Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
Một Trăm Bài Kệ Niệm Phật (Trong Tăng Quảng Chính Biên )
Tác Giả : Thiền sư Triệt Ngộ
Dịch Giả : Dương Đình Hỷ
Bài Số 1 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
我 佛 心 要
Ngã Phật tâm yếu
豎 徹 五 時
Thụ triệt ngũ thời
橫 該 八 教
Hoành cai bát giáo.
Chú thích :
1- 5 thời : 5 thời nói pháp của Đức Phật theo Thiên Thai Tông đó là :
1/Hoa Nghiêm, 2/ A-Hàm, 3/Phương Đẳng, 4/Bát Nhã, 5/Pháp Hoa.
2-Tám giáo : 1/Tạng, 2/Thông, 3/Biệt, 4/Viên, 5/Đốn, 6/Tiệm, 7/Bí Mật,
8/Bất Định Giáo.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là tâm yếu của Phật
Suốt tất cả năm thời
Tám giáo cũng xong tất.
2
Bài Số 2 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
意 旨 如 何
Ý chỉ như hà
知 音 者 少
Tri âm giả thiểu
木 耳 偏 多
Mộc nhĩ biển đa.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Ý chỉ như thế nào
Tri âm thì có ít
Tai gỗ nhiều biết bao.
Bài Số 3 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
大 意 分 明
Đại ý phân minh
蛇 生 弓 影
Sà sinh cung ảnh
藥 出 金 瓶
Dược xuất kim bình.
Dịch:
Niệm A Di Đà Phật
Đại ý rất phân minh
Ảnh của cung thành rắn
Thuốc lấy từ Kim bình.
3
Bài Số 4 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
名 異 方 便
Danh dị phương tiện
普 攝 群 機
Phổ nhiếp quần cơ
旁 通 一 線
Bàng thông nhất tuyến.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Tên khác đích khác đâu
Cơ duyên đều nhiếp hết
Chính, rẽ khác gì nhau ?
Bài Số 5 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
開 往 生 門
Khai vãng sinh môn
是 多 福 德
Thị đa phúc đức
非 少 善 根
Phi thiếu thiện căn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là mở cửa vãng sinh
Vì có nhiều công đức
4
Cũng là có căn lành.
Bài Số 6 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
臨 終 佛 現
Lâm chung Phật hiện
四 辯 親 宣
Tứ biện thân tuyên
六 方 共 讚
Lục phương cộng tán.
Chú thích :
Tứ biện : 1/Từ, 2/Nghĩa, 3/Pháp, 4/Lạc.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Thấy Phật lúc lâm chung
Tứ biện khó nói hết
Ca ngợi khắp sáu phương.
Bài Số 7 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
成 佛 標 準
Thành Phật tiêu chuẩn
以 念 佛 心
Dĩ niệm Phật tâm
入 無 生 忍
Nhập vô sinh nhẫn.
5
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Đúng tiêu chuẩn thành Phật
Niệm Phật hết cả tâm
Chứng vô sinh nhẫn được.
Bài Số 8 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
證 三 不 退
Chứng tam bất thối
祇 此 一 生
Chỉ thử nhất sinh
便 補 佛 位
Tiện bổ Phật vị.
Chú thích : Tam bất thối : 1/Vị bất thối, 2/Hạnh bất thối, 3/Niệm bất thối.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Chứng ba bất thối ngôi
Chỉ trong một đời thôi
Là đã được thành Phật.
Bài Số 9 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 十 大 願
Mãn thập đại nguyện
6
豈 得 普 賢
Khởi đắc Phổ Hiền
錯 教 了 辦
Thác giáo liễu biện.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Chỉ trong mười lời nguyền
Há Bồ tát Phổ Hiền
Nói cho xong chuyện thật.
Bài Số 10 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
白 牛 駕 勁
Bạch ngưu giá cảnh
其 疾 如 風
Kỳ tật như phong
行 步 平 正
Hành bộ bình chánh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Như trâu trắng kéo xe
Chạy lẹ như làn gió
Vững chãi mọi bước đi.
7
Bài Số 11 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
如 來 藏 心
Như Lai tạng tâm
水 外 無 浪
Thủy ngoại vô lãng
器 原 是 金
Khí nguyên thị kim.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là Như Lai tạng tâm
Ngoài nước tìm đâu sóng
Trang sức vốn là kim.
Bài Số 12 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
妙 真 如 性
Diệu chân như tánh
春 在 華 枝
Xuân tại hoa chi
像 含 古 鏡
Tượng hàm cổ cảnh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Lộ ra tánh chân như
8
Hoa Xuân đầu cành nở
Tượng gỗ chứa gương xưa.
Bài Số 13 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
清 淨 實 相
Thanh tịnh thật tướng
絕 議 絕 思
Tuyệt nghi tuyệt tư
難 名 難 狀
Nan danh nan trạng.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là thật tướng trong veo
Không luận bàn suy nghĩ
Khó gọi, khó noi theo.
Bài Số 14 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
圓 融 法 界
Viên dung pháp giới
覿 體 全 真
Thực thể toàn chân
交 羅 無 礙
Giao la vô ngại.
9
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Khắp pháp giới viên dung
Mọi nơi đều chân thật
Vô ngại dù lưới giăng.
Bài Số 15 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
大 圓 智 鏡
Đại viên trí cảnh
身 土 影 含
Thân độ ảnh hàm
重 重 掩 映
Trùng trùng yểm ánh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Được trí đại viên mầu
Bóng hình chứa thân độ
Lớp lớp ánh lẫn nhau.
Bài Số 16 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
空 如 來 藏
Không Như Lai tạng
萬 法 未 形
Vạn pháp vị hình
10
一 真 絕 相
Nhất chân tuyệt tướng.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Vào Như Lai tạng không
Vạn pháp hết hình dạng
Hết cả mọi tướng trông.
Bài Số 17 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
圓 滿 菩 提
Viên mãn Bồ đề
天 更 無 上
Thiên cánh vô thượng
雲 不 與 齊
Vân bất dữ tề.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là viên mãn Bồ đề
Lên đến chỗ cao nhất
Mây chẳng sánh được hề.
Bài Số 18 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
大 般 涅 槃
11
Đại bát Niết bàn
一 輪 明 月
Nhất luân minh nguyệt
萬 里 空 寒
Vạn lý không hàn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là đại bát Niết bàn
Chỉ một vầng trăng sáng
Vạn dậm cùng là không.
Bài Số 19 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Đi Đà
開 般 若 門
Khai bát nhã môn
十 虛 萬 法
Thập xứ vạn pháp
一 口 平 吞
Nhất khầu bình thôn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cửa Bát nhã mở ra
Mười cõi hư có là
Một hớp, sông nuốt hết.
12
Bài số 20 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
華 屋 門 開
Hoa ốc môn khai
從 者 裏 入
Tòng giả lý nhập
快 隨 我 來
Khoái tùy ngã lai.
Chú thích : Hoa ốc : chỉ cảnh giới hoa tạng thế giới.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cửa hoa ốc mở tung
Những người theo lý giải
Mau theo ta vào cùng.
Bài Số 21 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
入 王 三 昧
Nhập vương tam muội
似 地 均 擎
Tự địa quân kình
如 天 普 蓋
Như thiên phổ cái.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
13
Bảo vương tam muội, vào
Giống như đất nâng đỡ
Trời chẳng bỏ chỗ nào.
Bài Số 22 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
得 大 總 持
Đắc đại tổng trì
轉 一 切 物
Chuyển nhất thiết vật
使 十 二 時
Sử thập nhị thời.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Thì được đại tổng trì
Chuyển được cả mọi vật
Sai khiến mười hai thì.
Bài Số 23 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
性 本 自 空
Tánh bản tự không
星 皆 拱 北
Tinh giai cung bắc
水 盡 朝 東
Thủy tận triêu đông.
14
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Tánh thể vốn là không
Các sao quay về Bắc
Nước đều chẩy về Đông.
Bài Số 24 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
法 界 緣 起
Pháp giới duyên khởi
淨 業 正 因
Tịnh nghiệp chính nhân
菩 提 種 子
Bồ đề chủng tử.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là khởi pháp giới duyên
Nhân chính của tịnh nghiệp
Hạt Bồ đề khởi nguyên.
Bài Số 25 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
如 鏡 照 鏡
Như cảnh chiếu cảnh
宛 轉 互 含
Uyển chuyển hỗ hàm
15
重 疊 交 映
Trùng điệp giao ánh
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Như cảnh chiếu lẫn nhau
Uyển chuyển ngậm bóng dáng
Lớp lớp chiếu sáng nhau.
Bài Số 26 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
似 空 合 空
Tợ không hợp không
了 無 痕 縫
Liễu vô ngân phùng
卻 有 西 東
Khước hữu Tây Đông.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Giống không hợp với không
Không có chút dấu vết
Nhưng vẫn có Tây, Đông.
Bài Số 27 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 大 藏 經
16
Nhất đại tạng kinh
縱 橫 文 彩
Tung hoành văn thái
絕 待 幽 靈
Tuyệt đãi u linh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là một đại tạng kinh
Mọi vẻ đường ngang dọc
Tuyệt đối rất u linh.
Bài Số 28 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 大 藏 律
Nhất đại tạng luật
瞥 爾 淨 心
Phiết nhĩ tịnh tâm
戒 波 羅 蜜
Giới Ba La Mật.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là một đại tạng luật
Chớp mắt được tịnh tâm
Đủ cả Ba La Mật.
17
Bài Số 29 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 大 藏 論
Nhất đại tạng luận
當 念 心 開
Đương niệm tâm khai
慧 光 如 噴
Huệ quang như phún.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Đại trọng luận đó mà
Đương niệm tâm mở rộng
Trí huệ tuôn trào ra.
Bài Số 30 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 藏 祕 密
Nhất tạng bí mật
發 本 神 通
Phát bản thần thông
具 大 威 力
Cụ đại uy lực.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Tạng bí mật bầy ra
18
Mọi thần thông từ đó
Uy lực rất bao la.
Bài Số 31 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
渾 全 大 藏
Hỗn toàn đại tạng
戒 定 慧 光
Giới định tuệ quang
流 出 無 量
Lưu xuất vô lượng.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là cả đại tạng kinh
Giới, Định, Huệ đầy đủ
Lưu xuất đến vô cùng.
Bài Số 32 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
繩 本 是 麻
Thằng bản thị ma
奈 何 不 會
Nại hà bất hội
翻 疑 作 蛇
Phiên nghi tác sà.
19
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Dây thừng vốn là gai
Sao lại chẳng hiểu rõ
Mà cho là rắn đây.
Bài Số 33 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
罕 聞 罕 睹
Hãn văn hãn đồ
影 現 鏡 林
Ảnh hiện cảnh tâm
響 宣 天 鼓
Hướng tuyên thiên cổ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Ít thấy càng ít nghe
Cây rừng ảnh xuất hiện
Trống trời vang răn đe.
Bài Số 34 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
無 可 譬 喻
Vô khả thí dụ
古 鏡 當 臺
Cổ cảnh đương đài
20
水 銀 墮 地
Thủy ngân đọa địa.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Không thể thí dụ xong
Ví như trên đài nọ
Thủy ngân rơi xuống tròn.
Bài số 35 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
老 婆 心 苦
Lão bà tâm khổ
運 萬 斛 舟
Vận vạn hộc chu
發 千 鈞 弩
Phát thiên quân nỗ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Lão bà đã khổ tâm
Đẩy thuyền chở rất nặng
Kéo cung mạnh ngàn cân.
Bài Số 36 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
明 明 是 有
21
Minh minh thị hữu
四 辯 八 音
Tứ biện bát âm
婆 心 苦 口
Bà tâm khổ trần.
Chú thích : Bốn biện : bốn biện tài
Tám âm : tám âm thanh của giọng Phật.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là có đó rõ ràng
Dùng tám âm bốn biện
Nhọc lời để giải minh.
Bài Số 37 :
一 句 彌 陀
Nhất cú di Đà
的 的 是 無
Đích đích thị vô
鎔 他 萬 像
Dung tha vạn tượng
入 我 洪 鑪
Nhập ngã hồng lô.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là không có rõ ràng
Nếu có khởi vạn tượng
Bỏ vào trong lò hồng.
22
Bài Số 38 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
亦 無 亦 有
Diệc vô diệc hữu
夢 裏 山 川
Mộng lý xuyên sơn
鏡 中 華 柳
Cảnh trung hoa liễu.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cũng có và cũng không
Núi, sông trong giấc mộng
Là hoa liễu trong gương.
Bài Số 39 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di đà
非 有 非 無
Phi hữu phi vô
捺 著 便 轉
Mại trước tiện chuyển
水 上 壺 盧
Thủy thượng hồ lô.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Phi hữu cũng phi vô
23
Động đến liền lay chuyển
Trên nước có hồ lô.
Bài Số 40 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
第 一 義 諦
Đệ nhất nghĩa đế
尚 超 百 非
Thượng siêu bách phi
豈 落 四 句
Khởi lạc tứ cú.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Được nghĩa đế thứ nhất
Qua cả trăm câu không
Và bốn phi một lượt.
Bài Số 41 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
妙 圓 三 諦
Diệu viên tam đế
最 清 涼 池
Tối thanh lương trì
大 猛 火 聚
Đại mãnh hỏa tụ.
24
Chú thích : Lý ba đế : không, giả, trung.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Lý ba đế cũng tròn
Như ao rất trong trẻo
Bị lửa mạnh đốt xong.
Bài Số 42 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
得 大 自 在
Đắc đại tự tại
轉 變 聖 凡
Chuyển biến thánh phàm
融 通 世 界
Dung thông thế giới.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Được tự tại thân, tâm
Là phàm biến thành thánh
Thế giới đều dung thông.
Bài Số 43 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
有 功 者 賞
Hữu công giả thưởng
25
王 膳 盈 前
Vương thiện doanh tiền
髻 珠 在 掌
Kế châu tại chưởng.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Được thưởng, người có công
Trước sân vua ăn tiệc
Châu báu trong tay ông.
Bài Số 44 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
里 仁 為 美
Lý nhân vi mỹ
居 卜 來 歸
Cư bốc lai quy
枯 樁 非 鬼
Khô thung phi quỷ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Quý nhất là xóm làng
Phải chọn cho đúng chỗ
Củi khô phải quỷ chăng ?
Bài Số 45 :
一 句 彌 陀
26
Nhất cú Di Đà
非 難 非 易
Phi nan phi dị
九 品 蓮 華
Cửu phẩm liên hoa
一 生 心 力
Nhất sinh tâm lực.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Chẳng khó khăn, dễ dàng
Chín phẩm sen về được
Cả đời phải dụng công.
Bài Số 46 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
就 路 還 家
Tựu lộ hoàn gia
可 惜 癡 人
Khả tích si nhân
棄 金 擔 麻
Khí kim đảm ma.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là đường trở về nhà
Đáng tiếc cho kẻ dại
Khinh vàng gánh gai a!
27
Bài Số 47 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
橫 出 娑 婆
Hành xuất ta bà
汝 信 不 及
Nhữ tín bất cập
吾 末 如 何
Ngô mạt như hà.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Vượt thoát cõi Ta bà
Lòng tin ông chửa tới
Tôi biết phải làm sao ?
Bài Số 48 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
歸 元 捷 徑
Quy nguyên tiệp kính
緊 要 資 糧
Khẩn yếu tư lương
唯 信 願 行
Duy tín nguyện hạnh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Đường tắt trở về nguồn
28
Những duy tư cần yếu
Chỉ có hạnh, nguyện, tín.
Bài Số 49 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
要 在 信 深
Yếu tại tín thâm
蓮 芽 九 品
Liên nha cửu phẩm
抽 自 此 心
Trừu tự thừ tâm.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cần lòng tin sâu xa
Hoa sen trong chín phẩm
Từ tâm này ló ra.
Bài Số 50 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
要 在 願 切
Yếu tại nguyện thiết
寸 心 欲 焚
Thốn tâm dục phần
雙 目 流 血
Song mục lưu huyết.
29
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cầu nguyện sao thiết tha
Lòng nóng như lửa cháy
Máu theo nước mắt ra.
Bài Số 51 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
要 在 行 專
Yếu tại hành duyên
單 提 一 念
Đan đề nhất niệm
斬 斷 萬 緣
Trảm đoạn vạn duyên.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cần phải lắm chuyên cần
Chăm chăm chỉ một niệm
Chặt đứt cả vạn duyên.
Bài Số 52 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
誓 成 片 段
Thệ thành phiền đoạn
拌 此 一 生
Bạn thử nhất sinh
30
作 箇 閒 漢
Tác cá nhân hán.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Nguyện một phiến sẽ thành
Nhất định trong một kiếp
Sẽ làm một người nhàn.
Bài Số 53 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
只 恁 麼 念
Chỉ nhậm ma niệm
百 八 輪 珠
Bách bát luân châu
線 斷 重 換
Tuyến đoạn trùng hoán.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Chỉ nên niệm thế này
Chuỗi hạt trăm lẻ tám
Dây đứt lại nối ngay.
Bài Số 54 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
31
不 急 不 緩
Bất cấp bất hoãn
心 口 一 如
Tâm khẩu nhất như
歷 歷 而 轉
Lịch lịch nhi chuyển.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Chẳng chậm cũng chẳng mau
Tâm miệng cùng ứng hợp
Niệm chuyển cần gì đâu.
Bài Số 55 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
愈 多 愈 好
Dũ đa dũ hảo
如 人 學 射
Như nhân học xạ
久 習 則 巧
Cửu tập tắc xảo.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Càng niệm nhiều càng hay
Giống như người học bắn
Càng tập càng khéo tay.
32
Bài Số 56 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
攝 心 密 持
Nhất tâm mật trì
如 人 飲 水
Như nhân ẩm thủy
冷 煖 自 知
Lãnh noãn tự tri.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Mặc niệm và nhiếp tâm
Như một người uống nước
Nóng lạnh đâu phải tầm.
Bài Số 57 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
譬 猶 掘 井
Thí dụ quật tỉnh
就 下 近 泥
Tựu họa cận nê
價 廉 工 省
Giá liêm công tỉnh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Như là đào giếng thôi
Thấy lớp bùn là thấy
33
Giá hời, khi giếng khơi.
Bài Số 58 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
類 如 鑽 火
Loại như toản hỏa
木 煖 煙 生
Mộc noãn phiêu sinh
暫 停 不 可
Tạm đình bất khả.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Được lửa nhờ gỗ chà
Gỗ nóng sinh ra khói
Không thể dừng được mà.
Bài Số 59 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
全 身 頂 戴
Toàn thân đỉnh đái
人 命 無 常
Nhân mạng vô thường
光 陰 不 再
Quang âm bất tái.
34
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Toàn thân đều đội bưng
Mạng người vô thường lắm
Ngày tháng trở lại chăng ?
Bài Số 60 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
如 救 頭 然
Như cứu đầu nhiên
盡 十 分 力
Tận thập phân lực
期 上 品 蓮
Kỳ thượng phẩm liên.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Giống chữa cháy cái đầu
Đem mười phần sức lực
Vào được phẩm sen đầu.
Bài Số 61 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
妙 圓 止 觀
Diệu viên chỉ quán
寂 寂 惺 惺
Tịch tịch tinh tinh
35
無 雜 無 閒
Vô tạp vô nhàn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Môn chỉ quán tràn đầy
Lẳng lặng mà rành rẽ
Không hỗn tạp, bận thôi.
Bài Số 62 :
一 句 陀 彌
Nhất cú Di Đà
險 路 砥 平
Hiểm lộ để bình
直 抵 寶 所
Trực đề bảo sở
不 住 化 城
Bất trú hóa thành.
Dịch : Niệm A Di Đà Phật
Chỗ hiểm lấp cho bằng
Về thẳng nơi bảo sở
Không trụ ở hóa thành.
Bài Số 63 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
如 水 清 珠
36
Như thủy thanh châu
紛 紜 雜 念
Phân vân tạp niệm
不 斷 自 無
Bất đoạn tự vô.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Như nhúng nước ngọc xanh
Có muôn ngàn tạp niệm
Chẳng dứt cũng là không.
Bài Số 64 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
頓 入 此 門
Đốn nhập thử môn
金 翅 擘 海
Kim xí phích hải
直 取 龍 吞
Trực thủ long thôn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Nếu gấp vào môn này
Kim xí rẽ nước biển
Bắt được rồng nuốt ngay.
Bài Số 65 :
37
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
塵 緣 自 斷
Trần duyên tự đoạn
師 子 遊 行
Sư tử du hành
驚 散 野 干
Kinh tán dã can.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cắt đứt mọi trần duyên
Như sư tử đi dạo
Kinh sợ lũ cáo chồn.
Bài Số 66 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
驀 直 念 過
Khiên trực niệm quá
一 踏 到 底
Nhất đạp đáo để
香 象 渡 河
Hương tượng độ hà.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Thẳng thắn ở trong lòng
Như đạp đến tận đáy
Khi voi lớn qua sông.
38
Bài Số 67 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
無 相 心 佛
Vô tướng tâm Phật
國 土 莊 嚴
Quốc thổ trang nghiêm
更 非 他 物
Cánh phi tha vật.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là vô tướng tâm Phật
Quốc độ rất trang nghiêm
Càng không là ngoại vật.
Bài Số 68 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
無 為 大 法
Vô vi đại pháp
日 用 單 提
Nhật dụng đơn đề
劍 離 寶 匣
Kiếm ly bảo giác.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
39
Chính là pháp Vô Vi
Hàng ngày chỉ một niệm
Kiếm rời vỏ, chém đi.
Bài Số 69 :
一 句 陀 彌
Nhất cú Di Đà
無 漏 真 僧
Vô lậu chân tăng
雪 山 藥 樹
Tuyết sơn lạc thọ
險 道 明 鐙
Hiểm đạo minh đăng.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là vô lậu chân tăng
Dược liệu nơi núi tuyết
Đèn sáng chỗ hiểm chăng.
Bài Số 70 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 檀 那 度
Mãn đàn na độ
裂 破 慳 囊
Liệt phá khan nang
掀 翻 寶 聚
40
Hân phiên bảo tụ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Bố thí đã đủ đầy
Phá nát lòng dè sẻn
Châu báu đã đong đầy.
Bài Số 71 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 尸 羅 度
Mãn thi la độ
都 攝 六 根
Đô nhiếp lục căn
圓 淨 三 聚
Viên tĩnh tam tụ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Giới cấm có thiếu đâu
Sáu căn đều nhiếp hết
Thân, khẩu ý sạch lầu.
Bài Số 72 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 羼 提 度
Mãn sằn đế độ
41
二 我 相 空
Nhị nhã tướng không
無 生 忍 悟
Vô sinh nhẫn ngộ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Độ lòng nhẫn của ta
Ngã tướng đều không cả
Pháp vô sanh ngộ ra.
Bài Số 73 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 毘 黎 度
Mãn tì lê độ
不 染 纖 塵
Bất nhiễm tiêm trần
直 踏 玄 路
Chân đạp huyền lộ.
Chú thích : Tì-lê-độ : tinh tấn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Độ tinh tấn đó mà
Lòng không nhuốm mảy bụi
Thẳng bước vào đường xa.
42
Bài Số 74 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 禪 那 度
Mãn thiền na độ
現 諸 威 儀
Hiên chư oai nghi
藏 甚 枯 樹
Tạng thậm khô thụ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Độ cho lý thiền na
Trong oai nghi hiển hiện
Báu đâu ở cây khô.
Bài Số 75 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滿 般 若 度
Mãn bát nhã độ
境 寂 心 空
Cảnh tịch tâm không
雲 開 月 露
Vân khai nguyệt lộ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Độ cho Bát Nhã đây
Cảnh tịch tâm vắng vẻ
43
Mây tan trăng sáng soi.
Bài Số 76 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
想 寂 思 專
Tưởng tịch tư chuyên
未 離 忍 土
Vị ly nhẫn thổ
已 坐 寶 蓮
Dĩ tọa bảo liên.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Im lặng, chỉ tư chuyên
Tuy chưa lìa nhẫn nhục
Đã ngồi trên tòa sen.
Bài Số 77 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 朵 寶 蓮
Nhất đóa bảo liên
唯 心 之 妙
Duy tâm chi diệu
法 爾 如 然
Pháp nhĩ như nhiên.
Dịch :
44
Niệm A Di Đà Phật
Là một đóa hoa sen
Là duy tâm kỳ diệu
Là pháp của tự nhiên.
Bài Số 78 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 朵 寶 蓮
Nhất đóa bảo liên
凡 情 不 信
Phàm tình bất tín
亦 宜 其 然
Diệc nghi kỳ nhiên.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là một đóa hoa sen
Người thường không tin được
Cũng là lẽ tự nhiên.
Bài Số 79 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 朵 寶 蓮
Nhất đóa bảo liên
決 定 不 信
Quyết định bất tín
真 箇 可 憐
Chân cá khả liên.
45
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là một đóa hoa sen
Quyết định không tin nhận
Rất đáng thương đó nhen.
Bài Số 80 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
一 朵 寶 蓮
Nhất đóa bảo liên
直 饒 不 信
Trực nhiêu bất tín
已 染 識 田
Dĩ nhiễm thức điền.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là một đóa hoa sen
Dù đem lòng bất tín
Cũng đã nhiễm lòng tin.
Bài Số 81 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
宏 通 敢 惰
Hoằng thông cảm đọa
入 大 悲 室
Nhập đại bi thất
46
坐 法 空 座
Tọa pháp không tòa.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cố gắng để hoằng thông
Và vào đại bi thất
Ngồi ở tòa pháp không.
Bài Số 82 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
無 盡 寶 藏
Vô tận bảo tạng
八 字 打 開
Bát tự đả khai
普 同 供 養
Phổ đồng cung dưỡng.
Chú thích : tám chữ là : đại từ, đại bi A Di Đà Phật.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là kho báu vô cùng
Tám chữ mở ra được
Cùng mọi người hưởng chung.
Bài Số 83 :
47
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
斷 諸 煩 惱
Đoạn chư phiền não
全 佛 全 心
Toàn Phật toàn tâm
一 了 百 了
Nhất liễu bá liễu.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Dứt hết cả ưu phiền
Toàn thân là Phật cả
Xong một xong cả trăm.
Bài Số 84 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
滅 除 定 業
Diệt trừ định nghiệp
赫 日 輕 霜
Hách nhật khinh sương
洪 鑪 片 雪
Hồng lô phiến tuyết.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Định nghiệp được dứt trừ
Sương mỏng tan, trời mọc
Tuyết chẳng tan lò ư ?
48
Bài Số 85 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
能 空 苦 報
Năng không khổ báo
世 界 根 身
Thế giới căn thân
即 粗 而 妙
Tức thô nhi diệu.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Nghiệp khổ bị loại trừ
Căn thân bị chuyển giới
Từ thô thành tế vi.
Bài Số 86 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
圓 轉 三 障
Viên chuyển tam chướng
即 惑 業 苦
Tức hoặc nghiệp khổ
成 祕 密 藏
Thành bí mật tạng.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Ba chướng đã chuyển xong
Ở nơi hoặc, nghiệp, khổ
Tạng bí mật lập thành.
49
Bài Số 87 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
解 難 解 冤
Giải nan giải oan
慈 光 共 仰
Từ quang cộng ngưỡng
法 喜 均 沾
Pháp hỷ quân triêm.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Là giải nạn, giải oan
Ánh từ quang cảm phục
Pháp hỷ đã thấm nhuần.
Bài Số 88 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
報 未 報 恩
Báo vị báo ân
裂 纏 綿 網
Liệt triền miên cương
入 解 脫 門
Nhập giải thoát môn.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Chưa báo thì báo ân
50
Cắt đứt mọi mạng lưới
Được vào giải thoát môn.
Bài Số 89 :
一 句 彌 陀
Nhất cù Di Đà
空 諸 惡 趣
Không chư ác thú
萬 德 洪 名
Vạn đức hồng danh
那 容 思 議
Na dung tư nghị.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Mọi đường ác đều không
Mọi hồng danh vạn đức
Có nói cũng không cùng.
Bài Số 90 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
機 逗 人 天
Cơ đậu nhân thiên
參 差 三 輩
Sân si tam bối
掩 映 九 蓮
Yểm ánh cửu liên.
51
Chú thích :ba căn :là thượng, trung,hạ.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Hợp cả người lẫn trời
Tất cả ba căn tánh
Chín phẩm sen sáng tươi.
Bài Số 91 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
化 兼 小 聖
Hóa kiêm tiểu thánh
回 狹 劣 心
Hồi hiệp liệt tâm
向 無 上 乘
Hướng vô thượng thừa.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Quả vị tiểu thánh thì
Chuyển hẹp thành rộng rãi
Đều hướng về thượng thừa.
Bài Số 92 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
超 然 無 礙
Siêu nhiên vô ngại
52
文 殊 普 賢
Văn Thù Phổ Hiền
大 人 境 界
Đại nhân cảnh giới.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Vô ngại và siêu nhiên
Thành Văn Thù, Phổ Hiền
Là cảnh giới Bồ Tát.
Bài Số 93 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
微 妙 難 思
Vi diệu nan tư
唯 佛 與 佛
Duy Phật dữ Phật
乃 能 知 之
Nãi năng tri chi.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Khó nghĩ và khó bàn
Chỉ có Phật với Phật
Mớii rõ được khả năng.
Bài Số 94 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
53
列 祖 奉 行
Liệt tổ phụng hành
馬 鳴 造 論
Mã Minh tạo luận
龍 樹 往 生
Long Thọ vãng sinh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Các tổ đều thi hành
Mã Minh thì tạo luận
Long Thọ thì vãng sinh.
Bài Số 95 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
因 緣 時 節
Nhân duyên thời tiết
異 香 常 聞
Dị hương thưởng văn
蓮 社 創 結
Liên xã sang kết.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Hợp thời tiết nhân duyên
Hương lạ thường ngửi thấy
Mọi nơi mở hội sen.
54
Bài Số 96 :
一 包 彌 陀
Nhất cú Di Đà
利 大 象 龍
Lợi đại tượng long
永 明 禪 伯
Vĩnh Minh thiền bá
智 者 教 宗
Trí Giả giáo tông.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Lợi các voi và rồng
Như Vĩnh Minh thiền giả
Và Trí Giả giáo tông.
Bài Số 97 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
咸 應 非 輕
Cảm ứng phi khinh
少 康 化 佛
Thiếu khang hóa Phật
善 導 光 明
Thiện Đạo quang minh.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Cảm ứng đừng coi khinh
Thiếu Khang niệm hóa Phật
55
Thiện Đạo phóng quang minh.
Bài Số 98 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
有 教 無 類
Hữu giáo vô loại
雄 俊 入 冥
Hùng Tuấn nhập minh
惟 恭 滅 罪
Duy Cung diệt tội.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Dạy các kẻ vô loài
Hùng Tuấn vào địa ngục
Duy Cung thoát được tai.
Bài Số 99 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
是 無 上 禪
Thị vô thượng thiền
一 生 事 辦
Nhất sinh sự biện
曠 劫 功 圓
Khoáng kiếp công viên.
Dịch :
56
Niệm A Di Đà Phật
Không thiền nào cao hơn
Làm xong trong một kiếp
Mà nhiều đời mới xong.
Bài Số 100 :
一 句 彌 陀
Nhất cú Di Đà
理 非 易 會
Lý phi dịch hội
百 偈 俄 成
Bách kệ nga thành
三 尊 加 被
Tam tôn gia bị.
Dịch :
Niệm A Di Đà Phật
Lý mầu hiểu được không
Một loáng xong trăm kệ
Tam tôn gia bị thầm.
Tóm tắt
Đại ý của thiền sư Triệt Ngộ nói trong 100 bài kệ này là gì ? Chúng
tôi xin tóm tắt lại như sau để độc giả suy ngẫm :
1/ Chỉ niệm Phật thôi, đã xuyên suốt được năm thời, tám giáo (bài 1)
2/ Là tụng bộ đại tạng kinh (bài số 31), Kinh (bài 27), Luật (bài 28),
Luận (bài 29), Mật (bài 30).
57
3/ Là tu tam học : giới, định, tuệ (bài 31).
4/ Là tu Lục Độ Ba La Mật :
1-Bố thí (bài 70)
2-Trì giới (bài 71)
3-Nhẫn nhục (bài 72, 76)
4-Tinh tiến (bài 73)
5-Thiền định (bài 74)
6-Trí huệ (bài 75)
5/ Là tu tổng quát :
1-Tín ( bài 41,48, 49, 78, 79, 80)
2-Nguyện (bài 50, 52)
3-Hạnh (bài 51)
6/ Là tu Thiền (bài 61)
a/ tránh khỏi những sai lầm :
1-ảnh của cung, nhìn thành rắn (bài 3)
2-nhìn dây thừng thành rắn (bài 32)
b/ phải vượt lên trên những cặp đối đãi :
1- ít/nhiều (bài 2, 55)
2- có/không (bài 37, 38, 39)
3- rẽ/chính (bài 4)
4- phàm/thánh (bài 42, 92, 93)
5- khó/dễ (bài 45)
6- dại/khôn (bài 46)
7- nóng/lạnh (bài 56)
8- hố/bằng (bài 62)
9- một/nhiều (bài 83)
10- thô/ tế (bài 85)
11- ác/đức (bài 89)
58
12- hẹp/rộng (bài 91)
13- cao/thấp (bài 99)
14- trong/ngoài (bài 11)
15- chậm/mau (bài 54)
7/ Tính chất của pháp :
1- lẹ (bài 10)
2- như đào giếng (bài 57)
3- như chà gỗ (bài 58)
4- như dĩ vãng không trở lại (bài 59)
5- cắt đứt mọi duyên (bài 65, 88)
6- như voi đạp đáy khi qua sông (bài 66)
7- chỉ niệm một niệm (bài 68)
8- như trống trời (bài 33)
9- như giọt thủy ngân rơi (bài 34)
10- như không hợp không (bài 26)
11- chọn chỗ (bài 44)
12- liên tục (bài 53)
13- hết sức (bài 35, 60)
14- hợp thời tiết, nhân duyên (bài 95)
15- như cảnh chiếu nhau (bài 25)
16- như kim xí bắt rồng (bài 64)
8/ Kết quả :
1- mở cửa vãng sinh (bài 5)
2- thấy Phật khi chết (bài 6)
3- chứng vô sinh nhẫn (bài 7)
4- chứng ba bất thối (bài 8)
5- được đại viên trí (bài 15)
6- vào Như Lai tạng không (bài 16)
7- tới chỗ cao nhất (bài 17)
8- được Đại Niết Bàn (bài 18)
9- được Đại Bát Nhã (bài 19)
59
10- cửa hoa ốc mở ra (bài 20)
11- vào bảng Vương Tam muội (bài 21)
12- được đại Tổng trì (bài 22)
13- biết bản thể của pháp là không (bài 23, 63, 67, 81)
14- ly tứ cú, tuyệt bách phi (bai)
15- được lý ba đế (bài 41)
16- được thưởng (bài 43)
17- trừ nghiệp (bài 24, 84)
18- trừ ba chướng (bài 86)
19- giải nạn, giải oan (bài 87)
20- chỉ tự tánh (bài 12, 13, 14)
21- sinh vào chín phẩm sen (bài 77, 90)
22- chân tăng vô lậu (bài 69)
23- mọi người hưởng chung (bài 82)
24- lời nguyền của Bồ tát Phổ Hiền (bài 9)
9/ Vài thí dụ :
1- Long Thọ, Mã Minh ( bài 94)
2- Vinh Minh, Trí Giả (bài 96)
3- Thiếu Khang, Thiện Đạo (bài số 97)
4- Hùng Tuấn, Duy Cung (bài 98)
10/ Kết luận : (bài 100)
Nói tóm lại, niệm A Di Đà Phật là bao gồm tất cả mọi pháp môn. Vì
Triệt Ngộ là một vị thiền sư, nên ông không thể không áp dụng những
phương pháp của Thiền tông vào phương pháp NIỆM PhẬt. Trong
Thiền tông có hai phương pháp là Chỉ và Quán. Chỉ (samatha) là ngừng
lại một đề mục, Quán (vipassana) là quan sát.
Niệm Phật tới “nhất tâm bất loạn” là Chỉ. Niệm Phật là niệm tâm vì
ngoài tâm không có Phật, vậy Niệm Phật là niệm tâm, tức là Quán. Nói
một cách tổng quát, con người tiếp xúc với bên ngoài nhờ nhóm 3 : căn,
trần, thức. Nhóm ba này nếu thiếu một cũng không được thí dụ :
1- thiếu căn : người mù không thấy hoa,
60
2- thiếu thức : người điên nhìn hoa mà chẳng biết là nhìn gì,
3- thiếu trần : ở sa mạc không có hoa.
3 yếu tố này tạo ra nhận thức, khi Trần tiếp xúc với Căn thì sinh ra
Thức. Đây là ở thế giới nhị nguyên, còn ở thế giới bản thể thì Căn và
Trần là một. Thức là kết quả của tiến trình :thọ, tưởng, hành, thức. Tiến
trình xẩy ra như thế nào chúng ta không cần biết, nhưng kết quả T1, T2,
T3 . .
. chồng chất lên nhau và được lưu giữ trong Thức nên Thức đó còng gọi
là Tàng Thức. T2, T3 vì bị ảnh hưởng của T1 nên không nhận thức được
sư vật như chính nó. Thí dụ T1 : hôm qua X đánh tôi, T2 : hôm nay X vỗ
vai tôi. Tôi nghĩ X lại đánh tôi nữa, nên tôi không phản ứng với sự vỗ
vai như sự vỗ vai bình thường.
Trần tiến về Căn, thì Thức tiến về tự tánh. Thức phải xóa hết mọi vết
tích của vọng tưởng T1, T2, T3 . .. để trở thành bạch thức (tự tánh). Các
bậc giác ngộ đều khuyên nhìn vào bên trong, chứ không tìm cách kiếm
bên ngoài. Nhưng họ không nói tại sao phải làm thế ? Bây giờ thì chúng
ta hiểu tại sao, vì khi nhìn vào bên trong thì Căn và Trần là một. Lúc đó
tự tánh tự chiếu soi tự thể. Thiền tông gọi trạng thái đó là vô niệm, là
giải thoát vì tâm không còn Vọng nữa chỉ còn Chân.
Qua những phân tích ở trên chúng ta có thể kết luận được rằng khi
làm “100 bài kệ niệm Phật”, thiền sư Triệt Ngộ muốn theo đường hướng
của các Ngài Long Thọ, Mã Minh, Vĩnh Minh và Trí Giả, xưng tụng
pháp môn Niệm Phật là một pháp môn thù thắng là một pháp môn phổ
thông cho cả hạng bình dân ít học. Qua trăm bài kệ thiền sư đã nêu ra
các đặc điểm để đề cao Pháp môn Niệm Phật bao gồm cả Thiền tông và
Tịnh độ tông. Vậy trăm bài kệ này có thể coi là một cuốn Luận về Pháp
môn Niệm Phật.
Vì là một cuốn Luận nên thiền sư không đề cập đến cách làm sao để đạt
được tới giác ngộ. Cái phần phải thực hành như thế nào là rất quan trọng
cho người tu học khi muốn tìm con đường giải thoát. Nhân đây chúng
tôi xin giới thiệu hai pháp tu Niệm Phật (mà thực ra có lẽ do cùng một
nguồn gốc mà ra), đó là Pháp Vô Niệm Viên Thông do Thiền Sư Minh
Thiền (Việt Nam) phổ biến (xin coi sách đó trên trang mạng này) và
Pháp Giải Thoát Học do thiền sư Quang Tông người Trung Hoa đang
61
thuyết giảng. Cả hai pháp này cùng xuất hiện vào quãng thời gian cuối
thế kỷ trước. Nếu đọc kỹ hai pháp tu thì ta thấy chúng là một, chỉ khác
nhau có một điểm quan trọng là khi ngồi thiền thì pháp Vô Niệm Viên
Thông nói phải chú ý tới “làn sóng động tướng năng niệm của câu A
Di Đà Phật”, và pháp Giải Thoát Học thì nói là phải chú ý tới “cái điểm
trong thân thể phát xuất ra câu niệm A Di Đà Phật”. Cả hai pháp đều
nói khi thiền sinh phát hiện được cái điểm phải chú ý ấy rồi thì phải cố
gắng hành thiền để hóa cái nhất niệm mới đạt được trạng thái Vô Niệm,
tức là tới bờ giải thoát. Riêng chúng tôi thì lại nghĩ khi ngồi thiền đã đặt
hết tâm vào câu niệm rồi thì Tâm và Vật đã là một rồi thì đâu cần phải
phân chủ và khách ra làm 2 để làm chi nữa ! Nghĩa là khi ngồi thiền hay
trong ngày lúc nào ta cũng chỉ chú tâm tới câu niệm thì không chóng thì
chầy nếu làm được như vậy ta sẽ được “Vô Niệm” ngay trong cuộc đời
này.