48
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM THỊ NGỌC HÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,

TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017

Page 2: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG

CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA,

TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa

HÀ NỘI - 2017

Page 3: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

i

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn tôi đã nhận

được sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn của quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp

và gia đình.

Với tình cảm chân thành tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám

hiệu cùng toàn thể các cán bộ, giảng viên Trường Đại học Giáo dục Đại học

Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn đến PGS.TS. Đinh Thị Kim Thoa,

người đã tận tình, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa

học để tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân,

đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, khích lệ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình

thực hiện đề tài.

Chắc chắn trong luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót, vì vậy tôi xin được

tiếp thu những ý kiến đóng góp, sự chỉ bảo của các thầy cô giáo để luận văn

ngày càng hoàn thiện.

Xin chân thành cảm ơn!

Chiêm Hóa, ngày 10 tháng 01 năm 2017

Học viên

Phạm Thị Ngọc Hà

Page 4: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

BGH:

CBQL:

CBGV:

CMHS:

CSVC:

GD KNS:

GD:

GVCN:

GVBM:

GV:

HS:

QL:

TBDH:

TDTT:

THCS:

THPT:

UBND:

Chữ viết đầy đủ

Ban giám hiệu

Cán bộ quản lý

Cán bộ giáo viên

Cha mẹ học sinh

Cơ sở vật chất

Giáo dục kĩ năng sống

Giáo dục

Giáo viên chủ nhiệm

Giáo viên bộ môn

Giáo viên

Học sinh

Quản lý

Thiết bị dạy học

Thể dục thể thao

Trung học cơ sở

Trung học phổ thông

Ủy ban nhân dân

Page 5: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

iii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii

Danh mục các bảng, sơ đồ .............................................................................. vii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO

DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG ............................................................................................................... 7

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................ 7

1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 7

1.1.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 8

1.2. Những khái niệm cơ bản........................................................................ 11

1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 11

1.2.2. Quản lí giáo dục ............................................................................ 14

1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông ....................................................... 15

1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo

dục kĩ năng sống ..................................................................................... 17

1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh THPT ............................................................................................... 19

1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT .................... 19

1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT ................... 20

1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ........................ 22

1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú .......................................................... 25

1.4.1. Học sinh bán trú ............................................................................ 25

1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc .................................................. 26

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú

tại trƣờng THPT ............................................................................................ 27

1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có

học sinh bán trú ....................................................................................... 27

1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT

có học sinh bán trú .................................................................................. 28

Page 6: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

iv

1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT ......... 29

1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay ............. 32

1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên .............. 32

1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh ....................................... 33

1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường ................................................ 34

1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội ......................... 34

1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin ............... 35

Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 36

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ

NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRƢỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG HÀ LANG HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG .......... 37

2.1. Đặc điểm trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang..... 37

2.1.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường ............................................... 37

2.1.2. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống của nhà trường ........................ 42

2.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú trƣờng

THPT Hà Lang, Chiêm Hóa, Tuyên Quang ............................................... 44

2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và học sinh về các nhóm

kĩ năng sống ............................................................................................ 44

2.2.2. Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học

bán trú THPT........................................................................................... 47

2.2.3. Thực trạng đánh giá về hình thức giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh bán trú THPT ............................................................................ 50

2.2.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh bán trú THPT ................................................................................... 52

2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh bán

trú của trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang .... 54

2.3.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống học

sinh bán trú của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh

Tuyên Quang ........................................................................................... 54

2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ...................................................... 56

Page 7: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

v

2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ..................................... 58

2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ....... 59

2.4. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục kĩ

năng sống ........................................................................................................ 61

2.5. Thực trạng những yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục kĩ năng sống

của học sinh bán trú ở trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang ......................................................................................... 63

2.6. Đánh giá chung ....................................................................................... 64

2.6.1. Điểm mạnh và điểm yếu ............................................................... 64

2.6.2. Nguyên nhân ................................................................................. 66

Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 67

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CỦA TRƢỜNG

THPT HÀ LANG, HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG ..... 68

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 68

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 68

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ............................................... 68

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 68

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi ............................... 69

3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh bán trú ở trƣờng THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh tuyên Quang ........................................................................................... 69

3.2.1. Biện pháp 1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ

giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh bán trú THPT ............................................................................ 69

3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới nội dung, phương thức tổ chức hoạt

động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT ......... 72

3.2.3. Biện pháp 3. Kế hoạch hóa công tác quản lí hoạt động giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT .......................... 76

Page 8: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

vi

3.2.4. Biện pháp 4. Tổ chức các nguồn lực thực hiện tốt kế hoạch

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT ................................. 78

3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường chỉ đạo giáo dục ý thức tự giác, tự

quản, phát huy vai trò chủ thể của học sinh bán trú trong GD KNS ...... 83

3.2.6. Biện pháp 6. Xây dựng các điều kiện tinh thần và vật chất hỗ

trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú ...................................................................................................... 85

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ............................................................. 88

3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và tính khả thi của

biện pháp đề xuất .......................................................................................... 91

3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................... 91

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT ............ 92

Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 95

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104

Page 9: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1. Kết quả xếp loại về học lực của HS trường THPT Hà Lang .... 38

Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS trường THPT Hà Lang .... 39

Bảng 2.3. Chất lượng đội ngũ CBQL và GV trường THPT Hà Lang ...... 39

Bảng 2.4. Kết quả xếp loại học lực học sinh bán trú trường THPT Hà Lang ... 40

Bảng 2.5. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh bán trú trường THPT

Hà Lang ..................................................................................... 40

Bảng 2.6. Đánh giá về mục đích giáo dục KNS của hiệu trưởng ............. 44

Bảng 2.7 Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh

bán trú THPT ............................................................................ 45

Bảng 2.8. Thực trạng về nội dung giáo dục giáo kĩ năng sống cho học

bán trú THPT ............................................................................ 48

Bảng 2.9. Thực trạng đánh giá về các hình thức GD KNS cho học sinh ....... 51

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh bán trú THPT .............................................................. 52

Bảng 2.11. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống của

học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm

Hóa, tỉnh Tuyên Quang. ............................................................ 55

Bảng 2.12. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ........................................ 56

Bảng 2.13. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú THPT Hà Lang ....................... 58

Bảng 2.14. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế

hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT

Hà Lang ..................................................................................... 60

Bảng 2.15. Kết quả đánh giá thực trạng các điều kiện đảm bảo cho

hoạt động giáo dục kĩ năng sống............................................... 61

Bảng 2.16. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo

dục kĩ năng sống của học sinh bán trú của Nhà trường ............ 63

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp ................................................................................... 93

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................... 91

Page 10: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của đất

nước, là phương sách để kiến quốc lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy xã hội

đòi hỏi giáo dục phổ thông phải có sự chuyển biến mạnh mẽ nhằm giúp học

sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng

cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Theo Tổ chức UNESCO kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện

đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Kỹ năng sống

gắn với bốn trụ cột của giáo dục đó là:

- Học để biết

- Học làm người

- Học để sống với người khác

- Học để làm

Trong đó, học để cùng chung sống được coi là một trụ cột quan trọng,

then chốt của giáo dục hiện đại, giúp con người có được thái độ hòa bình,

khoan dung, hiểu biết và tôn trọng lịch sử, truyền thống và những giá trị văn

hóa và tinh thần; bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên…

Tại nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 đề ra “Tiếp

tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy

tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người

học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung

dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập

nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu

trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,

ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

và truyền thông trong dạy và học”

Page 11: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

2

1.2. Cuộc sống hiện đại khiến cho con người ta luôn phải đối mặt với

rất nhiều tình huống, mọi biến động của hoàn cảnh cho nên việc giáo dục kĩ

năng sống rất quan trọng và cần thiết. Đối với học sinh THPT giáo dục kĩ

năng sống sẽ giúp cho các em có khả năng thích ứng với những yêu cầu luôn

luôn thay đổi của nhà trường, của xã hội cũng như môi trường xung quanh.

Về ý nghĩa của kĩ năng sống đối với mỗi người có quan điểm cho rằng trong

xã hội hiện đại tri thức chỉ quyết định 50% đến thành công và hạnh phúc, còn

lại phụ thuộc vào con người đó có kĩ năng sống hay không. Kĩ năng sống

không chỉ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần giảm

thiểu các tệ nạn, các vấn đề xã hội. Giáo dục tốt kĩ năng sống cho học sinh

ngay từ trong trường phổ thông sẽ giúp cho các em có thể tự tin hòa nhập với

cuộc sống một cách dễ dàng.

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể tiếp cận bằng con đường dạy

học, con đường tổ chức các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường;

phụ thuộc vào nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức các hoạt động, khả

năng của giáo viên và đặc biệt là phụ thuộc vào cách quản lí của nhà trường

và hiệu trưởng.

Đối với các trường ở vùng sâu, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó

khăn, có nhiều học sinh dân tộc, học sinh bán trú thì việc giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn hơn do sự khác biệt về văn hóa, về việc

phối hợp với gia đình, điều kiện tiến hành hoạt động giáo dục còn hạn chế…

1.3. Trường THPT Hà Lang nằm trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn của

huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên Quang, địa hình núi cao bị chia cắt, dân cư

sống phân tán, giao thông đi lại khó khăn, là vùng kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn, trên 90% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số, kinh tế chủ yếu là

nông - lâm nghiệp. Nhà trường đang duy trì mô hình học sinh THPT bán trú

với khoảng trên 200 học sinh. Vì vậy, ngoài các hoạt động giáo dục toàn diện

như những trường THPT khác thì nhà trường còn phải tổ chức mô hình bán

trú để đảm bảo duy trì tốt tỉ lệ chuyên cần, tạo cơ hội cho những em học sinh

Page 12: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

3

ở xa trường được trọ học, thực hiện nhiệm vụ chính trị là nâng cao trình độ

dân trí khu vực, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có trí thức có đủ đức, đủ

tài, những cán bộ nguồn cho địa phương trong tương lai.

Trong số những học sinh của nhà trường đang dần phát triển và hoàn

thiện nhân cách của mình thì còn rất nhiều học sinh có nhiều hành vi ứng xử

sai lệch chuẩn mực đạo đức xã hội; Nhiều học sinh không nhận thức được ý

nghĩa của cuộc sống, ngộ nhận bản thân, không biết mình là ai, không biết

sống để làm gì làm thế nào để sống đẹp, sống khỏe…Đặc biệt là các em học

sinh bán trú đang sống và học tập tại nhà trường. Những nguyên nhân dẫn đến

thực trạng này có thể là do các em ngày càng chịu nhiều tác động tiêu cực của

gia đình, xã hội phức tạp, do các em phải sống xa gia đình, do sự khác biệt về

phong tục tập quán của người dân tộc, do lãnh đạo nhà trường, giáo viên chủ

nhiệm, giáo viên bộ môn, nhân viên chưa quan tâm tới việc giáo dục kĩ năng

sống cho các em… Trong tất cả các nguyên nhân trên thì nguyên nhân về

công tác quản lí là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi những người làm công tác

quản lý chưa được đào tạo, thiếu kiến thức về hoạt động giáo dục kĩ năng

sống, công tác chỉ đạo chưa thực sự chặt chẽ khoa học…

Là cán bộ quản lý bản thân tôi nhận thức được tầm quan trọng của công

tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh nói chung và của

học sinh bán trú nói riêng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện

cho học sinh tôi đã lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh bán trú tại trườngTHPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang” làm luận văn tốt nghiệp để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt động giáo dục

kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm

Hóa, tỉnh Tuyên Quang, đề tài đã đề xuất những biện pháp quản lí nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống của học sinh

bán trú, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh

của nhà trường.

Page 13: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

4

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú của hiệu trưởng

trường THPT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường

THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

4. Câu hỏi nghiên cứu

4.1. Thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú

hiện nay tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

như thế nào?

4.2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang như

thế nào?

4.3. Cần có những biện pháp quản lý gì để nâng cao hiệu quả quản lý

hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà

Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

5. Giả thuyết khoa học

- Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường

THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã được tổ chức và duy

trì thường xuyên nhưng các hoạt động này diễn ra chỉ mang tính hình thức.

- Hiện nay, việc quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã

đạt được một số kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế.

- Một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống đã được thực

hiện nhưng không có hiệu quả. Nếu đề xuất được biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT Hà Lang huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang một cách hợp lý, khả thi sẽ góp phần nâng cao

chất lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

tỉnh Tuyên Quang nói riêng và các trường THPT nói chung.

Page 14: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

6.1. Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản

lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT.

6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt

động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện

Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và phân tích các nguyên nhân của thực trạng.

6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho học sinh bán trú

ở trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

7. Phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng khảo sát:

+ Cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường.

+ Học sinh bán trú của trường THPT Hà Lang.

+ Phụ huynh học sinh có học sinh bán trú

- Thời gian hoạt động giáo dục kĩ năng sống ngoài chương trình chính

khóa (quản lý hoạt động vào buổi chiều và buổi tối).

- Một số kĩ năng sống cơ bản cho học sinh dân tộc bán trú.

- Khảo sát và sử dụng số liệu từ 3 năm học trở lại đây: năm học 2013-

2014, 2014-2015 và 2015-2016.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… các tài liệu lý luận về

quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở trường THPT.

8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp phỏng vấn

- Phương pháp quan sát

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

8.3. Phương pháp xử lý thông tin

Sử dụng một số công thức toán học để xử lý số liệu thống kê và điều tra

thu được.

Page 15: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

6

9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn

Về lý luận: Việc nghiên cứu phần lý luận đầy đủ và có hệ thống đã giúp

tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú, từ đó đề ra một số biện pháp có tính

khả thi trong quá trình thực hiện.

Về thực tiễn: Đề tài đã đánh giá khá đầy đủ thực trạng quản lý hoạt

động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú nói chung, quản lý hoạt động

giáo dục của học sinh bán trú nói riêng ở trường THPT Hà Lang luận văn đã

khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá về các biện pháp quản lý, giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú mà nhà trường đang thực hiện.

Trên cơ sở và thực tiễn khảo sát hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng

sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang luận văn đã đề xuất các

biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa,

Tuyên Quang, qua đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện của nhà trường.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh bán trú THPT

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học

sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh tuyên Quang

Page 16: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG

SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới

Trong lịch sử thì hệ thống lí luận nghiên cứu về giáo dục kĩ năng sống

không nhiều. Rabơle (1494-1553) là một đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân

đạo Pháp đã nói tầm quan trọng của việc giáo dục là “Trí dục, đạo đức, thể

chất, thẩm mĩ” và đã có những sáng kiến tổ chức các buổi học ngoài giờ lên

lớp như tham quan xưởng thợ, các cửa hàng… tiếp xúc với các nhà văn, các

nghệ sĩ, và mỗi tháng một lần cho thầy và trò về nông thôn sống một ngày.

Vào những năm thập niên 20,30 của thế kỉ XX nhà sư phạm nổi tiếng

của Liên Xô A.S. Macarenko (1888-1939) đã nhấn mạnh: “Tôi kiên trì nói rằng

các vấn đề giáo dục, phương pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề

giảng dạy, lại càng không thể để cho các quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp

học mà đáng ra phải trên mỗi mét vuông của đất nước chúng ta… Nghĩa là

trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không được quan niệm rằng công tác GD chỉ

tiến hành trên lớp. Công tác GD chỉ đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ.

Đến những năm thập niên 60-70 có rất nhiều các nghiên cứu về lí luận

GD nói chung và các hoạt động ngoài giờ nói riêng và đáng chú ý ở đây là

cuốn giáo dục học của tác giả T.A.lina (tập 3) đã đề cập tới khái niệm, nội

dung và hình thức cơ bản của các hoạt động ngoài giờ học. Tác giả đã trình

bày sự thống nhất của công tác GD trong và ngoài chương trình, nội dung và

hình thức tổ chức hoạt động, vị trí của người hiệu trưởng trong việc chỉ đạo

các hoạt động GD và tổ chức trong nhà trường.

Năm 1996, thuật ngữ “kĩ năng sống” bất đầu xuất hiện qua một chương

trình của UNICEF “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng tránh

HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường” do các chuyên gia

Australia tập huấn.

Page 17: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

8

Năm 2000 trong chương trình hành động Dakar (được thống nhất tại

Diễn đàn Giáo dục thế giới lần 2 họp tại Senegan) Giáo dục phải mang lại cho

mọi người không chỉ kiến thức mà cả KNS để sống trong xã hội dựa vào năng

lực (Competence – based societies). Ngoài ra trong chương trình cũng yêu

cầu mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình

giáo dục kĩ năng sống phù hợp và đánh giá kết quả giáo dục cần phải đánh giá

cả kĩ năng sống của người.

Trong chương trình hành động của UNICES (Tổ chức văn hóa, khoa

học và giáo dục của Liên Hợp Quốc), WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF

(Quỹ nhi đồng Liên Hợp Quốc) và một số chương trình hành động của một số

xã hội trên thế giới đã xây dựng hệ thống kĩ năng của từng loại hoạt động, mô

tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình hình thành và phát

triển hệ thống các kĩ năng đó… Các chương trình đó đã giới thiệu những kĩ

năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá

trị và kĩ năng ra quyết định.

1.1.2. Ở Việt Nam

Vấn đề giáo dục ngoài giờ học ở nước ta đã được quan tâm từ rất sớm

thể hiện ở một số tài liệu như trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường

tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn “…Các em lớn chưa hẳn đến

tuổi gánh vác công việc nặng nhọc ấy, nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học

ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời

sống chiến sĩ và để giúp đỡ vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất

nước”. Trong thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc Hồ

Chủ tịch nhắc tới hoạt động ngoài giờ học như sau: “Trong lúc học, cũng cần

làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần phải làm cho chúng học. Ở nhà,

trong trường, trong xã hội chúng đều vui học” [20].

Năm 2003, hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do

UNESCO tổ chức tại Hà Nội từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 đã làm rõ

hơn khái niệm về KNS, từ đó khái niệm KNS đã được các nhà giáo dục Việt

Nam hiểu một cách đầy đủ hơn.

Page 18: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

9

Trong cuốn “Giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông”

(2010) tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định hướng những giá trị và kĩ năng

sống cần giáo dục cho học sinh.

Tác giả Nguyễn Thanh Bình với các nghiên cứu khoa học cấp bộ và

giáo trình, tài liệu tham khảo, các bài báo khoa học và đặc biệt là đề tài

“Giáo dục kĩ năng sống dựa vào trải nghiệm”(2008), Tạp Chí giáo dục,

(203) tr. 18-19, “Giáo trình chuyên đề giáo dục kĩ năng sống” (2009) NXB

Đại học sư phạm Hà Nội đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng

nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở Việt

Nam, Năm 2008, trong phong trào xây dựng trường học thân thiện, học

sinh tích cực. Giáo dục kĩ năng sống đã xuất hiện như một yếu tố của

trường học thân thiện. Cụ thể:

- Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lí với các tình huống trong cuộc sống,

thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.

- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ năng phòng, chống

tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.

- Rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa

bạo lực và các tệ nạn xã hội.

Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo lồng ghép,

tích hợp giáo dục kĩ năng sống qua các môn học và hoạt động ngoài giờ lên

lớp cho học sinh.

Trong điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường

phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT-

BGD&ĐT ngày 28/3/2011, tại khoản 1, khoản 3 Điều 26 xác định:

Các hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trong giờ lên lớp và hoạt

động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí

tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân,

tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn

bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động.

Trong cuốn tài liệu “Giáo dục Giá trị sống và Kỹ năng sống cho học sinh

Page 19: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

10

dân tộc thiểu số” do tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và tác giả Đinh Thị Kim Thoa

(chủ biên) đã giúp giáo viên trong việc tổ chức thực hiện giáo dục giá trị sống và

kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số. Giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức

các giờ dạy hay hoạt động giáo dục giá trị và kĩ năng sống một cách riêng biệt

hoặc lồng ghép trong dạy học các môn học mà giáo viên đảm nhận.

Năm 2013, trong cuốn tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề

nghiệp giáo viên nhóm tác giả Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm

Quỳnh dưới sự chủ trì của Cục nhà giáo và Cán bộ quản lí cơ sở đã xây dựng

nhóm Module 34,35,36 như sau:

Module 34 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường

trung học phổ thông

Module 35 Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông

Module 36 Giáo dục giá trị cho học sinh trung học phổ thông

Công tác quản lý giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống đóng một vai

trò hết sức quan trọng trong nhà trường. Giáo dục tốt các kĩ năng sống cho

học sinh như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm

kiếm sự tự tin, chủ động, biết cách xử lí những tình huống xảy ra trong cuộc

sống hàng ngày.

Trong những năm gần đây đã có một số công trình nghiên cứu quản lý hoạt

động giáo dục KNS trong các nhà trường. Có thể kể ra một số công trình như sau:

Tác giả Phan Thanh Vân “Giáo dục KNS cho học sinh THPT qua hoạt

động giáo dục ngoài giờ lên lớp”

Tác giả Hà Quang Đỉnh “Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống ở

trường trung học phổ thông huyện Đại Từ - Thái Nguyên” (2014)

Tác giả Phạm Thị Nga “Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống và kĩ

năng sống cho học sinh các trường trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới

giáo dục” (2016).

Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu có thể thấy đã có rất nhiều các

công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trung học phổ

Page 20: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

11

thông nhưng nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS đặc biệt là quản lí hoạt

động giáo dục KNS cho học sinh bán trú thì chưa có công trình nào đề cập

đến. Cho nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu để xác định cơ sở lí luận, khảo sát

thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp “Quản lí hoạt động giáo

dục KNS cho học sinh bán trú tại trường THPT Hà Lang huyện Chiêm Hóa

tỉnh Tuyên Quang”. Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong

các trường bán trú THPT của tỉnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

1.2. Những khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Trong bất kì một ngành nghề, một lĩnh vực nào đều cần có sự quản lý.

Quản lý đã và đang trở thành một chuyên ngành khoa học có tác động rất lớn

và có tính chất quyết định đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đến nay khoa

học quản lý ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

đời sống xã hội. Vì xét cho cùng của tất cả các hoạt động đều phục vụ cho sự

phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa. Hoạt động quản lý có từ rất lâu, từ thời F.W.

Taylor và Henri Fayol, các ông thường được xem như là cha đẻ của thuyết

quản lí khoa học. Các ông đã khẳng định hoạt động quản lý ở bất kì tổ chức

nào cũng đều có các hoạt động cơ bản liên quan đến các chức năng kế hoạch,

tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra trên cơ sở thu thập và xử lí thông tin [13, tr.5].

Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm

(tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con

người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất

và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [13, tr.5]

Mác cho rằng “tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung

nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo

để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung

phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc

tấu vĩ cầm, tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có

nhạc trưởng” [21].

Page 21: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

12

Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về quản lý:

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động nói chung là

khách thể quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu đã dự kiến [23, tr.1].

Tác giả Phan Văn Kha: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh

đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc

sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được mục đích đã định” [14, tr.10]

Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động có tính định

hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ

chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định [15, tr.27].

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì quản lí là

“tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến

khách thể quản lí (người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [17, tr.19].

Nhóm tác giả của Trường cán bộ quản lý giáo dục nhấn mạnh vào tính chỉ

đạo trong quản lý thì cho rằng “Quản lí là sự tác động, chỉ huy, điều khiển hướng

dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục

đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý

phải luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi

ích cho bản thân, cho tổ chức và cho xã hội” [25, Tập 1, tr.4]

Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng hiệu quả

nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong

điều kiện biến động của môi trường” [26].

Từ những định nghĩa đã trình bày ở trên ta thấy các định nghĩa đều có

những điểm chung cơ bản sau:

- Quản lý thì phải có chủ thể quản lý, đối tượng bị quản lý và mục tiêu

quản lý.

- Mục tiêu của quản lý nhằm thay đổi hoạt động của tổ chức, trạng thái

của hoạt động và nâng cao hiệu quả của hoạt động.

Page 22: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

13

- Chủ thể quản lý phải thực hiện việc tác động.

- Chủ thể quản lý có thể là một người hoặc nhiều người hoặc một thiết

bị còn đối tượng bị quản lý có thể là một người, nhiều người hoặc nhà cửa,

máy móc, vật nuôi, cây trồng…

- Điều đầu tiên của quản lý chính là quản lý con người, tác động lên

con người để họ làm việc có lợi cho tổ chức. Làm thế nào để họ có thể mang

hết năng lực của họ ra để cống hiến, phục vụ một cách tự nguyện.

- Quản lý là thực hiện những công việc có tính định hướng, điều tiết

phối hợp các hoạt động của cấp dưới; đó chính là các chức năng của quản lý:

+ Chức năng kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản nhất của quản

lý, là bước soạn thảo và thông qua được những quyết định về chủ trương

quản lý quan trọng.

+ Chức năng tổ chức: là chức năng để thực hiện các chủ trương, kế

hoạch, các quyết định bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng

quản lý, xây dựng mạng lưới quan hệ tổ chức tuyển lựa, phân công, sắp xếp

bồi dưỡng cán bộ, làm cho mục tiêu có ý nghĩa hiện thực và tăng tính hiệu

quả của tổ chức.

+ Chức năng chỉ đạo: là chức năng nhằm chỉ dẫn, vận động điều chỉnh

và phối hợp với các lực lượng tích cực chủ động theo sự phân công và kế

hoạch đã định.

+ Chức năng kiểm tra, đánh giá: là chức năng nhằm thực hiện việc xem

xét tình hình thực hiện công việc, đối chiếu với yêu cầu để có cơ sở đánh giá.

- Quản lí là quá trình chủ thể quản lí tác động lên đối tượng bị quản lí

một cách gián tiếp hay trực tiếp nhằm thu được những thay đổi tích cực nhất

định của tổ chức.

Từ các quan niệm, định nghĩa trên về quản lý, ta có thể khái quát: Quản lý

là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản

lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đề ra.

Ngoài ra ta có thể nói một cách khác là QL là quá trình tác động của

Page 23: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

14

chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức

bằng các chức năng quản lí.

Nếu nhà QL nắm vững điều kiện khách quan, đối tượng quản lí thì sẽ

đưa ra được những kế hoạch tốt nhất, những phương pháp phù hợp nhất và sẽ

mang lại hiệu quả cao nhất và ngược lại nếu nhà QL không nắm được nguyên

tắc quản lí, đối tượng QL, những yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thì kết quả

thu được sẽ rất thấp.

1.2.2. Quản lí giáo dục

Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực hiện một

cách tự giác, vượt qua cái ngưỡng “tập tính” của các giống loài động vật bậc

thấp khác.

Cũng như mọi hoạt động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng

được QL trên bình diện thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức

mới hình thành [17, tr.5]

Trong Việt ngữ, quản lí giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ

các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt

động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các

hoạt động đó nữa.

Theo tác giả Bush T. (trong tác phẩm Theories of Education Management,

PCP, London,1995): “Quản lí giáo dục, một cách khái quát, là sự tác động có

tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo

dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm đạt mục

tiêu đề ra”

TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS Nguyễn Quốc Chí cho rằng “Quản lí

giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan

của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm

làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [11].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống có

mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ

Page 24: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

15

thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của đảng, thể hiện tính chất của nhà

trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục

thế hệ trẻ; đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên tình trạng mới

về chất [23, tr.35].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều

hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu

cầu của phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường

xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người.

Cho nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân” [1].

Như vậy ta có thể hiểu rằng Quản lí giáo dục là quá trình tác động có

mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lí giáo dục tới các

thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận

hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Ta có thể tiếp cận QLGD ở hai góc độ vĩ mô và vi mô. Ở góc độ vĩ mô:

QLGD là thực hiện việc quản lí trong lĩnh vực giáo dục. Ở góc độ vi mô

QLGD là quản lí nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.

1.2.3. Quản lí nhà trường phổ thông

Nhà trường là cơ sở giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ các nhà sư

phạm được đào tạo đặc biệt, được xã hội phân công chuyên trách; có nội dung

chương trình được chọn lọc và có hệ phương pháp giáo dục, và các phương

tiện giáo dục đặc thù, đã được thực tiễn kiểm nghiệm [24, tr. 51].

Quản lí nhà trường là quản lí giáo dục được thực hiện trong phạm vi

xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo

dục thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.

Một số tác giả đã định nghĩa về quản lí nhà trường và nội dung quản lí

nhà trường cụ thể như sau:

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối

giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường

vận hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo

đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, tr.64]

Page 25: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

16

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, nội dung của quản lý nhà trường bao

gồm 10 nhân tố cơ bản và mối liên hệ tương tác của chúng. Các nhân tố đó

liên hệ tương tác với nhau và đều hướng vào trung tâm đó là sự phát triển của

nhà trường. Quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính tổ

chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình giáo

dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu, tiến tới mục tiêu dự kiến [1].

Như vậy quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý

nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực

lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để

nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nhà trường. Mục đích của QL nhà trường

là đưa nhà trường từ trạng thái hiện tại, chuyển biến lên một trạng thái phát

triển mới bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực

để phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD; nhà trường là một thiết chế tổ

chức riêng biệt trong hệ thống tổ chức xã hội, thực hiện chức năng tái tạo

nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội.

Cụ thể hơn quản lí nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường

bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo viên, quản lí học sinh, quản lý quá trình

dạy học và giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lí

tài chính trường học, quản lí lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý mối

quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. Với các trường có học sinh nội trú,

bán trú thì thêm các nhiệm vụ quản lý các điều kiện cuộc sống, ăn ở, sinh hoạt

cho học sinh nội trú, bán trú [15].

Từ những khái niệm và phân tích trên đây thì quản lý nhà trường là một

hệ thống hoạt động có mục đích có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý

nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của

Đảng, thể hiện tính chất nhà trường XHCN, mà điểm hội tụ là hoạt động dạy

học, giáo dục.

Page 26: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

17

1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo

dục kĩ năng sống

1.2.4.1 Kĩ năng sống

Cho đến nay đã có khá nhiều quan niệm về KNS

Quan niệm của Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Giáo dục của Liên hợp

quốc (UNESCO):

Có quan niệm coi kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ

các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, đó là: kĩ năng đọc, viết,

làm tính, kĩ năng giao tiếp, ứng xử, kĩ năng nói trước đám đông, kĩ năng làm

việc nhóm…

Quan niệm khác coi kĩ năng sống gắn với với 4 trụ cột của giáo dục đó

là: Học để biết (Learning to know); Học để tự khẳng định (Learning to be);

Học để chung sống với người khác (learning to live together); Học để làm

(learning to do)

Quan niệm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO):

Từ góc độ sức khỏe, WHO xem kĩ năng sống là những kĩ năng thiết

thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Rộng hơn, kĩ

năng sống là những năng lực mang tính tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp

để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề,

những tình huống của cuộc sống hàng ngày.

Quan niệm của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): kĩ năng sống

là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này

lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kĩ năng.

Theo Nguyễn Quang Uẩn “Kĩ năng sống là một tổ hợp phức tạp của

một hệ thống các kĩ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp con

người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hàng ngày có kết quả,

trong những điều kiện xác định của cuộc sống” [3].

Theo thuyết hành vi: “Kĩ năng sống là kĩ năng tâm lí xã hội liên quan

đến những tri thức, những giá trị và những thái độ là những hành vi làm cho

Page 27: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

18

các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách

thức của cuộc sống [16].

Như vậy chúng ta có thể hiểu kĩ năng sống là năng lực tâm lí - xã hội

của mỗi cá nhân, giúp con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng

xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực

trước các tình huống của cuộc sống. Cụ thể như kĩ năng nhận biết; kĩ năng

học tập; kĩ năng kiểm soát cảm xúc; kĩ năng ứng phó với căng thẳng; kĩ năng

thể hiện sự tự tin; kĩ năng giải quyết vấn đề; kĩ năng tư duy phê phán; kĩ năng

ra quyết định; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn; kĩ năng quản lí thời gian; kĩ năng

tìm kiếm và xử lí thông tin…

Để sống (tồn tại và phát triển) con người cần có những kĩ năng sống cơ

bản trong các mối quan hệ đó là con người với mối quan hệ với bản thân

mình; con người với tự nhiên; con người với các mối quan hệ xã hội. Do đó

các KNS sẽ giúp con người (người học) biến những kiến thức học được,

những thái độ, tư tưởng, tình cảm thành những hành động thực tế giúp mỗi

người phát triển một cách toàn diện hơn. Những KNS của mỗi cá nhân không

thể tồn tại bất biến mà nó biến đổi theo thời gian, theo từng thời điểm và trong

từng thời đại mà cá nhân đó sống.

1.2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống

Giáo dục kĩ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện

đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói

quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các

kĩ năng thích hợp.

Giáo dục kĩ năng sống trong trường phổ thông nhằm trang bị cho học

sinh những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình

thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; đồng thời

khắc phục, thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ,

các tình huống và hoạt động hàng ngày thành những hành vi mang tính tích cực

và xây dựng. Từ đó tạo cơ hội thuận lợi để học sinh thực hiện tốt quyền và bổn

Page 28: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

19

phận của mình, phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.

GD KNS cho học sinh có nhiệm vụ hình thành, củng cố thái độ, hành

vi, cách ứng xử lành mạnh, mang tính xây dựng dựa trên cơ sở giúp người

học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Thay đổi suy

nghĩ, niềm tin, thói quen, hành vi tiêu cực, có nguy cơ rủi ro thành những

hành vi tích cực, an toàn.

GD KNS cần được thực hiện thống nhất trong nhiệm vụ giáo dục nhân

cách toàn diện. Tiếp cận KNS trong các nội dung giáo dục là cần thiết để góp

phần hình thành những hành vi tích cực mang tính xây dựng và thay đổi

những hành vi tiêu cực. Từ đó học sinh có thể tự cảm nhận, tự sáng tạo, tự tư

duy để phát triển năng lực cá nhân và tự kiểm soát được cuộc sống của mình.

1.2.4.3. Quản lí giáo dục kĩ năng sống

QL giáo dục KNS là sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ

thể quản lí đến đối tượng quản lí là tập thể cán bộ giáo viên và học sinh được

thực hiện theo kế hoạch cụ thể trong quá trình giáo dục nhằm làm cho tổ chức

nhà trường vận hành và đạt được mục tiêu đã đề ra.

Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là những hoạt động

của đội ngũ quản lý nhằm huy động tối đa các nguồn lực từ các tổ chức, lực

lượng giáo dục để giáo dục KNS cho học sinh.

Quản lý hoạt động giáo dục KNS không gì khác đó chính là những

công việc mà người quản lý nhà trường thực hiện các chức năng quản lý để tổ

chức công tác giáo dục KNS cho học sinh. Đó là những hoạt động có kế

hoạch, có mục tiêu hướng đến của chủ thể quản lý nhằm trang bị cho học sinh

những KNS phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, trình độ và môi trường

sống của các em.

1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục kĩ năng sống cho

học sinh THPT

1.3.1. Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT

Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT là một hoạt động

Page 29: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

20

nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện cả về thể chất, tinh thần, phẩm chất

và năng lực phù hợp với cấp học, tâm lí lứa tuổi, đặc điểm vùng miền để các

em phát huy được những khả năng của mỗi cá nhân để phục vụ cho cuộc sống

sau này của các em.

Ngoài ra hoạt động giáo dục kĩ năng sống có thể giúp cho các em có

được những kiến thức cơ bản để sống, học tập và lao động cụ thể: như điều

khiển hành vi, ngôn ngữ, ứng phó trước tình huống, quản lí cảm xúc, giao

tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, giải quyết các mâu thuẫn trong các

mối quan hệ như thầy cô, bạn bè, với thiên nhiên và đặc biệt là với bản thân

mình phải làm thế nào để sống tích cực, lành mạnh.

1.3.2. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT

Theo Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) những kĩ năng sống cần

giáo dục cho học sinh THPT là những kĩ năng sống chung, cốt lõi, cần thiết

cho mọi người để có thể vận dụng trong nhiều tình huống để giải quyết vấn đề

gặp phải. Cụ thể phân loại theo các nhóm KNS như sau:

Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình:

Bao gồm các kĩ năng tự nhận thức, đảm nhận trách nhiệm, đặt mục

tiêu, quản lí thời gian, xác định giá trị, quản lí cảm xúc, ứng phó với căng

thẳng, tự trọng.

Khi con người hiểu về chính bản thân mình thì mới có thể có những

quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân,

với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội do đó mới dám chịu trách nhiệm đồng

chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm và đặt mục tiêu cho bản

thân trong cuộc sống.

Muốn đạt được mục tiêu đề ra thì việc biết sắp xếp các ưu tiên, biết tập

trung vào trọng tâm của việc mình đang muốn hoàn thành trong một thời gian

nhất định. Quản lí thời gian tốt góp phần rất quan trọng vào sự thành công của

cá nhân và của nhóm.

Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định

Page 30: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

21

của mỗi người. Là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong

một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đến chính mình

và người khác như thế nào, đồng thời biết cách kiềm chế và thể hiện cảm xúc

một cách phù hợp.

Kĩ năng tự trọng là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân;

tự tin rằng mình có thể trở thành một hình mẫu tích cực, có mong đợi và tiềm

năng trong tương lai; cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ.

Kĩ năng tự trọng là yếu tố cần thiết trong giao tiếp, ra quyết định, đảm

nhận trách nhiệm.

Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác: bao gồm các kĩ

năng giao tiếp, lắng nghe tích cực, thể hiện sự cảm thông, thương lượng, kiên

định, giải quyết mâu thuẫn, hợp tác.

Kĩ năng giao tiếp là kĩ năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình

thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể một cách phù hợp với hoàn cảnh

và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi

bất đồng quan điểm.

Nhờ có lắng nghe tích cực mới thể hiện được sự cảm thông, chia sẻ và

giúp giải quyết vấn đề hiệu quả và giải quyết mâu thuẫn theo hướng xây dựng

và có lợi cho các thành viên.

Kĩ năng kiên định là khả năng nhận thức rõ những gì mình muốn và lí

do dẫn đến sự mong muốn đó. Kĩ năng này có được là nhờ kết hợp tốt với kĩ

năng tự nhận thức, tự trọng và kĩ năng giao tiếp. Kĩ năng kiên định cũng giúp

cá nhân có cách giải quyết vấn đề mâu thuẫn khi gặp phải trong cuộc sống

hàng ngày. Từ đó các cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng

làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm.

Nhóm kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Bao gồm các kĩ

năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề

Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách có phê phán

và khách quan các vấn đề, sự vật, hiện tượng… xảy ra từ đó có khả năng tiếp

Page 31: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

22

cận nhanh nhạy với các sự việc mới, phương thức mới, ý tưởng mới, cách sắp

xếp, tổ chức mới và lựa chọn phương án tối ưu để ra quyết định giải quyết vấn

đề khó khăn gặp phải trong cuộc sống.

Để phục vụ cho mục đích quản lí với cách phân nhóm như trên sẽ giúp

nhà trường căn cứ vào đó để xây dựng kế hoạch giáo dục KNS xen lẫn kế

hoạch giáo dục của nhà trường trong từng năm học.

1.3.3. Phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

Phương pháp nêu gương

Nêu gương là phương pháp cơ bản để giáo dục đạo đức, nhân cách cho

học sinh và người thầy chính là tấm gương cho học sinh học tập bởi không có

phương pháp giáo dục gì tốt hơn bằng phương pháp dùng chính nhân cách

của mình dùng để giáo dục nhân cách học sinh. Thầy muốn học sinh phải

ngoan ngoãn, chăm chỉ, có lối sống lành mạnh, ứng xử tốt đối với mọi người

xung quanh… thì chính bản thân thầy cô phải là những người mẫu mực về

hành vi, về lời ăn, tiếng nói, mẫu mực về lối sống và cách ứng xử. Đó là

những yêu cầu cơ bản đòi hỏi những người làm công tác giáo dục cần phải

luôn luôn rèn luyện, nỗ lực phấn đấu để công tác giáo dục cho học sinh đạt

hiệu quả. Phương pháp nêu gương có thể dùng các tấm gương của học sinh,

của chính thầy cô có kĩ năng sống chuẩn mực để học sinh học tập và làm theo.

Bên cạnh đó cũng cần chỉ ra những bạn học sinh có kĩ năng, hành vi, ngôn

ngữ ứng xử không tốt để học sinh có thể nhận xét, đánh giá từ đó có thể tránh

được những hành vi tương tự.

Từ phương pháp nêu gương, học sinh có thể đánh giá được người khác,

đánh giá được bản thân mình, làm theo gương tốt, tránh những gương xấu và

rút ra những bài học cho bản thân mình trong việc học tập và rèn luyện kĩ

năng sống cho bản thân.

Phương pháp thuyết trình

Thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời nói

sinh động, gợi cảm, thuyết phục để truyền thụ hệ thống kiến thức bộ môn cho

học sinh theo một chủ đích nhất định nhờ đó học sinh tiếp thu bài giảng một

Page 32: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

23

cách có ý thức. Vậy để hiểu sâu sắc về kĩ năng sống giáo viên cần dùng

phương pháp thuyết trình để giải thích cho học sinh về mục tiêu giáo dục kĩ

năng sống, các kĩ năng sống, những biểu hiện của kĩ năng sống trong hành vi

của con người và xã hội. Khi sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý

tạo hứng thú, động cơ, nhu cầu muốn tìm hiểu của học sinh thì mục tiêu bài

học mới đạt hiệu quả.

Phương pháp động não

Động não là phương pháp giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn

nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. Đây là

phương pháp làm cho học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo khi tham gia vào

quá trình giáo dục. Học sinh có thể đưa ra ý kiến của mình về một vấn đề nào

đó mà mình đã có những hiểu biết nhất định qua đó có thể cung cấp được

những thông tin cơ bản, thiết thực cho hoạt động giáo dục.

Phương pháp nghiên cứu tình huống

Tình huống sử dụng trong giáo dục kĩ năng sống thường là một câu

chuyện hoặc một tình huống có thật được kể lại hoặc qua quan sát video

nhưng không ở dạng văn bản và từ tình huống giáo viên có thể nêu vấn đề cho

học sinh hình thành những kĩ năng cần thiết đạt được mục tiêu đề ra.

Phương pháp trò chơi

Phương pháp trò chơi là tổ chức cho học sinh chơi một trò chơi nào đó

phù hợp với lứa tuổi học sinh để thông qua đó mà tìm hiểu một vấn đề, biểu

hiện thái độ hành vi một cách vô tư và hồn nhiên nhất như “Giải các ô chữ”,

“Đuổi hình bắt chữ”… Bằng trò chơi, hoạt động học tập diễn ra nhẹ nhàng,

sinh động lôi cuốn học sinh vào quá trình học tập một cách tự nhiên hứng thú

và cũng từ các trò chơi việc giao tiếp giữa giáo viên và học sinh; học sinh với

học sinh sẽ được nhiều hơn.

Qua các trò chơi học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn

luyện kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi. Đây là phương pháp đặc trưng

trong rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh mà giáo viên và các nhà quản lí cần

chú ý trong công tác giáo dục phẩm chất năng lực cho học sinh.

Page 33: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

24

Phương pháp hoạt động nhóm

Hoạt động nhóm là hoạt động trong đó tất cả mọi người cùng tham gia

hoặc trao đổi về một vấn đề nào đó. Tức là GV tổ chức cho HS tham gia trao

đổi về một vấn đề học tập, văn hóa, môi trường, kĩ năng nào đó và khi làm

việc nhóm các thành viên trong nhóm phải tham gia thực hiện nhiệm vụ một

cách tích cực, hợp tác để đạt được một sự hiểu biết chung nào đó.

Trong thảo luận nhóm các thành viên đều được trình bày ý kiến của

mình, lắng nghe và tôn trọng. Việc bày tỏ ý kiến của mình và lắng nghe

những ý kiến phát biểu của các thành viên trong nhóm sẽ giúp học sinh rèn

được các kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, kĩ năng giải quyết tình

huống, kĩ năng ra quyết định…

Hoạt động nhóm sẽ giúp học sinh có ý thức làm việc tập thể, học tập

tích cực, chủ động lĩnh hội những kiến thức cơ bản cho bản thân. Làm việc

nhóm cũng giúp cho học sinh rèn luyện các kĩ năng sống cơ bản và những

năng lực cần thiết giúp cho việc phát triển nhân cách của các em.

Phương pháp đóng vai

Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành

một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Qua hoạt động

đóng vai học sinh có thể bày tỏ thái độ, quan điểm của mình và rèn kĩ năng

cho bản thân trong lời ăn, tiếng nói trong giao tiếp. Đây là phương pháp giảng

dạy nhằm giúp học sinh trải nghiệm trong các tình huống gần với cuộc sống

để sau này ra cuộc sống các em sẽ có cách ứng xử phù hợp.

Phương pháp diễn đàn

Đây là một phương pháp tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp rất hiệu

quả. Qua diễn đàn học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ của bản thân về một

vấn đề nào đó trực tiếp trước bạn bè, thầy cô. Với phương pháp này học sinh

có thể rèn được những kĩ năng sống như: rèn kĩ năng thuyết trình, tranh luận,

sử dụng ngôn ngữ, cách giao tiếp, cách sử dụng phương tiện hỗ trợ…

Page 34: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

25

1.4. Đặc điểm tâm lí học sinh bán trú

1.4.1. Học sinh bán trú

Trước hết chúng ta cần hiểu thế nào là học sinh bán trú. Theo tư số

24/2010/TT-BGDĐT ngày 02/8/2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo, Thông tư

ban hành qui chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú:

“Học sinh bán trú là học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó

khăn, được cấp có thẩm quyền cho phép ở lại trường để học tập trong tuần, do

không thể đi đến trường và trở về trong ngày”

Khác với học sinh nội trú, học sinh bán trú có thể ở lại trường trong

tuần trong điều kiện nhà xa trường không thể về nhà trong ngày. Các điều

kiện của học sinh bán trú không đầy đủ như học sinh nội trú. Nếu học sinh nội

trú được quan tâm đầy đủ toàn diện, phải sống và học tập ngay trong nhà

trường thì đối với học sinh ở trường bán trú thì nhà trường chỉ lo chỗ ở cho

các em, còn các em học sinh bán trú phải tự mang những đồ dùng cá nhân

(chăn màn, chiếu…), cuối tuần về nhà mang lương thực, thực phẩm đến

trường tự nấu ăn.

Bên cạnh học sinh bán trú còn có học sinh ngoại trú. Học sinh ngoại trú

cũng là những học sinh xa trường không đi lại và trở về trong ngày được

nhưng các em không ở trong trường mà các em trọ ở nhà dân có thể là ở nhờ

nhà người quen hoặc thuê nhà trọ ở gần trường. Các điều kiện ăn ở các em

cũng phải tự lo như đồ dùng cá nhân, đồ dùng nấu ăn và hàng tuần các em

cũng mang gạo, thức ăn từ nhà đến nơi trọ để nấu ăn.

Tại quyết định 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/1/2013 qui định chính sách

hỗ trợ học sinh THPT vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì

hai đối tượng này là hai đối tượng được hưởng chế độ này của nhà nước với

mức hỗ trợ cụ thể như sau:

Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi tháng được hỗ trợ bằng 40% mức lương tối thiểu

chung và được hưởng không quá 9 tháng/năm học/học sinh

Hỗ trợ tiền nhà ở: Đối với học sinh phải tự túc chỗ ở, mỗi tháng được

Page 35: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

26

hỗ trợ bằng 10% mức lương tối thiểu chung và không được hưởng không quá

9 tháng/năm học/học sinh.

1.4.2. Đặc điểm tâm lí học sinh dân tộc

Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì học sinh dân tộc thiểu số

rất thật thà, trung thực bởi các em sống trong môi trường tự nhiên, sống

một cách mộc mạc, chân thành, giản dị vô tư, trong sáng ít giao tiếp với

bên ngoài. Không nói dối là đặc tính chung của đồng bào dân tộc thiểu số

nên các em học sinh cũng sống thật thà, trung thực. Cho nên việc nhận xét,

đánh giá vấn đề của các em cũng vậy nhìn thấy gì nói cái đó, thấy sao nói

vậy, không thêm, không bớt.

Học sinh dân tộc rất lễ phép, tôn trọng, thủy chung, gắn bó: Đây là nét

tính cách nổi bật của các em nhưng biểu hiện lễ phép của các em là ánh mắt,

nụ cười chứ không phải là dạ vâng liên tục gặp ai cũng chào. Đặc biệt khi các

em yêu mến một người nào đó thì gắn bó thủy chung lâu dài ít thay đổi.

Trong quan hệ cộng đồng, quan hệ xã hội, các em học sinh dân tộc rất

coi trọng tín nghĩa, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi. Tuy nhiên những tình cảm

đó rất thầm kín, ít biểu lộ ra ngoài một cách mạnh mẽ.

Học sinh thích lao động, chịu đựng được khó khăn, vất vả biểu hiện

trong trường học đó là các em thích lao động vệ sinh hơn là lao động trí óc

nên dẫn đến nhiều em rất ngại học tập.

Học sinh dân tộc còn chịu ảnh hưởng nặng nề của phong tục, tập quán

lạc hậu nên đã tác động đến thói quen, lối sống tạo nên tính cách riêng của các

em học sinh. Cho nên việc uống rượu, hút thuốc, yêu đương và lấy chồng, lấy

vợ sớm cũng ảnh hưởng nhiều tới việc học tập của các em.

Đặc biệt các em học sinh thích sống tự do, không thích bị ràng buộc bởi

các qui định của tập thể bởi từ khi sinh ra các em đã có cuộc sống tự do,

phóng khoáng và nó đã ăn sâu trở thành một nét tâm lí trong các em.

Phần lớn các em có tâm lý tự ti, mặc cảm, hay tự ái. Tính cách này thể

hiện nhiều trong các sinh hoạt tập thể vui chơi, giải trí.

Page 36: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

27

Do chịu ảnh hưởng từ nhỏ bởi điều kiện kinh tế khó khăn nhưng học

sinh dân tộc thiểu số có tính cách riêng, có những thói quen chưa tốt, tác

phong lề mề, chậm chạp, thiếu ngăn nắp…ảnh hưởng đến công tác giáo dục,

dạy học khi các em học ở trường phổ thông.

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú

tại trƣờng THPT

1.5.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Hiệu trưởng trường THPT có học

sinh bán trú

Hiệu trưởng trường THPT công lập cũng chính là hiệu trưởng trường

THPT có học sinh bán trú. Ngoài những chức năng, nhiệm vụ cơ bản của hiệu

trưởng trường THPT thì hiệu trưởng trường THPT có học sinh bán trú còn

phải có thêm nhiệm vụ là quản lí học sinh bán trú theo qui định.

Tại điều 54 chương III của luật Giáo dục quy định rõ vị trí, vai trò chức

năng của hiệu trưởng như sau: “Hiệu trưởng là người do cơ quan nhà nước có

thẩm quyền bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước nhà nước, nhân dân và cấp

trên. Trực tiếp quản lý, điều hành toàn bộ bộ máy và hoạt động của nhà

trường, thực hiện toàn bộ các nội dung định hướng và phát triển giáo dục đào

tạo trong sự vận hành hệ thống giáo dục quốc dân” [4].

Trong điều lệ trường trung học (Ban hành kèm theo Thông tư

số:12/2012/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào

tạo) có ghi “Quản lý học sinh và hoạt động của học sinh do nhà trường tổ

chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, kí

xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có

nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh [5].

Như vậy hiệu trưởng phải là người có năng lực tổ chức, có năng lực chỉ

đạo, có tầm nhìn và có đạo đức là tấm gương về phẩm chất, nhân cách cho tập

thể giáo viên, nhân viên và học sinh học tập.

Hiệu trưởng là người trực tiếp xây dựng các kế hoạch, ra quyết định thành

lập các tổ chức nhà trường trong đó có quyết định thành lập ban quản lý bán trú;

Page 37: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

28

chỉ đạo tất cả các hoạt động của ban về việc hướng dẫn học sinh ăn ở, vệ sinh,

học tập như thế nào; tổ chức giáo dục đạo đức cho các em; đặc biệt là phối hợp

với các tổ chức trong nhà trường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú.

Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính về tất cả các hoạt động

của nhà trường đặc biệt là khu bán trú nhà trường. Với số lượng học sinh ở trọ

tại trường lớn nên việc chăm lo, giáo dục toàn diện cho các em là việc làm

cần thiết bởi các em lần đầu tiên phải sống xa gia đình nên có nhiều bỡ ngỡ về

ăn ở, giao tiếp, ứng xử… Đặc biệt là với đối tượng học sinh bán trú là người

dân tộc thiểu số thì hiệu trưởng phải hiểu rõ về lối sống, phong cách; phong

tục, tập quán của các em mới mong đưa ra những biện pháp quản lí phù hợp.

Hiệu trưởng phải là người tổ chức tốt các hoạt động giáo dục cho học

sinh bán trú, đặc biệt là giáo dục kĩ năng sống cho các em. Vậy làm thế nào để

tổ chức được hoạt động này hiệu quả thì trước hết người hiệu trưởng phải

biểu hiện kĩ năng sống của mình bằng cách hành động thiết thực, cụ thể chứ

không thể chỉ bằng những bài thuyết trình trong các buổi chào cờ, buổi giáo

dục tập thể ngoài giờ.

Người hiệu trưởng cũng phải nắm bắt được tâm lí của các em học sinh

bán trú, hiểu rõ cuộc sống của các em xem các em thiếu gì để giúp đỡ các em

về tinh thần cũng như vật chất. Và hơn nữa để giúp các em có thể tự tin sống

và học tập tại trường cũng như cuộc sống sau này thì hiệu trưởng phải chú

trọng giáo dục kĩ năng sống cho các em ngay từ khi mới bước chân vào

trường. Cho nên ngay từ đầu năm học hiệu trưởng phải chỉ đạo Ban quản lý

bán trú kết hợp với các đoàn thể trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt

động của bán trú nhà trường trong đó có nội dung là giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh thông qua các hoạt động ngoài giờ học chính khóa của các em

như tổ chức các chương trình ngoại khóa, các buổi thảo luận về một vấn đề xã

hội, các trò chơi…

1.5.2. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống tại trường THPT có

học sinh bán trú

Quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động có định

Page 38: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

29

hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình hoạt động

nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ năng sống.

Quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT là quá trình

tác động có định hướng của các chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá

trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục kĩ năng sống

cho học sinh.

Do vậy quản lí giáo dục kĩ năng sống cho học sinh chính là nhiệm vụ,

là mục tiêu của nhà trường mà người đứng đầu và chịu trách nhiệm chính là

hiệu trưởng.

1.5.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú THPT

1.5.3.1. Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú THPT

Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS phải phù hợp với điều

kiện, bối cảnh của địa phương như cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, thời

gian, đặc điểm học sinh, điều kiện ăn ở, sinh hoạt, phong tục tập quán…Ngoài

ra phải chú ý tìm hiểu đội ngũ ban quản lý bán trú, sự phối hợp của các đoàn

thể trong nhà trường với ban quản lý trong việc tổ chức các hoạt động giáo

dục kĩ năng sống cho các em học sinh bán trú.

Khi xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh

bán trú cần chú ý tới những nội dung chính sau;

Phải xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động giáo dục KNS cho

học sinh bán trú THPT.

Hiệu trưởng phải đảm bảo chắc chắn về nguồn lực của nhà trường khi

tổ chức hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.

Xây dựng kế hoạch phải chú ý tới thời gian tổ chức hoạt động không

ảnh hưởng tới các hoạt động học tập của học sinh bán trú.

Phải nắm được những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu

đã đề ra.

Triển khai kế hoạch hoạt động tới ban quản lý bán trú, các đoàn thể và

học sinh bán trú nhà trường.

Page 39: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

30

Như vậy khi xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho học sinh

bán trú THPT, hiệu trưởng phải xác định rõ mục tiêu cần đạt, các yếu tố ảnh

hưởng đến quá trình giáo dục KNS cho học sinh, đoán định được những biến đổi

trong quá trình thực hiện, huy động tối đa nguồn lực, từ đó có thể xây dựng được

một kế hoạch giáo dục KNS phù hợp, khả thi đối với học sinh bán trú THPT.

1.5.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú THPT

Kế hoạch có đi vào thực tiễn hay không một phần là nhờ vào khâu tổ

chức thực hiện kế hoạch. Để thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh

bán trú THPT đạt hiệu quả người quản lý cần thực hiện các bước sau:

Thứ nhất là phải tuyên truyền, quán triệt cho toàn thể GV, HS, CMHS

và các đoàn thể trong nhà trường hiểu được ý nghĩa, mục tiêu, tầm quan trọng

của hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT.

Thứ hai phải lựa chọn được các thành viên trong các tổ chức là những

người có năng lực trong việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động văn

nghệ, TDTT…

Thứ ba là phải phân công cụ thể nội dung công việc cần làm trong hoạt

động giáo dục KNS cho học sinh bán trú cho từng người trong ban quản lý

bán trú, các đồng chí GVCN, Ban chấp hành Đoàn trường.

Thứ tư là huy động các cá nhân, các tổ chức trong nhà trường tham gia

giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT như GVCN, Bí thư, phó bí thư

Đoàn trường, các thành viên trong ban quản lý bán trú.

Thứ năm là qui định thời gian hoàn thành cho từng mảng công việc của

từng người phụ trách nhằm đạt mục tiêu đề ra.

1.5.3.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

bán trú THPT

Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên của các tổ chức trong

nhà trường thực hiện những nhiệm vụ được phân công nhằm đảm bảo việc

giáo dục KNS cho học sinh sao cho đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Tùy vào

Page 40: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

31

quá trình thực hiện có thể uốn nắn, điều chỉnh nhưng không làm thay đổi mục

tiêu đã đề ra.

Trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch người Hiệu trưởng phải là

người chỉ đạo, điều hành và xử lí tất cả những thông tin chính xác, kịp thời từ

đó có những quyết định đúng đắn trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục

KNS cho học sinh bán trú THPT.

Hiệu trưởng phải đi sâu sát với từng cá nhân, tổ chức động viên,

khuyến khích họ hoàn thành nhiệm vụ.

Huy động các lực lượng trong trường thành một khối thống nhất, lôi

cuốn được các em học sinh bán trú tham gia vào hoạt động này một cách tự

giác, tích cực.

Huy động được CMHS tham gia vào quá trình giáo dục KNS cho học

sinh bán trú THPT.

Chỉ đạo xây dựng tổ tự quản trong học sinh bán trú để đôn đốc, hướng

dẫn, nhắc nhở về công tác ăn ở, vệ sinh…

Chỉ đạo ban quan lý bán trú hướng dẫn học sinh tự tổ chức các hoạt

động giáo dục KNS.

Tổ chức thi đua giữa các phòng ở về học tập, về thực hiện nền nếp bán trú.

1.5.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống học sinh

bán trú THPT

Trong quản lí các hoạt động giáo dục của nhà trường thì khâu kiểm tra,

đánh giá là khâu quyết định đến hiệu quả công việc đề ra. Kiểm tra để đánh

giá, điều chỉnh, rút kinh nghiệm sau mỗi tuần, mỗi học kì và việc này cần

được ghi trong kế hoạch. Hiệu trưởng cũng cần có những buổi kiểm tra đột

xuất để có được những thông tin phản hồi chân thực nhất, chính xác nhất để

có thể điều chỉnh những hoạt động chưa phù hợp và bổ sung những vấn đề

còn thiếu trong quá trình tổ chức hoạt động. Đây là một khâu quan trọng trong

khi thực hiện các kế hoạch giáo dục của nhà trường cũng như hoạt động giáo

dục KNS cho học sinh bán trú THPT.

Page 41: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

32

Thành lập tổ kiểm tra để giúp Hiệu trưởng trong công tác kiểm tra,

đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT. Qua kiểm tra

sẽ giúp các cá nhân, các bộ phận hiểu rõ hơn về nhiệm vụ của mình từ đó họ

sẽ có tinh thần tự giác, trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Đồng thời

cũng giúp họ nhận ra những hạn chế để từ đó có những điều chỉnh sao cho

phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Kiểm tra cũng giúp cho nhà quản lí nhận biết được hoạt động giáo dục

KNS có phù hợp với học sinh, với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa

phương không? Học sinh tham gia có nhiệt tình và tự giác không? Hoạt động

nhận thức, giao tiếp và nền nếp sinh hoạt, kĩ năng, hành vi có thay đổi không?

Kiểm tra trong quản lí hoạt động giáo dục KNS bao gồm các hoạt động sau:

- Xây dựng tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá.

- Tổ chức các hoạt động kiểm tra đánh giá: kiểm tra tiến độ thực hiện

kế hoạch; kiểm tra nguồn lực trong hoạt động; kiểm tra việc phối hợp giữa

ban quản lí bán trú và các bộ phận trong và ngoài trường; Kiểm tra kết quả

thực hiện kế hoạch.

- Xem xét, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.

- Báo cáo kết quả kiểm tra, rút kinh nghiệm sau mỗi giai đoạn.

1.6. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ

năng sống cho học sinh bán trú THPT trong giai đoạn hiện nay

1.6.1. Yếu tố ảnh hưởng của nhà quản lý và đội ngũ giáo viên

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học

sinh bán trú chính là Hiệu trưởng , đội ngũ ban quản lí bán trú và giáo viên.

Nhiệm vụ mục tiêu giáo dục KNS có đạt hiệu quả hay không là nhờ vào năng lực,

trình độ, phẩm chất của người Hiệu trưởng , đội ngũ ban quản lý và giáo viên.

Để có hiệu quả trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động

học tập nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh, người Hiệu trưởng

phải hiểu rõ mục tiêu giáo dục, am hiểu sâu sắc nội dung giáo dục, nắm chắc

các phương pháp và các nguyên tắc giáo dục. Người Hiệu trưởng phải là nhà

Page 42: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

33

giáo có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu, có tầm nhìn, năng động, có kinh

nghiệm, quyết đoán, có uy tín chuyên môn, biết cách tổ chức hoạt động dạy

và học trong nhà trường một cách hiệu quả.

Đội ngũ giáo viên nhà trường với trình độ tay nghề, tinh thần trách

nhiệm cao trong công tác giảng dạy, giáo dục học sinh thì cũng phải là người

quan tâm tới nhiệm vụ giáo dục KNS cho học sinh bởi KNS luôn là công cụ,

phương tiện, là hành trang giúp các em rất nhiều trong cuộc sống.

Ban quản lý bán trú phải là những người ngoài việc chăm lo cho các em

học sinh trong những ngày học tập, sinh hoạt tại trường thì cũng phải quan

tâm tới những nhiệm vụ giáo dục khác như những cán bộ giáo viên nhà

trường. Ngoài ra cũng phải là những người có tâm huyết, yêu thương chăm lo

cho các em học sinh như con em mình và đặc biệt phải chú trọng giáo dục

KNS cho các em.

Đoàn thanh niên nhà trường là một tổ chức có nhiệm vụ chính trị hết

sức quan trọng trong công tác giáo dục nền nếp cho học sinh bán trú như lối

sống, tác phong, phẩm chất đạo đức ngoài ra còn giúp các em có những kiến

thức cơ bản về KNS.

1.6.2. Yếu tố ảnh hưởng của gia đình học sinh

Bản chất là người dân tộc nên đa số cha mẹ học sinh không quan tâm

tới việc học tập của con em mình cũng như việc giáo dục con cái. Con em

mình học lớp nào? Ai là giáo viên chủ nhiệm? Chơi với ai bạn tốt hay xấu?

Có chú ý tới việc học không…thì họ cũng không hay biết.

Một số gia đình học sinh thì lại quá nuông chiều con cái không muốn

con làm một việc gì chỉ muốn con học tập cho tốt nên các em không biết làm

một việc gì? Ngay cả việc dọn dẹp nhà cửa, gấp chăn màn, nấu cơm rửa bát

bố mẹ cũng làm cho.

Không quan tâm tới việc giáo dục KNS cho học sinh bởi ngay cả bản

thân gia đình học sinh cũng không hiểu cần giúp cho con em mình có những

kĩ năng gì để giúp các em rèn luyện. Nếu gia đình không quan tâm tạo điều

Page 43: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

34

kiện cho các em rèn luyện được các kĩ năng cơ bản thì việc giáo dục KNS ở

trường sẽ không đạt được hiệu quả.

1.6.3. Yếu tố ảnh hưởng của môi trường

Môi trường giáo dục KNS cho học sinh của nhà trường THPT có học

sinh bán trú bao gồm thầy cô, bạn bè, nội qui, qui tắc ứng xử, các phòng ban

nhà trường, gia đình, dòng họ, phong tục, tập quán với những qui định bắt

buộc phải thi hành và các văn bản qui phạm pháp luật của các tổ chức Đoàn,

hội với các điều lệ, các nghị định, thông tư, quy định…của các cấp có thẩm

quyền của nhà nước.

Các yếu tố môi trường này có ảnh hưởng rất lớn tới việc giáo dục

KNS cho các em học sinh của nhà trường nói chung và học sinh bán trú nói

riêng, bao gồm:

Cung cách sống trong gia đình học sinh như xưng hô chưa chuẩn mực,

lối sống, nền nếp của gia đình cũng ảnh hưởng tới các em rất nhiều.

Xung quanh các em có rất nhiều phần tử thiếu giáo dục luôn rình rập,

lôi kéo.

Trong nhà trường yếu tố quản lí giáo dục KNS cho học sinh chưa được

chú trọng.

Xã hội chưa tạo được một môi trường thuận lợi để giáo dục KNS cho

các em học sinh.

1.6.4. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội

Trong công tác quản lí và giáo dục học sinh không thể một mình nhà

trường làm được mà cần phải có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội.

Nhà trường phải là chủ thể phối hợp trong công tác quản lí giáo dục

học sinh với gia đình và xã hội nhằm thống nhất nội dung, cách thức giáo dục

học sinh theo một mục tiêu nhất định.

Nhà trường tìm cách huy động mọi nguồn lực của xã hội vào công tác

xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, xây dựng môi trường học tập lành

mạnh; tạo điều kiện để các em có thể được học tập, vui chơi, tham gia văn

nghệ, thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi.

Page 44: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

35

1.6.5. Yếu tố ảnh hưởng của sự bùng nổ công nghệ thông tin

Ngày nay với sự bùng nổ công nghệ thông tin học sinh có thể tiếp cận

được rất nhiều luồng thông tin khác nhau trên báo, đài, mạng internet… trong

các thông tin các em được tiếp nhận có thông tin tích cực, có thông tin tiêu cực.

Do vậy các em phải có các kĩ năng lựa chọn những thông tin trên những kênh

chính thống và những thông tin có ích giúp cho bản thân mình tự hoàn thiện.

Page 45: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

36

Kết luận chƣơng 1

Sau khi phân tích các tài liệu lí luận, văn bản của Đảng và Nhà nước,

Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề Quản lí hoạt động giáo dục KNS cho học

sinh bán trú THPT có thể khái quát thành những vấn đề cơ bản sau đây:

Quản lí giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT là quá trình tác động

có định hướng của các chủ thể quản lí lên các thành tố tham gia quá trình hoạt

động nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh

Các khái niệm về quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường phổ

thông, mục tiêu, nội dung, phương pháp quản lí giáo dục KNS cho học sinh

bán trú THPT.

Công tác quản lí giáo dục KNS trong trường THPT có học sinh bán trú

bao gồm các nội dung:

Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục KNS cho học sinh THPT

Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THPT

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh THPT

Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán trú THPT

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục KNS cho học sinh bán

trú THPT như nhà quản lí, đội ngũ giáo viên, gia đình học sinh, môi trường xã

hội, sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội, sự bùng nổ công nghệ

thông tin.

Nội dung giáo dục KNS cần được vận dụng phù hợp với từng lứa tuổi,

trình độ, vùng miền và điều kiện cụ thể của từng địa phương. GV cũng có thể

lựa chọn thêm những KNS trong các lĩnh vực cụ thể khác như các kĩ năng giải

quyết và ứng xử với vấn đề vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng; việc

làm, thu nhập; môi trường; giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa

HIV/AIDS; phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy; ngăn ngừa thiên tai, bạo

lực và rủi ro; hòa bình và giải quyết xung đột…

Page 46: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (2008), Quản lý nhà trường, quan điểm và chiến lược

phát triển. Tổng thuật và biên soạn, Hà Nội.

2. Đặng Quốc Bảo và cộng sự (2015), Minh Triết Hồ Chí Minh về giáo

dục. Nxb Giáo dục Việt Nam.

3. Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2013),

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng

11 năm 2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đáo tạo, đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015

về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục

thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015-2016.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành điều lệ Trường

THCS, Trường THPT và Trường phổ thông có nhiều cấp học, Ban hành

kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư ban hành điều lệ Trường

THCS, Trường THPT và Trường phổ thông có nhiều cấp học, Ban hành

kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

7. Bộ Giáo dục và Đào Tạo – Bộ Tài Chính – Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ

(2011), Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGDĐT-BTC-BKHĐT

ngày 22 tháng 12 năm 2011, Hướng dẫn thực hiện Quyết định số

85/2010/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ

ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và phổ thông dân tộc

bán trú, Hà Nội.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính (2013), Thông tư liên tịch số

27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC, ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quyết định số

12/2013/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ

quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Hà Nội.

Page 47: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

102

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày

28/02/2014 của Bộ GDĐT về việc ban hành Quy định Quản lý hoạt động

giáo dục kĩ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa, Hà Nội.

10. Bộ giáo dục và đào tạo (2015), Dự án phát triển giáo dục THPT giai

đoạn 2- Tài liệu bồi dưỡng về kĩ năng sống, giáo dục môi trường và các

vấn đề xã hội, Hà Nội.

11. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm giáo dục

hiện đại, Khoa sư phạm - Đại học quốc gia Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc (2001), Một số vấn đề về GD và KHGD. Nxb Chính trị

Quốc Gia.

13. Đặng Xuân Hải – Nguyễn Sỹ Thƣ, Quản Lý giáo dục, Quản lý nhà

trường trong bối cảnh thay đổi.

14. Phan Văn Kha (2007), Giáo trình quản lí về giáo dục. Nxb Đại học

quốc gia Hà Nội.

15. Trần Kiểm (2012), Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo

dục. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

16. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2011),

Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh THCS. Nxb ĐHQG

Hà Nội.

17. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí (2012), Quản lí giáo dục, một

số vấn đề lí luận và thực tiễn.

18. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Đặng

Hoàng Minh, Vũ Phƣơng Liên (2012), Giáo dục giá trị sống và kĩ

năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số.

19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ

Phƣơng Liên (2012), Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học

sinh THPT. Nxb ĐHQG Hà Nội.

20. Hồ Chí Minh (1990), Về vấn đề giáo dục. Nxb giáo dục Hà Nội.

21. Lục Thị Nga - Nguyễn Thanh Bình (2012), Hiệu trưởng trường trung

học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống và giao tiếp ứng xử

trong quản lý, Bộ GD&ĐT.

Page 48: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33510/1/05050002881.pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng

103

22. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản lý luận về quản lý giáo

dục. Trường cán bộ quản lý giáo dục trung ương.

23. Lê Thanh Sử - Nguyễn Thanh Bình - Phạm Quỳnh (2013), Tài liệu

bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên.

24. Trần Anh Tuấn, Mai Quang Huy, Ngô Thu Dung (2009), Giáo dục

học đại cương.

25. Trƣờng Cán bộ quản lý Giáo dục (2005), Quản lý giáo dục và đào tạo,

Tập I,II,III, Hà Nội.

26. Đỗ Hoàng Toàn (1998), Lý thuyết quản lý. Nxb Giáo dục Hà Nội.

27. Đinh Thị Kim Thoa, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Văn Tính (2009),

Tâm lí học phát triển. Nxb ĐHQG Hà Nội.

28. Thủ tƣớng Chính Phủ (2010), Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02

tháng 10 năm 2015 của Chính phủ, cơ chế thu quản lý học phí cơ sở

giáo dục quốc dân từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021.

29. Thủ Tƣớng Chính phủ (2010), Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21

tháng 12 năm 2010, Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú

và trường phổ thông dân tộc bán trú.

30. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTG ngày 13

tháng 6 năm 2012 về Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020.

31. Thủ Tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 36/2013/QĐ-TTg ngày 18

tháng 6 năm 2013, Quyết định chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại

các trường ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

32. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định số 2405/QĐ-TTg,

ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách

xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của

Chương trình 135 năm 2014 và năm 2015.

33. Nguyễn Quang Uẩn (2008), “Khái niệm kỹ năng sống xét theo góc độ

tâm lí”. Tạp chí Tâm lí học (6), tr. 3.