Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
I./ PHẦN MỘT: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Xuất phát từ vai trò của bộ môn Hoá học là một môn khoa học tự nhiên
mà học sinh được tiếp cận muộn nhất, nhưng nó lại có vai trò quan trọng
trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung cấp cho học sinh một hệ
thống kiến thức phổ thông cơ bản thiết thực đầu tiên về hoá học.Vì vậy việc
tạo hứng thú trong học tập của học sinh, giúp các em yêu thích bộ môn, từ
đó hăng say học tập và nắm bắt được kiến thức nhanh nhất, trọn vẹn nhất.
Xuất phát từ vai trò của dạng bài tập nhận biết chất là: Giúp củng cố
kiến thức lí thuyết đã học, rèn luyện tư duy, tính nhạy bén và khả năng nắm
vững kiến thức của học sinh, giúp học sinh vận dụng những kiến thức đã học
của mình về tính chất vật lí và hoá học của các chất vào nhận biết các chất.
Xuất phát từ tâm lí lứa tuổi học sinh THCS thích tìm tòi, nghiên cứu các
bộ môn khoa học tự nhiên, trong đó có bộ môn hoá học.
Trước đây, do điều kiện dụng cụ hoá chất còn thiếu thốn, những người
giảng dạy bộ môn hoá học chưa phát huy hết được vai trò dạng bài tập định
tính này vào việc ôn tập, hệ thống hoá kiến thức cơ bản của nội dung chương
trình đồng thời chưa phát huy tính sáng tạo bồi dương năng lực tư duy của
học sinh.
Chương trình hoá học ở THCS được đưa vào giảng dạy muộn hơn so
với các bộ môn khoa học khác, bắt đầu từ lớp 8. Song hầu hết kiến thức
trọng tâm về các chất được giảng dạy tập trung vào lớp 9. Trên cơ sở kiến
thức mà các em được học đó giúp các em dẽ dàng tiếp cận đến dạng bài tập
thực nghiệm này hơn.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “HƯỚNG DẪN
HỌC SINH LỚP 9 GIẢI BÀI TẬP NHẬN BIẾT CHẤT” để cùng bàn bạc
với đồng nghiệp những hiểu biết quan trọng về dạng bài tập này, từ đó xây
dựng cho mình phương pháp chuyền thụ thích hợp nhất, phát huy hết vai trò
quan trọng của dạng bài tập “NHẬN BIẾT CÁC CHẤT”.
II./ PHẦN HAI: KHẢO SÁT THỰC TẾ. Qua thời gian tôi được phân công giảng dạy bộ môn HOÁ HỌC tại
trường THCS Phù Lưu, tôi nhận thấy đa số học sinh rất lúng túng khi giải
dạng bài tập này. Có những em học sinh không biết cách trình bày dạng bài
tập nhận biết chất theo đúng đặc thù bộ môn. Có những em trình bày bài tập
không khớp với qua trình thực nghiệm Điều đó do rrất nhiều nguyên nhân
khác nhau, song theo tôi do một số nguyên nhân sau:
Một là: đa số các em học sinh là con em nông dân, thời gian dành cho
việc học tập còn ít, nhiều em còn ham chơi.
Hai là: Việc học tập của học sinh chỉ tập trung trong giờ học chính
khoá, nên thời gian củng cố, ôn tập kiến thức còn hạn chế.
Giáo viên giang dạy chưa thực sự nhiệt tâm khắc phục những khó khăn
về cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có phòng bộ môn nên việc thực hiện
các thí nghiệm kiểm chứng còn ít.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng
học sinh lớp 9 vao đầu năm học được kết quả như sau
Tổng số học sinh
Loại giỏi
Loại khá Loại TB Loại yếu Loại
kémsố lượng
%
78 em
(100%)
5 em
(6,4%)
13 em
(16,7%)
30 em
(38,4%)
22 em
(28,2%)
8 em
(10,3%)
Tôi tiến hành khảo sát thăm dò nguyện vọng của học sinh được kết
quả như sau:
Số em rất thích học môn hoá chiếm khoảng 20%, số em thích học
nhưng chê môn hoá quá khó chiếm khoảng 20%.
Số em coi môn hoá bình thường như các môn học khác chiếm 30%.
Số em không thích học môn hoá vì môn hoá rất khó nhớ chiếm 30%.
Từ thực tế đó, tôi đã tìm tòi và thử nghiệm phương pháp giảng dạy
riêng của mình để áp dụng cho công tác giảng dạy với mục đích gây hứng
thú cho học tập cho học sinh, giúp cho giờ giảng của mình đạt hiệu quả cao
nhất. Tôi thấy cách tạo hứng thú cho học sinh nhanh nhất đối với bộ môn
hoá đó là dùng các thí nghiệm trực quan. Ngoài ra nâng cao kiến thức của
giáo viên cũng là việc làm rất cần thiết. Bằng cách đó tôi đã thu được kết
quả rất khả quan.
III./ PHẦN BA: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.Để hoàn thành đề tài của mình tôi thực hiện các phương pháp sau:
- Nguyên cứu tài liệu
- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh
- Phân nhóm đối tượng học sinh để thực hiện đề tài:
Lớp áp dụng đề tài. Lớp 9A
Lớp đối chứng không áp dụng đề tài lớp 9B
IV./ PHẦN BỐN: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI.Để nâng cao chất lượng dạy và học đối với dạng bài tập nhận biết chất
hoá học có rất nhiều cách khác nhau. Trong đó yêu cầu người giáo viên phải
thực hiện đồng bộ tất cả các khâu lên lớp: Vấn đề tổ chức học sinh học tập,
vấn đề soạn bài và chuẩn bị đồ dùng giảng dạy trong đó đặc biệt là chú ý là
đổi mới phương pháp dạy học. Để hoàn thiện đề tài của mình tôi đi sâu vào
hai vấn đề quan trọng nhằm nâng cao chất lượng của giờ dạy đó là: Bổ xung
và nâng cao kiến thức của giáo viên và phân dạng bài tập nhận biết chất,
giúp cho việc truyền thụ đối với từng đối tượng học sinh thuận lợi hơn.
A. KHẢO SÁT VỀ BÀI TẬP NHẬN BIẾT CHẤT.
Nhận biết chất đối với bộ môn hoá học là dựa vào sự thay đổi về thể
trạng, màu sắc, mùi... của sản phẩm so với chất ban đầu, từ đó ngược lại chất
gì đã phản ứng để có được những sản phẩm đó.
I. Yêu cầu của dạng bài tập nhận biết các chất.
Để đánh giá đúng khả năng nắm vững kiến thức lí thuyết, đồng thời để bài
tập “NHẬN BIẾT CÁC CHẤT” rèn luyện được khả năng thực hành cho học
sinh, bài tập dạng này cần đảm bảo được các yêu câu sau:
Đáp ứng yêu cầu đổi mới trong phương pháp dạy và học hóa học ở
trường THCS là trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản phù hợp với
xu hướng phát triển của thời đại , tiếp cận với kiến thức hiện đại để có vốn
hiểu biết làm tiền đề cho việc học bộ môn hóa phân tích sau này và cũng
nhằm giúp cho học sinh làm quen với việc nghiên cứu các chất trong đời
sống hàng ngày để các em có thể góp phần vào việc bảo vệ môi trường .
Ví dụ : Giáo viên có thể cho học sinh nhân biết tính axit hoặc kiềm
trong một mẫu nước tự nhiên (nước thải công nghiệp , nước ao hồ bị ô
nhiễm …) và đề ra biện pháp xử lí thích hợp (lớp 9).
Bám sát vào nội dung chương trình để có những bài tập phù hợp với
trình độ học sinh , tạo điều kiên cho học sinh nắm bắt vấn đề một cách
nhanh chóng nhằm giúp cho học sinh hiểu rõ nà nhớ sâu hơn những kiến
thức đã học . đồng thời cũng có những bài tập khó dành cho học sinh khá và
giỏi để phát triển , nâng cao kiến thức của học sinh .
Ví dụ : Với học sinh trung bình ở lớp 9 khi học tiết 1 có thể cho bài tập
"Nhận biết dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl ,
HCl , H2O"
Để phát hiện học sinh khá và giỏi có khả năng tư duy quan sát , tổng
hợp tốt từ bài tập trên ta có thể phát triển thành bài tập sau : "Nhận biết
dung dịch các chất sau đựng trong các lọ mất nhãn : NaCl , HCl , H2O ,
NaCl".
Bài tập cần có nhiều hình thức , nhiều dạng để kích thích học sinh tìm
tòi , nghiên cứu nhằm phát triển năng lực tư duy và tạo hứng thú trong quá
trình học tập của học sinh (xem phần các dạng bài tập).
Khi trình bày bài tập " NHẬN BIẾT CÁC CHẤT " bằng phương pháp
thực hành cần giáo dục cho học sinh ý thức tiết kiệm , không gây lãng phí và
làm hỏng hóa chất cũng như phải bảo đẩm vệ sinh nơi thực hành và an toàn
cho con người khi sử dụng hóa chất
II. Phân loại dạng bài tập nhận biết các chất.
Để phân loại dạng bài tập nhận biết các chất có nhiều cách khác nhau.
Đối với chương trình lớp 9, xét về hình thức ra đề có hai dạng chính sau đây.
1.Dạng bài tập trắc nghiệm khách quan :
Hình thức được sử dụng phổ biến nhất là chon phương án đúng , sai từ
các phương án đã cho của đề bài . Dạng này lại có 2 kiểu :
- Kiểu 1 : Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu của câu trả lời đúng nhất
Ví dụ 1: Có 3 lọ đựng 3 dung dịch HCl , H2SO4 và Na2SO4 , có thể
nhận biết dung dịch trong mỗi lọ bằng cách nào sau đây :
a. Dùng quì tím .
b. Dùng dung dịch AgNO3 .
c. Dùng dung dịch BaCl2
d. Dùng quì tím và dung dịch BaCl2 .
Ví dụ 2 : Dùng thuốc thử nào sau đây để nhận biết các chất chứa trong
các ống nghiệm bị mất nhãn sau : NaOH , NaCl , H2SO4 và NaNO3
a. Dùng quì tím và dung dịch BaCl2 .
b. Dùng dung dịch phenolphtalein và dung
dịch AgNO3
c. Dùng quì tím và dung dịch AgNO3
Ví dụ 3 : Nhận biết các chất chứa trong các lọ mất nhãn sau bằng
phương pháp hóa học nào : MgCl2 , BaCl2 , K2CO3 và H2SO4
a. Dùng quì tím và dung dịch HCl .
b. Dùng dung dịch phenolphtalein và dung
dịch AgNO3
c. Lập bảng và cho các chất phản ứng với nhau
.
- Kiểu 2: Điền chữ Đ (đúng) hoặc S (sai) vào ô trống ở sau mỗi câu mà
em cho là đúng
Ví dụ : Dung dịch NaOH có thể dùng để phân biệt hai muối có trong
mỗi cặp dung dịch sau :
a.FeSO4 và Fe2(SO4)3
b.Na2SO4 và CuSO4 .
c.NaCl và CaCl2
2. Dạng bài tập tự luận :
Bài tập nhận biết các chất ra theo kiểu tự luận thường được tập trung
vào 2 dạng chính sau đây :
a.Dạng bài tập không hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng
Học sinh được quyền sử dụng bất kì phương pháp nào và bao nhiêu loại
thuốc thử cũng được , miễn là giải quyết được vấn đề mà đề bài yêu cầu .
Ví dụ 1 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 dung dịch sau : NaCl ,
NaOH , Na2CO3 , Na2SO4 , NaNO3 .
Ví dụ 2: Hãy nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3 chất khí sau : CH4 ,
C2H4 , CO2 (bài tập dành cho HS trung bình ) .
Ví dụ 3 : Hãy nhận biết 5 lọ mất nhãn đựng 5 chất khí sau : CH4 ,
C2H4 , CO2 , H2 và C2H2 (bài tập dành cho HS khá giỏi ) .
b.Dạng bài tập hạn chế thuốc thử hoặc phương pháp sử dụng :
Đây là dạng bài tập yêu cầu HS phải giải quyết vấn đề của bài tập
theo một điều kiện nhất định .
Ví dụ 1 : Dựa vào tính chất vật lí , nhận biết 3 lọ mất nhãn đựng 3
chất khí sau : khí Clo , khí cacbondioxit và khí hiđrosunfua.
Ví dụ 2 : Chỉ dùng thêm quì tím , hãy nhận biết 4 dung dịch đựng
trong các lọ mất nhãn sau : NaOH , Ba(OH)2 , KCl và K2SO4 .
Ví dụ 3 : Chỉ dùng thêm một chất thử duy nhất (tự chọn) hãy nhận
biết 4 dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau : Na2CO3 , Na2SO4
, H2SO4 và BaCl2 .
c. Dạng bài tập nhận biết các chất không được sử dụng thêm
thuốc thử nào khác.
Ví dụ 1 : Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ
mất nhãn đựng các dung dịch sau : HCl , NaCl , Na2CO3 và MgCl2 .
Ví dụ 2 : Không dùng thêm thuốc thử nào khác hãy nhận biết các lọ
mất nhãn đựng các dung dịch sau : HCl , NaCl , NaOH và phenol phtalein .
(bài tập dành cho HS khá giỏi. ) .
Ngoài các ví dụ trên đây , dạng bài tập định tính nhận biết các chất còn
ở mức độ khó hơn dành cho HS khá giỏi . Đó là dạng bài nhận biết sự có
mặt của các chất có trong hỗn hợp .
Ví dụ : Có một hỗn hợp gồm 3 khí Cl2 , CO CO2 . bằng phương
pháp hóa học hãy chứng minh sự có mặt của 3 chất khí trên trong hỗn
hợp
III. Cách trình bày một bài tập nhận biết chất theo các yêu cầu
khác nhau của bài tập.
1.Trình bày yêu cầu của bài tập bằng lí thuyết :
Có thể cho HS làm bài bằng cách :
Trả lời miệng : Khi có ít thời gian trong quá trình kiểm tra miệng hoặc
trước khi thực hành cần ôn lại kiến thức cũ
Ví dụ : Trước khi tiến hành thực hành thí nghiệm 3 của bài "Tính chất
hóa học của oxit và axit" (lớp 9) : Có 3 lọ không nhãn , mỗi lọ đựng một
trong 3 dung dịch Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl . Hãy tiến hành những thí
nghiệm nhận biết dung dịch các chất đựng trong mỗi lọ .
Giáo viên có thể đặt câu hỏi trước cho HS trả lời miệng : "Em hãy nêu
cách nhận biết 3 dung dịch là Na2SO4 , H2SO4 loãng và HCl đựng trong 3 lọ
mất nhãn " để ôn lại kiến thức cho HS trước khi tiến hành thực hành .
Làm bằng giấy hoặc lên bảng : Cho HS thực hiện yêu cầu của bài tập
trên giấy khi kiểm tra 15 phút , 45 phút hoặc thi học kì, hoặc có thể sử dụng
khi kiểm tra bài cũ.
Khi làm bài trên giấy các em thường gặp hai dạng bài tập cơ bản như
đã nêu ở mục II là trắc nghiệm và tự luận
Riêng với dạng tự luận các em có thể trình bày bằng cách dùng lời hoặc
vẽ sơ đồ và kẻ bảng. Tuy nhiên muốn trình bày bằng cách nào thi vẫn phải
đảm bảo được yêu câu của bài tập nhận biết chất là quá trình tiến hành trong
lí thuyết phải khớp với các bước thực hành.
2.Thực hiện yêu cầu của bài tập bằng phương pháp thực hành :
Đây là hình thức kiểm tra mà người giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ
dụng cụ hóa chất và đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Bù lại với hình thức
kiểm tra này sẽ tạo cho HS niềm say mê hứng thú học tập , tạo điều kiện cho
các em có niềm tin vào khoa học.
Lưu ý : Đôi lúc trong thực tế giảng dạy lại xảy ra trường hợp thực hiện
của yêu cầu bài tập lí thuyết và kiểm chứng lại bằng phương pháp thực hành.
Lúc đó, người giáo viên phải định hướng cho HS các trường hợp mà lí
thuyết đưa ra ( trình bày nhiều ) mà trong quá trình thực hành lại làm rất
ngắn gọn )
Ví dụ : Bằng phương pháp hóa học và chỉ dùng thêm thuốc thử là quì
tím , hãy nhận biết các dung dịch là Na2SO4 , K2CO3 , BaCl2 và HCl đựng
trong các lọ mất nhãn .
Khi cho quì tím vào có thể rơi vào trường hợ ngẫu nhiên đã nhân biết
HCl (làm quì tím hóa đỏ) , K2CO3 (làm quì tím hóa xanh) mà không cần phải
cho quì vào tất cả các lọ
B. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 9 GIẢI BÀI TẬP NHẬN
BIẾT CHẤT
B.1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI CHUNG .
Với loại bài tập phân biệt và nhận biết các chất ta sử dụng phương
pháp chung là dùng các phản ứng đặc trưng của các chất để nhận ra chúng .
cụ thể là những phản ứng gây ra các hiện tương mà ta thấy được như kết tủa
đặc trưng , màu đặc trưng , khí sinh ra có mùi đặc trưng .
Ví dụ : Cu(OH)2 : kết tủa xanh lam
NH3 : mùi khai .
H2S : mùi trứng thối .
Clo : màu vàng lục .
NO2 : màu nâu , mùi hắc .
Sử dụng các bảng nhận biết mà tôi sẽ trình bày ở phần phụ lục để làm
các dạng bài tập nhận biết thường gặp như nhận biết riêng rẽ từng chất va
nhận biết hỗn hợp ; nhân biết với số hóa chất làm thuốc thử hạn chế , nhận
biết các chất mà không được dùng thêm thuốc thử bên ngoài.
B.2. CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ
I. TRƯỜNG HỢP KHÔNG HẠN CHẾ THUỐC THỬ
1.Phương pháp giải:
- Dùng thuốc thử đặc trưng của từng chất để nhận biết từng chầt trong
nhóm chất cần nhận biết.
- Nếu đề bài cho các chất thuộc nhiều nhóm khác nhau ta dùng thuốc thử
nhóm để phân loại các chất theo nhóm : axit, bazơ, muối. Sau đó dùng hoá
chất đặc trưng để nhận biết từng chất trong nhóm đó.
- Với dạng bài tập này, các em cần đọc kĩ đề bài để xác định giới hạn đề
bài yêu cầu nhận biết bằng phương pháp hoá học hay không giói hạn để có
cách chon chất nhận biết cho phù hợp.
2.Ví dụ:
Ví dụ 1: bằng phương pháp hoá học, em hãy nhận biết 3 lọ hoá chất mất
nhãn đựng 3 dung dịch sau: dung dịch HCl, dung dịch H2SO4, dung dịch
HNO3.
Giải.
Trích mỗi lọ hoá chất một it làm thuốc thử, sau đó dùng dung dịch BaCl2
làm thuốc thử nhỏ vào 3 mẫu thử. Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng
thì dung dịch ban đầu là H2SO4.
H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2 HClDd không màu dd không màu rắn màu trắng dd không màu
Hai ống nghiệm còn lại đựng dung dịch HCl và dung dịch HNO3, ta
nhỏ lần lượt vài giọt AgNO3 hai ống nghiệm, ống nghiệm nào thấy xuất hiện
kết tủa trắng thì mẫu thử ban đầu đựng dung dịch HCl.
AgNO3 + HCl AgCl + HNO3
Dd không màu dd không màu rắn màu trắng dd không màu
Ống nghiệm còn lại không có hiện tượng gì là dung dịch HNO3.
Ví dụ 2. Bằng phương pháp hoá học, em hãy nhận biết các chất khí
sau: HCl, Cl2, CH4, C2H4.
Giải .
Dùng quỳ tím ẩm và dung dịch Brom để nhận biết các chất khí trên
theo bảng sau:
HCl Cl2 CH4 C2H4
Quì tím ẩm quỳ tím hoá đỏ
quỳ hoá đỏ và mất màu
ngay
quỳ không đổi màu
quỳ không đổi màu
Dd brom Không có hiện tượng gì
Làm mất màu dung dịcg
brom
Phương trình phản ứng:
Nước tác dụng với khí clo
Cl2 + H2O HCl + HClO
HCl, HClO là axit nên làm cho quỳ tím chuyển màu thành đỏ sau đó
mất màu ngay
Êtilen làm mất màu dung dịch brom
C2H4 + Br2 CH2Br - CH2Br Dd vàng nâu dd không màu
Ví dụ 3. Em hãy nhận biết các chất sau bằng phương pháp hoá học:
Pb(NO3)2, Na2CO3, MgSO4, BaCl2.
Giải.
Trích mỗi ống nghiệm một ít dung dịch các chất trên làm mẫu thử,
dùng axit clohiđric và muối bari sunfat làm thuốc thử, ta có bảng nhận biết
sau:
Pb(NO3)2 Na2CO3 MgSO4 BaCl2
HCl PbCl2 chất ít tan
CO2sủi bọt khí
Ba(OH)2 kết tủa trắngBaSO4
Không có hiện tượng
Các phản ứng hoá học sảy ra là:
Pb(NO3)2 + 2HCl PbCl2 + 2HNO3
(ít tan)
Na2CO3 + 2 HCl NaCl + H2O + CO2
MgSO4 + Ba(NO3)2 BaSO4 +Mg(NO3)2
3. Bài tập tự làm
Bài 1: Có bón bình chúa các khí CO2, H2, C2H4, C2H2 hãy nhận biết từng
khí trên bằng phương pháp hoá học.
Bài 2 : Nêu cách để nhận biết bốn chất bột màu trắng là:CaO, Na2O,
MgO, P2O5
Bài 3 : Hãy phân biệt ba mẫu phân bón hoá học là phân kali( KCl), đạm
2 lá ( NH4NO3)và supephotphat kép Ca(H2PO4)2
Bài 4 : Bằng phương pháp hoá học em hãy nêu cách phân biệt 4 chất bột
là: Cu, Al, Fe, Ag.
Bài 5 : Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết dung dịch glucôzơ ,
dung dịch saccarozơ , dung dịch axit axêtic .
II. TRƯỜNG HỢP CHO SẴN THUỐC THỬ
Đây là dạng bài tập đòi hỏi lượng kiến thức trung bình phù hợp với tất cả
các đối tượng học sinh . Việc lựa chọn thuốc thử phụ thuộc vào yêu cầu của
đề bài .
1. Phương pháp giải .
- Dùng thuốc thử theo yêu cầu của đề bài để nhận biết đầu tiên
+ Trường hợp thuốc thử nhóm ta nhận biết được các nhóm chất axit ,
bazơ , muối , Phi kim hoặc kim loại …..
+ Nếu thuốc thử chỉ nhận biết được một chất ta nhận biết chất đó
trước
- Dùng các chất đã nhận biết được để nhận biết các chất còn lại .
2. Ví dụ :
Bài 1 : Bằng phương pháp hoá học hãy nhận biết 4 lọ hoá chất bị mất
nhãn đựng các dung dịch sau :
NaCl ; HCl ; NaOH ; Na2CO3 chỉ bằng một thuốc thử duy nhất .
Lời giải :
NaCl HCl NaOH Na2CO3
AgNO3 ↓ trắngAgCl
↓ trắngAgCl
↓ đenAg2O
↓ xámAg2CO3
Na2CO3
Không có hiện tượng gì Sủi bọt khí
CO2
Phương trình hoá học xảy ra :
AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3
(Rắn , màu trắng )
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3
(Rắn , màu trắng )
AgNO3 + NaOH → Ag2O↓ + H2O + NaNO3
(Đen)
AgNO3 + Na2CO3 → Ag2CO3↓ + 2NaNO3
(Rắn , màu xám)
Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + CO2↑ + H2O
Bài 2 : Cho 6 lọ hoá chất mất nhãn đựng các dung dịch riêng biệt sau :
K2CO3; (NH4)2SO4 ; MgSO4 ; Al2(SO4)3 ; FeSO4 ; Fe2(SO4)3 hãy dùng NaOH
để nhận biết các dung dịch trên .
Hướng dẫn : Bài này đã chỉ rõ thuốc thử cần phải sử dụng ta có thể nhận biết theo bảng sau :
K2CO3 (NH4)2SO4 MgSO4 Al2(SO4)3 FeSO4 Fe2(SO4)3
NaOHKhông có hiện tượng gì
Không có hiện tượng
gì ↓ trắng ↓ trắng tan ra
↓ trắng chuyển
dần sang↓ đỏ
↓ đỏ Fe(OH)3
MgSO4 ↓ trắng
Không có hiện tượng
gì
Bài 3 : Cho 5 chất bột màu trắng NaCl ; Na2CO3 ; Na2SO4 ; BaCO3 ;
BaSO4 chỉ dùng H2O , khí CO2 nên phương pháp phân biệt 5 hoá chất trên ,
viết các phương trình phản ứng xảy ra .
Hướng dẫn : Với bài này ta dựa vào tính tan trong nước của các chất
để phân loại thành 2 nhóm chất tan trong nước và chất không tan trong nước
sau đó lấy CO2 để nhận biết
Lời giải :
Lần lượt hoà tan từng chất riêng rẽ vào nước , ta thấy có 2 nhóm chất .
Nhóm A : Tan trong nước (NaCl ; Na2CO3 ; Na2SO4)
Nhóm B : Không tan (BaCO3 ; BaSO4)
Sục khí CO2 lần lượt vào các chất ở nhóm B ta thấy có 1 chất từ từ tan
ra , chất đó là BaCO3 chất còn lại ở nhóm B không có hiện tượng gì là
BaSO4
BaCO3 + H2O + CO2 → Ba(HCO3)2
Dùng Ba(HCO3)2 tác dụng lần lượt với các chất ở nhóm A thấy chất
không biểu hiện phản ứng là NaCl , 2 chất thấy xuất hiện kết tủa trắng là
Na2CO3 và Na2SO4
Phương trình: Na2CO3 + Ba(HCO3)2 → 2NaHCO3 + BaCO3 ↓
Na2SO4 + Ba(HCO3)2 → 2 NaHCO3 + BaSO4↓
Bước 4 : Tiếp tục xục khí CO2 vào 2 ống nghiệm vừa xuất hiện kết tủa
trắng trên . Ống nghiệm nào có kết tủa tan ra thì kết tủa đó là BaCO3 , chất
ban đầu đó là Na2CO3 . Ống nghiệm kia hoá chất ban đầu là Na2SO4
3. Bài tập tự làm
Bài 1 : Chỉ dùng 1 hoá chất khác để nhận biết từng dung dịch sau
NH4Cl, (NH4)2SO4, NaNO3, MgCl2, FeCl2, FeCl3 , Al(NO3)3.
Bài 2 : Chỉ dùng H2SO4 và những điều kiện khác hãy nhận biết các
chất sau C6H6, C2H5OH , CH3COOH.
Bài 3 : Chỉ dùng quỳ tím hãy nhận biết các dung dịch sau :
H2SO4 , NaCl , NaOH , Ba(OH)2, BaCl2, HCl .
Bài 4 : Chỉ bằng dung dịch HCl hãy nhận biết 4 chất rắn sau :
NaCl , Na2CO3 , BaCO3, BaSO4.
Bài 5 : Chỉ dùng 1 kim loại hãy nhận biết 4 dung dịch sau : AgNO3,
NaOH, HCl , NaNO3
III. DẠNG BÀI TẬP NHẬN BIẾT CHẤT MÀ KHÔNG DÙNG
THÊM THUỐC THỬ NÀO KHÁC.
Đây là dạng bài khó nhất thường áp dụng với học sinh khá giỏi . Đồng
thời nó cũng là dạng bài trong nhiều đề thi học sinh giỏi các cấp thường có
nên tôi chủ yếu đưa vào để nâng cao kiến thức cho học sinh .
1. Phương pháp giải
* Ít nhất dùng tính chất vật lý (Màu sắc, mùi, tính tan trong nước … )
Để nhận ra một chất nào đó trong các chất cần nhận biết .
* Dùng 1 hoá chất ta vừa nhận biết được để nhận biết các chất còn lại
* Có trường hợp ta có thể dùng phương pháp đun nhẹ để nhận biết
bằng khả năng bay hơi của các chất .
* Nếu không nhận biết được 1 chất bằng tính chất vật lý thì phương
pháp tốt nhất là cho các chất cần nhận biết tác dụng với nhau , dựa vào hiện
tượng để phận biệt . Với phương pháp này cách trình bày dễ hiểu nhất là kẻ
bảng .
2. Ví dụ :
Ví dụ 1 :
Đề bài : Làm thế nào để nhận biết các hoá chất sau mà không dùng
thêm thuốc thử nào khác: MgCl2 , H2SO4, NaCl, CuSO4, NaOH
Hướng dẫn : Đối với bài này ta dựa vào màu sắc để nhận ra muối CuSO4 có
màu xanh sau đó dùng CuSO4 để nhận biết các chất còn lại .
Lời giải :
Muối đồng sun phát có màu xanh , các chất khác cần nhận biết đều là
dung dịch không màu .
Dùng CuSO4 để nhận biết các chất còn lại theo bảng sau :MgCl2 H2SO4 NaCl NaOH
CuSO4
Không có hiện tượng gì
Không có hiện tượng gì
Không có hiện tượng gì
↓ màu xanhCu(OH)2
NaOH ↓ màu trắng Không có Không có
Mg(OH)2 hiện tượng gì
hiện tượng gì
Dùng ↓ xanh của Cu(OH)2
Kết tủa tan ra
Không có hiện tượng
Phương trình phản ứng :CuSO4 + NaOH → Cu(OH)2↓ + Na2SO4
(Màu xanh )2NaOH + MgCl2 → 2NaCl + Mg(OH)2↓
(Màu trắng)2NaOH + H2SO4 → Na2SO4 + H2O
Dung dịch không màuVì các chất trước và sau phản ứng ở phản ứng hoá học đều ở dạng
không màu nên không quan sát được hiện tượng của phản ứng xảy ra .
Cu(OH)2 + H2SO4 → CuSO4 + 2H2OChất rắn màu xanh dung dịch màu xanh
Ví dụ 2 : Có 4 lọ hoá chất mất nhãn đựng các dung dịch sau :
NaHCO3, CaCl2, Na2CO3, Ca(HCO3)2 , hãy trình bày cách nhận biết 4 dung
dịch trên mà không dùng thêm hoá chất nào khác .
Hướng dẫn : Ta nhận thấy các dung dịch trên đều là dung dịch không
màu , không có mùi đặc trưng riêng nên phương pháp duy nhất là trộn các
dung dịch với nhau , dựa vào hiện tượng khác nhau để nhận biết .
Lời giải :
Ta cho các dung dịch trên tác dụng với nhau quan sát hiện tượng được bảng như sau :
NaHCO3 CaCl2 Na2CO3 Ca(HCO3)2
NaHCO3 Không có hiện tượng gì
Không có hiện tượng gì
Không có hiện tượng gì
CaCl2 Không có hiện tượng gì
↓ trắng CaCO3
Không có hiện tượng gì
Na2CO3 Không có ↓ trắng ↓ trắng
hiện tượng gì CaCO3 CaCO3
Ca(HCO3)2 Không có
hiện tượng gì
Không có
hiện tượng gì
↓ trắng
CaCO3
Căn cứ vào bảng ta thấy :
- Chất tạo 2 lần kết tủa trắng là Na2CO3 theo phương trình sau :
Na2CO3 + Ca(HCO3)2 → CaCO3↓ + 2NaHCO3
Màu trắng
Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3↓ + 2NaClMàu trắng
- Chất không tạo kết tủa trắng lần nào là NaHCO3 .
- 2 chất tạo kết tủa trắng 1 lần là :Ca(HCO3)2 và CaCl2
- Để nhận biết 2 chất này ta đun nhẹ 2 dung dịch , dung dịch nào tạo
kết tủa trắng là Ca(HCO3)2.
Ca(HCO3)2 CaCO3 + CO2 + H2O
3.Bài tập tự làm .
Bài 1 : Hãy nhận biết các dung dịch sau mà không dùng thêm thuốc
thử nào khác
a. AgNO3 , CuCl2, NaNO3 , HBr
b. HClNaCl , Na2CO3 , H2O
Bài 2 : Trong 5 dung dịch kí hiệu A,B,C, D,E chứa các dung dịch
Na2CO3, HCl , BaCl2, H2SO4 , NaCl biết :
- Đổ A vào B tạo thành kết tủa trắng
- Đổ A vào C có khí bay ra
- Đổ B vào D có kết tủa xuất hiện
Hãy xác định các chất có kí kiệu trên và giải thích .
C. BẢNG PHỤ LỤC
Một số thuốc thử dành cho các hợp chất vô cơ :
Bảng 1 : Một số thuốc thử thường dùng để nhận biết các chất :
Thuốc thử Nhận biết chất Hiện tượng
Nước
Hầu hết kim loại mạnh (K , Ca , Na , Ba)
Tan , có khí H2 thoát ra
Hầu hết oxit của kim loại mạnh (K2O , Na2O , Cao , BaO )
Tan , tạo dung dịch làm hồng phenol phtalein
P2O5 Tan , tạo dung dịch làm đỏ quì tím
Quì tím Axit (H2SO4 , HCl ….) Quì tím hóa đỏ Kiềm (KOH , NaOH …) Quì tím hóa xanh
Phenol phtalein(không màu)
Kiềm (KOH , NaOH …) Làm dung dịch có màu hồng
Dung dịch bazơ Kim loại : Al , Zn Tan , có khí H2 thoát ra
tan ( kiềm) Al2O3 , ZnO , Al(OH)3 ,
Zn(OH)2
Tan
Dung dịch axit
- HCl , H2SO4
loãng- HNO3 ,
H2SO4 đặc nóng- HCl , H2SO4
loãng- H2SO4 loãng
Muối cacbonat , sunfit , sunfua
Tan , có khí thoát ra ( CO2 , SO2 , H2S)
Kim loại đứng trước hiđro Tan , có khí H2 thoát ra Hầu hết kim loại Tan , có khí NO2 , SO2
thoát ra CuO , Cu(OH)2 Tan , tạo dung dịch
màu xanh Ba , BaO , muối Ba Tạo kết tủa trắng
BaSO4
Bảng 2 : Nhận biết các chất khí
Thuốc thửNhận
biếtHiện tượng PTHH minh họa
Dd KI và hồ
tinh bộtCl2
Khôngmàu
Hóa xanh
Cl2 + 2KI 2KCl + I2
Hồ tinh bột xanh
Dd Br2 (hay
dd KMnO4)SO2
Mất màu nâu
đỏ
SO2 + Br2 + H2O 2HBr + H2SO4
Dd AgNO3 HCl Kết tủa trắng AgNO3 + HCl AgCl + HNO3
Dd Pb(NO3)2 H2S Kết tủa đen Pb(NO3)2 + H2S PbS + 2HNO3
Quì tím ẩm
NH3
Hóa xanh NH3 + H2O NH4OH
HCl đậm
đặcTạo khói trắng NH3 + HCl NH4Cl
Không khí NO Hóa nâu 2NO + O2 2NO2
Quì tím ẩm NO2 Hóa đỏ NO2 + H2O 2HNO3 + NO
CuO(đen) , CO Hóa đỏ (Cu) CuO + CO Cu + CO2
to
Dd Ca(OH)2 CO2 Trong hóa đục CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Tàn đóm đỏ O2
Tàn đóm dỏ
bùng cháy
CuO(đen) ,
toH2 Hóa đỏ (Cu) CuO + H2 Cu + H2O
Bảng 3: Nhận biết một số dung dịch axit và muối :
Hóa chất cần nhận
biếtThuốc thử Hiện tượng
HCl và muối Clorua
HBr và muối Bromua Dung dịch AgNO3
Kết tủa trắng : AgCl , AgBr
Hóa đen ngoài ánh sáng
Muối phot phat tan Kết tủa vàng : Ag3PO4
H2SO4 và muối sunfat Dung dịch BaCl2 Kết tủa trắng : BaSO4
Muối cacbonat Dung dịch HCl
Dung dịch H2SO4
Sủi bọt khí : CO2
Muối sunfit Sủi bọt khí : SO2
Muối sunfua Dung dịch Pb(NO3)2 Kết tủa đen : PbS
HNO3 và muối Nitrat H2SO4 đặc
Bột Cu đun nhẹ
Khí màu nâu bay ra : NO2
dung dịch có màu xanh lam
Muối Canxi Dung dịch H2SO4
Dung dịch Na2CO3
Kết tủa trắng : CaSO4 , CaCO3
Muối Bari Kết tủa trắng : BaSO4 , BaCO3
Muối Magie Dung dịch kiềm Kết tủa trắng Mg(OH)2
Muối đồng Kết tủa xanh lam : Cu(OH)2
NaOH , KOH
Muối Sắt (II) Kết tủa trắng xanh : Fe(OH)2
Muối Sắt (III) Kết tủa nâu đỏ : Fe(OH)3
Muối Nhôm Kết tủa keo trắng Al(OH)3 tan
trong kiềm dư
IV./ PHẦN IV : KẾT QUẢ Sau thời gian áp dụng đề tài tôi nhận thấy :
- Học sinh yêu thích học môn hoá hơn
- Chất lượng của giờ thực hành ngày càng được nâng cao do các em
đã được rèn luyện kỹ về các bước thực hành bằng bài tập nhận biết .
- Học sinh có thể trình bày khá thành thạo dạng bài tập này theo đúng
đặc thù của nó .
Giáo viên qua thời gian thực hiện đã có cái nhìn tổng quan nhất về
dạng bài tập này. Đây là điều kiện rất quan trọng giúp giáo viên phân dạng,
ra bài tập, hướng dẫn giải phù hợp với từng đối tượng học sinh .
Kết quả thực nghiệm qua bài kiểm tra cuối học kỳ 2 như sau :
Lớp áp dụng đề tài : Lớp 9A
Tổng số Giỏi Khá TB Yếu KémSố học
sinh 40 10 12 14 4 0
% 100% 25% 30% 35% 10% %
Qua bảng ta thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi cao hơn so với đầu năm
Kết quả thi học kỳ 2 lớp 9B không áp dụng theo đề tài
Tổng số Giỏi Khá TB Yếu Kém
Số học sinh 38 6 8 17 8 0
% 100% 15,7% 21,0% 42,3% 21,0%
Tỷ lệ học sinh trên trung bình có tăng so với đầu năm song tỷ lệ học
sinh khá, giỏi còn thấp, đặc biệt thấp hơn nhiều so với lớp áp dụng đề tài .
V./ PHẦN V : KẾT LUẬN Việc dạy và học hoá học ở trường phổ thông đang được đổi mới mạnh
mẽ , trong đó việc thay đổi phương pháp dạy học của giáo viên là rất quan
trọng . Để có kết quả cao trong giảng dạy , giáo viên cần tích hợp những
kiến thức dàn trải thành hệ thống theo nhóm dạng bài nhằm giúp học sinh
lĩnh hội kiến thức dễ ràng , chủ động tìm ra hướng giải quyết .
Hy vọng rằng với đề tài của mình trở thành cuốn sổ tay cho giáo viên
trong việc giảng dạy và quà trình học tập của học sinh .
Do còn hạn chế về thời gian nên đề tài của tôi mới chỉ đề cập tới một
mảng nhỏ trong rất nhiều phương pháp giúp học sinh học tốt hoá học và làm
bài tập nhận biết thành thạo đó là hướng dẫn học sinh theo các dạng bài . Rất
mong được sự đóng góp của đồng nghiệp và đồng khoa học của nhà trường
để tôi tiếp tục hoàn thiện đề tài của mình được tốt hơn .
Để đề tài của tôi đạt được kết quả cao hơn , rất mong được sự quan
tâm của nhà trường , phòng giáo dục và chính quyền các cấp hỗ trợ để có đủ
đồ dùng hoá chất giúp cho giờ học đạt kết quả cao hơn . Với đặc thù bộ môn
Hoá học , rất cần có phòng thực hành giúp cho việc hỗ trợ học sinh và giáo
viên trong các giờ học .
Phù Lưu, ngày 5 tháng 5 năm 2011
Người viết đề tài
Nguyễn Thị Dung