Upload
truongnhi
View
216
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
Phụ lục: Ngành và cổ phiếu ƣa thích
Ngân hàng: thoát đáy và phân hóa
o Ngân hàng Quân đội (MBB): Định giá hấp dẫn cho một ngân hàng thương mại cổ
phần chất lượng tốt và còn nhiều room cho tăng trưởng
o BIDV (BID): Kế hoạch kinh doanh 2015 đầy tham vọng và khả thi
o Vietcombank (VCB): Ngân hàng hàng đầu
Bất động sản: Hậu thuẫn mạnh từ chính sách trong bối cảnh thị trƣờng bất động
sản ấm dần lên
o HUDLAND (HLD): Cơ cấu tài chính lành mạnh, định giá hấp dẫn
o Đất Xanh (DXG): Lợi nhuận tăng mạnh nhờ tập trung mảng phát triển dự án
Xây dựng – hạ tầng: Cải thiện đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng
o Tasco (HUT): Đột phá từ quý 4/2014. Nhiều tiềm năng tăng trưởng trung và dài hạn
o Sông Dà 6 (SD6): Lợi suất cổ tức, định giá thấp. Ngành có triển vọng
o Sông Đà 10 (SDT): Biên lợi nhuận cải thiện nhờ giá vốn giảm trong năm 2015
Vật liệu xây dựng: Hƣởng lợi từ thị trƣờng BDS phục hồi, tỷ giá và giá dầu
o Nhựa Bình Minh (BMP): Hưởng lợi từ giá dầu giảm
o Xi măng Bỉm Sơn (BCC): Hưởng lợi từ tỷ giá
Hàng tiêu dùng: Thu nhập khả dụng (disposable income) của ngƣời dần tăng và
biên lợi nhuận cải thiện
o Vinamilk (VNM): Biên lợi nhuận tăng nhờ giá đầu vào giảm mạnh
o Thủy sản Sao Ta (FMC): Uy tín sản phẩm chất lượng cao
Dệt may: Triển vọng tăng trƣởng tốt
o Đầu tư và Thương mại TNG (TNG): Triển vọng khả quan từ các hiệp định thương mại
o Dệt May Thành Công (TCM): Doanh nghiệp hàng đầu trong một ngành có triển vọng
tăng trưởng tốt
o Sợi Thế Kỷ (STK): Đầu tư nhà máy nâng công suất, đón đầu TPP
Phụ lục -Triển vọng ngành và cổ phiếu 2015
2 Triển vọng 2015
02/2015
Cổ phiếu đƣợc đề cập trong báo cáo này
Mã cp Vốn hóa
(Tỷ đồng)
Giá hiện tại
(6/2/2015)
Giá mục
tiêu (12
tháng)
Upside
%
EPS
2015
EPS
growth
LTM P/E LTM P/B Forward
P/E 2015
Ngân hàng
BIDV BID 48.915 17.400 18.500 6% 1.670 0% 10,24 1,53 10,42
Military Bank MBB 15.999 13.800 17.700 28% 1.355 8% 6,66 0,95 6,17
Xây dựng – hạ
tầng
Tasco HUT 1.249,35 13.600 18.500 36% 1.442 -52% 4,5 0,97 12,8x
Sông Đà 6 SD6 493,7 14.200 16.400 15% 2.337 14% 6,9 0,96 7,1x
Sông Đà 10 SDT 595,2 14.900 18.100 22% 2.102 4% 7,4 0,78 8,6x
Vật liệu xây
dựng
Xi Măng Bỉm Sơn BCC 1.674,07 17.500** 19.200 10% 2.601 75% (10,45) 1,3 6,73
Nhưa Bình Minh BMP 3.615,54 79.500** 86.838 9,2% 9.759 17% 8,6 1,97 8,14
Hàng tiêu dùng
Sao Ta FMC 473,9 24.300 30.400 25% 3.360 14,4% 8,3 1,2 9,1
Vinamilk VNM 104.012 103 104 1% 9.807 62% 17,1 5,3 10,6
Dệt may
Dệt may Thành
công
TCM
1.635 33.300 38.600 15,9% 3.663 8,3% 10,3 2,2 10,5
Đầu tư và
Thương Mại TNG
TNG
317,61 19.500 28.000 42,56% 4.283 19% 5,4 1,2 6,5
Sợi Thế Kỷ STK 1.003,2 24.124* N/A N/A 2.719 1,8% 9,0 2,0 N/A
*: Giá bình quân đấu giá, **: Giá ngày 10/2/2015
Bất động sản
Mã cp Vốn hóa
(Tỷ đồng)
Giá hiện tại
10/02/2015
Giá mục
tiêu (12
tháng)
Upside
%
NAV
2015
LTM P/E LTM P/B Forward P/E 2015
Đất Xanh DXG 1.742,11 17.300 20.966 21% N/A 12,70 1,40 8,30
Hudland HLD 432 21.600 27.000 25% N/A 5,13 0,99 5,05
3 Triển vọng 2015
02/2015
MỤC LỤC
Ngân hàng
MBB ……………………………………………………………………………………………………………… 4
BID ………………………………………………………………………………………………………………… 10
Bất động sản
HLD ……………………………………………………………………………………………………………… 15
DXG ……………………………………………………………………………………………………………… 16
Xây dựng – hạ tầng
HUT ……………………………………………………………………………………………………………… 18
SD6 ………………………………………………………………………………………………………………. 25
SDT ………………………………………………………………………………………………………………. 28
Vật liệu xây dựng
BMP …………………………………………………………………………………………………………….. 32
BCC ……………………………………………………………………………………………………………… 34
Hàng tiêu dùng
FMC …………………………………………………………………………………………………………….. 35
VNM …………………………………………………………………………………………………………….. 40
Dệt may
TNG ……………………………………………………………………………………………………………. 41
TCM ……………………………………………………………………………………………………………. 47
STK …………………………………………………………………………………………………………….. 53
4 Triển vọng 2015
02/2015
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (MBB)
Báo cáo cập nhật 03/02/2015
Khuyến nghị MUA
Giá mục tiêu 17.700
Tiềm năng tăng giá 34%
Lợi suất cổ tức 7,6%
MBB: Còn nhiều dƣ địa cho tăng trƣởng
Trong báo cáo cập nhật Ngân hàng Thương mại cổ phần quân đội (MBB), chúng tôi dự
phóng năm 2015 MBB sẽ đạt lợi nhuận trước thuế là 3.497 tỷ đồng, tương đương với EPS
là 2.238đ, P/E dự phóng 5,9x. MBB vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2014 khả quan
với tăng trưởng tín dụng đạt 15,7%, tỷ lệ nợ xấu là 2,73%, và EPS đạt 2.073đ. Chúng
tôi duy trì khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu MBB dựa vào 4 tiêu điểm sau (1)
MBB có lợi thế từ khách hàng doanh nghiệp nhà nước, (2) Chúng tôi dự phóng chi phí dự
phòng rủi ro của MBB sẽ giảm mạnh trong những năm tới, (3) Dư địa tăng trưởng của
MBB là rất lớn nhờ tỷ lệ Cho vay/huy động còn rất thấp và nhờ sự tăng trưởng của mảng
bán lẻ , (4) Định giá cổ phiếu MBB đang ở mức hấp dẫn so với trung bình ngành.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ (KEY CATALYSTS)
MBB có lợi thế từ khách hàng doanh nghiệp nhà nƣớc
MBB có mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp nhà nước, đặt biệt là các doanh nghiệp
quốc phòng. Nhờ đó, MBB có cơ sở khách hàng cho vay và huy động ổn định, giúp Ngân
hàng hoàn thành tốt các mục tiêu tăng trưởng tín dụng và huy động ở mức cao so với
trung bình ngành. Khoảng 63% tổng tiền gửi ở MBB đến từ nhóm khách hàng doanh
nghiệp, đặt biệt là các doanh nghiệp nhà nước. MBB luôn duy trì tỷ lệ tiền gửi không kỳ
hạn cao nhờ hệ thống quản lý dòng tiền tốt, cũng như tận dụng những lợi thế từ cổ đông
lớn là Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel và nguồn tiền gửi không kỳ hạn từ các doanh
nghiệp lớn khác. Tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn trên tổng tiền gửi của MBB duy trì ở mức 55-
60% những năm gần đây, thấp hơn hẳn so với 3 ngân hàng lớn khác là CTG, VCB, BID.
Với nguồn vốn huy động ổn định, ít phụ thuộc vào mảng bán lẻ, giúp cho chi
phí huy động của MBB ở mức thấp và tỷ lệ lãi cận biên (NIM) cao hơn đáng kể
so với trung bình ngành.
Thu nhập lãi thuần của MBB khá ổn định qua các quý. Tuy NIM và ROE đang có xu
hướng giảm, nhưng MBB là một trong số các ngân hàng có tỷ lệ này cao nhất trong
ngành. Chúng tôi cho rằng MBB sẽ duy trì những lợi thế của mình để tăng
trƣởng lợi nhuận từ tín dụng trong năm 2015.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1Q2013 2Q2013 3Q2013 4Q2013 1Q2014 2Q2014 3Q2014
MBB VCB BID CTG
Nguồn: BCTC doanh nghiệp
Tiền gửi có kỳ hạn/Tổng tiền gửi
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu, ngày 03/02/2015
Giá hiện tại (VND) 13.200
Số lượng CP niêm yết 1.159.393.750
Số lượng CP lưu hành 1.159.393.750
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 15.304
Khoảng giá 52 tuần 11.900-15.500
KLGDTB 12 tháng 1.650.154
GTGDTB 12 tháng (VND bn) 22.606
% sở hữu nước ngoài 10%
% giới hạn sở hữu nước
ngoài
10%
Số lượng được phép SH 0
Tổng quan DN
Ngân hàng TMCP Quân Đội (MBB) được thành
lập từ năm 1994, có vốn điều lệ 20 tỷ đồng với
mục đích ban đầu là cung cấp tài chính cho một
số doanh nghiệp quân đội. Sau 20 năm hoạt
động, MB đã trở thành một trong những
NHTMCP hàng đầu tại Việt Nam, cung cấp cho
khách hàng đầy đủ các dịch vụ ngân hàng
thương mại, ngân hàng đầu tư, dịch vụ môi giới
chứng khoán, quản lý quỹ, và bất động sản.
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst: Phạm Cao Minh
Email: [email protected]
Tel: +84 8 39203388 - Ext 187
5 Triển vọng 2015
02/2015
Ngoài nguồn thu từ tín dụng, MBB còn có lãi thuần từ dịch vụ cao và tăng trƣởng ổn
định qua các năm. Tại thời điểm 31/09/2014, lãi thuần từ dịch vụ chiếm 12% trong cơ cấu
thu nhập từ hoạt động của MBB, tỷ lệ này chỉ thấp hơn của BID.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của MBB sẽ giảm mạnh trong những năm tới
Ba năm gần đây, MBB là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc chấp nhận hi
sinh lợi nhuận để quyết liệt trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu. Tính từ Q1/2012 đến
Q3/2014, tổng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập của MBB chiếm 5,9% tổng dư nợ tín
dụng tại thời điểm cuối Q3-2014. Con số này của MBB là cao nhất ngành, đứng trên BID và VCB
với 3,9% và 3,4%. Trung bình từ năm 2012 đến nay, tỉ lệ chi phí dự phòng/lợi nhuận trước thuế
của MBB là 77%, cao hơn so với VCB là 68%. Cùng với VCB, MBB luôn được đánh giá cao về
chất lượng tài sản, chính sách tín dụng thận trọng và an toàn. Chúng tôi tin rằng VCB và MBB sẽ
đi trước các ngân hàng khác trong việc cắt giảm mạnh chi phí dự phòng trong 1-2 năm tới.
MBB còn một nguồn thu khá ổn định đến từ xử lý tài sản đảm bảo và thu hồi nợ xấu.
Khoản thu này nằm trong khoản mục Thu nhập khác, chiếm trung bình 15% lợi nhuận trước
thuế của MBB trong 3 năm gần đây. Đối với các ngân hàng đã mạnh dạn trích lập dự phòng nợ
xấu lớn như MBB, chúng tôi dự báo khoản thu này sẽ ổn định và tiếp tục tăng lên trong những
năm tới. Như phân tích ở trên, MBB là ngân hàng đã trích lập dự phòng nhiều nhất trên tổng dư
nợ trong 3 năm qua. Giả định tỉ lệ thu hồi bình quân từ 20-30%, thì lợi nhuận khác của MBB giai
đoạn 2015-2019 sẽ là rất đáng kể.
0
5
10
15
20
25
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
1Q13 2Q13 3Q13 4Q13 1Q14 2Q14 3Q14 4Q14F
%
VN
N B
n
Net Interest Income ROE
Nguồn: BCTC doanh nghiệp
Hệ số sinh lời
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
400%
450%
1Q13 2Q13 3Q13 4Q13 1Q14 2Q14 3Q14
BID VCB MBB
Chi phí dự phòng/lợi nhuận trước thuế
Nguồn: BCTC doanh nghiệp, MBS ước tính
6 Triển vọng 2015
02/2015
Chất lƣợng tài sản của MBB tốt hơn mặc bằng chung của ngành. Tỉ lệ Lãi phải thu/Tổng
tài sản của MBB ở Q3 2014 là 2%, tăng nhẹ so với con số 1,85% cuối năm 2013. Tỉ lệ này chỉ
cao hơn VCB và BID trong số các ngân hàng niêm yết. Tại thời điểm 30/09/2014, khoản mục
đầu tư vào trái phiếu chính phủ của MBB tăng 38,5% so với đầu năm. Khoản mục này có giá trị
bằng 54% tổng dư nợ tín dụng của MBB. Vì vậy, Lãi phải thu/Tổng tài sản của MBB tăng lên là
hợp lý. Lãi dự thu của khoản mục trái phiếu chính phủ này tuy lớn nhưng rất an toàn. Như vậy,
phần lãi dự thu của nợ nhóm 1 vẫn ổn định ở mức thấp, chứng tỏ nợ nhóm 1 của MBB có khả
năng trả lãi tốt và đáng tin cậy.
Dƣ địa tăng trƣởng của MBB là rất lớn nhờ tỷ lệ Cho vay/huy động còn rất thấp và
nhờ sự tăng trƣởng của mảng bán lẻ
Ba năm gần đây, MBB là ngân hàng có chính sách phát triển tín dụng thận trọng
nhất. Tỷ lệ Cho vay/huy động (LDR) của MBB duy trì ở mức 60-70%, luôn ở mức thấp nhất
trong ngành. Tại thời điểm cuối năm 2014, chúng tôi cho rằng tỷ lệ này đã được nâng lên 76%,
nhưng vẫn là mức thấp nhất trong ngành. Trong giai đoạn thanh khoản hệ thống ngân hàng
khó khăn và tỷ lệ nợ xấu cao, thay vì tham gia cuộc đua tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận, MBB
đã sáng suốt đầu tư mạnh vào trái phiếu chính phủ với lợi suất cao, hạn chế tăng trưởng tín
dụng nóng để đảm bảo chất lượng tín dụng và kiểm soát nợ xấu. Hiện nay, với lợi thế chi phí
huy động thấp và ổn định, thanh khoản dồi dào, chất lượng tài sản tốt, MBB có nhiều dư địa để
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, từ đó lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ tốt hơn nữa trong
những năm tới.
MBB thường được nhắc đến nhiều hơn với lợi thế ở mảng khách hàng doanh nghiệp. Năm
2014, MBB đã đẩy mạnh phát triển mảng khách hàng cá nhân bằng cách phát triển đội
ngũ bán hàng, cải tổ các chi nhánh, tuyển dụng thêm nhân sự chăm sóc khách hàng cá nhân,
tung ra các gói vay ưu đãi cho khách hàng cá nhân, nâng cao tốc độ xử lí công việc so với trước
đây. Kết quả 6 tháng đầu năm, tỷ trong dư nơ cho vay khách hàng cá nhân đã chiếm 17% so
với 14% của cùng kỳ năm trước. Con số này tại thời điểm 30/09/2014 đã lên 19%. Năm 2014,
MBB cũng làm tốt công tác phát triển mạng lưới với việc phát triển mới 23 điểm giao dịch trên
toàn quốc. Ngoài ra, MBB đã liên kết tốt với đối tác Viettel thông qua các dịch vụ mới, và phối
hợp với hơn 700 cửa hàng của Viettel trên toàn quốc để phát triển mảng bán lẻ. Cuối năm 2014,
Viettel và MBB đã chính thức ra mắt dịch vụ BankPlus - Chuyển tiền tận nhà, Đây là mạng ATM
di động đầu tiên tại VN. Khách hàng chỉ cần đến điểm giao dịch của Viettel và MBB trên toàn
quốc hoặc bằng vài thao tác trên điện thoại di động để chuyển tiền mặt đến bất cứ đâu, kể cả
khi người nhận tiền không có tài khoản ngân hàng. Dịch vụ này giúp MBB tiếp cận được các
khách hàng ở vùng sâu, vùng xa, hoặc ở những nơi MBB chưa mở phòng giao dịch. Mục tiêu
trong 5 năm tới của MBB là đƣa tỷ lệ dự nợ cho vay khách hàng cá nhân chiếm từ
25-30% tổng dƣ nợ tín dụng. Chúng tôi tin rằng tiềm năng tăng trƣởng của MBB ở
mảng bán lẻ còn rất lớn.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi khuyến nghị MUA cổ phiếu MBB với giá mục tiêu 12 tháng tới là 17.700đ, tiềm năng
tăng trưởng 34% so với mức giá hiện tại.
Chúng tôi định giá MBB dựa trên hai phương pháp: (1) Thu nhập thặng dư với tỷ trọng 70%,
(2) So sánh chỉ số P/B với tỷ trọng 30%.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2Q12 3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13 4Q13 1Q14 2Q14 3Q14 4Q14F
Other income/PBTNguồn: BCTC doanh nghiệp
Lợi nhuận khác/lợi nhuận trước thuế
7 Triển vọng 2015
02/2015
Đối với phƣơng pháp thu nhập thặng dƣ (RI), kết quả định giá của chúng tôi với giá
mục tiêu là 18.000đ. Một số giả định chính trong mô hình định giá nhƣ sau:
(1) Tăng trưởng huy động và tín dụng của MBB là 17% và 14% trong giai đoạn 2015-2018
(2) NIM ở mức 3,6% trong giai đoạn dự báo, giảm nhẹ so với năm 2013-2014
(3) Thu nhập từ hoạt động dịch vụ tăng trung bình 8% trong giai đoạn dự báo
(4) Chi phí vốn chủ ở mức 12,7% (Lãi suất phi rủi ro 5,5%, phần bù rủi ro 8% và Beta 0,9)
(5) Tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của dòng thu nhập thặng dư là 3%
Tỷ VNĐ 2014E 2015E 2016E 2017E 2018E
Lợi nhuận thuần 2.404 2.798 3.124 3.506 4.033
Vốn CSH đầu kỳ 15.148 16.278 19.053 22.135 25.234
Chi phí VCSH 1.924 2.067 2.515 3.010 3.532
Thu nhập thặng dư (TNTD) 597 835 713 598 617
Giá trị hiện tại của TNTD 2015-2018 2.104
Giá trị hiện tại của TNTD sau 2018 3.607
Vốn CSH đầu kỳ 15.148
Tổng giá trị 20.806
Số lượng cổ phiếu (triệu) 1.159
Giá mục tiêu 12 tháng (VND) 18,000
Discounted rate
Beta 0,9
Lãi suất phi rủi ro 5,5%
Phần bù rủi ro 8%
Chi phí VCSH 12,7%
Ở phƣơng pháp định giá so sánh P/B, kết quả định giá của chúng tôi với giá mục tiêu
là 16.900đ. MBB đang được giao dịch với mức P/B 0,93 lần, thấp hơn so với các ngân hàng
niêm yết là 1,3.
Vốn hóa thị trƣờng (tỷ VND) ROE ROA
NIM P/B
CTG 67.021 13,2 1,1 3,6 1,23
BID 48.352 13,8 0,8 2,8 1,51
STB 21.022 14,5 1,4 4,8 1,19
Trung bình
1,31
MBB 16.231 16,2
1,3
3,7 0,93
Trong số các ngân hàng niêm yết, chúng tôi cho rằng 3 ngân hàng tương đồng nhất với MBB ở
các tiêu chí vốn hóa thị trường và ROE là CTG, BID và STB. Nếu chỉ xét về tiêu chí vốn hóa, EIB
và ACB có vốn hóa khá tương đồng với MBB, nhưng lại thấp hơn rất nhiều ở các tiêu chí hiệu
quả hoạt động là NIM, ROA, ROE. 3 ngân hàng tương đồng nhất với MBB ở trên đều có vốn hóa
cao hơn MBB, nhưng có các tiêu chí hiệu quả hoạt động khá gần với MBB. Trong đó, MBB có
ROE cao nhất, NIM và ROA cao thứ 2 sau STB. Lịch sử giao dịch của cổ phiếu MBB cho thấy cổ
phiếu MBB thường được giao dịch ở định giá P/B thấp hơn so với trung bình ngành. Có thể lí do
là vì MBB thường xuyên phát hành cổ phiếu thưởng cho công nhân viên với giá thấp, khiến cho
nhà đâu tư quan ngại về cung ngắn hạn của cổ phiếu MBB. Chúng tôi cho rằng hệ số P/B
phù hợp của MBB là 1,2 lần, tương đương với mức chiết khấu 10% so với trung bình của các
ngân hàng tương đồng nhất với MBB.
Kết quả định giá cổ phiếu MBB của chúng tôi nhƣ sau:
Phƣơng pháp định giá Tỷ trọng Giá trị (đồng) Giá mục tiêu (đồng)
RI 70% X 18.000 12.600 17.700
P/B 30% X 16.900 5.100
Upside 34%
8 Triển vọng 2015
02/2015
RỦI RO
Rủi ro pha loãng cổ phiếu: MBB lên kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 15.500 tỷ đồng, tương
đương với số lượng cổ phiếu sẽ tăng lên 34%. Giả sử MBB thực hiện thành công kế hoạch này
trong năm 2015, EPS sẽ giảm xuống còn 1.830đ, tương đương với P/E dự phóng là 7,2x. Trong
trường hợp này định giá P/E và B/B của MBB vẫn ở mức hấp dẫn.
Nợ xấu trên báo cáo tài chính của MBB đang tăng lên: tại thời điểm 30/09/2014, nợ nhóm 4 và nhóm 5 của MBB đã tăng mạnh so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, tỉ lệ cho vay trung và dài hạn/tổng dư nợ của MBB cũng tăng mạnh lên 35,7%, so với mức trung bình là 30% những năm gần đây. Đây là những tín hiệu cho thấy chất lượng tài sản của MBB đang có xu hướng giảm đi. Tuy nhiên, các chỉ số này của MBB vẫn ở mức tốt so với trung bình ngành, và việc nợ xấu tăng lên cũng đã nằm trong dự phóng của chúng tôi. Khi trao đổi với một số ngân hàng về tác động của thông tư 02 đối với nợ xấu của các ngân hàng, câu trả lời chúng tôi hay nhận được là các ngân hàng đã chuẩn bị tốt cho thông tư 02 nên ảnh hưởng sẽ không nhiều. Nhưng chúng tôi tin rằng dù ít hay nhiều, việc áp dụng thông tư 02 sẽ làm con số nợ xấu trên báo cáo
tài chính của các ngân hàng tăng lên. Ở MBB, quan ngại này đã sớm được thể hiện trên báo cáo tài chính vẫn tốt hơn việc ngân hàng trì hoãn ghi nhận nợ xấu.
Áp dụng Thông tƣ 36 sẽ làm tăng mạnh áp lực cung cổ phiếu MBB: áp dụng Thông tư
36 từ ngày 01/02/2015, hai cổ đông lớn của MBB là Vietcombank (VCB) và Ngân hàng Hàng hải
Việt Nam (MaritmeBank) sẽ phải thoái vốn trong vòng 12 tháng để giảm sở hữu lần lượt từ
9,6% và 9,9% xuống dưới 5%. Điều này sẽ khiến áp lực cung cổ phiếu MBB có thể sẽ tăng
mạnh. Bên cạnh đó, MBB thường phát hành cổ phiếu thưởng cho công nhân viên (ESOP) cũng
là một lý do khiến các nhà đầu tư quan ngại về nguồn cung ngắn hạn của cổ phiếu MBB.
Chi phí dự phòng, lợi nhuận khác từ xử lý nợ xấu không tốt nhƣ kỳ vọng: đây là hai giả định quan trọng trong việc dự phóng lợi nhuận của MBB trong những năm tới. Nếu MBB không làm tốt hai việc này như giả định, lợi nhuận của MBB sẽ thấp hơn so với chúng tôi kỳ vọng.
KẾT LUẬN
MBB đang được giao dịch với mức P/E là 6,4, P/B 0,93, thấp hơn so với các ngân hàng niêm yết
là 15 và 1,3. Như đã phân tích ở trên, MBB là một trong số các ngân hàng có chất lượng tín
dụng tốt nhất ngành. Với lợi thế về chi phí huy động vốn thấp nhất ngành và thanh khoản dồi
dào, MBB còn rất nhiều dư địa cho tăng trưởng ở những năm tới. Hơn nữa, định giá của MBB
đang ở mức rẻ so với các công ty tương tự trong ngành. Vì vậy chúng tôi khuyến nghị MUA
cổ phiếu MBB với giá mục tiêu 12 tháng tăng 34% so với giá hiện tại.
9 Triển vọng 2015
02/2015
TÓM TẮT VÀ DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mô hình thu nhập(tỷVND) 2013 2014E 2015E
Bảng Cân Đối KếToán (tỷ VNĐ) 2013 2014E 2015E
Thu nhập lãi 13.456 14.109 15.836
Tài sản
Tiền & tương đương tiền 1.035 1.497 1.477 Chi phí lãi 7.332 7.621 8.795
Tiền gửi tại NHNN 3.616 3.797 3.986
Thu nhập lãi thuần 6.124 6.488 7.042
Tiền gửi tại TCTD khác 26.787 26.787 26.787
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 974 1.120 1.210
Cho vay khách hàng 87.743 100.904 115.031
Chi phí hoạt động dịch vụ 235 270 311
Chứng khoán kinh doanh Lãi thuần từ hoạt động dịch
vụ 739 850 899
Chứng khoán đầu tư 51.492 60.760 71.697
Lãi thuần từ KDNH 99 104 109
Tài sản cố định 2.016 1.994 1.953 Lãi thuần từ CK kinh doanh
Tài sản khác 9.463 12.302 15.378
Lãi thuần từ CK đầu tư 11 11 12
Tổng tài sản 180.381 206.070 234.215 Lãi thuần từ góp vốn
73 76 80
Nợ phải trả
Thu nhập từ hoạt động khác 615 446 530
Tiền gửi và vay các TCTD khác 21.423 19.281 17.353 Chi phí hoạt động 2.746 2.895 3.253
Tiền gửi của khách hàng 136.089 163.307 191.069
Dự phòng rủi ro tín dụng 1.892 2.035 1.921
Các khoản nợ NHNN
Lợi nhuận trƣớc thuế 3.022 3.045 3.498
Phát hành giấy tờ có giá 2.000 2.000 2.000 Thuế TNDN
736 609 700
Các khoản nợ khác 5.162 4.646 4.181 Lợi nhuận sau thuế 2.286 2.436 2.798
Tổng nợ phải trả 164.674 189.233 214.603
Lợi ích của cổ đông thiểu số 10
Vốn chủ sở hữu 15.148 16.278 19.054
Lợi nhuận thuần 2.276 2.436 2.798
Tổng nợ phải trả và VCSH 180.381 206.070 234.215
Hệ số tài chính 2013 2014E 2015E
Hệ số thanh khoản
Dư nợ/Tiền gửi 73% 76% 70%
Hệ số tăng trƣởng
Tăng trưởng tín dụng 17,8% 15% 14%
Tăng trưởng huy động 16% 22% 17%
Chất lƣợng tài sản
Tỷ lệ nợ xấu 2,4% 2,73% 2,73%
Hệ số sinh lời
NIM 3,7% 3,7% 3,6%
ROE 16,2% 16,1% 15,9%
ROA 1,3% 1,2% 1,3%
Hệ số khác
Lợi nhuận ròng/CP (EPS) (VND) 1.963 2.073 2.238
Giá trị sổ sách (VND) 13.060 14.040 14.200
Nguồn: MBS Research
10 Triển vọng 2015
02/2015
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BID)
Báo cáo cập nhật 21/01/2015
Khuyến nghị Khả quan
Cổ tức (VND) 900
Lợi suất cổ tức 5,5%
Giá mục tiêu (VND) 18.500
BID: Kế hoạch kinh doanh năm 2015 đầy tham vọng
Trong báo cáo nhanh Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID),
chúng tôi dự phóng năm 2015 BID sẽ đạt lợi nhuận trước thuế là 6.925 tỷ đồng, tương đương
với EPS là 1.670đ, P/E dự phóng 10,2x. BID vừa công bố kết quả kinh doanh năm 2014 rất
khả quan với tăng trưởng tín dụng lên đến 18,9%, tỷ lệ nợ xấu đạt 1,8%, và EPS đạt 1.700đ.
Chúng tôi đánh giá KHẢ QUAN đối với triển vọng tăng trƣởng của BID dựa vào 4
tiêu điểm sau (1) Nguồn thu từ tín dụng tăng nhờ tăng trưởng tín dụng tốt và NIM tăng so
với năm 2014, (2) Chúng tôi dự phóng chi phí dự phòng rủi ro của BID sẽ giảm mạnh trong
những năm tới, (3) BID có chất lượng tài sản minh bạch hơn so với trung bình ngành, (4)
Ngành ngân hàng đã có nhiều tín hiệu hồi phục tích cực.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ (KEY CATALYSTS)
Nguồn thu từ tín dụng tăng nhờ tăng trƣởng tín dụng tốt và NIM cải thiện so với
năm 2014:
BID là ngân hàng có tốc độ tăng trƣởng tín dụng khá cao trong 4 năm gần đây và
luôn vƣợt trội so với mặt bằng chung của ngành. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao một
mặt làm cho nhà đầu tư quan ngại về chất lượng tín dụng giảm và tỷ lệ nợ xấu của BID sẽ
tăng tương ứng. Tuy nhiên, trên 80% nguồn thu của các ngân hàng đến từ hoạt động tín
dụng. Vì vậy ngân hàng muốn hồi phục và tăng trưởng đầu tiên phải đảm bảo tăng trưởng tín
dụng tốt và ổn định. Điều này BID đã và đang làm rất tốt. Kết thúc Q3-2014, tăng trưởng tín
dụng của BID chỉ đạt 5,5%, cách xa mục tiêu tăng trưởng 13% mà BID đã đặt ra cho năm
2014. Trong Q4, BID đã đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng và cán đích tăng trưởng tín dụng cả
năm với 18,9%, đạt vượt mức kế hoạch và vượt xa dự phóng của chúng tôi. Lợi nhuận trước
thuế nhờ vậy cũng đạt 6.065 tỷ, tăng 20% so với năm 2013. Năm 2015, BID đặt kế hoạch
tăng trưởng tín dụng 16%, lợi nhuận trước thuế tăng trưởng 25%, và tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới
2,5%. Những năm gần đây, các kế hoạch kinh doanh đầu năm của BID rất lạc quan, và BID
cũng thường đạt vượt mức kế hoạch đặt ra. Đó là cơ sở để chúng tôi tin rằng BID đã có sự
chuẩn bị sẵn sàng để hoàn thành kế hoạch kinh doanh đầy tham vọng trong năm 2015.
Lãi suất tiết kiệm đang giảm nhanh hơn lãi suất cho vay, giúp cho ngành ngân
hàng nói chung, và BID nói riêng cải thiện tỷ lệ lãi cận biên (NIM) và tăng lợi
nhuận từ tín dụng.
Thu nhập lãi thuần của BID chỉ đứng sau CTG trong số 8 ngân hàng niêm yết. Tuy không ổn
định giữa các quý và thường tăng mạnh vào quý 4, nhưng BID nằm trong số ít các ngân hàng
có thu nhập lãi thuần nằm trong xu hướng tăng trưởng từ năm 2013 đến nay. Hơn nữa, trong
khi các ngân hàng khác đối mặt với vấn đề ROE suy giảm, thì BID vẫn giữ được tỷ lệ ROE cao
và khá ổn định qua các quý, quanh mức 13-14%. Kết thúc năm 2014, ROE của BID là 14,4%,
ở mức cao nhất trong những năm gần đây. Chúng tôi cho rằng khi khó khăn đã dần đi qua,
0
2
4
6
8
10
12
14
16
0
1,000
2,000
3,000
4,000
5,000
6,000
1Q13 2Q13 3Q13 4Q13 1Q14 2Q14 3Q14 4Q14F
%
VN
N B
n
Net Interest Income ROE
Nguồn: BCTC doanh nghiệp, MBS ước tính
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu, ngày 21/01/2015
Giá hiện tại (VND) 15.700
Số lượng CP niêm yết 2.811.202.644
Số lượng CP lưu hành 2.811.202.644
Vốn hóa thị trường (tỷ
VND)
44.134
Khoảng giá 52 tuần 12.600-17.800
KLGDTB 12 tháng 698.503
GTGDTB 12 tháng (VND
bn)
10.617
% sở hữu nước ngoài 0,7%
% giới hạn sở hữu nước
ngoài
30%
Số lượng được phép SH 29,3%
Số lượng được phép
mua
823.682.375
Tổng quan DN
Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BID) được thành lập
năm 1957, là một trong những ngân hàng
hàng đầu ở Việt Nam tính trên dự nợ cho
vay và tiền gửi. Tại Q3-2014, tổng tài sản
của BID là 599 ngàn tỷ đồng, xếp thứ 3 sau
Agribank và Vietinbank.
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst: Phạm Cao Minh
Email: [email protected]
Tel: +84 8 39203388 - Ext 187
11 Triển vọng 2015
02/2015
BID hoàn toàn có thể tăng ROE hơn nữa trong năm 2015.
Ngoài nguồn thu từ tín dụng, BID còn có lãi thuần từ dịch vụ cao nhất trong số các
ngân hàng niêm yết. Trong giai đoạn từ 2010-2014, lãi thuần từ dịch vụ của BID tăng
trưởng trung bình 12,4% YoY, trong đó 2 năm liên tiếp 2013-2014 tăng trưởng với tốc độ
15,2%.
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của BID sẽ giảm mạnh trong những năm tới:
Ba năm gần đây, BID là một trong những ngân hàng đi đầu trong việc chấp nhận hi
sinh lợi nhuận để quyết liệt trích lập dự phòng và xử lý nợ xấu. Tính từ Q1-2012 đến
Q3-2014, tổng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập của BID chiếm 3,9% tổng dư nợ
tín dụng tại thời điểm cuối Q3-2014. Con số này chỉ đứng sau MBB với 5,9%, và đứng trên cả
VCB với 3,4%. Trung bình từ năm 2013 đến nay, tỉ lệ chi phí dự phòng/lợi nhuận trước thuế
của BID là 147%, trong đó có một số quý, tỉ lệ này lên đến trên 200%. VCB và MBB được xem
là 2 ngân hàng thận trọng nhất, bắt đầu trích lập dự phòng nợ xấu sớm nhất, và có chất lượng
tài sản tốt nhất ngành. Tỉ lệ trung bình chi phí dự phòng/lợi nhuận trước thuế của VCB đang là
74%, và của MBB là 64%. Nếu BID tiếp tục giảm được tỉ lệ nợ xấu và tăng chất lượng tài sản,
chúng tôi kỳ vọng chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của BID giảm mạnh trong 1-2 năm tới, về
mức ổn định và ngang bằng với tỷ lệ chi phí dự phòng/lợi nhuận trước thuế của VCB hiện nay,
và thậm chí còn có thể giảm thấp hơn nữa trong những năm kế tiếp. Đây chính là giả định rất
quan trọng để định giá cổ phiếu BID.
Ngoài ra, BID còn một nguồn thu khá ổn định đến từ xử lý tài sản đảm bảo và thu
hồi nợ xấu. Khoản thu này nằm trong khoản mục Thu nhập khác, chiếm trung bình 25% lợi
nhuận trước thuế của BID trong 3 năm gần đây. Đối với các ngân hàng đã mạnh dạn trích lập
dự phòng nợ xấu lớn như BID, chúng tôi dự báo khoản thu này sẽ ổn định và tiếp tục tăng lên
trong những năm tới. Như phân tích ở trên, BID đã trích lập dự phòng tổng cộng 16.098 tỷ
trong 3 năm qua. Giả định tỉ lệ thu hồi bình quân từ 20-30%, thì lợi nhuận khác của BID giai
đoạn 2015-2017 sẽ là rất đáng kể.
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350%
400%
450%
1Q13 2Q13 3Q13 4Q13 1Q14 2Q14 3Q14
BID VCB MBB
Chi phí dự phòng/lợi nhuận trước thuế
Nguồn: BCTC doanh nghiệp, MBS ước tính
12 Triển vọng 2015
02/2015
BID có chất lƣợng tài sản tốt và minh bạch hơn so với trung bình ngành:
Một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng tài sản của ngân hàng đó là tỉ lệ Các khỏan lãi
và phí phải thu trên Tổng tài sản. Lãi phải thu chỉ tính cho nợ nhóm 1, trái phiếu doanh nghiệp
và trái phiếu chính phủ. Vì vậy nếu ngân hàng có tỉ lệ này càng thấp chứng tỏ nợ nhóm 1 có
chất lượng tốt và đáng tin cậy. Tỉ lệ Lãi phải thu/Tổng tài sản của BID ở Q3 2014 là 1,44%,
tăng nhẹ so với con số 1,28% cuối năm 2013. Tỉ lệ này thấp hơn 6 ngân hàng niêm yết còn
lại, và chỉ cao hơn VCB. Điều này cho thấy chất lƣợng tài sản nhóm 1 của BID tốt hơn
mặc bằng chung của ngành, và là luận điểm bổ sung vào kỳ vọng BID sẽ giảm mạnh chi
phí dự phòng nợ xấu trong những năm tới của chúng tôi.
Tỉ lệ cho vay trung và dài hạn/tổng dƣ nợ của BID ổn định ở mức 44-45% những
năm gần đây, khá cao so với VCB, MBB, CTG. Tuy vậy, tỉ lệ này ổn định và đang có xu
hướng giảm nhẹ là một tín hiệu tích cực. Chỉ khi nào ngân hàng chuyển dịch mạnh cơ cấu dư
nợ từ ngắn hạn sang dài hạn mới là tín hiệu xấu cho thấy ngân hàng đang sử dụng biện pháp
đảo nợ sang dài hạn để ghi nhận nợ xấu và trích lập dự phòng ít hơn thực tế. Ở BID chúng tôi
không thấy dấu hiệu của việc sử dụng biện pháp này.
Tỉ lệ nợ xấu tăng mạnh ở Q2-2014 lên 2,5%, ngay sau đó đã đƣợc BID kiểm soát
tốt và đƣa con số này về mức 1,8% tại thời điểm cuối năm 2014. Mục tiêu của BID
trong năm 2015 là kiềm chế tỉ lệ nợ xấu dưới 2,5%. Nợ xấu nhóm 3-5 tại cuối Q3-2014 cũng
đã giảm mạnh 9,9% so với cuối năm 2013. Nợ xấu giảm, nhưng nợ có khả năng mất vốn lại
tăng mạnh 27,8%. Tuy nhiên, Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng bao nợ xấu của BID cũng đã
tăng mạnh lên 91,4%, so với con số 69,3% cuối năm 2013. Vì vậy có thể thấy rủi ro nợ nhóm
5 tăng mạnh đã được kiểm soát tốt. Chúng tôi sẽ cập nhật chi tiết số dư nợ xấu của BID ở các
báo cáo tiếp theo.
Ngành ngân hàng đã có nhiều tín hiệu hồi phục tích cực:
Dù ngành ngân hàng vẫn còn đang đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, nhưng chúng
tôi cho rằng đã có nhiều tín hiệu cho thấy ngành này đã tạo đáy và bắt đầu vào giai
đoạn tăng trƣởng đối với một số ngân hàng đầu ngành, đó là: nợ xấu vẫn còn ở mức
cao, nhưng đã hạ rõ rệt so với năm trước; thu nhập lãi thuần đã tăng trở lại; tăng trưởng tín
dụng khả quan hơn; thị trường bất động sản đang ấm dần lên góp phần giải quyết nợ xấu,
cũng như giúp ngân hàng xử lý tài sản đảm bảo từ nợ xấu đã được trích lập dự phòng. Vì vậy,
chúng tôi cho rằng việc phân bổ một tỷ trọng thích hợp vào các cổ phiếu tốt của ngành ngân
hàng, như BID, là một lựa chọn hợp lý cho năm 2015.
ĐỊNH GIÁ
Ở giá 15.700đ/cp, BID được giao dịch với mức P/E forward là 9,3, P/B 1,38, so với các ngân
hàng niêm yết là 15 và 1,3.
Đối với phương pháp định giá so sánh P/B, với những lợi thế của BID như đã phân tích ở trên,
chúng tôi cho rằng BID xứng đáng với mức định giá P/B cao hơn so với trung bình ngành
20%.
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
2Q12 3Q12 4Q12 1Q13 2Q13 3Q13 4Q13 1Q14 2Q14 3Q14 4Q14F
Other income/PBTNguồn: BCTC doanh nghiệp
13 Triển vọng 2015
02/2015
Giá trị sổ sách/cp 2015 (VND): 11.888
Hệ số P/B phù hợp: 1,56
Giá mục tiêu: 18.500
Tiềm năng tăng trưởng lợi nhuận của BID còn rất lớn trong những năm tới nhờ lợi nhuận từ
tín dụng, giảm chi phí dự phòng, và lợi nhuận khác từ xử lý nợ xấu như chúng tôi đã phân tích
ở trên. Chúng tôi đánh giá Khả Quan đối với cổ phiếu BID.
RỦI RO
Chi phí dự phòng, lợi nhuận khác từ xử lý nợ xấu không tốt nhƣ kỳ vọng: đây là hai giả định quan trọng trong việc dự phóng lợi nhuận của BID trong những năm tới. Nếu BID không làm tốt hai việc này như giả định, lợi nhuận của BID sẽ thấp hơn so với chúng tôi kỳ
vọng.
Nợ xấu thực tế của BID cao hơn con số trên báo cáo tài chính: việc tăng trưởng tín dụng quá nhanh có thể khiến cho nợ xấu của BID tăng lên trong thời gian tới. Hơn nữa, số liệu thực tế về nợ xấu của BID, và của hệ thống ngân hàng Việt Nam có thể cao hơn con số báo cáo rất nhiều.
Việc sáp nhập với ngân hàng khác sẽ làm giảm chất lƣợng tài sản của BID: Chưa có
thông tin chính thức về việc BID sẽ sáp nhập với ngân hàng nào trong năm 2015. Tuy nhiên
việc sáp nhập nằm trong kế hoạch tái cấu trúc hệ thống ngân hàng của Ngân Hàng Nhà Nước,
và chắc chắn sẽ xảy ra. Chúng tôi lo ngại chất lượng tài sản của BID sẽ bị ảnh hưởng nếu BID
phải sáp nhập với các ngân hàng yếu kém, có tỷ lệ nợ xấu cao.
KẾ HOẠCH TĂNG VỐN NĂM 2015
Tại buổi Analyst meeting ngày 05/02/2015, BID công bố kế hoạch tăng vốn thông qua việc
bán 25% cổ phần trong năm 2015, trong đó 15% cho cổ đông chiến lược nước ngoài, và 10%
cho nhà đầu tư tài chính nước ngoài. Ngoài ra, BID dự định phát hành tăng vốn 10% cho cổ
đông hiện hữu vào quý 1/2015. BID chịu áp lực tăng vốn lớn trong năm 2015 để tăng tỷ lệ an
toàn vốn (CAR). CAR hiện tại của BID chỉ đạt 9,27%, thấp hơn nhiều so với trung bình ngành
khoảng 13,22%. Kế hoạch tăng vốn này là động lực tăng giá ngắn hạn cho cổ phiếu
BID, khi BID muốn phát hành cổ phiếu cho cổ đông chiến lược với giá cao hơn giá thị trường.
14 Triển vọng 2015
02/2015
TÓM TẮT VÀ DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mô hình thu nhập(tỷVND) 2013 2014E 2015E
Bảng Cân Đối KếToán (tỷ VNĐ) 2013 2014E 2015E
Thu nhập lãi 42.930 46.370 51.414
Tài sản
Tiền & tương đương tiền 12.835 25.342 28.552 Chi phí lãi 28.980 29.886 33.715
Tiền gửi tại NHNN 12.835 25.342 28.552
Thu nhập lãi thuần 13.950 16.484 17.698
Tiền gửi tại TCTD khác 47.656 52.422 57.664
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 3.314 3.811 4.583
Cho vay khách hàng 391.035 464.941 530.032
Chi phí hoạt động dịch vụ 853 1.143 1.315
Chứng khoán kinh doanh 1.590 204 214 Lãi thuần từ hoạt động dịch
vụ 2.461 2.668 3.068
Chứng khoán đầu tư 68.072 65.673 66.906
Lãi thuần từ KDNH 162 179 191
Đầu tư dài hạn 4.393 3.295 3.592 Lãi thuần từ CK kinh doanh 466 475 484
Tài sản cố định 5.201 5.461 5.734
Lãi thuần từ CK đầu tư 924 943 962
Tài sản khác 19.678 (5.860) 2.423 Lãi thuần từ góp vốn
337 253 258
Tổng tài sản 548.386 607.162 689.858
Thu nhập từ hoạt động khác 908 917 871
Nợ phải trả 548.134 607.162 689.858 Chi phí hoạt động 7.436 8.511 9.177
Tiền gửi và vay các TCTD khác 47.799 52.422 57.664
Dự phòng rủi ro tín dụng 6.483 7.453 7.627
Tiền gửi của khách hàng 338.902 382.959 428.915
Lợi nhuận trƣớc thuế 5.290 5.954 6.925
Các khoản nợ NHNN 16.496 17.980 19.599 Thuế TNDN
1.239 1.395 1.576
Phát hành giấy tờ có giá 33.254 33.919 34.598 Lợi nhuận sau thuế 4.051 4.560 5.349
Ủy thác đầu tư 67.245 73.970 97.640
Lợi ích của cổ đông thiểu số 20 20 21
Các khoản nợ khác 12.397 12.521 12.646
Lợi nhuận thuần 4.031 4.539 5.349
Tổng nợ phải trả 516.094 573.772 651.062
Vốn chủ sở hữu 32.040 33.087 38.432
Tổng nợ phải trả và VCSH 548.134 607.162 689.858
Hệ số tài chính 2013 2014E 2015E
Hệ số thanh khoản
Dư nợ/Tiền gửi 100,6% 92% 90%
Hệ số tăng trƣởng
Tăng trưởng tín dụng 15% 18,9% 14%
Tăng trưởng huy động 11,8% 25% 16%
Chất lƣợng tài sản
Tỷ lệ nợ xấu 2,4% 1,8% 1,8%
Hệ số sinh lời
NIM 2,9% 2.9% 3%
ROE 13,8% 13,9% 14,4%
ROA 0,8% 0,8% 0,8%
Hệ số khác
Lợi nhuận ròng/CP (EPS) (VND) 1.577 1.637 1.670
Nguồn: MBS Research
15 Triển vọng 2015
02/2015
Báo cáo cập nhật ngày 10/02/2015
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi khuyến nghị Mua đối với cổ phiếu HLD với giá mục tiêu 27.000 đồng, cao
hơn 26,7% so với giá cổ phiếu 21.300 đồng ngày 10/02/2015. Hoạt động kinh doanh
ổn định với nhiều dự án gối đầu cùng xu hƣớng thị trƣờng bất động sản phục hồi là
những yếu tố đảm bảo doanh thu lợi nhuận cho HLD tốt giai đoạn 2015 – 2016.
TIÊU ĐIỂM (KEY CATALYSTS)
Trong giai đoạn khó khăn của ngành bất động sản 2011 – 2013, hoạt động kinh
doanh vẫn duy trì ổn định, vẫn ghi nhận lợi nhuận khá và trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ
đông ở mức cao.
Thị trƣờng Bất động sản hồi phục, theo đó các dự án của HLD với phân cấp phù hợp sẽ
đem lại doanh thu lợi nhuận tốt như dự án Green House (tòa nhà GH1, GH2, GH3, GH4, GH5,
GH6), dự án khu biệt thự và dự án khu nhà liên kề Lê Thái Tổ, Bắc Ninh, dự án nhà ở thấp tầng
LK27, BT8 tại KĐTM Xã Vân Canh, dự án nhà ở thấp tầng N-05B khu đô thị Việt Hưng…
Các dự án gối đầu có tính khả thi cao nhƣ như: các dự án có thể sẽ hoàn thành và cho
doanh thu trong các năm tới là Dự án khu B – Lê Thái Tổ, Bắc Ninh, Dự án nhà ở thu nhập thấp ở
bắc ninh, dự án khu dân cư mới tại Bình Giang – Hải Dương… Với nguồn dự án ổn định và thị
trường bất động sản đang trên đà hồi phục là các yếu tố đảm bảo cho doanh thu và lợi nhuận tốt
cho HLD trong giai đoạn 2015 – 2016.
HLD là đơn vị thành viên nổi bật của HUD, nên có lợi thế lớn trong việc đƣợc lựa chọn
là đơn vị thực hiện các dự án lớn, nguồn dự án dồi dào đảm bảo hoạt động, bên cạnh đó thì
ban lãnh đạo HLD cũng định hướng chủ động tìm kiếm và phát triển các nguồn dự án tiềm năng
để tránh quá phụ thuộc vào tổng công ty HUD.
2 tòa nhà 17 tầng GH5, GH6 thuộc dự án Green House (lô đất CT17, Khu đô thị Việt Hưng, Hà
Nội) dự kiến hạch toán doanh thu và lợi nhuận phần còn lại trong năm 2015.
Cơ cấu tài chính lành mạnh: Tài sản có tính thanh khoản cao khi tài sản ngắn hạn chiếm
99,0% tổng tài sản, chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho chờ bán. Là doanh nghiệp bất
động sản nhưng HLD có tỷ lệ vay nợ thấp, tỷ lệ nợ phải trả chỉ chiếm 39% tổng nguồn vốn, trong
đó nợ vay ngắn và dài hạn chỉ chiếm 39% tổng nợ phải trả và 15,2% tổng nguồn vốn.
ĐỊNH GIÁ
Cổ phiếu HLD được định giá tại mức giá 27.000 đồng/cp, dựa trên 2 phương pháp so sánh và
phương pháp dòng tiền, cao hơn 26,7% so với giá ngày 10/02/2015 21.300 đồng/cp.
RỦI RO
Rủi ro thị trƣờng. Tình hình thị trường khó khăn khiến cho các dự án không tiêu thụ như kỳ
vọng.
Sử dụng đòn bẩy thấp. HLD có cơ cấu tài chính khá lành mạnh, tỷ lệ vay nợ thấp, tuy nhiên việc
sử dụng đòn bẩy quá thấp có thể gây tác dụng ngược khi cản trở sự tăng trưởng của công ty
trong giai đoạn thị trường BĐS hồi phục.
CTCP ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN BẤT ĐỘNG SẢN HUDLAND (HLD)
16 Triển vọng 2015
02/2015
Báo cáo cập nhật ngày 10/02/2015
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
DXG có lợi thế cạnh tranh lớn ở các mảng môi giới và đầu tƣ thứ cấp, nhờ kinh nghiệm
lâu năm trong ngành và mạng lƣới bán hàng rộng lớn, năng lực bán hàng tốt. Hai
mảng này sẽ tăng trƣởng tốt và ổn định trong những năm tới. Tuy chƣa có nhiều kinh
nghiệm ở mảng phát triển dự án, nhƣng DXG đã có kế hoạch phát triển rõ ràng, với
những bƣớc đi vững chắc. DXG nhắm vào phân khúc nhà phố, chung cƣ trung cấp ở
TPHCM và Hà Nội. DXG đã chuẩn bị tốt quỹ đất, tiềm lực tài chính và dự án gối đầu cho
kế hoạch kinh doanh 3-5 năm tới. Với P/E và P/B năm 2014 ở mức 12,7x và 1,4x, định
giá của DXG không còn ở mức rẻ, và rủi ro pha loãng cổ phiếu khi DXG tiến hành tăng
vốn mạnh cho cổ đông chiến lƣợc với giá 10.000đ/cp là những quan ngại của chúng tối
đối với DXG. Tuy nhiên, DXG có những lợi thế cạnh tranh rõ rệt ở các mảng kinh doanh
của mình. Công ty có chiến lƣợc kinh doanh rõ ràng và cụ thể, đã chuẩn bị sẵn sàng
quỹ đất và các dự án gối đầu, đảm bảo doanh thu và lợi nhuận ổn định trong 3 năm tới.
Chúng tôi dự phóng lợi nhuận sau thuế năm 2015 của DXG đạt 260 tỷ đồng, tƣơng
đƣơng với EPS đạt 2.077đ và P/E 2015 là 8,3x. Chúng tôi tin rằng DXG là một cổ phiếu
bất động sản đáng để cân nhắc đầu tƣ trong năm 2015.
TIÊU ĐIỂM (KEY CATALYSTS)
Kế hoạch năm 2015 đầy triển vọng: DXG kỳ vọng lợi nhuận sau thuế năm 2015 là khoản
300 tỷ đồng, gấp đôi so với năm 2014.
Lợi nhuận năm 2015 đến từ 2 dự án chính:
Dự án Sunview. Tọa lạc tại Phường Tam Bình, Hiệp Bình Phước, Thủ Đức, TPHCM, dự án có
tổng diện tích 3.600 ha gồm 4 block chung cư 18 tầng với 1.639 căn hộ. DXG dự kiến bàn
giao 3 block (1.195 căn hộ) vào quý 3 và quý 4 của năm 2015 với doanh thu dự kiến đạt
khoản 900 tỷ đồng và lợi nhuận dự kiến đạt hơn 110 tỷ đồng. Với năng lực bán hàng đã được
kiểm chứng của DXG, chúng tôi tin rằng DXG sẽ kịp bàn giao 2 block A2 và A3 trong năm
2015. Riêng dự án A1 mới chỉ hoàn thiện phần móng, do đó có khả năng DXG không kịp bàn
giao dự án này trong năm 2015.
Dự án Thủy Lợi 4 (Green City). Tọa lạc tại Phường Phước Long A, Quận 9, TPHCM, dự án
có tổng diện tích 7,4 ha gồm 192 căn biệt thự, nhà phố và khối chung cư. DXG dự kiến mở
bán 192 căn nhà phố vào giữa năm 2015, với doanh thu và lợi nhuận đạt 350 tỷ và 110 tỷ
đồng. Phân khúc nhà phố trung cấp này của DXG đang rất hút khách ở TPHCM. Tuy nhiên,
chúng tôi giả định thận trọng DXG chỉ ghi nhận được 50% doanh thu và lợi nhuận từ dự án
này trong năm 2015.
DXG có lợi thế cạnh tranh rõ rệt ở hoạt động môi giới và phân phối bất động sản,
với khoảng 500 nhân viên bán hàng, 7 công ty con và 14 sàn giao dịch tập trung ở TPHCM,
Hà Nội và Đà Nẵng. Bên cạnh đó, DXG còn có đội ngũ cộng tác viên và đại lý bán hàng hùng
hậu, giúp Công ty phân phối từ 5.000-6.000 sản phẩm mỗi năm.
Hoạt động đầu tƣ thứ cấp với biên lợi nhuận 10% - 15% giai đoạn 2015 - 2018. Với
lợi thế đội ngũ bán hàng rộng lớn và nhạy bén, DXG có khả năng lựa chọn các dự án thứ cấp
có vị trí và tiềm năng tốt, phù hợp với thị trường. Bên cạnh đó, DXG chỉ phải đặt cọc ban đầu
10% giá trị dự án cho chủ đầu tư, 90% còn lại sẽ được thanh toán trong quá trình xây dựng
và bàn giao nhà. Biên lợi nhuận của đầu tư thứ cấp là khoảng 10-15%, cao hơn so với dịch vụ
môi giới, phân phối thông thường (5-7%).
CTCP DỊCH VỤ & XÂY DỰNG ĐỊA ỐC ĐẤT XANH (DXG)
17 Triển vọng 2015
02/2015
ĐỊNH GIÁ
Cổ phiếu DXG được định giá ở mức 20.966 đồng/cp trên cơ sở phương pháp so sánh P/E và
P/B, cao hơn 21% so với giá ngày 10/02/2015 17.300 đồng/cp.
RỦI RO
Rủi ro pha loãng cổ phiếu: Việc liên tục phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho cổ đông chiến
lược với giá 10.000đ của DXG làm tăng rủi ro pha loãng cổ phiếu và ảnh hưởng không tốt cho
cổ đông hiện hữu.
Chƣa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển dự án: DXG rất mạnh ở mảng
môi giới bất động sản, nhưng lại chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực phát triển dự án-
lĩnh vực trọng điểm của DXG trong 5 năm tới. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, DXG đã
cho thấy họ có sự chuẩn bị rất tốt cho kế hoạch chuyển hướng kinh doanh này. Khi thị
trường bất động sản ấm dần và nhu cầu nhà ở, căn hộ phân khúc trung cấp đang tăng lên,
chúng tôi tin rằng các dự án của DXG trong năm 2015 sẽ hấp dẫn được khách hàng.
18 Triển vọng 2015
02/2015
CÔNG TY CỔ PHẦN TASCO (HUT)
Báo cáo cập nhật 06/02/2015
Khuyến nghị MUA
Giá mục tiêu (VND) 18.500
Tiềm năng tăng giá 36%
THÁNG 2/2015 TÁI KHỞI CÔNG DỰ ÁN KHU NHÀ Ở SINH THÁI
XÃ XUÂN PHƢƠNG
THÔNG TIN CẬP NHẬT
Dự án bất động sản Khu Nhà ở sinh thái tại xã Xuân Phƣơng, Nam Từ Liêm, Hà
Nội dự kiến xây dựng trong tháng 2/2015. Đại diện doanh nghiệp cho biết, BIDV đã
cam kết tài trợ 970 tỷ đồng cho Tasco thực hiện dự án này cùng với tuyến đường đi vào
Dự án. Với diện tích thương phẩm là 10.5 ha, giá bán dự kiến khoảng 25 triệu đồng/m2 sau
khi hạ tầng hoàn chỉnh, chúng tôi dự tính lợi nhuận từ dự án này trong ba năm 2015-2017
là tương đối lớn.
Tasco triển khai dịch vụ thu phí tự động không dừng xe trên Quốc lộ 1 từ năm
2015. Tasco là đơn vị được Bộ Giao thông Vận Tải giao triển khai dịch vụ thu phí tự động
không dừng xe trên Quốc lộ 1. Mảng dịch vụ thu phí này sẽ mang lại lợi nhuận bền vững
cho Tasco trong những năm tới. Tính đến thời điểm hiện tại, 3 trạm thu phí thí điểm về cơ
bản đã hoàn thành, bao gồm: Trạm tại Tasco Quảng Bình, Trạm Công ty 319 – Tổng 4,
Trạm Công ty Toàn Mỹ 14 (QL14). Dự kiến các trạm này sẽ đưa vào hoạt động trong tháng
2/2015 và thực hiện thu phí từ 05/2015. Tasco dự kiến hoàn thành xây dựng 15 trạm thu
phí trong năm 2015.
Chuyển biến kinh doanh 2014 với LNST ƣớc đạt 252 tỷ đồng, tăng gấp 19,4 lần so
với năm 2013. Đạt được mức lợi nhuận đột biến nói trên là do dự án BT21 đã hoàn thành
và bàn giao trong tháng 10/2014.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá mục tiêu của cổ phiếu HUT vào khoảng 18.500 đồng (tương ứng mức
tiềm năng tăng giá hơn 36% so với mức giá hiện tại là 13.600 đồng) dựa trên kết hợp 2
phương pháp định giá tài sản ròng NAV và phương pháp so sánh P/E.
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu HUT của Công ty Cổ phần Tasco, với
mức giá mục tiêu 18.500 đồng/cổ phiếu (cao hơn 36% so với mức giá hiện tại là
13.600 đồng/cổ phiếu). Việc hoạch toán lợi nhuận Dự án BT39 trong năm 2015 và mức
lợi nhuận dự phóng lớn từ Dự án Khu nhà ở sinh thái tại xã Xuân Phương, Nam Từ Liêm,
Hà Nội, giúp Tasco có thể đảm bảo mức lợi nhuận lớn trong các năm tiếp theo. Ngoài các
yếu tố đột biến trên, chúng tôi cho rằng, vị thế số 1 trong ngành đầu tư xây dựng hạ tầng
giao thông miền Bắc (trong số các doanh nghiệp niêm yết) sẽ giúp Tasco tiếp tục tăng
trưởng tốt trong các năm tới, là yếu tố thuận lợi cho nhà đầu tư muốn nắm giữ dài hạn cổ
phiếu HUT.
RỦI RO
Rủi ro thanh toán: các dự án BT đều được thực hiện bằng vốn Nhà nước. Mặc dù
rủi ro không lớn, nhưng tỷ suất lợi nhuận thường thấp và tiến độ giải ngân chậm.
Rủi ro chính sách: việc xin giấy phép triển khai dự án có thể chậm hơn dự kiến, làm
kéo dài thời gian thực hiện dự án. Ngoài ra, khung giá đến bù giải phóng mặt bằng
không ổn định dẫn đến công tác đền bù giải phòng mặt bằng phức tạp và chậm.
Cổ phiếu phát hành mới và trái phiếu chuyển đổi có thể tạo áp lực nguồn
cung cổ phiếu.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu, ngày 06/02/2015
Giá hiện tại (VND) 13.600
Số lượng CP niêm yết 94.647.491
Số lượng CP lưu hành 94.647.491
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 1.249,35
Khoảng giá 52 tuần 7.700 – 16.700
KLGDTB 6 tháng 1.288.768
GTGDTB 6 tháng (VND bn) 16,9
% sở hữu nước ngoài 8,0%
% giới hạn sở hữu nước ngoài 49%
Số lượng được phép sở hữu 46.377.271
Số lượng còn được phép mua 38.772.810
Tổng quan Tasco
Tasco đã có bề dày truyền thống 40 năm hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng.
Bằng năng lực và tính chuyên nghiệp cao, Công
ty đã tạo lập và xây dựng thương hiệu HUD -
TASCO trở thành một thương hiệu mạnh của
khu vực đồng bằng Nam sông Hồng và luôn
được các chủ đầu tư tín nhiệm, đánh giá cao.
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst
Nguyễn Quỳnh Hoa
Email: [email protected]
Tel: +84 934 978887
19 Triển vọng 2015
02/2015
TÓM TẮT VÀ DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mô hình thu nhập (tỷ VND) 2014E 2015E 2016E
Báo cáo dòng tiền (tỷ VNĐ) 2014E 2015E 2016E
Doanh thu thuần 2.753,2 2.732,4 3.374,4
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giá vốn hàng bán 2.344,8 2.439,0 2.858,5
Lợi nhuận ròng 252,8 165,4 336,6
Chi phí bán hàng & QLDN 52,3 32,8 40,5
Điều chỉnh cho các khoản
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 356,2 260,6 475,4
Khấu hao 29,5 23,5 61,7
Chi phí lãi vay 37,8 55,2 62,9
Thay đổi VLĐ (211,9) 109,0 (158,8)
Lợi nhuận khác 6,7 6,6 8,2
Lãi (lỗ) từ HĐ đầu tư 0,2 0,0 0,0
Lợi nhuận trƣớc thuế 325,1 212,0 420,7
Lợi ích cổ đông thiểu số 0,5 0,0 0,0
Chi phí thuế TNDN 71,5 46,6 84,1
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD 71,2 297,9 239,5
Lãi (lỗ) từ hoạt động liên kết (0,2) 0,0 0,0
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
Lợi ích của cổ đông thiểu số 0,5 0,0 0,0
Chi mua sắm TSCĐ, TSDH (70,3) 0,0 (1.000,0)
LNST cổ đông công ty mẹ 252,8 165,4 336,6
Thay đổi trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang (537,3) (1.828,4) 1.738,3
EPS (VND) 2.987 1.442 2.410
Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản 0,0 0,0 0,0
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐ đầu tƣ (607,5) (1.828,4) 738,3
Bảng Cân Đối KếToán (tỷ VNĐ) 2014E 2015E 2016E
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Tài sản ngắn hạn
Phát hành cổ phiếu và thặng dư vốn CP 200,0 300,0 250,0
Tiền & tương đương tiền 137,7 136,6 168,7
Tiền thu từ vay nợ 136,3 1.229,5 (1.195,8)
Khoản phải thu 793,4 787,3 972,3
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐ tài chính 336,3 1.529,5 (945,8)
Hàng tồn kho 165,4 172,0 201,6
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ (200,1) (1,0) 32,1
Chi phí trả trước, TSNH khác 437,1 312,7 361,7
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 337,7 137,7 136,6
Tổng tài sản ngắn hạn 1.533,4 1.408,7 1.704,4
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 137,7 136,6 168,7
Tài sản dài hạn Tài sản cố định hữu hình 751,7 728,4 1.666,8
Hệ số tài chính 2014E 2015E 2016E
Tài sản cố định vô hình 0,3 0,1 0,0
Hệ số thanh khoản
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3.186,6 5.015,0 3.276,7
Hệ số thanh toán hiện thời 2,1x 1,9x 2,0x
Tài sản dài hạn khác 58,6 58,6 58,6
Hệ số thanh toán nhanh 0,2x 0,2x 0,2x
Tổng tài sản dài hạn 3.997,2 5.802,1 5.002,1
Hệ số hoạt động
Tổng tài sản 5.531 7.211 6.706
ROIC 7,3% 3,6% 6,5%
Hệ số đòn bẩy
Nợ ngắn hạn
Hệ số nợ/EBITDA 6,6x 13,3x 4,8x
Phải trả người bán 382,3 397,7 466,1
Khả năng thanh toán lãi vay 9,4x 4,7x 7,6x
Vay ngắn hạn 384,1 1.709,4 711,8
Hệ số sinh lời
Nợ dài hạn đến hạn trả 408,2 401,1 250,3
Tỷ suất EBIT/Doanh thu 91,3% 81,4% 88,5%
Nợ khác 356,8 326,7 363,1
Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu 9,2% 6,1% 10,0%
Tổng nợ ngắn hạn 1.531,4 2.834,8 1.791,3
ROA 4,6% 2,3% 5,0%
Nợ dài hạn
ROE 20,7% 9,8% 14,8%
Vay nợ dài hạn 1.765,7 1.677,0 1.629,6
Hệ số khác
Nợ dài hạn khác 1.006,5 1.006,5 1.006,5
Lợi nhuận ròng/CP (EPS) (VND) 2.987 1.442 2.410
Tổng nợ dài hạn 2.772,1 2.683,4 2.636,1
Giá trị sổ sách cổ phần (BVPS) (VND) 14.061 14.441 16.056
Tổng nợ phải trả 4.304 5.518 4.427
P/E 5,9x 12,2x 7,3x
Vốn chủ sở hữu
P/B 1,25x 1,22x 1,10x
Vốn đầu tư của CSH và thặng dư vốn cổ phần 851,6 1.151,6 1.401,6 Lợi nhuận giữ lại 294,4 459,8 796,3 Các quỹ khác 44,2 44,2 44,2 Lợi ích cổ đông thiểu số 36,9 36,9 36,9
Tổng nguồn vốn 5.530,7 7.210,8 6.706,5
Nguồn: MBS Research
20 Triển vọng 2015
02/2015
THÔNG TIN CẬP NHẬT
Dự án Khu nhà ở sinh thái tại xã Xuân Phƣơng, Nam Từ Liêm,
Hà Nội dự kiến triển khai trong tháng 2/2015
Đây là Dự án thuộc vành đai xanh dọc Sông Nhuệ của thành phố, nhận đối ứng từ Dự án BT
Lê Đức Thọ với tổng vốn đầu tư dự kiến 911 tỷ đồng và tổng diện tích 38,1ha. Công tác giải
phóng mặt bằng về cơ bản đã hoàn thành (98%). Qua trao đổi với đại diện Công ty, Dự án
dự kiến hoàn thiện giải phóng mặt bằng và xây dựng trong tháng 2/2015, trong đó BIDV đã
cam kết tài trợ 970 tỷ đồng cho Công ty thực hiện Dự án Khu nhà ở sinh thái và toàn bộ
tuyến đường đi vào Dự án.
Dự án BT Lê Đức Thọ đoạn đường từ cầu Xuân Phương đến Khu nhà ở sinh thái được Tasco
dự kiến thi công lại vào tháng 2/2015, cùng thời điểm với Dự án Khu nhà ở sinh thái. Nếu
đoạn đường này được thi công theo đúng tiến độ, với lợi thế chi phí đền bù thấp, và giả định
giá bán bình quân 25 triệu/m2, dự án Khu nhà ở sinh thái sẽ đem lại nguồn doanh thu lớn
cho Tasco trong giai đoạn 2015 – 2017.
Triển khai dịch vụ thu phí tự động không dừng xe trên Quốc
lộ 1 từ năm 2015
BIDV và Tasco ký thỏa thuận khung về tổ chức thu phí không dừng kiểm soát tải
trọng xe tại một số trạm thu phí trên Quốc lộ 1 với liên danh Tổng Công ty Xây dựng
công trình giao thông 4 (Cienco 4) – Tổng Công ty 319 và CTCP Trƣờng Thịnh. Theo
thỏa thuận này, việc thu phí cho các nhà đầu tư BOT trên QL1 sẽ được giao cho tổ chức thu phí
làm đầu mối. Đây là dự án đầu tiên mà Tasco thực hiện theo chủ trương về triển khai công
nghệ thu phí tự động không dừng kiểm soát tải trọng xe trên QL1. Mảng dịch vụ thu phí này
sẽ mang lại lợi nhuận bền vững cho Tasco trong những năm tới.
Tổng mức đầu tƣ của dự án này ƣớc tính khoảng 1.000 tỷ đồng với quy mô xây dựng
35 trạm thu phí. Tính đến thời điểm hiện tại, ba trạm thu phí không dừng tại dự án mở
rộng QL1 đoạn Nghi Sơn (Thanh Hóa) - Cầu Giát (Nghệ An); đoạn qua tỉnh Quảng Bình và
QL14 đoạn qua tỉnh Đắk Nông về cơ bản đã hoàn thiện. Thời gian dự kiến hoàn thành 3 trạm
thí điểm nêu trên là vào tháng 2/2015 và tiến hành thử nghiệm thu phí không dừng trong 3
tháng. Tasco kỳ vọng nguồn thu từ Dự án bắt đầu từ tháng 5/2015 với mức phí dự kiến
khoảng 7-8%, lợi nhuận tối thiểu 20% trên doanh thu. Sau khi tiến hành thử nghiệm thành
công trên 3 trạm thí điểm, 32/35 trạm thí điểm sẽ tiếp tục thi công và dự kiến đến 2016
hoàn thành toàn bộ các trạm trên toàn bộ QL1 và QL14.
Theo phương án thu phí không dừng các phương tiện sẽ được cấp miễn phí thẻ định danh e-
Tag lúc đăng kiểm. Khi qua các trạm, thẻ định danh sẽ tích hợp với thiết bị thu phí trên toàn
tuyến. Cùng với thiết bị thu phí tự động, Tasco vẫn tiến hành thu phí lượt để phục vụ chủ
phương tiện chưa có thẻ định danh. Sau 5 năm triển khai kết hợp thu phí không dừng và 1
dừng, toàn bộ các trạm trên các tuyến chỉ còn thu phí không dừng, chi phí quản lý do đó sẽ
giảm đáng kể.
Bằng năng lực và uy tín hiện có với Bộ Giao thông Vận Tải và các địa phương, Tasco đã tiếp cận
được các dự án hạ tầng lớn và hiệu quả. Đặc biệt, việc Việt Nam sẽ giảm thuế nhập khẩu ô tô từ
năm 2018 theo cam kết WTO được kỳ vọng sẽ làm bùng nổ việc sử dụng ô tô của người dân, là
tín hiệu tốt cho việc thu phí trong tương lai của các doanh nghiệp hạ tầng giao thông nói chung,
cũng như Tasco nói riêng.
Chuyển biến kinh doanh 2014
Năm 2014, hoạt động kinh doanh của Tasco vẫn ở mức cầm chừng trong 9 tháng đầu năm
2014 khi tổng doanh thu đạt gần 709 tỷ đồng, giảm nhẹ so với cùng kỳ, tuy nhiên lợi nhuận
sau thuế đạt hơn 24,3 tỷ đồng, tăng hơn 252% so với cùng kỳ 2013.
21 Triển vọng 2015
02/2015
Ngày 01/10/2014 Tasco đã chính thức bàn giao toàn bộ dự án BT Quốc lộ 21. Đây là dự án
xây dựng tuyến đường bộ mới đoạn Phủ Lý – Mỹ Lộc với tổng chiều dài tuyến khoảng 21,168
Km và tổng mức đầu tư khoảng 3.800 tỷ đồng. Cuối năm 2013, Dự án đã hoàn thành và
thông xe kỹ thuật nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và lợi nhuận. Trong tháng
10/2014, Dự án đã được bàn giao cho Cơ quan quản lý Nhà nước và đủ điều kiện hạch toán
doanh thu và lợi nhuận.
Tại lễ tổng kết năm 2014 ngày 10/01/2015, Tasco công bố lợi nhuận sau thuế ƣớc
đạt 253 tỷ đồng, tƣơng ứng với EPS 2014 ở mức 2.980 đồng, vƣợt 40% so với kế
hoạch năm. Dự án BT Quốc lộ 21 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra mức lợi nhuận
đột biến nói trên khi toàn bộ phần đầu tư dự án được hạch toán trong Q4/2014. Thực tế này
sẽ giúp hoạt động kinh doanh năm 2014 của Tasco ghi nhận những kết quả tích cực, là bước
đột phá đánh dấu thời kỳ phát triển mới của Tasco trong những năm tới, khi kinh tế trong
nước hồi phục, đầu tư công được khuyến khích mở rộng và thị trường bất động sản đang
dần hồi phục trở lại.
Một điều đáng lƣu ý trong hoạt động kinh doanh của Tasco là rủi ro trong cơ cấu
nguồn vốn hiện tại là không cao, cụ thể:
Theo BCTC Q3/2014, trong tổng nợ phải trả 4.989 tỷ đồng thì nợ dài hạn chiếm tỷ
trọng lớn với giá trị hơn 3.390 tỷ đồng, trong đó vay và nợ dài hạn là 2.208 tỷ đồng,
phần lớn các khoản vay này đều có thời hạn từ 10 đến 15 năm gắn với các dự án phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông theo hình thức BOT và BT. Trong khi đó, đặc thù của
các dự án theo hình thức BT là lãi vay phát sinh trong thời gian thực hiện dự
án sẽ đƣợc vốn hóa vào chi phí thực hiện dự án và đƣợc ngân sách Nhà nƣớc
thanh toán toàn bộ, do đó không tạo áp lực lớn đối với doanh nghiệp.
Đối với các dự án theo hình thức BOT, nghĩa vụ trả nợ đƣợc đảm bảo bằng
quyền thu phí các tuyến đƣờng giao thông theo từng thời kỳ sau khi dự án
hoàn thành xây dựng. Do đó, rủi ro thanh toán đối với doanh nghiệp là không cao.
Ngoài ra, khoản phải trả dài hạn khác hơn 940 tỷ đồng bao gồm giá trị các hợp đồng,
thỏa thuận đặt cọc và hợp đồng cho vay để Tasco thực hiện một số dự án, và giá trị
góp vốn liên doanh của Tasco với CTCP Tư vấn Đầu tư Xây dựng Hà Việt trong việc
đầu tư tuyến đường từ đường Lê Đức Thọ đến Khu nhà ở sinh thái tại xã Xuân Phương
theo hình thức BT, do đó áp lực tài chính đối với các khoản này là không lớn.
Hình 1: Diễn biến doanh thu và lợi nhuận của Tasco đến 2014
Kết quả kinh doanh Q4/2014
là bƣớc đột phá, đánh dấu
thời kỳ phát triển mới của
Tasco
22 Triển vọng 2015
02/2015
DỰ PHÓNG TÀI CHÍNH
Chúng tôi dự báo doanh thu Tasco sẽ tăng trưởng khá đều, từ 2.076 tỷ đồng năm 2012 lên
tới 2.996 tỷ đồng năm 2017 (CAGR = 7,6%). Lợi nhuận sau thuế dự kiến tăng tương ứng từ
37 tỷ đồng lên 151 tỷ đồng (CAGR = 32,6%) trong giai đoạn này. Doanh thu và lợi nhuận
tăng mạnh và ổn định đóng góp bởi nguồn thu phí từ các dự án hạ tầng giao thông đã hoàn
thiện (BOT21, BOT10…) và các dự án sẽ bàn giao trong thời gian tới (BT39…).
Hình 2: Diễn biến doanh thu giai đoạn 2012 – 2017E
Hình 3: Diễn biến lợi nhuận ròng giai đoạn 2012 – 2017E
Các giả định cụ thể trong dự phóng lợi nhuận 2015E - 2017E
Cơ cấu doanh thu:
Hình 4: Cơ cấu doanh thu 2015E – 2017E
Cơ cấu chi phí: Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm dần, dự
kiến chiếm 1,2% doanh thu Doanh nghiệp.
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2012 2013 2014E 2015E 2016E 2017E
CAGR = 9.7%
-
50
100
150
200
250
300
350
400
450
2012 2013 2014E 2015E 2016E 2017E
CAGR = 63.2%
353 579
872
2,020 1,207
1,340
378 1,611 1,108
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
2015E 2016E 2017E
Bất động sản
Xây lắp
Phí đường bộ
23 Triển vọng 2015
02/2015
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi đƣa ra khuyến nghị mua đối với cổ phiếu HUT với giá mục tiêu là
18.500 đồng (cao hơn 36% so với mức giá hiện tại 13.600 đồng), dựa trên kết
hợp giữa 2 phƣơng pháp: giá trị tài sản ròng NAV (50%) và so sánh P/E (50%).
Định giá theo phƣơng pháp tài sản ròng (NAV)
Dựa trên phƣơng pháp định giá tài sản ròng (NAV), giá mục tiêu đối với cổ phiếu
HUT là 17.500 đồng. Trên cơ sở thận trọng, chúng tôi áp dụng mức chiết khấu 10% của
giá trị NAV để xác định giá trị mục tiêu của cổ phiếu HUT. Chúng tôi cho rằng với đặc trưng
hạch toán lợi nhuận của các doanh nghiệp triển khai dự án hạ tầng, bất động sản, việc dự
báo chính xác lợi nhuận và dòng tiền ở từng thời điểm là rất khó, nên các phương pháp
định giá chiết khấu dòng tiền là không phù hợp.
Các dữ liệu đầu vào và giả định chính:
Khu nhà ở sinh thái tại xã Xuân Phương, Xuân Phương, Nam Từ Liêm, Hà Nội:
o Diện tích thương phẩm: 10,5 ha
o Giá trị đất dự kiến: 25 triệu/m2
o Chi phí còn phải thực hiện (theo kế hoạch của Doanh nghiệp): 400 tỷ đồng cho
việc đền bù giải phóng mặt bằng và hoàn thiện hạ tầng khu đô thị.
Đối với các dự án xây dựng hạ tầng theo các hình thức BT và BOT:
o Tỷ lệ tham gia của vốn chủ sở hữu trên tổng mức đầu tư của Dự án (tính theo
tỷ lệ góp vốn): 34,7%
o Tỷ suất lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu đối với :
Các Dự án BT Lê Đức Thọ, BOT39: 14%
Các Dự án BT39, BOT10, BT21: 15%
Dự án BOT Quảng Bình: 11,5%
Dự án BOT21: 18%
Khoản mục Giá trị (tỷ đồng)
Các Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng giao thong 2.828,0
BOT Quảng Bình 1.200,7
BT Lê Đức Thọ 429,5
BT39 932,4
BOT39 24,8
BOT10 28,7
BOT21 28,2
BT21 183,7
Khu nhà ở sinh thái tại xã Xuân Phƣơng 2.225,0
Các tài sản khác 2.706,4
Tổng nợ phải trả (5.518,3)
NAV 2.241,1
Số lƣợng cổ phiếu 114.647.491
NAV/cổ phiếu (VND) 19.548
Chiết khấu 10,2%
Giá mục tiêu cổ phiếu HUT (làm tròn) (VND) theo NAV 17.594
24 Triển vọng 2015
02/2015
Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy của cổ phiếu HUT theo sự thay đổi của giá đất Khu nhà ở sinh thái (Xuân
Phương) và mức chiết khấu trên NAV của Tasco.
Giá mục tiêu cổ phiếu HUT
Giá đất Khu nhà ở sinh thái (Xuân Phương) dự kiến (triệu VNĐ/m2)
1759415,5% 23,0 24,0 25,0 26,0 27,0
Chiế
t khấu t
rên N
AV
12,0% 15.590 16.396 17.202 18.008 18.814
11,0% 15.767 16.582 17.397 18.212 19.028
10,0% 15.946 16.770 17.595 18.419 19.243
9,0% 16.121 16.955 17.788 18.622 19.455
8,0% 16.299 17.141 17.984 18.826 19.669
Định giá theo phƣơng pháp so sánh
Dựa trên phƣơng pháp định giá P/E, giá mục tiêu đối với cổ phiếu HUT là
19.500 đồng. Chúng tôi lựa chọn ra 2 công ty có lĩnh vực hoạt động và mô hình kinh
doanh khá tương đồng với hoạt động kinh doanh của Tasco, bao gồm: CTCP Phát triển Hạ
tầng Kỹ thuật (mã IJC) và CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (mã CII).
Công ty Vốn hóa (Tỷ đồng) Giá ngày
3/2/2015 LTM EPS LTM P/E
CTCP Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh (CII) 3.710 19.000 2.782 6,8x
CTCP Phát triển Hạ tầng Kỹ thuật (IJC) 3.427 12.500 619 20,2x
Trung bình 13,5x
Chúng tôi áp dụng mức P/E bình quân 13,5x và EPS dự phóng 2015 là 1.442 đồng để xác
định giá mục tiêu đối với cổ phiếu này.
Tổng hợp các phƣơng pháp định giá
Chúng tôi xác định tỷ trọng 50% đối với từng phương pháp nhằm phản ánh giá trị thực của
cổ phiếu một cách chính xác nhất.
Phƣơng pháp định giá Tỷ trọng Giá trị (đồng) Giá mục tiêu (đồng)
NAV 50% X 17.500 8.750 18.500
P/E 50% X 19.500 9.750
Upside 36%
25 Triển vọng 2015
02/2015
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 6 (SD6)
Báo cáo ngắn 04/02/2015
Khuyến nghị KHẢ QUAN
Giá mục tiêu (VND) 16.400
Tiềm năng tăng giá 18%
Cổ tức (VND) 1.500
Lợi suất cổ tức 10,8%
TỶ LỆ CỔ TỨC/THỊ GIÁ HẤP DẪN 10,8%
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Kinh tế và thị trƣờng Bất động sản hồi phục, hệ thống hạ tầng Việt Nam còn
kém phát triển, mặt bằng lãi suất ở mức thấp là những yếu tố vĩ mô hỗ trợ cho
hoạt động kinh doanh của ngành xây lắp nói chung và SD6 nói riêng. Tuy nhiên
đặc thù SD6 hoạt động chính ở mảng xây lắp thủy điện, gây quan ngại đến giá
trị sản lƣợng các công trình thủy điện những năm tới, đồng thời năng lực thi
công khi SD6 chuyển sang các lĩnh vực xây lắp khác cũng cần có thời gian để
thích ứng. Chúng tôi đánh giá SD6 là doanh nghiệp ổn định và đƣợc quản trị
hiệu quả so với các doanh nghiệp cùng ngành mặc dù triển vọng tăng trƣởng
của công ty ở mức trung bình. Do đó, SD6 thích hợp để đầu tƣ hƣởng cổ tức khi
thị giá xuống thấp. Giá mục tiêu theo phƣơng pháp định giá PE là 16.400
đồng/cp, cao hơn 18% so với mức giá hiện tại 13.900 đồng/cp.
TIÊU ĐIỂM (KEY CATALYSTS)
Kinh tế và thị trường BĐS hồi phục, theo đó các dự án xây lắp sẽ gối đầu nhau tốt
và giá trị sản lượng xây lắp sẽ ổn định trong những năm tới, bù đắp phần hao hụt
giá trị xây lắp các công trình thủy điện do không có dự án thủy điện mới
Mặt bằng lãi suất ở mức thấp, do đó làm giảm áp lực tài chính do đặc thù các
doanh nghiệp xây lắp có nhu cầu vay vốn cao do nhu cầu vốn lưu động lớn.
Tỷ lệ cổ tức/thị giá khá cao và đều đặn hàng năm 10,8%.
SD6 đang giao dịch tại mức PE 6,91 lần và PB 0,97 lần khá hấp dẫn so với PE
ngành 59,97 lần và PB ngành 1,06 lần.
Tổng giá trị sản lượng ít nhất khoảng 1.400 tỷ đồng trong năm 2015, theo đó
doanh thu và lợi nhuận được duy trì ổn định trong năm tới.
Chủ trương thoái vốn ngoài ngành xây lắp để tập trung vào lĩnh vực chính. Cụ thể,
danh mục đầu tư đã giảm từ 121 tỷ năm 2013 xuống còn 50 tỷ năm 2014.
ĐỊNH GIÁ
Kết quả định giá mục tiêu cổ phiếu SD6 ở mức 16.400 đồng/cp theo phương pháp so sánh
PE, cao hơn 18% so với mức giá hiện tại 13.900 đồng/cp ngày 04/02/2015.
RỦI RO
Rủi ro công nợ. Do đặc thù ngành xây lắp, công nợ ở mức cao khiến cho dòng tiền tương
đối rủi ro. Tuy nhiên hiện thị trường bất động sản phục hồi tốt sẽ giúp cho tốc độ thanh
quyết toán các công trình nhanh chóng hơn, khả năng thu hồi vốn nhanh hơn, giảm thiểu
rủi ro công nợ.
Rủi ro lãi suất. Do nhu cầu vốn lưu động khá cao mà khả năng tận dụng vốn từ các nhà
cung cấp yếu do đó nợ vay lớn, phụ thuộc khá nhiều vào biến động lãi suất. Trong quá khứ
mặt bằng lãi suất cao khiến cho biên lợi nhuận ròng của doanh nghiệp bị ảnh hưởng đáng
kể. Tuy nhiên những năm tới rủi ro này sẽ giảm do mặt bằng lãi suất ở mức thấp.
Rủi ro năng lực. SD6 cũng như các công ty con thuộc tập đoàn Sông Đà có kinh nghiệm
và năng lực chính trong lĩnh vực xây dựng các công trình thủy điện. Trong khi đó về mặt
dài hạn, tỷ trọng xây lắp thủy điện sẽ giảm dần do các dự án thủy điện mới ít dần. SD6 sẽ
phải nâng cao kỹ thuật chuyên môn để tham gia vào các dự án Nhiệt điện, điện hạt nhân
và xây lắp hạ tầng giao thông đô thị.
Rủi ro cạnh tranh. Các tổng công ty Cienco, công ty hạ tầng lớn như CII, HUT,… có kinh
nghiệm trong lĩnh vực hạ tầng hơn dòng sông đà, do đó cạnh tranh trong mảng xây lắp hạ
tầng là lớn trong khi SD6 ít có lợi thế hơn so với mảng hoạt động truyền thống xây lắp thủy
điện. Giá trị hợp đồng lĩnh vực hạ tầng của SD6 không lớn, như dự án công trình đường sắt
trên cao Cát Linh – Hà Đông khoảng 74 tỷ, Công trình đường sắt trên cao Bến Thành Suối
tiên khoảng 66 tỷ đồng.
Rủi ro vĩ mô. Bội chi ngân sách nhà nước cao có thể ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn vốn đối
ứng các công trình hạ tầng, theo đó làm giảm một phần khối lượng các công trình hạ tầng
thực thi, ảnh hưởng gián tiếp tới giá trị sản lượng thầu tiềm năng của SD6 nói riêng.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu, ngày 04/02/2015
Giá hiện tại (VND) 13.900
Số lượng CP niêm yết 34.771.611
Số lượng CP lưu hành 34.771.611
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 483,33
Khoảng giá 52 tuần 9.965 – 16.086
KLGDTB 3 tháng 111.596
GTGDTB 3 tháng (VND bn) 1,660
% sở hữu nước ngoài 4,9%
% giới hạn sở hữu nước ngoài 49%
Số lượng được phép sở hữu 17.038.084
Số lượng còn được phép mua 15.334.275
Tổng quan DN
Tiền thân là Công ty Xây dựng Thuỷ công thành lập
năm 1983. Năm 2006 chuyển sang hoạt động theo
mô hình cổ phần. Hoạt động kinh doanh chính của
Công ty là xây lắp các công trình thủy điện, thủy
lợi, giao thông, dân dụng và công nghiệp; khai thác
và sản xuất vật liệu xây dựng
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst
Phan Thùy Trang
Email: [email protected]
Tel: 0904749979
26 Triển vọng 2015
02/2015
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi lựa chọn phương pháp so sánh PE để định giá cổ phiếu SD6. Kết quả định giá cổ
phiếu SD6 ở mức giá 16.400 đồng/cp, cao hơn 18% so với mức giá ngành 04/02/2015 là
13.900 đồng/cp. Phương pháp dòng tiền không được lựa chọn để định giá do tính chính xác ở
mức độ thấp vì khối lượng xây lắp các công trình thủy điện không có hợp đồng mới và tổng giá
trị sản lượng xây lắp sẽ phụ thuộc lớn vào khả năng đàm phán thầu các công trình dân dụng
công nghiệp và hạ tầng của doanh nghiệp trong tương lai.
Công ty Vốn hóa (tỷ đồng) P/E
CTCP Sông Đà 704 94,5 3,89
CTCP Xây dựng hạ tầng Sông Đà 92,43 4,61
CTCP Sông Đà 4 114,33 5,4
CTCP Sông Đà 9 458,49 5,53
CTCP Sông Đà 7 103,5 6,29
CTCP Sông Đà 505 192,69 6,53
CTCP Sông Đà 10 666,62 6,63
CTCP Sông Đà 11 259,94 7,06
CTCP Sông Đà 2 98,4 8,31
CTCP Xây dựng và đầu tư Sông Đà 9 56,5 8,41
CTCP Sông Đà 9.09 143,71 8,88
CTCP Sông Đà 5 327,6 9,04
CTCP Sông Đà 3 123,71 12,58
Average 2.732,42 7,03
27 Triển vọng 2015
02/2015
PHỤ LỤC
Giá trị sản lƣợng SD6 tại một số công trình lớn
Công trình Thủy điện Thời gian Giá trị hợp đồng SD6 (tỷ đồng)
Xekaman1 T3/2011 - 2016
Thủy điện Huội Quảng 2007 - 2015 1.200
Thủy điện Lai Châu 2011 - 2018 500
Thủy điện Đồng Nai 5 2011 - 2015 1.000
Dân dụng và công nghiệp Giá trị hợp đồng SD6 (tỷ đồng)
Tòa nhà Quốc hội mới 305
Khu An Khánh 265
Tòa CT2 – Văn Khê Hà Đông 250
Tòa thương mại – Văn Khê Hà Đông 77,5
Công trình giao thông Giá trị hợp đồng SD6 (tỷ đồng)
Công trình đường sắt trên cao Cát Linh – Hà Đông 74
Công trình đường sắt trên cao Bến Thành – Suối Tiên 66
28 Triển vọng 2015
02/2015
CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 (SDT)
Báo cáo 06/02/2015
Khuyến nghị MUA
Giá mục tiêu (VND) 18.100
Tiềm năng tăng giá 22,1%
Lợi suất cổ tức 6,6%
Tổng tỷ lệ sinh lời 28,7%
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu CTCP Sông Đà 10 (Mã: SDT) với
mức định giá trên cơ sở thận trọng 18.100 đồng/CP, tƣơng ứng tiềm năng tăng
giá 22% so với giá 14.900 đồng ngày 06/02/2015 trên cơ sở (1) dự án thủy điện
Huội Quảng, Lai Châu tiếp tục ghi nhận doanh thu trong năm 2015; (2) biên lợi nhuận hoạt
động kinh doanh xây lắp năm 2015 tăng nhẹ, đạt 18%; (3) tỷ lệ chi trả cổ tức 2015 dự kiến
12%.
TIÊU ĐIỂM
SDT mới bắt đầu thực hiện đào hầm Đèo Cổ Mã, thuộc giai đoạn 1 dự án Hầm
Đèo Cả. Đây là Dự án có tổng mức đầu tư 17.000 tỷ. Phần thi công giao cho SDT thực
hiện có giá trị hơn 3.200 tỷ đồng, trong đó tính riêng phần Đèo Cổ Mã là 700 tỷ đồng.
Các dự án thủy điện Huội Quảng, thủy điện Lai Châu tiếp tục ghi nhận
doanh thu trong năm 2015.
Giá vốn 2015 giảm, tăng biên lợi nhuận: Qua trao đổi với đại diện Doanh nghiệp,
một số dự án thủy điện hoàn thành trong năm 2014 đã hoạch toán chi phí và chờ
hoạch toán doanh thu trong năm 2015, khiến giá vốn trong 2015 giảm.
Hoạt động kinh doanh ổn định, tăng trƣởng đều hằng năm. SDT đặt ra mục
tiêu đến 2015 tốc độ tăng trưởng giá trị SXKD bình quân hằng năm 10%, tổng giá trị
SXKD đạt 1.315 tỷ đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng ổn định doanh thu
và lợi nhuận.
Có uy tín lớn trong lĩnh vực thi công công trình ngầm: Hiện nay công việc của
SDT chiếm tới 65% thị phần ở các dự án công trình ngầm, khoan nổ, khoan phun
trong cả nước, như: Hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, đèo Ngang, hầm Arròng đường
Hồ Chí Minh… SDT hiện đang bám sát đấu thầu các công trình: Thủy điện Nậm
Nghiệp 1 (Lào), hầm đường bộ trên đường Hồ Chí Minh đoạn Huế - Đà Nẵng, đường
tàu điện ngầm Hà Nội đoạn Nhổn – gà Hà Nội – Yên Sở.
Tỷ lệ chi trả cổ tức cao: SDT thực hiện chia cổ tức bằng tiền mặt hằng năm từ
15%-20% mệnh giá. Năm 2014, tỷ lệ cổ tức dự kiến 12% mệnh giá. Chúng tôi cho
rằng mức cổ tức này sẽ tiếp tục được duy trì trong năm 2015.
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá mục tiêu của cổ phiếu SDT vào khoảng 18.1000 đồng (tương ứng mức
tiềm năng tăng giá hơn 22% so với mức giá hiện tại là 14.900 đồng) dựa trên kết hợp 2
phương pháp EV/EBITDA và phương pháp so sánh P/E.
RỦI RO
Công tác nghiệm thu thanh quyết toán công trình gặp khó khăn, ảnh hƣởng
đến nguồn tiền Công ty: Do đặc thù hoạt động kinh doanh xây lắp, công tác thẩm
tra, hoàn tất hồ sơ thi công và thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và
nhà thầu thường không diễn ra đúng theo tiến độ. Điều này ảnh hưởng đến tốc độ
luân chuyển vốn và dòng tiền của Doanh nghiệp.
Hệ thống thủy điện ổn định đến 2016, nguồn công việc cho SDT gặp khó
khăn. Để hạn chế rủi ro này, Công ty chủ động tìm kiếm và đẩy mạnh hoạt động
sang các thị trường Lào và Campuchia – hai thị trường có tiềm năng tương đối lớn, cơ
sở vật chất hạ tầng còn yếu kém.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu, ngày 06/02/2015
Giá hiện tại (VND) 14.900
Số lượng CP niêm yết 42.732.311
Số lượng CP lưu hành 39.945.403
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 595,19
Khoảng giá 52 tuần 12.400 – 18.000
KLGDTB 6 tháng 68.110
GTGDTB 6 tháng (VND bn) 1,1
% sở hữu nước ngoài 9,0%
% giới hạn sở hữu nước ngoài 49%
Số lượng được phép sở hữu
Số lượng còn được phép mua 17.088.464
Tổng quan SDT
CTCP Sông Đà 10 (Mã: SDT) là doanh nghiệp
hàng đầu trong lĩnh vực xây lắp của TCT
Sông Đà và dẫn đầu trong hoạt động đào
hầm của công trình thủy điện và công trình
giao thông với khối lượng thi công lớn. Các
công trình SDT tham gia bao gồm: Hầm đèo
Hải Vân, Hầm Đèo Ngang – Hà Tĩnh, Hầm
đường Hồ Chí Minh…
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst
Nguyễn Quỳnh Hoa
Email: [email protected]
Tel: +84 934 978887
29 Triển vọng 2015
02/2015
TÓM TẮT VÀ DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mô hình thu nhập (tỷ VND) 2015E 2016E 2017E
Báo cáo dòng tiền (tỷ VNĐ) 2015E 2016E 2017E
Doanh thu thuần 1.275 1.275 1.301
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giá vốn hàng bán 951 965 984
Lợi nhuận ròng 90 92 99
Chi phí bán hàng & QLDN 83 83 85
Điều chỉnh cho các khoản
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 241 227 232
Khấu hao 41 18 10
Chi phí lãi vay 94 82 77
Thay đổi VLĐ 8 (11) (20)
Lợi nhuận khác (24) (24) (24)
Lãi (lỗ) từ HĐ đầu tư 0 0 0
Lợi nhuận trƣớc thuế 122 121 130
Lợi ích cổ đông thiểu số 5 5 5
Chi phí thuế TNDN 27 24 26
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD 143 104 94
Lãi (lỗ) từ hoạt động liên kết 0 0 0
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
Lợi ích của cổ đông thiểu số 5 5 5
Chi mua sắm TSCĐ, TSDH 0 0 0
LNST cổ đông công ty mẹ 90 92 99
Thay đổi trong chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 0 0
EPS (VND) 2.102 2.144 2.314
Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản 0 0 0
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐ đầu tƣ 0 0 0
Bảng Cân Đối KếToán (tỷ VNĐ) 2015E 2016E 2017E
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Tài sản ngắn hạn
Phát hành cổ phiếu và thặng dư vốn CP 0 0 0
Tiền & tương đương tiền 191 191 195
Tiền thu từ vay nợ (88) (49) (31)
Khoản phải thu 817 817 834
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐ tài chính (54) (55) (59)
Hàng tồn kho 577 585 597
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ (142) (104) (90)
Chi phí trả trước, TSNH khác 79 79 79
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 2 0 4
Tổng tài sản ngắn hạn 1.664 1.673 1.705
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 189 191 191
Tài sản dài hạn Tài sản cố định hữu hình 622 604 594
Hệ số tài chính 2015E 2016E 2017E
Tài sản cố định vô hình 4 4 4
Hệ số thanh khoản
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 3 3 3
Hệ số thanh toán hiện thời 2,5x 2,5x 2,6x
Tài sản dài hạn khác 191 191 191
Hệ số thanh toán nhanh 0,3x 0,3x 0,3x
Tổng tài sản dài hạn 820 802 792
Hệ số hoạt động
Tổng tài sản 2.484 2.475 2.497
ROIC 5,2% 5,3% 5,7%
Hệ số đòn bẩy
Nợ ngắn hạn
Hệ số nợ/EBITDA 289,1% 311,5% 303,0%
Phải trả người bán 209 212 216
Khả năng thanh toán lãi vay 2,5x 2,8x 3,0x
Vay ngắn hạn 432 440 470
Hệ số sinh lời
Nợ dài hạn đến hạn trả 452 447 450
Tỷ suất EBIT/Doanh thu 18,9% 17,8% 17,8%
Nợ khác 1.092 1.098 1.137
Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu 7,1% 7,2% 7,6%
Tổng nợ ngắn hạn
ROA 3,6% 3,7% 4,0%
Nợ dài hạn
ROE 9,4% 9,2% 9,5%
Vay nợ dài hạn 381 324 262
Hệ số khác
Nợ dài hạn khác 3 3 3
Lợi nhuận ròng/CP (EPS) (VND) 2.102 2.144 2.314
Tổng nợ dài hạn 385 327 265
Giá trị sổ sách cổ phần (BVPS) (VND) 19.868 20.736 21.672
Tổng nợ phải trả 1.477 1.426 1.402
P/E 9,0x 8,8x 8,2x
Vốn chủ sở hữu
P/B 1,0x 0,9x 0,9x
Vốn đầu tư của CSH và thặng dư vốn cổ phần 479 479 479 Lợi nhuận giữ lại 127 164 204 Các quỹ khác 244 244 244 Lợi ích cổ đông thiểu số 159 164 169
Tổng nguồn vốn 2.486 2.477 2.499
Nguồn: MBS Research
30 Triển vọng 2015
02/2015
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi đƣa ra khuyến nghị mua đối với cổ phiếu SDT với giá mục tiêu là
18.100 đồng (cao hơn 22% so với mức giá hiện tại 14.900 đồng), dựa trên kết
hợp giữa 2 phƣơng pháp: EV/EBITDA (35%) và so sánh P/E (65%).
Chúng tôi cho rằng việc dự báo chính xác lợi nhuận và dòng tiền ở từng thời điểm là rất
khó do khối lượng và giá trị các công trình xây lắp phụ thuộc lớn vào khả năng đàm phán
thầu với các công trình xây dựng trong tương lai.
Chúng tôi lựa chọn ra 3 công ty có lĩnh vực hoạt động và mô hình kinh doanh khá tương
đồng với hoạt động kinh doanh của SDT, bao gồm: CTCP Sông Đà 5 (Mã: SD5), CTCP
Sông Đà 6 (Mã: SD6) và CTCP Sông Đà 9 (Mã: SD9).
Công ty Vốn hóa
(Tỷ đồng)
Giá ngày
06/02/2015
Enterprise value
(Tỷ đồng)
LTM EPS LTM P/E LTM
EV/EBITDA
CTCP Sông Đà 5 (SD5) 341 13.100 1.280 2.215 5,9x 4,1x
CTCP Sông Đà 6 (SD6) 494 14.200 872 2.116 6,7x 5,6x
CTCP Sông Đà 9 (SD9) 431 14.100 1.407 2.748 5,1x 4,7x
Median 5,9x 4,7x
Định giá theo phƣơng pháp EV/EBITDA
Dựa trên phƣơng pháp định giá EV/EBITDA, giá mục tiêu đối với cổ phiếu SDT
là 28.700 đồng. Chúng tôi áp dụng mức EV/EBITDA bình quân 4,7x để xác định giá mục
tiêu đối với cổ phiếu SDT.
Khoản mục Giá trị (tỷ đồng)
EBIT 240,6
Khấu hao 187,6
EBITDA 428,2
Giá trị doanh nghiệp 2010,7
(-) Tổng nợ phải trả (812,9)
(-) Lợi ích của cổ đông thiểu số (158,6)
(+) Tiền và tương đương tiền 191,2
Giá trị vốn chủ 1.230,5
Số lượng cổ phiếu 42.732.311
Giá mục tiêu cổ phiếu SDT (làm tròn) (VND) 28.700
Định giá theo phƣơng pháp so sánh
Dựa trên phƣơng pháp định giá P/E, giá mục tiêu đối với cổ phiếu SDT là 12.400
đồng. Chúng tôi áp dụng P/E bình quân 5,9x và EPS dự phóng 2015 là 2.104 đồng để xác
định giá mục tiêu đối với cổ phiếu SDT.
31 Triển vọng 2015
02/2015
Tổng hợp các phƣơng pháp định giá
Do các khoản vay đối với Công ty có giá trị lớn với mức chi trả lãi vay hằng năm cao, việc sử
dụng EBITDA không phản ánh chính xác hoạt động của SDT. Vì vậy, chúng tôi xác định tỷ
trọng 35% đối với mỗi phương pháp định giá EV/EBITDA và 65% đối với phương pháp so
sánh P/E nhằm phản ánh giá trị thực của cổ phiếu một cách chính xác nhât.
Phƣơng pháp định giá Tỷ trọng Giá trị (đồng) Giá mục tiêu (đồng)
EV/EBITDA 35% X 28.700 10.045 18.100
P/E 65% X 12.400 8.060
Upside 22%
32 Triển vọng 2015
02/2015
Báo cáo cập nhật ngày 10/02/2015
HƢỞNG LỢI TỪ GIÁ DẦU GIẢM
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi cho rằng BMP là cổ phiếu có nền tảng cơ bản tốt và phù hợp cho đầu tƣ dài
hạn. Giá dầu giảm sẽ là lợi thế để BMP tăng mạnh doanh thu và lợi nhuận trong năm
2015. BMP hiện đang giao dịch tại mức giá (ngày 10/02/2015) 79.500 đồng. Tại mức
giá này với kịch bản giá dầu giao động trong biên độ 50 USD – 60 USD/thùng trong
năm 2015, tƣơng ứng P/E 2015 ở mức 8,14 lần, tƣơng đối hấp dẫn so với mức P/E
ngành 13,4 lần.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ (KEY CATALYSTS)
Giá dầu giảm có thể giúp chi phí đầu vào của BMP giảm đáng kể trong dài hạn. Hai loại
nhựa đầu vào chính của BMP là nhựa Poly Vinyl Chloride (PVC) và High Density Poly Ethylene
(HDPE) chiếm từ 70-80% giá thành ống nhựa. Hai nguyên liệu này có độ tương quan với giá dầu
rất cao. Giá dầu đã giảm 32% so với đầu năm và được Cơ Quan Năng Lượng Quốc Tế (IEA) và
World Bank dự báo xu hướng giảm giá dầu sẽ tiếp tục đến năm 2015.
Trong ngắn hạn, giá dầu thô giảm sẽ không ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của BMP vì việc
giảm giá nhựa theo giá dầu sẽ có độ trễ, và lượng nguyên vật liệu tồn kho của BMP khá lớn, tương
đương với độ trễ khi đưa nguyên vât liệu giá rẻ hơn vào sản xuất là 2-3 tháng. Nhưng trong dài
hạn, chúng tôi tin rằng giá nhựa sẽ giảm theo xu hướng giảm giá của dầu thô. Giá nguyên liệu
nhựa giai đoạn đầu năm của BMP đã tăng khoảng 6% làm cho tỷ suất lợi nhuận biên của BMP
giảm từ 3-5% so với cùng kỳ năm trước. Theo trao đổi của chúng tôi với doanh nghiệp, giá
nguyện liệu nhựa những tháng cuối năm đã giảm nhẹ, hiện tại BMP chưa giảm giá bán để bù đắp
cho phần lợi nhuận biên sụt giảm ở những tháng đầu năm.
Chúng tôi đánh giá tích cực về tiềm năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của BMP năm 2015.
Với giá đầu vào giảm, Công ty có thể tăng lợi nhuận biên, hoặc lựa chọn giảm giá bán để chiếm
lĩnh thêm thị phần. Với thị phần ngày càng gia tăng, giá nguyên liệu đầu vào giảm, và ngành đầu
ra là bất động sản & xây dựng đang phục hồi giúp cho BMP có tiềm năng tăng trưởng mạnh và ổn
định, mặc dù trong ngắn hạn những lợi thế này chưa được phản ánh vào kết quả kinh doanh
2014. Chúng tôi dự phóng tăng trưởng EPS của BMP năm 2015 dựa trên 3 kịch bản giả định về giá
dầu như sau:
Giá dầu thô EPS BMP 2015 Tăng trƣởng YoY
50-60 USD/thùng 9.759 VND 18,5%
60-70 USD/thùng 9.476 VND 15%
70-80 USD/thùng 9.194 VND 11,6%
Xu hướng bán mạnh đối với một số cổ phiếu bị ảnh hưởng tiêu cực từ giá dầu giảm đang xảy ra,
khiến các cổ phiếu này mất giá trên 30% trong một tháng qua, dù những ảnh hưởng này chưa
CÔNG TY CỔ NHỰA BÌNH MINH (BMP)
33 Triển vọng 2015
02/2015
phản ánh vào kết quả kinh doanh năm 2014-2015. Chúng tôi cho rằng điều ngược lại sẽ xảy ra đối
với các cổ phiếu hưởng lợi từ giá dầu giảm, dòng tiền thông minh sẽ tìm đến các cổ phiếu này
trước khi yếu tố giá dầu giảm thể hiện cụ thể vào kết quả kinh doanh. BMP là cổ phiếu phù hợp
với luận điểm đầu tư này.
BMP là công ty lớn nhất trong ngành ống nhựa của Việt Nam với biên lợi nhuận cao và
thị phần tăng trƣởng tốt: Theo số liệu của Công ty, thị phần của BMP cả nước đạt 25-30%, và
thị phần ở thị trường miền Nam là 50%, tăng mạnh so với con số 22% và 40% của cùng kỳ năm
trước. Trong giai đoạn 2010-2013, doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của BMP tăng trưởng
trung bình 14% và 11% hàng năm. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng đối thủ cạnh tranh lớn nhất
của BMP là Nhựa Tiền Phong (NTP) chỉ đạt 7,4% và -2,3%. Các tỷ số thể hiện hiệu quả hoạt động
như lợi nhuận biên, ROA và ROE của BMP cũng cao hơn so với NTP.
Sản phẩm ống nhựa tăng trƣởng theo sự phục hồi của ngành bất động sản-xây dựng:
theo số liệu của Tổng Cục Thống Kê (GSO), giá trị sản xuất xây dựng 9 tháng 2014 tăng 7% so với
cùng kỳ năm 2013, đây là mức tăng cao nhất kể từ năm 2011. Ngành bất động sản cũng đang có
dấu hiệu phục hồi trong năm 2014, đặc biệt là phân khúc nhà ở trung cấp. Theo dự phóng của
Business Monitor International (BMI), ngành xây dựng sẽ tăng trưởng với tốc độ trung bình 11,1%
trong giai đoạn 2014-2019. Chúng tôi cho rằng tốc độ tăng trưởng này là khả thi dựa vào nỗ lực
cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng của Chính Phủ và tốc độ đô thị hóa của Việt Nam dự kiến trong
5 năm tới. Các doanh nghiệp sản xuất ống nhựa như BMP sẽ được hưởng lợi từ sự tăng trưởng
của cả phân khúc xây dựng công trình nhà ở dân dụng và xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiệp.
ĐỊNH GIÁ
Kết quả định giá cổ phiếu BMP ở mức giá 86.838 đồng/cp, cao hơn 9,2% so với giá ngày
10/02/2015 79.500 đồng/cp dựa trên phương pháp so sánh P/E và P/B (mức P/E ngành 13,4 lần
và mức P/B ngành 1,59 lần)
RỦI RO
Kết quả kinh doanh nhạy cảm với biến động của giá nguyên liệu đầu vào: chi phí hạt
nhựa chiếm khoảng 80% trong cơ cấu giá vốn của BMP. Hiện nay phần lớn nguyên vật liệu này
được nhập khẩu. Lợi nhuận của BMP phụ thuộc rất lớn vào biến động của giá hạt nhựa đầu vào.
Như phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng trong trường hợp giá dầu ở mức hiện tại hoặc giảm hơn
nữa sẽ là lợi thế cho BMP trong dài hạn. Nhưng trong trường hợp giá dầu tăng trở lại, hoặc giá
hạt nhựa không giảm như kỳ vọng sẽ làm giảm dự phóng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của
BMP.
Ngành bất động sản và xây dựng có thể không phục hồi nhƣ kỳ vọng: sản phẩm đầu ra
của BMP chính là nguyên vật liệu đầu vào của ngành bất động sản và xây dựng. Trong trường
hợp tốc độ tăng trưởng của hai ngành này không mạnh như kỳ vọng sẽ làm giảm triển vọng dài
hạn của BMP.
Thanh khoản cổ phiếu BMP thấp: khối lượng giao dịch hàng ngày của cổ phiếu BMP chỉ đạt
trung bình 30.000 cổ phiếu trong 3 tháng gần đây, điều này sẽ gây khó khăn và tốn chi phí cho
các nhà đầu tư tổ chức khi mua hoặc bán số lượng lớn cổ phiếu BMP.
34 Triển vọng 2015
02/2015
Báo cáo cập nhật ngày 10/02/2015
HƢỞNG LỢI TỶ GIÁ
Chúng tôi cho rằng hoạt động kinh doanh của BCC trong năm 2015 sẽ tiến triển khả
quan nhờ hƣởng lợi tỷ giá đối với khoản vay nợ EUR khi đồng EUR tiếp tục yếu đi và
kết thúc phân bổ lỗ chênh lệch tỷ giá từ giai đoạn đầu xây dựng nhà máy. Đồng thời
sản lƣợng tiêu thụ xi măng đƣợc dự đoán tăng trƣởng khả quan nhờ hƣởng lợi từ sự
phục hồi thị trƣờng Bất động sản. Kết quả định giá cổ phiếu BCC dựa trên phƣơng
pháp so sánh tại 19.200 đồng/cổ phiếu, cao hơn 12% so với giá thị trƣờng ngày
10/02/2015 17.000 đồng/cổ phiếu.
TIÊU ĐIỂM (KEY CATALYSTS)
Chi phí tài chính 2015 sẽ đƣợc tiết giảm nhờ lãi suất euribor đang trong xu hƣớng
giảm, đồng thời doanh thu tài chính có thể ghi nhận lãi chênh lệch tỷ giá do đồng EUR
giảm giá. Số dư nợ cuối năm 2014 khoảng 60 triệu EUR, theo đó bình quân khoảng 1%
tăng/giảm EUR/VND thì lãi chênh lệch tỷ giá giảm/tăng khoảng 15 tỷ đồng. Với mức dự báo
EUR/USD của Glodman Sachs là 1,15 và phá giá tỷ giá USD/VND trong biên độ 2% thì khả năng
BCC sẽ có lãi chênh lệch tỷ giá khoảng 44 tỷ đồng trong năm 2015.
Kết thúc phân bổ lỗ chênh lệch tỷ giá từ giai đoạn đầu tƣ xây dựng dây chuyền mới
trong đầu năm 2015. Tổng giá trị ban đầu 348,78 tỷ phân bổ bắt đầu từ 26/03/2008, số dư lỗ
chênh lệch tỷ giá tính đến Q2/2014 là 98 tỷ đồng.
Biên lợi nhuận cao nhất trong số các công ty niêm yết, do đó BCC có lợi thế cạnh tranh khi
phải ứng biến với các rủi ro ngành (giá điện tăng 9,5% trong năm 2015 trong khi chi phí điện
chiếm khoảng 15% giá vốn các công ty xi măng; quy định hạn chế trọng tải xe chở xi măng sẽ
làm gia tăng cước phí vận chuyển, chi phí này chiếm khoảng 30% giá vốn, mặc dù cước vận
chuyển sẽ được giảm vì chi phí nhiên liệu giảm theo xu hướng giá dầu thế giới tuy nhiên số lượng
chuyến gia tăng sẽ tác động ngược trở lại, nhất là khi chi phí vận chuyển chiếm tới 30% giá vốn
các công ty xi măng)
Sức tiêu thụ xi măng gia tăng nhờ sự phục hồi thị trƣờng bất động sản, đặc biệt thị
trường miền Bắc vốn là thị trường chính của BCC hồi phục với tốc độ nhanh hơn so với thị trường
Bất động sản miền Nam.
ĐỊNH GIÁ
Kết quả định giá mục tiêu cổ phiếu BCC ở mức 19.200 đồng/cp theo phương pháp so sánh PE và
PB, cao hơn 12% so với mức giá hiện tại 17.000 đồng/cp ngày 10/02/2015. (Mức PE và PB ngành
lần lượt 10,62 lần và 0,79 lần)
RỦI RO
Rủi ro lãi suất. Các doanh nghiệp xi măng thường phải đầu tư dây chuyển máy móc khá lớn do
đó chi phí vay nợ cao. Bất kỳ biến động tiêu cực nào về lãi suất cũng sẽ ảnh hưởng đến KQKD của
doanh nghiệp.
Rủi ro tỷ giá. Diễn biến đồng EUR không thuận lợi như dự báo do đó sẽ ảnh hưởng tới KQKD của
doanh nghiệp.
Rủi ro chính sách. Hiện các doanh nghiệp xi măng phải thực hiện chính sách tận dụng nguồn
nhiệt lò nung xi măng để phát điện, do đó sẽ phải đầu tư lớn, mặc dù điều này về dài hạn được
đánh giá là tương đối tốt do các doanh nghiệp xi măng có thể tiết kiệm 30% nhu cầu điện năng,
qua đó tiết kiệm giá thành nâng cao biên lợi nhuận gộp nhưng bù lại các doanh nghiệp xi măng sẽ
phải vay nợ thêm, theo đó tác động đến chi phí lãi vay, làm ảnh hưởng tới biên lợi nhuận ròng.
Rủi ro giá điện. Giá điện tăng mạnh (dự tăng 9,5%) sẽ làm giảm lợi nhuận gộp của của các
doanh nghiệp xi măng nói chung và BCC nói riêng do chi phí điện chiếm tới 15% giá thành.
Rủi ro thị trƣờng. Thị trường BĐS không hồi phục như kỳ vọng, do đó nhu cầu xi măng sẽ giảm.
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN (BCC)
35 Triển vọng 2015
02/2015
CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN SAO TA (Fimex) - FMC
Báo cáo ngắn 02/02/2015
MỘT DOANH NGHIỆP MẠNH TRONG NGÀNH CÓ NHIỀU TRIỂN VỌNG
TRONG NĂM 2015
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu FMC của Công ty Cổ
Phần Thủy Sản Sao Ta, với giá mục tiêu 30.400 đồng/cổ phiếu, tƣơng ứng
với mức tăng khoảng 18,3% so với giá hiện tại. Trong năm 2015, khi nhà máy
mới được đưa vào vận hành, năng lực sản xuất của FMC sẽ tăng thêm khoảng
19,4%. Đây là cơ sở để doanh nghiệp này có thể tận dụng được các điều kiện thuận
lợi của ngành tôm Việt Nam trong năm 2015, đặc biệt là khi Việt Nam đã được
chứng minh là quốc hưởng lợi nhiều nhất khi nhu cầu tiêu thụ tôm ở Mỹ gia tăng. Là
một doanh nghiệp uy tín với các sản phẩm chất lượng cao, FMC nhiều khả năng sẽ
đạt được một sự phát triển mạnh mẽ trong năm 2015. Do đó, FMC có thể được xem
như là một cơ hội đầu tư tốt ít nhất là trong trung hạn.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ
Nhu cầu tiêu thụ tôm toàn cầu đƣợc dự báo sẽ tiếp tục tăng
Việt Nam nổi lên là quốc gia đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất khi thị trƣờng
tôm ở Mỹ mở rộng.
Thái Lan không còn đƣợc hƣởng thuế ƣu đãi ở thị trƣờng Châu Âu.
Điều này có thể là một cơ hội tốt giúp tôm Việt Nam chiếm lĩnh thị phần.
Chất lƣợng tốt cùng với uy tín đã đƣợc phần nào chứng minh sẽ là
những lợi thế cạnh tranh chính giúp tách biệt FMC khỏi những nhà sản xuất tôm
khác
RỦI RO
Chính sách bảo hộ ở các nƣớc nhập khẩu: Các chính sách thuế quan bảo
hộ ngành sản xuất nội địa ở các nước nhập khẩu luôn gây khó khăn cho việc thâm
nhập thị trường của các sản phẩm Việt Nam. Điều này làm ảnh hưởng không nhỏ
đến khối lượng bán hàng của các doanh nghiệp xuất khẩu như Fimex.
Hàng rào kỹ thuật: Các điều kiện về chất lượng vệ sinh an toan thực phẩm
luôn là mối quan tâm lớn cho các doanh nghiệp thủy sản, đặc biệt là ngành tôm. Các
tiêu chuẩn này thay đổi sẽ ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của các doanh nghiệp.
Cạnh tranh từ các sản phẩm tƣơng tự của Thái Lan, Trung Quốc: Các
sản phẩm tôm của Việt Nam đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với các sản phẩm tôm
chân trắng của Thái Lan và Trung Quốc đặc biệt là về giá. Một biến động nhỏ về giá
sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của công ty khi mà giá nguyên liệu đang còn
khá cao.
Rủi ro về tỉ giá: Doanh thu của Công ty chủ yếu từ xuất khẩu trong khi nguồn
nguyên liệu chủ yếu là ở địa phương, nên sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trường sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
ĐỊNH GIÁ
Dựa trên phương pháp định giá DCF, giá mục tiêu 12 tháng là 30.400, tương ứng với
triển vọng tăng giá cổ phiếu khoảng 18,3%. Giá mục tiêu của chúng tôi đề xuất
FY14 PE khoảng 10,6X và FY14 PB khoảng 1,6X dựa trên các ước tính của chúng tôi
về EPS và BVPS cho năm 2014 lần lượt khoảng 2.863 đồng và 19.145 đồng.
Biểu đồ giá
Thông tin cổ phiếu 02/02/2015
Giá hiện tại (VND) 25.700
Số lượng CP niêm yết 20.000.000
Số lượng CP lưu hành 20.000.000
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 501,2
Khoảng giá 52 tuần 11.335 – 29.373
KLGDTB 12 tháng 69,383
GTGDTB 12 tháng (VND bn) 1,7
% sở hữu nước ngoài 5%
% giới hạn sở hữu nước
ngoài
49%
Số lượng được phép sở hữu 9.555.000
Số lượng còn được phép
mua
8.580.000
Thông tin doanh nghiệp
Fimex là một trong những doanh nghiệp xuất
khẩu tomo hàng đầu Việt Nam. Các sản
phẩm của công ty bao gồm tôm nguyên con,
nobashi, tôm hấp, tôm chiên bột. Các sản
phẩm này chủ yếu được xuất khẩu sang các
thị trường như Mỹ (42%), Nhật (40%) và Hàn
Quốc (8%). Công suất hiện tại của doanh
nghiệp là 12.000 tấn thành phẩm/năm. Trong
2015, FMC sẽ đưa vào hoạt động nhà máy
chế biến mới, nâng công suất lên 14.300
tấn/năm.
Nguồn: MBS Tổng hợp
36 Triển vọng 2015
02/2015
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ
Tiêu thụ tôm toàn cầu đƣợc dự báo sẽ tiếp tục tăng. Triển vọng tích cực của nền
kinh tế toàn cầu trong năm 2015 được tin sẽ là một động lực giúp thúc đẩy sức mua các
sản phẩm tiêu dùng. Theo Ngân Hàng Thế Giới, nền kinh tế toàn cầu được kì vọng sẽ tăng
trưởng khoảng 3% trong năm 2015 và sau đó sẽ tăng trung bình khoảng 3,3% cho đến
năm 2017.
Thêm vào đó, do giá bán các sản phẩm từ thịt liên tục tăng, sự phân kì giữa chỉ số giá thịt
và chỉ số giá thủy sản ngày càng rộng. Điều này khuyến khích người tiêu dùng thay đổi
thói quen chi tiêu sang các sản phẩm hải sản. Trong năm 2014, do nguồn cung suy giảm
7%, giá thịt bò đã tăng lên mức kỉ lục. Điều này có thể lý giải một phần cho sự tăng
trưởng mạnh mẽ của thị trường tôm ở Mỹ và EU trong bối cảnh giá tôm ở hai thị trường
này đang ở mức cao.
So sánh chỉ số giá thịt và hải sản
Nguồn: FAO
Việt Nam dƣờng nhƣ là quốc gia đƣợc hƣởng lợi nhiều nhất khi sức tiêu thụ tôm
ở Mỹ tăng. Qua nghiên cứu những số liệu thực tế, Wang, X và Reed, M (2014) đã chứng
minh rằng nhu cầu tôm ở Mỹ là không co dãn theo giá bán trong khi giữa các quốc gia
xuất khẩu tồn tại một mối liên hệ thay thế. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, bất
chấp giá bán cao so với các đối thủ khác, tôm nhập khẩu từ Việt Nam có vẻ như sẽ phát
triển mạnh nhất khi thị trường tôm ở Mỹ tăng trưởng.
Trong năm 2014, giá trị nhập khẩu của tôm Việt Nam tăng khoảng 47,1% trong khi toàn
thị trường tăng khoảng 29,7%. Sự phát triển mạnh mẽ này cùng với sự thiếu hụt nguồn
cung ở Thái Lan (do dịch bệnh tôm chết sớm EMS) đã tạo động lực cho Việt Nam vươn lên
thành nhà xuất khẩu tôm lớn thứ ba ở thị trường Mỹ. Với triển vọng tích cực của nền kinh
tế Mỹ trong năm 2015, có lý do để kì vọng rằng thị trường tôm ở quốc gia này sẽ giữ được
mức tăng trưởng hai chữ số, qua đó tạo động lực phát triển cho ngành tôm Việt nam.
37 Triển vọng 2015
02/2015
Thị trƣờng tôm tại Mỹ
Nguồn: USAD, MBS tổng hợp
Thái Lan không còn đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế ở thị trƣởng EU. Trong nhiều năm,
đây được xem như là một lợi thế lớn của Thái Lan đối khi cạnh tranh các quốc gia xuất
khẩu tôm khác. Tuy nhiên, từ năm 2014, Thái Lan sẽ không còn được hưởng mức thuế ưu
đãi 7% cho các mặt hàng tôm chế biến. Thay vào đó, các mặt hàng này sẽ phải chịu một
mức thuế khoảng 20%. Ngoài ra, từ năm 2015 trở đi, mức thuế 4,2% được áp dụng lên
sản phẩm tôm nguyên liệu Thái Lan sẽ được nâng lên mức 12%. Cùng với sự hoành hành
của dịch bệnh tôm chết sớm (EMS), các mức thuế mới này đã khiến cho tôm Thái Lan
đánh mất đáng kể thị phần ở EU. Theo thống kê của FAO, tính đến tháng 11.2014, tôm
chế biến nhập khẩu từ Thái Lan đã giảm 57,5% yoy chủ yếu là do thuế suất tăng đối với
các sản phẩm giá trị gia tăng.
Trong bối cảnh tôm Việt Nam đã tạo dựng được một uy tín tốt ở các thị trường phát triển
như Mỹ, Nhật, EU, các nhà sản xuất ở Việt Nam nhiều khả năng sẽ được hưởng lợi đáng kể
từ thị phần bị đánh mất của Thái Lan.
Chất lƣợng và uy tín là những lợi thế cạnh tranh mấu chốt của FMC. Khi các tiêu
chuẩn kĩ thuật ở những nước nhập khẩu ngày càng trở nên phức tạp thì cũng là lúc quá
trình sàng lọc các doanh nghiệp có chất lượng diễn ra mạnh mẽ. Kể từ sau cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu vào năm 2014, trong khi nhiều doanh nghiệp chế biến tôm Việt
Nam hoặc đối mặt với sự sụt giảm đáng kể về doanh thu hoặc phải tuyên bố phá sản thì
FMC lại không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ với 2008 – 2014 CAGR khoảng 18,9% (ngoài
trừ năm 2012 tăng trưởng âm do tình trạng thừa cung ở thị trường quốc tế). Điều này, ở
một mức độ nào đó đã chứng tỏ được uy tín của FMC cũng như khả năng phát triển thị
trường của doanh nghiệp này.
Trong năm 2015, công ty sẽ đưa vào khai thác nhà máy chế biến mới với trọng tâm chủ
yếu là sản xuất các mặt hàng cao cấp. Bên cạnh việc cải thiện công suất, những sản phẩm
giá trị gia tăng này hứa hẹn sẽ cải thiện biên lợi nhuận của công ty. Đặt trong những triển
vọng tích cực của ngành tôm Việt Nam, có lý do để kỳ vọng một sự tăng trưởng đáng kể
từ FMC trong năm 2015. Chúng tôi tin rằng sản lượng của doanh nghiệp này sẽ đạt
khoảng 10.800 tấn.
17%
13%
5%
17% 13%
20%
4%
11% 11.6%
13.7%
4.2%
19.8% 15.3%
20.7%
4.1% 10.5% Thailand
Ecuador
Mexico
Indonesia
Vietnam
India
China
Others
Tháng 1 – Tháng 11, 2013 Tháng 1 – Tháng 12, 2014
38 Triển vọng 2015
02/2015
ĐỊNH GIÁ
Mô hình định giá DCF của chúng tôi cho giá trị của cổ phiếu FMC vào khoảng
30.400 đồng, tƣơng ứng với triển vọng tăng giá cổ phiếu khoảng 18,9% so với
mức giá hiện tại.
Một số giả định chính của chúng tôi cho mô hình DCF nhƣ sau:
Doanh thu tăng trưởng với CAGR of 5,9%
COGS được xác định dựa trên các phân tích về giá nguyên liệu cấu thành cũng như
COGS của 3 năm gần nhất.
Biên lợi nhuận thuần tăng dần lên mức 8,6% vào năm 2020;
Tỉ lệ nợ sẽ được giữ ở mức 50% cho đến năm 2020
Exit multiple of 6,5x Định giá chiết khấu dòng tiền
Unit: VND bn 2015E 2016E 2017E 2018E 2019E 2020E 2021E
EBIAT 96,3 122,9 137,1 166,4 156,2 164,7 173,8
(+) Khấu hao 11,4 13,3 15,4 17,7 20,0 22,5 25,1
(-) Chi phí xây dựng cơ bản (26,2) (29,0) (31,6) (33,4) (35,2) (37,2) (39,2)
(-) Gia tăng vốn lưu động (89,1) (75,1) (72,2) (42,6) (53,9) (54,3) (57,1)
FCFF (7,6) 32,1 48,8 108,0 87,0 95,8 10,6
(+) Giá trị chung cục sau 2020 1.754,8
(+) Tiền và tương đương tiền 262,0
(-) Nợ vay (684,9)
Giá trị của vốn chủ sở hữu 608,0
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 20.000.000
Giá cổ phiếu (VND) 30.400
Tỷ lệ chiết khấu
Beta 0,8
Risk free rate 3%
Market risk premium 13,25%
Tăng trưởng FCFF sau 2020 6,5x
Nguồn: MBS tổng hợp
Giá được đề xuất tương ứng với tỉ lệ 10,6x and 1,6x so với các ước tính FY 2014 EPS and
BVPS lần lượt vào khoảng 2.863 và 19.145. So với các chỉ số PE (0,5x – 3,7x) và PB (9,4x
– 30,1x) mà các doanh nghiệp cùng ngành khác đang được giao dịch thì mức giá của
chúng tôi là khá thận trọng.
Các công ty so sánh
Tên công ty Mã CK Quốc gia Vốn hóa (triệu USD) LTM P/E P/B
Minh Phu JSC MPC Vietnam 346,9 10,9 3,7
Hung Vuong Corporation HVG Vietnam 184,6 13,5 1,6
International Development & Investment Corp IDI Vietnam 39,9 9,4 1,4
Vinh Hoan Corporation VHC Vietnam 185,8 10,3 2,3
Trung Bình 11,0 2,3
Nguồn: MBS tổng hợp
39 Triển vọng 2015
02/2015
VNM: Giữ vững vị trí số một
Các chỉ số tài chính cơ bản (tỷ đồng)
2013 2014 2015E 2016E
Doanh thu 30.949 34.977 39.573 44.767
EBIT 7.550 7.094 10.038 9.579
Lợi nhuận sau thuế 6.534 6.069 8.178 8.022
Tỷ suất lợi nhuận gộp 36,1% 35,2% 39,8% 35,2%
Tỷ suất lợi nhuận ròng 21,1% 17,3% 20,7% 17,9%
EPS 7,835 6,068 9.807 9.619
BVPS 21.039 19.678 32.028 38.648
PE 13,1 17,0 10,6 10,8
PB 4,9 5,2 3,3 2,7
Nguồn: MBS tổng hợp
Luận điểm đầu tƣ
Chúng tôi đánh giá khả quan đối với cổ phiếu VNM của Công ty Cổ Phần Sữa Việt
Nam. Trong năm 2015, VNM đã đạt được một số thỏa thuận nhằm chốt giá sữa ở mức thấp
khiến cho biên lợi nhuận của doanh nghiệp này được cải thiện. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh
đang gia tăng nhanh chóng cùng với sự phát triển đang có dấu hiện chậm lại của ngành sữa,
chúng tôi cho rằng tăng trưởng doanh thu của VNM trong các năm tiếp theo sẽ dao động
trong khoảng 10 – 15%. Dù vậy, tính tự chủ về nguồn nguyên liệu đang được đầu tư mạnh
mẽ, hứa hẹn sẽ làm giảm sự phụ thuộc vào nguồn cung nước ngoài, qua đó giữ được biên lợi
nhuận hiện tại. Do đó, VNM là một cổ phiếu đáng để cân nhắc nắm giữ trong dài hạn.
Tiêu điểm đầu tƣ
Vinamilk đã đạt đƣợc một số thỏa thuận nhằm chốt giá nguyên liệu đầu vào đến
cuối năm 2015 với khối lƣợng nhiều nhất có thể. Giá thỏa thuận được xác định dựa
trên giả thiết rằng giá nguyên liệu đã giảm sâu xuống mức giá thành sản xuất và có thể đã
chạm đáy ở mức 2.460 USD/MT và 2.503 USD/MT lần lượt cho các loại bột sữa tách béo
(SMP) và bột sữa nguyên kem (WMP).
Do chi phí sữa nguyên liệu chiếm khoảng 50% giá vốn hàng hóa của VNM, một sự
sụt giảm mạnh của giá sữa thế giới sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc một
lƣợng lớn chi phí sản xuất. Tuy nhiên, do số ngày tồn kho trung bình của VNM là 80 ngày
nên các lợi ích được thu được từ giá sữa nguyên liệu thấp có thể sẽ không được thể hiện
trong kết quả hoạt động của công ty cho đến Q1.2015.
Rủi ro
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt khiến cho VNM phải tiếp tục duy trì một khoản chi
phí lớn cho các hoạt động marketing nhằm giữ vững thị phần. Thực tế, so với năm
2013, các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của VNM đã tăng khoảng 41,2%, tương
đương 15,7% doanh thu. Các khoản này có khả năng sẽ còn tăng trong các năm sắp tới.
VINAMILK (VNM)
40 Triển vọng 2015
02/2015
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THƢƠNG MẠI TNG
(TNG)
Báo cáo tóm tắt 06/02/2015
Khuyến nghị MUA
Giá mục tiêu (VND) 28.000
Tiềm năng tăng giá 42,6%
TRIỂN VỌNG KHẢ QUAN TỪ CÁC HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI
TỰ DO
QUAN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu TNG, với doanh thu và lợi nhuận sau thuế
năm 2015 dự kiến đạt tương ứng 1.789 tỷ đồng và 109 tỷ đồng.
TIÊU ĐIỂM (KEY CATALYST)
Hiệp định thƣơng mại tự do EVFTA và VKFTA chính thức ký kết đầu năm
2015, TNG hƣởng lợi thuế suất 0% khi xuất khẩu vào các thị trƣờng châu
Âu và Hàn Quốc: Việc đàm phán thành công các Hiệp định FTA với EU, Hàn Quốc sẽ
làm giảm mức thuế quan xuống còn 0% khi xuất khẩu sang các thị trường này.
Trường hợp TNG đáp ứng đủ tiêu chuẩn về xuất xứ của 2 Hiệp định này, lợi nhuận sẽ
tăng lên đáng kể do thuế suất giảm từ 12% xuống còn 0%.
Đơn hàng chảy mạnh về Việt Nam nhờ các FTA: Đại diện Công ty TNG cho biết,
từ tháng 10/2014, Công ty đã gặp gỡ và thực hiện đàm phán với các đối tác nhằm xác
nhận số lượng đơn hàng xuất khẩu trong năm 2015. TNG dự kiến lợi nhuận 2015 đạt
111 tỷ đồng, tăng mạnh 109% so với thực hiện 2014.
Tiết kiệm chi phí nhờ ứng dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP: Nhờ hệ
thống này, TNG dễ dàng kiểm soát hệ thống sản xuất, phân phối và doanh số tiêu thụ
hằng ngày. Chi phí quản lý vì thế sẽ giảm đáng kể.
Triển vọng xuất khẩu dệt may năm 2015 đƣợc dự báo tăng trƣởng tốt. Ông
Lê Tiến Trường, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho biết nhờ các Hiệp
định được ký kết trong năm 2015 (EVFTA, VKFTA, VCUFTA) và kỳ vọng Hiệp định TPP,
kim ngạch xuất khẩu vào châu Âu, Hàn Quốc, Liên minh Hải quan Nga – Belarus –
Kazakhstan, và Mỹ sẽ được cải thiện đáng kể nhờ ưu đãi thuế suất giảm xuống 0%.
Nguồn khách hàng lớn và ổn định: Là một trong những Công ty có năng lực sản
xuất may lớn nhất miền Bắc, TNG thiết lập được mối quan hệ đối tác lâu dài với một
số nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới, như: Mango, Columbia, Decathlon, Levi’s, C&A,
GAP…
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi định giá mục tiêu 12 tháng của cổ phiếu TNG vào khoảng 28.000 đồng
(tƣơng ứng mức tiềm năng tăng giá 42,6% so với mức giá hiện tại là 19.500 đồng)
dựa trên phương pháp định giá chiết khấu dòng tiền DCF. Mức giá mục tiêu 28.000 đồng
tương đương mức P/E là 6,5 lần (theo EPS ước tính 2015).
RỦI RO
Biến động tỷ giá theo hướng bất lợi, cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp trong nước (TCM,
GMC) và quốc tế (Trung Quốc, Ấn Độ, HongKong…), rào cản từ các điều kiện về xuất xứ từ
các Hiệp định thương mại tự do, và tác động trực tiếp từ suy thoái kinh tế châu Âu là
những rủi ro TNG có thể vấp phải trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu, ngày 06/02/2015
Giá hiện tại (VND) 19.500
Số lượng CP niêm yết 16.287.946
Số lượng CP lưu hành 16.287.946
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 335,53
Khoảng giá 52 tuần 8.300 – 23.800
KLGDTB 6 tháng 275.083
GTGDTB 6 tháng (VND bn) 5,74
% sở hữu nước ngoài 13,3%
% giới hạn sở hữu nước ngoài 49%
Số lượng được phép sở hữu 7.981.093
Số lượng còn được phép mua 5.810.492
Tổng quan DN
TNG là doanh nghiệp dệt may xuất khẩu quy
mô trung bình của Việt Nam với 0,19% thị phần
kim ngạch xuất khẩu. Thương hiệu LIMA và
TNG đã tạo dựng được uy tín trên thị trường
quốc tế, được khách hàng tín nhiệm ủy quyên
sản xuất các nhãn hiệu, như: The
Childrensplace, Columbia Sport wear, Mango…
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst
Nguyễn Quỳnh Hoa
Email: [email protected]
Tel: +84 934978887
41 Triển vọng 2015
02/2015
TÓM TẮT VÀ DỰ PHÓNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mô hình thu nhập (tỷ VND) 2015E 2016E 2017E
Báo cáo dòng tiền (tỷ VNĐ) 2015E 2016E 2017E
Doanh thu thuần 1.789 2.330 3.152
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Giá vốn hàng bán 1.387 1.813 2.447
Lợi nhuận ròng 109 150 226
Chi phí bán hàng & QLDN 179 233 315
Điều chỉnh cho các khoản
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 223 284 390
Khấu hao 75 95 118
Chi phí lãi vay 90 103 117
Thay đổi VLĐ (137) (159) (255)
Lãi (lỗ) chênh lệch tỷ giá 0 0 0
Lãi (lỗ) từ HĐ đầu tư 0 0 0
Lợi nhuận khác 3 4 5
Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0 0
Lợi nhuận trƣớc thuế 136 184 278
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD 47 87 89
Chi phí thuế TNDN 27 34 51
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
Lãi (lỗ) từ hoạt động liên kết 0 0 0
Chi mua sắm TSCĐ, TSDH (300) (210) (250)
Lợi ích của cổ đông thiểu số 0 0 0
Thay đổi trong chi phí XDCBDD (80) (20) 0
LNST cổ đông công ty mẹ 109 150 226
Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản 0 0 0
EPS (VND) 4.283 5.083 6.602
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐ đầu tƣ (380) (230) (250)
LƢU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Bảng Cân Đối KếToán (tỷ VNĐ) 2015E 2016E 2017E
Phát hành cổ phiếu và thặng dư vốn CP 83 0 0
Tài sản ngắn hạn
Tiền thu từ vay nợ 254 148 169
Tiền & tương đương tiền 18 23 32
Chi trả cổ tức 0 0 0
Khoản phải thu 159 207 280
Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐTC 337 148 169
Hàng tồn kho 383 501 676
Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ 4 5 8
Chi phí trả trước, TSNH khác 30 32 34
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 14 18 23
Tổng tài sản ngắn hạn 590 763 1.022
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối kỳ 18 23 32
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định hữu hình 692 807 941
Hệ số tài chính 2015E 2016E 2017E
Tài sản cố định vô hình 39 38 36
Hệ số thanh khoản
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 154 174 174
Hệ số thanh toán hiện thời 4,4x 4,6x 4,7x
Tài sản dài hạn khác 91 114 168
Hệ số thanh toán nhanh 0,1x 0,1x 0,1x
Tổng tài sản dài hạn 975 1.133 1.320
Hệ số hoạt động
Tổng tài sản 1.565 1.896 2.342
ROIC 9,0% 9,5% 11,7%
Hệ số đòn bẩy
Nợ ngắn hạn
Hệ số nợ/EBITDA 330,2% 298,4% 256,5%
Phải trả người bán 94 123 166
Khả năng thanh toán lãi vay 2,5x 2,7x 3,3x
Vay ngắn hạn 686 789 921
Hệ số sinh lời
Nợ khác 39 43 50
Tỷ suất EBIT/Doanh thu 12,5% 12,2% 12,4%
Tổng nợ ngắn hạn 819 954 1.137
Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu 6,1% 6,4% 7,2%
Nợ dài hạn
ROA 7,0% 7,9% 9,7%
Vay nợ dài hạn 298 344 380
ROE 24,4% 25,1% 27,4%
Nợ dài hạn khác 0 0 0
Hệ số khác
Tổng nợ dài hạn 298 344 380
Lợi nhuận ròng/CP (EPS) (VND) 4.283 5.083 6.602
Tổng nợ phải trả 1.117 1.298 1.517
Giá trị sổ sách cổ phần (BVPS) (VND) 17.584 20.242 24.051
Vốn chủ sở hữu
P/E 6,6x 5,5x 4,3x
Vốn đầu tư của CSH và thặng dư vốn CP 285 325 373
P/B 1,6x 1,4x 1,2x
Lợi nhuận giữ lại 133 243 422
Các quỹ khác 30 30 30
Lợi ích cổ đông thiểu số 0 0 0
Tổng nguồn vốn 1.565 1.896 2.342
Nguồn: MBS Research
42 Triển vọng 2015
02/2015
TIÊU ĐIỂM
Hiệp định thƣơng mại tự do EVFTA và VKFTA chính thức ký kết đầu năm 2015,
TNG hƣởng lợi thuế suất 0% khi xuất khẩu vào các thị trƣờng châu Âu và Hàn
Quốc: Việc đàm phán thành công các Hiệp định FTA với EU, Hàn Quốc sẽ làm giảm mức
thuế quan xuống còn 0% khi xuất khẩu sang các thị trường này.
Ngoài Mỹ, Nhật và khu vực Bắc Mỹ, doanh thu từ thị trường xuất khẩu EU và Hàn Quốc
chiếm tương ứng 21% và 7% tổng doanh thu toàn Công ty. Trường hợp TNG đáp ứng đủ
tiêu chuẩn về xuất xứ của 2 Hiệp định này, lợi nhuận sẽ tăng lên đáng kể do thuế suất giảm
từ 12% xuống còn 0%.
Đơn hàng chảy mạnh về Việt Nam nhờ các FTA: Đại diện Công ty TNG cho biết, từ
tháng 10/2014, Công ty đã gặp gỡ và thực hiện đàm phán với các đối tác nhằm xác nhận
số lượng đơn hàng xuất khẩu trong năm 2015. TNG dự kiến lợi nhuận 2015 đạt 111 tỷ
đồng, tăng mạnh 109% so với thực hiện 2014.
Tiết kiệm chi phí nhờ ứng dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP: Đây là hệ
thống quản trị tiên tiến, hỗ trợ quản lý xuyên suốt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của toàn Công ty với thông tin nhanh, kịp thời, chính xác, gia tăng hiệu quả bền vững. Nhờ
hệ thống này, TNG dễ dàng kiểm soát hệ thống sản xuất, phân phối và doanh số tiêu thụ
hằng ngày. Chi phí quản lý vì thế sẽ giảm đáng kể.
Nguồn khách hàng lớn và ổn định: Là một trong những Công ty có năng lực sản xuất
may lớn nhất miền Bắc, TNG thiết lập được mối quan hệ đối tác lâu dài với một số nhãn
hiệu nổi tiếng trên thế giới, như: Mango, Columbia, Decathlon, Levi’s, C&A, GAP…
Triển vọng xuất khẩu dệt may năm 2015 đƣợc dự báo tăng trƣởng tốt. Với tốc độ
tăng trưởng trung bình 14,5%/năm giai đoạn 2008-2013, Việt Nam được đánh giá là một
trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành dệt may cao nhất thế giới. Năm 2014,
kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt gần 24 tỷ USD, tăng 20% so với năm 2013.
Ông Lê Tiến Trường, Tổng Giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam cho biết nhờ các Hiệp
định được ký kết trong năm 2015 (EVFTA, VKFTA, VCUFTA) và kỳ vọng Hiệp định TPP, kim
ngạch xuất khẩu vào châu Âu, Hàn Quốc, Liên minh Hải quan Nga – Belarus – Kazakhstan,
và Mỹ sẽ được cải thiện đáng kể nhờ ưu đãi thuế suất giảm xuống 0%.
Hình 1: Giá trị xuất khẩu dệt may Việt Nam 2010 – 2014 (triệu USD)
Nguồn: Bloomberg
0
500
1000
1500
2000
2500
Jan-1
0
Apr-
10
Jul-10
Oct
-10
Jan-1
1
Apr-
11
Jul-11
Oct
-11
Jan-1
2
Apr-
12
Jul-12
Oct
-12
Jan-1
3
Apr-
13
Jul-13
Oct
-13
Jan-1
4
Apr-
14
Jul-14
Oct
-14
43 Triển vọng 2015
02/2015
RỦI RO
Biến động tỷ giá theo hƣớng bất lợi tác động tiêu cực đến doanh thu và lợi
nhuận: Với đặc thù sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, các đơn hàng xuất khẩu đóng góp
tới 98% tổng doanh thu Công ty. Mặt khác, phần lớn nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu
từ nước ngoài (60%). Vì thế, tỷ giá thay đổi có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của TNG.
Cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc: Đối với thị trường trong
nước, thương hiệu TNG chưa tạo được dấu ấn với người tiêu dùng, đồng thời vấp phải cạnh
tranh từ các doanh nghiệp cùng ngành (GMC, TCM). Đối với thị trường xuất khẩu, TNG
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ hàng dệt may của các đối thủ lớn từ Trung
Quốc, HongKong, Đài Loan, Ấn Độ, Indonesia… về chất lượng, chủng loại và giá cả.
Rào cản từ điều kiện về xuất xứ từ các Hiệp định thƣơng mại tự do: Hầu hết các
Hiệp định FTA đều quy định 55% nguyên vật liệu (NVL) có xuất xứ từ Việt Nam, trong khi
Hiệp định TPP áp dụng NVL từ sợi trở đi thuộc các nước trong khối TPP. Tiêu chí này ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của TNG khi không được miễn giảm thuế xuất khẩu.
Qua trao đổi với Doanh nghiệp, TNG hiện đã tiến hành đi khai thác các nhà máy dệt
nhuộm, và sản xuất phụ liệu trong nước. Công ty cũng đã thành lập nhà máy sản xuất bông
tấm và trần bông tại Thái Nguyên với năng lực sản xuất tương ứng 1,9 mil yad/năm và 1mil
yad/năm.
Ngoài ra, các nhà máy dệt nhuộm của Trung Quốc, Đài Loan cũng đã thực hiện đầu tư
nhiều nhà máy dệt nhuộm tại Việt Nam như Quảng Ninh, KCN Phố Nối…, hỗ trợ DN từng
bước đáp ứng yêu cầu xuất xứ của các Hiệp định thương mại tự do.
Kinh tế châu Âu suy thoái, số lƣợng đơn hàng có nguy cơ giảm mạnh. Thị trường
châu Âu đóng góp 21% doanh thu toàn Công ty, với các khách hàng chính như Decathlon,
Mango, C&A. Kinh tế châu Âu suy thoái sẽ tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu dùng trong
khối này, tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
44 Triển vọng 2015
02/2015
ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi khuyến nghị MUA đối với cổ phiếu TNG với giá mục tiêu 12 tháng là
28.000 đồng (cao hơn 42,6% so với mức giá hiện tại 19.500 đồng), dựa trên
phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền DCF. Chúng tôi cho rằng phương pháp này phản
ánh chính xác giá trị của Công ty so với các phương pháp định giá khác do (1) giá trị các
đơn hàng được xác định khá chắc chắn và mang tính bền vững trong tương lai; (2)
doanh nghiệp có kế hoạch đầu tư chi tiết cho các năm sau.
Các dữ liệu đầu vào giả định chính:
Doanh thu gia công chiếm tỷ lệ bình quân 13% trên tổng doanh thu Công ty
Doanh thu bán hàng tăng mạnh trong 3 năm 2015 – 2017 với tỷ lệ tăng bình quân
các năm lần lượt 30%, 30% và 35% do tác động tích cực từ các Hiệp định thương
mại. Tốc độ tăng trưởng chậm lại từ 2018 – 2020 với tỷ lệ tăng trưởng 7% mỗi năm.
Các nhà máy TNG Phú Lương 1, TNG Phú Lương 2, TNG Võ Nhai, và TNG Định Hóa
đưa vào hoạt động theo đúng lộ trình: 2017, 2018, 2019 và 2020. Trung tâm thiết
kế thời trang và TT thương mại đưa vào hoạt động năm 2016.
Từ năm 2015, TNG Sông Công không được hưởng ưu đãi thuế TNDN từ thu nhập
phát sinh tại nhà máy này, thuế suất áp dụng 15%/năm đến năm 2018. Từ năm
2019, áp dụng thuế suất theo quy định hiện hành.
Từ năm 2017, xưởng may Việt Đức chịu thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện
hành.
Đơn vị: Tỷ đồng 2014E 2015E 2016E 2017E 2018E 2019E 2020E
EBIAT 104 179 231 318 327 362 387
(+) Khấu hao 43 75 95 118 140 162 183
(-) Chi đầu tư TSCĐ và TSDH khác (19) (300) (210) (250) (250) (250) (250)
(-) Thay đổi VLĐ ngoài tiền mặt (71) (137) (159) (255) (91) (130) (120)
FCF 57 (182) (42) (69) 126 143 200
WACC 8,6%
Kỳ chiết khấu 0,5 1,5 2,5 3,5 4,5 5,5
Hệ số chiết khấu 0,96 0,88 0,81 0,75 0,69 0,64
Giá trị hiện tại của dòng tiền (175) (37) (57) 94 99 128
Tổng PV (FCF) 52
Lãi suất chiết khấu (+) Giá trị hiện tại của dòng tiền sau 2020 1.630 Beta 0,76
(+) Tiền và tương đương tiền 18 Lãi suất trái phiếu kỳ hạn 5 năm 5,14%
(-) Nợ 984 Tỷ suất sinh lời thị trường 12,0%
(-) Lợi ích cổ đông thiểu số 0 WACC 8,6%
Giá trị công ty (Tỷ đồng) 716
Số lượng CP lưu hành (triệu cổ phiếu) 25,48
Giá trị cổ phần (đồng) 28.098
45 Triển vọng 2015
02/2015
Phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy của cổ phiếu TNG theo sự thay đổi của giá bông và giá bán đối với các
loại hàng hóa xuất khẩu.
Giá mục tiêu cổ phiếu TNG
Biến động giá bông
1759415,5% -26,2% -27,2% -28,2% -29,0% -30,0%
Biế
n đ
ộng g
iá b
án h
àng h
óa
xuất
khẩu
-2,0% 26.229 26.902 27.576 28.115 28.789
-1,8% 26.489 27.163 27.837 28.376 29.050
-1,5% 26.750 27.424 28.098 28.637 29.310
-1,3% 27.011 27.685 28.359 28.897 29.571
-1,0% 27.272 27.946 28.619 29.158 29.832
46 Triển vọng 2015
02/2015
CTCP DỆT MAY – ĐẦU TƢ – THƢƠNG MẠI THÀNH CÔNG - TCM
Báo cáo ngắn 19/01/2015
MỘT DOANH NGHIỆP MẠNH TRONG NGÀNH CÓ TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG
NHANH CHÓNG
LUẬN ĐIỂM ĐẦU TƢ
Chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN đối với cổ phiếu TCM của Công ty Cổ
Phần Dệt may Đầu tƣ Thƣơng mại Thành Công, với giá mục tiêu 38.600
đồng/cổ phiếu, tƣơng ứng với mức tăng khoảng 20,6% so với giá hiện tại.
Sau năm 2014, khi nhà máy may mới thứ nhất được xây dựng hoàn tất, năng lực sản
xuất của TCM sẽ tăng thêm 3.000.000 sản phẩm/năm. Đây là cơ sở để doanh nghiệp
này có thể tận dụng lượng cầu đang cao đối với các sản phẩm dệt may của Việt Nam.
Ngoài ra, giá cả nguyên vật liệu đang có chiều hướng đi xuống sẽ giúp cho biên lợi
nhuận được cải thiện. Do giá bông được dự báo sẽ không có những sự phục hồi đáng
kể trong ngắn hạn và tiến trình đàm phán TPP đang diễn ra thuận lợi, TCM sẽ là một
cơ hội đầu tư tốt ít nhất là trong trung hạn.
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ
Hiệp định đối tác chiến lƣợc kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đã
tạo 1 động lực mạnh mẽ cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam phát
triển nhanh chóng trong những năm tới.
Chi phí nguyên liệu thấp đã giúp mở rộng biên lợi nhuận hoạt động. Giá
cotton đã chạm mức thấp 5 năm. Có 1 số lý do để kỳ vọng rằng xu hướng này sẽ tiếp
tục tiếp diễn trong năm 2015. Do hơn 60% giá vốn hàng bán của công ty bắt nguồn
từ nguyên liệu (chủ yếu là cotton và hóa chất), việc giảm mạnh chi phí sẽ giúp cải
thiện tỷ suất lợi nhuận của công ty.
TCM là công ty niêm yết duy nhất có dây chuyền sản xuất đáp ứng đƣợc
nguyên tắc xuất xứ tính từ sợi trở đi. Đây là bước đệm cho bất kỳ doanh nghiệp
nào ở VN hưởng lợi từ chính sách miễn thuế khi xuất khẩu sản phẩm của họ sang các
nước thành viên.
Sự hỗ trợ đáng kể từ Tập đoàn E-Land đã tạo điều kiện cho TCM tiếp
thu các công nghệ mới và thâm nhập vào thị trƣờng Hàn Quốc với các sản
phẩm có lợi nhuận cao.
RỦI RO
Thời gian đàm phán TPP có thể bị kéo dài vì những nguyên nhân chính trị ở
Mỹ (cuộc bầu cử tổng thống vào năm 2016)
Biên lợi nhuận phụ thuộc vào chi phí nguyên vật liệu. Giá cotton không
chỉ được quyết định bởi cung- cầu thuần túy mà còn bởi các quỹ đầu cơ. Vì vậy, việc
sử dụng các sản phẩm tài chính phái sinh để bảo hiểm rủi ro giá cotton là không hữu
hiệu. Điều này sẽ khuyến khích công ty không phòng ngừa rủi ro giá bông. Thực tế,
tỷ lệ phần bông không được phòng ngừa rùi ro giá ở TCM đã tăng từ 20% lên 70%.
Mặc dù việc tối thiểu hóa sử dụng các sản phẩm phái sinh là khá hợp lý khi các công
cụ này tỏ ra thiếu hiệu quả nhưng việc để 1 nhân tố quan trọng trong chi phí đầu vào
ở trạng thái không phòng ngừa rủi ro có thể đặt công ty vào tình huống nguy hiểm
trước những cú shock tiềm năng của giá bông thế giới.
ĐỊNH GIÁ
Dựa trên phương pháp định giá DCF, giá mục tiêu 12 tháng là 38.600, tương ứng với
triển vọng tăng giá cổ phiếu khoảng 20,6%. Giá mục tiêu của chung tôi đề xuất FY14
PE khoảng 11,9X và FY14 PB khoảng 1,5X dựa trên các ước tính của chúng tôi về EPS
và BVPS cho năm 2014 lần lượt khoảng 3.383 đồng và 18.604 đồng.
Biểu đồ giá
Thông tin cổ phiếu 19/01/2015
Giá hiện tại (VND) 32.300
Số lượng CP niêm yết 49.199.951
Số lượng CP lưu hành 49.099.501
Vốn hóa thị trường (tỷ VND) 1.58,9
Khoảng giá 52 tuần 20.800 – 38.800
KLGDTB 12 tháng 556.323
GTGDTB 12 tháng (VND bn) 23,2
% sở hữu nước ngoài 49%
% giới hạn sở hữu nước
ngoài
49%
Số lượng được phép sở hữu 24.058.755
Số lượng còn được phép
mua
0
Thông tin doanh nghiệp
TCM là một doanh nghiệp dệt may hàng đầu
Việt Nam sở hữu quy trình sản xuất khép kín
từ sợi đến sản phẩm. Sản phẩm của công ty
chủ yếu là áo thun và áo thun có cổ. Đa phần
doanh thu xuất khẩu (chiếm 90% tổng doanh
thu) của doanh nghiệp này đến từ các thị
trường như Mỹ (50%), EU (30%) và Nhật Bản
(25%)
Nguồn: MBS Tổng hợp
47 Triển vọng 2015
02/2015
Tóm tắt dự phóng tài chính
Dự báo kết quả kinh doanh (tỷ đồng)
2013 2014E 2015E 2016E Bảng cân đối kế toán
(tỷ đồng) 2013 2014E 2015E 2016E
Doanh thu thuần 2.554,3 2.540,8 2.773,1 3.105,2 Tiền và tương đương tiền (Bao gồm đầu tư ngắn hạn)
119,7 136,7 384,3 568.3
Giá vốn hàng bán 2.208,9 2.150,8 2.286,5 2.603,9 Khoảng phải thu 168,7 167,8 183,1 205.1
Lợi nhuận gộp 355,3 391,5 488,3 502,9 Hàng tồn kho 612,7 596,6 634,2 722.3
Biên lợi nhuận gộp 13,9% 15,3% 17,5% 16,1% Chi phí trả trước 0,0 0,0 0,0 0.0
SG&A và các chi phí khác 164,3 137,2 194,1 198,7 Tài sản ngắn hạn khác 25,5 21,3 30,1 30.8
Lợi nhuận từ HĐKD - EBIT 181,1 252,8 292,5 302,6 Đầu tư vào cty liên doanh liên kết 33,5 33,5 33,5 33.5
Chi phí lãi vay 44,4 48,2 70,4 91,5 PP&E 132,9 136,6 140,4 144.5
Thu nhập (lỗ) khác (6,0) 4,0 4,0 4,0 Lợi thế thương mại 717,5 806,0 862,9 904.7
Lợi nhuận trƣớc thuế - EBT 130,7 208,6 226,1 215,1 TS vô hình 0 0,0 0,0 0.0
Thuế 10,7 45,9 49,7 43,0 Các TS ngắn hạn khác 98,0 97,3 96,5 95.8
Lãi lỗ trong cty liên doanh liên kết 3,5 3,7 3,9 4,1 Tổng tài sản 80,7 80,7 80,7 80.7
Lợi nhuận cho cổ đông thiểu số (0,3) (0,3) (0,3) (0,3)
Lợi nhuận cổ đông cty mẹ 123,2 166,1 179,9 175,8 Khoảng phải trả 136,0 132,4 140,8 160.3
Cổ tức 10% 10% 10% 10% Doanh thu chưa thực hiện 85,0 85,0 85,0 85.0
Chi phí tích lũy 57,2 47,8 67,6 69.2
Báo cáo dòng tiền (VND bn) 2013 2014E 2015E 2016E Thuế TNDN 6,7 28,7 31,1 26.9
Lợi nhuận sau thuế 166,1 179,9 175,8 Các khoảng nợ ngắn hạn khác 0,0 0,0 0,0 0.0
Khấu hao 78,8 92,9 108,1 Phần còn lại của nợ vay dài hạn 0,0 0,0 11,6 22.0
Thay đổi vốn lưu động 30,2 (31,2) (93,7) Nợ vay ngắn hạn 660,9 715,3 769,6 823.9
Khoảng phải thu 0,9 (15,3) (21,9) Nợ vay dài hạn 264,4 115,9 208,6 291.0
Hàng tồn kho 16,1 (37,6) (88,0) Nợ chuyển đổi 0,0 0,0 0,0 0.0
Thuế TNDN hoãn lại 0,0 0,0 0,0 Thuế TNDN hoãn lại 0,0 0,0 0,0 0.0
Trả trước cho người bán 4,2 (8,8) (0,7) Nợ dài hạn khác 36,9 36,9 36,9 36.9
Các tài sản ngắn hạn khác 0,0 0,0 0,0 Tổng nợ phải trả 1.247,1 1.161,9 1.351,2 1,515.3
Các khoảng phải trả (3,6) 8,4 19,5
Doanh thu chưa thực hiện 0,0 0,0 0,0 Lợi ích cổ đông thiểu số 6,4 6,7 7,0 7.3
Chi phí trích tích lũy (9,4) 19,8 1,6 Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi 0,0 0,0 0,0 0.0
Thuế TNDN 22,0 2,4 (4,2) Cổ phiếu phổ thông và APIC 492,0 491,0 491,0 491.0
Các khoảng nợ ngắn hạn khác 0,0 0,0 0,0 Cổ phiếu quỹ (5,9) 0,0 0,0 0.0
Thuế TNDN hoãn lại phải trả 0,0 0,0 0,0 Lỗ tích lũy 0,0 0,0 0,0 0.0
Lãi lỗ trong cty liên doanh liên kết (3,7) (3,9) (4,1) Vốn chủ sở hữu 80,0 80,0 80,0 80.0
Cổ tức thu được từ cty liên doanh liên kết 0,0 0,0 0,0 LNST chưa phân phối 169,8 335,9 515,8 691,2
Lợi nhuận chia cho cổ đông thiểu số 0,3 0,3 0,3 Vốn chủ sở hữu 742,3 913,6 1.093,8 1.269,5
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐSXKD 271,8 238,0 186,4
Cơ cấu nguồn vốn
Mua tài sản cố định (đầu tư XDCB)
(165,5) (149,1) (149,1) Nợ/Vốn chủ sở hữu 52,9% 63,0% 72.4%
Thanh lý tài sản cố định
0,0 0,0 0,0 Hệ số rủi ro tài chính
Mua sắm tài sản vô hình
0,0 0,0 0,0 EBITDA / lãi vay 6,9x 5,5x 4.5x
Mua sắm/ thanh lý các TS cố định khác 0,0 0,0 0,0 (EBITDA - Capex) / lãi vay 3,4x 3,4x 2,9x
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ đầu tư (165,5) (149,1) (149,1) Tổng nợ phải trả / EBITDA 2,5x 2,6x 2,8x
Tổng nợ phải trả / Tổng nguồn vốn 47,6% 47,5% 47,2%
Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi 0,0 0,0 0,0 Nợ ròng / EBITDA 2,1x 1,6x 1.4x
Cổ phiếu phổ thông và APIC (1,0) 0,0 0,0
Khả năng chi trả lãi vay (EBIT/Interest
expense)
5,2x 4,2x 3.3x
Mua lại cổ phiếu quỹ 5,9 0,0 0,0
Lỗ tích lũy 0,0 0,0 0,0 Thanh khoản
Các khoảng khác thuộc VCSH 0,0 0,0 0,0 Hệ số thanh toán hiện hành 3,3x 3,9x 4.6x
Cổ phiếu phổ thông và ưu đãi 0,0 0,0 0,0 Hệ số thanh toán tiền mặt 0,5x 1,2x 1.7x
Cổ tức cho cổ dông thiểu số 0,0 0,0 0,0
Tăng/giảm nợ phải trả (94,2) 158,7 147,1 Hiệu quả hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ tài chính (89,3) 158,7 147,1 Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC) 9,5% 9,2% 7,7%
Nguồn: BCTC TCM, MBS Research
48 Triển vọng 2015
02/2015
TIÊU ĐIỂM ĐẦU TƢ
Giá bông nguyên liệu thấp giúp cải thiện biên lợi nhuận. Theo các dự báo mới nhất
của Bộ Nông Nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng giao dịch của bông nguyên liệu thế giới có thể
sẽ giảm trong mùa vụ 2014/2015 chủ yếu do sự sụt giảm nhu cầu nhập khẩu ở các thị
trường chính như Trung Quốc. Xu hướng này được kì vọng có thể sẽ tiếp tục trong năm
2015 khi mà chính sách bảo hộ của Trung Quốc đã có tác dụng đáng kể trong việc thay
thế sản phẩm nhập khẩu bằng các sản phẩm nội địa. Thêm vào đó, theo tiến sĩ John
Robinson của trường Đại Học Texas A&M, các quỹ đầu cơ đã thay đổi quan điểm từ “Bán”
sang “Trung lập” trong khi các hợp đồng bông tương lai đang được duy trì ở mức 60 cents.
Vì vậy, giá bông trong năm 2015 được dự báo sẽ đi ngang. Chúng tôi tin rằng giá bông sẽ
biến thiên trong khoảng 63 – 69 cents trong năm 2015.
Hiệp định đối tác chiến lƣợc kinh tế xuyên Thái Bình Dƣơng (TPP) đã tạo 1 động
lực mạnh mẽ cho ngành công nghiệp dệt may Việt Nam phát triển nhanh chóng
trong những năm tới. Sự mong đợi này là có cơ sở nếu xem xét những gì ngành dệt
may đã đạt được sau khi gia nhập WTO và FTAs. Thực tế, từ năm 2006 đến 2014, giá trị
xuất khẩu của ngành này đã tăng từ 5,9 tỷ USD đến 24,5 tỷ USD, giúp cho Việt Nam
nhanh chóng lọt vào top 10 các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất. Thêm vào đó, trong khi
giá trị nhập khẩu ở các thị trường quan trọng như Mỹ, EU, Hàn Quốc và Nhật Bản còn khá
thấp (lần lượt khoảng 3,6%, 0,5%, 9% và -0,5% trong năm 2013) thì giá trị xuất khẩu của
các sản phẩm Việt Nam vào những thị trường này vẫn tăng đáng kể. Trong năm 2013,
doanh thu xuất khẩu đến từ Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản tăng lần lượt khoảng 14,2%,
8,8%, 44% và 20%.
Do những mâu thuẫn về chính trị giữa Trung Quốc và Nhật Bản, nhiều đơn hàng
dệt may đang có xu hƣớng chuyển từ Trung Quốc sang Việt Nam, một đối tác
chiến lƣợc của Nhật Bản. Ngoài ra, Nhật Bản cũng là một thành viên của tổ chức TPP.
Tiêu thụ hàng dệt may tính theo đầu người ở thị trường này được ước tính vào khoảng
831 USD (2012), mức cao thứ ba trên thế giới. Vì vậy, Nhật Bản có vẻ là một thị trường
tiềm năng có thể giúp thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành dệt may Việt Nam.
49 Triển vọng 2015
02/2015
Tiêu thụ sản phẩm dệt may theo đầu ngƣời
Nguồn: Wazir advisor, MBS
TCM là doanh nghiệp dệt may niêm yết duy nhất sở hữu quy trình sản xuất FOB
(May theo mẫu có sẵn) thỏa mãn điều kiện “Từ sợi trở đi”. Đây là điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp này có thể tận dụng được các ưu đãi của TPP và tiếp tục thâm
nhập vào thị trường Mỹ. Thực tế cho thấy các mặt hàng sản xuất tại Việt Nam đang được
hấp thụ khá tốt ở thị trường này nếu so sánh với các sản phẩm nhập khẩu từ các nước
như Mexico, Bangladesh hay Cam Pu Chia. Trong 7 tháng đầu năm 2014, thị phần của
hàng Việt Nam đã tăng trưởng 14,2% trong khi các sản phẩm của Trung Quốc,
Bangladesh và Cam Pu Chia lại đang mất thị phần. Vì vậy, nhiều khả năng thị phần của
Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng tại Mỹ trong các năm sắp tới.
Giá trị nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ theo quốc gia (tỷ USD)
Sự hỗ trợ tích cực từ Tập đoàn E-Land giúp TCM thu đƣợc các kĩ thuất mới và
thâm nhập vào thị trƣờng Hàn Quốc. Cần lưu ý rằng các đơn hàng từ E-land (chiếm
khoảng 15-20% doanh thu của TCM) chủ yếu là các sản phẩm thời trang nên biên lợi
nhuận thường cao hơn so với những mặt hàng gia công cho các thị trường khác. Ngoài ra,
đây cũng là tiền đề cho công ty phát triên nâng cao năng lực của mình lên một mức độ
sản xuất mới: Sản xuất các sản phẩm tự thiết kế (ODM). Cùng với nhau, sự phát triển
năng lực sản xuất và sự gia tăng về số lượng đơn hàng thời trang có thể sẽ giúp cho công
ty nâng cao biên lợi nhuận.
Tiếp tục đầu tƣ vào các nhà máy mới để nâng cao năng suất. Hiện tại, tất cả các
nhà máy của TCM đều đang hoạt động hết công suất. Công ty đang tiến hành kế hoạch
1050
831 814
663 686
272 273
109 36
1643
1221 1080
804 781 740
454 377
138
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1800
Austra
lia
Canada
Japan
EU
-27
Unite
d S
tate
s
Russia
Bra
zil
Chin
a
India
2012 2025
50 Triển vọng 2015
02/2015
xây dựng thêm 2 nhà máy may, 1 nhà máy dệt và 1 nhà máy nhuộm. Trong Q2.2015, sau
khi nhà máy may mới đầu tiên với công suất khoảng 10 triệu sản phẩm đi vào hoạt động,
năng suất của công ty được ước tính sẽ tăng thêm 3 triệu sản phẩm. Theo kế hoạch, trong
năm 2016, sẽ có tổng cộng khoảng 6 triệu thành phẩm được sản xuất từ nhà máy này.
Kế hoạch đầu tƣ của TCM (30% vốn tự có, 70% nợ)
Year
2014 Nhà máy may 1 USD 7 triệu 10.000.000sp/năm
2015 Nhà máy may 2 USD 7 triệu 10.000.000sp/năm
2016 Nhà máy dệt USD 7 triệu 10.000 tấn vải
2017 Nhà máy nhuộm USD 9 – 10 triệu 3.000 tấn/năm
Nguồn: MBS tổng hợp
ĐỊNH GIÁ
Mô hình định giá DCF của chúng tôi cho giá trị của cổ phiếu TCM vào khoảng
38.600 đồng, tƣơng ứng với triển vọng tăng giá cổ phiếu khoảng 20,6% so với
mức giá hiện tại.
Một số giả định chính của chúng tôi cho mô hình DCF nhƣ sau:
Doanh thu tăng trưởng với CAGR of 14,1% trong mảng may mặc, -2,2% trong mảng
sợi và 8% ở mảng vải;
COGS được xác định dựa trên các phân tích về giá nguyên liệu cấu thành cũng như
COGS của 3 năm gần nhất.
Biên lợi nhuận thuần tăng dần lên mức 19% vào năm 2020;
Tỉ lệ nợ sẽ được giữ ở mức 50% cho đến năm 2020
Exit multiple of 6,5x Định giá chiết khấu dòng tiền
Unit: VND bn 2014E 2015E 2016E 2017E 2018E 2019E 2020E
EBIAT 197,2 228,2 242,1 282,3 359,2 445,9 441,3
(+) Khấu hao 78,8 92,9 108,1 128,6 140,3 146,5 152,8
(-) Chi phí xây dựng cơ bản (165,5) (149,1) (149,1) (202,4) (130,9) (50,0) (50,0)
(-) Gia tăng vốn lưu động 30,2 (31,2) (93,7) (77,2) (44,4) (43,2) (27,6)
FCFF 262 631 625 671 816 895 959
(+) Giá trị chung cục sau 2020 4.577,7
(+) Tiền và tương đương tiền 119,7
(-) Nợ vay (925,3)
Giá trị của vốn chủ sở hữu 1.352,3
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành 49.099.501
Giá cổ phiếu (VND) 38.600
Tỷ lệ chiết khấu
Beta 1,58
Risk free rate 3%
Market risk premium 13,25%
Tăng trưởng FCFF sau 2020 6,5x
Nguồn: MBS tổng hợp
Giá được đề xuất tương ứng với tỉ lệ 11,9x and 2,1x so với các ước tính FY 2014 EPS and
BVPS lần lượt vào khoảng 3.383 và 18.605. Nếu so sánh chỉ số PB này với chỉ số trung
bình mà các công ty được so sánh đang được giao dịch (0,25x – 2,3x) thì TCM dường như
đã được đánh giá cao. Tuy nhiên, nếu so sánh chỉ số PE được đề xuất với chỉ số mà các
doanh nghiệp tương tự đang được giao dịch (6,6x – 30,9x) thì giá mục tiêu của chúng tôi
lại có vẻ thận trọng. Dựa trên các triển vọng khá tích cực của ngành cũng như là của riêng
51 Triển vọng 2015
02/2015
doanh nghiệp mục tiêu, chúng tôi tin tưởng rằng nếu DRC được giao dịch ở tỉ lệ PB cao
hơn tương đối so với các công ty được so sánh thì cũng là điều hợp lý.
Các công ty so sánh
Tên công ty Mã CK Quốc gia Vốn hóa (triệu USD) LTM P/E P/B
Thanh Cong Investment JSC TCM Vietnam 73,6 11,9 2,1
SaiGon Garmext Manufacturing Trade JSC GMC Vietnam 20,4 6,6 1,8
People's Garment Public Company Limited PG:TB Thailand 35,1 18,1 0,7
Prolexus Berhad PROL:MK Malaysia 44,7 6,9 1,6
Raymond Limited RW:IN India 538,9 30,9 2,3
Golden Shield Holdings Industrial JSC 2123:HK Hong Kong 32,6 14 0,25
Trung Bình 14,7 1,5
Nguồn: MBS tổng hợp
52 Triển vọng 2015
02/2015
Công ty CP Sợi Thế Kỷ-STK
Báo cáo lần đầu 02/12/2014
STK: đầu tƣ nhà máy tăng công suất, đón đầu TPP
Công ty CP Sợi Thế Kỷ sẽ tiến hành IPO vào ngày 09/12/2014, với mức giá khởi điểm bán
đấu giá là 18.000 đồng/cổ phiếu. Tại mức giá này, STK giao dịch ở P/E dự phóng 2014 là 6,7
lần, thấp hơn so với P/E trung bình của các công ty niêm yết cùng ngành là 8,4 lần. Mô hình
kinh doanh của STK là sản xuất sợi polyester chủ yếu để xuất khẩu.STK đang tiến hành mở
rộng nhà máy Trảng Bàng (giai đoạn 3), dự kiến đưa vào hoạt động 50% công suất vào Q3-
2015 và 100% công suất vào Q1 2016. Nhà máy mới sẽ giúp STK tăng thêm khoảng 40%
công suất sợi dài polyester so với công suất hiện tại, từ 37.000 tấn lên 52.000 tấn DTY và
FDY/năm. Chúng tôi đánh giá KHẢ QUAN đối với cổ phiếu STK dựa vào 3 luận điểm
sau: (1) ngành dệt may sẽ đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi nếu Việt Nam gia nhập
TPP,(2) triển vọng tăng trƣởng dài hạn khả quan của doanh nghiệp, (3) định giá
của STK hiện đang thấp và hấp dẫn.
Dự phóng
Dự phóng (tỷ đồng) 2013 2014F 2015F
Doanh thu 1.453 1.579 1.753
Lợi nhuận sau thuế 74,4 105 115
Tỷ suất lợi nhuận ròng (%) 5,1 6,6 6,6
Lợi nhuận ròng/CP (EPS) (VND) 2.362 2.672 2.719
Nguồn: BCTC STK
TIÊU ĐIỂM (KEY CATALYSTS)
Ngành dệt may sẽ đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi nếu Việt Nam gia nhập TPP:Việt Nam
đang trong quá trình đàm phán gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái
Bình Dương (TPP). Nếu được gia nhập TPP, thuế suất khẩu dệt may qua thị trường Mỹ giảm
từ 17% về 0%. Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp dệt may của Trung Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông đã đầu tư xây nhà máy sợi, dệt, nhuộm ở Việt Nam để đón đầu TPP. Khi các dự
án này hoạt động, nhu cầu sợi trong nước tăng lên là cơ hội để STK mở rộng thị phần trong
nước.
Triển vọng tăng trƣởng dài hạn khả quan:sản phẩm của STK là sợi dài Polyester, được
sử dụng trong ngành dệt may cho các sản phẩm giày dép, quần áo, và trong công nghiệp
cho các sản phẩm lốp xe, dây an toàn. Tổng tiêu thụ sợi dài polyester toàn cầu tăng trung
bình 9%/năm trong giai đoạn 2005-2013. Năm 2013, 85% doanh thu của STK đến từ xuất
khẩu sản phẩm sang các thị trường Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản và Thổ Nhĩ Kỳ.
Hiện nay chỉ có 5 doanh nghiệp sản xuất sợi dài polyester ở Việt Nam, trong đó công suất
của STK chiếm khoảng 20% tổng công suất của 5 doanh nghiệp này. Môi trường cạnh tranh
thuận lợi làm tăng triển vọng dài hạn của STK.
Doanh thu của STK tăng trưởng trung bình 42% trong giai đoạn 2010-2013. Với triển vọng
15
19 18
23
27
30
0
5
10
15
20
25
30
35
2005 2007 2008 2010 2012 2013
Mn
To
n
CAGR 9%
Nguồn: The Fiber Year Consulting 2014
Tiêu thụ sợi polyester toàn cầu
Thông tin đấu giá bán cổ phần lần đầu
Giá khởi điểm (VND/cp) 18.000
Số lượng CP đấu giá 5.000.000
Số lượng cp trước IPO 39.305.336
Số lượng cp sau IPO 42.305.336
Vốn điều lệ (VND bn.) 393
Cổ đông trong nước 73,24%
Cổ đông nước ngoài (30/9/14) 26,76%
Bán đấu giá công khai 11,82%
Số lượng NN được phép mua 5.000.000
Tổng quan Sợi Thế Kỷ
Công ty Sợi Thế Kỷ (STK) được thành lập ngày
01/06/2000 với sản phẩm chính là sản xuất sợi
tổng hợp (DTY và FDY) phục vụ cho công
nghiêp dệt may. STK là công ty đầu tiên tại Việt
Nam sản xuất được sợi microfilament từ
polyester chips nhập khẩu. Hiện tại tổng công
suất của STK là 37.000 tấn DTY và FDY/năm.
Với chiến lược phát triển trung và dài hạn, STK
tiếp tục đầu tư nâng tổng công suất lên 52.000
tấn DTY và FDY/năm vào năm 2016. Sản phẩm
của STK có chất lượng cao được sản xuất theo
công nghệ tiên tiến nhập khẩu từ Đức. Ngày
09/12/2014 STK tiến hành bán đấu giá 3 triệu
cổ phiếu mới phát hành và 2 triệu cổ phiếu
thuộc sở hữu của cổ đông lớn Red River
Holding.
Nguồn: MBS tổng hợp
Analyst
Phạm Cao Minh
Email: [email protected]
Tel: +84 8 39203388 - Ext 187
53 Triển vọng 2015
02/2015
tích cực của sản phẩm sợi dài polyester và khả năng mở rộng mạng lưới khách hàng của
STK, Công ty đã đầu tư mở rộng nhà máy Trảng Bàng 3. Nhà máy mới sẽ giúp STK tăng
thêm khoảng 40% công suất vào Q1 2016 so với công suất hiện tại. Nhà máy này còn được
ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu hoạt động và giảm 50% thuế
trong 4 năm tiếp theo. Đây là động lực tăng trưởng doanh thu của STK trong những năm
tới. Kết quả kinh doanh đến Q3 29014, STK đạt doanh thu thuần 1.094 tỷ đồng và lợi nhuận
sau thuế đạt 81.9 tỷ đồng. Dự kiến cả năm 2014 STK sẽ đạt LNST khoảng 105 tỷ đồng, tăng
41% so với năm 2013.
Định giá thấp và hấp dẫn: với mức giá khởi điểm bán đấu giá là 18.000 đồng/cổ
phiếu,STK giao dịch ở P/E dự phóng 2014 là 6,7 lần, thấp hơn so với P/E trung bình của các
công ty niêm yết cùng ngành là 8,4 lần. Chúng tôi cho rằng giá khởi điểm của STK hấp dẫn
so với tiềm năng tăng trưởng và những lợi thế của STK như đã phân tích ở trên.
RỦI RO
Môi trƣờng cạnh tranh sẽ quyết liệt hơn: một số doanh nghiệp xơ sợi lớn trên thế giới đã đầu tư nhà máy xơ sợi ở Việt Nam để đón đầu TPP. Khi các nhà máy này đi vào hoạt động, áp lực cạnh tranh có thể khiến biên lợi nhuận của STK bị giảm xuống. Tuy nhiên kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong ngành, và sản phẩm phần lớn phục vụ cho xuất khẩu, chúng tôi cho rằng lợi thế cạnh tranh của STK vẫn được đảm bảo dù có thêm các đối thủ khác gia nhập ngành.
Chặng đƣờng hoàn tất đàm phán TPP không dễ dàng: tiến trình đàm phán gia nhập TPP của Việt Nam vẫn còn nhiều vấn đề khó khăn. STK đang mở rộng công suất nhà máy để đón đầu TPP. Nếu hiệp định này chưa được thông qua sẽ khiến tăng trưởng doanh thu lợi nhuận của STK không còn lớn như kì vọng.
506
935 1,099
1,453 1,579 1,753
78.3 82.5 84.2 74.4
105.0 115.0
0
20
40
60
80
100
120
140
0
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
1,800
2,000
2010 2011 2012 2013 2014F 2015F
Doanh Thu LNST
Nguồn: BCTC STK
54 Triển vọng 2015
02/2015
Liên hệ:
Trần Hoàng Sơn
Email:
Phạm Thiên Quang
Email:
Đỗ Bảo Ngọc
Email:
Hoàng Công Tuấn
Email:
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của MBS được xây dựng dựa trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ
phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MB (MBS)
Được thành lập từ tháng 5 năm 2000 bởi Ngân hàng TMCP Quân đội (MB), Công ty CP Chứng khoán MB (MBS) là một trong 5 công ty
chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam. Sau nhiều năm không ngừng phát triển, MBS đã trở thành một trong những công ty chứng khoán
hàng đầu Việt Nam cung cấp các dịch vụ bao gồm: môi giới, nghiên cứu và tư vấn đầu tư, nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, và các nghiệp vụ
thị trường vốn.
Mạng lưới chi nhánh và các phòng giao dịch của MBS đã được mở rộng và hoạt động có hiệu quả tại nhiều thành phố trọng điểm như Hà
Nội, TP. HCM, Hải Phòng và các vùng chiến lược khác. Khách hàng của MBS bao gồm các nhà đầu tư cá nhân và tổ chức, các tổ chức tài
chính và doanh nghiệp. Là thành viên Tập đoàn MB bao gồm các công ty thành viên như: Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư MB (MB
Capital), Công ty CP Địa ốc MB (MB Land), Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản MB (AMC) và Công ty CP Việt R.E.M.A.X (Viet R.E.M),
MBS có nguồn lực lớn về con người, tài chính và công nghệ để có thể cung cấp cho Khách hàng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp mà rất
ít các công ty chứng khoán khác có thể cung cấp.
MBS tự hào đƣợc nhìn nhận là:
Công ty môi giới hàng đầu, đứng đầu thị phần môi giới từ năm 2009.
Công ty nghiên cứu có tiếng nói trên thị trường với đội ngũ chuyên gia phân tích có kinh nghiệm, cung cấp các sản phẩm nghiên cứu
về kinh tế và thị trường chứng khoán; và
Nhà cung cấp đáng tin cậy các dịch vụ về nghiệp vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty quy mô vừa.
MBS HỘI SỞ
Tòa nhà MB, số 3 Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
ĐT: + 84 4 3726 2600 - Fax: +84 3726 2601
Webiste: www.mbs.com.vn
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền năm 2014 thuộc về Công ty CP Chứng khoán MB (MBS). Những thông tin sử dụng trong báo
cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và MBS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của chúng. Quan điểm thể hiện trong
báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của MBS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào
được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái
bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép của MBS.