Upload
minh-thang-vu
View
161
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KỸ THUẬT TRONG WCDMA
Giới thiệu:
Với những cải tiến về kỹ thuật: kỹ thuật mã hóa, điều chế số, điều khiển công suất,
hệ thông thông tin di động thế hệ thứ 3 – WCDMA đã tăng dung lượng đường tryền
một cách đáng kể đồng thời cung cấp các dịch vụ tốc độ dữ liệu cao ( 384 Kbps đến
2 Mbps) và truyền thông đa phương tiện. Tính bảo mật thông tin của hệ thống được
đảm bảo nhờ kỹ thuật trải phổ trực tiếp, sử dụng các bộ mã giả ngẫu nhiên PN, mỗi
thuê bao được xem như là tạp âm nhiễu của thuê bao khác.
Mục đích của chương:
Tìm hiểu các kỹ thuật sử dụng trong WCDMA:
Kỹ thuật mã hóa.
Kỹ thuật điều chế số.
Kỹ thuật trải phổ.
Kỹ thuật chuyển giao.
3.1 Mã hóa
Trong thông tin di động, ba dạng mã hoá kiểm soát lỗi được sử dụng là: Mã
khối tuyến tính hay cụ thể là mã vòng, mã xoắn hay mã chập, mã turbo.
Trong đó mã vòng được sử dụng để phát hiện lỗi còn hai mã còn lại được sử dụng
để sửa lỗi và thường được gọi là mã kênh. Mã Turbo được sử dụng ở các hệ thống
thông tin di động thế hệ ba khi tốc độ bit cao.
3.1.1 Mã vòng
Mã vòng cho phép kiểm tra dư vòng (CRC= Cyclic Redundancy check) hay
chỉ thị chất lượng khung ở các bản tin. Mã vòng là một tập con của mã khối tuyến
tính. Bộ mã hoá được đặc trưng bằng đa thức tạo mã. Cứ k bit vào thì bộ tạo mã cho
1
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
ra một từ mã n bit, trong đó n-k bit là các bit CRC được bổ sung vào k bit đầu vào.
Bộ mã này có tỉ lệ mã là r=k/n. Ở mã này từ mã được rút ra từ hai đa thức: đa thức
tạo mã G(X) bậc n-k và đa thức bản tin M(X), trong đó X là toán tử trễ. Từ mã được
tính toán như sau:
- Nhân đa thức bản tin M(X) với Xn-k.
- Chia tích M(X).Xn-k nhận được ở trên cho đa thức tạo mã để được phần dư R(X).
- Kết hợp phần dư với tích trên ta được đa thức từ mã
C(X)= M(X).Xn-k + R(X)
Các đa thức tạo mã được sử dụng ở hệ thống thông tin di động thế hệ ba để tính
toán các CRC có thể là:
GCRC24(X) = X24 + X23+ X6+X5+ X +1
GCRC16(X) = X16+ X12+ X5 +1
GCRC12(X) = X12 + X11+ X3 + X2+X +1
GCRC8(X) = X8 + X7+ X4 + X3 + X + 1
Ví dụ:
M(X) = 1101011011 (k=10)
G(X)=10011 bậc n-k =4, n=14, thêm 4 số 0 vào M(X)
M(X).Xn-k = 11010110110000
Chia M(X).Xn-k cho G(X) lấy phần dư ghép vào bản tin gốc từ mã phát đi
2
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
CRC Example
Checksummed frame will be transmitted:(Frame with 4 zero bits are appended minus remainder)
1 1 0 1 0 1 1 0 1 1 1 1 1 0
27
Ogrinal frame Checksum
3.1.2 Mã xoắn (mã chập)
Ở mã xoắn một khối n bít mã được tạo ra không chỉ phụ thuộc vào k bit bản
tin đầu vào mà còn phụ thuộc vào các bit bản tin của các khối trước đó. Mã xoắn
được xác định bằng các thông số sau:
- Tỷ lệ mã: r = k/n
- Độ dài hữu hạn k (phụ thuộc vào số phần tử nhớ của thanh ghi dịch tạo nên bộ mã
hoá).
Một bộ mã hoá xoắn gồm một thanh ghi dịch tạo thành từ các phần tử nhớ,
các đầu ra của các phần tử nhớ được cộng với nhau theo một qui luật nhất định để
tạo nên các chuỗi mã, sau đó các chuỗi này được ghép xen với nhau tạo chuỗi mã
đầu ra.
3
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Mã chập cũng được đặc trưng bởi hai số nguyên là n và k như mã khối, nhưng n bit
ra khỏi bộ mã hóa không chỉ phụ thuộc vào k bit vào mà còn phụ thuộc vào K-1 bộ
k bit vào trước đó. K được gọi là độ dài ràng buộc (constraint length). Mã chập (n,
k, K) được xây dựng từ các thanh ghi dịch k bit. Vậy có thể xem mã chập là mã có
nhớ, đó là điểm khác biệt cơ bản của mã chập so với mã khối.
3.1.3 Mã Turbo
Mã Turbo là sự kết nối của hai hay nhiều bộ mã riêng biệt để tạo ra một bộ
mã tốt hơn và cũng lớn hơn. Có hai kiểu kết nối cơ bản: kết nối nối tiếp và kết nối
song song. Với mã nối tiếp thì thông thường bộ mã hoá 1 là mã R-S (Reed Solonon)
còn bộ mã hoá 2 là mã chập. Ta cũng có thể dùng các bộ mã khối để thay thế các bộ
mã hoá này.
Trong bộ mã Turbo sử dụng một bộ mã tích chập đặc biệt: mã tích chập hệ
thống đệ quy (Recursive Systematic Convolutional Code_RSC). Mã tích chập có
tính hệ thống là mã tích chập mà có một phần từ mã ở ngõ ra chính là dãy tin đầu
vào, tức là đầu vào của dãy tin được đưa trực tiếp đến một trong những ngõ ra của
bộ mã. Do cấu trúc như vậy nên yêu cầu của bộ mã hóa và giải mã ít phức tạp hơn
so với mã không hệ thống.
Một bộ mã tích chập thông thường được biểu diễn qua các chuỗi g1= [1 1 1]
và g2 = [ 1 0 1] và có thể được viết là G = [ g1, g2]. Bộ mã hoá RSC tương ứng bộ
mã hoá tích chập thông thường đó được biểu diễn là G = [ 1, g2/g1 ] trong đó ngõ ra
đầu tiên ( biểu diễn bởi g1) được hồi tiếp về ngõ vào, g1 là ngõ ra hệ thống, g2 là ngõ
ra feedforward.
Một bộ mã hoá tích chập đệ quy có khuynh hướng cho ra các từ mã có trọng
số cao hơn so với bộ mã hoá không đệ quy, nghĩa là bộ mã tích chập đệ quy cho ra
ít từ mã có trọng số thấp và cũng dẫn đến việc thực hiện sửa sai tốt hơn.
Hình 3.1 chỉ ra sơ đồ mã hóa mã Turbo kết nối song song với hai bộ mã RSC
thành phần.
4
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.1 Bộ mã hoá turbo kết nối song song
Mỗi bộ mã hoá RSC được gọi là các bộ mã thành phần (constituent code).
Các bộ mã thành phần có thể khác nhau, tốc độ mã khác nhau nhưng có cùng cỡ
khối bit ngõ vào là k, các chuỗi mã hoá ngõ ra bao gồm một chuỗi hệ thống (chuỗi
bit vào). Ở bộ mã hoá thứ hai, chuỗi bit nhận vào để mã hoá trước hết phải qua một
bộ chèn. Tất cả các chuỗi mã hoá ngõ ra sẽ được hợp lại thành một chuỗi bit duy
nhất n bit trước khi truyền. Hình 3.2 ví dụ về mã turbo ứng dụng trong hệ thống
UMTS .
Hình 3.2 Mã Turbo dùng trong hệ thống UMTS
5
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
3.2 Phương thức điều chế
3.2.1 Phương thức điều chế PSK
PSK là phương thức điều chế mà pha của tín hiệu sóng mang cao tần biến
đổi theo tín hiệu băng tần gốc.
Giả sử tín hiệu sóng mang được biểu diễn: f0 (t)=cos( t+ )
Biểu thức tín hiệu băng gốc s(t) là tín hiệu dạng nhị phân (0,1) hay là một dãy NRZ
(Non-Return Zero). Khi đó tín hiệu điều pha PSK có dạng:
P(t) = cos { ωot + φ + [s(t).∆ϕ] /2}
Trong đó: = 2 /n là sự sai pha giữa các pha lân cận của tín hiệu.
Biểu diễn tín hiệu theo kiểu cầu phương:
P(t) = cos { ωot + φ + [s(t).∆ϕ] /2}
= cos { [s(t).∆ϕ] /2}.cos( ωot + φ)- sin{ [s(t).∆ϕ] /2}.sin( ωot + φ)
Đặt a(t) = cos { [s(t).∆ϕ] /2}
b(t)= - sin{ [s(t).∆ϕ] /2}
P(t)= a(t). cos( ωot + φ)+ b(t). sin( ωot + φ)
Vậy tín hiệu điều pha là tổng của hai tín hiệu điều biên vuông góc nhau.
3.2.2 Phương thức điều chế BPSK
Với n= 2, = π thì ta có kiểu điều chế BPSK (2-PSK). Tín hiệu BPSK có dạng:
P(t) = cos { ωot + φ + [s(t). π /2}
6
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.3 Tín hiệu BPSK
Tín hiệu băng gốc s(t) là xung NRZ lưỡng cực và sơ đồ điều chế này sử dụng
một trong hai pha lệch nhau 1800.
- Với các bít 1: P1(t)=cos{ + + }
- Với các bít -1: P-1(t)=cos{ + - }
Như vậy, biên độ của tín hiệu BPSK không đổi trong quá trình truyền dẫn,
nhưng bị chuyển đổi trạng thái.
Hình 3.4 Biểu đồ vectơ của BPSK
7
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
3.2.3 Phương thức điều chế QPSK
Với n= 4, = ta có kiểu điều chế 4- PSK hay QPSK. Tín hiệu QPSK có
dạng:
P(t) = cos (ωot + φ + s(t). } )
Tín hiệu băng gốc s(t) là xung NRZ lưỡng cực nhận 4 giá trị. Sơ đồ nguyên
lý bộ điều chế 4- PSK sử dụng một trong 4 pha lệch nhau 900 được gọi là 4- PSK
hay PSK cầu phương (QPSK).
b(t)=±1
s(t) P(t)
a(t)= ±1
Sóng mang chuẩn f0(t)
Hình 3.5 Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu QPSK
Tín hiệu băng gốc được được đưa vào bộ biến đổi nối tiếp thành song song,
đầu ra được hai luồng số liệu có tốc độ bít giảm đi một nửa, đồng thời biến đổi tín
hiệu đơn cực thành tín hiệu ±1. Hai sóng mang đưa tới hai bộ trộn làm lệch pha
nhau 900. Tổng hợp tín hiệu đầu ra hai bộ trộn ta được tín hiệu QPSK. Tín hiệu ra ở
hai bộ trộn:
M1 (t) = a(t).cos ωo.t M2 (t)= b(t).sin ωot với a(t)= ±1 b(t)=±1
SPC Bộ quay pha 90°
8
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Tín hiệu QPSK là:
P(t) = a(t)cos ωo.t + b(t)sin ωot
Sơ đồ tín hiệu QPSK và Biểu đồ vecto được mình họa như sau:
Hình 3.6 Tín hiệu QPSK và biểu đồ vecto
3.2.4 Phương thức điều chế biên độ cầu phương QAM
Điều chế biên độ cầu phương là phương pháp điều chế kết hợp giữa điều chế
biên độ ASK và điều chế pha PSK. Trong phương thức điều chế này, ta thực hiện
điều chế biên độ nhiều mức 2 sóng mang mà 2 sóng mang này được dịch pha 1 góc
900. Tín hiệu tổng của 2 sóng mang này có dạng vừa điều biên vừa điều pha:
Q1(t) = a(t).cos [ωot + φ1(t)] và Q2(t) = b(t).sin [ωot + φ2(t)]
Tín hiệu s(t) là tổng của 2 thành phần ss(t) và sc(t) và được biểu diễn như sau:
= 1 + 2 = a(t).cos [ωot + φ1(t)] + b(t).sin [ωot + φ2(t)]
9
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Nhờ có biên độ thay đổi mà các trạng thái pha của sóng mang đã cách xa
nhau, do vậy khả năng mắc lỗi sẽ giảm đây cũng chính là ưu điểm của QAM.
t/h
s(t) M-QAM
sóng mang
Hình 3.7 Sơ đồ nguyên lý điều chế tín hiệu M-QAM
Bộ chuyển đổi SPC chuyển đổi tín hiệu điều chế vào thành 2 chuỗi tín hiệu
NRZ song song. Bộ biến đổi 2/L có chức năng chuyển đổi chuỗi NRZ thành chuỗi
tín hiệu có L= . Với L= 4 thì M=16, ta có điều chế 16-QAM và với L= 8 thì
M=64 ta có điều chế 64-QAM.
Hình 3.8 Biểu đồ không gian tín hiệu 16-QAM
SPC
2/L LPF
2/L
LPF
Bộ quay pha 90°
10
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.9 Biểu đồ không gian tín hiệu QAM nhiều trạng thái
3.3 Trải phổ
3.3.1 Trải phổ trong WCDMA
3.1.1.1 Các hệ thống thông tin trải phổ
Trong các hệ thống thông tin thông thường độ rộng băng tần là vấn đề quan
tâm chính và các hệ thống này được thiết kế để sử dụng càng ít độ rộng băng tần
càng tốt. Trong các hệ thống điều chế biên độ, độ rộng băng tần cần thiết để phát
một nguồn tín hiệu tương tự gấp hai lần độ rộng băng tần của nguồn này. Trong các
hệ thống điều tần độ rộng băng tần này có thể bằng vài lần độ rộng băng tần nguồn
phụ thuộc vào chỉ số điều chế. Đối với một tín hiệu số, độ rộng băng tần cần thiết có
cùng giá trị với tốc độ bit của nguồn. Độ rộng băng tần chính xác cần thiết trong
trường hợp này phụ thuộc và kiểu điều chế (BPSK, QPSK v.v...).
Trong các hệ thống thông tin trải phổ (viết tắt là SS: Spread Spectrum) độ
rộng băng tần của tín hiệu được mở rộng, thông thường hàng trăm lần trước khi
được phát. Khi chỉ có một người sử dụng trong băng tần SS, sử dụng băng tần như
vậy không có hiệu quả. Tuy nhiên ở môi trường nhiều người sử dụng, các người sử
dụng này có thể dùng chung một băng tần SS (trải phổ) và hệ thống trở nên sử dụng
băng tần có hiệu suất mà vẫn duy trì được các ưu điểm của trải phổ.
11
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Một hệ thống thông tin số được coi là SS nếu:
- Tín hiệu được phát chiếm độ rộng băng tần lớn hơn độ rộng băng tần tối
thiểu cần thiết để phát thông tin.
- Trải phổ được thực hiện bằng một mã độc lập với số liệu.
Có ba kiểu hệ thống SS cơ bản: chuỗi trực tiếp (DSSS: Direct-Sequence
Spreading Spectrum), nhẩy tần (FHSS: Frequency-Hopping Spreading Spectrum)
và nhẩy thời gian (THSS: Time-Hopping Spreading Spectrum). Cũng có thể nhận
được các hệ thống lai ghép từ các hệ thống nói trên. WCDMA sử dụng DSSS,
DSSS đạt được trải phổ bằng cách nhân luồng số cần truyền với một mã trải phổ có
tốc độ chip (Rc=1/Tc, Tc là thời gian một chip) cao hơn nhiều tốc độ bit (Rb=1/Tb, Tb
là thời gian một bit) của luồng số cần phát. Hình 3.10 minh họa quá trình trải phổ
trong đó Tb=15Tc hay Rc=15Rb. Hình 3.10a cho thấy sơ đồ đơn giản của bộ trải phổ
DSSS trong đó luồng số cần truyền x có tốc độ Rb được nhân với một mã trải phổ c
tốc độ Rc để được luồng đầu ra y có tốc độ Rc lớn hơn nhiều so với tốc độ Rb của
luồng vào. Các hình 3.10b và 3.10c biểu thị quá trình trải phổ trong miền thời gian
và miền tần số.
Tại phía thu luồng y được thực hiện giải trải phổ để khôi phục lại luồng x
bằng cách nhân luồng này với mã trải phổ c giống như phía phát: x=y×c
12
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.10 Trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSS)
x, y và c ký hiệu tổng quát cho tín hiệu vào, ra và mã trải phổ; x(t), y(t) và c(t) ký
hiệu cho các tín hiệu vào, ra và mã trải phổ trong miền thời gian; X(f), Y(f) và C(f)
ký hiệu cho các tín hiệu vào, ra và mã trải phổ trong miền tần số; Tb là thời gian
một bit của luồng số cần phát, Rb=1/Tb là tốc độ bit của luồng số cần truyền; Tc là
thời gian một chip của mã trải phổ, Rc=1/Tc là tốc độ chip của mã trải phổ.
Rc=15Rb và Tb=15Tc.
3.1.1.2 Áp dụng DSSS cho CDMA
Trong công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã CDMA, một tập mã trực
giao được sử dụng và mỗi người sử dụng được gán một mã trải phổ riêng. Các mã
trải phổ này phải đảm bảo điều kiện trực giao sau đây:
1. Tích hai mã giống nhau bằng 1: ci×ci=1.
2. Tích hai mã khác nhau sẽ là một mã mới trong tập mã: ci×cj=ck.
3. Có số bit 1 bằng số bit -1 trong một mã → 1
1 0N
kk
CN =
=∑ , trong đó N là số
chip và Ck là giá trị chip k trong một mã.
13
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Bảng 3.1. cho thấy thí dụ sử dụng bộ mã gồm tám mã trực giao: c0, c1, …, c7.
Bảng 3.2 và 3.3 cho thấy thí dụ khi nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được 1 và
nhân hai mã khác nhau trong bảng 3.1 ta được một mã mới.
Bảng 3.1 Thí dụ bộ tám mã trực giao
c0 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c2 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1
c3 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1
c4 +1 -1 +1 -1 +1 -1 +1 -1
c5 +1 -1 +1 -1 -1 +1 -1 +1
c6 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1
c7 +1 -1 -1 +1 -1 +1 +1 -1
Bảng 3.2 Thí dụ nhân hai mã giống nhau trong bảng 1 được một
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
c1×c1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1
Bảng 3.3 Thí dụ nhân hai mã khác nhau trong bảng 1
c1 +1 +1 +1 +1 -1 -1 -1 -1
× × × × × × × × ×
c3 +1 +1 -1 -1 -1 -1 +1 +1
= c2 +1 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1
14
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Nếu ta xét một hệ thống gồm K người sử dụng được xây dựng trên cơ sở CDMA,
thì sau trải phổ các người sử dụng này sẽ phát vào không gian tập các tín hiệu y như
sau:
1 1
K K
i i ii i
y y c x= =
= =∑ ∑ (3.1)
Ta xét quá trình xử lý tín hiệu này tại một máy thu k. Nhiệm vụ của máy thu này là
phải lấy ra xk và loại bỏ các tín hiệu khác (các tín hiệu này được gọi là nhiễu đồng
kênh vì trong hệ thống CDMA chúng được phát trên cùng một tần số với xk). Nhân
(3.1) với Ck và áp dụng quy tắc trực giao nói trên ta được:
Thành phần thứ nhất trong (3.2) chính là tín hiệu hữu ích còn thành phần thứ
hai là nhiễu của các người sử dụng còn là nhiễu của các người sử dụng khác được
gọi là MAI (Multiple Access Interferrence: nhiễu đa người sử dụng). Để loại bỏ
thành phần thứ hai máy thu sử dụng bộ lọc tương quan trọng miền thời gian kết hợp
với bộ lọc tần số trong miền tần số. Hình 3.11 xét quá trình giải trải phổ và lọc ra tín
hiệu hữu ích tại máy thu k trong một hệ thống CDMA có K người sử dụng với giả
thiết công suất phát từ K máy phát như nhau tại đầu vào máy thu k. Hình 3.11a cho
thấy sơ đồ giải trải phổ DSSS. Hình 3.11b cho thấy phổ của tín hiệu tổng được phát
đi từ K máy phát sau trải phổ, hình 3.11c cho thấy phổ của tín hiệu này sau giải trải
phổ tại máy thu k và hình 3.11d cho thấy phổ của tín hiệu sau bộ lọc thông thấp với
băng thông băng Rb.
(3.2)
15
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.11 Quá trình giải trải phổ và lọc tín hiệu của người sử dụng k từ K tín
hiệu.
Từ hình 3.11 ta thấy tỷ số tín hiệu trên nhiễu (SIR: Signal to Interference
Ratio) là tỷ số giữa diện tích hình chữ nhật được tô đậm trên hình 3.11c và tổng
diện tích các hình chữ nhật trắng trên hình 3.11d: SIR=S1/S2. Tỷ số này tỷ lệ với tỷ
số Rc/Rb, vì thế tỷ số Rc/Rb được gọi là độ lợi xử lý (Processing Gain).
3.1.1.3 Các mã trải phổ trong W-CDMA
Khái niệm trải phổ được áp dụng cho các kênh vật lý, khái niệm này bao
gồm hai thao tác. Đầu tiên là thao tác định kênh, trong đó mỗi ký hiệu số liệu được
chuyển thành một số chip nhờ vậy tăng độ rộng phổ tín hiệu. Số chip trên một ký
hiệu (hay tỷ số giữa tốc độ chip và tốc độ ký hiệu) được gọi là hệ số trải phổ (SF:
Spectrum Factor), hay nói một cách khác SF=Rs/Rc trong đó Rs là tốc độ ký hiệu
còn Rc là tốc đô chip. Hệ số trải phổ là một giá trị khả biến, ngoại trừ đối với kênh
chia sẻ đường xuống vật lý tốc độ cao (HS-PDSCH ) trong HSDPA có SF=16. Thao
16
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
tác thứ hai là thao tác ngẫu nhiên hóa để tăng tính trực giao trong đó một mã ngẫu
nhiên hóa được ‘trộn’ với tín hiệu trải phổ. Mã ngẫu nhiên hoá được xây dựng trên
cơ sở mã Gold.
Trong quá trình định kênh, các ký hiệu số liệu được nhân với một mã OVSF
(Orthogonal Variable Spread Factor: mã trực giao hệ số khả biến) đồng bộ về thời
gian với biên của ký hiệu. Trong 3GPP, OVSF (hình 3.12) được sử dụng cho các
tốc độ ký hiệu khác nhau và được ký hiệu là Cch,SF,k trong đó SF là hệ số trải phổ
của mã và k là số thứ tự mã (0≤k≤SF-1). Các mã định kênh có các tính chất trực
giao và được sử dụng để phân biệt các thông tin được phát đi cùng từ một nguồn:
(1) các kết nối khác nhau trên đường xuống trong cùng một ô trên đường xuống và
giảm nhiễu nội ô, (2) các kênh số liệu vật lý đường lên từ một UE. Trên đường
xuống các mã OVSF trong một ô bị hạn chế vì thế cần được quản lý bởi RNC, tuy
nhiên điều này không xảy ra đối với đường lên.
Cần lưu ý khi chọn mã định kênh để chúng không tương quan với nhau.
Chẳng hạn khi đã chọn mã Cch,8,4=+1-1+1-1+1-1+1-1, không được sử dụng mã
Cch,16,8=+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1+1-1; vì hai mã này hoàn toàn giống nhau
(tích của chúng bằng 1) và chúng sẽ gây nhiễu cho nhau.
Các mã OVSF chỉ hiệu quả khi các kênh được đồng bộ hoàn hảo tại mức ký
hiệu. Mất tương quan chéo do truyền sóng đa đường được bù trừ bởi thao tác ngẫu
nhiên hóa bổ sung. Với thao tác ngẫu nhiên hóa, phần thực (I) và phần ảo (Q) của
tín hiệu trải phổ được nhân bổ sung với mã ngẫu nhiên hóa phức. Mã ngẫu nhiên
hóa phức được sử dụng để phân biệt các nguồn phát: (1) các ô khác nhau đối với
đường xuống và (2) các UE khác nhau đối với đường lên. Các mã này có các tính
chất tương quan tốt (trung bình hóa nhiễu) và luôn được sử dụng để ‘trộn’ với các
mã trải phổ nhưng không làm ảnh hưởng độ rộng phổ tín hiệu và băng thông truyền
dẫn.
17
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.12 Cây mã định kênh
Đường truyền giữa nút B và UE trong WCDMA chứa nhiều kênh. Có thể
chia các kênh này thành hai loại: (1) kênh riêng để truyền lưu lượng và (2) kênh
chung mang các thông tin điều khiển và báo hiệu. Đường truyền từ UE đến nút B
được gọi là đường lên, còn đường ngược lại từ nút B đến UE được gọi là đường
xuống. Trước hết ta xét trải phổ cho các kênh đường lên.
3.3.2 Trải phổ và điều chế đường lên
3.3.2.1 Trải phổ và điều chế các kênh riêng đường lên
Nguyên lý trải phổ cho DPDCH (Dedicated Physical Data Channel: kênh số
liệu vật lý riêng, kênh để truyền lưu lượng của người sử dụng) và DPCCH
(Dedicated Physical Control Channel: kênh điều khiển vật lý riêng; kênh đi cùng
với DPDCH để mang thông tin điều khiển lớp vật lý) được minh họa trên hình 3.13.
Một DPCCH và cực đại sáu DPDCH song song giá trị thực có thể được trải phổ và
phát đồng thời. DPCCH luôn được trải phổ bằng mã Cc=Cch,256,0, trong đó k=0. Nếu
chỉ một kênh DPDCH được phát trên đường lên, thì DPDCH1 được trải phổ với mã
Cd,1=Cch,SF,k, trong đó k=SF/4 là số mã OVSF và k=SF/4. Nghĩa là nếu hệ số trải
phổ SF=128 thì k=32. Nếu nhiều DPDCH được phát, thì tất cả DPDCH đều có hệ
số trải phổ là 4 (tốc độ bit kênh là 960kbps) và DPDCHn được trải phổ bởi mã
Cd,n=Cch,4,k, trong đó k=1 nếu n∈{1,2}, k=3 nếu n∈{3,4} và k=2 nếu n∈{5,6}. Để
18
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
bù trừ sự khác nhau giữa các hệ số trải phổ của số liệu, tín hiệu trải phổ được đánh
trọng số bằng các hệ số khuyếch đại ký hiệu là βc cho DPCCH và βd cho DPDCH.
Các hệ số khuyếch đại này được tính toán bởi SRNC và được gửi đến UE trong giai
đoạn thiết lập đường truyền vô tuyến hay đặt lại cấu hình. Các hệ số khuyếch đại
nằm trong dải từ 0 đến 1 và ít nhất một trong số các giá trị của βc và βd luôn luôn
bằng 1. Luồng chip của các nhánh I và Q sau đó được cộng phức với nhau và được
ngẫu nhiên hóa bởi một mã ngẫu nhiên hóa phức được ký hiệu là Sdpch,n trên hình
3.13. Mã ngẫu nhiên hóa này được đồng bộ với khung vô tuyến, nghĩa là chip thứ
nhất tương ứng với đầu khung vô tuyến.
Hình 3.13 Trải phổ và điều chế DPDCH và DPCCH đường lên
Các nghiên cứu cho thấy mọi sự phát không liên tục trên đường lên có thể
gây nhiễu âm thanh cho thiết bị âm thanh đặt gần máy đầu cuối di động. Thí dụ điển
hình là trường hợp nhiễu tần số khung (217 Hz=1/4,615ms) gây ra do các đầu cuối
GSM. Để tránh hiệu ứng này, kênh DPCCH và các kênh DPDCH không được ghép
19
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
theo thời gian mà được ghép theo mã I/Q (điều chế QPSK hai kênh) với ngẫu nhiên
hoá phức. Minh họa trên hình 3.14 cho thấy sơ đồ điều chế này cho phép truyền dẫn
liên tục ngay cả trong các chu kỳ im lặng khi chỉ có thông tin điều khiển lớp 1 để
duy trì hoạt động đường truyền (DPCCH) là được phát.
Hình 3.14 Truyền dẫn kênh điều khiển vật lý riêng đường lên và kênh số
liệu vật lý riêng đường lên khi có/ không có (DTX) số liệu của người sử dụng
Như minh họa trên hình 3.15, các mã ngẫu nhiên hóa phức được tạo ra bằng
cách quay pha giữa các chip trong một chu kỳ ký hiệu trong giới hạn ±900. Bằng
cách này hiệu suất của bộ khuếch đại (liên quan đến tỷ số công suất đỉnh trên công
suất trung bình) trong UE hầu như không đổi không phụ thuộc vào tỷ số β giữa
DPDCH và DPCCH.
Hình 3.15 Chùm tín hiệu đối với ghép mã I/Q sử dụng ngẫu nhiên hóa phức, β
biểu diễn cho tỷ số công suất giữa DPDCH và DPCCH
DPCCH và các DPDCH có thể được ngẫu nhiên hóa bằng các mã ngẫu nhiên
dài hoặc ngắn. Có 224 mã ngẫu nhiên hóa dài đường lên và 224 mã ngẫu nhiên ngắn
20
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
đường lên. Vì có thể sử dụng được hàng triệu mã nên không cần quy hoạch mã
đường lên. Số mã ngẫu nhiên cho DPCH (0,…., 16777215), cùng với SF thấp nhất
được phép của mã định kênh (4, 8, 16, 32, 128 và 256) cho phần số liệu được ấn
định bởi các lớp cao hơn, chẳng hạn khi thiết lập kết nối RRC hoặc khi điều khiển
chuyển giao.
3.3.2.2 Trải phổ và điều chế kênh chung đường lên PRACH
Phần này sẽ trình bầy ấn định mã cho tiền tố và phần bản tin của PRACH là
một dạng kênh chung đường lên.
Trải phổ và ngẫu nhiên hóa phần bản tin PRACH được minh họa trên Hình
3.16.
Hình 3.16 Trải phổ và điều chế phần bản tin PRACH
Phần điều khiển của bản tin PRACH được trải phổ bằng mã định kênh
Cc=Cch,256,m, trong đó m=16.s+15 và s (0 ≤s≤15) là chữ ký tiền tố và phần số liệu
được trải phổ bằng mã định kênh Cd=Cch,SF,m, trong đó SF (có giá trị từ 32 đến 256)
là hệ số trải phổ sử dụng cho phần số liệu và m=SF.s/16.
Phần bản tin PRACH luôn luôn được trải phổ bằng mã ngẫu nhiên hóa dài. Độ dài
của mã ngẫu nhiên hóa được sử dụng cho phần bản tin là 10ms. Có tất cả là 8192
mã ngẫu nhiên hóa.
21
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
3.3.3 Trải phổ và điều chế đường xuống
3.3.3.1 Sơ đồ trải phổ và điều chế đường xuống
Khái niệm trải phổ và ngẫu nhiên hóa đường xuống được minh họa trên hình
3.17. Ngoại trừ các SCH (kênh đồng bộ), mỗi cặp hai bit kênh trước hết được biến
đổi từ nối tiếp vào song song tương ứng một ký hiệu điều chế, sau đó được đặt lên
các nhánh I và Q. Sau đó các nhánh I và Q được trải phổ đến tốc độ 3,84Mcps bằng
cùng mỗi mã định kênh Cch,SF,m. Các chuỗi chip giá trị thực trên các nhánh I và Q
sau đó được ngẫu nhiên hóa bằng mã ngẫu nhiên hóa phức để nhận dạng nguồn phát
nút B, mã này đựợc ký hiệu là Sdl,n trên hình 3.17. Mã ngẫu nhiên hóa này được
đồng bộ với mã ngẫu nhiên hóa sử dụng cho P-CCPCH (kênh vật lý điều khiển
chung sơ cấp), trong đó chíp phức đầu tiên của khung P-CCPCH được nhân với
chip số 0 của mã ngẫu nhiên hóa này.
Sau trải phổ, mỗi kênh vật lý đường xuống (trừ các SCH) được đánh trọng số
bằng các hệ số trọng số riêng ký hiệu là Gi như trên hình 3.17. P-SCH và S-SCH giá
trị phức được đánh trọng số riêng bằng các hệ số trọng số Gp và Gs. Tất cả các kênh
đường xuống được kết hợp với nhau bằng cộng phức. Chuỗi nhận được sau trải phổ
và ngẫu nhiên hóa được điều chế QPSK.
Hình 3.17 Sơ đồ trải phổ và điều chế cho tất cả các kênh vật lý đường xuống
22
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
3.3.3.2 Các mã trải phổ đường xuống
Trên đường xuống, cùng các mã định kênh như trên đường lên (mã OVSF)
được sử dụng. Thông thường mỗi ô chỉ có một cây mã và mỗi cây mã được đặt dưới
một mã ngẫu nhiên hóa để dùng chung cho nhiều người sử dụng. Theo quy đinh,
các mã định kênh dùng cho P-CPICH và P-CCPCH là Cch,256,0 và Cch,256,1. Bộ quản
lý tài nguyên trong RNC ấn định các mã định kênh cho tất cả các kênh khác với giới
hạn SF=512 trong trường hợp sử dụng chuyển giao phân tập.
Mã OVSF có thể thay đổi theo từng khung trên kênh PDSCH. Quy tắc thay đổi như
sau, các mã OVSF được sử dụng cho kết nối phía dưới hệ số trải phổ nhỏ nhất là mã
từ nhánh cây, mã nhánh cây mã được chỉ ra bởi hệ số trải phổ thấp nhất này. Nếu
DSCH được sắp xếp lên nhiều PDSCH song song, thì quy tắc tương tự được áp
dụng, nhưng tất cả các nhánh mã được sử dụng bởi các mã này tương ứng với hệ số
trải phổ nhỏ nhất đều có thể sử dụng cho ấn định hệ số trải phổ cao hơn.
3.3.3.3 Các mã ngẫu nhiên hóa đường xuống
Trên đường xuống chỉ có các mã ngẫu nhiên hóa dài là được sử dụng. Có tất
cả 218-1=262143 mã ngẫu nhiên được đánh số từ 0 đến 262142. Các chuỗi mã ngẫu
nhiên được ký hiệu là Sdl,n được cấu trúc bằng các đoạn của chuỗi Gold. Để tăng tốc
quá trình tìm ô, chỉ 8192 mã trong số 262143 được sử dụng trong thực tế và được
cắt ngắn lấy đoạn đầu 38400 chip để phù hợp với chu kỳ khung 10 ms. Như minh
họa trên hình 3.21, chỉ có các mã với n=0,1,…, 8191 được sử dụng. Các mã này
được chia thành 512 tập. Mỗi tập gồm 16 mã (i=0…15) với một mã sơ cấp và 15
mã thứ cấp. 8 tập (i=0…7) với 8x16 mã hợp thành một nhóm tạo nên 64 nhóm
(j=0…63).
23
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
Hình 3.18 Các mã ngẫu nhiên hóa sơ cấp và thứ cấp
Vì thông thường mỗi ô được nhận dạng bằng một mã ngẫu nhiên hoá sơ cấp,
nên quá trình tìm kiếm ô cũng là quá trình tìm kiếm mã này. Quá trình tìm kiếm ô
có thể được thực hiện theo ba bước sau:
- Tìm P-SCH (kênh đồng bộ sơ cấp) để thiết lập đồng bộ khe và đồng bộ ký
hiệu.
- Tìm S-SCH (kênh đồng bộ thứ cấp) để thiết lập đồng bộ khung và nhóm mã.
- Tìm mã ngẫu nhiên hóa để nhận dạng ô.
3.4 Kỹ thuật chuyển giao
Cũng như điều khiển công suất chuyển giao mềm và mềm hơn cần phải có ở
các hệ thống thông tin di động CDMA để tránh hiện tượng xa gần. Khi MS tiến sâu
vào vùng phủ sóng của ô lân cận mà không được BTS của ô này điều khiển công
suất, nó sẽ gây nhiễu lớn cho các MS trong ô này. Chuyển giao cứng có thể tránh
được điều này nhưng có thể xảy ra hiện tượng xa gần ở thời gian trễ. Vì thế cùng
với điều khiển công suất, các chuyển giao mềm và mềm hơn là công cụ quan trọng
để giảm nhiễu ở CDMA.
24
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
3.4.1 Chuyển giao mềm
Hình 3.19 Chuyển giao mềm
Chuyển giao mềm xảy ra giữa hai hay nhiều ô hay hai đoạn ô thuộc hai BTS
khác nhau (Hình 3.19 chỉ minh hoạ cho hai BTS). MS phát đến và thu từ hai BTS
này đồng thời. Trong khi chuyển giao mềm MS ở vùng chồng lấn vùng phủ của hai
đoạn ô thuộc hai trạm gốc khác nhau. MS thu đồng thời thông tin của người sử
dụng từ các BTS và kết hợp chúng để có được thông tin tốt nhất. Ở đường lên thông
tin phát đi từ MS được các BTS thu lại rồi chuyển đến RNC để được kết hợp chung.
Trong trường hợp chuyển giao mềm. Các BTS phát lệnh điều khiển công suất.
3.4.2 Chuyển giao mềm hơn
Hình 3.20 Chuyển giao mềm hơn
Hình 3.20 biểu diễn trường hợp chuyển giao mềm hơn. Chuyển giao mềm
hơn xảy ra giữa hai hay nhiều đoạn ô thuộc cùng một BTS. Trong khi chuyển giao
25
Chương 3. Một số giải pháp kỹ thuật trong WCDMA
mềm hơn MS ở vùng chồng lấn giữa hai vùng phủ của hai đoạn ô của BTS. Thông
tin giữa MS và BTS xảy ra đồng thời trên hai kênh của giao diện vô tuyến vì vậy
cần sử dụng hai mã khác nhau ở đường xuống để MS có thể phân biệt được hai tín
hiệu. Phụ thuộc ô và phủ sóng, có thể xảy ra chuyển giao mềm và mềm hơn đồng
thời.
3.4.3 Chuyển giao cứng
Chuyển giao cứng có thể xảy ra trong một số trường hợp như: chuyển giao từ
một ô này sang ô khác khi hai ô có tần số sóng mang khác nhau hoặc từ một ô này
sang ô khác khi các ô này được nối đến hai RNC khác nhau và không tồn tại giao
diện Iur giữa hai RNC này. W-CDMA cũng hỗ trợ cả chuyển giao cứng đến GSM.
Điều này là cần thiết khi triển khai W-CDMA các thuê bao W-CDMA có thể phải
sử dụng GSM ở các vùng W-CDMA chưa kịp phủ sóng.
26