40
- 1 - MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 5. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu 4 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 1. Cơ sở lí luận của vấn đề 5 2. Thực trạng của vấn đề 7 3. Các biện pháp tiến hành 9 3.1. Xác định mục tiêu tích hợp giáo dục KNS 9 3.2. Xác định mức độ tích hợp giáo dục KNS. 10 3.3. Xây dựng nội dung tích hợ giáo dục KNS 10 3.4. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống 11 3.5. Nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong một số bài dạy của môn GDCD 10, GDCD 11 12 3.6. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 14 4. Nội dung thực hiện 15 4.1. Nội dung ứng dụng tích hợp giáo dục KNS vào một số bài giảng của bộ môn GDCD 10 15 4.1.1. Bài 10: Quan niệm về đạo đức 15 4.1.2. Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học 17 4.1.3. Bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình 19 4.2. Nội dung ứng dụng tích hợp giáo dục KNS vào một số bài giảng của bộ môn GDCD 11 21 4.2.1. Bài 12 : Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 21 4.2.2. Bài 14 : Chính sách quốc phòng và an ninh 25 5. Những kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài 26 5.1. Qua tiết dạy 26 5.2. Qua điểm số của học sinh 28 5.3. Bài học kinh nghiệm 30 III. KẾT LUẬN 30 1. Kết luận 30 2. Ý kiến đề xuất 30 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 31 Phụ lục 1: Phiếu khảo sát 34 Phụ lục 2: Đề kiểm tra 15 phút lớp 10 / học kì II 35 Phụ lục 3: Đề kiểm tra 1 tiết lớp 10 /học kì II 36 Phụ lục 4: Đề kiểm tra học kì II / lớp 1 38 Phụ luc 5: Bảng điểm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 40 Phụ luc 6: Giáo án soạn theo hướng có tích hợp giáo dục KNS 45

MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 1 -

MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 4 4. Phương pháp nghiên cứu 4 5. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu 4 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 1. Cơ sở lí luận của vấn đề 5 2. Thực trạng của vấn đề 7 3. Các biện pháp tiến hành 9 3.1. Xác định mục tiêu tích hợp giáo dục KNS 9 3.2. Xác định mức độ tích hợp giáo dục KNS. 10 3.3. Xây dựng nội dung tích hợ giáo dục KNS 10 3.4. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống 11 3.5. Nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong một số bài dạy của môn GDCD 10, GDCD 11

12

3.6. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 14 4. Nội dung thực hiện 15 4.1. Nội dung ứng dụng tích hợp giáo dục KNS vào một số bài giảng của bộ môn GDCD 10

15

4.1.1. Bài 10: Quan niệm về đạo đức 15 4.1.2. Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học 17 4.1.3. Bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình 19 4.2. Nội dung ứng dụng tích hợp giáo dục KNS vào một số bài giảng của bộ môn GDCD 11

21

4.2.1. Bài 12 : Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường 21 4.2.2. Bài 14 : Chính sách quốc phòng và an ninh 25 5. Những kết quả đạt được sau khi thực hiện đề tài 26 5.1. Qua tiết dạy 26 5.2. Qua điểm số của học sinh 28 5.3. Bài học kinh nghiệm 30 III. KẾT LUẬN 30 1. Kết luận 30 2. Ý kiến đề xuất 30 IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 31

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát 34 Phụ lục 2: Đề kiểm tra 15 phút lớp 10 / học kì II 35 Phụ lục 3: Đề kiểm tra 1 tiết lớp 10 /học kì II 36 Phụ lục 4: Đề kiểm tra học kì II / lớp 1 38 Phụ luc 5: Bảng điểm lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 40 Phụ luc 6: Giáo án soạn theo hướng có tích hợp giáo dục KNS 45

Page 2: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 2 -

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI

Viết tắt

Viết đầy đủ

KNS Kĩ năng sống

GV Giáo viên

HS Học sinh

THPT Trung học phổ thông

GDCD Giáo dục công dân

Bộ GD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

SGK Sách giáo khoa

SGV Sách giáo viên

Chuẩn KTKN Chuẩn kiến thức kĩ năng

PPDH Phương pháp dạy học

ĐC Đối chứng

TN Thực nghiệm

Page 3: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 3 -

TÍCH HỢP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG VÀO GIẢNG DẠY MỘT SỐ BÀI TRONG BỘ MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 10 VÀ LỚP 11

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài Trong điều kiện của nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển mạnh mẽ bên cạnh những thành tựu của khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão trên thế giới mở ra thời kì hội nhập quốc tế làm cho con người tiếp cận với những tri thức nhanh hơn, hiệu quả hơn…Bên cạnh đó, kèm theo mặt trái tiêu cực ngoài xã hội đã tác động không nhỏ đến suy nghĩ và hành động của học sinh. Thực tế hiện nay một bộ phận lớn học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật, đạo đức, lối sống. Đặc biệt kĩ năng sống còn kém, chưa biết ứng xử với lối sống có văn hóa và chưa biết đấu tranh với những văn hóa đồi trụy, phản động, chưa nhận thức được việc phạm tội, vi phạm đạo đức của mình, chủ yếu là đua đòi phạm tội một cách hồn nhiên, ít chịu tu dưỡng, rèn luyện, sống buông thả theo thị hiếu tầm thường. Nhiều em có hoàn cảnh kinh tế khá nhưng thiếu ý chí vươn lên tự buông thả mình và trượt dài trên con đường vi phạm pháp luật, đạo đức. Vấn đề học sinh hiện nay thiếu kĩ năng sống, thiếu tự tin, tự lập, sống ích kỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với gia đình, và bản thân đang là những cản trở lớn cho sự phát triển của thanh thiếu niên hiện nay khiến không ít các bậc làm cha mẹ phải phiền lòng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối tượng học sinh này trong một xã hội phát triển năng động như hiện nay mà đúng ra các em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống và trong sinh hoạt, học tập. Trước những yêu cầu thiết thực trên và nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của bộ môn GDCD trong việc giáo dục hình thành nhân cách của thế hệ trẻ,việc giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con người toàn diện thích ứng với cơ chế thị trường, có phẩm chất và năng lực để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay và phù hợp với xu thế chung của thời đại. Như vậy việc tiến hành tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào trong các môn học, đặc biệt là môn GDCD là việc làm có tính tất yếu. Chính vì vậy bản thân tôi đã chọn đề “Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy một số bài trong bộ môn GDCD 10 và GDCD 11”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thông qua việc tìm hiểu, nghiên cứu từ thực tế những tiết dạy môn học

GDCD ở trường THPT Phan Bội Châu – Thành phố Cam Ranh, với đề tài này tôi xin đề xuất sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực làm thế nào có thể biến hành vi từ chương trình kiến thức đã học trong chương trình thành hành động cụ thể đi vào cuộc sống của cá nhân một cách hiệu quả, tổ chức trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội.

Bằng đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy một số bài trong bộ môn GDCD 10 và GDCD 11”, giúp:

Page 4: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 4 -

+ Học sinh giải quyết được nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả thông qua bài dạy, giúp học sinh có kiến thức, thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.

+ Hình thành KNS cho HS, giúp các em có kĩ năng vững vàng trước khó khăn, thử thách; biết ứng xử giải quyết vấn đề một cách tích cực và phù hợp trong cuộc sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của mình.

3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh THPT khối 10 và khối 11

4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, sưu tầm, liên hệ - Phương pháp kiểm tra, đánh giá - Phương pháp điều tra, khảo sát 5. Phạm vi nghiên cứu và kế hoạch nghiên cứu - Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy một số bài trong bộ môn

GDCD 10 VÀ GDCD 11 - Đề tài nghiên cứu trong hai năm từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014

Page 5: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 5 -

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận của vấn đề

Trên thế giới hiện nay đã và đang tồn tại nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kĩ năng sống. Mỗi định nghĩa được thể hiện dưới những cách thức khác nhau. Thông thường, kĩ năng sống (KNS) được hiểu là năng lực của mỗi người giúp giải quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.

Thuật ngữ KNS bắt đầu xuất hiện trong nhà trường phổ thông Việt nam từ những năm 1995-1996, thông qua dự án “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS dành cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”, do Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ GD& ĐT phối hợp cùng Hội Chử thập đỏ Việt Nam thực hiện.

(*) Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là hành vi có khả năng thích ứng và tích cực, giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức cuộc sống hàng ngày.

(*) Theo UNICEF, KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hay hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng và tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và kỹ năng.

(*) Theo tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục, đó là: Học để biết gồm các kỹ năng tư duy như: Tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả.,…; Học làm người gồm các khả năng cá nhân như: Ứng phó với căng thẳng, kìm chế cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…; Học để sống với người khác gồm cá kỹ năng xã hội: Giao tiếp, thương lượng, tự khẳng định, hợp tác làm việc theo nhóm. Học để làm gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm…

(*) Tài liệu giáo dục KNS trong môn GDCD THPT của Bộ GD& ĐT. Nxb Giáo dục, Việt Nam.

Từ những quan niệm trên đây, có thể thấy kĩ năng sống bao gồm một loạt các kĩ năng cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kĩ năng sống là kĩ năng tự quản lý bản thân và kĩ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kĩ năng sống là kĩ năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử với người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.

Như vậy, các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức - "cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị - "cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế - “làm gì và làm bằng cách nào?” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.

Kĩ năng sống thường được thiết lập với một nền tảng riêng biệt, do đó mọi người có thể hiểu và thực hành. Kĩ năng sống liên hệ mật thiết với những nội dung giáo dục thực hành giúp chúng ta trả lời những câu hỏi như là: Chúng ta cần làm gì để có thái độ quyết đoán? Quyết định của chúng ta liên quan đến

Page 6: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 6 -

những điều gì?... Khái niệm kĩ năng sống được hiểu rất khác nhau. Ở một số nước như: Trung Quốc; Singapore; Thái Lan ... đào tạo kĩ năng sống chính là để giáo dục cách vệ sinh, dinh dưỡng, giáo dục phòng chống bệnh tật hoặc giáo dục hòa bình ... Ở một số nước khác như: Mỹ; Anh; Pháp; Nhật ... kĩ năng sống đào tạo tập trung vào giáo dục hành vi, giáo dục an toàn trên đường phố, hay giao dục bảo vệ môi trường ... Trong điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam nói riêng và bối cảnh toàn cầu nói chung, càng ngày chúng ta càng nhận ra tầm quan trọng của việc học các kĩ năng sống để ứng phó với sự thay đổi, biến động của môi trường kinh tế, xã hội và tự nhiên. Chính vì vậy, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được xác định là một nội dung cơ bản của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" trong các trường phổ thông, giai đoạn 2008 - 2013 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo, triển khai và thực hiện. Trong những năm gần đây, việc giáo dục học sinh trong nhà trường đã không bó hẹp ở việc giảng dạy, cung cấp tri thức văn hóa mà yêu cầu cần phải cung cấp cho các em những kiến thức cần thiết về kĩ năng trong cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt từ năm học 2011- 2012, Bộ Giáo dục - Đào tạo đã đưa nội dung giáo dục KNS vào các môn học và đã tập huấn cho đội ngũ cán bộ cốt cán, cho đến giáo viên trực tiếp đứng lớp ở các cấp học và triển khai nội dung này một cách có hệ thống. Và đây cũng là xu thế giáo dục chung của nhiều nước trên thế giới. Việc giáo dục, rèn luyện KNS là một phạm trù rộng, tất cả các bộ môn, các tổ chức đoàn thể: Đoàn, Đội….tất cả giáo viên và học sinh đều phải bắt tay vào thực hiện. Trong đó môn GDCD là môn học có nhiều khả năng để thực hiện nội dung này nhất. (Hầu hết tất cả các chủ đề và nội dung bài học đều có thể lồng ghép các nội dung giáo dục KNS). Điều đó được thể hiện: - Nhiệm vụ và nội dung môn GDCD chứa đựng những yếu tố của giáo dục KNS, phù hợp với trọng tâm của giáo dục KNS là quá trình đối thoại, tương tác lẫn nhau, sử dụng vốn kinh nghiệm của người học để thực hành kĩ năng; phù hợp với cách tiếp cận làm thay đổi hành vi của người học trên cơ sở nhận thức về các vấn đề của cuộc sống. - Một trong những đặc điểm của môn GDCD là sự tích hợp nhiều nội dung giáo dục, trong đó có các nội dung giáo dục về các vấn đề xã hội. Vì vậy, việc tích hợp nội dung giáo dục KNS vào môn GDCD là điều có thể thực hiện và phù hợp với xu thế hiện nay. - Việc giáo dục các chuẩn mực xã hội không thể chỉ xuất phát từ yêu cầu nhà giáo mà phải xuất phát từ quyền lợi và nhu cầu phát triển của học sinh. Giáo dục KNS giúp học sinh có những kĩ năng thiết thực để sống an toàn, lành mạnh, có hiệu quả, do đó học sinh hứng thú học tập và lĩnh hội các chuẩn mực một cách chủ động, tự giác. Từ khả năng giáo dục KNS trong môn GDCD được xác định là hết sức quan trọng và cần thiết, mục tiêu giáo dục KNS trong môn GDCD cũng được xác định rõ ràng. Giáo dục KNS trong môn GDCD ở trường THPT nhằm giúp học sinh:

Page 7: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 7 -

+ Hiểu được sự cần thiết của các KNS giúp cho bản thân có thể sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh được các nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần. + Có kĩ năng làm chủ bản thân, biết xử trí linh hoạt trong các tình huống giao tiếp hằng ngày; có kĩ năng tự bảo vệ mình; rèn luyện lối sống có trách nhiệm với bản thân, bè bạn, gia đình và cộng đồng. + Có nhu cầu rèn luyện KNS trong cuộc sống hằng ngày; ưa thích lối sống lành mạnh, có thái độ phê phán đối với những biểu hiện thiếu lành mạnh; tích cực, tự tin tham gia các hoạt động, có quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Vì vậy, việc tích hợp KNS vào môn GDCD chính là rèn luyện hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc. Giúp các em có khả năng ứng phó tích cực, trước tình huống của cuộc sống nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh, chủ động an toàn, hài hòa và lịch sự.

2. Thực trạng của vấn đề Đối với các trường THPT hiện nay việc đưa vào tích hợp KNS trong chương trình môn học là hoàn toàn mới mẽ, vì chương trình này mới được BGD& ĐT triển khai. Vì thế, vấn đề vận dụng tích hợp KNS vào trong bộ môn học cụ thể gặp rất nhiều khó khăn là điều không thể tránh khỏi. Như đã nói ở trên, môn GDCD có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng trong trường THPT đối với việc hình thành và phát triển nhân cách góp phần xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân là những người chủ tương lai của đất nước. Song vấn đề thực tế hiện nay mà bất cứ ai cũng nhìn thấy rõ khi nó đã và đang diễn ra trong cuộc sống hằng ngày, đó là một bộ phận thanh thiếu niên nói chung và học sinh THPT nói riêng đang xuống cấp về mặt đạo đức, có lối sống buông thả, chạy theo thị hiếu tầm thường mà ít hoặc không quan tâm tu dưỡng đạo đức dẫn đến vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết, thiếu kĩ năng ứng phó trước những lôi cuốn mà mặt trái của xã hội phát triển để lại.

Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, năm học 2009 – 2010 trên toàn quốc đã xảy ra khoảng 1.598 vụ việc học sinh đánh nhau ở trong và ngoài trường học. Các nhà trường đã xử lý kỷ luật khiển trách 881 học sinh, cảnh cáo 1. 558 học sinh, buộc thôi học có thời hạn (3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 học sinh. Theo số lượng trường học và học sinh hiện nay thì cứ 5.260 học sinh lại xảy ra một vụ đánh nhau, và cứ 9 trường học lại xảy ra một vụ đánh nhau. Cứ 10.000 học sinh thì lại có 1 học sinh bị kỷ luật khiển trách, cứ 5.555 học sinh thì lại có 1 học sinh bị kỷ luật cảnh cáo vì đánh nhau, cứ 11.111 học sinh thì có 1 học sinh bị buộc thôi học có thời hạn vì đánh nhau.

Theo kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu và phát triển giáo dục Việt Nam năm 2010, tỉ lệ học sinh đi học muộn: THPT 58%; tỉ lệ quay cóp: THPT 60%; tỉ lệ nói dối cha, mẹ: THPT 64%; tỉ lệ không chấp hành an toàn giao thông:THPT 70%, ...Tại trường THPT Phan Bội Châu- Cam Ranh- Khánh Hòa, học kì I của năm học 2013- 2014, tỉ lệ học sinh không chấp hành an toàn giao thông là 3,2%... Những con số này cho thấy, càng lớn ý thức đạo đức của học sinh càng đi xuống.

Page 8: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 8 -

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và thời buổi cơ chế thị trường như hiện nay thì việc tích hợp KNS vào giảng dạy trong bộ môn GDCD là hết sức cần cấp bách, vì lứa tuổi học sinh THPT đang hình thành những giá trị sống với những ước mơ, hoài bão luôn tìm tòi khám phá… nhưng lại thiếu hiểu biết sâu sắc về kiến thức xã hội, thiếu KNS nên dễ bị lôi kéo, kích động có những hành vi tiêu cực, bạo lực, sống ích kỉ, thực dụng và rơi vào phạm tội: Đua xe, nghiện hút, chích ma túy, cãi thậm chí hành hung cha mẹ....

Nhưng trong thực tế việc giảng dạy ở bộ môn này gặp rất nhiều khó khăn bất cập vì từ trước tới nay bộ môn vẫn xem là một môn học phụ có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trường, việc giảng dạy thường diễn ra một cách khô khan, nặng nề, đơn điệu ít gây hứng thú cho học sinh. Do đó chất lượng và hiệu quả giảng dạy còn thấp, chưa mang lại hiệu quả giáo dục, đặc biệt học sinh chưa thấy được những điều bổ ích rõ rệt, việc học tập chưa gắn với thực tiễn nhất là những thay đổi mau lẹ diễn ra trong cuộc sống hàng ngày.

Từ những thách thức và yêu cầu cấp bách trên thì việc đưa KNS vào trong giảng dạy là hết sức cần thiết và bổ ích, góp phần quan trọng to lớn vào sự hình thành nhân cách cũng như KNS cho học sinh. Tuy nhiên, lồng ghép vào mục nào trong bài, sử dụng phương pháp gì nhìn chung vẫn còn hạn chế hoặc xa lạ đối với một số giáo viên khi kinh nghiệm thực tế chưa nhiều.

* Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên, trong đó có nguyên nhân chủ yếu sau đây:

- Xã hội chưa tạo được nhiều khu vui chơi giải trí công cộng thích hợp với độ tuổi, chưa quản lí tốt những văn hóa lai căng, đồi trụy đang lan rộng khắp nơi trên cả nước…

- Cơ sở tổ chức đoàn trong nhà trường còn mang tính bề nổi, chưa có những hoạt động thu hút đoàn viên, thanh niên tham gia…

- Cách truyền đạt của giáo viên chưa thu hút, chưa chú trọng đến kỹ năng sống cho học sinh…

- Do áp lực thành tích của gia đình, do áp lực kiến thức môn học quá nhiều, do yêu cầu của giáo viên, nhà trường và xã hội ngày càng cao…

- Do bản thân học sinh chưa chủ động trong học tập, do một số thầy cô quá nghiêm khắc sẽ làm cho học sinh bị áp lực, căng thẳng.

- Do đa số học sinh, nhà trường và ngay cả xã hội cũng coi bộ môn GDCD là môn phụ nên tâm lí thờ ơ, học đối phó kiếm điểm cho qua.

- Do tác động bởi mội trường xã hội: phim ảnh, Internet, game online… Để giải quyết và thoát ra tình trạng báo động này cần có sự phối hợp hành động đồng bộ của nhiều ngành, nhiều cấp. Riêng đối với giáo viên cần nhận thức đúng, sâu sắc ý nghĩa, vị trí bộ môn GDCD trong chương trình giáo dục và phát huy vai trò giáo dục bộ môn, giúp học sinh rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và Tổ quốc; giúp học sinh có khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, an toàn, hài hòa và lành mạnh. Giáo viên phải là những người có lòng nhiệt huyết, biết lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp dạy học và hình thức kiểm tra đánh giá, đẩy mạnh phong trào thi đua học tập sôi nổi, hiệu quả, động viên kịp thời học

Page 9: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 9 -

sinh có những tiến bộ. Trên cơ sở đó tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện được mục tiêu giáo dục THPT. Vì vậy, nhận thấy trong rất nhiều biện pháp nhằm phát huy vai trò giáo dục bộ môn, tôi mạnh dạn sử dụng biện pháp “ Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy một số bài trong bộ môn GDCD 10 và GDCD 11”

* Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài: - Thuận lợi: + Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực để lồng

ghép (Cần nói thêm là chọn một vài phương pháp phù hợp với nội dung kiến thức cần tích hợp cho từng đề mục chứ không phải tất cả phương pháp đều áp dụng vào đó).

+ Giáo viên dễ dàng đưa vào tích hợp nhiều KNS với những vấn đề nóng bỏng mà xã hội đang quan tâm trong thời gian ngắn. Tuy nhiên không nên đưa quá nhiều nội dung vào 1 tiết như vậy sẽ làm cho người tiếp nhận bị “bội thực” và ảnh hưởng đến nội dung chính của bài học.

+ Người trình bày chủ động về thời gian trình bày theo nội dung chuẩn bị trước hoặc yêu cầu học sinh chuẩn bị.

+ Do đặc thù của bộ môn GDCD nên việc giáo dục KNS là gần gũi, thích hợp từ trong chương trình bày dạy gắn liền với liên kết thực tế cuộc sống.

- Khó khăn: + Đây là chương trình mời được Bộ Giáo dục - Đào tạo triển khai nên việc vận dụng tích hợp vào mục nào của bài dạy, sử dụng phương pháp gì cho phù hợp thì vấn đề lúng túng là không thể tránh khỏi. + Tài liệu phục vụ giảng dạy và giáo dục KNS còn thiếu, chỉ mang tính định hướng nên giáo viên phải tự nghiên cứu, tìm tòi các thông tin, tài liệu khác để bổ trợ cho việc dạy - học. + Cơ sở vật chất tuy đã được đầu tư và cải tiến nhiều song nó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của việc sử dụng một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như thiếu không gian rộng để chia nhóm, di chuyển học sinh trong lớp học khi sử dụng phương pháp phòng tranh, bản đồ tư duy hay kĩ thuật khăn phủ bàn…. + Thời gian tích hợp KNS khoảng 5 →8 phút, giáo viên dễ bị cuốn theo những vấn đề HS quan tâm về KNS của mình ở một số trường hợp cụ thể nhất định. + Một số giáo viên KNS của bản thân chưa nhiều. Kinh nghiệm giảng dạy còn ít. + HS chỉ thích ứng tích cực với môn học này nhưng chưa có được liên hệ với những môn học khác và ngoài xã hội. 3.Các biện pháp tiến hành 3.1. Xác định mục tiêu tích hợp giáo dục KNS Mục tiêu giáo dục của Việt Nam đã chuyển từ mục tiêu cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Mục tiêu của giáo dục Việt Nam thể hiện mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống(Delor, 1996).

Page 10: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 10 -

Giáo dục KNS trong nhà trường phổ thông nhằm các mục tiêu sau: - Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho HS những hành vi, thói quen làng mạnh, tích cực trong các mối quan hệ, các tình huống, các hoạt động hàng ngày. - Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. 3.2. Xác định mức độ tích hợp giáo dục KNS. Tuy theo nội dung, đặc điểm và khả năng thực hiện việc tích hợp giáo dục KNS của bài dạy, của đơn vị kiến thức để lựa chọn mức độ tích hợp thích hợp. - Mức độ thấp: Từ liên hệ(chỉ khai thác nội dung bài học và liên hệ với kiến thức về cần lồng ghép giáo dục KNS.) - Mức độ trung bình: Tích hợp bộ phận (chỉ một phần bài học, một đơn vị kiến thức) - Mức độ cao: Tích hợp toàn phần (cả một bài dạy có nhiều nội dung phù hợp để tích hợp ghép giáo dục KNS) 3.3. Xây dựng nội dung cần tích hợp giáo dục KNS

Để xây dựng nội dung cần tích hợp giáo dục KNS vào bài học thì: Thứ nhất: Giáo viên phải xác định rõ bài học có những yêu cầu gì, yêu cầu

nào là trọng tâm, xác định những nội dung cần truyền đạt, nội dung nào phù hợp với phương pháp nào, từ đó mới xác định và xây dựng nội dung tích hợp giáo dục KNS cho hợp lí. Thứ hai: Cần định hướng cho học sinh cách học tập chủ động, giáo viên

không nên thuyết trình nhiều vì pháp luật mà chỉ nói suông thì sẽ rất khó nhớ, mà phải thông qua các tình huống nhất định, giáo viên có thể đưa ra tình huống và yêu cầu học sinh giải quyết tình huống nhưng cũng cần hướng dẫn để các em không bị sa đà, lạc đề. Thứ ba: Xây dựng các câu hỏi khai thác từ tình huống để học sinh trả lời.

Nội dung câu hỏi cần hướng đến nội dung bài dạy một cách gần gũi và rõ ràng. (Trong phần này, giáo viên cần dự trữ những phương án trả lời phát sinh vì

các em sẽ có những cách giải quyết khác nhau, tuỳ theo mặt bằng lớp, theo cách các em cảm nhận từ thực tiễn cuộc sống) Cần lưu ý: Tuỳ theo nội dung từng vấn đề mà nội dung tích hợp có thể dài

hay ngắn, song phải phù hợp với nội dung bài học, trình độ học sinh và thời lượng tiết học. Quá trình áp dụng cũng cần linh hoạt, hài hoà với nội dung bài học. Việc sử dụng cần tránh sa đà, lạm dụng và cần chuẩn bị những phương án phát sinh.

Page 11: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 11 -

3.4. Các bước thực hiện một bài giáo dục kĩ năng sống Một bài giáo dục KNS thường được thực hiện theo 4 bước / giai đoạn sau: Các bước Mục đích Mô tả quá trình

thực hiện Vai trò của GV và HS / Gợi ý một số kiến thức dạy học

1. Khám phá

- Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về những khái niệm, kĩ năng, kiến thức… sẽ được học. - Giúp GV đánh giá / xác định thực trạng ( kĩ năng, kiến thức) của HS trước khi giới thiệu vấn đề mới.

-GV cùng với HS thiết kế hoạt động( có tính chất trải nghiệm) - GV cùng với HS đặt các câu hỏi nhằm gợi lại những hiểu biết đã có liên quan đến bài học mới. - GV giúp HS xử lí / phân tích các hiểu biết hặc trải nghiệm của HS tổ chức phân loại chúng.

- GV đóng vai trò lập kế hoạch , khởi động, đặt câu hỏi, nêu vấn đề, ghi chép…. - HS cần chia sẻ, trao đổi, phản hồi, xử lý thông tin, ghi chép… - Một số kĩ thuật dạy học chính: Động não, phân loại / xác định chùm vấn đề, thảo luận, chơi trò chơi tương tác , đặt câu hỏi,….

2. Kết nối - Giới thiệu thông tin, kiến thức và kĩ năng mới thông qua việc tạo “cầu nối” liên kết giữa cái “ đã biết” và “ chưa biết”. Cầu nối này sẽ kết nối kinh nghiệm hiện có của HS với bài học mới.

- GV giới thiệu mục tiêu bài học và kết nối chung với các vấn đề đã chia sẽ ở bước 1. - GV giới thiệu kiến thức và kĩ năng mới. - Kiểm tra xem các kiến thức và kĩ năng mới đã được cung cấp toàn diện và chính xá chưa. - Nêu ví dụ khi cần thiết.

- GV nên đóng vai của người hướng dẫn: HS là người phản hồi, trình bày quan điểm / ý kiến , đặt câu hỏi / trả lời. - Một số kĩ thuật dạy học chính: Chia nhóm thảo luận, người học trình bày, khách mời, đóng vai,sử dụng phương tiện dạy học đa chức năng ( chiếu phim, băng, đài, đĩa….)

3. Thực hành / Luyện tập

- Tạo cơ hội cho người học thực hành vận dụng kiến thức và kĩ năng mới vào một bối cảnh / hoàn cảnh / điều kiện có ý nghĩa.

- GV thiết kế / chuẩn bị hoạt động mà theo đó yêu cầu HS phải sử dụng kiến thức và kĩ năng mới. - HS làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá

- GV nên đóng vai của người hướng dẫn, người hỗ trợ. - HS đóng vai trò người thực hiện, người khám phá. - Một số kĩ thuật dạy học chính: Đóng kịch

Page 12: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 12 -

- Định hướng để HS thực hành đúng cách. - Điều chỉnh những hiểu biết và những kĩ năng còn sai lệch.

nhân để hoàn thành nhiệm vụ. - GV giám sát tất cả mọi hoạt động và điều chỉnh khi cần thiết. - GV khuyến khích HS thể hiện những điều các em suy nghĩ hoặc mới lĩnh hội được.

ngắn, viết luận, mô phỏng, hỏi – đáp, trò chơi, thỏa luận nhóm / tranh luận ….

4. Vận dụng

Tạo cơ hội cho HS tích hợp, mở rộng và vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống / các bối cảnh mới.

- GV (cùng với HS )lập kế hoạch các hoạt động đối với nhiều môn học/ lĩnh vực học tập đòi hỏi HS vận dụng kiến thức và kĩ năng mới . - HS làm việc theo nhóm, cặp hoặc cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ. - GV cùng tham gia hỏi và trả lời trong suốt quá trình tổ chức hoạt động . - GV có thể đánh giá kết quả học tập của học sinh tại bước này,

- GV nên đóng vai của người hướng dẫn và người đánh giá . - HS đóng vai trò người lập kế hoạch, người sáng tạo thành viên nhóm, người trình bày và người đánh giá. - Một số kĩ thuật dạy học: Dạy học hợp tác, làm việc theo nhóm, trình bày cá nhân, dạy học dự án…

3. 5. Nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong một số bài dạy của môn GDCD 10, GDCD 11 Môn GDCD có khả năng giáo dục nhiều KNS cho HS, cụ thể là : - Kĩ năng giao tiếp - Kĩ năng tự nhận thứ - Kĩ năng xác định giá trị - Kĩ năng ra quyết định - Kĩ năng giải quyết vấn đề - Kĩ năng tư duy sáng tạo - Kĩ năng tư duy phê phán - Kĩ năng từ chối, hợp tác, ứng phó với căng thẳng - Kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, đảm nhận trách nhiệm - Kĩ năng đặt mục tiêu, tự tin, tự quản

Page 13: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 13 -

Các KNS được chuyển tại trong quá trình dạy học theo các bài dạy giáo dục công dân, cụ thể như sau: LỚP 10 Tên bài dạy

Các KNS được giáo dục Các phương pháp / kĩ thật dạy học tích cực có thể sử dụng.

Ghi chú

Bài 10: Quan niệm về đạo đức

- KN so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật trong việc điều chỉnh hành vi của con người. - KN xác định giá trị, tự nhận thức khi đánh giá việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức của bản thân. - KN thể hiện sự tự tin khi trình bày vai trò của đạo dức đối với cá nhân, gia đình, xã hội.

- Động não. - Xử lý tình huống, - Đàm thoại. - Thảo luận

Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học

- KN phán đoán, trình bày suy nghĩ / ý tưởng khi xem một số tranh, ảnh ( hoặc băng hình) có nội dung liên quan đến bài học. - KN phê phán, so sánh các hành vi rong một tình huống, KN tư duy sáng tạo, hợp tác, lắng nghe và phản hồi tích cực.

- Thảo luận nhóm. - Đàm thoại - Phân tích tình huống. - Trình bày một phút.

Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình.

- KN giải quyết vấn đè, ra quyết định trong tình huống với những điều nên tranh trong tình yêu nam nữ thanh niên. - KN từ chối quan hệ tình dục trước hôn nhân. - KN hợp tác trong thảo luận về mối quan hệ gia đình và trách nhiệm của các thành viên. - KN đảm nhận trách nhiệm thực hiện trách nhiệm với gia đình.

- Thảo luận nhóm. - Đàm thoại - Xử lí tình huống. - Tranh luận

Page 14: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 14 -

LỚP 11

Tên bài

dạy

Các KNS được giáo dục Các phương pháp / kĩ thật dạy học tích cực có thể sử dụng.

Ghi chú.

Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ mội trường

- KN tìm kiếm và xử lý thông tin về tình hình tài nguyên và môi trường ở Việt Nam. - KN trình bày suy nghĩ / ý tưởng. - KN giải quyết vấn đề về tình huống liên quan đến chính sách tài nguyên và môi trường. - KN tư duy sáng tạo về trách nhiệm của công dân đối với việc thực hiện chính sách tài nguyên và môi trường. - KN phản hồi / lắng nghe tích cực, hợp tác,

Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh

- KN tìm kiếm và xử lý thông tin về việc thực hiện chính sách chính sách quốc phòng và an ninh. - KN hợp tác tìm hiểu vai trò và trách nhiệm của quốc phòng và an ninh. - KN giải quyết vấn đề về tình huống liên quan đến sách quốc phòng và an ninh. - KN trình bày suy nghĩ / ý tưởng

3.6. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh Để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong bài học GDCD thì việc chuẩn bị của giáo viên và học sinh là hết sức cần thiết, là khâu quan trọng quyết định sự thành công. * Đối với giáo viên - Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn KTKN để xác định đúng mục tiêu bài học

Page 15: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 15 -

- Tìm hiểu nội dung và địa chỉ giáo dục KNS trong từng bài học để xác định các KNS cơ bản cần được giáo dục qua bài học đó. - Hướng dẫn chu đáo, giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh về nội dung, phương tiện cho từng bài học. - Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị phục vụ cho việc dạy và học của từng bài. Cụ thể như: + SGK, SGV, chuẩn KTKN + Máy tính (phần mềm P.P), Tivi, bút dạ, giấy khổ lớn, phiếu học tập…. + Các tư liệu, thông tin, tranh ảnh phục vụ cho nội dung bài học. * Đối với học sinh - Học sinh tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung bài học, sưu tầm tư liệu, tranh ảnh (nếu có), tìm hiểu trước nội dung bài học để tạo sự chủ động trong việc tìm kiếm, xử lí và tiếp nhận thông tin, kiến thức cho các em trong mỗi bài học. - Học sinh luôn có tâm lí sẵn sàng, tự tin khi tham gia hoạt động nhóm, giải quyết tình huống hay tham gia vào các trò chơi đó là cách thức, là cơ hội để các em rèn luyện cho mình những kĩ năng cần thiết. 4. Nội dung tiến hành cụ thể 4.1. Nội dung ứng dụng tích hợp giáo dục KNS vào một số bài giảng của bộ môn GDCD 10 4.1.1. Bài 10: Quan niệm về đạo đức - Giáo viên có thể tích hợp kĩ năng so sánh, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng thể hiện sự thông cảm, xử lí tình huống, giải quyết vấn đề, ra quyết định... - Phương pháp: Tình huống, đóng vai * Tích hợp mục 1-a / Đạo đức là gì? Giáo viên có thể yêu cầu học sinh lấy một số ví dụ về hành vi của cá nhân tuy

không vi phạm pháp luật nhưng lại trái với chuẩn mực đạo đức xã hội. Qua ví dụ đó, em rút ra cho mình được điều gì? Ví dụ 1: Một số bạn đi xe buýt gặp người tàn tật, thương bệnh binh, người

già, trẻ em, phụ nữ mang thai ... nhưng không nhường ghế ngồi. Câu hỏi: 1. Em có suy nghĩ gì khi các bạn hành động như vậy? 2. Nếu gặp các trường hợp trên em sẽ hành động như thế nào? Vì sao? Ví dụ 2: Trong lớp bố bạn Hoa đau nặng, phải nằm viện, nhưng một số

bạn không hề hỏi thăm, động viên hay giúp đỡ Hoa. Câu hỏi: 1. Em có suy nghĩ gì khi các bạn hành động như vậy? Vì sao? 2. Nếu chúng ta biết hỏi thăm, động viên hay giúp đỡ thì sẽ giúp ích được

gì cho bạn Hoa? * Tích hợp mục 1-b/ Phân biệt giữa đạo đức, pháp luật

- Nội dung này đã được GV giao tình huống cho HS khi kết thúc tiết dạy bài 9, chuẩn bị 3 nội dung giao về cho 3 tổ thực hiện ( GV gợi ý trước nội dung nào HS thắc mắc).

- Khi dạy bài 10 cho HS tiến hành tại lớp như sau.

Page 16: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 16 -

* Cách tiến hành:

Tổ 1: Đóng vai (Giúp người hoạn nạn, gặp khó khăn khi qua đường: người già, người tàn tật, trẻ em…) Tổ 2: Đóng vai (Hành vi vi phạm đạo đức: Con bất hiếu với ông bà cha mẹ…) Tổ 3: Đóng vai (Hành vi vi phạm pháp luật của HS hiện nay: An toàn giao thông, bạo lực trong học đường…) - HS: 3 tổ lên thực hiện, cả lớp trao đổi, bổ sung nhận xét. - GV: Nhận xét, kết luận và rút ra KNS cho HS qua phương pháp đóng vai trên. - Sau khi HS kết thúc GV đặt câu hỏi bài tập để làm rõ.

+ Bài tập: Làm con cha mẹ dạy bảo → cãi lại? Khi cha mẹ nói nặng liền dùng hành động đánh cha mẹ rồi lấy xe 10cc của cha mẹ bỏ nhà ra đi? Không có tiền vì quen theo thói ăn sài đã đi cướp giật…

Hỏi: Em hãy chỉ ra đâu là vi phạm pháp luật? Vi phạm đạo đức? - Giúp HS nhận biết và hiểu đạo đức, pháp luật, các em có thể tự rút ra điểm giống nhau đều là điều chỉnh hành vi của con người cho phù hợp với cộng đồng và xã hội. Từ đó, điều chỉnh hành vi của bản thân theo hướng tích cực.

- Kĩ năng tự tin thể hiện mình trước tập thể, HS có thể bộc lộ khả năng cá tính của mình thông qua vai diễn, và có đã biết vận dụng những kĩ năng đã học ở bài học vào đời sống . - Biết giúp đỡ người khác khi gặp khó khăn, biết quan tâm chia sẽ với mọi người xung quanh một cách tự nguyện. (Giúp bạn trong lớp nhà có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, nhường ghế cho người phụ nữ mang thai khi đi xe bus từ nhà tới trường…). - Có khả năng tự đánh giá năng lực của bản thân làm sao cho phù hợp với cộng đồng, xã hội. Hiện nay vấn đề về học sinh đánh nhau trong nhà trường đặc biệt là học sinh nữ, ngay cả trường chúng ta đã diễn ra các em cần tu dưỡng đạo đức, tham gia các hoạt động lành mạnh do đoàn trường và nhà trường tổ chức, tránh xa những thói quen không tốt. - Biết được cái nào cần thực hiện, việc gì nên tránh và hướng dẫn mọi người không vi phạm đạo đức, pháp luật …

- Có ý thức tu rèn luyện đạo đức, đấu tranh loại bỏ những thói hư tật xấu trong bản thân: Đi xe gắn máy đội nón bảo hiểm, không chở quá người theo quy định, không dàn hàng ngang trên đường, không nói tục chửi thề, không cải lời cha mẹ… * Qua tiết dạy có tích hợp giáo dục KNS trong từng đơn vị kiến thức, bản thân tôi rút ra một số bài học: - HS sôi nổi, hứng thú và tích cực hơn trong giờ học, đa số các em tự tìn thể hiện mình trứơc tập thể và biết liên hệ thực tiễn cuộc sống tốt hơn. - Tuy nhiên vẫn còn có một số ít học sinh còn rút re chưa mạng dạn trong giao tiếp và còn ngại ngùng khi phát biểu suy nghĩ của bản thân về việc thực hiện đạo đức và pháp luật của mình trong thực tế. * Vậy để đạt hiệu quả ở bài dạy này, ta cần lưu ý một số điểm sau :

Page 17: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 17 -

- GV phải chọn những bài hay những đơn vị kiến thức ngắn, tính trừu tuợng ít. - GV chọn những mẫu chuyện, tình huống, thông tin tích hợp vào từng nội dung bài dạy phải phù hợp với lứa tuổi, tâm lý để HS có thể thực hiện hiểu quả nhất ý đồ mà GV muốn truyền đạt tới HS. 4.1.2 Bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo đức học

1-a/ khái niệm nghĩa vụ - Phương pháp: Động não, so sánh, hình ảnh trực quan.

- Giáo viên có thể tích hợp các kĩ năng phù hợp như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng phó với những căng thẳng ...

- GV: Đưa ra bài tập tình huống cho HS so sánh, Sau đó cho HS bài tập để làm rõ khái niệm nghĩa vụ. Từ đó liên hệ nghĩa vụ của bản thân đối với bản thân, gia đình và xã hội.

* Cách tiến hành: - Bước 1: Em hãy so sánh điểm giống và khác nhau giữa cha mẹ nuôi con

và vật nuôi ở nhà nuôi con? - Bước 2: Đưa ra câu hỏi hoặc bài tập có tình huống cho HS giải thích. Bài tập: Trong xã hội hiện nay có một số người sống theo kiểu “ Đèn nhà

ai, nhà ấy rạng”. Em có suy nghĩ và nhận xét gì? Em có đồng tình với kiểu sống của một số người như trên không? Vì sao? - Bước 3: Chiếu hình ảnh trực quan về “Nghĩa vụ” cho các em liên hệ thực tế.

( Thanh niên lên đường nhập ngũ) (Canh gác hải đảo)

(Nghĩa vụ đối với xã hội)

Page 18: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 18 -

- Muốn có được cuộc sống hòa bình, hạnh phúc, không có chiến tranh thì nghĩa vụ đặt ra chúng ta cần phải làm gì?

- Bước 4: Nhận xét, kết luận và rút ra KNS cho HS. * Giúp học sinh hiểu được nghĩa vụ là gì, xác định được nghĩa vụ của bản

thân cần phải làm gì? Trong gia đình làm con, học sinh phải biết nghĩa vụ ngoan ngoãn, vâng lời

ông bà cha mẹ, chăm sóc và phụng dưỡng khi cha mẹ già yếu, biết phụ giúp gia đình những công việc phù hợp với bản thân, sức khỏe…

Trong nhà trường: Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng học phí, làm bài và học bài trước khi đến lớp, biết vâng lời thầy cô, thực hiện tốt nội quy nhà trường…

Ngoài xã hội có ý thức tham gia những hoạt động chung của xã hội như: Bảo vệ môi trường, tham gia tình nguyện mùa hè xanh, giúp đỡ những người không may mắn trong cuộc sống, tham gia nghĩa vụ quân sự khi đủ tuổi… Những hình ảnh, bài tập và ví dụ trên giúp học sinh có kỹ năng phân tích,

đánh giá nghĩa vụ của bản thân vận dụng vào trong thực tế cuộc sống. Phê phán những người thiếu ý thức nghĩa vụ đối với bản thân, gia đình và xã hội như quan điểm sống “Đèn nhà ai, nhà ấy rạng”. Đấu tranh với tư tưởng né tránh trong xã hội như gặp tai nạn giao thông không giúp đỡ, thấy người khác vứt xác động vật ra đường không tố cáo,… * Mục 4a: Hạnh phúc là gì? GV hướng dẫn hoc sinh trong lớp chơi một trò chơi “vẽ cây tâm trí ’’ bằng

cách đặt câu hỏi sau : -“ Theo em hạnh phúc thể hiện như thế nào ?” - GV chia lớp thành 4 nhóm. - GV yêu cầu mỗi nhóm học sinh vẽ ra những điểu làm mình hạnh phúc bằng

cách thể hiện trên những nhánh của cây . - Với mỗi biểu hiện học sinh dùng một màu khác nhau để vẽ ra . - Nhóm nào vẽ được nhiều nhánh cây thể hiện điều làm mình hạnh phúc,

biểu thị bằng những hình tròn khép kín, đẹp sẽ là nhóm thắng cuộc. - Sau phần hoạt động của học sinh, giáo viên kết luận hạnh phúc là gì? Định

hướng trong nhận thức và xác định giá trị cho học sinh. Qua hoạt động này sẽ tăng kỹ năng hợp tác và biết lắng nghe ý kiến, chia sẽ giữa các bạn trong nhóm của học sinh, khi đó học sinh tiếp thu khái niệm hạnh phúc một cách sâu sắc và hoàn thiện hơn. * Qua tiết dạy có tích hợp giáo dục KNS trong từng đơn vị kiến thức, bản

thân tôi rút ra một số bài học: - HS tích cực, các em biết về nghĩa vụ của mình và có thể kể về những công

việc mà các em đã làm để thể hiện nghĩa vụ của mình đối với lớp học, truờng, đối với gia đình và xã hội . - HS hiểu đuợc học tập không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của các em

đối với bản thân, gia đình và xã hội.

Page 19: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 19 -

- Thông qua tiết học các em thể hiện tình thần đoàn kết, chia sẽ, lắng nghe ý kiến khi cùng nhau làm nhiệm vụ GV phân công .

4.1.3 Bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình - Phương pháp: nêu vấn đề, xử lí tình huống. - Giáo viên có thể tích hợp các kĩ năng phù hợp như: Kĩ năng giải quyết

vấn đề, ra quyết định, kỹ năng từ chối, trình bày suy nghĩ , ý tưởng. - Mục đích: Giúp học sinh hiểu được và biết điều nào trong tình yêu chúng

ta cần giữ gìn và điều nào cần tránh. * Mục 1.b: Thế nào là một tình yêu chân chính? * Cách tiến hành: - Giáo viên có thể đưa ra các mẩu chuyện sau:

Mẩu chuyện 1: Trong một buổi giao lưu Hồng đã gặp Sơn và đã thầm yêu Sơn - một người chiến sỹ biên phòng. Gia đình và bạn bè chê bai Hồng vì sao không yêu những chàng trai có địa vị xã hội, có học vấn, có tiền của ... lại yêu một người lính.

Mẩu chuyện 2: Hùng và Hòa học với nhau một lớp từ phổ thông. Hai người thường xuyên giúp đỡ nhau trong cuộc sống và học tập. Cả hai đều đậu vào Đại học và đến năm cuối Đại học họ đã công bố cho gia đình và bạn bè về tình yêu của họ. Mẩu chuyện 3: Ông An và ông Hoàng là chỗ bạn bè thân thiết. Thủy con

gái ông An một người con gái giỏi giang, xinh đẹp ... Hai ông muốn làm thông gia với nhau nên đã cùng với con trai ông Hoàng tìm mọi cách để có được tình cảm của Thủy. Câu hỏi: Trình bày quan điểm về các trường hợp trên? * Mục 1-c. Những điều cần tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên

hiện nay * Cách tiến hành: Bước 1: GV cho HS tìm hiểu và giải quyết tình huống sau: Hiện nay có một số quan niệm cho rằng: +“Tuổi HS trung học phổ thông là lứa tuổi đệp nhất, không yêu sẽ bị thiệt

thòi.”Em cho biết ý kiến của mình, có đồng tình với quan niệm trên hay không? Vì sao? + Thời kì phong kiến cho rằng “Nam nữ thụ thụ bất thân”, thời đó không

được lựa chọn người mình yêu…là xưa rồi, thời nay chúng ta phải yêu một lúc nhiều người để có nhiều cơ hội lựa chọn. + Theo em “ Nam nữ thụ thụ bất thân” của thời kì phong kiến áp dụng vào

thời kì hiện nay có còn phù hợp không? Em có đồng tình với quan niệm yêu một lúc nhiều người để có nhiều lựa chọn? Vì sao ? + Hiện nay quan niệm của giới trẻ cho rằng: Khi yêu là yêu hết mình, hiến

dâng cho nhau tất cả (sống thử trước hôn nhân) mà không cần suy nghĩ đắn đo. Câu hỏi: Em có đồng tình với quan niệm trên hay không? Nếu là em, em sẽ

thể hiện quan niệm tình yêu của mình như thế nào?

Page 20: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 20 -

- HS Trình bày quan niện sống của mình về tình yêu, tất nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau được nêu ra, GV cần lắng nghe và tôn trọng tất cả các ý kiến trên (không nên phủ nhận). Cần có thái độ tế nhị, chia sẽ kiến thức như một người bạn đáng tin cậy để HS có thể bọc lộ tâm tư, tình cảm của mình khi chia sẽ vấn đề này. từ đó giúp các em hiểu sâu sắc ý nghĩa của tình yêu trong sáng, lành mạnh phù hợp với quan niệm đạo đức xã hội. có trách nhiệm sống nghiêm túc với bản thân. - GV: Sau khi HS thể hiện hết ý kiến của mình, GV nhận xét và đưa ra

những dẫn chứng bằng kinh nghiệm sống của mình dưới nhiều góc độ khác nhau để thuyết phục. Ví dụ: Sống thử trước hôn nhân đặc biệt ở lứa tuổi học trò là vi phạm pháp luật dù có đồng tình từ 2 phía nhưng chưa tới độ tuổi pháp luật cho phép, “Sống thử” có thể để lại nhiều vấn đề phức tạp như có thai ngoài ý muốn, mất khả năng làm mẹ, quan hệ tình dục không an toàn dẫn đến HIV/AIDS. Đặc biệt, phái nữ sẽ bị thiệt thòi và chịu nhiều tai tiếng… - Các giá trị truyền thống cho tới nay vẫn còn có ý nghĩa nhất định và tình

yêu chân chính không nhất thiết phải chứng minh bằng sống thử trước hôn nhân. - Không đổ lỗi cho hoàn cảnh xã hội, gia đình sau khi hiểu rõ tác hại của việc

yêu sớm và sống thử hay chạy theo mốt yêu nhiều người mới chứng tỏ mình với bạn khác phái…Các em hãy tập trung học tập thật tốt, sau khi có công việc ổn định tuổi tác đã chửng chạc thì xác định yêu và tiến tới hôn nhân vẫn chưa muộn màng. - Biết đấu tranh chống lại tư tưởng về lối sống buông thả vi phạm chuẩn

mực đạo đức xã hội, biết cách bảo vệ mình và làm chủ được danh dự và nhân phẩm của chính mình, đừng để sự việc xảy ra mới hối hận muộn màng. * Qua tiết dạy có tích hợp giáo dục KNS trong từng đơn vị kiến thức, bản

thân tôi rút ra một số bài học: - Với những câu chuyện phù hợp, hấp dẫn, lôi cuốn GV đã sự tập trung của

học sinh. -Thông qua những câu chuyện, tác động trực tiếp tới suy nghĩ, cảm xúc của

người học. - Học sinh hình thành kĩ năng xác định giá trị, cảm thông, chia sẻ với những

người xung quanh mình. - Học sinh tích cực suy nghĩ để có thể lập luận chặt chẽ, đưa ra những ví dụ

dẫn chứng, rèn luyện tính kiên định, tư duy phê phán và khả năng giao tiếp có hiệu quả. - Với những mối quan hệ trong cuộc sống như quan hệ với bạn bè, bố, mẹ,

hàng xóm ... Học sinh sẽ lựa chọn cách ứng xử phù hợp với từng đối tượng và trong từng hoàn cảnh cụ thể. - Đây là đơn vị kiến thức hay giáo viên có thể lấy nhiều ví dụ thực tế là dẫn

chứng tuy nhiên trong quá trình dạy tôi thấy một số ít học sinh (đặc biệt là nam sinh) các em còn e dè và lãng trách những vấn đề về tình yêu, giáo dục giới tính.

* Vậy để đạt hiệu quả ở đơn vị kiến thức này, ta cần lưu ý một số điểm sau:

Page 21: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 21 -

- GV phải chủ động, không nên né trách những vấn đề nhảy cảm có trong bài. - Đưa vào bài dạy những thông tin, mẫu chuyện thực tế phù hợp với lứa tuổi

học sinh. - GV phải biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến suy nghĩ của học sinh để qua

đó các em thể hiện quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề và hiểu đựơc sâu sắc ý nghĩa của tình yêu trong sáng, lành mạnh phù hợp với quan niệm đạo đức xã hội, có trách nhiệm sống nghiêm túc với bản thân. 4.2. Nội dung ứng dụng tích hợp giáo dục KNS vào một số bài giảng

của bộ môn GDCD 11. 4.2.1. Bài 12: Chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường * Tích hợp mục 2: Mục tiêu, phương hướng cơ bản của chính sách tài

nguyên và bảo vệ môi trường. - Phương pháp : Xử lý tình huống , giải quyết vấn đề: - Rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề - Mục đích: học sinh nêu được phương hướng và biện pháp cơ bản của

chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường. * Cách tiến hành: - GV nêu tình huống : Có một đàn voi rừng trong qúa trình di chuyển chỗ ở

và kiếm ăn đã tàn phá nhiều vườn tược, hoa màu của đồng bào. Nguy hiểm hơn, chúng còn tấn công, giẫm chết và làm trọng thương một số người. Có ý kiến cho rằng phải tiêu diệt hết loài voi để chúng không còn có thể gây hại cho con người nữa. Câu hỏi: 1. Em tán thành với ý kiến trên không? Vì sao ? 2. Theo em, mọi người cần phải làm gì trước tình huống trên? - GV chia nhóm và yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi. - GV chia HS trong lớp thành 2 nhóm .

+ Mỗi nhóm cần chọn một trong những thành viên trong nhóm làm nhóm trưởng. Nhóm trưởng điều khiển thảo luận. + Trong nhóm cần một người ghi biên bản, ghi lại những điểm chính của cuộc thảo luận để trình bày trước lớp. + Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức như bằng lời, đóng vai, viết trên giấy trong (khi lớp có sử dụng đèn chiếu) hoặc trên giấy A0 để gắn trên bảng và so sánh, đối chiếu với các nhóm khác hoặc với nội dung yêu cầu của giáo viên. - Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. - GV yêu cầu các thành viên của các nhóm bổ sung, nhận xét kết quả thảo luận - GV kết luận: 1. Không được tiêu diệt voi rừng vì đó là nguồn tài nguyên quý, có ích cho con người, đang có nguy cơ bị diệt vong. 2. Cần phải bảo vệ voi rừng, học cách chung sống với chúng; Phải tạo ra nơi sinh sống an toàn cho đàn voi; kêu gọi người dân không khai thác, chặt phá rừng bừa bãi ảnh hưởng đến noi cư trú của voi rừng. * Qua tiết dạy có tích hợp giáo dục KNS trong từng đơn vị kiến thức, bản thân tôi rút ra một số bài học:

Page 22: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 22 -

- Với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để lồng ghép KNS vào bài dạy nên kiến thức của học sinh sẽ bớt phần chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học, kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững do được giao lưu, học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.

- HS dễ hòa nhập vào cộng đồng nhóm, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. - Tuy nhiên trong quá trình cho học sinh thảo luận nhóm có thể gây ồn ào, còn có HS chưa chủ động, tự giác tham gia thảo luận cùng nhóm của mình. * Vậy để đạt hiệu quả ở đơn vị kiến thức này, ta cần lưu ý một số điểm sau: - Vấn đề đặt ra để thảo luận phải là vấn đề kích thích tính tư duy của học sinh, khả năng phán đoán và lựa chọn nhất quán. Câu hỏi thảo luận có nhiều dạng như: + Câu hỏi suy luận nhằm mục đích khắc sâu và mở rộng kiến thức cho học sinh, vì vậy đòi hỏi học sinh phải biết tổng hợp và di chuyển linh hoạt kiến thức theo quy luật của nhận thức: từ cái đã biết đến cái chưa biết, từ biết ít đến biết nhiều. Đây là dạng câu hỏi được sử dụng chủ yếu trong buổi thảo luận. Qua thảo luận, học sinh sẽ khắc sâu hơn kiến thức và mở rộng vốn hiểu biết của mình trong thực tế. + Câu hỏi liên hệ thực tiễn đời sống kinh tế, xã hội. Đây là dạng câu hỏi giúp học sinh bước đầu biết vận dụng những kiến thức của môn học để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội.Khi xây dựng câu hỏi này, giáo viên cần phải lựa chọn, nêu tình huống, sự kiện điển hình, khích lệ học sinh giải quyết vấn đề một cách tự giác, tích cực. - Để đạt kết quả đúng với yêu cầu thảo luận, giáo viên cần tập cho học sinh hình thành kỹ năng điều hành thảo luận nhóm, đó là: cách trình bày vấn đề thảo luận cần rõ ràng, chỉ định người phát biểu, không nhất thiết phải là nhóm trưởng mà học sinh trong nhóm có thể thay phiên nhau trả lời hoặc giáo viên chỉ định bất kỳ học sinh nào trong nhóm nhằm phát huy tính mạnh dạn của học sinh, rèn luyện khả năng trình bày vấn đề, khả năng diễn đạt … - Bên cạnh đó cần quy định thời gian trình bày tránh gây mất thời gian chung của lớp, biết lắng nghe và ghi chép lại những ý kiến cơ bản, biết tổng hợp ý kiến - Trong quá trình học sinh thảo luận, giáo viên cần thỉnh thoảng đi vòng quanh các nhóm lắng nghe ý kiến, quan sát và nhắc nhở những học sinh không tập trung tham gia thảo luận, có thể giúp đỡ nếu cần thiết.

* Tích hợp mục 3/ Trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và môi trường. - Phương pháp: Động não, xử lý tình huống, phân tích thông tin, trình bày 1 phút .

- Giáo viên có thể tích hợp: Tìm kiếm và xử lý thông tin, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng phản hồi tích cực ...

- Mục đích: giúp học sinh hiểu được trách nhiệm của công dân đối với chính sách tài nguyên và bảo vệ môi trường .

* Cách tiến hành:

Page 23: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 23 -

- Khi dạy đến các nội dung nay, giáo viên cho trình chiếu các đoạn băng hình hoặc giáo viên yêu cầu trình bày các sản phẩm tự sưu tầm được (yêu cầu học sinh chuẩn bị trước) về tình hình tài nguyên và ô nhiễm môi trường

+ Ví dụ 1: Phóng sự xả nước thải ra dòng sông Thị Vải làm ô nhiễm môi trường của tổng công ty Vedan (ngày 26/09/2008)

+ Ví dụ 2: Sử dụng tranh ảnh, số liệu về tình hình tài nguyên và môi trường( về tài nguyên rừng, khoáng sản ....)

Hình ảnh về đường ống xả chất thải không qua xử lý của công ty Vedan

Hình ảnh sông Thị Vải bị ô nhiễm

Page 24: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 24 -

Hình ảnh về tài nguyên rừng của Việt Nam hiện nay

DIỄN BIẾN DIỆN TÍCH RỪNG QUA TỪNG THỜI KÌ Đơn vị tính: 1.000.000ha

Năm

1945

1976

1980

1985

1990

1995

1999

2002

Tổng diện tích

14,300

11.169

10,608

9,892

9,175

9,302

10,995060

11,784589

Rừng trồng

0

0,092

0,422

0,584

0,745

1,050

1,524323

1,919569

Rừng tự nhiên

14,300

11,076

10,186

9,3083

8,4307

8,2525

9,470737

9,865020

Độ che phủ %

43,0

33,8

32,1

30,0

27,8

28,2

33,2

35,8

( Nguồn:Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tính đến tháng 12/2003) Câu hỏi: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát và phát biểu các em biết gì về

những vấn đề này ? - Học sinh phát biểu ý kiến và thể hiện thái độ của mình sau khi quan sát các hình ảnh ( đoạn vi deo) vừa xem. - Giáo viên kết luận và yêu cầu HS nêu các trách nhiệm của công dân... - GV gợi ý cho học sinh phát biểu về các hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường trên thế giới , ở nước ta và ở nơi địa phương mà HS cư trú . - GV yêu cầu HS kể về các hoạt động bảo vệ tài nguyên, môi trường mà mình trực tiếp tham gia và nêu tác dụng của các hoạt động đó. - Học sinh trình bày Giáo viên chốt lại các kiến thức cơ bản.

* Qua tiết dạy có tích hợp giáo dục KNS trong từng đơn vị kiến thức, bản thân tôi rút ra một số bài học: - Học sinh tiếp nhận lý thuyết bằng cách giải quyết những vấn đề thực tế.

Page 25: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 25 -

- Từ đó tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, kiên định khi tiếp cận vấn đề dưới nhiều góc độ, tăng cường tính sáng tạo để tìm giải pháp cho vấn đề, kĩ năng đánh giá các giải pháp đã lựa chọn. - Phát triển kĩ năng giao tiếp, ứng xử, tinh thần tập thể, tính trách nhiệm

và tự khẳng định mình của học sinh. - Nâng cao lòng tin vào khả năng giải quyết vấn đề trong tương lai. - Huy động tối đa trí tuệ của tập thể, tạo cơ hội cho tất cả các thành viên

tham gia. - Học sinh trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ,

độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng.

4.2.2. Bài 14: Chính sách quốc phòng và an ninh * Tích hợp mục 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc

phong và an ninh - Phương pháp: nêu vấn đề, xử lí tình huống. - Giáo viên có thể tích hợp các kĩ năng phù hợp như: Kĩ nằng giải quyết vấn

đề , tư duy phê phán . - Mục đích: Giúp học sinh hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc

thực hiện chính sách quốc phong và an ninh. * Cách tiến hành: Bước 1: GV cho HS tìm hiểu và giải quyết tình huống sau:

Tình huống 1: Mai là học sinh THPT, một hôm đi học về Mai thấy có tờ rơi được cài ở cổng nhà. Mai mở ra đọc thấy trong đó có nội dung xấu. Dòng cuối yêu cầu sau khi đọc xong, hãy gửi cho những người mà Mai biết địa chỉ của họ, làm vậy sẽ gặp nhiều điều may mắn, còn không sẽ gặp xui xẻo và bất hạnh sẽ đến.

Câu hỏi: 1. Theo em, Mai sẽ làm gì? 2. Nếu em gặp trường hợp này, em cần phải làm gì? Vì sao? Tình huống 2: Tuấn đã tốt nghiệp THPT nhưng chưa đỗ đại học, đợt này,

Tuấn có giấy gọi nhập ngũ. Bố đã tìm cách xin cho Tuấn ở lại. Câu hỏi: Theo em, Tuấn cần phải làm gì? Vì sao?

Với các tình huống trên, cho học sinh suy nghĩ trong thời gian một phút và nêu hướng giải quyết. Như đã nói ở trên, sẽ có nhiều đáp án vì mỗi hoàn cảnh cụ thể khác nhau sẽ có cách suy nghĩ là khác nhau, giáo viên cũng cần phải có dự kiến về các câu trả lời của học sinh như: - Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm và yêu cầu các nhóm thảo luận . - Các nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

GV kết luận + Tình huống 1 Trong cuộc sống có thể chúng ta sẽ gặp những trường hợp tương tự như

có người yêu cầu em chuyển giúp gói hàng hoặc tài liệu có nội dung xấu cùng những lời đe doạ hoặc dụ dỗ, hoặc em vô tình biết được hành vi có thể gây rối, phá hoại an ninh chính trị, làm mất ổn định trật tự xã hội… chúng ta sẽ có nhiều

Page 26: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 26 -

cách lựa chọn giải quyết trong những hoàn cảnh cụ thể để đảm bảo an toàn và góp phần ngăn chặn những hành vi phá hoại, làm mất ổn định xã hội. Chúng ta tin tưởng vào chính sách QP và AN của Đảng và Nhà nước, đồng thời cần thường xuyên đề cao cảnh giác trước những âm mưu, thủ đoạn tinh vi mà các thế lực phản động có thể lợi dụng nhằm gây rối, phá hoại…

+ Tình huống 2 Vào đại học không chỉ là mong muốn của các bậc phụ huynh mà đó còn là

niềm mong ước của tất cả các bạn học sinh. Nhưng là công dân, mỗi chúng ta đều phải có trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, chấp hành pháp luật về QP và AN. Đối với nam công dân từ 18 đến 25 tuổi sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đó vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ thiêng liêng, cao quý. Dù ở dâu, làm gì, chúng ta luôn tích cực tham gia vào các hoạt động QP và AN tại địa bàn cư trú, góp phần giữ gìn trật tự an ninh quốc gia và bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Câu hỏi rút ra nội dung: Vậy qua các tình huống trên, các em thấy công dân

cần phải có trách nhiệm gì đối với chính sách QP và AN của Nhà nước ta? * Tình huống được sử dụng là một hoàn cảnh thực tế có chứa đựng mâu

thuẫn, xung đột nên trong quá trình sử dụng cần lưu ý một số điểm sau: - Tình huống cần vừa sức với học sinh và có thể giải quyết trong điều kiện

cụ thể. Nếu yêu cầu quá cao, học sinh sẽ không tìm được hướng giải quyết, không biết xử lý. Còn nếu tình huống với những mâu thuẫn, xung đột đơn giản sẽ không có nhiều cách lựa chọn giải quyết, không rèn luyện được kỹ năng phân tích, cân nhắc trước những tình huống phức tạp và đa dạng trong thực tế. - Với tình huống đưa ra, giáo viên cần có những dự kiến về phương án mà

học sinh có thể trả lời. Trong trường hợp các phương án trả lời trái ngược nhau, giáo viên có thể đặt thêm câu hỏi phụ, qua đó giúp học sinh nâng cao khả năng phân tích, đánh giá, lựa chọn các cách giải quyết phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của các em khi có tình huống tương tự xảy ra trong cuộc sống. - Khi lựa chọn trường hợp điển hình, cần tránh sự cá biệt, nhạy cảm. - Các phương án trả lời khác nhau, trái ngược nhau không nên phê phán

đúng – sai, vì trong từng hoàn cảnh cụ thể suy nghĩ và nhìn nhận vấn đề của từng người là khác nhau. - Thông qua việc xử lý hai tình huống GV giao học sinh tự rút ra được trách

nhiệm của bản thân trong việc thực hiện chính sách quốc phòng và an ninh, HS sẽ tích cực, tự giác tham gia học tập quốc phòng ở trường và tham gia các hoạt động bảo vệ trật tự an ninh ở nơi cư trú phù hợp với lứa tuổi. Việc giáo viên đưa ra tình huống, các mẩu chuyện, ... giúp giảm lối học

thụ động, sách vở, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, khuyến khích học sinh tích cực xem xét, thảo luận về một tình huống, một câu chuyện, nhân vật có thật trong thực tế. Mặt khác việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào bộ môn thông qua những phương pháp hướng đến học sinh, phương pháp dạy học tương tác, cùng tham gia, đề cao vai trò chủ động, tự giác của học sinh sẽ có những tác động tích cực đến mối quan hệ giữa thầy, cô giáo và học sinh, giữa học sinh với học sinh. Đồng thời học sinh sẽ cảm

Page 27: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 27 -

thấy mình được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của bản thân, học sinh sẽ thích thú và tích cực học tập hơn. Trên cơ sở đó chất lượng giáo dục cũng được nâng lên. 5. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài 5.1. Qua từng tiết dạy Sau khi tích hợp nội dung giáo dục kĩ năng sống vào trong các bài dạy thì

học sinh học say sưa hơn, hứng thú cảm nhận bài, đồng thời có nhiều em đưa ra những phát hiện, những ý tưởng, những câu trả lời khá thú vị và sâu sắc, giúp học sinh hình thành mối quan hệ tốt đẹp với bạn bè, gia đình, người thân và mọi người, sống chủ động tích cực, tránh xa các tệ nạn xã hội, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng, Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Từ đó kết quả học tập và rèn luyện đạo đức cũng được nâng cao. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng, tôi đã tổ chức điều tra, khảo sát nhận xét, đánh giá của HS về giờ dạy, kết quả điều tra cụ thể như sau: Bảng 1. Tổng hợp kết qủa phiếu khảo sát nhận xét, đánh giá của HS tại 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm tại Trường THPT Phan Bội Châu. T

T Nội dung câu hỏi và các

phương án trả lời Tổng hợp ý kiến

Lớp thực nghiệm 2 Lớp-79HS

Lớp đối chứng

( 2 Lớp - 80 HS) Em có thích bài học hôm nay không ? a. Rất thích 50 33 b. Thích vừa phải 16 19 c. Bình thường 13 31

1

d. Không thích 0 6 2 Em có hiểu rõ nội dung bài học hôm nay không?

a. Rất hiểu bài 60 45 b. Hiểu 10 25 c. Chưa hiểu lắm 9 20

d. Không hiểu 0 0 3

Em thấy thái độ của các bạn trong lớp đối với bài học này thế nào? a. Hăng say học tập và phát biểu 51 35 b.Có hứng thú 21 18 c. Học bình thường 7 25

d. Không quan tâm đến bài học 0 2 4 Em có thích môn GDCD không?

a. Thích 50 30 b. Thích vừa phải 20 20 c. Bình thường 9 20

d. Không thích 0 10 Em có ý kiến gì về cách dạy của GV đối với giờ học này không?

Page 28: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 28 -

5 a.Luôn dạy như thế này 70 43 b.Giảng kỹ hơn 3 20 c.Đưa nhiều ví dụ thực tiễn hơn 6 10

d.Không có ý kiến gì? 0 7 ( Nguồn: Điều tra vào tháng 3/ 2014) 5.2 . Qua kết quả học tập và rèn luyện của học sinh Giáo viên dạy cả 2 lớp, lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Lớp đối chứng

dạy theo giáo án chỉ áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, còn lớp thực nghiệm GV dạy cùng bài nhưng giáo án thiết kế theo hướng có tích hợp kĩ năng sống vào bài giảng thông qua một số PPDH tích cực. Tại trường THPT Phan bội Châu - Cam Ranh – Khánh Hòa, GV tiến

hành thực nghiệm lần 1: Tháng 2 và tháng 3 / 2014. - Dạy thực nghiệm tại lớp 10A7 và dạy đối chứng tại lớp 10A6. Hai lớp

có tổng số học sinh bằng nhau là 39 học sinh GV tiến hành thực nghiệm lần 2: Tháng 3 và tháng 4/2014, dạy thực

nghiệm lớp tại 11A1 và dạy đối chứng tại lớp 11A3. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng, tôi đã tổ chức điều

tra, khảo sát về việc vận dụng các KNS đã được giáo dục của HS thông qua việc cho HS làm bài kiểm tra 15 phút (Phụ lục 2.Trang 35) và bài kiểm tra 1 tiết ở kì II của lớp 10 (Phụ lục 3.Trang 36) và bài kiểm tra học kì II ở lớp 11(Phụ lục 4.Trang 38) sau khi GV dạy xong nội dung của các bài học.

Bảng1. Thống kê điểm kiểm tra 15 phút của HS lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm(Khối 10) Trường THPT Phan bội Châu (2 lớp - 78 HS ).Tính theo tỉ lệ %( Phụ lục 5)

Mức độ% Tên

trường

Lớp

Sĩ số Yếu

3,5→<5

Trung bình

5→6,5

Khá

6,5→8

Giỏi

8→10

ĐC (10A6)

39

5.1

30.8

48.7

15.4

Phan Bội Châu

TN (10A7)

39

0

0

0

100

[Nguồn: Điều tra vào tháng 2/ 2014]

Page 29: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 29 -

Bảng 2. Thống kê điểm kiểm tra 1 tiết của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Trường THPT Phan bội Châu (2 lớp - 78 HS ).Tính theo tỉ lệ %(Phụ

lục 5) Mức độ%

Tên trường

Lớp

Sĩ số Yếu

3,5→<5

Trung bình

5→6,5

Khá

6,5→8

Giỏi

8→10

ĐC (10A6)

39

2.6

25.6

43.6

28.2

Phan Bội Châu

TN (10A7)

39

0

0

30

70

[Nguồn: Điều tra vào tháng 3/ 2014]

Bảng 3. Thống kê điểm kiểm tra 1 học kì 2 của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm tại Trường THPT Phan bội Châu (2 lớp - 81 HS ).Tính theo tỉ lệ %(Phụ lục 5)

Mức độ% Tên trường

Lớp

Sĩ số Yếu

Trung bình

Khá

Giỏi

ĐC (11A3)

41

9.6

44

44

2.4

Phan Bội Châu

TN (11A1)

40

0

10

42.5

47.5

(Nguồn: Điều tra vào tháng 4/ 2014)

Bảng 3. Thống kê kết quả rèn luyện cả năm về đạo đức của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm(khối 10) tại Trường THPT Phan bội Châu (2 lớp - 81 HS ).Tính theo tỉ lệ %(Phụ lục 5)

Hạnh kiểm cả năm(Mức độ%) Lớp

Vị thứ thi đua theo khối (Cả năm)

Sĩ số

Yếu

Trung bình

Khá

Tốt

ĐC 10A6

6/15 lớp

39

0

1(2,6%)

7(17,9%)

31(79,5%)

TN 10A7

3/15 lớp

39

0

0

6(15.4%)

33(84,6%)

(Nguồn: Điều tra vào tháng 5/ 2014)

Page 30: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 30 -

5.3. Bài học kinh nghiệm

Muốn nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn, giúp HS có cách nhìn nhận đúng đắn về vai trò của bộ môn GDCD trong nhà trường. GV phải là người có lòng nhiệt huyết, biết lựa chọn và kết hợp tốt các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá…có nhiều phương pháp, trong đó có phương pháp giáo dục KNS cho HS THPT. Việc tích hợp KNS vào trong chương trình phải diễn ra một cách nhẹ nhàng, thoải mái tránh gây áp lực về tâm lí, điểm số thì việc hình thành KNS cho HS mới đem lại hiệu quả thiết thực.

Khi truyền đạt nội dung bài học, người dạy phải làm thế nào vận dụng những kiến thức biến thành KNS về những tình huống xảy ra trong cuộc sống, giúp HS tìm cách đối diện và đương đầu với những khó khăn, biết cách tự mình vượt qua cũng như biết cách phòng chống những mâu thuẫn, xung đột bạo lực giữa người với người.

Bên cạnh việc tiếp thu kiến thức của người học, bản thân người dạy cũng không ngừng trao đồi đạo đức, lối sống vì hình ảnh của giáo viên cũng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển KNS cho HS.

Thông qua chương trình GDCD giáo viên có thể tích hợp KNS tùy vào nội dung và kiểu bài khác nhau, có thể lựa chọn nhiều phương pháp để tích hợp KNS phù hợp nhằm thu hút sự tò mò, hiếu kì, kích thích sự hứng thú của người học. GV chú ý hệ thống câu hỏi không quá dài, không quá ngắn cần nhiều câu hỏi gợi mở và liên hệ thực tiễn gần gủi với cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em. Thông qua đó sẽ làm thay đổi nhận thức của HS về môn học đồng thời HS sẽ có thái độ tích cực hơn trong học tập và trong cuộc sống.

Quá trình giáo dục KNS cho HS không nhất thiết chỉ diễn ra trong giờ học chính khóa, GV có thể vận dụng kỹ năng vốn có của mình áp dụng trong những tiết dạy ngoại khóa, giờ sinh hoạt chủ nhiệm thậm chí giờ giải lao khi các em cần tới sự giúp đỡ về những vướng mắc, khó khăn trong phương pháp học tập, chọn nghề hay một số vấn đề khác trong cuộc sống mà các em đang trăn trở.

III. KẾT LUẬN 1. Kết luận

Trong hệ thống các môn học ở trường THPT, môn GDCD có vai trò rất lớn trong việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh, thế nhưng cho tới nay việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong môn học còn bị coi nhẹ - một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho đạo đức, tư cách, lối sống của một bộ phận học sinh đang xuống cấp ở mức báo động, đe doạ đến sự phát triển nhân cách của học sinh.

Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào giảng dạy một số bài trong chương trình GDCD lớp 10 và lớp11”. Với những phương pháp tích hợp như trên, bước đầu đã thu được những kết quả khả quan về chất lượng dạy và học của bộ môn, đặc biệt là góp phần to lớn trong việc giáo dục tư cách, đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh.

Page 31: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 31 -

Để nâng cao được chất lượng giáo dục toàn diện cần phải tích hợp giáo dục kĩ năng sống vào một số nội dung của chương trình GDCD. Cần phải hiểu việc tích hợp kĩ năng sống không làm nặng nề, quá tải nội dung kiến thức, mà làm cho học sinh sẽ hứng thú hơn với môn học, không còn cảm thấy kiến thức khô khan, xa vời mà thiết thực, gần gũi. Giúp cho học sinh cảm thấy bài học nhẹ nhàng, bổ ích. Giáo dục kĩ năng sống là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực. Trên cơ sở đó giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp. Đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá mức độ đạt được các kĩ năng sống và tác động của kĩ năng sống đối với xã hội, học sinh.

Muốn nâng cao được chất lượng giáo dục bộ môn, giáo viên cần nhận thấy rõ được thực trạng của quá trình giáo dục, đưa ra những cách thức khác nhau phù hợp với đặc điểm của môn học, đặc điểm của từng học sinh, điều kiện của từng lớp. Trong đó việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là một trong những việc làm cần thiết. Kĩ năng sống được coi là một khía cạnh của chất lượng giáo dục, đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá kĩ năng sống của học sinh.

Cách tích hợp như trên có thể áp dụng cho bất kỳ một bài học nào với sự thiết kế và nghiệp vụ sư phạm của từng giáo viên, song đòi hỏi mỗi giáo viên phải có sự đầu tư khá nhiều thời gian và công sức để thu thập tài liệu, thông tin, để lựa chọn nội dung tích hợp cho phù hợp với bài học. 2. Ý kiến đề xuất Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc hình thành kĩ năng sống, bản thân tôi đã và đang nỗ lực học hỏi, lựa chọn phương pháp dạy học trong đó có việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho phù hợp với đặc thù môn học, bám sát đối tượng học sinh, rèn luyện kĩ năng và tinh thần tự giác, trung thực trong hoạt động học tập, qua kiểm tra đánh giá phản ánh đúng năng lực của học sinh. Tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau: * Đối với Sở GD&ĐT Khánh Hòa - Cần hỗ trợ, tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học như: máy chiếu Projecter, máy chiếu hắt, các phòng chức năng, đồ dùng dạy học, băng đĩa, các tư liệu tham khảo ... Để tạo điều kiện cho giáo viên có thể thực hiện đổi mới phương pháp và tích hợp các vấn đề chính trị xã hội vào bài dạy môn GDCD tích cực, hiệu quả hơn. - Quan tâm, chỉ đạo sát sao việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, kịp thời động viên, khen thưởng những giáo viên đã có những sáng tạo và thu được kết quả tốt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. - Tổ chức các hội thảo nâng cao chất lượng bộ môn, qua hội thảo giáo viên có thể trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp trong việc thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Mở các lớp tập huấn về việc tích hợp giáo dục kĩ năng sống trong bộ môn GDCD. * Đối với các trường THPT

Page 32: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 32 -

- Tổ chức các buổi ngoại khóa với các nội dung trong chương trình, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, giúp các em phát huy hết năng lực, sở trường của bản thân mình, tránh xa các tệ nạn xã hội. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục thái độ, động cơ, mục đích học tập, lao động đúng đắn - hình thành kĩ năng sống cho học sinh. - Tiếp tục tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi bộ môn, các cấp, ngành quan tâm đúng mức đến bộ môn.

Trên đây là một chút kinh nghiệm nhỏ bé của bản thân tôi. Chắc chắn những trăn trở của bản thân tôi vẫn không tránh khỏi thiếu sót, sai sót, vụng về. Kính mong được sự góp ý, bổ sung, giúp đỡ của đồng nghiệp.

Page 33: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 33 -

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Diane TillMan "Những giá trị sống cho Tuổi trẻ" - NXB TP. HCM, 2000 - Đặng Thúy Anh, Lê Minh Châu, Nguyễn Thị Thanh Mai, Trần Thị Tố

Oanh ... "Giáo dục kĩ năng sống trong môn giáo dục công dân ở Trường THPT" - NXB giáo dục, 2010. - Đinh Văn Đức "Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn giáo dục công

dân" - NXB Đại học sư phạm, 2010. - Hướng dẫn thực hiện chương trình, SGK môn Giáo dục công dân 10, 11,

12 – NXB Giáo dục năm 2008 - Hồ Thanh Diện "Thiết kế bài giảng giáo dục công dân 10" - NXB Hà Nội,

2006 - Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông trung học – NXB Đại học quốc gia Hà Nội năm 1999. - Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân - Trường Đại học sư phạm Hà Nội I năm 1994. PTS Vương Tất Đạt (chủ biên -Tài liệu giáo dục KNS môn GDCD THPT của BGD&ĐT – Nxb giáo dục Việt Nam.

- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10,11. - Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 10,11 THPT nhà xuất bản giáo dụcnăm 2006

- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa môn Giáo dục công dân 11 NXB Giáo dục năm 2007.

- Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình và sách giáo khoa lớp 11 thí điểm - Viện nghiên cứu sư phạm - Đại học sư phạm Hà Nội năm 2005.

- Vũ Hồng Tiến "Tình huống giáo dục công dân 10" - NXB giáo dục, 2008. - Website: www.tailieu.vn - www.ketnoisunghiep.vn - www.kynang.edu.vn - www.hieuhoc.com - www.kynangmem.com – http://ngoquyen-edu.info

Page 34: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 34 -

PHỤ LỤC 1

Phiếu khảo sát ý kiến học sinh

TT

Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời.

Tổng hợp ý kiến

Lớp thực nghiệm (2 Lớp -79HS )

Lớp đối chứng ( 2 Lớp - 80 HS )

Em có thích bài học hôm nay không ? a. Rất thích b. Thích vừa phải c. Bình thường

1

d. Không thích 2 Em có hiểu rõ nội dung bài học hôm nay không?

a. Rất hiểu bài b. Hiểu c. Chưa hiểu lắm

d. Không hiểu 3 Em thấy thái độ của các bạn trong lớp đối với bài học này thế nào?

a. Hăng say học tập và phát biểu

b. Có hứng thú

c. Học bình thường

d. Không quan tâm đến bài học 4 Em có thích môn GDCD không?

a. Thích b. Thích vừa phải c. Bình thường

d. Không thích 5 Em có ý kiến gì về cách dạy của GV đối với giờ học này không?

a. Luôn dạy như thế này b.Giảng kỹ hơn c Đưa nhiều ví dụ thực tiễn hơn

d.Không có ý kiến gì?

Page 35: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 35 -

PHỤ LỤC 2

ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT MÔN GDCD 10 / HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2013- 2014

CÂU HỎI : Tình yêu là gì? Hiện nay có một số quan niệm cho rằng: “Tuổi

HS trung học phổ thông là lứa tuổi đẹp nhất, không yêu sẽ bị thiệt thòi.”Em cho biết ý kiến của mình, có đồng tình với quan niệm trên hay không? Vì sao?

Page 36: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 36 -

Phụ lục 3

ĐỀ KIỂM TRA 1 TIẾT MÔN GDCD 10- HKII NĂM HỌC 2013- 2014

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM : ( 3.0 điểm ) Học sinh chọn một phương án cho là đúng nhất Câu 1 :Đạo đức là hệ thống …… mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành

vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội : a. Các quan niệm,quan điểm xã hội. b. Các nề nếp, thói quen của cộng đồng. c. Các quy tắc, chuẩn mực xã hội. d. Các hành vi, việc làm mẫu mực. Câu 2 : Lương tâm là năng lực ……. hành vi đạo đức của bản thân trong mối quan hệ với người khác và xã hội. a, Tự nhắc nhở và phê phán. b. Tự phát hiện và đánh giá. c. Tự đánh giá và điều chỉnh. d. Tự theo dõi và uốn nắn. Câu3 : Tự ái là gì?

a. Đề cao cái tôi. b. Tôn trọng và lắng nghe người khác khuyên bảo. c. đề cao người khác. d. Có phản ứng sáng suốt.

Câu 4:Tình yêu là ......giữa hai người khác giới , ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt?

a. Sự đồng cảm b. Sự rung cảm quyến luyến sâu săc c. Có nhu cầu yêu d. Sự hoà hợp của trái tim

Câu 5: Câu tục ngữ nào sau đây nói không đúng về quan hệ gia đình? a. Một giọt máu đào hơn ao nước lã b. Con nuôi cha không bằng bà nuôi ông c. Năng nhặt chặt d. Con hơn cha nhà có phúc

Câu 6: Ở nước ta pháp luật quy định tuổi kết hôn là bao nhiêu? a.Nam từ 19 tuổi trở lên, nữ từ 17 tuổi trở lên b. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên c. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 17 tuổi trở lên d. Nam từ 19 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên Câu 7: H¹nh phóc lµ c¶m xóc vui s­íng, hµi lßng cña con ng­êi trong cuéc sèng khi ®­îc ®¸p øng, tho¶ m·n ......... vÒ vËt chÊt vµ tinh thÇn. a. C¸c ®iÒu kiÖn ®Çy ®ñ, hoµn h¶o b. C¸c m¬ ­íc, hoµi b·o c. C¸c nhu cÇu ch©n chÝnh, lµnh m¹nh d. C¸c ham muèn tét cïng C©u8 : §Æc ®iÓm nµo thÓ hiÖn kh«ng ph¶i lµ t×nh yªu ch©n chÝnh? a. Cã sù th«ng c¶m, chia sÎ , hiÓu biÕt vµ n©ng ®ì nhau b. §em l¹i h¹nh phóc cho c¶ hai ng­êi c. Tù träng vµ t«n träng lÉn nhau

Page 37: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 37 -

d. Cã quan hÖ t×nh dôc tr­íc h«n nh©n Câu 9: Tình yêu chân chính sẽ làm cho con người:

A. Vui, khỏe và sống lâu hơn. B. Suy nghĩ nhiều hơn. C. Trưởng thành và hoàn thiện hơn. D. Sống lạc quan hơn. Câu 10 : Nhân phẩm là toàn bộ ……… mà mỗi con người có được. Nói cách

khác nhân phẩm là giá trị làm người của mỗi con người . a. Những cá nhân. b. Những phẩm chất. c. Những năng lực. d. Những ý chí. Câu 11 : Thế nào là một tình yêu chân chính? a. Là tình yêu trong sáng, lành mạnh, phù hợp với các quan niệm đạo đức tiến bộ của xã hội.

b. Là có sự vụ lợi ở người mình yêu. c. Là sự thỏa mãn nhu cầu bản năng cá nhân. d. Là để thể hiện lòng hiếu thảo đối với bố mẹ.

Câu 12 :Ý kiến nào sau đây là đúng? a. nghĩa vụ là thực hiện tốt nhu cầu, lợi ích cá nhân b. Nghĩa vụ là thực hiện tốt nhu cầu của xã hội. c. Nghĩa vụ là sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu, lợi ích cá nhân, người

khác và xã hội . II. PHẦN TỰ LUẬN : ( 7.0 điểm ) Câu 1. Em hãy nêu những điểm giống và khác nhau giữa đạo đức với pháp luật trong sự điều chỉnh hành vi của con người.Cho ví dụ?( 3.0 điểm ) Câu 2: Phân tích trạng thái của lương tâm trong tình huống sau và nêu thái độ của em trong tình huống đó? ( 2điểm ) Tình huống : Ông chủ hành A bán hàng giả, cố tình lừa dối người mua hàng để trực lợi

- Nhân viên B : ủng hộ và giúp đỡ ông chủ thực hiện - Nhân viên C : phản đối việc làm đó của ông chủ và tự kiếm việc làm khác

để nuôi sống bản thân Câu 3: Hiện nay, trong học sinh có những bạn nam nữ chơi thân với nhau và giúp đỡ nhau trong học tập cũng như trong hoạt động hằng ngày. Chúng ta có nên gán ghép và cho rằng 2 bạn đó yêu nhau hay không? Theo em, ở lứa tuổi các em đã nên yêu chưa? Vì sao? (2đ)

Page 38: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 38 -

Phụ lục 4 ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 MÔN GDCD 11

NĂM HỌC 2013- 2014 I.Phần trắc nghiệm.(3đ)

1.Chức năng quan trọng nhất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là:

a. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. b.Trấn át các giai cấp đối kháng. c.Tổ chức và xây dựng. d.Trấn áp và tổ chức xây dựng. 2. nền dân chủ XHCN là nền dân chủ: a.Phát triển cao nhất trong lịch sử. b.Rộng rãi nhất và triệt để nhất trong lịch sử. c.Tuyệt đối nhất trong lịch sử. d. Hoàn mỹ nhất trong lịch sử. 3.Trong các biện pháp phát triển dân số dưới đây, biện pháp nào tác động trực tiếp đến nhận thức của người dân? a. Nhà nước tăng cường đầu tư kinh phí.

b.Tranh thủ sự giúp đỡ của liên hợp quốc. c.Tuyên truyền, giáo dục về chính sách dân số d. Xã hội hóa công tác dân số. 4 Cách xử ly rác thải nào sau đây có thể đỡ gây ô nhiễm môi trường nhất. a. Đốt và xả khí lên cao. b. Chôn sâu c. Đổ tập trung vào bãi rác d. Phân loại và tái chế. 5. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay có nhiệm vụ? a.Xây dựng và bảo vệ tổ quốc. b.Phục vụ sự nghiêp CNH, HĐH đất nước. c. Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

d.Cả a, b, C. 6. Công bằng xã hội trong giáo dục là vấn đề mang y nghĩa nhân văn sâu sắc vì: a. Đảm bảo quyền và nghĩa vụ học tập của công dân.

b. Tạo điều kiện cho người nghèo có cơ hội học tập. c. Đảm bảo cho người giỏi được phát huy tài năng.

d. Cả a,b và c. 7. Đảng và nhà nước ta coi khoa học, công nghệ là: a. Quốc sách hàng đầu. b. Quốc sách. c. Yếu tố then chốt để phát triển đất nước. 8. Các nước phát triển nhanh, giàu có, nền kinh tế có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thế giới là nhờ:

Page 39: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 39 -

a. Tài nguyên phong phú. b. Nguồn nhân lực dồi dào. c. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và sử dụng có hiệu quả những thành tựu KH,CN.

d.Không có chiến tranh. 9. Nền văn hóa tiên tiền là nền văn hóa như thế nào?

a. Thể hiện tinh thần yêu nước và thương dân b. Thể hiện tinh thân tiến bộ và tích cực. c.Thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ. d. cả a,b, c đều đúng 10. Trong điều kiện hoà bình, nhiệm vụ chủ yếu của quốc phòng là gì?

a. Bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. b. Xây dựng đất nước. c. Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. d. Tất cả các phương án trên. 11. Quốc phòng và an ninh có vai trò gì? a. Trực tiếp giữ gìn và xây dựng vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

b. Trực tiếp giữ gìn và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. c. Trực tiếp giữ gìn vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. d. Trực tiếp bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.

12: Vấn đề nào dưới đây cần tất cả các nước cùng cam kết thực hiện thì mới có thể được giải quyết triệt để? a. Phát hiện sự sống ngoài vũ trụ b. Vấn đề dân số trẻ c. Chống ô nhiễm môi trường d. Đô thị hóa và việc làm

II.Phần tự luận.(7đ) Câu 1:Trình bày phương hướng cơ bản để phát triển giáo dục và đào tạo.Em hiêu nhưng thế nào về câu nói của Bác Hồ “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.Em hãy nêu 1 vài hoạt động nhằm thực hiện chính sách GD, ĐT mà em đã tham gia? (3đ) Câu 2 GV nêu tình huống : Có một đàn voi rừng trong qua trình di chuyển chỗ ở và kiếm ăn đã tàn phá nhiều vườn tược, hoa màu của đồng bào. Nguy hiểm hơn, chúng còn tấn công, giẫm chết và làm trọng thương một số người. Có ý kiến cho rằng phải tiêu diệt hết loài voi để chúng không còn có thể gây hại cho con người nữa. Câu hỏi: 1. Em tán thành với ý kiến trên không? vì sao ?(1đ) 2. Theo em , mọi người cần phải làm gì trước tình huống trên?(2đ) Câu 3: Theo em tại sao phải tăng cường quốc phòng và an ninh? Em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh?( 2điểm)

Page 40: MỤC LỤC TRANG I. ĐẶT VẤN ĐỀ 3 1. Lí do chọn đế tài 3 2. Mục

- 40 -