36
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH 1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần phú thành 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phú thành 1 Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ kinh tế tập chung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì bức tranh kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc thông qua sự phát triển của nhiều thành phần kinh tế và đi theo nó là sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế nước nhà. Chính về thế có rất nhiều công ty, tổ chức đơn vị, cá nhân thành lập và hoạt động với những hình thức đa dạng thích ứng phù hợp với sự phát triển nền kinh tế mới. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến đổi mới cả hình thức lẫn nội dung, tổ chức hoạt động. Đổi mới về công nghệ, lao động và công tác tổ chức quản 1 tham khảo tài liệu của công ty cổ phần Phú Thành 1

LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN PHÚ THÀNH

1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần phú thành

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phú thành 1

Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ kinh tế tập chung bao cấp

sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì bức tranh kinh tế

nước ta có nhiều khởi sắc thông qua sự phát triển của nhiều thành phần

kinh tế và đi theo nó là sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế nước nhà.

Chính về thế có rất nhiều công ty, tổ chức đơn vị, cá nhân thành lập và hoạt

động với những hình thức đa dạng thích ứng phù hợp với sự phát triển nền

kinh tế mới. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thì đòi hỏi các doanh

nghiệp phải không ngừng cải tiến đổi mới cả hình thức lẫn nội dung, tổ

chức hoạt động. Đổi mới về công nghệ, lao động và công tác tổ chức quản

lý nhằm nắm bắt các nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách chính

xác và kịp thời.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, công

ty cổ phần Phú Thành ra đời mà tiền thân là do 3 cổ đông đóng góp vốn

sáng lập. Có thể nói công ty cổ phần Phú Thành luôn luôn đi đầu trong

những lĩnh vực mới, để đưa những sản phẩm có công nghệ mới vào thị

trường. Điều này đồng nghĩa là công ty phải chịu nhiều thách thức và rủi ro

rất cao khi mà nước ta đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ hội nhập kinh

1 tham khảo tài liệu của công ty cổ phần Phú Thành

1

Page 2: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

tế thế giới, và đang dần xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh có sự

quản lý của nhà nước.

Công ty cổ phần phú thành thành lập có những đặc điểm sau:

- Tên công ty: Công ty cổ phần Phú Thành

- Tên giao dịch: PHU THANH JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt: PHU THANH ., JSC

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được

thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên gọi là cổ đông của công ty,

hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà

nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Nghành nghề kinh doanh:

+ Quay phim chụp ảnh và quay video.

+ Sản xuất, lắp ráp mái hiên di động.

+ Sản xuất, lắp bảng thông tin điện tử.

+ sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử, điện tử dân dụng.

- Trụ sở chính: Số 304 Đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội.

- Điện thoại: 04.5637636.

- Fax: 04.5637868.

- Website: www.phuthanh.com.vn

- Email: [email protected]

- Số tài khoản: 0730200000

- Mã số thuế: 010129465

- Nơi đăng kí tài khoản: Ngân hàng VP Bank

- Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000 ( Một tỷ đồng )

2

Page 3: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

- Danh sách cổ đông sáng lập công ty

Số tt Tên cổ đông

Nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc chủ sở chính đối với tổ chức

Số cổ phần

1 HỒ HOÀNG HẢISố 5, phố 224, phường Văn Miếu,

quận Đống Đa, Hà Nội.900

2 NGUYỄN ANH ĐỨCThôn Me, Xã Đồng Tâm, Huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương.

50

3 HỒ HỐNG HẢISố 5, phố 224, phường Văn Miếu,

quận Đống Đa, Hà Nội.50

1.2.Lĩnh vực hoạt động

Công ty cổ phần phú thành chuyên về kinh doanh các sản phẩm chủ

yếu là:

- Quay phim, chụp ảnh và quay video.

- Sản xuất, lắp ráp mái hiên di động.

- Sản xuất, lắp ráp bảng chữ điện tử.

- Môi giới thương mại.

- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.

- Quảng cáo thương mại.

- Sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử, điện dân dụng.

- Kinh doanh vận tải (Vận tải hàng hóa )

3

Page 4: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty

Từ khi thành lập công ty và cho đến bây giờ thì tổng số cán bộ công

nhân viên của công ty là 120 người, trong đó:

● Nhân viên quản lý và văn phòng: 45 người.

● Nhân viên bán hàng: 20 người.

● Công nhân phân xưởng: 55 người.

4

Page 5: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

Sơ đồ tổ chức của công ty

Phòng hành chính- kế toán

Phó Giám Đốc

Giám Đốc bảng thông điện tử

Phòng kinh doanh

Xưởng sản xuất, lắp đặt và bảo hành

Tổng Giám Đốc

Giám Đốc Mái Hiên Di Động

Phó Giám Đốc

Phòng kinh doanh

Xưởng sản xuất, lắp đặt & bảo hành

Giám Đốc Ảnh kỹ thuật số

Phó Giám Đốc

Phòng hành chính- kế toán

Phòng hành chính- kế toán

Phòng kinh doanh

Các tung tâm ảnh kỹ thuật số

5

Page 6: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

1.4.Chức năng nhiệm vụ của công ty

Công ty cổ phần Phú Thành là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân

theo luật pháp Việt Nam, nên nó hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và muốn

phát triển kinh doanh, đồng thời song song vơi quá trình đó công ty thực

hiện và thi hành đúng pháp luật Việt Nam để góp phần phát triển kinh tế đất

nước.

Công ty luôn tuân chỉ theo mục đích kinh doanh là lấy chất lượng và

uy tín làm đầu, tạo điều kiện kinh doanh lâu dài nhằm khẳng định chỗ đứng

chiếm lĩnh được thị trường trong nước và từng bước phát triển kinh doanh

sang các nước láng giềng. Công ty xác định lợi nhuận của công ty thu được

dựa trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, và mang lại lợi ích

cho người tiêu dùng.

Ngoài ra công ty còn phải luôn luôn khẳng định uy tín của mình, tạo

mối quan hệ với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp, tạo điều kiện thuận lợi

trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, tạo nền tảng để khẳng

định lòng tin trong tâm trí khách hàng.

Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của công ty là

phải xác định cho mình những mục tiêu cụ thể từ đó đề ra những biện pháp

thực hiện cụ thể phù hợp với mục tiêu đề ra. Đặc biệt trong nền kinh tế thị

trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt diễn ra hiện nay đòi hỏi người

quản lý phải luôn luôn trau dồi kiến thức để có những quyết định nhanh

nhạy thích ứng với nhu cầu thị trường.

6

Page 7: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

1.5. Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các phòng ban

Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên đã đưa hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty tiến một bước khá vững chắc. Các bộ phận chịu sự quản

lý trực tiếp của các giám đốc của từng lĩnh vực và được liên kết hỗ trợ

nhau. Nhiệm vụ của từng cá nhân và các phòng ban trong công ty được

phân chia như sau:

Tổng Giám Đốc.

Là người có quyền lực cao nhất, đại diện trước pháp luật về mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giám sát các hoạt động của các

giám đốc và các phòng ban, trực ký kết các hợp đồng lớn cho công ty.

Giám Đốc.

Là người đứng đầu chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, quản lý

tình hình sản xuất, đồng thời giám sát việc bán hàng và tình hình tiêu thụ

sản phẩm của công ty.

Giám đốc còn là người đưa ra các phương hướng sản xuất cụ thể về

tất cả các phương diện, đánh giá xem xét khả năng làm việc của nhân viên

trong công ty, tình hình hoạt động của các máy móc thiết bị, trên cơ sở giao

nhiệm vụ cho từng phòng ban. Sau đó giám đốc có nhiệm vụ tổng hợp các

hoạt động để trình kết quả lên tổng giám đốc và chịu hoàn toàn trách nhiệm

trước tổng giám đốc về các kết quả đã trình.

Phó giám đốc

Là người giúp việc cho giám đốc và được phân công phụ trách trực

tiếp một hoặc một số lĩnh vực cụ thể, được thay mặt giám đốc xử lý những

công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc với

những công việc đã xử lý.

7

Page 8: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

Để phù hợp với tổ chức quản lý của công ty, công ty đã tổ chưc

thành 4 phòng ban chính nhằm giải quyết tất cả các công việc liên quan đến

quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hàng hóa của công ty, cụ thể như sau:

- Phòng hành chính- kế toán.

- Phòng kinh doanh.

- Xưởng sản xuất.

- Các trung tâm chụp ảnh kỹ thuật số.

Mỗi phòng này bao gồm có một trưởng phòng và các nhân viên giúp

việc. Các phòng ban hoạt động độc lập nhưng hỗ trợ chặt chẽ cho nhau

trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm được giao. Chức năng chính của

mỗi phòng ban được cụ thể hóa là:

+ Phòng hành chính - kế toán

Tham mưa trực tiếp cho giám đốc về các công tác quản lý tài chính và

sử dụng vốn, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Trực

tiếp quản lý về nghiệp vụ hoạch toán thống kê kế toán theo đúng yêu cầu

của pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước, ban hành và quản lý hồ sơ

cán bộ công nhân viên.

+ Phòng kinh doanh

Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh

doanh, tiêu thụ hàng hóa trong công ty, lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa và

đưa ra các chương trình thúc đẩy bán hàng như xúc tiến bán, khuyếch

trương, khuyến mại, quảng cáo… để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của

công ty.

+ Xưởng sản xuất

Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về quá trình sản xuất từ dây truyền

công nghệ, hệ thống máy móc, năng suất sản xuất, kiểm tra và giám sát

8

Page 9: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

chất lượng sản phẩm và sản xuất theo hợp đồng đặt hàng đã ký kết. Đồng

thời bảo trì, bảo hành sản phẩm khi đến định kỳ và khi có trục trặc xảy ra

từ phía khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty.

+ Các trung tâm chụp ảnh kỹ thuật số

Là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng và nhận đơn đặt hàng

của khách hàng. Mỗi trung tâm có một người phụ trách quản lý, giám sát

tất cả các công việc, theo dõi hoạt động bán hàng và giúp cho ban lãnh đạo

công ty nắm bắt nhanh chóng được những thay đổi và biến động của thị

trường để đưa ra những quyết định kịp thời.

+ Văn phòng

Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, đoàn thể và công tác

nhân sự. Ngoài ra văn phòng còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ

công nhân viên của công ty giúp họ có động lực hăng say trong công việc

hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Phú

Thành

2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phú

thành

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt mà công ty cổ

phần Phú Thành lại mới được thành lập, vì thế công ty có rất nhiều khó

khăn và hạn chế cần giải quyết. Mặt khác, công ty còn sản xuất và lắp đặt

những sản phẩm mới mang chứa nhiều tính chất công nghệ cao chưa được

nhiều người tiêu dùng trong nước biết đến. Do đó, công ty gặp phải không

ít khó khăn trong thời gian đầu kh tung sản phẩm ra mắt người tiêu dùng.

9

Page 10: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

Nhưng lãnh đạo sáng suốt của tổng giám đốc cùng với đội ngũ cán bộ

công nhân viên của công ty luôn nhiệt tình, năng động sáng tạo trong công

việc đã giúp công ty dần dần khẳng định vị thế và vai trò của mình trên thị

trường. Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường được đánh giá bằng tỷ

trọng % doanh số hoặc số lượng hàng hóa bán được so với toàn bộ thị

trường về hàng hóa đó. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vị thế của doanh

nghiệp càng lớn và ngược lại. Đồng thời công ty đã và đang xây dựng cho

mình một thương hiệu tốt trong mắt người tiêu dùng.

Hoạt động kinh doanh chính của công ty được thể hiện qua các lĩnh

vực kinh doanh cụ thể:

- Trước tiên về lĩnh vực mái hiên di động. Do đặc thù của thời tiết

nước ta nóng ẩm, mưa nhiều cho nên nhu cầu sử dụng mái hiên cho các cửa

hàng là rất lớn và cần thiết. Hơn nữa từ khi nghị định 36 CP ra đời khuyến

khích các hộ kinh doanh nên sử dụng mái hiên di động góp phần làm đẹp

mỹ quan hè phố, vì vậy sản phẩm mái hiên của công ty đã phần nào đáp

ứng được cơ bản hai nhu cầu trên và được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy

nhiên nhận thấy một thị trường đầy tiềm năng như vậy đã không ít công ty

kinh doanh lĩnh vực mái hiên ra đời tạo ra những sự cạnh tranh gay gắt trên

thị trường, và vì thế đòi hỏi công ty phải tạo ra những sản phẩm chất lượng

tốt kiểu dáng đẹp phù hợp với nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng và công

ty dần khẳng định thương hiệu trong tâm trí khách hàng.

- Đối với lĩnh vực quay phim chụp ảnh kỹ thuật số. Với tình hình thị

trường bào hòa như hiện nay, do có quá nhiều các cửa hàng tư nhân cạnh

tranh. Vì vậy mà công ty cũng phải đương đầu với những khó khăn thách

thức không nhỏ. Công ty đã phải rất cố gắng và nổ lực để đề ra các phương

10

Page 11: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

thức cải tiến, áp dụng công nghệ mới cũng như xây dựng một đội ngũ nhân

viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu

ngày càng cao của khách hàng. Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh khâu

Marketing để người tiêu dùng biết và hiểu sản phẩm của công ty không chỉ

địa bàn thành phố mà còn trên khắp cả nước.

- Riêng về lĩnh vực bảng điện tử. Đây là một lĩnh kinh doanh sản

phẩm có công nghệ khá cao, nó khá mới mẻ với các khách hàng việt nam

mà chủ yếu là khách hàng là tổ chức, các công ty, doanh nghiệp có nhu

cầu… và nó chỉ thật sự được khách hàng biết đến khoảng 2 năm gần đây.

Đối với bảng thông tin điện tử đã đem về cho công ty một giải thưởng rất

danh giá đó là giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt”. Có được giải thưởng trên

là có sự cố gắng làm việc của tất cả các thành viên trong công ty.

Một số chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng và phát triển của công ty:

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN PHÚ THÀNH TỪ NĂM 2003-2005

Đơn vị: VND

Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Tổng doanh thu 01 7.786.938.512 9.758.395.576 13.737.610.853

1.doanh thu thuần 10 7.786.938.512 9.758.395.576 13.737.610.853

2.Giá vốn hàng bán 11 5.134.062.034 6.746.529.447 8.995.732.049

3.lợi nhuận gộp 20 2.652.876.478 2.719.114.262 4.196.919.057

4.chi phí bán hàng 21 315.864.536 342.658.312 377.002.310

11

Page 12: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

5.chi phí QLDN 22 1.228.146.213 1.231.465.917 1.232.201.729

6. lãi thuần từ hoạt động kinh doanh

30 1.108.856.729 1.144.990.132 2.587.715.018

7. tổng lợi nhuận trước thuế

60 1.108.856.729 1.144.990.132 2.587.715.018

8. thuế thu nhập phải nộp

70 203.510.689 200.372.237 452.846.628

9. lãi sau thuế 80 908.514.040 944.616.859 2.134.868.390

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tổng lợi nhuận sau thếu của công

ty tăng lên theo hàng năm, tuy nhiên năm 2004 so với năm 2003 tăng

không đáng kể. Nhưng năm 2005 công ty đã tăng được lợi nhuận của mình

vượt mức so với hai năm trên. Nhìn chung là tình hình kinh doanh của công

ty là có hiệu quả, tổng doanh thu và doanh thu thuần đều tăng chứng tỏ

mức độ chiếm lĩnh thị trường của năm 2005 của công ty có cao hơn so với

hai năm trước. Doanh thu thuần tăng làm cho lợi nhuận thuần tăng, trị giá

của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn

tăng, điều đó cho thấy công ty ngoài việc tích cực đẩy mạnh tiêu thụ sản

phẩm mà còn quản lý tốt các khoản chi phí. Với mức kinh doanh có lãi thì

thu nhập của những cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng tăng

và điều đó sẽ là động lực để họ cố gắng phấn đấu thực hiện công việc ngày

càng tốt hơn.

Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh cảu công ty cổ phần Phú

Thành ta tính được các chỉ tiêu của hai năm 2004-2005 như sau:

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005

12

Page 13: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

Tỷ xuất giá vốn hàng

bán trong tổng doanh

thu thuần

6.746.529.447

9.758.395.576

8.995.732.049

13.737.610.853

Tỷ xuất chi phí bán

hàng trong tổng doanh

thu thuần

342.658.213

9.758.395.576

377.002.310

13.737.732.049

Tỷ xuất chi phí QLDN

trong tổng doanh thu

thuần

1.231.465.917

9.758.395.576

1.232.201.729

13.737.732.049

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )

Kết quả tính toán trên cho ta thấy: Tỷ xuất giá vốn hàng bán năm

2005 giảm 3,6% so với năm 2004. Đây chứng tỏ công ty đã có cố gắng

trong việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán chậm hơn tốc

độ tăng doanh thu thuần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tăng lợi

nhuận hàng bán nếu việc quản lý và chi phí quản lý doanh nghiệp tiết kiệm

và hợp lý.

Về chi phí bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004. Song nhìn vào

thực tế tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần ta thấy để tạo ra 100

đồng doanh thu thuần năm 2004 công ty cần bỏ ra 3,51 đồng chi phí bán

hàng, nhưng đến năm 2005 thì công ty chỉ phải bỏ ra một lượng là 2,74

đồng, nó giảm so với năm 2004 một lượng là 0,77 đồng. Điều đó có nghĩa

* 100

= 69,1

* 100

= 3.51

* 100

= 12,41

*100

= 65,5

*100

= 2,74

*100

= 9

13

Page 14: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

năm 2005 doanh thu đã tiết kiệm được chi phí bán hàng từ đó tăng hiệu quả

kinh doanh đây là biểu hiện tích cực mà doanh nghiệp cần phát huy.

Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 12,61% năm 2005 là

9%, điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến công tác quản lý và sử

dụng có hiệu quả các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Một đồng chi phí

doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Khi xem xét các

chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh qua bảng ta thấy:

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005

Tỷ xuất lợi nhuận gộp

tính trên DTT

2.719.114.262

9.758.395.576

4.196.919.057

13.737.610.853

Tỷ xuất lợi nhuận tính

trên DTT

1.144.990.132

9.758.395.576

2.578.715.018

13.737.610.853

Tỷ xuất lợi nhuận sau

thuế

944.616.859

9.758.395.576

2.134.868.390

13.737.610.853

*100

= 28

*100

= 12

*100

= 10

*100

= 31

*100 1000

= 19

*100

= 16

14

Page 15: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )

Tỷ suất lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2004, cụ thể như sau: tỷ

suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng 3% , tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu thuần tăng 7%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 6%. Điều đó có

nghĩa kết quả kinh doanh trong năm 2005 là khả quan, tỷ suất lợi nhuận sau

thuế bằng 16% là tương đối lớn, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc

mở rộng quy mô kinh doanh nếu công ty có chính sách phát triển bề rộng,

đồng thời ổn định được tình hình tài chính. Có thể đảm bảo tăng lợi ích cho

các cổ đông là những người chủ sở hữu của công ty.

2.2. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

Nhìn vào các bảng thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

ta thấy, hiện nay công ty đang làm ăn có hiệu quả, thể hiện ở lợi nhuận tăng

đều qua các năm. Tình hình kinh doanh của công ty không ngừng được cải

thiện, đi đôi với nó là đời sống công nhân viên của công ty không ngừng

được nâng cao. Trên cơ sở của sự phát triển công ty cổ phần Phú Thành

đang dần mở rộng thêm quy mô sản xuất và hiện đang sở hữu các cơ sở vật

chất sau:

Trụ sở công ty và xưởng sản xuất bảng thông tin điện tử đặt tại 304

Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội, với dây truyền công nghệ và hệ thống

máy móc hiện đại đây là nơi sản xuất ra các sản phẩm bảng thông tin điện

tử, sản phẩm này mang tính chất công nghệ hiện đại và chuyên môn hóa

cao của công ty. Ngoài ra công ty còn đặt thêm các trung tâm khác như:

- Các trung tâm ảnh kỹ thuật số được đặt tại 113 Kim Mã.

- 188 Kim Mã và 36 Mai Hắc Đế- Hà Nội.

15

Page 16: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

- Văn phòng mái hiên di động được đặt tại 23 Hàng Mành- Hà Nội và

xưởng sản xuất đặt tại 933 Đê La Thành - Hà Nội.

3. Thực trạng công tác quản lý tại công ty cổ phần Phú Thành

3.1. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty

Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty là tương đối ổn định. Vì

đây là công ty cổ phần mức lương phụ thuộc vào mức lợi nhuận mà công ty

đạt được. trong quá trình 3 năm hoạt động vừa qua, lợi nhuận của công ty

không ngừng tăng, công ty làm ăn có hiệu quả nên đời sống của công nhân

viên công ty không ngừng được cải thiện, công ty trả lương đúng kỳ, mức

lương trung bình hàng tháng đều lớn hơn 900.000 VND. Ngoài ra công ty

còn có những chính sách trích thưởng những tập thể hoặc cá nhân có thành

tích trong công việc, điều này đồng nghĩa với biện pháp khuyến khích nhân

viên lao động tích cực, sáng tạo đạt kết quả cao trong công việc được giao.

3.2.Thực trạng nguồn nhân lực của công ty

Hiện nay tổng nhân viên của công ty cổ phần Phú Thành vào khoảng 120

người trong đó bao gồm: 15 nhân viên quản lý đều có trình độ đại học trở

lên, 30 nhân viên văn phòng và có khoảng 20 nhân viên bán hàng có trình

độ cao đẳng trở lên, ngoài ra công ty còn có khoảng 55 công nhân lành

nghề, số lượng công nhân viên được phân bố hợp lý ở các lĩnh vực sao cho

đáp ứng được yêu cầu của những công việc cụ thể. Mặt khác độ tuổi trung

bình của công nhân viên trong công ty là tương đối trẻ vào khoảng 25- 35

tuổi đây vừa là lợi thế, vừa là những thách thức đối với các nhà quản lý của

công ty với bài toán lao động là làm sao và tận dụng được sức trẻ, nhưng

16

Page 17: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

đòi hỏi họ phải vững vàng trong công việc mà các nhà quản lý vẫn chưa có

lời giải đáp.

Bảng cơ cấu lao động của công nhân viên công ty cổ phần Phú Thành

( Đơn vị tính: VND)

Loại CNV Số lượng

( người

Tiền lương bình

quân năm 2004

Tiền lương bình

quân năm 2005

1. công nhân 55 750.000 950.000

2. Nhân viên kỹ thuật 20 900.000 1.000.000

3. Nhân viên quản lý

kinh tế

15 850.000 1.200.000

4. Nhân viên quản lý

hành chính

30 800.000 1.000.000

(Nguồn Phòng tài chính - Kế toán)

Về năng lực và tổ chức quản lý: Hiện nay theo đánh giá của hội đồng

quản trị của công ty, thì bộ máy quản lý của công ty đang dần đáp ứng được

yêu cầu của công việc. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của độ ngũ ban giám đốc là

những người được đào tạo khá cơ bản về lĩnh vực quản lý, năng động, nhạy

bén, cùng với kinh nghiệm sẵn có do hoạt động nhiều năm trên thị trường

đã giúp cho việc điều hành của công ty trở nên có hiệu quả và đáp ứng yêu

cầu của công tác quản lý trong hiện tại.

3.3.Công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần Phú Thành

3.3.1.Những vấn đề còn tồn tại

17

Page 18: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Phú Thành được tổ chức theo kiểu

trực tiếp, kiểu quản lý này tương đối ưu việt, nó nêu bật tầm quan trọng, vai

trò của người quản lý trong công ty. Khai thác hết khả năng của các giám

đốc và các phòng chức năng tạo điều kiện quản lý sâu sát, dẫn đến thúc đẩy

quá trình điều hành tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cung

cấp dịch vụ cũng như công tác chăm sóc khách hàng. Song thực tế hiệu lực

của công tác quản lý còn yếu, chưa đảm bảo hết các chức năng quản lý

nguồn nhân lực. Mặt khác đòi hỏi của công tác quản lý là phải phân định rõ

ràng chức năng cụ thể của từng phòng ban nói chung và từng cá nhân người

quản lý nói riêng như: Chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên trong hội

đồng, tổng giám đốc, các giám đốc, các trưởng phòng.

Riêng chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên thì lương và lợi

tức được chia theo tỷ lệ đóng góp vốn.

Theo ông HỒ HOÀNG HẢI thành viên nắm quyền cao nhất của công

ty cổ phần Phú Thành đánh giá về khả năng quản lý nguồn nhân lực của đội

ngũ quản lý của công ty như sau:

Kể từ khi thành lập công ty cho đến thời điểm hiện tại, công ty không

ngừng thay đổi để tìm ra cách thức tổ chức nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy

quản lý làm sao hoạt động của bộ máy phải thật sự có hiệu quả. Trong hiện

tại về cơ bản công ty đã xây dựng được cho mình một nội quy, quy chế về

mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty và điều này đã giúp

cho công ty vượt qua những thời kỳ khó khăn trong những buổi đầu thành

lập, tuy nhiên nó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hoạt động của

công ty. Lý do thì có nhiều nhưng gói gọn trong một số đặc điểm chính như

sau:

18

Page 19: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

- Phong cách làm việc của nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu của công

việc, vẫn nhiều nhân viên làm việc theo bản năng sinh lý và ý thích cá nhân

chưa có tinh thần tập thể.

- Khả năng nhìn nhận, và đánh giá khả năng của nhân viên của đội

ngũ quản lý là chưa cao, điều này ảnh hưởng đến sự sắp xếp nhân sự cho

từng công việc gặp nhiều hạn chế.

- Ý thức xây dựng văn hóa của công ty là chưa rõ ràng, điều này ảnh

hưởng đến môi trường hoạt động của công ty, và gián tiếp ảnh hưởng đến

hiệu quả công việc.

3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong yêu cầu công việc

3.3.2.1. Những thuận lợi

Trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế bản thân người lao động tự ý

thức trong việc nâng cao trình độ, cũng như kỹ năng trong công việc nhằm

đáp ứng những yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Vì thế nó tạo nhiều cơ hội

cho các nhà tuyển dụng có nhiều khả năng lựa chọn được những con người

thích hợp với công việc cần tuyển.

- Ý thức người lao động ngày càng được nâng cao, lý do là được

thường xuyên giáo dục về ý thức công việc, trách nhiệm của bản thân với

công ty, quan hệ giữa các đồng nghiệp.

- Tinh thần đoàn kết giữa các thành viên công ty, các thành viên

thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong công việc, giúp đỡ bổ xung cho

nhau với mục đích hoàn thành công việc một cách xuất sắc nhất.

- Công ty luôn tìm hiểu các phương tiện thông tin hiện đại phục vụ

tốt cho công tác quản lý.

- Sản phẩm của công ty đã khẳng định được vị trí trên thị trường,

được người tiêu dùng chấp nhận. Do nhu cầu của thị trường ngày càng cao

19

Page 20: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

nên quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đang gặp nhiều thuận lợi, thị

trường phát triển ổn định. Tạo tâm lý ổn định trong đội ngũ công nhân viên

yên tâm lao động sản xuất.

- Công tác quản lý hành chính, quản lý công nghệ bằng máy tính đã

giúp cho công tác quản lý bớt phần phức tạp, nhưng nó vẫn không thể hiện

hết được vai trò của con người trong quản lý.

- Tuy chưa thể nói là đầy đủ nhưng công ty luôn cố gắng hết sức đảm

bảo cho công nhân viên của công ty có một mức sống ổn định tạo tâm lý tốt

trong quá trình thực hiện công việc.

Để có được những thuận lợi như trên đội ngũ lãnh đạo nòng cốt của

công ty đã phải cố gắng từng bước xây dựng cho công ty mình một bản sắc

riêng, dựa trên những con người cụ thể.

3.3.2.2. Khó khăn

- Sản phẩm của doanh nghiệp khá đa dạng cho nên công tác quản lý

gặp nhiều khó khăn.

- Công tác phổ biến các nội quy, quy định của công ty chưa có hiệu

qủa cao, cho nên ý thức chấp hành còn nhiều tính hình thức chiếu lệ là

chính, không đi kèm với ý thức tự giác.

- Kế hoạch sản xuất của công ty phụ thuộc vào yếu tố môi trường bên

ngoài, cụ thể là nhu cầu của khách hàng, vì thế nó không ổn định, lúc ít, lúc

nhiều.

Những khó khăn trên có thể do những nguyên nhân sau gây ra, trong

đó có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan mang

lại:

- Nguyên nhân đầu tiên cũng có thể coi là nguyên nhân có ảnh hưởng

lớn nhất đến công tác quản lý nguồn nhân lực đó là sự ổn định của bộ máy

quản lý. Việc điều động , hay công tác thuyên chuyển cán bộ quản lý gây ra

20

Page 21: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

nhiều ảnh hưởng tâm lý làm việc của cán bộ công nhân viên. Các phòng

ban chưa xây dựng cho mình một kế hoạch làm việc cụ thể khoa học và ổn

định, nhiều lĩnh vực cần quản lý bị bỏ sót, lãng quên hoặc ít được chú

trọng. Nhiệm vụ các phòng thường chung chung chưa có công việc cụ thể,

liên quan đến cá nhân cụ thể. Nhằm mục đích gắn quyền lợi nhân viên với

trách nhiệm mà nhân viên đảm nhiệm.

- Việc sắp xếp cán bộ trong công ty còn gặp nhiều khó khăn, một số

vị trí không phù hợp gây nhiều khó khăn trong công việc, đặc biệt là khi có

những công việc quan trọng cần giải quyết thì không tránh khỏi sự lúng

túng, bị động. Vì vậy thường xuyên xảy ra hiện tượng một số ít công nhân

viên có năng lực thật sự luôn phải làm thêm thời gian, trong khi một số lại

không hoàn thành công việc của mình.

- Đứng trước thực tế phát triển của công ty, đòi hỏi cần có những đội

ngũ quản lý thực sự có đầy đủ năng lực, thì đội ngũ quản lý hiện tại của

công ty chưa thể đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.

3.4.Đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác quản lý

Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy

được những cái được và những cái còn tồn tại trong công tác quản lý nguồn

nhân lực của công ty như sau:

♦Ưu điểm:

- Tổ chức bộ mày quản lý của công ty theo dạng trực tiếp, tức là nó

phát huy được vai trò của người đứng đầu và cơ cấu của các phòng ban, tạo

điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty.

- Các bộ phận quản lý và sản xuất được sắp xếp theo khả năng

chuyên môn cao, và đi sâu vào nhiệm vụ của mình.

21

Page 22: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

- Công ty đang dần áp dụng cách thức quản lý trực tuyến, cán bộ

công nhân viên phải thường xuyên cập nhập về tiến độ công việc được

giao, điều này có nghĩa là mọi thành viên trong công ty phải luôn vận động

độc lập giải quyết các công việc của mình.

- Cơ cấu lao động hợp lý, khai thác tối đa cơ sở vật chất hiện có để

tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý.

- Công ty luôn có những kế hoạch về nguồn nhân lực, phù hợp với

mục tiêu kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ nhất định. Sử dụng biện

pháp giao khoán định mức cho từng mặt hàng và quản lý qúa trình thực

hiện công việc.

♦Nhược điểm:

Bên cạng những ưu điểm trong công tác quản lý của công ty, em nhận

thấy nó còn một số nhược điểm còn tồn tại, cụ thể như sau:

- Đội ngũ quản lý của công ty tuy nắm vững về chuyên môn nhưng

lại thiếu kiến thức và khả năng trong công tác quản lý, điều này ảnh hưởng

không nhỏ đến hiệu quả của quá trình quản lý nguồn nhân lực của công ty.

- Khả năng dự đoán sự thay đổi của các nhân tố thị trường ảnh hưởng

đến quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cũng như phân tích mức độ

cạnh tranh trong lĩnh vực mà công ty kinh doanh là chưa cao, điều này dẫn

đến việc cán bộ công nhân viên của công ty phải thường xuyên đối phó

những thay đổi xuất phát từ yếu tố thị trường một cách bị động, làm mất đi

khả năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của công ty.

- Tuy công ty làm trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm có hàm lượng

công nghệ cao, nhưng việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản

22

Page 23: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

lý nguồn nhân của công ty là chưa hiệu quả. Trong khi hệ thống quản lý

này đang được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển.

23

Page 24: LỜi MỞ ĐẦU · Web view- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên

3.5. Nhận xét chung về công ty cổ phần Phú Thành

Công ty cổ phần Phú Thành là một doanh nghiệp cổ phần do các cổ

đông góp vốn nên ít nhiều cũng gặp những khó khăn trong quá trình quản

lý và điều hành, điều này thể hiện sự yếu kém nói chung ở các công ty cổ

phần của nước ta nói chung khi chuyển đổi hình thức hoạt động công ty khá

mới mể này.

Trong 5 năm hoạt động công ty vẫn bảo toàn và tăng số vốn của các

cổ đông và kết nạp các thành viên cổ đông mới khi họ tham gia góp vốn

vào công ty.

Mặc dù những năm gần đây hàng hóa của công ty đang phải chịu rất

nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trong nước, cũng như các hãng sản

xuất có uy tín ở nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam do sự mở

cửa hội nhập kinh tế của nhà nước ta. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì được

nhịp độ tăng trưởng hàng năm, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra cho từng năm,

dần đạt đến kế hoạch dài hạn.

Vì thế lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên đồng nghĩa với

việc đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được đảm bảo, thu

nhập tăng theo hàng năm, bên cạnh đó còn có những chính sách khen

thưởng khác như: tổ chức tham quan du lịch cho con em cán bộ công nhân

viên công ty vào dịp lễ, hội hè…nhằm mục đích tạo sự yên tâm làm việc

của nhân viên công ty. Đó chính là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ và công

nhân viên công ty, đặc biệt là tổng giám đốc đã góp phần không nhỏ đến sự

thành công của công ty như ngày nay.

24