Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHẠM THỊ NGỌC HÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa
HÀ NỘI - 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn tôi đã nhận
được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Với tình cảm chân thành tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu cùng toàn thể các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục Đại học
Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa,
người đã tận tình, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa
học để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân,
đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Chắc chắn trong luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy tôi xin được
tiếp thu những ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn
ngày càng hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Chiêm Hóa, ngày 10 tháng 01 năm 2017
Học viên
Phạm Thị Ngọc Hà
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BGH:
CBQL:
CBGV:
CMHS:
CSVC:
GD KNS:
GD:
GVCN:
GVBM:
GV:
HS:
QL:
TBDH:
TDTT:
THCS:
THPT:
UBND:
Chữ viết đầy đủ
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Giáo viên
Học sinh
Quản lý
Thiết bị dạy học
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Danh mục các bảng, sơ đồ .............................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ............................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 8
1.2. Những khái niệm cơ bản........................................................................ 11
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 11
1.2.2. Quản lí giáo dục ............................................................................ 14
1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông ....................................................... 15
1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống ..................................................................................... 17
1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT ............................................................................................... 19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT .................... 19
1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT ................... 20
1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ........................ 22
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú .......................................................... 25
1.4.1. Học sinh bán trú ............................................................................ 25
1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc .................................................. 26
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú
tại trƣờng THPT ............................................................................................ 27
1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có
học sinh bán trú ....................................................................................... 27
1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT
có học sinh bán trú .................................................................................. 28
iv
1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT ......... 29
1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay ............. 32
1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên .............. 32
1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh ....................................... 33
1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường ................................................ 34
1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội ......................... 34
1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin ............... 35
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG .......... 37
2.1. Đặc điểm trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang..... 37
2.1.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường ............................................... 37
2.1.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống của nhà trường ........................ 42
2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú trƣờng
THPT Hà Lang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang ............................................... 44
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về các nhóm
kĩ năng sống ............................................................................................ 44
2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học
bán trú THPT........................................................................................... 47
2.2.3. Thực trạng đánh giá về hình thức giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bán trú THPT ............................................................................ 50
2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh bán trú THPT ................................................................................... 52
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh bán
trú của trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .... 54
2.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống học
sinh bán trú của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang ........................................................................................... 54
2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ...................................................... 56
v
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ..................................... 58
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ....... 59
2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục kĩ
năng sống ........................................................................................................ 61
2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kĩ năng sống
của học sinh bán trú ở trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................... 63
2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 64
2.6.1. Điểm mạnh và điểm yếu ............................................................... 64
2.6.2. Nguyên nhân ................................................................................. 66
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRƢỜNG
THPT HÀ LANG, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ..... 68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ............................... 69
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú ở trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh tuyên Quang ........................................................................................... 69
3.2.1. Biện pháp 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ
giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bán trú THPT ............................................................................ 69
3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT ......... 72
3.2.3. Biện pháp 3. Kế hoạch hóa công tác quản lí hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT .......................... 76
vi
3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức các nguồn lực thực hiện tốt kế hoạch
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT ................................. 78
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường chỉ đạo giáo dục ý thức tự giác, tự
quản, phát huy vai trò chủ thể của học sinh bán trú trong GD KNS ...... 83
3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ
trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú ...................................................................................................... 85
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 88
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của
biện pháp đề xuất .......................................................................................... 91
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................... 91
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT ............ 92
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả xếp loại về học lực của HS trường THPT Hà Lang .... 38
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS trường THPT Hà Lang .... 39
Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ CBQL và GV trường THPT Hà Lang ...... 39
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực học sinh bán trú trường THPT Hà Lang ... 40
Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh bán trú trường THPT
Hà Lang ..................................................................................... 40
Bảng 2.6. Đánh giá về mục đích giáo dục KNS của hiệu trưởng ............. 44
Bảng 2.7 Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh
bán trú THPT ............................................................................ 45
Bảng 2.8. Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học
bán trú THPT ............................................................................ 48
Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá về các hình thức GD KNS cho học sinh ....... 51
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bán trú THPT .............................................................. 52
Bảng 2.11. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống của
học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang. ............................................................ 55
Bảng 2.12. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ........................................ 56
Bảng 2.13. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ....................... 58
Bảng 2.14. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
Hà Lang ..................................................................................... 60
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo cho
hoạt động giáo dục kĩ năng sống............................................... 61
Bảng 2.16. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo
dục kĩ năng sống của học sinh bán trú của Nhà trường ............ 63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp ................................................................................... 93
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................... 91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, là phương sách để kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy xã hội
đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo Tổ chức UNESCO kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện
đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống
gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là:
- Học để biết
- Học làm người
- Học để sống với người khác
- Học để làm
Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng,
then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hòa bình,
khoan dung, hiểu biết và tôn trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn
hóa và tinh thần; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên…
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đề ra “Tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu
trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học”
2
1.2. Cuộc sống hiện đại khiến cho con người ta luôn phải đối mặt với
rất nhiều tình huống, mọi biến động của hoàn cảnh cho nên việc giáo dục kĩ
năng sống rất quan trọng và cần thiết. Đối với học sinh THPT giáo dục kĩ
năng sống sẽ giúp cho các em có khả năng thích ứng với những yêu cầu luôn
luôn thay đổi của nhà trường, của xã hội cũng như môi trường xung quanh.
Về ý nghĩa của kĩ năng sống đối với mỗi người có quan điểm cho rằng trong
xã hội hiện đại tri thức chỉ quyết định 50% đến thành công và hạnh phúc, còn
lại phụ thuộc vào con người đó có kĩ năng sống hay không. Kĩ năng sống
không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần giảm
thiểu các tệ nạn, các vấn đề xã hội. Giáo dục tốt kĩ năng sống cho học sinh
ngay từ trong trường phổ thông sẽ giúp cho các em có thể tự tin hòa nhập với
cuộc sống một cách dễ dàng.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiếp cận bằng con đường dạy
học, con đường tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường;
phụ thuộc vào nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động, khả
năng của giáo viên và đặc biệt là phụ thuộc vào cách quản lí của nhà trường
và hiệu trưởng.
Đối với các trường ở vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, có nhiều học sinh dân tộc, học sinh bán trú thì việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn hơn do sự khác biệt về văn hóa, về việc
phối hợp với gia đình, điều kiện tiến hành hoạt động giáo dục còn hạn chế…
1.3. Trường THPT Hà Lang nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn của
huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, địa hình núi cao bị chia cắt, dân cư
sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, là vùng kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, trên 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế chủ yếu là
nông - lâm nghiệp. Nhà trường đang duy trì mô hình học sinh THPT bán trú
với khoảng trên 200 học sinh. Vì vậy, ngoài các hoạt động giáo dục toàn diện
như những trường THPT khác thì nhà trường còn phải tổ chức mô hình bán
trú để đảm bảo duy trì tốt tỉ lệ chuyên cần, tạo cơ hội cho những em học sinh
3
ở xa trường được trọ học, thực hiện nhiệm vụ chính trị là nâng cao trình độ
dân trí khu vực, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có trí thức có đủ đức, đủ
tài, những cán bộ nguồn cho địa phương trong tương lai.
Trong số những học sinh của nhà trường đang dần phát triển và hoàn
thiện nhân cách của mình thì còn rất nhiều học sinh có nhiều hành vi ứng xử
sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội; Nhiều học sinh không nhận thức được ý
nghĩa của cuộc sống, ngộ nhận bản thân, không biết mình là ai, không biết
sống để làm gì làm thế nào để sống đẹp, sống khỏe…Đặc biệt là các em học
sinh bán trú đang sống và học tập tại nhà trường. Những nguyên nhân dẫn đến
thực trạng này có thể là do các em ngày càng chịu nhiều tác động tiêu cực của
gia đình, xã hội phức tạp, do các em phải sống xa gia đình, do sự khác biệt về
phong tục tập quán của người dân tộc, do lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên chưa quan tâm tới việc giáo dục kĩ năng
sống cho các em… Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên nhân về
công tác quản lí là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi những người làm công tác
quản lý chưa được đào tạo, thiếu kiến thức về hoạt động giáo dục kĩ năng
sống, công tác chỉ đạo chưa thực sự chặt chẽ khoa học…
Là cán bộ quản lý bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của công
tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh nói chung và của
học sinh bán trú nói riêng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh bán trú tại trườngTHPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đã đề xuất những biện pháp quản lí nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh
bán trú, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
của nhà trường.
4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú của hiệu trưởng
trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường
THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú
hiện nay tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
như thế nào?
4.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như
thế nào?
4.3. Cần có những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà
Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5. Giả thuyết khoa học
- Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường
THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã được tổ chức và duy
trì thường xuyên nhưng các hoạt động này diễn ra chỉ mang tính hình thức.
- Hiện nay, việc quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã
đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.
- Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã được thực
hiện nhưng không có hiệu quả. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang một cách hợp lý, khả thi sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang nói riêng và các trường THPT nói chung.
5
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản
lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT.
6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và phân tích các nguyên nhân của thực trạng.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh bán trú
ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát:
+ Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.
+ Học sinh bán trú của trường THPT Hà Lang.
+ Phụ huynh học sinh có học sinh bán trú
- Thời gian hoạt động giáo dục kĩ năng sống ngoài chương trình chính
khóa (quản lý hoạt động vào buổi chiều và buổi tối).
- Một số kĩ năng sống cơ bản cho học sinh dân tộc bán trú.
- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: năm học 2013-
2014, 2014-2015 và 2015-2016.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… các tài liệu lý luận về
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thống kê và điều tra
thu được.
6
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn
Về lý luận: Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp
tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú, từ đó đề ra một số biện pháp có tính
khả thi trong quá trình thực hiện.
Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá khá đầy đủ thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú nói chung, quản lý hoạt động
giáo dục của học sinh bán trú nói riêng ở trường THPT Hà Lang luận văn đã
khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý, giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú mà nhà trường đang thực hiện.
Trên cơ sở và thực tiễn khảo sát hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang luận văn đã đề xuất các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,
Tuyên Quang, qua đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của nhà trường.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh bán trú THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang
7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử thì hệ thống lí luận nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống
không nhiều. Rabơle (1494-1553) là một đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân
đạo Pháp đã nói tầm quan trọng của việc giáo dục là “Trí dục, đạo đức, thể
chất, thẩm mĩ” và đã có những sáng kiến tổ chức các buổi học ngoài giờ lên
lớp như tham quan xưởng thợ, các cửa hàng… tiếp xúc với các nhà văn, các
nghệ sĩ, và mỗi tháng một lần cho thầy và trò về nông thôn sống một ngày.
Vào những năm thập niên 20,30 của thế kỉ XX nhà sư phạm nổi tiếng
của Liên Xô A.S. Macarenko (1888-1939) đã nhấn mạnh: “Tôi kiên trì nói rằng
các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề
giảng dạy, lại càng không thể để cho các quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp
học mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là
trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác GD chỉ
tiến hành trên lớp. Công tác GD chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ.
Đến những năm thập niên 60-70 có rất nhiều các nghiên cứu về lí luận
GD nói chung và các hoạt động ngoài giờ nói riêng và đáng chú ý ở đây là
cuốn giáo dục học của tác giả T.A.lina (tập 3) đã đề cập tới khái niệm, nội
dung và hình thức cơ bản của các hoạt động ngoài giờ học. Tác giả đã trình
bày sự thống nhất của công tác GD trong và ngoài chương trình, nội dung và
hình thức tổ chức hoạt động, vị trí của người hiệu trưởng trong việc chỉ đạo
các hoạt động GD và tổ chức trong nhà trường.
Năm 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bất đầu xuất hiện qua một chương
trình của UNICEF “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do các chuyên gia
Australia tập huấn.
8
Năm 2000 trong chương trình hành động Dakar (được thống nhất tại
Diễn đàn Giáo dục thế giới lần 2 họp tại Senegan) Giáo dục phải mang lại cho
mọi người không chỉ kiến thức mà cả KNS để sống trong xã hội dựa vào năng
lực (Competence – based societies). Ngoài ra trong chương trình cũng yêu
cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình
giáo dục kĩ năng sống phù hợp và đánh giá kết quả giáo dục cần phải đánh giá
cả kĩ năng sống của người.
Trong chương trình hành động của UNICES (Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF
(Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc) và một số chương trình hành động của một số
xã hội trên thế giới đã xây dựng hệ thống kĩ năng của từng loại hoạt động, mô
tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát
triển hệ thống các kĩ năng đó… Các chương trình đó đã giới thiệu những kĩ
năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá
trị và kĩ năng ra quyết định.
1.1.2. Ở Việt Nam
Vấn đề giáo dục ngoài giờ học ở nước ta đã được quan tâm từ rất sớm
thể hiện ở một số tài liệu như trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường
tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn “…Các em lớn chưa hẳn đến
tuổi gánh vác công việc nặng nhọc ấy, nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học
ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời
sống chiến sĩ và để giúp đỡ vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất
nước”. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Hồ
Chủ tịch nhắc tới hoạt động ngoài giờ học như sau: “Trong lúc học, cũng cần
làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần phải làm cho chúng học. Ở nhà,
trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [20].
Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do
UNESCO tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 đã làm rõ
hơn khái niệm về KNS, từ đó khái niệm KNS đã được các nhà giáo dục Việt
Nam hiểu một cách đầy đủ hơn.
9
Trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông”
(2010) tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định hướng những giá trị và kĩ năng
sống cần giáo dục cho học sinh.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình với các nghiên cứu khoa học cấp bộ và
giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học và đặc biệt là đề tài
“Giáo dục kĩ năng sống dựa vào trải nghiệm”(2008), Tạp Chí giáo dục,
(203) tr. 18-19, “Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống” (2009) NXB
Đại học sư phạm Hà Nội đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng
nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở Việt
Nam, Năm 2008, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực. Giáo dục kĩ năng sống đã xuất hiện như một yếu tố của
trường học thân thiện. Cụ thể:
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống,
thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.
- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống
tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.
- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa
bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép,
tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho học sinh.
Trong điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-
BGD&ĐT ngày 28/3/2011, tại khoản 1, khoản 3 Điều 26 xác định:
Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt
động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,
tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn
bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Trong cuốn tài liệu “Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh
10
dân tộc thiểu số” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Đinh Thị Kim Thoa
(chủ biên) đã giúp giáo viên trong việc tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức
các giờ dạy hay hoạt động giáo dục giá trị và kĩ năng sống một cách riêng biệt
hoặc lồng ghép trong dạy học các môn học mà giáo viên đảm nhận.
Năm 2013, trong cuốn tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề
nghiệp giáo viên nhóm tác giả Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm
Quỳnh dưới sự chủ trì của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở đã xây dựng
nhóm Module 34,35,36 như sau:
Module 34 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường
trung học phổ thông
Module 35 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
Module 36 Giáo dục giá trị cho học sinh trung học phổ thông
Công tác quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống đóng một vai
trò hết sức quan trọng trong nhà trường. Giáo dục tốt các kĩ năng sống cho
học sinh như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm
kiếm sự tự tin, chủ động, biết cách xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày.
Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu quản lý hoạt
động giáo dục KNS trong các nhà trường. Có thể kể ra một số công trình như sau:
Tác giả Phan Thanh Vân “Giáo dục KNS cho học sinh THPT qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở
trường trung học phổ thông huyện Đại Từ - Thái Nguyên” (2014)
Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ
năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới
giáo dục” (2016).
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có thể thấy đã có rất nhiều các
công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ
11
thông nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS đặc biệt là quản lí hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh bán trú thì chưa có công trình nào đề cập
đến. Cho nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu để xác định cơ sở lí luận, khảo sát
thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang huyện Chiêm Hóa
tỉnh Tuyên Quang”. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các trường bán trú THPT của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong bất kì một ngành nghề, một lĩnh vực nào đều cần có sự quản lý.
Quản lý đã và đang trở thành một chuyên ngành khoa học có tác động rất lớn
và có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đến nay khoa
học quản lý ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
đời sống xã hội. Vì xét cho cùng của tất cả các hoạt động đều phục vụ cho sự
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa. Hoạt động quản lý có từ rất lâu, từ thời F.W.
Taylor và Henri Fayol, các ông thường được xem như là cha đẻ của thuyết
quản lí khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức
nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin [13, tr.5].
Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con
người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr.5]
Mác cho rằng “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc
tấu vĩ cầm, tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [21].
12
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến [23, tr.1].
Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc
sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [14, tr.10]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động có tính định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [15, tr.27].
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lí là
“tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến
khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.19].
Nhóm tác giả của Trường cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh vào tính chỉ
đạo trong quản lý thì cho rằng “Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điều khiển hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý
phải luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi
ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội” [25, Tập 1, tr.4]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trường” [26].
Từ những định nghĩa đã trình bày ở trên ta thấy các định nghĩa đều có
những điểm chung cơ bản sau:
- Quản lý thì phải có chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và mục tiêu
quản lý.
- Mục tiêu của quản lý nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái
của hoạt động và nâng cao hiệu quả của hoạt động.
13
- Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động.
- Chủ thể quản lý có thể là một người hoặc nhiều người hoặc một thiết
bị còn đối tượng bị quản lý có thể là một người, nhiều người hoặc nhà cửa,
máy móc, vật nuôi, cây trồng…
- Điều đầu tiên của quản lý chính là quản lý con người, tác động lên
con người để họ làm việc có lợi cho tổ chức. Làm thế nào để họ có thể mang
hết năng lực của họ ra để cống hiến, phục vụ một cách tự nguyện.
- Quản lý là thực hiện những công việc có tính định hướng, điều tiết
phối hợp các hoạt động của cấp dưới; đó chính là các chức năng của quản lý:
+ Chức năng kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản nhất của quản
lý, là bước soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ trương
quản lý quan trọng.
+ Chức năng tổ chức: là chức năng để thực hiện các chủ trương, kế
hoạch, các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng
quản lý, xây dựng mạng lưới quan hệ tổ chức tuyển lựa, phân công, sắp xếp
bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu có ý nghĩa hiện thực và tăng tính hiệu
quả của tổ chức.
+ Chức năng chỉ đạo: là chức năng nhằm chỉ dẫn, vận động điều chỉnh
và phối hợp với các lực lượng tích cực chủ động theo sự phân công và kế
hoạch đã định.
+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng nhằm thực hiện việc xem
xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá.
- Quản lí là quá trình chủ thể quản lí tác động lên đối tượng bị quản lí
một cách gián tiếp hay trực tiếp nhằm thu được những thay đổi tích cực nhất
định của tổ chức.
Từ các quan niệm, định nghĩa trên về quản lý, ta có thể khái quát: Quản lý
là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra.
Ngoài ra ta có thể nói một cách khác là QL là quá trình tác động của
14
chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức
bằng các chức năng quản lí.
Nếu nhà QL nắm vững điều kiện khách quan, đối tượng quản lí thì sẽ
đưa ra được những kế hoạch tốt nhất, những phương pháp phù hợp nhất và sẽ
mang lại hiệu quả cao nhất và ngược lại nếu nhà QL không nắm được nguyên
tắc quản lí, đối tượng QL, những yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thì kết quả
thu được sẽ rất thấp.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một
cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc
thấp khác.
Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng
được QL trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức
mới hình thành [17, tr.5]
Trong Việt ngữ, quản lí giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các
hoạt động đó nữa.
Theo tác giả Bush T. (trong tác phẩm Theories of Education Management,
PCP, London,1995): “Quản lí giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có
tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo
dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục
tiêu đề ra”
TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lí
giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan
của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm
làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [11].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
15
thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của đảng, thể hiện tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ; đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới
về chất [23, tr.35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu
cầu của phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.
Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1].
Như vậy ta có thể hiểu rằng Quản lí giáo dục là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lí giáo dục tới các
thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Ta có thể tiếp cận QLGD ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Ở góc độ vĩ mô:
QLGD là thực hiện việc quản lí trong lĩnh vực giáo dục. Ở góc độ vi mô
QLGD là quản lí nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.
1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông
Nhà trường là cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư
phạm được đào tạo đặc biệt, được xã hội phân công chuyên trách; có nội dung
chương trình được chọn lọc và có hệ phương pháp giáo dục, và các phương
tiện giáo dục đặc thù, đã được thực tiễn kiểm nghiệm [24, tr. 51].
Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi
xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo
dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
Một số tác giả đã định nghĩa về quản lí nhà trường và nội dung quản lí
nhà trường cụ thể như sau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, tr.64]
16
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, nội dung của quản lý nhà trường bao
gồm 10 nhân tố cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng. Các nhân tố đó
liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự phát triển của
nhà trường. Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ
chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo
dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến [1].
Như vậy quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường. Mục đích của QL nhà trường
là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại, chuyển biến lên một trạng thái phát
triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực
để phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD; nhà trường là một thiết chế tổ
chức riêng biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, thực hiện chức năng tái tạo
nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.
Cụ thể hơn quản lí nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường
bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lí học sinh, quản lý quá trình
dạy học và giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lí
tài chính trường học, quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Với các trường có học sinh nội trú,
bán trú thì thêm các nhiệm vụ quản lý các điều kiện cuộc sống, ăn ở, sinh hoạt
cho học sinh nội trú, bán trú [15].
Từ những khái niệm và phân tích trên đây thì quản lý nhà trường là một
hệ thống hoạt động có mục đích có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy
học, giáo dục.
17
1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng sống
1.2.4.1 Kĩ năng sống
Cho đến nay đã có khá nhiều quan niệm về KNS
Quan niệm của Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp
quốc (UNESCO):
Có quan niệm coi kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ
các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, đó là: kĩ năng đọc, viết,
làm tính, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng nói trước đám đông, kĩ năng làm
việc nhóm…
Quan niệm khác coi kĩ năng sống gắn với với 4 trụ cột của giáo dục đó
là: Học để biết (Learning to know); Học để tự khẳng định (Learning to be);
Học để chung sống với người khác (learning to live together); Học để làm
(learning to do)
Quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO):
Từ góc độ sức khỏe, WHO xem kĩ năng sống là những kĩ năng thiết
thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng hơn, kĩ
năng sống là những năng lực mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp
để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,
những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
Quan niệm của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): kĩ năng sống
là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này
lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.
Theo Nguyễn Quang Uẩn “Kĩ năng sống là một tổ hợp phức tạp của
một hệ thống các kĩ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con
người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hàng ngày có kết quả,
trong những điều kiện xác định của cuộc sống” [3].
Theo thuyết hành vi: “Kĩ năng sống là kĩ năng tâm lí xã hội liên quan
đến những tri thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho
18
các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống [16].
Như vậy chúng ta có thể hiểu kĩ năng sống là năng lực tâm lí - xã hội
của mỗi cá nhân, giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống. Cụ thể như kĩ năng nhận biết; kĩ năng
học tập; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng ứng phó với căng thẳng; kĩ năng
thể hiện sự tự tin; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy phê phán; kĩ năng
ra quyết định; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn; kĩ năng quản lí thời gian; kĩ năng
tìm kiếm và xử lí thông tin…
Để sống (tồn tại và phát triển) con người cần có những kĩ năng sống cơ
bản trong các mối quan hệ đó là con người với mối quan hệ với bản thân
mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Do đó
các KNS sẽ giúp con người (người học) biến những kiến thức học được,
những thái độ, tư tưởng, tình cảm thành những hành động thực tế giúp mỗi
người phát triển một cách toàn diện hơn. Những KNS của mỗi cá nhân không
thể tồn tại bất biến mà nó biến đổi theo thời gian, theo từng thời điểm và trong
từng thời đại mà cá nhân đó sống.
1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói
quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các
kĩ năng thích hợp.
Giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông nhằm trang bị cho học
sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình
thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; đồng thời
khắc phục, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,
các tình huống và hoạt động hàng ngày thành những hành vi mang tính tích cực
và xây dựng. Từ đó tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn
19
phận của mình, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
GD KNS cho học sinh có nhiệm vụ hình thành, củng cố thái độ, hành
vi, cách ứng xử lành mạnh, mang tính xây dựng dựa trên cơ sở giúp người
học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Thay đổi suy
nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành những
hành vi tích cực, an toàn.
GD KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục nhân
cách toàn diện. Tiếp cận KNS trong các nội dung giáo dục là cần thiết để góp
phần hình thành những hành vi tích cực mang tính xây dựng và thay đổi
những hành vi tiêu cực. Từ đó học sinh có thể tự cảm nhận, tự sáng tạo, tự tư
duy để phát triển năng lực cá nhân và tự kiểm soát được cuộc sống của mình.
1.2.4.3. Quản lí giáo dục kĩ năng sống
QL giáo dục KNS là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lí đến đối tượng quản lí là tập thể cán bộ giáo viên và học sinh được
thực hiện theo kế hoạch cụ thể trong quá trình giáo dục nhằm làm cho tổ chức
nhà trường vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là những hoạt động
của đội ngũ quản lý nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ các tổ chức, lực
lượng giáo dục để giáo dục KNS cho học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục KNS không gì khác đó chính là những
công việc mà người quản lý nhà trường thực hiện các chức năng quản lý để tổ
chức công tác giáo dục KNS cho học sinh. Đó là những hoạt động có kế
hoạch, có mục tiêu hướng đến của chủ thể quản lý nhằm trang bị cho học sinh
những KNS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, trình độ và môi trường
sống của các em.
1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là một hoạt động
20
nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, phẩm chất
và năng lực phù hợp với cấp học, tâm lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền để các
em phát huy được những khả năng của mỗi cá nhân để phục vụ cho cuộc sống
sau này của các em.
Ngoài ra hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể giúp cho các em có
được những kiến thức cơ bản để sống, học tập và lao động cụ thể: như điều
khiển hành vi, ngôn ngữ, ứng phó trước tình huống, quản lí cảm xúc, giao
tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, giải quyết các mâu thuẫn trong các
mối quan hệ như thầy cô, bạn bè, với thiên nhiên và đặc biệt là với bản thân
mình phải làm thế nào để sống tích cực, lành mạnh.
1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) những kĩ năng sống cần
giáo dục cho học sinh THPT là những kĩ năng sống chung, cốt lõi, cần thiết
cho mọi người để có thể vận dụng trong nhiều tình huống để giải quyết vấn đề
gặp phải. Cụ thể phân loại theo các nhóm KNS như sau:
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:
Bao gồm các kĩ năng tự nhận thức, đảm nhận trách nhiệm, đặt mục
tiêu, quản lí thời gian, xác định giá trị, quản lí cảm xúc, ứng phó với căng
thẳng, tự trọng.
Khi con người hiểu về chính bản thân mình thì mới có thể có những
quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân,
với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội do đó mới dám chịu trách nhiệm đồng
chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm và đặt mục tiêu cho bản
thân trong cuộc sống.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra thì việc biết sắp xếp các ưu tiên, biết tập
trung vào trọng tâm của việc mình đang muốn hoàn thành trong một thời gian
nhất định. Quản lí thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của
cá nhân và của nhóm.
Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định
21
của mỗi người. Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong
một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đến chính mình
và người khác như thế nào, đồng thời biết cách kiềm chế và thể hiện cảm xúc
một cách phù hợp.
Kĩ năng tự trọng là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân;
tự tin rằng mình có thể trở thành một hình mẫu tích cực, có mong đợi và tiềm
năng trong tương lai; cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.
Kĩ năng tự trọng là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, ra quyết định, đảm
nhận trách nhiệm.
Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kĩ
năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, thể hiện sự cảm thông, thương lượng, kiên
định, giải quyết mâu thuẫn, hợp tác.
Kĩ năng giao tiếp là kĩ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình
thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh
và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi
bất đồng quan điểm.
Nhờ có lắng nghe tích cực mới thể hiện được sự cảm thông, chia sẻ và
giúp giải quyết vấn đề hiệu quả và giải quyết mâu thuẫn theo hướng xây dựng
và có lợi cho các thành viên.
Kĩ năng kiên định là khả năng nhận thức rõ những gì mình muốn và lí
do dẫn đến sự mong muốn đó. Kĩ năng này có được là nhờ kết hợp tốt với kĩ
năng tự nhận thức, tự trọng và kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng kiên định cũng giúp
cá nhân có cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn khi gặp phải trong cuộc sống
hàng ngày. Từ đó các cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng
làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.
Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Bao gồm các kĩ
năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề
Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách có phê phán
và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng… xảy ra từ đó có khả năng tiếp
22
cận nhanh nhạy với các sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới, cách sắp
xếp, tổ chức mới và lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định giải quyết vấn
đề khó khăn gặp phải trong cuộc sống.
Để phục vụ cho mục đích quản lí với cách phân nhóm như trên sẽ giúp
nhà trường căn cứ vào đó để xây dựng kế hoạch giáo dục KNS xen lẫn kế
hoạch giáo dục của nhà trường trong từng năm học.
1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
Phương pháp nêu gương
Nêu gương là phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức, nhân cách cho
học sinh và người thầy chính là tấm gương cho học sinh học tập bởi không có
phương pháp giáo dục gì tốt hơn bằng phương pháp dùng chính nhân cách
của mình dùng để giáo dục nhân cách học sinh. Thầy muốn học sinh phải
ngoan ngoãn, chăm chỉ, có lối sống lành mạnh, ứng xử tốt đối với mọi người
xung quanh… thì chính bản thân thầy cô phải là những người mẫu mực về
hành vi, về lời ăn, tiếng nói, mẫu mực về lối sống và cách ứng xử. Đó là
những yêu cầu cơ bản đòi hỏi những người làm công tác giáo dục cần phải
luôn luôn rèn luyện, nỗ lực phấn đấu để công tác giáo dục cho học sinh đạt
hiệu quả. Phương pháp nêu gương có thể dùng các tấm gương của học sinh,
của chính thầy cô có kĩ năng sống chuẩn mực để học sinh học tập và làm theo.
Bên cạnh đó cũng cần chỉ ra những bạn học sinh có kĩ năng, hành vi, ngôn
ngữ ứng xử không tốt để học sinh có thể nhận xét, đánh giá từ đó có thể tránh
được những hành vi tương tự.
Từ phương pháp nêu gương, học sinh có thể đánh giá được người khác,
đánh giá được bản thân mình, làm theo gương tốt, tránh những gương xấu và
rút ra những bài học cho bản thân mình trong việc học tập và rèn luyện kĩ
năng sống cho bản thân.
Phương pháp thuyết trình
Thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói
sinh động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống kiến thức bộ môn cho
học sinh theo một chủ đích nhất định nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một
23
cách có ý thức. Vậy để hiểu sâu sắc về kĩ năng sống giáo viên cần dùng
phương pháp thuyết trình để giải thích cho học sinh về mục tiêu giáo dục kĩ
năng sống, các kĩ năng sống, những biểu hiện của kĩ năng sống trong hành vi
của con người và xã hội. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý
tạo hứng thú, động cơ, nhu cầu muốn tìm hiểu của học sinh thì mục tiêu bài
học mới đạt hiệu quả.
Phương pháp động não
Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn
nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là
phương pháp làm cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo khi tham gia vào
quá trình giáo dục. Học sinh có thể đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề nào
đó mà mình đã có những hiểu biết nhất định qua đó có thể cung cấp được
những thông tin cơ bản, thiết thực cho hoạt động giáo dục.
Phương pháp nghiên cứu tình huống
Tình huống sử dụng trong giáo dục kĩ năng sống thường là một câu
chuyện hoặc một tình huống có thật được kể lại hoặc qua quan sát video
nhưng không ở dạng văn bản và từ tình huống giáo viên có thể nêu vấn đề cho
học sinh hình thành những kĩ năng cần thiết đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi nào đó
phù hợp với lứa tuổi học sinh để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu
hiện thái độ hành vi một cách vô tư và hồn nhiên nhất như “Giải các ô chữ”,
“Đuổi hình bắt chữ”… Bằng trò chơi, hoạt động học tập diễn ra nhẹ nhàng,
sinh động lôi cuốn học sinh vào quá trình học tập một cách tự nhiên hứng thú
và cũng từ các trò chơi việc giao tiếp giữa giáo viên và học sinh; học sinh với
học sinh sẽ được nhiều hơn.
Qua các trò chơi học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn
luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi. Đây là phương pháp đặc trưng
trong rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh mà giáo viên và các nhà quản lí cần
chú ý trong công tác giáo dục phẩm chất năng lực cho học sinh.
24
Phương pháp hoạt động nhóm
Hoạt động nhóm là hoạt động trong đó tất cả mọi người cùng tham gia
hoặc trao đổi về một vấn đề nào đó. Tức là GV tổ chức cho HS tham gia trao
đổi về một vấn đề học tập, văn hóa, môi trường, kĩ năng nào đó và khi làm
việc nhóm các thành viên trong nhóm phải tham gia thực hiện nhiệm vụ một
cách tích cực, hợp tác để đạt được một sự hiểu biết chung nào đó.
Trong thảo luận nhóm các thành viên đều được trình bày ý kiến của
mình, lắng nghe và tôn trọng. Việc bày tỏ ý kiến của mình và lắng nghe
những ý kiến phát biểu của các thành viên trong nhóm sẽ giúp học sinh rèn
được các kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết tình
huống, kĩ năng ra quyết định…
Hoạt động nhóm sẽ giúp học sinh có ý thức làm việc tập thể, học tập
tích cực, chủ động lĩnh hội những kiến thức cơ bản cho bản thân. Làm việc
nhóm cũng giúp cho học sinh rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản và những
năng lực cần thiết giúp cho việc phát triển nhân cách của các em.
Phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành
một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Qua hoạt động
đóng vai học sinh có thể bày tỏ thái độ, quan điểm của mình và rèn kĩ năng
cho bản thân trong lời ăn, tiếng nói trong giao tiếp. Đây là phương pháp giảng
dạy nhằm giúp học sinh trải nghiệm trong các tình huống gần với cuộc sống
để sau này ra cuộc sống các em sẽ có cách ứng xử phù hợp.
Phương pháp diễn đàn
Đây là một phương pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp rất hiệu
quả. Qua diễn đàn học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về một
vấn đề nào đó trực tiếp trước bạn bè, thầy cô. Với phương pháp này học sinh
có thể rèn được những kĩ năng sống như: rèn kĩ năng thuyết trình, tranh luận,
sử dụng ngôn ngữ, cách giao tiếp, cách sử dụng phương tiện hỗ trợ…
25
1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú
1.4.1. Học sinh bán trú
Trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là học sinh bán trú. Theo tư số
24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư
ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú:
“Học sinh bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần, do
không thể đi đến trường và trở về trong ngày”
Khác với học sinh nội trú, học sinh bán trú có thể ở lại trường trong
tuần trong điều kiện nhà xa trường không thể về nhà trong ngày. Các điều
kiện của học sinh bán trú không đầy đủ như học sinh nội trú. Nếu học sinh nội
trú được quan tâm đầy đủ toàn diện, phải sống và học tập ngay trong nhà
trường thì đối với học sinh ở trường bán trú thì nhà trường chỉ lo chỗ ở cho
các em, còn các em học sinh bán trú phải tự mang những đồ dùng cá nhân
(chăn màn, chiếu…), cuối tuần về nhà mang lương thực, thực phẩm đến
trường tự nấu ăn.
Bên cạnh học sinh bán trú còn có học sinh ngoại trú. Học sinh ngoại trú
cũng là những học sinh xa trường không đi lại và trở về trong ngày được
nhưng các em không ở trong trường mà các em trọ ở nhà dân có thể là ở nhờ
nhà người quen hoặc thuê nhà trọ ở gần trường. Các điều kiện ăn ở các em
cũng phải tự lo như đồ dùng cá nhân, đồ dùng nấu ăn và hàng tuần các em
cũng mang gạo, thức ăn từ nhà đến nơi trọ để nấu ăn.
Tại quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/1/2013 qui định chính sách
hỗ trợ học sinh THPT vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì
hai đối tượng này là hai đối tượng được hưởng chế độ này của nhà nước với
mức hỗ trợ cụ thể như sau:
Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi tháng được hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu
chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh
Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở, mỗi tháng được
26
hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung và không được hưởng không quá
9 tháng/năm học/học sinh.
1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì học sinh dân tộc thiểu số
rất thật thà, trung thực bởi các em sống trong môi trường tự nhiên, sống
một cách mộc mạc, chân thành, giản dị vô tư, trong sáng ít giao tiếp với
bên ngoài. Không nói dối là đặc tính chung của đồng bào dân tộc thiểu số
nên các em học sinh cũng sống thật thà, trung thực. Cho nên việc nhận xét,
đánh giá vấn đề của các em cũng vậy nhìn thấy gì nói cái đó, thấy sao nói
vậy, không thêm, không bớt.
Học sinh dân tộc rất lễ phép, tôn trọng, thủy chung, gắn bó: Đây là nét
tính cách nổi bật của các em nhưng biểu hiện lễ phép của các em là ánh mắt,
nụ cười chứ không phải là dạ vâng liên tục gặp ai cũng chào. Đặc biệt khi các
em yêu mến một người nào đó thì gắn bó thủy chung lâu dài ít thay đổi.
Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các em học sinh dân tộc rất
coi trọng tín nghĩa, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi. Tuy nhiên những tình cảm
đó rất thầm kín, ít biểu lộ ra ngoài một cách mạnh mẽ.
Học sinh thích lao động, chịu đựng được khó khăn, vất vả biểu hiện
trong trường học đó là các em thích lao động vệ sinh hơn là lao động trí óc
nên dẫn đến nhiều em rất ngại học tập.
Học sinh dân tộc còn chịu ảnh hưởng nặng nề của phong tục, tập quán
lạc hậu nên đã tác động đến thói quen, lối sống tạo nên tính cách riêng của các
em học sinh. Cho nên việc uống rượu, hút thuốc, yêu đương và lấy chồng, lấy
vợ sớm cũng ảnh hưởng nhiều tới việc học tập của các em.
Đặc biệt các em học sinh thích sống tự do, không thích bị ràng buộc bởi
các qui định của tập thể bởi từ khi sinh ra các em đã có cuộc sống tự do,
phóng khoáng và nó đã ăn sâu trở thành một nét tâm lí trong các em.
Phần lớn các em có tâm lý tự ti, mặc cảm, hay tự ái. Tính cách này thể
hiện nhiều trong các sinh hoạt tập thể vui chơi, giải trí.
27
Do chịu ảnh hưởng từ nhỏ bởi điều kiện kinh tế khó khăn nhưng học
sinh dân tộc thiểu số có tính cách riêng, có những thói quen chưa tốt, tác
phong lề mề, chậm chạp, thiếu ngăn nắp…ảnh hưởng đến công tác giáo dục,
dạy học khi các em học ở trường phổ thông.
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú
tại trƣờng THPT
1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có học
sinh bán trú
Hiệu trưởng trường THPT công lập cũng chính là hiệu trưởng trường
THPT có học sinh bán trú. Ngoài những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của hiệu
trưởng trường THPT thì hiệu trưởng trường THPT có học sinh bán trú còn
phải có thêm nhiệm vụ là quản lí học sinh bán trú theo qui định.
Tại điều 54 chương III của luật Giáo dục quy định rõ vị trí, vai trò chức
năng của hiệu trưởng như sau: “Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhà nước, nhân dân và cấp
trên. Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ bộ máy và hoạt động của nhà
trường, thực hiện toàn bộ các nội dung định hướng và phát triển giáo dục đào
tạo trong sự vận hành hệ thống giáo dục quốc dân” [4].
Trong điều lệ trường trung học (Ban hành kèm theo Thông tư
số:12/2012/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) có ghi “Quản lý học sinh và hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, kí
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh [5].
Như vậy hiệu trưởng phải là người có năng lực tổ chức, có năng lực chỉ
đạo, có tầm nhìn và có đạo đức là tấm gương về phẩm chất, nhân cách cho tập
thể giáo viên, nhân viên và học sinh học tập.
Hiệu trưởng là người trực tiếp xây dựng các kế hoạch, ra quyết định thành
lập các tổ chức nhà trường trong đó có quyết định thành lập ban quản lý bán trú;
28
chỉ đạo tất cả các hoạt động của ban về việc hướng dẫn học sinh ăn ở, vệ sinh,
học tập như thế nào; tổ chức giáo dục đạo đức cho các em; đặc biệt là phối hợp
với các tổ chức trong nhà trường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính về tất cả các hoạt động
của nhà trường đặc biệt là khu bán trú nhà trường. Với số lượng học sinh ở trọ
tại trường lớn nên việc chăm lo, giáo dục toàn diện cho các em là việc làm
cần thiết bởi các em lần đầu tiên phải sống xa gia đình nên có nhiều bỡ ngỡ về
ăn ở, giao tiếp, ứng xử… Đặc biệt là với đối tượng học sinh bán trú là người
dân tộc thiểu số thì hiệu trưởng phải hiểu rõ về lối sống, phong cách; phong
tục, tập quán của các em mới mong đưa ra những biện pháp quản lí phù hợp.
Hiệu trưởng phải là người tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho học
sinh bán trú, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho các em. Vậy làm thế nào để
tổ chức được hoạt động này hiệu quả thì trước hết người hiệu trưởng phải
biểu hiện kĩ năng sống của mình bằng cách hành động thiết thực, cụ thể chứ
không thể chỉ bằng những bài thuyết trình trong các buổi chào cờ, buổi giáo
dục tập thể ngoài giờ.
Người hiệu trưởng cũng phải nắm bắt được tâm lí của các em học sinh
bán trú, hiểu rõ cuộc sống của các em xem các em thiếu gì để giúp đỡ các em
về tinh thần cũng như vật chất. Và hơn nữa để giúp các em có thể tự tin sống
và học tập tại trường cũng như cuộc sống sau này thì hiệu trưởng phải chú
trọng giáo dục kĩ năng sống cho các em ngay từ khi mới bước chân vào
trường. Cho nên ngay từ đầu năm học hiệu trưởng phải chỉ đạo Ban quản lý
bán trú kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt
động của bán trú nhà trường trong đó có nội dung là giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ học chính khóa của các em
như tổ chức các chương trình ngoại khóa, các buổi thảo luận về một vấn đề xã
hội, các trò chơi…
1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT có
học sinh bán trú
Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động có định
29
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình hoạt động
nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ năng sống.
Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT là quá trình
tác động có định hướng của các chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá
trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh.
Do vậy quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chính là nhiệm vụ,
là mục tiêu của nhà trường mà người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính là
hiệu trưởng.
1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT
1.5.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú THPT
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS phải phù hợp với điều
kiện, bối cảnh của địa phương như cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, thời
gian, đặc điểm học sinh, điều kiện ăn ở, sinh hoạt, phong tục tập quán…Ngoài
ra phải chú ý tìm hiểu đội ngũ ban quản lý bán trú, sự phối hợp của các đoàn
thể trong nhà trường với ban quản lý trong việc tổ chức các hoạt động giáo
dục kĩ năng sống cho các em học sinh bán trú.
Khi xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
bán trú cần chú ý tới những nội dung chính sau;
Phải xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động giáo dục KNS cho
học sinh bán trú THPT.
Hiệu trưởng phải đảm bảo chắc chắn về nguồn lực của nhà trường khi
tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
Xây dựng kế hoạch phải chú ý tới thời gian tổ chức hoạt động không
ảnh hưởng tới các hoạt động học tập của học sinh bán trú.
Phải nắm được những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu
đã đề ra.
Triển khai kế hoạch hoạt động tới ban quản lý bán trú, các đoàn thể và
học sinh bán trú nhà trường.
30
Như vậy khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
bán trú THPT, hiệu trưởng phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình giáo dục KNS cho học sinh, đoán định được những biến đổi
trong quá trình thực hiện, huy động tối đa nguồn lực, từ đó có thể xây dựng được
một kế hoạch giáo dục KNS phù hợp, khả thi đối với học sinh bán trú THPT.
1.5.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú THPT
Kế hoạch có đi vào thực tiễn hay không một phần là nhờ vào khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch. Để thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh
bán trú THPT đạt hiệu quả người quản lý cần thực hiện các bước sau:
Thứ nhất là phải tuyên truyền, quán triệt cho toàn thể GV, HS, CMHS
và các đoàn thể trong nhà trường hiểu được ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng
của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
Thứ hai phải lựa chọn được các thành viên trong các tổ chức là những
người có năng lực trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn
nghệ, TDTT…
Thứ ba là phải phân công cụ thể nội dung công việc cần làm trong hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh bán trú cho từng người trong ban quản lý
bán trú, các đồng chí GVCN, Ban chấp hành Đoàn trường.
Thứ tư là huy động các cá nhân, các tổ chức trong nhà trường tham gia
giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT như GVCN, Bí thư, phó bí thư
Đoàn trường, các thành viên trong ban quản lý bán trú.
Thứ năm là qui định thời gian hoàn thành cho từng mảng công việc của
từng người phụ trách nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.5.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
bán trú THPT
Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của các tổ chức trong
nhà trường thực hiện những nhiệm vụ được phân công nhằm đảm bảo việc
giáo dục KNS cho học sinh sao cho đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Tùy vào
31
quá trình thực hiện có thể uốn nắn, điều chỉnh nhưng không làm thay đổi mục
tiêu đã đề ra.
Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch người Hiệu trưởng phải là
người chỉ đạo, điều hành và xử lí tất cả những thông tin chính xác, kịp thời từ
đó có những quyết định đúng đắn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục
KNS cho học sinh bán trú THPT.
Hiệu trưởng phải đi sâu sát với từng cá nhân, tổ chức động viên,
khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ.
Huy động các lực lượng trong trường thành một khối thống nhất, lôi
cuốn được các em học sinh bán trú tham gia vào hoạt động này một cách tự
giác, tích cực.
Huy động được CMHS tham gia vào quá trình giáo dục KNS cho học
sinh bán trú THPT.
Chỉ đạo xây dựng tổ tự quản trong học sinh bán trú để đôn đốc, hướng
dẫn, nhắc nhở về công tác ăn ở, vệ sinh…
Chỉ đạo ban quan lý bán trú hướng dẫn học sinh tự tổ chức các hoạt
động giáo dục KNS.
Tổ chức thi đua giữa các phòng ở về học tập, về thực hiện nền nếp bán trú.
1.5.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh
bán trú THPT
Trong quản lí các hoạt động giáo dục của nhà trường thì khâu kiểm tra,
đánh giá là khâu quyết định đến hiệu quả công việc đề ra. Kiểm tra để đánh
giá, điều chỉnh, rút kinh nghiệm sau mỗi tuần, mỗi học kì và việc này cần
được ghi trong kế hoạch. Hiệu trưởng cũng cần có những buổi kiểm tra đột
xuất để có được những thông tin phản hồi chân thực nhất, chính xác nhất để
có thể điều chỉnh những hoạt động chưa phù hợp và bổ sung những vấn đề
còn thiếu trong quá trình tổ chức hoạt động. Đây là một khâu quan trọng trong
khi thực hiện các kế hoạch giáo dục của nhà trường cũng như hoạt động giáo
dục KNS cho học sinh bán trú THPT.
32
Thành lập tổ kiểm tra để giúp Hiệu trưởng trong công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT. Qua kiểm tra
sẽ giúp các cá nhân, các bộ phận hiểu rõ hơn về nhiệm vụ của mình từ đó họ
sẽ có tinh thần tự giác, trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Đồng thời
cũng giúp họ nhận ra những hạn chế để từ đó có những điều chỉnh sao cho
phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Kiểm tra cũng giúp cho nhà quản lí nhận biết được hoạt động giáo dục
KNS có phù hợp với học sinh, với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa
phương không? Học sinh tham gia có nhiệt tình và tự giác không? Hoạt động
nhận thức, giao tiếp và nền nếp sinh hoạt, kĩ năng, hành vi có thay đổi không?
Kiểm tra trong quản lí hoạt động giáo dục KNS bao gồm các hoạt động sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá.
- Tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá: kiểm tra tiến độ thực hiện
kế hoạch; kiểm tra nguồn lực trong hoạt động; kiểm tra việc phối hợp giữa
ban quản lí bán trú và các bộ phận trong và ngoài trường; Kiểm tra kết quả
thực hiện kế hoạch.
- Xem xét, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
- Báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn.
1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay
1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên
Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh bán trú chính là Hiệu trưởng , đội ngũ ban quản lí bán trú và giáo viên.
Nhiệm vụ mục tiêu giáo dục KNS có đạt hiệu quả hay không là nhờ vào năng lực,
trình độ, phẩm chất của người Hiệu trưởng , đội ngũ ban quản lý và giáo viên.
Để có hiệu quả trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động
học tập nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, người Hiệu trưởng
phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc
các phương pháp và các nguyên tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng phải là nhà
33
giáo có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, có tầm nhìn, năng động, có kinh
nghiệm, quyết đoán, có uy tín chuyên môn, biết cách tổ chức hoạt động dạy
và học trong nhà trường một cách hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên nhà trường với trình độ tay nghề, tinh thần trách
nhiệm cao trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh thì cũng phải là người
quan tâm tới nhiệm vụ giáo dục KNS cho học sinh bởi KNS luôn là công cụ,
phương tiện, là hành trang giúp các em rất nhiều trong cuộc sống.
Ban quản lý bán trú phải là những người ngoài việc chăm lo cho các em
học sinh trong những ngày học tập, sinh hoạt tại trường thì cũng phải quan
tâm tới những nhiệm vụ giáo dục khác như những cán bộ giáo viên nhà
trường. Ngoài ra cũng phải là những người có tâm huyết, yêu thương chăm lo
cho các em học sinh như con em mình và đặc biệt phải chú trọng giáo dục
KNS cho các em.
Đoàn thanh niên nhà trường là một tổ chức có nhiệm vụ chính trị hết
sức quan trọng trong công tác giáo dục nền nếp cho học sinh bán trú như lối
sống, tác phong, phẩm chất đạo đức ngoài ra còn giúp các em có những kiến
thức cơ bản về KNS.
1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh
Bản chất là người dân tộc nên đa số cha mẹ học sinh không quan tâm
tới việc học tập của con em mình cũng như việc giáo dục con cái. Con em
mình học lớp nào? Ai là giáo viên chủ nhiệm? Chơi với ai bạn tốt hay xấu?
Có chú ý tới việc học không…thì họ cũng không hay biết.
Một số gia đình học sinh thì lại quá nuông chiều con cái không muốn
con làm một việc gì chỉ muốn con học tập cho tốt nên các em không biết làm
một việc gì? Ngay cả việc dọn dẹp nhà cửa, gấp chăn màn, nấu cơm rửa bát
bố mẹ cũng làm cho.
Không quan tâm tới việc giáo dục KNS cho học sinh bởi ngay cả bản
thân gia đình học sinh cũng không hiểu cần giúp cho con em mình có những
kĩ năng gì để giúp các em rèn luyện. Nếu gia đình không quan tâm tạo điều
34
kiện cho các em rèn luyện được các kĩ năng cơ bản thì việc giáo dục KNS ở
trường sẽ không đạt được hiệu quả.
1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường
Môi trường giáo dục KNS cho học sinh của nhà trường THPT có học
sinh bán trú bao gồm thầy cô, bạn bè, nội qui, qui tắc ứng xử, các phòng ban
nhà trường, gia đình, dòng họ, phong tục, tập quán với những qui định bắt
buộc phải thi hành và các văn bản qui phạm pháp luật của các tổ chức Đoàn,
hội với các điều lệ, các nghị định, thông tư, quy định…của các cấp có thẩm
quyền của nhà nước.
Các yếu tố môi trường này có ảnh hưởng rất lớn tới việc giáo dục
KNS cho các em học sinh của nhà trường nói chung và học sinh bán trú nói
riêng, bao gồm:
Cung cách sống trong gia đình học sinh như xưng hô chưa chuẩn mực,
lối sống, nền nếp của gia đình cũng ảnh hưởng tới các em rất nhiều.
Xung quanh các em có rất nhiều phần tử thiếu giáo dục luôn rình rập,
lôi kéo.
Trong nhà trường yếu tố quản lí giáo dục KNS cho học sinh chưa được
chú trọng.
Xã hội chưa tạo được một môi trường thuận lợi để giáo dục KNS cho
các em học sinh.
1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Trong công tác quản lí và giáo dục học sinh không thể một mình nhà
trường làm được mà cần phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội.
Nhà trường phải là chủ thể phối hợp trong công tác quản lí giáo dục
học sinh với gia đình và xã hội nhằm thống nhất nội dung, cách thức giáo dục
học sinh theo một mục tiêu nhất định.
Nhà trường tìm cách huy động mọi nguồn lực của xã hội vào công tác
xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, xây dựng môi trường học tập lành
mạnh; tạo điều kiện để các em có thể được học tập, vui chơi, tham gia văn
nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.
35
1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin
Ngày nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin học sinh có thể tiếp cận
được rất nhiều luồng thông tin khác nhau trên báo, đài, mạng internet… trong
các thông tin các em được tiếp nhận có thông tin tích cực, có thông tin tiêu cực.
Do vậy các em phải có các kĩ năng lựa chọn những thông tin trên những kênh
chính thống và những thông tin có ích giúp cho bản thân mình tự hoàn thiện.
36
Kết luận chƣơng 1
Sau khi phân tích các tài liệu lí luận, văn bản của Đảng và Nhà nước,
Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề Quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học
sinh bán trú THPT có thể khái quát thành những vấn đề cơ bản sau đây:
Quản lí giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT là quá trình tác động
có định hướng của các chủ thể quản lí lên các thành tố tham gia quá trình hoạt
động nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh
Các khái niệm về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường phổ
thông, mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh
bán trú THPT.
Công tác quản lí giáo dục KNS trong trường THPT có học sinh bán trú
bao gồm các nội dung:
Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THPT
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THPT
Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán
trú THPT như nhà quản lí, đội ngũ giáo viên, gia đình học sinh, môi trường xã
hội, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, sự bùng nổ công nghệ
thông tin.
Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng phù hợp với từng lứa tuổi,
trình độ, vùng miền và điều kiện cụ thể của từng địa phương. GV cũng có thể
lựa chọn thêm những KNS trong các lĩnh vực cụ thể khác như các kĩ năng giải
quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng; việc
làm, thu nhập; môi trường; giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa
HIV/AIDS; phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy; ngăn ngừa thiên tai, bạo
lực và rủi ro; hòa bình và giải quyết xung đột…
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (2008), Quản lý nhà trường, quan điểm và chiến lược
phát triển. Tổng thuật và biên soạn, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo và cộng sự (2015), Minh Triết Hồ Chí Minh về giáo
dục. Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013),
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng
11 năm 2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đáo tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015
về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015-2016.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành điều lệ Trường
THCS, Trường THPT và Trường phổ thông có nhiều cấp học, Ban hành
kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành điều lệ Trường
THCS, Trường THPT và Trường phổ thông có nhiều cấp học, Ban hành
kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào Tạo – Bộ Tài Chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
(2011), Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT
ngày 22 tháng 12 năm 2011, Hướng dẫn thực hiện Quyết định số
85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và phổ thông dân tộc
bán trú, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính (2013), Thông tư liên tịch số
27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC, ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số
12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Hà Nội.
102
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày
28/02/2014 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định Quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, Hà Nội.
10. Bộ giáo dục và đào tạo (2015), Dự án phát triển giáo dục THPT giai
đoạn 2- Tài liệu bồi dưỡng về kĩ năng sống, giáo dục môi trường và các
vấn đề xã hội, Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm giáo dục
hiện đại, Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội.
12. Phạm Minh Hạc (2001), Một số vấn đề về GD và KHGD. Nxb Chính trị
Quốc Gia.
13. Đặng Xuân Hải – Nguyễn Sỹ Thƣ, Quản Lý giáo dục, Quản lý nhà
trường trong bối cảnh thay đổi.
14. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lí về giáo dục. Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội.
15. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo
dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2011),
Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS. Nxb ĐHQG
Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí (2012), Quản lí giáo dục, một
số vấn đề lí luận và thực tiễn.
18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng
Hoàng Minh, Vũ Phƣơng Liên (2012), Giáo dục giá trị sống và kĩ
năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số.
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ
Phƣơng Liên (2012), Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học
sinh THPT. Nxb ĐHQG Hà Nội.
20. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục. Nxb giáo dục Hà Nội.
21. Lục Thị Nga - Nguyễn Thanh Bình (2012), Hiệu trưởng trường trung
học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống và giao tiếp ứng xử
trong quản lý, Bộ GD&ĐT.
103
22. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý giáo
dục. Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương.
23. Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm Quỳnh (2013), Tài liệu
bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên.
24. Trần Anh Tuấn, Mai Quang Huy, Ngô Thu Dung (2009), Giáo dục
học đại cương.
25. Trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục (2005), Quản lý giáo dục và đào tạo,
Tập I,II,III, Hà Nội.
26. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết quản lý. Nxb Giáo dục Hà Nội.
27. Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Văn Tính (2009),
Tâm lí học phát triển. Nxb ĐHQG Hà Nội.
28. Thủ tƣớng Chính Phủ (2010), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, cơ chế thu quản lý học phí cơ sở
giáo dục quốc dân từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.
29. Thủ Tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21
tháng 12 năm 2010, Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú
và trường phổ thông dân tộc bán trú.
30. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTG ngày 13
tháng 6 năm 2012 về Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.
31. Thủ Tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18
tháng 6 năm 2013, Quyết định chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại
các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
32. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2405/QĐ-TTg,
ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách
xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.
33. Nguyễn Quang Uẩn (2008), “Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ
tâm lí”. Tạp chí Tâm lí học (6), tr. 3.