Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG THỊ QUỲNH LAN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ỨNG DỤNG
CỦA MỘT SỐ VẬT LIỆU KHUNG KIM LOẠI-HỮU CƠ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HUẾ-NĂM 2015
2
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẶNG THỊ QUỲNH LAN
NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VÀ ỨNG DỤNG CỦA
MỘT SỐ VẬT LIỆU KHUNG KIM LOẠI-HỮU CƠ.
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và hóa lý
Mã số: 62.44.01.19
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. Vũ Anh Tuấn
2. PGS.TS. Dương Tuấn Quang
HUẾ-NĂM 2015
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực, được các đồng
tác giả cho phép sử dụng và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả
Đặng Thị Quỳnh Lan
4
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Anh Tuấn
và PGS.TS. Dương Tuấn Quang, các thầy đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Văn Thành, TS. Hoàng Vinh Thăng đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng Hóa lý Bề mặt- Viện Hóa
học- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, quý thầy cô thuộc khoa
Hóa trường Đại học Sư phạm Huế và trường Đại học Khoa học đã giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, cảm ơn
Ban giám hiệu trường Cao đẳng Sư phạm đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi thực hiện đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, các đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Đặng Thị Quỳnh Lan
5
MỤC LỤC Trang
Trang phụ bìa…………………………………………………………………..…..i
Lời cam đoan………………………………………………………………………ii
Lời cảm ơn………………………………………………………………………..iii
Mục lục………………………………………………………………………….…iv
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………………..vi
Danh mục các bảng………………………………………………………………vii
Danh mục các hình vẽ……………………………………………………………viii
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….……1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………………18
1.1.Giới thiệu chung về vật liệu khung kim loại - hữu cơ (Metal-Organic-
Frameworks-
MOFs)…………………….……………………………..…………18
1.2.Các phương pháp tổng hợp MOFs………………………………………………24
1.3.Giới thiệu về các vật liệu nghiên cứu……………………………………………25
1.4.Giới thiệu về quá trình hấp phụ ………… ……………………………………36
1. .Phản ứng Fenton……………………………………………………………........40
1.5.1.Quá trình oxi hóa Fenton dị thể……………………………………………40
1. .2.Quá trình quang Fenton……………………………………………………..41
1. .3.Ứng dụng của Fenton trong xử lý nước thải dệt nhuộm …………………..42
1.6.Hấp phụ asen……………………………………………………………………44
1.6.1.Tính độc hại của asen……………………………………………………….44
1.6.2.Cơ chế của quá trình hấp phụ asen………………………………………….46
CHƯƠNG 2 M C TI U, N I DUNG, PHƯƠNG PH P NGHI N CỨU
VÀ TH C NGHIỆM………………………………………………………………..47
2.1.Mục tiêu………………………………………………………………...……..47
2.2.Nội dung……………………………………………………………………….47
2.3.Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………….......47
2.3.1.Phương pháp phổ hồng ngoại FT-IR ………………………………………..47
2.3.2.Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (X-ray diffraction, XRD)……………….48
2.3.3.Phương pháp phổ quang điện tử tia X (XPS)……………………………...50
2.3.4.Phương pháp phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX)……………………….51
2.3. .Phương pháp phân tích nhiệt (TGA) ………………………………………..52
2.3.6.Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM)…………………………..53
2.3.7.Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)………………………………….54
2.3.8.Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ- khử hấp phụ nitrogen (BET) …………...54
2.3.9.Phương pháp phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến…………………………..56
6
2.3.10.Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)……………………..58
2.4.Thực nghiệm………………………………………………………………….....59
2.4.1.Hóa chất………………………………………………………………….….59
2.4.2.Tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101 ……………………………………………….60
2.4.3.Tổng hợp vật liệu MIL- 3(Fe)……………………………………….……….62
2.4.4.Tổng hợp vật liệu MIL-88B……………………………………………............65
2.4. .Tổng hợp vật liệu Fe-Cr-MIL-101……………………………………………66
2.4.6.Xác định điểm đẳng điện của MIL-53(Fe)……………………………………67
2.4.7.Đánh giá khả năng hấp phụ asen………………………………………………67
2.4.8.Phản ứng quang hóa Fenton………………………………………………….68
CHƯƠNG 3 K T QU VÀ TH O LU N………………………………………..69
3.1.Tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101………………………………………………….69
3.1.1.Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu
Cr-MIL-101…………………………………………………………..…………. 69
3.1.2.Đặc trưng vật liệu Cr-MIL-101……………………………………………..76
3.2.Tổng hợp vật liệu MIL- 3(Fe)…………………………………………….……80
3.2.1.Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp MIL- 3(Fe)………80
3.2.2.Đặc trưng vật liệu MIL- 3(Fe)………………………………………………85
3.3.Tổng hợp vật liệu MIL-88B…………………………………………………….89
3.3.1.Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp MIL-88B…………..89
3.3.2.Đặc trưng vật liệu MIL-88B…………………………………………………92
3.4.Tổng hợp vật liệu thế đồng hình Cr b ng Fe trong MIL-101…………………….97
3. .Nghiên cứu khả năng hấp phụ và xúc tác quang hóa Fenton của vật liệu Cr-MIL-
101, Fe-Cr-MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-
88B……………………………………103
3. .1.Khả năng hấp phụ thuốc nhuộm RR19 trên vật liệu Cr-MIL-101, Fe-Cr-MIL-
101, MIL-53(Fe), MIL-
88B………………………………………………………104
3. .2.Khả năng xúc tác quang hóa Fenton của vật liệu Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-
101………………………………………………………………………………106
3.6.Khả năng hấp phụ As(V) trên các vật liệu nghiên cứu...............................112
3.7.Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ asen của vật liệu MIL- 3(Fe) và
MIL-88B………………………………………………...………………………114
3.7.1.Điểm đẳng điện của MIL-53(Fe)…………………………………………….114
3.7.2.Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ…………………….116
3.7.3.Khảo sát đường đẳng nhiệt hấp phụ…………………………………………120
3.7.4.Động học quá trình hấp phụ…………………………………………………124
K T LU N………………………………………………………………………129
7
DANH M C C C BÀI B O LI N QUAN Đ N LU N N
TÀI LIỆU THAM KH O
PH L C
8
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
AAS Phổ hấp phụ nguyên tử (Atomic Adsorption Spectroscopy)
BET Brunauer-Emmett-Teller
COD Nhu cầu oxi hóa học (Chemical Oxygen Demand)
CUS Số phối trí chưa bão hòa (Coordinated Unsaturated Site)
DTA Phân tích nhiệt vi sai (Differental Thermal Analysis)
FT-IR Phổ hồng ngoại (Fourier Transform Infrared)
EDX Tán xạ tia X (Energy Dispersive X-ray)
HKUST-1 HongKong University of Science and Technology- 1
HPHH Hấp Phụ Hóa Học
HPVL Hấp Phụ Vật Lý
IUPAC International Union of Pure and Applied Chemistry
MCM Mobil Composition of Matter
MIL Material Institute Lavoisier
MOFs Metal Organic Frameworks
SBA Santa Barbara Amorphous
SBUs Các đơn vị cấu trúc thứ cấp (Secondary Building Units)
SEM Hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscopy)
TEM Hiển vi điện tử truyền qua (Transmission Electron Microscopy)
TGA Phân tích nhiệt trọng (Thermogravimetric Analysis)
TMAOH Tetramethyl Ammonium Hydroxide
UV-Vis Phổ tử ngoại-khả kiến (Ultra Violet – Visible)
VOC Hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (Volatile Organic Compound)
XPS Phổ quang điện tử tia X (X-ray Photoelectron Spectroscopy)
XRD Nhiễu xạ tia X (X-Ray Diffraction)
9
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các loại hóa chất chính dùng trong luận án......................................... 59
Bảng 2.2. Ký hiệu tên các mẫu Cr-MIL-101 tổng hợp có t lệ H2BDC/Cr3+
khác nhau ............................................................................................. 61
Bảng 2.3. Ký hiệu các mẫu Cr-MIL-101 tổng hợp có t lệ HF/Cr(NO3)3
khác nhau ............................................................................................. 61
Bảng 2.4. Ký hiệu các mẫu Cr-MIL-101 tổng hợp có thời gian gia nhiệt
khác nhau ............................................................................................. 62
Bảng 2. . Ký hiệu các mẫu MIL- 3(Fe) tổng hợp có t lệ H2BDC/FeCl3
khác nhau ............................................................................................. 64
Bảng 2.6. Ký hiệu các mẫu MIL- 3(Fe) tổng hợp có t lệ DMF khác nhau ....... 64
Bảng 2.7. Ký hiệu các mẫu MIL-88B tổng hợp có t lệ H2BDC/FeCl3
khác nhau ............................................................................................. 65
Bảng 2.8. Ký hiệu tên các mẫu MIL-88B tổng hợp có t lệ DMF khác nhau ..... 66
Bảng 2.9. Ký hiệu tên các mẫu MIL-88B tổng hợp có nhiệt độ kết tinh
khác nhau ............................................................................................. 66
Bảng 3.1. nh hưởng t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 đối với độ tinh khiết của vật liệu
Cr-MIL-101 ......................................................................................... 70
Bảng 3.2. Thành phần hóa học của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 .................. 98
Bảng 3.3. Một số tính chất hóa lý của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 .......... 100
Bảng 3.4. Một số tính chất của vật liệu nghiên cứu ........................................... 104
Bảng 3. . Thành phần hóa học của các vật liệu nghiên cứu .............................. 112
Bảng 3.6. So sánh dung lượng hấp phụ As(V) của các chất hấp phụ khác nhau114
Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của qt vào thời gian hấp phụ t .................................. ....119
Bảng 3.8. Các giá trị Ce , qe, và Ce/qe, theo các nồng độ khác nhau của
MIL- 3(Fe) và MIL-88B................................................................... 121
Bảng 3.9. Các giá trị, logqe và logCe theo các nồng độ khác nhau của
MIL- 3(Fe) và MIL-88B................................................................... 123
Bảng 3.10. Các thông số của phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
của MIL-53(Fe) ................................................................................. 124
Bảng 3.11. Các thông số của phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
của MIL-88B ..................................................................................... 124
Bảng 3.12. Một số tham số của phương trình động học biểu kiến bậc nhất ...... 127
Bảng 3.13. Một số tham số của phương trình động học biểu kiến bậc hai ........ 127
10
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cách xây dựng khung MOF chung ...................................................... 18
Hình 1.2. Một số cầu nối hữu cơ trong MOFs ..................................................... 19
Hình 1.3. Ví dụ về các SBU của vật liệu MOFs từ cacboxylat. Đa diện kim
loại màu xanh; O đỏ; C màu đen. Các đa giác hoặc đa diện được
xác định bởi các nguyên tử carbon của nhóm cacboxylat (điểm mở
rộng có màu đỏ). .................................................................................. 20
Hình 1.4. Số lượng các công trình công bố về MOFs trong 12 năm gần đây...... 21
Hình 1. . Cơ chế hấp phụ các chất độc hại trên vật liệu MOFs .......................... 23
Hình 1.6. Các phương pháp tổng hợp MOFs ....................................................... 24
Hình 1.7. Quá trình hình thành MIL-53(Fe) và MIL-88B b ng sự tạo mầm ...... 25
Hình 1.8. (a) Xây dựng khung của MIL-101, 3D-[Cr3(O)(BDC)3(F)(H2O)2]
25H2O, (b) Đơn vị xây dựng thứ cấp của MIL-
101{Cr3(O)(F)(H2O)2} gồm các nhóm cacboxylat liên kết với 6
nguyên tử Cr, (c) các cửa sổ đang mở rộng lớn nhất xung quanh
các lồng mao quản, (d) kết nối của cửa ngũ giác và lục giác, (e)
lồng mao quản trong khung 3D ........................................................... 27
Hình 1.9. Cấu trúc tinh thể của MIL- 3(Fe) gồm bát diện FeO6 liên kết với
nhóm cacboxylic (cùng một trục) ........................................................ 28
Hình 1.10. Hiệu ứng thở của vật liệu MIL-88(A,B,C,D) ..................................... 29
Hình 1.11. Cấu trúc tinh thể MIL-88B, (a) cùng trục b và (b) cùng trục c .......... 30
Hình 1.12. Đặc tính “hít thở” của MIL-53(Fe) .................................................... 34
Hình 1.13. Cơ chế của quá trình hấp phụ As(V) trên vật liệu có chứa Fe ........... 46
Hình 2.1. Sơ đồ chùm tia tới và chùm tia nhiễu xạ trên tinh thể ......................... 49
Hình 2.2. Độ tù của pic phản xạ gây ra do kích thước hạt. .................................. 49
Hình 2.3. Quá trình phát quang điện tử. ............................................................... 50
Hình 2.4. Nguyên tắc phát xạ tia X dùng trong phổ ............................................ 52
Hình 2. . Các dạng đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ theo phân loại
IUPAC ................................................................................................. 55
Hình 2.6. Bước chuyển của các electron trong phân tử ....................................... 57
Hình 2.7. Mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ Aλ và nồng độ chất Cx ............. 59
Hình 2.8. Sơ đồ tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe) .................................................... 63
11
Hình 3.1. Giản đồ XRD của Cr-MIL-101 khi thay đổi t lệ H2BDC/Cr3+ .......... 69
Hình 3.2. nh SEM của vật liệu Cr-MIL-101 ở các t lệ nồng độ
H2BDC/Cr(NO3)3 khác nhau: M1-2(A), M2-2(B), M3-2(C) và
M4-2(D). .............................................................................................. 71
Hình 3.3. Giản đồ XRD của Cr-MIL-101 khi thay đổi t lệ HF/Cr3+ .................. 72
Hình 3.4. nh SEM của vật liệu Cr-MIL-101 ở các t lệ nồng độ HF/Cr3+
khác nhau: P5-4(E), P4-4(F), P3-4(G) và P2-4(H) ............................. 73
Hình 3. . Giản đồ XRD của Cr-MIL-101 khi thay đổi thời gian kết tinh ........... 74
Hình 3.6. Sự chuyển pha tinh thể Cr-MIL-101 sang MIL-53
khi tăng thời gian kết tinh .................................................................... 75
Hình 3.7. nh SEM của vật liệu Cr-MIL-101 khi thay đổi thời gian kết tinh
(H) 8 giờ, (I) 9 giờ, (K) 10 giờ, (L) 12 giờ, (M) 14 giờ và (N)16 giờ. 76
Hình 3.8. Phổ FT-IR của vật liệu Cr-MIL-101 .................................................... 77
Hình 3.9. Phổ XRD vật liệu Cr-MIL-101 ............................................................ 78
Hình 3.10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ nitơ của Cr-MIL-101 ......... 79
Hình 3. 11. Giản đồ phân tích nhiệt TGA-DTA của Cr-MIL-101 ....................... 79
Hình 3.12. Cấu trúc mạng cation vô cơ của Cr-MIL-101 .................................... 80
Hình 3.13. Giản đồ XRD của MIL- 3(Fe) với tỉ lệ H2BDC/Fe3+ khác nhau ...... 81
Hình 3.14. Cấu trúc lớp của vật liệu MIL-53(Fe) ................................................ 81
Hình 3.1 . nh hưởng lượng dung môi đến quá trình tổng hợp vật liệu
MIL-53(Fe) .......................................................................................... 82
Hình 3.16. Giản đồ XRD của MIL-53(Fe) hydrat và dehydrat hóa ở pH
khác nhau ............................................................................................. 83
Hình 3.17. nh hưởng của sự rửa b ng nước đến quá trình tổng hợp
vật liệu MIL-53(Fe) ............................................................................. 84
Hình 3.18. Phổ FT-IR của vật liệu MIL- 3(Fe) tổng hợp ................................... 85
Hình 3.19. Đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ của MIL- 3(Fe) tổng hợp ... 86
Hình 3.20. Giản đồ phân tích nhiệt TG-DTG của MIL-53(Fe) ........................... 87
Hình 3.21. Quang phổ XPS của MIL-53(Fe) ....................................................... 88
Hình 3.22. nh TEM, SEM của vật liệu MIL- 3(Fe) tổng hợp .......................... 89
Hình 3.23. Giản đồ XRD của MIL-88B với tỉ lệ H2BDC/Fe3+ khác nhau .......... 90
Hình 3.24. Giản đồ XRD của MIL-88B với tỉ lệ dung môi DMF khác nhau ...... 91
Hình 3.2 . Giản đồ XRD của MIL-88B với nhiệt độ kết tinh khác nhau ............ 92
12
Hình 3.26. Phổ FT-IR của vật liệu MIL-88B tổng hợp ....................................... 93
Hình 3.27. Phổ XRD của vật liệu MIL-88B tổng hợp ......................................... 94
Hình 3.28. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ Nitơ của MIL-88B tổng
hợp ....................................................................................................... 95
Hình 3.29. nh TEM, SEM của vật liệu MIL-88B tổng hợp .............................. 95
Hình 3.30. Phổ XPS của vật liệu MIL-88B ......................................................... 96
Hình 3.31. Giản đồ XRD của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 so với mẫu
chu n MIL-101 .................................................................................... 97
Hình 3.32. nh SEM của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 ................................ 98
Hình 3.33. nh TEM của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 ................................ 99
Hình 3.34. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ N2 của Cr-MIL-101 và
Fe-Cr-MIL-101 .................................................................................. 100
Hình 3.3 . Phổ FT-IR của Fe-Cr-MIL-101 ........................................................ 101
Hình 3.36. Phổ XPS của Cr-MIL-101 và Fe- Cr-MIL-101 .............................. 102
Hình 3.37. Phổ XPS (A) C1S của Fe-Cr-MIL-101; (B) O1S của Fe-Cr-MIL-
101; (C) Cr2p của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101; và (D) Fe2p của
Fe-Cr-MIL-101 .................................................................................. 103
Hình 3.38. Hiệu suất loại bỏ RR19 trên Fe-Cr-MIL-101, Cr-MIL-101,
MIL- 3(Fe) và MIL-88B................................................................... 105
Hình 3.39. Sự phân hủy thuốc nhuộm RR19 trên vật liệu Cr-MIL-101 trong
các trường hợp khác nhau ................................................................. 106
Hình 3.40. Sự phân hủy thuốc nhuộm RR19 trên vật liệu Fe-Cr-MIL-101
trong các trường hợp khác nhau ........................................................ 107
Hình 3.41. Phổ UV-Vis của RR19 trong trường hợp (A) Cr-MIL-101 và
(B) Fe-Cr-MIL-101 ........................................................................... 107
Hình 3.42. nh hưởng của H2O2 đến sự phân hủy RR19 trên vật liệu
Fe-Cr-MIL-101 khi có chiếu xạ đèn ................................................. 109
Hình 3.43. nh hưởng của pH đầu đến sự phân hủy RR19 trên vật liệu
Fe-Cr-MIL-101 khi có chiếu xạ đèn ................................................. 110
Hình 3.44. nh hưởng nồng độ đầu của RR19 đến hoạt tính xúc tác quang
hóa Fenton trên vật liệu Fe-Cr-MIL-101 khi chiếu xạ đèn. .............. 111
Hình 3.4 . Các vòng lặp xúc tác Fe-Cr-MIL-101 phân hủy RR19
khi chiếu xạ đèn ................................................................................. 111
13
Hình 3.46. Sự thay đổi nồng độ As(V) qua các khoảng thời gian khác nhau
của MIL-53, Cr-MIL-101, Fe-Cr-MIL-101, MIL-88B ..................... 113
Hình 3. 47. Đồ thị pH theo pHi của MIL-53(Fe) ............................................ 115
Hình 3.48. Đường hấp phụ đẳng nhiệt của As (V) trên (a) MIL-53(Fe),
(b) MIL-88B ...................................................................................... 116
Hình 3.49. nh hưởng của pH tới hiệu suất loại bỏ As(V) trên MIL-53(Fe)
và MIL-88B ...................................................................................... 117
Hình 3. 0. Sơ đồ cơ chế hấp phụ As(V) trên vật liệu MIL- 3(Fe) theo tương
tác axit-bazơ Lewis và tương tác tĩnh điện. ...................................... 118
Hình 3. 1. nh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ trên vật liệu
(a) MIL-53(Fe), (b) MIL-88B ........................................................... 119
Hình 3. 2. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của As(V) trên
(a ) MIL-53(Fe), (b) MIL-88B .......................................................... 122
Hình 3. 3. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của As(V) trên
(a) MIL-53(Fe), (b) MIL-88B ........................................................... 123
Hình 3. 4. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất của As(V) trên
MIL-53(Fe) ........................................................................................ 125
Hình 3. . Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất của As(V) trên
MIL-88B ............................................................................................ 125
Hình 3. 6. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc hai của As(V)
trên MIL-53(Fe) ................................................................................ 126
Hình 3. 7. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc hai của As(V) trên
MIL-88B ............................................................................................ 126
14
MỞ ĐẦU
Các ngành công nghiệp phát triển đã và đang tác động tích cực đến mọi
mặt của đời sống xã hội. Tuy nhiên, đi kèm với nó là những vấn đề về ô nhiễm
môi trường. Môi trường bị ô nhiễm phần lớn do các nhà máy lọc dầu, khu công
nghiệp sản xuất thuốc trừ sâu, dệt, nhuộm, dược ph m...gây nên. Các nguồn
nước ở gần các khu công nghiệp này thường bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ độc
hại, khó phân hu như phenol và các dẫn xuất của phenol, thuốc nhuộm; hoặc
nồng độ ion các kim loại nặng như Cd, Pb, As, Hg...trong nước quá lớn. Vì vậy,
bảo vệ môi trường và xử lý môi trường bị ô nhiễm là vấn đề hết sức cấp thiết và
đặc biệt quan trọng đối với các nhà khoa học trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong những năm qua, xu hướng nghiên cứu phát triển các vật liệu tiên tiến có
kích thước nano và diện tích bề mặt riêng lớn, làm chất hấp phụ và xúc tác chọn
lọc cho một số quá trình xử lý các chất gây ô nhiễm môi trường có ý nghĩa quan
trọng về mặt khoa học cũng như thực tiễn ứng dụng.
Vật liệu mao quản có cấu trúc tinh thể, chứa các hệ mao quản đồng đều,
và có khả năng biến tính, nên nó được đánh giá là loại xúc tác có hoạt tính, độ
chọn lọc cao và được ứng dụng nhiều trong thực tiễn [7]. Các vật liệu mao quản
trung bình trật tự như MCM-41, MCM-48, SBA-15, và SBA-16,... được tạo ra
trong những năm cuối thế k XX có giá trị nhất định về mặt khoa học và thương
mại. Tuy nhiên, nhược điểm của các loại vật liệu này là hoạt tính xúc tác, hấp
phụ tương đối thấp, diện tích bề mặt thấp, chủ yếu chỉ chứa Si và Al. Để khắc
phục những nhược điểm đó, một hướng mới đang được các nhà khoa học trên
thế giới tập trung nghiên cứu đó là tổng hợp vật liệu khung kim loại - hữu cơ
(Metal-Organic-Framework, kí hiệu MOFs)
Vật liệu khung kim loại - hữu cơ (MOFs) là một mạng không gian đa
chiều, được tạo nên từ các kim loại hoặc oxit kim loại và được kết nối b ng các
phối tử là các axit hữu cơ đa chức thành khung mạng, để lại những khoảng trống
lớn bên trong, được thông ra ngoài b ng cửa sổ có kích thước nano đều đặn với
15
diện tích bề mặt có thể lên tới trên 6000 m2/g [28], [35], [54], [60]. Khác với các
vật liệu rắn xốp khác như zeolit, than hoạt tính, với cấu trúc ổn định, bản chất
tinh thể, độ xốp cao và diện tích bề mặt riêng lớn, họ vật liệu MOFs hiện đang
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học trên thế giới cũng như trong nước bởi
khả năng hấp phụ chọn lọc và vượt trội của chúng. Một số nghiên cứu công bố
gần đây cho thấy, do cấu trúc lỗ xốp tự nhiên của MOFs nên chúng được ứng
dụng làm chất xúc tác trong một số phản ứng hóa học liên quan đến công nghệ
sản xuất vật liệu và dược ph m [37], [62]. Ngoài ra, tùy thuộc vào cấu trúc
khung kim loại và phối tử hữu cơ (organic ligand) mà khả năng ứng dụng của
MOFs cũng khác nhau. Đặc biệt là khả năng lưu trữ một lượng lớn H2, CO2,và
ứng dụng của chúng cho việc làm sạch khí [61], [79], [97]. Một số loại vật
liệu MOFs đã được các nhà khoa học trên thế giới chú ý do những khả năng ứng
dụng và tính chất đặc trưng của chúng đó là MIL-53(Al), MIL-53(Cr), MIL-
53(Fe), MIL-101, MIL-88(A,B,C,D), MIL-100, MOF-5, MOF-77.... Ngoài khả
năng lưu trữ lớn khí CO2 đã được công bố, MIL-53(Al), MIL-53(Cr), MIL-
53(Fe), MIL-101, MIL-88 (A,B,C,D) còn được biết đến là chất xúc tác có hoạt
tính cao hơn so với than hoạt tính [17]. Với kích thước mao quản lớn giúp cho
khả năng khuếch tán và di chuyển của các phân tử chất vào mao quản tương đối
dễ dàng, nên các vật liệu này có tiềm năng ứng dụng lớn trong lĩnh vực xúc tác
và hấp phụ.
Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây hầu hết chỉ tập trung tổng hợp các
cấu trúc MOFs mới, nghiên cứu tính chất hấp phụ, phân tách và tàng trữ khí
(CO2, H2) của vật liệu MOFs, số lượng các công bố khoa học về tổng hợp và ứng
dụng làm xúc tác, hấp phụ trên MOFs còn ít.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu vật liệu khung kim loại-hữu cơ còn rất mới
mẻ, chỉ có một số cơ sở nghiên cứu khoa học như Đại học Bách khoa TP.HCM,
Viện Hóa học, Viện Công nghệ Hóa học, Viện Khoa học vật liệu thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ VN, Trường Đại học Khoa học Huế đã tiến
hành nghiên cứu, tổng hợp vật liệu MOFs, nghiên cứu khả năng lưu trữ, tách
16
chất (H2/CH4, CH4/CO2,..) và tính chất xúc tác của MOFs trong các phản ứng.
Tuy nhiên, khả năng ứng dụng của vật liệu MOFs trong xúc tác và hấp phụ còn ít
được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực làm chất hấp phụ hiệu quả
cao trong việc loại bỏ các chất độc hại như asen, kim loại nặng, chất màu, thuốc
bảo vệ thực vật. Để nghiên cứu một cách có hệ thống quá trình tổng hợp và khả
năng hấp phụ đặc biệt của vật liệu MOFs, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu
tổng hợp và ứng dụng của một số vật liệu khung kim loại - hữu cơ”.
Nhiệm vụ của luận án
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và tìm ra điều kiện thích hợp để tổng hợp
vật liệu MIL-53(Fe), MIL-101, MIL-88B có độ tinh thể cao nhất.
- Sử dụng các phương pháp hoá lý hiện đại như XRD, XPS, EDX, FT-IR, UV-
Vis, TGA-DTA, BET, SEM, TEM, AAS…để nghiên cứu tính chất đặc trưng
của vật liệu.
- Nghiên cứu tổng hợp thế đồng hình Cr b ng Fe trong vật liệu Cr-MIL-101.
- Nghiên cứu đánh giá khả năng xúc tác quang hóa và hấp phụ asen của vật liệu
tổng hợp.
Những đóng góp mới của luận án
- Đã thành công trong việc thế đồng hình Cr b ng Fe trong cấu trúc Cr-MIL-
101 b ng phương pháp tổng hợp trực tiếp (phương pháp thu nhiệt). Vật liệu
này có hoạt tính xúc tác quang hoá cao trong phân hu thuốc nhuộm RR195.
Lần đầu tiên, các kết quả này được công bố trên tạp chí RSC Adv., Vol 4, pp.
41185-41194.
- Đã tổng hợp được MIL- 3( Fe) và MIL- 88B(Fe) b ng phương pháp nhiệt
dung môi không sử dụng HF. Cả hai vật liệu trên đều có hoạt tính xúc tác
quang hoá cao trong phản ứng phân hu thuốc nhuộm hoạt tính RR195. Các
kết quả này được công bố trên tạp chí RSC Adv., Vol 5, pp. 5261–5268.
- MIL- 3(Fe) và MIL-88B(Fe) có khả năng hấp phụ Asen cao (Qmax 20-2
mg/g đối với Asen V). Kết quả này chứng minh khả năng loại bỏ Asen trong
nước của vật liệu mới – vật liệu khung kim loại hữu cơ có chứa Fe.
17
- Đã nghiên cứu mô hình hấp phụ đẳng nhiệt cũng như động học hấp phụ trên
MIL-53(Fe) và MIL-88B(Fe) và khẳng định được quá trình hấp phụ As(V)
phù hợp mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và tuân theo phương trình
động học biểu kiến bậc 2. Các kết quả này được công bố trên tạp chí RSC
Adv., Vol 5, pp. 5261–5268.
Luận án được trình bày theo các mục chính sau:
Ph n m u
Chương 1. Tổng uan tài liệu
Chương 2. Mục tiêu nội ung phương ph p nghiên cứu và th c nghiệm
Chương . Kết u và th o luận c c vấn sau:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu
Cr-MIL-101
Nghiên cứu ảnh hưởng t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 trong quá trình tổng hợp
vật liệu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của t lệ HF/Cr(NO3)3 trong quá trình tổng vật liệu
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian kết tinh trong quá trình tổng hợp vật liệu.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe)
Nghiên cứu ảnh hưởng của t lệ H2BDC/FeCl3 trong quá trình tổng hợp
vật liệu.
nh hưởng của lượng dung môi trong quá trình tổng hợp vật liệu.
nh hưởng của sự rửa vật liệu trong quá trình tổng hợp vật liệu.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp MIL-88B
Nghiên cứu ảnh hưởng của t lệ H2BDC/FeCl3 trong quá trình tổng hợp
vật liệu
nh hưởng của lượng dung môi trong quá trình tổng hợp vật liệu
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ kết tinh trong quá trình tổng hợp vật liệu
Thế đồng hình Cr b ng Fe trong vật liệu Cr-MIL-101
18
Nghiên cứu khả năng hấp phụ và xúc tác quang hóa Fenton của vật liệu
Cr-MIL-101, Fe-Cr-MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-88B.
Khả năng hấp phụ As(V) trên các vật liệu nghiên cứu.
Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ asen của vật liệu MIL- 3(Fe) và
MIL-88B
Kết luận
Danh mục c c ài o liên uan ến luận n
Tài liệu tham kh o
19
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung v vật liệu khung kim loại - hữu cơ (Metal-Organic-
Frameworks- MOFs)
Thuật ngữ “Metal-organic frameworks” đã được Yaghi đưa ra vào năm
199 và áp dụng cho những vật liệu có sự kết hợp giữa ion kim loại và hợp chất
hữu cơ để tạo nên không gian ba chiều [107].
MOFs là vật liệu khung kim loại - hữu cơ, được hình thành bởi hai cấu tử
chính ion kim loại hoặc tổ hợp (cluster) ion kim loại và một phân tử hữu cơ -
thường được gọi là chất kết nối (linker) [41]. Trong vật liệu MOFs, kim loại (Cr,
Cu, Zn, Al, Ti, Fe…) và cầu nối hữu cơ (chính là các ligand) đã liên kết với nhau
b ng liên kết phối trí tạo thành một hệ thống khung mạng không gian ba chiều
với những tính chất xốp đặc biệt [16], [27], [49]. Vật liệu MOFs có diện tích bề
mặt riêng lớn, lớn hơn nhiều so với những vật liệu mao quản khác, có thể đạt từ
1000 m2/g đến 6000 m2/g [23], [28], [41], [98].
Quá trình tự sắp xếp và liên kết giữa các phối tử hữu cơ với các ion kim
loại hoặc các cụm tiểu phân kim loại trong vật liệu MOFs như ở Hình 1.1 đã tạo
thành một hệ thống khung mạng không gian ba chiều [29], [33], [102].
Hình 1. 1. Cách xây dựng khung MOF chung [29]
20
Để thuận lợi cho việc hình thành liên kết phối trí với ion kim loại, các
nhóm chức thường sử dụng là cacboxylat, photphonat, sunfonat, amin hoặc
nitril. Hình 1.2 chỉ ra một số ví dụ về các cầu nối hữu cơ. Các cầu nối hữu cơ
thường có cấu trúc cứng, vì vậy các vòng thơm thường chiếm ưu thế hơn là
chuỗi ankyl của mạch cacbon. Liên kết phối trí giữa phức đa càng và ion kim
loại hình thành nên khối đa diện kim loại-phối tử, phần lớn là khối đa diện kim
loại-oxy. Các khối đa diện này có thể liên kết với nhau để tạo thành các đơn vị
cấu trúc thứ cấp (secondary building units) (SBUs) [38], [74].
Hình 1. 2. Một số cầu nối hữu cơ trong MOFs
SBU là dạng hình học bên trong, đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành cấu trúc của MOFs. Một số ví dụ về các SBU hình học được thể hiện trong
Hình 1.3. Yaghi và cộng sự đã mô tả mỉ sự đa dạng của SBU hình học với các
điểm mở rộng từ 3 đến 66, cung cấp một số lượng lớn để lựa chọn cho việc thiết
kế bộ khung của MOFs.
21
Hình 1. 3. Ví dụ về các SBU của vật liệu MOFs từ cacboxylat. Đa diện kim loại:
màu xanh; O: đỏ; C: màu đen. Các đa giác hoặc đa diện được xác định bởi các
nguyên tử carbon của nhóm cacboxylat (điểm mở rộng có màu đỏ) [102], [107].
Nhiều công trình nghiên cứu chức năng hóa bề mặt vật liệu MOFs b ng
cách thêm các nhóm amino, axit cacboxylic hay hiđroxyl trong quá trình tổng
hợp vật liệu nh m thay đổi các tính chất khác nhau của chất nối hữu cơ, đã tạo ra
các loại MOFs cấu trúc mới, kích thước mao quản và thể tích tế bào đơn vị khác
nhau [59] [76], [78].
MOFs là vật liệu vi mao quản và mao quản trung bình. Chúng có nhiều tính
chất đặc trưng do diện tích bề mặt và kích thước lỗ xốp lớn. MOFs có thể được
tổng hợp với hàng loạt các cấu trúc khác nhau tùy theo các tâm kim loại và các
cầu nối hữu cơ, mặt khác số lượng các kiểu tổ hợp của các cầu nối hữu cơ với
các tâm kim loại là rất lớn, vì vậy trong những năm trở lại đây rất nhiều vật liệu
MOFs với cấu trúc khác nhau được tìm ra cùng với các những khả năng ứng
dụng vô cùng đa dạng của chúng [63], [74]. Hình 1.4 chỉ ra số lượng bài báo
nghiên cứu về MOFs trong mười hai năm qua.
22
Hình 1. 4. Số lượng các công trình công bố về MOFs trong 12 năm gần đây
(SciFinder- tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2014) [65]
Do MOFs có bề mặt riêng lớn nên được nhiều nhà khoa học nghiên cứu
làm chất xúc tác trong các phản ứng hóa học có ứng dụng sản xuất vật liệu và
dược ph m. Vật liệu MOFs chứa Zn là chất xúc tác đạt hiệu quả nhất do sự hoạt
hóa của nhóm ankoxi và cacbon đioxit tạo thành các polypropylen cacbonat [61].
Một triển vọng ứng dụng to lớn trong chế tạo xúc tác của vật liệu MOFs là do
các tâm kim loại trong khung mạng dễ dàng bị thay thế đồng hình. Ngoài ra, diện
tích bề mặt lớn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tán các tâm xúc tác trên vật
liệu MOFs [85]. Tuỳ thuộc vào bản chất của kim loại hoặc các nano kim loại
oxit liên kết trên khung mạng của MOFs người ta sẽ thu được vật liệu xúc tác
cho các phản ứng khác nhau [90]. Khi đưa vào khung mạng các oxit kim loại hay
23
các kim loại như Ti, Ag, Au, Zr, Cu, Cr, Fe… sẽ tạo thành các xúc tác redox
hoặc tạo thành xúc tác dị thể, xúc tác quang hóa…[9], [13], [25], [39], [92].
Vì vậy trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thế đồng hình Fe và khung mạng
Cr-MIL-101 để thực hiện phản ứng xúc tác Fenton và quang hóa Fenton.
Mới đây, một trong những hướng nghiên cứu ứng dụng của vật liệu MOFs
rất được quan tâm là sử dụng chúng làm chất hấp phụ chọn lọc, hiệu quả cao
trong xử lý môi trường. Thật vậy, những công bố gần đây đã chứng minh chất
hấp phụ MOFs ứng dụng trong xử lý môi trường vượt trội hơn hẳn vật liệu vô cơ
để xử lý các chất hữu cơ độc hại dễ bay hơi (VOCs). Ngoài ra, khả năng loại bỏ
hiệu quả cao asen, kim loại nặng, chất màu, dư lượng thuốc kháng sinh, chất bảo
vệ thực vật cũng được công bố. Bang-Jing Zhu và đồng nghiệp đã đưa Fe vào
khung mạng (Fe-BTC), và thành công trong việc chứng minh khả năng hấp phụ
hiệu quả cao đối với asen của vật liệu MOFs [20], [95].
Loại bỏ chất màu (xanh metyl, metyl da cam) b ng cách sử dụng vật liệu
MOFs chức năng hóa (PED-MIL-101) làm chất hấp phụ. MIL-101 được chức
năng hóa với etyl diamin tạo điện tích dương trên bề mặt. Xanh metyl có chứa
nhóm SO3- mang điện âm, trong quá trình bị hấp phụ trên vật liệu MOFs
(MIL-101 chức năng hóa) có sự tương tác tĩnh điện dẫn đến tăng dung lượng hấp
phụ xanh metyl gấp 10 lần so với dung lượng hấp phụ trên than hoạt tính [37].
Tính chất axit-bazơ của vật liệu MOFs đóng vai trò quan trọng trong hấp phụ các
chất ô nhiễm. Sự hình thành phức π, tương tác tĩnh điện giữa vật liệu MOFs và
chất bị hấp phụ cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình hấp phụ những chất
này [66]. Ngoài ra, sự hình thành liên kết hydro giữa vật liệu MOFs và chất bị
hấp phụ cũng rất quan trọng trong quá trình loại bỏ hiệu quả các chất độc hại
[82]. Dưới đây là một số cơ chế hấp phụ các chất độc hại trên vật liệu MOFs dựa
trên cơ sở hấp phụ vật lý-hóa học, tương tác axit-bazơ, tương tác tĩnh điện, liên
kết hydro, hình thành phức π và hiệu ứng thở (breathing effect):
24
Hình 1. 5. Cơ chế hấp phụ các chất độc hại trên vật liệu MOFs [82]
Ở Việt nam, việc nghiên cứu vật liệu khung cơ kim chưa được nhiều. Một
số nhà khoa học ở trường Đại học Bách khoa TP.HCM đã tiến hành tổng hợp vật
liệu MOFs, nghiên cứu khả năng tách chất (H2/CH4, CH4/CO2,..) và tính chất xúc
tác của MOFs trong các phản ứng Friedel-Crafts Acylation, Knoevenagel,
Aza-Michael và Paal–Knorr. Một số nhà khoa học tại Phòng Xúc tác Ứng dụng
Viện hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt nam đã tổng hợp
thành công các vật liệu MOF-5, ZIF-4, ZIF-10, MILL-101, MILL-12 và chế tạo
thành công xúc tác quang hóa trên cơ sở MILL-101 b ng phương pháp t m ướt
ankoxit titan và cấy ghép nguyên tử titan trong pha hơi. Đặc biệt, một Hội nghị
quốc tế về vật liệu khung hữu cơ kim loại MOFs đầu tiên được tổ chức tại thành
phố Hồ Chí Minh 3-2011 với sự tham gia của các nhà khoa học nổi tiếng thế giới
về MOFs như giáo sư Yaghi, người phát hiện MIL-101 năm 200 và các nhà
khoa học trong nước. Điều đó chứng tỏ vấn đề nghiên cứu vật liệu MOFs có tính
thời sự, nhận được sự quan tâm rất lớn trong cộng đồng các nhà khoa học, đặc
biệt là các nhà hóa học.
25
1.2. C c phương ph p tổng hợp MOFs
Hầu hết quá trình tổng hợp MOFs được tiến hành b ng phương pháp thủy
nhiệt hoặc nhiệt dung môi, dựa trên sự thay đổi của dung môi phân cực kết hợp
với nhiệt độ thích hợp. Cụ thể, một hỗn hợp gồm các phối tử và các muối kim
loại hòa tan trong dung môi (hoặc hỗn hợp các dung môi) được đun nóng dưới
300°C trong 8-48h để phát triển tinh thể [33]. B ng phương pháp nhiệt dung môi
và thủy nhiệt có thể tổng hợp được các vật liệu MOFs với cường độ tinh thể cao
để xác định cấu trúc b ng cách đo XRD. Tuy nhiên, các phương pháp này cũng
bị hạn chế như thời gian phản ứng dài, tổng hợp quy mô lớn bị hạn chế và có
nhiều sai số. Để khắc phục những nhược điểm, các phương pháp khác đã được
nghiên cứu, Chang và đồng nghiệp [28], Ni và Masel [86] đã nghiên cứu và đưa
ra quy trình tổng hợp MOFs sử dụng vi sóng, phương pháp điện hóa [79], hoặc
tổng hợp cơ-hóa học [91]. Nhưng các phương pháp này không thể mang lại các
tinh thể có đủ chất lượng để xác định cấu trúc b ng XRD so với phương pháp
nhiệt dung môi và thủy nhiệt.
Hình 1. 6. Các phương pháp tổng hợp MOFs [27]
26
Ngoài ra, tổng hợp vật liệu b ng phương pháp nhiệt dung môi và thủy nhiệt
là đơn giản, có thể kiểm soát hình thái của các tinh thể b ng cách thay đổi điều
kiện tổng hợp và ít tốn kém. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng
phương pháp thủy nhiệt để tổng hợp MIL-101, phương pháp nhiệt dung môi để
tổng hợp vật liệu MIL- 3(Fe) và MIL-88B.
1.3. Giới thiệu v c c vật liệu nghiên cứu
1.3.1. Cấu trúc của vật liệu
Trong hệ thống vật liệu khung kim loại–hữu cơ có một số cấu trúc được
biết đến, bao gồm MIL-53(Fe), MIL-88, và MIL-101 (Materials of Institute
Lavoisier-MIL). Cấu trúc của các vật liệu này đều được tạo nên từ các bộ khung
giống nhau. MIL-101 rất nổi tiếng với kiến trúc zeotype, thể tích tế bào và diện
tích bề mặt lớn. Cấu trúc của MIL- 3(Fe) và MIL-88B rất đa dạng và các thông
số tế bào của chúng phụ thuộc rất nhiều vào thể tích lỗ xốp [23], [87].
Quá trình hình thành MIL- 3(Fe) và MIL-88B tương tự nhau, được tạo nên
từ các chất tạo cấu trúc 1,4-BDC và dung dịch muối Fe3+ như Hình 1.7.
Hình 1. 7. Quá trình hình thành MIL-53(Fe) và MIL-88B bằng sự tạo mầm [23]
27
Tính chất thú vị của các vật liệu MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-88B đã được
nghiên cứu từ khi chúng được phát hiện với những triển vọng ứng dụng khác
nhau từ hấp phụ khí và lưu trữ, bao gồm chọn lọc đối với một số chất, xúc tác và
hệ thống phân phối thuốc [62], [68], [74].
1.3.1.1. Cấu trúc của vật liệu MIL-101
MIL-101 được cấu tạo từ cầu nối 1,4 - benzen dicacboxylat và trime bát
diện crom (Hình 1.8). Ba nguyên tử crom trong trường bát diện với bốn nguyên
tử oxy ở hai nhóm cacboxylat, một oxy ở μ3 - O và một nguyên tử oxy từ phân tử
nước hoặc là nguyên tử Flo liên kết với nhau tạo nên cấu trúc tứ diện. Các trime
bát diện crom có liên kết với nhau b ng liên kết μ3 - O để hình thành đơn vị cấu
trúc [100]. Các tứ diện lai này được hình thành từ các phối tử terephthalat cứng
nhắc và những trime bát diện crom. Các đỉnh của tứ diện là các trime bát diện
crom, các cạnh của tứ diện là cầu nối hữu cơ. Các tứ diện lai có kích thước micro
với cửa sổ là 8,6Å. Sự kết nối giữa các tứ diện thông qua các đỉnh tạo ra một
mạng lưới không gian 3D [14]. Vì thế, thể tích tế bào của MIL-101 rất lớn ≈
702000 Å3 với hai loại lồng hình bán cầu được giới hạn bởi 12 mặt ngũ giác đối
với loại lồng nhỏ và 16 mặt (12 mặt ngũ giác, 4 mặt lục giác) đối với loại lồng
lớn. Các giá trị này phù hợp với thể tích lỗ xốp là 12700 Å3 và 20600 Å3 [28],
[32]. Cửa sổ lớn của hai loại lồng này tạo điều kiện cho sự khuếch tán dễ dàng
của các phân tử lớn, lồng nhỏ với những cửa sổ ngũ giác có độ mở tự do 12 Å
trong khi những lồng lớn có cả hai loại cửa sổ lục giác và cửa sổ ngũ giác với độ
mở tự do lần lượt là 16 Å và 14,7 Å như Hình 1.8.
28
Hình 1. 8. (a) Xây dựng khung của MIL-101, 3D-[Cr3(O)(BDC)3(F)(H2O)2]
25H2O, (b) Đơn vị xây dựng thứ cấp của MIL-101{Cr3(O)(F)(H2O)2} gồm các
nhóm cacboxylat liên kết với 6 nguyên tử Cr, (c) các cửa sổ đang mở rộng lớn
nhất xung quanh các lồng mao quản, (d) kết nối của cửa ngũ giác và lục giác,
(e) lồng mao quản trong khung 3D [32]
Đơn vị cấu trúc tế bào mạng của vật liệu là các hình lập phương (a < 89 Å)
với những đặc trưng mà các vật liệu trước đây chưa từng có kiến trúc zeotype,
lỗ xốp trung bình (theo phân loại của IUPAC), diện tích bề mặt BET và
Langmuir lớn (4100 200 m2/g; 5900 300 m2/g) và một lượng lớn các nguyên
tử crom chưa bão hòa số phối trí (CUS) theo lý thuyết nồng độ CUS xấp xỉ 3,0
mmol/ g [28].
1.3.1.2. Cấu trúc của vật liệu MIL-53(Fe)
Cấu trúc đơn tà MIL- 3(Fe) có công thức là Fe(OH)(BDC)(py)0.85, bao
gồm các chuỗi bát diện FeO6 được kết nối với các anion benzen dicacboxylat.
Các chuỗi hình thoi một chiều được hình thành chạy dọc theo một trục của cấu
trúc như đã trình bày trong Hình 1.9. Vật liệu MIL- 3 chứa ion kim loại crôm và
29
nhôm đã được Férey và các cộng sự tổng hợp đầu tiên vào năm 2003 [40]. Vật
liệu MIL-53-Fe được Whitfield và cộng sự tổng hợp từ nitrat sắt và BDC, có mặt
của pyridin trong dimethylformamide (DMF).
Hình 1. 9. Cấu trúc tinh thể của MIL-53(Fe) gồm bát diện FeO6 liên kết với
nhóm cacboxylic (cùng một trục) [55]
Cấu trúc của MIL- 3(Fe) là rất đa dạng và các thông số tế bào của vật liệu
này phụ thuộc rất nhiều vào kích thước của lỗ xốp [34]. Sự đa dạng này làm cho
MIL- 3(Fe) có khả năng hấp phụ các phân tử hữu cơ khác nhau và là ứng cử
viên số một cho cảm biến. Tính đa dạng của cấu trúc vật liệu MIL-53(Fe) có
được là do sự hiện diện của liên kết μ2-OH phối hợp với các ion kim loại trung
tâm, và phụ thuộc vào bản chất của các kim loại trung tâm. Khi thay thế một
nguyên tử hydro vào các phối tử thơm của MIL- 3(Fe) sẽ gây ra sự thay đổi độ
linh hoạt của khung mạng [43], [68].
Vật liệu MIL- 3(Fe) bao gồm cụm kim loại Fe liên kết với nhau bởi mối
liên kết hữu cơ đa chức tạo nên mạng lưới không gian 3 chiều xốp với thể tích
rỗng lớn và diện tích bề mặt lớn. MIL- 3(Fe) được tổng hợp từ muối sắt (III)
clorua và axit terephthalic (H2BDC) với sự có mặt của DMF ở nhiệt độ cao,
MIL- 3(Fe) có cấu trúc hình bát diện và diện tích bề mặt BET có thể lên tới
4000 m2/g, kích thước lỗ khoảng 0,8 nm. Ngoài ra, vật liệu này đang được
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trong nước quan tâm bởi khả năng gây
30
hiệu ứng “hít thở” của nó và điều này được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực hấp
phụ và dẫn thuốc. [42], [52], [81].
1.3.1.3. Cấu trúc của vật liệu MIL-88B
Vật liệu xốp lai hóa đã thu hút sự chú ý nhiều trong những năm gần đây
như là một nguồn vật liệu mới để làm sạch môi trường. MIL-88, một họ các vật
liệu khung kim loại-hữu cơ với cấu trúc ba chiều, có các hốc và các kênh đã
được phát triển.
Hình 1. 10. Hiệu ứng thở của vật liệu MIL-88(A,B,C,D)
Các hợp chất chứa các ion kim loại Cr(III) hoặc Fe(III) liên kết với các cầu
hữu cơ (ligand), tạo ra một cấu trúc linh hoạt có thể dễ dàng thay đổi hình dạng.
Các yếu tố tác động bên ngoài như áp suất, nhiệt độ, ánh sáng, hoặc ảnh hưởng
của các chất khí và các dung môi có thể gây ra sự mở hoặc đóng lại của cấu trúc
[38], [76]. Các nhà khoa học đã nghiên cứu và tìm thấy một sự dãn nở có tính
chất thuận nghịch lớn về thể tích của các chất rắn từ 8 % lên đến 230%, một
hiện tượng chưa từng thấy trước đây đối với các vật liệu khác như Hình 1.10 . Sự
“hít-thở” thuận nghịch này có chức năng tương tự như phổi của con người ngoại
trừ khả năng dãn nở của phổi bình thường chỉ ~ 40% [80], [88]
31
Khả năng căng phồng này đạt được b ng cách nhúng vật liệu MIL-88 này
vào các dung môi. Các dung môi này sẽ đi vào các hốc và các khung cấu trúc
mới mà không làm phá vỡ các liên kết, tức là các tinh thể của vật liệu vẫn được
duy trì trong suốt quá trình. Quá trình căng phồng có thể đảo ngược b ng cách
nung nóng mẫu đã bị solvat hóa để khôi phục lại trạng thái “khô” bình thường
ban đầu [89]. Trạng thái “khô” này với các lỗ mao quản đã khép kín làm cho các
phân tử ngoại lai hầu như không thể tiếp cận vào các hốc mao quản, trong khi ở
dạng hydrat hóa cho hấp phụ chọn lọc đáng kể các chất khí phân cực và không
phân cực [107].
(a) (b)
Hình 1. 11. Cấu trúc tinh thể MIL-88B, (a) cùng trục b và (b) cùng trục c [23]
Cấu trúc 3D của MIL-88B, với thành phần hóa học MIII3O(L)3(H2O)2X (với
M là Fe, Cr hoặc Sc; L là mạch dicacboxylat và X là anion) được tạo nên từ các
đơn vị trime bát diện kim loại (ba trime bát diện kim loại FeO6 liên kết với nhau
bởi μ3-O). Các đơn vị này kết nối với nhau b ng các mối liên kết hữu cơ để tạo
thành hai loại lồng: lồng lớn bipyramidal giới hạn bởi năm trime ở các đỉnh và
sáu nhóm dicacboxylat, các lồng hẹp hình lục giác dọc theo trục c giới hạn bởi
sáu trime mà đỉnh là các nguyên tử trung tâm μ3-O như Hình 1.11 [69]. Như
vậy, cấu trúc 3D của MIL-88B gồm một chuỗi dọc theo trục c kết nối bởi các
lồng bipyramidal.
32
1.3.2. Đi u kiện thích hợp ể tổng hợp vật liệu
Các vật liệu MOFs được tạo nên từ các đơn vị thứ cấp khác nhau sẽ có hình
dạng và cấu trúc khác nhau. Ngoài ra, điều kiện tổng hợp như dung môi, nhiệt
độ, phối tử, thời gian kết tinh…cũng ảnh hưởng tới cấu trúc tinh thể và tính chất
của MOFs. Vì vậy, nghiên cứu tìm ra điều kiện thích hợp để tổng hợp các vật
liệu MOFs có cấu trúc và tính chất ổn định là rất cần thiết, không những trong
khoa học cơ bản mà còn có ý nghĩa ứng dụng lớn. Férey [41], Maksimchuk [72],
Hwang [50], Liu [65] và các đồng nghiệp đã nghiên cứu tổng hợp Cr-MIL-101
với t lệ: H2BDC:Cr(NO3)3.9H2O:HF = 1:1:1. Thuy Khuong Trung và đồng
nghiệp [101] tổng hợp với t lệ 1:1,5:1. Do-Young Hong và đồng nghiệp [35] đã
khảo sát t lệ HF/Cr3+ thay đổi từ 0,2 đến 1,00. Jiang và đồng nghiệp [56] đã
nghiên cứu ảnh hưởng của H2BDC/Cr(NO3)3 và TMAOH/H2BDC, điều kiện tối
ưu để tổng hợp vật liệu có cường độ tinh thể và diện tích bề mặt lớn nhất theo t
lệ H2BDC:Cr(NO3)3.9H2O:TMAOH = 1:1:0,25.
Khảo sát điều kiện tối ưu để tổng hợp MIL-53(Fe), Férey và cộng sự [67]
đã tổng hợp theo t lệ H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF : HF = 1:1:280:2.
Franck Millange và đồng nghiệp [43] đã nghiên cứu tổng hợp
H2BDC:FeCl3.6H2O:HF:DMF = 1:1:1:280. G. de Combarieu [44], Alexis [11],
và các đồng nghiệp nghiên cứu tổng hợp MIL- 3(Fe) có mặt của HF, Minh-
Thuy Huyen Nguyen và Quoc-Thiet Nguyen [77] tổng hợp vật liệu này với t lệ
H2BDC:FeCl3.6H2O 1, 1. Tuy nhiên, số lượng bài báo nghiên cứu về MIL-
53(Fe) rất ít. Vì vậy, trong luận án này, chúng tôi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng
và tìm điều kiện để tổng hợp vật liệu có cường độ tinh thể lớn. Đặc biệt, chúng
tôi không sử dụng HF trong thành phần tổng hợp MIL-53(Fe).
MIL-88B được tổng hợp b ng phương pháp vi sóng. Lorena Paseta [69],
Mingyan Ma [76], Patricia Horcajada [88] và các đồng nghiệp đã nghiên cứu
tổng hợp MIL-88B với thành phần hỗn hợp gồm H2BDC, FeCl3.6H2O, DMF và
NaOH. Ye-You Wu và nhóm nghiên cứu [111] tổng hợp MIL-88B với t lệ
H2BDC: FeCl3.6H2O 2 1 và dung môi là metanol và NaOH. Trong luận án
33
này, chúng tôi nghiên cứu tổng hợp vật liệu MIL-88B b ng phương pháp nhiệt
dung môi và sử dụng dung môi là DMF.
1.3.3. Ứng ụng và triển vọng của c c vật liệu nghiên cứu
1.3.3.1. Làm chất hấp phụ
MIL-101 có khả năng hấp phụ rất cao đối với các chất khí, các chất hữu cơ
bay hơi (VOCs), và một số chất vô cơ khác [53]. Các chất khí như cacbon đioxit
và metan là nhân tố gây nên hiện tượng nóng lên của trái đất. Những nghiên cứu
về sự hấp phụ CO2 và CH4 ở áp suất cao đã cho thấy MIL-101 có khả năng hấp
phụ một lượng lớn CH4 và CO2 ở 300C và áp suất tương đối cao (< 0 atm) [64],
[66]. Nhiệt hấp phụ của CO2 trên vật liệu MIL-101 cao hơn các MOFs khác và
cao b ng các loại zeolit có từ tính. Điều này có thể giải thích là do các phân tử
CO2 hình thành liên kết trực tiếp vào các vị trí crom chưa bão hòa số phối trí
(CUS). Tuy nhiên quá trình giải hấp CO2 trên MIL-101 xảy ra yếu hơn so với
các vật liệu zeolit và meso silica khác. Khác với quá trình hấp phụ CO2, sự hấp
phụ CH4 trên vật liệu MIL-101 không phụ thuộc nhiều vào quá trình làm sạch
vật liệu [10], [36]. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy quá trình hấp phụ CH4
trên MIL-101 không đạt đến bão hòa ngay cả ở áp suất 80 atm. Hơn nữa entanpy
quá trình hấp phụ CH4 (-18 kJ/mol) thấp cho thấy tương tác giữa metan và vật
liệu thuộc loại tương tác vật lý [47], [66].
Mặt khác, MIL-101 hấp phụ rất tốt các chất hữu cơ bay hơi (VOCs) như
benzen và n-hexan. Thí nghiệm hấp phụ ở pha hơi cho thấy dung lượng hấp phụ
của n-hexan ở 300C là 12,6 mmol/g ở P/P0 > 0,7 và của benzen ước tính là
khoảng 19, mmol/g, lượng hấp phụ này lớn hơn rất nhiều so với các vật liệu có
cấu trúc rỗng khác. Khả năng hấp phụ benzen và n-hexan lớn của vật liệu MIL-
101 là do hình thành tương tác của benzen với các trung tâm hấp phụ trên vật
liệu [57]. Khả năng hấp phụ nhanh và nhiều của vật liệu MIL-101 cho thấy các
hidrocacbon có thể bị hấp phụ dễ dàng ở áp suất thấp [16], [30], [115]. Điều này
34
hứa hẹn một tiềm năng của MIL-101 trong việc hấp phụ các hợp chất hữu cơ dễ
bay hơi (VOCs).
Ngoài ra, MIL-101 còn có khả năng hấp phụ các cấu tử có kích thước nano.
Cửa sổ lớn của MIL-101 dễ dàng tiếp nhận các cấu tử đi vào trong lồng và làm
tăng khả năng phản ứng do hiệu ứng giữ chặt trong lồng này. Hơn nữa các cấu tử
kích thước nano làm đầy các lỗ rỗng và làm chặt không gian của lỗ rỗng vì vậy
làm cho kích thước vật liệu cỡ nano phân tán trong khoảng từ 1-3 nm. Những
cấu tử lớn có khả năng chiếm đóng các lồng lớn (20600 Å3) để lại không gian
cho các cấu tử nhỏ hơn chiếm giữ trong các lồng cỡ trung bình (12700 Å3). Ví
dụ, khi cho Keggin polyanion (PW11O407-) đi vào MIL-101, vì ion này chiếm
không gian khá lớn (khoảng 13 Å) nên chỉ có lồng lớn mới có thể chứa được nó.
Sự thành công trong việc hấp phụ một lượng lớn ion Keggin vào khung mạng đã
khiến MIL-101 trở thành ứng viên số một để hấp phụ các cấu tử có kích thước
nano khác kiểu đơn phân tán với những tính chất vật lý đặc biệt [82]. Những
nghiên cứu khác cũng chỉ ra r ng những lồng lớn và trung bình của MIL-101
chứa xấp xỉ 6 đến 92 phân tử Ibuprofen gấp bốn lần sức chứa của vật liệu
MCM-41 [48].
Tuy nhiên, việc khảo sát khả năng hấp phụ asen của vật liệu MIL-101 có
chứa sắt chưa được nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu tổng hợp MIL-101 thế đồng
hình Cr b ng Fe để thực hiện hấp phụ asen là hướng nghiên cứu mới và có nhiều
ứng dụng trong xử lý môi trường.
Nhiên liệu hóa thạch là nguồn năng lượng chính trên thế giới và sản ph m
chất đốt của chúng chủ yếu là CO2. Trong thương mại công nghệ lưu trữ CO2
hiện rất tốn kém và cần nhiều năng lượng. Sự phát triển cải tiến công nghệ hấp
phụ CO2 tách từ khí thải được coi là bước quan trọng trong sự phân tách CO2.
G. Férey, cùng các cộng sự đã chứng minh được r ng MIL- 3(Fe) có thể hấp
phụ hiđro ở nhiệt độ thấp [40] và một lượng lớn CO2 ở điều kiện thường [22].
Christian Serre cùng các đồng nghiệp đã tìm hiểu khả năng đóng và mở nhanh
35
chóng cấu trúc liên kết của MIL- 3 dưới áp lực CO2 cho thấy một khả năng lặp
tuyệt vời của hiện tượng thở trong sự hiện diện của khí CO2 [31]. Ngoài ra, do
khả năng hấp phụ chọn lọc của MIL- 3(Fe) nên vật liệu này rất có tiềm năng
trong lĩnh vực tách khí [94], [96], [105], [109].
Khi tiếp xúc với không khí m, các mao quản của MIL- 3(Fe) hấp phụ
ngay các phân tử nước, do đó cấu trúc của chúng bị thu nhỏ lại và kích thước
phân tử của nó giảm gần 39%. Nhưng khi đun nóng để đuổi hết các phân tử
nước, cấu trúc của chúng có thể khôi phục lại như kích thước ban đầu của nó,
đây là điểm đặc biệt của vật liệu này [15], [56]. Đặc tính “hít thở ” này có thể co
dãn để cố định và giải phóng cả phân tử nước giống như sự hít thở không khí của
những lá phổi. Hình 1.12 minh họa cho đặc tính “hít thở” của vật liệu
MIL-53(Fe).
Hình 1. 12. Đặc tính “hít thở” của MIL-53(Fe) [56]
Hiện tượng “hít thở” thuận nghịch này liên quan đến một tương tác đàn hồi
ở thể rắn, dẫn đến chuyển pha cấu trúc giữa mao quản lớn và mao quản thu hẹp.
Chính vì vậy, trong quá trình hấp phụ lưu trữ khí cấu trúc linh hoạt của vật liệu
có thể mở ra hoặc đóng lại dưới tác động các yếu tố bên ngoài như áp suất, nhiệt
độ, ánh sáng. Hiệu ứng “hít thở” của MIL- 3(Fe) không chỉ giới hạn bởi các
phân tử nước mà còn các phân tử khác như các hydrocacbon, CO2 và hydro. Với
sự có mặt của hydro, MIL-53(Fe) có thể “nuốt” 3,1% trọng lượng các hydro, và
khi đun nóng có thể khôi phục lại cấu trúc ban đầu ngay lập tức [102]. Điều này
cho thấy rõ những ứng dụng tiềm năng của MIL- 3(Fe) trong tương lai để giam
giữ, lưu trữ và vận chuyển hydro dùng cho ô tô… [97].
36
Nguồn ô nhiễm đáng kể trên thế giới là thủy ngân, asen. Dạng hữu cơ của
Hg, đặc biệt là metyl thủy ngân (MeHg+), có độc tính cao hơn nhiều so với Hg
vô cơ. Chính vì vậy, cách xác định tổng nồng độ MeHg+ rất quan trọng. Jia Jia
cùng các đồng nghiệp đã nghiên cứu ứng dụng cảm biến huỳnh quang của
MIL- 3(Fe) có tính chọn lọc cao và siêu nhạy để xác định chính xác và nhanh
chóng hàm lượng MeHg+ trong môi trường [55]. Tuy nhiên, chỉ có một vài bài
báo công bố về khả năng hấp phụ asen của vật liệu MOFs. Zhu và nhóm nghiên
cứu [20] cho thấy Fe-BTC có khả hăng hấp phụ asen cao với công suất (Qmax =
12,87 mg/g), hơn 6 lần so với sắt hạt nano oxit có kích thước 0 nm và 36 lần so
với bột oxit sắt thương mại.
Tính năng linh hoạt của cấu trúc đã làm cho MIL-88 là một ứng viên số
một để hấp phụ chất hữu cơ khác nhau hoặc cảm biến. Gần đây, Mckinlay và
đồng nghiệp [73] đã nghiên cứu khả năng hấp phụ cao NO của vật liệu
MIL-88(Fe). Mặt khác, Fe(III) dicacboxylat MOFs có đặc tính thú vị trong ứng
dụng y sinh học như phân phối thuốc và theo dõi hình ảnh.
Các nghiên cứu cho thấy, cấu trúc ba chiều của MIL-88B cũng giống như
MIL- 3(Fe) đã mở ra những triển vọng cho các ứng dụng khác nhau, từ hấp phụ
khí và lưu trữ, trong đó có chọn lọc đối với một số chất, thuộc tính quang điện và
xúc tác trong hệ thống phân phối thuốc.
Sự linh hoạt của khung MIL-88B lần đầu tiên được Serre và đồng nghiệp
phát hiện vào năm 2007 [97]. Sau đó có rất nhiều nghiên cứu về sự linh hoạt của
vật liệu MIL-88B được công bố [79], đặc biệt là nhóm chức hữu cơ của
MIL-88B, các nhóm R-BDC có thể gây ra hiệu ứng “đóng”, “mở” các lỗ mao
quản. Sự linh hoạt này tương tự như MIL-53(Fe) [107].
1.3.3.2. Làm chất xúc tác
Ngày nay người ta tập trung nghiên cứu khả năng xúc tác của MIL-101
chứa Cr(III) b ng cách cấy cấu tử amin trên bề mặt và cấu tử Pd bị gói trong các
lồng của vật liệu. MIL-101 được chức năng hóa b ng amin có khả năng hoạt
37
động mạnh trong các phản ứng xúc tác cơ bản, nó hoạt động như là chất sàng lọc
kích thước chất nền và sản ph m. Người ta cũng đã thành công trong việc đưa
vào khung mạng MIL-101 các kim loại quý như Pd, Pt, và Au thông qua nhóm
amin. Trong số đó, việc đưa Pd lên MIL-101 có thể sử dụng như một xúc tác cho
phản ứng Heck. [26], [28], [51]. Gần đây, Lunhong Ai và nhóm nghiên cứu [70]
đã công bố r ng, MIL- 3(Fe) có khă năng xúc tác quang hóa Fenton cao trong
quá trình phân hủy thuốc nhuộm dưới chiếu xạ ánh sáng nhìn thấy, Vì vậy, việc
nghiên cứu đưa Fe vào khung mạng của MIL-101 để thực hiện phản ứng xúc tác
quang hóa Fenton mở ra một hướng phát triển mới cho loại vật liệu lai này trong
những lĩnh vực xúc tác.
Từ những ứng dụng đặc biệt của các vật liệu, trong phạm vi luận án,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng hợp một số vật liệu MOFs có chứa Fe để
làm tâm hấp phụ cho quá trình hấp phụ asen, thuốc nhuộm và thực hiện phản
ứng xúc tác quang hóa Fenton.
1.4. Giới thiệu v u trình hấp phụ
1.4.1. Hiện tượng hấp phụ
Bên trong cấu trúc vật rắn thường bao gồm các nguyên tử, ion hoặc phân
tử, giữa chúng có các liên kết cân b ng để tạo ra các mạng liên kết cứng (chất vô
định hình) hoặc các mạng tinh thể có qui luật (chất tinh thể). Trong khi đó, các
nguyên tử, ion hoặc phân tử n m ở bề mặt không được cân b ng liên kết, do đó
khi tiếp xúc với một chất khí, hơi hoặc lỏng, vật rắn luôn có khuynh hướng thu
hút các chất này lên bề mặt của nó để cân b ng liên kết. Kết quả là nồng độ của
chất bị hấp phụ (khí, lỏng) ở trên pha bề mặt lớn hơn trên pha thể tích, người ta
gọi đó là hiện tượng hấp phụ. Vậy, hiện tượng hấp phụ là sự tăng nồng độ của
khí, hơi hoặc lỏng trên bề mặt phân cách pha (rắn-khí hoặc rắn-lỏng) [6], [7].
Chất rắn có bề mặt phân cách được gọi là chất hấp phụ (adsorbent). Chất bị
(được) thu hút (tập trung) lên bề mặt phân cách được gọi là chất bị hấp phụ
38
(adsorbate). Hiện tượng xảy ra ngược lại với hấp phụ là khử hấp phụ
(desorption).
Ngay cả khi bề mặt được làm nhẵn một cách c n thận thì nó cũng không
thực sự b ng phẳng trên phương diện vi cấu trúc. Thực ra trên bề mặt của nó
luôn tồn tại những vùng bất thường với những vết gấp, khe nứt…không đồng
nhất hình học. Những vùng này thường tồn tại những trường lực dư. Đặc biệt,
các nguyên tử bề mặt của chất rắn có thể hấp dẫn các nguyên tử hay phân tử
trong pha khí hay pha lỏng ở môi trường xung quanh. Tương tự như thế, bề mặt
của tinh thể hoàn thiện cũng tồn tại những trường lực không đồng nhất do cấu
trúc nguyên tử trong tinh thể. Những bề mặt như thế tồn tại những trung tâm hay
tâm hoạt tính có khả năng hấp phụ cao.
Rõ ràng, chất hấp phụ có bề mặt phát triển có khả năng tồn tại nhiều tâm
hấp phụ thì hấp phụ tốt hơn. Với chất hấp phụ có bề mặt càng phân cực thì khả
năng hấp phụ các chất phân cực tốt hơn trong trường hợp chất đó có bề mặt kém
phân cực. Để có thể so sánh khả năng hấp phụ giữa các chất người ta sử dụng
khái niệm bề mặt riêng, đó là diện tích bề mặt của chất hấp phụ tính cho một
gam chất hấp phụ (m2/g). Ví dụ bề mặt riêng của silicagel có thể từ 200-700
m2/g, zeolit từ 00-800 m2/g…
Trong hấp phụ, các phân tử (nguyên tử hoặc ion) của chất bị hấp phụ liên
kết với bề mặt chất hấp phụ b ng các lực tương tác khác nhau. Tuỳ thuộc vào
kiểu lực hấp phụ, người ta chia thành hai dạng hấp phụ sau hấp phụ vật lý và
hấp phụ hoá học.
1.4.2. Một số m hình ng nhiệt hấp phụ [4], [6], [7]
Để đánh giá khả năng hấp phụ của một hệ hấp phụ, đặc biệt là hấp phụ
trong môi trường nước, có nhiều phương trình được đưa ra như phương trình
Toth, Redlich-Peterson, Langmuir, Freundlich, Temkin, Polanyi-Dulinin,…Tuy
nhiên, trong thực tế phương trình Langmuir thường được áp dụng cho các vật
liệu có bề mặt đồng nhất. Phương trình Freundlich thường được áp dụng cho hấp
39
phụ chất tan trong pha lỏng trên các vật liệu rắn như than hoạt tính, khoáng sét,
vv…
Để xây dựng phương trình đẳng nhiệt hấp phụ, trước hết cần phải xác định
các thông số đặc trưng cho quan hệ giữa độ hấp phụ và áp suất (nồng độ) của
chất bị hấp phụ tại T = const. Trong nghiên cứu hấp phụ người ta thường quan
tâm đến thể tích (V) chất bị hấp phụ với áp suất cân b ng (P) của khí (hơi) trên
bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) ở tại một nhiệt độ không đổi (T const). Mối quan
hệ V=f(P) ở T=const được gọi là đường đẳng nhiệt hấp phụ (phương trình hấp
phụ đẳng nhiệt).
Tùy thuộc vào bản chất lực hấp phụ, bản chất và đặc điểm của chất hấp phụ
và bị hấp phụ mà có những đường đẳng nhiệt hấp phụ khác nhau.
1.4.2.1. h ệt hấp phụ L mu r
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir cho sự hấp phụ chất tan trong
dung dịch trên chất hấp phụ rắn có dạng sau [6]
eL
eL
eCK
CKqq
1
0 (1.1)
Trong đó:
q0 là lượng chất bị hấp phụ cực đại đơn lớp trên một đơn vị khối lượng chất hấp
phụ;
KL là h ng số hấp phụ Langmuir;
Ce là nồng độ cân b ng của dung dịch;
qe là dung lượng cân b ng hấp phụ của chất bị hấp phụ.
Dạng phương trình (1) có thể viết lại như sau: eLe CKqqq
1.
111
00
(1.2)
Các tham số q0 và KL có thể xác định b ng phương pháp hồi quy tuyến tính các
số liệu thực nghiệm dựa vào đồ thị tương quan giữa 1/qe và 1/Ce.
1.4.2.2. h ệt hấp phụ r u ch
Mô hình Freundlich là một phương trình kinh nghiệm áp dụng cho sự hấp
phụ trên bề mặt không đồng nhất [6]
40
n
eFe CKm
xq 1 (1.3)
Trong đó:
x là khối lượng chất bị hấp phụ;
m là khối lượng chất hấp phụ;
Ce là nồng độ cân b ng của dung dịch;
qe là dung lượng cân b ng hấp phụ của chất bị hấp phụ;
KF là h ng số Freundlich;
n là hệ số dị thể.
Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich có thể được viết lại như sau:
eFe Cn
Kq ln1
lnln (1.4)
Giá trị KF và n có thể được tính theo giản đồ sự phụ thuộc giữa lnqe và lnCe
b ng phương pháp hồi quy tuyến tính từ các số liệu thực nghiệm.
1.4.3. Động học hấp phụ [4], [6]
Các tham số động học hấp phụ rất quan trọng trong nghiên cứu ứng dụng
các chất hấp phụ. Tuy nhiên, các tham số động học thực rất khó xác định, vì quá
trình hấp phụ khá phức tạp, bị ảnh hưởng nhiều yếu tố khuếch tán, bản chất cấu
trúc xốp, thành phần hóa học của chất hấp phụ,…Do đó, hiện nay người ta
thường ứng dụng các phương trình động học hình thức để xác định các h ng số
tốc độ biểu kiến.
- Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất Lagergren
tet qqk
dt
dq 1 (1.5)
Dạng tích phân của phương trình trên là 1ln( ) lne t eq q q k t (1.6)
- Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc hai: 22 tet qqk
dt
dq (1.7)
Dạng tích phân của phương trình trên là: tqqkq
t
eet
112
2
(1.8)
41
Trong đó: qe là dung lượng hấp phụ ở thời điểm cân b ng
qt là dung lượng hấp phụ ở thời điểm t
k1 là h ng số tốc độ hấp phụ bậc nhất biểu kiến
k2 là h ng số tốc độ hấp phụ bậc hai biểu kiến
Dựa vào các phương trình đó, xác định thực nghiệm q theo t, chúng ta có thể xác
định được k1 và k2.
1.5. Ph n ứng F nton [21], [95]
1.5.1. Qu trình oxi hóa Fenton ị thể
Nhược điểm quan trọng nhất của quá trình Fenton đồng thể là phải thực
hiện ở pH thấp, sau khi xử lý phải nâng pH lên > 7 để tách các ion Fe3+ ra khỏi
nước thải sau xử lý b ng nước vôi hoặc dung dịch kiềm nh m chuyển sang dạng
keo Fe(OH)3 kết tủa, sau đó phải qua thiết bị lắng hoặc lọc ép để tách bã keo
Fe(OH)3, tạo ra một lượng bùn kết tủa chứa rất nhiều sắt. Vì vậy, để khắc phục
nhược điểm trên nguồn sắt được sử dụng làm xúc tác đã có nhiều công trình
nghiên cứu thay thế b ng quặng sắt Goethite (-FeOOH), cát có chứa sắt, hoặc
sắt trên chất mang Fe/SiO2, Fe/TiO2, Fe/than hoạt tính, Fe/Zeolit… quá trình này
xảy ra cũng giống như quá trình Fenton đã khảo sát ở trên nên gọi là quá trình
kiểu Fenton hệ dị thể.
Fenton dị thể được phát hiện đầu tiên bởi Ravikumar và cộng sự (1994) cho
thấy H2O2 có thể ôxi hóa các chất ô nhiễm hữu cơ như pentaclorophenol và
tricloroetylen khi có mặt cát có chứa sắt tự nhiên. Tiếp theo, đã có một số nghiên
cứu sử dụng hỗn hợp H2O2 và quặng sắt loại goethite (-FeOOH) làm tác nhân
ôxi hóa để xử lý nước thải chứa các chất hữu cơ độc hại. Nước thải sau khi ra
khỏi thiết bị phản ứng không cần xử lý tách kết tủa Fe(OH)3 vì sắt n m trong
thành phần quặng goethite dị thể. Người ta cũng đã thử nghiệm thêm với các oxit
sắt (III) như -FeOOH, hematit (-Fe2O3), magnetit (Fe3O4) …tuy nhiên tốt nhất
trong số này chỉ có Goethite. Goethite là một khoáng sản có sẵn trong thiên
42
nhiên, hoặc cũng có thể thu được b ng tổng hợp từ feric nitrat và kali hydroxit ở
nhiệt độ cao.
Dạng ion sắt trên chất mang cũng được thử nghiệm cho thấy kết quả làm
mất màu thuốc nhuộm rất hiệu quả khi sử dụng hệ H2O2 có mặt xúc tác Fe/MgO.
Cơ chế quá trình dị thể kiểu như Fenton xảy ra phản ứng với H2O2 trên
quặng sắt loại goethite (-FeOOH) xảy ra theo 2 khả năng
Phản ứng Fenton được khởi đầu b ng việc sinh ra Fe (II) nhờ sự có mặt của
H2O2 xảy ra hiện tượng khử - hòa tan goethite. Sau đó xảy ra sự tái kết tủa Fe
(III) trở về goethite. Quá trình này có thể được biểu diễn theo các bước sau
-FeOOH(s) + 2H+ + ½ H2O2 Fe2+ + 1/2O2 + 2H2O (1.9)
Fe2+ + H2O2 Fe3+ + •HO + OH- (1.10)
Fe3+ + H2O + OH- -FeOOH(s) + 2H+ (1.11)
Đây là một cách tiếp cận tương đối đơn giản vì thực chất quá trình như
quá trình Fenton đồng thể với khởi đ u là xảy ra sự khử và hòa tan Fe2+ vào dung
dịch.
1.5.2. Qu trình uang F nton
Theo phản ứng (1.10): Fe3+ sau khi được tạo ra sẽ tiếp tục phản ứng với
H2O2 tạo thành Fe2+, lại tiếp tục tham gia phản ứng (1.9). Tuy nhiên, vì h ng số
tốc độ của phản ứng (1.10) rất thấp (k 3,1x10-3 M-1s-1) so với phản ứng (1.9),
k=63 M-1s-1 nên quá trình phân hủy H2O2 chủ yếu do phản ứng (1) thực hiện. Vì
thế, trong thực tế phản ứng xảy ra với tốc độ chậm dần lại sau khi toàn bộ Fe2+
đã sử dụng hết cho phản ứng (1.9) và chuyển thành Fe3+.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy phản ứng (1.9) thậm chí cả phản ứng
(1.10) nếu đặt dưới bức xạ của ánh sáng UV hoặc lân cận UV và ánh sáng khả
kiến đều được nâng cao rõ rệt và nhờ đó có thể khoáng hóa dễ dàng các chất ô
nhiễm hữu cơ, ngay cả những chất hữu cơ khó phân hủy như các loại thuốc trừ
sâu, diệt cỏ. Quá trình này được gọi là quá trình quang Fenton, thực chất là quá
trình Fenton được nâng cao nhờ bức xạ của các photon ánh sáng.
43
- Bả chất quá trì h qu to :
Trong những điều kiện tối ưu của quá trình Fenton tức khi pH thấp
(pH<4), ion Fe3+ phần lớn n m dưới dạng phức Fe3+ (OH)-2+. Chính dạng này
hấp thu ánh sáng UV trong miền 2 0< <400 nm rất mạnh, hơn hẳn so với ion
Fe3+. Phản ứng khử Fe3+ (OH)-2+ trong dung dịch b ng quá trình quang hóa học
cho phép tạo ra một số gốc •HO phụ thêm theo phương trình sau
Fe3+ + H2O Fe3+ (OH)-2+ + H + (1.12)
Fe3+ (OH)-2+ + h Fe2+ + •HO (1.13)
Tổng hợp 2 phương trình trên sẽ được
Fe3+ + H2O + h Fe2+ + H+ + •HO (1.14)
Phản ứng này là phản ứng đặc trưng của quá trình quang Fenton. Tiếp
theo sau phản ứng trên sẽ là phản ứng Fenton thông thường. Do đó nhờ tác dụng
bức xạ của UV, ion sắt được chuyển hóa trạng thái Fe3+ sang Fe2+ và sau đó
ngược lại Fe2+ sang Fe3+ b ng quá trình Fenton thông thường tạo thành một chu
kỳ không dừng, đây chính là điểm khác biệt giữa quá trình Fenton thông thường
và quang Fenton.
So với quá trình Fenton thông thường, quá trình quang Fenton xảy ra tạo
gốc •HO được phát triển rất thuận lợi, nếu tổ hợp 2 phương trình (1.9) và (1.14)
sẽ được 2 gốc •HO tạo thành từ một phân tử H2O2. Đó chính là lợi thế ưu việt
của quá trình quang Fenton. Tốc độ khử quang hóa Fe3+ tạo ra gốc •HO và Fe2+
phụ thuộc vào chiều dài của bước sóng ánh sáng bức xạ. Bước sóng càng dài
hiệu suất lượng tử tạo gốc •HO càng giảm.
1.5.3. Ứng ụng của F nton trong xử lý nước th i ệt nhuộm
Nước thải từ các cơ sở công nghiệp chứa một lượng lớn các chất hữu cơ,
các loại thuốc nhuộm, các chất hoạt động bề mặt, dầu mỡ, các hợp chất lưu
huỳnh, dung môi, kim loại nặng, muối vô cơ và mô động thực vật. Liều lượng
44
của chúng tùy thuộc vào từng quá trình sản xuất và được thể hiện qua giá trị
COD, TOC cũng như độ màu. Do vậy, nước thải dệt nhuộm có thể gây nguy hại
sinh học, độc đối với đời sống sinh vật dưới nước và gây đột biến cho con người.
Có rất nhiều cách để xử lý nước thải dệt nhuộm ví dụ như đông tụ, keo tụ,
lọc màng hay hấp phụ b ng than hoạt tính tuy nhiên, nó chỉ chuyển từ dạng ô
nhiễm này sang dạng ô nhiễm khác. Và cũng có rất nhiều công nghệ xử lý nước
thải dệt nhuộm để làm giảm tác động tiêu cực của nó tới môi trường bao gồm
hấp phụ các hợp chất hữu cơ và vô cơ, loại màu b ng tác nhân quang học hoặc
các quá trình oxy hóa khử hoặc phân hủy vi sinh. Tuy nhiên, đó cũng không phải
là các giải pháp tối ưu bởi trong nước thải dệt nhuộm có rất nhiều hóa chất phức
tạp.
Phương pháp O3 có thể khử được màu và làm giảm độ độc của rất nhiều
loại thuốc nhuộm mặc dù một mình nó thì không loại trừ hoàn toàn được COD
từ các mẫu nước thải. Do đó mà khi dùng O3 có xúc tác thì không những loại
được màu nước thải mà còn giảm được TOC. Có rất nhiều cách kết hợp các
phương pháp xử lý với nhau ví dụ như quang phân kết hợp với phân hủy vi sinh,
UV-TiO2 kết hợp với O3, O3 hóa trước và đông tụ sau, O3 kết hợp với H2O2/UV
hoặc kết hợp O3 hóa với xử lý sinh học.
Phương pháp Fenton là một công cụ khử màu hiệu quả. Phương pháp
Fenton cổ điển cho kết quả rất nhanh với khử màu, vừa phải với COD nhưng rất
chậm với khử TOC và khử độc trong nước thải dệt nhuộm. Hiện nay, người ta đã
nâng cao hiệu quả của phương pháp b ng nhiều cách H2O2/ than đá, H2O2 và
xúc tác cùng với kim loại chuyển tiếp, phương pháp Fenton có vòng chelat trung
gian và Cu(II)/ axit hữu cơ/H2O2. Trong suốt quá trình xử lý b ng photo-Fenton
chúng ta chỉ có thể quan sát được sự biến đổi màu chứ không nhìn thấy sự phân
hủy sinh học vì đây là quá trình hóa học. Chúng ta có thể kết hợp giữa phương
pháp oxy hóa b ng Fenton với xử lý sinh học để khử triệt để màu và COD trong
nước thải công nghiệp dệt.
45
Có thể thấy oxy hóa sử dụng Fenton là một phương pháp khả thi trong việc
loại bỏ màu hoàn toàn của nước thải dệt nhuộm. Hơn nữa, nó dễ dàng thực hiện
và rẻ hơn so với các phương pháp oxy hóa khác. Tuy nhiên, do sự tái hoạt hóa
của gốc hydroxyl là không rõ ràng và một số chất có xu hướng loại bỏ chúng nên
quá trình xử lý này phụ thuộc rất nhiều vào thông số và cần được kiểm tra trước
khi dùng để xử lý các loại thuốc nhuộm khác nhau.
1.6. Hấp phụ as n
1.6.1. Tính ộc hại của as n
Độ độc của asen phụ thuộc vào trạng thái oxi hóa của asen, phụ thuộc vào
dạng tồn tại vô cơ hay hữu cơ. As(III) độc hơn nhiều so với As(V), asen vô cơ
độc hơn rất nhiều so với asen hữu cơ. Qua nhiều nghiên cứu người ta thấy r ng
độ độc giảm dần theo thứ tự Asin > asenit > asenat > monometyl asenat >
dimetyl asenat. Các hợp chất asenit và asenat vô cơ bền, có khả năng hòa tan
trong nước đều dễ dàng hấp thụ vào dạ dày và các tế bào của cơ thể. As(V) được
bài tiết (chủ yếu qua nước tiểu) nhanh hơn As(III) vì ái lực với nhóm thiol (-SH)
kém hơn. As(III) cản trở nhóm (-SH) gắn vào các enzym và giữ lại trong các
protein tế bào của cơ thể như keratin disunfua trong tóc, móng và da. As(V)
không độc b ng As(III) và không gây ức chế đối với hệ enzym. Tuy nhiên,
As(V) lại ngăn cản sự tổng hợp ATP.
Asen vô cơ phá hủy các mô trong hệ hô hấp, trong gan và thận, nó tác động
lên các enzim tấn công vào các nhóm hoạt động -SH của enzim làm vô hiệu hoá
enzim:
As(III) ở nồng độ cao còn làm đông tụ protein, có lẽ do As(III) tấn công
vào các liên kết có nhóm sunfua. Trong môi trường yếm khí As(III) có thể tạo
hợp chất (CH3)3As rất độc.
As(V) ở dạng AsO43-có tính chất tương tự PO4
3- sẽ thay thế PO43- gây ức
chế enzim, ngăn cản quá trình tạo ATP là chất sản sinh ra năng lượng sinh học.
Nó can thiệp và làm rối loạn một số quá trình sinh hóa của cơ thể.
46
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) từ năm 1993 đã có khuyến cáo, nồng độ
asen trong nước uống không được lớn hơn 0,01mg/L.
47
1.6.2. Cơ chế của u trình hấp phụ as n
Trong các kỹ thuật sử dụng để loại bỏ asen, hấp phụ được đánh giá là kỹ
thuật phổ biến có hiệu quả cao trong xử lý nước. Cơ chế của quá trình hấp phụ
asen trên vật liệu có chứa Fe được Arup K. SenGupta [18] trình bày như Hình
1.13.
Hình 1. 13. Cơ chế của quá trình hấp phụ As(V) trên vật liệu có chứa Fe
Trong khoảng pH từ 2-7, As(V) có thể tạo phức với Fe3+ theo phản ứng
FeOOH + 3H2AsO4− + 3H+ = Fe(H2AsO4)3 + 2H2O (1.15)
48
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ TH C NGHIỆM
2.1. Mục tiêu
Tổng hợp vật liệu MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-88B có độ tinh thể cao
nhất, thế đồng hình Cr b ng Fe trong vật liệu Cr-MIL-101 và nghiên cứu khả
năng hấp phụ asen, chất màu của một số vật liệu đã tổng hợp.
2.2. Nội ung
2.2.1. Tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101
2.2.2. Tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe)
2.2.3. Tổng hợp vật liệu MIL-88B
2.2.4. Tổng hợp vật liệu thế đồng hình Cr b ng Fe trong MIL-101
2.2.5. Nghiên cứu khả năng hấp phụ và xúc tác quang hóa Fenton của vật liệu
Cr-MIL-101, Fe-Cr-MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-88B.
2.2.6. Khả năng hấp phụ As(V) trên các vật liệu nghiên cứu.
2.2.7. Nghiên cứu động học quá trình hấp phụ asen của vật liệu MIL-53(Fe) và
MIL-88B
2.3. Phương ph p nghiên cứu
2.3.1. Phương ph p phổ hồng ngoại FT-IR [1], [8]
Trong FT-IR, ta có thể đo sự hấp thụ ánh sáng hồng ngoại như là một hàm
của số sóng. Phân tử hấp thụ năng lượng hE từ nguồn hồng ngoại tại mỗi
dịch chuyển dao động. Cường độ hấp thụ hồng ngoại được xác định từ định luật
Lambert-Beer:
cd
oeII
49
Trong đó, I và Io lần lượt là cường độ của chùm ánh sáng tới và chùm ánh
sáng truyền qua, ε là hệ số hấp thụ phân tử, còn c và d lần lượt là nồng độ của
mẫu và bề rộng của cuvet.
Trong phổ IR, người ta thường biểu diễn độ truyền qua (T) theo số sóng
(%) .100o
IT
I
T(%) không tỉ lệ với c. Đối với việc phân tích định lượng, người ta thường sử
dụng đại lượng năng suất hấp thụ A, được định nghĩa như sau
cdI
IA
o
lg
Phổ hồng ngoại là đường cong biểu diễn sự phụ thuộc cường độ hấp thụ
bức xạ hồng ngoại của một chất vào số sóng hoặc bước sóng. Trên phổ hồng
ngoại, trục ngang biểu diễn bước sóng (tính theo μm) hoặc số sóng (tính theo
cm-1), trục thẳng đứng biểu diễn cường độ hấp thụ (độ truyền qua T(%)).
Sự dao động của các nguyên tử trong phân tử tạo ra phổ dao động. Trong
phân tử có hai dạng dao động dao động hóa trị (hay dao động kéo căng,
stretching) và dao động biến dạng (bending).
Trong luận án này, các mẫu được đo phổ FT-IR kỹ thuật ép viên với KBr
trên máy BIO-RAD FTS-3000.
2.3.2. Phương ph p nhiễu xạ Rơngh n (X-ray diffraction, XRD) [3], [4], [5]
Bản chất vật lý của tia X là bức xạ sóng điện từ vừa có tính chất sóng vừa
có tính chất hạt. Tia X được truyền đi trong không gian với tốc độ ánh sáng và
mang năng lượng từ 200eV đến 1 MeV và được xác định theo phương trình
E = h = hc/λ
Trong đó là tần số của bức xạ tia X, Hz
λ là bước sóng của bức xạ tia X, Å (từ 102 đến 10-2 Å)
c là số tốc độ ánh sáng, c 2,998 x 108 m/s
h là h ng số Plank, h 4,136 x 10-15 eV.
50
Cơ sở của phương pháp nhiễu xạ tia X là dựa vào hiện tượng nhiễu xạ của
chùm tia X trên mạng lưới tinh thể. Khi bức xạ tia X tương tác với vật chất sẽ tạo
hiệu ứng tán xạ đàn hồi với các điện tử của các nguyên tử trong vật liệu có cấu
trúc tinh thể, sẽ dẫn đến hiện tượng nhiễu xạ tia X [5].
Mối liên hệ giữa khoảng cách hai mặt nhiễu xạ (hkl) song song (dkhông gian),
góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ () với bước sóng () được biểu thị
b ng hệ phương trình Vulf – Bragg : 2dhklsin = n
Hình 2. 1. Sơ đồ chùm tia tới và chùm tia nhiễu xạ trên tinh thể
Đây là phương trình cơ bản để nghiên cứu cấu trúc tinh thể. Căn cứ vào cực
đại nhiễu xạ trên giản đồ (giá trị 2 ) có thể suy ra d theo công thức trên. So sánh
giá trị d tìm được với giá trị d chu n sẽ xác định được cấu trúc mạng tinh thể
chất cần nghiên cứu.
Kích thước của hạt tính theo phương trình Scherrer như sau
1os
K
Dc
(2)
Trong đó K 0,9, là bước sóng của tia X (trong trường hợp này = 0,154 nm)
1 là độ rộng bán phổ, là góc phản xạ.
Hình 2. 2. Độ tù của pic phản xạ gây ra do kích thước hạt.
51
Trong luận án này, các mẫu được đo trên máy Shimadzu XRD-6100 với
tia phát xạ CuKα có bước sóng 1. 417Å.
2.3.3. Phương ph p phổ quang iện tử tia X (XPS)
Kỹ thuật phổ điện tử quang tia X (X-ray Photoelectron Spectroscopy-XPS)
sử dụng các photon để ion hóa các nguyên tử bề mặt, đồng thời thu nhận và đo
năng lượng các điện tử quang phát bật ra. Trong kỹ thuật này bề mặt mẫu được
bắn phá bởi tia X năng lượng thấp từ nguồn nhôm hoặc magie trong đó sử dụng
peak K. Đôi khi các photon năng lượng thấp hơn hoặc cao hơn được sử dụng
như photon phát ra từ bia silic và các nguồn cực tím trong phổ điện tử quang cực
tím (Ultraviolet Photonelectron Spectroscopy-UPS). Hình 2.1 minh họa quá trình
phát xạ điện tử quang XPS và UPS khi bề mặt mẫu được bắn phá bởi các photon
năng lượng Ex=h và điện tử bật ra từ lớp điện tử hóa trị hoặc từ lớp điện tử
trong cùng. Năng lượng E của lớp này được cho bởi biểu thức
E=h-Eb-
Trong đó là tần số của photonEb là năng lượng liên kết điện tử, là công
thoát của điện tử.
Ứng dụng chính của phổ điện tử quang tia X là để nghiên cứu có thể phát sinh ở
vài lớp ngoài cùng của bề mặt vật liệu.
Hình 2. 3. Quá trình phát quang điện tử.
52
Trong luận án này, các mẫu được đo phổ XPS trên máy ESCALab MKII,
sử dụng tia phát xạ Mg Kα .
2.3.4. Phương ph p phổ t n sắc năng lượng tia X (EDX)
Phổ tán xạ sắc năng lượng tia X (thường được gọi là EDS, EDX hay XEDS)
(từ đây gọi là phổ EDX) là một kỹ thuật phân tích dùng để phân tích nguyên tố
của mẫu rắn. Nguyên tắc dựa trên sự tương tác của nguồn tia X kích thích vào
mẫu cần phân tích. Mỗi nguyên tố hoá học có một cấu trúc nguyên tử xác định
tạo ra các phổ tia X đặc trưng riêng biệt cho nguyên tố đó. Để kích thích bức xạ
đặc trưng tia X từ mẫu, một dòng năng lượng cao của các hạt tích điện như điện tử
hay photon, hay chùm tia X được chiếu vào mẫu cần phân tích. Các nguyên tử
trong mẫu này ở các trạng thái cơ bản (chưa bị kích thích), các điện tử ở các mức
năng lượng riêng biệt xoay quanh hạt nhân. Khi dòng tia tới kích thích các điện tử
ở lớp bên trong, đánh bật nó ra khỏi vỏ điện tử tạo thành lỗ trống điện tử, một điện
tử từ lớp bên ngoài có năng lượng cao hơn nhảy vào điền vào lỗ trống đó. Sự khác
nhau năng lượng giữa lớp vỏ năng lượng cao và lớp vỏ năng lượng thấp hơn tạo ra
tia X (xem Hình 2.4). Cường độ của tia X phát ra từ mẫu có thể được đo b ng phổ
kế tán xạ năng lượng (energy-dispersive spectrometer). Từ chỗ năng lượng tia X
là đặc trưng cho hiệu số năng lượng của hai lớp vỏ điện tử và đặc trưng cho cấu
tạo của nguyên tố phát xạ ra tia X đó, nên cường độ của tia X này có thể dùng để
đặc trưng định tính cũng như định lượng các nguyên tố có trong mẫu. Tần số (f)
của tia X được xác định qua định luật Mosley như sau
4
2 25
3 2
0
31 2,48 10 1
8 4
e em qf Z x Hz Z
h e
Trong đó me là khối lượng của điện tử; qe là điện tích của điện tử, h là h ng
số Planck.
Theo định luật này, tần số tia X phát ra là đặc trưng đối với nguyên tử của mỗi
chất có mặt trong chất rắn. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn sẽ cho thông
53
tin về các nguyên tố hóa học có mặt trong mẫu đồng thời cho các thông tin về tỉ
phần các nguyên tố này.
Hình 2. 4. Nguyên tắc phát xạ tia X dùng trong phổ
Có nhiều thiết bị phân tích EDX nhưng chủ yếu EDX được đo b ng các
kính hiển vi điện tử quét hay truyền qua.
Trong luận án này, các mẫu được đo EDX trên máy JEOL JSM 6500F.
2.3.5. Phương ph p phân tích nhiệt (TGA)
Phân tích nhiệt là nhóm các phương pháp nghiên cứu tính chất của mẫu đo
khi tác dụng nhiệt độ lên mẫu theo một chương trình gia nhiệt với một tốc độ
nào đó khi mẫu được đặt trong môi trường nhất định. Phép phân tích nhiệt vi sai
bao gồm nhiều phương pháp khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ sử dụng hai phương
pháp:
Phương pháp DTA (Differental Thermal Analysis) nghiên cứu các quá
trình xảy ra đối với vật liệu mà những quá trình đó kèm theo hiệu ứng thu hoặc
tỏa nhiệt khi tăng nhiệt độ tuyến tính. Trong DTA người ta thường sử dụng kỹ
thuật so sánh. Phép đo thực hiện đồng thời trên mẫu khảo sát và mẫu so sánh.
Thông tin nhận được là kết quả so sánh tín hiệu nhận được từ hai mẫu trên. Các
thông số chính thu được từ giản đồ DTA nhiệt độ bắt đầu và kết thúc hiệu ứng,
nhiệt độ ứng với cực trị của hiệu ứng nhiệt (đỉnh peak).
54
Phương pháp TGA (thermogravimetric Analysis) khảo sát sự thay đổi
trọng lượng của mẫu khi thực hiện chương trình nhiệt độ. Để dễ nhận biết một số
đặc trưng của giản đồ TGA, người ta thường nhận giản đồ dưới dạng vi sai
(DTG-Differental Thermal Gravimetry), biểu diễn tốc độ khối lượng mẫu theo
thời gian.
Trong luận án này, các phép đo TGA-DTA được đo trên máy phân tích
nhiệt vi sai STA409PC của Netzch, Cộng hòa liên bang Đức, tại Viện Hóa học -
Vật liệu, Viện KH-CN quân sự.
2.3.6. Phương ph p hiển vi iện tử truy n ua (TEM)
Hiển vi điện tử truyền qua (thường viết tắt là TEM) là một kỹ thuật hiển vi
trong đó dòng điện tử đi xuyên qua một màng mỏng của mẫu đo và tương tác với
nó. Một hình ảnh được tạo thành từ sự tương tác của điện tử đi xuyên qua mẫu
đo, hình ảnh này được phóng đại và tập trung lên một thiết bị nhận ảnh như là
màn hình huỳnh quang (fluorescent screen) hay lớp phim.
Về mặt lý thuyết, độ phân giải cực đại, d, nhận được bởi ánh sáng bị giới
hạn bởi bước sóng của các photon mà được dùng để quan sát mẫu.
sin2nd
Vào đầu thế k 20, các nhà khoa học đã cố gắng giải quyết giới hạn độ
phân giải của kính hiển vi do dùng ánh sáng khả kiến với bước sóng tương đối
lớn (400 - 700 nm) b ng cách dùng chùm điện tử (electron bean). Theo lý thuyết
Broglie, các điện tử vừa có tính chất sóng vừa có tính chất hạt. Điều này có
nghĩa là chùm điện tử có thể đóng vai trò như là chùm bức xạ điện từ. Bước sóng
của điện tử liên hệ với động năng thông qua phương trình Broglie
)2
1(22
0
0
0
cm
EEm
h
Trong đó, h là h ng số Plank, mo là khối lượng tịnh của điện tử và E là năng
lượng của electron được tăng tốc.
55
Các điện tử được tạo ra từ sự phát xạ ion nhiệt từ một dây tóc làm b ng
tungsten. Các điện tử này được tăng tốc b ng một điện trường (được tính b ng
volts). Các điện tử khi đi qua mẫu chứa đựng những thông tin về mật độ điện tử,
pha cấu trúc tinh thể, dòng điện tử này dùng để tạo hình ảnh.
Trong luận án này, ảnh TEM được đo trên máy JEOL 1010 microscopy
2.3.7. Phương ph p hiển vi iện tử uét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét (từ đây gọi là SEM) là một loại kính hiển vi điện
tử, nó tạo ra hình ảnh của mẫu b ng cách quét qua mẫu một dòng điện tử. Các
điện tử tương tác với các nguyên tử trong mẫu, tạo ra những tín hiệu khác nhau
chứa đựng những thông tin về hình thái cũng như thành phần của mẫu. Dòng
điện tử thường được quét trong máy raster và vị trí của dòng điện tử kết hợp với
các tín hiệu tạo ra hình ảnh. SEM có thể đạt đến độ phân giải 1 nm.
Các loại tín hiệu sinh ra do dòng điện tử quét là điện tử thứ cấp (secondary
electrons (SE)), điện tử tán xạ ngược (back-scattered electrons (BSE), tia X đặc
trưng (characteristic X ray) v.v... Detector điện tử thứ cấp là phổ biến cho tất cả
các loại máy SEM. Rất ít máy có detetor dùng cho tất cả các tín hiệu. Trong đa
số các trường hợp, tín hiệu từ điện tử thứ cấp (secondary electron image) hay
SEM cho hình ảnh với độ phân giải cao và bộc lộ ra những chi tiết trên bề mặt có
thể lên đến 1 nm. Do dòng điện tử hẹp, ảnh SEM có độ sâu của trường (depth of
field) lớn tạo ra bề mặt ba chiều rõ ràng rất hữu ích cho việc nghiên cứu bề mặt
vật liệu.
Trong luận án này, ảnh hiển vi điện tử SEM được ghi trên máy SEM JSM-
5300LV
2.3.8. Phương ph p ng nhiệt hấp phụ- khử hấp phụ nitrog n (BET)[6],[5]
Bề mặt riêng xác định theo phương pháp BET là tích số của số phân tử bị
hấp phụ với tiết diện ngang của một phân tử chiếm chỗ trên bề mặt vật rắn. Diện
tích bề mặt riêng được tính theo công thức
S= nmAmN (m2/g)
56
Trong đó S diện tích bề mặt (m2/g)
nm dung lượng hấp phụ đơn lớp cực đại (mol/g)
Am diện tích bị chiếm bởi một phân tử (m2/phân tử)
N: số Avogadro ( số phân tử/mol)
Trường hợp hay gặp nhất là hấp phụ vật lý của Nitơ (N2) ở 77K có tiết diện
ngang của b ng 0,162 nm2. Nếu Vm được biểu diễn qua đơn vị cm3/g và SBET là
m2/g thì ta có biểu thức
SBET = 4,35Vm
Sự tăng nồng độ chất khí trên bề mặt phân cách pha giữa chất bị hấp phụ và
chất hấp phụ (chất rắn) được gọi là sự hấp phụ khí. Lượng khí bị hấp phụ V
được biểu diễn thông qua thể tích chất bị hấp phụ là đại lượng đặc trưng cho số
phân tử bị hấp phụ, phụ thuộc vào áp suất cân b ng P, nhiệt độ T, bản chất của
khí và bản chất của vật liệu rắn. Thể tích khí bị hấp phụ V là một hàm đồng biến
với áp suất cân b ng. Khi áp suất tăng đến áp suất hơi bão hòa Po, người ta đo
các giá trị thể tích khí hấp phụ ở các áp suất tương đối (P/Po) thì thu được đường
“đẳng nhiệt hấp phụ”, còn khi đo V với P/Po giảm dần thì nhận được đường
"đẳng nhiệt khử hấp phụ". Theo phân loại của IUPAC, có các loại đường đẳng
nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ biểu diễn trên Hình 2.5.
Hình 2. 5. Các dạng đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ theo phân loại
IUPAC
Đường đẳng nhiệt kiểu I trong Hình 2.5 tương ứng với vật liệu vi mao quản
hoặc không có mao quản. Kiểu II và III là của vật liệu có mao quản lớn (d > 50
57
nm). Đường đẳng nhiệt kiểu IV và V tương ứng vật liệu mao quản trung bình.
Kiểu bậc thang VI ít gặp. Diện tích bề mặt riêng thường được tính theo phương
pháp Brunauer-Emmett-Teller (BET) vào dữ kiện BET để xây dựng đường phân
bố mao quản, từ đó tìm kích thước trung bình của mao quản theo phương pháp
BJH (Barrett, Joyner, và Halenda).
h ệt hấp phụ Bru u r-Emmett-Teller (BET)
Phương trình đẳng nhiệt BET có dạng: 0
.11
)( P
P
CV
C
CVPPV
P
mmo
(5)
Trong đó:
P là áp suất cân b ng
P0 là áp suất hơi bão hòa của chất bị hấp phụ ở nhiệt độ thực nghiệm
V là thể tích của khí hấp phụ ở áp suất P
Vm là thể tích của lớp hấp phụ đơn phân tử tính cho một gam chất hấp phụ
trong điều kiện tiêu chu n.
C là h ng số BET.
Mô hình BET được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu hấp phụ vật lý
trong pha khí, ngoài ra các giả thuyết của Langmuir để thiết lập phương trình
BET còn dựa trên 3 giả thuyết cơ bản sau:
- Entanpi hấp phụ của các phân tử không phụ thuộc lớp thứ nhất đều b ng
nhau và b ng entanpi hóa lỏng HL.
- Không có sự tương tác giữa các phân tử bị hấp phụ
- Số lớp hấp phụ trở nên vô cùng ở áp suất hơi bão hòa
Trong luận án này, mẫu được đo trên máy Tristar 3000 V6.07 A ở 77K tại
khoa Hóa học, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
2.3.9. Phương ph p phổ hấp thụ tử ngoại và kh kiến [3]
Sự hấp thụ của phân tử trong vùng quang phổ tử ngoại và khả kiến (UV-
Vis) phụ thuộc vào cấu trúc electron của phân tử.
58
Sự hấp thụ năng lượng được lượng tử hóa và do các electron bị kích thích
nhảy từ obitan có mức năng lượng thấp lên các obitan có mức năng lượng cao
gây ra. Bước chuyển năng lượng này tương ứng với sự hấp thụ các tia sáng có
bước sóng khác nhau. Năng lượng liên kết được xác định bởi phương trình
sau: E = h.ν
Trong đó E là năng lượng (J), h là h ng số Planck (6,62x10-34 J.s), và là
tần số (s-1). Bức xạ điện từ có thể được xem là sự kết hợp trường điện và từ được
truyền qua không gian dưới dạng sóng. Giữa tần số (s-1), bước sóng (m) và
tốc độ ánh sáng (c 3x108 m.s-1) liên hệ b ng biểu thức
c
suy ra
.h cE
Trong đó h là h ng số Plăng; c là vận tốc ánh sáng
Khi phân tử bị kích thích, các electron của các nguyên tử trong phân tử thực
hiện các bước nhảy sau
Hình 2. 6. Bước chuyển của các electron trong phân tử
Trong đó n: obitan phân tử không kiên kết
π: obitan phân tử liên kết π
π *: obiran phân tử π phản liên kết
σ: obitan phân tử liên kết σ
σ *: obitan phân tử σ phản liên kết
59
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào định luật Lambert-Beer.
Phương trình 0lg . .I
A l CI
Trong đó A độ hấp thụ ánh sáng
I, I0 cường độ bức xạ điện từ trước và sau khi qua chất phân tích
hệ số hấp thụ
l độ dày cuvet
C nồng độ chất phân tích
Phương pháp phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến UV-Vis được sử dụng rất
thuận lợi và phổ biến để phân tích các chất.
Trong luận án này, phổ UV-Vis được ghi trên máy GBC Instrument-2885
trong vùng quang phổ tử ngoại và khả kiến.
2.3.10. Phương ph p uang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) [2]
Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu và cũng không phát ra
năng lượng dưới dạng các bức xạ. Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do,
nếu ta chiếu một chùm tia sáng có những bước sóng (tần số) xác định vào đám
hơi nguyên tử đó, thì các nguyên tử tự do đó sẽ hấp thụ các bức xạ có bước sóng
nhất định ứng đúng với những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá
trình phát xạ của nó. Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ
chiếu vào nó và chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng
thái cơ bản. Đó là tính chất đặc trưng của nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình
đó được gọi là quá trình hấp thụ năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi
và tạo ra phổ nguyên tử của nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này được
gọi là phổ hấp thụ nguyên tử.
Phương trình cơ sở của phép đo định lượng các nguyên tố theo phổ hấp thụ
nguyên tử: Aλ = a.C.b
60
Trong đó a = K.Ka: h ng số thực nghiệm, phụ thuộc vào tất cả các điều kiện
thực nghiệm để hóa hơi và nguyên tử hóa mẫu.
C: nồng độ chất phân tích
b 1 (vùng tuyến tính AB); b < 1 (vùng không tuyến tính BC)-Hình 2.7
Hình 2. 7. Mối quan hệ giữa cường độ vạch phổ Aλ và nồng độ chất Cx
Trong luận án này, các mẫu được đo trên máy quang phổ AAS 6800
Shimado – Nhật Bản.
2.4. Th c nghiệm
2.4.1. Hóa chất
B ng 2. 1. Các loại hóa chất chính dùng trong luận án
Tên ho chất Kí hiệu C ng thức Hãng s n
xuất
Iron(III) chloride
hexahydrate FeCl3.6H2O Merck
Chronium(III) nitrate
nonahydrate Cr(NO3)3.9H2O Merck
Iron(III) nitrate
nonahydrate Fe(NO3)3.9H2O Trung Quốc
Terephtalic acid H2BDC HO2C-(C6H4)CO2H Merck
Dimethylformamide DMF (CH3)2NCHO Merck
61
Methanol CH3OH Trung Quốc
Ethanol CH3CH2OH Merck
Sodium dihydrogen
arsenate
heptahydrate
NaH2AsO4.7H2O Merck
Hydrochloric acid HCl Trung Quốc
Sodium hydroxide NaOH Trung Quốc
Giấy lọc loại đặc biệt
(Whatman) Merck
Thuốc nhuộm đỏ RR195
Trung Quốc
2.4.2. Tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101
Quá trình tổng hợp Cr-MIL-101 được tiến hành theo quy trình như sau hòa
tan 8ml HF M vào 192ml nước và 6, 6g axit terephtalic (H2BDC), sau đó cho
thêm 16g Cr(NO3)3.9H2O, khuấy hỗn hợp trong 3 giờ. Sau đó, hỗn hợp trên được
cho vào bình teflon đặt trong autoclave gia nhiệt ở 220oC trong 9 giờ. Lọc hỗn
hợp b ng giấy lọc Whatman rồi sấy khô sản ph m. Bột rắn thu được tiếp tục cho
vào bình teflon có chứa ethanol 9 % (t lệ EtOH bột rắn 200ml 1g) gia
nhiệt ở nhiệt độ 100oC trong 22 giờ trong tủ sấy. Sau đó lọc và rửa sản ph m
b ng EtOH nóng. Sấy sản ph m trong 3 đến 4 giờ ta thu được vật liệu
Cr-MIL-101 có màu xanh [41], [50].
2.4.2.1. Ả h h ở tỷ ệ H2BDC/Cr(NO3)3 tro quá trì h tổ hợp Cr-MIL-101.
Các mẫu Cr-MIL-101 được tổng hợp b ng phương pháp thủy nhiệt
Mẫu M1-2: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF = 0,5 : 1 : 1
Mẫu M2-2: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF = 1 : 1 : 1
Mẫu M3-2: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF = 1,5 : 1 : 1
Mẫu M4-2: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF = 2 : 1 : 1
62
B ng 2. 2. ý hiệu tên các m u Cr-MIL-1 1 tổng hợp có t lệ H2BDC/Cr3+
khác nhau
STT Ký hiệu
mẫu
Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
H2BDC/Cr(NO3)3
Lượng
H2BDC (g)
Lượng
Cr(NO3)3 (g)
1 M1-2 9 0,5:1 6,56 32
2 M2-2 9 1:1 6,56 16
3 M3-2 9 1,5:1 6,56 10.67
4 M4-2 9 2:1 6,56 8
2.4.2.2. Ả h h ở củ tỷ ệ H /Cr(NO3)3 trong quá trì h tổ hợp Cr-MIL-101.
Cân 6,56g H2BDC cho vào cốc thủy tinh chứa sẵn HF M và 192ml H2O
khuấy hỗn hợp trong 30 phút, cho tiếp 16g Cr(NO3)3.9H2O vào và khuấy hỗn
hợp trong 3 giờ. Lượng HF trong các lần thí nghiệm là 4ml, 6ml, 8ml và 10ml và
với t lệ
Mẫu P2-4: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF =1 : 1: 0,5
Mẫu P3-4: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF =1 : 1: 0,75
Mẫu P4-4: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF =1 : 1: 1
Mẫu P5-4: H2BDC : Cr(NO3)3.9H2O : HF =1 : 1: 1,25
B ng 2. 3. ý hiệu các m u Cr-MIL-1 1 tổng hợp có t lệ HF/Cr(NO3)3
khác nhau
STT Ký hiệu
mẫu
Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
HF/Cr(NO3)3
Lượng
HF (ml)
Lượng
Cr(NO3)3.9H2O (g)
1 P2-4 9 0,5:1 4 16
2 P3-4 9 0,75:1 6 16
3 P4-4 9 1:1 8 16
4 P5-4 9 1,25:1 10 16
63
2.4.2.3. Ả h h ở củ th kết t h tro quá trì h tổ hợp Cr-MIL-101
Các mẫu Cr-MIL-101 được tổng hợp với thời gian gia nhiệt lần lượt là
8 giờ; 9 giờ; 10 giờ; 12 giờ; 14 giờ; 16 giờ.
B ng 2.4. ý hiệu các m u Cr-MIL-1 1 tổng hợp có thời gian gia nhiệt
khác nhau
STT Ký hiệu mẫu Thời gian gia nhiệt (giờ) T lệ mol
H2BDC/Cr(NO3)3/HF
1 MIL-8h 8 1:1:1
2 MIL-9h 9 1:1:1
3 MIL-10h 10 1:1:1
4 MIL-12h 12 1:1:1
5 MIL-14h 14 1:1:1
6 MIL-16h 16 1:1:1
2.4.3. Tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe)
Quá trình tổng hợp MIL- 3(Fe) được tiến hành theo quy trình như sau hòa
tan FeCl3.6H2O trong dimetylformamid (DMF), sau đó cho từ từ axit terephtalic
(H2BDC) vào dung dịch trên dưới tác dụng của khuấy tạo thành hỗn hợp trong
suốt màu vàng. Sau đó cho hỗn hợp thu được vào bình teflon đặt trong autoclave
rồi tiến hành gia nhiệt ở 1 0oC trong 16 giờ. Lọc hỗn hợp b ng giấy lọc
Whatman, sấy sản ph m ta thu được vật liệu MIL- 3(Fe) có màu vàng. Sản
ph m sau khi sấy được rửa lại b ng nước đã được loại bỏ ion trong 16 giờ. Cuối
cùng, lọc và sấy qua đêm ở 60oC.
64
Hình 2.8. Sơ đồ tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe)
65
2.4.3.1. Ả h h ở củ tỷ ệ H2BDC/FeCl3 tro quá trì h tổ hợp MIL-53(Fe)
Các mẫu MIL-53(Fe) được tổng hợp theo t lệ như sau:
Mẫu Q2-2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1:1:130
Mẫu Q3-2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1,5:1:130
Mẫu Q4-2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2:1:130
Mẫu Q -2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2,5:1:130
B ng 2.5. ý hiệu các m u MIL-53(Fe) tổng hợp có t lệ H2BDC/FeCl3
khác nhau
STT Ký hiệu
mẫu
Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
H2BDC/FeCl3
Lượng
H2BDC (g)
Lượng
FeCl3.6H2O (g)
1 Q2-2 16 1:1 3,32 5,4
2 Q3-2 16 1,5:1 3.32 3,6
3 Q4-2 16 2:1 3,32 2,7
4 Q5-2 16 2,5:1 3,32 2,16
2.4.3.2. Ả h h ở củ ợ u mô tro quá trì h tổ hợp MIL-53(Fe)
Lượng DMF trong các lần thí nghiệm là 0ml; 100ml; 1 ml.
Mẫu L21-70: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2:1:70
Mẫu L21-130: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2:1:130
Mẫu L21-200: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2:1:200
B ng 2.6. ý hiệu các m u MIL-53(Fe) tổng hợp có t lệ DMF khác nhau
STT Ký hiệu mẫu Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
H2BDC/FeCl3/DMF
Lượng DMF
(ml)
1 L21-70 16 2:1:70 50
2 L21-130 16 2:1:130 100
3 L21-200 16 2:1:200 155
66
2.4.3.3. Ả h h ở củ hydrat- hy r t hó và pH
Các mẫu MIL-53(Fe) có t lệ H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2:1:130 được
tổng hợp ở pH 7 và pH 10.
2.4.3.4. Ả h h ở củ sự rử vật ệu tro quá trì h tổ hợp MIL-53(Fe)
Các mẫu MIL- 3(Fe) sau khi tổng hợp được rửa lại b ng nước cất 2 lần. Mẫu
N0 trước khi rửa. Mẫu N1 sau khi rửa b ng nước.
2.4.4. Tổng hợp vật liệu MIL-88B
Quá trình tổng hợp MIL-88B được tiến hành theo quy trình hoà tan
FeCl3.6H2O vào dimetylformamid (DMF), sau đó cho từ từ axit terephtalic
(H2BDC) vào dung dịch rồi tiếp tục khuấy cho tan thành hỗn hợp trong suốt màu
vàng. Sau đó cho hỗn hợp vào bình teflon đặt trong autoclave rồi gia nhiệt ở
150oC trong 12 giờ. Lọc hỗn hợp b ng giấy lọc Whatman, sấy sản ph m ta thu
được vật liệu MIL-88B có màu vàng. Sản ph m sau khi sấy được rửa lại b ng
DMF trong 2 giờ ở 80oC với tỉ lệ 200ml DMF rửa 1g MIL-88B. Sau đó lọc, sấy
và rửa sản ph m b ng nước, rồi sấy qua đêm ở 100oC.
2.4.4.1. Ả h h ở củ tỷ ệ H2BDC/FeCl3 tro quá trì h tổ hợp MIL-88B
Các mẫu vật liệu MIL-88B được tổng hợp với t lệ H2BDC/FeCl3 như sau
Mẫu B1-2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 0,5 : 1: 280
Mẫu B2-2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1 : 1: 280
Mẫu B4-2: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 2 : 1: 280
B ng 2.7. ý hiệu các m u MIL-88B tổng hợp có t lệ H2BDC/FeCl3 khác nhau
ST
T
Ký hiệu
mẫu
Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
H2BDC/FeCl3
Lượng
H2BDC (g)
Lượng
FeCl3.6H2O (g)
1 B1-2 12 0,5:1 0,382 1,244
2 B2-2 12 1:1 0,764 1,244
3 B4-2 12 2:1 1,528 1,244
67
2.4.4.2. Ả h h ở củ ợ u mô tro quá trì h tổ hợp MIL-88B
Các mẫu vật liệu MIL-88B được tổng hợp theo t lệ
Mẫu L11-70: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1 : 1: 70
Mẫu L11-140: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1 : 1: 140
Mẫu L11-280: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1 : 1: 280
Mẫu L11-350: H2BDC : FeCl3.6H2O : DMF = 1 : 1: 350
B ng 2.8. ý hiệu tên các m u MIL-88B tổng hợp có t lệ DMF khác nhau
STT Ký hiệu mẫu Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
H2BDC/FeCl3/DMF
Lượng DMF
(ml)
1 L11-70 12 1:1:70 25
2 L11-140 12 1:1:140 50
3 L11-280 12 1:1:280 100
4 L11-350 12 1:1:350 125
2.4.4.3. Ả h h ở củ h ệt kết t h tro quá trì h tổ hợp MIL-88B
Các mẫu vật liệu được tổng hợp ở nhiệt độ lần lượt là 100oC, 120oC,
150oC.
B ng 2.9. ý hiệu tên các m u MIL-88B tổng hợp có nhiệt độ kết tinh khác nhau
STT Ký hiệu mẫu Thời gian
gia nhiệt (giờ)
T lệ mol
H2BDC/FeCl3/DMF
Nhiệt độ kết
tinh (oC)
1 T-100 12 1:1:280 100
2 T-120 12 1:1:280 120
3 T-150 12 1:1:280 150
2.4.5. Tổng hợp vật liệu F -Cr-MIL-101
2.4.5.1. Vật ệu -Cr-MIL-101 thế ồ hì h 25%
Quá trình tổng hợp Fe-Cr-MIL-101 được tiến hành theo quy trình như sau
hòa tan 8ml HF M vào dung dịch chứa 192ml nước và 6, 6g axit terephtalic
(H2BDC), sau đó cho thêm 12g Cr(NO3)3·9H2O và 4g Fe(NO3)3·9H2O vào dung
68
dịch và khuấy hỗn hợp trong 3 giờ. Sau đó cho hỗn hợp vào bình teflon đặt trong
autoclave rồi gia nhiệt ở 220oC trong 9 giờ. Lọc hỗn hợp b ng giấy lọc Whatman
rồi sấy khô sản ph m ở 80oC trong 3 giờ. Tiếp tục rửa chất rắn thu được trong
bình teflon có chứa etanol 9 % trong vòng 22 giờ ở nhiệt độ 100oC. T lệ EtOH
Fe-Cr-MIL-101 200 ml 1g. Sau đó lọc và rửa sản ph m b ng EtOH nóng. Sấy
sản ph m trong 3 đến 4 giờ thu được vật liệu Fe-Cr-MIL-101 có màu vàng
chanh.
2.4.5.2. Vật ệu -Cr-MIL-101 thế ồ hì h 30%
Quá trình tổng hợp được tiến hành theo quy trình tương tự như trên. T lệ
khối lượng Cr(NO3)3·9H2O : Fe(NO3)3·9H2O = 11,2g : 4,8g
2.4.6. X c ịnh iểm ng iện của MIL-53(Fe)
Phương pháp xác định điểm đẳng điện của MIL- 3(Fe) (điện tích không)
cho vào 6 bình tam giác dung tích 100 ml, mỗi bình 2 ml dung dịch NaCl
0,1M. Giá trị pH của dung dịch trước hấp phụ (pHi) được điều chỉnh từ 2 đến 12
b ng dung dịch HCl 0,1M hay NaOH 0,1M. Sau đó, cho khoảng 0,0 g vật liệu
MIL- 3(Fe) vào mỗi bình tam giác trên, đậy kín và khuấy b ng máy khuấy từ
tốc độ 600 vòng/phút trong 48 giờ. Dung dịch thu được đem ly tâm lấy phần
dung dịch rồi đo lại các giá trị pH gọi là pHf. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc độ
chênh lệch giữa các giá trị pH ban đầu và sau cùng (pH = pHf – pHi) vào pHi là
một đường cong. Giao của đường cong và trục hoành cho ta giá trị pH cần xác
định.
2.4.7. Đ nh gi kh năng hấp phụ asen
Thực nghiệm pha Arsenic có nồng độ 1g/L từ muối NaH2AsO47H2O rồi
pha loãng thành các dung dịch mg/l, 10mg/l, 1 mg/l,…,40mg/l vào các bình
định mức 2 0ml, điều chỉnh pH của dung dịch b ng HCl 0,01M và NaOH
0,01M (sử dụng HCl vì tránh quá trình tạo phức của As5+ với ion Cl- ảnh hưởng
đến quá trình hấp phụ, vì một số ion như CO32-, SO4
2- có thể tạo phức với As
5+).
69
Quá trình hấp phụ As5+ trên MIL 3, MIL 88B được tiến hành đồng thời trên 6
bình nón 100 ml đặt song song tương tự giàn jartest.
Điều kiện chạy phản ứng m/V 1g/L, nhiệt độ (25 1)0C, tốc độ khuấy
150 vòng/phút, pH = 4,8- , sau từng khoảng thời gian (t) lấy mẫu lọc tách chất
rắn đem dung dịch thu được phân tích trên máy quang phổ AAS 6800 Shimadzo
– Nhật Bản. Xây dựng đường chu n của dung dịch Asenic và tính nồng độ còn
lại sau các khoảng thời gian nhất định.
2.4.8. Ph n ứng uang hóa F nton
Thực nghiệm
Phản ứng quang hóa thực hiện trong điều kiện dung dịch được khuấy liên
tục (2 0 v/p), có hệ thống làm mát để duy trì nhiệt độ phản ứng 250C, thời gian
phản ứng 100 phút dưới điều kiện sử dụng đèn mô phỏng ánh sáng mặt trời
(simulated sun-light) công suất 1 W có 4-6% tia UV , bước sóng từ 340 nm đến
315 nm.
Lấy 100 ml dung dịch RR19 có nồng độ khảo sát từ 75 mg/L (75 ppm)
đến 125 mg/L (125 ppm), nồng độ chất xúc tác cố định 0,3g/L. Thể tích H2O2
được khảo sát lần lượt 0,2; 0,4 và 0,6 ml với nồng độ là 30%. pH dung dịch
được khảo sát trong khoảng từ 3-10 (điều chỉnh pH b ng HCl 0,01M; NaOH
0,01M). Sau từng khoảng thời gian xác định, lọc tách chất rắn, dung dịch thu
được phân tích trên máy quang phổ UV-Vis (LAMBDA 35 UV/Vis) ở bước
sóng λ 42 nm. Xác định nồng độ RR19 còn lại trong dung dịch b ng phương
pháp đường chu n.
70
CHƯƠNG
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101
3.1.1. Nghiên cứu c c yếu tố nh hư ng ến u trình tổng hợp vật liệu
Cr-MIL-101.
3.1.1.1. Ả h h ở củ tỷ ệ H2BDC/Cr(NO3)3
Giản đồ XRD ở Hình 3.1 cho thấy Cr-MIL-101 được tạo thành khi t lệ
nồng độ H2BDC/Cr(NO3)3 n m trong khoảng 1 ÷ 4. Dữ liệu XRD cũng chỉ ra
r ng, khi t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 b ng 1/2 (M1-2) thì nồng độ H2BDC không đủ
để tạo được cấu trúc Cr-MIL-101 mà chỉ thu được chất bột vô định hình. Giản
đồ XRD của các mẫu có t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 cao (M3-2, M4-2), cường độ
của các pic đặc trưng cho MIL-101 thấp, đồng thời xuất hiện các pic ở vị trí
2 = 17,4o, 25,2o và 27,9o là những pic nhiễu xạ đặc trưng của axit H2BDC. Mẫu
M2-2 có t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 2/2, các pic đặc trưng của Cr-MIL-101 có
cường độ cao và giống với mẫu Cr-MIL-101 chu n do Hwang và Férey [41],
[113] và một số tác giả khác [115], [112], [58] đã nghiên cứu.
Hình . 1. Giản đồ XRD của Cr-MIL-1 1 khi thay đổi t lệ H2BDC/Cr3+
71
Điều này hoàn toàn phù hợp với cấu trúc của vật liệu Cr-MIL-101 được tạo
nên từ các tứ diện lai. Mỗi tứ diện hình thành từ các trime Cr liên kết với nhau
thông qua cầu nối terephtalat cứng nhắc, 4 đỉnh của tứ diện là 4 trime Cr còn 6
cạnh là 6 nhóm terephtalat. Như vậy, để tạo cấu trúc rỗng xốp của vật liệu thì
nồng độ H2BDC đóng vai trò quan trọng trong việc tạo bộ khung. Nếu hàm
lượng H2BDC nhỏ so với hàm lượng trime Cr thì không thu được sản ph m kết
tinh hoặc sản ph m thu được vô định hình.
Mặt khác, t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 còn ảnh hưởng đến độ tinh khiết của vật
liệu. Các số liệu đưa ra ở Bảng 3.1 cho thấy, b ng cách so sánh các pic đặc trưng
của vật liệu Cr-MIL-101 [56], mẫu vật liệu có t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 = 1/1
(M2-2) có cường độ tinh thể tương đối lớn nhất.
B ng .1. nh hưởng t lệ H2BDC/Cr(NO3)3 đối với độ tinh khiết của vật liệu
Cr-MIL-101
Ký hiệu mẫu M1-2 M2-2 M3-2 M4-2
Cường độ tinh
thể tương đối 0 100% 74,6% 66,3%
Cũng từ Hình 3.1 và Bảng 3.1 nhận thấy, vật liệu xuất hiện các pic đặc
trưng và độ tinh thể của vật liệu giảm dần khi t lệ mol giữa H2BDC và
Cr(NO3)3 tăng lên. Điều này có thể do một lượng lớn axit terephatalic còn dư
thâm nhập vào và bị giữ lại trong các mao quản của vật liệu gây nên. Các giá trị
dhkl và chỉ số Miller của vật liệu tổng hợp tương ứng với giá trị các thông số họ
mạng được xác định theo cách tính của Jiangfeng Y. và nhóm nguyên cứu [56].
Hình thái của vật liệu Cr-MIL-101 tổng hợp được quan sát b ng ảnh SEM
(Hình 3.2). Kết quả cho thấy, mẫu M3-2 và M4-2 có các hạt phân tán không đều,
xuất hiện tinh thể hình que, đó có thể là do còn dư axit H2BDC. Mẫu M1-2
không có cấu trúc tinh thể mà có dạng vô định hình, còn mẫu M2-2 có các hạt
phân tán đều và kích thước tương đối đồng nhất trong khoảng 900nm.
72
Hình ảnh SEM cũng cho thấy vật liệu M2-2 có cấu trúc tinh thể bát diện,
phân bố đều đặn, cường độ tinh thể khá cao phù hợp với kết quả XRD.
Từ kết quả trên, chúng tôi đã chọn mẫu vật liệu Cr-MIL-101 với t lệ
H2BDC/Cr(NO3)3 = 2/2 (M2-2) để đặc trưng và nghiên cứu các tính chất của vật
liệu.
Hình .2. nh SEM của vật liệu Cr-MIL-1 1 ở các t lệ nồng độ
H2BDC/Cr(NO3)3 khác nhau: M1-2(A), M2-2(B), M3-2(C) và M4-2(D).
3.1.1.2. Ả h h ở tỷ ệ H /Cr(NO3)3
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của pH trong quá trình tổng hợp Cr-MIL-101
chúng tôi nhận thấy r ng hiệu suất tạo thành Cr-MIL-101 tăng khi tăng pH, điều
này phù hợp với nghiên cứu của Khan và các cộng sự [84]; Điều chỉnh pH trong
73
quá trình tổng hợp b ng cách cho thêm NaOH hoặc HCl hoặc HF vào. Nếu thay
NaOH b ng TMAOH hoặc N,N-dimethylformamide thì cũng cho hiệu ứng
tương tự, nhưng có sự ưu tiên hình thành Cr-MIL-101 hơn MIL-53 vì pH cao
hơn [84]. Điều này được giải thích là do pH tăng tạo điều kiện thuận lợi cho sự
hình thành trime Cr, cấu tử này rất cần thiết cho sự tạo thành Cr-MIL-101 nhưng
lại không cần thiết cho sự tạo thành MIL- 3. Mặt khác, khi pH tăng lên, nồng độ
benzen dicacboxylat sẽ cao hơn, tốc độ phản ứng sẽ nhanh hơn, đồng thời cũng
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hòa tan lượng H2BDC còn dư để thu được vật
liệu tinh khiết. Tuy nhiên, nếu pH quá lớn thì lượng Cr-MIL-101 tạo thành rất ít
do bị hòa tan trong môi trường kiềm. Khan và cộng sự cũng chỉ ra r ng, lượng
Cr-MIL-101 thu được nhiều nhất ở pH 3, , vì với môi trường này thuận lợi
cho sự hình thành trime Cr, cấu tử quan trọng cho sự hình thành Cr-MIL-101
[83]. Vì vậy, trong luận án này chúng tôi sử dụng HF làm dung môi nh m tạo ra
môi trường có pH từ 3-4 và khảo sát sự ảnh hưởng của t lệ nồng độ HF/Cr đến
sự hình thành Cr-MIL-101. Hình 3.3 là giản đồ XRD của các mẫu tổng hợp ở
các t lệ HF/Cr3+ khác nhau.
Hình 3.3. Giản đồ XRD của Cr-MIL-1 1 khi thay đổi t lệ HF/Cr3+
2 ( ộ)
74
Từ Hình 3.3 nhận thấy, khi tăng nồng độ HF, độ tinh thể tương đối của
Cr-MIL-101 tăng. Vậy HF có tác dụng làm tăng khả năng kết tinh và xúc tiến sự
lớn lên của tinh thể. Có thể giải thích là do tác dụng của ion F- làm yếu liên kết
hydro của cấu phần trime Cr dẫn đến làm tăng khả năng tương tác của bát diện
Cr trong các trime Cr với benzen dicacboxylat. Sự tương tác này làm tăng khả
năng hình thành tứ diện lai là đơn vị cấu trúc cơ bản tạo nên Cr-MIL-101. Sự có
mặt ion F- tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các dạng trime Cr. Thực
tế, khi ion F- tham gia liên kết thì nó có thể thay thế một số phân tử nước gắn vào
trime Cr của vật liệu Cr-MIL-101. Ion F- có vai trò làm bền cấu tử trime Cr do
cấu tử này là một mạng cation vô cơ mang điện tích dương được bù trừ bởi điện
tích âm của ion F-. Như vậy, sự có mặt của HF đóng vai trò quan trọng trong quá
trình tổng hợp Cr-MIL-101. Thành phần này vừa là tác nhân xúc tiến quá trình
hình thành và lớn lên của pha tinh thể, vừa là một phối tử thuộc mạng cation vô
cơ có vai trò quan trọng trong việc làm bền cấu tử trime Cr, đồng nghĩa với làm
bền cấu trúc Cr-MIL-101. Tuy nhiên, khi tăng nồng độ HF quá cao, thì cường độ
của các pic đặc trưng cho Cr-MIL-101 giảm xuống. Dữ liệu XRD chỉ ra r ng
mẫu có t lệ HF/Cr3+ 1 1 (Mẫu P4-4) có cường độ các píc đặc trưng lớn nhất.
Hình .4. nh SEM của vật liệu Cr-MIL-1 1 ở các t lệ nồng độ HF/Cr3+
khác nhau: P5-4(E), P4-4(F), P3-4(G) và P2-4(H)
75
Kết quả ảnh SEM ở Hình 3.4 cho thấy, mẫu P4-4 (vật liệu Cr-MIL-101 với
t lệ HF/Cr3+ 1/1) có kích thước khá đồng đều kích thước khảng 0,9 đến 1,0
m , cấu trúc bát diện rõ nét, độ tinh khiết cao so với các mẫu còn lại. Mẫu P4-4
được chọn cho những nghiên cứu tiếp theo.
3.1.1.3. Ả h h ở củ th kết t h
Thời gian kết tinh là một yếu tố rất quan trọng trong tổng hợp vật liệu
MOFs, đặc biệt đối với hai loại vật liệu MIL- 3 và MIL-101 có cấu trúc mao
quản tổ ong tạo thành từ hỗn hợp Cr-benzen dicacboxylat. Vì vậy, trong luận án
này chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến sự chọn lọc pha
kết tinh Cr-MIL-101.
Hình 3. là giản đồ XRD của các mẫu Cr-MIL-101 có thời gian kết tinh
khác nhau.
Hình .5. Giản đồ XRD của Cr-MIL-1 1 khi thay đổi thời gian kết tinh
Thời gian đầu, quá trình hình thành tinh thể Cr-MIL-101 là rất chậm, tăng
nhanh sau thời gian kết tinh 8h (mẫu MIL-8h). Khi thời gian kết tinh đạt 9h (mẫu
MIL-9h), phổ XRD có các pic đặc trưng ở 2 theta b ng 1,8; 2,81; 3,3; 4,21; 5,25;
,91; 8, và 9,1 tương ứng với cường độ tinh thể cao. Điều này được giải thích
76
là do sự hình thành của pha tinh thể Cr-MIL-101 chậm và bắt đầu tăng mạnh sau
8h kết tinh. Sau 10h kết tinh (mẫu MIL-10h), cấu trúc tinh thể Cr-MIL-101 hầu
như không thay đổi so với mẫu MIL-9h. Tuy nhiên, tiếp tục gia tăng thời gian kết
tinh thì Cr-MIL-101 bắt đầu có sự suy giảm cường độ tinh thể, các pic XRD đặc
trưng của Cr-MIL-101 bắt đầu thấp xuống.
Ngoài ra, chúng tôi còn nhận thấy, khi tiếp tục tăng thời gian kết tinh thì có
sự chuyển pha từ MIL-101 sang MIL- 3. Hình 3.6 trình bày giản đồ XRD của
các mẫu có thời gian kết tinh từ 12h đến 16h. Từ Hình 3.6 nhận thấy r ng, sau
14h kết tinh (mẫu MIL-14h), pha MIL- 3 thay thế dần pha Cr-MIL-101. Sau 16h
kết tinh (mẫu MIL-16h), pha Cr-MIL-101 chuyển hoàn toàn thành pha MIL-53.
Như vậy, sự hình thành pha tinh thể Cr-MIL-101 thuận lợi về mặt động học
ở giai đoạn đầu của phản ứng. Trong khi đó, MIL- 3 thuận lợi về mặt nhiệt động
ở thời gian lâu hơn, sản ph m tinh thể này thu được từ sự phá vỡ cấu trúc của
Cr-MIL-101. Sự chuyển pha từ Cr-MIL-101 sang MIL- 3 không phải trực tiếp
mà do tinh thể Cr-MIL-101 bị phá vỡ và các mảnh vỡ này sắp xếp lại tạo thành
Cr-MIL-53 [84]. Vì vậy, để thu được sản ph m chọn lọc pha tinh thể
Cr-MIL-101, cần kết tinh sản ph m trong thời gian ngắn nh m ngăn chặn sự
chuyển sang pha Cr-MIL- 3 bền hơn về mặt nhiệt động.
Hình .6. Sự chuyển pha tinh thể Cr-MIL-101 sang MIL-53
khi tăng thời gian kết tinh
77
Hình .7. nh SEM của vật liệu Cr-MIL-1 1 khi thay đổi thời gian kết tinh
(H) 8 giờ, (I) 9 giờ, ( ) 1 giờ, (L) 12 giờ, (M) 14 giờ và (N)16 giờ.
Hình 3.7 trình bày ảnh SEM của các mẫu vật liệu Cr-MIL-101 với thời gian
kết tinh khác nhau.
Kết quả cho thấy, với thời gian kết tinh từ 9h đến 10h, sự kết tinh
Cr-MIL-101 đạt cấu trúc tinh thể cao, các hạt phân bố đồng đều, kích thước hạt
khá đồng nhất. Sau 14 giờ kết tinh, hình thái tinh thể thay đổi, trên ảnh SEM
xuất hiện những tinh thể hình bát diện của MIL- 3, điều này phù hợp với kết quả
XRD [84].
Như vậy, điều kiện thích hợp để tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101 b ng
phương pháp nhiệt dung môi T lệ H2BDC:Cr(NO3)3.9H2O HF 1 1 1, nhiệt
độ 220oC, pH =3-4, thời gian kết tinh từ 9h đến 10h.
3.1.2. Đặc trưng vật liệu Cr-MIL-101
Phổ hồng ngoại của vật liệu Cr-MIL-101 được trình bày ở Hình 3.8. Những
dao động chính bao gồm
- Dải hấp thụ ở số sóng 1629 cm-1 (tù, rất mạnh) đặc trưng cho dao động hóa
trị của liên kết C O.
- Dải hấp thụ ở số sóng 1 47 cm-1, 1410 cm-1 (rất mạnh) đặc trưng cho dao
động hóa trị đối xứng và bất đối xứng của nhóm BDC liên kết với kim loại.
78
- Không tồn tại dải hấp thụ ở số sóng 171 - 1680 cm-1 đặc trưng cho nhóm
HBDC, chứng tỏ trong cấu trúc khung mạng không có dạng HBDC.
- Dải hấp thụ ở số sóng 1161 cm-1 (yếu) đặc trưng cho dao động liên kết
Cr-O.
- Dải hấp thụ ở số sóng 7 0-1017 cm-1 (mạnh) đặc trưng cho dao động liên
kết C-H của vòng benzen.
- Dải hấp thụ ở số sóng 17 0 - 2000 cm-1 (yếu) đặc trưng cho dao động cộng
hưởng và sự kết hợp của các dải dao động của liên kết C-H ở ngoài mặt
phẳng vòng benzen có nhóm thế ở vị trí 1 và 4.
- Dải hấp thụ ở số sóng 3100-3500 cm-1 (rất mạnh) xác định sự tồn tại của
các phân tử nước trong cấu trúc.
Các dải hồng ngoại đặc trưng cho các liên kết trong cấu trúc khung mạng
hoàn toàn phù hợp với mô hình mà Férey và cộng sự đã đưa ra để mô phỏng cấu
trúc vật liệu Cr-MIL-101 [41] và một số tác giả khác [112].
Hình .8. Phổ FT-IR của vật liệu Cr-MIL-101
Cr-MIL-101 cũng được đặc trưng b ng giản đồ XRD (Hình 3.9).
79
Hình .9. Phổ XRD vật liệu Cr-MIL-101
Giản đồ XRD của vật liệu Cr-MIL-101 xuất hiện các pic đặc trưng ở góc
2 = 1,8; 2,81; 3,3; 4,21; ,2 ; ,91; 8, và 9,1 với cường độ cao. Không thấy
xuất hiện các pic nhiễu xạ của tinh thể H2BDC tại góc 2 = 17,4; 25,2 và 27,9.
Như vậy, vật liệu Cr-MIL-101 thu được có độ tinh khiết khá cao.
Cấu trúc mao quản trung bình của vật liệu được khẳng định thông qua
nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ nitơ (BET) Hình 3.10.
Đường hấp phụ-giải hấp phụ nitơ của Cr-MIL-101 thể hiện vòng trễ dạng
IV (theo phân loại IUPAC) đặc trưng cho sự có mặt của loại mao quản trung
bình.
Diện tích bề mặt BET của Cr-MIL-101 rất lớn đạt 3 30 m2/g, diện tích bề
mặt Langmuir 180 m2/g, thể tích mao quản tổng cộng 1,7 cm3/g. Kích thước
mao quản khoảng 4,02 nm.
2 ( ộ)
80
Hình .10. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ nitơ của Cr-MIL-101
Mẫu Cr-MIL-101 cũng được đặc trưng b ng phương pháp phân tích nhiệt
TGA-DTA trong môi trường khí trơ (Hình 3.11).
Hình . 11. Giản đồ phân tích nhiệt TGA-DTA của Cr-MIL-101
81
Vật liệu Cr-MIL-101 trải qua ba bước giảm khối lượng. Trong khoảng nhiệt
độ 0-135oC, vật liệu giảm khối lượng 11,48% tương ứng với sự bay hơi nước.
Trong khoảng nhiệt độ 13 -383oC, sự giảm khối lượng tương ứng với sự tách
các nhóm OH/F ra khỏi vật liệu. Bắt đầu từ nhiệt độ 383oC, khối lượng mẫu
giảm mạnh, vật liệu bắt đầu bị phân hủy. Như vậy, vật liệu Cr-MIL-101 bền đến
khoảng nhiệt độ 383oC. Sự tách các phân tử nước và nhóm OH/F hoàn toàn
không ảnh hưởng đến cấu trúc của vật liệu mà có vai trò hoạt hóa vật liệu, do
làm tăng nồng độ CUS (Hình 3.12).
Hình .12. Cấu trúc mạng cation vô cơ của Cr-MIL-101 [113]
3.2. Tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe)
3.2.1. Nghiên cứu c c yếu tố nh hư ng ến u trình tổng hợp MIL-53(Fe)
3.2.1.1. Ả h h ở củ tỷ ệ H2BDC/FeCl3
Giản đồ XRD của các mẫu MIL- 3(Fe) được tổng hợp với các t lệ
H2BDC/FeCl3 khác nhau thể hiện ở Hình 3.13. Dữ liệu XRD cho thấy, vật liệu
MIL- 3(Fe) được tạo thành khi t lệ nồng độ H2BDC/FeCl3 n m trong khoảng
1-2,5.
Trên giản đồ XRD này, các pic đặc trưng cho vật liệu MIL-53(Fe) ở vị trí
2 = 9,24; 12,7; 17,66; 18,24; 18,58; 25,52; 27,32; 29,8 phù hợp với nhiều công
bố trước đây về MIL-53(Fe) [55], [71], [75] …Tuy nhiên, các mẫu có t lệ nồng
độ H2BDC/FeCl3 thấp (Q2-2, Q3-2), các pic đặc trưng cho MIL- 3(Fe) có cường
độ thấp. Khi tăng t lệ nồng độ H2BDC/FeCl3 2/1 thì thu được các pic đặc trưng
có cường độ lớn nhất và không có sự xuất hiện của Fe2O3 và các tạp chất khác.
82
Điều này chứng tỏ vật liệu MIL- 3(Fe) tổng hợp được khá tinh khiết. Dữ liệu
XRD cũng chỉ ra r ng, khi t lệ nồng độ H2BDC/FeCl3 quá cao (Q -2) thì cường
độ tinh thể của các pic đặc trưng giảm xuống.
Hình .13. Giản đồ XRD của MIL-53(Fe) với tỉ lệ H2BDC/Fe3+ khác nhau
Hình .14. Cấu trúc lớp của vật liệu MIL-53(Fe) [55]
Điều này hoàn toàn phù hợp với cấu trúc lớp của vật liệu MIL- 3(Fe) có
dạng hình thoi xếp chồng lên nhau gồm những chuỗi bát diện FeO6 sắp xếp song
song liên kết với nhau bởi những nhóm benzen dicacboxilat (BDC2‒) như mô tả
2 ( ộ)
83
ở Hình 3.14 [55]. Như vậy, để tạo cấu trúc rỗng xốp của vật liệu thì nồng độ
H2BDC đóng vai trò quan trọng trong việc tạo bộ khung.
Từ kết quả trên nhận thấy r ng, t lệ H2BDC/Fe3+ 2/1 là điều kiện tối ưu
để tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe) cho các pic đặc trưng và độ tinh thể lớn nhất.
3.2.1.2. Ả h h ở củ ợ u mô
Hình .15. nh hưởng lượng dung môi đến quá trình tổng hợp vật liệu
MIL-53(Fe)
Từ giản đồ XRD ở Hình 3.15 cho thấy, khi thay đổi lượng dung môi DMF
thì cường độ cấu trúc tinh thể vật liệu thay đổi. DMF là dung môi thích hợp cho
quá trình tổng hợp vật liệu MIL-53(Fe). Điều này có thể giải thích là do DMF là
dung môi phân cực thuận lợi cho quá trình proton hóa các nhóm chức của các
ligand hữu cơ, từ đó giúp cho quá trình phát triển tinh thể MIL-53(Fe) diễn ra tốt
hơn. Tuy nhiên, khi t lệ DMF quá lớn thì cường độ tinh thể của vật liệu giảm,
trên giản đồ XRD xuất hiện pic ở 2 =10,02o đặc trưng cho DMF [88]. Độ tinh
thể tương đối của MIL- 3(Fe) lớn nhất đối với mẫu L21-130 ứng với tỉ lệ
H2BDC : Fe3+ : DMF = 2:1:130.
2 ( ộ)
84
3.2.1.3. Ả h h ở củ sự hy r t- hy r t hó và pH
nh hưởng của sự hydrat-dehydrat hóa, cũng như pH đến pha MIL-53(Fe)
đã được khảo sát. Các giản đồ nhiễu xạ tia X của MIL-53(Fe) dehydrat và hydrat
hóa ở pH khác nhau được trình bày trên Hình 3.16a và 3.16b. Có thể quan sát
thấy r ng, pha MIL- 3(Fe) vẫn duy trì cấu trúc khi hydrat hóa nhưng cường độ
pic thấp hơn. Đối với sự ảnh hưởng của pH đến cấu trúc, ở pH 6-7, pha
MIL 3(Fe) không thay đổi nhưng ở giá trị pH cao hơn (8-10), pha MIL-53(Fe)
về mặt cơ bản vẫn duy trì nhưng xuất hiện pha trung gian (hình 3.16b).
Hình .16. Giản đồ XRD của MIL-53(Fe) hydrat và dehydrat hóa
ở pH khác nhau
Đối với vật liệu MIL- 3, có các biểu hiện khá khác nhau. MIL- 3(Cr) có
pha hydrat hóa với các mao quản co lại và pha dehydrat hóa với các mao quản
mở ra. Ngược lại, sự mất nước ở MIL- 3(Fe) làm cho cấu trúc đóng lại và hình
thành pha khan siêu bền [75]. Do vậy, Alhamami và cộng sự [12] đã tổng quan
hiện tượng hít thở của MOF và chỉ ra r ng trong trường hợp MIL- 3(Fe), thể
tích ô mạng cơ sở tăng từ 899,6 Å3 (dạng dehydrat) đến 1973,5 Å3 (dạng hydrat)
85
và đường kính các mao quản tăng từ 6,7 9 đến 7,518 Å. Sự tăng thể tích mao
quản gây nên bởi sự tăng khoảng cách giữa hai ion sắt gần nhất khi hydrat hóa.
3.2.1.4. Ả h h ở củ quá trì h rử vật ệu
Quá trình rửa vật liệu cũng rất quan trọng do ảnh hưởng nhiều đến hình thái
và độ tinh khiết của vật liệu. Hình 3.17 trình bày giản đồ XRD của các vật liệu
MIL-53(Fe)
Mẫu N0 trước khi rửa b ng nước
Mẫu N1 sau khi được rửa b ng nước
Hình .17. nh hưởng của sự rửa bằng nước đến quá trình tổng hợp
vật liệu MIL-53(Fe)
Dựa vào Hình 3.17 có thể thấy r ng, sau khi rửa b ng nước cường độ pic ở
2 =12,6o đặc trưng cho vật liệu MIL- 3(Fe) tăng lên, Dữ liệu XRD cũng chỉ ra
r ng, không còn pic nhiễu xạ đặc trưng cho DMF ở 2 = 10,02o.
Như vậy, khi rửa vật liệu b ng nước, cường độ pic đặc trưng cho vật liệu
MIL-53(Fe) càng rõ, vật liệu thu được càng sạch. Sau khi khảo sát một số yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp vật liệu, chúng tôi chọn điều kiện thích hợp để
2 ( ộ)
86
tổng hợp vật liệu có độ tinh khiết và độ tinh thể cao như sau t lệ các chất phản
ứng và dung môi FeCl3. 6H2O: H2BDC: DMF = 1:2:130, ở pH 6-7, gia nhiệt ở
1500C trong 16 giờ, sau đó sản ph m được rửa b ng nước đã được cất 2 lần.
3.2.2. Đặc trưng vật liệu MIL-53(Fe)
Phổ hồng ngoại của vật liệu MIL- 3(Fe) được trình bày ở Hình 3.18.
Những dao động chính bao gồm
- Dải hấp thụ ở số sóng 1680 cm-1 (rất mạnh) đặc trưng cho dao động của
liên kết C O.
- Dải hấp thụ ở số sóng 1 43 cm-1, 1396 cm-1 (rất mạnh) đặc trưng cho dao
động hóa trị đối xứng và bất đối xứng của nhóm cacboxylic của BDC liên
kết phối trí với kim loại trung tâm.
- Dải hấp thụ ở số sóng 40 cm-1 (mạnh) đặc trưng cho dao động hóa trị liên
kết Fe-O trong bát diện FeO6.
- Dải hấp thụ ở số sóng 7 0-1017 cm-1 (mạnh) đặc trưng cho dao động liên
kết C-H của vòng benzen.
- Dải hấp thụ ở số sóng 3440 cm-1 (mạnh) xác định sự tồn tại của nhóm O-H
trong các phân tử nước trong cấu trúc [71].
Hình .18. Phổ FT-IR của vật liệu MIL-53(Fe) tổng hợp
87
Các dải hồng ngoại đặc trưng cho các liên kết trong cấu trúc khung mạng
hoàn toàn phù hợp với mô hình mà Férey và các cộng sự [75] đã đưa ra để mô
phỏng cấu trúc vật liệu MIL-53(Fe).
Cấu trúc mao quản trung bình của vật liệu MIL- 3(Fe) được khẳng định
thông qua việc nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ Nitơ (BET) như
trình bày ở Hình 3.19.
Đường hấp phụ và giải hấp phụ Nitơ của MIL-53(Fe) xuất hiện vòng trễ
giữa dạng I và IV (theo phân loại IUPAC) đặc trưng cho sự có mặt của loại vi
mao quản và mao quản trung bình. Diện tích bề mặt BET và thể tích lỗ tương
ứng là 14 m2/g và 0,012 cm3/g, kích thước lỗ xốp 2,9 nm. Diện tích bề mặt của
MIL- 3(Fe) rất thấp, chứng tỏ ở dạng khan sẽ có hiện tượng “đóng” các mao
quản trong vật liệu MIL- 3(Fe) không cho khí N2 đi vào.
Hình .19. Đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ nitơ của MIL-53(Fe) tổng hợp
88
Độ bền của MIL- 3(Fe) được khảo sát b ng phương pháp phân tích nhiệt
TG-DTG trong môi trường khí trơ như trình bày (Hình 3.20)
Hình .20. Giản đồ phân tích nhiệt TG-DTG của MIL-53(Fe)
Từ Hình 3.20 nhận thấy, vật liệu MIL- 3(Fe) trải qua ba bước giảm khối
lượng. Trong khoảng nhiệt độ 0oC-300oC, vật liệu MIL- 3(Fe) giảm khối lượng
, 8% tương ứng với sự bay hơi H2O còn lại trong vật liệu. Trong khoảng nhiệt
độ 320oC-410oC, có sự giảm khối lượng 13,06% tương ứng với việc loại bỏ các
phân tử dung môi DMF từ bên trong các mao quản. Cấu trúc vật liệu
MIL- 3(Fe) ổn định đến khi nhiệt độ đạt 383oC. Bắt đầu từ nhiệt độ 410oC, khối
lượng của vật liệu giảm mạnh 36,31% do bắt đầu bị phân hủy, xảy ra quá trình
đốt cháy phần hữu cơ (BDC), để lại chất rắn màu nâu đỏ Fe2O3.
Thành phần, trạng thái hoá học, năng lượng liên kết của trạng thái electron
của các nguyên tố trên bề mặt vật liệu cũng được xác định thông qua phổ quang
điện tử tia X (XPS) được trình bày ở Hình 3.21.
89
Hình 3.21. Quang phổ XPS của MIL-53(Fe)
Quan sát từ Hình 3.21a và 3.21b thấy r ng, có xuất hiện hai píc ở vị trí
711,9 và 72 ,7 eV, tương ứng với năng lượng liên kết của Fe(2p) ứng với trạng
thái electron của Fe có trong vật liệu MIL- 3(Fe). Ngoài ra, trên Hình 3.21c còn
xuất hiện các píc ở vị trí 31,7 và 33,1 eV, tương ứng với liên kết Fe-O-C trong
cấu trúc của vật liệu. Trong khi đó, trên Hình 3.21d có sự xuất hiện hai píc ở vị
trí 284,9 và 288,7 eV, đặc trưng tương ứng cho gốc phenyl và cacboxyl [20]. Từ
kết quả XPS ta có thể kết luận r ng, Fe đã được đưa vào khung mạng của vật
liệu MIL- 3 với năng lượng liên kết trong khoảng 712726 eV [75].
90
Hình thái và kích thước của vật liệu được khảo sát thông qua ảnh SEM,
TEM ở Hình 3.22. Quan sát ảnh SEM, TEM ta thấy, vật liệu có cấu trúc bát diện,
các hạt phân bố không đồng đều và có kích thước 1 đến 3 µm.
Hình 3.22. nh TEM, SEM của vật liệu MIL-53(Fe) tổng hợp
3.3. Tổng hợp vật liệu MIL-88B
3.3.1. Nghiên cứu c c yếu tố nh hư ng ến u trình tổng hợp MIL-88B
3.3.1.1. Ả h h ở củ tỷ ệ H2BDC/FeCl3 ế quá trì h tổ hợp vật ệu
Các mẫu vật liệu MIL-88B được tổng hợp với các t lệ nồng độ H2BDC/
FeCl3 khác nhau trình bày ở Hình 3.23. Giản đồ XRD ở Hình 3.23 cho thấy,
MIL-88B được tạo thành khi t lệ nồng độ H2BDC/FeCl3 n m trong khoảng 0,
đến 2. Dữ liệu cũng chỉ ra r ng, khi t lệ H2BDC/FeCl3 b ng 0,5/1 (mẫu B1-2)
thì nồng độ H2BDC không đủ để tạo thành cấu trúc MIL-88B. Giản đồ XRD của
mẫu B2-2 có các pic đặc trưng của MIL-88B phù hợp với các công bố trước đây
[76].
MIL-88B có cấu trúc hình lục giác 3D được xây dựng từ trime của FeO6 bát
diện và anion benzene dicacboxylat. Do đó, hệ thống mao quản 3D của MIL-88B
bao gồm các đường dọc theo trục c nối với nhau b ng lồng bipyramidal [43]. Như
vậy, axit H2BDC đóng vai trò quan trong trong quá trình hình thành bộ khung của
MIL-88B. Khi hàm lượng H2BDC nhỏ hơn nhiều so với Fe3+ thì sẽ không tạo nên
91
cấu trúc. Khi t lệ H2BDC/Fe3+ b ng 2/1 (mẫu B4-2) thì trên phổ XRD xuất hiện
một số pic đặc trưng cho cấu trúc tinh thể của MIL-53. Sự linh hoạt của các tinh
thể MIL-88B đã được Férey và cộng sự chứng minh [75].
Hình .23. Giản đồ XRD của MIL-88B với tỉ lệ H2BDC/Fe3+ khác nhau
Kết quả trên cũng cho thấy, mẫu B2-2 cho cấu trúc vật liệu với các pic đặc
trưng và độ tinh thể lớn nhất. Như vậy, điều kiện thích hợp để tổng hợp
MIL-88B là t lệ H2BDC/Fe3+ = 1/1.
3.3.1.2. Ả h h ở củ ợ u mô ế quá trì h tổ hợp vật ệu
Các mẫu vật liệu được tổng hợp với t lệ dung môi DMF khác nhau. Lượng
DMF thay đổi từ 70 đến 300 được trình bày ở Hình 3.24.
Dữ liệu XRD ở Hình 3.24 cho thấy, khi t lệ nồng độ DMF tăng, độ tinh
thể tương đối của MIL-88B tăng. Rõ ràng, DMF là dung môi có tác dụng làm
tăng khả năng kết tinh và xúc tiến sự lớn lên của tinh thể. Có thể giải thích là do
DMF có khả năng làm giảm liên kết OH…O dẫn đến làm tăng khả năng tương
tác của bát diện FeO6 với benzen dicacboxylat [76]. Sự tương tác này làm tăng
khả năng hình thành bát diện của MIL-88B.
2 ( ộ)
92
Hình .24. Giản đồ XRD của MIL-88B với tỉ lệ dung môi DMF khác nhau
Tuy nhiên, khi chúng tôi tăng lượng dung môi DMF lên t lệ 350 thì cường
độ tinh thể của vật liệu MIL-88B giảm. Cường độ tinh thế lớn nhất ở mẫu vật
liệu L11-280 có t lệ Fe3+: H2BDC : DMF = 1 : 1 : 280. Đây là vật liệu với các
điều kiện tối thích hợp được chọn để khảo sát các tính chất tiếp theo.
3.3.1.3. Ả h h ở củ h ệt kết t h ế quá trì h tổ hợp vật ệu
Nhiệt độ kết tinh có ảnh hưởng lớn đến quá trình tổng hợp vật liệu. Các
mẫu vật liệu được kết tinh ở các nhiệt độ khác nhau. Dữ liệu XRD ở Hình 3.25
chỉ ra r ng, ở nhiệt độ 100oC quá trình kết tinh rất chậm, cấu trúc tinh thể đạt
được khi nhiệt độ tăng lên 120oC, nhưng cường độ tinh thể thấp. Ở nhiệt độ
150oC, quá trình kết tinh đạt cực đại, cường độ tinh thể cao. Như vậy, nhiệt độ
cao sẽ xúc tiến quá trình hình thành và lớn lên của tinh thể. Tuy nhiên, khi chúng
tôi tăng nhiệt độ kết tinh lên 170oC thì không thu được cấu trúc của MIL-88B vì
có khả năng khi nhiệt độ kết tinh vượt quá nhiệt độ sôi của dung môi DMF thì sẽ
có sự chuyển pha. Chúng tôi chọn nhiệt độ kết tinh ở 1 0oC để tổng hợp vật liệu.
2 ( ộ)
93
Hình .25. Giản đồ XRD của MIL-88B với nhiệt độ kết tinh khác nhau
3.3.2. Đặc trưng vật liệu MIL-88B
Phổ hồng ngoại của vật liệu MIL-88B được trình bày ở Hình 3.26.
Từ Hình 3.26 thấy r ng, các dải hấp thụ có số sóng 1680, 1 43, 1396, 1020
và 7 0 cm-1 đặc trưng cho các dao động của nhóm cacboxylat của MIL-88B
[108].
- Dải hấp thụ ở số sóng 3440 cm-1 (mạnh) xác định sự tồn tại của nhóm
O-H trong các phân tử nước trong cấu trúc.
- Dải hấp thụ ở số sóng 1 43 cm-1 và 1396 cm-1 (rất mạnh) đặc trưng cho
dao động hóa trị đối xứng và bất đối xứng của nhóm cacboxylic của BDC liên
kết phối trí với kim loại trung tâm, chứng tỏ, trong mẫu vật liệu có sự hình thành
liên kết nhóm dicacboxylat.
- Dải hấp thụ ở số sóng 7 0-1017 cm-1 (mạnh) đặc trưng cho dao động liên
kết C-H của vòng benzen.
- Dải hấp thụ ở số sóng 40 cm-1 (mạnh) đặc trưng cho dao động hóa trị
liên kết Fe-O trong bát diện FeO6.
2 ( ộ)
94
- Dải hấp thụ ở số sóng 1 04 cm-1 (rất mạnh) đặc trưng cho dao động hóa
trị của C C trong vòng thơm.
Hình .26. Phổ FT-IR của vật liệu MIL-88B tổng hợp
Vật liệu MIL-88B cũng được đặc trưng b ng phương pháp nhiễu xạ tia X
như trình bày ở Hình 3.27.
Giản đồ XRD của vật liệu MIL-88B xuất hiện các pic đặc trưng ở góc 2θ
9,38, 9,54, 10,60, 12,56, 16,18, 16,52, 18,86, 19,28, 22,02, 25,94, 26,24, 28,04
với ường độ cao, phù hợp kết quả đã công bố trước đây [24]. Dữ liệu cũng cho
thấy r ng vật liệu MIL-88B thu được có cường độ tinh thể cao và không có sự
xuất hiện của Fe2O3 và các tạp chất khác. Điều này chứng tỏ vật liệu MIL-88B
tổng hợp được khá tinh khiết.
95
Hình .27. Phổ XRD của vật liệu MIL-88B tổng hợp
Cấu trúc mao quản trung bình của vật liệu MIL-88B được khẳng định thông
qua việc nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ Nitơ (BET) (Hình 3.28).
Chúng tôi nhận thấy đường hấp phụ-khử hấp phụ Nitơ của MIL-88B xuất hiện
vòng trễ dạng IV (theo phân loại IUPAC) đặc trưng cho sự có mặt của loại mao
quản trung bình.
Diện tích bề mặt (BET) và kích thước lỗ của vật liệu MIL-88B tương ứng
là 89 m2/g và 0,076380 cm³/g, kích thước lỗ xốp là 3,4 nm. Diện tích bề mặt của
MIL-88B thấp, chứng tỏ ở dạng khan sẽ có hiện tượng “đóng” các mao quản
trong vật liệu MIL-88B không cho khí nitơ đi qua.
96
Hình .28. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ Nitơ của MIL-88B tổng hợp
Hình thái và kích thước của vật liệu MIL-88B được khảo sát thông qua ảnh
SEM, TEM ở Hình 3.29. Kết quả cho thấy, vật liệu có cấu trúc bát diện, các hạt
phân bố không đồng đều và có kích thước khoảng 0, đến 1,0 μm.
Hình .29. nh TEM, SEM của vật liệu MIL-88B tổng hợp
Thành phần, trạng thái hoá học, năng lượng liên kết của trạng thái electron
của các nguyên tố trên bề mặt vật liệu cũng được xác định thông qua phổ quang
điện tử tia X (XPS) ở Hình 3.30.
97
Từ Hình 3.30 nhận thấy, phổ XPS của C1S (Hình 3.30c) có hai đỉnh ở 284,9
và 288,7 eV, tương ứng đặc trưng cho gốc phenyl và carboxyl [108], [78]. Phổ
XPS của O1s (Hình 3.30b), xuất hiện các đỉnh tại 31,7 đặc trưng cho liên kết
Fe-OC. Phổ Fe2p của MIL-88B (Hình 3.30d) xuất hiện hai đỉnh ở 711,9 và
72 ,7 eV tương ứng với Fe2p3/2 và Fe 2p1/2 [108]. Từ XPS kết quả, có thể kết
luận r ng Fe thực sự được đưa vào khung vật liệu MIL-88B.
Hình .30. Phổ XPS của vật liệu MIL-88B
98
3.4. Tổng hợp vật liệu thế ồng hình Cr ng F trong MIL-101
Fe-Cr-MIL-101 được tổng hợp dựa trên vật liệu Cr-MIL-101 với t lệ
H2BDC/Cr3+/HF 1 1 1, trong đó Cr được thế đồng hình b ng Fe. Các mẫu vật
liệu Fe-Cr-MIL-101 được tổng hợp với t lệ thế đồng hình 2 % Fe và 30% Fe.
Hình .31. Giản đồ XRD của Cr-MIL-1 1 và Fe-Cr-MIL-1 1 so với m u chu n
MIL-101
Dữ liệu XRD được minh họa ở Hình 3.31 cho thấy, mẫu vật liệu
Fe-Cr-MIL-101 có chứa 30% Fe không có cấu trúc tinh thể. Điều này chứng tỏ
r ng, khi thế đồng hình nhiều Fe vào khung mạng, vật liệu trở nên kém bền, dễ
bị phá vỡ cấu trúc. Do vậy, mẫu vật liệu này không là mục tiêu tiếp tục nghiên
cứu tiếp theo. Từ đó, ký hiệu Fe-Cr-MIL-101 được sử dụng để chỉ riêng vật liệu
MIL-101 được tổng hợp với t lệ thế đồng hình 2 % Cr b ng Fe. Từ Hình 3.31
thấy r ng, phổ XRD của hai mẫu còn lại đều có các píc đặc trưng ở góc 2 =1,8,
2,8, 3,2, 5,1, 8,2, và 8,8 với cường độ cao. Đây là vùng đặc trưng cho vật liệu
MIL-101 [41]. Từ kết quả trên cho thấy, cả hai vật liệu Cr-MIL-101 và
Fe-Cr-MIL-101 tổng hợp được đều có độ tinh thể cao, sản ph m thu được khá
tinh khiết, không có chứa pha Fe2O3 và các tạp chất khác.
2θ (độ)
99
Dựa vào phổ tán xạ năng lượng quang phổ tia X (EDX), thành phần hóa
học của hai vật liệu Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 được liệt kê ở Bảng 3.2.
Từ Bảng 3.2 cho thấy, Cr-MIL-101 có chứa 63% nguyên tử C, 30,8%
nguyên tử O và 5,6% nguyên tử Cr, trong khi đó Fe-Cr-MIL-101 chứa 63%
nguyên tử C, 31% nguyên tử O, 4,2% nguyên tử Cr và 1,4% nguyên tử Fe, tương
ứng. Điều đó cho thấy r ng, cả hai mẫu này gần như tương tự về thành phần của
C và O, chỉ khác biệt ở thành phần Cr và Fe. Trong vật liệu Fe-Cr-MIL-101,
khoảng 2 % nguyên tử Cr được thay thế b ng Fe.
B ng . 2. Thành phần hóa học của Cr-MIL-1 1 và Fe-Cr-MIL-101
M u
C %
Khối
lượng
O %
Khối
lượng
Cr %
Khối
lượng
Fe %
Khối
lượng
C %
nguyên
tử
O %
nguyê
n tử
Cr %
nguyên
tử
Fe %
nguyê
n tử
Fe-Cr-MIL-
101
48,81 32,37 13,9 4,93 63,08 31,4 4,15 1,37
48,85 34,41 12,14 4,45 62,23 32,91 3,57 1,22
48,62 30,19 15,66 5,53 63,89 29,79 4,75 1,56
Trung ình 48,76 32,32 13,9 4,97 63,07 31,37 4,16 1,38
Cr-MIL-101
49,29 31,88 17,77 - 63,39 30,78 5,28 -
48,41 30,35 20,81 - 63,56 29,92 6,31 -
48,63 33,05 17,93 - 62,56 31,92 5,33 -
Trung ình 48,78 31,76 18,84 - 63,17 30,87 5,64 -
Hình .32. nh SEM của Cr-MIL-1 1 và Fe-Cr-MIL-101
100
Hình .33. nh TEM của Cr-MIL-1 1 và Fe-Cr-MIL-101
nh SEM của vật liệu Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 được trình bày
trong Hình 3.32 cho thấy cả hai vật liệu đều có hình dạng khối với kích thước
tinh thể khoảng 0,9-1,0 mm và sự phân bố kích thước tinh thể là tương đối đồng
đều.
nh TEM của hai vật liệu Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 được minh họa
trong Hình 3.33 cho thấy, các tinh thể khối của cả hai vật liệu được chia ra thành
các tinh thể nhỏ hơn với hình dạng và kích thước khác nhau. Như vậy, trong điều
kiện thường, MIL-101 là rất nhạy với tia điện tử, cấu trúc sẽ sụp khi tiếp xúc trực
tiếp với chùm điện tử [62]. Đối với trường hợp Fe-Cr-MIL-101, ion sắt cũng
được phân bố trong tinh thể khá đồng đều thể hiện ở cường độ màu đen khá rõ
trên hình ảnh.
Cấu trúc mao quản của vật liệu cũng được khẳng định thông qua nghiên
cứu đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ N2 (BET) (Hình 3.34). Kết quả cho thấy,
đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ N2 của vật liệu Cr-MIL-101 và
Fe-Cr-MIL-101 xuất hiện vòng trễ dạng IV (theo phân loại IUPAC) đặc trưng
cho sự có mặt của loại mao quản trung bình. Kết quả này phù hợp với số liệu
XRD trình bày ở trên.
101
Hình .34. Đường đẳng nhiệt hấp phụ-khử hấp phụ N2 của Cr-MIL-1 1 và
Fe-Cr-MIL-101
Kết quả Hình 3.34 cũng cho thấy r ng, quá trình hấp phụ nitơ xảy ra theo
ba giai đoạn hấp phụ riêng biệt. Ở khoảng áp suất thấp P/Po = 0,01-0,1 , sự hấp
phụ tăng rất nhanh. Giai đoạn đầu tiên này liên quan tới quá trình lấp đầy các vi
mao quản. Ở khoảng áp suất thấp P/Po = 0,15-0,2 , độ dốc của đường đẳng nhiệt
hấp phụ giảm tương ứng với sự lấp đầy các mao quản trung bình nhỏ. Giai đoạn
thứ ba liên quan đến sự lấp đầy các mao quản lớn. Đây là dạng đường đẳng nhiệt
hấp phụ đặc thù cho cấu trúc vật liệu Cr-MIL-101 [35]. Bảng 3.3 trình bày các
thông số hóa lý liên quan như diện tích bề mặt riêng SBET, thể tích mao quản…
của các vật liệu MIL-101 nghiên cứu.
B ng . 3. Một số tính chất hóa lý của Cr-MIL-1 1 và Fe-Cr-MIL-101
Vật liệu SBET (m²/g) Vtotal (cm³/g) Kích thước lỗ trung
bình (nm)
Cr-MIL 101 3532 1,7526 1,99
Fe-Cr-MIL 101 2997 0,9958 2,01
102
Kết quả ở Bảng 3.3 cho thấy r ng, so với Cr-MIL-101, thì Fe-Cr-MIL-101 có
diện tích bề mặt riêng (299 m2/g) và thể tích mao quản nhỏ hơn (0.99 8 m2/g).
Hình .35. Phổ FT-IR của Fe-Cr-MIL-101
Phổ FT-IR của Fe-Cr-MIL-101 được trình bày ở Hình 3.35 cho thấy:
- Dải hấp thụ ở số sóng 1635 cm-1 (rất mạnh) đặc trưng cho dao động bất
đối xứng của nhóm C = O.
- Các dải hấp thụ rất mạnh ở số sóng 1550 cm-1 và 1410 cm-1 là đặc trưng
của dao động đối xứng và bất đối xứng của nhóm benzene dicacboxylat liên kết
với các kim loại .
- Dải hấp thụ trung bình ở số sóng 1506 cm-1 là đặc trưng cho dao động
của nhóm C C trong vòng thơm.
- Dải hấp thụ yếu ở số sóng 1161 cm-1 đặc trưng cho liên kết Cr-O.
- Các dải hấp thụ từ 749-1020 cm-1 (mạnh) tương ứng với dao động của
C-H trong vòng benzen.
- Dải hấp thụ ở số sóng 40 cm-1 đặc trưng cho liên kết Fe-O.
Kết quả FT-IR cho thấy, các liên kết tương ứng các dải hấp thụ đặc trưng
trong các mẫu MIL-101 nghiên cứu phù hợp với mô hình tinh thể do Férey và
cộng sự đề xuất để mô phỏng cấu trúc.
103
Hình .36. Phổ XPS của Cr-MIL-1 1 và Fe- Cr-MIL-101
Cấu trúc của vật liệu còn được xác định thông qua phổ XPS. Từ phổ XPS
của Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101 được thể hiện trong Hình 3.36 cho thấy
r ng, vật liệu Cr-MIL-101 có ba tín hiệu đặc trưng cho các nguyên tố C, O và Cr.
Trong khi đó đối với vật liệu Fe-Cr-MIL-101, ngoài ba tín hiệu trên, còn có tín
hiệu của nguyên tố Fe.
Phổ XPS C1S của Fe-Cr-MIL-101 ở Hình 3.37A cho thấy hai cực đại ở
284,9 và 288,7 eV, tương ứng đặc trưng của nhóm phenyl và carboxyl. Phổ XPS
O1s của Fe-Cr-MIL-101 ở Hình 3.37B có các cực đại tại 31,7 và 33,1 eV, đặc
trưng nhóm COO-và CO2, H2O. Hình 3.37C trình bày quang phổ XPS Cr2p của
cả hai mẫu Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101. Phổ Cr2p của Cr-MIL-101 cho thấy
có hai cực đại ở 76,8 và 8 , eV, tương ứng với Cr2p1/2 và Cr2p3/2. Trong
trường hợp Fe-Cr-MIL-101, cường độ của các tín hiệu này đã được giảm đi
nhiều, điều đó chứng tỏ r ng một số lượng lớn Cr đã được thay thế bởi Fe.
Phổ Fe2p của Fe-Cr-MIL-101 ở Hình 3.37D, xuất hiện hai cực đại ở 711,9
và 72 ,7 eV, tương ứng với Fe2p3/2 và Fe2p1/2. Kết quả này phù hợp với kết quả
đã công bố đối với vật liệu Fe-BTC của Balu và cộng sự [13] khi nghiên cứu sự
có mặt của Fe2O3 trong MIL-101. Các tác giả này ghi nhận r ng, các tín hiệu
104
tương ứng với Fe2p3/2 và Fe2p1/2 xuất hiện tại 710,0 và 723,9 eV. Từ kết quả XPS,
có thể kết luận r ng Fe đã được đưa vào khung của vật liệu MIL-101.
Hình .37. Phổ XPS: (A) C1S của Fe-Cr-MIL-101; (B) O1S của Fe-Cr-MIL-101;
(C) Cr2p của Cr-MIL-1 1 và Fe-Cr-MIL-1 1; và (D) Fe2p của Fe-Cr-MIL-101
3.5. Nghiên cứu kh năng hấp phụ và xúc t c uang hóa Fenton của vật
liệu Cr-MIL-101, Fe-Cr-MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-88B.
Nước thải từ các ngành công nghiệp dệt nhuộm là nguồn ô nhiễm môi
trường đáng kể. Công nghệ oxy hóa Fenton và quang hóa Fenton là quá trình
oxy hóa tiên tiến quan trọng (AOPs) đã được áp dụng rộng rãi trong việc xử lý
nước thải dệt nhuộm. Trong những năm gần đây, phản ứng oxy hóa Fenton xúc
tác dị thể đang dần được thay thế bởi các hệ đồng thể sử dụng xúc tác có chứa
105
ion Fe trên các chất nền polymer [21]. Việc đưa Fe vào khung MOF để dùng làm
xúc tác cho phản ứng Fenton xúc tác dị thể trong xử lý nước nhuộm thải chưa
được nghiên cứu. Vì vậy, trong nghiên cứu này, chúng tôi khảo sát hoạt tính
quang xúc tác của của vật liệu MIL chứa Fe trong quá trình oxy hóa thuốc
nhuộm màu đỏ 19 (RR19 ) . Thuốc nhuộm màu đỏ RR19 là một sản ph m
thương mại thường được sử dụng trong quá trình dệt nhuộm. Thuốc nhuộm này
rất ổn định và rất khó bị oxy hóa.
3.5.1. Kh năng hấp phụ thuốc nhuộm RR195 trên vật liệu Cr-MIL-101,
Fe-Cr-MIL-101, MIL-53(Fe), MIL-88B
Các thông số liên quan như diện tích bề mặt, thể tích mao quản và kích
thước lỗ của các vật liệu được trình bày ở Bảng 3.4.
B ng 3. 4. Một số tính chất của vật liệu nghiên cứu
Vật liệu SBET (m²/g) Vtotal (cm³/g) Kích thước lỗ trung
bình (nm)
Cr-MIL-101 3532 1,753 1,99
Fe-Cr-MIL-101 2997 0,996 2,01
MIL-53(Fe) 14 0,012 2,9
MIL-88B 89 0,076 3,4
Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy, vật liệu Cr-MIL-101 có diện tích bề mặt lớn
nhất, còn vật liệu MIL- 3(Fe) có diện tích bề mặt nhỏ nhất. Về mặt lý thuyết,
khả năng hấp phụ RR19 của vật liệu Cr-MIL-101 sẽ cao hơn các vật liệu còn
lại. Để khảo sát tính chất này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu sự thay đổi nồng
độ của RR19 trong dung dịch thông qua quá trình hấp phụ được trình bày ở
Hình 3.38.
Kết quả cho thấy r ng, trong 10 phút đầu, nồng độ RR19 giảm rất nhanh,
chứng tỏ ở gian đoạn này cả 4 vật liệu đều có khả năng hấp phụ cao đối với
RR19 và tốc độ hấp phụ khá nhanh. Sau thời gian 1 giờ trong bóng tối, nồng độ
106
RR19 giảm 40-4 % so với nồng độ ban đầu đối với vật liệu Cr-MIL-101; giảm
80-9 % đối với 3 vật liệu còn lại. Đặc biệt, trong nghiên cứu này, chúng tôi sử
dụng nồng độ hấp phụ thấp (dung dịch có nồng độ 0,3g chất hấp phụ/L dung
dịch) so với nồng độ thông thường được dùng (1,0g chất hấp phụ/L dung dịch)
trong các công trình nghiên cứu đã công bố [95]. Như vậy, so với vật liệu
Cr-MIL-101, các vật liệu Fe-Cr-MIL-101, MIL- 3(Fe) và MIL-88B có khả năng
hấp phụ và hoạt tính cao hơn. Thông thường, vật liệu có diện tích bề mặt lớn thì
khả năng hấp phụ cao. Trái lại, vật liệu MIL chứa Fe có diện tích bề mặt thấp
nhưng hấp phụ RR19 cao hơn, điều này có thể giải thích là do sắt có thể tạo
phức bền với thuốc nhuộm [95]. Chỉ có một vài công bố về khả năng hấp phụ
thuốc nhuộm trên MIL-101. Haque và cộng sự [37] chỉ ra r ng vật liệu
Cr-MIL-101 có khả năng hấp phụ metyl da cam rất tốt. Chen và cộng sự [29]
cũng đã nghiên cứu khả năng hấp phụ của thuốc nhuộm hoạt tính XO (xylenol
da cam) trên vật liệu Cr-MIL-101 và cho thấy r ng, Cr-MIL-101 có khả năng
hấp phụ XO cao hơn nhiều so với các chất hấp phụ truyền thống như MCM-41
và than hoạt tính.
Hình . 38. Hiệu suất loại bỏ RR195 trên Fe-Cr-MIL-101, Cr-MIL-101, MIL-
53(Fe) và MIL-88B (nồng độ 1 ppm, m/V= ,3g/L H2O2 : 136mg/L, pH =5,5)
107
Từ kết quả thu được, chúng tôi tiến hành khảo sát khả năng thực hiện phản
ứng quang hóa Fenton trên vật liệu Cr-MIL-101 và Fe-Cr-MIL-101
3.5.2. Kh năng xúc t c uang hóa F nton của vật liệu Cr-MIL-101 và
Fe-Cr-MIL-101
Để khảo sát hoạt tính xúc tác quang hóa Fenton của Cr-MIL-101 và
Fe-Cr-MIL-101, chúng tôi đã thực hiện quá trình oxy hóa dung dịch thuốc
nhuộm RR19 (100ppm) trong các trường hợp chiếu xạ đèn (ánh sáng mặt trời
mô phỏng); không chiếu xạ; và có mặt của H2O2 như Hình 3.39 và Hình 3.40.
Kết quả cho thấy r ng, vật liệu Cr-MIL-101 hầu như không có hoạt tính xúc tác
quang hóa Fenton, tương ứng với đồ thị gần như trùng nhau giữa đường đẳng
nhiệt hấp phụ và hoạt tính xúc tác quang hóa Fenton. Trong trường hợp
Fe-Cr-MIL-101, sự khác biệt này khoảng 10%, tuy nhiên, dấu hiệu chuyển đổi
xúc tác là tương đối thấp.
Hình .39. Sự phân hủy thuốc nhuộm RR195 trên vật liệu Cr-MIL-1 1 trong các
trường hợp khác nhau
108
Hình .40. Sự phân hủy thuốc nhuộm RR195 trên vật liệu Fe-Cr-MIL-101 trong
các trường hợp khác nhau
Quá trình oxy hóa của dung dịch nhuộm RR19 trên vật liệu Cr-MIL-101
và Fe-Cr-MIL-101 trong sự có mặt H2O2 dưới tác dụng chiếu xạ đèn còn được
khảo sát b ng phổ UV-Vis và được trình bày ở Hình 3.41.
Hình . 41. Phổ UV-Vis của RR195 trong trường hợp: (A) Cr-MIL-1 1 và (B)
Fe-Cr-MIL-101
109
Kết quả trên cũng chỉ ra r ng, vật liệu Fe-Cr-MIL-101 thể hiện hoạt tính
xúc tác quang hóa Fenton cao hơn vật liệu Cr-MIL-101. Sau 100 phút, phản ứng
dưới tác dụng chiếu xạ đèn, khả năng phân hủy RR19 trên vật liệu
Fe-Cr-MIL-101 đạt đến 98%.
Điều này có thể được giải thích r ng, hoạt tính của H2O2 khi có mặt
Fe-Cr-MIL-101 có thể tạo ra nhiều gốc •OH, do đó tăng khả năng phân hủy
thuốc nhuộm RR195. Sự có mặt của H2O2 đã làm tăng khả năng thực hiện xúc
tác của Fe-Cr-MIL-101. Ion Fe(III) trên bề mặt của Fe-Cr-MIL-101 có thể thúc
đ y sự phân hủy H2O2 để tạo ra gốc •OH của phản ứng Fenton như sau
Fe (III) + H2O2 → Fe (II) + HO2• + H + (3.1)
Fe (II) + H2O2 → Fe (III) + •OH + OH- (3.2)
Mặt khác, H2O2 còn có vai trò bắt giữ electron cảm ứng quang trong
Fe-Cr-MIL-101 để tạo thành gốc OH• (phương trình (3.3) và (3.4)).
Fe-Cr-MIL-101 + hν → h+ + e- (3.3)
H2O2 + e- (Fe-Cr-MIL-101) → • OH + OH- (3.4)
Để nghiên cứu kỹ hơn về phản ứng quang hóa phân hủy thuốc nhuộm
RR19 , chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng quan trọng
như: H2O2, pH, nồng độ ban đầu của RR19 và sự ổn định xúc tác quang hóa
của Fe-Cr-MIL-101.
nh hưởng của H2O2 đến quá trình phân hủy thuốc nhuộm RR19 trên vật
liệu Fe-Cr-MIL-101 được trình bày ở Hình 3.42.
110
Hình . 42. nh hưởng của H2O2 đến sự phân hủy RR195 trên vật liệu
Fe-Cr-MIL-1 1 khi có chiếu xạ đèn
Kết quả Hình 3.42 cho thấy nồng độ H2O2 có ảnh hưởng đến quá trình phân
hủy thuốc nhuộm RR19 . Khi cho 0,4 ml H2O2 vào phản ứng, kết hợp với xúc
tác trong điều kiện chiếu xạ đèn thì khả năng phân hủy RR19 đạt 96% trong
khoảng thời gian 90 phút. Khi tăng thể tích H2O2 lên 0,6 ml thì quá trình phân
hủy RR19 diễn ra nhanh hơn, hiệu suất đạt 98% chỉ sau 4 phút. Nếu giảm
lượng H2O2 xuống 0,2 ml thì tốc độ cũng như hiệu suất phân hủy RR19 giảm
(đạt 90%). Điều này có thể giải thích là do các gốc ∙OH từ H2O2 được tạo ra
nhiều làm thúc đ y quá trình phản ứng dẫn đến tốc độ cũng như hiệu suất phân
hủy tăng. Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 trong dung dịch quá cao sẽ làm giảm gốc
∙OH xảy ra theo các phương trình sau [93]:
H2O2 + ∙OH ∙HO2 + H2O (3.5)
∙HO2 + ∙OH O2 + H2O (3.6)
111
Ngoài ra nồng độ H2O2 cao cũng làm các tâm hoạt động của xúc tác bị no
hóa (bão hòa) do đó làm giảm tốc độ phản ứng [106]. Do vậy, chúng tôi chọn
nồng độ H2O2 (tương ứng với thể tích b ng 0,4 ml) áp dụng cho quá trình này.
nh hưởng của pH đến khả năng phân hủy thuốc nhuộm RR19 trên vật
liệu Fe-Cr-MIL-101 (chiếu xạ đèn/H2O2) được tiến hành nghiên cứu. Hình 3.43
cho thấy, Fe-Cr-MIL-101 thể hiện hoạt tính quang hóa Fenton cao ở pH thấp
(3,2 -5,5). Ở pH 7,3 hoạt tính xúc tác quang hóa Fenton giảm đáng kể, đặc biệt
khi tiếp tục tăng pH đến 10, hoạt tính quang hóa Fenton rất bé. Kết quả này phù
hợp với những nghiên cứu về khả năng xúc tác quang hóa Fenton trong môi
trường axit của vật liệu MOFs đã được công bố [93].
Hình .43. nh hưởng của pH đầu đến sự phân hủy RR195 trên vật liệu
Fe-Cr-MIL-1 1 khi có chiếu xạ đèn
nh hưởng của nồng độ thuốc nhuộm đến khả năng phân hủy thuốc nhuộm
RR195 của Fe-Cr-MIL-101 (chiếu bức xạ đèn/H2O2) cũng được đánh giá. Kết
quả ở Hình 3.44 cho thấy, khả năng phân hủy RR195 phụ thuộc rất nhiều vào
nồng độ thuốc nhuộm ban đầu. Khi tăng nồng độ thuốc nhuộm, hoạt tính xúc tác
quang hóa Fenton giảm đáng kể.
112
Hình .44. nh hưởng nồng độ đầu của RR195 đến hoạt tính xúc tác quang hóa
Fenton trên vật liệu Fe-Cr-MIL-1 1 khi chiếu xạ đèn.
Hình .45. Các vòng lặp xúc tác Fe-Cr-MIL-1 1 phân hủy RR195
khi chiếu xạ đèn
113
Khả năng tái sử dụng Fe-Cr-MIL-101 cũng được nghiên cứu thông qua
vòng lặp xúc tác trong phản ứng phân hủy thuốc nhuộm RR19 của
Fe-Cr-MIL-101/chiếu xạ đèn/H2O2. Kết quả thể hiện ở Hình 3.45 cho thấy, hiệu
suất xúc tác quang hóa Fenton của Fe-Cr-MIL-101 hầu như không thay đổi sau
ba lần tái chế, điều này chỉ ra r ng Fe-Cr-MIL-101 là chất xúc tác rất ổn định và
có thể tái sử dụng được. Hơn nữa, khả năng ổn định cao của Fe-Cr-MIL-101 đã
được khảo sát b ng phép đo lượng Fe hòa tan trong dung dịch thuốc nhuộm
RR19 (xác định b ng phương pháp AAS). Sau thời gian phản ứng 30, 60 và 90
phút, lượng Fe hòa tan xác định được là 0,1, 0,3 và 1, ppm. Điều này chỉ ra
r ng, tác dụng loại Fe từ vật liệu Fe-Cr-MIL-101 trong quá trình phân hủy thuốc
nhuộm RR19 là không đáng kể, và điều này phù hợp với kết quả đã công bố đối
với Fe-MIL-101 [72].
3.6. Kh năng hấp phụ As(V) trên c c vật liệu nghiên cứu.
MOFs được biết đến như là những vật liệu có diện tích bề mặt lớn với khả
năng hấp phụ và lưu trữ lượng lớn khí CO2, CH4 và H2. Tuy nhiên, nghiên cứu
về khả năng hấp phụ các kim loại nặng, đặc biệt là asen, chưa được nghiên cứu.
Trong luận án này, chúng tôi khảo sát khả năng hấp phụ As(V) của các vật liệu
nghiên cứu, chọn ra vật liệu có dung lượng hấp phụ cao để nghiên cứu đẳng
nhiệt hấp phụ, các yếu tố ảnh hưởng như nồng độ đầu, pH, thời gian và động học
của quá trình hấp phụ.
Dựa vào phổ tán sắc năng lượng quang phổ tia X (EDX) cho ta kết quả về
thành phần hóa học của các mẫu vật liệu nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.5.
B ng .5. Thành phần hóa học của các vật liệu nghiên cứu
Vật liệu C %
khối lượng
O %
khối lượng
Cr %
khối lượng
Fe %
khối lượng
Fe-Cr-MIL
101 48,76 32,323 13,9 4,97
Cr-MIL 101 48,78 31,76 18,84 -
MIL-53(Fe) 44,97 34,77 - 20,27
MIL-88B 43,27 26,6 - 21,68
114
Sự thay đổi nồng độ của As(V) qua các thời gian khác nhau trên các vật
liệu nghiên cứu được trình bày ở Hình 3.46.
Hình .46. Sự thay đổi nồng độ As(V) qua các khoảng thời gian khác nhau của
MIL-53, Cr-MIL-101, Fe-Cr-MIL-101, MIL-88B (nồng độ 5ppm, m/V= 1g/L,
pH= 4,8-5, T=298K)
Từ kết quả trên cho thấy, hai vật liệu MIL- 3(Fe) và MIL-88B có chứa
20,27% và 21,68% khối lượng Fe nên khả năng hấp phụ As(V) rất cao, khả năng
hấp phụ đạt đến 99%. Vật liệu Fe-Cr-MIL-101 chỉ có chứa 4,97% khối lượng Fe
nên hấp phụ kém hơn. Còn vật liệu Cr-MIL-101 hấp phụ rất ít, khả năng hấp phụ
khoảng 10%. Điều đó chứng tỏ r ng, sắt có khả năng tạo phức bền với As(V).
Để đánh giá khả năng ứng dụng của vật liệu này, chúng tôi đã so sánh dung
lượng hấp phụ Asen của vật liệu nghiên cứu với một số chất hấp phụ có chứa sắt
khác nhau thể hiện ở Bảng 3.6.
115
B ng .6. So sánh dung lượng hấp phụ As(V) của các chất hấp phụ khác nhau
STT Chất hấp phụ Đi u kiện th c nghiệm QMax
(mg.g-1)
Tài liệu
tham kh o
1 Oxit sắt (III) dạng
hạt pH = 6,5; T = 293K ; I =
0,02mol/L NaCl
3,1 19
2 Montmorillonite
biến tính bởi PAC
20
pH = 6,9; T = 298K ; m/V =
2,0 g.L-1
3,6 114
3 Than hoạt tính dạng
hạt chứa sắt pH = 4,7; T = 298K ; m/V =
3,0 g.L-1
6,6 45
4 Ống nano cacbon đa
tường (MWCNT)
chức năng hóa b ng
ethylenediamine
phủ oxit sắt (III)
pH = 4.0; T = 298K ; m/V =
0,1 g.L-1
10,4 104
5 Polymer phối trí của
sắt và 1,3, -
benzenetricarboxylic
pH = 4; T = 298K ; m/V =
5,0 g.L-1
12,87 20
6 MIL-53(Fe) pH = 5; T = 298K ; m/V =
1,0 g.L-1
21,27
7 MIL-88B pH = 6,9; T = 298K ; m/V =
2,0 g.L-1
25,64
Như vậy, vật liệu MIL- 3(Fe) và MIL-88B có dung lượng hấp phụ As(V)
cao nhất, chúng tôi tiếp tục nghiên cứu và so sánh động học quá trình hấp phụ
của hai vật liệu này.
3.7. Nghiên cứu ộng học u trình hấp phụ as n của vật liệu MIL-53(Fe) và
MIL-88B
3.7.1. Điểm ng iện của MIL-53(Fe)
Điểm đẳng của một chất rắn là điểm mà tại đó điện thế zeta b ng không.
Điểm đẳng điện có thể xác định b ng cách điều chỉnh pH đến một giá trị thích
hợp và đây là cơ sở để giải thích cơ chế hấp phụ của vật liệu. Trong luận án này,
116
chúng tôi xác định điểm đẳng điện của MIL- 3(Fe) trong môi trường NaCl. Đồ
thị biểu diễn sự phụ thuộc của pH vào pHi được trình bày trong Hình 3.47.
Hình . 47. Đồ thị pH theo pHi của MIL-53(Fe)
Bề mặt MIL- 3(Fe) (ký hiệu R-OH) sẽ tích điện dương khi ở trong môi
trường pH thấp (dưới điểm đẳng điện) theo phản ứng
-ROH + H+OH- -ROH2+ + OH-
Khi MIL- 3(Fe) ở trong môi trường pH cao (trên điểm đẳng điện) thì bề
mặt của nó sẽ tích điện âm
-ROH + H+OH- -RO(OH)2- + H+
Như vậy, bề mặt vật liệu sẽ có khuynh hướng tích điện âm khi pH cao và
tích điện dương khi pH thấp. Tại một giá trị pH trung gian nào đó, bề mặt vật
liệu không tích điện và thế zeta b ng 0, đó là điểm đẳng điện (isoeclectric point -
ký hiệu là i.e.p). Giá trị pH tại i.e.p là pHi.e.p. Các ion tạo ra sự tích điện bề mặt
được gọi là ion quyết định thế của hệ. Ion H+ và OH- là ion quyết định thế đối
với MIL- 3(Fe) và cho nhiều trường hợp oxit và khoáng chất khác. Khi
MIL- 3(Fe) đưa vào dung dịch với pH thấp hơn pH đẳng điện, bề mặt của nó
xảy ra phản ứng ở môi trường pH thấp. Giá trị pH tăng bởi vì phản ứng ở môi
117
a
trường pH thấp tạo ra nhóm hydroxyt OH-, vì vậy, pH nhận giá trị dương.
Ngược lại, khi vật liệu MIL-53(Fe) đưa vào môi trường có pH cao hơn pH đẳng
điện, bề mặt nó xảy ra phản ứng ở môi trường pH cao, pH của dung dịch giảm
là do phản ứng ở môi trường pH cao sinh ra proton H+, pH nhận giá trị âm. Giá
trị pH mà tại đó pH tiến tới 0 chính là pHi.e.p. Kết quả ở Hình 3.47 cho thấy,
pHi.e.p của MIL- 3(Fe) khoảng , .
3.7.2. Nghiên cứu c c yếu tố nh hư ng ến u trình hấp phụ
3.7.2.1. Ả h h ở ồ b ầu củ As(V)
Hiệu suất quá trình loại bỏ As(V) được tính theo công thức
Kết quả quá trình hấp phụ bão hoà As(V) ở các nồng độ As(V) khác nhau
trên vật liệu MIL-88B và MIL-53(Fe) được trình bày ở Hình 3.48.
Hình .48. Đường hấp phụ đẳng nhiệt của As (V) trên (a) MIL-53(Fe),
(b)MIL-88B
Quan sát Hình 3.48a ta thấy, đối với MIL- 3(Fe), khi tăng nồng độ Ce ở
trạng thái cân b ng của dung dịch As(V) (nồng độ thấp 0-10 ppm) thì khả năng
hấp phụ ở trạng thái cân b ng tăng tuyến tính. Nhưng, ở nồng độ cao hơn từ
b
118
10-20 ppm, khả năng hấp phụ tăng không đáng kể, dung lượng hấp phụ đã bão
hoà. Còn đối với MIL-88B ở Hình 3.48b, khi tăng nồng độ Ce ở trạng thái cân
b ng của dung dịch As(V) từ 0 đến 5ppm, thì khả năng hấp phụ ở trạng thái cân
b ng tăng tuyến tính. Tuy nhiên, ở nồng độ từ -15 ppm, dung lượng hấp phụ
bão hoà tăng không đáng kể. Như vậy, khả năng hấp phụ của hai vật liệu này đều
phụ thuộc vào nồng độ ban đầu của dung dịch As(V).
3.7.2.2. Ả h h ở củ pH
Hình 3.49 trình bày ảnh hưởng của pH đến hiệu suất loại bỏ As(V) trên vật
liệu MIL-53(Fe) và MIL-88B.
pH là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ
asen. Để xác định giá trị pH cho quá trình hấp phụ As(V) trên vật liệu MIL-53(Fe)
và MIL-88B, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của pH đến hiệu suất loại bỏ
As(V).
Hình .49. nh hưởng của pH tới hiệu suất loại bỏ As(V) trên MIL-53(Fe)
và MIL-88B (Nồng độ ban đầu 5mg/L; m/V= 1g/L; T= 250C, tốc độ khuấy
15 v/p; thời gian hấp phụ 1 phút;)
119
Từ Hình 3.49 ta thấy, hiệu suất loại bỏ As(V) trên MIL-53(Fe) và MIL-88B
là khoảng 99% ở mức pH . Khi giá trị pH 9, hiệu suất loại bỏ As(V) giảm
còn khoảng 93%, nhưng khi pH 11, hiệu suất loại bỏ As(V) giảm xuống còn
87% (MIL- 3(Fe)) và 89% (MIL-88B). Dựa vào điểm đẳng điện của
MIL- 3(Fe) ta thấy, ở pH < 5,5 (pHi.e.p = 5,5) bề mặt vật liệu MOFs tích điện
dương, ở pH > , tích điện âm. Trong khi đó As(V) tồn tại trong hợp chất
H3AsO4 ở pH < 2,2 (pKa1), H2AsO4- ở pH 2,2-6,9 (pKa2), HAsO4-2 ở pH
6,9 -11, (pKa3) và AsO4-3 ở pH > 11, [46]. Khả năng hấp phụ As (V) cao của
MIL- 3(Fe) và MIL-88B có thể được giải thích là do ở pH 3- 5, , bề mặt
MIL- 3(Fe) và MIL-88B tích điện dương, As (V) tồn tại dạng H2AsO4-, phối tử
anion với khả năng đóng góp một cặp electron tương tác mạnh với cation trung
tâm Fe3+ (axit Lewis) trong vật liệu theo tương tác axit-bazơ. Ngoài ra, còn có
tương tác tĩnh điện giữa cation trung tâm Fe3+ trong khung mạng của vật liệu và
anion H2AsO4-. Do đó, sự kết hợp của hai tương tác này dẫn đến làm tăng khả
năng hấp phụ As (V) của MIL- 3(Fe) và MIL-88B. Khi pH tăng, bề mặt vật liệu
ít tích điện dương hơn, tương tác giữa MIL- 3(Fe) và MIL-88B với As (V) trở
nên ít hơn, nên khả năng hấp phụ As(V) giảm. Cơ chế hấp phụ của asen trên vật
liệu MIL- 3(Fe) được đưa ra ở Hình 3.50.
Cơ chế của quá trình hấp phụ Asen:
Hình . 50. Sơ đồ cơ chế hấp phụ As(V) trên vật liệu MIL-53(Fe) theo tương tác
axit-bazơ Lewis và tương tác tĩnh điện.
120
3.7.2.3. Ả h h ở củ th
Sự phụ thuộc dung lượng hấp phụ qt vào thời gian t (phút) được trình bày ở
Bảng 3.7.
Bả 3.7. Sự phụ thuộc của qt vào thời gian hấp phụ t
MIL-53(Fe) qt (mg /g) MIL-88B qt (mg /g)
Nồng độ
Thời gian (mg/l)
(phút)
5 10 15 5 10 15
0 0 0 0 0 0 0
20 1,823 4,3 7,86 4,005 8,03 11,452
40 3,206 5 8,15 4,451 8,87 13,863
60 4,830 6,43 8,57 4,883 9,343 14,375
90 4,930 7,143 10,72 4,981 9,721 14,694
150 4,950 9,501 13,29 4,984 9,954 14,906
480 4,940 9,702 13,15 4,997 9,959 14,9106
Từ Bảng 3.7 chúng ta xây dựng được đồ thị phụ thuộc của khả năng hấp
phụ với thời gian hấp phụ ở các nồng độ khác nhau. Phân tích các dữ liệu thu
được từ đường đẳng nhiệt hấp phụ rồi thay vào các mô hình đường đẳng nhiệt
khác nhau là một bước quan trọng để tìm ra mô hình hấp phụ phù hợp cho vật
liệu MIL-53(Fe) và MIL-88B tổng hợp được [26].
Hình .51. nh hưởng của thời gian đến quá trình hấp phụ trên vật liệu
(a)MIL-53(Fe), (b) MIL-88B
121
Quan sát Hình 3.51 ta thấy, trong khoảng thời gian từ 0-60 phút, khả năng
hấp phụ As(V) tăng nhanh do quá trình khuếch tán của As(V) tới bề mặt lớn,
không có sự cản trở cùng với đó là trong khoảng thời gian đầu số lượng tâm hấp
phụ trống còn nhiều, và hàm lượng As(V) trên vật liệu nhỏ hơn nhiều so với hàm
lượng As(V) trong dung dịch. Khi thời gian tăng lên, quá trình khuếch tán của
As(V) giảm do số tâm hấp phụ trống giảm, trong khi đó, quá trình giải hấp phụ
tăng lên do hàm lượng As(V) trên vật liệu lớn hơn hàm lượng As(V) trong dung
dịch. Vì vậy, khi đạt đến trạng thái cân b ng, tốc độ hấp phụ As(V) giảm. Quá
trình hấp phụ As(V) trên MIL- 3(Fe) và MIL-88B là quá trình hấp phụ rắn-
lỏng, do vậy, sự chuyển chất bị hấp phụ tới các tâm hấp phụ thường bị chi phối
bởi giai đoạn chuyển khối ngoài và giai đoạn khuếch tán nội phân tử. Dựa vào
đường hấp phụ trên, ta có thể kết luận khoảng thời gian tối ưu của quá trình hấp
phụ As(V) trên vật liệu khoảng 1 0 phút. Đối với nồng độ As(V) ban đầu là
ppm, khoảng thời gian này là 60 phút. Tuy nhiên, đối với nồng độ As(V) cao
hơn (10-15 ppm), cần nhiều thời gian hơn để đạt đến trạng thái cân b ng, thời
gian để quá trình hấp phụ đạt cân b ng là khoảng 1 0 phút.
3.7.3. Kh o s t ường ng nhiệt hấp phụ
Dựa vào số liệu thực nghiệm trên, ta có thể tính toán các thông số đẳng
nhiệt hấp phụ theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir và mô hình đẳng nhiệt
hấp phụ Freundlich.
3.7.3.1. Mô hì h hấp phụ h ệt L mu r
Phương trình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir ax max
1
.
e e
e m
C C
q b q q
qe và RL được tính theo công thức 0( ).
W
ee
C C Vq
và
0
1
1+b.CLR
Trong đó qe Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân b ng (mg/g)
Ce Nồng độ cân b ng của chất bị hấp phụ còn lại trong dung dịch (mg/l)
qmax dung lượng hấp phụ cực đại (mg/g)
Co nồng độ chất bị hấp phụ ban đầu (mg/l)
122
b h ng số năng lượng hấp phụ theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
(L.mg-1)
V Thể tích dung dịch trong mỗi thí nghiệm (V 0,1 lít )
W Khối lượng chất hấp phụ (tương ứng với thể tích V 0.1 lít),W = 0,1g.
RL hệ số tách không thứ nguyên (nêu lên bản chất của quá trình hấp phụ) [103]
Khi RL > 1 Không phù hợp mô hình đẳng nhiệt
RL 1 Tuyến tính
0< RL< 1 Phù hợp mô hình đẳng nhiệt
RL 0 Không thuận nghịch
Các giá trị Ce, qe, và Ce/qe của MIL- 3(Fe) và MIL-88B khi thay đổi nồng
độ của As(V) được trình bày ở Bảng 3.8.
B ng .8. Các giá trị Ce , qe, và Ce/qe, theo các nồng độ khác nhau của
MIL-53(Fe) và MIL-88B
Nồng độ dung dịch
As(V) (mg/l)
MIL-53(Fe)
Ce
(mg/l)
qe
(mg/g) Ce/qe
5 0,0561 4,94 0,011
10 0,302 9,7 0,031
15 1,699 13,301 0,128
30 9,74 20,26 0,481
MIL-88B
Nồng độ dung dịch
As(V) (mg/l)
Ce
(mg/l)
qe
(mg/g) Ce/qe
5 0,0134 4,987 0,0027
10 0,0408 9,956 0,0041
15 0,0894 14,910 0,006
20 0,7527 19,247 0,0391
30 4,87 25,13 0,1938
Cân b ng hấp phụ của As(V) trên MIL- 3(Fe) và MIL-88B được mô phỏng
theo mô hình Langmuir ở dạng tuyến tính. Hình 3. 2 trình bày đường đẳng nhiệt
123
hấp phụ Langmuir với qmax (dung lượng hấp phụ cực đại ứng với một đơn lớp bề
mặt) và RL phản ánh ái lực liên kết giữa As(V) với bề mặt của vật liệu, đặc trưng
cho năng lượng của các tâm hấp phụ và liên quan đến nhiệt hấp phụ.
Hình .52. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của As(V) trên
(a )MIL-53(Fe), (b) MIL-88B
Kết quả Hình 3. 2 cho thấy, giá trị của R2 của MIL- 3(Fe) và MIL-88B
gần b ng nhau và đều nhỏ hơn 1 điều đó cho thấy, MIL-53(Fe) và MIL-88B đều
có khả năng hấp phụ tốt As(V) với dung lượng hấp phụ cao.
3.7.3.2. Mô hì h h ệt hấp phụ r u ch
Phương trình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich 1
log log logne f eq K C
Trong đó
qe Dung lượng hấp phụ tại thời điểm cân b ng (mg/g);
Ce : Nồng độ cân b ng của chất bị hấp phụ còn lại trong dung dịch (mg/l);
Kf H ng số đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich có quan hệ đến dung lượng hấp
phụ (mg.g-1)(mg.L-1)n;
n H ng số đẳng nhiệt Freundlich có quan hệ đến cường độ hấp phụ.
124
B ng .9. Các giá trị, logqe và logCe theo các nồng độ khác nhau của
MIL-53(Fe) và MIL-88B
Nồng độ dung dịch
As(V) (mg/l)
MIL-53(Fe)
LogCe Logqe
5 -1,251 0,694
10 -0,52 0,987
15 0,231 1,124
30 0,988 1,307
Nồng độ dung dịch
As(V) (mg/l)
MIL-88B
LogCe Logqe
5 -1,874 0,698
10 -1,389 0,998
15 -1,049 1,1735
20 -0,1234 1,284
30 0,687 1,400
Cân b ng hấp phụ của As(V) trên MIL- 3(Fe) và MIL-88B được mô phỏng
theo mô hình Freundlich ở dạng tuyến tính. Hình 3. 3 biểu diễn phương trình
Freundlich với KF và n là các h ng số Freundlich
Hình .53. Đường hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich của As(V) trên
(a) MIL-53(Fe), (b) MIL-88B
125
Từ Hình 3.52 và 3.53 ta có thể tính toán được các thông số đẳng nhiệt hấp
phụ Langmuir và Freundlich. Các thông số đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và
Freundlich được trình bày trong Bảng 3.10 và 3.11.
Bả 3.10. Các thông số của phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
của MIL-53(Fe)
Các thông số đẳng nhiệt Freundlich Các thông số đẳng nhiệt Langmuir
KF
[(mgg−1)(mg−1L)n] R2 1/n RL R2
qo
(mg.g−1)
b
(L.mg−1)
11,57 0,972 0,264 0,08 0,994 21,27 2,13
B ng . 11. Các thông số của phương trình đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich
của MIL-88B
Các thông số đẳng nhiệt Freundlich Các thông số đẳng nhiệt Langmuir
KF
[(mgg−1)(mg−1L)n] R2 1/n RL R2
qo
(mg.g−1)
b
(L.mg−1)
19,72 0,855 0,246 0,01 0,998 25,64 9,75
Từ nghiên cứu mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich ta có
thể nhận thấy, các số liệu thực nghiệm phù hợp hơn với mô hình đẳng nhiệt
Langmuir. Trường hợp vật liệu MIL- 3(Fe), giá trị h ng số tương quan
Langmuir R2 0,994 lớn hơn so với h ng số tương quan Freundlich R2 = 0,972,
Đối với vật liệu MIL-88B, giá trị h ng số tương quan Langmuir R2 0,998 lớn
hơn nhiều so với h ng số tương quan Freundlich R2 0,8 . Giá trị của RL tìm
thấy của MIL- 3(Fe) là 0,08 và MIL-88B là 0,01 cho thấy r ng, vật liệu tổng
hợp được thuận lợi cho việc hấp phụ của As(V) tại điều kiện được áp dụng trong
nghiên cứu này.
3.7.4. Động học u trình hấp phụ
Động học iểu kiến ậc 1
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất có dạng
ln(qe-qt) = ln(qe) – k1.t
Trong đó qe, qt là dung lượng hấp phụ ở thời điểm cân b ng và thời điểm t.
126
k1 (h-1) là h ng số tốc độ của quá trình động học hấp phụ bậc nhất.
Dựa trên số liệu thực nghiệm trên, ta có thể biểu thị mối quan hệ ln(qe-qt)
theo thời gian t (động học biểu kiến bậc 1) được thể hiện ở Hình 3.54 và Hình
3.55
Hình .54. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất của As(V) trên
MIL-53(Fe)
Hình . 55. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc nhất của As(V) trên MIL-88B
Từ Hình 3.54 và 3. 5 ta có thể nhận thấy, giá trị hệ số tương quan R2 của ba
đường biểu diễn sự phụ thuộc của ln(qe-qt) vào thời gian nhỏ hơn 1. Ở Hình 3.54
đường có giá trị R2 lớn nhất là R2 0,934 ứng với nồng độ As(V) là 10 ppm.
127
Ở Hình 3. 5 đường có giá trị R2 lớn nhất là R2 0,974 ứng với nồng độ As(V) là
5 ppm.
Động học iểu kiến ậc 2
Phương trình động học hấp phụ biểu kiến bậc 2 có dạng 2
2
1 1
t e e
tt
q k q q
Với: k2 (mg/g.h) là h ng số tốc độ của quá trình động học hấp phụ bậc 2
Mối quan hệ t/qt theo thời gian (động học biểu kiến bậc 2) được thể hiện ở
Hình 3.56 và 3. 7
Hình .56. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc hai của As(V) trên MIL-53(Fe)
Hình . 57. Đồ thị động học hấp phụ biểu kiến bậc hai của As(V) trên MIL-88B
128
Từ Hình 3.56 và 3. 7 chúng ta thấy r ng, với phương trình động học biểu
kiến bậc 2 cả 3 giá trị R2 ứng với 3 đường biểu diễn của 3 nồng độ khác nhau
đều xấp xỉ gần b ng 1. Các đường thẳng này rất tuyến tính. Từ các số liệu động
học hấp phụ biểu kiến bậc 1 và bậc 2 ta có thể khẳng định r ng, động học hấp
phụ As(V) trên MIL-53(Fe) và MIL-88B tuân theo động học biểu kiến bậc 2. Để
khẳng định thêm chúng tôi so sánh các thông số tính toán lý thuyết và thông số
thu được từ thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở Bảng 3.12 và Bảng 3.13.
Bả 3.12. Một số tham số của phương trình động học biểu kiến bậc nhất
ln(qe-qt) = ln(qe) – k1.t
Vật ệu MIL-53(Fe)
Nồng độ
(ppm)
Dạng phương trình
động học R1
2
k1
(phút-
1)
qe, exp (mg/g) qe, cal
(mg/g)
5 ln(qe-qt) = 2,404-0,016.t 0,833 0,016 4,94 11,06
10 ln(qe-qt) = 2,129-0,015.t 0,934 0,015 9,7 8,404
15 ln(qe-qt) = 2,346-0,072.t 0,926 0,072 13,301 10,44
Vật ệu MIL-88B
Nồng độ
(ppm)
Dạng phương trình
động học R1
2 k1
(phút-1) qe, exp (mg/g)
qe, cal
(mg/g)
5 ln(qe-qt) = 1,759-
0,072.t 0,974 0,072 4,987 5,806
10 ln(qe-qt) = 1,851-
0,038.t 0,94 0,038 9,956 6,36
15 ln(qe-qt) = 2,311-
0,046.t 0,956 0,046 14,910 10,08
Bả 3.13. Một số tham số của phương trình động học biểu kiến bậc hai
2
2
1 1
t e e
tt
q k q q
129
Vật ệu MIL-53(Fe)
Nồng độ
(ppm)
Dạng phương trình
động học R2
2 k2
(g/mg.phút)
qe, exp
(mg/g)
qe, cal
(mg/g)
5 t
tq = 3,135+0.193t 0,994 0,0120 4,94 5,18
10 t
tq = 3,253+0.095.t 0,996 0,0032 9,7 10,5
15 t
tq = 1,673+0,072.t 0,996 0,0031 13,301 13,88
Vật ệu MIL-88B
Nồng
độ ppm)
Dạng phương trình
động học R2
2 k2
(g/mg.phút)
qe, exp
(mg/g)
qe, cal
(mg/g)
5 t
tq = 0,595+0.201t 0,999 0,068 4,987 4,97
10 t
tq = 0,407+0.099.t 0,999 0,024 9,956 10,101
15 t
tq = 0,222+0,067.t 0,998 0,0202 14,910 14,93
qe, cal giá trị dung lượng hấp phụ cân b ng tính toán theo phương trình động học
qe, exp giá trị dung lượng hấp phụ cân b ng theo thực nghiệm
Từ kết quả bảng 3.12 và bảng 3.13 ta thấy, dung lượng hấp phụ tính toán
theo lý thuyết và thực nghiệm bậc 1 có sự chênh lệch rất lớn trong khi đó sự
chênh lệch dung lượng hấp phụ tính toán theo lý thuyết và thực nghiệm bậc 2 là
không đáng kể, điều này khẳng định một lần nữa quá trình hấp phụ As(V) trên
MIL-53(Fe) và MIL-88B tuân theo động học biểu kiến bậc 2.
130
KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu của luận án, chúng tôi rút ra những kết luận như
sau:
1. Đã nghiên cứu một cách có hệ thống về các điều kiện thích hợp để tổng hợp
vật liệu Cr-MIL-101. B ng phương pháp thủy nhiệt, chúng tôi đã thành công
trong việc tổng hợp vật liệu Cr-MIL-101. Diện tích bề mặt BET của Cr-MIL-101
rất lớn đạt 3 32 m2/g, diện tích bề mặt Langmuir 178 m2/g, thể tích lỗ 1,7
cm3/g. Kích thước lỗ xốp 4,02 nm.
2. Chúng tôi đã thành công trong việc thay thế đồng hình một phần của Cr b ng
Fe trong khung MIL-101 (Fe-Cr-MIL-101) thông qua con đường tổng hợp trực
tiếp sử dụng phương pháp thủy nhiệt. Các sản ph m được đặc trưng bởi nhiễu xạ
tia X, EDX, hấp phụ N2 (BET), TEM, UV-vis, FTIR, XPS đã chứng minh một
cách thuyết phục r ng Fe thực sự được đưa vào khung MIL-101. Vật liệu
Fe-Cr-MIL-101 khá tinh khiết, không chứa Fe2O3 và các tạp chất khác, có các
píc nhiễu xạ đặc trưng ở góc 2 =1,80, 2,80, 3,30, 5,180, 8,450, 9,070 với cường độ
cao. Dữ liệu EDX cho thấy khoảng 2 % Cr trong khung MIL-101 được thay thế
bởi các nguyên tử Fe.
3. Vật liệu Fe-Cr-MIL-101 có khả năng xúc tác Fenton quang hóa cao phân hủy
thuốc nhuộm hoạt tính RR19 . Sau 100 phút phản ứng trong điều kiện có ánh
sáng khả kiến, RR19 chuyển hóa đến 98%, trong khi đó sự chuyển hóa RR19
chỉ được 0% khi thực hiện phản ứng Fenton trong bóng tối. Trên thực tế,
RR19 là thuốc nhuộm rất bền và khó bị phân hủy. Do đó, sự chuyển hóa cao
RR19 đã mở ra tiềm năng ứng dụng của vật liệu Fe-Cr-MIL-101 trong lĩnh vực
xúc tác Fenton quang hóa dị thể để xử lý môi trường.
4. Đã tổng hợp thành công vật liệu MIL-53(Fe) b ng phương pháp nhiệt dung
môi không sử dụng HF. Các mẫu được đặc trưng bởi sự nhiễu xạ tia X, hấp phụ
N2 (BET), TEM, FTIR, XPS và AAS. Từ đường đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp
N2 cho thấy r ng cấu trúc của MIL- 3(Fe) ở dạng khan có các mao quản đóng, ít
131
cho khí N2 đi vào. Ở dạng ngậm nước, các mao quản MIL- 3(Fe) được lấp đầy
bởi các phân tử nước. Do đó, MIL- 3(Fe) có dung lượng hấp phụ As(V) cao
trong dung dịch nước (Qmax 21,27 mg/g). Điểm đẳng điện của MIL- 3(Fe) ở
pH b ng , . Dữ liệu động học hấp phụ cho thấy đẳng nhiệt hấp phụ As(V) phù
hợp với mô hình Langmuir và tuân theo phương trình động học giả bậc hai.
5. Chúng tôi cũng đã tổng hợp thành công vật liệu MIL-88B b ng phương pháp
nhiệt dung môi. Sự đặc trưng b ng các phương pháp hóa lý khác nhau cho thấy
vật liệu này có cấu trúc tương tự như MIL- 3(Fe). Dung lượng hấp phụ As(V)
của MIL-88B có cao hơn so với vật liệu MIL-53(Fe).
6. Các vật liệu MOFs chứa Fe có khả năng hấp phụ asen cao ở pH nhỏ hơn 5.5.
Quá trình hấp phụ xảy ra là do phối tử anion với khả năng đóng góp một cặp
electron tương tác mạnh với cation trung tâm Fe3+ (axit Lewis) trong vật liệu
theo tương tác axit-bazơ. Mặt khác, còn có tương tác tĩnh điện giữa cation trung
tâm Fe3+ trong khung mạng của vật liệu và anion H2AsO4- tạo nên phức bền.
132
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
I. TẠP CHÍ QUỐC TẾ
1. Tuan. A. Vu, Giang. H. Le, Canh. D. Dao, Lan. Q. Dang, Kien. T. Nguyen,
Phuong. T. Dang, Hoa. T. K. Tran, Quang. T. Duong, Tuyen. V. Nguyen and
Gun. D. Lee (2014), “Isomorphous substitution of Cr by Fe in MIL-101
framework and its application as a novel heterogeneous photo-Fenton
catalyst for reactive dyes degradation”, RSC Adv., vol 4, pp. 41185-41194.
2. Tuan. A. Vu, Giang. H. Le, Canh. D. Dao, Lan. Q. Dang, Kien. T. Nguyen,
Quang. K. Nguyen, Phuong. T. Dang, Hoa. T. K. Tran, Quang. T. Duong,
Tuyen. V. Nguyena and Gun. D. Leed (2015), “Arsenic removal from
aqueous solutions by adsorption using novel MIL-53(Fe) as a highly
efficient adsorbent, RSC Adv., 5, pp. 5261–5268.
3. Tuan. A. Vu, Giang. H. Le, Canh. D. Dao, Kien. T. Nguyen, Lan. Q. Dang,
Quang. K. Nguyen, Phuong. T. Dang, Hoa. T. K. Tran, Loi. D. Vu and Gun.
D. Lee, “Efficient As(V) removal from aqueous solution using novel Fe-
MIL-88B as highly selective adsorbent”, Environmental Science &
Technology (đang gửi đăng).
II. TẠP CHÍ TRONG NƯỚC
1. Đặng Thị Quỳnh Lan Trần Thị Hương, Hồ Văn Thành, Dương Tuấn
Quang, Vũ Anh Tuấn (2011), “Tổng hợp và đặc trưng vật liệu MIL-101”,
Tạp chí Hóa học, Tập 49 ( AB), pp. 831-834.
2. Dang Thi Quynh Lan, Nguyen Trung Kien, Ho Van Thanh, Duong Tuan
Quang, Vu Anh Tuan (2013), “Synthesis and characterization of Fe-Cr-MIL-
101 and Cr-MIL-101”, Vietnam journal of chemistry, vol 1( A), pp. 106-
109.
3. Đặng Thị Quỳnh Lan Lê Thị Quỳnh Nhi, Hồ Văn Thành, Dương Tuấn
Quang, Vũ Anh Tuấn (2013), “Tổng hợp và đặc trưng vật liệu MIL- 3(Fe)”,
Tạp chí Hóa học, Tập 1(6), pp. 76 -769.
III. HỘI NGHỊ
1. Dang Thi Quynh Lan, Ho Van Thanh, Duong Tuan Quang, Vu Anh Tuan
(2013), “Synthesis of mesoporous Cr-MIL-101 and Fe-Cr-MIL-101 used as
highly selective adsorbents for arsenic removal”, Proceedings of IWNA
2013, 14-16 November 2013, Vung tau, Vietnam, pp.268-271.
133
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Hữu Đĩnh, Trần Thị Đà (1999), Ứng dụng một số phương pháp phổ
nghiên cứu cấu trúc phân tử, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
2. Phạm Luận (2006), Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại Học
Quốc Gia Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Nguyên (2004), ỹ thuật phân tích Vật Lý, NXB Khoa Học và
Kỹ Thuật, Hà Nội, tr. 154 – 206.
4. Trần Văn Nhân, Nguyễn Thạc Sửu, Nguyễn Văn Tuế (2007), Hoá lý, NXB
Giáo dục.
5. Nguyễn Hữu Phú (2003), Hoá lý và hoá keo, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật,
Hà Nội.
6. Nguyễn Hữu Phú (1998), Giáo trình hấp phụ và xúc tác trên bề mặt vật liệu
vô cơ mao quản, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
7. Hồ Văn Thành (2009), Nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng vật liệu rây phân
tử để hấp phụ chất hữu cơ độc hại, Luận án Tiến Sĩ Hóa học, Viện Hóa
học-Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
8. Nguyễn Đình Triệu (2003), Các phương pháp vật lý ứng dụng trong hóa
học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
TIẾNG ANH
9. Alaerts L., Se´guin E., Poelman H., Thibault-Starzyk F., Jacobs P. A., De
Vos D. E. (2006), “Probing the Lewis acidity and catalytic activity of the
metal–organic-framework [Cu3(BTC)2] (BTC=Benzene-1,3,5-
tricarboxylate)”, Chemical Engineering Journal, 12, p. 7353 -7363.
10. Alexey L. N., Konstantin A. K., Danil N. D., Galina A. B. (2010),
“Removal of nitrogen compounds from liquid hydrocarbon streams by
selective sorption on metal-organic framework MIL-101”, Mendeleev
Communications, 20, pp. 57-58.
134
11. Alexis S. M., Anibal J. R.C., Franck. M., Richard I. W. (2013), “Interaction
of methanol with the flexible metal-organic framework MIL-53(Fe)
observed by inelastic neutron scatterin”, Chemical Physics, 427, pp. 30–37.
12. Alhamami. M., Doan. H. and Cheng. C. H. (2014), “A review on breathing
behaviors of metal–organic-frameworks (MOFs) for gas adsorption”,
Materials, 7, pp. 3198–3250.
13. Alina M. B., Carol S. K. L., Hongli L., Yingwei L., Carolina V., Rafael L.
(2013), “Iron oxide functionalised MIL-101 materials in aqueous phase
selective oxidations”, Applied Catalysis A: General, 455, pp. 261–266.
14. Andrea C. S., Adrien P. C., Antek G. W.F., Michael O. K. and Omar M. Y.
(2006), “A metal–organic framework with a hierarchical system of pores
and tetrahedral building blocks”, Angewandte Chemie-International
Edition, 45, pp.2528 –2533.
15. Anne B. S. C., François-X. C., Pablo S. C., Jorge. G., Freek. K., Alain H.
F., Joeri F.M. D. (2011), “Thermodynamic analysis of the breathing of
amino-functionalized MIL-53(Al) upon CO2 adsorption”, Microporous and
Mesoporous Materials, Vol 140, pp. 108–113.
16. Antek G. W., A.J.M., Omar M. Y. (2006), “Exceptional H2 saturation
uptake in microporous metal-organic frameworks, Journal of the American
Chemical Society, 128, pp. 3494-3495.
17. Antje H., Kristina G., Ralph K., Stefan K. (2008), “Catalytic properties of
MIL-101”, Chemical Communications, 10, pp. 4192–4194.
18. Arup K. S (2002), Environmental separation of heavy metals: Engineering
Processes, Lewis publishers.
19. Banerjee K., Amy G. L., Prevost M., Nour S., Jekel M. Gallagher and P. M.
(2008), “Kinetic and thermodynamic aspects of adsorption of arsenic onto
granular ferric hydroxide (GFH)”, Water Research., 42, pp. 3371-3378.
20. Bang J. Z., Xin Y. Y., Yong J, Fu. M. P., Bai S., Mei Y. Z., Tao L, Jin. H.
L. and Xing. J. H. (2012), “Iron and 1,3, -benzenetricarboxylic metal–
135
organic coordination polymers prepared by solvothermal method and their
application in efficient As(V) removal from aqueous solutions”, Journal of
Physical Chemitry C, 116 (15), pp. 8601–8607.
21. Bing L., Yongchun D., Zhizhong D., Yiming X., and Chi Z. (2013),
“Renovation and reuse of reactive dyeing effluent by a novel heterogeneous
Fenton system based on metal modified PTFE fibrous catalyst/H2O2”,
International Journal of Photoenergy, Article ID 169493, 10 pages.
22. Bourrelly S., Llewellyn P. L., Serre C., Millange F., Loiseau T., Férey G.
(2005), “How hydration drastically improves adsorption selectivity for
CO2”, Journal of the American Chemical Society, 127, pp. 13519-13521.
23. Camilla Catharina Scherb (2009), Controlling the surface growth of metal-
organic frameworks, Dissertation for the PhD degree from the Faculty of
Chemistry and Pharmacy of the Ludwig-Maximilians-University of
Munich.
24. Camilla S., Alexander S., and Thomas B. (2008), “Directing the structure
of metal–organic frameworks by oriented surface growth on an organic
monolayer”, Angewandte Chemie-International Edition, 47, 5777 –5779
25. Carl K. B. and Mircea. D. (2013), “Ti3+, V2+/3+, Cr2+/3+, Mn2+, and Fe2+
substituted MOF-5 and redox reactivity in Cr- and Fe-MOF- ”, Journal of
the American Chemical Society, 13 , pp. 12886−12891.
26. Carlos M. G., André D. S. B., Susana R., Isabel C. M. S. S., Baltazar C.,
Luís C. S. and Salete S. B. (2014), “Oxidative catalytic versatility of a
trivacant polyoxotungstate incorporated into MIL-101(Cr)”, Catalysis
Science & Technology, 4, pp. 1416-1425.
27. Chanda D., Tanay K., Bishnu P. B., Arijit M., and Rahul B. (2014),
“Crystalline metal-organic frameworks (MOFs): synthesis, structure and
function”, Acta Crystallographica, B70, pp. 3-10.
136
28. Chang J.S., Férey G., Hong D.Y., Hwang Y.K., Serre C. (2009), “Porous
chromium terephthalate MIL-101 with coordinatively unsaturated sites”
Advanced Functional Materials, 19, pp. 1537–1552.
29. Chen C., Meng Z., Qingxin G., Wei L. (2012), “Kinetic and
thermodynamic studies on the adsorption of xylenol orange onto MIL-
101(Cr)”, Chemical Engineering Journal, 183, pp. 60–67.
30. Chen Y. F., Babarao R., Sandler S. I., Jiang J. W. (2010), “Metal – Organic
Framework MIL-101 for adsorption and effect of terminal water molecules
simulation”, Langmuir, 26 (11), pp. 8743 – 8750.
31. Christian S., Sandrine B., Alexandre V., Naseem A. R, Guillaume M.,
Philip L. L, Marco D., Yaroslav F., Olivier L., Paul B., Gérard F. (2007),
“An explanation for the very large breathing effect of a metal–organic
framework during CO2 adsorption”, Advanced Functional Materials, 19,
pp. 2246–2251.
32. Christoph J. and Jana K.V. (2010), “MOFs, MILs and more concepts,
properties and applications for porous coordination networks (PCNs)”, New
Journal of Chemistry, 34, pp. 2366–2388.
33. Demessence A., Patricia H., Christian S., Cedric. B., David G.,Clement S.,
and Férey G. (2009), “Elaboration and properties of hierarchically
structured optical thin films of MIL-101(Cr)”, The Royal Society of
Chemistry, 10, pp. 7149 – 7151.
34. Do Xuan D., Hoang Vinh T., Serge K. (2011), “MIL-53(Al) mesostructured
metal-organic frameworks”, Microporous and Mesoporous Materials, 141,
pp. 135–139.
35. Do-Young H., Young K. H., Christian S., Gérard F. and Jong-San C.
(2009), “Porous chromium terephthalate MIL-101 with coordinatively
unsaturated sites: surface functionalization, encapsulation, sorption and
catalysis”, Advanced Functional Materials, 19,(10), pp. 1537–1552.
36. Eddaoudi M. (2002), “Systematic design of pore size and functionality in
137
isoreticular MOFs and their application in methane storage”, Science, 295,
pp.469-472.
37. Enamul H., Ji E. L., In T. J., Young K. H., Jong-San C., Jonggeon J., Sung
H. J. (2010), “Adsorptive removal of methyl orange from aqueous solution
with metal-organic frameworks, porous chromium benzenedicarboxylates”,
Journal of Hazardous Materials, 181, pp. 535–542.
38. Fabian C., Jie S., Ana E. P.P., Wei W., Yifeng Y., Louise S., and
Xiaodong Z. (2013), “Framework isomerism in vanadium metal−organic
frameworks: MIL-88B(V) and MIL-101(V)”, Crystal Growth & Design,
13, pp. 036− 044.
39. Farha O. K., Malliakas C. D., Kanatzidis M. G., & Hupp J. T. (2010),
“Control over catenation in metal-organic frameworks via rational design
of the organic building block”, Journal of the American Chemical Society,
132, pp.950–952.
40. Férey G., Latroche M., Serre C., Millange F., Loiseau T., Percheron-
Guégan A. (2003), “Hydrogen adsorption in the nanoporous metal-
benzenedicarboxylate M(OH)(O2C–C6H4–CO2)(M = Al3+, Cr3+), MIL- 3”,
Chemical Communications, pp. 2976-2977.
41. Férey G., Mellot-D.C., Serre C., Millange F., Dutour J., Surblé S.,
Margiolaki I. (2005), “Chromium terephthalate–based solid with unusually
large pore volumes and surface area”, Science, 309, pp. 2040-2042
42. Finsy .V, Ma. L., Alaert. L., De Vos. D. E., Baron. G.V., Denayer. J.F.M.
(2009), “Separation of CO2/CH4 mixtures with the MIL-53(Al) metal–
organic framework”, Microporous and Mesoporous Materials, 120, pp.
221–227.
43. Franck M., Nathalie G., Manuela E. M., Gérard F., Abel C.S., Kathryn M.
G., and Richard I. W. (2010), “Selective sorption of organic molecules by
the flexible porous hybrid metal-organic framework MIL-53(Fe) controlled
138
by various host-guest interactions”, Chemistry of Materials, 22, pp. 4237–
4245.
44. G. de Combarieu, M. Morcrette, F. Millange, N. Guillou, J. Cabana, C. P.
Grey, I. Margiolaki, G. Férey, and J. M. Tarascon (2009), “Influence of the
benzoquinone sorption on the Sstructure and electrochemical performance
of the MIL-53(Fe) hybrid porous material in a Lithium-Ion battery”,
Chemistry of Materials, 21, pp. 1602–1611.
45. Gu Z., Fang J. and Deng B. (200 ), “Preparation and evaluation of GAC-
based iron-containing adsorbents for arsenic removal”, Environmental
Science and Technology, 39, pp. 3833–3843.
46. Guodong S., Yimin L., Xin Y., Xuemei R., Shitong Y., Jun H. and Xiangke
W. (2012), “Efficient removal of arsenate by versatile magnetic graphene
oxide composites”, The Royal Society of Chemistry Advances, 2, pp.12400–
12407.
47. Horcajada P. (2010), “Porous metal-organic-framework nanoscale carriers
as a potential platform for drug delivery and imaging”, Nature Materials
9, pp.172-178.
48. Horcajada P., Serre C., Vallet-Regi M., Sebban M., Taulelle F., Férey G.
(2006), “Metal-organic frameworks as efficient materials for drug
delivery”, Angewandte Chemie-International Edition, 45, pp. 5974-5978.
49. Horcajada P., Surble´ S., Serre C., Hong D. Y., Seo Y. K., Chang J. S.,
Grenèche J. M., Margiolaki I., Férey G. (2007), “Synthesis and catalytic
properties of MIL-100(Fe) an iron(III) carboxylate with large pores”,
Chemical Communications, 27, pp. 2820-2822.
50. Hwang Y. K., Hong D. Y., Chang J. S., Seo H., Yoon M., Kim J., Jhung S.
H., Serre C., Férey G. (2009), “Selective sulfoxidation of aryl sulfides by
coordinatively unsaturated metal centers in chromium carboxylate
MIL-101”, Applied Catalysis A: General, 358, pp. 249-253.
139
51. Jana J.A., Jesús F.S., Ignacio L., Pablo S.C., Emmanuel S., Vera P. S.,
Emilio P., Francesc X. L.X., Freek K., Jorge G. (2013), “The oxamate
route, a versatile post-functionalization for metal incorporation in MIL-
101(Cr) Catalytic applications of Cu, Pd, and Au”, Journal of Catalysis,
307, pp. 295–304.
52. Jeff G., Hossein K., Sohrab R. (2012), “Rapid and efficient crystallization
of MIL- 3(Fe) by ultrasound and microwave irradiation”, Microporous and
Mesoporous Materials, 162, pp. 36 -43.
53. Jeongyong L. (2007), Synthesis and gas sorption study of microporous
metal organic frameworks for hydrogen and methane storage, PhD thesis,
The State University of New Jersey.
54. Jesse L. C. R., Omar M. Y. (200 ), “Strategies for hydrogen storage in
metal-organic frameworks”, Angewandte Chemie-International Edition, 44,
pp. 4670-4679.
55. Jia J., Fujian X., Zhou L., Xiandeng H. and Michael J. S. (2013), “Metal–
organic framework MIL-53(Fe) for highly selective and ultrasensitive
direct sensing of MeHg+”, Chemical Communications, 49, pp. 4670-4672.
56. Jiangfeng Y., Jinping L., Jinxiang D., Qiang Z. (2009), “Synthesis of
metal–organic framework MIL-101 in TMAOH-Cr(NO3)3-H2BDC-H2O
and its hydrogen-storage behaviour”, Microporous and Mesoporous
Materials, 130, pp. 174–179.
57. Joshi U. D., Joshi P. N., Tamhankar S. S., Joshi V. V., Shiralkar V. P.
(2002), “Effect of nonframework cations and crystallinity on the basicity of
NaX zeolites”, Applied catalysis, 235, p.135.
58. Kathryn M. L. T. P., Joseph D. R., Zhigang X., Sylvie T., and Wenbin L.
(2009), “Postsynthetic modifications of Iron-carboxylate nanoscale metal-
organic frameworks for imaging and drug delivery”, Journal of the
American Chemical Society, 131, pp. 14261–14263.
140
59. Kitagawa S., Kitaura R., Noro S. I. (2004), “Functional porous coordination
polymers”, Angewandte Chemie-International Edition, 43, pp. 2334-2375.
60. Koh K., Wong-Foy A. G. & Matzger A. J. (2009), “A porous coordination
copolymer with over 5000 m2/g BET surface area”, Journal of the
American Chemical Society, 131, pp.4184-4185.
61. Latroche M., Surblé S., Serre C., Mellot-Darznieks C., Llewellyn P. L., Lee
J. H., Chang J. S., Jhung S. H., Férey G. (2006), “Hydrogen storage in the
giant-pore metal-organic frameworks MIL-100 and MIL-101”, Angewandte
Chemie-International Edition, 118, pp. 8407-8411.
62. Lebedev O. I., Millange F., Serre C., Van Tendeloo G., and Férey G.
(200 ), “First direct imaging of giant pores of the metal−organic
framework MIL-101, Chemistry of Materials, 17 (26), pp. 6525–6527.
63. Leonard R. MacGillivray, Metal-organic frameworks: Design and
application, John Wiley & Sons, Inc., Hoboken, New Jersey, Canada.
64. Li J.R., Kuppler R.J., Zhou H.C. (2009), “Selective gas adsorption and
separation in metal–organic frameworks”, Chemical Society Reviews, 38,
pp 1477-1504.
65. Liu J., Chen L., Cui H., Zhang J., Zhang L., and Su C.-Y. (2014),
“Applications of metal–organic frameworks in heterogeneous
supramolecular catalysis”, Chemical Society Reviews, 43, pp. 6011-6062.
66. Llewellyn P. L., Bourrelly S., Serre C., Vimont A., Daturi M., Hamon L.,
De Weireld G., Chang J. S., Hong D. Y., Hwang Y. K., Jhung S. H., Férey
G. (2008), “High uptakes of CO2 and CH4 in mesoporous metal-organic
frameworks MIL-100 and MIL-101”, Langmuir, 24, pp. 7245-7250.
67. Llewellyn. P. L., Horcajada. P., Maurin. G., Devic. T., Rosenbach. N.,
Bourrelly. S., Serre C., Vincent D., Loera-Serna S., Filinchuk Y., and Férey
G. (2009), “Complex adsorption of short linear alkanes in the flexible
metal-organic-framework MIL- 3(Fe)”, Journal of the American Chemical
Society, 131, pp.13002–13008.
141
68. Loiseau T., Serre C., Huguenard C., Fink G., Taulelle F., Henry M.,
Bataille T., Ferey G. (2004), “A Rationale for the large breathing of the
porous aluminum terephthalate (MIL-53) upon hydration”, Chemical
Engineering Journal, 10 (6), pp. 1373–1382.
69. Lorena P., Beatriz S., Daniel J., Víctor S., Carlos T., and Joaquín C..
(2013), “Accelerating the controlled synthesis of metal−organic
frameworks by a microfluidic approach: A nanoliter continuous reactor”,
ACS Applied Materials & Interfaces, 5, pp. 9405−9410.
70. Lunhong A., Caihong Z., Lili L., Jing J. (2014), “Iron terephthalate metal–
organic framework: Revealing the effective activation of hydrogen
peroxide for the degradation of organic dye under visible light irradiation”,
Applied Catalysis B: Environmental 148–149, pp. 191–200.
71. Lunhong A., Lili L., Caihong Z., Jian F., and Jing J. (2013), “MIL-53(Fe):
A metal–organic framework with intrinsic peroxidase-like catalytic activity
for colorimetric biosensing”, Chemical Engineering Journal, 19, pp.15105
– 15108.
72. Maksimchuk N.V., Timofeeva M.N., Melgunov M.S., Shmakov A.N.,
Chesalov Yu.A., Dybtsev D.N., Fedin V.P., Kholdeeva O.A. (2008),
“Heterogeneous selective oxidation catalysts based on coordination
polymer MIL-101 and transition metal-substituted polyoxometalates”,
Journal of Catalysis, 257, pp. 315–323.
73. McKinlay A. C., Eubank J. F., Wuttke S., Xiao B., Wheatley P. S., Bazin
P., Lavalley J.-C., Daturi M., Vimont A., De Weireld G., Horcajada P.,
Serre C., and Morris R. E. (2013), “Nitric oxide adsorption and delivery in
flexible MIL-88(Fe) metal−organic frameworks”, Chemistry of Materials,
25, 1592−1599.
74. Michael O’Keeffe (2006), “Tetrahedral frameworks TX2 with T–X–T
angle = 1800 Rationalization of the structures of MOF-500 and of MIL-100
and MIL-101”, Materials Research Bulletin, 41, pp. 911–915.
142
75. Millange. F., Férey. G., Morcrette. M., Serre. C., Doub.et M-L., Grenèche.
J-M., Tarasconb. M. (2007), “Towards the reactivity of MIL-53 or
FeIII(OH)0.8F0.2[O2C-C6H4-CO2] versus lithium”, from zeolites to porous
MOF Materials – the 40th Anniversary of International Zeolite
Conference, pp. 2037-2041.
76. Mingyan M., Angélique B., Irene W., Noura S. A.H., Roland A. F. and Nils
M.N. (2013), “Iron-based metal−organic frameworks MIL-88B and
NH2‑MIL-88B: high quality microwave synthesis and solvent-Induced
lattice “Breathing””, Crystal Growth & Design, 13, pp. 2286−2291.
77. Minh Thuy. H. N., Quoc Thiet. N. (2014), “Efficient refinement of a metal–
organic framework MIL-53(Fe) by UV–vis irradiation in aqueous hydrogen
peroxide solution”, Journal of Photochemistry and Photobiology A:
Chemistry, 288, pp. 55–59.
78. Minh-Hao P., Gia-Thanh V., Anh-Tuan V., and Trong-On D. (2011),
“Novel route to size-controlled Fe-MIL-88B-NH2 metal-organic framework
Nanocrystals”, Langmuir, 27, pp. 15261–15267.
79. Müller U., Schubert F., Teich F., Pütter H., Schierle-Arndt K., Pastré J.
(2006), “Metal-organic frameworks-prospective industrial applications”,
Journal of Materials Chemistry, 16, pp. 626-636.
80. Naseem A. R., Thuy Khuong Trung, Lorna S., Farid N., Thomas D.,
Patricia H., Emmanuel M., Olivier D., Christian S., and Philippe. (2013),
“Impact of the flexible character of MIL-88 Iron(III) dicarboxylates on the
adsorption of n‑alkanes”, Chemistry of Materials, 25, pp. 479−488.
81. Nathalie G.I., Richard I. W. and Franck M. (2010), “MIL-53(Fe): a good
example to illustrate the power of powder diffraction in the field of MOFs”,
Zeitschrift für ristallographie, 225, pp. 552–556.
143
82. Nazmul A. K., Zubair H., Sung H. J. (2013), “Adsorptive removal of
hazardous materials using metal-organic frameworks (MOFs): A
review”, Journal of Hazardous Materials, 244–245, pp. 444–456.
83. Nazmul A. K., Jong W. J., Sung H. J. (2010), “Effect of water
concentration and acidity on the synthesis of porous chromium
benzenedicarboxylates”, European Journal of Inorganic Chemistry, 10, pp.
1043–1048.
84. Nazmul A. K., Sung H. J. (2010), “Phase-transition and phase-selective
synthesis of porous chromium-benzenedicarboxylates”, European Journal
of Inorganic Chemistry, 10, pp. 1860-1865.
85. Nazmul A. K., Sung H. J. (2013), “Effect of central metal ions of analogous
metal-organic frameworks on the adsorptive removal of benzothiophene
from a model fuel”, Journal of Hazardous Materials, 260, pp. 1050–1056.
86. Ni Z. và Masel R. I. (2006), “Rapid production of metal-organic
frameworks via microwave-assisted solvothermal synthesis”, Journal of the
American Chemical Society, 128, pp. 12394-12395.
87. Olga V. Z., Konstantin A. K., Yurii A. C., Maxim S. M., Vladimir I. Z.i,
Vasily V. K., Alexander B. S., Oxana A. K. and Vladimir P. F. (2011),
“Iron tetrasulfophthalocyanine immobilized on metal organic framework
MIL-101 synthesis, characterization and catalytic properties”, Dalton
Transactions, 40, pp. 1441-1444.
88. Patricia H., Fabrice S., Stefan W., Thomas D., Daniela H., Guillaume M.,
Alexandre V., Marco D.i, Olivier D., Emmanuel M., Norbert S., Yaroslav
F., Dmitry P., Christian R.l, Gerard F., and Christian S. (2011), “How
linker’s modification controls swelling properties of highly flexible
iron(III) dicarboxylates MIL-88”, Journal of the American Chemical
Society, 133, pp. 17839–17847.
89. Patricia H., Christian S., Guillaume M., Naseem A. R., Francisco B., Marıa
V.R., Muriel S., Francis T., Gerard F. (2008), “Flexible porous
144
metal-organic frameworks for a controlled drug delivery”, Journal of the
American Chemical Society, 130, pp. 6774–6780.
90. Petra . S., Pablo S. C., Iulian D., Jorge G., Hans G. and Bernard D.
(2013), “Post-synthetic cation exchange in the robust metal–organic
framework MIL-101(Cr)”, Crystal Engineering Communications, 15, pp.
10175-10178.
91. Pichon A., Lazuen G. A., và James S. L. (2006), “Solvent-free synthesis of
a microporous metal-organic framework”, Crystal Engineering
Communications, 8, pp. 211-214.
92. Qiu L. G. (2008), “Hierarchically micro-and mesoporous metal-organic
frameworks with tunable porosity”, Angewandte Chemie-International
Edition, 7, pp. 9487-9491.
93. Qiuqiang C., Pingxiao W., Zhi D., Nengwu Z., Ping L., Jinhua W., Xiangde
W. (2010), “Iron pillared vermiculite as a heterogeneous photo-Fenton
catalyst for photocatalytic degradation of azo dye reactive brilliant orange
X-GN”, Separation and Purification Technology, 71 (3), pp. 315–323.
94. Racha E. O., Abel C. S., Nathalie G., Richard I. W., Frederik V., Micha l
M., Dirk de V., and Franck M. (2012), “Liquid-phase adsorption and
separation of xylene isomers by the flexible porous metal−organic
framework MIL- 3(Fe)”, Chemistry of Materials, 24, pp. 2781−2791.
95. Rahmani. A. R., Zarrabi M., Samarghandi. M. R., Afkhami. A., Ghaffari.
H. R. (2010), “Degradation of azo dye reactive Black and acid Orange 7
by Fenton-like mechanism”, Iranian Journal of Chemical Engineering, 7,
(1) , IACHE.
96. Sabine A., Gunter H., Jaroslaw K., Itamar M. M., Christoph K. and Ralf M.
(2009), “Metal-organic frameworks for sensing applications in the gas
phase”, Sensors, 9, pp. 1574-1589.
97. Serre C., Millange F., Thouvenot C., Nogueès M., Marsolier G., Loue¨r D.,
Fe´rey G. (2002), “Very large breathing effect in the first
145
nanoporous chromium (III) - based solids: MIL-53 or
CrIII(OH)·{O2C−C6H4−CO2}·{HO2C−C6H4−CO2H}x·H2Oy”, Journal of the
American Chemical Society, 124, pp. 13519–13526.
98. Shekhah O., Wang H., Zacher D., Fischer R. A., Wöll C. (2009), “Growth
mechanism of metal–organic frameworks: insights into the nucleation by
employing a step-by-step route”, Angewandte Chemie-International
Edition, 48, pp.5038 –5041.
99. Suzy S., Christian S., Caroline M. D., Franck M. and Gerard F. (2006), “A
new isoreticular class of metal-organic-frameworks with the MIL-88
topology”, Chemical Communications, pp. 284–286.
100. Tabatha R. W., Wang X., Lumei L., Allan J. J. (200 ), “Metal-organic
frameworks based on iron oxide octahedral chains connected by
benzenedicarboxylate dianions”, Solid State Sciences, 7, pp. 1096–1103.
101. Thuy K. T., Naseem A. R., Philippe T., Nathalie T., Christian S., François
F., Gérard F. (2010), “Adsorption of C –C9 hydrocarbons in microporous
MOFs MIL-100(Cr) and MIL-101(Cr) A manometric study”, Microporous
and Mesoporous Materials, 134, pp.134–140.
102. Tranchemontagne D.J., Mendoza C. J. L., O’Keeffe M., Yaghi O.M.
(2009), “Secondary building units, nets and bonding in the chemistry of
metal–organic frameworks”, Chemical Society Reviews, 38, pp. 1257-1283.
103. Tuba S., Yasemin K., Selcan K. (2010), “Single and binary adsorption of
reactive dyes from aqueous solutions onto clinoptilolite”, Journal of
Hazardous Materials, 184, pp.164–169.
104. Velivckovic Z., Vukovic G. D., Marinkovic A. D., Moldovan M. S.,
Peric-Grujic A. A., Uskokovic P. S. and Ristic M. D. (2012), “Adsorption
of arsenate on iron(III) oxide coated ethylenediamine functionalized
multiwall carbon nanotubes”, Chemical Engineering Journal, 181, pp.
174–181.
146
105. Xiao Y. C., Hoang V. T., Denis R., and Serge K. (2012),
“Amine-functionalized MIL-53 metal−organic framework in polyimide
mixed matrix membranes for CO2/CH4 separation”, Industrial &
Engineering Chemistry Research, 51, pp. 6895−6906.
106. Xiaojun Guo (201 ), “Fast degradation of Acid Orange II by
bicarbonate-activated hydrogen peroxide with a magnetic S-modified
CoFe2O4 catalyst”, Journal of the Taiwan Institute of Chemical Engineers,
000, pp. 1–11.
107. Yaghi O. M., O'Keeffe M., Ockwig N. W., Chae H. K., Eddaoudi M., Kim
J. (2003), “Reticular synthesis and the design of new materials”, Nature,
423, pp. 705-714.
108. Yan W., Hanjin L., and Hou W. (2014), “Synthesis of iron(III)-based
metal–organic framework/graphene oxide composites with increased
photocatalytic performance for dye degradation”, The Royal Society of
Chemistry Advances, 4, pp. 40435–40438.
109. Yan-Xi T., Fei W., Yao K., and Jian Z. (2011), “Dynamic microporous
indium(III)-4,40-oxybis(benzoate) framework with high selectivity for the
adsorption of CO2 over N2”, Chemical Communications, 47, pp. 770–772.
110. Yao J. T., Chen F. Y., Chien K. C., Shan L. W., Ting S. C. (2012),
“Arsenate adsorption from water using a novel fabricated copper ferrite”,
Chemical Engineering Journal, 198-199, pp.440–448.
111. Ye Y. W., Cheng X., Xiu P. Y. (2014), “Fabrication of metal–organic
framework MIL-88B films on stainlesssteel fibers for solid-phase
microextraction of polychlorinatedbiphenyls”, Journal of Chromatography
A, 1334, pp. 1–8.
112. Ying Y. L., Ju L. Z., Jian Z., Fen X., Li X. S. (2007), “Improved hydrogen
storage in the modified metal-organic frameworks by hydrogen spillover
effect”, International Journal of Hydrogen Energy, 32, pp. 4005 – 4010.
147
113. Young K. H., Do Y. H., Jong S. Ch., Hyejin S., Minji Y., Jinheung K.,
Sung H. J., Christian S., Gérard F. (2009), “Selective sulfoxidation of aryl
sulfides by coordinatively unsaturated metal centers in chromium
carboxylate MIL-101”, Applied Catalysis A: General, 358, pp. 249–253.
114. Zhao S., Feng C., Huang X., Li B., Niu J. and Shen Z. (2012), “Role of
uniform pore structure and high positive charges in the arsenate adsorption
performance of Al13-modified montmorillonite”, Journal of Hazardous
Materials, 203–204, pp. 317–325.
115. Zhi-Yuan G. và Xiu-Ping Y. (2010), “Metal–organic framework MIL-101
for high-resolution gas-chromatographic separation of xylene isomers and
Ethylbenzene”, Angewandte Chemie-International Edition, 49, pp. 1477 –
1480.
148
149