Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Đánh
giá
tác
động
gia
nhập WTO tới nền kinh tế
Việt Nam
Sử
dụng
mô
hình
cân
bằng
tổng
thể
-
CGE
Nguyễn
Công
Mỹ
(DSI) Nguyễn Thị
Lan Hương
(DSI)
Hugo Valin & Houssein Boumellassa (CEPII)
2
Kết cấu báo cáo
1.
Giới thiệu2.
Các
kịch
bản của mô hình
3.
Kết quả
mô
phỏng
và
phân
tích4.
Kết luận và hướng
nghiên
cứu tiếp
theo
3
1. Giới
thiệu• Ngày
7/1/2007, Việt
Nam chính
thức trở
thành
thành
viên
thứ
150 của WTO
• Trong
12 năm
nỗ
lực
đàm
phán, Việt Nam đã có nhiều cải cách và
tự
do hóa
nền kinh tế
dù
chưa
phải
là
thành
viên
của WTO
• Đã
có
một số
nghiên
cứu định
lượng
về
tác
động
của việc hội nhập
tới nền kinh tế
Việt Nam sử
dụng
CGE: Nguyễn
Chân
& Trần
Kim Dung (2001, 2003), Fukase
& Martin (1999), Tyers
& Rees (2002), Phạm
Lan Hương
(1999, 2001, 2002, 2007) v.v…
Hạn chế: Sử
dụng
bảng
I-O (1996) hoặc
SAM (1999, 2000) của
riêng
Việt Nam thay
vì
cơ
sở
dữ
liệu toàn cầu và chưa đưa vào được
hàng
rào
thuế
quan
sát
nhất với các cam kết cuối
cùng
của Việt Nam.
4
1. Giới
thiệu (tiếp)• Viện Chiến lược phát triển cộng
tác
với
Trung
tâm
thông
tin quốc tế
và
dự
báo
Cộng
hòa
Pháp
(CEPII) sử
dụng
mô
hình
phân
tích
quan
hệ
quốc
tế
bằng
phương
pháp
cân
bằng
tổng
thể
(MIRAGE) do CEPII xây
dựng
và
phát
triển từ
2002.
• MIRAGE là mô hình CGE động, đa
ngành, đa
quốc gia toàn cầu
chuyên
dùng
để
phân
tích
chính
sách
thương
mại với các ưu điểm nổi bật: (i) thể
hiện tác động
của FDI nhất quán cả
về
lý
thuyết và nhất quán với các
nghiên
cứu thực nghiệm; (ii) Đưa
ra
khái
niệm về
sự
khác
biệt của sản
phẩm
theo
chiều dọc
(phân
biệt chất lượng
theo
xuất xứ
của sản phẩm); (iii) Hàng
rào
thuế
quan
cam kết được thể
hiện
ở
cơ
sở
dữ
liệu MAcMap.
• Ở
nghiên
cứu bước đầu, ứng
dụng
mô
hình
MIRAGE để
lượng
hóa
hàng
rào
thuế
quan
đối với sản phẩm, chưa
xem
xét
tác
động
của
hàng
rào
phi thuế
quan
và
chỉ
tính
đến rất ít tác động
của các cam kết
trong
khu
vực
dịch
vụ.
5
2. Các
kịch
bản của mô hình
• Kịch
bản cơ sở-
Hiệp định
mậu dịch
tự
do ASEAN
-
Hiệp định
mậu dịch
tự
do ASEAN –
Trung
Quốc-
Hiệp định
mậu dịch
tự
do EU –
ASEAN
-
Hiệp định
thương
mại Việt – Mỹ-
Giả
định
lộ
trình
giảm thuế
từ
2001-2007 (đã
xảy ra
trong
thực tế) không
xảy ra với
các
vùng/nước khác trong
nghiên
cứu
6
2. Các
kịch
bản của mô hình (tiếp)• Kịch
bản mô phỏng
-
Thực hiện các cam kết gia nhập WTO về
thuế
quan
+ Giả
thiết rằng
việc Việt Nam giảm mạnh
thuế
nhập khẩu cho
các
nước
trong
giai
đoạn
2001-2007 là
do tác
động
của việc chuẩn
bị
gia
nhập
WTO: Thuế
nhập khẩu áp dụng
cho
các
vùng/nước
không
nằm
trong
các
cam kết
FTAs
được giảm tuyến tính xuống
mức thuế
hợp nhất (CTS) do Việt
Nam báo
cáo
năm
2007.
+ Từ
2007-2020: thuế
nhập khẩu của Việt
Nam khi
cao
hơn
phải được giảm xuống
thấp hơn mức cam kết
trong
danh
mục CTS.
+ Năm
2007, mọi nước thành viên WTO phải áp dụng
thuế
suất
MFN cho
hàng
xuất khẩu của Việt Nam.
7
Kịch
bản mô phỏng
(tiếp)
• Chấm dứt Hiệp định
đa
sợi (MFA)+ Mỹ
bãi
bỏ
việc áp hạn ngạch
với
hàng
may
mặc xuất khẩu của Việt Nam• Tự
do hóa
trong
lĩnh
vực dịch
vụ
+ Giả
thiết có sự
cắt giảm
10% hàng
rào
bảo hộ
trong
lĩnh
vực dịch
vụ ở mỗi hiệp định
thương
mại được đề
cập trong kịch
bản cơ sở
và
trong mô
phỏng
8
Tóm
tắt sự
khác
biệt giữa hai kịch
bản
• Kịch
bản cơ sở-
AFTA-
FTAs
ASEAN –
TQ-
FTAs
ASEAN –
EU-
BTAs
Việt Nam – Mỹ-
Các
nước/vùng
khác
Việt Nam
áp
thuế
nhập khẩu
không
đổi-
Mỹ
bỏ
50% hạn ngạch
năm
2007 với
hàng
may mặc
XK Việt Nam do BTAs
-
Giảm 0% với
hàng
rào
bảo hộ
dịch
vụ
• Kịch
bản mô phỏng-
AFTA-
FTAs
ASEAN –
TQ-
FTAs
ASEAN –
EU-
BTAs
Việt Nam – Mỹ-
Việt Nam giảm thuế
nhập
khẩu cho các nước/vùng
khác
không
có
FTAs.-
Mỹ
bỏ
hoàn
toàn
hạn ngạch
với
hàng
may mặc
XK Việt
Nam
-
Giảm
10% với
hàng
rào
bảo
hộ
dịch
vụ
9
Bức tranh thay đổi hàng rào thuế
quan do gia
nhập WTO
• Với
các
FTAs
quan
trọng, không
gia
nhập WTO, Việt
Nam cũng
đã
có
sự
mở
cửa
mạnh
mẽ: thuế
nhập khẩu
giảm từ
16,2% năm
2001 xuống
còn
7,73% năm
2020.
• Gia
nhập
WTO, năm
2020, thuế
nhập khẩu
trung
bình
còn
5,26%
(Thuế
tính theo phương thức gộp
có trọng số
ngoại thương)
Hình
1: Dự
báo thuế
nhập khẩu của
Việt
Nam theo
cam kết với WTO năm
2020
10
Bức tranh thay đổi thuế
nhập khẩu của Việt
Nam theo
ngành
• Các
FTAs
đã có tác động
lớn
đối với việc giảm thuế
nhập khẩu
ở
hầu hết các
ngành
• Gia
nhập WTO chỉ
có
tác
động
lớn
đối với giảm thuế ở
sp thịt
và
rau
quả
nhập
khẩu, may mặc, da
giầy và
điện tử.
• Gạo và cây lương
thực
khác
vẫn
được bảo hộ
cao
sau
gia
nhập WTO
Hình
2
: Dự
báo
thuế
nhập khẩu hàng
nông
nghiệp
và
công
nghiệp năm
2020
11
Bức tranh thay đổi thuế
nhập khẩu của Việt Nam theo nước xuất khẩu
• Các
nước
ASEAN, Trung
Quốc
và
EU được hưởng
thuế
NK thấp
do các
FTAs.
• Thuế
NK với
hàng
hóa
Mỹ
giảm
nhẹ
do tác
động
của BTAs với
một số
sp chiến lược
• Các
nước
khác
được hưởng
thuế
NK thấp hơn khi Việt Nam gia
nhập WTO như: Australia, NewZealand, Canada, các
nước
Châu
Phi, Trung
Đông, Ấn
Độ, Nhật, Hàn
Quốc
v.v..
Hình
3
: Dự
báo
thay
đổi thuế
nhập khẩu
theo
nước xuất khẩu năm
2020
12
Bức tranh thay đổi thuế
với hàng xuất khẩu Việt Nam
• Giảm thuế đối với
hàng
XK Việt
Nam do gia
nhập WTO là
tương
đối nhỏ
(gần 3%).
• Thực tế
các
FTAs
đã
làm
hàng
rào
thuế
quan
giảm mạnh
và
toàn
diện.
• Số
nước còn chưa trao MFN
cho
Việt
Nam trước khi Việt
Nam gia
nhập
WTO không
nhiều, trong
đó
đáng
chú
ý nhất là Đài
Loan.
Hình
4
: Dự
báo
thuế
áp
dụng
đối với
hàng
xuất khẩu của Việt
Nam
13
Bức tranh thay đổi thuế
với hàng xuất khẩu Việt
Nam theo
ngành
• Hầu hết thuế
áp
dụng với
hàng
công
nghiệp
XK Việt Nam đã rất thấp
theo
các
FTAs
(trừ
hàng
gạo chế
biến và
đường)
• Lúa
gạo và một số nông
sản, đường
và
gạo chế
biến vẫn được bảo hộ
cao
sau
khi
gia
nhập WTO
Hình
5
: Dự
báo
thay
đổi thuế
áp
dụng
đối với
hàng
xuất khẩu Việt
Nam năm
2020 theo
ngành
14
Bức tranh thay đổi thuế
với hàng xuất khẩu Việt
Nam theo
nước
• Gia
nhập
WTO không
làm
các
nước
thay
đổi nhiều thuế đối
với
hàng
XK Việt Nam
• Nước
có
quan
hệ
thương
mại
lớn với Việt Nam là Đài
Loan chỉ
trao
MFN khi
Việt Nam gia
nhập WTO năm
2007 và
được
gộp
vào
nhóm
RoAsia
• Một số
nước Châu Phi (AfricaME) cũng
chỉ
trao
MFN cho
Việt Nam khi gia nhập WTO
năm
2007, nhưng
quan
hệ
thương
mại
không
lớn.
Hình
6
: Dự
báo
thay
đổi thuế
áp
dụng
đối với
hàng
xuất khẩu Việt
Nam năm
2020 theo
nước
15
3. Kết quả
mô
phỏng
và
phân
tích• Gia
nhập WTO dự
báo
sẽ
đem
lại lợi ích cho
người
dân
Việt
Nam: Phúc
lợi
gia
tăng
0,97% (2015) so với kịch
bản
không
gia
nhập WTO.
• Phúc
lợi
nâng
cao
do: tăng
hiệu quả
phân
bổ nguồn lực
(1,22%) và
tăng
hiệu quả
tích
lũy vốn
đầu
tư
(0,23%).
• Gia
nhập WTO có tác động
xấu đến tỷ
giá thương
mại
(-0,61%).
16
3. Kết quả
mô
phỏng
và
phân
tích (tiếp)
• Gia
nhập
WTO tác
động
tích
cực đến tăng trưởng
kinh
tế: gia
nhập
WTO làm
GDP tăng
khoảng
2,37% so với kịch
bản
không
gia
nhập WTO.
2008 2010 2012 2015
Tỷ
giá
hối
đoái
hiệu quả
(%) -0.05 0.10 0.15 0.25
Tỷ
suất lợi
nhuận thực của vốn (%) 2.41 3.44 3.72 3.76
Tỷ
suất lợi
nhuận thực của
đất (%) 0.66 0.52 0.43 0.35
Tỷ
suất lợi
nhuận thực của
tài
nguyên
(%) 0.43 0.02 -0.19 -0.45
Bảng 1: Tác động của gia nhập WTO tới phía cung của GDP
17
3. Kết quả
mô
phỏng
và
phân
tích
(tiếp)• Gia
nhập WTO làm tăng
tỷ
giá
hối
đoái
thực tế, giảm tỷ
giá
thương
mại, giảm thu thuế
nhập khẩu.
• Gia
nhập WTO làm tăng
mạnh
cả
xuất khẩu và nhập khẩu
2008 2010 2012 2015Kim ngạch
xuất khẩu 4.79 5.96 6.35 6.33 Kim ngạch
nhập khẩu 3.10 4.00 4.46 4.63 Tỷ
giá
hối
đoái
thực tế -0.05 0.10 0.15 0.25
Thu thuế
nhập khẩu
(% GDP) -0.7 -0.7 -0.6 -0.4 Tỷ
giá
thương
mại -0.71 -0.91 -0.97 -0.98
Bảng
2: Tác
động
của gia nhập WTO tới
phía
cầu của GDP
18
Cơ
cấu
hàng
xuất khẩu
• Gia
nhập WTO làm xuất khẩu
ở
những
ngành
công
nghiệp
sử
dụng
nhiều lao động
tăng
mạnh, nổi bật
là: may mặc, giày, và
điện tử.
• Gia
nhập WTO dự
kiến sẽ
có
tác
động
xấu, dù
nhỏ, đến xuất
khẩu các mặt
hàng
nông
–
lâm
– thủy sản của Việt
Nam.
• Các
kết quả
này
là
phù
hợp với
các
nghiên
cứu của Lê Quốc
Phương
(1999) và
Vanzetti và
Phạm
LanHương
(2006)
2008 2010 2012 2015
Máy
móc
(%) 1.86 2.07 2.51 1.79
Sản phẩm CNCT
khác
(%) 1.95 1.62 1.22 0.63
Điện tử
(%) 3.73 6.56 10.7 8.48
Giầy
dép
(%) 6.18 6.01 5.17 3.51
May mặc
(%)45.9
7 46.33 41.3
9 37.7
9
Gạo
(%) -3.24 -3.63 -
4.10 -
4.93
Lâm
sản
(%) -1.54 -2.02 -
2.44 -
3.21
Cà
phê, chè, hồ
tiêu
(%) -0.30 -0.32
- 0.38
- 0.55
Nông
sản
khác(%) -0.21 -0.31 -
0.71 -
1.31
- -
Bảng
2: Tác
động
của WTO đến cơ
cấu XK
19
Thị
trường
xuất khẩu• Gia
nhập WTO dự
kiến sẽ
làm
tăng
nhanh
XK vào
thị
trường
Mỹ
trong
khi
chỉ
có
tác
động
rất nhỏ
đến việc tăng XK vào thị
trường
Trung
Quốc, ASEAN5,
EU25.
• Gia
nhập WTO dự
kiến làm xuất khẩu vào thị trường
Đài
Loan (gộp
trong
nhóm
RoAsia) tăng
mạnh.
• Xuất khẩu vào Nhật Bản, Hàn
Quốc cũng
tăng mạnh
do việc gia nhập WTO.
20
Cơ
cấu nhập khẩu• Gia
nhập
WTO làm
tăng
nhập khẩu trên diện rộng, đối với mọi loại
hàng
hóa: đường, gạo, thủy sản, thịt, lâm
sản, đường, VLXD, sản phẩm
kim
khí, hóa
chất, chế
tạo
máy, điện tử
v.v…May mặc và da giầy
là
hai
nhóm
ngành
nhập khẩu
tăng
mạnh
nhất
do gia
nhập WTO
Tăng
giá
trị
nhập khẩu, đơn vị
tính
%
2008 2010 2012 2015
Cà
phê, chè, hạt tiêu 2.01 1.66 1.14 0.43
Điện tử 2.15 3.59 5.73 4.13
Nông
sản khác 2.91 3.19 3.06 2.57
Gạo 3.44 3.93 4.45 5.40
Gỗ
và
các
sản phẩm từ
gỗ 3.81 5.20 6.39 6.13
Rau quả 5.41 9.54 13.89 13.75
Giầy 12.64 15.34 14.85 10.64
May mặc 31.03 35.49 34.52 31.80
Bảng
3: Tác
động
của WTO đến cơ
cấu XK
21
Chuyển dịch
cơ
cấu sản xuất• Gia
nhập WTO làm cơ cấu sản xuất chuyển dịch
theo
hướng: gia
tăng
quy
mô
sản xuất của
các
ngành
sử
dụng
nhiều lao động, đòi
hỏi ít vốn đầu
tư, phát
huy
được lợi thế
so sánh
của Việt
Nam. (Phù
hợp với kết quả
nghiên
cứu
C. Chaipan
et al (2006).
• Các
ngành
mở
rộng
sản xuất mạnh
nhất do gia nhập
WTO: May mặc
(16%), điện tử
(8.4%), giày
(2.43%), Sx
máy
móc
(1%).
• Một số
ngành
quy
mô
sản xuất bị
thu
hẹp
do gia
nhập
WTO nhưng
tác
động
không
lớn. Những
ngành
thu
hẹp sản xuất nhất là lâm sản
(-2%), gỗ
và
sp từ
gỗ
(-1.82%), hóa
chất
(-1.33%), chè-hạt tiêu – cà
phê
(-0.95%), sản xuất động
cơ
(-0.87%).
22
Việc
làm
và
chuyển dịch
cơ
cấu lao động
• Gia
nhập
WTO làm
tăng
việc
làm
trong
lĩnh
vực
phi nông nghiệp và tăng tiền lương thực tế
cho
cả
lao
động
có
kỹ
năng
và
không
có
kỹ
năng.
2008 2010 2012 2015
Việc
làm
trong
khu
vực
phi nông
nghiệp 2.65 3.54 3.89 3.95
Lương
thực tế
của lao động
có
kỹ
năng 1,6 1,8 1,96 1,97
Lương
thực tế
của lao động
không
có
kỹ
năng 1,23 1,45 1,5 1,41
Lương
thực tế
của lao động
không
có
kỹ
năng
trong
khu
vực nông nghiệp 1,05 0,89 0,81 0,7
Bảng 4: Tác động của gia nhập WTO tới việc làm và
tiền lương
23
Kết luận• Gia
nhập WTO là một bước quan trọng
trong
tiến trình Việt Nam
hội nhập vào nền kinh tế
thế
giới
• Sử
dụng
mô
hình
CGE đa
ngành, đa
lĩnh
vực với
“nickname”
MIRAGE do CEPII xây
dựng, kết quả
nghiên
cứu cho thấy:
-
Gia
nhập
WTO đem
lại lợi
ích
cho
người
dân
Việt
Nam, tác
động
tích
cực tới
tăng
trưởng
kinh
tế, tăng
trưởng
XNK, đầu tư và chuyển dịch CCLĐ.
-
May mặc, giày
và
điện tử
là
ba
nhóm
ngành
có
XK tăng
trưởng
mạnh
nhất sau khi gia nhập WTO.
-
NK gia
tăng
ở
hầu hết các loại sản phẩm thuộc mọi
ngành
sau
khi
gia
nhập
-
Quy mô
sản xuất mở
rộng
ở
ba
ngành
có
XK tăng
nhanh
nói
trên, trong
khi
đó, nhiều
ngành
sản xuất phải thu hẹp sản xuất dù nhỏ.
24
Khuyến nghị
chính
sách• Tác
động
lớn nhất của việc gia nhập
WTO là
tăng
hiệu quả
của nền
kinh
tế
thông
qua việc phân bổ
lại nguồn lực một cách hiệu quả
hơn
theo
quy
luật kinh tế
thị
trường. -> Kiến
nghị: Chính
phủ
tiếp tục đẩy mạnh
công
cuộc Đổi mới để
nền kinh tế
vận
hành
ngày
càng
phù
hợp
hơn
với cơ chế
thị
trường
• Nguy
cơ
đối mặt với các vụ
kiện
bán
phá
giá
khi
XK gia
tăng
mạnh, đặc biệt
trong
hai
ngành
may mặc và giầy
-> Chính
phủ
tiếp tục thực hiện các cải cách kinh tế
để
các
nước
sớm
công
nhận nền kinh tế
Việt Nam là nền kinh tế
thị
trường
đầy đủ. Đồng
thời, Chính
phủ
cần tích cực
tuyên
truyền cho các
doanh
nghiệp
XK hàng
may mặc và giầy nhận thức được
nguy
cơ
này
để
có
sự
chuẩn bị
và
phản
ứng
hiệu quả
hơn.
25
Khuyến nghị
chính
sách• Gia
nhập WTO, Việt
Nam phải
đối mặt với sự
gia
tăng
nhập khẩu
hàng
hóa. Nếu có sự
gia
tăng
đột biến
(“surge”
import) của nhập
khẩu
ở
một số
ngành, lĩnh
vực: Kiến
nghị
Chính
phủ
nghiên
cứu sử
dụng
các
biện
pháp
bảo vệ
thị
trường
(safeguard measures) được
cho
phép
bởi
WTO trong
thời gian đầu
thay
vì
nỗ
lực áp điều tra
chống
bán
phá
giá
hay chống
trợ
cấp
hay bất kỳ
biện
pháp
nào
khác. Để
có
thể
sử
dụng
các
biện
pháp
bảo vệ
thị
trường, Chính
phủ
cần xây dựng
chiến lược cơ
bản
cho
biện
pháp
bảo vệ
thị
trường
và
ban hành
các
văn bản
pháp
quy
tạo cơ
sở
pháp
lý
cho
việc vận dụng
những
biện
pháp
này.
26
Hướng
nghiên
cứu tiếp theo• Khả
năng
phân
tích
của
mô
hình
MIRAGE là
rất
rộng, dù
chỉ
vận dụng
ở
bước đầu, kết quả
phân tích
thu
được cho thấy
đây
là
công
cụ
phân
tích
chính
sách
thương
mại rất
tiên
tiến.
• Ở
những
nghiên
cứu chi tiết, cụ
thể
tiếp
theo, có thể
xem
xét
đưa
vào
bộ
số
liệu về
FDI toàn
cầu,
FTA ASEAN –
Hàn
Quốc v.v…
27
Xin cảm ơn!