Upload
dung-nguyen
View
17
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
luận văn tốt nghiệp
Citation preview
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
Hà Nội - 2015
Họ và tên: Ngô Thị Liên
Lớp: CQ49/11.01
Mã sv: 1154010664
GVHD: TS. Phạm Thị Vân Anh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Ngô Thị Liên
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
i
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Mục lục
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
ii
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN : Doanh nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TS : Tài sản
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TSCĐ HH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ VH : Tài sản cố định vô hình
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
TSTC : Tài sản tài chính
VCĐ : Vốn cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VKD : Vốn kinh doanh
VLĐ : Vốn lưu động
NCVLĐTX : Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
TMBCTC : Thuyết minh báo cáo tài chính
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
iii
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
iv
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
v
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và mở rộng như
hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại luôn phải có một nguồn vốn ổn
định,chiến lược quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Khi đề cập tớihoạt động sản xuất kinh doanhthì vốn là một trong những
yếu tố quan trọng, không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Việc tạo lập, sử
dụng vốn, quản trị vốn hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí, tạo ra mức sinh lời cao hơn, mà còn tạo điều kiện cho tình hình tài chính
doanh nghiệp luôn ổn định và lành mạnh. Việc nâng cao tăng cường quản trị
vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt
quá trình hoạt động của các doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà là một công ty hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, chuyên cung cấp các thiết bị y tế. Mục
tiêu hàng đầu của công ty là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng cao, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận và mở rộng thị
trường . Song việc nâng cao hiệu quả kinh doanh lại luôn gắn liền với tăng
cường quản trị đồng vốn. Bởi vậy, vấn đề tăng cường quản trị vốn kinh doanh
đang được công ty đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực
tập thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà, dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Phạm Thị Vân Anh, em quyết định
đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp
chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh cho Công ty cổ phần đầu tư
và công nghệ Bắc Hà ” với hy vọng qua đó tích lũy được thêm kinh nghiệm
thực tế cho bản thân và mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, ý kiến đóng góp
hoàn thiện công tác tổ chức, quản lý và sử dụng vốn tại công ty.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài ở đây chính
là vốn kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh và các giải pháp tăng cường quản
trị vốn kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.
Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hóa về mặt lý luận chung những vấn đề cơ bản về vốn và
quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện
nay.
Phân tích, đánh giá được tình hình quản trị vốn của Công ty cổ phần
đầu tư và công nghệ Bắc Hà thời gian gần đây
Đưa ra các giải pháp nâng cao quản trị vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: trong 2 năm tài chính 2013 và 2014
Địa điểm nghiên cứu: Tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Trụ sở công ty: Số 13, Hòe Nhai, Phường Nguyễn Trung Trực, Ba Đình,
Hà Nội
Vấn đề nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung quản trị vốn kinh
doanh của công ty như: tình hình biến động, phân bổ, huy động vốn, quản trị
vốn lưu động, vốn cố định của công ty,…..
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm: phương pháp so sánh, thống kê, tổng hợp số liệu,
đánh giá mức độ ảnh hưởng và xu thế biến động các chỉ tiêu của doanh
nghiệp và các phương pháp khác.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chương 1: Những lý luận chung về vốn kinh doanh và quản trị vốn kinh
doanhcủacác doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị vốn kinh doanhtại Công ty cổ phần đầu
tư và công nghệ Bắc Hà.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.
Do những hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên luận văn
không tránh khỏi thiếu xót, em rất mong được thầy cô và các anh chị đồng
nghiệp trong công ty chỉ bảo thêm.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Vân Anh và các thầy cô
giáo trong khoa Tài chính doanh nghiệp đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn
thành luận văn. Đồng cảm ơn lãnh đạo Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ
Bắc Hà, đặc biệt là các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán đã tạo những
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập, thu thập số liệu và
hoàn thành tốt luận văn.
SV : Ngô Thị Liên
Lớp: CQ49/11.01
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp quy mô lớn hay nhỏ khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh đều cần có ba yếu tố cơ bản: Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được ba yếu tố này doanh nghiệp phải có một
lượng vốn nhất định, phù hợp với điều kiện và quy mô của doanh nghiệp.
Lượng vốn đó được gọi là vốn kinh doanh (VKD) của doanh nghiệp.
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh, VKD của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa, từ hình thái ban đầu là tiền sang hình
thái hiện vật và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Điều này được
thể hiện rõ qua sơ đồ sau:
TLLĐ
T H ……..SX H’ T’
TLSX
Hay đơn giản hơn là quá trình chuyển hóa VKD theo sơ đồ T-H-T’
trong các doanh nghiệp thương mại.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục, không ngừng. Do đó sự tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên
tục, lặp đi lặp lại, có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh
doanh.Tuy nhiên phụ thuộc vào từng đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của ngành,
nghề doanh nghiệp kinh doanh mà quá trình này diễn ra nhanh hay chậm.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Từ những phân tích trên có thể rút ra:“VKD của doanh nghiệp là toàn
bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách
khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản mà doanh nghiệp
đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu
lợi nhuận.” (Theo giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp - Học viện Tài chính).
1.1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của VKD:
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một trong những điều kiện quan trọng
quyết định đến sự hình thành, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Do
vậy, để có thể huy động, quản trị và sử dụng một cách có hiệu quả VKD thì việc
ý thức được những đặc trưng sau của VKD là vô cùng cần thiết :
Thứ nhất : Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các tài sản nhất
định (cả tài sản hữu hình và vô hình) mà doanh nghiệp huy động, sử dụng vào
kinh doanh như đất đai, nhà xưởng, thiết bị, máy móc,bản quyền phát minh
sáng chế...
Thứ hai : Vốn kinh doanh có khả năng sinh lời, đạt mục tiêu kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đặc trưng này xuất phát từ nguyên tắc: tiền tệ chỉ được coi là vốn khi
được đưa vào sản xuất kinh doanh. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm khởi đầu và điểm kết thúc của một vòng
tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ, với giá trị tại thời điểm kết thúc lớn hơn giá trị
tại điểm khởi đầu, tức là kinh doanh có lãi và ngược lại. Điều này đòi hỏi trong
quá trình kinh doanh, doanh nghiệp không được để vốn bị ứ đọng.
Thứ ba: Vốn có giá trị về mặt thời gian.
Trong nền kinh tế thị trường phát triển vốn luôn ảnh hưởng bởi các yếu tố
lạm phát, thay đổi giá cả, khủng hoảng kinh tế và sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do đó DN cần chú ý tới yếu tố giá trị thời gian của vốn vì “Một đồng VKD
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hiện tại sẽ có giá trị kinh tế khác với một đồng VKD trong tương lai ”.
Thứ tư: vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thể phát huy tác dụng trong hoạt động kinh doanh.
Đặc trưng này đòi hỏi doanh nghiệp cần lập kế hoạch để huy động đủ
lượng vốn cần thiết và trong quá trình kinh doanh cần tái đầu tư lợi nhuận để
mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ năm: Vốn gắn liền với chủ sở hữu, không thể có đồng vốn vô
chủ, khi gắn với một chủ sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng hợp lý
và có hiệu quả.
Thứ sáu: Vốn được quan niệm là một hàng hóa đặc biệt.
VKD là một loại hàng hóa đặc biệt, vốn có thuộc tính giống hàng hóa
là đều có giá trị và giá trị sử dụng. Nhưng khác với hàng hóa thông thường,
vốn khi bán ra sẽ không mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng,
người mua được quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá cả của
việc sử dụng VKD chính là chi phí cơ hội trong việc sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.1.2 Thành phần vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu cầu
quản lý, sử dụng VKD tiết kiệm và hiệu quả thì người ta thường phân loại
chúng theo các tiêu thức nhất định như sau:
1.1.2.1 Phân loại theo kết quả hoạt động đầu tư
Theo tiêu thức này VKD của doanh nghiệp được chia thành VKD đầu
tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
a) VKD đầu tư vào TSLĐ:
Là số vốn đầu tư để hình thành các tài sản lưu động phục vụ cho hoạt
động SXKD của doanh nghiệp, bao gồm các loại vốn bằng tiền, vốn vật tư
hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh nghiệp
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
b) VKD đầu tư vào TSCĐ:
Là số vốn đầu tư để hình thành các TSCĐ hữu hình và vô hình như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng
cụ quản lý, các khoản chi phí mua bằng phát minh, sang chế, nhãn hiệu sản
phẩm độc quyền , giá trị về lợi thế địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp vv..
c) VKD đầu tư vào tài sản tài chính:
Là số vốn doanh nghiệp đầu tư vào các tài sản tài chính như cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp , trái phiếu chính phủ, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ
quỹ đầu tư và các giấy tờ có giá khác.
Cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp có thể lựa chọn được cơ cấu
tài sản đầu tư hợp lý, hiệu quả.
1.1.2.2 Phân loại theo đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, VKD của DN được chia
thành vốn cố định và vốn lưu động.
a) Vốn cố định (VCĐ)
Khái niệm VCĐ:VCĐ của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu tư ứng
trước về TSCĐ. VCĐ dịch chuyển giá trị dần dần từng phần trong chu kì sản
xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất TSCĐ về
mặt giá trị.
Tùy theo đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà VCĐ của
doanh nghiệp bỏ ra là khác nhau. Quy mô VCĐ sẽ ảnh hưởng đến quy mô,
tính đồng bộ của TSCĐ cũng như trình độ trang thiết bị máy móc thiết bị,
công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Đặc điểm chủ yếu của VCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là sử dụng lâu dài, trong
nhiều năm mới cần thay thế, đổi mới.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Hai là, trong quá trình sản xuất kinh doanh VCĐ được luân chuyển
dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị trị luân chuyển này của
VCĐ được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu haoTSCĐ, tương ứng với
phần giá trị hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp.
+ Ba là, sau nhiều chu kì kinh doanh VCĐ mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kì kinh doanh, phần vốn cố định đã luân chuyển
tích lũy lại sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ
của doanh nghiệp lại giảm dần xuống theo mức độ hao mòn. Cho đến khi
TSCĐ của doanh nghiệp hết thời hạn sử dụng, giá trị nó được thu hồi hết dưới
hình thức khấu hao tính vào giá trị sản phẩm thì vốn cố định cũng hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Trong doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng và giữ một tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh
nói chung. Khi tăng thêm VCĐ trong doanh nghiệp có tác động rất lớn trong
việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho doanh nghiệp và cho nền kinh tế.
Những đặc điểm luân chuyển VCĐ trên không chỉ chi phối đến nội dung, biện
pháp quản lý quản trị VCĐ, mà còn đòi hỏi việc quản lý, quản trị VCĐ phải
luôn gắn liền với việc quản lý, quản trị TSCĐ của DN.
b) Vốn lưu động (VLĐ)
Khái niệm VLĐ: Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình
thường và thường xuyên liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản
lưu động nhất định. Để hình thành các tài sản đó yêu cầu doanh nghiệp phải ứng
ra một khoản vốn tiền tệ nhất định.Số vốn này được gọi là vốn lưu động.
Như vậy “Vốn lưu động là toàn bộ số vốn ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành tài sản lưu động thương xuyên cần thiết cho quá
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
trình sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên
liên tục”
Đặc điểm chủ yếu của VLĐ trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh:
Do VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của
TSLĐ quyết định đến đặc điểm luân chuyển của VLĐ. Do bị chi phối bởi
TSLĐ nên VLĐ có đặc điểm sau:
+ Một là, VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất
kinh doanh. Trong quá trình đó, VLĐ chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào giá
trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được thực hiện
và vốn lưu động được thu hồi.
+ Hai là, Trong quá trình sản xuất, VLĐ được chuyển qua nhiều hình thái
khác nhau qua từng giai đoạn. Do đó phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động,
vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn
của quá trình kinh doanh: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Các giai đoạn của vòng
tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
+ Ba là, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Như vậy có thể thấy, VLĐ của doanh nghiệp được phân bổ ở khắp các
giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh và tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Vì vậy trong quá trình sản
SXKD, quản lý VLĐ có một vai trò quan trọng. Việc quản lý vốn lưu động
đòi hỏi phải thường xuyên nắm sát tình hình luân chuyển vốn, kịp thời khắc
phục những hạn chế, khó khăn trong sản xuất, đảm bảo đồng vốn được lưu
chuyển liên tục và nhịp nhàng.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong nền KTTT hiện nay, các DN tự chủ trong vấn đề tài chính, do đó
DN có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trên nguyên tắc tiết kiệm
chi phí và quản trị có hiệu quả. Ứng với từng loại nguồn đều có các ưu điểm,
nhược điểm riêng. Để lựa chọn hình thức huy động vốn phù hợp cũng như là
sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đòi hỏi nhà quản lí phải hiểu rõ từng nguồn
hình thành vốn cũng như điểm lợi và bất lợi của từng nguồn cụ thể.
1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức sở hữu vốn
Nguồn vốn được chia ra thành 2 bộ phận: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
Tài sảnNợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): là phần vốn thuộc về chủ sở hữu doanh
nghiệp, nó bao gồm vốn chủ sở hữu tự bỏ ra và một phần lợi nhuận sau thuế
giữ lại tái đầu tư.
Vốn chủ sở hữu = Tổng Tài sản – Nợ phải trả
+ VCSH bao gồm :
Nguồn vốn đóng góp ban đầu của nhà đầu tư
Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn góp từ phát hành cổ phiếu
Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Các khoản nhận biếu, đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá hối đoái, ngân sách nhà nước cấp,….
- Nợ phải trả (NPT)là biểu hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như các
khoản phải trả người bán, phải trả Nhà nước, khoản người mua ứng trước, ...
+ NPT bao gồm:
Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm
dụng phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp từ các mối
quan hệ với Nhà nước, khách hàng, nhà cung cấp,…. Nguồn vốn này có ưu
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải tốn chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài
chính luôn dương nên trong thực tế doanh nghiệp tận dụng sử dụng nguồn
vốn này trong giới hạn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các khoản nợ vay: bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn, trung và dài hạn
ngân hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Bên cạnh đó, NPT còn được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ
dài hạn.
Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả mà doanh nghiệp có trách
nhiệm thanh toán dưới thời hạn 1 năm như vay ngắn hạn, phải trả nhà cung
cấp, thuế và các khoản phải nộp nhà nước…
Nợ dài hạn: : là các khoản nợ mà trên một năm DN mới phải hoàn trả
như vay dài hạn, phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn dưới
góc độ tự chủ tài chính doanh nghiệp. Việc xác định tỉ trọng từng nguồn trong
tổng nguồn vốn phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành cũng như
chiến lược kinh doanh của từng nhà quản lí trong từng giai đoạn cụ thể.
1.1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: có thể chia nguồn vốn
kinh doanh thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
HÌNH 1.1: Phân loại nguồn vốn kinh doanh theo thời gian huy động và sử
dụng
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
Tài sản lưu
động
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Tài sản cố định
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên Vốn chủ sở hữu
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể nguồn vốn có tính chất lâu dài và
ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng .
Nguồn vốn này có thể dùng để cho việc mua sắm tài sản cố định và một
bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác
định theo công thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
hoặc: Nguồn vốn thường xuyên = Tài sản – Nợ ngắn hạn
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (thường dưới
một năm) của doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng các nhu cầu vốn có thời han
ngắn hạn, có tính chất bất thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả tiền
Việc phân loại này giúp các doanh nghiệp thấy được các yếu tố về mặt
thời gian về vốn mà mình nắm giữ. Từ đó giúp cho nhà quản lí xem xét huy
động nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng đáp ứng kịp thời sản
xuất kinh doanh và thực hiện tốt công tác quản trị VKD trong doanh nghiệp.
1.1.3.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn của doanh nghiệp có thể chia thành
nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động từ chính các hoạt
động của bản thân doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong giúp doanh nghiệp chủ động trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn, đông thời thể hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn bên trong của doanh nghiệp bao gồm :
Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Khoản khấu hao tài sản cố định
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài: : là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động từ
bên ngoài đáp ứng yêu cầu về vốn cho hoạt động SXKD
+ Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm:
+Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân).
+ Vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác.
+ Gọi góp vốn liên doanh liên kết.
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp.
+ Thuê tài sản.
+ Huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình
doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Từ các cách phân loại trên cho thấy vốn được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Việc quản lí và sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả là một vấn
đề không đơn giản, đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm rõ từng nguồn vốn để
quá trình sản xuất diễn ra đươc thường xuyên, liên tục, có hiệu quả.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
1.2.1.1 Khái niệm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì Vốn là tiền
đề hay cũng chính là điều kiện tiên quyết. Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng khốc liệt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa hiệu quả sử
dụng vốn. Vì vậy vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả
quản trị vốn kinh doanh.
Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
“Quản trị vốn kinh doanh là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát những hoạt động liên quan đến tạo lập, quản lý và sử dụng vốn
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu mà doanh
nghiệp đã đề ra trong từng thời kì nhất định”
1.2.1.2 Mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
- Quản trị vốn kinh doanh nhằm giúp doanh nghiệp xác định được nhu
cầu vốn cần bỏ ra để thực hiện một dự án kinh doanh nào đó.
- Quản trị vốn kinh doanh để xác định được cơ cấu vốn tối ưu, giúp DN
chủ động trong việc huy động vốn, tránh gây lãng phí hay thiếu hụt vốn, góp
phần giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
- Việc quản trị VKD còn giúp các nhà quản trị đánh giá theo dõi quá
trình sử dụng vốn của công ty có đúng mục đích hay không. Đồng thời giúp
doanh nghiệp có thể tiên lượng được nhu cầu vốn phát sinh để kịp thời bổ
sung, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
1.2.2 Nội dung quản trị vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.2.1.Tổ chức đảm bảo nguồn vốn kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, nguồn vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể
chia thành nguồn khác nhau, qua đó có thể xác định được khái quát quy mô
nguồn vốn, sự biến động và cơ cấu từng nguồn vốn trong doanh nghiệp, và từ
đó hình thành lên kế hoạch đảm bảo nguồn vốn, phục vụ hoạt động kinh
doanh.
Khi đi phân tích công tác tổ chức, đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp ta
xem xét ba mô hình tài trợ vốn sau:
Mô hình tài trợ 1
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
14
TSLĐ thường xuyên
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSCĐ
Thời gian
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Mô hình tài trợ 1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Theo mô hình này toàn bộ TSLĐ thường xuyên, TSCĐ được tài trợ bằng
nguồn vốn thường xuyên và TSLĐ tạm thời được tài trợ bằng nguồn vốn tạm
thời. Trong trường hợp này nguồn tài trợ từ các nguồn vốn được đánh giá là
tốt, vốn nào nguồn ấy, tính chắc chắn được đảm bảo nhưng lại chưa tạo ra sự
linh hoạt trong việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình tài trợ 2
So với mô hình tài trợ 1 ở mô hình này ta thấy toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
Sử dụng mô hình này việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp khá linh hoạt, khả năng thanh toán ở mức cao nhưng do doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên chi phí phải trả cho việc sử dụng vốn sẽ tăng lên.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
15
TSLĐ thường xuyên
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSCĐ
Thời gian
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Mô hình tài trợ 2
TSLĐ thường xuyên
Tiền
TSLĐ tạm thời
TSCĐ
Thời gian
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn tạm thời
Mô hình tài trợ 3
TSLĐ thường xuyên
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Mô hình tài trợ 3
Đối với mô hình tài trợ thứ 3 này toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường
xuyên được bảo đảm bằng nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ
thường xuyên và toàn bộ TSLĐ tạm thời được bảo đảm bằng nguồn vốn tạm
thời.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Với mô hình tài trợ này việc tổ chức sử dụng vốn linh hoạt, chi phí sử dụng
vốn cũng được hạ thấp hơn nhưng doanh nghiệp phải năng động trong việc tổ
chức nguồn vốn vì áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao.
1.2.2.2 Phân bổ vốn kinh doanh
Sự thành công của các doanh nghiệp trên thị trường không chỉ dựa vào kết
quả kinh doanh tốt mà còn dựa vào cách phân bổ nguồn vốn kinh doanh hiệu
quả, đem lại lợi ích tối đa cho chủ sở hữu doanh nghiệp đó.
Phân bổ vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà quản trị doanh
nghiệp do vốn là có hạn. Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ
cấu vốn tối ưu từ đó tận dụng cơ hội và những tiềm năng vốn có của doanh
nghiệp để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Tùy
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà sự phân bổ vốn
cũng có những khác nhau trong cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định nói riêng:
DN thương mại, dịch vụ DN sản xuất0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
VLĐVCĐ
Biểu đồ 1: Sự phân bổ vốn trong các loại hình doanh nghiệp
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Qua biểu đồ trên có thể thấy sự phân bổ vốn trong mỗi loại hình doanh nghiệp
là không giống nhau nhưng do mỗi doanh nghiệp đều hoạt động theo những
chu kì nhất định và thường thì các quyết định phân bổ vốn sẽ dễ dàng hơn ở
giai đoạn đầu bởi mục tiêu chủ yếu trong giai đoạn này là tăng trưởng nhanh.
Nên đến khi doanh nghiệp có sự tăng trưởng qua vài năm thì các doanh
nghiệp đều sẽ nhận thấy những ké hở trên thị trường cũng như trong cơ cấu
nguồn vốn của chính bản thân doanh nghiệp, cần có sự điều chỉnh lại trong
việc phân bổ nguồn vốn. Và nhìn chung các doanh nghiệp đều gặp một số khó
khăn dưới đây trong việc phân bổ lại nguồn vốn :
Có nên tham gia vào một lĩnh vực mới hay không, bởi để thực hiện được điều này doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn để đầu tư ban đầu, tuy nhiên đổi lại cơ hội thu lợi nhuận từ ngành này là điều khá chắc chắn (đặt trong giả định).
Tăng năng lực của ngành kinh doanh chính: vấn đề là ở chỗ năng lực sản xuất bao giờ cũng có giới hạn, việc nâng cao năng lực kinh doanh sẽ chỉ kéo dài đến lúc tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có xu hướng sụt giảm.
Trả hoặc tăng cổ tức: đây cũng là một quyết định cần cân nhắc kĩ bởi khi tiến hành trả hoặc tăng cổ tức thì lượng vốn dùng để tái đầu tư của doanh nghiệp sẽ giảm.
Tiến hành đầu tư hoặc mua lại các công ty khác: quyết định này cần phải suy xét một cách thận trọng bởi nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cũng như dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai.
Quyết định mua lại cổ phiếu của mìnhCó thể nói phân bổ vốn là một quyết định quan trọng mang tính sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp, một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp các doanh nghiệp sử
dụng hiệu quả nguồn lực và mang lại lợi ích tối đa cho chủ sở hữu, do đó các
doanh nghiệp cần xây dựng phương án phân bổ vốn phù hợp đi kèm với công
tác quản trị vốn thường xuyên đảm bảo thực hiện được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.3 Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Xuất phát từ vai trò vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của vốn
kinh doanh. Do vậy, để thực hiện tốt công tác quản trị VKD thì trước hết các
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản trị VLĐ.Nội dung của quản trị
VLĐ bao gồm:
Xác định nhu cầu vốn lưu động
Trong quá trình quản trị VLĐ, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và điều
kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp .
“Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết là số VLĐ tối thiểu cần thiết phải
có để đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành bình
thường, liên tục.”
Nhu cầu vốn lưu động được xác định theo công thức:
Nhu cầu VLĐ = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ phải trả người bán
Đặc biệt trong quá trình xác định nhu cầu VLĐ, doanh nghiệp cần phải
xác định đúng đắn các nhân tố ảnh hưởng như quy mô, đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, sự biến động giá cả vật tư, trình độ công nghệ, trình độ tổ chức
quản lí,…từ đó giúp các doanh nghiệp xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu
động và có biện pháp quản lí và sử dụng vốn lưu động một cách tiết kiệm và
hiệu quả.
Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này. Có thể phân loại tồn kho dự trữ theo 2 cách:
- Căn cứ vào vai trò, tồn kho dự trữ của doanh nghiệp được chia làm 3
loại: tồn kho nguyên vật liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, tồn
kho thành phẩm.
- Căn cứ vào mức độ đầu tư vốn, tồn kho dự trữ được chia thành tồn kho
có suất đầu tư vốn cao, thấp hoặc trung bình.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Viêc dự trữ hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng trước một lượng tiền mặt nhất
định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Việc quản lí vốn tồn kho dự trữ giúp các
doanh nghiệp tránh được tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân
chuyển, đảm bảo quá trình xản suất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường, góp phần đẩy nhanh tố độ luân chuyển vốn lưu động.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho dự
trữ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, từng loại tồn kho dữ trữ khác nhau lại chịu
các nhân tố ảnh hưởng khác nhau:
+ Đối với hàng tồn kho dựu trữ nguyên vật liệu thường bị ảnh hưởng
của các yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vẫn chuyển từ nơi cung ứng
đến doanh nghiệp.
+ Đối với lại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm phẩm thường chịu ảnh
hưởng của các nhân tố kĩ thuật, công nghê sản xuất, thời gian chế tạo sản
phẩm, trình độ sản xuất của doanh nghiệp.
+ Riêng đối với tồn kho thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số
lượng sản phẩm tiêu thụ, sự phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và tiêu
thụ, sức mua của thị trường,…
Việc nhận thức rõ được các nhân tố ảnh hưởng sẽ giúp doanh nghiệp có
biện pháp quản lí phù hợp nhằm duy trì lượng hàng tồn kho hợp lí nhất.
Quản trị vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền (gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) là
một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . Đây là loại tài sản
có tính thanh khoản nhanh của doanh nghiệp nên vốn bằng tiền dễ bị thất
thoát, gian lận, lợi dụng.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Quản trị vốn bằng tiền vừa phải đảm bảo an toàn tuyệt đối, đem lại khả
năng sinh lời cao và cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng
tiền mặt của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các số nội dung sau:
- Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lí, tối thiểu để đáp ứng nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kì.
Có nhiều phương pháp xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý của doanh
nghiệp. Cách đơn giản nhất là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng
tiền mặt bình quân một ngày và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương
pháp trên, có thể vận dụng mô hình tổng chi phí tối thiểu (mô hình Baumol)
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức tồn quỹ tiền mặt mục tiêu
của doanh nghiệp.
- Quản lí chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt để tránh mất mát và lợi dụng.
Thực hiện nguyên tắc mọi khoản thu chi tiền mặt đều phải qua quỹ, không
được thu chi ngoài quỹ. Việc xuất, nhập quỹ tiền mặt hàng ngày phải có
chứng từ hợp thức và hợp pháp. Phải thực hiện đối chiếu, kiểm tra tồn quỹ
tiền mặt với sổ quỹ hàng ngày. Theo dõi, quản lý chặt chẽ các khoản tiền tạm
ứng, tiền đang trong quá trình thanh toán.
- Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng hợp lí hiệu
quả nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.
Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có khoản nợ
phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản phải thu quá lớn,
tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc không kiểm soát nổi sẽ
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khoản phải thu từ khách hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp, việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên
quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm, tổ chức và bảo toàn VLĐ trong
doanh nghiệp, khi tăng khoản phải thu từ khách hàng kéo theo việc gia tăng
các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay. Vì
vậy quản trị khoản phải thu là một nội dung quan trọng trong quản trị tài
chính của doanh nghiệp.
Để quản trị các khoản phải thu doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau:
- Xác định chính sách bán chịu hợp lý đối với từng khách hàng
Doanh nghiệp cần xác định đúng đắn các tiêu chuẩn hay giới hạn tối
thiểu về mặt uy tín của khách hàng để doanh nghiệp có thể chấp nhận bán
chịu và áp dụng chính sách bán chịu nới lỏng hay thắt chặt. Ngoài ra, doanh
nghiệp cũng phải xác định đúng đắn các điều khoản bán chịu hàng hóa, dịch
vụ bao gồm việc xác định thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu thanh toán.
- Phân tích uy tín tài chính với khách hàng mua chịu.
Để tránh tổn thất do các khoản nợ không có khả năng thu hồi doanh
nghiệp cần đánh giá khả năng tài chính và mức độ đáp ứng yêu cầu thanh toán
của khách hàng khi khoản nợ đến hạn thanh toán. Việc đánh giá đó phải thực
hiện qua các bước:
+ Thu thập thông tin về khách hàng (ví dụ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp khách hàng; các kết quả xếp hạng tín nhiệm, xếp hạng tín dụng,
các thông tin liên quan khác,…)
+ Đánh giá uy tín của khách hàng theo các thông tin thu thập được
+ Lựa chọn quyết định nới lỏng hay thắt chặt bán chịu, thậm chí từ chối
bán chịu.
- Áp dụng các biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả thu hồi nợ.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Sử dụng kế toán thu hồi nợ chuyên nghiệp
+ Thực hiện các biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn
như gia hạn nợ, thỏa ước xử lý nợ, bán lại nợ, yêu cầu sự tham gia của Tòa án
kinh tế nếu khách hàng nợ chây ỳ hoặc mất khả năng thanh toán nợ.
+ Thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro bán chịu như trích trước dự
phòng nợ phải thu khó đòi, trích lập quỹ dự phòng tài chính.
1.2.2.4. Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định tới năng lực sản xuất của
doanh nghiệp mà còn do việc sử dụng vốn cố định thường gắn liền với hoạt
động đầu tư dài hạn, thu hồi vốn chậm và dễ gặp rủi ro. Do vậy quản trị vốn
cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm các nội dung:
a) Lựa chọn quyết định đầu tư TSCĐ
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các TSCĐ mà doanh
nghiệp sử dụng đều bị hao mòn, có thể dẫn tới việc phải thay mới TSCĐ, sửa
chữa TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. Do đó các doanh
nghiệp thường tính toán một số chỉ tiêu cần thiết để xem xét tình hình sử dụng
TSCĐ tại doanh nghiệp sau đó phân tích nhu cầu cần thiết đối với từng loại
TSCĐ phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp để lên kế hoạch đầu tư TSCĐ
cho đúng.
Việc đầu tư vào TSCĐ bao gồm các quyết định mua sắm, xây dựng, sửa
chữa nâng cấp TSCĐ… đạt được yêu cầu về thời gian hữu ích của chi phí bỏ
ra (tài sản mua sắm) và giá trị của tài sản mua sắm. Khi doanh nghiệp quyết
định đầu tư vào TSCĐ sẽ tác động đến hoạt động kinh doanh ở hai khía cạnh
là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trước mắt và lợi ích mà doanh nghiệp
thu được trong tương lai. Chi phí của doanhnghiệp sẽ tăng lên do chi phí đầu
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
tư phát sinh đồng thời phải phân bổ chi phí khấu hao(tuỳ theo thời gian hữu
ích). Còn lợi ích đem lại là việc nâng cao năng lực sản xuất, tạora được sản
phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường.
Có thể nói đây là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sử dụng
TSCĐ vì nó là công tác khởi đầu khi TSCĐ được sử dụng tại doanh nghiệp.
Những quyết định ban đầucó đúng đắn thì sẽ góp phần sử dụng hiệu quả
TSCĐ, bảo toàn vốn cố định. Nếu công tác quản lý này không tốt,không có sự
phân tích kỹ lưỡng trong việc lựa chọn phương án đầu tư xây dựng muasắm
sẽ làm cho TSCĐ không phát huy được tác dụng để phục vụ quá trình sản
xuất kinhdoanh có hiệu quả và như vậy việc thu hồi toàn bộ vốn đầu tư là
điều không thể.
b) Lựa chọn phương pháp khấu hao TSCĐ
Khái niệm, mục đích khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
Mục đích khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi số VCĐ đã
đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Việc lựa chọn đúng đắn phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung
chủ yếu, quan trọng trong quản lý VCĐ của doanh nghiệp .
Nguyên tắc khấu hao:
Việc khấu hao phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với mức độ hao mòn
TSCĐ và thu hồi đầy đủ số VCĐ đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Điều này không chỉ
đảm bảo tính chính xác của chi phí KH trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp mà còn góp phần bảo toàn được VCĐ, đáp
ứng yêu cầu thay thế, đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp.
Các phương pháp khấu hao:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Theo phương pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được
xác định bình quân trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công
thức xác định:
MKH = NGKH
T
TKH = M KH
NG KH x 100%
Trong đó: MKH: Mức khấu hao hàng năm
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách phổ
biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp .
Phương pháp khấu hao nhanh
Khấu hao nhanh có thể thực hiện theo hai phương pháp đó là khấu hao
theo số dư giảm dần và khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng.
o Phương pháo khấu hao theo số dư giảm dần.
Theo phương pháp này mức khấu hao hằng năm được khác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức tính như sau:
M KHt=GCt ×T KH đ
Trong đó:
M KHt: Mức khấu hao năm t
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
25
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
T KH đ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ (t= 1---> n)
o Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Theo phương pháp này, mức khấu hao hằng năm được xác định bằng
nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng năm.
Công thức:
M KHt=NG KH × T KHt
Trong đó:
M KHt: Mức khấu hao năm t
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
T KHt: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
MKHt = Q SPt x MKHsp
Trong đó: MKHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t
Q SPt: Số lượng sản phẩm sản xuất năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Phương pháp này thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời
vụ, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Do đó nó phản ánh hợp lí
hơn mức độ hao mòn TSCĐ vào giá tri sản phẩm. Tuy nhiên phương pháp
này đòi hỏi việc thống kê khối lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện
trong kì phải rõ ràng, đầy đủ.
c) Quản lý & sử dụng quỹ khấu hao
Tuỳ thuộc vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ban đầu của mỗi doanh nghiệp
để hình thành khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp đó. Để quản lý và sử
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
26
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
dụng có hiệu quả số tiền trích khấu hao các doanh nghiệp cần dự kiến phân
phối sử dụng tiền trích khấu hao trong kỳ.
+ Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn chủ
sở hữu, các doanh nghiệp được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền khấu hao luỹ
kế thu được để tái đầu tư thay thế đổi mới khấu hao tài sản cố định của mình.
+ Đối với các khấu hao tài sản cố định được mua sắm từ nguồn vốn đi
vay, về nguyên tắc doanh nghiệp phải sử dụng số tiền trích khấu hao thu được
để trả vốn và lãi vay. Tuy nhiên trong khi chưa đến kỳ hạn trả nợ, doanh
nghiệp cũng có thể tạm thời sử dụng vào các mục đích kinh doanh khác để
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay của doanh nghiệp.
d) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ
Trong doanh nghiệp, việc kiểm kê tài sản nói chung và TSCĐ nói riêng
là công tác quantrọng trong việc quản lý sử dụng TSCĐ tại doanh nghiệp.
Căn cứ vào tài liệu của đợt kiểm kê để có tài liệu đối chiếu giữa số thực
tế với số trên sổ sách, qua đó xác địnhnguyên nhân gây ra số chênh lệch, xác
định người có trách nhiệm về tình hình mất mát,hư hỏng... cũng như phát hiện
những đơn vị, cá nhân giữ gìn, sử dụng tốt TSCĐ, đồngthời báo cáo lên cấp
trên về tình hình đã phát hiện ra để có những kiến nghị và giải quyếtnhất là
đối với trường hợp thừa TSCĐ.
Như vậy, thông qua công tác kiểm kê TSCĐ đã giúp cung cấp số liệu về
chủng loại củaTSCĐ vừa tạo điều kiện để nắm vững tình hình chất lượng
chung trong doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để tiến hành việc kiểm kê
hàng năm. Bởi vì nhiều kết quả của việc kiểm tra vào lúc này cho phép doanh
nghiệp có tài liệu chính xác trong việc lập ra kế hoạch năm tới. Ngoài việc
kiểm kê TSCĐ, doanh nghiệp còn tiến hành việc đánh giá lại TSCĐ. Nội
dung của việc đánh giá lại TSCĐ là việc xác định thống nhất theo giá hiện
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
27
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hànhcủa TSCĐ. Có như vậy thì mới xác định được hợp lý mức khấu hao
nhằm hạch toán vàtính giá thành sản phẩm được đúng đắn và như vậy việc
tính toán các hiệu quả về tàichính mới được chính xác.Công tác đánh giá lại
TSCĐ rất phức tạp, nó đòi hỏi trình độ cán bộ, thời gian ... cầnthiết. Vì vậy,
khi tiến đánh giá lại TSCĐ cần phải thực hiện nghiêm túc, chính xác thìmới
đem lại quyền lợi cho bản thân doanh nghiệp.
e) Kế hoạch sữa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp, các bộ
phận chi tiết, các phụ tùngbị hư hỏng hoặc hao mòn hoặc xảy ra những tình
trạng không bình thường như nhờn ốc,vỡ van... Ngoài việc phải giữ gìn, lau
dầu, ... doanh nghiệp phải tiến hành bảo dưỡng,sửa chữa nhằm đảm bảo năng
lực sản xuất bình thường của TSCĐ. Như vậy, việc giữ gìn và sửa chữa
TSCĐ là một biện pháp quan trọng để sử dụng TSCĐ có hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy rằng chế độ bảo dưỡng thiết bị máy móc là có nhiều
ưu điểm như khả năng ngăn ngừa trước sự hao mòn quá đáng và tình trạng hư
hỏng bất ngờ cũng như chủ động chuẩn bị đầy đủ khiến cho tình hình sản xuất
không bị gián đoạn đột ngột. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi doanh nghiệp
thực hiện chế độ sửa chữa với các mức độ khác nhau.
Thông thường khi tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ thường kết hợp với việc
hiện đại hóa,với việc cải tạo máy móc thiết bị. Khi việc sửa chữa lớn, kể cả
việc hiện đại hóa,cải tạo máy móc, thiết bị hoàn thanh thì nguồn vốn sửa chữa
lớn TSCĐ giảm đi, vốn cố định tăng lên vì TSCĐ được sửa chữa lớn đã khôi
phục ở mức nhất định phân giá trị đã hao mòn, nên từ đó tuổi thọ của TSCĐ
được tăng lên, tức là đã kéo dài thời gian sử dụng. Đây là một nội dụng cần
thiết trong quá trình quản lý sử dụng TSCĐ, nếu được tiến hành kịp thời, có
kế hoạch kỹ lưỡng thì việc tiến hành đem lại hiệu quả kinh tế cao.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
28
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét
thấy sử dụng không cóhiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm
đầy đủ các thủ tục cần thiết (Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai
và tổ chức đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ.)
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng
được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu sản
xuất, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý,
thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong
chế độ quản lý tài chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định.
Biên bản được lập thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi
ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn kinh doanh của DN
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá công tác tổ chức đảm bảo vốn kinh doanh
Biến động nguồn vốn kinh doanh
Biến động NVKD = Chê nh lệch gi á trị NVKD nă m (T ) vớin ă m(T−1)
Gi á trị NVKD n ăm(T−1) x 100%
Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Tỷ trọng từng thành phần của nguồn vốn = Gi á trịnguồn vốn i
Tổng gi á trịnguồn vốn x 100%
Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn lưu động thường xuyên= TSNH- Nợ ngắn hạn
Hoặc = Nguồn vốn dài hạn – TSDH
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh doanh
Biến động NVLĐ =Chê nh lệch gi á trị NVLĐ nă m (T ) với n ăm(T−1)
Gi á trị NVLĐ n ă m(T−1) x100%
Tỷ trọng NVLĐ = Chê nh l ệ chgi á tr ị NVL Đ nă m (T ) v ớ in ăm(T−1)
Gi á tr ị NVL Đn ă m(T−1) x100%
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
29
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Biến động NVCĐ= Chê nh lệch gi á trị NVCĐ nă m (T ) vớin ă m(T−1)
Gi á trị NVCĐ n ăm(T−1) x100%
Tỷ trọng NVCĐ = Chê nh lệch gi á trị NVCĐ nă m (T ) vớin ă m(T−1)
Gi á trị NVCĐ n ăm(T−1) x 100%
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn lưu động
Để đánh giá tình hình quản trị VLĐ, cần thông qua các chỉ tiêu hiệu suất sử
dụng VLĐ. Hiệu suất sử dụng VLĐ được phản ánh thông qua một số chỉ tiêu
sau:
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
Nhu cầu VLĐ thường xuyên= Hàng tồn kho + Nợ phải thu-Nợ ngắn hạn
Kết cấu VLĐ (Kết cấu theo vai trò VLĐ)
+ Tỷ lệ VBT/VLĐ:
Tỷ lệ VBT/VLĐ = VBTVL Đ x 100%
+ Tỷ lệ NPT/VLĐ:
Tỷ lệ NPT/VLĐ = NPTVL Đ x 100%
+ Tỷ lệ HTK/VLĐ:
Tỷ lệ HTK/VLĐ = HTKVL Đ x 100%
Quản trị vốn bằng tiền
+ LCT thuần
LCT thuần
trong kì
= LCT thuần
từ hoạt động
kinh doanh
+ LCT thuần
từ hoạt
động đầu tư
+ LCT thuần
từ hoạt động
tài chính
Trong đó:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
30
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
LCT thuần của
từng hoạt động
= Tổng số tiền thu vào
của từng hoạt động
- Tổng số tiền chi ra của từng
hoạt động
+ Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh
Hệ số tạo tiền
từ hoạt động kinh doanh=
Dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh
Doanh thu bán hàng
+ Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:
Hệ số đảm bảo thanh
toán
lãi vay từ dòng tiền
thuần hoạt động
=
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh + Lãi vay
phải trả
Lãi vay phải trả
+ Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động
Hệ số đảm bảo thanh toán nợ
từ dòng tiền thuần hoạt động=
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Tổng nợ ngắn hạn
Quản trị nợ phải thu
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và số dư bình quân các
khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của DN càng nhanh, tránh được tình trạng DN bị chiếm dụng vốn.
Vòng quay các khoản phải thu =Doanh thu bán hàng
Số dư bình quân các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân:
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho
đến khi thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để
thu được các khoản phải thu, nó đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán của DN.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
31
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Kỳ thu tiền trung bình=
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Quản trị HTK
+ Số vòng quay HTK:
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn vật tư hàng hoá trong kỳ đã tham
gia luân chuyển và tạo ra được bao nhiêu đồng giá vốn.Tỷ lệ này cao, nó thể
hiện việc tổ chức quản lý, dự trữ vật tư của DN là rất tốt. Tuy nhiên nếu tỷ lệ
này quá cao thì có thể báo hiệu DN không dự trữ đủ vật tư theo định mức cho
kỳ sau hoặc không đảm bảo dự trữ HTK để bán, gây khó khăn về mặt tài
chính cho DN trong kỳ sau.
+
+ Kì hạn tồn kho bình quân:
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho của doanh
nghiệp là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy thời hạn của
hàng hóa trong kho là dài và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì số ngày hàng
tồn kho là ngắn.
Kỳ hạn tồn kho bình quân =360 ngày
Vòng quay hàng tồn kho
Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Vòng quay VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay VLĐ trong một thời kỳ nhất định,
thường là một năm. Đồng thời cũng cho biết 1 đồng VLĐ trong kỳ sẽ tạo ra
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
32
Số vòng quay HTK =Giá vốn hàng bán
Trị giá HTK
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
bao nhiêu đồng DTT .Tổng mức luân chuyển VLĐ thường được xác định
bằng doanh thu thuần trong kỳ.
Số vòng quay VLĐ =Tổng mức luân chuyển VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
+ Kỳ luân chuyển VLĐ (Số ngày một vòng luân chuyển):
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở
trong kỳ.
Kỳ luân chuyển VLĐ =Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay VLĐ
+ Mức tiết kiệm VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tiết kiệm (hay tăng thêm )của VLĐ khi
số lần luân chuyển VLĐ tăng thêm (hay giảm đi) của kỳ so sánh so với kỳ
gốc.
Mức tiết kiệm VLĐ = T ổ ng mứ c luâ n chuy ể n
k ì so sá nhS ố ng à y trongk ì
x (K1 – K0)
Trongđó: K1: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh
K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc
+ Hàm lượng VLĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần
về tiêu thụ sản phẩm hay trong một đồng DTT có sự tham gia của bao nhiêu
đồng VLĐ.
Hàm lượng VLĐ =VLĐ bình quân
x 100%DTT trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
33
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐquản trị trong kỳ tham gia
SXKD tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước(sau) thuế .Chỉ tiêu này càng lớn,
hiệu quảquản trịVLĐ càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =Lợi nhuận (trước hoặc sau thuế)
x 100%VLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ = Doanh thuthuầntrong kỳ
Số VCĐ bình quântrong kỳ
Hàm lượng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu cần
bao nhiêu đồng VCĐ.
Hàm lượng VCĐ = S ố VC Đ b ì nh qu ân trongk ỳ
Doanh thuthu ần trongk ỳ
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = L ợ i nhu ậ n sau thuế x100 %S ố VC Đ b ì nh qu â n trongk ỳ
Hệ số hao mòn TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ
trong doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá so với tời điểm ban đầu.
Hệ số hao mòn TSCĐ = S ố ti ề nkhấ uhao lũ yk ế đ ế n thờ i đ i ể mđá nh gi á
Nguy ê n gi á TSC Đ t ại thờ i đ i ể mđá nh gi á
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng TSCĐ bình
quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanhthu thuầ n
Nguy ê n gi á TSC Đ b ì nh qu â n
1.2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất và hiệu quả sử dụng VKD
Vòng quay toàn bộ VKD
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
34
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của DN trong một kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu suất quản trị vốn của DN
càng cao và ngược lại
Vòng quay toàn bộ vốn = Doanhthu thuầ n trongk ỳ
V ố n kinh doanh b ình qu â n sử d ụ ng trong k ỳ
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản ( hay tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay
và thuế trên vốn kinh doanh)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế
BEP= L ợ inhu ậ ntr ư ớ c l ã i vay v à thuế
V ố n kinh doanh b ình qu â nsử d ụng trong k ỳ
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD:là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế với VKD bình quân sử dụng trong kỳ.
Tỷ suất LN trước thuế trên VKD = Lợi nhuậntrước thuế
Vốnkinh doanh bìnhquân sử dụng trongkỳ
Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS) :Hệ số này phản ánh mối quan hệ
giữa LNST và DTT trong kỳ của DN . Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng
doanh thu trong kỳ, DN có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận. Công thức tính:
Tỷ suất LNST trên doanh thu (ROS)= Lợi nhuận sau thuế trongkỳDoanh thutrong kỳ
Tỷ suất LNST trên VKD hay tỷ suất sinh lời ròng của tài sản (ROA): là
quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất LN sau thuế = Lợi nhuận sauthuế
Vốnkinh doanh bìnhquân sử dụng trongkì
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE):là quan hệ tỷ lệ giữa LNST với VCSH
bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu phản ánh một đồng VCSH bình quân sử
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
35
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Công
thức:
ROE = L ợ i nhu ận sauthuế
V ố n chủ sở h ữ u b ình qu â nsử dụ ng trong k ỳ
Lý luận phương pháp DUPPONT
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Từ công thức tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh ta có:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
ROA= Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận VCSH (ROE)
Ta có:
Lợi nhuận sau thuế Tổng số vốn kinh doanh
ROE= Tổng số vốn kinh doanh Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 1
= Doanh thu thuần Tổng số vốn kinh doanh 1- Hệ số Nợ
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp
1.2.4.1 Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố chủ yếu quyết định đến quản trị vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố đó bao gồm:
+ Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động
Đây là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến việc quản trị VKD. Trình độ
quản lý tốt, bộ máy gọn nhẹ sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và
ngược lại. Trình độ người lao động cũng có tác động không nhỏ đến hiệu quả
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
36
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
sử dụng tài sản, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm… từ đó tác động
lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Chu kì sản xuất kinh doanh: Nhân tố này có ảnh hưởng rất lớn đến
vòngquay VKD. Nếu chu kì sản xuất kinh doanh ngắn thì vốn quay được
nhều vòng, doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh đáp ứng nhu cầu vốn cho chu kì
kinh doanh tiếp theo. Ngược lại nếu chu kì kinh doanh kéo dài, số vòng quay
vốn thấp, doanh nghiệp lâu thu hồi vốn có thể gây gián đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh và tăng cao áp lực trả nợ cho doanh nghiệp khi đến hạn.
Vì vậy, doanh nghiệp tìm các biện pháp để rút ngắn chu kì sản xuất kinh
doanh phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình.
+ Sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh
Nếu doanh nghiệp lựa chọn phương án sản xuất tạo ra sản phẩm có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu
quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án sản xuất kinh
doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn trong doanh nghiệp cần được xác
định phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và những đặc trưng riêng
có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần xem xét đến sự
phù hợp giữa tài sản và các nguồn tài trợ cho tài sản để VKD được sử dụng có
hiệu quả nhất.
+ Chi phí huy động vốn
Doanh nghiệp muốn sử dụng bất cứ nguồn tài trợ nào cũng phải chịu một
chi phí huy động vốn nhất định. Chi phí huy động vốn sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
37
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
+ Kỹ thuật sản xuất : các đặc điểm riêng về kỹ thuật tác động liên tục tới
các chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng như
năng suất lao động của doanh nghiệp.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp quản trị vốn
của kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng
từng nhân tố, xem xét cụ thể từng yếu tố để từ đó đưa ra những biện pháp
quản lý thích hợp và đưa ra các chiến lược nhằm thực hiện tốt công tác quản
trị vốn kinh doanh.
1.2.4.2 Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan bao gồm các nhân tố tồn tại ngoài doanh nghiệp
nhưng có tác động không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến quản trị VKD bao gồm:
+ Cơ chế quản lí và chính sách vĩ mô của Nhà nước: Trong nền kinh tế
thị trường, các doanh nghiệp luôn chọn các hình thức kinh doanh phù hợp với
các quy định pháp luật. Nhà nước tạo các tạo môi trường và hành lang pháp lí
để các doanh nghiệp có thể hoạt động hiệu quả nhất. Vì vậy, chỉ cần một sự
thay đổi nhỏ trong cơ chế, chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố thuộc về nền kinh tế: Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong
một môi trường kinh doanh nhất định và chịu ảnh hưởng của các nhân tố
chung thuộc về nền kinh tế như khủng hoảng, lạm phát, lãi suất,... Các nhân
tố này ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến hiệu quản trị vốn kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy, công tác nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng
trong việc giúp các doanh nghiệp thích nghi kịp thời trước những biến động
của nền kinh tế.
+ Đăc thù ngành kinh doanh: Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nguồn vốn và vòng quay vốn. Do đó, trong quá
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
38
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
phân tích đánh giá, việc so sánh các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp với các chỉ tiêu trung bình ngành là rất cần thiết.
+ Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật : Nếu như doanh nghiệp có thể tiếp cận
kịp thời với khoa học công nghệ thì có thể nâng cao năng lực sản xuất và khả
năng cạnh tranh. Ngược lại, có thể gây ra tình trạng thua lỗ, phá sản cho
doanh nghiệp. Ngoài ra, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật còn làm tăng hoa mòn
cho tài sản vô hình, gây nguy cơ mất vốn cho doanh nghiệp.
+ Các rủi ro bất thường của quá trinh sản xuất kinh doanh: như thiên
tai, dịch họa, chiến tranh,... mà doanh nghiệp khó có thể lường trước được.
Những rủi ro này làm cho tài sản của doanh nghiệp bị hư hại dẫn đến vốn
kinh doanh bị mất mát.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG NGHIỆP BẮC HÀ THỜI GIAN QUA
2.1 Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh
của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Tên giao dịch quốc tế: Bac Ha Technology and Investment Joint Stock
Company.
Tên viết tắt: BAC HA T I, JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 13, Hòe Nhai, phường Nguyễn Trung Trực -
Thành phố Hà Nội - Việt Nam
Số đăng kí kinh doanh: số 0101031452 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Hà
Nội cấp ngày 06/07/2000
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
39
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ hiện nay: 6 tỷ VNĐ.
Vốn kinh doanh (tính đến 31/12/2013): 20.593.474.084 VNĐ.
Chủ tịch hội đồng quản trị: Trần Anh Vinh
Giám đốc: Nguyễn Tiến Hùng
Điện thoại: (84)-437759909
Fax: (84) – 435122339
Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà là doanh nghiệp cổ phần,
được chuyển đổi từ công ty TNHH phát triển Thương mại và Dịch vụ Hắc
Hà, có GCN ĐKKD số 0101031452 Do Phòng ĐKKD- Sở kế hoạch và đầu
tư thành phố Hà Nội cấp ngày 06/07/2000.
Được thành lập vào năm 2000, Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư Bắc
Hà đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ với mục tiêu theo đuổi những giải
pháp công nghệ sáng tạo và tiện ích nhất nhằm nâng cao các tiêu chuẩn y tế
trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe trên khắp các tỉnh thành Việt Nam.
Bắc Hà JSC được xây dựng trên nền tảng khoa học, sự tiện lợi và linh
hoạt. Công ty tự hào với đội ngũ kĩ sư chuyên nghiệp được đào tạo bài bản
chuyên ngành thiết bị y sinh ở cả trong và ngoài nước với những am hiểu
tường tận nhất về tất cả các sản phầm mà công ty phân phối.
Bắc Hà JSC cung cấp nhiều giải pháp và thiết bị y tế được sản xuất bởi
các thương hiệu lớn trên thế giới. Công ty là spot dealer của Siemens
Healthcare (Siemens – Đức), đại lý full toàn quốc của máy thở Puritant
Bennett (hãng Covidien – Mỹ), Simeon Medical GmbH, Schaerer Medical
AG (nhà sản xuất bàn mổ với hơn 100 năm danh tiếng), v.v.
Mục tiêu của Bắc Hà là đạt được sự hài lòng cao nhất của khách hàng
khi sử dụng các sản phẩm mà công ty phân phối. Công ty không chỉ mang
đến các sản phẩm với chất lượng tốt nhất mà còn đem lại một dịch vụ sau bán
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
40
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
hàng hoàn hảo thông qua đội ngũ kĩ sư chuyên nghiệp. Với tất cả các nỗ lực
của mình, Bắc Hà luôn cam kết cung cấp những tiện ích y tế tiện lợi nhất cho
các bệnh viện, phòng khám trên toàn quốc. Công ty đã và đang gặt hái được
những thành công đáng khích lệ: mức tăng trưởng bình quân hàng năm trong
những năm gần đây lên tới 150%, thương hiệu Bắc Hà cũng đang dần tìm
được chỗ đứng trên thị trường Việt Nam.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà.
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh đa dạng sản phẩm với những
chức năng cụ thể như :
- Hồi sức cấp cứu
- Thiết bị phòng mổ
- Nội soi
- Sinh hóa XN
- Thăm dò chức năng
- Hệ thống khí y tế
- Và các sản phẩm khác như máy chưng cất nước 2 lần,…..
Nhiệm vụ của công ty
+ Kinh doanh các mặt hàng mà công ty đã đăng ký.
+ Xây dựng và thực hiện kế hoạch trên cơ sở gắn với tình hình kinh tế
thị trường.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý
kinh tế, tài chính, lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả thực hiện các hợp
đồng đã ký kết nhằm nâng cao uy tín cho công ty.
Đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho
người lao động góp phần nâng cao đời sống chung cho toàn xã hội, thực hiện
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
41
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
đầy đủ các quyền lợi của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao
động khi làm việc trong môi trường có hại cho sức khỏe, giải quyết các chế
độ của nhân viên hợp tình hợp lý.
2.1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà thuộc loại hình công ty cổ
phần, do đó để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt, bộ máy quản
lý của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
42
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý công ty
Nhân lực:
Công ty có một đội ngũ nhân sự trên 58 người trong đó có trên 90%
nhân sự có trình độ đại học được đào tạo chính quy và tham gia bảo hiểm
chính thức.Và trình độ đại học và trên đại học kỹ sư y sinh có kinh nghiệm là
10 người.
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ sở vật chất của công ty
- Quy trình kỹ thuật sản xuất của 1 số sản phẩm chủ yếu: do công ty về
thương mại và dịch vụ nên chưa có quy trình kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm
một cách chính thức, Công ty chủ yếu cung cấp các thiết bị y tế đã nêu ở mục
chức năng ngành nghề kinh doanh ở trên.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật: công ty luôn luôn chú trọng đầu tư, nâng cấp,
sửa chữa các tài sản cũng như trang thiết bị, các sản phẩm…để có thể tạo điều
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
Ban giám đốc
P. Dự án P. Kinh doanh
P.Tài chính-Kế
toán
P.Tổ chức- hành chính
Ban vật tư thiết bị Ban đầu tư phát
triển
Ban giá thành
hợp đồng kinh tế
P.Kiểm tra kỹ thuật, chất lượng sản
phẩm
Hội đồng quản trị
43
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
kiện cho cán bộ, công nhân viên của công ty được làm việc trong điều kiện tốt
nhất giúp nâng cao hiệu quả làm việc cũng như phục vụ khách hàng một cách
tốt nhất có thể.
- Tình hình cung cấp vật tư: công ty đã hoạt động được nhiều năm trong
ngành nên luôn luôn đảm bảo được các sản phẩm cũng như các yếu tố đầu
vào rất ổn định, luôn đáp ứng được các yêu cầu, đòi hỏi về sản phẩm và dịch
vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất. Vật tư, thiết bị y
tế sử dụng và cung cấp cho khách hàng chủ yếu là nhập khẩu các nước trong
khu vực châu Á và Châu Âu, một phần khai thác trong nước.Do vậy luôn đảm
bảo lợi thế cạnh tranh nhất về giá cả cũng như các dịch vụ sau bán hàng nên
khách hàng luôn luôn an tâm và tin tưởng công ty.
Thị trường và vị thế cạnh tranh của công ty
-Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư Bắc Hà đang trong quá trình
phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực cung cấp thiết bị y tế nhập khẩu chăm sóc
sức khỏe trên khắp các tỉnh thành Việt Nam.Với tất cả các nỗ lực của mình,
Bắc Hà cam kết cung cấp những tiện ích y tế tiện lợi nhất cho các bệnh viện,
phòng khám trên toàn quốc.
-Trong đó thị trường đầu vào của công ty là nhập khẩu từ các nước khoa
học công nghệ hiện đại như Nhật, Singapore và các nước ở Châu Âu,…
-Với thị trường đầu ra Bắc Hà đang và sẽ liên doanh, liên kết cộng tác
với các chuyên gia đầu ngành, cũng như các trung tâm y tế lớn trong nước và
nước ngoài, đảm bảo cung cấp sản phẩm y tế chất lượng,
- Thương hiệu Bắc Hà cũng đang dần tìm được chỗ đứng trên thị trường
Việt Nam với mức tăng trưởng bình quân hằng năm đáng khích lệ.
2.1.3 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ
Bắc Hà
2.1.3.1 Những thuận lợi, khó khăn của công ty
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
44
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Thuận lợi
- Được thành lập vào năm 2000, Công ty Cổ phần Công nghệ và Đầu tư
Bắc Hà đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ, cơ sở vật chất và thiết bị
được trang bị khá tiên tiến, phù hợp với yêu cầu cung cấp các thiết bị y tế hiện
đại, thích hợp với thị trường và có khả năng cạnh tranh cao.
-Bắc Hà được xây dựng trên nền tảng khoa học, sự tiện lợi và linh
hoạt,với đội ngũ kĩ sư chuyên nghiệp được đào tạo bài bản chuyên ngành thiết
bị y sinh ở cả trong và ngoài nước với những am hiểu tường tận nhất về tất cả
các sản phầm mà công ty phân phối. Đó là nền tảng thuận lợi trong việc cung
cấp thiết bị, phục vụ khách hàng chu đáo, chuyên sâu, nâng cao hình ảnh công
ty trên thị trường.
- Đặc biệt các chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế từ nước ngoài về đã được Nhà nước cải thiện và giảm bớt những
thủ tục phức tạp tại cơ quan Hải quan, giúp công ty phần nào tiết kiệm chi phí
và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận.
Khó khăn
- Với hoạt động kinh doanh chính là nhập khẩu thiết bị từ các nước tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới do đó Bắc Hà luôn có những khó khăn nhỏ
trong công tác thanh toán quốc tế, với tỷ giá các đồng ngoại tệ biến đổi. Mặc
dù gần đây đồng Đôla Mỹ và Yen Nhật không có nhiều biến động nhưng đó
cũng là một vấn đề công ty cần chú trọng, cập nhật thông tin và dự toán các
chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Sản phẩm của công ty Bắc Hà chịu ảnh hưởng của sự phát triển vượt
bậc của khoa học và công nghệ hiện nay, đòi hỏi công ty phải có những
nghiên cứu thị trường chính xác và phù hợp với nhu cầu trong nước, đảm bảo
nhập khẩu, kinh doanh các thiết bị y tế có chức năng, công nghệ mới,hiện đại
phù hợp đáp ứng nhu cầu khách hàng trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
45
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
- Trong địa bàn kinh doanh tại Hà Nội và trên toàn quốc có nhiều doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước hoạt động trong cùng lĩnh vực, với sự cạnh
tranh rất cao như Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt Hàn, Công ty cổ phần vật
tư y tế Hà Nội, Công ty cổ phần thiết bị y tế Việt-Nhật,…..
2.1.3.2 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ
Bắc Hà
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
46
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2013
So sánh
Chênh lệch %
Doanh thu thuần Đồng 13.709.749.090 14.780.448.093 (1.070.699.000) (7.24)
Vốn kinh doanh bình quân Đồng 11.404.724.884 9.826.727.292 1.577.997.592 16.06
Thuế và các khoản phải nộp Nhà
nước
Đồng
2.305.024.206 4.953.720.801 (2.648.696.595) (53.47)
Lợi nhuận sau thuếĐồng
4.700.769 7.353.073 (2.652.304) (36.07)
Số người lao độngNgười
58 58 0 0.00%
Thu nhập bình quân người lao động
Đồng/người
81.047,741 126.777,121 (45.729.38)
(36.07%
)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013,2014)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.2 Tình hình biến động và cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà trong
hai năm 2013-2014
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2014 31/12/ 2013 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền Tỷ lệ
Tỷ trọng
(%)
Tài sản 14.983.198.
309
100 20.593.474.0
84
100 (5.610.275.775
)
(27,24) 0
Tài sản ngắn
hạn 10.694.511.
033
71,38 12.054.120.5
54
58,53 (1.359.609.521
)
(11,28) 12,85
Tài sản
dài hạn 4.288.687.2
76
28,62 8.593.353.53
0
41,47 (4.250.666.254
)
(49,78) (12,85)
Nguồn vốn 14.983.198.
309
100 20.593.474.0
84
100 (5.610.275.775
)
(27,24) 0
Nợ
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
phải trả 12.536.222.
762
83,67 17.724.05047
6
86,07 (5.187.827.714
)
(29,27) (2,4)
Vốn chủ
sở hữu
2.446.975.5
47
16,33 2.869.423.60
8
13,93 (422.448.061) (14,72) 2,4
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Qua hai bảng phân tích ta thấy trong hai năm gần đây tình hình tài
chính của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà có những thay đổi
không mấy lạc quan. Cụ thể công ty Bắc Hà đã thu hẹp quy mô sản xuất kinh
doanh từ 20.593.474.084 đồng xuống còn 14.983.198.309 đồng. Cơ cấu tài
sản và nguồn vốn cũng có sự thay đổi theo xu hướng giảm TSDH trong cơ
cấu tài sản từ 41.47% xuống 28.62% và tỷ trọng NPT trong cơ cấu nguồn
vốn cũng giảm 2.4% trong hai năm. Từ những thay đổi đó làm cho Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trong hai năm vừa qua cũng có dấu hiệu giảm
sút. Năm 2013 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 14.780.448.093
đồng nhưng tới năm 2014 chỉ tiêu này giảm còn 13.709.749.090 đồng, cho
thấy những thay đổi trong việc thu hẹp quy mô sản xuất là chưa thật sự hợp
lý. Thu nhập bình quân người lao động được đánh giá là vẫn còn rất thấp và
vẫn chưa có dấu hiệu tăng trưởng.
Để đánh giá cụ thể hơn tình hình tài chính của Bắc Hà hai năm vừa qua
ta đi xem xét một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty
Chỉ tiêu Năm 2014Năm
2013Chênh lệch
1.Tỷ suất GVHB/ DTT 83,19% 66,48% 16,71%
2.Tỷ suất CPQLKD/ DTT 16,98% 31,58% (14,6%)
3.Tỷ suất LN ròng 0,034% 0,050% (0,016%)
4.Tỷ suất LN thuần từHĐKD/(DTT+DTTC) 0,044% 0,066% (0,022%)
5.Tỷ suất LN HĐTC/ DTTC 100% (545,79%) 645,79%
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Qua hai bảng phân tích ta thấy LNST năm 2014 là 4.700.769 đồng so
với năm 2013 đã giảm 2.652.304 đồng, tương ứng mức giảm 36,07%, quy mô
kinh doanh của doanh nghiệp giảm kéo theo lợi nhuận sau thuế giảm là điều
bình thường. Bên cạnh đó tỷ suất LN ròng năm 2013 là 0,05%, năm 2014
cũng giảm còn 0,034%.Đây là một dấu hiệu không tốt, cho thấy nhiều hạn chế
trong công tác quản trị của công ty.
Đi sâu phân tích ta thấy:
Về hoạt động kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh năm 2013 là 0,066%, tới năm 2014 tỷ suất này giảm còn 0,044%.Điều
này thể hiện những khó khăn, hạn chế của công ty trong việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh trong năm 2014.
Năm 2014, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhẹ ở mức
giảm1.070.699.000 đồng ( ứng với giảm 7,24%) so với năm 2013. Trong khi
đó giá vốn hàng bán tăng từ 9.826.727.292 đồng lên 11.404.724.884 đồng,
hay tăng 16,06%, GVHB tăng trong khi DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ
giảm là nguyên nhân làm cho lợi nhuận gộp giảm và tỷ suất GVHB/ DTT
tăng16,71%so với năm 2013. GVHB tăng do chi phí nguyên vật liệu tăng,
cũng như công ty chưa có chính sách quản lý tốt nguyên vật liệu đầu vào…
Công tác quản lý chi phí ngoài giá vốn:
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty năm 2014 giảm 2.339.178.250
đồng ứng với mức giảm 50,12% so với năm 2013.Công ty đã chủ động tăng
cường sự quản lý các yếu tố đầu vào trong sản xuất và kiểm soát chặt chẽ quy
trình nhập khẩu máy móc, bảo quản và vận chuyển tới các đơn vị khách hàng.
Tỷ suất CP QLDN/ DTT giảm 14,6% cho thấy dấu hiệu tốt trong việc quản
lý chi phí này.
Hoạt động tài chính:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2014 giảm từ
50.666.428 đồng xuống còn 29.249.055, ứng với mức giảm 42,27% .Trong
khi đó chi phí tài chính giảm hẳn, công ty không còn phải trả chi phí tài chính
nữa làm cho tỷ suất lợi nhuận HĐTC / DTTC tăng đáng kể (645,79%).Cho
thấy hoạt động đàu tư tài chính của công ty thời gian qua có những chuyển
biến lớn, để góp phần thu thêm lợi nhuận cho công ty. Nhưng mức tăng quá
lớn của tỷ suất này trong thời gian ngắn cũng tiềm ẩn những bất lợi, công ty
cần có những chiến lược đầu tư mới, phù hợp hơn.
Hoạt động khác: Công ty không phát sinh các chi phí khác và thu nhập
khác, không có những khoản thu bất thường như các công ty khác để gia tăng
lợi nhuận, công ty cần chú ý đánh giá lại TSCĐ và những TS cần thanh lý
giúp công ty thu hồi vốn kịp thời và có thể tạo ra thêm nguồn thu để gia tăng
lợi nhuận một cách hợp lý.
Tóm lại trong năm 2014 công ty đã thu hẹp quy mô kinh doanh làm giảm
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, nhưng GVHB lại tăng ở mức đáng xem
xét so với năm 2013, cho thấy nhiều bất cập trong chính sách quản lý bán hàng
của doanh nghiệp, tình hình tài chính công ty chưa tốt, cần có nhiều thay đổi
trong thời gian tới để đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả hơn.
2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà thời gian qua
2.2.1 Tình hình vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của công ty.
2.2.1.1Tình hình vốn kinh doanh của công ty
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiềnTỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(%)Tỉ lệ (%)
TÀI SẢN 14.983.198.309 100% 20.593.474.084 100% (5.610.275.775) 0% (27,24%)
A.Tài sản ngắn hạn 10.694.511.033 71,38% 12.054.120.554 58,53% (1.359.609.521) 12,85% (11,28%)
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền4.056.271.974 37,93% 3.126.866.566 25,94% 929.405.408 11,99% 29,72%
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn5.229.612.323 48,90% 7.096.910.233 58,88% (1.867.297.910) (9,98%) (26,31%)
IV. Hàng tồn kho 534.518.571 5,00% 653.832.857 5,42% (119.314.286) (0,42%) (18,25%)
V. TSNH khác 874.108.165 8,17% 1.176.510.908 9,76% (302.402.743) (1,59%) (25,70%)
B. Tài sản dài hạn 4.288.687.276 28,62% 8.539.353.530 41,47% (4.250.666.254) (12,85%) (49,78%)
I. Tài sản cố định 3.949.818.174 92,10% 4.149.818.178 48,60% (200.000.004) 43,5% (4,82%)
II. Bất động sản đầu
tư0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
III. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
IV. TSDH khác 338.869.102 7,90% 4.389.535.352 51,40% (4.050.666.250) (43,5%) (92,28%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Qua bảng phân tích ta thấy vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
2014 có sự biến động cả về quy mô và cơ cấu :
Tại thời điểm đầu năm 2014 số vốn kinh doanh mà công ty đã huy động
vào sản xuất kinh doanh là 20.593.474.084 đồngvà tại thời điểm cuối năm là
14.983.198.309 đồng, giảm đi 5.610.275.775 đồng ứng với 27,24% cho thấy
trong năm 2014, công ty đã thu hẹp hoạt động SXKD. VKD giảm là do cả
TSNH và TSDH lại giảm. Cụ thể là so với đầu năm :
TSNN cuối năm là 2014 là 10.694.511.033đồng chiếm tỷ trọng 71,38%
trong khi đó cuối năm 2013 là 12.054.120.554 đồng chiếm tỷ trọng 58,53%.
So với cuối năm 2013 TSNN giảm 1.359.609.521 đồng, tương ứng giảm
11,28%. TSNN giảm là do 2 nguyên nhân chủ yếu : các khoản phải thu ngắn
hạn giảm từ 7.096.910.223 đồng xuống 5.229.612.323 đồng ứng với số mức
giảm là 1.867.297.910 đồng ( 26,31%) và TSNH khác giảm từ 1.176.510.908
đồng xuống còn874.108.165 đồng ứng với mức giảm là 302.402.743 đồng
(25,70%). Mặc dù trong năm công ty có tăng một lượng tiền và tương đương
tiền, tăng 929.405.408 đồng, nhưng không ảnh hưởng nhiều quy mô vốn của
công ty. Việc giảm các khoản phải thu chứng tỏ công ty đang thực hiện tốt
chính sách thu hồi các khoản phải thu tránh tình trạng ứ đọng vốn cũng như
không thu hồi được các khoản phải thu.
TSDH giảm từ 8.539.353.530 đồng xuống còn 4.288.687.276 đồng
tương ứng vớimức giảm là 4.250.666.254 đồng và tỉ lệ giảm 49,78%.
Nguyên nhân là do TSCĐ và TSDH khác giảm mạnh. Cụ thể là đầu năm
2014 TSCĐ đạt 4.149.818.178 đồng nhưng cuối năm chỉ đạt 3.949.818.174
giảm 200.000.004 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 4,82%. Bên cạnh đó
TSDH khác của công ty giảm mạnh ở mức từ 4.389.535.352 đồng xuống còn
338.869.102 đồng, tương ứng giảm 92,28% ở thời điểm cuối năm.Công ty
tiến hành thu hồi một khoản kí cược, kí quỹ dài hạn và giá trị khấu hao tài sản
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
5
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
cố định trong năm tăng nên làm cho TSDH giảm mạnh.
Do những thay đổi trên cơ cấu tài sản cũng có sự thay đổi. Trong tổng
tài sản, tỷ trọng TSNH tăng từ 58,53% lên 71,38 %, tăng 12,85% và tỷ trọng
TSDH giảm một lượng tương ứng. Như vậy, tại cả thời điểm đầu năm và cuối
năm, TSNH đều chiếm tỷ trọng lớn, nguyên nhân là các khoản phải thu ngắn
hạn và lượng tiền, tương đương tiền của công ty có giá trị tương đối lớn
Tóm lại : Qua phân tích sự biến động về cơ cấu vốn trong năm 2014 so
với năm 2013 ta thấy quy mô vốncủa công ty đãgiảm đi ( chủ yếu là do tài sản
dài hạn giảm) cho thấy công ty đang thu hẹp sản xuất kinh doanh. Một điểm
tích cực được ghi nhận là các khoản phải thu đã giảm xuống trong năm 2014
cho thấy công ty đang bước đầu thực hiện tốt công tác quản lí và thu hồi nợ
để hạn chế rủi ro.Song việc hàng tồn kho trong năm 2014vẫn còn rất đáng
quan tâm, công ty cần phải có các chính sách tích cực hơn trong việc tiêu thụ
hàng tồn kho.
2.2.1.2.Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiềnTỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ
trọng
(%)
Tỉ lệ (%)
Nguồn Vốn 14.983.198.309 100% 20.593.474.084 100% (5.610.275.775) 0 (27.24%)
A.Nợ phải trả 12.536.222.762 83,67% 17.724.050.476 86,07% (5.187.827.714) (2,4%) (29,27%)
I.Nợ ngắn hạn 12.536.222.762 100% 17.724.050.476 100% (5.187.827.714) 0 (29,27%)
1.Vay ngắn hạn 2.095.359.907 16,71% 4.074.398.672 22,99% (1.979.038.765) (6,28%) (48,57%)
2.Phải trả cho người bán 2.670.553.078 21,30% 5.555.518.047 31,35% (2.884.964.969)(10,05%
)(5,19%)
3.Người mua trả tiền trước 7.733.000.000 61,69% 8.079.296.000 45,58% (346.296.000) 16,11% (4,29%)
4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 16.740.181 0,13% 14.837.757 0,08% 1.902.424 0,05% 12,82%
5.Phải trả người lao động 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
6.Chi phí phải trả 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
7.Các khoản phải trả ngắn hạn khác 20.569.569 0,17% 0 0,00% 20.569.569 0,17% _
II Nợ dài hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
B. Vốn chủ sở hữu 2.446.975.547 16.33% 2.869.423.608 13,93% (422.448.061) 2,4% (14,72%)
I.Vốn chủ sở hữu 2.446.975.547 100% 2.869.423.608 100% (422.448.061) 0,00% (14,72%)
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2.375.842.624 97,09% 2.800.000.000 97,58% (424.157.376) (0,49%) (15,15%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
3. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
5.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
7.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 71.132.923 2,91% 69.423.608 2,42% 1.709.315 0,49% 2,46%
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2013 - 2014)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Từ bảng phân tích 2.5 ta thấy, cuối năm 2014 so với đầu năm, nguồn vốn
của công ty giảm đi 5.610.275.775 đồng ứng với giảm 27,24% tương ứng với
mức giảm của tài sản. Công ty giảm quy mô nguồn vốn, thu hẹp hoạt động
sản xuất kinh doanh.Điều này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty
đang giảm sút.
Nguyên nhân nguồn vốn giảm chủ yếu là do NPT giảm và một phần VCSH
giảm xuống. Cụ thể :
Cuối năm2014 NPT từ 17.724.050.476 đồng giảm xuống còn
12.536.222.762 đồng, mức giảm 5.187.827.714 đồng ứng với giảm 29,27%.
Bên cạnh đó VCSH cũng giảm từ 2.869.423.608 đồng xuống 2.446.975.547
đồng, ứng với mức giảm là 422.448.061 đồng hay giảm 14,72%. Do vậy làm
cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi nhỏ. Tỉ trọng NPT trong tổng nguồn vốn
giảm 2,4% từ 86,07% xuống 83,67%, làm cho tỉ trọng VCSH cũng tăng lên
một lượng tương ứng. Cả đầu năm và cuối năm, NPT đều chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn vốn cho thấy sự tự chủ của công ty không cao, bên cạnh đó
công ty đang thực hiện thu hẹp quy mô kinh doanh cùng với việc giảm các
khoản vay ngắn hạn. Điều này giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí,
tuy nhiên tiềm ẩn những rủi ro và hạn chế cơ hội vận dụng đòn bẩy tài chính ,
do đó công ty cũng cần phải có các chính sách vay nợ phù hợp hơn.Đi sâu
phân tích ta thấy :
+ Nợ phải trả tại thời điểm cuối năm là 12.536.222.762 đồng trong đó nợ
ngắn hạn chiếm toàn bộ 100 %, công ty không có nợ dài hạn.
Trong nợ ngắn hạn thì khoản người mua trả tiền trước chiếm tỉ trọng lớn nhất
là 61,69% , sau đó là các khoản phải trả cho người bán với tỉ trọng 21,30% và
một phần vay ngắn hạn chiếm 16,71%. Điều này cho thấy công ty tập chung
chiếm dụng vốn từ người mua và người bán, đây là một khoản vốn mà chi phí
sử dụng không cao , công ty không phải trả lãi nhất là trong điều kiện lãi suất
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
vay ngắn hạn thị trường đang tăng cao thì đây là một nguồn vồn tích cực cần
được khai thác giúp công ty tiết kiệm chi phí sử dụng vốn, giảm áp lực thanh
toán lãi định kì.
+Vốn chủ sở hữu cuối năm đạt 2.446.975.547 đồng giảm 422.448.061
đồng, tương ứng giảm 14,72% so với đầu năm. Sự thay đổi về vốn chủ sở hữu
này là do vốn đầu tư của chủ sở hữu trong công ty bị giảm 424.157.376 đồng,
ứng với mức giảm 15,15% mặc dù lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng
nhưng thấp hơn so với độ giảm của vốn đầu tư của chủ sở hữu, làm cho
VCSH giảm.Tỷ trọng các khoản mục trong VCSH cũng không thay đổi nhiều,
khoản mục vốn đầu tư của chủ sở hữu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn nhất ở mức
97,09% vào thời điểm cuối năm.
Chính sách tài trợ của công ty
Chúng ta sẽ xem xét chính sách tài trợ của công ty qua bảng phân tích sau:
Bảng 2.6: Hoạt động tài trợ của công ty
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Ngày 31/12/2014 Ngày 31/12/2013
1. Tài sản ngắn hạn 10.694.511.033 12.054.120.554
2. Nợ ngắn hạn 12.536.222.762 17.724.050.476
3. Tài sản dài hạn 4.288.687.276 8.539.353.530
4. Nguồn vốn dài hạn
= Nợ dài hạn + VCSH2.446.975.547 2.869.423.608
5. Nguồn VLĐ thường xuyên
= (1) - (2) = (4) – (3)(1.841.711.729) (5.669.929.922)
(Tổng hợp từ bảng cân đối kế toán năm 2014)
Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy cả đầu năm và cuối năm công ty đều
áp dụng một chính sách tài trợ không an toàn,công ty đang sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn, cụ thể là 5.669.929.922
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
đồng ở thời điểm đầu năm và 1.841.711.729 đồng tại thời điểm cuối năm.Xét
về ngắn hạn, điều này giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi phí sử dụng
vốn, tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu. Nhưng về lâu dài chính sách tài trợ này
tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể làm tình hình tài chính của công ty mất cân
bằngvà không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi tới hạn, ảnh hưởng
tới khả năng thanh toán và uy tín của công ty. Công ty nên điều chỉnh lại
chính sách tài trợ theo hướng an toàn hơn trong giai đoạn tiếp theo.
2.2.2 Thực trạng quản trị vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà
2.2.2.1 Thực trạng quản trị vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận rất quan trọng trong vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp nói chung và với Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc
Hà nói riêng. Đặc biệt VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu VKD của công ty
Bắc Hà, đây lại là loại vốn có tốc độ luân chuyển nhanh trong năm góp phần
tạo ra doanh thu cũng như kết quả kinh doanh cho công ty.Vì vậy quản trị
VLĐ là một yêu cầu cần thiết với Bắc Hà.
Chúng ta xem xét sự biến động về quy mô và cơ cấu VLĐ của công ty
được qua bảng sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.7 Cơ cấu và sự biến động vốn lưu động của công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Đơn vị : Đồng
CHỈ TIÊU
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiềnTỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(%)Tỉ lệ (%)
A.Tài sản ngắn hạn 10.694.511.033 71,38% 12.054.120.554 58,53% (1.359.609.521) 12,85% (11,28%)
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 4.056.271.974 37,93% 3.126.866.566 25,94% 929.405.408 11,99% 29,72%
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 5.229.612.323 48,90% 7.096.910.233 58,88% (1.867.297.910) (9,98%) (26,31%)
1.Phải thu của khách hàng 2.660.600.000 50,88% 5.596.900.000 78,86% (2.936.300.000) (27,98%) (52,46%)
2.Trả trước cho người bán 2.557.540.101 48,90% 1.488.538.001 20,97% 1.069.002.100 27,93% 71,82%
3.Các khoản phải thu khác 11.472.222 0,22% 11.472.222 0,17% 0 0,05% 0,00%
IV. Hàng tồn kho 534.518.571 5,00% 653.832.857 5,42% (119.314.286) (0,42%) (18,25%)
1.Hàng tồn kho 534.518.571 100% 653.832.857 100% (119.314.286) 0,00% (18,25%)
2.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
V. TSNH khác 874.108.165 8,17% 1.176.510.908 9,76% (302.402.743) (1,59%) (25,70%)
1.Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 96.146.082 11,00% 397.184.086 33,76% (301.038.004) (22,76%) (75,79%)
2.Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 1.107.575 0,13% 2.472.314 0,21% (1.364.739) (0,08%) (55,20%)
4.Tài sản ngắn hạn khác. 776.854.508 88,87% 776.854.508 66,03% 0 22,84% 0,00%
(Nguồn Báo cáo tài chính công ty năm 2014)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Từ bảng 2.7 ta thấy vốn lưu động của công ty Bắc Hà trong năm
2014giảm từ 12.054.120.554 đồng xuống 10.694.511.033 đồng, tương ứng
giảm 1.359.609.521đồng ứng với 11,28 % so với năm 2013.Vốn lưu động
tăng chủ yếu là docác khoản phải thu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong vốn
lưu động lại có sự giảm đáng kểvà một phần tài sản ngắn hạn giảm, chính là
thuế và các khoản phải khác phải thu Nhà nước giảm.Cụ thể:
Quy mô vốn bằng tiền cuối năm là 4.056.271.974 đồng, so với đầu năm
đã tăng 929.405.408đồng (29,72%). Nguyên nhân chủ yếu là do về cuối năm
doanh nghiệp phải thanh toán các khoản chi phí lãi vay ít hơn so với đầu năm,
nguyên nhân chính là do các khoản vay nợ của công ty giảm,dẫn tới việc tiền gửi
ngân hàng tăng đáng kể. Như vậy, trong năm vốn bằng tiền của công ty đã tăng
1 lượng tương đối lớn so với đầu năm, chứng tỏ khả năng thanh toán thường
xuyên của công ty tốt hơn so với đầu năm. Điều này tốt cho doanh nghiệp vì vốn
bằng tiền là loại vốn dễ thanh khoản. Đặc biệt tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng
VLĐ tương đối lớn ở mức 37,93% tại thời điểm cuối năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm là 5.229.612.323đồng, giảm
1.867.297.910 đồng ứng với 26,31%.so với thời điểm đầu năm, tuy nhiên các
khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong VLĐ khoảng 48,9% tại thời
điểm cuối năm.Việc giảm các khoản phải thu chủ yếu là do phải thu của
khách hàng giảm (2.936.300.000 đồng ứng với tỷ lệ giảm 52,46 %). Điều này
bắt nguồn từ việc thay đổi chính sách bán hàng của Công ty. Trong năm chính
sách bán hàng của Công ty có sự dao động khá lớn đó là việc chủ động thu
hẹp thời hạn các khoản nợ từ khách hàng, điều này tuy có làm giảm doanh thu
của công ty nhưng bù lại việc bị chiếm dụng vốn từ khách hàng đã giảm đi rất
nhiều. Ngoài ra, Công ty cũng đẩy nhanh việc thanh toán trước cho nhà cung
cấp, thể hiện ở khoản trả trước cho người bán tăng từ 1.488.538.001 đồng lên
2.557.540.101 đồng, tương ứng tăng 71,82% nhằm nâng cao uy tín, đảm bảo
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
13
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
mua đủ nguyên vật liệu, từ đó tăng cường sự tín nhiệm từ các khách hàng.
Trong năm công ty cũng quản lý tốt các khoản nợ của mình và đã không trích
dự phòng nợ khó đòi, đây là hướng đi tốt của công ty trong năm 2014.
Hàng tồn kho của công ty và thời điểm cuối năm 2014 là 534.518.571
đồng giảm 119.314.286 đồng so với đầu năm 2013, ứng với mức giảm
18,25%.Tỉ trọng hàng tồn kho của công ty trong năm giảm nhẹ 0,42% và vẫn
chiếm tỉ trọng nhỏ trong vốn lưu động của công ty dao động khoảng hơn
5,00%.Việc giảm hàng tồn kho xuất phát từnguyên nhân:
- Công ty chủ động giảm hoàn toàn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang từ
119.314.286 đồng về 0 (nguồn Thuyết Minh báo cáo tài chính công ty năm
2014) .Việc này sẽ giúp cho công ty có nhiều lợi thế khi chi phí tồn kho sẽ giảm
đi trong thị trường đang còn hạn hẹn. Đây có thể được đánh giá là hướng đi
đúng đắn của công ty, lượng hàng tồn kho tuy chưa giảm đi nhiều nhưng đã giúp
công ty giảm chi phí lưu kho lại vừa có cơ hội quay vòng vốn nhanh.
Tài sản ngắn hạn khác (tài sản lưu động khác) của công ty chiếm tỉ
trọng tương đối đáng kể trong vốn lưu động, nhưng trong năm cũng có những
biến động, cụ thể vào cuối năm 2013 tài sản lưu động khác đạt 1.176.510.908
đồng , cuối năm 2014 tài sản ngắn hạn khác giảm còn 874.108.165 đồng so
với đầu năm, tương ứng với mức giảm 25,7%.Việc giảm tài sản lưu động
khác chủ yếu là do thuế giá trị gia tăng được khấu trừ và một phần thuế và các
khoản phải thu Nhà nước trong năm giảm xuống.
Trên đây là những phân tích sơ lược về tình hình vốn lưu động của Công
ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà.Để có những đánh giá đúng đắn và sát
thực, cần phải đi sâu phân tích tình hình thực tế của từng khoản VLĐ như sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Vốn bằng tiền và khả năng thanh toán
Bảng 2.8 Cơ cấu và sự biến động vốn bằng tiền của công ty năm 2014
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiềnTỷ trọng
(%)Số tiền
Tỷ trọng
(%)Số tiền
Tỷ trọng
(%)Tỉ lệ (%)
Tiền 4.056.271.974 100,00% 3.126.866.566 100,00% 929.405.408 0,00% 29,72%
1. Tiền mặt 1.825.309.266 45% 2.543.917.425 81,36% (718.608.159) (36,36%) (28,25%)
2. Tiền gửi NH 2.230.962.708 55% 582.949.141 18,64% 1.648.013.567 36,36% 282,70%
(Nguồn: Tổng hợp từ thuyết minh báo cáo tài chính năm 2014)
Từ bảng cơ cấu vốn lưu động đã phân tích ở trên, ta thấy tại thời điểm
cuối năm, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 37,93% trong tổng vốn
lưu động, đây được xem là một tỷ lệ khá cao. So với đầu năm, khoản mục này
đã tăng lên từ 3.126.866.566 đồng lên 4.056.271.974 đồng ứng với mức tăng
là 929.405.409 đồng và tỷ lệ tăng là 27,92%.
Vốn bằng tiền tăng là do tiền gửi ngân hàng tăng mạnh trong khi tiền mặt
lại giảm xuống. Cụ thể là tiền gửi ngân hàng tăng từ 582.949.141 đồng lên
2.230.962.708 đồng ứng với mức tăng là 1.648.013.567 đồng và tỷ lệ tăng là
282,70%. Tiền mặt giảm từ 2.543.917.425 đồng xuống 1.825.309.266 đồng,
như vậy đã giảm xuống 718.608.159 đồng (28,25%). Do vậy, làm thay đổi về
cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền. Tại thời điểm đâu năm, tỉ trọng tiền
mặt là 81,36% và tiền gửi ngân hàng là 18,64%. Nhưng đến cuối năm tiền mặt
chỉ chiếm 45% và tiền gửi ngân hàng chiếm 55%. Tại đầu năm và cuối năm,
tiền mặt đều chiếm tỉ trọng khá lớn trong khoản mục tiền. Sự biến động như
vậy bắt nguồn từ việc trong năm 2014 công ty đã thu hồi một lượng lớn các
khoản phải thu. Tiền mặt tăng lên mạnh cho thấy nỗ lực của công ty trong việc
đảm bảo khả năng thanh toán tức thời khi đến hạn, đồng thời nhằm đảm bảo uy
tín của công ty, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh trong tương lai.Nhưng nếu
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
lượng tiền mặt được dự trữ quá lớn dễ dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn, ảnh
hưởng đến các lợi ích tài chính. Do vậy, công ty cũng cần xem xét để xác định
một mức tiền mặt hợp lí sao cho vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa tối
thiểu hóa rủi ro khi lượng tiền mặt được dự trữ quá lớn.
Để đánh giá hiệu quả hơn về tình hình sử dụng vốn bằng tiền, ta đi xem
xét các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty trong năm 2013,
2014 qua bảng 2.9
Bảng 2.9 Các hệ số khả năng thanh toán của công ty Cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà
(đvt:đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch Tỉ lệ %
I. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn(1):
(2)0,8530 0,6801 0,1729 25,42%
(1)Tài sản ngắn hạn10.694.511.03
3
12.054.120.55
4
(
1.359.609.5
21)
(11,2
8%)
(2)Nợ ngắn hạn12.536.222.76
2
17.724.050.47
6
(5.187.827.
714)(29,27%)
II. Hệ số khả năng thanh toán nhanh(1–3) :
(2)0,8105 0,6432 0,1673 26,01%
(1)Tài sản ngắn hạn10.694.511.03
3
12.054.120.55
4
(
1.359.609.5
21)
(11,2
8%)
(3)Hàng tồn kho 534.518.571 653.832.857 (119.314.286) (18,25%)
(2)Nợ ngắn hạn12.536.222.76
2
17.724.050.47
6
(5.187.827.
714)(29,27%)
III. Hệ số khả năng thanh toán tức thời (4):
(2)0,3236 0,1764 0,1472 83,45%
(4)Tiền và các khoản tương đương tiền 4.056.271.9743.126.866.566 %
(2)Nợ ngắn hạn12.536.222.76
2
17.724.050.47
6
(5.187.827.
714)(29,27%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch Tỉ lệ
1. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay (5) :
(6)- 1,03 (1,03) (100%)
(5)EBIT 6.056.508 337.001.226 (330.944.718) (98,20%)
(6)Lãi vay phải trả 0 327.197.129 (327.197.129) (100%)
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2014)
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty trong năm vừa qua không
thật an toàn, các hệ số thanh toán còn khá thấp và có xu hướng giảm mạnh ở
hệ số khả năng thanh toán lãi vay. Cụ thể:
Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty tại thời điểm đầu năm
là 0,6801 lần, về cuối năm hệ số này tăng nhẹ lên 0,8530 lần, tương ứng tăng
25,42%. Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng có xu hướng tăng 0,1673 lần,
tương ứng tăng 26,01%. Đặc biệt hệ số khả năng thanh toán tức thời dù chưa
cao nhưng trong năm đã có thay đổi rõ rệt, tăng từ 0,1764 lần lên 0,3236 lần,
tăng hơn 83%, còn hệ số thanh toán lãi vay lại giảm hoàn toàn.
Trong các hệ số đầu về khả năng thanh toán của Công ty, chỉ có duy nhất
hệ số khả năng thanh toán lãi vay là ở mức an toàn (>1) tại thời điểm đầu
năm, dù cuối năm hệ số này giảm mạnh do công ty giảm bớt một lượng lớn
các khoản vay ngắn hạn, thu hẹp quy mô hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó
hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh của
công ty đều không cao, đặc biệt là hệ số thanh toán tức thờicòn tương đối
thấp, chỉ khoảng 0,3 lần. Cả hai thời điểm cuối năm và đầu năm tổng tài sản
ngắn hạn đều không đảm bảo thanh toán đủ cho các khoản nợ ngắn hạn của
Công ty, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty thực sự có vấn đề.
Điều này chỉ ra rằng TSLĐ thực tế của Công ty có thể chuyển đổi nhanh
thành tiền để chi trả các khoản nợ còn rất thấp, mức độ linh động của vốn lưu
động còn chưa cao. Công ty có thể mất khả năng thanh toán trong trường hợp
chủ nợ yêu cầu thanh toán nhanh hoặc thanh toán ngay lập tức cho các khoản
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
nợ của mình. Khả năng thanh toán tức thời và thanh toán nợ ngắn hạn của
Công ty thấp là do trong năm 2014 công ty đã chủ động giảm quy mô tài sản
ngắn hạn (giảm 11,28%) , tuy nhiên trong năm quy mô nợ đã giảm đi là
29,27%,hàng tồn kho cũng giảm 18,25% . Có thể thấy tốc độ giảm của tài
sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của quy mô nợ nên trong năm 2014 các hệ
số thanh toán có xu hướng tăng nhẹ, dù vẫn ở mức chưa an toàn, nhưng đây
được coi là một dấu hiệu tốt trong nỗ lực tăng các hệ số khả năng thanh toán,
đảm bảo trả nợ đúng hạn và nâng cao uy tín của công ty.
Mặt khác nếu so sánh với các doanh nghiệp khác trong ngành và trung
bình ngành thì khả năng thanh toán hiện thời của công ty thấp. Nguyên nhân là
do đặc điểm yêu cầu ngành cần phải áp dụng nhiều khoa học kĩ thuật, các nhà
đầu tư trong ngành thường là các nhà đầu tư lớn và nhà đầu tư nước ngoài.
Thêm vào đó trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp nước ngoài
kinh doanh trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực thiết bị y tế ngày càng
nhiều, chủ yếu sử dụng bằng vốn chủ sở hữu, tiềm lực tài chính mạnh làm cho
tỷ trọng nợ phải trả thấp làm cho hệ số thanh toán hiện thời cao.
Từ đó vấn đề đặt ra là công ty phải xác định nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt
một cách hợp lý nhất để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ nếu
không công ty sẽ bị các khoản nợ quá hạn, phải trả lãi vay cao hơn và nâng
cao uy tín, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Các khoản phải thu
Khi thực hiên các hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất cứ công ty nào
cũng phải tham gia các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa dịch vụ. Đó là
nguồn gốc phát sinh ra các khoản phải thu. Để hiểu rõ hơn về thực trạng các
khoản phải thu của công ty như thế nào cũng như tình hình chiếm dụng vốn
của công ty ra sao ta đi xem xét và so sánh giữa các khoản phải thu và các
khoản phải trả từ đó có cái nhìn chi tiết hơn về chiến lược của công ty trong
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
năm 2014 qua bảng phân tích 2.10 sau:
Bảng 2.10 Vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng của Công ty cổ phần đầu tư
và công nghệ Bắc Hà
ĐVT: Đồng
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiền (đồng)Tỉ trọng
(%)Số tiền (đồng)
Tỉ trọng
(%)Số tiền (đồng)
Tỉ trọng
(%)Tỉ lệ (%)
I Các khoản phải trả 10.440.862.828 100% 13.649.651.804 100% (3.208.788.976) 0,00% (23,51%)
Phải trả cho người bán 2.670.553.078 25,58% 5.555.518.047 40,70% (2.884.964.969) (15,12%) (51,93%)
Người mua trả tiền
trước7.733.000.000 74,06% 8.079.296.000 59,19% (346.290.000) 14,87% (4,29%)
Thuế và các khoản phải
nộp NN16.740.181 0,16% 14.837.757 0,11% 1.902.424 0,05% 12,82%
Các khoản phải trả ngắn
hạn khác20.569.569 0,20% 0 0,00% 20.569.569 0,20% _
II Các khoản phải thu 5.229.612.323 100% 7.096.910.223 100% (1.867.297.900) 0,00% (26,31%)
Phải thu của khách hàng 2.660.600.000 50,88% 5.596.900.000 78,86% (2.936.300.000) (27,98%) (52,46%)
Trả trước cho người bán 2.557.540.101 48,90% 1.488.538.001 20,98% 1.069.002.100 27,92% 71,82
Các khoản phải thu khác 11.472.222 0,22% 11.472.222 0,16 0 0,06% 0,00%
Dự phòng PTNH khó
đòi0 0,00% 0 0,00% 0 0,00% 0,00%
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
III So sánh (I)-(II) 5.211.250.505 6.552.741.581 (1.341.491.076) (20,47%)
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2014 - 2013)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Qua bảng phân tích 2.10 ta thấy tại cả thời điểm đầu năm và cuối năm
2014 vốn chiếm dụng luôn lớn hơn nhiều so với lượng vốn bị chiếm dụng, cụ
thể cuối năm 2014 vốn chiếm dụng lớn hơn vốn bị chiếm dụng là
5.211.250.505 đồng. Sự chênh lệch này về cuối đã giảm 1.341.491.076 đồng
so với thời điểm đầu năm, tương ứng giảm 20,47%, cho thấy công ty đang
thực hiện chính sách tích cực trả nợ cho nhà cung cấp.Chi tiết:
Tại thời điểm cuối năm 2014, số vốn chiếm dụng được là
10.440.862.828 đồng giảm 3.208.788.976 đồng (23,51%), khoản vốn chiếm
dụng này giảm đi chủ yếu là do công ty chủ động trả nợ cho người bán, các
khoản chiếm dụng vốn giảm làm cho công ty mất đi một nguồn vốn giá rẻ
trong khi công ty vẫn phải đi vay với chi phí sử dụng vốn cao, tuy nhiên việc
giảm các khoản vốn chiếm dụng sẽ giúp công ty giảm bớt hệ số nợ, từ đó
giảm áp lực thanh toán.
Các khoản phải thu của khách hàng đầu năm 2014 là 7.096.910.223
đồng, đến cuối năm các khoản này giảm còn 5.229.612.323 đồng , tương ứng
với mức giảm 26,31%, so sánh con số này ở cả đầu năm và cuối năm với tổng
tài sản ngắn hạn của công ty cho thấy công ty đang bị chiếm dụng một khoản
vốn khá lớn, tuy nhiên nhìn vào kết quả cuối năm của các khoản phải thu
khách hàng ta có thể thấy công ty đang áp dụng chính sách bán chịu chặt chẽ
hơn cho khách hàng, giảm đáng kể số vốn phải thu từ khách hàng mua chịu,
từ đó từng bước nâng cao công tác quản trị vốn chiếm dụng hợp lý hơn.Để
thấy rõ hơn hiệu suất quản trị các khoản phải thu chúng ta sẽ đi so sánh một
số chỉ tiêu qua bảng sau:
Bảng 2.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị các khoản phải thu
Các chỉ tiêu tài chính Năm 2014 Năm 2013 Chênh lệch
1.Vòng quay các khoản phải thu 2,22 vòng 1,67 vòng 0,55 vòng
2.Kỳ thu tiền trung bình 162,16 ngày 215,57 ngày 53,41 ngày
Số vòng quay các khoản phải thu năm 2014 mặc dù không cao nhưng đã
tăng so với năm 2013. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
22
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
phải thu. Kỳ thu tiền trung bình của công ty năm 2013 là 215,57 ngày, tới
năm 2014 đã giảm 53,41 ngày, còn 162,16 ngày. Số vòng thu hồi nợ càng
tăng và kỳ thu tiền trung bình càng giảm thì thời hạn thu hồi nợ càng nhanh.
Đây là kết quả của chính sách bán hàng chặt chẽ hơn mà công ty áp dụng năm
vừa rồi.Việc thực hiện chính sách này có thể làm mất đi một số khách hàng
của công ty nhưng bù lại giảm thiểu cho Công ty một số rủi ro nếu như các
khoản phải thu trở thành nợ khó đòi và đó là lý do tại sao công ty Bắc Hà
không trích dự phòng nợ khó đòi trong năm 2013 và 2014. Vì vậy quản trị tốt
các khoản bán chịu, duy trì việc bán chịu ở mức hợp lý sẽ là cách tốt nhất để
Công ty có thể phát huy tối đa được các lợi thế của việc bán chịu mà không
gặp phải các rủi ro đáng tiếc.
Tình hình quản lý hàng tồn kho
Với mỗi quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho hoạt động
kinh doanh thì việc dự trữ và quản lý hàng hoá, nguyên vật liệu là những bước
nệm cần thiết đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi Công ty diễn
ra bình thường và liên tục. Tình hình quản lý hàng hóa tồn kho của công ty Cổ
phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà sẽ được phản ánh qua bảng phân tích sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
23
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.12 a. Cơ cấu Hàng tồn kho của công ty
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ
tiêu
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọn
g (%)
Số tiền
Tỷ
trọn
g (%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tỷ lệ
(%)
1. NVL 503.090.
000
94,12
%
503.090.
000
76,94
%0
17,18
%0,00%
2.
CPSX
KDDD
00,00
%
119.314.
286
18,25
%
(119.314.2
86)
(18,25
%)
(100%
)
3. Hàng
Hóa
31.428.5
71
5,88
%
31.428.5
71
4,81
%0 1,07% 0,00%
Hàng
tồn
kho
534.518
.571100%
653.832
.857100%
(119.314.8
57)0,00%
(18,25
%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
24
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.12b Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị hàng tồn kho của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệBắc
Hà giai đoạn 2013-2014
ST
TChỉ tiêu ĐVT Năm 2014 Năm 2013
Chênh lệch
Số tăng,
giảm
Tỷ lệ
(%)
1 Giá vốn hàng bán
Đồn
g
11.404.724.88
4
9.826.727.29
2 1.577.997.592 16,06%
2 Hàng tồn kho bình quân
Đồn
g 594.175.714 594.175.714 0 0,00%
3
Số vòng quay hàng tồn kho (3)=(1):
(2)
Vòn
g 19,19 16,54 2,65 16,02%
4
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
(4)=360:(3) Ngày 18,76 21,77 (3,01) (13,83%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
25
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Từ bảng trên ta thấy : năm 2014, cơ cấu hàng tồn kho của công ty có
một số thay đổi rõ rệt, tỉ trọng khoản mục chi phí kinh doanh dở dang giảm
hoàn toàn, từ đó làm thay đổi tỷ trọng nguyên vật liệu trong cơ cấu hàng tồn
kho lên 94,12%, sự thay đổi này cho thấy công ty đã giải quyết được số hàng
nhập khẩu về lắp đặt thiết bị y tế dở dang còn dư ở năm trước, thu hồi được
một lượng vốn nhỏ, đảm bảo chất lượng hàng hóa không tồn kho lâu. Bên
cạnh đósố vòng quay hàng tồn kho tăng từ 16,54 vòng lên 19,19 vòng làm
cho kỳ luân chuyển hàng tồn kho giảm xuống 3 ngày còn 18,76 ngày/vòng.
Nguyên nhân do trong năm giá vốn hàng bán tăng lên nhưng hàng tồn kho lại
giảm đi một phần. Hàng tồn kho và kỳ luân chuyển hàng tồn kho của công ty
năm 2014 đã giảm so với năm 2013, nhưng do lượng hàng tồn kho vẫn còn
tương đối lớn,do đó hiệu quả trong công tác quản lý hàng tồn kho của công ty
là chưa cao do vậy công ty cần tích cực đẩy mạnh thêm tốc độ quản lý hàng
tồn kho, giới hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, tránh gây lãng phí chi phí tồn kho, gây ứ đọng và thất
thoát vốn, đồng thời tăng tính thanh khoản của tài sản để tăng khả năng thanh
toán tức thời.
Đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá xem công ty có hoạt động tốt hay không thì hiệu quả sử
dụng VLĐ là một chỉ tiêu quan trọng cần xem xét, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của mỗi công ty. Ta sẽ đi
xem xét ảnh hưởng của các nhân tố đã phân tích ở trên tới hiệu quả sử dụng
VLĐ qua bảng:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
26
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.13 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty cổ
phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà giai đoạn 2013- 2014
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013Chênh lệch
Số tăng, giảm Tỷ lệ %
1.Doanh thu thuần
( đồng)
13.709.749.09
0
14.780.448.09
3
(1.070.699.003
) (7,24%)
2.VLĐ bình quân
( đồng)
11.374.315.79
0
13.739.692.39
0
(2.365.376.600
)
(17,22%
)
3.Vòng quay VLĐ
(vòng) (1)/(2) 1,2053 1,0757 0,1296 12,05%
4.Kỳ luân chuyển
VLĐ (ngày) 360/(3) 298,68 334,67 (35,99)
(10,75%
)
5.Hàm lượng
VLĐ (2)/(1) 0,8297 0,9296 (0,0999)
(10,75%
)
6.Mức tiết kiệm
VLĐ (đồng) Vtk=13.709.749 .090
360(298,68-334,67)= -1.370.594.083
Qua bảng phân tích trên ta thấy vòng quay VLĐ năm 2014 là 1.205
vòng so với năm 2013 (1.0757 vòng) tăng 0.1296 vòng ứng với tỷ lệ 12,05%.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển VLĐ hay số vòng quay của VLĐ
thực hiện được trong một thời gian nhất định, thường là trong một năm. Như
vậy trong năm 2014 vốn lưu động luân chuyển được hơn 1,2 vòng. Có thể
thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của công ty năm vừa qua đã tăng lên nhưngvẫn
ở mức không cao.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm từ 334,67 xuống còn 298,68 ngày.
Như vậy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động là:
VLĐTK = (13.709.749.090 / 360 ) x (298,68–334,67) = - 49.025.475.240 đồng
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
27
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong năm 2013 hàm lượng vốn lưu động công ty cần để tạo ra 1 đồng
doanh thu thuần là 0,9296 đồng nhưng sang năm 2014, chỉ cần 0,8297 đồng
vốn lưu động, giảm đi 0,0999 đồng (tương đương với 10,75%), chỉ tiêu này
dù giảm đi ít nhưng đã chứng tỏ trong năm vừa qua, công ty đã quản trị vốn
lưu động khá tốt, cần phải tích cực phát huy hơn nữa.
Nhận xét chung về VLĐ, ta thấy hiệu quả quản trị VLĐ của công ty
trong năm 2014 đã có những dấu hiệu chuyển biến tích cực dù chưa đạt hiệu
quả cao rõ rệt, bên cạnh đó các hệ số khả năng thanh toán còn thấp so với các
doanh nghiệp trong ngành. Nguyên nhân là do công ty đang thực hiện chính
sách thu hẹp quy mô sản xuất và chính sách tài trợ mạo hiểm, không an toàn.
Tuy nhiên đáng ghi nhận trong công ty là trong năm 2014, công ty đã thực
hiện tốt công tác thu hồi các khoản phải thu nhằm sử dụng vốn tốt hơn và hạn
chế rủi ro do không thu hồi vốn. Vì vậy, trong năm sắp tới công ty cần điều
chỉnh cơ cấu VLĐ ,xây dựng chính sách bán hàng hợp lí nhằm nâng cao tốc
độ luân chuyển của vốn lưu động từ đó nâng cao doanh thu, lợi nhuận cho
công ty.
2.2.2.2 Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty Cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà.
Cùng với quản trị VLĐ thì công tác quản trị VCĐ cũng được
Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà chú trọng trong
năm vừa qua. Để xem xét rõ hơn thực trạng quản trị VCĐ của
công ty năm 2014 chúng ta sẽ đi phân tích bảng số liệu sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
28
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.14 Tình hình quản trị vốn cố định công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà năm 2014
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
31/12/2014 31/12/2013 Chênh lệch
Số
tiền(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số
tiền(đồng)
Tỷ lệ
(%)
TSDH
4.288.687.2
76 100%
8.539.353.5
30 100
(4.250.666.
254)
(49,78
%)
I. Tài sản cố định
3.949.818.1
74 92,10%
4.149.818.1
78 48,60%
(200.000.00
4)
(4,82%
)
1.Nguyên giá
4.349.818.18
2 110,13%
4.349.818.18
2 104,82% 0 0,00%
2.Giá trị hao mòn lũy
kế
(400.000.008
) (10,13%)
(200.000
.004) (4,82%)
(200.000.004
) (100%)
3.Chi phí XDCB dở
dang 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00%
II.Bất động sản đầu
tư 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00%
III. Các khoản ĐTTC 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00%
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
29
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
DH
IV. TSDH khác 338.869.102 7,90%
4.389.535.3
52 51,40%
(4.050.666.
250)
(92,28
%)
Phải thu dài hạn 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00%
TSDH khác 338.869.102 100%
4.389.535.35
2 100%
(4.050.666.25
0)
(92,28
%)
Dự phòng phải thu dài
hạn khó đòi 0 0,00% 0 0,00% 0 0,00%
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
30
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Từ bảng phân tích ta thấy:
Năm 2013, VCĐ của DN đạt 8.539.353.530 đồng chiếm tỷ trọng
41,47% trong tổng VKD, tới năm 2014 thì VCĐ đã giảm đi
4.250.666.254đồng chỉ còn đạt 4.288.687.276 đồng, tương ứng với tỷ trọng
28,62% trong tổng VCĐ. Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của VCĐ trong
năm vừa qua là bởi DN đã thực hiện thu hẹp quy mô sản xuất, chú trọng gia
tăng tỷ trọng đầu tư vào TSNH, thực hiện thu hồi các TSDH khác có giá trị
lớn.
TSCĐ luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong VCĐ của công ty, cơ cấu
VCĐ trong công ty cũng rất đơn giản, chủ yếu là TSCĐ và một
phần TSDH khác.
Trong TSCĐ ta sẽ đi xem xét cơ cấu và sự biến động của TSCĐ hữu
hình và vô hình trong hai năm 2013 và 2014 qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1 Sự biến động quy mô và cơ cấu thành phần TSCĐ của công
ty Bắc Hà năm 2013, 2014
Đơn vị tính : Đồng
Cuối năm 2013 Cuối năm 2014
TSCĐ hữu hình 3581818178 3381818174
TSCĐ vô hình 568000000 568000000
250000000.000
750000000.000
1250000000.000
1750000000.000
2250000000.000
2750000000.000
3250000000.000
3750000000.000
4250000000.000
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
31
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Qua biểu đồ và số liệu thu thập trong TMBCTC hai năm ta thấy TSCĐ
HH đầu năm đạt 3.581.818.178 đồng chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong
cơ cấu TSDH (86,31%) và có xu hướng thay đổi nhẹ về cuối năm (giảm
200.000.004 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 5,58%) và chủ yếu là phương tiện
vận tải truyền dẫn chiếm toàn bộ giá trị TSCĐHH , TSCĐ vô hình chỉ chiếm
một tỷ trọng nhỏ và không có sự thay đổi trong năm, cả đầu năm và cuối năm
TSCĐ vô hình đều đạt 568.000.000 đồng, chiếm khoảng hơn 10% trong cơ
cấu TSDH. TSCĐ không có nhiều biến động nguyên nhân là do tính chất đặc
điểm kinh doanh ngành nghề của công ty chủ yếu là kinh doanh thương mại
nên các khoản đầu tư cho TSDH cố định là rất ít, công ty luôn tập trung đầu
tư cho vốn lưu động, thể hiện ở các khoản mục tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ
trọng và độ lớn cao.Tuy nhiên để phát triển lâu dài, công ty cần có một lượng
TSCĐ nhất định, để đảm bảo duy trì ổn định và tận dụng được tối đa cơ hội
mở rộng kinh doanh.
Phần TSDH khác của công ty trong năm có những thay đổi rõ rệt về cả
quy mô và tỷ trọng trong cơ cấu TSDH.
Tại thời điểm đầu năm TSDH khác chiếm 4.389.535.352 đồng, tương
ứng với tỷ trọng 51,40%, nhưng đến cuối năm do công ty thu hồi một khoản
ký cược ký quỹ dài hạn gần 4 tỷ đồng nên TSDH khác chỉ đạt 338.869.102
đồng, ứng với 7,90% trong cơ cấu TSDH. Có thể thấy khoản mục TSDH khác
giảm mạnh cả quy mô lẫn tỷ trọng trong năm vừa qua, công ty chủ động thu
hồi khoản ký cược nhằm bổ xung vốn cho các dự án ngắn hạn và đảm bảo
thêm một lượng tiền sẵn có phục vụ cho các hoạt động thanh toán. Đây được
coi là một chiến lược quản trị khá an toàn và xác định rõ mục tiêu sử dụng
của phần TSDH tương đối lớn trong vốn cố định của công ty Cổ phần đầu tư
và công nghệ Bắc Hà.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
32
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Trong những năm vừa qua nói chung và năm 2014 nói riêng công ty Cổ
phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà đều không mở rộng đầu tư tài sản là bất
động sản dài hạn hay các khoản đầu tư tài chính dài hạn nhằm giảm
thiểu rủi ro biến động giá và các ảnh hưởng phức tạp của thị trường tới kết
quả đầu tư, công ty chỉ chú trọng vào hoạt động kinh doanh chính thiết bị y tế
nhập khẩu, nhằm tạo dựng thương hiệu vững chắc, tin cậy. Tuy nhiên có thể
thấy Bắc Hà trong tương lai sẽ mở rộng thêm nhìu lĩnh vực đầu tư khác, và
khi đó cơ cấu vốn cố định của công ty cũng sẽ có nhiều thay đổi so với mô
hình bây giờ công ty đang áp dụng.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý và quản trị VCĐ tại DN, ta sẽ
phân tích thêm về tình hình khấu hao TSCĐ của DN trong năm qua.
Bảng 2.15 Tình hình khấu hao TSCĐ của công ty Bắc Hà giai đoạn 2013-
2014
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2013Chênh lệch
Số tăng, giảm Tỷ lệ %
1.Nguyên giá
TSCĐ
4.349.818.18
2 4.349.818.182 0 0.00%
2.Giá trị hao mòn
lũy kế 400.000.008 200.000.004 200.000.004 100%
3.Hệ số hao mòn
(2:1) 0.092 0.046 0.046 100%
Giá trị còn lại
3.949.818.17
4 4.349.818.182 (200.000.004) (4.82%)
Từ bảng phân tích có thể thấy TSCĐ không có nhiều biến động trong
năm 2014. Nguyên giá TSCĐ trong năm là không thay đổi, hiện công ty đang
áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng do đó giá trị hao mòn trong
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
33
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
năm có tăng lên 200.000.004 đồng, làm cho giá trị còn lại giảm tương ứng
200.000.004 đồng, tương ứng giảm 4,82%.
Do cơ cấu TSCĐ, đặc biệt là TSCĐ HH của công ty rất đơn giản, chỉ bao
gồm phương tiện vận tải truyền dẫn, nên ta không thể lập bảng phân tích so
sánh hệ số khấu hao giữa các khoản mục khác trong cơ cấu TSCĐ HH, nhưng
từ số liệu thu thập được trong thuyết minh báo cáo tài chính của công ty các
năm gần đây có thể thấy công ty có hệ số hao mòn TSCĐ HH không cao,
phương tiện vận tải, truyền dẫn được công ty đầu tư và bảo quản khá kỹ lưỡng
nên giá trị còn lại của TSCĐ HH này qua các năm biến động không nhiều, có
thể kết luận tình hình khấu hao của công ty các năm ở mức ổn định, không xuất
hiện dấu hiệu nào bất thường.
Trên đây là những phân tích khái quát về tình hình quản trị vốn cố định của
công ty trong thời gian qua, để biết được hiệu quả quản trị số vốn này của công
ty, ta đi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty qua bảng sau:
Bảng 2.16. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty cổ
phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà thời gian qua.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013Chênh lệch
Số tăng (giảm) Tỷ lệ (%)
1.Doanh thu thuần
13.709.749.09
0
14.780.448.09
3
(1.070.699.003
) (7,24%)
2.Lợi nhuận sau
thuế 4.700.769 7.353.073 (2.652.304)
(36,07%
)
3.Số dư bình quân
VCĐ 6.414.020.403 6.811.995.896 (397.975.493) (5,84%)
4.Nguyên giá bình
quân TSCĐ 4.349.818.182 4.349.818.182 0 0,00%
I. Hiệu suất sử 2,1375 2,1698 (0,0323) (1,49%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
34
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013Chênh lệch
Số tăng (giảm) Tỷ lệ (%)
dụng VCĐ (1/3)
II. Hàm lượng
VCĐ (3/1) 0,4678 0,4609 0,0069 1,50%
III. Hiệu suất sử
dụng TSCĐ(1/4) 3,1518 3,3980 (0,2462) (7,25%)
IV. Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế/
VCĐ 0,0007 0,0011 (0,0004)
(36,36%
)
(Nguồn thu thập từ báo các tài chính công ty 2 năm 2013-
2014)
Từ bảng phân tích ta thấy :
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2013 là 2,1698 có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ
thì có thể tạo ra được 2,1698đồng doanh thu thuần, năm 2014 hiệu suất này
giảm nhẹ còn 2,1375, nghĩa là 1 đồng vốn VCĐ trong năm vừa qua chỉ tạo ra
được 2,1375 đồng. Trong năm VCĐ bình quân của công ty giảm397.975.493
đồng với tỷ lệ 5,84% thì doanh thu thuần của công ty lại giảm khá nhiều, giảm
1.070.699.003 đồng, ứng với tỷ lệ7,24%, vì thế đã làm cho hiệu suất sử dụng
VCĐ giảm đi 0,0069 lần ứng với tỷ lệ giảm 1,49%. Điều này cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn của công ty đang có dấu hiệu giảm sút.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Năm 2013, hiệu suất sử dụng TSCĐ bằng 3,3980 cho thấy một đồng
nguyên giá tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra 3,3980
đồng doanh thu thuần. Tới năm 2014, chỉ tiêu này bằng 3,1518 cho thấy một
đồng nguyên giá TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh trong năm tạo ra
3,1518 đồng DTT. Như vậy, so với năm 2013, hiệu suất sử dụng TSCĐ năm
2014 giảm 0,2462 lần ứng với tỉ lệ giảm7,25%. Nguyên nhân là do nguyên
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
35
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
giá TSCĐ bình quân của công ty trong năm 2014 không thay đổi nhưng DTT
lại giảm so với năm 2013. Hiệu suất sử dụng TSCĐ trong năm của công ty có
giảm đi, dù chưa nghiêm trọng nhưng đã có những dấu hiệu cho thấy công tác
quản trị và sử dụng VCĐ là chưa hợp lý.
Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần
doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng VCĐ càng
thấp thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Từ bảng trên ta thấy so với năm 2013
thì trong năm 2014 hàm lượng VCĐ đã tăng nhẹ từ 0,4609 lần lên 0,4678 lần
(tăng 1,5%) .cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cố định là chưa ổn định.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Trong năm 2013, tỷ suất lợi nhuận sau thuế VCĐ là 0,0011 lần, đến
năm 2014 tỷ suất này giảm còn 0,0007 lần, ứng với tỷ lệ giảm 36,36%.Tỷ suất
lợi nhuận sau thuế VCĐ phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trong những
năm gần đây tỷ suất này đều rất bé, công ty cần xem xét nâng cao khả năng
quản trị VCĐ của mình.
Hệ số hao mòn TSCĐ
Trong năm 2014 hệ số hao mòn TSCĐ có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể hệ số
này tăng từ 0,046 lần lên 0,092 lần, tương ứng với mức tăng 100%, nguyên
nhân là do trong năm nguyên giá TSCĐ của công ty không có sự tăng giảm
nào nhưng TSCĐ là phương tiện vận tải, truyền dẫn có thời hạn sử dụng và
chịu tác động của môi trường trong quá trình phục vụ hoạt động kinh doanh
nên hằng năm công ty vẫn thực hiện khấu hao một phần TSCĐ đó theo
phương pháp đường thẳng làm gia tăng giá trị hao mòn lũy kế và làm tăng hệ
số hao mòn TSCĐ.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
36
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Nhìn chung năm 2014 là một năm tương đối khó khăn với
công ty khi thực hiện thu hẹp quy mô kinh doanh thương mại,
nhưng đây cũng được xem là chiến lược an toàn trước những
biến động phức tạp của tình hình kinh tế hiện nay, tuy nhiên
công ty cũng nên chú trọng, giám sát hiệu quả,công tác quản
trị sử dụng vốn thường xuyên để có những điều chỉnh kịp thời
trước những thay đổi không mong muốn từ bên ngoài và
chính từ trong bản thân công ty, nâng cao các hiệu suất sử
dụng vốn.
2.2.2.3 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần
đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Những phân tích trên đây là nhận định về VLĐ và VCĐ của công ty, qua
đó thể hiện chiến lược kinh doanh mà công ty đang thực hiện. Để nghiên cứu
kỹ hơn hiệu quả của chiến lược đó cũng như những hạn chế trong công tác
quản trị vốn kinh doanh năm vừa qua của công ty ta đi phân tích bảng sau:
Bảng 2.17 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà giai đoạn 2013-2014
(Đơn vị tính:đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013Chênh lệch
Số tăng, giảm Tỷ lệ
1.Doanh thu thuần (triệu đồng)
13.709.749.09
0
14.780.448.09
3 (1.070.699.003) %
2.VKD bình quân (triệu đồng)
17.788.336.19
7
20.551.688.28
6 (2.763.352.090) (13,45%)
3.Vòng quay VKD (1)/(2) 0,7707 0,7192 0,0515 7,17%
4.Kỳ luân chuyển VKD
360/(3) 467,11 500,56 (33,45) (6,68%)
5.Hàm lượng VKD (2)/(1) 1,2975 1,3905 (0.093) (6,69%)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
37
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
6.Mức tiết kiệm VKDVTK=
13.709.749 .090360
(467,11-500,56)=- 1.273.864.186
(Nguồn: từ báo cáo tài chính năm 2014 của công ty)
Ta thấy trong năm 2014 luân chuyển VKD đạt 0.7707 vòng (tăng
0.0515 vòng) tường ứng với kỳ luân chuyển VKD đạt 467,11 ngày
(giảm33,45 ngày) so với năm 2013 chứng tỏ tốc độ luân chuyển VKD của
công ty đã có thay đổi theo hướng tích cực. Trong khi đó số tốc độ luân
chuyển VLĐ trong năm cũng giảm 35,99 ngày,đây là một thay đổi khả quan
trong công tác quản trị vốn kinh doanh của công ty.Bên cạnh đó trong năm
2014 công ty cũng chỉ cần 1,2975 đồng VKD để tạo ra 1 đồng doanh thu
(giảm 0,093 đồng so với năm 2013). Vì thế nên trong năm 2014công ty đã tiết
kiệm được một khoản tiền là 1.273.864.186 đồng.Công ty nên có những chiến
lược tiếp tục phát huy tình hình này và giải quyết những hạn chế trong quản
trị từng loại vốn là VCĐ và VLĐ để đạt được kết quả cao hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
38
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
Bảng 2.18 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc
Hà giai đoạn 2013-2014
(Đvt:đồng)
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013Chênh lệch
Số tăng,giảm Tỷ lệ
1. DTT 13.709.749.090 14.780.448.093 (1.070.699.003)(7,2
4%)
2. EBIT 6.065.508 337.001.226 (330.944.718)(98,2
0%)
3.VKD bình quân 17.788.336.197 20.551.688.286 (2.763.352.090) (13,45%)
4.VCSH bình quân 2.658.199.578 2.285.747.072 372.452.50616,2
9%
5.LNST 4.700.769 7.353.073 (2.552.304)(35,1
9%)
Chênh lệch
I. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) (5:1) 0,0342% 0,0496% (0,0154%)
II. Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP) (2:3) 0,0341% 1,6398% (1,6057%)
III. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA) (5:3)
0,0264% 0,0358% (0.0094%)
IV.Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) (5:4) 0,1768% 0,3217% (0,1449%)
(Nguồn từ báo cáo tài chính năm 2013 và 2014)
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
39
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
Từ bảng số liệu trên ta sẽ đi sâu phân tích từng chỉ tiêu để thấy rõ hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm vừa qua:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS).
Năm 2014, ROS đạt 0,0342% cho thấy trong 100 đồng doanh thu có
0,0342 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,0154 đồng so với năm 2013. Nguyên
nhân của sự biến động này là do lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần đều
giảm và tỷ lệ giảm của lợi nhuận sau thuế (35,19%) lớn hơn tỷ lệ giảm của
doanh thu thuần (7,24%). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của công
ty trong thời gian vừa qua là rất thấp.Và đang có xu hướng giảm xuống. Đây
là một tín hiệu xấu với công ty cho thấy công ty sử dụng vốn kinh doanh chưa
đạt hiệu quả cao cũng như tình hình kinh doanh của công ty chưa tốt. Lợi
nhuận sau thuế giảm bắt nguồn từ hoạt động kinh doanh do giá vốn hàng bán
tăng trong năm ở mức cần cân nhắc.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (BEP):
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VKD bỏ ra trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Năm 2013: Chỉ tiêu này bằng 1,6398%
cho thấy 100 đồng VKD đưa vào hoạt động tạo ta 1,6398 đồng lợi nhuận
trước lãi vay và thuế, tới năm 2014 chỉ tiêu này giảm mạnh còn 0,0341%
tương ứng với tỷ lệ 100 đồng VKD đưa vào hoạt động chỉ tạo ra 0,0341 đồng
lợi nhuận trước lãi vay và thuế. Nguyên nhân là do lợi nhuận kế toán trước
thuế và lãi vay giảm mạnh, công ty trong năm chủ động giảm bớt một lượng
lớn chi phí lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA):
Chỉ tiêu này trong năm 2014 bằng 0,0264 % cho thấy cứ 100 đồng vốn
kinh doanh trong kỳ tạo ra 0,0264 đồng tỷ suất lợi nhuận sau thuế, giảm đi
0,0094 đồng so với năm 2013. Nguyên nhân là do lợi nhuận sau thuế của
công ty giảm. Lợi nhuận sau thuế của công ty giảm là do công ty chưa quản lí
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
40
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhtốt giá vốn hàng bán và chưa tạo ra được lợi nhuận của các hoạt động kinh
doanh khác. Chỉ tiêu này giảm trong năm 2014 cho thấy hiệu quả vốn kinh
doanh của công ty không tốt và có chiều hướng đi xuống. Vì vậy, trong thời
gian tới, công ty cần tích cực trong việc cải thiện tình hình này mà trọng tâm
là phải xem xét chính sách bán hàng, marketing,… để tăng doanh thu,tiết
kiệm chi phí hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Năm 2014 tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt 0,1768 % nghĩa là căn
cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu có 0,1768 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,1449
đồng so với năm. Nguyên nhân là do trong năm 2014 lợi nhuận sau thuế
giảmtrong khi vốn chủ sở hữu bình quân của công ty có dấu hiệu tăng nhẹ.
Như vậy, vốn chủ sở hữu của công ty được sử dụng chưa hiệu quả, trong năm
công ty vẫn có xu hướng sử dụng gia tăng VCSH cho các hoạt động kinh
doanh, qua phân tích chỉ tiêu này có thể thấy công ty cần xem xét lại công tác
quản trị vốn chủ sở hữu của mình.
Để tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân làm sụt giảm hiệu quả sử dụng VKD ta
đi xem xét các nhân tố tác động đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
VCSH này thông qua phương pháp phân tích DUPONT.
ROE = LNSTDTT x
DTTVốn KD bìnhquân x
Vốn KD bìnhquânVCSH bìnhquân
ROE = ROS x Vòng quay toàn bộ VKD x Mức độ sử dụng ĐBTC
Dựa theo số liệu trong các bảng trên, ta có:
Năm 2014: 0,1768% = 0,0342% x 0,7707 x 6,692
Năm 2013: 0,3217% = 0,0496% x 0,7192 x 9,018
Theo công thức ở trên t thấy nguyên nhân làm giảm ROE
trong năm 2014 là do tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính của công ty giảm, điều
này hoàn toàn phù hợp với việc trong năm công ty chủ động
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
41
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhgiảm bớt các khoản nợ và giảm hoàn toàn chi phí lãi vay.
Như vậy lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh chịu ảnh hưởng của 3
nhân tố: tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu, số vòng quay toàn bộ vốn
và độ sử dụng đòn bẩy tài chính.Công ty hiện đang có hệ số nợ tương đối cao,
trong khi đó, ROE lại thấp hơn chi phí sử dụng lãi vay cho thấy công ty chưa
tận dụng được lợi ích của việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Do vậy, công ty cần
xem xét kĩ hơn trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính nhằm gia tăng ROE và
tạo điều kiện cho công tác quản trị tốt các khoản nợ.
2.2.3 Đánh giá chung về tình hình quản trị vốn kinh doanh của công ty
2.2.3.1. Những kết quả đạt được
Thực tế cho thấy trong những năm qua, Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà luôn kinh doanh có lãi, dù số lãi chưa cao nhưng công ty luôn
hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân
viên được cải thiện, giúp họ yên tâm hơn về cuộc sống và chú tâm vào thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình. Đồng thời uy tín của công ty cũng theo đó được
nâng cao. Cụ thể hơn trong năm vừa qua Công ty Bắc Hà đã đạt được các kết
quả đáng khen sau:
Công tác quản trị vốn lưu động đạt được những kết quả đáng khích lệ, kết
quả đạt được trên cả ba chỉ tiêu thành phần ,cụ thể:
Trong quản trị vốn bằng tiền, công ty trong năm đã tăng được một lượng
tiền và tương đương tiền khá lớn, đảm bảo cho khả năng thanh toán tức
thời của công ty được tốt hơn trước những tình huống khẩn cấp.
Các khoản phải thu ngắn hạn giảm, cho thấy nỗ lực của công ty trong
công tác quản trị nợ, chính sách chiết khấu đang thực hiện là khá hợp lý.
Hàng tồn kho của công ty đã giảm đi khá nhiều, công tác quản trị hàng
tồn kho của công ty khá tốt, cần phát huy trong các năm tiếp theo.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
42
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính Quản trị vốn cố định cũng được đánh giá tương đối tốt trong những năm
gần đây, khấu hao TSCĐ được thực hiện theo đúng kế hoạch đảm bảo thu
hồi VCĐ và một phần TSDH khác được thu hồi phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh khác hiệu quả.
Ngoài ra công ty còn đạt được một số kết quả trong việc tiết kiệm được
các chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh một cách hiệu quả.
Hệ số khả năng thanh toán, hệ số hiệu suất hoạt động nhìn chung đều
thay đổi theo hướng tích cực, là cơ sở tạo uy tín, nâng cao niềm tin với khách
hàng của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp tăng dù không
nhiều nhưng được đánh giá là một thành tích của doanh nghiệp trong năm vừa
qua.
2.2.3.2 Những hạn chế, nguyên nhân
Bên cạnh những thành tích mà công ty Bắc Hà đã đạt được trong năm
vừa qua nêu trên thì tình hình quản trị vốn kinh doanh công ty còn rất nhiều
hạn chế, cần khắc phục như:
Còn nhiều hạn chế trong việc xác định nhu cầu vốn lưu động, quản trị
các thành phần vốn lưu động như :
Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn trong năm giảm nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn lưu động,
Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho trong năm cũng có dấu hiệu giảm
xong vẫn còn tương đối lớn lượng hàng hóa được để trong kho những năm
gần đây. Trong năm công ty thực hiện chính sách bán hàng chặt chẽ hơn, và
có giới hạn lượng khách hàng được mua chịu nên làm khoản phải thu giảm đi
rất đáng kể nhưng mang lại ảnh hưởng không mấy lạc quan cho công tác giải
quyết hàng tồn kho.Nếu tiếp tục như vậy có thể ảnh hưởng tới chất lượng
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
43
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhhàng hóa và sức cạnh tranh do đặc điểm chi phối bởi khoa học công nghệ
ngày càng phát triển.
Trong năm doanh nghiệp chú trọng đầu tư cho tài sản ngắn hạn, giảm
đầu tư cho tài sản dài hạn, về lâu dài chính sách đầu tư này không được đánh
giá cao trong việc thúc đẩy công ty phát triển bền vững, lâu dài
Ngoài ra đánh giá chung công ty Bắc Hà còn một số tồn tại khác như
Các hệ số thanh toán của công ty không cao, chỉ tiêu lợi nhuận còn rất
thấp và có xu hướng giảm, công ty chưa sử dụng đòn bẩy tài chính hiệu quả,
vòng quay vốn kinh doanh còn rất nhỏ, nếu tình hình này tiếp tục xảy ra
công ty có thể sẽ rơi vào tình trạng khó khăn, làm giảm niềm tin của nhà
cung cấp và ngân hàng trước tình trạng làm ăn không phát triển của công ty,
do vậy cần thực hiện các biện pháp tài chính hiệu quả để nâng cao các chỉ
tiêu này.
Tỷ trọng nợ trong năm của công ty có giảm xuống nhưng vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong nguồn vốn, hệ số nợ của công ty vẫn ở mức rất cao. Nguyên
nhân là do đặc điểm kinh doanh thương mại của công ty không yêu cầu một
lượng VCSH lớn, chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay, thiết bị y tế nhập về khi
bàn giao và lắp đặt thành công sẽ thu hồi được lượng vốn đã vay và quay
vòng các khoản nợ. Một nguyên nhân chủ quan nữa là do Bắc Hà là một
công ty cổ phần với quy mô không lớn, lượng vốn CSH đóng góp không đủ
đáp ứng các hoạt động kinh doanh của công ty trong ngành khi luôn chịu sự
ảnh hưởng của khoa học công nghệ hiện đại, vì mỗi thiết bị y tế nhập khẩu
về thường có giá trị rất lớn. Do đó công ty cần có những chính sách quản lý
nợ thường xuyên, chú ý thanh toán các khoản nợ khi tới hạn để đảm bảo uy
tín cho công ty và giảm các rủi ro tài chính khác.
Trong năm công ty thực hiện chính sách bán hàng chặt chẽ hơn, và có
giới hạn lượng khách hàng được mua chịu nên làm khoản phải thu giảm đi rất
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
44
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhđáng kể, nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong
năm 2014 lại giảm xuống. Xét về ngắn hạn thì chính sách này giúp công ty
thu hồi được các khoản nợ, giảm số vốn bị chiếm dụng và giảm thiểu rủi ro
nợ xấu, nhưng về lâu dài chính sách này có thể làm công ty mất đi một lượng
khách hàng do chính sách bán hàng chặt chẽ như vậy, ảnh hưởng tới doanh
thu bán hàng trong tương lai, thể hiện ngay trong năm 2014 khi doanh thu có
sự sụt giảm so với năm 2013. Mà nguyên nhân cho việc áp dụng chính sách
này chính là sự thay đổi trong kế hoạch thu hẹp quy mô kinh doanh của công
ty, một công ty có quy mô kinh doanh giảm thì khoản phải thu giảm theo là
điều hợp lý.
Một vấn đề tồn tại không thể không cân nhắc đó là chính sách tài trợ
của công ty. Qua phân tích các bảng số liệu trên có thể thấy 2 năm gần đây
công ty thực hiện chính sách tài trợ không an toàn, một phần TSDH được tài
trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn. Nếu duy trì tiếp chính sách tài trợ này công ty
không thể tránh khỏi những rủi ro tài chính.
Những tồn tại trong công tác quản trị vốn kinh doanh nói trên chính là
một phần nguyên nhân làm cho kết quả kinh doanh của công ty trong năm
2014 giảm sút. Hiểu được những tồn tại và hạn chế trong công tác quản trị
của công ty nói trên thì việc đưa ra các biện pháp, chính sách điều chỉ hợp lý
để tăng cường quản trị VKD tại công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
thời gian tới là vô cùng cần thiết, công ty cần nhìn nhận nghiêm túc hơn để có
hướng đi đúng, phát triển bền vững trong tương lai.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
45
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ CÔNG NGHỆ BẮC HÀ
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty cổ phần đầu tư và
công nghệ Bắc Hà trong thời gian tới
3.1.1 Bối cảnh kinh tế- xã hội
Kinh tế thế giới nói chung và nước ta nói riêng năm 2014 diễn ra trong
bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh
tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi
ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong khi đó, nhiều nền kinh tế
mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt chặt để giảm áp lực tiền
tệ. Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp
trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực do tình hình chính trị bất ổn
tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu. Dự báo tăng trưởng năm 2014
của hầu hết các nền kinh tế Đông Nam Á cũng được điều chỉnh giảm.
Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh
tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm
trước chưa được giải quyết triệt để nhưng theo số liệu do Tổng Cục Thống kê
công bố, năm 2014 là năm đầu tiên trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) kể từ
2011 đến nay, Việt Nam tăng trưởng kinh tế không chỉ về đích mà còn vượt
kế hoạch. So với kế hoạch chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế 5,8% mà Quốc hội đưa
ra thì năm 2014 đạt 5,98% quả là con số đáng mừng cho nền kinh tế Việt
Nam. Mức tăng trưởng năm 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm
2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế trước
bối cảnh chính trị có nhiều bất ổn khi Trung Quốc hạ đặt giàn khoan trái phép
HD 981 trong vùng đặc quyền kinh tế lãnh thổ Việt Nam. Mức tăng trưởng có
dấu hiệu hồi phục này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có được sự ổn định -
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
46
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhmục tiêu mà Việt Nam theo đuổi trong nhiều năm nay, đặc biệt là sau khi lạm
phát lên tới trên 20% trong năm 2008 - năm đầu tiên Việt Nam chịu tác động
của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Nhìn chung với chuyển biến tích cực của nền kinh tế thế giới và sự nỗ
lực, quyết tâm của các cấp, các ngành và các địa phương nền kinh tế - xã hội
nước ta năm 2014 đã xuất hiện nhiều chuyển biến tích cực trên nhiều ngành.
Đặc biệt là khi Việt Nam đang trong những giai đoạn cuối của kế hoạch tăng
trưởng kinh tế 5 năm cũng như những tín hiệu đe dọa từ nước láng giềng
Trung Quốc thì các dịch vụ y tế cũng là điểm nóng luôn được chính phủ quan
tâm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đây là cơ hội đồng thời
cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong nước nói chung và với Bắc Hà
nói riêng trong việc phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh.
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty
Trước những thành tích và khó khăn trong hoạt động kinh doanh và
công tác quản trị VKD năm vừa qua cùng với những hứa hẹn tích cực từ thị
trường và bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam, Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà chủ trương đặt ra những mục tiêu, định hướng phát triển chủ yếu
trong những năm tới như sau:
Phấn đầu đạt doanh thu bán hàng và cung cấp năm 2015 đạt hơn 15
tỷ đồng, tăng hơn 2 tỷ so với năm 2014. Đồng thời áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng quốc tế , tích cực tăng cường và đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm
phát hiện nhu cầu của khách hàng, bám sát vào đặc điểm thị trường để nâng
cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường sang các bệnh viên khác trong
khu vực Hà Nội và một số tỉnh, thành phố ngoại thành lân cận như Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh,… và giải quyết hàng tồn kho hiện tại.
Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh. Tổ chức quản lý và sử dụng vốn linh hoạt, hiệu quả, hạn chế rủi ro và
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
47
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhvốn ứ đọng, đặc biệt là công tác xác định nguồn tài trợ, nỗ lực cân bằng tài
chính trong các giai đoạn tới. Phấn đấu tăng tài sản ngắn hạn lên 20% để đảm
bảo cho các khoản vay ngắn hạn cũng như xem xét phương án tăng NVDH ,
huy động vay nợ từ các ngân hàng để tận dụng tác động của đòn bẩy tài
chính.
Nỗ lực cắt giảm tối đa chi phí bán hàng, quản lý kinh doanh,thực
hiện các khoản nộp ngân sách theo chế độ hiện hành, đảm bảo uy tín doanh
nghiệp và nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tiếp tục nâng cao trình độ tay nghề của các cán bộ quản lý, công
nhân viên trong công ty, tổ chức 2 khóa đào tạo về kiến thức chuyên môn liên
quan đến chức năng và cách vận hành của các thiết bị y tế công ty đang cung
cấp vào tháng 6 và tháng 8 trong năm nhằm giúp các đơn vị phát huy hết
công suất, nâng cao hiệu quả công việc.
3.2 Các giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty
Cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà
Với mỗi công ty thì việc quản trị và sử dụng hiệu quả VKD rất quan
trọng, nếu công tác quản lý tốt có thể giúp công ty từ số vốn ban đầu tăng
được khối lượng sản phẩm cung cấp, phục vụ từ đó tăng doanh thu và lợi
nhuận cho công ty.Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại đơn vị với những
kiến thức đã học được em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả quản trị VKD tại Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc
Hà sau đây.
3.2.1 Giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động trong công ty.
Thứ nhất, Xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết đáp ứng cho nhu cầu
của hoạt động kinh doanh của công ty trước mỗi giai đoạn.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
48
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
Trong năm vừa qua, các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng VCĐ và VLĐ của
Công ty là chưa thực sự tốt, hiệu quả sử dụng vốn không cao. Bên cạnh đó,
Công ty chưa có sự độc lập về nguồn vốn, phần lớn VKD của Công ty là vốn
đi vay và chiếm dụng, VCSH chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn.Công
ty gặp khó khăn trong việc chủ động vốn và huy động một lượng vốn lớn khi
đầu tư vào các dự án có quy mô lớn. Do đó công tác xác định nhu cầu vốn tối
thiểu cho hoạt động SXKD đặc biệt là nhu cầu VLĐ là một việc làm cần thiết.
Công ty cần phải lập kế hoạch xác định nhu cầu VLĐ cho từng kỳ kinh doanh
nhằm có kế hoạch huy động đủ và hợp lý các nguồn vốn, đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh được liên tục.
Cơ sở lập kế hoạch xác định nhu cầu VLĐ của Bắc Hà đang dựa trên các
căn cứ sau:
Căn cứ vào doanh thu thuần năm báo cáo và kế
hoạch.
Căn cứ vào giá trị tài sản ngắn hạn bình quân,
khoản vốn chiếm dụng năm báo cáo
Các căn cứ khác như: tình hình phát triển của nền
kinh tế trong nước và quốc tế, xu hướng phát triển của
công ty, các chỉ tiêu của ngành…
Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch thông qua vòng quay
vốn lưu động của kì trước như sau:
Tính số dư bình quân các khoản mục trên bảng cân đối kế
toán:
- Số dư bình quân của tài sản ngắn hạn:
(12.054.120.554 +15.425.264.226)/2 = 13.739.692.390đồng
- Số dư bình quân của khoản vốn chiếm dụng:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
49
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính[(17.724.050.476 - 4.074.398.672)+18.807.831.953]/2 =16.228.741.879 đồng
Tính tỷ lệ phần trăm so với doanh thu- Tỷ lệ phần trăm của khoản mục tài sản ngắn hạn:
13.739.692.390× 100% = 92,96%14.780.
448.093- Tỷ lệ phần trăm khoản vốn chiếm dụng
16.228.741.879
× 100% = 109,8%14.780.448.093
Với doanh thu thuần kế hoạch năm 2014 là 16.000.000.000 đồng, tính
nhu cầu vốn lưu động tăng thêm năm 2014:
- Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm:
( 16.000.000.000 -14.780.448.093) × (92,96% - 109,8%) = -205.372.541 đồng
- Vậy nhu cầu vốn lưu động năm 2014 được xác định là:
13.739.692.390 –205.372.541 = 13.534.319.850 đồng
Tuy nhiên dựa vào số liệu thực tế năm 2014 thì vốn lưu động bình quân
thực tế phát sinh trong năm 2014 là:
(10.694.511.033+ 12.054.120.554)/2 = 11.374.315.790 đồng
So sánh nhu cầu vốn lưu động được xác định và vốn lưu động bình
quân thực tế phát sinh trong năm 2014 ta có:
Chênh lệch = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn lưu động bình quân thực tế
= 13.534.319.850 –11.374.315.790 = 2.160.004.059 đồng
Mặt khác nếu áp dụng phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
dựa vào vòng quay vốn lưu động trong quá khứ ta sẽ xác định được
nhu cầu vốn lưu động năm 2014 như sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
50
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
VKH =
Doanh thu thuần năm kế
hoạch
LKH
Trong đó: Doanh thu thuần năm kế hoạch dự tính là
16.000.000 đồng
LKH: là tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch (2014) công ty dự tính là 1,3 vòng, do theo kế hoạch
doanh thu 2014 tăng lên không đáng kể so với năm 2013.
Khi đó
VKH =16.000.000
1,3
= 12.307.692.308 đồng
So sánh với nhu cầu vốn lưu động thực tế năm 2014 phát sinh là
11.374.315.790 đồng thì phương pháp này sẽ có số chênh lệch là :
Chênh lệch = Nhu cầu vốn lưu động – Vốn lưu động bình quân thực tế
= 12.307.692.308 –11.374.315.790 = 993.376.518
đồng
Như vậy cả hai phương pháp đều dự đoán về nhu cầu vốn lưu động là lớn
hơn, mà nguyên nhân chủ yếu là do năm 2014 doanh thu thuần không đạt kế
hoạch đặt ra, tuy nhiên phương án thứ 2 cho kết quả gần hơn với thực tế phát
sinh. Trong năm 2015 công ty Bắc Hà nên thay đổi phương pháp xác định
nhu cầu VLĐ theo phương pháp dự báo dựa vào vòng quay vốn lưu động.
Cụ thể dự báo về nhu cầu vốn lưu động cho năm 2015, ta
thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 là
14.780.448.093 đồng, năm 2014 là 13.709.749.090 đồng,
giảm 1.070.699.003 đồng, tương ứng mức giảm tương đối là
7,24%. Dựa trên tình hình thực tế thị trường, các chỉ tiêu của
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
51
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhngành cùng với các chính sách chiết khấu mới của công ty
thì có thể dự đoán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2015 tăng gần 9%, đạt khoảng 15.000.000.000 đồng.
Trong năm 2014, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là
13.709.749.090 đồng, VLĐ bình quân năm 2014 là 11.374.315.790 đồng, do
đó số vòng quay VLĐ năm 2014 là 1,21 vòng. Dự kiến số vòng luân chuyển
VLĐ năm 2015 của công ty tăng nhẹ thành 1.25 vòng. Trên cơ sở đó có thể
xác định nhu cầu VLĐ năm 2015 của công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ
Bắc Hà là :
VKH =15.000.000
1,25
= 12.000.000.000 đồng.
Bên cạnh việc xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên hợp lý , Công ty
cũng cần dự tính nhu cầu VLĐ tạm thời cho những năm tới như. Công ty cần
tăng cường công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong khâu dự trữ và sản
xuất, linh động với thị trường để có những biện pháp dự trữ nguyên vật liệu,
máy móc nhập khẩu một cách hợp lý, phục vụ cho hoạt động kinh doanh hiệu
quả hơn.
Sau khi đã có kế hoạch xác định nhu cầu VLĐ công ty tiếp tục xem xét
trên cơ sở khả năng tài chính hiện có và mối quan hệ với các đối tác bên ngoài
để xây dựng kế hoạch huy động vốn hợp lý với kế hoạch đã đặt ra. Tuy nhiên
theo phân tích trong bảng cơ cấu nguồn vốn ta thấy NPT của công ty chiếm tỷ
trọng cao nguồn vốn (83,67%), do đó trong những năm tới công ty nên chú
trọng huy động vốn theo hướng tăng VCSH nhằm đảm bảo khả năng tự chủ
và an toàn tài chính.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
52
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
Thứ hai, tăng cường quản trị vốn bằng tiền và cải thiện các hệ số
thanh toán
Thực tiễn ở Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà ta thấy năm
2014 lượng vốn bằng tiền có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng giá trị vốn lưu động của công ty, từ đó giúp công ty có thêm một
lượng tiền mặt tăng khả năng thanh toán các khoản nợ, các hệ số thanh toán
trong năm cũng có dấu hiệu tăng nhẹ, nhưng vẫn ở mức rất thấp. Tuy nhiên
lượng tiền mặt mà công ty dự trữ nhiều và có xu hướng tăng trong năm tiếp
theo thì điều này chưa thực sự tốt, dễ gây lãng phí và dư thừa nguồn vốn nhàn
rỗi. Do vậy để tăng hiệu quả quản trị vốn bằng tiền và cải thiện các hệ số
thanh toán công ty nên áp dụng một số biện pháp sau:
- Xây dựng kế hoạch vốn bằng tiền dựa trên cơ sở dự đoán về các
khoản thu và các khoản chi của công ty để tương xứng với quy mô kinh
doanh. Dự đoán và quản lý chặt chẽ các nguồn nhập, xuất quỹ tiền mặt bằng
cách xây dựng các nội quy, quy chế chi tiêu. Cân đối lượng tiền mặt tại quỹ
và lượng tiền gửi ngân hàng sao cho hợp lý để đảm bảo được nhu cầu chi tiêu
hàng ngày trong quá trình hoạt động SXKD. Mặt khác tận dụng những khoản
tiền nhàn rỗi, gửi gân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán khác ngoài sử
dụng tiền mặt, hơn nữa gửi tiền vào ngân hàng sẽ mang lại môt khoản lãi cố
định cho công ty.
- Trong công tác nhập khẩu sản phẩm, công ty cần xác định rõ thời hạn
và phương thức thanh toán tiền trên hóa đơn, chứng từ và các bên phải có trách
nhiệm tuân thủ một cách đầy đủ, nghiêm túc các đã quy định. Bên cạnh đó
thường xuyên thực hiện định kỳ kiểm kê và đột xuất,đối chiếu tiền mặt tồn quỹ
thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán nhanh chóng phát hiện và xử lý kịp thời hóa
đơn sai và các khoản nợ gần đến hạn để đảm bảo đủ khả năng thanh toán.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
53
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
- Công ty nên xác định quyền và hạn mức trách nhiệm của các bộ
phận liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi
và chính xác.
- Chủ động tìm nguồn trả nợ cho các khoản nợ đến hạn hoặc sắp đến
hạn.Trong trường hợp công ty không thể trả nợ gốc và lãi vay thì có các phản
ứng kịp thời khác như gia hạn nợ với ngân hàng,…
Thứ ba, Công ty nên điều chỉnh danh sách khách hàng ưu đãi, thời hạn
bán chịu và tăng cường quản trị tốt các khoản phải thu.
Trong hoạt động kinh doanh mỗi công ty đều sẽ có những khoản vốn
tạm thời chiếm dụng được và bị chiếm dụng. Việc công ty thực hiện bán chịu
cho khách hàng chính là chấp nhận cho khách hàng chiếm dụng một phần vốn
để kích thích lượng hàng tiêu thụ. Hiện tại các khoản phải thu của Bắc Hà
đang chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu vốn lưu động . Vì vậy, quản
lý hiệu quả các khoản phải thu là rất cần thiết tránh để tình trạng nợ phải thu
trở thành nợ xấu, ảnh hưởng vốn bị ứ đọng lâu, lãng phí vốn và giảm hiệu quả
SXKD. Trong năm tới công ty có thể thực hiện một số biện pháp sau:
- Xem xét kĩ đối tượng khác hàng về mức độ uy tín, mức độ thân quen
và khả năng trả nợ khi đến hạn để đưa ra các hình thức bán chịu mà vẫn đảm
bảo khả năng thu hồi nợ. Mở sổ theo dõi chi tiết với từng khách hàng, phân
loại nợ và các chuẩn bị các chứng từ cần thiết với các khoản nợ sắp đến hạn,
nhằm đảm bảo công tác thu hồi nợ được diễn ra liên tục, có hệ thống.
- Ngoài việc áp dụng mức chiết khấu hợp lí để thúc đẩy khách hàng
thanh toán đúng hạn và trước hạn, thu hút thêm khách hàng mới công ty nên
áp dụng mức lãi suất trả chậm, với các khách hàng có uy tín thấp và ấn định
một mức tín dụng để hạn chế rủi ro. Hiện tại công ty đang áp dụng hình thức
thanh toán ”2/15 net 60” . Chi phí tín dụng thương mại được xác định là:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
54
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
- CP sử dụng TDTM= 2%
100 %−2 % x360
60−15 = 16,33 %
So với lãi suất vay ngân hàng hiện tại thì chi phí sử dụng tín dụng thương
mại này tương đối hợp lý. Tuy nhiên khoản nợ phải thu của công ty giá trị vẫn
lớn và chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động. Năm tới công ty nếu thay đổi
hình thức thanh toán thành ”3/15 net 60” có thể hạn chế rủi ro xuất hiện nợ
khó đòi và khi đó chi phí sử dụng TDTM sẽ là:
CP sử dụng TDTM= 3%
100 %−3 % x360
60−15 = 24,74 %
Có thể thấy nếu áp dụng mức tín dụng này thì chi phí sử dụng TDTM của
công ty sẽ cao so với lãi suất tín dụng của ngân hàng hiện tại, chi phí tăng,
nhưng rủi ro trong thanh toán sẽ được giảm bớt và đảm bảo luôn có những
chính sách chiết khấu hợp lý cho những khách hàng tiềm năng. Hàng năm
công ty nên đưa ra các mức ưu đãi riêng với các khách hàng lâu năm và giảm
giá 5%, 10% với các khách hàng mua hàng với số lượng lớn, thúc đẩy gia
tăng số vòng quay các khoản phải thu.
- Công ty nên chú trọng xây dựng, đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên
chuyên trách quản lí thu nợ cũng như theo dõi sát xao công nợ. Với các khoản
nợ quá hạn có thể gia hạn nợ hoặc chia các khoản nợ thành các giai đoạn để trả
nợ, nếu cần thiết có thể trích lập quỹ dự phòng, chủ động bảo toàn VLĐ của
công ty. Trong trường hợp xấu nhất, công ty có thể chủ động hợp tác với các cơ
quan pháp luật để đảm bảo quyền lợi và thu hồi các khoản nợ quá hạn nhanh.
- Tiến hành lựa chọn những nhà cung cấp có chính sách tín dụng có
lợi cho doanh nghiệp và giá cả hợp lý, để xác định một cách tương đối chính
xác khoản trả trước cho người bán, tạo cơ sở cho việc quản trị vốn lưu động
được thực hiện liên tục, uy tín công ty ổn định.
Thứ tư, áp dụng các biện pháp phù hợp trong quản lý hàng tồn kho.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
55
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
Trong năm 2014 công tác quản trị hàng tồn kho của Công ty cổ phần
đầu tư và công nghệ Bắc Hà chưa thực sự tốt, HTK đã giảm nhưng vẫn còn
tương đối lớn so với con số HTK đầu năm. Vì vậy trong giai đoạn tới để công
tác quản trị HTK được thực hiện tốt hơn công ty nên cân nhắc thực hiện một
số biện pháp sau, đặc biệt là áp dụng cho hai bộ phận chính là nguyên vật liệu
và hàng hóa:
- Xây dựng kế hoạch mua bán, dự trữ nguyên vật liệu dựa trên việc
xác định tình hình xu thế biến động của thị trường, năng suất sản xuất của
công ty và nhu cầu của khách hàng. Đồng thời xác định một hình thức cung
cấp, sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lí tránh tình trạng nguyên vật liệu
tồn kho giữ nguyên các năm gần đây.
- Định kỳ công ty cần tiến hành kiểm tra, kiểm kê tránh tình trạng thất
thoát, hao hụt hàng hóa trong kho so với giá trị sổ sách, đảm bảo chất lượng
HTK và thực hiện dự trữ HTK ở mức cần thiết, lập dự phòng giảm giá HTK.
- Tiếp tục uy trì quan hệ với các nhà cung cấp truyền thống đồng thời
tích cực tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trong nước có chất lượng phù hợp để
hạn chế ảnh hưởng trước tình hình biến động của nguyên vật liệu, máy móc
nhập khẩu.
- Đổi mới các chính sách bán hàng như chính sách trả sau, khuyến
mại kết hợp với các hoạt động marketing, mở rộng thị trường,… nhằm thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm, giảm HTK.
3.2.2 Giải pháp tăng cường vốn cố định trong công ty.
Qua việc xem xét tình hình quản lí và sử dụng vốn cố định của Công ty
cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà ta thấy rằng trong quá trình thực hiện
công tác quản trị VCĐ, công ty đã đạt được các thành tựu nhất định, bên cạnh
đó vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục trong thởi gian tới. Để khắc phục được
tình trạng trên công ty có thể xem xét một số biện pháp sau:
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
56
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
Thứ nhất, tiến hành quản lý chặt chẽ TSCĐ
TSCĐ là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mỗi công ty. Qua phân tích ở trên, TSCĐ của công ty chiếm phần
lớn tỷ trọng trong cơ cấu TSDH, đặc biệt các TSCĐ có giá trị của công ty đều
còn mới, giá trị còn lại tương đối nhiều, cụ thể là phương tiện vận tải, truyền
dẫn vẫn còn thời gian khấu hao rất lâu.Tuy nhiên do đặc điểm kinh doanh của
công ty là thương mại nên TSCĐ của công ty thường không hoạt động hết
100%. Vì vậy để thực hiện tốt công tác trên, công ty cần phải tiến hành quản
lý chặt chẽ TSCĐ của mình bằng các hình thức dưới đây:
- Công ty nên xem xét hình thức thuê tài chính thay vì đầu tư mới vào
TSCĐ vừa có các phương tiện vận tải phục vụ cho sản xuất kinh doanh đồng
thời có thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng sản xuất kinh doanh mà không
cần tài sản thế chấp.
- Xây dựng các kế hoạch luân chuyển hàng tồn kho hợp lí để tận dụng
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải có thể hoạt động được tối đa công suất,
giảm thiểu chi phí vận hành.
-Chú trọng trong việc bảo trì bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, dụng cụ quản lí nhằm duy trì hoạt động bình thường,
khôi phục năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị. Đồng thời định ra mức chi
phí sửa chữa dự kiến để trích trước, khi phát sinh tiến hành xác định chi phí
sửa chữa, hạn chế việc khai man chi phí hay lãng phí chi phí sửa chữa, gây
thiệt hại cho công ty.
- Tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ công
ty, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn đồng thời kiểm kê, đánh giá hiệu quả
sử dụng TSCĐ trong năm
- Bên cạnh đó do mức khấu hao hằng năm của TSCĐ còn ở mức độ
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
57
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhthấp, công ty nên xem xét đến việc khấu hao nhanh máy móc thiết bị, rút
ngắn thời gian thu hồi vốn để kịp thời tái đầu tư vào máy móc, thiết bị mới
cũng như sử dụng linh hoạt quỹ khấu hao này để đáp ứng nhu cầu vốn kinh
doanh và đầu tư vào các hoạt động khác có hiệu quả.
Thứ hai, chú trọng công tác huy động vốn và đầu tư mua sắm TSCĐ
Hiện nay, khoa học kĩ thuật không ngừng phát triển không ngừng luôn
yêu cầu cáccông ty phải thường xuyên đổi mới náy móc thiết bị, nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm qua đó
tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên để thực hiện
đổi mới, đầu tư TSCĐ Công ty Bắc Hà cần chú ý một số điểm sau:
+ Việc đầu tư mới TSCĐ phải dựa trên đặc tính kỹ thuật, năng suất sản
xuất của TSCĐ, cũng như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ nên là nguồn vốn dài hạn (VCSH) nhằm
tránh những biến động về tài chính, rủi ro.
+ Cần phải lựa chọn các nhà cung cấp TSCĐ có uy tín với giá tiền hợp lí,
phải tiến hành thẩm định trước khi mua sao cho đảm bảo chất lượng, có bảo
hành tránh tình trạng mua TSCĐ với giá thành rẻ nhưng chất lượng kém hoặc
đã lỗi thời hoạt động.
+ Đồng thời, cần phải đào tạo một lực lượng công nhân lành nghê, có
trình độ, có khả năng nắm bắt công nghệ.
Cùng với công tác đổi mới, đầu tư TSCĐ công ty cũng nên đẩy mạnh,
khai thác tạo lập nguồn vốn cố định đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh. Trong
thời gian tới Công ty nên đa dạng hóa các hình thức huy động vốn. Công cụ
dụng cụ quản lý cần được xem xét bổ sung thay mới nếu gần hết thời hạn
khấu hao.
3.2.3 Một số giải pháp khác
Thứ nhất,tăng cường công tác quản lí chặt chẽ các loại chi phí phát
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
58
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhsinh, giảm giá thành và tăng lợi nhuận chohoạt động kinh doanh của công ty.
Qua thực tế và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy, trong năm
2014 công ty thực hiện tương đối tốt công tác quản trị các chi phí phát sinh,
hầu hết các khoản cho phí của công ty đều giảm, chỉ có GVHB là tăng lên
làm cho doanhthu tiêu thụ giảm sút và lợi nhuận sau thuế cũng giảm. Trong
xu thế toàn cầu hóa như hiện nay,sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc tiết
kiệm chi phí, để hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu là một điều rất cần
thiết. Để thực hiện tốt công tác trên công ty cần thực hiện các biện pháp sau:
- Xây dựng định mức chi phí và lập kế hoạch chi tiêu cho từng thời kỳ
cụ thể, tìm ra những khoản chưa hợp lý và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời,...
- Có những chính sách khuyến khích, động viên cán bộ công nhân viên
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi
phí sản xuất.
- Tiến hành ông tác nghiên cứu và dự báo thị trường thường xuyên để
nắm bắt kịp thời sự biến động của giá nguyên vật liệu, thiết bị nhập khẩu và
nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Đây là biện
pháp tốt nhất để tăng số lượng, doanh số bán hàng.
- Luôn sẵn sàng đáp ứng tối đa mọi yêu cầu của khách hàng như: đáp
ứng phương tiện vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, phương thức thanh
toán,... nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh và nâng cao hình ảnh cho
công ty với một đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trách nhiệm.
Thứ hai, Chú trọng nâng cao trình độ công nhân viên cùng với các
chính sách đãi ngộ hợp lí
-Công ty cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, các cán bộ có trình độ
quản lí chuyên môn cao cùng đội ngũ công nhân lành nghề, có am hiểu về kỹ
thuật công nghệ thiết bị y tế. Xây dựng một cơ cấu nhân sự chặt chẽ, thống
nhất phù hợp với trình độ năng lực của từng người.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
59
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ, công nhân viên
trong công ty để có những chương trình đào tạo phù hợp và nhanh chóng
nhằm nâng cao tay nghề cho người lao động.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, giao lưu giữa các phòng ban trong
công ty để gắn kết các thành viên trong công ty, từ đó khích lệ tinh thần làm
việc hăng say, khả năng làm việc nhóm và giúp đỡ lẫn nhau trong công tác
quản trị kinh doanh của công ty.
Thứ ba, Quan tâm hơn đến các biện pháp rủi ro
Trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, những biến cố bất ngờ từ
thị trường, nhà cung cấp hoặc khách hàng có thể xảy ra với công ty bất cứ lúc
nào do vậy các biện pháp rủi ro cần được công ty cân nhắc hơn, các quỹ dự
phòng tài chính,dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá HTK,... phải
được trích lập một cách hợp lý.
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp
Trên đây là một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản trị VKD
mà em rút ra được từ những điều kiện cụ thể của thị trường và tình hinh hoạt
động thực tế của công ty. Tuy nhiên việc thực hiện các giải pháp trên không
những chỉ phụ thuộc vào bản thân từng công ty mà cần có sự góp sức của Nhà
nước và Bộ, ngành y tế. Điều kiện thực hiện các giải pháp trên cụ thể là:
Đối với Nhà nước:
- Nhanh chóng xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế chặt chẽ,
dứt điểm và có tính thi hành cao, giảm bớt các thủ tục hành chính giúp các
công ty tiết kiệm chi phí, thời gian đồng thời tạo hành lang pháp lí cho hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty Bắc
Hà nói riêng phát triển ổn định.
- Luôn cập nhật cơ sở dữ liệu và dự báo có căn cứ những biến động của
thị trường trong nước và thế giới với từng ngành, đặc biệt là ngành y tế từ đó
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
60
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchínhlàm cơ sở định hướng cho hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ Bắc Hà.
- Tạo lập nền kinh tế vĩ mô ổn định, thuận lợi cho hoạt động kinh doanh
của các công ty.
- Gìn giữ, phát triển mối quan hệ quốc tế với các nước trong khu vực
Châu Á và toàn thế giới, tạo điều kiện tốt nhất cho Bắc Hà hợp tác kinh doanh
cùng với các đối tác trong khu vực và trên thế giới.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
61
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển theo hướng công nghiệp hóa- hiện
đại hóa của Đảng và Nhà nước ta, cũng như những biến động
của nền kinh tế thị trường thì công tác quản trị vốn kinh
doanh là một vấn đề vô cùng quan trọng với mỗi doanh
nghiệp nếu muốn tồn tại và theo kịp xu hướng đó. Sử dụng và
quản trị tốt vốn kinh doanh tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tăng doanh thu và từ đó mở rộng quy mô sản xuất.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Công ty cổ
phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà luôn chú trọng nâng cao
hiệu quả quản trị vốn kinh doanh , song bên cạnh đó còn một
số hạn chế tồn tại làm giảm hiệu quả quản trị. Từ những kiến
thức đã học và tìm hiểu thực tế tại đơn vị em đã mạnh dạn đề
xuất một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản trị
vốn kinh doanh cho công ty. Em rất hi vọng trong thời gian tới
công ty sẽ khắc phục được những hạn chế đã nêu trên và có
những bước tiến rõ rệt trong ngành.
Trong quá trình hoàn thành luận văn này em luôn cố gắng tìm tòi và
phân tích kỹ lưỡng, xong do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều hạn chế nên
bài viết của em không thể tránh khỏi các sai sót. Em rất mong nhận được sự
giúp đỡ, góp ý của quý thầy cô trong bộ môn Tài chính doanh nghiệp cũng
như các cán bộ trong phòng TC -KT của công ty để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáoTS. Phạm Thị Vân Anh, người đã trực
tiếp giúp đỡ em trong thời gian qua cùng các thầy cô trong bộ môn Tài chính
Doanh nghiệp và các cán bộ trong phòng Tài chính – Kế toán của công ty đã
tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
62
Lu n văn t t nghi p H c vi n tài ậ ố ệ ọ ệchính
Sinh viên
Ngô Thị Liên
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”,NXB Tài chính
TS Bùi Văn Vần (chủ biên), TS. Vũ Văn Ninh (2013),
2. “Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính
PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, TS. Nghiêm Thị Thà (2010),
3. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần đầu tư và công nghệ Bắc Hà năm
2013 và năm 2014
4. Trang web bachajsc.com.vn
5. Một số tài liệu, bài báo đánh giá về tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam
năm 2014.
6. Luận văn tham khảo chuyên ngành TCDN, khoa TC-NH.
SV: Ngô Thị Liên Lớp: CQ49/11.01
63