Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
N U N H U MINH
N HI N C U MỘT S IẢI PH P DINH DƢỠN
NHẰM HẠN CHẾ Ô NHI M MÔI TRƢỜN
TRON CHĂN NUÔI LỢN THỊT CÔN N HIỆP
LUẬN N TIẾN SĨ NÔN N HIỆP
HÀ NỘI – 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
N U N H U MINH
N HI N C U MỘT S IẢI PH P DINH DƢỠN
NHẰM HẠN CHẾ Ô NHI M MÔI TRƢỜN
TRON CHĂN NUÔI LỢN THỊT CÔN N HIỆP
CHU N N ÀNH: CHĂN NUÔI
MÃ S : 62 62 01 05
N ƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. S. TS. Vũ Chí Cƣơng
2. TS. Trần Quốc Việt
HÀ NỘI – 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận án này là trung thực, khách quan và chƣa
đƣợc ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận án này đã đƣợc
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận án
Ngu n H u Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành Luận án vừa
qua, tôi đã nhận đƣợc sự giảng dạy, hƣớng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô. Đồng
thời, tôi cũng đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, động viên của vợ con, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành Luận án này, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng,
sự biết ơn sâu sắc tới các thầy hƣớng dẫn khoa học gồm GS. TS. Vũ hí ƣơng và
TS. Trần Quốc Việt. Hai thầy đã dành nhiều công sức, thời gian hƣớng dẫn tận tình,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề
tài và hoàn thành Luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo Viện hăn nuôi, các thầy
cô giáo của Viện, cán bộ viên chức của phòng Đào tạo và Thông tin đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới GS. TS. Vũ hí ƣơng - chủ nhiệm đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ trong chăn nuôi lợn công
nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, 2011- 2014” đã cho phép tôi tham gia
thực hiện và đƣợc sử dụng các kết quả của đề tài và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu, hoàn thành Luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc Sở, cán bộ công nhân viên
của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nghệ n đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Và tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bố mẹ, vợ con, các anh em, bạn
bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tôi hoàn thành luận án này!
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận án
Ngu n H u Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI M ĐO N .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT ........................................................................................ 1
2. MỤC TIÊU CỦ ĐỀ TÀI ............................................................................ 2
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ............................................. 3
5. Ý NGHĨ KHO HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦ ĐỀ TÀI ........................... 4
HƢƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 6
1.1. TÌNH HÌNH HĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY .................................................................................................................. 6
1.2. HĂN NUÔI LỢN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG................................. 7
1.2.1. hăn nuôi lợn và khí thải nhà kính ......................................................... 7
1.2.2. hăn nuôi lợn và mùi, amoniac .............................................................. 8
1.2.3. hăn nuôi lợn và chất lƣợng đất ............................................................. 8
1.2.4. hăn nuôi lợn và chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt ............................... 9
1.2.5. hăn nuôi lợn và những nguy cơ với sức khỏe con ngƣời, vật nuôi ...... 9
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO HĂN NUÔI LỢN BẰNG
GIẢI PHÁP GIẢM NGUỒN PHÁT THẢI .................................................... 10
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 10
1.3.1.1. Bổ sung bentonite, enzyme ngoại sinh, axit hữu cơ .......................... 11
1.3.1.2. Bổ sung enzyme phytase .................................................................... 23
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 29
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO NGHIÊN CỨU NÀY ...................... 33
HƢƠNG II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN ỨU ................. 34
iv
2.1. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG ENZYME, AXIT HỮU
Ơ VÀ BENTONITE VÀO KHẨU PHẦN LỢN THỊT Ở BA GI I ĐOẠN
KHÁC NHAU ................................................................................................. 34
2.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 20 - 50 kg ............................. 34
2.1.1.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm ......................................................... 34
2.1.1.2. Khẩu phần và nuôi dƣỡng lợn thí nghiệm ......................................... 35
2.1.1.3. Thu và phân tích mẫu ......................................................................... 37
2.1.1.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................... 39
2.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 40 - 70kg .............................. 40
2.1.2.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm ......................................................... 40
2.1.2.2. Khẩu phần và nuôi dƣỡng lợn thí nghiệm ......................................... 41
2.1.2.3. Thu và phân tích mẫu ......................................................................... 43
2.1.2.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................... 43
2.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 65 - 90kg .............................. 43
2.1.3.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm ......................................................... 43
2.1.3.2. Khẩu phần và nuôi dƣỡng lợn thí nghiệm ......................................... 44
2.1.3.3. Thu và phân tích mẫu ......................................................................... 46
2.1.3.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu ........................................................... 46
2.2. THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ PHỐT PHO DỄ TIÊU VÀ
BỔ SUNG PHYTASE TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN BÀI TIẾT N, P, KHÍ
THẢI NHÀ KÍNH VÀ MÙI TỪ CHẤT THẢI LỢN THỊT NUÔI CÔNG
NGHIỆP .......................................................................................................... 46
2.2.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm ............................................................ 46
2.2.2. Khẩu phần và nuôi dƣỡng lợn thí nghiệm............................................. 47
2.2.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và các chỉ tiêu theo dõi: .................................... 51
v
2.3. ỨNG DỤNG KHẨU PHẦN ĂN THÍ H HỢP TRONG HĂN NUÔI
LỢN THỊT CÔNG NGHIỆP QUY MÔ TRANG TRẠI NHẰM GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ HĂN NUÔI . 52
2.3.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................... 52
2.3.2.Thiết kế thí nghiệm ................................................................................ 52
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá .............................................................. 54
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu .............................................................. 56
HƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................ 57
3.1. HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG ENZYME, AXIT HỮU Ơ VÀ
BENTONITE VÀO KHẨU PHÀN LỢN THỊT Ở BA GI I ĐOẠN KHÁC
NHAU ............................................................................................................. 57
3.1.1. Kết quả của thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ
và bentonite vào khẩu phần đến đào thải ni tơ, phốt pho và phát thải hydro
sulfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 20 - 50kg ............................... 57
3.1.1.1. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn ................................................................ 57
3.1.1.2. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P ........................... 62
3.1.1.3. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải .................................................... 65
3.1.2. Kết quả của thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ
và bentonite vào khẩu phần đến đào thải ni tơ, phốt pho và phát thải hydro
sulfua, amoniac từ chất thải của lợn từ 40 - 70kg ........................................... 67
3.1.2.1. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn ................................................................ 67
3.1.2.2. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P ........................... 71
3.1.2.3. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải .................................................... 73
3.1.3. Kết quả của thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ
và bentonite vào khẩu phần đến đào thải ni tơ, phốt pho và phát thải hydro
sulfua, amoniac từ chất thải của lợn từ 65 - 90 kg .......................................... 76
vi
3.1.3.1. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn ................................................................ 76
3.1.3.2. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P ........................... 77
3.1.3.3. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải .................................................... 80
3.2. THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ LỆ PHỐT PHO DỄ TIÊU
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN BÀI TIẾT NI TƠ, PHỐT PHO, KHÍ NHÀ
KÍNH VÀ MÙI TỪ CHẤT THẢI CỦA LỢN THỊT NUÔI CÔNG NGHIỆP
......................................................................................................................... 82
3.2.1. Giai đoạn 1 ............................................................................................ 82
3.2.2. Giai đoạn 2 ............................................................................................ 85
3.2.3. Giai đoạn 3 ............................................................................................ 87
3.2.4. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các
mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn
thịt qua các giai đoạn ....................................................................................... 89
3.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KHẨU PHẦN ĂN THÍ H HỢP TRONG
HĂN NUÔI LỢN THỊT CÔNG NGHIỆP QUY MÔ TRANG TRẠI NHẰM
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ HĂN
NUÔI ............................................................................................................... 96
3.3.1. Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp thân thiện với
môi trƣờng tại xí nghiệp chăn nuôi Bắc Đẩu miền Bắc) ............................... 96
3.3.1.1. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến tăng khối lƣợng
của lợn theo 3 giai đoạn .................................................................................. 96
3.3.1.2. Tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng cho lợn theo giai đoạn ............. 97
3.3.1.4. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến sự phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính của chất thải tại trang trại Bắc Đẩu ............................ 99
3.3.1.5. Đánh giá hiệu quả của mô hình tại trang trại Bắc Đẩu ...................... 99
3.3.2. Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp thân thiện với
môi trƣờng và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi tại trang trại chăn nuôi
Đại Phƣợng miền Trung) ............................................................................. 103
vii
3.3.2.1. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến tăng khối lƣợng
của lợn theo 3 giai đoạn ................................................................................ 103
3.3.2.2. Tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng cho lợn theo tháng ................. 104
3.3.2.3. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến một số thành
phần chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho ................................................... 105
3.3.2.4. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến sự phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính của chất thải tại trang trại Đại Phƣợng ..................... 106
3.3.2.5. Đánh giá hiệu quả của mô hình ........................................................ 107
3.3.3. Kết quả xây dựng mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp thân thiện với
môi trƣờng tại trang trại chăn nuôi của anh Võ Minh H ng miền Nam) .... 112
3.3.3.1. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến tăng khối lƣợng
của lợn theo 3 giai đoạn ................................................................................ 112
3.3.3.2. Tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng cho lợn theo giai đoạn ........... 113
3.3.3.3. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến một số thành
phần chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho ................................................... 114
3.3.3.4. Kết quả thử nghiệm thức ăn có khẩu phần tối ƣu đến sự phát thải khí
gây hiệu ứng nhà kính của chất thải .............................................................. 114
3.3.3.5. Đánh giá hiệu quả của mô hình ........................................................ 116
HƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................. 120
4.1. KẾT LUẬN ............................................................................................ 120
4.1.1. Hiệu quả của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, enzyme + axít hữu cơ,
bentonite vào khẩu phần ................................................................................ 120
4.1.2. Hiệu quả của bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt
pho dễ tiêu khác nhau .................................................................................... 121
4.1.3. Kết quả ứng dụng khẩu phần ăn thích hợp trong chăn nuôi lợn thịt công
nghiệp quy mô trang trại nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và tăng hiệu
quả chăn nuôi. ............................................................................................... 122
4.2. ĐỀ NGHỊ................................................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 123
viii
DANH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ADF Axit detergent fiber Xơ không tan bởi chất tẩy axít
ADFI ADF intake Lƣợng DF ăn vào
ADG Average daily gain Tăng khối lƣợng bình quân hàng ngày
AOAC Association of Official
Analytical Chemists Hiệp hội các nhà hóa học Hoa kỳ
ASIAPROECO/EC Tên dự án
BOD Biochemical oxygen
demand Nhu cầu oxy sinh học
COD Chemical oxygen
demand Nhu cầu oxy hóa học
CP Crude protein Protein thô
CF Crude fiber Xơ thô
DM – VCK Dry matter Chất khô
eqCO2 CO2 equavelent Đƣơng lƣợng CO2
EU European Union Liên minh châu Âu
FLF fermented liquid feed Thức ăn lỏng lên men
FCR-TTTĂ Feed conversion ratio Hệ số chuyển hóa thức ăn
GE Gross energy Năng lƣợng thô
GHG Green house gases Khí nhà kính
HDPE Nhựa tổng hợp
IU International unit Đơn vị quốc tế
LCA Life Cycle
Assessment Đánh giá toàn bộ chu trình sống
ME Metabolisable energy Năng lƣợng trao đổi
NDF Neutral detergent fiber Xơ không tan bởi chất tẩy trung tính
NRC National Research
Council Hội đồng nghiên cứu quốc gia (Mỹ)
ix
NSP Non starch
polysacharides Polysarcharide không phải tinh bột
SE Standard error Sai số chuẩn
SEM Standard Error of the
Mean Sai số chuẩn của giá trị trung bình
KL Khối lƣợng
KPCS Khẩu phần cơ sở
KPCS+E Khẩu phần cơ sở + enzyme
KPCS+A Khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ
KPCS+EA Khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ
KPCS+B Khẩu phần cơ sở + bentonite
KP Pdht cao Khẩu phần có phốt pho dễ hấp thu cao
KP Pdht trung bình Khẩu phần có phốt pho dễ hấp thu trung
bình
KP Pdht thấp Khẩu phần có phốt pho dễ hấp thu thấp
KPTT Khẩu phần truyền thống
KPTƢ Khẩu phần tối ƣu
Pdht Phốt pho dễ hấp thu
TA Thức ăn
TĂTM thức ăn thƣơng mại
TKL Tăng khối lƣợng
TT Truyền thống
VSV Vi sinh vật
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
x
DANH MỤC C C BẢN
Bảng 1. 1. Sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015 .................................... 6
Bảng 1. 2. Ƣớc tính khí thải gây hiệu ứng nhà kính Đƣơng lƣợng CO2 –
eq O2) trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi bò sữa ............................................. 7
Bảng 1. 3. Danh sách tên thƣờng gọi, cấu trúc hóa học, công thức các axit hữu
cơ thƣờng dùng trong khẩu phần lợn và gia cầm ............................................ 16
Bảng 1. 4. Ảnh hƣởng của axit citric đến sinh trƣởng của lợn con lai trƣớc cai
sữa ................................................................................................................... 21
Bảng 2. 1. Nguyên liệu thức ăn ....................................................................... 35
Bảng 2. 2. Thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở ..................................... 36
Bảng 2. 3. Tập hợp 04 hệ số tƣơng phản (C) trực giao ................................... 39
Bảng 2. 4. Nguyên liệu thức ăn và thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở .... 42
Bảng 2. 5. Nguyên liệu thức ăn và thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở .... 45
Bảng 2. 6. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm .... 49
Bảng 2. 7. Giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm ............. 50
Bảng 2. 8. Sơ đồ bố trí thí nghiệm .................................................................. 53
Bảng 2. 9. Thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần trang trại tại xí nghiệp chăn
nuôi Bắc Đẩu miền Bắc) ................................................................................ 53
Bảng 2. 1 . Thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần trang trại chăn nuôi Đại
Phƣợng miền Trung) ...................................................................................... 53
Bảng 2. 11. Thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần trang trại chăn nuôi của
anh Võ Minh H ng miền Nam) ..................................................................... 54
Bảng 2. 12. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm tại
03 trang trại ..................................................................................................... 54
Bảng 2. 13. Giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm tại 03
trang trại .......................................................................................................... 55
Bảng 3. 1. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite .............. 57
Bảng 3. 2. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P ........................... 62
Bảng 3. 3. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite .............. 65
xi
Bảng 3. 4. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite .............. 67
Bảng 3. 5. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite .............. 72
Bảng 3. 6. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite .............. 74
Bảng 3. 7. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn ................................................................ 76
Bảng 3. 8. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P ........................... 78
Bảng 3. 9. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải .................................................... 80
Bảng 3. 10. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có
các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sinh trƣởng, đặc tính hóa
học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai đoạn từ 20 -
40kg ................................................................................................................. 84
Bảng 3. 11. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các
mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến................................................................... 86
Bảng 3. 12. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có
các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sinh trƣởng, đặc tính hóa
học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai đoạn từ 68 kg
đến xuất chuồng .............................................................................................. 88
Bảng 3. 13. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có
các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải của
lợn thịt qua các giai đoạn ................................................................................ 89
Bảng 3. 14. Khối lƣợng và tốc độ tăng khối lƣợng của lợn tại trang trại Bắc
Đẩu .................................................................................................................. 96
Bảng 3. 15. Tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng của lợn theo giai đoạn sinh
trƣởng tại trang trại Bắc Đẩu ........................................................................... 97
Bảng 3. 16. Lƣợng N và P bài tiết của lợn ở các giai đoạn khác nhau tại trang
trại Bắc Đẩu ..................................................................................................... 98
Bảng 3. 17. Tốc độ phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải theo từng
giai đoạn của lợn ăn khẩu phần khác nhau tại trang trại Bắc Đẩu .................. 99
Bảng 3. 18. Giá thành sản xuất 1kg lợn thịt hơi xuất chuồng tại trang trại Bắc
Đẩu đồng) ..................................................................................................... 100
xii
Bảng 3. 19. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của trang trại Bắc Đẩu ..................... 102
Bảng 3. 2 . Kết quả hoạt động chăn nuôi lợn thịt của trang trại Bắc Đẩu ... 102
Bảng 3. 21. Khối lƣợng và tốc độ tăng khối lƣợng của lợn tại trang trại chăn
nuôi Đại Phƣợng ........................................................................................... 103
Bảng 3. 22. Tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng của lợn theo gia đoạn tại
trang trại Đại Phƣợng .................................................................................... 104
Bảng 3. 23. Lƣợng N và P bài tiết của lợn ở các giai đoạn khác nhau tại trang
trại Đại Phƣợng ............................................................................................. 105
Bảng 3. 24. Tốc độ phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải theo ......... 106
Bảng 3. 25. Tỷ trọng chi phí chăn nuôi lợn thịt tại trang trại Đại Phƣợng
đồng) ............................................................................................................ 108
Bảng 3. 26. Tình hình tiêu thụ lợn thịt tại trang trại Đại Phƣợng ................. 110
Bảng 3. 27. Kết quả hoạt động chăn nuôi lợn thịt của trang trại Đại Phƣợng ...... 111
Bảng 3. 28. Khối lƣợng và tốc độ tăng trọng của lợn tại trang trại anh H ng .... 112
Bảng 3. 29. Tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng của lợn theo giai đoạn sinh
trƣởng tại trang trại anh H ng ....................................................................... 113
Bảng 3. 3 . Lƣợng N và P bài tiết của lợn ở các giai đoạn khác nhau tại trang
trại anh H ng ................................................................................................. 114
Bảng 3. 31. Tốc độ phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải theo từng
giai đoạn của lợn ăn khẩu phần khác nhau tại trang trại anh H ng .............. 115
Bảng 3. 32. Tỷ trọng chi phí chăn nuôi lợn thịt tại trang trại anh H ng đồng)
....................................................................................................................... 116
Bảng 3. 33. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của trang trại anh H ng ................... 118
Bảng 3. 34. Kết quả hoạt động chăn nuôi lợn thịt của trang trại anh H ng . 118
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH ẤP THIẾT
Một trong những thách thức lớn nhất cho phát triển chăn nuôi lợn công
nghiệp là ô nhiễm môi trƣờng từ chất thải phân + nƣớc tiểu) do phát thải khí
amoniac, các khí gây mùi, khí nhà kính (Green house gases - GHG) và đào
thải N, P ra môi trƣờng đất và nƣớc, trong khi đó phát triển chăn nuôi lợn
công nghiệp là một xu hƣớng không tránh khỏi ở hiện tại và trong tƣơng lai.
Vì vậy, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi lợn công nghiệp là một
chủ đề nghiên cứu đƣợc quan tâm bởi các nhà khoa học, nhà chính sách,
ngƣời sản xuất cũng nhƣ ngƣời dân.
Các chất gây ô nhiễm môi trƣờng là sản phẩm trung gian hoặc cuối
cùng của quá trình lên men bởi vi sinh vật các chất có nguồn gốc từ thức ăn
trong ruột già hoặc hố chất thải. Protein và carbohydrate lên men là hai cơ
chất cơ bản nhất cho quá trình tạo các hợp chất gây ô nhiễm môi trƣờng
(Sutton và cs., 1998; Le và cs., 2005a). Chiến lƣợc giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng từ chất thải chăn nuôi lợn tập trung vào (1) giảm thiểu tiền chất của
các hợp chất gây ô nhiễm môi trƣờng, nhƣ giảm hàm lƣợng protein thô trong
khẩu phần ăn; (2) nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn nhƣ phối hợp khẩu phần
ăn ph hợp với nhu cầu của con vật, cân đối các chất dinh dƣỡng đặc biệt là
protein và carbohydrate lên men, bổ sung enzyme từ đó hạn chế tiền chất của
các hợp chất gây ô nhiễm môi trƣờng; (3) sử dụng các chất phụ gia sinh học
và hóa học nhƣ axít hữu cơ, bentonite a, K, hay Na bentonite), enzyme để
thay đổi môi trƣờng đặc biệt là pH của chất thải) tạo và phát thải các chất gây
ô nhiễm; (4) sử dụng chổi sinh học (bioscrubber) và lọc sinh học biofilter) để
loại bỏ các chất gây ô nhiễm môi trƣờng (Noren, 1985; Phillips và cs., 1990;
Schirz, 1985; Le và cs., 2005a).
Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng
chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chƣa có hệ thống và chủ yếu
2
tập trung nghiên cứu điều tra khảo sát về tình hình ô nhiễm và áp dụng các
giải pháp để xử lý chất thải hiệu quả.
Hiện trạng quản lý chất thải và ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi lợn tại
Việt Nam đã đƣợc nghiên cứu tại một số địa phƣơng ở phía Bắc nhƣ Thái
Bình, Bắc Giang, Hà Nội và Ninh Bình (Pophyre và Medoc, 2006; Porphyre
và Coi, 2006; Vu và cs., 2007; Trịnh Quang Tuyên và cs., 2011). Tiếp đó, các
nghiên cứu về hiện trạng này cũng đã đƣợc một số dự án tiến hành tại cả ba
miền. Một trong số các dự án đó là dự án Susane do Đan Mạch tài trợ, Viện
Chăn nuôi là chủ dự án và đề tài cấp nhà nƣớc do GS. TS. Vũ hí ƣơng làm
chủ dự án Vũ Thị Khánh Vân và cs., 2013). Các kết quả nghiên cứu về thực
trạng ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi lợn trang trại tập trung ở một số
khu vực chăn nuôi thuộc Hà Nội, Thái Bình, cũng nhƣ tại miền Trung và
miền Nam cho thấy mức độ ô nhiễm là rất trầm trọng.
Ngoài các nghiên cứu về hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng trong chăn
nuôi lợn và các giải pháp giải quyết đầu ra để giảm ô nhiễm, ở Việt Nam chƣa
có những nghiên cứu hệ thống về giảm thiểu ô nhiễm trong chăn nuôi lợn
bằng các giải pháp dinh dƣỡng đầu vào) nào đáng kể. Trong khi đầu vào
(thức ăn) chính là nguyên nhân, là nguồn gây ô nhiễm của ngành chăn nuôi
lợn. Nhằm giải quyết một phần các lỗ hổng này trong nghiên cứu và thực
hành giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, việc nghiên cứu về dinh dƣỡng để giảm
nguồn ô nhiễm trong chăn nuôi lợn trở nên hết sức cần thiết cả về khoa học và
thực tiễn.
Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số
giải pháp dinh dƣỡng nhằm hạn chế ô nhi m môi trƣờng trong chăn nuôi
lợn thịt công nghiệp”.
2. MỤ TIÊU Ủ ĐỀ TÀI
- Xác định đƣợc hiệu quả của bổ việc sung enzyme, axit hữu cơ và
bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản xuất, phát thải nitơ, phốt pho,
3
hydro sulfua và amoniac từ chất thải của lợn thịt từ 20 kg đến xuất chuồng.
- Xác định đƣợc hiệu quả của bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có
các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sản xuất, đặc tính hóa học của
chất thải và bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt từ 20 kg đến xuất chuồng.
- Kiểm tra kết quả ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong điều kiện
trang trại.
3. PHẠM VI NGHIÊN ỨU
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện trên lợn thịt nuôi công nghiệp. Thí
nghiệm đƣợc triển khai tại Viện hăn nuôi, các trang trại ở TP. Hồ Chí Minh,
Nghệ An và Bắc Ninh.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI Ủ LUẬN ÁN
Đây là một trong số các nghiên cứu đầu tiên về giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng thông qua bổ sung enzyme, axit hữu cơ, bentonite và enzyme phytase
vào khẩu phần của lợn thịt.
Kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy: Để không làm giảm năng suất
của lợn thịt, hiệu quả sử dụng thức ăn, cũng nhƣ hiệu quả kinh tế, đồng thời
vẫn giảm đƣợc ô nhiễm môi trƣờng do chất thải (N và P) và khí NH3, H2S.
- Bổ sung enzyme Kemzyme V Dry liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn; thành
phần của enzyme là Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu
2500 U/g); hoặc axít hữu cơ có nhãn hiệu Biotronic SE thành phần chính là
axít Propionic và Formic cho lợn thịt từ 2 kg đến 65 kg giúp tăng khối lƣợng
lợn thịt, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm ô nhiễm môi trƣờng do chất thải
(N và P) và khí NH3, H2S. Tuy nhiên, không nên dùng eznyme và hoặc axit
hữu cơ cho lợn giai đoạn vỗ béo vì không hiệu quả.
- Bổ sung axit hữu cơ vào khẩu phần cơ sở với liều lƣợng 3kg/tấn thức
ăn nhãn hiệu Biotronic SE do Biomin sản xuất) cho lợn từ 2 kg đến xuất
chuồng giúp tăng năng suất lợn thịt, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, giảm ô
nhiễm môi trƣờng do chất thải (N và P) và khí NH3, H2S.
4
Vì không có tác động cộng gộp giữa enzyme và axit hữu cơ; do đó,
không nên bổ sung kết hợp enzyme và axit hữu cơ để tránh lãng phí.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng cho thấy: Để không làm giảm năng
suất của lợn thịt, hiệu quả sử dụng thức ăn, cũng nhƣ hiệu quả kinh tế, đồng
thời vẫn giảm đƣợc ô nhiễm môi trƣờng do chất thải N và P) và khí NH3, H2S.
Bổ sung phytase có ảnh hƣởng tích cực đến tăng khối lƣợng và hiệu
quả chuyển hóa thức ăn của lợn. Khi lợn ăn khẩu phần có bổ sung phytase đã
làm giảm phốt pho thải ra hàng ngày trong phân ở cả 3 giai đoạn nuôi.
Lƣợng N thải ra trong phân cũng có khuynh hƣớng tƣơng tự nhƣ P thải ra.
Bổ sung enzyme phytase làm giảm phát thải H2S, NH3 từ chất thải của
lợn từ 20 - 70 kg.
Ở giai đoạn vỗ béo, bổ sung phytase không có tác động đáng kể đến
phát thải H2S và NH3 từ chất thải của lợn.
5. Ý NGHĨ KHO HỌ VÀ THỰ TIỄN Ủ ĐỀ TÀI
Về mặt khoa học
Những kết quả từ luận án này (ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu
cơ và bentonite vào khẩu phần và ảnh hƣởng của bổ sung phytase vào khẩu
phần có mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sản xuất, phát thải nitơ,
phốt pho, hydro sulfua và amoniac từ chất thải của lợn từ 20 kg đến xuất
chuồng) là những cơ sở khoa học ban đầu quan trọng cho việc xây dựng và cân
đối khẩu phần ăn cho lợn thịt nuôi công nghiệp nhằm đảm bảo vừa có lợi
nhuận vừa thân thiện với môi trƣờng. Đồng thời, đây cũng là cơ sở khoa học
cho các nghiên cứu tiếp theo trên các loại lợn khác nhƣ lợn nái và đực giống.
Các kết quả của đề tài cũng là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho
giảng dạy, nghiên cứu và quản lý.
Về thực tiễn
Những kết quả của luận án là những khuyến cáo quan trọng cho phát
triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam nhằm đảm bảo hiệu quả, thân thiện với
5
môi trƣờng và bền vững. Các kết quả này cũng là tài liệu tham khảo có ích
cho các doanh nghiệp, chủ trang trại, ngƣời chăn nuôi trong xây dựng các
khẩu phần phù hợp cho lợn thịt ở các giai đoạn khác nhau vừa có tăng khối
lƣợng hợp lý lại không phát thải ra môi trƣờng nhiều chất thải rắn và khí.
6
CHƢƠN I. TỔN QUAN C C VẤN ĐỀ N HI N C U
1.1. TÌNH HÌNH HĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT N M NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
hăn nuôi lợn ở Việt Nam đang chuyển dịch nhanh từ hệ thống chăn
nuôi với quy mô nhỏ lẻ nông hộ sang chăn nuôi trang trại tập trung nhằm đáp
ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của ngƣời tiêu dùng.
Bảng 1. 1. Sản phẩm chăn nuôi giai đoạn 2010 - 2015
TT Sản phẩm Đơn vị Sản lƣợng thịt hơi, trứng, s a
2010 2011 2012 2013 2014 2015
I Thịt hơi các loại 1.000 tấn 4.036,9 4.331,6 4.289,8 4.354,4 4.625,1 4.806,6
1 Thịt lợn 1.000 tấn 3.036 3.200 3.160 3.217,9 3.351,1 3.491,6
Tỷ lệ % 75,52 74,18 73,99 73,90 72,46 72,67
2 Thịt gia cầm 1.000 tấn 621 708 729 747 875 908,1
Tỷ lệ % 15,38 16,34 16,99 17,16 18,92 18,89
3 Thịt trâu, bò 1.000 tấn 363 406 382 370,8 378,6 385,1
Tỷ lệ % 8,99 9,37 8,90 8,52 8,19 8,01
4 Thịt dê, cừu 1.000 tấn 16,91 17,60 18,78 18,71 20,38 21,84
Tỷ lệ % 0,42 0,41 0,44 0,43 0,44 0,45
II Trứng gia cầm Tỷ quả 6,3 7,0 7,3 7,8 8,2 8,9
III Sữa tƣơi 1.000 tấn 306,7 360,0 381,7 456,4 549,5 723,2
Nguồn: Cục chăn nuôi, 2015
Theo báo cáo của Cục chăn nuôi (bảng 1.1) từ năm 2 1 đến 2015, thịt
lợn hơi luôn chiếm tỷ lệ cao nhất: trên 72%, sau đó là thịt gia cầm, còn các
loại thịt khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Sản lƣợng thịt lợn hơi chiếm một tỷ
lệ cao phản ánh một thực tế là thói quen tiêu dùng của chúng ta vẫn ƣa thích
thịt lợn hơn các loại thịt khác. ũng theo báo cáo của Cục chăn nuôi (năm
2015), ở Việt Nam bình quân tiêu thụ thịt lợn ngƣời năm vẫn cao hơn so với
các loại thịt khác và đang có xu hƣớng tăng dần. Từ năm 2 đến năm 2 16,
bình quân tiêu thụ thịt lợn ngƣời năm ở Việt Nam tƣơng ứng là: 15,1; 27,2;
34,9; 35,5; 35,6; 36,2; 36,9; 37,9 và 39,1 kg tƣơng ứng cho các năm 2 ;
2005; 2010; 2011; 2012; 2013; 2014; 2015 và 2016. Trong cùng thời gian
này, bình quân tiêu thụ thịt gia cầm ngƣời năm ở Việt Nam tƣơng ứng chỉ là:
7
3,4; 3,8; 7,1; 8,3; 8,4; 8,5; 9,6; 9,9 và 1 ,2 kg tƣơng ứng cho các năm 2000;
2005; 2010; 2011; 2012; 2013; 2014; 2015 và 2016.
Do khuynh hƣớng tiêu thụ và sản xuất nhƣ vậy nên hiện nay chúng ta
có tới 27,75 triệu con lợn (năm 2 15), dự báo năm 2 16 sẽ là 28,78 triệu con
và năm 2 2 sẽ có xấp xỉ 30 triệu con lợn (29,93 triệu).
1.2. CHĂN NUÔI LỢN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG
1.2.1. Chăn nuôi lợn và khí thải nhà kính
Khi xem xét cả chu kỳ sản xuất hàng hóa, khí thải nhà kính từ chăn
nuôi đóng góp làm trái đất nóng lên 18%, hay gần một phần năm khí thải nhà
kính (FAO, 2006a; Steinfeld và cs., 2006). Khí nhà kính từ phân lợn trên toàn
thế giới chiếm tỷ lệ lớn, gần một nửa khí nhà kính phát thải do chăn nuôi
(Steinfeld và cs., 2006).
Bằng phƣơng pháp đánh giá toàn bộ chu trình sống (Life Cycle
Assessment - LCA) các tác giả Basset-Mens và Van der Werf (2005), Roger
và cs., 2 7) đã ƣớc tính khí thải gây hiệu ứng nhà kính trong chăn nuôi lợn
và bò sữa (bảng 1.2).
Bảng 1. 2. Ƣớc tính khí thải gây hiệu ứng nhà kính (Đƣơng lƣợng CO2 –
eqCO2) trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi bò s a
Chỉ tiêu
Chăn nuôi lợn Chăn nuôi bò s a
Kg
eq CO2
%
của tổng
Kg
eq CO2
%
của tổng
Cho một đơn vị sản phẩm
(kg thịt lợn, lít sữa)
2,47 100 0,88 100
- Từ lên men đƣờng tiêu hóa 0,08 3,2 0,35 40,0
- Từ thu và xử lý phân 0,68 27,6 0,16 18,0
- Từ sản xuất cỏ và thức ăn 1,67 67,6 0,32 36,0
- Từ các nguồn khác 0,04 1,6 0,05 6,0
CH4 0,49 19,9 0,46 52,8
N2O 1,03 41,8 0,26 29,2
CO2 0,95 38,3 0,16 17,9
Trên 1 ha đất năm 4.240 5.080 Nguồn: Basset-Mensand Van der Werf (2005); Roger và cs. (2007)
8
Nhƣ vậy, khí N2O và CO2 là hai khí nhà kính chủ yếu trong chăn nuôi
lợn, trong khi CH4 là khí nhà kính chủ yếu trong chăn nuôi bò sữa (Jean và
cs., 2008).
1.2.2. Chăn nuôi lợn và mùi, amoniac
Chất gây mùi phát sinh trong chăn nuôi lợn xuất phát từ (i) thức ăn, ii)
cơ thể động vật, iii) nƣớc tiểu và phân hoặc hỗn hợp của cả hai. Phần lớn
nguồn gốc của chất gây mùi xuất phát từ các chất bài tiết: nƣớc tiểu và phân
(Hansen, 2005). Phát thải amoniac từ các cơ sở chăn nuôi gây nên tích tụ
amoniac trong khí quyển tạo nên hiện tƣợng mƣa axít làm ảnh hƣởng đến hệ
sinh vật. Tích tụ nitơ trong đất làm rửa trôi K, Mg, Ca và làm giảm tính có sẵn
của các hợp chất này cho cây trồng. N2O và NH3 đều có thể chuyển sang
dạng axít nitroric làm axít hóa đất và nƣớc. Những nghiên cứu ở Mỹ cho rằng,
nếu nồng độ amoniac vƣợt quá 7 ppm, công nhân chăn nuôi có thể chịu các
ảnh hƣởng lâm sàng (Donham và cs., 1989).
Mùi liên quan đến một số vấn đề sức khỏe nhƣ: đẩy nhanh quá trình suy
giảm chức năng hô hấp, viêm phế quản, viêm xoang, viêm màng mũi, viêm
họng và đau đầu (Schenker và cs., 1991, 1998; Donham, 2000; Iverson và cs.,
2000). H2S đƣợc cho là một trong những khí nguy hiểm nhất, nó đã đƣợc xác
định là một trong những nguyên nhân gây ra cái chết ở động vật và ngƣời
(Donham và cs., 1982). Ngoài ra, mùi còn tạo nên những mối bất hòa trong xã
hội giữa những ngƣời chăn nuôi và cộng đồng dân cƣ xung quanh.
1.2.3. Chăn nuôi lợn và chất lƣợng đất
Theo Brandjes và cs. (1996) khi bón phân gia súc, các chất có trong
phân sẽ tác động vào môi trƣờng đất. Hiện tƣợng tích tụ nitơ trong đất có thể
làm mất các loài vi sinh vật hữu ích trong đất. Sự thay đổi hệ vi sinh vật trong
đất có thể làm thay đổi chất lƣợng đất; Một trong những hiểm họa đối với môi
trƣờng và sức khỏe là việc phân hủy không hoàn toàn các hợp chất clo-hữu cơ
do hoạt động của vi sinh vật. Khi bón phân gia súc vào đất, các hợp chất hữu
cơ này có thể bị hấp thu bởi cây trồng, tích lũy trong chuỗi thức ăn và đe dọa
9
đến sức khỏe con ngƣời (L'Hermite và cs., 1993).
Trong chất thải chăn nuôi cũng chứa khá nhiều KCl và NaCl hòa tan; vì
vậy, nếu bón nhiều và liên tục phân gia súc, đặc biệt là trong điều kiện khí
hậu bán khô hạn, sẽ rất dễ dẫn tới nhiễm mặn đất và gây độc cho cây trồng
(Sequi và Voorburg, 1993).
1.2.4. Chăn nuôi lợn và chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc mặt
Ảnh hƣởng nguy hại nhất đối với môi trƣờng của việc bón chất thải
chăn nuôi vào đất là ô nhiễm nguồn nƣớc mặt và rửa trôi các chất nhƣ nitrate
(NO3) và lân (P) xuống nƣớc ngầm.
Kết quả của việc dƣ thừa hàm lƣợng nitơ trong chất thải dẫn đến ô
nhiễm môi trƣờng đất và nƣớc bề mặt xung quanh các khu vực chăn nuôi lợn
công nghiệp do hàm lƣợng nitrate cao trong nƣớc ngầm (Tamminga, 2003).
Khi hàm lƣợng nitrate trong nƣớc uống quá cao (> 100 mg/lít) sẽ tạo ra meta-
haemoglobin trong máu hay thƣờng gọi là hội chứng máu xanh ở trẻ sơ sinh
và trẻ nhỏ. Hội chứng này sẽ gây suy hô hấp nặng ở trẻ nhỏ. Vì lý do này, EU
qui định lƣợng nitrate trong nƣớc uống không đƣợc vƣợt quá 50 mg/lít
(Agnew và Yan, 2004). Lân (phosphorus - P) không hoàn toàn di động trong
đất nhƣ NO3 vì thế chúng ít bị rửa trôi hơn. Tuy nhiên, cần đặc biệt lƣu ý là
lân có thể gây tích nƣớc trong cơ thể động vật và tác động trực tiếp đến sức
khỏe vật nuôi và con ngƣời (Brandjes và cs., 1996).
1.2.5. Chăn nuôi lợn và nh ng ngu cơ với sức khỏe con ngƣời, vật nuôi
Do việc thải chất thải từ khu chăn nuôi vào nguồn nƣớc (sông ngòi,
kênh, rãnh nƣớc) và bị rửa trôi xuống tầng nƣớc ngầm dẫn đến các ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngƣời và vật nuôi vì trong chất thải chăn nuôi
chứa nhiều mầm bệnh (vi khuẩn, vi rút, ký sinh tr ng… nhƣ Salmonella,
Escherichia coli, Campylobacter, Rotavirus, Cryptosporidia) có thể truyền cho
ngƣời và gây ra bệnh truyền nhiễm cục bộ hoặc lan rộng (Fisher và cs., 2000).
Hậu quả là hàng năm có khoảng 1,7 triệu trƣờng hợp bị bệnh sốt tả lỵ và
10
khoảng 600.000 trƣờng hợp tử vong, bệnh ỉa chảy cũng gây chết khoảng
951. ngƣời ở v ng Đông Nam Á Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, 2000).
Một số loại mầm bệnh có khả năng sống sót rất cao. Theo Rawa và cs.
(2010), vi khuẩn E. coli có khả năng sống sót trong chất thải đến 21 tháng;
Trong chất thải có thể tìm thấy vi khuẩn E. Coli O157 với hàm lƣợng từ 3-5.
104 (IU g) trong khi đó chỉ với nồng độ 10 IU/g vi khuẩn E. Coli O157 đã có
thể gây bệnh cho ngƣời (Kim và Jiang, 2010). Enterococcus spp không thấy
giảm ở bất kỳ công thức ủ phân nào chứng tỏ chúng tiếp tục sinh trƣởng (Son
Thi Thanh Dang và cs., 2011).
Tại nhiều nƣớc châu Á nhƣ: Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, chất thải chăn
nuôi còn đƣợc dùng làm thức ăn trong chăn nuôi thủy sản, thƣờng dùng nuôi
cá nƣớc ngọt. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nuôi cá và những nguy cơ đối với
sức khỏe con ngƣời, lây nhiễm vi khuẩn kháng kháng sinh từ chất thải chăn
nuôi đến nƣớc ao cá và sản phẩm cá cũng đang đƣợc nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu (Son Thi Thanh Dang và cs., 2011).
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN ỨU TRONG NƢỚ VÀ TRÊN THẾ GIỚI VỀ
GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG DO HĂN NUÔI LỢN BẰNG
GIẢI PHÁP GIẢM NGUỒN PHÁT THẢI
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Có rất nhiều chiến lƣợc để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong chăn
nuôi nhƣ: giảm nguồn phát thải thông qua dinh dƣỡng, tăng năng suất gia súc
thông qua quản lý, sử dụng các kỹ thuật di truyền giống, quản lý và sử dụng
phân bón và chất thải hợp lý… Tuy nhiên, trong khuôn khổ của Luận án này,
phần tổng quan sẽ chủ yếu tập trung vào các giải pháp giảm ô nhiễm môi
trƣờng trong chăn nuôi lợn thông qua dinh dƣỡng bằng cách bổ sung
bentonite, enzyme ngoại sinh, axit hữu cơ, phytase và cân bằng Ca/P trong
khẩu phần của lợn.
11
1.3.1.1. Bổ sung bentonite, enzyme ngoại sinh, axit hữu cơ
- Bentonite:
Thuật ngữ bentonite lần đầu tiên đƣợc dùng chỉ một loại đất sét có độ
keo dính cao đặc thù tìm thấy gần Fort Benton, Montana, Hoa kỳ (EFSA
Panel, 2010). Bentonite gần đây đƣợc cho phép sử dụng nhƣ chất bổ sung vào
thức ăn. Thành phần hóa học chủ yếu tạo nên các đặc điểm của các bentonite
khác nhau là: đi ô xít silic (SiO2), ô xít ma giê (MgO), ô xít nhôm (Al2O3) và
ô xít natri (Na2O) (EFSA Panel, 2010).
Ở bò: Không có ảnh hƣởng có ý nghĩa đến năng suất sữa khi bổ sung
bentonite, mặc dầu lƣợng thức ăn ăn vào đã giảm đáng kể (EFSA Panel,
2010). Mặc dù giảm lƣợng thức ăn ăn vào, hàm lƣợng mỡ và protein sữa đã
tăng đáng kể khi bổ sung bentonite (EFSA Panel, 2010). Bổ sung bentonite
cũng không làm thay đổi các chỉ tiêu về máu, mặc d có khuynh hƣớng là:
axit béo trong máu tăng khi bổ sung bentonite. Ở lợn, không thấy ảnh hƣởng
đáng tin cậy của bổ sung bentonite đến lƣợng thức ăn vào và F R (EFSA
Panel, 2010). Không có ảnh hƣởng tiêu cực của bentonite đến các chỉ tiêu về
máu (EFSA Panel, 2010).
Theo Tharker (2003) cho lợn ăn bentonite không có ảnh hƣởng đến các
chỉ tiêu về thịt xẻ. Tỷ lệ tiêu hóa chất khô của thức ăn giảm tuyến tính khi
tăng lƣợng bentonite bổ sung trong khẩu phần của lợn (p = 0,02). Tuy nhiên,
hệ số tiêu hóa năng lƣợng, ni tơ và phốt pho không bị ảnh hƣởng do bổ sung
bentonite (p > 0,05). Số lƣợng Lactobacilli và Enterobacteria cũng không bị
ảnh hƣởng bởi bổ sung bentonite trong khi đó lại không thấy có Salmonella ở
bất kỳ mẫu phân lợn nào. Kết quả của thí nghiệm cho thấy, bổ sung bentonite
không làm giảm bài tiết nitơ và phốt pho trong phân và không cải thiện tỷ lệ
tiêu hóa chất dinh dƣỡng của khẩu phần (Tharker, 2003). Mặc dù tỷ lệ thịt xẻ
không đƣợc cải thiện nhƣng hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn khi bổ sung
12
bentonite ở liều thấp (Tharker, 2003). Với kết quả của thí nghiệm này rất khó
để cho rằng nên bổ sung bentonite thƣờng xuyên vào khẩu phần cho lợn sinh
trƣởng và lợn vỗ béo.
Bentonite có khả năng hấp phụ và bám dính tốt với nƣớc và khoáng
chống lại việc bị rửa trôi và là điều kiện tiên quyết để nâng cao độ phì nhiêu
của đất (Trcova và cs., 2004). Nhờ khả năng hấp phụ cao, bentonite đƣợc áp
dụng rộng rãi không chỉ trong công nghiệp mà còn là vật liệu hấp phụ rất tốt
các kim loại nặng, vi khuẩn (Hassen và cs., 2003; Katsumata và cs., 2003),
độc tố và các chất kháng dinh dƣỡng (Ditter và cs., 1983; Schell và cs.,
1993a,b; Abdel-Wahhab và cs., 1999; Ibrahim và cs., 2000; Phillips và cs.,
2002). Bentonite trong khẩu phần gia súc, gia cầm hoạt động nhƣ một chất
bảo vệ đƣờng ruột (gut protectants) hay chất hấp phụ đƣờng ruột
(enterosorbents), chúng nhanh chóng và ƣa thích bao chặt lấy aflatoxin trong
đƣờng tiêu hóa và giảm hấp thu aflatoxin vào trong cơ thể (Grant và Phillips,
1998; Phillips và cs., 2002). Bằng cách này, bentonite làm giảm tối thiểu ảnh
hƣởng có hại của aflatoxin đến hiệu quả làm việc và chức năng của gan mà
không ảnh hƣởng đến trao đổi khoáng trong cơ thể động vật (Schell và cs.,
1993a,b; Santurio và cs., 1999).
- Enzyme ngoại sinh xylanase và cellulase:
Hệ thống tiêu hóa của gia súc không nhai lại và gia cầm không có khả
năng tiết các enzyme phân giải các polysaccharid không phải tinh bột (Non-
starch polysaccharides - NSP). Thay vào đó NSP bị phân giải bởi quá trình lên
men của vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa (Varel và Yen, 1997; Bach Knudsen
và cs., 2012). Do tăng cƣờng sử dụng các loại thức ăn có hàm lƣợng xơ cao và
do ảnh hƣởng tiêu cực gắn liền với hàm lƣợng NSP cao, tìm ra các hƣớng để
tăng sử dụng năng lƣợng và hạn chế mất mát năng lƣợng do cho gia súc, gia
cầm ăn các sản phẩm thức ăn có NSP cao là rất cấp thiết. Một trong các giải
pháp là bổ sung các enzyme phân giải xơ để cải thiện sử dụng dinh dƣỡng
13
trong khẩu phần gia súc, gia cầm (Bedford, 2000; Zijlstra và cs., 2010).
- Xylanase:
Về cơ bản, xylanase là một phần quan trọng của hệ thống enzyme tham
gia vào trao đổi xylan, một nguồn các bon tìm thấy trong các quần xã vi khuẩn
và nấm (Prade, 1996; Sunna và Antranikian, 1997). Tiếp theo phytase, enzyme
phân giải NSP (chủ yếu là xylanase) là enzyme thƣơng mại chiếm thị phần lớn
thứ hai trên thị trƣờng công nghiệp thức ăn, đặc biệt là thức ăn cho gia cầm và
lợn (Bedford và Cowieson, 2012). Ảnh hƣởng của enzyme phân giải NSP trong
khẩu phần ăn đã đƣợc nhiều tác giả đề cập (Chesson, 1993; Zijlstra và cs.,
2010; de Vries và cs., 2012; Kerr và Shurson, 2013). Khi sử dụng các enzyme
(cellulase, xylanase, 1,3:1,4 glucanase, amylase và pectinase) chiết xuất từ
Trichoderma viride bổ sung vào thức ăn cho lợn thịt đã giúp tăng khối lƣợng
trung bình và hệ số sử dụng thức ăn đƣợc cải thiện 8,6%.
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy enzyme phân giải NSP có thể cải
thiện tỷ lệ tiêu hóa NSP và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng; nhƣ vậy, NSP
là yếu tố hạn chế tiêu hóa chất dinh dƣỡng. Có một vài yếu tố nhƣ mức độ
lignin hóa, các liên kết chéo và kiểu cấu trúc tế bào thực vật và thời gian
dƣỡng chấp giữ lại trong phần trƣớc của ruột sẽ ảnh hƣởng hoặc hạn chế tác
động của enzyme bổ sung.
- Các axít hữu cơ:
Kháng sinh đã đƣợc sử dụng trong chăn nuôi hơn 5 năm qua
(Mocherla và cs., 2 15). Sử dụng kháng sinh rất thành công và đã trở thành
một phần không thể thiếu trong chiến lƣợc dinh dƣỡng cho tất cả các vật nuôi
(Close, 2000). Nuôi lợn có bổ sung kháng sinh làm tăng tăng khối lƣợng 3,3 -
8%, cải thiện hiệu quả sử dụng thức ăn khoảng 3% (Doyle, 2001). Gần đây,
cộng đồng bắt đầu quan ngại việc sử dụng kháng sinh bổ sung vào thức ăn sẽ
dẫn tới kháng kháng sinh của nhiều vi khuẩn gây bệnh, đồng thời kháng sinh
14
tồn dƣ trong các sản phẩm động vật sẽ gây tổn hại cho sức khỏe con ngƣời đã
đƣa đến các nghiên cứu tìm chất thay thế cho kháng sinh Mocherla và sc.,
2015). Đặc biệt việc cấm sử dụng kháng sinh làm chất kích thích tăng trƣởng
ở EU từ tháng 2 năm 2 6 Papatsiros và cs., 2 12) đã thúc đẩy mạnh mẽ các
nghiên cứu thay thế kháng sinh bằng axit hữu cơ.
Sau EU, ngày càng có nhiều nƣớc cấm sử dụng kháng sinh bổ sung vào
thức ăn để tránh tồn dƣ kháng sinh trong các sản phẩm động vật và tránh
kháng chéo kháng sinh ở ngƣời Mathew và cs., 2007; Huntur và cs., 2010).
Để ngăn ngừa kháng kháng sinh ở vi khuẩn, ngƣời ta d ng thức ăn lỏng lên
men (fermented liquid feed-(FLF)) (Missotten và cs., 2010). FLF không
những giảm pH đƣờng ruột mà còn cung cấp thức ăn và nƣớc cho gia súc làm
cho quá trình chuyển đổi từ sữa mẹ sang thức ăn rắn của lợn dễ dàng hơn
(Canibe và Jensen, 2003; Canibe và cs., 2007).
Trong quá trình ủ men, vi sinh vật đã tạo ra nhiều loại axit khác nhau
chủ yếu là axit lactic và axit acetic làm giảm pH của ruột Beal và cs., 2002).
Vì có bản chất là probiotic, FLF tốt hơn là axit hữu cơ. Thức ăn lên men với
axit lactic do vi khuẩn tạo ra là phƣơng pháp sản xuất axit hữu cơ hiệu quả
nhất Mocherla và cs., 2015).
Partanen và Morz (1999) cho biết axit hữu cơ trong khẩu phần đã làm
tăng khả năng tăng khối lƣợng, ổn định vi sinh vật đƣờng ruột lợn. xit lactic
làm giảm pH của dạ dày và làm chậm quá trình nhân lên của vi khuẩn E. coli
sinh độc tố ở ruột Thompson và Lawrence, 1981), axit này có hiệu quả hơn
các axit hữu cơ khác trong cải thiện tăng khối lƣợng ở lợn Tsiloyiannis và
cs., 2001). Giảm pH bởi các axit yếu nhƣ axit citric, formic, fumaric, lactic
hoặc propionic đƣợc cho là rất có ích trong việc giải quyết các vấn đề ở lợn
con sau cai sữa (Falkowski và Aherne, 1984; Henry và cs., 1985).
xit hóa thức ăn hoặc nƣớc uống đã bắt đầu thực hiện từ những năm
15
1968 (Cole và cs., 1968) khi cho ,8% axit lactic vào nƣớc uống đã thấy tăng
khối lƣợng và hiệu quả sử dụng thức ăn ở lợn con đƣợc cải thiện, giảm E. coli
ở hồi và tá tràng; pH thấp trong ruột có một vài lợi ích nhƣ: làm tăng hoạt
động của enzyme pepsin do đó tăng sử dụng protein ăn vào và kết quả là sẽ
rất tốt cho môi trƣờng vì không có nhiều nitơ bài tiết trong phân và nƣớc tiểu,
đồng thời hiệu quả kinh tế cũng tăng lên Mocherla và cs., 2015).
pH thấp cũng làm tăng tiêu hóa các chất dinh dƣỡng thông qua thay đổi
độ cao và độ sâu của các lông nhung ở ruột non của lợn con (Mocherla và cs.,
2015). Hiện tƣợng này đƣợc giải thích nhƣ sau: protein từ sữa (casein) cần có
pH = 4 ở dạ dày để đông vón, kết tủa mới đạt đến tỷ lệ tiêu hóa tối đa khoảng
98%, nhƣng trƣờng hợp của protein từ thực vật và các loại khác, cũng cần
pepsin để tiêu hóa hiệu quả nhất ở pH thấp hơn 2 - 3,5, mức pH này chỉ đạt
đƣợc khi bổ sung axit hữu cơ Mocherla và cs., 2015).
xit hóa cũng có thể có lợi ích với lợn vỗ béo. Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng
của protein và axit amin (Mosenthin và cs., 1992; Mroz và cs.,1997) và hấp
thu khoáng (Jongbloed và Jongbloed, 1996) đƣợc cải thiện ở lợn vỗ béo khi
bổ sung axit hữu cơ. Sự cải thiện này không những làm tăng năng suất mà còn
giảm lƣợng ni tơ và phốt pho thải ra ngoài môi trƣờng nên giảm ô nhiễm môi
trƣờng. Axit hữu cơ còn đƣợc biết đến nhƣ một chất bảo quản rất hiệu quả
ngăn ngừa vi khuẩn có hại và nấm mốc phát triển trên thức ăn dự trữ (Frank,
1994) và nâng cao chất lƣợng thức ăn bảo quản. Nguyên nhân chính là các
axit hữu cơ đã làm giảm pH của các thức ăn dự trữ (Partanen và Morz, 1999).
Axit hữu cơ là một nhóm chất hóa học, nó là bất cứ một axit carboxylic
có cấu trúc chung nhƣ sau: R-COOH (bao gồm cả axit béo và axit amin). Axit
hữu cơ với các hoạt động kháng khuẩn đặc thù là các axit mạch ngắn (C1 -
C7) phổ biến trong thiên nhiên nhƣ là một thành phần bình thƣờng của cây và
mô động vật. Chúng cũng đƣợc tạo ra thông qua lên men carbohydrate của vi
sinh vật trong ruột già. Chúng thỉnh thoảng tồn tại dƣới dạng muối Na, Kali
16
hoặc Ca. Bảng 1.3 là tên thƣờng gọi, cấu trúc hóa học, công thức các axit hữu cơ
thƣờng dùng trong khẩu phần động vật dạ dày đơn Dibner và Buttin, 2 2).
Bảng 1. 3. Danh sách tên thƣờng gọi, cấu trúc hóa học, công thức các axit
h u cơ thƣờng dùng trong khẩu phần lợn và gia cầm
Axit Tên hóa học Công thức
Formic Formic axit HCOOH
Acetic Acetic axit CH3COOH
Propionic 2-Propinoic axit CH3CH2COOH
Butyric Butanoic axit CH3CH2CH2COOH
Lactic 2-Hydroxypropanoic axit CH3CH(OH)COOH
Sorbic 2,4-Hexandienoic axit CH3CH:CHCH:CHCOOH
Fumaric 2-Butenedioic axit COOHCH:CHCOOH
Malic Hydroxybutanedioic axit COOHC H2CH(OH)COOH
Tartaric 2,3-Dihydroxy-Butanedioic
axit
COOHCH(OH)CH(OH)COOH
Citric 2-Hydroxy-1,2,3-axit
Propanetricarboxylic axit
COOHCH2C(OH)(COOH)CH2CO
Benzoic Benzenecarboxylic axit C6H5COOH
Phƣơng thức hoạt động của axit hữu cơ:
Giống nhƣ kháng sinh, axit hữu cơ có tính kháng khuẩn. Axit hữu cơ đi
vào bên trong thành tế bào vi khuẩn và phá vỡ các hoạt động bình thƣờng của
tế bào một số loại vi khuẩn nhƣ: Salmonella spp, E. coli, Clostridia spp,
Listeria spp và một vài loại coliforms (Mocherla và cs., 2015). Vì thế, axit
hữu cơ làm giảm số lƣợng một vài loài vi khuẩn có mặt trong đƣờng ruột
thông thƣờng và cả các loài vi khuẩn gây bệnh.
Axit hữu cơ góp phần nâng cao năng suất gia súc, gia cầm thông qua
giảm sự cạnh tranh của vi khuẩn với vật chủ (lợn) về dinh dƣỡng, giảm thấp
nguy cơ nhiễm tr ng, đồng thời giảm đáp ứng miễn dịch ở ruột và giảm các
hợp chất có hại do vi khuẩn đƣờng ruột tạo ra. Tóm lại, axit hữu cơ làm giảm
pH ở dạ dày (Bosi và cs., 1999; Oh HK, 2004) chuyển pepsinogen bất hoạt
17
thành pepsin, ức chế sinh sản của các vi khuẩn gây bệnh, chúng cũng là
nguồn năng lƣợng trong dạ dày và ruột lợn, giúp tăng tốc độ vận chuyển thức
ăn ra khỏi dạ dày, tăng cƣờng tiết các enzyme nội sinh và tăng sử dụng muối
khoáng thông qua tạo ra các phức - chelate (Ravindran và Kornegay, 1993).
Giảm pH dạ dày:
Hoạt động chính, quan trọng nhất của axit hữu cơ ở lợn là giảm pH ở
dạ dày (Desai và cs., 2007). Ở lợn, tiêu hóa protein bắt đầu ở dạ dày khi có
enzyme pepsin, đƣợc tiết ra dƣới dạng tiền enzyme pepsinogen từ màng nhầy
dạ dày. Việc chuyển pepsinogen thành pepsin diễn ra rất nhanh ở pH=2,0
nhƣng diễn ra rất chậm ở pH: 5,0 - 6,0. Pepsin hoạt động tốt nhất ở điều kiện
môi trƣờng có pH thấp từ 2, đến 3,5 hoạt động của pepsin sẽ giảm nhanh
chóng ở mức pH cao hơn. Phân giải carbohydrate trong dạ dày, ngƣợc lại bắt
đầu xảy ra khi có enzyme amylase từ nƣớc bọt với pH cao hơn và sẽ dừng lại
khi pH giảm đến 3,5 (Mocherla và cs., 2015).
Giảm khả năng liên kết của khẩu phần cho lợn mới cai sữa bằng axit
hữu cơ có thể giúp việc chuyển đổi từ sữa sang thức ăn đặc lúc cai sữa dễ
dàng hơn. pH dạ dày tăng lên sẽ làm giảm tiêu hóa thức ăn, thức ăn không
đƣợc tiêu hóa sau đó sẽ bị lên men ở phần dƣới của ruột và có thể đã kích
thích ỉa chảy ở lợn. pH cao ở dạ dày cũng sẽ cho phép các mầm bệnh sống sót
và cho phép chúng có nhiều cơ hội hơn xâm chiếm đƣờng tiêu hóa (Canibe và
cs., 2001).
Ức chế vi khuẩn gây bệnh:
xit lactic đã làm giảm pH dạ dày và làm chậm sự sinh sản của nhóm
E. coli sản sinh độc tố (enterotoxigenic E. coli) (Thompson và Lawrence,
1981) và hiệu quả hơn các axit hữu cơ khác trong cải thiện năng suất ở lợn
(Tsiloyiannis và cs., 2001).
Chuyển từ sữa sang khẩu phần thức ăn cứng khi cai sữa lợn con đã gây
18
xáo trộn cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột và có thể đã có ảnh hƣởng tiêu
cực đến các chức năng của dạ dày - ruột (Miller và cs., 1985). Ngƣời ta đã biết
rất rõ rằng pH thấp cùng với tốc độ vận chuyển dƣỡng chấp nhanh có thể giảm
việc xâm lấn của vi khuẩn ở dạ dày và ruột (Maxwell và Stewart, 1995).
Sự có mặt của vi khuẩn trong đƣờng tiêu hóa thƣờng dẫn đến cạnh
tranh dinh dƣỡng giữa vật chủ (lợn) và quần thể vi sinh vật có trong đƣờng
tiêu hóa (Mocherla và cs., 2015). Ngoài ra, vi khuẩn còn tiết ra các độc tố nhƣ
các sản phẩm dị hóa: các axit amin độc, giảm tiêu hóa lipid, kích thích tăng
nhanh tốc độ thay thế các tế bào biểu mô có nhiệm vụ hấp thu, tăng tỷ lệ tiết
chất nhầy của các tế bào hạt trong ruột, kích thích phát triển hệ thống miễn
dịch và các đáp ứng viêm (Mocherla và cs., 2015). Tất cả các ảnh hƣởng này
đã làm cho sinh trƣởng của lợn giảm sút, kết quả nghiên cứu đã chứng minh
rằng 6% năng lƣợng thuần trong khẩu phần đã bị mất đi do hệ vi sinh vật
đƣờng ruột.
Nhƣ vậy, không những kiểm soát các loại vi sinh vật có thể có hại trong
đƣờng tiêu hóa là quan trọng mà giữ cho quần thể vi sinh vật trong đƣờng tiêu
hóa cũng quan trọng không kém. Từ rất lâu, chúng ta đã biết rằng axit hữu cơ
đƣợc xác nhận là có khả năng thay đổi hệ vi sinh vật đƣờng ruột bằng cách
giảm thiểu vi sinh vật, đặc biệt là các loài vi sinh vật không chịu axit nhƣ: E.
coli, Salmonella và Campylobacter, kết quả là tăng khối lƣợng của lợn đã
tăng lên Mocherla và cs., 2 15). Tuy nhiên, chúng ta cũng đã rõ là axit hữu
cơ có ảnh hƣởng mạnh hơn trong ức chế các vi khuẩn gram dƣơng +).
Nguyên nhân là do sự khác biệt về cấu trúc của vi khuẩn gram dƣơng +) và
vi khuẩn gram âm (-) (Mocherla và cs., 2015).
Khi lợn con phải đối mặt với stress do chuyển từ thức ăn lỏng sang thức
ăn rắn và stress khi cai sữa, nếu pH dạ dày không thấp xuống, coliforms sẽ
chiếm ƣu thế và số lƣợng Lactobacilli sẽ giảm (Barrow và cs., 1977). Có tác
giả cho rằng điều kiện axit ở dạ dày tốt cho sinh trƣởng của Lactobacilli
19
(Fuller, 1977), vi khuẩn này sẽ ức chế sự xâm nhập và sinh sản của E. coli bằng
cách khóa các điểm bám dính hoặc sản xuất axit lactic và các sản phẩm chuyển
hóa làm giảm pH dạ dày ngăn ngừa các vi khuẩn gây bệnh phát triển. Hơn thế
nữa axit hữu cơ còn có khả năng diệt khuẩn mạnh (Mocherla và cs., 2015).
Ngƣời ta đã thấy rằng axit hữu cơ đã cải thiện sức khỏe đƣờng ruột
thông qua kích thích sự sinh trƣởng của các vi sinh vật có lợi và ức chế sinh
trƣởng của vi sinh vật gây hại thông qua giảm pH và khả năng đệm của khẩu
phần (Mocherla và cs., 2015). Giảm khả năng đệm của khẩu phần có chứa
axit hữu cơ làm giảm xâm lấn của các vi sinh vật không mong muốn (Biagi và
cs., 2003; Pinheiro và cs., 2004).
Nguồn năng lƣợng:
Axit hữu cơ hoạt động nhƣ một nguồn năng lƣợng trong đƣờng tiêu hóa
của lợn vì chúng là các sản phẩm trung gian của axit tricarboxylic và chúng
giúp bảo vệ các mô khỏi bị phá hủy do quá trình gluconeogenesis và lipolysis
(Giesting và Easter, 1985). Ngƣời ta đã thấy là ảnh hƣởng kích thích sinh
trƣởng của axit hữu cơ là do giá trị năng lƣợng của chúng (Bosi và cs., 1999).
Kirchegessner và Roth (1982) cho rằng lợn có thể sử dụng axit fumaric nhƣ
một nguồn năng lƣợng hiệu quả giống với glucose. Blank và cs. (1999) báo
cáo rằng có một khả năng là axit fumaric là nguồn năng lƣợng sẵn có dễ sử
dụng, nó có thể có ảnh hƣởng nuôi dƣỡng cho màng nhầy ruột non do đó đã
làm tăng khả năng và bề mặt hấp thu của ruột non do đã làm cho các tế bào
biểu mô ruột non phục hồi nhanh sau cai sữa.
Sử dụng chất khoáng:
Các anion của axit hữu cơ có thể tạo phức hợp với Ca, P, Mg và Zn cải
thiện tiêu hóa các khoáng này và giảm bài tiết các khoáng bổ sung và N. Ảnh
hƣởng của axit hữu cơ đến sử dụng P phytase có thể là do kết quả từ thay đổi
pH dạ dày - ruột đến pH phù hợp cho phytase thủy phân phytate (Liem và cs.,
20
2008). Kirchegessner và Roth (1982) cho rằng hấp thu và giữ lại Ca, P và Zn
đƣợc cải thiện khi bổ sung axit fumaric vào khẩu phần. Giảm pH ruột thuận
lợi tăng tỷ lệ hòa tan của P (Jongbloed, 1987; Jongbloed và cs., 2000) và
phytase vi sinh vật hoạt động hiệu quả hơn ở pH thấp. Ngoài ra, bổ sung axit
hữu cơ gián tiếp giúp hấp thu P tốt hơn. Boling và cs (2000) khuyến cáo rằng
axit citric cải thiện sử dụng phytate P thông qua tạo phức (chelate) hoàn chỉnh
với Ca, giảm tạo ra phức hợp Ca-phytate không hòa tan.
Năng suất và sử dụng chất dinh dƣỡng:
Axit hữu cơ nhận đƣợc nhiều quan tâm trong chăn nuôi lợn vì ảnh
hƣởng của chúng đến tăng khối lƣợng ở lợn (Mahan và cs., 1996; Partanen,
2001a; Papatsiros và cs., 2011). Một số axit hữu cơ đã làm tăng năng suất (Ví
dụ: tăng tính ngon miệng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, tăng hấp thu
khoáng, tăng sử dụng phytate - P) khi đƣợc bổ sung vào khẩu phần động vật
không nhai lại (Partanen và Mroz, 1999; Boling và cs., 2001; Dibner và
Buttin, 2002). Hơn nữa, chúng có tính kháng khuẩn và đƣợc khuyến cáo sử
dụng để kiểm soát sinh trƣởng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột (Partanen và
Mroz, 1999; Davidson, 2001). Cách thức hoạt động kháng khuẩn của axit hữu
cơ về cơ bản nhƣ nhau d là hoạt động ở đâu: trong thức ăn, hay đƣờng tiêu
hóa (Diebold và Eidelsburger, 2006).
Liều axit hữu cơ bổ sung có hiệu quả trên lợn đã đƣợc thiết lập (Overland
và cs., 2000), các liều này có thể đảm bảo cải thiện năng suất của lợn đến mức
ngang bằng với sử dụng kháng sinh làm yếu tố kích thích tăng trƣởng ở lợn.
Overland và cs. (2009) bổ sung 0,8 hoặc 1,2% diformate kali vào khẩu phần lợn
nái sau phối giống cho thấy lợn nái bổ sung diformate kali đã tăng độ dày mỡ lƣng
khi chửa mặc d lƣợng thức ăn ăn vào và tăng khối lƣợng không thay đổi, đồng
thời lợn con của những nái này có khối lƣợng sơ sinh và khối lƣợng cai sữa cao
hơn khi bổ sung 0,8 hay 1,2% diformate kali. Lợn nái bổ sung diformate kali có
xu hƣớng tăng lƣợng mỡ sữa từ ngày 12 sau khi đẻ.
21
Bảng 1. 4. Ảnh hƣởng của axit citric đến sinh trƣởng
của lợn con lai trƣớc cai s a
Chỉ tiêu G1 G2 G3 G4
KL bắt đầu (kg) 4,20 ± 0,05 4,87 ± 0,59 4,78 ± 0,29 3,57 ± 0,09
KL kết thúc (kg)
KL tăng (kg)
ADFI (g)
ADG (g)
13,40 ± 0,88
9,04 ± 0,11b
652 ± 2,83a
158,50 ± 1,77b
13,55 ± 0,81
12,42 ±
0,07a
628,5 ±
4,59a
191 ± 8,48b
13,74 ± 0,88
11,52 ±
0,56a
595,5 ±
4,59b
185 ± 2,83b
13,92 ± 1,39
11,99± 0,32a
555 ± 8,49c
200,5 ± 3,18a TA/TKL 3,90 ± 0,65 2,49 ± 0,1 3,05 ± 0,83 2,99 ± 0,71
Nguồn: Suryanarayana và cs., 2012
G1- Control; G2- Citric axit (0,15%); G3- Probiotic (0,1%); G4- Citric axit (0,15%) &
Probiotic (0,1%)
Mặt khác, lợn nái bổ sung diformate kali với liều ,8% trong điều kiện
nhiệt đới (Lückstädt, 2011) có xu hƣớng tăng lƣợng thức ăn ăn vào từ ngày
thứ 3 sau khi đẻ (p < 0,1), giảm mất mát khối lƣợng khi cai sữa (p = 0,06) và
mất mát mỡ lƣng ít hơn p = 0,05). Bổ sung natri format cho lợn sinh trƣởng ở
mức ,9 % đã tăng tăng khối lƣợng hàng ngày (Suryanarayana và cs., 2012)
ADG (g) và cải thiện tỷ lệ thức ăn tăng khối lƣợng (p < , 5) nhƣng không
thấy tác dụng với lợn giai đoạn vỗ béo trƣớc khi giết thịt. Các tác giả trên
cũng cho rằng tỷ lệ tiêu hóa protein thô (Crude protein - CP) và tỷ lệ tiêu hóa
chất khô (Dry matter-DM) cao hơn ở nhóm lợn lai sinh trƣởng đƣợc bổ sung
0,9% sodium format (p < 0,05). Falkowski và Aherne (1984) cho thấy rằng
DG g) tăng từ 4 - 7% và F R feed conversion ratio) đã đƣợc cải thiện từ 5
đến 10 % khi axit fumaric hoặc citric đƣợc đƣa vào khẩu phần ăn của lợn cai
sữa lúc 4 tuần tuổi.
Giesting và Easter (1985) cho thấy bổ sung axit fumaric liều 0, 1, 2, 3
và 4% làm tăng tuyến tính tăng khối lƣợng dù mức protein nhƣ thế nào. Theo
Blank và cs. (1999) axit fumaric cho vào khẩu phần đã nâng cao tỷ lệ tiêu hóa
hồi tràng của P, năng lƣợng thô và một vài axit amin. Ngƣợc lại, Gabert và
22
Sauer (1995) lại thấy ảnh hƣởng tiêu cực của bổ sung tăng dần axit fumaric
đến tiêu hóa hồi tràng của CP và axit amin khi khẩu phần cơ sở là lúa mỳ -
đậu tƣơng. Suryanarayana và cs. 2 12) đã chứng minh rằng bổ sung vào
khẩu phần cơ sở là ngô-đậu tƣơng với mức ,15% axit citric đã cải thiện tăng
khối lƣợng (p < 0,05) ADG (g) (bảng 1.4). Metzler và Mosenthin (2007) thấy
rằng các axit hữu cơ khác nhau đã có ảnh hƣởng khác nhau đến tiêu hóa hồi
tràng của protein thô và năng lƣợng, cũng nhƣ N giữ lại ở lợn. Tăng axit hữu
cơ sẽ làm rối loạn cân bằng toan kiềm, gây axitosis chuyển hóa và giảm lƣợng
thức ăn ăn vào và năng suất ở lợn.
Lợi ích của bổ sung axit hữu cơ cho lợn:
Bổ sung axit hữu cơ có ảnh hƣởng có lợi đến tăng trƣởng và sức khỏe;
Chúng có tác dụng kháng khuẩn tùy thuộc loại axit, nồng độ và pH
(Chaveerach và cs., 2002). Ví dụ: axit lactic hiệu quả hơn ở pH thấp của dạ dày
và hiệu quả hơn với Coliform (Tsiloyiannis và cs., 2001; Jensen và cs., 2001;
Bosi và cs., 2005; Øverland và cs., 2007) trong khi các axit khác, axit formic và
propionic có phổ hoạt động kháng khuẩn rộng hơn đối với Salmonella,
Coliforms và Clostridia, cũng nhƣ với nấm và nấm men (Partanen và Mroz,
1999; Bosi và cs., 2005; Creus và cs., 2007; Øverland và cs., 2007) và không
đặc hiệu. Một vài báo cáo cho rằng axit hữu cơ giảm số lƣợng coliform trong
ruột và giảm ỉa chảy ở lợn con và giúp kiểm soát ỉa chảy sau cai sữa
(Tsiloyiannis và cs., 2001; Piva và cs., 2002; Papatsiros và cs., 2011).
ơ chế hoạt động chủ yếu của axit hữu cơ là thông qua ảnh hƣởng
kháng khuẩn của chúng, ảnh hƣởng kháng khuẩn phụ thuộc vào cấu trúc hóa
học của từng loại axit hoặc các muối của chúng (Mocherla và cs., 2015). Một
vài nghiên cứu đã cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của axit hữu cơ không đi
kèm với việc giảm pH quá nhiều ở đƣờng tiêu hóa. Axit hữu cơ đặc biệt là
butyric và propionic còn kích thích tiết enzyme pancreatic (Mocherla và cs.,
2 15). Tuy nhiên, phƣơng thức hoạt động của axit hữu cơ còn cần nhiều hiểu
23
biết hơn nữa, đặc biệt là hoạt động của chúng trong các phần khác nhau của
đƣờng tiêu hóa còn chƣa đƣợc hiểu rõ (Mocherla và cs., 2015).
ác cơ chế hoạt động của axit hữu cơ khi bổ sung đã đƣợc nhiều tác giả
đề cập (Partanen và Mroz, 1999; Partanen, 2001; Knarreborg và cs., 2002;
Diebold và Eidelsburger, 2006; Tung và Pettigrew, 2006). Theo Harada và
cs., 1986; Blank và cs., 1999; Kemm và cs., 1999; Partanen và Mroz, 1999;
Jongbloed và cs., 2000; Schöner, 2001; Valencia, 2002; Biagi và cs., 2003;
Papatsiros và cs., 2 12) các cơ chế chủ yếu bao gồm:
- Axit hữu cơ làm giảm pH trong thức ăn và dạ dày, giảm khả năng kết
nối, giảm nồng độ amonia trong dạ dày, giảm khả năng đệm của khẩu phần,
tăng tỷ lệ tiêu hóa hấp thu và tích lũy các chất dinh dƣỡng và protein, axit
amin và khoáng a, P, Mg và đặc biệt là Zn, Ca, P) trong khẩu phần, tăng tỷ
lệ tiêu hóa năng lƣợng, tăng hoạt lực của enzyme phân giải protein, tăng tiết
hóc môn pancreatic, kích thích hoạt động của các enzyme tiêu hóa.
- Axit hữu cơ làm giảm số lƣợng vi sinh vật ở tá tràng, giảm khả năng
bám dính của E. coli vào thành ruột, kích thích tăng trƣởng của các vi sinh vật
có lợi ở đƣờng tiêu hóa, giảm sức sống của các vi sinh vật gây bệnh thông qua
tạo cân bằng hệ vi sinh vật ở dạ dày và ruột, trực tiếp tiêu diệt vi sinh vật, thay
đổi vận chuyển dinh dƣỡng và tổng hợp các chất trong vi sinh vật, khử cực
màng tế bào vi khuẩn, là nguồn năng lƣợng cho vật chủ trong quá trình chúng
tham gia vào trao đổi chất trung gian ở đƣờng tiêu hóa.
- Ngoài ra axít hữu cơ còn làm tăng khả năng sử dụng khoáng thông qua
quá trình tạo phức (chelate hóa), tăng tỷ lệ tiêu hóa và cải thiện tăng trƣởng của
lợn (Mocherla và cs., 2015). Hiệu quả của axit hữu cơ cao hơn các muối của
chúng và các axit vô cơ Schöner, 2 1).
1.3.1.2. Bổ sung enzyme phytase
Enzyme phytase (myo-inositol hexaphosphate phosphohydrolase) kích
thích thủy phân InsP6 thành phosphate vô cơ và myo-inositol thông qua con
24
đƣờng trao đổi chất InsP5 thành InsP1. Enzyme phytases có ở thực vật, vi
sinh vật và mô động vật (Greiner và cs., 1998; Sandberg và Andlid, 2002).
Enzyme phytase đƣợc phân loại dựa trên hai cơ sở, tùy thuộc vào vị trí
bắt đầu thủy phân và các điều kiện pH ƣa thích Kumar và cs., 2010). Trên
thế giới, ngƣời ta phân ra hai loại phytase: 3-phytase (EC 3.1.3.8) và 6-
phytase (EC 3.1.3.26) dựa trên cơ sở vị trí tại đó sự thủy phân của phytase bắt
đầu (Selle và Ravindran, 2007). Trong khi 3-phytases có nguồn gốc vi sinh
vật, 6-phytases chủ yếu đƣợc tách chiết từ nguồn thực vật (Cosgrove và
Irving, 1980). Tuy nhiên, cũng có những ngoại lệ, phytase ở đậu tƣơng là 3-
phytases và phytase ở E. Coli là 6-phytase (Sandberg và Andlid, 2002).
Enzyme phytase cũng có thể đƣợc phân loại rộng hơn vào hai nhóm
chính dựa trên pH tối ƣu cho hoạt động của chúng: phytase ƣa axit pH tối ƣu:
3,0 - 5,5) và phytase ƣa kiềm (pH tối ƣu: 7, - 8,0) (Yin và cs., 2007). Không
phụ thuộc vào nguồn gốc (vi khuẩn, nấm hay thực vật), phytase ƣa axit giải
phóng 5 trong số 6 nhóm phốt phát của phytate và sản phẩm phân giải cuối
cùng của chúng là InsP1 (Greiner và cs., 2000) hoặc thậm chí là myo-inositol
tinh khiết (Hayakawa và cs., 199 ). Phytase ƣa kiềm, có ở một số thực vật và
các loài vi khuẩn Bacillus, không chấp nhận myo-inositol phosphate với 3
hoặc 2 và một nhóm phốt phát làm chất nền. Vì vậy, sản phẩm phân giải cuối
cùng của chúng là InsP3 (Hara và cs., 1985; Scott và Loewus, 1986; Greiner
và cs., 2002).
Có một vài yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả của phytase: độ ổn định của
pH (pH axit ở dạ dày và trung tính ở ruột non), độ ổn định của phân giải
protein cũng nhƣ nhiệt độ (Konietzny và Greiner, 2002). Nhiệt độ tối ƣu cho
hầu hết các phytase thay đổi từ 5 đến 600C (Greiner và cs., 1998; Igbasan và
cs., 2000), nhiệt độ cơ thể động vật thấp hơn nhiệt độ này đó là lý do nữa giải
thích vì sao tỷ lệ tiêu hóa P thấp(65%), mặc d đã bổ sung phytase (Weremko
và cs., 1997).
25
Vì phytase là một protein nên rất mẫn cảm với nhiệt độ cao, nhiệt độ
quá cao sẽ làm thoái hóa protein (Humer và cs., 2015). Phun phytase lỏng lên
thức ăn viên nguội có thể là một cách để duy trì hoạt động của enzyme khi tạo
viên thức ăn Humer và cs., 2 15). Phytase cũng mẫn cảm với ẩm độ. Nhƣ
vậy ẩm độ, nhiệt độ, bảo quản vận chuyển tốt cần đƣợc xem xét để duy trì
hiệu quả của phytase (Jacela và cs., 2010).
Có bốn nguồn phytase d ng trong dinh dƣỡng lợn và gia cầm. Chúng là
phytase nội sinh tạo ra ở màng nhầy ruột non hay bởi vi sinh vật ở ruột già, và
phytase từ một số thức ăn thực vật và phytase ngoại sinh do bổ sung vào khẩu
phần (Selle và Ravindran, 2007, 2008).
Phytase ngoại sinh từ vi sinh vật:
Phytase ngoại sinh đƣợc tách ra từ một số vi khuẩn, nấm men và nấm
mốc (Harland và Morris, 1995). Hoạt động thủy phân phytate bởi phytase
ngoại sinh từ vi sinh vật lần đầu tiên đƣợc Nelson và cs. (1971) nghiên cứu
khi quan sát thấy sử dụng nitơ ở gà đã đƣợc cải thiện khi cho ăn khẩu phần có
đậu tƣơng đã có sẵn Aspergillus. Thời kỳ cuối những năm 198 , khi không có
nhiều sức ép về môi trƣờng cần phải giảm bài tiết P ở gia súc, gia cầm và cần
phải bổ sung phytase (Humer và cs., 2015). Những tiến bộ của công nghệ sinh
học đã dẫn đến các công nghệ cho phép thay đổi nấm về mặt di truyền.
Những kết quả cải tiến công nghệ lên men đã dẫn đến phát triển phytase
thƣơng mại có ý nghĩa kinh tế lớn trong chăn nuôi gia cầm và lợn (Kornegay,
2 1). Trong khi các phytase trƣớc đây chủ yếu đƣợc sản xuất từ nấm, sự
phát triển gần đây trong sản xuất enzyme từ các dạng vi sinh vật khác nhƣ vi
khuẩn và nấm men đã cho những phytase ngoại sinh mới. Những phytase của
vi khuẩn mới này hiệu lực cao hơn các phytase có nguồn gốc từ nấm trên gà
broiler (Augspurger và cs., 2003). Ở lợn, P giải phóng đƣợc tạo ra khi bổ sung
400 IU/kg phytase có nguồn gốc từ Peniophora lycii, A. niger và E. coli
tƣơng ứng là 0,43; 0,81 và 1,08 g/kg P (Augspurger và cs., 2003). Nghiên
26
cứu của Adeola và cs. (2006) cho thấy 500 IU/kg của phytase từ P. lycii và E.
coli tƣơng đƣơng với 0,572 và 0,770 g/kg P. Giải phóng P liên kết trong
phytate của khẩu phần bổ sung phytase từ vi khuẩn E. coli tăng lên có thể là
do sức kháng cao với hoạt động của enzym pepsin so với phytase từ nấm
(Rodriguez và cs., 1999; Igbasan và cs., 2000). Hơn nữa, hiệu quả giải phóng
P của phytase khác nhau giữa lợn và gia cầm. Trong khi phytase từ nấm giải
phóng nhiều P trong khẩu phần của lợn so với gà broiler, tƣơng tự giá trị P
giải phóng từ phytase của E. coli cũng khác biệt tùy theo loài gia súc, gia cầm
(Augspurger và cs., 2003). Tuy nhiên, sự khác biệt về loài trong các điều kiện
tiêu hóa và sự khác biệt về hoạt tính của phytase nội sinh đƣợc cho là do sự
khác biệt giữa lợn và gà (Augspurger và cs., 2 3). Đôi khi khác biệt của bổ
sung phytase đến tỷ lệ tiêu hóa P còn do các yếu tố nhƣ sự biến động trong
khẩu phần đặc biệt là hàm lƣợng Ca, P tổng số, nguồn P vô cơ, mức phytase
bổ sung Selle và Ravindran, 2 8). Đặc biệt, các phức hợp khoáng phytate
và Ca-phytate làm giảm hoạt động của phytase. Hình nhƣ a đã ức chế hoạt
động phytase (Applegate và cs., 2003), một vài nghiên cứu khác lại thấy tỷ lệ
Ca/P của khẩu phần ảnh hƣởng đến đáp ứng với bổ sung phytase (Qian và cs.,
1996a; Liu và cs., 2000). Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng là Ca trực tiếp ức
chế hoạt động của phytase ngoại sinh nhƣng số liệu về vấn đề này lại không
thống nhất (Mahajan và Dua, 1997). Tuy vậy, để cải thiện hoạt động của
phytase, thông thƣờng khuyến cáo là phải giữ mức Ca ở mức thấp nhất trong
các khẩu phần bổ sung phytase ở lợn và gà để không ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng hay phát triển xƣơng Selle và cs., 2009). Theo Liu và cs. (2000), tỷ lệ
Ca/P 1,0:1 là thích hợp cho lợn, Selle và Ravindran 2 8) cũng có ý kiến
tƣơng tự, họ đã tổng kết và cho rằng tỷ lệ Ca/P nên ở tỷ lệ 1,1:1 và dao động
trong khoảng 1,1:1 đến 1,4:1 cho gà broiler (Qian và cs., 1997) và gà tây
(Qian và cs., 1996b).
Nhƣ đã trình bày ở phần trƣớc, một số thành phần của thức ăn có hoạt
27
động của enzyme phytase cao, kết quả là sử dụng P tăng lên trong thí nghiệm
in vivo (Olaffs và cs., 2000). Tuy nhiên, Eeckhout và de Paepe (1994) cho
thấy phytase thực vật có hoạt động yếu hơn phytase vi sinh vật đƣờng ruột,
kết quả này cũng đã đƣợc Zimmermann và cs. (2002) khẳng định khi so sánh
hiệu quả của phytase từ lúa mỳ và lúa mạch với phytase từ Aspengilus niger ở
lợn sinh trƣởng. Điều kiện axit ở dạ dày phù hợp hơn với phytase vi sinh vật
và phytase thực vật mẫn cảm hơn với phân giải của pepsin (Phillippy, 1999).
Nói chung, Phytase thƣơng mại có thể làm giảm nhu cầu P vô cơ bổ
sung trong khẩu phần của lợn, trong khi đó số lƣợng phytase cần trong khẩu
phần phụ thuộc vào thành phần khẩu phần cũng nhƣ hoạt tính của loại sản
phẩm enzyme phytase sử dụng (Selle và Ravindran, 2007, 2008). Giải phóng
P từ phytate tăng theo kiểu đƣờng cong khi số lƣợng phytase bổ sung tăng lên
Kornegay, 2 1). Độ lớn của đáp ứng với phytase trong khẩu phần của lợn
tăng khi lƣợng phytate tăng Selle và Ravindran, 2008). Enzyme phytase có
thể làm giảm tác động kháng dinh dƣỡng của phytate liên kết với 50 - 75%
phosphorus trong thực vật. Nếu không có enzyme này, thức ăn chăn nuôi phải
đƣợc bổ sung phosphate vì lợn chỉ có thể sử dụng 20 - 40% phốt pho trong
thức ăn thực vật. Phần phốt pho còn lại trong thực vật bị đào thải qua phân do
liên kết trong phytate. Phytate cản trở tiêu hóa và hấp thu các chất khoáng
khác nhƣ canxi.
Phytase khi đƣợc bổ sung vào khẩu phần chứa các nguyên liệu lúa
mạch, ngô bột đậu tƣơng giúp kích thích tăng khối lƣợng và tăng chuyển hóa
thức ăn. Thí nghiệm trên lợn đƣợc đặt canun để lấy mẫu, đã chứng minh rằng
phytase làm tăng gấp ba lần phosphate đƣợc giải phóng từ phytate nhƣng
phần lớn các phosphate giải phóng đƣợc sử dụng bởi vi khuẩn đƣờng ruột.
Sau đó phosphate này đƣợc hấp thu vào cơ thể từ manh tràng.
Kemme và cs. (1997) cho rằng tỷ lệ tiêu hóa protein thô và axit amin
đƣợc cải thiện khi bổ sung phytase vào khẩu phần có các nguyên liệu ngô,
28
đậu tƣơng. Điều này có thể là do enzyme đã phân giải các phức hợp phytate-
protein. Các thí nghiệm so sánh hiệu quả của phytase và phosphate vô cơ bổ
sung cho thấy bổ sung 500 UI phytase/kg vào thức ăn có hiệu quả tƣơng
đƣơng với 0,87 - ,96 g phosphate vô cơ kg trong việc cải thiện tăng khối
lƣợng. Việc sử dụng các phytase cũng làm giảm 3 % hàm lƣợng phosphate
tổng số trong phân lợn (Harper và cs., 1997). Lƣợng phosphate cao trong chất
thải gây phƣơng hại đến nƣớc mặt; vì vậy, một số nƣớc châu Âu có quy định
hạn chế lƣợng phosphate trong phân khi đƣa vào sử dụng trên đồng ruộng. Ở
Hà Lan, Pháp và Đan Mạch, trung bình tổng phosphorus đào thải/con (lợn) là
1,0; 1,34 và 1,23 kg. Những con số này phản ánh việc sử dụng rộng rãi
phytase và các chế phẩm có chứa chất này trong thức ăn cho lợn ở Hà Lan và
các nƣớc khác (Poulsen và cs., 2007; 2010a, b). Mặc dù vấn đề bài tiết phốt
pho không trực tiếp liên quan đến thúc đẩy tăng trƣởng ở lợn nhƣng khi xét
đến vấn đề chi phí xử lý chất thải thì việc này ảnh hƣởng đến tổng chi phí/lợi
nhuận của việc sử dụng hoặc không sử dụng phytase thay thế một (hoặc một
phần) kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi lợn.
Gần đây ngƣời ta tăng sự chú ý đối với hiệu quả của các liều phytase
cao từ các phytase không truyền thống (Humer và cs., 2015). Những liều
phytase cực cao nhƣ vậy (> 2500 IU/kg từ Aspengilus niger hoặc E. coli) là
những cố gắng khử phytine trong khẩu phần (Humer và cs., 2015). Các liều
phytase cực cao có ảnh hƣởng có ích đến năng suất ở lợn và gia cầm (Walk và
cs., 2012).
Các dòng nấm và vi khuẩn chuyển gen đang đƣợc sử dụng trong công
nghiệp để làm vật chủ biểu hiện enzyme phytase (Humer và cs., 2015). Bằng
cách truyền thống các gen mã hóa cho enzyme này đƣợc đƣa ngẫu nhiên vào
hệ gen của vật chủ. Tuy nhiên, thế hệ mới của các dòng nấm, vi khuẩn đã
đƣợc tạo ra trên cơ sở đƣa các gen mong muốn vào các v ng đã định trƣớc
vào hệ gene vật chủ. Phytase tạo ra từ các thế hệ mới này với khả năng khử P
29
(dephosphorylate). Những ƣu điểm của loại phytase thế hệ mới này về dinh
dƣỡng hiện đang đƣợc sử dụng (Selle và Ravindran, 2007, 2008).
1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Ở nƣớc ta hiện nay, chăn nuôi lợn đang tăng dần quy mô trang trại
cũng nhƣ tăng đầu số đầu lợn. Chiến lƣợc phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn
2007-2 2 đã chỉ rõ phát triển chăn nuôi lợn công nghiệp từ 3,79 triệu con
lợn ngoại (chiếm 14,1% tổng đàn năm 2 6) lên 12,86 triệu con lợn ngoại
(chiếm 37% tổng đàn vào năm 2 2 ). Theo dự báo số lƣợng trang trại nuôi
lợn công nghiệp sẽ tăng từ 7,5 ngàn trang trại vào năm 2 6 lên 14 ngàn trang
trại vào năm 2 2 (Cục chăn nuôi, 2 7).
Một trong những thách thức lớn nhất của chăn nuôi trang trại công
nghiệp là ô nhiễm môi trƣờng và phát thải mùi, khí nhà kính.
Nhằm khắc phục các nhƣợc điểm về môi trƣờng của chăn nuôi lợn, tại
Việt Nam các nghiên cứu hiện tập trung chủ yếu vào:
- Điều tra hiện trạng
- Nghiên cứu các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi.
Thực trạng là các nghiên cứu về đầu vào dinh dƣỡng) chƣa nhiều; Về
điều tra đã có một số cuộc điều tra về hiện trạng đƣợc tiến hành. Ví dụ: Kết
quả điều tra tại 8 vùng sinh thái của cả nƣớc cho thấy có 73,7% các trang trại
áp dụng các biện pháp xử lý chất thải trong đó 64,3% áp dụng phƣơng pháp
Biogas còn lại là áp dụng các phƣơng pháp khác (Cục chăn nuôi - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2007). Khảo sát v ng chăn nuôi lợn thâm
canh tại hai xã Trực Thái Nam Định) và Trung Trâu (Hà Nội) tác giả Phùng
Thị Vân và cs. (2004a) đã cho thấy hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nƣớc thải
và chất thải tự do ra môi trƣờng xung quanh gây ô nhiễm môi trƣờng trầm
trọng, đặc biệt trong ngày nóng bức, mùi hôi thối nồng nặc xung quanh các
khu vực chăn nuôi này. Nồng độ khí H2S và NH3 đều cao hơn mức cho phép
(so với TCVN 5937-95 và TCVN 5938-95) tới 4,7 lần. Tổng số vi sinh vật
30
(VSV) và bào tử nấm cao hơn mức cho phép theo quy định tạm thời của
Trung tâm kiểm tra vệ sinh thú y TW) tƣơng ứng cao gấp 12 lần và 8,3 lần.
Hàm lƣợng Coliform, E. Coli, COD, BOD5 và trứng giun sán đều rất cao so
với tiêu chuẩn cho phép (Phùng Thị Vân và cs., 2004b). Để xử lý vấn đề ô
nhiễm và nâng cao năng suất chăn nuôi, các tác giả đã đƣa ra giải pháp xử lý
chất thải bằng Biogas kết hợp với biện pháp nâng độ cao chuồng nuôi, cải tạo
mái tạo độ thông thoáng, cải tạo khu vực xung quanh chuồng nuôi. Kết quả
cho thấy hàm lƣợng NH3 đã giảm 46,81%; khí H2S giảm 28,9%; bụi lơ lửng
giảm 53,9%; VSV trong không khí giảm 62, 28%; E.Coli giảm 46,5%; bào tử
nấm giảm 53,9%. Hàm lƣợng COD và BOD5 tƣơng ứng giảm 63,45% và
37,39%. Tỷ lệ mắc bệnh viêm đƣờng hô hấp giảm 4,06-4,42%, bệnh tiêu chảy
giảm đƣợc 7,66 - 10,99%. Kết quả áp dụng xử lý nƣớc thải từ chăn nuôi lợn
công nghiệp đã qua xử lý bằng hệ thống biogas cho thấy hàm lƣợng vi sinh
vật, coliform trong trứng giun sán hầu nhƣ không còn nhƣng hàm lƣợng
E.coli còn ở mức độ cao (0,65x103) (Phùng Thị Vân và cs., 2004a). Tác giả
Trịnh Quang Tuyên (2009) đã đánh giá thực trạng ô nhiễm và đƣa ra một số
giải pháp xử lý nhƣ sử dụng chế phẩm vi sinh EM bokashi hay compsot
macker để xử lý chất thải rắn hữu cơ, xử lý nƣớc thải bằng phƣơng pháp vi
sinh và trồng cây thủy sinh. Gần đây nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng trong chăn nuôi lợn trang trại tập trung ở một số khu vực chăn nuôi
thuộc Hà Nội, Thái Bình thấy rằng mức độ ô nhiễm là rất nghiêm trọng. Nồng
độ khí độc tại chuồng lợn công nghiệp: NH3 là 0,94 mg/m3; H2S là 0,38
mg/m3; CO là 6,7 mg/m
3; N2O là 0,25 mg/m
3; SO2 là 0,45 mg/m
3 đều vƣợt
ngƣỡng từ 2 - 3 lần so với tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5938-95 và TCVN
5937-95) (Phùng Thị Vân và cs., 2004a,b; Porphyre và Nguyễn Quế Côi,
2006). Kết quả phân tích mức độ ô nhiễm nƣớc thải trong trang trại chăn nuôi
lợn tập trung có trên 100 lợn nái ở Hà Nội, Thái Bình và Ninh Bình đều cho
thấy nƣớc thải ra ngoài môi trƣờng, mặc d đã qua xử lý bằng biogas, vẫn đều
31
có các chỉ tiêu vƣợt tiêu chuẩn cho phép (TCVN 5945-2 5): OD vƣợt 1,6
đến 2 lần; BOD5 vƣợt 1,3 đến 2,2 lần; NO3- vƣợt 2 - 3 lần (Trịnh Quang
Tuyên và cs., 2011).
Trong khuôn khổ của dự án Susan: Quản lý chất thải chăn nuôi pha 1
giai đoạn 2006-2010), Vũ Thị Khánh Vân và cs. (2013) cho thấy: trên 102 hộ
chăn nuôi lợn trang trại, có khoảng 30% số trang trại áp dụng hình thức thu
gom chất thải rắn và lỏng tách riêng biệt và khoảng 60% số trang trại không
tách riêng khi thu gom chất thải. Tỷ lệ trang trại áp dụng xử lý chất thải bằng
biogas là 53%, 60% và 42% lần lƣợt ở 3 miền Nam, Bắc và Trung. Trong các
trang trại có biogas, lần lƣợt có đến 57%, 71% và 87% trang trại xả thải khí
gas thừa trực tiếp ra môi trƣờng. Nồng độ khí NH3 và H2S trong không khí
phát thải từ các vị trí khác nhau của trang trại chăn nuôi lợn ở miền Bắc lần
lƣợt cao hơn từ 7-18 lần và 5-50 lần so với ngƣỡng cho phép trong khi đó ở
nồng độ của 2 hợp chất này ở các trang trại ở miền Trung vƣợt ngƣỡng cho
phép ở mức độ thấp và ở miền Nam nằm trong ngƣỡng cho phép. Lƣợng khí
CH4 phát thải từ hố chứa chất thải và hố chứa chất thải sau biogas là rất lớn
tại cả ba miền, trong khi đó phát thải N2O là không đáng kể. Coliform tổng số
của nƣớc thải sau biogas, nƣớc rửa chuồng và nƣớc ở hố tắm cho lợn đều
vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép từ 4 đến 2.200 lần. Hàm lƣợng BOD và COD
trong nƣớc thải sau biogas của các trang trại chăn nuôi ở miền Bắc vƣợt cao
hơn từ 3 và 5 lần so với ngƣỡng cho phép, trong khi đó hai giá trị này ở các
trang trại chăn nuôi ở miền Nam và miền Trung nằm trong ngƣỡng cho phép.
Về nghiên cứu các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ chăn
nuôi lợn cũng đã có một số nghiên cứu.
Võ Thị Hạnh (2005) đã nghiên cứu sử dụng Bio-F, chế phẩm chứa các
vi sinh vật: xạ khuẩn Stetomyces sp, nấm mốc Trichoderma sp và vi khuẩn
Bacillus sp trong việc ủ xử lý nguồn phân chuồng, biến chất thải này thành
phân bón hữu cơ vi sinh. Sau 3 ngày các vi sinh vật hữu ích phát triển mạnh
32
phân giải và làm mất mùi hôi của phân. Nhiệt độ trong khối ủ cũng tăng lên
tới 60 - 700C, tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và trứng giun trong phân sau 7
- 1 ngày, giai đoạn kết thúc và sản phẩm thu đƣợc là phân bón hữu cơ vi sinh
chất lƣợng cao, có tác dụng phòng chống nấm gây hại cây trồng.
Từ những năm 2 3, Viện Công nghệ Môi trƣờng - Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu, thử nghiệm ứng dụng dung
dịch điện hóa để khử mùi, khử tr ng cho môi trƣờng y tế, chăn nuôi. ác kết
quả thu đƣợc cho thấy dung dịch điện hóa có khả năng loại bỏ mùi hôi (H2S,
NH3) và các vi sinh vật gây bệnh đạt trên 90%. Trong tập hợp các nghiên cứu
chuyên về công nghệ hoạt hoá điện hoá và các sản phẩm của nó Бахир và
cs., 2001), các tác giả đã đƣa ra các kết luận về việc sử dụng hiệu quả diệt
khuẩn cao.
Có thể nói các nghiên cứu mới chỉ tập trung ở các trang trại quy mô
chăn nuôi nhỏ từ 10 - 20 lợn nái/1 trang trại (Phạm Nhật Lệ và Trịnh Quang
Tuyên, 2000; Phùng Thị Vân và cs., 2004a) hoặc chỉ tập trung chủ yếu vào
giải pháp về con giống và chuồng trại (Phùng Thị Vân và cs., 2004b). Các
công trình nghiên cứu của dự án E3P thuộc chƣơng trình SI PROE O E
cũng mới chỉ dừng lại ở việc xác định nguyên nhân gây dƣ thừa hàm lƣợng N
trong đất và nƣớc, chƣa nghiên cứu giải pháp công nghệ xử lý để làm giảm
thiểu các dƣ thừa đó Dự án E3P - Hanoi 2006). Các chế phẩm vi sinh nhập
ngoại nhƣ EM, Bio-F) có giá thành cao, không áp dụng đƣợc trong các mô
hình trang trại chăn nuôi lớn, ảnh hƣởng tới giá thành và hiệu quả chăn nuôi
Trong những năm qua, đƣợc sự trợ giúp và tài trợ quốc tế, Việt Nam đã
có một số chƣơng trình, dự án đã và đang triển khai nhằm giảm thiểu ô nhiễm
mỗi trƣờng nhƣ: hƣơng trình Biogas: bắt đầu thực hiện từ năm 2 3,
hƣơng trình Quản lý Chất thải Vật nuôi Đông Á 2 6 - 2011, Chƣơng trình
quản lý chất thải chăn nuôi thuộc dự án SUSANE (pha 1 và 2 giai đoạn 2006
- 2010 và 2010 - 2015), dự án Proeco.
33
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT R HO NGHIÊN ỨU NÀY
Trong khi trên thế giới các nghiên cứu dinh dƣỡng (nghiên cứu đầu
vào) để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi lợn nhƣ ô
nhiễm các chất N và P, phát thải m i và khí nhà kính đƣợc nghiên cứu khá
nhiều, thì các nghiên cứu này ở Việt Nam có thể nói là quá ít nếu không muốn
nói là không có.
Ngoài ra việc nghiên cứu các giải pháp nhằm làm giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng chăn nuôi lợn ở nƣớc ta vẫn còn ở dạng nghiên cứu manh mún
nhỏ lẻ, cục bộ tại một số v ng, địa phƣơng nhỏ lẻ, chƣa đƣợc thực hiện một
cách có hệ thống, dẫn đến các kết quả chỉ thu hẹp trong phạm vi nhỏ.
Để khắc phục tình hình trên, nhằm khởi động cho một nghiên cứu lâu
dài về giảm thiểu ảnh hƣởng của ô nhiễm các chất, mùi và khí nhà kính trong
chăn nuôi lợn, Bộ khoa học Công nghệ và Môi trƣờng đã giao Viện chăn nuôi
thực hiện đề tài cấp nhà nƣớc về “Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa
học công nghệ trong chăn nuôi lợn công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, 2011- 2014” do GS.TS. Vũ hí ƣơng làm chủ nhiệm đề tài. Các kết
quả của luận án này là một phần của đề tài nhằm giải quyết vấn đề: giảm
nguồn phát thải bằng cách bổ sung bentonite, enzyme ngoại sinh, axit hữu cơ,
phytase và cân bằng Ca/P trong khẩu phần của lợn.
34
CHƢƠN II: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠN PH P N HI N C U
Luận án có ba phần nghiên cứu riêng biệt: phần một gồm 3 thí nghiệm
nghiên cứu hiệu quả của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần
lợn thịt ở ba giai đoạn khác nhau; phần hai gồm một thí nghiệm nghiên cứu hiệu
quả của bổ sung phytase vào khẩu phần của lợn thịt ở ba giai đoạn với các mức
phốt pho dễ tiêu khác nhau; phần ba là kết quả ứng dụng các nghiên cứu trong
điều kiện trang trại (với 03 mô hình thí nghiệm) tại các trang trại chăn nuôi đại
diện cho ba vùng khí hậu Bắc, Trung và Nam. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên
cứu của các thí nghiệm đƣợc trình bày riêng cho từng thí nghiệm.
2.1. NGHIÊN ỨU HIỆU QUẢ Ủ BỔ SUNG ENZYME, XIT HỮU
Ơ VÀ BENTONITE VÀO KHẨU PHẦN LỢN THỊT Ở 03 GI I ĐOẠN
KHÁC NHAU
2.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của bổ sung enz me, axit h u cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 20 - 50 kg
2.1.1.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F1 (Landrace x
Yorkshire) với khối lƣợng ban đầu 20 kg. Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong
khoảng thời gian từ tháng 3-4/2012. Do khối lƣợng ban đầu của lợn không
hoàn toàn đồng đều nên thí nghiệm đƣợc thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên
đầy đủ với 01 nhân tố nghiên cứu. Nhân tố nghiên cứu là chất bổ sung vào
khẩu phần gồm có 4 nghiệm thức và 1 đối chứng.
- Đối chứng (KPCS) là khẩu phần ăn cơ sở (bảng 2.1) không bổ sung
enzyme, axít hữu cơ hay bentonite;
- Nghiệm thức bổ sung enzyme là khẩu phần cơ sở + enzyme (KPCS +
E) bổ sung với liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn; enzyme bổ sung có nhãn hiệu là
Kemzyme V Dry của hãng Kemin (Hoa Kỳ); thành phần của enzyme là
Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g);
- Nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ là khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ
(KPCS + A) bổ sung vào khẩu phần với liều lƣợng 3kg/tấn thức ăn; axít hữu
cơ bổ sung có nhãn hiệu Biotronic SE do hãng Biomin sản xuất; thành phần
35
chính là axit Propionic và Formic; Tuy nhiên, thành phần và hàm lƣợng chi tiết
của các loại axít này trong chế phẩm không đƣợc công bố bởi nhà sản xuất;
- Nghiệm thức bổ sung kết hợp enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần
là khẩu phần cơ sở + Kemzyme V Dry với liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn +
Biotronic SE với liều lƣợng 3kg/tấn thức ăn KPCS + EA);
- Nghiệm thức bổ sung bentonite là khẩu phần cơ sở + bentonite
(KPCS + B) với liều lƣợng 2kg/tấn thức ăn; loại bentonite bổ sung có nhãn
hiệu Mycofix Secure do hãng Biomin sản xuất; với thành phần là một chất
khoáng đặc biệt gọi là Smectite/ Montmorilonite
(Na,Ca)0.33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Yếu tố khối là khối lƣợng ban đầu của lợn thí nghiệm với 6 khối. Mỗi
cá thể lợn là một đơn vị thí nghiệm. Trong mỗi khối, mỗi nghiệm thức đƣợc
lặp lại 01 lần.
2.1.1.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm đƣợc xây dựng dựa trên các nguyên liệu sẵn
có nhƣ ngô, khô đỗ tƣơng, bột cá, cám gạo, bã sắn. Năng lƣợng trao đổi, Ca,
P và các axít amin đƣợc đảm bảo đủ nhu cầu của lợn theo khuyến cáo NRC
(1998). Thành phần hóa học và nguyên liệu thức ăn của khẩu phần ăn cho lợn
thí nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 2.1, bảng 2.2. Giá trị protein thô phân tích
17%; năng lƣợng trao đổi 13,8 MJ/kg vật chất khô thức ăn.
Bảng 2. 1. Nguyên liệu thức ăn
Ngu ên liệu Tỷ lệ (%) Ngu ên liệu Tỷ lệ (%)
Ngô 51,97 Dicalcium phosphat 1,7
Khô đỗ tƣơng 17,5 Bột đá 1,0
Bột cá 3,0 Premix-vitamina 0,25
Bã sắn 6,0 Lysine 0,05
ám gạo 17,0 Tryptophan 0,03
Dầu ăn 1,0 NaCl 0,5 a=Thành phần của premix vitamin như sau, 1kg chứa:Vitamin A 3,60 MIU,Vitamin D
700,000 IU,Vitamin E 10,0g, Vitamin K 800mg, Vitamin B1 800mg, Vitamin B2 2,40g, Vitamin B6
1,00g, Vitamin B12 9,00g, Biotin 40,0mg, Folic axit 440mg, Niacin 12,0g, Calpan 4,00g, Sắt
15,0g, Đồng 3,60 g, Mangan 35,0 g, Kẽm 20,0g, Iodine 200mg, Selen 160mg.
36
Bảng 2. 2. Thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở
% trong vật chất khô, ngoại trừ giá trị năng lƣợng)
Thành phần hóa học Tỷ lệ (%)
Vật chất khô 88,84
ME MJ kg vật chất khô) 13,78
Protein thô 17,11
Xơ thô 8,68
NDF 23,05
Ca 1,13
P 0,89
Lysine 1,06
Methionine + Cysteine 0,56
Threonine 0,67
Tryptophan 0,20
NSP 19,87
Lợn đƣợc nuôi cá thể trong chuồng nuôi với diện tích 0,8m x 2,2 m.
Mỗi chuồng nuôi đƣợc trang bị một máng ăn riêng biệt, không có hệ thống
uống nƣớc tự động. Phía dƣới mỗi chuồng nuôi có hố chứa chất thải với kích
thƣớc chiều dài 110cm x chiều rộng 50cm x chiều sâu 40cm. Lợn đƣợc nuôi
thích nghi 07 ngày với chế độ cho ăn, cho uống tự do. Trong giai đoạn thí
nghiệm, lợn đƣợc ăn ở mức 4,0% so với khối lƣợng cơ thể (theo Tiêu chuẩn
Nhật Bản 1993, dẫn từ Viện hăn nuôi 2001) và lƣợng ăn vào đƣợc điều
chỉnh theo ƣớc tính tăng khối lƣợng hàng ngày của gia súc. Lợn đƣợc cung
cấp nƣớc uống hạn chế bằng cách trộn thức ăn với nƣớc theo tỷ lệ 1:4. Ngoài
trộn nƣớc với thức ăn, lợn không đƣợc uống thêm nƣớc nhằm đảm bảo lƣợng
thức ăn và nƣớc uống ở các cá thể là nhƣ nhau để khống chế sự ảnh hƣởng
của mức độ pha loãng chất thải, thể tích và bề mặt phát thải đến sự phát thải
của các chất gây ô nhiễm môi trƣờng và đặc tính của chất thải (Le và cs.,
2005). Lợn đƣợc cho ăn 02 lần/ngày, vào lúc 8 giờ 30 phút và 15 giờ 30 phút.
Lƣợng thức ăn đƣợc ghi chép hàng ngày; Lợn đƣợc cân vào buổi sáng trƣớc
37
lúc cho ăn tại thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm để tính tăng khối
lƣợng hàng ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn.
2.1.1.3. Thu và phân tích mẫu
Sau 07 ngày nuôi thích nghi, hố chất thải đƣợc dọn sạch và quá trình thí
nghiệm chính thức đƣợc bắt đầu. Phân và nƣớc tiểu đƣợc tích lũy liên tục vào
hố chất thải. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm bài tiết N và P trong chất thải,
phát thải khí NH3, H2S và khí nhà kính từ bề mặt chất thải và các chỉ tiêu về
đặc điểm chất thải.
Thu mẫu khí NH3 và ước tính lượng NH3 phát thải:
Mẫu khí để xác định phát thải NH3 đƣợc thu trực tiếp từ không khí trên
bề mặt hố chất thải dựa theo phƣơng pháp của Le và cs. (2009). Mỗi hố chất
thải thu một mẫu, nhƣ vậy tổng cộng có 30 mẫu khí đƣợc thu để xác định phát
thải NH3. Sau 26 ngày thí nghiệm, dùng 01 thùng hình trụ không đáy đƣợc đặt
vào hố chất thải. Đáy của thùng tiếp giáp với đáy của hố chất thải. Diện tích
thực của bề mặt thùng hình trụ là 312 cm2. Không khí đi vào th ng hình trụ
đƣợc lấy từ mái của chuồng nuôi và mẫu không khí đầu vào cũng đƣợc lấy để
xác định lƣợng NH3 trong không khí đầu vào. Không khí đƣợc di chuyển ra
khỏi thùng hình trụ nhờ vào một bơm hút và hệ thống điều khiển vận tốc
không khí với 1,0 lít/phút. Hệ thống bơm này đƣợc chạy suốt trong quá trình
lấy mẫu, nhằm mô phỏng hệ thống động phát thải khí NH3 từ hố chất thải.
Không khí đầu ra đƣợc dẫn vào 2 impingers chứa 15ml 0,5M HNO3 Sơ đồ
1). Khí NH3 đƣợc giữ lại trong impingers có chứa axít. Hệ thống thu mẫu này
đƣợc vận hành trong vòng 60 phút. Nồng độ NH3 và thể tích dung dịch trong
impingers đƣợc xác định.
Lƣợng NH3 phát thải đƣợc tính theo công thức [1].
MNH3 = (CNH3 x V x 10.000) / (T x 60 x S) [1]
Trong đó: MNH3 = phát thải NH3 (mg/giây/m2), CNH3= nồng độ NH3
(mgmL/HNO3), V= thể tích dung dịch HNO3 (mL), 10.000=cm2/m
2, T=thời gian
lấy mẫu (60 phút), 60=S/phút, S: diện tích bề mặt thùng hình trụ thu mẫu, cm2.
38
Sơ đồ 1: Sơ đồ mô phỏng hệ thống thu mẫu không khí
xác định phát thải NH3 và H2S
1= không khí đầu vào, 2=thùng (chamber) thu mẫu, 3=hố chất thải,
4=impinger thu phát thải NH3, 5= impinger thu phát thải H2S, 6=hệ thống
điều khiển vận tốc không khí, 7=bơm hút)
Thu mẫu H2S và ước tính lượng H2S phát thải:
Nguyên lý thu mẫu và tính lƣợng H2S phát thải giống nhƣ đối với khí
NH3. Mẫu xác định phát thải H2S đƣợc thu bằng cách sử dụng hệ thống thu
mẫu nhƣ mô phỏng ở sơ đồ 1 và ƣớc tính lƣợng H2S phát thải nhƣ công thức
[1], trong đó dung dịch HNO3 đƣợc thay bằng dung dịch Cadimi Sulfat 0,1M
(CdSO4). H2S đƣợc hấp phụ vào dung dịch adimi Sulfat ,1M. Thể tích
dung dịch hấp thụ là 30ml.
Thu mẫu chất thải (phân + nước tiểu):
Vào ngày thứ 29 của quá trình phân và nƣớc tiểu tích lũy trong hố
phân, tiến hành trộn đều chất thải trong hố và lấy 1kg mẫu. Mỗi hố chất thải
lấy 01 mẫu. Các mẫu chất thải đƣợc phân tích các chỉ tiêu hóa học: vật chất
khô, N tổng số, P và pH.
Mẫu thức ăn đƣợc phân tích các chỉ tiêu nhƣ vật chất khô, N, xơ thô,
39
khoáng, P và Ca. Mẫu thức ăn đƣợc thu thập sau mỗi lần trộn. Kết thúc thí
nghiệm, các mẫu thức ăn ở các lần trộn của mỗi nghiệm thức đƣợc trộn đều
với nhau trƣớc khi gửi đi phân tích.
Phƣơng pháp phân tích
Các chỉ tiêu: Vật chất khô, N tổng số, Phốt pho, an xi, Xơ thô, khoáng
đƣợc phân tích theo các tiêu chuẩn Việt Nam tƣơng ứng: (TCVN 4326-2001),
(TCVN 4328 - 2007), (TCVN 1525 - 01), (TCVN 1526 - 07), (TCVN 4329 -
93), (4327 - 93). NDF và DF đƣợc phân tích theo AOAC (973.18.01). Mẫu
phân đƣợc đo pH bằng máy pH meter HI 8424 HANNA (Sản xuất tại
Mauritius). Tất cả các chỉ tiêu trên đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ
môn Môi trƣờng hăn nuôi - Viện hăn nuôi; Riêng chỉ tiêu NH3, H2S và
các chất khí gây hiệu ứng nhà kính đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp G tại
Đại học các Khoa học sự sống oppenhagen Đan Mạch)
2.1.1.4. Phương pháp phân tích số liệu
Ảnh hƣởng của nhân tố nghiên cứu đến các chỉ tiêu nghiên cứu (khả năng
sản xuất của vật nuôi, đào thải N, P, phát thải NH3 và H2S) đƣợc phân tích
phƣơng sai sử dụng phần mềm Minitab 14.0. Mô hình thống kê đầy đủ nhƣ sau:
yij =μ+αi+ρj+ eij [2]
Trong đó: yij=biến phụ thuộc; αi= ảnh hƣởng của nhân tố nghiên
cứu;ρj= ảnh hƣởng của khối; eij = sai số ngẫu nhiên.
Bảng 2. 3. Tập hợp 04 hệ số tƣơng phản (C) trực giao
Nghiệm thức Hệ số tƣơng phản
C 1 C 2 C 3 C 4
Khẩu phần cơ sở + Enzyme 1 1 1 1
Khẩu phần cơ sở + xít hữu cơ 1 1 1 -1
Khẩu phần cơ sở + Enzyme + xít hữu cơ 1 1 -2 0
Khẩu phần cơ sở + Bentonite 1 -3 0 0
Khẩu phần cơ sở đối chứng) -4 0 0 0
Giá trị của biến phụ thuộc đƣợc kiểm tra về tính đồng nhất phƣơng sai
và phân bố chuẩn. Khi giá trị p của phân tích phƣơng sai < 0,05 (giả thuyết H0
40
bị bác bỏ); để so sánh sau phƣơng sai post hoc) chúng tôi tiến hành phƣơng
pháp so sánh trực giao có kế hoạch1 (Planned Orthological Contrast) (Kuehl,
2000) với 04 hệ số tƣơng phản trực giao nhƣ ở bảng 2.3.
Trong đó: 1 d ng để so sánh giữa các nghiệm thức với đối chứng; C2
d ng để so sánh giữa nghiệm thức có bổ sung bentonite với 03 nghiệm thức
còn lại (bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bổ sung đồng thời cả enzyme và axít
hữu cơ); 3 d ng để so sánh giữa nghiệm thức bổ sung đồng thời enzyme và
axít hữu cơ với nghiệm thức bổ sung enzyme và axít hữu cơ riêng lẻ; C4 so
sánh giữa nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ với bổ sung enzyme.
Các nghiệm thức hoặc sự kết hợp của các nghiệm thức đƣợc cho là sai
khác khi p < 0,05. Các giá trị trung bình và khoảng tin cậy 95% của giá trị
đƣợc trình bày.
2.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của bổ sung enz me, axit h u cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 40 - 70kg
2.1.2.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F1 (Landrace x
Yorkshire) với khối lƣợng ban đầu 4 ,5 ± 1,6 kg Trung bình ± độ lệch
chuẩn). Thí nghiệm đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 4 -
6/2012. Khối lƣợng ban đầu của lợn không hoàn toàn đồng đều nên thí
nghiệm đƣợc thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 01 nhân tố nghiên
cứu. Nhân tố nghiên cứu là chất bổ sung vào khẩu phần gồm có 4 nghiệm
thức và 1 đối chứng.
- Đối chứng (KPCS) là khẩu phần ăn cơ sở (bảng 2.4) không có bổ
sung enzyme, axít hữu cơ, hay bentonite;
- Nghiệm thức bổ sung enzyme là khẩu phần cơ sở + enzyme (KPCS +
1 Có kế hoạch ngay khi thiết kế thí nghiệm
41
E) bổ sung với liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn; enzyme bổ sung có nhãn hiệu
Kemzyme V Dry của hãng Kemin (Hoa Kỳ); thành phần của enzyme là
Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g);
- Nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ là khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ
(KPCS + A) bổ sung vào khẩu phần với liều lƣợng 3kg/tấn thức ăn; axít hữu
cơ bổ sung có nhãn hiệu Biotronic SE do hãng Biomin sản xuất; thành phần là
axít Propionic và Formic; Tuy nhiên, thành phần và hàm lƣợng chi tiết của
các loại axít này trong chế phẩm không đƣợc công bố bởi nhà sản xuất;
- Nghiệm thức bổ sung kết hợp enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần
là khẩu phần cơ sở + Kemzyme V Dry với liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn +
Biotronic SE với liều lƣợng 3kg/tấn thức ăn KP S + EA);
- Nghiệm thức bổ sung bentonite là khẩu phần cơ sở + bentonite (KPCS
+ B) với liều lƣợng 2 kg/tấn thức ăn; loại bentonite bổ sung có nhãn hiệu
Mycofix Secure do hãng Biomin sản xuất; với thành phần là một chất khoáng
đặc biệt gọi là Smectite/ Montmorilonite -
(Na,Ca)0,33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Yếu tố khối là khối lƣợng ban đầu của lợn thí nghiệm với 06 khối. Mỗi
cá thể lợn là một đơn vị thí nghiệm. Trong mỗi khối, mỗi nghiệm thức đƣợc
lặp lại 01 lần.
2.1.2.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm đƣợc xây dựng dựa trên các nguyên liệu sẵn
có nhƣ ngô, khô đỗ tƣơng, bột cá, cám gạo, bã sắn. Năng lƣợng trao đổi, Ca,
P và các axít amin đƣợc đảm bảo đủ nhu cầu của lợn theo khuyến cáo NRC.
Thành phần hóa học và nguyên liệu thức ăn của khẩu phần ăn cho lợn thí
nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 2.4. Giá trị protein thô phân tích khoảng 15%;
năng lƣợng trao đổi khoảng 13,6 MJ/kg vật chất khô thức ăn.
42
Bảng 2. 4. Nguyên liệu thức ăn và thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở
Ngu ên liệu Tỷ lệ (%)
Ngô 47,25
Khô đỗ tƣơng 15,00
Bã sắn 10,00
ám gạo 22,00
Dầu ăn 2,00
Dicalcium phosphate 1,80
Bột đá 1,00
Premix-vitamina 0,25
Lysine 0,12
Methionin 0,05
Tryptophan 0,03
NaCl 0,50
Thành phần hóa học của khẩu phần (% trong vật chất khô, ngoại trừ giá
trị năng lƣợng trao đổi đƣợc tính bằng MJ/kg vật chất khô)
Vật chất khô 88,11
ME MJ kg vật chất khô) 13,58
Protein thô 14,76
Xơ thô 10,25
NDF 25,79
Ca 1,02
P 0,87
Lysine 0,82
Methionine + Cysteine 0,56
Threonine 0,50
Tryptophan 0,18
NSP 21,48 a=Thành phần của premix vitamin như sau, 1kg chứa:Vitamin A 3,60 MIU,Vitamin D 700,000
IU,Vitamin E 10,0g, Vitamin K 800mg, Vitamin B1 800mg, Vitamin B2 2,40g, Vitamin B6
1,00g, Vitamin B12 9,00g, Biotin 40,0mg, Folic axit 440mg, Niacin 12,0g, Calpan 4,00g, Sắt
15,0g, Đồng 3,60 g, Mangan 35,0 g, Kẽm 20,0g, Iodine 200mg, Selen 160mg
43
Lợn đƣợc nuôi cá thể trong chuồng nuôi với diện tích 0,8m x 2,2 m.
Mỗi chuồng nuôi đƣợc trang bị một máng ăn riêng biệt. Phía dƣới mỗi
chuồng nuôi có hố chứa chất thải với kích thƣớc chiều dài 110 cm x chiều
rộng 50 cm x chiều sâu 40 cm. Lợn đƣợc nuôi thích nghi 07 ngày với chế độ
cho ăn, cho uống tự do. Trong giai đoạn thí nghiệm, lợn đƣợc ăn ở mức 4,0%
so với khối lƣợng cơ thể (theo Tiêu chuẩn Nhật Bản 1993, dẫn từ Viện hăn
nuôi 2001) và lƣợng ăn vào đƣợc điều chỉnh theo ƣớc tính tăng khối lƣợng
hàng ngày của lợn. Lợn đƣợc cung cấp nƣớc uống hạn chế bằng cách trộn
thức ăn với nƣớc theo tỷ lệ 1:4. Ngoài nƣớc trộn với thức ăn, lợn không đƣợc
uống thêm nƣớc nhằm đảm bảo lƣợng thức ăn và nƣớc uống ở các cá thể là
nhƣ nhau để khống chế ảnh hƣởng của độ pha loãng chất thải, thể tích và bề
mặt phát thải đến sự phát thải của các chất gây ô nhiễm môi trƣờng và đặc
tính chất thải (Le và cs., 2005). Lợn đƣợc cho ăn 02 lần/ngày vào lúc 8 giờ 30
phút và 15 giờ 30 phút. Lƣợng thức ăn đƣợc ghi chép hàng ngày. Lợn đƣợc
cân vào buổi sáng trƣớc lúc cho ăn tại thời điểm bắt đầu và kết thúc thí
nghiệm để tính tăng khối lƣợng hàng ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn.
2.1.2.3. Thu và phân tích mẫu
Tƣơng tự nhƣ thí nghiệm 1.
2.1.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Tƣơng tự nhƣ thí nghiệm 1.
2.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 65 - 90kg
2.1.3.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F1 (Landrace x
Yorkshire) với khối lƣợng ban đầu 66,7 ± 3,5 kg Trung bình ± độ lệch
chuẩn) trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2 12. Khối lƣợng
ban đầu của lợn không hoàn toàn đồng đều nên thí nghiệm đƣợc thiết kế theo
kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 01 nhân tố nghiên cứu. Nhân tố nghiên cứu
44
là chất bổ sung vào khẩu phần gồm có 04 nghiệm thức và 1 đối chứng.
- Đối chứng (KPCS) là khẩu phần ăn cơ sở (bảng 2.4) không có bổ
sung enzyme, axít hữu cơ, hay bentonite;
- Nghiệm thức bổ sung enzyme là khẩu phần cơ sở + enzyme (KPCS +
E) bổ sung với liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn; enzyme bổ sung có nhãn hiệu
Kemzyme V Dry của hãng Kemin (Hoa Kỳ); thành phần của enzyme là
Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g);
- Nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ là khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ
(KPCS + A) bổ sung vào khẩu phần với liều lƣợng 3 kg/tấn thức ăn; axít hữu
cơ bổ sung có nhãn hiệu Biotronic SE do hãng Biomin sản xuất; thành phần là
axít Propionic và Formic; tuy nhiên thành phần và hàm lƣợng chi tiết của các
loại axít này trong chế phẩm không đƣợc công bố bởi nhà sản xuất;
- Nghiệm thức bổ sung kết hợp enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần
là khẩu phần cơ sở + Kemzyme V Dry với liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn +
Biotronic SE với liều lƣợng 3kg/tấn thức ăn KP S + EA);
- Nghiệm thức bổ sung bentonite là khẩu phần cơ sở + bentonite (KPCS
+ B) với liều lƣợng 2 kg/tấn thức ăn; loại bentonite bổ sung có nhãn hiệu
Mycofix Secure do hãng Biomin sản xuất; với thành phần là một chất khoáng
đặc biệt gọi là Smectite/ Montmorilonite -
(Na,Ca)0,33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Yếu tố khối là khối lƣợng ban đầu của lợn thí nghiệm với 06 khối. Mỗi
cá thể lợn là một đơn vị thí nghiệm. Trong mỗi khối, mỗi nghiệm thức đƣợc
lặp lại 01 lần.
2.1.3.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm đƣợc xây dựng dựa trên các nguyên liệu sẵn
có nhƣ ngô, khô đỗ tƣơng, cám gạo, bã sắn. Năng lƣợng trao đổi, Ca, P và các
axít amin đƣợc đảm bảo đủ nhu cầu của lợn theo khuyến cáo NRC. Thành
phần hóa học và nguyên liệu thức ăn của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm
đƣợc trình bày ở bảng 2.5. Giá trị protein thô phân tích 12,3%; năng lƣợng
trao đổi 13,3 MJ/kg vật chất khô thức ăn; xơ thô 1 ,6%.
45
Bảng 2. 5. Nguyên liệu thức ăn và thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở
Ngu ên liệu Tỷ lệ (%)
Ngô 47,95
Khô đỗ tƣơng 10,00
Bã sắn 14,00
Cám gạo 22,00
Dầu ăn 2,00
Dicalcium phosphat 1,80
Bột đá 1,20
Premix-vitamina 0,25
Lysine 0,15
Methionine 0,05
Treonine 0,07
Tryptophan 0,03
NaCl 0,50
Thành phần hóa học của khẩu phần (% trong vật chất khô, ngoại trừ giá
trị năng lƣợng trao đổi đƣợc tính bằng MJ/kg vật chất khô)
Vật chất khô 88,17
ME MJ kg vật chất khô) 13,34
Protein thô 12,27
Xơ thô 10,55
NDF 26,15
Ca 1,07
P 0,85
Lysine 0,70
Methionine+Cysteine 0,39
Threonine 0,47
Tryptophan 0,14
NSP 22,08 a=Thành phần của premix vitamin như sau, 1kg chứa:Vitamin A 3,60 MIU,Vitamin D 700,000
IU,Vitamin E 10,0g, Vitamin K 800mg, Vitamin B1 800mg, Vitamin B2 2,40g, Vitamin B6
1,00g, Vitamin B12 9,00g, Biotin 40,0mg, Folic axit 440mg, Niacin 12,0g, Calpan 4,00g, Sắt
15,0g, Đồng 3,60 g, Mangan 35,0 g, Kẽm 20,0g, Iodine 200mg, Selen 160mg
46
Lợn đƣợc nuôi cá thể trong chuồng nuôi với diện tích 0,8m x 2,2 m.
Mỗi chuồng nuôi đƣợc trang bị một máng ăn riêng biệt. Phía dƣới mỗi
chuồng nuôi có hố chứa chất thải với kích thƣớc 110cm x 50cm x 40cm (dài x
rộng x sâu). Lợn đƣợc nuôi thích nghi 07 ngày với chế độ cho ăn, cho uống tự
do. Trong giai đoạn thí nghiệm, lợn đƣợc ăn ở mức 4,0% so với khối lƣợng cơ
thể (theo Tiêu chuẩn Nhật Bản 1993, dẫn từ Viện hăn nuôi 2 1) và lƣợng
ăn vào đƣợc điều chỉnh theo ƣớc tính tăng khối lƣợng hàng ngày của lợn. Lợn
đƣợc cung cấp nƣớc uống hạn chế bằng cách trộn thức ăn với nƣớc theo tỷ lệ
1:4. Ngoài nƣớc trộn với thức ăn, lợn không đƣợc uống thêm nƣớc nhằm đảm
bảo lƣợng thức ăn và nƣớc uống ở các cá thể là nhƣ nhau để khống chế ảnh
hƣởng của độ pha loãng chất thải, thể tích và bề mặt phát thải đến sự phát thải
của các chất gây ô nhiễm môi trƣờng và đặc tính chất thải (Le và cs., 2005).
Lợn đƣợc cho ăn 02 lần/ngày, vào lúc 8 giờ 30 phút và 15 giờ 30 phút. Lƣợng
thức ăn đƣợc ghi chép hàng ngày. Lợn đƣợc cân vào buổi sáng trƣớc lúc cho
ăn, tại thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm để tính tăng khối lƣợng hàng
ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn.
2.1.3.3. Thu và phân tích mẫu
Tƣơng tự nhƣ thí nghiệm 1.
2.1.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
Tƣơng tự nhƣ thí nghiệm 1.
2.2. THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƢỞNG Ủ TỶ LỆ PHỐT PHO DỄ TIÊU VÀ
BỔ SUNG PHYT SE TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN BÀI TIẾT N, P, KHÍ THẢI
NHÀ KÍNH VÀ MÙI TỪ HẤT THẢI LỢN THỊT NUÔI ÔNG NGHIỆP
2.2.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F1 (Landrace x
Yorkshire) có khối lƣợng ban đầu khoảng 22 kg và nuôi đến lúc xuất chuồng
(gồm 03 giai đoạn thí nghiệm: giai đoạn 1: lợn có khối lƣợng cơ thể từ 20 kg
đến 4 kg, giai đoạn 2: lợn có khối lƣợng cơ thể từ 40 kg đến 68 kg, giai đoạn
47
3: lợn có khối lƣợng cơ thể từ 68 kg đến xuất chuồng). Khẩu phần ăn tốt nhất
rút ra từ thí nghiệm trƣớc về hàm lƣợng Protein trong khẩu phần Vũ Thị
Khánh Vân và cs., 2 12; Vũ Thị Khánh Vân và cs., 2012a) đƣợc sử dụng
trong thí nghiệm này, nhƣ vậy thí nghiệm này gồm 03 khẩu phần cơ bản:
khẩu phần có phốt pho dễ hấp thu cao (KP Pdht cao), khẩu phần có phốt pho
dễ hấp thu trung bình (KP Pdht trung bình), khẩu phần có phốt pho dễ hấp thu
thấp (KP Pdht thấp), ở 03 khẩu phần này có bổ sung và không bổ sung
enzyme phytase 5000 của Biomin.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp ngẫu nhiên với 02 nhân tố thí
nghiệm (mức phốt pho dễ hấp thu và bổ sung phytase), nhƣ vậy thí nghiệm
gồm 06 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức là 05 con lợn với 05 lần lặp lại/nghiệm
thức. Lợn đƣợc nuôi nhốt cá thể, mỗi con một ô có máng ăn riêng biệt, không
có hệ thống uống nƣớc tự động. Phía sau đối diện với máng ăn), có hố chứa
chất thải có kích thƣớc: chiều dài 110cm, chiều rộng 50cm và chiều sâu
40cm. Nắp đậy hố chứa chất thải là tấm đan bằng bê tông cốt thép sao cho lợn
đi lại không bị hụt chân, trong khi phân và nƣớc tiểu có thể lọt xuống và tích
tụ trong hố chất thải. Mỗi chuồng nuôi có một hố phân riêng biệt và hố phân
không bị rò rỉ. Mỗi con đƣợc coi nhƣ một đơn vị thí nghiệm.
2.2.2. Khẩu phần và nuôi dƣỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm đƣợc xây dựng theo khuyến cáo của NRC
(1998) và dựa trên các nguyên liệu sẵn có nhƣ ngô, khô đỗ tƣơng, bột cá, cám
gạo, bã sắn. Lợn đƣợc nuôi thích nghi 07 ngày với chế độ cho ăn, cho uống tự
do. Trong giai đoạn thí nghiệm, lợn đƣợc ăn ở mức 4,0% so với khối lƣợng cơ
thể (theo Tiêu chuẩn Nhật Bản 1993, dẫn từ Viện hăn nuôi 2001) và lƣợng
ăn vào đƣợc điều chỉnh theo ƣớc tính tăng khối lƣợng hàng ngày của lợn. Lợn
đƣợc cung cấp nƣớc uống hạn chế bằng cách trộn thức ăn với nƣớc theo tỷ lệ
1:4. Ngoài trộn nƣớc với thức ăn, lợn không đƣợc uống thêm nƣớc nhằm
khống chế lƣợng thức ăn và nƣớc uống ở các cá thể là nhƣ nhau để khống chế
48
ảnh hƣởng của các yếu tố mức độ pha loãng chất thải, thể tích và bề mặt phát
thải đến sự phát thải của các chất gây ô nhiễm môi trƣờng và đặc tính của chất
thải (Le và cs., 2005).
Ảnh 1: Ảnh chuồng trại nuôi thí nghiệm
Lợn đƣợc cho ăn 02 lần/ngày, vào lúc 8 giờ 30 phút và 15 giờ 30 phút.
Thức ăn đƣợc trộn với nƣớc ngay trƣớc khi cho ăn. Lƣợng thức ăn đƣợc ghi
chép hàng ngày. Lợn đƣợc cân trƣớc và sau khi thí nghiệm để tính tăng khối
lƣợng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn.
49
Bảng 2. 6. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm
Nguyên liệu iai đoạn 1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Pdht cao Pdht TB Pdht thấp Pdht cao Pdht TB Pdht thấp Pdht cao Pdht TB Pdht thấp
Ngô 51,77 52,27 53,37 47,45 48,3 49,35 48,45 49,2 50,4
Khô đỗ tƣơng 17,5 17,5 17,5 15 15 15 10 10 10
Bột cá 3 3 3 0 0 0 0 0 0
Bã sắn 6 6 6 10 10 10 14 14 14
Cám gạo 17 17 17 22 22 22 22 22 22
Dầu đậu nành 1 1 1 2 2 2 2 2 2
DCP 2 1,7 0,8 1,8 1,2 0,4 1,55 1,05 0,25
Bột đá 0,9 0,7 0,5 0,8 0,55 0,3 0,95 0,7 0,3
Premix-Vitamin 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25 0,25
Lysine 0,05 0,05 0,05 0,12 0,12 0,12 0,15 0,15 0,15
Methionine 0 0 0 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05 0,05
Threonine 0 0 0 0 0 0 0,07 0,07 0,07
Tryptophan 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03 0,03
NaCl 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 (*)
Premix vitamin như sau, 1kg chứa:Vitamin A 3,60 MIU,Vitamin D 700,000 IU,Vitamin E 10,0g, Vitamin K 800mg, Vitamin B1 800mg,
Vitamin B2 2,40g, Vitamin B6 1,00g, Vitamin B12 9,00g, Biotin 40,0mg, Folic axit 440mg, Niacin 12,0g, Calpan 4,00g, Sắt 15,0g, Đồng
3,60 g, Mangan 35,0 g, Kẽm 20,0g, Iodine 200mg, Selen 160mg.
50
Bảng 2. 7. Giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm
Chỉ tiêu
iai đoạn 1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Pdht
cao Pdht TB Pdht thấp Pdht cao Pdht TB Pdht thấp Pdht cao Pdht TB
Pdht
thấp
DM 88,87 88,81 88,69 88,09 87,99 87,87 88,11 88,03 87,89
ME (MJ/kg) 12,22 12,29 12,44 12,00 12,11 12,25 11,83 11,93 12,09
CP 15,87 15,88 15,90 13,86 13,89 13,88 12,27 12,25 12,23
CF 7,70 7,72 7,75 9,04 9,07 9,10 9,32 9,34 9,38
NDF 20,45 20,53 20,70 22,76 22,89 23,05 23,13 23,25 23,43
Ca 1,05 0,92 0,64 0,84 0,62 0,36 0,81 0,62 0,31
P 0,84 0,79 0,64 0,76 0,66 0,53 0,70 0,62 0,49
Pdht 0,51 0,46 0,31 0,42 0,31 0,18 0,37 0,28 0,15
Lysine 0,85 0,85 0,85 0,72 0,73 0,73 0,62 0,62 0,62
Methionine+Cysteine 0,52 0,53 0,53 0,49 0,49 0,50 0,43 0,44 0,44
Threonine 0,59 0,60 0,60 0,49 0,49 0,50 0,47 0,47 0,47
Tryptophan 0,22 0,23 0,23 0,19 0,19 0,20 0,16 0,16 0,17
T-NSP 17,63 17,70 17,87 18,96 19,09 19,26 19,37 19,49 19,67
S-NSP 17,20 17,20 17,20 20,17 20,17 20,,17 21,22 21,22 21,22
51
2.2.3. Phƣơng pháp lấ mẫu và các chỉ tiêu theo dõi:
- Chỉ tiêu về tăng khối lƣợng và TTTĂ: Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa
đƣợc theo dõi và ghi chép hàng ngày để tính lƣợng thức ăn ăn vào và tiêu tốn
thức ăn kg tăng khối lƣợng. Lợn đƣợc cân vào lúc sáng sớm, trƣớc khi cho ăn,
tại các thời điểm: khi bắt đầu thí nghiệm và vào các thời điểm chuyển tiếp các
giai đoạn sinh trƣởng để khảo sát tốc độ sinh trƣởng.
- Các chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trƣờng và mùi trong chất thải và phát
thải ra không khí phƣơng pháp xác định nhƣ đã đề cập ở thí nghiệm 1. Lấy
mẫu sau 4 tuần kể từ khi phân bắt đầu đƣợc tích lũy vào hố phân. Quá trình
tích lũy phân vào hố phân là một quá trình liên tục nhằm mô phỏng thực tế
trong điều kiện chăn nuôi trang trại.
- Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu thức ăn, môi trƣờng và mùi
+ Mẫu thức ăn đƣợc phân tích VCK, N tổng số, xơ, khoáng, P, Ca
+ Chất thải hỗn hợp phân và nƣớc tiểu slurry) đƣợc phân tích VCK,
nitơ tổng số, phốt pho và pH.
+ Không khí: xác định mức độ phát thải mùi và amoniac (NH3, H2S)
+ Khí phát thải nhà kính: N2O, CO2, CH4
Phƣơng pháp phân tích số liệu
Ảnh hƣởng của nhân tố nghiên cứu đến các chỉ tiêu nghiên cứu (khả
năng sản xuất của vật nuôi, đào thải N, P, phát thải NH3 và H2S) đƣợc phân tích
phƣơng sai bởi phần mềm Minitab 14.0. Mô hình thống kê đầy đủ nhƣ sau
yijk =μ+αi+βj+ αβ)ij+ eijk
Trong đó: yijk=biến phụ thuộc; αi= ảnh hƣởng của mức phốt pho dễ hấp thu; βj
= ảnh hƣởng của bổ sung phytase; (αβ)ij = ảnh hƣởng của tƣơng tác giữa 2
nhân tố; eijk = sai số ngẫu nhiên.
Giá trị của biến phụ thuộc đƣợc kiểm tra về tính đồng nhất phƣơng sai
và phân bố chuẩn, trong trƣờng hợp không đáp ứng các giá trị đƣợc chuyển
đổi sang dạng logarít tự nhiên trƣớc khi đƣợc phân tích phƣơng sai. Khi giá trị
p của kiểm tra F <0,05; kiểm tra Tukey đƣợc tiến hành để phát hiện sự sai
khác giữa các nghiệm thức. Các nghiệm thức đƣợc cho là sai khác khi p <
0,05. Các giá trị trung bình và độ lệch tiêu chuẩn của hiệu dƣ của mô hình
đƣợc trình bày.
52
Địa điểm phân tích
Tất cả các chỉ tiêu trên đƣợc tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn
Môi trƣờng hăn nuôi - Viện hăn nuôi. Riêng chỉ tiêu NH3, H2S và các chất
khí gây hiệu ứng nhà kính đƣợc phân tích bằng phƣơng pháp G tại Đại học
các Khoa học sự sống oppenhagen Đan Mạch).
2.3. ỨNG DỤNG KHẨU PHẦN ĂN THÍ H HỢP TRONG HĂN NUÔI
LỢN THỊT ÔNG NGHIỆP QUY MÔ TR NG TRẠI NHẰM GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ HĂN NUÔI
2.3.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: các cơ sở chăn nuôi lợn thịt công nghiệp; Khái
niệm này đƣợc hiểu là các cơ sở chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp hóa
bao gồm cơ sở hạ tầng và trang thiết bị.
- Địa điểm nghiên cứu: đƣợc triển khai ở một số tỉnh có cơ sở chăn
nuôi lợn thịt công nghiệp điển hình ở 3 vùng Bắc, Trung, Nam Bắc Ninh,
Nghệ n, TP. Hồ hí Minh).
- Thời gian nghiên cứu: 12/2012 đến 12/2013.
2.3.2. Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại 3 cơ sở chăn nuôi lợn thịt công nghiệp
ở miền Bắc, Trung và Nam 1 cơ sở/miền, các tỉnh đƣợc lựa chọn là: Bắc
Ninh, Nghệ n, TP. Hồ hí Minh) với quy mô chăn nuôi từ 15 đến 200 lợn
thịt/lứa; nuôi 3-4 lứa năm. ác trang trại đƣợc lựa chọn có thể là trại chuyên
nuôi lợn thịt hoặc mô hình trại chăn nuôi kép kín nuôi lợn thịt tự túc giống -
có cả lợn nái sinh sản).
- Tại mỗi trang trại, chọn 120 lợn thịt có khối lƣợng ban đầu khoảng 20
kg chia làm 2 lô, đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô 60 con
với 3 lần lặp lại (20 con/lần lặp lại).
- Lô 1: Lợn đƣợc cho ăn khẩu phần tối ƣu KPTƢ) kết quả rút ra từ
các thí nghiệm 1; 2; 3 và 4 của Luận án này). Các thành phần dinh dƣỡng
ME, protein, Pdht, …) của KP cho lợn ở lô này đƣợc dựa vào khẩu phần tối
ƣu, nhƣng loại và cơ cấu tỷ lệ các nguyên liệu trong KP phụ thuộc vào điều
kiện và mức độ sẵn có của từng cơ sở chăn nuôi cụ thể. Các khẩu phần thí
nghiệm có Pdht ở mức cao và đƣợc bổ sung phytase nhƣ thí nghiệm 4
53
- Lô 2 Lô đối chứng) Đ ): Lợn đƣợc ăn khẩu phần đối chứng
KPĐ ): lợn đƣợc cho ăn thức ăn thƣơng mại TĂTM) do cơ sở chăn nuôi
đang sử dụng. Việc phân chia giai đoạn sinh trƣởng và lựa chọn chế độ nuôi
dƣỡng hoàn toàn áp dụng theo phƣơng thức truyền thống (TT) của trang trại.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm đƣợc trình bày ở Bảng 2.8.
Bảng 2. 8. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu Lô 1 (TN) Lô 2 (ĐC)
Số lƣợng lợn mỗi lô (con) 60 60
Số lần lặp lại lần) 3 3
Số lợn/lần lặp lại (con) 20 20
Khẩu phần thức ăn KPTƢ TĂTM
Pha nuôi dƣỡng KPTƢ Theo TT
Chế độ nuôi dƣỡng ĐTƢ Theo TT
Bảng 2. 9. Thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần trang trại tại xí
nghiệp chăn nuôi Bắc Đẩu (miền Bắc)
Giá trị dinh dƣỡng
Khẩu phần trang trại
iai đoạn
15-30 kg
iai đoạn
30-60 kg
iai đoạn 60
kg-XC
Năng lƣợng trao đổi Kcal kg) 3000 3000 3000
Protein thô (%) 14,50 15,28 13,50
Xơ thô %) 6 8 5,5
Ca (%) 0,8 1,0 1,2
P (%) 0,6 0,6 5,5
Lysine (mg/kg) 88 - 88
Methionine + Cysteine (%) 0,44 0,48 0,31
Bảng 2. 10. Thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần trang trại chăn nuôi
Đại Phƣợng (miền Trung)
Giá trị dinh dƣỡng Khẩu phần trang trại
Năng lƣợng trao đổi Kcal kg) 3000
Protein thô (%) 16
Xơ thô %) 5,05
Ca (%) 0,90
P (%) 0,90
Lysine (%) 0,95
Methionine + Cysteine (%) 0,58
54
Bảng 2. 11. Thành phần dinh dƣỡng của khẩu phần trang trại chăn nuôi
của anh Võ Minh Hùng (miền Nam)
Giá trị dinh dƣỡng
Khẩu phần trang trại
iai đoạn 20-80 kg iai đoạn 0 kg –
xuất chuồng
Năng lƣợng trao đổi Kcal kg) 3150 3000
Protein thô (%) 18,5 18
Xơ thô %) 6,0 8,0
Ca (%) 0,8 – 1,0 0,75 – 1,0
P (%) 0,60 0,60
Lysine (%) 0,90 0,85
Methionine + Cysteine (%) 0,58 0,55
Ghi chú: Khẩu phần thí nghiệm có Pdht ở mức cao được bổ sung phytase như
thí nghiệm 4
Bảng 2. 12. Thành phần nguyên liệu của khẩu phần ăn cho lợn thí
nghiệm tại 03 trang trại
Nguyên liệu iai đoạn 1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Ngô 51,77 47,45 48,45
Khô đỗ tƣơng 17,5 15 10
Bột cá 3 0 0
Bã sắn 6 10 14
Cám gạo 17 22 22
Dầu đậu nành 1 2 2
DCP 2 1,8 1,55
Bột đá 0,9 0,8 0,95
Premix-Vitamin 0,25 0,25 0,25
Lysine 0,05 0,12 0,15
Methionine 0 0,05 0,05
Threonine 0 0 0,07
Tryptophan 0,03 0,03 0,03
NaCl 0,5 0,5 0,5 Các khẩu phần đều có Pdht ở mức cao và có bổ sung Phytase nhƣ ở thí nghiệm 4
(*) Premix vitamin như sau, 1kg chứa:Vitamin A 3,60 MIU,Vitamin D 700,000 IU,Vitamin
E 10,0g, Vitamin K 800mg, Vitamin B1 800mg, Vitamin B2 2,40g, Vitamin B6 1,00g,
Vitamin B12 9,00g, Biotin 40,0mg, Folic axit 440mg, Niacin 12,0g, Calpan 4,00g, Sắt
15,0g, Đồng 3,60 g, Mangan 35,0 g, Kẽm 20,0g, Iodine 200mg, Selen 160mg.
55
Bảng 2. 13. Giá trị dinh dƣỡng của khẩu phần ăn
cho lợn thí nghiệm tại 03 trang trại
Chỉ tiêu iai đoạn 1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
DM 88,87 88,09 88,11
ME (MJ/kg) 12,22 12,00 11,83
CP 15,87 13,86 12,27
CF 7,70 9,04 9,32
NDF 20,45 22,76 23,13
Ca 1,05 0,84 0,81
P 0,84 0,76 0,70
Pdht 0,51 0,42 0,37
Lysine 0,85 0,72 0,62
Meth+Cysteine 0,52 0,49 0,43
Threonine 0,59 0,49 0,47
Tryptophan 0,22 0,19 0,16
T-NSP 17,63 18,96 19,37
S-NSP 17,20 20,17 21,22
Các khẩu phần đều có Pdht ở mức cao và có bổ sung Phytase như ở thí nghiệm 4
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
- Chỉ tiêu về tăng khối lƣợng và TTTĂ: Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa
đƣợc theo dõi và ghi chép để tính lƣợng thức ăn ăn vào và tiêu tốn thức ăn kg
tăng khối lƣợng. Lợn đƣợc cân vào buổi sáng, trƣớc khi cho ăn, tại các thời
điểm bắt đầu nuôi thí nghiệm và xuất chuồng để theo dõi khả năng tăng khối
lƣợng của lợn trong suốt thời gian thí nghiệm.
- Các chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trƣờng và mùi trong chất thải và phát thải
ra không khí phƣơng pháp xác định nhƣ đã đề cập ở trên (Thí nghiệm 4). Lấy
mẫu sau 4 tuần kể từ khi phân bắt đầu đƣợc tích lũy vào hố phân (Quá trình
tích lũy phân vào hố phân là một quá trình liên tục).
56
- Các chỉ tiêu đánh giá
+ Đánh giá hiệu quả dựa trên cơ sở so sánh với các Tiêu chuẩn/Quy
chuẩn Việt Nam hiện hành về chất lƣợng không khí, nƣớc.
+ Chỉ tiêu về kết quả sản xuất: giá trị sản xuất, chi phí trung gian; khấu
hao tài sản cố định, lao động của gia đình, lao động thuê, thu nhập hỗn hợp,
giá thành đơn vị sản phẩm cho từng Trang trại.
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất: hiệu quả của chi phí sản xuất, hiệu quả
chi phí lao động, hiệu quả sản xuất trên một đơn vị sản phẩm hoặc tính trên
một đầu gia súc.
- Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu thức ăn, môi trƣờng và mùi
+ Mẫu thức ăn: 6 chỉ tiêu V K, N, xơ, khoáng, P, Ca)/mẫu: 3 cơ sở x 2
công thức x 3 giai đoạn = 18 mẫu
+ Chất chất thải hỗn hợp phân và nƣớc tiểu (slurry): 4 chỉ tiêu (VCK, N
tổng số; P và pH)/ mẫu 3 cơ sở x 2 công thức x 3 giai đoạn = 18 mẫu)
+ Không khí: xác định mức độ phát thải 2 chỉ tiêu (NH3, H2S)/ mẫu. Số
mẫu: 3 cơ sở x 2 trƣớc và sau) x 2 lần = 12 mẫu.
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích phƣơng sai 1 nhân tố mô hình thống
kê nhƣ sau: y = μ+ρm+ αn + e
Trong đó: y = biến phụ thuộc; αn= ảnh hƣởng của nhân tố thí nghiệm; e
= sai số ngẫu nhiên. Khi giá trị P của kiểm tra F<0,05, kiểm tra Tukey đƣợc
tiến hành để phát hiện sự sai khác giữa các nghiệm thức. Các nghiệm thức
đƣợc cho là sai khác khi P<0,05.
- Phƣơng pháp phân tích so sánh hiệu quả trƣớc và sau khi thực hiện
mô hình: để so sánh chi phí sản xuất (hiệu quả sử dụng thức ăn), hiệu quả
kinh tế, kỹ thuật và hiệu quả về mặt xã hội môi trƣờng).
- Phƣơng pháp phân tích kinh tế: nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất chăn
nuôi thông qua giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, thu nhập
hỗn hợp, lợi nhuận dòng.
57
CHƢƠN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. HIỆU QUẢ Ủ BỔ SUNG ENZYME, XIT HỮU Ơ VÀ BENTONITE
VÀO KHẨU PHÀN LỢN THỊT Ở 03 GI I ĐOẠN KHÁ NH U
3.1.1. Kết quả của thí nghiệm 1: Ảnh hƣởng của bổ sung enz me, axit
h u cơ và bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát
thải hydro sulfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 20 - 50kg
3.1.1.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần
đến khả năng sản xuất của lợn đƣợc thể hiện ở bảng 3.1.
Bảng 3. 1. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của lợn từ 20 - 50 kg
Chỉ tiêu Nghiệm thức Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
Khối lƣợng
ban đầu kg)
KPCSa
20,00 19,60 20,40
0,28
KPCS+Eb
19,67 19,27 20,07
KPCS+Ac
19,67 19,27 20,07
KPCS+EAd
19,50 19,10 19,90
KPCS+Be
20,00 19,60 20,40
Khối lƣợng
kết thúc kg)
KPCS 39,43 38,65 40,22
0,06
KPCS+E 41,00 40,21 41,79
KPCS+A 40,83 40,05 41,62
KPCS+EA 40,20 39,41 40,99
KPCS+B 40,13 39,35 40,92
Tăng
khối lƣợng
(g/ngày)
KPCS 539,8 516,4 563,3
0,02
KPCS+E 592,6 569,1 616,1
KPCS+A 588,0 564,5 611,4
KPCS+EA 575,0 551,5 598,5
KPCS+B 559,3 535,8 582,7
Lƣợng
thức ăn
ăn vào
(kg/con/ngày)
KPCS 1,25 1,25 1,26
0,78
KPCS+E 1,25 1,25 1,26
KPCS+A 1,25 1,25 1,26
KPCS+EA 1,26 1,25 1,26
KPCS+B 1,26 1,25 1,26
Hệ số
chuyển hóa
KPCS 2,33 2,23 2,44 0,03
KPCS+E 2,12 2,01 2,22
58
Chỉ tiêu Nghiệm thức Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
thức ăn kg
thức ăn kg
TKL)
KPCS+A 2,13 2,03 2,24
KPCS+EA 2,19 2,09 2,29
KPCS+B 2,25 2,15 2,36 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến
tăng khối lƣợng và hệ số chuyển hoá thức ăn p < , 5).
Kết quả so sánh trực giao có kế hoạch cho thấy các nghiệm thức (KPCS
+ E; KPCS + A; KPCS + EA; KPCS + B) mang lại tăng khối lƣợng cao hơn
so với đối chứng (KPCS) (PC1 = giá trị P của hệ số tƣơng phản C1 = 0,02).
Điều này là do bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đã nâng
cao hiệu quả chuyển hoá thức ăn PC1 = 0,03). Ngoài ra khi bổ sung enzyme,
axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần còn có các tác động tích cực khác nhƣ:
đảm bảo sức khỏe đƣờng ruột, giảm độc tố do vi sinh vật có hại sinh ra, tăng
tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng trong đó có N và P, đồng thời cung cấp
nhiều năng lƣợng hơn cho lợn.
Rất nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng: Khi bổ sung axit hữu cơ vào khẩu phần
của lợn đã cải thiện tăng khối lƣợng, tăng tỷ lệ tiêu hóa và tăng hiệu quả sử dụng
thức ăn thông qua việc giảm pH đƣờng ruột, tăng tiết enzyme, ổn định sức khỏe
đƣờng ruột, tăng tiêu hóa và hấp thu khoáng, đồng thời là nguồn năng lƣợng bổ
sung ở lợn.
Các tác giả (Mahan và cs., 1996; Partanen và Mroz, 1999; Partanen,
2001; Tsiloyiannis và cs., 2001; Boling và cs., 2001; Dibner và Buttin, 2002;
Papatsiros và cs., 2011) cho rằng axit hữu cơ trong khẩu phần đã làm tăng
khối lƣợng, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn. Liều axit hữu cơ bổ sung có
hiệu quả trên lợn đã đƣợc thiết lập (Overland và cs., 2000), các liều này có thể
đảm bảo cải thiện năng suất của lợn đến mức ngang bằng với sử dụng kháng
59
sinh làm yếu tố kích thích tăng trƣởng ở lợn Overland và cs. (2009)
Suryanarayana và cs., 2012).
Oh HK (2004), Bosi và cs. (1999) cho rằng bổ sung axit hữu cơ đã giúp
tăng tốc độ vận chuyển thức ăn ra khỏi dạ dày. Một số axit hữu cơ đã làm
tăng năng suất vì chúng làm tăng tính ngon miệng, tăng hiệu quả sử dụng thức
ăn, tăng hấp thu khoáng, tăng sử dụng phytate-P khi đƣợc bổ sung vào khẩu
phần động vật không nhai lại (Partanen và Mroz, 1999; Boling và cs., 2001;
Dibner và Buttin, 2002). Các anion của axit hữu cơ có thể tạo phức hợp với
Ca, P, Mg và Zn cải thiện tiêu hóa các khoáng này và giảm bài tiết các
khoáng bổ sung và N. Ảnh hƣởng của axit hữu cơ đến sử dụng P phytate có
thể là do kết quả từ thay đổi pH dạ dày-ruột đến pH phù hợp cho phytase thủy
phân phytate (Liem và cs., 2008). Kirchegessner và Roth (1982) cho rằng hấp
thu và giữ lại Ca, P và Zn đƣợc cải thiện khi bổ sung axit fumaric vào khẩu
phần. Giảm pH đƣờng ruột thuận lợi cho tăng tỷ lệ hòa tan của P (Jongbloed,
1987; Jongbloed và cs., 2000). Ngoài ra, khi bổ sung axit hữu cơ gián tiếp
giúp hấp thu P tốt hơn. Boling và cs. (2000), Ravidran và Kornegay (1993)
khuyến cáo rằng axit hữu cơ cải thiện sử dụng phytate P thông qua tạo chelate
hoàn chỉnh với Ca, giảm tạo ra phức hợp Ca-phytate không hòa tan.
Theo các nghiên cứu (Falkowski và Aherne, 1984; Henry và cs., 1985;
Bosi và cs., 1999; Oh HK, 2004): axit hữu cơ làm giảm pH ở dạ dày nên rất
có ích trong việc giải quyết các vấn đề trục trặc ở lợn con sau cai sữa. pH thấp
do bổ sung các axit hữu cơ làm tăng hoạt động của enzyme pepsin do đó tăng
sử dụng protein ăn vào đồng thời tăng hiệu quả kinh tế (Mocherla và cs.,
2015). pH thấp bởi các axit hữu cơ cũng làm tăng tiêu hóa các chất dinh
dƣỡng thông qua thay đổi độ cao và độ sâu của các lông nhung ở ruột non của
lợn con (Mocherla và cs., 2015).
Theo Oh HK (2004) và Bosi và cs. (1999) pH thấp do bổ sung axit hữu
cơ đã giúp chuyển pepsinogen bất hoạt thành pepsin, tăng cƣờng tiết các
60
enzyme nội sinh. Axit hữu cơ đặc biệt là butyric và propionic còn kích thích
tiết enzyme pancreatic (Mocherla và cs., 2015).
Do làm giảm pH ở đƣờng tiêu hóa lợn, axit hữu cơ giúp ổn định hệ vi
sinh vật đƣờng ruột lợn, làm chậm quá trình nhân lên của vi khuẩn E. coli
sinh độc tố ở ruột Thompson và Lawrence, 1981). Theo Oh HK (2004) và
Bosi và cs. (1999) axit hữu cơ ức chế sinh sản của các vi khuẩn gây bệnh và
có tác dụng kháng khuẩn tùy thuộc loại axit, nồng độ và pH (Chaveerach và
cs., 2002). Một vài báo cáo còn cho rằng axit hữu cơ giảm số lƣợng coliform
trong ruột và giảm ỉa chảy ở lợn con, giúp kiểm soát ỉa chảy sau cai sữa
(Tsiloyiannis và cs., 2001; Piva và cs., 2002; Papatsiros và cs., 2011).
Ngoài ra, axit hữu cơ còn hoạt động nhƣ một nguồn năng lƣợng trong
đƣờng tiêu hóa của lợn vì chúng là các sản phẩm trung gian của axit
tricarboxylic và chúng giúp bảo vệ các mô khỏi bị phá hủy do quá trình
gluconeogenesis và lipolysis (Kirchegessner và Roth (1982), Giesting và
Easter (1985), Bosi và cs. (1999), Oh HK (2004). Blank và cs (1999) cho rằng
axit hữu cơ là nguồn năng lƣợng sẵn có dễ sử dụng, nó có thể có ảnh hƣởng
đến dinh dƣỡng cho màng nhầy ruột non do đó đã làm tăng khả năng hấp thu
và bề mặt hấp thu của ruột non làm cho các tế bào biểu mô ruột non của lợn
phục hồi nhanh sau cai sữa.
Theo Tharker (2003) cho lợn ăn bentonite không có ảnh hƣởng đến bất cứ
một chỉ tiêu nào về thịt xẻ. Hệ số tiêu hóa năng lƣợng, nitơ và phốt pho không bị
ảnh hƣởng do bổ sung bentonite (p > 0,05). Số lƣợng Lactobacilli và
Enterobacteria cũng không bị ảnh hƣởng bởi bổ sung bentonite trong khi đó lại
không thấy có Salmonella ở bất kỳ mẫu phân lợn nào (Tharker, 2003). Bentonite
trong khẩu phần gia súc, gia cầm hoạt động nhƣ một chất bảo vệ đƣờng ruột (gut
protectants) hay chất hấp phụ đƣờng ruột (enterosorbents), chúng nhanh chóng
và ƣa thích bao chặt lấy aflatoxin trong đƣờng tiêu hóa và giảm hấp thu aflatoxin
vào trong cơ thể (Grant và Phillips, 1998; Phillips và cs., 2002). Bằng cách này,
61
bentonite làm giảm tối thiểu ảnh hƣởng có hại của aflatoxin đến hiệu quả làm
việc và chức năng của gan mà không ảnh hƣởng đến trao đổi khoáng trong cơ
thể động vật (Schell và cs., 1993a,b; Santurio và cs., 1999).
Hệ thống tiêu hóa của gia súc không nhai lại và gia cầm không có khả
năng tiết các enzyme phân giải các polysaccharid không phải tinh bột (Non-
starch polysaccharides - NSP) nên NSP bị phân giải bởi quá trình lên men của
vi sinh vật trong đƣờng tiêu hóa (Varel và Yen, 1997; Bach Knudsen và cs.,
2012). Khi bổ sung các enzyme cellulase và xylase sẽ cải thiện sử dụng dinh
dƣỡng trong khẩu phần gia súc, gia cầm (Bedford, 2000; Zijlstra và cs.,
2010). Ảnh hƣởng của enzyme phân giải NSP trong khẩu phần ăn đã đƣợc
nhiều tác giả đề cập (Chesson, 1993; Zijlstra và cs., 2010; de Vries và cs.,
2012; Kerr và Shurson, 2013).
Từ kết quả nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy enzyme phân giải
NSP có thể cải thiện tỷ lệ tiêu hóa NSP và tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng.
Nhƣ vậy NSP là yếu tố hạn chế tiêu hóa chất dinh dƣỡng. Mặc d cơ chế khác
nhau nhƣng cả axit hữu cơ, enzyme phân giải xơ, bentonite đều có tác động
tốt đến tiêu hóa hấp thu các chất dinh dƣỡng của khẩu phần và dó đó đã cải
thiện tăng khối lƣợng và hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn so với khẩu phần
đối chứng không bổ sung.
Tuy nhiên, không có sự sai khác về khả năng sản xuất của lợn khi đƣợc
bổ sung vào khẩu phần ăn enzyme, axít hữu cơ, enzyme + axít hữu cơ so với
bổ sung bentonite (pC2 > 0,05); bổ sung enzyme và axít hữu cơ riêng lẻ so với
bổ sung kết hợp enzyme + axít hữu cơ pC3 > , 5) cũng không có sự khác
biệt về khả năng sản xuất của lợn khi bổ sung vào khẩu phần ăn enzyme so
với bổ sung axít hữu cơ pC4 > 0,05). Sự không sai khác này có thể do nhiều
nguyên nhân: Liều lƣợng sử dụng, tác động tƣơng hỗ.... vì mỗi chất bổ sung
có một cơ chế tác động khác nhau và quan hệ giữa chúng khi bổ sung đồng
thời vẫn còn chƣa đƣợc hiểu rõ và cần có các nghiên cứu thêm.
62
3.1.1.2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ và bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P của lợn đƣợc thể
hiện ở bảng 3.2.
Bảng 3. 2. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P
Chỉ tiêu Nghiệm thức Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
Lƣợng N
ăn vào
(g/con/ngày)
KPCSa
30,18 30,01 30,36
0,20
KPCS+Eb
30,05 29,87 30,22
KPCS+Ac
29,84 29,66 30,02
KPCS+EAd
29,88 29,61 29,96
KPCS+Be
30,04 29,87 30,22
Lƣợng P
ăn vào
(g/con/ngày)
KPCS 11,15 11,08 11,21
0,78
KPCS+E 11,14 11,08 11,21
KPCS+A 11,16 11,09 11,23
KPCS+EA 11,19 11,12 11,25
KPCS+B 11,19 11,12 11,25
pH chất thải
KPCS 7,26 7,17 7,35
0,24
KPCS+E 7,40 7,31 7,50
KPCS+A 7,31 7,22 7,41
KPCS+EA 7,37 7,28 7,46
KPCS+B 7,33 7,24 7,42
Vật chất khô
chất thải %)
KPCS 15,66 11,36 19,96
0,81
KPCS+E 17,02 12,72 21,32
KPCS+A 19,03 14,73 23,33
KPCS+EA 16,91 12,61 21,21
KPCS+B 16,09 11,79 20,39
Lƣợng
chất thải
thải ra
kg vật chất
khô/ngày)
KPCS 0,22 0,17 0,27
0,75
KPCS+E 0,21 0,16 0,26
KPCS+A 0,24 0,19 0,29
KPCS+EA 0,21 0,16 0,26
KPCS+B 0,20 0,15 0,25
N chất thải
(%VCK)
KPCS 3,73 2,66 4,80
0,45
KPCS+E 3,17 2,10 4,24
KPCS+A 3,12 2,05 4,19
KPCS+EA 3,22 2,15 4,29
KPCS+B 4,30 3,23 5,37
63
Chỉ tiêu Nghiệm thức Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
P chất thải
(%VCK)
KPCS 3,34 2,87 3,80
0,34
KPCS+E 3,59 3,13 4,05
KPCS+A 3,07 2,60 3,53
KPCS+EA 3,17 2,71 3,64
KPCS+B 3,61 3,15 4,07
N chất thải
(g/con/ngày)g
KPCS 7,64 5,97 9,31
0,43
KPCS+E 6,52 4,85 8,19
KPCS+A 7,48 5,81 9,15
KPCS+EA 6,05 4,38 7,72
KPCS+B 7,93 6,26 9,59
P chất thải
(g/con/ngày)
KPCS 3,05 2,47 3,64
0,75
KPCS+E 3,20 2,61 3,79
KPCS+A 3,28 2,70 3,87
KPCS+EA 2,78 2,19 3,36
KPCS+B 3,02 2,43 3,60 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20; g=không bao gồm lượng N đã phát thải ra không khí hàng ngày từ hố
chất thảithải
Qua bảng 3.2 ta thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hƣởng đến
lƣợng N và P ăn vào của lợn (p > , 5); điều này là do không có sự khác nhau
về lƣợng thức ăn ăn vào giữa các nghiệm thức cũng nhƣ đối chứng (p > 0,05;
bảng 3.1).
Nhân tố thí nghiệm cũng đã không ảnh hƣởng đến pH của chất thải (p >
0,05). Bổ sung axít hữu cơ nhƣ Benzoic 6H5COOH), Propionic
(CH3CH2COOH) hay Formic (HCOOH) làm giảm pH của nƣớc tiểu cũng nhƣ
chất thải (p < 0,05) so với đối chứng từ đó làm giảm phát thải NH3 đã đƣợc
công bố bởi một số tác giả trƣớc đây (Canh và cs., 1998; Ndegwaa và cs.,
2008). Bổ sung một số muối khoáng nhƣ aSO4, CaCl2, CaCO3 vào khẩu
phần có tác dụng làm thay đổi cân bằng điện tích của thức ăn, từ đó thay đổi
pH của nƣớc tiểu và chất thải cũng đã đƣợc công bố bởi một số tác giả (Canh
và cs., 1998; Mroz và cs., 2000).
64
Khi bổ sung axit hữu cơ vào khẩu phần cho lợn, pH thấp xuống trong
ruột đã làm tăng hoạt động của enzyme pepsin do đó tăng sử dụng protein ăn
vào và kết quả là sẽ rất tốt cho môi trƣờng vì không có nhiều nitơ bài tiết
trong phân và nƣớc tiểu, đồng thời hiệu quả kinh tế cũng tăng lên Mocherla
và cs., 2015); pH thấp cũng làm tăng tiêu hóa các chất dinh dƣỡng thông qua
thay đổi độ cao và độ sâu của các lông nhung ở ruột non của lợn con
(Mocherla và cs., 2015), khi tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng cao lên dẫn
đến N và P trong chất thải sẽ giảm thấp.
Kết quả của chúng tôi không phát hiện đƣợc sự thay đổi pH của chất
thải khi bổ sung bentonite vào khẩu phần cho lợn so với đối chứng (p > 0,05).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, pH của nƣớc tiểu không đƣợc xác định mà
chỉ pH của chất thải. Sự sai khác về kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với
các tác giả nêu trên có thể là do pH của chất thải trong nghiên cứu của chúng
tôi đƣợc xác định sau khi phân và nƣớc tiểu đƣợc tích luỹ 29 ngày liên tục
trong hố phân. Các phản ứng hoá sinh học trong hố phân có thể làm thay đổi
giá trị pH.
Trong các nghiên cứu tiếp theo rất cần tiến hành nghiên cứu pH của
nƣớc tiểu và chất thải tại các thời điểm khác nhau của quá trình tích luỹ phân
và nƣớc tiểu trong hố chất thải để có thể giải thích rõ hơn về ảnh hƣởng của
nhân tố nghiên cứu đối với pH của chất thải trong nghiên cứu này.
Nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hƣởng đến vật chất khô (%) của chất
thải, hàm lƣợng N và P (% vật chất khô) của chất thải sau 29 ngày tích luỹ
liên tục chất thải vào hố chất thải, cũng nhƣ lƣợng N và P chất thải
(g/con/ngày) (không bao gồm lƣợng N và P đã phát thải ra môi trƣờng không
khí). Sở dĩ có sự không sai khác này là vì nhƣ ở phần trên cho thấy không có
sự sai khác về khả năng sản xuất của lợn và hiệu quả sử dụng thức ăn khi
đƣợc bổ sung vào khẩu phần ăn enzyme, axít hữu cơ, enzyme + axít hữu cơ so
với bổ sung bentonite (pC2 > 0,05); bổ sung enzyme và axít hữu cơ riêng lẻ so
65
với bổ sung kết hợp enzyme + axít hữu cơ pC3 > , 5); cũng không có sự
khác biệt về khả năng sản xuất của lợn và hiệu quả sử dụng thức ăn khi bổ
sung vào khẩu phần ăn enzyme so với bổ sung axít hữu cơ pC4 > 0,05).
3.1.1.3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần
đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn đƣợc thể hiện ở bảng 3.3.
Qua bảng 3.3 chúng ta thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến
phát thải khí NH3 và H2S từ chất thải của lợn (p < 0,05).
Bảng 3. 3. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
Chỉ tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
H2S
(mg/h/m2)
KPCSa
0,13 0,09 0,18
0,02
KPCS+Eb
0,04 0,00 0,08
KPCS+Ac
0,07 0,03 0,11
KPCS+EAd
0,06 0,02 0,10
KPCS+Be
0,10 0,06 0,14
NH3
(mg/h/m2)
KPCS 0,39 0,26 0,52
0,04
KPCS+E 0,12 0,00 0,25
KPCS+A 0,22 0,09 0,36
KPCS+EA 0,20 0,07 0,33
KPCS+B 0,33 0,20 0,46 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20; phân tích ở dạng logarít
Kết quả so sánh trực giao có kế hoạch cho thấy các nghiệm thức (KPCS
+ E; KPCS + A; KPCS + EA; KPCS + B) đã giảm phát thải NH3 và H2S lần
lƣợt 43,6% và 48,8% từ chất thải của lợn so với đối chứng (pC1 < 0,05). Bổ
66
sung enzyme; axít hữu cơ hoặc hỗn hợp enzyme + axít hữu cơ vào khẩu phần
đã làm giảm phát thải NH3 và H2S lần lƣợt 45% và 43% từ chất thải của lợn
so với bổ sung bentonite (pC2 < 0,05). Không có sự khác biệt về phát thải NH3
và H2S từ chất thải của lợn khi khẩu phần đƣợc bổ sung enzyme, axít hữu cơ
riêng lẻ hoặc hỗn hợp (pC3 > 0,05) nhƣ vậy ảnh hƣởng của enzyme và axit hữu
cơ đến phát thải NH3 và H2S là không cộng gộp tích luỹ additive); cũng
không có sự khác biệt về phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn khi khẩu
phần đƣợc bổ sung enzyme so với bổ sung axít hữu cơ pC4 > 0,05).
Axit hữu cơ khi bổ sung đã làm giảm pH trong ruột, làm tăng hoạt động
của enzyme pepsin do đó tăng sử dụng protein ăn vào và giảm nitơ bài tiết
trong phân và nƣớc tiểu Mocherla và cs., 2015). Đồng thời, axit hữu cơ khi
bổ sung đã làm giảm pH, làm tăng tiêu hóa các chất dinh dƣỡng thông qua
thay đổi độ cao và độ sâu của các lông nhung ở ruột non của lợn con
(Mocherla và cs., 2015), giảm N và các chất khác trong chất thải nên sẽ giảm
phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn.
Kết quả nghiên cứu của thí nghiệm 1 cho thấy:
- Bổ sung enzyme; axít hữu cơ; enzyme + axít hữu cơ; bentonite vào
khẩu phần đã giảm phát thải NH3 và H2S lần lƣợt 43,6% và 48,8% từ chất thải
của lợn so với đối chứng.
- Bổ sung enzyme; axít hữu cơ hoặc hỗn hợp enzyme + axít hữu cơ vào
khẩu phần đã làm giảm phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn lần lƣợt 45%
và 43% so với bổ sung bentonite.
- Không có sự khác biệt về phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn
khi khẩu phần đƣợc bổ sung enzyme, axít hữu cơ riêng lẻ hoặc hỗn hợp
enzyme và axít hữu cơ.
- Không có sự khác biệt về phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn
khi khẩu phần đƣợc bổ sung enzyme so với bổ sung axít hữu cơ.
- Bổ sung enzyme; axít hữu cơ; enzyme + axít hữu cơ; bentonite vào
67
khẩu phần làm tăng khối lƣợng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn so với
đối chứng.
3.1.2. Kết quả của thí nghiệm 2: Ảnh hƣởng của bổ sung enz me, axit
h u cơ và bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát
thải hydro sulfua, amoniac từ chất thải của lợn từ 40 - 70kg
3.1.2.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần
đến khả năng sản xuất của lợn đƣợc thể hiện ở bảng 3.4. Kết quả ở bảng 3.4
cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến khối lƣợng kết thúc (p < 0,01)
tăng khối lƣợng (p < 0,01) và hệ số chuyển hoá thức ăn p < 0,05).
Bảng 3. 4. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của lợn
Chie tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
Khối lƣợng
ban đầu kg)
KPCSa
40,53 40,16 40,91
0,95
KPCS+Eb
40,63 40,26 41,01
KPCS+Ac
40,43 40,06 40,81
KPCS+EAd
40,50 40,13 40,87
KPCS+Be
40,57 40,19 40,94
Khối lƣợng
kết thúc kg)
KPCS 65,73 64,63 66,83
0,01
KPCS+E 66,63 65,53 67,73
KPCS+A 67,08 65,98 68,18
KPCS+EA 67,92 66,82 69,02
KPCS+B 65,23 64,13 66,33
Tăng
khối lƣợng
(g/ngày)
KPCS 681,1 652,4 709,8
0,008
KPCS+E 702,7 674,0 731,4
KPCS+A 720,3 691,6 749,0
KPCS+EA 741,0 712,3 769,7
KPCS+B 666,7 638,0 695,4
Lƣợng thức ăn
ăn vào
(kg/con/ngày)
KPCS 2,14 2,06 2,21
0,07 KPCS+E 2,28 2,21 2,36
KPCS+A 2,19 2,11 2,27
KPCS+EA 2,20 2,12 2,27
68
Chie tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
KPCS+B 2,14 2,06 2,21
Hệ số
chuyển hóa
thức ăn
kg thức ăn kg
TKL)
KPCS 3,14 3,00 3,29
0,048
KPCS+E 3,25 3,11 3,39
KPCS+A 3,04 2,90 3,19
KPCS+EA 2,97 2,83 3,11
KPCS+B 3,21 3,07 3,36 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20
Kết quả so sánh trực giao có kế hoạch cho thấy bổ sung vào khẩu phần
enzyme; axít hữu cơ; hỗn hợp enzyme + axít hữu cơ KP S + E; KPCS + A;
KPCS + E ) đƣa lại khối lƣợng kết thúc (kg) và tăng khối lƣợng g con ngày)
cao hơn so với bổ sung bentonite KPCS + B), pC2= giá trị p của hệ số tƣơng
phản C2 < 0,01. Bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ mang lại hiệu quả
chuyển hóa thức ăn cao hơn so với bổ sung riêng lẻ (pC3 = 0,03). Bổ sung axít
hữu cơ vào khẩu phần nâng cao hiệu quả chuyển hóa thức ăn so với bổ sung
enzyme (pC3 = 0,03). Bổ sung enzyme và axít hữu cơ có khả năng năng cao
tăng khối lƣợng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn so với đối chứng đã đƣợc
khẳng định bởi Partanen và Mroz (1999) và cũng đã đƣợc khẳng định bởi kết
quả nghiên cứu của chúng tôi khi tiến hành trên lợn từ 20 - 50 kg (Trần Thị
Bích Ngọc và cs., 2013).
Tƣơng tự nhƣ ở thí nghiệm 1, axit hữu cơ khi bổ sung đã: cải thiện tăng
khối lƣợng, tăng tỷ lệ tiêu hóa và tăng hiệu quả sử dụng thức ăn thông qua việc
giảm pH đƣờng ruột, tăng tiết enzyme, ổn định sức khỏe đƣờng ruột, tăng tiêu
hóa và hấp thu khoáng, đồng thời là nguồn năng lƣợng bổ sung ở lợn.
Các tác giả (Kirchegessner và Roth, 1982; Jongbloed, 1987; Ravidran
và Kornegay, 1993; Mahan và cs., 1996; Bosi và cs.,1999; Partanen và Mroz,
1999; Jongbloed và cs., 2000; Boling và cs., 2000; Partanen, 2001; Boling và
cs., 2001; Tsiloyiannis và cs., 2001; Dibner và Buttin, 2002; Oh HK, 2004;
69
Liem và cs., 2008; Overland và cs., 2009; Papatsiros và cs., 2011,
Suryanarayana và cs., 2012) cho rằng axit hữu cơ trong khẩu phần đã làm
tăng khối lƣợng, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn vì chúng làm tăng tốc độ
vận chuyển thức ăn ra khỏi dạ dày, làm tăng tính ngon miệng, tăng hiệu quả
sử dụng thức ăn, tăng hấp thu khoáng, tăng sử dụng phytate-P. Ngoài ra, axit
hữu cơ còn làm giảm pH ở dạ dày, tăng hoạt động của enzyme pepsin, giúp
chuyển pepsinogen bất hoạt thành pepsin, tăng cƣờng tiết enzyme pancreatic,
axit hữu cơ giúp ổn định hệ vi sinh vật đƣờng ruột lợn, làm chậm quá trình
nhân lên của vi khuẩn E. coli sinh độc tố ở ruột, ức chế sinh sản của các vi
khuẩn gây bệnh và có tác dụng kháng khuẩn (Oh HK, 2004: Thompson và
Lawrence, 1981; Falkowski và Aherne, 1984; Henry và cs., 1985; Bosi và cs.,
1999; Tsiloyiannis và cs., 2001; Piva và cs., 2002; Chaveerach và cs., 2002;
Papatsiros và cs., 2011; Mocherla và cs., 2015). Ngoài ra, axit hữu cơ còn
hoạt động nhƣ một nguồn năng lƣợng trong đƣờng tiêu hóa của lợn vì chúng
là các sản phẩm trung gian của axit tricarboxylic và chúng giúp bảo vệ các mô
khỏi bị phá hủy do quá trình gluconeogenesis và lipolysis (Kirchegessner và
Roth, 1982; Giesting và Easter, 1985; Bosi và cs., 1999; Blank và cs., 1999;
Oh HK, 2004).
Trong khi đó theo Tharker (2003) bổ sung bentonite không ảnh hƣởng
đến các chỉ tiêu về thịt xẻ, tỷ lệ tiêu hóa năng lƣợng, ni tơ và phốt pho, nhƣng
lại làm giảm số lƣợng Salmonella trong phân. Bentonite trong khẩu phần gia
súc, gia cầm hoạt động nhƣ một chất bảo vệ đƣờng ruột (gut protectants) hay
chất hấp phụ đƣờng ruột enterosorbents), chúng nhanh chóng và ƣa thích bao
chặt lấy aflatoxin trong đƣờng tiêu hóa và giảm hấp thu aflatoxin vào trong cơ
thể (Grant và Phillips, 1998; Phillips và cs., 2002, Tharker (2003). Bằng cách
này, bentonite làm giảm tối thiểu ảnh hƣởng có hại của aflatoxin đến hiệu quả
làm việc và chức năng của gan mà không ảnh hƣởng đến trao đổi khoáng
trong cơ thể động vật (Schell và cs., 1993a,b; Santurio và cs., 1999).
70
Theo Tharker (2003) cho lợn ăn bentonite không ảnh hƣởng đến bất cứ
một chỉ tiêu nào về thịt xẻ. Hệ số tiêu hóa năng lƣợng, nitơ và phốt pho không
bị ảnh hƣởng do bổ sung bentonite (p < 0,05). Số lƣợng Lactobacilli và
Enterobacteria cũng không bị ảnh hƣởng bởi bổ sung bentonite trong khi đó
lại không thấy có Salmonella ở bất kỳ mẫu phân lợn nào (Tharker, 2003).
Bentonite trong khẩu phần gia súc, gia cầm hoạt động nhƣ một chất bảo vệ
đƣờng ruột (gut protectants) hay chất hấp phụ đƣờng ruột (enterosorbents),
chúng nhanh chóng và ƣa thích bao chặt lấy aflatoxin trong đƣờng tiêu hóa và
giảm hấp thu aflatoxin vào trong cơ thể (Grant và Phillips, 1998; Phillips và
cs., 2002). Bằng cách này, bentonite làm giảm tối thiểu ảnh hƣởng có hại của
aflatoxin đến hiệu quả làm việc và chức năng của gan mà không ảnh hƣởng
đến trao đổi khoáng trong cơ thể động vật (Schell và cs., 1993a,b; Santurio và
cs., 1999).
Enzyme phân giải xơ cellulase) và phân giải NSP theo nhiều nghiên
cứu khi bổ sung đã cải thiện sử dụng dinh dƣỡng trong khẩu phần gia súc, gia
cầm (Chesson, 1993; Bedford, 2000; Zijlstra và cs., 2010; de Vries và cs.,
2012; Kerr và Shurson, 2013).
Với các tác động nhƣ vậy nên việc bổ sung vào khẩu phần enzyme, axít
hữu cơ, hỗn hợp enzyme + axít hữu cơ KP S + E; KPCS + A; KPCS + EA)
đƣa lại khối lƣợng kg) kết thúc và tăng khối lƣợng g con ngày) cao hơn so
với khẩu phần đối chứng và khẩu phần bổ sung bổ sung bentonite KPCS +
B). Bổ sung bentonite có hiệu quả chỉ ngang bằng với khẩu phần cơ sở có thể
là do lợn đã lớn nên sức khỏe đƣờng ruột đã ổn định, vai trò của bentonite
không rõ nữa. Bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ đƣa lại hiệu quả
chuyển hóa thức ăn cao hơn so với bổ sung riêng lẻ và bổ sung axít hữu cơ
vào khẩu phần nâng cao hiệu quả chuyển hóa thức ăn so với bổ sung enzyme
có thể do nhiều nguyên nhân: Liều lƣợng sử dụng, tác động tƣơng hỗ... vì mỗi
chất bổ sung có một cơ chế tác động khác nhau và quan hệ giữa chúng khi bổ
71
sung đồng thời vẫn còn chƣa đƣợc hiểu rõ và cần có các nghiên cứu thêm.
3.1.2.2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ và bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P của lợn đƣợc thể
hiện ở bảng 3.5. Kết quả cho thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến
lƣợng N ăn vào p = 0,04). Nghiệm thức KPCS + E; KPCS + A; KPCS + EA
có lƣợng N ăn vào cao hơn so với nghiệm thức KPCS + B (pC2 < 0,05). Lợn
ăn khẩu phần bổ sung enzyme có lƣợng N ăn vào cao hơn so với lợn ăn khẩu
phần bổ sung axít hữu cơ pC4 < 0,05).
Giá trị pH của chất thải không bị ảnh hƣởng bởi nhân tố thí nghiệm (p
> , 5), điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên đối tƣợng
lợn từ 20 - 50kg (Trần Thị Bích Ngọc và cs., 2013). Bổ sung axít hữu cơ nhƣ
Benzoic (C6H5COOH), Propionic (CH3CH2COOH) hay Formic (HCOOH)
làm giảm pH của nƣớc tiểu cũng nhƣ chất thải (p < 0,05) so với đối chứng, từ
đó làm giảm phát thải NH3 đã đƣợc công bố bởi một số tác giả trƣớc đây
(Canh và cs., 1998; Ndegwaa và cs., 2008). Bổ sung một số muối khoáng nhƣ
CaSO4, CaCl2, CaCO3 vào khẩu phần có tác dụng làm thay đổi cân bằng điện
tích của thức ăn, từ đó thay đổi pH của nƣớc tiểu và chất thải cũng đã đƣợc
công bố bởi một số tác giả (Canh và cs., 1998; Mroz và cs., 2000). Kết quả
của chúng tôi không phát hiện đƣợc sự thay đổi pH của chất thải khi bổ sung
các chất bổ sung vào khẩu phần so với đối chứng (p > 0,05). Trong nghiên
cứu này, pH của nƣớc tiểu không đƣợc xác định mà chỉ pH của chất thải. Sự
sai khác về kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả nêu trên có thể
là do pH của chất thải trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc xác định sau khi
phân và nƣớc tiểu đƣợc tích luỹ liên tục trong hố phân. Các phản ứng hoá sinh
học trong hố phân có thể làm thay đổi giá trị pH. Cần tiến hành nghiên cứu
pH của nƣớc tiểu và chất thải tại các thời điểm khác nhau của quá trình tích
72
luỹ phân và nƣớc tiểu trong hố chất thải để có thể giải thích rõ hơn về ảnh
hƣởng của nhân tố nghiên cứu đối với pH của chất thải. Nhân tố thí nghiệm
đã không ảnh hƣởng đến vật chất khô (%) của chất thải, hàm lƣợng N và P (%
vật chất khô) của chất thải tích luỹ liên tục chất thải vào hố chất thải, cũng
nhƣ lƣợng N và P đào thải trong chất thải (g/con/ngày).
Bảng 3. 5. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P
Chỉ tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
Lƣợng N
ăn vào
(g/con/ngày)
KPCSa
46,57 44,90 48,25
0,04
KPCS+Eb
49,09 47,42 50,76
KPCS+Ac
46,44 44,77 48,12
KPCS+EAd
46,79 45,11 48,46
KPCS+Be
45,30 43,63 46,97
Lƣợng P
ăn vào
(g/con/ngày)
KPCS 18,59 17,91 19,27
0,07
KPCS+E 19,87 19,19 20,54
KPCS+A 19,06 18,38 19,74
KPCS+EA 19,11 18,43 19,79
KPCS+B 18,59 17,91 19,27
pH chất thải
KPCS 6,65 6,44 6,86
0,21
KPCS+E 6,50 6,29 6,71
KPCS+A 6,66 6,44 6,87
KPCS+EA 6,41 6,20 6,62
KPCS+B 6,38 6,16 6,59
Vật chất khô
chất thải %)
KPCS 16,72 13,13 20,30
0,80
KPCS+E 17,84 14,26 21,42
KPCS+A 19,60 16,02 23,18
KPCS+EA 17,33 13,74 20,91
KPCS+B 18,26 14,68 21,85
Lƣợng chất
thải thải ra
kg vật chất
khô/ngày)
KPCS 0,33 0,23 0,43
0,79
KPCS+E 0,40 0,30 0,50
KPCS+A 0,34 0,24 0,44
KPCS+EA 0,34 0,24 0,44
KPCS+B 0,33 0,24 0,43
N chất thải KPCS 5,25 4,25 6,25 0,19
73
Chỉ tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
(%VCK) KPCS+E 4,00 3,00 4,99
KPCS+A 3,58 2,59 4,58
KPCS+EA 4,09 3,09 5,08
KPCS+B 4,29 3,29 5,29
P chất thải
(%VCK)
KPCS 3,76 2,69 4,82
0,35
KPCS+E 3,32 2,25 4,38
KPCS+A 2,78 1,72 3,84
KPCS+EA 3,52 2,46 4,59
KPCS+B 4,29 3,23 5,35
N chất thải
(g/con/ngày)g
KPCS 15,84 12,74 18,94
0,29
KPCS+E 15,45 12,35 18,56
KPCS+A 11,44 8,34 14,55
KPCS+EA 13,94 10,84 17,04
KPCS+B 14,15 11,05 17,25
P chất thải
(g/con/ngày)
KPCS 5,35 3,42 7,28
0,70
KPCS+E 5,70 3,77 7,64
KPCS+A 4,41 2,48 6,34
KPCS+EA 5,27 3,34 7,21
KPCS+B 6,28 4,35 8,21 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20; g=không bao gồm lượng N đã phát thải ra không khí hàng ngày từ hố
chất thải
3.1.2.3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
Kết quả bảng 3.6 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến phát
thải khí NH3 từ chất thải của lợn (p < , 5) nhƣng không ảnh hƣởng đến phát
thải khí H2S (p > , 5). Lƣợng NH3 phát thải từ chất thải của lợn đã giảm một
cách đáng kể so với đối chứng khi bổ sung các phụ gia. Tỷ lệ giảm phát thải
NH3 so với đối chứng khi bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme
và bentonite lần lƣợt là 78,2%; 47,9%; 37,5% và 45,4% (pC1 < 0,05). Tỷ lệ
giảm này cao hơn so với khi bổ sung các loại chế phẩm này vào khẩu phần
74
của lợn ở giai đoạn 20 - 50kg với tỷ lệ giảm phát thải NH3 lần lƣợt ở các
nghiệm thức là 69,3; 43,6; 48,8 và 15,4% (Trần Thị Bích Ngọc và cs., 2013).
Bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ không làm giảm mà còn tăng phát
thải NH3 so với bổ sung riêng lẻ enzyme hoặc axít hữu cơ vào khẩu phần (pC3
< 0,05). Kết quả này tƣơng tự nhƣ kết quả nghiên cứu của Trần Thị Bích
Ngọc và cs. (2013) trên đối tƣợng lợn 20 - 50kg: ảnh hƣởng của enzyme và
axít hữu cơ đến phát thải NH3 là không cộng gộp tích luỹ (additive).
Bảng 3. 6. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
Chỉ tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
H2S
(mg/h/m2)
KPCSa
0,76 0,47 1,05
0,40
KPCS+Eb
0,21 -0,08 0,49
KPCS+Ac
0,45 0,17 0,74
KPCS+EAd
0,54 0,26 0,83
KPCS+Be
0,48 0,19 0,76
NH3
(mg/h/m2)
KPCS 3,44 2,71 4,17
0,01
KPCS+E 0,75 0,02 1,48
KPCS+A 1,79 1,06 2,52
KPCS+EA 2,15 1,42 2,88
KPCS+B 1,88 1,14 2,61 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20; phân tích ở dạng logarít
H2S là chất chỉ thị mùi quan trọng, quá trình hình thành và phát thải khí
H2S từ chất thải của lợn ra môi trƣờng không khí chịu ảnh hƣởng của một số
yếu tố nhƣ pH của chất thải, nhiệt độ, độ ẩm và vận tốc không khí. Mối quan
hệ giữa giá trị pH của chất thải và giá trị pKa của H2S ảnh hƣởng trực tiếp đến
phát thải hợp chất này ra môi trƣờng không khí. Kết quả nghiên cứu cho thấy
75
nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hƣởng đến phát thải H2S từ chất thải của lợn
40 - 70kg (p > , 5). Điều này không giống với kết quả nghiên cứu của chúng
tôi trên đối tƣợng lợn 20 - 50 kg (Trần Thị Bích Ngọc và cs., 2013). Sự không
giống nhau này có thể là do sự sai khác về giá trị pH của chất thải. Giá trị pH
của các nghiệm thức ở giai đoạn lợn 20 - 50kg (7,26 - 7,4) cao hơn so với giai
đoạn lợn 40 - 70kg (6,38 - 6,66). Hơn thế nữa, sự khác nhau về thời điểm thu
mẫu cũng có thể là nguyên nhân tạo nên sự trái ngƣợc này. Trong thí nghiệm
trên lợn 20 - 50kg, mẫu đƣợc thu vào tháng 3 trong khi đó thí nghiệm trên lợn
40 - 70kg, mẫu đƣợc thu vào tháng 6. Cần có thêm nghiên cứu để có thể giải
thích thỏa đáng ảnh hƣởng của nhân tố nghiên cứu đến phát thải H2S từ chất
thải của lợn.
Tóm lại, kết quả từ thí nghiệm 2 cho thấy:
- Lƣợng NH3 phát thải từ chất thải của lợn đã giảm so với đối chứng
khi bổ sung các phụ gia vào khẩu phần. Tỷ lệ giảm phát thải NH3 so với đối
chứng khi bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite
lần lƣợt là 78,2%; 47,9%; 37,5% và 45,4%.
- Bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần không làm
giảm mà còn làm tăng phát thải NH3 từ chất thải của lợn so với bổ sung riêng
lẻ enzyme hoặc axít hữu cơ vào khẩu phần.
- Không có sự khác biệt về phát thải NH3 từ chất thải của lợn khi khẩu
phần đƣợc bổ sung enzyme so với bổ sung axít hữu cơ
- Bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào
khẩu phần đã không làm giảm phát thải H2S từ chất thải của lợn so với đối
chứng (p > 0,05).
- Bổ sung enzyme; axít hữu cơ; enzyme + axít hữu vào khẩu phần làm tăng
tăng trƣởng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn 40 - 70kg so với đối chứng.
76
3.1.3. Kết quả của thí nghiệm 3: Ảnh hƣởng của bổ sung enz me, axit
h u cơ và bentonite vào khẩu phần đến đào thải nitơ, phốt pho và phát
thải hydro sulfua, amoniac từ chất thải của lợn từ 65 - 90 kg
3.1.3.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến khả năng sản xuất của lợn
Bảng 3. 7. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của lợn
Chỉ tiêu Nghiệm thức Trung bình
Khoảng tin cậ
95% P
f
ận dƣới ận trên
Khối lƣợng
ban đầu kg)
KPCSa
66,67 65,59 67,74
0,98
KPCS+Eb
66,58 65,51 67,66
KPCS+Ac
66,50 65,43 67,57
KPCS+EAd
66,92 65,84 67,99
KPCS+Be
66,75 65,68 67,82
Khối lƣợng
kết thúc kg)
KPCS 90,08 87,27 92,90
0,68
KPCS+E 92,25 89,43 95,07
KPCS+A 91,42 88,60 94,23
KPCS+EA 92,67 89,85 95,48
KPCS+B 90,92 88,10 93,73
Tăng khối
lƣợng
(g/ngày)
KPCS 709,60 634,00 785,19
0,60
KPCS+E 777,78 702,18 853,37
KPCS+A 755,05 679,46 830,64
KPCS+EA 780,30 704,71 855,90
KPCS+B 732,32 656,73 807,92
Lƣợng thức
ăn ăn vào
(kg/con/ngày)
KPCS 2,98 2,91 3,05
0,18
KPCS+E 3,05 2,98 3,12
KPCS+A 3,03 2,96 3,10
KPCS+EA 2,94 2,86 3,01
KPCS+B 2,98 2,91 3,05
Hệ số chuyển
hóa thức ăn
kg thức
ăn kg TKL)
KPCS 4,31 3,87 4,74
0,26
KPCS+E 3,94 3,51 4,38
KPCS+A 4,04 3,61 4,48
KPCS+EA 3,79 3,35 4,22
KPCS+B 4,14 3,70 4,57 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20
77
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần
đến khả năng sản xuất của lợn từ 65 - 9 kg đƣợc thể hiện ở bảng 3.7. Kết quả
ở bảng 3.7 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hƣởng đến khả năng sản
xuất của lợn trong giai đoạn từ 65 - 90kg. Kết quả này khác với kết quả
nghiên cứu của đề tài khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các mức protein và xơ
trên đối tƣợng lợn 20 - 50 kg (Trần Thị Bích Ngọc và cs., 2013) và từ 50 -70
kg (Lê Đình Ph ng và cs., 2 14)) và kết quả nghiên cứu của Partanen và
Mroz (1999). Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Bích Ngọc (2007) cho thấy
việc bổ sung enzyme vào khẩu phần ảnh hƣởng tích cực đến tỷ lệ tiêu hoá các
chất dinh dƣỡng và khả năng sinh trƣởng ở lợn con, tuy nhiên ở giai đoạn lợn
lớn hơn vỗ béo) không thấy sự khác nhau về tỷ lệ tiêu hoá các chất dinh
dƣỡng, tăng khối lƣợng bình quân và hiệu quả sử dụng thức ăn giữa khẩu
phần ăn có bổ sung và không bổ sung enzyme. Điều này có thể đƣợc giải
thích là do lứa tuổi của lợn liên quan tới sự tăng hoạt động của hệ vi sinh vật
trong đƣờng tiêu hoá (Graham và cs., 1988). Chính vì vậy, enzyme thức ăn
đƣợc bổ sung vào khẩu phần ăn của lợn lớn mang lại hiệu quả ít hơn so với
lợn con.
Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu trên lợn vỗ béo cho thấy: Axit
hóa cũng có thể có lợi ích với lợn vỗ béo. Tỷ lệ tiêu hóa hồi tràng của protein
và axit amin (Mosenthin và cs., 1992; Mroz và cs., 1997) và hấp thu khoáng
(Jongbloed và Jongbloed, 1996) đƣợc cải thiện ở lợn vỗ béo khi bổ sung axit
hữu cơ. Sự cải thiện này không những làm tăng năng suất mà còn giảm lƣợng
N và P thải ra ngoài môi trƣờng nên giảm ô nhiễm môi trƣờng.
3.1.3.2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ và bentonite vào khẩu
phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P của lợn đƣợc thể
hiện ở bảng 3.8. Qua bảng 3.8 ta thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng
đến lƣợng N ăn vào (p = 0,02). Tuy nhiên, chỉ có giá trị pC3 < 0,05 hay bổ
78
sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần làm giảm lƣợng nitơ ăn
vào so với bổ sung riêng lẻ enzyme hoặc axít hữu cơ. Mặc d lƣợng thức ăn
ăn vào giữa các nghiệm thức là nhƣ nhau về mặt thống kê), nhƣng lƣợng nitơ
ăn vào có sự khác nhau giữa khẩu phần đồng thời enzyme và axít hữu cơ và
bổ sung riêng lẻ enzyme hoặc axít hữu cơ.
Bảng 3. 8. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến đặc tính hóa học của chất thải và đào thải N và P
Chỉ tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ
95% pf
ận dƣới ận trên
Lƣợng N ăn vào
(g/con/ngày)
KPCSa
53,10 51,85 54,35
0,02
KPCS+Eb
54,26 53,01 55,50
KPCS+Ac
53,04 51,79 54,29
KPCS+EAd
51,37 50,12 52,62
KPCS+Be
51,54 50,29 52,79
Lƣợng P ăn vào
(g/con/ngày)
KPCS 25,36 24,75 25,96
0,18
KPCS+E 25,91 25,30 26,51
KPCS+A 25,76 25,16 26,37
KPCS+EA 24,95 24,35 25,55
KPCS+B 25,32 24,72 25,93
pH chất thải
KPCS 7,63 7,22 8,04
0,27
KPCS+E 7,06 6,65 7,46
KPCS+A 7,22 6,82 7,63
KPCS+EA 7,38 6,97 7,79
KPCS+B 7,11 6,70 7,52
Vật chất khô chất
thải %)
KPCS 27,17 23,51 30,84
0,40
KPCS+E 26,37 22,71 30,04
KPCS+A 23,92 20,26 27,59
KPCS+EA 24,56 20,90 28,23
KPCS+B 26,98 23,32 30,65
Lƣợng chất thải
thải ra kg vật chất
khô/ngày)
KPCS 0,56 0,41 0,71
0,25
KPCS+E 0,55 0,40 0,70
KPCS+A 0,51 0,36 0,66
KPCS+EA 0,43 0,28 0,57
KPCS+B 0,67 0,52 0,81
N chất thải
(%VCK)
KPCS 3,11 2,44 3,78
0,62 KPCS+E 2,48 1,81 3,15
KPCS+A 2,99 2,32 3,66
KPCS+EA 2,80 2,13 3,48
79
Chỉ tiêu Nghiệm
thức
Trung
bình
Khoảng tin cậ
95% pf
ận dƣới ận trên
KPCS+B 2,60 1,93 3,27
P chất thải
(%VCK)
KPCS 4,94 4,22 5,66
0,26
KPCS+E 4,02 3,29 4,74
KPCS+A 4,20 3,48 4,92
KPCS+EA 4,28 3,56 5,00
KPCS+B 3,86 3,14 4,59
N chất thải
(g/con/ngày)g
KPCS 16,89 12,93 20,85
0,29
KPCS+E 13,65 9,69 17,61
KPCS+A 14,38 10,43 18,34
KPCS+EA 11,98 8,03 15,94
KPCS+B 17,16 13,20 21,12
P chất thải
(g/con/ngày)
KPCS 11,69 9,40 13,97
0,18
KPCS+E 9,56 7,28 11,85
KPCS+A 9,44 7,15 11,72
KPCS+EA 7,91 5,62 10,19
KPCS+B 10,81 8,52 13,09 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20; g=không bao gồm lượng N đã phát thải ra không khí hàng ngày từ hố
chất thải
Giá trị pH của chất thải không bị ảnh hƣởng bởi nhân tố thí nghiệm (p
> , 5), điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên đối tƣợng
lợn từ 20 - 50 kg (Trần Thị Bích Ngọc và cs., 2013) cũng nhƣ lợn từ 50 - 70
kg (Lê Đình Ph ng và cs., 2 14)). Bổ sung axít hữu cơ nhƣ Benzoic
(C6H5COOH), Propionic (CH3CH2COOH) hay Formic (HCOOH) làm giảm
pH của nƣớc tiểu cũng nhƣ chất thải so với đối chứng từ đó làm giảm phát
thải NH3 đã đƣợc công bố bởi một số tác giả trƣớc đây (Canh và cs., 1998;
Ndegwaa và cs., 2008). Bổ sung một số muối nhƣ aSO4, CaCl2, CaCO3 vào
khẩu phần có tác dụng làm thay đổi pH của nƣớc tiểu và chất thải cũng đã
đƣợc công bố bởi một số tác giả (Canh và cs., 1998; Mroz và cs., 2000). Kết
quả của chúng tôi không phát hiện đƣợc sự thay đổi pH của chất thải khi bổ
sung các chất bổ sung vào khẩu phần so với đối chứng (p > 0,05) và có sự
80
thống nhất trên lợn có khối lƣợng khác nhau. Trong nghiên cứu này, pH của
nƣớc tiểu không đƣợc xác định mà chỉ xác định pH của chất thải. Sự sai khác
về kết quả nghiên cứu của chúng tôi so với các tác giả nêu trên có thể là do
pH của chất thải trong nghiên cứu của chúng tôi đƣợc xác định sau khi phân
và nƣớc tiểu đƣợc tích luỹ liên tục trong hố phân. Các phản ứng hoá sinh học
trong hố phân có thể làm thay đổi giá trị pH. Cần tiến hành nghiên cứu pH
của nƣớc tiểu và chất thải tại các thời điểm khác nhau của quá trình tích luỹ
phân và nƣớc tiểu trong hố chất thải để có thể giải thích rõ hơn về ảnh hƣởng
của nhân tố nghiên cứu đối với pH của chất thải. Nhân tố thí nghiệm đã không
ảnh hƣởng đến vật chất khô (%) của chất thải, hàm lƣợng N và P (% vật chất
khô) của chất thải tích luỹ liên tục chất thải vào hố chất thải, cũng nhƣ lƣợng
N và P đào thải trong chất thải (g/con/ngày).
3.1.3.3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu
phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
Bảng 3. 9. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít h u cơ, bentonite
vào khẩu phần đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
Chỉ tiêu Nghiệm thức Trung
bình
Khoảng tin cậ 95% p
f
ận dƣới ận trên
H2S (mg/h/m2)
KPCSa
0,84 0,44 1,25
0,25
KPCS+Eb
0,63 0,23 1,04
KPCS+Ac
0,61 0,20 1,01
KPCS+EAd
0,44 0,03 0,84
KPCS+Be
0,84 0,43 1,24
NH3 (mg/h/m2)
KPCS 4,27 3,29 5,25
0,04
KPCS+E 3,11 2,13 4,09
KPCS+A 2,97 1,99 3,95
KPCS+EA 2,26 1,28 3,24
KPCS+B 4,18 3,20 5,16 a = khẩu phần cơ sở;
b = khẩu phần cơ sở + enzyme;
c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ;
d
= khẩu phần cơ sở + enzyme + axít hữu cơ;
e = khẩu phần cơ sở + bentonite;
f xác suất;
df của sai số =20; phân tích ở dạng logarít
Kết quả bảng 3.9 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hƣởng đến phát
thải khí NH3 từ chất thải của lợn (p < , 5). Lƣợng NH3 phát thải từ chất thải
81
của lợn đã giảm so với đối chứng khi bổ sung các phụ gia. Tỷ lệ giảm phát
thải NH3 so với đối chứng khi bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ +
enzyme và bentonite lần lƣợt là 22,1%; 24,8%; 38,3% và 1,7%. Tỷ lệ giảm
này thấp hơn tỷ lệ giảm trên đối tƣợng lợn 50 - 70 kg, lần lƣợt là 78,2%;
47,9%; 37,5% và 45,4% (Lê Đình Ph ng và cs., 2 14); và trên đối tƣợng lợn
20 - 50 kg, lần lƣợt là 69,3; 43,6; 48,8 và 15,4% (Trần Thị Bích Ngọc và cs.,
2013). Bổ sung enzyme, axít hữu cơ hoặc đồng thời enzyme và axít hữu cơ
làm giảm phát thải NH3 so với bổ sung bentonite vào khẩu phần (pC2 < 0,05).
Bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ không làm giảm phát thải NH3 so
với bổ sung riêng lẻ enzyme và axít hữu vào khẩu phần (pC3 > 0,05), phù hợp
với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Bích Ngọc và cs. 2 13) trên đối tƣợng
lợn 20 - 50 kg.
Kết quả bảng 3.9 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hƣởng đến
phát thải khí H2S (p > 0,05). Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
chúng tôi trên đối tƣợng lợn 50 - 70 kg Lê Đình Ph ng và cs., 2014), nhƣng
khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi trên đối tƣợng lợn 20 - 50 kg
(Trần Thị Bích Ngọc và cs., 2013). Sự khác nhau này có thể là so sự khác
nhau về giai đoạn sinh trƣởng, cũng nhƣ khẩu phần ăn của lợn.
Kết quả của thí nghiệm 3 cho thấy:
- Bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào
khẩu phần đã không ảnh hƣởng đến khả năng sản xuất của lợn trong giai
đoạn từ 65 - 90 kg.
- Tỷ lệ giảm phát thải NH3 so với đối chứng khi bổ sung enzyme, axít
hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite lần lƣợt là 22,1%; 24,8%; 38,3%
và 1,7%.
- Bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào
khẩu phần không ảnh hƣởng đến đến vật chất khô %), hàm lƣợng N và P (%
vật chất khô) cũng nhƣ lƣợng N và P đào thải trong chất thải (g/con/ngày) và
phát thải H2S từ chất thải của lợn.
82
3.2. THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƢỞNG Ủ TỶ LỆ PHỐT PHO DỄ TIÊU
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN BÀI TIẾT NITƠ, PHỐT PHO, KHÍ NHÀ
KÍNH VÀ MÙI TỪ HẤT THẢI Ủ LỢN THỊT NUÔI ÔNG NGHIỆP
Phân tích phƣơng sai NOV ) số liệu thu đƣợc cho thấy: Không có
tƣơng tác giữa mức phốt pho dễ tiêu và bổ sung phytase, vì vậy kết quả thí
nghiệm đƣợc trình bày riêng ảnh hƣởng của mức phốt pho và có hoặc không
bổ sung phytase.
3.2.1. iai đoạn 1: lợn thịt ở giai đoạn từ 20 - 40kg
Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các
mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sinh trƣởng, đặc tính hóa học
của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai đoạn từ 20 - 40kg
khối lƣợng cơ thể đƣợc thể hiện ở bảng 3.10. Kết quả ở Bảng 3.10 cho thấy
giảm hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu từ mức cao xuống mức trung bình trong
khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng đến tăng khối lƣợng; Tuy
nhiên, tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm giảm tăng khối lƣợng (p < 0,05).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm tăng khối lƣợng (594
g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ sung (554 g/con/ngày) và giảm hệ số
chuyển hóa là 2,33 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng cho khẩu phần có bổ sung
và 2,48 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng cho khẩu phần không bổ sung.
Kết quả về ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần
có các mức phốt pho dễ hấp thu khác nhau đến đặc tính hóa học của chất thải
và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai đoạn từ 2 đến 40 kg khối
lƣợng cơ thể cho thấy: pH chất thải và lƣợng nitơ thải ra (g/con/ngày) không
có sự khác biệt giữa các khẩu phần có mức phốt pho dễ hấp thu khác nhau và
giữa khẩu phần có và không bổ sung enzyme phytase (p > 0,05). Tuy nhiên,
khi giảm hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu từ mức cao xuống mức trung bình
83
trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng lƣợng phốt pho thải ra,
nhƣng tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm tăng lƣợng phốt pho thải ra (p <
, 5). Hàm lƣợng phốt pho thải ra hàng ngày của khẩu phần có bổ sung
enzyme phytase (3,52 g/con/ngày) là thấp hơn so với khẩu phần không bổ
sung enzyme phytase (4,54 g/con/ngày) (p < 0,05).
84
Bảng 3. 10. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho d tiêu khác nhau
đến khả năng sinh trƣởng, đặc tính hóa học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho
của lợn thịt ở giai đoạn từ 20 - 40kg
Chỉ tiêu
Mức phốt pho d hấp thu (Pdht) Phytase
SEM
Giá trị P
Cao Trung bình Thấp Bổ sung Không
bổ sung
Mức
Pdht Phytase
Khối lƣợng ban đầu (kg/con) 22,35 21,95 22,35 22,20 22,23 0,32 0,373 0,900
Khối lƣợng kết thúc (kg/con) 46,11a
44,97ab
44,44b
45,96 44,39 0,55 0,020 0,002
Tăng khối lƣợng (g/con/ngày) 594a
575ab
552b
594 554 12,90 0,015 0,001
Lƣợng thức ăn ăn vào (kg/con/ngày) 1,39 1,38 1,36 1,39 1,37 0,038 0,838 0,583
Lƣợng N ăn vào (g/con/ngày) 33,7 33,6 33,1 33,7 33,3 0,93 0,823 0,610
Lƣợng P tổng số ăn vào (g/con/ngày) 12,8a
12,0a
10,2b
11,7 11,6 0,38 0,000 0,647
Lƣợng P dễ hấp thu ăn vào (g/con/ngày) 7,8a
7,0a
4,6b
6,5 6,4 0,224 0,000 0,699
Hệ số chuyển hóa thức ăn (kgTA/kg TKL) 2,33 2,40 2,48 2,33 2,48 0,075 0,159 0,027
pH chất thải 6,66 6,74 6,77 6,78 6,67 0,12 0,647 0,235
Vật chất khô (VCK) chất thải (%) 11,31 11,34 10,83 11,45 10,87 1,32 0,909 0,593
Lƣợng chấtthải thải ra*(kgVCK/con/ngày) 0,267 0,288 0,286 0,281 0,280 0,034 0,803 0,955
N chất thải (%VCK) 3,97a
3,63b
4,34a
3,70 4,25 0,264 0,044 0,019
Lƣợng N thải ra (g/con/ngày) 10,30 10,32 12,24 10,20 11,70 1,035 0,125 0,091
P chất thải %VCK) 1,27a
1,34a
1,73b
1,25 1,65 0,149 0,014 0,004
Lƣợng P thải ra (g/con/ngày) 3,45a
3,74a
4,90b
3,52 4,54 0,477 0,015 0,016 *Chất thải: bao gồm phân và nước tiểu
85
3.2.2. iai đoạn 2: lợn thịt ở giai đoạn từ 40 - 68kg
Kết quả ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có
các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sinh trƣởng của lợn thịt ở
giai đoạn 2 có khuynh hƣớng tƣơng tự nhƣ giai đoạn 1. Kết quả ở bảng 3.11
cho thấy giảm hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu từ mức cao xuống mức trung
bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng đến tăng khối
lƣợng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm giảm tăng khối lƣợng
của lợn thịt ở giai đoạn 2 (p < 0,05). Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần
có các mức phốt pho dễ tiêu đã làm tăng khối lƣợng của lợn thịt (783
g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ sung (720 g/con/ngày) và giảm hệ số
chuyển hóa từ 3,94 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng (không bổ sung) xuống
3,30 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng (có bổ sung).
Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các
mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến đặc tính hóa học của chất thải và sự bài
tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai đoạn 2 (khối lƣợng cơ thể lợn từ 4 đến
68 kg) trong bảng 3.11 cho thấy: không có sự khác biệt về pH chất thải giữa
các khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau và giữa khẩu phần có
hoặc không bổ sung enzyme phytase. Tăng hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu từ
mức thấp lên mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh
hƣởng đến lƣợng P thải ra (g/con/ngày), tuy nhiên tiếp tục tăng phốt pho dễ
tiêu mức cao đã làm giảm lƣợng P thải ra của lợn thịt. Lƣợng N thải ra có
khuynh hƣớng tƣơng tự nhƣ lƣợng P thải ra p = , 5) khi tăng mức phốt pho
dễ tiêu khác nhau trong khẩu phần. Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần
có tác động tích cực đến giảm bài tiết N và bài tiết P từ chất thải lợn thịt.
Lƣợng N thải ra từ chất thải lợn là 13,08 g/con/ngày ở khẩu phần có bổ sung
enzyme phytase và 14,89 g/con/ngày ở khẩu phần không bổ sung và lƣợng P
thải ra từ chất thải lợn là 6,09 g/con/ngày ở khẩu phần có bổ sung enzyme
phytase và 7,49 g/con/ngày ở khẩu phần không bổ sung.
86
Bảng 3. 11. Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến
khả năng sinh trưởng, đặc tính hóa học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai đoạn 40 - 68kg
Chỉ tiêu
Mức phốt pho
d hấp thu (Pdht) Phytase
SEM
Giá trị p
Cao Trung
bình Thấp Bổ sung Không bổ sung
Mức
Pdht Phytase
Khối lƣợng ban đầu (kg/con) 45,66 45,59 45,73 45,69 45,63 0,73 0,982 0,912
Khối lƣợng kết thúc (kg/con) 74,30 73,55 72,60 74,70 72,27 1,05 0,291 0,010
Tăng khối lƣợng (g/con/ngày) 774a
756ab
726b
783 720 17,88 0,045 0,000
Lƣợng thức ăn ăn vào (kg/con/ngày) 2,33 2,35 2,32 2,30 2,37 0,070 0,900 0,225
Lƣợng N ăn vào (g/con/ngày) 47,5 46,8 45,3 45,8 47,3 1,38 0,310 0,215
Lƣợng P tổng số ăn vào (g/con/ngày) 18,7a
16,5b
13,0c
18,1 19,3 0,50 0,000 0,153
Lƣợng P dễ hấp thu ăn vào (g/con/ngày) 10,4a
7,8b 4,4
c 7,4 7,6 0,23 0,000 0,182
Hệ số chuyển hóa thức ăn (kgTA/kg TKL) 3,02 3,12 3,21 3,30 3,94 0,094 0,162 0,000
pH chất thải 6,51 6,32 6,35 6,41 6,38 0,115 0,218 0,790
Vật chất khô chất thải (%) 12,94 12,75 13,70 12,88 13,38 1,078 0,651 0,578
Lƣợng chất thải thải ra*(kgVCK/con/ngày) 0,424 0,446 0,468 0,429 0,462 0,034 0,440 0,246
N chất thải (%VCK) 3,12 3,17 3,29 3,12 3,27 0,274 0,817 0,513
Lƣợng N thải ra (g/con/ngày) 13,01
13,78 15,18
13,08 14,89 0,849 0,054 0,017
P chất thải (%VCK) 1,31a
1,63b
1,62b
1,44 1,60 0,133 0,045 0,143
Lƣợng P thải ra (g/con/ngày) 5,56a
7,20ab
7,60b
6,09 7,49 0,799 0,045 0,045 *Chất thải: bao gồm phân và nước tiểu
.
87
3.2.3. iai đoạn 3: lợn thịt ở giai đoạn từ 6 kg - XC
Kết quả ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có
các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến khả năng sinh trƣởng của lợn thịt ở
giai đoạn 3 (khối lƣợng cơ thể lợn từ 68 kg đến xuất chuồng) đƣợc trình bày
trong bảng 3.12. Kết quả tăng khối lƣợng cơ thể của giai đoạn 3 cũng có
khuynh hƣớng tƣơng tự nhƣ giai đoạn 1 và 2.
Kết quả ở bảng 3.12 cho thấy giảm hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu từ mức
cao xuống mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh
hƣởng đến tăng khối lƣợng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm
giảm tăng khối lƣợng của lợn thịt ở giai đoạn 3 (p < 0,05).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm tăng khối lƣợng (831
g/con/ngày), so với khẩu phần không bổ sung là 781 g/con/ngày và hệ số
chuyển hóa thức ăn của khẩu phẩn có bổ sung là thấp hơn 3,9 kg thức ăn kg
tăng khối lƣợng) so với khẩu phần không bổ sung (4,38 kg thức ăn kg tăng
khối lƣợng) (p < 0,05).
Kết quả về ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần
có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến đặc tính hóa học của chất thải và
sự bài tiết nitơ, phốt pho từ chất thải của lợn thịt ở giai đoạn từ 68 kg đến xuất
chuồng cho thấy: pH chất thải và lƣợng nitơ thải ra (g/con/ngày) không có sự
khác biệt giữa các khẩu phần có mức phốt pho dễ tiêu khác nhau và giữa khẩu
phần có và không bổ sung enzyme phytase (p > 0,05). Tuy nhiên, khi giảm
hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu từ mức cao xuống mức trung bình trong khẩu
phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng lƣợng phốt pho thải ra, nhƣng tiếp
tục giảm xuống mức thấp đã làm tăng lƣợng phốt pho thải ra (p < 0,05). Hàm
lƣợng phốt pho thải ra hàng ngày của khẩu phần có bổ sung enzyme phytase
(8,48 g/con/ngày) là thấp hơn so với khẩu phần không bổ sung (10,64
g/con/ngày) (p < 0,05)
88
Bảng 3. 12. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho d tiêu khác nhau
đến khả năng sinh trƣởng, đặc tính hóa học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho
của lợn thịt ở giai đoạn từ 6 kg đến xuất chuồng
Chỉ tiêu
Mức phốt pho
d hấp thu (Pdht) Phytase
SEM
Giá trị p
Cao Trung
Bình Thấp
Bổ
sung
Không
bổ sung
Mức
Pdht Phytase
Khối lƣợng ban đầu (kg/con) 74,45 74,50 74,35 74,43 74,43 0,85 0,984 1,000
Khối lƣợng kết thúc (kg/con) 99,50 98,95 97,40 99,37 97,87 1,41 0,326 0,208
Tăng khối lƣợng (g/con/ngày) 835 815 768 831 781 25,41 0,045 0,026
Lƣợng thức ăn ăn vào (kg/con/ngày) 3,43 3,42 3,34 3,32 3,48 0,132 0,786 0,156
Lƣợng N ăn vào (g/con/ngày) 53,97 55,40 52,67 52,60 55,43 2,026 0,420 0,102
Lƣợng P tổng số ăn vào (g/con/ngày) 24,00a
21,19b
16,38c
20,06 20,98 0,747 0,000 0,147
Lƣợng P dễ hấp thu ăn vào (g/con/ngày) 12,69a
9,57b
5,02c
8,90 9,28 0,315 0,000 0,155
Hệ số chuyển hóa thức ăn (kgTA/kg TKL) 4,01 4,13 4,27 3,90 4,38 0,185 0,388 0,005
pH chất thải 6,54 6,43 6,55 6,44 6,58 0,166 0,730 0,319
Vật chất khô chất thải (%) 17,96 18,29 18,83 18,45 18,27 0,951 0,657 0,820
Lƣợng chất thải thải ra*(kgVCK/con/ngày) 0,684 0,697 0,741 0,703 0,712 0,046 0,432 0,810
N chất thải (%VCK) 2,39 2,48 2,46 2,34 2,55 0,231 0,920 0,297
Lƣợng N thải ra (g/con/ngày) 16,36 16,95 18,00 16,33 17,88 1,533 0,567 0,230
P chất thải (%VCK) 1,22 1,41 1,45 1,21 1,51 0,125 0,179 0,008
Lƣợng P thải ra (g/con/ngày) 8,34a
9,75ab
10,60b
8,48 10,64 0,813 0,036 0,004 *Chất thải: bao gồm phân và nước tiểu
89
3.2.4. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enz me ph tase vào khẩu phần có các
mức phốt pho d tiêu khác nhau đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải
của lợn thịt qua các giai đoạn
Bảng 3. 13. Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần
có các mức phốt pho d tiêu khác nhau đến phát thải NH3 và H2S
từ chất thải của lợn thịt qua các giai đoạn
Chỉ tiêu
Mức phốt pho d hấp
thu (Pdht) Phytase
SEM
Giá trị p
Cao Trung
bình Thấp
Bổ
sung
Không bổ
sung
Mức
Pdht
Phyt
ase
Giai đoạn 1 (từ 20 - 40kg)
NH3
(mg/m3)
1,105 0,655 1,327 0,772 1,286 0,259 0,050 0,025
H2S
(mg/m3)
0,201 0,135 0,252 0,154 0,238 0,046 0,059 0,036
Giai đoạn 2 (từ 40 - 68kg)
NH3
(mg/m3)
0,797 0,901 0,927 0,579 1,171 0,189 0,773 0,001
H2S
(mg/m3)
0,181 0,185 0,203 0,148 0,232 0,038 0,826 0,013
Giai đoạn 3 (từ 68kg - xuất chuồng)
NH3
(mg/m3)
0,767 0,847 1,341 0,886 1,084 0,288 0,124 0,411
H2S
(mg/m3)
0,153 0,163 0,251 0,172 0,206 0,050 0,122 0,413
Khí hyđro sulfua (H2S) là chất gây mùi quan trọng nhất hay còn gọi là
chất chỉ thị mùi từ chất thải chăn nuôi lợn và là chất có ngƣỡng xác định thấp
nhất trong các hợp chất gây mùi. Do vậy, giảm phát thải khí H2S luôn đƣợc
ƣu tiên trong các giải pháp giảm thiểu phát thải mùi từ chất thải. Lƣợng H2S
90
phát thải không có sự khác nhau giữa các khẩu phần có các mức phốt pho dễ
hấp thu khác nhau cho cả 03 giai đoạn sinh trƣởng của lợn thịt (p > 0,05). Tuy
nhiên, lƣợng H2S phát thải giảm đáng kể trong khẩu phần có bổ sung enzyme
phytase (0,154 mg/m3 cho giai đoạn 1; 0,148 mg/m
3 cho giai đoạn 2) so với
khẩu phần không bổ sung phytase (0,238 mg/m3 cho giai đoạn 1; 0,232 mg/m
3
cho giai đoạn 2) (p < 0,05).
Ảnh hƣởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các
mức phốt pho dễ tiêu khác nhau đến phát thải ammoniac (NH3) có khuynh
hƣớng tƣơng tự nhƣ phát thải H2S từ chất thải của lợn thịt ở các giai đoạn 1 và
2 (p < , 5). Lƣợng NH3 phát thải trong khẩu phần có bổ sung enzyme
phytase (0,77 mg/m3 cho giai đoạn 1; 0,58 mg/m
3 cho giai đoạn 2) là thấp hơn
so với khẩu phần không bổ sung phytase (1,286 mg/m3 cho giai đoạn 1; 1,171
mg/m3 cho giai đoạn 2).
Thảo luận
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giảm hàm lƣợng phốt pho
dễ tiêu từ mức cao xuống mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã
không ảnh hƣởng đến tăng khối lƣợng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức
thấp đã làm giảm khả năng tăng khối lƣợng của lợn thịt ở cả 03 giai đoạn thí
nghiệm. Tƣơng tự nhƣ vậy, trong nghiên cứu của Harper và cs. (1997) về các
mức phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần trên lợn thịt từ 3 kg đến 105 kg,
tác giả đã kết luận rằng: khi giảm hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
từ 0,41 xuống ,37% đã không làm giảm khả năng tăng khối lƣợng, nhƣng
nếu tiếp tục giảm xuống ,33% thì đã làm giảm khối lƣợng khoảng 6,62%.
Harper và cs. 1997) cũng cho rằng khuynh hƣớng ảnh hƣởng của các mức
phốt pho dễ hấp thu trong khẩu phần đến hiệu quả chuyển hóa thức ăn của lợn
tƣơng tự nhƣ đến tăng khối lƣợng. Tuy nhiên, trong thí nghiệm này hiệu quả
chuyển hóa của thức ăn không bị ảnh hƣởng bởi các mức phốt pho dễ hấp thu
trong khẩu phần ăn của lợn thịt qua các giai đoạn.
Trong nghiên cứu này, giảm hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu trong khẩu
phần ăn của lợn thịt đã làm tăng lƣợng phốt pho bài tiết ở cả 03 giai đoạn nuôi
thí nghiệm (20 - 40 kg, 40 - 68 kg và 68 kg đến xuất chuồng). Nghiên cứu của
91
Harper và cs. (1997) cho thấy tăng hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu trong khẩu
phần ăn của lợn thịt đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa phốt pho ở từng giai đoạn nuôi
giai đoạn sinh trƣởng và vỗ béo) và cả giai đoạn thí nghiệm (từ 30 - 105 kg).
Đây chính là lý do giải thích cho kết quả nói trên của thí nghiệm này.
Bổ sung phytase vào khẩu phần có tác động tích cực đến năng suất sinh
trƣởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của lợn ở cả 3 giai đoạn thí nghiệm
(bảng 3.11, 3.12 và 3.13). Tƣơng tự, một số tác giả (Harper và cs., 1997;
Sands và cs., 2001; Shelton và cs., 2004; Jongbloed và cs., 2004; Sands và
Kay, 2009) kết luận rằng bổ sung phytase vào khẩu phần ăn cho lợn thịt đã cải
thiện đáng kể tăng khối lƣợng, lƣợng thức ăn ăn vào, hiệu quả chuyển hóa
thức ăn và tỷ lệ tiêu hóa phốt pho. Ảnh hƣởng của phytase phụ thuộc nhiều
yếu tố: số lƣợng và nguồn phytase (Dekker và cs., 1992), thành phần khẩu
phần (Eeckhout và De Paepe, 1994; Dungelhoef và cs., 1994), bổ sung axit
hữu cơ Jongbloed và cs., 2 ), giai đoạn sinh lý và điều kiện nuôi dƣỡng
(Mroz và cs., 1994, Kemme và cs., 1997). DG và F R đƣợc cải thiện ở lợn
ăn khẩu phần protein thấp có bổ sung phytase so với ở lợn ăn khẩu phần đầy
đủ dinh dƣỡng nhƣng không bổ sung phytase. Các nghiên cứu khác cũng cho
thấy bổ sung phytase cho lợn sau cai sữa đã tăng hiệu quả sử dụng thức ăn
(Brana và cs., 2006; Woyengo và cs., 2014). Vì đã làm tăng nồng độ glucose
trong máu (Johnston và cs., 2004; Kies và cs., 2005). Beers và Jongbloed
1992) đã kết luận rằng khi bổ sung phytase vào khẩu phần đủ P đã làm tăng
năng suất sinh trƣởng ở lợn, cụ thể: đã làm tăng 12,8% DG, lƣợng thức ăn
ăn vào tăng 8,5% và hiệu quả sử dụng thức ăn tăng 4,4% ở lợn sau cai sữa.
Trong trƣờng hợp này phytase bổ sung đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa P, nhƣng
chủ yếu tác động của phytase ở đây là nó có thể đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa
protein, axit amin khi khẩu phần có protein không cao (Beers và Jongbloed,
1992). Khi nghiên cứu các mức phytase trong khẩu phần ăn có mức phốt pho
dễ tiêu thấp, Murray và cs. 1997) đã chỉ ra rằng DG tăng khi tăng mức
phytase từ 700 lên 1000 IU/kg thức ăn.
Trái lại, một số nghiên cứu cho thấy bổ sung phytase không có tác động
đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dƣỡng và năng suất sinh trƣởng của lợn.
92
Henrique Gonsales de Faria và cs. (2015) không quan sát thấy có sự sai khác
về năng lƣợng thô (GE) và tỷ lệ tiêu hóa protein thô (CP) ở khẩu phần có bổ
sung và không bổ sung phytase. Phức hợp phytase - protein hay phytase -
glucose có thể bị bẻ gãy bởi phytase cho phép gia súc sử dụng một lƣợng lớn
axit amin và năng lƣợng (Henrique Gonsales de Faria và cs., 2015). Tuy
nhiên, bổ sung phytase không cải thiện tiêu hóa protein và năng lƣợng, điều
này có thể do phức hợp giữa các chất dinh dƣỡng và phytase trong thức ăn là
thấp (Henrique Gonsales de Faria và cs., 2015). Nhiều nghiên cứu khác cũng
đƣa ra kết quả tƣơng tự: không có sai khác về tỷ lệ tiêu hóa GE và CP ở khẩu
phần có bổ sung và không bổ sung phytase (Oryschak và cs., 2002; Kim và
cs., 2005, 2008; Nortey và cs., 2007; Atakora và cs., 2011; Madrid và cs.,
2013; Fávero và cs., 2014; Kahindi và cs., 2015).
Lude và cs. 2 ) đã đánh giá việc sử dụng khẩu phần không chứa P
vô cơ có hoặc không bổ sung phytase ở các mức (0,750 và 1,000 PU) cho lợn
sinh trƣởng, kết quả cho thấy phytase không ảnh hƣởng đến năng suất sinh
trƣởng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của lợn. Kết quả nghiên cứu cho thấy
không có sự ảnh hƣởng của các mức phytase đến DG và lƣợng thức ăn ăn
vào, tuy nhiên hiệu quả sử dụng thức ăn tăng lên khi mức phytase trong khẩu
phần tăng. Tiêu tốn thức ăn giảm ở lợn sinh trƣởng là do bổ sung phytase đã
làm tăng sử dụng các chất dinh dƣỡng từ khẩu phần.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy bổ sung phytase đã giảm lƣợng phốt
pho bài tiết ở giai đoạn 1, 2 và 3 tƣơng ứng là 28,98%; 22,99% và 25,47%.
Tƣơng tự nhƣ vậy, theo nghiên cứu của Oryschak và cs. (2002), bổ sung
phytase vào khẩu phần ăn của lợn ở giai đoạn sinh trƣởng đã làm giảm lƣợng
phốt pho bài tiết 28% và tăng tỷ lệ tiêu hóa phốt pho và tích lũy là 42%. Phức
hợp a cũng đƣợc giải phóng từ hợp chất liên kết Ca-phytate sẵn có cho gia
súc tiêu hóa và hấp thu (Henrique Gonsales de Faria và cs., 2015). Dựa trên
kết quả nghiên cứu của Hoppe và cs. (1991) và Coelho (1994), có thể nhận
thấy rằng bổ sung phytase đã làm tăng 45% phốt pho sẵn có và đồng thời
giảm 20% phốt pho vô cơ, chính điều này đã góp phần làm giảm 30 - 50%
phốt pho bài tiết qua chất thải. Henrique Gonsales de Faria và cs. (2015) cho
93
rằng bổ sung phytase đã làm tăng lƣợng P và Ca dễ hấp thu lên tƣơng ứng là
14,34% và 4,08% so với khẩu phần không bổ sung phytase. Rất nhiều tác giả
đã khẳng định việc bổ sung phytase đã làm nâng cao hiệu quả sử dụng P và
Ca trong khẩu phần ăn của lợn (Kim và cs., 2005, 2008; Branza và cs., 2006;
Kies và cs, 2006; Nyachoti và cs., 2006; Guggenbuhl và cs., 2007; Htoo và
cs., 2007; Poulsen và cs., 2007, 2010a và 2010b; Moehn và cs., 2007; Sands
và Kay, 2007; Pomar và cs., 2008; Hill và cs., 2009; Atakora và cs., 2011;
Almeida và cs., 2013; Madrid và cs., 2013; Fávero và cs., 2014; Rutherfurd
và cs., 2014; Kahindi và cs., 2015). Các tác giả trên cho biết P dễ hấp thu
trong khẩu phần đã tăng lên từ 4,1% đến gần 100% khi bổ sung phytase vào
khẩu phần ăn của lợn. Một vài nghiên cứu còn cho thấy ảnh hƣởng của bổ
sung phytase đến Ca dễ hấp thu trong khẩu phần của lợn (Moehn và cs., 2007;
Pomar và cs., 2008; Atakora và cs., 2011), sự cải thiện này có thể liên quan
đến thành phần của khẩu phần và liên kết giữa axit phytic và Ca là thấp hay
cao và loại phytase nào đƣợc sử dụng (Derskant-Li và cs., 2015).
Nói tóm lại, đáp ứng của gia súc đối với việc bổ sung phytase vào khẩu
phần phụ thuộc vào thành phần của khẩu phần, mức bổ sung và nguồn phytase
cũng nhƣ hàm lƣợng Ca, P trong khẩu phần (Derskant-Li và cs., 2015).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm giảm phát thải khí NH3
và H2S từ chất thải của lợn ở giai đoạn 1 và 2. Kết quả này có thể là do tỷ lệ
tiêu hóa protein thô và các axit amin đƣợc cải thiện khi bổ sung phytase vào
khẩu phần ăn cho lợn (Shim và cs., 2004; Zheng và cs., 2011). Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần ăn
cho lợn đã làm giảm lƣợng nitơ bài tiết qua chất thải ở giai đoạn 1, 2 và 3
tƣơng ứng là 12,83%, 12,16% và 8,67% và kết quả này có thể là lý do dẫn
đến sự giảm phát thải khí NH3 và H2S. Oryschak và cs. (2002) cho rằng khi
bổ sung phytase vào khẩu phần dựa trên lúa mạch đã giảm lƣợng bài tiết nitơ
tổng số qua phân và nƣớc tiểu) và nhƣ vậy đã làm tăng nitơ tích lũy, thông
qua việc giảm nitơ bài tiết qua nƣớc tiểu chứ không thông qua việc tăng tỷ lệ
tiêu hóa nitơ. Trong lúa mạch phần lớn phytase có mặt ở aleurone (Lasztity và
Lasztity, 199 ), nơi chứa albumins và globulins, bởi vậy tăng tiêu hóa phốt
94
pho có thể đã làm giảm phốt pho giới hạn và nhƣ vậy dẫn đến giảm nitơ bài
tiết qua nƣớc thải. Trái với kết quả nghiên cứu của Oryschak và cs. (2002),
Helander và cs. (1996) chỉ ra rằng bổ sung phytase đã cải thiện tỷ lệ tiêu hóa
nitơ và không làm tăng nitơ tích lũy, kết quả này là do tăng lƣợng bài tiết nitơ
trong nƣớc tiểu. Theo Kemme và cs. 1999), phytase đã cải thiện tiêu hóa hồi
tràng các axit amin, mà không ảnh hƣởng đến lƣợng bài tiết nitơ tổng số. Bất
kể cơ chế tác động nhƣ thế nào, nói tóm lại, bổ phytase vào khẩu phần ăn cho
lợn là một chiến lƣợc nhằm giảm nitơ và phốt pho có hiệu quả (Oryschak và
cs., 2002).
Từ các kết quả trên, có thể rút ra các kết luận sau cho thí nghiệm 4:
* Ở giai đoạn lợn từ 20 kg đến 40 kg
Giảm hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu từ mức cao xuống mức trung
bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng đến tăng khối
lƣợng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm giảm tăng khối lƣợng
(p < 0,05).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm tăng khối lƣợng (594
g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ sung (554 g/con/ngày) và giảm hệ số
chuyển hóa là 2,33 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng cho khẩu phần có bổ sung
và 2,48 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng cho khẩu phần không bổ sung.
pH chất thải và lƣợng nitơ thải ra (g/con/ngày) không có sự khác biệt
giữa các khẩu phần có mức phốt pho dễ hấp thu khác nhau và giữa khẩu phần
có và không bổ sung enzyme phytase (p > 0,05). Tuy nhiên, khi giảm hàm
lƣợng phốt pho dễ hấp thu từ mức cao xuống mức trung bình trong khẩu phần
ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng lƣợng phốt pho thải ra, nhƣng tiếp tục
giảm xuống mức thấp đã làm tăng lƣợng phốt pho thải ra (p < 0,05). Hàm
lƣợng phốt pho thải ra hàng ngày của khẩu phần có bổ sung enzyme phytase
(3,52 g/con/ngày) là thấp hơn so với khẩu phần không bổ sung enzyme
phytase (4,54 g/con/ngày) (p < 0,05).
* Ở giai đoạn lợn 40 kg đến 68 kg
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu
khác nhau đến khả năng sinh trƣởng của lợn thịt ở giai đoạn 2 có khuynh
95
hƣớng tƣơng tự nhƣ giai đoạn 1: giảm hàm lƣợng phốt pho dễ hấp thu từ mức
cao xuống mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh
hƣởng đến tăng khối lƣợng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm
giảm tăng khối lƣợng của lợn thịt ở giai đoạn 2 (p < 0,05).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu đã
làm tăng khối lƣợng của lợn thịt (783 g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ
sung (720 g/con/ngày) và giảm hệ số chuyển hóa từ 3,94 kg thức ăn kg tăng
khối lƣợng (không bổ sung) xuống 3,30 kg thức ăn kg tăng khối lƣợng (có bổ
sung). Không có sự khác biệt về pH chất thải giữa các khẩu phần có các mức
phốt pho dễ tiêu khác nhau và giữa khẩu phần có hoặc không bổ sung enzyme
phytase. Tăng hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu từ mức thấp lên mức trung bình
trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng đến lƣợng P thải ra
(g/con/ngày), tuy nhiên tiếp tục tăng phốt pho dễ tiêu mức cao đã làm giảm
lƣợng P thải ra của lợn thịt. Lƣợng N thải ra có khuynh hƣớng tƣơng tự nhƣ
lƣợng P thải ra (p = , 5) khi tăng mức phốt pho dễ tiêu khác nhau trong khẩu
phần. Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có tác động tích cực đến giảm
bài tiết N và P từ chất thải lợn thịt.
* Ở giai đoạn lợn 68 kg đến xuất chuồng
Tăng khối lƣợng cơ thể của giai đoạn 3 cũng có khuynh hƣớng tƣơng
tự nhƣ giai đoạn 1 và 2: giảm hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu từ mức cao xuống
mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng đến tăng
khối lƣợng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm giảm tăng khối
lƣợng của lợn thịt ở giai đoạn 3 (p < 0,05).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm tăng khối lƣợng (831
g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ sung là 781 g/con/ngày và hệ số
chuyển hóa thức ăn của khẩu phẩn có bổ sung là thấp hơn 3,90 kg thức ăn kg
tăng khối lƣợng) so với khẩu phần không bổ sung (4,38 kg thức ăn kg tăng
khối lƣợng) (p < 0,05). Không có sự khác biệt giữa các khẩu phần có mức
phốt pho dễ tiêu khác nhau và giữa khẩu phần có và không bổ sung enzyme
phytase (p > 0,05).
Tuy nhiên, khi giảm hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu từ mức cao xuống
96
mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hƣởng lƣợng
phốt pho thải ra, nhƣng tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm tăng lƣợng phốt
pho thải ra (p < , 5). Hàm lƣợng phốt pho thải ra hàng ngày của khẩu phần
có bổ sung enzyme phytase (8,48 g/con/ngày) là thấp hơn so với khẩu phần
không bổ sung (10,64 g/con/ngày) (p < 0,05).
3.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KHẨU PHẦN ĂN THÍ H HỢP TRONG HĂN
NUÔI LỢN THỊT ÔNG NGHIỆP QUY MÔ TR NG TRẠI NHẰM GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ HĂN NUÔI
3.3.1. Kết quả xâ dựng mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp thân thiện
với môi trƣờng tại xí nghiệp chăn nuôi Bắc Đẩu (miền Bắc)
3.3.1.1. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến tăng khối
lượng của lợn theo 3 giai đoạn
Bảng 3. 14. Khối lƣợng và tốc độ tăng khối lƣợng của lợn
tại trang trại Bắc Đẩu
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Khẩu phần
trang trại
Khẩu phần
tối ƣu
Khối lƣợng khi đƣa vào TN Kg/con 25,89a ± 2,62 25,78
a ± 2,71
Khối lƣợng sau giai đoạn 1 Kg/con 44,40b ± 3,00 46,67
a ± 2,90
Khối lƣợng sau giai đoạn 2 Kg/con 65,53b ± 2,78 68,74
a ± 2,54
Khối lƣợng sau giai đoạn 3 Kg/con 86,98b ± 3,76 92,16
a ± 2,99
Tăng khối lƣợng của giai đoạn 1 g con ngày 560,9b ± 114,1 630,0
a ± 121,4
Tăng khối lƣợng của giai đoạn 2 g con ngày 704,4b ± 139,5 735,9
a ± 132,9
Tăng khối lƣợng của giai đoạn 3 g con ngày 714,8a ± 159,0 780,4
a ± 131,7
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Kết quả bảng 3.14 cho thấy lợn đƣợc chọn để bắt đầu thí nghiệm đạt khối
lƣợng trung bình là 25,89 và 25,78 kg con tƣơng ứng với lô ăn khẩu phần
trang trại và khẩu phần tối ƣu. hỉ tiêu khối lƣợng của lợn lúc bắt đầu đƣa
97
vào nuôi thí nghiệm là tƣơng đối đồng đều, không có sự khác biệt về thống kê
giữa 2 lô p > , 5). Tuy nhiên, khối lƣợng của lợn giữa 2 lô sau từng giai
đoạn nuôi và cả thời gian thí nghiệm thì thấy có sự sai khác có ý nghĩa p <
, 5), khối lƣợng của lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu cao hơn so với lợn ở lô ăn
khẩu phần trang trại. Kết thúc thí nghiệm, lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu đạt
khối lƣợng trung bình 92,16 kg con còn lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại đạt
khối lƣợng trung bình 86,98 kg con. Tốc độ sinh trƣởng trung bình của lợn
trong 3 giai đoạn sinh trƣởng ở lô ăn khẩu phần tối ƣu cao hơn so với lô ăn
khẩu phần trang trại và sự khác biệt nay có ý nghĩa p < 0,05).
3.3.1.2. Ti u tốn th c ăn kg tăng khối lượng cho lợn theo giai đoạn
Bảng 3. 15. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn
theo giai đoạn sinh trƣởng tại trang trại Bắc Đẩu
Chỉ tiêu Đơn vị tính Khẩu phần
trang trại
Khẩu phần
tối ƣu
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 1 Kg thức ăn kg TKL 2,92a ± 0,61 2,66b ± 0,58
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 2 Kg thức ăn kg TKL 3,40a ± 1,19 3,06b ± 0,73
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 3 Kg thức ăn kg TKL 3,83a ± 0,99 3,51b ± 0,63
Tiêu tốn thức ăn qua 3 giai đoạn Kg thức ăn kg TKL 3,38a ± 1,03 3,08b ± 0,74
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng khối lƣợng, kết quả đƣợc trình bày tại
bảng 3.15. Kết quả bảng 3.15 cho thấy, tiêu tốn thức ăn 1 kg tăng khối lƣợng
của lợn ở các lô tăng dần qua các giai đoạn. Điều này phù hợp với quy luật
sinh trƣởng và nhu cầu dinh dƣỡng của lợn thịt. Trong thành phần của khẩu
phần tối ƣu có bổ sung những chất làm tăng khả năng tiêu hóa và hấp thu thức
ăn của cơ thể lợn nên tiêu tốn thức ăn trung bình cho cả thời gian thí nghiệm
của lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu thấp hơn so với của lợn ở lô ăn khẩu phần
trang trại và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê p < , 5).
98
3.3.1.3. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến một số thành
phần chất thải và s bài tiết nitơ, phốt pho
Bảng 3. 16. Lƣợng N và P bài tiết của lợn ở các giai đoạn khác nhau
tại trang trại Bắc Đẩu
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
iai đoạn 1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Lƣợng N ăn vào (g/con/n
gày)
41,22a
± 0,51
42,84a ±
1,26
59,14a ±
0,52
50,40b ±
0,67
68,69a
± 0,82
51,84b
± 1,20
Lƣợng P ăn vào (g/con/n
gày)
14,49a
± 0,16
14,89a ±
0,44
20,79a ±
0,18
19,58b ±
0,26
24,15a
± 0,29
22,95b
± 0,53
Tổng lƣợng N
trong chất thải
(g/con/n
gày)
2,12a ±
0,18
1,36b ±
0,20
4,92a ±
0,62
3,35b ±
0,28
8,74a ±
0,07
5,96b ±
0,79
Tổng lƣợng P
trong chất thải
(g/con/n
gày)
1,92a ±
0,16
1,42b ±
0,23
3,80a ±
0,53
2,13b ±
0,26
8,18a ±
0,25
5,54b ±
0,68
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <0,05)
Nhờ có sự bổ sung tổ hợp emzyme, các axit hữu cơ kết hợp với sự điều
chỉnh mức N, P trong thành phần thức ăn của lợn ở những giai đoạn phát triển
khác nhau mà lƣợng N và P trong phân thải ra hàng ngày có sự khác nhau
giữa 2 lô p < , 5) Bảng 3.16). Lƣợng N phát thải từ phân tƣơng ứng với
giai đoạn 1, 2 và 3 của lô ăn khẩu phần tối ƣu giảm so với lô ăn khẩu phần
trang trại là 35,8; 31,9; 31,8% còn tỷ lệ giảm phát thải P trong phân là 26, ;
43,9; 32,3 %.
99
3.3.1.4. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến s phát thải
khí gây hiệu ng nhà kính của chất thải tại trang trại B c Đẩu
Bảng 3. 17. Tốc độ phát thải khí gâ hiệu ứng nhà kính từ chất thải theo
từng giai đoạn của lợn ăn khẩu phần khác nhau tại trang trại Bắc Đẩu
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
iai đoạn1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Khẩu
phần
trang trại
Khẩu
phần tối
ƣu
Khẩu
phần
trang trại
Khẩu
phần tối
ƣu
Khẩu
phần
trang trại
Khẩu
phần tối
ƣu
Tốc độ phát
thải H2S
mg giờ m3 0,057
a ±
0,0032
0,043b ±
0,0045
0,138a ±
0,0055
0,098b ±
0,0187
0,453a ±
0,0184
0,373b ±
0,0256
Tốc độ phát
thải NH3
mg giờ m3 0,080
a ±
0,0088
0,057b ±
0,0065
0,554a ±
0,0195
0,348b ±
0,0150
1,533a ±
0,0095
1,174b ±
0,028
Tốc độ phát
thải H4
mg giờ m3 14,97a ±
1,99
11,47b ±
0,70
22,77a ±
0,31
19,60b ±
0,82
42,53a ±
2,16
29,13b ±
0,40
Tốc độ phát
thải N2O
mg giờ m3 0,103a ±
0,021
0,047b ±
0,015
0,333a ±
0,042
0,200b ±
0,030
0,527a ±
0,045
0,357b ±
0,025
Tốc độ phát
thải O2
mg giờ m3 44,87a ±
4,65
35,87b ±
2,17
69,13a ±
6,46
50,97b ±
1,32
83,87a ±
2,61
63,70b ±
0,90
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <0,05)
Tốc độ phát thải một số khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải hỗn hợp
của lô ăn khẩu phần tối ƣu luôn thấp hơn so với lô ăn khẩu phần trang trại ở 3
giai đoạn p < , 5). Nhƣ vậy, so với lô ăn khẩu phần trang trại thì lô ăn khẩu
phần tối ƣu có mức tăng trƣởng về khối lƣợng cao hơn nhƣng lại giảm bài tiết
N, P trong phân và giảm phát thải khí nhà kính ra ngoài môi trƣờng.
3.3.1.5. Đánh giá hiệu quả của mô h nh tại trang trại B c Đẩu
a Hiệu quả về chăn nuôi lợn
Chi phí trong chăn nuôi lợn th t của trang trại
hi phí chăn nuôi lợn đƣợc chúng tôi tổng hợp theo những khoản mục
chính ở bảng 3.18. Nhìn chung, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ
cấu giá thành của lợn hơi xuất chuồng; Nguyên nhân: do xí nghiệp lựa chọn
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh của nhà máy nên giá thành cao hơn so với sử
100
dụng thức ăn tự phối trộn. ác loại chi phí khác nhƣ khoáng chất, thuốc thú y,
điện, nƣớc,… đƣợc tính theo mức chi phí thực tế và giá tại địa phƣơng.
- Chi phí thức ăn của khẩu phần trang trại và khẩu phần tối ƣu có giá trị
bình quân là 12984 và 13225 đồng kg. hi phí thức ăn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong giá thành sản phẩm, lần lƣợt là 48,3 và 49,2% trong tổng khẩu
phần trang trại và khẩu phần tối ƣu. Nếu so sánh với thức ăn ở khẩu phần
trang trại thì chi phí thức ăn của khẩu phần tối ƣu cao hơn từ 241- 3 1
đồng kg lợn hơi nhƣng khẩu phần tối ƣu có đƣợc lợi thế là lợn tăng khối
lƣợng nhanh hơn do đó tổng lƣợng thức ăn để tạo ra một kg lợn hơi sẽ ít hơn.
- Chi phí con giống: xí nghiệp Bắc Đẩu thực hiện tạo giống theo mô hình
khép kín từ lợn bố mẹ để sản xuất con thƣơng phẩm. ác giống lợn bố mẹ của
xí nghiệp đề là những giống lợn cao sản, có nguồn gốc và lý lịch rõ ràng và
hàng năm xí nghiệp đều đánh giá và loại thải bớt những con không đạt tiêu
chuẩn giống. Do thực hiện đồng bộ những quy trình chăn nuôi tiên tiến nhất
để tạo ra những con lai tốt nhất nên giá thành để tạo ra lợn giống có cao hơn
so với giá thành lợn giống tại các nông hộ c ng địa phƣơng. Nhìn chung chi
phí con giống của trang trại Bắc Đẩu lần lƣợt là 14.873 đồng/kg chiếm 42,3 %
tổng chi phí.
Bảng 3. 18. Giá thành sản xuất 1kg lợn thịt hơi xuất chuồng
tại trang trại Bắc Đẩu (đồng)
Chỉ tiêu Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Giống 14873 14873
Thức ăn 12984 13225
Thú y 588,24 523,58
Điện nƣớc 315,56 297,62
Lao động 325,27 322,79
hi phí cố định
Khấu hao chuồng trại 421,17 387,45
hi khác 589,43 403,25
Khấu hao tỷ lệ lợn chết 1038,64 933,21
Tổng chi phí 31105,31 30965,9
101
- Chi phí chuồng trại: Toàn bộ hệ thống chuồng trại của xí nghiệp đƣợc
đầu tƣ xây dựng đồng bộ và kiên cố nhằm mục đích chăn nuôi lâu dài ƣớc tính
thời hạn khấu hao là 1 năm) nhƣng do trang trại nuôi với số lƣợng lớn cho nên
tỷ lệ phân bố cho 1kg lợn hơi tƣơng đối thấp từ 387,45 - 421,17 đồng kg.
Trong đó chúng tôi ƣớc tính lô lợn ăn khẩu phần tối ƣu có mức khấu hao thấp
hơn từ 15, 4 - 33,72 đồng kg so với lô lợn ăn khẩu phần trang trại do khối
lƣợng lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu cao hơn so với lô ăn khẩu phần trang trại.
- Chi phí lao động: xí nghiệp Bắc Đẩu hoạt động theo mô hình doanh
nghiệp, có một hệ thống tổ chức tƣơng đối quy mô. hủ xí nghiệp là ngƣời
phụ trách chung còn những bộ phận khác nhƣ kế toán, cán bộ kỹ thuật, quản
lý trại và công nhân chăn nuôi đều thuê mƣớn theo dạng hợp đồng lao động
dài hạn và phải đảm bảo mọi chế độ cho ngƣời lao động theo quy định của
pháp luật nên chi phí lao động kg lợn hơi tƣơng đối cao. Tính trung bình chi
phí lao động kg lợn hơi tại trang trại Bắc Đẩu là 325,27 và 322,79 đồng,
tƣơng ứng với lô ăn khẩu phần trang trại và lô ăn khẩu phần tối ƣu.
- hi phí về thú y: Trong quá trình thực hiện mô hình, qua theo dõi sức
khỏe và tỷ lệ mắc bệnh của lợn chúng tôi thấy lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu ít
bị mắc bệnh về tiêu hóa hơn so với lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại. Do đó,
chi phí về thú y ở lô ăn khẩu phần tối ƣu sẽ thấp hơn. Đối với chi phí thú y
của lô ăn khẩu phần trang trại cao hơn 64,66 đồng kg so với lô ăn khẩu phần
tối ƣu.
Tóm lại chi phí để tạo ra một kg lợn tại trang trại Bắc Đẩu là 35.135.31
đồng và 34.965.9 đồng cho lô ăn khẩu phần trang trại và lô ăn khẩu phần tối ƣu.
nh h nh tiêu thụ sản phẩm lợn th t của trang trại trong mô h nh
Doanh thu từ việc bán lợn của lô ăn khẩu phần trang trại là 286 triệu
đồng thấp hơn so với doanh thu bán lợn của lô ăn khẩu phần tối ƣu, cụ thể là
31 triệu đồng Bảng 3.19).
102
Bảng 3. 19. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của trang trại Bắc Đẩu
Chỉ tiêu Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Số lợn xuất chuồng con) 85 87
Khối lƣợng bình quân kg con) 86,98 92,16
Tổng sản lƣợng bán kg) 7393,30 8017,92
Giá bán đồng kg) 38.700 38.700
Doanh thu triệu đồng) 286.120,7 310.293,5
iệu quả chăn nuôi lợn th t của trang trại trong mô h nh
Bảng 3. 20. Kết quả hoạt động chăn nuôi lợn thịt của trang trại Bắc Đẩu
Chỉ tiêu Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Tổng doanh thu triệu đồng) 286120,7 310293,5
Tổng chi phí triệu đồng) 259765,9 280353,8
Lợi nhuận triệu đồng) 26354,8 29939,7
Lợi nhuận chi phí %) 10,15 10,68
Lợi nhuận doanh thu %) 9,2 9,6
hi phí doanh thu %) 90,8 90,4
Lợi nhuận của lô ăn khẩu phần tối ƣu luôn cao hơn so với lô ăn khẩu
phần xí nghiệp, cụ thể là cao hơn 3584,9 triệu đồng. Về tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí là 1 ,15 và 1 ,68% nghĩa là 1 đồng chi phí trang trại sẽ thu về đƣợc
1 ,15 đồng lợi nhuận của lô ăn khẩu phần trang trại và 1 ,68 đồng của lô ăn
khẩu phần tối ƣu. Tính chung lại, lô ăn khẩu phần tối ƣu cho tỷ suất lợi nhuận
trên chi phí cao hơn lô ăn khẩu phần trang trại từ ,53 - ,61 đồng.
Xét về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 9,2 và 9,6 % nghĩa là trong 1
đồng doanh thu thu đƣợc đem lại cho trang trại 9,2 đồng lợi nhuận đối với lô
ăn khẩu phần trang trại và 9,6 đồng lợi nhuận đối với lô ăn khẩu phần tối ƣu.
103
Lô ăn khẩu phần tối ƣu cho tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao hơn lô ăn
khẩu phần trang trại là ,4 đồng
Về tỷ suất chi phí trên doanh thu là 9 ,8 và 9 ,4 % nghĩa là để nhận đƣợc
1 đồng doanh thu trang trại phải đầu tƣ 9 ,8 và 9 ,4 đồng chi phí tƣơng
ứng với lô ăn khẩu phần trang trại và lô ăn khẩu phần tối ƣu. Nhƣ vậy, để đạt
doanh thu 1 đồng thì đối với lô ăn khẩu phần trang trại phải đầu tƣ cao hơn
,4 đồng so với lô ăn khẩu phần tối ƣu.
Kết quả cho thấy, mặc d chi phí thức ăn của lợn ăn khẩu phần tối ƣu có
cao hơn so với chi phí thức ăn của lợn ăn khẩu phần trang trại song lợi nhuận
kinh tế mang lại đáng kể. Đây là một thành công mà đề tài đã chứng minh
đƣợc ngoài thực tế.
3.3.2. Kết quả xâ dựng mô hình chăn nuôi lợn công nghiệp thân thiện
với môi trƣờng và s dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi tại trang trại
chăn nuôi Đại Phƣợng (miền Trung)
3.3.2.1. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến tăng khối
lượng của lợn theo 3 giai đoạn
Bảng 3. 21. Khối lƣợng và tốc độ tăng khối lƣợng
của lợn tại trang trại chăn nuôi Đại Phƣợng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Khẩu phần
trang trại
Khẩu phần tối
ƣu
Khối lƣợng khi đƣa vào TN Kg/con 22,59a ± 0,08 22,56
a ± 0,10
Khối lƣợng sau giai đoạn 1 Kg/con 43,97b ± 0,38 45,60
a ± 0,13
Khối lƣợng sau giai đoạn 2 Kg/con 65,1b ± 0,65 68,2
a ± 0,47
Khối lƣợng sau giai đoạn 3 Kg/con 87,0b ± 0,88 91,9
a ± 1,622
Tăng trọng giai đoạn 1 g con ngày 647,8b ± 14,15 698,3
a ± 3,09
Tăng trọng giai đoạn 2 g con ngày 704,8b ± 17,58 754,1
a ± 11,4
Tăng trọng giai đoạn 3 g con ngày 729,6a ± 50,6 788,2
a ± 52,5
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng khác nhau thì khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
104
Kết quả bảng 3.21 cho thấy, khối lƣợng của lợn khi bắt đầu đƣa vào nuôi
thí nghiệm ở các lô là tƣơng đƣơng nhau, lần lƣợt là 22,59 và 22,56 kg con và
không có sự khác biệt về thống kê (p > 0,05). Khối lƣợng của lợn ở các lô
tăng dần qua các tháng nuôi theo đúng quy luật sinh trƣởng của gia súc; Tuy
nhiên, so sánh khối lƣợng của lợn giữa các lô qua các tháng nuôi và cả thời
gian thí nghiệm thì thấy có sự sai khác có ý nghĩa p < 0,05). Kết thúc thí
nghiệm, lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu đạt khối lƣợng cao hơn so với lô ăn
khẩu phần trang trại, cụ thể là 91,9 kg con. Tốc độ sinh trƣởng trung bình của
lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu cao hơn so với lô ăn khẩu phần trang trại và sự
khác biệt nay có ý nghĩa p < 0,05).
3.3.2.2. Ti u tốn th c ăn kg tăng khối lượng cho lợn theo tháng
Bảng 3. 22. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn
theo gia đoạn tại trang trại Đại Phƣợng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Khẩu phần
trang trại
Khẩu phần
tối ƣu
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 1 Kg thức ăn kg TKL 2,48a ± 0,05 2,37
b ± 0,02
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 2 Kg thức ăn kg TKL 3,29a ± 0,08 3,17
a ± 0,07
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 3 Kg thức ăn kg TKL 3,73a ± 0,27 3,48
a ± 0,27
Tiêu tốn thức ăn qua 3 giai
đoạn
Kg thức ăn kg TKL 3,14a ± 0,51 2,98
a ± 0,45
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Bảng 3.22 cho thấy, tiêu tốn thức ăn 1 kg tăng khối lƣợng của lợn ở các
lô tăng dần qua các tháng thí nghiệm. Điều này phù hợp với quy luật sinh
trƣởng và nhu cầu dinh dƣỡng của lợn thịt. Tiêu tốn thức ăn trung bình cho cả
thời gian thí nghiệm của lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại cao hơn so với của
lợn ở lô ăn khẩu phần tôi ƣu; Tuy nhiên, sự sai khác không có ý nghĩa thống
kê (p > 0,05).
105
3.3.2.3. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến một số thành
phần chất thải và s bài tiết nitơ, phốt pho
Bảng 3. 23. Lƣợng N và P bài tiết của lợn
ở các giai đoạn khác nhau tại trang trại Đại Phƣợng
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
iai đoạn1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Lƣợng N ăn
vào (g/con/ngày)
40,11b ±
0,39
42,07a ±
1,07
57,43a
± 0,53
52,27b
± 0,72
66,6b ±
0,64
51,7a ±
0,78
Lƣợng P ăn
vào (g/con/ngày)
14,10a ±
0,14
14,63a ±
0,37
20,19a
± 0,19
20,30a
± 0,28
23,4a ±
0,23
22,9a ±
0,34
Tổng lƣợng
N trong chất
thải
(g/con/ngày) 2,10
a ±
0,33
1,21b ±
0,16
4,73a ±
0,84
3,18b ±
0,36
8,32a ±
0,06
5,63b ±
0,62
Tổng lƣợng
P trong chất
thải
(g/con/ngày) 1,90
a ±
0,29
1,27b ±
0,17
3,65a ±
0,65
2,02b ±
0,30
7,78a ±
0,26
5,25b ±
0,59
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Kết quả bảng 3.23 cho thấy lƣợng N và P g con ngày) ăn vào và thải ra
của lợn ăn khẩu phần trang trại và khẩu phần tối ƣu có sự khác nhau thống kê
(p < , 5). Nhờ có sự bổ sung tổ hợp emzyme, các axit hữu cơ kết hợp với sự
điều chỉnh mức N, P trong thành phần thức ăn của lợn ở những giai đoạn phát
triển khác nhau mà lƣợng N và P trong phân thải ra hàng ngày có sự khác nhau
giữa 2 lô. ụ thể, lƣợng N trong phân của lợn trong lô ăn khẩu phần trang trại
cao hơn của lợn ăn khẩu phần tối ƣu là 42,4; 32,8; 32,3%; trong khi đó lƣợng P
trong phân của lợn trong lô ăn khẩu phần trang trại cao hơn của lợn ăn khẩu
phần tối ƣu là 33,2; 44,7; 32,5% tƣơng ứng với giai đoạn 1, 2 và 3.
106
3.3.2.4. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến s phát thải
khí gây hiệu ng nhà kính của chất thải tại trang trại Đại Phượng
Kết quả ảnh hƣởng của lợn ăn khẩu phần khác nhau đến phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính từ phân cho thấy ở lô lợn ăn khẩu phần tối ƣu có tốc độ
phát thải thấp hơn so với lợn ăn khẩu phần trang trại ở 3 giai đoạn p < , 5)
trong cả 2 m a Bảng 3.24). ng với kết quả về sự bài tiết N và P ở trên, kết
quả về phát thải khí H2S và NH3 từ chất thải cho thấy khẩu phần tối ƣu mà
chúng tôi đã xây dựng d ng cho chăn nuôi lợn sẽ giảm tác động bất lợi đến
môi trƣờng mà vẫn đảm bảo tốc độ sinh trƣởng của lợn nuôi trong điều kiện
khí hậu khắc nghiệt của miền Trung.
Bảng 3. 24 ốc đ phát thải kh g hiệu ứng nhà k nh t chất thải th o
t ng giai đoạn của ợn ăn khẩu phần khác nhau tại trang trại Đại Phượng
Tốc độc
phát thải
Đơn vị
tính
iai đoạn1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
H2S mg giờ m3 0,053
a ±
0,005
0,036b ±
0,006
0,131a
± ,010
0,102b
±0,014
0,445a
±0,035
0,367b
±0,025
NH3 mg giờ m3 0,078
a ±
0,009
0,057b ±
0,008
0,535a
± 0,011
0,355b
± 0,027
1,392a
± 0,062
1,170b
± ,028
CH4 mg giờ m3 15,13a ±
1,86
9,73b ±
1,11
23,30a
± 1,37
18,60b
± 0,70
42,37a
± 1,50
27,87b
± 0,57
N2O mg giờ m3 0,117a ±
0,025
0,047b
± 0,006
0,293a
± 0,025
0,163b
± 0,021
0,410a
± ,026
0,323b
± 0,025
CO2 mg giờ m3 46,40a ±
2,91
35,20b
± 0,36
71,50a
± 0,75
48,80b
± 1,25
90,27a
± 1,59
63,07b
± 1,70
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
107
3.3.2.5. Đánh giá hiệu quả của mô h nh
a Hiệu quả về chăn nuôi lợn
Chi phí trong chăn nuôi lợn th t của trang trại
hi phí trong chăn nuôi trong trang trại Đại Phƣợng chủ yếu gồm có các
khoản sau:
- Các biến phí: con giống, thức ăn, thú y, điện nƣớc, lao động thuê, chi phí
khác. Cách tính từng loại biến phí kg lợn hơi nhƣ sau: Lấy tổng biến phí theo
từng khoản mục cho mỗi đợt nuôi chia cho tổng sản lƣợng xuất bán mỗi đợt.
- ác định phí: chi phí chuồng trại, máy móc, định phí khác, tính định
phí phân bổ cho mỗi đợt sau đó chia cho tổng sản lƣợng xuất bán mỗi đợt.
hi phí lao động: Với quy mô chuồng kiên cố và máng ăn thuận tiện,
thức ăn cho lợn ăn hoàn toàn là thức ăn tổng hợp đã trộn sẵn nên ƣớc tính chỉ
cần thuê một lao động trực tiếp chăn nuôi kết hợp với sự hỗ trợ chăm sóc của
cán bộ kỹ thuật phụ trách chung cả trại mỗi khi tiêm ngừa hay điều trị bệnh.
ách tính chi phí lao động nhƣ sau:
+ Đối với lao động thuê: tính số lƣơng thực lãnh trong tháng nhân cho 12
tháng ra đƣợc tổng tiền lƣơng trong năm. Tiếp theo lấy tổng tiền lƣơng chia
cho tổng số lợn thịt nuôi trong mô hình ta đƣợc chi phí lao động trên 1 con,
sau đó lấy chi phí này chia cho trọng lƣợng bình quân xuất chuồng của 1 con
ta đƣợc chi phí lao động trên 1 kg lợn hơi.
+ Đối với lao động gia đình: chủ yếu là Trƣởng trại, cũng là ngƣời trực
tiếp phụ trách phần kỹ thuật thú y cho đàn lợn. Theo chủ trang trại cho biết
nếu thuê một cán bộ kỹ thuật phụ trách toàn trại, tiền lƣơng bình quân khoảng
3,5 triệu/tháng (chƣa tính tiền ăn, ở). Dựa vào mức độ chăm sóc ta có thể
phân bổ chi phí lao động nhà dành cho nuôi lợn thịt khoảng 30% trên tổng chi
phí. Theo cách tính tƣơng tự đối với lao động thuê ta đƣợc chi phí lao động
nhà trên 1 kg lợn hơi.
108
Kết quả ở bảng 3.25, ta thấy chi phí thức ăn, chi phí con giống ảnh
hƣởng nhiều nhất đến tổng chi phí của trang trại.
- Chi phí thức ăn của khẩu phần trang trại và khẩu phần tối ƣu có giá trị
bình quân là 13252 và 13369 đồng kg. hi phí thức ăn chiếm tỷ trọng cao
nhất trong giá thành sản phẩm, lần lƣợt là 5 ,3 và 54,1 % cho khẩu phần trang
trại và khẩu phần tối ƣu. Nếu so sánh với thức ăn ở khẩu phần trang trại thì
chi phí thức ăn của khẩu phần tối ƣu cao hơn từ 1 8 - 117 đồng kg lợn hơi
nhƣng khẩu phần tối ƣu đƣợc ƣu thế là lợn tăng khối lƣợng nhanh hơn do đó
tổng lƣợng thức ăn để tạo ra một kg lợn hơi sẽ ít hơn.
Bảng 3. 25. Tỷ trọng chi phí chăn nuôi lợn thịt
tại trang trại Đại Phƣợng (đồng)
Khoản mục chi Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Giống 15232 15232
Thức ăn 13252 13369
Thú y 763,81 636,87
Khấu hao chuồng trại 370,08 298,73
Điện nƣớc 288,22 253,32
Lao động 192,01 185,73
hi khác 565,01 337,45
Khấu hao tỷ lệ lợn chết 1616,63 1445,32
Tổng chi phí 32279,76 31758,42
- Chi phí con giống, điều đáng lƣu ý ở đây là tuy trang trại tự sản xuất
con giống nhƣng chi phí con giống của trang trại cũng tƣơng đối cao so với
giống bán ở địa phƣơng là 15232 đồng/kg chiếm 38,3 % tổng chi phí. Trang
trại áp dụng phƣơng pháp lai giống nhân tạo, tự chủ từ khâu nuôi lợn bố mẹ
nên khi tính giá thành cho một con lợn giống hạch toán đầy đủ chi phí từ khâu
109
chuẩn bị đến khâu sản xuất nên giá thành thƣờng cao hơn. Tuy nhiên, trang
trại đƣợc lợi thế trong việc lựa chọn con giống tốt, tất cả con giống heo thịt
của trang trại là ƣu thế lai 3-4 máu của các giống Yorkshire, Landrace, Duroc;
đây là những giống lợn ngoại có phẩm chất tốt và cho năng suất cao nên có
thể rút ngắn thời gian nuôi. Song sẽ tốt hơn nếu trang trại tìm cách giảm bớt
chi phí sản xuất con giống sẽ làm cho giá thành sản xuất của trang trại thấp
hơn và điều đó làm cho lợi nhuận từ hoạt động nuôi lợn thịt của trang trại
đƣợc cải thiện hơn.
- Những chi phí khác của trang trại chiếm tỷ lệ tƣơng đối nhỏ trên tổng
chi phí. Điển hình nhƣ:
+ Chi phí chuồng trại: trang trại có sự đầu tƣ rất kiên cố về chuồng trại
nhằm mục đích nuôi lâu dài ƣớc tính thời hạn sử dụng là 1 năm) nhƣng do
trang trại nuôi với số lƣợng lớn cho nên tỷ lệ phân bố cho 1kg lợn hơi tƣơng
đối thấp từ 298,73 - 37 , 8 đồng/kg.
+ hi phí lao động: Trang trại sử dụng hoàn toàn bằng lao động thuê
nhƣng do chuồng trại đƣợc xây dựng kiên cố và thuận lợi cộng thêm thức ăn
cho lợn ăn hoàn toàn bằng thức ăn tổng hợp không phải qua pha chế cho nên
theo ƣớc tính với lƣợng nuôi mỗi đợt là 12 con thì cứ khoảng 500 con chỉ
cần một ngƣời chăm sóc trực tiếp. Do đó chi phí phân bổ cho một kg lợn hơi
tƣơng đối nhỏ 155,4 - 192, 1 đồng.
+ hi phí về thú y ở lô ăn khẩu phần trang trại thƣờng cao hơn so với lô
ăn khẩu phần tối ƣu nguyên nhân chủ yếu là do một số chất bổ sung trong
khẩu phần tối ƣu có tác dụng kích thích quá trình tiêu hóa, hạn chế một số
bệnh về đƣờng ruột. ụ thể, tiền chi cho thú y của lợn ăn khẩu phần trang trại
cao hơn 126,9 và 93,2 đồng so với lợn ăn khẩu phần tối ƣu.
+ Tiếp đó là một loại chi phí chiếm dƣới 5% giá thành đó là chi phí khấu
hao tỷ lệ chết, lô ăn khẩu phần tối ƣu thấp hơn lô ăn khẩu phần trang trại.
Những loại chi phí còn lại thƣờng rất thấp.
110
nh h nh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn th t của trang trại
Bảng 3. 26. Tình hình tiêu thụ lợn thịt tại trang trại Đại Phƣợng
Chỉ tiêu Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Số lợn xuất chuồng con) 87 88
Trọng lƣợng bình quân kg con) 87,00 91,90
Tổng sản lƣợng bán kg) 7569,00 8087,20
Giá bán đồng kg) 40.000 40.000
Doanh thu triệu đồng) 302760,0 323488,0
Về hình thức tiêu thụ sản phẩm: đến thời điểm hiện tại trang trại đã có
đƣợc mạng lƣới phân phối ổn định. Do trang trại đã hoạt động nhiều năm và
số lƣợng chăn nuôi ổn định nên khi đến đợt xuất chuồng trang trại thƣờng gọi
điện thoại cho những thƣơng lái quen và việc mua bán, vận chuyển thƣờng
diễn ra nhanh chóng và dễ dàng vì trang trại có vị trí thuận lợi gần đƣờng giao
thông liên xã và liên huyện.
Phƣơng thức thanh toán khi bán lợn chủ yếu bằng tiền mặt trả ngay khi
bán, hay đôi khi thƣơng lái thanh toán khoảng 50% phần còn lại 30 ngày sau
thanh toán tiếp. Điều này cho thấy khâu tiêu thụ sản phẩm của trang trại hiện
nay tƣơng đối tốt, các khoản nợ phải thu của trang trại không đáng kể. Tuy
nhiên, nếu xét về lâu dài khi trang trại mở rộng thêm quy mô chăn nuôi, lƣợng
sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn sẽ gây khó khăn cho trang trại. Vì phần lớn
khách hàng ở đây là thƣơng lái, họ chủ yếu là khách hàng vãng lai, không ổn
định. Nếu tại thời điểm xuất bán, cung thịt lợn trên thị trƣờng lớn, sẽ dễ xảy ra
tình trạng ép giá.
111
iệu quả chăn nuôi lợn th t của trang trại trong mô h nh
Nhìn từ bảng số liệu trên ta thấy mỗi đợt nuôi lợn trong mô hình của
trang trại vẫn có lời. Trong mỗi đợt thử nghiệm của mô hình, lợi nhuận đạt
đƣợc khi cho lợn ăn khẩu phần tối ƣu luôn cao hơn so với lợn ăn ở khẩu phần
trang trại. Lợi nhuận tăng là do lợn phát triển nhanh hơn và chi phí nuôi
dƣỡng thấp hơn. Kết quả là tỷ suất lợi nhuận thì có xu hƣớng tăng.
Bảng 3. 27 ết quả hoạt đ ng chăn nu i ợn thịt của trang trại Đại Phượng
Chỉ tiêu Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Tổng doanh thu triệu đồng) 302760,0 323488,0
Tổng chi phí triệu đồng) 259463,5 273011,1
Lợi nhuận triệu đồng) 28158,5 34302,5
Lợi nhuận chi phí %) 10,25 11,86
Lợi nhuận doanh thu %) 9,30 10,60
hi phí doanh thu %) 90,70 89,40
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 1 ,25 và 11,86% nghĩa là 1 đồng chi
phí trang trại sẽ thu về đƣợc 1 ,25 đồng lợi nhuận của lô ăn khẩu phần trang
trại và 11,86 đồng của lô ăn khẩu phần tối ƣu. Nhìn chung, lô ăn khẩu phần
tối ƣu cho tỷ suất lợi nhuận trên chi phí cao hơn lô ăn khẩu phần trang trại từ
1,3 - 1,6 đồng.
Xét về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 9,3 và 1 ,6 % nghĩa là trong
1 đồng doanh thu thu đƣợc đem lại cho trang trại 9,3 đồng lợi nhuận đối
với lô ăn khẩu phần trang trại và 1 ,6 đồng lợi nhuận đối với lô ăn khẩu phần
tối ƣu. Về tỷ suất chi phí trên doanh thu có sự biến động lớn. Tỷ suất này là
9 ,7 và 89,4% nghĩa là để nhận đƣợc 1 đồng doanh thu trang trại phải đầu
tƣ 9 ,7 và 89,4 đồng chi phí tƣơng ứng với lô ăn khẩu phần trang trại và lô ăn
khẩu phần tối ƣu. Nhƣ vậy, để đạt giá cao không những đƣợc thể hiện bằng
112
kết quả phân tích định lƣợng về mức độ giảm các khí gây mùi hôi thối mà qua
cảm quan chúng tôi đều thấy mùi hôi thối của cơ sở chăn nuôi giảm đi rõ rệt.
Tổng hợp kết quả thử nghiệm nƣớc thải đầu vào và đầu ra của thiết bị khí sinh
học tại mô hình đƣợc trình bày ở bảng 3.27 và doanh thu 1 đồng thì đối với
lô ăn khẩu phần trang trại phải đầu tƣ cao hơn từ ,76 đến 1,3 đồng so với lô
ăn khẩu phần tối ƣu.
Chúng ta có thế thấy, mặc d chi phí thức ăn của lợn ăn khẩu phần tối ƣu
có cao hơn so với chi phí thức ăn của lợn ăn khẩu phần trang trại song lợi
nhuận kinh tế mang lại thì rất đáng kể. Đây là một thành công mà đề tài đã
chứng minh đƣợc ngoài thực tế. Vì thế, sau khi chúng tôi kết thúc thử nghiệm,
chủ trang trại đã chủ động xin những thông tin về nơi sản xuất để liên hệ hợp
tác trong thời gian tiếp theo.
3.3. ết quả ựng h nh chăn nu i ợn c ng nghiệp th n thiện v i
môi trư ng tại trang trại chăn nu i của anh inh ng i n a
3.3.3.1. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến tăng khối
lượng của lợn theo 3 giai đoạn
Bảng 3. 28 hối ượng và tốc đ tăng trọng của ợn tại trang trại anh ng
Chỉ tiêu Đơn vị tính KPTT KPTƢ
Khối lƣợng khi đƣa vào TN Kg/con 26,82a ± 2,59 27,10
a ± 2,10
Khối lƣợng sau giai đoạn 1 Kg/con 45,10b ± 2,91 47,24
a ± 2,83
Khối lƣợng sau giai đoạn 2 Kg/con 64,88b ± 2,47 69,36
a ± 2,79
Khối lƣợng sau giai đoạn 3 Kg/con 86,01b ± 3,30 92,51
a ± 2,95
Tăng trọng của giai đoạn 1 g con ngày 553,1b ± 108,1 610,4
a ± 107,2
Tăng trọng của giai đoạn 2 g con ngày 659,3b ± 126,5 737,0
a ± 142,7
Tăng trọng của giai đoạn 3 g con ngày 704,4b ± 131,5 771,9
a ± 127,2
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một cột khác nhau th khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
113
Bảng 3.28 cho thấy lợn đƣợc chọn để bắt đầu thí nghiệm tƣơng đối
đồng đều, sự sai khác về khối lƣợng khi bắt đầu thí nghiệm giữa 2 lô là không
đáng kể. Khi đạt khối lƣợng trung bình là 26,82 và 27,1 kg con tƣơng ứng
với lô ăn khẩu phần trang trại và khẩu phần tối ƣu. Kết thúc từng giai đoạn thì
khối lƣợng lợn ở lô ăn khẩu phần tối ƣu cao hơn so với khối lƣợng lợn ở lô ăn
khẩu phần trang trại p < , 5). Đến khi xuất chuồng, lợn ở lô ăn khẩu phần
tối ƣu đạt khối lƣợng trung bình 86, 1 còn lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại đạt
khối lƣợng trung bình và 92,51 kg con. Kết quả tại bảng 3.28 cũng cho thấy
tăng khối lƣợng của lợn ở cả 3 giai đoạn đều có sự khác biệt rõ rệt p < , 5).
Tính trung bình cả 3 giai đoạn, tăng khối lƣợng của lợn ở lô ăn khẩu phần
trang trại thấp hơn so với tăng khối lƣợng của lô ăn khẩu phần tối ƣu.
3.3.3.2. Ti u tốn th c ăn kg tăng khối lượng cho lợn theo giai đoạn
Qua bảng 3.29 ta thấy, tiêu tốn thức ăn 1 kg tăng khối lƣợng của lợn ở
các lô tăng dần qua các giai đoạn sinh trƣởng của lợn trong đó lợn ở lô ăn
khẩu phần tối ƣu có mức tiêu tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng thấp hơn so với
lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại p < , 5). ó kết quả này là do trong thành
phần của khẩu phần tối ƣu có bổ sung những chất làm tăng khả năng tiêu hóa
và hấp thụ thức ăn của cơ thể lợn enzyme, axit hữu cơ). Tính trung bình tiêu
tốn thức ăn kg tăng khối lƣợng của lợn là 3,39 kg và 3,19 kg tƣơng ứng với lô
ăn khẩu phần trang trại và lô khẩu phần tối ƣu.
Bảng 3. 29. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng của lợn
theo giai đoạn sinh trƣởng tại trang trại anh Hùng
Chỉ tiêu Đơn vị tính Khẩu phần
trang trại
Khẩu phần
tối ƣu
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 1 Kg thức ăn TKL 2,94a ± 0,59 2,73
b ± 0,53
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 2 Kg thức ăn TKL 3,59a ± 1,02 3,28
b ± 0,85
Tiêu tốn thức ăn giai đoạn 3 Kg thức ăn TKL 3,82a ± 0,81 3,55
b ± 0,46
Tiêu tốn thức ăn qua 3 giai đoạn Kg thức ăn/TKL 3,39a ± 0,95 3,19
b ± 0,76
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng thì khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p < 0,05)
114
3.3.3.3. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến một số thành
phần chất thải và s bài tiết nitơ, phốt pho
Bảng 3. 30. Lƣợng N và P bài tiết của lợn
ở các giai đoạn khác nhau tại trang trại anh Hùng
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
iai đoạn 1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Lƣợng N ăn
vào
(g/con/ngày)
40,45a
± 0,26
41,22a
± 0,51
57,43a
± 0,53
52,27b
± 0,72
66,45a
± 0,64
51,71b
± 0,78
Lƣợng P ăn
vào
(g/con/ngày) 14,10a
± 0,14
14,63a
± 0,37
20,19a
± 0,19
20,30a
± 0,28
23,43a
± 0,23
22,89a
± 0,34
Tổng lƣợng
N trong
chất thải
(g/con/ngày) 2,10
a ±
0,33
1,21b ±
0,16
4,73a ±
0,84
3,19b ±
0,36
8,32a
± 0,06
5,63b ±
0,62
Tổng lƣợng
P trong chất
thải
(g/con/ngày) 1,90
a ±
0,29
1,27b ±
0,79
3,65a ±
0,65
2,02b ±
0,34
7,78a
± 0,26
5,25b ±
0,59
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <0,05)
Do có sự bổ sung thêm emzyme, axit hữu cơ làm tăng tỷ lệ tiêu hóa,
đồng thời kết hợp với sự điều chỉnh mức N, P trong thành phần thức ăn của
lợn ở những giai đoạn phát triển khác nhau mà lƣợng N và P trong phân thải
ra hàng ngày giữa hai lô có sự khác nhau p < , 5) Bảng 3.3 ). Lƣợng N
phát thải từ phân tƣơng ứng với giai đoạn 1, 2 và 3 của lô ăn khẩu phần tối ƣu
giảm so với lô ăn khẩu phần trang trại là 42,3%; 32,5%; 32,3% còn tỷ lệ giảm
phát thải P trong phân là 33,1%; 44,6%; 32,5 %.
3.3.3.4. Kết quả th nghiệm th c ăn có khẩu phần tối ưu đến s phát thải
khí gây hiệu ng nhà kính của chất thải
Một trong những mục tiêu cần đạt đƣợc của mô hình này chính là khả
năng giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải chăn nuôi lợn. Kết
115
quả về ảnh hƣởng của khẩu phần ăn khác nhau đến phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính của lợn trong mô hình đƣợc trình bày ở bảng 3.31.
Bảng 3. 31. Tốc độ phát thải khí gâ hiệu ứng nhà kính từ chất thải theo
từng giai đoạn của lợn ăn khẩu phần khác nhau tại trang trại anh Hùng
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
iai đoạn1 iai đoạn 2 iai đoạn 3
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần tối
ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Khẩu
phần
trang
trại
Khẩu
phần
tối ƣu
Tốc độ phát
thải H2S
mg giờ
m3
0,053a ±
0,0050
0,038b ±
0,0061
0,131a ±
0,010
0,102b ±
0,014
0,445a ±
0,035
0,367b ±
0,0252
Tốc độ phát
thải NH3
mg giờ
m3
0,076a ±
0,0087
0,054a ±
0,0066
0,535a ±
0,011
0,355b ±
0,0271
1,392a ±
0,062
1,160b ±
0,032
Tốc độ phát
thải H4
mg giờ
m3
15,13a ±
0,40
10,77b ±
0,34
21,57a ±
1,11
18,80b
± 0,60
37,87a
± 0,75
29,70b
± 0,36
Tốc độ phát
thải N2O
mg giờ
m3
0,167a ±
0,015
0,057b ±
0,006
0,323a ±
0,02
0,173b
± 0,03
0,440a
± 0,03
0,360b
± 0,04
Tốc độ phát
thải O2
mg giờ
m3
48,90a ±
1,95
34,37b ±
0,95
73,20a ±
1,77
47,73b
± 0,97
90,70a
± 0,75
61,43b
± 1,11
ác số trung nh mang chữ cái a, trong cùng một hàng, c ng giai đoạn
khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05)
Tốc độ phát thải của lô ăn khẩu phần tối ƣu thấp hơn so với lợn ăn khẩu
phần trang trại ở 3 giai đoạn p < , 5). Điều này đồng nghĩa với việc sử dụng
khẩu phần ăn tối ƣu cho lợn sẽ giảm thiểu đƣợc sự phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính ra ngoài môi trƣờng, đây chính là mục tiêu mà chúng tôi đã đạt đƣợc
trong nghiên cứu này. Nhƣ vậy so với lô ăn khẩu phần trang trại thì lô ăn khẩu
116
phần tối ƣu có mức tăng trƣởng về khối lƣợng cao hơn nhƣng lại giảm bài tiết
N, P trong phân và giảm phát thải khí nhà kính ra ngoài môi trƣờng.
3.3.3.5. Đánh giá hiệu quả của mô h nh
a Hiệu quả về chăn nuôi lợn
Chi phí trong chăn nuôi lợn th t của trang trại trong mô h nh
Những khoản mục chính để tính toán chi phí chăn nuôi lợn đƣợc chúng
tôi tổng hợp và trình bày trong bảng 3.32. Thông thƣờng trong chăn nuôi
ngoài chi phí con giống thì chi phí thức ăn cũng là thành phần chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu giá thành của lợn hơi xuất chuồng, sau đó mới đến các chi phí
khác nhƣ công lao động, điện, nƣớc, thú y,… hi phí thức ăn đƣợc chúng tôi
tính theo giá mua cám của trang trại với nhà máy, các chi phí còn lại đƣợc
chúng tôi tính theo mức chi phí thực tế và giá tại địa phƣơng.
Bảng 3. 32. Tỷ trọng chi phí chăn nuôi lợn thịt
tại trang trại anh Hùng (đồng)
Khoản mục chi Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Giống 19044 19044
Thức ăn 12488 12995
Thú y 324,44 212,25
Khấu hao chuồng trại 317,34 278,45
Điện nƣớc 277,39 228,96
Lao động 312,32 258,29
hi khác 321,44 286,36
Khấu hao tỷ lệ lợn chết 1179,26 1063,42
Tổng chi phí 34264,19 34366,73
- Chi phí con giống: Lợn thịt giống của trang trại của anh Võ Minh H ng
đƣợc sản xuất từ những con lợn bố mẹ có chất lƣợng cao, quy trình chăm sóc
theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất giống nên chi phí giá thành tạo ra giống lợn
thịt tƣơng đối cao so với mặt bằng giá lợn chung của các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ
117
tại địa phƣơng. hi phí giống trong tổng chi phí giá thành lợn hơi xuất
chuồng của lô ăn khẩu phần trang trại và lô ăn khẩu phần tối ƣu lần lƣợt là
51,11 và 5 ,96%.
- Chi phí thức ăn: Tính cho mỗi kg lợn hơi xuất chuồng thì lợn ở lô ăn
khẩu phần trang trại chi phí thức ăn là 12488 đồng thấp hơn 5 7 đồng so với
chi phí thức ăn của lô ăn khẩu phần tối ƣu.
- Chi phí chuồng trại: Hệ thống chuồng trại của trang trại đƣợc xây
dựng kiên cố, trang thiết bị tƣơng đối hoàn chỉnh nhƣ có hệ thống làm mát
cho lợn nái vào những ngày oi bức của m a hè. Do thời gian sử dụng chuồng
trại đƣợc kéo dài nên chi phí khấu hao tƣơng đối thấp. hi phí khấu hao
chuồng trại cho mỗi kg lợn hơi xuất chuồng ở lô ăn khẩu phần trang trại là
317,34 đồng, cao hơn so với lô ăn khẩu phần tối ƣu 278,45 đồng).
- Chi phí lao động: Toàn bộ những công việc chăm sóc lợn trong trại
đều phải đi thuê mƣớn do vậy chi phí thuê nhân công tƣơng đối cao, trung
bình mỗi tháng trang trại phải bỏ ra > 2 triệu đồng để trả công lao động và
các phúc lợi xã hội khác cho ngƣời lao động. Tính trung bình chi phí lao
động kg lợn hơi là 312,32 và 258,29 đồng tƣơng ứng với lô ăn khẩu phần
trang trại và lô ăn khẩu phần tối ƣu.
- hi phí về thú y: Trong khẩu phần tối ƣu có những thành phần bổ
sung có lợi cho hệ tiêu hóa do đó giúp lợn tăng khả năng sử dụng thức ăn,
giảm tỷ lệ bị mắc những bệnh tiêu hóa nên chi phí thú y cho lợn ở lô ăn khẩu
phần tối ƣu thấp hơn so với lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại. hi phí về thú y
ở lô ăn khẩu phần tối ƣu và lô ăn khẩu phần trang trại là 212,25 và 324,44
đồng kg.
nh h nh tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn th t của trang trại trong mô h nh
Doanh thu từ việc bán lợn của lô ăn khẩu phần trang trại là khoảng 295
triệu đồng và doanh thu bán lợn của lô ăn khẩu phần tối ƣu là 318 triệu đồng
Bảng 3.33).
118
Bảng 3. 33. Tình hình tiêu thụ lợn thịt của trang trại anh Hùng
Chỉ tiêu Khẩu phẩn
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Số lợn xuất chuồng con) 88 88
Trọng lƣợng bình quân kg con) 86,01 92,51
Tổng sản lƣợng bán kg) 7568,88 8140,88
Giá bán đồng kg) 39100 39100
Doanh thu triệu đồng) 295943,2 318308,4
iệu quả chăn nuôi lợn th t của trang trại
Bảng 3. 34. Kết quả hoạt động chăn nuôi lợn thịt của trang trại anh Hùng
Chỉ tiêu Khẩu phần
Khẩu phần trang trại Khẩu phần tối ƣu
Tổng doanh thu triệu đồng) 295943,2 318308,4
Tổng chi phí triệu đồng) 282048,2 304198,1
Lợi nhuận triệu đồng) 13.895,0 14.110,3
Lợi nhuận chi phí %) 4,93 4,64
Lợi nhuận doanh thu %) 4,7 4,4
hi phí doanh thu %) 95,3 95,6
Lợi nhuận của lô ăn khẩu phần tối ƣu luôn cao hơn so với lô ăn khẩu
phần trang trại, cụ thể cao hơn ,215 triệu đồng 14.11 ,3 triệu đồng so với
13.895, triệu đồng). Nguyên nhân chính theo chúng tôi là lợn ăn khẩu phần
tối ƣu có mức tăng trọng nhanh hơn, ít bị mắc bệnh hơn so với lợn ở lô ăn
khẩu phần trang trại.
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 4,93 và 4,64% nghĩa là 1 đồng chi
phí trang trại sẽ thu về đƣợc 4,93 đồng lợi nhuận của lô ăn khẩu phần trang
119
trại và 4,64 đồng của lô ăn khẩu phần tối ƣu. Nhìn chung, lô ăn khẩu phần tối
ƣu cho tỷ suất lợi nhuận trên chi phí thấp hơn lô ăn khẩu phần trang trại từ
,29 - ,63 đồng.
Xét về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 4,7 và 4,4 % nghĩa là trong
1 đồng doanh thu thu đƣợc đem lại cho trang trại 4,7 đồng lợi nhuận đối với
lô ăn khẩu phần trang trại và 4,4 đồng lợi nhuận đối với lô ăn khẩu phần tối ƣu.
Có sự biến động lớn về tỷ suất chi phí trên doanh thu. Tỷ suất này là 95,3 và
95,6 % nghĩa là để nhận đƣợc 1 đồng doanh thu trang trại phải đầu tƣ 95,3
và 95,6 đồng chi phí tƣơng ứng với lô ăn khẩu phần trang trại và lô ăn khẩu
phần tối ƣu. Nhƣ vậy, để đạt doanh thu 1 đồng thì đối với lô ăn khẩu phần
trang trại phải đầu tƣ thấp hơn ,3 - ,5 đồng so với lô ăn khẩu phần tối ƣu.
Mặc d chi phí thức ăn của lợn ăn khẩu phần tối ƣu có cao hơn so với
chi phí thức ăn của lợn ăn khẩu phần trang trại song lợi nhuận kinh tế về bán
lợn giữa hai lô không có sự chênh lệch nhau nhiều. Đây là một thành công mà
đề tài đã chứng minh đƣợc ngoài thực tế.
Hiệu quả về môi trƣờng, x hội của các trang trại
- Mô hình này là nơi để các trang trại khác tham quan và trao đổi kinh
nghiệm về giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và là cơ sở để triển khai
nhân rộng ra mô hình khác.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng phát sinh từ trang trại chăn nuôi.
Ngoài ra mô hình đã góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng
phát sinh từ chất thải của trang trại chăn nuôi gia súc; góp phần làm giảm
thiểu các tác động đến môi trƣờng đất, nƣớc, không khí, giảm hiệu ứng nhà
kính và bảo vệ sức khỏe của công đồng dân cƣ xung quanh khu vực trang trại
chăn nuôi.
120
CHƢƠN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ N HỊ
4.1. KẾT LUẬN
4.1.1. Hiệu quả của bổ sung enz me, axít h u cơ, enz me + axít h u cơ,
bentonite vào khẩu phần
iệu quả về tăng khối lượng và sử dụng thức ăn
Bổ sung enzyme (Kemzyme V Dry liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn); axít
hữu cơ (nhãn hiệu Biotronic SE do Biomin sản xuất với liều lƣợng 3kg/tấn
thức ăn); enzyme + axít hữu cơ; bentonite vào khẩu phần làm tăng khối lƣợng
và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn so với đối chứng ở giai đoạn từ 20 -
65 kg. Tuy nhiên, hiệu quả bổ sung là không rõ rệt ở lợn giai đoạn từ 65 kg
trở lên.
iệu quả về đào thải N, P
Ở cả 3 giai đoạn đều không thấy ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axít
hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào khẩu phần đến đào thải N và P.
iệu quả về phát thải NH3 và H2S
Bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào
khẩu phần làm giảm phát thải NH3 và H2S lần lƣợt 43,6% và 48,8% từ chất
thải của lợn so với đối ở chứng giai đoạn 20 - 50 kg. Ở giai đoạn này bổ sung
enzyme; axít hữu cơ hoặc hỗn hợp enzyme + axít hữu cơ vào khẩu phần làm
giảm phát thải NH3 và H2S nhiều hơn bổ sung bentonite (45% so với 43%).
ũng không thấy tác động cộng gộp của bổ sung kết hợp, so với bổ sung đơn,
hiệu quả giảm phát thải của của enzyme và axit hữu cơ là tƣơng đƣơng nhau.
Khi lợn lớn hơn 40 - 70kg, bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ +
enzyme và bentonite vào khẩu phần làm giảm phát thải NH3 phát thải từ chất
thải của lợn so với đối chứng. Tỷ lệ giảm phát thải NH3 so với đối chứng khi
bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite lần lƣợt là
78,2%; 47,9%; 37,5% và 45,4%. ũng không thấy tác động cộng gộp của bổ
sung kết hợp so với bổ sung đơn. Hiệu quả giảm phát thải NH3 của enzyme và
121
axit hữu cơ là tƣơng đƣơng nhau. Tuy nhiên, ở giai đoạn này không thấy hiệu
quả bổ sung đối với phát thải H2S từ chất thải của lợn (p > 0,05).
4.1.2. Hiệu quả của bổ sung enz me ph tase (enz me ph tase 5000 của
Biomin) vào khẩu phần có các mức phốt pho d tiêu khác nhau
iệu quả về tăng khối lượng và sử dụng thức ăn
Mức phốt pho dễ tiêu thấp làm giảm khả năng tăng khối lƣợng và hiệu
quả chuyển hóa thức ăn ở lợn ở cả 03 giai đoạn. Bổ sung phytase có ảnh
hƣởng tích cực đến tăng khối lƣợng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn. Ở các
giai đoạn 1, 2 và 3 tăng khối lƣợng và hệ số chuyển hóa thức ăn ở lợn bổ sung
so với đối chứng là: 594 so với 554 g/con/ngày, 2,33 so với 2,48 kg thức
ăn kg tăng khối lƣợng; 783 so với 720 g/con/ngày; 3,90 so với 4,38 kg thức
ăn kg tăng khối lƣợng và 831 so với 781 g/con/ngày; 3,90 so với 4,38 kg thức
ăn kg tăng khối lƣợng (p < 0,05).
iệu quả về đào thải N, P
Không có sự khác biệt về pH chất thải giữa các khẩu phần có các mức
phốt pho dễ tiêu khác nhau và giữa khẩu phần có hoặc không bổ sung enzyme
phytase ở cả 03 giai đoạn nuôi.
Lƣợng phốt pho thải ra tăng khi lƣợng phốt pho dễ hấp thu ở mức thấp
(p < 0,05) ở cả 03 giai đoạn nuôi. Bổ sung phytase đã làm giảm phốt pho thải
ra hàng ngày trong phân ở cả 03 giai đoạn nuôi. Phốt pho thải ra trong phân
của khẩu phần bổ sung phytase thấp hơn phốt pho trong phân của lợn ăn khẩu
phần không bổ sung phytase: 3,52 so với 4,54 g/con/ngày; 6,09 so với 7,49 và
8,48 so với 1 ,64 g con ngày) tƣơng ứng với 3 giai đoạn nuôi (p < 0,05).
Lƣợng N thải ra trong phân cũng có khuynh hƣớng tƣơng tự nhƣ P thải ra.
iệu quả về phát thải H2S, NH3
Bổ sung enzyme phytase làm giảm phát thải H2S từ chất thải của lợn từ
20 - 70 kg. Phát thải H2S từ chất thải của lợn ở khẩu phần có bổ sung phytase
và không bổ sung phytase tƣơng ứng là: (0,154 so với 0,238 mg/m3
và 0,148
122
so với 0,232 mg/m3).
Tƣơng tự nhƣ vậy, bổ sung enzyme phytase làm giảm phát thải NH3 từ
chất thải của lợn từ 20 - 70kg. Phát thải NH3 từ chất thải của lợn ở khẩu phần
có bổ sung phytase và không bổ sung phytase tƣơng ứng là: 0,154 so với
1,286mg/m3 và 0,579 so với 1,171 mg/m
3 .
Ở giai đoạn vỗ béo, bổ sung phytase không có tác động đáng kể đến
phát thải H2S và NH3 từ chất thải của lợn.
4.1.3. Kết quả ứng dụng khẩu phần ăn thích hợp trong chăn nuôi lợn thịt
công nghiệp qu mô trang trại nhằm giảm thiểu ô nhi m môi trƣờng và
tăng hiệu quả chăn nuôi.
Áp dụng khẩu phần ăn tối ƣu cho lợn đã làm giảm phát thải khí NH3 và
H2S, lƣợng N và P bài tiết trong chất thải ra ngoài môi trƣờng; đồng thời
mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngƣời chăn nuôi.
4.2. ĐỀ NGHỊ
Để không làm giảm năng suất của lợn thịt, hiệu quả sử dụng thức ăn,
cũng nhƣ hiệu quả kinh tế đồng thời vẫn giảm đƣợc ô nhiễm môi trƣờng do
chất thải (N và P) và khí NH3, H2S đề nghị:
- Bổ sung enzym Kemzyme V Dry liều lƣợng 500 g/tấn thức ăn; thành
phần của enzyme là Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu
2500 U/g); hoặc axít hữu cơ liều lƣợng 3kg/tấn thức ăn cho lợn từ 20 - 65 kg.
- Bổ sung enzyme phytase 5000 cho lợn từ 2 kg đến xuất chuồng.
- Tiếp tục nghiên cứu hiệu quả bổ sung enzyme, axít hữu cơ, enzyme +
axít hữu cơ, bentonite và phytase vào khẩu phần lợn nái.
- Cho ứng dụng khẩu phần ăn đảm bảo cân bằng các yếu tố dinh dƣỡng
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
- Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp nhằm xử lý triệt để chất thải sau biogas
123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới. 2000.
Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2015. Báo cáo đánh
giá kết quả chăn nuôi 2 1 - Định hƣớng phát triển năm 2 11 và những
năm tiếp theo.
Cục chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2 7. Đề án đổi
mới chăn nuôi lợn giai đoạn 2007 - 2020.
Võ Thị Hạnh. 2005. Dùng chế phẩm sinh học biến phân chuồng thành phân vi
sinh http://www.moure.gov.vn).
Phạm Nhật Lệ & Trịnh Quang Tuyên. 2000. Nghiên cứu chuồng nuôi lợn
công nghiệp trong điều kiện khí hậu ở miền Bắc Việt Nam. Báo cáo
khoa học Viện hăn nuôi năm 2 , 21-22.
Trần Thị Bích Ngọc, Lê Đình Ph ng, Trần Thị Thanh Thảo, Phạm Hùng
ƣờng, Vũ hí ƣơng, Nguyễn Hữu Minh và Vũ Thị Khánh Vân. 2013.
Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần
đến đào thải nitơ, phốt pho và phát thải hyđro sulphua và ammoniac từ
chất thải của lợn 20-50kg. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Lê Đình Ph ng, Vũ Thị Khánh Vân, Trần Thị Bích Ngọc, Phạm H ng ƣờng,
Nguyễn Thị Mai Phƣơng, Vũ hí ƣơng, Nguyễn Hữu Minh, và Vũ
Dƣơng Quỳnh. 2014. Ảnh hƣởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và
bentonite vào khẩu phần đến đào thải ni tơ, phốt pho và phát thải hydro
sunfua và amoniac từ chất thải của lợn 40-70kg. Tạp chí Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn 1, 83-88.
TCVN 1525 - 01; TCVN 1526 - 07; TCVN 4326 - 2001; TCVN 4327 - 93;
TCVN 4328 - 2007; TCVN 4329 - 93; TCVN 5937 - 95; TCVN 5938 -
95; TCVN 5945 - 2005.
Trịnh Quang Tuyên. 2009. Nghiên cứu lựa chọn một số giải pháp khoa học
124
công nghệ phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng ở một số
v ng chăn nuôi lợn trang trại tập trung. Báo cáo khoa học Viện hăn
nuôi năm 2 9.
Trịnh Quang Tuyên, Nguyễn Quế ôi, Đàm Tuấn Tú, Nguyễn Tiến Thông,
Lê Văn Sáng và Nguyễn Duy Phƣơng. 2011. Một số giải pháp xử lý
phân và nƣớc thải nhằm giảm ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi lợn
trang trại tập trung. Tạp chí Khoa học công nghệ chăn nuôi 28, Tr 55 -
70.
Phùng Thị Vân, Phạm Sỹ Tiệp, Nguyễn Văn Lục, Nguyễn Giang Phúc &
Trịnh Quang Tuyên 2004a. Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn trong nông
hộ nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng và nâng cao năng suất chăn
nuôi. Báo cáo khoa học Viện hăn nuôi năm 2 4 phần chăn nuôi gia
súc), 156-168.
Phùng Thị Vân, Trịnh Quang Tuyên & Nguyễn Văn Lục. 2004b. Ứng dụng
một số giải pháp kỹ thuật vào xây dựng các mô hình chăn nuôi lợn trong
nông hộ tại Đan Phƣợng - Hà Tây. Báo cáo khoa học Viện hăn nuôi
năm 2 4 phấn chăn nuôi gia súc), 183-193.
Vũ Thị Khánh Vân, Trần Thị Bích Ngọc, Vũ Dƣơng Quỳnh, Phạm Hùng
ƣờng, Vũ hí ƣơng, và Lê Đình Ph ng. 2012a. Ảnh hƣởng của các
mức protein thô và xơ thô trong khẩu phần đến phát thải Nitơ, Phốt pho,
Hydro Sulfua, Amoniac và khí nhà kính từ chất thải của lợn giai đoạn
30-60 kg. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 15, 62 - 70.
Vũ Thị Khánh Vân, Lê Đình Ph ng, Vũ Dƣơng Quỳnh, Nguyễn Kiêm Chiến,
Vũ hí ƣơng, hu Mạnh Thắng và Nguyễn Hữu ƣờng. 2013. Hiện
trạng quản lý chất thải và ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi lợn trang trại ở
Việt Nam. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 14, 67-73.
Vũ Thị Khánh Vân, Trần Thị Bích Ngọc, Vũ Dƣơng Quỳnh, Phạm Hùng
ƣờng, Vũ hí ƣơng, và Lê Đình Ph ng. 2012b. Ảnh hƣởng của các
125
mức protein thô và xơ thô trong khẩu phần đến phát thải Nitơ, Phốt pho,
Hydro Sulfua, Amoniac và khí nhà kính từ chất thải của lợn từ 6 kg đến
xuất chuồng. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 10, 107-115.
Viện hăn Nuôi. 2001. Thành phần và giá trị dinh dƣỡng thức ăn gia súc-gia
cầm Việt Nam. Nhà Xuất bản Nông nghiệp.
TIẾN NƢỚC NGOÀI
Abdel-Wahhab M.A., Nada S.A., Amra H.A. 1999. Effect of aluminosilicates
and bentonite on aflatoxin-induced developmental toxicity in rat. J. Appl.
Toxicol., 19, 199-204.
Adeola, O.; Olukosi, O. A.; Jendza, J. A.;Dilger, R. N.; Bedford, M. R. 2006.
Response of growing pigs to Peniophoralycii and Escherichia coli -
derived phyta-ses or varying ratios of calcium to total phosphorus.
Animal Science 82, 637-644.
Agnew, R. and Yan, T. 2004. Factors affecting manure output from dairy
cows. In Nitrgen, Phosphorus and Methane - Improving nutrient use in
milk production. Pp: 3-24. Proceedings of a Seminar held at the
Agricultural Reserch Institute of Northern Ireland, 29th
September, 2004.
Occational Publication No 34.
Almeida, F. N., Sullabo, R. C., Stein, H. H. 2013. Effects of a novel bacterial
phytase expressed in Aspergillus Oryzae on digestibility of calcium and
phosphorus in diets fed to weanling or growing pigs. Journal of Animal
Science and Biotechnology, London, v. 4, n. 8,p. 1-10, 2013.
Available at:<http://www.jasbsci.com/content/4/1/8>. Acessed at: 6 jul. 2015
AOAC. 2000 Association of official American Chemists (973.18.01).
Applegate, T. J., Angel, R.., Classen, H. L. 2003. Effect of dietary calcium,
25-hydroxycholecalciferol, or bird strain on small intestinal phytase
activity in broi ler chickens. Poultry Science 82, 1140-1148.
126
Atakora, J.K., Moehn, S., Sands, J.S., Ball, R.O. 2011. Effects of dietary
crude protein and phytase - xylanase supplementation of wheat grain
based diets on energy metabolism and enteric methane in growing
finishing pigs. nim. Feed Sci. Technol. 166, 422 - 429.
Augspurger, N. R., Webel, D. M., Lei, X.G., Baker, D. H. 2003. Efficacy of
an E. coli phytase expressed in yeast for releasing phytate-bound
phosphorus inyoung chicks and pigs. Journal of AnimalScience 81, 474-
483.
Bach Knudsen, K.E., M.S. Hedemann, and H.N. Lærke. 2012. The role of
carbohydrates in intestinal health of pigs. Anim. Feed Sci. Technol.,
2012. 173(1 - 2): p. 41-53.
Barrow P.A., Fuller R, Newport M. J. 1977. Changes in themicroflora and
physiology of the anteriorintestinal tract of pig weaned at 2 days with
special reference to the pathogenesis of diarrhea. Infect Immun. 1977;
18:586 - 595.
Basset - Mens C, Van der Werf H. 2005. Scenario - based environmental
assessment of farming systems: the case of pig production. Agriculture,
Ecosystems & Environment 105, 127-144.
Bedford, M.R. 2000. Exogenous enzymes in monogastric nutrition - their
current value and future benefits. Anim. Feed Sci. Technol., 2000. 86 (1-
2): p. 1 - 13.
Bedford, M.R. and A.J. Cowieson. 2012. Exogenous enzymes and their
effects on intestinal microbiology. Anim. Feed Sci. Technol., 2012. 173
(1 - 2): p. 76 - 85.
Beers, S., Jongbloed A.W. 1992. Effect of supplementary Aspergillus niger
phytase in diets for piglets on their performance and apparent
digestibility of P, Anim Prod, 55, 425 - 530.
Biagi G., Piva A., Hill T., Schneider D. K., Crenshaw T. D. 2003. Low
127
buffering capacity diets with added organic axits as a substitute for
antibiotics in diets for weaned pigs. In: Ball R. (ed.), Proceedings of the
9th International Symposium on Digestive Physiology in Pigs , May 14-
17, 2003. University of Alberta, Department of Agriculture, Food and
Nutritional Science, Edmonton, Banff, Alberta, Canada, pp. 217 - 219.
Blank R., Mosenthin R, Sauer W.C., Huang S. 1999. Effect of fumaric axit
and dietary buffering capacity on ileal and fecal amino axit digestibilities
in early weaned pigs. J. Anim. Sci., 77(11): 2974 - 2984.
Boling S.D., Webel D.M., Mavromichalis I., Parsons C.M., Baker D.H. 2000.
The effects of citric axit on phytate - phosphorus utilization in young
chicks and pigs. J Anim Sci. 2000; 78 : 682 - 689.
Boling-Frankenbach S.D., Snow J.L., Parsons C.M., Baker D.H. 2001. The
effect of citric axit on the calcium and phosphorus requirements of
chicks fed corn-soybean meal diets. Poult. Sci., 80: 783-788.
Bosi P., Jung H.J., Han K, Perini S., Cacciavillani J.A., Casini L. 1999.
Effects of dietary buffering characteristic and protected or unprotected
axits on piglet growth, digestibility and characteristics of gut content.
Asian - Aust J Anim Sci. 1999;12 (7) : 1104 - 1110.
Bosi P., Sarli G., Casini L., De Filippi S., Trevisi P., Mazzoni M., Merialdi G.
2005. Effect of dietary addition of free or fat - protected calcium formate
on growth, intestinal morphology and health of Escherichia coli k88
challenged weaning pigs. Ital. J. Anim. Sci., 4(2): 452 -454.
Brana DV, Ellis M, Castaneda EO, Sands JS, Baker DH. 2006. Effect of a
novel phytase on growth performance, bone ash, and mineral
digestibility in nursery and grower - finisher pigs, J Anim Sci, 84, 1839 -
1849.
Brandjes P.J., de Wit J., van der Meer H.G., van Keulen H. 1996.
Environmental Impact of Animal Manure Management. International
128
Agriculture Centre, Wageningen, The Netherlands.
Canh, T. T., Aarnink, A. J. A., Mroz, Z., Jongbloed, A. W., Schrama, J. W.,
and Verstegen, M. W. A. 1998. Influences of electrolyte balance and
axitifying calcium salts in the diet of growing - finishing pigs on urinary
pH, slurry pH and ammonia volatilisation from slurry. Livestock
Production Science 56, 1-13.
Canibe J. and Jensen B.B. 2003. Fermented and nonfermented liquid feed to
growing pigs: effects on aspects of gastrointestinal ecology and growth
performance. J Anim Sci. 2003; 81: 2019 - 2031.
Canibe N., Hojberg O., Badsberg J. H, Jensen B.B. 2007. Effect of feeding
fermented liquid feed and fermented grain on gastro - intestinal ecology
and growth performance in piglets. J Anim Sci. 2007; 85: 2959 - 2971.
Canibe N., Steien S.H., Overland M., Jensen B. B. 2001. Effect of K-
diformate in starter diets on axitity, Microbiotia, and the amount of
organic axits in the digestive tract of piglet and on gastric alterations. J
Anim Sci. 2001; 79: 2123 - 2133.
Chaveerach P., Keuzenkamp D. A., Urlings H. A.P., Lipman J. A., van
Knapen F. 2002. In vitro study on the effect of organic axits on
Campylobacter jejuni coli populations in mixtures of water and feed.
Poult. Sci., 81(5): 621 - 628.
Chesson, A. 1993. Feed enzymes. Anim. Feed Sci. Technol., 1993. 45 (1): p.
65-79.
Close W. H. 2000. Producing pigs without antibiotic growth promoters.
Advances Pork Production. 11 : 47 - 56.
Coelho, M.B., 1994. Ecological nutrition: A costly or smart move? Feedstuff
66: 13 - 15.
Cole D. J. A., Beal R. M., Luscombe J. R. 1968. The effect on performance
and bacetrial flora of lactic axit, propionic axit, calcium propionate and
129
calcium acrylate in the drinking water of the weaned pigs. Vet Rec. 83 :
459 - 464.
Cosgrove D. J., Irving, G. C. J. 1980. Inositol Phosphates: Their Chemistry,
Biochemistry and Physiology. Elsevier Scientific Publication,
Amsterdam.
Creus E., Perez J. F., Peralta B., Baucells F., Mateu E. 2007. Effect of
axitified feed on the prevelance of Salmonella in market age pigs.
Zoonoses Public Health. 54(8):314-319.
Davidson P. M. 2001. Chemical preservatives and natural antimicrobial
compounds. In: M.P. Doyle, L.R. Beachat, T.J. Montville (Eds.), Food
Microbiology - Fundamentals and Frontiers 2nd edition. American
Society for Microbiology, Washington, DC, 593 - 627.
De Vries, S., A.M. Pustjens, H.A. Schols, W.H. Hendriks and W.J.J. Gerrits.
2012. Improving digestive utilization of fiber - rich feedstuffs in pigs and
poultry by processing and enzyme technologies: A review. Anim. Feed
Sci. Technol. 178 (3 - 4): p. 123 - 138.
Dekker RA, Kemme PA and Jongbloed AW. 1992. Methodological
comparison of the assessment of P digestibility of tapioca and maize,
and the influence of amount and origin of phytic axit on the efficacy of
microbial phytase from Aspergillus niger. Report IVVO - DLO,
Lelystad, 244.
Dersjant-Li. Y., Awati, A., Schulze, H., Partridge, G. 2015. Phytase in non-
ruminant animal nutrition: a critical review on phytase activities in the
gastrointestinal tract and influencing factors. Journal of the Science of
Food and Agriculture, London, v. 95, n. 5, p. 878 - 896, 2015.
Desai D., Patwardhan D., Ranade A. 2007. Axitifiers in poultry diets and
poultry production. In: Luckstadt C. editor. Axitifiers in animal nutrition
- A guide for feed preservation and axitification to promote animal
130
performance. Nottingham, Nottingham University Press; 2007. p. 63 -
69.
Dibner J.J. and Buttin P. 2002. Use of organic axits as a model to study the
impact of gut microflora on nutrition and metabolism. J. Appl.
Poult.Res., 11: 453 - 463.
Diebold G. and Eidelsburger U. 2006. Axitification of diets as an alternative
to antibiotic growth promoters. In: D Barug, J de Jong, AK Kies, MWA
Verstegen (Eds.) Antimicrobial Growth Promoters. Wageningen
Academic Publishers, The Netherlands. pp. 311 - 327.
Ditter B., Urbaschek R., Urbaschek B. 1983. Ability of various adsorbents to
bind endotoxins in vitro and to prevent orally induced endotoxemia in
mice. Gastro - enterology, 84, 1547 - 1552.
Donham, K.J. 2000. The concentration of swine production. Effects on swine
health, productivity, human health and the environment. Veterinary
Clinician of North America: Food Animal Practitioner 16, 559 - 597.
Donham, K.J., Haglind, P., Petersen, Y., Rylander, R., Berlin, L. 1989.
Environmental health studies of farm workers in Swedish confinement
buildings. British Journal of Industrial Medicine 46, 31-37.
Donham, K.J., L.W. Knapp, R. Monson, and K.E. Gustafson. 1982. Acute
toxic exposure to gasses from liquid manure. Journal of Occupational
Medicine 24: 142 - 145.
Doyle M. E. 2001. Alternatives to antibiotic use for growth promotion in
animal husbandry. Food Research 2001: 1 - 17.
Dungelhoef M, Rodehutscord M, Spiekers H and Pfeffer E. 1994. Effects of
supplemental microbial phytase on availability of phosphorus contained
in maize, wheat and triticale to pigs. Animal Feed Science and
Technology, 49, 1 - 10.
Eeckhout, W. and de Paepe, M. 1994. Total phosphorus, phytate - phosphorus
131
and phytase activity in plant feedstuffs. Animal Feed Science and
Technology 47, 19–29.
EFSA. 2010. Scientific Opinion on the safety and efficacy of bentonite as a
technological feed additive for all species Panel on Additives and
Products or Substances used in Animal Feed (FEEDAP) 2, 3. EFSA.
Journal 2010, 10 (7): 2787. European Food Safety Authority (EFSA),
Parma, Italy.
Falkowski J. F., Aherne F. X., 1984. Fumaric and citric axit as feed additives
in starter pig nutrition. J Anim Sci. 1984; 58 : 935 - 938.
F O, 2 5. Responding to the “livestock revolution” - the case for livestock
public policies. Available:
http://www.fao.org/ag/againfo/resources/documents/polbriefs/
FAO, 2013a. Greenhouse Gas Emissions From Pig and Chicken Supply
Chains - A Global Life Cycle Assessment. FAO, Roma, Italy.
FAO, 2 6a. Livestock’s long shadow - environmental issues and options,
edited by H. Steinfeld, P. Gerber, T. Wassenaar, V. Castel, M. Rosales &
C. de Haan. Rome.
Favero, A., Rageland, D., Vieira, S. L., Owusu- asiedu, A; Adeola, O. 2014.
Digestibility marker and ileal amino axit digestibility in phytase -
supplemented soybean or canola meals for growing pigs. Journal of
Animal Science, Champaign, v. 92, n. 12, p. 5583 - 5592, 2014.
Fisher, A., Shi, Y., Ritter, A.. Biochem Genet. 2000. Functional Correlation
in Amino Axit Residue Mutations of Yeast Iso - 2 - Cytochrome c that Is
Consistent with the Prediction of the Concomitantly Variable Codon
Theory in Cytochrome c Evolution 38: Issue 5, pp 177 - 196.
Frank K. 1994. Measures to preserve food and feeds from bacterial damage.
UÈ bersichten zur TierernaÈhrung. 22: 149 - 163.
Fuller R. 1977. The importance of lactobacilli in maintaining normal
132
microbial balance in the crop. Br Pout Sci. 1977; 18: 89 - 94.
Gabert V.M., Sauer W.C. 1995. The effect of fumaric axit and sodium
fumarate supplementation to diets for weanling pigs on amino axit
digestibility and volatile fatty axit concentrations in ileal digesta. Anim
Feed Sci Technol. 1995; 53: 243 - 254.
Giesting D.W. and Easter R.A. 1985. Response of starter pigs to
supplementation of corn soybean meal diets with organic axits. J
Anim Sci. 60 (5): 1288 - 1294.
Graham H., Löwgren W., Pettersson D., Åman P. 1988. Effect of enzyme
supplementation on digestion of a barley/pollard-based pig diet.
Nutrition Reports International 38: 1073 - 1079.
Grant P.G., Phillips T.D. 1998. Isothermal adsorption of aflatoxin B 1) on
HSCAS clay. J. Agric. Food Chem. 46, 599 - 605.
Greiner, R., Carlsson, N. G., Alminger, M. L. 2000. Stereospecifity of myo -
inositol hexakisphosphate dephosphorylation by a phytase of Escherichia
coli. Journal of Biotechnology. 84, 53 - 62.
Greiner, R.; Farouk, A.; Alminger, M. L.; Carlsson, N. G. 2002. The pathway
of dephosphorylation of myo - inositol hexa - kisphosphate by phytate -
degrading enzymes of different Bacillus spp. Cana - dian Journal of
Microbiology 48, 986 - 994.
Greiner, R.; Konietzny, U.; Jany, K. D. 1998. Purification and properties of a
phytase from rye. Journal of Food Bio- chemistry 22, 143 -161.
Guggenbuhl, P; Pisnon Quintana, A; Simones Nunnes, C. 2007. Comparative
effects of three phytases on phosphorous and calcium digestibility in the
growing pig. Livestock Science, Amsterdam, v. 109, n. 1-3, p. 258 - 260,
2007.
Hansen, C.F. 2005. Grisenes indflydelse pa lugtemissionen, Landsudvalget
for svin, danske slagterier, p. 10.
133
Hara, A., Ebina, S., Kondo, A., Funaguma, T. 1985. A new type of phytase
from pollen of Typha latifolia L. Agricul - tural and Biological
Chemistry 49, 3539 - 3544.
Harada E., Niiyama M., Syuto B. 1986. Comparison of pancreatic
exocrine secretion via endogenous secretin by intestinal infusion of
hydrochloric axit and monocarboxylic axit in anesthetized piglets. Jpn. J.
Physiol., 36(5): 843 - 856.
Harland, B. F.; Morris, E. R.. 1995. Phytate - a good or a bad food
component. Nutrition Research 15, 733 - 754.
Harper AF, Kornegay ET, Schell TC. 1997 Phytase supplementation of low
phosphorous growing - finishing pig diets improves performance,
phosphorous digestibility and bone mineralization nad reduces
phosphorous excretion, J Anim Sci, 75, 3174 - 3186.
Hassen A., Jamoussi F., Saidi N., Mabrouki Z., Fakhfakh. E. 2003. Microbial
and cooper adsorption by smectitic clay - an experimental study.
Environ. Technol., 24, 1117 - 1127.
Hayakawa, T., Suzuki, K., Miura, H., Ohno, T., Igaue, I. 1990. Myo-inositol
polyphosphate intermediates in the dephosphorylation of phytic axit
phos- phates with phytase activity from rice bran. Agricultural and
Biological Chemistry 54, 279 - 286.
Helander, E., Näsi, M. and Partanen, K. 1996. Effects of supplementary
Aspergillus niger phytase on the availability of plant phosphorus, other
minerals and nutrients in growing pigs fed on high-pea diets. J. Anim.
Physiol. Anim. Nutr. 76: 66 - 79.
Henrique Gonsales de Faria; Maria Cristina Thomaz; Urbano dos Santos
Ruiz; Rizal Alcides Robles-Huaynate; Pedro Henrique
Watanabe;Gabriel Maurício Peruca de Melo; Susana Zaneti da Silva.
2015. Effects of phytase on pig diets digestibilities, bone mineral
134
deposition, performance and manure production Semina: Ciências
Agrárias, Londrina, v. 36, n. 6, suplemento 2, p. 4519 - 4530, 2015.
Henry R. W., Pickard D. W., Hughes P. E. 1985. Citric axit and fumaric axit
as food additives for early - weaned piglets. Anim Prod. 1985;40:505-
509.
Hill, B. E., Sutton, A. L., Richert, B. T. 2009. Effects of low-phytic axit
soybean meal, and phytase on nutrient digestibility and excretion in
growing pigs. Journal of Animal Science, Champaign, v. 87, n. 4, p.
1518 - 1527, 2009.
Hoppe P.P., Schoener F.J., Wiesche H., Schwarz G., Safer S. 1991.
Phosphorus equivalency of Aspergillus-niger-phytase for piglets fed a
grain-soybean-meal diet. J. Anim. Physiol. Anim. Nutr. 68: 255.
Htoo, J. K., Sauer, W. C., Yanez, J. L., Cervantes, M., Zhang, J.H., Helm,
J.H., Zijlstra, R. T. 2007. Effect of low - phytate barley or phytase
supplementation to a barley - soybean meal diet on phosphorous
retention and excretion by grower pigs. Journal of Animal Science,
Champaign, v. 85, n. 11, p. 2941 - 2948, 2007.
Humer, E., C. Schwarz and K. Schedle. 2015. Phytate in pig and poultry
nutrition. Journal of Animal Physiology and Animal Nutrition 99 (2015)
605 – 625.
Huntur P. A., Dawson S., French G. L., Goosens H., Hawkey P. M., Kuijper
E.J. 2010. Anti - microbial - resistant pathogens in animals and plants:
prescribing, practices and policies. J Antimicro Chemother. 2010; 65:3-
17.
Ibrahim I.K., Shareef A.M., Al-Joubory K.M. 2000. Ameliorative effects of
sodium bentonite on phagocytosis and Newcastle disease antibody
formation in broiler chickens during aflatoxicosis. Res. Vet. Sci. 69, 119-
122.
135
Igbasan, F. ., Simon, O., Milksch, G., M€anner, K. 2 . omparative
studies of the in vitro properties of phytases from various microbial
origins. Archives of Animal Nutrition 53, 353-373.
Iverson, M., Kirychuk, S., Drost, I.L. & Jacobson. 2000. Human health effects
of dust expose in animal confinement buildings. Journal of Agricultural
Safety and Health 6, 283 - 286.
Jacela, J. Y., DeRouchey, J. M., Tokach,M. D., Goodband, R. D., Nelssen, J.
L., Renter, D. G., Dritz, S. S. 2010. Feed additives for swine: fact sheets
- high dietary levels of copper and zinc for young pigs, and phytase.
Journal of Swine Health and Production 18, 87 - 89.
Jensen B.B., Mikkelsen L.L., Canibe N., Høyberg O. 2001. Salmonella in
slaughter pigs. Annual Report 2001 of the Danish Institute of
Agricultural Sciences, Research Centre Foulum, Tjele, Denmark, p. 23.
Johnston S.L., Williams S.B., Southern L.L., Bidner T. D., Bunting L. D.,
Matthews J. O. 2004. Effect of phytase addition and dietary calcium and
phosphorus levels on plasma metabolites and ileal and total tract nutrient
digestibility in pigs, J Anim Sci, 82, 705 - 714.
Jongbloed A.W., Mroz Z., van der Weij - Jongbloed R., Kemme P.A. 2000.
The effects of microbial phytase, organic axit and their interaction
in diets for growing pigs. Livest Prod Sci. 113 - 122.
Jongbloed A.W. 1987. Phosphorus in the feeding of pigs. Agricultural
University of Wageningen. 1987, P. 343.
Jongbloed A.W., Jongbloed R. 1996. Effect of Organic Axits in Diets for
Growing Pigs on Enhancement of Microbial Phytase Efficacy. ID - DLO
Report no. 96009. Lelystad, The Netherlands: Insitute for Animal
Science and Health; 1996.
Jongbloed, A.W., Van Diepen, J.T.M., Kemme, P.A., Broz, J. 2004. Efficacy
of microbial phytase on mineral digestibility in diets for gestating and
136
lactating sows. Livest. Prod. Sci. 91, 143 - 155.
Kahindi, R. K., Thacker, P. A., Nyachoti, C.M. 2015. Nutrient digestibility in
diets containing low - phytate barley, low - phytate field pea and normal
- phytate field pea, and the effects of microbial phytase on energy and
nutrient digestibility in the low and normal - phytate field pea fed to
pigs. Animal Feed Science and Technology, Amsterdam, v. 203, p. 79-
87, 2015.
Katsumata H., Kaneco S., Inomata K., Itoh K., Funasaka K., Masuyama K.,
Suzuki T., Ohta K. 2003. Removal of heavy metals in rinsing wastewater
from plating factory by adsorption with economical viable materials. J.
Environ. Manage., 69, 187 - 191.
Kemm P. A., Jongbloed A. W., Mroz Z,. Kogut J., Beynen A. C . 1999.
Digestibility of nutrients in growing - finishing pigs is affected by
Aspergillus niger phytase, phytate and lactic axit levels 1. Apparent ileal
digestibility of amino axits. Livest. Prod. Sci., 58 (2): 107 - 117.
Kemme P.A., Jongbloed A.W., Mroz Z., Beynen A.C. 1997. The efficacy of
Aspergillus niger phytase in rendering phytate phosphorus available for
absorption in pigs is influenced by pig physiological status. Journal of
Animal Science, 75, 2129 - 2138.
Kerr, B.J. and G.C. Shurson. 2013. Strategies to improve fiber utilization in
swine. J. Anim. Sci. Biotechnol, 2013. 4(1): p. 11.
Kies A.K., Gerrits W.J. J., Schrama J. W., Heetkamp M.J.W., Van der Linden
K.L., Zandstra T. and Verstegen M.W.A. 2005. Mineral absorption and
excretion as affected by microbial phytase and theireffect on energy
metabolism in young piglets. British Journal of C Nutrition 135, 1131 -
1138.
Kieas, A. K., Kenme, P. A., Sebek, L. B. J., Van Diepen, J. Th. M.,
Jongboed, A. W. 2006. Effect of graded doses and a high dose of
137
microbial phytase on the digestibility of various minerals in weaner pigs.
Journal of Animal Science, Champaign, v. 84, n. 5, p. 1169 - 1175, 2006.
Kim and Jiang, 2010. The growth potential of Escherichia coli O157: H7,
Salmonella spp and Listeria monocytogenes in dairy manure - based
compost in a greenhouse setting under different seasons. Journal of
Applied Microbiology 109. 2095 - 2104
Kim, J. C., Simin, P. H., Mullan, B. P., Pluske, J. R. 2005. The effect of
wheat phosphorus content and supplemental enzymes on digestibility
and growth performance of weaner pigs. Animal Feed Science and
Technology, Amsterdam, v. 118, n. 1-2, p. 139 - 152, 2005.
Kim, J. C., Sands, J. S., Mullan, B. P., Pluske, J. R. 2008. Performance and
total - tract digestibility responses to exogenous xylanase and phytase in
diets for growing pigs. Animal Feed Science and Technology,
Amsterdam, v. 142, n. 1 - 2, p. 163 - 172, 2008.
Kirchegessner M., Roth F.X. 1982. Fumaric axit as a fed additive in pig
nutrition. Pig News Info. 1982; 3: 259.
Knarreborg A., Miquel N., Granli T., Jensen B. B. 2002. Establishment and
application of an in vitro methodology to study the effects of organic
axits on coliform and lactic axit bacteria in the proximal part of the
gastrointestinal tract of piglets. Anim. Feed Sci. Technol., 99: 131 - 140.
Konietzny, U. and Greiner, R. 2002. Molecular and catalytic properties of
phytate- degrading enzymes (phytases). International Journal of Food
Science and Technology 37, 791 - 812.
Kornegay, E. T. 2001. Digestion of Phosphorus and Other Nutrients: The
Role of Phyta - ses and Factors Influencing their Activity. CAB
International, London, pp. 237 - 271.
Kuehl, R. O. 2000. Design of Experiments: Statistical Princinples of Research
Design and Analyses. Duxbury Thomson Learning, New York.
138
Kumar, V., Sinha, A. K., Makkar, H. P. S., Becker, K. 2010. Dietary roles of
phy- tate and phytase in human nutrition: a review. Food Chemistry 120,
945 - 959.
Lasztity, R. and Lasztity, L. 1990. Phytic axit in cereal science and
technology. Pages 309 - 372 in Y. Pomeranz, ed. Advances in cereal
science and technology. Volume 10. American Association of Cereal
Chemists, St. Paul, MN.
Le, P. D., Aarnink, A. J. A., Ogink, N. W. M., Becker, P. M. & Verstegen,
M. W. A. 2005a. Odour from animal production facilities: its relation
to diet. Nutrition Research Reviews 18(1): 3 - 30.
Le, P.D., Aarnink, A.J.A., Jongbloed, A.W. 2009. Odour and ammonia
emission from pig manure as affected by dietary crude protein level.
Livestock Sci. 121, 267 - 274.
L'Hermite, P., Sequi, P. and J.H. Voorburg. 1993. Scientific basis for
environmentally safe and efficient management of livestock farming:
report of the Scientific Committee of the European Conference
Environment, Agriculture and Stock Farming in Europe, Mantova 1991-
1992. Mantua, Italy, European Conference.
Liem A., Pesti G. M., Edwards Jr H. M. 2008. The effect of several organic
axits on phytate phosphorus hydrolysis in Broiler chicks. Poult Sci. 87
(4): 689 - 693.
Liu, J.; Bollinger, D. W.; Ledoux, D. R.; Veum, T. L. 2000. Effects of dietary
cal- cium: phosphorus ratios on apparent absorption of calcium and
phosphorus in the small intestine, cecum, and colon of pigs. Journal of
Animal Science 78, 106 - 109.
Lückstädt C. 2011. Effects of dietary potassium diformate on feed intake,
weight loss and back fat reduction in sows: pre-farrowing till weaning.
Adv. Anim. Biosci. 2 (1) : 145.
139
Lude, M.C.M.M., Lopez, J., Nicolaiewsky, S. 2000. Efeito da fitase com ou
sem fosfato inorgânico para suínos em crescimento. Revista Brasileira de
Zootecnia, v.29, p.485 - 494, 2000.
Madrid, J., Martinez, S., Lopez, C., Hernandez, F. 2013. Effect of phytase on
nutrient digestibility, mineral utilization and performance in growing
pigs. Livestock Science, Amsterdam, v. 154, n. 1-3, p. 144 - 151, 2013.
Mahajan, A.; Dua, S. 1997. Nonchemical approach for reducing
antinutritional factors in rapseed (Brassica campestris var. Toria) and
characterization of enzyme phytase. Journal of Agricultural and Food
Chemistry 45, 2507 - 2508.
Mahan DC, Newton EA, Cera KR. 1996. Effect of supplemental sodium
phosphate or hydrochloric axit in starter diets containing dried whey. J.
Anim. Sci., 74 (6): 1217 - 1222.
Mathew AG, Cissel R, Liamthong S. 2007. Antibiotic resistance in bacteria
associated with food animals: A United states perspective of Livestock
production. Food Borne Pathog Dis. 2007; 4: 115 - 133.
Maxwell F.J., Stewart C.S. 1995. The microbiology of the gut and the role of
probiotics. In: the Neonatal Pig: Development and Survival.
Wallingford. Oxon: CAB International; 1995. p. 155 - 186.
Metzler B., Mosenthin R. 2007. Effects of organic axits on growth
performance and nutrient digestibilities in pigs. In: Luckstadt C, editor.
Axitifiers in Animal Nutrition - A Guide for Feed preservation and
Axitification to Promote Animal Performance. Nottingham. Nottingham
University Press; 2007. p. 39 - 54.
Miller BG, Phillips A, Newby TJ, Stokes CR, Burne FJ. 1985. A transient
hypersensitivity to dietary antigens in the early weaned pig: factor in the
aetiology of postweaning diarrhea. In: Proc 3rd Int Seminar on Digestive
Physiology of the pig. Copenhagen, Denmark: National Institute of
140
Animal Science; 1985. p. 65 - 68.
Missotten J.A., Michiels J., Own A., Desmet S., Dierick N.A. 2010.
Fermented Liquid Feeding in pig feeding-a review. Arch Ani Nutri.
2010; 64 (6): 437 - 466.
Mocherla V. A., N. Suiryanrayna and J. V. Ramana. 2015. A review of the
effects of dietary organic axits fed to swine. Journal of Animal Science
and Biotechnology (2015) 6: 45. DOI 10.1186/s40104 - 015 - 0042-z.
Moehn, S., Atakora, J., Sands, J., Ball, R. 2007. Effect of phytase - xylanase
supplementation to wheat - based diets on energy metabolism in growing
- finishing pigs fed ad libitum. Livestock Sci. 1 9, 271 - 274.
Mosenthin R., Sauer W.C., Ahrens F., De Lange C.F.M., Bornholdt U. 1992.
Effect of dietary supplements of propionic axit, siliceous earth or a
combination of these on the energy, protein and amino axit digestibilities
and concentration of microbial metabolites in the digestive tract of
growing pigs. Anim Feed Sci Technol. 37: 245 - 255.
Moughan, P.J. & Fuller, M.F. 2003. Modelling amino axit metabolism and
estimation of amino axit requirements. In: Mello, I.J.P.F.D. (Ed.) Amino
axit in Animal Nutrition. pp. 187 - 202 Cabi, Wallingford.
Mroz Z, Jongbloed AW and Kemme PA, 1994. Apparent digestibility
and retention of dietary nutrients bound to phytase complexes as
influenced by microbial phytase and feeding regimen in pigs. Journal of
Animal Science, 72, 126 - 132.
Mroz Z., Jongbloed A.W., Partenen K., van Diepen J.T.H.M., Kemme
P.A., Kogut J. 1997. Apparent digestibility of amino axits and
balance of nitrogen and minerals as influenced by buffering
capacity and organic axits in diets for growing swine. J Anim Sci.
1997; 75 Suppl 1 : 185 Abst.
Mroz, Z., Jongbloed, A. W., Partanen, K. H., Vreman, K., Kemme, P. A. and
141
Kogut, J. 2000. The effect of calcium benzoate in diets with or without
organic axits on dietary buffering capacity, apparent digestibility,
retention of nutrients, and manure characteristics in swine. Journal of
Animal Science78, 2622 - 2632.
Murray, A. C., Lewis, R. D., Amos, H. E. 1997. The effect of microbial
phytase in a pearl millet - soybean meal diet on apparent digestibility and
retention of nutrients, serum mineral concentration and bone mineral
density of nursery pigs. Journal of Animal Science, Champaign, v. 75, n.
5, p. 1284 - 1291, 1997.
Ndegwaa, P. M., Hristovb, A. N., Arogoc, J. and Sheffieldd, R. E. 2008. A
review of ammonia emission mitigation techniques for concentrated
animal feeding operations. Biosystem Engineering 100, 453 - 469.
Nelson, T. S., Shieh, T. R., Wodzinski, R. J., Ware, J. R. 1971. Effect of
supple- mental phytase on utilization of phytate phosphorus by chicks.
The Journal of Nutrition 101, 1289 - 1293.
Noren, O.1985. Design and use of bio filter for livestock buildings. In Odour
Prevention and Control of Organic Sludge and Livestock Farming (V. C.
Neilsen, J. H. Voorburg and P. L'Hermite, eds.), pp. 234 - 237. Elsevier,
London.
Nortey, T. N., Patience, J. F., Simins, P. H., Trottier, N. L., Zijlstra, R. T.
2007. Effects of individual or combined xylanase and phytase
supplementation on energy, amino axit, and phosphorous digestibility
and growth performance of grower pigs fed wheat - based diets
containing wheat millrun. Journal of Animal Science, Champaign, v. 85,
n. 6, p. 1432 - 1443, 2007.
NRC. 1998. Nutrient Requirements for Swine. 10th ed. Natl. Acad. Press,
Washington, DC.
Nyachoti, C. M., Arntfiels, S. D., Guenter, W., Cenkowski, S., Opapeju, F.
142
O. 2006. Effect of micronized pea and enzyme supplementation on
nutrient utilization and manure output in growing pigs. Journal of
Animal Science, Champaign, v. 84, n. 8, p. 2150 - 2156, 2006.
Oh HK. 2004. Effect of dietary supplements on growth, nutrient digestion and
intestinal morphology in monogastric animals. Ph.D. Thesis. Korea.
Seoul National University; 2004.
Olaffs, K.; Cossa, J.; Jeroch, H., 2000. The importance of native phytase
activity in wheat on the phosphorus utilization in broilers and laying
hens. rchiv fu€r Geflu€gelkunde 64, 157 - 191.
Oryschak, M. A., Simins, P. H., Zijlstra, R.T. 2002. Effect of dietary particle
size and carbohydrase and/ or phytase supplementation on nitrogen and
phosphorus excretion or grower pigs. Canadian Journal Animal Science,
Ottawa, v. 82, n. 4, p. 533 - 540, 2002.
Øverland M., Bikker P., Fledderus J. 2009. Potassium diformate in the diet
of reproducing sows: Effect on performance of sows and litters.
Livestock Sci. 2009; 122: 241 - 247.
Overland M., Granli T., Kjos NP., Fjetland O., Steien S.H., Stokstad M. 2000.
Effect of dietary formats on growth performance, carcass traits, sensory
quality, intestinal microflora, and stomach alterations in growing-
finishing pigs.63 J Anim Sci. 2000; 78: 1875 - 1884.
Øverland M., Kjos N. P., Borg M., Sørum H. 2007. Organic axits in diets for
entire male pigs. Livest. Prod. Sci., 109 (1 - 30): 170 - 173.
Papatsiros V. G., Tassis P. D., Tzika E. D., Papaioannou D. S., Petridou E.,
Alexopoulos C., Kyriakis S. C. 2011. Effect of benzoic axit and
combination of benzoic axit with probiotic containing Bacillus cereus
var. toyoi in weaned pig nutrition. Polish J. Vet. Sci., 14 (1): 117 - 125.
Papatsiros, V. G., G. Christodoulopoulos and L. C. Filippopoulos. 2012. The
use of organic axits in monogastric animals (swine and rabbits). Journal
143
of Cell and Animal Biology Vol. 6(10), pp. 154 - 159, 31 May, 2012
Available online at http://www.academicjournals.org/JCAB.DOI:
10.5897/JCAB 11.081.
Partanen K.H., Mroz Z. 1999. Organic axits for performance enhancement in
pig diets. Nutr. Rev., 12: 117 - 145.
Partanen K., 2001. Organic axits - their efficacy and modes of action in pigs.
In: Piva A, Bach Knudsen KE, Linndberg J. E. editors. Gut Environment
of pigs. Nottingham. Nottingham University Press; 2001. p. 201 - 218.
Phillippy, B. Q. 1999. Susceptibility of wheat and Aspergillus niger phytases
to inactivation by gastrointestinal enzymes. Journal of Agricultural and
Food Chemistry 47, 1385 - 1388.
Phillips T.D., Lemke S.L., Grant P.G. 2002. Charakterization of clay-based
enterosorbents for prevention of aflatoxicosis. dv. Exp. Med. Biol. 5 4,
157 - 171.
Phillips, V. R., Pain, B. F., Clarkson, C. R., and Klarenbeek, J. V. 1990.
Studies on reducing the odour and ammonia emissions during and after
the land spreading of animal slurries. Farm Building Engng 7, 17 - 23.
Pinheiro V., Mourao J.L., Alves A., Rodrigues M., Saavedra M.J. 2004.
Effect of Zinc bacitracin on the performance, digestibility and caecal
development of growing rabbits. In: Proceedings of the 8th world rabbit
congress, Puebla, Mexico. 942 - 947.
Piva A., Casadei G., Biagi G. 2002. An organic axit blend can modulate
swine intestinal fermentation and reduce microbial proteolysis. Can. J.
Anim. Sci., 82 (4): 527 - 532.
Pomar, C., Gagne, F., Matte, J. J., Barett, G., Jondreville, C. 2008. The effect
of microbial phytase on true and apparent ileal amino axit digestibilities
in growing-finishing pigs. Journal of Animal Science, Champaign, v. 86,
n. 7, p. 1598 - 1608, 2008.
144
Pophyre, V. and Medoc, J. M. 2006. Outlook for an integrated sustainable
development of pig production in Red River Delta. In "Pig Production
Development, Animal Waste Management and Environment Protection:
A Case Study in Thai Binh Province, Northern Vietnam" (V. Porphyre
and N. Q. Coi, eds.). 205 - 224. PRISE Publications, France.
Porphyre, V., and Coi, N. Q. 2006. General context of a dynamic agricultural
sector in the Red River. In "Pig Production Development, Animal Waste
Management and Environment Protection: A Case Study in Thai Binh
Province, Northern Vietnam" (V. Porphyre and N. Q. Coi, eds.), pp. 15 -
36. PRISE Publications, France.
Poulsen, H. D., Blaabjerg, K., Feurstein, D. 2007. Comparison of different
levels and sources of microbial phytases. Livestock Science, Amsterdam,
v. 109, n. 1 - 3, p. 255 - 257, 2007.
Poulsen, H. D., Blaabjerg, K., Strathe, A., Ader, P., Feurstein, D. 2010a.
Evaluation of different microbial phytases on phosphorous digestibility
in pigs fed a wheat and barley based diet. Livestock Science,
Amsterdam, v. 134, n. 1 - 3, p. 97 - 99, 2010a.
Poulsen, H. D., Carlson, D., Norgaard, J. V., Blaabjerg, K. 2010b.
Phosphorous digestibility is highly influenced by phytase but slightly by
calcium in growing pigs. Livestock Science, Amsterdam, v. 134, n. 1 - 3,
p. 100 - 102, 2010b.
Prade, R.A. 1996. Xylanases: from biology to biotechnology. Biotechnol.
Genet. Eng. Rev., 1996. 13: p. 101 - 131.
Qian, H.; Kornegay, E. T.; Conner, D. E. 1996a. Adverse effect of wide
calcium: phosphorus ratios on supplemental phytase efficacy for
weanling pigs fed two dietary phosphorus levels. Journal of Animal
Science 74, 1288 - 1297.
Qian, H.; Kornegay, E. T.; Denbow, D. M. 1996b. Phosphorus equivalence of
145
microbial phytase in turkey diets as influenced by calcium to phosphorus
ratios and phosphorus levels. Poultry Science 75, 69 - 81.
Qian, H.; Kornegay, E. T.; Denbow, D. M. 1997. Utilization of phytate
phosphorus and calcium as influenced by microbial phytase,
cholecalciferol, and the calcium:total phosphorus ratio in broiler diets.
Poultry Science 76, 37 - 46.
Ravindran V., Kornegay E. T. 1993. Axitification of weaner pig diets: A
review. J Sci Food Agric. 1993; 62: 313 - 322.
Rawa, S. V., Chester, Z. S., Robert, M. 2010. Identification of Protozoa in
Dairy Lagoon Wastewater that Consume Escherichia coli O157:H7
Preferentially. Plos One 5. http: //doi.org/10.1371.
Rodriguez, E., J. M. Porres, Y. M. Han and X. G. Lei. 1999. Different
sensitivity of recombinant Aspergillus niger phytase (r-PhyA) and
Escherichia coli pH 2. 5 axit phosphatase (r-AFPpA) to trypsin and
pepsin in vitro. Arch. Biochem. Biophys. 365: 262 - 267.
Roger F., Van der Werf H., Kanyarushoki C. 2007. Systèmes bovins lait
bretons: consommation d'énergie et impacts environnementaux sur l'air,
l'eau et le sol. Rencontres Recherches Ruminants 14, 33 - 36.
Rutherfurd, S. M.; Chung, T. K.; Moughan, P.J. 2014. Effect of microbial
phytase on phytate P degradation and apparent digestibility of total P and
Ca throughout the gastrointestinal tract of the growing pig. Journal of
Animal Science, Champaign, v. 92, n. 1, p. 189 - 197, 2014.
Sandberg, A. S.; Andlid, T. 2002. Phytogenic and microbial phytases in
human nutrition. International Journal of Food Science and Technology
37, 823 - 833.
Sands J. and Kay R. 2009. Phyzyme XP phytase improves growth
performance and nutrient utilization in wheat - based diets fed to weaned
pigs. Livestock Science, 109, 264 - 267.
146
Sands J.S., Ragland D., Baxter C,, Joern B.C., Sauber T.E. and Adeola O.
2001. Phosphorus bioavailability, growth performance and nutrient
balance in pigs fed high available phosphorus corn and phytase. Journal
of Animal Science, 79, 2134 - 2142.
Sands, J. S., and Kay, R. M. 2007. Phyzyme XP phytase improves growth
performance and nutrient utilization in wheat -based diets fed to weaned
pigs. Livestock Science, Amsterdam, v. 109, n. 1-3, p. 264-267, 2007.
Santurio J.M., Mallmann C.A., Rosa A.P., Appel G., Heer A., Dageforde S.,
Borcher M. 1999. Effect of sodium bentonite on the performace and
blood variables of broiler chickens intoxicated with aflatoxins. Brit.
Poult. Sci. 40, 115 - 119.
Schell T.C., Lindemann M.D., Kornegay E.T., Blodger, D.J., Doerr J.A.
1993a. Effectiveness of different types of clay for reducing the
detrimental effects of aflatoxin- contaminated diets on performance and
serum profiles of weanling pigs. J. Anim. Sci., 71, 1226 - 1231.
Schell T.C., Lindemann M.D., Kornegay E.T., Blodger, D.J.1993b. Effects of
feeding aflatoxin - contaminated diets with and without clay to weanling
and growing pigs on performance, liver function, and mineral
metabolism. J. Anim. Sci. 71, 1209 - 1218.
Schenker, M., Christiani, D., Cormier, Y. 1998. Respiratory Health Hazards
in Agriculture. American Journal of Respiratory Critical Care Medicine
158 Suppl., S1 - S76.
Schenker, M., Ferguson, T. & Gamsky, T. 1991. Respiratory risks associated
with agriculture. Occupational medicine: State of the Art Reviews 6 (3),
415 - 428.
Schirz, S. 1985. Design and experience obtained with bio - scrubbers. In
"Odour Prevention and Control of Organic Sludge and Livestock
Farming" (V. C. Neilsen, J. H. Voorburg and P. L'Hermite, eds.). 241 -
147
250. Elsevier, London.
Schöner F.J. 2001. Nutrition al effects of organic axits. In : Brufau J. (ed.).
Feed manufacturing in the Mediterranean region. Improving safety:
From feed to food. Zaragoza.CIHEAM. 55 - 61 (Cahiers Options
Méditerranéennes; n. 54).
Scott, J. J.; Loewus, F. A. 1986. A calcium-activated phytase from pollen of
Lilium longiflorum. Plant Physiology 82, 333 - 335.
Selle, P. H.; Cowieson, A. J.; Ravindran, V. 2009. Consequences of calcium
interactions with phytate and phytase for poultry and pigs. Livestock
Science 124, 126 - 141.
Selle, P. H.; Ravindran, V. 2007. Microbial phytase in poultry nutrition.
Animal Feed Science and Technology 135, 1 - 41.
Selle, P. H.; Ravindran, V. 2008. Phytate - degrading enzymes in pig
nutrition.Livestock Science 113, 99 - 122.
Sequi, P. and J.H. Voorburg. 1993. Environment, agriculture, stock farming:
the basic problem. In: L'Hermite, P., Sequi and J.H. Voorburg (eds).
Scientific basis for environmentally safe and efficient management of
livestock farming: report of the Scientific Committee of the European
Conference Environment, Agriculture and Stock Farming in Europe,
Mantova 1991 - 1992. European Conference, Mantua, Italy.
Shelton JL, Southern LL, LeMieux FM, Bidner TD and Page TG. 2004.
Effects of microbial phytase, low calcium and phosphorus and removing
the dietary trace mineral premix on carcass traits, pork quality, plasma
metabolites and tissue mineral content in growing - finishing pigs.
Journal of Animal Science, 82, 2630 - 2639.
Shim, Y. H., B. J. Chae and J. H. Lee, 2004. Effects of Phytase and Enzyme
Complex Supplementation to Diets with Different Nutrient Levels on
Growth Performance and Ileal Nutrient Digestibility of Weaned Pigs.
148
Asian-Aust. J. Anim. Sci. Vol 17, No. 4: 523 -532.
Son Thi Thanh Dang, Andreas Petersen, Dung Van Truong, Huong Thi
Thanh Chu, and Anders Dalsgaard. 2011. Impact of Medicated Feed on
the Development of Antimicrobial Resistance in Bacteria at Integrated
Pig - Fish Farms in Vietnam. Applied and Envỉonmental Microbiology,
July 2011, No. 13, Vol. 77: 4494 - 4498.
Sutton, A.L., Kephart, K.B., Verstegen, M.W.A., Canh, T.T., Hobbs, P.J.,
1998. Potential for reduction of odorous compounds in swine manure
through diet modification. J. Anim. Sci. 77, 430 - 439.
Steinfeld, H., Gerber, P., Wassenaar, T., Castel, V., Rosales, C., de Haan, C.
2006. Livestock’s Long Shadow: Environmental Issues and Options.
Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome, Italy.
Sunna, A. and G. Antranikian. 1997. Xylanolytic enzymes from fungi and
bacteria. Crit. Rev. Biotechnol. 1997. 17(1): p. 39 - 67.
Suryanarayana M.V.A.N., Suresh J., Rajasekhar M.V. 2012. A study on the
associated effect of probiotic and citric axit on the performance of
pre - weaned piglets. Tamilnadu J Vety Anim Sci. 8 (3): 126 - 130.
Tamminga, S. 2003. Pollution due to nutrient losses and its control in
European animal production. Livestock Production Science 84 (2), 101 -
112.
Thacker, P. A. 2003. Performance of Growing - finishing Pigs Fed Diets
Containing Graded Levels of Biotite, an Alumninosilicate Clay. (Asian -
Aust. J. Anim. Sci. 2003. Vol 16, No. 11 : 1666 - 1672)
Thompson J.L, Lawrence T.L.J. 1981. Dietary manipulation of gastric pH in
the profilaxis of enteric disease in weaned pigs. Some field observations.
Vet Rec. 1981; 109 : 120 - 122.
Tran Thi Bich Ngoc. 2007. Ileal and total tract digestibility and performance
in local (Mong Cai) and exotic (Landrace x Yorkshire) piglets fed
149
fibrous diets with or without enzyme supplementation, MSc thesis,
Swedish University of Agricultural Sciences.
Trcova, M., L. Matva, L. Dvorska, I. .Pavlik. 2004. Kaolin, bentonite, and
zeolites as feed supplements for animals: health advantages and risks.
2004. Vet. Med - Czech, 49, 2004 (10): 389 - 399.
Tsiloyiannis V.K., Kyriakis S.C., Vlemmas J., Sarris K. 2001. The effect of
organic axits on the control of porcine post-weaning diarrhoea. Res. Vet.
Sci., 70 (3): 287 - 293.
Tung C.M., Pettigrew J.E. 2006. Critical review of axitifiers. National Pork
Board. Available at: http://www.pork.org/Documents/PorkScience.
Valencia Z. 2002. Phytase and acetic axit supplementation in the diet of early
weaned piglets: effect on performance and apparent nutrient digestibility.
Nutr. Res., 22 (5): 623 - 632.
Varel, V.H. and J.T. Yen. 1997 Microbial perspective on fiber utilization by
swine. J. Anim. Sci., 1997. 75 (10): p. 2715 - 2722.
Vijayaraghavan, P.; Primiya, R. R.; Vincent, S. G. P. 2013. Thermostable alka
- line phytase from Alcaligenes sp. in improving bioavailability of
phosphorus in animal feed. In vitro analysis. ISRN Biotechnology 2013,
1 - 6.
Vu, T. K. V., Tran, M. T., and Dang, T. T. S. 2007. A survey of manure
management on pig farms in Northern. Vietnam Livestock Science 112,
288 - 297.
Walk, C. L.; Bedford, M. R.; McElroy, A. P. 2012. Influence of limestone and
phytase on broiler performance, gastrointestinal pH, and apparent ileal
nutrient digestibility. Poultry Science 91, 1371 - 1378.
Walz, O.P. & Pallauf, J. 2003. The effect of the combination of microbial
phytase and amino axit supplementation of diets for finishing pigs on P
and N excretion and carcass quality. Archives of Animal Nutrition 57
150
(6), 413 - 428.
Weremko, D., Fandrejeweski, H., Zebrowska, T. 1997. Bioavailability of
phosphorus in feeds of plant origin for pigs. Asian-Australasian Journal
of Animal Science 10, 551 - 566.
Woyengo T.A., E. Beltranena, and R.T. Zijlstra. 2014. Non-ruminant nutrition
symposium: Controlling feed cost by including alternative ingredients
into pig diets: A review. J. Anim. Sci., 2014. 92 (4), 1293 - 1305.
Yin, Q. Q.; Zheng, Q. H.; Kang, X. T. 2007. Biochemical characteristics
of phytases from fungi and the transformed microorganism. Animal
Feed Science and Technology 132, 341 - 350.
Zeng, Z. K., X. S. Piao, D. Wang, P. F. Li, L. F. Xue, Lorraine Salmon, H. Y.
Zhang, X. Han and L. Liu, 2011. Effect of Microbial Phytase on
Performance, Nutrient Absorption and Excretion in Weaned Pigs and
Apparent Ileal Nutrient Digestibility in Growing Pigs. Asian-Aust. J.
Anim. Sci. 24 (8):1164 - 1172.
Zijlstra, R.T., A. Owusu-Asiedu and P.H. Simmins. 2010. Future of NSP-
degrading enzymes to improve nutrient utilization of co-products and gut
health in pigs. Livest. Sci., 2010. 134 (1 - 3): p. 255 - 257.
Zimmermann, B., Lantzsch, H.J., Mosenthin, R., Schoner, F.J., Biesalski, H.
K., Drochner, W. 2002. Comparative eval uation of the efficacy of cereal
and microbial phytases in growing pigs fed diets with marginal
phosphorus supply. Journal of the Science of Food and Agriculture 82,
1298 - 1304.