87
Chuyên đ tt nghip GVHD: Tin s Nguyn Văn Lê LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng phát triển kinh t thị trường trên th giới bất kỳ một nước nào đu phải có quan h mua bán , giao dịch , cho vay , thu nợ , đầu tư vn với các nước khác . Thực hin các mi quan h trên đã dẫn đn hình thành các quan h v tin t , tài chính quc t . Ngày nay các quan h tài chính , tin t quc t đã trở thành một yu t không thể thiu được trong hoạt động của nn kinh t & ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nn kinh t thị trường . Kt quả thực hin các mi quan h trên hình thành các khoản thu chi tin t quc t giữa các nước với nhau . Để thực hin tt các khoản thu chi tin t quc t cần thit phải thông qua những tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại . Quá trình thực hin các khoản thu chi tin t quc t giữa các nước với nhau nhất thit phải sử dụng tin t nước này hay nước khác , nói chung là ngoại t . Chính vì điu này đã làm cho nghip vụ kinh doanh ngoại t của ngân hàng trở nên quan trọng & và không thể thiu trong kinh doanh của ngân hàng Bên cạnh đó kinh doanh mua bán ngoại t là một nghip vụ đem lại lợi nhuận cho NH , đồng thời đadạng hóa được ngoại hình kinh doanh , nâng cao chất liu trong vic cung cấp dịch vụ đi với khách hàng . Chính vì tầm quan trọng của loại hình kinh doanh này & sau quá trình thực tập , tìm hiểu tham khảo nên trong chuyên đ này em xin được phép trinhf bày & phân tích v tình hình kinh doanh ngoại t trong một ngân hàng . Được sự cho phép của Ngân hàng N o &PTNT thành ph Đà Nẵng cộng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh t đi ngoại . Bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo tin s Nguyn Văn Lê chuyên đ đã được hoàn thành với 3 phần : Phần I : Tổng Quan V Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại T Của NHTM Trang: 1

Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với xu hướng phát triển kinh tê thị trường trên thê giới bất kỳ một nước nào đêu phải có quan hê mua bán , giao dịch , cho vay , thu nợ , đầu tư vôn với các nước khác . Thực hiên các môi quan hê trên đã dẫn đên hình thành các quan hê vê tiên tê , tài chính quôc tê .

Ngày nay các quan hê tài chính , tiên tê quôc tê đã trở thành một yêu tô không thể thiêu được trong hoạt động của nên kinh tê & ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nên kinh tê thị trường . Kêt quả thực hiên các môi quan hê trên hình thành các khoản thu chi tiên tê quôc tê giữa các nước với nhau . Để thực hiên tôt các khoản thu chi tiên tê quôc tê cần thiêt phải thông qua những tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại . Quá trình thực hiên các khoản thu chi tiên tê quôc tê giữa các nước với nhau nhất thiêt phải sử dụng tiên tê nước này hay nước khác , nói chung là ngoại tê . Chính vì điêu này đã làm cho nghiêp vụ kinh doanh ngoại tê của ngân hàng trở nên quan trọng & và không thể thiêu trong kinh doanh của ngân hàng

Bên cạnh đó kinh doanh mua bán ngoại tê là một nghiêp vụ đem lại lợi nhuận cho NH , đồng thời đadạng hóa được ngoại hình kinh doanh , nâng cao chất liêu trong viêc cung cấp dịch vụ đôi với khách hàng .

Chính vì tầm quan trọng của loại hình kinh doanh này & sau quá trình thực tập , tìm hiểu tham khảo nên trong chuyên đê này em xin được phép trinhf bày & phân tích vê tình hình kinh doanh ngoại tê trong một ngân hàng .

Được sự cho phép của Ngân hàng No&PTNT thành phô Đà Nẵng cộng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh tê đôi ngoại . Bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo tiên si Nguyên Văn Lê chuyên đê đã được hoàn thành với 3 phần :

Phần I : Tổng Quan Vê Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tê Của NHTM

Phần II : Phân Tích Tình Hình Mua Bán Ngoại Tê NHNo&PTNT Thành Phô ĐN Giai Đoạn 2002-2003 .

Phần III Tổng Hợp Đánh Giá Quá Trình Kinh Doanh & Những Ý Kiên Đê Xuất .

Do năng lực bản thân còn hạn chê nên chuyên đê này vẫn còn nhiêu sai sót . Em rất mong nhận được những ý kiên đóng góp , chỉ dẫn để chuyên đê được hoàn thiên hơn & làm kinh nghiêm cho bản thân .

Em xin chân thành cảm ơn !

Trang: 1

Page 2: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

PHẦN I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

Trang: 2

Page 3: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

I . NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤKINH DOANH NGOẠI TỆ.

1 . Ngân Hàng Thương Mại :

1.1 Khái niệm :

Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12.12.1997 thì Ngân Hàng Thương Mại là một tổ chức tín dụng được thực hiên toàn bộ hoạt động Ngân Hàng & các hoạt động kinh doanh khác có liên quan .

Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiên tê và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung chủ yêu , thường xuyên là nhận tiên gởi , sử dụng sô tiên này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán

1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh

+ Vôn bằng tiên vừa là phương tiên kinh doanh , vừa là mục đích kinh doanh và đồng thời cũng là đôi tượng kinh doanh

+ Sử dụng vôn của người khác để kinh doanh là chủ yêu và hoạt động kinh doanh trên nhiêu linh vực và ngành nghê khác nhau

+ Một trong những sản phẩm chủ yêu của ngân hàng là tín dụng

+ Giữa các sản phẩm của ngân hàng có môi liên hê chặt chẽ mang tính liên đới , hoặc bổ sung hoặc thay thê

+ Hoạt động thông nhất trong hê thông , giữa các ngân hàng có quan hê chặt chẽ trong kinh doanh , vừa phải cạnh tranh , vừa phải liên kêt .

+ v..v…

1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM)

- Nghiêp vụ huy động vôn :

+ Vôn huy động là vôn của các chủ sỡ hữu khác nhau trong xã hội được Ngân Hàng huy động với trách nhiêm hoàn trả cả gôc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận . Vôn huy động chiêm tỷ trọng lớn trong tổng ngưồn vôn của Ngân Hàng

Vôn huy động của các NHTM được phân làm 3 nhóm như sau :

+ Vôn huy động từ tiên gởi : đây là hình thức huy động thường xuyên của ngân hàng . Căn cứ theo đôi tượng tiên gởi người ta chia thành :

Tiên gởi của các tổ chức kinh tê

Tiên gởi của các tổ chức tín dụng

Tiên gởi của kho bạc nhà nước

Tiên gởi của cá nhân

Trang: 3

Page 4: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Vôn huy động từ phát hành giấy tờ có giá : Đây là một dạng huy động không thường xuyên , NH chỉ huy động khi thiêu vôn , bao gồm : chứng chỉ tiên gởi ngắn hạn (kỳ phiêu) và chứng chỉ tiên gửi dài hạn (trái phiêu NH)

Vôn huy động từ đi vay

Bao gồm : + Vay NH nhà nước

+ Vay các tổ chức tín dụng

- Nghiêp vụ cho vay :

Đây là nghiêp vụ đặc trưng nhất của NHTM , sử dụng phần lớn nguồn vôn của NH , tạo ra thu nhập chủ yêu cho NH và đồng thời cũng hàm chứa khả năng rủi ro lớn . Căn cứ vào thời hạn cho vay thì nghiêp vụ cho vay của NH có thể chia thành :

. Cho vay ngắn hạn : Thời hạn dưới 1 năm

. Cho vay trung hạn : Thời hạn từ 1 đên 5 năm

. Cho vay dài hạn : Thời hạn trên 5 năm

- Các nghiêp vụ khác

+ Nghiêp vụ thanh toán trung gian : Đây là nghiêp vụ chủ yêu thường xuyên nhất của một NHTM

+ Nghiêp vụ bảo lãnh (Bảo lãnh tín dụng , mở L/C) nghiêp vụ này không sử dụng nhiêu vôn của NH nhưng đem lại thu nhập rất lớn cho NH .

+ Nghiêp vụ mua bán ngoại tê : Là một trong những nghiêp vụ kinh doanh đem lại cho NH nhiêu lợi nhuận . Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tê là để đáp ứng nhu cầu vê ngoại tê của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất , nâng cao chất lượng trong viêc cung cấp dịch vụ đôi với khách hàng , thu lợi nhuận từ chênh lêch tỷ giá mua bán .

2 . Các Nghiệp Vụ Mua Bán Ngoại Tệ :

2.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (spot)

Nghiêp vụ mua bán giao ngay là nghiêp vụ mua bán ngoại tê mà viêc giao ngoại tê được thực hiên ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm viêc kể từ khi hợp đồng mua bán ngoại tê được ký kêt trên cở sở tỷ giá giao ngay .

Trong nghiêp vụ , thời gian tôi đa để hoàn tất nghiêp vụ là 2 ngày làm viêc . Sở di có 2 ngày làm viêc là do thông lê quôc tê trong mua bán ngoại hôi thì 2 ngày làm viêc là khoản thời gian cần thiêt để thực hiên các bút toán chuyển tiên giữa các ngân hàng

Để tiên hành nghiêp vụ hôi đoái giao ngay , các nhà kinh doanh hôi đoái phải xác định tỷ giá chéo phù hợp với yêu cầu giao dịch , sau đó trên cơ sở tỷ giá này kêt hợp với lượng ngoại tê giao dịch để xác định sô đôi khoản cần phải trao đổi với nhau giữa 2 bên mua bán vào ngày hiêu lực thông thường

Trang: 4

Page 5: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

2.2 Nghiệp vụ chuyển hối :

Arbitrage là một kỹ thuật nghiêp vụ rút ra từ nghiêp vụ hôi đoái giao ngay . Kỹ thuật này nhằm giao dịch trực tiêp ngoại tê với ngoại tê mà không thông qua b tê . Để tiên hành nghiêp vụ này người kinh doanh cần phải xác định rõ :

+ Những tỷ giá chéo cần được xác định ?

+ Trị giá khoản tiên cần được áp dụng là bao nhiêu ?

+ Nêu còn dư thì giải quyêt theo tỷ gia nào ?

+ Có lợi hơn so với viêc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tê không ?

Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lêch giữa tỷ giá của các ngoại tê là khác nhau để tiên hành giao dịch trực tiêp ngoại tê với nhau . Người ta chỉ giao dịch qua bản tê đôi với bộ phận ngoại tê dư (hoặc thiêu) mà thôi .

Có 2 loại Arbitrage

+ Chuyển hôi thông thường : là nghiêp vụ mua bán ngoại tê để chuyển từ đồng tiên này sang đồng tiên khác .

+ Chuyển hôi đầu cơ hay còn gọi là nghiêp vụ kinh doanh chênh lêch tỷ giá . Thực chất là lợi dụng sự chênh lêch giá của đồng tiên trên những thị trường khác nhau để kiêm lời.

2.3 Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn .(Forward)

* Nghiêp vụ hôi đoái có kỳ hạn là nghiêp vụ biểu hiên bằng một hợp đồng giữa một bên là ngân hàng và một đôi tác khác nhằm đổi một loại tiên này lấy một loại tiên khác tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiên như tỷ giá , loại tiên , sô lượng , ngày hiêu lực đêu đã được hai bên xác định cụ thể vào lúc k hợp đồng

Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai bên vê quy mô giao dịch lẫn ngày tiên hành hoán đổi . Nhưng nhược điểm của loại hợp đồng này là không được hủy bỏ đơn phương . Do vậy đây không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt và dê bán

* Tỷ giá trên thị trường có kỳ hạn được xác định căn cứ trên cung và cầu của ngoại tê trái với tỷ giá hôi đoái trao ngay , không có dự định giá cho giao dịch có kỳ hạn . Tỷ giá có kỳ hạn được xác định ngay khi thỏa thuận , dựa vào tỷ giá giao ngay vê các đồng tiên đó trừ đi hay cộng thêm vào phần chênh lêch giữa lãi đi vay phải trả và lãi cho vay sẽ nhận được trên sô ngày cụ thể của kỳ hạn .

Nêu gọi ký hiêu :

x* : Tiên gởi có kỳ hạn

x : Tỷ giá giao ngay

m : Tỷ giá mua

Trang: 5

Page 6: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

b : Tỷ giá bán

n : Sô ngày

t : Lãi suất (% năm)

1 : Đồng tiên yêt giá

2 : Đồng tiên định giá

v : Vay

cv : Cho vay

t1v : Lãi suất đi vay của đồng tiên yêt giá

t2cv : Lãi suất cho vay của đồng tiên định giá

Tính xm* (Tiên gởi mua có kỳ hạn) A/B

Giả sử 1 công ty có 1 đơn vị tiên tê A sau n ngày nữa

Ký hợp đồng n +1A

Công ty đên NH bán có kỳ hạn n ngày 1 đơn vị A lấy B . NH đồng ý mua theo tỷ giá mua có kỳ hạn ngày (xm

*)

3 giao dịch cùng thực hiên một lúc

Công ty sẽ đi vay 1 sô tiên XA để sao cho sau n ngày với lãi suất t1cv , công ty

sẽ trả vôn gôc và lãi đúng bằng 1 đơn vị tiên tê A

Công ty sẽ bán XA để lấy đồng tiên B theo xm . Công ty được

Công ty cho vay lượng tiên B có được trong n ngày với lãi suất

Trang: 6

Page 7: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

1A Trả nợ & lãi vay

Chênh lêch TG mua có kỳ hạn

với TG mua giao ngay

Ngược lại hoàn toàn với trên ta cũng tính được:

Điểm gia tăng

Điểm khấu trừ

Với nghiêp vụ này nhà kinh doanh có thể tính toán trước hiêu quả kinh tê của từng nghiêp vụ đồng thời tránh được rủi ro do sự biên động tỷ giá .

2.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (swap)

Nghiêp vụ swap là một nghiêp vụ kêt hợp đồng thời giữa các giao dịch mua (bán) ngoại tê giao ngay với các giao dịch bán (mua) ngoại tê có kỳ hạn cho cùng một khoản ngoại tê nhất định

Trang: 7

Page 8: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Swap : Spot : mua Với cùng 1 lượng

Forward : bán ngoại tê

Swap : Spot : bán Với cùng 1 lượng

Forward : mua ngoại tê

Nghiêp vụ swap có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh bằng các lại ngoại tê khác nhau cho các nhà kinh doanh , nhưng vẫn tránh được rủi ro do sự biên động của tỷ giá hôi đoái và đảm bảo một mức lợi nhuận dự kiên tôi đa

Với các ngân hàng thì nghiêp vụ swap thường được sử dụng để kiêm lợi nhuận và bảo toàn vôn

Tính chất của swap được xem như là vay đồng thời . Ngân quỹ của ngân hàng và khách hàng (ngân hàng khác , công ty ) đêu không thay đổi . Phần chênh lêch khi thanh toán là do sự chênh lêch của lãi suất .

2.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction)

Option ngoại tê là hợp đồng cho phép người mua quyên nhưng không bắc buộc , được mua bán một sô lượng ngoại tê nhất định ở một mức giá xác định trong (vào) một thời gian xác định trước .

Có hai loại quyên chọn: Quyên chọn mua (call option): là hợp đồng quyên chọn cho phép người

mua nó có quyên, nhưng không bắt buộc được mua một sô lượng ngoại tê nhất định ở một mức giá xác định vào một thời gian được xác định trong tương lai .

Quyên chọn bán (put option): là hợp đồng quyên chọn cho phép người mua nó có quyên nhưng không bắt buộc được bán một sô lượng ngoại tê nhất định ở một mức giá xác định vào một khoảng thời gian được xác định trước trong tương lai .

Có 2 kiểu quyên chọn :Quyên chọn kiểu châu Âu: chỉ cho phép người mua quyên sử dụng quyên

của mình trong một ngày nhất định

Quyên chọn kiểu Mỹ: cho phép người mua quyên được sử dụng quyên trong khoảng thời gian hiêu lực của hợp đồng

Hợp đồng option ngoại tê cho phép người mua quyên giới hạn tôi đa thiêt hại của mình nêu tỷ giá không tăng như dự đoán . Nhưng đôi với người bán thì không giới hạn được tổn thất nêu xảy ra rủi ro vê tỷ giá .

3 . Các Rủi Ro Có Thể Trong Kinh Doanh Ngoại Tệ :

Những rủi ro trong kinh doanh ngoại hôi là :

+ Rủi ro vê tỷ giá hôi đoái

Trang: 8

Page 9: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

+ Rủi ro vê tỷ lê Swap

+ Rủi ro thực hiên hợp đồng

+ Rủi ro nghiêp vụ và chuyển đổi

Trong sô các trường hợp nêu trên chỉ có rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng cho kinh doanh ngoại hôi . Còn các rủi ro khác cũng xuất hiên trong các nghiêp vụ khác của ngân hàng đặc biêt là rủi ro thực hiên và rủi ro tỉ kê Swap (rủi ro lãi suất) . Nhưng rủi ro trong chuyển đổi cũng quan trọng không chỉ trong kinh doanh ngoại hôi . Đương nhiên những rủi ro vừa nêu trên có ý nghia quan trọng trong nghiêp vụ kinh doanh ngoại hôi hơn là những nghiêp vụ ngân hàng khác , vì những ngân hàng kinh doanh ngoại hôi phụ thuộc một phần vào sự phát triển ở nước ngoài và như vậy , khó tập hợp và khó kiểm tra hơn là những rủi ro tương ứng ở trong nước .

3.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái

Rủi ro tỷ giá hôi đoái là sự rủi ro có ý nghia rộng lớn của nghiêp vụ kinh doanh ngoại hôi . Nó sẽ xuất hiên , nêu một “vị thê” được tạo ra , ví dụ : một ngân hàng mua của một khách hàng hay của một ngân hàng khác một lượng USD với tỷ giá nào đó , thì cho đên lúc bán lại khôi lượng này , ngân hàng mới hêt lo lắng vê rủi ro tỷ giá . Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thê” này tồn tại , nhưng nó cũng quan trọng ngay cả khi khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ “vị thê” này , thậm chí chỉ trong vòng một phút .

Khi chỉ có một biên động nhỏ vê tỷ giá thì điêu đó , đã dẫn đên hậu quả của một thất thoát lớn , nêu khôi lượng ngoại tê kinh doanh nhiêu . Nêu tỷ giá USD , khi bán ra giảm xuông thì ngân hàng này sẽ thiêt hại . Nêu giả sử , ngân hàng vẫn giữ khoảng này thêm qua đêm thì rủi ro còn lớn hơn nữa . Môi nguy hiểm và thiêt hại này không hê phụ thuộc vào hê thông tỷ giá hôi đoái , tức là bất kể đồng tiên này được thả nổi hay theo tỷ giá hôi đoái cô định . Thật ra , biên động hàng ngày của tỷ giá đồng USD đã mở rộng nhiêu trong giai đoạn chuyển sang cơ chê tỷ giá hôi đoái thả nổi , thê nhưng trong hê thông tỷ giá hôi đoái cô định lại có rủi ro khác , đó là tăng hoặc giảm giá trị hôi đoái của đồng tiên .

Nhằm tránh thất thoát quá mức , từ lâu các ngân hàng đã áp dụng hạn mức hình thành các “vị thê” cho các phòng kinh doanh ngoại hôi . Mức độ của giới hạn này phụ thuộc vào doanh sô hoạt động của ngân hàng , khả năng chấp nhận rủi ro và lòng tin vào khả năng kinh doanh của người điêu hành kinh doanh ngoại hôi.

3.2 Rủi ro tỷ lệ swap .

Rủi ro tỷ lê Swap trở nên quan trọng , nêu “vị thê” thời hạn với khôi lượng kinh doanh đã thỏa thuận xong . Nhưng thời hạn thanh toán thì chưa chấm dứt . Nêu , ví dụ một ngân hàng mua 5 triêu USD theo 3 tháng và bán theo thời hạn 4 tháng , thì 2 khoản này vê giá trị là bằng nhau nhưng thời hạn thì lại không đồng nhất . Điêu đó có nghia là , ở đây không có rủi ro vê tỷ giá , nhưng lại có rủi ro vê tỉ lê Swap , tức rủi ro sẽ nảy sinh vào cuôi tháng 3 , nêu “vị thê” này được hình thành qua thực hiên một nghiêp vụ Swap mà tỉ lê Swap lại phát triển không thuận lợi .

Trang: 9

Page 10: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Rủi ro tỉ lê Swap có ý nghia , một mặt trong nghiêp vụ ác-bít vê tỷ giá thời hạn vê mặt khác , là trong nghiêp vụ khách hàng . Trong giao lưu với khách hàng , các ngân hàng thường phải ký kêt các nghiêp vụ thời hạn với thời hạn “vòng” , tức là những thời hạn mà lúc đó , thị trường không hoạt động . Sau đó các ngân hàng ký thực hiên nghiêp vụ đôi ứng với thời hạn tiêp theo trong thị trường và khắc phục những bất đồng vê thời điểm , bằng cách ký các hợp đồng Swap ngắn hạn và luân chuyển (ví dụ Swap theo ngày) .

Khi hạch toán , các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình lức ký kêt nghiêp vụ thời hạn . Theo nguyên tắc , các ngân hàng cũng dự tính một khoảng an toàn nhất định , nhưng khi xét đên góc độ cạnh tranh , ngân hàng không thể dự tính khoảng an toàn lớn được .

3.3 Rủi ro thực hiện :

Với mỗi một nghiêp vụ kinh doanh ngoại hôi do ngân hàng ký kêt , luôn xuất hiên rủi ro do bên đôi tác không thực hiên trách nhiêm của họ và hậu quả là hoạt động này sẽ kêt thúc bằng lỗ . Giả sử một ngân hàng bán cho một khách hàng hay một ngân hàng khác 5 triêu với tỷ giá USD/DEM là 2,8005 và mua lượng này từ một ngân hàng khác theo tỉ giá USD/DEM là 2,8 . Sau khi đã ký kêt hợp đồng với người mua thì người mua bị phá sản và không thể thực hiên được trách nhiêm của mình . Tỉ giá của USD/DEM trên thị trường lại hạ xuông còng 2,75 . Ngân hàng đã mua 5 triêu USD theo tỉ giá 2,8 nhưng không bán tiêp theo tỉ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 250.000 DEM , mà không thể xem chỉ với lượng này cũng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản . Nhưng trên nguyên tắc , ngân hàng chỉ phải trả lại một phần .

Rủi ro thực hiên trong nghiêp vụ có thời hạn lớn hơn là nghiêp vụ giao ngay do thời gian thực hiên dài . Điêu này xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với khách hàng mà cả với các ngân hàng khác . Trong giao dịch với các ngân hàng , rủi ro xuất hiên ở dạng “ngoại tê bù trừ rủi ro” , có một phạm vi lớn hơn so với nghiêp vụ với khách hàng . Vì trong nghiêp vụ kinh doanh ngoại hôi giữa các ngân hàng , hai hoạt động , mua và bán được thực hiên ở các địa điểm khác nhau , nên hai đôi tác trong hợp đồng khi phân chia nhiêm vụ thanh toán không biêt được liêu bạn hàng có thực hiên trách nhiêm của họ hay không .

Như vậy , rủi ro thực hiên phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng , người ta thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ .

Các ngân hàng xử lý vấn đê rủi ro thực hiên này (tức là rủi ro uy tín và khả năng thanh toán) bằng cách chọn lựa kỹ bạn hàng , quy định hạn mức song phương cho khôi lượng ngoại hôi giao dịch , cũng như trong giao lưu với khách hàng đòi hỏi một khoản bảo hiểm theo tỷ lê phần trăm nhất định thường là 20% so với doanh sô giao dịch trong hợp đồng.

3.4 Rủi ro kinh doanh .

Kinh doanh ngoại hôi trong nghia rộng , bao gồm cả rủi ro thuộc chính bản thân hoạt động kinh doanh , tức là chi phí liên quan đên hoạt động kinh doanh này không thể bù đắp đủ bằng doanh thu . Trên nguyên tắc , các giao dịch thường có thu nhập cao và những chi phí cho thiêt bị văn phòng thường lớn , tức là những chi phí cho “back office” ,

Trang: 10

Page 11: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

những chi phí tất toán nghiêp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tê . Nêu không có nhiêu khách hàng giao dịch và hoạt động đầu cơ , hay hoạt động ác-bít không suôn sẻ thì ngân hàng giao dịch này có thể sẽ phải gánh chịu tổn phí rất tôn kém cho hoạt động này .

II . THỊ TRƯỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA

NGÂN HÀNG.

1. Thị Trường Ngoại Tệ Liên Ngân Hàng .

Thị trường ngoại tê liên ngân hàng thuộc ngân hàng Nhà nước Viêt Nam được chính thức thành lập từ ngày 20/9/1994

Thị trường ngoại tê liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức và điêu hành , nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tê có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại với nhau , làm cơ sở cho viêc ra đời thị trường hôi đoái hoàn chỉnh ở Viêt Nam .

Các thàn viên tham gia vào thị trường ngoại tê liên ngân hàng phải là hội sở chính của các tổ chức tín dụng được phép kinh danh ngoại tê , có hê thông thông tin nội bộ nôi mạng với NHNN Viêt Nam . Và cuôi cùng để trở thành thành viên của thị trường này thì cần phải có giấy phép tham gia do thông đôc NHNN cấp . Đôi với các tổ chức khác chưa có giấy phép thì không được quyên tham gia trực tiêp . mà chỉ gián tiêp tham gia thông qua ngân hàng phục vụ cho mình .

Hiên nay, các thàn viên được tham gia vào thị trường này bao gồm : Ngân hàng thương mại quôc doanh , ngân hàng đầu tư và phát triển , ngân hàng thương phần , chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Viêt Nam , ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Viêt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Viêt Nam , ngân hàng nhà nước Viêt Nam .

Phương thức giao dịch trên thị trường ngoai tê liên ngân hàng được thực hiên bằng một trong các phương tiên sau : điên thoại , telex , fax hay qua mạng vi tính .

Đồng tiên giao dịch bao gồm : USD , EUR , GBP , JPY , HKD , VND

Nghiêp vụ mua bán ngoại tê bao gồm 3 loại sau :

+ Nghiêp vụ giao ngay – SPOT

+ Nghiêp vu có kỳ hạn – FORWARD

+ Nghiêp vụ hoán đổi – SWAP

Tỷ giá giao dịch được thực hiên trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ do thông đôc NHNN quy định . Trên cơ sở này , giám đôc sở giao dịch NHNN quy định tỷ giá mua , bán cỉa NHNN với các thành viên của thị trường ngoại tê liên ngân hàng .

Trang: 11

Page 12: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Mọi viêc thanh toán đêu thông qua phương thức thanh toán chuyển khoản qua các tài khoản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại ngân hàng nước ngoài

Viêc mua bán thị trường được thực hiên theo các nguyên tắc sau :

+ Các ngân hàng thương mại được thực hiên mua bán ngoại tê với các khách hàng của mình theo quy chê hiên hành . Viêc cân đôi cung cầu ngoại tê trong toàn hê thông được thực hiên thông qua hội sở chính của từng ngân hàng thương mại .

+ Trường hợp ngân hàng thương mại không tự cân đôi được cung cầu ngoại tê trong hê thông của mình , thì các ngân hàng thương mại thực hiên mua bán với nhau .

+ Nêu các ngân hàng thương mại đã thực hiên mua bán với nhau nhưng vẫn chưa cân đôi được nhu cầu ngoại tê , thì ngân hàng thương mại sẽ giao dịch với ngân hàng Nhà nước . Khi cung lớn hơn cầu ngoại tê NHNN sẽ tiên hành viêc mua bán ngoại tê nhằm cân đôi cung cầu ngoại tê và làm tăng quỹ điêu hòa ngoại tê của nhà nước . Ngược lại nêu cung nhỏ hơn cầu , NHNN sẽ sử dụng quỹ điêu hòa ngoại tê để bán ra .

Nhờ vậy , trên thị trường ngoại tê liên ngân hàng . NHNN thực hiên vai trò là người mua , người bán cuôi cùng để can thiêp vào thị trường một cách có hiêu quả , có nhằm thực hiên chính sách tiên tê , tỷ giá của Nhà nước .

Trong những năm qua , hoạt động của thị trường ngoại tê liên ngân hàng Viêt Nam đã được những kêt quả đáng ghi nhận . Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu ngoại tê cho nhập khẩu , góp phần ổn định tỷ giá , khuyên khích xuất khẩu . Tuy nhiên thị trường ngoại tê liên ngân hàng của Viêt Nam còn rất nhiêu hạn chê như : các nghiêp vụ giao dịch còn đơn giản , chủng ngoại tê còn ít , chưa phản ánh được thực trạng tổng cung , tổng cầu ngoại tê trong nên kinh tê . Tóm lại , thị trường ngoại tê liên ngân hàng chỉ mới là tiên thân của thị trường ngoại hôi ở Viêt Nam .

2 . Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng .

Nghiêp vụ mua bán ngoại tê của ngân hàng có rất nhiêu rủi ro . Bản thân ngoại tê cũng luôn tiêm ẩn nhiêu biên động , nên hoạt động kinh doanh ngoại tê chịu ảnh hưởng của nhiêu yêu tô chủ quan và khách quan như : Tỷ giá , nhu cầu ngoại tê của doanh nghiêp , tâm lý , hoạt động xuất nhập khẩu , lãi suất của đồng ngoại tê , chính sách quản lý ngoại hôi , lượng ngoại tê dự trữ , tính cạnh tranh ..v..v…

- Hoạt động mua bán ngoại tê luôn gắn liên với vấn đê tỷ giá . Có thể xem tỷ giá là yêu tô đầu tiên tác động trực tiêp đên hoạt động mua bán ngoại tê của chi nhánh . Nêu tỷ giá có xu hướng tăng (đồng ngoại tê lên giá) thì cung ngoại tê sẽ nhỏ hơn cầu ngoại tê . Bởi vì ai cũng muôn mua ngoại tê sớm và người có ngoại tê lại không muôn mua bán sớm , do vậy hoạt động mua ngoại tê trở nên khó khăn . Ngược lại , khi tỷ giá hôi đoái giảm (đồng ngoại tê xuông giá) thì hoạt động mua ngoại tê của ngân hàng sẽ trở nên dê dàng hơn và hoạt động mua bán ngoại tê trở nên khó khăn .

- Nhu cầu ngoại tê của doanh nghiêp : phần lớn hoạt động mua bán ngoại tê của ngân hàng là phục vụ cho các doanh nghiêp xuất nhập khẩu . Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiêp này thường có tính thời vụ cao , nên hoạt động mua bán ngoại tê của ngân hàng cũng ít nhiêu có tính thời vụ

Trang: 12

Page 13: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

- Một trong những nhân tô ảnh hưởng đên hoạt động kinh doanh ngoại tê mà ngân hàng không thể kiểm soát được , đó là yêu tô tâm lý . Nêu trước đây người dân Viêt Nam thường dùng vàng làm phương tiên cất trữ thì ngày nay người ta thường thích cất trữ bằng ngoại tê mạnh (đặc biêt là USD) hơn là trữ vàng . Do vậy , khi có một điêu bất thường xảy ra (như khủng bô , chiên tranh , thiên tai …) làm cho tỷ giá biên động thì họ thường hành động theo sô đông , cùng bán ra hoặc cùng mua vào ngoại tê . Điêu này ảnh hưởng không nhỏ đên hoạt động mua bán ngoại tê của các ngân hàng . Mặt khác , người dân Viêt Nam vẫn còn thói quen giao dịch mua bán ngoại tê trên thị trường tự do , nên hoạt động kinh doanh ngoại tê của ngân hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng .

- Hoạt động mua bán ngoại tê còn bị quản lý , kiểm soát chặt chẽ bởi cở chê quản lý ngoại hôi do Nhà nước ban hành . Đồng thời các chi nhánh ngân hàng còn phải tuân theo quy định vê trạng thái ngoại tê hằng ngày của ngân hàng trung ương .

Trang: 13

Page 14: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

PHẦN II

PHÂN TICH TINH HINH HOẠT ĐỘNG MUA BÁNNGOẠI TỆ NGÂN HÀNG No & PTNT ĐÀ NĂNG

GIAI ĐOẠN 2002 – 2003

Trang: 14

Page 15: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

I. TINH HINH KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NĂNG SAU 5 NĂMXÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1997 - 2002 ).

Sau 5 năm trở thành đơn vị trực thuộc Trung ương, tình hình kinh tê - xã hội Thành phô Đà Nẵng có sự chuyển biên rõ rêt, thể hiên:

- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ( GDP ) thời kỳ 1997 – 2001 tăng bình quân 10,09%/năm. Năm 1998 đạt 8,80%; năm 1999 đạt 9,50%; năm 2000 đạt 9,88%; năm 2001, năm đầu tiên thực hiên kê hoạch 5 năm 2001 – 2005, trong tình hình có nhiêu khó khăn, nên kinh tê thành phô tiêp tục ổn định và phát triển với tôc độ tăng trưởng đạt 12,2%. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997.

- Cơ cấu kinh tê chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiêp tăng từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997 xuông còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiêp giảm từ 9,70% năm 1997 xuông còn 7,28% năm 2001.

- Giá trị sản xuất Công nghiêp trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong đó Công nghiêp địa phương tăng 11,94%. Đặc biêt năm 2001, Công nghiêp trên địa bàn Thành phô tăng trưởng khá, đạt giá trị sản xuất toàn ngành 4.037,78 tỷ đồng, vượt 3,83% kê hoạch năm, tăng 19,89% so với năm 2000. Khu vực Công nghiêp quôc doanh địa phương, Công nghiêp dân doanh tăng trưởng khá ( Công nghiêp quôc doanh địa phương tăng 29,17%, Công nghiêp dân doanh tăng 18,40%).

- Giá trị sản xuất Thuỷ sản – Nông lâm tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997 – 2001 là 5,76%, trong đó thuỷ sản tăng 13,37%. Năm 2001, ngành Thuỷ sản – Nông lâm đạt giá trị sản lượng 526,2 tỷ đồng, vượt 6,3% kê hoạch năm, tăng hơn 5% so với năm 2000. Sản lượng hải sản khai thác năm 2001 đạt 30.480 tấn, tăng 10,2% so với năm 2000. Thành phô hiên có trên 2000 tàu thuyên các loại với tổng công suất trên 6000 CV. Dự án đánh bắt xa bờ đang phát huy được tác dụng. Viêc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm công nghiêp có kêt quả bước đầu.

- Giá trị sản xuất các ngành du lịch dịch vụ tăng bình quân hàng năm 7,31%. Năm 2001, tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ vượt 6%. Khoa học – Công nghê, tăng 1,32% so với năm 2000. Hoạt động du lịch có khởi sắc, tổng sô khách năm 2001 tăng 19,7% so với năm 2000, trong đó khách quôc tê tăng 10,9%.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 26,22% so với dự toán. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1. 014,4 triêu USD, tăng bình quân hàng năm 17,1%. Năm 2001, tuy tình hình chung khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thành phô vẫn đạt 269,52 triêu USD, tăng 14,5% so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu mở rộng đên 65 quôc gia và vùng lãnh thổ.

- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các năm qua được Thành phô đặc biêt quan tâm và đã đạt được nhiêu kêt quả. Thành phô đã tích cực huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vôn đầu tư xây dựng cơ bản tăng nhanh hàng năm, phần lớn những mục tiêu, những công trình trọng điểm đêu thực hiên được, đặc biêt là các công trình giao thông, giáo dục y tê, hạ tầng các khu dân cư,… Bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc, hê thông giao thông nội thị được chú trọng đầu tư hoàn thiên. Phương châm ‘Nhà nước và nhân dân cùng làm’ phát huy được tác dụng, thể hiên sự đồng tâm, hiêp lực của mọi tổ chức, đoàn thể, nhân dân vì một thành phô ngày càng văn minh hiên đại ( đóng góp của nhân dân bằng tiên, bằng đất đai, vật liêu kiên trúc giải toả với giá trị trên 120 tỷ đồng ).

Trang: 15

Page 16: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

- Tổng vôn đầu tư tập trung trên địa bàn trong 5 năm 1997 – 2001 đạt 8.858 tỷ đồng, tăng bình quân hành năm gần 20%. Năm 2001, tổng vôn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.498,72 tỷ đồng, tăng 16,64% so với năm 2000, có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng vôn đầu tư xã hội đạt 3.357 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2000.

- Các ngành điên lực, bưu chính viên thông, cảng,… không ngừng phát triển. Sô máy điên thoại phát triển nhanh, đạt bình quân 13,8 máy/100 dân; tổng sô thuê bao Internet là 2.696 thuê bao, chiêm 1,6% tổng thuê bao toàn quôc.

- Bên cạnh đó, thực hiên chiên lược phát triển chung của đất nước và khu vực miên Trung, một sô công trình lớn do TW đầu tư đã và đang được TW triển khai xây dựng trên địa bàn Thành phô Đà Nẵng và khu vực miên Trung như: đường Hồ Chí Minh, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, mở rộng nâng cấp cảng Tiên Sa gắn với dự án hành lang Đông - Tây,… đã tạo nên khí thê và triển vọng mới cho Thành phô.

Như vậy, với tôc độ tăng trưởng kinh tê như hiên nay, thì nhu cầu vôn cho nên kinh tê của Thành phô trong thời gian tới là rất lớn, muôn đáp ứng được tôc độ tăng trưởng kinh tê bình quân hàng năm hơn 10% thì tôc độ tăng trưởng vôn tương ứng vào khoảng 30 – 40 %, điêu này đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong huy động và cho vay, làm cho ngân hàng thực sự là một nơi cung ứng vôn chủ yêu và hiêu quả, để làm được điêu này, hê thông ngân hàng trên địa bàn Thành phô Đà Nẵng nói chung và mạng lưới NHNo&PTNT nói riêng phải không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hoá đôi tượng và sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu vê vôn của các dự án, các ngành nghê, tạo môi quan hê lâu dài và bên vững với khách hàng trong cho vay và huy động, để ngân hàng thực sự là một kênh cung ứng vôn quan trọng và hiêu quả của kinh tê Thành phô.

II. LỊCH SỬ HINH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝNHNo& PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NĂNG.

1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển.Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phô Đà Nẵng được thành lập năm 1988 với tên gọi

lúc bấy giờ là Ngân hàng Nông nghiêp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhằm thực hiên cơ chê mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, nhằm tách bạch chức năng quản lý với chức năng kinh doanh.

Năm 1991, tại quyêt định sô 66/NH – QĐ, ngày 21/4/1991 của Thông đôc Ngân hàng Nhà nước thành lập thêm Sở giao dịch III – Ngân hàng Nông nghiêp Viêt Nam đóng tại Đà Nẵng làm nhiêm vụ quản lý và điêu hoà vôn cho 11 tỉnh khu vực Miên trung và Tây nguyên. Lúc này trên địa bàn có hai chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiêp Viêt Nam:

+ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiêp Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng với nhiêm vụ kinh doanh tiên tê trên địa bàn tỉnh.

+ Sở giao dịch III –Ngân hàng Nông nghiêp Viêt Nam tại Đà Nẵng làm nhiêm vụ kiểm tra viêc chấp hành các chủ trương chính sách cúa NHNN và NHNo VN thuộc phạm vi 11 tỉnh Miên trung và Tây nguyên.

Tại quyêt định sô 267/QĐ –HĐBT, ngày 19/10/1992 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo VN đã sát nhập Chi nhánh NHNo tỉnh QNĐN vào Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng; như vậy Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng vừa có nhiêm vụ quản lý, điêu hoà vôn cho khu vực Miên trung và Tây nguyên, vừa trực tiêp kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn tỉnh QNĐN.

Trang: 16

Page 17: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Năm 1997, tỉnh QNĐN được chia tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương đó là Thành phô Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phạm vi hoạt động của sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng theo đó cũng thu hẹp lại trong phạm vi Thành phô Đà Nẵng.

Năm 1998, NHNo&PTNT VN thành lập thêm chi nhánh NHNo&PTNT VN TP Đà Nẵng, như vậy trên địa bàn Thành phô Đà Nẵng cùng lúc có hai đơn vị thành viên trực thuộc NHNo&PTNT Viêt Nam đó là Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.

Năm 2000, tại quyêt định sô 424/HĐBT – TCHC, ngày 26/10/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Viêt Nam, vê viêc “hợp nhất Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng thành Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và mở Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hải Châu trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng“.

Hiên nay, Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng đóng trụ sở tại 23, Phan Đình Phùng, TP Đà Nẵng có 6 Chi nhánh Ngân hàng Quận, Huyên trực thuộc gọi là Chi nhánh cấp II loại 4 là: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và Hoà Vang cùng với 7 Chi nhánh cấp II loại 5 là: Chi nhánh Chợ Mới, Chi nhánh Ông Ích Khiêm, Chi nhánh Đông Đa, Chi nhánh Chợ Cồn, Chi nhánh Chi Lăng, Chi nhánh Trần Cao Vân, và Chi nhánh An Đồn.

2. Chức Năng Và Nhiệm Vụ.a. Chức năng. Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng là một doanh nghiêp Nhà nước đóng trên

địa bàn Thành phô Đà Nẵng, thực hiên chức năng kinh doanh tiên tê, dịch vụ ngân hàng với các chức năng sau:

+ Trực tiêp kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT VN.+ Tổ chức điêu hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyên của

Tổng giám đôc NHNo&PTNT VN.+ Thực hiên các nhiêm vụ được giao theo lênh của Tổng giám đôc NHNo&PTNT

VN

b. Nhiệm vụ.+ Huy động vôn: Khai thác và nhận tiên gửi tiêt kiêm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng

VNĐ và ngoại tê; phát hành kỳ phiêu và trái phiêu,…+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tê đôi với tổ chức

kinh tê, đôi với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tê.+ Kinh doanh ngoại hôi: Huy động, cho vay, mua bán ngoại tê và thanh toán quôc

tê.+ Kinh doanh dịch vụ: Chuyển tiên điên tử, thu chi hộ tiên…+ Cân đôi, điêu hoà vôn đôi với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa

bàn.+ Thực hiên hạch toán kinh doanh và phân phôi thu nhập theo quy định của

NHNo&PTNT Viêt Nam. + Làm dịch vụ cho NHNN. + Thực hiên công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp uỷ

quyên của NHNo&PTNT Viêt Nam.+ Thực hiên các nhiêm vụ khác do Tổng giám đôc NHNo&PTNT Viêt Nam giao.+ Thực hiên các nghia vụ đôi với Nhà nước.

Trang: 17

Page 18: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

3. Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý.a. Cơ cấu tổ chức.

Sơ đồ bộ máy tổ chức.

Quan hê trực tuyên. Quan hê chức năng.

b. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận. b.1. Ban giám đốc: gồm 4 người; 1 giám đôc và 3 phó giám đôc:+ Giám đôc phụ trách chung, đồng thời phụ trách chuyên đê tổ chức cán bộ và kiểm

tra kiểm toán nội bộ.+ Một phó giám đôc: Phụ trách kê toán và hành chính.+ Một phó giám đôc: Phụ trách kinh doanh.+ Một phó giám đôc: Phụ trách kê hoạch và thông tin điên toán.

b.2. Các phòng ban tại ngân hàng.+ Phòng kê toán ngân quỹ: Có nhiêm vụ chuyên sâu các hoạt động hạch toán kinh

doanh và thu chi tiên mặt, gồm các bộ phận: Hạch toán kinh doanh, thanh toán tiên hàng, bù trừ, chuyển tiên qua ngân hàng, thu chi và quản lý an toàn kho quỹ.

+ Phòng tín dụng dân doanh: Thực hiên các hoạt động tín dụng đôi với hộ sản xuất.+ Phòng tín dụng doanh nghiêp: Thực hiên các hoạt động tín dụng đôi với doanh

nghiêp.+ Phòng kinh doanh đôI ngoại: Thực hiên các hoạt động thanh toán quôc tê, mua

bán ngoại tê.+ Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Có nhiêm vụ kiểm soát các hoạt động trong nội

bộ ngân hàng.

Trang: 18

Các ngân hàng cơ sở

Các phòng giao dịch

Giám đôc

P. giám đôc P. giám đôc P. giám đôc

PhòngTín

dụng doanhnghiệp

PhòngTín

dụng dân

doanh

PhòngDV và chăm sócKH

PhòngThông tin điện

toán

Phòngkế

toántổnghợp

PhòngKinh

doanh đối

ngoại

Phòngtổ

chứchành chính

Phòng kiểm tranộibộ

nộI bộ

Phòngkế

toán ngân quỹ

Page 19: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

+ Phòng thông tin điên toán: Xây dựng các chương trình điên toán nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh, báo cáo thông kê của ngành.

+ Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng:+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiêm vụ tham mưu vê công tác đào tạo, bô trí cán

bộ và phục vụ hậu cần trong kinh doanh.+ Phòng nguồn vôn và kê hoạch tổng hợp: Nghiên cứu xây dựng kê hoạch kinh

doanh, thực hiên phương án.

III. PHÂN TICH TINH HINH MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐÀ NĂNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003.

1. Tình Hình Mua Bán yy Ngoại Tệ Của NHNo & PTNT Trong Hai Năm Qua:

Mua bán ngoại tê là một trong nhiêu hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động này cũng đem lại một phần thu nhập đáng kể cho các ngân hàng. Mục đích chính của hoạt động này là nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tê của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ và uy tín cho ngân hàng.

Sau đây là tình hình mua bán ngoại tê của NHNo & PTNT ĐN giai đoạn 2002 - 2003:

Bảng 1: DOANH SỐ MUA BÁN NGOẠI TỆ NHNoĐN

ĐVT: 1000 USD

Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003So sánh

Mức độ tăng(giảm)

Tốc độ tăng(giảm)

Doanh sô mua ngoại tê 40.975 53.275 + 12.300 + 30.0%Doanh sô bán ngoại tê 37.775 50.675 + 12.900 + 34,1%

Qua bảng sô liêu trên ta thấy doanh sô mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong 2 năm qua tăng lên rất nhiêu. Cả doanh sô mua và doanh sô bán ngoại tê đêu tăng lên, mức độ tăng tôc độ tăng của hoạt động bán ngoại tê có phần lớn hơn so với hoạt động mua. Năm 2003 hoạt động mua ngoại tê tăng 30% so với năm 2002 (tức tăng 12.300 nghìn USD). Khi đó, hoạt động bán ngoại tê tăng 34% (tức tăng 12.900 nghìn USD), sự tăng lên này là do nhiêu nguyên nhân gây ra.

Năm 2003 vừa qua là năm mà nên kinh tê Viêt Nam vẫn đạt được tôc độ tăng trưởng kinh tê cao trong khu vực (7,04%) và chỉ sau Trung Quôc. Với thành phô Đà Nẵng thì năm 2003 là năm thành phô vẫn duy trì được tôc độ tăng trưởng kinh tê cao (12,56%). Thu nhập người dân tăng lên, hoạt động SXKD trên địa bàn diên ra sôi nổi, kim ngạch nhập khẩu tăng so với năm 2002. Các khách hàng của Chi nhánh có hoạt động XNK vẫn kinh doanh tôt.

Trong hai năm qua, thành phô đã thự hiên nhiêu ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài như: ưu đãi vê tiên thuê đất, ưu đãi vê thuê thu nhập doanh nghiêp, thủ tục đầu tư dơn giản, chỉ qua một cửa … Nhờ đó đầu tư của nước ngoài vào Đà Nẵng tăng cao. Năm 2003 đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng đạt 300 triêu USD.

Trang: 19

Page 20: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Sự tăng lên của hoạt động mua bán ngoại tê của NHNo & PTNT ĐN còn do các nguyên nhân khác như: Sự tăng giá của đồng USD, lãi suất USD giảm, lãi suất VND tăng … các nguyên nhân này sẽ được phân tích kỹ ở phần sau.

2. Phân Tich Tình Hình Mua Ngoại Tệ Theo Đối Tượng:

a. Phân tich tình hình mua ngoại tệ theo đối tượng:

NHNo & PTNT ĐN mua ngoại tê từ nhiêu đôi tượng khác nhau không phân biêt cá nhân hay tổ chức, quôc doanh hay ngoài quôc doanh và không giới hạn sô lượng. Các đôi tượng mua ngoại tê có thể chia thành các nhóm đôi tượng chủ yêu sau:

- Tổ chức kinh tê: chủ yêu là các doanh nghiêp có hoạt động sản xuất

- Ngân hàng No & PTNT VN: (Ký hiêu: NHNo & PTNTVN)

- Các cá nhân: kiêu hôi, khách du lịch quôc tê, dân cư.

BẢNG 2: TINH HINH MUA NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƯƠNG

ĐVT: 1000 USD

Đối tượng

Năm 2002 Năm 2003 So sánh

Số lượng Ty trong Số lượng Ty trongMức độ

tăng (giảm)

Tốc độtăng

(giảm)Tổ chức kinh tê 24.500 59,8% 30.550 57,3% 6.050 + 24,7%NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3.420 + 32,0%Cá nhân 5.775 14,1% 8.605 16,2% 2.830 + 49,0%

Tổng cộng 40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0%

Qua bảng sô liêu trên ta thấy, lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ 3 đôi tượng trên đêu tăng lên trong 2 năm qua. Tuy tỷ trọng của mỗi loại có thay đổi trong từng năm nhưng lượng ngoại tê mua từ các tổ chức kinh tê vẫn luôn giữ tỷ trọng cao nhất (gần 60%). Vì vậy, các tổ chức kinh tê là đôi tượng chủ yêu và quan trọng nhất trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Năm 2003 lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tê tăng 24,7% (tức tăng 6.050 nghìn USD) so với năm 2002, sự tăng lên này là do các nguyên nhân sau:

Tỷ lê tăng giá USD/VND trong năm 2003 nhỏ hơn so với năm 2002. Nêu năm 2002 tỷ lê tăng tỷ giá USD/VND là 3,9% tức tăng 570 đồng (từ 14.516 lên 15.083) thì tỷ lê tăng tỷ giá USD/VND trong năm 2003 chỉ là:2,1%, tăng 320 đồng (từ 15.083 lên 15.404). Như vậy, trong năm 2003 mức độ tăng giá của USD thấp hơn so với năm 2002. Nhờ đó, các tổ chức kinh tê tin tưởng hơn vào chính tỷ giá của Nhà Nước. Họ không còn tấm lý găm giữ ngoại tê như các năm trước. Khi có ngoại tê thu vê từ hoạt động xuất khẩu thì các tổ chức kinh tê cũng sẵn sàng bán cho Chi nhánh. Vì vậy mà doanh sô mua ngoại tê từ các tổ chức kinh tê của Chi nhánh tăng lên trong năm 2003.

Các tổ chức kinh tê mà Chi nhánh mua ngoại tê là các Công ty có hoạt động xuất khẩu. Mặc dù, kim ngạch xuất khẩu của thành phô trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là 6,4%, nhưng lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tê vẫn tăng lên rất mạnh. Như vậy, sự tăng lên này là do các khách hàng của Chi nhánh là các Công ty mạnh trong hoạt động xuất khẩu. Trong năm 2003 vừa qua, mặc dù hoạt động xuất khẩu của thành phô bị giảm sút, nhưng doanh sô xuất khẩu các Công ty này vẫn tăng. Nhờ đó

Trang: 20

Page 21: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

mà doanh sô mua ngoại tê từ các tổ chức kinh tê của Chi nhánh vẫn tăng lên so với năm 2002.

Vê phía NHNo & PTNT trong năm qua, tỷ giá mua chuyển khoản mà Chi nhánh ấn định có nhiêu lúc cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Để thấy rõ điêu này, chúng ta cần so sánh tỷ giá mua chuyển khoản USD của Chi nhánh với một ngân hàng mạnh vê kinh doanh ngoại tê trên địa bàn Đà Nẵng, đó là Ngân hàng Ngoại thương Đà Nẵng (VCB ĐN).

TY GIÁ MUA (CHUYỂN KHOẢN USD)

ĐVT: Đông

Thời điểm NHNoĐN VCB-DNMức cao hơn của

NHNoĐN01.01.03 15.083 15.083 001.02.03 15.124 15.124 001.03.03 15.141 15.141 001.04.03 15.193 15.193 001.05.03 15.223 15.223 001.06.03 15.225 15.225 001.07.03 15.296 15.273 2301.08.03 15.326 15.325 101.09.03 15.331 15.330 101.10.03 15.346 15.344 201.11.03 15.364 15.362 201.12.03 15.390 15.388 2

Qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng vào nửa cuôi năm 2003 tỷ giá mua USD chuyển khoản của Chi nhánh thường cao hơn so với VCB-ĐN cũng như các ngân hàng khác trên địa bàn. Nhờ đó mà NHNoĐN đã thu hút được nhiêu doanh nghiêp đên bán ngoại tê cho Chi nhánh.

Bên cạnh đó, bản thân NHNoĐN cũng đã có những nổ lực rất lớn để đa dạng hoá các dịch vụ thanh toán quôc tê, rút ngắn thời gian thực hiên các nghiêp vụ thanh toán. Nhờ đó mà quy mô hoạt động và uy tín NHNoĐN ngày càng được mở rộng và nâng cao … Từ đó Chi nhánh đã thu hút them được nhiêu khách hàng là các tổ chức kinh tê có hoạt động xuất khẩu đên với Chi nhánh.

Đôi tượng tiêp theo trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh là NHNoĐN. Đây là đôi tượng quan trọng thứ hai trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ NHNoVN luôn chiêm tỷ trọng cao thứ hai, chỉ sau các tổ chức kinh tê. Trong hai năm qua lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ NHNoVN luôn chiêm hơn ¼ tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Bảng sô liêu trên cho ta thấy, doanh sô mua ngoại tê từ NHNoVN của NHNoĐN trong năm 2003 tăng 32% so với năm 2002 (tức tăng 3.420 nghìn USD). Sự tăng lên này là do nhu cầu bán ngoại tê của Chi nhánh trong năm 2003 tăng cao so với năm 2002 tăng 34,1%. Lượng ngoại tê Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tê khong đủ để Chi nhánh bán lại cho các đôi tượng này. Vì vậy, Chi nhánh phải tăng lượng ngoại tê mua từ NHNoVN, đáp ứng nhu cầu ngoại tê bán ra. Viêc Chi nhánh mua ngoại tê từ NHNoTW là nhằm cân đôi trạng thái ngoại tê cho Chi nhánh, từ đó hạn chê được rủi ro vê tỷ giá cho Chi nhánh. Điêu này được giả thích như sau:

Trang: 21

Page 22: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

- Trong quá trình mua bán ngoại tê, đôi khi khách hàng của Chi nhánh cần mua một lượng ngoại tê rất lớn, lớn hơn cả lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua được từ các khách hàng khác. Để phục vụ tôt khách hàng, giữ khách và tạo uy tín cho mình Chi nhánh cũng đồng ý bán cho khách hàng. Như vậy, để có đủ ngoại tê bán cho khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhất thì ngoài lượng ngoại tê mua vào Chi nhánh còn phải lấy them ngoại tê của mình để bán cho khách hàng. Sau khi bán như vậy, Chi nhánh sẽ rơi vào tình trạng thiêu hụt ngoại tê. Ơ trạng thái này, rủi ro tỷ giá sẽ tiêm tàng đôi với Chi nhánh. Nêu tỷ giá tăng sẽ ảnh hưởng xấu đên kêt quả kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh.

Nhưng Chi nhánh không phải là một tổ chức đàu cơ mà là một tổ chức kinh doanh tiên tê, hoạt động với tư cách là một người trung gian mau đi bán lại ngoại tê cho khách hàng và qua đó thu lợi nhuận. Vì vậy, Chi nhánh luôn tìm mọi biên pháp hạn chê rủi ro đên mức thấp nhất. Khi ở trạng thái thiêu hụt ngoại tê thì Chi nhánh sẽ mua ngoại tê từ NHNoVN để cân bằng trạng thái ngoại tê. Thong thường tỷ giá mua bán ngoại tê mà NHNoĐN ấn định thường cao hơn hoặc bằng tỷ giá mua bán của NHNoVN. Nêu Chi nhánh phải mua ngoại tê từ NHNoTW, mà tỷ giá bán của NHNoTW sẽ bán ngoại tê cho Chi nhánh với giá thấp hơn tỷ giá bán NHNoVN công bô. Nhờ đó, Chi nhánh vẫn có lợi từ sự chênh lêch tỷ giá.

Tóm lại, doanh sô mua ngoại tê của Chi nhánh với NHNoVN tăng lên trong năm 2003 là do nhu cầu bán ngoại tê của Chi nhánh trong năm này tăng cao. Mục đích chính của Chi nhánh trong viêc mua ngoại tê từ NHNoTW là để thực hiên căn bằng trạng thái ngoại tê.

Đôi tượng tiêp theo trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh là các cá nhân. Đôi tượng này bao gồm kiêu hôi, khách du lịch quôc tê và dân cư. Bảng sô liêu trên cho thấy trong năm 2003 lượng ngoại tê mà mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân đã tăng 49% so với năm 2002 (tức 2.830 nghìn USD). Sỡ di như vậy là vì lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua từ các câ nhân chỉ chiêm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Trong hai năm qua tỷ trọng của lượng ngoại tê mua từ các cá nhân chỉ chiêm khoảng 15% tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Vì vậy lượng ngoại tê mua từ các cá nhân không phải là trọng tâm trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Sự tăng lên của lượng ngoại tê mua từ các cá nhân cũng không ảnh hưởng nhiêu đên tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Sự tăng lên của lượng ngoại tê này trong hai năm qua là do các nguyên nhân sau:

- Sự tăng lên này trước hêt là do lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua qua kiêu hôi tăng mạnh so với năm 2002. Nêu năm 2002 lượng ngoại tê mua qua kiêu hôi chỉ đạt mức 2.202 nghìn USD thì sang năm 2003 đã tăng lên mức 3.005 nghìn USD (tăng 36%). Lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ kiêu hôi tăng chủ yêu là do lượng kiêu hôi từ nước ngoài chuyển vê qua Chi nhánh tăng mạnh trong năm 2003. Đôi với Chi nhánh thì lượng kiêu hôi từ Mỹ luôn chiêm tỷ trọng cao nhất (gần 50%). Những biên động của lượng kiêu hôi từ Mỹ sẽ gây ra những biên động cho tổng lượng kiêu hôi chuyển vê qua Chi nhánh.

Trong năm 2002, lượng kiêu hôi chuyển vê từ Mỹ giảm mạnh, chủ yêu là do ảnh hưởng của sự kiên 11/9. Cộng đồng người Viêt tại Mỹ lo lắng hơn cho cuộc sông của họ, nhất là khi chỉ sô thất nghiêp của Mỹ tăng lên trên 5% vào các tháng cuôi năm 2002. Trong bôi cảnh đó, sô tiên họ gửi vê cho người than ở trong nước đã giảm mạnh so với bình thường. Sang năm 2003, ảnh hưởng của sự kiên 11/9 qua đi, nên kinh tê Mỹ có dấu hiêu phục hồi trở lại. Do đó, lượng kiêu hôi chuyển vê qua Chi nhánh trong năm 2003

Trang: 22

Page 23: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

tăng mạnh so với năm 2002. Tổng lượng kiêu hôi chuyển vê qua Chi nhánh cũng tăng lên. Lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ kiêu hôi cũng tăng theo.

Bên cạnh nguyên nhân trên thì tỷ giá cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ kiêu hôi và dân cư tăng lên trong năm 2003. Trong năm 2003, tỷ giá do NHNN công bô đã gần hơn so với thị trường tự do. Tỷ giá trên thị trường tự do thường cao hơn từ 30 – 40đ so với tỷ giá của NHNN công bô. Vì vậy, tỷ giá do các ngân hàng ấn định đã tiên gần hơn với tỷ giá trên thị trường tự do. Như đã nói ở phần trước, tỷ giá mua chuyển khoản cũng như tỷ goá mua tiên mặt của NHNoĐN công bô thường cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Do vậy, khi nhận kiêu hôi nhiêu người đã bán trực tiêp cho ngân hàng chứ không bán cho thị trường tự do. Với tỷ giá như trên thì Chi nhánh cũng đã thu hút được nhiêu người dân đên bán ngoại tê cho Chi nhánh.

Như đã nói ở phần trước, tỷ lê tăng giá của USD so với VND trong năm 2002 là tương đôi thấp (chỉ 2,1%). Do đó, tâm lý găm giữ ngoại tê trong dân chúng cũng không còn. Mặt khác, trong năm 2002 vừa qua thì lãi suất huy động USD liên tục giảm trong khi đó lãi suất huy động VND lại tăng cao. Khi lãi suất huy động USD thấp và tỷ lê tăng giá USD thấp thì nhiêu người nhận thấy gửi tiêt kiêm bằng USD không có lợi bằng gởi tiêt kiêm VND. Do đó, nhiêu khách hàng cá nhân đã bán các khoản tiên gửi tiêt kiêm bằng USD cho Chi nhánh để chuyển sang gửi tiêt kiêm bằng VND. Nhờ đó doanh sô mua ngoại tê từ cá nhân được tăng lên.

Huy động mua ngoại tê từ cá nhân của Chi nhánh còn được thực hiên tại các bàn thu đổi ngoại tê. Trong năm 2003, Chi nhánh đã mở rộng thêm mạng lưới bàn thu đổi ngoại tê tại chợ Hàn và Siêu thị Đà Nẵng. Mạng lưới các bàn thu đổi ngoại tê được mở rộng sẽ giảm bớt tâm lý ngại đi xa, và giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được khách hàng cá nhân đên đổi ngoại tê với Chi nhánh.

Trong năm 2003 vừa qua, ngành du lịch của thành phô Đà Nẵng đã đạt mức tăng trưởng khá cao (10,57%). Lượng khách du lịch quôc tê đên với thành phô trong năm 2003 cũng tăng cao so với năm 2002. Khách du lịch quôc tê khi có nhu cầu sử dụng VND thì họ thường đên đổi ngoại tê tại ngân hàng chứ không đên các tiêm vàng. Với quy mô và uy tín của mình thì NHNoĐN cũng đã thu hút được nhiêu khách du lịch quôc tê đên đổi ngoại tê tại Chi nhánh.

Các nguyên nhân trên đã giải thích rõ sự tăng lên của lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ cá nhân trong hai năm qua. Nhưng tỷ trọng của lượng ngoại tê này quá nhỏ nên sự tăng lên của nó cũng không ảnh hưởng đên tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Như vậy sự tăng lên của tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh trong hai năm chủ yêu là do lượng ngoại tê mua vào từ các tổ chức kinh tê và từ NHNoVN tăng mạnh.

b. Phân tich tình hình mua ngoại tệ theo thời gian:

Viêc phân tích tình hình mua ngoại tê theo thời gian sẽ cho chúng ta thấy được sự tăng lên và giảm xuông của doanh sô mua ngoại tê trong năm, từ đó thấy được tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào theo từng quý thường có biên động khác nhau, bởi nó phụ thuộc vào tính thời vụ của chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trên địa bàn.

TINH HINH MUA NGOẠI TỆ THEO THỜI GIAN

ĐVT: 1.000 USD

Trang: 23

Page 24: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

QuýNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Doanh sốTy trong

(%)Doanh số

Ty trong(%)

Doanh sốTy trong

(%)I 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5II 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4III 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6IV 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5

Tổng 32.700 100 40.975 100 53.275 100

Gọi di là doanh sô mua ngoại tê bình quân của quý i (i = 1,4)

xij : Doanh sô mua ngoại tê trong quý i của năm j

j : j = 1,n (n: sô năm nghiên cứu)

là doanh sô mua ngoại tê bình quân 4 quý trong năm

ei : là hê sô thời vụ của quý i:

QuýNăm2001

Năm2002

Năm2003

di ei

I 4.700 7.425 8.780 20.905 6968,3 0,66II 9.750 12.750 15.130 37.630 12543,3 1,19III 10.700 11.500 17.365 39.565 13188,3 1,25IV 7.550 9.300 12.000 28.850 9616,7 0,9

Tổng 32.700 40.975 53.275 =10579,2

Như phân tích ở phần trước, lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua được từ các tổ chức kinh tê, nhất là các đơn vị có hoạt động xuất khẩu luôn chiêm một tỷ trọng rất lớn. Vì vậy, những biên động trong hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này sẽ gây ra những biên động trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Mà hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này thường có tính thời vụ, do đó, hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh cũng có tính thời vụ. Qua bảng sô liêu trên ta thấy, lượng ngoại tê mua vào tăng dần từ đầu năm, đên cuôi năm thì giảm.

Vào quý I, đây là thời gian mà nguồn hàng của một sô ngành lưu thong, vì mới hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ têt. Lượng ngoại tê mua được trong quý này chủ yêu là các doanh nghiêp may mặc, thủ công, mỹ nghê, gia công chê biên cho nước ngoài. Vì vậy, lượng ngoại tê của Chi nhánh mua được trong quý này không nhiêu như các quý khác.

Quý II và III đây là thời gian mà hoạt động xuất khẩu diên ra sôi nổi nhất, kim ngạch xuất khẩu tăng bởi các Công ty có nguồn hàng dồi dào để xuất đi các nước. Vì vậy, lượng ngoại tê mua vào từ hai quý này chiêm tỷ trọng lớn trong tổng ngoại tê mua vào

Trang: 24

Page 25: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

của cả năm. Mặt khác, đây là mùa du lịch chính của thành phô, vì vậy khách du lịch quôc tê đên Đà Nẵng trong hai quý này cũng cao hơn so với các quý khác. Điêu này cũng góp phần làm lượng ngoại tê Chi nhánh mua vào trong hai quý này cao hơn hăn các quý khác.

Đên quý IV thì lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh giảm mạnh. Vì đây là thời gian chuẩn bị chu những dịp tiêu dùng lớn trong năm như: Noel, Têt Tây, Têt Nguyên đán. Do đó, các đơn vị xuất nhập khẩu cần nhiêu ngoại tê để mua hàng, mua nguyên liêu để chuẩn bị cho các dịp tiêu dùng này. Do vậy, lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua được thấp hơn so với các quý II và III. Bên cạnh đó, tỷ giá trong quý IV thường có xu hướng tăng mạnh hơn so với các quý khác trong năm. Vì vậy, nguồn ngoại tê mà khách hàng thu được từ hoạt động xuất khẩu thường được họ giữ lại. Viêc tỷ giá tăng mạnh trong quý IV hằng năm đã tạo ra tâm lý găm giữ ngoại tê vào cuôi năm. Mặt khác, vào quý IV lượng Viêt Kiêu vê thăm quê hương ăn Têt nhiêu hơn, nên lượng kiêu hôi gửi qua ngân hàng cũng giảm. Quý IV cũng không phải là mùa khai thác du lịch chính ở Đà Nẵng. Vì vậy, lượng khách quôc tê đên Đà Nẵng cũng giảm so với quý II và III. Đây cũng là yêu tô góp phần làm cho doanh sô mua ngoại tê của NHNoĐN giảm trong quý IV.

Qua quá trình phân tích trên ta thấy lượng ngoại mua vào của Chi nhánh trong quý I và IV thường ít hơn nhiêu so với quý II và III. Lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiêu vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn nên rất mạng tính thời vụ. Chỉ sô thời vụ đã cho ta thấy rõ hơn vê tính thời vụ trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Chỉ sô thời vụ của quý II và quý III thì lớn hơn một. Điêu đó cho thấy rằng, quý II và III là khoản thời gian mà hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh diên ra rất mạnh. Ngược lại chỉ sô thời vụ của quý I và quý IV lại nhỏ hơn một. Như vậy, quý I và IV không phải là thời gian chính trong hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Tóm lại, hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh sẽ diên ra mạnh vào quý II và quý III và lượng ngoại tê mua được sẽ giảm vào quý I và quý IV. Viêc phân tích hoạt động mua ngoại tê theo thời gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kê hoạch mua ngoại tê và dự đoán trước lượng ngoại tê mua vào. Từ đó có những chuẩn bị để quá trình mua ngoại tê được thuận lợi, tìm trước khách hàng cho đầu ra nhằm hạn chê rủi ro vê tỷ giá.

c. Phân tich tình hình mua ngoại tệ theo chuíng loại:

Các loại ngoại tê mà NHNoĐN mua vào rất đa dạng. Tiêu biểu có một sô loại ngoại tê sau: USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP và các loại ngoại tê khác. Để thuận tiên cho quá trình phân tích thì doanh sô mua vào của các loại ngoại tê được tính sang một đơn vị thông nhất là USD; các loại ngoại tê khác không phổ biên trong hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh thì được sắp xêp vào cùng một loại USD khác. Sau đây là bảng sô liêu phản ảnh tình hình mua ngoại tê theo chủng loại (đã quy đổi ra USD) của Chi nhánh NHNoĐN, trong giai đoạn 2001 – 2003.

LoạiNgoại tệ

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003Số lượng Ty trong Số lượng Ty trong Số lượng Ty trong

USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5FRF 1.600 4,9 1.310 3,2 X XDEM 950 2,9 690 1,7 X XEUR X X 2.540 6,2 7.030 13,2GBP 720 2,2 820 2,0 1.010 1,9JPY 1.020 3,1 1.310 3,2 1.760 3,3

Trang: 25

Page 26: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

USD # 360 1,1 415 1,0 585 1,1TỔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100

Qua bảng sô liêu trên ta thấy, đồng USD là loại ngoại tê được NHNoĐN mua vào nhiêu nhất. Trong 3 năm qua từ 2001 – 2003, đông USD luôn chiêm tỷ trọng cao nhất trong tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Điêu này cũng dê hiểu, vì từ trước đên nay đồng USD luôn có vai trò quan trọng trong mua bán quôc tê. Nó thường được xem là đồng tiên chủ đạo và chiêm vị trí độc tôn trong thanh toán quôc tê. Mặt khác, đôi với nước ta khi mà đồng nội tê (VND) chưa thể tự do chuyển đổi trong các giao dịch ngoại thương thì đồng USD càng được sử dụng phổ biên hơn. Như vậy, với sức mạnh vôn có trong giao dịch thanh toán quôc tê của mình, đồng USD đã mặc nhiên trở thành đồng tiên chủ đạo trong giao dịch mua bán ngoại tê.

Trong 3 năm qua, mặc dù doanh sô mua USD liên tục tăng vê mặt tuyêt đôi, nhưng nó lại giảm xuông vê mặt tỷ trọng. Điêu này cho thấy rằng đồng USD đang giảm dần vai trò hàng đầu của nó trong doanh sô ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Cũng trong 3 năm qua doanh sô mua EUR của Chi nhánh đã tăng lên một cách mạnh mẽ và rõ rêt. Chính sự tăng lên của doanh sô mua EUR đã làm cho tỷ trọng USD giảm. Sự tăng lên của EUR trong thời gian qua có thể là do các nguyên nhân sau:

Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biên hơn trong giao dịch thanh toán quôc tê, nhất là giao dịch với các nưôc Châu Âu. Đặc biêt từ năm 2002 khi mà đồng EUR chính thức thay thê hoàn toàn đồng tiên của các nước tham gia đồng tiên chung Châu Âu, thì đồng EUR mua vào của Chi nhánh ngày càng tăng, chỉ xêp thứ hai sau đồng USD. Mặc dù xêp thứ hai nhưng đồng EUR vẫn còn cách khá xa so với đồng USD.

Đôi với các đồng tiên khác được xêp vào loại USD khác như: SGD, HKD, AUD, CAD … thì nó chỉ chiêm một lượng rất nhỏ trong tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Tỷ trọng của nó trong tổng ngoại tê mua vào của Chi nhánh là rất thấp, chừng 1%. Trong 3 năm qua, USD khác luôn duy trì một mức tỷ trọng ổn định xoay quanh mức 1%. Vì vậy, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tê mua vào thì lượng USD khác mua vào cua Chi nhánh cũng tăng lên đêu đặng vê sô tuyêt đôi trong 3 năm qua.

Qua bảng sô trên ta thấy rằng, trong tổng lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh thì đồng JPY chỉ giữ một tỷ trọng thấp nhưng ổn định và đang có xu hướng tăng lên cả vê mặt sô tuyêt đôi và tỷ trọng. Đồng GBP thì có xu hường ngược lại so với đồng JPY, tức là giảm cả vê tỷ trọng và sô tuyêt đôi.

Tóm lại, NHNoĐN là một ngân hàng mạnh vê kinh doanh ngoại tê, Chi nhánh có thể mua hầu như là tất cả các loại ngoại tê mà các loại ngoại tê mà các tổ chức, dân cư muôn bán. Viêc mua được nhêu loại ngoại tê sẽ giúp chi Chi nhánh có được lượng dự trữ ngoại tê đa dạng. Từ đó Chi nhánh sẽ có được sự thuận lợi trong viêc đa dạng hoá kinh doanh ngoại tê và giảm bớt rủi roc ho Chi nhánh khi có biên động tỷ giá. Và viêc mua nhiêu loại ngoại tê sẽ là một lợi thê của Chi nhánh trong công viêc cạnh tranh với các ngân hàng khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng vê ngoại tê, cũng như thu hút them khách hàng mới.

3. Phân Tich Tình Hình Bán Ngoại Tệ Tại NHNoĐN:

a. Phân tich tình hình bán ngoại tệ theo đối tượng:

Viêc bán ngoại tê của ngân hàng bị quản lý rất chặt chẽ bởi các quy định của Nhà nước. Các đôi tượng mà ngân hàng được phép bán ngoại tê là rất hạn chê. Nêu hoạt động

Trang: 26

Page 27: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

mua ngoại tê của ngân hàng là từ mọi đôi tượng ngoại tê thì hoạt động bán ngoại tê của ngân hàng thì chỉ được giới hạn cho một sô đôi tượng nhất định. Nhín chung, chúng ta có thể chia các đôi tượng mà NHNoĐN được phép bán ngoại tê thành 3 loại đôi tượng sau:

- Tổ chức kinh tê: chủ yêu là các doanh nghiêp có hoạt động xuất khẩu.

- Ngân hàng Nông nghiêp & Phát triển Nông thôn Viêt Nam (NHNo & PTNT VN)

- Các cá nhân: chủ yêu là công dân Viêt Nam đi du học, công tác, định cư ở nước ngoài.

TINH HINH BÁN NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƯƠNG

Đối tượngNăm 2002 Năm 2003 So sánh

Số lượng

Tytrong

Số lượng

Tytrong

Mức độ tăng (giảm)

Tốc độtăng (giảm)

Tổ chức kinh tê 34.260 90,7% 46.620 92% 12.360 36,1%NHNoVN 2.380 6,3% 2.735 5,4% 355 14,9%Cá nhân 1.135 3,0 % 1.320 2,6% 185 16,3%

Tổng cộng 37.775 100% 50.675 100% 12.900 34,1%

Qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng, đôi tượng chủ yêu được NHNoĐN bán ngoại tê là các tổ chức kinh tê. Doanh sô ngoại tê bán cho các tổ chức kinh tê trong 2 năm qua đêu chiêm hơn 90% doanh sô bán ngoại tê của Chi nhánh. Hai đôi tượng còn lại chỉ chiêm tỷ trọng rất nhỏ (nhỏ hơn 10%), trong đó chủ yêu là bán cho NHNoVN. Còn lượng ngoại tê bán cho các cá nhân luôn chiêm một tỷ trọng nhỏ nhất, không quá 3% ngoại tê bán ra của Chi nhánh. Như vây, với một mức tỷ trọng cao tuyêt đôi (hơn 90%), thì các tổ chức kinh tê là đôi tượng chủ yêu và quan trọng nhất trong hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh. Những biên động của lượng ngoại tê bán cho các tổ chức kinh tê sẽ ảnh hưởng mạnh đên tổng lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh.

Trong 2 năm qua, lượng ngoại tê mà NHNoĐN bán cho các tổ chức kinh tê tăng lên cả vê tỷ trọng và sô tuyêt đôi. Tỷ trọng từ 90,7% năm 2002 tăng lên 92% năm 2003. Lượng ngoại tê bán cho các tổ chức kinh tê trong năm 2002 tăng 36,1% (tức tăng 12.360 nghìn USD) so với năm 2002. Sự tăng lên này do các nguyên nhân sau:

Vê mặt khách quan là do tôc độ tăng trưởng kinh tê của Đà Nẵng luôn đạt mức cao trong hai năm qua. Vì vậy, nhu cầu nhập khẩu hàng hoá cũng như nguyên liêu trên địa bàn cũng tăng mạnh trong hai năm qua. Điêu này có thể nhận thấy qua kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tăng lên trong hai năm. Nêu năm 2002 kim ngạch nhập khẩu của thành phô là 375.142 nghìn USD thì sang năm 2003 kim ngạch nhập khẩu của thành phô là 383.900 nghìn USD, tăng 8.758 nghìn USD đạt tôc độ tăng là 2,3%. Do vậy, nhu cầu mua ngoại tê để thanh toán tiên hàng nhập khẩu của các tổ chức kinh tê tăng lên. Bản than NHNoVN có rất nhiêu khách hàng mà nhu cầu nhập khẩu của họ trong năm 2003 là rất lớn như: Công ty Cao su Đà Nẵng, Công ty Dêt Hoà Thọ … Mặt khác, trong năm 2003 doanh sô cho vay ngoại tê của Chi nhánh tăng lên so với năm 2002 (tăng 12,1%). Vì vậy, nhu cầu mua ngoại tê của các khách hàng để trả nợ Chi nhánh cũng tăng lên. Do vậy, doanh sô bán ngoại tê cho các tổ chức kinh tê của Chi nhánh tăng lên trong hai năm qua.

Vê mặt chủ quan thì do những nổ lực của bản than NHNoĐN mà quy mô hoạt động, cũng như uy tín của Chi nhánh ngày càng được nang cao. Trong đó hoạt động

Trang: 27

Page 28: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

thanh toán quôc tê và hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh cũng được chú trọng phát triển. Vì vậy, trong 2 năm qua Chi nhánh đã không ngừng giữ được khách hàng cũ mà còn thu hút them được khách hàng mới, có cả các doanh nghiêp có hoạt động xuất nhập khẩu.

Mặt khác, trong nhiêu năm qua tỷ giá USD/VND luôn diên biên theo xu hướng tăng lên. Vì vậy, các doanh nghiêp khi có nhu cầu mua ngoại tê họ thường tích cực thực hiên viêc mua ngoại tê, càng sớm càng tôt. Vì nêu để lâu sẽ không có lợi cho doanh nghiêp do tỷ giá tăng.

Tóm lại, các nguyên nhân trên đã giải thích cho sự tăng lên của lượng ngoại tê bán cho các tổ chức kinh tê trong năm 2003. Chính sự tăng lên này là nhân tô chính làm cho tổng lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh tăng lên trang năm 2003.

Trong hai năm qua, mặc dù lượng ngoại tê mà NHNoĐN bán cho NHNoVN có giảm vê mặt tỷ trọng (từ 6,3% xuông 5,4%) nhưng vẫn tăng lên vê sô tuyêt đôi. Năm 2003 lượng ngoại tê Chi nhánh bán cho NHNoVN tăng 355 nghìn USD tức tăng 14,9% so với năm 2002. Viêc NHNoĐN bán ngoại tê cho NHNoVN chủ yêu là nhằm cân đôi ngoại tê chi Chi nhánh và cho toàn hê thông BIDV. Trong quá trình mua bán ngoại tê, cũng có những lúc ngoại tê Chi nhánh mua vào là rất lớn nhưng lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán ra cho khách hàng lại rất thấp. Vào những lúc như vậy, Chi nhánh sẽ rơi vào tình trạng dư thừa ngoại tê. Với xu hướng tỷ giá luôn tăng lên như hiên nay thì Chi nhánh sẽ được lợi khi ở tình trạng dư thừa ngoại tê. Nhưng cũng vào lúc này, có thể có một sô Chi nhánh NHNo khác đang ở tình trạng thiêu hụt ngoại tê. Vì vậy, Chi nhánh phải bán bớt lượng ngoại tê dư thừa này cho NHNoVN để thực hiên cân bằng trạng thái ngoại tê cho Chi nhánh và cho hê thông trong cả nước.

Trong năm 2003, lượng ngoại tê Chi nhánh bán cho NHNoVN tăng lên so với năm 2002, sự tăng lên này chủ yêu là do doanh sô ngoại tê mua vào của Chi nhánh tăng mạnh trong năm 2003, nhất là doanh sô mua ngoại tê từ các tổ chức kinh tê (tăng 6050 nghìn USD). Vì vậy, trong năm 2003 những thời điểm Chi nhánh dư thừa ngoại tê sẽ xuất hiên nhiêu hơn và khôi lượng ngoại tê dư thừa cũng lớn hơn so với năm 2002. Do đó, lượng ngoại tê Chi nhánh bán cho NHNoVN trang năm 2003 cũng lớn hơn so với năm 2002.

Cũng trong hai năm qua, lượng ngoại tê mà NHNoĐN bán cho các cá nhân là nhỏ nhất. Doanh sô ngoại tê bán cho cá nhân trong năm 2002 là: 1135 nghìn USD, năm 2003 là: 1320 nghìn USD. Như vậy, lượng ngoại tê Chi nhánh bán cho các cá nhân trong năm 2003 tăng 16,3% so với năm 2002, tức tăng 185 nghìn USD. Sự tăng lên này là do trong năm 2003 sô người dân xuất cảnh ra nước ngoài tăng so với năm 2002, trong đó du học sinh là đôi tượng chủ yêu. Mặt khác, do quy mô và uy tín của NHNoĐN ngày càng được nâng cao, nên Chi nhánh đã thu hút được nhiêu người có con du học nước ngoài mở tài khoản tiên gửi ngoại tê tại Chi nhánh và chuyển hôi ra nước ngoài. Những người này thường mua ngoại tê của Chi nhánh để thực hiên chuyển hôi, do đó lượng ngoại tê Chi nhánh bán cho các cá nhân tăng lên trang hai năm.

b. Phân tich tình hình bán ngoại tệ theo thời gian:

Nhu cầu ngoại tê của nên kinh tê còn phụ thuộc rất nhiêu vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của các dơn vị xuất nhập khẩu. Để thấy được sự biên động lên xuông của doanh sô bán ngoại tê trong một năm tại Chi nhánh NHNoĐN, thì chúng ta cần phấn tích tình hình bán ngoại tê theo thời gian của Chi nhánh. Sau đây là tình hình bán ngoại tê theo quý của NHNoĐN trong 3 năm qua, từ 2001 – 2003.

Trang: 28

Page 29: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

* Tinh hinh bán ngoại tệ theo thơi gian:

QuýNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Số lượng Ty trong Số lượng Ty trong Số lượng Ty trongI 10150 33,5 11670 30,9 16270 32,1II 5790 19,1 7740 20,5 9530 18,8III 3480 11,5 4570 12,1 5625 11,1IV 10880 35,9 13795 36,5 19250 38,0

T. cộng 30300 100 37775 100 20675 100

Gọi di là doanh sô bán ngoại tê của quý bình quân của quý i (i = 1,4)

xy: Doanh sô mua bán ngoại tê trong quý i của năm j

j = 1,n (n: sô năm nghiên cứu)

d: là doanh sô mua ngoại tê bình quân của 4 quý trong năm

ei : là hê sô thời vụ của quý i:

QuýNăm 2001

Năm 2002

Năm 2003

di ei

I 10150 11670 16270 38090 12696,7 1,28II 5790 7740 9530 23060 7686,7 0,78III 3480 4570 5625 13675 4558,3 0,46IV 10880 13795 19250 43925 14641,7 1,48

d = 9895,9T. cộng 30300 37775 20675

Phần phân tích vê đôi tượng đã cho chúng ta thấy rằng, các tổ chức kinh tê, nhất là các đơn vị có hoạt động nhập khẩu là đôi tượng chính trong hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh. Mà hoạt động nhập khẩu của các đơn vị này cũng có tính thời vụ. Do đó, hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh cũng có tính thời vụ. Bảng sô liêu trên cho ta thấy, lượng ngoại tê mà NHNoĐN bán ra giảm dần từ đầu năm đên cuôi năm thì tăng trở lại.

Trong quý I, Chi nhánh bán ra một lượng lớn ngoại tê so với các quý khác trong năm, lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh phụ thuộc rất nhiêu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị nhập khẩu. Các đơn vị này thường mua ngoại tê để thanh toán tiên hàng nhập khẩu hay trả các khoản vay ngoại tê của năm trước. Quý I thường là thời gian mà các Công ty đã thu hồi được tiên hàng đã bán trong dịp Têt vừa qua. Vì thê họ có nguồn để mua ngoại tê thanh toán cho các khoản phải trả của năm trước. Mặt khác quý I

Trang: 29

Page 30: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

cũng là thời gian chuẩn bị để mở đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Đôi với các đơn vị sản xuất phải nhập khẩu nguyên liêu thì quý I thường là thời điểm nhập nguyên liêu để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất trong năm. Vì vậy, các đơn vị này rất cần mua ngoại tê để sử dụng cho viêc nhập khẩu nguyên liêu. Chính các nguyên nhân trên làm cho lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh trong quý I cao hơn các quý khác.

Vào quý II và quý III viêc sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã đi vào ổn định. Đôi với có đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu từ nước ngoài thì viêc nhập các yêu tô đầu vào đã được chuẩn bị và thực hiên từ quý I. Do đó, nhu cầu mua ngoại tê để sử dụng cho hoạt động nhập khẩu là không cao. Mặt khác, trong quý II và III hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu đã đị vào ổn định. Các đơn vị này đã có nguồn hàng nên hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu thường diên ra song song. Do đó, trong hai quý này nhu cầu mua ngoại tê để nhập khẩu của các đơn vị này cũng không nhiêu. Như vậy, lượng ngoại tê mà NHNoĐN bán ra trong quý II và III giảm mạnh so với quý I. Lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh trong hai quý này chỉ chiêm một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh sô ngoại tê bán ra trong năm.

Song quý IV đây là khoảng thời gian chuẩn bị cho nhiêu dịp tiêu dùng lớn trong năm như Noel, Têt Tây, Têt Nguyên đán. Nhu cầu tiêu dùng của người dân trong các dịp này sẽ tăng lên rất cao. Vì vậy, các đơn vị phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian này. Đôi với các đơn vị có yêu tô đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài thì nhu cầu mua ngoại tê của họ trong thời gian này cũng tăng lên rất cao. Mặt khác quý IV là quý cuôi cùng trong năm và cũng là thời gian kêt thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó các đơn vị sản xuất cần phải thanh toán các khoản nợ tiên mua nguyên liêu, phát sinh trong năm, nhất là các khoản nợ bằng ngoại tê. Vì vậy mà nhu cầu mua ngoại tê của các đơn vị này tăng cao. Do đó mà lượng ngoại tê bán ra cao nhất trong năm.

Tóm lại, lượng ngoại tê bán ra của NHNoĐN trong quý I và IV thường cao hăn hơn so với quý II và III. Hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh cũng có những biên động mang tính chất thời vụ. Lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh bị phụ thuộc rất nhiêu vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn. Chỉ sô thời vụ cho ta thấy rõ hơn tính thời vụ của hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh.

Chỉ sô thời vụ của quý I và IV là lớn hơn một như vậy quý I và IV là hai quý chính trong hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh. Ngược lại, chỉ sô thời vụ của quý II và III lại nhỏ hơn một như vậy quý II và III không phải là thời gian chính trong hoạt động bán ngoại tê. Như vậy, lượng ngoại tê bán ra của Chi nhánh vào những tháng đầu năm và cuôi năm thì cao hơn hăn so với những tháng giữa năm.

Viêc phân tích hoạt động bán ngoại tê theo thời gian như trên sẽ giúp cho Chi nhánh thuận lợi trong viêc lập kê hoạch bán ngoại tê, chuẩn bị sô lượng ngoại tê bán ra và tìm trước nguồn ngoại tê mua vào để bán cho khách hàng. Từ đó, Chi nhánh có thể hạn chê được rủi ro vê tỷ giá.

4. Cân Đối Giưa Hoạt Động Mua Và Bán Ngoại Tệ Tai NHNoĐN:

Qua các sô liêu đã phân tích cho hoạt động mua và hoạt động bán ngọi tê cua NHNoĐN, chúng ta có thể lập bảng sô liêu để cân đôi cho hoạt động mua bán ngoại tê tai Chi nhánh NHNoĐN như sau:

* Tinh hinh mua bán ngoại tệ:

Trang: 30

Page 31: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Năm 2002 Năm 2003Mua Bán Chênh lệch Mua Bán Chênh lệch40975 37775 3200 53275 50675 2600

Qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong 2 năm qua không cân đôi với nhau. Trong 2 năm qua 2002 – 2003, lượng ngoại tê mà NHNoĐN luôn lớn hơn lượng ngoại tê bán ra. Vì vậy, Chi nhánh luôn có một chênh lêch dương. Cả doanh sô ngoại tê mua vào và doanh sô ngoại tê bán ra của năm sau đêy tăng lên so với năm trước. Mức tăng lên của doanh sô mua vào và doanh sô bán ra cũng gần tương đương nhau nên mức chênh lêch ngoại tê của Chi nhánh qua các năm tương đôi ổn định. Vì vậy, nguồn vôn ngoại tê cho hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh đã tăng lên đêu đặn qua từng năm.

Để thấy rõ tình hình mua bán ngoại tê tại NHNoĐN, chúng ta cần xem xét tình hình mua bán ngoại tê theo đôi tượng.

* Tinh hinh mua bán ngoại tệ theo đối tương:

Năm 2002 Năm 2003Mua Bán Chênh lệch Mua Bán Chênh lệch24500 34260 - 9760 32550 47130 - 1458010700 2380 + 8320 14120 2480 + 116405775 1135 + 4640 + 554040975 37775 + 3200 6605 1065 + 2600

Đôi với các tổ chức kinh tê hoạt động mua và bán ngoại tê của Chi nhánh với các tổ chức kinh tê thường mất cân đôi. Lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tê luôn nhỏ hơn nhiêu so với lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán ra cho các tổ chức này. Vì vậy, hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh với các tổ chức kinh tê luôn có mức chênh lêch âm trong 2 năm qua. Lượng ngoại tê mua vào từ các tổ chức kinh tê và lượng ngoại tê bán ra cho các tổ chức này đêu tăng lên trong thời gian qua. Nhưng mức tăng sản lượng ngoại tê bán ra luôn cao hơn mức tăng của lượng ngoại tê mua vào cả vê sô tuyêt đôi và sô tương đôi. Vì vậy, mức chênh lêch âm của doanh sô mua bán ngoại tê với các tổ chức kinh tê ngày càng tăng. Hoạt động mua bán ngoại tê cua Chi nhánh với các tổ chức kinh tê nagỳ càng mất cân đôi.

Viêc mua bán ngoại tê của các tổ chức kinh tê chủ yêu là phục vụ cho nhu cầu xuất nhập khẩu. Trong 2 năm qua, thành phô Đà Nẵng luôn ở trong tình trạng nhập siêu, kim ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu rất nhiêu. Sản phẩm xuất khẩu chu yêu của thành phô là thuỷ hải sản, đồ thủ công mỹ nghê, hàng gia công chê biên cho nước ngoài. Giá trị xuất khẩu của sản phẩm này không lớn. Trong khi đó sản phẩm nhập khẩu chủ yêu của Đà Nẵng là máy móc thiêt bị, nguyên vật liêu phục vụ cho sản xuất. Đây là những mặt hàng có giá trị so với hàng xuất khẩu của Đà Nẵng. Vì vậy kim ngạch nhập khẩu của ta thường lớn hơn hăn so với kim ngạch xuất khẩu. Do đó, lượng ngoại tê của các đơn vị xuất khẩu thu vê thường nhỏ hơn nhiêu so với lượng ngoại tê mà các đơn vị nhập khẩu cần mua để trả cho nước ngoài. Như vậy, lượng ngoại tê mà Chi nhánh NHNoĐN mua được từ các đơn vị xuất khẩu cũng nhỏ hơn lượng ngoại tê mà Chi nhánh cần bán cho các đơn vị nhập khẩu. Mặt khác, theo quy định kêt hôi hiên nay thì các tổ chức kinh tê khi có nguồn thu ngoại tê từ hoạt động xuất khẩu thì chỉ bán lại cho Ngân

Trang: 31

Page 32: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

hàng 40% lượng ngoại tê đó. Vì vậy, lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua được từ các đơn vị xuất khẩu, lại càng nhỏ hơn hăn lượng ngoại tê mà Chi nhánh cần bán cho các đợn vị nhập khẩu. Chính điêu này đã làm cho Chi nhánh có mức chênh lêch âm trong doanh sô mua bán ngoại tê với các tổ chức kinh tê.

Trong 2 năm qua, kim ngạch xuất khẩu của thành phô, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 lại giảm so với năm 2002. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu của thành phô trong 2 năm qua tăng lên, năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy, lượng ngoại tê mà các đợn vị nhập khẩu cần mua có mức tăng lớn hơn nhiêu so với mức tăng cuae lượng ngoại tê mà các đơn vị xuất khẩu thu vê. Do vậy, lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán cho các tổ chức kinh tê cũng có mức tăng lớn hơn lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ các tổ chức kinh tê. Chính vì vậy mà mức chênh lêch âm của doanh sô mua bán ngoại tê với các tổ chức kinh té ngày càng tăng.

Đôi với NHNoVN hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh với tổ chức này thường bị mất cân đôi. Khác với các tổ chức kinh tê, trong 2 năm qua, tình hình mua bán ngoại tê cua Chi nhánh với NHNoVN luôn có mức chênh lêch tưỡng đương. Lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ NHNoVN luôn cao hơn hăn lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán ra cho tổ chức này, lượng ngoại tê mua vào thường gấp 5 lần lượng ngoại tê bán ra. Đồng thời qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng, trong 2 năm qua, lượng ngoại tê mua vào từ NHNoVN đã tăng lên rất mạnh, nhất là vê sô tuyêt đôi, lượng ngoại tê mua vào của năm 2003 luôn cao hơn hăn so với năm 2002. trong khi đó, lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán cho NHNoVN có tăng lên nhưng rất nhỏ vê mặt tuyêt đôi. Vì vậy, mức chênh lêch của doanh sô mua bán ngoại tê với NHNoVN ngày càng tăng cao. Viêc mua bán ngoại tê của Chi nhánh với NHNoVN nhằm mục đích chủ yêu là thực hiên cân bằng trạng thái ngoại tê. Do lượng ngoại tê mà Chi nhánh phải bán cho các tổ chức kinh tê lớn hơn rất nhiêu so với lượng ngoại tê mua vào từ các tổ chức này, vì vậy Chi nhánh phải mua một lượng lớn ngoại tê từ NHNoVN để có đủ ngoại tê bán ra cho các tổ chức kinh tê và cũng qua đó Chi nhánh thực hiên cân bằng trạng thái ngoại tê. Mặt khác, Chi nhánh chỉ bán ngoại tê cho NHNoVN khi Chi nhánh ở trạng thái dư thừa ngoại tê. Do sự mất cân đôi rất lớn trong hoạt động mua bánnt của Chi nhánh với các tổ chức kinh tê, nên Chi nhánh thường ở trạng thái thiêu hụt ngoại tê là chủ yêu, rất ít khi có trang thái dư thừa ngoại tê. Nêu Chi nhánh có xuất hiên trạng thái dư thừa thì NHNoVN nhỏ hơn rất nhiêu so với lượng ngoại tê mà Chi nhánh cần mua ở tổ chức này.

Như chúng ta đã thấy, trang những năm qua, hoạt đọng mua bán ngoại tê của Chi nhánh với các tổ chức kinh tê có mức chênh lêch âm của năm sau luôn cao hơn năm trước, tức là lượng ngoại tê mua vào từ các tổ chức kinh tê ngày càng thiêu so với lượng ngoại tê bán ra cho các tổ chức này. Vì vậy, để cân bằng trạng thái ngoại tê thi lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ NHNoVN ngày càng tăng lên. Trong khi đó lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán cho NHNoVN có tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể, nhất là vê sô tuyêt đôi. Vì vậy nên doanh sô bán ngoại tê của Chi nhánh với NHNoVN có mức chênh lêch dương ngày càng lớn.

Đôi với các cá nhân doanh sô mua bán ngoại tê của Chi nhánh với các cá nhân chỉ chiêm một lượng nhỏ trong tổng doanh sô mua bán ngoại tê. Tình hình mua bán ngoại tê của Chi nhánh với các cá nhân cũng bị mất cân đôi theo hướng dư thừa ngoại tê. Lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân thường lớn hơn rất nhiêu (gấp 5 lần) so với lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán cho các đôi tượng này. Do đó, hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh với các cá nhân cũng có mức chênh lêch dương. Trong 2 năm qua mức chênh lêch dương này cũng có sự tăng lên rất nhiêu.

Trang: 32

Page 33: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Đôi với các ngân hàng hoạt động mua ngoại tê diên ra rất rộng, không phải chịu nhiêu kiểm soát, quản lý của pháp luật. Ngân hàng có thể mua ngoại tê từ mọi cá nhân trong khi đó, hoạt động bán ngoại tê của Ngân hàng lại bị kiểm soát và quản lý rất chặt bởi các quy định của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng chỉ được phép bán ngoại tê cho một sô ít đôi tượng thực sự có nhu cầu vê ngoại tê và rất hạn chê vê mặt sô lượng. Vì vậy, lượng ngoại tê Chi nhánh mua vào từ các cá nhân luôn nhiêu hơn hăn so với lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán ra cho các đôi tượng này.

Trong 2 năm qua, lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân có sự tăng lên rất mạnh mẽ và đêu đặn, nhất là vê sô tuyêt đôi. Trong khi đó, lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán cho các đôi tượng này lại không tăng lên nhiêu. Vì vậy, mức chênh lêch của doanh sô mua bán ngoại tê với các cá nhân cũng tăng lên rõ rêt và đêu đặn.

Tóm lại, qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng, đôi với Chi nhánh NHNoĐN thì mức chênh lêch của mua bán ngoại tê với NHNoVN và các cá nhân sẽ lớn hớn mức chênh lêch của mua bán ngoại tê với các tổ chức kinh tê (vê mặt giá trị tuyêt đôi). Như vậy, lượng ngoại tê dư thừa từ hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh với NHNoVN và với các cá nhân không chỉ đủ để bù đắp cho lượng ngoại tê thiêu hụt từ mua bán ngoại tê với các tổ chức kinh tê, mà còn làm cho tổng doanh sô mua bán ngoại tê của Chi nhánh luôn có mức chênh lêch dương trong 2 năm qua. Tức là hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh luôn đạt trạng thái dư thừa trong 2 năm qua.

Qua quá trình phân tích trên chúng ta đã thấy rõ được tình hình mua bán ngoại tê theo đôi tượng của Chi nhánh. Để thấy rõ hơn diên biên trong năm hoạt động mua bán ngoại tê tại Chi nhánh NHNoĐN, chúng ta cần phân tích tình hình mua bán ngoại tê theo thời gian của Chi nhánh, trong 2 năm 2002 – 2003.

* Tinh hinh mua bán ngoại tệ theo thơi gian

QuýNăm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Mua Bán C/1 Mua Bán C/1 Mua Bán C/1I 4700 10150 -5450 7425 11670 -4245 8780 16270 -7490II 9750 5790 +3960 12750 7740 +5010 15130 9530 +5600III 10700 3480 +7220 11500 4570 +6930 17365 5625 +11740IV 7550 10880 -330 9300 13795 -4495 12000 19250 -7250

Tổng 32700 30300 +2400 40975 37775 +3200 53275 50675 +2600

* C/1: Chênh lêch mua – bán

Từ bảng sô liêu trên, ta thấy rằng: Trong quý II và III lượng ngoại tê Chi nhánh bán ra luôn nhỏ hơn lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào. Nhưng ở quý I và IV thì hoàn toàn ngược lại, lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào không đáp ứng đủ nhu cầu bán ngoại tê của Chi nhánh.

Trong quý I, lượng ngoại tê mà Chi nhánh bán ra luôn lớn hơn hăn lượng ngoại tê mua vào. Lượng ngoại tê bán ra thường gấp 2 lần lượng ngoại tê mua vào. Do đó, hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong quý I luôn có mức chênh lêch âm, Chi nhánh bị mất cân đôi trong hoạt động mua bán ngoại tê.

Quý I, là thời gian một sô ngành hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ Têt nguồn hàng chưa được khai thác tôi đa. Lượng ngoại tê thu vê của thành phô không nhiêu. Nhưng

Trang: 33

Page 34: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

quý I cũng là thời gian để các đơn vị sản xuất kinh doanh nhập hàng để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới. Do đo nhu cầu ngoại tê của các đơn vị này rất lớn. Vì vậy mà lượng ngoại tê Chi nhánh bán ra luôn nhiêu hơn hăn so với lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào.

Đên quý II và III thì tình hình ngược lại hoàn toàn so với quý I. hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong hai quý này cũng bị mất cân đôi nhưng theo hướng dư ngoại tê.. lượng ngoại tê Chi nhánh mua vào trong thời gian này lớn hơn nhiêu so với lượng ngoại tê bán ra. Do đó hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong hai quý này luôn có mức chênh lêch dương. Quý II và III là thời gian mà hoạt động xuất khẩu diên ra sôi nổi, kim ngạch xuất khẩu tăng lên vì các Công ty có nguồn hàng dồi dào để xuất khẩu. Lượng ngoại tê mà các đơn vị xuất khẩu thu vê tăng lên nhiêu. Vì vậy doanh sô mua ngoại tê của Chi nhánh trong thời gian này tăng lên mạnh mẽ. Nhưng trong quý II và III, nhu cầu tiêu dùng của dân cư giảm so với quý I và đi vào ổn định. Đôi với các đơn vị có đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu thì đã được chuẩn bị từ quý I. Do đó nhu cầu mua ngoại tê của các đơn vị trong hai quý này giảm mạnh. Doanh sô bán ngoại tê của Chi nhánh mua vào trong hai quý II và III luôn nhiêu hơn hăn so với lượng ngoại tê Chi nhánh bán ra. Chính vì vậy mà doanh sô mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong quý II và III luôn có mức chênh lêch dương. Chi nhánh luôn dư ngoại tê trong thời gian này.

Đên quý IV thì tình hình mua bán ngoại tê lại giông với quý I. hoạt động mua bán ngoại tê cảu Chi nhánh trong quý này thường bị mất cân đôi theo hướng thiêu hụt ngoại tê. Lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào thường nhỏ hơn rất nhiêu so với lượng ngoại tê Chi nhánh bán ra. Vì vậy mức chênh lêch cua doanh sô mua bán ngoại tê trong quý IV luôn âm.

Trong quý IV, nhu cầu nhập hàng hoá và nguyên liêu phục vụ cho sản xuẩt và tiêu dùng trong các dịp Têt tăng lên, nên có hiên tượng cất trữ ngoại tê để phục vụ cho viêc nhập khẩu. Do đó, lượng ngoại tê mà các đơn vị muôn bán giảm xuông, trong khi đó lượng ngoại tê mà các đơn vị có nhu cầu mua tăng lên. Vì vậy, trong quý IV lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua vào luôn nhỏ hơn hăn so với lượng ngoại tê bán ra. Kêt quả là hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh trong quý IV luôn có mức chênh lêch âm.

Qua quá trình phân tích trên ta thấy giữa lượng ngoại tê mua vào và bán ra luôn có sự chênh lêch, cung cầu ngoại tê ít khi gặp nhau. Ơ thời điểm đầu và cuôi năm lương ngoại tê Chi nhánh bán ra nhiêu hơn là mua vào. Nhưng vào các tháng giữa năm thì lượng ngoại tê mua vào nhiêu hơn lượng bán ra. Nhìn chun, lượng ngoại tê dư ra trong quý II và III còn lớn hơn cả lượng ngoại tê thiêu hụt trong quý I và IV. Vì vậy mà trong những năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh luôn ở tình trạng thái dư thừa ngoại tê. Nhờ đó nguồn vôn ngoại tê cho hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh đã tăng lên trong 3 năm qua.

5. Đánh Giá Hiệu Quả Của Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Tại NHNoĐN:

Mọi hoạt động kinh doanh đêu nhằm đên mục đích cuôi cùng là lợi nhuận. Trong cơ chê thị trường hiên nay thì các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng đêu nhằm đên mục đích lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh ngoại tê của NHNoĐN cũng có mục đích cuôi cùng đó. Vì vậy, lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiêu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tê. Đôi với Chi nhánh NHNoĐN thì thật khó để xác định phần lợi nhuận do hoạt động kinh doanh ngoại tê mang lại. Bởi vì bộ phận kinh doanh ngoại tê

Trang: 34

Page 35: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

của Chi nhánh không được hoạch toán chi phí riêng, nên chúng ta rất khó xác định chi phí của hoạt động kinh doanh ngoại tê. Do đó cũng khó xác định được lợi nhuận của hoạt động này. Vì vậy, để đánh giá hiêu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tê chúng ta chỉ đánh giá dựa trên phần thu vê từ kinh doanh ngoại tê. Chính phần chênh lêch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua ngoại tê sẽ tạo ra khoản thu vê từ kinh doanh ngoại tê. Trong điêu kiên cạnh tranh gây gắt như hiên nay thì chênh lêch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán ngoại tê thường rất nhỏ. Do đó, phần thu vê từ kinh doanh ngoại tê cũng nhỏ hơn so với các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng. Sau đây là kêt quả của hoạt động kinh doanh khác cua Ngân hàng. Sau đây là kêt quả của hoạt động kinh doanh ngoại tê tai Chi nhánh NHNoĐN trong 2 năm qua (2002 - 2003).

* Kết qua về kinh doanh ngoại tệ:

Chi tiêu Năm 2002 Năm 20031. Doanh sô mua vào 40975 532752. Doanh sô bán ra 37775 506753. Thu vê từ kinh doanh ngoại tê 567 (triêu đ) 760 (triêu đ)

Qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng, cả doanh sô ngoại tê mua vào và doanh sô ngoại tê bán ra của Chi nhánh trong 2 năm qua đã tăng lên rất mạnh, năm sau luôn cao hơn hăn so với năm trước.

Cũng theo xu hướng tăng lên này mà thu vê từ kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh trong 1 năm qua cũng tăng lên rất rõ rêt. Chúng ta biêt rằng thu vê từ kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh phụ thuộc chủ yêu vào doanh sô ngoại tê bán ra của Chi nhánh. Trong 2 năm qua, doanh sô bán ngoại tê của Chi nhánh đã tăng lên rất mạnh mẽ, vì vậy mà thu vê tư kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh cũng tăng lên rất mạnh. Điêu này cho thấy rằng hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh trong thời gian qua đã được những kêt quả rất tôt.

Trong 2 năm qua, hoạt động kinh doanh ngoại tê đã mang lại cho Chi nhánh một khoản thu không nhỏ, khoản thu này sẽ góp phần làm nâng cao thu nhập của Chi nhánh. Do đó, hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh trong thời gian qua không chỉ đạt được hiêu quả cao mà còn góp phần làm nâng cao hiêu quả hoạt động chung của toàn Chi nhánh NHNoĐN.

6. Các Tác Động Của Hoạt Động Mua Bán Ngoại Tệ Đến Các Hoạt Động Kinh Doanh Khác Của Ngân Hàng:

a. Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng:

Tại NHNoĐN vôn ngoại tê mà Chi nhánh huy động bao gồm:

- Tiên gửi tiêt kiêm: Đây là loại tiên gửi của cá nhân, chủ yêu là loại có kỳ hạn.

- Tiên gửi thanh toán: Chủ yêu là tiên gửi của các tổ chức kinh tê và các tổ chức tín dụng.

- Vay từ NHNoVN

Sau đây là tình hình huy động vôn ngoại tê của Chi nhánh trong 2 năm (2002 - 2003).

Qua bảng sô liêu ta thấy lượng ngoại tê huy động của Chi nhánh trong năm 2003 có tăng lên so với năm 2002, nhưng mức tăng rất nhỏ chỉ 309 nghìn USD, tôc độ tăng

Trang: 35

Page 36: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

cũng rất thấp chỉ đạt 0,9%. Để hiểu rõ tình hình này, chúng ta cần xem xét đên từng nguồn vôn huy động của Chi nhánh trong 2 năm qua. Trong tổng sô ngoại tê Chi nhánh huy động được thì lượng ngoại tê huy động từ tiên gửi tiêt kiêm luôn chiêm tỷ trọng cao nhất (khoảng 40%). Do vậy, tiên gửi tiêt kiêm là nguồn ngoại tê huy động chủ yêu của Chi nhánh, những biên động tăng giảm của loại tiên gửi này sẽ ảnh hưởng mạnh đên tổng vôn ngoại tê huy động của Chi nhánh.

* Tinh hinh huy động vốn ngoại tệ

ĐVT: 1000USD

Đối tượng

Năm 2002 Năm 2003 So sánh

Số lượng

Ty trong(%)

Số lượng

Ty trong(%)

Mức độtăng

giảm (%)

Tốc độtăng

giảm(%)1. Tiên gửi tiêt kiêm 15360 45,5 13345 39,1 - 2015 - 13,12. Tiên gửi thanh toán 6716 19,9 7045 20,7 + 329 + 4,93. Vay NHNoTW 11710 34,6 13705 40,2 + 1995 + 17

Tổng cộng 33786 100 34095 100 + 309 + 0,9

Trong hai năm qua, lượng tiên gửi tiêt kiêm ngoại tê tại Chi nhánh có sự giảm sút vê tỷ trọng và sô tuyêt đôi. Tỷ trọng của nó giảm từ 45,5% năm 2001 xuông còn 39,1% năm 2003, lượng tiên gửi tiêt kiêm ngoại tê giảm 13,1%(tức giảm 2015 nghìn USA) so với năm 2002. Chúng ta biêt rằng, mục đích chính của người dân khi gửi tiên tiêt kiêm là kiêm lời. Vì vậy lãi suất là nhân tô quan trọng ảnh hưởng đên lượng tiên gửi tiêt kiêm tại Chi nhánh. Đôi với tiên gửi tiêt kiêm bằng ngoại tê ngoài nhân tô lãi suất thì sự tăng gía của đồng ngoại tê cũng ảnh hưởng đên tiên lãi của ngoại tê là hai nhân tô chính ảnh hưởng đên lượng tiên gửi này khi sang VND. Vì vậy, lãi suất và sự tăng giá của đồng ngoại tê là hai nhân tô ảnh hưởng đên lượng tiên gửi ngoại tê tại Chi nhánh .

Trong năm 2003, lãi suất tiên gửi tiêt kiêm bằng VND tiên tục tăng cao (trên 7,0%). Trong khi đó lãi suất tiên gửi tiêt kiêm bằng ngoại tê (USD) lại lien tục giảm đên mức rất thấp (dưới 2% năm). Một năm trước đó, năm 2002 đồng USD có tăng giá so với VND nhưng mức tăng không cao chỉ 3,9%) và mức tăng giá này có thể liên tục trong năm 2003. Như vậy, gửi tiên tiêt kiêm bằng VND sẽ có lựoi hơn so với gửi tiên tiêt kiêm bằng ngoại tê. Vì vậy, trong năm 2003 nhiêu người đã bán các khoản tiên gửi tiêt kiêm bằng ngoại tê cho Chi nhánh để chuyển sang gửi tiêt kiêm bằng VND.

Mặt khác, với tình hình lãi suất như trên thì khi nhận được kiêu hôi nêu người nhận chưa có nhu cầu sử dụng thì họ sẽ không gửi tiêt kiêm ngoại tê mà bán lượng ngoại tê này cho Chi nhánh để gửi tiêt kiêm bằng VND. Các nguyên nhân trên đã làm cho lượng ngoại tê mà Chi nhánh mua được từ cá nhân tăng lên và đông thời lượng tiên gửi

Trang: 36

Page 37: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

tiêt kiêm ngoại tê tại Chi nhánh giảm xuông do cơ chê quản lý ngoại hôi chặt chẽ của Chính phủ, chăng hạn như: Các khoản thu ngoại tê của dân cư như: kiêu hôi, lương trả băng ngoại tê, phải thong qua Ngân hàng và họ chỉ nhận được bằng VND với tỷ giá tương ứng. Như vậy, khách hàng phải bán sô ngoại tê này cho Ngân hàng, còn không thì gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất. Còn đôi với Chi nhánh, khi mua được lượng ngoại tê từ các nguồn này thì lượng vôn huy động ngoại tê của Chi nhánh sẽ mất khoản ngoại tê này. Ngược lại khách hàng không muôn bán mà muôn gửi vào Ngân hàng thì sẽ ảnh hưởng đên lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Cụ thể năm 2003, lượng ngoại tê Chi nhánh mua từ cá nhân tăng 2830 nghìn USD thì lượng tiên gửi tiêt kiêm ngoại tê giảm: 2015 nghìn USD.

Qua bảng sô liêu trên ta thấy lượng tiên gửi thanh toán bằng ngoại tê tai Chi nhánh luôn chiêm một tỷ trọng thấp nhất trong tổng vôn huy động ngoại tê của Chi nhánh (khoảng 20%). Vì vậy, những biên động của lượng tiên gửi này sẽ không ảnh hưởng nhiêu đên tổng vôn ngoại tê huy động của Chi nhánh. Trong năm 2003 lượng tiên gửi thanh toán bằng ngoại tê tại Chi nhánh tăng 4,9% so với năm 2002 (tức tăng 329 nghìn USD). Sự tăng lên này chủ yêu là do các khách hàng của Chi nhánh có quy mô hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng lớn, nên tiên gửi thanh toán ngoại tê của họ tại Chi nhánh mua vào hay bán ra cũng ít nhiêu bị ảnh hưởng.

Bảng sô liêu trên cũng cho thấy, lượng ngoại tê Chi nhánh vay từ NHNoVN luôn chiêm tỷ trọng cao trong tổng vôn ngoại tê huy động của Chi nhánh trong hai năm qua, lượng ngoại tê Chi nhánh vay từ NHNoVN tăng mạnh cả vê tỷ trọng và sô tuyêt đôi. Tỷ trọng tăng từ 34,6% năm 2001 lên 40,2% năm 2003. Lượng ngoại tê vay NHNoVN trong năm 2003 tăng 17% so với năm 2002 (tức tăng 1995 nghìn USD). Do lượng ngoại tê huy động từ tiên gửi tiêt kiêm trong năm 2003 giảm sút so với năm 2002, nên Chi nhánh phải tăng lượng ngoại tê vay từ NHNoVN để bù đắp cho sự sụt giảm này.

Trong hai năm qua, lượng ngoại tê Chi nhánh huy động từ tiên gửi tiêt kiêm giảm mạnh. Nhưng lượng ngoại tê tăng lên từ vay NHNoVN và tiên gửi thanh toán cũng đã dư để bù đắp cho sự giảm sút của tiên gửi thanh toán. Do đó tổng lượng ngoại tê Chi nhánh huy động được trong năm 2003 có tăng lên so với năm 2002, dù mức tăng rất ít (chưa quá 1%). Qua quá trình phân tích trên ta thấy, nguồn vôn ngoại tê của NHNoĐN được tạo nên chủ yêu từ lượng ngoại tê huy động của Chi nhánh và lượng ngoại tê mua vào của Chi nhánh. Mặc dù hoạt động mua bán ngoại tê và huy động vôn ngoại tê là hai hoạt động khác nhau, song giữa chúng có môi quan hê tương tác qua lại với nhau.

b. Tình hình cho vay ngoại tệ:

Hoạt động cho vay ngoại tê cũng là một nghiêp vụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh cua Ngân hàng. Cũng như hoạt động cho vay bằng VND, hoạt động cho vay bằng ngoại tê cũng mạng lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng. Sau đây là tình hình cho vay ngoại tê tại NHNoĐN trong 2 năm (2002 - 2003).

Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003So sánh

Mức độ tăng giảm

Tốc độ tăng giảm

Doanh sô cho vay 28694 32163 3469 12,1%Doanh sô thu nợ 27950 31985 4035 14,4%Dư nợ cho vay bình quân 9434 11507 2073 22%

Trang: 37

Page 38: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Đa sô các doanh nghiêp trên địa bàn thành phô Đà Nẵng đêu rất hạn chê vê vôn kinh doanh. Riêng đôi với các doanh nghiêp có hoạt động xuất nhập khẩu, thì càng gặp khó khăn vè vôn ngoại tê. Vì vậy, các doanh nghiêp này rất cần vay ngoại tê. Hầu hêt các doanh nghiêp nay ngoại tê chủ yêu là để nhập hàng hóa máy móc, thanh toán L/C v.v… khi vay ngoại tê, đa sô các doanh nghiêp vay USD là chủ yêu vì đây là đồng tiên mạnh trong thương mại quôc tê.

Qua bảng sô liêu trên ta thấy doanh sô cho vay ngoại tê của Chi nhánh NHNoĐN tăng lên trong 2 năm qua. Doanh sô cho vay ngoại tê trong năm 2002 tăng 12,1% so với năm 2003 tức tăng 3469 nghìn USD. Sự tăng lên này trước hêt là do kinh tê Đà Nẵng tăng trưởng tôt. Nhu cầu nhập khẩu của thành phô tăng lên, các khách hàng của Chi nhánh có quy mô hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng. Vì vậy, nhu cầu vay vôn ngoại tê của khách hàng cũng tăng lên. Bên cạnh đó, sự tăng lên này còn là nhân tô lãi suất gây ra. Tương quan giữa lãi suất cho vay VND và lãi suất cho vay USD trong năm 2003 có nhiêu thay đổi so với năm 2002.

Trong năm 2002, lãi suất cho vay USD của Chi nhánh còn ở mức khá cao, khoảng 5% năm. Trong khi đó, sự tăng giá của USD so với VND trong năm 2002 cũng lên đên 3,9%. Do đó, lãi suất cho vay USD sau khi điêu chỉnh mức độ giảm giá của VND cũng lên đên 8,9% năm (tính theo VND). Cũng trong năm 2002 nêu vay bằng VND thì các doanh nghiêp chỉ phải trả lãi ở mức 8-8,5%/năm với lượng tương quan lãi suất như trên thì khi có nhu cầu ngoại tê, các doanh nghiêp sẽ chọn cách vay VND rồi mua USD hơn là trực tiêp vay USD. Do vậy, doanh sô cho vay USD năm 2002 sẽ không cao như năm 2003.

Trong năm 2003, lãi suất cho vay VND có xu hướng tăng cao trên 8,5%. Trong khi đó, lãi suất cho vay USD lại liên tục giảm chỉ còn ở mức gần 3% năm. Mặt khác đồng USD lại tương đôi ổn định trong năm chỉ tăng nhẹ (khoảng 2,1%) so với VND. Vì vậy, lãi suất cho vay USD sau khi điêu chỉnh mức độ tăng giá của USD thì cũng chỉ đên mức 5,1%/năm (tính theo VND). Do đó, các doanh nghiêp khi có nhu cầu vê USD thì họ thường vay USD chứ không chọn cách vay VND rồi mua USD như năm 2002. Thậm chí có một sô doanh nghiêp không có nhu cầu mua ngoại tê mà chỉ cần VND cũng chọn cách vay USD, sau đó bán USD lấy VND. Chính những điêu này đã thúc đẩy doanh sô cho vay ngoại tê tăng mạnh trong năm 2003. Và khi đên hạn trả nợ, nêu các đơn vị này không co nguồn thu ngoại tê để trả nợ thì họ phải mua ngoại tê tại Chi nhánh để trả nợ cho Chi nhánh. Do đó doanh sô bán ngoại tê của Chi nhánh cũng tăng mạnh trong năm 2003.

Trong hai năm qua thi doanh sô thu nợ ngoại tê và dư nợ cho vay bình quân bằng ngoại tê cũng có sự tăng lên giông như doanh sô cho vay ngoại tê. Doanh sô thu nợ ngoại tê năm 2003 tăng 4035 nghìn USD so với năm 2002, đạt tôc độ tăng 14,4%. Dự nợ cho vay bình quân ngoại tê tăng 22% (tức tăng 2073 nghìn USD).

Tóm lại, qua quá trình phân tích trên ta thấy rằng hoạt động cho vay bằng ngoại tê của NHNoĐN cũng có những ảnh hưởng nhất định đên hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh. Ngược lại, hoạt động mua bán ngoại tê cũng có những tác động đên cho vay ngoại tê của Chi nhánh.

c. Tình hình thanh toán quốc tế.

Hoạt động thanh toán quôc tê là một trong những nghiêp vụ trung gian mang tính dịch vụ. Nghiêp vụ này cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không nhỏ.

Trang: 38

Page 39: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, Chi nhánh NHNoĐN đã thực hiên thanh toán quôc tê dưới nhiêu phương thức khác nhau như: chuyển tiên, nhờ thu (D/A) (D/P); tín dụng chứng từ (L/C). Sau đây là tình hình thanh toán quôc tê của NHNoĐN trong hai năm qua (2002 - 2003)

Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003So sánh

Mức độ tăng giảm

Tốc độ tăng giảm

Giá trị thanh toán quôc tê 80985 101210 + 20225 + 25%

Cùng với sự mở cửa của đất nước là sự lớn mạnh của hoạt động ngoại thương. Vì vậy, nhu cầu thanh toán quôc tê ngày càng cao. Khi khách hàng của Chi nhánh có nhu cầu vê ngoại tê để thanh toán cho người bán ở nước ngoài thì họ thường mua hay vay ngoại tê của Chi nhánh. Điêu này sẽ ảnh hưởng đên hoạt động bán ngoại tê của Chi nhánh. Ngược lại, khi các doanh nghiêp có nguồn thu từ xuất khẩu qua Chi nhánh thì Chi nhánh coe thể mua lại được toàn bộ sô ngoại tê này hay ít nhất cũng là phần ngoại tê kêt hôi. Như vậy, điêu này cũng sẽ ảnh hưởng đên hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh. Trong hai năm qua với sự tăng lên của kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Đà Nẵng thì giá trị thanh toán quôc tê của NHNoĐN cũng tăng lên. Năm 2002 giá trị thanh toán quôc tê của Chi nhánh là 80985 nghìn USD; năm 2003 giá trị này là 101210 nghìn USD (tăng 20225 nghìn USD) đạt tôc độ tăng 25%. Sự tăng lên này sẽ làm cho cả nhu cầu mua ngoại tê và nhu cầu bán ngoại tê của Chi nhánh cũng tăng lên theo.

Ngược lại hoạt động mua bán ngoại tê cũng ảnh hưởng đên hoạt động thanh toán quôc tê của Chi nhánh. Bởi Chi nhánh luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu mua ngoại tê của khách hàng để thanh toán tiên hàng nhập khẩu, nên viêc trả nợ cho khách hàng cho nước ngoài được đúng hạn. Mặt khác, Chi nhánh cũng mua các khoản ngoại tê thu vê của khách hàng một cách nhanh chóng, để đáp ứng kịp thời nhu cầu VND của khách hàng. Nhờ đó, khách hàng có thể nhanh chóng chuẩn bị nguồn hàng để tái sản xuất, chuẩn bị cho đợt xuất hàng tiêp theo. Do đó, khách hàng đên thực hiên thanh toán quôc tê tại Chi nhánh ngày càng tăng, bởi họ có được sự thuận lợi trong hoặt động kinh doanh của mình.

Tóm lại, hoạt động mua bán ngoại tê và hoạt động thanh toán quôc tê của Chi nhánh là hoạt động có ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau.

d. Tình hình hoạt động vốn VND:

Huy động vôn là hoạt động rất quan trọng của ngân hàng,. nhất là huy động , vôn VND. Tại NHNoĐN nguồn vôn VND mà Chi nhánh huy động bao gồm :

- Tiên gửi tiêt kiêm: đây là loại tiên gửi của cá nhân, chủ yêu là loại có kỳ hạn.

- Tiên gửi thanh toán: chủ yêu là tiên gửi của các tổ chức kinh tê và các tổ chức tín dụng

- Vay từ NHNNVN

Sau đây là tình hình huy động vôn của NHNNĐN trong hai năm của (2002-2003)

TINH HINH HUY ĐỘNG VỐN VND

Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh

Trang: 39

Page 40: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Số lượngTy

trongSố lượng

Ty trong

Mức độ tăng

Tốc độ tăng

1. Tiên gửi tiêt kiêm 676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33%2. Tiên gửi thanh toán 317.080 30,6% 358.800 28,3% 41.720 + 13,2%3. Vay NHNoTW 242.471 23,4% 274.577 21,7% 32.106 + 13%

Tổng cộng 1.036.621 100% 1.267.532 100% 231.331 + 22,3%

Qua bảng sô liêu trên, ta thấy tổng lượng vôn VND huy động của Chi nhánh trong hai năm qua tăng rất mạng, tăng 22,3% tức tăng 231.331 triêu đồng. Để thấy rõ sự tăng lên này chúng ta cần xem xét tình hình từng nguồn huy động vôn VND của Chi nhánh trong thấy tổng lượng vôn VND huy động của Chi nhánh thì vôn huy động từ tiên gửi tiê kiêm luôn chiêm tỷ trọng cao nhất (khoảng 50%). Vì vậy, tiên gửi tiêt kiên VND là nguồn vôn huy động quan trọng nhất, chủ yêu nhất của Chi nhánh. Những thay đổi tăng giảm của nó sẽ ảnh hưỡng trực tiêp mạnh mẽ đên tổng vôn VND huy động của Chi nhánh. Trong hai năm qua, tiên gửi tiêt kiêm VND tại Chi nhánh tang lên rất mạnh cả vê tỷ trọng và sô tuyêt đôi. Tỷ trọng tăng từ 46% lên 50%. Năm 2003 lượng tiên gửi tiê kiêmVND tăng 33% so với 2002 (tức tăng 157.505 triêu đồng ). Đôi với tiên gửi tiêt kiêm VND chỉ với mức 6% năm . mặc dù lãi suất tiên tiêp kiêm bằng ngoại tê tưang 3%, thấy hơn lại suất tiên gửi tiêt kiêm bằng nội tê. Nhưng nêu cộng them tỷ lê tăng gia của đồng ngoại tê trong năm 2002(3,9%) thì lãi suất tiên gửi tiêt kiêm ngoại tê cũng trên 6,9% năm (tính theo VND). Mức lãi suất này cao hơn lian suất tiên gửi tiêt kiêm nội tê. Vì vậy, trong năm 2002 gửi tiêt kiêm bằng ngoại tê xem ra có lựoi hơn so với gửi tiêt kiêm bằng VND. Do vậy, huy động tiên gửi tiêt kiêm ngoại tê có phần thuần lợi hơn so với huy động tiên gửi tiêt kiêm VND.

Năm 2003, tiên gửi tiêt kiêm VND tăng mạnh so với năm 2002. Sự tăng lên này do lãi suất huy động VND tăng cao, từ đó thu hút nhiêu người đem tiên gửi vào ngân hàng. Trong 2003 nên kinh tê Đà nẵng tiêp tục tăng trưởng cao, nhu cầu vay vôn để mở rộng, phát triển sản xuất của các doanh nghiêp tăng cao, nhu cầu vay vôn để mở rộng , phát triển sản xuất của doanh nghiêm tăng cao. Vì vậy, trong năm 2003 hầu hêt các ngân hàng trên địa bàn đêu bị khan hiêm tiên đồng. Các ngân hàn phải cạnh trang nhau trong viêc thu hut tiên đồng bằng cách tăng lãi suất tiên gửi tiêt kiêm VND. Do đó, lãi suất tiên gửi tiêt kiêm bằngVND trong năm 2003 đạt mức 7% năm. Trong khi đó lãi suất tiên gửi tiêt kiêm bằng USA hạ xuông mức rất thấp , dưới 2% năm , bên cạnh đó, trong năm 2003 đồng USA chỉ tăng gía nhẹ (2,1%). Vì vậy nêu cộng them tỷ lê tăng giá của USD thì lãi suất tiên gửi tiêt kiêm USD tính nhanh VND chỉ khoảng 4,1% năm, vẫn thấp hơn lãi suất tiên gửi tiêt kiêm bằng VND. Như vậy , trong năm 2003 nêu gửi tiêp kiêm bằng VND thì sẻ có lợi hơn vớ gởi tiêt kiêm bằng USD. Mà tiên gửi tiêt kiêm thì có mục đích chủ yêu là kiêm lời. Do đó, rất nhiêu người đã bán các khoảng tiên gửi tiêp kiêm bằng USD cho Chi nhánh để chuyển sang tiên gửi VND. Cụ thể , trong năm 2003 tiên gửi ngoại tê giảm 2.015 nghìn USD (hơn 30 tỷ VND). Điêu này sẽ góp phần làm choc ho doanh sô mua ngoại tê trong 2002 của Chi nhánh nhành tăng lên, vôn hoạt động tiên gửi tiêt kiêm VND cũng tăng lên. Như vậy, hoạt động hoạt động tiên gửi tiêt kiêm nội tê cũng có ảnh hưởng đén hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh. Khi Chi nhánh đẩy mạnh huy động vôn VND thì hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh cũng được nâng cao, hay nói cách khác là hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh được đẩy mạnh góp phần làm tưng lượng tiên gửi tiêt kiêm bằng VND tại Chi nhánh.

Qua bảng sô liêu trên ta thấy rằng, trong 2 năm qua tiên gửi thanh toán bằng VND luôn chiêm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng vôn VND huy động của Chi nhánh . Nó luôn

Trang: 40

Page 41: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

chiêm gần 1/3 tổng vôn VND huy động. Trong hai năm qua thì tiên gửi thành toán bằng VND có giảm vê mặt tỷ trọng (tà 30,6% năm 2002 giảm xuông 28,3% năm 2003), nhưng nó vẫn tăng lên vê sô tuyêt dôi. Năm 2003 tiên gửi thanh bằng VND tăng 13,2 %(tăng 41.720 triêu đồng) so với năm 2002 mục đích của tiên gửi thành toán là tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng, chuứ không phải là để kiêm lừoi. Vì vậy lãi suất không phải là nhân tô ảnh hưởng nhiêu đên huy động loại tiên gửi này. Do đó sự tăng lên của tiên gửi thanh toán VND tại NHNHĐN chỉ có thể là do nên kinh tê Đà nẵng trong hai năm qua luôn đạt mức tăng trưởng cao.Đa sô các khách hàng của của Chi nhánh có kêt qủa kinh doanh tôt, quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng, nên lượng tiên gửi thanh toán của họ tại Chi nhánh cũng tăng lên.

Trong hai năm qua thì vôn VND huy động vay NHNoVN có tăng lên vê sô tuyêt đôi nhưng giảm vê tỷ trọng (từ 23,4% xuông còn 21,7%). Điêu này cho thấy rằng NHNoĐN đang thực hiên tôt công tác huy động vôn VND. Chi nhánh đã tự huy động được một lượng vôn rất lớn trên địa bàn Đà Nẵng. Do đó, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày càng ít lê thuộc vào vôn vay từ NHNoVN. Năm 2003 vôn vay NHNoVN của Chi nhánh chỉ tăng 13% tức tăng 32.106 triêu đồng. Sự tăng lên này là để đáp ứng nhu cầu cho vay của Chi nhánh. Mặc dù vôn huy động từ tiên gửi tiêt kiêm và thanh toán trong năm 2003 tăng mạnh so với năm 2002, nhưng sự tăng lên này cũng không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của Chi nhánh trong năm 2003. doanh sô cho vay VND của Chi nhánh trong năm 2003 tăng 24% so với năm 2002. Vì vậy Chi nhánh phải bay them vôn từ NHNoVN.

Tóm lại, qua sự phân tích trên ta thấy, vôn huy động từ tiên gửi tiêt kiêm VND luôn chiêm một tỷ trọng cao nhất, nên nó rất quan trọng đôi với Chi nhánh. Hoạt động mua bán ngoại tê sẽ ảnh hưởng đên tiên gửi tiêt kiêm VND là chủ yêu, từ đó ảnh hưởng đên hoạt động huy động vôn VND của Chi nhánh. Ngược lại, hoạt động huy động vôn VND từ tiên gửi tiêt kiêm cũng sẽ ảnh hưởng đên hoạt động mua bán ngoại tê cuat Chi nhánh. Như vậy hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh và huy động VND đêu có những tác động ảnh hưởng qua lại với nhau.

Trang: 41

Page 42: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

PHẦN III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢHOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNO & PTNTĐN

Trang: 42

Page 43: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐN.

1. Nhưng Mặt Thuận Lợi :

Với các chính sách khuyên khichuất khẩu, thành phô Đà Nẵng đã tạo các điêu kiên thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tê của NHNoĐN cũng sẽ phát triển mạnh hơn.

Mặt khác, thành phô Đà Nẵng là thành phô có tiêm năng du lịch lớn, ngành du lịch của thành phô trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiêu khách quôc tê đên Đà Nẵng tạo điêu kiên cho các hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh được mở rộng.

Bản thân NHNoĐN có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiên đại, giao dịch với khách hàng rất thuận lợi, hê thông thanh toán nhanh, tiên lợi, an toàn và chính xác, từ đó tạo được sự yên tâm cho khách hàng khi quan hê với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiêt tình trong công viêc, đồng thời là những người có khả năng tư vấn tôt cho khách hàng.

Hiên tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xuất khẩu mạnh. Ngoài ra, NHNoĐN luôn chú trọng đên lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đên với Chi nhánh ngày càng nhiêu. Uy tín cũng như thê mạnh của Chi nhánh đã tạo ra NHNoĐN một thê đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiêu ngân hàng hoạt động như Đà Nẵng. Hiên tại Chi nhánh đang chiêm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vôn.

2. Nhưng Mặt Khó Khăn :

Sự tồn tại của thị trường ngoại tê tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại tê của các Ngân hàng nói chung và của NHNoĐN nói riêng. Trong hoạt động thu mua ngoại tê từ dân cư thì Chi nhánh chủ yêu mua từ nguồn kiêu hôi là chính . Nhưng do thói quen nên người dân khi nhận được kiêu hôi thì thường thích bán ngoại tê trên thị trường tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty mà đáng lẽ Ngân hàng có thể mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tê trôi nổi trên thị trường tự do.

Tỷ giá mua và tỷ giá ngoại tê của Chi nhánh thường thấp hơn so với thị trường tự do. Vì vậy, phần lớn người dân khi có ngoại tê muôn bán thì thường bán trên thị trường tự do chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiêu ngoại tê trôi nổi trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tê của NHNoĐN là dựa vào tỉ giá chính thức do NHNN công bô ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán ngoại tê trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với tỷ giá chính thức do NHNN công bô hằng ). Vì vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đê vê tỷ giá.

Hiên nay, người dân Viêt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng thường thích cất trữ USD hơn là các hình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiên nay, khi đồng USD tiêp tục có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiêu có tâm lý gom giữ ngoại tê. Do đó lượng ngoại tê mà Chi nhánh muôn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiêu khó khăn.

Trang: 43

Page 44: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Mạng lưới của NHNo ở nước người chưa rộng lắm, do đó Chi nhánh sẽ gặp nhiêu khó khăn khi muôn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quôc tê. Điêu này ít nhiêu cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh.

Theo quy định mới vê kêt nôi thì tỷ lê kêt nôi đôi với các doanh nghiêp chỉ còn 40%. Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiêu ngoại tê từ nguồn kêt nôi.

Hiên, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đên các loại ngoại tê khác ( trừ USD ) phát sinh không nhiêu. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yêu là các giao dịch chuyển tìên đi nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh tranh vê tỷ giá mua bán các ngoại tê khác so với các ngân hàng trên địa bàn.

3. Phương Hướng Hoạt Động Của Chi Nhánh Về Kinh Doanh Ngoại Tệ Trong Tương Lai:

Mục tiêu lâu dài của NHNoĐN là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy kinh tê địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiêp hoá, hiên đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu trên NHNoĐN đã đặt ra nhiêu phương hướng mà Chi nhánh cần thực hiên trong tương lai : Sau đwy là một sô phương hướng có liên quan đên hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh.

- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiêt lập phòng giao dịch ở các khu vực kinh tê tập trung, phát triển mở rộng quan hê quôc tê vê ngân hàng nhất là trong linh vực xuất nhập khẩu đôi với các ngân hàng nước ngoài.

- Không ngừng tăng trưởng hơn nữa nguồn vôn ngoại tê bằng những giải pháp tích cực để khai thác tôi đa nguồn vôn trong nước. Đầu tư và mở rộng đôi tượng trong tất cả các linh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biêt là các chương trình xuất khẩu.

- Tăng 30-40% thu dịch vụ, áp dụng công nghê ngân hàng tiên tiên, hiên đại hoá hê thông thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân hàng và khách hàng trong sự hiên đại công nghê ngân hàng của hê thông ngân hàng đầu tư.

II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNGKINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNo&PTNT TP ĐN:

Qua những mặt thuận lợi và khó khăn đã chỉ ra ở trên thì Chi nhánh NHNoĐN cần phải cô gắn hơn nũa để tranh thủ những mặt thuận lợi và vượt qua các khó khăn, nhờ đó mà nâng cao hiêu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tê tại Chi nhánh. Trong giới hạn kiên thức và sự hiểu biêt của mình, em xin đưa ra một vài ý kiên nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt đông kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh, từ đó góp phần nâng cao hơn nũa hiêu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tê tại Chi nhánh.

1. Tăng Cường Cho Vay VND Với Nhiều Ưu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu :

Như phân tích ở phần trước, khôi lượng ngoại tê mà NHNoĐN mua vào chủ yêu là từ các doanh nghiêp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh sô thu mua ngoại tê từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điêu kiên để cho các đơn vị này tăng doanh sô xuất khẩu. Hiên nay, hầu hêt các doanh nghiêp xuất khẩu trên địa bàn Đà Nẵng

Trang: 44

Page 45: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

còn yêu vê vôn, nhất là vôn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất khẩu. Do đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiêu ưu đãi. Một khi đã được nhiêu ưu đãi vê tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiên thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doang sô thu mua ngoại tê của Chi nhánh được tăng lên. Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động mua ngoại tê thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay VND với nhiêu ưu đãi cho các doanh nghiêp xuất khẩu.

Các ưu đãi mà NHNoĐN có thể thực hiên đôi với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi vê lãi xuất cho vay, ưu đãi vê điêu kiên cho vay. Ưu đãi vê mặt lãi xuất mà Chi nhánh có thể thực hiên là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy động VND mà vẫn đảm bảo có lợi. Vấn đê când giải quyêt ở đây là làm thê nào để xác định được mức lãi xuất ưu đãi này.

Vi dụ: Một đơn vị xuất khẩu nào đó có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C với giá trị của hợp đồng là : A USD mà đơn vị này cần vay vôn VND tại NHNoĐN.

Giả sử : Tỷ lê cho vay ưu đãi của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng là : a

+ Tỉ giá của Chi nhánh cho vay là r ( USD/VND )

Sô tiên VND Chi nhánh cho đơn vị này vay là: a x A x r

+ Thời hạn cho vay là : t ( thường tính theo tháng )

+ Lãi suất cho vay ưu đãi ( tính theo tháng ) của Chi nhánh là : X

Như vậy X là biên cần xác định.

+ Sô tiên lãi VND Chi nhánh thu được khi dao hạn là : a x A x r x X x t( Lãi cho vay Chi nhánh tính theo phương pháp lãi đơn )

+ Chi nhánh dự đoán tỷ lê tăng ( giảm ) của tỷ giá sau t tháng là : i

Tỷ giá vào thời điểm thanh toán hợp đồng vay là : r = ( a + i )

+ Tỷ lê thanh toán L/C trên giá trị hợp đồng xuất khẩu là : b

Phí thanh toán L/C mà đơn vị đó trả cho Chi nhánh là : b x AUSD

Sô tiên mà Chi nhánh thu được từ phí thanh toán L/C tính theo VND là : b x A x r (1+i)

Tổng sô tiên mà Chi nhánh thu được sau khi kêt thúc hợp đồng xuất khẩu là :

Phí thanh toán L/C + Gôc cho vay + Lãi cho vay

b x A x r (1+i) + a x A x r + a x A x r x X x t

Vì vậy đây là hoạt động cho vay ưu đãi xuất khẩu nên lãi suất cho vay của Chi nhánh phải thấp hơn lãi suất cho vay VND bình thường, nhưng cũng phải cao hơn lãi suất lao động VND để đảm bảo hiêu quả hoạt động của Chi nhánh.

Gọi n: là lãi xuất huy động VND ( tính theo tháng )

m: là lãi xuất cho vay VND bình thường ( tính theo tháng )

Ta có hê bất phương trình sau :

Trang: 45

Page 46: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Như vậy, với những tham ô biêt trước và dự đoán trước và dự đoán trước (a,b,t,I,m,n,r) thì Chi nhánh có thể xác định được khung lãi xuất ưu đãi.

Vi dụ: Có một tình huông cụ thể sau :

Một công ty X có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C trị giá của hợp đồng này là : A = 500.000 USD. Công ty này cần vay vôn VND tại NHNoĐN để chuẩn bị đầu tư cho hợp đồng xuất khẩu.

Giả sử: Tỉ lê cho vay của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng xuất khẩu là a = 70%.

Thời gian cho vay của Chi nhánh là : t = 3 tháng

+ Dự đoán tỉ lê tăng của tỷ giá USD/VND sau 3 tháng là : i = 2%

+ Tỷ lê phí thanh toán L/C là : b = 0,2%

+ Lãi xuất huy đọng VND là : n = 0,6% tháng.

+ Lãi xuất cho vay VND bình thường là : m = 0,7 % tháng

Với các tham sô đã cho thì lãi xuất cho vay ưu đãi (x) sẽ nằm trong giới hạn :

0,00503 < x < 0,00603

0,503% tháng < x < 0,603% tháng

Như vậy, trong tình huông ví dụ này thì lãi xuất cho vay ưu đãi của Chi nhánh đôi với Công ty X sẽ nằm trong khoảng 0,503% tháng đên 0,0603% tháng.

Đên nay, chúng ta đã xác định được giới hạn của lãi suất cho vay ưu đãi. Nhưng mức lãi suất ưu đãi cụ thể mà Chi nhánh áp dụng đôi với các khách hàng còn phụ thuộc vào quan hê giữa khách hàng với Chi nhánh. Các dơn vị xuất khẩu có thể mặc cả vê lãi xuất với ngân hàng trong giới hạn đã định. Thông thường, đôi với những khách hàng có uy tín, truyên thông, lâu năm thì Chi nhánh thường cho vay với lãi xuất ưu đãi thấp (hướng vê phía cận dưới của khung lãi xuất ưu đãi).

Trên đây chỉ là ưu đãi vê lãi suất cho vay, ngoài ra còn có một ưu đãi khác không kém phần quan trọng mà Chi nhánh có thể áp dụng đôi với các đơn vị xuât khẩu. Đó là ưu dãivê điêu kiên vay vôn Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu vay vôn VND với hình thức đảm bảo không công bằng tài sản. Ơ đây đảm bảo chủ yêu mà có được là : Uy tín của các đơn vị xuất khẩu và bo L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này.

Tóm lại, nêu Chi nhánh có thể thực hên cho vay VND với nhiêu ưu đãi cho các đơn vị xuất khẩu thì hoạt động mua ngoại tê của Chi nhánh có thể được đẩy mạnh.

2. Cho Các Đơn Vị Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Vay USD Rồi Bán USD Lấy VND Để Có Vốn VND Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu :

Đây là hình thức cho vay xuất khẩu mới mà Chi nhánh nên áp dụng phổ biên. Sở di có hình thức này là vì trong tình hình hiên nay lãi xuất cho vay USD rất thấp so với các năm trước ( không giảm quá 3% năm ). Trong khi đó lãi xuất cho vay VND ưu đãi xuất khẩu hiên tại của Chi nhánh còn khá cao so với lãi xuất cho vay USD ( khoảng 6,6%

Trang: 46

Page 47: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

năm). Bên cạnh đó thì tỷ lê tăng giá của USD với VND trong 2 năm qua là tương đôi ổn định ( khoảng 3% năm ). Nêu tỷ lê tăng giá của USD tiêp tục ổn định như các năm trước thì lãi xuất cho vay USD của Chi nhánh khi tính sang VNĐ sẽ ở mức khoảng 6% năm. Mức lãi xuất này được coi là thấp hơn mức lãi xuất của VND. Chính vì điêu này mà các đơn vị xuất khẩu thích vay USD rồi bán USD lấy VND hơn là vay trực tiêp VND. Với hình thức cho vay USD ( rồi bán USD ra VND ) như trên thì các đơn vị này được lợi vê lãi suất, nhờ mức lãi suất cho vay USD thấp. ĐÒng thời các đơn vị xuất khẩu này còn phải chịu rủi ro vê tỷ giá. Nhưng rủi ro này cũng không ảnh hưởng đên nguồn thu ngoại tê từ hoạt động xuất khẩu để trả nợ cho Chi nhánh.

Để khuyên khích các đơn vị xuất khẩu vay USD rồi bán lấy VND thì Chi nhánh cũng nên ưu đãi cho các đơn vị này vê điêu kiên cho vay Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu này vay USD với hình thức đảm bảo không bằng tài sản. Ơ đây sự đảm bảo chủ yêu mà Chi nhánh có được khi cho các đơn vị xuất khẩu này vay vôn là : Uy tín của đơn vị nàyvà bôn L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Khi Chi nhánh cho các đơn vị xuất khẩu vay USD với các ưu đãi trên thì các đơn vị này cũng phải thực hiên thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh sô thu mua ngoại tê của Chi nhánh tăng lên.

Tóm lại, đây cũng là hình thức cho vay nhằm giúp cho các đơn vị xuất khẩu có vôn lưu động để phục vụ để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, Hình thức này cũng không giông hình thứ cho vay ưu đãi bằng VND., nhưng chỉ khác vê đồng tiên cho vay là USD chứ không phải là VND. Nêu áp dụng rộng rãi hình thức cho vay này thì Chi nhánh sẽ đa dạng hoá sản phẩm cho vay ưu đãi xuất khẩu. Khách hàng của Chi nhánh sẽ có thêm lựa chon vê hình thức vay vôn. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiêu khách hàng mới, và hoạt động kinh doanh ngoại tê của Chi nhánh sẽ được đổi mạnh.

3. Thu Hút Ngoại Tệ Trôi Nỗi Trên Thị Trường Tự Do Vào Ngân Hàng :

Thị trường tự do là thị trường tồn tại và có hoạt động kinh doanh ngầm ngoại tê. Nó không có giới hạn vê sô người tham gia, địa điểm mua bán của thị trường này trải qua rất rộng, chủ yêu là tại các tiêm vàng. Thời gian hoạt đọng trong ngày của thị trường này là rất rộng thường lớn hơn nhiêu so với thời gian làm viêc của ngân hàng. Đôi khi hoạt động mua bán ngoại tê trên thị trường này là rất lớn. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tê của thị trường này hkông được Nhà nước công nhận, nhưng trên thực tê hoạt động mua bán ngoại tê của nó lại rất phổ biên trong dân chúng. Viêc thu hút ngoại tê trôi nổi trên thị trường tự do vào ngân hàng là một vấn đê không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của ngân hàng mà cònlà vấn đê cần giải quyêt của các cấp ngành có liên quan.

Để thu hút lượng ngoại tê trôi nổi này, NHNoĐN cần đưa ra tỷ giá mua cao, cải tiên quy trình nghiêp vụ nhằm tạo điêu kiên thuận lợi nhất cho khách hàng.

Chi nhánh cũng nên nêu rõ quy định bảo mật nguồn sở hữu ngoại tê, cũng như bảo mật cho khách hàng đên bán ngoại tê tại Chi nhánh đôi với toàn thể nhân viên trong Chi nhánh.

Các giải pháp trên chỉ mang tính cá thể, vê lâu dài NHNoĐN cùng với các ngân hàng bạn và chính quyên phải có những thảo luận để đê ra phươngán khả thi, vì đây là vấn đê không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần ban hành các quy định pháp luật để ngăn cản thị trường tự do hoạt động kinh doanh ngoại tê.

4. Nâng Cao Trình Độ Nghiệp Vụ Của Cán Bộ Công Nhân Viên :

Trang: 47

Page 48: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng là nhân tô quan trọng quyêt địng chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao trình đọ nghiêp vụ cho cán bộ công nhân viên của mình.Để làm được điêu này Chi nhánh cần :

+ Tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiêp vụ, nhằm khuyên khích nhân viên tự trao dồi kiên thức, sáng tạo trong quá trình sử lý nghiêp vụ.

+ Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiên thức vê chuyên môn như hướng dẫn cơ chê, chê độ đường lôi, chính sách của Nhà nước… để nhân viêncó thể nắm bắt kịp thời áp dụng thực tê một cách linh hoạt.

+ Nhoài ra các cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng cần được trang bị các kiên thức vê kinh tê, pháp luật, thị trường, ngoại ngữ tin học…đê hỗ trợ cho nghiêp vụ của mình.

+ Mặt khác, Chi nhánh cần chú ý hơn đên công tác tuyển dụng để có được đội ngũ nhân viên tôt ngay từ đầu.

5. Mở Rộng Mạng Lưới Thu Đổi Ngoại Tệ :

Các bàn thu đổi ngoại tê sẽ làm tăng tính sẵn sàng của ngân hàng đôi với khách hàng trong viêc trao đổi ngoại tê. Các ban thu đổi ngoại tê được đặt rãi rác sẽ làm giảm tâm lý ngại đi xa giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.

Trong điêu kiên hiên nay, khi mà tỷ giá mua ngoại tê của Chi nhánh đã gần hơn với tỷ giá trên thị trường tự do (thấp hơn tỷ giá của thị trường tự do từ 10 – 20 đồng) thì các bàn thu đổi ngoại tê của Chi nhánh cũng để cạnh tranh hơn với các tiêm vàng. Mặc dù thấp hơn vê giá mua nhưng khách hàng sẽ yên tâm hơn khi đổi ngoại tê tại các bàn thu đổi của Chi nhánh như: đảm bảo sô tiên VND mà khách hàng nhận được là đầy đủ và không có tiên giả. Mặt khác, các bàn thu đổi ngoại tê của Chi nhánh có thể mua nhiêu loại ngoại tê khác nhau như: USD, EUR, JPY, GBP… Trong khi đó các tiêm vàng chỉ có một loại ngoại tê lá USD. Như vậy, các bàn thu đổi ngoại tê hơn hăn các tiêm vàng vê loại ngoại tê mua vào.

Vì vậy, nêu Chi nhánh mở rộng mạng lưới bàn thu đổi ngoại tê thì Chi nhánh sẽ mua được nhiêu ngoại tê hơn từ dân cư và khách du lịch. Hiên nay Chi nhánh có các bàn thu đổi ngoại tê tại chợ Hàn và Siêu thị Đà Nẵng. Chi nhánh nên mở thêm các bàn thu đổi ngoại tê tại chợ Cồn và Sân bay Đà Nẵng, đây là những nơi có lượng khách cần đổi ngoại tê rất lớn.

6. Mở Rộng Hoạt Động Kiều Hối:

Lượng ngoại tê từ kiêu hôi chiêm gần một nửa trong tổng lượng ngoại tê Chi nhánh mua vào từ cá nhân. Nó là nguồn ngoại tê quan trọng nhất trong hoạt động mua ngoại tê từ cá nhân của Chi nhánh. Chi nhánh có thể tăng cường ngoại tê mua vào bằng cách mở rộng hoạt động kiêu hôi.

Chính sách kiêu hôi của Viêt Nam đã thong thoáng hơn khi Thủ tướng Chính phủ ban hành quyêt định 170 ngày 19/8/1999, khuyên khích người Viêt ở nước ngoài chuyển tiên vê nước như: bãi bỏ thuê thu nhập cá nhân đánh trên kiêu hôi; cho phép người nhận được nhận kiêu hôi bằng ngoại tê. Nhờ đó, lượng kiêu hôi chuyển vê Viêt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng đã tăng lên lien tục trong các năm qua. Nêu NHNoĐN mở rộng

Trang: 48

Page 49: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

dịch vụ kiêu hôi với các Công ty chuyển tiên quôc tê thì Chi nhánh có thể tăng lượng kiêu hôi chuyển vê Đà Nẵng qua Chi nhánh. Từ đó, Chi nhánh có thể tăng lượng ngoại tê mua vào từ kiêu hôi. Hiên nay NHNoĐN chỉ làm dịch vụ kiêu hôi với một Công ty chuyển tiên quôc tê là Western Union. Chi nhánh có thể mở rộng dịch vụ kiêu hôi với Russlav Bank hay Money Gram. Đây là các Công ty chuyển tiên quôc tê có uy tín lớn, khách hàng của họ nhiêu. Vì vậy, khi mở rộng dịch vụ kiêu hôi với các Công ty này, NHNoĐN có thể tăng lượng ngoại tê mua từ kiêu hôi.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của dịch vụ kiêu hôi của NHNoĐN thì Chi nhánh có thể áp dụng hình thức chuyển tiên đên tận người thụ hưởng nhằm đảm bảo an toàn cho sô tiên, tiêt kiêm chi phí và thời gian đi lại của khách hàng.

7. Phát Triển Các Dịch Vụ Thanh Toán Ngoại Tệ Qua Ngân Hàng.

Viêc phát triển các dịch vụ thanh toán ngoại tê qua ngân hàng là nhằm đem lại nhiêu lợi ích cho khách hàng mở tài khoản ngoại tê tại ngân hàng, từ đó thu hút được nhiêu khách hàng cá nhân đên mở điêu kiên ngoại tê tai NHNoĐN. Các tài khoản ngoại tê này là: tài khoản mở để nhận tiên từ nước ngoài chuyển vê hoặc mở để chuyển tiên ra nước ngoài, hay mở để thực hiên thanh toán bằng ngoại tê qua trung gian là ngân hàng như: mở tài khoản ngoại tê để đảm bảo thanh toán séc, thanh toán thẻ.

Khi khách hàng đã mở tài khoản ngoại tê tại Chi nhánh thì họ cũng thực hiên mua bán ngoại tê với Chi nhánh, nhờ đó mà hoạt động mua bán ngoại tê của Chi nhánh được nâng cao.

Không chỉ phát triển, mở rộng các dịch vụ thanh toán ngoại tê qua ngân hàng mà Chi nhánh cũng cần phải cô gắng hạ thấp biểu phí các loại dịch vụ này.

8. Nâng Cao Công Tác Marketing Ngân Hàng:

Thành phô Đà Nẵng là một địa bàn nhỏ nhưng lại có quá nhiêu ngân hàng hoạt động. Vi vậy, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn ngày càng gay gắt với nhiêu hình thức tuyên truyên quảng cáo trên các phương tiên thông tin đại chúng. Không nằm ngoài xu hướng này, NHNoĐN cũng cần phải nâng cao hơn nữa công tác marketing ngân hàng của mình để thu hút khách hàng đên với Chi nhánh.

Tăng cường quảng cáo trên các báo địa phương, trên các đài truyên hình DRT hay DVTV. Nội dung các chương trình quảng cáo này phải dê hiểu với đa sô dân chúng, từ đó tạo ra hình ảnh của NHNoĐN trong dân chúng, thu hút khách hàng đên quan hê với Chi nhánh.

Các giao dịch viên nên hướng dẫn, giới thiêu với khách hàng vê các dịch vụ và nghiêp vụ hoạt động của ngân hàng, tạo môi quan hê tôt đẹp tôn trọng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.

Thường xuyên tổ chức các hôi nghị khách hàng nhằm củng cô và phát triển môi quan hê giữa ngân hàng và khách hàng.

Hiên nay, công tác marketing ngân hàng của NHNoĐN là do phòng nguồn vôn đảm nhận. Vì vậy mà hiêu quả công tác marketing chưa cao. Để đạt được hiêu quả cao trong công tác marketing, NHNoĐN nên thành lập riêng một phòng marketing. phòng này chỉ chuyên vê công tác marketing ngân hàng.

Trang: 49

Page 50: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

9. Một Số Kiến Nghị Đối Với Các Cấp, Các Ngành Để Hoàn Thiện Hơn Công Tác Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng.

Một điêu pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là các hoạt động của Ngân hàng phải chịu sự điêu tiêt của luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp lý do thông đôc NHNN ban hành. Riêng đôi với hoạt động mua bán ngoại tê của ngân hàng thì ngoài các văn bản trên nó còn chịu sự điêu tiêt bởi quy chê quản lý ngoại hôi do chính phủ ban hành. Các văn bản pháp luật trên đã tạo hành lang pháp lý giúp cho các ngân hàng có điêu kiên hoạt động tôt hơn, tuy nhiên vẫn còn một sô vướng mắc. Trong phạm vi đê tài nghiên cứu này, em xin đưa ra vài kiên nghị trong hoạt động mua bán ngoại tê của ngân hàng.

Thứ nhất, theo quyêt định sô 18/1998/QĐ-NHNN7 Ngân hàng nhà nước quy định: Trạng thái ngoại hôi dư thừa, dư thiêu cuôi ngày các loại ngoại tê của các tổ chức tín dụng không được vượt ±30% vôn tự có, trong đó riêng USD là 15% vôn tự có. Tỷ lê 15% của USD xem ra không hợp lý. Do vôn tự có của hầu hêt các NHTM rất hạn chê, hiên nay chỉ vào khoảng 60 – 70 triêu USD. Hơn nữa, trên thực tê hiên nay, các giao dịch trên thị trường chủ yêu là bằng USD (hơn 90%), tỷ trọng các loại đồng tiên khác rất thấp (không quá 10%). Vì vậy, quy định tổng trạng thái ngoại hôi không vượt quá 30% vôn tự có, trong đó riêng USD là 15% là không phù hợp. Tỷ lê 15% của USD cần được xem xét và nâng lên.

Thứ hai, cho phép áp dụng nhiêp vụ mua bán quyên chọn (option).

Trong hai năm qua (2002 -- 2003) tình hình mua bán ngoại tê của các ngân hàng không cong căng thăng như các năm trước đó. Vào các năm trước, trong thời kỳ căng thăng ngoại tê NHNN đã cho phép các ngân hàng sử dụng nghiêp vụ Forward hay Swap để thực hiên mua bán ngoại tê với khách hàng, nhờ vậy mà giải quyêt được phần nào tình trạng căng thăng ngoại tê. Hiên nay, tình trạng căng thăng ngoại tê không còn, vì vậy các khách hàng không thích thực hiên mua bán ngoại tê bằng nghiêp vụ Forward hay Swap mà thích mua bán giao ngay (spot). Trong tình hình hiên nay, thì các ngân hàng và khách hàng đêu có thể thực hiên mua bán quyên chọn, nhưng ngân hàng Nhà nước chưa có một văn bản nào vê mua bán quyên chọn. Vì vậy, ngân hàng Nhà nước cần có văn bản hướng dẫn vê nghiêp vụ mua bán quyên chọn cho các ngân hàng. Có như vậy thì hoạt động mua bán ngoại tê của ngân hàng sẽ đa dạng hơn, nhiêu hình thức hơn và sôi động hơn. Điêu này góp phần thúc đẩy thị trường ngoại tê liên ngân hàng phát triển mạnh hơn và thúc đẩy quá trình hình thành thị trường ngoại hôi diên ra nhanh hơn.

Thứ ba, thu hút kiêu hôi vào tay Nhà nước.

Bãi bỏ thuê thu nhập cá nhân đánh trên kiêu hôi; cho phép người nhận được nhận kiêu hôi bằng ngoại tê là hai sự khai thông để kiêu hôi chảy vê Viêt Nam nhiêu hơn. Tuy nhiên, viêc cho phép chi trả kiêu hôi bằng ngoại tê có thể gây ra những ảnh hưởng bất lợi đôi với nên khing tê như: làm tăng tình trạng đô la hóa; làm tăng tình trạng dùng USD làm phương tiên cất giữ trong dân; ngoại tê mặt được rút ra từ ngân hàng đi vào thị trường tự do có thể được dùng cho những mục đích bất hợp pháp vv….

Vì vậy, vê lâu dài phải thu hẹp và xóa bỏ viêc nhận kiêu hôi bằng ngoại tê. Song nêu Nhà nước chỉ cho phép nhận kiêu hôi bằng tiên đồng thì người nhận sẽ thiêt thòi. Ngân hàng nhà nước không thể bắt người dân gánh chịu sự mất giá của VND. Do vậy, để người dân khi nhận kiêu hôi tự nguyên bán ngoại tê cho ngân hàng thì ngân hàng Nhà nước có thể áp dụng biên pháp linh hoạt vê tỷ giá, chăng hạn người nhận kiêu hôi nêu bán ngoại tê cho ngân hàng sẽ được áp dụng tỷ giá mua cao bằng tỷ giá mua của thị

Trang: 50

Page 51: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

trường tự do. Điêu này đã được thực tê chứng minh nhiêu lần, vào những thời điểm giá mua ngoại tê của ngân hàng ngang với giá của thị trường tự do, người dân đã chọn bán ngoại tê cho ngân hàng chứ không bán cho các tiêm vàng.

KẾT LUẬN

Nhu cầu vê ngoại tê trong nên kinh tê là rất lớn, vì vậy viêc kinh doanh ngoại tê đòi hỏi sự nhạy bén và chính xác mọi thông tin liên quan vê tỷ giá. Cho nên nghiên cứu vê công viêc mua bán ngoại tê là một phần tất yêu trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. NHNo & PTNT-Thành phố Đà Nẵng đã có nhiêu cô gắng trong hoạt động kinh doanh nàyvà không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi giao dịch. NHNo&PTNT Thành phô Đà Nẵng ngày càng nâng cao uy tín và hiêu quả kinh doanh của mình trong trường cạnh tranh khóc liêt, đặc biêt là linh vực kinh doanh ngoại tê.Qua chuyên đê “ Phân tich tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng gia đoạn 2002-2003”.Em đã phân tích dựa trên một sô phương diên doanh sô mua , doanh sô bán,tình hình thanh toán Quôc tê , dư nợ cho vay ngoại tê .Từ đó chuyên đê đi vào giải quyêt các vấn đê :

Trang: 51

Page 52: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

+ Tổng hợp và khái quát một sô vấn đê chung vê hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại đặc biêt là hoạt động kinh doanh ngoại tê và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh ngoại tê. +Đánh giá thực trạng mua bán ngoại tê của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002-2003 để nêu lên được những mặt ưu điểm cũng như các hạn chê trong quá trình kinh doanh ngoại tê đồng thời tìm ra nguyên nhân giải quyêt. + Tổng hợp các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiêu quả trong quá trình kinh doanh ngoại tê. Qua đó kiên nghị với các cơ quan liên quan và Ngân hàng, nhằm thực thi một cách tôt nhất các giải pháp này. Tuy nhiên do năng lực bản thân có hạn và thời gian còn hạn chê nên chuyên đê này còn có nhiêu bất cập và thiêu sót. Rất mong được góp ý của các anh chị trong phòng và thầy giáo hướng dẫn để sửa chữa những sai sót trong quá trình phân tích chuyên đê nhằm chuyên đê được hoàn thiên hơn. Một lần nữa em xin chân thành cam ơn!

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Long

NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG.

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Trang: 52

Page 53: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Trang: 53

Page 54: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Trang: 54

Page 55: Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Chuyên đê tôt nghiêp GVHD: Tiên si Nguyên Văn Lê

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Trang: 55