280
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Phạm Hồng Tú i

Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập

của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án

Phạm Hồng Tú

i

Page 2: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................i

MỤC LỤC............................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT...............................................v

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ............................................vi

MỞ ĐẦU................................................................................................................1

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN...............................................9

1.1. Khái niệm, vai trò và các mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn...............................................................................................8

1.1.1. Khái niệm bán lẻ và thị trường bán lẻ...................................................8

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn. .12

1.1.3. Vị trí, vai trò và các mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

ở nông thôn....................................................................................................14

1.2. Khái niệm và nội dung phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn..........................................................................................................19

1.2.1. Khái niệm về phát triển thị trường........................................................19

1.2.2. Vai trò và chức năng của các chủ thể phát triển thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng ở nông thôn....................................................................................21

1.2.3. Những nội dung cơ bản của phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

ở nông thôn....................................................................................................25

1.3. Phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn trong quá trình thực hiện

CNH và hội nhập kinh tế quốc tế và kinh nghiệm của Trung Quốc..........31

1.3.1. Tác động của quá trình thực hiện CNH...............................................31

1.3.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.................................36

1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển thị trương bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn trong thời kỳ CNH và hội nhập kinh tế quốc tế...............38

1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam...............................................42

Chương 2: THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN

VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2010...................................................................44

ii

Page 3: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

2.1. Thực trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng hóa tiêu dùng ở nông

thôn Việt Nam thời kỳ 2001 - 2020................................................................44

2.1.1. Khái quát chung về khu vực nông thôn...............................................44

2.1.2. Thực trạng phát triển nhu cầu tiêu dùng của dân cư nông thôn..........48

2.1.3. Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ ở nông thôn............................53

2.1.4. Đánh giá trình độ phát triển thị trường bán lẻ nông thôn....................61

2.2. Thực trạng chính sách phát triển thị trường của nhà nước.................65

2.2.1. Khái quát quá trình đổi mới, phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam65

2.2.2. Chính sách phát triển “cầu” về hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn........69

2.2.3. Thực trạng chính sách phát triển thương mại ở nông thôn..................71

2.2.4. Đánh giá chung về chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn...........................................................................................74

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ

TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN THỜI KỲ 2011 -

2020.......................................................................................................................85

3.1. Triển vọng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020.........................................................................85

3.1.1. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển của thị trường nông thôn thời kỳ

2011 –2020....................................................................................................85

3.1.2. Một số xu hướng phát triển trên thị trường nông thôn........................90

3.1.3. Phân tích, đánh giá triển vọng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 - 2020..........................................................92

3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường bán lẻ

hàng tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 - 2020..........................................95

3.2.1. Quan điểm phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn...95

3.2.2. Mục tiêu phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn......96

3.2.3. Phương hướng hoàn thiện khung khổ pháp luật, nâng cao vai trò của

nhà nước trong phát triển thị trường bán lẻ...................................................97

3.2.4. Phương hướng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

trong thời gian tới........................................................................................103

iii

Page 4: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

3.3. Các giải pháp, chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

ở nông thôn trong thời kỳ 2010 - 2020.........................................................108

3.3.1. Các giải pháp, chính sách nâng cao thu nhập bằng tiền của dân cư khu

vực nông thôn..............................................................................................108

3.3.2. Các giải pháp, chính sách phát triển cầu về hàng hóa tiêu dùng trên thị

trường nông thôn.........................................................................................111

3.3.3. Các giải pháp, chính sách phát triển các chủ thể tham gia bán lẻ trên

thị trường nông thôn thời kỳ 2010 - 2020...................................................114

3.2.4. Các giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại ở nông thôn122

3.3.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, phát triển thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn...................................................126

KẾT LUẬN........................................................................................................130

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ..................132

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................133

PHỤ LỤC...........................................................................................................138

iv

Page 5: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

CNH Công nghiệp hoá

CPC Hệ thống phân loại sản phẩm trung tâm

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

HĐH Hiện đại hoá

HTX Hợp tác xã

HTXTM Hợp tác xã thương mại

ICOR Hệ số sử dụng vốn, hay hệ số đầu tư tăng trưởng

KCHTTM Kết cấu hạ tầng thương mại

M&A Mua và sáp nhập công ty

NDT Đồng Nhân dân tệ

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

UBND Uỷ ban nhân dân

USD Đô la Mỹ

WB Ngân hàng thế giới

WTO Tổ chức thương mại thế giới

XHCN Xã hội chủ nghĩa

v

Page 6: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

BẢNGBảng 2.1. Tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư cả nước chia theo

thành thị, nông thôn (Giá hiện hành)..........................................49Bảng 2.2. Cơ cấu tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng dân cư nông thôn..........50Bảng 2.3. Khối lượng đồ dùng tăng thêm của hộ gia đình giữa 2 cuộc điều

tra phân theo thành thị, nông thôn...............................................51Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu về mạng lưới chợ ở nông thôn..............55Bảng 3.1. Dự báo dân số và số hộ gia đình nông thôn 2011 -2020.............86Bảng 3.2. Dự báo qũi mua dân cư khu vực nông thôn................................87Bảng 3.3. Dự báo tổng khối lượng tiêu dùng một số mặt hàng lương thực,

thực phẩm của khu vực nông thôn giai đoạn 2011-2020............88Bảng 3.4. Dự báo khối lượng nhu cầu mua sắm một số đồ dùng lâu bền của

các hộ gia đình ở nông thôn........................................................90

BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Dân số thành thị, nông thôn tại các vùng..........................................47Biểu đồ 2.2: Mức thu nhập bình quân nhân khẩu qua các năm............................50Biểu đồ 2.3: Sử dụng thu nhập của dân cư nông thôn...........................................52Biểu đồ 2.4. Cơ cấu quĩ mua dân cư phân theo vùng 2008...................................54Biểu đồ 2.5: Các loại hình bán lẻ ở nông thôn......................................................57Biểu đồ 2.6: Mật độ cơ sở bán lẻ tại một số địa bàn khảo sát...............................58Biểu đồ 2.7: Cơ cấu các doanh nghiệp phân phối................................................62Biểu đồ 2.8: Cơ cấu các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ..................................63Biểu đồ 2.9: Cơ cấu khách hàng và nhà cung cấp của các doanh nghiệp bán

buôn và bán lẻ...................................................................................63Biểu đồ 2.10: Đánh giá về tính cạnh tranh trên thị trường của các đơn vị trong

ngành dịch vụ phân phối...................................................................64

SƠ ĐỒSơ đồ 1.1. Các kênh lưu thông (phân phối) hàng hóa chủ yếu từ sản xuất

đến tiêu dùng.....................................................................................17Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường bán lẻ...............103Sơ đồ 3.2. Phân nhóm thị trường nông thôn theo điều kiện phát triển............109

vi

Page 7: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết nghiên cứu

Phát triển nông nghiệp, nâng cao mức sống cho nông dân và xây dựng

nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế

- xã hội ở nước ta. Trong những năm gần đây, Đảng, Chính phủ đã ban hành

nhiều Nghị quyết về phát triển nông nghiệp, nông thôn, như: Nghị quyết số

24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 ban hành Chương trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành

Trung Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Quyết định số

23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010 về phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông

thôn giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020”; Quyết định số

800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

“Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-

2020”;... Đồng thời, trong định hướng phát triển kinh tế thị trường ở nước ta,

mục tiêu đề ra phải phát triển thị trường dựa trên các cơ sở khoa học và thực

tiễn mới.

Thực tế, khu vực nông thôn hiện nay với khoảng 70% dân số sinh sống,

chiếm trên 60% tổng GDP và có số lượng người tiêu dùng nhiều gấp hơn 2 lần

khu vực thành thị. Số người có thu nhập trên 1,5 triệu đồng/tháng ngày càng

tăng, đủ khả năng chi tiêu cho những vật dụng khác ngoài thực phẩm. Theo

Công ty Nghiên cứu thị trường TNS từ năm 2007, tại khu vực nông thôn đã có

95% hộ gia đình nông thôn sẵn sàng mua tivi, 92% có thể mua bếp điện, bếp

gas, 33% có thể mua máy cassette/radio, 30% muốn mua tủ lạnh, 9% muốn mua

máy vi tính, 1% muốn kết nối internet... Sự gia tăng nhu cầu mua của dân cư

trên địa bàn nông thôn đã và đang mang lại cơ hội phát triển thị trường bán lẻ.

Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là về phương diện tổ chức thị

trường, cung ứng hàng hóa, nên thị trường bán lẻ ở nông thôn hiện nay vẫn

1

Page 8: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

phát triển chậm và thiếu bền vững. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển thị

trường bán lẻ hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn là cần thiết có ý nghĩa quan

trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn nước ta trong thời kỳ 2011

– 2020.

Về phương diện lý luận, các vấn đề về phát triển triển hệ thống phân phối,

phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại, phát triển các loại hình doanh nghiệp

kinh doanh thương mại đã được một số đề tài, luận văn tiến sỹ đề cập giải quyết.

Tuy nhiên, phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn chưa được

giải quyết một cách hệ thống và chưa tạo lập đủ cơ sở khoa học (cụ thể xem các

công trình nghiên cứu có liên quan được nêu ở mục 2 dưới đây).

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý luận, Nghiên cứu sinh đã chọn đề tài

“Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ

2010 - 2020” làm Luận án cấp tiến sĩ kinh tế.

2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Tình hình nghiên cứu trong nước:

Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới phát triển kinh tế đến nay, vấn đề

phát triển thị trường ở nước ta nói chung và vấn đề phát triển phát triển thị

trường bán lẻ, thị trường nông thôn nói riêng đã và đang thu hút được sự quan

tâm nghiên cứu, cụ thể:

Ngô Đình Giao: “Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta –

một số vấn đề lý luận và thực tiễn”; Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm

1996. Trên cơ sở tổng kết những nghiên cứu về thời kỳ thực hiện công nghiệp

hóa ở các nước, cuốn sách đã trình bày một số quan điểm và phương hướng

thực hiện thời kỳ công nghiệp hóa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế -

xã hội ở nước ta.

Vụ Thị trường trong nước - Bộ Công Thương: “Các loại hình kinh

doanh văn minh hiện đại, định hướng quản lý nhà nước đối với siêu thị tại

Việt Nam”; Đề tài khoa học cấp Bộ, năm 2001. Đề tài tập trung nghiên cứu

2

Page 9: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại, trong đó tập trung vào loại hình kinh

doanh siêu thị.

Phạm Quốc Thái: “Trung Quốc quá trình công nghiệp hóa trong 20 năm

cuối thế kỷ XX”; Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà nội, năm 2001. Cuốn sách

này trình bày tổng quan quá trình đổi mới tư duy, cách thức thực hiện công

nghiệp hóa ở trung Trung Quốc trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế

thị trường. Trong đó, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu

dùng đã không chỉ đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trên thị trường nội địa, mà

còn đưa Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu hàng đầu trên thế giới.

Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Phát triển hệ thống

phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Đề

tài khoa học cấp Bộ, 2002. Đề tài đã tập trung nghiên cứu những vấn đề liên

quan đến việc phát triển hệ thống phân phối, trong đó tập trung làm rõ cơ sở

khoa học và các giải pháp phát triển các mối liên kết dọc và liên kết ngang

trong các hệ thống phân phối.

Lê Xuân Bá: “Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định

hướng XNCH ở Việt Nam”, Đề tài khoa học, năm 2004. Đề tài này đã tập

trung làm rõ bản chất, nội dung của thể chế kinh tế thị trường của Việt nam,

trong đó đề cập đến các vấn đề pháp luật, cách thức tổ chức thị trường, các

lực lượng thị trường, cơ chế giám sát, thể chế cạnh tranh,…

Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Đánh giá thực trạng

và định hướng tổ chức các kênh phân phối một số mặt hàng chủ yếu ở nước

ta”; Đề tài khoa học cấp Bộ, năm 2006. Đề tài tập trung nghiên cứu các kênh

phối cho một số mặt hàng thiết yếu (rau quả, thịt, hàng may mặc, sắt thép,

phân bón, xi măng…).

Lê Danh Vĩnh: “20 năm đổi mới cơ chế chính sách thương mại Việt

Nam, những thành tựu và bài học kinh nghiệm”; Sách chuyên khảo, NXB

Thống kê, Hà Nội, 2006. Cuốn sách này đã phân tích những thành tựu và hạn

3

Page 10: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

chế trong quá trình đổi mới cơ chế, chính sách thương mại ở nước ta. Qua đó,

tác giả đã đề xuất các kiến nghị tiếp tục đổi mới một cách mạnh mẽ về cơ chế,

chính sách thương mại trong thời gian tiếp theo.

Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Nghiên cứu dịch vụ

bán buôn, bán lẻ của một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam”; Đề

tài khoa học cấp Bộ, năm 2007. Đề tài đã nghiên cứu dịch vụ bán buôn, bán lẻ

với tư cách là các phân ngành của ngành dịch vụ phân phối, trong đó tập trung

nghiên cứu các điều kiện, xu hướng phát triển và chính sách quản lý các dịch

vụ này ở một số nước.

Phạm Hữu Thìn: “Giải pháp phát triển các loại hình tổ chức bán lẻ văn

minh hiện đại ở Việt nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, năm 2008. Luận án đã đề

cập đến các hình bán lẻ hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng

tiện lợi), trong đó tập trung vào nội dung quản lý Nhà nước.

Viện Nghiên cứu Thương mại - Bộ Công Thương: “Hoàn thiện môi

trường kinh doanh nhằm phát triển dịch vụ bán buôn, bán lẻ của Việt Nam”;

Đề tài khoa học cấp bộ, năm 2009. Đề tài đã tập trung nghiên cứu các tiêu chí

đánh giá môi trường kinh doanh, thực trạng ở Việt nam và đề xuất một số giải

pháp hoàn thiện môi trường kinh doanh để phát triển hệ thống dịch vụ bán

buôn, bán lẻ.

Bộ Công Thương: “Phát triển thị trường trong nước đến năm 2010 và

định hướng đến 2020”, Đề án trình Chính phủ, năm 2007. Đề án đã được thủ

tướng chính phủ ra Quyết định phê duyệt tại Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg

ngày 15/2/2007; Đề án đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát

triển (các loại hình doanh nghiệp, loại hình kết cấu hạ tầng thương mại, các mô

tình tổ chức lưu thông hàng hóa) và giải pháp phát triển thương mại trong nước.

Bộ Công Thương: “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2009-

2015 và định hướng đến năm 2020”, Đề án trình Chính phủ năm 2009. Đề án

này đã được Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt tại Quyết định số 23/QĐ-TTg

4

Page 11: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

ngày 6/1/2010. Đề án đã xây dựng các quan điểm, mục tiêu, định hướng phát

triển (mô hình cấu trúc thương mại nông thôn, tổ chức mạng lưới kinh doanh

theo ngành hàng, phát triển chợ nông thôn) và giải pháp phát triển thương mại

nông thôn.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài:

Đến nay, trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ

bán lẻ, thị trường bán lẻ, như:

AT Kearney: “Những cánh cửa hy vọng của bán lẻ toàn cầu – Chỉ số

phát triển bán lẻ toàn cầu 2009”. Tài liệu xếp hạng các thị trường bán lẻ trên

thế giới dựa trên cơ sở đánh giá 4 nhóm chỉ tiêu để xác định chỉ số phát triển

bán lẻ của từng quốc gia.

Fels, Allan: “Quản lý bán lẻ - Bài học từ các quốc gia đang phát triển”,

Asia Pacific Business Review, số 1 năm 2009. Tác giả đã tổng kết kinh

nghiêm và rút ra bài học quản lý bán lẻ ở các nước đang phát triển.

Bennard Hoekman, Adia và Philip English (chủ biên): “Phát triển

thương mại và WTO”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2005. Các

tác giả đã đề cập một cách tổng quát về cải cách thương mại và xây dựng thể

chế kinh tế thị trường phù hợp với qui định của WTO.

Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đều có

những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu của Luận án. Nghiên cứu sinh

có thể kế thừa các kết quả nghiên cứu để giải quyết một số nội dung nghiên

cứu của đề tài như: các khái niệm về bán lẻ; những sự chuyển biến của khu

vực nông thôn trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa; vai trò và chức năng

của nhà nước trong nền kinh tế thị trường; một số vấn đề lý luận và thực tiễn

về phát triển kênh phân phối nói chung và bán lẻ nói riêng;… Tuy nhiên, từ

góc độ phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn và trong thời kỳ thực hiện

công nghiệp hóa, hội nhập kinh tế quốc tế thì chưa có công trình nào giải

quyết một cách toàn diện và có tính hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn.

5

Page 12: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:

Mục đích nghiên cứu:

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn. Đồng thời, phân tích đánh giá thực

trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong thời kỳ

2001 – 2010, đề xuất phương hướng và các giải pháp phát triển thị trường bán

lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong thời kỳ 2011 – 2020.

Các nhiệm vụ nghiên cứu:

+ Nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước, qua đó hệ thống hóa và

làm rõ những vấn đề lý luận về phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

khu vực nông thôn.

+ Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu và điều

tra, khảo sát bổ sung. Trên cơ sỏ đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng

và rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để xác lập cơ sở thực tiễn

cho việc đề xuất những giải pháp phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn nước ta.

+ Vận dụng cơ sở lý luận và căn cứ vào thực tiễn phát triển thị trường

bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong những năm vừa qua để xây dựng

phương hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường

bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát triển

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, được phản ánh qua các chính sách

của Nhà nước trong phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn.

* Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Theo Từ điển bách khoa Việt nam (tập 3), nông thôn là

phần lãnh thổ của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô

thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế - xã hội, điều kiện sống khác

6

Page 13: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp.[57]

Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia, nông thôn Việt Nam là danh

từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh sống

chủ yếu bằng nông nghiệp.

Theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 thánh 06 năm 2010 về chính

sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì vùng

nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường,

quận thuộc thị xã, thành phố.

Từ những phân định trên, đề tài xác định phạm vi không gian khu vực nông thôn

là là địa giới hành chính cấp huyện, kể cả các huyện ngoại thành, ngoại thị.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng thời kỳ 2000 – 2010, triển vọng

phát triển trong thời kỳ 2011 – 2020 và các giải pháp phát triển.

Về nội dung: chủ yếu tập trung nghiên cứu phát triển thị trường bán lẻ

hàng tiêu dùng ở nông thôn từ phương diện của Nhà nước.

5. Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng các phương pháp logic/lịch sử và phương pháp phân tích/tổng

hợp trong việc khảo cứu, tổng hợp, làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về

phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn; đồng thời phát hiện

những vấn đề lý luận cần bổ sung và những vấn đề thực tiễn cần điều chỉnh,

bổ sung hoàn thiện trong quá trình phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dung

ở nông thôn nước ta.

Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, phương pháp nghiên

cứu tại bàn,… để thu thập thông tin, tư liệu, tài liệu liên quan đến nội dung

nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp xử lý số liệu, tài liệu nghiên cứu như

phương pháp chỉ số, phương pháp phân tích động thái,...

6. Những đóng góp của luận án:

+ Hệ thống hóa và góp phần bổ sung, phát triển cơ sở lý luận về phát

triển thị trường bán lẻ ở nông thôn dựa vào cơ sở lý luận về kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa và

7

Page 14: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam.

+ Trên cơ sở cách tiếp cận mới về lý luận, luận án đã phân tích, đánh giá

một cách khoa học thực trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn, các chính sách phát triển thị trường của Nhà nước trong những

năm qua và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân để

làm cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp.

+ Đề xuất các quan điểm, mục tiêu, phương hướng hoàn thiện khung khổ

chính sách và phương hướng xây dựng cấu trúc thị trường thị trường bán lẻ

hàng tiêu dung ở nông thôn nước ta trong thời kỳ 2011 – 2020. Đề xuất một

số nhóm giải pháp mới và có giá trị thực tiễn cao đối với phát triển cầu và

hoạt động bán lẻ trên thị trường nông thôn.

7. Kết cấu của luận án:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,

danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ và phụ lục, nội dung của Luận án được kết cấu

thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn.

Chương 2: Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời

kỳ 2001 – 2010.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển thị trương bán lẻ hàng

tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 – 2020.

8

Page 15: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN

1.1. Khái niệm, vai trò và các mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng ở nông thôn

1.1.1. Khái niệm bán lẻ và thị trường bán lẻ

a/ Bán lẻ hàng hóa

Theo từ điển American Heritage định nghĩa: bán lẻ là bán hàng cho

người tiêu dùng, thường là với khối lượng nhỏ và không bán lại.

Theo NAICS, US năm 2002, lĩnh vực bán lẻ (mã ngành 44-45) bao gồm

những cơ sở kinh doanh bán lẻ hàng hoá (thường không có hoạt động chế

biến) và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho bán hàng. Quá trình bán lẻ là khâu

cuối cùng trong phân phối hàng hoá. Các nhà bán lẻ tổ chức việc bán hàng

theo khối lượng nhỏ cho người tiêu dùng.

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, bán lẻ là hình thức bán từng cái, từng ít

một trực tiếp cho người tiêu dùng. Từ điển Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc bán hàng cho cá nhân hoặc hộ gia đình để

họ tiêu dùng, tại một địa điểm cố định, hoặc không cố định và thông qua các

dịch vụ liên quan.

Trong cuốn sách Quản trị Marketing, Philip Kotler đã định nghĩa: bán lẻ

bao gồm tất cả những hoạt động liên quan đến việc bán hàng hoá hay dịch vụ

trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân,

không kinh doanh [47].

Theo phân loại sản phẩm chính tạm thời của Liên Hợp quốc (CPC-

Central Products Classification), bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá cho người

tiêu dùng hoặc các hộ tiêu dùng từ một địa điểm cố định (cửa hàng, kiốt) hay

một địa điểm khác (bán trực tiếp) và các dịch vụ phụ liên quan.

9

Page 16: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Những khái niệm trên đây đã xác định bán lẻ là: bán với khối lượng nhỏ;

bán trực tiếp cho người tiêu dùng; bán lẻ hàng hoá và các dịch vụ có liên quan;

người tiêu dùng mua để phục vụ cho nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình, không

dùng để kinh doanh (bán lại); không bao gồm tiêu dùng cho sản xuất (phân biệt

giữa hàng tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất); bán lẻ là công đoạn cuối cùng

trong khâu lưu thông để sản phẩm đến với người tiêu dùng; bán lẻ tại một địa

điểm cố định, hoặc không cố định và thông qua các dịch vụ khác.

Về bản chất, bán lẻ là một trong những hoạt động kinh tế (economic

activities) của nền kinh tế và thuộc khu vực dịch vụ. Theo danh mục phân loại

ngành dịch vụ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), ngành dịch vụ phân

phối bao gồm 4 phân ngành: đại lý; bán buôn; bán lẻ (bao gồm cả hoạt động

bán hàng đa cấp); nhượng quyền thương mại [64]. Ở Việt Nam, Nghị định

75/CP ngày 27/10/1993 về phân ngành kinh tế, bán lẻ thuộc ngành thương

nghiệp, sửa chữa thiết bị - phân ngành cấp 1 và thuộc khu vực dịch vụ. Hiện

nay, Quyết định số 10/2007/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

23/1/2007, bán lẻ thuộc phân ngành cấp 1 - Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô,

xe máy và xe có động cơ khác (nhóm G).

Danh mục CPC xác định rằng “dịch vụ chính do các nhà bán buôn và

bán lẻ thực hiện là bán lại hàng hóa kèm theo hàng loạt các dịch vụ phụ trợ có

liên quan khác như: bảo quản, lưu kho hàng hóa; sắp xếp và phân loại đối với

hàng hóa khối lượng lớn, bốc dỡ và phân phối lại đối với hàng hóa khối lượng

nhỏ; dịch vụ giao hàng; dịch vụ bảo quản lạnh; các dịch vụ khuyến mãi do

những người bán buôn thực hiện; và các dịch vụ liên quan đến việc kinh

doanh của người bán lẻ như chế biến phục vụ cho bán hàng, dịch vụ kho hàng

và bãi đỗ xe” [64].

b/ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

Trong kinh tế học hiện đại, thị trường là tổng thể các quan hệ mua bán

10

Page 17: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

hàng hoá, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh

tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào [30]. Khái niệm này

cũng đúng với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, trong khái niệm

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, ngoại diên đã được thu hẹp và nội hàm được

mở rộng hơn. Cụ thể, người bán là người bán lẻ, họ không chỉ bán hàng hóa

mà còn cung cấp cho người người mua các dịch vụ hỗ trợ, bổ sung có liên

quan đến hàng hóa; người mua là người tiêu dùng cuối cùng, họ không chỉ

mua hàng hóa mà còn quan tâm đến cả dịch vụ do người bán cung cấp; hàng

hóa cũng được xác định cụ thể là những hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu

dùng của cá nhân và hộ gia đình.

Từ góc độ kinh tế, về nguyên tắc, không có sự khác biệt giữa sản xuất

hàng hóa và dịch vụ. Cả thị trường hàng hóa và dịch vụ đều được điều chỉnh

bởi tập hợp các mục đích, các động lực và các hạn chế tương tự. Nhiệm vụ

kinh tế thực sự của một công ty cung cấp hàng hóa hay dịch vụ đều bao gồm

việc tiến hành và điều phối các nhân tố sản xuất (vốn, lao động, công nghệ)

nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tiềm năng cả ở trong và

ngoài nước. Trên thị trường, thành công hay thất bại của một công ty kinh

doanh hàng hóa hay dịch vụ được quyết định bởi chính năng lực cạnh tranh

của công ty đó. Tuy nhiên, thị trường dịch vụ cũng có khác biệt so với thị

trường hàng hóa về phương thức thực hiện mua – bán trên thị trường (phương

thức thực hiện thương mại), tính cạnh tranh trên thị trường, các qui định pháp

lý. Những khác biệt này có liên quan đến đặc tính vô hình của dịch vụ, sự

diễn ra đồng thời của sản xuất (cung ứng) và tiêu dùng dịch vụ, tính không thể

lưu trữ và không có sự chuyển quyền sở hữu.

Người bán lẻ hàng hóa không chỉ đơn thuần là bán hàng, mà còn cung

cấp cho người tiêu dùng (người mua) một loạt các dịch vụ liên quan trực tiếp

đến hàng hóa (bảo quản, kho bãi, phân loại, bao gói hàng hóa,...), dịch vụ bổ

11

Page 18: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

sung (địa điểm thuận lợi, bảo đảm về giao hàng, các thông tin và môi trường

kinh doanh), giúp cho người mua có sự lựa chọn chính xác hơn, thuận tiện

hơn. Như vậy, trên thị trường, về thực chất, người bán lẻ hàng hóa đã cung

cấp cho người mua (người tiêu dùng cuối cùng) hàng loạt các dịch vụ phụ trợ

có liên quan đến hàng hóa được bán ra.

Khi người tiêu dùng mua hàng hóa, khi đó họ không chỉ nhận được hàng

hóa, mà còn nhận được hàng loạt các dịch có liên quan từ người bán lẻ. Nói

cách khác, khi việc mua - bán hàng hóa diễn ra, khi đó đồng thời phát sinh cả

quan hệ mua - bán hàng hóa và quan hệ mua - bán dịch vụ. Trên thực tế, do

tính vô hình của sản phẩm dịch vụ, quan hệ mua - bán dịch vụ thường bị che

lấp bởi quan hệ mua - bán hàng hóa.

Thực tế, khi người tiêu dùng thực hiện việc mua hàng hóa cũng đã bao

gồm chi phí liên quan đến nhiều dịch vụ khác nhau được cung cấp bởi nhà

phân phối. Theo Betancourt (2004) đã phân định các chi phí giao dịch liên

quan đến các loại dịch vụ mà người tiêu dùng phải gánh chịu thành 5 nhóm

khác nhau, bao gồm:

+ Nhóm dịch vụ liên quan đến môi trường của địa điểm. “Môi trường

của địa điểm” xác định mức chi phí tâm lý mà khách hàng phải gánh chịu do

bản chất của môi trường bán lẻ. Có thể hiểu bản chất của loại dịch vụ này

bằng ví dụ về sự khác biệt giữa dịch vụ cung cấp bởi một cửa hàng giảm giá

và một cửa hàng cao cấp. Sản phẩm bán tại cửa hàng cao cấp sẽ có mức giá

cao hơn bởi phải mất chi phí cho các nguồn lực cần thiết để tạo ra một môi

trường bán lẻ cao cấp, kể cả chi phí thuê địa điểm tại khu vực đắt đỏ hơn.

+ Nhóm dịch vụ thứ hai là dịch vụ phân loại sản phẩm (được cung cấp

bởi nhà phân phối), có thể chia thành: phân loại theo chiều rộng (các dòng sản

phẩm - product line) hoặc phân loại theo chiều sâu (các loại sản phẩm khác

nhau trong cùng một dòng sản phẩm).

12

Page 19: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Nhóm dịch vụ thứ ba là sự tiện lợi của địa điểm (accessibility). Đây là

loại dịch vụ dễ định nghĩa và định lượng nhất. Sự tiện lợi ở đây, có thể hiểu

đơn giản nhất, là khoảng cách đến cơ sở bán lẻ. Yếu tố này ảnh hưởng trực

tiếp đến chi phí đi lại và thời gian của khách hàng cho hoạt động tiêu dùng và

thanh toán. Một hệ thống bán lẻ có thể tăng cường sự tiện lợi cho khách hàng

bằng cách thiết lập nhiều cơ sở bán lẻ trong cùng khu vực thị trường, tuy

nhiên bố trí này cũng làm chi phí cao hơn so với việc vận hành một cơ sở bán

lẻ duy nhất.

+ Nhóm dịch vụ thứ tư là sự bảo đảm về giao hàng, có thể chia ra thành

hai loại: giao hàng tại thời điểm mong muốn và theo hình thức mong muốn.

Giao hàng tại thời điểm mong muốn đạt được bằng cách tăng thời gian mở

cửa hoặc cung cấp tín dụng. Giao hàng theo hình thức mong muốn bao gồm

việc thực hiện các chức năng: chia lô hàng, chịu rủi ro thông qua bố trí

chuyển giao quyền sở hữu hoặc cung cấp bảo hành.

+ Nhóm dịch vụ thứ năm được cung cấp bởi các cơ sở bán lẻ là thông tin

về giá cả, sự sẵn có và các đặc điểm khác của hàng hóa, dịch vụ cung cấp, kể

cả thông tin về chính cơ sở bán lẻ. Việc cung cấp dịch vụ này sẽ dẫn đến gia

tăng chi phí đối với hệ thống bán lẻ, nhưng mặt khác làm giảm chi phí về tìm

kiếm thông tin, giảm mức độ rủi ro cho khách hàng.

Việc phân loại các nhóm dịch vụ và chi phí liên quan nêu trên đây làm rõ

hơn bản chất của giao dịch mua – bán trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng về

phương diện dịch vụ bán lẻ giữa người mua (người tiêu dùng) và người bán

trên thị trường bán lẻ.

c/ Phân loại thị trường bán lẻ ở nông thôn

Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở khu vực nông thôn, tùy theo mục đích

nghiên cứu, có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo phân

khúc thị trường về địa lý, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn có thể

13

Page 20: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

được phân loại: 1) Theo điều kiện địa lý: miền núi; đồng bằng; ven biển; 2)

Theo phân vùng kinh tế: ở nước ta hiện có 6 vùng kinh tế (Miền núi và trung

du phía Bắc; Đồng bằng sông Hồng; Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung;

Tây Nguyên; Đông Nam Bộ; Đồng bằng song Cửu Long; 3) Theo khoảng

cách với các đô thị: vùng ven đô; vùng xa; vùng sâu.

Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn theo phân khúc

người mua (người tiêu dùng): 1) Theo nghề nghiệp, gồm: nông nghiệp (theo

nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản); phi nông nghiệp (bao gồm: chế

biến nông sản; tiểu, thủ công nghiệp; kinh doanh buôn bán nhỏ;…); 2) Theo

giới tính, gồm: nam; nữ; 3) Theo tuổi tác, gồm: người già; trung niên; thanh

niên; trẻ em; 4) Theo thu nhập, gồm: người có thu nhập cao; người có nhập

trung bình; người có thu nhập thấp;...

Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn theo phân khúc

người bán lẻ hàng hóa, gồm: người sản xuất trực tiếp bán lẻ; người chuyên

kinh doanh bán lẻ; người vừa kinh doanh bán buôn, vừa kinh doanh bán lẻ.

Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn theo phương

thức bán lẻ, gồm: bán lẻ qua cơ sở bán lẻ (cửa hàng, siêu thị, chợ,…); bán lẻ

không qua cơ sở bán lẻ (qua điện thoại, qua catalogs, qua mạng.

Phân loại thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn theo mặt hàng,

gồm: hàng lương thực - thực phẩm (hàng lương thực; hàng thực phẩm; hàng

đồ uống và thuốc lá); hàng phi lương thực - thực phẩm (hàng may mặc giầy

dép và mũ nón; hàng nội thất và vật liệu xây dựng; hàng phương tiện đi lại;

hàng đồ dùng gia đình; hàng giáo dục; hàng văn hoá, thể thao, giải trí…).

1.1.2. Đặc trưng cơ bản của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

Ở khu vực nông thôn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và

trình độ phát triển của sản xuất, cung ứng và tiêu dùng hàng hóa nói riêng

thường thấp hơn so với khu vực đô thị. Mức độ chênh lệch về trình độ phát

14

Page 21: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

triển ở các nước càng kém phát triển sẽ càng cao. Những đặc trưng cơ bản của

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, như:

+ Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn có mức độ phân tán cao,

qui mô nhỏ và mang đậm tính mùa vụ. Đặc trưng này gắn liền với điều kiện

sản xuất, khả năng gia tăng thu nhập, cũng như đặc điểm phân bố và mật độ

dân cư ở khu vực nông thôn, nhất là các vùng nông thôn miền núi, vùng sâu,

vùng xa.

+ Người bán lẻ hàng tiêu dùng trên thị trường nông thôn phổ biến chỉ có

một cửa hàng bán lẻ duy nhất, qui mô nhỏ với các mặt hàng bán lẻ quan trọng

là các mặt hàng lương thực - thực phẩm, may mặc, giầy dép, đồ gia dụng.

Trong đó, những sản phẩm được đưa trực tiếp từ “đồng ruộng” hoặc từ “nơi”

sản xuất của các hộ gia đình ra thị trường chiếm tỷ trọng không nhỏ. Tính cá

biệt cao của hàng hóa về qui cách, chất lượng sản phẩm, về giá thành sản

xuất,… Số lượng hàng hóa nông sản và sản phẩm phẩm làng nghề có mức độ

dao động lớn theo ngày, mùa, vụ.

+ Quan hệ mua – bán trên thị trường bán lẻ ở nông thôn vẫn chủ yếu là

quan hệ mua - bán hàng hóa. Các dịch vụ trong hoạt động bán lẻ yếu về chất

và thiếu về lượng, đồng thời mang tính “tự phát” và “cá biệt” cao. Điều này,

trước hết do năng lực cung cấp dịch vụ của người bán lẻ trên thị trường bị hạn

chế. Các đối tượng tham gia hoạt động bán lẻ trên thị trường nông thôn

thường chủ yếu là các hộ sản xuất trực tiếp bán lẻ và các hộ buôn bán nhỏ,

hoạt động tương đối độc lập với nhau và thiếu tính chuyên nghiệp. Các điều

kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật để thực hiện hoạt động bán lẻ của các đối tượng

tham gia thị trường thường khá đơn giản. Thứ hai do thu nhập thấp, người

tiêu dùng ở nông thôn thường quan tâm đến hàng hóa hóa hơn là các dịch vụ

bán lẻ kèm theo. Vì vậy, chính người tiêu dùng cũng chưa tạo ra động lực cho

người bán lẻ trên thị trường gia tăng cung cấp dịch vụ.

15

Page 22: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Trên thị trường nông thôn, nhất là tại các chợ, sự cạnh tranh diễn ra

đồng thời giữa người mua và người bán, giữa những người bán lẻ và giữa

những người mua với nhau. Trong đó, giữa người mua và người bán trên thị

trường bán lẻ ở nông thôn thường diễn ra thỏa thuận “tay đôi” về giá cả hàng

hóa và các dịch vụ khác. Cạnh tranh giữa những người bán lẻ trên thị trường

nông thôn chủ yếu bằng biện pháp giá cả (giảm giá) hơn là các biện pháp phi

giá (quảng cáo, khuyến mại, các dịch vụ bán hàng,…). Cạnh tranh giữa những

mua với nhau thường diễn ra thỏa thuận cả về giá và lượng mua. Canh tranh

làm cho giá cả trên thị trường bán lẻ ở nông thôn thường có tính linh động cao

theo thời gian và theo đối tượng mua bán.

1.1.3. Vị trí, vai trò và các mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn

a/ Vị trí của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

Trước hết, trong nền kinh tế, thị trường bán lẻ là thị trường trong lĩnh

vực dịch vụ phân phối, có vị trí kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Đồng thời,

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng là một thị trường thuộc khu vực dịch vụ của

nền kinh tế, nó tồn tại và phát triển song hành với các thị trường hàng hóa tiêu

dùng. Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, các dịch vụ hỗ trợ, bổ sung luôn

gắn liền với từng loại hàng hóa khác nhau.

Thứ hai, thị trường bán lẻ là thị trường mà ở đó kết thúc quá trình lưu

thông của hàng hoá, hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng và giá trị hàng hoá

được thực hiện đầy đủ.

Trong ngành dịch vụ phân phối, các phân ngành dịch vụ có thể thiết lập

mối liên kết với nhau để hình thành các kênh phân phối hàng hóa từ sản xuất

đến tiêu dùng (sơ đồ 1.1) [39].

16

Page 23: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Sơ đồ 1.1. Các kênh lưu thông (phân phối) hàng hóa chủ yếu

từ sản xuất đến tiêu dùng

Theo sơ đồ 1.1, người bán lẻ luôn có quan hệ trực tiếp với người tiêu

dùng, người bán buôn và có thể có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với các

nhà sản xuất, các nhà đại lý. Đồng thời, trên thị trường, giữa những người bán

lẻ có sự cạnh tranh với nhau. Hoạt động bán lẻ chắc chắn có ảnh hưởng trực

tiếp đến lợi ích của người tiêu dùng không chỉ về mức giá, sự đa dạng về

chủng loại, chất lượng sản phẩm, mà còn về sự thuận lợi và các dịch vụ cung

cấp cho người tiêu dùng.

Cuối cùng, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, xét theo phân khúc thị

trường theo không gian lãnh thổ, bao gồm thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

đô thị và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn. Trong hai loại thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng này, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn, do các điều kiện kinh tế - xã hội qui định, có trình độ phát triển chậm

hơn. Do đó, về trình độ phát triển, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn có vị trí thấp hơn so với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị.

Người sản xuất

Người tiêu dùng

Người sản xuất

Kênh trực tiếp(1)

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Người sản xuất

Người bán buôn

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Người sản xuất

Đại lý môi giới

Người bán buôn

Người bán lẻ

Người tiêu dùng

Kênh ngắn(2)

Kênh trung bình(3)

Kênh dài(4)

17

Page 24: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

b/ Vai trò của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

“Trong các nền kinh tế thị trường hiện đại, lĩnh vực phân phối là sự kết

nối sống còn giữa người sản xuất và người tiêu dùng” [64]. Đồng thời, ngành

dịch vụ phân phối thường chiếm một phần đáng kể trong trong tổng GDP,

thường nằm trong khoảng từ 8% ở Đức, đến 20% ở Trung Quốc [64]. Ở nước

ta, đóng góp vào GDP của lĩnh vực này khoảng 14-15%. Đóng góp của ngành

dịch vụ này trong việc tạo công ăn việc làm thường còn lớn hơn đóng góp vào

GDP. “Dịch vụ bán lẻ bao giờ cũng sử dụng nhiều lao động hơn dịch vụ bán

buôn” [61].

Hiệu quả và tính cạnh tranh trong hệ thống phân phối tăng có thể dẫn

đến việc giảm giá, đặc biệt khi chiết khấu phân phối chiếm phần đáng kể

trong giá bán của các sản phẩm cuối cùng và sự méo mó trong cơ cấu giá cả

được loại trừ. Hơn nữa, nó thúc đẩy việc cung cấp sản phẩm ngày càng phong

phú, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở các nước kém phát

triển và đang phát triển, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn còn có

những vai trò quan trọng, như:

Trước hết, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là một trong những

nhân tố quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển biến từ nền kinh tế tự

nhiên, tự cấp tự túc là chính sang nền kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường.

Để chuyển kinh tế nông nghiệp từ tự cấp, tự túc lên sản xuất hàng

hoá, cần có những điều kiện cơ bản như: phân công lao động xã hội; thị

trường; năng lực tổ chức và quản lý sản xuất, tài chính; tiến bộ khoa học, kỹ

thuật, công nghệ…[12]. Đồng thời, khi đã có kinh tế hàng hoá tức là phải có

mua bán, trao đổi sản phẩm, và do vậy, tất yếu phải có thị trường. Thị trường

càng phát triển thì tính tự cấp, tự túc càng giảm.

Thứ hai, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn không chỉ trực tiếp

cung ứng hàng hóa, mà còn cung cấp cho người dân nông thôn các thông tin,

18

Page 25: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

kiến thức về sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm... Qua đó, thị trường

bán lẻ sẽ có tác động làm mở rộng nhu cầu tiêu dùng, cải tiến phương thức

sản xuất, gia tăng qui mô sản lượng, cải tiến phương thức kinh doanh của các

ngành sản xuất trong nền kinh tế nói chung và sản xuất hàng hóa của dân cư

nông thôn nói riêng.

Thứ ba, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn góp phần thực hiện

hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội. Thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn, như đã nêu, có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế

hàng hoá ở nông thôn phát triển. Chính kinh tế hàng hoá ở nông thôn phát triển

là nền tảng vững chắc tạo nên sự thay đổi toàn diện của đời sống kinh tế - xã

hội, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị ở nông thôn, xoá đói, giảm nghèo.

Thứ tư, nông thôn là thị trường tiềm năng, rộng lớn để các doanh nghiệp

phát triển hệ thống phân phối hàng hoá lớn về qui mô, rộng về mạng lưới, đa

dạng về loại hình bán lẻ và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cùng với quá trình

công nghiệp hoá và đô thị hoá, chính thị trường nông thôn sẽ ngày càng “tiến

sát” tới thị trường đô thị với sức mua ngày càng cao trong tương lai. Do đó,

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn có thể được xem là “miền đất

hứa” để phát triển chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ năm, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn tham gia vào quá

trình xác lập quan hệ giá cả hay “cánh kéo giá cả” hợp lý giữa các sản phẩm

nông nghiệp với các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Qua đó, hệ thống giá cả

trong nền kinh tế sẽ được điều chỉnh để đảm bảo sự vận hành thông suốt của

nền kinh tế.[30]

c/ Mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

+ Mối quan hệ của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong hệ

thống thị trường của nền kinh tế:

Trong hệ thống thị trường của nền kinh tế, các loại thị trường không tồn tại

và phát triển một cách độc lập mà có quan hệ đan xen lẫn nhau, tác động qua lại

19

Page 26: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

với nhau. Trước hết, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng có mối quan hệ hữu cơ với

thị trường hàng hóa. Trong mối quan hệ này, qui mô, tính chất và phương thức

cung cấp các dịch vụ trên thị trường bán lẻ phụ thuộc vào sự phát triển của thị

trường hàng hóa. Trên thị trường bán lẻ, những dịch vụ kèm theo trong hoạt

động bán lẻ có sự khác biệt về phương thức cung ứng, về chủng loại hàng hóa,

về thói quan, tập quán tiêu dùng ở từng khu vực thị trường... Thứ hai, thị trường

bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là thị trường tiếp nhận đầu ra của nhiều thị

trường hàng hóa và dịch vụ khác nhau. Chẳng hạn, nhu cầu phát triển mặt bằng

kinh doanh bán lẻ trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng chính là cầu trên thị

trường bất động sản. Hoặc thị trường tài chính, tiền tệ là thị trường cung cấp

vốn, tín dụng... cho các đối tượng kinh doanh trên thị trường bán lẻ....

+ Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn với các

thị trường khác trong ngành dịch vụ phân phối:

Trong ngành dịch vụ phân phối, mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng với các thị trường của các phân ngành khác là mối quan hệ tương hỗ.

Trong mối quan hệ này, các thị trường khác có ảnh hưởng chi phối đối với thị

trường bán lẻ về nguồn hàng, cơ cấu hàng hoá, giá cả,... đồng thời, nó hỗ trợ

cho các nhà bán lẻ trên thị trường mở rộng mạng lưới bán lẻ, tiết kiệm cho phí

(thời gian, vận chuyển,...) trong việc tổ chức nguồn hàng bán lẻ. Ngược lại,

thị trường bán lẻ sẽ có tác động điều chỉnh về phân bố nguồn hàng, cơ cấu sản

xuất và cung ứng hàng hoá tiêu dùng, giá cả,... và hỗ trợ các nhà sản xuất mở

rộng tiêu thụ sản phẩm.

+ Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn và đô thị:

Mối quan hệ giữa thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn và ở đô thị

vừa là mối quan hệ phát triển theo lãnh thổ, vừa là mối quan hệ phát triển trên

cùng một lĩnh vực thị trường. Trong đó, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn chịu sự lấn át của thị trường đô thị do quá trình đô thị hoá và do sức hút của

thị trường đô thị đối với một phần quĩ mua hàng hóa ở thị trường nông thôn.

20

Page 27: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Đồng thời, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở đô thị sẽ thúc đẩy thị trường ở

nông thôn phát triển thông qua hoạt động “về với nông thôn” của các nhà phân

phối, bán lẻ ở đô thị.

+ Các mối quan hệ khác:

Ngoài những mối quan hệ trên đây, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn còn có những mối quan hệ với các thị trường khác., ví dụ với thị trường tiêu

thụ sản phẩm sản xuất trên địa bàn nông thôn (nông - lâm - thuỷ sản, sản phẩm

làng nghề); thị trường du lịch,... Trong đó, thị trường tiêu thụ nông sản là cơ sở

để thúc đẩy thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn phát triển. Thị trường

tiêu thụ sản phẩm của vùng nông thôn không chỉ có vai trò hiện thực hoá thu

nhập bằng tiền cho người tiêu dùng, làm tăng quỹ mua, mà còn thúc đẩy sản

xuất hàng hoá, giảm dần tính tự cấp, tự túc và mở rộng nhu cầu tiêu dùng của

dân cư nông thôn. Thị trường du lịch ở nông thôn phát triển sẽ thu hút được

lượng lớn khách hàng cho thị trường bán lẻ, mở ra cơ hội bán lẻ trực tiếp của các

hộ sản xuất trên địa bàn nông thôn, thúc đẩy phát triển các phương thức bán lẻ

hiện đại,…

1.2. Khái niệm và nội dung phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn

1.2.1. Khái niệm về phát triển thị trường

Thị trường với tư cách là một phạm trù kinh tế, nó vận động và phát triển

tuân theo những qui luật khách quan của nó (qui luật cung – cầu, qui luật giá

trị, qui luật cạnh tranh…). Trong đó, cạnh tranh chính là động lực chủ yếu của

quá trình phát triển thị trường nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

nói riêng.

Trong các nền kinh tế thị trường hiện đại, phát triển thị trường cần

được hiểu như một quá trình nhiều mặt liên quan đến những thay đổi nội tại

của thị trường, cũng như những thay đổi về thái độ và thể chế. Về cơ bản,

phát triển thị trường nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

21

Page 28: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

thôn bao hàm một loạt những thay đổi, qua đó thị trường chuyển từ trạng thái

mà đa số cho là không thỏa đáng sang trạng thái được cho là tốt hơn cho cả

nền kinh tế và người dân (người tiêu dùng cuối cùng). Phát triển thị trường

bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là quá trình phát triển đồng bộ và bền vững

các thành tố cơ bản của thị trường, bao gồm cung, cầu, giá cả và trình độ cạnh

tranh trên thị trường. Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

là quá trình tác động của thể chế và hệ thống chính sách của Nhà nước cả ở

cấp trung ương và cấp địa phương.

Sự phát triển của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng được xác định qua các

tiêu chí cơ bản, như:

+ Tăng trưởng về qui mô của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, được xác

định bằng khối lượng và giá trị hàng hóa được bán ra (doanh số) trong một

khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm so với năm trước đó.

+ Sự thay đổi về cơ cấu hàng tiêu dùng được bán ra trên thị trường quá

các năm, bao gồm cả cơ cấu hàng hóa theo chủng loại hàng hóa, theo mức

giá. Thị trường phát triển khi chủng loại hàng hóa được tiêu thụ trên thị

trường ngày càng phong phú đa dạng và mở rộng ở nhóm hàng phi lương thực

– thực phẩm và hàng hóa có giá trị cao, tỷ lệ tiêu thụ hàng lương thực – thực

phẩm và hàng hóa giá rẻ ngày càng thu hẹp,…

+ Sự thay đổi về cơ cấu và mức độ bao phủ của các loại hình bán lẻ

truyền thống (chợ, cửa hàng độc lập, sạp hàng,…) và hiện đại (siêu thị, trung

tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi,…). Sự thay đổi này có thể được xác định

bằng số lượng cơ sở bán lẻ của từng loại hình, hoặc tổng diện tích kinh doanh

của từng loại hình, hoặc thị phần bán ra của từng loại hình,… Ví dụ, thị

trường phát triển khi thị phần bán ra của các loại hình bán lẻ hiện đại tăng

nhanh và ngày càng chiếm tỷ lệ cao.

+ Mức độ thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng (người tiêu dùng)

hay chỉ số hài lòng của khách hàng. Chỉ số hài lòng của khách hàng là chỉ số

22

Page 29: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

dựa trên ý kiến đánh giá của khách hàng về hàng loạt các chỉ tiêu như: chất

lượng hàng hóa, khả năng lựa chọn hàng hóa, sự mong đợi của khách hàng về

các dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng, sự cảm nhận về chất lượng hàng

hóa và dịch vụ so với giá của hàng hóa… Chỉ số hài lòng của khách hàng đã

được nhiều quốc gia, nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ (ACSI),

Châu Âu (EPSI), Nhật Bản (JCSSI), Singapore (CSISG) ứng dụng nhằm đo

lường sự thõa mãn của khách hàng đối với các sản phẩm, hàng hóa của doanh

nghiệp, ngành kinh tế và cả nền kinh tế.

+ Tình trạng cạnh tranh trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng. Cạnh tranh

chính là động lực chủ yếu của sự phát triển thị trường. Tuy nhiên, bất kỳ sự

cạnh tranh thiếu lành mạnh nào cũng làm cho thị trường bị phát triển méo mó,

lệch lạc. Môi trường cạnh tranh lành mạnh phụ thuộc vào hai yếu tố quan

trọng là khung khổ pháp luật và sự vận hành của cơ chế thị trường. Theo Luật

Cạnh tranh của Việt Nam hiện nay, những hành vi cạnh tranh không lành

mạnh như: giả mạo chỉ dẫn thương mại; xâm phạm bí mật kinh doanh; mua

chuộc, dụ dỗ, ép buộc trong kinh doanh và gièm pha doanh nghiệp khác; gây

rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác; lôi kéo nhân viên của đối

thủ cạnh tranh; quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh; khuyến mãi

nhằm cạnh tranh không lành mạnh; phân biệt đối xử trong Hiệp hội; bán hàng

đa cấp bất chính…

+ Mức độ rủi ro của thị trường, hoặc tính ổn định trong quá trình phát

triển thị trường. Trong đó, những yếu tố cơ bản tác động đến mức độ rủi ro

của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, như: tình trạng bất ổn trong lưu chuyển

vốn của doanh nghiệp và của nền kinh tế; nguy cơ xảy ra lừa đảo trong quan

hệ mua – bán; tình trạng lạm phát của nền kinh tế tăng cao; sức mua thực tế

trên thị trường thiếu ổn định; nguồn cung cấp hàng hóa không ổn định;…

1.2.2. Vai trò và chức năng của các chủ thể phát triển thị trường bán lẻ

hàng tiêu dùng ở nông thôn

23

Page 30: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

1.2.2.1. Vai trò, mối quan hệ của các chủ thể tham gia phát triển thị trường

Trong nền kinh tế, các chủ thể tham gia phát triển thị trường nói chung

và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng nói riêng, bao gồm: 1) Nhà nước với tư

cách là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện vai trò quản lý sự phát triển chung

của nền kinh tế; 2) Các đơn vị kinh tế trực tiếp sản xuất kinh doanh với tư

cách là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị đó trên thị trường.

Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, chủ thế trực tiếp tham gia

thị trường bán lẻ thường bao gồm: các doanh nghiệp, HTX, các hộ buôn bán

nhỏ, các hộ sản xuất. Trong các nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp là

lực lượng chính, đóng vai trò nòng cốt.

Trong nền kinh tế, mối quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp là mối

quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. Các doanh nghiệp được

hoạt động trong khuôn khổ luật pháp cho phép [56].

Nhà nước với tư cách là chủ thể của nền kinh tế tham gia phát triển thị

trường với mục tiêu đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững của thị trường,

nâng cao hiệu quả phát triển chung của nền kinh tế. Nhà nước tác động đến thị

trường bằng quyền lực và các công cụ quản lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ

thị trường, các hoạt động kinh doanh của các đơn vị tham gia thị trường, đảm

bảo cạnh tranh công bằng, bảo vệ lợi ích người tiêu dùng,… Vai trò của Nhà

nước trong nền kinh tế thị trường đã dần được khẳng định cùng với sự phát triển

của thực tiễn và các học thuyết kinh tế. Học thuyết của J.M. Keyns cho rằng

muốn có cân bằng, Nhà nước phải điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách

tài khoá, chính sách tiền tệ, lãi suất và các công cụ khác [29].

Các chủ thể bán lẻ hàng hóa trên thị trường với mục tiêu tối đa hóa lợi

nhuận, mở rộng mạng lưới bán lẻ, gia tăng thị phần và nâng cao vị thế của

doanh nghiệp trên thị trường bán lẻ. Các chủ thể bán lẻ hoạt động trên thị

trường trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và chịu sự chi phối của các

24

Page 31: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

qui luật của thị trường. Trên thị trường, giữa các doanh nghiệp vừa có quan hệ

hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau để gia tăng thị phần và lợi nhuận của mình.

Chính sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm cho thị trường không còn

những “khoảng trắng”, “khoảng trống” và thị trường ngày càng phát triển

theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Tóm lại, các doanh nghiệp và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng là động lực thúc đẩy thị trường này phát

triển. Nhà nước điều chỉnh sự phát triển của thị trường, xử lý tính không hoàn

hảo của thị trường, đảm bảo công bằng kinh tế, ổn định thị trường, giải quyết

những ảnh hưởng ngoại ứng và cung cấp những hàng hoá, dịch vụ công cộng

cho thị trường.

1.2.2.2. Chức năng của Nhà nước trong phát triển thị trường

Nhà nước tham gia phát triển thị trường nói chung và thị trường bán lẻ

hàng tiêu dùng nói riêng thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý kinh tế

của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, như:

+ Thiết lập khuôn khổ về luật pháp nói chung và cho thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng nói riêng. Cụ thể là thiết lập khuôn khổ về luật pháp nhằm điều chỉnh

các mối quan hệ trên thị trường bán lẻ. Trong đó, trọng tâm là xây dựng và

thực thi hệ thống luật pháp hoàn chỉnh nhằm đảm bảo môi trường pháp lý

thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển hiệu quả các hệ thống phân phối

bán lẻ hàng hoá; đảm bảo hàng hoá lưu thông thông suốt qua các hệ thống

phân phối nói chung, các hệ thống phân phối bán lẻ nói riêng, chống các hành

vi độc quyền thống lĩnh thị trường và các hình thức phân phối bán lẻ bất hợp

pháp, bảo vệ cạnh tranh lành mạnh và bảo vệ người tiêu dùng.

+ Tạo lập môi trường kinh doanh nói chung và môi trường kinh doanh bán

lẻ nói riêng. Môi trường kinh doanh bán lẻ là tổng thể các yếu tố bên ngoài tác

động trực tiếp hay gián tiếp đến các quyết định hoặc hoạt động của các nhà phân

phối nói chung và nhà bán lẻ nói riêng. Những yếu tố này bao gồm cả các yếu tố

25

Page 32: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

thuộc môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Để đảm bảo cho thị trường bán lẻ

hàng tiêu dùng nói chung và ở nông thôn nói riêng, Nhà nước cần duy trì ổn định

kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị - xã hội, giải quyết việc làm, đảm bảo công bằng

xã hội và xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá (nhất là văn hoá tiêu dùng),

bảo vệ môi trường sinh thái và khắc phục những hiện tượng tiêu cực trên thị

trường ở khu vực nông thôn.

+ Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển của nền kinh tế nói chung và từng

thị trường trong nền kinh tế nói riêng. Đối với thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn, các cơ sở hạ tầng cần được quan tâm phát triển bao gồm: viễn thông,

vận tải, thông tin kinh tế,... và kể cả những kết cấu hạ tầng thương mại mang tính

cộng đồng như chợ nông thôn.

+ Hỗ trợ phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn như: bảo

vệ các nhà phân phối, nhà bán lẻ trong nước nói chung và ở vùng nông thôn nói

riêng trước sức cạnh tranh của các nhà phân phối nước ngoài; hỗ trợ phát triển cả

về phía cung và phía cầu trên thị trường bán lẻ tại các vùng nông thôn kém phát

triển, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời, Nhà nước có thể trực tiếp tổ chức xây

dựng một số hệ thống phân phối bán lẻ hàng hoá cho các ngành hàng quan

trọng, trên các địa bàn đặc thù thông qua sử dụng khu vực kinh tế Nhà nước

(vốn, đất đai, tài sản mà Nhà nước trực tiếp quản lý, các doanh nghiệp Nhà

nước nắm giữ cổ phần chi phối hoặc độc quyền tự nhiên...).

+ Cải cách khu vực công, nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp các dịch

vụ công cho các đối tượng tham gia thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn.

+ Định hướng phát triển thị trường nông thôn thông qua các công cụ như

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, qui hoạch phát triển kinh tế - xã

hội nói chung và qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nói riêng, xây

dựng định hướng phát triển tiêu dùng ở khu vực nông thôn trong từng giai đoạn

phát triển,...

+ Xây dựng và điều chỉnh hệ thống quản lý thị trường từ trung ương đến

26

Page 33: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

địa phương, giảm bớt thủ tục hành chính, đảm bảo sự vận hành của thị trường

bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn.

1.2.2.3. Chức năng của doanh nghiệp trong phát triển thị trường

Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường tuân theo những

qui luật của thị trường và tùy theo từng giai đoạn để có những tác động có lợi

cho doanh nghiệp. Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, các doanh nghiệp

bán lẻ phải hoạch định và triển khai hữu hiệu các hoạch định của doanh

nghiệp như: sáng tạo ra hoặc áp dụng phương thức bán lẻ mới, các dịch vụ bổ

sung và hỗ trợ khách hàng; tìm kiếm mặt bằng (địa điểm) bán lẻ, tổ chức tốt

thị trường cung cấp ứng hàng hóa; định giá bán lẻ, xúc tiến bán hàng, xây

dựng thương hiệu... Trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia

thị trường buộc phải phát huy lợi thế so sánh, chuyển lợi thế so sánh thành lợi

thế cạnh tranh, đồng thời luôn tìm cách tạo lập lợi thế cạnh tranh mới nhằm

không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, mở rộng thị trường,

gia tăng thị phần,...

Như vậy, chính hoạt động bán lẻ của doanh nghiệp bán lẻ cũng đồng

thời làm cho thị trường trong nền kinh tế phát triển. Có thể nói, doanh nghiệp

tự nó đã mang chức năng phát triển thị trường. Chức năng phát triển thị

trường của doanh nghiệp được biểu hiện qua chính hoạt động phát triển kinh

doanh của doanh nghiệp bán lẻ ở nhiều phương diện khác nhau.

1.2.3. Những nội dung cơ bản của phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn

1.2.3.1. Phát triển nhu cầu và cầu trên thị trường bán lẻ ở nông thôn

Trên thị trường, người tiêu dùng là “thượng đế”, nhu cầu thực tế của

người tiêu dùng là mục đích và động lực của sản xuất, là một căn cứ quan

trọng để xác định khối lượng, cơ cấu, chất lượng sản phẩm được cung ứng ra

thị trường. Vì vậy, sự phát triển nhanh về số lượng và chất lượng của nhu cầu

tiêu dùng sẽ thúc đẩy sự phát triển của sản xuất, cung ứng và tạo ra sự phát

27

Page 34: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

triển chung của thị trường. Nói cách khác, trình độ phát triển của nhu cầu tiêu

dùng là yếu tố quan trọng xác lập trình độ phát triển của thị trường. Theo C.

Mác, tiêu dùng lại tạo ra nhu cầu và mục đích của sản xuất. Sản xuất quyết định

tiêu dùng, nhưng quá trình phát triển nhu cầu của người tiêu dùng là một hiện

tượng khách quan do tác động của nhiều yếu tố tự nhiên, văn hoá, xã hội,…

chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào sản xuất [56]. Lý thuyết của Keyns đánh

giá cao vai trò của tiêu dùng và trao đổi. Theo Ông cùng với sự tăng lên của

thu nhập là sự tăng lên của nhu cầu, để phát triển sản xuất phải tìm cách tăng

cầu, kích thích cầu phát triển. Chính vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện

đại, các nhà sản xuất không còn định hướng sản xuất dựa trên khả năng có thể

sản xuất, mà chuyển sang định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường [12].

Theo thuyết A.Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành

các thang bậc khác nhau, phản ánh mức độ "cơ bản” của nó đối với sự tồn tại

và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực thể

xã hội. Tháp nhu cầu của con người bao gồm: nhu cầu sinh lý (vật chất); nhu

cầu về an toàn; Nhu cầu xã hội (về liên kết và chấp nhận); nhu cầu được tôn

trọng; nhu cầu tự hoàn thiện. Nhu cầu sinh lý (vật chất) là nhu cầu cơ bản để có

thể duy trì bản thân cuộc sống con người (như không khí, nước uống, thức ăn, đồ

mặc, nhà ở, tình dục…). Maslow quan niệm rằng khi nhu cầu này chưa được

thoả mãn tới mức độ cần thiết để có thể duy trì cuộc sống thì nhu cầu khác sẽ

không được mọi người thúc đẩy [2].

Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng, sự phát triển của nhu cầu được

phản ánh qua 2 phương diện chủ yếu sau: Một là, sự phát triển nhu cầu về

chính các hàng hóa tiêu dùng của các cá nhân và hộ đình trên thị trường bán

lẻ. Nó phản ánh qui mô của thị trường và được đo lường bằng các chỉ tiêu về

số lượng và chất lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường bán lẻ. Hai là, sự

phát triển nhu cầu về các dịch vụ được cung cấp kèm theo hàng hóa, cũng như

các hỗ trợ cho người tiêu dùng trước, trong và sau khi bán hàng của các nhà

28

Page 35: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

bán lẻ. Nó phản ánh trình độ văn hóa mua sắm và văn hóa tiêu dùng của

người tiêu dùng.

Trên thị trường, sự phát triển của nhu cầu trước hết phụ thuộc chặt chẽ vào

thu nhập. Những tầng lớp dân cư có thu nhập thấp sẽ dành phần lớn chi tiêu cho

nhu cầu về hàng hoá lương thực - thực phẩm. Đối với tầng lớp có thu nhập trung

bình, tỷ trọng chi tiêu cho lương thực - thực phẩm sẽ giảm dần và tăng tỷ trọng

chi tiêu cho các mặt hàng may mặc, đồ dùng gia đình,… Đối với tầng lớp có thu

nhập cao, người tiêu dùng sẽ chi tiêu nhiều hơn cho các mặt hàng văn hoá, giáo

dục, thể thao, giải trí,… Đồng thời, thu nhập càng cao, người tiêu tiêu dùng càng

có xu hướng chuyển từ sử dụng các mặt hàng chất lượng thấp, giá rẻ và các dịch

vụ bán hàng đơn giản sang các mặt hàng chất lượng cao, giá đắt và đòi hỏi các

dịch vụ bán hàng cao hơn để thoả mãn một phần nhu cầu về an toàn, nhu cầu xã

hội, nhu cầu được tôn trọng. Vì vậy, nâng cao thu nhập (cả từ phương diện nỗ

lực của cá nhân và phương diện thực thi chính sách phát triển kinh tế của nhà

nước) là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu trong phát triển nhu

cầu trên thị trường.

Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng của con người thường chứa đựng trong nó

những nét đặc trưng cơ bản nhất của môi trường sống – môi trường tự nhiên,

môi trường xã hội, môi trường văn hoá,... Nói cách khác, các điều kiện tự

nhiên, văn hoá, xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành lối

sống và nhu cầu tiêu dùng của dân cư nói chung và dân cư nông thôn nói

riêng. Vì vậy, trong phát triển nhu cầu tiêu dùng của dân cư không thể không

chú trọng đến các biện pháp liên quan đến cải thiện các điều kiện sống của

người dân.

Đối với khu vực nông thôn, do hạn chế về mức thu nhập và khả năng gia

tăng thu nhập nhanh cũng như do tác động của các điều kiện tự nhiên, văn hoá,

xã hội, nên trình độ phát triển nhu cầu tiêu dùng nói chung thường ở mức thấp

hơn so với khu vực đô thị. Vì vậy, phát triển nhu cầu của người tiêu dùng ở nông

29

Page 36: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

thôn là yêu cầu quan trọng hàng đầu trong phát triển thị trường bán lẻ.

1.2.3.2. Phát triển hệ thống cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho thị trường bán

lẻ ở khu vực nông thôn

Cung và cầu là những yếu tố cơ bản trên thị trường. Theo C. Mac “Sản

xuất không phải chỉ tạo ra vật phẩm cho tiêu dùng, mà còn đem lại cho tiêu

dùng tính xác định của nó, tính chất của nó, sự hoàn thiện của nó”. Sản xuất

quyết định qui mô và cơ cấu tiêu dùng, chất lượng và tính chất của sản phẩm

quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng [56]. Hệ thống cung ứng

hàng hóa là sự kết nối sống còn giữa sản xuất và tiêu dùng. Phát triển hệ

thống cung ứng hàng hóa không chỉ đảm bảo sự phù hợp với cơ cấu tiêu dùng

cả về chủng loại hàng hóa, mức giá, khu vực tiêu thụ,… mà còn làm gia tăng

mức độ thỏa mãn nhu cầu, sự hài lòng của khách hàng. Qua đó, nó kích thích

mạnh mẽ sự phát triển của nhu cầu nói riêng và thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng nói chung.

Sự phát triển của hệ thống cung ứng hàng hóa được thể hiện trên những

phương diện chủ yếu, như:

+ Phát triển lực lượng tham gia lĩnh vực dịch vụ phân phối hàng hóa.

Dòng chảy của hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng theo các kênh phân

phối khác nhau (sơ đồ 1.1) [41]. Trong các kênh phân phối đó có sự tham gia

của các nhà bán buôn, đại lý, môi giới và các nhà bán lẻ trực tiếp. Các lực

lượng này sẽ thực hiện hàng loạt các hoạt động: tổ chức, khai thác nguồn

hàng; bảo quản, lưu kho hàng hóa; sắp xếp và phân loại đối với hàng hóa khối

lượng lớn, bốc dỡ và phân phối lại đối với hàng hóa khối lượng nhỏ; dịch vụ

giao hàng; dịch vụ bảo quản lạnh; các dịch vụ khuyến mãi do những người

bán buôn thực hiện; và các dịch vụ liên quan đến việc kinh doanh của người

bán lẻ. Vì vậy, việc phát triển các lực lượng tham gia vào lĩnh vực dịch vụ

phân phối sẽ càng thúc đẩy thị trường bán lẻ phát triển nhờ sự hỗ trợ của các

nhà bán buôn, đại lý cung cấp hàng loạt các dịch vụ.

Đối với thị trường bán lẻ ở nông thôn, trong số các thành phần tham gia

30

Page 37: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

lĩnh vực dịch vụ phân phối, cần tập trung phát triển lực lượng tham gia bán lẻ,

đặc biệt là các doanh nghiệp bán lẻ phù hợp với tính phân tán, qui mô nhỏ của

thị trường. Bởi vì, so với các hộ kinh doanh thì các doanh nghiệp bán lẻ sẽ có

khả năng tổ chức mạng lưới bán lẻ rộng, tổ chức khai thác nguồn hàng cho

bán lẻ, đa dạng hóa các dịch vụ bán lẻ, tiết kiệm chi phí,...

+ Tổ chức, kết nối các kênh phân phối hàng hóa giữa thị trường trung

tâm, thị trường đô thị với thị trường nông thôn.

Đặc điểm phân bố của sản xuất thường có xu hướng tập trung hóa, trong

khi đặc điểm phân bố của nhu cầu tiêu dùng lại có tính phân tán cao, nhất là ở

khu vực nông thôn. Hơn nữa, ở khu vực nông thôn, qui mô tiêu dùng của cá

nhân, hộ gia đình còn nhỏ, do hạn chế về thu nhập. Đồng thời, nhiều mặt hàng

lương thực - thực phẩm hoặc là được sản xuất và tiêu dùng theo phương thức

tự cấp - tự túc, hoặc là được cung cấp qua thị trường nhưng ở phạm vi hẹp.

Qui mô của các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) thường phổ biển ở qui mô

nhỏ, thậm chí siêu nhỏ, thiếu khả năng tổ chức các kênh phân phối hàng hóa

lớn. Do đó, trên thị trường bán lẻ ở nông thôn vẫn thiếu vắng nhiều mặt hàng

công nghiệp tiêu dùng, nhất là những mặt hàng mới, hoặc được cung ứng

chậm hơn nhiều so với thị trường bán lẻ ở đô thị, khu công nghiệp tập trung.

Việc kết nối các kênh phân phối hàng hóa từ các thị trường tập trung, thị

trường đô thị với thị trường nông thôn sẽ không chỉ khắc phục những hạn chế

về năng lực của các nhà phân phối ở khu vực nông thôn, mà còn tạo điều kiện

cho dòng chảy hàng hóa về thị trường nông thôn nhanh hơn, chủng loại hàng

hóa phong phú và đa dạng hơn, tiết kiện chi phí lưu thông,… Đồng thời, có

thể lồng ghép các kênh phân phối sản phẩm, nhất là sản phẩm nông nghiệp từ

khu vực nông thôn về các thị trường đô thị, khu công nghiệp tập trung.

+ Kết nối dịch vụ phân phối với các ngành dịch vụ có liên quan, đặc biệt

là các ngành dịch vụ vận tải, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, dịch vụ

logistics,... Trong đó, phát triển thị trường dịch vụ tín dụng ở nông thôn sẽ tác

31

Page 38: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

động đến thị trường bán lẻ trên các phương diện như: đáp ứng nhu cầu vốn

cho các nhà bán lẻ để mở rộng hoạt động kinh doanh; cung cấp tín dụng cho

sản xuất và tiêu dùng của dân cư trên địa bàn nông thôn, quá đó giúp người

dân mở rộng sản xuất, gia tăng thu nhập và kích “cầu” tiêu dùng. Phát triển

thị trường kinh doanh bất động sản làm gia tăng khả năng cung cấp mặt bằng

kinh doanh bán lẻ, tạo điều kiện thuận lợi để người có khả năng kinh doanh

gia nhập thị trường bán lẻ. Phát triển thị trường vận tải sẽ góp phần rút ngắn

thời gian, chi phí vận chuyển hàng hóa đến thị trường bán lẻ ở nông thôn.

Phát triển thị trường bưu chính, viễn thông sẽ góp phần đa dạng hóa các

phương thức bán lẻ như: bán lẻ qua mạng, bán lẻ qua điện thoại;...[34]

1.2.3.3. Phát triển các loại hình bán lẻ hàng hoá trên thị trường nông thôn

Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, do hạn chế về trình

độ phát triển của cả sản xuất và tiêu dùng, nên hoạt động bán lẻ cũng kém

phát triển. Các loại hình bán lẻ truyền thống vẫn tồn tại khá phổ biến, thiếu các

điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ cho hoạt động bán hàng, cung cấp

các dịch vụ trước, trong và sau bán hàng của người bán lẻ cho người mua (người

tiêu dùng)… Vì vậy, phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại, đa dạng hóa các loại

hình bán lẻ trên thị trường nông thôn sẽ góp phần nâng cao trình độ văn minh

thương nghiệp, thỏa mãn nhu cầu người mua và làm tăng sự hài lòng của khách

hàng. Trong nội dung này cần chú trọng đến các phương diện sau:

+ Xây dựng qui hoạch phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương

mại phù hợp với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn

nói chung và từng vùng nông thôn nói riêng. Trong đó, cần chú trọng cải tạo,

nâng cấp các chợ nông thôn truyền thống; phát triển các loại hình bán lẻ như

siêu thị, trung tâm thương mại với qui mô phù hợp; phát triển các loại hình

bán lẻ khác.

+ Xây dựng tiêu chuẩn, qui chuẩn đối với từng loại hình bán lẻ phù hợp

với qui mô, điều kiện thị trường bán lẻ ở khu vực nông thôn.

32

Page 39: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

1.2.3.4. Xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp luật, nâng cao năng lực quản lý

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

Trong các nền kinh tế thị trường hiện đại, bất kỳ sự phát triển của thị

trường nào cũng đều dựa trên cơ chế vận hành của thị trường và các qui định

pháp luật của Nhà nước. Trong đó, sự vận hành của cơ chế thị trường luôn đòi

hỏi sự bổ sung, hoàn thiện các qui định pháp luật của Nhà nước để đảm bảo

sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng trên thị trường, giảm thiểu những rủi ro

cho cả người mua và người bán trên thị trường, hạn chế những nguy cơ gây

tổn hại đến môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa,… Trong nội dung này,

những vấn đề cơ bản cần được chú trọng bao gồm:

+ Các qui định về điều kiện tham gia thị trường của người bán lẻ, bao

gồm: qui định về tư cách pháp nhân của người tham gia bán lẻ; về vốn, tài

sản; về năng lực chuyên môn; và các qui định khác liên quan đến mặt hàng

bán lẻ, địa bàn kinh doanh,...

+ Các qui định về cạnh tranh như: kiểm soát các hành vi gây hạn chế

cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn đến việc gây hạn chế cạnh tranh, đặc

biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế; bảo vệ quyền kinh doanh

chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các hành vi cạnh tranh không

lành mạnh; tạo lập và duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng.

+ Các qui định về quyền lợi và trách nhiệm của người tiêu dùng, quyền lợi

và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động bán lẻ trên thị trường,…

+ Nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý nhà

nước đối với thị trường bán lẻ.

1.3. Phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn trong quá trình thực hiện

CNH và hội nhập kinh tế quốc tế và kinh nghiệm của Trung Quốc

1.3.1. Tác động của quá trình thực hiện CNH

Công nghiệp hóa là quá trình phát triển tất yếu của mọi quốc gia để đi

đến một xã hội ngày càng văn minh, phồn thịnh [39]. Có nhiều quan niệm

33

Page 40: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

khác nhau về CNH. Nhìn chung, về cơ bản, phần lớn các quan niệm đều

thống nhất rằng trong thời kỳ CNH nền kinh tế có những cải biến cách mạng

trên hai bình diện: kinh tế - kỹ thuật và kinh tế - xã hội.[42]

Về bình diện kinh tế - kỹ thuật, thông qua CNH, các nguồn lực được

phân bổ nhiều hơn cho khu vực công nghiệp - khu vực mà năng suất lao động

được nâng cao nhanh chóng. Do đó, CNH làm cho kinh tế sẽ tăng trưởng

nhanh hơn, nhưng cũng làm cho chu kỳ kinh tế trở nên rõ nét hơn. Sản xuất

công nghiệp phát triển, với đặc trưng quy mô lớn (sản xuất hàng loạt), sẽ cần

nhiều đầu vào hơn và cần thêm thị trường tiêu thụ. CNH làm cho cả thương

mại nội địa lẫn thương mại quốc tế phát triển. Cơ cấu kinh tế thay đổi theo

hướng giảm dần tỷ trọng của sản xuất nông nghiệp và gia tăng tỷ trọng của

các ngành công nghiệp và dịch vụ.[42]

Về bình diện kinh tế - xã hội, CNH nảy sinh những vấn đề của riêng nó.

Cùng với quá trình CNH, đô thị hóa sẽ phát triển. Sự hình thành và phát triển

của các đô thị lại dẫn tới sự phát triển của xã hội đại chúng. Từ đó, chế độ

chính trị và pháp luật cũng có những thay đổi. Những tập quán và truyền

thống của xã hội nông nghiệp bị mai một. CNH làm tăng sự mất công bằng

trong phân phối thu nhập giữa các địa phương, các nhóm dân cư, các tầng lớp

xã hội. Công nghiệp phát triển thu hút nhiều lao động hơn, làm tăng thu nhập, nhưng do tính chu kỳ cũng dễ đưa người lao động đến tình trạng thất nghiệp.

CNH dẫn tới ô nhiễm môi trường do chất thải công nghiệp gia tăng.

Các quá trình này sẽ tác động mạnh mẽ đến khu vực nông thôn nói

chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn nói riêng, cụ thể:

a/ Tác động đến “cầu” về hàng tiêu dùng trên thị trường nông thôn

+ Độ rộng thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn có xu hướng thu

hẹp so với thị trường đô thị. Độ rộng thị trường được xác định bởi diện tích

lãnh thổ, qui mô dân số và thu nhập bình quân đầu người. Quá trình CNH tuy

có tác động làm gia tăng thu nhập cho dân cư nông thôn, nhưng cũng sẽ làm

34

Page 41: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

thu hẹp diện tích và qui mô dân số nông thôn với tốc độ ngày càng nhanh hơn.

+ Quá trình gia tăng thu nhập, chuyên môn hoá trong sản xuất, sự hình

thành các vùng sản xuất chuyên canh qui mô lớn và phân hoá giàu nghèo sẽ

làm cho “dải” nhu cầu tiêu dùng của dân cư có xu hướng ngày càng mở rộng

và tạo ra nhiều thang bậc nhu cầu tiêu dùng tương ứng với các “ngưỡng” thu

nhập khác nhau, cũng như các phân khúc người tiêu dùng theo tuổi tác, giới

tính, nghề nghiệp,.... Một bộ phận dân cư nông thôn có thu nhập cao sẽ có xu

hướng chuyển sang tiêu dùng những mặt hàng hoá ở bậc nhu cầu cao hơn,

hoặc hàng hóa cùng loại, nhưng có giá trị và giá trị sử dụng cao hơn.

+ Trong “dải” nhu cầu tiêu dùng của người dân nông thôn, những thay

đổi về cơ cấu nhu cầu tiêu dùng theo các nhóm hàng hoá sẽ diễn ra liên tục và

tương ứng với mức độ cải thiện thu nhập của người dân. Trong đó, tỷ trọng

nhu cầu tiêu dùng về hàng hoá lương thực - thực phẩm có xu hướng giảm dần

và nhu cầu về các hàng hoá đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại,... sẽ tăng

nhanh hơn do cải thiện về điều kiện nhà ở, cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao

thông, cung cấp điện.

+ Quá trình xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mới sẽ làm gia

tăng mật độ dân số và mức độ “đậm đặc” của nhu cầu tiêu dùng ở các vùng

nông thôn. Nói các khác, tính phân tán của nhu cầu tiêu dùng trên thị trường

nông thôn sẽ ngày càng giảm dần.

+ Cùng với xu hướng gia tăng mức độ đậm đặc của nhu cầu tiêu dùng,

trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn cũng sẽ hình thành các đợt

sóng tiêu dùng và sẽ diễn ra với ở qui mô và cường độ ngày càng lớn hơn.

+ Những tác động từ phía cung ứng, từ sự cải thiện về thu nhập và nhận

thức của các đối tượng tiêu dùng sẽ tạo ra xu hướng cá biệt hóa nhu cầu của

các thành viên trong hộ gia đình nông thôn với nhiều thế hệ sinh sống sẽ ngày

càng rõ nét, nhất là đối với các mặt hàng thuộc nhu cầu tiêu dùng cá nhân và

đối tượng tiêu dùng trẻ.

35

Page 42: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Do tác động của quá trình công nghiệp hoá và dòng di cư lao động trẻ,

nhất là lao động nam từ khu vực nông thôn ra thành thị, vai trò nội trợ và mua

sắm trong gia đình sẽ có xu hướng chuyển dần sang nhóm cao tuổi, hưu trí,

nhất là nữ giới ở nhóm tuổi từ 40 - 55.

+ Nhu cầu mua sắm và tần suất mua sắm của người tiêu dùng trên thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn gia tăng do tác động của các yếu tố

như: thu nhập; cung ứng hàng hoá của các nhà phân phối; chu kỳ sống của

các mặt hàng tiêu dùng đang có xu hướng giảm do các doanh nghiệp sản xuất

tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học-công nghệ;...

b/ Tác động đến “cung” về hàng tiêu dùng trên thị trường nông thôn

Trong quá trình thực hiện CNH, tăng trưởng của khu vực công nghiệp và

dịch vụ sẽ duy trì ở tốc độ cao [46]. Khối lượng sản phẩm công, nông nghiệp

cung ứng trên thị trường cả nước nói chung và thị trường nông thôn nói riêng

sẽ tăng lên. Đồng thời, các ngành dịch vụ cũng sẽ ngày càng hỗ trợ tích cực

hơn và hiệu quả hơn cho phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn. Các doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận sẽ luôn hướng tới việc gia tăng

thị phần. Thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn là một thị trường đầy

tiềm năng mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua. Hơn nữa, do cầu về hàng

hoá tiêu dùng trên thị trường nông thôn sẽ ngày càng được cải thiện, nên sẽ

càng kích thích các nhà cung ứng (người sản xuất, phân phối) quan tâm phát

triển các kênh phân phối trên thị trường nông thôn.

Dưới tác động của CNH và đô thị hóa, hoạt động cung ứng hàng hoá tiêu

dùng trên thị trường nông thôn sẽ diễn ra những xu hướng thay đổi như:

- Xu hướng gia tăng liên kết giữa các nhà sản xuất và các doanh nghiệp

phân phối để tạo thành những kênh phân phối hợp lý nhằm gia tăng khả năng

cung cấp hàng hoá cho thị trường nông thôn. Đây là xu hướng có nguồn gốc

sâu xa từ xu hướng ngày càng chuyên môn hoá sâu của các nhà sản xuất và xu

hướng khác biệt hoá trong tiêu dùng của các cá nhân.

36

Page 43: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

- Trong các kênh phân phối hàng hoá trên thị trường nông thôn, vai trò

của các nhà phân phối sẽ ngày càng lớn. Xu hướng này, một mặt do thị

trường nông thôn rộng, trong khi mật độ nhu cầu còn thấp, các doanh nghiệp

sản xuất sẽ khó phát triển mạng lưới bán lẻ đến từng khu vực thị trường nông

thôn. Mặt khác, với triển vọng tăng trưởng về thu nhập của người tiêu dùng,

các nhà phân phối sẽ tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh nói chung và

mạng lưới bán lẻ nói riêng, trong đó có nông thôn.

- Xu hướng thâm nhập ngày càng mạnh của thương mại điện tử vào thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, trước hết là ở những vùng nông

thôn phát triển năng động, có cơ sở hạ tầng viễn thông tốt....

- Xu hướng phát triển hệ thống bán lẻ, phân phối theo hình thức nhượng

quyền thương mại (franchising) cũng sẽ phát triển trên thị trường bán lẻ nói

chung và thị trường bán lẻ ở nông thôn nói riêng nhờ những lợi ích mà nó

mang lại cho cả người nhượng quyền và người nhận sự nhượng quyền đó.

- Trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, bên cạnh việc

đảm bảo hàng hoá phong phú về chủng loại, mẫu mã chất lượng đảm bảo,

giá cả hợp lý, doanh nghiệp nào có các dịch vụ phục vụ khách hàng tốt hơn

thì khả năng thành công cao hơn. Các dịch vụ bổ sung trong quá trình kinh

doanh như: dịch vụ bao bì, đóng gói; vận chuyển hàng đến tận nhà; bảo

hành sửa chữa; các dịch vụ hậu mãi; các dịch vụ phục vụ sự tiện lợi cho

khách hàng như: kết hợp giữa nơi bán hàng và nơi giải trí (chiếu phim, chơi

games, phòng vẽ, tô vẽ nặn tượng…).

c/ Tác động đến cơ sở hạ tầng trên thị trường bán lẻ ở nông thôn

Trong thời kỳ thực hiện CNH, đầu tư phát triển hạ tầng, nhất là hạ tầng

giao thông, viễn thông ở khu vực nông thôn sẽ diễn ra trước hết ở những vùng

chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các trung tâm CNH và các vùng thuộc hành lang

liên lạc giữa các trung tâm CNH hoá. Tiếp đến là đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng trực tiếp tại các vùng nông thôn có qui mô sản xuất, sản lượng sản phẩm

37

Page 44: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

lớn nhắm hỗ trợ cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm phát triển. Xu hướng phát

triển đồng bộ các cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông sẽ hỗ trợ cho hoạt

động giao lưu hàng hoá giữa khu vực nông thôn với khu vực đô thị, giữa các

vùng, miền với nhau.[39]

Cùng với xu hướng gia tăng cơ sở hạ tầng, các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ, trong đó bao gồm cả những dịch vụ với tư cách là đầu vào cho hoạt

động phân phối bán lẻ sẽ phát triển. Xu hướng này diễn ra sẽ có ảnh hưởng

lớn đến hoạt động bán lẻ ở nông thôn, như sự xuất hiện hình thức bán lẻ qua

điện thoại, dịch vụ tư vấn khách hàng, dịch vụ giao hàng tại nhà,…

Dưới tác động của CNH, các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại ở

nông thôn cũng sẽ phát triển theo hướng: thay thế dần các loại hình kết cấu hạ

tầng bán lẻ truyền thống bằng các kết cấu hạ tầng bán lẻ hiện đại; hình thành

các hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại khác phục vụ cho quá trình phát triển

sản xuất và lưu thông hàng hóa trên địa bàn nông thôn.

1.3.2. Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tiếp tục là

xu hướng thời đại. Các cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa và dịch vụ của

các nền kinh tế ngày càng tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế và

thương mại trong nước phát triển. Nhìn chung, việc mở cửa thị trường nói

chung và thị trường dịch vụ phân phối sẽ có tác động đến thị trường bán lẻ

trong nước, bao gồm cả thị trường bán lẻ ở nông thôn, như:

a/ Tác động đến sản xuất và cung ứng hàng hóa:

+ Cơ hội tiếp cận thị trường thế giới và xu hướng gia tăng dòng vốn đầu

tư trong nước và nước ngoài vào khu vực nông nghiệp, nông thôn ngày càng

thuận lợi hơn đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng sản xuất

chuyên canh lớn và gia tăng sản lượng xuất khẩu, đồng thời thúc đẩy các

ngành công nghiệp chế biến nông sản phát triển, tạo ra nhiều sản phẩm cung

ứng cho thị trường, kể cả ở khu vực nông thôn.

38

Page 45: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Cam kết về mở cửa thị trường hàng hóa đã thúc đẩy các dòng hàng hóa

nhập khẩu chảy về thị trường nông thôn, đặc biệt là các mặt hàng giá rẻ.

+ Cùng với quá trình phát triển sản xuất công nghiệp, tỷ trọng nguồn

cung trực tiếp của các hộ sản xuất ở nông thôn trên thị trường bán lẻ sẽ giảm

dần và tỷ trọng các nguồn cung từ các nhà sản xuất lớn trong nước, từ các nhà

nhập khẩu sẽ gia tăng. Đồng thời với điều đó, kênh cung ứng hàng hóa qua hệ

thống bán lẻ truyền thống cũng có xu hướng giảm và các kênh cung ứng

thông qua hệ thống đại lý có xu hướng tăng lên.

b/ Tác động đến thu nhập và cầu trên thị trường nông thôn:

Hội nhập kinh tế quốc tế có những ảnh hưởng tích cực đến sản xuất

trong nước nói chung và khu vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng, như tạo

ra những công việc mới, tăng thêm việc làm và thu nhập trong các lĩnh vực

phi nông nghiệp và khu vực chính thức ở khu vực nông thôn. Người dân

nông thôn sẽ có những chuyển biến theo hướng giảm dần tính tự cấp tự túc

trong sản xuất và tiêu dùng. Nhu cầu và cơ cấu tiêu dùng của của người dân

nông thôn ngày càng mở rộng hơn.

Tuy nhiên, một số cam kết về mở cửa thị trường trong lĩnh vực nông

nghiệp, công nghiệp chế biến, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ, có thể gây

ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với thu nhập và việc làm, nhất là xu

hướng gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nông thôn và

thành thị. Chẳng hạn, việc xóa bỏ mọi trợ cấp nông nghiệp và cắt giảm

mạnh thuế nhập khẩu nông sản sẽ dẫn đến mối quan ngại về ảnh hưởng

tiêu cực làm gia tăng nghèo đói, hoặc làm giảm thu nhập của hộ nông dân

sản xuất những sản phẩm nông nghiệp bị sản phẩm nhập khẩu cạnh tranh

trực tiếp.[43]

c/ Tác động đến hoạt động bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

Việc thực hiện cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối sẽ thu

39

Page 46: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

hút các doanh nghiệp bán lẻ có vốn đầu tư nước ngoài. Sự hiện diện của các

nhà bán lẻ nước ngoài trên thị trường nội địa sẽ tác động làm tăng tính cạnh

tranh trên thị trường bán lẻ trong nước nói chung và khu vực nông thôn nói

riêng, qua đó góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp bán lẻ trong nước quan tâm

hơn đến mở rộng thị trường, trong đó có khu vực thị trường nông thôn; cải

tiến phương thức và hình thức tổ chức hoạt động bán lẻ theo hướng hiện đại;

tiết kiện chi phí và gia tăng các dịch vụ kinh doanh và dịch vụ tiện ích cho

khách hàng;...[33]

1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển thị trương bán lẻ hàng

tiêu dùng ở nông thôn trong thời kỳ CNH và hội nhập kinh tế quốc tế

Trung Quốc đã thực hiện cải cách kinh tế từ năm 1978. Mô hình CNH ở

Trung Quốc cũng thay đổi theo hướng ưu tiên phát triển từ “công nghiệp nặng

(sản xuất hàng tư liệu sản xuất) - công nghiệp nhẹ (sản xuất hàng tư liệu tiêu

dùng) - nông nghiệp” sang “nông nghiệp - công nghiệp nhẹ - công nghiệp

nặng” [31]. Sự thay đổi này đã giúp Trung Quốc đạt được thành tựu phát triển

to lớn. Thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên và thúc đẩy thị

trường bán lẻ phát triển.

a/ Kinh nghiệm phát triển thị trường ở khu vực nông thôn

Trên lãnh thổ Trung Quốc, tại miền Tây Trung Quốc, nông thôn vẫn

chiếm tỷ trọng lớn, trình độ đô thị hóa thấp. Đồng thời, ở miền Tây, thị

trường thành thị tương đối phát triển, trong khi thị trường nông thôn còn lạc

hậu... Đại hội ĐCS Trung Quốc lần thứ XIV và XV đã đi sâu nói rõ cương

lĩnh, mục tiêu tổng thể tiến trình thực hiện thị trường hóa khu vực kém phát

triển. Trung Quốc đã xem phát triển thị trường nông thôn khu vực miền Tây

là trọng tâm trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm giảm bớt chênh

lệch về trình độ phát triển giữa ba miền, thực hiện kinh tế miền đông, miền

Trung và miền Tây cùng phồn vinh.[45]

40

Page 47: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Về lý luận, Trung Quốc đã xác định: một là các nhà sản xuất, kinh doanh

và người tiêu dùng phải là chủ thể vận hành thị trường, tự chủ kinh doanh, tự

chịu lỗ lãi, tự tìm kiếm cơ hội phát triển thị trường; hai là Nhà nước phát triển

hệ thống thị trường hoàn chỉnh, thống nhất, có mối liên hệ tương hỗ thị

trường, hạn chế lẫn nhau và xây dựng hệ thống điều tiết, khống chế thị

trường. Hệ thống thị trường là một thể thống nhất hữu cơ các loại thị trường

liên quan qua lại với nhau, bao gồm thị trường yếu tố sản xuất như thị trường

vốn, thị trường lao động, thị trường kỹ thuật, thị trường thông tin, thị trường

nhà đất và các tổ chức trung gian thị trường… Trong đó, thị trường hàng hóa

được xem là thị trường cơ sở và cần tập trung phát triển trước. Hệ thống điều

tiết thị trường, chủ yếu là chính phủ thông qua các biện pháp kinh tế, pháp

luật và hành chính cần thiết, thiết lập các quy tắc vận hành kinh tế thị trường,

quy phạm vận hành các loại thị trường, hạn chế các hành vi của chủ thể thị

trường, bảo đảm thị trường vận hành có trật tự.[31]

Trung Quốc đã lấy việc cải cách mở cửa, thúc đẩy tiến trình thị trường

hóa nông thôn làm trọng tâm, đặc biệt tập trung vào 2 phương diện: thương

phẩm hóa sản phẩm nông sản phụ; đô thị hóa hương trấn nông thôn.

Về phương diện thương phẩm hóa sản phẩm, Trung Quốc đã thực thi:

chính sách khoán hộ; chính sách lấy thị trường làm định hướng; tăng điều

chỉnh kết cấu ngành nghề nông thôn; khích lệ phát triển thị trường các yếu tố

sản xuất; phá vỡ cục thế mô hình kinh tế tập thể đơn nhất và chủ yếu là trồng

trọt, chuyển sang mô hình kết hợp nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi và

nông sản phụ, nông dân có thể vừa là nông dân vừa là công nhân vừa là

thương nhân. Nông dân tổ chức mang nông sản phụ tự sản tự tiêu của mình

vào tiêu thụ ở thành phố như thịt, trứng, sữa, gia cầm, rau… được hưởng các

chính sách ưu đãi do chính quyền địa phương quy định; xây dựng kiện toàn

thị trường bán buôn bán lẻ toàn nông thôn, "xây tổ đón chim phượng" [44].

Kết quả là sức mua của cư dân nông thôn tăng mạnh, mong muốn mua sắm

41

Page 48: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

có xu thế tăng cao, mức tiêu dùng của nông thôn tuy vẫn thấp hơn cư dân

thành thị nhưng đã có điểm nóng tiêu dùng. Thực tế cho thấy, thu nhập của

nông dân tăng một điểm bách phân, mức bản lẻ hàng tiêu dùng cho nông dân

tăng 1,18 điểm.

Về phương diện đô thị hóa hương trấn nông thôn, Trung Quốc chủ

trương: phát triển doanh nghiệp hương trấn, "lấy công bổ nông" (công nghiệp

bổ sung nông nghiệp); cho phép nhân khẩu nông thôn lưu động, xây dựng hệ

thống lưu động nhân khẩu nông thôn, "ly nông không ly hương"; phát triển

doanh nghiệp hương trấn kết hợp với xây dựng đô thị nhỏ, phát triển các loại

thị trường nông thôn lấy đô thị nhỏ làm trung tâm, thực thi quản lý giá bằng

điều tiết thị trường;...[45]. Trung Quốc đã phát triển thị trường bán buôn trên

cơ sở kết nối một loạt thành phố - làng xã, "dẫn thương nhập thị", để giải

quyết vấn đề nông dân "mua khó", "bán khó"; cải cách "thể chế cung tiêu"

nông thôn, thúc đẩy nhất thể hóa "nông công thương" và "sản xuất cung tiêu

dịch vụ"; cải cách thể chế HTX cung tiêu, thiết lập liên hợp nông công

thương, thực thi sản xuất, cung cấp, tiêu thụ, phục vụ thành một chuỗi.

Trung Quốc đã thực hiện cải cách, thực sự tách rời hành chính và kinh

doanh theo đúng nghĩa của nó, bãi bỏ cách làm đưa tay "thâu tóm" của ban

ngành chức năng chính phủ, tinh binh giản chính, trọng điểm đột phá cải

cách chế độ sử dụng nhân tài. Đồng thời, Trung Quốc tiến hành mở rộng

đầu tư, cải cách chế độ bản quyền, thực hiện chế độ cổ phần, xây dựng chế

độ doanh nghiệp hiện đại; giảm nhẹ gánh nặng doanh nghiệp, bãi bỏ những

chi phí không cần thiết, bồi dưỡng doanh nghiệp trở thành chủ thể thị

trường, thực thi "chính sách mở cửa, thị trường mở cửa, nhân tài mở cửa và

lưu thông mở cửa".[45]

b/ Kinh nghiệm phát triển hoạt động bán lẻ ở nông thôn Trung Quốc

Hiện vẫn có khoảng hai phần ba trong tổng số 1,3 tỷ dân Trung Quốc

sống tại nông thôn. Vì vậy, nông thôn Trung Quốc là một thị trường lớn.

42

Page 49: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Chính phủ Trung Quốc hiểu rằng các khu vực nông thôn sẽ là chìa khóa để họ

vượt qua những thời khắc khó khăn trong bối cảnh của cuộc khủng hoảng

kinh tế.[9]

Bắt đầu từ năm 2005 đến hết năm 2008, bằng việc thực hiện chính sách

kích cầu tiêu dùng ở nông thôn, khoảng 250.000 cửa hàng, đại lý bán lẻ các

sản phẩm công nghệ đã được mở và ‘‘phủ sóng’’ tới gần 50% diện tích nông

thôn Trung Quốc. Đặc biệt, chương trình hỗ trợ nông dân ‘‘tiếp cận với sản

phẩm công nghệ cao’’ đã được chính phủ nước này bắt đầu thực hiện từ giữa

năm 2008. Theo đó, người nông dân Trung Quốc sẽ được trợ giá 13% khi

mua các mặt hàng công nghệ cao như máy tính, điện thoại di động, TV,…

Mức hỗ trợ 13% này được phân chia theo tỷ lệ 80-20 tức chính phủ sẽ chịu

80% và 20% còn lại chính quyền địa phương sẽ có trách nhiệm đóng góp

thêm. Mỗi hộ nông dân được quyền mua tối đa 2 sản phẩm trong mỗi chủng

loại và mang hóa đơn mua hàng đến các cơ quan tài chính của địa phương để

lấy lại 13% số tiền đã bỏ ra trong thời hạn 15 ngày làm việc. Tất nhiên, đó

phải là những sản phẩm do Trung Quốc sản xuất trong nước.

Gần đây chính phủ Trung Quốc đã tuyên bố sẽ mở rộng các biện pháp

kích cầu tiêu dùng tại các thành phố nhỏ và khu vực nông thôn. Vì vậy, các

hãng bán lẻ đã mở rộng đầu tư mạnh mẽ vào thị trường này. Hãng Suning với

chuỗi cửa hàng điện tử lớn nhất nước, dự định sẽ mở thêm 520 cửa hàng mới,

bổ sung thêm vào số 941 cửa hàng hiện tại trên khắp Trung Quốc. Hãng đối

thủ GOME, với hơn 700 cửa hàng trên toàn quốc, cũng chuyển hướng tới

vùng nông thôn, và lên kế hoạch hợp tác với các hãng bán lẻ nhỏ hơn để tăng

số lượng các loại mặt hàng. Các hãng bán lẻ nước ngoài (Wall Mart, Best Buy

và tập đoàn Pháp Carrefour) cũng đã để ý tới các thị trường khác ngoài các

thành phố lớn, thậm chí là vùng nông thôn.[9]

c/ Kinh nghiệm về mở cửa thị trường bán lẻ

43

Page 50: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Quy mô thị trường bán lẻ của Trung Quốc, dự báo đến năm 2020 sẽ vào

khoảng 2,4 ngàn tỉ USD. Sau khi mở cửa thị trường bán lẻ, có khoảng 40 tập

đoàn phân phối lớn của nước ngoài tràn vào khai thác thị trường nước này,

hơn 60% doanh thu rơi vào tay họ, đặt các tập đoàn bán lẻ của Trung Quốc

lâm vào tình thế phá sản. Do đó, Chính phủ Trung Quốc đã ngay lập tức, ban

hành Pháp lệnh bán lẻ, tạo thuận lợi cho các tập đoàn trong nước giành lại thị

phần. Đồng thời, Trung Quốc cũng xây dựng kế hoạch 5 năm cho phát triển

siêu thị ở các khu vực thành phố nhỏ hoặc vùng nông thôn.

Bên cạnh việc thu hút FDI, Trung Quốc cũng dành nhiều ưu đãi về tín

dụng, thông tin, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật cho các doanh nghiệp trong nước

nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI và phát triển cơ sở

bán lẻ tại các khu vực nông thôn. Chính phủ Trung Quốc cũng khuyến khích

hoạt động mua lại, sát nhập, các doanh nghiệp nhỏ; khuyến khích các doanh

nghiệp vận hành theo mô hình chuỗi siêu thị nhằm tăng cường hiệu quả kinh

doanh. Ngoài ra, Chính phủ cũng áp dụng các chính sách hỗ trợ nhằm thúc

đẩy sự phát triển các loại hình kết cấu hạ tầng thương mại cả ở khu vực thành

thị và nông thôn trên cơ sở hoạch định qui hoạch, kế hoạch phát triển cụ thể.

Các ban ngành có liên quan của nhà nước xây dựng qui hoạch phát triển hệ

thống phân phối hàng hoá thống nhất trên toàn Trung quốc, trong đó chú

trọng đến hai hướng cơ bản: Một là, cải tạo và hiện đại hoá các khu phố buôn

bán, các loại hình truyền thống; Hai là, qui hoạch phát triển mới các loại hình

hiện đại, nhất là các siêu thị và đại siêu thị.

1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Một là, phát triển đồng bộ hệ thống thị trường ở khu vực nông thôn,

trong đó lấy phát triển thị trường hàng hóa là trọng tâm, làm cơ sở để phát

triển các thị trường khác.

Đây là kinh nghiệm có giá trị cả về lý luận và thực tiễn đối với phát triển

thị trường nông thôn nước ta trong giai đoạn hiện nay. Trong phát triển thị

44

Page 51: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

trường ở khu vực nông thôn cần tập trung trước hết vào vấn đề thị trường hóa

các sản phẩm và xây dựng các thị trấn là “điểm nóng” tiêu dùng ở khu vực

nông thôn.

Hai là, tăng cường đầu tư cho khu vực nông thôn.

Đảng, Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trường, đường lối về phát triển

nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, nhiều chương trình, dự án đầu tư phát

triển nông thôn đã được triển khai như: phát triển giao thông nông thôn; kiên

cố hóa kênh mương nội đồng; chương trình tuyển chọn cán bộ trẻ về làm chủ

tịch xã ở 61 huyện nghèo; chương trình xây dựng nông thôn mới... Tuy nhiên,

bên cạnh những kết quả đã đạt được, vẫn còn hạn chế và chưa tương xứng với

yêu cầu phát triển. Do đó, trong thời gian tới, Nhà nước cần đẩy mạnh đầu tư

phát triển nhân lực và vật lực, đặc biệt là đẩy mạnh cải cách, đổi mới tư duy

và nhận thức của các cấp quản lý dân nhằm tạo ra động lực mới cho phát triển

thị trường ở khu vực nông thôn.

Ba là, tổ chức tốt kênh tiêu thụ, tăng cường mối quan hệ giữa thị trường

nông thôn và thị trường đô thị.

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, trong thời gian tới, Nhà nước cần

xây dựng kênh phân phối kết nối một loạt thành phố - làng xã. Đồng thời, đẩy

mạnh cải cách thể chế HTX, thiết lập liên hợp nông công thương, thực thi sản

xuất, cung cấp, tiêu thụ, phục vụ theo chuỗi.

Bốn là, phát triển hoạt động bán lẻ ở khu vực nông thôn thông qua chính

sách kích cầu trực tiếp cho người tiêu dùng nông thôn.

Theo kinh nghiệm của Trung Quốc, chính sách kích cầu của chính phủ

được thực hiện trực tiếp đến người dân nông thôn theo hình thức hỗ trợ 13%

mức giá bán cho người mua và được thanh toán lại sau khi trình phiếu mua

hàng với cơ quan tài chính địa phương. Chính sách kích cầu của Trung Quốc

không chỉ đảm bảo cho người dân nông thôn được hưởng lợi trực tiếp, mà còn

kích thích mạnh mẽ các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh, gia tăng doanh số

45

Page 52: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

bán hàng và mạng lưới bán hàng ở khu vực nông thôn.

Năm là, xây dựng qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hài

hòa cả ở khu vực thành thị và nông thôn

Kinh nghiệm cho thấy, qui hoạch thường phải chú trọng đến: 1) Vấn đề

môi trường; 2) Vấn đề đảm bảo cạnh tranh công bằng giữa các loại hình bán

lẻ hiện đại và truyền thống, giữa các loại qui mô của loại hình siêu thị; 3) Vấn

đề đảm bảo quyền lợi của người mua; 4) Vấn đề đảm bảo sự phát triển đồng

đều giữa các vùng, các địa phương, giữa các vùng nội thị và vùng ngoại

thành; 5) Vấn đề bảo tồn sự phát triển kinh tế nông thôn...

46

Page 53: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Chương 2THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG

Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM THỜI KỲ 2001 - 2010

2.1. Thực trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng hóa tiêu dùng ở nông

thôn nước ta thời kỳ 2001 - 2020

2.1.1. Khái quát chung về khu vực nông thôn nước ta

a/ Dân số và đặc điểm dân cư nông thôn:

+ Tổng dân số cả nước năm 2010 là 86,9 triệu người, trong đó dân số

nông thôn là 60,7 triệu người, bằng 69,83% tổng dân số. Tốc độ tăng dân số

bình quân cả nước trong giai đoạn 2001 – 2005 là 1,2%/năm và trong giai

đoạn 2006-2010 giảm còn 1,08%/năm. Tốc độ tăng dân số nông thôn thấp

hơn nhiều, tương tự qua 2 giai đoạn là 0,39%/năm và 0,21%/năm.

0

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

16000

18000

20000

ĐBSH TDMNP BTBDHMT TN DNB ĐBSCL

Thành thị Nông thôn

Biểu đồ 2.1: Dân số thành thị, nông thôn tại các vùng

Nguồn:[49]

+ Tỷ lệ dân số nông thôn tại các vùng: thấp nhất là vùng Đồng Nam bộ

với 42,65%; cao nhất là vùng Trung du, miền núi phía Bắc với 83,82%;

vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung là 75,15%, vùng Đồng bằng

47

Page 54: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

sông Hồng là 70,36%, vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 76,83%, Tây

Nguyên là 71,26%.

+ Trên địa bàn nông thôn đang diễn ra quá trình di cư mạnh mẽ đến các

khu công nghiệp, các đô thị và từ các vùng nông thôn phía Bắc đến các vùng

nông thôn phía Nam, đặc biệt là vùng Tây Nguyên và Đông Nam bộ.

+ Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, nhân khẩu bình quân 1 hộ trên

địa bàn cả nước đều có xu hướng giảm dần. Trong đó, nhân khẩu bình quân

hộ nông thôn giảm từ 4,49 người/hộ (2002) còn 4,41 người/hộ (2004), 4,28

người/hộ (2008), 4,14 người/hộ (2008) và 3,92 người/hộ (2010).

+ Làng và xóm là đơn vị tổ chức xã hội quan trọng nhất của nông thôn

Việt Nam. Trước đây, các làng với lũy tre bao bọc có xu hướng nhấn mạnh

vào tính dị biệt, tính đồng nhất. Hệ quả của nó là duy trì, bảo vệ tính tự cung

tự cấp, cục bộ; gia trưởng, tôn ti và thủ tiêu vai trò cá nhân… Quá trình CNH

và đô thị hóa hiện nay đang tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế - xã hội

của làng, xóm Việt Nam: lũy tre làng không còn là hàng rào ngăn cách làng

với bên ngoài; nhiều vùng nông thôn trở thành đất đô thị, đất công nghiệp.

Làng, xóm hiện nay đang ngày càng có xu hướng “mở” và “hội nhập” hơn.

b/ Tình hình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở nông thôn:

Những nét cơ bản về phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản:

+ Tỷ trọng của khu vực nông lâm thuỷ sản trong GDP cả nước giảm từ

24,53% (2000) còn 20,97% (2005) và 20,58% (2010). Khu vực nông lâm thủy

sản có tỷ lệ đóng góp vào tốc độ tăng trưởng GDP chung là 10,07% năm 2000

(tương đương với 0,69 điểm phần trăm) giảm còn 9,71% năm 2005 (tương

đương với 0,82 điểm phần trăm) và 6,98% năm 2010 (tương đương với 0,47

điểm phần trăm).

+ GDP bình quân trên 1 lao động của khu vực nông nghiệp năm 2010 là

trên 17 triệu đồng, bằng 40,3% so với mức chung của nền kinh tế và chỉ bằng

27,5% của khu vực dịch vụ, 21,6% của khu vực công nghiệp.

48

Page 55: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Qui mô đơn vị sản xuất nông nghiệp đang chuyển dần từ qui mô hộ lên

qui mô trang trại. Số lượng trang trại trên địa bàn cả nước trong giai đoạn

2001 – 2010 tăng bình quân 10,8%/năm.

+ Các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo hướng chuyên canh tạo

ra sản lượng hàng hoá lớn đảm bảo cung cấp cho thị trường trong nước và thị

trường xuất khẩu như thuỷ sản, gạo, cà phê, chè, tiêu, điều,…

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở nông thôn [51-55]:

+ Trong số các việc làm phi nông – lâm – thủy sản, tỷ lệ việc làm trong các

ngành công nghiệp chế biến tăng nhanh (từ 9,1% năm 2002 lên 11,7% năm 2010),

thương nghiệp (từ 7,3% lên 7,9%), các dịch vụ khác (từ 1,6% lên 2,4%),…

+ Các vùng nông thôn có tỷ lệ việc làm phi nông lâm – thủy sản cao nhất

là Đông Nam bộ (78,4%), Đồng bằng sông Hồng (60,3%), Đồng bằng sông

Cửu Long (45%), Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung (42,4%), Tây

Nguyên (29,6%) và Trung du và miền núi phía Bắc (26,4%).

+ Nếu tính theo vùng địa lý, tỷ lệ xã có cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch

vụ trên địa bàn cao nhất là ở vùng Đồng bằng (66,0%), tiếp đến là vùng Trung

du, bán sơn địa (65,8%), ven biển (62,7%), vùng núi thấp (49,4%) và cuối

cùng là vùng núi cao (31,8%).

c/ Thu nhập của dân cư nông thôn:

Trong những năm vừa qua, với những thành tựu đạt được trong phát

triển sản xuất nông nghiệp và xu hướng gia tăng việc làm phi nông nghiệp ở

khu vực nông thôn, thu nhập của dân cư nông thôn đã từng bước được cải

thiện đáng kể.

Theo số liệu điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê, thu nhập

bình quân nhân khẩu của dân cư nông thôn tăng từ 275,1 ngàn đồng (2002)

lên 378,1 ngàn đồng (2004), 505,7 ngàn đồng (2006), 762,2 ngàn đồng (2008)

và 1.070,5 ngàn đồng (2010), tăng bình quân 18,51%/năm, cao hơn so với tốc

độ tăng thu nhập ở khu vực thành thị.

49

Page 56: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Tuy mức thu nhập bình quân nhân khẩu ở khu vực nông thôn so với khu

vực thành thị được cải thiện nhanh hơn và đã giảm bớt khoảng cách chênh

lệch với khu vực thành thị, nhưng vẫn thấp hơn hai lần. Cụ thể, năm 2002,

mức thu nhập bình quân nhân khẩu ở nông thôn bằng 44,22%, đến năm 2008

tăng lên 47,48% và 2010 bằng 50,27% so với khu vực đô thị.

0

500

1000

1500

2000

2500

Thành thị Nông thôn

Thành thị 622.1 815.4 1058.4 1605.2 2129.7

Nông thôn 275.1 378.1 505.7 762.2 1070.5

2002 2004 2006 2008 2010

Biểu đồ 2.2: Mức thu nhập bình quân nhân khẩu qua các năm

Nguồn: [51-55]

Trong tổng thu nhập bình quân nhân khẩu của dân cư nông thôn thì thu

nhập từ nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, nhưng

đã có xu hướng giảm.

Mức chênh lệch thu nhập bình quân 1 người giữa các vùng có xu hướng

tăng lên. Vùng có thu nhập bình quân đầu người cao nhất là Đông Nam bộ, cao

gấp 3 lần vùng có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất là vùng Tây Bắc

(năm 2002 là 2,63 lần, đến 2010 là 2,92 lần).

Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng giữa nhóm 5 và nhóm 1 ở khu vực

nông thôn có xu hướng tăng lên, năm 2002 là 6,0 lần, năm 2010 là 7,5 lần.

Tỷ lệ hộ nghèo chung ở khu vực nông thôn năm 2002 là 35,6%, năm

2010 giảm còn 17,4% (tỷ lệ hộ nghèo chung ở khu vực thành thị năm 2010 là

50

Page 57: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

6,9%). Vùng có tỷ lệ hộ nghèo chung cao nhất (năm 2010) là Trung du và

miền núi phía Bắc 29,4%), Tây Nguyên (22,2%), Bắc Trung bộ và duyên hải

miền Trung (20,4%), Đồng bằng sông Cửu Long (12,6%), Đồng bằng sông

Hồng (8,3%), Đông Nam bộ (2,3%).

2.1.2. Thực trạng phát triển nhu cầu tiêu dùng của dân cư nông thôn

a/ Tổng cầu của dân cư nông thôn qua các năm:

Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, trong thu nhập bình quân nhân

khẩu của dân cư nông thôn, tỷ lệ chi tiêu cho mua hàng hóa tiêu dùng, bao

gồm cả lương thực thực – thực phẩm và phi lương thực - thực phẩm năm

2002 là 61,9% và năm 2010 tăng lên 70,6% so với thu nhập. Bộ phận chi mua

hàng hóa tiêu dùng của dân cư nông thôn tăng một phần do thu nhập bằng tiền

tăng lên làm giảm tính tự cấp, tự túc trong tiêu dùng giảm.

51

Page 58: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

15.6%7.6%

31.4%30.5%

14.8%

Tái đầu tưChi khácChi mua cho nhu cầu ăn uốngChi mua cho nhu cầu không phải ăn uốngTự túc

Năm 2002

12.6%

34.9%35.7%

11.2%

5.6%

Tái đầu tưChi khácChi mua cho nhu cầu ăn uốngChi mua cho nhu cầu không phải ăn uốngTự túc

Năm 2010

Biểu đồ 2.3: Sử dụng thu nhập của dân cư nông thôn

Nguồn: [51-55]

Tổng chi mua hàng hóa tiêu dùng trong thu nhập của dân cư chính là

tổng cầu thực tế về hàng hóa tiêu dùng của dân cư. Bảng 2.1 cho thấy, tổng

cầu về hàng hóa tiêu dùng ở khu vực nông thôn năm 2010 tăng 4,5 lần so

với năm 2002, bình quân tăng 20,73%/năm trong giai đoạn này. Tuy nhiên,

do mức chi mua hàng hóa tiêu dùng thấp và tỷ lệ dân cư nông thôn giảm

trong quá trình đô thị hóa, nên tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư

nông thôn so cả nước giảm từ 54,32% năm 2002 còn 49% năm 2010. Năm

2002 dân số nông thôn cao gấp 3,0 lần so với dân số đô thị, nhưng tổng cầu

về hàng tiêu dùng chỉ cao hơn gần 1,2 lần, tương tự, năm 2010 dân số hơn

2,3 lần, nhưng tổng cầu chỉ bằng 0,96 lần.

Bảng 2.1. Tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư cả nước

chia theo thành thị, nông thôn (Giá hiện hành)Đơn vị: Tỷ đồng

2002 2006 2008 2010

1. Tổng cầu HHTD cả nước 224.585,5 407.300,6 638.825,8 1123746,6

% so tổng chi của dân cư 87.44% 88.49% 88.76% 88,98

2. Tổng cầu ở nông thôn 122.003,8 214.935,9 329.899.9 550.700,3

52

Page 59: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

% so tổng chi ở nông thôn 80.68% 82.79% 82.91% 81,80

% so tổng cầu HHTD cả nước 54.32% 52.77% 51.64% 49,00

Nguồn: [51-55 ]

b/ Cơ cấu tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn:

Trong tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư cả nước nói chung và

ở nông thôn nói riêng, bộ phận cầu về hàng hóa cho nhu cầu ăn uống hút và

bộ phận cầu về hàng hóa không phải ăn uống hút khá tương đương nhau,

khoảng trên dưới 50%. Trong đó, tỷ lệ cầu về các nhóm hàng hóa phục vụ

cho nhu cầu ăn uống hút so với tổng cầu ở nông thôn thường cao hơn so với

khu vực thành thị.

Trong tổng quĩ mua dân cư trên địa bàn cả nước nói chung và ở nông

thôn nói riêng, bộ phận quĩ mua cho nhu cầu ăn uống hút đều có xu hướng

giảm, trong đó chủ yếu do giảm chi tiêu của dân cư cho nhóm hàng lương

thực, thực phẩm.

53

Page 60: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Bảng 2.2. Cơ cấu tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng dân cư nông thôn

(Giá hiện hành)Đơn vị: Tỷ đồng

2002 2006 2008 2010

Tổng cầu TD ở nông thôn 122.003,8 214.935,9 329.899.9 550.700,3

% so tổng cầu TD cả nước 54.32% 52.77% 51.64% 49,00%

1/ Cầu về HH ăn uống hút 61.861,1 105.660,0 162.627,7 272.072,2

% so tổng cầu nông thôn 50.70% 49.16% 49.30% 48,40%

2/ Cầu HH không AU hút 60.142,7 109.275,9 167.272,2 278.628,1

% so tổng cầu nông thôn 49.30% 50.84% 50.70% 51,60%

Nguồn: [51-55] và tính toán của luận án

c/ Phân bố qũi mua cả nước phân theo vùng:

22.98%

7.54%

16.59%4.98%

30.26%

17.64% 1/ Đồng bằng sông Hồng

2/ Trung du, miền núi

3/ Bắc Trung và DH m.trung

4/ Tây Nguyên

5/ Đông Nam bộ

6/ Đồng bằng sông Cửu Long

Biểu đồ 2.4. Cơ cấu quĩ mua dân cư phân theo vùng 2008

(Giá hiện hành)

Nguồn: [51-55]

Tính toán về tổng cầu của dân cư nông thôn theo vùng cho thấy: vùng

Đông Nam bộ chỉ chiếm 16,08% dân số cả nước nhưng chiếm tới 30,26%

tổng cầu; vùng Đồng bằng sông Hồng có các tỷ lệ tương tự là 22,9% và

30,36%; vùng Trung du, miền núi phía Bắc là 12,9% và 7,54%; vùng Bắc

Trung bộ, duyên hải miền Trung là 22,1% và 16,59%; vùng Tây Nguyên là

5,9% và 4,98%; vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 20,1% và 17,64%.

Page 61: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

d/ Số lượng một số đồ dùng lâu bền tăng thêm:

Bảng 2.3 cho thấy, số lượng hầu hết các đồ dùng lâu bền tăng thêm trong

các hộ gia đình nông thôn từ năm 2004 đến 2008 cao hơn nhiều so với số mức

chung của cả nước. Tuy nhiên, giá trị mua sắm đồ dùng lâu bền của các hộ gia

đình nông thôn thấp hơn so với thành thị.

Bảng 2.3. Khối lượng đồ dùng tăng thêm của hộ gia đình

giữa 2 cuộc điều tra phân theo thành thị, nông thôn

(Giá hiện hành)Đơn vị: 1000 chiếc

2004-

2006

2006-

2008

% tăng

04’-08’

2004-

2006

2006-

2008

% tăng

04’-08’

Nông thôn Cả nước

1/Ô tô 0.0 14.6 na 20.6 43.3 32.71%

2/ Xe máy 1873.8 3299.1 28.90% 3140.3 4985.3 26.83%

3/ Máy điện thoại 2214.4 7908.2 46.22% 4773.2 12045.2 37.01%

4/ Tủ lạnh 654.4 1284.7 31.20% 1416.0 2110.8 25.63%

5/ Đầu video 1960.8 1820.4 17.84% 2612.0 2284.9 17.01%

6/ Tivi màu 2131.3 2050.9 18.36% 3061.8 2908.6 18.17%

7/ Dàn nghe nhạc 498.5 460.3 17.76% 2329.6 562.2 5.55%

8/ Máy vi tính 189.7 334.7 28.94% 559.7 862.4 26.25%

9/ Máy ĐH nhiệt độ 29.7 75.6 37.22% 315.8 409.0 23.08%

10/ Máy giặt 175.1 304.5 28.64% 668.4 919.7 24.15%

11/ Bình nước nóng 132.4 273.2 32.30% 483.9 592.7 22.13%

Nguồn:[51-55] và tính toán của luận án

Trong số các loại đồ dùng lâu bền, tốc độ gia tăng mức hiện có của các

hộ gia đình nông thôn trong giai đoạn 2004 – 2008 cao nhất thuộc về máy

điện thoại (46,22%/năm), tiếp đến là máy điều hòa nhiệt độ (36,22%/năm),

bình tắm nước nóng (32,3%/năm), tủ lạnh,... Các đồ dùng lâu bền có tốc độ

tăng thấp thuộc về đầu video, dàn nghe nhạc,...

e/ Lựa chọn loại hình bán lẻ và các tiêu chí ra quyết định mua sắm của

Page 62: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

người tiêu dùng ở nông thôn hiện nay

Theo dự án Điều tra khảo sát thị trường thuộc “Chương trình xúc tiến

thương mại thị trường trong nước” của Chính Phủ do Bộ Công Thương chủ trì,

kết quả điều tra, khảo sát tại 16 tỉnh/thành phố trên cả nước về lựa chọn loại hình

và tiêu chí ra quyết định mua sắm của người tiêu dùng ở nông thôn, cho thấy:

Lựa chọn loại hình bán lẻ [60]:

+ Đối với nhóm hàng lương thực, thực phẩm: 94,8% người tiêu dùng

mua tại các chợ truyền thống, đặc biệt là với các mặt hàng thực phẩm tươi

sống như các loại thịt, thuỷ hải sản và rau, củ quả các loại.

+ Đối với hàng dệt may, giày dép: 87% người tiêu dùng mua sắm tại các chợ

truyền thống và các cửa hàng tư nhân nhỏ, tiếp đến là các cửa hàng bách hóa và

các cơ sở may đo. Số người tiêu dùng đến mua tại các trung tâm thương mại và

hội chợ hàng tiêu dùng chủ yếu tập trung ở nhóm hộ có thu nhập cao và tại các

vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ, chiếm tỷ trọng trên 10%.

+ Đối với các mặt hàng đồ dùng gia đình, người tiêu dùng thường mua

sắm tại: trung tâm thương mại chiếm 63,1%; siêu thị chiếm 68,5%; cửa hàng

chuyên doanh chiếm 71,9%; chợ chiếm 70% và hội chợ hàng tiêu dùng chiếm

62,7%. Đồng thời, xu hướng mua theo đơn đặt hàng qua mạng và điện thoại

cũng đã bắt đầu được hình thành nhưng chưa rõ nét và mới chỉ tập trung chủ

yếu tại các khu vực thành thị và các tỉnh/thành phố lớn trong cả nước và thuộc

về những hộ gia đình có thu nhập cao.

Những tiêu chí thường quan tâm khi ra quyết định mua sắm

Nếu lấy thang điểm từ 1–5 để người tiêu dùng đánh giá về mức độ quan

trọng theo thứ tự từ không quan trọng đến rất quan trọng của các tiêu chí liên

quan đến việc ra quyết định mua sắm, thì đánh giá của người tiêu dùng như sau:

+ Đối với các mặt hàng lương thực – thực phẩm, các tiêu chí được hỏi

bao gồm: nơi bán, giá bán, chất lượng, xuất xứ và vệ sinh an toàn của sản

phẩm. Người tiêu dùng luôn cho rằng các tiêu chí về giá cả và chất lượng là

Page 63: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

quan trọng nhất với mức quan trọng ở mức 4 và 5, trong khi nơi bán và xuất

xứ của sản phẩm chỉ đạt ở mức 3 và 4.

+ Đối với nhóm hàng dệt may, giầy dép, các tiêu chí được hỏi bao gồm:

giá cả, tư vấn của người bán hàng, tư vấn của người quen, chất liệu, xu hướng

thời trang hiện tại và thương hiệu của nhà sản xuất. Người tiêu dùng ở khu

vực nông thôn thường quan tâm nhiều đến giá cả hàng hóa (khả năng chi trả),

với mức quan trọng ở mức 4 và 5.

+ Đối với nhóm hàng đồ dùng gia đình, hầu hết người tiêu dùng được hỏi

đều cho rằng giá cả và chất lượng hàng hóa là các tiêu chí quan trọng nhất

(mức 5). Yêu cầu cao về chất lượng càng rõ hơn đối với đối với các loại đồ

điện tử và điện lạnh gia dụng.

2.1.3. Thực trạng phát triển hoạt động bán lẻ ở nông thôn

2.1.3.1. Thực trạng hệ thống bán lẻ ở nông thôn nước ta

a/ Các loại hình bán lẻ ở nông thôn

Ở khu vực nông thôn hiện nay, loại hình bán lẻ truyền thống vẫn tồn tại

phổ biến, nổi bật là chợ nông thôn và cửa hàng của hộ kinh doanh.

Biểu đồ 2.5: Các loại hình bán lẻ ở nông thôn

Số lượng các loại hình bán lẻ

Nguồn: [62]

Tỷ lệ % các loại hình bán lẻ

Nguồn: [62]

Page 64: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Theo số liệu khảo sát thị trường, trong số 946 cơ sở bán lẻ ở khu vực

này thuộc 16 tỉnh/thành phố trên địa bàn cả nước: các cửa hàng bán lẻ

truyền thống chiếm tới 89,53%; cửa hàng bách hóa chỉ có 7,1%; các loại

hình bán lẻ hiện đại (siêu thị, cửa hàng tự chọn) đã xuất hiện tại một số thị

trấn (huyện lỵ), nhất là các huyện ngoại thành, ngoại thị, nhưng chiếm tỷ lệ

không nhiều; các loại hình bán lẻ khác như bán hàng rong của các tư

thương, bán hàng lưu động của các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh lớn.

b/ Mật độ phân bố chợ và các cơ sở bán lẻ ở nông thôn:

+ Mật độ cơ sở bán lẻ:

Theo số liệu điều tra của Euromonitor, Việt Nam có trên 0,9 triệu cửa

hàng bán lẻ các loại, đạt 10,6 cửa hàng/1000 dân.

Theo điều tra khảo sát 16 tỉnh/thành phố đại diện cho 6 vùng cả nước,

mật độ phân bố các cơ sở bán lẻ (theo diện tích lãnh thổ và theo dân số) ở

khu vực nông thôn thấp hơn nhiều so với khu vực đô thị.

Mật độ tính bình quân/km2 Mật độ tính bình quân/1000 dân

147.9

0.47 0.00080

20

40

60

80

100

120

140

160

P.Mỹ Long (AnGiang)

Xã Bình Long (AnGiang)

Xã Pa Mo (LaiChâu)

7.1

0.20.8

0

1

2

3

4

5

6

7

8

P.Mỹ Long (AnGiang)

Xã Bình Long (AnGiang)

Xã Pa Mo (LaiChâu)

Biểu đồ 2.6: Mật độ cơ sở bán lẻ tại một số địa bàn khảo sát

Nguồn: [62]

Ví dụ, tại phường Mỹ Long (An Giang) cứ 1 km2 có tới 147,9 cơ sở

bán lẻ và 1000 dân có 7,1 cơ sở bán lẻ; tại xã Bình Long (An Giang) cứ

1km2 chỉ có 0,47 và 1000 dân có 0,2 cơ sở bán lẻ; tại xã PaMô (Lai Châu)

là 0,0008 cơ sở/km2 và 0,8 cơ sở/1000 dân.

Page 65: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Mật độ chợ ở nông thôn:

Theo số liệu bảng 2.4 cho thấy, trên 50% số thôn, ấp có khoảng đến chợ

từ 2,6 km trở lên; mật độ chợ ở nông thôn các vùng Trung du, miền núi phía

Bắc và Tây Nguyên khá thấp so với các vùng khác. Như vậy, mức thuận lợi

về địa điểm bán lẻ ở nông thôn còn thấp.

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu chủ yếu về mạng lưới chợ ở nông thôn

ĐB sông

Hồng

Trung

du-MN

phía Bắc

Bắc TB và

DH miền

TrungTây

Nguyên

Đông

Nam

bộ

ĐB sông

Cửu

Long

I. Tỷ lệ thôn, ấp có (%)

1. Chợ hàng ngày 33,7 8,5 32,0 17,4 44,1 33,6

2. Chợ phiên 18,0 12,8 10,8 3,6 8,2 4,4

2. Chợ bán buôn 4,4 3,4 3,9 3,6 4,7 5,1

II. Khoảng cách tr.btừ thôn ấp không chợ có đến chợ gần nhất (Km):

1. Chợ hàng ngày 2,6 9.0 3,8 8,0 2,8 3,3

2. Chợ phiên 2,8 6,0 3,1 3,8 0,9 0,5

2. Chợ bán buôn 9,3 16,0 6,3 12,9 8,2 8,2

Nguồn: [54]

c/ Phân bố không gian của hệ thống bán lẻ ở nông thôn

Về cơ bản, hệ thống bán lẻ ở nông thôn được than bố theo cụm và tuyến,

trong đó tập hợp nhiều loại hình bán lẻ, nhưng phổ biến vẫn là chợ và cửa

hàng tư nhân. Qui mô của các cụm và tuyến bán lẻ phụ thuộc vào qui mô và

mật độ dân số, trong đó:

Tại các thị trấn: các cơ sở bán lẻ thường bao gồm chợ, cửa hàng bách

hóa, cửa hàng tư nhân và có thể có các loại hình bán lẻ như siêu thị, cửa hàng

tự chọn. Các cơ sở bán lẻ được tập trung thành các cụm bán lẻ gắn với các

Page 66: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

khu vực chợ truyền thống (thường có qui mô hạng II) và hình thành theo

tuyến gắn với đường chính trong thị trấn.

Tại các xã: cơ sở bán lẻ thường bao gồm chợ, cửa hàng tư nhân và cũng

được tập trung thành các cụm bán lẻ tại các khu vực chợ truyền thống (thường

là chợ có qui mô hạng III), tại các xã không có chợ và tại các thôn, xóm cũng

đã có các điểm bán lẻ hoặc dãy gắn các đương giao thông liên xã, liên huyện.

2.1.3.2. Thực trạng phát triển các chủ thể bán lẻ trên thị trường nông thôn

Nhìn chung, các chủ thể trực tiếp bán lẻ hàng tiêu dùng trên thị trường

nông thôn chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh. Các HTX chủ

yếu tham gia cung ứng vật tư (phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,…) và khoảng

12% HTX tham gia tiêu thụ nông sản hàng hóa cho nông dân [4]. Ngoài ra,

một số doanh nghiệp sản xuất lớn cũng đã phát triển phát triển kênh phân

phối đến thị trường nông thôn thông qua các nhà bán buôn và đại lý.

a/ Thực trạng năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối và

các hộ bán lẻ ở khu vực nông thôn [61]

Đối với doanh nghiệp:

+ Về mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, trong số 110 danh nghiệp

chuyên bán lẻ được khảo sát có: 25 doanh nghiệp chỉ có một cơ sở bán lẻ

(chiếm 22,7%); 63 doanh nghiệp có 2 cơ sở bán lẻ (chiếm 57,3%); 5 doanh

nghiệp có từ 2-4 cơ sở bán lẻ (chiếm 4,5%); còn lại 17 doanh nghiệp có từ 5

cơ sở bản lẻ trở lên (chiếm 15,5%).

+ Về diện tích kinh doanh, các doanh nghiệp ở khu vực nông thôn

thường thường ít gặp khó khăn về diện tích kinh doanh, nhưng cũng có tới

25,4% doanh nghiệp đang gặp khó khăn về mặt bằng kinh doanh.

+ Về sử dụng các dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

có tới 44,5% doanh nghiệp tự cung cấp dịch vụ hoặc chưa sử dụng các dịch

vụ bên ngoài như dịch vụ: cung cấp thông tin thị trường, tư vấn kinh doanh,

Page 67: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

tư vấn pháp luật, kiểm toán,...

+ Về ứng dụng công nghệ thông tin, hầu hết các doanh nghiệp đã ứng

dụng các phần mền trong công tác quản lý. Tuy nhiên, sử dụng phần mềm

quản lý bán hàng mới chỉ có 30,7% số doanh nghiệp.

Đối với các hộ kinh doanh:

+ Về diện tích kinh doanh, trong tổng số 3.442 hộ kinh doanh được điều

tra có tới 72,3% hộ kinh doanh được điều tra có địa điểm kinh doanh thuộc sở

hữu của hộ, 27,7% hộ kinh doanh phải đi thuê địa điểm. Trong số các hộ thuê

địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về thời hạn thuê.

+ Vốn kinh doanh: cửa hàng truyền thống và cửa hàng bách hóa của các

hộ kinh doanh có mức vốn kinh doanh thấp, phổ biến là dưới 50 triệu đồng.

+ Về lao động trong các hộ kinh doanh, có 2.766 hộ sử dụng lao động

trong gia đình, chiếm 80.4% số hộ được điều tra; 561 hộ có thuê lao động,

chiếm 16,3% tổng số hộ và 114 hộ sử dụng lao động thuê theo thời vụ. Các hộ

thường sử dụng từ 1- 2 lao động.

+ Về trình độ đào tạo, số chủ hộ có bằng đại học chiếm 3,4%, cao đẳng

là 5,1%, trung học chuyên nghiệp là 12,5% và trình độ khác là 79%.

+ Về tìm hiểu kiến thức pháp luật, các chính sách của Nhà nước, cũng

như về nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy, văn minh thương mại, bảo vệ môi

trường … chỉ có khoảng 50% số hộ được tham gia đào tạo hoặc tự tìm hiểu.

+ Về doanh số bán ra, các loại hình cửa hàng của các hộ kinh doanh

thường chỉ có doanh thu dưới 500 triệu/năm.

b/ Thực trạng các kênh phân phối trên thị trường nông thôn

Các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ đang ngày càng đóng vai trò chủ

đạo trong phát triển mạng lưới bán lẻ và cung ứng hàng hóa bán lẻ trên thị

trường nông thôn nước ta hiện nay. Điều tra cho thấy, trong số 185 doanh nghiệp

Page 68: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

vừa bán buôn vừa bán lẻ (chiếm 58%), thường có từ 1 – 2 cơ sở (chiếm khoảng

93% số doanh nghiệp), trong đó có 36% số doanh nghiệp bán buôn & bán lẻ chỉ

có 1 cơ sở; 57% số doanh nghiệp có 2 cơ sở, 3% số doanh nghiệp có hơn 3 cơ

sở, 1% số doanh nghiệp có 4 cơ sở và 3% có từ 5 cơ sở trở lên .[61]

Tỷ lệ % các doanh nghiệp Số lượng các doanh nghiệp

DN BL34%

DN BB&BL58%

DN đại lý8%

185

110

24

020406080

100120140160180200

DNBB&BL

DN BL DN đạilý

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu các doanh nghiệp phân phối

Nguồn: [61]

Các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ với chức năng là các trung gian

trong các kênh phân phối hàng hóa, quan hệ của các doanh nghiệp này với với

các thành viên khác để hình thành các kênh phân phối như sau:

+ Đối tượng khách hàng của các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ là các

cơ sở bán lẻ khác, đặc biệt là các hộ bán lẻ. Theo điều tra, các doanh nghiệp bán

buôn và bán lẻ có khách hàng mua buôn chủ yếu là các cơ sở bán lẻ, chiếm

68,45%, các đại lý chiếm 23,18% và các cơ sở sản xuất, chế biến chiếm 8,36%.

Đồng thời, phạm vi khách hàng của doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ chủ yếu ở

trong phạm vi huyện. Cụ thể, có 65,7% số doanh nghiệp chỉ các khách hàng ở

trong phạm vi huyện; 28,7% số doanh nghiệp có khách hàng trong phạm vi tỉnh;

và 5,6% số doanh nghiệp có phạm vi khách hàng ngoài tỉnh.[61]

Tỷ lệ % các doanh nghiệp Số lượng các doanh nghiệp

Page 69: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Có từ 5 cơ sở BB&BL

trở lên3%

Có 4 cơ sở BB&BL

1%

Có 2 cơ sở BB&BL57%

Có 1 cơ sở BB&BL36%

Có 3 cơ sở BB&BL

3%

66

105

6 2 6

0

20

40

60

80

100

120

Có 1 cơsở

BB&BL

Có 2 cơsở

BB&BL

Có 3 cơsở

BB&BL

Có 4 cơsở

BB&BL

Có từ 5cơ sởBB&BLtrở lên

Biểu đồ 2.8: Cơ cấu các doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ

Nguồn: [61]

+ Đối tượng cung cấp hàng hóa cho các doanh nghiệp bán buôn và bán

lẻ là các doanh nghiệp bán buôn khác, sản xuất và nhập khẩu. Thông thường,

một doanh nghiệp có nhiều hơn 1 nhà cung ứng hàng hóa. Trong đó, các

doanh nghiệp bán buôn là đối tượng cung cấp chủ yếu cho doanh nghiệp này.

Khách hàng cung cấp của D.nghiệp

Nhà bán buôn,

59.00%

Nhà sản xuất,

31.00%

Nhà nhập khẩu,

10.00%

Khách hàng mua của D.nghiệp

Khách hàng là cơ sở bán lẻ, 68.46%

Khách hàng là cơ sở bán

buôn, 23.18%

Khách hàng là cơ sở sản xuất, 8.36%

Biểu đồ 2.9: Cơ cấu khách hàng và nhà cung cấp của các doanh nghiệp

bán buôn và bán lẻ

Nguồn: [61]

Page 70: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Nếu xét theo vùng, theo kết quả điều tra cho thấy, tại các vùng Đồng

bằng sông Hồng, hay vùng Đông Nam bộ thì nguồn cung ứng từ các nhà sản

xuất chiếm tỉ trọng lớn hơn (chiếm 38,5% và 35,8% tương ứng với hai vùng).

Ngược lại, tại các vùng khác, các nhà bán buôn chiếm tỉ trọng chủ yếu, như:

vùng Đồng bằng sông Cửu Long là 77,9%, Tây Nguyên 65,3%.

c/ Tính cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ở nông thôn và các biện pháp

cạnh tranh của doanh nghiệp

Đánh giá tính cạnh tranh trên thị trường có: 52,8% doanh nghiệp

đánh giá tính cạnh tranh tăng lên cao hơn; 44,2% đánh giá ở mức trung bình;

3% đánh giá tính cạnh tranh ở mức thấp. Các đơn vị kinh doanh ở phía Bắc

cảm thấy nguy cơ cạnh tranh cao hơn từ các cơ sở cùng loại so với các đơn vị

kinh doanh ở phía Nam (xem biểu đồ 2.10).

4.15% 1.44% 1.52% 2.40% 4.42% 3.00%

40.66%

30.63%

52.53% 52.02%

44.20%

55.19%

67.93%

45.07% 43.56%

52.80%48.92% 49.56%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

80.00%

TD&MN phíaBắc

ĐBSH BắcTB&DHMT

Tây Nguyên ĐBSCL Cả nước

Thấp Trung bình Cao

Biểu đồ 2.10: Đánh giá về tính cạnh tranh trên thị trường

của các đơn vị trong ngành dịch vụ phân phối

Nguồn: [61]

Để phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp

khác nhau. Cụ thể, theo kết quả điều tra, các doanh nghiệp thường tập trung

vào một số biện pháp phát triển kinh doanh của doanh, như sau [61]:

Page 71: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

- Duy trì giá cạnh tranh có 107/319 DN, chiếm 33,5%;

- Tăng cường đầu tư có 138/319DN, chiếm 43,3%;

- Đảm bảo chất lượng lượng hàng hóa có 148/319 DN, chiếm 46,4%.

- Tăng cường công tác tiếp thị có 108/319DN, chiếm 33,9%;

- Chú trọng đến bao gói, dán nhãn cho sản phẩm,.. có 84/319 DN,

chiếm 26,3%.

2.1.4. Đánh giá trình độ phát triển thị trường bán lẻ nông thôn nước ta

a/ Những kết quả đạt được:

- Tốc độ tăng trưởng của tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng trên thị trường

nông thôn đã tăng nhanh, bình quân 20,73%/năm trong giai đoạn 2002 - 2010

do sự cải thiện về thu nhập bình quân đầu người (tăng 18,51%/năm) và xu

hướng tăng chi mua hàng hóa (từ 61,9% lên 70,6% tổng thu nhập), giảm tỷ lệ

tự cấp, tự túc (từ 14,8% còn 12,6% tổng chi tiêu) của người dân nông thôn.

- Cơ cấu tiêu dùng theo nhóm hàng hóa của dân cư nông thôn đã có sự

chuyển dịch theo hướng giảm chi mua cho các mặt hàng ăn uống hút, từ

50,7% năm 2002 còn 48,4% năm 2010. Đồng thời, nhu cầu của người tiêu

dùng nông thôn ngày càng đa dạng hơn về chủng loại hàng hóa, đặc biệt đang

có xu hướng mở rộng sang các mặt hàng giá trị cao như điện thoại, máy điều

hòa nhiệt độ, máy tính, máy giặt... Khối lượng nhu cầu của dân cư nông thôn

về các hàng hóa lâu bền tăng với tốc độ cao và cao hơn so với tốc độ tăng

chung của cả nước. Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền tăng nhanh trong giai đoạn

2001 - 2010.

- Trên thị trường bán lẻ ở nông thôn, bên cạnh loại hình chợ vẫn còn tồn

tại phổ biến, nhưng các loại hình bán lẻ khác cũng đã tăng nhanh, nhất là các

cửa hàng bán lẻ của tư nhân. Tại các thị trấn, huyện lỵ, nhiều loại hình bán lẻ

tiến bộ đang phát triển nhanh, như cửa hàng tự chọn, siêu thị…

- Các doanh nghiệp phân phối trên thị trường nông thôn đã phát triển

nhanh và đang tích cực tham gia vào quá trình hình thành các kênh phân

Page 72: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

phối hàng hóa khác nhau trên thị trường, phát triển các loại hình bán lẻ

hiện đại, chú trọng gia tăng các dịch vụ bán lẻ như bao gói, tiếp thị, đảm

bảo giao hàng…. Đồng thời, người tiêu dùng ở nông thôn khi đưa ra quyết

định mua sắm tuy vẫn quan tâm nhiều đến giá cả, nhưng cũng đã chú

trọng đến các dịch vụ bán lẻ có liên quan. Thói quen mua sắm qua các

chợ, cửa hàng truyền thống vẫn còn phổ biến, nhưng một bộ phận dân cư

trên địa bàn nông thôn đã có nhu cầu mua sắm tại các cơ sở bán lẻ hiện đại

(siêu thị, trung tâm thương mại).

- Tính cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ở nông thôn cũng đã có xu hướng

tăng lên, đặc biệt là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bán lẻ. Cùng với xu

hướng gia tăng tính cạnh tranh, các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp

khác nhau để cung cấp nhiều hơn về thông tin sản phẩm, về chủng loại hàng

hóa, về các dịch vụ bán lẻ,…

- Thị trường bán lẻ ở nông thôn đã phát triển ổn định hơn cùng với xu

hướng gia tăng thu nhập, quĩ mua của của người dân ở tốc độ cao và ổn định

trong giai đoạn 2001 -2010; xu hướng gia tăng nhanh của các nguồn cung

hàng hóa trong nước và nhập khẩu.

2.2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

a/ Những hạn chế

- Mặc dù qui mô thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn đã tăng

nhanh trong giai đoạn vừa qua, nhưng qui mô thị trường nông thôn vẫn còn

nhỏ. Nếu tính theo bình quân đầu người, thì qui mô và mật độ phân bố cầu về

hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn nhỏ và phân tán cao. Ví dụ, Hà Hội có mật đô

dân dân số trung bình cao gấp 47,2 lần và mức chi mua hàng hóa bình quân

đầu người cao gấp 4,15 lần của Lai Châu. Do đó, mật độ cầu về hàng hóa tiêu

dùng bình quân 1 km2 của Hà Nội cao gấp 196 lần so với Lai Châu. Mức

chênh lệch này còn cao hơn nếu chỉ tính mật độ dân số và mức chi tiêu mua

hàng hóa bình quân đầu người ở các quận nội thành với vùng nông thôn của

Page 73: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Lai Châu. Đồng thời, tổng cầu về hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn trong tổng

cầu của cả nước đang có xu hướng giảm dần.

- Trong cơ cấu quĩ mua của dân cư nông thôn, tỷ lệ chi mua hàng hóa

cho nhu cầu ăn, uống hút vẫn cao, nhất là khu vực nông thôn miền núi, vùng

sâu, vùng xa. Đồng thời, tuy quĩ mua đồ dùng lâu bền của dân cư nông thôn

đã tăng nhanh, nhưng quĩ mua bình quân đầu người vẫn còn thấp hơn nhiều

so với mức bình quân đầu người ở khu vực đô thị.

- Cơ sở hạ tầng nông thôn nói chung, hạ tầng thương mại nói riêng còn

rất thiếu và yếu. Trên thị trường nông thôn vẫn tồn tại phổ biến các loại

hình bán lẻ truyền thống (chợ, cửa hàng tư nhân), loại hình cửa hàng tự

chọn chiếm 1,9% và siêu thị mới chỉ chiếm 0,42% số lượng cơ sở bán lẻ.

Hơn nữa, qui mô của các cửa hàng bán lẻ phổ biến là qui mô hộ gia đình,

sử dụng ít lao động và thiếu tính chuyên nghiệp. Chợ ở địa bàn nông thôn

phân bố không đều, phần lớn chợ tập trung ở vùng nông thôn đồng bằng,

còn tại địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người thì mạng

lưới chợ còn rất thưa thớt. Phần lớn chợ nông thôn có qui mô nhỏ,cơ sở vật

chất - kỹ thuật lạc hậu, nghèo nàn, số chợ tạm còn nhiều; số chợ hoạt động

kém, hoặc không hiệu quả.

- Cùng với những hạn chế về phát triển loại hình bán lẻ và năng lực kinh

doanh, khả năng cung cấp các dịch vụ bán lẻ của các cơ sở bán lẻ, kể cả các

loại hình bán lẻ tiến tiến cũng chưa mang lại khả năng thỏa mãn tốt hơn nhu

cầu mua sắm của người dân nông thôn. Đồng thời, người tiêu dùng nông thôn

vẫn có thói quen mua sắm hàng hóa ở các cơ sở bán lẻ truyền thống, chưa

quan tâm nhiều đến dịch vụ được cung cấp của các cơ sở bán lẻ.

- Áp lực cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ở nông thôn hiện nay còn thấp.

Trong khi lĩnh vực dịch vụ phân phối được xem là một trong những lĩnh vực

có tính cạnh tranh cao, thì có đến 42,2% số đơn vị bán lẻ ở khu vực nông thôn

hiện nay cho rằng sức ép cạnh tranh trên thị trường là bình thường.

Page 74: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

- Trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn hiện nay, tình trạng

hàng giả, hàng nhái, hàng quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc xuất xứ,…

vẫn còn khá phổ biến. Đây là những rủi ro mà người tiêu dùng ở nông thôn

phải gánh chịu. Đồng thời, mối liên kết giữa các thương nhân bán buôn và

bán lẻ, nhất là các hộ bán lẻ chưa chặt chẽ, do đó, mức độ rủi ro khi phát triển

liên kết kinh doanh của các doanh nghiệp phân phối còn khá cao.

b/ Nguyên nhân

Nhìn chung, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nước ta tuy đã phát triển

khá nhanh trong những năm vừa qua, nhưng vẫn còn ở trình độ thấp cả về

phương diện phát triển cầu và phương diện diện phát triển cung. Thực trạng

này có nguyên nhân sâu xa từ trình độ kém phát triển của nền kinh tế nước ta

nói chung và tại khu vực nông thôn nói riêng. Cụ thể:

- Mức GDP bình quân đầu người cả nước nói chung và của dân cư nông

thôn thấp, dưới ngưỡng thu nhập trung bình thấp. Theo phân loại mức thu

nhập bình quân đầu người của Ngân hàng thế giới (WB): thu nhập “trung bình

thấp” (bình quân từ 996 đến 3.945 USD/người/năm); thu nhập “trung bình

cao” (bình quân từ 3.946 đến 12.195 USD/người/năm). Do đó, nhu cầu tiêu

dùng hàng hóa của dân cư nông thôn vẫn ở bậc thấp (theo thang nhu cầu của

Maslow) – tỷ lệ chi cho nhu cầu cho ăn uống, hút cao, tập trung vào các mặt

hàng giá rẻ, chất lượng thấp,...

- Qui mô dân số nông thôn đông gấp hơn 2 lần qui mô dân số đô thị,

nhưng được phân bố trên diện tích lãnh thổ rộng lớn hơn nhiều lần. Hơn nữa,

đặc điểm phân bố dân cư nông thôn, nhất là tại các vùng sâu, vùng xa mang

tính phân tán cao. Quá trình thực hiện CNH và đô thị hóa nông thôn tuy đã có

tác động tích cực đến quá trình hình thành các khu cụm dân cư tập trung (với

qui mô và mật độ cao hơn), thói quen mua sắm, cơ cấu tiêu dùng, khả năng

lực chọn hàng hóa… Tuy nhiên, những tác động tích đó cũng mới ở giai đoạn

đầu và chưa đồng đều, chủ yếu ở các tỉnh/thành phố lớn thuộc các vùng kinh

tế trọng điểm.

Page 75: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

- Các doanh nghiệp phân phối trong nước, nhất là các doanh nghiệp phân

phối ở nông thôn phổ biến phát triển từ hoạt động kinh doanh của gia đình,

có qui mô nhỏ, năng lực tài chính yếu, lao động phổ biến chưa qua đào tạo,

năng lực cung cấp dịch vụ thấp,... Vai trò của thương mại nhà nước chỉ được

phát huy ở cuối kênh tiêu thụ nông sản và mở đầu kênh phân phối hàng vật tư

phục vụ sản xuất nông nghiệp. Hoạt động của thương mại tập thể chủ yếu là

tham gia cung ứng vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, một số hàng tiêu

dùng thiết yếu; số hợp tác xã thương mại tham gia tiêu thụ nông sản và cung

ứng hàng tiêu dùng còn ít. Số lượng thương nhân tại thị trường nông thôn

(chủ yếu là cá nhân, hộ kinh doanh) phát triển nhanh, nhưng nặng về tự phát.

Hầu hết các chủ thể tham gia thị trường đều trong tình trạng thiếu vốn, dẫn

đến chậm đầu tư đổi mới trang thiết bị, thuê mua mở rộng mặt bằng sản xuất

kinh doanh theo hướng quy mô lớn, văn minh hiện đại.

- Lực lượng thương mại tư nhân, bên cạnh những mặt tích cực trong việc

tiếp cận người tiêu dùng, cũng phát sinh không ít tiêu cực. Số vụ phát hiện

bán hàng giả, hàng cấm sử dụng, hàng không bảo đảm chất lượng, không bảo

đảm vệ sinh an toàn thực phẩm... trên địa bàn nông thôn phần lớn thuộc khu

vực thương mại tư nhân.

2.2. Thực trạng chính sách phát triển thị trường của nhà nước

2.2.1. Khái quát quá trình đổi mới, phát triển kinh tế thị trường ở nước ta

Đại hội Đảng VI, tháng 12 năm 1986 đã đánh dấu bước ngoặc phát triển

kinh tế – xã hội ở Việt Nam. Đó là phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế thị trường không những là nội dung

lớn của công cuộc đổi mới mà còn là công cụ, là phương thức để nước ta đi

tới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đến đại hội IX của Đảng (tháng 4-

2001) khái niệm “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” được

chính thức đưa ra. Đại hội khẳng định, phát triển kinh tế thị trường định

Page 76: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

hướng xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế

tổng quát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Đại hội X của Đảng đã làm sáng tỏ thêm nội dung cơ bản của nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, đó là nâng cao vai trò và

hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự

vận hành các loại hình thị trường cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh,

phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất, kinh

doanh. Nền kinh tế được vận hành bởi thị trường và Nhà nước. Thực hiện cơ

chế thị trường đã khuyến khích sự làm giàu hợp pháp, tháo gỡ sự kìm hãm

sản xuất và lưu thông.

Đại hội XI của Đảng vừa qua đã xác định một trong những khâu đột phá

quan trọng là hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhằm

tạo tiền đề “thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng

trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô...”. Đại hội XI cũng đã khẳng định sự cần thiết

phải “giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường” [18].

Theo đó, Nhà nước quản lý, điều hành nền kinh tế, nhằm hiện thực hóa các

mục tiêu của CNXH bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều

tiết khác, nhưng “trên cơ sở tôn trọng và vận dụng đầy đủ, đúng đắn các quy

luật và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường”[18]; Nhà nước vừa không

phó mặc cho thị trường, vừa không tùy tiện can thiệp làm sai lệch các quan hệ

thị trường; không lẫn lộn chức năng quản lý kinh tế Nhà nước với chức năng

kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực và hiệu lực quản lý Nhà nước được

nâng cao sẽ là nhân tố vừa bảo đảm cho nền kinh tế được vận hành trôi chảy

theo yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường, vừa bảo đảm hiện thực hóa

các mục tiêu một cách bền vững

Trải qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nước ta đã xây dựng và

từng bước hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN trên cả ba

phương diện: “Luật chơi”; “Sân chơi” và “Người chơi”[30]. Theo đó, hệ

Page 77: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

thống pháp luật tạo khung khổ pháp lý đã được bổ sung, hoàn thiện. Các loại

thị trường bước đầu được hình thành đồng bộ. Tại khu vực nông thôn, một số

chính sách đã góp phần hình thành và phát triển các thị trường quan trọng

trong quá trình đổi mới, như:

+ Chính sách phát triển thị trường bất động sản: Luật Đất đai ra đời năm

1993 và tiếp tục sửa đổi năm 2001, 2003 và 2004. Việc ban hành Luật Đất đai

cũng như các văn bản luật khác đã qui định về các điều kiện, nội dung hợp

đồng mua bán tài sản, về chuyển đổi, cho thuê, thế chấp quyền sử dụng đất.

Đây là sự thay đổi mang tính đột phá, tạo cơ sở pháp lý cho sự hình thành và

phát triển thị trường bất động sản – là một loại thị trường không thể thiếu

trong nền kinh tế thị trường.[35]

+ Chính sách phát triển thị trường tín dụng nông thôn: Nghị quyết số

26/NQ-TW ngày 05/08/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã thể

hiện quyết tâm đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động các nguồn

lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn. Theo đó, Chính phủ đã ban hành

nhiều cơ chế, chính sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trên thị

trường tài chính nông thôn, các tổ chức tín dụng đã chứng tỏ vai trò tiên

phong trong việc đảm bảo nguồn vốn phát triển sản xuất, kinh doanh. Theo

đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), hiện nay hầu hết nông dân Việt Nam

đã có điều kiện tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn từ các tổ chức tài chính vi mô

nông thôn [43]. Đặc biệt, Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của

Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn

đã tạo ra “cú hích” đối với các tổ chức tín dụng tại thị trường nông thôn, góp

phần khơi thông nguồn vốn chảy về nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển

tam nông trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.

+ Chính sách phát triển thị trường lao động: hiện có khoảng 20 chính

sách khác nhau liên quan tới vấn đề lao động, việc làm ở khu vực nông thôn.

Lao động ở khu vực nông thôn ngày càng có xu hướng hoạt động ở nhiều

Page 78: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

ngành nghề đa dạng hơn. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo

nghề miễn phí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn đã nâng

lên. Tỷ lệ số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động có trình độ

chuyên môn kỹ thuật từ sơ cấp trở lên ngày càng tăng. Tuy nhiên, trên thực

tế, các chính sách về lao động việc làm vẫn còn tồn tại những bất cập, hạn chế

đôi khi cản trở trực tiếp tới việc phát triển thị trường lao động. Thị trường lao

động nông thôn hiện nay vẫn còn nhiều thách thức, nhất là vấn đề di cư của

lao động nông thôn.[43]

+ Chính sách phát triển thị trường tiêu thụ nông sản: Quyết định số

80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về

chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng nhằm đã mở

ra hướng đi tích cực giúp cho sản xuất nông nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ,

thu hút nhiều doanh nghiệp và nông dân tham gia. Ở nhiều địa phương, một

số ngành hàng đã hình thành mô hình tốt liên kết giữa người nông dân với

doanh nghiệp sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản. Tuy nhiên, thị trường

tiêu thụ nông sản hiện vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại.[34]

+ Chính sách phát triển thị trường vật tư nông nghiệp: những chủ trương,

chính sách của Đảng, Nhà nước có tác động mạnh đến thị trường hàng hóa

nói chung và thị trường vật tư nông nghiệp nói riêng, như: xóa bỏ cơ chế bao

cấp; cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước; tự do hóa kinh doanh… Những chủ

trương này đã được cụ thể hóa bằng việc ban hành hàng loạt các văn bản qui

phạm pháp luật trong quá trình đổi mới, nhất là từ năm 2000 đến nay như:

Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã; Luật Cạnh tranh;

Pháp lệnh giá;… Ngoài ra, còn có các văn bản khác của các cơ quan quản lý

chuyên ngành. Nhìn chung, trên địa bàn nông thôn, các thị trường cung cấp đầu vào và

tiêu thụ đầu ra cho khu vực nông thôn đã từng bước hình thành và phát triển

nhanh trong những năm vừa qua. Trên thị trường lao động, chính sách đào tạo

Page 79: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

và phát triển nguồn nhân lực đã góp phần nâng cao trình độ chuyên môn kỹ

thuật của lao động nông thôn. Hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng ở nông

thôn đã phát triển nhanh và có vai trò quan trọng tạo nguồn vốn vay phục vụ

sản xuất kinh doanh của các hộ dân. Ngoài nguồn vốn tự có, các hộ nông thôn

đã ngày càng tiếp cận tốt hơn với nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương

mại, các tổ chức tín dụng, quĩ hỗ trợ cho các chương trình, dự án và các

khoản vay trong dân… Các thị trường hàng hóa đã phát triển theo cơ chế thị

trường…Tuy nhiên, chính sách phát triển đối với hầu hết các thị trường vẫn

chưa được hoàn thiện, hoạt động của thị trường còn nhiều hạn chế chưa có tác

động thực sự hiệu quả đến phát triển kinh tế nông thôn nói chung và thu nhập

của người dân nông thôn nói riêng.

2.2.2. Chính sách phát triển “cầu” về hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn

Những chính sách về phát triển “cầu” trên thị trường nông thôn trong

những năm vừa qua được thể hiện trên 3 bình diện lớn:

Trước hết, đó là các chính sách nâng cao thu nhập của người dân ở khu

vực nông thôn.

Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã ban

hành nhiều chủ chương, chính sách phát triển kinh tế đất nước, trong đó có

khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cùng với những chính sách phát triển đồng

bộ các thị trường ở khu vực nông thôn như đã nêu trên đây, hàng loạt các

chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ cho khu vực nông thôn đã được thực hiện,

như: Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 7/7/2006 của Chính phủ và phát triển

ngành nghề nông thôn; Quyết định 132/2000/QĐ-TTg về một số chính sách

khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị quyết số 15/2003/QH11

của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp; Nghị định số

115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 quy định về mức thu và miễn, giảm thuỷ

lợi phí; Nhà nước cũng đã hỗ trợ hàng chục nghìn tỷ đồng cho nông nghiệp

thông qua việc hỗ trợ lãi xuất, giảm thuế nhập khẩu cho các doanh nghiệp

Page 80: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

nhập khẩu phân bón, hỗ trợ giống, … Những chính sách này đã có tác động

tích cực đến việc làm và tăng thu nhập của dân cư nông thôn. Qua đó, “cầu”

về hàng hóa tiêu dùng của dân cư nông thôn đã không ngừng tăng lên về qui

mô và mở rộng cơ cấu tiêu dùng.

Thứ hai, đó là các chính sách hỗ trợ cho đời sống và tiêu dùng của dân

cư nông thôn.

Các chính sách hỗ trợ có ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về hàng hóa tiêu

dùng trên địa bàn nông thôn như: chính sách an sinh xã hôi (bảo hiểm xã hội,

trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hôi); chính sách đối với người có thu nhập thấp;

chính sách trợ cước, trợ giá cho đồng bào dân tộc, miền núi, vùng sâu, vùng

xa;… Theo đề án về chính sách trợ giá, trợ cước mới, định mức hỗ trợ trực

tiếp từ năm 2009 - 2010 tính theo đầu người ở các xã khu vực 2, các xã biên

giới, xã bãi ngang, hải đảo và vùng khó khăn là 80 nghìn đồng/năm và các hộ

nghèo ở xã khu vực 3 vùng đặc biệt khó khăn là 100 nghìn đồng/năm. Đến

năm 2011, mức hỗ trợ cho người dân nghèo ở xã khu vực 2, xã biên giới, hải

đảo đạt mức 100 nghìn đồng/ năm và đối với các hộ ở khu vực 3 đạt mức hỗ

trợ 120 nghìn đồng/ năm. Tổng số tiền dành cho chính sách hỗ trợ trực tiếp

năm 2009 là 653,331 tỷ đồng, đến năm 2010 lên tới 664,438 tỷ đồng và dự

kiến đến năm 2015 lên đến 853.767 tỷ đồng.

Thứ ba, đó là chính sách kích cầu tiêu dùng ở khu vực nông thôn.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái, Chính phủ đã ra Nghị quyết

số 30/2008/NQ-CP, ngày 11 tháng 12 năm 2008 về những giải pháp cấp bách

nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng tưởng kinh tế, bảo đảm an sinh

xã hội. Tiếp đến là Quyết định số 16/2009/QĐ-TTg, ngày 21 tháng 01 năm

2009 Ban hành một số giải pháp về thuế nhằm thực hiện chủ trương kích cầu

đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với

doanh nghiệp; Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2009 về

việc hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất-

Page 81: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

kinh doanh;… Trong các gói kích cầu mà Chính phủ đã thực hiện, gói 1

(17.000 tỷ đồng - 1 tỷ USD) được dành trọn gói để hỗ trợ bù 4% lãi suất cho

các doanh nghiệp bổ sung vốn sản xuất, kinh doanh, thực chất là kích cung

một cách trực tiếp. Gói kích cầu thứ 2 đã đề cập đến việc hỗ trợ hộ nghèo và

bảo đảm an sinh xã hội, nhưng chủ yếu vẫn tập trung vào hỗ trợ lãi suất, giảm

và giãn thuế cho khu vực doanh nghiệp. Trong khi đó, kích cầu tiêu dùng

(chính là động lực để phát triển sản xuất), nhất là kích cầu tiêu dùng ở khu

vực nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức.

2.2.3. Thực trạng chính sách phát triển thương mại ở nông thôn

Nghị quyết số 12/NQ-TW ngày 03/01/1996 của Bộ Chính trị về “Tiếp

tục đổi mới tổ chức và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo

định hướng xã hội chủ nghĩa” đã xác định “Tổ chức hệ thống thương mại,

dịch vụ gắn với qui hoạch phát triển trên từng địa bàn, bảo đảm mua bán

thuận tiện, xác lập trật tự thị trường, thực hiện văn minh thương nghiệp; phát

triển mạng lưới thương mại ở nông thôn, lấy chợ và các cụm kinh tế - thương

mại dịch vụ ở thị trấn, thị tứ làm mô hình chủ yếu; thúc đẩy hình thành các cơ

sở chế biến, phân loại đóng gói, vận chuyển gắn với các cửa hàng mua bán tư

liệu sản xuất, vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm, hàng tiêu dùng của

thương nghiệp Nhà nước, hợp tác xã mua bán và các thành phần kinh tế khác

tại các cụm kinh tế - thương mại dịch vụ; tạo lập các liên kết lâu dài, ổn định

giữa sản xuất và thương nghiệp, qua đó thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường,

ổn định lưu thông và giá cả một số mặt hàng thiết yếu; phát triển thị trường

miền núi, vùng sâu, vùng xa... củng cố và mở rộng mạng lưới thương nghiệp

Nhà nước để mua bán sản phẩm và cung ứng đủ các mặt hàng chính sách đến

các cụm xã...; mở rộng giao lưu, hoà nhập giữa các vùng, thúc đẩy hình thành

các yếu tố của sản xuất hàng hoá...”.

Sau khi nước ta gia nhập WTO, thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4

Page 82: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X , Chính phủ ban hành Nghị quyết

số 16/2007/NQ-CP  ngày 27 tháng 02 năm 2007 về Chương trình hành động

với 12 nhiệm vụ chủ yếu. Đối với, khu vực nông thôn, Chương trình hành

động của Chính phủ tập trung vào vấn đề hiện đại hóa nông nghiệp và phát

triển nông thôn với 10 nội dung chủ yếu. Về phát triển thương mại, Chương

trình đã đề cập đến việc ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng kho tàng, chợ

đầu mối để mở rộng thị trường nông thôn, tăng khả năng điều tiết lượng hàng

hoá lưu thông trên thị trường.

Cụ thể, một số chính sách phát triển thị trường và thương mại trong nước

đã được ban hành và thực thi trong những năm vừa qua, như:

+ Chính sách phát triển chợ, trong đó Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về

phát triển và quản lý chợ đã xác định: “Phải hình thành hệ thống mạng lưới

chợ với qui mô khác nhau phù hợp với dung lượng hàng hoá lưu thông trên

địa bàn, góp phần phát triển sản xuất và đẩy mạnh giao lưu hàng hoá”; Sau

đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009, về

sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP.

+ Chính sách phát triển thị trường trong nước được cụ thể hóa bằng

Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 20/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt “Đề án tiếp tục tổ chức thị trường trong nước, tập trung phát triển thương

mại nông thôn đến năm 2010”. Trong đó đã xác định Mục tiêu chiến lược phát

triển hệ thống phân phối bán lẻ hàng hoá: “... phát triển các siêu thị, trung tâm

thương mại, các hình thức thương mại điện tử, trước hết là ở thành phố, thị xã

và các vùng kinh tế tập trung...”; và “phấn đấu xây dựng nền thương mại và thị

trường ngày càng phát triển theo hướng công bằng, dân chủ, văn minh, hiện đại

và bền vững; chuẩn bị tốt các điều kiện kinh tế - xã hội của thị trường trong

nước đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập với thị trường khu vực và quốc

tế”. Sau đó, Chỉ thị số 13/2004/CT-TTg ngày 31/3/2004 của Thủ tướng Chính

phủ về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh thị

Page 83: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

trường nội địa đã đề ra mục tiêu và phương hướng để Nhà nước tác động vào

sự hình thành, phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ hàng hóa. Hình thành

và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho

hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá, bao gồm chợ, trung tâm thương mại

(bán buôn, bán lẻ), siêu thị và mạng lưới các cửa hàng phù hợp và đáp ứng

được yêu cầu phát triển sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên từng địa bàn,…

+ Chính sách phát triển phát triển thương mại trong nước nói chung được

cụ thể hóa bằng Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020” đã xác định mục tiêu, yêu cầu và các chỉ

tiêu phát triển thương mại trong nước nói chung, hệ thống phân phối bán lẻ

hàng hoá nói riêng, trong đó nêu rõ khuyến khích các doanh nghiệp thành lập

các hiệp hội bán buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị.

Đối với thương mại nông thôn, Thủ tường Chính phủ đã ban hành Quyết

định 23/QĐ-TTg Ngày 6/1/2010 về phê duyệt Đề án Phát triển thương mại

nông thôn giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020. Đề án đề cập

đến rất nhiều vấn đề tổng quát, nhằm xây dựng quy trình phát triển đồng bộ,

bền vững cho thương mại nông thôn. Trong đó, Đề án nhấn mạnh việc hình

thành mạng lưới chợ nông thôn. Đề án đề xuất nhiều giải pháp, như: sửa đổi

cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; quy hoạch hạ tầng thương mại tại địa

bàn khó khăn; khuyến khích tiêu thụ nông sản theo hình thức ký hợp đồng;

tạo sự liên kết mang tính bền vững giữa doanh nghiệp và nông dân. Các

doanh nghiệp khi mở rộng mạng lưới kinh doanh ở nông thôn có thể được

hưởng hàng loạt chính sách ưu đãi lớn về thuế, tín dụng. Về nguồn vốn đầu

tư, sẽ được huy động trên cơ sở vốn ngân sách nhà nước kết hợp vốn huy

động từ xã hội. Riêng chợ ở địa bàn khó khăn và đặc biệt khó khăn thì do

ngân sách Trung ương hỗ trợ.

Page 84: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Các chính sách quản lý doanh nghiệp đã được cụ thể hóa thông qua

các Nghị định hướng dẫn thực thi Luật doanh nghiệp năm 2000 và Luật

doanh nghiệp sửa đổi năm 2005. Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng

ký kinh doanh, sau đó được thay thế bằng Nghị định 43/2010/NĐ-CP, quy

trình đăng ký kinh doanh đã thuận lợi hơn cho nhà đầu tư trong việc thành lập

doanh nghiệp. Đối với loại hình HTX, Chính phủ đã ban hành các Nghị định

88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX,

Nghị định số 87/2005/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh HTX,… Đối với các hộ

kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày

16/3/2007, trong đó qui định cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,

thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh đã cụ thể hoá các đối tượng

kinh doanh bán lẻ không phải đăng ký kinh doanh nhưng phải tuân thủ các

qui định về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ kinh

doanh của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp phường, xã

trên địa bàn hoạt động kinh doanh… một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh của những người buôn bán nhỏ, mặt khác tạo cơ sở pháp lý

để quản lý các hoạt động này, đảm bảo an ninh trật tự và văn minh thương

mại.

+ Hoạt động thương mại cũng đã được điều chỉnh bởi Luật Thương mại

sửa đổi năm 2005 và các Nghị định hướng dẫn thi hành. Trong đó, Nghị định

59/2007 đã qui định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, kinh doanh có điều

kiện và hạn chế kinh doanh;

+ Ngoài ra, Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách khác như:

Nghị định 02/2002 sửa đổi, bổ sung Nghị định 20/1998 về chính sách phát

triển thương mại miền núi; Nghị định số 120/2005 về xử lý vi phạm pháp luật

trong lĩnh vực cạnh tranh; Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 thánh 06

năm 2010 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

Page 85: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

nông thôn …

2.2.4. Đánh giá chung về chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn

2.2.4.1. Những kết quả đạt được

Một là, các chính sách của Nhà nước đã thúc đẩy các loại thị trường

trong nền kinh tế, nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

nói riêng phát triển nhanh.

Việc thực hiện đường lối đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường, định

hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế trong những năm vừa qua đã

mang lại thành tựu to lớn về tăng trưởng và phát triển kinh tế ở nước ta nói

chung và khu vực nông thôn nói riêng. Các loại thị trường, đặc biệt ở khu vực

nông thôn được hình thành và phát triển đã góp phần quan trọng vào thúc đẩy

sản xuất hàng hóa ở khu vực nông thôn phát triển, khơi dậy tiềm năng, giải

quyết việc làm, nâng cao thu nhập, mở rộng nhu cầu tiêu dùng, thúc đẩy lưu

thông hàng hóa,…

Hai là, hệ thống thị trường nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

nói riêng đã phát triển theo khung khổ của pháp luật.

Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động thương mại nói chung và dịch

vụ bán buôn, bán lẻ hiện nay đã được ban hành đầy đủ và phù hợp với những

qui định của WTO và cam kết quốc tế của Việt Nam. Các bộ luật (Luật

Thương mại, Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Cạnh tranh,

Luật Giao dịch điện tử…) đã bao gồm đầy đủ các qui định điều chỉnh thị

trường nói chung và thị trường bán lẻ ở nông thôn nói riêng, từ sự gia nhập thị

trường, hoạt động trên thị trường và hệ thống kiểm tra, kiểm soát thị trường...

Ba là, môi trường kinh doanh (tầm vĩ mô) ngày càng được hoàn thiện,

tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động

Page 86: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

bán lẻ hàng hóa nói riêng.

Chính sách ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tăng trưởng kinh tế đã tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp

phân phối ổn định sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, các chính sách thuế,

chính sách đầu tư, chính sách tín dụng được áp dụng trong các Nghị định của

Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng chính phủ nhằm hỗ trợ, khuyến khích

đối với khu vực nông thôn, đối với lĩnh vực thương mại đã góp phần tạo ra

môi trường kinh doanh thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp nói chung và

doanh nghiệp phân phối trên thị trường nông thôn nói riêng. Bán lẻ hàng hóa

trên thị trường nông thôn đã đáp ứng đủ nhu cầu vật tư phục vụ sản xuất và các

đối tượng tiêu dùng ở địa bàn nông thôn, kể cả các mặt hàng chính sách phục

vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Kết quả điều tra các chủ thể kinh doanh thương mại ở khu vực nông thôn

năm 2010 cho thấy, có 70,3% đơn vị đánh giá tác động của chính sách vĩ mô

đến hoạt động kinh doanh hiện nay của họ ở mức trung bình, 24,3% đánh giá

ở mức tốt và chỉ có 5,4% đánh giá là chưa tốt. Riêng về chính sách thuế, chỉ

có 12,5% số doanh nghiệp cho rằng chính sách thuế hiện còn gây khó khăn,

trong khi 30,1% đánh giá là thuận lợi hơn và 57,4% doanh nghiệp đánh giá là

bình thường.[61]

Bốn là, các chủ thể trên thị trường nói chung và thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng nói riêng đã gia tăng với tốc độ nhanh.

Luật doanh nghiệp và các chính sách về tự do lưu thông, về điều kiện

tham gia thị trường đã có tác động tích cực đến các chủ thể tham gia cung ứng

hàng hóa tiêu dùng nói chung và trên thị trường nông thôn nói riêng. Trong

đó, Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ đã cụ thể hoá

các đối tượng kinh doanh bán lẻ không phải đăng ký kinh doanh nhưng phải

tuân thủ các qui định về thuế, giá, phí và lệ phí liên quan đến hàng hoá, dịch

Page 87: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

vụ kinh doanh của pháp luật và chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp

phường, xã trên địa bàn hoạt động kinh doanh… Qua đó, một mặt tạo điều

kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của những người buôn bán nhỏ, mặt

khác tạo cơ sở pháp lý để quản lý các hoạt động này, đảm bảo an ninh trật tự

và văn minh thương mại.

Năm là, kết cấu hạ tầng bán lẻ trên địa bàn nông thôn, nhất là chợ nông

thôn đã được chú trọng đầu tư nâng cấp.

Bên cạnh chính sách của trung ương, nhiều tỉnh/thành phố đã ban

hành một số cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực của địa

phương, nhất là nguồn lực của các chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc các

thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại. Trong

đó, chính sách phát triển và quản lý chợ (ở cả Trung ương và địa phương),

bao gồm cơ chế khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách

nhà nước đã tạo điều kiện xây mới, cải tạo, nâng cấp được nhiều chợ đầu

mối nông sản, thuỷ sản và chợ ở địa bàn nông thôn, miền núi. Ví dụ, sau

khi có Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản

lý chợ, đến cuối năm 2008, cả nước đã xây mới được 1.449 chợ và cải tạo

nâng cấp được 1.874 chợ, nâng tổng số chợ lên trên 8.300 chợ, trong đó

chợ nông thôn chiếm khoảng 77,8%. Đồng thời, nhiều mô hình tổ chức

quản lý chợ mới được áp dụng, nâng cao hoạt động hiệu quả. Mô hình

phát triển chợ đầu mối nông sản đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, bước

đầu hoạt động có hiệu quả. Các loại hình bán lẻ văn minh, hiện đại như

siêu thị và cửa hàng tiện lợi... đã hình thành ở một số huyện của các thành

phố lớn và đang có xu hướng phát triển tại khu vực nông thôn của các

tỉnh, thành phố khác.

Sáu là, công tác quản lý Nhà nước về thương mại ở địa bàn nông thôn

được quan tâm hơn và từng bước được đổi mới về chức năng, nhiệm vụ và tổ

Page 88: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

chức bộ máy.

Hành lang pháp lý cho lưu thông hàng hoá và hoạt động của thương

nhân từng bước được bổ sung và hoàn thiện. Các tỉnh, thành phố cơ bản hoàn

thành công tác qui hoạch chợ, quy hoạch trung tâm thương mại và siêu thị và

đang triển khai hoạt động quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ. Trật tự, kỷ

cương trên thị trường được khôi phục đáng kể; hoạt động buôn lậu, kinh

doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng, kinh doanh trái phép... bước

đầu bị kiềm chế, góp phần bảo vệ sự tăng trưởng của sản xuất, hiệu quả của

kinh doanh thương mại và lợi ích của người tiêu dùng.

Đánh giá về công tác quản lý thị trường hiện nay, theo kết quả điều tra

cho thấy, các doanh nghiệp cho rằng: thuận lợi hơn có 59/319DN, chiếm

18,5%; bình thường hơn có 220/319/DN, chiếm 69%; và khó khăn hơn có

40/319DN , chiếm 12,5%. Đối với các hộ kinh doanh: chỉ có 7,3% số hộ trở

lời cho rằng chính quyền địa phương chưa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh; 9,4% số hộ cho rằng các qui định của pháp luật về quyền,

nghĩa vụ của hộ kinh doanh chưa rõ ràng; 3,1% số hộ cho rằng các cơ quan

quản lý liên ngành gây phiền hà đến hoạt động kinh doanh của hộ; 13,3% số

hộ cho rằng môi trường cạnh tranh không lành mạnh.

Bảy là, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nền kinh tế đổi mới phương

thức kinh doanh, tăng cường liên kết thúc đẩy dịch vụ phân phối, nhất là dịch

vụ bán lẻ phát triển.

Quá trình gia nhập WTO và thực hiện cam kết mở cửa thị trường hàng

hoá và dịch vụ phân phối sau khi gia nhập đã có tác động lớn đến cộng đồng

doanh nghiệp, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong việc tăng tốc đầu tư, tăng

cường quá trình liên doanh, liên kết để phát triển hệ thống phân phối, cải tiến

phương thức kinh doanh theo hướng hiện đại và chuyên nghiệp. Các doanh

nghiệp phân phối lớn trong nước như Phú Thái Group, Sai Gon Coop. Mart,

Page 89: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Vinatex, Intimex… đã áp dụng phương thức vận doanh theo chuỗi, phương

thức kinh doanh nhượng quyền thương mại và tăng cường liên kết dọc,… Qua

đó, một số doanh nghiệp phân phối lớn đã đóng vai trò quan trọng trong việc

kết nối giữa thị trường đô thị và thị trường nông thôn trở thành động lực thúc

đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành dịch vụ bán buôn, bán lẻ

trong nước nói chung và khu vực nông thôn nói riêng.

2.2.4.2. Những hạn chế trong chính sách phát triển thị trường

Trước hết, hệ thống pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ thị trường ở

nước ta tuy đã được ban hành tương đối đầy đủ và động bộ, nhưng vẫn chưa

theo kịp với sự phát triển nhanh của hệ thống thị trường trong nền kinh tế nói

chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng nói riêng.

Cụ thể, những hạn chế hiện nay của hệ thống pháp lý nói chung và trong

lĩnh vực phân phối nói riêng, như:

+ Các quy định của các bộ luật còn chung chung, nhiều quy định của luật

còn mơ hồ, chưa đủ cụ thể để có thể đảm bảo hiệu lực thực thi trong đời sống.

Hầu hết các bộ luật đều đòi hỏi có những văn bản dưới luật hướng dẫn mới có

thể đi vào thực tiễn cuộc sống;

+ Chưa có các đạo luật riêng về bán buôn, bán lẻ để điều chỉnh thị

trường bán buôn, bán lẻ. Trong khi đó, theo đánh giá của AT Keaney các thị

trường này hiện đang rất sôi động và sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước

ngoài. Hơn nữa, ở hầu hết các nước đang và kém phát triển, thị trường dịch vụ

bán buôn, bán lẻ được coi là ”nhạy cảm” cần có sự điều tiết từ phía Nhà nước;

+ Thiếu các qui định làm cơ sở pháp lý để phân loại các loại hình cửa

hàng bán buôn, bán lẻ. Những qui định này là cần thiết để phục vụ cho mục

tiêu thống kê, phân tích đánh giá xu hướng phát triển để có thể đưa ra các

quyết định quản lý và điều hành vĩ mô phù hợp

Page 90: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Hai là, các chính sách kích thích kinh tế được thực thi, về cơ bản, tập

trung chủ yếu vào các thị trường cung cấp sản phẩm, thị trường các yếu tố

đầu vào. Trong khi đó, cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, trong nền kinh tế

thị trường hiện nay, các ngành sản xuất đã chuyển từ định hướng phát triển

chủ yếu dựa vào các yếu tố nguồn lực sang định hướng chủ yếu dựa vào thị

trường tiêu thụ. Hơn nữa, trong điều kiện trình độ phát triển thấp và suy thoái

kinh tế, thị trường hàng hóa tiêu dùng cuối cùng đóng vai trò quan trọng, góp

phần giảm lượng hàng tồn kho và phát triển các loại thị trường đầu vào. Bên

cạnh đó, các chính sách bình ổn giá cả thị trường hàng tiêu dùng lại chủ yếu

áp dụng đối với các mặt hàng lương thực – thực phẩm và thông qua các siêu

thị (tập trung chủ yếu ở khu vực đô thị). Điều đó có nghĩa là, người dân nông

thôn khó tiếp cận và hầu như không được hưởng lợi từ chính sách bình ổn giá

cả thị trường của Nhà nước.

Ba là, các chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nói chung và đầu tư

phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nói riêng vẫn ở tình trạng “chủ trương”,

chưa được cụ thể hoá bằng các quy định về đất đai, tài chính, tín dụng… Ví

dụ, Nhà nước đã ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển chợ, nhưng

phạm vi và mức hỗ trợ không đáng kể, đồng thời nguồn vốn hỗ trợ cũng chưa

được xác định rõ ràng. Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007

của Thủ tướng Chính phủ, các kết cấu hạ tầng thương mại cũng được hưởng ưu

đãi đầu tư như các khu công nghiệp, nhưng đến nay vẫn chưa có các qui định

cụ thể. Thiếu những cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ khác, như:

chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư phát triển hạ

tầng thương mại nông thôn; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương

mại, hộ kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh ở địa bàn nông thôn…

Bốn là, các chính sách mang tính định hướng phát triển cho thị trường

bán lẻ hàng tiêu dùng cả về phía cung và phía cầu chưa được Nhà nước quan

Page 91: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

tâm đúng mức.

Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã thực hiện nhiều chủ trường như

”người Việt nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, ”hàng Việt về nông thôn”.

Tuy nhiên, các chủ trường này chưa được tổ chức thực hiện tốt, thiếu những

biện pháp mang tính tổng thể đảm bảo sự phù hợp với tình trạng sức mua ở

thị trường nông thôn còn thấp và mang tính phân tán cao.

Đồng thời, xu hướng tăng trưởng nhanh của nền kinh tế đã thúc đẩy lĩnh

vực dịch vụ phân phối phát triển nhanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phân phối

phải mở rộng đầu tư, phát triển các dịch vụ cung ứng, tăng cường quan hệ liên

kết, nâng cao năng lực cạnh tranh,... Tuy nhiên, một số chính sách đề ra chưa

sát thực tiễn nên tính khả thi thấp, chưa thúc đẩy có hiệu quả quá trình mở

rộng đầu tư của doanh nghiệp, phát triển các doanh nghiệp trong ngành dịch

vụ logistics, tích tụ và tập trung nguồn lực.

Năm là, việc tổ chức thực hiện các chính sách nói chung và trong lĩnh

vực thương mại nói riêng cũng còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu

của thực tế.

Những hạn chế liên quan đến việc tổ chức thực thi các chính sách phát

triển thị trường nói và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng nói riêng, như:

+ Các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại, nhất là tại các địa

phương vừa thiếu về nhân sự, vừa yếu về kiến thức và kinh nghiệm quản

lý. Trình độ và năng lực cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về thương

mại ở địa bàn cấp huyện nhìn chung chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm tra,

kiểm soát thị trường cũng như sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan

quản lý Nhà nước.

+ Công tác quy hoạch phát triển thương mại nói chung, phát triển kết

cấu hạ tầng thương mại nói riêng tuy đã được triển khai ở hầu hết các

tỉnh/thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, một mặt chất lượng của các qui

Page 92: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

hoạch được phê duyệt chưa cao, mặt khác tính pháp lý của quy hoạch chưa

cao và công tác tổ chức triển khai thực hiện qui hoạch chưa được quan tâm

đúng mức.

+ Các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại nói

chung và bán lẻ nói riêng một mặt còn quá nhẹ, thiếu tính răn đe, mặt khác

chưa được thực hiện nghiêm.

2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế về chính sách phát triển thị trường

Thứ nhất, quan điểm, nhận thức chung về vị trí, vai trò của hoạt động

thương mại trong nước nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn nói riêng đối với nền kinh tế quốc dân chưa đầy đủ và sâu sắc.

Quan niệm cần tập trung khuyến khích, ưu đãi đối với các ngành sản

xuất, nhất là các ngành công nghiệp vẫn còn khá phổ biến trong các cơ quan

quản lý của các cấp, các ngành khác nhau. Thực tế, từ khi tiến hành công cuộc

đổi mới, Nhà nước đã xây dựng, triển khai nhiều chương trình phát triển các

ngành công nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp, du lịch... với sự hỗ trợ trực tiếp

từ nguồn ngân sách và nhiều ưu đãi trong chính sách đầu tư, tín dụng (đất đai,

tiếp cận các nguồn vốn, hỗ trợ lãi suất tín dụng, miễn, giảm các loại thuế...).

Trong khi đó, trong lĩnh thương mại, sau khi có Nghị định 02/2003/NĐ-CP về

phát triển và quản lý chợ, Nhà nước mới dành nguồn vốn hỗ trợ đầu tư phát

triển chợ nhưng không đáng kể. Các biện pháp hỗ trợ phát triển hệ thống phân

phối, kết cấu hạ tầng bán lẻ vẫn ở tình trạng “chủ trương”, chưa được cụ thể

hoá bằng các quy định về đất đai, tài chính, tín dụng… Vì vậy, thương mại

nông thôn lại càng thiếu sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của các cấp, các

ngành liên quan và thiếu cơ chế, chính sách khuyến khích và hỗ trợ các thành

phần kinh tế đầu tư phát triển, nhất là khuyến khích các hộ kinh doanh mở

rộng mạng lưới kinh doanh ở địa bàn nông thôn.

Thứ hai, quá trình chuyển đổi của nền kinh tế, tư duy quản lý theo cơ chế

Page 93: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

cũ chưa hoàn toàn gạt bỏ được, đồng thời những tư duy quản lý mới phù hợp

với cơ chế thị trường chưa thực sự phù hợp với điều kiện phát triển nền kinh

tế thị trường ở nước ta.

Trong quản lý, ”cơ chế xin – cho” vẫn còn khá phổ biến. Công tác xã hội

hóa đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại chưa được giải quyết đồng

bộ. Các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp thương mại Nhà nước vẫn

còn trông chờ vào hỗ trợ trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước. Các chính sách hỗ

trợ phát triển được thiết kế còn chồng chéo giữa các cấp, các ngành dẫn đến

tình trạng phân tán nguồn lực. Ví dụ, chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển chợ

nông thôn vừa do Bộ Công Thương thực hiện (theo Nghị định 02/2003 và sau

đó là Nghị định 114/2010), vừa do Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn

thực hiện (theo Chương trình xây dựng nông thôn mới, chính sách tiêu thụ

nông sản). Việc thiết kế các chính sách hỗ trợ phát triển vẫn còn mang tính

dàn đều theo các ngành, theo các vùng lãnh thổ,...

Thứ ba, công tác hoạch định và tổ chức thực thi các chính sách phát triển

của các cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương chưa được tiến hành

một cách bài bản.

Thực tế, công tác hoạch định các chính sách phát triển ở nước ta thường

thiếu thông tin khảo sát, phân tích thực tế, thiếu thông tin dự báo thị trường.

Các chính sách được thiết kế thiếu sự liên kết chính sách theo ngành, theo vùng

lãnh thổ. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách, công tác thăm

dò phản ứng chính sách từ các đối tượng có liên quan, công tác đánh giá hiệu

quả của chính sách,… thường ít được quan tâm thực hiện.

Thứ tư, các nguồn lực dành cho thực thi chính sách, nhất là chính sách

hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nông thôn còn thấp.

Theo Niên giám Thống kê 2010, tỷ lệ vốn đầu tư cho ngành bán buôn,

bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy chỉ chiếm 1,3% (năm 2005) và 2,1% (năm

Page 94: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

2010) trong tổng nguồn vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước (theo giá hiện

hành), thấp hơn rất nhiều so với các sản xuất và một số ngành dịch vụ khác.

Trong khi, đóng góp vào GDP của ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô,

xe máy thường chiếm tới 14-15%, nhưng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà

nước cho phát triển thương mại còn rất hạn chế, nhất là đối với khu vực nông

thôn. Mặt khác, các chính sách về đất đai, thuế,… nhằm hỗ trợ, khuyến khích

đầu tư hiện nay cũng chủ yếu tập trung cho các phát triển các khu công

nghiệp, các mặt hàng xuất khẩu.

Thứ năm, ý thức pháp luật của các đối tượng chịu sự điều chỉnh của

chính sách, cũng như năng lực khai thác cơ hội, lợi ích của các đối tượng thụ

hưởng chính sách ở khu vực nông thôn còn nhiều hạn chế.

Một trong những nguyên nhân không kém phần quan trọng dẫn đến hạn

chế của chính sách phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn là ý thức pháp

luật, năng lực khai thác cơ hội, lợi ích của các đối tượng chịu sự điều chỉnh và

thụ hướng chính sách còn nhiều hạn chế. Theo thông tin điều tra đã nêu trên

đây, phần lớn người tiêu dùng ở nông thôn thường quan tâm đến giá cả hàng

hóa, trong khi những thông tin, hoặc các dịch vụ bán hàng có thể giúp người

tiêu dùng tự bảo vệ lợi ích của mình lại ít được quan tâm, như thông tin về:

xuất xứ sản phẩm, uy tín/thương hiệu của người cung cấp, dịch vụ bảo hành,

lắp đặt,… Đồng thời, người bán lẻ trực tiếp trên thị trường nông thôn chủ yếu

là các hộ tư thương, người buôn bán nhỏ. Phần lớn trong số họ, hoặc là không

có khả năng phân biệt hàng thật, hàng giả, hoặc không hiểu rõ chế tài xử phạt

đối với hành vi kinh doanh trái phép, lừa dối khách hàng. Mặt khác, họ hầu

như không có khả năng liên kết để khai thác những cơ hội, hoặc yêu cầu được

hưởng lợi từ các chính sách thực hiện chương trình “hàng Việt về nông thôn”

hay chính sách trợ giá, trợ cước,…

Page 95: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về
Page 96: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ HÀNG TIÊU DÙNG Ở NÔNG THÔN

THỜI KỲ 2011 - 2020

3.1. Triển vọng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

nước ta thời kỳ 2011 - 2020

3.1.1. Dự báo một số chỉ tiêu phát triển của thị trường nông thôn thời kỳ

2011 –2020

Đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ XI (12/2010) đã thông qua Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020 và kế hoạch phát triển 5 năm (2011 –

2015). Một số mục tiêu chủ yếu của Chiến lược đã được xác định, như:

GDP bình quân đầu người đạt khoảng 2.000 vào năm 2015 và 3.000 USD

vào năm 2020; Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã

hội (2020), Lao động qua đào tạo nghề chiếm 55% tổng lao động xã hội

(2015); Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45% (2020); Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn

mới khoảng 50% (2020); Thu nhập thực tế của dân cư năm 2020 gấp

khoảng 3,5 lần so với năm 2010, thu nhập của người dân nông thôn năm

2015 tăng 1,8 – 2 lần so với năm 2010;

a/ Dự báo dân số và số hộ gia đình nông thôn thời kỳ 2011 - 2020

Trong giai đoạn 2011 – 2020, theo “Dự báo dân số Việt Nam 2009-

2049″ của Tổng cục Thống kê công bố tháng 2/2011, tốc độ tăng dân số cả

nước sẽ chậm dần, trong dân số nông thôn sẽ giảm nhanh hơn do tác động của

quá trình CNH và đô thị hóa.

Tốc độ giảm dân số nông thôn trong giai đoạn 2011 – 2015 sẽ diễn ra

mạnh ở các vùng đồng bằng. Riêng đối với vùng Đông Nam bộ, sự gia tăng

dân số nông thôn là do xu hướng di cư của dân cư nông thôn từ vùng khác

Page 97: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

đến vẫn còn tiếp diễn. Đến giai đoạn 2016 – 2020, dân cư nông thôn ở tất cả

các vùng sẽ đều có xu hướng giảm.

Bảng 3.1. Dự báo dân số và số hộ gia đình nông thôn 2011 -2020

2010 2015 2020Tốc độ tăng

11’-15’ 16’-20’

Dân số (1000 người) 86927.7 92179.1 97121.4 1.18% 1.05%

+ Thành thị (1000 ng) 26224.4 32814.3 43295.0 4.59% 5.70%

+ Nông thôn 60703.3 59364.8 53826.4 -0.44% -1.94%

Tỷ lệ dân số nông thôn 69.83% 64.4% 55.4%

Dân số nông thôn phân theo vùng (1000 người)

Đồng bằng sông Hồng 13910.6 13369.3 11832.3 -0.79% -2.41%

Trung du-m.núi phía Bắc 9362.2 9481.1 9020.5 0.25% -0.99%

B.Trung bộ,DH miềnTrung 14230.9 13614.5 12150.2 -0.88% -2.25%

Tây Nguyên 3715.6 4010.2 3764.8 1.54% -1.25%

Đông Nam Bộ 6212.1 6418.8 5991.3 0.66% -1.37%

Đ.bằng sông Cửu Long 13271.9 12471.0 11067.3 -1.24% -2.36%

Số hộ gia đình nông thôn phân theo vùng (1000hộ)

Cả nước 15850.98 15680.08 14337.90 -0.22% -1.77%

Đồng bằng sông Hồng 3988.00 3895.49 3472.94 -0.47% -2.27%

Trung du-m.núi phía Bắc 2279.82 2315.84 2209.28 0.31% -0.94%

B.Trung bộ,DH miền Trung 3710.86 3593.70 3226.79 -0.64% -2.13%

Tây Nguyên 873.67 932.69 912.10 1.32% -0.45%

Đông Nam Bộ 1667.43 1737.84 1641.20 0.83% -1.14%

Đ.bằng sông Cửu Long 3331.20 3204.52 2875.59 -0.77% -2.14%

Nguồn: Tổng cục Thống kê và tính toán của luận án

(Mục tiêu Chiến lược đề ra đến năm 2020 tỷ lệ dân số thành thị sẽ đạt

khoảng 45 %).

Cùng với xu hướng giảm tỷ lệ dân số, số hộ gia đình nông thôn cũng có

xu hướng giảm trong giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, tốc độ giảm số hộ gia

Page 98: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

đình nông thôn sẽ chậm hơn, đạt -0,22%/năm (giai đoạn 2011 – 2015) và -

1,77%/năm (giai đoạn 2016 – 2020), do số nhân khẩu bình quân 1 hộ của gia

đình nông thôn giảm chậm hơn so với khu vực thành thị.

b/ Dự báo quĩ mua và cơ cấu quĩ mua của dân cư nông thôn

Trong giai đoạn 2011 – 2020, những yếu tố làm cho quĩ mua nông thôn

tăng gồm: 1) Thu nhập bình quân nhân khẩu tăng nhanh cùng với triển vọng

tăng trưởng của nền kinh tế; 2) Tính tự câp, tự túc ở khu vực nông thôn giảm

do sự thay đổi cơ cấu ngành nghề theo hướng gia tăng việc làm và thu nhập

phi nông nghiệp; 3) Xu hướng giá cả các sản phẩm nông nghiệp tăng do xu

hướng gia tăng nhu cầu trên thị trường trong nước, thế giới và sự giảm sút

nguồn cung cùng với sự giảm diện tích canh tác. Tỷ trọng quĩ mua nông thôn

trong tổng quĩ mua cả nước sẽ có xu hướng mạnh hơn so với giai đoạn trước

do những yếu tố như: 1) Do quá trình đô thị hoá, một phần khu vực nông thôn

sẽ trở thành đô thị; 2) Xu hướng di cư của dân cư, nhất là lực lượng lao động

trẻ - người tạo ra thu nhập chính - từ khu vực nông thôn ra thành thị vẫn diễn

ra mạnh mẽ;

Bảng 3.2. Dự báo qũi mua dân cư khu vực nông thônĐơn vị: Tỷ đồng

2010 2015 2020 Tốc độ tăng11’- 15 16’-20’

Tổng số 517523.6 1719285.7 5832304.0 27.14% 27.67%

a/ Ăn uống hút 253515.1 822039.0 2693713.4 26.53% 26.79%

% so với tổng số 49.0% 47.8% 46.2%

b/ Không ăn uống hút 264008.4 897246.7 3138590.6 27.72% 28.46%

% so với tổng số 51.0% 52.2% 53.8%

Nguồn: Dự báo của luận án

Dự báo tốc độ tăng chi tiêu cho mua hàng hoá bình quân nhân khẩu của

khu vực nông thôn đạt 27,14%/năm trong giai đoạn đoạn 2011 – 2015 và

27,67%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.

Page 99: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Trong qũi mua của dân cư nông thôn, xu hướng quĩ mua cho nhu cầu ăn

uống, hút tăng chậm hơn so với nhu cầu không phải ăn uống hút vẫn tiếp tục

diễn ra với tốc độ nhanh dần. Tỷ lệ quĩ mua cho nhu cầu ăn uống hút trong

tổng quĩ mua nông thôn giảm từ 49% năm 2010 còn 47,8% năm 2015 và

46,2% năm 2020.

c/ Dự báo khối lượng nhu cầu một số mặt hàng lương thực-thực phẩm

Bảng 3.3. Dự báo tổng khối lượng tiêu dùng một số mặt hàng lương thực, thực phẩm của khu vực nông

thôn giai đoạn 2011-2020

Đơn

vị2010 2015 2020

Tốc độ tăng

11’-15’ 16’-20’

Gạo các loại Tấn 8380.1 7693.7 6200.8 -1.69% -4.22%

L.thực khác (quy gạo) “ 655.8 641.1 645.9 -0.45% 0.15%

Thịt các loại “ 1020.2 1139.8 1162.7 2.24% 0.40%

Mỡ, dầu ăn 1000l 218.6 213.7 193.8 -0.45% -1.94%

Tôm, cá Tấn 1020.2 1068.6 904.3 0.93% -3.28%

Trứng gia cầm 1000q 1894.6 2350.8 2519.1 4.41% 1.39%

Đậu phụ Tấn 291.5 285.0 258.4 -0.45% -1.94%

Đường, mật, bánh kẹo,… Tấn 364.4 391.8 387.6 1.46% -0.22%

Nước mắm, nước chấm 1000l 255.0 235.1 193.8 -1.62% -3.79%

Chè, cà phê Tấn 72.9 71.2 64.6 -0.45% -1.94%

Rượu, bia 1000l 510.1 498.7 516.7 -0.45% 0.71%

Đồ uống khác 1000l 291.5 356.2 516.7 4.09% 7.73%

Đỗ các loại Tấn 72.9 71.2 64.6 -0.45% -1.94%

Lạc, vừng Tấn 72.9 71.2 64.6 -0.45% -1.94%

Rau các loại Tấn 1603.1 1638.5 1679.4 0.44% 0.49%

Quả chín Tấn 583.0 605.5 645.9 0.76% 1.30%

Nguồn: Dự báo của luận án

Trên cơ sở dãy số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê (2002 – 2010) về

mức tiêu dùng bình quân đầu người và qui luật tăng giảm khối lượng tiêu

Page 100: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

dùng đối với từng mặt hàng cụ thể có thể xác định mức tiêu dùng bình quân

đầu người dân nông thôn. Đồng thời, căn cứ vào dự báo về số lượng dân số

nông thôn và định mức tiêu dùng, có thể tính tổng khối lượng tiêu dùng của

dân cư nông thôn về một số mặt hàng lương thực - thực phẩm trong thời kỳ

2011 – 2020 như trong bảng 3.3.

Trong giai đoạn 2011 – 2020, khối lượng nhu cầu tiêu dùng các mặt

hàng lương thực, thực phẩm của dân cư nông thôn sẽ có xu hướng tăng, giảm

theo từng mặt hàng cụ thể phù hợp với qui luật tiêu dùng các mặt hàng này

khi thu nhập tăng. Cụ thể, tiêu dùng các sản phẩm lương thực tính bình quân

đầu người tiếp tục giảm, trong đó tiêu dùng lương thực chưa qua chế biến tiếp

tục giảm mạnh, nhưng lương thực đã qua chế biến tiếp tục có xu hướng tăng;

tiêu dùng thịt và trứng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tiêu dùng của các

hộ gia đình và khối lượng tiêu dùng bình quân nhân khẩu tăng, tiếp đến là các

loại khác như quả chín, rau, đồ uống…

d/ Dự báo nhu cầu mua một số đồ dùng lâu bền của các hộ nông thôn

Trong giai đoạn 2011 – 2020, tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền và số lượng đồ

dùng lâu bền tính trên 100 hộ ở nông thôn sẽ tiếp tục gia tăng do:

+ Các điều kiện cơ sở hạ tầng ở nông thôn tiếp tục được cải thiện cùng

việc triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới của Chính phủ và chiến

lược phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt đông trong các ngành

dịch vụ cơ sở hạ tầng như: cung cấp điện, nước, đường giao thông, đường

truyền internet,...;

+ Thu nhập và kiến thức tiêu dùng của người dân nông thôn tiếp tục

được cải thiện tạo điều kiện để tăng nhanh quĩ mua hàng hoá lâu bền;

+ Vòng đời sản phẩm của các hàng hoá lâu bền ngày càng rút ngắn do

tốc độ áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ cao ngày càng nhanh hơn. Điều

đó, một mặt sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm và giảm giá bán các mặt hàng

thế hệ cũ, mặt khác thúc đẩy các nhà sản xuất kinh doanh phải đẩy nhanh tốc

Page 101: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

độ tiêu thụ sản phẩm, đầu tư phát triển kênh phân phối sản phẩm ở khu vực

nông thôn.

Bảng 3.4. Dự báo khối lượng nhu cầu mua sắm một số đồ dùng lâu

bền của các hộ gia đình ở nông thônĐơn vị: 1000 chiếc

2008 2010 2015 2020Ô tô 14.6 14.7 16.1 17.6Xe máy 3299.1 2714.8 983.4 638.1Máy điện thoại 7908.2 5028.5 2908.5 2332.8Tủ lạnh 1284.7 1164.3 646.5 359.9Đầu video 1820.4 1205.2 599.0 359.6Tivi màu 2050.9 2196.6 2287.5 2688.7Dàn nghe nhạc các loai 460.3 602.6 632.1 653.2Máy vi tính 334.7 424.6 677.8 820.6Máy điều hòa nhiệt độ 75.6 75.9 123.0 185.5Máy giặt 304.5 340.3 506.8 560.7Bình tắm nước nóng 273.2 317.0 586.4 706.8

Nguồn:Dự báo của luận án

Tất cả những điều đó sẽ thúc đẩy nhu cầu mua sắm đồ dùng lâu bền của

các hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tổng khối lượng sản phẩm

lâu bền được mua sắm của các hộ gia đình ở nông thôn qua các năm sẽ tăng

chậm, thậm chí giảm dần. Nguyên nhân chủ yếu do sự giảm số hộ gia đình ở

nông thôn, nhất là trong giai đoạn 2016 – 2020. Cụ thể, tổng khối lượng hàng

hoá lâu bền do các hộ gia đình nông thôn mua sắm trong giai đoạn 2011 –

2020 được tính toán trên cơ sở dự báo số đồ dùng lâu bền có trên 100 hộ gia

đình nông thôn vào các năm 2010, 2015 và 2020 (Bảng 3.5).

3.1.2. Một số xu hướng phát triển trên thị trường nông thôn

a/ Một số xu hướng phát triển nhu cầu mua sắm của dân cư nông thôn

Trong giai đoạn 2011 – 2020, nhu cầu mua sắm của dân cư nông thôn sẽ

diễn ra những thay đổi lớn trên nhiều phương diện do tác động của nhiều yếu

Page 102: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

tố trong và ngoài nước như: quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá; xu

hướng hội nhập ngày càng sâu của nền kinh tế; khả năng tiếp cận thông tin

của người dân;… Tất cả những điều đó sẽ làm thay đổi kết cấu dân số, mức

sống và lối sống, tâm lý và hành vi mua sắm, phương thức tiêu dùng,… của

các tầng lớp dân cư nói chung và dân cư nông thôn nói riêng. Những xu

hướng chủ yếu về phát triển nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng ở khu vực

nông thôn trong giai đoạn 2011 – 2020, như:

+ Xu hướng tích tụ, tập trung hoá nhu cầu mua sắm sẽ diễn ra mạnh mẽ

góp phần làm giảm tính phân tán của nhu cầu ở khu vực nông thôn;

+ Xu hướng mở rộng “dải” nhu cầu tiêu dùng của dân cư và tạo ra

nhiều thang bậc nhu cầu tiêu dùng tương ứng với các “ngưỡng” thu nhập

khác nhau, cũng như các phân khúc nhu cầu tiêu dùng theo tuổi tác, giới

tính, nghề nghiệp,....

+ Xu hướng giảm tỷ lệ tự cấp, tự túc của dân cư nông thôn.

+ Người tiêu dùng nông thôn sẽ ngày càng quan tâm và nâng cao kiến

thức, hiểu biết về chất lượng và thương hiệu của sản phẩm.

+ Xu hướng giảm tần suất mua sắm và tăng khối lượng mua sắm của

người tiêu dùng nông thôn.

+ Người mua ở nông thôn sẽ bị hấp dẫn bởi tính tiện dụng, sự sạch sẽ, sự

tin tưởng, khả năng lựa chọn hàng hoá ở các loại hình bán lẻ hiện đại và tại

các doanh nghiệp phân phối lớn. Nói cách khác, người dân nông thôn sẽ ngày

càng quan tâm hơn đến chất lượng dịch vụ của các nhà bán lẻ.

b/ Xu hướng phát triển cung ứng hàng tiêu dùng ở nông thôn

Trong giai đoạn 2011 – 2020 và đến 2030, qui mô về cung - cầu hàng

hoá trong nền kinh tế nói chung và ở khu vực nông thôn nói riêng sẽ tiếp tục

tăng lên. Mặt khác, áp lực về tiêu thụ sản phẩm, tính cạnh tranh trên thị

trường dịch vụ phân phối ngày càng tăng sẽ buộc các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh phải đầu tư nhiều hơn vào việc tổ chức và quản lý các kênh phân

Page 103: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

phối hàng hoá một cách có hiệu quả cả về danh tiếng và tiền bạc. Những thay

đổi, chuyển biến từ phía cầu ở nông thôn và những áp lực gia tăng đối với các

nhà sản xuất, phân phối sẽ tạo ra những xu hướng phát triển trong hoạt động

cung ứng ở khu vực nông thôn như:

+ Xu hướng gia tăng mối liên kết giữa các nhà sản xuất, bán buôn và bán

lẻ trong cùng một kênh phân phối. Đặc biệt, các doanh nghiệp phân phối

trong nước sẽ ngày càng chú trọng phát triển theo hướng kết hợp giữa bán

buôn và bán lẻ.

+ Xu hướng gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường bán lẻ ở nông thôn

sẽ kéo theo xu hướng nâng cao chất lượng dịch vụ.

+ Xu hướng xuất hiện các loại hình bán lẻ hiện đại thay cho loại hình

bán lẻ truyền thống ở nông thôn diễn ra trước hết ở các vùng đồng bằng có

mật độ dân số, mức thu nhập bình quân nhân khẩu tương đối cao. Trong đó,

các cửa hàng vận doanh theo chuỗi của doanh nghiệp phân phối sẽ phát triển

mạnh ở khu vực nông thôn này.

+ Xu hướng phân chia thị trường giữa các nhà bán lẻ ở nông thôn theo

không gian hơn là theo ngành hàng do quĩ mua và sức mua trên thị trường

nông thôn có tính phân tán cao. Vì vậy, việc phát triển các cơ sở bán lẻ

chuyên về một ngành hàng sẽ kém hiệu quả hơn là đa ngành. Đồng thời, các

nhà phân phối chuyên nghiệp sẽ có lợi thế hơn nhiều so với các nhà sản xuất

trên thị trường bán lẻ ở nông thôn.

3.1.3. Phân tích, đánh giá triển vọng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 - 2020

a/ Những điểm mạnh:

+ Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế

thị trường, trong đó “phát triển đồng bộ các yêu tố thị trường và các loại thị

trường”;[18]

+ Độ rộng của nông thôn khá lớn với số lượng dân cư cao và đang được

nhà nước thực hiện nhiều chương trình, dự án phát triển mang tính lâu dài,

Page 104: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

như: Chương trình phát triển nông thôn mới; Chương trình đào tạo nghề cho 1

triệu lao động/năm; các chính sách thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu

kinh tế, cơ cấu sản xuất, bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản

xuất hàng hóa lớn;…

+ Nhiều loại thị trường đã được hình thành và phát triển trong những

năm vừa qua. Các thị trương này đã bước đầu phát huy hiệu quả và sẽ tiếp tục

tác động mạnh mẽ hơn đến nhiều mặt đời sống sản xuất và tiêu dùng ở khu

vực nông thôn;

+ Trong hệ thống thị trường, thị trường hàng hóa tiêu dùng ở nông thôn

sẽ vẫn là thị trường quan trọng của nền kinh tế.

+ Quá trình thực hiện CNH, hiện đại hóa nông thôn kéo theo quá trình

đô thị hóa sẽ diễn ra nhanh hơn trong giai đoạn 2011 – 2020 và tác động tích

cực đến nhiều phương diện của thị trường bán lẻ.

b/ Những điểm yếu:

+ Các loại thị trường trên địa bàn nông thôn mới bước đầu phát triển và

đang từng bước được hoàn thiện. Đồng thời, trình độ phát triển sản xuất hàng

hóa, thu nhập bình quân nhân khẩu còn thấp và việc giải quyết vấn đề lao

động - việc làm – thu nhập vẫn còn gặp nhiều khó khăn;

+ Dân số nông thôn tuy đông nhưng không tập trung, đặc biệt các vùng nông

thôn miền núi có mật độ dân số thấp. Do đó, quĩ mua dân cư thấp và phân tán;

+ Các điều kiện cơ sở hạ tầng nông thôn, điều kiện tiếp cận thị trường tại

nhiều vùng nông thôn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các vùng nông thôn xa

các trung tâm đô thị lớn chưa thực sự thuận lợi;

+ Các hộ nông nghiệp tham gia kinh doanh bán buôn, bán lẻ vẫn chiếm

tỷ lệ cao trên thị trường nông thôn;

+ Hệ thống kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn nông thôn còn

mỏng, trình độ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển thị

trường theo nguyên tắc công bằng, bình đẳng và minh bạch.

Page 105: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Khả năng tiếp nhận thông tin về giá cả, chất lượng hàng hóa tiêu dùng,

cũng như khả năng chi trả cho các dịch vụ bán lẻ của người tiêu dùng nông

thôn còn thấp.

c/ Cơ hội phát triển:

Trước hết, đó là cơ hội gia tăng qui mô thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

ở nông thôn do: 1) Triển vọng gia tăng thu nhập của người dân nông thôn; 2)

Nhu cầu tiêu dùng của dân cư nông thôn mới ở giai đoạn đầu của bậc thang

nhu cầu vật chất, do đó khi thu nhập tăng nhanh sẽ tạo ra khả năng phát triển

“bùng nổ” về tiêu dùng trên địa bàn nông thôn; 3) Tính tự cấp, tự túc trong

tiêu dùng giảm sẽ làm tăng một phần quĩ mua trên thị trường.

Thứ hai, đó là cơ hội mở rộng cơ cấu nguồn cung, cơ cấu hàng hóa cung

ứng cho thị trường nông thôn do: 1) Quá trình CNH, đô thị hóa sẽ tác động

mạnh mẽ đến lối sống và cơ cấu tiêu dùng của người dân nông thôn; 2) Khả

năng và điều kiện tiếp nhận thông tin thị trường, xúc tiến thương mại của

người dân nông thôn ngày càng được nâng lên cùng với sự phát triển nhanh

của ngành viễn thông; 3) Do áp lực cạnh tranh trong tiêu thụ và sự gia tăng

qui mô thị trường, các nhà sản xuất, cung ứng sẽ ngày càng quan tâm hơn đến

thị trường nông thôn.

Thứ ba, đó là cơ hội hiện đại hóa các loại hình kết cấu hạ tầng bán lẻ trên

thị trường nông thôn do: 1) Trên địa bàn nông thôn sẽ ngày càng xuất hiện

nhiều hơn các “điểm nóng” về tiêu dùng – cho phép đảm bảo hiệu quả đầu tư

vào cơ sở bán lẻ hiện đại, có qui mô tương đối lớn; 2) Các điều kiện cơ sở hạ

tầng trên địa bàn nông thôn ngày càng được cải thiện, góp phần làm giảm chi

phí đầu tư, chi phí lưu thông…; 3) Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư

của nhà nước đối với khu vực nông thôn

c/ Những thách thức:

Một là, doanh số và hiệu quả kinh doanh trên thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn có thể không tương xứng với kỳ vọng của các nhà phân

Page 106: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

phối do: 1) Thu nhập và sức mua của dân cư nông thôn còn thấp; 2) Sức hút

của các cơ sở bán lẻ tại các đô thị trung tâm, đô thị lớn; 3) Mức độ phân tán

của quĩ mua dân cư nông thôn khá cao, nhất là các vùng sâu, vùng xa; 4) Xu

hướng di chuyển của một bộ phận người tiêu dùng có tiềm năng lớn ra khỏi

thị trường nông thôn cùng với quá trình dịch chuyển lao động.

Hai là, mức độ rủi ro cao, do: 1) Khả năng phát triển các mối liên kết

giữa các nhà sản xuất - bán buôn - bán lẻ, nhất là các hộ kinh doanh nhỏ trên

thị trường nông thôn thấp; 2) Các qui định pháp lý điều chỉnh quan hệ thị

trường, giữa người mua và người bán còn chồng chéo, chưa đồng bộ; 3) Năng

lực kiểm tra, giám sát thị trường của các cơ quan quản lý thấp; 4) Nhận thức

pháp luật kể cả của người mua, người bán và người quản lý trên thị trường

nông thôn còn nhiều hạn chế.

Ba là, thách thức về khan hiếm về lao động thương mại, nhất là lao động

bán lẻ qua đào tạo, do: 1) Áp lực về giải quyết lao động dôi ra do quá trình

thực hiện công nghiệp hóa; 2) Một bộ phận lao động thương mại được đào tạo

không quay trở lại khu vực nông thôn.

3.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường bán lẻ

hàng tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 - 2020

3.2.1. Quan điểm phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

(1) Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn giai đoạn

2011 – 2020 trong mối quan hệ phát triển đồng bộ và hài hoà với phát triển hệ

thống thị trường chung của nền kinh tế; trong đó thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng là trọng tâm, là cơ sở để phát triển các loại thị trường khác, trước hết là

thị trường bán buôn và một số thị trường cung cấp dịch vụ đầu vào cho thị

trường bán lẻ như dịch vụ cung cấp nhân lực cho các cơ sở bán lẻ, dịch vụ tư

vấn, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ viễn thông…

(2) Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn phù hợp với

chủ trương “người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” để góp phần đẩy nhanh

quá trình CNH ở nước ta trong thời kỳ chiến lược 2011 – 2020.

Page 107: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

(3) Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trên cơ sở

tăng cường thực hiện vai trò, chức năng can thiệp của Nhà nước trong nền

kinh tế thị trường và phù hợp với cam kết quốc tế. Trong đó, Nhà nước sẽ tập

trung vào phương diện nâng cao quĩ mua, sức mua và tăng cường cung cấp

các dịch vụ công cho người tiêu dùng cũng như các chủ thể tham gia phát

triển thị trường bán lẻ ở khu vực nông thôn.

(4) Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn một cách hài

hoà cả về phía cung và phía cầu; coi trọng công tác điều hành và ổn định giá

cả trên thị trường nông thôn; từng bước giảm dần khoảng cách chênh lệch

phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước.

(5) Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn có sự tham

gia của các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc mọi các thành phần kinh tế

theo nguyên tắc công bằng, tự do và bình đẳng;

3.2.2. Mục tiêu phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

Mục tiêu tổng quát: Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn trong giai đoạn 2011 - 2020 nhằm nâng cao trình độ văn minh, hiện đại;

đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng đa dạng của mọi tầng lớp dân cư trên địa

bàn nông thôn; phát triển đa dạng các kênh phân phối; ổn định giá cả trên thị

trường; góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông

thôn; thực hiện có hiệu quả các chính sách xã hội của Đảng, Nhà nước đối với

các vùng còn khó khăn, vùng sâu, vùng xa.

Mục tiêu cụ thể:

+ Nâng cao thu nhập và quĩ mua dân cư trên địa bàn nông thôn. Phấn

đấu đến năm 2015 quĩ mua hàng hoá tiêu dùng của dân cư nông thôn tăng

khoảng 3 -3,5 lần và đến năm 2020 tăng 10 -12 lần so với năm 2010.

+ Trong giai đoạn 2011 – 2015 tập trung nghiên cứu, xây dựng và áp

dụng mô hình và chính sách nhằm phát triển các kênh phân phối phù hợp với

điều kiện thị trường của từng khu vực thị trường nông thôn (đồng bằng, ven

biển, miền núi, vùng sâu).

Page 108: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ thương nhân, nhất là thương

nhân bán lẻ trên thị trường nông thôn. Phấn đấu đến năm 2015 có 10 ngàn hộ

tư thương, 300 HTX thương mại ở nông thôn được hỗ trợ đào tạo nâng cao

trình độ tổ chức kinh doanh. Đến năm 2020 sẽ tăng gấp đôi số các hộ kinh

doah và HTX thương mại được hỗ trợ đào tạo.[6]

+ Chuyển đổi mô hình quản lý chợ và đầu tư nâng cấp, cải tạo chợ. Phấn

đấu đến năm 2015 có 50% chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế

cửa khẩu được nâng cấp, cải tạo và xây mới. 100% chợ trung tâm của các

huyện được kiên cố hoá; 30% thị trấn có loại hình tổ chức phân phối văn

minh, hiện đại (qui mô nhỏ và vừa). Đến năm 2020, hoàn thành việc cải tạo,

nâng cấp và xây mới các chợ ở khu vực nông thôn; 80% số thị trấn có hình thức tổ

chức phân phối hiện đại (qui mô nhỏ và vừa).

+ Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về thương

mại trên địa bàn nông thôn, trước hết là hiệu quả của công tác chống buôn lậu

và các hành vi kinh doanh trái phép; tạo sự chuyển biến căn bản và thực chất

trong công tác quản lý chất lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường nông

thôn, nhất là những mặt hàng có liên quan đến sức khoẻ con người và môi

trường sống.

3.2.3. Phương hướng hoàn thiện khung khổ pháp luật, nâng cao vai trò

của nhà nước trong phát triển thị trường bán lẻ

3.2.3.1. Định hướng phát triển mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia phát

triển thị trường bán lẻ ở nông thôn

Trên thị trường hàng hóa nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

nói riêng, các chủ thể tham gia thị trường bao gồm: Nhà nước với tư cách là

chủ thể của nền kinh tế, điều chỉnh mọi hoạt động sản xuất kinh danh trên thị

trường; nhà sản xuất, nhà phân phối với tư cách là chủ thể trực tiếp tham gia

các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường; và người tiêu dùng. Giữa

các chủ thể này thường có tác động qua lại với nhau và qua đó thúc đẩy quá

Page 109: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

trình phát triển thị trường. Mối quan hệ giữa các chủ thể trên thị trường được

biểu diễn theo sơ đồ 3.1.

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường bán lẻ

Trước hết, Nhà nước là chủ thể quản lý, can thiệp vào quá trình phát

triển thị trường trên cơ sở thực hiện các chức năng cơ bản. Cụ thể, trên thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong thời kỳ 2011 - 2020, Nhà

nước cần tập trung vào các phương diện như: tạo lập khung khổ pháp lý điều

chỉnh quan hệ giữa các chủ thể tham gia thị trường bán lẻ; cung cấp cơ sở hạ

tầng chung ở khu vực nông thôn, ngoài ra cần có chính sách khuyến khích, hỗ

trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng bán lẻ ở nông thôn, đặc biệt là chợ; định

hướng phát triển mạng lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ bằng các công cụ

chủ yếu (chiến lược, qui hoạch, kế hoạch,…); định hướng phát triển nhu cầu

và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập cho dân cư nông thôn; đảm

bảo môi trường canh tranh công bằng, bình đẳng;...

Nhà nước

Nhà phân phối

Người tiêu dùng

Nhà sản xuất

Page 110: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Thứ hai, người sản xuất tham gia thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn vừa với tư cách là người sáng tạo ra sản phẩm tiêu dùng, vừa với tư

cách là người trực tiếp cung ứng hoặc bán lẻ trên thị trường nông thôn.

Với tư cách là người sản xuất ra sản phẩm tiêu dùng cần phải không

ngừng nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất

lượng sản phẩm, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới,… để sản phẩm hàng

hóa của mình được chấp nhận trên thị trường nông thôn.

Với tư cách là người cung cấp, người bán lẻ trực tiếp trên thị trường

nông thôn cần nghiên cứu hình thức, phương thức phát triển hệ thống phân

phối hàng hóa trực tiếp hoặc qua các nhà phân phối khác một cách phù hợp

với điều kiện đặc điểm của từng khu vực thị trường, tính chất thương phẩm

của hàng hóa, sự tồn tại của các đối thủ cạnh tranh,…

Thứ ba, các nhà phân phối (bán buôn và bán lẻ): phát triển hệ thống phân

phối đang là khâu yếu trên thị trường bán lẻ ở nông thôn, nhất là để đưa hàng

hóa Việt Nam đến với người dân nông thôn. Trong thời kỳ 2011 - 2020, với

triển vọng phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn, cũng như để chiếm lĩnh thị

trường bán lẻ trước sự hiện diện của các nhà bán lẻ nước ngoài, các nhà phân

phối lớn trong nước như: Hapro, Saigoncoop, Intimex, Nhất Nam… cần chú

trọng phát triển hệ thống phân phối nói chung và mạng lưới bán lẻ nói riêng

trên thị trường nông thôn. Đặc biệt, cần nâng cao trách nhiệm bảo vệ lợi ích

đối với người tiêu dùng nông thôn trong việc bảo hành, bảo hiểm hàng hóa,

cung cấp dịch vụ sau bán hàng, vệ sinh an toàn thực phẩm, chống buôn lậu,

hàng nhái, hàng giả và gian lận thương mại…làm lành mạnh thị trường, tạo

lòng tin của người tiêu dùng nông thôn đối với hàng Việt Nam, với nhà sản

xuất và nhà phân phối Việt Nam.

Thứ tư, người tiêu dùng ở nông thôn, trước hết vì lợi ích của mình cần

nâng cao kiến thức, hiểu biết về hàng hóa, về người cung cấp,…; đồng thời,

cần tích cực đấu tranh chống lại các hành vi gian lân thương mại; cuối cùng,

Page 111: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

cần tích cực cung cấp thông tin phản hồi cho các nhà sản xuất, nhà cung ứng

về để họ điều chỉnh hình dáng, mẫu mã sản phẩm, giá cả, dịch vụ,...

3.2.3.2. Hoàn thiện khung khổ pháp luật điều chỉnh các hoạt động trên thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng

Trong giai đoạn 2011 – 2020, Nhà nước với chức năng quản lý của

mình cần tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý điều chỉnh các hoạt động trên

thị trường bán lẻ theo hướng: tiếp tục ban hành các luật còn thiếu; sửa đổi, bổ

sung các luật đã ban hành nhưng chưa hoặc không còn phù hợp; ban hành các

văn bản hướng dẫn thực thị các luật đã ban hành.

+ Các luật cần tiếp tục xem xét, bổ sung trong những năm tới như:

Luật Thương mại năm 2005, do đang bộ lộ những bất cập, có thể xem

xét bổ sung các điều khoản điều chỉnh hoạt động hoạt động bán buôn, bán lẻ

vào Luật Thương mại, hoặc ban hành thành Luật Bán buôn, Bán lẻ riêng.

Luật HTX năm 2003 xem xét sửa đổi bổ sung theo hướng: 1/ Làm rõ và

khẳng định được bản chất, tính đặc thù của HTX trong tương quan với các

loại hình doanh nghiệp khác; 2/ Chính sách, cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phù

hợp và chế tài xử lý các hành vi vi phạm, tạo điều kiện cho HTX phát triển

nhưng không sai lệch bản chất.

+ Cần sớm ban hành hướng dân thi hành Luật Giá (Chương trình xây

dựng luật của Quốc hội khóa XII).

Luật Giá được sửa đổi, ban hành sẽ góp phần: 1) Tạo ra môi trường pháp

lý công khai, minh bạch, khuôn khổ pháp lý phù hợp với cơ chế kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa; 2) Tạo ra cơ chế để giá cả hình thành và

vận động theo các quy luật kinh tế khách quan; 3) Tạo ra chế độ phân cấp

quản lý giá rõ ràng, minh bạch, không chồng chéo giữa Nhà nước và thị

trường, giữa trung ương với các địa phương; 4) Đảm bảo việc quản lý, điều

hành giá của Việt Nam phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế mà Việt Nam

cam kết thực hiện.…

Page 112: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Sớm ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành luật mới ban hành và

xem xét sửa đổi, bổ sung các Nghị định hiện nay về hướng dẫn thi luật các

luật nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực thi hành của các luật đã được ban hành.

Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến luật.

3.2.3.3. Cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực quản lý nhà nước

trên thị trường từ trung ương đến địa phương, đặc biệt là ở cấp huyện, xã.

Hiện nay, cải cách thủ tục hành chính đã, đang là một trong những mục

tiêu trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta. Về bản chất, cải cách thủ tục hành

chính không có gì khác ngoài việc đơn giản hoá, minh bạch hoá, công khai

hoá các thủ tục hành chính cũng như rút ngắn thời gian, chi phí thực hiện.

Tuy nhiên, cải cách thủ tục hành chính cũng cần phải nâng cao năng lực giám

sát, quản lý của hệ thống cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Những lĩnh vực cần đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm góp

phần phát triển thị trường bán lẻ nói chung và ở nông thôn nói riêng là khá

rộng. Trong đó một số lĩnh vực cần ưu tiên tập trung đó là:

+ Cải cách thủ tục cấp phép đầu tư xây dựng các dự án kết cấu hạ tầng

thương mại trên địa bàn nông thôn. Hiện nay, Nhà nước đang thực hiện chủ

trương “xã hội hoá” hoạt động đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn cả nước. Vì

vậy, việc đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư không chỉ thúc đẩy hoạt động

động đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại ở nông thôn, mà còn góp

phần thực hiện chủ trường lớn của Đảng, Nhà nước.

+ Cải cách thủ tục cấp phép kinh doanh: Báo cáo phân tích 37 giấy phép

kinh doanh do Ban Pháp chế – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

thực hiện đã cho thấy, có tới 19/37 giấy phép có vấn đề về căn cứ pháp lý.

Đồng thời, Trong quá trình xin phép thành lập doanh nghiệp, vẫn có trường

hợp cơ quan có thẩm quyền đưa ra những yêu cầu vô lý hoặc trái quy định.

Những yêu cầu và những đòi hỏi này khiến cho việc cấp giấy phép kinh

doanh gặp nhiều cản trở và làm ảnh hưởng tới cơ hội tạo dựng doanh nghiệp.

Page 113: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Vì vậy, để tạo điều kiện cho những cá nhân, tổ chức đăng ký kinh doanh góp

phần mở rộng thị trường nói chung và thị trường bán lẻ ở khu vực nông thôn

nói riêng, cần tiếp tục cải cách thủ tục cấp phép kinh doanh, trong đó có lĩnh

vực thương mại theo hướng:

Thứ nhất, tạo ra cơ chế hoạt động rà soát thủ tục hành chính có hiệu quả.

Các cơ quan tiến hành rà soát phải có đủ thẩm quyền để việc loại bỏ những

văn bản quy định về hệ thống giấy phép không hợp lý được thực thi một cách

sớm nhất.

Thứ hai, tạo ra một cơ chế thoáng trong việc đăng ký kinh doanh. Cơ chế

chỉ thông thoáng khi các quy định trong quá trình làm thủ tục đăng ký kinh

doanh được rút gọn, loại bỏ những khâu không cần thiết, tránh những thủ tục

rườm rà. “Điều quan trọng là phải tránh hành chính hoá các quan hệ dân sự và

phải dành khoảng không gian rộng lớn hơn cho quyền tự quyết của những

người dân”,[28]. Điều này liên quan đến việc phân định quyền lực hành chính

và quyền tự do kinh doanh.

Thứ ba, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiên nay, để phát triển nền

kinh tế thị trường, cần phải tăng cường năng lực quản lý của Nhà nước, đặc

biệt là ở các cấp tỉnh/thành phố và quận/huyện.

Việc nâng cao năng lực quản lý thương mại các cấp cần tập trung vào

các vấn đề chủ yếu như:

+ Đổi mới hệ thống tổ chức, mô hình quản lý và cơ chế chính sách để

nâng hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại của các cấp quản, đặc biệt là

cấp huyện.

+ Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ

cán bộ quản lý thị trường, thương mại;

+ Nâng cao năng lực quản lý chiến lược và quy hoạch, chương trình, kế

hoạch phát triển thị trường, thương mại, trong đó có khu vực nông thôn;

Page 114: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Tăng cường phối hợp liên ngành giữa Công Thương với các ngành

khác để thích ứng với những điều kiện của kinh tế thị trường, trong đó cần

đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, hợp chuẩn và tăng cường kiểm tra thực hiện

các qui định về tiêu chuẩn trong ngành thương mại nói chung và ngành bán lẻ

nói riêng.

+ Từng bước tách dần chức năng quản lý hành chính với chức năng cung

cấp dịch vụ công của các cơ quan quản lý thương mại các cấp;

+ Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý thương mại và giao quyền chủ

động cho chính quyền các phường, xã đi đôi với công tác kiểm tra, thanh tra,

giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

3.2.4. Phương hướng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn trong thời gian tới

3.2.4.1. Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn phù hợp với

điều kiện và trình độ phát triển của từng vùng

Xét về điều kiện và trình độ phát triển, thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn nước ta hiện nay có thể phân thành 3 nhóm sau (sơ đồ 3.2):

+ Nhóm 1 bao gồm vùng nông thôn ngoại vi các thành phố trực thuộc

trung ương (TP Hồ Chí Minh; Hà Nội; Hải Phòng; Đà Nẵng; Cần Thơ) và các

tỉnh có tốc độ tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa nhanh (Đồng Nai, Bà Rịa

– Vũng Tàu,…).

+ Nhóm 2: vùng nông thôn thuộc các tỉnh vùng đồng bằng, duyên hải.

+ Nhóm 3: nông thôn thuộc các tỉnh trung du, miền núi.

Phương hướng phát triển chung đối với 3 nhóm vùng nông thôn này là

lấy thị trường đô thị làm trung tâm để tạo ra tác động lan tỏa đến khu vực thị

trường nông thôn ở từng vùng theo nhiều cấp khác nhau. Trong đó, trên địa

bàn nông thôn, phát triển thị trường bán lẻ tại các thị trấn, thị tứ làm hạt nhân

để tạo ra kết nối với thị trường đô thị lớn và tác động lan tỏa đến các vùng

nông thôn trong từng huyện. Cụ thể:

Page 115: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Khuyến khích các nhà sản xuất, nhà phân phối, nhất là thuộc các

thành phần kinh tế trong nước tham gia phát triển đa dạng các kênh phân

phối, các loại hình, phương thức bán lẻ hàng hoá tiêu dùng trên thị trường

nông thôn.

Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ

có liên quan đến phát triển thị trường bán lẻ trên địa bàn nông thôn

Tăng cường công tác quản lý thị trường, đảm bảo cạnh tranh, bảo vệ

quyền lợi người mua - người tiêu dùng ở nông thôn

Sơ đồ 3.2. Phân nhóm thị trường nông thôn theo điều kiện phát triển

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3

Thị trường các tỉnh thành phố

Thành phố trực thuộc trung ương(nội thành,

nội thị)

Thành phố, thị xã của các tỉnh

đồng bằng, duyên hải (nội thành, nội thị)

Thị trấn, huyện lỵ

Vùng sâu, vùng xa

Thành phố, thị xã của các tỉnh trung du, miền núi (nội thành,

nội thị)

Thị trấn, huyện lỵ

Trung tâm cụm xã

Ngoại thị

Ngoại thị

huyện lỵThị trấn,

huyện lỵ

Page 116: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Phương hướng thực hiện vai trò hỗ trợ của Nhà nước đối với phát triển

thị trường bán lẻ ở nông thôn là tăng cường thực hiện các chính sách khuyến

khích phát triển đối với nhóm 3 và giảm dần theo nhóm 2 và 1.

3.2.4.2. Tái cơ cấu thị trường bán lẻ ở nông thôn

a/ Tái cơ cấu lực lượng tham gia bán lẻ trên thị trường nông thôn:

Phương hướng chung là gia tăng sự hiện diện của các doanh nghiệp phân

phối (bán lẻ, bán buôn&bán lẻ), thúc đẩy phát triển các HTX tham gia bán lẻ

hàng tiêu dùng trên thị trường nông thôn, đồng thời nâng cao tính chuyên

nghiệp của các hộ kinh doanh bán lẻ. Cụ thể:

+ Đối với các vùng nông thôn ngoại thành, ngoại thị của các đô thị lớn,

nhất là các đô thị loại I: tạo điều kiện để các doanh nghiệp phân phối lớn (bán

lẻ, bán buôn&bán lẻ) mở rộng mạng lưới bán lẻ; tiêu chuẩn hóa các điều kiện

cấp phép kinh doanh bán lẻ cho các hộ kinh doanh để nâng cao trình độ của

người tham gia tham lẻ.

+ Đối với các thị trấn, thị tứ: phát triển các doanh nghiệp bán lẻ, bán

buôn&bán lẻ có qui mô nhỏ và vừa; phát triển các HTX tham gia bán lẻ hàng

tiêu dùng; từng bước áp dụng các tiêu chuẩn cấp phép kinh doanh bán lẻ cho

các hộ tư nhân.

+ Đối với địa bàn thôn, xóm của các xã nói chung: phát triển các hộ kinh

doanh hoặc làm đại lý, hoặc làm đối tác liên kết, hoặc nhận nhượng quyền

thương mại của các doanh nghiệp bán buôn, bán buôn & bán lẻ, các HTX

thương mại.

b/ Tái cơ cấu các kênh phân phối theo ngành hàng trên thị trường:

Phương hướng chung là tập trung gia tăng kênh phân phối các mặt hàng

phi lượng thực thực phẩm, đặc biệt là các mặt hàng đồ dùng lâu bền. Trong

đó, chú trọng phát triển các kênh phân phối này trước hết ở thị trường nông

thôn thuộc nhóm 1 và 2, đồng thời chú trọng phát triển kênh phân phối của

các nhà sản xuất trong nước. Phương hướng này sẽ góp phần kích thích nhu

Page 117: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

cầu mua sắm của dân cư nông thôn, giảm thiểu luồng tiền chảy từ nông thôn

về thị trường bán lẻ ở đô thị, tạo điều kiện để gắn bó trách nhiệm và quyền lợi

giữa người tiêu dùng ở nông thôn với người cung cấp nói chung và người bán

lẻ nói riêng,…

c/ Tái cơ cấu các loại hình bán lẻ trên thị trường nông thôn:

Phương hướng chung là phát triển các loại hình bán lẻ có qui mô phù

hợp với qui mô và mật độ tiêu dùng ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

khác nhau. Cụ thể:

+ Đối với các vùng nông thôn ngoại thành, ngoại thị của các đô thị lớn,

nhất là các đô thị loại I: xây dựng các loại hình bán lẻ hiện đại, qui mô lớn

nhằm giải tỏa sức ép phát triển từ khu vực nội thị;

+ Đối với các thị trấn, thị tứ: thông thường mật độ cư và mức thu nhập

bình quân đầu người ở các tỉnh đồng bằng và duyên hải do cao hơn các tỉnh

miền núi, trung du. Do đó có thể xây dựng cơ cấu loại hình bán lẻ theo

hướng: 1) Tại các thị trấn, thị tứ của các tỉnh đồng bằng, ven biển sẽ tập trung

phát triển các loại hình bán lẻ như bách hóa, cửa hàng tự chọn, kể cả siêu thị

(nếu có đủ điều kiện) tương đối độc lập với chợ, hình thành khu vực bán lẻ

tương đối tập trung với nhiều loại hình đa dạng; 2) Tại các thị trấn, thị tứ

vùng miền núi, trung du phát triển các loại hình bán lẻ như cửa hàng bách

hóa, cửa hàng tự chọn kết hợp với cải tạo chợ hình thành các cụm thương

mại, dịch vụ.

+ Đối với địa bàn các xã nói chung sẽ chủ yếu phát triển chợ, kết hợp

giữa phát triển các điểm bán lẻ và thu mua nông sản. Trong đó, qui mô và mật

độ chợ tại các xã đồng bằng, ven biển sẽ cao hơn so với các xã miền núi,

trung du.

3.2.4.3. Phương hướng tổ chức không gian thị trường bán lẻ ở nông thôn:

Đặc điểm chung về phân bố dân cư trên địa bàn nông thôn nước ta là

theo làng, xóm, thôn, bản. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhất

Page 118: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

là trong hơn 2 thập kỷ gần đây, những điều kiện giao thông nông thôn, xu

hướng phát triển hoạt động kinh tế nông thôn,… đang ngày càng được cải

thiện và tiến bộ hơn. Các đơn vị làng, xóm, thôn bản mặc dù vẫn được duy trì

về hình thức, nhưng tính khép kín, tính “đồng nhất” trong 1 làng và tính “dị

biệt” giữa các làng với nhau đang có xu hướng “mở” và “hội nhập” hơn.

Cùng với điều đó, không gian phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn cũng đang chuyển biến, từ chỗ tập trung chủ yếu ở không gian

“chợ” truyền thống ở phạm vi xã, liên xã chuyển sang không gian mở đến tận

các thôn, xóm, làng, bản.

Trong thời kỳ 2011 - 2020, không gian phát triển thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng ở nông thôn sẽ tiếp tục có nhiều chuyển biến mạnh mẽ dưới tác

động của quá trình CNH và đô thị hóa. Phù hợp với xu hướng đó, phương

hướng tổ chức không gian được xác định như sau:

Một là, lấy đơn vị thôn, xóm, làng, bản làm không gian cơ sở để phát

triển mạng lưới bản lẻ trên địa bàn nông thôn. Trong không gian đó sẽ chủ

yếu tập trung phát triển các cơ sở bán lẻ những mặt hàng tiêu dùng thiết yếu

cho nhu cầu ăn uống và đồ dùng cá nhân.

Hai là, lấy các trục giao thông liên thôn, liên xã có điều kiện và tiềm

năng phát triển thương mại, nhất là đối với các thôn, xã ở xa khu vực thị trấn

huyện lỵ để hình thành các trục thương mại đáp ứng nhu cầu tiêu thụ hàng

hóa nông sản và nhu cầu mua hàng hóa tiêu dùng của dân cư nông thôn. Tại

các trục này có thể kết hợp giữa phát triển chợ và dãy cửa hàng, hoặc phát

triển các điểm thu mua, bán lẻ hàng hóa. Về bán lẻ, tại các tuyến trục này có

thể phát triển các loại cửa hàng có qui mô lớn hơn so với tại các thôn, xóm.

Các mặt hàng tiêu dùng có thể mở rộng sang các nhóm hàng may mặc, đồ

dùng gia đình, phương tiện đi lại, phương tiện nghe nhìn,…

Ba là, ngoài địa bàn thị trấn huyện lỵ, trên địa bàn các huyện sẽ tiếp tục

phát triển các khu vực thị tứ (hoặc có điều kiện trở thành thị tứ) trở thành các

Page 119: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

điểm sáng trên thị trường nông thôn cả về tiêu thụ sản phẩm (nông sản và sản

phẩm làng nghề) và bán lẻ hàng tiêu dùng. Kết hợp giữa phát triển thị trường

bán lẻ với phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn nông thôn, nhất

là tiêu thụ nông sản. Trong đó, tại các vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập

trung sẽ phát triển các khu vực bán lẻ tương đối tập trung với nhiều loại hình

đa dạng. Các khu vực này có thể tương đối tách rời, hoặc liền kề với khu vực

xây dựng các chợ đầu mối thu mua, phát luồng bán buôn nông sản và vật tư

nông nghiệp. Đối với những vùng sản xuất nông sản chưa phát triển, chủ yếu

phát triển chợ vừa phục vụ tiêu thụ nông sản vừa bán lẻ hàng tiêu dùng, do

tiêu thụ nộng sản ở khu vực này cũng chủ yếu để phục cho tiêu dùng của dân

cư trong vùng.

3.3. Các giải pháp, chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

ở nông thôn trong thời kỳ 2010 - 2020

3.3.1. Các giải pháp, chính sách nâng cao thu nhập bằng tiền của dân cư

khu vực nông thôn

Một trong những hạn chế lớn nhất của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn hiện nay là sức mua thấp. Hạn chế này cũng chính là một trong

những nguyên nhân quan trọng, không tạo ra động lực thúc đẩy các doanh

nghiệp phát triển hệ thống phân phối hàng hóa nói chung và mạng lưới bán lẻ

nói riêng tại các khu vực nông thôn. Vì vậy, nâng cao thu nhập bằng tiền của

dân cư nông thôn là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để đẩy

nhanh tốc độ phát triển của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng trong giai đoạn

2011 – 2020.

Các giải pháp, chính sách chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập bằng tiền

của dân cư nông thôn trong những năm tới, bao gồm:

a/ Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa, qui mô lớn

+ Đẩy nhanh tiến trình lập và triển khai thực hiện qui hoạch phát triển

các vùng sản xuất nông nghiệp, qui hoạch phát triển trang trại, qui hoạch

Page 120: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

nông thôn mới,…

+ Ban hành các chính sách nhằm đẩy nhanh quá trình tập trung ruộng đất

ở nông thôn, triển khai thực hiện tốt việc dồn điền đổi thửa, sớm khắc phục

tình trạng đất đai bị chia cắt phân tán, manh mún, tạo tiền đề cần thiết cho

việc chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế và lao động trong vùng.

+ Nghiên cứu áp dụng các hình thức và phương thức đảm bảo tiêu thụ

sản phẩm được sản xuất ra ở khu vực nông thôn. Trong đó, chú trọng áp dụng

phương thức sản xuất theo hợp đồng giữa nông dân với các doanh nghiệp

kinh doanh nông sản.

+ Xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất phối hợp liên kết ngang

(giữa nông dân và nông dân, giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp) và liên kết

dọc (giữa các chủ thể tham gia trong một ngành hàng, từ khâu cung ứng vật tư

đầu vào cho đến xuất khẩu sản phẩm) để tăng cường khả năng kiểm soát chất

lượng sản phẩm.

b/ Đẩy mạnh phát triển các ngành sản xuất phi nông nghiệp, tạo việc

làm và nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn

+ Đối với các làng nghề truyền thống hiện có thị trường tiêu thụ sản

phẩm tốt kể cả ở trong nước và xuất khẩu cần tiếp tục đầu tư mở rộng sang

các vùng khác, nâng cao năng lực công nghệ và phát triển sản phẩm;

+ Đối với các làng nghề có nguy cơ mai một do thiếu thị trường tiêu thụ

cần hỗ trợ nghiên cứu phát triển sản phẩm, phát triển thị trường và/hoặc

chuyển đổi sang các ngành nghề cùng loại để tận dụng lao động và kỹ năng

lao động hiện có.

+ Đối với những vùng nông thôn được qui hoạch phát triển khu đô thị,

khu công nghiệp... cần xây dựng chương trình dạy nghề cho thanh niên và

phát triển các lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp.

+ Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng nông thôn, nhất là giao thông nhằm

mở rộng quan hệ kinh tế và lưu thông hàng hóa giữa các vùng nông thôn với

Page 121: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

đô thị và giữa các vùng nông thôn với nhau;

+ Tạo môi trường và điều kiện bảo đảm tự do hành nghề theo quy định

của luật pháp, tự do lưu thông hàng hóa.

c/ Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường ở khu

vực nông thôn

+ Phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng phù hợp với điều kiện kinh

tế - xã hội ở nông thôn; phát huy vai trò của các ngân hàng thương mại, các tổ

chức tính dụng trong huy động vốn cho đầu tư phát triển ở khu vực nông

thôn; từng bước hạn chế và xóa bỏ các kênh tín dụng không chính thức ở khu

vực nông thôn; tiếp tục thực hiện tốt chính sách tín dụng phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm

2010 và chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghịêp, nông

thôn theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP ngày 4 tháng 6 năm 2010; phát triển đa

dạng và nâng cao chất lượng các sản phẩm bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm

trong lĩnh vực nông nghiệp.

+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về đất đai, tạo điều kiện để phát

triển sản xuất nông nghiệp qui mô lớn, chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp hiệu

quả thấp sang đất công nghiệp và dịch vụ, khắc phục tình trạng tham nhũng đất

đai, phát triển thị trường bất động sản và phát huy vai trò điều tiết thị trường

của Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất và nhiều tài sản trên đất.

+ Phát triển mạnh thị trường khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu thực

hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Trong đó, chú trọng hoàn thiện

định chế về mua bán các sản phẩm công nghệ để thúc đẩy, tăng cường nghiên

cứu, chuyển giao công nghệ cho sản xuất nông nghiệp và các ngành sản xuất

khác trên địa bàn nông thôn.

+ Phát triển thị trường lao động ở khu vực nông thôn, trong đó tập trung

phát triển các trung tâm dịch vụ việc làm của Nhà nước, tổ chức các hội chợ

việc làm,… trên địa bàn nông thôn, tăng cường quản lý Nhà nước ngăn chặn

Page 122: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

các hành vi lừa đảo. Đồng thời, đầu tư mạnh vào phát triển giáo dục đào tạo,

nhất là đào tạo nghề cho người lao động ngay trên địa bàn nông thôn để nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực.

+ Tổ chức lại thị trường vật tư nông nghiệp, tăng cường công tác quản lý

thị trường, ổn định giá cả, nhất là với những vật tư nông nghiệp còn phụ thuộc

vào nguồn nhập khẩu.

+ Tổ chức lại thị trường tiêu thụ nông sản, trong đó tập trung tổ chức tốt

hệ thống bán buôn hàng nông sản, áp dụng các phương thức, hình thức bán

buôn hiện đại, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu, nguyên liệu cho

các ngành công nghiệp chế biến và nhu cầu tiêu dùng trong nước.

3.3.2. Các giải pháp, chính sách phát triển cầu về hàng hóa tiêu dùng trên

thị trường nông thôn

a/ Nâng cao mức độ tập trung cẩu trên thị trường nông thôn

+ Đẩy nhanh công tác qui hoạch và triển khai thực hiện qui hoạch nông

thôn theo “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010- 2020” để hình thành các khu, cụm dân cư tập trung.

+ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh

các ngành nghề phi nông nghiệp ngay trên địa bàn nông thôn để giảm lượng

di cư đến các khu đô thị của người dân nông thôn, thực hiện tốt phương châm

“ly nông, bất ly hương”.

+ Thúc đẩy xu hướng “mở cửa” và “hội nhập” của các làng, xóm phù

hợp với thời kỳ CNH, đô thị hóa.

b/ Hình thành các điểm nóng tiêu dùng để trở thành hạt nhân kích thích

tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ của dân cư ở khu vực nông thôn

+ Lấy địa bàn các thị trấn, thị tứ để xây dựng các điểm nóng tiêu dùng.

Các thị trấn, thị tứ này phải hội tụ được các điều kiện như: các ngành nghề phi

nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao; điều kiện giao thông và các cơ sở hạ tầng

khác tương đối đồng bộ; mức thu nhập bình quân đầu người tương đối trội

Page 123: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

hơn so với các khu vực lân cận. Tại các điểm nóng tiêu dùng cần tổ chức đa

dạng các loại hình bán lẻ, mở rộng cung cấp dịch vụ bán lẻ, phát triển các cơ

sở cung cấp dịch vụ cá nhân và cộng đồng, áp dụng phương thức bán hàng trả

chậm, cung cấp tín dụng tiêu dùng…

+ Thường xuyên tổ chức các hội chợ hàng tiêu dùng ở khu vực nông

thôn, tăng số lượng các phiên bán hàng của các doanh nghiệp lớn tại các

chợ ở khu vực nông thôn. Từ thực tế dưa hàng về nông thôn năm 2009-

2010, các doanh nghiệp cần chủ động tăng số lần tổ chức các chuyến bán

hàng lưu động tại các chợ nông thôn từ 2-4 lần trong năm, tuỳ thuộc vào đặc

thù của từng địa phương.

+ Qui hoạch các địa điểm xây dựng các khu bán hàng giảm giá, bán hàng

theo giá xuất xưởng của các doanh nghiệp sản xuất tại các khu vực gần hoặc

ngay trên địa bàn nông thôn.

c/ Nâng cao hiểu biết về hàng hóa tiêu dùng, kiến thức tiêu dùng cho dân

cư nông thôn

+ Xây dựng kênh truyền hình về nông nghiệp, nông thôn. Trong đó lồng

ghép các chương trình thông tin về chính sách tiêu dùng (chẳng hạn chủ

trương “Người Việt Nam ưu tiên tiêu dùng hàng Việt Nam”), thông tin giá cả

thị trường và xu hướng biến động, doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm và

hướng dẫn tiêu dùng...

+ Tăng cường cường thực hiện nghiêm các qui định về nhãn, mác sản

phẩm, tài liệu hướng dẫn sử dụng,…đảm bảo cung cấp cho người tiêu dùng

đầy đủ, rõ ràng các thông tin liên quan đến hàng hoá, dịch vụ do doanh

nghiệp cung cấp.

+ Khuyến khích người tiêu dùng ở nông thôn tự tổ chức và tham gia các

hội có cùng sở thích tiêu dùng theo ngành hàng, mặt hàng. Đồng thời, phát

huy vai trò của các hội này trong việc phổ biến kiến thức về hàng hóa và kiến

Page 124: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

thức tiêu dùng sản phẩm.

d/ Khuyến khích người tiêu dùng ở nông thôn mở rộng nhu cầu tiêu dùng

hàng hóa và dịch vụ bán lẻ

Ngoài các biện pháp nâng cao thu nhập bằng tiền, nâng cao kiến thức về

hàng hóa và tiêu dùng sản phẩm cho dân cư nông thôn, để khuyến khích mở

rộng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và các dịch vụ bán lẻ cần có các chính sách

và giải pháp như:

+ Đối với các mặt hàng thuộc nhu cầu thiết yếu, có tỷ lệ tự cấp, tự túc

cao trong tiêu dùng của dân cư nông thôn, Nhà nước cần xây dựng hệ thống

chính sách đồng bộ từ khâu sản xuất đến khâu lưu thông để đảm bảo duy trì

ổn định giá cả các mặt hàng ở mức thấp.

+ Đối với các hàng hóa không thuộc nhu cầu thiết yếu, Nhà nước cần áp

dụng các chính sách kích cầu tiêu dùng, chính sách hỗ trợ cho các doanh

nghiệp đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng ở thị trường nông thôn.

+ Đối với nhu cầu sử dụng dịch vụ bán lẻ của người dân nông thôn, một

mặt, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp bán lẻ áp dụng các phương

thức, hình thức kinh doanh hiện đại để qua đó tác động trực tiếp đến người

dân về những lợi ích dịch vụ mà các cơ sở bán lẻ cung cấp. Mặt khác, Nhà

nước cần sớm ban hành qui định (có thể qui định trong luật bán buôn, bán lẻ)

trách nhiệm của các cơ sở bán lẻ trong việc cung cấp các dịch vụ bán lẻ cho

khách hàng.

e/ Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả của công tác bảo vệ quyền lợi

người tiêu dùng

+ Triển khai thực hiện xã hội hoá công tác bảo vệ người tiêu dùng. Nhà

nước cần khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia cùng Nhà

nước trong công tác bảo vệ người tiêu dùng.

+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động thương

mại trên thị trường nông thôn. Tăng cường năng lực của độ ngũ cán bộ quản

lý thị trường. Nâng mức chế tài xử phạt các hành vi vi phạm đến quyền lợi,

Page 125: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

lợi ích của người tiêu dùng nhằm hạn chế các hành vi vi phạm.

+ Tăng cường năng lực và nâng cao vai trò của Hội tiêu chuẩn và Bảo vệ

người tiêu dùng Việt Nam trong việc bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người tiêu

dùng cũng như cho doanh nghiệp.

+ Tăng cường công tác phổ biến kiến thức, thông tin liên quan về quyền

lợi của người tiêu dùng đến trực tiếp các cá nhân người tiêu dùng để người

tiêu dùng có thể hiểu được, biết được quyền lợi của mình có bị xâm phạm, vi

phạm hay không.

+ Đẩy nhanh việc rà soát, chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn

quốc gia; chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn

và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn quốc gia; Hỗ trợ xây

dựng và triển khai hoạt động tiêu chuẩn hoá tại các doanh nghiệp; chỉ đạo,

giám sát chặt chẽ việc thực hiện Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chất lượng và An

toàn vệ sinh thực phẩm, Luật Môi trường,…

3.3.3. Các giải pháp, chính sách phát triển các chủ thể tham gia bán lẻ trên

thị trường nông thôn thời kỳ 2010 - 2020

a/ Phát triển các doanh nghiệp phân phối trên thị trường nông thôn

Thực tế cho thấy các đơn vị bán lẻ trong nước, nhất là trên địa bàn nông

thôn hiện nay chưa nhiều, lại thiếu tính chuyên nghiệp, vốn ít, hệ thống hậu

cần như kho bãi, xe chuyên dùng, nguồn hàng rời rạc, thiếu đồng bộ và chưa

đạt chuẩn; hạ tầng giao thông kém... Bên cạnh đó, Chính phủ hầu như chưa áp

dụng những chính sách, biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp

phân phối trong nước phát triển hệ thống bán lẻ trên thị trường nông thôn.

Trong thời kỳ 2011 – 2020, theo phương hướng xây dựng cấu trúc thị

trường bán lẻ trên đây, các doanh nghiệp phân phối nói chung và bán lẻ nói

riêng sẽ là lực lượng chính trong phát triển thị trường ở nông thôn. Để đảm

bảo cho các doanh nghiệp phân phối, bán lẻ trong nước thực hiện tốt chức

năng phát thị trường, Nhà nước cần thực hiện một số chính sách, giải pháp

Page 126: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

chính sau đây:

Một là, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phân phối

nói chung và bán lẻ nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và mở

cửa thị trường dịch vụ phân phối.

Việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết thuộc về

bản thân các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần hoạch định và thực hiện

chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing một cách chuyên nghiệp, nâng

cao chất lượng phục vụ khách hàng, xây dựng chính sách chất lượng, tăng

cường trang thiết bị hiện đại phục vụ kinh doanh, xây dựng và phát triển

thương hiệu, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực…để tạo dựng niềm tin đối với

khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giữ vững và phát huy vị thế cạnh

tranh trên thị trường. Đồng thời, về phía Nhà nước, xuất phát từ vai trò và

chức năng trong nền kinh tế thị trường, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các

doanh nghiệp phân phối cải thiện năng lực cạnh tranh trên cơ sở: nâng cao

năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế và áp dụng các biện pháp, chính

sách hỗ trợ các doanh nghiệp phân phối nâng cao năng lực canh tranh.

Những vấn đề về nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đã được

đề cập trong Chiến lươc phát triển kinh tế - xã hôi thời kỳ 2011 – 2020. Đối

với việc hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, Nhà nước cần

sớm xây dựng định hướng chiến lược cho sự phát triển của hệ thống phân

phối cả về hạ tầng thương mại, hệ thống pháp lý, đào tạo nhân lực... tạo môi

trường ổn định cho doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, cần có chính sách

ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư đổi mới và mở rộng

hệ thống phân phối bằng các nguồn vốn ưu đãi trong các chương trình phát

triển, có chính sách ưu đãi về thuế và đất đai, đổi mới công nghệ cũng như

được hỗ trợ về thông tin thị trường, dự báo giá cả và xúc tiến thương mại.

Hai là, Nhà nước cần tạo điều kiện, thúc đẩy các doanh nghiệp trong

Page 127: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

ngành dịch vụ phân phối tiến hành hoạt động mua, sáp nhập

Hiện nay, các doanh nghiệp phân phối trong nước, nhất là các doanh

nghiệp trên địa bàn nông thôn thường có qui mô nhỏ. Vì vậy, việc sáp nhập

giữa các doanh nghiệp này sẽ nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới

kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời, tạo điều kiện và khuyến khích các

doanh nghiệp tương đối lớn đang hoạt động chủ yếu tại các thị trường đô thị

như Hapro, Sài gòn coop, Intimeex, Nhất Nam, Đông Hưng… tăng cường

họat động mua lại các cơ sở kinh doanh ở nông thôn để phát triển hoạt động

bán lẻ trên địa bàn này.

Ba là, Nhà nước cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp phân phối phát

triển các mối liên kết dọc, liên kết ngang nhằm củng cố và mở rộng các hoạt

động dich vụ hỗ trợ và dịch vụ kinh doanh trên thị trường nói chung và thị

trường nông thôn nói riêng

Hiện nay, trên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, tính liên kết

giữa các doanh nghiệp phân phối chưa được quan tâm phát triển cả từ phía

Nhà nước và phía doanh nghiệp. Do đó, trong thời kỳ 2011 – 2020, các chủ

thể tham gia bán lẻ trên thị trường cần tập trung phát triển các mối quan hệ:

liên kết dọc giữa nhà sản xuất-nhà bán buôn-nhà bán lẻ; liên kết ngang giữa

nhà bán buôn với nhà bán buôn, nhà bán lẻ với nhà bán lẻ; liên kết giữa nhà

phân phối với các nhà cung ứng dịch vụ ngân hàng, dịch vụ vận tải, dịch vụ

kinh doanh...

Về phía các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ phân phối, để tạo ra cơ

hội và ưu thế tham gia vào các mối liên kết dọc và ngang trước hết nên tiến

hành nghiên cứu để xây dựng những chuỗi riêng cho mình; thứ hai, phát triển

kinh doanh nhượng quyền thương mại; thứ ba, xây dựng năng lực đảm bảo

cung cấp dịch vụ, nhất là các dịch vụ logisstics cho hoạt động kinh doanh của

bản thân doanh nghiệp và các doanh nghiệp khác trong ngành.

Về phía Nhà nước, một mặt cần sớm xây dựng qui hoạch các khu vực có

Page 128: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

điều kiện trở thành các trung tâm logistics, áp dụng các chính sách thu hút đầu

tư thực hiện qui hoạch phát triển các trung tâm cung cấp dịch vụ logistics.

Mặt khác, cần ban hành các chính sách, biện pháp tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ phân phối tự tổ chức cung cấp dịch vụ

logisstics hoặc tiếp nhận cung cấp dịch vụ từ các nhà kinh doanh dịch vụ này.

b/ Phát triển mô hình hợp tác xã tham gia bán lẻ ở nông thôn

Ở nước ta, mô hình hợp tác đã từng được áp dụng trong các ngành công

nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, tín dụng (ngân hàng),… Tuy nhiên, hầu

hết các hợp tác xã hiện nay đều rơi vào tình trạng khó khăn trong việc triển

khai hoạt động, nhất là các hợp tác xã trong ngành thương nghiệp. Đồng thời,

nhiều HTX nông nghiệp đang tham gia nhiều hơn vào hoạt động thương mại,

nhất là trong việc cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào và một phần trong lĩnh

vực tiêu thụ nông sản. Vì vậy, về tổng thể, Nhà nước cần tiến hành rà soát,

đánh giá, phân loại và tổ chức lại các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hiện có

và xử lý theo hướng: 1) Đối với các tổ chức kinh tế giả danh hợp tác xã thì

yêu cầu chuyển đổi theo loại hình doanh nghiệp tương ứng trên cơ sở qui định

của Luật Doanh nghiệp; 2) Đối với các hợp tác xã đã chuyển đổi nhưng mang

tính hình thức thì tiếp tục chấn chỉnh lại về tổ chức, quản lý và nội dung hoạt

động theo qui định của Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan; 3) Đối hợp

tác xã không có khả năng chuyển đổi, nếu xã viên có nguyện vọng muốn giải

thể, các cơ quan chức năng cần hướng dẫn, tiến hành các thủ tục giải thể theo

Luật Hợp tác xã và các văn bản pháp luật có liên quan.

Theo Luật HTX năm 2003 “HTX là tổ chức kinh tế tập thể các các cá

nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi tắt là xã viên) có nhu cầu, lợi ích

chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo qui định của Luật này để phát

huy sức mạnh tập thể của từng xã viện HTX, cùng giúp nhau thực hiện có

hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [Điều 1, Luật

Page 129: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

HTX 2003]

Theo kinh nghiệm phát triển HTX của các nước trên thế giới, HTX

thường được phát triển theo 2 mô hình cơ bản: 1) Mô hình HTX dịch vụ phục

vụ xã viên, trong đó xã viên vừa là đồng sở hữu, vừa là đồng sử dụng sản

phẩm, dịch vụ của HTX; 2) Mô hình HTX của người lao động, trong đó các

xã viên vừa là chủ sở hữu, vừa là người lao động trong HTX. Các xã viên liên

kết với nhau vì nhu cầu việc làm và thu nhập một cách bền vững.

Nội dung hoạt động của các HTX có sự khác biệt theo ngành, lĩnh vực

hoạt động. HTX là một pháp nhân kinh tế, ở nhiều nước còn được gọi là

doanh nghiệp HTX, tức là doanh nghiệp hoạt động theo Luật HTX. HTX có

thể thành lập công ty TNHH theo Luật Doanh nghiệp để cung cấp sản phẩm,

dịch vụ của mình cho các xã viên và cho thị trường (ngoài các xã viên HTX).

Đồng thời, với tư cách là một pháp nhân kinh tế, HTX có thể tham gia thành

lập các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, hoặc tham gia làm

cổ đông các công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

Căn cứ vào phạm vi, điều kiện và lĩnh vực hoạt động trong ngành dịch

vụ phân phối nói chung và phân ngành bán lẻ nói riêng, có thể phát triển các

HTX theo cả hai mô hình này với 3 loại hình cơ bản sau:

Mô hình hợp tác xã sản xuất – bán buôn - bán lẻ:

Các xã viên HTX trong mô hình này có thể bao gồm: các cá nhân, hộ,

các doanh nghiệp sản xuất qui mô nhỏ, trong đó chủ yếu là các cá nhân riêng

lẻ hoặc đại diện cho hộ.

Mô hình tổ chức HTX này là mô hình HTX dịch vụ phục vụ xã viên.

HTX trực tiếp cung cấp dịch vụ phân phối, bao gồm cả dịch vụ bán lẻ và cung

cấp đầu vào cho các xã viên HTX là người sản xuất. Phương án triển khai

hoạt động của HTX là phương án cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu

ra (ở cả khâu bán buôn và khâu bán lẻ) theo sự thống nhất của các xã viên

HTX. HTX và các xã viên là khách hàng của nhau. HTX phải xác định mang

Page 130: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

lại lợi ích cho các xã viên cao hơn so với nếu xã viên tự thực hiện. Lợi nhuận

của HTX được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau như: dựa trên vốn góp;

dựa trên doanh số mua vào, bán ra của từng xã viên; đồng thời phân bổ lợi

nhuận để lại dưới dạng các quĩ phát triển HTX, quĩ dự phòng, kinh phí hoạt

động chung của HTX,…

Mô hình hợp tác xã bán buôn - bán lẻ:

Các xã viên HTX trong mô hình này có thể bao gồm: các cá nhân, hộ,

các doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ qui mô nhỏ, trong đó chủ yếu là các cá

nhân hay cá nhân đại diện cho hộ.

Mô hình tổ chức HTX này là mô hình HTX của người lao động. HTX

đáp ứng mục tiêu nhu cầu việc làm ổn định và thu nhập của xã viên. Đối

tượng phục vụ là các khách hàng trên thị trường (người sản xuất, người bán

buôn, người bán lẻ khác và người tiêu dùng. Phương án phát triển hoạt động

của HTX là phương án triển khai cung cấp dịch vụ phân phối cho thị trường.

HTX phải cạnh tranh với các chủ thể khác trên thị trường dịch vụ phân phối

để thu hút thêm khách hàng, đồng thời thu hút thêm các xã viên mới. HTX

cũng phải xác định mang lại lợi ích cho các xã viên. Lợi nhuận của HTX cũng

được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Mô hình hợp tác xã bán lẻ:

Các xã viên HTX trong mô hình này có thể bao gồm: các cá nhân, hộ,

các doanh nghiệp bán lẻ qui mô nhỏ, trong đó chủ yếu là các cá nhân hay cá

nhân đại diện cho hộ. Mô hình tổ chức HTX này cũng là mô hình HTX của

người lao động, với nội dung và phương thức quản lý, phân chia lợi nhuận

tương tự như mô hình HTX bán buôn, bán lẻ.

Nhìn chung, các mô hình HTX cơ bản trên đây dựa vào tính đồng nhất

về lĩnh vực hoạt động và nhu cầu của các đối tượng tham gia HTX. Tính đồng

nhất về đối tượng sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các xã viên HTX dễ thống nhất

về phương thức, nội dung hoạt động của HTX. Sự khác biệt giữa 3 mô hình

Page 131: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

này là mức độ tham gia hoạt động của các HTX vào quá trình lưu thông hàng

hóa, nói cách khác là khác biệt về độ dài của các kênh phân phối hàng hóa mà

các HTX cần tham gia.

Trong thực tế, có thể tổ chức các HTX gồm 1 hoặc nhiều đối tượng khác

nhau (nhưng chủ yếu là các cá nhân, hộ) đang hoạt động trong các lĩnh vực,

ngành kinh tế khác nhau cùng tham gia vào hoạt động lưu thông hàng hóa,

dịch vụ phân phối trên thị trường. Đồng thời, các HTX trong ngành dịch vụ

phân phối cũng có thể chỉ tập trung hoạt động trong một lĩnh ngành hàng cụ

thể nào đó. Ví dụ, HTX sản xuất - bán buôn- bán lẻ đồ gỗ, hàng thủ công mỹ

nghệ,… hoặc HTX bán buôn, bán lẻ hàng lương thực thực phẩm,… Các HTX

có thể thành lập liên hiệp HTX hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành

hàng hay địa bàn để tập trung nguồn lực nhằm mở rộng kinh doanh, tăng khả

năng cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và để kinh doanh có hiệu quả.

Trong các liên hiệp HTX có thể thành lập các HTX thực hiện chức năng hỗ

trợ cho các HTX phân phối như: HTX tín dụng, HTX đầu tư phát triển kết cấu

hạ tầng thương mại, HTX cung cấp dịch vụ vận tải,...

Các mô hình cơ bản của HTX trên đây có thể được phát triển ở cả địa

bàn thành thị, nông thôn miền núi và đồng bằng. Tuy nhiên, Nhà nước cần có

chính sách hỗ trợ đối với HTX hoạt động trong ngành dịch vụ phân phối để

đảm bảo phát triển bền vững và công bằng xã hội, theo nguyên tắc phù hợp

với cơ chế thị trường, có điều kiện và có thời hạn, đảm bảo HTX phát huy vai

trò tích cực của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Nhà nước cần ưu tiên hỗ trợ đối với:

+ Các HTX tại các địa bàn mà mức thu nhập bình quân đầu người còn

thấp, nhất là ở miền núi, vùng sâu, vùng xa;

+ Các HTX đang hoạt động phân phối các mặt hàng thuộc diện được

Nhà nước áp dụng chính sách trợ giá trợ cước thu mua và tiêu thụ;

+ Các HTX đang hoạt động phân phối các mặt hàng thuộc diện được

Nhà nước khuyến khích nhằm đẩy mạnh chuyển dich cơ cấu kinh tế trên từng

Page 132: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

vùng, từng địa bàn cụ thể;

c/ Phát triển các hộ kinh doanh bán lẻ

Trong thời kỳ 2011 – 2020, lực lượng bán lẻ trên thị trường nông thôn sẽ

và cần được thay đổi theo hướng giảm số lượng người bán là người sản xuất

nhỏ, hộ kinh doanh và phát triển các doanh nghiệp và hợp tác xã, các đại lý

trở thành lực lượng bán lẻ chính trên thị trường nông thôn. Tuy nhiên, trong

quá trình thực hiện CNH ở nước ta, các hộ kinh doanh sẽ vẫn đóng vai trò

quan trọng trên thị trường nông thôn. Vì vậy, để thúc đẩy các hộ bán lẻ gia

tăng cung cấp các dịch vụ bán hàng tốt hơn cho người tiêu dùng ở nông thôn,

nâng cao khả năng tham gia vào các kênh phân phối của các nhà phân phối

lớn, Nhà nước cần tập trung vào:

Một là, bổ sung và điều chỉnh các qui định về cấp phép kinh doanh bán

lẻ trên thị trường nông thôn, kể cả đối với những bán hàng rong. Trong đó,

Nhà nước cần bổ sung tiêu chuẩn đã qua đào tạo kiến thức bán hàng khi cấp

phép kinh doanh cho người bán lẻ trên thị trường, đồng thời bổ sung và nâng

cao các tiêu chuẩn và qui chuẩn đối với các cơ sở bán hàng, kể cả qui định về

trang bị và hình thức của loại hình bán hàng rong.

Hai là, xây dựng các qui định pháp luật nhằm điều chỉnh quan hệ giữa

các thành viên và điều chỉnh hoạt động của từng loại thành viên trong các

kênh phân phối sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng. Trong đó, cần chú trọng

đến các khía cạnh như: đảm bảo hàng hóa bán lẻ đến tay người tiêu dùng có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; nâng cao trách nhiệm và chất lượng cung cấp dịch

vụ của các chủ thể bán lẻ trên thị trường và có khả năng truy cứu trách nhiệm

với các nhà cung cấp chính; đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng và

minh bạch;…

Ba là, khuyến khích các hộ kinh doanh phát triển thành doanh

nghiệp/hợp tác xã bán lẻ

Khuyến khích các hộ kinh doanh tự phát triển, hoặc liên kết, hợp nhất với

Page 133: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

nhau thành công ty cổ phần, hợp tác xã bán lẻ, hoặc làm đại lý, nhận nhượng

quyền kinh doanh các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, liên hiệp

hợp tác xã thương mại, hợp tác xã thương mại. Phát huy vị trí và vai trò của

các thành phần này ở đoạn đầu của kênh tiêu thụ nông sản và ở đoạn cuối của

kênh phân phối vật tư và hàng công nghiệp tiêu dùng.

3.2.4. Các giải pháp, chính sách hỗ trợ phát triển thương mại ở nông thôn

a/ Xây dựng mới hoặc điều chỉnh qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng

thương mại trên địa bàn nông thôn

- Các tỉnh cần sớm triển khai qui hoạch phát triển thương mại nông thôn

theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai đoạn 2010-2015

và định hướng đến năm 2020”.

- Để đảm bảo sự phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại,

các tỉnh cần căn cứ vào Quyết định số 3089/QĐ-BCT ngày 24 tháng 6 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển

thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến 2030” để rà

soát để sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện qui hoạch phát triển thương mại

trên địa bàn tỉnh.

- Qui hoạch phát triển hạ tầng thương mại phải phù hợp và đồng bộ với

qui hoạch phát triển kinh tế-xã hội, qui hoạch xây dựng các khu dân cư, qui

hoạch mạng lưới giao thông và các công trình kết cấu hạ tầng khác trên địa

bàn nông thôn.

- Trong quá trình xây dựng qui hoạch tổng thể hoặc qui hoạch chi tiết để

phát triển các khu kinh tế, khu cư dân mới, các tỉnh, thành phố dành quỹ đất

để xây hạ tầng thương mại vừa đáp ứng yêu cầu mua bán trước mắt và khả

năng mở rộng trong tương lai.

- Các công trình thuộc hạ tầng thương mại hình thành tự phát, chưa được

qui hoạch, cần tiến hành xem xét, đánh giá cụ thể; chỉ đưa vào qui hoạch và

có kế hoạch nâng cấp, cải tạo hoặc xây mới những công trình đang hoạt động

Page 134: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

có hiệu quả.

b/ Sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ trợ phát triển

hạ tầng thương mại ở địa bàn nông thôn

+ Ngoài chợ hạng 1 và trung tâm triển lãm, Nhà nước cần xem xét bổ sung

các dự án đầu tư hạ tầng thương mại chủ yếu khác (kho, trung tâm logistic) vào

danh mục được hưởng ưu đãi đầu tư theo qui định tại Nghị định 108/2006/NĐ-

CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Đầu tư.

+ Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại ở nông

thôn được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư như các dự án về nông

nghiệp theo Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích đầu tư

vào nông nghiệp, nông thôn.

+ Nhà nước cần tạo nguồn vốn ổn định và có kế hoạch thực hiện thường

xuyên theo chính sách hỗ trợ vốn đầu tư chợ theo Nghị định 114/2010/NĐ-CP

về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng

01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ.

c/ Sửa đổi, bổ sung chính sách thuế đối với doanh nghiệp phân phối hoạt

động ở địa bàn nông thôn

- Áp dụng chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh

nghiệp mở rộng cơ sở kinh doanh trực thuộc ở địa bàn nông thôn hoặc sử

dụng các hợp tác xã, hộ kinh doanh (ở mức độ nhất định) trên địa bàn nông

thôn làm đại lý mua hàng nông sản và bán vật tư, máy móc phục vụ sản xuất

nông nghiệp. Mức giảm thuế nhiều hay ít tuỳ thuộc vào số cơ sở kinh doanh

tăng thêm, số hợp tác xã và hộ kinh doanh tham gia vào hệ thống phân phối

của doanh nghiệp với tư cách đại lý. Thời hạn áp dụng chính sách giảm thuế

thu nhập doanh nghiệp có thể kéo dài trong thời gian 5 năm (kể từ ngày hoạt

động) áp dụng đối với các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý kinh doanh

Page 135: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

chợ ở địa bàn xã.

+ Áp dụng chính sách miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các hợp tác

xã đối với phần thu nhập từ các dịch vụ phục vụ xã viên (cung ứng vật tư phục

vụ sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá cho các hộ nông dân là xã viên hợp

tác xã). Các hoạt động giao dịch giữa xã viên HTX và HTX không bị đánh

thuế VAT. Đồng thời, cần tránh đánh thuế trùng lắp (thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân) đối với HTX và xã viên HTX.

+ Hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, là đại lý mua hàng nông sản và

đại lý bán vật tư sản xuất nông nghiệp của các doanh nghiệp thuộc các thành

phần kinh tế, HTX, Liên hiệp HTX... được xem xét giảm thuế thu nhập cá

nhân hàng năm. Mức giảm cụ thể căn cứ vào số lượng hàng nông sản được

tiêu thụ và số vật tư cung ứng cho nông dân (có chứng nhận của Uỷ ban nhân

dân xã). Các hộ kinh doanh tự nguyện đăng ký thành lập doanh nghiệp theo

qui định của Luật Doanh nghiệp hoặc thực hiện phương thức nhượng quyền

thương mại được xem xét giảm thuế thu nhập cá nhân.

d/ Sửa đổi, bổ sung chính sách đất đai

+ Các địa phương dành quỹ đất để thực hiện các dự án hạ tầng thương mại

theo quy hoạch; đơn giản các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai để khuyến

khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương

mại nông thôn.

+ Áp dụng chính sách giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các hợp

tác xã thương mại có nhu cầu sử dụng đất để xây dựng nhà kho, sân phơi, cơ sở

dịch vụ (như chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp qui định tại khoản 1,

điều 5 của Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính

phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã).

+ Ưu tiên các hợp tác xã thương mại được thuê đất tại các địa điểm có

nhiều đối tượng có nhu cầu thuê đất.

e/ Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực

Page 136: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

+ Cụ thể hóa danh mục ngành nghề được đào tạo theo Quyết đinh số

1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê

duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”, trong đó

bao gồm đào tạo nghề cho các hộ bán lẻ trên địa bàn nông thôn.

+ Mở rộng chương trình đào tạo cho cán bộ quản lý chợ, HTX và hộ

kinh doanh theo Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai

đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020”

+ Nghiên cứu áp dụng các phương thức, hình thức đào tạo, bối dưỡng

kiến thức về quản trị kinh doanh cho các doanh nghiệp phân phối nói chung,

trong đó cần có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phân phối trên địa

bàn nông thôn.

g/ Các giải pháp, chính sách hỗ trợ khác

- Tăng cường cung cấp thông tin về xu hướng biến động của thị trường,

giá cả,… cũng như tư vấn miễn phí về thuế cho các hộ kinh doanh nắm được

đầy đủ chính sách thuế, thủ tục hành chính thuế để thực hiện đúng quy định

của pháp luật.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình hỗ trợ xúc tiến thương mại nội địa

đến 2015 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động điều tra, khảo sát thị

trường, người tiêu dùng và hệ thống phân phối; tổ chức các hội chợ hàng

nông sản, sản phẩm làng nghề cấp vùng, miền; tổ chức bán hàng Việt Nam

ở nông thôn, khu công nghiệp; tiến hành các chương trình truyền thông

nhằm quảng bá hàng Việt Nam và hướng dẫn người tiêu dùng sử dụng hàng

sản xuất trong nước.

- Đối với thương nhân kinh doanh ở địa bàn miền núi, hải đảo và vùng

đồng bào dân tộc ít người, Chính phủ sớm ban hành chính sách hỗ trợ trực tiếp

cho người nghèo ở vùng khó khăn để thay thế chính sách trợ giá, trợ cước theo

Nghị định 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 và Nghị định 02/2002/NĐ-CP ngày

Page 137: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

3/1/2002 sửa đổi, bổ sung Nghị định này; cho phép Ngân hàng Chính sách xã

hội thực hiện cho vay tín dụng ưu đãi đối với thương nhân kinh doanh thương

mại tại vùng khó khăn (trong đó bao gồm các HTX, hộ kinh doanh) và tiếp tục

đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ các hoạt động về đào tạo, triển lãm, xúc

tiến thương mại đối với vùng khó khăn.

3.3.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý, phát triển thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn

a/ Đẩy nhanh cải cách thủ tục hành chính của ngành Công Thương

trong lĩnh vực dịch vụ phân phối

+ Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thương mại, trong

đó tập trung vào hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh

vực phát triển thị trường trong nước, quản lý thị trường và xuất nhập khẩu.

+ Nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, trước hết

là cải tiến quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm

bảo tính hợp pháp, đồng bộ và khả thi của hệ thống văn bản, thực hiện đánh

giá tác động của văn bản quy phạm pháp luật trước và sau khi ban hành, nâng

cao chất lượng thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.

+ Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa để nâng cao chất lượng thủ tục

hành chính liên quan đến hoạt động thương mại nói chung và dịch vụ bán lẻ

nói riêng. Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính để người dân và

doanh nghiệp tiện tra cứu và thực hiện. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông

tin vào việc giải quyết các thủ tục hành chính.

+ Cải cách hệ thống tổ chức quản lý ngành, đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời,

thông suốt, chủ động và hiệu quả; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý các cấp nhằm khắc phục tình trạng

chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa

các cơ quan quản lý;

+ Thực hiện phân cấp quản lý giữa Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ với các

Page 138: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Sở Công Thương, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm phù hợp với chức

năng, nhiệm vụ được giao; kiện toàn bộ máy của một số tổ chức chuyên

ngành ở địa phương (quản lý thị trường, xúc tiến thương mại...); tăng cường

xã hội hóa các dịch vụ công, tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức phi

Chính phủ hoặc doanh nghiệp đảm nhận;

+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ và năng

lực đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn trong giai đoạn

mới; thực hiện các quy định và hướng dẫn về tuyển dụng, bố trí, sử dụng,

quản lý cán bộ phù hợp với yêu cầu; đổi mới nội dung và chương trình đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý gắn liền với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý; tạo điều kiện về biên chế, cán bộ

chuyên trách, kinh phí, phương tiện làm việc cho Sở Công Thương, Phòng

Công Thương các huyện và bộ phận chuyên môn tại xã làm tốt vai trò tham

mưu giúp Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về

thương mại ở địa bàn nông thôn.

b/ Tiếp tục thực hiện đổi mới thể chế, xác định rõ vai trò quản lý nhà

nước của Bộ Công Thương với vai trò đại diện chủ sở hữu tài sản, vốn của

nhà nước đối với các doanh nghiệp phân phối có vốn của nhà nước;

+ Rà soát, đánh giá tính hợp lý, khả năng, điều kiện, cách thức tổ chức

lại để xây dựng phương án tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong

lĩnh vực dịch vụ phân phối;

+ Khẩn trương hoàn thành và phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới

DNNN. Trong đó, xác định số lượng, danh sách cụ thể các DNNN trong lĩnh

vực dịch vụ phân phối mà Nhà nước cần nắm giữ 100%, nắm giữ trên 75%,

nắm giữ từ 65% đến 75%, nắm giữ từ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ và

các doanh nghiệp khác.

+ Xây dựng chiến lược phát triển các doanh nghiệp dịch vụ phân phối

đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 phù hợp với chiến lược phát triển ngành,

Page 139: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

sức phát triển của thị trường bán lẻ trong nước nói chung và khu vực nông

thôn nói riêng, khả năng về vốn và năng lực trình độ quản lý của doanh

nghiệp;  xây dựng phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, triển khai tái cơ

cấu các doanh nghiệp,..; xây dựng phương án tài chính để triển khai thực hiện

nhiệm vụ chính được giao và xử lý các tồn tại về tài chính trong quá trình tái

cơ cấu.

+ Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn,

tổng công ty phân phối có vốn của Nhà nước; áp dụng các nguyên tắc quản trị

doanh nghiệp theo thông lệ quản trị doanh nghiệp quốc tế; hoàn thiện cơ chế

kiểm soát, kiểm toán nội bộ; tích cực triển khai nghiên cứu ứng dụng, đầu tư

cho đổi mới công nghệ, đổi mới dịch vụ bán lẻ, từng bước nâng cao chất

lượng dịch vụ bán lẻ;…

c/ Tăng cường trách nhiệm của lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương

trong công tác quản lý thị trường.

- Tăng cường trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương, nhất là ở cấp

huyện trong việc kiểm tra tình hình thực hiện qui định của pháp luật về bảo

đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh,

niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết của các cơ sở kinh doanh, nhất là tại

các chợ nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của người sản xuất, doanh nghiệp và

người tiêu dùng; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động chống buôn lậu, sản

xuất và kinh doanh hàng giả, hàng không bảo đảm chất lượng (nhất là vật tư

phục vụ sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng thiết yếu), vi phạm pháp luật về

giá, trốn lậu thuế và các hành vi gian lận thương mại khác; đồng thời xử lý

nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

- Hoàn thiện Quy chế phối hợp giữa các Chi cục, giữa các Đội Quản lý

thị trường trên đị bàn các huyện, các địa bàn giáp ranh trong việc: trao đổi

thông tin về đối tượng, luồng hàng, phương tiện vận chuyển hàng hóa, những

Page 140: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

kinh nghiệm thực tế trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, hỗ trợ xác

minh vụ việc; phối hợp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và

gian lận thương mại; tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá đối với

hàng hoá, dịch vụ độc quyền, bảo đảm tuân thủ yêu cầu của cơ chế thị trường.

- Phổ biến qui định tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, vệ sinh an toàn thực

phẩm, môi trường. Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hoá, dịch vụ, nhất là

những hàng hóa, dịch vụ liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của người dân. Xử

lý nghiêm những vi phạm.

d/ Tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong việc

phát triển mạng lưới bán lẻ trên thị trường nông thôn

+ Phát huy vai trò của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam trong hỗ trợ

thông tin thị trường bán lẻ, phương thức kinh doanh, mở rộng thị trường, hình

thành nên những liên kết, đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực bán lẻ hiện

đại và đại diện cho các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội trong bảo vệ quyền lợi

chính đáng và hợp pháp.

+ Nâng cao vai trò của Liên minh các hợp xã trong việc nghiên cứu xây

dựng mô hình HTX tham gia bán lẻ hàng hóa tiêu dùng ở khu vực nông thôn;

đào tạo cán bộ quản lý HTX thương mại; đề xuất Chính phủ ban hàng các

chính sách hỗ trợ cho các HTX thương mại;...

+ Khuyến khích các hội nông dân, hội phụ nữ và các tổ chức doàn thể

khác tham gia công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng ở khu vực nông

thôn, tham gia cuộc vận động “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt

Nam”, tham gia xây dựng định hướng phát triển nhu cầu tiêu dùng ở nông

thôn phù hợp với mức thu nhập, truyền thống văn hóa và chường trình xây

dựng nông thôn mới,…

Page 141: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

KẾT LUẬN

Phát triển nông nghiệp, nâng cao mức sống cho nông dân và xây dựng

nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế

- xã hội ở nước ta. Trong định hướng kinh tế thị trường, mục tiêu đề ra phải

phát triển thị trường nông thôn nói chung và thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng

ở nông thôn nói riêng dựa trên các cơ sở khoa học và thực tiễn mới. Tuy

nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhất là về phương diện tổ chức thị

trường và cung ứng hàng hóa, nên thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông

thôn vẫn còn phát triển chậm và thiếu bền vững.

Với những lý do nêu trên, luận án đã tiến hành nghiên cứu, hệ thống hóa

lý luận chung về phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn; phân

tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trường bán lẻ hàng hóa ở nông thôn

trong thời kỳ 2000 – 2010; và đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển

thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ 2011 – 2020. Những kết

quả nghiên cứu chính của luận án như sau:

1. Hệ thống hóa và làm rõ khái niệm bán lẻ với tư cách là một phân

ngành dịch vụ trong nền kinh tế. Phân tích vị trí, vai trò, những đặc trưng cơ

bản và những mối quan hệ phát triển của thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn. Luận án cũng đã đưa ra các tiêu chí và nội dung về phát triển thị

trường bán lẻ; phân tích những tác động của quá trình thực hiện công nghiệp

hóa, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đến thị trường bán lẻ ở nông thôn.

Đây là điểm mới của luận án chưa được chú trọng ở Việt Nam. Nghiên cứu

cho thấy, để phát triển thị trương bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, Nhà

nước cần có những chính sách phát triển đồng bộ, tác động một cách toàn

diện và sâu sắc đến cả phía cung và phía cầu trên thị trường, cũng như môi

trường kinh doanh ở khu vực nông thôn.

Page 142: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

2. Luận án đã phác họa bức tranh toàn cảnh về tình hình phát triển thị

trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong những năm vừa qua. Trên

cơ sở các số liệu, tài liệu tin cậy, luận án đã phân tích, tổng hợp và rút ra

những kết quả đạt được, cũng như những hạn chế và nguyên nhân trong phát

triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn.

Trên cơ sở cách tiếp cận mới, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng

các chính sách phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn, những

hạn chế và nguyên nhân đểt ừ đó làm cơ sở đề xuất phương hướng, giải pháp

và chính sách của Nhà nước trong phát triển thị trường bán lẻ ở nông thôn

trong thời kỳ 2011 – 2020.

3. Luận án đã phân tích bối cảnh và triển vọng phát triển kinh tế đất

nước nói chung trong thời kỳ 2011 -2020 để thấy được những điểm mạnh,

điểm yếu và những cơ hội, thách thức trong phát triển thị trường bán lẻ hàng

tiêu dùng ở nông thôn trong những năm tới. Luận án cũng đã đưa ra những

quan điểm, mục tiêu và phương hướng phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu

dùng ở nông thôn trong thời kỳ 2011 – 2020.

Cuối cùng, luận án đã đề xuất 5 nhóm giải pháp phát triển thị trường bán

lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong thời kỳ 2011 – 2020: gia tăng thu nhập

bằng tiền của dân cư nông thôn; phát triển cầu của dân cư nông thôn; phát

triển các chủ thể tham gia bán lẻ trên thị trường nông thôn; phát triển kết cấu

hạ tầng thương mại nói chung và bán lẻ nói riêng trên địa bàn nông thôn; và

tăng cường công tác quản lý phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn.

Page 143: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Phạm Hồng Tú,1988, Giải quyết nhu cầu chưa thỏa mãn, Tạp chí Nội

thương, số tháng 8/1988.

2. Phạm Hồng Tú, 1999, Thu nhập và sức mua của thị trường nông thôn,

Tạp chí Thương mại, số 14, tháng 7/1999.

3. Lê Danh Vĩnh, Phạm Hồng Tú, 2006, Một số ý kiến về tiếp tục hoàn

thiện cơ sở pháp lý quản lý thị trường hàng hóa và dịch vụ ở nước ta, Đặc san

Ban Kinh tế trung ương, số 112 tháng 4/2006

4. Phạm Hồng Tú, 2010, Nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường bán

lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn thời kỳ 2010 - 2020, Đề tài khoa học cấp Bộ,

2010, chủ nhiệm đề tài.

5. Phạm Hồng Tú, 2011, Kinh nghiệm của Trung Quốc về phát triển thị

trương bán lẻ hàng tiêu dùng ở nông thôn trong thời kỳ CNH và hội nhập

kinh tế quốc tế, Tạp chí Thương mại, số tháng 11/2011.

6. Phạm Hồng Tú, 2011, Phát triển thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng ở

nông thôn, Tạp chí Con số và sự kiện, số tháng 11/2011.

7. Phạm Hồng Tú, 2012, Giải pháp tổng thể hàng Việt về nông thôn, Tạp

chí Doanh nghiệp & Thương mại, số 11+12 tháng 2/2012.

Page 144: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. A.Dam Smith (1998), Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà nội.

2. A.H. Maslov (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological

Review 50.

3. Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (2004), Chính

sách đất đai cho tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo, NXB Văn hóa –

Thông tin, Hà Nội.

4. Bộ Thương mại (2006), Đề án phát triển thương mại trong nước đến

năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

5. Bộ Công Thương (2010), Báo cáo tình hình thực hiện cuộc vận động

“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” 6 tháng đầu năm và kế

hoạch triển khai 6 tháng cuối năm 2010, Hà Nội.

6. Bộ Công Thương (2010), Đề án phát triển thương mại nông thôn giai

đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội

7. Bộ Công Thương, Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại

(2010), Xúc tiến thương mại và kích cầu nội địa – thực trạng và giải

pháp, NXB Công Thương, Hà Nội.

8. Bộ Công Thương, Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại

(2010), Thực trạng hàng hóa Trung Quốc tại thị trường Việt Nam một số

giải pháp cho hàng Việt Nam. NXB Công Thương. Hà Nội 2010.

9. Bộ Công Thương, Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại

(2010), Kinh nghiệm thành công của một số doanh nghiệp trong nước,

trong công tác xúc tiến thương mại và chiếm lĩnh thị trường nội địa,

NXB Công Thương, Hà Nội.

10. Bộ Công Thương, Trung tâm thông tin Công nghiệp và Thương mại

(2010), Kinh nghiệm xúc tiến thương mại thị trường nội địa một số nước

trên thế giới, NXB Công Thương, Hà Nội.

Page 145: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

11. Bộ Công Thương (2010), Qui hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt

Nam 2010 – 2020, định hướng đến 2030, Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2002), Giáo trình kinh tế - chính trị Mác –

Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

13. Đảng Công Sản Việt Nam (1986), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VI, NXB Sự thật, Hà nội.

14. Đảng Công Sản Việt Nam (1991), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VII. NXB Sự thật, Hà nội.

15. Đảng Công Sản Việt Nam (1996), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VIII. NXB Sự thật, Hà nội.

16. Đảng Công Sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.

17. Đảng Công Sản Việt Nam (2006), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia. Hà nội.

18. Đảng Công Sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia, Hà nội.

19. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên), Giá trình Cjinhs sách kinh tế - xã hội, NXB

Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

20. Đỗ Thành Nam (2009), Quay về thị trường nội địa, hướng đến thị

trường nông thôn, Tạp chí Doanh nhân Sài Gòn, số 26 tháng 4/2009.

21. Fels, Allan (2009): “Quản lý bán lẻ - bài học cho các quốc gia đang

phát triển”, Asia Pacific Business Review Quyển 15, Số 1, 13-27.

22. http://dictionnary.bachkhoatoanthu.gov.vn

23. http://tailieu.vn

24. http://thegioitailieu.net

25. http://vi.wikipedia.org

26. http://vietbao.vn/Kinh-te

27. http://www.vnjurist.com

Page 146: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

28. http://vneconomy.vn

29. J.M Keynes 91994), Lý thuyết tổng quan về việc làm, lãi suất và tiền tệ,

NXH Giáo dục, Hà nội.

30. Lương Xuân Quỳ (1994), Cơ chế thị trường và vai trò Nhà nước trong

nền kinh tế Việt Nam. NXB Thống kê, Hà nội.

31. Lương Xuân Quỳ (1999), Khảo sát một số vấn đề kinh tế Trung Quốc,

Tạp chí NCKT số 251, tháng 4/1999.

32. Lâm Quang Huyên (2002), Vấn đề ruộng đất ở Việt Nam, NXB Khoa

học xã hội, Hà Nội.

33. Lê Trịnh Minh Châu, Đinh Văn Thành, Trương Đình Chiến, Vũ Bá Sơn

(2004), Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt nam trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Lý luận Chính trị , Hà Nội.

34. Lê Trịnh Minh Châu (2007), Giải pháp phát triển hệ thống phân phối liên

kết dọc các nhóm hàng lườn thực & thực phẩm, NXB Thế giới, Hà nội.

35. Lê Xuân Bá (chủ biên) (2003), Sự hình thành và phát triển thị trường

bất động sản trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam, NXB Khoa học- Kỹ

thuật, Hà Nội.

36. Mutebi, Alex M (2007), Những thay đổi về quản lý đối với Bán lẻ xuyên

quốc gia quy mô lớn ở các thành phố Đông Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu

đô thị, số tháng 2/2007

37. Moustier Paule, Đào Thế An, Hoàng Bằng An, Vũ Trọng Bình, Muriel

Figuié, Nguyễn Thị Tân Lộc và Phan Thị Giác Tâm (2006), Siêu thị và

người nghèo ở Việt Nam, CIRAD và ADB, Hà Nội.

38. M.P.Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, NXB Giao dục,

Hà Nội.

39. Ngô Đình Giao (1996), Suy nghĩ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

nước ta – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị quốc gia,

Hà nội.

Page 147: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

40. Nguyễn Thị Xuân Hương (2001), Xúc tiến bán hàng trong kinh doanh

thương mại ở Việt Nam-Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống

kê, Hà Nội.

41. Nguyễn Thị Nhiễu (2007), “Nghiên cứu dịch vụ bán buôn, bán lẻ của

một số nước và khả năng vận dụng vào Việt Nam”; Đề tài khoa học cấp

Bộ, Bộ Công Thương.

42. Nguyễn Xuân Dũng (2002), Một số định hướng đẩy mạnh công nghiệp

hóa hiện đại hóa ở Việt nam giai đoạn 2001–2010. NXB KHXH, Hà

Nội.

43. Phạm Đỗ Chí, Trần Nam Bình, Nguyễn Tiến Triển 92003), Làm gì cho

nông thôn Việt Nam, NXB Tp Hồ Chí Minh.

44. Phạm Thái Quốc (1998), Nông nghiệp Trung Quốc: Những bước đi ban

đầu trên đường hiện đại hóa, Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc số 6,

tháng 12/1998

45. Phạm Thái Quốc (2001), Trung Quốc quá trình công nghiệp hóa trong

20 năm cuối thế kỷ XX, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

46. Phạm Xuân Nam (1994), Quá trình phát triển công nghiệp ở Việt Nam,

triển vọng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. NXB Khoa học xã

hội, Hà Nội.

47. Philip Kotler (1997), Quản trị marketing, NXB Thống kê, Hà Nội

48. Thái Bá Cẩn, ThS. Trần Nguyên Nam 92003), Thị trường bất động sản

những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.

49. Tổng cục Thống kê (2011), Niêm giám thống kê Việt Nam năm 2010,

NXB Thống kê, Hà nội.

50. Tổng cục Thống kê (2007), Kết quả điều tra Nông thôn, nông nghiệp và

thủy sản năm 2006 tập 1, 2 và 3. NXB Thống kê, Hà nội.

51. Tổng cục Thống kê (2002), Kết qủa khảo sát mức sống hộ gia đình năm

2002, NXB Thống kê, Hà Nội.

Page 148: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

52. Tổng cục Thống kê (2005), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm

2004, NXB Thống kê, Hà Nội..

53. Tổng cục Thống kê (2007), Kết quả khảo sát mức sống hộ gia đình năm

2006, NXB Thống kê, Hà Nội.

54. Tổng cục Thống kê (2009), Kết quá khảo sát mức sống hộ gia đình năm

2008, NXB Thống kê, Hà Nội.

55. Tổng cục Thống kê (2011), Một số kết quả khảo sát mức sống hộ gia

đình năm 2010, NXB Thống kê, Hà Nội.

56. Trường đại học Kinh tế quốc dân (2001), Quản lý nhà nước về kinh tế

(giáo trình sau đại học), NXB KHKT, Hà nội.

57. Từ điển bách khoa (tập 3), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội 2003

58. Văn Sang (1994), Các mô hình kinh tế thị trường trên thế giới. NXB

Thống kê, Hà nội.

59. Võ Đại Lược (1999), Những xu hướng phát triển của thế giới và sự lựa chọn

mô hình công nghiệp hóa của nước ta. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

60. Viện Nghiên cứu Thương mại (2010), Kết quả điều tra người tiêu dùng -

Dự án Điều tra khảo sát thị trường thuộc Chương trình xúc tiến thương

mại thị trường trong nước, Hà Nội.

61. Viện Nghiên cứu Thương mại (2010), Kết quả điều tra thương nhân -

Dự án Điều tra khảo sát thị trường thuộc Chương trình xúc tiến thương

mại thị trường trong nước, Hà Nội.

62. Viện Nghiên cứu Thương mại (2010), Kết quả điều tra mạng lưới phân

phối - Dự án Điều tra khảo sát thị trường thuộc Chương trình xúc tiến

thương mại thị trường trong nước, Hà Nội.

63. Vũ Đình Bách, Ngô Đình Giao (1994), Đổi mới, hoàn thiện chính sách

và cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

64. Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2005), Tổng quan các vấn đề về

tự doa hóa thương mại dịch vụ, tập1, Nxb, Chính trị quốc gia, Hà nội.

Page 149: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TINCác hộ tiêu dùng

(Thông tin này do hộ cung cấp nhằm phục vụ cho Dự án điều tra nhu cầu tiêu dùng nhóm

hàng đồ gia dụng của Bộ Công Thương)

THÔNG TIN CHUNG VỀ HỘ ĐƯỢC PHỎNG VẤN:

(Điều tra viên tự điền vào cột Mã số)

Số phiếu:

Tỉnh/Thành phố:...................................................................... Mã tỉnh:

Huyện/Quận:...................................................................Mã huyện:

Xã/Phường:...............................................Mã xã/phường:

Tên cơ sở khảo sát:............................................................Cơ sở số:

Họ và tên người được phỏng vấn:...........................................................................

Giới tính: (Nam ghi 1, Nữ ghi 2 vào ô bên cạnh)..........................................

Địa chỉ:....................................................................................................................

Điện

thoại:.................................Fax:............................Email:....................................

Điều tra viên:..........................................................................................................

Page 150: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Chủ cơ sở / người được phỏng vấn

(Ký và ghi rõ họ tên)

.............., Ngày ......tháng....năm 2010

Điều tra viên

(Ký và ghi rõ họ tên)

Page 151: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Câu 1) Ông (bà) cho biết số người hiện đang sinh sống trong hộ gia đình hiện nay?

Tổng số:…………………… người

Câu 2) Ông (bà) cho biết số người chia theo độ tuổi hiện đang sinh sống trong hộ gia đình

hiện nay? Số người dưới15 tuổi:………….……….. .người

Số người từ 15 đến dưới 60 tuổi:……….. người

Số người trên 60 tuổi: :……….. ………...người

Câu 3) Những người trong độ tuổi từ 15 trở lên hiện đang sinh sống trong hộ gia đình Ông

(bà) có làm các ngành nghề nào sau đây? (Mỗi người chỉ chọn tương ứng với một ngành

nghề phù hợp với công việc chính đang làm – khoanh tròn vào lựa chọn).

1. Nông nghiệp 2. Lâm nghiệp 3. Thủy sản

4. Nghề thủ công nghiệp 5. Xây dựng 6. Công nghiệp

7. Văn hóa thể thao 8. Vận tải 9. Giáo dục

10. Tài chính, ngân hang 11. Thương mại 12. Y tế (cả đông y)

13. Cơ quan chính quyền 14. Nghề khác 15. Học sinh

16. Có việc tạm thời 17. Chưa có việc làm 18. Nghỉ lao động

Câu 4) Ông (bà) cho biết mức thu nhập bình quân hiện nay của cả hộ trong 1 tháng?

Bình quân một tháng:……………. Ngàn đồng

Câu 5) Ông (bà) cho biết mức thu nhập bình quân hiện nay của cả hộ trong 1 năm?

Bình quân cả năm:….……………. Ngàn đồng

Câu 6) Ông (bà) cho biết mức chi tiêu bình quân trong một tháng của hộ hiện nay?

Bình quân một tháng:……………. Ngàn đồng

Câu 7) Ông (bà) cho biết mức chi tiêu bình quân trong một năm của hộ hiện nay?

Bình quân cả năm:….……………. Ngàn đồng

Câu 8) Hiện nay trong gia đình Ông (Bà) đã có những đồ dùng lâu bền nào dưới đây?

Tên đồ dùng Hiện có

(đánh dấu X)

Tên đồ dùng Hiện có

(đánh dấu X)

Ti vi Giường

Đầu video Tủ

Loa, đài cassette Bàn ghế

Điều hoà không khí Máy điện thoại bàn

Tủ lạnh Máy tính cá nhân

Máy giặt Quạt trần

Page 152: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Bếp ga Quạt bàn

Nồi cơm điện Máy lọc nước

Câu 9) Ông (Bà) có các đồ dùng đã lựa chọn ở trên vào thời điểm nào?

Tên đồ dùng Có vào

năm nào

Tên đồ dùng Có vào năm

nào

Ti vi Giường

Đầu video Tủ

Loa, đài cassette Bàn ghế

Điều hoà không khí Máy điện thoại bàn

Tủ lạnh Máy tính cá nhân

Máy giặt Quạt trần

Bếp ga Quạt bàn

Nồi cơm điện Máy lọc nước

Đồng hồ treo tường Máy lọc nước

Câu 10) Nguồn gốc sở hữu của các đồ dùng hiện có ở trên?

Tên đồ dùng Nguồn gốc (đánh dấu X)

Do mua Được cho, tặng

Ti vi

Đầu video

Loa, đài cassette

Điều hoà không khí

Tủ lạnh

Máy giặt

Bếp ga

Nồi cơm điện

Đồng hồ treo tường

Giường

Tủ

Bàn ghế

Máy điện thoại bàn

Máy tính cá nhân

Page 153: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Quạt trần

Quạt bàn

Máy lọc nước

Câu 11) Nhãn hiệu của các đồ dùng hiện có ở trên?

Tên đồ dùng Nhãn hiệu Tên đồ dùng Nhãn hiệu

Ti vi Giường

Đầu video Tủ

Loa, đài cassette Bàn ghế

Điều hoà không khí Máy điện thoại

bàn

Tủ lạnh Máy tính cá nhân

Máy giặt Quạt trần

Bếp ga Quạt bàn

Nồi cơm điện Máy lọc nước

Đồng hồ treo tường

Câu 12) Trước đây Ông (Bà) đã có ý định mua những đồ dùng lâu bền nào dưới đây,

nhưng chưa mua được? Lý do chưa mua được là gì?

Tên đồ dùng

Có ý định

mua,như

ng chưa

mua

(đánh dấu

X)

Lý do chưa mua (đánh dấu X)

Chi

tiêu

cho

việc

khác

Chưa

dành

đủ tiền

mua

Không

có mặt

hàng

phù

hợp

Nơi có

bán quá

xa nên

chưa có

thời

gian đi

mua

Chưa tin

tưởng

vào uy

tín, dịch

vụ của

nơi bán

Chờ

giảm

giá

hoặc

chờ dịp

khuyến

mại

Ti vi

Đầu video

Loa, đài,

cassette

Điều hoà

không khí

Page 154: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Tủ lạnh

Máy giặt

Bếp ga

Nồi cơm điện

Đồng hồ tường

Giường

Tủ

Bàn ghế

Điện thoại bàn

Máy tính CN

Quạt trần

Quạt bàn

Máy lọc nước

Câu 13) Trong thời gian tới gia đình Ông (Bà) có ý định hay dự kiến mua những đồ dùng

lâu bền nào dưới đây?

Tên đồ dùng Có dự kiến mua

(đánh dấu X)

Tên đồ dùng Có dự kiến mua

(đánh dấu X)

Ti vi Giường

Đầu video Tủ

Loa, đài cassette Bàn ghế

Điều hoà không khí Máy điện thoại bàn

Tủ lạnh Máy tính cá nhân

Máy giặt Quạt trần

Bếp ga Quạt bàn

Nồi cơm điện Máy lọc nước

Đồng hồ treo tường

Page 155: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Câu 14) Ông (Bà) dự kiến mua những đồ dùng lâu bền ở trên vào thời điểm nào?

Tên đồ dùng Vào khi nào (đánh dấu X)

Đầu

năm

Giữa

năm

Cuối

năm

Ti vi

Đầu video

Loa, đài cassette

Điều hoà không khí

Tủ lạnh

Máy giặt

Bếp ga

Nồi cơm điện

Đồng hồ treo tường

Giường

Tủ

Bàn ghế

Máy điện thoại bàn

Máy tính cá nhân

Quạt trần

Quạt bàn

Máy lọc nước

Câu 15) Lý do mua những đồ dùng lâu bền đó?

Tên đồ dùng Lý do mua (đánh dấu X)

Mua

lần đầu

Mua

thay thế

Mua tăng

thêm

Ti vi

Đầu video

Loa, đài cassette

Điều hoà không khí

Tủ lạnh

Máy giặt

Page 156: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Bếp ga

Nồi cơm điện

Đồng hồ treo tường

Giường

Tủ

Bàn ghế

Máy điện thoại bàn

Máy tính cá nhân

Quạt trần

Quạt bàn

Máy lọc nước

Câu 16) Ông (bà) đánh giá như thế nào về giá cả của các loại hàng hóa lâu bền dưới đây?

(1=Rất quan trọng; 2=quan trọng; 3=bình thường; 4=ít quan tâm; 5=không quan tâm)

Tên đồ dùng Giá cả

Đồ điện tử gia dụng (ti vi, đầu video, loa, đài, cassette, nồi cơm

điện, máy điện thoại bàn, máy tính cá nhân, quạt điện

1 2 3 4 5

Đồ điện lạnh gia dụng (điều hoà không khí, tủ lạnh, máy giặt 1 2 3 4 5

Đồ gỗ gia dụng (giường, tủ, bàn ghế) 1 2 3 4 5

Đồ gia dụng khác (bếp ga, máy lọc nước, đồng hồ treo tường) 1 2 3 4 5

Câu 17) Ông (bà) đánh giá như thế nào về chất lượng các hàng hóa lâu bền dưới đây?

(1=Rất quan trọng; 2=quan trọng; 3=bình thường; 4=ít quan tâm; 5=không quan tâm)

Tên đồ dùng Chất lượng

Đồ điện tử gia dụng (ti vi, đầu video, loa, đài, cassette, nồi

cơm điện, máy điện thoại bàn, máy tính cá nhân, quạt điện,

1 2 3 4 5

Đồ điện lạnh gia dụng (điều hoà không khí, tủ lạnh, máy giặt 1 2 3 4 5

Đồ gỗ gia dụng (giường, tủ, bàn ghế) 1 2 3 4 5

Đồ gia dụng khác (bếp ga, máy lọc nước, đồng hồ treo tường) 1 2 3 4 5

Page 157: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Câu 18) Ông (bà) đánh giá như thế nào về chất lượng dịch vụ bán hàng?

(1=Rất quan trọng; 2=quan trọng; 3=bình thường; 4=ít quan tâm; 5=không quan tâm)

Tên đồ dùng Dịch vụ bán hàng

Đồ điện tử gia dụng (ti vi, đầu video, loa, đài, cassette, nồi

cơm điện, máy điện thoại bàn, máy tính cá nhân, quạt điện,

1 2 3 4 5

Đồ điện lạnh gia dụng (điều hoà không khí, tủ lạnh, máy giặt 1 2 3 4 5

Đồ gỗ gia dụng (giường, tủ, bàn ghế) 1 2 3 4 5

Đồ gia dụng khác (bếp ga, máy lọc nước, đồng hồ treo tường) 1 2 3 4 5

Câu 19) Ông (bà) đánh giá như thế nào về chất lượng dịch vụ sau bán hàng (lắp đặt, bảo

hành...) của các loại hàng hóa lâu bền dưới đây? (1=Rất quan trọng; 2=quan trọng; 3=bình

thường; 4=ít quan tâm; 5=không quan tâm)

Tên đồ dùng Dịch vụ bán hàng

Đồ điện tử gia dụng (ti vi, đầu video, loa, đài, cassette, nồi

cơm điện, máy điện thoại bàn, máy tính cá nhân, quạt điện

1 2 3 4 5

Đồ điện lạnh gia dụng (điều hoà không khí, tủ lạnh, máy giặt 1 2 3 4 5

Đồ gỗ gia dụng (giường, tủ, bàn ghế) 1 2 3 4 5

Đồ gia dụng khác (bếp ga, máy lọc nước, đồng hồ tường) 1 2 3 4 5

Câu 20) Ông (Bà) cho biết mức độ tín nhiệm của mình đối với đồ điện tử gia dụng được

liệt kê dưới đây do Việt Nam sản xuất, kể cả các cơ sở liên doanh với nước ngoài tại Việt

Nam như thế nào?

Tên đồ dùng Rất tốt Tương

đối tốt

Bình

thường

Không

tốt lắm

Không

tốt

Đồ điện tử gia dụng (ti vi, đầu

video, loa, đài, cassette, nồi cơm

điện, máy điện thoại bàn, máy

tính cá nhân, quạt điện

1 2 3 4 5

Câu 21) Ông (Bà) cho biết mức độ tín nhiệm của mình đối với đồ điện lạnh gia dụng được

liệt kê dưới đây do Việt Nam sản xuất, kể cả các cơ sở liên doanh với nước ngoài tại Việt

Nam như thế nào?

Tên đồ dùng Rất tốt Tương

đối tốt

Bình

thường

Không

tốt lắm

Không

tốt

Đồ điện lạnh gia dụng (điều hoà 1 2 3 4 5

Page 158: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

không khí, tủ lạnh, máy giặt)

Câu 22) Ông (Bà) cho biết mức độ tín nhiệm của mình đối với đồ gỗ gia dụng được liệt kê

dưới đây do Việt Nam sản xuất, kể cả các cơ sở liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam

như thế nào?

Tên đồ dùng Rất tốt Tương

đối tốt

Bình

thường

Không

tốt lắm

Không

tốt

Đồ gỗ gia dụng (giường, tủ, bàn

ghế)1 2 3 4 5

Câu 23) Ông (Bà) cho biết mức độ tín nhiệm của mình đối với đồ gia dụng khác được liệt

kê dưới đây do Việt Nam sản xuất, kể cả các cơ sở liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam

như thế nào?

Tên đồ dùng Rất tốt Tương

đối tốt

Bình

thường

Không

tốt lắm

Không

tốt

Đồ gia dụng khác (bếp ga, máy

lọc nước, đồng hồ treo tường)1 2 3 4 5

Câu 24) Ông (Bà) cho biết các nhà sản xuất, phân phối trong nước cần chú trọng vào

những vấn đề gì liên quan đến sản phẩm để thu hút sự quan tâm đối với hàng hóa lâu bền

do Việt Nam sản xuất? (không chọn có nghĩa là không cần chú trọng).

Mức độ cần chú trọng

Đặc biệt

quan trọng

Tương đối

quan trọng

Quan

trọng

Ít quan

trọng

Không

q. trọng

1. Giá cả hợp lý hơn 1 2 3 4 5

2. Độ tin cây trong sử dụng 1 2 3 4 5

3. Kiểu dáng sản phẩm 1 2 3 4 5

4. Bao bì, đóng gói sản phẩm 1 2 3 4 5

Câu 25) Ông (Bà) cho biết các nhà sản xuất, phân phối trong nước cần chú trọng vào

những vấn đề gì liên quan đến phân phối sản phẩm để thu hút sự quan tâm đối với hàng

hóa lâu bền do Việt Nam sản xuất? (không chọn có nghĩa là không cần chú trọng).

Mức độ cần chú trọng

Đặc biệt

quan trọng

Tương đối

quan trọng

Quan

trọng

Ít quan

trọng

Không

q.trọng

Page 159: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

1. Quảng bá sản phẩm 1 2 3 4 5

2. Khuyến mại 1 2 3 4 5

3. Tổ chức mạng lưới bán hàng 1 2 3 4 5

4. Dịch vụ sau bán hàng 1 2 3 4 5

Câu 26) Ông (Bà) cho biết những nguồn thông tin liên quan đến quảng bá sản phẩm dưới

đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua sắm hàng lâu bền của mình?

Nguồn thông tin Mức độ ảnh hưởng

Mạnh nhất Tương đối

mạnh

Vừa

phải

Ít ảnh

hưởng

Không

ảnh hưởng

1. Ấn phẩm quảng cáo, tờ rơi,… 1 2 3 4 5

2. Chương trình xúc tiến bán

hàng của doanh nghiệp

1 2 3 4 5

3. Thương hiệu của các nhà sản

xuất có uy tín

1 2 3 4 5

Câu 27) Ông (Bà) cho biết những nguồn thông tin qua các kênh truyền thông đại chúng

dưới đây có mức độ ảnh hưởng như thế nào đến quyết định mua của mình?

Nguồn thông tin Mức độ ảnh hưởng

Mạnh nhất Tương đối

mạnh

Vừa

phải

Ít ảnh

hưởng

Không

ảnh hưởng

1. Truyền hình 1 2 3 4 5

2. Đài phát thanh 1 2 3 4 5

3. Internet 1 2 3 4 5

4. Qua kinh nghiệm sử dụng 1 2 3 4 5

5. Giới thiệu của người khác 1 2 3 4 5

Câu 28) Ông (Bà) mong muốn mua sắm những hàng hoá lâu bền tại những loại hình bán lẻ

nào dưới đây? (không chọn có nghĩa là không mong muốn).

Loại hình bán lẻ Mức độ mong muốn

Cao

nhất

Tương

đối cao

Bình

thường

Tương

đối thấp

Thấp

nhất

1. Trung tâm thương mại 1 2 3 4 5

2. Siêu thị lớn 1 2 3 4 5

Page 160: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

3. Cửa hàng chuyên doanh 1 2 3 4 5

4. Đặt hàng qua mạng, điện thoại 1 2 3 4 5

5. Chợ, cửa hàng tư nhân 1 2 3 4 5

6. Hội chợ hàng tiêu dùng 1 2 3 4 5

Câu 29) Ông (Bà) cho biết mức độ thuận tiện trong việc mua sắm các đồ điện tử gia dụng

được liệt kê dưới đây tại nơi đang cư trú hiện nay?

Tên đồ dùng

Rất

thuận

tiện

Tương

đối

thuận

tiện

Bình

thường

Ít

thuận

tiện

Không

thuận

tiện

Đồ điện tử gia dụng (ti vi, đầu video, loa,

đài, cassette, nồi cơm điện, máy điện thoại

bàn, máy tính cá nhân, quạt điện,

1 2 3 4 5

Đồ điện lạnh gia dụng (điều hoà không

khí, tủ lạnh, máy giặt 1 2 3 4 5

Đồ gỗ gia dụng (giường, tủ, bàn ghế) 1 2 3 4 5

Đồ gia dụng khác (bếp ga, máy lọc nước,

đồng hồ treo tường) 1 2 3 4 5

Câu 30) Ông/Bà có đề xuất gì đối với các nhà sản xuất, phân phối trong nước

về giá cả các mặt hàng đồ gia dụng để hàng Việt Nam thu hút được sự quan

tâm của người tiêu dùng?

................................................................................................................

................................................................................................................

Câu 34) Ông/Bà có đề xuất gì đối với các nhà sản xuất, phân phối trong nước

về chất lượng, vệ sinh an toàn của các mặt hàng đồ gia dụng để hàng Việt

Nam thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng?

................................................................................................................

................................................................................................................

Page 161: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Câu 35) Ông/Bà có đề xuất gì đối với các nhà sản xuất, phân phối trong nước về hình thức,

mẫu mã, bao bì của các mặt hàng gia dụng để hàng Việt Nam thu hút được sự quan tâm

của người tiêu dùng?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Câu 36) Ông/Bà có đề xuất gì đối với các nhà sản xuất, phân phối trong nước về dịch vụ

sau bán hàng của các mặt hàng gia dụng để hàng Việt Nam thu hút được sự quan tâm của

người tiêu dùng?

:..............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Câu 37) Ông/Bà có đề xuất gì đối với các nhà sản xuất, phân phối trong nước về tổ chức

mạng lưới bán các mặt hàng gia dụng để hàng Việt Nam thu hút được sự quan tâm của

người tiêu dùng?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Câu 38) Ông/Bà có đề xuất gì khác đối với các nhà sản xuất, phân phối trong nước (các

mặt hàng gia dụng) để hàng Việt Nam thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng?

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Page 162: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN

Mạng lưới phân phối bán buôn, bán lẻ (Thông tin này do cơ sở kinh doanh cung cấp nhằm phục vụ cho Dự án điều tra của

Bộ Công Thương về mạng lưới phân phối các nhóm hàng:

Lương thực, Thực phẩm; Dệt may, Da giầy và Đồ gia dụng)

Điều tra viên tự điền vào ô Mã số

Số phiếu:

Tỉnh/Thành phố:...................................................................... Mã tỉnh:

Huyện/Quận:..................................................................Mã huyện:

Xã/Phường:...............................................Mã xã/phường:

Tên cơ sở khảo sát:...........................................................Cơ sở số:

Họ và tên người được phỏng vấn:..........................................................................

Giới tính: (Nam ghi 1, Nữ ghi 2 vào ô bên cạnh).........................................

Chức vụ:.................................................................................................................

Địa chỉ:...................................................................................................................

Điện thoại:.............................Fax:............................Email:...................................

Ngày phỏng vấn :..............tháng............năm 2010

Điều tra viên:..........................................................................................................

Người được phỏng vấn ................, Ngày ......tháng......năm 2010

Điều tra viên

Page 163: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Câu 01. Xin anh/chị cho biết cơ sở kinh doanh của mình thuộc hình thức kinh doanh

nào dưới đây? (chỉ chọn 1 phương án)

Bán buôn 1

Bán lẻ 2

Kết hợp bán buôn và bán lẻ 3

Câu 02. Tính chất kinh doanh của cơ sở? (chỉ chọn 1 phương án)

Chuyên doanh ngành hàng 1

Tổng hợp nhiều ngành hàng 2

Câu 03. Cơ sở kinh doanh của anh/chị thuộc loại hình nào dưới đây? (chỉ chọn 1

phương án)

Trung tâm thương mại 1

Trung tâm bán buôn 2

Siêu thị 3

Bách hóa tổng hợp 4

Cửa hàng truyền thống 5

Cửa hàng hiện đại (tự chọn) 6

Khác:................................... 7

Câu 04. Tính chất xây dựng của cơ sở kinh doanh? (chỉ chọn 1 phương án)

1. Kiên cố. 2. Bán kiên cố. 3. Lán tạm

Câu 05. Tổng diện tích mặt bằng của cơ sở kinh doanh? (chỉ chọn 1 phương án)

Dưới 100 m2 1

Từ 100 m2 đến dưới 500 m2 2

Từ 500 m2 đến dưới 2.000 m2 3

Từ 2.000 m2 đến dưới 5.000 m2 4

Từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2 5

Từ 10.000 m2 trở lên 6

Câu 06. Trong đó, diện tích kinh doanh? (chỉ chọn 1 phương án)

Dưới 50 m2 1

Page 164: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Từ 50 m2 đến dưới 100 m2 2

Từ 100 m2 đến dưới 500 m2 3

Từ 500 m2 đến dưới 2.000 m2 4

Từ 2.000 m2 đến dưới 5.000 m2 5

Từ 5.000 m2 đến dưới 10.000 m2 6

Từ 10.000 m2 trở lên 7

Câu 07. Các điều kiện về cơ sở vật chất ? (có thể chọn nhiều phương án)

Có Không

Máy tính tiền 1 2

Thiết bị bốc dỡ hàng 1 2

Kho dự trữ hàng 1 2

Điểm trông giữ xe 1 2Câu 08. Các điều kiện về vệ sinh môi trường? (có thể chọn nhiều phương án)

Có Không

Hệ thống phòng cháy chữa cháy 1 2

Hệ thống thông gió và điều hoà kkông khí 1 2

Hệ thống cấp thoát nước 1 2

Khu thu gom và xử lý rác thải 1 2

Khu vệ sinh 1 2Câu 09. Số lượng nhân viên hiện tại của cơ sở kinh doanh? (chỉ chọn 1 phương án)

Dưới 2 người 1Từ 2 đến dưới 5 người 2Từ 5 đến dưới 10 người 3Từ 10 đến dưới 50 người 4Từ 50 đến dưới 100 người 5Từ 100 người trở lên 6

Câu 10. Trong đó có bao nhiêu lao động thường xuyên và không thường xuyên?

Phân loại Số lượng(người)

Lao động thường xuyên

Lao động không thường xuyên

Câu 11. Qui mô vốn kinh doanh trong năm 2009? (chỉ chọn 1 phương án)

Page 165: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Dưới 300 triệu đồng 1

Từ 300 triệu đến dưới 500 triệu đồng 2

Từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng 3

Từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng 4

Từ 5 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng 5

Từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng 6

Từ 50 tỷ đồng trở lên 7Câu 12. Tổng doanh thu năm 2009 của cơ sở kinh doanh? (chỉ chọn 1 phương án)

Dưới 50 triệu đồng 1

Từ 50 đến dưới 100 triệu đồng 2

Từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng 3

Từ 500 triệu đến dưới 1 tỷ đồng 4

Từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng 5

Từ 5 tỷ đồng trở lên 6

Câu 13. Các ngành hàng kinh doanh chính của cơ sở? (có thể chọn nhiều phương án)

Ngành hàng Có Không

Lương thực 1 2

Thực phẩm tươi sống 1 2Thực phẩm chế biến 1 2

Dệt may 1 2

Giày dép 1 2Hàng gia dụng 1 2

Mặt hàng khác 1 2Câu 14. Cơ cấu doanh thu theo từng ngành hàng?

Cơ cấu doanh thu (%)

Lương thựcThực phẩm tươi sốngThực phẩm chế biếnDệt mayGiày dépHàng gia dụngMặt hàng khác

Câu 15. Người cung cấp hàng hoá chủ yếu? (chọn nhiều phương án)

Page 166: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Có KhôngNhà sản xuất 1 2Nhà nhập khẩu 1 2Nhà bán buôn 1 2

Câu 16. Phạm vi bán hàng của cơ sở? (chỉ chọn 1 phương án)Trong huyện 1Trong tỉnh 2Cả nước 3

Câu 17. Đối tượng khách hàng chính của cơ sở kinh doanh? (Câu này chỉ dành cho cơ

sở có hình thức bán buôn - có thể chọn nhiều phương án.)Khách hàng chính Có Không

Các cơ sở bán lẻ 1 2

Các cở sở sản xuất, chế biến 1 2

Đại lý 1 2Câu 18. Cơ sở kinh doanh sử dụng cách bán hàng nào dưới đây? (chọn 1 phương án)

Hiện đại 1

Truyền thống 2

Kết hợp cả hiện đại và truyền thống 3

Câu 19. Xin cho biết số giờ mở cửa trong ngày của cơ sở kinh doanh? (chọn 1 phương

án)

Số giờ mở cửa Chọn

Dưới 8 giờ 1

Từ 8 giờ đến dưới 12 giờ 2

Trên 12 giờ 3

Câu 20. Trong quá trình kinh doanh, cơ sở kinh doanh thường gặp khó khăn ở

những khâu/yếu tố nào? (có thể chọn nhiều phương án)

Có Không

Nguồn lực tài chính 1 2

Tìm kiếm khách hàng 1 2

Chất lượng nguồn nhân lực 1 2

Hoạt động xúc tiến bán hàng (marketing) 1 2

Page 167: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Cơ sở vật chất 1 2

Công tác quản lý của chính quyền địa phương 1 2

Yếu tố khác:......................................... 1 2

Câu 21. Anh/chị vui lòng cho ý kiến đánh giá về môi trường hoạt động kinh doanh hiện

nay của cơ sở?

Các yếu tố Thấp Trung bình Cao

Mức độ cạnh tranh từ các cơ sở kinh

doanh cùng loại khác1 2 3

Tính ổn định của nguồn cung cấp

hàng hóa1 2 3

Câu 22. Anh/chị vui lòng đánh giá những tác động của các chính sách vĩ mô của nhà

nước đến hoạt động kinh doanh hiện nay của cơ sở?

1. Chưa tốt. 2. Trung bình. 3. Tốt

Câu 23. Xin cho biết cơ sở có dự kiến thay đổi về địa điểm kinh doanh?

Hình thức thay đổi Có Không

Di dời địa điểm 1 2

Mở thêm cơ sở mới 1 2

Câu 24. Dự kiến thay đổi về diện tích mặt bằng kinh doanh?

Có Không

Mở rộng diện tích kinh doanh hiện tại 1 2

Thu hẹp diện tích kinh doanh hiện tại 1 2

Câu 25. Những dự kiến thay đổi về mặt hàng kinh doanh?

Có KhôngTăng thêm mặt hàng kinh doanh 1 2Giảm mặt hàng kinh doanh 1 2

Câu 26. Dự kiến chuyển đổi sang loại hình kinh doanh nào? (chỉ chọn 1 phương án)

Trung tâm thương mại 1

Page 168: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Trung tâm bán buôn 2Siêu thị 3Bách hóa tổng hợp 4Cửa hàng truyền thống 5Cửa hàng hiện đại (tự chọn) 6Cửa hàng tiện lợi 7Khác:..................................... 8

Câu 27. Dự kiến thay đổi về lao động?

Có Không

Tăng thêm lao động 1 2

Giảm lao động 1 2

Page 169: Mở đầuviennghiencuuthuongmai.com.vn/dao-tao-tuyen-sinh/thong... · Web viewTrong số các hộ thuê địa điểm kinh doanh, có 17% chưa có thỏa thuận cụ thể về

Câu 28. Dự kiến thay đổi về vốn kinh doanh?

Có Không

Tăng thêm vốn 1 2

Giảm vốn 1 2

Câu 29. Dự kiến bổ sung thêm phương thức bán hàng?

Có Không

Tự chọn 1 2

Giao hàng tại nhà 1 2

Bán hàng qua điện thoại 1 2

Bán hàng qua Internet 1 2

Khác:................................... 1 2

Câu 30. Dự kiến đổi mới về công nghệ kinh doanh?

Có Không

Nghiên cứu nhu cầu thị trường 1 2

Tăng cường hoạt động

marketing1 2

Ứng dụng thương mại điện tử 1 2

Tổ chức hoạt động kho vận 1 2

Câu 31. Anh/chị có những đề xuất/kiến nghị gì với các cơ quan quản lý nhà nước

trong việc phát triển mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn?

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................

.......................................................................................................................................