Upload
others
View
6
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. BẢO LỘC
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
TỔ: NGOẠI NGỮ
---------- ----------
CHUYÊN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC -
CHIA SẺ TRONG TIẾT “ GIỚI THIỆU
NGỮ LIỆU” TIẾNG ANH LỚP 7
THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI
Năm học: 2019 - 2020
PHÒNG GD & ĐT TP BẢO LỘC
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
TÔ: NGOẠI NGỮ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bao Lôc, ngay 24 thang 10 năm 2019
KÊ HOẠCH
Thưc hiên chuyên đê nâng cao chât lương day va hoc môn TIếng Anh
Năm hoc: 2019 – 2020
Căn cư vao nhiêm vu chuyên môn năm hoc 2019– 2020 cua trương THCS Quang
Trung;
Tô Ngoai Ngư xây dưng kế hoach thưc hiên chuyên đê bao cao trươc hôi đông sư
pham:
“Phát triển năng lực hợp tác- chia sẻ trong các tiết học môn Tiếng Anh ’’
I. Muc đich:
- Để cải tiến phương phap giảng day mơi nhằm phát triển năng lưc hơp tác – chia sẻ
cua hoc sinh trong các tiết hoc Ngoai Ngư.
II. Nội dung va thơi gian thực hiên chuyên đê:
- Chuyên đê: “Phát triển năng lực hợp tác- chia sẻ trong các tiết học môn
Tiếng Anh ’’
- Thơi gian bao cao chuyên đê: thư Ba, ngày 05tháng 11 năm 2019, tuần 11
- Thơi gian day minh hoa chuyên đê: ngày 13 tháng 11 năm 2019, tuần 12
- Tiết 1, Lơp 7A3.
III. Thanh phân tham dự chuyên đê:
- Ban giam hiêu trương THCS Quang Trung.
- Tô trưởng cac tô chuyên môn
- Giao viên trong tô
IV. Tô chưc thực hiên:
1. Phân công thực hiên chuyên đê:
- Viết bao cao ly luân: cô Nguyễn Thị Tú Uyên
- Xây dưng chyên đê: Tô Ngoai Ngư
- Bao cao chuyên đê: cô Nguyễn Thị Tú Uyên
- Minh hoa tiết chuyên đê : cô Đinh Thị Ly
- Thư ky: cô Đinh Thị Ly
2. Chuân bi cho chuyên đê:
- Trang tri: cô Chi, cô Dung
- Chuẩn bị ban ghế phòng hoc : cô Loan , cô Ân
- Tiếp tân : cô Mai ,cô Liên.
3. Chương trinh thực hiên:
- Thông qua bao cao ly luân.
- Dư giơ day minh hoa chuyên đê
- Thảo luân góp y xây dưng chuyên đê
- Phat biểu y kiến cua Ban giam hiêu
- Bế mac.
Trên đây la kế hoach tô chưc thưc hiên chuyên đê nói trên. Rât mong đươc sư quan
tâm chỉ đao cua BGH nha trương, sư góp y cua đông nghiêp để chuyên đê thưc hiên thanh
công va có hiêu quả.
DUYỆT CỦA HIỆU TRƯỞNG TÔ TRƯỞNG
Lê Thi Minh Sa
- 1-
CẤU TRÚC CỦA CHUYÊN ĐỀ
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẤU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và phạm vi của chuyên đề
a) Mục đích
b) Phạm vi chuyên đề
PHẦN II. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
A. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU:
1. Cơ cở lí luận
2. Cơ sở thực tiễn
B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT HUY HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC
- CHIA SẺ:
I. Tạo không khí giao tiếp trong giờ:
1. Bố trí chỗ ngồi
2. Bài tập luyện giao tiếp
II. Điều hành lớp học:
1. Bố trí học sinh hoạt động theo cặp, nhóm
1.1. Chọn học sinh theo cặp, theo nhóm
1.2. Cách tổ chức cặp, nhóm
1.3. Điều cần lưu ý khi tổ chức cặp, nhóm
2. Vai trò của người thầy:
2.1. Thầy giáo là người tổ chức
2.2. Thầy giáo là người gợi ý
III. Tổ chức thực hiện: Tiết dạy minh họa chuyên đề
PHẦN III. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
II. Kiến nghị
- 2-
CHUYÊN ĐỀ
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC – CHIA SẺ
TRONG TIẾT “GIỚI THIỆU NGỮ LIỆU” TIẾNG ANH
LỚP 7 THEO CHƯƠNG TRÌNH MỚI
PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn chuyên đề:
Tiếng Anh là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông từ lớp 3 đến
lớp 12. Môn Tiếng Anh cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp quốc tế quan
trọng, giúp các em trao đổi thông tin, tri thức khoa học và kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu
các nền văn hoá, qua đó góp phần tạo dựng sự hiểu biết giữa các dân tộc, hình thành ý
thức công dân toàn cầu, góp phần vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cá nhân.
Mục tiêu cơ bản của Chương trình giáo dục phổ thông môn Tiếng Anh là giúp học
sinh hình thành và phát triển năng lực giao tiếp thông qua rèn luyện các kỹ năng nghe,
nói, đọc, viết và các kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp). Các kỹ năng giao
tiếp và kiến thức ngôn ngữ được xây dựng trên cơ sở các đơn vị năng lực giao tiếp cụ
thể, trong các chủ điểm và chủ đề phù hợp với nhu cầu và khả năng của học sinh phổ
thông nhằm giúp các em đạt được các yêu cầu quy định trong khung năng lực ngoại ngữ
6 bậc dùng cho Việt Nam (ban hành theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24
tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Để đạt được mục tiêu này, việc thay đổi phương pháp dạy học theo hướng coi
trọng người học – coi học sinh là chủ thể của hoạt động, khuyến khích các hoạt động
học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong quá trình dạy học là rất cần thiết.
Dạy học theo hình thức cặp – nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau: Dạy
học hợp tác, dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó học sinh của mỗi lớp học được chia thành
các cặp hoặc nhóm nhỏ để tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công
và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của cặp hoặc nhóm sau đó được trình bày và đánh
giá trước toàn thể lớp học.
Phát triển năng lực hợp tác – chia sẻ của học sinh trong tiết học Tiếng Anh được
thực hiện dưới hai hình thức làm việc theo cặp hoặc nhóm. Hình thức hoạt động theo
cặp hoặc nhóm có thể hỗ trợ các hình thức làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân.
Những hoạt động luyện tập theo cặp hay nhóm mang tính chất hai chiều, tăng cường
được việc trao đổi thông tin qua lại của học sinh hoặc tạo cho các hoạt động luyện tập
- 3-
giao tiếp trên lớp để học sinh có thể tự tin giao tiếp bằng tiếng Anh. Qua một số năm
giảng dạy môn Tiếng Anh theo quan điểm giao tiếp chúng tôi nhận thấy việc dạy học
theo hình thức luyện tập cặp – nhóm thực sự có rất nhiều ưu điểm:
- Tăng cường cơ hội tham gia đóng góp xây dựng bài của học sinh.
- Tăng thêm tần số luyện tập, tiết kiệm được thời gian.
- Tăng thêm cơ hội cho nhiều học sinh được làm việc trong cùng một lúc.
- Tăng cường sự giao tiếp, trao đổi, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau của học sinh.
- Giúp học sinh phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của các em trong quá
trình học tập.
- Tạo điều kiện cho giáo viên làm việc với tư cách là người hướng dẫn, tư vấn cho học
sinh.
Tuy nhiên khi thực hiện hoạt động “CẶP, NHÓM” trong các tiết dạy tiếng Anh, chúng
tôi cũng đã gặp một số khó khăn:
- Dễ gây ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp bên cạnh
- Học sinh có thể hay mắc lỗi khi làm việc với nhau
- Giáo viên khó kiểm soát được mọi hoạt động của học sinh trong cùng một lúc
- Học sinh có thể không làm việc, dựa dẫm, ỷ lại không tự giác làm việc hoặc khi mình
phải đương đầu với những vấn đề không thể tự giải quyết được.
- Một số học sinh quen với phương pháp học tập thụ động, còn có tâm lý ỷ lại vào bạn
bè, thầy cô, chưa tích cực trong việc hoạt động cặp – nhóm để nắm kiến thức.
- Một số em vẫn chưa có ý thức học tập bộ môn này, trong giờ học ít chú ý nghe giảng,
ít phát biểu cũng như ít tham gia vào các hoạt động trong giờ học. Một số học sinh chưa
đủ tự tin về năng lực cá nhân nên ngại phát biểu, một số khác thì có năng lực nhưng
ngại tham gia vào các hoạt động vì sợ sai, sợ xấu hổ với thầy cô và bạn bè.
Với những lí do trên, tổ Ngoại Ngữ trường THCS Quang Trung tiến hành tổ chức
thực hiện chuyên đề: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC – CHIA SẺ TRONG
TIẾT “GIỚI THIỆU NGỮ LIỆU” TIẾNG ANH LỚP 7 THEO CHƯƠNG TRÌNH
MỚI”
2. Mục đích và phạm vi chuyên đề:
a) Mục đích:
- Chia sẻ kinh nghiệm hoạt động cặp – nhóm trong các tiết học tiếng Anh
- Giúp giáo viên có được những kinh nghiệm về cách thức tổ chức hoạt động cặp, nhóm
có hiệu quả.
- Giúp học sinh có nhiều cơ hội luyện tập tiếng Anh trên lớp để từ đó hình thành kỹ
năng giao tiếp tiếng Anh của các em.
b) Phạm vi chuyên đề:
- 4-
- Áp dụng được cho tất cả các tiết dạy tiếng Anh ở các khối, lớp khác nhau trong việc
phát triển tất cả các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà chủ yếu là các hoạt động giao tiếp.
- Đối tượng áp dụng: là tất cả các đối tượng học sinh trong các lớp học Tiếng Anh.
PHẦN II. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ NGHIÊN CỨU:
1) Cơ sở lí luận:
Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh
những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần
thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Vì vậy SGK tiếng Anh
THCS mới từ lớp 6 đến lớp 9 đều được biên soạn theo cùng một quan điểm xây
dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm (thematic approach) và đề cao
các phương pháp học tập tích cực, chủ động của học sinh.
Có thể nói một trong những biểu hiện tích cực, đặc trưng của học sinh
trong việc học tập bộ môn Ngoại Ngữ là học sinh có nhu cầu tiếp thu kiến thức,
kĩ năng vận dụng để giao tiếp, biết cách làm việc theo cặp, nhóm hợp tác và chia sẻ
với bạn khi cần thiết trong quá trình luyện tập nói, viết; biết chủ động trình bày
những ý định của mình thông qua giao tiếp nói hoặc viết.
Việc tổ chức luyện tập thành cặp, nhóm không khó mà lại rất cần thiết để đạt
được mục tiêu cuối cùng của các chương trình dạy Ngoại Ngữ là trang bị cho
người học khả năng giao tiếp, trao đổi dễ dàng và trôi chảy bằng ngôn ngữ, lợi
thế của loại hình bài tập này là việc tạo cho học sinh những cơ hội để luyện nói
và giao tiếp gần giống ngoài đời thực để từ dó phát triển năng lực hợp tác – chia sẻ
trong học sinh.
2) Cơ sở thực tiễn:
Ở Việt Nam chúng ta, lớp học thường đông học sinh, giờ học ngắn không đủ cho đại
bộ phận học sinh tham gia đóng góp vào bài học. Trừ việc luyện đọc đồng thanh, trung
bình mỗi học sinh trong lớp chỉ có tổng cộng 10- 15 giây để nói. Muốn tăng thời gian
học sinh được luyện nói trong các buổi học, giáo viên phải tổ chức hoạt động cặp –
nhóm để tất cả học sinh đều được giao tiếp bằng tiếng Anh. Những người theo quan
điểm lấy người học làm trung tâm thường cho rằng nếu tất cả học sinh trong lớp cùng
tham gia nói một lúc thì lớp học sẽ trở nên hết sức ồn ào, mất trật tự, khó kiểm soát.
Nhưng thực tế không hẳn như vậy: Với sự hướng dẫn, kiểm soát của giáo viên và việc
thiết lập những quy định khi làm việc theo cặp, nhóm, thì tiếng ồn trao đổi bằng Ngoại
- 5-
Ngữ là tiếng ồn tích cực, là biểu hiện của việc học hành.
Để hoạt động theo cặp, nhóm của học sinh có hiệu quả trong việc dạy – học Ngoại Ngữ
nói chung và dạy học Tiếng Anh nói riêng cần phải hiểu thế nào là hoạt động theo cặp –
nhóm, cần phải tuân thủ theo những nguyên tắc gì và yêu cầu giáo viên, học sinh phải
làm gì? Ở chuyên đề này chúng tôi mạnh dạn thu thập để đưa ra cách tổ chức làm việc
theo cặp, nhóm sao cho có hiệu quả.
B. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT HUY HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG HỢP
TÁC – CHIA SẺ
I/ TẠO KHÔNG KHÍ GIAO TIẾP TRONG GIỜ HỌC:
1. Bố trí chỗ ngồi:
Để tạo không khí giao tiếp tốt, việc đầu tiên cần chú ý chính là bố trí chỗ ngồi:
Nếu giao tiếp thực sự diễn ra trong lớp học, học sinh phải ngồi sao cho hợp lý. Tuy
nhiên do thời gian bị hạn chế trong 45’, số lượng học sinh đông (khoảng 40 hs /1 lớp)
nên ta chỉ nên thay đổi tư thế ngồi của học sinh như cho hai em ngồi đối mặt với nhau
khi giao tiếp, hoặc cho hai em ngồi trước và sau quay lại đối mặt với nhau. Khi hoạt
động nhóm giáo viên nên cho hai em bàn trên và hai em bàn dưới quay lại đối mặt với
nhau. Theo chúng tôi nên để cho bốn em một nhóm, như vậy các em làm việc hiệu quả
hơn và nhóm trưởng dễ kiểm soát hơn vì vẫn có học sinh thiếu tự giác. Tuy nhiên giáo
viên cần chú ý nên sắp xếp chỗ ngồi ngay từ tiết học đầu tiên sao cho các nhóm có học
sinh giỏi, khá, trung bình, yếu để các em có thể giúp đỡ nhau. Với mô hình này, sự giao
tiếp được cải thiện vì: Không phải nhìn vào gáy nhau, học sinh có thể nhìn và nói
chuyện chính diện với nhau. Nhìn vào nhau khi nói cũng nâng cao hiệu quả giao tiếp.
Kỹ thuật hoạt động theo “Cặp – pairwork” hoặc “Nhóm – groupwork” cũng dễ dàng bố
trí. Đó là những điều mà người thầy mong đợi học sinh mình thực hiện trong lớp học.
2. Bài tập luyện giao tiếp:
Lớp học không phải là một nơi tự nhiên cho việc học ngôn ngữ nên người giáo viên
phải cố tạo ra việc học càng tự nhiên càng tốt. Vì vậy bài tập giáo viên chọn lựa hoặc
biên soạn cho học sinh phải phù hợp và không quá khó.
Hình thức làm việc theo cặp luôn phù hợp với các loại hoạt động cần có sự trao đổi,
hội thoại giữa hai người với nhau, vì vậy rất thích hợp với những loại hình bài tập
sau:
Practise the sentence: Phần này nên làm sau phần giới thiệu ngữ liệu mới và sau vài
phút luyện tập cả lớp.
Dialogue: Đóng lại bài hội thoại mẫu hoặc làm các bài hội thoại tương tự với hội
thoại mẫu, có gợi ý sẵn để thay thế các chi tiết.
- 6-
Ask and answer the questions about the text: Học sinh thảo luận các câu hỏi theo cặp
sau đó đọc bài khoá hoặc học sinh tự đọc thầm bài khoá và trả lời về nội dung bài
theo cặp.
Grammar exercises: Học sinh làm các bài tập ngữ pháp bằng miệng theo cặp, sau đó
thầy giáo sửa bài cùng cả lớp, tiếp theo học sinh có thể viết lại bài vừa làm vào vở.
Các hoạt động luyện tập giao tiếp như: Information – gap, role play, interview,
questionnaire, problem – solving, communicative games.
Hình thức làm việc theo nhóm có thể được sử dụng trong các dạng bài tập sau:
Discussion
Take a survey
True – false statements
Multiple choice
Writing
Gap – filling
Grammar exercises
II/ ĐIỀU HÀNH LỚP HỌC:
1. Bố trí học sinh hoạt động theo cặp, nhóm:
Khi nào thì học sinh hoạt động theo nhóm hoặc theo cặp? Theo lí thuyết thì người ta
khuyên rằng nên cho học sinh làm quen với những hoạt động này càng sớm càng tốt.
Trong nhà trường nên bắt đầu ngay từ những giờ học tiếng Anh đầu tiên. Tuy nhiên
người giáo viên phải mất nhiều thời gian và sự nhẫn nại để làm cho học sinh có thể hoạt
động theo nhóm bạn hay đôi bạn tốt. Có rất nhiều điều mà giáo viên phải xét đến như:
1.1. Chọn học sinh theo cặp, theo nhóm:
Một số giáo viên thì chỉ đơn giản chọn những em học sinh ngồi gần nhau thành
nhóm bạn hay đôi bạn. Một số khác thì xếp những em có học lực yếu với những em khá
hơn ngồi chung với nhau. Tuy nhiên đôi lúc xếp nhóm học sinh khá với nhau và những
học sinh yếu với nhau cũng hay vì những học sinh yếu không bị học sinh khá hơn lấn
lướt và vì thế cũng tránh được việc các em không tham gia vào việc làm bài tập. Cách
nào là tốt hơn cả? Theo chúng tôi, người giáo viên phải tự chọn lấy cách phù hợp với
thực tế từng lớp học mà mình đang giảng dạy.
1.2 .Cách tổ chức cặp, nhóm:
Như chúng tôi đã nói ở trên, với cách sắp xếp chỗ ngồi như vậy, ta có nhiều cách tổ
chức các cặp làm việc trong lớp như là:
T – S (sơ đồ a): giữa thầy và 1 trò trong lớp
SS – SS (sơ đồ b): cặp mở – giữa hai học sinh ngồi cách xa nhau
SS – SS (sơ đồ c): cặp đóng – giữa hai học sinh ngồi sát cạnh nhau
Nhóm (sơ đồ d): nhóm 4 học sinh – hai hang ghế sát nhau quay đầu lại với nhau
- 7-
Để tránh sự máy móc, nhàm chán khi làm việc theo cặp, thầy giáo có thể sử dụng
linh hoạt các hình thức cặp ở trên, không nhất thiết chỉ theo sơ đồ nào, sao cho luôn tạo
được sự mới mẻ, một môi trường và nhu cầu giao tiếp tự nhiên giữa học sinh với nhau
và giữa học sinh với giáo viên. Để có thể thay đổi hoạt động cặp cho nhanh, giáo viên
nên quy định tín hiệu với học sinh. Ví dụ: vỗ tay một cái, học sinh thực hiện cặp cạnh
nhau, vỗ tay hai cái, học sinh thực hiện cặp trước cặp sau…
Trường hợp tổ chức nhóm, nếu điều kiện lớp chật, có thể cho các em ngồi 2 hàng
ghế sát nhau quay đầu lại với nhau tạo thành 4 người một nhóm (sơ đồ d) mà không cần
di chuyển nhiều trong lớp, giáo viên nên đặt tên cho nhóm bằng những tên tiếng Anh,
như tên các loài hoa, loài vật, hoặc màu sắc hay những tính từ thú vị mà các em thích.
Khi học sinh thực hiên cặp, nhóm, giáo viên sẽ đi quanh bàn để theo dõi, nghe và hỗ
trợ khi cần thiết.
1.3. Điều cần lưu ý khi tổ chức cặp, nhóm:
Khi điều khiển hình thức làm việc theo cặp, nhóm, cần tạo cho học sinh thói quen
tuân theo một số quy định cần thiết để có thể đảm bảo thực hiện được bài tập như:
Đối với học sinh:
Cần phải bắt đầu và dừng ngay khi thầy giáo yêu cầu.
Cần nhanh chóng chuyển từ một hoạt động này sang một hoạt động khác mà thầy
giáo yêu cầu, không cố làm xong phần đang làm dở.
Cần nghe kĩ các yêu cầu của bài tập.
Đối với giáo viên
Luôn có hướng dẫn và ra nhiệm vụ rõ ràng, đảm bảo sao cho học sinh biết rõ công
việc phải làm.
Luôn khuyến khích học sinh đưa ra các câu hỏi khi có vướng mắc.
- 8-
Luôn kiểm tra sát sao để bảo đảm rằng học sinh đang thực hiện bài tập theo đúng yêu
cầu.
Luôn ghi chép lại những lỗi phổ biến hoặc những điểm cần lưu ý cho học sinh để sửa
và phản hồi sau đó.
Thông qua việc giám sát trong khi các cặp, nhóm học sinh làm việc thì giáo viên mới
thật sự biết học sinh đang nghĩ như thế nào và nghĩ gì. Từ đó người dạy nắm bắt được
mức độ tư duy và hiểu biết của các em để phát hiện ra những em có khả năng để bồi
dưỡng giúp các em trở thành học sinh giỏi của bộ môn mình. Đồng thời giúp đỡ những
học sinh yếu kém để các em có cơ hội giao tiếp tiếng Anh với các bạn cùng cặp, nhóm.
Thật không thực tế nếu mong học sinh thực hiện nhiều hoạt động khác nhau với kết
quả tốt theo nhóm bạn hay đôi bạn vào thời gian đầu của khoá học Tiếng Anh. Học sinh
phải có thời gian giải quyết bài tập với nhau. Vì thế, đối với những giờ học đầu tiên,
giáo viên nên cho học sinh những bài tập ngắn, đơn giản để thực hành. Khi học sinh đã
có thể hợp tác làm việc với nhau, giáo viên sẽ mở rộng thêm các dạng bài tập để tránh
nhàm chán cho học sinh và giúp các em có cơ hội phát huy khả năng tư duy độc lập và
sáng tạo của mình.
2. Vai trò của người thầy:
Trong một giờ học 45’, có những bước đi khác nhau mà trong đó người giáo viên
đóng vai trò khác nhau. Đối với hoạt động theo “Cặp – pairwork” hoặc “Nhóm –
groupwork” chúng tôi muốn đề cập đến vai trò của người thầy như một người tổ chức
hoạt động và là người gợi ý.
2.1. Thầy giáo là người tổ chức:
Hầu hết mọi người đều đồng ý cho rằng vai trò khó nhất và quan trọng nhất mà
người giáo viên phải thực hiện là vai trò người tổ chức. Thành công của nhiều hoạt
động tuỳ thuộc vào sự tổ chức và vào việc học sinh biết được chính xác những gì mà
các em sẽ thực hiện. Vì thế người thầy nên đưa ra những hướng dẫn rõ ràng về những
điều mà học sinh phải thực hiện theo nhóm bạn hay đôi bạn, có mẫu ví dụ cho trước
hoặc có gợi ý để hoạt động được tiến hành dễ dàng và để đưa ra những phản hồi khi học
sinh thực hiện theo nhóm bạn hay đôi bạn. Theo chúng tôi, ta nên kiểm tra xem những
em học sinh trung bình, yếu có hiểu yêu cầu của phần bài tập hay không trước khi các
em thực hiện hoạt động.
Có một vấn đề xảy ra khi hoạt động nhóm là các em sử dụng tiếng mẹ đẻ để thảo
luận với nhau. Giáo viên phải làm thế nào để hạn chế việc sử dụng tiếng mẹ đẻ trong
giờ học Tiếng Anh? Làm thế nào để kích thích các em sử dụng Tiếng Anh để diễn đạt ý
kiến của mình? Sau đây là một số ý kiến đề xuất để giải quyết vấn đề thường gặp này:
Chuẩn bị “Pre” cho thật kỹ
Đôi khi học sinh sử dụng tiếng Việt vì các em không có đủ vốn từ bằng tiếng Anh để
diễn đạt. Thế nên giáo viên phải suy tính và giúp học sinh tạo nên vốn từ vựng cần thiết
trước khi cho các em thực hiện phần bài tập theo cặp, nhóm.
- 9-
Đi quanh lớp học để lắng nghe và giúp đỡ học sinh khi cần thiết, tránh được việc sử
dụng tiếng mẹ đẻ trong khi hoạt động cặp, nhóm vì học sinh sẽ tự động dùng tiếng
mẹ đẻ nếu giáo viên không chú ý nhắc nhở các em.
2.2. Thầy giáo là người gợi ý:
Trong khi hoạt động theo nhóm bạn hay đôi bạn, học sinh sẽ gặp phải những rắc rối
mà các em không thể tự mình giải quyết chẳng hạn như: thiếu ý tưởng, thiếu từ vựng,
không đồng tình với ý kiến của nhau, hiểu nhầm yêu cầu của bài… Không có sự giúp
đỡ của giáo viên học sinh sẽ không thể hoàn thành bài tập đúng giờ. Tuy nhiên, giáo
viên sẽ đóng vai trò là người gợi ý chứ không phải người thầy trong những tình huống
này. Nói cách khác giáo viên được xem là một “Trung tâm cung cấp thông tin di động”
mà học sinh có thể nhận được lời khuyên và sự hướng dẫn khi cần thiết. Tuy nhiên học
sinh sẽ lười động não mà đợi câu trả lời có sẵn từ giáo viên. Vậy giáo viên nên cho học
sinh những gợi ý nào?
Giáo viên chỉ nên cung cấp thông tin cho các em qua:
Câu hỏi.
Từ gợi ý.
Thông tin vắn tắt.
Để làm tốt vai trò của mình, người giáo viên phải chuẩn bị giáo án thật kỹ lưỡng ở
nhà, đồng thời cũng phải lường trước được những tình huống có thể xảy ra trong một
tiết học để không bị lúng túng trước những thắc mắc của học sinh. Giáo viên phải nghĩ
ra được từ nào, cấu trúc câu nào, những ý tưởng nào… mà học sinh có thể không nhớ
ra. Giáo viên cũng phải chọn ra những thủ thuật và những đồ dùng giảng dạy phù hợp
để giúp học sinh rút ra từ vựng mà không dùng tiếng mẹ đẻ. Một số trường hợp, giáo
viên sẽ là thành viên trong cuộc thảo luận, hay có thể nói người thầy đóng vai một học
sinh để hợp tác và chia sẻ với học sinh khác khi làm bài. Ý kiến của thầy sẽ rất bổ ích
cho những học sinh khác, giúp tiết kiệm được thời gian trong các hoạt động.
Tóm lại trong 1 tiết học có 45’, người thầy phải là một diễn viên đóng nhiều vai.
Làm thế nào để các vai diễn đó thật tốt tuỳ thuộc vào trí tưởng tượng và sự linh động
trong thiết kế và trình bày bài giảng của mình.
- 10-
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
GIÁO ÁN MINH HỌA TIẾT DẠY CHUYÊN ĐỀ:
Period 34:
Lesson 1: GETTING STARTED
“DINNER ALONE”
I. OBJECTIVES: - Education aim: To help SS know more about and be proud of famous Vietnamese
food.
- Teaching aim: By the end of this lesson, students can use some vocabularies and
structures to talk about them.
II. PREPARATION: sub –boards, pictures.
III. PROCEDURES:
I/ Warm up:
- T shows pictures
- T asks “What is the key word?
- T: introduces the new lesson.
-T: gives more new words through the
-SS guess the words about food and
drink: sauce, cake, lemonade, noodles,
water, fish, rice, cheese.
-SS answer the question
- SS listen to the teacher
- SS look at the pictures and give the
Unit 5: VIETNAMESE FOOD AND DRINK
- 11-
pictures
- Let SS repeat all words
- Have SS check vocabulary by matching
the new words with the correct pictures.
II/ Presentation:
- Ask Ss questions about the picture:
meaning of the new words
I. Vocabulary
- tofu (n)
- mineral water (n)
- turmeric (n)
- eel (n) -> eel soup (n)
- carton (n)
-warm up (v)
- SS listen and repeat
- SS look at the picture and answer
the questions
- 12-
+ Who are they?
+ Where are Phong and his mum?
+ What are they doing?
+ What is there in the fridge?
- Play the recording and have SS listen then
answer the comprehension questions
+ What is there in the fridge?
- Have SS read the conversation
- T calls 2 pairs to perform before class.
- T asks: What is Phong going to eat for
dinner?
III/ Practice:
* Activity 1: Group work
- Have SS find the words about food and
drink in the conversation and put them
in the correct column.
- Have 2 SS retell before class -> give
mark.
=> They are Phong and his mum
=> They are in the kitchen
=> They are opening the fridge and
choosing food
=>There is meat with tofu,
fried vegetables, noodles, orange juice,
mineral water rice in the fridge.
II. Listen and read:
- SS listen to the tape and answer the
comprehension questions
- SS work in pairs
- SS read the conversation before class
- SS work in group write on their
sub boards )
- Retell before class.
+ He’s going to eat meat, tofu, fried
vegetables, noodles, rice, and drinks
juice, mineral water and orange juice
III. Practice:
- SS work in groups and write
Food Drink
meat milk
tofu juice
fried vegetables mineral water
- 13-
*Activity 2:
- Let SS ask and answer the questions in
pairs
- Check the answers by playing the lucky
pictures.
- Let SS write down the answers on the
notebooks
- Let SS retell about Phong ( using pictures)
* Activity 3:
- Let SS match the food and drink with
the pictures.
bread orange juice
noodles milk
rice juice
- Answer the questions:
1. Because his parents are going
to the opera tonight and they
won't be home until 9 pm.
2. There's some rice left from
lunch.
3. Phong should warm it up.
4. She'll buy some milk tomorrow.
5. He can have some orange juice
instead of milk.
-2 students retell.
- SS work in pairs
- SS work in groups
- 14-
- Get feedback
* Activity 4:
-Give SS some adjectives to describe
about food and drink and use the
adjectives to talk about the food and
drink.
IV/ Production:
* Activity 5:
- Have SS complete the summary by
looking at the pictures and guess the
words
Answers:
1-J 2.F 3.A 4.B 5.D
6.G 7.H 8.E 9.C
- - Group work (write on the sub boards)
- SS work in goups
- 15-
* Activity 6:
- Have SS ask and aswer about their
favourite food and drink.
- Have Ss to think about their favourite
food and drink.
- Ask Ss to work in pairs.
- Call on some pairs to practise in front of
the class.
* Activity 7:
- Demonstrate the game to the class
- Describe one or two favourite foods or
drinks and ask some more able SS to
guess their names.
*Answer:
1. junk food / fast food
2. delicious
3.fatty
4. food store
5. kinds of food
6. happy
7. eat
8. obesity
9. disease
10. exercise
11. live longer
- SS work in pairs
A: What's your favourite food?
B: It's pho bo -beef noodle soup.
A: When do you usually eat it?
B: In the morning.
Game: WHAT'S YOUR
FAVOURITE FOOD AND
DRINK?
Work in groups. One student describes
his favourite food or drink. The rest of
the group tries to guess which food or
- 16-
- Ask SS to work in groups.
Education: Beside doing exercise, we
should eat fresh and healthy food to have
good health.
V/ Homework:
- Guide SS to do the homework
drink it is. Ex:
A: It's my favourite drink. It's a bit
sour, but it's also sweet.
B: Is it lemonade?
A: Yes, it is./No, try again
* Homework:
Learn new words by heart.
Redo all the exercises.
Do exercises B1, B2 /p. 36,37 in
workbook.
Prepare A CLOSER LOOK 1
( How to cook omelette.)
PHẦN III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Hoạt động hợp tác – chia sẻ dưới hình thức hoạt động cặp – nhóm thực sự đem lại
hiệu quả rất lớn trong việc dạy và học Tiếng Anh ở các trường phổ thông nếu ta biết
phát huy tính tích cực của nó. Hoạt động này đã cuốn hút học sinh vào bài học, giúp
nâng cao khả năng tư duy, tìm tòi, học hỏi và sáng tạo của các em trong việc sử dụng
- 17-
ngôn ngữ. Ngoài ra hoạt động cặp – nhóm còn tạo cho các em được tính độc lập suy
nghĩ và tính tập thể trong học tập. Độc lập trong suy nghĩ và tính tập thể trong thảo luận
trao đổi ý kiến để đưa ra kết luận chung cho nhóm của mình. Không những thế hoạt
động cặp – nhóm còn tạo được không khí học tập sôi nổi mang lại sự gần gũi, thân thiện
giữa thầy và trò khác với giờ học theo kiểu truyền thống. Hoạt động cặp – nhóm đã tạo
nên một xu hướng tốt trong việc dạy và học ngoại ngữ. Tuy nhiên cũng có một số hạn
chế trong việc thực hiện các hoạt động này vì trong thảo luận vẫn có tình trạng học sinh
sử dụng Tiếng Việt do các em không đủ vốn từ vựng và ngữ pháp để sử dụng trong giao
tiếp. Hạn chế này cũng có thể khắc phục được theo thời gian và sự kiên trì của giáo viên
đối với học sinh của mình. Chúng tôi hy vọng rằng chuyên đề này sẽ góp phần cải thiện
và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Tiếng Anh trong nhà trường.
II/ KIẾN NGHỊ:
Để chuyên đề trên được áp dụng rộng rãi và có hiệu quả trong việc dạy và học tiếng
Anh, chúng tôi cũng có một số đề xuất như sau:
- Giáo viên phải không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để vận dung linh hoạt các
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tổ chức tốt các hoạt động dạy học theo cặp
hoặc theo nhóm để làm cho giờ học của mình luôn sinh động, lôi cuốn học sinh.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở nhà thông qua hoạt động cặp –
nhóm, chuẩn bị bài mới chu đáo để việc tham gia các hoạt động trên lớp dễ dàng và có
hiệu quả.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tổ Ngoại Ngữ trong việc thực hiện các hoạt động
dạy học bộ môn. Chuyên đề chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý
chân thành của Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô giáo để chuyên đề của tổ chúng
tôi được hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Bảo Lộc, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Thực hiện
Tổ Ngoại Ngữ Trường THCS Quang Trung
- 18-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Methodology handbook for English teachers inViet Nam.
- Teaching language skills.
- Phương pháp dạy Tiếng Anh trong trường phổ thông của bà Nguyễn Hạnh Dung.
- Sổ tay người dạy Tiếng Anh.
- Hướng dẫn phương pháp Tiếng Anh theo chương trình mới.
(Nhân phan hôi tư hoc sinh)
(Thây cô tham dư chuyên đê)
(Cô giao đang quan sat hoc sinh hoat đông căp nhom)
(Cô giao đang giang bai)
(Cô giao đang theo doi hoc sinh hoat đông căp nhom)
(Hoc sinh dưa vao tranh đê cung cô bai hoc)
(Hoc sinh phat biêu xây dưng bai)