169
PHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ PHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ Tác giả: TRIỀU SƠN LỜI NÓI ĐẦU Theo tư duy nông nghiệp và ảnh hưởng của chế độ phong kiến, trong dân gian, tín ngưỡng, phong tục được hiểu là những quy luật bất thành văn, là thứ vô hình nhưng thiêng liêng và ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa xã hội của con người. Hạt nhân của tín ngưỡng văn hóa là tính thiêng liêng, trong đó bao gồm rất nhiều kiêng kỵ và hèm tục. Người nông dân với quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành” đã góp phần gìn giữ những kiêng kỵ, hèm tục trong đời sống dân gian. Họ bị những điều kiêng kỵ quy định và điều chỉnh trong mọi sinh hoạt cuộc sống và cũng chính họ là lực lượng duy trì và phổ biến những điều kiêng kỵ đó cho thế hệ nối tiếp. Cứ như vậy từ đời này qua đời khác nó trở thành tập quán văn hóa. Các nhà nghiên cứu văn hóa trong và ngoài nước chia những điều kiêng kỵ thành nhiều nhóm khác nhau như: Những hành động cần kiêng kỵ, những người phải kiêng kỵ, những sự vật phải kiêng kỵ, những lời ăn tiếng nói cần kiêng kỵ... Có thể nói những kiêng kỵ đã chứa đựng trong nó rất nhiều tri thức dân gian về mọi lĩnh vực trong sinh hoạt cuộc sống và trong lao động của con người nhằm mục đích

Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

  • Upload
    trantu

  • View
    223

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

PHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ

Tác giả: TRIỀU SƠN

LỜI NÓI ĐẦU

Theo tư duy nông nghiệp và ảnh hưởng của chế độ phong kiến, trong

dân gian, tín ngưỡng, phong tục được hiểu là những quy luật bất thành văn,

là thứ vô hình nhưng thiêng liêng và ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa xã

hội của con người. Hạt nhân của tín ngưỡng văn hóa là tính thiêng liêng,

trong đó bao gồm rất nhiều kiêng kỵ và hèm tục.

Người nông dân với quan niệm “Có thờ có thiêng, có kiêng có lành” đã

góp phần gìn giữ những kiêng kỵ, hèm tục trong đời sống dân gian. Họ bị

những điều kiêng kỵ quy định và điều chỉnh trong mọi sinh hoạt cuộc sống và

cũng chính họ là lực lượng duy trì và phổ biến những điều kiêng kỵ đó cho thế

hệ nối tiếp. Cứ như vậy từ đời này qua đời khác nó trở thành tập quán văn

hóa.

Các nhà nghiên cứu văn hóa trong và ngoài nước chia những điều

kiêng kỵ thành nhiều nhóm khác nhau như: Những hành động cần kiêng kỵ,

những người phải kiêng kỵ, những sự vật phải kiêng kỵ, những lời ăn tiếng

nói cần kiêng kỵ... Có thể nói những kiêng kỵ đã chứa đựng trong nó rất nhiều

tri thức dân gian về mọi lĩnh vực trong sinh hoạt cuộc sống và trong lao động

của con người nhằm mục đích bảo vệ, khuyến cáo con người khỏi những bất

trắc, tạo ra những nét văn hóa cộng đồng bền vững.

Xuất phát từ thực tế trên, để giúp bạn đọc có thêm tài liệu tham khảo về

những điều kiêng kỵ trong phong tục dân gian, chúng tôi xin trân trọng giới

thiệu ấn phẩm Phong tục dân gian kiêng kỵ.

Cuốn sách giới thiệu đến bạn đọc những kiêng kỵ trong sinh hoạt cuộc

sống, nghi lễ đời người như dựng nhà, cưới hỏi, sinh đẻ, đặt tên, ốm đau,

Page 2: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

tang ma, lễ tết... với cách diễn giải đơn giản, dễ hiểu và gần gũi với thực tế

cuộc sống.

Hy vọng cuốn sách sẽ đem lại cho bạn đọc những thông tin thú vị để

hiểu thêm về văn hóa, phong tục dân gian và có cách hành xử đúng mực

trong cuộc sống.

Chúc các bạn thành công!

NHÀ XUẤT BẢN THỜI ĐẠI

Chương 1. KIÊNG KỴ VỀ CƯỚI HỎI

Kiêng kỵ tuổi xung trong hôn phối

Trong lễ vấn danh, ngoài những kiêng kỵ về tuổi kết hôn còn có những

kiêng kỵ về tướng tinh (còn gọi là sinh tiêu), tức xem nam nữ sinh vào năm

nào, cầm tinh con gì trong số 12 Địa chi (Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ,

Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi) tương ứng với 12 con vật: Chuột, trâu, hổ, mèo

(thỏ với người Trung Quốc), rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, lợn.

Cách quy ước này không biết khởi nguyên tự bao giờ, cho đến nay vẫn

có nhiều cách giải thích khác nhau: Có người cho rằng đó là kết quả từ sự

tổng hợp cách ghi năm tính tuổi của người Hoa Hạ và các dân tộc thiểu số

thời cổ. Tương truyền, thời xưa các dân tộc miền Tây và miền Bắc Trung

Quốc từng sáng tạo ra cách ghi năm tính tuổi bằng tên của động vật, như

sách Đường thư viết: “Nước Hiệp Giáp Tư lấy mười hai con vật để ghi năm

tính tuổi, ví dụ năm Dần, tức là năm con hổ”. Trong sách Cai dư tòng khảo

của Triệu Dực (thời Thanh) chép: “Phong tục ở miền Bắc ban đầu chưa có

tên gọi theo 12 Địa chi, nhưng người ta gọi tên năm bằng các con vật: Chuột,

trâu, hổ... và cách ghi năm tính tuổi ấy dần dần trở nên phổ biến ở Trung

Quốc.

Những thư tịch ghi chép sớm nhất về 12 Địa chi hiện còn giữ được là

Kinh thi (trong bài Xa công, phần Tiêu nhã): “Cát nhật Canh Ngọ, Ký tu ngã

mã”; hay bài Quý đông, phần Nguyệt lệnh trong sách Lễ ký: “Xuất thổ Sửu,

Page 3: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

tống hàn khí”. Đến thời Đông Hán, cách ghi này đã được Vương Sung ghi

khá rõ trong trước tác Luận hành (phần Vật thế thiên): “Ngọ là ngựa, Tý là

chuột, Dậu là gà, Mão là thỏ, Hợi là lợn, Mùi là dê, Sửu là trâu, Tỵ là rắn,

Thân là khỉ, Tuất là chó, Dần là hổ, tổng cộng đã nhắc đến 11 con giáp, cộng

với câu “Ngô tại Thìn, kỳ vị long” (tức Thìn là rồng) là đủ 12 con giáp. Theo

sách Ngô Việt xuân thu do Triệu Diệp (thời Đông Hán) soạn thì đã đủ 12 con

giáp. Như vậy, có thể thấy rằng từ trước thời Đông Hán, cách ghi tuổi người

bằng tên con vật đã tương đối phổ biến.

Dù 12 loại động vật trong 12 Địa chi được tuyển chọn và sắp xếp như

thế nào trong việc tính năm sinh của con người, thì sau khi ra đời, nó đã tạo

cho dân gian sự liên tưởng giữa nhân phẩm và tướng tinh. Nghĩa là họ cho

rằng người nào sinh nhằm năm con vật gì thì tính cách sẽ rất giống với con

vật ấy, hoặc chí ít cũng giống hao hao. Đến thời Đường Tống, quan niệm này

đã ảnh hưởng đến thượng tầng xã hội, phát triển thành quan niệm xem tướng

tinh con người chính là thần bản mệnh của người đó. Ví dụ, Liễu Tông

Nguyên thời Đường từng miêu tả một người cầm tinh con chuột, xem chuột là

thần bản mệnh của ông ta. Tương truyền vua Tống Huy Tông cầm tinh con

chó, và tể tướng của ông ta tâu rằng: “Trong 12 cung, chó ở cung Tuất, đó là

bản mệnh của bệ hạ, vậy từ nay phải cấm chỉ việc giết mổ chó ở kinh sư”.

Cho đến tận bây giờ, không ít người vẫn có niềm tin và quan niệm sai lầm vô

thức về mối liên hệ giữa tính cách, số phận con người và tướng tinh.

Nhưng trong xã hội cũ, nhất là thời phong kiến, tập tục này lại rất được

xem trọng, nhất là trong hôn nhân đại sự, đàng trai và đàng gái không thể

không tìm hiểu tướng tinh của nhau để xem tướng hợp hay xung khắc.

Lúc hợp hôn, có rất nhiều kiêng kỵ về tướng tinh, ví dụ tục kiêng kỵ phụ

nữ cầm tinh con hổ phổ biến rất rộng. Điều kiêng kỵ này có lẽ trực tiếp xuất

phát từ tâm lý sợ hổ của con người, từ đó dân gian cho rằng, con gái tuổi Dần

sẽ hung dữ như mãnh hổ. Người ta còn cho rằng, hổ thường bắt người ăn thịt

vào ban đêm, nên họ rất kỵ ban đêm ra đường gặp người nữ cầm tinh con

hổ, đặc biệt kỵ gặp lúc nửa đêm về sáng vì dân gian cho rằng đó là lúc hổ

Page 4: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

xuống núi còn hung dữ hơn cả hổ lên núi (vào lúc đầu tối đến nửa đêm).

Cũng vì thế mà người ta cho rằng các cô gái sinh vào trước 12 giờ đêm năm

Dần (hổ lên núi) thì may ra còn có người dám lấy, chứ nếu sinh ra sau 12 giờ

đêm về sáng năm Dần (hổ xuống núi) thì ít người dám cưới.

Ngày xưa một số vùng thuộc dân tộc Hán còn có tục kỵ cô dâu tuổi Mùi,

bởi cho rằng con gái cầm tinh con dê sẽ khắc phu, hại chết chồng sau khi

cưới. Trong phần Trực ngôn bổ chứng, ở sách Thông tục biên của Địch Hao

thời Thanh có dẫn câu ngạn ngữ: “Nữ tử thuộc dương thủ không phòng”

nghĩa là con gái cầm tinh con dê sau khi cưới sẽ trở thành quả phụ. Vấn đề ở

đây không phải là vì đàn bà con gái tuổi Mùi hung dữ như trường hợp tuổi

Dần ở trên, mà vì dân gian quan niệm rằng: “Nhãn lộ tứ bạch, ngư phu thủ

trạch” (mắt lồi tròng trắng nhiều hơn tròng đen sẽ hại chết năm đời chồng),

mà mắt con dê bị xem là nhãn lộ tứ bạch, vì vậy con gái tuổi Mùi cũng bị đưa

vào trường hợp cần kiêng kỵ trong kết hôn.

Như vậy, không lẽ tất cả những cô gái tuổi Dần và tuổi Mùi xưa đều

không thể kết hôn? Hầu hết là như vậy, nhưng nhà gái cũng có nhiều cách để

đánh lừa nhà trai, thay đổi tướng tinh, vận mệnh của mình. Nếu cô nào sinh

nhằm năm Dần thì năm sinh của cô sẽ được cha mẹ tăng lên 1 thành tuổi

Sửu, hoặc giảm đi 1 thành tuổi Mão; còn cô nào sinh nhằm tuổi Mùi thì năm

sinh của cô cũng sẽ được tăng lên 1 thành tuổi Ngọ, hoặc giảm đi 1 thành tuổi

Thân. Do đó, bát tự của các cô gái thường không chính xác, cho nên dân gian

mới có câu: “Nữ mệnh vô chân, nam mệnh vô giả”. Điều đó cũng phản ánh vị

trí thấp kém của nữ giới trong xã hội nam quyền xưa.

Trước đây, các phương gia thuật sỹ còn liên hệ giữa tướng tinh con

người với sự tương sinh tương khắc trong Ngũ hành: Kim Mộc Thuỷ Hoả

Thổ, biến nó thành hiện tượng tương sinh tương khắc trong tướng tinh của

con người. Thời xưa, có người cho rằng Ngũ hành là năm thứ vật chất

thường thấy đã sinh ra và làm thay đổi mọi sự vật, hiện tượng trong vũ trụ.

Quan niệm này mang yếu tố của chủ nghĩa duy vật, nhưng sau đó nó đã bị

các đạo sỹ, thầy bói khoác lên chiếc áo thần bí, tạo thành sự mê tín, theo

Page 5: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

hướng duy tâm. 12 Địa chi được quy về ứng với Ngũ hành: Dần Mão thuộc

Mộc, Tỵ Ngọ thuộc Hoả, Thìn Mùi Tuất Sửu thuộc Thổ, Thân Dậu thuộc Kim,

Hợi Tý thuộc Thuỷ. Bởi giữa Ngũ hành có quan hệ tương sinh tương khắc,

cho nên giữa tướng tinh của con người cũng có quan hệ tương sinh tương

khắc, và từ đó dần dần nó đã bị biến thành một trong những tiêu chuẩn hết

sức quan trọng trong việc phối hôn.

Vương Sung là học giả cực lực phản đối quan niệm tương sinh tương

khắc trong tướng tinh ấy. Trong thiên Vật thế ở sách Luận hành ông đã nêu

ra sự bất hợp lý: “Thuỷ thắng Hoả, sao chuột không đuổi ngựa? Kim thắng

Mộc, sao gà không mổ mèo? Thổ thắng Thuỷ, sao trâu và dê không giết lợn?

Hoả thắng Kim, sao rắn không cắn khỉ? Nhưng những người có tư tưởng như

Vương Sung rất hiếm hoi, đa phần người ta tin theo. Không những vậy, nó

còn nhanh chóng trở thành tín tục dân gian, hình thành quan niệm lành, dữ

trong phối hôn nam nữ.

Ngoài ra, dân gian còn lưu truyền một số câu đúc rút về những điều

kiêng kỵ trong phổi hôn, ví dụ như:

Long hổ tương đấu, tất hữu nhất thương (Rồng và hổ đánh nhau, tất sẽ

có một con bị thương).

Long hố tương đấu, tất định đoản thọ (Rồng và hổ đánh nhau, tất sẽ

chết sớm).

Lưỡng chỉ dương, hoạt bất trường (Hai dê chung chuồng, không thể

sống lâu)

Trư hầu bất đáo đầu (Lợn và khỉ không thể sống lâu với nhau).

Lưỡng hổ bất đồng sơn (Hai hổ không thể sống chung một núi).

Bạch mã phạ thanh ngưu (Ngựa trắng sợ trâu xanh).

Kệ cẩu bất nhất gia (Gà chó không thể sống cùng nhà).

Thanh long khắc bạch hổ (Rồng xanh khắc hổ trắng).

Hổ thử bất kết thân (Hổ và chuột không thể thân nhau).

Page 6: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Bạch mã phạ kim ngưu, thử dương bất đáo đầu (Ngựa trắng sợ trâu

vàng, chuột và dê không sống lâu được với nhau).

Xà kiến mãnh hố như đao toả, tư kiến anh hầu lệ trường lưu (Rắn gặp

hổ như đao gặp kiếm, lợn gặp khỉ khóc mãi không thôi).

Tý thử kiến dương vạn niên sầu, bất khiếu bạch mã kiến thanh ngưu

(Chuột gặp dê buồn vạn thuở, nhưng cũng chẳng bằng ngựa trắng gặp trâu

xanh).

Hổ kiến xà như đao cát, thố tử kiến long bất trường cửu (Hổ thấy rắn

như dao chém, mèo thấy rồng chẳng được lâu).

Dậu kê bất dữ khuyển tương kiến, Hợi trư bất khả kiến viên hầu (Gà kia

chớ gặp chó, khỉ nọ đừng gặp lợn).

Tự cổ bạch mã bất phối ngưu, dương thử tương phối nhất đán hưu (Từ

xưa ngựa chẳng phối cùng trâu, dê, chuột nào ở với nhau bao giờ).

Kim kê bất dữ cẩu tương kiến, thanh long kiến thố lệ giao lưu (Gà vàng

gặp chó làm chi, rồng xanh thấy mèo tức thì rơi lệ).

Trư hầu kiến diện như đao cát, hổ xà tương phối bát đáo đầu (Khỉ lợn

gặp gỡ là tranh, hổ xà gặp gỡ yên lành được sao).

Ô trư phạ viên hầu, xà phạ mãnh hổ như đao đoạn (Lợn đen mà sợ khỉ

vàng, rắn sợ mãnh hổ rõ ràng chẳng sai).

Dương thử tương phùng nhất đán hưu, hắc cẩu bất năng tiến dương

quyển (Dê, chuột gặp gỡ nhau chi, chó đen xớ rớ làm gì chuồng dê).

Những đúc rút trên phần lớn đều được lưu hành ở Trung Quốc một số

trong đó có ảnh hưởng nhất định đến quan niệm của người Việt.

Kiêng kỵ cưới hỏi vào những nắm Kim lâu

Do hôn nhân là việc trọng đại của cả đời người, nhiều khi có quan hệ

tới sự hưng thịnh của cả gia tộc, dòng họ nên các cụ ta ngày xưa và nhiều

bậc cha mẹ ngày nay, thường cẩn thận trong việc chọn thời điểm tổ chức hôn

lễ cho con cái. Khi xem tuổi cưới, người ta thường căn cứ vào ngày sinh

Page 7: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

tháng đẻ của cô gái, và thường tránh cưới hỏi vào năm Kim lâu vì cho rằng

cưới hỏi vào năm này là không tốt.

Sở dĩ như vậy vì người ta cho rằng, nếu cưới vào năm Kim lâu (năm

tuổi của nữ) thì sẽ gặp hoặc nhiều rủi ro trong quan hệ vợ chồng, hoặc hôn

nhân dễ tan vỡ, hoặc khó có con, hoặc vợ chồng sẽ khắc khẩu, lục đục, hoặc

hay cãi cọ, bất hòa. Vì thế người ta tránh tổ chức cưới vào năm Kim lâu. Tuy

vậy, có nhiều ý kiến khác lại cho rằng, kể cả năm Kim lâu cũng vẫn cưới

được, với điều kiện là phải qua ngày Đông chí.

Tuổi Kim lâu của nữ được xác định như sau: Lấy tuổi nữ giới trừ đi 9

hoặc bội số của 9 sao cho số còn lại nhỏ hơn 10. Nếu số dư là 1, 3, 6, 8 thì

năm đó là năm Kim lâu.

Không kỵ khi chọn ngày cưới

Chọn ngày cưới thì phải xem lịch, đại thể ngày nào có nhiều sao cát

tinh như Thiên đức, Nguyệt đức, Thiên ân, Thiên hỷ... hoặc là ngày Trực khai,

Trực kiến, Trực bình, Trực mãn thì là ngày tốt. Ngày nào có những sao hung

tinh như sao Trùng tang, Trùng phục, Thiên hình, Nguyệt phá thì là ngày xấu.

Kiêng kỵ nhất là ngày Sát chủ, ngày Thụ tử, việc gì cũng phải tránh.

Mỗi tháng có ba ngày là ngày 5, 14, 23, gọi là ngày nguyệt kỵ, việc gì cũng

nên kiêng kỵ và nhất là nên kiêng kỵ nhập phòng.

“Mồng năm, mười bốn, hăm ba

Đi chơi cũng thiệt, huống là đi buôn”

Trong một năm lại có 13 ngày gọi là ngày Dương công kỵ nhật, hết thảy

việc gì cũng phải tránh những. Hễ phạm phải ngày ấy thì việc gì cũng hư

hỏng không thành. Phàm việc lại cần kén ngày hợp mệnh, mà kiêng kỵ ngày

tuổi. Còn những ngày Thập linh, ngày Đức hợp là tốt, ngày Thập ác đại bại,

ngày Tứ lỵ, ngày Tứ tuyệt là xấu.

Page 8: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Cưới xin nên tìm ngày Thiên đức, Nguyệt đức, kỵ ngày Trực phá, Trực

nguy. Còn như kén giờ thì việc gì lúc mới bắt đầu như lúc mới xuất hành, lúc

mới ra ngõ đi cưới đều kén lấy giờ hoàng đạo.

Dưới đây xin trình bày cụ thể hơn:

Trong tháng 5 có thể kết hôn vào các ngày 10, 13, 15, 16, 17, 19, 21,

23, 25, 28. Ngày tốt nhất là mùng 10, 16, 25. Nhưng cần chú ý, mùng 10

không tốt cho những người tuổi Dậu, ngày 25 không lợi cho tuổi Tý. Tháng 10

cũng là tháng thích hợp cho kết hôn với các ngày: 2, 4, 6, 8, 16, 19, 25. Trong

đó ngày mùng 2 không tốt cho người tuổi Tuất, ngày 4 không lợi cho người

tuổi Tý, ngày 6 không lợi cho người tuổi Sửu, mùng 8 không tốt cho người

tuổi Thìn, ngày 19 không lợi cho người tuổi Mão, ngày 25 không tốt cho tuổi

Dậu.

Khi chọn phù rể và phù dâu cũng cần chú ý tuổi của họ xem có khắc

với cô dâu chú rể không.

Kiêng kỵ cưới hỏi vào 3 tháng hè

Ngày nay, nhiều bạn trẻ theo quan niệm mới và tư duy mới cũng như

đời sống mới đã ít kiêng kỵ trong việc tổ chức cưới hỏi. Các cụ và dân gian

nói chung thì vẫn kiêng kỵ cữ như thường. Trong khi đó, nhiều bạn trẻ thấy

người ta nói một số ngày, tháng, năm phải kiêng kỵ không tổ chức cưới thì

làm theo nhưng không biết rõ lý do vì sao phải kiêng kỵ. Lại có người cho

rằng năm Kim lâu vẫn cưới được. Liệu có đúng như vậy?

Ở nước ta, việc cưới hỏi thường được tổ chức vào các tháng 8, 9, 10,

11 và các tháng 2, 3 (sau khi ăn tết xong), tất nhiên không phải mọi vùng,

miền đều giống nhau, ở phía Bắc, thường người ta kiêng kỵ tổ chức hôn lễ

vào 3 tháng hè là do thời tiết giai đoạn này thường nóng nực, không phù hợp

cho việc tổ chức các cuộc vui. Đặc biệt, tháng 7 là tháng có sự tích ông Ngâu,

bà Ngâu nên cũng phải kiêng kỵ cưới hỏi. Việc kiêng kỵ này đã có từ xa xưa,

lâu đời và ngày nay vẫn được duy trì, tồn tại. Vì vậy, nếu có ai đột nhiên tổ

Page 9: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

chức cưới vào một ngày trong 3 tháng hè thì có thể bị dư luận cho là đám

cưới “chạy” do ăn cơm trước kẻng.

Những năm trước đây, những đám cưới nói trên khách mời thường đến

ít, gia chủ cũng thường bị chê trách. Tuy nhiên, thời gian gần đây cái nhìn

định kiến như vậy cũng có phần nhiều được cải thiện.

Kiêng kỵ cưới hỏi vào ngày Ngưu Lang - Chức Nữ

Nhiều người đều biết rằng theo quan niệm dân gian thì mối tình Ngưu

Lang - Chức Nữ là mối tình đầy bi kịch, là nỗi bất hạnh của đời sống vợ

chồng. Vì thế người ta tối kỵ việc tổ chức cưới hỏi vào những ngày được gọi

là ngày Ngưu Lang - Chức Nữ (còn gọi là Hoàng vu tứ quý). Ngay cả việc xây

dựng nhà cửa, tư gia hoặc khai trương trụ sở, cơ quan nhiều người có tính

cẩn thận cũng tránh những ngày đó.

Ngày Ngưu Lang - Chức Nữ cụ thể được tính như sau: Mùa xuân kỵ

ngày Thân; mùa hạ kỵ ngày Dần; mùa thu kỵ ngày Thìn; mùa đông kỵ ngày

Tỵ.

Bên cạnh những ngày trên, khi tổ chức cưới hỏi, các cụ ta ngày xưa và

nhiều bậc phụ huynh nay, còn tránh những ngày không phòng, tức là: Mùa

xuân kỵ ngày Thìn, Tỵ, Tý; mùa hạ kỵ ngày Tuất, Hợi, Mùi; mùa thu kỵ ngày

Mão, Dần, Ngọ; mùa đông kỵ ngày Thân, Dậu, Sửu.

Cô dâu khi bước chân theo chồng kiêng kỵ ngoái đầu trở lại

Cô dâu khi bước chân ra khỏi nhà không được bước giật lùi hoặc ngoái

đầu trở lại vì người ta sợ sẽ nhớ nhà mẹ đẻ mà không làm tròn bổn phận với

nhà chồng, điều đó cũng nhằm tránh sự ly tan của hai vợ chồng.

Trong ngày cưới cô dâu được quay về nhà mình cũng là vì lý do trên.

Kiêng kỵ mẹ cô dâu đi đưa dâu

Trong chế độ phong kiến cũ hôn nhân cưỡng ép, thường là cha mẹ đặt

đâu, con ngồi đấy. Thực ra, trong nhiều gia đình, người cha quyết định mọi

việc, người mẹ chỉ biết tuân theo. Vì thế đã xảy ra một số trường hợp oái

Page 10: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

oăm: Ngày con gái vu quy đáng lẽ là ngày vui nhưng ngươi thì khóc lóc, buồn

tủi vì bị ép buộc, người thì lo sợ cảnh làm dâu, làm vợ, từ tấm bé chưa rời

mẹ, nay tự nhiên mẹ con xa nhau; mẹ thương con còn thơ dại, cũng mủi lòng

sụt sùi khóc. Thế là, trong khi hai họ đang vui mừng yên ấm ở nhà ngoài thì

hai mẹ con lủi thủi, cắp nón ra về.

Tan tiệc, nhà trai chẳng tìm thấy cô dâu đâu nữa. Qua một vài đám đại

loại như vậy người ta rút kinh nghiệm không nên để mẹ cô dâu đi đưa dâu,

dần dần bắt chước nhau, trở thành tục lệ. Một vài địa phương, cả bố cô dâu

cũng không đi đưa dâu với lý do con mình đã gả bán cho người. Tuy rằng

trong văn sách có ghi “Giá thú bất luận tài” nghĩa là không bàn đến tiền tài

trong việc cưới hỏi, nhưng không hiểu vì sao trong ngôn ngữ Việt Nam lại kết

hợp hai chữ “gả bán” liền nhau.

Thời nay hôn nhân tự do, trai gái tìm hiểu, yêu nhau, kết hôn trên cơ sở

tình yêu đôi lứa, cha mẹ chỉ tham gia góp ý, hướng dẫn, vậy thì cha mẹ có

nên có mặt dự hôn lễ của hai con không? Đã có nhiều đám cưới ngày nay bỏ

tục kiêng kỵ này.

Kiêng kỵ mẹ chồng giáp mặt con dâu khi rước dâu về

Xưa mẹ chồng thường lánh mặt một lúc (cầm bình vôi sang nhà hàng

xóm) khi con dâu vừa bước chân vào nhà chồng. Điều này có hàm ý sâu xa

là, từ hôm nay mẹ chồng đã trao quyền quán xuyến gia đình cho cô dâu,

nhưng quyền lực trong gia đình thì vẫn thuộc về bà (bình vôi là tượng trưng

cho quyền lực).

Kiêng kỵ khi chọn đường đón dâu

Lựa chọn xe cưới cũng cần chú ý, tốt nhất nên chọn màu xe phù hợp

với Ngũ hành và mệnh của cô dâu chú rể. Tránh đi qua những tuyến đường

có bệnh viện, tòa án, miếu thờ, nghĩa trang. Bởi người xưa quan niệm những

nơi đó có điềm dự báo không tốt cho hôn nhân.

Kiêng kỵ treo ảnh cưới ở phương Bạch hổ

Page 11: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Ảnh cưới là cũng là một bằng chứng hôn nhân. Treo ảnh cưới ở vị trí

thích hợp sẽ giữ cho cuộc hôn nhân ổn định. Thông thường nên treo ảnh

cưới ở hướng Tây Bắc hoặc hướng Tây Nam; vì hướng Tây Bắc chính là quẻ

Càn, đại biểu cho đấng nam nhi, hướng Tây Nam là quẻ Khôn đại biểu cho

người phụ nữ. Không được treo ảnh bên phải giường, vì bên phải chính là vị

trí Bạch hổ, chọn vị trí đó sẽ làm cuộc hôn nhân khó hạnh phúc. Anh cưới nên

đặt bên trái (vị trí Thanh long), như thế mới góp phần cuộc hôn nhân thành

công mỹ mãn.

Chương 2. KIÊNG KỴ VỀ SINH ĐẺ

Một số vùng kiêng kỵ sinh đẻ gần nơi ở

Sinh đẻ là giờ phút trẻ sơ sinh rời khỏi cơ thể người mẹ, là giờ khắc

thần thánh giáng sinh trên cõi đời, cũng chính là thời khắc mang tính quyết

định vận mệnh sinh tử của người mẹ, vì vậy mà dân gian có rất nhiều điều

kiêng kỵ.

Việc sinh đẻ của sản phụ là một chuyện quan trọng mà hung hay cát

đều chưa đoán biết trước được, vì vậy, thông thường thì người ta sẽ dựng

riêng một nơi chuyên dành cho việc sinh nở, còn những điều cấm kỵ về

phương diện này thì chủ yếu có nguồn gốc tại ở nơi ở cũ.

Nhiều nơi, sản phụ không được sinh đẻ ở nhà cũ, mà phải đến nơi

cách đó rất xa (có nơi chỉ yêu cầu không để sản phụ ở trong nhà, có thể ở

ngoài vườn), và dựng lên một Củ ha hán để sinh đẻ.

Tục lệ này thịnh hành ở Trung Quốc và một số nước phương Đông.

Sản phụ tộc Tạng không sinh con ở trong lều, nơi sinh đẻ nhất định phải cách

xa nơi ở. Tộc người Độc Long cũng cấm kỵ không cho sản phụ sinh đẻ ở

trong phòng, họ sợ khí không sạch sẽ của sản phụ sẽ phạm đến những vật

dụng săn bắn trong nhà như cung nỏ, khiến cho họ đi săn mà không có thú.

Khi sản phụ sinh đẻ thì nhất thiết là phải đi ra bên ngoài, sau khi sinh con

Page 12: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

xong mới có thể bế con trở vào nhà. Có nơi sản phụ phải sinh con trong

chuồng trâu, chuồng dê.

Kiêng kỵ về nhà mẹ đẻ sinh con

Nhiều nơi đều có tập tục cấm kỵ việc sản phụ trở về nhà mẹ để sinh

con. Khuê nữ một khi đã xuất giá thì đã trở thành người bên nhà chồng, về

nhà mẹ ruột để sinh con là một điều không hợp lý lẽ. Nếu mẹ và con có gì bất

trắc thì nhà mẹ ruột cũng không thể gánh vác nổi.

Còn một lý do nữa là những máu dơ, khí uế của việc sinh nở sẽ mang

đến cho nhà mẹ ruột huyết quang chi tai (nạn đổ máu).

Ở Trung Quốc, sau khi thai phụ tộc Miêu mang thai được tám tháng, sẽ

bị cấm không cho trở về nhà mẹ ruột, sợ do sinh sớm mà sinh con tại nhà mẹ

ruột. Tục cho rằng con gái sinh con của họ khác tại nhà mẹ mình thì sẽ mang

phúc khí của nhà đi mất, và để lại chỉ là tai họa. Thai phụ tộc người Miêu nếu

như không kịp về đến nhà mẹ chồng để sinh con thì sẽ được người nhà bên

mẹ ruột của mình (thông thường sẽ do em gái của cô ta) dựng một cái lều cỏ

ở bên ngoài nhà và cô ta sẽ sinh con ở đấy, nếu như đến lều cỏ mà cũng

không dựng kịp thì sẽ sinh con trong nhà mẹ ruột, và đợi đến một tháng sau

khi sinh sẽ trở về nhà chồng, phải để cho chồng mời một thầy pháp đến nhà

chồng để làm nghi thức tịnh ốc (làm sạch nhà cửa).

Trong Phong tục thông nghĩa có nói rằng: “Không nên về nhà cũ sinh

con, tục cho rằng sẽ khiến cho người ta suy vi. Theo đó, người đàn bà sẽ dễ

vào tay người đàn ông khác, vì thế mà không cho trở về là vậy”. Điều này là

do, một là sợ thân thể thai phụ sẽ dễ bị tổn thương, suy nhược; hai là sợ sau

khi trở về nhà mẹ ruột, người khác sẽ di hoa tiếp mộc, thay họ của anh ta. Ở

một số vùng, người ta cho rằng, hiện tượng sinh con tại nhà mẹ ruột sẽ khiến

cho nhà bên ngoại suốt đời bần cùng. Ở một số nơi khác thì cho rằng, những

đứa trẻ sinh ra ở nhà người mẹ ruột sẽ không thể thành người. Có nơi khi

người vợ đã sinh con ở nhà người mẹ ruột thì người chồng phải dùng trâu

cày một bên nhà mình thì mới có thể hóa giải được.

Page 13: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Kiêng kỵ đối với trẻ sơ sinh

Trẻ mới sinh trong vòng một năm, thời kỳ này là giai đoạn yếu đuối nhất

trong đời người, cần phải được chăm sóc cẩn thận về mọi mặt.

Sau khi trẻ chào đời được ba ngày, theo dân gian, thường phải tắm cho

bé một lần. Sau khi tắm cho bé xong, lúc đó mới có thể mặc một chiếc áo

ngắn, nhưng kỵ mặc quần. Dân gian cho rằng, trẻ em khi sinh ra chưa đầy

một trăm ngày thì không được mặc quần, khi không mặc quần thì chân không

bị vướng víu, nếu như phải bị chết yểu thì cũng sẽ nhanh chóng được chuyển

sinh. Nếu không, quần sẽ quấn chặt vào chân, khi đến âm gian sẽ không trở

lại. Nước dùng để tắm lần đầu cho bé mới sinh ra không được phép đổ bừa

bãi, vì e rằng sẽ làm ô uế đến thần minh.

Sau khi trẻ được sinh ra, thì ở các khu vực, các dân tộc đều có những

tập tục cấm kỵ liên quan đến việc treo vật làm tín hiệu. Một trong những lý lẽ

trong đó là, người ta kiêng kỵ không cho trẻ nhìn thấy người lạ. Ở một số nơi,

trẻ sơ sinh chưa đủ ba tháng thì không được cho ra cửa, ở bên ngoài cũng

cấm không cho khách bước vào nhìn thấy trẻ tránh trẻ phải vía mà quấy khóc.

Tộc Dao cho rằng, khi có người ngoài mặc áo trắng, mang giày cỏ từ

ngoài bước vào buồng sinh thì sẽ khiến cho trẻ kêu khóc ngày đêm, không bú

và cũng không ngủ, hậu quả sẽ ngày càng nghiêm trọng hơn, người tộc Bạch

còn cấm không cho người mang cung nỏ bước vào nhìn thấy bé gái, nhưng

nếu nhìn thấy bé trai thì không có vấn đề gì. Người Đài Loan kỵ không để

người tuổi hổ nhìn thấy trẻ sơ sinh, sợ trẻ bị giật mình. Đối với người tộc

Đồng, nếu trong nhà có thêm đầy tớ và con cái, thì người đầu tiên đến nhà sẽ

được gọi là người thái sinh (đạp lên sự sinh sôi). Nếu như người đàn ông đạp

lên bé gái, thì họ cho rằng dương khí sẽ rất nặng, không tốt cho bé gái, khó

mà nuôi lớn thành người. Mà người thái sinh lại gặp xui ba năm, nên chủ

nhân cần phải đón tiếp nhiệt tình. Nếu như người đàn bà đạp bé trai, thì họ

cho rằng âm khí sẽ rất nặng, không tốt cho đứa bé trai, sẽ yếu bệnh, bạc

nhược. Người thái sinh tất sẽ gặp may suốt ba năm, nhưng vì thế mà sẽ bị

chủ nhà đối xử lạnh nhạt.

Page 14: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Trong dân gian còn kỵ việc bình phẩm, đánh giá sự gầy hay béo của trẻ

(quở). Nếu bảo là gầy thì sợ sẽ gầy đi thật; nếu bảo là béo, thì sợ thần linh

nghe thấy và nhầm tưởng rằng họ đang chê béo, và sẽ khiến cho bé gầy đi.

Tục cho rằng, sau khi trẻ được sinh ra không lâu, đôi mắt rất sạch sẽ,

có thể nhìn thấy cả cuộc đời trần thế, lại có thể nhìn thấy cả ma quỷ, vì thế

mà người ta tránh không để cho trẻ sơ sinh tham gia hoặc ở gần những nơi

diễn ra các nghi thức triều bái, tế tự, cúng Phật, lập đạo tràng, xây miếu.

Thông thường, người ta cũng không được cho trẻ sơ sinh ở gần những nơi

có chuyện tang ma, cưới xin. Nếu không cẩn thận gặp phải những trường

hợp cấm kỵ này thì cần phải tránh ngay lập tức và mời thầy đến xem quẻ hóa

giải.

Kiêng kỵ một số người vào buông sinh

Buồng sinh là nơi đều kiêng nhau, rất nhiều người không được bước

vào buồng sinh. Rất nhiều tộc người, đều có tập tục cấm nam giới vào trong

buồng sinh. Tục này với mỗi nơi lại được giải thích với lý do khác nhau.

Chẳng hạn như ở Trung Quốc:

Người nam tộc người Ngạc Luân Xuân không được đi vào buồng sinh,

bao gồm cả phòng của người chồng. Khi sản phụ sinh con, nếu như trong

nhà không có đàn bà con gái lo liệu thì người nam phải lo việc cơm nước,

dùng một cái cán gỗ để đẩy thố cơm vào buồng sinh cho vợ ăn. Khi sản phụ

của tộc người Di sinh con, người chồng cũng không được phép ở lại trong

buồng sinh đề phục vụ vợ, mà cũng phải đi ra khỏi nhà giống như những

người đàn ông khác trong gia đình. Nếu như sản phụ muốn ra cửa, thì cần

phải chọn ngày lành, đồng thời phải rửa mặt, quét nhà, nếu không sẽ bị cho là

mang những đồ bẩn ra ngoài nhà.

Theo dân gian Việt thì việc kỵ nam giới vào buồng sinh (hoặc đi thăm

gái đẻ) chủ yếu là để tránh cho người đó gặp phải những đen đủi.

Tộc người Đạt Oát Nhĩ cũng cấm kỵ không cho nam giới vào buồng

sinh, theo họ thì nam giới sẽ dễ đạp phải trẻ. Nếu có người nam nào vô tình

Page 15: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

bước vào trong buồng sinh, thì sau khi anh ta đi ra, mà đứa trẻ có mắc phải

bệnh gì, thì đó chính là do người đó dẫm phải đứa bé, cần phải đi tìm và cắt

vài miếng móng chân của anh ta, đem về cùng đốt chung với cây ngải hao,

đợi đến khi bốc khói thì ôm đứa bé đến hơ vài lần trên khói, nhổ miếng nước

bọt vào và nói rằng: “Xuỵt xuỵt, tà khí, mày chạy đi này”. Làm như thế mới có

thể giải trừ được tai ách. Trong vòng bảy ngày khi sản phụ tộc người A

Xương sinh con, những người đàn ông của những gia đình khác bị cấm kỵ

không được phép vào sân nhà của nhà có người sinh con.

Không những chỉ cấm nam giới không được vào buồng sinh, mà người

nữ cũng không được tự tiện bước vào nếu không có việc gì nhất là những

người bị cho là nặng vía. Số người trong buồng sinh không được quá nhiều.

Ở nhiều nơi dân gian vẫn có niềm tin là nếu người trong buồng sinh quá

nhiều thì sẽ khiến cho sản phụ khó sinh. Theo họ, nêu trong buồng sinh có

thêm một người thì thời gian sinh sẽ kéo dài thêm hai tiếng đồng hồ, thai nhi

cũng sẽ ra muộn hơn hai tiếng đồng hồ. Vì vậy, trong buồng sinh thường là

chỉ có người nữ, mà càng ít càng tốt.

Sau khi sản phụ của tộc người Tạng sinh con xong, kiêng kỵ không cho

người nữ vào trong nhà, theo niềm tin của dân tộc này thì họ sẽ dẫm phải sữa

của sản phụ. Điều này chính là do họ sợ người đàn bà khác đến hút lấy năng

lực mớm bú của sản phụ mà chuyển sang bản thân mình. Tương tự như

điểm này, trong nhà của người tộc Bạch nếu có trâu hoặc ngựa đẻ thì cũng

cấm không cho phụ nữ bước vào nhà, vì sợ người phụ nữ đạp hết sữa của

trâu, ngựa.

Thai phụ, quả phụ, những người tuổi Dần, cô dâu mới, những người

đang chịu tang thì lại càng bị cấm kỵ vào buồng sinh. Có nghĩa là, thông

thường thì người ta cho rằng, người chăm sóc sản phụ khi sinh nở thích hợp

nhất là người trong nhà, nếu như thuộc vào những trường hợp trên thì sẽ bị

chặn lại bên ngoài cửa, không được đi vào bên trong. Những người đang bị

đau mắt thì cũng không được vào buồng sinh, nếu không thì bệnh đau mắt ấy

sẽ ngày càng nghiêm trọng.

Page 16: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nhiều nơi dân gian thường dùng một vài tàu lá dứa dại treo trước cửa

để người ngoài biết nhà có gái đẻ và cũng là để kỵ vía độc.

Có nơi dùng 7 chiếc lá mít (với bé trai) hoặc 9 lá (với bé gái), đem quệt

phân su của trẻ vào đó đặt dưới chiếu cũng với mục đích kỵ vía.

Buồng sinh kỵ ồn ào, đặc biệt là sau khi sản phụ sinh con xong, cấm kỵ

việc cạo nồi, bửa củi bên cạnh nơi sinh đẻ. Đây chính là do sợ tiếng chói tai

từ việc cạo nồi và tiếng ầm ầm từ việc bửa củi sẽ khiến cho bé gái kinh sợ.

Kiêng kỵ trong sinh đẻ của người Cờ Lao

Trong thời kỳ ở cữ, người phụ nữ Cờ Lao phải kiêng kỵ nhiều điều để

mong đẻ dễ và con cái mạnh khoẻ. Nếu đẻ khó gia đình thường mời người

già trong bản tới rửa tay vào một chậu nước rồi múc một chén trong chậu đó

cho sản phụ uống.

Họ tin rằng, trước kia có thể vợ hay chồng cãi nhau với người già và bị

nguyền rủa, nên bây giờ phải mời người già tới rửa lời nguyền ấy. Cũng có

khi người ta rửa con thoi dệt vải và lấy nước đó cho sản phụ uống để mong

sẽ đẻ dễ như thoi đưa. Có gia đình còn bắt con gián đất đem rang khô, giã

nhỏ rồi hoà với nước cho người đẻ uống. Người Cò Lao ở Đồng Văn không

có tục chôn hay treo rau đẻ lên cây mà thường đem đốt. Tro than được bỏ

vào hốc đá trên rừng. Người ta quan niệm rằng tro đó không sạch, sợ chó,

lợn dẫm phải trời sẽ sinh ra sấm sét hại người.

Đối với bé trai sau 3 ngày 3 đêm, với bé gái sau 2 ngày 3 đêm, cha mẹ

sẽ tổ chức lễ đặt tên cho con. Sau khi tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo mới cho

con, người cha giết gà cúng tổ tiên và thần Ghi trếch (thần bảo vệ trẻ em).

Sau đó người ta làm trễ trừ ma cho đứa trẻ bằng cách đặt những hòn đá

nung nóng ở các cửa trong nhà, chỗ đẻ đứa trẻ,... trên mỗi hòn đá để một cây

ngải cứu. Người mẹ bế đứa trẻ tới gần hòn đá đó, một người khác phun nước

vào để cắt rốn đứa trẻ. Vừa làm như thế người ta vừa nói “sạch rồi!” (nói ba

lần, phun nước ba lần ở mỗi hòn đá). Sau khi cúng xong, cả gia đình cùng ăn

Page 17: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

cơm. Theo phong tục, đứa con đầu lòng do bà ngoại đặt tên. Hôm đó ông bà

ngoại hay ông cậu nhất thiết phải có mặt và cho cháu quà.

Ở Hoàng Su Phì người Cò Lao Đỏ đặt tên cho con khi đầy tháng. Trong

buổi lễ người ta phải cúng Hoa nương thần (Hoa nhiáng sần - thần trông coi

trẻ nhỏ) và cạo trọc đầu đứa trẻ. Sau đó, cha mẹ tự đặt tên cho con.

Kiêng kỵ trong sinh đẻ của người Lô Lô

Sinh con là niềm hạnh phúc của cả gia đình, nên phụ nữ Lô Lô khi

mang thai thường được cả nhà quan tâm, ít phải lao động nặng nhọc, tránh

ảnh hưởng đến sức khỏe người mẹ và thai nhi.

Tuy nhiên, theo quan niệm cũ, người Lô Lô lại phải kiêng kỵ không ăn

những thức bổ dưỡng, sợ thai to khó sinh. Trẻ sinh ra, rốn cắt bằng dao hoặc

kéo. Nhóm Lô Lô đen thường chôn nhau thai ở góc vườn sao cho không lẫn

vào đất, với quan niệm làm như vậy sẽ tránh cho đứa trẻ khỏi đau mắt. Nhóm

Lô Lô Hoa thường bỏ nhau thai vào ống tre, chôn trong khe đá núi sâu, tránh

không bị nước mưa, với quan niệm làm như vậy để tránh cho đứa trẻ không

bị điếc.

Sau khi sinh ít nhất 10 ngày cấm kỵ sản phụ đi qua bàn thờ tổ tiên và

cửa chính vì sợ ô uế, thần linh sẽ quở trách. Tháng đầu sản phụ phải kiêng kỵ

làm việc nặng, không ăn rau xanh vì sợ đau bụng. Vùng cao lúa ít ngô nhiều,

bột ngô là lương thực chính, nên sản phụ chỉ ăn cơm trong tháng đầu sau

sinh, những tháng sau cũng ăn ngô đồ như mọi người trong gia đình.

Việc chăm sóc trẻ sơ sinh trai cũng như gái, lọt lòng thì cho bú sữa, rồi

lớn dần cho ăn cháo, ăn cơm. Xưa các em nhỏ thường không có quần, còn

áo thì bé trai hay bé gái thường mặc như nhau. Đến 5 - 6 tuổi, trẻ em mới

được tập dần công việc theo giới tương đối rõ: Bé gái tham gia nhiều vào việc

bếp núc, chăn lợn, gà; bé trai bắt đầu phụ giúp thả bò. Đặc biệt, ngay từ lúc 7

- 8 tuổi, con gái đã học cách thêu may.

Kiêng kỵ trong sinh đẻ của người Dao

Page 18: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Dưới chế độ cũ, ở người Dao, nạn “hữu sinh vô dưỡng” hoặc hiếm con

rất phổ biến, nên sinh đẻ là điều mong ước chính đáng của những người đã

thành vợ thành chồng.

Nhưng trước đây, ở miền núi nói chung, ở vùng đồng bào Dao nói riêng

hầu như không có bệnh viện, trạm xá, vì vậy việc sinh đẻ đều do mỗi người,

mỗi gia đình tự lo liệu, chăm sóc lấy. Ngoài việc biết chạy chữa bằng một số

vị thuốc lá, rễ cây cổ truyền, đồng bào chỉ còn cách tổ chức cúng lễ để tổ tiên,

thần thánh phù hộ cho việc sinh đẻ và nuôi nấng con được tốt lành. Và tuỳ

theo từng nhóm người Dao, tuỳ từng địa phương mà người có thai (có khi cả

những người trong gia đình, nhất là người chồng) có những tục kiêng kỵ khác

nhau để tránh cái xấu có thể xảy ra đối với bản thân hoặc đối với những

người và những vật xung quanh: Người có thai kiêng kỵ đến những chỗ đặt

bàn thờ, nhất là bàn thờ tổ tiên; kiêng kỵ tiếp xúc với thầy cúng thầy tào; kiêng

kỵ vào những nơi để hạt giống, để rượu, kiêng kỵ trèo cây, hái quả; cả hai vợ

chồng không được buộc lạt, không ăn thịt rùa, thịt diều hâu, thịt thú bị hổ bắt...

Đồng bào cho rằng, một năm kiêng kỵ sáu thứ nên khi người phụ nữ có

thai vào những tháng nào thì trong những tháng đó họ đều phải ăn kiêng kỵ:

Tháng giêng, tháng bảy, hồn thai ở cửa chính “thất chỏi muần chín”, kiêng kỵ

không đào đất, không sửa chữa động đến cửa chính; tháng hai, tháng tám

hồn thai ở giữa sân “nhị sết chỏi tồng thình”, kiêng kỵ không đào đất, không

đốt lửa, không đặt những vật nặng vào sân; tháng ba, tháng chín, hồn thai ở

cối giã gạo “phạm chùa chỏi tòi tạp”, kiêng kỵ không di chuyển cối; tháng tư,

tháng mười hồn thai ở bếp “phỉa chiệp chỏi dua tòng”, kiêng kỵ không giội

nước lã vào bếp; tháng năm, tháng mười một hồn thai ở trong buồng “hửng

chiệp đất chỏi tồng tào”, kiêng kỵ sửa chữa buồng của người thai nghén;

tháng sáu, tháng mười hai, hồn thai ở bụng mẹ “lụa chiệp nhậy chỏi puốn

diền”, kiêng kỵ không nhúng quần áo người thai nghén vào nước sôi.

Người Dao đẻ ngồi và phải đẻ ngay trong buồng ngủ, kỵ đẻ ở nơi khác.

Chồng, mẹ chồng đỡ hộ hoặc sản phụ tự đỡ lấy, rất ít khi nhờ người ngoài đỡ

giúp. Khi đứa trẻ lọt lòng mẹ, người ta chờ khi nào nó khóc mới bế lên, tắm

Page 19: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

rửa bằng nước ấm. Nếu đứa bé chưa khóc, người ta thường lấy sách cúng

quạt cho nó, tin rằng làm như vậy đứa trẻ sẽ khóc được và sau này đứa trẻ

được đặt tên là “Sách” (Slâu). Người ta cắt rốn cho trẻ bằng dao nứa và cho

rau vào trong cái sọt gác lên cành cây hoặc cho vào ống nứa đem lên rừng

chôn ở nơi khô ráo, làm như vậy, theo quan niệm của đồng bào đứa bé mới

được mát mẻ, khoẻ mạnh. Cuống rốn được sấy khô, để làm thuốc chữa

bệnh.

Ngay từ sau khi đẻ, người sản phụ được ăn các thức ăn nấu với gừng

và rượu. Người ta còn cho sản phụ ăn nhiều cơm nếp, thịt gà, giò lợn nấu lẫn

với các vị thuốc bổ (thường là cây thuốc hái ở rừng) để sức khỏe chóng hồi

phục.

Khi nhà có người đẻ, người ta treo cành lá xanh hay cái hoa chuối

trước cửa làm dấu cấm cữ để mọi người biết không vào nhà, nhất là những

người sắp làm dám “chẩu đàng” (bàn vương), cấp sắc “tẩu slai” hoặc sắp làm

các nghi lễ lớn khác. Nếu chưa kịp làm dấu mà đã có người chót vào nhà và

nếu người ấy là đàn ông thì phải nhận đứa trẻ làm con nuôi và đứa trẻ được

đặt tên là “Khách”. Nhưng nói chung người ta không muốn người ngoài, nhất

là khách lạ vào nhà vì sợ vía độc ảnh hưởng xấu đến đứa trẻ. Người trong

gia đình kiêng kỵ tới những nơi thờ cúng linh thiêng, ít tiếp xúc với người

ngoài vì sợ hồn vía độc ở ngoài sẽ theo về làm hại đứa trẻ. Ngược lại, người

ngoài cũng không muốn đến nhà có người đẻ đang độ cấm cữ vì họ cho đó là

nơi “không sạch”, có thể ảnh hưởng xấu đến mình, nhất là các thầy mo, thầy

cúng thì sợ ảnh hưởng xấu đến pháp thuật. Riêng ở nhóm Dao quần trắng,

người lạ và bà con trong thôn xóm có thể đến thăm hỏi người đẻ.

Sản phụ, khi có nhiều sữa kiêng kỵ vắt sữa xuống tro bếp, người ta tin

rằng làm như vậy sẽ bị tro “hút” hết sữa, sợ “mẹ sữa” phật ý làm mất sữa.

Sản phụ kiêng kỵ đến các nơi thờ cúng, không ra gian nhà ngoài, không ngồi

cạnh bếp nấu ăn hay bếp khách. Nếu sản phụ cần đi lại thì phải đi qua cửa

phụ ở phía sau. Tã lót và quần của sản phụ chỉ được phơi ở chỗ khuất, nhất

thiết không được phơi phía trước nhà.

Page 20: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Khi đẻ sinh đôi, nếu là một trai một gái, đồng bào thường làm lễ “hợp

cẩn” giả cho hai đứa trẻ, và họ tin rằng làm như vậy mới nuôi được cả hai.

Những đứa trẻ khi lọt lòng mẹ có tràng hoa quấn cổ thì cho là khó nuôi và

muốn để cho dễ nuôi, đứa trẻ ấy phải gọi ông bà là bố mẹ và gọi bố mẹ là anh

chị, tuy nhiên không phải nhóm nào cũng có tục lệ này. Trước đây, người Dao

còn có tệ tục là khi đứa con lọt lòng mà không quay mặt về phía người mẹ thì

cho là điềm xấu phải cúng bái rất nhiều mới để nuôi, có người bỏ không nuôi;

nếu đứa bé còn phun nước bọt nữa thì bị bỏ hẳn. Trẻ sơ sinh quá ốm yếu thì

người ta đặt tên cho trẻ ấy rồi ghi vào mảnh giấy nhỏ đem “gửi” vào một hốc

đá nào đó, sau này đứa trẻ sẽ gọi hòn đá ấy là bố và tên thường ngày của nó

sẽ được gọi là “Thạch”. Cũng có thể nhờ một thầy cúng đứng ra bảo lãnh cho

đứa bé, nhận đứa bé làm con nuôi.

Trẻ sơ sinh được ba ngày thì gia đình lập đàn cúng mụ gọi là lễ “nam

han”. Người ta thường mổ một lợn, một gà, một vịt để cúng tạ ơn bà mụ ở

động Đào - hoa Lâm - châu đã ban cho họ đứa trẻ và cầu mong ở mụ sự phù

hộ lâu dài. Mỗi khi làm lễ phải mời hai thầy cúng, một người cúng hồn đứa

trẻ, một người cúng hồn người mẹ, nhưng cả hai đều cầu mong ma mụ phù

hộ cho người mẹ và đứa bé. Cúng xong, cha đứa trẻ bưng một khay rượu

đến trước thầy cúng và khách dự lễ, lạy mỗi người bốn lạy để tạ ơn. Trừ thầy

cúng, còn khách đến dự đều mừng tiền cho chủ nhà (thường là vài hào bạc

trắng).

Ở nhóm Dao quần trắng, khi làm lễ cúng ma mụ đồng bào phải chọn

ngày tốt. Khi cúng người ta làm lễ dâng hoa. Con gái dâng hoa màu đỏ, con

trai dâng hoa màu trắng; hoa bằng giấy và gắn vào các que nứa được đặt

trên chiếc yếm của phụ nữ đang dệt dở. Đồng bào tin rằng làm lễ “dâng hoa”

là để bà Chúa hoa hay bà mụ mải mê với hoa và các vật cúng khác mà không

đến quấy rầy đứa trẻ.

Đồng bào Dao chăm sóc trẻ sơ sinh khá chu đáo. Hằng ngày đồng bào

thường tắm rửa cho đứa trẻ bằng nước đun với lá cây có hương thơm, cho

trẻ ăn mật ong...

Page 21: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nhìn chung, đồng bào Dao rất thương yêu con trẻ. Cha mẹ ít đánh đập,

chửi mắng con, kể cả với con nuôi cũng vậy, cho nên con nuôi cũng gắn bó

với cha mẹ nuôi không khác gì đối với cha mẹ đẻ.

Chương 3. KIÊNG KỴ VỀ ĐẶT TÊN

Những điều kiêng kỵ chung khi đặt tên

Tên gọi sẽ đi theo cuộc đời mỗi con người, vì vậy, khi chọn tên cho con

cái, bạn cần tránh những điều sau:

Chọn tên qua loa, tùy tiện

Tên gọi là đại diện của con người, thể hiện vị thế của người đó trong xã

hội. Một cái tên đẹp sẽ góp phần tạo thuận lợi cho công việc, quan hệ giao

tiếp cũng như thời vận của người đó. Vì vậy, khi đặt tên cho con, bạn cần

phải suy xét thật kỹ nhiều phương diện, tuyệt đối tránh sự qua loa, tùy tiện.

Chọn tên có ý nghĩa tự cao tự đại một cách lộ liễu

Cái tên có nghĩa tự cao tự đại là biểu hiện của sự thiếu tế nhị trong việc

bộc lộ cá tính; thậm chí, đó còn là sự bất kính, khiếm nhã với người khác, dễ

gây tâm lý phản cảm.

Chọn tên tầm thường, nông cạn

Một cái tên đẹp, dễ nhớ, giản dị hay cái tên mới mẻ, độc đáo đều không

có chỗ cho sự tầm thường, nông cạn. Để tránh điều đó, không nên dùng

những tên nằm trong các đề tài đã trở nên sáo mòn (như Phúc Lộc Tài, Nhân

Thọ An Khang) hoặc lạm dụng thành ngữ, tục ngữ trong việc đặt tên.

Chọn tên thô tục

Không một ai muốn có cái tên thô tục để làm hành trang theo suốt cuộc

đời mình. Vì vậy, không nên để con cái mình mang theo điều không như ý đó.

Sự không hòa âm trong tương quan giữa tên, họ, đệm

Page 22: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Khi chọn tên cho con, nên tránh những âm thiếu ngữ nghĩa hoặc có

ngữ nghĩa không đẹp. Hơn nữa, bạn cũng cần chú ý tránh những những từ

có thể gây phản nghĩa trong quá trình sử dụng để đặt tên.

Nếu không suy xét cho thấu đáo trong việc đặt tên, bạn sẽ dễ vấp phải

những sơ suất về mặt ngữ nghĩa của từ được chọn (do tính đa nghĩa của từ)

và tạo ra những kết hợp không hay, không mang lại ý nghĩa tốt đẹp như mong

muốn.

Tục kỵ húy

Tra cứu đến ngọn nguồn việc kiêng kỵ tên (kỵ, huý) là một vấn đề khoa

học phong phú và lý thú, nhưng rất nhiều khó khăn. Ở đây chỉ xin được xem

xét việc kiêng kỵ tên trong phạm vi gia đình và trong giao tiếp cộng đồng.

Trước hết, nói đến kiêng kỵ huý, người ta nghĩ ngay đến luật kỵ, huý

được ban ra từ các triều đình phong kiến.

Chuyên gia về chữ huý Ngô Đức Thọ đã khảo sát và chỉ ra rằng, những

chữ huý quan trọng là tên cha mẹ vua, ông bà nội vua và tên vua. Các triều

đại phong kiến đặt ra lệ kỵ huý mục đích để tạo sự tôn nghiêm cho vương

triều và có lẽ cũng còn để nhắc nhở người dân phải luôn nhớ và tôn kính,

thần phục những người đang trị vì đất nước.

Tục kiêng kỵ tên quả cũng gây ra nhiều phiền phức, song nếu nhìn từ

góc độ khác thì tục lệ đó cũng là một nét đẹp.

Ngôn ngữ Việt Nam có một hệ thống đại từ rất giàu tính biểu cảm. Các

nước phương Tây có lệ yêu kính ai thì lấy tên người đó đặt cho con mình,

Việt Nam bây giờ cũng có nhiều người làm theo cách đó. Đó là ý tưởng hay,

nếu trở thành phong tục thì cũng có thể xem là mỹ tục.

Song việc đó không mâu thuẫn với việc trân trọng không gọi tên cúng

cơm của các bậc cao niên một cách suồng sã. Xem ra cách kiêng kỵ tên,

cách tránh gọi tên kiêng kỵ một cách suồng sã cũng là một nét văn hoá, có

thể coi là một khía cạnh của sự nền nếp.

Page 23: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Đối với tổ tiên là các vị đã khuất, sự kiêng kỵ tên càng được giữ gìn

hơn. Khi con cháu làm một điều gì không phải, bị người khác gọi tên ông bà

cha mẹ đã khuất ra mà réo chửi thì bị coi là một điều tủi hổ, sỉ nhục cho gia

đình và dòng họ, có thể gây nên thù oán sâu đậm. Chính để tránh cho người

khác khỏi xúc phạm đến tổ tiên mình, mọi người đều giữ gìn trong điều ăn

nếp ở, cố làm sao không gây bất cứ sự đụng chạm nào.

Trong lúc cúng giỗ phải khấn đến tên tổ tiên, người gia trưởng cũng

lâm râm khấn rất khẽ, e khấn to có người nghe tiếng là phạm tội bất kính.

Các con cháu nhỏ không được biết tên tổ tiên, e chúng nhắc bậy bạ,

gây điều bất hiếu cho cha mẹ. Trước khi đặt tên cho các con, bố mẹ phải

kiêng kỵ, không được đặt tên của tổ tiên.

Đối với thành hoàng làng, người ta cũng kiêng kỵ gọi thẳng tên ra, hoặc

tránh đặt tên trùng với tên thành hoàng. Sự kiêng kỵ về cách đặt tên, gọi tên

còn đúng cả trong trường hợp tên vua hay hoàng tộc. Trong những giai đoạn

lịch sử nhất định, việc phạm húy tên của vua và hoàng tộc còn bị coi là tội,

phải chịu quở trách hoặc nặng hơn thì phạt theo luật.

Hèm được coi là biểu hiện cao nhất của khái niệm kiêng kỵ, kỵ. Hèm

thường đi kèm với những hoạt động mang tính cộng đồng cao như việc cúng

tế thành hoàng làng và thể hiện cao qua lễ hội. Thông thường, hèm của mỗi

làng là những hành động, nghi lễ mang tính bí mật, riêng tư gắn với lai lịch vị

thần làng đang thờ. Những hèm đó có chung đặc điểm là bí mật riêng, phải

giấu giếm đối với người ngoài cuộc (cộng đồng khác) và giấu giếm với chính

quyền trung ương. Chính các nghi lễ hèm đã tạo ra dấu ấn riêng cho cộng

đồng sở hữu nó và trở thành niềm tin linh thiêng khi oai linh của các vị thần có

hèm phù trợ cho cộng đồng an lành, thịnh vượng.

Nếu như kiêng kỵ có tính khá phổ biến trong xã hội, kỵ có tính ít phổ

biến hơn thì hèm là một đặc sản riêng. Có lẽ đến hiện nay, chưa có một tổng

kết nào trong nghi lễ thờ phụng mà lại có hèm trùng nhau, cho dù cùng chung

một đối tượng thờ phụng. Đã có một thòi, hèm bị coi là sản phẩm điển hình

của mê tín dị đoan, song thực chất, chính hèm lại chứa đựng nhiều nghi lễ,

Page 24: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

phong tục cổ, những lớp văn hóa sớm hơn, thô sơ, mộc mạc, khi con người

còn non nớt trước cuộc sống đầy bất trắc.

Kiêng kỵ là hiện tượng phổ biến trong đời sống nông thôn Bắc bộ. Đặc

biệt, trước Cách mạng tháng Tám, việc kiêng kỵ được người dân tuân thủ khá

nghiêm với tinh thần tự giác. Cộng đồng mỗi làng xã khép kín sau lũy tre xanh

dường như đều có những bí mật kiêng kỵ rất riêng tư. Do vậy, những lực

lượng ngoài cộng đồng không dễ gì thâm nhập vào thế giới kiêng kỵ riêng tư

đó. Tuy nhiên, một hiện tượng trái ngược cũng thường xảy ra. Có khi, việc

kiêng kỵ tại cộng đồng này lại không có ý nghĩa hay giá trị gì với cộng đồng

khác, dù cho hai cộng đồng này liền kề nhau về lãnh địa. Như vậy, vấn đề

kiêng kỵ, hèm húy cũng có những nét phổ quát và dị biệt khi đặt chúng trong

bối cảnh nhất định.

Kiêng kỵ đặt tên trùng tên huý của bề trên

Tư Mã Thiên khi viết Sử ký đã đổi tên của “Triệu Đàm” thành “Triệu

Đồng”, “Lý Đàm” đổi thành “Lý Đồng”. Nguyên nhân là vì cha ông tên là

“Đàm”, bởi vậy cần phải tránh. Trong thời đại phong kiến khi trò chuyện, viết

văn, làm những bài thi, cần tránh sử dụng tên húy. Ngoài việc không sử dụng

đến tên của tổ tiên, điều quan trọng khi đặt tên cho con nên tránh những cái

tên húy ấy.

Thứ nhất là do truyền thống của dân tộc Hán rất coi trọng thế hệ đi

trước. Dùng tên của tổ tiên để đặt không chỉ làm đảo lộn trật tự giữa các thế

hệ mà còn bị coi là không tôn trọng tổ tiên. Lý do thứ hai là do tính đặc thù

của dân tộc Hán quyết định.

Họ của người Hán, đầu tiên là theo họ của cha, sau đó mới thêm đến

tên của riêng mình, nhưng một số dân tộc thiểu số hoặc người nước ngoài

vừa có tên mình, lại có cả tên của cha hoặc tên mình thêm họ của cha mẹ.

Như họ tên của người Pháp thông thường phân làm ba bộ phận, đó là tên

của mình, thêm họ của cả cha mẹ. Nếu như họ tên của ngưòi Hán sau khi

mang họ của cha rồi lại thêm cả tên của tổ tiên nữa thì cả hai chữ ấy đều

Page 25: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

không có gì khác biệt cả, như thế sẽ không có cách nào để phân biệt được

vai vế.

Dưới chế độ phong kiến, mọi người không chỉ cần “tôn tổ kính tông” mà

còn cho rằng đó là cái tôn nghiêm lớn nhất. Bởi vậy, nếu trực tiếp gọi tên

người đó chúng ta cũng đã vô tình phạm vào tội đại nghịch bất đạo. Thời Ung

Chính, Càn Long đời nhà Thanh, chỉ cần phạm vào điều này cũng đã bị khép

vào tội chết, đồng thời chu di cửu tộc. Vì thế kiểu kiêng kỵ này được gọi là

“Quốc húy”.

Đời nhà Đường có người để tránh tên huý của Lý Hổ là tổ phụ của

Đường Cao Tổ đã sửa câu thành ngữ “bất nhập hổ huyệt, yên đạt hổ tử”

thành “bất nhập thú huyệt, yên đạt thú tử”, đổi “họa hổ bất thành phản loại

khuyển” thành “họa long bất thành phản loại khuyển”. Vị vua Càn Long đời

nhà Thanh đã không cho phép dân chúng được treo câu “Ngũ phúc lâm môn”,

lý do là bởi tổ tiên của ông là hoàng đế Thuận Trị có tên là “Phúc Lâm”.

Thời Ngũ Đại có một người tên là Phùng Đạo, rất giỏi làm quan và đã

từng làm Thừa tướng, mọi người gọi ông là ông Bất Đảo. Có một ngày ông

đã gọi người canh cổng lại và bắt anh ta đọc Đạo đức kinh. Câu đầu tiên của

Đạo đức kinh là “Đạo, khả đạo, phi thường đạo”. Người canh cổng thấy trong

một câu mà có đến ba chữ “đạo” phạm vào tên huý của ông Phùng Đạo liền

tuỳ cơ ứng biến đọc chữ “đạo” thành “không dám nói”. Bởi vậy câu ấy đã trở

thành “không dám nói, khả không dám nói, phi thường không dám nói”.

Cuối đời nhà Minh còn có một anh tuần phủ tên là Tống Nhất Hạc, một

lần anh tới gặp tổng giám Dương Tự Xương vì việc công. Do cha của Dương

Tự Xương tên là Hạc, bởi thế để tránh phạm huý, anh bèn sửa lại tên của

mình thành “Tống Nhất Điểu”.

Những câu chuyện hài hước trên đã phản ánh được phong tục kiêng kỵ

của người dân Trung Quốc xưa. Ngày nay, khi đặt tên cho trẻ nhỏ thông

thường họ không dùng tên trùng với tên của cha mẹ. Bên cạnh đó cũng hết

sức tránh đặt theo họ tên của người đã chết hoặc của những người nổi tiếng.

Page 26: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Kiêng kỵ đặt tên có ý nghĩa phổ biến, nông cạn

Sau khi đứa con trai đầu tiên của mình ra đời, tác giả Úc Đạt Phu đã

đặt cho thằng bé cái tên là Phi, mượn từ cái tên Nhạc Phi. Khi đứa con thứ

hai được sinh ra, ông lại đặt tên con là Vân, mượn tên của Nhạc Vân - con

của Nhạc Phi. Đến lúc đứa trẻ thứ ba sắp chào đời, Úc Đạt Phu đã nói với vợ

mình là Vương Ánh Hà rằng, nếu sinh con gái thì sẽ gọi là Ngân Bình, bởi vì

Ngân Bình chính là con gái của Nhạc Phi, như thế vừa khéo, nhà mình lại có

đủ tên của nhà họ Nhạc.

Vương Ánh Hà nói, nếu như sinh con trai thì sẽ đặt tên con là Danh

Lượng. Lý do là Phi (tức Trương Phi) và Vân (tức Triệu Vân) là hai tướng thời

Tam Quốc, nếu như đã có hai đại tướng tài giỏi, ắt không thể thiếu được đại

thần quân sư. Trong các nhân sỹ có tài mưu binh chiến lược trong lịch sử,

Vương Ánh Hà khâm phục nhất là Gia Cát Lượng, giả sử như đứa bé là con

trai, thì nhà họ Úc sẽ có các nhân vật nổi tiếng của Tam Quốc, Úc Đạt Phu

nghe xong rất tán thành, không lâu sau vợ ông đã sinh ra một bé trai, bởi vậy

ông đã đặt tên con là Danh Lượng.

Như vậy, cách đặt tên con của Úc Đạt Phu vẫn chưa hay bằng Vương

Ánh Hà vợ mình. Nhạc Phi, Nhạc Vân là hai cha con, nhưng hai đứa con thứ

nhất và thứ hai của Úc Đạt Phu thì lại là hai anh em, như vậy đặt tên hai con

là Phi và Vân theo tên của Nhạc Phi, Nhạc Vân không hay bằng đặt theo tên

của Trương Phi và Triệu Vân.

Bởi vậy, tên cũng cần phải có một ý nghĩa nhất định, đây chính là

truyền thống lâu đời của người phương Đông. Đứa trẻ được hy vọng sau này

sẽ trở thành người như thế nào thì cái tên của nó sẽ hàm chứa ý nghĩa như

vậy. Ví dụ như bạn mong muốn con mình thành tài, thì có thể đặt tên con là

“Lương Đống”, Đống chính là cái tài của Đống Lương. Nhưng tốt nhất chúng

ta không nên đặt tên con là “Thành Tài”, bởi vì cái tên này quá phổ biến,

thường sẽ bị trùng tên. Nếu như bạn hy vọng con mình sẽ thành danh trên

con đường âm nhạc, thì nên đặt tên con là “Vận Sinh” sẽ có ý nghĩa rất phù

hợp, ý là đứa bé đã được thai nghén từ trong âm nhạc.

Page 27: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Tên chính là một công cụ để giao lưu giữa người và người, trong rất

nhiều trường hợp, cái tên sẽ là ấn tượng đầu tiên. Vì thế, khi đặt tên cần

tránh đặt tên có những từ hoặc có ý nghĩa phổ biến. Đặt tên mà theo quy luật

“Tục sáo cổ quy”, tên dùng “Tục ngữ” thì sẽ thể hiện sự lạc hậu trong nhân

sinh quan và kiến thức thẩm mỹ, đây chính là biểu hiện của chữ “tục”.

Trong cuộc sống hàng ngày, rất nhiều người đặt tên xoay quanh những

chữ như là Phúc Thọ An Khang, Quang Tôn Huy Tổ, Tam Cương Ngũ

Thường. Khi con cái họ được sinh ra thì xuất hiện hàng loạt. Đây đều là tên

“tục”.

Mỗi cái tên sẽ đi theo chúng ta đến hết cuộc đời, tên của một người có

thể sẽ thể hiện tình cảm, sở thích, thẩm mỹ cũng như mong ước của người

đó. Nếu như một người có cái tên thông tục bình thường, thì cũng giống như

một cô gái xinh đẹp tài giỏi lại mặc một bộ quần áo không hợp thời trang. Một

cái tên tốt sẽ khiến cho con người cảm thấy vô cùng hãnh diện và tự hào,

nhưng với một cái tên thông tục, phổ biến thì lại đem đến cho họ một cảm

giác không tự tin, một tâm lý không vui, bởi thế cha mẹ nên tránh đặt cho con

cái những cái tên như vậy.

Nếu như mỗi cái tên đã có một hàm ý nhất định nào đó, thì không nên

thể hiện nó một cách nông cạn. Tên mà có ý nghĩa nông cạn, thiếu sự cô

đọng, súc tích sẽ không gây được ấn tượng cho người khác. Ví dụ như

Vương Nhất, Mãn Thương, Lai Hỷ, Dư Đại Hữu, Trương An Sinh, Phú Quý...

Những cái tên này giống như những hòn đá chưa qua gia công nên tính nghệ

thuật của nó không cao. Bởi vậy chúng khó có thể đem lại cho người khác

một ấn tượng tốt đẹp. Cái tên đó bắt nguồn từ sự đơn giản trong tư duy,

nguyên nhân là do tố chất về văn hoá của người đặt vẫn còn lạc hậu, kiến

thức thẩm mỹ còn chưa phong phú.

Nếu như tên người có nội dung đơn giản, ý nghĩa nông cạn sẽ không

thể gây được sự chú ý của người khác và tạo cho họ một ấn tượng tốt đẹp.

Chỉ có những cái tên phong phú về nội dung và có ý nghĩa sâu sắc mới không

khiến cho nó giống như một cốc nước lã vô vị. Vì thế, khi đặt tên cho con trẻ

Page 28: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

nên cố gắng đặt sao cho giữa họ và tên có một mối quan hệ cân xứng, làm

cho ý nghĩa của cái tên thêm phong phú, thêm sâu sắc, tránh sự đơn điệu. Từ

đó, sẽ tạo được tính đa nghĩa cho tên gọi, khiến cho nó trở nên đặc biệt,

không giống những cái tên khác. Ngoài ra còn cần phải chú ý đến kết cấu của

họ và tên sao cho thật phong phú, không phải chỉ là sự sắp xếp trật tự một

cách đơn giản, kết cấu của họ tên cũng giống như kết cấu khi xây những bức

tường của trường học vậy, có những bức tường rỗng và có cả những bức

tường không rỗng. Nếu như giữa họ, tên đệm và tên có sự phối hợp nhịp

nhàng thì không chỉ làm cho kết cấu tầng lớp mới mẻ, mà ý nghĩa cái tên còn

trở nên sâu sắc hơn rất nhiều.

Khi đặt tên tốt nhất ý nghĩa của nó nên cô đọng, hàm súc và có sự hài

hòa. Có rất nhiều những cái tên hay, có tiết tấu như thi ca, ví dụ như Lâm Hải,

Lâm Sâm, Hạ Vũ, Như Vân, Lâm Mặc Hàm, Dương Tái Xuân, Thư Khánh

Xuân (Lão Xá)... Những cái tên này không chỉ cô đọng, súc tích mà còn tràn

đầy sức sống.

Kiêng kỵ đặt tên có “hài âm bất nhã”

Trước đây, tại huyện Hưng Hoá tỉnh Phúc Kiến có một người tên là

Diêu Bách Tài, là một tiến sỹ đa tài lại tinh thông việc ghi chép sổ sách, có tài

trong việc quản lý tài sản, thế nhưng tất cả các công ty có tiếng trong vùng

đều không dám nhận ông vào làm, tại sao vậy? Do hài âm (âm đọc giống

nhau hoặc gần giống nhau) tên của người đó khi đọc lái đi thành ‘Yếu phá tài”

(tức sắp phá sản), bởi vậy nên ai cũng kiêng và tránh né nhận ông vào làm.

Do đó mặc dù ông là người có tài, nhưng chí lớn khó thành.

Còn có một thương nhân tên là Bùi Cảnh Quang, mặc dù người này

cũng rất có tài làm ăn buôn bán, nhưng do họ tên của ông đọc lái đi thành

“Bồi Tinh Quang” (tức là bồi thường cho đến trắng tay), làm cho mọi người

liên tưởng đến kết quả không tốt, điều đó đã ảnh hưởng đến công việc làm ăn

của ông, tương lai đã không còn mở ra trước mắt ông nữa. Sau đó công việc

của ông càng ngày càng trở nên khốn khó, và cuối cùng ông đã lâm vào cảnh

nợ trắng tay.

Page 29: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Tên của một số người, nhìn bề ngoài thấy rất nhã nhặn, nhưng khi đọc

lên lại giống hoặc gần giống với thanh điệu của một số chữ khiếm nhã khác,

rất dễ bị mọi người giễu cợt, trêu đùa, từ đó nảy sinh ra những tình huống bi

hài không mong muốn. Ví dụ như cái tên “Diêu Bồi Khiêm”, ý nghĩa là “phải

bồi dưỡng đức tính khiêm tốn”, nhưng khi nói lái đi lại bị chuyển thành ý nghĩa

tiêu cực là “Yếu bồi tiền” (tức phải đền tiền). Đây chính là ý nghĩa xấu của

việc chưa suy nghĩ một cách kỹ lưỡng trước khi đặt tên.

Đặt tên nếu chú ý đến âm thì cái tên được đặt khi gọi sẽ thấy hay.

Phương pháp thường gặp nhất để có được âm hay đó là tránh đặt những cái

tên có hài âm bất nhã. Nhất là khi dùng hữ Hán, hàm ý trong tiếng Hán vô

cùng phong phú, những từ đồng âm, đồng tự nhưng không đồng nghĩa và

đồng âm không đồng tự rất nhiều. Ví dụ, “Tài” (tài giỏi) với chữ “Tài” (tài sản),

“Vương” và “Vong” (diệt vong), “Châu” và “Trư” (con lợn).... Khi đặt tên, chúng

ta nên cần nhắc một cách kỹ lưỡng trước khi quyết định, tuyệt đối không để

nảy sinh khuynh hướng xấu.

Kiểu từ ngữ hài âm bất nhã này được phân làm hai loại: Kiểu thứ nhất

là những từ ngữ quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày, kiểu thứ hai là

những từ ngữ mang ý nghĩa tiêu cực. Ví dụ: Hạnh Văn (tin tức), Cung Ngạn

Cúc (công an cục), Thái Đạo Phong (thái đao hồng), Lư Huy (lư khôi) (cái lư

xám), Đào Hoa Vận (đào hoa vân), Lý Tông Đồng (lý tổng thống), Thang Cầu

(đường cầu), Châu Thạch (trư thỉ - con lợn), Bao Mẫn Hoa (bao mễ hoa), Lý

Tư (nhĩ thi) (thi thể), Hàn Uyên (hàm oan - oan uổng)...

Có một số tên khác rất dễ bị mọi người nhầm sang nghĩa xấu, như:

Bạch Nghiên Lương (bạch nhãn lang - con sói mắt trắng), Hồ Lễ Kinh (hồ ly

tinh), Nồng Kình Binh (bệnh thần kinh), Dương Vĩ (hư ngụy - giả dối), Châu

Phi (trư phì - con lợn béo), Ngô Liên (vô kiểm - mất mặt)... Hài âm lúc này đã

biến thành tên lóng. Như vậy, các bậc cha mẹ khi đặt tên cho con mình nếu

không chú ý sẽ rất dễ gây ra những hiểu lầm cho người đọc và người nghe,

đồng thời tạo ra tâm lý tự ti cho con trẻ.

Page 30: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Đời nhà Minh có một người tên là Phùng Mộng Long đã sưu tầm rất

nhiều truyện cười như thế trong cuốn cổ kim đàm khái, có một đề mục là “Giả

Hoàng Trung, Lô Đa Tốn”, kể rằng vào những năm đầu của triều đại nhà

Tống, có hai vị tên là Giả Hoàng Trung và Lô Đa Tốn đều làm việc tại nha

môn. Một ngày nọ, trong kinh thành rộ lên nạn đỉa hoành hành, Lô Đa Tốn

cười nói với Giả Hoàng Trung: “Tôi nghe nói đây đều là “giả hoàng trùng”

(những con đỉa giả - từ đồng âm với tên Giả Hoàng Trung).

Giả Hoàng Trung thấy anh bạn đang lấy tên mình làm trò cười cũng

không chịu thua, tiếp lời: “Tôi cũng nghe nói là chúng không cắn lúa mà chỉ

thích ăn lau sậy thôi. Bởi vậy nên không có hại cho đồng ruộng, chẳng qua

chỉ là “Lô Đa Tổn” (gây hại cho cây lau) mà thôi” (hài âm của tên Lô Đa Tốn).

Câu chuyện cười trên chỉ là do hai vị quan nhỏ đã lợi dụng tên của

nhau để khoe tài văn chương, có hàm ý châm chọc, mỉa mai và cũng là trò

tiêu khiển vui đùa của các bậc văn sỹ quan lại thời xưa. Nhưng có một số

người do tên có hài âm bất nhã mà đã mất cả chức quyền và tài sản của

mình.

Vì thế khi đặt tên cho con nên tránh những từ ngữ có hài âm bất nhã,

giữa họ và tên nên có sự kếp hợp nhịp nhàng mang ý nghĩa tốt đẹp. Giống

như những cái tên: Phan Phong, từ đồng âm (hài âm) là “Phan Phong”, có

nghĩa là trèo lên đỉnh núi; Văn Sản Bác, “Sản Bác” có hài âm là “Uyên Bác”,

những chữ đồng âm không đồng dạng này tạo cho người nghe những cái tên

này lần đầu tự nhiên sẽ nghĩ ngay đến những từ ngữ có âm tương đồng

mang một ý nghĩa nào đó cụ thể. Điều này khiến cho nội dung của tên càng

trở nên phong phú hơn. Những cái tên trên có hài âm rất hay đã nói lên được

mong muốn sâu xa của người đặt ra chúng.

Khi đặt tên có hài âm hay cần phải biết cách sắp xếp hợp lý, tránh để

hài âm biến thành “tà âm” (âm mang nghĩa xấu). Những hài âm hay có trong

các họ như: Lưu (Lưu - lưu giữ) Thanh Sơn, Hà (Hà) (sông) Tư Nguyên,

Châu (Châu - ngọc trai) Bảo Đình, Vu (Ngư - con cá) Đạt Thuỷ... còn có

những hài âm tên như sử Tĩnh (Kính - kính trọng) Hiền, Đặng Ngải (Ái - yêu)

Page 31: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Dân, Khổng Tòng Châu (Chu), Lý Công Phác (Bộc), Phùng cẩm Vấn (Văn),..,

những hài âm này cũng rất hay.

Kiêng kỵ đặt tên đơn điệu, lặp đi lặp lại

Trong một đơn vị có hai người cùng tên là Lý Quân, thư của bạn gái Lý

Quân B thường bị Lý Quân A xem, còn các bưu phẩm của Lý Quân A thì lại bị

Lý Quân B lấy mất. Câu chuyện này có thể các bạn không tin là thật nhưng

trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta lại gặp không ít những trường hợp

như thế.

Trong số các doanh nhân đương đại, có hai người đều tên là Lý Đạt,

một văn, một võ. Một người giỏi về văn chính là nhà lý luận chủ nghĩa Mác -

Lênin nổi tiếng Lý Đạt. Còn một người giỏi về võ là nhà quân sự đại tài,

thượng tướng Lý Đạt. Năm 1958, khi cuốn Tạp chí Hồng Kỳ được bắt đầu

phát hành, trong cuộc họp của Uỷ ban biên tập, Uỷ viên văn Lý Đạt đã đến,

nhưng kỳ lạ là võ Lý Đạt cũng được mời đến. Chủ tịch hội Đặng Tiểu Bình

nhận ra là đã mời nhầm người, ông liền nói với võ Lý Đạt: “Chào anh! anh

đến rồi à, xin mời anh ngồi cùng nghe với chúng tôi!”.

Những người cùng tên ở có tỷ lệ rất cao, để tránh khỏi tình trạng cùng

họ, cùng tên và những vấn đề xã hội mà việc đặt tên không phù hợp đã đem

lại, khi đặt tên cho trẻ nhỏ cần tránh đặt những tên quá đơn giản. Tên nên đặt

ít nhất có hai chữ, hoặc từ hai chữ trở lên, như vậy mới có thể giảm thiểu

được tình trạng trùng tên. Giả sử như có thể dùng 5.000 cách tính toán để đặt

tên bằng tiếng Hán thì trong 5.000 chữ ấy khi hai chữ một kết hợp với nhau ít

nhất có thể tạo thành 2.500 vạn tổ hợp từ, 2.500 vạn tổ hợp từ này dùng để

đặt tên người ít nhất có thể giảm được 7.000 vạn người trùng tên. Như vậy,

có thể thấy dùng tên kép để hạn chế hiện tượng trùng tên là một biện pháp

hữu hiệu. Còn nếu có thể dùng tên có hai chữ trở lên hoặc cả họ và tên có ba

chữ trở lên sẽ có tác dụng lớn hơn rất nhiều trong việc giảm thiểu tình trạng

này.

Nếu chúng ta đã dùng chữ Hán Việt để đặt tên thì không chỉ đơn giản là

quan tâm đến vẻ đẹp cao nhã thoát tục về mặt ý nghĩa mà còn cần chú ý đến

Page 32: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

vẻ đẹp hình tượng đa sắc thái trong cách viết. Một số người khi đặt tên rất

thích dùng kết cấu hình thể của chữ Hán để tạo nên tác phẩm cho riêng mình.

Ví dụ như ba cái tên: Thạch Lỗi, Lâm Sâm, Nhiếp Nhĩ đều có cùng một

phương pháp như vậy. Hiệu quả thẩm mỹ của cách đặt tên này rất hay,

nhưng số họ của chúng ta có thể dùng được như thế lại rất hạn chế. Hơn nữa

trong họ Thạch, Lâm, Nhiếp thì không phải ai cũng có thể sử dụng phương

pháp như vậy để đặt tên.

Hồi thứ 86 tác phẩm Kinh hoa duyên có nhân vật nữ Ngọc Nhi đã kể

câu chuyện có nội dung: Có một nhà họ Vương, anh em có đến tám người

nên đã nhờ người khác đặt tên cho, đồng thời đặt biệt hiệu cho cả tám anh

em. Yêu cầu là cái tên được đặt cần phải giống với cách viết của họ Vương

đó.

Có người đã thử đặt tên cho tám anh em họ Vương lần lượt là: Người

thứ nhất, trên đầu chữ Vương thêm vào một chấm sẽ thành một chữ khác,

tên sẽ trở thành chữ “Chủ”, biệt hiệu là “Vương đại cứng đầu”; người thứ hai,

bên cạnh chữ Vương cho thêm một chấm, tên đổi thành “Ngọc”, biệt hiệu là

“Vương nhị trộm hũ rượu”; người thứ ba được gọi là Vương Tam, biệt hiệu là

“Vương tam vô lương tâm”; người thứ tư sẽ có tên là Vương Phong với biệt

hiệu “Vương Tỷ bắn súng ống”; người thứ năm sẽ được gọi la Vương Ngũ,

biệt hiệu là “Vương ngũ ưa lươn lẹo”; người thứ sáu sẽ là Vương Nhiệm, biệt

hiệu là “Vương lục óc bã đậu”; người thứ bảy là Vương Mao, biệt hiệu là

“Vương thất vuốt đuôi”; người thứ tám sẽ có tên là Vương Toàn, nói đến đây

Ngọc Nhi bỗng nhiên kể với mọi người: Tên Toàn này quy về bộ bát, nghĩa từ

cũng không dùng để chỉ người, nên biệt hiệu của Vương Toàn sẽ gọi thành

“Ba ba chưa thành nhân”. Câu chuyện này khiến cho mọi người được một

phen cười vỡ bụng và hiểu hơn tầm quan trọng của một cái tên hay.

Những phương pháp trên đều là do sự biến đổi ly hợp của hình chữ,

tạo được tính thú vị khi đặt tên. Trước đây khi sử dụng hình chữ để đặt tên có

hai phương pháp, phương pháp thứ nhất là chiết họ thành danh, phương

pháp thứ hai là tăng họ thành danh. Chiết họ thành danh nghĩa là lấy một

Page 33: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

phần của họ để làm tên, hoặc là phân họ làm hai phần để làm tên. Ví-dụ, tên

của nhà âm nhạc nổi tiếng đương đại Nhiếp Nhĩ, nhà văn tài hoa Thư Xá Dư,

Lão Xá, Dương Mục Dị đều có một phần được lấy từ họ. Ngoài ra còn có

những họ được tách thành hai phần để thành tên như: Lôi Vũ Điền, Hà Nhân

Khả. Vào thời cổ đại còn có một số người tách tên thành chữ, ví dụ như tên

Lâm Cát tách ra thành chữ Cát Nhân, Mao Kỳ Linh tách ra thành chữ Đại

Khả.

Còn có một số người tách họ tên thành biệt hiệu như đời Thanh có ông

Hồ có biệt hiệu là Cố Nguyệt Lão Nhân, Từ Vị có biệt hiệu Thuỷ Nguyệt Điền

Đạo, tất cả đều là biệt hiệu được tách ra từ tên. Còn phương pháp “tăng họ

thành danh” nghĩa là trên cơ sở các nét của họ thêm một số nét hoặc bộ thủ

nào đó tạo nên một chữ mới để thành tên, ví dụ như Vương Khuông, Lâm

Sâm, Vu Dụ, Kim Hâm, Lý Quý.

Một số người lại rất thích dùng các chữ có bộ thủ giống nhau để đặt

tên, đồng thời cho rằng đó là một phương pháp hay và nên được sử dụng

rộng rãi, như Lý Quý, Trương Trì. Nhưng trên thực tế phương pháp này lại

không nên được mọi người biết đến, bởi vì các bộ thủ thiên bàng trong ba

chữ của họ và tên mà giống nhau thì sẽ tạo ra một cảm giác đơn điệu, nhàm

chán. Đặc biệt khi ký tên chúng ta sẽ cảm nhận được điều này một cách rõ

nhất. Các tên có bộ thủ thiên bàng giống nhau như Giang Lãng Đào, Hà Tín

Nhân, bất luận sắp xếp bố cục như thế nào thì đều khiến cho bạn có cảm giác

đơn điệu, tẻ nhạt, không tạo ra được hiệu quả thẩm mỹ như mong muốn.

Kiêng kỵ đặt tên lạ, ít gặp, mang nghĩa khó hiểu

Có một số người khi đặt tên đã lựa chọn những chữ lạ, suy nghĩ của họ

rất đơn giản, đó chính là họ không muốn cái tên lại mang phong cách tầm

thường, theo khuôn sáo cũ. Thế nhưng các chữ thường dùng mà một người

bình thường nhận biết được lại hữu hạn, mà đặt tên gọi chủ yếu là để cho

người khác gọi, chứ không phải là để khoe khoang học vấn. Nhiệm vụ chính

của tên là để phục vụ cho giao tiếp, nếu không nó sẽ mất đi giá trị tồn tại của

mình.

Page 34: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Những cái tên kỳ lại cũng giống những người có tính cách lập dị vậy,

rất khó được người khác hiểu và tiếp nhận. Trong nhiều trường hợp, mọi

người đã phải đi tìm hiểu ý nghĩa của những từ này qua các cuốn sách tra

cứu, bởi vậy nó đã tạo nên một khoảng cách rất lớn trong giao tiếp. Trong

thời đại công nghệ thông tin, hiện nay hầu hết các máy tính đều chỉ cho phép

lưu giữ các chữ Hán (người Việt vốn có thói quen dùng Hán để đặt tên) trong

phạm vi các từ thông dụng nhất, bởi thế nếu như dùng một số chữ lạ trong

tên của mình, máy tính sẽ không thể xử lý chính xác, từ đó sẽ làm cho công

việc trở nên khó khăn hơn và phức tạp hơn. Ví dụ như:

Giới truyền thông đại chúng đưa tin, ông Dân Vương sống tại thành

phố Trịnh Châu đã đến đồn cảnh sát quận Tây Đại thành phố Trịnh Châu để

nhập hộ khẩu cho con mình là “Vương @” mấy năm nay máy vi tính càng

ngày càng trở nên phổ biến, “@” (hài âm là “yêu anh ấy”) cũng là một ký hiệu

mới, ước tính chưa có ai dùng cái tên này.

Anh cảnh sát quản lý về hộ tịch đồn cảnh sát quận Tây Đại nói với anh

Vương rằng, cái tên ấy quá lạ so với bình thường, theo quy định của cục

quản lý hộ tịch, các ký tự khác trong họ tên bắt buộc phải đổi sang tiếng

Trung văn mới có thể nhập hộ khẩu được. “@” là một ký tự latinh, bởi vậy

không thể nhập khẩu, đồng thời trong tên nếu xuất hiện số từ, hoặc trẻ con

mà không theo họ của cha mẹ cũng không được nhập khẩu. Kết quả là ông

Vương vẫn chưa đạt được nguyện vọng của mình. Hiện nay nhiều người có

cảm giác nếu đặt tên cho trẻ càng lạ càng thâm thuý, sâu xa. Thực ra không

phải vậy, những chữ lạ không đơn thuần đã là những chữ có ý nghĩa sâu sắc,

mà nhược điểm lớn nhất của nó lại làm người khác rất khó nhận ra, có nhiều

trường hợp rất khó viết. Tên mà quá ít gặp sẽ gây ra rất nhiều phiền toái, đầu

tiên đó là người khác không biết, đọc sai sẽ dẫn đến nhiều chuyện không hay.

Nếu như tên của một đứa trẻ mà có quá nhiều nét thì khi đứa trẻ viết tên mình

sẽ rất vất vả tương tự với tiếng Việt là một cái tên với quá nhiều chữ cái.

Khi đặt tên nên tránh sự giống nhau, không nên sử dụng các chữ hiếm

gặp để tránh gặp phải những rắc rối. Nếu dùng các chữ lạ thì không chỉ làm

Page 35: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

ảnh hưởng đến hình tượng của bạn mà còn gây trở ngại đến giao tiếp. Nói

tóm lại, những cái tên có liên quan đến các chữ hiếm gặp đều không phải là

tên hay.

Ngoài ra, đặt tên cho trẻ nhỏ cũng cần dùng chữ có quy phạm, không

nên dùng chữ tự tạo. Trước đây có người dùng chữ tự tạo để đặt tên, thời

xưa thì ảnh hưởng không lớn, nhưng nay là thời đại của công nghệ, trong

máy tính không có chữ tự tạo, bởi vậy nó đem lại rất nhiều điều phiền toái. Có

chữ trong từ điển không thấy, trong máy tính cũng không có, nếu như dùng

những chữ đó để đặt tên sẽ gây ra nhiều bất tiện. Có một nhà biên tập đã

dùng bí danh của mình là loại chữ này, vì không có chữ ấy nên phải dùng

máy tính để phiên âm, nhưng hiệu quả khi phiên âm ra đều rất đặc biệt.

Người hiện đại ngày nay càng không thể bắt chước theo Võ Tắc Thiên tự tạo

chữ, bởi đây chính là việc tự tạo rắc rối cho chính mình.

Kiêng ky đặt tên chắp vá

Có một vị phụ huynh đặt tên cho con là Điền Xuyên Lưu, cái tên này khi

mới nghe qua thì hình dung ra đồng ruộng, có dòng nước chảy, một bức

tranh phong cảnh tuyệt đẹp, có ý thơ, có sức sống, một cái tên thật hay.

Nhưng khi chú ý kỹ chúng ta sẽ nhận thấy rằng, cái tên Điền Xuyên Lưu này

nói chủ yếu là về điền, xuyên hay là lưu, hay là điền xuyên, xuyên lưu? Thật

khó có thể giải thích rõ được. Ý nghĩa chính mà không rõ ràng sẽ làm cho

người khác không hiểu rõ được. Mối quan hệ giữa “Điền” và “Xuyên” là mối

quan hệ hỗ trợ cho nhau hay là tương khắc với nhau? Nếu không xác định rõ

mối quan hệ về ý nghĩa thì sẽ tạo nên sự lẫn lộn trong tư duy.

Có tên chưa được suy nghĩ một cách thấu đáo, chưa lựa chọn kỹ mà

chỉ là tuỳ ý chọn một vài chữ sau đó lắp ghép chúng lại với nhau. Những cái

tên chắp vá kiểu như vậy không mang ý nghĩa chính rõ ràng, sự kết hợp giữa

các chữ cũng không hài hòa, thậm chí giữa chúng còn tồn tại mâu thuẫn hoặc

sự lộn xộn. Ví dụ với tên Trần Diệu Hán, chữ “Diệu” và chữ “Hán” không phù

hợp với nhau: Chữ “Diệu” thường được dùng cho con gái, có vẻ đẹp dịu dàng

nữ tính; “Hán” thông thường lại được dùng cho con trai, mang vẻ đẹp mạnh

Page 36: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

mẽ. Hai từ này có sự đối lập với nhau, nhưng lại kết hợp với nhau tạo ra cảm

giác khó hiểu. Phải chăng đây là một chàng trai có tính cách uỷ mị của một cô

gái, hay đây lại là một cô gái có tính cách cương trực của đàn ông?

Có tên ý nghĩa giữa họ và tên không có sự hài hòa thậm chí là đối lập

tạo nên mâu thuẫn và sự lộn xộn về ý nghĩa. Như Mao Thiết Kiều, chữ “Mao”

và chữ “Kiều” sẽ kết hợp với nhau như thế nào cho phù hợp? Tề Như Sơn,

“núi bằng và đều” không có ý nghĩa phong phú, mà hiểu “đều như núi” thì

cũng không phù hợp, sự tồn tại song song giữa “tề” và “sơn” làm cho cái tên

đi ngược lại với lẽ thường, đây chính là ví dụ điển hình của hiện tượng chắp

vá.

Bởi vậy khi đặt tên cho con chúng ta cần phải chú ý và cân nhắc kỹ

lưỡng, tránh những cách đặt tên không phù hợp, có như vậy mới làm cho cái

tên mang lại hiệu quả tốt nhất.

Kiêng kỵ đặt tên đảo lộn giữa nam và nữ

Có một bé gái rất xinh xắn tên là Trương Khang Hùng, cái tên nam tính

hoá này gây ra cho cô bé rất nhiều rắc rối, cô bé kể: “Mỗi lần cháu đến một

nơi mới để đăng ký học là thầy cô giáo lại phân cháu đến ký túc xá nam ở.”.

Một bà mối rất nhiệt tình đã giới thiệu một công tử hào hoa phong nhã

cho một cô gái, cô gái hỏi chàng trai tên gì, bà mối liền nói với cô chàng trai

tên là “Giang Mãn Muội”. Vừa nghe xong cô gái cảm thấy trong lòng rất bồn

chồn: “Một chàng trai tuấn tú sao lại đặt cái tên như con gái?” Cô gái nghĩ,

không chừng đây lại là một người đàn ông nhu nhược, yếu đuối, làm bạn với

người như thế này liệu có tốt hay không” Vì thế cô kiên quyết từ chối cuộc

mối mai này, thậm chí cô cũng không muốn đến gặp chàng trai đó.

Có thể thấy, dùng những cái tên đảo lộn giữa nam và nữ sẽ dễ gây cho

mọi người sự hiểu nhầm. Tên của con trai mà đặt cho con gái, còn tên con

gái lại gắn với con trai sẽ rất dễ làm cho người khác lẫn lộn giữa nam và nữ.

Một cái tên hay nên thể hiện một cách rõ ràng đặc điểm, tính cách để thuận

Page 37: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

tiện trong cuộc sống giao tiếp xã hội. Những cái tên “dị hoá” không phù hợp

với những yêu cầu này, vì thế chúng ta không nên dùng.

Trong cuộc sống thực tại chúng ta vẫn gặp những cái tên có khuynh

hướng “dị hoá” rõ ràng như nam giới dùng các chữ Hồng, Thái, Hoa, Hương,

Tĩnh để đặt tên; nữ giới dùng các chữ như Hùng, Hào, Trạng, Vĩ, Phi, Long.

Những cái tên hoàn toàn “dị hoá” như nam dùng các chữ Nữ, Muội, Ni, Tú

như: Vương Thái Phượng, Cù Thái Hồng, Triệu Kế Anh, Lâm Văn Phương,

Cung Bội Trân, Tào Như Ngọc, Hầu Thuận Hương, Vu Thự Hoa, Chu

Phượng Ngọc, Tiêu sở Nữ, La Lâm Muội....; nữ dùng các chữ như Nam,

Lang, Hán để đặt tên, như: Ngô Kiến Hùng, Chu Chí Hào, Mã Hiểm Phong,

Từ Lâm Hiệp, Tạ A Man, Diêm Hồng Vĩ, Lưu Hư Thành, Trương Long Địa,

Đinh Lộc Phi, Lý Liệt, Du Lôi, Miêu Lâm Lang, Hùng Hàn Xán...

Một số người do được đặt những cái tên như vậy mà dường như có

tính cách và khí chất tương đối đặc biệt, thậm chí có trường hợp nó lại trở

thành ưu điểm. Nam giới tính cách mềm mỏng, khí chất nho nhã, lịch sự, tinh

tế, đây đều là những phong cách của nữ giới; nữ giới lại có tính cách cương

trực, khí chất phóng khoáng, tinh nhanh, đây đều là tính cách của các nam tử

hán. Ví dụ, một cô gái có tên là Lưu Soái, tính cách của cô rất giống với khí

chất của nam nhi, bề ngoài cô có dáng vẻ giống con trai, phong cách làm việc

lại rất dứt khoát, phóng khoáng.

Vì thế khi đặt tên cho trẻ cần phải tìm hiểu rõ ý nghĩa và những chuẩn

mực nhất định, giữa chữ cái âm (nữ) và chữ cái dương (nam) phải có sự cân

bằng, phù hợp với đặc trưng giới tính. Không để những cái tên “dị hoá”, nếu

như không phù hợp với thực tế thì những cái tên đó sẽ không có lợi.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Tý

- Tý và Ngọ xung khắc nhau, vì vậy những chữ có bộ Ngọ hoặc Mã thì

nên kiêng kỵ. Ví dụ Mã, Tuấn, Thắng, Hứa...

- Tránh chữ có chứa Hỏa, vì Tý là Thủy, mà Thủy Hỏa khắc nhau. Ví

dụ, các tên Liệt, Viêm, Chiến, Hoàng, Nhiên...

Page 38: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Tránh dùng chữ có bộ Nhật vì chuột không thích nhìn thấy ánh sáng

mặt trời, thường sợ hoạt động vào ban ngày sẽ gặp nhiều nguy hiểm, dễ bị

thương. Ví dụ, các tên Đan, các tên Húc, Minh, Hôn, Vượng, Xương, Xuân,

Cảnh, Trí, Thanh.

- Tránh sử dụng chữ có bộ Dương (con dê), vì Tý Mùi khắc nhau. Ví

dụ, các chữ Dương, Thiên, Mỹ, Quần, Mộ, Muội, Đạt.

- Tránh dùng chữ có bộ Nhân, vì chuột sợ người. Ví dụ, các tên Giới,

Nhiệm, Trọng, Tác, Dư, Phục, Gia, Tuấn, Tín, Tu, Vỹ, Kiệt.

- Tránh dùng chữ có bộ Kỷ, Cung, Quai xước, vì những chữ này giống

như chữ “Xà” (rắn), chuột gặp rắn thì sẽ bị sát hại. Ví dụ các tên: Ba, Khổng,

Trương, Nghênh, Phùng, Liên, Tiến, Đạo, Vận, Viễn, Bang.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Tý:

- Chuột là loài động vật ăn tạp, thích ăn ngũ cốc. Khi đặt tên nên dùng

các chữ có chữ hoặc bộ là đậu, mạch, mễ, lương, thảo. Ví dụ như, các chữ

Mạch, Cốc, Tinh, Phương, Dung, Nghệ, Tô, Thành...

- Chuột là con vật đứng ở vị trí đầu tiên trong 12 con giáp, xếp đầu tiên

có thể xưng Vương, trong tên nên dùng các chữ Vương, Quân, Lệnh. Ví dụ

như: Linh, Cầm, Trân, Kỳ.

- Tập tính của chuột là thích đào hang để ẩn náu, nên dùng các chữ có

bộ Khẩu, Ất, Miên. Ví dụ, các chữ: Thái, Quân, Hợp, Hòa, Phẩm, Như,

Thương, Siêu, Đơn, Hỷ, Gia, Viên, Vũ, Gia, Dung, Phù, Thực.

- Chuột thích cắn áo quần, cắn vải, có thể dùng chữ có bộ Sam, Cân,

Mịch, Y để đặt tên. Ví dụ như: Bân, Thái, Hy, Soái, Điểm, Hồng, Thuần, Kết,

Tử, Kinh, Lục, Cương, Duyên, Tục...

- Chuột thích hoạt động về đêm, nên đặt tên có bộ Mịch, ví dụ như:

Minh, Đa, Ngoại, Mộng.

Page 39: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Năm chuột là năm Tý cho nên Thân, Tý, Thìn là tam hợp, nếu dùng

những chữ có bộ Thân, Thìn có thể giúp cơ thể khỏe mạnh, tài vận thuận lợi,

sức mạnh của tam hợp rất lớn. Ví dụ, các tên như: Khôn, Viên.

- Hợi, Tý, Sửu là tam hợp. Có tam hợp là có vận quý nhân phù trợ. Có

thể dùng các chữ có chữ Hợi, Sửu, Ngưu, Như, Tượng, Gia, Hào, Tụ, Sinh,

Sửu, Đặc, Sản.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Sửu

- Kiêng kỵ chữ có bộ Mã, vì trâu mà gặp ngựa thì không chiến đấu đến

cùng được mà sẽ bỏ chạy. Ví dụ: Quân, Mã, Phùng, Lạc... những tên này nếu

đặt thì sẽ không được như ý.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Dương (dê) vì trâu và dê xung khắc nhau. Ví dụ,

Quần, Tường, Mỹ, những tên này dễ sinh ly tử biệt, gặp việc không như ý.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Sam, Cân, Y, Mịch. Vì những chữ này liên quan

đến quần áo, vải vóc. Khi trâu mặc vải lên người thì có thể biến thành vật tế

lễ. Ví dụ các tên: Thái, Bân, Tổ, Lộc, Phúc, Lễ, Tường.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Vương, Đại, Trường, Quán. Trâu sợ mình to quá,

khi nó quá to thì dễ biến thành vật hy sinh. Ví dụ các tên: Lĩnh, Trân, Lý,

Châu, Cầm, Kỳ, Du, Hoàn, Ương, Khuê...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhật, Sơn, vì trâu cày ruộng dưới ánh mặt trời thì

sẽ rất mệt mỏi, nhọc nhằn. Đường núi gập ghềnh, trâu leo lên cũng rất khó

khăn. Ngày xưa, trâu được dùng để tế trời dưới ánh nắng. Ví dụ các tên: Húc,

Dị, Vương, Tinh, Trí, Khâu, Sùng.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Kỳ, vì Kỳ nghĩa là tế lễ. Từ xưa đến nay người ta

thường dùng trâu làm vật để tế lễ. Tốt nhất nên kiêng kỵ các chữ như Tiêu,

Bẩm.

- Kiêng kỵ các tên có chữ Ưng, Hy, Thuấn... Những người sinh năm

Sửu lấy tên vua làm tên mình thì cuộc đời vất vả, có thể làm tổn hại đến sức

khỏe.

Page 40: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Sửu:

- Nên dùng chữ có bộ Thảo đầu. Thảo (cỏ) là thức ăn chính của trâu,

khi đặt tên có bộ thảo, có nghĩa là lương thực đầy đủ, suốt đời không phải lo

chuyện cơm áo. Ví dụ: Lợi, Hoa, Chi, Miêu, Như, Liên, Cần, Tô, Phương,

Nhược.

- Nên dùng chữ có bộ Quai xước, vì bộ này có hình dáng giống như

rắn. Ngoài ra còn có thể dùng các bộ Dậu, Điểu, Vũ. Tỵ, Dậu, Sửu là tam

hợp, chúng giúp đỡ lẫn nhau. Ví dụ: Phối, Tây, Điềm, Hoàng, Thu, Trạch,

Cảng, Phi, Kiến...

- Nên dùng chữ có bộ Miên (mái nhà) đại diện cho sự bình yên của trâu

nghỉ ngơi trong chuồng. Ví dụ các tên: Gia, Thủ, An, Bảo, Tân, Nghị, Đình,

Thẩm.

- Chữ có bộ Hòa, Mạch, Mễ, Đậu, vì đây là những loại lương thực chủ

yếu có vai trò quan trọng, tên của người sinh năm Sửu mà có các bộ này có

nghĩa là lương thực phong phú, đầy đủ, cả đời không phải lo chuyện cơm áo.

Ví dụ, các tên Tú, Khoa, Tần, Trình, Cốc, Tích, Mễ, Lương, Đậu.

- Nên dùng chữ có bộ Xa (xe), trâu kéo xe, có nghĩa là trâu được thăng

chức lên thành ngựa. Trâu kéo xe tuy có vất vả nhưng trâu vẫn nhận mệnh

lệnh, không thoái thác và luôn hoàn thành nhiệm vụ. Ví dụ các tên: Liên,

Luân, Khinh, Huy.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dần

- Kiêng kỵ chữ có hình dáng, ý nghĩa liên quan đến rắn, như chữ có các

bộ Quai xước, Nhất, Trùng, Dẫn. Vì Dậu và Tỵ, nếu gặp nhau sẽ tàn sát lẫn

nhau. Ví dụ, các tên Tuấn, Tấn, Viễn, Hoàn, Bang, Đặng, Kiến, Xuyên, Nhân,

Mật, Điệp.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhân, Nhân kép, vì hổ không thích bị con người

khống chế. Ví dụ các tên Nhân, Giới, Kim, Tiên, Trọng, Nhiệm, Bá, Dư, Phục,

Bảo, Tuấn, Tín, Luân, Kiện, Vỹ, Kiệt, Kiệm, Ức, Đức.

Page 41: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ chữ có bộ Khẩu, vì hổ mà mở miệng thì không hại người thì

cũng hại bản thân. Ví dụ các tên, Khẩu, Đài, Cổ, Danh, Đồng, Hợp, Hậu, Cát,

Hướng, Cáo, Hàm, Cốc, Như, Hòa, Chu, Hỷ, Khí, Hồi, Nhân, Cố, Quốc, Viên,

Đoàn, Âu.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thìn, chữ Long, Bối, vì phạm vào đầu kiêng kỵ. Ví

dụ các tên: Long, Bối, Trinh, Hiến, Quý, Hạ, Tư, Ngọc, Phú, Hiền, Tán, Cố.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhật, Quang, vì hổ thích ở dưới tán lá hoặc ở

trong hang, không thích ở dưới ánh mặt trời. Ví dụ các tên: Nhật, Húc, Tinh,

Vượng, Côn, Tình, Xuân, Cảnh, Trí, Thế, Tăng.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thân (con khỉ), vì Dần và Thân xung khắc nhau.

Ví dụ các tên: Thân, Viên, Hầu, Viễn.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thảo, Điền, vì đến đồng cỏ, ruộng vườn thì hổ

không còn vẻ uy quyền nữa. Ví dụ các tên: Ngải, Phương, Hoa, Cần, Nhược,

Hà, Sa, Phi, Lai, Cúc, Bội, Tô, Lược, Trù.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Môn (cửa), vì hổ bị nhốt trong nhà thì không dễ

thể hiện được uy phong của mình. Ví dụ các tên: Thiểm, Gian, Duyệt...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Tiểu, hổ phải to lớn mới có uy phong, nếu nhỏ thì

biến thành con mèo ốm yếu, thiếu sự dũng mãnh. Ví dụ các tên: Tiểu, Thiếu,

Thần...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Kỳ, vì hổ không thể vào trong đền, miếu. Ví dụ các

tên: Tôn, Xà, Tổ, Sùng, Tường, Lộc, Phúc, Lễ.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Bì (da), vì phạm vào điều cấm kỵ “giết hổ lấy da”.

Ví dụ: Bì, Phá..

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Dần:

- Nên dùng bộ Sơn, Mộc, vì Hổ đều ở trong rừng, nó được gọi là chúa

sơn lâm, tên có bộ Sơn, Mộc có thể làm cho hổ có thể phát huy được uy lực

của mình. Ví dụ, các tên Sơn, Khâu, Mộc, Đóa, Lâm, Bách, Trụ, Đào, Căn,

Lương, Thâm, Vinh.

Page 42: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nên dùng chữ có bộ Vương, Quân, Lệnh, Đại, vì hổ được mệnh danh

là chúa sơn lâm, có vị trí như đại vương, nó cũng thích ra lệnh, có thể nắm

giữ được và điều khiển quyền uy. Có thể dùng các chữ Vương, Ngọc, Linh,

Phục, Dao, Hoàn, Đại, Phu, Thái, Thiên, Quần.

- Nên dùng chữ có bộ Nhục, Nguyệt, Tâm, vì hổ thích ăn thịt động vật,

tên có những bộ trên biểu thị thức ăn đầy đủ, sung túc. Có thể dùng các chữ:

Nguyệt, Hữu, Thanh, Bằng, Vọng, Thắng, Tất, Niệm, Trung, Hằng, Ý, Mộ,

Tuệ, Hoài...

- Nên dùng chữ có bộ Mã, Hỏa, Khuyển. Vì Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp,

có thể giúp đỡ, tương trợ được lẫn nhau. Có thể dùng các chữ Mã, Phùng,

Tuấn, Viêm, Liệt, Kiệt, Uy, Thành, Thịnh, Mạch...

- Nên dùng chữ có bộ Y, Mịch, Cân, Thái, có thể làm đẹp cho cơ thể,

tăng cường vẻ uy phong, tuấn tú. Ví dụ, các tên: Biểu, Bùi, Đan, Hình, Bân,

Thái, Chương, Cân, Hy, Tịch, Thường, Tử.

- Dùng chữ có bộ chấm Thủy, chữ Thủy, bộ Chấm băng, Thủy có thể

sinh Dần, sinh Mộc. Ví dụ: Lăng, Thủy, Cần, Thẩm, Tịnh, Thanh, Dũng, Ôn,

Nguồn, Hán, Tương, Triều.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mão

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thìn, Long, Bối. Ví dụ các tên: Thìn, Nông, Long.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Dậu, Tây, Kỷ, Vũ, Kim, vì những bộ trên đại diện

cho phía Tây - Dậu, mà Dậu - Mão xung khắc với nhau. Ví dụ các tên: Tây,

Tỉnh, Vũ, Phương, Kim, Linh, Lục, Miên, Tiền, Cảnh, Thu.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhật vì phạm vào quy luật “Nhật nguyệt giao

xung”. Ví dụ các tên: Nhật, Minh, Xuân, Húc, Dị, Vượng, Tấn, Cảnh, Phổ,

Vãn, Càn.

- Kiêng kỵ chữ Tâm, bộ Tâm đứng. Ví dụ các tên: Niệm, Trung, Tính,

Cung, Hằng, Ân, Huệ, Duy, Tình, Tuệ, Ức, Hoài.

Page 43: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ chữ có bộ Sơn, Lâm; vì nếu mèo rơi vào nơi rừng sâu, núi

cao thì đều rất nguy hiểm vì trong đó có nhiều động vật ăn thịt. Ví dụ các tên:

Sơn, Lâm, Thâm, Cương..

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhân, ví dụ, các tên: Nhân, Tráng, Nhiệm, Tác,

Phục, Gia, Sứ, Y, Tuấn, Tín, Luân, Tu...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Đại, Quân, Quán, Đế, Vương, vì mèo là động vật

nhỏ bé, yếu đuối, không có phúc xưng đại vương.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Mão:

- Nên dùng chữ có bộ Thảo đầu. Ví dụ các tên: Phương, Trà, Cúc, Phổ,

Đổng, Dung, Tưởng.

- Nên dùng chữ có bộ Hòa, Mễ, Đậu, Mạch, Lương. Đây là những loại

lương thực có thể dùng làm thức ăn cho mèo. Ví dụ các tên: Hòa, Tú, Tích,

Tô, Đậu, Mạch, Mễ, Phấn, Lương, Lê...

- Nên dùng tên có chữ Mùi, Hợi, vì Hợi, Mão, Mùi là tam hợp, mèo lợn

và dê cũng là tam hợp, có thể giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau: Ví dụ các tên:

Hào, Gia, Nghị, Chu, Mỹ, Thiện, Tường.

- Nên dùng chữ có bộ Dần, vì Dần, Mão, Thìn là tam hợp. Ví dụ các tên

Dần, Diễn, Hổ, Hư... Nhưng hổ có thể gây nguy hại cho mèo, nên cố gắng ít

dùng những chữ này.

- Nên dùng chữ có bộ Sam, Y, Thái, Cân, Kỳ, vì những thứ này có thể

làm đẹp cho hình thể của Mèo. Ví dụ các tên: Hình, Thái, Bần, Ảnh, Hồng, Tố,

Thống, Tế, Luyện, Hào, Lục, Duy, Phúc, Lễ, Chúc.

- Nên dùng chữ có bộ Mộc, vì Mộc thuộc về phương Đông, những

người tuổi Mão thuộc mệnh Mộc. Ví dụ, cái tên Đóa, Lý, Thúc, Tài, Đông,

Quả, Tùng, Mai, Trực, Thụ. Tốt nhất không nên dùng chữ Lâm, Thâm (rừng

sâu) vì khi mèo vào rừng sâu sẽ gặp nhiều nguy hiểm.

Page 44: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nên dùng chữ có bộ Khẩu, Miên, ví dụ, các tên Khẩu, Đài, Cát, Cốc,

Hướng, Cáo, Hàm, Chu, Phẩm, Vị, Tứ, Vây, Đồ, Đoàn, Dung, Tống, Thượng,

Gia, Phú...

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

- Kiêng kỵ chữ có bộ Sơn, Khâu, Cấn, Dần, vì sẽ phạm vào điều cấm

kỵ “rồng hổ một núi”, Sơn là là vùng đất của Hổ, quẻ Cấn cũng có nghĩa là

Sơn. Ví dụ các tên: Sơn, Án, Khâu, Thôi, Cấn, Lương, Gian, Hổ, Dần.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Tuất, Khuyển, vì Thìn và Tuất xung khắc nhau. Ví

dụ các tên: Tuất, Thành, Mạnh, Hiến, Uy.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Khẩu. Ví dụ các tên: Đài, Danh, Đồng, Hợp, Vị,

Phẩm, Đường, Ca, Triết, Viên, Thương, Hỷ, Khí.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Quai xước, Dẫn, Cung, Kỷ, Ấp, vì những chữ này

có hình dáng giống con rắn, có cảm giác như rồng biến thành rắn, địa vị bị hạ

thấp. Ví dụ các tên: Nguyên, Cảng, Tiên, Tuyển, Phùng, Thông, Liên, Tạo,

Tiến, Vận, Viễn, Đô, Hương, Kiến...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Miên, vì rồng không thích sống trong các hang

động. Ví dụ các tên: Tự, Thủ, Tổng, Dung, Mật, Dần, Phú, Ninh, Bảo.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Điền, vì rồng cũng không thích xuống ruộng, có

hàm ý bị vây hãm. Ví dụ các tên: Thân, Hoàng, Phú, Đơn, Tư.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Dương. Ví dụ các tên: Dương, Thiện, Mỹ, Dưỡng,

Khương, Hy.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Mão. Vì Mão với Thìn xung khắc nhau. Ví dụ, các

tên Mão, Miễn, Liễu, Nghênh...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Tâm, Nhục, vì các bộ này đều có nghĩa là thịt,

rồng mà ăn thịt là là điều kiêng kỵ. Ví dụ, các tên Tâm, Chí, Niệm, Hằng, Huệ,

Tình, Ý, Tuệ, Mộ, Hoài.

Page 45: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thần, Sỹ, Tương, Nhân, Tiểu, Thiếu, vì nó đều có

ý hạ thấp vẻ uy nghiêm của rồng xuống thần, sỹ, nhân. Ví dụ, các tên Lâm,

Hiền, Tạng, Sỹ, Thọ, Chí, Thượng, Tựu.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thảo đầu, vì rồng không thích rơi vào lùm cỏ, vì

như vậy nghĩa là rơi vào sự bao vây. Ví dụ, các tên Phương, Hoa, Chi, Phạm,

Nhược, Anh, Như, Cúc, Đổng, Lam.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Trùng, vì trùng là rắn, đại trùng là hổ, đều kỵ với

rồng. Ví dụ các tên: Thục, Mật, Điệp, Dung...

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Thìn:

- Nên dùng bộ Vũ, Vân, Thìn, vì rồng thích ở trên trời. Ví dụ: Tinh, Vân,

Thìn, Nông, Chấn.

- Nên dùng bộ chấm Thủy, chữ Thủy, vì rồng thích nước mưa, rồng

được gọi là Thần mưa, cai quản các sông hồ. Ví dụ các tên: Thủy, Giang,

Thẩm, Chú, Hải, Thanh, Hào, Triều, Tề.

- Nên dùng chữ Vương, Đại, Quân, Lệnh, Trường; vì địa vị của rồng

trong con mắt của người Trung Quốc mang một giá trị văn hóa rất lớn, có thể

xưng là đại, ra mệnh lệnh, không nên xưng là tiểu. Ví dụ các tên: Đại, Vương,

Quân, Linh, Trân, Kỳ, Du, Dao, Hoàn, Quỳnh.

- Nên dùng chữ có bộ Nhật, Nguyệt. Ví dụ các tên: Nhật, Nguyệt,

Thanh, Hữu, Vương, Tảo, Minh, Di, Tinh, Cảnh.

- Nên dùng chữ có bộ Băng, Tư (những bộ có hình dáng với tư thế

ngẩng đầu lên). Vì rồng thích ngẩng đầu lên để thể hiện uy phong của mình.

Nếu rồng cúi đầu thì có nghĩa là bị người khác khuất phục. Ví dụ các tên:

Hữu, Tồn, Dục, Chân, Thăng.

- Dùng chữ có bộ Tý, Nhâm, Quý; vì Địa chi Thân, Tý, Thìn là tam hợp.

Ví dụ các tên: Tý, Hưởng, Thừa, Học, Lý, Nhâm, Quý.

- Nên dùng chữ có bộ Thân, Viên, vì Thân, Tý, Thìn là tam hợp. Ví dụ

các tên: Giáp, Viên.

Page 46: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nên dùng chữ có bộ Mã, vì Long với Mã kết hợp lại tạo thành tinh thần

tích cực, nỗ lực hướng về phía trước. Ví dụ các tên: Phùng, Tuấn, Đằng.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Tỵ

- Kiêng kỵ chữ có bộ Hổ. Vì hổ và rắn hay sát hại nhau. Ví dụ các tên:

Hổ, Hư, Cấn, Khâu, Tiên, Điệp..

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhật, vì rắn sợ sức nóng của mặt trời sẽ đốt cháy

nó, bởi vậy mà rắn thường hoạt động trong hang, dưới bóng cây, rất ít khi

hoạt động dưới ánh mặt trời. Ví dụ các tên: Nhật, Húc, Tảo, Minh, Xương,

Ánh, Xuân, Tấn, Phổ, Trì.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thảo đầu, vì rắn hoạt động trong các lùm cỏ tuy

có không gian để đi lại thoải mái nhưng lại dễ bị con người phát hiện. Ví dụ

các tên: Chi, Hoa, Nhược, Anh, Hà, Cúc, Dung, Liên, Túc, Vi, Lan...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Hợi, vì Tỵ và Hợi xung khắc nhau. Ví dụ các tên:

Gia, Nghị, Tụ, Duyên, Chu...

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thủy, chữ Tý, vì địa căn của rắn thuộc Thủy, tên

của người sinh năm rắn mà có bộ này sẽ phạm vào Thủy Hỏa tương khắc. Ví

dụ các tên: Thủy, Cầu, Hà, Tuyền, Thái, Động, Tân, Châu, Thanh, Du, Uyên,

Cảng, Ôn, Nguồn, Trạch, Tế...

- Kiêng kỵ các bộ chỉ các loại lương thực như Đậu, Mễ. Ví dụ các tên:

Tú, Thu, Khoa, Tần, Trình, Tích, Lương, Mễ, Phấn, Mạch, Lê.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhân, rắn vốn không thích gặp phải người, vì

người là kẻ địch của loài rắn. Ví dụ các tên: Nhân, Đại, Trọng, Nhiệm, Bác,

Bố, Hà, Dư, Phất, Tác, Bị, Kiệt.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Tỵ:

- Nên dùng bộ Khẩu, Miên, Mịch, vì rắn thích ở trong hang ẩn mình,

tránh rét. Ví dụ các tên: Dung, Khả, Ngô, Chu, Phẩm, Ha, Hỷ, Gia, Tứ, Hồi,

Nhân, Quốc, Viên, Đồ, An, Tự, Phú, Ninh, Bảo, Khoang.

Page 47: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nên dùng chữ có bộ Mộc, vi rắn thích bò lên cây, có hàm ý biến thành

rồng. Ví dụ các tên: Mộc, Ban, Kiệt, Tài, Đông, Liêm, Tùng, Cách, Thâm, Thụ.

- Xên dùng chữ có bộ Mịch, Y, Kỳ, Cân. Ví dụ các tên: Hình, Bân, Kỹ,

Duy, Luyện, Duyên, Chúc, Tổ, Sư...

- Nên dùng chữ có bộ Dậu, Sửu, vì Tỵ, Dậu, Sửu là tam hợp. Ví dụ, các

tên Dậu, Tây, Kim, Phương, Đặc...

- Nên dùng có chữ Mã hoặc Dương; vì Tỵ, Ngọ, Mùi tam hợp, có thể

giúp đỡ, tương trợ nhau. Ví dụ các tên: Mã, Hứa, Hỷ, Tường, Khương, Muội.

- Nên dùng chữ có bộ Tiểu, Thiếu, Thần, Sỹ, Tịch. Ví dụ các tên:

Thượng, Nhi, Sỹ, Thọ, Hiền, Đa.

- Nên dùng chữ có bộ Điền vì rắn thích hoạt động ở ruộng. Ví dụ, các

tên Điền, Do, Nam, Thân, Giới, Họa, Đương, Trù, Phúc, Tư...

- Nên dùng các bộ có hình dạng giống rắn như bộ Quai xước, Diễn,

Cung, Tẩu, Kỷ, Trùng... Ví dụ các tên: Càn, Nguyên, Điềm, Khắc, Kiến, Tiến,

Đạo, Đạt, Vận, Viễn, Tuyển, Đặng.

- Dùng chữ có bộ Tâm, Nhục; vì rắn là động vật ăn thịt. Ví dụ, các tên

Tâm, Tất, Chí, Huệ, Tình, Từ, Tuệ, Dục..

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Ngọ

- Kiêng kỵ chữ có bộ Điền, biểu thị ngựa bị hạ thấp giá trị, phải xuống

cày ruộng. Ví dụ các tên: Phú, Điền, Giới, Đơn, Lưu, Họa.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Mễ. Ví dụ các tên: Mễ, Phần, Tinh, La.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Sơn, vì ngựa chạy đường núi thì khá vất vả, nhọc

nhằn. Ví dụ các tên: Sơn, Phong, Hiệp, Tranh.

- Không nên dùng các chữ có bộ Kỳ. Ví dụ các tên: Kỳ, Kỵ, Tề.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Nhân kép. Ví dụ các tên: Chinh, Vãng, Luật, Đắc,

Phục, Tuần, Đức, Nhân, Vi...

Page 48: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ chữ có bộ Tâm, Nguyệt, vì những bộ này đại diện cho động

vật ăn thịt. Ví dụ các tên: Tư, Tâm, Tất, Chí, Trung, Ân, Từ, Tuệ, Thái, Hoài,

Dục.

- Không nên dùng chữ có bộ Tý, chấm Thủy, Nhâm, Băng, Quý, Bắc. Vì

ngựa là Hỏa, không nên dùng chữ có liên quan đến nước. Ví dụ các tên:

Thủy, Giang, Xung, Chú, Tuyền, Dương, Lãng, Hải, Thanh, Tương, Triều,

Trạch, Lãnh, Tự, Tý, Tồn, Học.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Ngưu, Sửu (trâu), vì trâu gặp ngựa chưa chiến

đấu đã bỏ chạy. Ví dụ các tên: Ngưu, Đặc, Long, Tinh, Sinh, Tạo.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Ngọ:

- Nên dùng chữ có bộ Thảo đầu, vì ngựa là động vật ăn cỏ và cỏ là loại

thức ăn mà ngựa ưa thích nhất. Ví dụ các tên: Chi, Hoa, Phương, Trà, Như,

Thảo, Diệp, Liên, Tưởng.

- Nên dùng những chữ có hình dáng giống rồng, vì rồng là đại diện cho

tinh thần long mã, tích cực, có sinh khí, có thể thành công. Ví dụ các tên:

Long, Thìn, Nông, Kích...

- Nên dùng những bộ chỉ lương thực, như bộ Hòa, Mạch, Đậu, Lương.

Vì ngoài cỏ ra, lương thực cũng là thức ăn chính của ngựa. Ví dụ các tên: Tú,

Tần, Hòa.

- Nên dùng các bộ chỉ quần áo, vải vóc như bộ Mịch, Y, Cân, Sam. Vì

con ngựa tốt cũng có thể được phủ quần áo. Ví dụ các tên: Kỹ, Tử, Thuần,

Đan, Thái, Biên, Hy, Chương.

- Nên dùng chữ có bộ Mục, thê hiện ngựa có đôi mắt to, đẹp. Ví dụ các

tên: Mục, Trực, Tương, Khăn, Chân.

- Nên dùng chữ có bộ Dần, Tuất vì Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp, cũng có

thể dùng chữ có bộ Tỵ, Mùi. Ví dụ: các tên: Dần, Kiến, Mỹ, Tuấn.

- Nên dùng bộ Miên. Ví dụ các tên: Thủ, An, Định, Dung, Gia, Khoan,

Bảo.

Page 49: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nên dùng bộ Mộc, vì ngựa đi lại tự nhiên trong rừng, có cây cỏ có thể

tránh được nắng. Ví dụ các tên: Mộc, Bân, Vinh, Nhu, Thâm, Dương, Thụ.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

- Kiêng kỵ chữ có bộ Tâm, Nguyệt, vì dê là động vật ăn cỏ, còn những

chữ trên đại diện cho thịt, nhìn thấy thịt nhưng không ăn được, làm ta cảm

thấy bất lực. Ví dụ các tên: Tâm, Tất, Chí, Khoái, Trung, Tình, Tưởng, Hồ,

Năng.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Đại, Vương, Quân, Trưởng. Vì dê mà to quá sẽ dễ

bị làm vật tế lễ. Ví dụ các tên: Đại, Thiên, Phụng, Tấu, Anh, Trân, Chu, Cầm,

Du, Quỳnh.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Thủy, Bắc, Tý, Hợi. Dê là động vật không thích

uống nước. Ví dụ các tên: Xung, Vĩnh, Cẩu, Giang, Thẩm, Hà, Tuyền, Thái,

Dương, Thanh, Trạch.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Sửu, Ngưu, Tý; vì những vật này tương khắc với

dê. Ví dụ các tên: Long, Sinh, Tý, Khổng, Tự, Học, Du.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Kỳ, vì ở Trung Quốc, dê là một trong ba con vật

dùng để tế lễ. Ví dụ các tên: Thị, Xã, Chúc, Thần, Lộc, Phúc, Lễ.

- Kiêng kỵ chữ chỉ quần áo, vải vóc như dùng các bộ Cân, Y, Sam, vì

khi dê được phủ tấm vải đẹp lên người thì cũng chính là lúc chúng được dùng

để làm vật tế lễ. Ví dụ các tên: Hy, Thường, Thái, Bùi.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Mùi:

- Dê là động vật ăn cỏ, nên chữ có bộ Thảo đầu là rất thích hợp cho

người sinh năm mùi. Ví dụ các tên: Phương, Nhược, Bình, Chi, Như, Tú, Hà,

Cúc, Diệp, Dung, Nghệ.

- Dê cũng thích ăn ngũ cốc, nên dùng chữ có bộ Mễ, Mạch, Hỏa, Đậu...

Ví dụ các tên: Mễ, Lương, Tú, Thu, Khoa, Cốc.

- Nên dùng chữ có bộ Mộc, ví dụ, các tên Mộc, Bẩn, Đóa, Tài, Lương,

Thâm, Sở, Vinh, Thụ...

Page 50: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Dùng chữ có bộ Khẩu, Sơn, Môn, Mịch (mái nhà) tức là chỉ dê có

chuồng để nghỉ ngơi. Ví dụ các tên: Khẩu, Chu, Đường, Á, Thương, Đơn, Hồi,

Viên, Đồ, Đoàn, Tống, Dung, Gia, Phú, Khoan, An.

- Nên dùng chữ có bộ Túc (chân) vì dê rất thích chạy nhảy. Ví dụ các

tên: Túc, Khiêu, Việt...

- Nên dùng chữ có bộ Hợi và Mão; vì Hợi, Mão, Mùi là tam hợp, chữ có

bộ Tỵ, Ngọ vì Tỵ, Ngọ, Mùi cũng là tam hợp. Ví dụ các tên: Gia, Bằng, Thanh,

Mõ, Tuấn, Hứa, Kiệt, Đình, Đạt, Viễn, Tuyển, Đặng, Kiến.

- Dê cũng có thói quen quỳ để bú, nên dùng chữ có bộ Kỷ. Ví dụ các

tên: Nguyên, Điền, Khắc, Nhi.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

- Kiêng kỵ chữ có bộ Hòa, Điền, Mạch, Mễ. Ví dụ các tên: Điền, Đo,

Giáp, Giới, Lưu, Phân, Tú, Thu, Khoa, Tần, Cốc.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Dần, Hổ, vì Thân và Dần xung khắc nhau. Ví dụ

các tên: Dần, Hổ.

- Kiêng kỵ các chữ có bộ Kim, Dậu, Tây, Huyết, vì những chữ này đều

thuộc Kim, mà trong ngũ hành khi Kim với Kim ở gần nhau dễ xảy ra tranh

chấp. Ví dụ các tên: Kim, Danh, Tiền, Bằng, Yêu, Phối.

- Kiêng kỵ dùng chữ có bộ Hợi vì Hợi, Thân tương khắc nhau. Ví dụ các

tên: Hợi, Gia, Tượng Duyên.

- Kiêng kỵ có bộ Khẩu, vì nó mang nghĩa bị nhốt lại, bó buộc. Ngoài ra

cũng không nên dùng các chữ có bộ Bì, Đao, Lực, Nha, Quân.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Thân:

- Nên dùng chữ có bộ Mộc, khỉ mà ở trong rừng sẽ có nguồn thức ăn

phong phú, là hoa quả, nhưng khi khỉ con học trèo cây cũng có thể bị rơi

xuống và bị thương, do đó khi dùng các chữ này nên thận trọng. Ví dụ các

tên: Bản, Đông, Quả, Lương.

Page 51: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nên dùng chữ có bộ Nhân, Ngôn, vì khỉ thích bắt chước động tác của

con người. Ví dụ các tên: Nhiệm, Trọng, Bố, Tác, Phục, Xúc, Tín, Tu, Trực,

Vỹ, Từ, Thi, Thành.

- Nên dùng chữ có bộ Khẩu, Miên, Mịch. Ví dụ các tên: Cổ, Đài, Sư,

Quân, Ngô, Chu, Đường, Khởi, Ninh, An, Tống, Hoàn, Tôn, Quan, Vũ, Định,

Bảo, Dung.

- Nên dùng chữ có bộ Vương. Ví dụ các tên: Vương, Ngọc, Linh, Trân,

Cầu, Kỳ, Hoàn, Quỳnh.

- Nên dùng chữ thuộc tam hợp (Thân, Tý, Thìn), tức là có bộ Tý, bộ

chấm Băng, bộ chấm Thủy. Ví dụ các tên: Khổng, Tự, Lý, Tôn, Học, Nông,

Vĩnh, Cầu, Trạch, Giang, Thẩm, Hà, Tuyền, Thái, Động, Hải, Chuẩn, Thanh,

Uyên, Hán, Mãn...

- Nên dùng chữ các bộ liên quan đến quần áo, vải vóc như có các bộ

Sam, Cân, Y, Kỳ... để làm đẹp cho cơ thể, nâng cao địa vị đế vương của khỉ.

Ví dụ các tên: Bân, Ảnh, Thường, Hồng, Tử, Thích, Chúc, Tổ, Tường, Lục,

Lễ.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

- Kiêng kỵ chữ có bộ Mão, vì là Dậu, trong khi đó Mão và Dậu xung

khắc nhau, nếu phạm vào điều này có thể dẫn đến tổn hại lớn, dễ mắc bệnh

nan y. Mão ở phương Đông, còn Dậu ở phương Tây, do đó các chữ có bộ

Đông, Nguyệt, chữ Mão cũng không được dùng. Ví dụ các tên: Mão, Liễu,

Miễn, Đông, Trần, Nguyệt, Bằng, Thanh, Thắng, Hữu, Vọng, Kỳ, Triều.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Kim, vì gà thuộc mệnh Kim, trong Ngũ hành Kim

với Kim ở gần sẽ dễ xung khắc nhau. Ví dụ, Kim, Danh, Tiền, Chung, Trấn.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Tâm, Nguyệt, vì những chữ trên có nghĩa là thịt,

nhưng gà lại là động vật ăn lương thực chứ không ăn thịt. Ví dụ các tên: Chí,

Trung, Niệm, Tư, Hằng, Từ, Thái, Hoài, Hồ, Năng, Tu.

Page 52: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ chữ có các bộ Đại, Quân, Vương, Đế vì khi gà lớn thường bị

đem làm vật cúng tế hoặc bị con người làm thịt ăn. Ví dụ các tên: Kỳ, Tấu,

Phấn, Quân, Ngọc, Chu, Cầu, Cầm, Dao, Hoàn, Quỳnh.

- Kiêng kỵ chữ có hình dạng là phần chân tách ra, vì nếu chân của gà bị

tách ra thì thể hiện con gà đó không khỏe mạnh. Ví dụ, các tên Văn, Nguyên,

Quang, Khắc, Cung.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Khuyển, Tuất, vì Tuất cũng là chó, trong Địa chi

Tuất và Dậu xung khắc nhau, chó mà gặp gà thì sẽ đuổi bắt, cắn gà. Ví dụ,

các tên Mạch, Độc, Hiến, Thịnh, Uy.

- Kiêng kỵ chữ có quá nhiều bộ Khẩu, dễ nảy sinh những chuyện thị

phi. Ví dụ, các tên Phẩm, Dung, Cao, Khí, Ca...

- Ngoài ra, những người sinh năm Dậu kiêng kỵ những chữ có bộ Đao,

Kỳ, Lực, Thạch, Nhân, Huyết, Thủy, Tự, Hợi, Bắc.

Những chữ nên dùng khi đặt tên cho người sinh năm Dậu:

- Nên dùng chữ có bộ Hòa, Đậu, Mễ, Lương, Mạch vì gà là động vật

thích ăn lương thực, cả ngày đi bới tìm lương thực. Ví dụ các tên: Tú, Tần,

Trình, Cốc, Tích, Lương.

- Nên dùng chữ có bộ Sơn, vì gà lên đỉnh núi vẫn có thể thể hiện được

tư chất anh hùng của mình. Ngoài ra, gà vốn thích ngủ trên cành cây, thích

cuộc sống tự do tự tại. Cho nên các tên: Khâu, Khẩu, Khởi, Lương, Vinh, Thụ

là rất thích hợp.

- Nên dùng các chữ có bộ Sam, Mịch, Thái, vì những bộ này làm tăng

vẻ đẹp cơ thể của gà. Ví dụ các tên: Hình, Đan, Thái, Chương, Duy.

- Gà thích “Kim kê độc lập” nghĩa là chân gà rất khỏe, chỉ cần một chân

cũng có thể đứng vững được. Do đó, người sinh năm Dậu thích chữ có hình

dáng “Kim kê độc lập”. Ví dụ, các tên Chương, Bình, Trung, Tất.

Page 53: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Người sinh năm Dậu thích hợp với tên có chữ Tiểu và chữ có nghĩa là

ngẩng đầu lên. Hơn nữa, những con gà khỏe mạnh thì đều ngẩng cao đầu. Ví

dụ, các tên Thổ, Sỹ, Cát.

- Người sinh năm Dậu ưa chữ có bộ Miên, Mịch, nghĩa là gà ở trong

chuồng, có thể cũng kỵ mưa, tránh gió, được bảo vệ. Ví dụ các tên: Thủ, An,

Tống, Vũ, Định, Tuyên, Gia, Thẩm, Ninh.

- Nên dùng chữ có bộ Tỵ, Sửu, Dậu vì Tỵ, Sửu, Dậu tam hợp. Ví dụ các

tên: Đạo, Đạt, Ngưu, Vật, Sinh, Phượng, Vũ.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Tuất

- Tránh dùng chữ có bộ Nhân kép, vì chó chỉ có thể trung thành với một

chủ, nhưng một con chó cùng lúc tuân lệnh nhiều người sẽ trở thành bất

trung. Ví dụ, các tên Chinh, Luật, Đắc, Vi.

- Chó không thích ăn ngũ cốc, mà thích ăn thịt, do đó nên tránh dùng

các chữ có bộ Hòa, Mễ, Đậu, Lương, Mạch.

- Tránh dùng chữ có hai bộ Khẩu kép, hoặc khi kết hợp họ tên lại có hai

chữ Khẩu, vì hai chữ Khẩu với chữ Khuyển ghép lại thành chữ Khốc (khóc),

nghĩa là sự không hay.

- Không nên dùng chữ Nhiệt, vì chó nhìn thấy mặt trời mọc phải sủa lên

mấy tiếng, nghĩa ám chỉ hay lo những việc không đâu. Ví dụ, các tên Nhật,

Húc, Vượng, Minh, Dị, Tinh, Xuân, Hiển, Thời, Cảnh, Trí.

- Tránh dùng chữ có bộ Điền. Ví dụ, các tên Điền, Do, Giáp, Thân, Giới,

Trù, Họa.

- Loài chó không thích nhìn thấy nhau, vì chó đều có ý thức về lãnh thổ

của mình. Nếu nhìn thấy con chó khác đến xâm phạm thì sẽ dẫn đến mâu

thuẫn, xích mích. Kiêng kỵ chữ có bộ Khuyên. Ví dụ, các tên Cô, Độc, Tráng.

- Kiêng kỵ những chữ có liên quan đến gà, vì Dậu, Tuất không hợp

nhau, như các chữ có bộ Dậu, Điềm, Kê, Tây, Kim... Ví dụ, các tên Phi, Tập,

Huy.

Page 54: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ chữ có bộ Mộc, vì Tuất thuộc Thổ, mà Mộc Khắc Thổ. Ví dụ,

các tên Mộc, Lâm, Thâm, Liễu, Lương, Mai, Dương, Sở, Vinh, Thụ.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Mùi, (dê), Sửu (trâu), Ví dụ, các tên Thiên, Muội,

Mỹ, Mộ.

- Kiêng kỵ chữ có các bộ liên quan đến Thủy như chữ Thủy, Chi, Tự,

Bắc, Tý, Hợi. Vì Tuất thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy.

- Kiêng kỵ chữ Hùng (con gấu), vì theo quy luật của các loài động vật

trong rừng thì gấu là loài vật đáng sợ đối với chó. Do vậy kiêng kỵ chữ Hùng

để đặt tên.

- Thìn Tuất xung khắc do đó nên kiêng kỵ chữ có bộ Thìn, chữ Long. Ví

dụ, các tên Thìn, Tối, Thu... vì bộ Bối cũng liên quan đến rồng, nên tránh dùng

chữ có liên quan đến bộ này. Ví dụ, các tên Chân, Bối, Cống, Tài, Trách, Quý,

Mậu, Tư Chất, Tán.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Tuất:

- Chó là loài động vật trung thành nhất với con người, do đó nên dùng

chữ Nhân, chữ Nhập, vì bộ Nhân đứng biểu thị sự trung thành với chủ nhân.

Ví dụ, các tên Nhân, Kim, Lệnh, Trọng, Bố, Vị, Trú, Bá, Phục, Gia, Kiệt,

Tuấn...

- Nên dùng chữ có bộ Miên, Mịch, nghĩa là chó ở trong gia đình, mệnh

khá tốt, có chỗ ăn, nơi ở, không phải đi lang thang. Ví dụ, các tên Tự, Thủ,

An, Ninh, Vũ, Phú, Quán.

- Nên dùng các bộ có chữ Dần, như Hổ, Hư... có chữ Ngọ. Như, Tuấn,

Lạc, Ma..., vì Dần, Ngọ, Tuất là tam hợp.

- Chó thích mặc quần áo, điều đó có nghĩa là có uy phong của hổ,

nhằm tăng cường uy thế, nâng cao địa vị của nó, do đó nên dùng các chữ có

bộ Sam, Cân, Y. Ví dụ, các tên Trân, Duy, Đan, Hình, Thái, Y, Trang, Hy,

Phục, Tịch.

Page 55: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nên dùng chữ có bộ Tâm, Nguyệt, vì chó thích ăn thịt, những chữ này

dùng biểu thị ý nghĩa như thế. Dùng những bộ này thể hiện thức ăn phong

phú và một cuộc sống thoải mái của chó. Ví dụ, các tên Tâm, Tất, Trung,

Niệm, Tư, Hằng, Ân, Tình, Từ, Tuệ, Huệ, Dục, Hữu, Thắng...

- Ngoài ra, những người sinh năm Tuất nên dùng các chữ có bộ Tiểu,

Thiếu, Sỹ, Thần. Vì chó không phải là quân, đế, tướng mà bằng lòng làm

thần, sỹ.

Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Hợi

- Lợn và rắn xung khắc nhau, do đó kiêng kỵ chữ liên quan đến rắn như

chữ có các bộ Tỵ, Dẫn, Nhất, Cung. Nếu đặt tên mà có các bộ trên thì sẽ ảnh

hưởng lớn đến tài vận, sự nghiệp, sức khỏe. Ví dụ, các tên Tấn, Nghị,

Nghênh, Đặng, Kiến, Xuyên, Châu, Nhất, Tam, Chi, Ất, Càn, Mật, Cường,

Phát.

- Kiêng kỵ dùng các chữ có liên quan đến chữ Hầu (con khỉ), như chữ

có bộ Thân, Viên, Ái, Hầu, trong bát tự Ngũ hành, Hợi và Thân xung khắc

nhau. Ví dụ, Thân, Viên, Hầu...

- Kiêng kỵ các chữ biểu thị quần áo, vải vóc như bộ Sam, Cân, Y, Mịch.

Vì lợn khi được phủ vải lên thì thường được đem lên bàn để ăn. Ví dụ, các

tên Hình, Đan, Thái, Bán, Thường, Kỹ, Hồng, Thuần, Tử, Lục, Duy.

- Kiêng kỵ dùng các chữ có bộ Vương, Quân, Đế, Đại, Trưởng, lợn là

một trong ba vật được dùng để cúng tế, do đó những con lợn lớn dễ bị đem đi

làm vật cúng tế. Ví dụ, các tên Cầm, Trân, Châu, Phục, Du, Thụy, Hoàn, Đại,

Thiên, Quân, Chủ.

- Kiêng kỵ chữ có bộ Kỳ, vì Kỳ có nghĩa là tế lễ, lợn được liệt những

con vật dùng làm đồ tế lễ. Ví dụ, các tên Xã, Chúc, Sùng, Tường, Cấm, Lộc,

Phúc, Lễ.

- Kiêng kỵ chữ có phần cuối phân khai, như Hiền, Quý, Binh, Thưởng,

Tán, vì phân khai có nghĩa là không khỏe mạnh, đứng không vững.

Page 56: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Ngoài ra những chữ khác kiêng kỵ dùng là chữ có các bộ Đao, Lực,

Huyết, Bì, Kiếm, Lợi, Tắc.

Những chữ nên dùng để đặt tên cho người sinh năm Hợi:

- Nên dùng chữ có bộ Miên, Mịch, Nhân, Môn. Giống như cảm giác có

mái nhà che chở, bảo vệ, lợn được nuôi trong nhà thì không lo sợ đói. Ví dụ,

các tên Tự, Gia, Tống, An, Vũ, Phú, Khoan, Thủ.

- Nên dùng chữ có bộ Điền, nghĩa là lợn ở giữa ruộng thì đầy đủ ngũ

cốc có thể ăn. Ví dụ, các tên Điền, Giáp, Lưu, Trù.

Nên dùng chữ có bộ Hòa, Đậu, Mễ, Thảo, vì lợn thích ăn lương thực,

do đó đặt tên có những chữ này thể hiện lương thực phong phú, suốt đời

không phải lo ăn, lo mặc. Ví dụ, các tên Đậu, Mễ, Tinh, Tú, Tần, Cúc, Tô,

Mạch.

- Nên dùng chữ Khẩu, vì, lợn là động vật ham ăn, do đó chữ có bộ

Khẩu để đặt tên có nghĩa là được ăn.

- Nên dùng các chữ có bộ Mão, Mùi, Dương. Vì Hợi, Mão, Mùi là tam

hợp. Ví dụ, các tên Mão, Liễu, Mùi, Thiện, Mộ.

- Nên dùng chữ có bộ Mộc, Nguyệt, Vì Mộc thuộc về phương Đông,

phương Đông là Mão, đồng thời lợn ở dưới bóng cây thì cũng có thể được

nghỉ ngơi thoải mái. Ví dụ, các tên Lâm, Thâm, Mộc, Dương.

- Nên dùng chữ có bộ Kim, vì lợn là Hợi, mà Hợi thuộc Thủy, trong Ngũ

hành thì Kim sinh Thủy, có ý giúp đỡ, tương trợ nhau. Ví dụ, các tên Danh,

Chung, Linh.

- Nên dùng chữ có bộ Sửu, Tý và các bộ liên quan như Chấm Thủy,

Băng, chữ Ngưu vì Hợi, Tý, Sửu là tam hợp. Ví dụ, các tên Tự, Tồn, Giang,

Tương, Tuyền, Thái, Dương, Du, ôn, Trạch.

Page 57: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Chương 4. KIÊNG KỴ VỀ NHÀ CỬA

Kiêng kỵ khi chọn đất làm nhà

Người xưa vốn rất tin vào phong thủy gia trạch, chọn đất có tốt, gia

đình mới êm ấm, thịnh vượng. Vì vậy, họ thường xem đất rất kỹ trước khi

quyết định cất nhà ở.

Quy tắc chọn đất làm nhà

Những nguyên tắc đầu tiên về việc chọn địa thế tốt làm nhà được quan

niệm như sau:

Nơi mà Đông thấp Tây cao thì phú quý.

Trước cao sau thấp môn hộ tuyệt diệt.

Trước thấp sau cao trâu ngựa đầy đàn.

Mặt đất bằng phẳng thì gọi là Lương thổ (đất Lương).

Trước thấp sau cao thì gọi là Tấn thổ (đất Tấn), ở thì gặp chuyện lành.

Tây cao mà Đông thấp thì gọi là Lỗ thổ (đất Lỗ), ở thì gặp phú quý, hiền

nhân.

Trước cao mà sau thấp thì gọi là Sở thổ (đất Sở), ở thì gặp chuyện dữ.

Bốn phía đều cao mà ở giữa thì thấp gọi là Vệ thổ (đất Vệ), ở thì trước

giàu, sau nghèo.

Sau khi lựa chọn được mảnh đất tương đối phù hợp, cần tiếp tục xét

đến những yếu tố xung quanh như đường, ngõ, cầu cống bên cạnh. Dưới đây

là những điểm kiêng kỵ cần đặc biệt chú ý:

Kiêng kỵ với đất vùng đồi núi

- Tránh làm nhà ở trên sườn núi hoặc thung lũng, như vậy tránh được

lũ hoặc sét đánh.

Page 58: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nhà ở nếu mặt Nam có núi cao thì nhà đó chắc chắn có người ngộ

chữ. Trước cửa có núi che mất tầm nhìn, gió bấc thổi vào núi rồi hồi chuyển

vào nhà, không có lợi cho sức khỏe.

Kiêng kỵ về cầu đường

- Trước nhà kiêng kỵ có cầu chắn cửa. Cầu phải ở bên phương vượng

của nhà ở. Cầu chặn trước cửa thì nhà ở không an toàn.

- Nhà ở làm ở ngã ba đường cái (chữ Đinh), có đường đâm thẳng vào

mặt tiền. Nhà ở chỗ ngã ba dễ bị tai họa bất chợt.

- Phía Tây Nam nhà ở có ngã tư thì nhà ấy phụ nữ tính tình cứng rắn.

Phía Đông Bắc nhà có ngã tư, phụ nữ sinh đẻ dễ bị ảnh hưởng.

- Bốn bên của nhà ở đều là đường cái, nhà rơi vào chữ Tù. Nhà đơn

độc không có hàng xóm, thiếu sự giúp đỡ lẫn nhau và thiếu cảm giác an toàn,

quần cư tốt hơn độc cư.

- Đường cái trước nhà hình cánh cung hoặc chữ S, thì gia chủ chắc

chắn làm ăn khó khấm khá.

- Trước cửa, sau nhà phải có đường cái. Quan niệm phong thủy cho

rằng, phàm là đường đi mà có rẽ phải, rẽ trái, thì sát khí níu kéo, không liên

quan đến lành dữ, nếu quá hẹp và thẳng đuột, nhà ở bị tù túng.

- Nhà ở kiêng kỵ làm ở ngõ cụt. Ngõ cụt thì ra vào không thuận tiện,

không lợi cho việc trao đổi tin tức và đi lại, sẽ dẫn đến tâm trạng cô độc và

tâm lý hẹp hòi. Nếu có hỏa hoạn sẽ không có đường chạy. Ở lâu trong ngõ

cụt, con người sẽ cô độc, khổ sở, sẽ sa sút. Ngõ không được chọc thẳng vào

nhà, không được bên trong rộng bên ngoài hẹp, không được đoạn đầu to

đoạn đuôi nhỏ.

Kiêng kỵ chọn đất không “tàng phong”

Theo thuyết phong thủy của Trung Quốc, chọn đất tốt làm nhà là đất

phải tàng phong, nếu gió thốc sau lưng, nhà sẽ nghèo. Nếu chọn đất đặt mộ,

gió thổi vào huyệt sẽ hèn.

Page 59: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Gió là sự chuyển động của không khí. Các triết gia thời xưa có nhận

thức khác nhau về gió. Trang tử. Tiêu dao du viết: “Đất thở dài, hơi thở thành

gió”. Hoài Nam tử. Thiên văn huấn: “Khí của trời, lúc giận là gió”. Thuyết

Uyển: “Khí của trời đất giao hòa thì sinh ra gió”.

Gió giúp vạn vật thay đổi, cỏ cây tươi tốt, phấn hoa truyền đi. Gió nhẹ

làm cho đất ấm. Gió xuân làm cho vạn vật sinh sôi. Gió sa mạc khiên vạn vật

khô héo.

Gió có quan hệ đến sự lành dữ của con người. Gió làm đổ nhà đổ cửa,

tắc nghẽn giao thông, sử ký Thiên quan thư có ghi: “Gió từ phương Nam đến:

đại hạn; từ Tây Nam: hạn nhỏ, từ phương Đông: nước lớn; từ Đông Nam:

dân bị ốm đau, mất mùa”.

Tôn sùng gió, tất nhiên phải quan sát gió. Thời Hán rất thịnh hành

phong giác. Phong giác là một thuật chiêm phong (quan sát gió). Do vậy,

thuật xem đất, coi gió là một trong những nội dung quan trọng.

Phong thủy cho rằng thuyết về tám loại gió: Phía trước huyệt có ao

phong (gió từ chỗ trũng thổi ra), minh đường (bãi đất phẳng trước huyệt) tất

sẽ mất đi, án sa không có, đường khí khó thu, chủ bần hàn bại tuyệt. Phía

sau huyệt có ao phong, tất hai cánh tay bị lạnh, đương nhiên là không có chỗ

dựa, huyệt tinh không thể khởi dậy, chết yểu không con. Bên trái huyệt có ao

phong thì long sa yếu ớt, chủ con trưởng lênh đênh, sống cô độc. Bên phải

huyệt có ao phong, tất Bạch hổ khuyết, không nâng đỡ chi thứ, quặt quẹo,

chết yểu. Hai vai huyệt có ao phong, tức phương vị chủ trì việc thai nghén bị

thương tổn, dù các mặt khác đều là gió lành thì cũng chủ bại tuyệt. Hai chân

huyệt có ao phong, tất con cháu tế lễ nơi thấp, lõm, mà thủy khẩu quay

ngang, chủ tan cửa nát nhà, mất hết tài sản. Trong tám loại gió, thì gió Cấn ở

hướng Cấn là dữ nhất, là vì cung Dần là cơ tinh, cơ sinh phong tinh. Dù là

chỗ đất phong thủy sinh vượng, nếu cẩu thả ngồi cung Dần mà chiều gió Cấn,

nhẹ nhất cũng bị bại liệt hoặc mắc bệnh điên, nặng thì nhà tan người chết. Do

đó, khi chọn đất phải chú ý tới gió.

Kiêng kỵ xây nhà chữ Tù

Page 60: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Đây là quan niệm về phong thủy đời Đông Hán. Quan niệm này ảnh

hưởng rất nhiều đến đời sau. Các thầy phong thủy rất kỵ chữ này, xây nhà

phải thông với đường cái, phần mộ không được xây kín bốn bên, nếu không

sẽ phạm vào điều cấm kỵ là chữ tù.

Kiêng kỵ đất dữ bằng phép trấn trạch

Người Trung Quốc xưa kia cho rằng, xem đất làm nhà, phải xem hình

thế khí sắc, cây cỏ đổi thay, họa phúc xen kẽ, lành dữ còn mất. Xem đất để

mả, phải luận được thiện ác của núi đồi, chính tà của vùng đất, an nguy do

quỷ thần, hưng tuyệt của con cháu. Sách Chư tạp thôi ngũ tính đẳng trạch đồ

kinh viết: “Âm trạch phúc tại Nam, đức tại Tây. Bắc có ao đầm, Nam có đất

cao, và có rừng cây xanh tốt, ở đất ấy thì tốt (cát) lành. Nếu đất dữ phải trấn

trạch”. Sách Âm dương thư, đề cập đến phép trấn trạch, như sau: “Phàm chỗ

ở bất lợi, sinh bệnh, bỏ nhà đi, hao tài, thì lấy 90 cân đá xếp vào cửa quỷ sẽ

đại cát lợi”.

Kiêng kỵ xây nhà cạnh miếu đền, trên giếng cũ

- Nhà ở không được làm trên giếng cũ. Giếng cũ thường là đất mới san

lấp nên không chắc, rất dễ bị lún, đổ nhà. Giếng cũ có khi thoát địa khí hoặc rỉ

nước mạch, bất lợi cho người ở. Xung quanh giếng cũ nói chung không khí bị

ẩm ướt, người ở rất dễ bị phong thấp.

- Bên cạnh nhà ở có đền, miếu, thì không tốt. Đền, miếu tạo nên không

khí u uẩn, lạnh lẽo, vắng vẻ đối với người ở. Nếu như ở đây hương khói nhộn

nhịp thì lại ồn ào, suốt ngày không có lúc được yên tĩnh. Có kẻ ra người vào,

khó tránh được trộm cắp.

Những điều kiêng kỵ cho vị trí nhà

- Kiêng kỵ hai dòng nước hội lưu trước cửa nhà rồi chảy thẳng, đây là

thế tiết khí rất xấu, dễ bị phá sản, gia đình tổn hại.

- Phía sau nhà có thác nước gọi là “lâm thủy ốc”, ở nhà này hay bị sẩy

thai, đau đầu, sinh các bệnh hệ tiết niệu.

Page 61: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Cửa nhà kiêng kỵ có mương nước hình cung ngược, là lục thân vô

tình, con cháu hay ngỗ nghịch.

- Trước nhà kiêng kỵ là chùa chiền, đền miếu, vì như thế sẽ bất lợi về

học hành cho trẻ con, gia vận, tài vận, sức khỏe cũng không tốt, nguy hại nhất

là rất dễ mắc bệnh thần kinh.

- Xung quanh nhà ở hay cửa hàng (hung nhất là trước cửa nhà), có

nhà tang lễ, nhà xác, nếu ở nhà này dễ mắc bệnh thần kinh, dễ mắc bệnh đi

đến cực đoan, tiêu cực, gia đình và tài vận đều bất lợi.

- Trên nóc nhà kỵ có đường điện cao thế đi qua, cũng không nên ở nhà

gần cột điện có máy biến áp, đây là ngôi nhà luôn bị uy hiếp, rất hung, bởi

điện cao thế và máy biến áp làm thay đổi từ trường, ảnh hưởng tới gia vận.

- Trước cửa nhà có tảng đá “trấn trạch” (thạch cảm đương), tuy chế

ngự được ma quỷ nhưng lại bất lợi cho trẻ nhỏ, nếu tảng đá này lệch sang

trái, bất lợi cho con trai, nếu tảng đá này lệch sang phải thì bất lợi cho con

gái.

- Nhà ở gần nghĩa trang dễ bị âm khí ảnh hưởng, dễ sinh bi quan, khí

vận kém, hôn nhân không thuận, dễ mắc bệnh âm.

- Tường rào xây quá cao, sinh khí trong nhà bị che khuất, dương khí

không vào được dễ bị khí âm lấn át, dễ mất hết láng giềng, ở lâu nhà này dễ

sinh phiền não, kiện tụng, thị phi.

- Trong nhà kiêng kỵ có giếng nước vì giếng nước là loại sát khí dẫn

ma quỷ vào nhà, rất bất lợi, dễ dẫn đến bệnh âm, giếng nước nên đặt ở phía

sau nhà (ở hai bên).

- Có một số nhà do tiết kiệm không gian (hoặc do hoàn cảnh bắt buộc),

phải kê giường ở khu vực cầu thang (hoặc dưới gầm cầu thang), trường hợp

này thường gây áp lực cho người nằm, rất bất lợi về tình cảm. Nếu kéo dài sẽ

ảnh hưởng tới sức khỏe, dễ mắc chứng đau đầu, suy nhược thần kinh.

Page 62: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Cửa hàng hoặc nhà ở nằm phía dưới cầu vượt hoặc phía dưới chân

cầu, tương đối bất lợi, dễ bị đe dọa, uy hiếp. Nhà này minh đưòng bị cản khí,

người ở dễ bị đau lưng, nhất là ở bên dưới cầu có độ cong lớn, thường dễ

xảy ra tai nạn xe cộ, sự cố bất ngờ, dễ bị phá sản, kinh tế bất lợi.

- Nhà ở kiêng kỵ ở gần bãi rác, hố phân, ở nhà này dễ sinh bệnh tật,

đoản thọ, trí năng chậm phát triển, vận khí kém, người có thai không nên ở

nhà này, vì trẻ sinh ra sẽ chậm phát triển, nhiều bệnh, ngũ quan không phát

triển đều, trí năng kém.

- Kiêng kỵ ở nhà ở cuối ngõ cụt. Ở nhà này dễ bị phá sản, tài vận

không giữ được, sự nghiệp bị ảnh hưởng, khó có cơ hội thăng quan tiến

chức, gia đạo tàn lụi dễ sinh bệnh lạ.

- Kiêng kỵ ở nhà thấp bên cạnh ngôi nhà là cao ốc, rất xấu, vì bị nhà

cao chèn ép.

- Kiêng kỵ nhà nhỏ nằm lọt giữa các nhà cao tầng, hình thái như nằm

trong chiếc cũi, ở nhà này dễ mắc, kiện tụng liên miên, thị phi, ý chí nhụt dần,

có hại cho sức khỏe, sự nghiệp lụn bại.

- Kiêng kỵ trước cửa nhà này có rặng cây leo, ở nhà này dễ mắc bệnh

cửa quan, kiện tụng thị phi, sự nghiệp lụn bại, bị mất trộm.

- Kiêng kỵ dưới nền nhà có dòng nước chảy qua, vì như thế ắt mang

hết địa khí trong nhà, ở nhà này dễ hiếm muộn con, hoặc phải bỏ nhà ra đi,

của cải cũng dần tiêu tán.

- Kiêng kỵ cầu khi thẳng vào cửa nhà, nếu ở nhà này trạch vận khó tích

tụ, xấu nhất là khi dùng để kinh doanh, buôn bán.

- Kiêng kỵ tường bao vỡ một góc, như vậy tượng trưng tài vận không ra

gì, gia đạo suy, con cái không song toàn,

- Kiêng kỵ trước cửa nhà là mương nước hình cung ngược, ở nhà này

sự nghiệp bế tắc, tài vận suy thoái, tật bệnh kéo dài, con cái ngỗ nghịch,

duyên phận bạc.

Page 63: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ phòng ngủ nằm ở phía dưới gian vệ sinh, ở nhà này khí độc

ám vào đầu, dễ bị vướng vào việc quan, đa sầu đa cảm, tài vận, sự nghiệp

bất lợi.

- Kiêng kỵ phòng vệ sinh bố trí ở giữa nhà làm cho long khí chia đôi,

khiến cho khí âm, khí dương xung đột nhau liên tục, ở nhà này sẽ suy thái tài

vận, nhiều bệnh tật.

- Kiêng kỵ cửa bếp ga hoặc nhà bếp chiếu thẳng vào cửa nhà vệ sinh vì

như vậy người nhà dễ mắc bệnh hệ tiết niệu, nhà hay mất trộm, dễ phạm phải

tiểu nhân.

- Kiêng kỵ nhà có các bức tường cao thấp khác nhau, chênh lệch, nếu

tường trước cao tường sau thấp như đổ dục thì rất hung, sự nghiệp dễ sụp

đổ, phá sản, không yên lành. Nếu tường trước thấp tường sau cao thì nạp khí

không đủ, bị chèn ép, dễ mắc bệnh thần kinh, sự nghiệp, tài vận đều không

tốt.

- Kiêng kỵ nhà ở hoặc cửa hàng ở giữa ngã ba đường. Nếu là phố rộng

thì được gọi là lộ xung, nếu là phố hẹp gọi là lộ sát, hai tình huống này gọi là

lộ không vong, ở nhà này dễ kiện tụng, phá sản.

- Kiêng kỵ nhà ở giữa hai ngã ba chiếu vào, hai bên xông chiếu vào nhà

sẽ rất hung, dễ bị tai nạn, phá sản, trúng phong, ngã ba chiếu bên trái thì mắc

bệnh bên trái, chiếu vào bên phải thì bên phải mắc bệnh.

- Kiêng kỵ giữa 2 nhà cao tầng có ngõ nhỏ ngăn cách gọi là “thiên trảm

sát”, ngõ này chiếu thẳng vào nhà ở (ở cửa hàng là rất xấu). Thiên trảm sát là

lưỡi dao từ trên trời chém xuống, ở nhà này dễ bị phá sản, huyết quang bất

yên.

- Kiêng kỵ trước nhà có cây quá to vì như vậy dễ cản mất dương khí

(sinh khí) âm khí sinh sôi. Ở nhà này dễ mắc bệnh âm, sức khỏe kém, dễ bị

sét đánh.

Page 64: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nhà ở hoặc cửa hàng có đoạn đường cong lưng cong hướng vào thì

rất nguy hiểm, dễ tai nạn, phá sản, nhà không yên, cá tính không thuần, con

cái ngỗ nghịch, lục thân duyên bạc.

- Cửa chính bị góc tường nhà đối diện chiếu vào cũng không tốt, sẽ bị

huyết quang, bị tổn thương, gia trạch bất an.

- Hiên nhà kỵ để cành cây che khuất, nếu không gia trạch sẽ bất ổn.

- Cửa nhà kiêng kỵ có cây hoặc cành chết, nếu không sẽ hao tài tốn

của.

- Nhà có ba cửa, cửa lớn và hai cửa nhỏ hai bên. Cửa nhỏ thường

dùng ra vào, nếu cứ để như vậy anh em dễ bất hòa, dối nhau.

- Nhà ở hay cửa hàng, nền nhà không nên quá cao so với nền đường,

phải qua nhiều bậc mới lên tới nền nhà, rất bất lợi cho nạp tài và thành công.

- Cửa nhà hay cửa hàng đều kiêng kỵ để hai cửa chính, cửa phía trước

thẳng với cửa sau nhà, nếu không của cải khó giữ lại được. Trường hợp phải

có có hai cửa thì ở giữa phải dùng một tấm bình phong để tránh thất thoát tài

vận.

- Nhà không có cửa phía sau để thoát hiểm, thông gió nếu ở lâu dài sẽ

có hại cho sức khỏe.

- Nhà ở đối diện khu vui chơi của trẻ, rất bất lợi về nhân cách.

- Nhà ở (dương trạch) hoặc phần mộ (âm trạch), phía sau có ba hoặc

nhiều đỉnh núi, con cái có chí hướng, có tài, có quan tước.

- Cửa nhà hoặc trong sân kiêng kỵ có hai cây bắt chéo vào nhau, vì

như vậy tình cảm kém, không hòa thuận, có ngoại tình hoặc hai vợ.

- Cửa nhà kỵ có cây hai chạc, vì như vậy rất bất lợi, dễ bị kiện tụng, thị

phi, vận khí kém.

- Nhà kho nên đặt phía sau nhà hoặc ở đầu hồi hai bên, kiêng kỵ đối

diện với cửa chính, nếu không sẽ làm cản trở khí vào, người nhà mắc bệnh,

vận khí kém.

Page 65: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Phía sau nhà có dòng nước chảy xiết là rất xấu, dễ gây tổn thương

cho người trong nhà, dễ bị phá sản, tổn hại gia đình.

- Trước nhà kiêng kỵ có những tảng đá hoặc vật nhọn chiếu vào, nếu

không sẽ bị thương tổn (hình thế của Hỏa) dễ bị hỏa hoạn.

- Nhà ở bốn hướng, sân ở giữa, không nên trồng cây to, vì cây to ngăn

cản dương khí, khiến cho khí âm tràn vào nhà, người dễ mắc bệnh âm, đồng

thời dễ bị sét đánh.

- Cửa nhà kỵ hố nước hoặc (ao nhỏ) nhất là loại có hình nhọn chĩa

thẳng vào, người ở bất nhân, không hòa thuận, nhiều thị phi.

- Phía trước, phía sau nhà kỵ có giếng đối xứng nhau, vì giếng nước là

loại sát khí. Ở nhà này dễ bị thương, sức khỏe kém, trẻ em nói ngọng.

- Làm nhà cao vọt hơn các nhà khác gọi là “lộ phong sát”, như thế sẽ bị

cô đơn, mắc bệnh, tổn hại đến mọi người trong nhà, bị láng giềng xa lánh.

- Nhà mái ngói có xà nóc, xà này phải là một cây gỗ hoàn chỉnh, không

được nối ở giữa, nếu không người ở sẽ bị tai nạn bất ngờ, bị bệnh hen suyễn,

gia nghiệp suy bại.

- Nhà ở kỵ ở ngã ba đường vì như vậy gọi là “tiểu đao sát” rất xấu, dễ

bị phá sản, tổn hại gia đình, kiện tụng thị phi, gia trạch bất an, sự nghiệp suy

bại.

- Trước cửa nhà là một ngôi nhà cũ nát, người trong nhà dễ bị tổn

thương, phá sản, mắc bệnh huyết quang.

Kiêng kỵ nhà ở có chỗ khiếm khuyết

Chỗ thụt vào cho dù ở phía nào đều là tướng hung. Gần đây có nhiều

căn hộ để tránh ánh sáng mặt trời, nên nhiều người xây nhà thường có chỗ

thụt vào.

Ảnh hưởng xấu mà chỗ thụt vào mang đến là vận thế bị suy thoái, thậm

chí tinh thần có vấn đề hoặc mắc những bệnh của cơ quan nội tạng như dạ

Page 66: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

dày, sức khỏe tổn hại, cũng vì thế mà ảnh hưởng xấu càng nặng. Cho nên

tuyệt đối không được xây nhà có chỗ thụt vào.

Ví dụ chỗ thụt vào một bên của kiến trúc, chỉ cần không nằm ở phạm vi

Nữ quỷ môn phía Tây Nam, Nam quỷ môn phía Đông Bắc thì mức độ ảnh

hưởng không quá lớn.

Nhưng nếu chỗ thụt vào có diện tích lớn thì cần sửa chữa, trước khi

sửa chữa kiến trúc cần tiến hành lễ cúng bái, chọn ngày lành tháng tốt, nếu

bỏ qua việc xem ngày mà khởi công, có thể gặp các ảnh hưởng xấu, vì vậy

cần lưu ý.

Khi xây thêm kiến trúc nên tiến hành sửa chữa ở mức độ như thế nào?

Điểm này tuỳ theo từng phương hướng, cụ thể:

Phía Đông, Đông Nam, Nam có tình trạng thụt vào, cách kiến trúc vốn

có khoảng 2m xây thêm có điểm lồi.

Trường hợp phía Tây Bắc, Tây có kiến trúc thụt vào, gần sát đó sửa

cho phần này trở nên lồi ra.

Bù đắp chỗ thụt vào phía Bắc cũng sử dụng phương thức sửa chữa

như trên, nhưng chỗ lồi lúc này cố gắng nhỏ vừa phải, nếu không sẽ phản tác

dụng.

Chỗ thụt vào phía Đông Bắc, Tây Nam phá bỏ. Mặt này cần bằng

phẳng. Phía này không thể có chỗ lồi hoặc thụt vào.

Ngoài ra, còn có một phương pháp khác, không cần xây thêm mà sửa

đổi chỗ thụt vào, nhưng trường hợp này chỉ giới hạn diện tích chỗ thụt vào, rồi

trồng cây có nhiều năng lượng.

Độ cao thấp của cây cần đảm bảo tính mỹ quan của công trình kiến

trúc, cần tránh loại cây ăn quả, cây cọ, cây phượng vĩ, cây liễu. Nhưng

phương pháp này không thể dùng ở phía Đông, Đông Nam, Nam. Vì dùng

phương pháp này che mất ánh mặt trời, gây phản tác dụng.

Kiêng kỵ dưới huyệt có nước hoặc đá ngầm

Page 67: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Theo quan niệm của người xưa, nếu dưới huyệt có nước ngầm hoặc

đá ngầm nên đặt mộ tránh đi chỗ khác để cầu phúc. Theo các nhà phong thủy

thì đất bằng phẳng là tốt nhất, thứ đến lệch về Đông Nam, Tây Bắc cao. Đất

dốc thì nước chảy không đọng xung quanh, đất cao thì đồi núi ôm lấy mà

không bị khuyết. Nếu chọn đất đúng như thế thì lành, trái lại thì dữ.

Kiêng kỵ khi lấp giếng

Nếu vị trí giếng là tướng hung, người nhà khổ vì bệnh tật không rõ

nguyên nhân. Cho dù chữa trị vẫn khó khỏi bệnh.

Nếu gặp phải ảnh hưởng xấu như vậy mà nghĩ sớm lấp đi thì cần chú ý

một số vấn đề:

Lấp giếng cần coi trọng nghi lễ cúng bái. Nếu tự ý lấp, đổ rác thải vào

trong giếng để lấp, tất gặp ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của những người

trong nhà.

Giếng trước đây trong cuộc sống của con người đóng vai trò rất quan

trọng, nếu vì không sử dụng hoặc ảnh hưởng xấu ập đến, dùng cách lấp đi,

hậu quả sẽ tai hại.

Trước tiên, trước khi đào giếng cần lưu ý mời thần phong thủy đến để

tiến hành cúng lễ dời thần nước ngự trị trong giếng. Nếu lúc này nước giếng

chưa cạn, dùng nước trong thùng, làm thần nước, chuẩn bị lễ vật đầy đủ, cẩn

thận cúng lễ mời thần nước di chuyển.

Sau đó vét toàn bộ bùn dưới đáy giếng, cho lên trên mặt đất. Dùng máy

hút hết nước dưới đáy giếng lên. Tiếp theo, đổ cát nhỏ chôn dưới đáy giếng

sâu 1m, rồi đến lớp đá nhỏ lên đến 1/4 giếng, lại dùng cát chôn 1/4, ở cuối

cùng lấp đầy bằng đất mới.

Sau khi lấp xong, ở trên có thể trồng cây, hoặc để chậu cảnh, lưu ý

không để lại vết tích giếng cũ càng tốt.

Nếu trên giếng cũ xây nhà, ít nhất phải đợi sau khi lấp một năm trở lên.

Page 68: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nhưng, cho dù qua hơn một năm, phía trên cũng không thể đặt phòng

ngủ, phòng ăn, phòng sinh hoạt nơi cả nhà tập trung sinh hoạt được.

Mùa hè kiêng kỵ động thổ

Từ xưa đã tương truyền vào mùa hè không thể động thổ.

Trên thực tế kiêng kỵ này là để tránh nhiệt khí mà đất mang tới. Nếu

trong thời gian này cắt cỏ, thường vì nhiệt khí mà phát sốt.

Lúc này những nguyên tố như nitơ, canxi, sắt những nguyên tố có tác

dụng hỗn hợp, vật chất có hại cho con người trôi nổi với độ dày 1m. Những

vật chất này có hại cho sức khỏe của con người.

Nếu không thể hiểu được vận hành của tự nhiên cũng sẽ gây nhiều

phiền phức cho cuộc sống của chúng ta. Tướng nhà cũng thành lập trên cơ

sở sự dung hòa giữa tự nhiên và con người cho nên không thể bỏ qua sự vận

hành tự nhiên.

Vì vậy thời kỳ hạ chí vẫn được xem là cấm kỵ, đây là trí tuệ tương

truyền từ xưa. Do nguyên nhân phát sinh hiện tượng mục nát, về tướng nhà

mà xét, xây nhà bên trên sẽ ảnh hưởng không tốt với người trong gia đình.

Nếu đang chuẩn bị xây nhà thì đợi sau hạ chí. Xây nhà không nên gấp

gáp, trước tiên nên có kế hoạch, mua nguyên vật liệu, chuẩn bị tốt mặt bằng

xây dựng và các bước hậu cần...

Kiêng kỵ khi bố trí nhà

Theo quan niệm phong thủy; dân gian khi bố trí nhà thường kiêng kỵ

một số điều sau:

Kho để chứa lương thực, thuộc Thổ, nên xây tại phương Thổ, tức

phương sinh vượng, kỵ xây tại phương Mộc.

Sương lang (hành lang) là một bộ phận của nhà ở. Thuật phong thủy

coi hành lang như tay chân của nhà. Không có chân tay, không làm được gì.

Hành lang có nhiều quy cách, không được ngộ sát, không được thiếu hành

Page 69: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

lang, không được xa tường. Có hậu lang (hành lang sau) tất phải có hành

lang trước. Hành lang hai bên phải dài rộng bằng nhau.

Thiên tỉnh là khoảng đất trống lộ thiên trong nhà. Thiên tỉnh không được

có hình chữ Nhất, không được làm nhà, xây phòng phía trên thiên tỉnh. Không

được chứa nước ở thiên tỉnh, cũng không được xếp đồ đạc lộn xộn ở thiên

tỉnh. Thiên tỉnh cũng không được quá sâu, quá dài, tốt nhất là vuông vắn như

bàn cờ.

Nhà xí là nơi đại tiểu tiện, nhà xí kiêng kỵ các phương Càn Hợi Nhâm

Tý Quý, lại kiêng kỵ bố trí ở chỗ lai mạch của ngôi nhà, kiêng kỵ xây ngay sau

chính đường (phòng chính). Những phương vị này đều là phương vị không

được làm ô uế. Duy phương vị khắc với tọa sơn là hữu tù thì có thể đặt nhà

xí, như Mão sơn thì Canh Thân là hữu tù; Nhâm sơn thì Cấn không là hữu tù.

Trước cửa có hố ga thì sinh bệnh đường ruột, đất nhà xí ở lai mạch trong nhà

có người mắc bệnh đậu mùa.

Kiêng kỵ với sao chiếu mệnh của con cái

Nguyên nhân con cái sinh bệnh rất nhiều, trong đó có trường hợp

nguyên nhân là do hướng nhà xấu mang lại.

Con cái ốm yếu, gia đình rơi vào cảnh túng thiếu. Vì thế để gia đình

viên mãn hơn thì không có cách nào khác là bảo vệ sức khỏe của con cái.

Muốn con cái khỏe mạnh không được bố trí nhà vệ sinh, bể lọc, nhà để

xe theo hướng sao chiếu mệnh của con trẻ.

Nhất là đối với trưởng nam, trưởng nữ, nếu không suy tính đến điểm

này thì con cái dù có khỏe mạnh, hoạt bát cũng dễ bị bệnh tật, đau ốm.

Mỗi hướng với sao chiếu mệnh của con cái sẽ mang lại những điểm

xấu nào? Xin xem xét các trường hợp sau:

Hướng Bắc kỵ: Điềm xấu đến với những người thuộc sao Nhất bạch

Thủy, những người tuổi Tý, Nhâm, Quý.

Hướng Đông Bắc kỵ: Bát bạch Thổ tinh, con cái sinh năm Dần, Sửu.

Page 70: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Hướng Đông kỵ: Người sinh năm Hợi, năm Giáp Ất, người thuộc sao

Tam bích Mộc tinh.

Hướng Đông Nam kỵ: Tứ lục Thổ tinh, người sinh năm Thìn.

Hướng Nam kỵ: Cửu tử Hỏa tinh, người sinh năm Ngọ, năm Đinh,

Bính.

Hướng Tây Nam kỵ: Nhị hắc Thổ tinh, người sinh năm Dậu, năm Canh

Tân.

Hướng Tây Bắc kỵ: Lục bạch Kim tinh, người sinh năm Mậu, năm Hợi.

Hướng Tây kỵ: Thất xích Kim tinh, người sinh năm Dậu, năm Canh

Tân.

Kiêng kỵ thế phòng học xấu cho trẻ

Phòng của mỗi người trong nhà, chỉ cần nhìn từ trung tâm của căn

phong, đặt theo hướng 12 sao chiếu mệnh của những người sống trong nhà

là phù hợp. Các phòng ở, phòng đọc sách và phòng làm việc nên đặt theo

hướng 12 sao chiếu mệnh cửa người ở. Đại đa số thế nhà như vậy là tốt,

nhưng những căn phòng dưới đây lại không hợp lý.

Đầu tiên là phòng mà bốn bên bị tường bao kín, không có cửa sổ,

không khí u ám dễ bị ứ đọng, ở những phòng này nhất định sẽ gây ảnh

hưởng tới sức khỏe.

Thêm nữa, sử dụng những phòng này làm phòng học thì rất dễ làm tư

tưởng phân tán, tinh thần mất tập trung, khi làm việc dễ mắc sai lầm.

Nếu sử dụng phòng cửa sổ một bên làm phòng học cho trẻ thì khả

năng học tập của trẻ sẽ không ngừng giảm sút. Bởi vì sự lưu thông không khí

không thích hợp, những luồng không khí không tốt dễ bị ngưng tụ lại.

Nếu như phòng học của trẻ mà chỉ một bên có cửa sổ thì phải có cửa

thông trên mái nhà hoặc ô thông gió, để điều hòa không khí trong phòng như

thế khả năng có thể tránh được các ảnh hưởng xấu.

Page 71: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nếu như trường hợp không biết mà vẫn ở trong những căn nhà đó, thì

chắc chắn phải đối mặt nhiều điều không như ý.

Kiêng kỵ khi bố trí phòng trẻ

Cũng như tất cả các căn phòng khác trong ngôi nhà, khi bố trí phòng trẻ

cần chú ý đến một số điều kiêng kỵ nhất định.

- Không được đặt phòng của trẻ gần phòng máy hoặc dưới ban công.

Vì như vậy khiến cho thần kinh của trẻ dễ bị suy nhược do tiếng ồn.

- Phòng của trẻ kỵ đối diện với cửa nhà vệ sinh.

- Kỵ lắp gương ngay tại cửa ra vào phòng để tránh thị phi khẩu thiệt.

- Trần nhà kỵ lồi lõm, quét sơn màu trắng sữa là tốt nhất (màu tối là

xấu). Trần có thể trang trí những thanh gỗ ngang dọc nhưng tuyệt đối không

được treo những hình thù kỳ dị làm cho trẻ sợ, ngủ hay bị giật mình, nằm mơ

thấy ác mộng.

- Sàn nhà kỵ trải thảm màu đỏ sẫm hoặc thảm có lông dài để tránh mắc

bệnh viêm phế quản.

- Kỵ treo nhiều chuông gió để tránh suy nhược thần kinh ở trẻ.

- Ánh sáng phải đầy đủ. Kỵ màu hồng, đỏ, đen để tránh tạo tính cách

nóng nảy, bồn chồn, bất an.

Trong mùa hè cần chú ý thêm: Lượng formal dehyde từ trong các đồ

vật tỏa ra nhiều nhất vào mùa hè. Trẻ đang vào giai đoạn lớn, sức đề kháng

yếu kém. Do vậy, khi bố trí phòng cho trẻ lúc mùa hè, cần chú ý bốn đặc điểm

sau:

- Không trải thảm dưới đất vì thảm rất nhanh hút bụi. Vô hình trung trẻ

phải hít thứ bụi đó, không có lợi cho sức khỏe, dễ mắc bệnh viêm phế quản,

bệnh hen. Đồng thời không nên treo tranh làm bằng chất liệu xốp vì chúng

làm cho nồng độ không khí trong phòng bốc hơi nhanh hơn bình thường.

- Cánh cửa phòng phải làm bằng gỗ đánh vecni. Không nên dùng cửa

ghép quét sơn. Vì loại cửa này thải ra hàm lượng formol dehyde rất cao.

Page 72: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Tường nên dùng loại sơn bảo vệ môi trường, có thể cọ rửa được khi

bị bôi bẩn.

- Sàn nhà nên lát loại gỗ mềm.

Kiêng kỵ khi kê giường ngủ cho trẻ

- Kỵ kê dưới những thanh xà ngang.

- Kỵ kê giường hướng ra cửa sổ, ánh sáng sẽ làm chói mắt trẻ, ảnh

hưởng tới sức khỏe và tinh thần hay nổi cáu.

- Giường kỵ đặt trên ban công (tức là sau khi mở rộng thêm phòng, một

phần hoặc cả giường của trẻ nằm trên vị trí ban công cũ).

- Giường kỵ kê ở phía trên hoặc dưới bếp đun của phòng bếp (trẻ hay

bị mắc bệnh da liễu, tâm trạng hay nóng nảy). Cũng không nên kê giường

phía trên hoặc dưới nhà vệ sinh.

- Chân giường kỵ chính xung với cửa hoặc bồn cầu (hay bị thương ở

chân).

- Đầu giường kỵ xung với cửa phòng hoặc hướng vào nhà vệ sinh.

- Kỵ kê giường đúng phía dưới bàn thờ (trẻ rất cứng đầu, thường bất

cần, ngang bướng).

- Không nên đặt đài hoặc đồ điện tử ở đầu giường (sóng từ trường của

chúng ảnh hưởng tới não của trẻ).

Kiêng kỵ về hình thế nhà ở

Nếu cao thấp không đều, cao đè thấp: Nhà bên trái có thể cao hơn nhà

bên phải, tuyệt đối không cho nhà bên phải cao hơn nhà bên trái. Tập tục quy

định: Tả Thanh long hữu Bạch hổ, thà rằng để Thanh long cao vạn trượng,

chứ không cho Bạch hổ phải ngẩng đầu.

Trong cùng một sân, dù là nhà của mình, cũng không được phòng bên

lớn hơn và cao hơn phòng chính, phòng trước không được cao hơn phòng

sau, nếu không đầy tớ sẽ khinh chủ.

Page 73: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Trước nhà không được có ngôi nhà đổ nát dù có người ở hay không.

Có nhà đổ nát trước cửa khiến người ta mất hướng. Nhà đổ nát có nhiều vi

khuẩn; nhà bỏ hoang dễ là nơi của kẻ lang thang trú ngụ; nhà xiêu vẹo dễ đổ

sập, trẻ nhỏ chơi trong đó rất nguy hiểm. Ngoài ra, nhà bỏ hoang khiến người

ta sẽ nằm mơ thấy ma quỷ, dễ bị ảo giác.

- Cổng nhà ở đối diện với góc nhà người khác, không tốt.

- Nếu góc của tường vây (tường rào) nhà người khác chĩa vào cửa nhà

mình thì gọi là Nê tiêm sát. Nếu góc tường chĩa vào bên trái nhà, thì bất lợi

cho đàn ông; nếu góc tường chĩa vào bên phải, thì bất lợi cho đàn bà.

- Nhà kiểu chữ Bát: Mồ côi, nghèo khổ, nhiều tật bệnh.

- Nhà kiểu chữ Hỏa: Bế kinh.

- Nhà kiểu cái quạt: Vất vả, lênh đênh.

- Điệp đống (hai thượng lương chồng lên nhau) mà không có chái, nhà

đổ bị ôn dịch.

- Nhà to không thông gió: Tan nát, ít người.

- Nhìn từ xa, nhà như ở dưới hồ: Cô quả (góa vợ góa chồng), nhân

khẩu hiếm.

- Nhà trước cao nhà sau thấp: Hại con, xung khắc vợ.

- Nhà sau cao, nhà trước thấp: Già trẻ đều mê muội.

- Giữa cao, trước sau thấp: Vợ chồng không hòa thuận.

- Giữa cao, trái phải thấp: Hay bị chuyện thị phi.

- Chân tường lở: Sa sút và tai họa.

- Mặt bằng diện tích trước rộng sau hẹp: Của cải ít.

- Mặt bằng diện tích hình tam giác: Không người lẫn của.

- Bốn góc mặt bằng đều có khiếm khuyết, tuyệt đối không được ở.

Page 74: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nhà quá to, nhân khẩu quá ít, không tốt. Nhà quá nhỏ, nhân khẩu quá

đông, không tốt. Nhà ở của các con không được làm trong sân nhà cha mẹ.

- Nếu ghép hai nhà làm một thì không được nối liền mái hiên.

- Mặt tiền rộng hơn chiều dài, không tốt.

- Số phòng trong nhà, bao gồm phòng ngủ, phòng khách, bếp, nhà tắm,

nhà xí... có liên quan đến lành dữ. Một phòng là cát. Hai phòng không can hệ

gì. Ba phòng là hung. Bốn phòng, hung. Năm phòng, cát. Sáu phòng, cát. Bảy

phòng, cát. Tám phòng, hung. Chín phòng, cát. Số lượng nên là số lẻ, tránh

số chẵn.

- Nhà ở nên dùng gỗ thuộc dương, như tùng, san, mai; không được

dùng gỗ thuộc âm, như lật, nam, hòe.

- Từ bên ngoài mà có thể trông thấy cột cái thì nhà sẽ có đứa con bất

hiếu.

Kiêng kỵ đối với cửa nẻo

Cửa trước và cửa sau kiêng kỵ đối diện nhau

Nếu một ngôi nhà có trổ cửa sau, thì cửa này phải đặt so le với cửa

trước để khí lưu thông trong nhà từ trước ra sau dích dắc theo hình chữ S,

như vậy khí tụ trong nhà sẽ lâu. Khi cửa trước sau đối diện sẽ tạo luồng khí

trực xung và khí sẽ nhanh chóng lưu thông, cửa trước sau khi mở đối diện,

tuy gió lưu thông nhưng rất nguy hiếm.

Cửa nhà vệ sinh kiêng kỵ đối diện với cửa lớn vào nhà

Cửa chính của một ngôi nhà là nơi sinh khí của trời đất vào nhà và sinh

khí ấy phải lưu động dích dắc trong lòng nhà, mà không nên xộc vào.

Nếu cửa nhà vệ sinh đối diện với cửa chính thì sinh khí vào cửa chính

sẽ xộc thẳng vào nơi khí uế, âm khí nặng nề, tạo nên sự đối xung với sinh khí

vừa vào nhà qua cửa chính, như vậy giữa uế khí và sinh khí tạo nên thế đối

kháng không tốt.

Cửa bếp kiêng kỵ đối diện với phòng ngủ

Page 75: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Phòng ngủ là nơi để nghỉ ngơi, cần phải luôn tạo cảm giác hài hoà, yên

tĩnh, an toàn, không bị phiền nhiễu bởi nước, lửa. Bếp là nơi thường ngày

dùng lửa, có khói. Nếu cửa bếp đối diện với cửa phòng ngủ thì khi đun nấu sẽ

gây ô nhiễm không khí, khiến người nghỉ ngơi khó chịu.

Đồng thời, nước, lửa trong căn bếp đều tiềm ẩn mối nguy hiểm. Đặc

biệt là khả năng sự cố rò rỉ khí ga và cả khí than bếp. Bởi vậy, cửa bếp và

phòng ngủ phải so le và cách nhau tương đối xa, để tăng độ an toàn.

Cửa phòng nhà kho kiêng kỵ đối diện với cửa phòng ngủ

Phòng chứa đồ là nơi chứa tạp chất. Khi mở cửa phòng chứa đồ, hơi

ẩm mốc đủ loại xộc ra, sẽ tràn thẳng vào cửa phòng ngủ, đó là điều tối kỵ.

Cửa bếp và cửa phòng vệ sinh kiêng kỵ đối diện nhau

Bếp là nơi đun nấu chế biến đồ ăn thức uống, mà phòng vệ sinh là nơi

chứa vi khuẩn và không khí bẩn, nếu hai cửa đối diện nhau sẽ ảnh hưởng tới

vệ sinh, tổn hại sức khỏe.

Kiêng kỵ cửa phòng ngủ và cửa chính đối diện nhau

Cửa phòng ngủ và cửa chính cũng không nên đối diện nhau. Phòng

ngủ là nơi nghỉ ngơi thư giãn, cần phải yên tĩnh, kín đáo, còn cửa chính là nơi

người nhà, khách khứa thường xuyên ra vào, sẽ ảnh hưởng tới sự yên tĩnh

cần thiết. Cửa chính trực xung với cửa phòng ngủ dễ ảnh hưởng tới sức khỏe

người ở.

Kiêng kỵ cửa bếp đối diện cửa chính

Cửa gian bếp không nên đối diện với cửa chính. Gian bếp là nơi tượng

trưng cho sự giàu có của một gia đình theo quan niệm “Dĩ thực vi tiên”, nêu

đối diện với cửa chính thì tài khí sẽ lọt hết ra ngoài.

Kiêng kỵ thế cửa suy

Cửa là bộ mặt, là yết hầu, là tiêu chí thịnh suy của ngôi nhà. Cửa khơi

thông không gian trong với ngoài ngôi nhà, thông qua cửa, trên có thể tiếp

Page 76: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

thiên khí, dưới có thể tiếp địa khí, đón lành tránh dữ. Vì thế người ta phân biệt

cửa vượng và cửa suy:

- Kỵ cửa đối diện với cửa quan, cửa ngục, cổng thành vì như vậy thì

cực xấu (đại hung).

- Kỵ đối diện với triều môn (cổng hoàng cung), cổng kho lẫm, vì như

vậy thì không yên ổn.

Không được xây lầu trên cổng (môn lâu), nếu xây môn lâu phải xây

đúng quy cách. Môn lâu sáng giá là môn lâu đem lại điều lành. Môn lâu không

được lệch về bên trái hay bên phải, cũng không được cao quá hoặc thấp quá.

Môn lâu phải lưng quay về hướng Bắc, mặt quay về hướng Nam, nói vậy có

nghĩa là nhà ở phương Khảm thì phương Tốn (Đông Nam) là tốt nhất.

Kiêng kỵ khi bố trí nhà bếp

Trong thuật phong thuỷ cũng có nhiều điều rất đáng lưu ý về việc bố trí

khoảng không gian này.

Trước hết, nhà bếp phải được tránh gió - theo phong thuỷ gọi là “tàng

phong tụ khí”, nghĩa là nên tránh gió để được tụ khí. Nhà bếp mà nhìn thẳng

ra cửa chính hoặc phía sau bếp có cửa sổ là không tốt. Bếp không nên đặt lộ

liễu và rất kỵ đặt ngay cửa chính. Bếp cũng nên đặt tựa vào tường chứ không

nên đặt ngay trước cửa sổ.

Bởi vì những luồng khí từ ngoài sẽ lùa thẳng vào bếp làm mất lửa. Điều

này cũng có cơ sở khoa học, hợp lý bởi nếu bếp đặt ở nơi có nhiều gió sẽ

làm cho lửa bếp không ổn định, khó cháy hoặc thậm chí nguy hiểm do hoả

hoạn.

Thuật phong thuỷ còn khuyên không nên đặt bếp đối diện với nhà vệ

sinh, đó là điểu tối kỵ về mặt an toàn thực phẩm. Nhà bếp cũng không nên đặt

đối diện với cửa phòng ngủ, dù là cách một bức tường. Vì bếp là nơi nóng

nực, nhiều khói và mùi dầu mỡ, nếu để quá gần nơi nghỉ ngơi của con người

sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, quá trình hô hấp.

Page 77: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Ngoài ra, trong bố trí bếp người ta còn kiêng kỵ đặt bếp ngược hướng

nhà (nghĩa là bếp quay lưng về hướng cửa), đặt bếp trên rãnh mương, trên

đường nước hay bể nước vì lửa và nước xung khắc. Cũng cần lưu ý, không

nên đặt bếp nơi có xà ngang đè bên trên và không để góc nhọn chĩa thẳng

vào bếp.

Kiêng kỵ với tường rào

Bản thân mỗi ngôi nhà là một thế giới riêng biệt. Tường rào giới hạn

cho thế giới đó. Tường rào nhà ở không được nứt vỡ, gây cảm giác không an

toàn, không phát huy được vai trò của tường rào.

- Dây leo kỵ bám đầy tường rào. Bởi dây leo dễ có sâu bọ và tăng quá

mức đô ẩm cho ngôi nhà.

- Kỵ trổ cửa sổ lớn trên tường vây, vì như vậy là chu tước khai khẩu, dễ

bị điều tiếng.

- Tường vây kỵ trước rộng sau hẹp.

- Tường vây trước hẹp sau rộng thì gọi là “thoái điền bút”, tiền không

vào nhà.

- Tường vây không được cao quá hoặc thấp quá, cũng không được áp

sát nhà. Góc Đông Bắc của tường vây không được vỡ nứt.

- Kỵ xây tường rào trước, xây nhà sau, nếu không phạm vào nhà chữ

Tù.

- Mái hiên trên tường vây kiêng kỵ rộng quá hai thước, nếu không

người vợ lẽ sẽ nắm quyền trong nhà.

- Hai bên cổng lớn, tường kỵ cao thấp rộng hẹp bằng nhau.

Kiêng kỵ với dòng nước chảy qua nhà

Theo quan niệm phong thủy, nước xung quanh nhà được chia làm sáu

loại:

- Triều thủy - Chảy như thủy triều.

Page 78: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Hoàn thủy - Chảy vòng tròn như thắt lưng, như cánh cung.

- Hoành thủy - Chảy như hình chữ Nhất, dòng thẳng.

- Tà lưu thủy - Chảy xiên

- Phản phi thủy - Dội ngược lại

- Trực phi thủy - Chảy tuột đi.

Trong đó, ba loại đầu chủ cát, ba loại sau chủ hung. Vì vậy, tốt nhất nên

tránh chọn những mảnh đất có dòng nước chủ hung chảy qua.

Về hướng nước chảy:

- Kỵ dòng nước gần nhà mà cắt trước cửa (cận thủy cát môn), vì ở đây

người không yên ổn.

- Kỵ dòng nước chảy thẳng vào trước cửa (thủy trực xung môn), chủ

mất người.

Về ao trước nhà:

- Ao, hào là nơi cấp thoát nước của nhà ở, kỵ nhà to ao nhỏ, nam cô

độc, nữ chết yểu.

- Kỵ nhà nhỏ ao to, tài bạch lưu tán.

- Ao to trước cửa, không thọ.

- Ao to sau nhà, chết yểu.

- Ao trước tẳng và dài, ao sau hẹp và nhỏ, kẹp giữa ao trước và ao

sau, ao to thôn tính ao nhỏ, ao trên lấn ao dưới, trong nhà có bể nước, giữa

ao có thủy đình, trong ao có núi nhỏ, nước ao như bùn màu vàng, đều thuộc

hung cách (xấu).

- Ao trước nhà kỵ góc nhọn chĩa vào cửa, dễ bị ốm đau.

Về giếng nước:

- Giếng nước là dùng nước mạch ngầm dưới đất.

Page 79: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Đào giếng, phải đào ở phương sinh vượng, kiêng kỵ phương quan

sát.

- Trên phương vị Địa chi thì nên tránh những điều sau:

+ Phương Càn, Khảm, Sửu, Dần, Thìn, Tỵ, Thân, không nên đào giếng.

+ Phương Nhâm, Cấn, Tỵ, Tân có giếng thì sẽ có cả cát lẫn hung về

các mặt phát tài, quái tật, bị cướp, tuấn tú, quan cao, nhiều con.

- Xây nhà cửa mà lấp nhiều giếng, rãnh thì khó bền.

Về rãnh thoát nước:

- Rãnh (thủy câu) là rãnh ngầm thoát nước từ trong nhà ra ngoài, phải

ngầm chứ không được lộ thiên.

- Đào rãnh thoát nước phải lựa thế đất, đào thường theo phương vị Tý

vòng vèo dẫn ra thì khí không tản mát. Nếu chảy tuột đi thì của cải không gom

góp được. Mở cửa thải nước thì của cải tản đi không ở lại.

- Chỗ thoát nước ở chỗ đối diện với cửa, cũng không giữ được của.

- Nước ở hai bên, phú quý lâu bền.

- Nếu có vài nhà ở liền nhau thì bên ngoài cửa được đào một rãnh

ngang để thoát nước.

Kiêng kỵ trồng dâu trước nhà

Cây cối chính là xiêm áo, không có cây che chở, thì không thể bảo vệ

sinh cơ. Chẳng hạn như nhà nơi thung lũng gió mạnh, không có cây che chở

sẽ không thể chống lại khí lạnh. Nơi thôn dã mà cây cối tươi tốt, chắc chắn

nhà sẽ phát vượng, cây cối xơ xác, nhà suy bại. Cây cỏ tươi tốt sinh khí thịnh

vượng, hộ ấm địa mạch, là phú quý hoàn cục.

Theo Sưu thần ký: Có một người tên là Bão Viên, nhà nghèo lại hay ốm

đau, bèn mời thuật sỹ đến xem bói. Thuật sỹ xem rằng xung quanh nhà ở có

chuyện, vì phía Đông Bắc có một cây dâu lớn. Dân gian kỵ trồng dâu trước

nhà. Tục ngữ có câu: “Trước nhà không trồng dâu, sau nhà không trồng hòe”.

Page 80: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Bởi chữ dâu phát âm là “tang” trùng âm với “tang” trong từ tang lễ. Cây dâu

trước nhà, đọc lên có nghĩa trước cửa có đám tang, hung sát chủ trì chuyện

chết chóc, khóc than...

Cây hợp hướng:

Phía Đông trồng đào, dương...

Phía Nam trồng mai, táo...

Phía Tây trồng thị, du...

Phía Bắc trồng hạnh, lý... sẽ đại cát lợi.

Còn nếu: Đông - hạnh, Tây - đào, Bắc - táo, Nam - lý... sẽ có chuyện tà

dâm.

Cây hợp phương:

Phương Nhâm Tỵ Quý Sửu hợp với trồng dâu, trắc. Phương Dần Giáp

Mão Ất hợp với trồng tùng, bách. Phương Thân Canh Dậu Tần, nên trồng

thạch lựu. Phương Tỵ Thìn Tốn hợp với rừng lớn.

Phương Tuất Càn Hợi hợp với rừng thấp. Những lưu ý khác:

Đào, hạnh trước cửa nhà, trai gái rượu chè bừa bãi. Cửa đối diện với

giữa rừng cây, họa lớn bệnh nặng. Hai cây song đôi trước cửa, súc vật ốm,

người khỏe. Cây một, trơ trụi, mẹ chồng con dâu bất hòa. Cây to cổ quái, khí

thống danh bại.

Rễ cây sưng phồng, đui điếc hôn mê.

Cây to góc tường, lắm chuyện kinh hoàng.

Bên trái có cây, bên phải không cây, lành ít dữ nhiều.

Cây cong như bướu lạc đà, đinh tài đều giảm. Cây ăn quả chỉ tươi tốt

nửa bên trái, mắc đủ thứ bệnh.

Cây như trâu nằm thì lắm bệnh.

Trước cửa có cây chết, mất hết đường tiến thân.

Page 81: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Những lưu ý trên chỉ mang tính tham khảo, trước khi chọn đất làm nhà

tốt nhất bạn nên mời thầy phong thủy về xem cụ thể miếng đất đó.

Kiêng kỵ trống cây to trước nhà

Đa phần nhà ở truyền thống của cha ông ta đều quay về hướng Nam

hoặc Đông Nam, là hướng gió chủ đạo, cây có nhiều lá trồng trước nhà sẽ

cản trở gió lành. Vì thế trước cau sau chuối là khuyến cáo trước nhà chỉ nên

trồng cây cảnh hoặc cây mảnh, dáng cao, lá sáng (cau, dừa cảnh) như một

hàng danh dự đẹp mắt. Sau nhà là những cây lá dày, rậm (như chuối, bàng)

để che bớt gió lạnh phương Bắc và Đông Bắc. Còn chuyện không may mắn

thì chắc chắn là không thể vì một cây to trước cửa, những kiêng kỵ thường

nói quá lên để mọi người trồng cây nên lưu ý (như thẩm mỹ và sự lưu thông

trong ngoài).

Không riêng gì cây to, nếu một miệng cống, trụ điện nằm ngay trước

cửa nhà thì cũng gây nhiều khó chịu về thẩm mỹ và sử dụng hàng ngày. Vì

thế các khu dân cư mới hiện nay luôn bố trí hố ga, gốc cây, cột điện... tại

điểm giữa hai nhà để giảm tác động xấu.

Kiêng kỵ khi kê bàn làm việc

Sẽ rất tai hại nếu bạn kê ghế làm việc quay lưng ra cửa hay cửa sổ.

Việc kê bàn làm việc ngay sát cửa cũng không đem lại điều tốt lành. Nhìn

tổng thế, bàn viết nên đặt nơi ánh sáng đầy đủ, không khí trong lành, thoáng

đãng. Bàn viết nên kê nơi góc phòng, như vậy phía trước bàn sẽ có một

không gian tương đối rộng.

Theo phong thủy học, góc phòng là khu vực sinh khí, khiến con người

ta cảm thấy tấm lòng rộng mở. Bàn viết nên kê xa cửa ra vào một chút, và

chếch hẳn cửa ra vào, để tránh người ngoài vừa bước vào đã nhìn thấy chủ

nhân làm gì. Sau ghế ngồi nên là một bức tường chắc chắn, cho ta cảm giác

vững chãi như được dựa vào núi.

Khi đặt bàn viết, cần chú ý những điều sau:

Page 82: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Cấm kỵ kê bàn ngay dưới xà ngang: Người ngồi viết có cảm giác bị đè

đầu, không thoải mái, ảnh hưởng tới kết quả học tập, làm việc.

Cấm kỵ kê sát đối diện với cửa sổ: Bàn viết vọng không (nhìn ra ngoài

trời) về mặt phong thủy là không phù hợp. Dù bỏ qua yếu tố phong thủy, thì

chỉ riêng về mặt môi trường, nếu kê bàn viết sát với cửa sổ, cảnh sắc bên

ngoài sẽ dễ làm cho người ta phân tâm, mất tập trung. Tuy nhiên, bạn có thể

kê bàn viết hơi lệch khỏi cửa sổ.

Kiêng kỵ kê đối diện với gian bếp, đối diện hoặc tựa lưng vào tường

phòng ngủ, phòng vệ sinh: Tại vị trí này, khí uế từ nhà vệ sinh cũng như mùi

khói, dầu nấu nướng từ gian bếp xộc thẳng vào, sẽ ảnh hưởng đến cả về thể

chất lẫn tinh thần người ngồi viết.

Kiêng kỵ kê sát cửa phòng: Nếu bàn viết kê sát cửa hoặc quay lưng sát

cửa, khiến người ra vào và tiếng ồn từ ngoài làm người ngồi viết không an

tâm.

Kiêng kỵ ghế ngồi quay lưng ra cửa: Phía sau là khoảng không gian

rộng lớn, người ngồi cảm thấy chông chếnh, vả lại, cửa lớn là miệng nạp khí

của cả ngôi nhà, có thể là sinh khí và cũng có thể là khí ô uế. Cảm giác trống

trải phía sau khiến ta có cảm giác không an toàn.

Người ngồi quay lưng trực tiếp ra cửa sổ: cửa sổ lắp kính là kiến trúc

phổ biến hiện nay. Cách kê này sẽ khiến người ngồi rơi vào tình thế sau lưng

không điểm tựa, điều đại kỵ theo phong thuỷ

Những điều kiêng kỵ và cách hóa giải khi đặt giường ngủ

Giấc ngủ có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của con người, chính vì

vậy phong thuỷ của giường ngủ được dân gian đặc biệt quan tâm. Khi đặt

giường ngủ có rất nhiều điều kiêng kỵ cần phải né tránh.

Đầu giường không nên để xà ngang ép đỉnh

Đầu giường có xà ngang ép đỉnh gọi là Huyền trâm sát sẽ không có lợi

cho sức khỏe của gia chủ. Có ba biện pháp hoá giải như sau:

Page 83: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Tránh: Đây là biện pháp tốt nhất bằng cách xê dịch đầu giường để

tránh xà ngang, làm như vậy đã hóa giải được vị trí không gian ở đầu giường.

Ngoài ra, ở đầu giường có thể đặt tủ, giá sách hay giá để dụng cụ để lấp vào,

như vậy tránh cho đầu giường không trống trải hơn nữa có thể tiết kiệm được

không gian.

- Che: Nếu diện tích căn phòng nhỏ hẹp hoặc vì nguyên nhân nào khác

mà không tránh được thì có thể dùng phương pháp che bằng cách dùng tấm

trần giả để che xà ngang. Làm như vậy sẽ bớt được áp lực về tâm lý.

- Ngăn: Nếu sử dụng biện pháp che mà gia chủ vẫn không an tâm thì

có thể đổi giường thành giường hai tầng, tầng trên để chăn đệm còn tầng

dưới để ngủ. Làm như vậy, chăn đệm ở tầng trên sẽ thay thế cho người chịu

đựng những thiệt hại do xà ngang ép xuống.

Đầu giường kiêng kỵ kê đối diện với cửa phòng

Xét về phong thuỷ học, đầu giường đối diện với cửa phòng là không tốt

lành, bởi vì hiện tượng này sẽ dẫn tới sự suy sụp về sức khỏe và công danh

của gia chủ.

Trong trường hợp này gia chủ nên xê dịch giường ngủ, không để

giường ngủ và cửa phòng tạo thành một đường thẳng. Nếu giường ngủ

không thể xê dịch được thì hãy xoay lại để ngủ cũng là một cách hóa giải.

Đầu giường kiêng kỵ kê quá sát vào cửa sổ

Nếu đầu giường kê quá sát vào cửa sổ thì sẽ không tốt. Không xét về

phong thủy học chỉ nói về môi trường sống, đầu giường kê sát vào cửa sổ khi

nắng ánh mặt trời chiếu thẳng vào đầu giường, khi mưa nước mưa bắn qua

cửa sổ sẽ ảnh hưởng đến giấc ngủ của người trong phòng. Để đảm bảo sức

khỏe và gia cư an toàn, không nên kê đầu giường vào sát cửa sổ.

Đầu giường kiêng kỵ chiếu thẳng vào gương

Page 84: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Trong phong thủy, gương dùng để ngăn sát, tác dụng phản xạ trở lại

sát khí xông thẳng vào cho nên (dù không phải là gương Bát quái hay gương

cửa) cũng không nên để chiếu trực tiếp vào giường ngủ.

Nếu để gương chiếu trực tiếp vào đầu giường thường sẽ bị giật mình

ảnh hưởng nghiêm trọng đến giấc ngủ dẫn tới hiện tượng mất ngủ, đau tim,

tinh thần phân tán. Tốt nhất, nên treo gương ở phía trong cánh tủ quần áo để

không làm ảnh hưởng đến sức khỏe.

Đầu giường kiêng kỵ kê sát nhà vệ sinh

Đầu giường không nên kê sát vào nhà vệ sinh vì nhà vệ sinh là nơi

không sạch sẽ. Phương pháp hoá giải tốt nhất là kê đầu giường ra chỗ khác,

không để đầu giường chiếu thắng vào cửa phòng nhà này.

Đầu giường kiêng kỵ chiếu thẳng vào bếp đun

Trước phòng ngủ có bếp đun không có lợi cho sức khỏe vì lửa bếp

cháy tỏa ra nhiệt độ cao, khói mỡ khi xào nấu xông vào rất không tốt với sức

khỏe của con người, có thể sẽ sinh ra các chứng bệnh đau tim

Giường ngủ kiêng kỵ kê sát vào bếp đun

Bếp đun là nơi nấu thức ăn, rất nóng bức vì thế mặc dù có tường, vách

ngăn cách thì đầu giường cũng không nên kê sát vào bếp đun. Tốt nhất nên

kê giường ra một chỗ khác của phòng ngủ, làm như thế có thể hóa giải được

nhiều tai nạn và bệnh tật.

Kiêng kỵ để “lộ không’’’ nơi đầu giường

Đầu giường không nên lộ không, điều đó có nghĩa là đầu giường không

kê sát vào tường, không có chỗ dựa, không có chỗ che chở, vì như thế hung

nhiều cát ít. Nếu đầu giường không kê sát vào tường được thì cuối giường

nên kê sát vào tường, còn nếu không có thế đặt kệ tủ sát đầu giường, cạnh

vách tường cũng là một cách hóa giải.

Giường ngủ kiêng kỵ chiếu thẳng vào ống khói

Page 85: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Phong thuỷ học cho rằng, ống khói làm cho chủ nhân khó sinh nở, vì

thế giường ngủ không nên chiếu thắng vào ống khói. Nếu xảy ra trường hợp

trên thì phải kê giường ngủ ra chỗ khác để khi ngủ trên giường không nhìn

thấy ống khói. Ngoài ra có thể dùng rèm để che cửa sổ tránh nhìn thấy ống

khói là được.

Giường ngủ kiêng kỵ cầu thang ép đỉnh

Giường ngủ đặt ở dưới chân cầu thang mặc dù là cầu thang ở bên

ngoài phòng cũng không nên. Không xét về phong thủy học, mà xét về mặt

bước chân đi lên xuống cầu thang cũng làm mất ngủ, gây bất an.

Kiêng kỵ khi bài trí các phòng

Ai cũng muốn ngôi nhà mình ở mang lại may mắn, tránh bất trắc.

Những người ít nhiều tìm hiểu về phong thủy, có thể không sâu, nhưng cũng

biết hướng nào là tốt cho căn nhà, hay nên đặt đồ đạc thế nào cho phù hợp.

Đã khi nào bạn đặt ra câu hỏi rằng: Liệu chúng ta có phạm điều cấm kỵ gì

không khi bài trí một không gian nào đó trong căn nhà mình? Dưới đây sẽ

cung cấp cho các bạn một số thông tin.

Đối với các ngôi nhà lớn, số gian thường lấy là 5, 6, 7, 9 là tốt; với

những nhà gian riêng biệt thì cứ có tường cách ta tính là một gian.

Phòng khách

Phòng khách đặt ở vị trí giữa nhà là lý tưởng nhất, kiêng kỵ trên trần có

dầm ngang. Phương vị phòng khách có quan hệ mật thiết đến sự hưng suy

của cả nhà, đó là tài vận, sự nghiệp, danh vọng, quý nhân... cho nên cần chú

ý đến cửa nhà và góc đối diện với cửa vào phòng khách.

Cửa phòng khách tuyệt đối không được ở trên cùng một đường thẳng

với cửa bếp hay cửa nhà vệ sinh.

Của cải không nên động cho nên tài vị cần ở phương không động. Nơi

đó nên đặt những bồn cây cảnh giúp cho tài vật được dồi dào, ưu tiên những

loại cây có lá tròn, to. Nếu đặt những bình nước thì độ cao phải cao hơn 1

Page 86: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

nửa chiều cao của phòng, trong đó có thể trồng cây vạn niên thanh hay hải

đường, kỵ nhất là cây lá nhỏ, lá kim, không nên đặt đỗ quyên.

Đèn treo của phòng khách tốt nhất là hình tròn. Salon và tivi nên đặt ở

phía Đông, hướng Tây không nên bày biện nhiều đồ đạc rườm rà. Nếu phòng

khách quá rộng thì nên chia làm 2 phòng bằng các vách ngăn.

Phòng ngủ của chủ nhà

Phòng này nên đặt ở phía Đông hoặc trung tâm của ngôi nhà, cửa vào

phòng nên mở lệch về phía bên trái. Kỵ cửa lớn của nhà và cửa này nằm trên

cùng một đường thẳng, kỵ đối diện với phòng bếp, cửa phòng vệ sinh và nhà

kho, tốt nhất là ở xa bếp và ở phía Tây Nam.

Phòng người già

Nên đặt ở phía Đông Nam, giường hướng về phía Nam, đầu giường ở

phía Nam.

Nhà bếp

Nên ở hướng Đông, tốt nhất là phòng hình vuông, kỵ hình tam giác.

Không nên đặt bếp ở hướng Tây Nam. Đứng ngoài cửa mà nhìn thấy bếp lò

trong bếp là đại kỵ.

Nhà vệ sinh

Kiêng kỵ lớn nhất là đặt phòng vệ sinh ở trung tâm của nhà ở hoặc ở

phía Bắc. Cửa nhà vệ sinh không nên đối diện với cửa chính hoặc cửa phòng

ở. Nên đặt ở hướng Đông hơi xế Bắc hoặc Tây thì tốt.

Kiêng kỵ đối với ban công

Ban công là nơi giao hòa giữa thiên nhiên và con người nên cần đặc

biệt chú ý đến những yếu tố cấm kỵ để có một ngôi nhà đẹp và hợp phong

thủy.

- Kiêng kỵ ban công ở vị trí có con đường đối diện chọc thẳng vào nhà.

Page 87: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nếu đặt ban công ở vị trí này, theo phong thuỷ, sẽ có một luồng khí

mạnh xông thẳng vào nhà. Điều này sẽ làm mất đi những vận khí tốt trong gia

đình và khiến cho những người sống trong nhà hay bị bệnh tật, ốm đau.

- Kiêng kỵ ban công đối diện trực tiếp với các góc nhọn.

Theo quan niệm truyền thống của ngươi Trung Quốc, họ thích những

hình tròn viên mãn, còn các góc cạnh nhọn mang lại nhiều điều không tốt.

Góc nhọn đâm thẳng vào ban công nhà với khoảng cách càng gần hoặc càng

nhọn thì càng bất lợi cho vận khí của ngôi nhà..

- Kiêng kỵ ban công đối diện với những con đường ngoằn ngoèo gấp

khúc.

Rất nhiều gia đình hiện nay có ban công đối diện với những con đường

lúc cong lúc thẳng. Khi nhìn từ ban công ra sẽ thấy rõ những đoạn gấp khúc.

Điều này sẽ không tốt cho phong thủy ở ban công bởi những con đường

ngoằn ngoèo đó sẽ làm giảm dòng khí tốt khi chúng đang chạy vào nhà bạn.

- Kiêng kỵ ban công đối diện với cửa ra vào (cửa chính ở phòng khách)

và nhà bếp.

Nếu ban công ở vị trí như vậy thì chúng ta có thể sử dụng rèm cửa để

ngăn cách. Hoặc cũng có thể sử dụng phòng phụ để ngăn giữa hai không

gian ban công và phòng khách. Ngoài ra có thể xử lý bằng cách ở cửa ra vào

đặt một bể cá hay một chậu cây.

Hầu hết cách bố trí ban công của các gia đình hiện nay đều có thể

phạm vào một trong những điều cấm kỵ trên. Tuy nhiên, chúng ta có thể hoá

giải những điều đó bằng cách đặt giỏ hay chậu hoa quanh ban công để ngăn

với bên ngoài, hoặc có thể đặt chuông gió, bể cá để làm giảm lượng khí xấu.

Kiêng kỵ đối với sân phơi

Trong ngôi nhà xưa nay, chỗ giặt và phơi quần áo không phải là không

gian chính, nhưng nếu sắp xếp bất hợp lý sẽ dẫn đến thiếu tiện dụng và ảnh

hưởng xấu sang các không gian khác. Tương tự như khu vệ sinh hay chỗ tập

Page 88: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

thể dục, nơi giặt và phơi đồ trong nhà... đòi hỏi các yêu cầu đặc trưng riêng

về phong thủy.

Vị trí và phương hướng

Nếu kết hợp được chỗ giặt cùng với sân phơi sẽ giúp không phải di

chuyển nhiều, đồng thời dùng nguyên lý “tọa hung” (đối với khu bếp hay khu

vệ sinh cũng vậy) sẽ khá hữu hiệu về phong thủy. Những hướng xấu, hướng

ít giao tiếp thường bố trí sân phơi và chỗ giặt, tất nhiên là có che chắn hợp lý

để không làm hỏng máy giặt hoặc nắng gắt làm hại quần áo.

Tốt nhất là dựng thành phòng giặt (dù nhỏ) và sân phơi có mái, chung

quanh là khung lưới để tránh mưa nắng trực tiếp, đồng thời có thể ngăn đồ

đạc không bị thất lạc. Ngoài ra, nên dự phòng một phần diện tích phơi đồ để

vào mùa mưa bão kết hợp làm nơi ủi đồ.

Nơi giặt và phơi đồ cũng phải đặt khuất tầm nhìn từ ngoài vào, với nhà

1 tầng thường ở giếng trời (phía sau), còn nhà mái bằng thì dùng sân thượng

là hợp lý. Tuy nhiên, cần chú ý sân phơi nên đặt về phần sân phía sau của

nhà để vừa tránh lộ ra mặt tiền thiếu thẩm mỹ, vừa không phải mang quần áo

qua lại phòng thờ (thường hay hướng ra trước).

Kỵ treo y phục trước minh đường (khoảng trống thoáng đãng, sáng sủa

trước mỗi nhà) và nơi trang nghiêm. Các hướng Đông, Đông Bắc, Bắc và Tây

Bắc là hướng có trường khí thuộc dương, phù hợp để bố trí chỗ giặt - phơi.

Tùy theo nhà, đây cũng là những hướng đón nhiều nắng sáng hoặc nắng

chiều.

Khi đặt nơi giặt phơi tại tầng 1 cũng cần phải lát gạch - tạo dốc tốt,

tránh để sân lộ đất vì Thổ khắc Thủy, đã ẩm lại ẩm thêm. Riêng với bếp, khu

vực mang tính Hỏa, mà Thủy khắc Hỏa, do đó không nên bố trí chỗ giặt - phơi

trong hoặc bên cạnh bếp.

Nơi giặt giũ là chỗ có lượng nước sử dụng thuộc loại nhiều nhất trong

nhà, do đó đây là chỗ cần chú ý cấp thoát nước đầy đủ. Có nước nhiều

nhưng tính chất lại khác biệt nhà tắm hay nhà vệ sinh, người làm việc có thể

Page 89: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

ngồi lâu (nếu giặt tay), do đó không nên đặt chung khu giặt giũ với khu vệ

sinh, sẽ khá bất tiện lúc sử dụng. Cũng cần làm miệng thu thoát nước riêng

và bố trí sàn âm để hạn chế nước chảy tràn lan ra sân.

Nơi giặt giũ nhiều nước luân chuyển nên tính âm cao, nếu lại đặt trong

môi trương âm nữa thì sẽ “âm thịnh dương suy”, không khí ẩm ướt, quần áo

khó khô ráo, sạch sẽ, có nhiều nước xả cũng dễ gây trơn trượt. Vì thế, tốt

nhất là nên đặt khu giặt và phơi tại chỗ có nhiều ánh sáng (dương quang)

chiếu vào để vừa cân bằng âm dương, vừa khô ráo, dễ dàng đi lại thao tác và

giúp bạn thoải mái bước vào không gian này.

Những điều đại kỵ với nhà ở

Nếu cửa sổ mở ra ban công hoặc bên ngoài có ánh nắng chiếu vào

chính diện với bếp hoặc thẳng ra cửa đi lại chính, có thể dùng rèm cửa che

chắn thường xuyên liên tục.

- Cửa ra vào chính đối với với chỗ ra ban công sẽ phạm phải “Xuyên

tâm sát”, trong nhà tiền bạc khó mà tích tụ, tất có việc phải phá tài.

Phương pháp hóa giải: Đặt một huyền quan chắn giữa cửa lớn và cửa

thông ra ban công, tại cửa lớn bố trí một bể cá (hoặc dùng bình phong).

Có thể bố trí cửa ra ban công thành cửa sổ, hoặc tốt hơn là treo rèm,

nếu không ở ban công có thể đặt nhiều chậu cây cảnh để hãm bớt luồng khí

xung xạ, hoặc trồng loại cây leo giàn.

- Ban công cũng không thể đối diện trực tiếp với phòng bếp, đây cũng

có thể coi là một loại xuyên tâm, làm cho khả năng đoàn kết nhất trí trong nhà

yếu, khiến cho gia đình khó hòa thuận, hạnh phúc.

Phương pháp hóa giải: Nên đặt chậu hoa hoặc trồng cây leo ngăn cách

cốt sao cho trong ngoài không thông nhau để hóa giải.

- Nếu là cửa đi thì dùng rèm che, cũng có thể đặt huyền quan ngăn

cách nhưng phải làm sao cho không ảnh hưởng đến sự đi lại, chỉ cần chỗ ban

công không thông thẳng với bếp là được.

Page 90: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Nếu như trên trần nhà đặt loa phát âm thanh lâu dài, hoặc trên xà nhà

hay phát tiếng cót két, có thể coi như một lực lượng xung sát từ trên trần; nếu

âm thanh đó ngay trên giường ngủ thì người nằm dưới giường đó lâu dài sẽ

phát sinh bệnh tật.

Phương pháp hóa giải: Tốt nhất nên đặt giường ngủ cách xa chỗ đó,

hoặc giải quyết dứt điểm không cho phát âm thanh là tốt nhất.

- Nếu trong mệnh kỵ Thủy, trong nhà tất không nên bày bể cá, nếu chỉ

biết rằng bày bể cá để tụ tài, mà không biết hỷ kỵ của chủ nhà thì tốt nhất là

nên nhờ thầy phong thủy xem giúp.

Phương pháp hóa giải: Nên nhờ thầy phong thủy hoặc các chuyên gia

phong thủy phân tích tứ trụ của chủ nhà để xem hỷ kỵ ra sao, từ đó rút ra các

vật phẩm có tính chất kỵ với chủ nhà.

- Mái che (thường ở sân trước nhà) nên làm thành hình vòng cung,

tránh làm thành mũi nhọn; nếu không sẽ bất lợi cho chủ nhà, đặc biệt về sức

khỏe.

Phương pháp hóa giải: Không nên dùng mái che mưa, nhưng nhất định

phải làm thì nên làm hình vòm, không được làm hình nhọn.

- Bếp lò không thể đặt đối diện với cửa nhà, cửa ra ban công, cửa

phòng bếp, cửa phòng, vì như vậy sẽ dẫn đến sức khỏe không tốt và các việc

không may mắn khác.

Phương pháp hóa giải: Có thể tại cửa bếp dùng rèm hoặc bình phong

che đi.

- Trong nhà không nên tùy ý đặt gương kính, vì như vậy dễ tự mình phá

vỡ khí trường trong nhà.

Có lúc do muốn mở rộng diện tích trong nhà mà đặt kính gương, tuy

nhiên nếu là phòng ngủ thì tuyệt đối không được đặt kính, làm cho khí trường

bị phản xạ hỗn loạn.

Page 91: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Phương pháp hóa giải: Nếu bắt buộc phải đặt gương chỉ nên treo một

bên tường, nhất định không nên treo cả hai bên, đặc biệt là đối diện nhau, sẽ

tạo thành phản xạ.

- Trong nhà sử dụng cây cối, chậu cảnh nên thận trọng lựa chọn.

Không nên chọn lựa loại cây có lá dài nhọn, dễ làm cho chủ nhân vướng vào

các chuyện cãi cọ, tranh chấp.

Các loại cây thuộc họ quyết và cát đằng là các loại cây không nên

chọn, đây là các loại cây âm tính, nếu nó tốt tươi tất trong nhà có việc hung.

Phương pháp hóa giải: Nên chọn các loại cây có lá bản to rộng, hoặc

các loại hoa có sức sống khỏe.

- Nhà vệ sinh tuyệt đối không được ở giữa nhà, đây là điều rất quan

trọng, bởi vì trung cung là khí tổng quản cả chín cung trong nhà nên nếu để

nó ô nhiễm thì tất là tài vận và sức khỏe của người trong nhà đều không tốt.

Phương pháp hóa giải: Nếu như kiến trúc đã chọn phạm vào điều này

thì tốt nhất nên sửa đổi, còn nếu không thể sửa thì nên dọn sạch sẽ chỗ đó,

bồn tắm cũng cần cọ rửa sạch sẽ thường xuyên.

- Ngoài các kiến trúc bên trong thì kiến trúc bên ngoài cũng rất quan

trọng. Có người tại mặt ngoài nhà ở xây, đặt một vật nhô lên như đầu người,

đây là điều đại kỵ. Đây là hình tượng không tốt, nên tránh.

Phương pháp hóa giải: Nếu không phải là đặc biệt cần thiết thì không

nên tạo dựng các hình tượng như vậy, còn nếu bắt buộc thì nên tham khảo ý

kiến các chuyên gia.

Người kinh doanh kiêng kỵ ở những căn nhà có vị trí thụt vào

Không ít những ngôi nhà do thiết kế quá cầu kỳ, nhìn từ phía ngoài phải

có nhiều phần thụt thò. Nhô ra thì không thành vấn đề nhưng nếu thụt vào thì

nên tránh.

Page 92: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Mặc dù chỉ là một nhà kinh doanh nhỏ, nếu như nhà ở có vị trí thụt vào

thì kinh doanh sẽ không gặp được thuận lợi. Vậy thì vị trí nhà thụt vào sẽ gặp

những bất lợi ra sao?

Hướng Bắc thụt vào, có thể bị chính người giúp việc của mình không

hợp tác, cũng là một những nguyên nhân dẫn tới kinh doanh thất bại.

Phía Đông có thụt vào thì lại quá coi trọng bản thân mà vội vàng thay

đổi ý kiến hoặc phán đoán sai lầm.

Phía Tây và Tây Bắc thụt vào thì vấn đề tiền vốn là điều không thuận

lợi, bị người tín nhiệm phản lại sau lưng, vì thế mà sự nghiệp có thể gặp

nhiều khó khăn.

Những hướng này thụt vào hoặc trùng với 12 sao chiếu mệnh hoặc sao

Cửu tinh chiếu mệnh thì tai họa sẽ càng lớn hơn.

Chương 5. KIÊNG KỴ TRONG NGÀY TẾT

Kiêng kỵ quét nhà vào ba ngày tết

Dân gian cho rằng, nếu quét nhà vào 3 ngày đầu năm thì cả năm đó gia

đình sẽ nghèo túng, khánh kiệt. Hoặc cũng có thể quét nhà nhưng quét gọn

rác vài một góc nhà chứ không hốt đi.

Tập tục này xuất phát từ truyền thuyết kể rằng, ngày xưa ở Trung Hoa

có một lái buôn thật thà tên là Âu Minh, khi đi qua hồ Thanh Thảo ông được

Thủy Thần thương ban cho một người hầu tên là Như Nguyệt. Từ ngày

thương gia này đem Như Nguyệt về nuôi, trong nhà làm ăn phát đạt, chỉ vài

năm mà trở nên giàu có.

Một hôm Như Nguyệt phạm lỗi, Âu Minh không kiềm được cơn giận đã

ra tay đánh cậu bé. Như Nguyệt hoảng sợ trốn vào đống rác và sau đó biến

mất tăm. Từ ngày đó, Âu Minh làm ăn sa sút, buôn bán không được nên

nghèo kiết xác. Dân làng bàn tán xôn xao cho rằng Như Nguyệt là một vị thần

đã mang lại sự giàu có, hưng thịnh mà nhà Âu không biết quý trọng. Từ đó,

Page 93: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

dân gian đã lập bàn thờ Như Nguyệt và đặt tên là Thần Tài với hy vọng vị

thần này sẽ độ trì cho gia đình được nhiều tài lộc.

Cũng xuất phát từ truyền thuyết này mà tết đến, nhân dân có tục kiêng

kỵ hốt rác trong ba ngày đầu năm vì sợ hốt mất Thần Tài ẩn trong đống rác

đổ đi thì cả năm đó làm ăn sẽ thất bát. Vì thế từ trước đó cho đến đêm giao

thừa, dù bận rộn đến đâu mọi người cũng phải dọn dẹp nhà cửa, sân vườn,

đồng thời ý tứ giữ gìn nhà cửa không vứt rác bừa bãi.

Riêng ở Nam bộ người ta còn cho rằng sau khi quét dọn phải cất hết

chổi, bởi nếu trong ngày Tết bị mất chổi là điềm gở, cả năm đó nhà sẽ bị trộm

vào vét sạch của cải.

Kiêng kỵ làm tang trong ngày mùng 1 tết

Tết Nguyên đán được gọi là “Tết cả”, là ngày vui nhất của một năm, có

ý nghĩa rất thiêng liêng, mở đầu cho một vận hội mới của đất trời, của con

người và cả dân tộc. Vì thế dù gia đình có tang cũng phải tạm gác chuyện

hậu sự cho người thân để đón tết trước hòng tránh cả năm gặp phải rủi ro,

tang tóc, buồn phiền.

Trường hợp gia đình có người chết vào ngày 30 tháng chạp mà gia

đình có thể định liệu được thì nên chôn cất cho kịp trong ngày đó. Đa số các

gia đình kiêng kỵ để sang ngày mùng một đầu năm mới phát tang hay chôn

cất. Còn nếu qua đời đúng mùng một tết thì việc phát tang sẽ phải lui lại

nhưng phải chuẩn bị mọi thứ để sáng mùng hai làm lễ phát tang.

Kiêng kỵ cho nước, cho lửa

Người ta rất kỵ người khác đến xin lửa nhà mình. Vì quan niệm lửa là

đỏ, là may mắn, cho người khác cái may trong ngày mùng một tết thì cả năm

đó trong nhà sẽ gặp nhiều điều xui rủi như làm ăn thua lỗ, trong nhà lủng

củng, ra đương hay gặp tai vạ.

Ngoài ra, dân gian cũng kiêng kỵ cho nước đầu năm vì nước được ví

như nguồn tài lộc, nguồn tài nguyên cho gia đình. Nếu cho nước thì sẽ bị mất

lộc.

Page 94: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Bởi quan niệm này nên ngay từ những ngày cuối năm, dân gian luôn

chủ động trữ nước đầy ắp lu vại, lửa luôn hồng trong bếp để tránh phải đi xin

mấy ngày đầu năm.

Ngày thường, hàng xóm với nhau có thể chạy sang xin chút mồi lửa về

nhóm bếp. Tục ngữ có câu “hàng xóm tắt lửa, tối đèn có nhau” là vì thế.

Nhưng ngày tết thì tuyệt đối không có chuyện đi xin lửa hoặc cho lửa. Người

ta quan niệm ngọn lửa là vị thần linh thiêng, gìn giữ sự ấm áp, no đủ trong

mỗi nhà. Ngày tết, khách đến chơi chúc tết gia chủ, việc đầu tiên là đi thẳng

vào bàn thờ gia tiên thắp nén hương - điều này gọi là mừng tuổi ông bà, sau

đó mới trở ra uống nước, nói chuyện và chúc tết gia chủ. Trên bàn thờ gia

tiên luôn thắp sẵn nến hoặc ngọn đèn con đỏ lửa trong ba (hoặc bảy) ngày

tết. Khách thắp hương bằng ngọn lửa ấy nhưng phải khéo léo không được

làm tắt ngọn lửa. Nếu làm tắt có thể sẽ bị xem là đã mang đến cho gia chủ

những điều xui xẻo trong năm.

Kiêng kỵ nói những điều xui xẻo

Kiêng kỵ nói giông: Ngày đầu năm, dân gian hết sức tránh những ngôn

ngữ, hành động có thể đem lại sự không may, còn gọi là nói giông hoặc nói

điều xui xẻo như: “Chết rồi!”, “Tiêu rồi!”...

Ngày tết, người ta cố gắng giữ mình, từ lời nói cho đến hành động, làm

gì cũng phải cẩn thận, không để đổ vỡ ly, tách, gương...không để quên đồ

(mũ, khăn, dù...) ở nhà người khác; không cho vay, mượn... khi nói, người ta

tránh nói đến những điều xui xẻo vì sợ cả năm sẽ theo đó gặp toàn những

điều không may. Ai cũng tìm những câu chúc tốt đẹp để chúc nhau, làm hài

lòng nhau trong những ngày tết.

Những tục kiêng kỵ trong ngày tết có thể là quan niệm, cách nghĩ mang

màu sắc mê tín nhưng nhìn chung đều mong muốn hướng tới những điều tốt

đẹp, an lành trong những ngày tết và trong năm. Tuy nhỏ, nhưng nếu không

để ý, không hành xử đúng có thể làm mất đi hòa khí giữa khách và gia chủ,

tết vì thế mà sẽ kém vui...

Page 95: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Kiêng kỵ vay mượn, trả nợ ngày đầu năm

Người xưa dạy, không nên vay hoặc cho tiền bạc, đồ đạc vào những

ngày đầu năm mới vì sẽ khiến gia đình rơi vào cảnh túng thiếu cả năm. Điều

kiêng kỵ này xuất phát từ quan niệm ngày đầu xuân con người mở cửa để

đón lộc vào nhà, còn nếu cho mượn hoặc trả sẽ giống như dâng tài lộc vào

tay kẻ khác.

Kiêng kỵ trong việc xống đất

Theo quan niệm dân gian, sáng sớm ngày mùng một tết, vía của người

đến nhà mình đầu tiên (gọi là người xông đất) sẽ ảnh hưởng đến phúc họa

của gia đình trong cả năm đó.

Vì vậy mà dân gian ta có những kiêng kỵ trong việc xông đất như sau:

- Sáng mùng một tết kiêng kỵ vào nhà người khác khi nhà đó chưa có

người xông đất (xông nhà).

- Kiêng kỵ những người như sau đến xông đất nhà mình:

+ Người bủn xỉn, keo kiệt, vía dữ.

+ Người đang có tang.

+ Ngưòi có tuổi xung với tuổi chủ nhà.

Người trong năm gặp nạn cháy nhà, mất của, tai nạn, kiện tụng, làm ăn

thất bại...

+ Người có cha mẹ không song toàn.

+ Người mà gia đình, vợ chồng bất hòa, sinh con một bề.

+ Đàn bà, con gái.

Kiêng kỵ đi chúc tết vào sáng mùng một

Xuất phát từ phong tục xông nhà xông, xông đất đầu năm, người đầu

tiên bước vào nhà ai trong ngày mùng một tết chính là người quyết định đem

lại sự may mắn hoặc xui xẻo cho gia đình ấy trong cả năm. Vì thế người ta

Page 96: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

nên tránh đi chúc tết vào sáng mùng một nếu không được gia chủ mời vì sợ

sẽ mang đến điều không tốt đẹp cho gia đình đó.

Kiêng kỵ giặt giũ vào mùng một và mùng hai tết

Vì ngày sinh của Thủy thần là ngày 1, 2 tháng giêng âm lịch, do đó nên

tránh giặt quần áo trong hai ngày này để phòng xui xẻo.

Kiêng kỵ chụp hình hoặc chúc tết người đang nằm ngủ

Bởi đây là tư thế của người chết, người bệnh, nên chụp hình hoặc chúc

Tết lúc này không khác gì rủa họ bệnh tật, chết chóc cả năm. Ngoại trừ

trường hợp nằm để tạo dáng chụp ảnh.

Kiêng kỵ xuất hành ngày mùng 5

Người Việt thường tin rằng mùng 5 là ngày nguyệt kỵ, không thích hợp

cho xuất hành. Chẳng vậy mà ca dao Việt Nam có câu: “Mồng năm, mươi

bốn, hăm ba. Đi chơi cũng thiệt nữa là đi buôn”.

Tục kiêng kỵ không để cối xay gạo trống vào những ngày đầu năm

Điều này tượng trưng cho việc thất bát, mất mùa năm tới. Chính vì vậy,

người ta thường đổ một ít lúa vào cối xay, ngụ ý cầu mong năm mới lúa gạo

đầy tràn.

Ngày tết có lệ ai đến nhà, bất kể giờ giấc nào, gia chủ cũng dọn cỗ, mời

uống rượu, ăn bánh. Khách không được từ chối, dù no cũng phải nhấm nháp

chút ít. Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ giao thừa. Ai không về kịp xem

như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn. Sau khi quét dọn

phải cất hết chổi. Nếu trong ngày tết để mất chổi nghĩa là năm đó gia đình sẽ

bị trộm vét sạch của. Người Nam bộ có thói quen mời những người có tên

đẹp như Phúc, Lộc, Thọ, Tài, Lợi, Phú, Quý đến xông nhà để cả năm được

thuận lợi. Trước khi bước sang năm mới, ở nông thôn, nhà nào cũng đổ đầy

nước vào bể, chum, vại. Người ta tin rằng, trong năm mới của cải sẽ nhiều

như nước. Dù ở bất cứ vùng miền nào, vài tục kiêng kỵ còn được lưu truyền

Page 97: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

lại sẽ tạo nên màu sắc đa dạng cho ngày tết. Tuy nhiên, những tập tục quá

mê tín cần phải loại trừ.

Kiêng kỵ ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt, chuối

Đây đều là những thực phẩm mà tên gọi của nó gắn liền với những

điều không may.

Kiêng kỵ làm vỡ đồ đạc

Vỡ bát đĩa, ấm chén hoặc cãi nhau, chửi tục, khóc lóc, buồn tủi, nói

điều xui rủi sẽ khiến gia đình bất hòa, chia rẽ.

Kiêng kỵ mặc quần áo màu đen (hoặc trắng)

Theo quan niệm của người xưa, màu đen và trắng là màu của tang lễ,

chết chóc. Thay vào đó nên mặc đồ màu hồng, đỏ, vàng, xanh... tạo nên sự

phấn khởi và vui vẻ để đón chào năm mới.

Kiêng kỵ treo tranh ảnh có nội dung tiêu cực

Không treo tranh khóc lóc, đánh ghen, tai nạn... trong ngày tết. Ngược

lại nên dùng những bức tranh thể hiện sự may mắn, sung túc như đàn lợn,

gà, em bé, vàng bạc...

Kiêng kỵ mở tủ

Một số gia đình kiêng kỵ mở tủ vào ngày mùng một tết do tin rằng mở

tủ lấy tài sản tức là tống tiễn tài lộc ra khỏi nhà. Do vậy, người lớn thường

nhắc trẻ con cần lấy sẵn đồ đạc, quần áo diện ngày đầu năm ra ngoài trước

lúc giao thừa.

Kiêng kỵ xõa tóc

Ở vùng quê Việt Nam và một số gia đình gốc Hoa, người ta kỵ việc xõa

tóc của các thiếu nữ vào ngày tết. Họ cho rằng tóc xõa rũ rượi gợi lên liên

tưởng đến những hình ảnh ma quái, cõi âm. Vì vậy, tốt nhất, vào những ngày

này, phụ nữ nên chọn các kiểu tóc buộc, tết, kẹp gọn gàng khi ra đường. Tuy

nhiên theo ghi nhận của Tiến sĩ Nguyễn Đệ, tập tục này không phổ biến lắm.

Page 98: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Miền Trung kiêng kỵ trong ngày tết

Một số nơi ở miền Trung, người ta không ăn tôm vì sợ công việc sang

năm sẽ lùi chứ không thể tiến tới... đi giật lùi như tôm.

Kiêng kỵ ăn một số món: Người dân miền Trung có tục kiêng kỵ ăn

trứng vịt lộn, thịt vịt trong ngày tết và cả tháng đầu năm. Người ta cho rằng ăn

thịt vịt sẽ gặp xui xẻo.

Kiêng kỵ mua quần áo màu trắng, vải trắng suốt tháng Giêng Âm lịch.

Miền Nam kiêng kỵ trong ngày tết

Ở miền Nam, khách không được từ chối bữa ăn khi gia chủ mời, dù no

cũng phải nhấm nháp chút ít.

Ở một số vùng quê Nam bộ còn có tục kiêng kỵ không để cối xay gạo

trống vào những ngày đầu năm. Điều này tượng trưng cho việc thất bát, mất

mùa năm tới. Chính vì vậy, người ta thường đổ một ít lúa vào cối xay, ngụ ý

cầu mong năm mới lúa gạo đầy tràn.

Đi đâu xa cũng phải về nhà trước giờ Giao thừa. Ai không về kịp xem

như cả năm sau người ấy phải bôn ba vì công việc làm ăn.

Ở Nam bộ sau khi quét dọn phải cất hết chổi, nếu trong ngày Tết bị mất

chổi có nghĩa là năm đó nhà sẽ bị trộm vào vét sạch của cải.

Ở nông thôn ngày Tết nhà nào cũng rắc vôi bột ở bốn góc vườn, rồi vẽ

mũi tên hướng ra cổng để xua đuổi ma quỷ.

Kiêng kỵ trong ngày tết của dân tộc Tày

Tín ngưỡng của người Tày rất đa dạng, phức tạp, đan xen, pha trộn cả

nội sinh và ngoại nhập, có cả tín ngưỡng dân gian. Đối với người Tày, việc

thờ cúng tổ tiên được coi là việc thờ chính trong nhà, nó duy trì, dạy dỗ, nhắc

nhở con cháu luôn nhớ về tổ tiên, giữ gìn truyền thống gia tộc, đồng thời nó

cũng mang tính tư hữu và kế thừa tài sản. Bàn thờ tổ tiên được đặt ngay gian

chính giữa nhà. Người Tày thường kiêng kỵ không cho phụ nữ, nhất là con

dâu, cháu dâu và những người lạ tới gần bàn thờ; kiêng kỵ không cho khách

Page 99: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

để đồ vật lên bàn thờ, đặc biệt là trong ngày tết. Khi làm nhà mới hoặc cho

con ra ở riêng, người tày chia lửa cho con cái. Bếp lửa đối với người tày là

nơi tôn nghiêm, linh thiêng đồng thời cũng là nơi sinh hoạt vật chất và tinh

thần của mỗi gia đình. Người Tày quan niệm bếp không có lửa thì điều xấu sẽ

đến, do đó bếp của gia đình người Tày không bao giờ tắt lửa.

Người Tày quan niệm Táo Quân là vị thần bảo vệ người và gia súc

trong gia đình. Nơi thờ vị thần này được đặt ngay cạnh bếp, rất đơn giản, chỉ

có một ống tre được dán giấy đỏ làm ống hương. Khi gia đình có việc đại sự

hoặc xảy ra các việc như mất trộm, gia súc ốm đau... gia đình thường cúng,

báo cho thần bếp biết, xin thần chứng giám và phù hộ cho tai qua nạn khỏi.

Khác với người Kinh (cúng Táo Quân vào ngày 23 tháng chạp), hằng năm, cứ

đến ngày 30 tết, người Tày làm lễ tiễn đưa Táo Quân lên trời gặp Ngọc

Hoàng để báo cáo một năm thực hiện công việc ở dưới trần gian. Đên sáng

mùng 3 tết lại làm lễ đón Táo Quân từ trời trở về.

Người Tày cũng cho rằng Thổ công là vị thần bảo vệ mùa màng, làng

bản. Miếu thờ Thổ công được dựng ở gốc cây hoặc đám cây to đầu bản.

Hằng năm, người Tày cúng miếu Thổ công vào ngày tết Nguyên đán và

những ngày lễ khác trong năm cũng như các công việc hệ trọng của bản. Các

vị thánh khác như Ngọc Hoàng, Nam Tào, Bắc Đẩu, thần nước, thần bảo vệ

gia súc... cũng được tổ chức cúng lễ chu đáo vào những ngày lễ tết. Đối với

người Tày, tết Nguyên đán cũng là tết lớn nhất trong năm. Các bàn thờ được

trang hoàng dán giấy đỏ. Dân bản tập trung cúng ở đình, miếu, tổ chức các

trò chơi dân gian. Theo phong tục, để đảm bảo sự tôn kính, linh thiêng, trang

trọng đối với tổ tiên, trong ngày mùng một tết, người Tày thường kiêng kỵ một

số sinh hoạt của con người. Tết của người Tày thường kéo dài đến 15 tháng

giêng, nhưng cũng có những nơi không khí tết còn kéo dài đến hết tháng

giêng âm lịch.

Cũng trong những ngày đầu xuân, người Tày thường tổ chức ngày hội

xuống đồng. Lễ vật cúng có rượu thịt gà, thịt lợn, xôi ngũ sắc, các loại bánh,

hoa quả và được tiến hành ở một thửa ruộng đầu bản. Ngoài việc khấn cầu

Page 100: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

cho một năm mới mùa màng tươi tốt, mưa thuận gió hoà, súc vật sinh sôi,

bản làng yên vui hạnh phúc..., trong ngày hội xuống đồng còn diễn ra các trò

vui chơi giải trí của dân bản.

Người Dao kiêng kỵ làm việc vào dịp tết

Người Dao ở Việt Bắc cho rằng, ngày đầu năm không được làm việc

mà chỉ lo vui chơi, thăm viếng và chúc tụng lẫn nhau. Nhà nào nhà ấy đều

trang hoàng sáng sủa và dán nhiều câu đối bằng chữ Hán lên cột nhà hay

trên các vách tường để đón mừng xuân.

Người Dao đón Tết bằng tết nhảy gọi là “Nhiang chằm ao” để rèn luyện

sức khỏe và võ nghệ. Tết nhảy bắt đầu trước tết Nguyên đán chừng vài ba

hôm. Thanh niên phải tập các điệu múa, điệu nhảy, làm gươm đao bằng gỗ

để múa. Tết nhảy, mỗi người phải nhảy múa đến hàng trăm lượt trong tiếng

trống, tiếng thanh la giục giã...

Chương 6. KIÊNG KỴ VỀ BỆNH TẬT

Kiêng kỵ một số thực phẩm khi dùng thuốc Đông y

Khi đi cắt thuốc Đông y, hầu hết mọi người đều được thầy thuốc dặn

kiêng kỵ một số thức ăn tương ứng. Các thầy thuốc chủ yếu tùy vào thể trạng

của người bệnh để xác định thứ cần kiêng kỵ.

Nhưng cũng có người áp dụng danh sách thực phẩm cấm kỵ cho mọi

bệnh nhân. Có thầy dặn đã uống thuốc là phải kiêng kỵ thịt gà, có người yêu

cầu kiêng kỵ cá và các loại thủy sản, các vị chua cay, măng, rau muống...

Kiêng kỵ khi dùng thuốc Đông y là cần thiết, nhưng cần theo thể tạng

và cơ địa của bệnh nhân chứ không áp dụng chung cho mọi người. Chẳng

hạn, người tạng nhiệt hay đang bị các bệnh do nhiệt (mụn nhọt...) thì nên

kiêng kỵ những thực phẩm có tính nóng như cơm nếp, thịt gà, thịt chó, ớt,

dứa, mít..., những người tạng hàn hoặc mắc các bệnh do hàn (như rối loạn

tiêu hóa gây tiêu chảy) nên kiêng kỵ các thức ăn có tính lạnh như cua ốc...

Page 101: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Ngoài ra, những người có cơ địa mẫn cảm thì nên tránh các thức ăn dễ

gây dị ứng. Thực phẩm kiêng kỵ này khác nhau giữa các bệnh nhân. Trong

đó, các loại thủy hải sản hay được dặn kiêng kỵ vì trong thực tế, đó là loại

những thực phẩm dễ gây dị ứng nhất.

Không chỉ khi uống thuốc Đông y mà ngay cả lúc bình thường, những

thức ăn không phù hợp kể trên cũng cần được hạn chế. Đặc biệt, thực phẩm

nào đã gây dị ứng thì cần kiêng kỵ tuyệt đối.

Kiêng kỵ một số thực phẩm khi đang uống thuốc

Kiêng kỵ ăn uống một số loại thực phẩm khi mắc một bệnh nào đó,

hoặc khi uống thuốc để chữa bệnh là hoàn toàn đúng và có cơ sở khoa học,

đối với cả y học hiện đại lẫn y học cổ truyền.

Người mắc bệnh cao huyết áp kỵ uống rượu, ăn nhiều mỡ động vật, ăn

các chất cay nóng. Vì nếu không sẽ làm huyết áp càng tăng cao. Người bị gút

(thống phong) do rối loạn chuyển hoá protein, tích tụ axit uric ở các khớp mà

kỵ ăn thức ăn giàu đạm (thịt chó, thịt trâu, tôm...) vì như vậy bệnh sẽ nặng

lên.

Các vị thuốc Đông y hay các hoạt chất của thuốc tân dược đều có thể

bị các thành phần của thực phẩm phản ứng làm giảm tác dụng chữa bệnh.

Theo nguyên tắc uống thuốc chữa bệnh, chứng hàn phải dùng thuốc ôn

nhiệt, kỵ ăn phải thức ăn nguội lạnh hoặc thực phẩm có tính hàn vì như vậy

sẽ làm mất tác dụng của thuốc.

Đa số các vị thuốc Đông y và các hoạt chất tân dược đều bị giảm hiệu

lực khi dùng nước trà để uống thuốc, vì trong trà có nhiều tanin, làm mất tác

dụng của hoạt chất.

Bị đau nhức tay chân, đầu gối (phong tê thấp), phải kiêng kỵ ăn thịt chó,

thịt trâu, cua, bởi đó là những thức ăn giàu purin và các dẫn xuất của nó như

adrenalin và guamin, khi vào cơ thể sẽ làm tăng đau.

Page 102: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Chuối tiêu, đu đủ, su hào là những loại rau quả kỵ các vị thuốc chữa

phong tê thấp như độc hoạt, khương hoạt, ngưu tất, thổ phục linh... vì thế

phải kiêng kỵ.

Nói chung, việc kiêng kỵ một số thực phẩm trong khi điều trị một số

bệnh phải dựa trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm dân gian đã được tổng kết

và phải có hướng dẫn về chuyên môn.

Kiêng kỵ dùng một số vị thuốc Đông y khi mắc bệnh

- Ra mồ hôi trộm: Kiêng kỵ dùng ma hoàng.

- Tăng huyết áp, kiêng kỵ dùng ma hoàng, thận trọng trong dùng dương

kim hoa.

- Người có bệnh về động mạch vành, tim đập quá nhanh, kiêng kỵ dùng

ma hoàng.

- Khi bị nôn, kiêng kỵ dùng thương nhĩ tử, hoàng dược tử, hoàng liên

(nếu là hư hàn).

- Ăn uống không ngon miệng (chán ăn), kiêng kỵ dùng chi tử, hoàng

cầm, huyền sâm, sơn đậu căn, lô hội, phòng kỷ, a giao và ba ba.

- Các chứng xuất huyết: Kiêng kỵ dùng quế chi (nhiệt mạnh) nha đảm

tử (xuất huyết da dày và ruột), nhục quế (huyết nhiệt), tam thất (trường hợp

âm hư có nhiệt), xuyên khung, tạo giác (bồ kết nếu khạc ra máu), lộc nhung

(nhung hươu nếu là dương nhiệt).

- Các chứng huyết hư: Kiêng kỵ dùng cao bản, thương nhĩ tử, ngân tử

hồ, toàn hạt.

- Trong thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ, kiêng kỵ dùng đại hoàng, phan

tử diệp, mạch nha.

- Thời gian hành kinh, cẩn thận trong việc dùng quê chi, đại hoàng,

phan tử diệp.

- Khi kinh nguyệt ra quá nhiều, kiêng kỵ dùng đan bì, xuyên khung, tam

lang, nga truật, ngưu tất.

Page 103: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Khi bị thong manh mắt, kiêng kỵ dùng thạch dương tử, dương kim

hoa, thục địa.

- Khi đầy bụng, kiêng kỵ dùng sinh địa, hoài sơn, đại táo, đường mạch

nha, mật ong, đương quy, thục địa, cùi long nhãn, hoàng tinh, kha tử.

- Khi bị thủy thũng do tỳ hư, kiêng kỵ dùng nha đảm tử, hoàng dược tử,

chu sa, đại phong tử.

- Sốt do cảm hàn bên ngoài, kiêng kỵ dùng địa cốt bì, ngân tử hồ,

dương kim hoa, hoàng kỳ, đông trùng hạ thảo, thạch môn đông, hạt ngũ vị, ô

mai, ngũ bội tử, rễ ma hoàng, kha tử.

- Người hư nhược (gầy yếu) cẩn thận trong khi dùng cam toại, đại kích,

nguyên hoa, ba đậu, thiên kim tử, uy linh tiên, dương kim hoa, thường sơn,

đảm phàn, lê lô, minh phàn, ban miệu.

- Người khí hư, kiêng kỵ dùng thanh bì, hạt cải củ

- Da dễ bị dị ứng, kiêng kỵ dùng hạt cải trắng.

- Viêm loét dạ dày, cần thận trọng khi dùng viễn chí, tạo phân.

- Chứng thực, chứng nhiệt kiêng kỵ dùng nhân sâm.

- Phụ nữ có thai kiêng kỵ dùng đan bì, thận trọng khi dùng quế chi, tê

giác, ngưu bàng, mộc thông, thông thảo, hạt đông quỳ, gừng khô, chỉ thực,

dương kim hoa, đại giả thạch, băng phiến, quy bản, xích thạch chỉ, xạ can, đại

hoàng, mang tiêu, phan tả diệp, lô hội, cam toại, ba kích, nguyên hoa, ba đậu,

quả khiên ngưu, thương lục, thiên kim tử, cù mạch, phụ tử, ô đầu, bồ hoàng,

nhu hương, một dược, tam lăng, nga truật, hổ tượng, đào nhân, ngưu tất,

xuyên sơn giáp.

- Người bị bệnh thận kiêng kỵ dùng thu thạch.

Kiêng kỵ khi dùng nhân sâm tẩm bổ

Muốn dùng nhân sâm cho đúng, trước hết cần phải biết loại nhân sâm

nào dùng cho bệnh nhân nào, vì không phải mọi loại sâm đều có công dụng

như nhau.

Page 104: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Hồng sâm (sâm chế chín) có tính ấm, vị ngọt, dùng để bổ dương,

chữa các hội chứng tỳ thận hư hàn, chân dương suy yếu, khí ở tỳ vị không

phấn chấn.

- Bạch sâm (sâm chế nửa chín nửa sống) và sâm tương (đã phơi) có

tính mát, dùng để dưỡng âm, thanh hư nhiệt, chủ yếu chữa người âm hư có

hỏa như: người thấy nóng sốt sau khi bị mất máu, ra quá nhiều mồ hôi, mất

nhiều tinh dịch.

- Dù là sắc hay hấp cách thủy cũng không được dùng đồ kim loại đề

chế biến nhân sâm. Sau khi dùng nhân sâm, không được uổng trà vì trà sẽ

làm giảm tác dụng của sâm.

- Không nên ăn củ cải và đồ biển sau khi uống sâm: Theo y học cổ

truyền, củ cải và đồ biển đại hạ khí còn nhân sâm đại bổ khí, hai thứ triệt tiêu

lẫn nhau, gây hại cho người sử dụng.

- Không nên cho trẻ ăn món có nhân sâm: Trẻ dùng các thực phẩm

hoặc thuốc bổ chứa nhân sâm có thể bị kích thích phát dục sớm, ảnh hưởng

nghiêm trọng đến sự phát dục bình thường và gây hậu họa nhiều mặt cho trẻ.

- Không dùng quá nhiều: Do nghĩ rằng nhân sâm là thuốc bổ, dùng

càng nhiều càng tốt nên một số người đã dùng sâm thay nước uống hằng

ngày, có người lại ăn nhân sâm như nhai kẹo... Việc lạm dụng nhân sâm có

thể đưa đến nhiều hậu quả nguy hiểm.

Ngày kiêng kỵ thăm bệnh theo quan niệm xưa

Trong quan hệ xã hội, chúng ta thường cũng hay thăm bạn bè, thân

nhân ốm đau. Cổ thư ghi lại những điều kiêng kỵ khi đi thăm bệnh nhân để

gần lành tránh dữ.

Những ngày cần tránh đi thăm bệnh nhân là:

Nhâm Dần, Nhâm Ngọ, Canh Ngọ, Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mão trong

các tháng. Nên tránh không thăm bệnh những ngày này.

Có câu phú như sau:

Page 105: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Nhâm Dần, Nhăm Ngọ liên Canh Ngọ.

Giáp Dần, Ất Mão, Kỷ Mão phòng.

Thần tiên lưu hạ thử lục nhật

Thám nhân tật bệnh thế nhân vong.

Sáu ngày này thầy thuốc (sát sư) đại kiêng kỵ đi thăm bệnh (khám và

bốc thuốc).

Đa số thầy thuốc Đông y nào cũng kiêng kỵ sáu ngày trên. Trong dân

gian coi những ngày này là ngày “Thần tiên lưu hạ” chỉ nên cầu phúc cúng tế

(có lẽ tương tự như ngày vía của các bậc thánh). Gặp trường hợp cấp cứu,

bệnh nguy kịch thầy thuốc vẫn chữa nhưng sẽ lâu khỏi hoặc khó khỏi.

Những vị trí cần tránh khi đến thăm bệnh

Khi đến thăm bệnh nhân có những vị trí cần tránh trong nhà theo dân

gian lưu truyền là:

Mùng 1 tại trung đường.

Mùng 2 tại Đông lang hạ.

Mùng 3 tại đại môn.

Mùng 4 tại trung môn.

Mùng 5 tại ngoại phương.

Mùng 6 Đông tường hạ.

Mùng 8 tại lang Tây (hành lang hướng Tây).

Mùng 9 - 10 tại ngoại.

Ngày 11 tây tường.

Ngày 12 không kiêng kỵ.

Ngày 13 tại Tây tường.

Ngày 14 tại Nam đường ở phía Nam.

Ngày 15 tại bích tiền tường trước.

Page 106: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Ngày 16 tại táo tiền.

Ngày 17 tại giường bệnh nhân.

Ngày 18 tại trung đình thượng.

Ngày 19 tại táo biên phòng.

Ngày 20 tại cư ư xã.

Ngày 21 tại Đông Tây thụ - cổ thụ.

Ngày 22 tại đường tiền.

Ngày 23 tại lộ thượng lập.

Ngày 24 tại phương Đông.

Ngày 25 tại lộ quy sư.

Ngày 26 tại trù hạ (dưới bếp).

Ngày 27 bệnh sàn biên.

Ngày 28 phương Bắc.

Ngày 29 Ngoại phương hành.

Ngày 30 giường người bệnh.

Chương 7. KIÊNG KỴ VỀ TANG MA

Những kiêng kỵ trong tang lễ

- Xung quanh linh cữu không treo màn trướng, trang trí đèn đuốc.

Tang quyến không nên nhờ thầy lãnh làm sớ điệp, nhà kho, đốt vàng

bạc, đồ thế.... Vì trong Tam tạng kinh điển chính tông không có dạy làm việc

ứng phú này.

- Kỵ bất cứ ai khóc lóc, kể lể gần thi thể của người chết trong khoảng

thời gian đang hấp hối cho đến khi hạ huyệt.

Page 107: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Không nên cúng tế bằng sinh vật để tránh mang tội sát sinh, làm trở

ngại cho sự siêu độ vong linh.

Không tổ chức ăn thịt uống rượu, không đàn kèn trống nhạc, không đốt

giấy tiến vàng bạc, không làm nhà kho, đồ minh khí. Không cần khóc than kể

lể mà phải bình tĩnh lo sắp xếp mọi việc.

Kiêng kỵ nói cười trong đám tang

Dù thân hay sơ, đã đến dự đám tang phải nghiêm túc, biểu lộ lòng

thành kính đối với người đã khuất, sự cảm thông đối với tang quyến. Thật là

bất lịch sự nếu bô bô cười nói, đùa giỡn trong lúc tang chủ đau buồn.

Ở nông thôn, nhiều nơi còn tục lệ cỗ bàn ăn uống linh đình trong đám

tang, thực không hợp tình, hợp cảnh.

Việc ăn uống là không tránh khỏi, nhưng chỉ nên hạn chế trong số

người đến giúp việc và thân nhân ở xa về.

Cũng cần lưu ý các bạn trẻ: Khi đi dự đám tang không nên ăn mặc loè

loẹt, hở hang, lố lăng, như vậy rất không hợp cảnh sẽ gây khó chịu cho nhiều

người.

Kiêng kỵ hiện tượng “quỷ nhập tràng”

Đó là hiện tượng xác chết tự nhiên bật dậy. Hiện tượng này rất hiếm

nhưng đã xảy ra, do đó trong phong tục đã có sự kiêng kỵ để phòng xa, gọi là

“quỷ nhập tràng” nhưng thực ra không có ma quỷ nào nhập vào xác chết.

Nguyên nhân: Do điện âm tích tụ trong thi thể người mới chết chưa kịp thoát

ra hết, gặp phải luồng điện dương cực mạnh cuốn hút.

Xác chết tự nhiên bật dậy là do sự cuốn hút bởi một ngoại lực có cảm

ứng điện trường. Vì vậy theo quan niệm dân gian, khi trong nhà có người mới

chết kiêng kỵ nhất là không để cho con mèo bất thần nhảy qua xác chết

(người ta phải canh giữ, phải nhốt mèo lại). Đã có trường hợp, chén rượu hắt

văng vào xác chết, giọt nước mắt có hơi ấm nhỏ vào xác chết cũng tạo thành

luồng khí, có thể cuốn hút xác chết bật dậy nhưng ngã xuống ngay tức thì.

Page 108: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Hiện tượng xác chết đuổi theo người sống: Xác chết không thể bước đi được

mà do hơi nóng của người sống cuốn hút, hoặc trường hợp có luồng không

khí đối lưu cân bằng khi xác chết ở tư thế đứng song song với người sống.

Việc dỡ ngói hay tranh trên mái nhà để ánh sáng mặt trời trực tiếp rọi vào

cũng nhằm triệt tiêu hiện tượng cuốn hút đó.

Kiêng kỵ táng ở chỗ trước đây đã táng

Đất táng hoặc dở, được coi là có liên quan đến lành (cát) dữ (hung).

Người Tống cho rằng, không nên táng ở chỗ đất trước đây đã táng. Tiềm Hi

Bạch chép rằng, vợ của Tiền Văn Bỉnh chết, Tiền thạo môn địa lý từ nhỏ,

chọn được một huyệt trong rừng thông bên cạnh viện Báo Ân. Một nhà sư

bảo Văn Bỉnh chỗ đấy là mộ cũ cửa thánh hiền, không thể sử dụng lại mộ

huyệt. Văn Bỉnh không nghe, đào lên thì thấy mấy phiến đá, trong đá bay ra

một mũi tên đen trúng vào lông mày bên phải của Văn Bỉnh. Đầu Văn Bỉnh

sưng to bằng cái đấu, đêm hôm đó thì y chết. Nghe nói đây là mộ của Do Dư

không được động đến. Từ đó, người Tống luận rằng, mộ huyệt cũ của thánh

hiền thì không được động vào, nếu không sẽ gặp chuyện dữ. Do đó dân gian

hết sức coi trọng chuyện chôn cất.

Chu tử gia lễ chép: “Người dân thường chết sau ba tháng mới chôn, vì

đầu tiên là phải tìm đất, sau đó là chọn ngày đào huyệt”.

Kiêng kỵ táng vào huyệt hung

Huyệt cát

- Nhập thủ đầy đặn: Nhập thủ là nơi long mạch vào mộ. Nếu nơi đó hơi

lồi như mu con rùa, đầy đặn, cỏ cây tươi tốt thì nên chọn đặt mộ, gia chủ và

con cháu sẽ phú quý.

- Màu sắc đất: Sau khi đào, thấy đất ở dưới mịn, có màu ngũ sắc, màu

hồng vàng, màu son đậm, hồng có vân.

- Đồi đất và dòng nước bao bọc: Huyệt mộ nằm trong thế này được

xem là huyệt quý.

Page 109: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Huyệt hung

- Huyệt bần: Huyệt mộ không có gò đồi, dòng nước bao bọc. Trong

trường hợp này, dòng nước sẽ chảy thẳng vào huyệt mộ.

- Huyệt hèn: Cũng giống như huyệt bần, huyệt này cũng không có gò

đồi, dòng nước che chắn, bao bọc. Dòng nước quay lưng chảy qua huyệt mộ.

- Huyệt cát táng hung: Tìm được huyệt cát địa nhưng sau khi an táng

lại trở thành huyệt hung. Táng đất này chủ sẽ mất chức, gia đình sa sút.

Họa này là do không hiểu phép “Hóa huyền không lý khí” khi đặt mộ.

Theo phép này, nếu đặt mộ nằm ở Nhâm hướng Bính hoặc nằm ở Bính

hướng Nhâm thì trong 20 năm đầu của vòng Thượng nguyên (vòng Lục thập

Hoa giáp 1) phạm phản ngâm phục ngâm. Nếu an táng theo, họa khắc sinh

ra.

Huyệt cát táng hung còn do chọn giờ, ngày, tháng, năm hạ huyệt. Sách

Tuyết tâm phú chép: “Tuy là huyệt cát vẫn kỵ táng hung”. Sách Táng kinh nói:

“Huyệt cát táng hung như là vứt thây”. Vì vậy chọn giờ hạ huyệt vô cùng quan

trọng.

Tránh hung phùng cát

Căn cứ vào phép sinh khắc Ngũ hành để đặt hướng mộ, cần chọn giờ,

tháng, năm phù hợp.

- Tọa Đông (thuộc Mộc): Mộ hướng Tây

- Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Tỵ, Dậu, Sửu (tam

hợp Kim cục).

- Tọa Tây (thuộc Kim): Mộ hướng Đông

- Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Hợi, Mão, Mùi (tam

hợp Mộc cục).

- Tọa Nam (thuộc Hỏa): Mộ hướng Bắc

Page 110: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Thân, Tý, Thìn (tam

hợp Thủy cục).

- Tọa Bắc (thuộc Thủy): Mộ hướng Nam

- Đại kỵ động thổ, hạ huyệt giờ, ngày, tháng, năm Dần, Ngọ, Tuất (tam

hợp Hỏa cục).

Bất kể huyệt mộ đặt như thế nào chỉ cần chọn ngày Hoàng đạo thì gặp

hung hóa cát. Các ngày có sao: Thái tuế, Tuế phá, Kiếp sát, Diệt sát, Tuế sát,

Ngũ hoàng, Nguyệt kiến, Nguyệt phá, Nguyệt yếm, Tứ tuyệt, Tứ ly thì tuyệt

đối không được động thổ, an táng.

Kiêng kỵ huyệt có long hổ không cân đối

Long hổ không cân đối tức là hoặc có long mà không có hổ, hoặc có hổ

mà không có long. Nếu không có long thì dòng nước chảy đến phải ôm vòng

qua bên trái. Nếu không có Hổ dòng nước chảy đến phải ôm vòng sang phía

bên phải.

Tuy không lấy dòng nước để định cách cục nhưng trong huyệt nhất

thiết cần phải tránh được gió. Để nhận biết được đặc điểm này cần phải có vị

trí quan sát phù hợp và tiến hành quan sát một cách tỉ mỉ, cẩn thận. Nếu long

mạnh hổ yếu hoặc long yếu hổ mạnh đều khiến cho những người trong nhà

dễ bị bệnh nặng, cần phải đề phòng điều tối kỵ này.

Nếu có long sa mà không có hổ sa cũng chính là dạng Tả đan đề hay

Tả tiên cung như vừa trình bày ở trên. Nếu chỉ có hổ sa không có long sa là

dạng Hữu đan đề hay Hữu tiên cung. Đan đề hay tiên cung tuy thiếu đi một

bên là long sa hoặc hổ sa nhưng lại có sự tiếp ứng, hộ vệ từ đường nước

hoặc từ các sa khác ở bên ngoài. Thân long nếu có dòng nước men theo bên

trái mà chảy vòng sang phía bên phải (tức là khi không có long sa), hoặc

dòng nước đến men theo bên phải mà ôm vòng qua bên trái (khi không có hổ

sa), đều có thể khiến các đường nước chảy đến huyệt mộ tụ lại nên sinh khí

cũng được tích tụ. Khi đó long hổ sa lại có tác dụng ngăn chặn dòng nước

Page 111: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

chảy đi. Các đường nước đến huyệt mộ tụ lại nên sinh khí cũng được tích tụ,

do vậy cũng không nhất thiết phải có đầy đủ long sa và hổ sa.

Không nên lấy dòng nước để làm căn cứ để định cục. Hình thế của nó

cũng tương tự dòng nước đang chảy hoặc như dòng nước bị cạn khô nơi đầu

nguồn (có dòng nước khi chảy xuống thấp tự nhiên lại hồi phục lại dòng chảy)

mà sa thủ hữu tình là tốt. Núi cao không bàn về nước (có dòng nước chảy

qua là đư), đất bằng không luận về gió (chỉ cần không có gió thổi thốc vào

huyệt là đủ).

Cho dù có thủy đến bao quanh, nhưng cũng cần có sa thủ quay đầu lại.

Loại hình thế này tuy bảo vệ huyệt mộ, nhưng còn có tác dụng tránh gió thổi

và mưa tạt vào huyệt mộ. Đó cũng được xem là hình thế tốt vậy. Hình thế của

đan đề như hai bàn tay của con người, một tay đang nâng vật, một tay đang

thả lỏng. Tuy hình thế của nó có sự hiển thị không rõ ràng nhưng cũng không

hoàn toàn không có tác dụng bảo vệ huyệt.

Nếu có dòng nước bao quanh mà không có đan đề, tiên cung bảo vệ

cũng không thể kết huyệt tạo táng. Do vậy, khi chọn nơi kết huyệt cần phải có

sự quan sát kỹ càng, tỉ mỉ, không nên qua loa, đại khái. Nên chọn đường

nước tốt để bảo vệ không cho gió thổi thẳng vào huyệt đường. Do vậy nơi kết

huyệt phải có núi bảo vệ, che chắn ở phía ngoài. Mặt khác, cũng không nên

lấy đường nước làm tiêu chuẩn để xác định cục. Huyệt mộ tốt là nơi có sơn

thủy hài hoà, có khả năng bảo vệ được huyệt trường tránh khỏi sự tàn phá

của mưa gió. Dòng nước không nhất thiết phải bao quanh nhưng các dãy núi

ở bên ngoài cần phải chiếu ứng vào huyệt thì mới đủ yếu tố tạo được phúc

âm cho con cháu.

Điều tôi kỵ nhất đối với hình thế của long hổ đó là hổ mạnh, long yếu,

nếu được thế hổ sa thuần phục là cát. Long cao mà hổ thấp bé hoặc hổ cao

mà long thấp bé thì chủ nhân sẽ mắc nhiều chứng bệnh hiểm nghèo. Nếu hổ

mạnh nhưng có phần đầu cúi thấp, phần đuôi nhô lên cao cũng không gây trở

ngại. Một điều tối kỵ khác đó là long hổ có phần đầu xoay ngang hoặc áp quá

sát vào huyệt trường. Trái lại, sức mạnh của long và hổ nên ở thế cân bằng,

Page 112: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

không nên có sự chênh lệch mạnh yếu. Nếu có sự chênh lệch tất sẽ không tốt

cho huyệt và đặc biệt là sự tạo phúc âm cho con cháu.

Kiêng kỵ không đắp mộ trong vòng tang

Theo phong tục, sau ba ngày an táng là làm lễ mở cửa mả. Trong buổi

đó, sửa sang mộ cao ráo, đắp cỏ, làm rãnh thoát nước, chặt bỏ cây bụi xung

quanh để phòng rễ mọc lan, xuyên vào mộ, chọc thủng áo quan. Kể từ ngày

mở cửa mả, con cháu đến viếng thăm, thắp hương chỉ lấy đất xung quanh

đắp thêm vào những chỗ đất bị sụt lở, tuyệt đối không trèo lên mộ, không

động thuổng, cuốc vào.

Xét ra tục kiêng ấy rất có lý. Trong ba năm đó áo quan và thi thể đang

trong thời kỳ tan rữa, đã xảy ra những trường hợp do không biết đề phòng mà

mồ mả bị sập. Sập mả, động mả dù là hiện tượng tự nhiên cũng sẽ gây cho

tang gia nhiều điều lo lắng.

Dẫu làm đến tể tướng trong triều, khi khách đến viếng cha mẹ mình,

bất kể sang hay hèn cũng phải cung kính chào mời và lạy tạ (hai lạy hay ba

vái dài). Khi ra đường, người cư tang không được sinh sự với bất cứ người

nào, trong nhà, đối với kẻ ăn người ở cũng không được to tiếng.

Ba năm sầu muộn, tự nghiêm khắc với chính mình, rộng lượng với kẻ

dưới, cung kính với khách bạn cũng là để tỏ lòng thành kính với cha mẹ.

Kiêng kỵ trong cải táng

Người Việt Nam, Trung Quốc... thường có tập quán mai táng hai lần.

Thời kỳ chôn cất lúc đầu được gọi là hung táng – người chết chôn tạm thời ở

nghĩa trang (có nơi còn gọi là ký táng), sau ba hoặc bốn năm cải táng, đưa

lên nghĩa trang vĩnh viễn gọi là bốc mộ (cải táng).

Khi nhập quan, người ta thường lót ở đáy quan tài một tấm ni-lông

(hoặc loại vải nào khác không mục nát trong khoảng thời gian từ 3 đến 5

năm). Chuẩn bị thêm 4 túi ni-lông hoặc túi vải để bọc hai bàn tay và hai bàn

chân, nhằm khi bốc mộ, các đốt xương tay, xương chân không lẫn với bùn

đất khác, mà vẫn nằm gọn trong túi.

Page 113: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

Tục cải táng có nhiều nguyên nhân, song có một nguyên nhân tâm lý là

người ta tin rằng cái huyết mạch của tổ tiên và con cháu có quan hệ với nhau.

Hễ hài cốt tổ tiên có ấm thì con cháu mới mát mặt, nếu hài cốt không yên thì

con cháu cũng không yên ổn.

Thông thường gia chủ phải chọn ngày, giờ cải táng cho hợp với mùa,

với thời tiết và với nhu cầu của gia đình. Nhân dân vùng đồng bằng Bắc bộ

nước ta có thói quen cải táng vào mùa đông (từ Tiểu hàn đến Đại hàn).

Giò giấc cải táng chỉ nên làm vào sáng sớm và được tính toán rất chi

tiết, làm sao phải hoàn tất trước khi sáng rõ mặt người. (Theo quan niệm dân

gian: Khi còn trời tối ở dương gian, là ban ngày ở âm phủ. Mặt khác, người

dân tránh làm công việc này vào ban ngày cũng là để giữ vệ sinh chung, và

cũng không muốn để mọi người xung quanh trông thấy mình đang làm một

công việc hệ trọng và thiêng liêng).

Mọi người làm nhiệm vụ bốc mộ đều phải đeo khẩu trang, rửa tay bằng

rượu, nước ngũ vị (nếu dùng găng tay cao su thì càng tốt). Những người

tham dự bốc mộ chỉ nên đứng ở đầu gió để tránh ô nhiễm.

Thông thường trước hôm cải táng, gia chủ phải làm lễ cáo yết tổ tiên.

Đêm hôm cải táng phải làm lễ khấn thổ công nơi để mả mới. Toàn bộ hài cốt

thu được trong quan tài phải được rửa thật cẩn thận bằng nước ngũ vị (hoặc

bằng rượu), xương sọ được rửa kỹ hơn, nhất là hai hốc mắt. Nhiều người

quan niệm rằng, có rửa sạch hai hốc mắt thì con cháu được “phù hộ” làm ăn

thuận lợi. Tất cả xương được lau khô bằng giấy bản và xếp vào tiểu sành

theo đúng vị trí cấu trúc của cơ thể thu nhỏ. Xương sọ được xếp ngay ngắn,

đệm bằng những xương nhỏ cho chặt, đảm bảo xương quai hàm dưới ở tư

thế như được gắn liền. Các xương chân tay được xếp ở hai bên (xương bên

phải được xếp ở bên phải, xương bên trái được xếp ở bên trái). Tất cả các

xương khác xếp giữa. Sau đó trải các xương sườn úp xuống thành hai hàng

bên phải và bên trái. Trước khi xếp hài cốt, cần phải lót giấy màu hoặc vải vào

trong tiểu sành và hai bên thành tiểu, rồi phủ vải hoặc giấy lên trên. Khi xong

người ta thường đậy nắp tiểu bằng những viên gạch đặt nằm ngang một lượt

Page 114: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

(gạch này được chọn lựa rất cẩn thận - gạch được nung đúng độ lửa, phẳng

phiu, độ dày mỏng đều đặn).

Sau khi cải táng, hài cốt được chôn vĩnh viễn. Lúc này có thể xây mộ

cẩn thận để tránh xói mòn, sụt lở do mùa nắng. Kiểu dáng ngôi mộ được xây

tuỳ theo thị hiếu và thiết kế của từng gia đình, nhưng không nên quá cầu kỳ,

tốn kém, hoặc quá lớn làm ảnh hưởng đến quy hoạch chung của nghĩa trang.

MỤC LỤCLời nói đầu

Chương 1. KIÊNG KỴ VỀ CƯỚI HỎI

- Kiêng kỵ tuổi xung trong hôn phối

- Kiêng kỵ cưới hỏi vào những năm Kim lâu

- Kiêng kỵ khi chọn ngày cưới

- Kiêng kỵ cưới hỏi vào 3 tháng hè

- Kiêng kỵ cưới hỏi vào ngày Ngưu Lang - Chức Nữ

- Cô dâu khi bước chân theo chồng kiêng kỵ ngoái đầu trở lại

- Kiêng kỵ mẹ cô dâu đi đưa dâu

- Kiêng kỵ mẹ chồng giáp mặt con dâu khi rước dâu về

- Kiêng kỵ khi chọn đường đón dâu

- Kiêng kỵ treo ảnh cưới ở phương Bạch hổ

Chương 2. KIÊNG KỴ VỀ SINH ĐẺ

- Một số tộc vùng kiêng kỵ sinh đẻ gần nơi ở

- Kiêng kỵ về nhà mẹ đẻ sinh con

- Kiêng kỵ đối với trẻ sơ sinh

- Kiêng kỵ một số người vào buồng sinh

Page 115: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ trong sinh đẻ của người Cò Lao

- Kiêng kỵ trong sinh đẻ của người Lô Lô

- Kiêng kỵ trong sinh đẻ của ngươi Dao

Chương 3. KIÊNG KỴ VỀ ĐẶT TÊN

- Những điều kiêng kỵ chung khi đặt tên

- Tục kỵ húy

- Kiêng kỵ đặt tên trùng tên huý của bề trên

- Kiêng kỵ đặt tên có ý nghĩa phổ biến, nông cạn

- Kiêng kỵ đặt tên có “hài âm bất nhã”

- Kiêng kỵ đặt tên đơn điệu, lặp đi lặp lại

- Kiêng kỵ đặt tên lạ, ít gặp, mang nghĩa khó hiểu

- Kiêng kỵ đặt tên chắp vá

- Kiêng kỵ đặt tên đảo lộn giữa nam và nữ

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Tý

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Sửu

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dần

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mão

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thìn

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Tỵ

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Ngọ

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Mùi

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Thân

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Dậu

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Tuất

Page 116: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ khi đặt tên cho người tuổi Hợi

Chương 4. KIÊNG KỴ VỀ NHÀ CỬA

- Kiêng kỵ khi chọn đất làm nhà

- Kiêng kỵ chọn đất không “tàng phong”

- Kiêng kỵ xây nhà chữ Tù

- Kiêng kỵ đất dữ bằng phép trấn trạch

- Kiêng kỵ xây nhà cạnh miếu đền, trên giếng cũ

- Những điều kiêng kỵ cho vị trí nhà

- Kiêng kỵ nhà ở có chỗ khiếm khuyết

- Kiêng kỵ dưới huyệt có nước hoặc đá ngầm

- Kiêng kỵ khi lấp giếng

- Mùa hè kiêng kỵ động thổ

- Kiêng kỵ khi bố trí nhà

- Kiêng kỵ với sao chiếu mệnh của con cái

- Kiêng kỵ thế phòng học xấu cho trẻ

- Kiêng kỵ khi bố trí phòng trẻ

- Kiêng kỵ khi kê giường ngủ cho trẻ

- Kiêng kỵ về hình thế nhà ở

- Kiêng kỵ đối với cửa nẻo

- Kiêng kỵ khi bố trí nhà bếp

- Kiêng kỵ với tường rào

- Kiêng kỵ với dòng nước chảy qua nhà

- Kiêng kỵ trồng dâu trước nhà

- Kiêng kỵ trồng cây to trước nhà

Page 117: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ khi kê bàn làm việc

- Những điều kiêng kỵ và cách hóa giải khi đặt giường ngủ

- Kiêng kỵ khi bài trí các phòng

- Kiêng kỵ đối với ban công

- Kiêng kỵ đối với sân phơi

- Những điều đại kỵ với nhà ở

- Người kinh doanh kiêng kỵ ở những căn nhà có vị trí thụt vào

Chương 5. KIÊNG KỴ TRONG NGÀY TẾT

- Kiêng kỵ quét nhà vào ba ngày tết

- Kiêng kỵ làm tang trong ngày mùng 1 tết

- Kiêng kỵ cho nước, cho lửa

- Kiêng kỵ nói những điều xui xẻo

- Kiêng kỵ vay mượn, trả nợ ngày đầu năm

- Kiêng kỵ trong việc xông đất

- Kiêng kỵ đi chúc tết vào sáng mùng một

- Kiêng kỵ giặt giũ vào mùng một và mùng hai tết

- Kiêng kỵ chụp hình hoặc chúc tết người đang nằm ngủ

- Kiêng kỵ xuất hành ngày mùng 5

- Tục kiêng kỵ không để cối xay gạo trống vào những ngày đầu năm

- Kiêng kỵ ăn thịt chó, cá mè, thịt vịt, chuối

- Kiêng kỵ làm vỡ đồ đạc

- Kiêng kỵ mặc quần áo màu đen (hoặc trắng)

- Kiêng kỵ treo tranh ảnh có nội dung tiêu cực

- Kiêng kỵ mở tủ

Page 118: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

- Kiêng kỵ xõa tóc

- Miền Trung kiêng kỵ trong ngày tết

- Miền Nam kiêng kỵ trong ngày tết

- Kiêng kỵ trong ngày tết của dân tộc Tày

- Người Dao kiêng kỵ làm việc vào dịp tết

Chương 6. KIÊNG KỴ VỀ BỆNH TẬT

- Kiêng kỵ một số thực phẩm khi dùng thuốc Đông y

- Kiêng kỵ một số thực phẩm khi đang uống thuốc

- Kiêng kỵ dùng một số vị thuốc Đông y khi mắc bệnh

- Kiêng kỵ khi dùng nhân sâm tẩm bổ

- Ngày kiêng kỵ thăm bệnh theo quan niệm xưa

Chương 7. KIÊNG KỴ VỀ TANG MA

- Những kiêng kỵ trong tang lễ

- Kiêng kỵ nói cười trong đám tang

- Kiêng kỵ hiện tượng “quỷ nhập tràng”

- Kiêng kỵ táng ở chỗ đất trước đây đã táng

- Kiêng kỵ táng vào huyệt hung

- Kiêng kỵ huyệt có long hổ không cân đối

- Kiêng kỵ đắp mộ trong vòng tang

- Kiêng kỵ trong cải táng

---//---

PHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ

Tác giả: TRIỀU SƠN

Page 119: Phong Tục Dân Gian Kiêng Kỵ (Epub) - saomaidata.orgsaomaidata.org/library/524.PhongTucDanGianKiengKy.docx  · Web viewPHONG TỤC DÂN GIAN KIÊNG KỴ. PHONG TỤC DÂN GIAN

NHÀ XUẤT BẢN THỜI ĐẠI

Nhà B15. Mỹ Đình 1, Từ Liêm, Hà Nội

Điện thoại: (04) 62872630

Chịu trách nhiệm xuất bản: BÙI VIỆT BẮC

Biên tập: MINH QUỲNH

Vẽ bìa: MINH LÂM

Kỹ thuật vi tính: MINH LÂM

Sửa bản in: MINH ĐỨC

In 1.500 cuốn, khổ 13,5 x 20,5cm. Tại DNTN In Hà Phát. Số đăng ký

KHXB:425-2010/CXB/29/07-14/TĐ. In xong và nộp lưu chiểu quý 2 năm 2011.