Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN VĂN NAM
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Ở CỤC THUẾ TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HIỆU
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN
PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú
Hà Nội – 2016
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG .................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC HÌNH ...................................................... Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................... 5
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 7
3. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................ 8
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn ........................................... 8
6. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 4
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ............................................... 5
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN ............ 5
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân ................................... 7
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ............................. 7
1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ....................................................... 14
1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam .......... 16
1.3.1. Ngƣời nộp thuế ...................................................................................... 16
1.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế .............................................................. 17
1.3.4. Kỳ tính thuế ............................................................................................ 23
1.3.5. Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế ...... 24
iii
1.4. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhânError! Bookmark
not defined.
1.4.1. Khái niệm về quản lý thuế thu nhập cá nhânError! Bookmark not defined.
1.4.2. Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhânError! Bookmark not defined.
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN ĐỀ TÀIError! Bookmark not defined.
2.1. Phương pháp luận nghiên cứu ............. Error! Bookmark not defined.
2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê, mô tả .................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................... Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............... Error! Bookmark not defined.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Khung nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN TẠI CỤC
THUẾ TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015 ............ Error! Bookmark not defined.
3.1. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Hà Nam .. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam . Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Thuế tỉnh Hà NamError! Bookmark not defined.
3.1.3. Kết quả công tác quản lý thu thuế giai đoạn 2011-2015 .................. 39
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục Thuế Hà
Nam ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại Cục
Thuế tỉnh Hà Nam ............................................ Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
TẠI CỤC THUẾ TỈNH HÀ NAM ..................................... Error! Bookmark not defined.
iv
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN ................ Error!
Bookmark not defined.
4.1.1. Chiến lƣợc cải cách công tác quản lý thuế TNCN của ngành Thuế
đến năm 2020 .............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN thuộc Cục
thuế tỉnh Hà Nam ........................................................ Error! Bookmark not defined.
4.2. Những giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNCN tại Cục
thuế Hà Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Nhóm giải pháp về công tác quản lý thuế TNCNError! Bookmark not defined.
4.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến cơ sở vật chất, tổ chức bộ máy quản
lý và nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ thuếError! Bookmark not defined.
4.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý thuế TNCN
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan ban hành văn bản pháp luậtError! Bookmark not defined.
4.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan chính quyền địa phƣơngError! Bookmark not defined.
4.3.3. Kiến nghị đối với ngƣời nộp thuế ........... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 27
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 99
v
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và
là công cụ hàng đầu đề điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích nền kinh tế phát triển và
góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Do đó các quốc gia đều rất quan tâm đến thuế và
đưa ra nhiều biện pháp nhằm không ngừng hoàn thiện công tác quản l{ thuế. Quyết
định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn từ 2011-2020 đã chỉ rõ mục tiêu: “Xây dựng hệ
thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả , phù hợp với thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp l{ nhằm tạo điều
kiện thúc đẩy sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản l{ kinh tế vĩ mô
có hiệu quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành Thuế Việt Nam hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả; công tác quản l{ thuế, phí và lệ phí đồng nhất, minh bạch, đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh bạch,
quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế,
nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, có
tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.
Hệ thống các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, gồm 2 loại cơ bản: thuế
gián thu và thuế trực thu: thuế gián thu gồm các sắc thuế như thuế Giá trị gia tăng (GTGT),
thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế trực thu như thuế
thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
Thuế TNCN là một trong những công cụ chủ yếu đề Nhà nước thực hiện chính
sách công bằng xã hội thông qua việc điều tiết thu nhập từ tiền lương, tiền công và các
khoản thu nhập khác của các cá nhân có thu nhập. Về lâu dài, tỷ trọng của sắc thuế này
sẽ phải tăng dần, tiến tới chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu thu thuế. Tuy nhiên, hiện tại
7
ở Hà Nam, thuế TNCN mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ 5-8% tổng số thu, đó là do diện người
nộp thuế TNCN ở Hà Nam còn nhỏ. Mặt khác đây cũng là loại thuế khó quản l{ và khó
thu dễ gây thất thu lớn, Hà Nam cũng không ngoại lệ của thực tiễn đó. Tăng cường hiệu
lực và hiệu quả của công tác quản l{ thuế TNCN đáp ứng các yêu cầu nên trên đang là
vấn đề nan giải của Hà Nam và nhiều địa phương khác trên cả nước.
Có thể nói, quá trình thực hiện Luật thuế TNCN trong 08 năm qua, đã phát huy
tác dụng tích cực của công tác quản l{ và thu thuế trên nhiều mặt. Luật thuế TNCN thể
chế hóa thành công chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực
tài chính, tăng cường công tác kiểm soát, phân phối và điều tiết thu nhập. Bên cạnh đó,
Luật thuế TNCN đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về thuế, đáp ứng ngày càng
tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều kiện mới: hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế ngày càng sâu rộng.
Mặc dù tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu còn thấp nhưng cũng đã và đang
góp phần thực hiện ngày một tốt hơn nhiệm vụ thu NSNN của tỉnh trong điều kiện tỉnh
phải đối mặt ngày càng gay gắt với các thách thức của quá trình hội nhập kinh tế khu
vực và quốc tế không ngừng tăng, khi mà việc chuyển đổi cơ cấu thuế theo hướng tăng
dần tỷ trọng của các sắc thuế trực thu là không thể đảo ngược.
Bên cạnh những kết quả bước đầu nên trên, công tác quản l{ thuế TNCN ở Hà
Nam hiện còn nhiều bất cập, vướng mắc cả trong cụ thể hóa cơ chế chính sách lẫn trong
tổ chức thực hiện. Tồn tại về cơ chế là ở chỗ, hiện chưa bao quát hết đối tượng nộp
thuế. Trong thực hiện, trình độ năng lực công chức thuế chưa đáp ứng yêu cầu, { thức
chấp hành nghĩa vụ của NNT còn thấp. Một số yếu kém bất cập, tiêu cực còn phổ biến
như: Bố trí công chức thuế, quy trình xử l{ công việc quản l{ thuế TNCN ở cấp Cục và Chi
cục thuế còn một số khâu chưa hợp l{, một số cá nhân NNT có nhiều nguồn thu nhập
nhưng không kê khai đầy đủ các nguồn thu nhập đó, kê khai trùng người phụ thuộc;
những người có 02 nguồn thu nhập trở lên đều ngại tự mình quyết toán thuế hoặc chưa
8
nắm rõ thủ tục tiến hành nên ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thực hiện hộ. Điều
đó, có thể làm thất thu NSNN hoặc gây thiệt hai cho quyền lợi chính đáng của chính
NNT...
Những khó khăn, bất cập, yếu kém nêu trên đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích, làm rõ thực trạng và đặc biệt là nguyên nhân, trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp
hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản l{ thuế TNCN.
Đó là l{ do tác giả chọn đề tài “Quản lý Thuế thu nhập cá nhân ở Cục thuế tỉnh Hà
Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản l{ thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế tỉnh
Hà Nam để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản l{ thuế thu
nhập cá nhân trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ sở l{ luận về thuế TNCN và công tác quản l{
thuế TNCN đối với Cục thuế tỉnh Hà Nam.
- Phân tích thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam, nêu
lên những kết quả đã đạt được và hạn chế trong công tác quản l{ thuế TNCN.
- Đề ra các giải pháp để tăng cường công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Hà Nam để phát huy tốt vai trò của Luật thuế TNCN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được các câu hỏi
sau:
9
- Khái niệm, vai trò và mục tiêu của công tác quản l{ thuế TNCN?
- Thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong thời gian
qua như thế nào? Những giải pháp nào để thực hiện tốt hơn công tác quản l{ thuế thu
nhập cá nhân ở Cục thuế Tỉnh Hà Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu công tác quản l{ thuế TNCN của Cục Thuế tỉnh Hà Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tăng cường công tác quản
l{ thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Hà Nam
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2015. Giải pháp đến năm 2020
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận văn:
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài đã hệ thống hóa cơ sở l{
thuyết, kinh nghiệm thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường
quản l{ thuế TNCN tại Cục thuế Hà Nam, qua đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học
quản l{ thuế nói chung và quản l{ thuế TNCN nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ ra được thực trạng, hạn chế
và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản l{ thuế TNCN tại Cục thuế
tỉnh Hà Nam. Kết quả có giá trị tham khảo cho Cục thuế tỉnh Hà Nam và các Cục thuế
khác trong cả nước.
Luận văn cũng là nguồn tài liệu tham khảo cho Cục thuế tỉnh Hà Nam, các Chi cục
Thuế cấp huyện và các cơ quan thuế khác trong cả nước tham khảo để hoàn thiện công
tác quản l{ thuế TNCN của mình.
10
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục từ viết tắt và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 04 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở l{ luận về công tác quản l{ thuế
thu nhập cá nhân.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu thực hiện đề tài.
Chương 3: Thực trạng công tác quản l{ thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Hà Nam giai
đoạn 2011-2015.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản l{ Thuế TNCN tại Cục thuế tỉnh Hà
Nam.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý thuế TNCN
- Bert Brys and Chritopher Heady (2006) “Fundamental reform ofpersonal income tax in OECD
countrles: trends and experiences”. Bài nghiên cứu xem xét các xu thế hiện nay trong hẹ thống thuế thu nhập
cá nhân của các nước thành viên tổ chức OECD. Bài viết đã cung cấp các hiểu biết sâu sắc đối với qua trình cải
cách các hệ thống thuế thu nhập cá nhân.
- John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford (2011), Research in
accounting for income taxes, Journal of Accounting and Economics: Bài báo nghiên cứu
về AFIT (Accounting for Income Taxes - Quyết toán thuế thu nhập) với việc chỉ ra 4 khía
cạnh và các quy tắc của AFIT. Bài nghiên cứu nhấn mạnh một số vấn đề nghiên cứu đã
được giải quyết liên quan đến việc quyết toán thuế thu nhập để quản l{ các khoản thu
11
nhập và xem các khoản thuế được định giá bởi những người tham gia thị trường chứng
khoán.
-“Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan - Những khía cạnh cần tham khảo” Tác giả:
PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số tháng 8/2006;
- “Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và những vấn đề đặt ra ở Việt Nam”, tác giả
Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Việt Cường, Nxb Tài chính, Hà Nội, (2007);
-“Góp { vào dự thảo nghị định về thuế thu nhập cá nhân: Đơn giản, minh bạch và
phù hợp với thực tiễn” Ths. Huznh Huy Quế, (2008). Đề tài nói về Luật thuế TNCN được
kz họp thứ 2 Quốc hội khóa XII thông qua và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2009. Bài viết
đưa ra những nội dung cần xem xét trong dự thảo Nghị định Luật thuế TNCN về đối
tượng nộp thuế, các nguồn thu nhập…
-“Triển khai ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế thu nhập cá nhân”, Tạp chí Thuế Nhà
nước, đã cho biết: Để hỗ trợ các doanh nghiệp, Tổng cục Thuế đã nâng cấp và phát triển
phần mềm Hỗ trợ kê khai sử dụng công nghệ mã vạch phiên bản 2.0, nhằm đắp ứng yêu
cầu nghiệp vụ kê khai thuế thu nhập cá nhân (2009).
-“Cải cách thuế theo hướng nâng cao hiệu lưc, hiệu quả công tác quản l{”, web
Tạp chí Thuế online, đăng ngày 28 tháng 1 năm 2013. Tác giả đã tóm tắt lược các hoạt
động xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách thuế năm 2012 và 2013:
tham mưu cấp thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Luật Quản l{ thuế và các Luật thuế cùng các
văn bản hướng dẫn, ban hành Tuyên ngôn ngành thuế Việt Nam;
-“Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay và phương
hướng hoàn thiện” ThS. Trần Vũ Hải - Đại học Luật Hà Nội - Tạp chí Luật học số 10/2007.
Bài báo đã đưa ra được các vấn đề còn vướng mắc đối với sắc thuế TNCN và đưa ra các
giải pháp rất hữu ích đề hoàn thiện chính sách về thuế TNCN.
12
Ngoài ra còn có một số đề tài nghiên cứu công tác quản l{ thuế thu nhập cá nhân
và đề ra các nhóm giải pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản l{ thuế thu nhập cá
nhân cụ thể như:
- “Hoàn thiện quy trình quản l{ thu thuế theo hướng hiện đại hoá ngành Thuế ở Việt
Nam”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thu Thuỷ, Hà Nội (2006);
-“Hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN của Tổng cục Thuế”, Luận văn thạc sĩ quản
l{ kinh tế của Trần Thị Tuyết, (2014);
-“Hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” Luận văn
thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Công Thành, (2013);
-“Giải pháp hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN” Luận văn thạc sĩ kinh tế của
Thạch Huznh Liêm, (2012);
-“Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện quản l{ thuế TNCN trên địa bàn tỉnh
Nghệ An” Luận văn cuối khóa của Nguyễn Thị Dung, (2011).
Các đề tài nghiên cứu đã chỉ ra những thành công và những hạn chế trong công
tác quản l{ thuế TNCN, đồng thời cũng chỉ ra nhiều giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động quản l{ thuế và các kiến nghị với cơ quan cấp nhà nước để hoạt động quản l{ thuế
ngày càng được hoàn thiện hơn. Chính sách thuế TNCN được ban hành sửa đổi, bổ sung
với nhiều điểm mới, phù hợp với tiến trình đổi mới quản l{ kinh tế, quá trình hội nhập và
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế xã hội của nước ta hiện nay. Việc ban hành chính
sách thuế này một cách cẩn trọng theo chiến lược phát triển của hệ thống thuế Việt Nam
đã và đang tìm đến sự phù hợp với hệ thống thuế các nước trên thế giới, đảm bảo tính
công bằng trong điều tiết và hiện đại trong hành thu. Để thực hiện tốt thuế TNCN, được
người dân hưởng ứng thực hiện thì việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản l{ thuế là
hết sức cần thiết, vừa đảm bảo nguồn thu cho NSNN vừa đáp ứng yêu cầu trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cho đến nay, vẫn chưa có một
13
công trình nào tập trung nghiên cứu chuyên sâu , phân tích thực trạng công tác quản l{
thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Ha Nam . Vì vậy đề tài luận văn tác giả đang nghiên cứu
mang tính cấp thiết và có { nghĩa cả về l{ luận lẫn thực tiễn. Luận văn sẽ kế thừa và vận
dụng linh hoạt những kết quả của các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân
1.2.1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm về thuế:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp qui định đối với
các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không
mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế, người nộp
thuế không được hưởng bất kz một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa
vụ đối với nhà nước. - Trích Giáo trình Quản L{ thuế - Nhà xuất bản Tài Chính (2010)
- Căn cứ theo đối tƣợng đánh thuế, thuế đƣợc chia thành:
+ Thuế thu nhập trong đó có thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thuế tài sản nhƣ thuế sử dụng tài sản nhà nƣớc (thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế tài nguyên ...), thuế chuyển nhƣợng tài sản (thuế chuyển giao quyền sử dụng đất,
thuê mua, bán các tài sản nhƣ nhà, xe cộ ...).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hóa, dịch vụ lƣu thông trên thị trƣờng trong nƣớc
và xuất nhập khẩu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt...
- Căn cứ theo tính chất chuyển giao của thuế thì thuế đƣợc chia thành hai loại là
thuế trực thu và thuế gián thu:
+ Thuế gián thu là các thứ thuế mà ngƣời nộp thế gián tiếp nộp thuế cho ngƣời tiêu
dùng, họ không phải là ngƣời chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế gián thu là đƣợc cấu
thành trong giá cả hành hóa, dịch vụ để bán ra. Ở đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế
14
từ ngƣời nộp thuế theo luật định sang ngƣời tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nƣớc ta, đó là
các thứ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu...
+ Thuế trực thu là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập của các đối
tƣợng có nghĩa vụ nộp thuế. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là đối tƣợng nộp thuế và đối
tƣợng chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào ngƣời nộp thuế, tức là ngƣời có thu nhập chịu
thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện tƣợng chuyển giao gánh nặng
thuế cho ngƣời khác chịu, ở nƣớc ta, đó là các thứ thuế nhƣ thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Trong các loại thuế trực thu, thuế thu nhập cá nhân ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc tạo nguồn thu đối với ngân sách nhà nƣớc.
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của từng cá nhân trong một
khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm hoặc từng lần phát sinh.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ thuế (2009) của Học viện Tài chính thì: “Thuế thu
nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh
trong kỳ tính thuế.”
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu đánh vào những ngƣời có thu nhập
cao, bao gồm công dân Việt Nam ở trong nƣớc hoặc đi công tác, lao động ở nƣớc ngoài
có thu nhập, cá nhân là ngƣời không mang quốc tịch Việt Nam nhƣng định cƣ không thời
hạn ở Việt Nam có thu nhập và ngƣời nƣớc ngoài có thu nhập tại Việt Nam.
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân:
+ Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc trên
nguyên tắc theo luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân gắn với
quyền lực, sức mạnh của Nhà nước;
+ Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp. Nó vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả
cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp;
+ Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu hết
15
các quốc gia đều gắn chính sách thuế thu nhập cá nhân với một số chính sách xã hội
khác (như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe...);
+ Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu. Do vậy, người nộp thuế cũng là người
chịu thuế;
+ Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, tất cả các cá nhân có thu
nhập bao gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay
không thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả số thu nhập có được của các cá nhân
đều phải tính thuế không kể nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ngoài nước.
Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao;
+ Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế thu nhập cá nhân là
điều tiết mạnh người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do vậy,
việc sử dụng thuế suất lũy tiến tòng phần sẽ đáp úng được nhu cầu đó vì phần thu nhập
tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao;
+ Xét về góc độ kinh tế, thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với
các loại thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo
những biến đổi về cơ cấu kinh tế.
1.2.2. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế - xã hội
a) Tạo lập nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc, trong đó thuế thu nhập cá
nhân là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành thuế nói chung nên cũng góp một
phần quan trọng để tạo nguồn tài chính cho nhà nƣớc. Thuế thu nhập cá nhân đƣợc tính
với diện rộng, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách rất lớn. Bên cạnh đó, thuế thu nhập
cá nhân tác động trực tiếp vào thu nhập của dân cƣ mà ngƣời dân của bất kỳ quốc gia nào
16
cũng đều mong muốn và cố gắng có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sốngvật
chất tinh thần. Thuế thu nhập cá nhân luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng
lên của thu nhập bình quân đầu ngƣời.
b) Góp phần thực hiện công bằng xã hội.
Thực hiện công băng xã hội là một trong nhung vai trò quan trọng của thuế nói
chung, ngoài ra với thuế thu nhập cá nhân vùng với việc thực hiện biểu thuế luỹ tiến từng
phần, thuế thu nhập cá nhân đã thực hiện đƣợc việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công
bằng trong xã hội.
c) Điếu tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm
Thuế thu nhập cá nhân cũng có tác dụng điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế. Loại
thuế này điều tiết trực tiếp thu nhập cá nhân nên một mặt tác động trực tiếp đến tiết kiệm,
mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân bị giảm.Từ đó cầu hàng hoá, dịch
vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
d) Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp
Thực tế đã chứng minh nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận đƣợc từ
việc thực hiện các hành vi bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp
luật mà nhà nƣớc không kiểm soát đƣợc nhƣ tham ô, nhận hối lộ, buôn bán hàng quốc
cấm, trốn tránh thuế , lừa đảo chiếm đoạt tài sản của nhà nƣớc và công dân... Những hành
vi này ảnh hƣởng rất xấu đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Phải kết hợp
hữu hiệu nhiều biện pháp để ngăn chặn và chống lại những hành vi trên, một trong số các
biện pháp ngăn chặn đó thì phải kể đến vai trò của thuế thu nhập cá nhân.
1.2.2.2. Đối với hệ thống thuế
a) Góp phần khắc phục nhược điếm của một số loại thuế khác
Một số thuế gián thu nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhƣợc
điểm là có tính lũy thoái và ảnh hƣởng đến ngƣời nghèo nhiều hơn ngƣời giàu vì khi tiêu
thụ cùng một lƣợng hàng hoá mọi ngƣời không phân biệt giàu nghèo và đều phải chịu
thuế nhƣ nhau. Nếu tính thuế thu nhập cá nhân theo phƣơng pháp luỹ tiến từng phần sẽ
góp phần khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này.
b) Góp phẩn hạn chế sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp
17
Trong doanh nghiệp thƣờng tồn tại cả thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu
nhập cá nhân. Giữa hai loại thuế này luôn luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó vói nhau. Thuế
thu nhập cá nhân còn góp phần khắc phục sự thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp khi có
sự thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong trƣờng
hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những chi phí phải trả cho các cá nhân để làm
giảm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp hòng trốn thuế thu nhập doanh nghiệp thì các
cá nhân nhận đƣợc những khoản trả nói trên sẽ phải nộp thêm thuế thu nhập cá nhân đối
với phần thu nhập nhận đƣợc kê khai tăng thêm đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng
thƣờng kéo theo sự tăng lên của thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tóm lại, Thuế thu nhập cá nhân đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vì công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều hạn
chế nên những vai trò này vẫn chƣa thực sự đƣợc phát huy ở những nƣớc chậm phát
triển.
1.3. Nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam
1.3.1. Người nộp thuế
Người nộp thuế thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế
quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá
nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế TNCN phát
sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc
tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng k{ thường trú hoặc
có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
- Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.
18
1.3.2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế TNCN gồm các khoản sau đây:
* Thu nhập từ kinh doanh.
* Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
* Thu nhập từ đầu tư vốn
* Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
* Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
* Thu nhập từ trúng thưởng
* Thu nhập từ bản quyền
* Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
* Thu nhập từ nhận thừa kế
* Thu nhập từ nhận quà tặng
1.2.3.1. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu
nhập
chịu
thuế
=
Tổng thu
nhập chịu
thuế từ kinh
doanh
+
Tổng thu nhập
chịu thuế từ
tiền lương,
tiên công
-
Các khoản
được giảm
trừ
Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh: Được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi
phí liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kz tính thuế.
19
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công: được xác định bằng tổng số tiền
lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền
công mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kz tính thuế.
Xác định các khoản giảm trừ: có 2 khoản giảm trừ là giảm trừ gia cảnh và giảm trừ
đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. (giảm trừ gia cảnh đối với
bản thân là 9.000.000 đồng/tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 3.600.000
đồng/tháng)
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân: đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương,
tiền công được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Bảng thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế trên
năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế trên tháng (triệu
đồng
Thuế suất
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Số thuế thu
nhập phải nộp
=
Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được
theo qui định trong kz tính thuế.
20
Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với
thuế suất 5%.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
= Thu nhập
tính thuế
x
Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp là thu nhập chịu thuế được
xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua của phần vốn góp và các chi phí hợp l{
liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp được áp dụng theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Đối với chuyển nhượng chứng khoán
Thuế thu nhập cá
nhân phải nộp
= Thu nhập
tính thuế
x Thuế suất
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán
chứng khoán trừ giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Thuế suất
Nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đăng ký nộp thuế theo biểu thuế toàn
phần thì thuế suất là 20%.
21
Nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không đăng ký nộp thuế theo biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 20% thì áp dụng thuế suất là 0,1% trên giá chuyển
nhượng chứng khoán từng lần.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập tính thuế được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn và các
chi phí hợp lý liên quan.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25%
trên thu nhập tính thuế.
Đối với thu nhập từ bản quyền
Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoạch số lần nhận
tiền mà đối tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo
biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên
10 triệu động theo hợp động nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần
thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%.
Đối với thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc
vào số lần nhận tiền thưởng.
22
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng áp
dụng theo biểu thuế toàn phần là 10%.
Đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng
Thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà
tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với
thừa kế, quà tặng được áp dụng biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
1.2.3.2. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định
bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (x) với thuế suất.
Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ bao gồm
cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ trả thay cho cá nhân không cư trú mà không
được hoàn trả.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân,
không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
- 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
- 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
- 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân
không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với
thuế suất 20%.
Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
23
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú
được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư
vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cánhân
không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ
việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế
suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại
nước ngoài.
Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại
Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động
sản nhân (x) với thuế suất 2%.
Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định
bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển
quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt
Nam nhân với thuế suất 5%.
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú
được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng
nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Đối với thu nhập từ trúng thưởng, từ thừa kế, quà tặng
24
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của
cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập vượt trên 10 triệu đồng nhân với
thuế suất 10%.
1.3.4. Kỳ tính thuế
1.3.4.1. Kz tính thuế đối với cá nhân cư trú.
Kz tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ
tiền lương, tiền công.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày
trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183
ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ
183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm
dương lịch.
Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu
tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương
mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
Kz tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kz tính thuế theo năm thì
phải đăng k{ từ đầu năm với cơ quan thuế.
1.3.4.1. Kz tính thuế đối với cá nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh
thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
25
Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định
như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu
nhập từ kinh doanh.
1.3.5. Đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế và hoàn thuế
1.3.5.1. Đăng k{ thuế
Đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm các tổ chức, cá nhân
trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Các cá nhân có
nhiều khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số
thuế được sử dụng chung để kê khai đối với tất cả các khoản thu nhập.
Thủ tục đăng ký mã số thuế
1.3.5.2. Kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá
nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện kê khai thuế như
sau:
Thủ tục đăng ký mã số thuế
Cơ quan chi trả thu nhập Cá nhân làm việc tại cơ quan
chi trả thu nhập
Tập hợp mẫu 05/ĐK-TCT
Bảng kê hồ sơ
Đăng k{ thuế
Mẫu 05/ĐK-TNCN
CMND hay Passport
26
* Khai thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế:
- Khai thuế tháng
Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân
thực hiện khấu trừ thế có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế hàng
tháng. Thời hạn nộp tờ khai thuế tháng chậm nhất là ngày 20 của tháng sau.
- Khai quyết toán thuế
Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt
có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm quyết toán thuế
thu nhập cá nhân theo quy định. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ chín mươi kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là
ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng hoặc quý và hồ sơ quyết toán
thuế năm.
* Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh
Khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân quý, thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày
30 của tháng đầu quý sau.
Khai quyết toán thuế: Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai
phải khai quyết toán thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ
chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
* Khai thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương,
tiền công
Khai thuế tháng áp dụng đối với các trường hợp: cá nhân nhận thu nhập từ tiền
lương, tiền công do các tổ chức cá nhân trả từ nước ngoài; cá nhân là người Việt Nam
27
có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự
quán tại Việt Nam trả. Các trường hợp khác không phải khai thuế theo tháng.
Khai quyết toán thuế nếu số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu
trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị
khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.
* Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu
nhập từ tiền lương, tiền công
Khai thuế, cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương,
tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
theo qui định.
Quyết toán thuế, cá nhân vừa có thu nhập kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:
Có thu nhập chịu thuế bình quân tháng trên 4 triệu đồng.
Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: cá nhân có thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản không phân biệt thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn
thuế đều phải lập hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và nộp cùng hồ sơ chuyển quyền sở
hữu, quyền sử dụng bất động sản.
* Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn: cá nhân có thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế và
nộp tờ khai thuế theo quy định của pháp luật.
* Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu
nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% trên thu nhập và phải quyết
toán thuế nếu số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ
theo thuế suất 0,1% trong năm.
28
* Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng,
- Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm kê
khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng.
* Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài,
- Thời hạn kê khai chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày phát sinh thu nhập
hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở
nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày nhập cảnh về Việt Nam.
* Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền
lương, tiền công
- Trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên
là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam là từ 183 ngày trở lên.
Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày
thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là thứ 90 kể
từ ngày kết thúc năm dương lịch.
1.2.5.2. Hoàn thuế
Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức
phải nộp thuế. Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan thuế nhà TÀI
LIỆU THAM KHẢO
I.Tiếng Việt
1. Bộ Tài Chính, 2011. Thông tư số 28/2011/TT-BTC. Hà Nội;
2. Bộ Tài Chính, 2013. Thông tư 111/2013/TT-BTC. Hà Nội;
29
3. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư số 151/2014/TT-BTC. Hà Nội;
4. Bộ Tài Chính, 2014. Thông tư số 156/2014/TT-BTC. Hà Nội;
5. Bộ Tài Chính, 2015. Thông tư số 92/2014/TT-BTC. Hà Nội;
6. Bộ Tài chính 2011, Qưyêt định sổ 2I62/QĐ-TCT ngày 08/09/2011 về việc phê duyệt kế
hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2.011 — 2015 và các đề án triển khai thực
hiện chiến ỉược cải cách hệ thống thuế giai đoạnh 2011 -2020;
7. Bộ Tài chính 2012 về Báo cáo kinh nghiệm cải cách Thuế thu nhập cá nhân của một
số nước trên thế giới;
8. Chính phủ, 2007. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP. Hà Nội;
9. Chính phủ, 2015. Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Hà Nội;
10. Cục Thuế tỉnh Hà Nam, 2013, Báo cáo kết quả công tác thuế;
11. Cục Thuế tỉnh Hà Nam, Quy trình quản l{ thuế được xây dựng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2000;
12. Học viện Tài chính, 2009, Giáo trình nghiệp vụ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội;
13. Học viện Tài chính, 2010, Giáo trình Quản l{ thuế, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội;
14. Lê Văn Ai, 2004. Giáo trình thuế. Hà Nội: Nxb Tài chính
15. Trần Vũ Hải, 2007, Thực trạng pháp luật thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay
và phương hướng hoàn thiện, Tạp chí Luật học số 10/2007;
16. Lê Văn Hạnh, 2013, Hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN đổi với thu nhập từ tiền
lương, tiền công trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội;
17. Nguyễn Văn Hiệu và Nguyễn Việt Cường, 2007, Cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế và
những vấn đề đặt ra ở Việt Nam, Nxb Tài chính, Hà Nội;
18. Nguyễn Văn Hiệu 2006, Thuế thu nhập cá nhân ở Thái Lan - Những khía cạnh cần
tham khảo, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Kế toán, số tháng 8/2006;
19. Hà Thị Hương Lan,2012, Luật thuế thu nhập cá nhân, kết quả 3 năm, bất cập và giải
pháp, trang web của Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính ngày 22/6/2012;
30
20. Thạch Huznh Liêm, 2012; Giải pháp hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN Luận văn
Thạc sĩ Trường đại học Thương Mại
21. Lê Thị Kim Nhung, 2011, Thuế thu nhập cá nhân - Một số bất cập nảy sinh và hướng
giải quyết, Tạp chí Ngân hàng số tháng 4/2011;
22. Quốc hội, 2006, Luật quản l{ thuế;
23. Quốc hội, 2007, Luật thuế TNCNsố 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
24. Quốc hội, 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản l{ thuế Quốc
hội,Luật thuế TNCN số 26/2012/QH12 ngày 22/11/2012;
25. Tổng cục Thuế, 2008, Quy trình kiếm tra thuế số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008;
26. Tổng cục Thuế, 2009, Quy trình thanh tra thuế sổ 460/ỌĐ-TCT ngày 05/5/2009;
27. Tổng cục Thuế, 2011, Quy trình hoàn thuế số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011;
28. Tổng cục Thuế 2011, Quy trình kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế số 1864/QĐ-
TCT ngày 21/12/2011;
29. Tổng cục Thuế, 2011, Quy trình quản l{ nợ thuế số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011.
30. Trần Thị Tuyết ,2014, Hoàn thiện công tác quản l{ thuế TNCN của Tổng cục Thuế, Luận
văn Thạc sĩ Trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nôi.
II. Tiếng Anh
1. Bert Brys and Chritopher Heady 2006 “Fundamental reform ofpersonal income tax in
OECD countrles: trends and experiences”
2. John R. Graham, Jana S. Raedy, Douglas A. Shackelford 2011, Research in accounting
for income taxes, Journal of Accounting and Economics
31