22
CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 1 Chênh lệch tăng trưởng cung tiền và tín dụng duy trì mức dương tháng thứ mười liên tiếp và đang ở mức cao kể từ năm 2016. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng vẫn đang duy trì ở mức thấp phần nào cho thấy dòng tiền trong hệ thống vẫn sẽ tiếp tục dồi dào trong ít nhất một tháng tới. Trong khi đó, thị trường mở (OMO) hầu như vắng bóng các giao dịch giữa ngân hàng thương mại với NHNN. Tổng hợp các yếu tố trên cho thấy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế khả năng vẫn duy trì ở mức thấp trong tháng tới. Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng thương mại liên tiếp giảm lãi suất huy động, một mặt giúp các ngân hàng giảm chi phí vốn, song cũng sẽ kích thích dòng tiền dịch chuyển sang các kênh đầu tư, gồm chứng khoán và bất động sản, là hai kênh phổ biến nhất ở Việt Nam. Dòng tiền nội dồi dào sẽ là điểm tựa cho thị trường tháng Bảy. Ở chiều ngược lại, hiện thực về triển vọng KQKD Q2 không mấy khả quan cùng với rủi ro về một làn sóng bùng phát dịch bệnh thứ hai sẽ kìm hãm thị trường tăng trưởng mạnh mẽ. Sự chi phối của hai yếu tố trên sẽ khiến thị trường diễn biến trong xu hướng thận trọng trong tháng Bảy. Đầu tiên, số liệu tổng hợp từ kế hoạch kinh doanh năm 2020 của 638 doanh nghiệp đại diện cho 84% vốn hóa trên hai sàn HOSE và HNX cho thấy các chủ doanh nghiệp kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận trung vị sẽ giảm 2% so với năm 2019. Trong đó, tăng trưởng lợi nhuận trung vị từ sàn HNX và HOSE giảm lần lượt khoảng 0,2% và 6% YoY. Riêng đối với nhóm VN30, tăng trưởng lợi nhuận trung vị giảm khoảng 11% YoY. Chỉ có 9 trong tổng số 28 doanh nghiệp trong VN30 đặt kế hoạch lợi nhuận dương, trong khi một nữa số doanh nghiệp cho rằng lợi nhuận sẽ giảm hơn 10% trong năm 2020. Kết quả chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so với kế hoạch của hai năm 2018 và 2019 của các doanh nghiệp trong VN30 cho thấy phần lớn các công ty có xu hướng vượt kế hoạch tuy nhiên chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch là không đáng kể. Ngoài ra, tổng hợp quan điểm của các chuyên viên ngành về triển vọng KQKD quý II 2020 cho hơn một nửa số doanh nghiệp trong danh mục của chúng tôi sẽ ghi nhận KQKD quý II thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đa phần các doanh nghiệp trong hai nhóm ngành chính là ngân hàng và bất động sản được dự báo có KQKD không khả quan. Thhai, là tâm lý thị trường bị ảnh hưởng bởi lo ngại về làn sóng dịch bệnh thứ hai. Thị trường bắt đầu giảm điểm mạnh và khối ngoại bắt đầu duy trì bán ròng do số ca nhiễm trong ngày ở Mỹ tăng mạnh và đạt mức kỷ lục. Trong khi các quan chức y tế Mỹ cho rằng số ca nhiễm Covid-19 có thể gấp 10 lần con số được công bố hiện tại, WHO liên tục đưa ra cảnh báo về làn sóng dịch bệnh thứ hai quay trở lại. Trước tình hình đó, chúng tôi cho rằng tâm lý của thị trường sẽ mang trạng thái thận trọng đặc biệt là sau khi thị trường đã tăng hơn 30% kể từ đáy tháng Ba. Vùng điểm dao động của VNIndex được kỳ vọng trong khoảng 820 đến 900. Chênh lệch giữa tăng trưởng cung tiền và tín dụng duy trì ở mức cao Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt Ban Chiến lược Nguyễn Thị Phương Lam [email protected] Bernard Lapointe [email protected] Vũ Anh Tú [email protected] Nguyễn Tiến Hoàng [email protected] Trần Thị Ngọc Hà [email protected] Trương Thị Thảo Vi [email protected] -4,0% -3,0% -2,0% -1,0% 0,0% 1,0% 2,0% 3,0% 06/07/2020 Chiến lược đầu tư tháng 07/2020 MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH

MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 1

Chênh lệch tăng trưởng cung tiền và tín dụng duy trì mức dương tháng thứ mười liên tiếp và đang ở mức cao kể từ năm 2016. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng vẫn đang duy trì ở mức thấp phần nào cho thấy dòng tiền trong hệ thống vẫn sẽ tiếp tục dồi dào trong ít nhất một tháng tới. Trong khi đó, thị trường mở (OMO) hầu như vắng bóng các giao dịch giữa ngân hàng thương mại với NHNN. Tổng hợp các yếu tố trên cho thấy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế khả năng vẫn duy trì ở mức thấp trong tháng tới. Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng thương mại liên tiếp giảm lãi suất huy động, một mặt giúp các ngân hàng giảm chi phí vốn, song cũng sẽ kích thích dòng tiền dịch chuyển sang các kênh đầu tư, gồm chứng khoán và bất động sản, là hai kênh phổ biến nhất ở Việt Nam. Dòng tiền nội dồi dào sẽ là điểm tựa cho thị trường tháng Bảy. Ở chiều ngược lại, hiện thực về triển vọng KQKD Q2 không mấy khả quan cùng với rủi ro về một làn sóng bùng phát dịch bệnh thứ hai sẽ kìm hãm thị trường tăng trưởng mạnh mẽ. Sự chi phối của hai yếu tố trên sẽ khiến thị trường diễn biến trong xu hướng thận trọng trong tháng Bảy.

Đầu tiên, số liệu tổng hợp từ kế hoạch kinh doanh năm 2020 của 638 doanh nghiệp đại diện cho 84% vốn hóa trên hai sàn HOSE và HNX cho thấy các chủ doanh nghiệp kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận trung vị sẽ giảm 2% so với năm 2019. Trong đó, tăng trưởng lợi nhuận trung vị từ sàn HNX và HOSE giảm lần lượt khoảng 0,2% và 6% YoY. Riêng đối với nhóm VN30, tăng trưởng lợi nhuận trung vị giảm khoảng 11% YoY. Chỉ có 9 trong tổng số 28 doanh nghiệp trong VN30 đặt kế hoạch lợi nhuận dương, trong khi một nữa số doanh nghiệp cho rằng lợi nhuận sẽ giảm hơn 10% trong năm 2020. Kết quả chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so với kế hoạch của hai năm 2018 và 2019 của các doanh nghiệp trong VN30 cho thấy phần lớn các công ty có xu hướng vượt kế hoạch tuy nhiên chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch là không đáng kể.

Ngoài ra, tổng hợp quan điểm của các chuyên viên ngành về triển vọng KQKD quý II 2020 cho hơn một nửa số doanh nghiệp trong danh mục của chúng tôi sẽ ghi nhận KQKD quý II thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đa phần các doanh nghiệp trong hai nhóm ngành chính là ngân hàng và bất động sản được dự báo có KQKD không khả quan.

Thứ hai, là tâm lý thị trường bị ảnh hưởng bởi lo ngại về làn sóng dịch bệnh thứ hai. Thị trường bắt đầu giảm điểm mạnh và khối ngoại bắt đầu duy trì bán ròng do số ca nhiễm trong ngày ở Mỹ tăng mạnh và đạt mức kỷ lục. Trong khi các quan chức y tế Mỹ cho rằng số ca nhiễm Covid-19 có thể gấp 10 lần con số được công bố hiện tại, WHO liên tục đưa ra cảnh báo về làn sóng dịch bệnh thứ hai quay trở lại. Trước tình hình đó, chúng tôi cho rằng tâm lý của thị trường sẽ mang trạng thái thận trọng đặc biệt là sau khi thị trường đã tăng hơn 30% kể từ đáy tháng Ba.

Vùng điểm dao động của VNIndex được kỳ vọng trong khoảng 820 đến 900.

Chênh lệch giữa tăng trưởng cung tiền và tín dụng duy trì ở mức cao

Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt

Ban Chiến lược

Nguyễn Thị Phương Lam

[email protected]

Bernard Lapointe

[email protected]

Vũ Anh Tú

[email protected]

Nguyễn Tiến Hoàng

[email protected]

Trần Thị Ngọc Hà

[email protected]

Trương Thị Thảo Vi

[email protected]

-4,0%

-3,0%

-2,0%

-1,0%

0,0%

1,0%

2,0%

3,0%

06/07/2020

Chiến lược đầu tư tháng 07/2020

MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH

Page 2: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 2

NỘI DUNG KINH TẾ THẾ GIỚI 3

“Bệ đỡ” mỏng manh của ASEAN vẫn chưa được kiểm nghiệm ....................................................................................................................................... 3 KINH TẾ VIỆT NAM 7

Tăng trưởng GDP: Tốt hơn kỳ vọng............................................................................................................................................................................................ 7 Dư địa để kích thích tiền tệ hơn nữa .......................................................................................................................................................................................... 9

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG SÁU: QUAN NGẠI VỀ LÀN SÓNG DỊCH BỆNH THỨ HAI 10 TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG BẢY: ĐI NGANG 13 CHIẾN LƯỢC VÀ Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ THÁNG BẢY 15

GDP Q2/2020 của Việt Nam tăng trưởng 0,24% YoY, tốt hơn so với kỳ vọng chung của các chuyên gia khi mà hầu hết các ngành đều phục hồi tốt sau thời kỳ giãn cách xã hội. Do đó, chúng tôi hy vọng rằng kết quả kinh doanh của các công ty sẽ không quá tệ như dự báo trước đây. Mặc dù vậy, kết quả kinh doanh sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm ngành. Trong đó, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động kinh doanh trong nước sẽ kết quả tốt hơn so với những công ty xuất khẩu. Các ngành hàng tiêu dùng và tiện ích công cộng, chẳng hạn, sẽ phục hồi nhanh hơn so với các nhóm ngành như dệt may, hàng không hay cảng. Trong khi đó, mùa kinh doanh của các công ty xây dựng và bất động sản thường rơi vào Q3 hoặc Q4. Vì vậy, các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này cũng khó ghi nhận kết quả khả quan. Đối với ngành ngân hàng, kết quả hoạt động của Q2/2020 có thể chưa đựng sự bất ngờ. Thu nhập lãi ròng thấp (do tăng trưởng tín dụng thấp) có thể được bù bởi chi phí dự phòng thấp (nếu ngân hàng trì hoãn ghi nhận dự phòng cho các khoản vay, như sự cho phép của NHNN). Tuy nhiên, đây chỉ là bút toán kế toán. Ngành ngân hàng khó lòng tránh khỏi bị ảnh hưởng tiêu cực trong bối cảnh triển vọng toàn nền kinh tế không khả quan. Vấn đề là thời điểm bộc lộ sự tiêu cực này.

Chúng tôi tin rằng nhà đầu tư đã nhận thấy được những diễn tiến đề cập bên trên. Diễn biến giá cổ phiếu đang phản ánh kỳ vọng này: cổ phiếu của doanh nghiệp được kỳ vọng KQKD tốt khá tích cực so với thị trường chung trong những tuần qua. Thêm vào đó, rủi ro bùng phát đợt dịch thứ hai đang gia tăng trở lại trước tình trạng phát sinh nhiều ca nhiễm mới và tăng lên mức cao kỷ lục mới. Mặc dù chúng tôi cho rằng nhà đầu tư sẽ không phản ứng quá cực đoan (nếu thực sự có đợt bùng phát thứ hai) như họ đã phản ứng trong đợt bùng phát cuối tháng Ba, NĐT vẫn sẽ thận trọng khi đưa ra quyết định đầu tư. Đặc biệt khi mà thị trường sẽ đi vào vùng trống thông tin hỗ trợ trong tháng Tám. Vì vậy, chúng tôi cho rằng nhà đầu tư nên để dành một phần sức mua cho trường hợp xảy ra kịch bản xấu hơn. Chiến lược ngắn hạn trong mùa công bố KQKD, NĐT chỉ nên giải ngân trong các nhịp điều chỉnh và hiện thực hóa lợi nhuận trong các phiên tăng điểm.

Ngành chứng khoán là một trong những ngành có KQKD được chúng tôi kỳ vọng sẽ phục hồi mạnh trong Q2/2020. Sự suy giảm mạnh của TTCK vào cuối tháng 3/2020 đã thu hút một lượng lớn tiền mới. Nhờ đó, không chỉ giá cổ phiếu phục hồi mạnh mà giá trị giao dịch cũng tăng đáng kể. Các công ty chứng khoán sẽ được hưởng lợi tích cực như:

Chúng tôi phát hành báo cáo lần đầu về CTCP Nhiệt điện Hải Phòng (UpCom: HND) với mức giá mục tiêu 22.900 đồng/cp. Đây là doanh nghiệp nhiệt điện có nhiều điểm mạnh nội tại nhờ các tổ máy điện trẻ, suất đầu tư cạnh tranh và hoạt động hiệu quả. Đáp ứng khoảng 7% phụ tải miền Bắc và 3,7% tổng tiêu thụ điện cả nước, lợi thế của HND được thể hiện ở biên gộp cao, suất tiêu hao than điều độ so với các nhà máy điện than sử dụng than vùng Đông Bắc Bộ. Thêm vào đó, việc tuân thủ lịch tu sửa và quản lý các chi phí vận hành khác chặt chẽ cũng góp phần tăng tính ổn định trong các chỉ số tài chính của HND. Trong điều kiện thuỷ văn hiện tại, thế mạnh của HND được phát huy. Công suất huy động và sản lượng hợp đồng đều ở mức cao là động lực tăng trưởng lợi nhuận trong trung hạn. Đặc biệt trong những năm cuối cùng đẩy mạnh khấu hao và trả nợ, tăng công suất hoạt động giúp dòng tiền thu về dồi dào. Nhờ đó, HND trả nợ đúng lịch, giảm chi phí lãi vay cũng như chi phí lỗ tỷ giá trong khi vẫn có lãi cao và tăng tỷ lệ trả cổ tức tiền mặt trên mỗi cổ phiếu.

DANH SÁCH CỔ PHIẾU QUAN TÂM 17

55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những phân tích, đánh giá cụ thể trong các “Báo cáo phân tích công ty” hoặc “Nhật ký chuyên viên” phát hành từ trước đến nay.

Page 3: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 3

KINH TẾ THẾ GIỚI • “Bệ đỡ” mỏng manh của ASEAN vẫn chưa được kiểm nghiệm

“Bệ đỡ” mỏng manh của ASEAN vẫn chưa được kiểm nghiệm

Ngay sau khi kết thúc cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1998, các quốc gia Đông Nam Á và ba đối tác - Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc - đã đưa ra Sáng kiến Chiang Mai (CMI). CMI hướng đến mục tiêu đưa ra một cơ chế giúp các nước ASEAN quản lý khủng hoảng thanh khoản ngắn hạn và tránh phải phụ thuộc vào sự hỗ trợ của IMF1 cho các cuộc khủng hoảng trong tương lai. Thỏa thuận hoán đổi ngoại tệ song phương này trị giá 120 tỷ USD và được xem là một “bệ đỡ an toàn”. Thỏa thuận này được chi phối bởi một hợp đồng duy nhất cho mục đích cung cấp hỗ trợ tài chính bằng đô la (USD) thông qua các giao dịch hoán đổi tiền tệ giữa các quốc gia thành viên.

Cuộc khủng hoảng tài chính 1997-98 và sự lan rộng trên toàn khu vực đã cho thấy một số điểm quan trọng:

• Các hệ thống tài chính và điều kiện kinh tế được kết nối chặt chẽ trên khắp Đông Á;

• Dựa vào một mình IMF để vượt qua khủng hoảng không phải là lựa chọn tốt nhất;

• Cần phải tạo ra một cơ chế tự giúp đỡ trong khu vực để ngăn chặn và quản lý hiệu quả các cuộc khủng hoảng tài chính.

Trong khi cuộc khủng hoảng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều quốc gia Đông Á thông qua các kênh thương mại, khủng hoảng cũng tạo ra sự thiếu hụt thanh khoản quốc tế ở một số quốc gia, đặc biệt là Hàn Quốc và Indonesia. Hàn Quốc đã chứng kiến sự đảo chiều dòng vốn đột ngột sau sự sụp đổ của Lehman Brothers vào tháng 9/2008 và đối mặt với một "cuộc khủng hoảng tiền tệ quy mô nhỏ", đơn cử là mất dự trữ ngoại hối nhanh chóng và đồng tiền mất giá mạnh. Không sẵn sàng để đăng ký gói hỗ trợ thanh khoản ngắn hạn của IMF, chính quyền Hàn Quốc đã chọn một hợp đồng hoán đổi tiền tệ trị giá 30 tỷ USD từ Fed. Động thái này tác động ngay lập tức, ổn định thị trường tài chính và ngoại hối ở Seoul. Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á, Úc và Nhật Bản đã hỗ trợ tài chính để đảm bảo chính phủ Indonesia có thể huy động đủ nguồn lực tài chính trên thị trường vốn quốc tế.

Thỏa thuận hoán đổi CMI đã được đa phương hóa vào năm 2010 và được biết đến là Đa phương hóa Sáng kiến Chiang Mai, hay CMIM, với tổng quy mô hiện tại là 240 tỷ USD. Mục tiêu cốt lõi của CMIM là:

• để giải quyết cán cân thanh toán và khó khăn thanh khoản ngắn hạn trong khu vực ASEAN2+ 3

• để bổ sung cho các thỏa thuận tài chính quốc tế hiện có

Tuy nhiên, CMIM chưa bao giờ được đưa vào hoạt động mặc dù hai thập kỷ đã đi qua với nhiều cuộc khủng hoảng toàn cầu đã diễn ra, Covid-19 là cuộc khủng hoảng gần đây nhất. Một câu hỏi hợp lý để nghi vấn là:

• Tại sao các quốc gia thành viên ASEAN không khởi động CMIM, mặc dù phải đối mặt với căng thẳng kinh tế và thiếu hụt Đô la định kỳ?

• Đặt câu hỏi theo cách khác: Nếu “bệ đỡ an toàn” của khu vực không được triển khai trong cuộc khủng hoảng toàn cầu đặc biệt này, thì khi nào nó có thể được sử dụng?

Tại Hội nghị thượng đỉnh đặc biệt ASEAN+3 về Covid-19 diễn ra ngày 14/4, Thủ tướng Trung Quốc Lý Khắc Cường đã đề nghị hỗ trợ một cách khá hờ hững cho CMIM, lưu ý rằng “các cơ chế cho CMIM cần phải được tận dụng triệt để” nhằm tăng cường chuẩn bị khủng hoảng. Thật vậy, trong

1 Sau cuộc khủng hoảng châu Á, IMF đã có cái nhìn khá tệ ở châu Á sau khi các tổ chức quốc tế khuyến nghị các chính sách mà chính quyền địa phương cho là không phù hợp. Một số khuyến nghị của IMF bao gồm thắt chặt chi tiêu tài khóa để kiềm chế mức nợ.

2 ASEAN + Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc

Page 4: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 4

khi một cuộc khủng hoảng toàn diện đang diễn ra, các nhà hoạch định chính sách ASEAN dường như đang theo đuổi để tiếp cận bất cứ biện pháp nào ngoại trừ CMIM để giải quyết các thách thức kinh tế ngắn hạn. Như thể những người lính cứu hỏa lưỡng lữ tung ra động cơ cứu hỏa của mình để chiến đấu với ngọn lửa lớn nhất từng có trong khu phố.

Những lý do cho sự thận trọng này để bắt đầu CMIM rất phức tạp và đáng để tìm hiểu.

Khi bắt đầu, mô hình CMIM hoàn toàn phù hợp với các mục tiêu chiến lược và hỗ trợ tài chính cung cấp cho các quốc gia đang gặp khó khăn bởi IMF. Khi một thành viên CMIM bắt đầu hợp đồng hoán đổi, bất cứ điều gì trên 30% quyền lợi của quốc gia này sẽ tự động kích hoạt nhu cầu chương trình IMF. Điều này khiến nhiều thành viên ASEAN có thu nhập trung bình (Malaysia, Thái Lan, Indonesia và thậm chí cả Philippines) bị ràng buộc. Hoán đổi dưới 30% quyền lợi có thể là quá nhỏ đối với nhu cầu tài chính của các quốc gia và bất cứ điều gì vượt quá giới hạn 30% đều đặt họ sự kiểm soát khó chịu của IMF.

Sự khởi xướng CMIM cũng bị cuốn vào chính trị trong khu vực bởi cách cạnh tranh giữa Trung Quốc và Nhật Bản để giành quyền tối cao trong khu vực. Bằng bất kỳ thước đo nào, Trung Quốc dường như có lợi thế hơn Nhật Bản vì quy mô ngày càng tăng và ảnh hưởng kinh tế trong ASEAN. Các quan chức Nhật Bản trong Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhật Bản là những kiến trúc sư ban đầu của mô hình CMI và Tokyo rõ ràng không hài lòng với điều đó.

Để chống lại ảnh hưởng của đồng đô la Mỹ, Trung Quốc cũng khuyến khích sử dụng đồng Nhân dân tệ (RMB) trong các giao dịch thương mại và đã ký các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương (tách biệt với CMIM) với 35 ngân hàng trung ương trên toàn cầu, bao gồm một số ngân hàng tại ASEAN. Mặc dù đồng Nhân dân tệ không hoàn toàn có thể chuyển đổi, đây là trở ngại lớn ngăn RMB trở thành một loại tiền tệ dự trữ thực sự, Bắc Kinh đang hy vọng sẽ thu hút một số lượng lớn các quốc gia ở châu Á vào phạm vi ảnh hưởng kinh tế của Trung Quốc và giảm sự phụ thuộc vào đồng đô la Mỹ. Điều này có khả năng khiến Trung Quốc xung đột trực tiếp với mục đích của CMIM, hoặc ở mức tối thiểu làm loãng vai trò và mục tiêu của thỏa thuận hoán đổi đa phương. Trong một cuộc khủng hoảng ở tương lai, liệu một ngân hàng trung ương ASEAN sẽ dễ dàng tiếp cận Nhân dân tệ hơn thông qua thỏa thuận hoán đổi song phương với Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc, hay đi một con đường nguy hiểm và chính trị hơn thông qua CMIM và IMF?

Các nhà hoạch định chính sách ASEAN cần giải quyết những sự mơ hồ này nếu họ muốn “bệ đỡ an toàn” của khu vực hoạt động hiệu quả. Một cách để đạt được điều này là đẩy nhanh hội nhập tài chính khu vực. Kể từ khi thành lập, ASEAN đã có những bước đi đáng khen ngợi trong việc giảm các rào cản và định vị ASEAN là một trong những khối thương mại năng động nhất thế giới. Hội nhập tài chính đang tỏ ra khó khăn hơn, nhất là khi các quốc gia thành viên ASEAN đang ở các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau: một nước Singapore tiên tiến và các quốc gia thu nhập thấp là Myanmar, Lào và Campuchia.

Về lâu dài, hiệu quả và tiện ích của mạng lưới an toàn khu vực như CMIM sẽ được tăng cường đáng kể nếu các thành viên ASEAN thực hiện bước đi khó khăn trong việc tích hợp các lĩnh vực tài chính và thị trường vốn, cũng như tìm ra cách đổi mới cho cơ sở hạ tầng tài chính khu vực.

Hiện tại, các mục tiêu của CMIM đã bị đóng băng – trong những sai lầm chính sách và ký ức tồi tệ về cuộc khủng hoảng tài chính châu Á hơn hai thập kỷ trước. Làm mới mục đích CMIM và đưa nó đến gần hơn với tầm nhìn của ASEAN về một cộng đồng kinh tế thực sự sẽ là một chặng đường dài để giải đáp câu hỏi khó hiểu về lý do tại sao thỏa thuận hoán đổi chưa bao giờ được sử dụng.

Trong khi đó, tiền tệ ASEAN cho đến thời điểm hiện tại của năm 2020 đã không biến động song song với đồng Đô la Mỹ. Đồng Baht Thái và Ringgit Malaysia đã mất giá nhiều nhất, lần lượt là 3,9 và 4,9%. Tuy nhiên, đồng Peso của Philippines đã tăng 1,7% trong khi đó Việt Nam đồng và Đô la Singapore không đổi.

Page 5: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 5

Bảng 1: Tỷ giá hối đoái so với đồng Đô la Mỹ, từ ngày 1/1/2020 đến 29/6/2020

Tiền tệ 1/1/2020 29/6/2020 % thay đổi

Nhân dân tệ 6,96 7,06 -1,4

Rupiah 13,880 14,234 -2,6

Ringgit 4,09 4,29 -4,9

Peso 50,65 49,80 +1,7

Đô la Sing 1,36 1,39 -0,1

Baht 29,72 30,88 -3,9

Việt Nam đồng 23,170 23,210 Đi ngang

Nguồn: Tradingview

Lưu ý: dấu + biểu thị sự tăng giá so với đồng Đô la Mỹ, dấu – biểu thị sự giảm giá so với đồng Đô la Mỹ

Cuối cùng, Bảng 2 nhắc chúng ta lợi suất trái phiếu danh nghĩa toàn cầu vẫn còn thấp theo tiêu chuẩn lịch sử. Một số quốc gia sẽ vượt qua cơn bão chi tiêu tài khóa liên quan đến Covid-19 mà ngân sách vẫn tốt, cơ hội để tăng nợ bằng đồng nội tệ. Ở châu Á, chỉ có Indonesia chứng kiến lãi suất trái phiếu tăng lên trong thời gian gần đây.

Bảng 2: Lợi tức trái phiếu kho bạc danh nghĩa trung bình 10 năm và gần nhất,%

Quốc gia Trung bình 10 năm Gần nhất Ấn Độ 7,7 6,0

Indonesia 7,3 7,7

Philippines 4,5 3,2

Malaysia 3,8 2,8

Trung Quốc 3,5 2,6

Thái Lan 2,8 1,1

Hàn Quốc 2,4 1,4

Mỹ 2,3 0,7

Singapore 2,0 0,8

Khu vực Châu Âu 2,0 o,5

Hong Kong 1,6 0,5

Đức 1,0 -0,5

Nhật Bản 0,4 0,0

Nguồn: Aletheia Capital

Page 6: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 6

CHỈ SỐ VĨ MÔ THẾ GIỚI THÁNG 6

Chênh lệch lợi tức TPCP Mỹ (%/năm) Lợi tức TPCP Đức và Nhật (%/năm)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

Giá dầu WTI (USD/thùng) PMI tại ASEAN (Điểm)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

Diễn biến giá vàng Diễn biến tỷ giá (%, YTD)

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

-1,0

-0,5

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

04/2

016

09/2

016

02/2

017

07/2

017

12/2

017

05/2

018

10/2

018

03/2

019

08/2

019

01/2

020

06/2

020

US10Y-US3M

-1,0-0,8-0,6-0,4-0,20,00,20,40,60,81,0

10/2

015

02/2

016

06/2

016

10/2

016

02/2

017

06/2

017

10/2

017

02/2

018

06/2

018

10/2

018

02/2

019

06/2

019

10/2

019

02/2

020

06/2

020

Đức 10Y Nhật 10Y

-60

-40

-20

0

20

40

60

80

01/2

020

01/2

020

01/2

020

02/2

020

02/2

020

03/2

020

03/2

020

04/2

020

04/2

020

05/2

020

05/2

020

06/2

020

06/2

020

07/2

020

20

25

30

35

40

45

50

55Vi

êt N

am

Thai

Lan

Phili

ppin

es

Mya

nmar

Mal

aysi

a

Indo

nesi

a

04/2020 05/2020 06/2020

1.150

1.250

1.350

1.450

1.550

1.650

1.750

1.850

36373839404142434445

02/2

018

06/2

018

10/2

018

02/2

019

06/2

019

10/2

019

02/2

020

06/2

020

Giá vàng Việt Nam

Giá vàng thế giới RHS

(Triệu VND/lượng) (USD/ounce)

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

USD

VND

USD

CNY

USD

IDR

USD

MYR

USD

PHP

USD

SGD

USD

THB

USD

INR

Page 7: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 7

KINH TẾ VIỆT NAM • Tăng trưởng GDP: Tốt hơn kỳ vọng • Dư địa để kích thích tiền tệ hơn nữa

Tăng trưởng GDP: Tốt hơn kỳ vọng

“Chưa từng có” là một trong những cụm từ được tìm kiếm nhiều nhất và có thể sẽ trở thành ‘keyword’ của năm 2020. Cụm từ này mô tả những thay đổi chưa từng được biết đến trước đây trong các vấn đề kinh tế xã hội khi thế giới đã trải qua cuộc khủng hoảng bất thường trong Q2 2020. Các nền kinh tế toàn cầu đã trải qua giai đoạn ngừng hoạt động đột ngột và tái khởi động trong ba tháng qua. Trên con đường phục hồi kinh tế, sự phân hóa đang gia tăng giữa các nước.

Tại Việt Nam, nền kinh tế đang tiến tới trạng thái bình thường mới nhanh hơn so với sự biến đổi theo chu kỳ kinh tế bình thường cũng như so với các nước trong khu vực mặc dù sự phục hồi vẫn phụ thuộc vào chuỗi cung ứng toàn cầu và hiệu quả của các chính sách kích thích có mục tiêu.

Theo dữ liệu của Tổng cục Thống kê, dữ liệu tăng trưởng GDP của Việt Nam là 0,36% yoy trong Q2. Con số này tốt hơn nhiều so với dự báo bi quan về tăng trưởng âm được ghi nhận vào cuối tháng 3. Trong 6T2020, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ hàng năm là 1,8% yoy. Ba điểm nổi bật, bao gồm:

Đầu tiên, doanh số bán lẻ phục hồi mạnh mẽ trong hai tháng qua sau khi giảm đột ngột vào tháng Tư. Trong tháng 6, doanh thu của các nhà bán lẻ đạt hơn 430 tỷ đồng, tăng 6,2% mom và 5,3% yoy. Điều này đã giảm đáng kể sức ép lên quỹ đạo hồi phục kinh tế của Việt Nam. Trong nửa đầu năm, tổng doanh thu hàng hóa và dịch vụ được ghi nhận ở mức 2.380 nghìn tỷ đồng, giảm 0,8% yoy. Tiêu dùng trong nước được xem là động lực chính của sự phục hồi kinh tế khi nền kinh tế toàn cầu đang ở giai đoạn đầu của chu kỳ hồi phục. Tiêu thụ trong nước được hỗ trợ mạnh mẽ bởi sự phục hồi nhanh chóng trong cả tính lưu động và khả năng chi tiêu ngay sau khi giãn cách xã hội được dỡ bỏ.

Thứ hai, chính phủ cam kết cao trong việc giải ngân đầu tư nhà nước nhằm giảm bớt tác động của Covid-19 lên nền kinh tế đồng thời tái khởi động nền kinh tế. Khoản đầu tư lên tới 154,4 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% yoy, cao hơn tốc độ hàng năm 4,2% trong 6T2019. Việc giải ngân của chính quyền trung ương tăng vọt 48,8% yoy trong khi đó chính quyền địa phương cũng tăng giải ngân 15% yoy. Bộ Giao thông vận tải, Y tế, Nông nghiệp và Giáo dục hưởng lợi nhiều nhất từ việc tăng giải ngân này. Tháng trước, Quốc hội đã nhất trí chuyển đổi ba dự án PPP của đường cao tốc Bắc-Nam thành đầu tư công, dự án sẽ bắt đầu xây dựng từ giữa Q3, để đẩy nhanh quá trình giải ngân. Đáng chú ý, các dự án này chiếm hơn 40% tổng vốn đầu tư của 11 dự án PPP.

Hình 1: Tăng trưởng GDP, % yoy3 Hình 2: Doanh số bán lẻ, % yoy, và Chỉ số sản xuất, điểm

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

3 Tăng trưởng GDP Q3 và Q4/2020 là số ước tính của Rồng Việt

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

7%

8%

9%

Q1 Q2 Q3 Q4

2020 2019 2018 2017 2016

90

95

100

105

110

115

120

125

130

-30%

-25%

-20%

-15%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

01/1

9

03/1

9

05/1

9

07/1

9

09/1

9

11/1

9

01/2

0

03/2

0

05/2

0

TT doanh thu bán lẻ LHS Chỉ số SXCN RHS

Page 8: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 8

Cuối cùng và quan trọng nhất, công nghiệp sản xuất lại tiếp tục gây bất ngờ khi chỉ số sản xuất công nghiệp tăng vọt trong tháng 6. Tổng cục Thống kê cũng điều chỉnh tăng kết quả 2 tháng gần đây. Trong tháng 6, sản lượng tăng 7% yoy, mức tăng trưởng hàng tháng cao nhất kể từ cuối tháng 9 năm ngoái, không kể đến tháng 2/2020. Trong nửa đầu năm 2020, giá trị gia tăng của ngành công nghiệp tăng 2,7% yoy trong đó Q1 và Q2 ghi nhận mức tăng trưởng hàng năm tương ứng là 5,1% và 0,7%. Các kết quả sơ bộ được điều chỉnh tăng 1%-3%. Cần thừa nhận rằng thành công sớm của Việt Nam trong việc ngăn chặn dịch Covid-19 cho phép các nhà sản xuất quay trở lại nhà máy và sẵn sàng đáp ứng các đơn hàng nước ngoài.

Trong Q2, tồn kho công nghiệp tiếp tục tăng cao và lên mức 26,7% yoy. Chế biến thực phẩm, quần áo, các sản phẩm liên quan đến gỗ, cao su, hóa chất, dầu tinh luyện, kim loại cơ bản và các sản phẩm điện và điện tử đã ghi nhận sự gia tăng hàng tồn kho nhiều nhất. Nhìn chung, các nhà sản xuất đang thực hiện các đơn đặt hàng đã ký để sẵn sàng xuất khẩu và sắp xếp lại ca làm việc nhằm thích ứng với sự cố tạm thời trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Chúng tôi tin rằng hàng tồn kho là thặng dư thương mại đầy hứa hẹn trong nửa cuối năm 2020 khi nền kinh tế toàn cầu đang tái khởi động. Tuy nhiên, việc Mỹ phải hứng chịu một đợt bùng phát mới sẽ ảnh hưởng lên triển vọng nhận các đơn hàng mới của các nhà sản xuất xuất khẩu như thủy sản, may mặc, gỗ. Cần phải lưu ý rằng Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam và tăng trưởng doanh thu xuất khẩu luôn duy trì ở mức cao. Trong khi đó, xuất khẩu sang EU ghi nhận kết quả tốt hơn trong việc làm phẳng đường cong đã giảm kể từ năm 2019 do nhu cầu thấp.

Cần thiết để làm nổi bật sự phục hồi ấn tượng của sản xuất các sản phẩm điện và điện tử đã đóng góp đáng kể cho quỹ đạo tăng trưởng kinh tế nhiều hứa hẹn của Việt Nam trong giai đoạn hậu dịch. Sản lượng các thiết bị điện tử đã tăng 21,7% yoy trong tháng 6, mức tăng trưởng mạnh thứ hai trong hai năm qua. Bên cạnh đó, các nhà sản xuất thiết bị điện ghi nhận tốc độ hàng năm là 8,6%. Như đã lưu ý trước đây, có những dấu hiệu sớm về việc bắt đầu mùa kinh doanh dựa trên dữ liệu xuất nhập khẩu trong nửa đầu tháng 6. Theo ước tính của TCTK, tổng doanh thu xuất khẩu và chi phí nhập khẩu của Việt Nam tăng 9,5% mom và 12,8% mom trong tháng 6. Rõ ràng, các sản phẩm điện và điện tử với tốc độ tăng trưởng hai chữ số đóng vai trò quan trọng nhất so với các ngành khác.

Sản lượng sản xuất đã ghi nhận ba lần tăng vào tháng 2, 5 và 9/2019, cùng với việc ra mắt sản phẩm mới của các công ty công nghệ lớn. Năm 2020, virus đã trì hoãn hầu hết chương trình vào mùa hè này, kết quả là lượng công việc bị ứ đọng trong 2H2020. Bên cạnh đó, giãn cách xã hội toàn cầu đã tạo ra sự tiết kiệm bắt buộc cho phép người tiêu dùng chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu. Các sản phẩm công nghệ cao được ưa thích. Làm việc tại nhà cũng thúc đẩy nhu cầu cho các thiết bị văn phòng.

Chúng tôi tin rằng sản xuất sản phẩm điện, điện tử vẫn sẽ tăng mạnh trong 2H2020, góp phần vào mức tăng trung bình hơn 7% của Q3, Q4/2020. Tăng trưởng GDP 2020 được kỳ vọng ở mức gần 5%.

Hình 3: Chỉ số sản xuất các sản phẩm điện và điện tử

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng VIệt

8090

100110120130140150160170180

02/1

6

04/1

6

06/1

6

08/1

6

10/1

6

12/1

6

02/1

7

04/1

7

06/1

7

08/1

7

10/1

7

12/1

7

02/1

8

04/1

8

06/1

8

08/1

8

10/1

8

12/1

8

02/1

9

04/1

9

06/1

9

08/1

9

10/1

9

12/1

9

02/2

0

04/2

0

06/2

0

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học Sản xuất thiết bị điện

Page 9: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 9

Dư địa để kích thích tiền tệ hơn nữa

Trong 6T2020, có những thay đổi bất thường về các chỉ số tiền tệ, bao gồm tăng cung tiền, tăng trưởng tín dụng và tiền gửi do tác động của Covid-19. Tăng trưởng cung tiền đã dần tăng lên và duy trì ở mức xấp xỉ 5% ytd đến ngày 20/6/2020 mặc dù con số này thấp hơn 7.1% ytd trong 6T2019. Thặng dư thương mại tốt hơn mong đợi, đạt 4 tỷ USD trong 6T2020, khiến Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải hấp thụ nguồn cung USD. Trong khi đó, tăng trưởng tín dụng chỉ tương đương một nửa tăng trưởng cung tiền. Về mặt tích cực, tăng trưởng tín dụng đã tăng gần 1,3% trong 30 ngày qua. Điều này gia tăng hy vọng của chúng tôi về việc giải ngân tín dụng đầy hứa hẹn nửa năm còn lại. Tăng trưởng tín dụng 2020 dự kiến đạt 9-10% YoY. Khoảng cách hiện tại giữa tăng trưởng cung tiền và tăng trưởng tín dụng giải thích tại sao lãi suất liên ngân hàng đột ngột giảm và đánh dấu mức thấp nhất trong lịch sử, 0,12% vào ngày 02/07/2020. Điều này đã duy trì trong gần 2 tháng gần đây.

Điểm nổi bật khác có liên quan đến những thay đổi kỳ lạ trong tăng trưởng tiền gửi gần như đi ngang kể từ cuối tháng 4. Trong khi tiền gửi tư nhân tăng 3,7% ytd, tiền gửi của doanh nghiệp giảm gần 4% ytd. Đáng chú ý, tăng trưởng tiền gửi tăng vọt đáng kể trong tháng 5 và tháng 6, ở mức 4,4% ytd vào cuối tháng 6. Trong khi tăng trưởng tiền gửi ở các tỉnh/thành phố phía Bắc tăng ổn định, ở phía Nam ghi nhận nhiều biến động. Điển hình, tăng trưởng tiền gửi tại TP. Hồ Chí Minh chiếm gần 30% tổng tiền gửi cả nước, vẫn đi ngang vào cuối tháng 4 trước khi tăng vọt một tháng sau đó và đạt 1,8% ytd. Hầu hết các khoản tăng đến từ các khu vực doanh nghiệp có giá trị tăng 3,6% ytd. Điều này trái ngược với mức tăng trưởng âm 3,5% ytd tính đến ngày 30/4/2020.

Mức tăng trưởng tiền gửi rất thấp trong 4T2020 có liên quan đến các dự báo bi quan về tác động của Covid-19. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp duy trì một lượng tiền mặt nhàn rỗi cao để bảo vệ hoạt động kinh doanh trước những rủi ro chưa từng có. Tuy nhiên, các số liệu kinh tế gần đây ngụ ý một triển vọng tươi sáng hơn về phục hồi kinh tế, nỗi sợ hãi đang mờ nhạt dần và tiền đang quay trở lại hệ thống. Chúng tôi tin rằng khoảng cách lớn giữa tăng trưởng tiền gửi và tăng trưởng cung tiền sẽ không còn tồn tại trong 2H2020.

Trong bối cảnh tái khởi động nền kinh tế, chúng tôi tin rằng chính phủ các nước, bao gồm cả Việt Nam, cần phải quan sát tác động của việc nới lỏng tài chính và tiền tệ đối với sự phục hồi kinh tế trước khi đưa ra bất kỳ sự nới lỏng nào. Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đang phân phối lại giới hạn tín dụng giữa các ngân hàng thương mại, chúng tôi tin rằng có nhiều dư địa để cắt giảm lãi suất. Hiện tại, chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng các ngân hàng trung ương ưu tiên ổn định tài chính hơn ổn định giá cả. Điều đó có nghĩa việc cắt giảm lãi suất đầy hứa hẹn nhằm khởi động lại nền kinh tế. Liên quan đến lạm phát, CPI toàn phần và CPI cơ bản là 4,2% yoy và 2,8% yoy trong 6T2020, cao hơn so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù lạm phát gây áp lực đáng kể cho các nhà hoạch định chính sách, chúng tôi tin rằng lạm phát sẽ sớm được kiểm soát tốt. Chính phủ cho phép nhập khẩu heo sống nhằm ổn định mặt bằng giá trong nước. So với các thời kỳ lạm phát cao trong quá khứ, rủi ro hiện tại được xác định rõ ràng và Chính phủ đang nỗ lực để ổn định tình hình. Mặc dù chúng tôi chưa kỳ vọng một sự sụt giảm đột ngột của giá heo trong Q3, nhưng trong 12 tháng tới, mặt bằng chỉ số giá hàng hoá thực phẩm có thể sẽ theo chiều hướng đi xuống.

Hình 4: Các chỉ số tiền tệ Hình 5: Tăng trưởng huy động ở HN, HCM

Hình 6: CPI trong 6 tháng đầu năm

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

0%

1%

2%

3%

4%

5%

31/0

1

29/0

2

20/0

3

31/0

3

28/0

4

15/0

5

29/0

5

16/0

6

19/0

6

TT cung tiền TT tín dụng

TT huy động

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

01/2

0

02/2

0

03/2

0

04/2

0

05/2

0

06/2

0

HCM HN

1%2%2%3%3%4%4%5%

1H20

15

1H20

16

1H20

17

1H20

18

1H20

19

1H20

20

CPI chung CPI lõi

Page 10: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 10

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG 6: QUAN NGẠI VỀ LÀN SÓNG DỊCH BỆNH THỨ HAI

Những ngày đầu tháng Sáu chứng kiến thị trường tiếp nối đà tăng từ tháng Năm và vượt qua ngưỡng 900 điểm. Tuy nhiên, lo ngại về làn sóng thứ hai của dịch Covid-19 đã khiến thị trường chứng khoán Việt Nam giảm sâu. Số liệu GDP quý II mặc dù đã được dự báo sẽ ở mức thấp, thị trường vẫn phản ánh khá tiêu cực sau khi kết quả được công bố. Kết thúc tháng Sáu, trong khi HNX không thay đổi so với cuối tháng Năm, VNIndex giảm 4,6%, chấm dứt chuỗi hai tháng tăng điểm trước đó.

Hình 7: Diễn biến chỉ số VNIndex kể từ đầu năm Hình 8: Diễn biến chỉ số HNXIndex kể từ đầu năm

Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt

Thanh khoản thị trường đạt mức cao khi giá trị giao dịch khớp lệnh trung bình đạt trên 5 nghìn tỷ đồng, mức cao nhất kể từ tháng 4/2018. Trong tháng cũng ghi nhận phiên có tổng giá trị giao dịch bao gồm khớp lệnh và thỏa thuận cao kỷ lục nhờ thương vụ mua thỏa thuận 15 nghìn tỷ đồng VHM của một nhóm các quỹ đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, thanh khoản thị trường tăng cao nhờ sự đóng góp của nhóm VNMid và VNSmall trong khi thanh khoản VN30 giảm so với tháng trước đó. Kết quả là VNMid (-0,3% MoM) và VNSmall (-0,7% MoM) diễn biến tốt hơn so với VN30 (-4,4% MoM) trong tháng Sáu.

Biến động của cổ phiếu trong tháng Sáu cũng có xu hướng cân bằng hơn khi số lượng cổ phiếu tăng điểm và giảm điểm khá bằng nhau trên hai sàn HOSE và HNX, trong khi số cổ phiếu tăng điểm vượt trội trong hai tháng trước đó.

Hình 9: Giá trị giao dịch khớp lệch trung bình hằng ngày theo nhóm cổ phiếu trên HOSE (tỷ đồng)

Hình 10: Số lượng cổ phiếu theo tỷ suất sinh lời/tháng

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

Diễn biến các ngành khá tương đồng với diễn biến của thị trường chứng khoán trong tháng Sáu. Các ngành hàng tiêu dùng tăng mạnh trong những ngày đầu tháng cũng chính là ngành bị điều chỉnh mạnh nhất khi thị trường quay đầu giảm điểm. Cụ thể, các mã lớn trong nhóm ngành hàng thiết yếu như SAB và MSN giảm mạnh lần lượt là 10,4% và 13,9% so với cuối tháng Năm. Nhóm ngân hàng, động lực tăng trưởng chính trước đó của thị trường, cũng mất hút trong tháng Sáu.

600

700

800

900

1000

1100

-

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

1/2 1/20 2/12 2/28 3/17 4/3 4/21 5/11 5/27 6/12 6/30

GT khớp lệnh (tỷ đồng) VN-Index (trục phải)

80

90

100

110

120

130

-

200

400

600

800

1.000

1.200

1.400

1/2 1/20 2/12 2/28 3/17 4/3 4/21 5/11 5/27 6/12 6/30

GT khớp lệnh (tỷ đồng) HNX-Index (trục phải)

0

500

1.000

1.500

2.000

2.500

3.000

01/20 02/20 03/20 04/20 05/20 06/20

VN30 VNMid VNSML

-

100

200

300

400

500

600

700

800

01/19 05/19 09/19 01/20 05/20

≤ -20% (-20%,-10%] (-10%,0%) [0%,10%) [10%,20%) ≥20%

Page 11: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 11

Trong khi đó, nhóm bất động sản bị ảnh hưởng bởi sự giảm điểm của VIC và VRE mặc dù NVL (+13,3% MoM) tăng trưởng ấn tượng.

Hình 11: Diễn biến chỉ số các nhóm ngành trong tháng Sáu

Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

Giao dịch khối ngoại

Giao dịch khối ngoại trên sàn HOSE khá sát với diễn biến của chỉ số khi mà khối ngoại giao dịch khá cân bằng trong nữa đầu tháng Sáu và chỉ thực sự duy trì bán ròng những ngày cuối tháng trước những lo ngại về làn sóng thứ hai của dịch Covid-19. Tháng Sáu ghi nhận khối ngoại bán ròng gần 560 tỷ đồng trên sàn HOSE thông qua giao dịch khớp lệnh, tăng từ mức 290 tỷ đồng của tháng Năm. Một số cổ phiếu bị khối này bán ròng khá rát như MSN (-352 tỷ đồng), CII (-268), VNM (-183), VJC (-178), HPG (-176). Ở chiều ngược lại, VHM được mua ròng đáng kể thông qua giao dịch khớp lệnh với gần 776 tỷ đồng, theo sau bởi CTG (+186), PLX (+147), NVL (+114), VCB (+73), DXG (+68), BMP (+57).

Điểm sáng của khối ngoại vẫn đến từ việc bỏ tiền vào các chứng chỉ quỹ ETF nội mới. FUEVFVND và FUESSVFL ETF lần lượt phát hành mới 61 và 22 triệu chứng chỉ quỹ, trong khi quỹ E1VFVN30 ETF buộc phải mua lại tới 46 triệu chứng chỉ quỹ. Trong bối cảnh đó, các quỹ ETF ngoại không ghi nhận nhiều hoạt động trong tháng Sáu vừa qua. Trường hợp của chứng chỉ quỹ VNM ETF của Mỹ là một điểm sáng hiếm hoi từ ETF ngoại khi quỹ này phát hành khoảng 500 nghìn ccq trong tháng Sáu.

Hình 12: Diễn biến mua/bán ròng (khớp lệnh và thỏa thuận) hằng ngày của nhà đầu tư nước ngoài (tỷ đồng)

Hình 13: Mua ròng của khối ngoại (khớp lệnh) và diễn biến của VN-Index theo tháng

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

85

90

95

100

105

110

29/05 01/06 04/06 07/06 10/06 13/06 16/06 19/06 22/06 25/06 28/06

VNFIN Index VNREAL Index VNMAT Index VNIND Index VNCONS Index

VNCOND Index VNHEAL Index VNENE Index VNUTI Index VNIT Index

-25.000

-20.000

-15.000

-10.000

-5.000

0

5.000

-5.000

0

5.000

10.000

15.000

20.000

01/20 02/20 03/20 04/20 05/20 06/20

Mua/bán ròng hằng ngày (trái)

Mua/bán ròng tích lũy (phải)

-30%-25%-20%-15%-10%-5%0%5%10%15%20%

-8.000

-6.000

-4.000

-2.000

0

2.000

4.000

01/19 05/19 09/19 01/20 05/20

Mua/bán ròng (tỷ đồng, cột trái)

VNIndex mom (Cột phải)

Page 12: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 12

Bảng 3: Giao dịch nhà đầu tư nước ngoài theo nhóm ngành trên hai sàn HOSE và HNX

Ngành

HSX HNX Tổng KL mua bán

ròng (đvt: ngàn cổ phiếu)

Tổng GT mua bán ròng (đvt:

tỷ đồng)

Tổng KL mua bán ròng (đvt: ngàn

cổ phiếu)

Tổng GT mua bán ròng (đvt:

tỷ đồng) Bất động sản 187.543 15.299 -897 -1 Dịch vụ tài chính 46.360 363 -5.668 -51 Dầu khí 4.683 279 -4.893 -62 Điện, nước & xăng dầu khí

3.977 84 -499 -8

Hàng cá nhân & Gia dụng 2.922 79 -57 -1 Ngân hàng -465 76 -6.131 -94 Bán lẻ -1.467 5 -33 0 Công nghệ Thông tin -286 5 -92 -1 Viễn thông 0 0 -2 0 Truyền thông -29 -2 -124 -2 Y tế -310 -3 117 3 Ô tô và phụ tùng -908 -14 -121 0 Hàng & Dịch vụ Công nghiệp -303 -25 19 -3 Hóa chất -3.867 -42 -552 -10 Bảo hiểm -1.402 -51 35 1 Du lịch và Giải trí -1.640 -171 -172 -1 Tài nguyên Cơ bản -21.225 -323 1.761 4 Xây dựng và Vật liệu -25.586 -377 -1.312 18 Thực phẩm và đồ uống -5.153 -432 -118 0

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt

Giao dịch của nhà đầu tư cá nhân trong nước

Thanh khoản thị trường tiếp tục tăng trong tháng Sáu nhờ sự hỗ trợ của các nhà đầu tư cá nhân trong nước. Tuy nhiên, VNIndex đã không thể duy trì xu hướng tăng trước đó. Sau những phiên thanh khoản đạt mức cao nhưng điểm số thị trường không cải thiện, khối này cũng tỏ ra thận trọng hơn trong những ngày cuối tháng Sáu khi thanh khoản có phiên chỉ đạt 3 nghìn tỷ đồng. Khối nhà đầu tư cá nhân trong nước giao dịch phần lớn các mã nằm trong VN30 và các ETF nội.

Hình 14: Nhà đầu tư cá nhân trong nước tiếp tục đẩy thanh khoản thị trường

Hình 15: Tuy nhiên VNIndex không thể duy trì đà tăng trong tháng Sáu

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt (*) Chúng tôi đã loại bỏ giao dịch thỏa thuận đột biến của VHM

Nguồn: FiinGroup, CTCK Rồng Việt (*): Chúng tôi đã loại bỏ giao dịch thỏa thuận đột biến của VHM

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

60%

66%

72%

78%

84%

01/20 02/20 03/20 04/20 05/20 06/20

Trung bình GTGDKL hằng ngày (phải, tỷ đồng)

Trung bình tỷ trọng giao dịch của NĐTCN trong nước (trái)

-1,5%

-1,0%

-0,5%

0,0%

0,5%

1,0%

60%

66%

72%

78%

84%

01/20 02/20 03/20 04/20 05/20 06/20

Trung bình tỷ trọng giao dịch của NĐTCN trong nước (trái)

Trung bình thay đổi hằng ngày của VNIndex (phải)

Page 13: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 13

TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THÁNG BẢY: ĐI NGANG

Sau khi trải qua hai tháng hồi phục ấn tượng, thị trường trong những ngày đầu tháng Sáu vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trước đó. Tuy nhiên, số ca nhiễm bệnh tăng lên ở các quốc gia, đặc biệt là Mỹ, đã khiến các thị trường chứng khoán trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng điều chỉnh ngay sau đó. Mặc dù dòng tiền trong nền kinh tế còn khá dồi dào khi mà chênh lệch tăng trưởng cung tiền và tín dụng vẫn còn đang ở mức cao, chúng tôi cho rằng thị trường sẽ có xu hướng đi ngang trong tháng Bảy do 1)KQKD quý II không được khả quan cùng 2) với việc tâm lý thị trường sẽ tiếp tục thận trọng trước lo ngại về làn sóng dịch bệnh thứ hai.

Dòng tiền nội dồi dào sẽ là điểm tựa cho thị trường tháng Bảy. Chênh lệch tăng trưởng cung tiền và tín dụng duy trì mức dương tháng thứ mười liên tiếp và đang ở mức cao kể từ năm 2016. Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 1 tháng vẫn đang duy trì ở mức thấp phần nào cho thấy dòng tiền trong hệ thống vẫn sẽ tiếp tục dồi dào trong ít nhất một tháng tới. Trong khi đó, thị trường mở (OMO) hầu như vắng bóng các giao dịch giữa ngân hàng thương mại với NHNN. Tổng hợp các yếu tố trên cho thấy nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế khả năng vẫn duy trì ở mức thấp trong tháng tới. Trong bối cảnh đó, việc các ngân hàng thương mại liên tiếp giảm lãi suất huy động, một mặt giúp các ngân hàng giảm chi phí vốn, song cũng sẽ kích thích dòng tiền dịch chuyển sang các kênh đầu tư, gồm chứng khoán và bất động sản, là hai kênh phổ biến nhất ở Việt Nam.

Hình 16: Chênh lệch giữa tăng trưởng cung tiền và tín dụng duy trì ở mức cao

Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt

Hình 17: Số lượng tài khoản chứng khoán mở mới

Nguồn: VSD, CTCK Rồng Việt

-4,0%

-3,0%

-2,0%

-1,0%

0,0%

1,0%

2,0%

3,0%

02/2

016

04/2

016

06/2

016

08/2

016

10/2

016

12/2

016

02/2

017

04/2

017

06/2

017

08/2

017

10/2

017

12/2

017

02/2

018

04/2

018

06/2

018

08/2

018

10/2

018

12/2

018

02/2

019

04/2

019

06/2

019

08/2

019

10/2

019

12/2

019

02/2

020

04/2

020

06/2

020

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

03/17 06/17 09/17 12/17 03/18 06/18 09/18 12/18 03/19 06/19 09/19 12/19 03/20 06/20

Page 14: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 14

Trái chiều với diễn biến tích cực về mặt dòng tiền, hiện thực về triển vọng KQKD Q2 không mấy khả quan cùng với rủi ro về một làn sóng bùng phát dịch bệnh thứ hai sẽ kìm hãm thị trường tăng trưởng mạnh mẽ. Sự chi phối của hai yếu tố trên sẽ khiến thị trường diễn biến trong xu hướng thận trọng trong tháng Bảy. Vùng điểm dao động của VNIndex được kỳ vọng trong khoảng 820 đến 900.

Đầu tiên, số liệu tổng hợp từ kế hoạch kinh doanh năm 2020 của 638 doanh nghiệp đại diện cho 84% vốn hóa trên hai sàn HOSE và HNX cho thấy các chủ doanh nghiệp kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận trung vị sẽ giảm 2% so với năm 2019. Trong đó, tăng trưởng lợi nhuận trung vị từ sàn HNX và HOSE giảm lần lượt khoảng 0,2% và 6% YoY. Riêng đối với nhóm VN30, tăng trưởng lợi nhuận trung vị giảm khoảng 11% YoY. Chỉ có 9 trong tổng số 28 doanh nghiệp trong VN30 đặt kế hoạch lợi nhuận dương, trong khi một nữa số doanh nghiệp cho rằng lợi nhuận sẽ giảm hơn 10% trong năm 2020. Kết quả chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế so với kế hoạch của hai năm 2018 và 2019 của các doanh nghiệp trong VN30 cho thấy phần lớn các công ty có xu hướng vượt kế hoạch tuy nhiên chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch là không đáng kể.

Ngoài ra, tổng hợp quan điểm của các chuyên viên ngành về triển vọng KQKD quý II 2020 cho hơn một nửa số doanh nghiệp trong danh mục của chúng tôi sẽ ghi nhận KQKD quý II thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, đa phần các doanh nghiệp trong hai nhóm ngành chính là ngân hàng và bất động sản được dự báo có KQKD không khả quan.

Hình 18: Thống kê dự báo KQKD quý II trong danh mục của Rồng Việt (Số doanh nghiệp)

Nguồn: CTCK Rồng Việt

Thứ hai là tâm lý thị trường bị ảnh hưởng bởi lo ngại về làn sóng dịch bệnh thứ hai. Thị trường bắt đầu giảm điểm mạnh và khối ngoại bắt đầu duy trì bán ròng do số ca nhiễm trong ngày ở Mỹ tăng mạnh và đạt mức kỷ lục. Trong khi các quan chức y tế Mỹ cho rằng số ca nhiễm Covid-19 có thể gấp 10 lần con số được công bố hiện tại, WHO liên tục đưa ra cảnh báo về làn sóng dịch bệnh thứ hai quay trở lại (Cập nhật dịch Covid-19 tại Mỹ). Trước tình hình đó, chúng tôi cho rằng tâm lý của thị trường sẽ mang trạng thái thận trọng đặc biệt là sau khi thị trường đã tăng hơn 30% kể từ đáy tháng Ba.

5

15

25

35

45

55

Doanh thu quý II YoY Lợi nhuận quý II YoY Doanh thu quý II QoQ Lợi nhuận quý II QoQ

<-10% [-10%,-0%] (0%,10%) [10%,15%] >15%

Page 15: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 15

CHIẾN LƯỢC VÀ Ý TƯỞNG ĐẦU TƯ THÁNG BẢY

MÙA CÔNG BỐ KQKD

Sau hơn hai tháng hưng phấn, thị trường chứng khoán Việt Nam đã điều chỉnh và dao động trong biên độ hẹp trong tháng Sáu. Sang tháng 7, thông tin kết quả kinh doanh Q2 cũng như 6T2020 của các doanh nghiệp niêm yết sẽ dần được công bố. Chúng tôi cho rằng thông tin kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ chi phối diễn biến thị trường chứng khoán trong tháng Bảy.

GDP Q2/2020 của Việt Nam tăng trưởng 0,24% YoY, tốt hơn so với kỳ vọng chung của các chuyên gia khi mà hầu hết các ngành đều phục hồi tốt sau thời kỳ giãn cách xã hội. Do đó, chúng tôi hy vọng rằng kết quả kinh doanh của các công ty sẽ không quá tệ như dự báo trước đây. Mặc dù vậy, kết quả kinh doanh sẽ có sự phân hóa giữa các nhóm ngành. Trong đó, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động kinh doanh trong nước sẽ kết quả tốt hơn so với những công ty xuất khẩu. Các ngành hàng tiêu dùng và tiện ích công cộng, chẳng hạn, sẽ phục hồi nhanh hơn so với các nhóm ngành như dệt may, hàng không hay cảng. Trong khi đó, mùa kinh doanh của các công ty xây dựng và bất động sản thường rơi vào Q3 hoặc Q4. Vì vậy, các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành này cũng khó ghi nhận kết quả khả quan. Đối với ngành ngân hàng, kết quả hoạt động của Q2/2020 có thể chưa đựng sự bất ngờ. Thu nhập lãi ròng thấp (do tăng trưởng tín dụng thấp) có thể được bù bởi chi phí dự phòng thấp (nếu ngân hàng trì hoãn ghi nhận dự phòng cho các khoản vay, như sự cho phép của NHNN). Tuy nhiên, đây chỉ là bút toán kế toán. Ngành ngân hàng khó lòng tránh khỏi bị ảnh hưởng tiêu cực trong bối cảnh triển vọng toàn nền kinh tế không khả quan. Vấn đề là thời điểm bộc lộ sự tiêu cực này.

Chúng tôi tin rằng nhà đầu tư đã nhận thấy được những diễn tiến đề cập bên trên. Diễn biến giá cổ phiếu đang phản ánh kỳ vọng này: cổ phiếu của doanh nghiệp được kỳ vọng KQKD tốt khá tích cực so với thị trường chung trong những tuần qua. Thêm vào đó, rủi ro bùng phát đợt dịch thứ hai đang gia tăng trở lại trước tình trạng phát sinh nhiều ca nhiễm mới và tăng lên mức cao kỷ lục mới. Mặc dù chúng tôi cho rằng nhà đầu tư sẽ không phản ứng quá cực đoan (nếu thực sự có đợt bùng phát thứ hai) như họ đã phản ứng trong đợt bùng phát cuối tháng Ba, NĐT vẫn sẽ thận trọng khi đưa ra quyết định đầu tư. Đặc biệt khi mà thị trường sẽ đi vào vùng trống thông tin hỗ trợ trong tháng Tám. Vì vậy, chúng tôi cho rằng nhà đầu tư nên để dành một phần sức mua cho trường hợp xảy ra kịch bản xấu hơn. Chiến lược ngắn hạn trong mùa công bố KQKD, NĐT chỉ nên giải ngân trong các nhịp điều chỉnh và hiện thực hóa lợi nhuận trong các phiên tăng điểm.

Ngành chứng khoán. Đây là một trong những ngành có KQKD được chúng tôi kỳ vọng sẽ phục hồi mạnh trong Q2/2020. Sự suy giảm mạnh của TTCK vào cuối tháng 3/2020 đã thu hút một lượng lớn tiền mới. Nhờ đó, không chỉ giá cổ phiếu phục hồi mạnh mà giá trị giao dịch cũng tăng đáng kể. Các công ty chứng khoán sẽ được hưởng lợi tích cực như:

• Thanh khoản cao mang lại nguồn thu phí cao hơn, đặc biệt là đối với các công ty có thị phần cao. Giá trị khớp lệnh trung bình một phiên đã tăng đáng kể từ tháng 3/2020 và ghi nhận mức cao nhất kể từ tháng 4/2018.

• Hoàn nhập dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính. Tuy vậy, các công ty không ghi nhận lãi/ lỗ các khoản đầu tư tài chính vào báo cáo lợi nhuận (mà khi vào khoản lợi nhuận chưa thực hiện trên bảng cân đối) sẽ không có khoản hoàn nhập dự phòng này trên báo cáo lợi nhuận kế toán.

Page 16: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 16

Hình 19: Giá trị khớp lệnh bình quân một phiên giai đoạn T1/2016 – T6/2020 (tỷ đồng)

Nguồn:CTCK Rồng Việt, FiinPro

HND, GMT: 22.900 đồng. Chúng tôi phát hành báo cáo lần đầu về CTCP Nhiệt điện Hải Phòng (UpCom: HND) với mức giá mục tiêu 22.900 đồng/cp. Đây là doanh nghiệp nhiệt điện có nhiều điểm mạnh nội tại nhờ các tổ máy điện trẻ, suất đầu tư cạnh tranh và hoạt động hiệu quả. Đáp ứng khoảng 7% phụ tải miền Bắc và 3,7% tổng tiêu thụ điện cả nước, lợi thế của HND được thể hiện ở biên gộp cao, suất tiêu hao than điều độ so với các nhà máy điện than sử dụng than vùng Đông Bắc Bộ. Thêm vào đó, việc tuân thủ lịch tu sửa và quản lý các chi phí vận hành khác chặt chẽ cũng góp phần tăng tính ổn định trong các chỉ số tài chính của HND.

Trong điều kiện thuỷ văn hiện tại, thế mạnh của HND được phát huy. Công suất huy động và sản lượng hợp đồng đều ở mức cao là động lực tăng trưởng lợi nhuận trong trung hạn. Đặc biệt trong những năm cuối cùng đẩy mạnh khấu hao và trả nợ, tăng công suất hoạt động giúp dòng tiền thu về dồi dào. Nhờ đó, HND trả nợ đúng lịch, giảm chi phí lãi vay cũng như chi phí lỗ tỷ giá trong khi vẫn có lãi cao và tăng tỷ lệ trả cổ tức tiền mặt trên mỗi cổ phiếu.

Hình 20: Cổ phiếu ưa thích của Rồng Việt

Nguồn: CTCK Rồng Việt; Giá ngày 03/07/2020; kích thước hình vuông: theo phân loại vốn hóa

3.130

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

7.000

1/20

164/

2016

7/20

1610

/201

61/

2017

4/20

177/

2017

10/2

017

1/20

184/

2018

7/20

1810

/201

81/

2019

4/20

197/

2019

10/2

019

1/20

204/

2020

HSX

494

0

200

400

600

800

1.000

1.200

1.400

1/20

164/

2016

7/20

1610

/201

61/

2017

4/20

177/

2017

10/2

017

1/20

184/

2018

7/20

1810

/201

81/

2019

4/20

197/

2019

10/2

019

1/20

204/

2020

HNX

Page 17: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 17

DANH SÁCH CỔ PHIẾU QUAN TÂM

Mã Sàn VHTT (tỷ

đồng)

Giá mục tiêu

(đồng)

Giá @03/7/2020

(đồng)

Lợi nhuận kỳ vọng (%)

Khuyến nghị

2019 2020F 2021F PE

Trailing (x)

PE 2020F (x)

PB hiện tại (x)

Tỷ suất cổ tức (%)

+/- Giá 1 năm (%)

GTGDBQ 3 tháng

(tỷ đ.)

Sở hữu Nước

ngoài còn lại (%)

+/- DT (%) +/- LNST

(%) +/- DT (%)

+/- LNST (%)

+/- DT (%) +/- LNST

(%)

PC1 HOSE 2.736 29.900 17.100 74,9 Mua 14,9 -23,8 13,5 4,7 1,0 34,3 7,6 5,5 0,8 0,0 -8,6 19 32,1 MWG HOSE 37.155 131.000 81.700 62,2 Mua 18,1 33,2 12,2 2,5 22,7 26,2 9,3 7,7 2,8 1,8 -14,5 122 0,0 PVD HOSE 4.314 16.500 10.200 61,8 Mua -22,3 -43,4 32,6 12,7 9,9 82,6 14,3 11,2 0,3 0,0 -39,7 62 37,0 POW HOSE 22.744 15.300 9.670 61,3 Mua 138,8 477,4 14,9 23,0 3,5 -14,0 11,0 8,6 0,8 3,1 -34,4 61 37,5 PAC HOSE 964 27.300 20.650 39,5 Mua 3,6 8,7 9,0 -4,1 7,5 -4,8 5,8 6,8 1,4 7,3 -37,7 2 28,3 HND UPCOM 8.770 22.900 17.465 38,0 Mua 18,6 183,2 8,1 19,9 -21,6 -44,5 6,7 11,5 1,4 6,9 59,0 4 49,0 DIG HOSE 3.989 17.700 12.950 36,7 Mua -8,9 32,7 82,9 34,4 20,7 26,9 9,1 5,7 1,0 0,0 4,6 25 14,7 PVS HNX 5.808 15.700 12.100 35,5 Mua 17,9 -7,6 19,4 32,4 -35,8 -27,7 12,2 8,3 0,5 5,8 -45,5 67 37,4 HDG HOSE 2.998 25.077 19.350 34,8 Mua 34,3 33,0 13,4 27,7 -9,6 -3,6 4,0 2,0 1,2 5,2 -24,4 14 35,7 NT2 HOSE 6.375 27.100 22.050 34,2 Mua -0,2 -2,9 2,8 3,9 7,9 1,7 8,4 8,2 1,5 11,3 -13,7 9 30,9 MSH HOSE 1.688 40.200 33.600 33,0 Mua 11,7 21,6 -27,3 -58,4 36,4 3,7 3,9 9,6 1,4 13,4 -39,7 6 45,3 VPB HOSE 52.149 28.000 21.300 31,5 Mua 17,0 12,4 8,7 9,2 13,9 22,9 5,7 4,7 1,2 0,0 10,9 144 -0,1 NLG HOSE 6.357 31.500 25.350 28,2 Mua -26,8 25,8 -22,2 -15,8 4,1 54,5 6,9 5,3 1,2 3,9 -1,8 31 1,2 PNJ HOSE 13.249 73.000 58.600 27,6 Mua 16,7 24,0 -9,4 -24,8 20,4 24,4 11,2 12,6 2,6 3,1 -17,9 63 0,0 REE HOSE 9.887 38.300 31.750 26,3 Mua -4,1 -8,1 1,7 5,2 5,4 0,8 6,4 5,7 1,0 5,7 0,8 18 0,0 MBB HOSE 40.808 21.200 16.850 25,8 Mua 26,2 29,2 10,7 2,3 22,2 32,5 5,1 4,0 1,0 0,0 -13,3 123 -3,0 CVT HOSE 639 20.300 17.350 25,6 Mua 1,1 -1,0 -21,3 -20,7 7,1 1,9 4,6 4,7 0,9 8,6 -9,9 4 38,4 LHG HOSE 887 22.000 17.650 24,6 Mua -30,4 6,1 -9,6 57,8 15,7 19,6 6,2 3,5 0,7 0,0 -7,3 6 42,4 FPT HOSE 36.412 55.500 46.250 24,3 Mua 19,4 19,7 17,2 19,7 15,2 18,5 11,1 7,1 2,5 4,3 18,0 109 0,0 DRC HOSE 2.213 21.400 18.550 20,8 Mua 8,6 80,6 -9,2 4,4 15,9 25,7 8,1 7,2 1,3 5,4 2,5 13 28,3 SMB HOSE 944 34.000 31.500 20,6 Mua -2,2 47,9 -10,4 -28,0 2,0 2,7 5,1 6,8 2,0 12,7 1,0 1 36,1 LTG UPCOM 1.564 21.300 19.326 20,6 Mua -8,0 -19,7 -7,4 32,2 12,1 11,9 6,6 3,7 0,6 10,3 -10,8 5 4,8 TCM HOSE 1.134 22.800 19.500 19,5 Tích lũy -0,5 -16,6 -9,2 -27,7 5,7 25,0 5,5 6,4 0,8 2,6 -29,9 15 0,2 HDB HOSE 25.223 31.000 26.000 19,2 Tích lũy 23,6 26,2 15,3 16,6 18,3 24,5 6,9 4,8 1,3 0,0 -1,1 35 9,3 GMD HOSE 5.636 22.000 18.900 19,0 Tích lũy -2,5 -72,1 -13,0 -23,6 7,9 -7,5 11,0 16,8 0,9 2,6 -26,1 12 0,0 QNS UPCOM 10.796 33.000 30.117 17,9 Tích lũy -4,4 3,2 -6,6 -18,7 13,9 19,5 8,7 7,4 1,7 8,3 10,7 14 32,3 DXG HOSE 5.992 13.500 11.500 17,4 Tích lũy 25,1 3,2 -5,1 -4,8 7,9 14,9 5,6 4,5 0,8 0,0 -19,9 46 8,0 KDH HOSE 12.644 27.300 24.000 15,8 Tích lũy -3,5 13,2 14,9 37,1 15,5 15,1 13,0 9,1 1,6 2,1 1,5 26 5,1 IMP HOSE 2.917 66.000 58.800 15,6 Tích lũy 18,4 17,1 20,6 17,0 18,0 17,9 17,4 14,7 1,8 3,4 26,7 3 0,0 VHC HOSE 6.615 40.200 36.200 15,2 Tích lũy -15,1 -18,2 6,9 -19,1 14,1 9,7 6,5 6,4 1,3 4,1 -15,4 22 67,2 PVT HOSE 2.926 11.890 10.350 14,9 Tích lũy 3,1 5,8 -9,6 -36,2 17,2 37,7 4,8 6,2 0,6 0,0 -33,3 20 24,1 VNM HOSE 199.551 126.000 114.100 14,4 Tích lũy 7,1 3,5 8,5 5,6 4,5 2,0 18,8 19,4 6,6 3,9 -5,9 191 41,3 PME HOSE 4.814 71.000 63.900 14,2 Tích lũy 10,3 3,9 12,6 14,0 13,9 12,3 14,7 11,8 2,4 3,1 35,3 1 37,9 DPM HOSE 5.640 15.000 14.350 12,9 Tích lũy -15,8 -49,6 6,7 61,9 3,5 -14,2 13,0 12,6 0,7 8,4 -2,7 47 37,7 VRE HOSE 60.477 29.800 26.500 12,5 Tích lũy 1,5 18,6 3,8 -2,8 9,6 15,9 22,5 18,8 2,2 0,0 -22,7 94 18,3 ACV UPCOM 129.261 65.000 59.120 11,5 Tích lũy 13,7 35,8 -37,5 -58,7 45,5 79,2 16,3 23,2 3,4 1,5 -29,3 23 45,6 CTG HOSE 83.391 24.500 22.300 9,9 Tích lũy 41,0 74,8 3,5 1,3 17,8 66,8 8,9 6,2 1,1 0,0 5,9 132 0,1 PGI HOSE 1.533 17.500 17.200 9,3 Tích lũy 8,0 17,2 -6,5 -21,1 0,3 46,6 8,9 8,0 1,0 7,6 8,8 0 28,4 SCS HOSE 6.218 125.000 122.000 9,0 Tích lũy 10,8 15,0 3,6 6,6 12,2 14,5 13,5 11,5 5,4 6,6 -22,3 5 24,1 ACB HNX 38.408 25.000 23.000 8,7 Tích lũy 14,7 16,7 5,0 4,1 18,8 25,5 6,1 5,0 1,3 0,0 3,8 93 0,0

Page 18: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 18

Mã Sàn VHTT (tỷ

đồng)

Giá mục tiêu

(đồng)

Giá @03/7/2020

(đồng)

Lợi nhuận kỳ vọng (%)

Khuyến nghị

2019 2020F 2021F PE

Trailing (x)

PE 2020F (x)

PB hiện tại (x)

Tỷ suất cổ tức (%)

+/- Giá 1 năm (%)

GTGDBQ 3 tháng

(tỷ đ.)

Sở hữu Nước

ngoài còn lại (%)

+/- DT (%) +/- LNST

(%) +/- DT (%)

+/- LNST (%)

+/- DT (%) +/- LNST

(%)

STK HOSE 1.222 17.700 17.850 7,6 Tích lũy -7,0 20,3 -19,5 -41,3 19,5 64,3 5,7 6,1 1,1 8,4 -25,6 3 42,7 BID HOSE 157.941 42.000 39.100 7,4 Tích lũy 8,3 15,3 6,6 4,2 17,1 73,7 18,1 12,5 2,1 0,0 26,0 54 12,3 KBC HOSE 6.440 14.200 13.650 4,0 Trung Lập 30,4 14,6 -17,2 -2,3 4,9 12,1 7,8 6,8 0,7 0,0 -2,1 46 28,0 AST HOSE 2.269 52.000 50.200 3,6 Trung Lập 29,2 23,4 -27,7 -61,2 23,2 113,4 14,4 14,7 3,8 0,0 -19,0 6 6,3 PPC HOSE 7.809 22.500 24.250 3,1 Trung Lập 15,0 12,9 11,7 -13,0 0,6 -1,5 6,7 8,7 1,3 10,3 -12,1 5 32,6 ANV HOSE 2.158 16.400 16.900 3,0 Trung Lập 8,8 17,4 -10,4 -48,7 14,7 37,4 3,9 4,3 0,9 5,9 -33,3 7 47,8 VGC HOSE 9.231 20.100 20.500 2,7 Trung Lập 14,8 15,4 -11,7 2,3 5,0 21,5 14,1 11,3 1,4 4,6 7,0 16 39,1 VCB HOSE 309.169 85.000 83.000 2,4 Trung Lập 20,1 28,6 14,4 14,5 21,4 24,7 17,1 12,7 3,6 0,0 20,3 109 6,2 VSC HOSE 1.522 27.000 27.500 1,8 Trung Lập 5,8 -22,1 -15,7 3,2 -7,1 -4,3 6,0 6,6 0,8 3,6 -8,6 5 16,1 PTB HOSE 2.396 52.200 51.800 0,8 Trung Lập 17,6 13,3 -12,3 -13,4 5,8 2,4 5,8 6,3 1,3 0,0 -25,3 11 30,3 HPG HOSE 76.258 27.300 27.500 -0,7 Trung Lập 14,0 -12,4 25,5 47,1 20,4 29,4 9,5 5,7 1,5 0,0 24,2 282 12,9 HAX HOSE 487 11.400 13.250 -2,6 Trung Lập 8,3 -48,2 -29,7 0,0 4,6 0,0 9,6 9,5 1,0 11,3 -3,5 3 41,7 PHR HOSE 7.158 47.500 52.600 -4,0 Trung Lập 4,8 -24,3 27,9 141,7 -12,7 -32,1 12,4 11,2 2,7 5,7 -4,5 66 38,7 BFC HOSE 672 10.000 11.700 -4,3 Trung Lập -4,4 -56,7 -4,7 51,2 3,5 -15,0 9,1 6,7 0,7 10,3 -31,7 7 45,4 BMP HOSE 4.604 48.200 56.000 -5,0 Giảm 10,7 -1,1 6,4 11,4 7,2 -5,9 10,6 11,4 1,8 8,9 40,6 11 18,5

Nguồn: CTCK Rồng Việt; Giá tại ngày 3/7/2020

Page 19: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 19

CHỈ SỐ VĨ MÔ VIỆT NAM THÁNG 6

Cán cân thương mại (Tỷ USD) Diễn biến tỷ giá tiền Đồng

Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt

Lãi suất liên ngân hàng (%/năm) Lợi tức trái phiếu Chính phủ (%/năm)

Nguồn: NHNN, CTCK Rồng Việt Nguồn: Bloomberg, CTCK Rồng Việt

PMI Việt Nam (Điểm) Chỉ số sản xuất công nghiệp cộng dồn 3 tháng (Điểm)

Nguồn: IHS Markit, CTCK Rồng Việt Nguồn: TCTK, CTCK Rồng Việt

-3

-2

-1

0

1

2

3

4

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

11/2

015

02/2

016

05/2

016

08/2

016

11/2

016

02/2

017

05/2

017

08/2

017

11/2

017

02/2

018

05/2

018

08/2

018

11/2

018

02/2

019

05/2

019

08/2

019

11/2

019

02/2

020

05/2

020

Cán cân thương mại RHSTăng trưởng xuất khẩuTăng trưởng nhập khẩu

22.500

22.700

22.900

23.100

23.300

23.500

23.700

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

12/2

019

03/2

020

06/2

020

0

10

20

30

40

50

60

70

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

06/2

015

10/2

015

02/2

016

06/2

016

10/2

016

02/2

017

06/2

017

10/2

017

02/2

018

06/2

018

10/2

018

02/2

019

06/2

019

10/2

019

02/2

020

06/2

020

VND O/NUSD O/NKLGDBQ (RHS)

(%, YoY) (Nghìn tỷ VNĐ)

123456789

10/2

015

02/2

016

06/2

016

10/2

016

02/2

017

06/2

017

10/2

017

02/2

018

06/2

018

10/2

018

02/2

019

06/2

019

10/2

019

02/2

020

06/2

020

VN2Y VN5Y VN10Y VN15Y

30

35

40

45

50

55

60

02/2

016

06/2

016

10/2

016

02/2

017

06/2

017

10/2

017

02/2

018

06/2

018

10/2

018

02/2

019

06/2

019

10/2

019

02/2

020

06/2

020 85

95

105

115

125

06/2

015

09/2

015

12/2

015

03/2

016

06/2

016

09/2

016

12/2

016

03/2

017

06/2

017

09/2

017

12/2

017

03/2

018

06/2

018

09/2

018

12/2

018

03/2

019

06/2

019

09/2

019

12/2

019

03/2

020

06/2

020

Toàn ngành công nghiệpKhai khoángCông nghiệp chế biến, chế tạoSản xuất và phân phối điện

Page 20: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 20

CHỈ SỐ CÁC NHÓM NGÀNH

Biến động nhóm ngành cấp 1 Biến động chỉ số nhóm ngành cấp 2

Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt

So sánh chỉ số P/E ngành So sánh chỉ số P/B ngành

Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt Nguồn: Fiinpro, CTCK Rồng Việt

-2% -1% -4% -4% 0% -5% -5% -5% -3% -5%

-6%

-5%

-4%

-3%

-2%

-1%

0%

Công

ngh

ệ Th

ông

tin

Công

ngh

iệp

Dầu

khí

Dịc

h vụ

Tiê

u dù

ng

Dượ

c ph

ẩm v

à Y

tế

Hàn

g Ti

êu d

ùng

Ngâ

n hà

ng

Ngu

yên

vật l

iệu

Tài c

hính

Tiện

ích

Cộng

đồn

g

-3%-6%

-3%-2%

-4%0%

-5%-5%

-1%-5%

-8%-5%

-1%-2%

-5%-7%

-2%-1%

0%

-10% -8% -6% -4% -2% 0% 2%

Bán lẻBảo hiểm

Bất động sảnCông nghệ Thông tin

Dầu khíDịch vụ tài chính

Điện, nước & xăng dầu khí đốtDu lịch và Giải trí

Hàng & Dịch vụ Công nghiệpHàng cá nhân & Gia dụng

Hóa chấtNgân hàng

Ô tô và phụ tùngTài nguyên Cơ bản

Thực phẩm và đồ uốngTruyền thông

Viễn thôngXây dựng và Vật liệu

Y tế

12,111,0

22,9

13,514,7

16,8

12,7

10,6

17,0

11,6

14,9

10,4

Công

ngh

ệ th

ông

tin

Công

ngh

iệp

Dầu

khí

Dịc

h vụ

tiêu

dùn

g

Dượ

c ph

ẩm v

à y

tế

Hàn

g tiê

u dù

ng

Ngâ

n hà

ng

Ngu

yên

vật l

iệu

Tài c

hính

Tiện

ích

cộng

đồn

g

VNIN

DEX

HN

X In

dex

2,2

1,5

2,4

3,1

2,4

4,4

2,1

1,2

3,1

2,1

2,8

1,4

Công

ngh

ệ th

ông

tin

Công

ngh

iệp

Dầu

khí

Dịc

h vụ

tiêu

dùn

g

Dượ

c ph

ẩm v

à y

tế

Hàn

g tiê

u dù

ng

Ngâ

n hà

ng

Ngu

yên

vật l

iệu

Tài c

hính

Tiện

ích

cộng

đồn

g

VNIN

DEX

HN

X In

dex

Page 21: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 21

KHỐI PHÂN TÍCH & TƯ VẤN ĐẦU TƯ

Nguyễn Thị Phương Lam Head of Research [email protected] + 84 28 6299 2006 (1313)

Lại Đức Dương Senior Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1522) • Bất động sản • Vật liệu xây dựng

Trần Hà Xuân Vũ Senior Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1518) • Dầu khí • Phân bón

Nguyễn Hà Trinh Senior Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1551) • Xây dựng • Thép • Tiện ích công cộng

Vũ Anh Tú Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1511) • Kinh tế vĩ mô

Đỗ Thanh Tùng Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1521) • Cảng biển • Dịch vụ hàng không

Phạm Thị Tố Tâm Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1530) • Bảo hiểm • Thủy sản

Nguyễn Thị Thúy Anh Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1531) • Ngân hàng

Nguyễn Tiến Hoàng Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1538) • Thị trường

Bùi Huy Hoàng Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1514) • Cao su tự nhiên • Nông dược

Phạm Minh Tú Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1536) • Thép

Ngô Công Khoa Analyst [email protected] + 84 28 6299 2006 (1519) • Bán lẻ

Bernard Lapointe Senior Consultant [email protected] + 84 28 6299 2006

Trần Thị Ngọc Hà Assistant [email protected] + 84 28 6299 2006 (1526)

Trương Thị Thảo Vi Assistant [email protected] + 84 28 6299 2006 (1517)

Page 22: MÙA CÔNG BỐ KẾT QUẢ KINH DOANH€¦ · 55 mã cổ phiếu được CTCK Rồng Việt nghiên cứu (tìm hiểu, trao đổi thông tin với doanh nghiệp) và có những

CTCP RongViet Securities – Báo cáo chiến lược Tháng 07/2020 22

CTCP CHỨNG KHOÁN

RỒNG VIỆT Tầng 1-2-3-4, Tòa nhà Viet Dragon,

141 Nguyễn Du - Quận 1 –TP.HCM

Tel: (84 28) 6299 2006

Fax : (84 28) 6291 7986

Email: [email protected]

Website: www.vdsc.com.vn

Chi nhánh Hà Nội

Tần 10, Tòa nhà Eurowindow, Số 2 Tôn Thất Tùng, Phường Trung Tự –

Quận Đống Đa – TP. Hà Nội

Tel: (84 24) 6288 2006

Fax: (84 24) 6288 2008

Chi nhánh Cần Thơ

95-97-99 Võ Văn Tần – Quận Ninh Kiều - TP. Cần Thơ

Tel: (84 292) 381 7578

Fax: (84 292) 381 8387

Chi nhánh Nha Trang

50Bis Yersin -TP.Nha Trang

Tel: (84 258) 382 0006

Fax: (84 258) 382 0008

Bản báo cáo này được chuẩn bị cho mục đích duy nhất là cung cấp thông tin và không nhằm đưa ra bất kỳ đề nghị hay hướng dẫn mua bán chứng khoán cụ thể nào. Các quan điểm và khuyến cáo được trình bày trong bản báo cáo này không tính đến sự khác biệt về mục tiêu, nhu cầu, chiến lược và hoàn cảnh cụ thể của từng nhà đầu tư. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng ý thức có thể có các xung đột lợi ích ảnh hưởng đến tính khách quan của bản báo cáo này. Nhà đầu tư nên xem báo cáo này như một nguồn tham khảo khi đưa ra quyết định đầu tư và phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với quyết định đầu tư của chính mình. CTCK RỒNG VIỆT tuyệt đối không chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hay bất kỳ thiệt hại nào, hay sự kiện bị coi là thiệt hại, đối với việc sử dụng toàn bộ hoặc từng phần thông tin hay ý kiến nào của bản báo cáo này.

Toàn bộ các quan điểm thể hiện trong báo cáo này đều là quan điểm cá nhân của người phân tích. Không có bất kỳ một phần thu nhập nào của người phân tích liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến các khuyến cáo hay quan điểm cụ thể trong bản cáo cáo này.

Thông tin sử dụng trong báo cáo này được CTCK RỒNG VIỆT thu thập từ những nguồn mà chúng tôi cho là đáng tin cậy. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo rằng những thông tin này là hoàn chỉnh hoặc chính xác. Các quan điểm và ước tính trong đánh giá của chúng tôi có giá trị đến ngày ra báo cáo và có thể thay đối mà không cần báo cáo trước.

Bản báo cáo này được giữ bản quyền và là tài sản của CTCK RỒNG VIỆT. Mọi sự sao chép, chuyển giao hoặc sửa đổi trong bất kỳ trường hợp nào mà không có sự đồng ý của CTCK RỒNG VIỆT đều trái luật. Bản quyền thuộc CTCK RỒNG VIỆT, 2020.