Upload
phungkhue
View
228
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng hoà nhịp với xu thế chung của thế giới cũng như chuyển biến tích cực của đất
nước , hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước khởi sắc đáng kể
, hệ thống ngân hàng được kết cấu lại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường , hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và ngày càng
hoàn thiện theo hướng ngân hàng đa năng , hiện đại hoá từng bước hội nhập vào cộng đồng
tài chính khu vực và thế giới .
Bên cạnh các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống , các ngân hàng thương mại Việt
Nam đã triển khai nhiều nghiệp vụ mới trong đó không thể không kể tới hoạt động kinh
doanh ngoại tệ . Đây được xem là một trong những mảng hoạt động kinh doanh lớn nhất của
mô hình hiện đại . Với vai trò như chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế thế giới ,
thị trường hối đoái Việt Nam tuy còn rất non trẻ và rất sơ khai về trình độ , qui mô hoạt động
cũng như kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh nhưng đã tạo ra môi trường kinh doanh
ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại đồng thời cung cấp những công cụ hữu hiệu để
phòng ngừa rủi ro hối đoái cho các công ty xuất nhập khẩu và những nhà đầu tư quốc tế .
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ thực chất là việc mua bán một loại hàng hoá đặc biệt
(đồng tiền của các quốc gia khác nhau ) , hoạt động này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu
thanh toán mà còn mang lại lợi nhuân rất lớn cho nhà đầu cơ kinh doanh nó . Tuy vậy gắn
liền với lợi nhuận nhiều luôn là rủi ro ; việc mua bán ngoại tệ chịu nhiều ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như tình hình kinh tế , chính trị tỷ giá hối đoái , lãi suất ...
Do vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng , các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu và những bên liên quan khác là phải nắm vững bản chất , đặc điểm của những xu
hướng phát triển của kinh doanh ngoại tệ , của thị trường hối đoái , từ đó tìm ra cho mình các
biện pháp , hướng đi phù hợp để có thể đạt được hiệu quả cao trong hoạt động này .
Một khi hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đạt trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động
kinh tế khác như hoạt động kinh tế xuất nhập khẩu , đầu tư quốc tế ... trở nên linh hoạt hơn
nền kinh tế sẽ tăng trưởng nhanh hơn vì vậy việc tìm ra những biện pháp nhằm đẩy mạnh
hơn nữa hoạt động kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết .
2
Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải
,em được biết hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại đây trong thời gian qua đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu nào trong kinh doanh. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn có những vấn đề
nổi lên cần phải xử lý tiếp như quan hệ mua bán giữa các loại ngoại tệ, giữa ngoại tệ và nội
tệ, giữa huy động và sử dụng,.. Do đó đòi hỏi phải tìm kiếm các giải pháp nhằm thúc đẩy
hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Vì vậy trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với tình
hình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập , em muốn thông qua bài viết với đề tài :
“ KẾ TOÁN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI MARITIME BANK”“
Kết cấu bài viết gồm 4chương :
Chương I : Những vấn đề lý lụân cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Chương II : Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Hồ Chí
Minh
Chương III: Phân tích về hoạt động kinh doanh ngoại tệ năm 2008 – 2010 tại Maritime
Bank chi nhánh Hồ Chí Minh
Chương IV : Kết luận, nhận xét, kiến nghị
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế , thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên
bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót . Với lòng biết ơn sâu sắc em xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến thầy : đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài , em cũng xin gởi
lời cảm ơn đến các cô chú , các anh chị ở chi nhánh Ngân Hàng TMCP Hàng Hải đã giúp đỡ
em rất nhiệt tình trong thời gian thực tập .
Cuối cùng , em mong nhận được những ý kiến phê bình , góp ý quí báu của các thầy cô
giáo , các cán bộ ngân hàng đã giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lí luận cũng như thực
tiễn .
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1 Kế toán về kinh doanh ngoại tệ: ....................................................................... 5
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 5
1.1.2 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ ........................................... 6
1.1.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ ............................................................. 7
1.1.3.1.Hình thức kinh doanh ngoại tệ giao ngay ......................................... 7
1.1.3.2 Hình thức kinh doanh ngoại tệ chênh lệch tỷ giá( ARBITRAGE) ... 8
1.1.3.3. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn (FORWARD): 10
1.1.3.4.Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai ................ 11
1.1.3.5. Hình thức kinh doanh ngoại tệ hoán đổi. ....................................... 12
1.1.3. 6. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn ........................... 13 1.2. Tài khoản sử dụng .......................................................................................... 14
1.3. Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ giao ngay (spot) ................... 15
1.3.1. Mua bán NT giao ngay với khách hàng (DN, CN) ......................... 15
1.3.2. Mua bán ngoại tệ giao ngay với NH khác .................................... 17
1.3.3. Mua bán NT với NH nước ngoài .............................................................. 17
1.4. Phương pháp kế toán mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward) ............... 18
1.5. Phương pháp kế toán hoán đổi tiền tệ(Swap): ............................ 20
1.6. Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn Options ...................................................... 22
1.6.1. Bán quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ ............................... 22
1.6.2. Kế toán về mua quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ ....................... 23
1.7. Đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh ................................................................... 24
1.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ........................................................................... 24
CHƢƠNG II . THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
MARITIME BANK .............................................................................................. 25
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Maritime bank: ........................................ 25
2.1.1 Ngân hàng Maritime hình thành và phát triền ......................................... 25
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh: ......... 27
2.1.4 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh: ..... 27
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán : .......................................................................... 30
2.1.5.1 Mô hình phòng kế toán: .................................................................... 30
2.1.5.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: ................................................... 31
2.1.5.3 Hình thức sổ sách kế toán: ................................................................ 32 2.2 Thực trạng về tình hình kinh doanh ngoại tệ tai ngân hàng TMCP Hàng Hải:33
2.2.1 Các loại giao dịch về ngoại tệ chủ yếu tại Maritime Bank: ..................... 33
2.2.2.Kế toán về kinh doanh ngoại tệ tại Maritime Bank: ................................. 33
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TỪ NĂM
2009 – 2010: ........................................................................................................... 51
3.1 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Maritime Bank từ tháng 8/2010 –
11/2011: ................................................................................................................. 51
3.2 Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ : ........................................................ 52
3.2.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ ............................................................... 52
3.2.1.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo đối tƣợng: ......................... 52
3.2.1.2 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo thơi gian: .......................... 57
4
3.2.1.3 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo chủngloai: ................... 59 3.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ: .......................................................... 61
3.2.2.1 Phân tich tinh hinh ban ngoai tê theo đôi tương: ............................ 61
3.2.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ theo thời gian: ............................ 64 3.2.3 Cân bằng về mua bán ngoại tệ tại MSB HCM:......................................... 66
3.3 Đánh giá về kết qủ kinh doanh ngoại tệ : ........................................................ 73
3.3.1 Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng : .................................... 74
3.3.2 Tình hình cho vay ngoại tệ: ................................................................. 77
3.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế. .............................................................. 79
3.3.4 Tình hình hoạt động vốn VND: ................................................................ 80
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA MSB HCM ................................................... 84
4.1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh Ngoại tệ tại MSB HCM: ................ 84
4.1.1 Thuận lợi: .................................................................................................. 84
4.1.2 Khó khăn: .................................................................................................. 84
4.2 Phương hướng hoạt động tương lai của chi nhánh: ........................................ 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 93
PHỤ LỤC .....................................................................Error! Bookmark not defined.
5
CHƢƠNG1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ:
1.1 Kế toán về kinh doanh ngoại tệ:
1.1.1 Khái niệm : Kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán ngoại tệ đảm bảo số dư tài khoản
ngoại tệ, tìm cách thu lời thông qua tỷ giá giữa các đồng tiền khác nhau
Như vậy kinh doanh ngoại tệ cũng giống như kinh doanh hàng hoá, nhưng ở đây là hàng hoá
đặc biệt đó là ngoại tệ, tiền của nước ngoài. Vì tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt nên nó có
những đặc trưng riêng có của nó. Hoạt động kinh doanh luôn nhằm mục đích tìm kiếm lợi
nhuận từ phần chênh lệch giữa giá mua và bán hàng hoá nhưng lợi nhuận trong kinh doanh
ngoại tệ không thuần tuý là chênh lệch giữa giá mua và bán ngoại tệ . điều này chỉ đúng khi
số dư nguồn huy động nguồn ngoại tệ luôn được đảm bảo bằng nguyên tệ từ đầu cho đến
cuối kỳ báo cáo . Trong thực tế nguồn vốn và sử dụng vốn ngoại tệ luôn có sự chênh lệch .
Trường hợp nguồn ngoại tệ huy động chuyển hoá thành nội tệ để kinh doanh , khi đó trạng
thái ngoại tệ (trạng thái ngoại tệ là sự thay đổi lượng tiền của đồng nội tệ lúc mua ngoại tệ và
đến lúc bán ngoại tệ này) trở nên âm, nếu có biến động tỷ giá tăng. Ngược lại nếu nội tệ
được chuyển hoá thành ngoại tệ phục vụ cho kinh doanh, trạng thái ngoại tệ dương và nếu có
biến động tỷ giá tăng ngân hàng sẽ có chênh lệch dương.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng xuất phát từ vị trí trung tâm trong việc
thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế . Trong hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện theo một chỉ thị nào về một loại ngoại tệ thì vẫn phát sinh dư thừa hoặc là thiếu ngoại tệ
một trong những ngân hàng tham dự . Việc cân bằng dư thừa hay là thiếu ngoại tệ diễn ra
trên thị trường hối đoái thông qua các hình thức mua bán kinh doanh ngoại tệ .
Kinh doanh ngoại tệ gồm kinh doanh ngoại tệ tiền mặt và kinh doanh chuyển khoản .
Kinh doanh ngoại tệ tiền mặt chủ yếu liên quan đến các hoạt động du lịch có doanh số giao
dịch rất nhỏ so với kinh doanh ngoại tệ chuyển khoản. Khác với hình thức kinh doanh tiền
mặt, kinh doanh ngoại tệ được thực hiện nhờ vào các lệnh được chuyển qua mạng thông tin
thanh toán. Những lệnh này chỉ định nghiệp vụ ghi vào tài khoản của một đồng tiền này ghi
nợ vào một tài khoản khác .
6
Kinh doanh ngoại tệ gặp phải nhiều yếu tố mà kinh doanh thông thường không gặp. Các yếu
tố này bao hàm rủi ro về lạm phát , các thị trường tiền tệ đa hệ các qui định kiểm soát ngoại
tệ , các rủi ro chính trị v..v
1.1.2 Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là hoạt động chứa nhiều rủi ro . Các loại rủi ro thường
gặp trong kinh doanh ngoại tệ là rủi ro về tỷ giá , rủi ro về lãi suất .
+ Rủi ro về tỷ giá: Là rủi ro đặc trưng trong kinh doanh ngoại tệ. Nó sẽ xuất hiện khi
ngân hàng có trạng thái thừa hay thiếu, rủi ro về tỷ giá là rủi ro mà các Ngân Hàng
Thương Mại rất hay gặp . Khi ngoại tệ lên giá khi đó ngân hàng kinh doanh sẽ có lợi nếu
ngân hàng đang ở trạng thái dư ngoại tệ và ngược lại. Trong hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tỷ giá luôn luôn biến đổi nên ngân hàng luôn gặp phải rủi ro do tỷ giá biến động
+ Rủi ro về lãi suất : Lãi suất tăng của một đồng tiền sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái vì
vậy so với rủi ro về tỷ giá thì rủi ro về lãi suất ít có ý nghĩa hơn nhưng với khối lượng
kinh doanh lớn thì cũng tạo ra những thiệt hại đáng quan tâm
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động phức tạp để thành công trong kinh
doanh ngoại tệ đòi hỏi phải có một hệ thống thông tin hoàn hảo đây là đặc trưng của nền
kinh tế thị trường hiện đại vì vậy để thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ cần phải có đủ
cơ sở vật chất và các thiết bị hiện đại.
- Nhà kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi phải có chuyên môn nhất định về nhiều lĩnh vực ,
phải có những kỹ năng nhất định , phải có trình độ quản lý vì kinh doanh ngoại tệ là hoạt
động có mức độ rủi ro cao , không những thế nhà kinh doanh cũng phải có trí tuệ cao cùng
với những nỗ lực thường xuyên để xác định những gì sẽ xảy ra trên thị trường và tỷ giá sẽ
biến động đến mức nào .
- Những nhà kinh doanh ngoại tệ cần có trạng thái tâm lí trí tuệ tốt và tự tin rằng họ có
thể kiếm được lợi nhuận thông qua giao dịch trong mọi tình huống diễn biến cua thị trường
tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ là luôn luôn đúng do đó nhà kinh doanh phải là
người thực tế và có sự hiểu biết nhất định để thừa nhận những sai sót của mình , phải sẵn
sàng giảm các trạng thái ngoại hối đang thua lỗ trước khi khoản lỗ trở nên trầm trọng .
7
1.1.3 Các hình thức kinh doanh ngoại tệ
Thực tế cho thấy, bất kỳ loại hình kinh doanh nào mang lại lợi nhuận lớn thì rủi ro mà
nó đem lại cũng không phải là nhỏ và kinh doanh ngoại tệ cũng không nằm ngoài quy luật
đó. Để hạn chế các rủi ro người ta áp dụng các hình thức kinh doanh ngoại tệ trên thị trường
hối đoái.
Tuy nhiên, các hình thức này không chỉ đơn thuần là hạn chế phòng ngừa rủi ro mà
trong quá trình thực hiện, nó còn mang lại một phần lợi nhuận đáng kể trong tổng lợi nhuận.
Do đó, nó cũng là các hình thức kinh doanh ngoại tệ trong chính sách đa dạng hoá sản phẩm
kinh doanh cuả ngân hàng. Mục đích kinh doanh của ngân hàng là: phòng ngừa rủi ro, kinh
doanh kiếm lời và kinh doanh mang tính chất dịch vụ để thu phí.
1.1.3.1.Hình thức kinh doanh ngoại tệ giao ngay
Thị trường hối đoái giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái, doanh số hoạt
động của nó chiếm khoảng 58 % tổng số doanh số thương mại ngoại hối, trong khi thị
trường kỳ hạn và thị trường theo quyền chọn chỉ chiếm tương ứng là 40% và 20%.
Hình thức hối đoái giao ngay được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ giao
ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm nhất là hai ngày
làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết.
Tỷ giá thanh toán ngay (sau hai ngày làm việc) trong thương mại quốc tế gọi là
SPORT-RATE, nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay đổi thời hạn thực hiện hai ngày
thành ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng của mình thực hiện tỷ giá SPORT-NEXT, nếu
muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá TOMOROW-
NEXT,
Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình (Computer),
bằng điện báo và trên các sở giao dịch chứng khoán. Thực hiện bằng kỹ thuật màn hình thực
chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng
được thực hiện thông qua hệ thống“ Money dealing”. Thông qua hệ thống này, các ngân
hàng có thể trực tiếp liên hệ với nhau và thoả thuận các hợp đồng thương mại. Việc chuyển
thông tin được thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện
8
trên màn hình, đồng thời một máy in được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản
thông tin được chuyển đi. Hệ thống này có ưu điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi
nhận các thoả thuận bằng văn bản, khắc phục các lỗi nhầm thường gặp trong giao dịch điện
thoại như nghe nhầm, viết nhầm, vì thế hệ thống “ Money dealing” được sử dụng rộng rãi.
Tỷ giá giao ngay (SPORT-RATE) được niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các
quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hầu hết các loại ngoại tệ được trao đổi đều được tính
toán so với USD mà không được tính toán trực tiếp với nhau nữa. Đồng USD được sử dụng
như một loại ngoại tệ trung chuyển ( transport), đồng thời tỷ giá giữa hai đồng tiền không
thông dụng,
Điều kiện thực hiện hình thức kinh doanh hối đoái giao ngay là:
+ Trước hết, phải có nhu cầu của khách hàng, thông thường hình thức giao ngay phát
sinh khi có nhu cầu của khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện hình thức này để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.
+ Hình thức kinh doanh giao ngay còn được thực hiện trong hoạt động đầu cơ của
ngân hàng, dự toán tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền
đó theo hợp đồng giao ngay với ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự toán, ngân
hàng có thể bán trao ngay số tiền đầu cơ đó và thu chênh lệch. Ngoài ra, hình thức trao ngay
được sử dụng kết hợp với các hình thức khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất.
1.1.3.2 Hình thức kinh doanh ngoại tệ chênh lệch tỷ giá( ARBITRAGE)
Hình thức kinh doanh ARBITRAGE là hình thức kinh doanh của bản thân ngân hàng,
theo ý nghĩa nguyên thuỷ cuả nó, hình thức này là việc lợi dụng sự chênh lệch về tỷ giá giữa
các thị trường ngoại hối khác nhau để thu lời thông qua hoạt động mua và bán. Do đó, nó có
tên gọi là kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Đó là việc tiến hành mua bán ngoại tệ đồng thời trên
các thị trường hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ và bán ở nơi đắt. Nghĩa là mua với tỷ
giá thấp và bán với tỷ giá cao.
Hình thức này được thể hiện dưới hai dạng: kinh doanh giản đơn và kinh doanh phức
tạp. Kinh doanh giản đơn là việc mua bán ngoại tệ được thực hiện ở hai thị trường khác nhau
trong cùng một thời điểm. Kinh doanh phức tạp là việc mua bán ngoại tệ thông qua nhiều thị
trường, từ 3 thị trường trở lên. Dù là giản đơn hay phức tạp, hình thức này chỉ áp dụng giao
9
dịch giữa ngân hàng với ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của các nhà kinh tế
có thu chi ngoại tệ vẫn diễn ra thường xuyên, để đạt được hiệu quả trong việc sử dụng các
loại ngoại tệ, họ đã yêu cầu ngân hàng sử dụng hình thức ARBITRAGE để thực hiện dịch vụ
cho họ. Khi đó,ngân hàng với tư cách là người phục vụ khách hàng và thu phí.
Khi thực hiện hình thức này, người ta áp dụng tỷ giá giao ngay, là tỷ giá áp dụng tại thời
điểm giao dịch (J) nhưng ngày giá trị của nó là sau hai ngày việc (J+2). Trong trường hợp
khách hàng cần giao dịch với hai đồng ngoại tệ thì ngân hàng phải xác định tỷ giá chéo của
hai loại đồng tiền thông qua đồng tiền trung gian thứ ba.
Nếu là giao dịch với khối lượng ngoại tệ lớn sẽ tạo ra một khoản chênh lệch đáng kể cho
khách hàng. Sở dĩ có khoản chênh lệch này là do có sự chênh lệch khác nhau giữa tỷ giá mua
và tỷ giá bán của các đồng tiền. Trước đây,hình thức này rất phát triển chiếm tới đến 40 %
lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng nhưng ngày nay, trên cơ sở những thông tin
hiện đại, các thị trường ngoại hối trở nên thông suất hình thức kinh doanh ARBITRAGE trên
không cón ý nghĩa lớn trong kinh doanh ngoại hối.
Khái niệm hình thức kinh doanh ARBTRAGE ngày nay được hiểu là việc mua bán
ngoại tệ để nhằm thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua tỷ giá bán, nhưng hai hoạt động đối
ứng này không phát sinh cùng một thời điểm mà thông thường liên quan tơí những phát sinh
khi cân đối ngoại tệ.
* Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh ARBITRAGE là :
Trước hết, Ngân hàng phải là thành viên của hện thống thông tin điện tử, ở đó Ngân
hàng có thể thường xuyên theo dõi biến động tỷ giá các thị trường khác nhau trên thế giới,
đồng thời có thể đưa ra tỷ giá chào mua, chào bán của mình.
Thứ hai, cán bộ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng cần có trình độ, phản ứng linh hoạt
với thị trường. Người kinh doanh ngoại tệ phải biết thông tin kinh tế chính trị, xã hội phải dự
đoán được phản ứng của thi trường trước những thông tin đó, đưa ra được mức tỷ giá thực tế
luôn biến động ( ví dụ : Khi nhận được thông báo thu từ nước ngoài vào Pháp giảm nhẹ
trong tháng qua, dự đoán xuất khẩu giảm sẽ dẫn tới giảm cung USD trong tương lai, lập tức
cán bộ ngân hàng Pháp ấn định tỷ giá của mình tăng cao một chút để tránh những thiệt hại
xẩy ra. Một ngân hàng Đức có 3 triệu USD chưa cân đối được sau một hợp đồng bán FRF
với khách hàng, nhận thấy cố thể thu lợi từ tỷ giá chào mua vừa tăng của ngân hàng Pháp,
lập tức bán 3 triệu USD này cho ngân hàng Pháp.
10
Như vậy, các ngân hàng liên tục thay đổi tỷ giá, liên tục giao dịch ngoại tệ trong ngày
nhằm tránh rủi ro trước những biến động tỷ giá và thu lơị nhuận ARBITRGE. Lợi nhuận này
có thể thấp hơn lợi nhuận tính theo khoảng cách giữa tỷ giá mua vào và bán ra của ngân
hàng.
1.1.3.3. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn (FORWARD):
Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng
mua bán bằng ngoại tệ kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất hình thức này được thực hiện vào một
thời điểm nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đã được quy định trong hợp đồng tại thời
điểm ký kết.
Khác với hình thức mua bán theo hợp đồng giao ngay là kinh doanh chênh lệch giá kiếm
lời, hình thức mua bán theo hợp đồng kỳ hạn chủ yếu là phòng ngừa rủi ro do biến động của
tỷ giá tại thời điểm chuyển đổi quyền sở hữu về tài sản hữu hình của các chủ thể kinh tế
trong nước và nước ngoài với tỷ giá tại thời điểm thanh toán các giao dịch trong tương lai.
Đối với ccác nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, họ luôn có nguồn thu chi về ngoại tệ trong
nước cũng như nứoc ngoài và họ không thể tránh khỏi rủi ro do các đồng ngoại tệ đem lại ,
vì nó luôn biến động theo chiều hướng tăng hoặc giảm. Chính vì vậy các nhà xuất nhập
khẩu, thực hiện hợp đồng với nước ngoài về xuất khẩu một loại hàng hoá nào nhưng việc
thanh toán không xẩy ra ngay sau khi giao hàng mà nó xảy ra vào một ngày ấn định trong
tương lai . Trong khi đó tỷ giá các đồng ngoại tệ có thể thay đổi theo chiều hướng giảm ,
nghĩa là đồng ngoại tệ bị mất giá và đến ngày thanh toán nhà xuất khẩu nhận được số tiền
bản tệ “ít hơn” so với lúc giao hàng. Vì vậy, để giảm bớt rủi ro, Anh ta ký với ngân hàng một
hợp đồng gọi là hợp đồng có kỳ hạn với đúng bằng thời hạn thanh toán của người nứơc
ngoài. Ngược lại các nhà nhập khẩu, để tránh khỏi rủi ro khi tỷ giá tăng họ cũng có thể ký
hợp đồng mua với ngân hàng.
“Hợp đồng mua bán kỳ hạn” là một hợp đồng trao đổi một đồng tiền này với một đồng
tiền khác, tỷ giá trao đổi trong tuơng lai được ấn định ngày ký hợp đồng (J), việc giao vốn
đựoc thực hiện ở một ngày xác định trong tương lai (J+N)
Thị trường hối đoái giao ngay và thị trường hối đoái kỳ hạn có những đặc điểm chung về
phạm vi nhân sự tham dự và tổ chức thị trường, kỹ thuật ký kết hợp đồng, ưu thế giao dịch
của đồng USD. Điểm khác lớn nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ : Trên thị trường kỳ hạn , tỷ
11
giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cầu thời hạn mà phụ thuộc lớn vào mức chênh
lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch .
* Điều kiện để thực hiện hình thức kinh doanh theo hợp đồng kỳ hạn là:
+ Các quy định của pháp luật phải cho phép, tạo điều kiện cho các ngân hàng qua các
quy định về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng...
+ Khách hàng biết đến hình thức này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm
tránh những biến động tỷ giá ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh doanh của khách hàng.
+ Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nếu ngân hàng chỉ thực
hiện một hình thức kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể phải gánh chịu một rủi ro hối đoái thay
cho khách hàng của mình. Vậy khả năng, mối quan hệ của ngân hàng với khách hàng khác,
với các ngân hàng bạn trong nước và thế giới là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện
được các hình thức đối ứng, loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có khả năng đưa ra
mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân hàng khác.
1.1.3.4.Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo hợp đồng tương lai
Đây là một hình thức hối đoái mới, đưa vào các giao dịch ngoại tệ từ đầu những năm
80. Hình thức này cũng được thực hiện gần giống với hợp đồng kỳ hạn,trong đó quy định
tránh nhiệm mua hoặc bán một khối lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm ấn định và theo
tỷ giá thoả thuận từ trước. Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là
hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá, cụ thể như sau:
* Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền cò lưu lượng giao dịch lớn.
* Quy mô của từng giao dịch : Được quy định là bội chuẩn theo từng loại đồng tiền
giao dịch.
* Thời điểm tất toán : Được quy định là một số thời điểm nhất định trong năm, bất kể
hợp đồng được ký kết vào các thời gian khác nhau.
*Phương thức đánh dấu thị trường : Các loại động trên thị trường hối đoái tương lai
không tất toán trực tiếp giữa người bán và người mua.Việc ký kết mỗi một hoạt động là việc
ký kết với quỹ cân đối . Các hợp đồng dược đảm bảo thực hiện bằng giá trị nguồn đảm bảo
tại quỹ cân đối, quỹ này sau mỗi ngày làm việc có trách nhiệm đánh giá lại các hợp đồng
12
giao dịch cuối ngày. Nếu có sự thay đổi về giá so với hợp đồng đã ký kết , quỹ cân đối sẽ
thực hiện ba hoạt động đó là ; Chuyển tiền từ nguồn đảm bảo của bên bị thiệt hại sang bên
được lợi, huỷ bỏ hợp đồng cũ và ký kết hợp đồng mới.
* Khác với các giao dịch hối đoái kỳ hạn, các giao dịch hối đoái tương lai rất ít được
duy trì cho tới thời điểm tất toán. Trong khi tỷ lệ hợp đồng kỳ hạn được thực hiện là 90% thì
với giao dịch hối đoái chỉ khoảng 10%. Thông thường ở giao dịch tương lai, chỉ có các hình
thức thanh toán chênh lệch tại thời điểm tất toán.
1.1.3.5. Hình thức kinh doanh ngoại tệ hoán đổi.
Trong hình thức kinh doanh kỳ hạn, một ngân hàng chỉ hoạt động một giá để phục vụ
khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn mà
không đồng thời thoả thuận với khách hàng một hình thức đối ứng bán hoặc mua lại. Những
hình thức như vậy được gọi là hình thức có kỳ hạn đơn phương (SOLO) chỉ được các ngân
hàng thực hiện với khách hàng hoặc theo sự uỷ nhiệm của khách hàng. Ngược lại, giữa các
ngân hàng người ta sử dụng phổ biến hình thức SWAP,đó là hình thức mà mua bán ngoại tệ
thực hiện cùng một bạn hàng, Ngân hàng đồng thời mua và bán hai loại ngoại tệ khác nhau
theo tỷ giá giao ngay và theo tỷ giá kỳ hạn.
* Hình thức SWAP thông thường:
Nếu tỷ giá kỳ hạn trong giao dịch có kỳ hạn nhằm hạn chế rủi ro do những biến động
lớn về tỷ giá thì hình thức SWAP là nghiệp vụ được thực hiện nhằm giải quyết những nhu
cầu tạm thời.
* Điều kiện để thực hiện hình thức SWAP cũng tương tự như với hình thức hợp đồng
kỳ hạn, tuy nhiên SWAP có những ưu điểm hơn so với hợp đồng kỳ hạn đối với một số đối
tượng sau :
+ Một doanh nghiệp lớn vừa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu. Doanh nghiệp này
vừa nhận được khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu, anh ta muốn đổi nội tệ để sử dụng chi trả
trong nước. Tuy nhiên, anh ta lại có nhu cầu ngoại tệ trong tháng tới để trả tiền hàng nhập
khẩu. Thay vì ký kết hợp đồng bán ngoại tệ giao ngay và hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn,
doanh nhiệp này sẽ sử dụng SWAP. Như vậy doanh nghiệp vừa đảm bảo tránh được rủi ro
13
hối đoái vừa giảm được chi phí giao dịch phải trả cho ngân hàng khi chỉ ký kết SWAP, chứ
không phải hai hợp đồng riêng biệt.
+ Đối với Ngân Hàng Thương Mại, SWAP là công cụ hữu hiệu tạo ra trạng thái vốn
của hai đồng tiền mà không làm ảnh hưởng tới trạng thái ngoại hối . Vì vậy, giao dịch này
trong thực tế thường được các ngân hàng thực hiện với nhau nhằm thoả mãn nhu cầu sử
dụng một đồng tiền nhất định mà không phải đi vay trên thị trường. Hình thức SWAP còn
giúp các ngân hàng cân bằng được sự mất cân đối về hối đoái trong các hình thức tiền gửi và
tiền vay.
1.1.3. 6. Hình thức kinh doanh ngoại tệ theo quyền chọn
Hình thức hối đoái theo quyền chọn là một sự thoả thuận bằng hợp đồng giữa người mua
và người bán về quyền chọn mua (call-option) hoặc quyền chọn bán (put-option), một loại
ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể theo tỷ giá cố định và vào thời điểm cụ thể.
Trong hợp đồng này, người mua quyền lựa chọn phải trả cho người bán một khoản tiền
đảm bảo. Thông qua đó, người mua dành được quyền mua hoặc bán một loại ngoại tệ nào
đó. Mặt khác, anh ta có thể từ chối bỏ quyền lựa chọn của mình khi thấy bất lợi. Rủi ro của
người mua quyền lựa chọn chỉ giới hạn ở số tiền phải trả cho quyền đó . Ngược lại, người
bán quyền chọn thu được một khoản tiền từ việc bán quyền nhưng trở thành đối tác thụ động,
chịu rủi ro không hạn mức khi tỷ giá biến động không thuận lợi với anh ta. Như vậy, hợp
đồng quyền chọn là một công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự cho các nhà kinh doanh XNK, các
nhà đầu tư tham gia vào thị trường quyền chọn, ngoài các ngân hàng các nhà XNK còn có
các tổ chức kinh tế có ngoại tệ trên tài khoản, muốn tăng thu nhập bằng việc thu các lệ phí
quyền và chấp nhận làm đối tác thụ động, hay các hãng đầu cơ tham dự với mục đích thu lợi
nhuận chênh lệch.
Hình thức này có ưu điểm hơn hình thức kỳ hạn là bên cạnh việc khắc phục rủi ro về tỷ
giá bất lợi của nó còn tạo khả năng kiếm lời cho người mua quyền lựa chọn, khi tỷ giá biến
động có lợi. Tuy nhiên, để có quyền lựa chọn các nhà kinh doanh hối đoái phải trả môt
khoản phí đảm bảo quyền lựa chọn mua bán, phí này phụ thuộc vào các yếu tố sau :
* Sự ổn định của tỷ giá các đồng giao dịch : Đây là yêú tố quan trọng hàng đầu ảnh
hưởng đến mức phí, đối với đồng tiền có khả năng biến động giá mạnh thì mức phí cao và
ngược lại những đồng tiền tương đối ổn định thì mức phí thấp.
14
Miền hoạt động của các đồng tiền giao dịch: Với những đồng tiền của các quốc gia phát
triển như USD, FRF, GBP ... có doanh số giao dịch lớn, có khả năng chyển đổi mạnh thì
mức phí thấp và ngược lại những đồng tiền của những nước kém phát triển khó chuyển đổi
và ngoại tệ mạnh thí mức phí cao.
* Thời hạn hiệu lực của hợp đồng mua bán quyền lựa chọn : Thời hạn càng dài thì khả
năng kiếm lời của nhà kinh doanh mua quyền chọn càng cao và tất nhiên với đối tác thụ
động thì rủi ro càng nhiều. Vì vậy, phí cho thời hạn dài thường lớn hơn phí trong mua bán
quyền lựa chọn với thời hạn ngắn rất nhiều.
Mức lãi suất của đồng tiền dùng thanh toán phí mua bán quyền lựa chọn : Đối với đối tác
thụ động coi đây là khoản phí tiền gửi không có lãi, do vậy lãi suất đồng tiền này cao thì phí
càng cao và ngược lại.
Thông thường, các ngân hàng là người bán các hợp đồng quyền lựa chọn cho khách
hàng XNK của mình. Vì phải ngánh chịu rủi ro nên việc xác định mức tiền đảm bảo cho hợp
đồng lựa chọn rất quan trọng.
1.2. Tài khoản sử dụng
- TK 1031 “Tiền mặt ngoại tệ tại quỹ”
- TK 1123 “Tiền gửi thanh toán bằng NT tại NHNN”
- TK 1321 “Tiền gửi không kỳ hạn bằng NT tại các TCTD trong nước”
- TK 1331 “TGKKH bằng NT ở nước ngoài”
- TK 4261 “TGKKH bằng ngoại tệ của khách hàng nước ngoài”
- TK 455 “Chuyển tiền phải trả bằng NT”
- TK 4283 “Tiền ký quỹ đảm bảo thanh toán Thẻ bằng NT”
- TK 4141 “TGKKH của các NH ở nước ngoài bằng NT”
- TK 561 “Chuyển đổi NT thanh toán với các NH ở nuớc ngoài”
- TK 479 “Chuyển đổi NT thanh toán trong nước”
- TK 4221 “TGKKH của KH trong nước bằng NT”
- TK 424: TGTK bằng vàng & NT
- TK 6311 “Chênh lệch TGHĐ đánh giá lại vào thời điểm lập báo cáo”
- TK 4711 “Mua bán ngoại tệ kinh doanh”
- TK 4712 “Thanh toán mua bán NT kinh doanh”
15
TK 473 “Giao dịch hoán đổi SWAP”
TK 4731: Cam kết giao dịch hoán đổi tiền tệ.
TK 4732: Giá trị giao dịch hoán đổi tiền tệ
TK 474 “Giao dịch kỳ hạn FORWARD”
TK 4741: Cam kết giao dịch kỳ hạn tiền tệ.
TK 4742: Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ
TK 475 “Giao dịch tương lai FUTURES”
TK 4751: Cam kết giao dịch tương lai tiền tệ.
TK 4752: Giá trị giao dịch tương lai tiền tệ
TK 476 “Giao dịch quyền chọn OPTIONS”
TK 4761: Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ.
TK 4732: Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ
TK 486 “Thanh toán đối với công cụ tài chính phái sinh”
TK 4861: Thanh toán đối với giao dịch hoán đổi.
TK 4862: Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn.
TK 4863: Thanh toán đối với giao dịch tương lai.
TK 4864: Thanh toán đối với giao dịch quyền lựa chọn.
1.3. Phƣơng pháp kế toán mua bán ngoại tệ giao ngay (spot)
1.3.1. Mua bán NT giao ngay với khách hàng (DN, CN)
- NH mua NT:
Ký HĐ: Nhập TK 9231
Nợ 1031, 1123 …
Có 4711
Xuất TK 9231
Đồng thời :
Nợ 4712
Có 1011, 1113
- NH bán NT:
Nhập TK 9232
16
Nợ 4711
Có 1123, 1031
Xuất TK 9232
Đồng thời
Nợ 1011, 1113
Có 4712
Chuyển đổi NT cho KH trong nước
KH đổi NT A lấy NT B:
Nợ 1031, 4221 (A)
Có 4711.A
Đồng thời:
Nợ 4712: VNĐ
Có 4790: VNĐ
Khi NK chuyển đổi xong:
Nợ 4711.B
Có 1031 (B),…
Đồng thời:
Nợ 4790: VNĐ
Có 4712: VNĐ
Khi thu lệ phí:
Nợ 1011 …
Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”
Có 4531 “Thuế GTGT phải nộp”
Chuyển tiền phi mậu dịch
Chuyển tiền đến:
KH có TKTG tại NH:
Nợ 1331, 4141
Có 4261, 4221 …
KH không có TKTG tại NH:
Nợ 1331, 4141
Có 4550
17
Khi KH đến nhận:
Nợ 4550
Có TK thích hợp (424 …)
Khi thu lệ phí:
Nợ 1031 …
Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”
Có 4531 – Thuế GTGT phải nộp
Chuyển tiền đi:
Nợ 1031 …
Có 1331, 4141
Có 7110 “Thu dịch vụ thanh toán”
Có 4531 “Thuế GTGT phải nộp”
1.3.2. Mua bán ngoại tệ giao ngay với NH khác
- NH mua NT:
Nợ TK 4712
Có TK 1113
Đồng thời:
Nợ TK 1123
Có TK 4711
- NH bán ngoại tệ:
Nợ TK 4711
Có TK 1123
Đồng thời:
Nợ TK 1113
Có TK 4712
1.3.3. Mua bán NT với NH nước ngoài
- Khi thực hiện mua bán NT với ngân hàng nước ngoài:
Nợ TK 4711: lượng ngoại tệ bán
Có TK 1331
Hoặc:
18
Nợ TK 1331
Có TK 4711: lượng ngoại tệ bán
Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán kinh doanh trên thị trường quốc tế
NH chuyển đổi NT A lấy NT B:
Nợ 4711 (A)
Có 1331 (A)
Khi NH nước ngoài báo Có:
Nợ 1331 (B)
Có 4711 (B)
Hạch toán bút toán đối ứng quy đổi VNĐ giữa 2 ngoại tệ:
Nợ 4712 - Tiểu khoản NT thu về (B)
Có 4712 - Tiểu khoản NT bán ra (A)
Khi trả chi phí cho nước ngoài:
Nợ 816, 812 – Chi hoa hồng môi giới, mạng viễn thông
Có 1331, 4141
1.4. Phƣơng pháp kế toán mua bán ngoại tệ có kỳ hạn (forward)
- Nghiệp vụ mua
Ký HĐ mua ngoại tệ có kỳ hạn
TCTD hạch toán cam kết mua ngoại tệ:
Nợ TK 4862 “Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn”
Có TK 4741 “Cam kết giao dịch kỳ hạn”
Hạch toán số VNĐ tương ứng:
Nợ TK 4742 “Giá trị giao dịch kỳ hạn tiền tệ”
Nợ TK 3962/ Có TK 4962 (Chênh lệch tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay)
Có TK 4862 “Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn”
Trong thời gian hiệu lực:
Phân bổ lãi phải thu và phải trả vào thu nhập và chi phí:
Nợ TK 823: Chi về các công cụ tài chính phái sinh
Có TK 3962
Hoặc:
19
Nợ TK 4962
Có TK 723: Thu về các công cụ tài chính phái sinh
Đánh giá lại giá trị VNĐ của số dự ngoại tệ mua bán theo tỷ
giá giao ngay:
Nợ TK 6332: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
Có TK 4742: lỗ chưa thực hiện
Hoặc:
Nợ TK 4742
Có TK 6332: lãi chưa thực hiện
Tại thời điểm thực hiện HĐ:
Kế toán mua NT theo HĐ kỳ hạn đã ký kết theo tỷ giá mua kỳ hạn:
Nợ TK 1031, 422
Có TK 4862: Thanh toán đối với giao dịch kỳ hạn
Đồng thời:
Nợ TK 4862
Có TK 1011, 421
Đánh giá lại giá trị ngoại tệ theo tỷ giá mua giao ngay:
Nợ TK 6332
Có TK 4742
Hoặc:
Nợ TK 4742
Có TK 6332
Kết chuyển các tài khoản về giao dịch kỳ hạn sang các tài khoản mua, bán ngoại tệ giao
ngay:
Nợ TK 4741
Có TK 4711
Đồng thời:
Nợ TK 4712
Có TK 4742
- Nghiệp vụ bán: hạch toán ngược lại so với hạch toán hợp đồng mua kỳ
20
hạn.
- Kế toán chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn
Tại thời điểm ký HĐ
Phản ánh số ngoại tệ cam kết mua vào và bán ra
Nợ TK 4862
Có TK 4741: ngoại tệ cam kết mua
Và ghi:
Nợ TK 4741: ngoại tệ cam kết bán
Có 4862
Phản ánh giá trị VND giao dịch chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn:
Nợ TK 4742 (TG mua giao ngay NT mua)
Nợ TK 3962/ Có TK 4962
Có TK 4742 (TG bán giao ngay NT bán)
Trong thời gian hiệu lực HĐ
Phân bỗ lãi phải thu vào chi phí và lãi phải trả vào thu nhập và đánh giá lại giá trị VND theo
tỷ giá giao ngay tương tự như nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn.
Thời điểm thực hiện HĐ:tương tự như hoạt động ngoại tệ mua bán kỳ hạn
Đánh giá lại giá trị ngoại tệ mua vào và bán ra. Thực hiện mua và bán theo tỷ
giá mua và bán tại thời điểm ký kết hợp đồng. Kết chuyển sang tài khoản mua bán
ngoại tệ kinh doanh.
1.5. Phƣơng pháp kế toán hoán đổi tiền tệ(Swap):
- Tại ngày ký kết HĐ
Hạch toán mua, bán ngoại tệ theo HĐ:
Hạch toán số ngoại tệ do cam kết mua theo HĐ:
Nợ TK thích hợp (TM, TGNH …)
Có TK 4711 – Mua bán NH kinh doanh
Đồng thời hạch toán số VNĐ chi ra để mua NT:
Nợ TK 4712 – Thanh toán mua bán NT kinh doanh
Có TK thích hợp (TM, TG …)
Hạch toán NT do cam kết bán theo HĐ thì ngược lại.
21
Hạch toán cam kết sẽ mua, bán theo HĐ:
Hạch toán cam kết sẽ mua NT theo HĐ:
Nợ TK 4861 – Thanh toán đối với giao dịch Swap
Có TK 4731 – Cam kết giao dịch Swap tiền tệ
Đồng thời:
Nợ TK 4732 – Giá trị giao dịch Swap tiền tệ
Có TK 4861 – Thanh toán đối với giao dịch Swap
Cam kết sẽ bán NT theo HĐ thì hạch toán ngược lại.
Lãi phát sinh do chênh lệch TG vào ngày đáo hạn:
Nợ TK 3961 – Lãi phải thu từ CCTC phái sinh
Có TK 709 – Thu lãi khác
- Tại ngày đáo hạn HĐ
Hạch toán số ngoại tệ và VNĐ thu, chi do thực hiện cam kết mua,
bán hoán đổi:
Mua NT theo cam kết:
Nợ TK thích hợp (TM, TG …)
Có TK 4711 – Mua bán NT kinh doanh
Đồng thời hạch toán số VNĐ chi ra mua NT:
Nợ TK 4712 – Thanh toán NT kinh doanh
Có TK 3961 – Lãi phải thu từ CCTC
Có TK thích hợp (TM, TG …)+ Bán NT thì hạch toán ngược lại.
- Tất toán HĐ cam kết mua, bán NT theo HĐ:
Nợ TK 4731 – Cam kết giao dịch Swap tiền tệ
Có TK 4861 – Thanh toán giao dịch Swap
Đồng thời:
Nợ TK 4861 – Thanh toán giao dịch Swap tiền tệ
Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC
Có TK 4732 – Giá trị giao dịch Swap tiền tệ
Cam kết bán NT theo HĐ thì hạch toán ngược lại.
22
1.6. Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn Options
1.6.1. Bán quyền lựa chọn mua hoặc bán ngoại tệ
- Tại ngày ký kết giao dịch
Thu nhập từ việc bán quyền mua, quyền bán cho KH:
Nợ TK thích hợp (TM, TG …)
Có TK 488 – Doanh thu chờ phân bổ
Hạch toán ngoại bảng: TK 9236, 9337
Cam kết giao dịch quyền chọn mua, bán tiền tệ.
Hạch toán cam kết đã ký:
Mua NT cho KH:
Nợ TK 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có TK 4761 – Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ
Đồng thời hạch toán số VNĐ tương ứng:
Nợ 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ
Bán NT thì ngược lại.
- Theo dõi trong kỳ của HĐ bán quyền lựa chọn:
Phân bổ phí bán quyền chọn theo từng định kỳ:
Nợ TK 488
Có TK 723: thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ
Chênh lệch lỗ kỳ này lớn hơn lỗ kỳ trước:
Nợ TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
Có TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
Chênh lệch lỗ kỳ này nhỏ hơn lỗ kỳ trước:
Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
Có TK TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
- HĐ về quyền lựa chọn đến hạn:
Nếu khách hàng không thực hiện quyền chọn:
Xuất TK 9236, 9237
Tất toán số lỗ chưa thực hiện ghi nhận tại thời điểm đánh giá lần cuối:
23
Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
Có TK TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
Nếu khách hàng thực hiện quyền chọn:
Mua ngoại tệ theo cam kết: Xuất ngoại bảng
Hạch toán mua NT theo cam kết:
Nợ TK thích hợp (TM, TG …)
Có TK 4711 – Mua bán NT kinh doanh
Đồng thời HT số VNĐ cho ra để mua NT:
Nợ TK 4712 – Thanh toán mua bán NT kinh doanh
Nợ TK 4964: Lãi phải trả về giao dịch quyền chọn.
Có TK thích hợp (TM, TG …)
Có/Nợ TK 633: Chênh lệch đánh giá lại công cụ tài chính phái sinh
Tất toán hợp đồng:
Nợ 4761 - Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có 4864 - Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ (mua)
Đồng thời:
Nợ 4864 – Thanh toán giao dịch quyền chọn
Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC
Có TK 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn
Hoặc
Nợ TK 4864 – Thanh toán đối với giao dịch quyền chọn tiền tệ
Có TK 4761 – Cam kết giao dịch quyền chọn tiền tệ (bán)
Đồng thời:
Nợ TK 4762 – Giá trị giao dịch quyền chọn
Nợ (Có) TK 633 – Chênh lệch đánh giá lại CCTC
Có 4864 – Thanh toán giao dịch quyền chọn
1.6.2. Kế toán về mua quyền chọn mua hoặc bán ngoại tệ
- Tại thời điểm ký kết HĐ
Chi phí từ việc mua quyền mua, quyền bán:
24
Nợ TK 388 - Chi phí chờ phân bổ
Có TK thích hợp (TM, TG …) Nhập ngoại bảng
- Theo dõi cho đến khi HĐ đến hạn
- Phân bổ chi phí.
- Xác định lãi phát sinh và số giảm lãi.
- HĐ đến hạn thì hạch toán tương tự.
1.7. Đánh giá lại ngoại tệ kinh doanh
- Giá trị NT tăng lên
Nợ TK thanh toán mua bán NT kinh doanh ( thích hợp)
Có 633
- Tỷ giá NT giảm xuống
Nợ TK 633
Có TK TK thanh toán mua bán NT kinh doanh (thích hợp)
1.8. Kết quả kinh doanh ngoại tệ
- Thuế GTGT liên quan đến kinh doanh NT:
Nợ TK 831: chi nộp thuế
Có TK 4531: thuế GTGT phải nộp
- KDNT có lãi:
Nợ TK 4712: thanh toán mua bán ngoại tệ KD
Có TK 721: thu về kinh doanh ngoại tệ
- KDNT bị lỗ:
Nợ TK 821: Chi về KDNT
Có TK 4712: thanh toán mua bán ngoại tệ KD
25
CHƢƠNG II . THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
MARITIME BANK
2.1 Giới thiệu tổng quát về ngân hàng Maritime bank:
2.1.1 Ngân hàng Maritime hình thành và phát triền
Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Tên giao dịch: MARITIME COMMERCIAL JIONT STOCK BANK
Tên viết tắt: MARITIME BANK
Trụ sở chính: 88 Láng Hạ Quận Đống Đa Hà Nộ i
Điên thọai: (84-04) 3.7718989 , Fax: (84-04) 3.7718899
Email: [email protected]
Ngân hàng TMCP Nam Á chi nhánh Hồ Chí Minh
180– 192 Nguyễn Công Trứ – quận 1- TP.Hồ Chí Minh
Điện thọai : (083) 9144867
Fax: (083) 9144867
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành lập theo
giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại Thành phố
Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và
Công ty Tài chính có hiệu lực. Khi đó, những cuộc tranh luận về mô hình ngân hàng cổ phần
còn chưa ngã ngũ và Maritime Bank đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có được từ sức mạnh tập thể và ý thức đổi mới của
các cổ đông sáng lập: Cục Hàng Hải Việt Nam, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam…
26
Trụ sở chính: Tháp A, Toà nhà Sky Tower, Số 88 Láng Hạ, P. Láng Hạ, Q. Đống Đa,
Hà Nội.
Ban đầu, Maritime Bank chỉ có 24 cổ đông, vốn điều lệ 40 tỷ đồng và một vài chi
nhánh tại các tỉnh thành lớn như Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, TP HCM. Có thể nói, sự
ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đã góp phần tạo nên
bước đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam.
Đến nay, Maritime Bank đã trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển
mạnh, bền vững và tạo được niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime Bank là
8.000 tỷ VNĐ và tổng tài sản đạt hơn 110.000 tỷ VNĐ. Mạng lưới hoạt động không ngừng
được mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến gần 230 điểm giao dịch
trên toàn quốc.
Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hướng kinh doanh, hình ảnh thương
hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phương thức tiếp cận khách hàng… đến nay, Maritime
Bank đang được nhận định là một Ngân hàng có sắc diện mới mẻ, đường hướng hoạt động
táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam.
2.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển của Maritime bank chi nhánh Hồ Chí
Minh:
Ngày 15/12/1991 Maritime bank TP Hồ Chí Minh chính thức thành lập tại 26-28 Hai Bà
Trưng, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh. Là một trong những đơn vị kinh doanh đầu tiên trong hệ
thống giao dịch của Ngân hàng Hàng Hải Việt Nam, Maritime bank TP Hồ Chí Minh là đơn
vị mang sứ mệnh tiên phong khai thác thị trường giàu tiềm năng tại khu vực phía Nam, làm
tiền đề cho chiến lược phát triển mạng lưới của Maritime bank tại khu vực này.
Ngày 19/12/2011, Maritime bank TP Hồ Chí Minh tổ chức kỉ niệm 20 năm thành lập
chi nhánh và chuyển trụ sở mới về địa chỉ 180-192 Nguyễn Công Trứ, phường Nguyễn Thái
Bình, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh.
Sau 20 năm, hoạt động Maritime bank TP Hồ Chí Minh phát triển ổn định và hiệu
quả, tổng huy động vốn 2010 đạt 12500 tỷ VND, tổng dư nợ hàng năm đạt hàng ngàn tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế năm 2010 đạt 227 tỷ VND, tính đến tháng 11 năm 2011 đạt 253 tỷ
VND.
27
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh:
Là Ngân hàng TMCP, Maritime bank thực hiện hai chức năng cơ bản sau:
Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND,
ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định của Nhà nước.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay
sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VND, ngoại tệ và vàng với các
điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
Ngoài ra, Ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tiện ích, đa dạng, đáp ứng nhu cầu
hoạt động giao dịch kinh tế của mọi thành phần trong nền kinh tế quốc dân:
Hoạt động xuất nhập khẩu: mua bán các loại ngoại tệ (EURO, DOLLAR)theo
phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ
(Currency Option). Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an
toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque.
Các dịch vụ chi tiêu, tiêu dùng cá nhân: phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa
và quốc tế, thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại
tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước, các nghiệp vụ bảo lãnh trong
và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá,
bảo hành, ứng trước...), dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học…
2.1.4 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh:
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh Hồ Chí Minh
Theo “Quy chế tổ chức bộ máy Maritime bank” mã số QC.TCBM.001 ngày
15/4/2011 quy định:
Tổng Giám Đốc:
Là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Maritime bank, chịu sự giám
sát của Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và
trước Pháp luật về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ phù hợp với qui định của Pháp luật và
Điều lệ của Maritime bank.
Ngân hàng khách hàng doanh nghiệp lớn:
28
Nghiên cứu thị trường, thiết kế, cung cấp sản phẩm và dịch vụ chuyên nghiệp đối với
khách hàng doanh nghiệp lớn, phát triển và quản lí các hoạt động kinh doanh của Maritime
bank với khách hàng Doanh nghiệp lớn, tạo lập doanh thu trong phạm vi rủi ro cho phép
thông việc cung cấp sản phẩm , dịch vụ ngân hàng chuyên biệt cho các loại hình khách hàng
doanh nghiệp lớn.
Ngân hàng khách hàng doanh nghiệp:
Là đơn vị kinh doanh được thành lập với chức năng nhiệm vụ chính là nghiên cứu thị
trường, thiết kế và cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng chuyên biệt đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xây dựng và thực thi các chiến lược kinh doanh, tổ chức chỉ đạo
và quản lí danh mục khách hàng doanh nghiệp, khởi tạo và quản lí hạn mức tín dụng, hạn
mức tài trợ thương mại và các hạn mức giao dịch khác cấp cho khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng cá nhân:
Xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh, triển khai kế
hoạch kinh doanh hàng năm của Ngân hàng cá nhân, phân bổ và đánh giá việc thực hiện các
chương trình hành động của các trung tâm Khách hàng cá nhân, các trung tâm bán hàng trực
tiếp và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển và quản lí danh mục khách
hàng cá nhân; phát triển và quản lí các sản phẩm dịch vụ, tổ chức thực hiện hoạt động
marketing đối với Khách hàng cá nhân.
Trung tâm hỗ trợ:
Được thành lập với chức năng nhiệm vụ chính là giám sát và hỗ trợ cho các đơn vị
kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của Khối theo qui định của
Pháp luật và của Maritime bank.
29
HÌNH 2-0-1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC MSB
Ngân hàng khách hàng DN
Phòng kinh doanh DN sản xuất
Trung tâm tài trợ thương mại
Phòng quản lí nợ
Trung tâm khách hàng DN
Phòng kinh doanh DN thương mại
Phòng kinh doanh DN bán lẻ
Phòng phân tích KD và CLDV
Maritime
bank TP
Hồ Chí
Minh
Ngân hàng khách hàng cá nhân
Trung tâm khách hàng cá nhân
Trung tâm phát triển sản phẩm
Phòng marketing
Phòng quản lí kinh doanh
Phòng quản lí chất lượng
Trung tâm hỗ trợ
Bộ phận IT
Bộ phận kế toán
Bộ phận vận hành kho quỹ
Ngân hàng khách hàng DN lớn
Phòng marketing và phát triển sp
Phòng quản lí nợ
Phòng phân tích KD và CLDV
Trung tâm khách hàng DN lớn
30
Các phòng giao dịch triển khai và thực hiện một số nghiệp vụ theo quy định trong điều lệ
của Ngân hàng Hàng Hải, các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Hàng Hải và Chi nhánh
Hồ Chí Minh. Với mô hình tổ chức gọn nhẹ như trên đảm bảo cho các phòng ban trong Chi
nhánh phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân trong mỗi vị trí công tác của mình và mỗi
người luôn luôn có trách nhiệm với công việc do mình đảm trách đồng thời giúp cho lãnh
đạo Chi nhánh luôn kiểm soát chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị đúng pháp luật.
HÌNH 2-0-2:SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHÒNG GIAO DỊCH
Người đứng đầu phòng giao dịch (Trưởng phòng Giao dịch) tại Maritime bank TP Hồ Chí
Minh do Tổng Giám đốc bổ nhiệm và thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo qui định của Maritime
bank.
Trung tâm khách hàng cá nhân: là đơn vị trực thuộc ngân hàng cá nhân, thực hiện việc
cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các đối tượng Khách hàng cá nhân.
Trung tâm khách hàng doanh nghiệp: là đơn vị trực thuộc ngân hàng doanh nghiệp,
thực hiện việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho các loại hình doanh nghiệp.
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán :
2.1.5.1 Mô hình phòng kế toán:
HÌNH 2-3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾT TOÁN
Phòng giao dịch
Trung tâm khách hàng
cá nhân
Trung tâm khách hàng
doanh nghiệp
31
Giám đốc trung tâm kế toán: giám sát, quản lí cán bộ nhân viên, chịu trách nhiệm
trong công tác luân chuyển, kiểm soát chứng từ, phụ trách 2 chi nhánh ngân hàng Mairitime
bank tại TP Hồ Chí Minh.
Phó giám đốc trung tâm kế toán chi tiêu: giám sát, quản lí, chịu trách nhiệm trực tiếp
trong kiểm tra, luân chuyển chứng từ, kí duyệt các chi tiêu nội bộ.
Tổ trưởng tổ hậu kiểm chứng từ: giám sát, quản lí, chịu trách nhiệm trực tiếp về kiểm
tra chứng từ kế toán từ các phòng giao dịch gửi lên, xử lí khắc phục sai sót nghiệp vụ các bộ
phận giao dịch.
Phó giám đốc trung tâm kế toán chi tiêu: phụ trách, chịu trách nhiệm về tổng hợp số
liệu lên bảng cân đối kế toán.
Mỗi phó giám đốc phụ trách 2 chi nhánh ngân hàng Maritime bank tại TP Hồ Chí Minh.
2.1.5.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Ngân hàng Maritime bank TP Hồ Chí Minh áp dụng hình thức “kế toán tập trung”
cho việc hoạt động hệ thống kế toán.
Các hoạt động giao dịch phát sinh tại các chi nhánh được hoạch toán ngay tại các bộ
phận nghiệp vụ như: tiền gửi, tín dụng…
Các dữ liệu, chứng từ kế toán được tập trung xử lí tại phòng kế toán Ngân hàng
Maritime bank TP Hồ Chí Minh.
Giám đốc TT kế toán
Nhân viên lưu
trữ chứng từ
Nhân viên hậu
kiểm chứng từ
Nhân viên kế
toán tổng hợp
Nhân viên kế
toán chi tiêu
Phó phòng kế
toán chi tiêu
Phó giám đốc TT
kế toán chi tiêu
Phó giám đốc TT
kế toán tổng hợp
Tổ trưởng tổ hậu
kiểm chứng từ
32
2.1.5.3 Hình thức sổ sách kế toán:
Áp dụng hình thức “ Nhật kí chứng từ”, sử dụng phần mền BDS (Branch Delivery
Systems).
Tài khoản kế toán giao dịch với khách hàng (gồm 14 số) áp dụng trong toàn hệ
thống ngân hàng Maritime bank.
ABC DE FG X YYYYYY
Trong đó:
ABC: là mã chi nhánh (043-chi nhánh Tân Bình, 041-chi nhánh Sài Gòn…)
DE: là loại tài khoản sử dụng (01-tài khoản tiền gửi không kì hạn, 82-tài khoản tiền vay, 31-
tài khoản kí quĩ…).
FG: là kí hiệu loại tiền sử dụng (Ngân hàng Maritime bank được cho phép giao dịch 3 đồng
tiền sau: 01-VND, 14-EURO, 37- USD).
X: là số kí hiệu của phòng giao dịch thuộc chi nhánh.
YYYYYY: số thứ tự của khách hàng.
Tài khoản sử dụng nội bộ trong ngân hàng (gồm 15 số) không giao dịch với
khách hàng.
AB C D EF XXXXXXXXX
Trong đó:
AB C D: do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định cho tất cả các tổ chức tín dụng.
EF: mã chi nhánh do Ngân hàng Maritime bank qui định.
XXXXXXXXX: tài khoản chi tiết do từng chi nhánh qui định.
Ví dụ 1: tại Ngân hàng Maritime bank TP Hồ Chí Minh:
Loại 2:hoạt động tín dụng; 21:cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước;
211:cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam; 2111:nợ đủ tiêu chuẩn; 2111 40 150101001:cho
vay tổ chức, kinh tế cá nhân ngắn hạn bằng tiền; 2111 40 151401001:cho vay không có bảo
đảm trước hạn…
33
2.2 Thực trạng về tình hình kinh doanh ngoại tệ tai ngân hàng TMCP Hàng Hải:
2.2.1 Các loại giao dịch về ngoại tệ chủ yếu tại Maritime Bank:
Các giao dịch ngoại tệ này được thực hiện ở cả MSB và các CN trên tòan hệ thống. Và
hội sở chính là nơi đưa ra các qui trình thủ tục và hướng dẫn thực hiện với chi nhánh.
Trường hợp mà khách hàng yêu cầu thực hiện các giao dịch không phải giao ngay (spot) thì
CN sẽ hỏi MSB về thủ tục và hướng dẫn, hoặc MSB sẽ trực tiếp nhận giao dịch đó tùy từng
trường hợp.
Các loại giao dịch chủ yếu tại MSB: mua bán ngoại tệ giao ngay, chuyển đổi ngoại tệ kỳ
hạn, chuyển đổi ngoại tệ cho khách hàng & hoán đổi ngoại tệ Swap.
2.2.2.Kế toán về kinh doanh ngoại tệ tại Maritime Bank:
1. Ngày 03/12/2011, khách hàng Võ Thị Phương Trầm bán cho ngân hàng 2000 USD.
Giao dịch viên hoạch toán
Nhập TK 9231: 2000 USD
Chứng từ được chuyền lên bộ phận kế toán,kế toàn căn cứ vào giấy nộp tiền mặt hoach
toán mua nguyên tệ :
34
Nợ 1031. 260101001 : 2,000
Có 4711.260201001: 2,000 USD
Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i ViÖt Nam
§¬n vÞ : MSB Hå ChÝ Minh
Ho¹t ®éng Tµi kho¶n
Tõ ngµy 01/01/2011 §Õn ngµy 16/01/2012
TiÒn tÖ: USD
Ngµy Sè Giao
dÞch Néi dung TK ®èi øng Ph¸t sinh nî Ph¸t sinh cã
Sè tµi kho¶n
: 260101
Tªn tµi
kho¶n : MUA BAN NGOAI TE KINH DOANH
03/12/2011 310925 Mua 2,000 USD 260201 2,000 -
Đồng thời Xuất 9231 : 2,000 USD
Kế toán căn cứ vào tỷ giá giao dịch đề tính ra tiền VNĐ:
35
Đồng thời lập giấy báo có thông báo về tiền mặt nhập tài khoản cho khách hàng:
Nợ 4712. 260102001 :2,000 * 20,900 = 41,980,000 VNĐ
Có 4211.280707003: 41,980,000 VNĐ
Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i ViÖt Nam
§¬n vÞ : MSB Hå ChÝ Minh
Ho¹t ®éng Tµi kho¶n
Tõ ngµy 01/01/2011 §Õn ngµy 16/01/2012
TiÒn tÖ: VNĐ
Ngµy Sè Giao
dÞch Néi dung TK ®èi øng Ph¸t sinh nî Ph¸t sinh cã
Sè tµi kho¶n
: 2601002
Tªn tµi
kho¶n : THANH TOAN MUA BAN NGOAI TE KINH DOANH
36
03/12/2011 310925 Mua 2,000 USD 2807007 41,980,000 -
Đồng thời hoạch toán trên BDS đề ra lô thủ công sau đó chuyển liên 2 của lô( phụ lục 1)
cho phòng giao dịch
2. Ngày 09/12 /2011, khách hàng Nguyễn Thị Hồng Dung giao dịch ngoại tệ kỳ han
với ngân hàng : bán kỳ hạn 402,711.11 USD và mua kỳ hạn EUR
Giao dịch viên chuyền cho kế toán giấy đề nghị chuyển đổi ngoại tệ kỳ hạn và chứng
từ kèm cho bộ phận kế toán
Kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị chuyền đổi ngoại tệ :
37
38
Hoạch toán ngoại tệ mua kỳ hạn :
Nợ 4862.2813001002 : 402,711.11 USD
Có 4741.260402101 : 402,711.11 USD
Ng©n hµng TMCP Hµng H¶i ViÖt Nam
§¬n vÞ : MSB Hå ChÝ Minh
Ho¹t ®éng Tµi kho¶n
39
Tõ ngµy 01/01/2011 §Õn ngµy 16/01/2012
TiÒn tÖ: USD
Ngµy Sè Giao
dÞch Néi dung TK ®èi øng Ph¸t sinh nî Ph¸t sinh cã
Sè tµi kho¶n
: 2604021
Tªn tµi
kho¶n : CAM KET MUA/BAN KY HAN
03/12/2011 310925 Mua ky han 402,711.11 USD 2813010 402,711.11 -
Hoạch toán ngoại tệ bán kỳ hạn:
Nợ 4741. 260402102: 303,726.61 EUR
Có 4862. 281301002 : 303,726.61 EUR
Chệch lệch giữa mua bán kỳ hạn kế toán hoạch toán vào
Nợ 4742. 260402201 : 8,458,946,865.55 VNĐ
Nợ 3962. 181201002 : 463,022,303.20 VNĐ
Có 4742.260402201: 8,921,969,168.75 VNĐ
3. Ngày 11/12/2011, ngân hàng nhận chuyền đổi số tiền từ USD sang EUR cho ngân
hàng ANZ:
Căn cứ vào phiếu đề nghị chuyển đổi
40
Ngân hàng thực hiện đổi USD sang EUR:
Nợ 1031. 281301002: 150,000 USD
41
Có 4711. 260101001: 150,000 USD
Khi ngân hàng chuyển đổi xong:
Nợ 4711.260101002 :150,000/ 1.3509 = 111,037.09 EUR
Có 1031. 281301002 : 111,037.09 EUR
Đồng thời hoạch toán
Nợ 4712. 260102001:3,150,750,000 Đ
Có 4712. 260102002: 3,150,750,000 Đ
Ngân hàng thu phí đổi tiền sau đó in ra hoá đơn giá trị gia tăng:
Nợ 5199. 280701005: 90.00 USD
Có 7110. 420203001: 81.82 USD
Có 4531. 290201001: 8.18 USD
42
4. Ngày 12/12/2011 tất tóan hợp đồng của Trương Thị Mai Lan ký kết mua bán ngoại tệ
kỳ kỳ hạn 1 tháng.Đánh giá lại giá trị cùa hợp đồng mua bán kỳ hạn, tỷ giá giao dịch ngày
12/12/2012
và căn cứ theo phiếu hoạch toán ngày 12/11
Nợ 4742. 260402202: 131,469,894.00 VND
Có 6332.290106002: 131,469,894.00 VND
Tất toán hợp đồng mua bán theo kỳ hạn:
43
- mua kỳ hạn:
Nợ 5199. 280701001: 205,261.84 USD
Có 4862.281301001: 205,261.84 USD
- bán kỳ hạn:
Nợ 4862.281301002: 146,804.35 EUR
Có 5199.280701002: 146,804.35 EUR
Thực hiện mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo tỷ giá giao ngay:
Nợ 4741.260402101 : 205,261.84 USD
Có 4711. 260101001 : 205,261.84 USD
Nợ 4711.260401002: 146,804.35 EUR
Có 4741. 260402102 : 146,804.35 EUR
Đồng thời hoạch toán:
Nợ 4712.260102001: 4,311,524,949.20 VND
Có 4742.260402201: 4,311,524,949.20 VND
Nợ 4742.260402202: 4,180,729,512.00 VND
Có 4712.260102002: 4,180,729,512.00 VND
Căn cứ vào hoạch toán ngoại tệ mua bán kỳ hạn ngày 12/11/2011, kế toán họach toán
phân bố lãi lỗ
Nợ 823. 530401001: 1,700,766.00 VND
Có 3962. 181201002: 1,700,766.00VND
5. Ngày 05/12/2011, Ngân hàng thu phí chuyền tiền sang nước ngoài:
44
Nợ 5199.280701005: 110.57 USD
Có 7110.420201002: 100.52 USD
Có 4531.290201001: 10.05 USD
6. Ngày 09/12/2011, KH Nguyễn Hoàng Thư yêu cầu mỡ tài khoản tiết kiệm không kỳ
hạn tại MSB HCM. Kế toán căn cứ vào thẻ tiết kiệm
Và phiếu ghi có liên 1 để hoạch toán:
45
Nợ 1031.196301001 : 39,010.69 EUR
Có 4241. 280701002: 39,010.69 EUR
7. Ngày 25/12/2011, KH Huỳnh Thị Thanh Hương yêu cầu hoán đồi tiền tệ:
Kế toán hoạch toán mua bán nt theo đề nghị hoán đổi ngoại tệ:
46
Kế toán lập ủy nhiệm chi
47
Nợ 4711.260101001: 152,731.27 USD
Có1031.120101005: 152,731.27 USD
Đồng thời hoạch toán VNĐ:
Nợ 1013.120101005: 3,208,120,326.35 VNĐ
Có 4712.260102001: 3,208,120,326.35 VNĐ
Đồng thời hoạch toán sẽ bán theo giao dịch SWAP:
Nợ 4861.281301002: 200,688.89 EUR
Có4731.260302101: 200,688.89 EUR
Nợ 4732.260302201: 5,720,287,610.78 VNĐ
Có 4861.281301002: 5,720,287,610.78 VNĐ
8. Ngày 30/12/2011, Kế toán bán 300,000 USD trên thị trường liên ngân hàng với tỳ giá
là 20,935 .Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt:
Nợ 5211.280707001: 300,000 USD
Có 1031.120101002: 300,000 USD
Đồng thời hoạch toán số tiền mặt thu được
48
Nợ 1014.120101002 6,280,500,000.00 VND
Có 5212.280707001: 6,280,500,000.00 VND
9. Ngày 30/12/2011, kế toán tất toán hôp đồng mua kỳ hạn USD của khách hàng CTCP
Phúc sinh ký vào ngày 30/11/2011.Căn cứ theo hợp đồng mua ngoại tệ kỳ hạn: Kế toán
hoạch toán:
Nợ 5199. 280701001: 200,000.00 USD
Có 4862.281301001: 200,000.00 USD
Thực hiện mua bán ngoại tệ kỳ hạn theo tỷ giá giao ngay:
Nợ 4741.260402101 : 200,000.00 USD
Có 4711. 260101001 : 200,000.00 USD
Đồng thời hoạch toán:
Nợ 4712.260102001: 4,191,800,000.00 VND
Có 4742.260402201: 4,191,800,000.00 VND
Đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ngày đáo hạn:
Nợ 4742. 260402202: 24,800,000.00 VND
Có 6332.290106002: 24,800,000.00 VND
49
10. Ngày 31/12/2011, đánh giá lại chênh lệch tỷ giá cho các hợp đồng kinh doanh ngoại
tệ :
Nợ 4742.260402002: 143,830,184.00 VNĐ
Có 6332.290106002: 143,830,184.00 VNĐ
Nợ 6332.290106002: 87,740,549.55 VNĐ
Có 4742.260402001: 87,740,549.55 VNĐ
Nợ 4732.260302002: 293,366,510.00 VNĐ
Có 6332.290106002: 329,034,356.96 VNĐ
11. Xác định kết quả kinhdoanh ngoại tệ trong tháng 12/2011 tại chi nhánh Hồ Chí Minh:
Nợ 4712: 78,247,180.00 VNĐ
50
Có 721 : 78,247,180.00 VNĐ
Nộp thuế giá trị gia tăng cho ngân hàng nhà nước, trong tháng 12/2011 tồng số thuế
phải nộp cho ngân hàng nhà nước về nghiệp vụ kinh doanh là
Nơ 4531.290201001: 7,824,718.00 VNĐ
Có 1113.120201005: 7,824.718.00 VNĐ
51
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TỪ
NĂM 2009 – 2010:
3.1 Tình hình kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Maritime Bank từ tháng 8/2010 –
11/2011:
Mua ban ngoai tê la môt trong nhiêu hoat đông kinh doanh cua ngân hang . Hoạt động
này cũng đem lại một phần thu nhập đáng kể cho các ngân hàng . Mục đích chính của hoạt
đông nay la nhăm đap ưng nhu câu mua ban ngoai tê cua khach hang môt cach nhanh chong
và thuận lợi nhất, tư đo nâng cao chât lương phuc vu va uy tin cho ngân hang .
Sau đây la tinh hinh mua ban ngoai tê cua NHN o & PTNT ĐN giai đoan 2009 - 2010:
Bảng 1: DOANH SÔ MUA BAN NGOAI TÊ NHNoĐN
ĐVT: 1000 USD
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sanh
Mƣc đô tăng
(giảm)
Tôc đô tăng
(giảm)
Doanh sô mua ngoai tê 40.975 53.275 + 12.300 + 30.0%
Doanh sô ban ngoai tê 37.775 50.675 + 12.900 + 34,1%
Qua bang sô liêu trên ta thây doanh sô mua ban ngoai tê cua Chi nhanh trong 2 năm
qua tăng lên rât nhiêu . Cả doanh số mua và doanh số bán ngoại tệ đều tăng lên , mưc đô tăng
tôc đô tăng cua hoat đông ban ngoai tê co phân lơn hơn so vơi hoat đông mua . Năm 2010
hoạt động mua ngoại tệ tăng 30% so vơi năm 2009 (tưc tăng 12.300 nghìn USD ). Khi đo ,
hoạt động bán ngoại tệ tăng 34% (tưc tăng 12.900 nghìn USD), sư tăng lên nay la do nhiêu
nguyên nhân gây ra.
52
Năm 2010 vưa qua la năm ma nên kinh tê Viêt Nam vân đat đươc tôc đô tăng trương
kinh tê cao trong khu . Vơi thanh phô Hồ Chí Minh năm thanh phô vân duy tri đươc tôc đô
tăng trương kinh tê cao (12,56%). Thu nhâp ngươi dân tăng lên , hoạt động SXKD trên địa
bàn diễn ra sôi nổi , kim ngach nhâp khâu tăng so vơi năm 2002. Các khách hàng của Chi
nhánh có hoạt động XNK vẫn kinh doanh tốt .
Trong hai năm qua , thành phố đã thự hiện nhiều ưu đãi để thu hút đầu tư nước ngoài
như: ưu đai vê tiên thuê đât , ưu đai vê thuê thu nhâp doanh nghiêp , thủ tục đầu tư dơn giản ,
chỉ qua một cửa … Nhờ đó đầu tư của nước ngoài vào Hồ Chí Minh tăng cao.
3.2 Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ :
3.2.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ
3.2.1.1 Phân tích tình hình mua ngoại tệ theo đối tƣợng:
NH TMCP Hàng Hải mua ngoai tê tư nhiêu đôi tương khac nhau không phân biêt ca
nhân hay tô chưc , quôc doanh hay ngoai quôc doanh va không giơi han sô lương . Các đối
tương mua ngoai tê co thê chia thanh cac nhom đôi tương chủ yếu sau:
- Tô chưc kinh tê: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất
- Ngân hang NH CT Việt Nam
- Các cá nhân: kiêu hôi, khách du lịch quốc tế, dân cư.
BẢNG 2: TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƢƠNG
ĐVT: 1000 USD
Đối tƣợng
Năm 2009 Năm 2010 So sanh
Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng
Mƣc đô
tăng
(giảm)
Tôc đô
tăng
(giảm)
Tô chưc kinh tê 24.500 59,8% 30.550 57,3% 6.050 + 24,7%
NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3.420 + 32,0%
53
Cá nhân 5.775 14,1% 8.605 16,2% 2.830 + 49,0%
Tông công 40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0%
Qua bang sô liêu trên ta thây , lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư 3 đôi tương
trên đêu tăng lên trong 2 năm qua . Tuy ty trong cua môi loai co thay đôi trong tưng năm
nhưng lương ngoai tê mua tư cac tô chưc kinh tê vân luôn giư ty trong cao nhât (gân 60%).
Vì vậy , các tổ chức kinh tế là đối tượng chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động mua
ngoại tê cua Chi nhanh. Năm 2010 lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh
tê tăng 24,7% ( tưc tăng 6.050 nghìn USD ) so vơi năm 2009, sư tăng lên nay la do cac
nguyên nhân sau:
Các tổ chức kinh tế mà Chi nhánh mua ngoại tệ là các Công ty có ho ạt đông xuât
khâu. Kim ngach xuât khâu của thành phố trong năm 2010 tăng so vơi năm 2009 là 6,3%, do
đó lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh tê vân tăng lên rât manh . Như
vây, sư tăng lên nay la do cac khach hàng của Chi nhánh là các Công ty mạnh trong hoạt
động xuất khẩu. Nhơ đo ma doanh sô mua ngoai tê tư cac tô chưc kinh tê cua Chi nhan h vân
tăng lên so vơi năm 2009
Tỷ lệ tăng gia USD /VND trong năm 2010 nhỏ hơn so với năm 2009. Nêu năm 2009
tỷ lê tăng ty gia USD /VND la 8,32% tưc tăng 1 đông (tư 16,534 lên 17,942) thì tỷ lệ tăng tỷ
giá USD /VND trong năm 2010 chỉ là :5,51%, tăng 320 đông (tư 18,474 lên 19,492). Như
vây, trong năm 2010 mưc đô tăng gia cu a USD thâp hơn so vơi năm 2009. Nhơ đo , các tổ
chưc kinh tê tin tương hơn vao chinh ty gia cua Nha Nươc . Họ không còn tấm lý găm giữ
ngoại tệ như các năm trước . Khi co ngoai tê thu vê tư hoat đông xuât khâu thi cac tô chưc
kinh tê cung săn sang ban cho Chi nhanh . Vì vậy mà doanh số mua ngoại tệ từ các tổ chức
kinh tê cua Chi nhanh tăng lên trong năm 2010.
Vê phia NH TMCP Hàng Hải trong năm qua, tỷ giá mua chuyển khoản mà Chi nhánh
ấn định có nhi ều lúc cao hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn . Đê thây ro điêu nay ,
chúng ta cần so sánh tỷ giá mua chuyển khoản USD của Chi nhánh của Ngân hang Ngân
hàng Công Thương Việt Nam (VCB ).
54
TY GIÁ MUA (CHUYÊN KHOAN USD)
ĐVT: Đồng
Thơi điêm Hàng Hải VCB-DN
Mƣc cao hơn cua
Hàng Hải
01.01.10 18.474 18,469 5
01.02.10 18.474 18,469 5
01.03.10 19.080 19,050 30
01.04.10 19.050 19,070 -20
01.05.10 18.940 18,930 10
01.06.10 18.970 18,960 10
01.07.10 20,540 20,540 0
01.08.10 19,100 19,098 2
01.09.10 20,835 20,830 5
01.10.10 19.490 19,490 0
01.11.10 19.495 19,495 0
01.12.10 19.500 19,495 5
Qua bang sô liêu trên ta thây răng vao nưa cuôi năm 2010 tỷ giá mua USD chuyển
khoản của Chi nhánh thường cao hơn so với VCB cung như cac ngân hang khac trên đia ban .
Nhơ đo ma NH đa thu hut đươc nhiêu doanh nghiêp đên ban ngoai tê cho Chi nhanh .
Bên canh đo, bản thân MSB cũng đã có những nổ lực rất lớn để đa dạng hoá các dịch
vụ thanh toán quốc tế, rút ngắn thời gian thực hiện các nghiệp vụ thanh toán . Nhơ đo ma quy
mô hoat đông va uy tin MSB ngày càng được mở rộng và nâng cao … Từ đó Chi nhánh đã
55
thu hut them đươc nhiêu khach hang la cac tô chưc k inh tê co hoat đông xuât khâu đên vơi
Chi nhanh.
Tóm lại, doanh sô mua ngoai tê cua Chi nhanh vơi NHN oVN tăng lên trong năm 2003
là do nhu cầu bán ngoại tệ của Chi nhánh trong năm này tăng cao . Mục đích chính của Chi
nhánh trong viêc mua ngoai tê tư NHNoTW la đê thưc hiên căn băng trang thai ngoai tê .
Đối tượng tiếp theo trong hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh là các cá nhân . Đối
tương nay bao gôm kiêu hôi , khách du lịch quốc tế và dân cư . Bảng số liệ u trên cho thây
trong năm 2010 lương ngoai tê ma ma Chi nhanh mua vao tư cac ca nh ân đa tăng 49% so vơi
năm 2009 (tưc 2.830 nghìn USD). Sơ di như vây la vi lương ngoai tê ma Chi nhanh mua tư
các câ nhân chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng lượng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh .
Trong hai năm qua ty trong cua lương ngoai tê mua tư cac ca nhân chi chiêm khoang 15%
tông lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh . Vì vậy lượng ngoại tệ mu a tư cac ca nhân
không phai la trong tâm trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Sư tăng lên cua lương
ngoại tệ mua từ các cá nhân cũng không ảnh hưởng nhiều đến tổng lượng ngoại tệ mua vào
của Chi nhánh. Sư tăng lên cua lương ngoai tê nay trong hai năm qua la do cac nguyên nhân
sau:
- Sư tăng lên nay trươc hêt la do lương ngoai tê ma Chi nhanh mua qua kiêu hôi tăng
mạnh so với năm 2009. Nêu năm 2009 lương ngoai tê mua qua kiêu hôi chi đat mư c 2.202
nghìn USD thì sang năm 2010 đa tăng lên mưc 3.005 nghìn USD (tăng 36%). Lương ngoai
tê Chi nhanh mua tư kiêu hôi tăng chu yêu la do lương kiêu hôi tư nươc ngoai chuyên vê qua
Chi nhánh tăng mạnh trong năm 2010. Đối với C hi nhanh thi lương kiêu hôi tư My luôn
chiêm ty trong cao nhât (gân 50%). Nhưng biên đông cua lương kiêu hôi tư My se gây ra
nhưng biên đông cho tông lương kiêu hôi chuyên vê qua Chi nhanh .
Bên canh nguyên nhân trên thi ty giá cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho lượng
ngoại tệ Chi nhánh mua từ kiều hối và dân cư tăng lên trong năm 2010. Trong năm 2003, tỷ
giá do NHNN công bố đã gần hơn so với thị trường tự do . Tỷ giá trên thị trường tự do
thương cao hơn tư 30 – 40đ so vơi ty gia cua NHNN công bô . Vì vậy , tỷ giá do các ngân
hàng ấn định đã tiến gần hơn với tỷ giá trên thị trường tự do . Như đa noi ơ phân trươc , tỷ giá
mua chuyên khoan cung như ty goa mua tiên măt cua NHN oĐN công bô thương cao hơn so
56
vơi cac ngân hang khac trên đia ban . Do vây, khi nhân kiêu hôi nhiêu ngươi đa ban trưc tiêp
cho ngân hang chư không ban cho thi trương tư do . Vơi ty gia như trên thi Chi nhanh cung
đa thu hut đươc nhiêu ngươi dân đên ban ngoai tê cho Chi nhanh .
Như đa noi ơ phân trươc , tỷ lệ tăng giá củ a USD so vơi VND trong năm 2009 là
tương đôi thâp (chỉ 5,51%). Do đo , tâm ly găm giư ngoai tê trong dân chung cung không
còn. Măt khac, trong năm 2009 vưa qua thi lai suât huy đông USD liên tuc giam trong khi đo
lãi suất huy động VND lại tăng cao . Khi lai suât huy đông USD thâp va ty lê tăng gia USD
thâp thi nhiêu ngươi nhân thây gưi tiêt kiêm băng USD không co lơi băng gơi tiêt kiêm
VND. Do đo, nhiêu khach hang ca nhân đa ban cac khoan tiên gưi tiêt kiêm băng USD cho
Chi nhanh đê chuyên sang gưi tiêt kiêm băng VND . Nhơ đo doanh sô mua ngoai tê tư ca
nhân đươc tăng lên.
Huy đông mua ngoai tê tư ca nhân cua Chi nhanh con đươc thưc hiên tai cac ban thu
đôi ngoai tê . Trong năm 2010, Chi nhanh đa mơ rông thêm mang lươi ban thu đôi ngoai tê
tại Siêu thi. Mạng lưới các bàn thu đổi n goại tệ được mở rộng sẽ giảm bớt tâm lý ngại đi xa ,
và giảm bớt thời gian chờ đợi của khách hàng . Nhơ đo Chi nhanh co thê thu hut thêm đươc
khách hàng cá nhân đến đổi ngoại tệ với Chi nhánh .
Trong năm 2010 vưa qua , ngành du lich cua thanh phô đa đat mưc tăng trương kha
cao (37%). Lương khach du lich quôc tê đên vơi thanh phô trong năm 2009 cũng tăng cao so
vơi năm 2009. Khách du lịch quốc tế khi có nhu cầu sử dụng VND thì họ thường đến đổ i
ngoại tệ tại ngân hàng . Vơi quy mô va uy tin cua minh thi MSB cũng đã thu hút được nhiều
khách du lịch quốc tế đến đổi ngoại tệ tại Chi nhánh .
Các nguyên nhân trên đã giải thích rõ sự tăng lên của lượng ngoại tệ Chi nhá nh mua
tư ca nhân trong hai năm qua . Nhưng ty trong cua lương ngoai tê nay qua nho nên sư tăng
lên cua no cung không anh hương đên tông lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh . Như vây
sư tăng lên cua tông lương ngoai tê mua v ào của Chi nhánh trong hai năm chủ yếu là do
lương ngoai tê mua vao tư cac tô chưc kinh tê va tư MSB tăng manh.
57
3.2.1.2 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo thơi gian:
Viêc phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo thơi gian s ẽ cho chúng ta thấy được sự
tăng lên va giam xuông cua doanh sô mua ngoai tê trong năm , tư đo thây đươc tinh thơi vu
trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao theo
tưng quy thương co biên đông khac nhau , bơi no phu thuôc vao tinh thơi vu cua chu ky san
xuât kinh doanh va tiêu dung trên đia ban.
TÌNH HÌNH MUA NGOẠI TỆ THEO THỜI GIAN
ĐVT: 1.000 USD
Quy
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Doanh sô
Ty trọng
(%)
Doanh số
Ty trọng
(%)
Doanh sô
Ty trọng
(%)
I 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5
II 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4
III 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6
IV 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5
Tông 32.700 100 40.975 100 53.275 100
Như phân tich ơ phân trươc , lương ngoai tê ma Chi nhanh mua đươc tư cac tô chưc
kinh tê, nhât la cac đơn vi co hoat đông xuât khâu luôn chiêm môt ty trong rât lơn . Vì vậy,
nhưng biên đông trong hoat đông xuât khâu cua cac đơn vi na y se gây ra nhưng biên đông
trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Mà hoạt động xuất khẩu của các đơn vị này
thương co tinh thơi vu , do đo, hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ .
Qua bang sô liêu trên ta thây , lương ngoai tê mua vao tăng dân tư đâu năm , đến cuối năm thì
giảm.
58
Vào quý I , đây la thơi gian ma nguôn hang cua môt sô nganh lưu thong , vì mới hoạt
đông trơ lai sau ky nghi têt . Lương ngoai tê mua đươ c trong quy nay chu yêu la cac doanh
nghiêp may măc , thủ công, mỹ nghệ, gia công chê biên cho nươc ngoai . Vì vậy, lương ngoai
tê cua Chi nhanh mua đươc trong quy nay không nhiêu như cac quy khac .
Quý II và III đây là thời g ian ma hoat đông xuât khâu diên ra sôi nôi nhât , kim ngach
xuât khâu tăng bơi cac Công ty co nguôn hang dôi dao đê xuât đi cac nươc . Vì vậy , lương
ngoại tệ mua vào từ hai quý này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngoại tệ mua vao cua ca năm .
Măt khac, đây la mua du lich chinh cua thanh phô , vì vậy khách du lịch quốc tế đến Đà Nẵng
trong hai quy nay cung cao hơn so vơi cac quy khac . Điêu nay cung gop phân lam lương
ngoại tệ Chi nhánh mua vào trong hai quý này cao hơn hăn các quý khác .
Đên quy IV thi lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh giam manh . Vì đây là thời gian
chuân bi chu nhưng dip tiêu dung lơn trong năm như : Noel, Têt Tây, Têt Nguyên đan. Do đo,
các đơn vi xuât nhâp khâu cân nhiêu ngoai tê đê mua hang , mua nguyên liêu đê chuân bi cho
các dịp tiêu dùng này . Do vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua đươc thâp hơn so vơi cac
quý II và III. Bên canh đo, tỷ giá trong quý IV thương co xu hương tăng manh hơn so vơi cac
quý khác trong năm. Vì vậy, nguôn ngoai tê ma khach hang thu đươc tư hoat đông xuât khâu
thương đươc ho giư lai . Viêc ty gia tăng manh trong quy IV hăng năm đa tao ra tâm ly găm
giư ngoai tê vao cuôi năm . Măt khac, vào quý IV lượng Việt Kiều về thăm quê hương ăn Tết
nhiêu hơn , nên lương kiêu hôi gưi qua ngân hang cung giam . Quý IV cũng không phải là
mùa khai thác du lịch chính ở Đà Nẵng . Vì v ậy, lương khach quôc tê đên Đa Năng cung
giảm so với quý II và III . Đây cung la yêu tô gop phân lam cho doanh sô mua ngoai tê cua
MSB giảm trong quý IV.
Qua qua trinh phân tich trên ta thây lương ngoai mua vao cua Chi nha nh trong quy I
và IV thường ít hơn nhiều so với quý II và III . Lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh phu
thuôc rât nhiêu vao chu ky san xuât kinh doanh va nhu câu tiêu dung trên đia ban nên rât
mạng tính thời vụ . Chỉ số thời vu đa cho ta thây ro hơn vê tinh thơi vu trong hoat đông mua
ngoại tệ của Chi nhánh . Chỉ số thời vụ c ủa quý II và quý III thì lớn hơn một . Điêu đo cho
thây răng , quý II và III là khoản thời gian mà hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh diễn ra
rât manh. Ngươc lai chi sô thơi vu cua quy I va quy IV lai nho hơn môt . Như vây, quý I và
IV không phai la thơi gian chinh trong hoat đông mua ngoai tê cua Chi nhanh . Tóm lại, hoạt
59
đông mua ngoai tê cua Chi nhanh se diên ra manh vao quy II va quy III va lương ngoai tê
mua đươc se giam vao quy I va quy IV . Viêc phân tich hoat đông mua ngoai tê theo thơi
gian, sẽ là cơ sở để Chi nhánh lập kế hoạch mua ngoại tệ và dự đoán trước lượng ngoại tệ
mua vao. Tư đo co nhưng chuân bi đê qua trinh mua ngoai tê đươc thu ận lợi, tìm trước khách
hàng cho đầu ra nhằm hạn chế rủi ro về tỷ giá .
3.2.1.3 Phân tich tinh hinh mua ngoai tê theo chủngloai:
Các loại ngoại tệ mà MSB mua vao rât đa dang . Tiêu biêu co môt sô loai ngoai tê sau :
USD, FRF, DEM, JPY, EUR, GBP va cac loai ngoai tê khac . Đê thuân tiên cho qua trinh
phân tich thi doanh sô mua vao cua cac loai ngoai tê đươc tinh sang môt đơn vi thông nhât la
USD; các loại ngoại tệ khác không phổ biến trong hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh
thì được sắp xếp vào cùng một loại USD khác . Sau đây la bang sô liêu phan anh tinh hinh
mua ngoai tê theo chung loai (đa quy đôi ra USD ) của Chi nhánh MSB, trong giai đoan 2008
– 2010.
Loại
Ngoại tệ
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng
USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5
FRF 1.600 4,9 1.310 3,2 X X
DEM 950 2,9 690 1,7 X X
EUR X X 2.540 6,2 7.030 13,2
GBP 720 2,2 820 2,0 1.010 1,9
JPY 1.020 3,1 1.310 3,2 1.760 3,3
USD 360 1,1 415 1,0 585 1,1
TÔNG 32.700 100 40.975 100 53.275 100
60
Qua bang sô liêu trên ta thây , đông USD la loai ngoai tê đươc MSB mua vao nhiêu
nhât. Trong 3 năm qua tư 2008 – 2009, USD luôn chiêm ty trong cao nhât trong tông lương
ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Điêu nay cung dê hiêu , vì từ trước đến nay đồng USD luôn
có vai trò quan trọng trong mua bán quốc tế . Nó thường được xem là đồng tiền chủ đạo v à
chiêm vi tri đôc tôn trong thanh toan quôc tê . Măt khac, đôi vơi nươc ta khi ma đông nôi tê
(VND) chưa thê tư do chuyên đôi trong cac giao dich ngoai thương thi đông USD cang đươc
sư dung phô biên hơn . Như vây, vơi sưc mạnh vốn có trong giao dịch thanh toán quốc tế của
mình, đông USD đa măc nhiên trơ thanh đông tiên chu đao trong giao dich mua ban ngoai tê .
Trong 3 năm qua, măc du doanh sô mua USD liên tuc tăng vê măt tuyêt đôi , nhưng no
lại giam xuông vê măt ty trong . Điêu nay cho thây răng đông USD đang giam dân vai tro
hàng đầu của nó trong doanh số ngoại tệ mua vào của Chi nhánh . Cũng trong 3 năm qua
doanh sô mua EUR cua Chi nhanh đa tăng lên môt cach man h me va ro rêt . Chính sự tăng
lên cua doanh sô mua EUR đa lam cho ty trong USD giam . Sư tăng lên cua EUR trong thơi
gian qua co thê la do cac nguyên nhân sau :
Chính đồng EUR đang dần dần trở nên phổ biến hơn trong giao dịch than h toan quôc
tê, nhât la giao dich vơi cac nưôc Châu Âu. Đặc biệt từ năm 2002 khi ma đông EUR chinh
thưc thay thê hoan toan đông tiên cua cac nươc tham gia đông tiên chung Châu Âu , thì đồng
EUR mua vao cua Chi nhanh ngay can g tăng, chỉ xếp thứ hai sau đồng USD. Măc du xêp thư
hai nhưng đông EUR vân con cach kha xa so vơi đông USD .
Đối với các đồng tiền khác được xếp vào loại USD khác như : SGD, HKD, AUD,
CAD … thi no chi chiêm môt lương rât nho trong tông lương ngoai tê mua vao cua Chi
nhánh. Tỷ trọng của nó trong tổng ngoại tệ mua vào của Chi nhánh là rất thấp , chưng 1%.
Trong 3 năm qua, USD khac luôn duy tri môt mưc ty trong ôn đinh xoay quanh mưc 1%. Vì
vây, cùng với sự tăng lên của tổng lượng ngoại tệ mua vào thì lượng USD khác mua vào cua
Chi nhanh cung tăng lên đêu đăng vê sô tuyêt đôi trong 3 năm qua.
Qua bang sô trên ta thây răng , trong tông lương ngoai tê mua vao cua Chi nha nh thi
đông JPY chi giư môt ty trong thâp nhưng ôn đinh va đang co xu hương tăng lên ca vê măt
sô tuyêt đôi va ty trong . Đồng GBP thì có xu hường ngược lại so với đồng JPY , tưc la giam
cả về tỷ trọng và số tuyệt đố i.
61
Tóm lại, MSB là một ngân hàng mạnh về kinh doanh ngoại tệ , Chi nhanh co thê mua
hâu như la tât ca cac loai ngoai tê ma cac loai ngoai tê ma cac tô chưc , dân cư muôn ban .
Viêc mua đươc nhêu loai ngoai tê se giup chi Chi nhanh co đươc lương dư trư ngoai tê đa
dạng. Tư đo Chi nhanh se co đươc sư thuân lơi trong viêc đa dang hoa kinh doanh ngoai tê
và giảm bớt rủi ro cho Chi nhanh khi co biên đông ty gia . Và việc mua nhiều loại ngoạ i tê se
là một lợi thế của Chi nhánh trong công việc cạnh tranh với các ngân hàng khác để đáp ứng
nhu câu cua khach hang vê ngoai tê , cũng như thu hut thêm khach hang mơi.
3.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ:
3.2.2.1 Phân tích tình hình bán ngoại tệ theo đôi tượng:
Viêc ban ngoai tê cua ngân hang bi quan ly rât chăt che bơi cac quy đinh cua Nha
nươc. Các đối tượng mà ngân hàng được phép bán ngoại tệ là rất hạn chế . Nêu hoat đông
mua ngoai tê cua ngân hang la tư moi đôi tương ngoai tê thi hoat đông ban ngoai tê cua ngân
hàng thì chỉ được giới hạn cho một số đối tượng nhất định . Nhín chung, chúng ta có thể chia
các đối tượng mà MSB HCM đươc phep bán ngoại tệ thành 3 loại đối tượng sau:
- Tô chưc kinh tê: chủ yếu là các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu .
- Ngân hang TMCP Techcom Bank
- Các cá nhân : chủ yếu là công dân Việt Nam đi du học , công tac , đinh cư ơ nươc
ngoài.
TÌNH HÌNH BÁN NGOẠI TỆ THEO ĐỐI TƢƠNG
Đối tƣợng
Năm 2009 Năm 2010 So sanh
Sô
lƣơng
Ty
trọng
Sô
lƣơng
Ty
trọng
Mƣc đô
tăng (giảm)
Tôc đô
tăng (giảm)
Tô chưc kinh tê 34.260 90,7% 46.620 92% 12.360 36,1%
TECHCOM 2.380 6,3% 2.735 5,4% 355 14,9%
Cá nhân 1.135 3,0 % 1.320 2,6% 185 16,3%
62
Tông công 37.775 100% 50.675 100% 12.900 34,1%
Qua bang sô liêu trên ta thây răng , đôi tương chu yêu đươc MSB HCM bán ngoại tệ là
các tổ chức kinh tế . Doanh sô ngoai tê bán cho các tổ chức kinh tế trong 2 năm qua đêu
chiêm hơn 90% doanh sô ban ngoai tê cua Chi nhanh . Hai đôi tương con lai chi chiêm ty
trọng rất nhỏ (nhỏ hơn 10%), trong đo chu yêu la ban cho TECHCOM. Còn lượng ngoại tệ
bán cho cac ca nhân luôn chiêm môt ty trong nho nhât , không qua 3% ngoại tệ bán ra của
Chi nhanh. Như vây, vơi môt mưc ty trong cao tuyêt đôi (hơn 90%), thì các tổ chức kinh tế là
đôi tương chu yêu va quan trong nhât trong hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh . Nhưng
biên đông cua lương ngoai tê ban cho cac tô chưc kinh tê se anh hương manh đên tông lương
ngoại tệ bán ra của Chi nhánh.
Trong 2 năm qua, lương ngoai tê ma MSB HCM bán cho các tô chưc kinh tê tăng lên
cả về tỷ trọng và số tuyệt đố i. Tỷ trọng từ 90,7% năm 2009tăng lên 92% năm 2010. Lượng
ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế trong năm 2009 tăng 36,1% ( tưc tăng 12.360 nghìn
USD) so vơi năm 2009 Sư tăng lên nay do cac nguyên nhân sau :
Vê măt khach quan la do tôc đô tăng trương kinh tê cua Đa Năng luôn đat mưc cao
trong hai năm qua . Vì vậy, nhu câu nhâp khâu hang hoa cung như nguyên liêu trên đia ban
cũng tăng mạnh trong hai năm qua. Điêu nay co thê nhân thây qua kim ngach nhâp khâu trên
đia ban tăng lên trong hai năm . Nêu năm 2009 kim ngach nhâp khâu cua thanh phô la
375.142 nghìn USD thì sang năm 2010 kim ngach nhâp khâu cua thanh phô la 383.900 nghìn
USD, tăng 8.758 nghìn USD đạt tốc độ tăng là 2,3%. Do vây, nhu câu mua ngoai tê đê thanh
toán tiền hàng nhập khẩu của các tổ chức kinh tế tăng lên . Bản than TECHCOM có rất nhiều
khách hàng mà nhu cầu nhập khẩu của họ trong năm 2010 là rất lớn như: Công ty Cao su Đa
Năng, Công ty Dêt Hoa Tho … Măt khac , trong năm 2010 doanh sô cho vay ngoai tê cua
Chi nhanh tăng lên so vơi n ăm 2009 (tăng 12,1%). Vì vậy , nhu câu mua ngoai tê cua cac
khách hàng để trả nơ Chi nhanh cung tăng lên . Do vây , doanh sô ban ngoai tê cho cac tô
chưc kinh tê cua Chi nhanh tăng lên trong hai năm qua .
Vê măt chu quan thi do nhưng nô lưc cua ban than MSB HCM mà quy mô hoạt động ,
cũng như uy tín của Chi nhánh ngày càng được nang cao . Trong đo hoat đông thanh toan
63
quôc tê va hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh cung đươc chu trong phat triên . Vì
vây, trong 2 năm qua Chi nhanh đa không ngưng giư đươc khach hang cu ma còn thu hút
them đươc khach hang mơi, có cả các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu .
Măt khac, trong nhiêu năm qua ty gia USD /VND luôn diên biên theo xu hương tăng
lên. Vì vậy, các doanh nghiệp khi có nhu cầu mua ngoại tê ho thương tich cưc thưc hiên viêc
mua ngoai tê , càng sớm càng tốt . Vì nếu để lâu sẽ không có lợi cho doanh nghiệp do tỷ giá
tăng.
Tóm lại , các nguyên nhân trên đã giải thích cho sự tăng lên của lượng ngoại tệ bán
cho các tổ chức kinh tế trong năm 2010. Chính sự tăng lên này là nhân tố chính làm cho tổng
lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh tăng lên trang năm 2010.
Trong hai năm qua , măc du lương ngoai tê ma MSB HCM bán cho TECHCOM có
giảm về m ặt tỷ trọng (tư 6,3% xuông 5,4%) nhưng vân tăng lên vê sô tuyêt đôi . Năm 2010
lương ngoai tê Chi nhanh ban cho TECHCOM tăng 355 nghìn USD tức tăng 14,9% so vơi
năm 2009. Viêc MSB HCM bán ngoại tệ cho TECHCOM chủ yếu là nhằm cân đố i ngoai tê
chi Chi nhanh va cho toan hê thông BIDV . Trong qua trinh mua ban ngoai tê , cũng có những
lúc ngoại tệ Chi nhánh mua vào là rất lớn nhưng lượng ngoại tệ mà Chi nhánh bán ra cho
khách hàng lại rất thấp . Vào nhữ ng luc như vây , Chi nhanh se rơi vao tinh trang dư thưa
ngoại tệ. Vơi xu hương ty gia luôn tăng lên như hiên nay thi Chi nhanh se đươc lơi khi ơ tinh
trạng dư thừa ngoại tệ. Nhưng cung vao luc nay, có thể có một số Chi nhánh MSB khác đang
ở tình trạng thiếu hụt ngoại tệ . Vì vậy , Chi nhanh phai ban bơt lương ngoai tê dư thưa nay
cho TECHCOM để thực hiện cân bằng trạng thái ngoại tệ cho Chi nhánh và cho hệ thống
trong ca nươc.
Trong năm 2010, lương ngoai tê Chi nhanh ban cho TECHCOM tăng lên so vơi năm
2009, sư tăng lên nay chu yêu la do doanh sô ngoai tê mua vao cua Chi nhanh tăng manh
trong năm 2010, nhât la doanh sô mua ngoai tê tư cac tô chưc kinh tê (tăng 6050 nghìn
USD). Vì vậy , trong năm 2010 nhưng thơi điêm Chi nhanh dư thưa ngoai tê se xuât hiên
nhiêu hơn va khôi lương ngoai tê dư thưa cung lơn hơn so vơi năm 2009. Do đo, lương ngoai
tê Chi nhanh ban cho TECHCOM trang năm 2010 cũng lớn hơn so với năm 2009.
64
Cũng trong hai năm qua , lương ngoai tê ma MSB HCM bán cho các cá nhân là nhỏ nhất .
Doanh sô ngoai tê ban cho ca nhân trong năm 2009 là: 1135 nghìn USD, năm 2010 là: 1320
nghìn USD . Như vây , lương ngoai tê Chi nhanh ban cho cac ca nhân trong năm 2010 tăng
16,3% so vơi năm 2009, tưc tăng 185 nghìn USD. Sư tăng lên nay la do trong năm 2010 sô
ngươi dân xuât canh ra nươc ngoai tăng so vơi năm 2009, trong đo du hoc sinh la đôi tương
chủ yếu . Măt khac, do quy mô va uy tin cua MSB HCM ngày càng được nâng cao , nên Chi
nhánh đã thu hút được nhiều người có con du học nước ngoài mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ
tại Chi nhánh và chuyển hối ra nước ngoài . Nhưng ngươi nay thương mua ngoai tê cua Chi
nhánh để thực hiện chuyển hối , do đo lương ngoai tê Chi nhanh ban cho cac ca nhân tăng lên
trang hai năm.
3.2.2.2 Phân tích tình hình bán ngoại tệ theo thời gian:
Nhu câu ngoai tê cua nên kin h tê con phu thuôc rât nhiêu vao chu ky san xuât kinh
doanh cua cac dơn vi xuât nhâp khâu . Đê thây đươc sư biên đông lên xuông cua doanh sô
bán ngoại tệ trong một năm tại Chi nhánh MSB HCM thì chúng ta cần phấn tích tìn h hinh
bán ngoại tệ theo thời gian của Chi nhánh . Sau đây la tinh hinh ban ngoai tê theo quy cua
MSB HCM trong 3 năm qua, tư 2008 – 20010.
* Tình hình bán ngoại tệ theo thơi gian:
Quy
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng Sô lƣơng Ty trọng
I 10150 33,5 11670 30,9 16270 32,1
II 5790 19,1 7740 20,5 9530 18,8
III 3480 11,5 4570 12,1 5625 11,1
IV 10880 35,9 13795 36,5 19250 38,0
T. công 30300 100 37775 100 20675 100
65
Phân phân tich vê đôi tương đa cho chung ta thây răng , các tổ chức kinh tế , nhât la
các đơn vị có hoạt động nhập khẩu là đối tượng chính trong hoạt động bán ngoại tệ của Chi
nhánh. Mà hoạt động nhập khẩu của các đơn vị này cũng có tính t hơi vu . Do đo, hoạt động
bán ngoại tệ của Chi nhánh cũng có tính thời vụ . Bảng số liệu trên cho ta thấy , lương ngoai
tê ma MSB HCM bán ra giảm dần từ đầu năm đến cuối năm thì tăng trở lại .
Trong quy I, Chi nhanh ban ra một lượng lớn ngoại tệ so với các quý khác trong năm ,
lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh phu thuôc rât nhiêu vao hoat đông san xuât kinh doanh
của các đơn vị nhập khẩu . Các đơn vị này thường mua ngoại tệ để thanh toán t iên hang nhâp
khâu hay tra cac khoan vay ngoai tê cua năm trươc . Quý I thường là thời gian mà các Công
ty đa thu hôi đươc tiên hang đa ban trong dip Têt vưa qua . Vì thế họ có nguồn để mua ngoại
tê thanh toan cho cac kho ản phải trả của năm trước . Măt khac quy I cung la thơi gian chuân
bị để mở đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới . Đối với các đơn vị sản xuất phải
nhâp khâu nguyên liêu thi quy I thương la thơi điêm nhâp nguyên li ệu để chuẩn bị cho hoạt
đông san xuât trong năm . Vì vậy , các đơn vị này rất cần mua ngoại tệ để sử dụng cho việc
nhâp khâu nguyên liêu . Chính các nguyên nhân trên làm cho lượng ngoại tệ bán ra của Chi
nhánh trong quý I cao hơn cac quy khac.
Vào quý II và quý III việc sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã đi vào ổn định . Đối
vơi co đâu vao cua hoat đông san xuât kinh doanh phai nhâp khâu tư nươc ngoai thi viêc
nhâp cac yêu tô đâu vao đa đươc chuân bi va thưc hiên tư quy I. Do đo, nhu câu mua ngoai tê
để sử dụng cho hoạt động nhập khẩu là không cao . Măt khac, trong quy II va III hoat đông
sản xuất kinh doanh của các đơn vị xuất nhập khẩu đã đị vào ổ n đinh. Các đơn vị này đã có
nguôn hang nên hoat đông xuât khâu va nhâp khâu thương diên ra song song . Do đo , trong
hai quy nay nhu câu mua ngoai tê đê nhâp khâu cua cac đơn vi nay cung không nhiêu . Như
vây, lương ngoai tê ma MSB HCM bán ra trong quý II và III giảm mạnh so với quý I . Lương
ngoại tệ bán ra của Chi nhánh trong hai quý này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng
doanh sô ngoai tê ban ra trong năm.
Song quy IV đây la khoang thơi gian chuân bi cho nhiêu dip tiêu dung lơn trong năm
như Noel, Têt Tây , Têt Nguyên đan . Nhu câu tiêu dung cua ngươi dân trong cac dip nay se
tăng lên rât cao . Vì vậy, các đơn vị phải đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trong thơi
gian nay . Đối với các đơn vị có yếu tố đầu vào phải nhập khẩu từ nước ngoài thì nhu cầu
66
mua ngoai tê cua ho trong thơi gian nay cung tăng lên rât cao . Măt khac quy IV la quy cuôi
cùng trong năm và cũng là thời gian kêt thuc môt chu ky san xuât kinh doanh . Do đo cac đơn
vị sản xuất cần phải thanh toán các khoản nợ tiền mua nguyên liệu , phát sinh trong năm, nhât
là các khoản nợ bằng ngoại tệ . Vì vậy mà nhu cầu mua ngoại tệ của các đơn vi nay tăng cao .
Do đo ma lương ngoai tê ban ra cao nhât trong năm .
Tóm lại, lương ngoai tê ban ra cua MSB trong quy I va IV thương cao hăn hơn so vơi
quý II và III. Hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh cũng có những bi ến động mang tính chất
thơi vu . Lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh bi phu thuôc rât nhiêu vao chu ky san xuât
kinh doanh va nhu câu tiêu dung trên đia ban . Chỉ số thời vụ cho ta thấy rõ hơn tính thời vụ
của hoạt động bán ngoại tệ của Chi nhánh.
Chỉ số thời vụ của quý I và IV là lớn hơn một như vậy quý I và IV là hai quý chính
trong hoat đông ban ngoai tê cua Chi nhanh . Ngươc lai , chỉ số thời vụ của quý II và III lại
nhỏ hơn một n hư vây quy II va III không phai la thơi gian chinh trong hoat đông ban ngoai
tê. Như vây, lương ngoai tê ban ra cua Chi nhanh vao nhưng thang đâu năm va cuôi năm thi
cao hơn hăn so vơi nhưng thang giưa năm.
Viêc phân tich h oạt động bán ngoại tệ theo thời gian như trên sẽ giúp cho Chi nhánh
thuân lơi trong viêc lâp kê hoach ban ngoai tê , chuân bi sô lương ngoai tê ban ra va tim trươc
nguôn ngoai tê mua vao đê ban cho khach hang . Tư đo, Chi nhanh co thê han chê đươc rui ro
vê ty gia.
3.2.3 Cân bằng về mua bán ngoại tệ tại MSB HCM:
Qua cac sô liêu đa phân tich cho hoat đông mua va hoat đông ban ngoi tê cua MSB
HCM, chúng ta có thể lập bảng số liệu để cân đối c ho hoat đông mua ban ngoai tê tai Chi
nhánh MSB HCM như sau:
* Tình hình mua bán ngoại tệ:
Năm 2009 Năm 2010
Mua Bán Chênh lêch Mua Bán Chênh lêch
40975 37775 3200 53275 50675 2600
67
Qua bang sô liêu trên ta thây răng hoat đông mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong 2
năm qua không cân đôi vơi nhau. Trong 2 năm qua 2009 – 2010, lương ngoai tê ma MSB
HCM mua luôn lơn hơn lương ngoai tê ban ra . Vì vậy , Chi nhanh luôn co môt chênh lêch
dương. Cả doanh số ngoại tệ mua vao va doanh sô ngoa i tê ban ra cua năm sau đêu tăng lên
so vơi năm trươc . Mưc tăng lên cua doanh sô mua vao va doanh sô ban ra cung gân tương
đương nhau nên mưc chênh lêch ngoai tê cua Chi nhanh qua cac năm tương đôi ôn đi nh. Vì
vây, nguôn vôn ngoai tê cho hoat đông kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh đa tăng lên đêu
đăn qua tưng năm.
Đê thây ro tinh hinh mua ban ngoai tê tai MSB HCM, chúng ta cần xem xét tình hình
mua ban ngoai tê theo đôi tương.
* Tình hình mua bán ngoại tệ theo đôi tượng:
Năm 2009 Năm 2010
Mua Bán Chênh lêch Mua Bán Chênh lêch
24500 34260 - 9760 32550 47130 - 14580
10700 2380 + 8320 14120 2480 + 11640
5775 1135 + 4640 + 5540
40975 37775 + 3200 6605 1065 + 2600
Đối với các tổ chức kinh tế hoạt động mua và bán ngoại tệ của Chi nhánh với các tổ
chưc kinh tê thương mât cân đôi . Lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh
tê luôn nho hơn nhiêu so vơi lương ngo ại tệ mà Chi nhánh bán ra cho các tổ chức này . Vì
vây, hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế luôn có mức chênh
lêch âm trong 2 năm qua . Lương ngoai tê mua vao tư cac tô chưc kinh tê va lương n goại tệ
bán ra cho các tổ chức này đều tăng lên trong thời gian qua . Nhưng mưc tăng san lương
ngoại tệ bán ra luôn cao hơn mức tăng của lượng ngoại tệ mua vào cả về số tuyệt đối và số
68
tương đôi. Vì vậy, mưc chênh lêch âm cua doanh sô mua ban ngoai tê vơi cac tô chưc kinh tê
ngày càng tăng . Hoạt động mua bán ngoại tệ cua Chi nhánh với các tổ chức kinh tế nagỳ
càng mất cân đối.
Viêc mua ban ngoai tê cua cac tô chưc kinh tê chu yêu la phu c vu cho nhu câu xuât
nhâp khâu. Trong 2 năm qua, thành phố Hồ Chí Minh luôn ơ trong tinh trang nhâp siêu , kim
ngạch nhập khẩu luôn lớn hơn kim ngạch xuất khẩu rất nhiều . Sản phẩm xuất khẩu chu yếu
của thành phố là thuỷ hải s ản, đô thu công my nghê , hàng gia công chế biến cho nước ngoài .
Giá trị xuất khẩu của sản phẩm này không lớn . Trong khi đo san phâm nhâ p khâu chu yêu
của Hồ Chí Minh là máy móc thiết bị , nguyên vât liêu phuc vu cho san xuât. Đây la nhưng
măt hang co gia tri so vơi hang xuât khâu cua Hồ Chí Minh. Vì vậy kim ngạch nhập khẩu
của ta thường lớn hơn hăn so với kim ngạch xuất khẩu . Do đo, lương ngoai tê cua cac đơn vi
xuât khâu thu vê thương nhỏ hơn nhiều so với lượng ngoại tệ mà các đơn vị nhập khẩu cần
mua đê tra cho nươc ngoai . Như vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh MSB HCM mua đươc tư
các đơn vị xuất khẩu cũng nhỏ hơn lượng ngoại tệ mà Chi nhánh cần bán cho cac đơn vi
nhâp khâu. Măt khac, theo quy đinh kêt hôi hiên nay thi cac tô chưc kinh tê khi co nguôn thu
ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu thì chỉ bán lại cho Ngân hàng 40% lương ngoai tê đo . Vì
vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua đươc tư cac đơn vi xuât khâu , lại càng nhỏ hơn hăn
lương ngoai tê ma Chi nhanh cân ban cho cac đơn vi nhâp khâu . Chính điều này đã làm cho
Chi nhanh co mưc chênh lêch âm trong doanh sô mua ban ngoai tê vơ i cac tô chưc kinh tê.
Trong 2 năm qua , kim ngach xuât khâu cua thanh phô , kim ngach xuât khâu năm
2010 lại giảm so với năm 2009. Trong khi đo , kim ngach nhâp khâu cua thanh phô trong 2
năm qua tăng lên , năm sau cao hơn năm trươc . Vì vậy , lương ngoai tê ma cac đơn vi nhâp
khâu cân mua co mưc tăng lơn hơn nhiêu so vơi mưc tăng cuae lương ngoai tê ma cac đơn vi
xuât khâu thu vê . Do vây, lương ngoai tê ma Chi nhanh ban cho cac tô chưc kinh tê cung có
mưc tăng lơn hơn lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac tô chưc kinh tê . Chính vì vậy
mà mức chênh lệch âm của doanh số mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh té ngày càng
tăng.
Đối với TECH COM hoạt động mua bá n ngoai tê cua Chi nhanh vơi tô chưc nay
thương bi mât cân đôi . Khác với các tổ chức kinh tế , trong 2 năm qua , tình hình mua bán
ngoại tệ cua Chi nhánh với TECH COM luôn co mưc chênh lêch tương đương . Lương ngoai
69
tê ma Chi nhánh mua vào từ TECH COM luôn cao hơn hăn lương ngoai tê ma Chi nhanh
bán ra cho tổ chức này , lương ngoai tê mua vao thương gâp 5 lân lương ngoai tê ban ra .
Đồng thời qua bảng số liệu trên ta thấy rằng , trong 2 năm qua , lương ngoai tê mua vao tư
TECH COM đa tăng lên rât manh , nhât la vê sô tuyêt đôi , lương ngoại tệ mua vào của năm
2010 luôn cao hơn hăn so vơi năm 2009. Trong khi đo, lương ngoai tê ma Chi nhanh ban cho
TECH COM có tăng lên nhưng rấ t nho vê măt tuyêt đôi . Vì vậy, mưc chênh lêch cua doanh
sô mua ban ngoai tê vơi TECH COM ngày càng tăng cao . Viêc mua ban ngoai tê cua Chi
nhánh với TECH COM nhăm muc đich chu yêu la thưc hiên cân băng trang thai ngoai tê. Do
lương ngoai tê ma Chi nhanh phai ban cho cac tô chưc kinh tê lơn hơn rât nhiêu so vơi lương
ngoại tệ mua vào từ các tổ chức này , vì vậy Chi nhánh phải mua một lượng lớn ngoại tệ từ
TECH COM để có đủ ngoại tệ bán ra cho các tổ chức kinh tế và cũng qua đó Chi nhánh thực
hiên cân băng trang thai ngoai tê . Măt khac, Chi nhanh chi ban ngoai tê cho TECH COM khi
Chi nhanh ơ trang thai dư thưa ngoai tê . Do sư mât cân đôi rât lơn tron g hoat đông mua
bánnt của Chi nhánh với các tổ chức kinh tế , nên Chi nhanh thương ơ trang thai thiêu hut
ngoại tệ là chủ yếu , rât it khi co trang thai dư thưa ngoai tê . Nêu Chi nhanh co xuât hiên
trạng thái dư thừa thì TECH COM nhỏ hơn rất nhiều so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh cần
mua ơ tô chưc nay.
Như chung ta đa thây , trang nhưng năm qua , hoạt đọng mua bán ngoại tệ của Chi
nhánh với các tổ chức kinh tế có mức chênh lệch âm của năm sau luôn cao hơn năm trươc ,
tưc la lương ngoai tê mua vao tư cac tô chưc kinh tê ngay cang thiêu so vơi lương ngoai tê
bán ra cho các tổ chức này . Vì vậy, để cân bằng trạng thái ngoại tệ thi lượng ngoại tệ mà Chi
nhánh mua vao tư TECH COM ngày càng tăng lên . Trong khi đo lương ngoai tê ma Chi
nhánh bán cho TECH COM có tăng lên nhưng mức tăng không đáng kể , nhât la vê sô tuyêt
đôi. Vì vậy nên doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh với TECH COM có mức chênh lệch
dương ngay cang lơn.
Đối với các cá nhân doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh với các cá nhân chỉ
chiêm môt lương nho trong tông doanh sô mua ban ngoai tê . Tình hình mua bán ngoại tệ của
Chi nhanh vơi cac ca nhân cung bi mât cân đôi theo hương dư thưa ngoai tê . Lương ngoai tê
mà Chi nhánh mua vào từ các cá nhân thường lớn hơn rất nhiều (gâp 5 lân) so vơi lương
ngoại tệ mà Chi nhánh bán cho các đối tượng này . Do đo , hoạt động mua bán ngoại tệ của
70
Chi nhanh vơi cac ca nhân cung co mưc chênh lêch dương . Trong 2 năm qua mưc chênh lêch
dương nay cung co sư tăng lên rât nhiêu .
Đối với các ngân hàng hoạt động mua ngoại tệ diễn ra rất rộng , không phai chiu nhiêu
kiêm soat , quản lý của pháp luật . Ngân hang co thê mua ngoai tê tư moi ca nhân trong khi
đo, hoạt động bán ngoại tệ của Ngân hàng lại bị kiểm soát và quản lý rất chặt bởi các quy
đinh cua Ngân h àng Nhà nước . Ngân hang chi đươc phep ban ngoai tê cho môt sô it đôi
tương thưc sư co nhu câu vê ngoai tê va rât han chê vê măt sô lương . Vì vậy, lương ngoai tê
Chi nhanh mua vao tư cac ca nhân luôn nhiêu hơn hăn s o vơi lương ngoai tê ma Chi nhanh
bán ra cho các đối tượng này.
Trong 2 năm qua, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao tư cac ca nhân co sư tăng lên
rât manh me va đêu đăn , nhât la vê sô tuyêt đôi . Trong khi đo , lương ngoai tê ma Chi nhanh
bán cho các đối tượng này lại không tăng lên nhiều . Vì vậy , mưc chênh lêch cua doanh sô
mua ban ngoai tê vơi cac ca nhân cung tăng lên ro rêt va đêu đăn .
Tóm lại , qua bang sô liêu trên ta thây răng , đôi vơi Chi nhanh MSB HCM thì mức
chênh lêch cua mua ban ngoai tê vơi TECH COM và các cá nhân sẽ lớn hớn mức chênh lệch
của mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh tế (vê măt gia tri tuyêt đôi ). Như vây, lương ngoai
tê dư thưa tư hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh vơi TECH COM và với các cá nhân
không chi đu đê bu đăp cho lương ngoai tê thiêu hut tư mua ban ngoai tê vơi cac tô chưc
kinh tê, mà còn làm cho tổng doanh số mua bán ngo ại tệ của Chi nhánh luôn có mức chênh
lêch dương trong 2 năm qua . Tưc la hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh luôn đat
trạng thái dư thừa trong 2 năm qua.
Qua qua trinh phân tich trên chung ta đa thây ro đươc tinh hinh mua bán ngoại tệ theo
đôi tương cua Chi nhanh. Đê thây ro hơn diên biên trong năm hoat đông mua ban ngoai tê tai
Chi nhanh MSB HCM, chúng ta cần phân tích tình hình mua bán ngoại tệ theo thời gian của
Chi nhanh, trong 2 năm 2009 – 2010.
* Tình hình mua bán ngoại tệ theo thơi gian
Quy Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
71
Mua Bán C/1 Mua Bán C/1 Mua Bán C/1
I 4700 10150 -5450 7425 11670 -4245 8780 16270 -7490
II 9750 5790 +3960 12750 7740 +5010 15130 9530 +5600
III 10700 3480 +7220 11500 4570 +6930 17365 5625 +11740
IV 7550 10880 -330 9300 13795 -4495 12000 19250 -7250
Tông 32700 30300 +2400 40975 37775 +3200 53275 50675 +2600
* C/1: Chênh lêch mua – bán
Tư bang sô liêu trên, ta thây răng: Trong quy II và III lượng ngoại tệ Chi nhánh bán ra
luôn nho hơn lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao . Nhưng ơ quy I va IV thi hoan toan
ngươc lai, lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao không đap ưng đu nhu câu ban ngoai tê cua
Chi nhanh.
Trong quy I , lương ngoai tê ma Chi nhanh ban ra luôn lơn hơn hăn lương ngoai tê
mua vao. Lương ngoai tê ban ra thương gâp 2 lân lương ngoai tê mua vao . Do đo, hoạt động
mua ban ngoai tê cua Chi nhanh trong quy I luôn co mưc chênh lêch âm , Chi nhanh bi mât
cân đôi trong hoat đông mua ban ngoai tê .
Quý I, là thời gian một số ngành hoạt động trở lại sau kỳ nghỉ Tết nguồn hàng chưa
đươc khai thac tôi đa . Lương ngoai tê thu vê cua thanh phô không nhiêu. Nhưng quy I cung
là thời gian để các đơn vị sản xuất kinh doanh nhập hàng để chuẩn bị cho một chu kỳ sản
xuât kinh doanh mơi . Do đo nhu câu ngoai tê cua cac đơn vi nay rât lơn . Vì vậy mà lượng
ngoại tệ Chi nhánh bán ra luôn nhiều hơn hăn so với lượng ngoại tệ mà Chi nhánh mua vào .
Đên quy II va III thi tinh hinh ngươc lai hoan toan so vơi quy I . hoạt động mua bán
ngoại tệ của Chi nhánh trong hai quý này cũng bị mất cân đối nhưng theo hương dư ngoai
tê.. lương ngoai tê Chi nhanh mua vao trong thơi gian nay lơn hơn nhiêu so vơi lương ngoai
72
tê ban ra . Do đo hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh trong hai quy nay luôn co mưc
chênh lêch dương . Quý II va III la thơi gian ma hoat đông xuât khâu diên ra sôi nôi , kim
ngạch xuất khẩu tăng lên vì các Công ty có nguồn hàng dồi dào để xuất khẩu . Lương ngoai
tê ma cac đơn vi xuât khâu thu vê tăng lên nhiêu . Vì vậy doanh s ố mua ngoại tệ của Chi
nhánh trong thời gian này tăng lên mạnh mẽ . Nhưng trong quy II va III , nhu câu tiêu dung
của dân cư giảm so với quý I và đi vào ổn định . Đối với các đơn vị có đầu vào cho hoạt động
sản xuất kinh doanh phải nhập khẩu thì đã được chuẩn bị từ quý I . Do đo nhu câu mua ngoai
tê cua cac đơn vi trong hai quy nay giam manh . Doanh sô ban ngoai tê cua Chi nhanh mua
vào trong hai quý II và III luôn nhiều hơn hăn so với lượng ngoạ i tê Chi nhanh ban ra . Chính
vì vậy mà doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh trong quý II và III luôn có mức chênh
lêch dương. Chi nhanh luôn dư ngoai tê trong thơi gian nay .
Đên quy IV thi tinh hinh mua ban ngoai tê lai g iông vơi quy I . hoạt động mua bán
ngoại tệ cảu Chi nhánh trong quý này thường bị mất cân đối theo hướng thiếu hụt ngoại tệ .
Lương ngoai tê ma Chi nhanh mua vao thương nho hơn rât nhiêu so vơi lương ngoai tê Chi
nhánh bán ra. Vì vậy mức chênh lệch cua doanh số mua bán ngoại tệ trong quý IV luôn âm .
Trong quy IV , nhu câu nhâp hang hoa va nguyên liêu phuc vu cho san xuât va tiêu
dùng trong các dịp Tết tăng lên , nên co hiên tương cât trư ngoai tê đê phuc vu cho viêc nhâp
khâu. Do đo, lương ngoai tê ma cac đơn vi muôn ban giam xuông , trong khi đo lương ngoai
tê ma cac đơn vi co nhu câu mua tăng lên . Vì vậy, trong quy IV lương ngoai tê ma Chi nhanh
mua vao luôn nhỏ hơn hăn so với lượng ngoại tệ bán ra . Kêt qua la hoat đông mua ban ngoai
tê cua Chi nhanh trong quy IV luôn co mưc chênh lêch âm .
Qua qua trinh phân tich trên ta thây giưa lương ngoai tê mua vao va ban ra luôn co sư
chênh lêch , cung câu ngoai tê it khi găp nhau . Ơ thời điểm đầu và cuối năm lương ngoại tệ
Chi nhanh ban ra nhiêu hơn la mua vao . Nhưng vao cac thang giưa năm thi lương ngoai tê
mua vao nhiêu hơn lương ban ra . Nhìn chun, lương ngoại tệ dư ra trong quý II và III còn lớn
hơn ca lương ngoai tê thiêu hut trong quy I va IV . Vì vậy mà trong những năm qua , hoạt
đông kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh luôn ơ tinh trang thai dư thưa ngoai tê . Nhơ đo
nguôn vôn ngoai tê cho hoat đông kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh đa tăng lên trong 3
năm qua.
73
3.3 Đánh giá về kết qủ kinh doanh ngoại tệ :
Mọi hoạt động kinh doanh đều nhằm đến mục đích cuối cùng là lợi nhuận . Trong cơ
chê thi trươn g hiên nay thi cac hoat đông kinh doanh cua Ngân hang cung đêu nhăm đên
mục đích lợi nhuận . Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MSB HCM cũng có mục đích cuối
cùng đó . Vì vậy , lơi nhuân la môt chi tiêu quan trong đê đanh g iá hiệu quả của hoạt động
kinh doanh ngoai tê . Đối với Chi nhánh MSB HCM thì thật khó để xác định phần lợi nhuận
do hoat đông kinh doanh ngoai tê mang lai . Bơi vi bô phân kinh doanh ngoai tê cua Chi
nhánh không được hoạch toán chi phí riêng , nên chung ta rât kho xac đinh chi phi cua hoat
đông kinh doanh ngoai tê . Do đo cung kho xac đinh đươc lơi nhuân cua hoat đông nay . Vì
vây, để đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ chú ng ta chi đanh gia dưa trên
phân thu vê tư kinh doanh ngoai tê . Chính phần chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua
ngoại tệ sẽ tạo ra khoản thu về từ kinh doanh ngoại tệ . Trong điêu kiên canh tranh gây găt
như hiên nay thi chênh lêch giưa ty gia mua va ty gia ban ngoai tê thương rât nho . Do đo ,
phân thu vê tư kinh doanh ngoai tê cung nho hơn so vơi cac hoat đông kinh doanh khac cua
Ngân hang. Sau đây la kêt qua cua hoat đông kinh doanh kha c cua Ngân hang. Sau đây la kêt
quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tai Chi nhánh MSB HCM trong 2 năm qua (2009 -
2010).
* Kêt qua vê kinh doanh ngoai tê:
Chi tiêu Năm 2002 Năm 2003
1. Doanh sô mua vao 40975 53275
2. Doanh sô ban ra 37775 50675
3. Thu vê tư kinh doanh ngoai tê 567 (triêu đ) 760 (triêu đ)
Qua bang sô liêu trên ta thây răng , cả doanh số ngoại tệ mua vào và doanh số ngoại tệ
bán ra của Chi nhánh trong 2 năm qua đa tăng lên rât manh, năm sau luôn cao hơn hăn so vơi
năm trươc.
74
Cũng theo xu hướng tăng lên này mà thu về từ kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh
trong 1 năm qua cung tăng lên rât ro rêt . Chúng ta biết rằng thu về từ kinh doanh ngoại tệ của
Chi nhanh phu thuôc chu yêu vao doanh sô ngoai tê ban ra cua Chi nhanh . Trong 2 năm qua,
doanh sô ban ngoai tê cua Chi nhanh đa tăng lên rât manh me , vì vậy mà thu về tư kinh
doanh ngoai tê cua Chi nhanh cung tăng lên rât manh . Điêu nay cho t hây răng hoat đông
kinh doanh ngoai tê cua Chi nhanh trong thơi gian qua đa đươc nhưng kêt qua rât tôt .
Trong 2 năm qua , hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã mang lại cho Chi nhánh một
khoản thu không nhỏ , khoản thu này sẽ góp phầ n lam nâng cao thu nhâp cua Chi nhanh . Do
đo, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh trong thời gian qua không chỉ đạt được
hiêu qua cao ma con gop phân lam nâng cao hiêu qua hoat đông chung cua toan Chi nhanh
MSB HCM.
3.3.1 Tình hình huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng:
Tại MSB HCM vôn ngoai tê ma Chi nhanh huy đông bao gôm :
- Tiên gưi tiêt kiêm: Đây la loai tiên gưi cua ca nhân , chủ yếu là loại có kỳ hạn .
- Tiên gưi thanh toan : Chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tín
dụng.
- Vay tư VIETCOM
Sau đây la tinh hinh huy đông vôn ngoai tê cua Chi nhanh trong 2 năm (2009 - 2010).
Qua bang sô liêu ta thây lương ngoai tê huy đông cua Chi nhanh trong năm 2010 có
tăng lên so vơi năm 2009, nhưng mưc tăng rât nho chi 309 nghìn USD, tôc đô tăng cung rât
thâp chi đat 0,9%. Đê hiêu ro tinh hinh nay , chúng ta cần xem xét đến từng nguồn vốn huy
đông cua Chi nhanh trong 2 năm qua. Trong tông sô ngoai tê Chi nhanh huy đông đươc thi
lương ngoai tê huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm luôn chiêm ty trong cao nhât (khoảng 40%). Do
vây, tiên gưi tiêt kiêm la nguôn ngoai tê huy đông chu yêu cua Chi nhan h, nhưng biên đông
tăng giam cua loai tiên gưi nay se anh hương manh đên tông vôn ngoai tê huy đông cua Chi
nhánh.
* Tình hình huy động vôn ngoại tệ
ĐVT: 1000USD
75
Đối tƣợng
Năm 2009 Năm 2010 So sanh
Sô
lƣơng
Ty
trọng
(%)
Sô
lƣơng
Ty
trọng
(%)
Mƣc đô
tăng
giảm (%)
Tôc đô
tăng
giảm(%)
1. Tiên gưi tiêt kiêm 15360 45,5 13345 39,1 - 2015 - 13,1
2. Tiên gưi thanh toan 6716 19,9 7045 20,7 + 329 + 4,9
3. Vay NHNoTW 11710 34,6 13705 40,2 + 1995 + 17
Tông công 33786 100 34095 100 + 309 + 0,9
Trong hai năm qua , lương tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê tai Chi nhanh co sư giam sut vê
tỷ trọng và số tuyệt đối . Tỷ trọng của nó giảm từ 45,5% năm 2008 xuông con 39,1% năm
2010, lương tiên gư i tiêt kiêm ngoai tê giam 13,1%(tưc giam 2015 nghìn USA) so vơi năm
2009. Chúng ta biết rằng, mục đích chính của người dân khi gửi tiền tiết kiệm là kiếm lời . Vì
vây lai suât la nhân tô quan trong anh hương đên lương tiê n gưi tiêt kiêm tai Chi nhanh . Đối
vơi tiên gưi tiêt kiêm băng ngoai tê ngoai nhân tô lai suât thi sư tăng gia cua đông ngoai tê
cũng ảnh hưởng đến tiền lãi của ngoại tệ là hai nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng tiề n gưi
này khi sang VND. Vì vậy, lãi suất và sự tăng giá của đồng ngoại tệ là hai nhân tố ảnh hưởng
đến lượng tiền gửi ngoại tệ tại Chi nhánh .
Trong năm 2010, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằng VND tiên tục tăng cao (trên 7,0%).
Trong khi đo lai suât tiên gưi tiêt kiêm băng ngoai tê (USD) lại lien tục giảm đến mức rất
thâp (dươi 2% năm). Môt năm trươc đo , năm 2009 đông USD co tăng gia so vơi VND
nhưng mưc tăng không cao chi 3,9%) và mức tăng giá này có thể liên tục trong năm 2010.
Như vây, gưi tiên tiêt kiêm băng VND se co lưoi hơn so vơi gưi tiên tiêt kiêm băng ngo ại tệ.
Vì vậy, trong năm 2010 nhiêu ngươi đa ban cac khoan tiên gưi tiêt kiêm băng ngoai tê cho
Chi nhanh đê chuyên sang gưi tiêt kiêm băng VND .
76
Măt khac , vơi tinh hinh lai suât như trên thi khi nhân đươc kiêu hôi nêu ngươi nhân
chưa co nhu câu sư dung thi ho se không gưi tiêt kiêm ngoai tê ma ban lương ngoai tê này
cho Chi nhanh đê gưi tiêt kiêm băng VND . Các nguyên nhân trên đã làm cho lượng ngoại tệ
mà Chi nhánh mua được từ cá nhân tăng lên và đông thời lượng tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ tại
Chi nhanh giam xuông do cơ chê quan ly ngoại hối chặt chẽ của Chính phủ , chăng han như :
Các khoản thu ngoại tệ của dân cư như : kiêu hôi , lương tra băng ngoai tê , phải thong qua
Ngân hang va ho chi nhân đươc băng VND vơi ty gia tương ưng . Như vây, khách hàng phải
bán số ngoại tệ này cho Ngân hàng , còn không thì gửi vào ngân hàng để hưởng lãi suất . Còn
đôi vơi Chi nhanh , khi mua đươc lương ngoai tê tư cac nguôn nay thi lương vôn huy đông
ngoại tệ của Chi nhánh sẽ mất khoản ngoại tệ này . Ngươc lai khach hang không muôn ban
mà muốn gửi vào Ngân hàng thì sẽ ảnh hưởng đến lượng ngoại tệ mua vào củ a Chi nhanh .
Cụ thể năm 2010, lương ngoai tê Chi nhanh mua tư ca nhân tăng 2830 nghìn USD thì lượng
tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê giam: 2015 nghìn USD.
Qua bang sô liêu trên ta thây lương tiên gưi thanh toan băng ngoai tê tai Chi nhanh
luôn chiêm môt ty trong thâp nhât trong tông vôn huy đông ngoai tê cua Chi nhanh (khoảng
20%). Vì vậy, nhưng biên đông cua lương tiên gưi nay se không anh hương nhiêu đên tông
vôn ngoai tê huy đông của Chi nhánh. Trong năm 2010 lương tiên gưi thanh toan băng ngoai
tê tai Chi nhánh tăng 4,9% so vơi năm 2009 (tức tăng 329 nghìn USD). Sư tăng lên nay chu
yêu la do cac khach hang cua Chi nhanh co quy mô hoat đông xuât nhâp khâu ngay cang lơn ,
nên tiên gưi thanh toan ngoai tê cua ho tai Chi nhanh mua vao hay ban ra cung it nhiêu b ị
ảnh hưởng.
Bảng số liệu trên cũng cho thấy , lương ngoại tệ Chi nhánh vay từ VIETCOM luôn
chiêm ty trong cao trong tông vôn ngoai tê huy đông cua Chi nhanh trong hai năm qua ,
lương ngoại tệ Chi nhánh vay từ VIETCOM tăng manh cả về tỷ trọng và số tuyệt đối . Tỷ
trọng tăng từ 34,6% năm 2008 lên 40,2% năm 2010. Lương ngoai tê vay VIETCOM trong
năm 2010 tăng 17% so vơi năm 2009 (tưc tăng 1995 nghìn USD ). Do lương ngoai tê huy
đông tư tiên gưi tiêt kiêm tro ng năm 2010 giảm sút so với năm 2009, nên Chi nhanh phai
tăng lương ngoai tê vay tư VIETCOM để bù đắp cho sự sụt giảm này.
Trong hai năm qua , lương ngoai tê Chi nhanh huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm giam
mạnh. Nhưng lương ngoại tê tăng lên tư vay VIETCOM và tiền gửi thanh toán cũng đã dư để
77
bù đắp cho sự giảm sút của tiền gửi thanh toán . Do đo tông lương ngoai tê Chi nhanh huy
đông đươc trong năm 2010 có tăng lên so với năm 2009, dù mức tăng rất í t (chưa qua 1%).
Qua qua trinh phân tich trên ta thây , nguôn vôn ngoai tê cua MSB HCM đươc tao nên chu
yêu tư lương ngoai tê huy đông cua Chi nhanh va lương ngoai tê mua vao cua Chi nhanh .
Măc du hoat đông mua ban ngoai tê và huy động vốn ngoại tệ là hai hoạt động khác nhau ,
song giưa chung co môi quan hê tương tac qua lai vơi nhau .
3.3.2 Tình hình cho vay ngoại tệ:
Hoạt động cho vay ngoại tệ cũng là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động kinh
doanh cua Ngân hang . Cũng như hoạt động cho vay bằng VND , hoạt động cho vay bằng
ngoại tệ cũng mạng lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho Ngân hàng . Sau đây la tinh h ình
cho vay ngoai tê tai MSB HCM trong 2 năm (2009 - 2010).
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sanh
Mƣc đô tăng
giảm
Tôc đô tăng
giảm
Doanh sô cho vay 28694 32163 3469 12,1%
Doanh sô thu nơ 27950 31985 4035 14,4%
Dư nơ cho vay binh quân 9434 11507 2073 22%
Đa sô cac doanh nghiêp trên đia ban thành phố Đà Nẵng đều rất hạn chế về vốn kinh
doanh. Riêng đôi vơi cac doanh nghiêp co hoat đông xuât nhâp khâu , thì càng gặp khó khăn
vè vốn ngoại tệ . Vì vậy , các doanh nghiệp này rất cần vay ngoại tệ . Hâu hêt cac d oanh
nghiêp nay ngoai tê chu yêu la đê nhâp hang hoa may moc , thanh toan L /C v .v… khi vay
ngoại tệ, đa sô cac doanh nghiêp vay USD la chu yêu vi đây la đông tiên manh trong thương
mại quốc tế.
Qua bang sô liêu trên ta thây doanh sô cho vay ngoai tê cua Chi nhanh MSB HCM
tăng lên trong 2 năm qua. Doanh sô cho vay ngoai tê trong năm 2009 tăng 12,1% so vơi năm
2010 tưc tăng 3469 nghìn USD. Sư tăng lên nay trươc hêt la do kinh tê Đa Năng tăng trương
78
tôt. Nhu câu nhâp khâu cua thanh phô tăng lên , các khách hàng của Chi nhánh có quy mô
hoạt động xuất nhập khẩu được mở rộng . Vì vậy, nhu câu vay vôn ngoai tê cua khach hang
cũng tăng lên . Bên canh đo , sư tăng lên nay con la nhân tô lai suât gây ra . Tương quan giưa
lãi suất cho vay VND và lãi suât cho vay USD trong năm 2010 có nhiêu thay đôi so vơi năm
2009.
Trong năm 2009, lãi suất cho vay USD của Chi nhánh còn ở mức khá cao , khoảng 5%
năm. Trong khi đo, sư tăng gia cua USD so vơi VND trong năm 2009 cũng lên đến 3,9%. Do
đo, lãi suất cho vay USD sau khi điều chỉnh mức độ giảm giá của VND cũng lên đến 8,9%
năm (tính theo VND). Cũng trong năm 2009 nếu vay bằng VND thì các doanh nghiệp chỉ
phải trả lãi ở mức 8-8,5%/năm vơi lương tương quan lai suât như trên thi khi co nhu câu
ngoại tệ, các doanh nghiệp sẽ chọn cách vay VND rồi mua USD hơn là trực tiếp vay USD .
Do vây, doanh sô cho vay USD năm 2009 sẽ không cao như năm 2010
Trong năm 2010 lãi suất cho vay VND có xu hướng tăng cao trên 8,5%. Trong khi đo,
lãi suất cho vay USD lại liên tục giảm chỉ còn ở mức gần 3% năm. Măt khac đông USD lai
tương đôi ôn đinh trong năm chi tăng nhe (khoảng 2,1%) so vơi VND . Vì vậy , lãi suất cho
vay USD sau khi điêu chinh mưc đô tăng gia cua USD thi cung chi đên mưc 5,1%/năm (tính
theo VND). Do đo , các doanh nghiệp khi có nhu cầu về USD thì họ thường vay USD chứ
không chon cach va y VND rôi mua USD như năm 2002. Thâm chi co môt sô doanh nghiêp
không co nhu câu mua ngoai tê ma chi cân VND cung chon cach vay USD , sau đo ban USD
lây VND. Chính những điều này đã thúc đẩy doanh số cho vay ngoạ i tê tăng manh trong năm
2010. Và khi đến hạn trả nợ , nêu cac đơn vi nay không co nguôn thu ngoai tê đê tra nơ thi ho
phải mua ngoại tệ tại Chi nhánh để trả nợ cho Chi nhánh . Do đo doanh sô ban ngoai tê cua
Chi nhanh cũng tăng mạnh trong năm 2010.
Trong hai năm qua thi doanh sô thu nơ ngoai tê va dư nơ cho vay binh quân băng
ngoại tệ cũng có sự tăng lên giống như doanh số cho vay ngoại tệ . Doanh sô thu nơ ngoai tê
năm 2010 tăng 4035 nghìn USD so với năm 2009, đat tôc đô tăng 14,4%. Dư nơ cho vay
bình quân ngoại tệ tăng 22% (tưc tăng 2073 nghìn USD).
Tóm lại, qua qua trinh phân tich trên ta thây răng hoat đông cho vay băng ngoai tê cua
MSB HCM cũng có những ảnh hưởng nhất định đến hoạ t đông mua ban ngoai tê cua Chi
79
nhánh. Ngươc lai, hoạt động mua bán ngoại tệ cũng có những tác động đến cho vay ngoại tệ
của Chi nhánh.
3.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nghiệp vu trung gian mang tinh dich
vụ. Nghiêp vu nay cung mang lai cho ngân hang nhưng khoan thu nhâp không nho . Đê đap
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng , Chi nhanh MSB HCM đa thưc hiên thanh
toán quốc tế dưới nhiều phương thưc khac nhau như : chuyên tiên , nhơ thu (D/A) (D/P); tín
dụng chứng từ (L/C). Sau đây la tinh hinh thanh toan quôc tê cua MSB HCM trong hai năm
qua (2009 - 2010)
Chi tiêu Năm 2009 Năm 2010
So sanh
Mƣc đô tăng
giảm
Tôc đô tăng
giảm
Giá trị thanh toán quốc tế 80985 101210 + 20225 + 25%
Cùng với sự mở cửa của đất nước là sự lớn mạnh của hoạt động ngoại thương . Vì vậy,
nhu câu thanh toan quôc tê ngay cang cao . Khi khach hang cua Chi nhanh c ó nhu cầu về
ngoại tệ để thanh toán cho người bán ở nước ngoài thì họ thường mua hay vay ngoại tệ của
Chi nhanh. Điêu nay se anh hương đên hoat đông ban ngoai tê cua Chi nhanh . Ngươc lai, khi
các doanh nghiệp có nguồn thu tư xuât khâu qua Chi nhanh thi Chi nhanh coe thê mua lai
đươc toan bô sô ngoai tê nay hay it nhât cung la phân ngoai tê kêt hôi . Như vây , điêu nay
cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh . Trong hai năm qua vơi sư
tăng lên cua kim ngach nhâp khâu trên đia ban Hồ Chí Minh thì giá trị thanh toán quốc tế của
MSB HCM cung tăng lên . Năm 2009 giá trị thanh toán quốc tế của Chi nhán h la 80985
nghìn USD; năm 2010 giá trị này là 101210 nghìn USD (tăng 20225 nghìn USD) đat tôc đô
tăng 25%. Sư tăng lên nay se lam cho ca nhu câu mua ngoai tê va nhu câu ban ngoai tê cua
Chi nhanh cung tăng lên theo.
Ngươc lai hoat đông mua ban ngoai tê cung anh hương đên hoat đông thanh toan quôc
tê cua Chi nhanh. Bơi Chi nhanh luôn đap ưng kip thơi nhu câu mua ngoai tê cua khach hang
80
để thanh toán tiền hàng nhập khẩu , nên viêc tra nơ cho khach hang cho nươc ngoai đươc
đung han . Măt khác, Chi nhanh cung mua cac khoan ngoai tê thu vê cua khach hang môt
cách nhanh chóng , để đáp ứng kịp thời nhu cầu VND của khách hàng . Nhơ đo, khách hàng
có thể nhanh chóng chuẩn bị nguồn hàng để tái sản xuất , chuân b ị cho đợt xuất hàng tiếp
theo. Do đo, khách hàng đến thực hiện thanh toán quốc tế tại Chi nhánh ngày càng tăng , bơi
họ có được sự thuận lợi trong hoặt động kinh doanh của mình .
Tóm lại, hoạt động mua bán ngoại tệ và ho ạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh
là hoạt động có ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau .
3.3.4 Tình hình hoạt động vốn VND:
Huy đông vôn la hoat đông rât quan trong cua ngân hang ,. nhât la huy đông , vôn
VND. Tại MSB HCM nguôn vôn VND ma Chi nhanh huy đông bao gôm :
- Tiên gưi tiêt kiêm: đây la loai tiên gưi cua ca nhân , chủ yếu là loại có kỳ hạn .
- Tiên gưi thanh toan : chủ yếu là tiền gửi của các tổ chức kinh tế và các tổ chức tí n
dụng
- Vay tư VIETCOM
Sau đây la tinh hinh huy đông vôn cua MSB HCM trong hai năm cua (2002-2003)
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VND
Chi tiêu
Năm 2009 Năm 2010 So sanh
Sô lƣơng Ty
trọng Sô lƣơng
Ty
trọng
Mƣc đô
tăng
Tôc đô
tăng
1. Tiên gưi tiêt kiêm 676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33%
2. Tiên gưi thanh toan 317.080 30,6% 358.800 28,3% 41.720 + 13,2%
3. Vay VIETCOM 242.471 23,4% 274.577 21,7% 32.106 + 13%
Tông công 1.036.621 100% 1.267.532 100% 231.331 + 22,3%
81
Qua bang sô liêu trên, ta thây tông lương vôn VND huy đông cua Chi nhanh trong hai
năm qua tăng rât mang , tăng 22,3% tưc tăng 231.331 triêu đông. Đê thây ro sư tăng lên nay
chúng ta cần xem xét tình hình từng nguồn huy động vốn VND của Chi nhanh trong thây
tông lương vôn VND huy đông cua Chi nhanh thi vôn huy đông tư tiên gưi tiê kiêm luôn
chiêm ty trong cao nhât (khoảng 50%). Vì vậy , tiên gưi tiêt kiên VND la nguôn vôn huy
đông quan trong nhât , chủ yếu nhât cua Chi nhanh . Nhưng thay đôi tăng giam cua no se anh
hương trưc tiêp manh me đên tông vôn VND huy đông cua Chi nhanh . Trong hai năm qua ,
tiên gưi tiêt kiêm VND tai Chi nhanh tang lên rât manh ca vê ty trong va sô tuyêt đôi . Tỷ
trọng tăng từ 46% lên 50%. Năm 2010 lương tiên gưi tiê kiêmVND tăng 33% so vơi 2009
(tưc tăng 157.505 triêu đông ). Đối với tiền gửi tiết kiệm VND chỉ với mức 6% năm . măc du
lãi suất tiền tiếp kiệm bằng ngoại tê tưang 3%, thây hơn lai suât tiên gưi tiêt kiêm băng nôi
tê. Nhưng nêu công them ty lê tăng gia cua đông ngoai tê trong năm 2009 (3,9%) thì lãi suất
tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê cung trên 6,9% năm (tính theo VND ). Mưc lai suât nay cao hơn
lian suât tiên gưi tiêt kiêm nô i tê. Vì vậy, trong năm 2009 gưi tiêt kiêm băng ngoai tê xem ra
có lựoi hơn so với gửi tiết kiệm bằng VND . Do vây, huy đông tiên gưi tiêt kiêm ngoai tê co
phân thuân lơi hơn so vơi huy đông tiên gưi tiêt kiêm VND .
Năm 2010, tiên gưi tiêt kiêm VND tăng manh so vơi năm 2009. Sư tăng lên nay do lai
suât huy đông VND tăng cao , tư đo thu hut nhiêu ngươi đem tiên gưi vao ngân hang . Trong
2010 nên kinh tê Đa năng tiêp tuc tăng trương cao , nhu câu vay vôn đê mơ rông , phát triển
sản xuất của các doanh nghiệp tăng cao , nhu câu vay vôn đê mơ rông , phát triển sản xuất
của doanh nghiệm tăng cao . Vì vậy, trong năm 2010 hâu hêt các ngân hàng trên địa bàn đều
bị khan hiếm tiền đồng . Các ngân hàn phải cạnh trang nhau trong việc thu hut tiền đồng
băng cach tăng lai suât tiên gưi tiêt kiêm VND . Do đo, lãi suất tiền gửi tiết kiệm bằngVND
trong năm 2010 đat mưc 7% năm. Trong khi đo lai suât tiên gưi tiêt kiêm băng USA ha
xuông mưc rât thâp , dươi 2% năm , bên canh đo , trong năm 2010 đông USA chi tăng gia
nhẹ (2,1%). Vì vậy nếu cộng them tỷ lệ tăng giá của USD thì lãi suât tiên gưi tiêt kiêm USD
tính nhanh VND chỉ khoảng 4,1% năm, vân thâp hơn lai suât tiên gưi tiêt kiêm băn g VND.
Như vây , trong năm 2010 nêu gưi tiêp kiêm băng VND thi se co lơi hơn vơ gơi tiêt kiêm
băng USD. Mà tiền gửi tiết kiệm thì có mục đích chủ yếu là kiếm lời . Do đo, rât nhiêu ngươi
đa ban cac khoang tiên gưi tiêp kiêm băng USD cho Chi nhanh đê chuyên sang tiên gư i
82
VND. Cụ thể , trong năm 2010 tiên gưi ngoai tê giam 2.015 nghìn USD (hơn 30 tỷ VND).
Điêu nay se gop phân lam choc ho doa nh sô mua ngoai tê trong 2009 của Chi nhánh nhành
tăng lên , vôn hoat đông tiên gưi tiêt kiêm VND cung tăng lên . Như vây , hoạt động hoạt
đông tiên gưi tiêt kiêm nôi tê cung co anh hương đen hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi
nhánh. Khi Chi nhanh đây manh huy đông vôn VND thi hoat đông mua ngoai tê cua Chi
nhánh cũng được nâng cao, hay noi cach khac la hoat đông mua ngoai tê cua Ch i nhanh đươc
đây manh gop phân lam tưng lương tiên gưi tiêt kiêm băng VND tai Chi nhanh .
Qua bang sô liêu trên ta thây răng , trong 2 năm qua tiên gưi thanh toan băng VND
luôn chiêm ty trong cao thư hai trong tông vôn VND huy đông cua Chi nhanh . Nó luôn
chiêm gân 1/3 tông vôn VND huy đông . Trong hai năm qua thi tiên gưi thanh toan băng
VND co giam vê mă t ty trong (tà 30,6% năm 2009 giảm xuống 28,3% năm 2010), nhưng no
vân tăng l ên vê sô tuyêt dôi . Năm 2010 tiên gưi thanh băng VND tăng 13,2 %(tăng 41.720
triêu đông) so vơi năm 2009 mục đích của tiền gửi thành toán là tạo thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh cua khach hang , chứ không phải là để kiếm lừoi . Vì vậy lãi suấ t không phai la
nhân tô anh hương nhiêu đên huy đông loai tiên gưi nay . Do đo sư tăng lên cua tiên gưi
thanh toan VND tai MSB HCM chỉ có thể là do nên kinh tế Hồ Chí Minh trong hai năm qua
luôn đat mưc tăng trương cao .Đa sô ca c khach hang cua cua Chi nhanh co kêt qua kinh
doanh tôt, quy mô hoat đông ngay cang đươc mơ rông , nên lương tiên gưi thanh toan cua ho
tại Chi nhánh cũng tăng lên.
Trong hai năm qua thì vốn VND huy động vay VIETCOM , có tăng lên vê sô tuyêt đôi
nhưng giam vê ty trong (tư 23,4% xuông con 21,7%). Điêu nay cho thây răng MSB HCM
đang thưc hiên tôt công tac huy đông vôn VND . Chi nhanh đa tư huy đông đươc môt lương
vôn râ t lơn trên đia ban Hồ Chí Min h. Do đo , hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày
càng ít lê thuôc vao vôn vay tư . Năm 2010 vôn vay VIETCOM của Chi nhánh chỉ tăng 13%
tưc tăng 32.106 triêu đông . Sư tăng lên nay la đê đap ưng nhu câu cho vay cua Chi nhanh .
Măc du vôn huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm va thanh toan trong năm 2010 tăng manh so vơi
năm 2009, nhưng sư tăng lên nay cung không đap ưng đu nhu câu cho va y cua Chi nhanh
trong năm 2010. doanh sô cho vay VND cua Chi nhanh trong nă m 2010 tăng 24% so vơi
năm 2009. Vì vậy Chi nhánh phải vay thêm vôn tư VIETCOM.
83
Tóm lại , qua sư phân tich trên ta thây , vôn huy đông tư tiên gưi tiêt kiêm VND luôn
chiêm môt ty trong cao nhât , nên no rât quan trong đôi vơi Chi nh ánh. Hoạt động mua bán
ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến tiền gửi tiết kiệm VND là chủ yếu , tư đo anh hương đên hoat đông
huy đông vôn VND cua Chi nhanh . Ngươc lai, hoạt động huy động vốn VND từ tiền gửi tiết
kiêm cung se anh hương đên hoat đông mua ban ngoai tê cuat Chi nhanh . Như vây hoat đông
mua ban ngoai tê cua Chi nhanh va huy đông VND đêu co nhưng tac đông anh hương qua lai
vơi nhau.
84
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA MSB HCM
4.1 Đánh giá chung về tình hình kinh doanh Ngoại tệ tại MSB HCM:
4.1.1 Thuận lợi:
Với các chính sách khuyến khĩchuất khẩu, thành phố Hồ Chí Minh đã tạo các điều
kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng
phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của MSB HCM cũng sẽ phát triển mạnh hơn.
Mặt khác, thành phố Hồ Chí Minh là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, ngành du
lịch của thành phố trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút được
nhiều khách quốc tế đến Đà Nẵng tạo điều kiện cho các hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi
nhánh được mở rộng.
Bản thân MSB HCM có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, giao dịch
với khách hàng rất thuận lợi, hệ thống thanh toán nhanh, tiện lợi, an toàn và chính xác, từ đó
tạo được sự yên tâm cho khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn
có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, đồng
thời là những người có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng.
Hiện tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xuất khẩu mạnh. Ngoài ra,
MSB HCM luôn chú trọng đến lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi nhánh
ngày càng nhiều. Uy tín cũng như thế mạnh của Chi nhánh đã tạo ra MSB HCM một thế
đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động như Hồ Chí
Minh. Hiện tại Chi nhánh đang chiếm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vốn
4.1.2 Khó khăn:
Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của các Ngân hàng nói chung và của MSB HCM nói riêng. Trong hoạt động thu
mua ngoại tệ từ dân cư thì Chi nhánh chủ yếu mua từ nguồn kiều hối là chính . Nhưng do
thói quen nên người dân khi nhận được kiều hối thì thường thích bán ngoại tệ trên thị trường
tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty mà đáng lẽ Ngân hàng có thể
mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do.
85
Tỷ giá mua và tỷ giá ngoại tệ của Chi nhánh thường thấp hơn so với thị trường tự do.
Vì vậy, phần lớn người dân khi có ngoại tệ muốn bán thì thường bán trên thị trường tự do
chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiều ngoại tệ trôi nổi
trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tệ của MSB HCM là dựa vào tỉ giá
chính thức do NHNN công bố ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ
trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với tỷ giá chính thức do NHNN công bố hằng ). Vì
vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đề về tỷ giá.
Hiện nay, người dân Việt Nam nói chung và Hồ Chí Minh nói riêng thường thích cất
trữ USD hơn là các hình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiện nay, khi đồng USD tiếp tục
có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiều có tâm lý gom giữ ngoại tệ.
Do đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh muốn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiều khó khăn.
Mạng lưới của MSB ở nước ngoài chưa rộng lắm , do đó Chi nhánh sẽ gặp nhiêu khó
khăn khi muốn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này ít nhiều cũng gây khó
khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
Theo quy định mới về kết nối thì tỷ lệ kết nối đối với các doanh nghiệp chỉ còn 40%.
Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiều ngoại tệ từ nguồn kết nối.
Hiện, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đến các loại ngoại tệ khác ( trừ USD )
phát sinh không nhiều. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yếu là các giao dịch chuyển tìên đi
nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh tranh về tỷ giá
mua bán các ngoại tệ khác so với các ngân hàng trên địa bàn.
4.2 Phƣơng hƣớng hoạt động tƣơng lai của chi nhánh:
Mục tiêu lâu dài của MSB HCM là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy
kinh tế địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để đạt được mục tiêu trên MSB HCM đã đặt ra nhiều phương hướng mà Chi nhánh cần thực
hiện trong tương lai : Sau đwy là một số phương hướng có liên quan đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
86
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiết lập phòng giao dịch ở các khu vực kinh
tế tập trung, phát triển mở rộng quan hệ quốc tế về ngân hàng nhất là trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Không ngừng tăng trưởng hơn nữa nguồn vốn ngoại tệ bằng những giải pháp tích
cực để khai thác tối đa nguồn vốn trong nước. Đầu tư và mở rộng đối tượng trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biệt là các chương trình xuất khẩu.
- Tăng 30-40% thu dịch vụ, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại hoá hệ
thống thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân hàng và
khách hàng trong sự hiện đại công nghệ ngân hàng của hệ thông ngân hàng đầu tư.
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
MSB HCM:
1. Tăng Cường Cho Vay VND Với Nhiều Ưu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp
Xuất Khẩu : Như phân tích ở phần trước, khối lượng ngoại tệ mà MSB HCM mua vào chủ
yếu là từ các doanh nghiệp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh số thu mua
ngoại tệ từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điều kiện để cho các đơn vị này tăng doanh
số xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Hồ Chí Minh còn
yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất khẩu. Do
đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiều ưu đãi. Một khi
đã được nhiều ưu đãi về tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiện thanh toán tại Chi
nhánh. Nhờ đó mà doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng lên. Tóm lại, để đẩy
mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay VND với nhiều ưu đãi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các ưu đãi mà MSB HCM có thể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi về
lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ưu đãi về mặt lãi xuất mà Chi nhánh có thể
thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy động
VND mà vẫn đảm bảo có lợi.
2. Cho Các Đơn Vị Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Vay USD Rồi Bán USD Lấy VND Để Có
Vốn VND Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu :
87
Đây là hình thức cho vay xuất khẩu mới mà Chi nhánh nên áp dụng phổ biến. Sở dĩ có
hình thức này là vì trong tình hình hiện nay lãi xuất cho vay USD rất thấp so với các năm
trước ( không giảm quá 3% năm ). Trong khi đó lãi xuất cho vay VND ưu đãi xuất khẩu hiện
tại của Chi nhánh còn khá cao so với lãi xuất cho vay USD ( khoảng 6,6% năm). Bên cạnh
đó thì tỷ lệ tăng giá của USD với VND trong 2 năm qua là tương đối ổn định ( khoảng 3%
năm ). Nếu tỷ lệ tăng giá của USD tiếp tục ổn định như các năm trước thì lãi xuất cho vay
USD của Chi nhánh khi tính sang VNĐ sẽ ở mức khoảng 6% năm. Mức lãi xuất này được
coi là thấp hơn mức lãi xuất của VND. Chính vì điều này mà các đơn vị xuất khẩu thích vay
USD rồi bán USD lấy VND hơn là vay trực tiếp VND. Với hình thức cho vay USD ( rồi bán
USD ra VND ) như trên thì các đơn vị này được lợi về lãi suất, nhờ mức lãi suất cho vay
USD thấp. ĐÒng thời các đơn vị xuất khẩu này còn phải chịu rủi ro về tỷ giá. Nhưng rủi ro
này cũng không ảnh hưởng đến nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu để trả nợ cho Chi
nhánh.
Để khuyến khích các đơn vị xuất khẩu vay USD rồi bán lấy VND thì Chi nhánh cũng
nên ưu đãi cho các đơn vị này về điều kiện cho vay Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất
khẩu này vay USD với hình thức đảm bảo không bằng tài sản. Ơ đây sự đảm bảo chủ yếu mà
Chi nhánh có được khi cho các đơn vị xuất khẩu này vay vốn là : Uy tín của đơn vị nàyvà
bôn L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Khi Chi nhánh cho các đơn vị xuất khẩu
vay USD với các ưu đãi trên thì các đơn vị này cũng phải thực hiện thanh toán tại Chi nhánh.
Nhờ đó mà doanh số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh tăng lên.
Tóm lại, đây cung là hình thức cho vay nhằm giúp cho các đơn vị xuất khẩu có vốn lưu động
để phục vụ để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu , Hình thức này cũng không giống hình
thứ cho vay ưu đai bằng VND., nhưng chỉ khác về đồng tiền cho vay là USD chứ không phải
là VND. Nếu áp dụng rộng rãi hình thức cho vay này thì Chi nhánh sẽ đa dạng hoá sản phẩm
cho vay ưu đãi xuất khẩu. Khách hàng của Chi nhánh sẽ có thêm lựa chon về hình thức vay
vốn. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, và hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Chi nhánh sẽ được đổi mạnh.
3. Thu Hút Ngoại Tệ Trôi Nỗi Trên Thị Trường Tự Do Vào Ngân Hàng :
Thị trường tự do là thị trường tồn tại và có hoạt động kinh doanh ngầm ngoại tệ. Nó
không có giới hạn về số người tham gia, địa điểm mua bán của thị trường này trải qua rất
88
rộng, chủ yếu là tại các tiệm vàng. Thời gian hoạt đọng trong ngày của thị trường này là rất
rộng thường lớn hơn nhiều so với thời gian làm việc của ngân hàng. Đôi khi hoạt động mua
bán ngoại tệ trên thị trường này là rất lớn. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ của thị
trường này hkông được Nhà nước công nhận, nhưng trên thực tế hoạt động mua bán ngoại tệ
của nó lại rất phổ biến trong dân chúng. Việc thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do
vào ngân hàng là một vấn đề không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của ngân hàng mà cònlà vấn đề
cần giải quyết của các cấp ngành có liên quan.
Để thu hút lượng ngoại tệ trôi nổi này, MSB HCM cần đưa ra tỷ giá mua cao, cải tiến
quy trình nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
Chi nhánh cũng nên nêu rõ quy định bảo mật nguồn sở hữu ngoại tệ, cũng như bảo
mật cho khách hàng đến bán ngoại tệ tại Chi nhánh đối với toàn thể nhân viên trong Chi
nhánh.
Các giải pháp trên chỉ mang tính cá thể, về lâu dài MSB HCM cùng với các ngân
hàng bạn và chính quyền phải có những thảo luận để đề ra phươngán khả thi, vì đây là vấn
đề không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần ban hành các quy định
pháp luật để ngăn cản thị trường tự do hoạt động kinh doanh ngoại tệ
4. Nâng Cao Trình Độ Nghiệp Vụ Của Cán Bộ Công Nhân Viên :
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết địng chất lượng
hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao trình đọ nghiệp vụ cho cán bộ
công nhân viên của mình.Để làm được điều này Chi nhánh cần :
+ Tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ, nhằm khuyến khích nhân viên tự trao dồi
kiến thức, sáng tạo trong quá trình sử lý nghiệp vụ.
+ Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn
như hướng dẫn cơ chế, chế độ đường lối, chính sách của Nhà nước… để nhân viêncó thể
nắm bắt kịp thời áp dụng thực tế một cách linh hoạt.
+ Nhoài ra các cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng cần được trang bị các kiến
thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, ngoại ngữ tin học…đễ hỗ trợ cho nghiệp vụ của mình.
89
+ Mặt khác, Chi nhánh cần chú ý hơn đến công tác tuyển dụng để có được đội ngũ
nhân viên tốt ngay từ đầu.
5. Mở Rộng Mạng Lưới Thu Đổi Ngoại Tệ :
Các bàn thu đổi ngoại tệ sẽ làm tăng tính sẵn sàng của ngân hàng đối với khách hàng
trong việc trao đổi ngoại tệ. Các ban thu đổi ngoại tệ được đặt rãi rác sẽ làm giảm tâm lý
ngại đi xa giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
Trong điêu kiên hiên nay , khi ma ty gia mua ngoai tê cua Chi nhanh đa gân hơn vơi ty
giá trên thị trường tự do (thâp hơn ty gia cua thi trương tư do tư 10 – 20 đông) thì các bàn thu
đôi ngoại tệ của Chi nhánh cũng để cạnh tranh hơn với các tiệm vàng . Măc du thâp hơn vê
giá mua nhưng khách hàng sẽ yên tâm hơn khi đổi ngoại tệ tại các bàn thu đổi của Chi nhánh
như: đam bao sô tiên VND ma khach hang nhân đươc la đây đu va không co tiên gia . Măt
khác, các bàn thu đổi ngoại tệ của Chi nhánh có thể mua nhiều loại ngoại tệ khác nhau như :
USD, EUR, JPY, GBP… Trong khi đo cac tiêm vang chi co môt loai ngoai tê la USD . Như
vây, các bàn thu đổi ngoại tệ hơn hăn các tiệm vàng vê loai ngoai tê mua vao.
Vì vậy, nêu Chi nhanh mơ rông mang lươi ban thu đôi ngoai tê thi Chi nhanh se mua
đươc nhiêu ngoai tê hơn tư dân cư va khach du lich . Chi nhanh nên mơ thêm cac ban th u đôi
ngoại tệ tại Sân bay và siêu thị đây la nhưng nơi co lương khach cân đôi ngoai tê rât lơn .
6. Mơ Rông Hoat Đông Kiêu Hôi:
Lương ngoai tê tư kiêu hôi chiêm gân môt nưa trong tông lương ngoai tê Chi nhanh
mua vao tư ca nhân . Nó là nguồn ngoại tệ quan trọng nhất trong hoạt động mua ngoại tệ từ
cá nhân của Chi nhánh . Chi nhanh co thê tăng cương ngoai tê mua vao băng cach mơ rông
hoạt động kiều hối.
a Nêu MSB HCM mơ rông dich vu kiêu hôi vơi cac Công ty chuyên tiên quôc tê thi
Chi nhanh co thê tăng lương kiêu hôi chuyên vê Hồ Chí Minh qua Chi nhanh . Tư đo , Chi
nhánh có thể tăng lượng ngoại tệ mua vào từ kiều hối . Hiên nay MSB HCM chỉ làm dịch vụ
kiêu hôi vơi môt Công ty chuyên tiên quôc tê la Western Union . Chi nhanh co thê mơ rông
dịch vụ kiều hối với Russlav Bank hay Money Gram . Đây la cac Công ty chuyên tiên quôc tê
90
có uy tín lớn , khách hàng của họ nhiều. Vì vậy, khi mơ rông dich vu kiêu hôi vơi cac Công
ty nay, MSB HCM có thể tăng lượng ngoại tệ mua từ kiều hối.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng của dịch vụ kiều hối của MSB HCM thì Chi nhánh
có thể áp dụng hình thưc chuyên tiên đên tân ngươi thu hương nhăm đam bao an toan cho sô
tiên, tiêt kiêm chi phi va thơi gian đi lai cua khach hang .
7. Phát Triển Các Dịch Vụ Thanh Toán Ngoại Tệ Qua Ngân Hàng
Viêc phat triên cac dich vu t hanh toan ngoai tê qua ngân hang la nhăm đem lai nhiêu
lơi ich cho khach hang mơ tai khoan ngoai tê tai ngân hang , tư đo thu hut đươc nhiêu khach
hàng cá nhân đến mở điều kiện ngoại tệ tai MSB HCM. Các tài khoản ngoại t ệ này là : tài
khoản mở để nhận tiền từ nước ngoài chuyển về hoặc mở để chuyển tiền ra nước ngoài , hay
mơ đê thưc hiên thanh toan băng ngoai tê qua trung gian la ngân hang như : mơ tai khoan
ngoại tệ để đảm bảo thanh toán séc, thanh toan the.
Khi khach hang đa mơ tai khoan ngoai tê tai Chi nhanh thi ho cung thưc hiên mua ban
ngoại tệ với Chi nhánh , nhơ đo ma hoat đông mua ban ngoai tê cua Chi nhanh đươc nâng
cao.
Không chi phat triên , mơ rông cac dich vu thanh toan ngoai tê qua ngân hang ma Chi
nhánh cũng cần phải cố gắng hạ thấp biểu phí các loại dịch vụ này .
8. Nâng Cao Công Tac Marketing Ngân Hang:
Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn nhỏ nhưng lạ i co qua nhiêu ngân hang hoat
đông. Vi vây , sư canh tranh giưa cac ngân hang trên đia ban ngay cang gay găt vơi nhiêu
hình thức tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng . Không năm
ngoài xu hướng này , MSB HCM cũng cần phải nâng cao hơn nữa công tác marketing ngân
hàng của mình để thu hút khách hàng đên vơi Chi nhanh.
Tăng cương quang cao trên cac bao đia phương , trên cac đai truyên hinh HTV hay
SCTV. Nôi dung cac chương trinh quảng cáo này phải dễ hiểu với đa số dân chúng , tư đo tao
ra hinh anh cua MSB HCM trong dân chung, thu hut khach hang đến quan hệ với Chi nhánh.
91
Các giao dịch viên nên hướng dẫn, giơi thiêu vơi khach hang vê cac dich vu và nghiệp
vụ hoạt động của ngân hàng , tạo mối quan hệ tốt đẹp tôn trọng lẫn nhau giữa ngân hà ng va
khách hàng.
Thương xuyên tô chưc cac hôi nghi khach hang nhăm cung cô va phat triên môi quan
hê giưa ngân hang va khach hàng.
Hiên nay, công tac marketing ngân hang cua MSB HCM là do phòng nguồn vốn đảm
nhân. Vì vậy mà hiệu quả công tác marketing chưa cao . Đê đat đươc hiêu qua cao trong công
tác marketing , MSB HCM nên thanh lâp riêng môt phong mar keting. phòng này chỉ chuyên
vê công tac marketing ngân hang .
92
KẾT LUẬN
Nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế là rất lớn, vì vậy việc kinh doanh ngoại tệ đòi
hỏi sự nhạy bén và chính xác mọi thông tin liên quan về tỷ giá. Cho nên nghiên cứu về công
việc mua bán ngoại tệ là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại.
NHTMCP HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ MINH đã có nhiều cố gắng trong hoạt
động kinh doanh nàyvà không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi giao dịch. NHTMCP
HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ MINH ngày càng nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của
mình trong trường cạnh tranh khóc liệt, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.
Qua chuyên đề “ KẾ TOÁN CỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ CÁC CÔNG CỤ TÀI
CHÍNH PHÁI SINH TẠI NHTMCP HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ MINH”.Em đã phân
tích dựa trên một số phương diện doanh số mua , doanh số bán,tình hình thanh toán Quốc tế ,
dư nợ cho vay ngoại tệ .Từ đó chuyên đề đi vào giải quyết các vấn đề :
+ Tổng hợp và khái quát một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng Thương mại đặc biệt là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình kinh doanh ngoại tệ.
+Đánh giá thực trạng mua bán ngoại tệ của NHTMCP HÀNG HẢI –CN HỒ CHÍ
MINH TỪ NĂM 2008 – 2010 để nêu lên được những mặt ưu điểm cũng như các hạn chế
trong quá trình kinh doanh ngoại tệ đồng thời tìm ra nguyên nhân giải quyết.
+ Tổng hợp các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh
doanh ngoại tệ. Qua đó kiến nghị với các cơ quan liên quan và Ngân hàng, nhằm thực thi
một cách tốt nhất các giải pháp này.
Tuy nhiên do năng lực bản thân có hạn và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề này
còn có nhiều bất cập và thiếu sót. Rất mong được góp ý của các anh chị trong phòng và thầy
giáo hướng dẫn để sửa chữa những sai sót trong quá trình phân tích chuyên đề nhằm chuyên
đề được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trương Thị Hồng (2011), “ Lý thuyết-Bài tập & bài giải Kế toán Ngân hàng”, NXB
Lao Động.
2. TS. Nguyễn Thị Loan. TS. Lâm Thị Hồng Hoa (2011) ,” Kế Toán Ngân Hàng (Tái Bản
Bổ Sung Lần Thứ Ba)”, NXB Phương Đông
3. Tập san Ngân hàng TMCP Maritime bank số đặc biệt 1/2012.
4. Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://www.sbv.gov.vn
5. Website Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam: http://www.msb.com.vn