93
1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng hoà nhịp với xu thế chung của thế giới cũng như chuyển biến tích cực của đất nước , hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước khởi sắc đáng kể , hệ thống ngân hàng được kết cấu lại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường , hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và ngày càng hoàn thiện theo hướng ngân hàng đa năng , hiện đại hoá từng bước hội nhập vào cộng đồng tài chính khu vực và thế giới . Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống , các ngân hàng thương mại Việt Nam đã triển khai nhiều nghiệp vụ mới trong đó không thể không kể tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Đây được xem là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn nhất của mô hình hiện đại . Với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới , thị trường hối đoái Việt Nam tuy còn rất non trẻ và rất sơ khai về trình độ , qui mô hoạt động cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhưng đã tạo ra môi trường kinh doanh ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại đồng thời cung cấp những công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro hối đoái cho các công ty xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán một loại hàng hoá đặc biệt (đồng tiền của các quốc gia khác nhau ) , hoạt động này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán mà còn mang lại lợi nhuân rất lớn cho nhà đầu cơ kinh doanh nó . Tuy vậy gắn liền với lợi nhuận nhiều luôn là rủi ro ; việc mua bán ngoại tệ chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố như tình hình kinh tế , chính trị tỷ giá hối đoái , lãi suất ... Do vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng , các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và những bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất , đặc điểm của những xu hướng phát triển của kinh doanh ngoại tệ , của thị trường hối đoái , từ đó tìm ra cho mình các biện pháp , hướng đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động này . Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động kinh tế khác như hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu , đầu tư quốc tế ... trở nên linh hoạt hơn nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn vì vậy việc tìm ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết .

LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

1

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng hoà nhịp với xu thế chung của thế giới cũng như chuyển biến tích cực của đất

nước , hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước khởi sắc đáng kể

, hệ thống ngân hàng được kết cấu lại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường , hoạt động

kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và ngày càng

hoàn thiện theo hướng ngân hàng đa năng , hiện đại hoá từng bước hội nhập vào cộng đồng

tài chính khu vực và thế giới .

Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống , các ngân hàng thương mại Việt

Nam đã triển khai nhiều nghiệp vụ mới trong đó không thể không kể tới hoạt động kinh

doanh ngoại tệ . Đây được xem là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn nhất của

mô hình hiện đại . Với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới ,

thị trường hối đoái Việt Nam tuy còn rất non trẻ và rất sơ khai về trình độ , qui mô hoạt động

cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhưng đã tạo ra môi trường kinh doanh

ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại đồng thời cung cấp những công cụ hữu hiệu để

phòng ngừa rủi ro hối đoái cho các công ty xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế .

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán một loại hàng hoá đặc biệt

(đồng tiền của các quốc gia khác nhau ) , hoạt động này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu

thanh toán mà còn mang lại lợi nhuân rất lớn cho nhà đầu cơ kinh doanh nó . Tuy vậy gắn

liền với lợi nhuận nhiều luôn là rủi ro ; việc mua bán ngoại tệ chịu nhiều ảnh hưởng của

nhiều nhân tố như tình hình kinh tế , chính trị tỷ giá hối đoái , lãi suất ...

Do vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng , các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập

khẩu và những bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất , đặc điểm của những xu

hướng phát triển của kinh doanh ngoại tệ , của thị trường hối đoái , từ đó tìm ra cho mình các

biện pháp , hướng đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động này .

Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động

kinh tế khác như hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu , đầu tư quốc tế ... trở nên linh hoạt hơn

nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn vì vậy việc tìm ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh

hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết .

Page 2: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

2

Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải

,em được biết hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại đây trong thời gian qua đã phần nào đáp

ứng được nhu cầu nào trong kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề

nổi lên cần phải xử lý tiếp như quan hệ mua bán giữa các loại ngoại tệ, giữa ngoại tệ và nội

tệ, giữa huy động và sử dụng,.. Do đó đòi hỏi phải tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy

hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Vì vậy trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với tình

hình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài viết với đề tài :

“ KẾ TOÁN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH

PHÁI SINH TẠI MARITIME BANK”“

Kết cấu bài viết gồm 4chương :

Chương I : Những vấn đề lý lụân cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Chương II : Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hồ Chí

Minh

Chương III: Phân tích về hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 – 2010 tại Maritime

Bank chi nhánh Hồ Chí Minh

Chương IV : Kết luận, nhận xét, kiến nghị

Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế , thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên

bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Với lòng biết ơn sâu sắc em xin bày tỏ lòng

biết ơn chân thành đến thầy : đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài , em cũng xin gởi

lời cảm ơn đến các cô chú , các anh chị ở chi nhánh Ngân Hàng TMCP Hàng Hải đã giúp đỡ

em rất nhiệt tình trong thời gian thực tập .

Cuối cùng , em mong nhận được những ý kiến phê bình , góp ý quí báu của các thầy cô

giáo , các cán bộ ngân hàng đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lí luận cũng như thực

tiễn .

Page 3: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

3

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1.1 Kế toán về kinh doanh ngoại tệ: ....................................................................... 5

1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 5

1.1.2 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ ........................................... 6

1.1.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ ............................................................. 7

1.1.3.1.Hình thức kinh doanh ngoại tệ giao ngay ......................................... 7

1.1.3.2 Hình thức kinh doanh ngoại tệ chênh lệch tỷ giá( ARBITRAGE) ... 8

1.1.3.3. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn (FORWARD): 10

1.1.3.4.Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai ................ 11

1.1.3.5. Hình thức kinh doanh ngoại tệ hoán đổi. ....................................... 12

1.1.3. 6. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn ........................... 13 1.2. Tài khoản sử dụng .......................................................................................... 14

1.3. Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ giao ngay (spot) ................... 15

1.3.1. Mua bán NT giao ngay với khách hàng (DN, CN) ......................... 15

1.3.2. Mua bán ngoại tệ giao ngay với NH khác .................................... 17

1.3.3. Mua bán NT với NH nước ngoài .............................................................. 17

1.4. Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) ............... 18

1.5. Phương pháp kế toán hoán đổi tiền tệ(Swap): ............................ 20

1.6. Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn Options ...................................................... 22

1.6.1. Bán quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ ............................... 22

1.6.2. Kế toán về mua quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ ....................... 23

1.7. Đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh ................................................................... 24

1.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ........................................................................... 24

CHƢƠNG II . THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

MARITIME BANK .............................................................................................. 25

2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Maritime bank: ........................................ 25

2.1.1 Ngân hàng Maritime hình thành và phát triền ......................................... 25

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh: ......... 27

2.1.4 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh: ..... 27

2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán : .......................................................................... 30

2.1.5.1 Mô hình phòng kế toán: .................................................................... 30

2.1.5.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: ................................................... 31

2.1.5.3 Hình thức sổ sách kế toán: ................................................................ 32 2.2 Thực trạng về tình hình kinh doanh ngoại tệ tai ngân hàng TMCP Hàng Hải:33

2.2.1 Các loại giao dịch về ngoại tệ chủ yếu tại Maritime Bank: ..................... 33

2.2.2.Kế toán về kinh doanh ngoại tệ tại Maritime Bank: ................................. 33

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TỪ NĂM

2009 – 2010: ........................................................................................................... 51

3.1 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Maritime Bank từ tháng 8/2010 –

11/2011: ................................................................................................................. 51

3.2 Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ : ........................................................ 52

3.2.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ ............................................................... 52

3.2.1.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo đối tƣợng: ......................... 52

3.2.1.2 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo thơi gian: .......................... 57

Page 4: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

4

3.2.1.3 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo chủngloai: ................... 59 3.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ: .......................................................... 61

3.2.2.1 Phân tich tinh hinh ban ngoai tê theo đôi tương: ............................ 61

3.2.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ theo thời gian: ............................ 64 3.2.3 Cân bằng về mua bán ngoại tệ tại MSB HCM:......................................... 66

3.3 Đánh giá về kết qủ kinh doanh ngoại tệ : ........................................................ 73

3.3.1 Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng : .................................... 74

3.3.2 Tình hình cho vay ngoại tệ: ................................................................. 77

3.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế. .............................................................. 79

3.3.4 Tình hình hoạt động vốn VND: ................................................................ 80

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA MSB HCM ................................................... 84

4.1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh Ngoại tệ tại MSB HCM: ................ 84

4.1.1 Thuận lợi: .................................................................................................. 84

4.1.2 Khó khăn: .................................................................................................. 84

4.2 Phương hướng hoạt động tương lai của chi nhánh: ........................................ 85

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 92

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93

PHỤ LỤC .....................................................................Error! Bookmark not defined.

Page 5: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

5

CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ:

1.1 Kế toán về kinh doanh ngoại tệ:

1.1.1 Khái niệm : Kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài khoản

ngoại tệ, tìm cách thu lời thông qua tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau

Như vậy kinh doanh ngoại tệ cũng giống như kinh doanh hàng hoá, nhưng ở đây là hàng hoá

đặc biệt đó là ngoại tệ, tiền của nước ngoài. Vì tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên nó có

những đặc trưng riêng có của nó. Hoạt động kinh doanh luôn nhằm mục đích tìm kiếm lợi

nhuận từ phần chênh lệch giữa giá mua và bán hàng hoá nhưng lợi nhuận trong kinh doanh

ngoại tệ không thuần tuý là chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ . điều này chỉ đúng khi

số dư nguồn huy động nguồn ngoại tệ luôn được đảm bảo bằng nguyên tệ từ đầu cho đến

cuối kỳ báo cáo . Trong thực tế nguồn vốn và sử dụng vốn ngoại tệ luôn có sự chênh lệch .

Trường hợp nguồn ngoại tệ huy động chuyển hoá thành nội tệ để kinh doanh , khi đó trạng

thái ngoại tệ (trạng thái ngoại tệ là sự thay đổi lượng tiền của đồng nội tệ lúc mua ngoại tệ và

đến lúc bán ngoại tệ này) trở nên âm, nếu có biến động tỷ giá tăng. Ngược lại nếu nội tệ

được chuyển hoá thành ngoại tệ phục vụ cho kinh doanh, trạng thái ngoại tệ dương và nếu có

biến động tỷ giá tăng ngân hàng sẽ có chênh lệch dương.

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng xuất phát từ vị trí trung tâm trong việc

thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế . Trong hoạt động thanh toán quốc tế được thực

hiện theo một chỉ thị nào về một loại ngoại tệ thì vẫn phát sinh dư thừa hoặc là thiếu ngoại tệ

một trong những ngân hàng tham dự . Việc cân bằng dư thừa hay là thiếu ngoại tệ diễn ra

trên thị trường hối đoái thông qua các hình thức mua bán kinh doanh ngoại tệ .

Kinh doanh ngoại tệ gồm kinh doanh ngoại tệ tiền mặt và kinh doanh chuyển khoản .

Kinh doanh ngoại tệ tiền mặt chủ yếu liên quan đến các hoạt động du lịch có doanh số giao

dịch rất nhỏ so với kinh doanh ngoại tệ chuyển khoản. Khác với hình thức kinh doanh tiền

mặt, kinh doanh ngoại tệ được thực hiện nhờ vào các lệnh được chuyển qua mạng thông tin

thanh toán. Những lệnh này chỉ định nghiệp vụ ghi vào tài khoản của một đồng tiền này ghi

nợ vào một tài khoản khác .

Page 6: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

6

Kinh doanh ngoại tệ gặp phải nhiều yếu tố mà kinh doanh thông thường không gặp. Các yếu

tố này bao hàm rủi ro về lạm phát , các thị trường tiền tệ đa hệ các qui định kiểm soát ngoại

tệ , các rủi ro chính trị v..v

1.1.2 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ

- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro . Các loại rủi ro thường

gặp trong kinh doanh ngoại tệ là rủi ro về tỷ giá , rủi ro về lãi suất .

+ Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại tệ. Nó sẽ xuất hiện khi

ngân hàng có trạng thái thừa hay thiếu, rủi ro về tỷ giá là rủi ro mà các Ngân Hàng

Thương Mại rất hay gặp . Khi ngoại tệ lên giá khi đó ngân hàng kinh doanh sẽ có lợi nếu

ngân hàng đang ở trạng thái dư ngoại tệ và ngược lại. Trong hoạt động kinh doanh ngoại

tệ tỷ giá luôn luôn biến đổi nên ngân hàng luôn gặp phải rủi ro do tỷ giá biến động

+ Rủi ro về lãi suất : Lãi suất tăng của một đồng tiền sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái vì

vậy so với rủi ro về tỷ giá thì rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn nhưng với khối lượng

kinh doanh lớn thì cũng tạo ra những thiệt hại đáng quan tâm

- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động phức tạp để thành công trong kinh

doanh ngoại tệ đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo đây là đặc trưng của nền

kinh tế thị trường hiện đại vì vậy để thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần phải có đủ

cơ sở vật chất và các thiết bị hiện đại.

- Nhà kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định về nhiều lĩnh vực ,

phải có những kỹ năng nhất định , phải có trình độ quản lý vì kinh doanh ngoại tệ là hoạt

động có mức độ rủi ro cao , không những thế nhà kinh doanh cũng phải có trí tuệ cao cùng

với những nỗ lực thường xuyên để xác định những gì sẽ xảy ra trên thị trường và tỷ giá sẽ

biến động đến mức nào .

- Những nhà kinh doanh ngoại tệ cần có trạng thái tâm lí trí tuệ tốt và tự tin rằng họ có

thể kiếm được lợi nhuận thông qua giao dịch trong mọi tình huống diễn biến cua thị trường

tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ là luôn luôn đúng do đó nhà kinh doanh phải là

người thực tế và có sự hiểu biết nhất định để thừa nhận những sai sót của mình , phải sẵn

sàng giảm các trạng thái ngoại hối đang thua lỗ trước khi khoản lỗ trở nên trầm trọng .

Page 7: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

7

1.1.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ

Thực tế cho thấy, bất kỳ loại hình kinh doanh nào mang lại lợi nhuận lớn thì rủi ro mà

nó đem lại cũng không phải là nhỏ và kinh doanh ngoại tệ cũng không nằm ngoài quy luật

đó. Để hạn chế các rủi ro người ta áp dụng các hình thức kinh doanh ngoại tệ trên thị trường

hối đoái.

Tuy nhiên, các hình thức này không chỉ đơn thuần là hạn chế phòng ngừa rủi ro mà

trong quá trình thực hiện, nó còn mang lại một phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận.

Do đó, nó cũng là các hình thức kinh doanh ngoại tệ trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm

kinh doanh cuả ngân hàng. Mục đích kinh doanh của ngân hàng là: phòng ngừa rủi ro, kinh

doanh kiếm lời và kinh doanh mang tính chất dịch vụ để thu phí.

1.1.3.1.Hình thức kinh doanh ngoại tệ giao ngay

Thị trường hối đoái giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái, doanh số hoạt

động của nó chiếm khoảng 58 % tổng số doanh số thương mại ngoại hối, trong khi thị

trường kỳ hạn và thị trường theo quyền chọn chỉ chiếm tương ứng là 40% và 20%.

Hình thức hối đoái giao ngay được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ giao

ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm nhất là hai ngày

làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết.

Tỷ giá thanh toán ngay (sau hai ngày làm việc) trong thương mại quốc tế gọi là

SPORT-RATE, nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay đổi thời hạn thực hiện hai ngày

thành ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng của mình thực hiện tỷ giá SPORT-NEXT, nếu

muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá TOMOROW-

NEXT,

Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình (Computer),

bằng điện báo và trên các sở giao dịch chứng khoán. Thực hiện bằng kỹ thuật màn hình thực

chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng

được thực hiện thông qua hệ thống“ Money dealing”. Thông qua hệ thống này, các ngân

hàng có thể trực tiếp liên hệ với nhau và thoả thuận các hợp đồng thương mại. Việc chuyển

thông tin được thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện

Page 8: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

8

trên màn hình, đồng thời một máy in được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản

thông tin được chuyển đi. Hệ thống này có ưu điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi

nhận các thoả thuận bằng văn bản, khắc phục các lỗi nhầm thường gặp trong giao dịch điện

thoại như nghe nhầm, viết nhầm, vì thế hệ thống “ Money dealing” được sử dụng rộng rãi.

Tỷ giá giao ngay (SPORT-RATE) được niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các

quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ được trao đổi đều được tính

toán so với USD mà không được tính toán trực tiếp với nhau nữa. Đồng USD được sử dụng

như một loại ngoại tệ trung chuyển ( transport), đồng thời tỷ giá giữa hai đồng tiền không

thông dụng,

Điều kiện thực hiện hình thức kinh doanh hối đoái giao ngay là:

+ Trước hết, phải có nhu cầu của khách hàng, thông thường hình thức giao ngay phát

sinh khi có nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện hình thức này để đáp ứng nhu

cầu của khách hàng.

+ Hình thức kinh doanh giao ngay còn được thực hiện trong hoạt động đầu cơ của

ngân hàng, dự toán tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền

đó theo hợp đồng giao ngay với ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự toán, ngân

hàng có thể bán trao ngay số tiền đầu cơ đó và thu chênh lệch. Ngoài ra, hình thức trao ngay

được sử dụng kết hợp với các hình thức khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất.

1.1.3.2 Hình thức kinh doanh ngoại tệ chênh lệch tỷ giá( ARBITRAGE)

Hình thức kinh doanh ARBITRAGE là hình thức kinh doanh của bản thân ngân hàng,

theo ý nghĩa nguyên thuỷ cuả nó, hình thức này là việc lợi dụng sự chênh lệch về tỷ giá giữa

các thị trường ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và bán. Do đó, nó có

tên gọi là kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Đó là việc tiến hành mua bán ngoại tệ đồng thời trên

các thị trường hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt. Nghĩa là mua với tỷ

giá thấp và bán với tỷ giá cao.

Hình thức này được thể hiện dưới hai dạng: kinh doanh giản đơn và kinh doanh phức

tạp. Kinh doanh giản đơn là việc mua bán ngoại tệ được thực hiện ở hai thị trường khác nhau

trong cùng một thời điểm. Kinh doanh phức tạp là việc mua bán ngoại tệ thông qua nhiều thị

trường, từ 3 thị trường trở lên. Dù là giản đơn hay phức tạp, hình thức này chỉ áp dụng giao

Page 9: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

9

dịch giữa ngân hàng với ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của các nhà kinh tế

có thu chi ngoại tệ vẫn diễn ra thường xuyên, để đạt được hiệu quả trong việc sử dụng các

loại ngoại tệ, họ đã yêu cầu ngân hàng sử dụng hình thức ARBITRAGE để thực hiện dịch vụ

cho họ. Khi đó,ngân hàng với tư cách là người phục vụ khách hàng và thu phí.

Khi thực hiện hình thức này, người ta áp dụng tỷ giá giao ngay, là tỷ giá áp dụng tại thời

điểm giao dịch (J) nhưng ngày giá trị của nó là sau hai ngày việc (J+2). Trong trường hợp

khách hàng cần giao dịch với hai đồng ngoại tệ thì ngân hàng phải xác định tỷ giá chéo của

hai loại đồng tiền thông qua đồng tiền trung gian thứ ba.

Nếu là giao dịch với khối lượng ngoại tệ lớn sẽ tạo ra một khoản chênh lệch đáng kể cho

khách hàng. Sở dĩ có khoản chênh lệch này là do có sự chênh lệch khác nhau giữa tỷ giá mua

và tỷ giá bán của các đồng tiền. Trước đây,hình thức này rất phát triển chiếm tới đến 40 %

lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nhưng ngày nay, trên cơ sở những thông tin

hiện đại, các thị trường ngoại hối trở nên thông suất hình thức kinh doanh ARBITRAGE trên

không cón ý nghĩa lớn trong kinh doanh ngoại hối.

Khái niệm hình thức kinh doanh ARBTRAGE ngày nay được hiểu là việc mua bán

ngoại tệ để nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua tỷ giá bán, nhưng hai hoạt động đối

ứng này không phát sinh cùng một thời điểm mà thông thường liên quan tơí những phát sinh

khi cân đối ngoại tệ.

* Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh ARBITRAGE là :

Trước hết, Ngân hàng phải là thành viên của hện thống thông tin điện tử, ở đó Ngân

hàng có thể thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá các thị trường khác nhau trên thế giới,

đồng thời có thể đưa ra tỷ giá chào mua, chào bán của mình.

Thứ hai, cán bộ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng cần có trình độ, phản ứng linh hoạt

với thị trường. Người kinh doanh ngoại tệ phải biết thông tin kinh tế chính trị, xã hội phải dự

đoán được phản ứng của thi trường trước những thông tin đó, đưa ra được mức tỷ giá thực tế

luôn biến động ( ví dụ : Khi nhận được thông báo thu từ nước ngoài vào Pháp giảm nhẹ

trong tháng qua, dự đoán xuất khẩu giảm sẽ dẫn tới giảm cung USD trong tương lai, lập tức

cán bộ ngân hàng Pháp ấn định tỷ giá của mình tăng cao một chút để tránh những thiệt hại

xẩy ra. Một ngân hàng Đức có 3 triệu USD chưa cân đối được sau một hợp đồng bán FRF

với khách hàng, nhận thấy cố thể thu lợi từ tỷ giá chào mua vừa tăng của ngân hàng Pháp,

lập tức bán 3 triệu USD này cho ngân hàng Pháp.

Page 10: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

10

Như vậy, các ngân hàng liên tục thay đổi tỷ giá, liên tục giao dịch ngoại tệ trong ngày

nhằm tránh rủi ro trước những biến động tỷ giá và thu lơị nhuận ARBITRGE. Lợi nhuận này

có thể thấp hơn lợi nhuận tính theo khoảng cách giữa tỷ giá mua vào và bán ra của ngân

hàng.

1.1.3.3. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn (FORWARD):

Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng

mua bán bằng ngoại tệ kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất hình thức này được thực hiện vào một

thời điểm nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đã được quy định trong hợp đồng tại thời

điểm ký kết.

Khác với hình thức mua bán theo hợp đồng giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá kiếm

lời, hình thức mua bán theo hợp đồng kỳ hạn chủ yếu là phòng ngừa rủi ro do biến động của

tỷ giá tại thời điểm chuyển đổi quyền sở hữu về tài sản hữu hình của các chủ thể kinh tế

trong nước và nước ngoài với tỷ giá tại thời điểm thanh toán các giao dịch trong tương lai.

Đối với ccác nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, họ luôn có nguồn thu chi về ngoại tệ trong

nước cũng như nứoc ngoài và họ không thể tránh khỏi rủi ro do các đồng ngoại tệ đem lại ,

vì nó luôn biến động theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Chính vì vậy các nhà xuất nhập

khẩu, thực hiện hợp đồng với nước ngoài về xuất khẩu một loại hàng hoá nào nhưng việc

thanh toán không xẩy ra ngay sau khi giao hàng mà nó xảy ra vào một ngày ấn định trong

tương lai . Trong khi đó tỷ giá các đồng ngoại tệ có thể thay đổi theo chiều hướng giảm ,

nghĩa là đồng ngoại tệ bị mất giá và đến ngày thanh toán nhà xuất khẩu nhận được số tiền

bản tệ “ít hơn” so với lúc giao hàng. Vì vậy, để giảm bớt rủi ro, Anh ta ký với ngân hàng một

hợp đồng gọi là hợp đồng có kỳ hạn với đúng bằng thời hạn thanh toán của người nứơc

ngoài. Ngược lại các nhà nhập khẩu, để tránh khỏi rủi ro khi tỷ giá tăng họ cũng có thể ký

hợp đồng mua với ngân hàng.

“Hợp đồng mua bán kỳ hạn” là một hợp đồng trao đổi một đồng tiền này với một đồng

tiền khác, tỷ giá trao đổi trong tuơng lai được ấn định ngày ký hợp đồng (J), việc giao vốn

đựoc thực hiện ở một ngày xác định trong tương lai (J+N)

Thị trường hối đoái giao ngay và thị trường hối đoái kỳ hạn có những đặc điểm chung về

phạm vi nhân sự tham dự và tổ chức thị trường, kỹ thuật ký kết hợp đồng, ưu thế giao dịch

của đồng USD. Điểm khác lớn nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ : Trên thị trường kỳ hạn , tỷ

Page 11: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

11

giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cầu thời hạn mà phụ thuộc lớn vào mức chênh

lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch .

* Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh theo hợp đồng kỳ hạn là:

+ Các quy định của pháp luật phải cho phép, tạo điều kiện cho các ngân hàng qua các

quy định về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng...

+ Khách hàng biết đến hình thức này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm

tránh những biến động tỷ giá ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh doanh của khách hàng.

+ Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chỉ thực

hiện một hình thức kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái thay

cho khách hàng của mình. Vậy khả năng, mối quan hệ của ngân hàng với khách hàng khác,

với các ngân hàng bạn trong nước và thế giới là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện

được các hình thức đối ứng, loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có khả năng đưa ra

mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân hàng khác.

1.1.3.4.Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai

Đây là một hình thức hối đoái mới, đưa vào các giao dịch ngoại tệ từ đầu những năm

80. Hình thức này cũng được thực hiện gần giống với hợp đồng kỳ hạn,trong đó quy định

tránh nhiệm mua hoặc bán một khối lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm ấn định và theo

tỷ giá thoả thuận từ trước. Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là

hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá, cụ thể như sau:

* Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền cò lưu lượng giao dịch lớn.

* Quy mô của từng giao dịch : Được quy định là bội chuẩn theo từng loại đồng tiền

giao dịch.

* Thời điểm tất toán : Được quy định là một số thời điểm nhất định trong năm, bất kể

hợp đồng được ký kết vào các thời gian khác nhau.

*Phương thức đánh dấu thị trường : Các loại động trên thị trường hối đoái tương lai

không tất toán trực tiếp giữa người bán và người mua.Việc ký kết mỗi một hoạt động là việc

ký kết với quỹ cân đối . Các hợp đồng dược đảm bảo thực hiện bằng giá trị nguồn đảm bảo

tại quỹ cân đối, quỹ này sau mỗi ngày làm việc có trách nhiệm đánh giá lại các hợp đồng

Page 12: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

12

giao dịch cuối ngày. Nếu có sự thay đổi về giá so với hợp đồng đã ký kết , quỹ cân đối sẽ

thực hiện ba hoạt động đó là ; Chuyển tiền từ nguồn đảm bảo của bên bị thiệt hại sang bên

được lợi, huỷ bỏ hợp đồng cũ và ký kết hợp đồng mới.

* Khác với các giao dịch hối đoái kỳ hạn, các giao dịch hối đoái tương lai rất ít được

duy trì cho tới thời điểm tất toán. Trong khi tỷ lệ hợp đồng kỳ hạn được thực hiện là 90% thì

với giao dịch hối đoái chỉ khoảng 10%. Thông thường ở giao dịch tương lai, chỉ có các hình

thức thanh toán chênh lệch tại thời điểm tất toán.

1.1.3.5. Hình thức kinh doanh ngoại tệ hoán đổi.

Trong hình thức kinh doanh kỳ hạn, một ngân hàng chỉ hoạt động một giá để phục vụ

khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn mà

không đồng thời thoả thuận với khách hàng một hình thức đối ứng bán hoặc mua lại. Những

hình thức như vậy được gọi là hình thức có kỳ hạn đơn phương (SOLO) chỉ được các ngân

hàng thực hiện với khách hàng hoặc theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Ngược lại, giữa các

ngân hàng người ta sử dụng phổ biến hình thức SWAP,đó là hình thức mà mua bán ngoại tệ

thực hiện cùng một bạn hàng, Ngân hàng đồng thời mua và bán hai loại ngoại tệ khác nhau

theo tỷ giá giao ngay và theo tỷ giá kỳ hạn.

* Hình thức SWAP thông thường:

Nếu tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch có kỳ hạn nhằm hạn chế rủi ro do những biến động

lớn về tỷ giá thì hình thức SWAP là nghiệp vụ được thực hiện nhằm giải quyết những nhu

cầu tạm thời.

* Điều kiện để thực hiện hình thức SWAP cũng tương tự như với hình thức hợp đồng

kỳ hạn, tuy nhiên SWAP có những ưu điểm hơn so với hợp đồng kỳ hạn đối với một số đối

tượng sau :

+ Một doanh nghiệp lớn vừa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh nghiệp này

vừa nhận được khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu, anh ta muốn đổi nội tệ để sử dụng chi trả

trong nước. Tuy nhiên, anh ta lại có nhu cầu ngoại tệ trong tháng tới để trả tiền hàng nhập

khẩu. Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn,

doanh nhiệp này sẽ sử dụng SWAP. Như vậy doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh được rủi ro

Page 13: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

13

hối đoái vừa giảm được chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết SWAP, chứ

không phải hai hợp đồng riêng biệt.

+ Đối với Ngân Hàng Thương Mại, SWAP là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn

của hai đồng tiền mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại hối . Vì vậy, giao dịch này

trong thực tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử

dụng một đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị trường. Hình thức SWAP còn

giúp các ngân hàng cân bằng được sự mất cân đối về hối đoái trong các hình thức tiền gửi và

tiền vay.

1.1.3. 6. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn

Hình thức hối đoái theo quyền chọn là một sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua

và người bán về quyền chọn mua (call-option) hoặc quyền chọn bán (put-option), một loại

ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể theo tỷ giá cố định và vào thời điểm cụ thể.

Trong hợp đồng này, người mua quyền lựa chọn phải trả cho người bán một khoản tiền

đảm bảo. Thông qua đó, người mua dành được quyền mua hoặc bán một loại ngoại tệ nào

đó. Mặt khác, anh ta có thể từ chối bỏ quyền lựa chọn của mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của

người mua quyền lựa chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải trả cho quyền đó . Ngược lại, người

bán quyền chọn thu được một khoản tiền từ việc bán quyền nhưng trở thành đối tác thụ động,

chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến động không thuận lợi với anh ta. Như vậy, hợp

đồng quyền chọn là một công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh doanh XNK, các

nhà đầu tư tham gia vào thị trường quyền chọn, ngoài các ngân hàng các nhà XNK còn có

các tổ chức kinh tế có ngoại tệ trên tài khoản, muốn tăng thu nhập bằng việc thu các lệ phí

quyền và chấp nhận làm đối tác thụ động, hay các hãng đầu cơ tham dự với mục đích thu lợi

nhuận chênh lệch.

Hình thức này có ưu điểm hơn hình thức kỳ hạn là bên cạnh việc khắc phục rủi ro về tỷ

giá bất lợi của nó còn tạo khả năng kiếm lời cho người mua quyền lựa chọn, khi tỷ giá biến

động có lợi. Tuy nhiên, để có quyền lựa chọn các nhà kinh doanh hối đoái phải trả môt

khoản phí đảm bảo quyền lựa chọn mua bán, phí này phụ thuộc vào các yếu tố sau :

* Sự ổn định của tỷ giá các đồng giao dịch : Đây là yêú tố quan trọng hàng đầu ảnh

hưởng đến mức phí, đối với đồng tiền có khả năng biến động giá mạnh thì mức phí cao và

ngược lại những đồng tiền tương đối ổn định thì mức phí thấp.

Page 14: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

14

Miền hoạt động của các đồng tiền giao dịch: Với những đồng tiền của các quốc gia phát

triển như USD, FRF, GBP ... có doanh số giao dịch lớn, có khả năng chyển đổi mạnh thì

mức phí thấp và ngược lại những đồng tiền của những nước kém phát triển khó chuyển đổi

và ngoại tệ mạnh thí mức phí cao.

* Thời hạn hiệu lực của hợp đồng mua bán quyền lựa chọn : Thời hạn càng dài thì khả

năng kiếm lời của nhà kinh doanh mua quyền chọn càng cao và tất nhiên với đối tác thụ

động thì rủi ro càng nhiều. Vì vậy, phí cho thời hạn dài thường lớn hơn phí trong mua bán

quyền lựa chọn với thời hạn ngắn rất nhiều.

Mức lãi suất của đồng tiền dùng thanh toán phí mua bán quyền lựa chọn : Đối với đối tác

thụ động coi đây là khoản phí tiền gửi không có lãi, do vậy lãi suất đồng tiền này cao thì phí

càng cao và ngược lại.

Thông thường, các ngân hàng là người bán các hợp đồng quyền lựa chọn cho khách

hàng XNK của mình. Vì phải ngánh chịu rủi ro nên việc xác định mức tiền đảm bảo cho hợp

đồng lựa chọn rất quan trọng.

1.2. Tài khoản sử dụng

- TK 1031 “Tiền mặt ngoại tệ tại quỹ”

- TK 1123 “Tiền gửi thanh toán bằng NT tại NHNN”

- TK 1321 “Tiền gửi không kỳ hạn bằng NT tại các TCTD trong nước”

- TK 1331 “TGKKH bằng NT ở nước ngoài”

- TK 4261 “TGKKH bằng ngoại tệ của khách hàng nước ngoài”

- TK 455 “Chuyển tiền phải trả bằng NT”

- TK 4283 “Tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán Thẻ bằng NT”

- TK 4141 “TGKKH của các NH ở nước ngoài bằng NT”

- TK 561 “Chuyển đổi NT thanh toán với các NH ở nuớc ngoài”

- TK 479 “Chuyển đổi NT thanh toán trong nước”

- TK 4221 “TGKKH của KH trong nước bằng NT”

- TK 424: TGTK bằng vàng & NT

- TK 6311 “Chênh lệch TGHĐ đánh giá lại vào thời điểm lập báo cáo”

- TK 4711 “Mua bán ngoại tệ kinh doanh”

- TK 4712 “Thanh toán mua bán NT kinh doanh”

Page 15: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

15

TK 473 “Giao dịch hoán đổi SWAP”

TK 4731: Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ.

TK 4732: Giá trị giao dịch hoán đổi tiền tệ

TK 474 “Giao dịch kỳ hạn FORWARD”

TK 4741: Cam kết giao dịch kỳ hạn tiền tệ.

TK 4742: Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ

TK 475 “Giao dịch tương lai FUTURES”

TK 4751: Cam kết giao dịch tương lai tiền tệ.

TK 4752: Giá trị giao dịch tương lai tiền tệ

TK 476 “Giao dịch quyền chọn OPTIONS”

TK 4761: Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ.

TK 4732: Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ

TK 486 “Thanh toán đối với công cụ tài chính phái sinh”

TK 4861: Thanh toán đối với giao dịch hoán đổi.

TK 4862: Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn.

TK 4863: Thanh toán đối với giao dịch tương lai.

TK 4864: Thanh toán đối với giao dịch quyền lựa chọn.

1.3. Phƣơng pháp kế toán mua bán ngoại tệ giao ngay (spot)

1.3.1. Mua bán NT giao ngay với khách hàng (DN, CN)

- NH mua NT:

Ký HĐ: Nhập TK 9231

Nợ 1031, 1123 …

Có 4711

Xuất TK 9231

Đồng thời :

Nợ 4712

Có 1011, 1113

- NH bán NT:

Nhập TK 9232

Page 16: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

16

Nợ 4711

Có 1123, 1031

Xuất TK 9232

Đồng thời

Nợ 1011, 1113

Có 4712

Chuyển đổi NT cho KH trong nước

KH đổi NT A lấy NT B:

Nợ 1031, 4221 (A)

Có 4711.A

Đồng thời:

Nợ 4712: VNĐ

Có 4790: VNĐ

Khi NK chuyển đổi xong:

Nợ 4711.B

Có 1031 (B),…

Đồng thời:

Nợ 4790: VNĐ

Có 4712: VNĐ

Khi thu lệ phí:

Nợ 1011 …

Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”

Có 4531 “Thuế GTGT phải nộp”

Chuyển tiền phi mậu dịch

Chuyển tiền đến:

KH có TKTG tại NH:

Nợ 1331, 4141

Có 4261, 4221 …

KH không có TKTG tại NH:

Nợ 1331, 4141

Có 4550

Page 17: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

17

Khi KH đến nhận:

Nợ 4550

Có TK thích hợp (424 …)

Khi thu lệ phí:

Nợ 1031 …

Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”

Có 4531 – Thuế GTGT phải nộp

Chuyển tiền đi:

Nợ 1031 …

Có 1331, 4141

Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”

Có 4531 “Thuế GTGT phải nộp”

1.3.2. Mua bán ngoại tệ giao ngay với NH khác

- NH mua NT:

Nợ TK 4712

Có TK 1113

Đồng thời:

Nợ TK 1123

Có TK 4711

- NH bán ngoại tệ:

Nợ TK 4711

Có TK 1123

Đồng thời:

Nợ TK 1113

Có TK 4712

1.3.3. Mua bán NT với NH nước ngoài

- Khi thực hiện mua bán NT với ngân hàng nước ngoài:

Nợ TK 4711: lượng ngoại tệ bán

Có TK 1331

Hoặc:

Page 18: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

18

Nợ TK 1331

Có TK 4711: lượng ngoại tệ bán

Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán kinh doanh trên thị trường quốc tế

NH chuyển đổi NT A lấy NT B:

Nợ 4711 (A)

Có 1331 (A)

Khi NH nước ngoài báo Có:

Nợ 1331 (B)

Có 4711 (B)

Hạch toán bút toán đối ứng quy đổi VNĐ giữa 2 ngoại tệ:

Nợ 4712 - Tiểu khoản NT thu về (B)

Có 4712 - Tiểu khoản NT bán ra (A)

Khi trả chi phí cho nước ngoài:

Nợ 816, 812 – Chi hoa hồng môi giới, mạng viễn thông

Có 1331, 4141

1.4. Phƣơng pháp kế toán mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward)

- Nghiệp vụ mua

Ký HĐ mua ngoại tệ có kỳ hạn

TCTD hạch toán cam kết mua ngoại tệ:

Nợ TK 4862 “Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn”

Có TK 4741 “Cam kết giao dịch kỳ hạn”

Hạch toán số VNĐ tương ứng:

Nợ TK 4742 “Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ”

Nợ TK 3962/ Có TK 4962 (Chênh lệch tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay)

Có TK 4862 “Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn”

Trong thời gian hiệu lực:

Phân bổ lãi phải thu và phải trả vào thu nhập và chi phí:

Nợ TK 823: Chi về các công cụ tài chính phái sinh

Có TK 3962

Hoặc:

Page 19: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

19

Nợ TK 4962

Có TK 723: Thu về các công cụ tài chính phái sinh

Đánh giá lại giá trị VNĐ của số dự ngoại tệ mua bán theo tỷ

giá giao ngay:

Nợ TK 6332: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh

Có TK 4742: lỗ chưa thực hiện

Hoặc:

Nợ TK 4742

Có TK 6332: lãi chưa thực hiện

Tại thời điểm thực hiện HĐ:

Kế toán mua NT theo HĐ kỳ hạn đã ký kết theo tỷ giá mua kỳ hạn:

Nợ TK 1031, 422

Có TK 4862: Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn

Đồng thời:

Nợ TK 4862

Có TK 1011, 421

Đánh giá lại giá trị ngoại tệ theo tỷ giá mua giao ngay:

Nợ TK 6332

Có TK 4742

Hoặc:

Nợ TK 4742

Có TK 6332

Kết chuyển các tài khoản về giao dịch kỳ hạn sang các tài khoản mua, bán ngoại tệ giao

ngay:

Nợ TK 4741

Có TK 4711

Đồng thời:

Nợ TK 4712

Có TK 4742

- Nghiệp vụ bán: hạch toán ngược lại so với hạch toán hợp đồng mua kỳ

Page 20: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

20

hạn.

- Kế toán chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn

Tại thời điểm ký HĐ

Phản ánh số ngoại tệ cam kết mua vào và bán ra

Nợ TK 4862

Có TK 4741: ngoại tệ cam kết mua

Và ghi:

Nợ TK 4741: ngoại tệ cam kết bán

Có 4862

Phản ánh giá trị VND giao dịch chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn:

Nợ TK 4742 (TG mua giao ngay NT mua)

Nợ TK 3962/ Có TK 4962

Có TK 4742 (TG bán giao ngay NT bán)

Trong thời gian hiệu lực HĐ

Phân bỗ lãi phải thu vào chi phí và lãi phải trả vào thu nhập và đánh giá lại giá trị VND theo

tỷ giá giao ngay tương tự như nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn.

Thời điểm thực hiện HĐ:tương tự như hoạt động ngoại tệ mua bán kỳ hạn

Đánh giá lại giá trị ngoại tệ mua vào và bán ra. Thực hiện mua và bán theo tỷ

giá mua và bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Kết chuyển sang tài khoản mua bán

ngoại tệ kinh doanh.

1.5. Phƣơng pháp kế toán hoán đổi tiền tệ(Swap):

- Tại ngày ký kết HĐ

Hạch toán mua, bán ngoại tệ theo HĐ:

Hạch toán số ngoại tệ do cam kết mua theo HĐ:

Nợ TK thích hợp (TM, TGNH …)

Có TK 4711 – Mua bán NH kinh doanh

Đồng thời hạch toán số VNĐ chi ra để mua NT:

Nợ TK 4712 – Thanh toán mua bán NT kinh doanh

Có TK thích hợp (TM, TG …)

Hạch toán NT do cam kết bán theo HĐ thì ngược lại.

Page 21: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

21

Hạch toán cam kết sẽ mua, bán theo HĐ:

Hạch toán cam kết sẽ mua NT theo HĐ:

Nợ TK 4861 – Thanh toán đối với giao dịch Swap

Có TK 4731 – Cam kết giao dịch Swap tiền tệ

Đồng thời:

Nợ TK 4732 – Giá trị giao dịch Swap tiền tệ

Có TK 4861 – Thanh toán đối với giao dịch Swap

Cam kết sẽ bán NT theo HĐ thì hạch toán ngược lại.

Lãi phát sinh do chênh lệch TG vào ngày đáo hạn:

Nợ TK 3961 – Lãi phải thu từ CCTC phái sinh

Có TK 709 – Thu lãi khác

- Tại ngày đáo hạn HĐ

Hạch toán số ngoại tệ và VNĐ thu, chi do thực hiện cam kết mua,

bán hoán đổi:

Mua NT theo cam kết:

Nợ TK thích hợp (TM, TG …)

Có TK 4711 – Mua bán NT kinh doanh

Đồng thời hạch toán số VNĐ chi ra mua NT:

Nợ TK 4712 – Thanh toán NT kinh doanh

Có TK 3961 – Lãi phải thu từ CCTC

Có TK thích hợp (TM, TG …)+ Bán NT thì hạch toán ngược lại.

- Tất toán HĐ cam kết mua, bán NT theo HĐ:

Nợ TK 4731 – Cam kết giao dịch Swap tiền tệ

Có TK 4861 – Thanh toán giao dịch Swap

Đồng thời:

Nợ TK 4861 – Thanh toán giao dịch Swap tiền tệ

Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC

Có TK 4732 – Giá trị giao dịch Swap tiền tệ

Cam kết bán NT theo HĐ thì hạch toán ngược lại.

Page 22: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

22

1.6. Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn Options

1.6.1. Bán quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ

- Tại ngày ký kết giao dịch

Thu nhập từ việc bán quyền mua, quyền bán cho KH:

Nợ TK thích hợp (TM, TG …)

Có TK 488 – Doanh thu chờ phân bổ

Hạch toán ngoại bảng: TK 9236, 9337

Cam kết giao dịch quyền chọn mua, bán tiền tệ.

Hạch toán cam kết đã ký:

Mua NT cho KH:

Nợ TK 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ

Có TK 4761 – Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ

Đồng thời hạch toán số VNĐ tương ứng:

Nợ 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ

Có 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ

Bán NT thì ngược lại.

- Theo dõi trong kỳ của HĐ bán quyền lựa chọn:

Phân bổ phí bán quyền chọn theo từng định kỳ:

Nợ TK 488

Có TK 723: thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ

Chênh lệch lỗ kỳ này lớn hơn lỗ kỳ trước:

Nợ TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh

Có TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.

Chênh lệch lỗ kỳ này nhỏ hơn lỗ kỳ trước:

Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.

Có TK TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh

- HĐ về quyền lựa chọn đến hạn:

Nếu khách hàng không thực hiện quyền chọn:

Xuất TK 9236, 9237

Tất toán số lỗ chưa thực hiện ghi nhận tại thời điểm đánh giá lần cuối:

Page 23: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

23

Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.

Có TK TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh

Nếu khách hàng thực hiện quyền chọn:

Mua ngoại tệ theo cam kết: Xuất ngoại bảng

Hạch toán mua NT theo cam kết:

Nợ TK thích hợp (TM, TG …)

Có TK 4711 – Mua bán NT kinh doanh

Đồng thời HT số VNĐ cho ra để mua NT:

Nợ TK 4712 – Thanh toán mua bán NT kinh doanh

Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.

Có TK thích hợp (TM, TG …)

Có/Nợ TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh

Tất toán hợp đồng:

Nợ 4761 - Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ

Có 4864 - Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ (mua)

Đồng thời:

Nợ 4864 – Thanh toán giao dịch quyền chọn

Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC

Có TK 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn

Hoặc

Nợ TK 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ

Có TK 4761 – Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ (bán)

Đồng thời:

Nợ TK 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn

Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC

Có 4864 – Thanh toán giao dịch quyền chọn

1.6.2. Kế toán về mua quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ

- Tại thời điểm ký kết HĐ

Chi phí từ việc mua quyền mua, quyền bán:

Page 24: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

24

Nợ TK 388 - Chi phí chờ phân bổ

Có TK thích hợp (TM, TG …) Nhập ngoại bảng

- Theo dõi cho đến khi HĐ đến hạn

- Phân bổ chi phí.

- Xác định lãi phát sinh và số giảm lãi.

- HĐ đến hạn thì hạch toán tương tự.

1.7. Đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh

- Giá trị NT tăng lên

Nợ TK thanh toán mua bán NT kinh doanh ( thích hợp)

Có 633

- Tỷ giá NT giảm xuống

Nợ TK 633

Có TK TK thanh toán mua bán NT kinh doanh (thích hợp)

1.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ

- Thuế GTGT liên quan đến kinh doanh NT:

Nợ TK 831: chi nộp thuế

Có TK 4531: thuế GTGT phải nộp

- KDNT có lãi:

Nợ TK 4712: thanh toán mua bán ngoại tệ KD

Có TK 721: thu về kinh doanh ngoại tệ

- KDNT bị lỗ:

Nợ TK 821: Chi về KDNT

Có TK 4712: thanh toán mua bán ngoại tệ KD

Page 25: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

25

CHƢƠNG II . THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI

MARITIME BANK

2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Maritime bank:

2.1.1 Ngân hàng Maritime hình thành và phát triền

Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Hàng Hải

Tên giao dịch: MARITIME COMMERCIAL JIONT STOCK BANK

Tên viết tắt: MARITIME BANK

Trụ sở chính: 88 Láng Hạ Quận Đống Đa Hà Nộ i

Điên thọai: (84-04) 3.7718989 , Fax: (84-04) 3.7718899

Email: [email protected]

Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hồ Chí Minh

180– 192 Nguyễn Công Trứ – quận 1- TP.Hồ Chí Minh

Điện thọai : (083) 9144867

Fax: (083) 9144867

Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo

giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố

Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và

Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần

còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ

phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của

các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt

Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…

Page 26: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

26

Trụ sở chính: Tháp A, Toà nhà Sky Tower, Số 88 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa,

Hà Nội.

Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi

nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự

ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên

bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.

Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển

mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime Bank là

8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng lưới hoạt động không ngừng

được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch

trên toàn quốc.

Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh thương

hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng… đến nay, Maritime

Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động

táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.

2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của Maritime bank chi nhánh Hồ Chí

Minh:

Ngày 15/12/1991 Maritime bank TP Hồ Chí Minh chính thức thành lập tại 26-28 Hai Bà

Trưng, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh. Là một trong những đơn vị kinh doanh đầu tiên trong hệ

thống giao dịch của Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam, Maritime bank TP Hồ Chí Minh là đơn

vị mang sứ mệnh tiên phong khai thác thị trường giàu tiềm năng tại khu vực phía Nam, làm

tiền đề cho chiến lược phát triển mạng lưới của Maritime bank tại khu vực này.

Ngày 19/12/2011, Maritime bank TP Hồ Chí Minh tổ chức kỉ niệm 20 năm thành lập

chi nhánh và chuyển trụ sở mới về địa chỉ 180-192 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái

Bình, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh.

Sau 20 năm, hoạt động Maritime bank TP Hồ Chí Minh phát triển ổn định và hiệu

quả, tổng huy động vốn 2010 đạt 12500 tỷ VND, tổng dư nợ hàng năm đạt hàng ngàn tỷ

đồng, lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 227 tỷ VND, tính đến tháng 11 năm 2011 đạt 253 tỷ

VND.

Page 27: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

27

2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh:

Là Ngân hàng TMCP, Maritime bank thực hiện hai chức năng cơ bản sau:

Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND,

ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay

sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các

điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.

Ngoài ra, Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tiện ích, đa dạng, đáp ứng nhu cầu

hoạt động giao dịch kinh tế của mọi thành phần trong nền kinh tế quốc dân:

Hoạt động xuất nhập khẩu: mua bán các loại ngoại tệ (EURO, DOLLAR)theo

phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ

(Currency Option). Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng

hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an

toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.

Các dịch vụ chi tiêu, tiêu dùng cá nhân: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa

và quốc tế, thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại

tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước, các nghiệp vụ bảo lãnh trong

và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá,

bảo hành, ứng trước...), dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học…

2.1.4 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh:

Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh

Theo “Quy chế tổ chức bộ máy Maritime bank” mã số QC.TCBM.001 ngày

15/4/2011 quy định:

Tổng Giám Đốc:

Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Maritime bank, chịu sự giám

sát của Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và

trước Pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ phù hợp với qui định của Pháp luật và

Điều lệ của Maritime bank.

Ngân hàng khách hàng doanh nghiệp lớn:

Page 28: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

28

Nghiên cứu thị trường, thiết kế, cung cấp sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp đối với

khách hàng doanh nghiệp lớn, phát triển và quản lí các hoạt động kinh doanh của Maritime

bank với khách hàng Doanh nghiệp lớn, tạo lập doanh thu trong phạm vi rủi ro cho phép

thông việc cung cấp sản phẩm , dịch vụ ngân hàng chuyên biệt cho các loại hình khách hàng

doanh nghiệp lớn.

Ngân hàng khách hàng doanh nghiệp:

Là đơn vị kinh doanh được thành lập với chức năng nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị

trường, thiết kế và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên biệt đối với khách hàng

doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng và thực thi các chiến lược kinh doanh, tổ chức chỉ đạo

và quản lí danh mục khách hàng doanh nghiệp, khởi tạo và quản lí hạn mức tín dụng, hạn

mức tài trợ thương mại và các hạn mức giao dịch khác cấp cho khách hàng doanh nghiệp.

Ngân hàng cá nhân:

Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, triển khai kế

hoạch kinh doanh hàng năm của Ngân hàng cá nhân, phân bổ và đánh giá việc thực hiện các

chương trình hành động của các trung tâm Khách hàng cá nhân, các trung tâm bán hàng trực

tiếp và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển và quản lí danh mục khách

hàng cá nhân; phát triển và quản lí các sản phẩm dịch vụ, tổ chức thực hiện hoạt động

marketing đối với Khách hàng cá nhân.

Trung tâm hỗ trợ:

Được thành lập với chức năng nhiệm vụ chính là giám sát và hỗ trợ cho các đơn vị

kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của Khối theo qui định của

Pháp luật và của Maritime bank.

Page 29: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

29

HÌNH 2-0-1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC MSB

Ngân hàng khách hàng DN

Phòng kinh doanh DN sản xuất

Trung tâm tài trợ thương mại

Phòng quản lí nợ

Trung tâm khách hàng DN

Phòng kinh doanh DN thương mại

Phòng kinh doanh DN bán lẻ

Phòng phân tích KD và CLDV

Maritime

bank TP

Hồ Chí

Minh

Ngân hàng khách hàng cá nhân

Trung tâm khách hàng cá nhân

Trung tâm phát triển sản phẩm

Phòng marketing

Phòng quản lí kinh doanh

Phòng quản lí chất lượng

Trung tâm hỗ trợ

Bộ phận IT

Bộ phận kế toán

Bộ phận vận hành kho quỹ

Ngân hàng khách hàng DN lớn

Phòng marketing và phát triển sp

Phòng quản lí nợ

Phòng phân tích KD và CLDV

Trung tâm khách hàng DN lớn

Page 30: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

30

Các phòng giao dịch triển khai và thực hiện một số nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ

của Ngân hàng Hàng Hải, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Hàng Hải và Chi nhánh

Hồ Chí Minh. Với mô hình tổ chức gọn nhẹ như trên đảm bảo cho các phòng ban trong Chi

nhánh phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân trong mỗi vị trí công tác của mình và mỗi

người luôn luôn có trách nhiệm với công việc do mình đảm trách đồng thời giúp cho lãnh

đạo Chi nhánh luôn kiểm soát chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị đúng pháp luật.

HÌNH 2-0-2:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG GIAO DỊCH

Người đứng đầu phòng giao dịch (Trưởng phòng Giao dịch) tại Maritime bank TP Hồ Chí

Minh do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo qui định của Maritime

bank.

Trung tâm khách hàng cá nhân: là đơn vị trực thuộc ngân hàng cá nhân, thực hiện việc

cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các đối tượng Khách hàng cá nhân.

Trung tâm khách hàng doanh nghiệp: là đơn vị trực thuộc ngân hàng doanh nghiệp,

thực hiện việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các loại hình doanh nghiệp.

2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán :

2.1.5.1 Mô hình phòng kế toán:

HÌNH 2-3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾT TOÁN

Phòng giao dịch

Trung tâm khách hàng

cá nhân

Trung tâm khách hàng

doanh nghiệp

Page 31: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

31

Giám đốc trung tâm kế toán: giám sát, quản lí cán bộ nhân viên, chịu trách nhiệm

trong công tác luân chuyển, kiểm soát chứng từ, phụ trách 2 chi nhánh ngân hàng Mairitime

bank tại TP Hồ Chí Minh.

Phó giám đốc trung tâm kế toán chi tiêu: giám sát, quản lí, chịu trách nhiệm trực tiếp

trong kiểm tra, luân chuyển chứng từ, kí duyệt các chi tiêu nội bộ.

Tổ trưởng tổ hậu kiểm chứng từ: giám sát, quản lí, chịu trách nhiệm trực tiếp về kiểm

tra chứng từ kế toán từ các phòng giao dịch gửi lên, xử lí khắc phục sai sót nghiệp vụ các bộ

phận giao dịch.

Phó giám đốc trung tâm kế toán chi tiêu: phụ trách, chịu trách nhiệm về tổng hợp số

liệu lên bảng cân đối kế toán.

Mỗi phó giám đốc phụ trách 2 chi nhánh ngân hàng Maritime bank tại TP Hồ Chí Minh.

2.1.5.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:

Ngân hàng Maritime bank TP Hồ Chí Minh áp dụng hình thức “kế toán tập trung”

cho việc hoạt động hệ thống kế toán.

Các hoạt động giao dịch phát sinh tại các chi nhánh được hoạch toán ngay tại các bộ

phận nghiệp vụ như: tiền gửi, tín dụng…

Các dữ liệu, chứng từ kế toán được tập trung xử lí tại phòng kế toán Ngân hàng

Maritime bank TP Hồ Chí Minh.

Giám đốc TT kế toán

Nhân viên lưu

trữ chứng từ

Nhân viên hậu

kiểm chứng từ

Nhân viên kế

toán tổng hợp

Nhân viên kế

toán chi tiêu

Phó phòng kế

toán chi tiêu

Phó giám đốc TT

kế toán chi tiêu

Phó giám đốc TT

kế toán tổng hợp

Tổ trưởng tổ hậu

kiểm chứng từ

Page 32: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

32

2.1.5.3 Hình thức sổ sách kế toán:

Áp dụng hình thức “ Nhật kí chứng từ”, sử dụng phần mền BDS (Branch Delivery

Systems).

Tài khoản kế toán giao dịch với khách hàng (gồm 14 số) áp dụng trong toàn hệ

thống ngân hàng Maritime bank.

ABC DE FG X YYYYYY

Trong đó:

ABC: là mã chi nhánh (043-chi nhánh Tân Bình, 041-chi nhánh Sài Gòn…)

DE: là loại tài khoản sử dụng (01-tài khoản tiền gửi không kì hạn, 82-tài khoản tiền vay, 31-

tài khoản kí quĩ…).

FG: là kí hiệu loại tiền sử dụng (Ngân hàng Maritime bank được cho phép giao dịch 3 đồng

tiền sau: 01-VND, 14-EURO, 37- USD).

X: là số kí hiệu của phòng giao dịch thuộc chi nhánh.

YYYYYY: số thứ tự của khách hàng.

Tài khoản sử dụng nội bộ trong ngân hàng (gồm 15 số) không giao dịch với

khách hàng.

AB C D EF XXXXXXXXX

Trong đó:

AB C D: do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định cho tất cả các tổ chức tín dụng.

EF: mã chi nhánh do Ngân hàng Maritime bank qui định.

XXXXXXXXX: tài khoản chi tiết do từng chi nhánh qui định.

Ví dụ 1: tại Ngân hàng Maritime bank TP Hồ Chí Minh:

Loại 2:hoạt động tín dụng; 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước;

211:cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam; 2111:nợ đủ tiêu chuẩn; 2111 40 150101001:cho

vay tổ chức, kinh tế cá nhân ngắn hạn bằng tiền; 2111 40 151401001:cho vay không có bảo

đảm trước hạn…

Page 33: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

33

2.2 Thực trạng về tình hình kinh doanh ngoại tệ tai ngân hàng TMCP Hàng Hải:

2.2.1 Các loại giao dịch về ngoại tệ chủ yếu tại Maritime Bank:

Các giao dịch ngoại tệ này được thực hiện ở cả MSB và các CN trên tòan hệ thống. Và

hội sở chính là nơi đưa ra các qui trình thủ tục và hướng dẫn thực hiện với chi nhánh.

Trường hợp mà khách hàng yêu cầu thực hiện các giao dịch không phải giao ngay (spot) thì

CN sẽ hỏi MSB về thủ tục và hướng dẫn, hoặc MSB sẽ trực tiếp nhận giao dịch đó tùy từng

trường hợp.

Các loại giao dịch chủ yếu tại MSB: mua bán ngoại tệ giao ngay, chuyển đổi ngoại tệ kỳ

hạn, chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng & hoán đổi ngoại tệ Swap.

2.2.2.Kế toán về kinh doanh ngoại tệ tại Maritime Bank:

1. Ngày 03/12/2011, khách hàng Võ Thị Phương Trầm bán cho ngân hàng 2000 USD.

Giao dịch viên hoạch toán

Nhập TK 9231: 2000 USD

Chứng từ được chuyền lên bộ phận kế toán,kế toàn căn cứ vào giấy nộp tiền mặt hoach

toán mua nguyên tệ :

Page 34: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

34

Nợ 1031. 260101001 : 2,000

Có 4711.260201001: 2,000 USD

Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i ViÖt Nam

§¬n vÞ : MSB Hå ChÝ Minh

Ho¹t ®éng Tµi kho¶n

Tõ ngµy 01/01/2011 §Õn ngµy 16/01/2012

TiÒn tÖ: USD

Ngµy Sè Giao

dÞch Néi dung TK ®èi øng Ph¸t sinh nî Ph¸t sinh cã

Sè tµi kho¶n

: 260101

Tªn tµi

kho¶n : MUA BAN NGOAI TE KINH DOANH

03/12/2011 310925 Mua 2,000 USD 260201 2,000 -

Đồng thời Xuất 9231 : 2,000 USD

Kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch đề tính ra tiền VNĐ:

Page 35: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

35

Đồng thời lập giấy báo có thông báo về tiền mặt nhập tài khoản cho khách hàng:

Nợ 4712. 260102001 :2,000 * 20,900 = 41,980,000 VNĐ

Có 4211.280707003: 41,980,000 VNĐ

Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i ViÖt Nam

§¬n vÞ : MSB Hå ChÝ Minh

Ho¹t ®éng Tµi kho¶n

Tõ ngµy 01/01/2011 §Õn ngµy 16/01/2012

TiÒn tÖ: VNĐ

Ngµy Sè Giao

dÞch Néi dung TK ®èi øng Ph¸t sinh nî Ph¸t sinh cã

Sè tµi kho¶n

: 2601002

Tªn tµi

kho¶n : THANH TOAN MUA BAN NGOAI TE KINH DOANH

Page 36: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

36

03/12/2011 310925 Mua 2,000 USD 2807007 41,980,000 -

Đồng thời hoạch toán trên BDS đề ra lô thủ công sau đó chuyển liên 2 của lô( phụ lục 1)

cho phòng giao dịch

2. Ngày 09/12 /2011, khách hàng Nguyễn Thị Hồng Dung giao dịch ngoại tệ kỳ han

với ngân hàng : bán kỳ hạn 402,711.11 USD và mua kỳ hạn EUR

Giao dịch viên chuyền cho kế toán giấy đề nghị chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn và chứng

từ kèm cho bộ phận kế toán

Kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị chuyền đổi ngoại tệ :

Page 37: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

37

Page 38: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

38

Hoạch toán ngoại tệ mua kỳ hạn :

Nợ 4862.2813001002 : 402,711.11 USD

Có 4741.260402101 : 402,711.11 USD

Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i ViÖt Nam

§¬n vÞ : MSB Hå ChÝ Minh

Ho¹t ®éng Tµi kho¶n

Page 39: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

39

Tõ ngµy 01/01/2011 §Õn ngµy 16/01/2012

TiÒn tÖ: USD

Ngµy Sè Giao

dÞch Néi dung TK ®èi øng Ph¸t sinh nî Ph¸t sinh cã

Sè tµi kho¶n

: 2604021

Tªn tµi

kho¶n : CAM KET MUA/BAN KY HAN

03/12/2011 310925 Mua ky han 402,711.11 USD 2813010 402,711.11 -

Hoạch toán ngoại tệ bán kỳ hạn:

Nợ 4741. 260402102: 303,726.61 EUR

Có 4862. 281301002 : 303,726.61 EUR

Chệch lệch giữa mua bán kỳ hạn kế toán hoạch toán vào

Nợ 4742. 260402201 : 8,458,946,865.55 VNĐ

Nợ 3962. 181201002 : 463,022,303.20 VNĐ

Có 4742.260402201: 8,921,969,168.75 VNĐ

3. Ngày 11/12/2011, ngân hàng nhận chuyền đổi số tiền từ USD sang EUR cho ngân

hàng ANZ:

Căn cứ vào phiếu đề nghị chuyển đổi

Page 40: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

40

Ngân hàng thực hiện đổi USD sang EUR:

Nợ 1031. 281301002: 150,000 USD

Page 41: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

41

Có 4711. 260101001: 150,000 USD

Khi ngân hàng chuyển đổi xong:

Nợ 4711.260101002 :150,000/ 1.3509 = 111,037.09 EUR

Có 1031. 281301002 : 111,037.09 EUR

Đồng thời hoạch toán

Nợ 4712. 260102001:3,150,750,000 Đ

Có 4712. 260102002: 3,150,750,000 Đ

Ngân hàng thu phí đổi tiền sau đó in ra hoá đơn giá trị gia tăng:

Nợ 5199. 280701005: 90.00 USD

Có 7110. 420203001: 81.82 USD

Có 4531. 290201001: 8.18 USD

Page 42: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

42

4. Ngày 12/12/2011 tất tóan hợp đồng của Trương Thị Mai Lan ký kết mua bán ngoại tệ

kỳ kỳ hạn 1 tháng.Đánh giá lại giá trị cùa hợp đồng mua bán kỳ hạn, tỷ giá giao dịch ngày

12/12/2012

và căn cứ theo phiếu hoạch toán ngày 12/11

Nợ 4742. 260402202: 131,469,894.00 VND

Có 6332.290106002: 131,469,894.00 VND

Tất toán hợp đồng mua bán theo kỳ hạn:

Page 43: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

43

- mua kỳ hạn:

Nợ 5199. 280701001: 205,261.84 USD

Có 4862.281301001: 205,261.84 USD

- bán kỳ hạn:

Nợ 4862.281301002: 146,804.35 EUR

Có 5199.280701002: 146,804.35 EUR

Thực hiện mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo tỷ giá giao ngay:

Nợ 4741.260402101 : 205,261.84 USD

Có 4711. 260101001 : 205,261.84 USD

Nợ 4711.260401002: 146,804.35 EUR

Có 4741. 260402102 : 146,804.35 EUR

Đồng thời hoạch toán:

Nợ 4712.260102001: 4,311,524,949.20 VND

Có 4742.260402201: 4,311,524,949.20 VND

Nợ 4742.260402202: 4,180,729,512.00 VND

Có 4712.260102002: 4,180,729,512.00 VND

Căn cứ vào hoạch toán ngoại tệ mua bán kỳ hạn ngày 12/11/2011, kế toán họach toán

phân bố lãi lỗ

Nợ 823. 530401001: 1,700,766.00 VND

Có 3962. 181201002: 1,700,766.00VND

5. Ngày 05/12/2011, Ngân hàng thu phí chuyền tiền sang nước ngoài:

Page 44: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

44

Nợ 5199.280701005: 110.57 USD

Có 7110.420201002: 100.52 USD

Có 4531.290201001: 10.05 USD

6. Ngày 09/12/2011, KH Nguyễn Hoàng Thư yêu cầu mỡ tài khoản tiết kiệm không kỳ

hạn tại MSB HCM. Kế toán căn cứ vào thẻ tiết kiệm

Và phiếu ghi có liên 1 để hoạch toán:

Page 45: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

45

Nợ 1031.196301001 : 39,010.69 EUR

Có 4241. 280701002: 39,010.69 EUR

7. Ngày 25/12/2011, KH Huỳnh Thị Thanh Hương yêu cầu hoán đồi tiền tệ:

Kế toán hoạch toán mua bán nt theo đề nghị hoán đổi ngoại tệ:

Page 46: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

46

Kế toán lập ủy nhiệm chi

Page 47: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

47

Nợ 4711.260101001: 152,731.27 USD

Có1031.120101005: 152,731.27 USD

Đồng thời hoạch toán VNĐ:

Nợ 1013.120101005: 3,208,120,326.35 VNĐ

Có 4712.260102001: 3,208,120,326.35 VNĐ

Đồng thời hoạch toán sẽ bán theo giao dịch SWAP:

Nợ 4861.281301002: 200,688.89 EUR

Có4731.260302101: 200,688.89 EUR

Nợ 4732.260302201: 5,720,287,610.78 VNĐ

Có 4861.281301002: 5,720,287,610.78 VNĐ

8. Ngày 30/12/2011, Kế toán bán 300,000 USD trên thị trường liên ngân hàng với tỳ giá

là 20,935 .Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt:

Nợ 5211.280707001: 300,000 USD

Có 1031.120101002: 300,000 USD

Đồng thời hoạch toán số tiền mặt thu được

Page 48: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

48

Nợ 1014.120101002 6,280,500,000.00 VND

Có 5212.280707001: 6,280,500,000.00 VND

9. Ngày 30/12/2011, kế toán tất toán hôp đồng mua kỳ hạn USD của khách hàng CTCP

Phúc sinh ký vào ngày 30/11/2011.Căn cứ theo hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn: Kế toán

hoạch toán:

Nợ 5199. 280701001: 200,000.00 USD

Có 4862.281301001: 200,000.00 USD

Thực hiện mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo tỷ giá giao ngay:

Nợ 4741.260402101 : 200,000.00 USD

Có 4711. 260101001 : 200,000.00 USD

Đồng thời hoạch toán:

Nợ 4712.260102001: 4,191,800,000.00 VND

Có 4742.260402201: 4,191,800,000.00 VND

Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ngày đáo hạn:

Nợ 4742. 260402202: 24,800,000.00 VND

Có 6332.290106002: 24,800,000.00 VND

Page 49: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

49

10. Ngày 31/12/2011, đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cho các hợp đồng kinh doanh ngoại

tệ :

Nợ 4742.260402002: 143,830,184.00 VNĐ

Có 6332.290106002: 143,830,184.00 VNĐ

Nợ 6332.290106002: 87,740,549.55 VNĐ

Có 4742.260402001: 87,740,549.55 VNĐ

Nợ 4732.260302002: 293,366,510.00 VNĐ

Có 6332.290106002: 329,034,356.96 VNĐ

11. Xác định kết quả kinhdoanh ngoại tệ trong tháng 12/2011 tại chi nhánh Hồ Chí Minh:

Nợ 4712: 78,247,180.00 VNĐ

Page 50: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

50

Có 721 : 78,247,180.00 VNĐ

Nộp thuế giá trị gia tăng cho ngân hàng nhà nước, trong tháng 12/2011 tồng số thuế

phải nộp cho ngân hàng nhà nước về nghiệp vụ kinh doanh là

Nơ 4531.290201001: 7,824,718.00 VNĐ

Có 1113.120201005: 7,824.718.00 VNĐ

Page 51: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

51

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TỪ

NĂM 2009 – 2010:

3.1 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Maritime Bank từ tháng 8/2010 –

11/2011:

Mua ban ngoai tê la môt trong nhiêu hoat đông kinh doanh cua ngân hang . Hoạt động

này cũng đem lại một phần thu nhập đáng kể cho các ngân hàng . Mục đích chính của hoạt

đông nay la nhăm đap ưng nhu câu mua ban ngoai tê cua khach hang môt cach nhanh chong

và thuận lợi nhất, tư đo nâng cao chât lương phuc vu va uy tin cho ngân hang .

Sau đây la tinh hinh mua ban ngoai tê cua NHN o & PTNT ĐN giai đoan 2009 - 2010:

Bảng 1: DOANH SÔ MUA BAN NGOAI TÊ NHNoĐN

ĐVT: 1000 USD

Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010

So sanh

Mƣc đô tăng

(giảm)

Tôc đô tăng

(giảm)

Doanh sô mua ngoai tê 40.975 53.275 + 12.300 + 30.0%

Doanh sô ban ngoai tê 37.775 50.675 + 12.900 + 34,1%

Qua bang sô liêu trên ta thây doanh sô mua ban ngoai tê cua Chi nhanh trong 2 năm

qua tăng lên rât nhiêu . Cả doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ đều tăng lên , mưc đô tăng

tôc đô tăng cua hoat đông ban ngoai tê co phân lơn hơn so vơi hoat đông mua . Năm 2010

hoạt động mua ngoại tệ tăng 30% so vơi năm 2009 (tưc tăng 12.300 nghìn USD ). Khi đo ,

hoạt động bán ngoại tệ tăng 34% (tưc tăng 12.900 nghìn USD), sư tăng lên nay la do nhiêu

nguyên nhân gây ra.

Page 52: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

52

Năm 2010 vưa qua la năm ma nên kinh tê Viêt Nam vân đat đươc tôc đô tăng trương

kinh tê cao trong khu . Vơi thanh phô Hồ Chí Minh năm thanh phô vân duy tri đươc tôc đô

tăng trương kinh tê cao (12,56%). Thu nhâp ngươi dân tăng lên , hoạt động SXKD trên địa

bàn diễn ra sôi nổi , kim ngach nhâp khâu tăng so vơi năm 2002. Các khách hàng của Chi

nhánh có hoạt động XNK vẫn kinh doanh tốt .

Trong hai năm qua , thành phố đã thự hiện nhiều ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài

như: ưu đai vê tiên thuê đât , ưu đai vê thuê thu nhâp doanh nghiêp , thủ tục đầu tư dơn giản ,

chỉ qua một cửa … Nhờ đó đầu tư của nước ngoài vào Hồ Chí Minh tăng cao.

3.2 Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ :

3.2.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ

3.2.1.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo đối tƣợng:

NH TMCP Hàng Hải mua ngoai tê tư nhiêu đôi tương khac nhau không phân biêt ca

nhân hay tô chưc , quôc doanh hay ngoai quôc doanh va không giơi han sô lương . Các đối

tương mua ngoai tê co thê chia thanh cac nhom đôi tương chủ yếu sau:

- Tô chưc kinh tê: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất

- Ngân hang NH CT Việt Nam

- Các cá nhân: kiêu hôi, khách du lịch quốc tế, dân cư.

BẢNG 2: TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƢƠNG

ĐVT: 1000 USD

Đối tƣợng

Năm 2009 Năm 2010 So sanh

Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng

Mƣc đô

tăng

(giảm)

Tôc đô

tăng

(giảm)

Tô chưc kinh tê 24.500 59,8% 30.550 57,3% 6.050 + 24,7%

NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3.420 + 32,0%

Page 53: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

53

Cá nhân 5.775 14,1% 8.605 16,2% 2.830 + 49,0%

Tông công 40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0%

Qua bang sô liêu trên ta thây , lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư 3 đôi tương

trên đêu tăng lên trong 2 năm qua . Tuy ty trong cua môi loai co thay đôi trong tưng năm

nhưng lương ngoai tê mua tư cac tô chưc kinh tê vân luôn giư ty trong cao nhât (gân 60%).

Vì vậy , các tổ chức kinh tế là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động mua

ngoại tê cua Chi nhanh. Năm 2010 lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh

tê tăng 24,7% ( tưc tăng 6.050 nghìn USD ) so vơi năm 2009, sư tăng lên nay la do cac

nguyên nhân sau:

Các tổ chức kinh tế mà Chi nhánh mua ngoại tệ là các Công ty có ho ạt đông xuât

khâu. Kim ngach xuât khâu của thành phố trong năm 2010 tăng so vơi năm 2009 là 6,3%, do

đó lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh tê vân tăng lên rât manh . Như

vây, sư tăng lên nay la do cac khach hàng của Chi nhánh là các Công ty mạnh trong hoạt

động xuất khẩu. Nhơ đo ma doanh sô mua ngoai tê tư cac tô chưc kinh tê cua Chi nhan h vân

tăng lên so vơi năm 2009

Tỷ lệ tăng gia USD /VND trong năm 2010 nhỏ hơn so với năm 2009. Nêu năm 2009

tỷ lê tăng ty gia USD /VND la 8,32% tưc tăng 1 đông (tư 16,534 lên 17,942) thì tỷ lệ tăng tỷ

giá USD /VND trong năm 2010 chỉ là :5,51%, tăng 320 đông (tư 18,474 lên 19,492). Như

vây, trong năm 2010 mưc đô tăng gia cu a USD thâp hơn so vơi năm 2009. Nhơ đo , các tổ

chưc kinh tê tin tương hơn vao chinh ty gia cua Nha Nươc . Họ không còn tấm lý găm giữ

ngoại tệ như các năm trước . Khi co ngoai tê thu vê tư hoat đông xuât khâu thi cac tô chưc

kinh tê cung săn sang ban cho Chi nhanh . Vì vậy mà doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức

kinh tê cua Chi nhanh tăng lên trong năm 2010.

Vê phia NH TMCP Hàng Hải trong năm qua, tỷ giá mua chuyển khoản mà Chi nhánh

ấn định có nhi ều lúc cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn . Đê thây ro điêu nay ,

chúng ta cần so sánh tỷ giá mua chuyển khoản USD của Chi nhánh của Ngân hang Ngân

hàng Công Thương Việt Nam (VCB ).

Page 54: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

54

TY GIÁ MUA (CHUYÊN KHOAN USD)

ĐVT: Đồng

Thơi điêm Hàng Hải VCB-DN

Mƣc cao hơn cua

Hàng Hải

01.01.10 18.474 18,469 5

01.02.10 18.474 18,469 5

01.03.10 19.080 19,050 30

01.04.10 19.050 19,070 -20

01.05.10 18.940 18,930 10

01.06.10 18.970 18,960 10

01.07.10 20,540 20,540 0

01.08.10 19,100 19,098 2

01.09.10 20,835 20,830 5

01.10.10 19.490 19,490 0

01.11.10 19.495 19,495 0

01.12.10 19.500 19,495 5

Qua bang sô liêu trên ta thây răng vao nưa cuôi năm 2010 tỷ giá mua USD chuyển

khoản của Chi nhánh thường cao hơn so với VCB cung như cac ngân hang khac trên đia ban .

Nhơ đo ma NH đa thu hut đươc nhiêu doanh nghiêp đên ban ngoai tê cho Chi nhanh .

Bên canh đo, bản thân MSB cũng đã có những nổ lực rất lớn để đa dạng hoá các dịch

vụ thanh toán quốc tế, rút ngắn thời gian thực hiện các nghiệp vụ thanh toán . Nhơ đo ma quy

mô hoat đông va uy tin MSB ngày càng được mở rộng và nâng cao … Từ đó Chi nhánh đã

Page 55: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

55

thu hut them đươc nhiêu khach hang la cac tô chưc k inh tê co hoat đông xuât khâu đên vơi

Chi nhanh.

Tóm lại, doanh sô mua ngoai tê cua Chi nhanh vơi NHN oVN tăng lên trong năm 2003

là do nhu cầu bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm này tăng cao . Mục đích chính của Chi

nhánh trong viêc mua ngoai tê tư NHNoTW la đê thưc hiên căn băng trang thai ngoai tê .

Đối tượng tiếp theo trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh là các cá nhân . Đối

tương nay bao gôm kiêu hôi , khách du lịch quốc tế và dân cư . Bảng số liệ u trên cho thây

trong năm 2010 lương ngoai tê ma ma Chi nhanh mua vao tư cac ca nh ân đa tăng 49% so vơi

năm 2009 (tưc 2.830 nghìn USD). Sơ di như vây la vi lương ngoai tê ma Chi nhanh mua tư

các câ nhân chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh .

Trong hai năm qua ty trong cua lương ngoai tê mua tư cac ca nhân chi chiêm khoang 15%

tông lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh . Vì vậy lượng ngoại tệ mu a tư cac ca nhân

không phai la trong tâm trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Sư tăng lên cua lương

ngoại tệ mua từ các cá nhân cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng lượng ngoại tệ mua vào

của Chi nhánh. Sư tăng lên cua lương ngoai tê nay trong hai năm qua la do cac nguyên nhân

sau:

- Sư tăng lên nay trươc hêt la do lương ngoai tê ma Chi nhanh mua qua kiêu hôi tăng

mạnh so với năm 2009. Nêu năm 2009 lương ngoai tê mua qua kiêu hôi chi đat mư c 2.202

nghìn USD thì sang năm 2010 đa tăng lên mưc 3.005 nghìn USD (tăng 36%). Lương ngoai

tê Chi nhanh mua tư kiêu hôi tăng chu yêu la do lương kiêu hôi tư nươc ngoai chuyên vê qua

Chi nhánh tăng mạnh trong năm 2010. Đối với C hi nhanh thi lương kiêu hôi tư My luôn

chiêm ty trong cao nhât (gân 50%). Nhưng biên đông cua lương kiêu hôi tư My se gây ra

nhưng biên đông cho tông lương kiêu hôi chuyên vê qua Chi nhanh .

Bên canh nguyên nhân trên thi ty giá cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho lượng

ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối và dân cư tăng lên trong năm 2010. Trong năm 2003, tỷ

giá do NHNN công bố đã gần hơn so với thị trường tự do . Tỷ giá trên thị trường tự do

thương cao hơn tư 30 – 40đ so vơi ty gia cua NHNN công bô . Vì vậy , tỷ giá do các ngân

hàng ấn định đã tiến gần hơn với tỷ giá trên thị trường tự do . Như đa noi ơ phân trươc , tỷ giá

mua chuyên khoan cung như ty goa mua tiên măt cua NHN oĐN công bô thương cao hơn so

Page 56: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

56

vơi cac ngân hang khac trên đia ban . Do vây, khi nhân kiêu hôi nhiêu ngươi đa ban trưc tiêp

cho ngân hang chư không ban cho thi trương tư do . Vơi ty gia như trên thi Chi nhanh cung

đa thu hut đươc nhiêu ngươi dân đên ban ngoai tê cho Chi nhanh .

Như đa noi ơ phân trươc , tỷ lệ tăng giá củ a USD so vơi VND trong năm 2009 là

tương đôi thâp (chỉ 5,51%). Do đo , tâm ly găm giư ngoai tê trong dân chung cung không

còn. Măt khac, trong năm 2009 vưa qua thi lai suât huy đông USD liên tuc giam trong khi đo

lãi suất huy động VND lại tăng cao . Khi lai suât huy đông USD thâp va ty lê tăng gia USD

thâp thi nhiêu ngươi nhân thây gưi tiêt kiêm băng USD không co lơi băng gơi tiêt kiêm

VND. Do đo, nhiêu khach hang ca nhân đa ban cac khoan tiên gưi tiêt kiêm băng USD cho

Chi nhanh đê chuyên sang gưi tiêt kiêm băng VND . Nhơ đo doanh sô mua ngoai tê tư ca

nhân đươc tăng lên.

Huy đông mua ngoai tê tư ca nhân cua Chi nhanh con đươc thưc hiên tai cac ban thu

đôi ngoai tê . Trong năm 2010, Chi nhanh đa mơ rông thêm mang lươi ban thu đôi ngoai tê

tại Siêu thi. Mạng lưới các bàn thu đổi n goại tệ được mở rộng sẽ giảm bớt tâm lý ngại đi xa ,

và giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng . Nhơ đo Chi nhanh co thê thu hut thêm đươc

khách hàng cá nhân đến đổi ngoại tệ với Chi nhánh .

Trong năm 2010 vưa qua , ngành du lich cua thanh phô đa đat mưc tăng trương kha

cao (37%). Lương khach du lich quôc tê đên vơi thanh phô trong năm 2009 cũng tăng cao so

vơi năm 2009. Khách du lịch quốc tế khi có nhu cầu sử dụng VND thì họ thường đến đổ i

ngoại tệ tại ngân hàng . Vơi quy mô va uy tin cua minh thi MSB cũng đã thu hút được nhiều

khách du lịch quốc tế đến đổi ngoại tệ tại Chi nhánh .

Các nguyên nhân trên đã giải thích rõ sự tăng lên của lượng ngoại tệ Chi nhá nh mua

tư ca nhân trong hai năm qua . Nhưng ty trong cua lương ngoai tê nay qua nho nên sư tăng

lên cua no cung không anh hương đên tông lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh . Như vây

sư tăng lên cua tông lương ngoai tê mua v ào của Chi nhánh trong hai năm chủ yếu là do

lương ngoai tê mua vao tư cac tô chưc kinh tê va tư MSB tăng manh.

Page 57: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

57

3.2.1.2 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo thơi gian:

Viêc phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo thơi gian s ẽ cho chúng ta thấy được sự

tăng lên va giam xuông cua doanh sô mua ngoai tê trong năm , tư đo thây đươc tinh thơi vu

trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao theo

tưng quy thương co biên đông khac nhau , bơi no phu thuôc vao tinh thơi vu cua chu ky san

xuât kinh doanh va tiêu dung trên đia ban.

TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO THỜI GIAN

ĐVT: 1.000 USD

Quy

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Doanh sô

Ty trọng

(%)

Doanh số

Ty trọng

(%)

Doanh sô

Ty trọng

(%)

I 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5

II 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4

III 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6

IV 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5

Tông 32.700 100 40.975 100 53.275 100

Như phân tich ơ phân trươc , lương ngoai tê ma Chi nhanh mua đươc tư cac tô chưc

kinh tê, nhât la cac đơn vi co hoat đông xuât khâu luôn chiêm môt ty trong rât lơn . Vì vậy,

nhưng biên đông trong hoat đông xuât khâu cua cac đơn vi na y se gây ra nhưng biên đông

trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Mà hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này

thương co tinh thơi vu , do đo, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ .

Qua bang sô liêu trên ta thây , lương ngoai tê mua vao tăng dân tư đâu năm , đến cuối năm thì

giảm.

Page 58: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

58

Vào quý I , đây la thơi gian ma nguôn hang cua môt sô nganh lưu thong , vì mới hoạt

đông trơ lai sau ky nghi têt . Lương ngoai tê mua đươ c trong quy nay chu yêu la cac doanh

nghiêp may măc , thủ công, mỹ nghệ, gia công chê biên cho nươc ngoai . Vì vậy, lương ngoai

tê cua Chi nhanh mua đươc trong quy nay không nhiêu như cac quy khac .

Quý II và III đây là thời g ian ma hoat đông xuât khâu diên ra sôi nôi nhât , kim ngach

xuât khâu tăng bơi cac Công ty co nguôn hang dôi dao đê xuât đi cac nươc . Vì vậy , lương

ngoại tệ mua vào từ hai quý này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngoại tệ mua vao cua ca năm .

Măt khac, đây la mua du lich chinh cua thanh phô , vì vậy khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng

trong hai quy nay cung cao hơn so vơi cac quy khac . Điêu nay cung gop phân lam lương

ngoại tệ Chi nhánh mua vào trong hai quý này cao hơn hăn các quý khác .

Đên quy IV thi lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh giam manh . Vì đây là thời gian

chuân bi chu nhưng dip tiêu dung lơn trong năm như : Noel, Têt Tây, Têt Nguyên đan. Do đo,

các đơn vi xuât nhâp khâu cân nhiêu ngoai tê đê mua hang , mua nguyên liêu đê chuân bi cho

các dịp tiêu dùng này . Do vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua đươc thâp hơn so vơi cac

quý II và III. Bên canh đo, tỷ giá trong quý IV thương co xu hương tăng manh hơn so vơi cac

quý khác trong năm. Vì vậy, nguôn ngoai tê ma khach hang thu đươc tư hoat đông xuât khâu

thương đươc ho giư lai . Viêc ty gia tăng manh trong quy IV hăng năm đa tao ra tâm ly găm

giư ngoai tê vao cuôi năm . Măt khac, vào quý IV lượng Việt Kiều về thăm quê hương ăn Tết

nhiêu hơn , nên lương kiêu hôi gưi qua ngân hang cung giam . Quý IV cũng không phải là

mùa khai thác du lịch chính ở Đà Nẵng . Vì v ậy, lương khach quôc tê đên Đa Năng cung

giảm so với quý II và III . Đây cung la yêu tô gop phân lam cho doanh sô mua ngoai tê cua

MSB giảm trong quý IV.

Qua qua trinh phân tich trên ta thây lương ngoai mua vao cua Chi nha nh trong quy I

và IV thường ít hơn nhiều so với quý II và III . Lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh phu

thuôc rât nhiêu vao chu ky san xuât kinh doanh va nhu câu tiêu dung trên đia ban nên rât

mạng tính thời vụ . Chỉ số thời vu đa cho ta thây ro hơn vê tinh thơi vu trong hoat đông mua

ngoại tệ của Chi nhánh . Chỉ số thời vụ c ủa quý II và quý III thì lớn hơn một . Điêu đo cho

thây răng , quý II và III là khoản thời gian mà hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra

rât manh. Ngươc lai chi sô thơi vu cua quy I va quy IV lai nho hơn môt . Như vây, quý I và

IV không phai la thơi gian chinh trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Tóm lại, hoạt

Page 59: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

59

đông mua ngoai tê cua Chi nhanh se diên ra manh vao quy II va quy III va lương ngoai tê

mua đươc se giam vao quy I va quy IV . Viêc phân tich hoat đông mua ngoai tê theo thơi

gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kế hoạch mua ngoại tệ và dự đoán trước lượng ngoại tệ

mua vao. Tư đo co nhưng chuân bi đê qua trinh mua ngoai tê đươc thu ận lợi, tìm trước khách

hàng cho đầu ra nhằm hạn chế rủi ro về tỷ giá .

3.2.1.3 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo chủngloai:

Các loại ngoại tệ mà MSB mua vao rât đa dang . Tiêu biêu co môt sô loai ngoai tê sau :

USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP va cac loai ngoai tê khac . Đê thuân tiên cho qua trinh

phân tich thi doanh sô mua vao cua cac loai ngoai tê đươc tinh sang môt đơn vi thông nhât la

USD; các loại ngoại tệ khác không phổ biến trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh

thì được sắp xếp vào cùng một loại USD khác . Sau đây la bang sô liêu phan anh tinh hinh

mua ngoai tê theo chung loai (đa quy đôi ra USD ) của Chi nhánh MSB, trong giai đoan 2008

– 2010.

Loại

Ngoại tệ

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng

USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5

FRF 1.600 4,9 1.310 3,2 X X

DEM 950 2,9 690 1,7 X X

EUR X X 2.540 6,2 7.030 13,2

GBP 720 2,2 820 2,0 1.010 1,9

JPY 1.020 3,1 1.310 3,2 1.760 3,3

USD 360 1,1 415 1,0 585 1,1

TÔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100

Page 60: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

60

Qua bang sô liêu trên ta thây , đông USD la loai ngoai tê đươc MSB mua vao nhiêu

nhât. Trong 3 năm qua tư 2008 – 2009, USD luôn chiêm ty trong cao nhât trong tông lương

ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Điêu nay cung dê hiêu , vì từ trước đến nay đồng USD luôn

có vai trò quan trọng trong mua bán quốc tế . Nó thường được xem là đồng tiền chủ đạo v à

chiêm vi tri đôc tôn trong thanh toan quôc tê . Măt khac, đôi vơi nươc ta khi ma đông nôi tê

(VND) chưa thê tư do chuyên đôi trong cac giao dich ngoai thương thi đông USD cang đươc

sư dung phô biên hơn . Như vây, vơi sưc mạnh vốn có trong giao dịch thanh toán quốc tế của

mình, đông USD đa măc nhiên trơ thanh đông tiên chu đao trong giao dich mua ban ngoai tê .

Trong 3 năm qua, măc du doanh sô mua USD liên tuc tăng vê măt tuyêt đôi , nhưng no

lại giam xuông vê măt ty trong . Điêu nay cho thây răng đông USD đang giam dân vai tro

hàng đầu của nó trong doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Cũng trong 3 năm qua

doanh sô mua EUR cua Chi nhanh đa tăng lên môt cach man h me va ro rêt . Chính sự tăng

lên cua doanh sô mua EUR đa lam cho ty trong USD giam . Sư tăng lên cua EUR trong thơi

gian qua co thê la do cac nguyên nhân sau :

Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biến hơn trong giao dịch than h toan quôc

tê, nhât la giao dich vơi cac nưôc Châu Âu. Đặc biệt từ năm 2002 khi ma đông EUR chinh

thưc thay thê hoan toan đông tiên cua cac nươc tham gia đông tiên chung Châu Âu , thì đồng

EUR mua vao cua Chi nhanh ngay can g tăng, chỉ xếp thứ hai sau đồng USD. Măc du xêp thư

hai nhưng đông EUR vân con cach kha xa so vơi đông USD .

Đối với các đồng tiền khác được xếp vào loại USD khác như : SGD, HKD, AUD,

CAD … thi no chi chiêm môt lương rât nho trong tông lương ngoai tê mua vao cua Chi

nhánh. Tỷ trọng của nó trong tổng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh là rất thấp , chưng 1%.

Trong 3 năm qua, USD khac luôn duy tri môt mưc ty trong ôn đinh xoay quanh mưc 1%. Vì

vây, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào thì lượng USD khác mua vào cua

Chi nhanh cung tăng lên đêu đăng vê sô tuyêt đôi trong 3 năm qua.

Qua bang sô trên ta thây răng , trong tông lương ngoai tê mua vao cua Chi nha nh thi

đông JPY chi giư môt ty trong thâp nhưng ôn đinh va đang co xu hương tăng lên ca vê măt

sô tuyêt đôi va ty trong . Đồng GBP thì có xu hường ngược lại so với đồng JPY , tưc la giam

cả về tỷ trọng và số tuyệt đố i.

Page 61: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

61

Tóm lại, MSB là một ngân hàng mạnh về kinh doanh ngoại tệ , Chi nhanh co thê mua

hâu như la tât ca cac loai ngoai tê ma cac loai ngoai tê ma cac tô chưc , dân cư muôn ban .

Viêc mua đươc nhêu loai ngoai tê se giup chi Chi nhanh co đươc lương dư trư ngoai tê đa

dạng. Tư đo Chi nhanh se co đươc sư thuân lơi trong viêc đa dang hoa kinh doanh ngoai tê

và giảm bớt rủi ro cho Chi nhanh khi co biên đông ty gia . Và việc mua nhiều loại ngoạ i tê se

là một lợi thế của Chi nhánh trong công việc cạnh tranh với các ngân hàng khác để đáp ứng

nhu câu cua khach hang vê ngoai tê , cũng như thu hut thêm khach hang mơi.

3.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ:

3.2.2.1 Phân tích tình hình bán ngoại tệ theo đôi tượng:

Viêc ban ngoai tê cua ngân hang bi quan ly rât chăt che bơi cac quy đinh cua Nha

nươc. Các đối tượng mà ngân hàng được phép bán ngoại tệ là rất hạn chế . Nêu hoat đông

mua ngoai tê cua ngân hang la tư moi đôi tương ngoai tê thi hoat đông ban ngoai tê cua ngân

hàng thì chỉ được giới hạn cho một số đối tượng nhất định . Nhín chung, chúng ta có thể chia

các đối tượng mà MSB HCM đươc phep bán ngoại tệ thành 3 loại đối tượng sau:

- Tô chưc kinh tê: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu .

- Ngân hang TMCP Techcom Bank

- Các cá nhân : chủ yếu là công dân Việt Nam đi du học , công tac , đinh cư ơ nươc

ngoài.

TÌNH HÌNH BÁN NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƢƠNG

Đối tƣợng

Năm 2009 Năm 2010 So sanh

lƣơng

Ty

trọng

lƣơng

Ty

trọng

Mƣc đô

tăng (giảm)

Tôc đô

tăng (giảm)

Tô chưc kinh tê 34.260 90,7% 46.620 92% 12.360 36,1%

TECHCOM 2.380 6,3% 2.735 5,4% 355 14,9%

Cá nhân 1.135 3,0 % 1.320 2,6% 185 16,3%

Page 62: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

62

Tông công 37.775 100% 50.675 100% 12.900 34,1%

Qua bang sô liêu trên ta thây răng , đôi tương chu yêu đươc MSB HCM bán ngoại tệ là

các tổ chức kinh tế . Doanh sô ngoai tê bán cho các tổ chức kinh tế trong 2 năm qua đêu

chiêm hơn 90% doanh sô ban ngoai tê cua Chi nhanh . Hai đôi tương con lai chi chiêm ty

trọng rất nhỏ (nhỏ hơn 10%), trong đo chu yêu la ban cho TECHCOM. Còn lượng ngoại tệ

bán cho cac ca nhân luôn chiêm môt ty trong nho nhât , không qua 3% ngoại tệ bán ra của

Chi nhanh. Như vây, vơi môt mưc ty trong cao tuyêt đôi (hơn 90%), thì các tổ chức kinh tế là

đôi tương chu yêu va quan trong nhât trong hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh . Nhưng

biên đông cua lương ngoai tê ban cho cac tô chưc kinh tê se anh hương manh đên tông lương

ngoại tệ bán ra của Chi nhánh.

Trong 2 năm qua, lương ngoai tê ma MSB HCM bán cho các tô chưc kinh tê tăng lên

cả về tỷ trọng và số tuyệt đố i. Tỷ trọng từ 90,7% năm 2009tăng lên 92% năm 2010. Lượng

ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế trong năm 2009 tăng 36,1% ( tưc tăng 12.360 nghìn

USD) so vơi năm 2009 Sư tăng lên nay do cac nguyên nhân sau :

Vê măt khach quan la do tôc đô tăng trương kinh tê cua Đa Năng luôn đat mưc cao

trong hai năm qua . Vì vậy, nhu câu nhâp khâu hang hoa cung như nguyên liêu trên đia ban

cũng tăng mạnh trong hai năm qua. Điêu nay co thê nhân thây qua kim ngach nhâp khâu trên

đia ban tăng lên trong hai năm . Nêu năm 2009 kim ngach nhâp khâu cua thanh phô la

375.142 nghìn USD thì sang năm 2010 kim ngach nhâp khâu cua thanh phô la 383.900 nghìn

USD, tăng 8.758 nghìn USD đạt tốc độ tăng là 2,3%. Do vây, nhu câu mua ngoai tê đê thanh

toán tiền hàng nhập khẩu của các tổ chức kinh tế tăng lên . Bản than TECHCOM có rất nhiều

khách hàng mà nhu cầu nhập khẩu của họ trong năm 2010 là rất lớn như: Công ty Cao su Đa

Năng, Công ty Dêt Hoa Tho … Măt khac , trong năm 2010 doanh sô cho vay ngoai tê cua

Chi nhanh tăng lên so vơi n ăm 2009 (tăng 12,1%). Vì vậy , nhu câu mua ngoai tê cua cac

khách hàng để trả nơ Chi nhanh cung tăng lên . Do vây , doanh sô ban ngoai tê cho cac tô

chưc kinh tê cua Chi nhanh tăng lên trong hai năm qua .

Vê măt chu quan thi do nhưng nô lưc cua ban than MSB HCM mà quy mô hoạt động ,

cũng như uy tín của Chi nhánh ngày càng được nang cao . Trong đo hoat đông thanh toan

Page 63: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

63

quôc tê va hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh cung đươc chu trong phat triên . Vì

vây, trong 2 năm qua Chi nhanh đa không ngưng giư đươc khach hang cu ma còn thu hút

them đươc khach hang mơi, có cả các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu .

Măt khac, trong nhiêu năm qua ty gia USD /VND luôn diên biên theo xu hương tăng

lên. Vì vậy, các doanh nghiệp khi có nhu cầu mua ngoại tê ho thương tich cưc thưc hiên viêc

mua ngoai tê , càng sớm càng tốt . Vì nếu để lâu sẽ không có lợi cho doanh nghiệp do tỷ giá

tăng.

Tóm lại , các nguyên nhân trên đã giải thích cho sự tăng lên của lượng ngoại tệ bán

cho các tổ chức kinh tế trong năm 2010. Chính sự tăng lên này là nhân tố chính làm cho tổng

lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh tăng lên trang năm 2010.

Trong hai năm qua , măc du lương ngoai tê ma MSB HCM bán cho TECHCOM có

giảm về m ặt tỷ trọng (tư 6,3% xuông 5,4%) nhưng vân tăng lên vê sô tuyêt đôi . Năm 2010

lương ngoai tê Chi nhanh ban cho TECHCOM tăng 355 nghìn USD tức tăng 14,9% so vơi

năm 2009. Viêc MSB HCM bán ngoại tệ cho TECHCOM chủ yếu là nhằm cân đố i ngoai tê

chi Chi nhanh va cho toan hê thông BIDV . Trong qua trinh mua ban ngoai tê , cũng có những

lúc ngoại tệ Chi nhánh mua vào là rất lớn nhưng lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán ra cho

khách hàng lại rất thấp . Vào nhữ ng luc như vây , Chi nhanh se rơi vao tinh trang dư thưa

ngoại tệ. Vơi xu hương ty gia luôn tăng lên như hiên nay thi Chi nhanh se đươc lơi khi ơ tinh

trạng dư thừa ngoại tệ. Nhưng cung vao luc nay, có thể có một số Chi nhánh MSB khác đang

ở tình trạng thiếu hụt ngoại tệ . Vì vậy , Chi nhanh phai ban bơt lương ngoai tê dư thưa nay

cho TECHCOM để thực hiện cân bằng trạng thái ngoại tệ cho Chi nhánh và cho hệ thống

trong ca nươc.

Trong năm 2010, lương ngoai tê Chi nhanh ban cho TECHCOM tăng lên so vơi năm

2009, sư tăng lên nay chu yêu la do doanh sô ngoai tê mua vao cua Chi nhanh tăng manh

trong năm 2010, nhât la doanh sô mua ngoai tê tư cac tô chưc kinh tê (tăng 6050 nghìn

USD). Vì vậy , trong năm 2010 nhưng thơi điêm Chi nhanh dư thưa ngoai tê se xuât hiên

nhiêu hơn va khôi lương ngoai tê dư thưa cung lơn hơn so vơi năm 2009. Do đo, lương ngoai

tê Chi nhanh ban cho TECHCOM trang năm 2010 cũng lớn hơn so với năm 2009.

Page 64: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

64

Cũng trong hai năm qua , lương ngoai tê ma MSB HCM bán cho các cá nhân là nhỏ nhất .

Doanh sô ngoai tê ban cho ca nhân trong năm 2009 là: 1135 nghìn USD, năm 2010 là: 1320

nghìn USD . Như vây , lương ngoai tê Chi nhanh ban cho cac ca nhân trong năm 2010 tăng

16,3% so vơi năm 2009, tưc tăng 185 nghìn USD. Sư tăng lên nay la do trong năm 2010 sô

ngươi dân xuât canh ra nươc ngoai tăng so vơi năm 2009, trong đo du hoc sinh la đôi tương

chủ yếu . Măt khac, do quy mô va uy tin cua MSB HCM ngày càng được nâng cao , nên Chi

nhánh đã thu hút được nhiều người có con du học nước ngoài mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ

tại Chi nhánh và chuyển hối ra nước ngoài . Nhưng ngươi nay thương mua ngoai tê cua Chi

nhánh để thực hiện chuyển hối , do đo lương ngoai tê Chi nhanh ban cho cac ca nhân tăng lên

trang hai năm.

3.2.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ theo thời gian:

Nhu câu ngoai tê cua nên kin h tê con phu thuôc rât nhiêu vao chu ky san xuât kinh

doanh cua cac dơn vi xuât nhâp khâu . Đê thây đươc sư biên đông lên xuông cua doanh sô

bán ngoại tệ trong một năm tại Chi nhánh MSB HCM thì chúng ta cần phấn tích tìn h hinh

bán ngoại tệ theo thời gian của Chi nhánh . Sau đây la tinh hinh ban ngoai tê theo quy cua

MSB HCM trong 3 năm qua, tư 2008 – 20010.

* Tình hình bán ngoại tệ theo thơi gian:

Quy

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng

I 10150 33,5 11670 30,9 16270 32,1

II 5790 19,1 7740 20,5 9530 18,8

III 3480 11,5 4570 12,1 5625 11,1

IV 10880 35,9 13795 36,5 19250 38,0

T. công 30300 100 37775 100 20675 100

Page 65: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

65

Phân phân tich vê đôi tương đa cho chung ta thây răng , các tổ chức kinh tế , nhât la

các đơn vị có hoạt động nhập khẩu là đối tượng chính trong hoạt động bán ngoại tệ của Chi

nhánh. Mà hoạt động nhập khẩu của các đơn vị này cũng có tính t hơi vu . Do đo, hoạt động

bán ngoại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ . Bảng số liệu trên cho ta thấy , lương ngoai

tê ma MSB HCM bán ra giảm dần từ đầu năm đến cuối năm thì tăng trở lại .

Trong quy I, Chi nhanh ban ra một lượng lớn ngoại tệ so với các quý khác trong năm ,

lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh phu thuôc rât nhiêu vao hoat đông san xuât kinh doanh

của các đơn vị nhập khẩu . Các đơn vị này thường mua ngoại tệ để thanh toán t iên hang nhâp

khâu hay tra cac khoan vay ngoai tê cua năm trươc . Quý I thường là thời gian mà các Công

ty đa thu hôi đươc tiên hang đa ban trong dip Têt vưa qua . Vì thế họ có nguồn để mua ngoại

tê thanh toan cho cac kho ản phải trả của năm trước . Măt khac quy I cung la thơi gian chuân

bị để mở đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới . Đối với các đơn vị sản xuất phải

nhâp khâu nguyên liêu thi quy I thương la thơi điêm nhâp nguyên li ệu để chuẩn bị cho hoạt

đông san xuât trong năm . Vì vậy , các đơn vị này rất cần mua ngoại tệ để sử dụng cho việc

nhâp khâu nguyên liêu . Chính các nguyên nhân trên làm cho lượng ngoại tệ bán ra của Chi

nhánh trong quý I cao hơn cac quy khac.

Vào quý II và quý III việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã đi vào ổn định . Đối

vơi co đâu vao cua hoat đông san xuât kinh doanh phai nhâp khâu tư nươc ngoai thi viêc

nhâp cac yêu tô đâu vao đa đươc chuân bi va thưc hiên tư quy I. Do đo, nhu câu mua ngoai tê

để sử dụng cho hoạt động nhập khẩu là không cao . Măt khac, trong quy II va III hoat đông

sản xuất kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu đã đị vào ổ n đinh. Các đơn vị này đã có

nguôn hang nên hoat đông xuât khâu va nhâp khâu thương diên ra song song . Do đo , trong

hai quy nay nhu câu mua ngoai tê đê nhâp khâu cua cac đơn vi nay cung không nhiêu . Như

vây, lương ngoai tê ma MSB HCM bán ra trong quý II và III giảm mạnh so với quý I . Lương

ngoại tệ bán ra của Chi nhánh trong hai quý này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng

doanh sô ngoai tê ban ra trong năm.

Song quy IV đây la khoang thơi gian chuân bi cho nhiêu dip tiêu dung lơn trong năm

như Noel, Têt Tây , Têt Nguyên đan . Nhu câu tiêu dung cua ngươi dân trong cac dip nay se

tăng lên rât cao . Vì vậy, các đơn vị phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong thơi

gian nay . Đối với các đơn vị có yếu tố đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài thì nhu cầu

Page 66: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

66

mua ngoai tê cua ho trong thơi gian nay cung tăng lên rât cao . Măt khac quy IV la quy cuôi

cùng trong năm và cũng là thời gian kêt thuc môt chu ky san xuât kinh doanh . Do đo cac đơn

vị sản xuất cần phải thanh toán các khoản nợ tiền mua nguyên liệu , phát sinh trong năm, nhât

là các khoản nợ bằng ngoại tệ . Vì vậy mà nhu cầu mua ngoại tệ của các đơn vi nay tăng cao .

Do đo ma lương ngoai tê ban ra cao nhât trong năm .

Tóm lại, lương ngoai tê ban ra cua MSB trong quy I va IV thương cao hăn hơn so vơi

quý II và III. Hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh cũng có những bi ến động mang tính chất

thơi vu . Lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh bi phu thuôc rât nhiêu vao chu ky san xuât

kinh doanh va nhu câu tiêu dung trên đia ban . Chỉ số thời vụ cho ta thấy rõ hơn tính thời vụ

của hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh.

Chỉ số thời vụ của quý I và IV là lớn hơn một như vậy quý I và IV là hai quý chính

trong hoat đông ban ngoai tê cua Chi nhanh . Ngươc lai , chỉ số thời vụ của quý II và III lại

nhỏ hơn một n hư vây quy II va III không phai la thơi gian chinh trong hoat đông ban ngoai

tê. Như vây, lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh vao nhưng thang đâu năm va cuôi năm thi

cao hơn hăn so vơi nhưng thang giưa năm.

Viêc phân tich h oạt động bán ngoại tệ theo thời gian như trên sẽ giúp cho Chi nhánh

thuân lơi trong viêc lâp kê hoach ban ngoai tê , chuân bi sô lương ngoai tê ban ra va tim trươc

nguôn ngoai tê mua vao đê ban cho khach hang . Tư đo, Chi nhanh co thê han chê đươc rui ro

vê ty gia.

3.2.3 Cân bằng về mua bán ngoại tệ tại MSB HCM:

Qua cac sô liêu đa phân tich cho hoat đông mua va hoat đông ban ngoi tê cua MSB

HCM, chúng ta có thể lập bảng số liệu để cân đối c ho hoat đông mua ban ngoai tê tai Chi

nhánh MSB HCM như sau:

* Tình hình mua bán ngoại tệ:

Năm 2009 Năm 2010

Mua Bán Chênh lêch Mua Bán Chênh lêch

40975 37775 3200 53275 50675 2600

Page 67: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

67

Qua bang sô liêu trên ta thây răng hoat đông mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong 2

năm qua không cân đôi vơi nhau. Trong 2 năm qua 2009 – 2010, lương ngoai tê ma MSB

HCM mua luôn lơn hơn lương ngoai tê ban ra . Vì vậy , Chi nhanh luôn co môt chênh lêch

dương. Cả doanh số ngoại tệ mua vao va doanh sô ngoa i tê ban ra cua năm sau đêu tăng lên

so vơi năm trươc . Mưc tăng lên cua doanh sô mua vao va doanh sô ban ra cung gân tương

đương nhau nên mưc chênh lêch ngoai tê cua Chi nhanh qua cac năm tương đôi ôn đi nh. Vì

vây, nguôn vôn ngoai tê cho hoat đông kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh đa tăng lên đêu

đăn qua tưng năm.

Đê thây ro tinh hinh mua ban ngoai tê tai MSB HCM, chúng ta cần xem xét tình hình

mua ban ngoai tê theo đôi tương.

* Tình hình mua bán ngoại tệ theo đôi tượng:

Năm 2009 Năm 2010

Mua Bán Chênh lêch Mua Bán Chênh lêch

24500 34260 - 9760 32550 47130 - 14580

10700 2380 + 8320 14120 2480 + 11640

5775 1135 + 4640 + 5540

40975 37775 + 3200 6605 1065 + 2600

Đối với các tổ chức kinh tế hoạt động mua và bán ngoại tệ của Chi nhánh với các tổ

chưc kinh tê thương mât cân đôi . Lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh

tê luôn nho hơn nhiêu so vơi lương ngo ại tệ mà Chi nhánh bán ra cho các tổ chức này . Vì

vây, hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế luôn có mức chênh

lêch âm trong 2 năm qua . Lương ngoai tê mua vao tư cac tô chưc kinh tê va lương n goại tệ

bán ra cho các tổ chức này đều tăng lên trong thời gian qua . Nhưng mưc tăng san lương

ngoại tệ bán ra luôn cao hơn mức tăng của lượng ngoại tệ mua vào cả về số tuyệt đối và số

Page 68: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

68

tương đôi. Vì vậy, mưc chênh lêch âm cua doanh sô mua ban ngoai tê vơi cac tô chưc kinh tê

ngày càng tăng . Hoạt động mua bán ngoại tệ cua Chi nhánh với các tổ chức kinh tế nagỳ

càng mất cân đối.

Viêc mua ban ngoai tê cua cac tô chưc kinh tê chu yêu la phu c vu cho nhu câu xuât

nhâp khâu. Trong 2 năm qua, thành phố Hồ Chí Minh luôn ơ trong tinh trang nhâp siêu , kim

ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu rất nhiều . Sản phẩm xuất khẩu chu yếu

của thành phố là thuỷ hải s ản, đô thu công my nghê , hàng gia công chế biến cho nước ngoài .

Giá trị xuất khẩu của sản phẩm này không lớn . Trong khi đo san phâm nhâ p khâu chu yêu

của Hồ Chí Minh là máy móc thiết bị , nguyên vât liêu phuc vu cho san xuât. Đây la nhưng

măt hang co gia tri so vơi hang xuât khâu cua Hồ Chí Minh. Vì vậy kim ngạch nhập khẩu

của ta thường lớn hơn hăn so với kim ngạch xuất khẩu . Do đo, lương ngoai tê cua cac đơn vi

xuât khâu thu vê thương nhỏ hơn nhiều so với lượng ngoại tệ mà các đơn vị nhập khẩu cần

mua đê tra cho nươc ngoai . Như vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh MSB HCM mua đươc tư

các đơn vị xuất khẩu cũng nhỏ hơn lượng ngoại tệ mà Chi nhánh cần bán cho cac đơn vi

nhâp khâu. Măt khac, theo quy đinh kêt hôi hiên nay thi cac tô chưc kinh tê khi co nguôn thu

ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu thì chỉ bán lại cho Ngân hàng 40% lương ngoai tê đo . Vì

vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua đươc tư cac đơn vi xuât khâu , lại càng nhỏ hơn hăn

lương ngoai tê ma Chi nhanh cân ban cho cac đơn vi nhâp khâu . Chính điều này đã làm cho

Chi nhanh co mưc chênh lêch âm trong doanh sô mua ban ngoai tê vơ i cac tô chưc kinh tê.

Trong 2 năm qua , kim ngach xuât khâu cua thanh phô , kim ngach xuât khâu năm

2010 lại giảm so với năm 2009. Trong khi đo , kim ngach nhâp khâu cua thanh phô trong 2

năm qua tăng lên , năm sau cao hơn năm trươc . Vì vậy , lương ngoai tê ma cac đơn vi nhâp

khâu cân mua co mưc tăng lơn hơn nhiêu so vơi mưc tăng cuae lương ngoai tê ma cac đơn vi

xuât khâu thu vê . Do vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh ban cho cac tô chưc kinh tê cung có

mưc tăng lơn hơn lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh tê . Chính vì vậy

mà mức chênh lệch âm của doanh số mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh té ngày càng

tăng.

Đối với TECH COM hoạt động mua bá n ngoai tê cua Chi nhanh vơi tô chưc nay

thương bi mât cân đôi . Khác với các tổ chức kinh tế , trong 2 năm qua , tình hình mua bán

ngoại tệ cua Chi nhánh với TECH COM luôn co mưc chênh lêch tương đương . Lương ngoai

Page 69: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

69

tê ma Chi nhánh mua vào từ TECH COM luôn cao hơn hăn lương ngoai tê ma Chi nhanh

bán ra cho tổ chức này , lương ngoai tê mua vao thương gâp 5 lân lương ngoai tê ban ra .

Đồng thời qua bảng số liệu trên ta thấy rằng , trong 2 năm qua , lương ngoai tê mua vao tư

TECH COM đa tăng lên rât manh , nhât la vê sô tuyêt đôi , lương ngoại tệ mua vào của năm

2010 luôn cao hơn hăn so vơi năm 2009. Trong khi đo, lương ngoai tê ma Chi nhanh ban cho

TECH COM có tăng lên nhưng rấ t nho vê măt tuyêt đôi . Vì vậy, mưc chênh lêch cua doanh

sô mua ban ngoai tê vơi TECH COM ngày càng tăng cao . Viêc mua ban ngoai tê cua Chi

nhánh với TECH COM nhăm muc đich chu yêu la thưc hiên cân băng trang thai ngoai tê. Do

lương ngoai tê ma Chi nhanh phai ban cho cac tô chưc kinh tê lơn hơn rât nhiêu so vơi lương

ngoại tệ mua vào từ các tổ chức này , vì vậy Chi nhánh phải mua một lượng lớn ngoại tệ từ

TECH COM để có đủ ngoại tệ bán ra cho các tổ chức kinh tế và cũng qua đó Chi nhánh thực

hiên cân băng trang thai ngoai tê . Măt khac, Chi nhanh chi ban ngoai tê cho TECH COM khi

Chi nhanh ơ trang thai dư thưa ngoai tê . Do sư mât cân đôi rât lơn tron g hoat đông mua

bánnt của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế , nên Chi nhanh thương ơ trang thai thiêu hut

ngoại tệ là chủ yếu , rât it khi co trang thai dư thưa ngoai tê . Nêu Chi nhanh co xuât hiên

trạng thái dư thừa thì TECH COM nhỏ hơn rất nhiều so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh cần

mua ơ tô chưc nay.

Như chung ta đa thây , trang nhưng năm qua , hoạt đọng mua bán ngoại tệ của Chi

nhánh với các tổ chức kinh tế có mức chênh lệch âm của năm sau luôn cao hơn năm trươc ,

tưc la lương ngoai tê mua vao tư cac tô chưc kinh tê ngay cang thiêu so vơi lương ngoai tê

bán ra cho các tổ chức này . Vì vậy, để cân bằng trạng thái ngoại tệ thi lượng ngoại tệ mà Chi

nhánh mua vao tư TECH COM ngày càng tăng lên . Trong khi đo lương ngoai tê ma Chi

nhánh bán cho TECH COM có tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể , nhât la vê sô tuyêt

đôi. Vì vậy nên doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh với TECH COM có mức chênh lệch

dương ngay cang lơn.

Đối với các cá nhân doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với các cá nhân chỉ

chiêm môt lương nho trong tông doanh sô mua ban ngoai tê . Tình hình mua bán ngoại tệ của

Chi nhanh vơi cac ca nhân cung bi mât cân đôi theo hương dư thưa ngoai tê . Lương ngoai tê

mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân thường lớn hơn rất nhiều (gâp 5 lân) so vơi lương

ngoại tệ mà Chi nhánh bán cho các đối tượng này . Do đo , hoạt động mua bán ngoại tệ của

Page 70: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

70

Chi nhanh vơi cac ca nhân cung co mưc chênh lêch dương . Trong 2 năm qua mưc chênh lêch

dương nay cung co sư tăng lên rât nhiêu .

Đối với các ngân hàng hoạt động mua ngoại tệ diễn ra rất rộng , không phai chiu nhiêu

kiêm soat , quản lý của pháp luật . Ngân hang co thê mua ngoai tê tư moi ca nhân trong khi

đo, hoạt động bán ngoại tệ của Ngân hàng lại bị kiểm soát và quản lý rất chặt bởi các quy

đinh cua Ngân h àng Nhà nước . Ngân hang chi đươc phep ban ngoai tê cho môt sô it đôi

tương thưc sư co nhu câu vê ngoai tê va rât han chê vê măt sô lương . Vì vậy, lương ngoai tê

Chi nhanh mua vao tư cac ca nhân luôn nhiêu hơn hăn s o vơi lương ngoai tê ma Chi nhanh

bán ra cho các đối tượng này.

Trong 2 năm qua, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac ca nhân co sư tăng lên

rât manh me va đêu đăn , nhât la vê sô tuyêt đôi . Trong khi đo , lương ngoai tê ma Chi nhanh

bán cho các đối tượng này lại không tăng lên nhiều . Vì vậy , mưc chênh lêch cua doanh sô

mua ban ngoai tê vơi cac ca nhân cung tăng lên ro rêt va đêu đăn .

Tóm lại , qua bang sô liêu trên ta thây răng , đôi vơi Chi nhanh MSB HCM thì mức

chênh lêch cua mua ban ngoai tê vơi TECH COM và các cá nhân sẽ lớn hớn mức chênh lệch

của mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế (vê măt gia tri tuyêt đôi ). Như vây, lương ngoai

tê dư thưa tư hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh vơi TECH COM và với các cá nhân

không chi đu đê bu đăp cho lương ngoai tê thiêu hut tư mua ban ngoai tê vơi cac tô chưc

kinh tê, mà còn làm cho tổng doanh số mua bán ngo ại tệ của Chi nhánh luôn có mức chênh

lêch dương trong 2 năm qua . Tưc la hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh luôn đat

trạng thái dư thừa trong 2 năm qua.

Qua qua trinh phân tich trên chung ta đa thây ro đươc tinh hinh mua bán ngoại tệ theo

đôi tương cua Chi nhanh. Đê thây ro hơn diên biên trong năm hoat đông mua ban ngoai tê tai

Chi nhanh MSB HCM, chúng ta cần phân tích tình hình mua bán ngoại tệ theo thời gian của

Chi nhanh, trong 2 năm 2009 – 2010.

* Tình hình mua bán ngoại tệ theo thơi gian

Quy Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Page 71: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

71

Mua Bán C/1 Mua Bán C/1 Mua Bán C/1

I 4700 10150 -5450 7425 11670 -4245 8780 16270 -7490

II 9750 5790 +3960 12750 7740 +5010 15130 9530 +5600

III 10700 3480 +7220 11500 4570 +6930 17365 5625 +11740

IV 7550 10880 -330 9300 13795 -4495 12000 19250 -7250

Tông 32700 30300 +2400 40975 37775 +3200 53275 50675 +2600

* C/1: Chênh lêch mua – bán

Tư bang sô liêu trên, ta thây răng: Trong quy II và III lượng ngoại tệ Chi nhánh bán ra

luôn nho hơn lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao . Nhưng ơ quy I va IV thi hoan toan

ngươc lai, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao không đap ưng đu nhu câu ban ngoai tê cua

Chi nhanh.

Trong quy I , lương ngoai tê ma Chi nhanh ban ra luôn lơn hơn hăn lương ngoai tê

mua vao. Lương ngoai tê ban ra thương gâp 2 lân lương ngoai tê mua vao . Do đo, hoạt động

mua ban ngoai tê cua Chi nhanh trong quy I luôn co mưc chênh lêch âm , Chi nhanh bi mât

cân đôi trong hoat đông mua ban ngoai tê .

Quý I, là thời gian một số ngành hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ Tết nguồn hàng chưa

đươc khai thac tôi đa . Lương ngoai tê thu vê cua thanh phô không nhiêu. Nhưng quy I cung

là thời gian để các đơn vị sản xuất kinh doanh nhập hàng để chuẩn bị cho một chu kỳ sản

xuât kinh doanh mơi . Do đo nhu câu ngoai tê cua cac đơn vi nay rât lơn . Vì vậy mà lượng

ngoại tệ Chi nhánh bán ra luôn nhiều hơn hăn so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào .

Đên quy II va III thi tinh hinh ngươc lai hoan toan so vơi quy I . hoạt động mua bán

ngoại tệ của Chi nhánh trong hai quý này cũng bị mất cân đối nhưng theo hương dư ngoai

tê.. lương ngoai tê Chi nhanh mua vao trong thơi gian nay lơn hơn nhiêu so vơi lương ngoai

Page 72: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

72

tê ban ra . Do đo hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh trong hai quy nay luôn co mưc

chênh lêch dương . Quý II va III la thơi gian ma hoat đông xuât khâu diên ra sôi nôi , kim

ngạch xuất khẩu tăng lên vì các Công ty có nguồn hàng dồi dào để xuất khẩu . Lương ngoai

tê ma cac đơn vi xuât khâu thu vê tăng lên nhiêu . Vì vậy doanh s ố mua ngoại tệ của Chi

nhánh trong thời gian này tăng lên mạnh mẽ . Nhưng trong quy II va III , nhu câu tiêu dung

của dân cư giảm so với quý I và đi vào ổn định . Đối với các đơn vị có đầu vào cho hoạt động

sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu thì đã được chuẩn bị từ quý I . Do đo nhu câu mua ngoai

tê cua cac đơn vi trong hai quy nay giam manh . Doanh sô ban ngoai tê cua Chi nhanh mua

vào trong hai quý II và III luôn nhiều hơn hăn so với lượng ngoạ i tê Chi nhanh ban ra . Chính

vì vậy mà doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong quý II và III luôn có mức chênh

lêch dương. Chi nhanh luôn dư ngoai tê trong thơi gian nay .

Đên quy IV thi tinh hinh mua ban ngoai tê lai g iông vơi quy I . hoạt động mua bán

ngoại tệ cảu Chi nhánh trong quý này thường bị mất cân đối theo hướng thiếu hụt ngoại tệ .

Lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao thương nho hơn rât nhiêu so vơi lương ngoai tê Chi

nhánh bán ra. Vì vậy mức chênh lệch cua doanh số mua bán ngoại tệ trong quý IV luôn âm .

Trong quy IV , nhu câu nhâp hang hoa va nguyên liêu phuc vu cho san xuât va tiêu

dùng trong các dịp Tết tăng lên , nên co hiên tương cât trư ngoai tê đê phuc vu cho viêc nhâp

khâu. Do đo, lương ngoai tê ma cac đơn vi muôn ban giam xuông , trong khi đo lương ngoai

tê ma cac đơn vi co nhu câu mua tăng lên . Vì vậy, trong quy IV lương ngoai tê ma Chi nhanh

mua vao luôn nhỏ hơn hăn so với lượng ngoại tệ bán ra . Kêt qua la hoat đông mua ban ngoai

tê cua Chi nhanh trong quy IV luôn co mưc chênh lêch âm .

Qua qua trinh phân tich trên ta thây giưa lương ngoai tê mua vao va ban ra luôn co sư

chênh lêch , cung câu ngoai tê it khi găp nhau . Ơ thời điểm đầu và cuối năm lương ngoại tệ

Chi nhanh ban ra nhiêu hơn la mua vao . Nhưng vao cac thang giưa năm thi lương ngoai tê

mua vao nhiêu hơn lương ban ra . Nhìn chun, lương ngoại tệ dư ra trong quý II và III còn lớn

hơn ca lương ngoai tê thiêu hut trong quy I va IV . Vì vậy mà trong những năm qua , hoạt

đông kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh luôn ơ tinh trang thai dư thưa ngoai tê . Nhơ đo

nguôn vôn ngoai tê cho hoat đông kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh đa tăng lên trong 3

năm qua.

Page 73: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

73

3.3 Đánh giá về kết qủ kinh doanh ngoại tệ :

Mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận . Trong cơ

chê thi trươn g hiên nay thi cac hoat đông kinh doanh cua Ngân hang cung đêu nhăm đên

mục đích lợi nhuận . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MSB HCM cũng có mục đích cuối

cùng đó . Vì vậy , lơi nhuân la môt chi tiêu quan trong đê đanh g iá hiệu quả của hoạt động

kinh doanh ngoai tê . Đối với Chi nhánh MSB HCM thì thật khó để xác định phần lợi nhuận

do hoat đông kinh doanh ngoai tê mang lai . Bơi vi bô phân kinh doanh ngoai tê cua Chi

nhánh không được hoạch toán chi phí riêng , nên chung ta rât kho xac đinh chi phi cua hoat

đông kinh doanh ngoai tê . Do đo cung kho xac đinh đươc lơi nhuân cua hoat đông nay . Vì

vây, để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ chú ng ta chi đanh gia dưa trên

phân thu vê tư kinh doanh ngoai tê . Chính phần chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua

ngoại tệ sẽ tạo ra khoản thu về từ kinh doanh ngoại tệ . Trong điêu kiên canh tranh gây găt

như hiên nay thi chênh lêch giưa ty gia mua va ty gia ban ngoai tê thương rât nho . Do đo ,

phân thu vê tư kinh doanh ngoai tê cung nho hơn so vơi cac hoat đông kinh doanh khac cua

Ngân hang. Sau đây la kêt qua cua hoat đông kinh doanh kha c cua Ngân hang. Sau đây la kêt

quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tai Chi nhánh MSB HCM trong 2 năm qua (2009 -

2010).

* Kêt qua vê kinh doanh ngoai tê:

Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003

1. Doanh sô mua vao 40975 53275

2. Doanh sô ban ra 37775 50675

3. Thu vê tư kinh doanh ngoai tê 567 (triêu đ) 760 (triêu đ)

Qua bang sô liêu trên ta thây răng , cả doanh số ngoại tệ mua vào và doanh số ngoại tệ

bán ra của Chi nhánh trong 2 năm qua đa tăng lên rât manh, năm sau luôn cao hơn hăn so vơi

năm trươc.

Page 74: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

74

Cũng theo xu hướng tăng lên này mà thu về từ kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh

trong 1 năm qua cung tăng lên rât ro rêt . Chúng ta biết rằng thu về từ kinh doanh ngoại tệ của

Chi nhanh phu thuôc chu yêu vao doanh sô ngoai tê ban ra cua Chi nhanh . Trong 2 năm qua,

doanh sô ban ngoai tê cua Chi nhanh đa tăng lên rât manh me , vì vậy mà thu về tư kinh

doanh ngoai tê cua Chi nhanh cung tăng lên rât manh . Điêu nay cho t hây răng hoat đông

kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh trong thơi gian qua đa đươc nhưng kêt qua rât tôt .

Trong 2 năm qua , hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã mang lại cho Chi nhánh một

khoản thu không nhỏ , khoản thu này sẽ góp phầ n lam nâng cao thu nhâp cua Chi nhanh . Do

đo, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh trong thời gian qua không chỉ đạt được

hiêu qua cao ma con gop phân lam nâng cao hiêu qua hoat đông chung cua toan Chi nhanh

MSB HCM.

3.3.1 Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng:

Tại MSB HCM vôn ngoai tê ma Chi nhanh huy đông bao gôm :

- Tiên gưi tiêt kiêm: Đây la loai tiên gưi cua ca nhân , chủ yếu là loại có kỳ hạn .

- Tiên gưi thanh toan : Chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín

dụng.

- Vay tư VIETCOM

Sau đây la tinh hinh huy đông vôn ngoai tê cua Chi nhanh trong 2 năm (2009 - 2010).

Qua bang sô liêu ta thây lương ngoai tê huy đông cua Chi nhanh trong năm 2010 có

tăng lên so vơi năm 2009, nhưng mưc tăng rât nho chi 309 nghìn USD, tôc đô tăng cung rât

thâp chi đat 0,9%. Đê hiêu ro tinh hinh nay , chúng ta cần xem xét đến từng nguồn vốn huy

đông cua Chi nhanh trong 2 năm qua. Trong tông sô ngoai tê Chi nhanh huy đông đươc thi

lương ngoai tê huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm luôn chiêm ty trong cao nhât (khoảng 40%). Do

vây, tiên gưi tiêt kiêm la nguôn ngoai tê huy đông chu yêu cua Chi nhan h, nhưng biên đông

tăng giam cua loai tiên gưi nay se anh hương manh đên tông vôn ngoai tê huy đông cua Chi

nhánh.

* Tình hình huy động vôn ngoại tệ

ĐVT: 1000USD

Page 75: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

75

Đối tƣợng

Năm 2009 Năm 2010 So sanh

lƣơng

Ty

trọng

(%)

lƣơng

Ty

trọng

(%)

Mƣc đô

tăng

giảm (%)

Tôc đô

tăng

giảm(%)

1. Tiên gưi tiêt kiêm 15360 45,5 13345 39,1 - 2015 - 13,1

2. Tiên gưi thanh toan 6716 19,9 7045 20,7 + 329 + 4,9

3. Vay NHNoTW 11710 34,6 13705 40,2 + 1995 + 17

Tông công 33786 100 34095 100 + 309 + 0,9

Trong hai năm qua , lương tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê tai Chi nhanh co sư giam sut vê

tỷ trọng và số tuyệt đối . Tỷ trọng của nó giảm từ 45,5% năm 2008 xuông con 39,1% năm

2010, lương tiên gư i tiêt kiêm ngoai tê giam 13,1%(tưc giam 2015 nghìn USA) so vơi năm

2009. Chúng ta biết rằng, mục đích chính của người dân khi gửi tiền tiết kiệm là kiếm lời . Vì

vây lai suât la nhân tô quan trong anh hương đên lương tiê n gưi tiêt kiêm tai Chi nhanh . Đối

vơi tiên gưi tiêt kiêm băng ngoai tê ngoai nhân tô lai suât thi sư tăng gia cua đông ngoai tê

cũng ảnh hưởng đến tiền lãi của ngoại tệ là hai nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng tiề n gưi

này khi sang VND. Vì vậy, lãi suất và sự tăng giá của đồng ngoại tệ là hai nhân tố ảnh hưởng

đến lượng tiền gửi ngoại tệ tại Chi nhánh .

Trong năm 2010, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VND tiên tục tăng cao (trên 7,0%).

Trong khi đo lai suât tiên gưi tiêt kiêm băng ngoai tê (USD) lại lien tục giảm đến mức rất

thâp (dươi 2% năm). Môt năm trươc đo , năm 2009 đông USD co tăng gia so vơi VND

nhưng mưc tăng không cao chi 3,9%) và mức tăng giá này có thể liên tục trong năm 2010.

Như vây, gưi tiên tiêt kiêm băng VND se co lưoi hơn so vơi gưi tiên tiêt kiêm băng ngo ại tệ.

Vì vậy, trong năm 2010 nhiêu ngươi đa ban cac khoan tiên gưi tiêt kiêm băng ngoai tê cho

Chi nhanh đê chuyên sang gưi tiêt kiêm băng VND .

Page 76: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

76

Măt khac , vơi tinh hinh lai suât như trên thi khi nhân đươc kiêu hôi nêu ngươi nhân

chưa co nhu câu sư dung thi ho se không gưi tiêt kiêm ngoai tê ma ban lương ngoai tê này

cho Chi nhanh đê gưi tiêt kiêm băng VND . Các nguyên nhân trên đã làm cho lượng ngoại tệ

mà Chi nhánh mua được từ cá nhân tăng lên và đông thời lượng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại

Chi nhanh giam xuông do cơ chê quan ly ngoại hối chặt chẽ của Chính phủ , chăng han như :

Các khoản thu ngoại tệ của dân cư như : kiêu hôi , lương tra băng ngoai tê , phải thong qua

Ngân hang va ho chi nhân đươc băng VND vơi ty gia tương ưng . Như vây, khách hàng phải

bán số ngoại tệ này cho Ngân hàng , còn không thì gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất . Còn

đôi vơi Chi nhanh , khi mua đươc lương ngoai tê tư cac nguôn nay thi lương vôn huy đông

ngoại tệ của Chi nhánh sẽ mất khoản ngoại tệ này . Ngươc lai khach hang không muôn ban

mà muốn gửi vào Ngân hàng thì sẽ ảnh hưởng đến lượng ngoại tệ mua vào củ a Chi nhanh .

Cụ thể năm 2010, lương ngoai tê Chi nhanh mua tư ca nhân tăng 2830 nghìn USD thì lượng

tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê giam: 2015 nghìn USD.

Qua bang sô liêu trên ta thây lương tiên gưi thanh toan băng ngoai tê tai Chi nhanh

luôn chiêm môt ty trong thâp nhât trong tông vôn huy đông ngoai tê cua Chi nhanh (khoảng

20%). Vì vậy, nhưng biên đông cua lương tiên gưi nay se không anh hương nhiêu đên tông

vôn ngoai tê huy đông của Chi nhánh. Trong năm 2010 lương tiên gưi thanh toan băng ngoai

tê tai Chi nhánh tăng 4,9% so vơi năm 2009 (tức tăng 329 nghìn USD). Sư tăng lên nay chu

yêu la do cac khach hang cua Chi nhanh co quy mô hoat đông xuât nhâp khâu ngay cang lơn ,

nên tiên gưi thanh toan ngoai tê cua ho tai Chi nhanh mua vao hay ban ra cung it nhiêu b ị

ảnh hưởng.

Bảng số liệu trên cũng cho thấy , lương ngoại tệ Chi nhánh vay từ VIETCOM luôn

chiêm ty trong cao trong tông vôn ngoai tê huy đông cua Chi nhanh trong hai năm qua ,

lương ngoại tệ Chi nhánh vay từ VIETCOM tăng manh cả về tỷ trọng và số tuyệt đối . Tỷ

trọng tăng từ 34,6% năm 2008 lên 40,2% năm 2010. Lương ngoai tê vay VIETCOM trong

năm 2010 tăng 17% so vơi năm 2009 (tưc tăng 1995 nghìn USD ). Do lương ngoai tê huy

đông tư tiên gưi tiêt kiêm tro ng năm 2010 giảm sút so với năm 2009, nên Chi nhanh phai

tăng lương ngoai tê vay tư VIETCOM để bù đắp cho sự sụt giảm này.

Trong hai năm qua , lương ngoai tê Chi nhanh huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm giam

mạnh. Nhưng lương ngoại tê tăng lên tư vay VIETCOM và tiền gửi thanh toán cũng đã dư để

Page 77: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

77

bù đắp cho sự giảm sút của tiền gửi thanh toán . Do đo tông lương ngoai tê Chi nhanh huy

đông đươc trong năm 2010 có tăng lên so với năm 2009, dù mức tăng rất í t (chưa qua 1%).

Qua qua trinh phân tich trên ta thây , nguôn vôn ngoai tê cua MSB HCM đươc tao nên chu

yêu tư lương ngoai tê huy đông cua Chi nhanh va lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh .

Măc du hoat đông mua ban ngoai tê và huy động vốn ngoại tệ là hai hoạt động khác nhau ,

song giưa chung co môi quan hê tương tac qua lai vơi nhau .

3.3.2 Tình hình cho vay ngoại tệ:

Hoạt động cho vay ngoại tệ cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh

doanh cua Ngân hang . Cũng như hoạt động cho vay bằng VND , hoạt động cho vay bằng

ngoại tệ cũng mạng lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng . Sau đây la tinh h ình

cho vay ngoai tê tai MSB HCM trong 2 năm (2009 - 2010).

Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010

So sanh

Mƣc đô tăng

giảm

Tôc đô tăng

giảm

Doanh sô cho vay 28694 32163 3469 12,1%

Doanh sô thu nơ 27950 31985 4035 14,4%

Dư nơ cho vay binh quân 9434 11507 2073 22%

Đa sô cac doanh nghiêp trên đia ban thành phố Đà Nẵng đều rất hạn chế về vốn kinh

doanh. Riêng đôi vơi cac doanh nghiêp co hoat đông xuât nhâp khâu , thì càng gặp khó khăn

vè vốn ngoại tệ . Vì vậy , các doanh nghiệp này rất cần vay ngoại tệ . Hâu hêt cac d oanh

nghiêp nay ngoai tê chu yêu la đê nhâp hang hoa may moc , thanh toan L /C v .v… khi vay

ngoại tệ, đa sô cac doanh nghiêp vay USD la chu yêu vi đây la đông tiên manh trong thương

mại quốc tế.

Qua bang sô liêu trên ta thây doanh sô cho vay ngoai tê cua Chi nhanh MSB HCM

tăng lên trong 2 năm qua. Doanh sô cho vay ngoai tê trong năm 2009 tăng 12,1% so vơi năm

2010 tưc tăng 3469 nghìn USD. Sư tăng lên nay trươc hêt la do kinh tê Đa Năng tăng trương

Page 78: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

78

tôt. Nhu câu nhâp khâu cua thanh phô tăng lên , các khách hàng của Chi nhánh có quy mô

hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng . Vì vậy, nhu câu vay vôn ngoai tê cua khach hang

cũng tăng lên . Bên canh đo , sư tăng lên nay con la nhân tô lai suât gây ra . Tương quan giưa

lãi suất cho vay VND và lãi suât cho vay USD trong năm 2010 có nhiêu thay đôi so vơi năm

2009.

Trong năm 2009, lãi suất cho vay USD của Chi nhánh còn ở mức khá cao , khoảng 5%

năm. Trong khi đo, sư tăng gia cua USD so vơi VND trong năm 2009 cũng lên đến 3,9%. Do

đo, lãi suất cho vay USD sau khi điều chỉnh mức độ giảm giá của VND cũng lên đến 8,9%

năm (tính theo VND). Cũng trong năm 2009 nếu vay bằng VND thì các doanh nghiệp chỉ

phải trả lãi ở mức 8-8,5%/năm vơi lương tương quan lai suât như trên thi khi co nhu câu

ngoại tệ, các doanh nghiệp sẽ chọn cách vay VND rồi mua USD hơn là trực tiếp vay USD .

Do vây, doanh sô cho vay USD năm 2009 sẽ không cao như năm 2010

Trong năm 2010 lãi suất cho vay VND có xu hướng tăng cao trên 8,5%. Trong khi đo,

lãi suất cho vay USD lại liên tục giảm chỉ còn ở mức gần 3% năm. Măt khac đông USD lai

tương đôi ôn đinh trong năm chi tăng nhe (khoảng 2,1%) so vơi VND . Vì vậy , lãi suất cho

vay USD sau khi điêu chinh mưc đô tăng gia cua USD thi cung chi đên mưc 5,1%/năm (tính

theo VND). Do đo , các doanh nghiệp khi có nhu cầu về USD thì họ thường vay USD chứ

không chon cach va y VND rôi mua USD như năm 2002. Thâm chi co môt sô doanh nghiêp

không co nhu câu mua ngoai tê ma chi cân VND cung chon cach vay USD , sau đo ban USD

lây VND. Chính những điều này đã thúc đẩy doanh số cho vay ngoạ i tê tăng manh trong năm

2010. Và khi đến hạn trả nợ , nêu cac đơn vi nay không co nguôn thu ngoai tê đê tra nơ thi ho

phải mua ngoại tệ tại Chi nhánh để trả nợ cho Chi nhánh . Do đo doanh sô ban ngoai tê cua

Chi nhanh cũng tăng mạnh trong năm 2010.

Trong hai năm qua thi doanh sô thu nơ ngoai tê va dư nơ cho vay binh quân băng

ngoại tệ cũng có sự tăng lên giống như doanh số cho vay ngoại tệ . Doanh sô thu nơ ngoai tê

năm 2010 tăng 4035 nghìn USD so với năm 2009, đat tôc đô tăng 14,4%. Dư nơ cho vay

bình quân ngoại tệ tăng 22% (tưc tăng 2073 nghìn USD).

Tóm lại, qua qua trinh phân tich trên ta thây răng hoat đông cho vay băng ngoai tê cua

MSB HCM cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạ t đông mua ban ngoai tê cua Chi

Page 79: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

79

nhánh. Ngươc lai, hoạt động mua bán ngoại tệ cũng có những tác động đến cho vay ngoại tệ

của Chi nhánh.

3.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế.

Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vu trung gian mang tinh dich

vụ. Nghiêp vu nay cung mang lai cho ngân hang nhưng khoan thu nhâp không nho . Đê đap

ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng , Chi nhanh MSB HCM đa thưc hiên thanh

toán quốc tế dưới nhiều phương thưc khac nhau như : chuyên tiên , nhơ thu (D/A) (D/P); tín

dụng chứng từ (L/C). Sau đây la tinh hinh thanh toan quôc tê cua MSB HCM trong hai năm

qua (2009 - 2010)

Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010

So sanh

Mƣc đô tăng

giảm

Tôc đô tăng

giảm

Giá trị thanh toán quốc tế 80985 101210 + 20225 + 25%

Cùng với sự mở cửa của đất nước là sự lớn mạnh của hoạt động ngoại thương . Vì vậy,

nhu câu thanh toan quôc tê ngay cang cao . Khi khach hang cua Chi nhanh c ó nhu cầu về

ngoại tệ để thanh toán cho người bán ở nước ngoài thì họ thường mua hay vay ngoại tệ của

Chi nhanh. Điêu nay se anh hương đên hoat đông ban ngoai tê cua Chi nhanh . Ngươc lai, khi

các doanh nghiệp có nguồn thu tư xuât khâu qua Chi nhanh thi Chi nhanh coe thê mua lai

đươc toan bô sô ngoai tê nay hay it nhât cung la phân ngoai tê kêt hôi . Như vây , điêu nay

cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Trong hai năm qua vơi sư

tăng lên cua kim ngach nhâp khâu trên đia ban Hồ Chí Minh thì giá trị thanh toán quốc tế của

MSB HCM cung tăng lên . Năm 2009 giá trị thanh toán quốc tế của Chi nhán h la 80985

nghìn USD; năm 2010 giá trị này là 101210 nghìn USD (tăng 20225 nghìn USD) đat tôc đô

tăng 25%. Sư tăng lên nay se lam cho ca nhu câu mua ngoai tê va nhu câu ban ngoai tê cua

Chi nhanh cung tăng lên theo.

Ngươc lai hoat đông mua ban ngoai tê cung anh hương đên hoat đông thanh toan quôc

tê cua Chi nhanh. Bơi Chi nhanh luôn đap ưng kip thơi nhu câu mua ngoai tê cua khach hang

Page 80: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

80

để thanh toán tiền hàng nhập khẩu , nên viêc tra nơ cho khach hang cho nươc ngoai đươc

đung han . Măt khác, Chi nhanh cung mua cac khoan ngoai tê thu vê cua khach hang môt

cách nhanh chóng , để đáp ứng kịp thời nhu cầu VND của khách hàng . Nhơ đo, khách hàng

có thể nhanh chóng chuẩn bị nguồn hàng để tái sản xuất , chuân b ị cho đợt xuất hàng tiếp

theo. Do đo, khách hàng đến thực hiện thanh toán quốc tế tại Chi nhánh ngày càng tăng , bơi

họ có được sự thuận lợi trong hoặt động kinh doanh của mình .

Tóm lại, hoạt động mua bán ngoại tệ và ho ạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh

là hoạt động có ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau .

3.3.4 Tình hình hoạt động vốn VND:

Huy đông vôn la hoat đông rât quan trong cua ngân hang ,. nhât la huy đông , vôn

VND. Tại MSB HCM nguôn vôn VND ma Chi nhanh huy đông bao gôm :

- Tiên gưi tiêt kiêm: đây la loai tiên gưi cua ca nhân , chủ yếu là loại có kỳ hạn .

- Tiên gưi thanh toan : chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tí n

dụng

- Vay tư VIETCOM

Sau đây la tinh hinh huy đông vôn cua MSB HCM trong hai năm cua (2002-2003)

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VND

Chi tiêu

Năm 2009 Năm 2010 So sanh

Sô lƣơng Ty

trọng Sô lƣơng

Ty

trọng

Mƣc đô

tăng

Tôc đô

tăng

1. Tiên gưi tiêt kiêm 676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33%

2. Tiên gưi thanh toan 317.080 30,6% 358.800 28,3% 41.720 + 13,2%

3. Vay VIETCOM 242.471 23,4% 274.577 21,7% 32.106 + 13%

Tông công 1.036.621 100% 1.267.532 100% 231.331 + 22,3%

Page 81: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

81

Qua bang sô liêu trên, ta thây tông lương vôn VND huy đông cua Chi nhanh trong hai

năm qua tăng rât mang , tăng 22,3% tưc tăng 231.331 triêu đông. Đê thây ro sư tăng lên nay

chúng ta cần xem xét tình hình từng nguồn huy động vốn VND của Chi nhanh trong thây

tông lương vôn VND huy đông cua Chi nhanh thi vôn huy đông tư tiên gưi tiê kiêm luôn

chiêm ty trong cao nhât (khoảng 50%). Vì vậy , tiên gưi tiêt kiên VND la nguôn vôn huy

đông quan trong nhât , chủ yếu nhât cua Chi nhanh . Nhưng thay đôi tăng giam cua no se anh

hương trưc tiêp manh me đên tông vôn VND huy đông cua Chi nhanh . Trong hai năm qua ,

tiên gưi tiêt kiêm VND tai Chi nhanh tang lên rât manh ca vê ty trong va sô tuyêt đôi . Tỷ

trọng tăng từ 46% lên 50%. Năm 2010 lương tiên gưi tiê kiêmVND tăng 33% so vơi 2009

(tưc tăng 157.505 triêu đông ). Đối với tiền gửi tiết kiệm VND chỉ với mức 6% năm . măc du

lãi suất tiền tiếp kiệm bằng ngoại tê tưang 3%, thây hơn lai suât tiên gưi tiêt kiêm băng nôi

tê. Nhưng nêu công them ty lê tăng gia cua đông ngoai tê trong năm 2009 (3,9%) thì lãi suất

tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê cung trên 6,9% năm (tính theo VND ). Mưc lai suât nay cao hơn

lian suât tiên gưi tiêt kiêm nô i tê. Vì vậy, trong năm 2009 gưi tiêt kiêm băng ngoai tê xem ra

có lựoi hơn so với gửi tiết kiệm bằng VND . Do vây, huy đông tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê co

phân thuân lơi hơn so vơi huy đông tiên gưi tiêt kiêm VND .

Năm 2010, tiên gưi tiêt kiêm VND tăng manh so vơi năm 2009. Sư tăng lên nay do lai

suât huy đông VND tăng cao , tư đo thu hut nhiêu ngươi đem tiên gưi vao ngân hang . Trong

2010 nên kinh tê Đa năng tiêp tuc tăng trương cao , nhu câu vay vôn đê mơ rông , phát triển

sản xuất của các doanh nghiệp tăng cao , nhu câu vay vôn đê mơ rông , phát triển sản xuất

của doanh nghiệm tăng cao . Vì vậy, trong năm 2010 hâu hêt các ngân hàng trên địa bàn đều

bị khan hiếm tiền đồng . Các ngân hàn phải cạnh trang nhau trong việc thu hut tiền đồng

băng cach tăng lai suât tiên gưi tiêt kiêm VND . Do đo, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằngVND

trong năm 2010 đat mưc 7% năm. Trong khi đo lai suât tiên gưi tiêt kiêm băng USA ha

xuông mưc rât thâp , dươi 2% năm , bên canh đo , trong năm 2010 đông USA chi tăng gia

nhẹ (2,1%). Vì vậy nếu cộng them tỷ lệ tăng giá của USD thì lãi suât tiên gưi tiêt kiêm USD

tính nhanh VND chỉ khoảng 4,1% năm, vân thâp hơn lai suât tiên gưi tiêt kiêm băn g VND.

Như vây , trong năm 2010 nêu gưi tiêp kiêm băng VND thi se co lơi hơn vơ gơi tiêt kiêm

băng USD. Mà tiền gửi tiết kiệm thì có mục đích chủ yếu là kiếm lời . Do đo, rât nhiêu ngươi

đa ban cac khoang tiên gưi tiêp kiêm băng USD cho Chi nhanh đê chuyên sang tiên gư i

Page 82: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

82

VND. Cụ thể , trong năm 2010 tiên gưi ngoai tê giam 2.015 nghìn USD (hơn 30 tỷ VND).

Điêu nay se gop phân lam choc ho doa nh sô mua ngoai tê trong 2009 của Chi nhánh nhành

tăng lên , vôn hoat đông tiên gưi tiêt kiêm VND cung tăng lên . Như vây , hoạt động hoạt

đông tiên gưi tiêt kiêm nôi tê cung co anh hương đen hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi

nhánh. Khi Chi nhanh đây manh huy đông vôn VND thi hoat đông mua ngoai tê cua Chi

nhánh cũng được nâng cao, hay noi cach khac la hoat đông mua ngoai tê cua Ch i nhanh đươc

đây manh gop phân lam tưng lương tiên gưi tiêt kiêm băng VND tai Chi nhanh .

Qua bang sô liêu trên ta thây răng , trong 2 năm qua tiên gưi thanh toan băng VND

luôn chiêm ty trong cao thư hai trong tông vôn VND huy đông cua Chi nhanh . Nó luôn

chiêm gân 1/3 tông vôn VND huy đông . Trong hai năm qua thi tiên gưi thanh toan băng

VND co giam vê mă t ty trong (tà 30,6% năm 2009 giảm xuống 28,3% năm 2010), nhưng no

vân tăng l ên vê sô tuyêt dôi . Năm 2010 tiên gưi thanh băng VND tăng 13,2 %(tăng 41.720

triêu đông) so vơi năm 2009 mục đích của tiền gửi thành toán là tạo thuận lợi cho hoạt động

kinh doanh cua khach hang , chứ không phải là để kiếm lừoi . Vì vậy lãi suấ t không phai la

nhân tô anh hương nhiêu đên huy đông loai tiên gưi nay . Do đo sư tăng lên cua tiên gưi

thanh toan VND tai MSB HCM chỉ có thể là do nên kinh tế Hồ Chí Minh trong hai năm qua

luôn đat mưc tăng trương cao .Đa sô ca c khach hang cua cua Chi nhanh co kêt qua kinh

doanh tôt, quy mô hoat đông ngay cang đươc mơ rông , nên lương tiên gưi thanh toan cua ho

tại Chi nhánh cũng tăng lên.

Trong hai năm qua thì vốn VND huy động vay VIETCOM , có tăng lên vê sô tuyêt đôi

nhưng giam vê ty trong (tư 23,4% xuông con 21,7%). Điêu nay cho thây răng MSB HCM

đang thưc hiên tôt công tac huy đông vôn VND . Chi nhanh đa tư huy đông đươc môt lương

vôn râ t lơn trên đia ban Hồ Chí Min h. Do đo , hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày

càng ít lê thuôc vao vôn vay tư . Năm 2010 vôn vay VIETCOM của Chi nhánh chỉ tăng 13%

tưc tăng 32.106 triêu đông . Sư tăng lên nay la đê đap ưng nhu câu cho vay cua Chi nhanh .

Măc du vôn huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm va thanh toan trong năm 2010 tăng manh so vơi

năm 2009, nhưng sư tăng lên nay cung không đap ưng đu nhu câu cho va y cua Chi nhanh

trong năm 2010. doanh sô cho vay VND cua Chi nhanh trong nă m 2010 tăng 24% so vơi

năm 2009. Vì vậy Chi nhánh phải vay thêm vôn tư VIETCOM.

Page 83: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

83

Tóm lại , qua sư phân tich trên ta thây , vôn huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm VND luôn

chiêm môt ty trong cao nhât , nên no rât quan trong đôi vơi Chi nh ánh. Hoạt động mua bán

ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm VND là chủ yếu , tư đo anh hương đên hoat đông

huy đông vôn VND cua Chi nhanh . Ngươc lai, hoạt động huy động vốn VND từ tiền gửi tiết

kiêm cung se anh hương đên hoat đông mua ban ngoai tê cuat Chi nhanh . Như vây hoat đông

mua ban ngoai tê cua Chi nhanh va huy đông VND đêu co nhưng tac đông anh hương qua lai

vơi nhau.

Page 84: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

84

CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT

ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA MSB HCM

4.1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh Ngoại tệ tại MSB HCM:

4.1.1 Thuận lợi:

Với các chính sách khuyến khĩchuất khẩu, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo các điều

kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng

phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MSB HCM cũng sẽ phát triển mạnh hơn.

Mặt khác, thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, ngành du

lịch của thành phố trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút được

nhiều khách quốc tế đến Đà Nẵng tạo điều kiện cho các hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi

nhánh được mở rộng.

Bản thân MSB HCM có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, giao dịch

với khách hàng rất thuận lợi, hệ thống thanh toán nhanh, tiện lợi, an toàn và chính xác, từ đó

tạo được sự yên tâm cho khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn

có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, đồng

thời là những người có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng.

Hiện tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xuất khẩu mạnh. Ngoài ra,

MSB HCM luôn chú trọng đến lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi nhánh

ngày càng nhiều. Uy tín cũng như thế mạnh của Chi nhánh đã tạo ra MSB HCM một thế

đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động như Hồ Chí

Minh. Hiện tại Chi nhánh đang chiếm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vốn

4.1.2 Khó khăn:

Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh doanh

ngoại tệ của các Ngân hàng nói chung và của MSB HCM nói riêng. Trong hoạt động thu

mua ngoại tệ từ dân cư thì Chi nhánh chủ yếu mua từ nguồn kiều hối là chính . Nhưng do

thói quen nên người dân khi nhận được kiều hối thì thường thích bán ngoại tệ trên thị trường

tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty mà đáng lẽ Ngân hàng có thể

mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do.

Page 85: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

85

Tỷ giá mua và tỷ giá ngoại tệ của Chi nhánh thường thấp hơn so với thị trường tự do.

Vì vậy, phần lớn người dân khi có ngoại tệ muốn bán thì thường bán trên thị trường tự do

chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiều ngoại tệ trôi nổi

trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tệ của MSB HCM là dựa vào tỉ giá

chính thức do NHNN công bố ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ

trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với tỷ giá chính thức do NHNN công bố hằng ). Vì

vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đề về tỷ giá.

Hiện nay, người dân Việt Nam nói chung và Hồ Chí Minh nói riêng thường thích cất

trữ USD hơn là các hình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiện nay, khi đồng USD tiếp tục

có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiều có tâm lý gom giữ ngoại tệ.

Do đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh muốn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiều khó khăn.

Mạng lưới của MSB ở nước ngoài chưa rộng lắm , do đó Chi nhánh sẽ gặp nhiêu khó

khăn khi muốn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này ít nhiều cũng gây khó

khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.

Theo quy định mới về kết nối thì tỷ lệ kết nối đối với các doanh nghiệp chỉ còn 40%.

Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiều ngoại tệ từ nguồn kết nối.

Hiện, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đến các loại ngoại tệ khác ( trừ USD )

phát sinh không nhiều. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yếu là các giao dịch chuyển tìên đi

nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh tranh về tỷ giá

mua bán các ngoại tệ khác so với các ngân hàng trên địa bàn.

4.2 Phƣơng hƣớng hoạt động tƣơng lai của chi nhánh:

Mục tiêu lâu dài của MSB HCM là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy

kinh tế địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Để đạt được mục tiêu trên MSB HCM đã đặt ra nhiều phương hướng mà Chi nhánh cần thực

hiện trong tương lai : Sau đwy là một số phương hướng có liên quan đến hoạt động kinh

doanh ngoại tệ của Chi nhánh.

Page 86: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

86

- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiết lập phòng giao dịch ở các khu vực kinh

tế tập trung, phát triển mở rộng quan hệ quốc tế về ngân hàng nhất là trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu đối với các ngân hàng nước ngoài.

- Không ngừng tăng trưởng hơn nữa nguồn vốn ngoại tệ bằng những giải pháp tích

cực để khai thác tối đa nguồn vốn trong nước. Đầu tư và mở rộng đối tượng trong tất cả các

lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biệt là các chương trình xuất khẩu.

- Tăng 30-40% thu dịch vụ, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại hoá hệ

thống thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân hàng và

khách hàng trong sự hiện đại công nghệ ngân hàng của hệ thông ngân hàng đầu tư.

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại

MSB HCM:

1. Tăng Cường Cho Vay VND Với Nhiều Ưu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp

Xuất Khẩu : Như phân tích ở phần trước, khối lượng ngoại tệ mà MSB HCM mua vào chủ

yếu là từ các doanh nghiệp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh số thu mua

ngoại tệ từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điều kiện để cho các đơn vị này tăng doanh

số xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hồ Chí Minh còn

yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất khẩu. Do

đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiều ưu đãi. Một khi

đã được nhiều ưu đãi về tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiện thanh toán tại Chi

nhánh. Nhờ đó mà doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng lên. Tóm lại, để đẩy

mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay VND với nhiều ưu đãi

cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Các ưu đãi mà MSB HCM có thể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi về

lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ưu đãi về mặt lãi xuất mà Chi nhánh có thể

thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy động

VND mà vẫn đảm bảo có lợi.

2. Cho Các Đơn Vị Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Vay USD Rồi Bán USD Lấy VND Để Có

Vốn VND Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu :

Page 87: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

87

Đây là hình thức cho vay xuất khẩu mới mà Chi nhánh nên áp dụng phổ biến. Sở dĩ có

hình thức này là vì trong tình hình hiện nay lãi xuất cho vay USD rất thấp so với các năm

trước ( không giảm quá 3% năm ). Trong khi đó lãi xuất cho vay VND ưu đãi xuất khẩu hiện

tại của Chi nhánh còn khá cao so với lãi xuất cho vay USD ( khoảng 6,6% năm). Bên cạnh

đó thì tỷ lệ tăng giá của USD với VND trong 2 năm qua là tương đối ổn định ( khoảng 3%

năm ). Nếu tỷ lệ tăng giá của USD tiếp tục ổn định như các năm trước thì lãi xuất cho vay

USD của Chi nhánh khi tính sang VNĐ sẽ ở mức khoảng 6% năm. Mức lãi xuất này được

coi là thấp hơn mức lãi xuất của VND. Chính vì điều này mà các đơn vị xuất khẩu thích vay

USD rồi bán USD lấy VND hơn là vay trực tiếp VND. Với hình thức cho vay USD ( rồi bán

USD ra VND ) như trên thì các đơn vị này được lợi về lãi suất, nhờ mức lãi suất cho vay

USD thấp. ĐÒng thời các đơn vị xuất khẩu này còn phải chịu rủi ro về tỷ giá. Nhưng rủi ro

này cũng không ảnh hưởng đến nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu để trả nợ cho Chi

nhánh.

Để khuyến khích các đơn vị xuất khẩu vay USD rồi bán lấy VND thì Chi nhánh cũng

nên ưu đãi cho các đơn vị này về điều kiện cho vay Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất

khẩu này vay USD với hình thức đảm bảo không bằng tài sản. Ơ đây sự đảm bảo chủ yếu mà

Chi nhánh có được khi cho các đơn vị xuất khẩu này vay vốn là : Uy tín của đơn vị nàyvà

bôn L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Khi Chi nhánh cho các đơn vị xuất khẩu

vay USD với các ưu đãi trên thì các đơn vị này cũng phải thực hiện thanh toán tại Chi nhánh.

Nhờ đó mà doanh số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh tăng lên.

Tóm lại, đây cung là hình thức cho vay nhằm giúp cho các đơn vị xuất khẩu có vốn lưu động

để phục vụ để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu , Hình thức này cũng không giống hình

thứ cho vay ưu đai bằng VND., nhưng chỉ khác về đồng tiền cho vay là USD chứ không phải

là VND. Nếu áp dụng rộng rãi hình thức cho vay này thì Chi nhánh sẽ đa dạng hoá sản phẩm

cho vay ưu đãi xuất khẩu. Khách hàng của Chi nhánh sẽ có thêm lựa chon về hình thức vay

vốn. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, và hoạt động kinh

doanh ngoại tệ của Chi nhánh sẽ được đổi mạnh.

3. Thu Hút Ngoại Tệ Trôi Nỗi Trên Thị Trường Tự Do Vào Ngân Hàng :

Thị trường tự do là thị trường tồn tại và có hoạt động kinh doanh ngầm ngoại tệ. Nó

không có giới hạn về số người tham gia, địa điểm mua bán của thị trường này trải qua rất

Page 88: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

88

rộng, chủ yếu là tại các tiệm vàng. Thời gian hoạt đọng trong ngày của thị trường này là rất

rộng thường lớn hơn nhiều so với thời gian làm việc của ngân hàng. Đôi khi hoạt động mua

bán ngoại tệ trên thị trường này là rất lớn. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ của thị

trường này hkông được Nhà nước công nhận, nhưng trên thực tế hoạt động mua bán ngoại tệ

của nó lại rất phổ biến trong dân chúng. Việc thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do

vào ngân hàng là một vấn đề không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của ngân hàng mà cònlà vấn đề

cần giải quyết của các cấp ngành có liên quan.

Để thu hút lượng ngoại tệ trôi nổi này, MSB HCM cần đưa ra tỷ giá mua cao, cải tiến

quy trình nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.

Chi nhánh cũng nên nêu rõ quy định bảo mật nguồn sở hữu ngoại tệ, cũng như bảo

mật cho khách hàng đến bán ngoại tệ tại Chi nhánh đối với toàn thể nhân viên trong Chi

nhánh.

Các giải pháp trên chỉ mang tính cá thể, về lâu dài MSB HCM cùng với các ngân

hàng bạn và chính quyền phải có những thảo luận để đề ra phươngán khả thi, vì đây là vấn

đề không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần ban hành các quy định

pháp luật để ngăn cản thị trường tự do hoạt động kinh doanh ngoại tệ

4. Nâng Cao Trình Độ Nghiệp Vụ Của Cán Bộ Công Nhân Viên :

Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết địng chất lượng

hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao trình đọ nghiệp vụ cho cán bộ

công nhân viên của mình.Để làm được điều này Chi nhánh cần :

+ Tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ, nhằm khuyến khích nhân viên tự trao dồi

kiến thức, sáng tạo trong quá trình sử lý nghiệp vụ.

+ Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn

như hướng dẫn cơ chế, chế độ đường lối, chính sách của Nhà nước… để nhân viêncó thể

nắm bắt kịp thời áp dụng thực tế một cách linh hoạt.

+ Nhoài ra các cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng cần được trang bị các kiến

thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, ngoại ngữ tin học…đễ hỗ trợ cho nghiệp vụ của mình.

Page 89: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

89

+ Mặt khác, Chi nhánh cần chú ý hơn đến công tác tuyển dụng để có được đội ngũ

nhân viên tốt ngay từ đầu.

5. Mở Rộng Mạng Lưới Thu Đổi Ngoại Tệ :

Các bàn thu đổi ngoại tệ sẽ làm tăng tính sẵn sàng của ngân hàng đối với khách hàng

trong việc trao đổi ngoại tệ. Các ban thu đổi ngoại tệ được đặt rãi rác sẽ làm giảm tâm lý

ngại đi xa giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.

Trong điêu kiên hiên nay , khi ma ty gia mua ngoai tê cua Chi nhanh đa gân hơn vơi ty

giá trên thị trường tự do (thâp hơn ty gia cua thi trương tư do tư 10 – 20 đông) thì các bàn thu

đôi ngoại tệ của Chi nhánh cũng để cạnh tranh hơn với các tiệm vàng . Măc du thâp hơn vê

giá mua nhưng khách hàng sẽ yên tâm hơn khi đổi ngoại tệ tại các bàn thu đổi của Chi nhánh

như: đam bao sô tiên VND ma khach hang nhân đươc la đây đu va không co tiên gia . Măt

khác, các bàn thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh có thể mua nhiều loại ngoại tệ khác nhau như :

USD, EUR, JPY, GBP… Trong khi đo cac tiêm vang chi co môt loai ngoai tê la USD . Như

vây, các bàn thu đổi ngoại tệ hơn hăn các tiệm vàng vê loai ngoai tê mua vao.

Vì vậy, nêu Chi nhanh mơ rông mang lươi ban thu đôi ngoai tê thi Chi nhanh se mua

đươc nhiêu ngoai tê hơn tư dân cư va khach du lich . Chi nhanh nên mơ thêm cac ban th u đôi

ngoại tệ tại Sân bay và siêu thị đây la nhưng nơi co lương khach cân đôi ngoai tê rât lơn .

6. Mơ Rông Hoat Đông Kiêu Hôi:

Lương ngoai tê tư kiêu hôi chiêm gân môt nưa trong tông lương ngoai tê Chi nhanh

mua vao tư ca nhân . Nó là nguồn ngoại tệ quan trọng nhất trong hoạt động mua ngoại tệ từ

cá nhân của Chi nhánh . Chi nhanh co thê tăng cương ngoai tê mua vao băng cach mơ rông

hoạt động kiều hối.

a Nêu MSB HCM mơ rông dich vu kiêu hôi vơi cac Công ty chuyên tiên quôc tê thi

Chi nhanh co thê tăng lương kiêu hôi chuyên vê Hồ Chí Minh qua Chi nhanh . Tư đo , Chi

nhánh có thể tăng lượng ngoại tệ mua vào từ kiều hối . Hiên nay MSB HCM chỉ làm dịch vụ

kiêu hôi vơi môt Công ty chuyên tiên quôc tê la Western Union . Chi nhanh co thê mơ rông

dịch vụ kiều hối với Russlav Bank hay Money Gram . Đây la cac Công ty chuyên tiên quôc tê

Page 90: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

90

có uy tín lớn , khách hàng của họ nhiều. Vì vậy, khi mơ rông dich vu kiêu hôi vơi cac Công

ty nay, MSB HCM có thể tăng lượng ngoại tệ mua từ kiều hối.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của dịch vụ kiều hối của MSB HCM thì Chi nhánh

có thể áp dụng hình thưc chuyên tiên đên tân ngươi thu hương nhăm đam bao an toan cho sô

tiên, tiêt kiêm chi phi va thơi gian đi lai cua khach hang .

7. Phát Triển Các Dịch Vụ Thanh Toán Ngoại Tệ Qua Ngân Hàng

Viêc phat triên cac dich vu t hanh toan ngoai tê qua ngân hang la nhăm đem lai nhiêu

lơi ich cho khach hang mơ tai khoan ngoai tê tai ngân hang , tư đo thu hut đươc nhiêu khach

hàng cá nhân đến mở điều kiện ngoại tệ tai MSB HCM. Các tài khoản ngoại t ệ này là : tài

khoản mở để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về hoặc mở để chuyển tiền ra nước ngoài , hay

mơ đê thưc hiên thanh toan băng ngoai tê qua trung gian la ngân hang như : mơ tai khoan

ngoại tệ để đảm bảo thanh toán séc, thanh toan the.

Khi khach hang đa mơ tai khoan ngoai tê tai Chi nhanh thi ho cung thưc hiên mua ban

ngoại tệ với Chi nhánh , nhơ đo ma hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh đươc nâng

cao.

Không chi phat triên , mơ rông cac dich vu thanh toan ngoai tê qua ngân hang ma Chi

nhánh cũng cần phải cố gắng hạ thấp biểu phí các loại dịch vụ này .

8. Nâng Cao Công Tac Marketing Ngân Hang:

Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn nhỏ nhưng lạ i co qua nhiêu ngân hang hoat

đông. Vi vây , sư canh tranh giưa cac ngân hang trên đia ban ngay cang gay găt vơi nhiêu

hình thức tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng . Không năm

ngoài xu hướng này , MSB HCM cũng cần phải nâng cao hơn nữa công tác marketing ngân

hàng của mình để thu hút khách hàng đên vơi Chi nhanh.

Tăng cương quang cao trên cac bao đia phương , trên cac đai truyên hinh HTV hay

SCTV. Nôi dung cac chương trinh quảng cáo này phải dễ hiểu với đa số dân chúng , tư đo tao

ra hinh anh cua MSB HCM trong dân chung, thu hut khach hang đến quan hệ với Chi nhánh.

Page 91: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

91

Các giao dịch viên nên hướng dẫn, giơi thiêu vơi khach hang vê cac dich vu và nghiệp

vụ hoạt động của ngân hàng , tạo mối quan hệ tốt đẹp tôn trọng lẫn nhau giữa ngân hà ng va

khách hàng.

Thương xuyên tô chưc cac hôi nghi khach hang nhăm cung cô va phat triên môi quan

hê giưa ngân hang va khach hàng.

Hiên nay, công tac marketing ngân hang cua MSB HCM là do phòng nguồn vốn đảm

nhân. Vì vậy mà hiệu quả công tác marketing chưa cao . Đê đat đươc hiêu qua cao trong công

tác marketing , MSB HCM nên thanh lâp riêng môt phong mar keting. phòng này chỉ chuyên

vê công tac marketing ngân hang .

Page 92: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

92

KẾT LUẬN

Nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế là rất lớn, vì vậy việc kinh doanh ngoại tệ đòi

hỏi sự nhạy bén và chính xác mọi thông tin liên quan về tỷ giá. Cho nên nghiên cứu về công

việc mua bán ngoại tệ là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng

thương mại.

NHTMCP HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ MINH đã có nhiều cố gắng trong hoạt

động kinh doanh nàyvà không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi giao dịch. NHTMCP

HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ MINH ngày càng nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của

mình trong trường cạnh tranh khóc liệt, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.

Qua chuyên đề “ KẾ TOÁN CỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ CÁC CÔNG CỤ TÀI

CHÍNH PHÁI SINH TẠI NHTMCP HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ MINH”.Em đã phân

tích dựa trên một số phương diện doanh số mua , doanh số bán,tình hình thanh toán Quốc tế ,

dư nợ cho vay ngoại tệ .Từ đó chuyên đề đi vào giải quyết các vấn đề :

+ Tổng hợp và khái quát một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của các

Ngân hàng Thương mại đặc biệt là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và rủi ro có thể xảy ra

trong quá trình kinh doanh ngoại tệ.

+Đánh giá thực trạng mua bán ngoại tệ của NHTMCP HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ

MINH TỪ NĂM 2008 – 2010 để nêu lên được những mặt ưu điểm cũng như các hạn chế

trong quá trình kinh doanh ngoại tệ đồng thời tìm ra nguyên nhân giải quyết.

+ Tổng hợp các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh

doanh ngoại tệ. Qua đó kiến nghị với các cơ quan liên quan và Ngân hàng, nhằm thực thi

một cách tốt nhất các giải pháp này.

Tuy nhiên do năng lực bản thân có hạn và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề này

còn có nhiều bất cập và thiếu sót. Rất mong được góp ý của các anh chị trong phòng và thầy

giáo hướng dẫn để sửa chữa những sai sót trong quá trình phân tích chuyên đề nhằm chuyên

đề được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

Page 93: LỜI MỞ ĐẦU - · PDF filehình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài ... tệ có kỳ hạn (forward ... lời thông qua tỷ

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. TS. Trương Thị Hồng (2011), “ Lý thuyết-Bài tập & bài giải Kế toán Ngân hàng”, NXB

Lao Động.

2. TS. Nguyễn Thị Loan. TS. Lâm Thị Hồng Hoa (2011) ,” Kế Toán Ngân Hàng (Tái Bản

Bổ Sung Lần Thứ Ba)”, NXB Phương Đông

3. Tập san Ngân hàng TMCP Maritime bank số đặc biệt 1/2012.

4. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn

5. Website Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: http://www.msb.com.vn