72
Trang 1 z SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA Trường THPT Hoàng Hoa Thám NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỦ NHIỆM THÔNG QUA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH NỮ LỚP 10 TRƯỜNG THPT HOÀNG HOA THÁM Tên tác giả:Tạ Thị Thu Hằng Kèm theo: đĩa CD, phụ lục NĂM HỌC 2013-2014 MỤC LỤC

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

  • Upload
    doananh

  • View
    234

  • Download
    6

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 1

z

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA

Trường THPT Hoàng Hoa Thám

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG

ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHỦ NHIỆM THÔNG QUA GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH NỮ LỚP 10

TRƯỜNG THPT HOÀNG HOA THÁM

Tên tác giả:Tạ Thị Thu Hằng

Kèm theo: đĩa CD, phụ lục

NĂM HỌC 2013-2014

MỤC LỤC

Page 2: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 2

I. Tóm tắt đề tài ..................................................................................................... 4

II. Giới thiệu: .......................................................................................................... 6

II. 1.Thực trạng:......... ................................................................................................9

II.1.1. Thực trạng KNS của HS trong trường THPT ....................................... 9

II.1.2.Thực trạng giáo dục KNS trong trường THPT ..................................... 10

II.1.3.Thực trạng GD KNS cho HS nữ ở trường THPT Hoàng Hoa Thám... 12

II.1.4. Nguyên nhân thực trạng ....................................................................... 13

II.2. Giải pháp thay thế: ....................................................................................... 15

II.2.1.Cơ sở lí luận của đề tài: ......................................................................... 15

II.2.2.Kĩ năng sống là gì? ................................................................................ 16

II.2.3. Nội dung GD kĩ năng sống cho hs nữ trong giờ SH ngoài giờ lên lớp 21

II.2.3.1. GD giới tính .......................................................................... 21

II.2.3.2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV- AIDS. 16

II.2.3.3. GD giới tính + Bình đẳng giới.............................................. 23

II.2.3.4. Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân .......................................... 24

II.2.3.5. Bạo lực học đường................................................................ 25

II.2.3.6. Tư vấn học đường ................................................................. 27

II.3. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................... 27

II.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ...... ............................................................28

III.Phương pháp nghiên cứu:..... ..............................................................................28

III.1.Khách thể nghiên cứu:...... ...............................................................................28

III.2.Thiết kế nghiên cứu:............................................................ ...... .....................29

III.3.Quy trình nghiên cứu:.................................................................. ..... ..............31

III.4. Đo lường và thu thập dữ liệu: ....................................................... .................47

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả:............................................................. ............47

V. Kết luận và khuyến nghị:............................................ ...... ..............................48

V.1. Kết luận: ................................................................. ...... ..................................48

V.2. Khuyến nghị ....................................................... ...... ......................................49

Tài liệu tham khảo ....................................................... ... .....................................52

PHẦN PHỤ LỤC ......................................................... . .......................................53

Page 3: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 3

Những chữ viết tắt:

GD – ĐT: Giáo dục – đào tạo

VTN: Vị thành niên

GVCN: Giáo viên chủ nhiệm

HS: học sinh

THPT: Trung học phổ thông

KNS: kĩ năng sống

SKSS: Sức khỏe sinh sản

Page 4: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 4

I. Tóm tắt đề tài:

Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ chóng mặt đã

mang lại nhiều tiến bộ, văn minh giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho

con người. Nhưng nó cũng tồn tại những mặt trái mà tác động cụ thể đến các thế

hệ tương lai qua những kênh giải trí trên TV, Youtube, mạng Facebook,... Đó là

thực trạng học sinh THPT sa vào những thử nghiệm, khám phá về tình dục gây

ra việc bỏ học giữa chừng để làm mẹ trẻ hoặc phải nạo phá thai; những nhận

thức sai lầm về bình đẳng giới, những ảnh hưởng từ trò chơi, phim ảnh bạo lực

dẫn đến tình trạng báo động về bạo lực học đường,... Đối tượng ở đây lại là

những nữ sinh vốn từ trước đến giờ là biểu tượng của sự trong sáng, đáng yêu.

Đứng trước thực trạng nhức nhối ấy, người giáo viên THPT không chỉ

chú trọng dạy chữ mà còn cần phải đặc biệt chú ý dạy người. Người giáo viên

chủ nhiệm sẽ trang bị được kiến thức, GD, uốn nắn các hành vi của các em học

sinh thông qua giáo dục kĩ năng sống trong các giờ chủ nhiệm cuối tuần, sinh

hoạt ngoài giờ lên lớp đầu tuần. Nhận thấy tính khả thi của hoạt động, tôi đã tiến

hành nghiên cứu đề tài khoa học: Nâng cao hiệu quả chủ nhiệm thông qua giáo

dục kĩ năng sống cho học sinh nữ lớp 10 trường THPT Hoàng Hoa Thám năm

học 2013- 2014.

Từ việc tìm hiểu rõ thực trạng kĩ năng sống của học sinh THPT, thực trạng

dạy kĩ năng sống ở trường THPT nói chung và trường THPT Hoàng Hoa Thám

nói riêng, tôi nhận thấy: Học sinh THPT đang ở vào tuổi vị thành niên với rất

nhiều những biến đổi về tâm sinh lí, rất non yếu về kĩ năng sống nhưng lại luôn

muốn khẳng định mình là người lớn. Điều đó tiềm ẩn nhiều nguy hại khó lường

nếu không quan tâm, uốn nắn các em kịp thời. Trong khi đó Giáo dục của chúng

ta còn né tránh việc giáo dục giới tính cho học sinh. Các giờ sinh hoạt chủ nhiệm

còn nặng về phê bình, đánh giá theo thi đua hoặc nếu có, các giờ Sinh hoạt ngoài

giờ lên lớp GVCN dạy qua loa, chiếu lệ, không mấy hiệu quả. Cho nên hoạt

động giáo dục kĩ năng sống của tôi sẽ xoáy vào nội dung GD giới tính.

Theo WHO (Tổ chức Y tế thế giới) giáo dục giới tính bao gồm: Sự phát

triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về

Page 5: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 5

ngoại hình, về vai trò của giới[5]. Dựa vào khái niệm này tôi đã lồng ghép các

nội dung vào 4 chủ để: Sức khỏe sinh sản vị thành niên và phòng chống HIV-

AIDS; Giáo dục giới tính + Bình đẳng giới; Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân và

Bạo lực học đường. Về lí thuyết, chúng ta có thể tìm thấy khá nhiều tài liệu về

các nội dung này nhưng để tập trung đầy đủ lại và để hướng cụ thể đến đối

tượng học sinh nữ thì chưa có.

Mặt khác có thể nói đây là nội dung không mới đối với các em nên nếu

không khéo cứ nhồi nhét, bắt các em học thì rất có thể phản tác dụng.. Chính vì

thế trước tiên tôi phải điều tra về đối tượng để nắm bắt xem các em hiểu biết đến

đâu và thăm dò phương pháp dạy học phù hợp nhất. Mặc dù đã được học nhưng

các em hiểu biết chưa toàn diện và đầy đủ (65% không hiểu khái niệm Bình

đẳng giới). Nguyện vọng của các em đều muốn giờ sinh hoạt ít nặng nề về thi

đua hay kỉ luật mà tăng cường hoạt động giao lưu, giáo dục kĩ năng sống qua

các trò chơi, các câu chuyện kể,.. Các em hứng thú nhất với Phương pháp trò

chơi 25/41 chiếm 61 % và phương pháp đóng vai 22/41 chiếm 53,7%. Như vậy

thiết kế nghiên cứu của tôi sẽ truyền tải 4 chủ đề như trên sử dụng chủ yếu 2

phương pháp này để các em học sinh sẽ học mà chơi, chơi mà học.

Điều đó được thể hiện cụ thể thông qua việc tổ chức lớp thành 4 đội chơi (4

tổ của lớp), từng chủ đề đều được thiết kế qua các phần thi với tên gọi và luật thi

khác nhau. Đặc biệt chủ đề nào cũng có phần xử lí tình huống và phát biểu quan

điểm(trong trò chơi hoặc ở phần thi phụ). Các nội dung mở rộng phong phú từ

những sự kiện trong quá khứ (Hai Bà Trưng xưng vương) cho đến các hiện

tượng gây xôn xao dư luận gần đây(học sinh nữ đánh nhau lột đồ, bà Tưng) để

định hướng học sinh có cái nhìn đúng đắn và chấn chỉnh hành vi. Nội dung giới

tính các em được tìm hiểu sự phát triển ở cả giới nam và nữ (thuận lợi là lớp 41

học sinh nữ) và tìm hiểu các biện pháp quan hệ tình dục an toàn. Các em được

tìm hiểu cụ thể về các biện pháp tránh thai, giải pháp cho bạo lực học đường,..

và được xem phim nói về chủ đề này. Bốn chủ đề tôi đều thiết kế trên

Powerpoint với nhiều hình ảnh, âm thanh linh hoạt để giúp hỗ trợ giáo viên vừa

để tăng sự sinh động cho bài giảng, thu hút hs chú ý hơn.

Page 6: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 6

Sau mỗi tiết học các em được trao phần thưởng cho đội chiến thắng và

được cộng khuyến khích 2 điểm thi đua tuần đối với mỗi thành viên của tổ đạt

giải nhất(đã có hội ý của GVCN và lớp). Đồng thời cuối mỗi tiết sinh hoạt tôi

cho các em viết vào giấy(không cần viết tên) điều thắc mắc của mình về chủ đề

đã học. Sau đó tôi tổng hợp tất cả lại và chuẩn bị 1 số nội dung mở rộng làm

thành hoạt động tư vấn học đường. Một số câu hỏi đã có trong phần được học thì

tôi cho học sinh tham gia, trở thành nhà tư vấn cho bạn mình. Cuối cùng tôi

chọn một tiết thích hợp tổ chức một buổi chiếu phim với tư liệu giáo dục giới

tính trực tuyến tôi đã sưu tầm được để giúp các em củng cố những gì đã học.

Một tuần sau đó tôi tiến hành phát phiếu đánh giá cho lớp thực nghiệm (lớp 10

A7) và lớp đối chứng(lớp 10 A8). Các em hoàn thành trong thời gian 40 phút,

tôi thu lại và chấm điểm.

Như vậy khách thể nghiên cứu của đề tài là 20 học sinh nữ của lớp 10 A8

là nhóm đối chứng và 20 hs nữ lớp 10 A7 ở nhóm thực nghiệm,. Các em có kết

quả hạnh kiểm và học lực lớp 9 tương đương nhau. Điểm từ phiếu đánh giá

chính là bài kiểm tra sau tác động. Kết quả điểm trung bình nhóm đối chứng 5,4,

nhóm thực nghiệm 7,0, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn là 1,5. Sau tác động

kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p = 0,00001, cho thấy sự

chênh lệch giữa ĐTB trước tác động và sau tác động rất có ý nghĩa. Như vậy có

thể thấy việc GD kĩ năng sống với nội dung GD giới tính đã giúp các em học

sinh nữ được trang bị kiến thức đầy đủ, biết xử lý những tình huống trong cuộc

sống nếu gặp phải. Từ đó cũng giúp các em định hướng và sẽ có quyết định

đúng đắn, nghiêm túc về tình yêu, tình dục, hôn nhân,...trong tương lai. Đó là ý

nghĩa thiết thực của đề tài.

II. Giới thiệu:

Thế kỉ XXI, thế kỉ của đỉnh cao trí tuệ, là thế kỉ bùng nổ của tri thức khoa

học và công nghệ. Con người trở thành trung tâm của sự phát triển, vừa là mục

tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Từ đó đòi hỏi Giáo dục phải đạt được hiệu

quả nhất định trong đào tạo con người mới và vì thế đã đặt ra cho người giáo

viên nói chung và người giáo viên chủ nhiệm nói riêng những yêu cầu mới.

Page 7: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 7

Người giáo viên chủ nhiệm không chỉ trang bị kiến thức mà phải chăm lo

hình thành ở thế hệ trẻ những tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp

lí. Có nghĩa là giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm đến sự phát triển ở học sinh về

các giá trị đạo đức, thẩm mĩ, thể chất.

Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về

sự phát triển thể lực lẫn sự phát triển tâm lí. Các em có khả năng tri giác rõ ràng,

có những rung cảm mãnh liệt, có nhiệt tình sôi nổi, có khao khát được tìm hiểu,

khám phá mọi vấn đề, khao khát thể hiện mình, ... Nhưng các em cũng trải qua

giai đoạn khó khăn: có những hành vi, những thử nghiệm, có thể có nguy cơ gây

hại cho bản thân và xã hội bởi mâu thuẫn trong tâm lí giữa một bên là tính chất

quá độ không còn là trẻ con nhưng cũng chưa phải là người lớn. Vì vậy cần có

sự có sự nỗ lực của bản thân các em, sự quan tâm, định hướng của nhà trường,

gia đình và xã hội để các em vượt qua giai đoạn khủng hoảng, phát triển nhân

cách đúng hướng, tránh các sai lệch không đáng có, để trở thành người lớn với

đúng nghĩa của nó.

Sinh ra trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ với tốc độ

chóng mặt, những học sinh thế hệ này phải được đào tạo để trở thành những con

người năng động, tự tin vừa giàu tri thức vừa giàu kĩ năng sống. Cho nên nội

dung Giáo dục kĩ năng sống được chú trọng đưa vào giảng dạy nhiều năm gần

đây. Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) đã phát động phong trào “Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong đó nội dung thứ ba trong năm

nội dung chính là “Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh”. Dựa trên cơ sở phân

tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam những

năm qua, nội dung giáo dục KNS cho HS trong các nhà trường phổ thông bao

gồm các KNS cơ bản, cần thiết. Tuy nhiên hiệu quả chưa được như mong đợi.

Có thể thấy việc HS không được GD kĩ năng sống đầy đủ gây ra tình trạng

phát triển nhân cách lệch lạc. Cụ thể những hiện tượng nổi cộm trong thời gian

gần đây như bạo lực học đường ở nữ giới, bệnh vô cảm, mê muội thần tượng,

tạo Scadal từ khoe hình phản cảm, ăn mặc hở hang, phát ngôn gây sốc, .. và

Page 8: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 8

cùng với đó là những con số đáng lo ngại. Theo Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt

Nam, bình quân mỗi năm có khoảng 300.000 ca nạo phá thai (chiếm 20% trong

tổng số ca), trong đó 80-90% là học sinh, sinh viên. Việt Nam là nước có tỷ lệ

nạo phá thai ở tuổi vị thành niên cao nhất Đông Nam Á và thứ 5 thế giới.[13-

Báo Vn express ngày 12/07/2013].

Biểu đồ 1: Khảo sát về quan hệ tình dục trước hôn nhân

Gần một nửa số bạn trẻ vị thành niên tham gia một nghiên cứu được Bộ

GD-ĐT công bố [13- Báo DanTri.com.vn ngày 05/12/2012] cho biết từng yêu

và có quan hệ tình dục, 7,6% các em chưa yêu nhưng cũng có quan hệ tình dục.

Kết quả nghiên cứu này do Trung tâm Sáng kiến sức khỏe và dân số (CCIHP)

thực hiện, được báo cáo tại hội thảo “Phổ biến kết quả nghiên cứu về giới và sức

khỏe sinh sản cho thanh niên, học sinh sinh viên (HSSV)”. Cũng theo nghiên

cứu này, có đến 1/3 thanh niên từng có mối quan hệ tình cảm không hề làm bất

cứ điều gì để bảo đảm an toàn, nữ giới lại ít chuẩn bị những biện pháp an toàn

bảo vệ mình hơn nam giới, chỉ vì đơn giản họ nghĩ “không thấy có bất cứ mối

nguy hại nào từ phía đối tác”.

Từ những con số ấy chứng minh việc GD kĩ năng sống mà cụ thể, cấp thiết

là GD giới tính cho học sinh nói chung và học sinh nữ nói riêng là cần tiến hành

càng sớm thì những bất ngờ và đáng tiếc sẽ được hạn chế hơn. Những kiến thức

Page 9: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 9

về giáo dục giới tính sẽ giúp trẻ vị thành niên(giới hạn trong đề tài nghiên cứu

này là những học sinh nữ lớp 10) có một quan điểm tích cực về tình dục, đồng

thời cung cấp các thông tin và kỹ năng để các em có được thái độ và hành vi

đúng, hiểu biết và có trách nhiệm về những quyết định của mình. Đó là lí do tôi

tiến hành đề tài nghiên cứu này.

II.1. Thực trạng:

II.1.1. Thực trạng Kĩ năng sống của học sinh THPT:

Chúng ta dễ dàng tận mắt nhìn thấy trong những quán Internet dọc đường

lúc nào cũng đông học sinh, dù lúc đó đang trong giờ học, buổi trưa hay tối. Học

sinh bỏ học đi chơi game, hoặc tranh thủ lúc đi học về cũng ghé qua “lướt” một

lúc, buổi tối lấy lý do đi học thêm để trốn nhà đi ra quán nét. Đặc biệt ngày nay

với sự mở rộng của mạng xã hội Facebook, các em có thể dễ dàng online bằng

điện thoại di động 24/24 để chia sẻ hình ảnh, ghi âm, quay phim về mọi vấn đề

để cùng nhau “chém gió”, “dìm hàng”, “tự sướng”.. Cũng từ mạng xã hội này

đã nảy sinh nhiều vụ nói xấu, cãi cọ, mâu thuẫn, đánh nhau gây bạo lực học

đường không chỉ của hs với hs, gv với gv mà còn gv với hs. Học sinh khó kiểm

soát cảm xúc của bản thân, chỉ vì nguyên nhân cỏn con cũng sẵn sàng cầm dao

đâm bạn. Cảnh những học sinh vi phạm giao thông, tan trường đạp xe hàng ba,

hàng bốn, phóng xe lạng lách, vượt quá tốc độ dù bị nhà trường cảnh cáo, hạ

hạnh kiểm vẫn không sợ.

Học sinh hiện nay có quan niệm về tình bạn, tình yêu cởi mở hơn, dễ dàng

yêu sớm và muốn thử nghiệm. Nhiều sự việc trực tiếp xảy ra ở trường THPT

trên địa bàn huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa: Học sinh 12 phải nạo phá thai

hoặc nghỉ học để làm mẹ. Đáng chú ý là tình huống này lại xảy ra ở những học

sinh nổi tiếng ngoan, hiền, chăm học.

Bên cạnh đó, một số học sinh rất chăm chỉ học tập và kết quả học tập

hàng năm đều cao, nhưng lại chỉ biết mỗi chuyện học, ít quan tâm đến các hoạt

động tập thể văn nghệ, thể thao, cắm trại của lớp, của trường. Những học sinh

Page 10: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 10

đó sống khép kín, không hòa đồng với bạn bè, không quan tâm đến những gì

đang diễn ra xung quanh. Từ đó phổ biến căn bệnh vô cảm trong học sinh. Có sự

vô cảm không biết cảm ơn khi được giúp đỡ, không biết xin lỗi khi làm sai, có

sự vô cảm dẫn đến sự việc nghiêm trọng như các nữ sinh ở Bắc Giang, Quảng

Ninh, Hải Phòng đánh nhau, xé áo, cắt tóc bạn mình thì các em vẫn đứng xem,

quay phim, cổ vũ nhiệt tình. Văn hóa thần tượng lệch lạc, các Fan cuồng có

hành động phát ngôn phản cảm, thiếu suy nghĩ, tôn thờ mù quáng. Hoặc giới trẻ

thích tạo ra Scandal để được nổi tiếng bằng việc khoe thân phản cảm, phát ngôn

gây sốc,…

Tất cả những biểu hiện ấy làm đau đầu những nhà Giáo dục và trách

nhiệm của nhà trường THPT và giáo viên chủ nhiệm không phải là những người

ngoài cuộc. Như vậy câu hỏi đặt ra phải GD kĩ năng sống như thế nào để cải

thiện tình trạng trên.

II.1.2.Thực trạng giáo dục kĩ năng sống ở trường THPT :

Thông qua dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/

AIDS dành cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”, do Quỹ nhi đồng

Liên Hợp Quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ GD- ĐT phối hợp cùng Hội Chữ

thập đỏ Việt Nam thực hiện năm 1995-1996 thì thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện

trong nhà trường phổ thông Việt Nam. Việc giáo dục KNS trong trường THPT

được Bộ GDĐT triển khai vào cuối năm 2010. Theo công văn chỉ đạo của Bộ

GDĐT, đưa KNS vào chương trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, yêu

cầu lồng ghép chương trình kỹ năng sống ở các môn học. Các môn lịch sử, địa

lí, giáo dục công dân và đặc biệt là môn ngữ văn đã có sự lồng ghép vào giảng

dạy. Nhưng một mặt tôi nhận thấy việc lồng ghép đưa vào còn chung chung, hời

hợt, chiếu lệ và ít hiệu quả. Một mặt việc áp dụng của giáo viên (GV) còn gặp

nhiều khó khăn, lúng túng; xét trong điều kiện đó cũng là điều không thể tránh

khỏi.

Mặt khác việc GD kĩ năng sống ở trường THPT chủ yếu nhấn mạnh ở với

những nội dung: kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác(thông qua

Page 11: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 11

làm việc nhóm) mà ít các kĩ năng nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng

kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ và kĩ năng giải quyết vấn đề. Như

vậy GD kĩ năng sống chưa thật thiết thực, chưa đi vào nội dung cụ thể, đặc biệt

là nội dung GD giới tính.

Lí giải về tình trạng trên, có thể thấy: Xã hội Việt Nam bị coi là một xã hội

bảo thủ vì tỷ lệ giáo dục giới tính trong trường học tại Việt Nam rất thấp: chỉ có

khoảng 0.3% trường Trung học phổ thông có đưa giáo dục giới tính vào giảng

dạy cho học sinh[13]. Việc GD giới tính ở trường THPT lại chỉ gắn với phòng

chống HIV- AIDS là phiến diện, không đầy đủ.

Phần nội dung này đã được Bộ giáo dục và đào tạo triển khai tập huấn cho

GV nhưng cũng là dạy học lồng ghép vào các môn xã hội. Những bài học có nội

dung liên quan thìlồng ghép khéo léo, ngắn gọn, không nặng nề, dài dòng. Như

vậy các nội dung này vốn sơ lược lại phân bố rải rác ở các môn học khác nhau.

Cuối cùng kiến thức Hs nhận được chung chung như vệ sinh thân thể, sự mang

thai hoặc cụ thể như HIV/AIDS, thay đổi cơ thể tuổi dậy thì, quan hệ với bạn

bè… Các kiến thức về GD giới tính đôi lúc được đề cập ngẫu nhiên thông qua

trao đổi, tư vấn trên lớp hoặc với riêng từng HS, GV thậm chí còn bỏ qua các

nội dung nhạy cảm..

Như vậy có thể thấy nội dung này đã được quan tâm nhưng ở mức độ còn

hạn chế, chưa có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và

xã hội trong việc GDGT cho tuổi vị thành niên. Công tác tuyên truyền về GD

giới tính chưa được đồng bộ, phương tiện tuyên truyền còn hạn chế. Vì vậy mà

đối tượng tiếp cận kiến thức chỉ mới hiểu biết một cách mơ hồ, chưa thấu triệt,

chưa hiểu rõ bản chất… Trong khi đó với trào lưu du nhập lối sống phương Tây

vào nước ta hiện nay, số VTN QHTD trước hôn nhân, tình trạng nạo phá thai,

hiện tượng lạm dụng TD trẻ em nữ có xu hướng tăng cao… Những vấn đề này

đe doạ trực tiếp đến sức khoẻ VTN. Để giúp các em HS có thể tiếp thu lối sống

lành mạnh thì việc trang bị kiến thức về sức khoẻ giới tính, về việc tránh thai an

toàn để bảo vệ mình là điều vô cùng cần thiết.

Page 12: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 12

Trở lại vấn đề, nhiệm vụ của người GVCN là tìm hiểu đối tượng hs và định

hướng, dẫn dắt các em có quan điểm, tư tưởng, lối sống lành mạnh. Môi trường

sống, gia đình, sở thích, quan hệ, những xu hướng phát triển nhân cách của hs,

GVCN là người nắm rõ hơn ai hết. Chính vì thế cần đưa nội dung GD giới tính

vào giảng dạy ở các giờ SHNGLL mới có thể nâng cao hiệu quả chủ nhiệm và

có thể phần nào giảm bớt thực trạng đáng lo ngại ở trên.

II.1.3. Thực trạng về GD KNS cho HS nữ ở trường THPT Hoàng Hoa

Thám:

Về GD kĩ năng sống nói chung, GD giới tính nói riêng ở Trường

THPT Hoàng Hoa Thám có tiến hành nhưng ít hiệu quả. Nhà trường có tổ

chức chương trình Sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh nữ trong thời

gian 45 phút. Hội trường đông đúc, ồn ào, thời gian ngắn, các em ít tập trung

chú ý.

Hoạt động của Đoàn trường như tuyên truyền qua phát thanh: Sức

khỏe sinh sản vị thành niên và phòng chống HIV – AIDS, Khi tôi 18,.. hay tổ

chức sinh hoạt ngoại khóa nhưng các hoạt động ít lại mang tính hình thức, bề

nổi, chưa có chiều sâu.

Trong giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp có chủ đề Sức khỏe sinh sản vị

thành niên và phòng chống HIV – AIDS, Phòng chống bạo lực học đường,..

nhưng triển khai cũng qua loa. Người dạy ít đầu tư, người học ít hào hứng

nên hiệu quả không cao.

Theo điều tra về đối tượng Hs nữ lớp 10 A7 trường THPT Hoàng Hoa

Thám về thực trạng hiểu biết về kĩ năng sống và GD giới tính, kết quả như

sau: 40/41 hs nữ cho rằng GD kĩ năng sống rất quan trọng trong trường

THPT chiếm tỉ lệ (97%) nhưng 30/41 hs hiểu chưa thật rõ(73%) kĩ năng sống

là gì, 34/41 hs cho rằng rất cần GD giới tính tại trường THPT(83%). Như

vậy thực trạng giảng dạy KNS và GD giới tính cho hs, nhất là hs nữ ở trường

THPT Hoàng Hoa Thám chưa đáp ứng được nguyện vọng của thầy và trò.

II.1.4. Nguyên nhân thực trạng:

Page 13: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 13

Một thách thức lớn trong việc GD giới tính để tăng kĩ năng sống cho VTN

ở nước ta hiện nay là vấn đề chưa được nhận thức đầy đủ, chưa đúng mức của

toàn

xã hội. Nhiều nhà lãnh đạo chính quyền và nhà hoạch định chính sách vẫn coi

vấn đề sức khoẻ, SKSS VTN chỉ thuần tuý là vấn đề xã hội, liên quan đến tập

quán, lối sống.

Nhận thức về SKSS VTN của các bậc cha mẹ còn nhiều lệch lạc, phong

kiến, coi VTN là trẻ con, chưa có sự trao đổi cởi mở, bình đẳng và hướng dẫn

cần thiết cho VTN. Tâm lí lo ngại “vẽ đường cho hươu chạy” vẫn còn phổ biến

không chỉ ở

các bậc PHHS mà cả ở GV, lãnh đạo ngành giáo dục, văn hoá. Thái độ của GV

trực tiếp dạy nội dung GD giới tính cũng đang là trở ngại, các thầy cô cảm thấy

chưa tự tin, ngại ngùng khi truyền đạt về vấn đề này. Lí giải cho hiện trạng thầy

cô cho rằng một nguyên nhân quan trọng là không có môn học riêng về lĩnh vực

này. Sự băn khoăn về nội dung, phương pháp giảng dạy cũng làm GV chưa tự

tin, kết quả là GV có thể né tránh, không đề cập hoặc trả lời thắc mắc của HS.

Về phía học sinh: chưa được trang bị các kỹ năng cần thiết để nhận thức

bản thân và đối phó với các nguy cơ đến từ các mối quan hệ xã hội và sự biến

đổi tâm sinh lý bản thân, các em được gia đình nuông chiều quá mức tạo thành

các thói quen xấu, khó thay đổi.

Về phía phụ huynh học sinh: nhiều phụ huynh chỉ lo kiếm tiền nhiều mà

không quan tâm gì đến việc học tập và giáo dục con cái. Khi thấy môi trường

của chúng có nguy cơ không an toàn thì lại vội vàng tách con mình ra khỏi môi

trường, đưa chúng vào môi trường gò bó, khuôn khổ khiến chúng một mặt

không thể thích nghi với những thay đổi và một mặt khi xảy ra những tình

huống thật sự ngoài đời sẽ phản ứng theo bản năng một cách tiêu cực. Cách nhìn

nhận của các bậc phụ huynh còn dừng lại ở việc quan tâm đến việc học hành của

con mà ít giành thời gian tâm sự hay giáo dục về vấn đề giới tính. Và rõ ràng đối

với hs càng bị né tránh cung cấp thông tin cụ thể từ người lớn sẽ khiến các em

càng tò mò, hoang mang và càng dễ bị dẫn dụ.

Page 14: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 14

Theo ý kiến của phó viện trưởng Viện phát triển sức khỏe cộng đồng Ánh

Sáng- Bác sĩ Nguyễn Thu Giang đã nhấn mạnh về hai nguyên nhân:"Giáo dục

kỹ năng sống cho các em phải từ hai phía gia đình và nhà trường. Ở nhà trường,

đó có thể là các buổi ngoại khóa, sinh hoạt nhóm lành mạnh. Ở góc độ là bác sĩ

điều trị, tôi thấy khi để các em đến cơ sở y tế là đã muộn rồi"[13- Báo Thế giới

trong ta số 426]. Cũng theo điều tra đối với 41 em hs nữ lớp 10A7 trường THPT

Hoàng Hoa Thám, 29/41 hs chọn người tin tưởng nhất để chia sẻ những vấn đề

về giới tính là người thân thiết nhất trong gia đình(71%), chỉ có 2 hs chọn chia

sẻ với GV mà mình tin tưởng nhất(4,9%). Kết quả này cho thấy các em rất đặt

niềm tin vào người thân trong gia đình nhưng đó có phải là nơi cung cấp kiến

thức về giới tính đầy đủ nhất cho các em? Rõ ràng là khó vì bố mẹ các em làm

nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, không phải phụ huynh nào cũng giành

nhiều thời gian để tìm hiểu các kiến thức này cũng như lắng nghe những thay

đổi để uốn nắn các em kịp thời.

Như vậy có thể thấy cơ hội để GV, nhất là GVCN trở thành người cố vấn

đáng tin cậy cho các em chỉ có thể thông qua việc tăng cường GD kĩ năng sống

này. Từ đây GVCN sẽ hoàn thành tốt hơn vai trò của mình, nâng cao được hiệu

quả chủ nhiệm còn Hs sẽ tìm được nguồn thông tin đáng tin cậy để trang bị cho

mình. Trong nghiên cứu này tôi tập trung vào việc tác động vào nguyên nhân từ

phía nhà trường mà cụ thể là người GVCN GD kĩ năng sống với nội dung GD

giới tính cho hs nữ trong các tiết SHNGLL để cải thiện tình trạng như đã phân

tích.

II.2. Giải pháp thay thế: GD kĩ năng sống với nội dung giáo dục giới tính

cho hs nữ lớp 10 trường THPT Hoàng Hoa Thám

II.2.1.Cơ sở lí luận của đề tài:

- HS THPT là lứa tuổi đầu thanh niên từ 14 - 18 tuổi, là thời kì đạt được sự

trưởng thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát

tri ển cơ thể củangười lớn. Đối với các em, đây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu

sang tuổi trưởng thành. Sự khác biệt cơ bản của lứa tuổi VTN với các em ở lứa

tuổi khác là sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối giữa các mặt: cơ thể, trí tuệ,

Page 15: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 15

tâm sinh lý [8]. Sự biến đổi về tâm sinh lí làm cho lứa tuổi VTN vừa là “trẻ

con”, vừa là“người lớn” là sự phát triển đối lập nhưng thống nhất. Các em còn

trẻ con hồn nhiên nhưng đã bắt đầu có ý thức về “cái tôi”, muốn tự khẳng định

mình, khẳng định nhân cách của mình. Đây cũng là thời kỳ các em hình thành

cách sống, cách nghĩ. Đặc biệt ở lứa tuổi này các em rất xem trọng tình bạn, các

em thích giao tiếp kết bạn với nhau, tôn trọng lẫn nhau, tin tưởng, quan hệ bình

đẳng và giúp đỡ lẫn nhau. Như vậy đây là lứa tuổi có những thay đổi mãnh liệt

báo hiệu những phong phú về tâm sinh lí nhưng cũng tiềm ẩn những nguy cơ

đáng lo ngại. Chính vì vậy tiếp cận và GD kĩ năng sống cho các em ở lứa tuổi

này vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với người GVCN.

Điều 27 về Mục tiêu của giáo dục phổ thông nêu rõ: “…Mục tiêu của giáo

dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và

sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng

tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi

vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…”[10]. Đồng

thời Chỉ thị 40/2008/ CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GDĐT về phát động phong

trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã chỉ ra:“Rèn

luyện kỹ năng sống cho học sinh:

- Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống,

thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm.

- Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai

nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác.

- Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa

bạo lực và các tệ nạn xã hội.” [11].

Từ đó có thể thấy việc GD kĩ năng sống cho Hs THPT là rất quan trọng.

II.2.2.Kĩ năng sống là gì?

- Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích

nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu

cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày" [1].

Page 16: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 16

- Theo Quĩ nhi đồng Liên Hợp Quốc (UNICEF), KNS là cách tiếp cận giúp

thay đổi hay hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng và

tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng [5].

KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử

phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước

các tình huống của cuộc sống[7].

Như vậy kỹ năng sống chính là năng lực của mỗi người giúp giải quyết

những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả. Trong tập

sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông _ nxb Giáo dục, nội dung

giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ thông đã được tổng

hợp thành 21 KN:

1. Kĩ năng tự nhận thức:Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá

về bản thân. Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm

qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác.

2. Kĩ năng xác định giá trị.

Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là

khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng này

còn giúp người khác biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người khác

có những giá trị và niềm tin khác.

3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

Kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình

trong một tình hống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản

thân và đối với người khác thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện

cảm xúc một các phù hợp.

4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng.

Kĩ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng

đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống,

là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng

Page 17: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 17

thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng

thẳng.

5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.

Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ bao gồm các yếu tố sau:

- Ý thức được nhu cầu cần giúp đỡ.

- Biết xác định được những địa chỉ đáng tin cậy.

- Tự tin và biết tìm đến các địa chỉ đó.

- Biết bày tỏ nhu cầu cần giúp đỡ một cách phù hợp.

6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin

Kĩ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn

bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải

quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ

tích cực và lạc quan trong cuộc sống.

7. Kĩ năng giao tiếp

Kĩ năng giao tiếp giúp con người biết đánh giá tình huống giao tiếp và

điều chỉnh cách giao tiếp một cách phù hợp, hiệu quả, cởi mở bày tỏ suy nghĩ,

cảm xúc nhưng không làm hại gây tổn thương cho người khác.

8. Kĩ năng lắng nghe tích cực

Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kĩ năng giao tiếp. Người

có kĩ năng lắng nghe tích cực thường được nhìn nhận là biết tôn trọng và quan

tâm đến ý kiến của người khác, nhờ đó làm cho việc giao tiếp, thương lượng và

hợp tác của họ hiệu quả hơn. Lắng nghe tích cực cũng góp phần giải quyết mâu

thuẫn một cách hài hòa và xây dựng.

9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông

Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong

hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là

những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm

của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ

Page 18: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 18

10. Kĩ năng thương lượng.

Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích,

đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy

nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó.

Kĩ năng thương lượng có liên quan đến sự tự tin, tính kiên định, sự cảm

thông, tư duy sáng tạo, kĩ năng hợp tác và khả năng thỏa hiệp những vấn đề

không có tính nguyên tắc của bản thân.

11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn.

Mâu thuẫn là những xung đột, tranh cãi, bất đồng, bất bình với một hay

nhiều người về một vấn đề nào đó.

Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là khả năng con người nhận thức được

nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết những mâu thuẫn đó với thái độ

tích cực, không dùng bạo lực, thỏa mãn được nhu cầu và quyền lợi các bên và

giải quyết cả mối quan hệ giữa các bên một cách hòa bình.

12. Kĩ năng hợp tác.

Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công

việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.

Kĩ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và

cùng làm việc có hiêu quả với những thành viên khác trong nhóm.

13. Kĩ năng tư duy phê phán.

Kĩ năng tư duy phê phán là khả năng phân tích một cách khách quan và toàn

diện các vấn đề, sự vật, hiện tượng…xảy ra.

Kĩ năng tư duy phê phán phụ thuộc vào hệ thốn giá trị cá nhân. Một người có

được kĩ năng tư duy phê phán tốt khi biết phối hợp nhịp nhàng với kĩ năng tự

nhận thức và kĩ năng xác định giá trị.

14. Kĩ năng tư duy sáng tạo.

Kĩ năng tư duy sáng tạo giúp con người tư duy năng động với nhiều sáng

kiến và óc tưởng tượng; biết cách phán đoán và thích nghi; có tầm nhìn và khả

Page 19: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 19

năng suy nghĩ rộng hơn các người khác, không bị bó hẹp vào kinh nghiệm trực

tiếp đang trải qua; tư duy minh mẫn và khác biệt.

15. Kĩ năng ra quyết định

Kĩ năng ra quyết định là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn

phương án tối ưu để giải quyết vấn đề hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống

một cách kịp thời.

16. Kĩ năng giải quyết vấn đề

Kĩ năng giải quyết vấn đề là khả năng của cá nhân biết quyết định lựa chọn

phương án tối ưu và hành động theo phương án đã chọn để giải quyết vấn đề

hoặc tình huống gặp phải trong cuộc sống.

17. Kĩ năng kiên định.

Kĩ năng kiên định là khả năng con người nhận thức được những gì mình

muốn và lí do dẫn đến sự mong muốn đó. Kiên định còn là khả năng tiến hành

các bước cần thiết để đạt được những gì mình muốn trong những hoàn cảnh cụ

thể, dung hòa được giữa quyền, nhu cầu của mình với quyền, nhu cầu của người

khác.

18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm.

Đảm nhận trách nhiệm là khả năng con người thể hiện sự tự tin, chủ động và

ý thức cùng chia sẻ công việc với các thành viên khác trong nhóm. Khi đảm

nhận trách nhiệm, cần dựa trên những điểm mạnh, tiềm năng của bản thân,

đồng thời tìm kiếm thêm sự giúp đỡ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.

19. Kĩ năng đạt mục tiêu.

Kĩ năng đặt mục tiêu là khả năng của con người biết đề ra mục tiêu cho bản

thân trong cuộc sống cũng như lập kế hoạch để thực hiện được mục tiêu đó.

20. Kĩ năng quản lý thời gian.

Page 20: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 20

Kĩ năng quản lý thời gian là khả năng con người biết sắp xếp các công việc

theo thứ tự ưu tiên, biết tập trung vào giải quyết công việc trọng tâm trong một

thời gian nhất định.

21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin.

Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông

tin là một KNS quan trọng giúp con người có thể có được những thông tin cần

thiết một cách đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời.

Như vậy với 21 kĩ năng này tôi nghiên cứu và cụ thể hóa vào các hoạt động

theo từng chủ đề.

Việc giáo dục kỹ năng sống cho hs THPT là rất quan trọng vì nó giúp các

em làm chủ suy nghĩ, cảm xúc và hành động của mình, nhưng điều quan trọng

hơn nữa là việc các em vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. Việc áp

dụng một cách linh hoạt các kỹ năng sống cần thiết vào cuộc sống sẽ giúp các

em có những nền tảng vững chắc trong việc tạo dưng tư thế chủ động sáng tạo

của một thanh niên năng động. Đó cũng là cách các em đối đầu và tìm cách vượt

qua những áp lực tâm lý về công việc , học tập cũng như các mối quan hệ phức

tạp khác trong cuộc sống.

II.2.3. Nội dung GD kĩ năng sống cho hs nữ trong giờ sinh hoạt ngoài

giờ lên lớp

2.3.1. GD giới tính:

Theo WHO (Tổ chức Y tế thế giới) giáo dục giới tính bao gồm: Sự phát

triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về

ngoại hình, về vai trò của giới.[5]

2.3.2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV- AIDS:

2.3.2.a. Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ

trong đời của mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành

người lớn và được đặc trưng bởi sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh

thần, tình cảm và khả năng hòa nhập cộng đồng.Tuổi vị thành niên được hiểu là

giai đoạn từ 10 đến 19 tuổi, và nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến lúc

Page 21: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 21

trưởng thành. Tuổi dậy thì có thể đến sớm hay muộn ở nam và nữ là phụ thuộc

vào nơi sống, mức sống, dinh dưỡng, thể trạng sức khỏe, điều kiện địa lý.v.v…

2.3.2.b. Ở người Việt Nam, tuổi dậy thì thường kéo dài từ 3 đến 5 năm và

có thể chia thành hai giai đoạn nhỏ:

- GĐ trước dậy thì:11- 13 tuổi ở nữ,13- 15 tuổi ở nam.

- GĐ dậy thì: từ 13- 15 tuổi ở nữ và 15- 17 tuổi ở nam.

Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng “hành kinh lần đầu” ở em gái và

“xuất tinh lần đầu” (mộng tinh) ở em trai. Điều này thường đi cùng với những

thay đổi xúc cảm đối với ban bè khác giới và được coi là những hiện tượng sinh

lý, tâm lý bình thường. Về mặt sinh lý nó thể hiện sự trưởng thành về sinh dục

và báo hiệu khả năng có con: buồng trứng của em gái bắt đầu có trứng rụng và

tiết hoóc-môn, tinh hoàn của em trai bắt đầu sản sinh tinh trùng và tiết hoóc-

môn.

2.3.2.c. Hậu quả của mang thai ở tuổi vị thành niên:

- Căng thẳng về tình cảm và tài chính là rất lớn.

- Phải đương đầu với những mệt mỏi của việc nuôi dưỡng một đứa bé mà

không có chồng, thậm chí không có cả gia đình giúp đỡ.

- Sinh đẻ ngoài ý muốn giống như một tai họa đối với người mẹ trẻ, phải

đối mặt với sự phản đối của cộng đống và nếu còn đang đi học thì sẽ bị

buộc phải thôi học.

*Nguy hiểm của việc sinh nở sẽ cao hơn và nhiều mối lo sẽ xuất hiện: chưa

hoàn toàn trưởng thành về thể chất và xương chậu có thể chưa đủ rộng để đầu

trẻ sơ sinh thoát ra. Do đó đẻ khó và chuyển dạ kéo dài sẽ là điều khó tránh khỏi,

có thể gây rách dạ con và chết cả mẹ lẫn con. Dễ dẫn đến tình trạng đẻ non, sảy

thai tự phát và thai chết lưu cao hơn. Tỷ lệ tử vong liên quan đến thai sản ở tuổi

vị thành niên có khả năng cao gấp 4 lần so với phụ nữ trong độ tuổi 20-29.

• Con của các “bà mẹ trẻ” cũng phải đối mặt với những rủi ro về sức khỏe:

nhẹ cân và nguy cơ tử vong cao…

• Mang thai ở tuổi vị thành niên còn đem lại nhiều nỗi kinh hoàng cho

những cô gái trẻ thiếu hiểu biết.

Page 22: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 22

• Có thể chọn cách loại bỏ cái thai không mong muốn bằng việc nạo thai,

nạo thai có thể để lại những biến chứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến

vô sinh, thậm chí là cái chết.

2.3.2.d. Một số vấn đề khác:

- Quá trình thụ thai

- Chăm sóc sức khỏe ngày hành kinh

- Các hình thức nạo phá thai

- Phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn

2.3.3. GD giới tính + Bình đẳng giới

2.2.3.a. Giáo dục giới tính bao gồm: Sự phát triển của giới tính, sức khỏe

sinh sản, các mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới.

- Giới: Là phạm trù chỉ quan niệm, vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới

và phụ nữ. Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam

giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và có

thể thay đổi được.

- Giới tính: Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính

là những đặc điểm đồng nhất mà khi chúng ta sinh ra đã có và không thể thay

đổi được.

*Sự phát triển của giới tính :

- Ở nam: hoocmon testosteron tăng cao làm tăng kích thước bộ phận sinh dục,

xuất hiện lông mu, giọng nói thay đổi, xuất tinh lần đầu tiên, mọc lông nách,

mọc râu và tăng chiều cao.

- Ở nữ: lượng hoocmon estrogen tăng cao kích thích ngực nở, lông mu xuất

hiện, mọc lông nách, tăng chiều cao, tuyến sữa hình thành, xu ất hiện kiểu thanh

quản nữ giới với giọng cao, kỳ kinh đầu tiên xuất hiện.

Sự thay đổi của cơ thể và tâm sinh lý của VTN đã làm các em chú ý hơn về cơ

thể mình cho nên luôn làm đẹp để gây chú ý ở người khác giới, các em đã bắt

đầu thích chơi với bạn khác giới.

2.3.3.b.Một số khái niệm về bình đẳng giới:

Page 23: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 23

- Quan hệ giới: Là các mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt là

cách thức phân chia quyền lực giữa nam và nữ.

- Vai trò giới: Là những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ và

nam giới thực hiện.

- Nhạy cảm giới: Là sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về nhu cầu, vai trò và

trách nhiệm khác nhau của phụ nữ và nam giới.

- Trách nhiệm giới: Là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác biệt giới và

nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và khắc

phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới.

- Phân công lao động trên cơ sở giới: Là sự phân công việc và trách nhiệm khác

nhau giữa phụ nữ và nam giới

- Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và

khác nhau giữa phụ nữ và nam giới.

Phụ nữ và nam giới có vị thế bình đẳng như nhau và cùng:

+ Có điều kiện bình đẳng để phát huy hết khả năng và thực hiện các nguyện

vọng của mình.

+ Có cơ hội bình đẳng để tham gia, đóng góp và thụ hưởng các nguồn lực xã hội

và thành quả phát triển.

+ Được bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

2.3.4. Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân

2.2.4.a.Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở tự

nguyện, bình đẳng, hợp nhau về sở thích, cá tính, mục đích, lý tưởng.

Tình bạn khác giới có những đặc điểm cơ bản của tình bạn cùng giới nhưng nó

có những đặc điểm riêng. Đó là:

a/ Trong tình bạn khác giới, mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn

thiện mình.

b/ Có một “khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới, ở đây có sự “tự

điều chỉnh” một cách tự nhiên: trong quan hệ khác giới, người ta dễ trở nên lịch

sự, tế nhị hơn so với quan hệ cùng giới.

Page 24: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 24

c/ Tình bạn khác giới có thể là khởi điểm cho quá trình chuyển hóa thành tình

yêu sau này, mặc dù nó chưa phải là tình yêu. Do đó, nó dễ bị ngộ nhận là tình

yêu.

*Cần lưu ý trong quan hệ khá nhạy cảm này:

- Tránh đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị.

- Tránh vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau trong quan hệ bạn bè khác giới.

- Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo với nhau khi thấy bạn

mình có thêm người bạn khác giới.

- Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu, cho dù rất thân nhau.

- Tránh thái độ lấp lửng, mập mờ dễ gây cho bạn khác giới hiểu lầm là tình yêu

đang đến.

2.3.4.b.Tình yêu được cho là loại cảm xúc mạnh mẽ nhất, đẹp đẽ nhất nhưng

cũng khó nắm bắt, định nghĩa nhất, ngay cả khi đem ra so sánh với các loại cảm

xúc khác. Theo triết học: tình yêu là một loại tình cảm giữa người và người,

hướng con người đến Chân, Thiện, Mỹ.

* Đặc điểm của tình yêu đẹp: Tôn trọng lẫn nhau, Chung thuỷ, Yêu thương, Tin

tưởng, Chia sẻ, Trách nhiệm.

2.3.4.c. Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một người đàn ông và một người

đàn bà, được pháp luật thừa nhận, nhằm chung sống với nhau và cùng xây dựng

gia đình hạnh phúc lâu dài.

2.3.5. Bạo lực học đường:

2.3.5.a. Bạo lực học đường là hệ thống xâu chuỗi những lời nói đe dọa,, hành vi

thô bạo, khủng bố người khác (trò – trò, thầy – trò,..) gây những tổn thương về

tư tưởng, tình cảm, những cú sốc về tâm, sinh lý hoặc để lại những thương tích

trên cơ thể.

2.3.5.b. Thực trạng: đáng báo động và vô cùng nhức nhối:

+ Hiện nay trên mạng internet xuất hiện hàng loạt clip bạo lực của nữ sinh: ở

Phú thọ, nữ sinh đánh nhau bằng giày cao gót, ở Hà Nội, ở TPHCM, Nghệ an…

+ Học sinh có thái độ không đúng mực, xâm phạm đến danh dự và nguy hại về

thể xác của bạn bè và thầy cô…

Page 25: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 25

+ Kết băng nhóm hội hoạt động đánh nhau có tổ chức trong trường học…

+ Giao viên súc phạm tới nhân phẩm, hoặc xâm phạm đến thân thể học sinh…

2.3.5.c. Nguyên nhân:

- Gia đình, nhà trường chưa quan tâm, chưa uốn nắn, GD được các em

- Ảnh hưởng ở các trò chơi bạo lực, phim ảnh

- Lứa tuổi của các em thiếu khả năng kiểm soát hành vi, bồng bột trong hành

động

2.3.5.d. Hậu quả:

- Đối với nạn nhân:

+ Gây tổn thương về tinh thần và thể xác.

+ Gây tổn hại đến người thân, gia đình người bị hại

+ Gây nên tâm lí bất ổn trong xã hội: lo lắng, bất an từ gia đình, nhà trường đến

xã hội

- Đối với người gây ra bạo lực:

+ Bản thân tự đánh mất đi nhân phẩm của mình

+ Là nguyên nhân dẫn đến những hành vi gây nên tội ác

+ Phá hỏng tương lai của chính mình, tự vứt bỏ quá trình rèn luyện và tự đào

thải mình ra khỏi quĩ đạo chung của xã hội văn minh, tiến bộ.

+ Gây nguy hại cho xã hội, bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.

2.3.5.e. Giải pháp:

- Đối với bản thân mỗi người phải tự rèn cao nhận thức hoàn thiện nhân cách.

+ Bồi dưỡng tình yêu thương với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội.

+Làm chủ được những hành vi và nhận thức rõ những hậu quả hành vi bạo lực

gây nên.

+Nhận thức được vai trò tình người, tình đoàn kết…

-Đối với gia đình: Cần có sự quan tâm, chăm sóc đúng mực đối với học sinh

không nên bỏ rơi, hoặc thiếu quan tâm do nhiều lí do khác nhau hoặc quá nuông

chiều con cái.

Page 26: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 26

-Đối với nhà trường và xã hội cần có những giải pháp đồng bộ, coi trọng dạy kĩ

năng sống, vươn tới những điều thân thiện mỹ bằng nhiều hính thức như phát

dộng những phong trào vui chơi giải trí lành mạnh, hoạt động xã hội…

2.3.6. Tư vấn học đường:

Đây là hoạt động quan trọng giúp chia sẻ, trò chuyện, cung cấp thông tin,

kiến thức về tâm sinh lý giao tiếp lứa tuổi cho các em. Đồng thời còn giúp các

em rèn luyện kỹ năng giao tiếp ứng xử để nâng cao khả năng thích nghi, xử lý

tình huống.

2.2.6.a.Những vấn đề đáng lo ngại của tuổi mới lớn:

1. Quấy rối là gì? Một số lời khuyên khi bị quấy rối? Đề phòng quấy rối tình

dục.

2. Rối loạn tâm lí ở lứa tuổi vị thành niên(Tính khí thất thường)

3. Stress – Vô cảm

4. Hành vi lệch lạc tình dục

5. Rối loạn kinh nguyệt

* Gv đặt ra vấn đề cho hs tham gia để nhận phần thưởng nhỏ: Suy nghĩ của em

về hiện tượng bà Tưng?

* Hs phát biểu ý kiến. Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại, trao thưởng.

2.2.6.b.Giải đáp những câu hỏi của Hs đã gửi những buổi sinh hoạt trước

II.3. Nhiệm vụ nghiên cứu:

GD kĩ năng sống cho HS nữ lớp 10 trường THPT Hoàng Hoa Thám với nội

dung như trên để:

Trang bị cho các em hs nữ có nhận thức đầy đủ và nghiêm túc các kiến thức

về

GD giới tính. VTN có trang bị đầy đủ kiến thức về SKSS sẽ có điều kiện phát

triển hài hoà cả về thể chất lẫn tinh thần, chủ động trong các mối quan hệ xã hội,

đặc biệt là trong quan hệ bạn bè khác giới.

Thông qua việc xử lý các tình huống sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng

nhận diện, phân tích các vấn đề của bản thân. Các em sẽ biết xử lí các trường

Page 27: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 27

hợp, các tình huống nhạy cảm, sẽ tăng thêm kinh nghiệm để vượt qua thời kỳ

sóng gió của tuổi dậy thì một cách an toàn và vững vàng.

Đồng thời cung cấp các thông tin về phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn,

phòng tránh các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, HIV – AIDS… sẽ giúp

giảm thiểu tỉ lệ mang thai ngoài ý muốn và làm giảm tỉ lệ nạo phá thai không an

toàn, góp phần giữ gìn sức khoẻ để các em có điều kiện học tập và phát triển trở

thành những công dân có đủ sức khoẻ và trí lực cống hiến cho sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng: Học sinh nữ lớp 10 A7 (41 học sinh) trường THPT Hoàng Hoa

Thám. Đây là 1 lớp cơ bản D, 1 lớp tập trung 41/42 học sinh nữ là một thách

thức lớn với GVCN vì các em đang tuổi trưởng thành, mỗi hs mỗi tính cách và

đều muốn thể hiện cái tôi của mình. Nhưng các em cũng là những em có kết quả

học tập khá, có ý thức khá cao trong rèn luyện đạo đức. Đây cũng chính là cơ

hội để GVCN hỗ trợ cho các em những kĩ năng cần thiết để trở thành những

người phụ nữ thành đạt và tiến bộ, hạnh phúc trong tương lai.

- Phạm vi:

+ Cung cấp một số kiến thức cơ bản về GD giới tính

+ Rèn luyện một số kĩ năng: kĩ năng thuyết trình, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng

kiểm soát cảm xúc, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ và kĩ năng giải quyết vấn đề.

+ Trong giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp.

III.Phương pháp nghiên cứu:

1.Khách thể nghiên cứu:

Tôi chọn 20 học sinh nữ lớp 10A7 và lớp 10A8 trường THPT Hoàng Hoa

Thám để thực hiện nghiên cứu. Các em có kết quả học tập và hạnh kiểm lớp 9

tương đương nhau.

Bảng 1: Khách thể nghiên cứu

Kết quả học tập Khách thể

nghiên cứu

Số lượng, giới

tính Học lực Hạnh kiểm

Page 28: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 28

Lớp 10A7 20 học sinh nữ 3 Trung bình, 16

Khá, 1 Giỏi

20 Tốt

Lớp 10A8 20 học sinh nữ 3 Trung bình, 16

Khá, 1 Giỏi

20 Tốt

2.Thiết kế nghiên cứu:

Theo phiếu khảo sát hs lớp 10 A7 trường THPT Hoàng Hoa Thám: Em có ý

kiến đóng góp gì cho GVCN trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm: SHNGLL, Hướng

nghiệp, Sinh hoạt chi đoàn? Các ý kiến của các em mong muốn GVCN:

+ Tổ chức trò chơi

+ Kể những câu chuyện có tính GD

+ Giao lưu gv- hs để hiểu nhau hơn

+ Văn nghệ

+ Nữ công gia chánh

Qua nhiều năm công tác, với vị trí GVCN tôi cũng nhận thấy các giờ sinh

hoạt chủ nhiệm chưa được khai thác triệt để để phát huy hiệu quả chủ nhiệm.

Các GVCN còn nặng về thi đua thành tích nên thường qua xếp loại tuần hay

tháng thường thể hiện sự không bằng lòng với các em. Cụ thể thường những giờ

ấy GVCN tra vấn các em về các vấn đề nề nếp, tác phong hay học tập. Đành

rằng các em cũng sai nhưng nếu giờ nào cũng như vậy thì GVCN rất mệt mỏi,

Hs cũng bị tăng thêm áp lực. Mỗi giờ sinh hoạt làm các em căng thẳng, sợ hãi.

Cho nên cần thay đổi như các ý kiến trên của các em cũng rất xác đáng và có ý

nghĩa giáo dục cao, phù hợp với vai trò của GVCN.

Ngoài ra tôi còn khảo sát về phương pháp dạy học của Giáo viên xem các em

thích nhất phương pháp nào. Kết quả như sau:

Tổng số người trả lời: 41

Mức độ Thích nhất Bình

thường

Không thích

Các Phương pháp dạy học SL TL SL TL SL TL

Page 29: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 29

1. PP dạy học nhóm 10 24,3 26 63,7 5 12

2. PP giải quyết vấn đề 6 14,6 12 29,4 23 56

3. PP đóng vai 22 53,7 15 36,6 4 9,7

4. PP trò chơi 25 61 10 24,4 6 14,6

5. PP dự án 12 29,4 7 16,9 22 53,7

6. PP sử dụng Phiếu học tập 6 14,6 25 61 10 24,4

Bảng 2: Khảo sát về các phương pháp dạy học

SL: số lượng chọn (người)

TL: tỉ lệ chọn (%)

Như vậy có thể thấy Hs rất thích phương pháp đóng vai và phương pháp

trò chơi, có lẽ các em muốn giảm bớt căng thẳng sau những giờ học để học mà

chơi, chơi mà học. PP dạy học nhóm và sử dụng phiếu học tập cũng khá quen

thuộc để các em có thể phát huy quyền tranh luận và được trao đổi với các bạn

khác giúp các em học hỏi được nhiều. Cuối cùng PP giải quyết vấn đề và PP dự

án các em ít chọn vì có phần xa lạ, các em ít hình dung được hiệu quả của nó.

Từ những căn cứ trên, tôi xác định chọn giờ sinh hoạt ngoài giờ lên lớp

của lớp chủ nhiệm 10 A7 để GD kĩ năng sống với nội dung GD giới tính cho các

em bằng phương pháp tổ chức trò chơi giữa 4 tổ có kết hợp với văn nghệ, đóng

kịch. Qua đó giúp các em còn tăng tính đồng đội, sự đoàn kết, tự tin, phát huy

được những sở trường của các em. Qua hội ý với lớp, chúng tôi cùng thống nhất

mỗi giờ sẽ có phần thưởng cho đội nhất và mỗi thành viên đội ấy được cộng 2

điểm thi đua vào điểm tuần. Việc làm này sẽ có tác dụng khuyến khích các em

nghiêm túc và hào hứng tham gia tiết học hơn.

3. Quy trình nghiên cứu: Tôi tiến hành 5 thực nghiệm trong 5 tháng, bắt đầu từ

tháng 11 đến tháng 3 năm 2014.

Bước 1: - GV chuẩn bị nội dung, phương tiện, thiết kế thực nghiệm

- GV yêu cầu hs tìm hiểu, chuẩn bị 1 số nội dung, tiết mục, phân

công các nhiệm vụ như: Thư kí, MC, Thủ quỹ chuẩn bị phần thưởng,…(GV

thông báo trước 1 tuần)

Page 30: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 30

Bước 2: - GV và Hs cùng tham gia chương trình. GVCN là người tổ chức, điều

khiển các hoạt động, đảm bảo đạt được mục đích tiết học.

Thực nghiệm 1: Sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV-

AIDS

I/ Mục tiêu bài học:

1) Kiến thức:

- Nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên: quá trình thụ thai, vấn

đề kinh nguyệt, quan hệ tình dục an toàn, các hình thức nạo phá thai,..

- Hiểu được mối nguy hại từ quan hệ tình dục không an toàn không chỉ có thể

mang thai ngoài ý muốn mà còn có thể lây nhiễm bệnh như HIV – AIDS.

2) Kỹ năng:

- Kĩ năng thuyết trình về một vấn đề mình đã chuẩn bị trước.

- Kĩ năng ra quyết định

- Kĩ năng thể hiện sự cảm thông

- Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm

3) Thái độ:

- Yêu thương, quí trọng chính bản thân mình, không vì ham chơi, đua đòi hay dễ

dãi mà để lại hậu quả nguy hại về sau.

- Nghiêm túc tìm hiểu để chăm sóc sức khỏe bản thân.

II/ Các bước tiến hành:

1. Hoạt động mở đầu (5 phút): Giới thiệu chương trình

*Giáo viên chọn ra 1 Hs làm MC, 1 Hs làm thư kí.

- Khởi động bằng một bài hát: “Là con gái thật tuyệt”

- Tuyên bố lý do, giới thiệu chương trình hoạt động.

2. Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho Học sinh tìm hiểu về chủ đề

thông qua phương pháp trò chơi. Giáo viên chia lớp làm 4 đội (có thể cho

các đội cử ra nhóm trưởng, đặt tên và khẩu hiệu cho đội để tăng sự hào hứng cho

các em).

Phần thi I: Hiểu biết

Page 31: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 31

- Giáo viên cho 4 đội lắng nghe 1 clip giới thiệu về chủ đề này và sau đó

trả lời câu hỏi trắc nghiệm bằng hình thức giơ tay giành quyền trả lời. Đội

nào trả lời đúng được 5 điểm.

1. Độ tuổi của tuổi vị thành niên là bao nhiêu?

2.Tuổi dậy thì có thể đến sớm hay muộn ở nam và nữ là phụ thuộc vào những

yếu tố nào?

3. Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng dấu hiệu nhận biết nào ở nam và nữ?

4. “Tình dục là một mặt của nhân cách thể hiện tất cả cảm xúc thái độ và hành vi

giới tính của một con người”. Định nghĩa trên đúng hay sai?

5. Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên là:

A. Hợp lí

B. Bị cấm đoán

C. Gây nhiều tác động xấu về tinh thần, thể chất, cũng như SKSS

6. Nếu tình dục không dẫn tới hôn nhân thì thường mang lại những rủi ro gì?

7. Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên có thể dẫn đến nhiều mối đe dọa cho sức

khỏe của bạn gái. Vậy nạo phá thai sớm để lại hậu quả nghiêm trọng hơn so với

nạo phá thai muộn. Đúng hay sai?

8. Nếu bạn gái phải làm mẹ ở tuổi vị thành niên có thể gặp những nguy cơ gì?

A. Tai biến trong sinh đẻ

B. Trẻ sinh ra dễ bị thiếu cân

C.Mẹ thường thiếu máu và suy dinh dưỡng

D. Tất cả những nguy cơ trên

9. Quan hệ tình dục bừa bãi có thể gây ra những bệnh lây lan qua quan hệ tình

dục. Hãy kể tên một số bệnh mà em biết?

10.Những con đường lây nhiễm HIV- AIDS?

*Giáo viên điều khiến hoạt động, vừa là người quan sát, vừa đánh giá các

đội chơi (đáp án ở phụ lục 1).

* GV cho thư kí công bố điểm của mỗi đội thi.

3. Hoạt động 2: Phần thi II: Thuyết trình

Page 32: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 32

- Gv cho hs chuẩn bị 4 chủ đề ở nhà rồi lên thuyết trình, yêu cầu có hình

ảnh minh họa( Gv có thể hướng dẫn trước).

- Bốn đội trưởng lên bốc thăm rồi lần lượt các đội trình bày. Qua hoạt động

này sẽ giúp các em vừa nâng cao hiểu biết về chủ đề đáng quan tâm, vừa

rèn luyện kĩ năng thuyết trình.

Chủ đề 1(Đội 1): Quá trình thụ thai

Chủ đề 2(Đội 2): Chăm sóc sức khỏe ngày hành kinh

Chủ đề 3(Đội 3): Các hình thức nạo phá thai

Chủ đề 4(Đội 4): Phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn

- Sau khi các đội trình bày xong, các thành viên của đội khác sẽ đưa ra câu hỏi

thắc mắc. Mỗi đội sẽ có thêm câu hỏi để cùng hội ý (Giáo viên cho thời gian 2

phút) và đưa ra câu trả lời cho phù hợp. Hoạt động này đòi hỏi cả nhóm phải tìm

hiểu cặn kẽ về chủ đề của đội mình và tăng cường kĩ năng thảo luận, làm việc

nhóm.

- Giáo viên quan sát, theo dõi, lắng nghe phần trình bày và phần trả lời của các

đội để bổ sung, nhận xét và cho điểm(dựa vào đáp án ở phụ lục 1)

- Thư kí công bố điểm của các đội. Hai đội cao điểm nhất sẽ vào phần thi

III(chung kết).

4.Hoạt động 3: Phần III: Xử lí tình huống

* Trước khi đến phần thi của hai đội cao điểm nhất sẽ giải lao bằng tiết

mục văn nghệ (bài hát “Tuổi đời mênh mông”) và phần thi phụ (không tính

điểm mà tặng 1 phần quà nhỏ)

- MC đọc ra tình huống 1, Hs nào trả lời nhanh và chính xác sẽ nhận được

phần quà.

* Tình huống 1: Lan là lớp phó học tập lớp 10 C. Hôm ấy bạn đang “có” mà bị

dính ra quần một chút nhưng vì nhiệm vụ cô giao nên phải lên bảng viết câu hỏi

của tiết kiểm tra Sử tuần tới. Khi đang lúi húi viết thì có gió mạnh thổi, cái tà áo

bay lên, nhiều bạn trong lớp ngước lên bảng đã thấy rõ “dấu tích” ấy (có cả

Page 33: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 33

những bạn nam). Lan vội giật mình giữ tà áo lại và bối rối không biết tiếp tục

thế nào. Là một người bạn gái trong lớp bạn sẽ làm gì để giúp Lan?

* Vào phần thi xử lí tình huống, MC đọc tình huống 2 và cho thời gian thảo

luận là 3 phút để các đội cùng thảo luận.

* Tình huống 2: Hoa là cô bạn thân của em, tuy mới học lớp 10 nhưng Hoa đã

có người yêu hơn 5 tuổi và anh ấy đang đi làm. Hoa kể hai người đã yêu nhau

được nửa năm rồi và rất thân thiết. Gần đây người yêu Hoa muốn Hoa quan hệ

để chứng tỏ tình yêu của mình. Hoa nói rằng: Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là

chuyện bình thường nên chắc Hoa sẽ đồng ý. Là bạn thân của Hoa, em sẽ

khuyên bạn như thế nào?

- Trong khi các đội thảo luận, Giáo viên quan sát, nhắc nhở các Hs khác tập

trung, nhắc thời gian để các đội chủ động.

- Hai đội thảo luận xong, đội trưởng đại diện trình bày, giáo viên nhận xét và

đánh giá, cho điểm.

- Thư kí công bố điểm, Giáo viên tặng quà cho đội nhất, nhì.

5. Hoạt động 4: Giáo viên chốt lại chủ đề đã tìm hiểu: Những khía cạnh liên

quan đến sức khỏe trong cuộc sống của vị thành niên:

* Dinh dưỡng

* Tập thể dục

* Vệ sinh cá nhân

* Rượu và thuốc lá

* Sử dụng ma túy

* Lạm dụng tình dục

* Các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục, HIV/AIDS.

Page 34: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 34

Hình ảnh lớp 10 A7 xem phim về GD giới tính.

- GV cho mỗi hs lấy tờ giấy nhỏ, không cần ghi tên, ghi lại điều mình còn

thắc mắc để giáo viên giải đáp vào buổi sinh hoạt khác.

Thực nghiệm 2: GD giới tính + Bình đẳng giới

I/ Mục tiêu bài học:

1) Kiến thức:

- Hiểu được những biến đổi về tâm – sinh lí của bạn nam – bạn nữ là những

biến đổi hết sức bình thường với 3 giai đoạn.

- Hiểu các khái niệm về bình đẳng giới để không nhận thức sai lầm dẫn đến

lệch lạc trong hành vi.

2) Kỹ năng:

- Kĩ năng tự nhận thức về mình với những thay đổi của cơ thể và tâm lí

- Kĩ năng kiểm soát cảm xúc trước những tác động của những biến đổi tuổi

dậy thì.

- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng của mình và bạn mình trong môi trường

học đường cũng như áp lực có thể có từ gia đình.

Page 35: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 35

- Kĩ năng thể hiện sự tự tin ngay cả khi gặp phải những biến đổi, những khó

khăn từ tâm – sinh lí lứa tuổi

3) Thái độ:

- Bình tĩnh đón nhận những thay đổi của lứa tuổi.

- Nghiêm túc, tôn trọng những sự phát triển của giới tính của bản thân và bạn

bè, tránh thái độ xấu hổ, tự ti hay chọc ghẹo bạn bè.

II/ Các bước tiến hành:

* Trước khi tiến hành các hoạt động của buổi sinh hoạt chủ đề này, giáo viên

cần giới thiệu cho hs biết:

- Giáo dục giới tính bao gồm: Sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, các

mối quan hệ cá nhân, tình cảm, về ngoại hình, về vai trò của giới.

- Như vậy GD giới tính là khái niệm bao gồm vấn đề sức khỏe sinh sản đã được

tìm hiểu ở buổi trước. Tuy nhiên để giúp hs dễ tiếp cận, giáo viên đã sắp xếp

theo từng chủ đề với các hoạt động tìm hiểu trong thực tiễn của học sinh.

1.Hoạt động 1: Gv cho hs xem 1 vài hình ảnh vui về sự khác nhau giữa

nam và nữ

- MC dẫn vào chương trình

2. Hoạt động 2: Gv tổ chức cho hs tìm hiểu về chủ đề thông qua phương

pháp trò chơi.

Phần thi I: Khởi động

- Gv chuẩn bị 2 hình cơ thể nam và nữ trên khổ A3, dán lên bảng ở 2 bên khác

nhau.

- Chia lớp làm 4 đội chơi như buổi trước. Các đội sẽ nhận từ giáo viên một

phong bì có ghi những dấu hiệu của sự phát triển giới tính của nam và nữ, mỗi

đội sẽ chạy lên dán vào hình nam và nữ cho phù hợp. Các đội dán được bao

nhiêu ý đúng sẽ tính điểm bấy nhiêu.

- Giáo viên điều khiển, quản lí và làm giám khảo của trò chơi.

Page 36: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 36

- Để mở rộng vấn đề, GV đưa ra câu hỏi phụ(trả lời đúng được cộng tối đa 5

điểm): Từ sự khác nhau về phát triển giới tính trên có ảnh hưởng đến tình yêu

của mỗi giới hay không? Sự khác nhau cụ thể đó là gì?

- Gv có thể gợi ý từ câu nói: Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt..

- Gv nhận xét, giảng giải, đánh giá.

- Trò chơi kết thúc, thư kí công bố điểm.

3.Hoạt động 3: Phần thi II: Tăng tốc

- Gv tổ chức cho hs tìm hiểu những thay đổi tâm lí bên cạnh những thay đổi về

sinh lí đã biết ở trên. Những thay đổi về tâm lí của tuổi vị thành niên được chia

làm 3 giai đoạn:

+ Giai đoạn vị thành niên sớm

+ Giai đoạn vị thành niên giữa

+ Giai đoạn vị thành niên muộn

Các đội chơi hãy sắp xếp những thay đổi với từng giai đoạn cho phù hợp.

- Gv phát phiếu học tập cho 4 đội, thời gian cho các đội thảo luận là 5 phút sau

đó nộp lại.

- Gv chiếu đáp án trên màn hình, đánh giá, cho điểm các đội chơi.

- Thư kí công bố điểm.

4.Hoạt động 4: Phần thi III: Vượt chướng ngại vật

- Gv dẫn dắt sang chủ đề Bình đẳng giới: Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh

học giữa nam giới và phụ nữ. Giới tính là những đặc điểm đồng nhất mà khi

chúng ta sinh ra đã có và không thể thay đổi được. Nhưng trong xã hội, ngay cả

cuộc sống ngày nay chúng ta vẫn nhìn thấy cảnh phân biệt đối xử giữa con trai

với con gái.(Hình ảnh)

- Để giúp học sinh tìm hiểu những khái niệm cơ bản về giới, giáo viên tổ chức

trò chơi theo hình thức: MC sẽ đọc nội dung khái niệm, chiếu trên màn hình, các

đội chơi đã chuẩn bị sẵn bảng ghi tên các khái niệm: Quan hệ giới, Vai trò giới,

Bình đẳng giới, Trách nhiệm giới, khi hết thời gian thảo luận thì giơ bảng lên.

- Giáo viên sẽ đánh giá trực tiếp, mỗi khái niệm đúng thì được 5 điểm.

Page 37: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 37

* Giáo viên mở rộng cho hs biết những điều cần biết về bình đẳng giới qua clip.

* Gv đưa ra cho hs 1 câu hỏi để tìm ra cá nhân chiến thắng trong phần thi phụ:

Việc ngày xưa bà Trưng bà Triệu bất chấp “nữ nhi thường tình” đã khởi binh

chống lại quân Hán, lập ra một quốc gia với kinh đô tại Mê Linh và tự phong là

Nữ vương là việc làm tốt hay xấu? Vì sao?

* Gv nhận xét, đánh giá và chốt lại vấn đề.

5.Hoạt động 5: Phần thi IV: Về đích

- Gv cho 4 đội xem đoạn kịch giáo viên cho hs trong lớp đóng có tình huống như

sau:

Bạn Hùng vốn là con ngoan trò giỏi từ cấp 1, 2 nhưng kể từ khi lên lớp 10, bước

vào tuổi dậy thì, trong con mắt của mọi người bạn đã trở thành một người khác.

+ Với ba mẹ bạn ngang ngược, có khi vô lễ: - Con thừa biết, mẹ không phải dạy!

+ Với thầy giáo: - Con gái cũng có tay chân, tại sao thầy lại bắt con trai lao động

nhiều thế!

+ Với bạn bè: - Thằng đó to mồm vậy, đấu với tao thua chắc!

Mọi người trong lớp đều ngại va chạm với Hùng, Mai là một người bạn

gái ngồi bên cạnh Hùng, đã học cùng với bạn 4 năm cấp 2, nếu em là Mai, em

có suy nghĩ và hành động thế nào?

- Mỗi đội chơi sẽ cử một thành viên(không nhất thiết là đội trưởng) lên đóng vai

là Mai sẽ độc thoại và đối thoại với Hùng.

- Trò chơi này sẽ giúp các em rèn luyện khả năng thích ứng, kĩ năng tự tin và

nhất là kĩ năng xử lí được vấn đề thường gặp trong môi trường học đường.

- Giáo viên nhận xét, đưa ra lời khuyên, chốt lại vấn đề.

- Thư kí tổng kết, giáo viên phát thưởng cho các đội chơi.

Thực nghiệm 3: Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân

I/ Mục tiêu bài học:

1) Kiến thức:

Page 38: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 38

- Hiểu được vẻ đẹp của tình bạn, tình yêu trong sáng, lành mạnh ở lứa tuổi vị

thành niên và ý nghĩa quan trọng của những tình cảm đó trong việc hình

thành nhân cách của các em.

- Hiểu những tình cảm bạn bè khác giới, tình yêu đẹp là nền tảng cho tình yêu

và hạnh phúc hôn nhân sau này.

2) Kỹ năng:

- Kĩ năng nhận thức về bản thân để cùng hợp tác xây dựng mối quan hệ đẹp

bình đẳng trong tình bạn, tình yêu.

- Kĩ năng giao tiếp trong bày tỏ và bảo vệ quan điểm của mình về tình bạn,

tình yêu.

- Kĩ năng xử lí tình huống: phân biệt tình bạn khác giới và tình yêu, giữ gìn

tình bạn trong sáng, bền vững.

3) Thái độ:

- Có thái độ đúng đắn trong việc xây dựng tình bạn, tình yêu đẹp đẽ, trong

sáng và bình đẳng.

- Có quyết định đúng đắn trong quan hệ tình dục trước hôn nhân và thái độ

nghiêm túc trong hôn nhân.

II/ Các bước tiến hành:

1.Hoạt động 1: Phần thi I: “Giãi bày”

- Giáo viên sẽ đưa ra yêu cầu cho các đội chơi để các em nhanh chóng phát

biểu ý kiến của mình về vấn đề đó. Câu trả lời của các em sẽ bắt đầu bằng

cụm từ “Theo em,...”.

Đội 1: Theo em, tình bạn là gì?

Đội 2: Theo em, một đôi bạn thân thì phải...?

Đội 3: Theo em, tình bạn khác giới có tồn tại không? Vì sao?

Đội 4: Theo em, tình bạn cùng giới khác tình bạn khác giới ở chỗ nào?

* Các em sẽ được tự do phát biểu ý kiến, quan điểm của mình. Giáo viên đánh

giá cần tôn trọng suy nghĩ của các em, tránh áp đặt nhưng vẫn dựa trên một số

quan điểm đúng đắn.

* GV liên hệ giáo dục: Cần lưu ý trong quan hệ khá nhạy cảm này:

Page 39: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 39

- Tránh đối xử với nhau suồng sã, thiếu tế nhị.

- Tránh vô tình hay cố ý gán ghép lẫn nhau trong quan hệ bạn bè khác giới.

- Tránh ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo với nhau khi thấy bạn

mình có thêm người bạn khác giới.

- Tránh ngộ nhận tình bạn khác giới là tình yêu, cho dù rất thân nhau.

- Tránh thái độ lấp lửng, mập mờ dễ gây cho bạn khác giới hiểu lầm là tình yêu

đang đến.

2.Hoạt động 2: Phần thi II: “Hiểu ý đồng đội”

*Giáo viên cho mỗi đội cử ra 2 thành viên hiểu ý nhau nhất lên bảng. Mỗi đội sẽ

nhận một câu tục ngữ về tình bạn và làm động tác diễn tả để đồng đội mình trả

lời đúng.

* Ở trò chơi này giúp các em rèn luyện cách diễn đạt điều mình nghĩ bằng ngôn

ngữ cử chỉ và khả năng phán đoán. Đồng thời trò chơi giúp thắt chặt thêm tình

cảm bạn bè của các em.

Đội 1: Chọn bạn mà chơi.

Đội 2: Thêm bạn, bớt thù.

Đội 3: Học thầy không tày học bạn.

Đội 4: Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng

* Giáo viên theo dõi và đánh giá, cho điểm các đội chơi.

* Thư kí công bố điểm của các đội chơi.

3.Hoạt động 3: Phần thi III: Sự lựa chọn của tình yêu

*GV thu hút hs bằng clip giới thiệu về tình yêu

*GV cho 4 đội bốc thăm, 2 đội ghi ra những đặc điểm của tình bạn đẹp, 2 đội

ghi ra những đặc điểm của tình yêu đẹp vào tờ lịch to đã chuẩn bị sẵn rồi mang

dán lên bảng.

* Gv chiếu lên màn hình đáp án và kiểm tra, chấm điểm các đội thi.

* Tiếp theo là phần thi phụ để chọn ra Đội chơi dễ thương nhất: GV yêu cầu các

đội chơi ghi vào giấy khổ to:

Page 40: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 40

Đội 1, 2: Hãy ghi ra những điều mà bạn muốn người bạn thân của bạn làm cho

mình

Đội 3, 4: Hãy ghi ra những điều bạn muốn người yêu của bạn làm cho mình

* GV đánh giá, trao thưởng và chốt lại: Tuy có những đặc điểm khá giống

nhưng tình bạn và tình yêu có thể phân biệt, nhận biết được nếu ta thực sự

nghiêm túc nhìn nhận.

4. Hoạt động 4: Phần thi IV: Vượt qua thử thách

* Dựa trên số điểm, thư kí công bố hai đội xuất sắc sẽ vào vòng IV thi xử lí tình

huống.

* MC đọc tình huống, 2 đội thảo luận nhóm trong 3 phút và đội chơi cử ra một

người đại diện trả lời(không nhất thiết là đội trưởng).

- Tình huống: Hai bạn Nam và Nga chơi rất thân với nhau, Nam quan tâm đặc

biệt với Nga. Dần dần Nga cảm thấy khó chịu rồi xa lánh Nam vì tưởng Nam

yêu mình. Theo bạn những hành động của Nam có phải là biểu hiện của tình yêu

hay không? Bạn có đồng tình với cách cư xử của Nga? Nếu là Nga, bạn sẽ xử sự

như thế nào?

* GV nhận xét câu trả lời của 2 đội, đánh giá, cho điểm.

* GV đặt ra câu hỏi: Vậy mối quan hệ giữa tình yêu- tình dục và hôn nhân cần

phải hiểu như thế nào? Em biết gì về hôn nhân?

* Hs độc lập suy nghĩ và giơ tay trình bày ý kiến của mình? GV giải thích, chốt

lại và tặng phần quà nhỏ cho em Hs trả lời khá nhất.

5. Hoạt động 5: Phần thi V: Ngôi nhà hạnh phúc

*GV cho học sinh chuẩn bị giấy A4 và bút màu từ trước. Trong thời gian 5 phút

vẽ xong ngôi nhà tương lai, tổ ấm em mơ ước..

*Hết thời gian thu lại và GV cùng cả lớp chấm điểm. Phần thi này giúp định

hướng cho các em xây dựng quan điểm, lối sống lành mạnh để có được hạnh

phúc sau này.

* Kết thúc, thư kí công bố đội chiến thắng, giáo viên trao thưởng.

* GV yêu cầu các em tiếp tục gửi những thắc mắc về chủ đề này để GV giải đáp,

gỡ rối.

Page 41: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 41

Thực nghiệm 4: Bạo lực học đường

I/ Mục tiêu bài học:

1) Kiến thức:

- Hiểu biết về bạo lực học đường: Thực trạng - Nguyên nhân – Hậu quả - Giải

pháp.

- Nhận thức đúng đắn về bình đẳng giới và nguy hại của bạo lực học đường để

tránh xa nó, giữ môi trường học đường trong sạch, lành mạnh.

2) Kỹ năng:

- Kĩ năng xác định giá trị: tình bạn không thể tồn tại nếu có bạo lực.

- Kĩ năng tư duy sáng tạo trong đề ra và trình bày giải pháp tối ưu.

- Kĩ năng tư duy, phê phán trong chất vấn và trả lời chất vấn của đội chơi khác.

- Kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn giữa bạn bè mà không

phải bằng bạo lực.

3) Thái độ:

- Tôn trọng quan điểm, ý kiến của người khác.

- Cần lắng nghe và tìm sự cảm thông, chia sẻ với nhau tránh gây hiềm khích,

gây ra bạo lực học đường.

II/ Các bước tiến hành:

1.Hoạt động 1: Giới thiệu về chủ đề

- Lớp diễn vở kịch ngắn về bạo lực học đường GV đã cho chuẩn bị

- MC dẫn vào chủ đề của buổi sinh hoạt từ khái niệm bạo lực học đường: Đó là

những lời nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố người khác để lại

những thương tích trên cơ thể, những tổn thương về tư tưởng, tâm hồn tạo nên

những cú sốc về tâm lí, sinh lí cho những đối tượng tham gia vào quá trình giáo

dục.

2.Hoạt động 2: GV tổ chức cho hs tiếp nhận chủ đề thông qua các trò chơi

Phần thi 1: Mắt thấy - tai nghe – miệng nói

*GV cho các đội thi xem clip về tình trạng bạo lực học đường và các đội thi sẽ

viết lời giới thiệu về thực trạng này và nêu lên hậu quả.(đĩa CD)

*GV chấm điểm phần thi của các đội.

Page 42: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 42

3.Hoạt động 3: Phần 2: Lí giải

*GV cho 4 đội ghi ra tất cả các nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học

đường sau đó dán lên bảng.

*Gv chiếu lên màn hình đáp án rồi chấm điểm các đội thi.

* Thời gian giải lao, Gv cho 1 hs trình bày bài hát “Cho bạn cho tôi” và tổ chức

phần thi phụ: Gv nêu hiện tượng, cả lớp suy nghĩ và gọi 1 hs trình bày ý kiến.

Vấn đề: Ngày nay có nhiều lời lăng mạ, sỉ nhục, đe dọa, khủng bố giữa các học

sinh trên mạng Facebook. Đó có phải là bạo lực học đường không? Việc làm ấy

có để lại hậu quả gì không?

* Gv lắng nghe, nhận xét, bổ sung và GD cho hs: Trên mạng xã hội, kết bạn với

ai, ứng xử như thế nào là vấn đề thuộc về kỹ năng sống. Chúng ta cần học các

ứng xử có văn hóa để tăng được tính tích cực khi tham gia truyền thông và học

hỏi trong môi trường của mạng xã hội nói riêng và trên Internet nói chung. Bản

thân các em cũng cần thận trọng, không đùa ác ý, nếu ý thức được hậu quả

nghiêm trọng có thể có bởi hành vi của mình.

4. Hoạt động 4: Phần 3: Giải pháp

*Mỗi đội chuẩn bị nội dung ở nhà và đội cử một thành viên sẽ lên thuyết trình

về giải pháp loại trừ bạo lực học đường mà đội cho là giải pháp tối ưu nhất. Sau

khi trình bày xong, các đội khác sẽ đặt câu hỏi phản biện.

Phần đánh giá sẽ gồm hai phần: Phần trình bày của đội và phần nêu câu hỏi chất

vấn, trả lời chất vấn.

* Ở phần thi này sẽ giúp các em có kĩ năng giải quyết vấn đề và kĩ năng tư duy,

phê phán. GV cho các em tiến hành theo mô hình(Tạm gọi là Bàn tròn xoay

ngược)

1(thuyết trình và trả lời chất vấn)

4 3 2 (lắng nghe và nêu ý kiến phản biện)

2(thuyết trình và trả lời chất vấn)

1 4 3(lắng nghe và nêu ý kiến phản biện)

* Gv nhận xét, đánh giá và cho điểm các đội chơi.

Page 43: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 43

* Thư kí công bố điểm và mời hai đội cao điểm nhất vào vòng chung kết.

5. Hoạt động 5: Phần thi 4: “Tôi muốn nói”

* Gv cho MC đọc yêu cầu phần thi: Có ý kiến của một số bạn nữ cho rằng: cần

tung ra những clip bạo lực như thế để khẳng định sức mạnh, vị thế của nữ giới,

là đòi hỏi bình đẳng giới chính đáng. Ý kiến của em?

* GV cho hai đội thảo luận, hội ý 2 phút rồi trình bày. Ở phần thi này sẽ giúp

các em rèn luyện kĩ năng thuyết trình với khả năng phản biện, có suy nghĩ, quan

điểm rõ ràng, có cách nhìn nhận đúng về một hiện tượng đời sống.

* GV lắng nghe, bổ sung ý kiến, chốt lại vấn đề và đánh giá, cho điểm.

* Gv trao thưởng cho các đội thi.

Thực nghiệm 5: Tư vấn học đường

I/ Mục tiêu bài học:

1) Kiến thức:

- Nhận thức được những khó khăn và những mối nguy hiểm tiềm ẩn của lứa tuổi

và giới tính.

- Củng cố những kiến thức đã được học.

2) Kỹ năng:

- Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ.

- Kĩ năng ứng phó với căng thẳng

- Kĩ năng lắng nghe tích cực

- Kĩ năng giải quyết vấn đề

- Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin.

3) Thái độ:

- Nghiêm túc, chăm chú lắng nghe; hào hứng, nhiệt tình tư vấn cho người trong

cuộc..

II/ Các bước tiến hành:

1.Hoạt động 1: Phần I: GV chia sẻ về những vấn đề đáng lo ngại của tuổi

mới lớn:

Page 44: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 44

1. Quấy rối là gì? Một số lời khuyên khi bị quấy rối? Đề phòng quấy rối tình

dục. Lạm dụng tình dục?

2. Rối loạn tâm lí ở lứa tuổi vị thành niên(Tính khí thất thường)

3. Stress – Vô cảm

4. Hành vi lệch lạc tình dục

5. Rối loạn kinh nguyệt

* Gv đặt ra vấn đề cho hs tham gia để nhận phần thưởng nhỏ: Suy nghĩ của em

về hiện tượng bà Tưng?

* Hs phát biểu ý kiến. Gv nhận xét, bổ sung, chốt lại, trao thưởng.

2.Hoạt động 2: Phần II: Gv giải đáp những câu hỏi của Hs đã gửi lên từ

những buổi sinh hoạt trước

* Gv có thể để học sinh trở thành những tư vấn viên trả lời giúp bạn mình. Qua

đó GV có thể kiểm tra nhận thức của các em với những gì đã được học và cũng

sửa lại, bổ sung cho các em những gì còn hiểu sai hoặc thiếu sót. Buổi sinh hoạt

vì thế cũng sẽ sôi nổi hơn, thú vị hơn với các em.

1. Khi đến tháng kinh nguyệt, cần làm gì để giảm đau?

2. Lỡ như em “trót dại” một lần bây giờ cần phải làm gì?

3.Tại sao khi người phụ nữ mang thai lại phải hạn chế dùng thuốc kháng sinh?

4.Cách giải quyết tốt nhất khi lỡ mang thai?

5. Vì sao lại có hiện tượng ra huyết trắng? Cách khắc phục tình trạng này?

6.Những dấu hiệu nhận biết khi có thai?

7. Em có một tình yêu có nên tiếp tục hay không?

8. Nguyên nhân dẫn đến rối loạn kinh nguyệt? Cách phòng tránh và chữa trị?

Page 45: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 45

Hình ảnh lớp 10A7 trong giờ học tiết SHNGLL

III.4. Đo lường và thu thập dữ liệu:

Để biết được kết quả của việc giáo dục kĩ năng sống với nội dung GD giới

tính cho hs nữ lớp 10 A7 đạt hiệu quả như thế nào, tôi đã tiến hành khảo sát 20

em HS nữ lớp 10A7 và 20 hs nữ lớp 10 A8 bằng phiếu đánh giá (theo mẫu ở phụ

lục) để đo mức độ nhận thức và khả năng xử lý tình huống của HS sau khi tác

động.

Phiếu đánh giá này như một bài kiểm tra tôi cho các em làm vào giờ sinh

hoạt, tôi đã có báo trước với các em ở cả hai lớp, đặc biệt với GVCN lớp 10A8.

Thời gian hoàn thành là 40 phút và sau đó tôi thu lại, chấm điểm.

IV. Phân tích dữ liệu và kết quả:

Bảng 3: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Nhóm đối chứng Nhóm thực nghiệm

Điểm trung bình 5,4 7,0

Độ lệch chuẩn 1,05 0,86

Giá trị T-test p 0,00001

Page 46: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 46

Chênh lệch giá trị trung

bình chuẩn (SMD)

1,5

0

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Biểu đồ 2: So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động

Sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết quả p

=0,00001, chênh lệch giá trị trung bình chuẩn (SMD)= 1,5. Điều đó cho thấy

mức độ ảnh hưởng của việc GD giới tính trong giờ sinh hoạt.

Khi giáo dục KNS, các em đã được nâng cao nhận thức các vấn đề về giới

tính: Sự phát triển của giới tính, sức khỏe sinh sản, biết phòng tránh việc có thai

ngoài ý muốn, hiểu biết về vai trò của giới. Đặc biệt các em có khả năng tự mình

giải quyết, ứng phó thích hợp với những vấn đề về tâm, sinh lí, các mối quan hệ

trong nhà trường như bạo lực học đường và tình bạn, tình yêu. Có suy nghĩ

nghiêm túc về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân, có định hướng lối sống

lành mạnh cho hôn nhân sau này.

V. Kết luận và khuyến nghị:

1. Kết luận:

Việc xây dựng con người mới như Unessco đã đưa ra từ mục tiêu học tập

là: Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để tự khẳng định mình.

Muốn trở thành những con người hữu ích cho xã hội và là những con người-

những phụ nữ có bản lĩnh, độc lập và sáng tạo thì các học sinh nữ cần phải chủ

động, tích cực trong học tập. Đặc biệt là học để sau này có một nghề nghiệp và

có những kĩ năng để thích ứng với mọi biến đổi của cuộc sống.

Page 47: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 47

Những kiến thức về giới tính giúp các em nữ hiểu về những biến đổi của cơ

thế mình và bạn bè. Qua việc tập xử lí những tình huống các em sẽ có kĩ năng

giải quyết vấn đề và dễ dàng đối phó với những vấn đề khúc mắc khi gặp phải.

Các em đã có thể thành thục một số kĩ năng cơ bản: Thảo luận nhóm, tự suy

nghĩ và đưa ra quyết định, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng nhận thức biết tự

trọng và tự tin vào bản thân, biết ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc,

biết giải quyết những mâu thuẫn, thương lượng, từ chối, …

Qua các tiết dạy kĩ năng sống, người GVCN cũng đã tạo ra sự tương tác, đề

cao tính chủ động của HS góp phần tích cực tới mối quan hệ giữa HS với HS

giữa cô và trò… Qua đó các em sẽ thấy cùng được tham gia giải quyết các vấn

đề liên quan đến cuộc sống của bản thân, các em sẽ biểu hiện tích cực hơn trong

học tập, rèn luyện góp phần nâng cao chất lượng đạo đức và KNS của các em

ngày càng được hoàn thiện.

Việc giáo dục kĩ năng sống không chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà còn

là trách nhiệm của gia đình. Thầy cô ở mỗi cấp học, mỗi môn học khác nhau

nhưng phụ huynh của các em thì chỉ có một. Các vấn đề bối rối, ngại ngùng các

em nữ thường tìm đến mẹ và chị gái để tâm sự. Gia đình cần trở thành một nơi

tin cậy nhất để các em chia sẻ, giãi bày, tìm được lời khuyên hữu ích. Thực trạng

kĩ năng sống của hs chỉ có thể được tháo gỡ khi có sự phối hợp chặt chẽ của nhà

trường và gia đình.

2. Khuyến nghị:

Người giáo viên chủ nhiệm thông qua hoạt động này sẽ trở thành người bạn

mà các em có thể giãi bày, chia sẻ mọi vấn đề dù là thầm kín nhất. Người giáo

viên chủ nhiệm sẽ trở thành người hướng dẫn, định hướng cho các em trong tư

tưởng, suy nghĩ và hành động không chỉ trước mắt mà còn về sau này.

2.1. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo

Cần có những buổi hội thảo, thảo luận chuyên đề về giáo dục KNS cho

GVCN.

Mở các cuộc thi cho hs, GV chuyên đề GD KNS hay GD giới tính.

2.2. Đối với nhà trường

Page 48: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 48

Thực trạng kĩ năng sống của hs THPT ngày nay đều là vấn đề đáng suy

nghĩ và trách nhiệm của nhà trường và mỗi GV. Cần nâng cao hiệu quả của

GVCN bằng các hoạt động giảng dạy KNS với nội dung GD giới tính cho hs

THPT vào tiết SHNGLL hàng tháng. Việc giảng dạy phải có sự đầu tư, nghiêm

túc chứ không phải dạy qua loa, chiếu lệ.

Cần có sự liên kết giữa GVCN và hoạt động của Đoàn trường về nội dung

GD KNS này. Có thể mở những cuộc thi từ các khối lớp cho đến cuộc thi cấp

trường để từ đó các em không còn ngại ngùng khi nói về vấn đề giới tính và có

thể trình bày quan điểm, tư tưởng đúng đắn của mình tránh những nhận thức

lệch lạc.

Ngoài ra cần mở văn phòng tư vấn của mỗi lớp, mỗi trường: GVCN là

những tư vấn viên giải đáp mọi thắc mắc cho các em cũng như giúp các em giải

tỏa được những ức chế tâm lí, từ đó cũng tháo gỡ được vấn đề bạo lực học

đường. Hoặc có thể mở những câu lạc bộ vừa giao lưu vừa cùng chia sẻ, cùng

xử lí tình huống giúp người trong cuộc.

Cần sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc

giáo dục KNS cho HS. Tuyên truyền chủ trương, quy định của ngành giáo dục,

nội dung giáo dục của nhà trường đến phụ huynh học sinh bằng cách mở các

cuộc hội thảo với chủ đề tầm quan trọng giáo dục KNS cho tất cả các phụ huynh

học sinh.

2.3. Đối với gia đình

Phụ huynh học sinh phải thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục giới

tính cho con em mình, lắng nghe và uốn nắn kịp thời những suy nghĩ, hành vi có

thể ảnh hưởng xấu đến các em. Đồng thời phải thường xuyên phối kết hợp chặt

chẽ với nhà trường để nâng cao hiệu quả GD hs.

2.4. Đối với địa phương:

Cần quan tâm thường xuyên đến tình hình an ninh trật tự, an toàn khu vực

quanh trường học đặc biệt là xử lý cương quyết các vụ bạo hành gia đình.Chủ

động phối hợp cùng nhà trường giáo dục học sinh nhất là những học sinh cá

Page 49: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 49

biệt; giúp nhà trường giải quyết những vụ bạo lực học đường ngoài thẩm quyền

của nhà trường.

Trên đây là một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả chủ nhiệm thông qua

giáo dục KNS cho hs nữ lớp 10 trường THPT Hoàng Hoa Thám năm học 2013-

2014. Kinh nghiệm tiến hành nghiên cứu KHSP của tôi chưa có nên chắc chắn

đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong sự góp ý chân thành của quý đồng

nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Page 50: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Quốc Anh - Nguyễn Mỹ Hương, Sức khoẻ sinh sản Vị thành niên,

NXB Lao động xã hội, 2005.

2. Bộ Y tế (2005), “Điều tra Quốc gia về Vị thành niên”, Hà Nội, 45-52.

3. Võ Thị Minh Huệ, Nói chuyện giới tính không khó, NXB Tổng hợp TP Hồ

Chí Minh,2013.

4. Bộ Tư Pháp, Pháp luật về Bình đẳng giới, NXB Hà Nội, 2013.

5. Liên minh Châu Âu/ Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (2005), “Báo cáo điều tra

ban đầu chương trình RHIYA VN”, Hà Nội, 28-74.

6. Ths. Bùi Thi Thu Hà, Sức khoẻ sinh sản. NXB Giáo dục, 2008.

7. Đặng Xuân Hải, Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông, nxb Giáo dục

năm 2009.

8. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Tư vấn sức khỏe giới tính tuổi vị thành niên, NXB

Phụ nữ, 2009.

9. Lê Văn Hồng, Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm , NXB Đại học

quốc gia Hà Nội, 2007.

10. Phó Đức Nhuận, Chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên, NXB Phụ

nữ, 2005.

11.Phan Ngọc Trâm (2005), Nghiên cứu xây dựng nguyên tắc và quy trình thiết

kế phiếu điều tra thống kê, , Viện Khoa học Thống kê, Tổng cục Thống kê.

12.Trung tâm nghiên cứu, thông tin và tư liệu dân số (2003), “Vị thành niên và

thanh niên Việt Nam”, Hà Nội, 22-35.

13. Một số tư liệu, hình ảnh từ sách báo, Internet.

14. Hà Nhật Thăng, Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở

trường THPT, NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 2004.

15. Luật Giáo Dục năm 2005, NXB Chính trị Quốc gia.

Page 51: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 51

Phụ lục 1:

Thực nghiệm 1: Sức khỏe sinh sản vị thành niên, phòng chống HIV-

AIDS

Phần thi Hiểu biết

1. Độ tuổi của tuổi vị thành niên là bao nhiêu?

-> 10 đến 19 tuổi

2.Tuổi dậy thì có thể đến sớm hay muộn ở nam và nữ là phụ thuộc vào những

yếu tố nào?

-> nơi sống, mức sống, dinh dưỡng, thể trạng sức khỏe, điều kiện địa lý.v.v…

3. Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng dấu hiệu nhận biết nào ở nam và nữ?

-> “hành kinh lần đầu” ở em gái và “xuất tinh lần đầu” (mộng tinh) ở em trai

4. “Tình dục là một mặt của nhân cách thể hiện tất cả cảm xúc thái độ và hành vi

giới tính của một con người”. Định nghĩa trên đúng hay sai? -> Đúng

5. Quan hệ tình dục ở tuổi vị thành niên là:

A. Hợp lí

B. Bị cấm đoán

C. Gây nhiều tác động xấu về tinh thần, thể chất, cũng như SKSS

-> C

6. Nếu tình dục không dẫn tới hôn nhân thì thường mang lại những rủi ro gì?

-> có thai khi còn nhỏ tuổi, có thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây qua quan hệ

tình dục, kể cả HIV/AIDS.

7. Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên có thể dẫn đến nhiều mối đe dọa cho sức

khỏe của bạn gái. Vậy nạo phá thai sớm để lại hậu quả nghiêm trọng hơn so với

nạo phá thai muộn. Đúng hay sai?

-> Sai

8. Nếu bạn gái phải làm mẹ ở tuổi vị thành niên có thể gặp những nguy cơ gì?

A. Tai biến trong sinh đẻ

B. Trẻ sinh ra dễ bị thiếu cân

C.Mẹ thường thiếu máu và suy dinh dưỡng

D. Tất cả những nguy cơ trên

Page 52: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 52

-> D

9. Quan hệ tình dục bừa bãi có thể gây ra những bệnh lây lan qua quan hệ tình

dục. Hãy kể tên một số bệnh mà em biết?

-> Bệnh lậu, bệnh giang mai, HIV- AIDS

10. Những con đường lây nhiễm HIV- AIDS: ba con đường: Tình dục, đường

máu và mẹ truyền sang con (Lúc mang thai, khi sinh hoặc khi cho con bú).

.Phần II: Thuyết trình

Chủ đề 1: Quá trình thụ thai

Sau khi người nam xuất tinh vào âm đạo của người phụ nữ, tinh dịch chứa

khoảng 300 đến 500 triệu tinh trùng sẽ phóng thẳng vào âm đạo. Ngoài ra, chất

dịch tiết ra từ dương vật trước khi xuất tinh cũng có thể chứa một lượng nhỏ tinh

trùng. Từ trong âm đạo, các tinh trùng bắt đầu từ những vị trí khác nhau, nhưng

thông thường các "chàng" nằm ở trong âm đạo trước cổ tử cung. Tại điểm xuất

phát của mình, tinh trùng bắt đầu bơi qua vùng chất nhầy để tìm "nàng trứng".

Khi trứng đã di chuyển xuống tử cung và bám vào lớp màng mỏng trên

thành tử cung và làm tổ tại đây gọi là sự thụ thai, từ đó phôi thai bắt đầu phát

triển. Sự làm tổ này hoàn thành khoảng 2 tuần sau khi trứng rụng.Tuy nhiên, chỉ

có khoảng 2/3 số hợp tử làm tổ được, các hợp tử còn lại bị loại bỏ vì không khỏe

mạnh.Sau khi trứng đã được thụ thai, khối tế bào sẽ phát triển thành bào thai

nằm trong túi ối, lấy chất dinh dưỡng từ máu mẹ qua rau thai (nhau thai) để sống

và thành hình, để khoảng chín tháng sau, một em bé chào đời.

Chủ đề 2: Chăm sóc sức khỏe ngày hành kinh

- Trước hết, những ngày “đèn đỏ”, cơ thể dễ bị lạnh và sức đề kháng giảm nên

cần được giữ ấm để tránh bị cảm và tránh những kích ứng của môi trường làm

tăng cảm giác đau và khó chịu ở phần bụng dưới ->Cần chú ý giữ ấm gan bàn

chân và phần bụng.

Page 53: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 53

- Hạn chế gội đầu vì những ngày hành kinh lỗ chân lông và chân tóc thường

giãn nở ra, nên gội đầu dễ gây rụng tóc, nước có cơ hội thấm sâu vào da đầu làm

đau đầu, da đầu cũng dễ bị kích ứng bởi hóa chất có trong dầu gội. Nếu biết

trước được ngày hành kinh, có thể gội đầu trước, hoặc có gội đầu trong những

ngày này nên lau và sấy khô đầu ngay sau khi gội.

- Cũng không nên tắm ngâm mình trong ao, hồ, bồn tắm vì những ngày này, tử

cung cũng “hở” hơn nên tắm ngâm mình sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn dễ dàng

xâm nhập vào sâu bên trong. Chỉ nên xối nước từ trên xuống và rửa vùng kín để

làm sạch cơ thể.

- Ngoài ra, chị em cũng cần sử dụng băng vệ sinh đúng cách. Căn cứ theo lượng

kinh nguyệt mà nên mua những loại băng vệ sinh mỏng-dày khác nhau. Thường

ngày thứ hai và thứ ba của kỳ kinh, lượng dịch ra nhiều hơn nên cần thay băng

sau từ 2-4 giờ. Không nên sử dụng một miếng băng từ sáng đến tối, dù khi băng

vệ sinh chưa đầy dịch. Những ngày còn ít, có thể dùng băng vệ sinh loại hàng

ngày;

- Thêm vào đó, những ngày “đèn đỏ”, cơ thể yếu, tâm lý dễ bị kích động vì thế

nên tránh làm việc căng thẳng. Giữ chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý, ăn uống

đủ dinh dưỡng. Có thể tập những động tác thể dục nhẹ nhàng ngay cả trong lúc

làm việc.

* GV dặn dò Hs những điều nên làm:

- Sử dụng thuốc rửa vệ sinh phụ nữ trong những ngày “đèn đỏ”

- Ăn uống bồi bổ trong những ngày “đèn đỏ”

- Dùng thêm thuốc vitamin và những loại cần thiết.

- Tự khám vú mỗi ngày

Chủ đề 3: Các hình thức nạo phá thai

Page 54: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 54

Ở VN có các hình thức:

- Phá thai bằng thuốc(thai dưới 7 tuần tuổi)

- Hút thai (chưa quá 8 tuần tuổi)

- Nạo thai( chưa quá 12 tuần tuổi)

- Phá thai bằng Kovax (khi tuổi thai đã lớn)

Việc sử dụng biện pháp nào là do bác sĩ quyết định, tùy thuộc vào kĩ thuật

và chuyên môn của bác sĩ ở cơ sở y tế đó, cũng như tùy thuộc vào sức khỏe và

tuần thai.

Chủ đề 4: Phòng tránh việc có thai ngoài ý muốn

Trong số các biện pháp tránh thai, có thể kể đến những biện pháp sau:

- Viên uống tránh thai

- Bao cao su

- Dụng cụ tử cung ( vòng tránh thai)

- Kem diệt tinh trùng

- Thuốc tránh thai cấy dưới da

- Thuốc tiêm tránh thai

- Đình sản nữ ( thắt ống dẫn trứng)

- Đình sản nam ( thắt ống dẫn tinh)

Phần III: Xử lí tình huống

* Tình huống 1: Lan là lớp phó học tập lớp 10 C. Hôm ấy bạn đang “có” mà bị

dính ra quần một chút nhưng vì nhiệm vụ cô giao nên phải lên bảng viết câu hỏi

của tiết kiểm tra Sử tuần tới. Khi đang lúi húi viết thì có gió mạnh thổi, cái tà áo

bay lên, nhiều bạn trong lớp ngước lên bảng đã thấy rõ “dấu tích” ấy (có cả

những bạn nam). Lan vội giật mình giữ tà áo lại và bối rối không biết tiếp tục

thế nào. Là một người bạn gái trong lớp bạn sẽ làm gì để giúp Lan?

Đáp án: Lên giúp bạn Lan chép câu hỏi để bạn về chỗ ngồi và giúp bạn đỡ

ngượng ngùng xấu hổ vì tình huống “sự cố” (có thể bằng một câu nói đùa nào

đó: “Bà chép chữ xấu quá.. “hoặc “Bà chép chậm như rùa”).

Page 55: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 55

Bài học: Cần luôn tự tin trong ngày ấy nhưng nếu có thể thì cần tránh những

tình huống không may xảy ra. Như Lan có thể nhờ lớp trưởng hoặc bạn nào chữ

đẹp chép giùm.

* Tình huống 2: Hoa là cô bạn thân của em, tuy mới học lớp 10 nhưng Hoa đã

có người yêu hơn 5 tuổi và anh ấy đang đi làm. Hoa kể hai người đã yêu nhau

được nửa năm rồi và rất thân thiết. Gần đây người yêu Hoa muốn Hoa quan hệ

để chứng tỏ tình yêu của mình. Hoa nói rằng: Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là

chuyện bình thường nên chắc Hoa sẽ đồng ý. Là bạn thân của Hoa, em sẽ

khuyên bạn như thế nào?

* Đáp án: Hoa đang ở lứa tuổi vị thành niên cho nên kiến thức trang bị chưa

được nhiều về tình yêu – tình dục. Cần nhấn mạnh cho Hoa biết:

- Tình cảm chưa được kiểm chứng, không biết có đúng là tình yêu hay không mà

đã đồng ý quan hệ tình dục dễ làm cho bạn trai coi thường mình. Nếu yêu nhau

thật sự sẽ tin nhau, sẽ không có sự đòi hỏi chứng minh..

- Nếu quan hệ mà không sử dụng các biện pháp tình dục an toàn thì có thể có

thai ngoài ý muốn, dẫn đến nhiều hậu quả không thể lường được.

- Quan điểm của Hoa Bây giờ yêu nhau mà quan hệ là chuyện bình thường là rất

nguy hiểm. Nó sẽ khởi đầu cho lối sống thoáng,lối sống buông thả và hơn nữa là

tình dục bừa bãi sẽ gây ra các bệnh liên quan về tình dục,…

Quan trọng nhất là mọi thiệt thòi đều là con gái gánh chịu. Vì vậy không nên tự

hạ thấp mình, hạ thấp tình yêu của mình mà chứng minh kiểu như vậy.

Phụ lục 2

Thực nghiệm 2: GD giới tính + Bình đẳng giới

Phần thi I: Khởi động

Để mở rộng vấn đề, GV đưa ra câu hỏi phụ(trả lời đúng được cộng tối đa

5 điểm): Từ sự khác nhau về phát triển giới tính trên có ảnh hưởng đến tình yêu

của mỗi giới hay không? Sự khác nhau cụ thể đó là gì?

Page 56: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 56

Đáp án: Nội tiết tố giới tính tiết ra nhiều ở lứa tuổi dậy thì khiến cho các

em tuổi VTN có những đòi hỏi của cơ thể. Chính vì thế trong tình yêu của con

trai thường bị hấp dẫn bởi ngoại hình, nhất là những đường cong nhạy cảm. Có

thể nói đối với con trai, phần lớn tình yêu gắn liền với tình dục. Còn với con gái

lại khác. Con gái thì thường mơ mộng và yêu người con trai ở tính tình, ở tình

yêu thương, sự che chở của họ đối với mình, cảm thấy đó là chỗ dựa cho cuộc

đời mình. Cho nên dân gian có câu Con gái yêu bằng tai, con trai yêu bằng mắt

cũng có lí của nó.

Phần II: Phiếu học tập cho phần thi Tăng tốc

Hãy nối những thay đổi về tâm lí của tuổi vị thành niên với các giai đoạn

sao cho phù hợp:

Giai đoạn VTN Những thay đổi tâm lí

1.Bắt đầu ý thức không còn trẻ con nữa, muốn được độc lập. Sớm

2.Tiếp tục quan tâm hơn nữa đến hình dáng bên ngoài

3.Có cách nhìn nhận chín chắn hơn về tình bạn, tình yêu. Giữa

4.Tiếp tục có tư duy trừu tượng, nhận thức cao hơn hành vi

bản thân

Muộn 5. Có định hướng nghề nghiệp, cuộc sống rõ ràng hơn

Page 57: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 57

6. Bắt đầu có hành vi mang tính thử nghiệm, bốc đồng

Đáp án:

Giai đoạn VTN Những thay đổi tâm lí

1.Bắt đầu ý thức không còn trẻ con nữa, muốn được độc lập. Sớm

2.Bắt đầu có hành vi mang tính thử nghiệm, bốc đồng

3.Tiếp tục quan tâm hơn nữa đến hình dáng bên ngoài Giữa

4.Tiếp tục có tư duy trừu tượng, nhận thức cao hơn hành vi

bản thân

5. Có định hướng nghề nghiệp, cuộc sống rõ ràng hơn Muộn

6. Có cách nhìn nhận chín chắn hơn về tình bạn, tình yêu.

Phần III: Nhận diện một số khái niệm cơ bản về giới: Quan hệ giới, Vai trò

giới, Bình đẳng giới, Trách nhiệm giới

- Quan hệ giới: Là các mối quan hệ xã hội giữa phụ nữ và nam giới, đặc biệt là

cách thức phân chia quyền lực giữa nam và nữ.

- Vai trò giới: Là những hoạt động khác nhau mà xã hội mong nuốn phụ nữ và

nam giới thựchiện.

- Trách nhiệm giới: Là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác biệt giới

và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải quyết và khắc

phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới.

- Bình đẳng giới: Là sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và

khác nhau giữa phụ nữ và nam giới.

* Câu hỏi phụ: Việc ngày xưa bà Trưng bà Triệu bất chấp “nữ nhi thường tình”

đã khởi binh chống lại quân Hán, lập ra một quốc gia với kinh đô tại Mê Linh và

tự phong là Nữ vương là việc làm tốt hay xấu? Vì sao?

Đáp án: GV giảng giải cho HS: Hai Bà Trưng, có thể nói là bậc nữ kiệt hiếm có

trong lịch sử Việt Nam. Đặc biệt là thân phận của nữ nhi thời phong kiến bị xem

thường, vậy mà dám nổi dậy mưu toan nghiệp lớn, đền nợ nước, trả thù nhà,

điều đó ngay đến đấng mày râu cũng chưa chắc đã có mấy ai được như vậy. Đây

Page 58: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 58

là việc làm thể hiện sức mạnh và ý chí phi thường vì nghĩa lớn, cao cả của dân

tộc. Cho nên hai bà đã lập nên sự nghiệp hiển hách, trở thành các nữ anh hùng

của dân tộc.

Phần Xử lí tình huống:

Bạn Hùng vốn là con ngoan trò giỏi từ cấp 1, 2 nhưng kể từ khi lên lớp

10, bước vào tuổi dậy thì, trong con mắt của mọi người bạn đã trở thành một

người khác.

+ Với ba mẹ bạn ngang ngược, có khi vô lễ: - Con thừa biết, mẹ không phải dạy!

+ Với thầy giáo: - Con gái cũng có tay chân, tại sao thầy lại bắt con trai lao động

nhiều thế!

+ Với bạn bè: - Thằng đó to mồm vậy, đấu với tao thua chắc!

Mọi người trong lớp đều ngại va chạm với Hùng, Mai là một người bạn gái ngồi

bên cạnh Hùng, đã học cùng với bạn 4 năm cấp 2, nếu em là Mai, em có suy

nghĩ và hành động thế nào?

Đáp án: Độc thoại của Mai: Hùng đang bước vào những thay đổi tâm lí của tuổi

vị thành niên nên tính cách ngang ngược, biểu hiện: không thích tuân theo sự

sắp xếp của người lớn, thích chống đối, thể hiện ý kiến của mình, muốn khẳng

định cái tôi của bản thân.

Đối thoại của Mai với Hùng: Chia sẻ và đồng cảm với ý muốn trở thành

người lớn của bạn nhưng không được hỗn với người lớn: mẹ và thầy giáo mình,

có thể trình bày ý kiến, quan điểm của mình bằng ngôn ngữ và thái độ lễ phép.

Nhắc bạn tự tin là tốt nhưng không nên kiêu căng, nên ga lăng, giúp đỡ những

bạn gái trong lớp,…

Phụ lục 3:

Thực nghiệm 3: Tình bạn – Tình yêu – Hôn nhân

Phần thi “Giãi bày”

Page 59: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 59

1. Tình bạn là tình cảm gắn bó giữa hai hoặc nhiều người trên cơ sở tự nguyện,

bình đẳng, hợp nhau về sở thích, cá tính, mục đích, lý tưởng.

2. Một đôi bạn thân thì phải:

- Thông cảm, chia sẻ.

- Tôn trọng, tin cậy, chân thành.

- Quan tâm, giúp đỡ nhau.

- Trung thực, nhân ái, vị tha.

3. Có tồn tại tình bạn khác giới. Vì dù khác giới thì hai người vẫn có thể có

những đặc điểm chung hình thành nên tình bạn, đó là:

a/ Có sự phù hợp về xu hướng

b/ Có sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau

c/ Có sự chân thành, tin cậy và có trách nhiệm cao với nhau

d/ Có sự cảm thông sâu sắc với nhau (đồng cảm)

4.Tình bạn khác giới có những đặc điểm cơ bản của tình bạn cùng giới nhưng nó

có những đặc điểm riêng. Đó là:

a/ Trong tình bạn khác giới, mỗi bên đều coi giới kia là một điều kiện để tự hoàn

thiện mình.

b/ Có một “khoảng cách” tế nhị hơn so với tình bạn cùng giới, ở đây có sự “tự

điều chỉnh” một cách tự nhiên: trong quan hệ khác giới, người ta dễ trở nên lịch

sự, tế nhị hơn so với quan hệ cùng giới.

c/ Tình bạn khác giới có thể là khởi điểm cho quá trình chuyển hóa thành tình

yêu sau này, mặc dù nó chưa phải là tình yêu. Do đó, nó dễ bị ngộ nhận là tình

yêu.

Phần III: Trò chơi Sự lựa chọn của tình yêu

Đáp án và biểu điểm:

Đặc điểm của

tình bạn đẹp.

Điểm

Cùng sở thích 5

Bình đẳng 4

Đặc điểm của

tình yêu đẹp

Điểm

Tôn trọng lẫn nhau 5

Chung thuỷ 5

Page 60: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 60

Tôn trọng 4

Chân thành 5

Tin cậy 4

Đồng cảm 5

Yêu thương 5

Tin tưởng 4

Chia sẻ 4

Trách nhiệm 4

Phần thi IV: Vượt qua thử thách

- Tình huống: Hai bạn Nam và Nga chơi rất thân với nhau, Nam quan tâm đặc

biệt với Nga. Dần dần Nga cảm thấy khó chịu rồi xa lánh Nam vì tưởng Nam

yêu mình. Theo bạn những hành động của Nam có phải là biểu hiện của tình yêu

hay không? Bạn có đồng tình với cách cư xử của Nga? Nếu là Nga, bạn sẽ xử sự

như thế nào?

Đáp án: Quan tâm, giúp đỡ bạn, dù là khác giới không có nghĩa là có tình cảm

đặc biệt với người đó. Cho nên hành động của Nam không thể khẳng định là

biểu hiện của tình yêu. Mà việc Nga xa lánh bạn lại càng sai lầm. Nga ngộ nhận

sự tốt bụng, nhiệt tình của tình bạn là tình yêu. Việc xa lánh có thể làm mất đi

tình bạn tốt đẹp của hai bạn, đó là điều đáng tiếc.

Nếu là Nga, cảm thấy không thích điều gì thì nên nói với Nam để Nam

hiểu và khẳng định sự quan tâm của hai bạn với nhau là nền tảng của tình bạn tốt

và tiếp tục xây dựng tình bạn giữa hai người.

Phụ lục 4:

Thực nghiệm 4: Bạo lực học đường

Phần thi 1: Mắt thấy - tai nghe – miệng nói

*Hậu quả:

- Đối với nạn nhân:

+ Gây tổn thương về tinh thần và thể xác.

+ Gây tổn hại đến người thân, gia đình người bị hại

+ Gây nên tâm lí bất ổn trong xã hội: lo lắng, bất an từ gia đình, nhà trường đến

xã hội

Page 61: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 61

- Đối với người gây ra bạo lực:

+ Bản thân tự đánh mất đi nhân phẩm của mình

+ Là nguyên nhân dẫn đến những hành vi gây nên tội ác

+ Phá hỏng tương lai của chính mình, tự vứt bỏ quá trình rèn luyện và tự đào

thải mình ra khỏi quĩ đạo chung của xã hội văn minh, tiến bộ.

+ Gây nguy hại cho xã hội, bị mọi người lên án, xa lánh, căm ghét.

Phần 2: Lí giải các nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực học đường

Phần thi phụ: Vấn đề: Ngày nay có nhiều lời lăng mạ, sỉ nhục, đe dọa, khủng

bố giữa các học sinh trên mạng Facebook. Đó có phải là bạo lực học đường

không? Việc làm ấy có để lại hậu quả gì không?

Đáp án: Đó cũng là bạo lực học đường và đối với nội quy một số trường, ở một

số nơi trong nước ta đã ban hành việc cấm đối với học sinh dùng Facebook vì

mục đích không tốt. Cụ thể ở đây là chửi bới, sỉ nhục, đe dọa đều là hành vi xúc

phạm danh dự gây tổn thương tinh thần nặng nề cho nạn nhân. Hậu quả còn rất

khó lường đối với các em là học sinh vẫn còn non nớt để đối phó với những tổn

Các nguyên nhân Điểm

1. Do gia đình không quan tâm 4

2. Do nhà trường chưa nghiêm khắc GD 4

3. Ảnh hưởng từ trò chơi bạo lực 5

4. Do tính cách ngỗ ngược, thích bạo

lực

4

5. Do tuổi mới lớn chưa kiểm soát được

sự tức giận

5

6. Do nhiễm từ phim kích động bạo lực 4

Page 62: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 62

thương này. Có nhiều em đã không thoát ra được mà sợ hãi, khủng hoảng và đã

tự tử… Đó là điều rất đáng tiếc. Ngoài ra còn nhiều trận cãi vã, xung đột, thậm

chí đánh nhau hội đồng cũng từ mạng XH mà ra.

Phần 3: Giải pháp

*Giải pháp tối ưu loại trừ bạo lực học đường:

1. Nhà trường, nhất là giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm đến hs cả trong và

ngoài nhà trường, không cho phép thái độ phân biệt đối xử gây ra thù địch giữa

các hs. GVCN luôn lắng nghe học sinh của mình để sớm nhận biết hoặc nghe

ngóng được dấu hiệu nảy sinh bạo lực để kịp thời ngăn chặn…

2. Mỗi học sinh tuổi vị thành niên cần học kĩ năng kiểm soát sự tức giận, học

thái độ tôn trọng người khác. Chỉ có tự ý thức về hành vi của mình mới giúp các

em tự nhận ra sai lầm, từ bỏ hành vi bạo lực tự nguyện.

3. Gia đình uốn nắn, GD con cái kĩ năng xử lí thông tin, giải quyết vấn đề với

thái độ bình tĩnh, điềm đạm không được sử dụng bạo lực..

4. Nhà trường và XH vừa GD vừa có biện pháp chế tài nghiêm khắc.

Phần thi 4: “Tôi muốn nói”

* Có ý kiến của một số bạn nữ cho rằng: cần tung ra những clip bạo lực như thế

để khẳng định sức mạnh, vị thế của nữ giới, là đòi hỏi bình đẳng giới chính

đáng. Ý kiến của em?

Đáp án: Bạn học sinh này đã hiểu sai lệch về bình đẳng giới vì bình đẳng giới là

sự thừa nhận và coi trọng như nhau các đặc điểm giống và khác nhau giữa phụ

nữ và nam giới nhưng nữ giới cần khẳng định vẻ đẹp từ nữ tính và sức mạnh từ

bản lĩnh, mạnh mẽ từ sự độc lập trong cuộc sống chứ không phải đánh đấm bạo

lực là khẳng định sức mạnh và bình đẳng giới.

Phụ lục 5:

Thực nghiệm 5: Tư vấn học đường

Page 63: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 63

Phần I: GV chia sẻ về những vấn đề đáng lo ngại của tuổi mới lớn:

1. Quấy rối là gì? Một số lời khuyên khi bị quấy rối? Đề phòng quấy rối tình

dục. Lạm dụng tình dục?

2. Rối loạn tâm lí ở lứa tuổi vị thành niên(Tính khí thất thường)

3. Stress – Vô cảm

4. Hành vi lệch lạc tình dục

5. Rối loạn kinh nguyệt

* Gv đặt ra vấn đề cho hs tham gia để nhận phần thưởng nhỏ: Suy nghĩ của em

về hiện tượng bà Tưng?

Đáp án: Một cô gái không có tài năng nhưng lại muốn được nổi tiếng,

muốn khẳng định bản thân, được người khác quan tâm, chú ý. Cô không cố gắng

bằng thực lực bản thân trong học tập, công việc mà chọn việc khoe thân, phát

ngôn gây sốc để tiến thân.

Hậu quả: Đi ngược lại với văn hóa văn minh, truyền thống của dân tộc.

Ảnh hưởng xấu đến danh dự, uy tín của bản thân, gia đình. Đồng thời cũng để

lại tác hại lâu dài về nhân cách, phẩm giá mà hiện tại bà Tưng không thể lường

hết được.

Phần II: Gv giải đáp những câu hỏi của Hs đã gửi những buổi sinh hoạt

trước

1. Khi đến tháng kinh nguyệt, cần làm gì để giảm đau?

-> 6 cách chữa đau bụng trong kỳ kinh nguyệt( Gv cung cấp tài liệu cụ thể)

1. Nước lô hội và mật ong

2. Chườm nóng bụng

3. Nước bạc hà và gừng

4. Nước dứa hoặc nước ép cà rốt

5. Yoga

6. Tắm hương liệu

2. Nếu như em “trót dại” một lần thì giờ cần phải làm sao?

Page 64: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 64

Hai vấn đề: - Về sinh lí nếu không có bất thường gì xảy ra như triệu chứng có

bầu hay bị viêm nhiễm gì thì tạm thời không sao

- Về tâm lí: em có còn lo lắng, sợ hãi không? Hãy tự trấn an mình, lấy lại cân

bằng để mọi thứ trở về bình thường

3. Tại sao khi người phụ nữ mang thai lại phải hạn chế dùng thuốc kháng sinh?

4. Cách giải quyết tốt nhất khi lỡ có bầu? Nên tìm đến sự tư vấn đầy đủ từ nhiều

nguồn:

- Tìm lời khuyên giải của mẹ.

- Khi xác định cần phải đi học thì cần có phụ huynh đưa em đi giải quyết và chú

ý chăm sóc sức khỏe sinh sản khi phá thai

- Nếu muốn làm mẹ thì hãy nói cho bố của đứa bé và gia đình bên ấy biết để

chuẩn bị mọi thứ cho việc sinh con, nuôi con và xây dựng gia đình.

- Hãy suy nghĩ và lựa chọn kĩ tránh chọn kiểu làm mẹ đơn thân vì không những

bản thân em và gia đình rất khổ(vật chất lẫn tinh thần) mà đứa bé cũng bị thiệt

thòi, sau này phát triển không bình thường.

5. Vì sao lại có hiện tượng ra huyết trắng? Cách khắc phục tình trạng này?

-> Huyết trắng là dịch tiết từ đường sinh dục của nữ giới có màu trắng trong hơi

tanh, có nhiệm vụ bôi trơn, giữ ẩm, ổn định môi trường đường sinh dục nhằm

hạn chế sự phát triển của các các vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể gây bệnh.

Những yếu tố gây bệnh: Do nấm candida albicans, Do nhiễm trichomonas

vaginalis, Do tạp trùng, Viêm lộ tuyến tử cung, U xơ tử cung, do rối loạn tâm

lý, rối loạn thần kinh thực vật. Khi có các dấu hiệu mắc bệnh, cần đến khám

bệnh tại một cơ sở y tế có chuyên khoa để được điều trị thích hợp. Để tránh bị

viêm nhiễm kéo dài ở vùng âm đạo cần điều trị tích cực, dứt điểm cho bệnh khỏi

hoàn toàn.

6. Những triệu chứng gặp phải khi mang thai?

-> 17 dấu hiệu sớm nhất của việc bầu bí

1. Khó thở 10. Táo bón và đầy hơi

2. Căng tức ngực 11. Tâm trạng thất thường

Page 65: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 65

3. Mệt mỏi 12. Thân nhiệt bất thường

4. Buồn nôn 13. Nhạy cảm với mùi

5. Đi tiểu nhiều hơn 14. Chóng mặt hoặc ngất xỉu

6. Đau đầu 15. Ra máu ngoài kỳ kinh

7. Đau lưng 16. Trễ kinh

8. Bị chuột rút 17. Dương tính với thử máu, nước tiểu

9. Rối loạn thói quen ăn uống 10. Táo bón và đầy hơi

1. Khó thở 11. Tâm trạng thất thường

2. Căng tức ngực 12. Thân nhiệt bất thường

3. Mệt mỏi 13. Nhạy cảm với mùi

4. Buồn nôn 14. Chóng mặt hoặc ngất xỉu

5. Đi tiểu nhiều hơn 15. Ra máu ngoài kỳ kinh

6. Đau đầu 16. Trễ kinh

7. Đau lưng 17. Dương tính với thử máu, nước tiểu

8. Bị chuột rút

9. Rối loạn thói quen ăn uống

7. Em có một tình yêu có nên tiếp tục hay không?

- > Hai câu hỏi em cần trả lời cho được đó là:

- Tình cảm của em và người kia có đúng là tình yêu hay chỉ na ná giống tình

yêu?

- Nếu cả hai cho rằng đó là tình yêu thật sự thì đã lên kế hoạch gì cho tình yêu

của mình, để tình yêu ấy thật sự nảy nở và phát triển tốt đẹp trong hiện tại và cả

tương lai sau này?

8. Nguyên nhân dẫn đến rối loạn kinh nguyệt?

-> 10 nguyên nhân gây rối loạn kinh nguyệt

1. Mất cân bằng nội tiết tố

2. Tăng hoặc giảm cân

3. Rối loạn ăn uống

4. Tập thể dục quá nhiều

Page 66: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 66

5. Rối loạn tuyến giáp

6. Cho con bú

7. Dậy thì

8. Hội chứng buồng trứng đa nang

9. Trước khi mãn kinh

10. Căng thẳng

Page 67: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 67

Phụ lục 6

PHIẾU ĐIỀU TRA

Họ và tên:…. ………………….

Lớp: …………… Giới tính: …....

Hãy chọn(đánh dấu X) hay trả lời những câu hỏi dưới đây theo ý hiểu của em.

1.Kĩ năng sống là gì? Với câu hỏi trên, em:

Hiểu rõ (80-100%)

Hiểu chưa thật rõ (50%)

Không hiểu gì (0%)

2. Theo em, Kĩ năng sống có quan trọng với học sinh THPT không?

Rất quan trọng

Khá quan trọng

Không quan trọng

3. Theo em, em đã có được kĩ năng sống nào dưới đây?

Các kĩ năng Đã có Chưa

Chưa có

và chưa

biết

1. Kĩ năng nhận thức

2. Kĩ năng xác định giá trị

3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc

4. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng

5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ

6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin

7. Kĩ năng giao tiếp

8. Kĩ năng lắng nghe tích cực

Page 68: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 68

9. Kĩ năng thể hiện sự cảm thông

10.Kĩ năng thương lượng

11. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn

12. Kĩ năng hợp tác

13. Kĩ năng tư duy, phê phán

14. Kĩ năng tư duy sáng tạo

15. Kĩ năng ra quyết định

16. Kĩ năng giải quyết vấn đề

17. Kĩ năng kiên định

18. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm

19. Kĩ năng đặt mục tiêu

20. Kĩ năng quản lí thời gian

21. Kĩ năng tìm kiếm và xử lí

thông tin

4. Trong các kĩ năng trên, em nghĩ kĩ năng nào là cần thiết nhất cho em lúc

này?(ghi số TT từ mục 3)

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Em hiểu khái niệm Bình đẳng giới như thế nào?

Hiểu rõ (80-100%)

Hiểu chưa thật rõ (50%)

Không hiểu gì (0%)

6. Theo em có cần giáo dục giới tính cho hs tại trường THPT?

Rất cần thiết

Khá cần thiết

Không cần thiết

Page 69: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 69

7.Thái độ của em khi nghe nhắc về giáo dục giới tính:

Bình thường

Ngại ngùng, xấu hổ

Không muốn nghe, muốn để tự tìm hiểu

8. Có khi nào em được người thân cảnh báo về nguy cơ bị xâm hại tình dục

chưa?

Chưa

9. Phụ huynh em đã từng nhắc nhở hay giáo dục em về quan hệ tình dục

hay sức khỏe sinh sản vị thành niên chưa?

Có và đầy đủ

Có nhưng chưa đầy đủ

Chưa

10. Nếu gặp vấn đề thắc mắc hoặc sự cố về về quan hệ tình dục hay sức khỏe

sinh sản, em sẽ hỏi hay chia sẻ với ai?

Người tin tưởng nhất trong gia đình

Giáo viên mà mình tin tưởng nhất

Bạn thân nhất

Bác sĩ tâm lí hoặc nhân viên y tế

Im lặng và tự tìm hiểu, tự giải quyết

11. Em có ý kiến đóng góp gì cho GVCN trong giờ sinh hoạt chủ nhiệm:

SHNGLL, Hướng nghiệp, Sinh hoạt chi đoàn?

-------------------------------------------------------------------------------------------------

--------------------------------------------------------------------------------------------

12.Trong các phương pháp dạy học của Giáo viên, em thích nhất phương

pháp nào?

Các Phương pháp dạy học Thích nhất Bình

thường

Không thích

1. PP dạy học nhóm

Page 70: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 70

2. PP giải quyết vấn đề

3. PP đóng vai

4. PP trò chơi

5. PP dự án

6. PP sử dụng Phiếu học tập

Page 71: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 71

Phụ lục 7

PHIẾU ĐÁNH GIÁ

( Về nội dung GD giới tính được học qua tiết sinh hoạt ngoài giờ lên

lớp)

Thời gian hoàn thành: 40 phút

I. Em hãy trả lời những câu hỏi sau bằng hiểu biết của em? (5 điểm)

1. Những dấu hiệu dậy thì rõ nhất ở bạn gái, ở bạn trai?

2. Khi nào người con trai làm cho người con gái có thai?

3. Làm thế nào để phòng tránh có thai ngoài ý muốn?

4. Vào những ngày có kinh, người con gái nên làm gì để chăm sóc sức khỏe

bản thân?

5. Nếu có quan hệ tình dục với bạn trai, dấu hiệu nào để biết mình có thai?

6. Hậu quả của việc mang thai tuổi vị thành niên?

7. Trong quan hệ với bạn khác giới (các bạn nam) em cần lưu ý những gì?

8. Khi nào biết mình bị rối loạn kinh nguyệt? Em cần phải làm gì?

9. Stress là gì? Cần phải làm gì khi bị stress?

10. Theo em giải pháp tối ưu nhất cho tình trạng bạo lực học đường ngày nay

là gì?

II. Em hãy giải quyết 2 tình huống giả sử xảy ra với em: (5 điểm)

Tình huống 1: Vì có một số xích mích nhỏ với lớp 10A_ nên bạn X nói với em:

“Cứ chửi rủa, hăm dọa mấy đứa 10A_ thoải mái trên Facebook cho tụi nó sợ,

nếu sau này nó ý kiến gì với thầy cô thì cứ việc xóa những phát ngôn ấy đi là hết

bằng chứng, làm gì được nhau!”.. Em muốn chứng minh là X đã sai, em sẽ lập

luận thế nào?

Tình huống 2: Em là một cô gái xinh xắn của lớp 10A_ nên có nhiều anh lớp12

để ý. Có một anh 12 hay nhắn tin chọc ghẹo, rủ em đi uống nước, xem phim. Em

rất khó chịu, từ chối nhiều lần, muốn cắt đứt quan hệ mà anh kia vẫn cố tình đeo

đuổi làm em bắt đầu thấy lo lắng, bất an. Em phải làm thế nào?

************ Cô chân thành cảm ơn các em đã hợp tác!

**********

Page 72: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG ĐỀ TÀI: NÂNG

Trang 72

Phụ lục 8:

Kết quả kiểm tra của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng

Nhóm đối chứng(20 hs nữ lớp 10a8) Nhóm thực nghiệm(20 Hs nữ lớp 10a7)

STT Họ và tên Điểm Họ và tên Điểm

1 Trần Thị Mỹ Huệ 4 Nguyễn Phương Dung 6

2 Trần Nguyễn Yến Linh 5 Phạm Thị Mỹ Dung 7

3 Trần Thị Ngọc Ly 5 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 6

4 Nguyễn Thị Thanh Nga 4 Nguyễn Thị Hồng Đoan 8

5 Nguyễn Nhật Bảo Ngân 6 Trần Thị Thanh Giang 7

6 Nguyễn Hồng Ngọc 5 Lê Thanh Phương Hạ 6

7 Nguyễn T. Thảo Nguyên 6 Trầm P. Hồng Hạnh 6

8 Nguyễn Thị Nhớ 5 Lê Thị Minh Hậu 6

9 Nguyễn Thị Quỳnh Như 6 Võ Thu Hiền 7

10 Phạm Thị Tứ Nữ 6 Huỳnh Thị Minh Hiếu 8

11 Nguyễn Thị Kim Oanh 7 Nguyễn Nhật Hoàng 6

12 Nguyễn Thị Kim Phi 6 Phan Kim Khánh 8

13 Nguyễn Bích Phương 4 Mai Hoàng Kim 8

14 Võ Thị Trang Thanh 7 Cao Mỹ Linh 7

15 Nguyễn Thị Kim Thi 6 Nguyễn T Nhật Linh 6

16 Trương Thị Kim Thiện 4 Nguyễn T. Hương Lý 8

17 Đặng Bảo Thu 7 Nguyễn Thị Tuyết Nga 7

18 Nguyễn Thị Bích Thùy 6 Bùi Thanh Ngân 7

19 Trần Ngọc Anh Thư 4 Ngô H. Thanh Ngân 8

20 Trần Thị Thủy Tiên 5 Nguyễn Phương Ngân 8