Upload
thu-vien-luan-van-dai-hoc
View
490
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
[Luanvandaihoc.com]thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện sơn động, tỉnh bắc giang
Citation preview
Bé GI¸O DôC Vµ §µO T¹Otrêng ®¹I häc n«ng nghiÖp hµ néi
------ ------
TRẦN THỊ NHƯ NGỌC
luËn v¨n tèt nghiÖp ®¹i häc
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ CÔNG CHO PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
HÀ NỘI - 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận
án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Như Ngọc
http://luanvandaihoc.com/0908907113
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước nhất, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức
cơ bản và những định hướng đúng đắn trong học tập và tu dưỡng đạo đức, tạo tiền
đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đỗ Kim Chung –
Giảng viên khoa Kinh tế và PTNT – Người thầy giáo đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Sơn Động, ban lãnh đạo các cấp,
các phòng ban của huyện, các đơn vị hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh tế đóng
trên địa bàn và những người dân địa phương đã cung cấp những thông tin cần thiết
và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn người thân, gia đình và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Như Ngọc
http://luanvandaihoc.com/0908907113
ii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Hướng nghiên cứu chính của đề tài là tập trung
tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển các ngành kinh tế (Nông nghiệp,
Công nghiệp, Thương mại – Dịch vụ) của huyện, từ thực trạng đó đưa ra những
định hướng giải pháp đối với vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
Để bước vào nghiên cứu thực tế, tác giả đã tìm hiểu và góp phần hệ thống
hóa cơ sở lý luận về đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện. Trong đó, các khái
niệm được tìm hiểu qua nhiều góc độ, cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu
trước đây. Đồng thời, từ các khái niệm về đầu tư, phát triển kinh tế, khái niệm về
huyện, huyện nghèo, các quan điểm về đầu tư công, đề tài bước đầu khái quát hóa
khái niệm về đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện nói chung và đầu tư công
cho phát triển kinh tế huyện nghèo nói riêng.
Trong quá trình tiến hành, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
phương pháp SWOT làm phương pháp trung tâm cho nghiên cứu. Phương pháp
thống kê mô tả dùng để mô tả tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
dưới góc độ nguồn vốn đầu tư, kết quả đầu tư và sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế
của nguồn đầu tư công trên địa bàn huyện. Phương pháp SWOT dùng trong nghiên
cứu đánh giá định tính tình hình đầu tư công trên địa bàn, các đánh giá này được thu
thập từ góc độ người đầu tư và người thụ hưởng đầu tư. Từ thực trạng và phân tích
SWOT, đề tài có cơ sở để đề ra các định hướng giải pháp cho vấn đề đầu tư công
của địa phương.
Qua nghiên cứu thực tế, tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang có những đặc điểm sau: Đầu tư công cho phát triển kinh
tế của huyện tăng dần về quy mô vốn trong giai đoạn 2000-2008. Các chương trình
đầu tư chủ yếu ở đây là chương trình 135, 134, WB, JBIC…Nguồn vốn đầu tư chủ
yếu trên địa bàn huyện vẫn là nguồn đầu tư từ NSNN. Cơ cấu đầu tư tập trung chủ
yếu cho ngành nông nghiệp. Lĩnh vực đầu tư chủ yếu được chú trọng thời gian qua
là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Vấn đề đầu tư cho giáo dục đào tạo nghề, khuyến
nông, khuyến công cơ bản còn yếu… Hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cho ngành
http://luanvandaihoc.com/0908907113
iii
nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào biến động thời tiêt và khó ước đoán. Hiệu quả
đầu tư cao nhất là đầu tư cho TM-DV. Tuy nhiên tồn tại cơ bản trong đầu tư công
của huyện là sự manh mún, dàn trải trong sử dụng vốn đầu tư.
Để khắc phục được những tồn tại và phát huy điểm mạnh, tận dụng được các
cơ hội trong đầu tư công nhằm phát triển kinh tế của huyện, đề tài nêu lên những
định hướng giải pháp về công tác quy hoạch trong đầu tư, lĩnh vực đầu tư, phương
thức đầu tư và phương thức huy động vốn đầu tư, các giải pháp cơ bản là: Đầu tư
tập trung, dứt điểm. Tiếp tục nâng cao CSHT, chú trọng đầu tư cho đào tạo nghề.
Cần hướng dẫn người thụ hưởng đầu tư phương thức sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài chủ yếu dừng lại ở mô tả thực
trạng và những đánh giá định tính về đầu tư công cho phát triển các ngành trong nền
kinh tế huyện, hướng nghiên cứu mở ra với đề tài là đi sâu đánh giá các dự án,
chương trình đầu tư trong từng ngành theo dòng dự án, nếu có thể sẽ sử dụng
phương pháp đánh giá dự án theo dòng thời gian để định lượng chất lượng công
trình đầu tư. Đồng thời, đi sâu tìm hiểu chi tiết vào một số chương trình đầu tư công
trên địa bàn huyện ví dụ như chương trình tín dụng ưu đãi cho người nghèo, chương
trình khuyến công, khuyến nông, chương trình đào tạo nghề… Bên cạnh đó, nếu
phát triển mở rộng, người nghiên cứu có thể tham khảo thêm về phương pháp đánh
giá hiệu quả xã hội và áp dụng vào đánh giá hiệu quả đầu tư công trên địa bàn.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
iv
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................. ii
Tóm tắt đề tài.............................................................................................................iii
Mục lục.......................................................................................................................v
Danh mục các bảng..................................................................................................viii
Danh mục các hình......................................................................................................x
Danh mục các hộp.......................................................................................................x
Danh mục các từ viết tắt............................................................................................xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................2
1.4 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu.....................................................................2
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................3
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN...............................................4
2.1 Một số khái niệm................................................................................................4
2.1.1 Phát triển kinh tế và Phát triển kinh tế huyện.......................................4
2.1.2 Đầu tư công và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện....................4
2.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện........................................7
2.3 Vai trò của nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế................................9
2.4 Phương pháp tiếp cận.........................................................................................9
2.5 Nội dung nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế.................................11
2.5.1 Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn...............................................11
2.5.2 Nghiên cứu các chính sách đầu tư công.................................................11
2.5.3 Nghiên cứu nội dung của đầu tư công....................................................11
2.5.4 Nghiên cứu tác động của đầu tư công tới phát triển kinh tế................16
http://luanvandaihoc.com/0908907113
v
2.5.5 Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư
công cho phát triển kinh tế của huyện............................................................16
2.6 Đặc điểm của đầu tư công................................................................................16
2.7 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công............................................17
2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện............19
2.9 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện............................24
2.9.1 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế ở một số nước trên
thế giới................................................................................................................24
2.9.2 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện ở Việt Nam. .26
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................30
3.1 Đặc điểm của huyện Sơn Động........................................................................30
3.1.1 Điều kiện tự nhiên....................................................................................30
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội...........................................................................34
3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................39
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu......................................................39
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin............................................................40
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin..................................................................43
3.2.4 Phương pháp phân tích..........................................................................43
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................46
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................47
4.1 Đặc điểm chung của huyện Sơn Động.............................................................47
4.2 Tình hình thực hiện các chính sách đầu tư công của huyện.............................49
4.2.1 Các chính sách của Chính phủ...............................................................49
4.2.2 Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách đầu
tư công của tỉnh Bắc Giang và huyện Sơn Động............................................53
4.3 Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động.....................56
4.3.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.....................56
4.3.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
.............................................................................................................................59
http://luanvandaihoc.com/0908907113
vi
4.3.3 Tình hình đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động. 61
4.3.4 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp – xây dựng huyện
Sơn Động...............................................................................................................66
4.3.5 Tình hình đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ huyện Sơn
Động...................................................................................................................72
4.4 Tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế của huyện.........................75
4.4.1 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế
huyện Sơn Động................................................................................................75
4.4.2 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế
huyện Sơn Động................................................................................................75
4.4.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Sơn Động giai đoạn 2000 - 2008...........................................................76
4.5 Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong hoạt động đầu tư công
và tiếp cận đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện......................................79
4.5.1 Đánh giá từ góc độ đơn vị đầu tư công..................................................79
4.5.2 Đánh giá từ góc độ người thụ hưởng đầu tư công................................83
4.6 Định hướng giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.............86
4.6.1 Quan điểm định hướng đầu tư công......................................................86
4.6.2 Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công..............87
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................94
5.1 Kết luận............................................................................................................94
5.2 Kiến nghị..........................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................96
PHỤ LỤC..................................................................................................................99
http://luanvandaihoc.com/0908907113
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 200831
Bảng 3.2 Tình hình tài nguyên tự nhiên–xã hội huyện Sơn Động năm 2008 33
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 200835
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2008 36
Bảng 3.5 Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động
giai đoạn 2006 – 2008 38
Bảng 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo nguồn
đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2000 - 2008 57
Bảng 4.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
giai đoạn 2000 – 2008 60
Bảng 4.3 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo nguồn đầu tư giai đoạn 2000 – 2008 62
Bảng 4.4 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo lĩnh vực nội bộ ngành giai đoạn 2000 – 2008 63
Bảng 4.5 Kết quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008 65
Bảng 4.6 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008 66
Bảng 4.7 Tình hình đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008 67
Bảng 4.8 Kết quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai đoạn
2000 – 2008 68
Bảng 4.9 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai
đoạn 2000 – 2008 69
Bảng 4.10 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2000 – 2008 70
Bảng 4.11 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2000 – 2008 71
http://luanvandaihoc.com/0908907113
viii
Bảng 4.12 Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại – Dịch vụ của
huyện giai đoạn 2000 – 2008 72
Bảng 4.13 Kết quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ của huyện
giai đoạn 2000 – 2008 73
Bảng 4.14 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển TM – DV của huyện giai đoạn
2000 – 2008 74
Bảng 4.15 So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho các ngành
kinh tế huyện Sơn Động 75
Bảng 4.16 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008 76
Bản 4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008 78
Bảng 4.18 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người đầu tư 80
Bảng 4.19 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư 84
http://luanvandaihoc.com/0908907113
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân....................................10
Hình 2.2 Nội dung của đầu tư công.........................................................................11
Hình 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo chương trình
đầu tư giai đoạn 2000 - 2008....................................................................................58
Hình 4.2 Cơ cấu vốn đầu tư cho sự phát triển chung các ngành kinh tế huyện Sơn
Động phân theo nguồn vốn giai đoạn 2000 - 2008...................................................59
Hình 4.3 Cơ cấu đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động giai đoạn
2000 – 2008...............................................................................................................64
DANH MỤC CÁC HỘP
HỘP 4.1: Như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được… 79
HỘP 4.2: Hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu 80
HỘP 4.3: Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nước…trông chờ sao được.. 83
HỘP 4.4: Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất 84
HỘP 4.5: Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó 87
HỘP 4.6: Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đó 87
HỘP 4.7: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì87
HỘP 4.8: Luôn phải có vốn đối ứng của dân 88
http://luanvandaihoc.com/0908907113
x
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
BQ
CC
CN-XD-TTCN
CSHT
ĐH
ĐVT
GD – ĐT
GTSX
HTX
KD
KT – XH
KTTB
LĐ
LĐTBXH
NN
NN & PTNT
NSNN
NSĐP
NSTW
SL
TC – KH
TN – MT
TTLL
Trđ
UBND
Bảo vệ thực vật
Bình quân
Cơ cấu
Công nghiệp - Xây dựng - Tiểu thủ công nghiệp
Cơ sở hạ tầng
Đại học
Đơn vị tính
Giáo dục - Đào tạo
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Kinh doanh
Kinh tế - Xã hội
Kỹ thuật tiến bộ
Lao động
Lao động thương binh xã hội
Nông nghiệp
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân sách nhà nước
Ngân sách địa phương
Ngân sách trung ương
Số lượng
Tài chính - kế hoạch
Tài nguyên - Môi trường
Thông tin liên lạc
Triệu đồng
Uỷ ban nhân dân
http://luanvandaihoc.com/0908907113
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Hơn hai mươi năm sau đổi mới, đất nước ta đang chuyển mình từng ngày,
nền kinh tế bước dần sang cơ chế thị trường, tăng trưởng kinh tế ổn định. Tuy
nhiên, sự phát triển kinh tế vẫn chưa đồng đều giữa các vùng, các thành phần kinh
tế. Khu vực nông thôn, nhất là các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa còn nhiều khó
khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn nhiều. Để phát triển những địa
phương thuộc các khu vực này, một trong những yếu tố quyết định chính là chính
sách đầu tư của nhà nước. Đầu tư công là một trong hai lĩnh vực đầu tư trong nền kinh
tế. Ở các vùng khó khăn, các đơn vị tư nhân thường e ngại trong đầu tư do lo sợ rủi ro,
vì vậy, ở những vùng này, đầu tư của Chính phủ, tỉnh và huyện là yếu tố căn bản tiền
đề cho sự phát triển “cất cánh”. Đầu tư công sẽ tạo ra môi trường thuận lợi, khuyến
khích các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân phát huy hết khả
năng của mình, cùng tham gia vào quá trình phát triển chung của cộng đồng.
Sơn Động là huyện vùng cao, nằm ở khu vực Đông Bắc của tỉnh Bắc Giang,
cách trung tâm thành phố Bắc Giang 80 km. Nơi đây có gần 43% dân cư thuộc 14 dân
tộc thiểu số. Kinh tế của huyện phát triển chậm. Bình quân mức tăng giá trị sản xuất
hằng năm là 8%, thấp hơn bình quân của tỉnh. Trong những năm qua, huyện đã được
sự quan tâm hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước, các cấp chính quyền bằng nhiều hình thức,
nhiều chương trình dự án, những dự án lớn phải kể tới như chương trình 135, 327, dự
án Giảm nghèo do Ngân hàng thế giới WB hỗ trợ…Đến hết năm 2007, các dự án
chương trình đã mang lại nhiều đổi thay cho miền đất này, đặc biệt là sự cải thiện đáng
kể về cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và đời sống của đồng bào ở đây.
Tuy nhiên, đến năm 2008, huyện Sơn Động vẫn nằm trong 61 huyện nghèo nhất của cả
nước, tỷ lệ nghèo của Sơn Động vẫn chiếm tới 49.87%, trong khi đó cả nước chỉ chiếm
23% (chuẩn nghèo 2005), đặc biệt ở các vùng cao, tình trạng đói giáp hạt vẫn thường
xuyên xảy ra. Như vậy, bên cạnh những kết quả nhìn thấy được, đầu tư công ở đây
thực sự đã đạt được gì và còn gì bất cập?
Đã từ lâu, các chương trình đầu tư công đã được các tạp chí, phương tiện truyền
http://luanvandaihoc.com/0908907113
1
thông và các hội thảo phân tích rất nhiều, nhưng chưa có một nghiên cứu nào thực sự
đi sâu vào đánh giá và đề ra định hướng nhằm tăng hiệu quả đầu tư công cho một
huyện nghèo như huyện Sơn Động.
Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn
Động sẽ giúp chúng ta giải đáp những câu hỏi trên, đồng thời nghiên cứu sẽ là cơ sở
thực tiễn cho định hướng chính sách đầu tư của chính phủ, chính quyền các cấp để
phát triển kinh tế của huyện. Vì những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và định hướng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động,
tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế
huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, đề xuất được các định hướng giải pháp phù hợp
để tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho phát
triển kinh tế huyện.
- Tìm hiểu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn
Động, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất định hướng giải pháp để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công
cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận nào làm rõ vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện?
Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động trong
những năm qua như thế nào?
Định hướng giải pháp nào để tăng cường tính hiệu quả của đầu tư công cho
phát triển kinh tế huyện Sơn Động?
1.4 Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu
* Giả thiết
Đề tài không tính đến giá trị thời gian của tiền.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
2
* Giả thuyết
Tăng đầu tư làm tăng năng suất sản xuất và tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư công khắc phục được những thất bại của thị trường.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về đầu tư công
cho phát triển kinh tế, đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế của đầu tư công cho phát
triển kinh tế ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các đơn vị cung cấp và đơn vị tiếp nhận, thực
hiện nguồn đầu tư công cho phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
* Nội dung: Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư dưới hình
thức đầu tư bằng vốn.
Nghiên cứu thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc
độ lĩnh vực (ngành) mà nguồn đầu tư tác động, trong đó, với ngành công nghiệp, chỉ
tính đầu tư công cho những lĩnh vực, đối tượng mà giá trị sản xuất của lĩnh vực, đối
tượng đó được tính vào giá trị sản xuất công nghiệp của huyện.
* Thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 10/01/2009 đến 18/6/2009
Số liệu bao gồm những thông tin cập nhật ở các tài liệu đã công bố qua các
năm, tập trung chủ yếu trong những năm 2000, 2005 và 3 năm gần đây; các số liệu
điều tra trực tiếp từ các cơ quan đầu tư và đối tượng tiếp nhận đầu tư.
Đề xuất định hướng giải pháp đến năm 2020.
* Không gian: Nghiên cứu tại Huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
3
PHẦN II: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
CÔNG CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở HUYỆN
2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Phát triển kinh tế và Phát triển kinh tế huyện
Phát triển kinh tế là quá trình thay đổi nền kinh tế đạt ở mức độ cao hơn cả
về cơ cấu, chủng loại, bao gồm cả về lượng và chất. Nền kinh tế phát triển không
những có nhiều hơn về đầu ra, đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về tổ
chức và thể chế, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về sản phẩm và dịch vụ. Như
vậy, phát triển kinh tế là một quá trình, không phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình
thay đổi của nền kinh tế của một huyện chịu sự tác động của quy luật thị trường,
chính sách can thiệp của Chính phủ, nhận thức và ứng xử của người sản xuất và
người tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra (Bruce H.1988).
2.1.2 Đầu tư công và đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
2.1.2.1 Khái niệm Đầu tư
Đầu tư, trong kinh tế học vĩ mô, chỉ việc gia tăng tư bản nhằm tăng cường
năng lực sản xuất tương lai. Đầu tư, vì thế, còn được gọi là hình thành tư bản hoặc
tích lũy tư bản. Tuy nhiên, chỉ có tăng tư bản làm tăng năng lực sản xuất vật chất
mới được tính. Còn tăng tư bản trong lĩnh vực tài chính tiền tệ và kinh doanh bất
động sản bị loại trừ. Việc gia tăng tư bản tư nhân (tăng thiết bị sản xuất) được
gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản xã hội được gọi là đầu tư công cộng.
Theo cách hiểu của kinh tế đầu tư, đầu tư là sự từ bỏ các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó. (Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ
Quang Phương, 2007). Nguồn lực phải hy sinh đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động, trí tuệ…
Các hoạt động bỏ tiền ra xây dựng công trình giao thông, thông tin…làm
tăng tài sản cho nền kinh tế. Các hoạt động này gọi là đầu tư phát triển hay đầu tư
trên giác độ nền kinh tế. Đầu tư phát triển đòi hỏi rất nhiều nguồn lực. Theo nghĩa
hẹp, nguồn lực sử dụng cho đầu tư phát triển là tiền vốn. Theo nghĩa rộng, nguồn
http://luanvandaihoc.com/0908907113
4
lực đầu tư bao gồm tiền vốn, đất đai, lao động, máy móc thiết bị, tài nguyên, khoa
học công nghệ…
Như vậy, có thể hiểu rằng đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương
lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt kết quả đó.
2.1.2.2 Khái niệm đầu tư công
Khái niệm đầu tư công được xây dựng theo các tính chất của quan hệ sở hữu
vốn, khu vực đầu tư, hiệu quả đầu tư và đối tượng đầu tư.
Cách thứ nhất: Theo đối tượng sở hữu vốn, hoạt động đầu tư sử dụng vốn
thuộc sở hữu nhà nước được gọi là đầu tư công, thuộc sở hữu tư nhân gọi là đầu tư
tư nhân. Đây cũng chính là cách tiếp cận đầu tư công của Dự thảo Luật đầu tư công
(8/2007) thì “Đầu tư công là đầu tư từ nguồn vốn của Nhà nước vào các ngành, lĩnh
vực phục vụ lợi ích chung, không nhằm mục đích kinh doanh”. Như vậy, định nghĩa
này tiếp cận đầu tư công theo góc độ chủ thể quản ly Nhà nước, nhấn mạnh vai trò
và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động đầu tư công.
Cách thứ hai: Theo khu vực đầu tư, nền kinh tế bao gồm hai khu vực là
Công cộng và tư nhân. Hoạt động đầu tư thuộc khu vực công cộng gọi là đầu tư
công cộng, hoạt động đầu tư thuộc khu vực tư nhân gọi là đầu tư tư nhân.
Cách thứ ba : Nhìn từ góc độ hiệu quả của đầu tư, kinh tế học vĩ mô cho
rằng : đầu tư làm gia tăng tư bản xã hội gọi là đầu tư công cộng_hay còn gọi là đầu
tư công. Cách tiếp cận trên nhìn từ góc độ quy mô tác động, hiệu quả của đầu tư.
Cách thứ tư : Xét theo đối tượng thụ hưởng đầu tư và đầu ra của đầu tư, các
hoạt động sản xuất ra hàng hóa công cộng gọi là đầu tư công, các hoạt động sản
xuất ra hàng hóa tư nhân gọi là đầu tư tư nhân. Tiếp cận theo góc độ này, kinh tế
công cộng cho rằng: đặc trưng chủ yếu của hàng hóa, dịch vụ công là hàng hóa,
dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội, cộng đồng, việc tiến hành hoạt động
cung cấp hàng hóa ấy có thể do nhà nước trực tiếp đảm nhận, trao quyền cung cấp
hàng hóa công cho các cá nhân hoặc Nhà nước tài trợ công cho khu vực tư để cung
cấp hàng hóa công. Theo cách tiếp cận này, hoạt động đầu tư công là hoạt động đầu
tư cung cấp hàng hóa công, có thể do chủ thể Nhà nước hoặc tư nhân đảm nhiệm
http://luanvandaihoc.com/0908907113
5
dưới sự quản lý, hỗ trợ và định hướng của Nhà nước nhằm mục đích phục vụ lợi ích
chung của xã hội, cộng đồng.
Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy định: “Tổ chức, cá
nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. Chính phủ
ban hành chính sách hỗ trợ các hoạt động công ích và danh mục sản phẩm, dịch vụ
công ích.” Điều này có nghĩa là, Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư
cung cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng
việc trao một phần việc đầu tư cung cấp hàng hóa công cho khu vực phi Nhà nước
thực hiện.
Có thể thấy rằng, dù tiếp cận ở góc độ khác nhau thì đầu tư công đều hướng
đến mục tiêu chung là đầu tư phục vụ nhu cầu chung, thiết yếu của xã hội, của cộng
đồng, Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo, quản lý, điều tiết và giám sát các hoạt
động đầu tư này. Trong đề tài này, khái niệm đầu tư công được nhìn nhận theo
phương thức thứ tư.
Như vậy, đầu tư công có thể hiểu như sau: đầu tư công là những hoạt
động đầu tư nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội, vì lợi ích chung của cộng đồng,
do Nhà nước trực tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư
nhân thực hiện.
2.1.2.3 Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Đầu tư công cho phát triển kinh tế là một bộ phận của đầu tư công. Đầu tư
công cho phát triển kinh tế bao gồm đầu tư cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, kinh
tế xã hội; đầu tư và hỗ trợ vốn cho các đơn vị kinh tế; góp vốn cổ phần, góp vốn
liên doanh vào các doanh nghiệp; thành lập quỹ hỗ trợ phát triển và dự trữ nhà
nước.
Ở nước ta, huyện là đơn vị hành chính trực tiếp quản lý tới cấp xã/phường,
thị trấn và tiếp cận tới cấp tỉnh. Huyện vẫn được coi là đơn vị cơ bản để phát triển
kinh tế. Phát triển kinh tế huyện có mối liên hệ chặt chẽ với phát triển kinh tế của
tỉnh, vùng, quốc gia.
Huyện nghèo là huyện có tỷ lệ hộ nghèo lớn hơn 50%, nguyên nhân chủ yếu
http://luanvandaihoc.com/0908907113
6
là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt, diện tích tự nhiên rộng,
nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên
xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số đa phần là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán,
thu nhập thấp, thu nhập chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ sản xuất còn lạc
hậu; cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn huyện thấp. Các
nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp, chưa hỗ trợ
đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu và thiếu cán bộ
khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở
một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn chế phát huy nội lực và sự nỗ
lực vươn lên.
Đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện nghèo là những hoạt động đầu tư
do Nhà nước đảm nhận hay ủy quyền, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện
nhằm phục vụ lợi ích chung của cộng đồng (huyện), tạo sự chuyển biến nhanh hơn
về đời sống vật chất, tinh thần của cư dân thuộc các huyện nghèo, đưa nền kinh tế
của huyện phát triển, tạo điều kiện cho huyện vươn lên giảm nghèo, thoát nghèo,
tiến tới phát triển bền vững.
2.2 Vai trò của đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Kinh tế học từ cổ điển đến hiện đại đều coi đầu tư là yếu tố quan trọng để
phát triển kinh tế, là chìa khóa của sự tăng trưởng. Đầu tư công bao gồm vai trò của
đầu tư nói chung và đầu tư cho công cộng nói riêng.
*Vai trò của đầu tư nói chung
- Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công quan hệ
nhân quả giữa đầu tư và phát triển kinh tế. Họa thuyết khẳng định: đầu tư là chìa
khóa của tăng trưởng kinh tế. Qua phân tích các nhà kinh tế học đã rút ra rằng giữa
đàu tư và tăng trưởng có mối quan hệ tỉ lệ. Mối quan hệ này thể hiện qua hệ số
ICOR
ICOR = ΔI / ΔGDP
Trong đó: ΔI : Mức tăng của vốn đầu tư
http://luanvandaihoc.com/0908907113
7
ΔGDP: Mức tăng của GDP
ICOR phản ánh cứ tăng thêm một đồng vốn đầu tư thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
GDP. Nếu ICOR không đổi thì GDP tăng khi đầu tư tăng. Do đó, đầu tư là chìa
khóa cho sự tăng trưởng.
- Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư là tạo ra hiệu quả cao, tăng trưởng kinh tế lớn
do đó đầu tư phải tập trung vào những ngành có lợi suất đầu tư lớn. Kinh nghiệm
của các nước trên thế giới là muốn tăng trưởng nhanh với tốc độ trung bình 8-10%
thì cần đầu tư vào khu công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, vì sự phát triển cân đối
của nền kinh tế, không thể chỉ vì tập trung vào công nghiệp, dịch vụ mà còn phải
xem xét cân đối đầu tư cho nông nghiệp.
- Đầu tư tác động đến cơ cấu lãnh thổ
Đầu tư có thể giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa những vùng
lãnh thổ, đặc biệt là giải quyết về cơ sở vật chất kỹ thuật, đời sống văn hóa xã hội
của người dân. Việc đầu tư giải quyết mất cân đối giữa các vùng miền thường được
thực hiện bởi vốn đầu tư của nhà nước, thông qua những định hướng chính sách
chung…Muốn tăng trưởng không chỉ phải đầu tư vào những ngành mũi nhọn mà
còn phải đầu tư với một cơ cấu lãnh thổ hợp lý.
*Vai trò của đầu tư công nói riêng
- Khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo-đặc
biệt là trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công
Đầu tư công là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Chính phủ,
nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
(hạn chế độc quyền; vấn đề cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội; điều hành các
yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về thông tin thị trường; điều tiết thị
trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường phụ trợ,…do thị trường cạnh tranh
không hoàn hảo; điều chỉnh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh
tế…). Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào
việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi. Những hàng hóa công này thường
là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: đường xá, cầu
cống, trường học, bệnh viện… Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan
http://luanvandaihoc.com/0908907113
8
trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành
được, không có hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát
triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không được đáp ứng… Hoạt động
đầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt
động này đối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận được.
-Phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng
Đầu tư công còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến
dụng dưới các hình thức đầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu
nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp
dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện
chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt…
Thông qua hoạt động đầu tư, Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo đã hoạch định để hình thành cơ
cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện giúp huyện định hướng phát
triển sản xuất, định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản
xuất kinh doanh, điều tiết thị trường, điều chỉnh đời sống xã hội.
Với huyện nghèo, xuất phát điểm của huyện thấp thì nguồn vốn đầu tư công
thực sự là nguồn đầu tư tối quan trọng giúp huyện vực dậy nền kinh tế, đứng vững
và phát triển.
2.3 Vai trò của nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế
Nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện có vai trò đặc biệt
quan trọng. Vai trò đó được thể hiện qua các điểm sau:
- Cung cấp thông tin về thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế của
huyện, làm cơ sở cho việc ra các quyết định và hoạch định đúng đắn cho chính sách
đầu tư và thực hiện đầu tư cho sự phát triển kinh tế của huyện.
- Đưa ra các khuyến nghị cho định hướng chiến lược, chính sách, định hướng
giải pháp nhằm tăng tính hiệu quả của đầu tư công cho sự phát triển kinh tế của huyện.
2.4 Phương pháp tiếp cận
Nghiên cứu đầu tư được tiếp cận theo hai khu vực kinh tế. Dựa trên cơ chế
phân bổ các nguồn lực kinh tế, kinh tế học chia nền kinh tế thành hai khu vực kinh
http://luanvandaihoc.com/0908907113
9
tế: công cộng và tư nhân. Khu vực kinh tế tư nhân bao gồm các hộ gia đình, trang
trại, doanh nghiệp…sẽ quyết định cơ cấu sản xuất – kinh doanh của mình theo tín
hiệu thị trường. Khu vực kinh tế công sẽ can thiệp vào các lĩnh vực đầu tư công như
phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nhân lực, đào tạo, chuyển giao…để hỗ trợ kinh tế
tư nhân phát triển (Đỗ Kim Chung, 2008, Kim Thị Dung, 2007).
Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư nhân,
chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó, phạm vi của khu vực công
cộng cũng được mở rộng. Theo quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về cải cách hành chính nhà nước thì: “Nhà nước có trách nhiệm chăm lo đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng không phải vì thế mà mọi công việc
về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực
định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu tư và trực tiếp thực hiện, những
công việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Nhà nước có các chính
sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm
các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan hành chính nhà nước”. Ngày nay, sự phát triển đa dạng của
thị trường tài chính và các hình thức đầu tư, sở hữu hỗn hợp, hợp tác đa phương,
liên doanh, liên kết, BOT…gắn kết khu vực công cộng và khu vực tư nhân, làm cho
ranh giới giữa hai khu vực này ngày càng mờ nhạt. Trên thực tế, dù lớn hay nhỏ,
khu vực công cộng luôn tồn tại gắn liền với khu vực tư nhân.
Trong đề tài này, khi nghiên cứu phát triển kinh tế của huyện, chúng tôi xem
xét sự can thiệp của khu vực kinh tế công vào nền kinh tế của huyện, đồng thời xem
xét sự can thiệp này sẽ tạo điều kiện như thế nào cho các khu vực kinh tế tư nhân và
tập thể phát triển.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Đầu tư công
Đầu tư tư nhân
Hàng hóa công
cộng
Hàng hóa cá nhân
Khu vực công cộng
Khu vực tư nhân
10
Hình 2.1 Quan hệ giữa đầu tư công cộng và đầu tư tư nhân
2.5 Nội dung nghiên cứu đầu tư công cho phát triển kinh tế
2.5.1 Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn
Nghiên cứu tình hình chung của địa bàn là nghiên cứu những đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế-xã hội, văn hóa, phong tục tập quán của địa phương; xem xét những
đặc điểm đó có ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động đầu tư công cho phát triển
kinh tế trên địa bàn. Nghiên cứu này sẽ cho ta cái nhìn khởi đầu tổng quan về các
nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đầu tư công trên địa bàn.
2.5.2 Nghiên cứu các chính sách đầu tư công
Các chính sách là khởi nguồn của việc triển khai các chương trình, dự án, các
hoạt động. Chính vì vậy, để nghiên cứu các hoạt động đầu tư công thì đầu tiên chúng
ta phải nghiên cứu các Chính sách đầu tư công. Hoạt động đầu tư công của một
huyện bắt nguồn từ các Chính sách đầu tư của Chính phủ, sự cụ thể hóa chính sách
của tỉnh, huyện. Nghiên cứu Chính sách đầu tư công sẽ cho ta cái nhìn đúng hướng
trong quá trình triển khai nghiên cứu hoạt động đầu tư công trên địa bàn huyện.
2.5.3 Nghiên cứu nội dung của đầu tư công
Nội dung đầu tư công chính là sự cụ thể hóa các Chính sách đầu tư công
trong thực tiễn. Nghiên cứu nội dung đầu tư công bao gồm nghiên cứu lượng vốn
đầu tư công, phân bố nguồn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư, kết quả thực hiện các hoạt
động đầu tư và hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư như thế nào…Ta có thể nghiên
cứu hoạt động đầu tư công theo dòng dự án đầu tư hoặc nhìn nhận đầu tư theo
ngành. Đề tài lựa chọn nghiên cứu đầu tư công theo góc độ đầu tư cho phát triển các
ngành trong nền kinh tế.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Đầu tư chung
Đầu tư phát triển
nông nghiệp
Đầu tư phát triển CN-XD-TTCN
Đầu tư phát triển TM-
DV
Phát triển Kinh tế
11
Hình 2.2 Nội dung của đầu tư công
2.5.3.1 Đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
Phát triển kinh tế nhìn theo góc độ phát triển ngành bao gồm: phát triển kinh
tế ngành nông nghiệp, ngành công nghiệp-xây dựng-tiểu thủ công nghiệp, thương
mại-dịch vụ. Tuy nhiên, đầu tư công vào một số lĩnh vực có tác động tổng hợp đến
phát triển chung của các ngành. Ví dụ như khi đầu tư cho giao thông thì vấn đề tiêu
thụ nông sản gặp nhiều thuận lợi, đồng thời các đơn vị hoạt động kinh tế trong lĩnh
vực CN-XD-TTCN cũng hưởng lợi từ sự đầu tư này do thuận tiện…đường được
đầu tư thì thông thương giao lưu kinh tế tốt hơn, từ đó kinh tế hàng hóa phát triển
hơn dẫn tới sự phát triển thương mại dịch vụ. Nghiên cứu đầu tư cho phát triển
chung các ngành kinh tế bao gồm các nội dung sau:
1. Đầu tư cho quy hoạch (quy hoạch đô thị, quy hoạch trung tâm cụm xã,
khu công nghiệp…).
2. Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng: Xây dựng khu đô thị, khu công
nghiệp; Kiến thiết thị chính, xây dựng hệ thống giao thông, hệ thống điện, viễn
thông, thông tin liên lạc…
3. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: đào tạo nhân lực (hoạt động
giáo dục và đào tạo, hoạt động đào tạo nghề), chăm sóc sức khỏe…
4. Đầu tư cho dịch vụ công: Đầu tư duy trì hoạt động hành chính công; đầu
tư cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công (duy tu, bảo dưỡng các công trình giao
thông, cơ sở hạ tầng phục vụ y tế, giáo dục, viễn thông, thông tin liên lạc…); đầu tư
cho hoạt động dịch vụ công ích (vệ sinh môi trường, xử lý rác thải…). Đề tài tập
trung đi sâu nghiên cứu hoạt động đầu tư công cho phát triển kinh tế nên trong quá
trình nghiên cứu đề tài sẽ không nghiên cứu sâu vào nội dung này.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
12
2.5.3.2 Đầu tư công cho phát triển Nông nghiệp
Đầu tư công cho phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung chính:
1. Đầu tư phát triển ngành nông nghiệp
Đầu tư phát triển nông nghiệp bao gồm các nội dung như xây dựng cơ sở hạ
tầng phát triển sản xuất như giao thông nội đồng, thủy lợi, đầu tư hỗ trợ đầu vào sản
xuât gồm giống, phân bón, bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, công tác thú y, đầu tư
kinh phí tăng cường hệ thống khuyến nông, khuyến ngư…
a) Đầu tư phát triển ngành trồng trọt
Đầu tư phát triển ngành trồng trọt bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phát triển nông nghiệp (giao thông nội đồng, hệ thống thủy lợi..), hỗ trợ đầu vào
như giống cây, phân bón, thuốc BVTV, đầu tư tập huấn khuyến nông, xây dựng các
mô hình sản xuất mới...
b) Đầu tư phát triển ngành chăn nuôi
Đầu tư phát triển chăn nuôi gồm đầu tư cung cấp, cung cấp và đưa vào sản
xuất giống con mới, năng suất; đầu tư hỗ trợ trong công tác thú y; đầu tư thông qua
các chương trình khuyến nông về giống, phương thức chăn nuôi…
2. Đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp
Lâm nghiệp là một ngành được nhận nhiều chính sách và ưu tiên đầu tư công
của nhà nước thông qua các chương trình bảo tồn và khôi phục rừng tự nhiên, tạo
mới và trồng mới các diện tích đất bỏ hoang, bỏ hóa, đất trống đồi núi trọc để phát
triển rừng sản xuất…
Các chương trình trên tập trung vào công tác hỗ trợ dưới dạng tiền hoặc
giống cây cho phát triển rừng sản xuất, cho công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng; đi
kèm với nó là các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các lâm trường, trang trại nông lâm
nghiệp phát triển sản xuất…
3. Đầu tư phát triển ngành thủy sản
Tương tự như ngành chăn nuôi, đầu tư công cho ngành nuôi trổng thủy sản
bao gồm đầu tư cung cấp giống, đầu tư cung cấp dịch vụ công như khuyến nông về
phương thức chăn nuôi, KTTB, đầu tư chi phí tham quan mô hình sản xuất…
2.5.3.3 Đầu tư công cho phát triển Công nghiệp–Xây dựng–Tiểu thủ công
http://luanvandaihoc.com/0908907113
13
nghiệp
* Ngành công nghiệp bao gồm: Công nghiệp khai thác, công nghiệp chế
biến, công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước (phân loại theo hệ
thống SNA).
+ Công nghiệp khai thác
- Công nghiệp khai thác than
- Khai thác đá, cát, sỏi, các mỏ khác…
+ Công nghiệp chế biến
- Sản xuất thực phẩm và đồ uống
- Sản xuất trang phục
- Thuộc sơ chế da
- Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre nứa
- Sản xuất vật liệu xây dựng
- Sản xuất sản phẩm từ kim loại
- Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ
- Sản xuất giường, tủ, bàn ghế, giấy
+ Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước
- Sản xuất phân phối điện, ga
- Sản xuất và phân phối nước
Đầu tư cho phát triển công nghiệp chính là đầu tư cho sự phát triển của ba
ngành công nghiệp chính đó_bao gồm: đầu tư phát triển khu công nghiệp, đầu tư
cho sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành trên (bao gồm
đầu tư vốn, góp vốn, hoàn thiện cơ sở pháp lý, dịch vụ công, đầu tư cho giáo dục
đào tạo nghề cho lao động công nghiệp, đầu tư cho hoạt động khuyến công…); đầu
tư thăm dò, khai thác các nguồn tài nguyên phục vụ sản xuất công nghiệp.
* Tiểu thủ công nghiệp là các ngành nghề phát triển sản xuất hàng thủ công
mỹ nghệ, chế biến quy mô nhỏ, thường phát triển dưới dạng các làng nghề thủ công
truyền thống hoặc các hợp tác xã ngành nghề…
Đầu tư công cho phát triển tiểu thủ công nghiệp là đầu tư cho sự phát triển
của các đơn vị kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực này. (VD: đào tạo nghề, khuyến
http://luanvandaihoc.com/0908907113
14
khích phát triển làng nghề, hợp tác xã ngành nghề, hỗ trợ vốn tín dụng, thuê mặt
bằng sản xuất, tổ chức các lớp tham quan học tập mô hình sản xuất…).
Vốn đầu tư xây dựng bao gồm xây dựng đường (đồng thời thuộc lĩnh vực
giao thông), xây trường (lĩnh vực giáo dục), xây trạm (lĩnh vực y tế)...
2.5.3.4 Đầu tư công cho phát triển Thương mại - Dịch vụ
* Thương mại
Thương mại là tổng hòa các hoạt động mua và bán một loại hàng hóa hay
dịch vụ nào đó để thỏa mãn nhu cầu của thị trường về sản phẩm hay dịch vụ đó.
Thương mại bao gồm các hoạt động bán buôn bán lẻ, xúc tiến thương mại, xuất
nhập khẩu lao động, hàng hóa…
*Dịch vụ
Dịch vụ là một hàng hóa không hiển thị vật lý, người mua chỉ mua được giá
trị sử dụng mà không mua được giá trị sở hữu của hàng hóa đó.
Phân loại dịch vụ
* Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
1. Thương mại và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng
2. Khách sạn, nhà hàng
3. Vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc
4. Tài chính, tín dụng
5. Khoa học và kỹ nghệ
6. Kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
7. Quản lý nhà nước, An ninh quốc phòng
8. Giáo dục, đào tạo
9. Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội
10. Văn hoá, thể dục, thể thao
11. Đảng, các đoàn thể và hiệp hội
12. Phục vụ cá nhân cộng đồng
13. Làm thuê trong hộ gia đình
14. Các tổ chức và đoàn thể quốc tế.
* Theo tính chất thương mại của dịch vụ
http://luanvandaihoc.com/0908907113
15
1. Dịch vụ mang tính chất thương mại: Là những dịch vụ được thực hiện,
cung ứng nhằm mục đích kinh doanh để thu lợi nhuận.
2. Dịch vụ không mang tính chất thương mại (dịch vụ phi thương mại): Là
những dịch vụ được cung ứng không nhằm mục đích kinh doanh, không vì mục
đích lợi nhuận. Loại dịch vụ này bao gồm các dịch vụ công cộng.
Nói đến thương mại là nói đến mục đích thu lợi nhuận...chỉ những dịch vụ
đã được thương mại hóa và mang tính chất thương mại mới nằm trong phạm vi của
thương mại dịch vụ (GS.TS. Nguyễn Thị Mơ, 2004). Như vậy, trong khuôn khổ đề
tài, chúng tôi nhìn nhận thương mại dịch vụ theo góc độ này_tức là thương mại dịch
vụ vì mục đích kinh doanh.
* Đầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ
Đầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ bao gồm các chính sách đầu tư
nhằm phát triển các ngành, lĩnh vực thương mại dịch vụ trên, bao gồm đầu tư cho
xúc tiến hoạt động thương mại, xây dựng hệ thống chợ, trung tâm giao dịch thương
mại, chính sách ưu đãi trong xuất nhập khẩu như chính sách ưu đãi miễn giảm thuế,
trợ cấp xuất khẩu, trợ cước vận chuyển... (ví dụ: Trong chương trình 135 ở Việt
Nam, trợ cấp thương mại được tiến hành cho 2735 xã đặc biệt khó khăn dưới hình
thức trợ cước vận chuyển vật tư và hỗ trợ xuất khẩu...)
2.5.4 Nghiên cứu tác động của đầu tư công tới phát triển kinh tế
Đánh giá sự tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế để nhìn nhận hiệu
quả của nó. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu phát triển kinh tế, phát triển ngành, chỉ tiêu
hiệu quả đầu tư và các chỉ tiêu như: thu nhập bình quân/người, tỷ lệ hộ nghèo...
2.5.5 Nghiên cứu điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công
cho phát triển kinh tế của huyện
Nghiên cứu này phải được dựa trên nhìn nhận đánh giá của các cơ quan ban
ngành, đơn vị thực hiện đầu tư và người thụ hưởng đầu tư. Thực trạng đầu tư và
những đánh giá này sẽ làm cơ sở cho việc đưa ra định hướng giải pháp đối với hoạt
động đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
2.6 Đặc điểm của đầu tư công
Đầu tư công mang tính chất xã hội, mục đích chính là phục vụ lợi ích chung,
http://luanvandaihoc.com/0908907113
16
không vì mục đích kinh doanh, không phân biệt tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đảm
bảo công bằng, ổn định xã hội.
Đầu tư công cung cấp hàng hóa dịch vụ công_loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt
do Nhà nước cung ứng hoặc ủy nhiệm cho tổ chức cá nhân thực hiện, đáp ứng yêu
cầu xã hội, sản phẩm của đầu tư công không mang tính loại trừ và tính cạnh tranh.
Mọi đối tượng đều có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận hàng hóa công. Việc trao
đổi sử dụng hàng hóa công không thông qua quan hệ thị trường đầy đủ. Thông
thường, người sử dụng hàng hóa công không trực tiếp trả tiền, đúng hơn là họ đã trả
tiền dưới hình thức nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Cũng có những hàng hóa dịch
vụ công mà người sử dụng vẫn phải trả một phần chi phí, song Nhà nước vẫn có trách
nhiệm đảm bảo cung ứng các hàng hóa công này không vì mục tiêu lợi nhuận.
Đối tượng sử dụng nguồn đầu tư công gồm: các chương trình mục tiêu, dự án
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, các công trình công cộng, quốc
phòng, an ninh; các dự án đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp kinh tế, quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học và công nghệ, các tổ chức
chính trị - xã hội; dự án văn hoá- xã hội, cơ sở công cộng không có điều kiện xã hội
hoá; hỗ trợ đầu tư dự án đầu tư của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, các
tổ chức xã hội- nghề nghiệp, dự án đầu tư công khác theo quy định của Chính phủ.
Nguồn vốn của đầu tư công chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước, bên cạnh
đó, đầu tư công còn huy động nguồn vốn từ sự đóng góp của cộng đồng, từ các tổ
chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Đầu tư công chủ yếu do Nhà nước thực
hiện, cấp vốn. Mục đích sâu xa của đầu tư công là sự phát triển đồng đều cho các
vùng miền, cho các ngành kinh tế, tăng cường năng lực tự quản lý và tự phát triển
của cộng đồng, thực hiện công bằng trong phân phối như Hiến pháp đã để ra. Hiện
nay, các vùng kinh tế khó khăn như vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo…là những
vùng đang cần nhà nước ưu tiên đầu tư. Các địa phương này có điều kiện tự nhiên,
địa hình khó khăn, các đơn vị tư nhân không mặn mà gì với việc đầu tư cho kinh tế
ở các địa phương này, điều đó dẫn theo nền kinh tế gặp nhiều bất thuận trong quá
trình phát triển. Đặc biệt, ở các vùng này, cơ sở hạ tầng, trình độ dân trí đa phần
thấp kém, nếu nhà nước không quan tâm đầu tư công thì sự tụt hậu sẽ ngày một xa,
http://luanvandaihoc.com/0908907113
17
các vùng này đã khó khăn thì ngày càng khó khăn hơn, ảnh hưởng không nhỏ tới
mục tiêu phát triển nền kinh tê đất nước, đồng thời trình độ dân trí, chất lượng cuộc
sống thấp sẽ dẫn tới nhận thức trong mọi vấn đề thấp. Bài học từ một số cuộc biểu
tình nhỏ ở các dân tộc Tây Nguyên năm xưa cho thấy tầm quan trọng của đầu tư
cho phát triển, nâng cao nhận thức, điều kiện sống của đồng bào vùng sâu vùng xa,
dân tộc thiểu số…trong việc ổn định an ninh chính trị của đất nước.
2.7 Hệ thống chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công
* Đo lường hiệu quả kinh tế
- Hệ số ICOR (hệ số gia tăng vốn đầu ra) do hai nhà kinh tế học là Roy
Harrod và Evsay Domar đưa ra trong nghiên cứu mô hình tăng trưởng kinh tế nhằm
xác định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết cho một nền kinh tế. Chỉ tiêu này cho biết
muốn tăng thêm 1 đồng GDP thì cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư mới vào nền kinh
tế. Hệ số ICOR càng thấp thì hiệu sử dụng vốn càng cao.
Chỉ tiêu này được tính bằng các công thức sau:
ICOR = Vốn đầu tư mới/ ΔGDP
ICOR= (Tỷ lệ vốn đầu tư mới/GDP) / (Tốc độ tăng GDP)
Do kết quả đạt được của đầu tư công là lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, nên ta
có thể sử dụng chỉ tiêu sau để đo đạc hiệu quả của đầu tư công, cụ thể:
ICOR(vốn ngân sách) = Vốn đầu tư từ ngân sách mới/ ΔGDP
Ở quy mô huyện, chỉ tiêu trên được tính toán như sau:
ICOR(vốn ngân sách) = Vốn đầu tư từ ngân sách mới/ ΔVA
Chỉ tiêu này cho biết muốn tăng giá trị sản xuất thêm 1 đồng thì cần đầu tư thêm
bao nhiêu đồng vốn ngân sách. Hệ số này càng nhỏ tức là hiệu quả đầu tư càng cao.
- Hệ số H TSCĐ (Hệ số huy động tài sản cố định)
HTSCĐ = F/IVTH
Trong đó: F: Giá trị tài sản cố định gia tăng mới trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa
phương, vùng, toàn bộ nền kinh tế
IVTH: Vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương,
vùng, nền kinh tế.
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định gia tăng mới ở
http://luanvandaihoc.com/0908907113
18
cấp độ ngành, địa phương, vùng và toàn bộ nền kinh tế trong kỳ nghiên cứu với
tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ nghiên cứu ở cấp độ tương ứng. Chỉ tiêu này
càng cao phản ánh việc thi công dứt điểm các công trình, các công trình nhanh
chóng được huy động vào sử dụng trong ngành, làm tăng năng lực sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của ngành, địa phương và toàn nền kinh tế.
- Hệ số H lv(GO): Mức tăng giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư phát
triển phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
H lv(GO)= ΔGO/IvPHTD
Trong đó:
ΔGO: Giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương.
IvPHTD: Vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của ngành trong toàn bộ
địa phương.
Trong các chỉ tiêu trên, chỉ tiêu H lv(GO) là thích hợp nhất cho tính toán hiệu
quả kinh tế của hoạt động đầu tư của ngành và của nền kinh tế vì chỉ tiêu VA, F tính
cho các ngành_đặc biệt là ngành nông nghiệp rất khó thống kê và xác định chính
xác (do đặc thù của ngành và quy mô ngành_ví dụ trong ngành nông nghiệp, thu
nhập và chi phí trung gian khó phân tách rõ do sản xuất nông nghiệp còn mang đặc
tính tự sản tự tiêu…).
* Đo lường hiệu quả xã hội
- Tỷ lệ hộ nghèo
- Tỷ lệ người mù chữ
- Tuổi thọ trung bình của người dân
2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
a) Nhóm nhân tố chủ quan
* Kinh phí
Đây là nhân tố không thể thiếu, khi muốn thực hiện công việc nhìn chung
đều cần phải lên kế hoạch chuẩn bị bảo đảm đáp ứng đầy đủ kinh phí cho hoạt động
đó. Đối với hoạt động đầu tư công, do đây chủ yếu là những hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản quy mô lớn nên vấn đề kinh phí lại càng phải được quan tâm chặt chẽ.
Nguồn kinh phí đầu tư công chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Do nguồn ngân sách
http://luanvandaihoc.com/0908907113
19
này còn phải chi đồng thời cho nhiều khoản chi khác nhau, nhiều dự án khác nhau
nên việc bảo đảm đủ kinh phí cho hoạt động đầu tư diễn ra đúng tiến độ và phát huy
hiệu quả là vô cùng quan trọng.
* Năng lực và phẩm chất đạo đức của người đầu tư
Đây là yếu tố mang tính quyết định đến kết quả đạt được của đầu tư. Để các
chương trình, dự án đầu tư công đạt được kết quả mong muốn, các cơ quan thực
hiện đầu tư công và quản lý đầu tư công cần phải bảo đảm đáp ứng được nguồn
nhân lực về số lượng và chất lượng (sự hiểu biết, trình độ, năng lực).
Phẩm chất đạo đức của cán bộ, nhân viên thực hiện đầu tư công ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả đầu tư. Nguồn đầu tư công thường là vốn ngân sách cấp, nguồn tài
trợ từ tổ chức cá nhân…vì mục đích phục vụ cộng đồng. Nếu người đầu tư không
có phẩm chất đạo đức trong sạch, tham nhũng, cửa quyền…thì nguồn đầu tư sẽ
không được đưa vào thực hiện như kế hoạch do thất thoát, sử dụng sai mục đích…
từ đó dẫn tới hiệu quả đầu tư thấp.
* Sự giám sát quản lý của cơ quan các cấp
Sự giám sát quản lý để đảm bảo cho nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng
mục đích, sử dụng đủ, không thất thoát, lãng phí gây ra tình trạng hiệu quả thấp
trong đầu tư.
* Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được đầu tư
Năng lực và khả năng sử dụng nguồn đầu tư của đối tượng được đầu tư là
một trong những yếu tố quyết định hiệu quả cuối cùng của nguồn đầu tư. Giống như
việc đầu tư cho sản xuất, việc một cỗ máy vận hành tốt hay không không chỉ do sự
đầu tư ban đầu cho chính cỗ máy đó mà còn phụ thuộc vào người vận hành cỗ máy
hoạt động. Nguồn vốn đầu tư khi được đưa đến với đối tượng đầu tư thì việc nguồn
vốn ấy phát huy được hiệu quả hay không phụ thuộc lớn vào người sử dụng nó. Vì
vậy việc cung cấp cho đối tượng được đầu tư kỹ năng, phương pháp để sử dụng
nguồn đầu tư hiệu quả là việc chính quyền cần quan tâm. Ở khu vực nhạy cảm như
địa bàn nông thôn, miền núi… trình độ dân trí còn thấp, việc nâng cao dân trí, tăng
cường công tác giáo dục đào tạo, khuyến nông, khuyến công…là vấn đề tối quan
trọng tạo tiền đề cho hiệu quả của các chương trình, dự án đầu tư đang và sẽ được
http://luanvandaihoc.com/0908907113
20
đưa về địa phương.
b) Nhóm nhân tố khách quan
* Bối cảnh thực tế
Các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị, tiến bộ khoa học – công nghệ… đều có
ảnh hưởng đến hoạt động, kết quả và hiệu quả đầu tư. Những biến động này đôi khi
phải dẫn đến việc điều chỉnh hoặc ngưng không thực hiện các chương trình đầu tư
do không còn phù hợp.
- Môi trường đầu tư của địa phương (dịch vụ công và hành chính công)
Việc thực hiện đầu tư công liên quan đến một loạt các quy chế và thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý ngân sách. Về nguyên
tắc, các thủ tục hành chính cần tạo ra trình tự ổn định và rành mạnh cho hoạt động
quản lý tối ưu, tạo điều kiện cho việc thực hiện dự án được thuận lợi. Các quy định
pháp luật cần rõ ràng, minh bạch, có cách hiểu thống nhất, bảo đảm định hướng
hoạt động của dự án công đáp ứng đúng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện
Các đặc điểm về tự nhiên (vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên khoáng sản,…)
và đặc điểm kinh tế xã hội (phong tục tập quán, trình độ dân trí,…) tạo nên những
lợi thế cũng như những khó khăn riêng cho các vùng, các xã trong huyện. Các vùng
khác nhau thì chính sách đầu tư khác nhau. Với những vùng khó khăn, vùng sâu
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển.
Về đặc điểm tự nhiên, nếu diện tích đất canh tác ở địa phương manh mún, bình
quân diện tích đất, bình quân diện tích đất canh tác tính trên đầu người thấp thì dẫn tới
quá trình chuyên canh sản xuất khó khăn, vốn đầu tư cũng vì thế vị xé lẻ, manh mún.
Về đặc điểm kinh tế xã hội, nếu trình độ người dân thấp thì thái độ ứng xử và
khả năng sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích sẽ bị hạn chế, dẫn tới việc đầu tư khó
đạt được hiệu quả cao. Bên cạnh đó, thu nhập của dân cư thấp thì tích lũy nội bộ
không lớn, dẫn tới nguồn đầu tư thấp, kinh tế chậm phát triển, và đó là một trong
những nguyên nhân tác động tiêu cực đến huy động vốn đầu tư và công tác đầu tư
phát triển kinh tế xã hội.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
21
Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương thuận lợi thì
nguồn đầu tư nhanh chóng đưa vào ứng dụng, được sử dụng một cách hợp lý, tập
trung và hiệu quả.
* Công luận và thái độ của các nhóm có liên quan
Sự ủng hộ hay phản đối của công luận có tác động không nhỏ đến việc thực
hiện các chương trình đầu tư công. Mỗi chương trình, dự án được thực hiện sẽ mang
lại lợi ích và bất lợi cho những nhóm đối tượng khác nhau và do vậy cũng sẽ nhận
được sự ủng hộ và phản đối của các nhóm đối tượng tương ứng. Trên thực tế, có
những nhóm người được hưởng lợi ích lớn hơn từ các chương trình, dự án đầu tư
công, nhóm người này ủng hộ mạnh mẽ cho chương trình, dự án. Ngược lại, nhóm
người hưởng lợi ít hoặc bị thiệt hại từ dự án có xu hướng không ủng hộ hoặc phản
đối dự án. Các dự án công_đặc biệt là các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn_ nếu bị
người dân phản đối, ngăn chặn ngay từ khâu giải tỏa mặt bằng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn về sau.
Việc đưa chương trình dự án đầu tư công vào thực tế còn phải quan tâm tới
quan niệm, phong tục tập quán của cư dân địa phương, có thể dự án có tác dụng tốt
nhưng cộng đồng vẫn không ủng hộ do nó không phù hợp với tín ngưỡng, phong
tục của cộng đồng địa phương đó.
* Thể chế và Chính sách đầu tư công của Chính phủ, Nhà nước và của địa
phương
Nhân tố quan trọng nhất chi phối hoạt động đầu tư công trong nhóm nhân tố
khách quan là nhân tố thể chế và chính sách của Nhà nước, Chính phủ và địa
phương.
- Thể chế
Thể chế là những quy định, luật lệ của một chế độ xã hội buộc mọi người
phải tuân theo (Viện ngôn ngữ học, 2000). Thể chế xã hội quy định mục đích và đạo
lý mà Nhà nước muốn đạt tới. Thể chế xã hội nước ta theo Hiến Pháp 1992 là xây
dựng và thực hiện thành công Xã hội chủ nghĩa, mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, vì thế, trong chính sách phát triển đất nước, nhà
nước ta quan tâm rất lớn tới đối tượng người nghèo, địa phương nghèo và tập trung
http://luanvandaihoc.com/0908907113
22
đầu tư phát triển kinh tế các vùng khó khăn, đảm bảo yếu tố công bằng trong đầu tư
phát triển kinh tế xã hội đất nước.
Thể chế được cụ thể hóa qua các văn bản pháp luật. Khung pháp luật của
hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư công nói riêng ở nước ta được quy định qua
các văn bản chính như: Luật đầu tư (2005), Luật ngân sách nhà nước 1996 và Luật
ngân sách sửa đổi năm 2002, Nghị định 07/2003/NĐ-CP về Quản lý đầu tư và xây
dựng, Thông tư số 04/2003/TT-BKH về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, quyết
định 192/2001/QĐ-TTg và nghị định 19/2002/NĐ-CP về phân cấp trong chi tiêu và
quản lý đầu tư , Nghị định 106/2004/NĐ-CP quy định việc quản lý nguồn vốn tín
dụng đầu tư của Nhà nước...
Trong thể chế nhà nước, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, các cơ quan
hoạt động phối hợp chặt chẽ nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong phát triển kinh
tế xã hội. Đối với hoạt động đầu tư công, khi có sự thống nhất cao giữa Bộ kế hoạch
đầu tư và Bộ tài chính với các cơ quan ban ngành Trung ương và địa phương thì
nguồn đầu tư công sẽ được đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng với quy mô phù
hợp, không chồng chéo, dàn trải, vì thế hiệu quả đầu tư công cũng được nâng cao.
Tương tự như thế, ở quy mô cấp huyện, để đầu tư công có hiệu quả thì cần có sự
thống nhất phối hợp chặt chẽ giữa Sở kế hoạch đầu tư với Sở Tài chính, với phòng
Tài chính-Kế toán và với các địa phương, đơn vị cá nhân tiếp nhận nguồn đầu tư.
Bên cạnh sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp chính quyền
thì việc phân cấp trong quản lý của nhà nước cũng là một yếu tố quan trọng tác
động tới đầu tư công. Việc phân cấp thẩm quyền về tài chính cho chính quyền địa
phương mang lại những cơ hội lớn sau: Việc địa phương quản lý ngân sách có thể
giúp huy động và phân bổ nguồn lực đầu tư có hiệu quả hơn (Nếu phân cấp tốt,
nguồn vốn huy động cho đầu tư công sẽ sớm đi vào thực tiễn hơn do không phải
qua khâu trung gian và thời gian chờ đợi cấp phép, chuyển kinh phí từ cấp trên về
địa phương,…); làm cho việc cung cấp hàng hóa dịch vụ phù hợp hơn, đáp ứng tốt
hơn, sát thực hơn nhu cầu và mong muốn của địa phương, phù hợp với điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của địa phương.
- Chính sách
http://luanvandaihoc.com/0908907113
23
Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động về phương diện nào đó của nền
kinh tế xã hội do Chính phủ thực hiện. Nó bao gồm mục tiêu mà chính phủ muốn đạt được
và cách làm để đạt được các mục tiêu đó (Đỗ Kim Chung, 2005). Các chính sách của Chính
phủ, Nhà nước và địa phương _ đặc biệt là các chính sách về đầu tư có ảnh hưởng lớn tới
mức đầu tư và hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế. Chính sách kinh tế là bộ não
chỉ huy, hướng dẫn và điều tiết sản xuất, tạo điều kiện để khai thác những tiềm năng, thế
mạnh về nguồn lực. Cơ chế chính sách đúng đắn, hợp lòng dân sẽ tạo thêm động lực cho
người lao động, các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tham gia tích cực đầu tư phát triển sản
xuất, tạo điều kiện sử dụng có hiệu quả nguồn đầu tư cho phát triển kinh tế. Ngược lại, sẽ
triệt tiêu động lực phát triển kinh tế, cũng như làm suy giảm hiệu quả hoạt động đầu tư.
Hiện tại, các chính sách chung ưu đãi đầu tư thể hiện qua các văn bản luật của các cơ
quan nhà nước đã được ban hành, một số văn bản cụ thể như luật số 35-L/CTN ngày
22/6/1994 về khuyến khích đầu tư trong nước, luật này quy định các lĩnh vực ưu đãi đầu tư
bao gồm đầu tư phát triển rừng, nông lâm ngư nghiệp; các công trình công cộng như giao
thông, y tế, giáo dục…; các vùng hải đảo, dân tộc miền núi, điều kiện kinh tế khó khăn.
Theo đó, luật cũng ban hành các chính sách ưu đãi kèm theo đối với các đối tượng đầu tư
vào các lĩnh vực đó. Ngoài ra, còn rất nhiều các thông tư, văn bản, nghị định của Chính phủ,
các bộ ban ngành như Bộ tài chính, Bộ Nông nghiệp, Bộ LĐTBXH…quy định các chính
sách ưu đãi đầu tư. Việc các chính sách này được triển khai đưa vào thực tiễn sẽ tạo điều
kiện cho các địa phương_nhất là các vùng khó khăn, và các ngành kinh tế có điều kiện tiếp
cận với nguồn vốn đầu tư, tạo thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của các vùng, các ngành.
2.9 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
2.9.1 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế ở một số nước trên thế giới
2.9.1.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế ở Hàn Quốc
Khi xét cơ cấu đầu tư các nguồn lực đầu vào cho tăng trưởng, Hàn Quốc
được xem là nước có cơ cấu đầu tư cho các yếu tố tăng trưởng kinh tế bao gồm vốn
vật chất, vốn con người và khoa học công nghệ khá cân bằng và hiệu quả. Trong
đầu tư vào tài sản vốn vật chất, có chọn lọc, tập trung đầu tư vào một số ngành với
thời hạn nhất định nhằm phát triển phục vụ xuất khẩu. Về đầu tư cho vốn con
người, Hàn Quốc được xem là khá thành công, tăng cường đầu tư cho giáo dục để
http://luanvandaihoc.com/0908907113
24
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực cho các lĩnh vực
công nghệ cao. Hàn Quốc cũng là nước có mức đầu tư cao cho hoạt động nghiên
cứu và triển khai, đưa yếu tố khoa học công nghệ trở thành yếu tố đóng góp rất lớn
vào tăng trưởng. Trong thời kỳ 1987 - 1997, Hàn Quốc đầu tư 2,8% GDP cho họat
động R&D, ngang bằng với Mỹ và cao hơn Pháp. Giai đoạn 1991 - 1995 ICOR bình
quân của Hàn Quốc là 5,27, nhưng đến năm 1999 thì chỉ còn 2,5.
Ngoài ra, Chính phủ Hàn Quốc cũng đề ra một số chính sách khác nhằm
nâng cao phúc lợi cho người lao động như: Chính sách giải quyết việc làm và phúc
lợi cho người lao động; Chính phủ khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tăng nhanh việc làm thông qua chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành
công nghiệp quy mô vừa và nhỏ phát triển.... Trong cuộc tái cơ cấu lại doanh nghiệp
thời kỳ sau khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 - 1998, Chính phủ đã dành ra
một khoản ngân sách gần chục tỉ won cho việc đào tạo lại, trợ cấp xã hội, tạo thêm
chỗ làm mới cho người lao động.
2.9.1.2 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế ở Malaixia
Theo Báo cáo phát triển con người năm 2005 thì năm 2003 chỉ số HDI của
Malaixia là 0,796, xếp thứ 61 trong 177 nước có số liệu so sánh. Đó là thành quả từ
sự quan tâm của Chính phủ Malaixia tới các vấn đề an sinh xã hội và phúc lợi cho
người dân.
Những chính sách đầu tư thích đáng cho giáo dục đã thu được những kết quả
tích cực. Tỷ lệ dân số biết chữ năm 1970 ở Malaixia mới đạt 58%, thì đến năm
2002, tỷ lệ này đã tăng lên 94%. Đặc biệt, năm 1997, tỷ lệ học sinh tiểu học của
Malaixia đạt 100% nhóm tuổi, những trẻ em thiệt thòi ở vùng sâu, vùng xa và thiểu
năng tàn tật cũng đã có cơ hội tới trường. Một điều đáng lưu ý là tính xã hội hóa cao
trong giáo dục của Mailaixia đã giảm bớt gánh nặng chi phí cho Nhà nước mà vẫn
đạt được tiến bộ trong giáo dục.
Tỷ lệ dân số được cung cấp nước sạch và các dịch vụ vệ sinh đảm bảo tiêu
chuẩn ở Malaixia ngày càng tăng, đã tăng từ 71% thời kỳ 1982 - 1985 lên 89% thời
kỳ 1990 - 1996, trong đó năm 1996 có 100% dân cư thành thị được sử dụng nước
sạch và 86% cư dân nông thôn được sử dụng nước sạch.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
25
Bên cạnh đó, Chính phủ và xã hội dân sự Malaixia đã đầu tư và quan tâm
mạnh mẽ tới việc tăng cơ hội tiếp cận cho người dân tới các dịch vụ công. Chi tiêu
công cộng cho phát triển xã hội đã tăng từ 17% trong thời kỳ 1971 - 1975 lên 25%
trong thời kỳ 1990 - 1995.
Đặc biệt, trong chính sách phát triển mới của Chính phủ Malaixia, chiến
lược xóa đói giảm nghèo sẽ được tiếp tục thực hiện, chú trọng cải thiện phân phối
thu nhập giúp người nghèo được hưởng lợi ích từ tăng trưởng. Kết quả là, từ một
đất nước có trên 50% dân số sống dưới mức nghèo khổ vào đầu thập kỷ 70, đến
năm 2002, số người nghèo đói ở Malaixia chỉ còn dưới 1%.
2.9.1.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, đảm bảo tăng trưởng
kinh tế theo chiều sâu, trong thời gian tới, nhà nước cần điều chỉnh cơ cấu đầu tư,
nâng cao hiệu quả đầu tư, đặc biệt là đầu tư công, đầu tư từ ngân sách. Giải quyết
những vấn đề liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản như chống thất thoát vốn đầu tư,
đấu thầu, chất lượng công trình xây dựng, chống đầu tư dàn trải... đã được đề cập ở
trên cũng như nâng cao chất lượng trong quá trình lựa chọn và quyết định dự án đầu
tư bởi nguyên nhân của việc đầu tư kém hiệu quả, trước hết xuất phát từ việc lựa
chọn và quyết định dự án đầu tư. Đây còn là vấn đề liên quan đến chống tham nhũng
và quản lý đầu tư hiệu quả. Nhiều nhà kinh tế cho rằng, cần và có thể duy trì hệ số
ICOR hợp lý từ 3,5 - 4, muốn vậy cần phải lưu ý từ việc lựa chọn, quyết định dự án
đầu tư.
Ngoài ra, điều chỉnh cơ cấu đầu tư phải gắn với cải cách doanh nghiệp nhà
nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giảm thiểu sự bất hợp lý trong
phân bổ nguồn lực. Đặt mục tiêu tăng hiệu quả đầu tư thay vì quá tập trung vào
tăng vốn đầu tư.
Tăng cường đầu tư cho các vùng, địa phương có điều kiện kinh tế xuất phát
điểm thấp, cho vùng khó khăn, cho người nghèo nhằm giúp người nghèo “được
hưởng thành quả của sự phát triển”, đồng thời để vực nền kinh tế các địa phương
này lên, tạo tiền đề để địa phương có thể vững vàng tự mình bước tiếp trên con
đường phát triển.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
26
Muốn có bước phát triển mới, duy trì tốc độ tăng trưởng dài hạn và nâng
cao chất lượng tăng trưởng, phải đầu tư ở mức cao hơn cho phát triển khoa học -
công nghệ, hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D), kích thích đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp và tăng hợp tác hai chiều giữa các tổ chức nghiên cứu
triển khai và doanh nghiệp.
Đầu tư cao hơn cho giáo dục - đào tạo_ đặc biệt là giáo dục đào tạo nghề.
Điều này có tác dụng nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực, tăng
năng suất lao động. Đầu tư cho giáo dục - đào tạo còn nhằm tăng cường năng lực
quản lý của doanh nghiệp, của các cơ quan quản lý nhà nước, từ đó nâng mức đóng
góp vào tăng trưởng của nền kinh tế nhờ vào yếu tố năng lực quản lý, yếu tố tri
thức… trong năng suất nhân tố tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục cần chú trọng đến cơ
cấu phân bổ, hiệu quả, chất lượng đầu tư.
2.9.2 Kinh nghiệm đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện ở Việt Nam
2.9.2.1 Tình hình chung
Theo TS. Nguyễn Hồng Thắng, Khoa Tài chính Nhà nước, Đại học Kinh tế
TP.HCM, “đầu tư là giải pháp duy nhất thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế -
xã hội. Bởi nó tạo ra giá trị gia tăng trong tương lai”. Tuy nhiên, sức đẩy của đồng
vốn đầu tư công cho tăng trưởng thực tế đến đâu thì còn cần phải xem xét.
Theo Bộ Tài chính, tính bình quân giai đoạn 1997-2007, tỉ lệ đầu tư phát
triển trên tổng sản phẩm nội địa (GDP) là 7,54%. Lượng vốn đầu tư liên tục tăng
trong những năm qua, năm 2000 vốn đầu tư thực hiện theo giá thực tế là 151,2
nghìn tỷ đồng (bằng 34,2% GDP); năm 2005 tăng lên 324 nghìn tỷ đồng (38,7%
GDP). Tốc độ tăng về vốn đầu tư thực hiện cao hơn tốc độ tăng GDP, tăng 22,3%
(giai đoạn1991 – 1995); 12,2% (1996 – 2000) và 13% (2001 – 2005). Tuy nhiên,
hiệu quả đầu tư lại thấp và ngày càng giảm, thể hiện qua chỉ số ICOR còn khá cao
và liên tục tăng, cụ thể từ 2,7 (năm 1991) tăng dần lên 3,6 (năm 1997); tăng cao đột
ngột năm 1998 và 1999 tương ứng là 5,3 và 6,1; sau giai đoạn này, chỉ số ICOR có
giảm nhưng vẫn ở mức cao so với trước giai đoạn khủng hoảng (4,9 năm 2003 và
lên cao nhất là 6.93 vào năm 2005).
http://luanvandaihoc.com/0908907113
27
Năm 2007, do thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng, tỷ lệ lạm phát ở nước ta
tăng cao. Trong gói giải pháp chống lạm phát được Thủ tướng Chính phủ nêu ra đầu
năm 2008 có nhấn mạnh đến giảm bội chi ngân sách, cắt giảm đầu tư công như một
giải pháp chính chống lạm phát. Tuy nhiên, vấn đề an sinh xã hội và đầu tư phát
triển kinh tế cho người nghèo, vùng khó khăn vẫn được quan tâm đúng mức. Mục
tiêu của Chính phủ là “để người nghèo được hưởng thành quả tăng trưởng”. Theo
đó, các chính sách đầu tư công cho các vùng khó khăn vẫn được tăng cường. Nghị
quyết 30a/2008/NQ-CP ban hành ngày 27/12/2008 đã quy định chi tiết mức hỗ trợ
cho 61 huyện nghèo, nhằm đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế hướng tới phát triển
bền vững cho các huyện này. Nhà nước sẽ hỗ trợ 200.000 đồng/ha/năm tiền khoán
chăm sóc, bảo vệ rừng, hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp từ 2 - 5 trđồng/ha, hỗ
trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại Nhà nước để trồng rừng sản
xuất, để phát triển sản xuất, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản, tiêu thụ nông sản.
Nhà nước hỗ trợ 10 trđồng/ha đất khai hoang, 5 trđồng/ha đất phục hóa, 10
trđồng/ha ruộng bậc thang. Hỗ trợ 1 lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc
chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; các hộ nghèo được vay vốn tối
đa 5 trđồng/hộ với lãi suất 0% (1 lần) trong 2 năm để mua giống, 1 trđồng/hộ để
làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện tích nuôi trồng thủy sản...
Nhà nước cũng hỗ trợ mỗi huyện trong diện 61 huyện nghèo 100 trđồng/năm
để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nhất là nông, lâm, thủy đặc
sản của địa phương, thông tin thị trường cho nông dân, hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại
ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng để lao động ở các huyện nghèo tham
gia xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, các chính sách đặc thù về giáo dục, đào tạo,
dạy nghề, nâng cao dân trí, chính sách cán bộ... cũng được quan tâm đầu tư.
2.9.2.2 Bài học từ đầu tư công cho phát triển kinh tế ở huyện Yên Mô_Ninh
Bình
Yên Mô là một huyện nghèo của tỉnh Ninh Bình, nhằm thoát nghèo, tạo bước
đột phá mới, năm 2008, Yên Mô đề ra mục tiêu giảm nghèo của toàn huyện là 11%,
riêng các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao như: Yên Đồng, Yên Thành, Yên Thái phấn đấu
giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 15% và đến năm 2010 con số này là dưới 12%.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
28
Nông nghiệp vẫn là lĩnh vực được huyện tập trung phát triển, các xã nghèo
được hỗ trợ kinh phí về con giống, cây trồng..., khuyến khích đầu tư mở rộng sản
xuất các ngành nghề thế mạnh tại địa phương.
Bên cạnh đó, Yên Mô đang chú trọng phát triển công nghiệp bằng việc tạo
hành lang pháp lý, cơ chế thông thoáng, cải thiện môi trường sản xuất, kinh doanh,
nhằm thu hút vốn đầu tư vào lĩnh vực này. Theo đó, năm 2008, huyện đã tập trung
cho xây dựng điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp. Hỗ trợ kinh phí giải phóng
mặt bằng cho các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển CN-TTCN ở 3 xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao. Ưu tiên đào tạo nghề mới, nâng cao tay nghề cho các lao động ở 3 xã
trên. Từ năm 2007 đến nay, toàn huyện đã mở 53 lớp dạy nghề CN-TTCN cho
21.000 lượt người với tổng kinh phí đào tạo trên 1,2 tỷ đồng, góp phần tạo việc làm
ổn định cho 3.500 lao động và 9.000 lao động có việc làm thêm với mức thu nhập
từ 700.000 đồng đến 1 triệu đồng/người/tháng.
Huyện triển khai dự án làm đường giao thông nông thôn, đường đến trung
tâm các xã nghèo với tổng kinh phí đầu tư là trên 78 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nhiều dự
án đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi đã được đề ra với tổng kinh phí xây dựng
là 5 tỷ 931 triệu đồng... cùng nhiều tuyến đê, cầu cống đã và đang khẩn trương được
nạo vét, sửa chữa, xây mới nhằm đảm bảo lưu thông dòng chảy, phục vụ tốt việc
tưới tiêu…
Ngoài ra, các xã nghèo trên còn được hỗ trợ đầu tư xây dựng một số công
trình như: Trường tiểu học, trường mầm non, trạm y tế, nhà văn hoá thôn, xóm...
với tổng kinh phí trên 3 tỷ đồng.
Để người nghèo có điều kiện phát triển sản xuất, Yên Mô đã thực hiện công
khai các chủ trương hỗ trợ và kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của hộ nghèo,
các doanh nghiệp đầu tư vào các xã nghèo. Hiệu quả nhất phải kể đến nguồn vốn từ
Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện, đến hết tháng 10- 2008, số dư nợ cho vay
của Ngân hàng này đã lên tới 218,5 tỷ đồng, trong đó số dư nợ của 3 xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao của huyện là trên 21 tỷ đồng...
Cùng với chính sách hỗ trợ vốn, Yên Mô còn thực hiện khá tốt các chính
sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội theo đúng quy định. Từ đầu năm đến nay,
http://luanvandaihoc.com/0908907113
29
toàn huyện đã cấp 11.885 thẻ BHYT cho người nghèo và đã có 3.750 lượt người
được khám, chữa bệnh miễn phí với tổng kinh phí là trên 300 triệu đồng.
Như vậy, kinh nghiệm đầu tư cho phát triển kinh tế của Yên Mô là đầu tư
cho cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi, giáo dục đào tạo nhân lực và y tế cộng đồng,
tập trung cao nguồn vốn đầu tư vào các xã nghèo nhất của huyện. Triển khai đồng
bộ, có hiệu quả các giải pháp trên, Yên Mô đã giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
13,73% (năm 2007), giảm 11,44% so với năm 2005. Ước tính đến cuối năm 2008,
tỷ lệ hộ nghèo của toàn huyện chỉ còn 11%, riêng 3 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao trong
huyện thì con số này chỉ còn từ 12,75% - 14,5%, đạt mục tiêu đã đề ra.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
30
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm của huyện Sơn Động
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Sơn Động nằm ở phía Đông của tỉnh Bắc Giang trên vòng cung Ngân Sơn -
Đông Triều.
- Phía Bắc và Đông giáp các huyện Lộc Bình, Đình Lập của tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Ba Chẽ, Hoành Bồ, Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phía Tây giáp huyện Lục Ngạn và Lục Nam của tỉnh Bắc Giang.
Huyện có 21 xã và 2 thị trấn với nhiều thôn xóm và điểm dân cư nằm rải
rác ở nhiều khu vực, huyện có 2 tuyến đường quốc lộ (gồm quốc lộ 279 và quốc
lộ 31) và 2 tuyến tỉnh lộ (tỉnh lộ 291, 293) chạy qua, tuy là huyện miền núi
nhưng Sơn Động có điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các huyện trong tỉnh
cũng như với các tỉnh lân cận, với Trung Quốc qua cửa khẩu tỉnh Quảng Ninh và
Lạng Sơn.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, đất đai
a) Địa hình
Sơn Động có địa hình đặc trưng của miền núi, bị chia cắt mạnh. Hướng dốc
chính từ Đông Bắc xuống Tây Nam, độ cao trung bình 450m, độ dốc khá lớn, đặc
biệt là các xã nằm ven dãy núi Yên Tử (bình quân trên 250). Ngoài ra huyện còn có
các cánh đồng nhỏ, hẹp nằm xen kẽ với các dải đồi núi.
b) Tình hình đất đai của huyện
Đất đai của huyện Sơn Động chủ yếu là các loại đất đỏ vàng trên phiến sét, đất
vàng nhạt trên đá... Xen giữa diện tích đồi núi là diện tích đất thung lũng phù hợp sản
xuất cây hàng năm. Năm 2007, tỉnh Bắc Giang chỉ đạo tổng kiểm kê lại quỹ đất trên
toàn tỉnh, sau khi điều tra, diện tích tự nhiên thực tế của huyện Sơn Động là 84577ha,
có sự sai lệch so với sự đo đạc của những năm trước đây. (Diện tích kiểm kê những
năm trước của huyện là 84432ha). Tình hình đất đai của huyện thể hiện qua bảng 3.1.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
31
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 2008
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So Sánh (%)
SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) SL (ha) CC (%) 07/06 08/07 BQI. Tông diện tích đất tự nhiên 84432 100.00 84577 100.00 84577 100.00 100.17 100.00 100.091. Đất nông nghiệp 59785 70.81 60096 71.05 62199 73.54 100.52 103.50 102.001.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10096 16.89 9896.9 16.47 9782.9 15.73 98.03 98.85 98.44
- Đất trồng cây hàng năm 3858.1 38.21 3859.8 39.00 3776.2 38.60 100.05 97.83 98.93+ Đất trồng lúa 2850.8 73.89 2844.4 73.69 2832.5 75.01 99.77 99.58 99.68+ Đất đồng cỏ 302.4 7.84 302.40 7.83 222.4 5.89 100.00 73.54 85.76+ Đất trồng cây hàng năm khác 704.9 18.27 713.08 18.47 721.38 19.10 101.16 101.16 101.16- Đất trồng cây lâu năm 6238.2 61.79 6037.1 61.00 6006.7 61.40 96.78 99.50 98.13
1.2 Đất lâm nghiệp 49448 82.71 49952 83.12 52160 83.86 101.02 104.42 102.71- Đất rừng sản xuất 18780 37.98 20099 40.24 23428 44.92 107.02 116.57 111.69- Đất rừng phòng hộ 19243 38.92 18429 36.89 17307 33.18 95.77 93.91 94.84- Đất rừng đặc dụng 11425 23.10 11425 22.87 11425 21.90 100.00 100.00 100.00
1.3 Diện tích mặt nước có khả năng nuôi trồng thủy sản
237.4 0.40 242.7 0.40 252.8 0.41 102.23 104.16 103.19
- Diện tích nuôi trồng thủy sản 58 24.43 61 25.13 65.2 25.79 105.17 106.89 106.031.4 Đất nông nghiệp khác 3.6 0.04 3.6 0.04 3.6 0.04 100.00 100.00 100.002. Đất phi nông nghiệp 10774 12.76 10852 12.83 10891 12.88 100.73 100.36 100.542.1 Đất ở 961.5 8.92 965.48 8.90 973.67 8.94 100.41 100.85 100.632.2 Đất chuyên dùng 8152.1 75.67 8226.1 75.80 8256.8 75.81 100.91 100.37 100.642.3 Đất phi nông nghiệp khác 1660.3 15.41 1660.4 15.30 1660.5 15.25 100.01 100.00 100.013. Đất chưa sử dụng 13873 16.43 13629 16.11 11487 13.58 98.24 84.28 90.99II. Một số chỉ tiêu BQ1. Đất nông nghiệp/hộ NN 6.22 5.88 6.112. Đất canh tác/hộ NN 0.40 0.38 0.373. Đất canh tác/lao động NN 0.11 0.11 0.11
http://luanvandaihoc.com/0908907113
32
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Phòng Thống kê và phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Sơn Động
33
Qua bảng ta thấy, diện tích đất nông nghiệp tăng nhưng diện tích đất sản xuất
nông nghiệp giảm qua các năm. Năm 2008, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm
gần 114ha, tương ứng giảm 1.15%. Biến động này là do diện tích đất trồng cây hàng
năm và đất trồng cây lâu năm đều giảm.
Bên cạnh đó, diện tích đất lâm nghiệp tăng mạnh qua các năm, năm 2006,
diện tích đất rừng sản xuất là 18780ha, năm 2008, con số này là 23428ha, tăng
11.6%. Điều này được lý giải bởi sự chuyển đổi diện tích trồng cây lâu năm và sự
suy giảm diện tích rừng phòng hộ. Những năm gần đây, do hiệu quả sản xuất của
cây vải giảm mạnh, cây keo lai mang lại giá trị kinh tế cao, nhiều trang trại và hộ
sản xuất đã đốn vải để trồng keo, qua 3 năm, ước tính diện tích trồng vải chuyển
sang trồng rừng sản xuất là 231.55ha; bên cạnh đó, “phong trào” phát trắng rừng,
chuyển diện tích rừng tự nhiên thành rừng sản xuất ở đây_cùng với ý thức bảo vệ
rừng đầu nguồn của một bộ phận dân cư chưa tốt đã dẫn tới tình trạng diện tích rừng
phòng hộ giảm qua các năm tương ứng là 4.23% và 6.19%.
Tóm lại, đặc điểm đất đai của huyện khá đa dạng, phong phú phân bố ở các
địa hình bằng và địa hình dốc, cho phép phát triển hệ sinh thái nông - lâm nghiệp.
Tình hình diện tích đất đai của huyện phân theo mục đích sử dụng có nhiều biến
động. Những biến động này theo lẽ tự nhiên, tuy nhiên, cần sự can thiệp của các
đơn vị chức năng để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế trên diện tích đất sản xuất, vừa
đảm bảo diện tích rừng đầu nguồn, đem lại thu nhập và sự phát triển bền vững cho
kinh tế của huyện.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
a) Khí hậu
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,60C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
là: 32,90C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là: 11,60C, nhiệt độ thấp tuyệt đối: -
2,80C. Lượng mưa bình quân hàng năm 1.564 mm nhưng phân bố không đồng đều. Số
giờ nắng trung bình cả năm là 1.571 giờ. Độ ẩm không khí trung bình cả năm là
81%. Do nằm trong khu vực che chắn bởi vòng cung Đông Triều nên huyện ít chịu
ảnh hưởng của bão.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
34
b) Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn các sông ở Sơn Động phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và
khả năng điều tiết của lưu vực. Sơn Động là thượng nguồn của sông Lục Nam. Mật
độ sông suối của huyện khá dày, nhưng đa phần là đầu nguồn nên lòng sông, suối
hẹp, độ dốc lớn, lưu lượng nước hạn chế, đặc biệt là về mùa khô.
3.1.1.4 Tài nguyên tự nhiên xã hội
Bảng 3.2 Tình hình tài nguyên tự nhiên–xã hội huyện Sơn Động năm 2008
Chỉ tiêu ĐVT Tông số
1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
- Điểm du lịch Khu 3
- Hồ đập Hồ 176
- Rừng tự nhiên ha 40830.2
2. Tài nguyên du lịch nhân văn
- Các lễ hội Hội 6
- Các di tích Di tích 6
3. Trữ lượng khoáng sản
+ Mỏ than Tấn 100450273
+ Quặng đồng, chì, kẽm Tấn 563619
+ Đá, cát, sỏi lòng sông m3 1165000
Huyện Sơn Động có nhiều nguồn lực tự nhiên, xã hội thuận lợi cho phát triển
công nghiệp và thương mại du lịch.
Trên địa bàn huyện có 3 điểm du lịch chính là khu du lịch Tây Yên Tử, khu
bảo tồn Khe Rỗ ở An Lạc, khu du lịch hồ Khê Chão ở Long Sơn. Tuy nhiên, các
điểm du lịch này chưa được đầu tư khai thác đúng mức.
Du lịch hướng về văn hóa cội nguồn cũng là một thế mạnh của huyện. Hiện
nay ở huyện có 14 dân tộc anh em với truyền thống văn hóa mang đậm bản sắc
riêng. Các lễ hội chính ở huyện thu hút nhiều người tham gia là hội bơi chải thị trấn
An Châu, hội Đền Mẫu xã An Lập, hội Đình Đặng xã Vĩnh Khương, hội hát Soong
Hao 6 xã dân tộc Nùng ở khu vực Cẩm Đàn, hát Then 5 xã dân tộc Tày ở khu vực
Vân Sơn và ngày hội văn hoá thể thao các dân tộc huyện Sơn Động (tổ chức định
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Phòng Văn hóa thông tin và phòng TN - MT huyện Sơn Động
35
kỳ 5 năm 1 lần).
Bên cạnh đó, toàn huyện có 6 di tích lịch sử - văn hoá được UBND tỉnh xếp
hạng (Trận địa đồi nương khoai nơi tiểu đội dân quân xã Dương Hưu bắn rơi máy
bay Mỹ; Đình Chẽ, Chùa Chẽ thị trấn An Châu, Đền Ông, Đền Bà xã An Lập, Đình
Đặng xã Vĩnh Khương). Các di tích đã được quan tâm tu bổ tôn tạo bằng kinh phí
hỗ trợ của Nhà nước và nhân dân đóng góp. Đây cũng là những địa điểm có thể khai
thác phát triển du lịch-dịch vụ của huyện.
Bên cạnh thế mạnh về du lịch, huyện còn có thế mạnh về khoáng sản để phát
triển công nghiệp, trên địa bàn huyện hiện tại trữ lượng khoáng sản lớn nhất là than,
tập trung ở Long Sơn, Thanh Sơn, Thanh Luận, An Bá, Bồng Am. Khoáng sản
quặng đồng, chì, kẽm tập trung ở Cẩm Đàn, Giáo Liêm, Chiên Sơn, Quế Sơn, Phúc
Thắng, Vân Sơn, Hữu Sản... Khoáng sản đá, cát sỏi lòng sông chủ yếu ở An, Lạc,
An Lập, An Châu, An Bá, Yên Định, Tuấn Đạo…Đặc biệt, ở các xã Yên định, Tuấn
Đạo, Cẩm Đàn, Chiên Sơn, Quế Sơn, Phúc Thắng còn có trữ lượng khoáng sản quý
hiếm (vàng). Tuy nhiên, các mỏ khoáng sản này khi đưa vào khai thác thì thu từ
hoạt động khai thác không được phân bổ về huyện mà chuyển tập trung về tỉnh. Vì
thế doanh thu hoạt động công nghiệp từ khai thác khoáng sản không được tính vào
doanh thu công nghiệp của huyện.
3.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội
3.1.2.1 Tình hình dân số và lao động của huyện
Dân số của huyện qua ba năm 2006-2008 có biến động nhẹ, mức tăng dân số
qua 3 năm là 506 người, tương ứng tăng thêm 35%. Nhìn chung, qua ba năm, cơ cấu
dân số theo giới tính của huyện không thay đổi nhiều và khá cân bằng, dao động xung
quanh tỷ lệ 49.9/50.1. Sự biến động dân số của huyện được thể hiện qua bảng 3.3.
Tuy tổng dân số không biến động nhiều nhưng tổng số lao động có thay đổi lớn.
Về cơ bản, lao động công nghiệp – xây dựng – TTCN và lao động trong khối ngành
TM – DV tăng dần theo các năm, thông thường mức tăng ở đây là 10% - 11%.
Lao động trong khu vực nhà nước năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006,
tăng 30.72%. Điều này là do năm 2007 có thêm 600 lao động nhà nước cho khối
ngành công nghiệp khai thác mỏ (Niên giám thống kê 2007) và lao động trong
ngành GD-ĐT tăng gần 200 lao động. Lao động trong khu vực nhà nước tăng dần
http://luanvandaihoc.com/0908907113
36
trong cơ cấu lao động của huyện, chứng tỏ lao động có trình độ có xu hướng tăng.
Tổng số hộ của huyện qua 3 năm tăng nhẹ, tuy nhiên, số hộ nông nghiệp
giảm dần. Lao động nông nghiệp giảm dần và số hộ phi nông nghiệp tăng dần. Đây
là tín hiệu khả quan về động thái chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
37
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 2008 (*)
Chỉ tiêuNăm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 07/06 08/07 BQ
I. Tông số nhân khẩu (người) 72453 100.00 72930 100.00 72959 100.00 100.66 100.04 100.35
+ Nữ 36148 49.89 36516 50.07 36488 50.01 101.02 99.92 100.47
+ Nam 36305 50.11 36414 49.93 36471 49.99 100.30 100.16 100.23
II. Tông lao động (LĐ) 35627 100.00 35774 100.00 35173 100.00 100.41 98.32 99.36
1. LĐ trong các ngành kinh tế 33026 92.70 35633 99.61 35146 99.92 107.89 98.63 103.16
+ LĐ nông - lâm - ngư nghiệp 30952 93.72 33341 93.57 32725 93.11 107.72 98.15 102.82
+ LĐ công nghiệp - xây dựng 1157 3.50 1279 3.59 1290 3.67 110.54 100.86 105.59
+ LĐ thương mại - dịch vụ 917 2.78 1013 2.84 1131 3.22 110.47 111.65 111.06
2. LĐ khu vực nhà nước 2601 7.30 3400 9.50 3212 9.13 130.72 94.47 111.13
III. Tông số hộ (hộ) 15176 100.00 15302 100.00 15355 100.00 100.83 100.35 100.59
Hộ nông nghiệp 9614 63.35 9526 62.25 9350 60.89 99.08 98.15 98.62
IV. Một số chỉ tiêu BQ
- BQ lao động/hộ 2.35 2.34 2.29
- BQ nhân khẩu/hộ 4.77 4.77 4.75
http://luanvandaihoc.com/0908907113
(*) Số liệu thống kê từ điều tra dân số ¼ hàng năm
Nguồn: Phòng Thống kê, phòng Nội vụ và phòng LĐ TBXH huyện Sơn Động
38
3.1.2.2 Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của huyện
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở vật chất của huyện Sơn Động năm 2008
Chỉ tiêu ĐVT Số
lượng
Ghi chú
1. Điện
- Số trạm biến áp cái 51 1trạm 35/10 kV: công suất 1000
KVA.
1trạm 35/6 kV: công suất 2500 KVA.
39trạm 35/0,4kV:công suất 3690
KVA.
10trạm 10/0,4kV:công suất 1490
KVA.
- Đường dây trung áp km 125.71 + Đường dây 35 kV dài 120,36 km.
+ Đường dây 10 kV dài 5,35 km.
- Đường dây hạ áp km 20.93 + Đường trục: dây trần (1,14 km) và
cáp bọc (9,15 km).
+ Đường nhánh: dây trần (2,44 km)
và cáp bọc (8,2 km).
- Số xã có điện xã 22 1 xã còn lại là Thạch Sơn
% so với cả huyện % 95.65
2. Giao thông
- Tổng chiều dài km 548 Giao thông đường bộ
+ Đường nhựa km 101
+ Đường bê tông km 43.4
+ Đường cấp phối và đường đất km 403.6
3. Số trường học 44
+ Trường tiểu học 18
+ Trường cấp 1 4
+ Trường cấp 2 19
+ Trường cấp 3 3
+ Trung tâm, cơ sở đào tạo nghề 1
4. Số cơ sở y tế Cơ sở 26
- Bệnh viện Cơ sở 1
http://luanvandaihoc.com/0908907113
39
- Phòng khám khu vực Cơ sở 2
- Trạm y tế xã, thị trấn Cơ sở 23 30% số trạm chưa đủ phòng chức
năng, tường bao, công trình phụ trợ...
5. Hệ thống TTLL
- Số bưu điện Cái 22
- Số trạm truyền hình 3 Phủ sóng truyền hình đạt 81.8%,
- Số trạm truyền thanh 80 Phủ sóng truyền thanh đạt 95.4%,
+ Xã 21
+ Thôn bản 59
- Số thuê bao điện thoại TB 7310
- Số thuê bao điện thoại/100 dân 9.9
Được sự quan tâm đầu tư của nhà nước, những năm qua, cơ sở vật chất của
huyện Sơn Động đã có nhiều đổi thay. Đặc biệt, hệ thống cơ sở hạ tầng về điện,
đường, trường, trạm được cải thiện tốt nhờ các chương trình 135, 134, dự án WB…
Đến nay, trên địa bàn huyện đã có 51 trạm biến áp phục vụ điện cho 22/23 xã, thị
trấn của huyện. Trong năm 2009, huyện đang tiến hành đưa điện lưới về với xã còn
lại là Thạch Sơn.
3.1.2.3 Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Được sự đầu tư của các cấp với nhiều chương trình, dự án…, những năm gần
đây, nền kinh tế Sơn Động khởi sắc nhanh chóng, đặc biệt là sự tăng trưởng rõ rệt
và liên tục của ngành TM-DV và ngành CN-XD-TTCN. Những biến động này thể
hiện qua bảng 3.5.
Qua bảng ta thấy giá trị sản xuất TM-DV tăng qua 3 năm, bình quân tốc độ
tăng 2006-2008 ước đạt gần 123.66%. Đặc biệt, biến động lớn nhất của ngành TM-
DV những năm này là sự có mặt của hệ thống bưu chính viễn thông Internet trên địa
bàn huyện, khởi nguồn từ năm 2006 và phát triển nhanh vào năm 2007. Đây cũng là
một trong những nguyên nhân cơ bản thúc đẩy sự phát triển TM-DV của huyện.
Năm 2008, do ảnh hưởng của cơn bão số 6 và mưa lũ tháng 10-11, nuôi
trồng thủy sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng, vụ mùa của huyện gần như mất trắng,
tuy nhiên, đây lại là năm vải đột ngột được mùa, vì thế, giá trị sản xuất trồng trọt chỉ
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Sơn Động
40
giảm nhẹ, bên cạnh đó, giá trị sản xuất chăn nuôi và giá trị lâm nghiệp tăng cao, vì
thế giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn tăng đều.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
41
Bảng 3.5 Tông giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Động giai đoạn 2006 – 2008 (**)
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 So sánh (%)
SL (trđ)CC
(%)SL (trđ)
CC
(%)SL (trđ)
CC
(%)07/06 08/07 BQ
I. Tông giá trị sản xuất 277504 100.00 398703 100.00 464133 100.00 143.67 116.41 129.33
1. Nông_lâm_ngư
nghiệp139246 50.18 229785 57.63 256525 55.27 165.02 111.64 135.73
- Nông nghiệp 100603 72.25 196276 85.42 216852 84.53 195.10 110.48 146.82
- Lâm nghiệp 37700 27.07 32507 14.15 38782 15.12 86.23 119.30 101.42
- Thủy sản 943 0.68 1002 0.44 891 0.35 106.26 88.92 97.20
2. CN – XD 66618 24.01 75398 18.91 98058 21.13 113.18 130.05 121.32
- Công nghiệp 15818 23.74 18928 25.10 25378 25.88 119.66 134.08 126.66
- Xây dựng 50800 76.26 56470 74.90 72680 74.12 111.16 128.71 119.61
3. TM – DV 71640 25.82 93520 23.46 109550 23.60 130.54 117.14 123.66
II. Chỉ tiêu BQ
1. GTSX/khẩu/năm 3.830 5.467 6.362
2. GTSX/LĐ/năm 7.79 11.15 13.20
3. GTSX/hộ/năm 18.29 26.06 30.23
4. GTSX NN/ha đất NN 2.33 3.84 4.29
http://luanvandaihoc.com/0908907113
42
http://luanvandaihoc.com/0908907113
(**) Tính theo giá cố định năm 1994
Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Sơn Động
43
3.1.2.4 Đặc điểm Văn hóa – Xã hội
Hiện tại trên địa bàn huyện có nhiều dân tộc anh em đang định cư và sinh
sống bao gồm các dân tộc Kinh, Sán Chỉ, Cao Lan, Nùng, Tày... Cộng đồng các dân
tộc trong huyện với những truyền thống, bản sắc riêng (phong tục tập quán, tiếng
nói, trang phục, ẩm thực) đã hình thành một nền văn hoá phong phú, có nhiều nét
độc đáo và giàu bản sắc dân tộc với nhiều lễ hội, văn hoá, văn nghệ quần chúng
như: Đàn tính và hát Then của dân tộc Tày ở Vân Sơn, kèn gọi bạn của người Dao ở
Hữu Sản, múa hát của dân tộc Nùng ở Quế Sơn... Góp phần vào gìn giữ và phát
triển nguồn tài nguyên nhân văn của địa phương nói riêng và của cả nước nói
chung. Nhìn chung, những nét độc đáo của kho tàng văn hoá các dân tộc trong
huyện đã được thể hiện qua những câu hát, điệu múa, nhạc cụ dân tộc, các đặc trưng
về tập quán sản xuất, phương thức canh tác, sự kết hợp hài hoà giữa các dân tộc
cùng với sự ưu đãi về thiên nhiên và địa hình đã tạo cho Sơn Động có được những
thế mạnh về du lịch sinh thái và du lịch văn hoá dân tộc, góp phần vào sự phát triển
KT-XH cho toàn huyện.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Chúng tôi chọn huyện Sơn Động-tỉnh Bắc Giang làm địa bàn nghiên cứu vì
những nguyên nhân cơ bản sau:
Thứ nhất: Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang và là
một trong 61 huyện nghèo nhất của cả nước. Vấn đề đầu tư cho phát triển kinh tế
của huyện là một trong những vấn đề ưu tiên cho phát triển kinh tế của tỉnh, đảm
bảo cho sự phát triển đồng đều, công bằng xã hội giữa các vùng miền như mục tiêu
mà Hiến pháp nước ta đặt ra.
Thứ hai: Đầu tư công cho phát triển kinh tế các huyện khó khăn đã được nhà
nước, các cấp chính quyền quan tâm từ lâu. Từ những năm sau đổi mới đến nay,
huyện Sơn Động đã nhận được nhiều nguồn đầu tư công để phát triển kinh tế từ các
chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế như 135, 134, WB, JBIC…Chưa có một đề tài
nào đánh giá thực trạng đầu tư công ở huyện nghèo nói chung và của Sơn Động nói
riêng. Vì vậy tìm hiểu thực trạng đầu tư công ở địa bàn Sơn Động để có định hướng
http://luanvandaihoc.com/0908907113
44
giải pháp về đầu tư cho phát triển kinh tế của huyện là vấn đề có ý nghĩa thực tế và
khả thi.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
a. Thu thập thông tin đã công bố
Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập
Cơ sở lý luận của đề
tài, các số liệu, dẫn
chứng về tình hình
đầu tư công ở Việt
Nam và thế giới. Các
nghiên cứu gần đây có
liên quan và được tiến
hành bởi các Trung
tâm nghiên cứu, các
cơ quan chính phủ…
+ Các loại sách và bài giảng:
Kinh tế đầu tư, Nhập môn tài
chính-tiền tệ, Kinh tế phát
triển, Chính sách nông
nghiệp, Kinh tế công cộng…
+ Các bài báo từ các tạp chí
có liên quan tới đề tài
+ Các tài liệu từ các website
+ Các luận văn liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Thư viện ĐH Nông
Nghiệp Hà Nội, thư viện
khoa Kinh tế&PTNT, ĐH
Nông Nghiệp Hà Nội
Thư viện
Internet
Thư viện, internet
Số liệu về tình hình
chung của huyện và
các đơn vị nghiên cứu
điểm, tình hình đầu tư
công của huyện.
+ Báo cáo kết quả kinh tế-xã
hội của huyện qua các năm
+ Tình hình phát triển của các
ngành Nông nghiệp, công
nghiệp, thương mại dịch vụ
của huyện
+ Niên giám thống kê huyện
Sơn Động, niên giám thống
kê tỉnh Bắc Giang
+ Các chính sách về đầu tư
phát triển cho các ngành, các
vùng và các đơn vị kinh tế
của tỉnh Bắc Giang và huyện
Sơn Động.
+ Các báo cáo về các chương
trình, dự án đầu tư cho huyện
Sơn Động.
+ Báo cáo thu-chi ngân sách
UBND huyện
Phòng NN &PTNT
phòng công thương
phòng LĐTBXH ...
Phòng thống kê huyện Sơn
Động, cục thống kê tỉnh
Bắc Giang
UBND huyện Sơn Động,
Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Giang
Ban Quản lý Dự án, các
Ban quản lý dự án của các
dự án, UBND huyện
Phòng thống kê, phòng Tài
http://luanvandaihoc.com/0908907113
45
của huyện qua các năm
+ Quy hoạch phát triển kinh
tế thời kỳ 2010, 2020.
chính - kế hoạch
UBND huyện, phòng Tài
chính – Kế hoạch.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu đã công bố
- Liệt kê các thông tin cần thiết có thể thu thập, hệ thống hóa theo nội dung
và địa điểm dự kiến thu thập.
- Liên hệ với cơ quan cung cấp thông tin
- Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp
- Kiểm tra tính thực tế của thông tin qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo.
b. Thu thập thông tin, số liệu mới
* Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp thu thập
1.Cán bộ
lãnh đạo
+ Cấp tỉnh 1 người
(lãnh đạo sở
Kế hoạch đầu
tư)
Thông tin về chủ
trương và giải pháp
hỗ trợ, đầu tư phát
triển kinh tế chung
của tỉnh và đầu tư
công cho Sơn Động
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên bảng
hỏi đã thiết kế.
+ Cấp huyện 15 người
(cán bộ lãnh
đạo huyện và
các trưởng
ban ngành)
Những nhận định về
các yếu tố ảnh hưởng
tới đầu tư công của
huyện, tình hình thực
hiện, phương hướng
và giải pháp đầu tư
công cho phát triển
kinh tế của huyện Sơn
Động
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên bảng
hỏi đã thiết kế.
Phương pháp tổ chức
hội thảo/PRA
+ Cấp xã 23 người
(chủ tịch xã)
Nhận định về các yếu
tố ảnh hưởng, tình
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên bảng
http://luanvandaihoc.com/0908907113
46
hình thực hiện, giải
pháp đầu tư công cho
phát triển kinh tế tại
xã, huyện.
hỏi đã thiết kế.
Phương pháp tổ chức
hội thảo/PRA
2.Doanh
nghiệp
15 doanh
nghiệp
Đặc điểm của đơn vị,
tình hình thực hiện và
kết quả các chính
sách đầu tư cho đơn
vị và tác động của nó,
thuận lợi, khó khăn,
nguyện vọng của đơn
vị đối với sự đầu tư
phát triển của Chính
quyền các cấp.
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên bảng
hỏi đã thiết kế.
Phương pháp tổ chức
hội thảo/PRA
3.Hợp tác xã 15 HTX
(chủ nhiệm
HTX)
4.Trang trại 10 trang trại
5.Hộ 20 hộ TTCN
30 hộ KD
50 hộ nông
lâm
Tình hình hỗ trợ kinh
tế cho hộ, tình hình
thực hiện và giải pháp
đầu tư công ở địa
phương.
Điều tra phỏng vấn
trực tiếp dựa trên bảng
hỏi đã thiết kế.
Huyện Sơn Động có 21 xã và 2 thị trấn. Theo tính chất tự nhiên – kinh tế - xã
hội, có thể chia huyện Sơn Động thành 5 vùng kinh tế khác nhau: 1) Trung tâm
huyện (2 thị trấn và 3 xã): Sản xuất công nghiệp và dịch vụ; 2) Vùng Đông Bắc (4
xã): thích hợp với đậu tương; 3) Vùng Cẩm Đàn (6 xã) thích hợp với cây đậu xanh và
khai khoáng mỏ đồng; 4) Vùng Long Sơn – Dương Hưu (2 xã): thích hợp phát triển
chè; 5) Vùng Thanh Sơn – Thanh Luận (5 xã): thích hợp phát triển rừng. Để đảm bảo
tính đại diện, đề tài chọn các mẫu nghiên cứu là đại diện cho 5 vùng kinh tế-sinh thái
khác nhau với các mô hình phát triển kinh tế khác nhau.
Số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu theo địa bàn như sau:
Đối tượng Vùng Mẫu điều traHộ kinh doanh dịch vụ An Châu 15
Thanh Sơn 103 xã 5
http://luanvandaihoc.com/0908907113
47
Cơ sở sản xuất CN-TTCN An Châu 10Yên Định 10
Hộ nông lâm nghiệp Vùng 1 10Vùng 2 10Vùng 3 10Vùng 4 10Vùng 5 10
Ngoài các phương pháp phỏng vấn trực tiếp và PRA, đề tài còn sử dụng
thêm một số phương pháp sau:
- Phương pháp thảo luận nhóm
Điều tra phỏng vấn không chính thức (phỏng vấn nhóm thành viên gia đình,
nhóm người ở các quán nước…) nhằm thu thập thêm các thông tin về cách nhìn
nhận của người dân về hiệu quả của đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
Đồng thời giúp đối chiếu so sánh tính trung thực của các thông tin đã điều tra được.
- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Nghiên cứu dựa trên sự chọn lọc những ý kiến đánh giá của những người đại
diện trong từng lĩnh vực như sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và các chuyên gia
trong lĩnh vực nghiên cứu... từ đó có nhận xét chung để đánh giá, nghiên cứu đề tài.
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin
* Xử lý thông tin thứ cấp
Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ đề tài nghiên cứu.
* Xử lý thông tin sơ cấp
+ Thông tin định tính: Tổng hợp, phân loại và so sánh.
+ Thông tin định lượng: Xử lý các số liệu điều tra bằng phần mềm Excel.
Trong xử lý số liệu về nguồn vốn đầu tư, khi tính toán tổng vốn đầu tư,
chúng tôi loại bỏ những nguồn vốn bị tính trùng. Ví dụ như vốn đầu tư xây dựng
bao gồm xây dựng đường (đồng thời thuộc lĩnh vực giao thông), xây trường (lĩnh
vực giáo dục), xây trạm (lĩnh vực y tế)... khi tính tổng vốn đầu tư thì vốn đầu tư xây
dựng sẽ không tính vào tổng vốn, vì nguồn vốn này đã được tính chia nhỏ khi tính
http://luanvandaihoc.com/0908907113
48
vốn đầu tư tác động tới các lĩnh vực khác.
3.2.4 Phương pháp phân tích
* Phương pháp tổng quan lịch sử
Tổng quan lịch sử là tóm tắt những hiểu biết về những vấn đề, những lĩnh
vực có liên quan đến đề tài hoặc nội dung nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp này trong việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
của đề tài. Đồng thời phương pháp này còn giúp chúng ta định hướng những giải
pháp cho tương lai.
* Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng hệ thống các chỉ tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng
biến động, sự thay đổi của mức đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện.
* Phương pháp thống kê so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh tình hình đầu tư công cho phát triển kinh
tế qua các giai đoạn, các năm, so sánh thực tế với kế hoạch.
* Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh:
Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats
(thách thức). Đây là công cụ cực kỳ hữu ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra
quyết định trong việc tổ chức, quản lý cũng như trong sản xuất kinh doanh.
Ma trận SWOT có thể xem xét dưới hình như sau:
http://luanvandaihoc.com/0908907113
BÊN NGOÀI
BÊN TRONG
CẢ
N T
RỞ
TH
UẬ
N L
ỢI
ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU
CƠ HỘI THÁCH THỨC
SWOT
49
Trên cơ sở phân tích các yếu tố ma trận, căn cứ vào mục tiêu, phương hướng
phát triển và các nguồn lực của mình, đơn vị có thể thiết lập và kết hợp, về nguyên
tắc có bốn loại kết hợp:
(1) Cơ hội với điểm mạnh (OS): Cá nhân, đơn vị sử dụng các mặt mạnh của
mình nhằm khai thác cơ hội.
(2) Đe dọa với điểm mạnh (TS): Cá nhân, đơn vị sử dụng các mặt mạnh của
mình nhằm đối phó với những nguy cơ.
(3) Cơ hội với điểm yếu (OW): Cá nhân, đơn vị tranh thủ các cơ hội nhằm
khắc phục các điểm yếu.
(4) Đe dọa với điểm yếu (TW): Cá nhân, đơn vị cố gắng giảm thiểu các mặt
yếu của mình và tránh được nguy cơ.
Bên trong
Bên ngoài
Điểm mạnh (S)
S1……………
S2……………
Điểm yếu (W)
W1………….
W2………….
Cơ hội (O)
O1…………..
O2…………..
Phối hợp (SO) Phối hợp (WO)
http://luanvandaihoc.com/0908907113
50
Nguy cơ (T)
T1…………..
T2…………..
Phối hợp (ST) Phối hợp (WT)
Ma trận SWOT dùng để tổng hợp những nghiên cứu về môi trường bên
ngoài và bên trong của doanh nghiệp (hoặc của ngành), nhằm đưa ra những giải
pháp phát huy được thế mạnh, tận dụng được cơ hội, khắc phục các điểm yếu và né
tránh các nguy cơ. Trong đề tài này, chúng tôi dùng phương pháp ma trận SWOT để
phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của các đối tượng trong
công tác đầu tư công (đơn vị, cá nhân đầu tư và đơn vị tiếp nhận đầu tư), trên cơ sở
đó đưa ra những khuyến nghị nhằm góp phần làm tăng hiệu quả của đầu tư công
cho phát triển kinh tế của huyện.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu về số lượng và cơ cấu
- Số lượng để thống kê số lượng đơn vị, cá nhân được tiếp nhận đầu tư công
trên địa bàn huyện, số lượng đơn vị phát huy có hiệu quả nguồn đầu tư công...
- Cơ cấu là kết quả so sánh trị số tuyệt đối của từng bộ phận với trị số tuyệt
đối của cả tổng thể. Sử dụng chỉ tiêu này để xem xét tương quan mức đầu tư công
cho các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn huyện.
* Tốc độ phát triển
- Tốc độ phát triển liên hoàn
- Tốc độ phát triển bình quân: Tốc độ phát triển bình quân của một giai đoạn.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả
- Kết quả sản xuất của ngành
Giá trị sản xuất (GO): GO = ∑Pi.Qi
- Kết quả đầu tư công
Số lượng vốn đã đầu tư cho các lĩnh vực, số hộ dân được đầu tư vốn trong
đầu tư phát triển nông nghiệp, số dự án khuyến nông chuyển giao KTTB được thực
http://luanvandaihoc.com/0908907113
51
hiện, số doanh nghiệp được đầu tư, số khu công nghiệp, thương mại dịch vụ, du lịch
được đầu tư, xây dựng...
* Chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư công
- Tỷ lệ hộ nghèo
- Thu nhập bình quân của dân cư.
- Hệ số H lv(GO): Mức tăng giá trị sản xuất so với toàn bộ vốn đầu tư cho
phát triển kinh tế phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu.
H lv(GO)= ΔGO/IvPHTD
Trong đó:
ΔGO: Giá trị sản xuất tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của ngành, địa phương.
IvPHTD: Vốn đầu tư công phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của ngành, trong
toàn bộ địa phương.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
52
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của huyện Sơn Động
Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang. Theo Niên giám
thống kê của Cục thống kê Bắc Giang, diện tích tự nhiên của Sơn Động đứng thứ 2
toàn tỉnh, sau huyện Lục Ngạn, chiếm 22.1 % diện tích cả tỉnh. Tuy nhiên, do điều
kiện tự nhiên không ưu ái, tổng sản lượng các loại cây con cũng như giá trị sản xuất
của huyện luôn thấp nhất so với 9 huyện còn lại trong toàn tỉnh. Về văn hóa xã hội,
Sơn Động là huyện có mật độ dân số thấp nhất tỉnh nhưng lại có tỷ lệ dân tộc thiểu
số hơn 47%_cao nhất trong tỉnh. Một nền văn hóa đa dạng bản sắc dân tộc và một
nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, đang chuyển mình đổi thay và đòi hỏi cần có sự
giúp đỡ từ nhiều phía trong quá trình phát triển là những đặc điểm đặc thù của
huyện Sơn Động.
Sơn Động có 23 xã_thị trấn, trong đó 14/21 xã thuộc diện xã đặc biệt khó
khăn. Nếu dựa vào nội lực để phát triển thì quá trình phát triển của huyện có thuận
lợi thì ít mà gặp trắc trở, khó khăn thì nhiều.
Về điều kiện tự nhiên, huyện có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi đồi núi,
sông suối, đất canh tác nông nghiệp hạn hẹp, chủ yếu là ruộng bậc thang và diện
tích đất nhỏ hẹp giữa các thung lũng, 80% diện tích đất canh tác có hàm lượng mùn
thấp, chủ yếu là đất một vụ và đa phần chưa phá được thế độc canh. Trong 14 xã
ĐBKK có bốn tiểu vùng khí hậu khác nhau, biến động thất thường, có năm nắng
hạn kéo dài, sương muối giá rét. Đặc biệt, năm 2008, huyện bị ảnh hưởng của mưa
lũ làm thiệt hại to lớn về người và tài sản.
Tình hình kinh tế-xã hội của huyện cũng còn nhiều bất cập. Nền kinh tế chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương
mại-dịch vụ chưa phát triển. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp chưa theo
kịp xu hướng chung toàn tỉnh và cả nước, trồng trọt chiếm gần 62.8%, lao động
giản đơn, thủ công là chính, trình độ canh tác lạc hậu, cơ sở vật chất phục vụ sản
xuất còn thiếu và yếu, phụ thuộc lớn vào sự đầu tư của Nhà nước. Sản xuất nông
http://luanvandaihoc.com/0908907113
53
nghiệp phụ thuộc thời tiết, mặc dù đã được đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng về thủy
lợi nhưng nhìn chung nguồn nước tưới tiêu còn hạn chế. Hệ thống sông suối ở đây
tuy nhiều nhưng đều là đầu nguồn nên lòng sông nhỏ hẹp, độ dốc lớn, lưu lượng
nước giữa các mùa chênh lệch lớn, mùa khô thường hạn hán, mùa mưa thường gây
ra lũ lụt. Vì vậy, công tác đầu tư để nâng cấp hệ thống thủy lợi, xây dựng hồ đập
chứa nước phục vụ sản xuất và hỗ trợ sản xuất thực sự là vấn đề cần quan tâm giúp
phát triển nông nghiệp của huyện.
Ngành Công nghiệp – XD – TTCN của huyện nhìn chung có nhiều ưu thế để
phát triển hơn ngành nông nghiệp. Trong lòng đất của Sơn Động chứa nhiều mỏ
khoáng sản, trữ lượng khoáng sản lớn nhất là than, tập trung ở Long Sơn, Thanh
Sơn, Thanh Luận, An Bá, Bồng Am. Ngoài ra còn có mỏ khoáng sản quặng đồng,
chì, kẽm, đá, cát sỏi lòng sông…Đặc biệt, ở các xã Yên định, Tuấn Đạo, Cẩm Đàn,
Chiên Sơn, Quế Sơn, Phúc Thắng còn có trữ lượng khoáng sản quý hiếm (vàng).
Tuy nhiên, tiềm lực của huyện không đủ để khai thác các mỏ khoáng sản này, hiện
tại các mỏ đang được khai thác bởi hầu hết các công ty do Sở KH-ĐT quản lý, vì
thế doanh thu hoạt động khai thác chủ yếu đưa về tỉnh, giá trị sản xuất tính vào
doanh thu của huyện rất hạn chế, công nghiệp khai thác khoáng sản chủ yếu chỉ giải
quyết được vấn đề việc làm tại chỗ cho một bộ phận lao động địa phương. Tiểu thủ
công nghiệp của huyện chủ yếu tự phát với các cơ sở sản xuất gạch quy mô nhỏ…
Nhờ địa thế rừng núi, thích hợp sản xuất lâm nghiệp, thế mạnh mang lại giá trị sản
xuất CN-XD-TTCN cho huyện chủ yếu là công nghiệp chế biến gỗ, hiện tại trong
quy hoạch của tỉnh Bắc Giang, ngoài định hướng quy hoạch khu công nghiệp Đồng
Rì_Thanh Sơn, khu vực An Châu được quy hoạch là khu công nghiệp chế biến gỗ
của tỉnh. Nguồn đầu tư sẽ được đưa về đây và kỳ vọng trong tương lai nền công
nghiệp của huyện sẽ có nhiều đổi thay.
Bên cạnh ngành công nghiệp đang hứa hẹn khả năng phát triển, ngành TM-
DV của huyện trong những năm gần đây có xu hướng phát triển khá nhanh. Các loại
hình dịch vụ được mở rộng cả về địa bàn và lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên, xét về
tổng thể, TM-DV của huyện còn kém phát triển, tuy có tốc độ tăng trưởng nhanh
http://luanvandaihoc.com/0908907113
54
nhưng giá trị sản xuất vẫn còn thấp. Trong thời kỳ 1997-2006, việc lưu thông hàng
hóa của thị trường trong huyện chưa hoàn toàn thuận lợi. Tuy huyện đã được đầu tư
xây mới, cải tạo đường giao thông từ các chương trình như 135, WB, JBIC...nhưng
hệ thống giao thông vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đi lại thông thương của nhân
dân. Ngoài ra, hệ thống chợ của huyện vẫn còn kém phát triển. Trên địa bàn huyện
có 6 chợ, chủ yếu tạo lập từ xưa. Bình quân 2.18 xã, thị trấn có 1 chợ; trong đó có 1
chợ đạt tiêu chuẩn loại II, 5 chợ đạt tiêu chuẩn loại III. Với diện tích đất rộng, địa
hình và giao thông khó khăn, hệ thống chợ trên không đủ để đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, TM-DV của huyện. Để TM-DV của huyện phát triển thì cần đầu tư tốt
hơn cho hệ thống giao thông và hệ thống chợ.
Về tình hình VH-GD-Y tế, cơ sở hạ tầng phục vụ giáo dục và y tế của huyện
về cơ bản được đầu tư khá tốt, sự thay đổi đó bắt nguồn từ hai nguồn đầu tư chính là
135 và WB. Tuy nhiên, trình độ dân trí nhìn chung vẫn còn hạn chế, ý thức về việc
nâng cao trình độ cho con em của đa phần dân cư chưa tốt. Chất lượng lao động
thấp, lao động chuyên môn kỹ thuật chỉ đạt 3.79%, trình độ đại học, cao đẳng chiếm
1.16%_chủ yếu hoạt động trong cơ quan hành chính sự nghiệp (phòng LĐ-TBXH),
công tác đào tạo đang xảy ra tình trạng mất cân đối. Đây là một trong những thách
thức đối với quá trình phát triển của huyện và cũng là vấn đề đặt ra trong cân đối
đầu tư của huyện.
Như vậy, nhìn chung, trong quá trình phát triển, huyện Sơn Động có một số
ưu thế, nhưng những khó khăn còn nhiều, để có thể tận dụng được ưu thế và khắc
phục được những khó khăn đặt ra, huyện cần có định hướng tốt cho quá trình phát
triển, đồng thời, các nguồn đầu tư cho huyện cần được tăng cường và sử dụng hợp lý.
4.2 Tình hình thực hiện các chính sách đầu tư công của huyện
4.2.1 Các chính sách của Chính phủ
*Chính sách chung
Quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa nhằm mục tiêu nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho
http://luanvandaihoc.com/0908907113
55
đồng bào các dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tạo
điều kiện đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Ngày 21/5/2001, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Dự án giảm nghèo cho 6
tỉnh miền núi phía Bắc. Tiền thân dự án này được WB xem xét ý tưởng ngày
16/11/1999, thẩm định ngày 4/2/2000 và phê duyệt đầu tư ở Việt Nam ngày
25/10/2001.
Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004, quyết định số 198/2007/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ và thông tư liên tịch số 819/2004/TTLT/UBDT-
KHĐT-TC-NNPTNT ngày 10/11/2004 về việc hướng dẫn thực hiện QĐ 134/2004
của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ sản xuất, đất ở, nhà ở và
nước sinh hoạt cho hộ đồng bỏa DTTS nghèo, đời sống khó khăn.
Quyết định 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng
bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
Thông tư liên tịch số 676/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày
8/8/2006 và Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT
ngày 15/9/2008của Ủy ban Dân tộc - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ
Xây dựng – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương
trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bảo dân tộc và
miền núi giai đoạn 2006-2010. Thông tư này hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình 135 giai đoạn II. Theo hướng dẫn, nguồn vốn đầu tư của Chương
trình không chỉ từ nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương mà UBND các tỉnh còn
phải có trách nhiệm huy động nguồn đóng góp địa phương, lồng ghép các dự án trên
địa bàn để thực hiện Chương trình.
Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
chương trình ưu đãi vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo, theo quyết định này, huyện Sơn Động được phân bổ 800 triệu đồng, năm
2008, khi có thông báo về nguồn phân bổ này, UBND huyện đã chỉ đạo ngành chức
năng xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện.
Nghị quyết 24/NQ-TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW Đảng khóa IX
http://luanvandaihoc.com/0908907113
56
về công tác dân tộc.
Quyết định 20/2007/QĐ-TTg ngày 5/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010.
CTMTQGGN bao gồm các dự án: khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản
xuất, ngành nghề; phát triển cơ sở hạ tầng; đào tạo nghề và nâng cao năng lực giảm
nghèo… cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn.
Thông tư liên tịch số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính-Bộ
LĐTBXH ngày 20/8/2007 hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một số dự án
của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo. Thông tư đã hướng dẫn chi tiết nội
dung, mức chi và cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn vốn đầu tư cho từng hợp
phần của CTMTQGGN.
Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ban hành ngày 27/12/2008 đã quy định chi tiết
mức hỗ trợ cho 61 huyện nghèo, nhằm đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế hướng tới
phát triển bền vững cho các huyện này.
* Chính sách đầu tư cho Nông nghiệp
Đầu tư cho Nông nghiệp luôn được các cấp, các ngành từ Trung ương đến
địa phương quan tâm. Hàng loạt chủ trương chính sách ra đời, trong đó có những
Nghị quyết quan trọng thể hiện rõ quan điểm tăng cường đầu tư cho phát triển nông
nghiệp nông thôn của cả nước nói chung, trong đó có huyện Sơn Động nói riêng.
Nghị quyết Đại hội lần thứ tư, Ban chấp hành Trung Ương Đảng khóa X
khẳng định: “Tăng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cùng với việc
dành toàn bộ các nguồn vốn hỗ trợ trước đây cho khuyến khích xuất khẩu nông sản
để đầu tư phát triển thủy lợi, giao thông nông thôn, phát triển các loại giống cây con
có năng suất cao, chất lượng tốt…”
Ngày 5/8/2008, Tổng Bí thư Nông Ðức Mạnh đã ký ban hành Nghị quyết số
26-NQ/T.Ư (NQ TW7) “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Vấn đề về chính
sách đất nông nghiệp được nhấn mạnh là nhiệm vụ cấp bách cần giải quyết đến năm
2010. Bên cạnh đó, nghị quyết còn đề cập một cách toàn diện đến Nông nghiệp,
nông thôn, nông dân. Làm sao để cả 3 đều phát triển_Vì mục tiêu AN LT-TP và
phát triển đất nước.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
57
Để các Nghị quyết đi vào cuộc sống, trong những năm qua, Nhà nước, các
Bộ ngành có liên quan đã ban hành nhiều văn bản chính sách cụ thể hỗ trợ cho đầu
tư phát triển ngành nông nghiệp. Cụ thể như sau:
Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ
trương và chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp. Nhà nước tăng vốn ngân sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
nông nghiệp. Tăng mức đầu tư về thủy lợi, đường xá, cầu cống, bến cảng, kho tàng..
Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển chợ bán buôn nông sản, chợ nông thôn tạo thuận
lợi cho việc giao dịch và tiêu thụ nông sản.
Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về khuyến
nông, khuyến ngư.
Thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT/BTC-BNN ngày 6/4/2006 của liên bộ
hướng dẫn về việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động
khuyến nông, khuyến ngư.
Thông tư số 01/2007/TT-BNN ngày 15/01/2007 của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ PTSX thuộc chương trình 135
giai đoạn 2006-2010.
Quyết định số 162/2008/QĐ-TTg, ngày 4/12/2008 về chính sách khuyến
nông, khuyến ngư ở địa bàn khó khăn.
* Chính sách đầu tư cho công nghiệp
Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg ngày 8/10/2003 về phát triển công nghiệp chế
biến nông lâm, thủy sản. Chỉ thị hướng dẫn quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ sở
chế biến phải gắn với quy hoạch vùng nguyên liệu. Theo chỉ thị, Bộ Tài chính là cơ
quan chủ trì phối hợp với các Bộ: Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Thuỷ sản nghiên cứu và sớm ban hành các chính sách hỗ trợ tài chính và ưu
đãi thuế cho phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản. Nhà nước có chính sách hỗ trợ ngân sách phát triển công nghiệp chế
http://luanvandaihoc.com/0908907113
58
biến thông qua công tác đào tạo cán bộ quản lý, công nhân có tay nghề, chuẩn bị
tốt nguồn lao động cho các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề.
Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN ngày 16/5/2005 của liên bộ
Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công.
Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 2/1/2008 của Bộ Xây dựng dướng dẫn
quản lý chi phí đầu tư xây dựng Chương trình phát triển kinh tế-xã hội của các xã
đăc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010.
* Chính sách đầu tư cho Thương mại – Dịch vụ
Quyết định số 57/2003/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm; chỉ đạo hướng dẫn các
doanh nghiệp tích cực xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Hệ thống các chính sách của Nhà nước, các bộ, các ngành là cơ sở cho tỉnh và
huyện triển khai, thực hiện các chính sách đầu tư cho các ngành trên địa bàn huyện.
4.2.2 Các văn bản thể hiện định hướng, chủ trương thực thi chính sách đầu tư
công của tỉnh Bắc Giang và huyện Sơn Động
Từ các Chính sách chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Bắc Giang cácvà huyện Sơn
Động đã cụ thể hóa các Chính sách đó bằng các văn bản, nghị quyết...hướng dẫn cụ
thể để đưa chính sách đi vào thực tiễn địa phương.
Ngày 7/3/2002, UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 34/2002
/QĐ-UB “Quy định ưu đãi, khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời
kỳ 2002-2010” (thay thế cho Quyết định số 121/2000/QĐ-UB ngày 03/7/2000).
Quyết định ưu tiên các đơn vị đầu tư vào tỉnh với nhiều chính sách ưu đãi. Đặc biệt,
tỉnh ưu tiên được miễn tiền thuê đất thô trong suốt thời gian thực hiện dự án nếu đầu
tư vào các huyện: Sơn Động, Yên Thế, Lục Nam, Lục Ngạn.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
59
Quyết định 170/2002/QĐ-UB ngày 18/9/2002 về việc phê duyệt chương
trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2002 – 2005. Nguồn vốn huy động cho
chương trình XĐGN từ năm 2002 đến năm 2005 khoảng 62.343,4 triệu đồng với
các nội dung cụ thể như hỗ trợ cho người nghèo về giáo dục, y tế, trợ cước trợ giá,
hỗ trợ phát triển ngành nghề, đào tạo nghề và xuất khẩu lao động...
Quyết định số 873/QĐ-CT ngày 25/4/2002 của chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án giảm nghèo tỉnh Bắc Giang. Dự
án nằm trong hệ thống dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc với khoản tín
dụng vay IDA3572VN, đồng tài trợ Bộ phát triển quốc tế vương quốc Anh.
Kế hoạch số 1836/KH-CT ngày 22/10/2004 của UBND tỉnh Bắc Giang
hướng dẫn thực hiện quyết định 134/2004. UBND huyện Sơn Động đã xây dựng
kế hoạch 532 KH/UB ngày 6/12/2004 về việc triển khai quyết định 134 trên địa
bàn huyện.
Quyết định số 130/QĐ-UB của UBND huyện ngày 20/12/2004 quy định
trách nhiệm quản lý, sử dụng, duy tu bảo dưỡng và bảo trì các công trình trên địa
bàn huyện đối với các cấp, các ngành. Quyết định này nhằm cụ thể hóa công tác
quản lý, bảo trì công trình xây dựng thuộc chương trình TTCX của chương trình
135 của Chính phủ.
Sau khi tiếp nhận các văn bản hướng dẫn của TW về Chương trình 135 giai
đoạn II, UBND huyện Sơn Động đã xây dựng kế hoạch số 199/KH-UBND ngày
29/12/2006 về việc triển khai thực hiện chương trình 135 giai đoạn 2006-2010, Kế
hoạch số 75/Kh-UBND ngày 27/6/2007 về thực hiện các hợp phần dự án, ban hành
Quyết định số 2543/QĐ-BCĐ ngày 6/11/2006 nêu rõ quy chế hoạt động, chức năng,
nhiệm vụ và trách nhiệm của ban chỉ đạo dự án 134-135.
Trong khuôn khổ chương trình 134, UBND huyện đã ra các quyết định
chủ yếu như 338/QĐ-UBND ngày 15/3/2006, 290/QĐ-UBND ngày 1/3/2007,
480/QĐ-UBND về việc phân bổ và giao kế hoạch vốn hỗ trợ ĐBDTTS nghèo
trên địa bàn huyện.
Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 20/7/2006 của Hội đồng nhân dân
http://luanvandaihoc.com/0908907113
60
tỉnh Bắc Giang, khoá XVI, kỳ họp thứ 7 thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và các quy hoạch, kế hoạch phát triển một số lĩnh vực.
* Đầu tư cho Nông nghiệp
Nghị quyết 39-NQ/HU ngày 19/8/2002 của Ban thường vụ huyện Ủy Sơn
Động về việc lãnh đạo, chỉ đạo đưa các loại giống lúa, ngô mới và áp dụng tiến bộ
KHKT vào canh tác, sản xuất nông nghiệp.
Quyết định số 61/2005/QĐ-UBND ngày 17/8/2005 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển chăn
nuôi-thú y thời kỳ 2006-2010.
Quyết định số 407/QĐ-UBND ngày 28/3/2007 và quyết định 1784/QĐ-
UBND ngày 25/10/2007 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt dự án tổng
quan hỗ trợ PTSX các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006-2010.
Kế hoạch 39/KH-UBND ngày 9/4/2007 của UBND huyện Sơn Động về việc
nhân rộng mô hình cánh đồng 50 triệu đồng/ha/năm trên địa bàn huyện Sơn Động.
Kế hoạch đề ra các giải pháp để nhân rộng mô hình, trong đó, cần huy động nguồn
vốn từ các dự án, chương trình (134, 135, dự án giảm nghèo…) để hỗ trợ nông dân
về giống, phân bón, tập huấn TBKT, xây dựng công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.
Công văn số 456/HD-SNN ngày 14/4/2006 của Sở Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Bắc Giang hướng dẫn quản lý thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất tỉnh
Bắc Giang thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010. Công văn hướng dẫn
thực hiện dự án ở bốn nội dung đầu tư chính cho phát triển Nông nghiệp trên địa
bàn như sau: hỗ trợ khuyến nông-lâm-ngư; xây dựng và phổ biến mô hình sản
xuất; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi và vật tư sản xuất, hỗ trợ mua sắm trang
thiết bị phục vụ sản xuất.
* Đầu tư cho công nghiệp
Quyết định số 146/1998/QĐ-UB ngày 16 tháng 12 năm1998 của UBND tỉnh
Bắc Giang phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang thời kỳ 1997 – 2010”.
Quyết định số 58/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2006. Về việc
http://luanvandaihoc.com/0908907113
61
phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến
năm 2020”.
Quyết định số 108/2008/QĐ-UBND ngày 2/102008 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành quy định về quản lý sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh
Bắc Giang (thay thế Quyết định số 54/2006/QĐ-UBND ngày 15/8/2006) của
UBND tỉnh Bắc Giang về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng kinh phí
khuyến công tỉnh Bắc Giang. Theo các quyết định này, kinh phí khuyến công cấp
huyện được lấy từ ngân sách các huyện, thành phố, mức cụ thể từng năm do UBND
huyện trình HĐND huyện quyết định và nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá
nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Chi kinh phí
khuyến công tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và không quá 1.500.000
đồng/người/khoá học nghề, mức hỗ trợ tối đa không quá 150 triệu đồng/đề án. Đối
tượng áp dụng: doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX và các hộ kinh doanh cá thể có đăng ký
kinh doanh.
* Đầu tư cho Thương mại – Dịch vụ
Nghị quyết số 13/2006/NQ-HĐND ngày 8/12/2006 của HĐND tỉnh Bắc
Giang về quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; quy
hoạch tổng thể phát triển thương mại và điều chỉnh bổ sung quy hoạch hệ thống cơ
sở dạy nghề tỉnh Bắc Giang.
Quyết định 86 /2006/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh Bắc
Giang Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Bắc Giang đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
Như vậy, qua các năm, các ban ngành và UBND tỉnh Bắc Giang, huyện Sơn
Động đã ra các văn bản, nghị quyết... để cụ thể hóa các Chính sách của Nhà nước.
Từ các văn bản, nghị quyết này, các Chính sách được đưa vào triển khai trên thực
tiễn, góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh hơn của các ngành nói riêng và của nền
kinh tế huyện Sơn Động nói chung.
4.3 Thực trạng đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động
4.3.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
http://luanvandaihoc.com/0908907113
62
Trong những năm qua, đầu tư được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất
quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và
ở huyện Sơn Động nói riêng. Quy mô đầu tư cho phát triển kinh tế của huyện tăng
nhanh qua các năm, trung bình mỗi năm nguồn đầu tư tăng thêm từ 9 – 11 tỷ đồng,
với tốc độ phát triển của năm 2005 so với 2000 là 120.13% và tốc độ phát triển bình
quân giai đoạn 2005 – 2008 là 114.08%. Nhìn chung, các nguồn vốn đều gia tăng
về giá trị tuyệt đối, tuy nhiên, cơ cấu đầu tư theo các nguồn vốn còn biến động
rất thất thường qua các năm, đặc biệt, nguồn đầu tư chủ yếu vẫn là đầu tư từ
ngân sách nhà nước.
Các nguồn đầu tư tập trung chủ yếu cho phát triển CSHT chung. Thứ tự ưu
tiên tiếp theo là đầu tư cho nông nghiệp. Cơ cấu đầu tư cho nông nghiệp trong tổng
đầu tư phát triển dao động chủ yếu trong khoảng 14 – 21% và có xu hướng giảm
qua các năm. Có một thực tế đặc biệt xảy ra trong cơ cấu đầu tư của huyện trái với
quan điểm chung về đầu tư cho phát triển kinh tế là sự giảm dần cơ cấu đầu tư cho
ngành công nghiệp và dịch vụ thương mại kinh doanh trong tổng đầu tư toàn xã hội.
Tuy nhiên điều này lại có vẻ hợp lý với nguồn vốn là nguồn đầu tư công, vì theo
quan điểm của đa phần các nhà kinh tế, nguồn đầu tư công cho các ngành tư nhân
nên giảm dần và tạo điều kiện, khuyến khích sự đầu tư của khu vực tư nhân nhằm
phát triển kinh tế.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
63
Bảng 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo nguồn đầu tư và theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2000 - 2008
Chỉ tiêuNăm Tốc độ phát triển (%)
2000 2005 2006 2007 2008 2005/2000BQ
2005-2008Tông số vốn (Triệu đồng) 36320.35 90858.03 107893.84 123548.60 134907.25 120.13 114.08I/ Phân theo nguồn vốn - Vốn NSNN 35120.35 63262.61 92177.77 92407.64 123662.01 112.49 125.03% So với tổng đầu tư 96.70 69.75 85.43 74.79 91.66 + NS TW 24579.44 37721.26 72723.27 77340.52 74076.37 108.94 125.23% Trong NSNN 69.99 59.52 78.89 83.69 59.90 + NS ĐP 10540.92 25541.35 19454.50 15067.12 49585.65 119.36 124.75% Trong NSNN 30.01 40.48 21.11 16.31 40.10 - Vốn dân cư, tổ chức cá nhân góp 1200.00 2637.98 319.11 3042.99 5895.10 117.06 130.74% So với tổng đầu tư 3.30 2.78 0.30 2.46 4.37 - Vốn nước ngoài 0.00 24957.44 15396.96 28097.97 5350.14 59.85% So với tổng đầu tư 0.00 27.47 14.27 22.74 3.97 II/ Phân theo lĩnh vực 1. Đầu tư chung 19007.82 57942.00 82898.31 83906.08 103360.07 124.97 121.28% So với tổng đầu tư 52.33 63.77 76.83 67.91 76.62 2. Nông nghiệp 9088.50 15556.94 16127.77 27066.36 16430.80 111.35 101.84% So với tổng đầu tư 25.02 17.12 14.95 21.91 12.18 3. Công nghiệp 5807.09 12903.09 7837.76 9945.02 8590.87 117.31 87.32% So với tổng đầu tư 15.99 14.20 7.26 8.05 6.37 4. TM-DV 2416.96 4456.00 1030.00 2631.15 6525.51 113.01 113.56% So với tổng đầu tư 6.65 4.90 0.95 2.13 4.84
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê64
Là một huyện nghèo, xuất phát điểm nền kinh tế thấp, Sơn Động nhận được
rất nhiều sự quan tâm đầu tư từ các cấp chính quyền tỉnh, trung ương. Bắt đầu từ
năm 1999, khi quyết định 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi và vùng sâu, vùng xa được triển khai vào thực tế, nguồn đầu tư vào huyện Sơn
Động tăng dần về quy mô. Bình quân mỗi năm, nguồn vốn từ chương trình này hỗ
trợ cho sự phát triển kinh tế của huyện dao động từ 8.8 tỷ đồng tới 16 tỷ đồng, tùy
theo số hạng mục và quy mô của chương trình đầu tư. Đặc biệt, những năm 2003 –
2007, vốn đầu tư vào huyện tăng đột biến nhờ các nguồn đầu tư mới của các tổ
chức, các chương trình của Chính phủ như chương trình 134, tái định canh định cư,
vốn ODA (JBIC)…đặc biệt là chương trình Giảm nghèo của WB.
Hình 4.1 Vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động theo chương
trình đầu tư giai đoạn 2000 – 2008
(ĐVT: Triệu đồng)
Như vậy, nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện được huy động
từ các chương trình đầu tư chủ yếu như chương trình 135, 134, dự án PTNT tổng
hợp giảm nghèo do WB tài trợ..và các chương trình khác. Vốn đầu tư công liên tục
http://luanvandaihoc.com/0908907113
65
tăng về giá trị tuyệt đối nhưng tỷ trọng đầu tư phân theo nguồn vốn và theo ngành
đều có những biến động thất thường. Nguyên nhân chủ yếu do những năm qua
nguồn đầu tư tập trung vào các hạng mục đầu tư tác động chung đến sự phát triển
nền kinh tế huyện – đặc biệt là đầu tư cho CSHT.
4.3.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
Đầu tư cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế là đầu tư vào công tác
quy hoạch, xây dựng CSHT phát triển giao thông vận tải, thông tin liên lạc, đầu tư
cho các hoạt động nâng cao thể chất và trí tuệ cho con người như hoạt động văn
hóa, giáo dục, y tế. Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung các ngành kinh tế
huyện Sơn Động được thể hiện qua bảng 4.2 và hình 4.1.
Hình 4.2 Cơ cấu vốn đầu tư cho sự phát triển chung các ngành kinh tế
huyện Sơn Động phân theo nguồn vốn giai đoạn 2000 - 2008
Nhìn chung cơ cấu đầu tư theo các nguồn vốn cho sự phát triển chung các
ngành kinh tế của huyện có sự biến động thất thường. Vốn đầu tư từ NSTW luôn
chiếm tỷ trọng cao (lớn hơn 60% tổng vốn). Tỷ trọng vốn đầu tư từ đóng góp dân
cư có sự biến chuyển khá tốt, chứng tỏ nội lực của dân cư và khả năng huy động
vốn trong dân của huyện đang dần tăng.
Nhận xét trên phương diện giá trị tuyệt đối của đầu tư, nguồn vốn đầu tư cho
http://luanvandaihoc.com/0908907113
66
sự phát triển chung của các ngành kinh tế tăng cao trong năm 2006, 2007 và tăng
đột biến năm 2008. Sở dĩ có sự thay đổi này là vì tổng nguồn vốn đầu tư của các
chương trình 134, 135 và dự án Giảm nghèo của WB trên địa bàn huyện tập trung
cao vào những năm 2006, 2007.
Bảng 4.2 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển chung của các ngành kinh tế
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuNăm
2000 2005 2006 2007 2008Tông số vốn 19007.82 57942.00 82898.31 83906.08 103360.07I/ Phân theo nguồn vốn - Vốn NSNN 17807.82 40681.88 73972.67 64257.53 93877.19+ NS TW 17187.90 27150.17 57706.71 59235.24 56402.85+ NS ĐP 619.92 13531.71 16265.95 5022.29 37474.35- Vốn dân cư, tổ chức cá nhân góp 1200.00 2200.00 65.80 2200.32 5372.63- Vốn nước ngoài 0.00 15060.12 8859.85 17448.22 4110.25II/ Phân theo lĩnh vực 1. Quy hoạch 901.90 10706.00 18899.09 2539.80 6185.442. Giao thông vận tải - TTLL 11478.39 8469.77 25586.47 48914.66 19035.882.1 Giao thông vận tải 10803.29 4507.57 22687.15 44709.16 14210.26- Xây dựng đường giao thông 10803.29 4507.57 22467.15 44709.16 14210.26- Xây dựng bến bãi 0.00 0.00 220.00 0.00 0.002.2 Thông tin liên lạc 675.10 3962.20 2899.32 4205.50 4825.62- Bưu chính viễn thông 470.00 3158.50 1960.00 3228.50 2905.20- Báo chí, truyền thanh truyền hình 205.10 803.70 939.32 977.00 1920.423. Văn hóa thể thao 198.60 1337.50 550.08 667.20 861.004. Giáo dục - Đào tạo 4452.53 25803.94 16658.84 17829.04 27472.93- Cơ sở hạ tầng, thiết bị 4389.98 25034.43 15637.04 17158.94 25262.48- Trợ giá, giấy cấp không 62.55 211.51 234.89 257.00 702.82- Đào tạo nghề 0.00 558.00 451.00 177.70 674.00- Đào tạo cộng đồng 0.00 0.00 335.91 235.40 833.635. Y tế và cứu trợ xã hội 135.26 1989.10 3026.59 3767.49 46183.516. QL Nhà nước và ANQP 1700.00 5259.30 3760.39 2500.00 1016.947. Hoạt động phục vụ cá nhân, cộng đồng 141.14 4376.39 14416.87 7687.88 2604.38
Năm 2007 so với 2006, đóng góp từ chương trình 134 cho nguồn đầu tư của
huyện ước giảm gần 15 tỷ đồng, tuy nhiên, đầu tư từ nguồn JBIC (vốn ODA) làm
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
ĐVT: Triệu đồng
67
tổng đầu tư của huyện tăng thêm gần 25 tỷ đồng. Năm 2008, khi dự án Giảm nghèo
WB kết thúc, huyện mất đi một nguồn đầu tư khoảng 25 tỷ/năm, tuy nhiên, đây là
năm xảy ra cơn bão số 6 lịch sử, thiệt hại về cơ sở vật chất và sản xuất của huyện
ước tính gần 50 tỷ đồng, vì thế, nguồn vốn của Nhà nước và các tổ chức đầu tư khắc
phục bão lụt cho huyện tăng cao, đẩy giá trị tổng vốn đầu tư tăng cao. Đây cũng là
nguyên nhân khiến giá trị và cơ cấu đầu tư công từ nguồn vốn dân cư, tổ chức cá
nhân và đầu tư theo hạng mục y tế_cứu trợ xã hội trong tổng đầu tư cho phát triển
kinh tế của huyện năm 2008 tăng đột biến.
Bên cạnh những biến động bất thường trên, ta thấy đầu tư cho quy hoạch và
văn hóa thể thao của huyện tăng dần và tăng khá đều qua các năm. Đầu tư cho quy
hoạch của huyện bao gồm đầu tư quy hoạch tổng thể, quy hoạch trung tâm cụm xã
và quy hoạch khu dân cư di dân tái định cư phục vụ xây dựng trường bắn TB1. Tuy
nhiên, tỷ lệ đầu tư cho quy hoạch và văn hóa thể thao trong tổng đầu tư còn thấp.
Bên cạnh đó, từ những năm 2006, vấn đề giáo dục đào tạo nghề mới thu hút sự quan
tâm đầu tư của xã hội. Nguồn đầu tư cho đào tạo nghề và đào tạo cộng đồng tăng
dần nhưng vẫn còn thấp. Nhìn chung, đầu tư của huyện vẫn tập trung chủ yếu cho
hai lĩnh vực là đầu tư cho xây dựng đường giao thông và đầu tư cho cơ sở hạ tầng,
thiết bị phục vụ giáo dục đào tạo.
Với sự đầu tư tập trung vào lĩnh vực GTVT-TTLL và CSHT cho GDĐT, đến
nay, về cơ bản, giao thông ở các tuyến đường lớn (đường quốc lộ, đường liên
huyện, liên xã…) đã có sự cải thiện rõ rệt, có 21/23 xã có trạm truyền thanh và
22/23 xã có điện thoại, xã gặp nhiều khó khăn nhất là xã Thạch Sơn (do điều kiện
địa hình cách trở) hiện đang được các cấp chính quyền tiếp tục quan tâm đầu tư. Về
giáo dục, khắp các thôn xã, hệ thống trường mầm non đã được kiên cố hóa, trường
tiểu học, THCS và THPT được đầu tư cao về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Số
trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là
15, 18, 23 trường.
Như vậy, thực trạng đầu tư cho phát triển chung ở huyện Sơn Động vẫn còn
nặng về đầu tư cơ sở vật chất cho GTVT và GDĐT, đầu tư cho giáo dục đào tạo nghề
http://luanvandaihoc.com/0908907113
68
bước đầu đã được quan tâm nhưng giá trị đầu tư cho lĩnh vực này vẫn còn thấp.
4.3.3 Tình hình đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
4.3.3.1 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành nông nghiệp
Xuất phát điểm nền kinh tế của huyện Sơn Động là nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Những
năm qua, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp trong tổng đầu tư cho nền kinh tế của huyện
luôn chiếm vị trí cao. Tình hình đầu tư công cho phát triển nông nghiệp của huyện
theo nguồn đầu tư thể hiện qua bảng 4.3.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
69
Bảng 4.3 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo nguồn đầu tư giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuNăm
2000 2005 2006 2007 2008
Tông vốn (triệu đồng) 9088.50 15556.94 16127.77 27066.36 16430.80
1. Vốn NSNN 9088.50 7580.82 9337.35 15926.03 14668.44
+ NSTW 3543.50 4500.00 7685.00 11840.00 10504.65
+ NSDP 5545.00 3080.82 1652.35 4086.03 4163.79
2. Vốn dân cư, tổ chức cá
nhân góp
0.00 115.10 253.31 833.64 522.47
3. Vốn nước ngoài 0.00 7861.02 6537.11 10306.69 1239.89
Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp của huyện có xu hướng tăng qua các
năm, vốn đầu tư tập trung cao vào năm 2007. Sự biến động này chủ yếu do sự gia
tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài và nguồn đầu tư từ NSTW theo các chương trình
xóa đói giảm nghèo trọng điểm.
Nguồn vốn dân cư và tổ chức cá nhân đóng góp cho phát triển nông nghiệp
của huyện chủ yếu là nguồn vốn đối ứng của dân cư trong các chương trình xây
dựng hệ thống thủy lợi và triển khai mô hình nông nghiệp. Tuy nhiên, do đại bộ
phận các hộ nông dân của huyện đều khó khăn về kinh tế, sản xuất bấp bênh, trình
độ dân trí chưa cao, cần sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, vì thế nguồn đối ứng của
họ tuy có nhưng không lớn.
Nhìn nhận nguồn đầu tư cho nông nghiệp theo lĩnh vực nội bộ ngành nông
nghiệp, chúng ta có thể thấy được những sự thay đổi về giá trị của từng nguồn đầu
tư qua bảng 4.4.
Về cơ bản, đầu tư cho nông nghiệp của huyện vẫn tập trung vào đầu tư cho
ngành trồng trọt và chăn nuôi, tỷ lệ vốn đầu tư cho hai lĩnh vực này thường chiếm
trên 50%; đặc biệt, năm 2007, tỷ lệ vốn đầu tư là 20311/27066, tương đương
75.04%.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
ĐVT: Triệu đồng
70
Bảng 4.4 Tình hình đầu tư công cho sự phát triển ngành nông nghiệp của
huyện phân theo lĩnh vực nội bộ ngành giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuVốn đầu tư
2000 2005 2006 2007 2008
Tông vốn (triệu đồng) 9088.50 15556.94 16127.77 27066.36 16430.80
I/ Nông nghiệp 1878.39 10474.59 11012.95 20311.21 9532.38
1. Trồng trọt 254.71 3091.26 1730.18 2030.39 4178.31
+ Mô hình 100.12 2063.75 662.54 635.73 492.01
+ Hỗ trợ giống 15.00 0.00 25.25 221.33 1202.85
+ Trợ giá 95.59 834.51 1010.39 0.00 223.07
+ Hỗ trợ BVTV 4.00 13.00 32.00 19.00 18.00
+ Hỗ trợ máy móc, nhà xưởng 40.00 180.00 0.00 1048.15 1239.89
+ Hỗ trợ đầu vào khác 0.00 0.00 0.00 106.18 1002.49
2. Chăn nuôi 7.00 3161.30 22.13 3313.54 1263.62
+ Mô hình 0.00 3136.50 0.00 3290.54 141.00
+ Hỗ trợ giống 0.00 0.00 0.00 0.00 1056.62
+ Vốn đầu tư cho thú y 7.00 24.80 22.13 23.00 66.00
3. Khuyến nông 60.56 768.00 809.81 439.44 66.80
4. Xây dựng CSHT cho sản xuất 1556.12 3454.03 8450.83 14527.84 4023.65
II/ Lâm nghiệp 3210.11 5029.29 5069.32 6755.15 6869.62
1. Hỗ trợ trồng và bảo vệ rừng 2248.11 2553.63 2577.72 3382.00 3212.73
- Bảo vệ rừng 230.22 486.87 482.42 826.03 982.52
- Chăm sóc rừng trồng 92.01 276.89 249.08 286.08 296.01
- Trồng mới 1480.51 1436.25 1492.43 2029.00 1748.00
- KNTS rừng có trồng bổ sung 160.00 116.67 115.94 107.67 83.10
- KNTS rừng không trồng bổ sung 285.37 236.95 237.85 133.22 103.10
2. Chi hoạt động khai thác 950.00 1359.00 1674.49 2325.00 2417.00
3. Phát triển lâm sản ngoài gỗ 0.00 1116.66 787.10 0.00 0.00
4. Đào tạo, tập huấn 12.00 0.00 30.01 1048.15 1239.89
III/ Nuôi trồng thủy sản 4000.00 53.06 40.51 0.00 28.80
1. Mô hình 0.00 53.06 40.51 0.00 0.00
2. Khuyến ngư 4000.00 0.00 0.00 0.00 28.80
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
ĐVT: Triệu đồng
71
Đóng góp vốn đầu tư cho nông nghiệp chủ yếu từ nguồn đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, mà ở đây là xây dựng các công trình thủy lợi
và xây dựng mô hình. Ta có thể thấy rõ điều đó qua hình 4.2.
Hình 4.3 Cơ cấu đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động giai
đoạn 2000 – 2008
Thông thường, tỷ lệ đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi trong tổng đầu
tư công cho phát triển nông nghiệp của huyện dao động từ 22 – 24 %. Tuy nhiên,
năm 2006, 2007, với sự đầu tư tập trung của các dự án, tỷ lệ này tăng lên đột ngột
và chiếm hơn 50% tổng đầu tư. Nhìn chung, trong 3 năm 2005-2007, tổng đầu tư
xây dựng thủy lợi và xây dựng mô hình nông nghiệp luôn chiếm hơn 50% tổng đầu
tư cho nông nghiệp. Kinh phí khuyến nông chủ yếu từ nguồn vốn sự nghiệp của
trạm khuyến nông, nguồn vốn này khá đều qua các năm. Riêng giai đoạn 2005-
2007, có sự đầu tư của nhiều dự án nên nguồn vốn này tăng cao về giá trị tuyệt đối
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu đầu tư. Trong cơ cấu đầu tư cho các lĩnh
vực khác ngoài xây dựng mô hình, công trình thủy lợi và khuyến nông, đầu tư cho
ngành thủy sản chiếm tỷ lệ quá nhỏ, nguồn đầu tư chiếm vị thế cao là đầu tư cho
lâm nghiệp. Ta có thể nhận thấy điều đó trong bảng 4.4. Giá trị đầu tư cho lâm
http://luanvandaihoc.com/0908907113
72
nghiệp khá đều qua các năm và thường chiếm tỷ lệ 30 – 40% tổng đầu tư toàn
ngành nông nghiệp. Đầu tư cho lâm nghiệp là đầu tư cho thế mạnh của huyện nên tỷ
lệ đầu tư cao là lẽ đương nhiên cần khuyến khích.
4.3.3.2 Kết quả và hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn
Động
Nguồn vốn đầu tư công trong những năm qua đã đem lại những kết quả mới
cho ngành nông nghiệp Sơn Động. Các công trình thủy lợi được đầu tư xây mới và
nâng cấp, số mét kênh mương được cứng hóa tăng thêm qua các năm, các trạm bơm
thủy lợi và các hồ đập phục vụ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp cũng được
đầu tư tu bổ và xây mới. Về cơ bản đầu tư công đã đem lại kết quả tích cực cho toàn
ngành nông nghiệp, tuy nhiên, đầu tư cho chăn nuôi thủy sản ở đây còn thấp nên kết
quả chưa cao.
Bảng 4.5 Kết quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVTNăm
2000 2005 2006 2007 2008
1. Số mét kênh mương được xây dựng m 13300 15800 16277 19056 15162
2. Số trạm bơm thủy lợi được xây dựng Trạm 18 18 3 2 30
3. Số đâp được đầu tư Đập 4 1 3 10 2
4. Số mô hình nông nghiệp được tổ chức MH 1 17 8 11 13
Trồng trọt MH 1 10 7 6 12
Chăn nuôi MH 0 6 0 5 1
Thủy sản MH 0 1 1 0 0
7. Số hộ ND được tập huấn khuyến nông hộ 2955 5027 11236 9346 8544
8. Số hộ ND được hỗ trợ thú y hộ 0 4500 4800 5000 5200
9. Số gia súc được tiêm phòng con 18500 28000 30000 32000 32600
Tỷ lệ % trên tổng số gia súc % 70 75 78 80 80
11. Diện tích rừng được khoán bảo vệ ha 5260 9534.6 9537.6 8247.4 9416.3
10. Diện tích rừng trồng được hỗ trợ chăm
sóc
ha 158.8 249.7 159.7 168.9 257.3
11. Diện tích rừng trồng mới ha 199.6 174.5 198.8 270 162.2
12. Diện tích rừng KNTS được hỗ trợ chăm ha 1041 794.7 812.7 76.7 0
http://luanvandaihoc.com/0908907113
73
sóc
13. Số hộ ND được tập huấn khuyến lâm hộ 1200 0 1300 840 0
14. Số hộ ND được tập huấn khuyến ngư hộ 0 42 110 0 60
Để đánh giá hiệu quả đầu tư công, ta không chỉ nhìn trên kết quả đầu tư mà
còn phải nhìn trên chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của đầu tư. Bảng 4.8 thể hiện hiệu quả
đầu tư công cho nông nghiệp của huyện qua các năm 2000 – 2008.
Sản xuất nông nghiệp bấp bênh, không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư
mà còn phụ thuộc nhiều vào thời tiết, những năm 2000, 2005, 2006 do rét đậm rét
hại kéo dài, đặc biệt năm 2005, rét đậm ảnh hưởng tới toàn ngành nông nghiệp, thiệt
hại về trâu bò, gia súc, vụ mùa gần như mất trắng. Giá trị sản xuất nông nghiệp
những năm 2000, 2005, 2006 liên tục giảm. Hiệu quả đầu tư vì thế mà cũng bị ảnh
hưởng, nói cách khác, do ảnh hưởng khách quan của tự nhiên làm cho nguồn đầu tư
không phát huy được tác dụng của nó.
Bảng 4.6 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển nông nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuĐVT
Năm
1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008GO trđ 64467.
262508.
5183783.
6139393.
9139249.
5229770.
8256525.
0∆GO trđ -1958.6 -44389.7 -144.4 90521.3 26754.2IvPHTD trđ 9088.5 15556.9 16127.8 27066.4 16430.8
Hlv (GO) Lần -0.2155 -2.8534 -0.0090 3.3444 1.6283
Năm 2007, vải đột ngột được mùa, giá vải tuy bị giảm nhưng tổng giá trị sản
xuất thu được từ vải vẫn góp phần làm tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện
tăng đột biến. Chính vì thế, chỉ tiêu Hlv (GO) cũng tăng đột biến, đạt 3.3 (lần). Như
vậy, khi điều kiện tự nhiên thuận lợi thì nguồn vốn đầu tư phát huy tốt tác dụng của
nó và ngược lại. Đây cũng là một điều khó tránh khỏi trong sản xuất nông nghiệp.
Những rủi ro hay những thuận lợi mang lại từ điều kiện tự nhiên chỉ có thể lường
trước phần nào thông qua công tác dự báo, dự phòng. Vì thế, đầu tư cho nông
nghiệp cần chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng khuyến nông, đầu tư cho công tác
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
74
dự báo dự phòng. Đây là hướng đầu tư cần thiết và cần ưu tiên cho sự phát triển
ngành nông nghiệp.
Như vậy, đầu tư công cho phát triển nông nghiệp của huyện mang tính chất
tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đầu tư cho khuyến nông và đầu tư cho ngành
thủy sản còn thấp. Hiệu quả kinh tế của nguồn đầu tư còn bấp bênh, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên và đặc trưng sản xuất của huyện.
4.3.4 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp – xây dựng huyện
Sơn Động
4.3.4.1Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành công nghiệp
a) Tình hình chung
Ngành CN – TTCN của huyện còn non trẻ, chủ yếu là công nghiệp quy mô
nhỏ, tự phát. Địa bàn huyện có tiềm năng khoáng sản về than, quặng đồng và vật
liệu xây dựng. Tuy nhiên, các công ty khai thác chủ yếu thuộc về sự quản lý của cấp
trung ương và cấp tỉnh, vì thế công nghiệp khai thác chủ yếu chỉ giải quyết được
việc làm cho một bộ phận dân cư trong huyện. Đầu tư công cho phát triển công
nghiệp của huyện chủ yếu tập trung vào công nghiệp phân phối điện, khí, nước và
hoạt động khuyến công dưới hình thức hỗ trợ phát triển ngành nghề TTCN. Điều
này được thể hiện qua bảng 4.7.
Bảng 4.7 Tình hình đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuNăm
2000 2005 2006 2007 2008Tông số vốn 5807.09 12903.09 7837.76 9945.02 8590.871. Phân theo nguồn vốn - Vốn NSNN 5807.09 10823.92 7837.76 9945.02 8590.87+ NSTW 1931.09 3525.09 6801.56 4435.82 5718.87+ NS địa phương 3876.00 7298.83 1036.20 5509.20 2872.00- Vốn dân cư, tổ chức cá nhân góp 0.00 42.88 0.00 0.00 0.00- Vốn nước ngoài 0.00 2036.29 0.00 0.00 0.002. Phân theo ngành - Công nghiệp 5807.09 12694.09 7680.76 9250.82 8386.07+ CN chế biến 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00+ CN khai thác 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
http://luanvandaihoc.com/0908907113
ĐVT: Triệu đồng
75
+ CNSX và phân phối điện, khí, nước 5807.09 12694.09 7680.76 9250.82 8386.07- Khuyến công 0.00 209.00 157.00 694.20 204.80+ Dạy nghề, tham quan 0.00 47.00 10.00 529.20 44.80+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề 0.00 162.00 147.00 165.00 160.00
Nguồn đầu tư công cho phát triển CN-TTCN của huyện chủ yếu là nguồn
NSNN. Thông thường nguồn đầu tư này chiếm tỷ lệ từ 95% đến 100%. Trên thực
tế, đầu tư cho công nghiệp sản xuất và phân phối điện khí nước của huyện vẫn còn
giản đơn, chỉ dừng lại ở xây dựng các công trình điện, các trạm biến áp và các công
trình lọc và cấp nước sạch tập trung. Tuy công nghiệp chế biến gỗ là ngành có tiềm
năng phát triển ở huyện do tận dụng được thế mạnh nguồn lâm sản dồi dào, tuy
nhiên, ngành công nghiệp này chưa được sự quan tâm đầu tư, nguyên nhân chủ yếu
là do nội lực của huyện không đủ mạnh, các đơn vị tư nhân chưa đầu tư vào đây để
thành lập các công ty chế biến gỗ quy mô, vì thế đầu tư công cho công nghiệp chế
biến vẫn còn bỏ ngỏ.
b) Kết quả và hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp huyện Sơn
Động
Bảng 4.8 Kết quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai đoạn
2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVTNăm
2000 2005 2006 2007 2008
1. Số cơ sở SX công nghiệp, TTCN Cơ sở 283 385 392 463 404
- Theo ngành nghề
+ CN khai thác 1 12 14 32 30
+ CN chế biến 282 351 356 409 352
+ CN sản xuất, phân phối điện, khí,
nước
0 22 22 22 22
- Theo hình thức
+ KT cá thể 283 349 358 432 373
+ KT tập thể 0 29 29 27 27
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
76
+ KT hỗn hợp 0 6 4 3 3
+ KT có vốn đầu tư nước ngoài 0 1 1 1 1
2. Số cơ sở SX TTCN được hỗ trợ vốn Cơ sở 0 2 1 3 1
3. Số lớp học khuyến công được mở Lớp 0 2 1 5 1
4. Số người tham gia học khuyến công Ngườ
i
0 110 50 630 60
Tuy sự đầu tư cho phát triển công nghiệp của huyện chưa cao nhưng với lợi
thế sản xuất của vùng, các cơ sở sản xuất_dưới sự hỗ trợ mang tính chất khuyến
khích của nhà nước đã đầu tư phát triển. Tất nhiên, sự phát triển này chủ yếu còn
mang tính chất manh mún và tự phát. Số cơ sở sản xuất chế biến tăng cao, đây chủ
yếu là các hộ kinh doanh nhỏ lẻ hoạt động trong lĩnh vực chế biến đậu phụ, làm
gạch chỉ và chế biến gỗ. Số lớp học khuyến công về cơ bản còn thiếu, đội ngũ
cán bộ khuyến công yếu, thông thường cơ quan chính quyền và các đoàn thể tổ
chức cho các đối tượng đi học khuyến công ở tỉnh. Trong xu thế hiện đại hóa đất
nước, huyện cần quan tâm đầu tư hơn cho công nghiệp, đặc biệt là quy hoạch
vùng sản xuất.
Để hiểu thêm về tầm quan trọng của đầu tư cho công nghiệp với phát triển
kinh tế, ta xem xét hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện.
Bảng 4.9 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện giai
đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVTNăm
1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008
GO trđ 1970.00 2280.00 10820.00 13880.00 15820.00 18930.00 25380.00
∆GO trđ - 310.00 - 3060.00 1940.00 3110.00 6450.00
IvPHTD trđ - 5807.09 - 12903.09 7837.76 9945.02 8590.87
Hlv (GO) Lần - 0.05338 - 0.23715 0.24752 0.31272 0.75080
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
77
Qua bảng ta thấy hiệu quả đầu tư công cho phát triển công nghiệp của huyện
tăng khá. Hệ số Hlv (GO) tăng nhanh qua các năm. Năm 2000, mức tăng giá trị sản
xuất trên một đơn vị vốn đầu tư chỉ đạt 0.053 lần, nhưng tới năm 2005, con số này
lần lượt là 0.24. Đặc biệt, năm 2008, hệ số Hlv (GO) tăng gần 2.5 lần so với năm
2008. Đầu tư công cho phát triển công nghiệp cho hiệu quả đầu tư với tốc độ gia
tăng khá nhanh và tương đối ổn định. Nguyên nhân là do sản xuất CN-TTCN
thường không phụ thuộc nhiều vào thời tiết nên giá trị sản xuất tăng khá ổn định
qua các năm, khi nguồn vốn đầu tư vào ngành này thì mức độ phát huy tác dụng của
nó cũng tăng theo.
Như vậy, đầu tư cho CN-TTCN của huyện giúp tận dụng lợi thế của vùng,
tuy nhiên, đầu tư cho ngành công nghiệp vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Hiệu
quả kinh tế của nguồn đầu tư cho công cho công nghiệp khá cao là bằng chứng
chứng minh đầu tư cho công nghiệp là xu thế tất yếu. Huyện cần tạo môi trường tốt
để các nhà đầu tư tư nhân và các đơn vị sản xuất kinh doanh công nghiệp trong
huyện phát triển và đầu tư cho sự phát triển công nghiệp của huyện.
4.3.4.2.Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
a) Tình hình chung
Xây dựng bao gồm xây dựng cơ sở hạ tầng thiết bị cho các ngành trong nền
kinh tế. Vốn đầu tư xây dựng là tổng hòa các nguồn vốn đầu tư trong công tác xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết bị cho các ngành.
Qua bảng 4.10 ta thấy tỷ lệ vốn đầu tư công trong ngành xây dựng của huyện
chiếm ưu thế là vốn xây dựng hệ thống giao thông và cơ sở vật chất cho ngành giáo
dục đào tạo. Đứng kế tiếp là đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, xây dựng hệ thống
cấp nước sạch và các công trình khác.
Bảng 4.10 Tình hình đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuNăm
2000 2005 2006 2007 2008
Tông vốn 32818.72 59062.78 80742.50 103473.1 60543.05
http://luanvandaihoc.com/0908907113
78
9
Hệ thống điện 1931.09 2649.09 2780.76 2114.10 1186.07
Hệ thống giao thông 10803.29 4507.57 22467.15 44709.16 14210.26
Hệ thống TTLL 675.10 3962.20 2899.32 4205.50 4825.62
Xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị trường học
4704.30 26442.43 16088.04 17336.64 25936.48
Xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị y tế
135.26 883.76 2242.42 2390.93 1664.15
Hệ thống chợ 1127.43 2628.00 500.00 801.15 5075.51
Hệ thống công trình thủy
lợi
1556.12 3454.03 8450.83 14527.84 4023.65
Hệ thống cấp nước sạch 10045.00 4900.00 7136.72 7200.00 0.00
Kiến thiết thị chính 1700.00 5259.30 3760.39 2500.00 1016.94
Khác 141.14 4376.39 14416.87 7687.88 2604.38
Sự phân bố nguồn đầu tư như vậy thể hiện mức độ ưu tiên cho đầu tư xây
dựng cơ bản của huyện trong những năm qua. Nhìn chung, đầu tư cho hệ thống cơ sở
vật chất cho giáo dục và giao thông vận tải, cho hệ thống thủy lợi là hướng xây dựng
cơ bản đúng với yêu cầu bức thiết của địa phương. Sơn Động là huyện miền núi cao,
địa hình chia cắt, giao thông đi lại bất lợi, các công trình giao thông đã có chủ yếu chỉ
phát huy được tác dụng trong mùa khô, về mùa mưa, đường dốc và trơn, giao lưu
giữa các vùng khó khăn, cách trở. Bên cạnh đó, trình độ dân trí của huyện còn thấp,
để thu hút học sinh tới trường và lực lượng giáo viên về các xã, thôn vùng sâu vùng
xa giảng dạy thì cần tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho hệ thống trường học.
Mặt khác, sản xuất nông nghiệp của huyện còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
Khí hậu của huyện khắc nghiệt, thường hạn hán mùa khô và lũ lụt vào mùa mưa, vì
vậy, đầu tư xây dựng thủy lợi thực sự là cần thiết và nên ưu tiên.
b) Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện
Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện được thể
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
79
hiện qua bảng 4.11.
Bảng 4.11 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển ngành xây dựng của huyện giai
đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVTNăm
1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008
GO trđ 5860 7930 37620 49200 50800 56470 72680
∆GO trđ 2070 11580 1600 5670 16210
IvPHTD trđ 32818.72 59062.78 80742.5 103473.2 60543.05
Hlv (GO) Lần 0.06307 0.19606 0.01982 0.05480 0.26774
Qua bảng ta thấy, đầu tư công đem lại hiệu quả kinh tế cho ngành xây dựng
(Hlv (GO) > 0), hiệu quả tăng dần qua các năm và đạt hiệu quả lớn nhất năm 2008.
Điều này là do năm 2008 lượng vốn đầu tư giảm so với 2007 nhưng kết quả sản
xuất của ngành xây dựng vẫn gia tăng. Theo lý giải của các đơn vị, cấp ngành của
huyện thì do kinh tế của huyện những năm gần đây khởi sắc, nguồn đầu tư tư nhân
tăng lên, các đơn vị tự đầu tư để phát triển sản xuất kinh doanh nên giá trị đầu ra
tăng cao. Như vậy, bên cạnh nguồn đầu tư công, nguồn đầu tư tư nhân là yếu tố
quan trọng cho sự phát triển ngành nói riêng và phát triển kinh tế nói chung.
Tuy nhiên, hiệu quả đầu tư như thế nhìn chung là chưa cao. Theo phản ánh
trên thực tế của địa phương, các công trình xây dựng của huyện chủ yếu còn manh
mún và dàn trải, đầu tư chưa đúng sự cần thiết của địa bàn. Một ví dụ nhỏ cho vấn
đề này là tình hình đầu tư xây dựng đường ở xã Yên Định, con đường ở thôn Yên
Định được làm rất kiên cố tuy dân cư ở đây rất thưa thớt, trong khi đó, đường lớn từ
ngã tư Yên Đinh đi Thanh Sơn là tuyến liên xã lại không được đầu tư đúng mức, về
mùa mưa con đường này rất lầy lội. Bên cạnh việc đầu tư thiếu tập trung, thiếu quy
hoạch, còn có rất nhiều công trình đầu tư không đảm bảo chất lượng như chợ và nhà
khuyến nông Quế Sơn, chợ Vân Sơn, hệ thống các công trình nước sạch ở các thôn
thuộc xã Tuấn Đạo, Bồng Am…
Như vậy, đầu tư cho xây dựng là cần thiết để nâng cao CSHT cho huyện, làm
nền tảng để phát triển kiến trúc thượng tầng (văn hóa, giáo dục…). Thứ tự ưu tiên các
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
80
lĩnh vực đầu tư trong đầu tư công cho xây dựng những năm qua tương đối hợp lý. Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả thì đầu tư xây dựng cần chú ý tới chất lượng công trình.
4.3.5 Tình hình đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ huyện Sơn Động
4.3.5.1 Tình hình đầu tư công cho ngành thương mại dịch vụ kinh doanh của
huyện
Thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện được nhận định là mới phát triển,
thời điểm phát triển bắt đầu từ những năm 2000, và trong hai năm trở lại đây mới
thực sự có nhiều khởi sắc. Đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ kinh
doanh của huyện chủ yếu chỉ mới dừng lại ở trợ cấp thương mại, hỗ trợ vốn giải
quyết việc làm và xây dựng hệ thống chợ phục vụ giao lưu mua bán.
Bảng 4.12 Tình hình đầu tư công cho phát triển Thương mại – Dịch vụ của
huyện giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuNăm
2000 2005 2006 2007 2008
Tông số vốn (triệu đồng) 2416.96 4456.00 1030.00 2631.15 6525.51
1. Phân theo nguồn vốn
- Vốn NSNN 2416.96 4176.00 1030.00 2279.06 6525.51
+ NS TW 1916.96 2546.00 530.00 1829.46 1450.00
+ NS địa phương 500.00 1630.00 500.00 449.60 5075.51
- Vốn dân cư, tổ chức cá nhân góp 0.00 280.00 0.00 9.03 0.00
- Vốn nước ngoài 0.00 0.00 0.00 343.06 0.00
2. Phân theo ngành
- Trợ cấp thương mại
(Trợ cước vận chuyển)
289.53 428.00 310.00 180.00 271.00
- Tài chính tín dụng 1000.00 1400.00 220.00 1650.00 1179.00
- Xây dựng chợ 1127.43 2628.00 500.00 801.15 5075.51
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển tương mại dịch vụ chủ yếu từ ngân sách nhà
nước, năm 2007 có sự hỗ trợ xây dựng chợ từ nguồn vốn dự án Giảm nghèo WB.
Vốn dân cư góp chủ yếu là vốn đối ứng trong các công trình xây dựng. Nhìn chung,
nguồn đầu tư công cho thương mại dịch vụ của huyện còn thấp. Hệ thống chợ trên
toàn huyện hiện tại là 8 chợ/23 xã, thị trấn. Như vậy, ngoài hình thức tạo điều kiện
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
81
về mặt bằng và thủ tục kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh thương mại dịch vụ
phát triển, huyện cần tập trung đầu tư hơn nữa cho hệ thống chợ và hệ thống giao
thông phục vụ sự thông thương giữa các vùng.
Bên cạnh đó, xúc tiến thương mại dưới dạng tổ chức các hội chợ giao lưu
chưa được quan tâm, đồng thời nguyện vọng chung của các đơn vị kinh doanh trên
địa bàn là huyện tạo điều kiện mở các lớp học nâng cao trình độ quản lý kinh doanh.
4.3.5.2 Kết quả và hiệu quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ
huyện Sơn Động
Từ bảng 4.13, ta cũng thấy công tác đào tạo, khuyến thương ở đây chưa được
quan tâm, chưa có một lớp quản lý kinh doanh nào được mở ở huyện. Bên cạnh đó,
khối lượng và chủng loại hàng hóa được trợ cước trợ giá của huyện cũng giảm dần
qua các năm. Trong cam kết gia nhập tổ chức WTO, Việt Nam sẽ dần phải cắt giảm
và tiến tới xóa bỏ các trợ cấp thuộc chính sách hộp đỏ, trong đó có chính sách trợ
cước trợ giá, vì thế, hướng đầu tư cho phát triển thương mại dịch vụ cho địa phương
cần chuyển dịch theo hướng tăng cường hỗ trợ đào tạo năng lực quản lý kinh doanh
cho các đơn vị kinh doanh.
Bảng 4.13 Kết quả đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ của huyện
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVTNăm
2000 2005 2006 2007 2008- Khối lượng hàng hóa được trợ cước vận chuyển
Tấn
+ Dầu hỏa Tấn 43.3 0 0 0 0+ Giấy viết Tấn 12.88 0 0 0 0+ Phân bón Tấn 1390 1241 0 0 0+ Nông sản Tấn 0 416.6 703.94 0 0+ Thủy sản Tấn 0 3145 5485.9
5180 0
+ Than đá Tấn 1025 0 0 0 0- Số cơ sở KD TM - DV Cơ
sở473 718 1163 1323 1835
- Số cơ sở KD TM - DV tham gia lớp đào tạo
Cơ sở
0 0 0 0 0
- Số chợ được đầu tư xây dựng
Cái 1 2 0 1 2
http://luanvandaihoc.com/0908907113
82
Trong những năm qua, số cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ của huyện
tăng nhanh. Đặc biệt tăng nhanh vào những năm 2006 – 2008. Sự gia tăng này một
phần chịu ảnh hưởng của vốn đầu tư công cho xây dựng các khu chợ giao dịch mua
bán, và sự đổi thay trong hệ thống giao thông của huyện. 6/8 chợ của huyện đã được
đầu tư xây mới và duy tu, nâng cấp, đặc biệt, chợ trung tâm An Châu với quy mô
lớn đang được xây dựng và dự kiến đưa vào hoạt động vào cuối năm 2009 sẽ tạo
điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ của huyện phát triển.
Nhìn nhận đầu tư không chỉ nhìn nhận dưới góc độ kết quả mà còn phải nhìn
nhận ở góc độ hiệu quả kinh tế - xã hội. Bảng 4.14 thể hiện hiệu quả kinh tế của vốn
đầu tư công cho phát triển thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện.
Bảng 4.14 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển TM – DV của huyện giai đoạn
2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
199
92000 2004 2005 2006 2007 2008
GO trđ 542
0
6500.00 15240 18150.0
0
19330.0
0
23170.0
0
30510.0
0
∆GO trđ 1080.00 2910.00 1180.00 3840.00 7340.00
IvPHTD trđ 2416.96 4456.00 1030.00 2631.15 6525.51
Hlv (GO) Lần 0.44684 0.65305 1.14563 1.45944 1.12482
Qua bảng ta thấy đầu tư cho thương mại dịch vụ kinh doanh thực sự mang lại
hiệu quả cao, trung bình một đồng vốn đầu tư bỏ ra thu về 1.1 – 1.4 lần mức tăng
của của giá trị sản xuất kinh doanh ngành thương mại dịch vụ.
Như vậy, đầu tư công cho thương mại dịch vụ kinh doanh của huyện về cơ
bản còn ít, chủ yếu tập trung ở xây dựng cơ sở hạ tầng và trợ cước vận chuyển. Đầu
tư cho thương mại dịch vụ kinh doanh là hướng mang lại giá trị sản xuất cao cho
nền kinh tế. Vì vậy, hướng đầu tư chính trong thời gian tới là tổ chức các lớp học
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
83
quản lý kinh doanh nâng cao trình độ người kinh doanh, tổ chức các hội chợ
thương mại, ban đầu có thể ở quy mô nhỏ rồi tăng dần quy mô, đồng thời tiếp tục
nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống chợ.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
84
4.4 Tác động của đầu tư công tới sự phát triển kinh tế của huyện
4.4.1 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh tế huyện
Sơn Động
Khi đánh giá hiệu quả đầu tư công cho các ngành kinh tế của huyện, ta cần
xem xét chúng trong mối tương quan song song tồn tại và tác động lẫn nhau.
Bảng 4.15 So sánh hiệu quả kinh tế nguồn vốn đầu tư công cho các ngành kinh
tế huyện Sơn Động
Chỉ tiêuNăm
2000 2005 2006 2007 2008
Hlv (GO) ngành nông nghiệp -0.21551 -2.85337 -0.00895
3.34442
1
1.62829
5
Hlv (GO) ngành công nghiệp
0.05338
3
0.23715
2 0.24752
0.31271
9
0.75079
7
Hlv (GO) ngành xây dựng
0.06307
4
0.19606
3 0.01982
0.05479
7
0.26774
3
Hlv (GO) ngành TMDV
0.44684
3
0.65305
2
1.14563
1
1.45944
1
1.12481
7
Qua bảng 4.15 ta thấy, đầu tư cho ngành thương mại dịch vụ kinh doanh
mang lại hiệu quả kinh tế cao và mức tăng ổn định nhất. Đầu tư cho ngành công
nghiệp và xây dựng đứng thứ hai trong hiệu quả kinh tế đầu tư công. Hiệu quả kinh
tế nguồn đầu tư công cho ngành nông nghiệp biến động thất thường và phụ thuộc
nhiều và điều kiện tự nhiên cũng như đặc thù sản xuất nông nghiệp của huyện. Vì
vậy, trong định hướng đầu tư huyện nên ưu tiên đầu tư cho ngành thương mại dịch
vụ, phát triển công nghiệp…đồng thời, song song với nó, phải chú trọng thu hút vốn
đầu tư để đầu tư cho ngành nông nghiệp, cần đầu tư có trọng điểm, đầu tư lớn hơn
cho công tác dự tính dự báo, đồng thời tăng cường đầu tư cho công tác khuyến
nông, làm tăng nhận thức và kỹ năng sản xuất của người nông dân, giảm nhẹ sự ảnh
hưởng của yếu tố thời tiết.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
ĐVT: Lần
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
85
4.4.2 Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
Sơn Động
Xem xét hiệu quả đầu tư công cho toàn ngành kinh tế cho ta cái nhìn tổng
quan về hiệu quả đầu tư công đối với sự phát triển của huyện dưới góc độ kinh tế.
Qua bảng 4.16 ta thấy hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện biến
động thất thường. Năm 2005, nguồn đầu tư không đạt hiệu quả kinh tế (Hlv (GO) <
0). Điều này là do giá trị sản xuất năm 2005 giảm so với năm 2004. Sự biến động
này được lý giải là do năm 2005 xảy ra rét đậm rét hại trong thời gian dài, tổng giá
trị sản xuất nông nghiệp của huyện giảm mạnh kéo theo sự suy giảm giá trị sản xuất
của toàn nền kinh tế. Sau năm 2005, hiệu quả đồng vốn đầu tư công tăng dần nhưng
mức tăng biến động thất thường. Hlv (GO), tăng đột biến từ 0.11 năm 2006 lên 0.98
năm 2007. Biến động này là do đặc thù sản xuất của huyện, nền kinh tế của huyện
chủ yếu là nền sản xuất nông nghiệp, kết quả sản xuất phụ thuộc nhiều vào kết quả
sản xuất ngành nông nghiệp, trong khi đó, đóng góp giá trị sản xuất cho ngành nông
nghiệp của huyện phần lớn từ giá trị sản xuất cây vải, năm 2007, vải được mùa lớn,
giá vải tuy có giảm tương đối nhưng vẫn đóng góp giá trị sản xuất cao cho toàn
ngành nông nghiệp.
Bảng 4.16 Hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động
giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêu ĐVTNăm
1999 2000 2004 2005 2006 2007 2008
GO trđ 105023 108390 320903 265306 277504 398703 464983
∆GO trđ 3366.30 -55597.00 12198.00 121198.90 66280.10
IvPHTD trđ 36320.35 90858.03 107888.84 123548.60 134907.25
Hlv (GO) Lần 0.09268 -0.61191 0.11306 0.98098 0.49130
4.4.3 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện
Sơn Động giai đoạn 2000 - 2008
Nhìn nhận hiệu quả đầu tư không chỉ dựa vào hiệu quả kinh tế, để đánh giá đầy
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê
86
đủ hơn về hiệu quả đâu tư, chúng ta cần xem xét giá trị sản xuất, quy mô tăng
trưởng và sự thay đổi giá trị sản xuất cùng với các chỉ tiêu kinh tế xã hội để nhận
định đầy đủ hơn về hiệu quả đầu tư.
Quy mô đầu tư tăng nhanh qua các năm đã góp phần vào sự khởi sắc kinh tế
của huyện, đặc biệt là sự thay đổi lớn về CSHT. Trong vòng 10 năm từ 2000 đến
2008, kết cấu hạ tầng của huyện đã có sự chuyển biến đáng kể. Bộ mặt thị trấn An
Châu – trung tâm kinh tế chính trị của huyện đổi khác nhiều, từ những ngôi nhà nhỏ
lẻ tẻ, giờ đây, thị trấn đã phát triển với nhiều cửa hàng sản xuất kinh doanh san sát
hai bên đường, nhiều nhà cao tầng mọc lên báo hiệu đời sống vật chất của người
dân đang được cải thiện dần. Bên cạnh đó, sự ra đời của thị trấn Thanh Sơn và bốn
trung tâm cụm xã được đầu tư xây dựng, hoàn thiện năm 2007 đã và đang hứa hẹn
sẽ kéo các khu vực kinh tế trong huyện tăng trưởng, đóng góp vào sự tăng trưởng
chung toàn nền kinh tế.
Trong giai đoạn 2000 – 2008, tổng giá trị sản xuất của huyện liên tục tăng
lên, tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2005 – 2008 là 111.77%. Trong đó, sự
đóng góp của ngành CN-XD và ngành TM-DV tăng dần đều. Cơ cấu kinh tế của
huyện chuyển dịch theo hướng tích cực. Ngành CN-XD và TM-DV tăng dần tỷ
trọng trong tổng giá trị sản xuất của nền kinh tế.
Về hiệu quả kinh tế - xã hội, những năm qua, giá trị sản xuất bình quân đầu
người của huyện liên tục tăng, tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm dần qua các năm,
theo chuẩn nghèo năm 2005, tỷ lệ hộ nghèo của huyện thời điểm 2005 là 68.58%.
Năm 2006, thực hiện rà soát lại tỷ lệ hộ nghèo ở tất cả các huyện trên toàn quốc
nhằm phục vụ xây dựng đề án 30a với mục đích phát triển kinh tế xã hội cho 61
huyện nghèo nhất cả nước, số hộ nghèo của Sơn Động vẫn còn chiếm tới 60.47%,
đến nay tỷ lệ này chỉ còn 49.87%.
Tuy nhiên sản xuất của huyện vẫn còn những khó khăn cần giải quyết, sản
xuất nông nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào thời tiết và biến động giá trị sản xuất trồng
trọt cũng thất thường theo thời tiết, để khắc phục điều này thì công tác dự báo của
huyện cần được tăng cường đầu tư, đồng thời hệ thống khuyến nông cần phát huy tốt
http://luanvandaihoc.com/0908907113
87
hơn vai trò của mình trong việc nâng cao trình độ sản xuất cho người nông dân.
Bên cạnh đó, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn phải tiếp tục được quan tâm.
Đồng thời đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại dịch vụ hướng vào đầu tư
cho khuyến công, khuyến thương.
http://luanvandaihoc.com/0908907113
88
Bản 4.17 Kết quả sản xuất kinh doanh và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Sơn Động giai đoạn 2000 – 2008
Chỉ tiêuNăm So sánh (%)
2000 2005 2006 2007 2008 2005/2000 BQ 2005 - 2008I. Tông giá trị sản xuất (trđ) 108390 265306 277504 398703 464133 119.61 118.771. Nông_lâm_ngư nghiệp 62512 139380 139246 229785 256525 117.39 122.72- Nông nghiệp 60625 96991 100603 196276 216852 109.85 129.18- Lâm nghiệp 1600 41451 37700 32507 38782 191.73 100.95- Thủy sản 286 938 943 1002 891 126.78 122.682. CN – XD 10208 63076 66618 75398 98058 143.94 113.75- Công nghiệp 2278 13876 15818 18928 25378 143.53 117.07- Xây dựng 7930 49200 50800 56470 72680 144.06 112.683. TM – DV 35670 62850 71640 93520 109550 112.00 115.21+ Dịch vụ Thương mại 6500 18150 19330 23170 30510 122.80 116.43II. Cơ cấu (%) 1. Nông_lâm_ngư nghiệp 57.67 52.54 50.18 57.63 55.35 2. CN – XD 9.42 23.77 24.01 18.91 21.09 3. TM – DV 32.91 23.69 25.82 23.46 23.56 III. Một số chỉ tiêu KT - XH 1. GTSX/người/ năm (trđ) 1.94 3.55 3.830 5.467 6.362 2. Tỷ lệ hộ nghèo (%) 28.70 68.58 60.47 50.01 49.87
http://luanvandaihoc.com/0908907113
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sơn Động
89
4.5 Những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong hoạt động đầu tư
công và tiếp cận đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
4.5.1 Đánh giá từ góc độ đơn vị đầu tư công
a) Một số quan điểm, nhận định về đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
Xoay quanh vấn đề đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện Sơn Động,
có nhiều ý kiến đánh giá và nhận định khác nhau, có không ít ý kiến trái chiều.
Đa phần cán bộ được phỏng vấn đều cho rằng những năm qua, nguồn đầu tư
cho huyện Sơn Động tăng nhanh và có tác động tích cực tới nền kinh tế của huyện.
Theo nhận định chung, những năm gần đây, nhờ nguồn vốn đầu tư của nhà nước và
tổ chức quốc tế, kinh tế của huyện đã có nhiều khởi sắc. Đặc biệt, điều kiện CSHT
giao thông, giáo dục, y tế, thủy lợi đổi thay nhiều. Những con đường được duy tu
bảo dưỡng và xây mới đã góp phần lớn vào việc thông thương trong nội bộ huyện
và giữa huyện với các huyện khác trong tỉnh và ngoài tỉnh. Cơ sở vật chất về giáo
dục được nâng cao và chính sách miến học phí cho học sinh nghèo đã kích thích
được các em tới trường, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm thiểu và chất lượng dân trí đang
dần được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, đầu tư công của huyện còn có nhiều tồn tại. Tồn tại
đầu tiên xuất phát từ người thực hiện phân bổ nguồn đầu tư. Theo đánh giá chung,
nguồn đầu tư phân bổ còn dàn trải, manh mún. Đồng thời, một số ý kiến cho rằng
đội ngũ lãnh đạo của huyện còn thiếu và yếu, lực lượng gắn bó với địa phương
không nhiều, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới năng lực quản lý và sử dụng nguồn
đầu tư công.
HỘP 4.1: Như vậy thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được…
Quy luật từ xưa để lại: lợi bao nhiêu về lực thì thiệt bấy nhiêu về đường đi, dân
càng nghèo thì cán bộ càng giàu. Như dự án 135, có khác gì 531, nguồn vốn đến với
dân thì chẳng còn bao nhiêu. Ngày trước cán bộ không đủ trình độ, “làm thì láo, báo
cáo thì hay”. Hiện giờ có thay đổi rồi, nhưng cũng chưa được bao nhiêu vì cán bộ
đại học cao đẳng chính quy có bao nhiêu đâu? Mà thực trạng cán bộ của huyện nữa,
toàn người ngoại huyện thôi, họ chỉ neo đậu ở đây đến khi có cơ hội là rút, như vậy
thì làm sao có nhiệt huyết với dân với huyện được chứ.
Ông A_ huyện Sơn Động
90
Cũng có những những đánh giá cho rằng, đầu tư công làm triệt tiêu
động lực phấn đấu của người lãnh đạo và người dân. Người lãnh đạo thì sử
dụng nguồn vốn cho đầu tư không khoa học do tinh thần trách nhiệm và năng
lực hạn chế. Người dân thì trông chờ, ỉ lại vào sự đẩu tư của nhà nước.
HỘP 4.2: Hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu
Hình thức hỗ trợ hôm nay có khác gì bao cấp ngày xưa đâu. Nó làm triệt tiêu động
lực phấn đấu của dân. Trước đây, cán bộ lãnh đạo muốn quyết định đầu tư gì, vào
đâu, đều phải tính toán. Hiện nay thì không phải lo lắng nữa, cứ làm thôi, vì tiền của
nhà nước cho không rồi, dự án cũng cho mình % rồi. Bắt đầu từ NQ120 hỗ trợ lãi
suất tín dụng cho sản xuất, động lực phấn đấu của dân cư giảm.
Ông B_huyện Sơn Động
b) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và phương hướng giải
pháp trong đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc nhìn của
đơn vị đầu tư
Bảng 4.18 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người đầu tư
Chỉ tiêu Đặc điểm Giải pháp
Điểm mạnh
(S)
S1: Quá trình giải ngân vốn thuận tiện
S2: Ngân sách tỉnh đưa về nhiều và đúng
thời hạn.
S3: Bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu
tư công khai
S1,S2: Tận dụng nguồn đầu tư từ
NSNN để đầu tư phát triển kinh tế.
S3: Tăng cường sự tham gia cộng
đồng và sự giám sát kiểm tra của
chính quyền trong bình chọn đối
tượng đầu tư để nguồn đầu tư được
đến đúng đối tượng.
Điểm yếu
(W)
W1: Định mức đầu tư cho hạng mục
công trình thấp (vốn đầu tư phân tán).
W2: Công tác tuyên truyền vận động
đồng bào dân tộc nhận thức hiểu và tham
gia chương trình đầu tư chưa tốt, dẫn tới
sự ỉ lại trông chờ hỗ trợ của nhà nước,
Wp1,2,3: Đầu tư tập trung cho các
công trình theo thứ tự ưu tiên, tránh
đầu tư dàn trải. Chính quyền địa
phương được đầu tư cần tham gia
nhiều hơn vào công tác tuyên
truyền nhận thức cho người dân, lựa
91
chưa phát huy được sức mạnh cộng
đồng, huy động vốn đầu tư trong dân cư
thấp.
W3: Công tác hỗ trợ từ cộng đồng với
đối tượng thụ hưởng đầu tư chưa cao dẫn
tới tiến độ triển khai chương trình, dự án
chậm.
W4: Trình độ cán bộ cơ bản cập nhật
nhưng năng lực một bộ phận cán bộ còn
hạn chế, chưa đáp ứng đúng nhu cầu
trong công tác quản lý và thực hiện đầu
tư.
W5: Người được đầu tư không biết sử
dụng vốn nên vốn đầu tư không phát huy
đúng mục đích, hộ nghèo đã thoát nghèo
lại tái nghèo.
W6: Thiếu linh hoạt trong chọn mô hình
đầu tư nên bị thu hồi lại vốn đầu tư bị kết
dư.
W7: Triển khai công trình chậm nên
không giải ngân được vốn đầu tư
W8: Công tác kiểm tra, thông tin, báo
cáo định kỳ chậm.
W9: Trong nông nghiệp, mô hình đầu tư
không được khảo sát trước nên dự án
không bền vững. Định hướng sai hoặc
thiếu nơi tiêu thụ
W10: Công tác quy hoạch chậm, chưa
hợp lý
chọn người đứng ra huy động vốn
là người có uy tín trong cộng đồng,
đảm bảo uy tín để huy động sự
đóng góp từ cộng đồng.
Wp4: Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ
hiện tại. Ưu tiên và có chế độ ưu
đãi thu hút cán bộ trẻ có trình độ.
Wp5: Giao cho tổ, hội, đoàn
thể_mỗi năm phải giúp được bao
nhiêu hộ thoát nghèo. Lập ra nhóm
hộ hỗ trợ hộ nghèo, một hộ nghèo
được hướng dẫn và hỗ trợ sát sao
của một nhóm hộ. Đi kèm theo là
chính sách thưởng, nêu gương nếu
kết quả tốt.
Wp6,7,8,9: Chủ động trong lập kế
hoạch và lựa chọn mô hình để khi
có nguồn đầu tư thì có thể đi vào
triển khai sớm, đảm bảo tiến độ và
tận dụng được nguồn vốn. Mô hình
được chọn phải tính toán đầu ra cho
người sản xuất rồi mới triển khai.
Công tác thanh_kiểm tra phải được
quan tâm đôn đốc, tăng cường giám
sát cộng đồng.
Wp10: Cần tham khảo các cơ quan
chuyên môn cũng như ý kiến của
người dân trong công tác quy
92
hoạch, phải đảm bảo những định
hướng phù hợp với thế mạnh của
địa phương.
Cơ hội
(O)
O1: Chủ trương của Đảng và Nhà nước
ưu tiên hàng đầu cho phát triển kinh tế
huyện miền núi.
O2: Nguồn vốn đầu tư tăng dần, kể cả
vốn NSNN và vốn từ các tổ chức kinh tế,
tổ chức phi chính phủ…
O3: Công tác tuyên truyền, VHTT tốt
nên tình hình an ninh chính trị ổn định.
Môi trường đầu tư cũng vì thế thuận lợi
hơn.
O4: 5vùng kinh tế, đất rộng người thưa,
thuận lợi cho quy hoạch đầu tư
Op1: Tận dụng và sử dụng có hiệu
quả các nguồn đầu tư của Nhà
nước.
Op2: Tạo điều kiện tốt để hoạt động
đầu tư của các tổ chức ở địa phương
được thuận lợi
Op3: Có sự lồng ghép trong công
tác tuyên truyền về VH chính trị với
tuyên truyền về phát triển kinh tế,
làm cho người dân hiểu mình là
trung tâm sự phát triển, đầu tiên
phải tự mình phát triển, tận dụng
nhưng không ỉ lại vào đầu tư của
nhà nước.
Op4: Có quy hoạch sớm, rõ ràng và
triển khai đúng tiến độ.
Thách thức
(T)
T1: Giá cả vật liệu xây dựng tăng đột
biến, mức duyệt quyết toán các công
trình không thể điều chỉnh kịp thời dẫn
tới thiếu kinh phí, ảnh hưởng chất lượng
đầu tư.
T2: Huyện có 4 tiểu vùng khí hậu, biến
động thất thường, thiên tai_đặc biệt là lũ
lụt làm thiệt hại nghiêm trọng tới đời
sống KT – XH, nhu cầu cần đầu tư tăng
cao.
T3: Đường giao thông không thuận tiện
nên vận chuyển vật liệu xây dựng cho
các công trình đầu tư gặp nhiều khó
khăn.
Tp1: Trong duyệt quyết toán có
phương án dự trù kinh phí khi có
biến động thị trường. Tăng cường
nguồn vốn đối ứng từ cộng đồng.
Tp2: Đầu tư tốt hơn cho công tác
dự báo, dự tính. Có phương án đề
phòng thiên tai. Các công trình
XDCB phải đảm bảo chất lượng, có
kế hoạch xây dựng tránh mùa mưa
bão.
Tp3: Ưu tiên đầu tư cho giao thông.
Hướng vào chất lượng công trình.
Thu hút thêm nguồn vốn để tăng
vốn cân đối cho xây dựng công
93
T4: Trình độ dân trí không đồng đều, thu
nhập của dân cư thấp, sức mua thấp nên
kinh tế hàng hóa kém phát triển. Xuất
phát điểm để phát triển kinh tế thấp.
T5: Phân cấp quản lý chưa thực sự được
thực hiện. Hầu như cấp dưới cung cấp
thông tin, tham mưu với cấp trên bằng
các đề án, chờ xét duyệt và chờ vốn trên
đưa xuống.
trình giao thông.
Tp4: Tăng cường đầu tư cho giáo
dục, công tác tuyển giáo viên phải
đạt chất lượng, quan tâm nhiều hơn
tới đời sống và điều kiện sinh hoạt
của giáo viên vùng sâu, vùng xa.
Tp5: Cần có văn bản hướng dẫn và
thực hiện thực sự việc phân cấp
thẩm quyền quản lý tài chính cho
chính quyền địa phương.
4.5.2 Đánh giá từ góc độ người thụ hưởng đầu tư công
a) Một số quan điểm, nhận định về đầu tư công cho phát triển kinh tế của
huyện từ góc độ người thụ hưởng đầu tư
Dưới góc độ của người thụ hưởng đầu tư, những đánh giá tích cực thường
ít hơn những đánh giá tiêu cực. Đa phần người dân ý thức được rằng cần tự lực
vươn lên, nguồn vốn đầu tư công sẽ là yếu tố ngoại lực góp phần giúp mình phát
triển sản xuất.
HỘP 4.3: Nhiều người ỉ lại vào đầu tư của Nhà nước…trông chờ sao được..
Ranh giới giàu – nghèo ở nông thôn mong manh và không rõ ràng như thành thị,
khó xác định, người nông dân không thỏa mãn với việc xác định hộ nghèo khi mình
200 nghìn đồng/tháng, người ta 199 nghìn đồng/tháng. Mà xác định hộ nghèo để hỗ
trợ, đầu tư hiện nay vẫn còn là nghèo “thành tích”, có khi 200 nghìn rồi nhưng cố ép
cho xuống 199 nghìn, vì thế đầu tư còn chưa đúng đối tượng. Nhiều người trông
chờ ỉ lại vào đầu tư của nhà nước. Nhà mình cũng nhờ được đầu tư mà thoát nghèo
rồi. Nhưng mình không như người ta, trông chờ sao được, cứ mãi nghèo để hưởng
trợ cấp mãi sao. Làm thế không khá lên được.
Ông T_Xã An Lạc
Bên cạnh đó, đánh giá về đầu tư công, đa số người dân cho rằng vốn đầu tư
chưa được sử dụng hiệu quả và đúng lĩnh vực. Người nông dân than phiền nhiều về
94
hệ thống điện phục vụ sản xuất_đặc biệt là các trang trại và các doanh nghiệp. Theo
họ, hệ thống điện đã được đầu tư nhưng công suất thấp, manh mún nên không đủ
điều kiện phục vụ sản xuất.
Định mức vay phục vụ sản xuất là vấn đề người sản xuất ở các ngành đều
quan tâm, khoảng 80% đối tượng được hỏi cho rằng thiếu vốn sản xuất, vốn cho
vay không đủ để duy trì, phát triển sản xuất, cần tăng định mức vay cho người dân
và đổi mới về thế chấp tài sản để vay, có ý kiến băn khoăn liệu có thể thế chấp giấy
phép đăng ký kinh doanh không? Đồng thời nhà nước cần quan tâm hơn tới đối
tượng có ý thức làm giàu từ sản xuất, không chỉ quan tâm tới người nghèo.
HỘP 4.4: Đầu tư phải chú tâm tới đối tượng có khả năng phát triển sản xuất
Hộ giàu kéo hộ nghèo nhưng hộ nghèo thì vừa được cho, vừa được ưu đãi vay vốn.
Đầu tư phải chú tâm tới những đối tượng có khả năng phát triển sản xuất. Chúng
tôi_ai cũng muốn làm giàu, không ai muốn làm nghèo cả. Nhưng Nhà nước chỉ hỗ
trợ những người thích làm nghèo mà không hỗ trợ những người muốn làm giàu.
Ông P _xã Bồng Am
b) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và phương hướng giải
pháp trong đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện dưới góc nhìn của
người thụ hưởng đầu tư
Bảng 4.19 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với đầu tư công cho
phát triển kinh tế Sơn Động dưới góc độ người thụ hưởng đầu tư
Chỉ tiêu Đặc điểm Giải pháp
Điểm mạnh
(S)
S1: Bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư
công khai
Điểm yếu
(W)
W1: Định mức đầu tư cho hạng mục công
trình thấp (vốn đầu tư phân tán, dàn trải).
W2: Vốn đầu tư không đủ để duy trì và
phát triển sản xuất.
W3: Một bộ phận còn ỷ lại trông chờ hỗ
trợ của nhà nước
W4: Rà soát và bình chọn đối tượng thụ
Wp1: Đầu tư tập trung theo thứ
tự ưu tiên.
Wp2: Tăng hạn mức và lượng
vốn vay ưu đãi
Wp3,4: Chính quyền địa phương
được đầu tư cần tham gia nhiều
hơn vào công tác tuyên truyền
95
hưởng đầu tư chưa tốt, chưa chặt chẽ, bỏ
sót đối tượng hoặc xét sai đối tượng. Một
phần do cán bộ quản lý, một phần do tính
cục bộ dòng họ trong bộ phận dân cư nên
trong bình xét chưa phân minh.
W5: Công tác kiểm tra chậm, vốn thất
thoát, lòng tin của dân với người triển khai
bị giảm.
W6: Trình độ và tính trách nhiệm của một
bộ phận cán bộ chưa đáp ứng đúng nhu
cầu trong công tác quản lý và thực hiện
đầu tư.
W7: Một số công trình đầu tư chưa thực
sự cân đối với thời vụ và nguyện vọng của
nhân dân địa phương.
nhận thức cho người dân. Bình
xét đối tượng thụ hưởng đầu tư
cần công khai, đồng thời có sự
kiểm tra đối chiếu lại với thực tế.
Wp5,6: Tăng cường sự giám sát
cộng đồng. Nhà nước và nhân
dân cùng làm. Tăng mức phạt
theo tỷ lệ sai phạm, trích từ quỹ
tiền phạt này để làm tiền thưởng
cho những cá nhân, đơn vị có
biện pháp tiết kiệm có hiệu quả,
làm giảm chi phí cho dự án công.
Cơ hội
(O)
O1: Nguồn vốn đầu tư tăng dần, ngày càng
có nhiều dự án, chương trình đầu tư…
O2: Công tác tuyên truyền, VHTT tốt nên
tình hình an ninh chính trị ổn định. Vì thế
môi trường đầu tư thuận lợi hơn.
Op1: Tạo điều kiện tốt để hoạt
động đầu tư của các tổ chức ở
địa phương được thuận lợi
Op2: Có sự lồng ghép trong công
tác tuyên truyền về VH chính trị
với tuyên truyền về phát triển
kinh tế, làm cho người dân hiểu
mình là trung tâm sự phát triển,
đầu tiên phải tự mình phát triển,
tận dụng nhưng không ỉ lại vào
đầu tư của nhà nước
Thách thức
(T)
T1: Khí hậu thời tiết ở huyện biến động
thất thường, thiên tai_đặc biệt là lũ lụt làm
thiệt hại nghiêm trọng tới đời sống KT –
XH, nhu cầu cần đầu tư tăng cao.
T2: Cơ sở hạ tầng có cải thiện nhưng vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản
Tp1: Đầu tư tốt hơn cho công tác
dự báo, dự tính. Có phương án
đề phòng thiên tai. Các công
trình XDCB phải đảm bảo chất
lượng, có kế hoạch xây dựng
tránh mùa mưa bão.
Tp2: Ưu tiên đầu tư cho giao
thông. Hướng vào chất lượng
96
xuất.
T3: Trình độ dân trí không đồng đều, thu
nhập của dân cư thấp, sức mua thấp.
công trình. Thu hút thêm nguồn
vốn để tăng vốn cân đối cho xây
dựng công trình giao thông.
Tp3: Tăng cường đầu tư cho giáo
dục, công tác tuyển giáo viên
phải đạt chất lượng, quan tâm
nhiều hơn tới đời sống và điều
kiện sinh hoạt của giáo viên
vùng sâu, vùng xa.
4.6 Định hướng giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện
4.6.1 Quan điểm định hướng đầu tư công
Trong nền kinh tế mở, nhiều hoạt động kinh tế có sự tham gia của tư nhân,
chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Do đó, phạm vi của khu vực công
cộng cũng được mở rộng. Điều 70, chương VII, Luật đầu tư (2005) của nước ta quy
định: “Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ
quy định.” Quyết định 136/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: “Nhà
nước có trách nhiệm chăm lo đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân, nhưng
không phải vì thế mà mọi công việc về dịch vụ công đều do cơ quan nhà nước trực
tiếp đảm nhận. Trong từng lĩnh vực định rõ những công việc mà Nhà nước phải đầu
tư và trực tiếp thực hiện, những công việc cần phải chuyển để các tổ chức xã hội
đảm nhiệm. Nhà nước có các chính sách, cơ chế tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ
chức xã hội và nhân dân trực tiếp làm các dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống
dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ và kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hành chính nhà
nước”. Điều này có nghĩa là, Nhà nước không độc quyền trong lĩnh vực đầu tư cung
cấp hàng hóa dịch vụ công, Nhà nước có thể xã hội hóa hoạt động này bằng việc
trao một phần việc đầu tư cung cấp hàng hóa công.
Như vậy, quan điểm định hướng chung cho đầu tư công là: Đầu tư công
không làm thay đầu tư tư nhân, khuyến khích và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân
đầu tư phát triển kinh tế đơn vị nói riêng và đầu tư vào khu vực công nói chung.
4.6.2 Định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công
a) Một số quan điểm về giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện
97
Quan điểm của đa phần đối tượng được hỏi đều cho rằng cần đầu tư cho
CSHT, đặc biệt là hệ thống giao thông, cần đầu tư đồng bộ và dứt điểm.
HỘP 4.5: Đầu tiên phải làm đường, làm tới đâu chắc tới đó
Đầu tiên phải là làm đường, phát triển kinh tế phải đầu tư phát triển dịch vụ. Nếu
không có giao thông thì hàng hóa sản xuất ra cũng chỉ là hàng hóa tự sản tự tiêu.
Giao thông của huyện hiện nay được đầu tư, nhìn chung có thay đổi nhiều, nhưng
trên thực tế còn manh mún và chắp vá. Phải làm đồng bộ, hết xã này thì làm tiếp xã
khác_làm tới đâu chắc tới đó, không nóng vội mà đầu tư dàn trải.
Ông X_ xã Bồng Am
Bên cạnh đó, đầu tư cần huy động đủ nguồn vốn cho các công trình, tránh
tình trạng xé lẻ, manh mún trong đầu tư. Cần phải tăng cường công tác giáo dục,
khuyến nông, đào tạo nghề nâng cao năng lực sử dụng vốn đầu tư cho người được
thụ hưởng đầu tư.
HỘP 4.6: Đầu tư phải đủ lượng vốn, phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đó
Cho lưỡi câu nhưng dân không có khả năng mua cần, mua dây thì không thể câu
được cá. Cho con cá thì người ta ăn mất. Phải cho người ta cả cần câu, dây và lưỡi
câu. Dạy người ta câu cá, và dạy người ta từ cần câu, từ con cá đó mà sinh ra tiền.
Đầu tư cũng vậy thôi, phải đầu tư đủ lượng vốn thì mới có thể đổi thay được tình
hình, nhưng quan trọng nữa là phải dạy người ta cách dùng lượng vốn đầu tư đó.
Ông P _xã Bồng Am
Cho người nông dân vay vốn phát triển sản xuất thì phải hướng dẫn phương
thức sản xuất thông qua các tổ hội, các đơn vị tư vấn. Cần chú ý hơn tới đối tượng
có khả năng phát triển sản xuất.
HỘP 4.7: Không có tư vấn thì vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì
Phải có nhóm tư vấn khi đầu tư vốn, đầu tư giống…Không có tư vấn cho hộ nghèo
thì cho vay thế chứ vay nữa cũng không có ý nghĩa gì. Thôn bản phải có nhóm tư
vấn sản xuất cho người nghèo. Đầu tư cho hộ nghèo thoát nghèo ở huyện này là
đúng, nhưng phải đánh vào đối tượng hộ nghèo có khả năng phát triển, có khả năng
sản xuất, có ý thức vươn lên. Làm thật khó, nhưng phải làm được thế..
Ông S, phòng NN & PTNT huyện Sơn Động
Một đặc điểm quan trọng nữa là khi tiến hành các chương trình đầu tư cần
phải có vốn đối ứng của dân, dù ít dù nhiều, điều đó sẽ nâng cao trách nhiệm của
98
người dân trong việ sử dụng vốn và tiến hành chương trình.
HỘP 4.8: Luôn phải có vốn đối ứng của dân
Luôn phải có vốn đối ứng của dân trong các chương trình đầu tư để tăng trách nhiệm
của dân. Không bao giờ cho không, cho không thì dân làm không có trách nhiệm.
Ông X, xã An Châu.
b) Những khó khăn chính và nhu cầu đầu tư của các đối tượng điều tra
Đối
tượng
điều
tra
Số
mẫu
%
nhận
định
Khó khăn
chínhCụ thể khó khăn
1.
Trang
trại
10
80 + Hệ thống
điện phục vụ
sản xuất
Điện yếu, đã được đầu tư nhưng manh mún, chủ
yếu trạm biến áp công suất bé và tải trọng đường
dây thấp nên chủ yếu chỉ phục vụ sinh hoạt.
80 + Công tác
khuyến nông
“Đơn vị có nhiều thắc mắc, có hỏi khuyến nông,
nhưng khuyến nông để đó, ngại nên không hỏi lại
nữa…”
50
+ Thương
hiệu sản
phẩm
Đa phần sản phẩm của huyện có chất lượng,
nhưng chưa có định hướng tập trung để tạo nên
thương hiệu và quảng bá thương hiệu (ví dụ: gà
đồi, đậu phụ, vải…).
70 + Quy hoạch
và định
hướng sản
xuất
Công tác quy hoạch còn nhiều bất cập, thường
các trang trại và hộ dân thấy ai sản xuất tốt sản
phẩm gì thì đua nhau sản xuất sản phẩm ấy
90 + Giao thông Hệ thống giao thông đã được đầu tư cải thiện,
nhưng đa phần còn thiếu và tỷ lệ bê tông hóa,
đường rải nhựa còn thấp
90 + Vốn Vốn không đủ để đầu tư sản xuất, thế chấp
nhiều, vay nhiều thì sợ rủi ro.
2. DN
40 + Công tác
giải phóng
Khi thuê đất hay muốn mở rộng diện tích đất để
tăng quy mô sản xuất thì luôn bị chậm do giải
99
15 mặt bằng phóng mặt bằng lâu(nhận định chủ yếu từ DN
nhà nước và DN quy mô lớn).
60 + Thủ tục cấp
phép
Thủ tục cấp phép lâu, “chi phí ngầm” nhiều
73 + Giao thông Giao thông khó khăn nên vận chuyển đầu vào và
đầu ra đều khó khăn.
3.
HTX
15
67 + Mặt bằng
sản xuất
HTX muốn được tạo điều kiện về mặt bằng sản
xuất ở khu vực thuận lợi để xây dựng trụ sở.
87 + Khuyến
công
+ Khuyến công ít quá, thỉnh thoảng hỗ trợ, ít có
lớp học
- Tập huấn Huyện có tổ chức đưa đi học nhưng đi xa nên ít
người, nếu huyện thuê người về, mình góp tiền,
như thế nhiều người trực tiếp được học
40 - Tài liệu và
cung cấp
thông tin
Thiếu thông tin về biến động giá đầu vào, không
có đầu báo về giá cả thị trường
93 + Vốn sản
xuất
Liệu có thay đổi được điều kiện thế chấp? Cho
thế chấp tài sản và giấy phép kinh doanh, không
chỉ thế chấp sổ đỏ?
40 + Giao thông Ảnh hưởng tới tiêu thụ đầu ra
4. Hộ
sản
xuất
TTCN
20
75
+ Khuyến
công
Số lớp học còn ít
55 + Hệ thống
điện
Điện thiếu ổn định, thường xuyên mất điện.
50 Giao thông Ảnh hưởng tới công tác vận chuyển, tiêu thụ sản
phẩm
50 Nguồn
nguyên liệu
cho sản xuất
Hệ thống cung cấp nguyên liệu cho sản xuất ở
huyện còn thiếu
85 Phương tiện
vận chuyển
Muốn thuê xe để chở vật liệu hay chở hàng đều
rất khó kiếm.
85 + Vốn sản
xuất
Thiếu vốn cho sản xuất
100
5. Hộ
kinh
doanh
dịch
vụ
30
90 + Tập huấn
quản lý kinh
doanh
+ Chưa có lớp đào tạo quản lý kinh doanh
83 + Sức mua
của người
tiêu dùng
Sức mua người tiêu dùng thấp nên khó mở rộng
quy mô
6. Hộ
nông
lâm
50
100 + Vốn sản
xuất
+ Thế chấp bìa đỏ nên e ngại rủi ro, vốn cho vay
không đủ sản xuất, thời hạn vay ngắn
86 + Đường giao
thông
Giao thông khó khăn nên mua đầu vào và tiêu
thụ sản phẩm khó
80 + Hệ thống
thủy lợi
Thiếu nước tưới. Riêng Yên Định cần hệ thống
bơm tiêu nước mùa lũ do địa hình trũng
76 + Khuyến
nông, đặc biệt
là BVTV
Khuyến nông huyện chưa sát địa bàn, có nhiều
nơi dân không biết mặt khuyến nông, khuyến
nông do hội nông dân làm khá tốt.
Khi có sâu bệnh, dân tự mua thuốc về phun mà
không có sự thông báo, hướng dẫn, có khi mua
phải thuốc giả.
c) Định hướng giải pháp
Từ thực trạng đầu tư qua nhận định của các đối tượng điều tra và nhu cầu cần
đầu tư của các đối tượng, ta có những định hướng giải pháp cho công tác đầu tư
công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động như sau
101
Môi trường bên trong
Môi trường bên ngoài
Điểm mạnh (S)S1: Quá trình giải ngân vốn thuận tiệnS2: Ngân sách tỉnh đưa về nhiều và đúng thời hạnS3: Công khai trong bình chọn đối tượng thụ hưởng đầu tư.
Điểm yếu (W)W1: Vốn đầu tư dàn trải, phân tán. W2: Định mức đầu tư thấp, nguồn vốn chủ yếu một chiều từ các chương trình, vốn góp cộng đồng ítW3: Trình độ cán bộ còn hạn chế nên công tác lập kế hoạch, sự nhanh nhạy trong tận dụng vốn và công tác triển khai, quản lý đầu tư còn kém.W4: Trình độ dân trí chưa đồng đều, động lực phấn đấu thấp, ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước.W5: Phương thức hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật đi kèm đầu tư vốn chưa tốt.W6: Công tác thanh tra, kiểm tra còn chậm.W7: Vốn thất thoát, kết quả đầu tư chưa bền vững.
Cơ hội (O)O1: Chính sách ưu tiên của Đảng, Nhà nướcO2: Xã hội ngày càng quan tâm, nguồn đầu tư tăng dần về số lượng, quy mô vốn và tổ chức O3: Môi trường chính trị ổn địnhO4: Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân với các chương trình, cơ bản dân tin cán bộ.
O-S: Kết hợp điểm mạnh để tận dụng cơ hội O-W: Tận dụng cơ hội để bù đắp điểm yếuO1+O2_W1+W2: Tận dụng các nguồn vốn tăng mức đầu tư cho các chương trình, đầu tư một cách tập trung.O1+O2_W3+W4+W5: Sử dụng nguồn đầu tư, tăng cường đầu tư cho GD-ĐT, dạy nghề và khuyến công, khuyến nông, có tổ tư vấn sử dụng vốn.O1+O3+O4_W6+W7: Tăng cường sự giám sát cộng đồng trong các chương trình, chế tài xử phạt hợp lý với sai phạm
Thách thức (T)T1: Điều kiện tự nhiên có nhiều bất lợi.T2: CSHT chưa tốt, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ SX. T3: Xuất phát điểm nền kinh tế thấp, nhu cầu đầu tư nhiều.T4: Phân cấp quản lý trong đầu tư chưa thực sự đi vào thực tế.
T-S: Kết hợp mặt mạnh đối phó nguy cơT1_S1+ S2: Có kế hoạch sử dụng, đưa vốn vào đầu tư kịp thời, tránh thời tiết bất lợi. Đầu tư thêm cho công tác dự báo.T2_S1+S2: Ưu tiên vốn cho nâng cấp, phát triển CSHTT3_S1+S2+S3: Phân bổ vốn hợp lý, trưng cầu ý kiến cộng đồng, nhận định chính xác để đầu tư đúng thứ tự ưu tiên
T-W: Khắc phục điểm yếu để giảm bớt hiểm họa
102
103
Giải pháp đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động
* Về công tác quy hoạch trong đầu tư
Chính quyền huyện cần tổ chức cuộc họp mở rộng lấy ý kiến của các cơ
quan đơn vị về vấn đề thuận lợi, khó khăn, yêu cầu và định hướng giải pháp cụ thể
cho phát triển và đầu tư cho phát triển từng ngành, từng lĩnh vực. Đối với các đơn vị
kinh tế trên địa bàn, giao cho các ban ngành tổ chức thu thập ý kiến, nguyện vọng
và đánh giá của các đối tượng. Ý kiến càng chi tiết thì định hướng quy hoạch đưa ra
càng sát thực và hiệu quả triển khai càng cao. Mặc dù triển khai đồng bộ việc thu
thập ý kiến này có nhiều khó khăn, nhưng làm được như vậy thì quy hoạch mới sát
thực bởi phát triển phải đi từ cộng đồng và vì cộng đồng.
* Về lĩnh vực ưu tiên đầu tư
- Tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng, nâng cấp hệ thống giao thông để phục
vụ thông thương đi lại và trao đổi mua bán giữa các vùng, kích thích quan hệ sản
xuất hàng hóa phát triển. Đồng thời, cần cải thiện hệ thống điện phục vụ sản xuất.
Trong năm năm đầu (2000-2015), cần tập trung cao giải quyết ưu tiên cho lĩnh vực
đầu tư này.
- Ưu tiên tiếp theo là công tác đầu tư cho giáo dục đào tạo, bao gồm cả đào
tạo nghề, công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến thương. Cần đầu tư vốn cho
công tác khuyến nông để nâng cao nhận thức của người dân. Đồng thời song song
đầu tư cho khuyến công và khuyến thương, đầu tư cho con người là đầu tư cho sự
bền vững, đầu tư cho tương lai.
- Các giải pháp tiếp theo là tăng cường công tác dự báo, dự tính, cần đầu tư
cho hệ thống thông tin liên lạc để nâng cao dân trí. Đồng thời, đưa thông tin về kịp
thời với người dân, người sản xuất.
- Ưu tiên đầu tư cho công nghiệp chế biến gỗ và lĩnh vực du lịch, tận dụng và
khai thác lợi thế về vị trí địa lý và nguồn tài nguyên rừng.
- Tiến hành quy hoạch cho công nghiệp sản xuât gạch và công nghiệp khai
thác khoáng sản.
* Về phương thức đầu tư
- Đầu tư tập trung, dứt điểm, tránh sử dụng vốn đầu tư một cách dàn trải.
- Đưa cán bộ về cắm bản, đào tạo cán bộ là con em địa phương, phải cam kết
104
là khi học xong trở về phục vụ địa phương. Có chế độ đãi ngộ thực sự cho người có
năng lực và nhiệt huyết với địa phương.
- Cán bộ là gương, cán bộ làm trước, đạt hiệu quả để dân nghe theo_đặc biệt
là cán bộ khuyến nông
- Phải có vai trò của địa chất. Các nhà khoa học cần khảo sát nghiêm túc
về chất đất để tìm ra giống cây con có gtri kinh tế hợp với địa phương để đưa
vào sản xuất
- Cán bộ khuyến nông đưa giống hỗ trợ về thì phải hướng dẫn tỉ mỉ cách
chăm sóc, cách nuôi dưỡng. Đưa giống về đồng thời phải nhìn thấy đầu ra cho
người dân, tập trung cao cho những mô hình sản xuất có khả năng tạm thời bao tiêu
sản phẩm trong giai đoạn đầu cho người dân. Nên kết hợp với các HTX, liên minh
HTX, các trang trại và các công ty tư nhân tiêu thụ sản phẩm.
Bao tiêu sản phẩm cần quy ước, hợp đồng trước với người dân về chất lượng
và mẫu mã sản phẩm. Điều đó khiến người dân phải có trách nhiệm hơn trong kỹ
thuật chăm sóc.
-Cho vay vốn phải có tổ tư vấn ở các xã, nếu không tư vấn cho dân thì không
thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn.
* Phương thức huy động vốn
- Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài và các thành phần kinh tế tham
gia vào đầu tư phát triển kinh tế, đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân. Tạo điều
kiện thuận lợi về pháp lý và dịch vụ công cho công tác đầu tư phát triển của các tổ
chức, đơn vị tư nhân.
- Khai thác hiệu quả nguồn đầu tư từ NSNN. Đầu tư tập trung, đúng trọng
điểm ưu tiên và đối tượng ưu tiên.
- Khuyến khích người dân đối ứng vốn trong các chương trình đầu tư.
105
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Đầu tư công_đặc biệt là đầu tư công cho phát triển kinh tế các huyện nghèo
là lĩnh vực luôn được nhà nước và các cấp chính quyền quan tâm. Nhà nước đã có
nhiều chính sách đầu tư cho đối tượng huyện nghèo và được cụ thể hóa qua các
chương trình 135, 134, 661...Đồng thời được sự tạo điều kiện của nhà nước, các tổ
chức xã hội và các tổ chức phi chính phủ đã tham gia vào lĩnh vực đầu tư công
nhằm phát triển kinh tế của các địa phương khó khăn. Trong những năm qua, vốn
đầu tư công cho phát triển kinh tế huyện Sơn Động đã có sự gia tăng lớn về quy mô,
trung bình giai đoạn 2005-2008, tốc độ gia tăng vốn đầu tư ước đạt hơn 114%. Các
nguồn vốn đầu tư vào Sơn Động cũng đa dạng. Nguồn đầu tư thường xuyên và
tương đối đều đặn là nguồn đầu tư theo chương trình 135, trung bình mỗi năm
lượng vốn đầu tư cho huyện của chương trình này dao động từ 11-15 tỷ đồng.
Nguồn vốn lớn nhất mà huyện nhận được trong giai đoạn 2003-2007 là nguồn vốn
từ chương trình Giảm nghèo do tổ chức WB thực hiện, ước tính tổng lượng vốn đầu
tư đến cuối 2007 là 144 tỷ đồng.
Về cơ bản lượng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế gia tăng về giá trị tuyệt
đối qua các năm, tuy nhiên lượng vốn đầu tư công vẫn chủ yếu tập trung vào đầu tư
cho ngành nông nghiệp, trong đó tập trung đầu tư cho xây dựng công trình thủy lợi
và xây dựng các mô hình.
Hiệu quả kinh tế của nguồn vốn đầu tư cho các ngành cho thấy đầu tư cho
TMDV mang lại giá trị sản xuất gia tăng cao nhất, tiếp đến là đầu tư cho công
nghiệp. Thực trạng cho thấy đầu tư cho nông nghiệp khó tính toán hiệu quả kinh tế
chính xác bởi nền nông nghiệp của huyện ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố thời tiết.
Qua nghiên cứu cho thấy, đầu tư công đã góp phần làm tăng trưởng nền kinh
tế của huyện, thúc đẩy phát triển sản xuất và giảm tỷ lệ hộ nghèo trong huyện. Tuy
nhiên, đầu tư công ở huyện vẫn tồn tại những nhược điểm như đầu tư dàn trải, manh
mún, vốn đầu tư sử dụng chưa đúng trọng điểm, hiệu quả chương trình đầu tư kém
bền vững. Những tồn tại này cần được khắc phục để tăng cường hiệu quả đầu tư
công, đồng thời góp phần phát huy được thế mạnh, hạn chế nhược điểm, góp phần
106
tăng trưởng kinh tế bền vững cho huyện Sơn Động.
5.2 Kiến nghị
Để tăng cường hiệu quả đầu tư công cho phát triển kinh tế của huyện, đề tài
đưa ra một số khuyến nghị sau.
*Đối với Nhà nước
Cần tăng cường nguồn vốn đầu tư cho các huyện khó khăn, huyện nghèo.
Cần quy định chế tài xử phạt hợp lý đối với sai phạm trong thực hiện đầu tư, nên xử
phạt gia tăng theo quy mô vi phạm với tỷ lệ được quy định trước. Đồng thời, Nhà
nước nên đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp quản lý vốn và quản lý đầu tư.
*Đối với tỉnh Bắc Giang
Ưu tiên các nguồn vốn để đầu tư cho các huyện nghèo, đặc biệt là huyện Sơn
Động, có chính sách ưu đãi và thủ tục hành chính công thuận lợi để thu hút các
nguồn đầu tư của các tổ chức cá nhân vào các huyện này. Đồng thời, tỉnh cần sớm
triển khai thực hiện các cụm công nghiệp ở Sơn Động như đã quy hoạch.
*Đối với huyện Sơn Động
Cần tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn đầu tư vào huyện. Có
định hướng sử dụng nguồn đầu tư rõ ràng. Đồng thời, huyện cần thường xuyên đào
tạo nâng cao trình độ cán bộ địa phương, kiểm tra đôn đốc và nâng cao tinh thần
trách nhiệm cho các cán bộ để họ có đủ năng lực quản lý nguồn vốn đầu tư.
*Đối với tổ chức, cá nhân và dân cư trong huyện
Xóa bỏ tư tưởng ỷ lại vào đầu tư của Nhà nước. Tổ chức các tổ hội, đoàn kết
giúp nhau phát triển sản xuất.
107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Hoàng Anh (2008). Hiệu quả quản lý đầu tư công tại thành phố Hồ Chí
Minh: vấn đề và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Sơn Động (2003). Lịch sử Đảng bộ huyện Sơn
Động (1945 – 2000), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Báo cáo chung của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới với sự hỗ trợ của
nhóm các nhà tài trợ cùng mục đích (2005). Việt Nam Quản lý chi tiêu công
để tăng trưởng và giảm nghèo, NXB Tài Chính, Hà Nội.
Bộ Kế hoạch và đầu tư_Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế – xã hội Quốc gia
(2006). Chất lượng tăng trưởng của Việt Nam và một số nước Đông Á, (đặc
san chuyên đề phục vụ lãnh đạo), NXB Văn hóa – Thông tin.
TS. Vũ Thị Bình (chủ biên) (1999). Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn,
NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2000 – 2002,
2004, 2005, 2006, 2007. NXB Thống kê, Hà Nội.
PGS.TS. Ngô Đức Cát và TS. Vũ Đình Thắng (2001). Giáo trình Phân tích chính
sách Nông nghiệp, nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội.
GS.TS. Đỗ Kim Chung (2005). Bài giảng Chính sách nông nghiệp, ĐH Nông
nghiệp Hà Nội.
GS.TS. Đỗ Kim Chung (2005). Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật
tiến bộ trong nông nghiệp ở miền núi và trưng du phía Bắc Việt Nam, NXB
Nông Nghiệp, Hà Nội.
TS. Kim Thị Dung (2006). ‘Đầu tư công đối với nông nghiệp và nông thôn trong
quá trình hội nhập quốc tế: các cam kết của chính phủ và một số định hướng
chính sách ở Việt Nam’, Tạp chí Kinh tế phát triển, tr 16-20
GS.TS. Phạm Vân Đình (chủ biên) (200 ). Giáo trình chính sách nông nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
Học viện hành chính quốc gia (1994). Giáo trình quản lý hành chính nhà nước,
NXB Lao Động, Hà Nội.
108
TS. Phạm Văn Hùng (2008). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học
Nông Nghiệp Hà Nội.
Hồ Ngọc Hy (2007). ‘Hiệu quả vốn đầu tư phát triển ở tỉnh Quảng Trị’, Tạp chí
Nghiên cứu kinh tế, số 350, tr57-63
Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2007). Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB
ĐH Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Mai, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB…
PGS.TS. Lê Chi Mai (2007). ‘Để nhân dân tham gia sâu hơn vào quản lý NSNN’,
Tạp chí Tài chính, số 509, tr15-18
GS.TS. Nguyễn Thị Mơ (2004). Lựa chọn bước đi và giải pháp để Việt Nam mở
cửa về dịch vụ thương mại, (sách chuyên khảo) NXB Lý luận chính trị, Hà
Nội.
Nghị định 14/2008/NĐ-CP. ‘Nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh’
GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng (2005). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
TS. Tô Dũng Tiến (2005). Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học
Nông Nghiệp Hà Nội.
PGS.TS Sử Đình Thành và TS Vũ Thị Minh Hằng (2006). Nhập môn Tài chính –
Tiền tệ, NXB Đại học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh, TP.Hồ Chí Minh.
Đỗ Thị Thu (2008). Phân tích thực trạng đầu tư vốn và chính sách đầu tư vốn cho
ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Thành tỉnh Hải Dương, Luận
văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Nông Nghiệp Hà Nội.
Phan Thị Hạnh Thu (2007). ‘Hiệu quả đầu tư ở Việt Nam – Thực trạng và giải
pháp’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 345(2/2007), tr 24-32
Phan Tất Thứ (2008). Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả dự án đầu tư
công cộng ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
PGS.TS. Nguyễn Văn Song (2006). Giáo trình Kinh tế công cộng, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
Vũ Thanh Sơn(2005). ‘Một số cách tiếp cận mới về vai trò nhà nước trong cung cấp
hàng hóa và dịch vụ công’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 326, tr32-39
109
Vũ Thanh Sơn (2006). ‘Tạo môi trường cạnh tranh trong khu vực công: một số cách
tiếp cận và kinh nghiệm quốc tế’, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 338, tr 3-10
Viện Ngôn ngữ học (2000). Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Nông nghiệp,
http://vi.wikipedia.org/wiki/N%C3%B4ng_nghi%E1%BB%87p
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Dịch vụ,
http://vi.wikipedia.org/wiki/D%E1%BB%8Bch_v%E1%BB%A5
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (2008). Công nghiệp, http://vi.wikipedia.org
Báo điện tử Việt Nam net (2008). Chương trình giảm nghèo ở Yên Mô, http://vietnamnet.vn (Ngày gửi: Thứ ba, 15:09, 25/11/2008)
110
PHỤ LỤC
Phụ biểu 1: SƠ ĐỒ CÁC MỐI LIÊN HỆ HUYỆN SƠN ĐỘNG
TỈNH BẮC GIANG
111
Phụ biểu 2: BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN SƠN ĐỘNG
TỈNH BẮC GIANG
112