60
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn ThThuSVTH: Nguyễn ThBích Liên SINHVIENNGANHANG.COM Lời Mở Đầu 1. Lý do chọn đề tài Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại, nó hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và ngân hàng thương mại được nhà nước cho phép làm công tác thanh toán này. Do vậy các giao dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải qua ngân hàng. Đây là nghiệp vụ đòi hỏi chuyên môn cao ứng dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự hoà hợp giữa hệ thống ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại thế giới, tạo hiệu quả an toàn với ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu……đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong quan hệ xuất nhập khẩu, thanh toán bằng tín dụng thư là hình thức thanh toán phổ biến hiện nay. Người bán và người mua không thanh toán trực tiếp với nhau mà thông qua các công cụ và sự bảo lãnh của ngân hàng để thực hiện việc thanh toán này. Do đó, đây là hình thức thanh toán an toàn nhất cho các bên. Cũng chính vì điều đó mà em đã chọn đề tài :”Đánh giá dịch vụ thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập tại ngân hàng Công Thƣơng chi nhánh Đà NẵngĐề tài được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và phương thức tín dụng chứng từ.

Lời Mở Đầu 1. Lý do chọn đề tàidulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van...Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Lời Mở Đầu

1. Lý do chọn đề tài

Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại,

nó hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và ngân

hàng thương mại được nhà nước cho phép làm công tác thanh toán này. Do vậy các

giao dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải qua ngân hàng. Đây là nghiệp vụ

đòi hỏi chuyên môn cao ứng dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự hoà hợp giữa hệ thống

ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại thế giới, tạo hiệu quả an toàn

với ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp quá

trình thanh toán theo yêu cầu khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện

lợi và giảm bớt chi phí thay vì thanh toán tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của

khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn

về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách

hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực

hiện thanh toán quốc tế, khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ

của ngân hàng, ngân hàng cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán

mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu……đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu.

Trong quan hệ xuất nhập khẩu, thanh toán bằng tín dụng thư là hình thức thanh

toán phổ biến hiện nay. Người bán và người mua không thanh toán trực tiếp với nhau

mà thông qua các công cụ và sự bảo lãnh của ngân hàng để thực hiện việc thanh toán

này. Do đó, đây là hình thức thanh toán an toàn nhất cho các bên.

Cũng chính vì điều đó mà em đã chọn đề tài :”Đánh giá dịch vụ thanh toán theo

phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập tại ngân hàng Công Thƣơng chi

nhánh Đà Nẵng”

Đề tài được chia làm 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại và

phương thức tín dụng chứng từ.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Chương2: Dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ đối với L/C nhập

khẩu tại ngân hàng Công Thương Đà Nẵng.

Chương 3:Một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp thanh

toán theo phương thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập tại ngân hàng Công

Thương Đà Nẵng

2.Phạm vi nghiên cứu:

Vì lý do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức cũng như nguồn số liệu nên đề tài

chỉ đề cập đến phương thức tín dụng chứng từ phục vụ nhà nhập khẩu. Và thông tin

đánh giá chưa đảm bảo tính chính xác tuyệt đối và chủ yếu đánh giá dựa trên sự

cảm nhận của khách hàng.

Không gian nghiên cứu: Ngân hàng Công Thương chi nhánh Đà Nẵng

Để hoàn thành đƣợc đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của

Ban giám đốc và tập thể cán bộ NHCT Đà Nẵng cùng sự chỉ bảo tận tình của cô

Nguyễn Thị Thuỷ. Vì thời gian hạn chế và năng lực có hạn nên không thể tránh

khỏi thiếu sót mong thầy cô góp ý để em có thể hoàn thành tốt hơn.

Em xin chân thành cảm ơn

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ

PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1.1 Giới thiệu về NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM:

1.1.1.1 Khái niệm về NHTM

Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động kinh tế lâu đời của loài

ngƣời. Cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế, hệ thống ngân hàng và hoạt

động của nó không ngừng đƣợc phát triển, cải thiện nhƣ ngày nay. Ngân hàng thƣơng

mại (NHTM) trở thành một tổ chức tài chính trung gian chiếm vị trí quan trọng trong

nền kinh tế. Khi xã hội càng đi lên, hoạt động ngân hàng càng đa dạng hơn về loại

hình, các chức năng và nội dung hoạt động của nó ngày càng hoàn thiện thêm. Và do

vậy những nhận thức, quan điểm khác nhau về ngân hàng cũng có những bƣớc biến đổi

theo thời gian. Ngân hàng ngày nay đã cơ bản khác với ngân hàng trƣớc đây. Đó là kết

quả của tình hình kinh tế và tiền tệ của mỗi thời kỳ. Hiện nay có nhiều quan điểm khác

nhau về ngân hàng thƣơng mại.

Ở Hoa Kỳ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính

và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thƣờng xuyên nhận của công

chúng dƣới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ

vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.

Ở Việt Nam: NHTM là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) đƣợc thực hiện toàn bộ

hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó TCTD là doanh

nghiệp đƣợc thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội

dung nhận tiền gởi và sử dụng tiền gởi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh

toán.

1.1.1.2 Chức năng của NHTM:

Chức năng trung gian tài chính:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Đây là chức năng đầu tiên, cơ bản nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan

trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM một mặt huy động và tập trung

nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế, mặt khác trên cơ

sở số vốn đã huy động đƣợc sẽ sử dụng để cho vay. Nhƣ vậy NHTM vừa là ngƣời cho

vay vừa là ngƣời đi vay. Ngoài ra ngân hàng còn đóng vai trò làm môi giới cho ngƣời

đầu tƣ.

Thông qua chức năng trung gian tài chính, NHTM đã thực sự huy động đƣợc

sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lƣu thông hàng hoá, thiết lập

các dịch vụ tiện ích cho xã hội. Đối với bản than ngƣời gởi tiền họ kiếm đƣợc lợi

nhuận từ số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi suất tiền gởi mà ngân hàng sẽ trả

cho họ, cơ hội đầu tƣ cho nguồn vốn cũng nhiều hơn. Đối với ngƣời đi vay sẽ thoả

mãn nhu cầu về vốn và khả năng lựa chọn nguồn vốn nhiều hơn. Đối với NHTM sẽ

kiếm đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi tiền gởi hay là hoa hồng môi

giới. Lợi nhuận nyà chính là cơ sở tồn tại và phát triển của NHTM.

Chức năng trung gian thanh toán.

Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM sẽ cung cấp cho khách

hàng nhiều công cụ thanh toán mang tính tiện ích cao nhƣ séc, thẻ tín dụng, uỷ nhiệm

thu, uỷ nhiệm chi…Ngân hàng sẽ thừa lệnh khách hàng để thực hiện toàn bộ các

nghiệp vụ ngân quỹ cho khách hàng, từ đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều vể chi phí

lƣu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lƣu thông hàng hoá,

đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng này cũng cho phép NHTM

tạo ra bút tệ để mở rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, tạo điều kiện cho hoạt

động thanh toán không dùng tiền mặt phát triển và tiết giảm đƣợc lƣợng tiền mặt trong

lƣu thông. Ngày nay có thể nói rằng hoạt động thanh toán chiếm một vị trí quan trọng

trong hoạt động của NHTM. Khi chức năng trung gian thanh toán càng đƣợc hoàn

thiện thì vai trò của NHTM cũng sẽ đƣợc nâng cao hơn với tƣ cách “thủ quỹ của khách

hàng”.

Chức năng tạo tiền.

Ngoài việc thực hiện chức năng trung gian tài chính từ việc thu hút tiền gởi và

cho vay trên số tiền gởi đó, NHTM còn tạo ra tiền gọi là bút tệ. Số tiền cho vay sẽ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

không trên cơ sở số tiền gởi mà khoản tín dụng đó do ngân hàng tạo ra tiền để cho vay.

Đến hạn ngƣời vay trả nợ, tiền vay rút khỏi lƣu thông quay về ngân hàng và bị huỷ bỏ.

Nhƣ vậy bút tệ chỉ tạo ra khi ngân hàng cho vay thông qua tài khoản tại ngân hàng. Do

đó nó không có hình thái vật chất và chỉ là những con số trên tài khoản. Việc tạo ra bút

tệ là một bƣớc quan trọng trong công nghệ ngân hàng, là công cụ thanh toán linh động

và hữu ích. Tuy nhiên việc tạo ra bút tệ phải phù hợp với nhu cầu tiền tệ cho sự phát

triển của nền kinh tế để tránh bị suy thoái và cần có những quy định cụ thể.

Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách kinh tế quốc gia.

Để ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả, các ngân hàng trung ƣơng sử

dụng các công cụ điều tiết nhạy bén linh hoạt đối với NHTM để đƣa thêm tiền vào lƣu

thông hay rút bớt tiền vào lƣu thông quay về ngân hàng. Qua đó tạo ra sự phù hợp giữa

khối lƣợng tiền tệ với yêu cầu tăng trƣởng của nền kinh tế, thực hiện mục tiêu của

chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ nhất định.

Nền kinh tế phát triển, vai trò của tín dụng NHTM càng tăng lên trong việc

giải quyết các nhiệm vụ kinh tế xã hội. Phạm vi tín dụng mở rộng, hình thức cho vay

vốn tín dụng đa dạng không chỉ đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp mà còn phục

vụ các tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm thực hiện các chƣơng trình, mục tiêu chính

sách xã hội của Nhà nƣớc. Ngoài ra, NHTM còn góp phần thúc đẩy việc mở rộng quan

hệ hợp tác quốc tế, thu vốn nƣớc ngoài….làm gia tăng tốc độ tăng trƣởng kinh tế.

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM:

1.1.2.1 Huy động vốn

Là nghiệp vụ cơ bản tạo tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng nhƣ

đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này NHTM đƣợc sử dụng những biện pháp và công cụ

cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội

làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Có thể nói đây là cơ sở chính

của các khoản cho vay và do đó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển của

ngân hàng. Thành phần nguồn vốn của NHTM bao gồm:

Vốn điều lệ và các quỹ: là nguồn vốn khởi đầu và đƣợc bổ sung trong

suốt quá trình hoạt động. Vốn điều lệ là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng đƣợc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do chính

phủ quy định.

Các quỹ ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại

và hoạt động của ngân hàng.

Vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là dƣới hình thức nhận tiền gửi của

các chủ thể kinh tế, các TCTD, cá nhân dân cƣ…bao gồm:

Tiền gởi không kỳ hạn :đây là khoản tiền mà ngƣời gởi có thể rút ra sử dụng

bất cứ khi nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng, bao gồm tiền

gởi thanh toán và tiền gởi không kỳ hạn.

Tiền gởi có kỳ hạn: là khoản tiền có sự thoả thuận thời gian rút tiền giữa ngân

hàng và khách hàng.

Tiền gởi tiết kiệm: là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân, đƣợc gởi vào ngân

hàng nhằm đƣợc hƣởng lãi suất theo định kỳ. Có 2 loại tiền gởi tiết kiệm là tiền gởi tiết

kiệm có kỳ hạn và tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn.

Vốn đi vay

Bên cạnh các hình thức huy động dƣới dạng nhận tiền gởi, các ngân hàng còn huy

động dƣới hình thức phát trái phiếu của ngân hàng. Đây là dạng đi vay dài hạn của

công chúng.

Trong quá trình hoạt động của mình nhiều khi phát sinh các nghiệp vụ cùng một

lúclàm cho nguồn vốn của ngân hàng không đảm bảo đáp ứng các nhu cầu hoạt động

của mình, vì thế ngân hàng phải tiến hành vay vốn của NHTW thông qua biện pháp

chiết khấu, tái chiết khấu, vay của các NHTM khác thông qua thị trƣờng liên ngân

hàng , vay của các ngân hàng nƣớc ngoài hoặc tiếp nhận vốn từ các TCTD ngân hàng,

từ ngân sách nhà nƣớc…

Vốn tiếp nhận: đây là các nguồn vốn tiếp nhận từ các TCTD, từ ngân

sách nhà nƣớc để tài trợ theo các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội, cải tạo

môi sinh. Nghiệp vụ này chỉ đƣợc sử dụng theo đúng đối tƣợng, mục tiêu đã đƣợc xác

định trƣớc.

Vốn khác: là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân

hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:

Đây là nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của

ngân hàng bao gồm:

Dự trữ: mặc dù hoạt động của ngân hàng là nhằm mục đích kiếm lời,

song cũng cần đảm bảo an toàn để giữ vững lòng tin cho khách hàng do vậy ngân hàng

cần để dành một phần nguồn vốn gọi là dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán khi

khách hàng có nhu cầu rút tiền.

Cấp tín dụng: số nguồn vốn còn lại sau khi để danh một phần dự trữ, các

NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế.

Cho vay: là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả

năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Khi huy động tiền gởi, ngân hàng phải duy trì dự

trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, ngân

hàng có thể cho vay phần tiền gởi còn lại. Hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn của

tích sản NHTM do vậy tiền lãi thu đƣợc từ hoạt động này là nguồn thu nhập chủ yếu

của ngân hàng, đồng thời cũng là nơi chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Việc cho vay đƣợc

phân chia trong phạm vi các khoản mục cho vay bao gồm:

Cho vay trực tiếp: là một loại hình tín dụng nghiệp vụ của NHTM

trong đó ngân hàng sẽ cấp vốn cho ngƣời đi vay để sản xuất kinh doanh, đầu tƣ hay

tiêu dùng đồng thời kiểm soát toàn bộ quá trình sử dụng vốn. Đến hạn ngƣời đi vay

phải hoàn trả vốn và tiền lãi cho ngân hàng.

Chiết khấu: đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà ngân hàng sẽ

cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho

ngân hàng thông qua việc mua lại các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn

trong thời hạn thanh toán.

Cho thuê tài chính: ngân hàng phải thành lập công tythuê mua tài chính

độc lập có tƣ cách pháp nhân. Công ty thuê tài chính sẽ dùng nguồn vốn của mình hay

vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của ngƣời đi thuê và

cho thuê trong một thời gian nhất định kèm theo lời hứa là sẽ bán lại về sau.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Bảo lãnh ngân hàng: trong nghiệp vụ này khách hàng đƣợc ngân hàng cấp

bảo lãnh, nhờ đó khách hàng đƣợc vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng

kinh tế đã đƣợc ký kết.

Đầu tƣ: đây là khoản mục có vị trí quan trọng thứ hai sau cho vay mang

lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Ngân hàng có thể đầu tƣ dƣới các hình thức nhƣ:

hùn vốn, mua cổ phần cổ phiếu của công ty, trái phiếu của Chính phủ, chính quyền địa

phƣơng.

Tài sản Có khác: là những khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó

chủ yếu là tài sản lƣu động – cơ sở vật chất để tiến hành hoạt động của ngân hàng.

1..1.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ

Ngày nay với xu hƣớng kinh doanh đa năng, các hoạt động kinh doanh dịch

vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ cho các nghiệp vụ chủ

yếu, vừa tạo ra các khoản tiền hoa hồng, lệ phí,…đem lại khoản thu nhập đáng kể cho

ngân hàng. Hoạt động này đang dần có một vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển

hiện nay của NHTM. Các hoạt động này bao gồm:

Các dịch vụ thanh toán, thu hộ và chi hộ cho khách hàng.

Bảo quản tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thƣ quan trọng cho

dân chúng.

Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách

hàng.

Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý..

Tƣ vấn tài chính, giúp các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,

trái phiếu

1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

(TDCT)

1.2.1 Các khái niệm:

Phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ: là sự thoả thuận, trong

đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả hoặc cho phép

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

một ngân hàng khác sẽ trả một số tiền nhất địnhcho ngƣời thứ ba, hoặc trả theo

lệnh của ngƣời này, hoặc chấp nhận hối phiếu, hoặc chiết khấu hối phiếu, do

ngƣời này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện ngƣời này xuất trình

cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các quy định đã đề ra

trong thƣ tín dụng.

Thƣ tín dụng là một bức thƣ do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của

ngƣời nhập khẩu (ngƣời xin mở thƣ tín dụng), cam kết trả tiền cho ngƣời xuất

khẩu (ngƣời hƣởng lợi) một số tiền nhất định trong một thời gian nhất định, với

điều kiện ngƣời này thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong

lá thƣ đó.

1.2.2 Nhiệm vụ và quyền lợi của các bên liên quan trong phƣơng thức

TDCT:

Ngƣời xin mở thƣ tín dụng:nhà nhập khẩu, ngƣời mua

Nhiệm vụ:

Kịp thời làm giấy đề nghị mở L/C và các thủ tục có liên quan gởi đến

ngân hàng.

Thực hiện ký quỹ khi có yêu cầu của ngân hàng.

Thanh toán phí dịch vụ với ngân hàng gồm: phí mở L/C, phí tu chỉnh,

phí huỷ bỏ L/C.

Phối hợp với ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh

toán do ngƣời bán gởi đến.

Quyền lợi:

Có quyền đƣợc từ chối thanh toán khi ngƣời bán không thực hiện

đúng quy định của L/C.

Nhận hàng nếu đã thực hiện thanh toán

Ngân hàng phát hành thƣ:ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng

này thƣờng đƣợc hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thoả thuận, lựa chọn và quy định

trong hợp đồng. Đây là ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi.

Nhiệm vụ:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Yêu cầu ngƣời làm đơn mở thƣ tín dụng phải nộp đủ các hồ sơ và ký

quỹ khi cần thiết để đảm bảo an toàn thanh toán sau này cho ngân hàng.

Phát hành thƣ tín dụng theo nội dung của giấy đề nghị mở L/C, thông

báo thƣ đến ngƣời hƣởng lợi thông qua ngân hàng đại lý ở nƣớc ngƣời xuất khẩu.

Tu chỉnh L/C khi có yêu cầu.

Thanh toán cho ngƣời hƣởng lợi nếu bộ chứng từ hợp lệ đúng quy

định của L/C.

Quyền lợi:

Hƣởng phí dịch vụ L/C

Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ bất hợp lệ

Ngân hàng đƣợc miễn trách nhiệm thanh toán trong trƣờng hợp bất

khả kháng nhƣ chiến tranh , động đất, hoả hoạn…

Ngƣời hƣởng lợi thƣ tín dụng: nhà xuất khẩu, ngƣời khác do ngƣời xuất

khẩu chỉ định

Nhiệm vụ:

Tiếp nhận L/C bản gốc và đánh giá khả năng thực hiện những nội dung

này của họ.

Đề nghị tu chỉnh L/C khi cần thiết.

Giao hàng theo đúng quy định của L/C.

Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng quy

định của L/C.

Trả các phí dịch vụ nhƣ phí thông báo, phí tu chỉnh L/C, chiết khấu bộ

chứng từ, phí kiểm tra bộ chứng từ bất hợp lệ.

Quyền lợi:

Từ chối giao hàng nếu nội dung L/C khác với nội dung của hợp đồng

ngoại thƣơng đã thoả thuận gây thiệt hại cho ngƣời bán và ngƣời bán đề nghị tu chỉnh

L/C nhƣng không đƣợc đáp ứng.

Đƣợc nhận tiền hoặc chỉ định ngƣời thay thế mình hƣởng lƣợi L/C.

Ngân hàng thông báo thƣ tín dụng: ngân hàng phục vụ ngƣời xuất khẩu,

thƣờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở có trụ sở tại nƣớc xuất khẩu.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Nhiệm vụ:

Tiếp nhận L/C và chuyển nó tới cho ngƣời xuất khẩu dƣới dạng

nguyên văn một cách kịp thời.

Đánh giá tính hợp lệ của bộ chứng từ.

Chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng phát hành.

Thanh toán tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu đƣợc uỷ quyền thanh toán.

Quyền lợi:

Đƣợc hƣởng phí dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng xác nhận thƣ tín dụng: là ngân hàng đứng ra xác nhận trách

nhiệm cùng với ngân hàng mở L/C bảo đảm việc trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi trong

trƣờng hợp ngân hàng mở thƣ tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác

nhận có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác do ngƣời xuất khẩu yêu cầu,

thƣờng là ngân hàng lớn có uy tín trên thị trƣờng tín dụng và tài chính quốc tế.

Ngân hàng thanh toán L/C: là ngân hàng mở thƣ tín dụng hoặc có thể là

một ngân hàng khác đƣợc ngân hàng mở thƣ tín dụng chỉ định thay mình thanh toán

tiền cho ngƣời xuất khẩu. Trách nhiệm của ngân hàng thanh toán giống nhƣ ngân hàng

mở khi nhận chứng từ của ngân hàng xuất khẩu gởi đến.

1.2.3 Các loại thƣ tín dụng:

Tín dụng thƣ không huỷ ngang có xác nhận: là loại tín dụng thƣ

không huỷ ngang và đƣợc ngân hàng khác có uy tín hơn đứng ra bảo đảm việc

trả tiền theo thƣ tín dụng đó cùng với ngân hàng mở L/C. Do đó với loại L/C

này quyền lợi của tổ chức xuất khẩu đƣợc đảm bảo hơn. Trong loại L/C này,

trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn trách nhiệm của ngân hàng mở,

do đó để đảm bảo có khi ngân hàng xác nhận yêu cầu ngân hàng mở phải ký quỹ

trƣớc và phải trả thủ tục phí cho ngân hàng xác nhận rất cao. Thông thƣờng

ngân hàng mở sẽ nhờ ngân hàng thông báo đóng luôn vai trò của ngân hàng xác

nhận.

Trƣờng hợp sử dụng: giá trị hợp đồng lớn và nhà xuất khẩu không hoàn

toàn tin tƣởng ngân hàng mở.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Thƣ tín dụng tuần hoàn: Là loại L/c không thể huỷ bỏ trong đó quy định

rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc sau khi hết hạn hiệu lực L/C thì nó tự động

có giá trị hiệu lực nhƣ cũ và cứ nhƣ vậy L/C tuần hoàn đến khi nào hoàn tất giá trị hợp

đồng. Loại L/C tuần hoàn này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp hai bên xuất khẩu và

nhập khẩu có quan hệ thƣờng xuyên và đối tƣợng thanh toán không thay đổi. Khi áp

dụng L/C tuần hoàn, tổ chức nhập khẩu có lợi ở hai điểm lớn: không bị động vốn, giảm

đƣợc phí tổn do mở L/C.

Thƣ tín dụng giáp lƣng: là loại thƣ tín dụng không thể huỷ bỏ, đƣợc mở

ra căn cứ vào một L/C khác làm bảo đảm. Theo L/C này ngƣời hƣởng lợi (nhà trung

gian-ngƣời nhập khẩu để xuất khẩu) phải căn cứ vào thƣ tín dụng của ngƣời nhập khẩu

mở, yêu cầu ngân hàng mở một thƣ tín dụng cho tổ chức xuất khẩu khác hƣởng.

Thƣ tín dụng đối ứng: Là loại L/C không thể huỷ bỏ trong đó quy định nó

chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng đƣợc mở ra. Điều đó có nghĩa là tổ chức

xuất khẩu khi nhận đƣợc L/C do tổ chức nhập khẩu phải mở tại L/C tƣơng ứng thì nó

mới có giá trị.

Loại L/C đối ứng đƣợc sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ

thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng, đối lƣu , gia công…

Thƣ tín dụng ứng trƣớc: Là loại L/C mà trong đó quy định một khoản

tiền đƣợc ứng trƣớc cho ngƣời XK vào một thời điểm xác định trƣớc khi bộ chứng từ

hàng hoá đƣợc xuất trình. Đối với khoản đƣợc ứng trƣớc này, ngƣời ta thƣờng quy

định trong một điều khoản đặc biệt, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên liên quan

trong L/C. Trong thực tế điều khoản đặc biệt này bao gồm:

- L/C có điều khoản đỏ là sự uỷ quyền của ngân hàng mở đối với

ngân hàng mở đối với ngân hàng chiết khấu, ứng trƣớc một khoản tiền cho ngƣời đƣợc

hƣởng để giúp cho ngƣời đƣợc hƣởng có thêm nguồn vốn mua hàng cho L/C đã mở.

Đây là loại L/C có điều khoản đặc biệt, trƣớc đây đƣợc ghi bằng mực đỏ ở những điều

khoản đặc biệt này. Thông thƣờng trong điều khoản này, ngƣời mở cho phép tổ chức

nhận trƣớc một số tiền trƣớc khi giao hàng, hay còn gọi là thƣ tín dụng ứng trƣớc.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Theo L/c điều khoản đỏ, thì trong tƣơng lai khi xuất trình chứng từ giao hàng tới

ngân hàng chiết khấu, số tiền đó sẽ đƣợc trừ vào số tiền của hoá đơn trừ đi số tiền đã

ứng trƣớc theo điều khoản đỏ. L/C đó đƣợc chia thành 2 loại:

+ L/C điều khoản đỏ không đảm bảo: là khoản tiền đƣợc ứng trƣớc không

đảm bảo đối với ngân hàng mở, tức là khoản tiền đƣợc trả trƣớc đƣợc thực hiện khi

ngƣời xuất khẩu xuất trình một số hoá đơn với sự cam kết của họ.

+ L/C điều khoản đỏ có đảm bảo: là bên cạnh các giấy tờ nêu trên, ngƣời

XK còn phải xuất trình thêm các chứng từ có giá trị khác nhƣ bảo lãnh của ngân hàng

phục vụ cho ngƣời XK hay giấy nhập kho.

- L/C điều khoản xanh: giống L/C điều khoản đỏ có đảm bảo.Ngày nay L/C này

không tồn tại.

Thƣ tín dụng dự phòng: Để đảm bảo quyền lợi của đơn vị nhập

khẩu trong trƣờng hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng theo đúng hợp đồng.

Đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thƣ tín dụng dự phòng

trong đó yêu cầu rằng nếu đơn vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, ngân

hàng mở thƣ tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị

nhập khẩu.

Thƣ tín dụng có thể chuyển nhƣợng đƣợc: là loại thƣ tín dụng mà

theo đó, ngƣời hƣởng có quyền yêu cầu ngân hàng đƣợc uỷ quyền thanh toán,

cam kết trả sau, chấp nhận hay chiết khấu hoặc trong trƣờng hợp tín dụng thƣ tự

do chiết khấu, ngân hàng đƣợc uỷ quyền ghi rõ trong thƣ tín dụng là ngân hàng

chuyển nhƣợng, chuyển nhƣợng cho một hay nhiều ngƣời hƣởng khác đƣợc sử

dụng toàn bộ hay một phần thƣ tín dụng.

Tín dụng thƣ chia nhỏ: là loại L/C quy định việc thanh toán từng

khoản tiền nhất định đã thoả thuận trong hợp đồng cho ngƣời xuất khẩu sau mỗi

chuyến giao hàng từng phần.

Tín dụng thƣ không thể chia nhỏ: Là loại L/C quy định rõ toàn bộ

số tiền phải trả cho ngƣời xuất khẩu sẽ đƣợc thanh toán sau khi kết thúc phần

giao hàng cuối cùng, loại L/C này thƣờng đƣợc dùng trong giao hàng theo từng

lô riêng biệt

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

1.2.4 Nội dung của một L/C:

Số hiệu của tín dụng thƣ: Tất cả L/C đều có số hiệu riêng của

nó.Tác dụng của số hiệu là dùng để trao đổi thƣ từ, điện tín có liên quan đến

việc thực hiện L/C, để ghi vào chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ thanh

toán của L/C, để tham chiếu khi thực hiện một nghiệp vụ nào đó.

Địa điểm mở L/C: là nơi mà ngân hàng mở tạo lập và chuyển giao

L/C. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy

ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật về L/C đó.

Ngày mở L/C: là nội dung quan trọng để xác định:

- Ngày bắt đầu phát sinh sự cam kết của ngân hàng mở với ngƣời

xuất khẩu.

- Ngày bắt đầu tính thời gian hiệu lực của L/C

- Ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của

ngƣời nhập khẩu và đó là căn cứ để ngƣời xuất khẩu kiểm tra ngƣời nhập khẩu thực

hiện việc mở L/C có đúng hạn đã quy định trong hợp đồng hay không.

Loại L/C: là nội dung quan trọng của L/C, vì mỗi loại L/C có tính chất và

nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C cũng khác

nhau.

Tên và địa chỉ của các bên liên quan đến L/C:

- Tên và địa chỉ của ngƣời yêu cầu mở L/C

- Tên và địa chỉ ngân hàng mở L/C

- Ngân hàng thông báo: thƣờng là ngân hàng đại lý của ngân hàng

mở ở nƣớc ngƣời xuất khẩu

- Ngân hàng trả tiền: có thể ngân hàng mở và cũng có thể là ngân

hàng khác do ngân hàng mở uỷ nhiệm. Nếu địa điểm trả tiền quy định tại nƣớc ngƣời

xuất khẩu thì ngân hàng trả tiền thƣờng là ngân hàng thông báo.

- Ngân hàng xác nhận: là ngân hàng đứng ra xác nhận cho ngân

hàng mở theo yêu cầu của nó. Ngân hàng xác nhận thƣờng là một ngân hàng lớn, có uy

tín trên thị trƣờng và tài chính quốc tế.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

- Tên và địa chỉ ngƣời hƣởng lợi L/C: phải đƣợc ghi rõ, đầy đủ,

đúng và địa chỉ điện tín. Nếu không ghi rõ, ngân hàng thông báo sẽ chậm trễ trong việc

gởi L/C cho ngƣời thụ hƣởng.

Phƣơng thức mở L/C: NH mở dùng điện hay thƣ để chuyển L/C.

Thời hạn hiệu lực của L/C: là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền

cho ngƣời xuất khẩu, nếu ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán trong thời

hạn đó và phù hợp với những điều kiện quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C

bắt đầu đƣợc tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C.

Thời hạn hiệu lực của L/C đƣợc xác định nhƣ sau:

+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không đƣợc

trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.

+ Ngày mở L/C phải trƣớc ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không đƣợc

trùng với ngày giao hàng.

+ Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý.

Số tiền L/C: là nội dung quan trọng. Vì vậy việc quy định nó trong L/C

cũng rất chặt chẽ. Số tiền trong L/C phải ghi cả bằng số và bằng chữ phải thống nhất

với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng không nên ghi số tiền dƣới dạng một

số tuyệt đối, vì nhƣ vậy sẽ khó khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán.

Cách tốt nhất là dựa vào số lƣợng mà ghi số tiền cho chính xác, nếu không ghi thì ghi

dung sai cho phép.

Thời hạn trả tiền của L/C: liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền

sau. Nếu việc đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền đƣợc quy định ở yêu cầu phát

hành hối phiếu trong L/C. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C

nếu nhƣ trả tiền ngay, hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu nhƣ trả tiền

có kỳ hạn. Song điều quan trọng là những hối phiếu có kỳ hạn phải đƣợc xuất trình để

chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.

Chỉ rõ tiền lãi hay phí chiết khấu do bên nào chịu: Ngƣời nhập khẩu hay

ngƣời xuất khẩu chịu nếu thanh toán bằng chấp nhận hối phiếu của ngƣời thụ hƣởng.

Thời hạn xuất trình chứng từ: Ngoài việc ngày hết hiệu lực cho việc xuất

trình chứng từ, L/C còn quy định bộ chứng từ phải đƣợc xuất trình trong một thời hạn

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

nhất định, thƣờng căn cứ vào ngày giao hàng. Theo UCP 600, thời hạn xuất trình bộ

chứng từ phải trong vòng 21 ngày kể từ ngày giao hàng nếu bộ chứng từ có vận đơn

gốc.

Thời hạn giao hàng: là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng

hoá cho bên mua kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng liên quan chặt chẽ đến

thời hạn hiệu lực của tín dụng thƣ. Chú ý: Nếu hai bên thoả thuận kéo dài thời hạn giao

hàng thì thời hạn hiệu lực của L/C tự độnh đƣợc kéo dài tƣơng ứng.

Điều khoản về hàng hoá: tên hàng, số lƣợng, quy cách phẩm chất hàng

hoá, giá cả đơn vị, bao bì, ký mã hiệu, trọng lƣợng, xuất xứ.

Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sỏ giao

hàng, địa điểm gởi hàng, bốc hàng, dỡ hàng, địa điểm chuyển tải, cách vận chuyển và

cách giao hàng…cũng đƣợc ghi vào L/C.

Cách giao hàng, cách thanh toán và cách vận tải: có nhiều cách khác

nhau.L/C có thể quy định cụ thể sau đây:

+ giao hàng một lần

+ giao nhiều lần trong thời gian…

+ giao nhiều lần trong thời gian quy định, số lƣợng quy định,

+ giao nhiều lần nhƣng quy định giới hạn trọng lƣợng của mỗi chuyến

+ giao nhiều lần, mỗi lần có số lƣợng nhƣ nhau

Những chứng từ mà ngƣời xuất khẩu phải xuất trình cho ngân hàng trả

tiền: là nội dung then chốt của một L/C, bởi bộ chứng từ thanh toán quy định trong L/C

là một bằng chứng của ngƣời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ

giao hàng và làm đúng nghĩa vụ của L/C, do vậy ngân hàng mở phải dựa vào đó để tiến

hành trả tiền cho ngƣời xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp với những điều quy định

trong L/C.

Quy định về bảo hiểm: đồng tiền, công ty bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm

phải mua,…

Hợp đồng mua bán làm cơ sở để mở L/C, cần ghi rõ số hiệu, ngày ký hợp

đồng và hai bên ký kết.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Các điều kiện khác, chẳng hạn: có thể hoàn trả tiền bằng điện chẳng hạn,

chi phí sửa đổi do ai chịu,..

Sự cam kết của ngân hàng mở thƣ tín dụng: là nội dung cuối cùng của

L/C và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở với L/C này.

Chữ ký của ngân hàng mở

1.2.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu

1.2.5.1. Tiếp nhận đơn mở L/C

Điều kiện mở L/C:

Có tƣ cách pháp nhân, hoạt động theo pháp luật hiện hành của Việt nam.

- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với khách hàng giao dịch lần đầu)

- Có giấy chứng nhận mã số kinh doanh xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao

dịch lần đầu).

- Có tài khoản tại ngân hàng

- Có hợp đồng ngoại thƣơng làm cơ sở để mở thƣ tín dụng.

- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thƣơng mại hoặc cơ quan quản lý chuyên

ngành (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).

Trƣờng hợp khách hàng đƣợc Ngân hàng cấp hạn mức tín dụng thì giá trị tín

dụng thƣ không đƣợc vƣợt quá hạn mức tín dụng đƣợc cấp. Nếu vƣợt quá hạn mức thì

doanh nghiệp phải ký quỹ.

Trong trƣờng hợp khách hàng chƣa hoặc không đƣợc cấp hạn mức tín dụng thì

khách hàng phải ký quỹ hoặc cầm cố thế chấp tài sản cho khoản mở thƣ tín dụng và

phải đƣợc Ban tổng Giám đốc duyệt chấp thuận.

Hồ sơ đề nghị mở L/C nhập khẩu

- Giấy yêu cầu mở tín dụng thƣ (L/C) (theo mẫu).

- Bản sao có công chứng hợp đồng ngoại thƣơng hoặc các tài liệu có giá trị tƣơng

đƣơng hợp đồng (bản sao).

- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trƣờng hợp khách

hàng giao dịch lần đầu).

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất –

nhập khẩu (trƣờng hợp khách hàng giao dịch lần đầu).

- Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thƣơng mại hoặc bộ quản lý chuyên ngành

(đối với hàng nhập khẩu đƣợc quản lý bằng hạn ngạch hoặc hàng nhập khẩu có điều

kiện).

- Giấy đề nghị ký quỹ 100% trị giá L/C theo mẫu đối với khách hàng không có

hạn mức L/C (hoặc làm hợp đồng vay để thanh toán L/C).

Ký quỹ mở L/C: là hình thức lập ra tài khoản đặc biệt chỉ giành cho thanh

toán L/C đã mở, doanh nghiệp không đƣợc quyền sử dụng cho mục đích khác.Mục

đích ký quỹ là đảm bảo an toàn thanh toán cho ngân hàng phát hành L/C.

Loại 1: không cần ký quỹ: đối với những doanh nghiệp có quy mô hoạt

động lớn, tài khoản tiền gửi luôn có số dƣ lớn, uy tín trong thanh toán.

Loại 2 ký quỹ dƣới 100%: là những doanh nghiệp có mối quan hệ với

ngân hàng, có uy tín trong kinh doanh.

Loại 3: ký quỹ 100% đối với những doanh nghiệp chƣa tạo đƣợc uy tín

đối với khách hàng

1.2.5.2.Mở L/C:

L/C trả ngay:

+ Giấy phép nhập khẩu

+ Quota

+Hợp đồng nhập khẩu

+ Đơn xin mở

L/C trả chậm:

+ Giấy phép nhập khẩu

+ Đơn xin mở L/C trả chậm

+ Đơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ

1.2.5.2 Nhận và kiểm tra bộ chứng từ:

Kiểm tra hối phiếu:

Kiểm tra hoá đơn

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Kiểm tra vận đơn

Kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ

Kiểm tra phiếu đóng gói

Kiểm tra chứng từ bảo hiểm

1.2.5.4 Thanh toán L/C:

1.2.5.4.1 Đối với L/C trả ngay

- Ký chấp nhận bất hợp lệ bộ chứng từ (nếu có).

- Có đủ ngoại tệ trong tài khoản hoặc đƣợc Ngân hàng bán ngoại tệ thanh toán.

- Nhận bộ chứng từ.

1.2.5.4.2 Đối với L/C trả chậm

-Quý khách ký cam kết thanh toán hối phiếu khi đáo hạn.

-Ký chấp nhận bất hợp lệ bộ chứng từ (nếu có).

-Nhận bộ chứng từ.

+ Bộ chứng từ phải đầy đủ về số lƣợng và hợp lệ theo qui định.

+ Giấy đề nghị mở L/C phải có nội dung rõ ràng, các điều kiện phải thống nhất,

đầy đủ chữ ký của chủ tài khoản và kế toán trƣởng (nếu có).

+ Mọi sửa chữa trên L/C phải có chữ ký xác nhận của chủ tài khoản hoặc ngƣời

đƣợc chủ tài khoản uỷ quyền.

- Có đủ ngoại tệ trong tài khoản để thanh toán hoặc đƣợc Ngân hàng bán ngoại tệ

thanh toán khi đến hạn và các chi phí liên quan.

1.3.Khái quát về chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

Chất lƣợng của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ từ lâu đã là mối quan tâm của

nhiều ngƣời. Trong khi hàng hoá hiện hữu đƣợc các nhà Marketing kiểm soát và quản

trị theo chiến lƣợc Marketing chung thì chất lƣợng của dịch vụ là khó xác định và chƣa

có chiến lƣợc quản lý có hiệu quả. Vấn đề nhận thức, kiểm tra và kiểm soát chất lƣợng

trong dịch vụ là vấn đề lớn đặt ra đối với các nhà nghiên cứu. Chất lƣợng thực tế và

những yếu tố chi phối nó hiện nay chƣa lƣợng hoá đƣợc. Tầm quan trọng của chất

lƣợng dịch vụ đối với doanh nghiệp và khách hàng có sự khác nhau rất lớn. Chất lƣợng

dịch vụ chi phối mạnh tới việc tăng tỷ phần của thị trƣờng, tăng khả năng thu hồi vốn

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

đầu tƣ, tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí sản xuất và cuối cùng là tăng lợi nhuận.

Đó là những lợi ích có chiến lƣợc lâu dài đối với một doanh nghiệp dịch vụ. Chúng ta

không thể sử dụng những phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát và quản trị chất lƣợng của

hàng hoá hiện hữu sang áp dụng cho dịch vụ bởi vì dịch vụ có những đặc tính riêng

biệt nó chi phối quá trình hình thành và vận động của chất lƣợng.

Nhận thức về chất lƣợng dịch vụ

Những nhận thức chung này đang vƣơn tới hoàn thiện khái niệm và những đặc

tính riêng biệt gắn với chất lƣợng của dịch vụ. Đối với sản phẩm hàng hoá hiện hữu

cũng có những quan điểm nhận thức khác nhau về chất lƣợng. Chất lƣợng là làm cho

sản phẩm tốt ngay từ đầu tiên, không có khuyết tật nào. Chất lƣợng nhƣ là sự thích ứng

với nhu cầu. Kiểm soát chất lƣợng bằng cách duy trì nghiêm ngặt công nghệ, đếm

những sai sót bên trong và những sai sót bên ngoài khi hoàn thiện đơn vị sản phẩm.

Tuy nhiên những nhận thức về chất lƣợng nói trên của hàng hoá hiện hữu không đủ để

hiểu về chất lƣợng dịch vụ song nó cũng giúp ta có những định hƣớng về chất lƣợng.

Những đặc điểm nổi bật của dịch vụ chi phối đến chất lƣợng, những đặc điểm đó

đƣợc phân tích kỹ hơn ở phần dƣới.

Thứ nhất, dịch vụ có đặc tính không hiện hữu vì chúng là tập hợp các hoạt động

chứ không phải các yếu tố vật chất hiện hữu do vậy rất khó quán xuyến đến chất lƣợng

đồng bộ. Hầu hết các dịch vụ không đếm đƣợc, không đo lƣờng đƣợc, không dự trữ và

kiểm nghiệm đƣợc. Đặc biệt dịch vụ không thể kiểm tra trƣớc khi bán để đảm bảo chất

lƣợng. Do tính không hiện hữu nên các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn để hiểu khách

hàng tiếp cận dịch vụ và đánh giá dịch vụ nhƣ thế nào.

Thứ hai, cá dịch vụ đặc biệt là các dịch vụ với hàm lƣợng lao động lớn thƣờng

không đồng nhất. Việc thực hiện dịch vụ có thay đổi với từng ngƣời cung cấp, từng

khách hàng và từng thời điểm cụ thể. Sự tƣơng thích về hành vi của các nhân viên dịch

vụ rất khó đảm bảo. Dịch vụ doanh nghiệp dự định cung cấp cho khách hàng có khác

so với dịch vụ thực tế mà khách hàng nhận đƣợc.

Thứ ba, sản xuất và tiêu dùng dịch vụ là đồng thời, không chia tách, không đƣợc

thiết kế và tạo ra tại nhà máy sau đó phân phối trọn vẹn cho khách hàng. Trong các

dịch vụ sử dụng nhiều lao động, chất lƣợng xuất hiện trong khi chuyển giao phân phối

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

dịch vụ, khi tác động qua lại giữa nhân viên cung cấp dịch vụ và khách hàng. Doanh

nghiệp dịch vụ thực hiện kiểm soát với mức độ nhất định lên chất lƣợng dịch vụ đối

với những dịch vụ có mật độ khách hàng tham gia lớn bởi vì khách hàng có ảnh hƣởng

tới quá trình dịch vụ. Trong những tình huống cụ thể đó, đầu vào là khách hàng đã thể

hiện nhu cầu đối với ngƣời cung cấp nên trở thành một yếu tố quyết định chất lƣợng

dịch vụ cung cấp.

Từ những đặc điểm của dịch vụ và đặc điểm của hệ thống hoạt động sáng tạo

dịch vụ, các nhà nghiên cứu đều đi đến thống nhất một số vấn đề chung nhất về chất

lƣợng dịch vụ là:

Khách hàng khó đánh giá và nhận biết chất lƣợng dịch vụ. Khi trao đổi

hàng hoá hiện hữu, khách hàng sử dụng rất nhiều tiêu chuẩn hữu hình để đánh giá chất

lƣợng mẫu mã, độ bền màu sắc, nhãn mác, cảm giác, bao gói, sự phù hợp. Khi chuyển

giao dịch vụ các đầu mối hữu hình tồn tại ít hơn. Trong hầu hết những trƣờng hợp các

bằng chứng hữu hình đƣợc giới hạn trong các phƣơng tiện vật chất của nhà cung cấp và

nhân viên cung cấp.

Với sự thiếu thốn của các đầu mối hữu hình để đánh giá chất lƣợng dịch vụ,

khách hàng phải dựa vào những đầu mối khác nhƣ giá cả, mức độ sẵn sàng của dịch

vụ, vị trí nơi cung cấp dịch vụ..

Do đặc tính không hiện hữu của dịch vụ mà một doanh nghiệp cảm thấy khó

khăn để hiểu đƣợc khách hàng đã tiếp nhận dịch vụ và chất lƣợng dịch vụ đó nhƣ thế

nào. Khi một nhà cung cấp hiểu đƣợc khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ của họ

nhƣ thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra những tác động vào những đánh giá theo hƣớng

mong muốn.

Chất lƣợng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ trong

khách hàng với giá trị dịch vụ thực tế nhận đƣợc do doanh nghiệp cung cấp. Các nhà

nghiên cứu và các nhà quản lý các doanh nghiệp dịch vụ đều thống nhất quan điểm cho

rằng chất lƣợng dịch vụ bao hàm một sự so sánh giữa sự mong đợi và thực hiện. Đó là

sự đo lƣờng phân phối dịch vụ phù hợp với nghĩa là thực hiện sự chuyển giao dịch vụ

sao cho phù hợp với sự mong đợi của khách hàng tốt đến mức nào. Phân phối dịch vụ

có nghĩa là sự thực hiện sự chuyển giao dịch vụ sao cho phù hợp với những mong đợi

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

của khách hàng trên một nền tảng tƣơng thích với mức độ mong đợi. Từ suy nghĩ định

hƣớng này chúng ta có thể theo các mức nhƣ sau:

Sự hài lòng của khách hàng có liên quan tới chất lƣợng dịch vụ. Chất lƣợng dịch

vụ cao, mức độ thoả mãn đạt đƣợc sự mong đợi, khách hàng sẽvui vẻ hài lòng. Chất

lƣợng dịch vụ cao, mức độ thoả mãn đạt đƣợc sự mong đợi, khách hàng cảm thấy vui

vẻ hài lòng. Ngƣợc lại nếu chất lƣợng dịch vụ thấp, mức độ thoả mãn thấp hơn giá trị

mong đợi, sẽ làm khách hàng thất vọng. Giá trị dịch vụ khách hàng nhận đƣợc do chuỗi

giá trị của dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố nhƣ:

dịch vụ tổng thể đƣợc cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của đối

thủ cạnh tranh, các mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và sự am tƣờng về dịch vụ

của ngƣời tiêu dung dịch vụ.

Những đánh giá dịch vụ ở các đầu ra và ở các quá trình. Chất lƣợng dịch

vụ không chỉ đánh giá so sánh ở đầu ra với giá trị mong đợ của khách hàng mà nó còn

bao gồm hoạt động của toàn bộ hệ thống cung cấp và sự hoạt động đó hình thành nên

phƣơng cách phân phối. Từ đó dẫn đến sự thừa nhận có sự tồn tại của hai loại chất

lƣợng dịch vụ: chất lƣợng kỹ thuật bao gồm những giá trị mà khách hàng thực sự nhận

đƣợc từ dịch vụ doanh nghiệp cung cấp và chất lƣợng chức năng bao gồm phƣơng cách

phân phối.

Tiền đề cơ sở của chất lƣợng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với khách

hàng và các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự

hiểu biết về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lƣợng dịch vụ với

ba mảng lớn: chất lƣợng vật lý của dịch vụ bao gồm các trang thiết bị, dụng cụ, nhà

quầy,..chính là môi trƣờng vật chất của dịch vụ, chất lƣợng tổ chức gồm phƣơng thức

tổ chức quản lý điều hành, uy tín, tiểu sử, hình ảnh của công ty, chất lƣợng chuyển giao

dịch vụ gồm những tác động qua lại giữa nhân viên cung cấp và khách hàng.

Chất lƣợng dịch vụ là mức độ hài lòng của khách hàng trong quá trình cảm nhận

tiêu dùng dịch vụ, là dịch vụ tổng thể của doanh nghiệp mang lại chuỗi lợi ích và thoả

mãn đầy đủ nhất giá trị mong đợi của khách hàng trong hoạt động sản xuất cung ứng

và trong phân phối dịch ở đầu ra.

Năm khoảng cách nhận thức về chất lƣợng dịch vụ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Những vấn đề cụ thể này đƣợc nghiên cứu rút ra từ thực tiễn điều tra thăm dò

hoạt động của nhiều loại dịch vụ qua phỏng vấn nhiều nhà điều hành chuyên viên

Marketing và khách hàng về nhận thức và cảm nhận đƣợc đối với chất lƣợng dịch vụ.

Qua nghiên cứu thăm dò, chúng ta có đƣợc một mô hình về chất lƣợng dịch vụ.

Mô hình đƣa ra 5 khoảng cách trong hiểu biết về chất lƣợng dịch vụ và nhiệm vụ phân

phối chúng đến khách hàng của nhà điều hành và của khách hàng. Năm khoảng cách

nhận thức đó chi phối trực tiếp chất lƣợng của dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Khoảng cách thứ nhất: Sự khác biệt giữa dịch vụ khách hàng mong đợi và những

hiểu biết của nhà quản lý về những mong đợi đó. Khoảng cách này có thể là những khó

khăn chính trong phân phối dịch vụ mà khách hàng xem nó nhƣ là có chất lƣợng cao.

Nhìn chung nhà quản lý hiểu biết nhiều về sự mong đợi của khách hàng đối với

chất lƣợng dịch vụ. Điều này đƣợc chứng minh qua điều tra thăm dò. Tuy vậy vẫn còn

sự nhận thức chƣa đầy đủ về sự mong đợi đó của các nàh quản lý. Những ví dụ sau đây

làm sáng tỏ vấn đề trên.

Sự riêng tƣ và bí mật trong các giao dịch đƣợc khách hàng nhấn mạnh nhƣ là

chất lƣợng chính trong mọi dịch vụ ngân hàng và mua chứng khoán. Song các nhà

quản lý lại ít biết về sự mong đợi đó.

Các đặc điểm về vật chất và an toàn của thẻ tín dụng đã đƣợc khách hàng rất

quan tâm mong đợi nhƣng không đƣợc các nhà quản lý nhấn mạnh và coi đó là yếu tố

chi phối mạnh chất lƣợng dịch vụ thẻ tín dụng.

Trong dịch vụ bảo quản sửa chữa, những khách hàng đƣợc điều tra đều cho rằng

các doanh nghiệp dịch vụ lớn không đƣợc coi là những doanh nghiệp có chất lƣợng

cao, chỉ những doanh nghiệp nhỏ độc lập đƣợc coi là có chất lƣợng cao. Trái lại hầu

hết các nhà điều hành đƣợc thăm dò đều cho rằng độ lớn của doanh nghiệp sẽ tăng

đáng kể chất lƣợng dịch vụ.

Về thực chất các nhà điều hành doanh nghiệp dịch vụ không phải khi nào cũng

hiểu trƣớc đƣợc thuộc tính nào của dịch vụ là giá trị mong đợi và là chất lƣợng cao đối

với khách hàng, những thuộc tính gì doanh nghiệp nên có để thoả mãn nhu cầu của

khách hàng. Việc thực hiện những thuộc tính trên nên đạt ở mức độ nào để phân phối

dịch vụ đạt chất lƣợng cao. Những hiểu biết này tƣơng ứng với những nghiên cứu

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

trƣớc đây trong dịch vụ cho rằng nhà Marketing dịch vụ không phải lúc nào cũng hiểu

đƣợc sự mong đợi của khách hàng trong một dịch vụ. Sự hiểu biết này sẽ tác động đến

sự cảm nhận chất lƣợng dịch vụ của khách hàng.

Khoảng cách giữa sự hiểu biết của nhà điều hành về sự mong đợi của khách hàng

với sự mong đợi của khách hàng sẽ tác động lên sự cảm nhận của khách hàng về chất

lƣợng dịch vụ.

Khoảng cách thứ hai: Sự khác biệt giữa khoảng cách của nhà quản lý về sự

mong đợi của khách hàng với các đặc tính chi tiết về chất lƣợng dịch vụ của công ty.

Những nguyên nhân cơ bản chi phối khoảng cách này đƣợc chia làm ba nhóm, nhóm

nguyên nhân về nguồn lực, nhóm nguyên nhân về thị trƣờng và nhóm nguyên nhân

thuộc các nhà quản lý.

Nhóm nguyên nhân nguồn lực có thể kể đến các yếu tố nhƣ lực lƣợng lao động,

kỹ năng lao động, công cụ trang thiết bị, các nguồn tài nguyên khác.

Các nhà điều hành của doanh nghiệp bảo quản, sữa chữa hiểu rất rõ rằng đối với

khách hàng việc trả lời đúng và nhanh bộ phận nào, chi tiết nào hỏng là một yếu tố

sống còn đối với chất lƣợng dịch vụ. Tuy nhiên họ cũng thấy đƣợc để thiết lập những

xác định phân phối nhanh nhƣ thế là khó khăn vì thiếu những nhân viên đƣợc đào tạo

cơ bả để có kỹ năng chuyên môn cao.

Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ thị trƣờng có thể kể tới những yếu tố nhƣ quy

mô nhu cầu, sự biến động của nhu cầu, mùa vụ tiêu dùng hoặc những khó khăn về

nguồn lực, sự thay đổi trong đặc điểm nhu cầu làm cho thuộc tính dịch vụ của công ty

khác với sự nhận biết cuả nhà quản lý đối với dịch vụ mong đợi của khách hàng.

Nhóm nguyên nhân bắt nguồn từ các nhà quản lý, có thể kể đến nhƣ: các nhà

quản trị không định hƣớng chất lƣợng dịch vụ theo sự mong đợi của khách hàng mà

theo chủ quan của họ. Họ xác định các chỉ tiêu chất lƣợng dịch vụ dựa trên sự võ đoán

chủ quan của họ. Sự bang quan của các nhà quản lý cũng là yếu tố tạo nên khoảng cách

nêu trên.

Khoảng cách sự hiểu biết của nhà quản lý về dịch vụ mong đợi củ khách hàng

và xác định những đặc tính chi tiết về chất lƣợng sản phẩm của công ty sẽ ảnh hƣởng

đến cảm nhận chất lƣợng dịch vụ của khách hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Khoảng cách thứ ba: sự khác biệt giữa các đặc tính chi tiết chất lƣợng dịch vụ

đƣợc nhân biết với quá trình thực tế phân phối đến khách hàng. Mặc dù có thể có sự

chỉ dẫn để thực hiện dịch vụ đƣợc tốt và đối xử với khách hàng đúng đắn song chƣa

hẳn đã có những dịch vụ chất lƣợng cao.

Các nhà điều hành đều thừa nhận rằng các nhân viên cung cấp dịch vụ có tác động

rất lớn lên chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng cảm nhận đƣợc. Quá trình thực hiện

chuyển giao của các nhân viên không đồng đều và không tiêu chuẩn hoá đƣợc.

Khoảng cách giữa những đặc tính, chi tiết chất lƣợng dịch vụ của doanh nghiệp

với quá trình thực tế phân phối nó sẽ ảnh hƣởng đến sự nhận biết, đánh giá về chất

lƣợng dịch vụ nhận đƣợc của khách hàng.

Khoảng cách thứ tư: Sự khác biệt giữa dịch vụ thực tế phân phối và cung cấp với

những thông tin mà khách hàng nhận đƣợc qua hoạt động truyền thông về dịch vụ đó.

Phƣơng tiện quảng cáo và hình thức truyền thông khác của doanh nghiệp về dịch

vụ sẽ ảnh hƣởng đến sự mong đợi của khách hàng. Nếu sự mong đợi giữ vai trò quan

trọng trong việc tiếp nhận chất lƣợng dịch vụ của khách hàng thì doanh nghiệp không

nên hứa hẹn nhiều bằng giao tiếp mà phải phân phối nó trên thực tế. Hứa hẹn nhiều

hơn thực tế phân phối sẽ tăng mong đợi ban đầu và làm giảm đi sự nhận biết chất

lƣợng khi lời hứa không thực hiện đƣợc.

Tóm lại, truyền thông không những tác động lên sự mong đợi của khách hàng mà

còn tác động lên sự tiếp nhận của họ đối với dịch vụ đƣợc phân phối. Nói cách khác,

những điều không nhất quán giữa phân phối dịch vụ và giao tiếp bên ngoài dƣới dạng

phóng đại những lới hứa hoặc thiếu thông tin về phân phối dịch vụ có thể tác động tới

sự tiếp nhận chất lƣợng dịch vụ của khách hàng.

Khoảng cách thứ năm: Sự khác biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ thực tế

nhận đƣợc. Vấn đề mấu chốt bảo đảm chất lƣợng dịch vụ là những giá trị khách hàng

nhận đƣợc trong hoạt động chuyển giao phải đạt đƣợc hoặc vƣợt quá những gì mà

khách hàng chờ mong.

Nhƣ vậy sự đánh giá chất lƣợng dịch vụ cao hay thấp phụ thuộc vào khách hàng

đã nhận đƣợc dịch vụ thực tế nhƣ thế nào trong bối cảnh họ mong đợi mong đơi những

gì.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Chất lƣợng mà khách hàng cảm nhận đƣợc trong một dịch vụ là một chức năng

của cỡ và hƣớng của khoảng cách giữa dịch vụ nhận đƣợc và dịch vụ mong đợi.

Những yếu tố cơ bản quyết định chất lƣợng của dịch vụ

Chất lƣợng dịch vụ đƣợc khách hàng nhận biết phụ thuộc vào cỡ và

hƣớng của khoảng cách 5. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào bản chất của những

khoảng cách liên quan tới những tổ chức thiết kế, Marketing, phân phối dịch vụ.

Cần chú ý một điều quan trọng là những khoảng cách từ phía nhà Marketing có

thể thích hợp hoặc không thể thích hợp với sự nhận biết của chất lƣợng dịch vụ. Đó là

do cỡ và hƣớng của mỗi khoảng cách sẽ có một tác động vào chất lƣợng dịch vụ. Ví dụ

khoảng cách 3 sẽ đƣợc sắp đặt thích hợp nếu phân phối dịch vụ thực tế vƣợt trội hơn

những tiêu chuẩn xác định. Nó sẽ không sắp đặt thích hợp nếu nhƣ các xác định dịch

vụ không đƣợc đáp ứng.

Các thành phần chất lƣợng dịch vụ đƣợc nhận biết. Các khách hàng đều

sử dụng những tiêu chuẩn thống nhất để đánh giá các dịch vụ. Những tiêu chuẩn này

rơi vào 10 loại yếu tố mấu chốt, đó là những yếu tố quyết định chất lƣợng dịch vụ. Nội

dung chi tiết những yêu cầu của các yếu tố đƣợc hệ thống nhƣ sau:

Tính tiếp cận: bao gồm khả năng tiếp cận dễ dàng: dịch vụ dễ tiếp cận,

thời gian chờ dịch vụ không quá lâu, thời gian hoạt động thuận tiện, vị trí thuận tiện

cho phƣơng tiện dịch vụ.

Tính tin cậy đƣợc: bao gồm sự thực hiện thích hợp và có độ tin cậy. Thực

hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu, doanh nghiệp tôn trọng những thông điệp truyền

thông của mình.

Tính sẵn sàng: bảo đảm dịch vụ khi nào cũng có để thoả mãn nhu cầu của

khách hàng bao gồm: quy chế, thủ tục có thuận lợi dễ dàng không, giao dịch dịch vu

nhanh chóng, khách hàng tới trong mọi tình huống, dịch vụ nhanh thoả mãn tức thời.

Năng lực: có nghĩa là kỹ năng và kiến thức cần thiết để thực hiện dịch vụ

bao gồm: kiến thức và kỹ năng của nhân viên cung cấp, nhân viên trợ giúp,..

Cƣ xử lịch sự: tính lịch sự, tôn trọng, qua tâm, thân thiện của nhân viên

cung cấp dịch vụ: quan tâm đến tài sản của cải của khách hàng, nhân viên cung cấp

thiện cảm.

Giao tiếp: hƣớng dẫn cho khách hàng bằng lời nói ngắn gọn để họ hiểu

và lắng nghe họ. Chú ý đến phong cách, thái độ đối với những khách hàng khác nhau

vơi nội dung là: giải thích dịch vụ, giải thích giá cả dịch vụ, giải thích sự chuyển giao

dịch vụ và chi phí, bảo đảm với khách hàng là vấn đề đƣợc giải quyết.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Uy tín bao gồm: sự tin tƣởng, trung thực, làm cho khách hàng hài lòng

vui vẻ, trong lòng: tên công ty, sự nổi tiếng của công ty, tính cách nhân viên cung cấp

dịch vụ, độ phức tạp trong cách chuyển giao dịch vụ.

Sự an toàn: không bị nguy hiểm, không mạo hiểm, không nghi ngờ: nhƣ

an toàn về vật chất, an toàn về tài chính, bí mật..

Tính hữu hình hàng hoá: bao gồm những dấu hiệu vật chất của dịch vụ:

nhƣ phƣơng tiện vật chất, gƣơng mặt của nhân viên, công cụ và thiết bị để tạo ra dịch

vụ, những khách hàng trong hệ thống dịch vụ,

Sự hiểu biết khách hàng: hiểu biết về nhu cầu của khách hàng bao gồm:

học tập, đào tạo những kỹ năng riêng biệt theo từng đối tƣợng của khách hàng, chú ý

tới nhu cầu cá nhân,.thừa nhận khách hàng quen thuộc.

Cần chú ý rằng có thể mức độ quan trọng tƣơng đối của 10 yếu tố nêu trên trong

dịch vụ mong đợi của khách hàng sẽ khác với mức độ quan trọng tƣơng đối của nó

trong dịch vụ phân phối mà khách hàng nhận đƣợc. Tuy nhiên so sánh chung giữa sự

mong đợi và sự nhận đƣợc đã đƣợc đề cập ở phần trên, song ở đây có khác một chỗ

bản chất của những đặc trƣng đƣợc đánh giá.

Trong 10 yếu tố quyết định chất lƣợng dịch vụ, có hai yếu tố thuộc tính chất tìm

kiếm, đó là những tính chất có thể quyết định trƣớc khi mua bán. Hai yếu tố đó là: tính

hữu hình hoá và tính tin cậy đƣợc. Những tính chất nhƣ tính tiếp cận, tính lịch sự, uy

tín, tính sẵn sang, sự am hiểu của khách hàng và giao tiếp. Những yếu tố này chỉ có thể

đƣợc biết khi các khách hàng đang mua hoặc đang tiêu dùng dịch vụ. Trong khi khách

hàng có một số thông tin dựa trên kinh nghiệm của họ hoặc dựa trên những đánh giá

của khách hàng khác, họ muốn đánh giá lại những yếu tố này qua những lần mua và

tiêu dùng bởi vì tính không đồng nhất của dịch vụ.

Có hai yếu tố rơi vào loại phẩm chất tin tƣởng đó là kỹ năng để thực hiện dịch vụ

và an toàn. Các khách hàng khó có thể đánh giá đƣợc, kể cả sau khi họ mua và tiêu

dùng dịch vụ.

Dựa trên những nghiên cứu hiện tại, chất lƣợng dịch vụ đang đƣợc thừa nhận dọc

theo bậc thang liên tục từ chất lƣọng dịch vụ ý tƣởng cho tới chất lƣợng dịch vụ ý

tƣởng cho đến chất lƣợng dịch vụ hiện thực. Một vài quan điểm trong bậc thang này

đại diện cho chất lƣợng là sự hài lòng. Vị trí của chất lƣợng dịch vụ mà khách hàng

nhận đƣợc phụ thuộc vào bản chất của sự cách biệt giữa dịch vụ mong đợi và dịch vụ

nhận đƣợc

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

CHƢƠNG II

DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ THANH TOÁN L/C

NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG ĐÀ

NẴNG:

2.1 Giới thiệu về NHCT:

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh:

-Tháng 11/1998 theo nghị định 53/HĐBT về chuyển đổi hệ thống ngân

hàng,Ngân hàng công thƣơng đƣợc thành lập với tên là Ngân Hàng Công Thƣơng Việt

Nam có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh ở các tỉnh thành trong cả nƣớc.Chi

nhánh NHCT có các chi nhánh trực thuộc sau:Hội An,Tam Kỳ,Hoà Khánh,Ngũ Hành

Sơn.

- Ngày 1/1/1997, sau sự kiện chia tách tỉnh,Ngân Hàng Công Thƣơng Quảng

Nam-Đà Nẵng tách thành chi nhánh trực thuộc Trung ƣơng,ngân hàng công thƣơng

thành phố Tam Kỳ và Ngân Hàng Công thƣơng Thành phố Đà Nẵng.Trụ sở chính của

Ngân Hàng Công Thƣơng Đà nẵng đóng tại 172 Nguyễn văn Linh, Với hai chi nhánh

Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn.Tên giao dịch quốc tế là: INCOMBANK

- Chi nhánh đã có những phát triển về nhiều mặt:số lƣợng khách hàng giao dịch,

doanh số huy động và cho vay, chất lƣợng kinh doanh ngày càng tăng…trong quá trình

xây dựng và trƣởng thành, chi nhánh NHCT Đà Nẵng đã đƣợc thủ tƣớng chính phủ,

thống đóc NHNN, chủ Tịch UBND thành phố tặng nhiều bằng khen và cờ thi đua.

-Phát huy những thành tựu đạt đƣợc từ thế và lực hiện có, trong thời gian tới

NHCT Đà nẵng sẽ có nhiều hơn nữa thành tích xứng đáng, cùng với cộng đồng NH

Việt Nam góp phần quan trọng vào sự nghiệp CNH-HĐH của đất nƣớc.

2.1.2 Chức Năng và nhiệm vụ của chi nhánh:

NHCT Đà Nẵng thực hiện đầy đủ chức năng của một NHTM, hoạt động kinh

doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng thanh toán và dịch vụ ngân hàng.

Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách của nhà nƣớc, các quy định trong

luật NHNN và luật tổ chức tín dụng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Nhận vốn uỷ thác từ các chƣơng trình tài trợ quốc gia.Nhận tiền gửi thanh

toán và tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ dƣới các

hình thức phong phú: trả lãi trƣớc, trả lãi định kỳ, trả lãi sau, tiết kiệm dự thƣởng, tiết

kiệm tích luỹ.

Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thƣơng phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu

Thức hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nƣớc, thanh toán quốc tế, mậu

dịch và phi mậu dịch

Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc ngoại tệ, chi trả kiều hối

Nhận chuyển tiền thanh toán đến các ngân hàng thƣơng mại trong thanh toán

qua hệ thống viễn thông an toàn, chính xác

Cho vay đầu tƣ tín dụng vốn cố định, lƣu thông bằng đồng Việt Nam, ngoại

tệ. Cho vay hợp vốn với các dự án lớn có thời gian hoàn vốn dài.

Thực hiện dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc và nƣớc ngoài, tƣ vấn về lĩnh vực

tiền tệ cho các đơn vị đầu tƣ, lập các dự án khả thi

Thực hiện việc huy động tiền gửi tiết kiệm nhàn rỗi trong dân cƣ, tiền gửi

của tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu các loại nhằm tạo lập nguồn vốn kinh doanh

của các chi nhánh.

Thực hiện việc thanh toán theo phƣơng thức không dùng tiền mặt cho khách

hàng.

Dịch vụ thẻ ATM và Ngân Hàng điện tử

Các hoạt động khác nhƣ: Đại lý nhận lệnh chứng khoán, tài trợ thƣơng mại,

thu chi hộ ngân quỹ, kiểm định nội bộ, nhận giữu hộ các tài sản quý..

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh

Một cơ cấu tổ chức tốt, hợp lý sẽ làm cho hệ thống hoạt dộng có hiệu quả.Có thể

nhìn thấy cơ cấu tổ chức của NHCT Đà Nẵng qua sơ đồ:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Chức năng của Giám đốc và các phòng ban

Ban giám đốc chi nhánh do NHCT Việt Nam quyết định bổ nhiệm

theo quy chế bổ nhiệm lại của nhà nƣớc.

Giám đốc do NHTW bổ nhiệm ,là đại diện pháp nhân của chi nhánh,

chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

P.kiểm toán nội bộ

P.thông tin điện tử

P.Giao dịch Hải Châu

P.Tài trợ

P.khách hàng 1

P.khách hàng 2

PG Đốc

P GĐốc

Giám

Đốc

P.Tổng Hợp

P.hành chính tổ chức

P.Tiền tệ kho quỹ

P,kế toán

P.khách hàng 3

Sơ đồ

cơ cấu

tổ chức

bộ máy

quản lý

của chi

nhánh

NHCT

Đà

Nẵng

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Phó giám đốc gồm hai phó giám đốc là phó giám đốc kinh doanh và

phó giám đốc ngoại tệ.Hai ngƣời này thực hiện công việc và nhiệm vụ do giám đốc

giao

-Các phòng chức năng

Phòng thƣơng mại:thực hiện chức năng kinh doanh trên các lĩnh

vực thanh toán quốc tế nhƣ:mở L/C,bảo lãnh mua bán ngoại tệ, đổi ngoại tệ, đổi séc du

lịch, chuyển tiền nhanh, cá hoạt động xuất nhập khẩu và các dịch vụ khác.

Phòng tiếp thị tổng hợp:Tổng hợp số liệu thống kê,cân đối vốn

kinh doanh, xây dựng chiến lƣợc kinh doanh tiếp thị, khai thác thị trƣờng, xây dựng

các chƣơng trình marketing cho ngân hàng, nghiên cứu các dịch vụ thẻ,…

Phòng kế toán: thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, các nghiệp

vụ phát sinh theo chế độ qui định và các dịch vụ khác.. trong kinh doanh của ngân

hàng.

Phòng tiền tệ kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ ngân

hàng, thu chi khách hàng

Phòng kiểm toán nội bộ: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát

các hoạt động nội bộ của NHCT.

Phòng thông tin điện tử: cập nhật, lƣu trả số liệu hoạt động của chi

nhánh, triển khai các chƣơng trình điện tử quản lý trên mạng của các hệ thống và các

chƣơng trình ứng dụng có lien quan đến khách hàng.

Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt

động kinh doanh của chi nhánh, các chính sách chế độ và các quyền lợi của ngƣời lao

động.Tham mƣu cho ban giám đốc về quy hoạch,để bổ nhiệm ,đào tạo bồi dƣỡng, tổ

chức bộ máy mạng lƣới chi nhánh.

Phòng giao dịch Hải Châu:là đơn vị trực thuộc: thực hiện chức

năng kinh doanh của ngân hàng nhƣ cho vay, thu tiền gửi và các dịch vụ khác….trong

phạm vi uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh

Các chi nhánh trực thuộc:thực hiện chức năng kinh doanh của một

ngân hàng hạch toán phụ thuộc.

-Mạng lƣới hoạt động gồm có:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Trụ sở chính 172 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh khê Đà Nẵng

Hai chi nhánh trực thuộc là NHCT Liên Chiểu tại quận Liên Chiểu

Đà Nẵng và NHCT Ngũ Hành Sơn quận Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng.

Hai phòng giao dịch là Hải Châu tại 36 Trần Quốc Toản Đà Nẵng

và phòng giao dịch khu công nghiệp Liên Chiểu.

2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ mà NHCT cung cấp

Nhận tiền gửi:mở tài khoản, thanh toán việt nam đồng và ngoại tệ qua

ngân hàng với các hình thức nhƣ:không kỳ hạn, có kỳ hạn trả lãi trƣớc, trả lãi định kỳ,

trả lãi đến hạn.Nhận tiền gửi của dân cƣ (tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi..).Lãi

suất tăng dần theo số tiền gửi, tiền gửi dự thƣởng..

Chuyển tiền:chuyển tiền điện tử liên ngân hàng trong nƣớc,chuyển và

nhận tiền qua hệ thống SWIFT nhanh chóng,chính xác thuận tiện, dịch vụ kiều hối,

chuyển tiền du học, chuyển tiền Western Union toàn cầu..

Dịch vụ ngân quỹ: thu tiền lƣu động, thu tiền tại nhà, kiểm đinh nôi ngoại

tệ, đổi ngoại tệ , séc du lịch, ứng trƣớc tiền mặt của thẻ tín dụng quốc tế tại ngân hàng

và máy ATM, cho thuê ngăn tủ sắt cất giữ tài sản,..

Cho vay và đầu tƣ:cho vay ngắn, trung, dài hạn và VND và ngoại tệ phục

vụ sản xuất, kinh doanh thƣơng mại, du lịch, cho vay, đông tài trợ các dự án lớn.các

loại cho vay tiêu dùng:cầm cố, trả góp, cho vay hỗ trợ du học, cho vay và phát hành

thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng quốc tế (Visa,Mastercard), cho vay mua và xây dựng nhà ở,

mua sắm tài sản, giải ngân các chƣơng trình tài trợ tín dụng của các tổ chức quốc tế.

Thanh toán xuất nhập khẩu:điện chuyển tiền T/T, nhờ thu (D/A,D/P), tín

dụng chứng từ (L/C), tƣ vấn thanh toán xuất nhập khẩu,phát hành thƣ bảo lãnh trong

nƣớc và quốc tế, kinh doanh ngoại tệ

Dịch vụ thẻ:Phát hành thẻ ATM(E-partnerC-card,E-partner S-card,E-

partner G-card,E-partner pink card),phát hành và thanh toán thẻ quốc

tế(Visa,Master),dịch vụ trả lƣơng vào thẻ E-partner,…

Dịch vụ và tiện ích khác: tiện ích giao dịch ngân hàng điện tử qua

mạng(phone-banking,internet banking,SMS banking..), đại lý nhận lệnh chứng khoán,

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

đầu tƣ vốn trên thị trƣờng tài chính,trợ giúp thông tin, chăm sóc khách hàng,khuyến

mãi,….

2.1.5 Kết quả hoạt động của ngân hàng Công Thƣơng Đà Nẵng

Mặc dù trong năm 2005 tình hình kinh tế xã hội gặp nhiều khó khăn nhƣng

nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT ĐN đã đạt đƣợc những khả quan

rất đáng khích lệ.Đây là sự cố gắng không ngừng của tập thể cán bộ NHCT ĐN trong

suốt một năm hoạt động.

2.1.5.1 Về hoạt động tiền gửi:

Bảng 1:tình hình huy động tiền gửi tại Ngân hàng Công Thƣơng Đà Nẵng

ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tiền gửi

doanh nghiệp 497.004 506.119,2 835,833

Tiền gửi

dân cƣ 523.657,2 615.541,2 588,839

Tiền gửi

kỳ phiếu

trái phiếu

115.621,2 51.992,4

13,266

Tiền gửi

khác 144.774 183.456

Tổng

cộng 1.281.056,4 1.357.108,8 1,437,938

(Nguồn:báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của NH2005-2006)

- Về công tác huy động vốn, nhìn chung nguồn vốn huy động bình quân năm

2006 tăng hơn so với năm 2005.Cụ thể nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 đạt

hơn 1357 tỷ đồng, tăng 5,94%( tƣơng ứng với 76052,4 triệu đồng) so với năm 200.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Trong năm qua chi nhánh đã rất chú trọng đến công tác tiếp thị,đa dạng hoá về nghiệp

vụ huy động vốn, đổi mới phong cách phục vụ tạo sự thoả mái cho khách hàng khi đến

giao dịch, nâng cao tiện ích và luôn luôn có chính sách lãi suất phù hợp với thị

trƣờng,chính vì vậy dù trong bối cảnh chung còn nhiều khó khăn nhƣng ngân hàng vẫn

đạt đƣợc thậm hí vƣợt mức kế hoạch đƣợc giao.

* Nguồn huy động tại ngân hàng:

Tiền gửi của doanh nghiệp: đối với loại tiền gửi này khách hàng gửi tiền

là tất cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế. Mục đích của họ là nhằm đảm

bảo an toàn vốn và nhận đƣợc các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng hoặc tiền gửi nhằm

mục đích sinh lợi.Tại ngân hàng trong nam 2006 tiền gửi doanh nghiệp đạt 506.119,2

triệu đồng tăng 1,83% so với năm 2005. Trong đó phần lớn là tiền gửi không kỳ hạn,

tăng so với năm 2005,điều này chứng tỏ tổ chức thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn ,hoạt

động buôn bán diễn ra sôi động hơn nên tiền gửi không kỳ hạn tăng lên.Loại tiền gửi

này rất có ý nghĩa đối với ngân hàng vì nó sẽ bổ sung vào nguồn vốn tín dụng của ngân

hàng.Vì vậy chi nhánh cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, chủ động tìm hiểu các

khách hàng và thực hiện các chính sách đối với khách hàng là các tổ chức kinh tế để

thu hút khách hàng,mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhằm mục đích tạo nguồn

vốn tiền gửi và thu phí dịch vụ.

Tiền gửi dân cƣ: đối với loại tiền này khách hàng chủ yếu là các tầng lớp

dân cƣ trong tỉnh, họ gởi tiền nhằm mục đích hƣởng lãi và nhận đƣợc những tiện ích

mà ngân hàng cung cấp. Do đó nguồn vốn huy động từ dân cƣ chiếm tỷ trọng tƣơng

đối lớn trong tổng nguồn vốn huy động từ ngân hàng.Về chênh lệch số dƣ huy động

bình quân của loại tiền này nhƣ sau: Năm 2006 tăng 91.884 triệu đồng so với năm

2005 tốc độ tăng 17,55%.Trong thời gian qua , vốn huy động dân cƣ tại chi nhánh có

sự tăng trƣởng ổn định cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn ,vừa

duy trì đƣợc khách hàng vừa thu hút đƣợc khách hàng mới.

Tiền gửi kỳ phiếu: Ngoài hai hình thức huy động trên thì vốn huy động

từ kỳ phiếu cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác huy động vốn .Trong những

năm qua ngân hàng đều có phát hành kỳ phiếu.Năm 2005 đạt số dƣ bình quân

là:115.621,2 triệu đồng, năm 2006 đạt số dƣ là 51.992,4 triệu đồng giảm 55,03% .Sở di

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

có biến động này là do việc phát hành kỳ phiếu ở ngân hàng là tuỳ theo nhu cầu và mục

đích của việc đầu tƣ, khi phát sinh nhu cầu thì ngân hàng mới phát hành.Thông thƣờng

kỳ phiếu đƣợc phát hành theo từng đợt không liên tục nhƣ tiền gửi tiết kiệm hay tiền

gửi doanh nghiệp.

Có thể nói trong những năm qua công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân Hàng

Công Thƣơng Đà Nẵng đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể nguồn vôn huy động tăng

trƣởng hàng năm.Chính sự tăng trƣởng này đã góp phần không nhỏ trong việc mở rộng

kinh doanh, phục vụ các thành phần kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế địa

phƣơng.

2.1.5.2 Tình hình cho vay:

Bảng 2:tình hình cho vay tại NHCT Đà Nẵng qua 2 năm 2005-2006

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006

Năm

2007

Số tiền % Số tiền % Số tiền

1. Doanh số cho vay

Ngắn hạn

Trung dài hạn

3.575.481,6

3.289.162,8

286.318,8

100

91,99

8,01

3.877.892,4

3.632.474,4

245.394

100

93,67

6,33

1,780,42

8

1,680,55

3

99,875

2. Doanh số thu nợ

Ngắn hạn

Trung dài hạn

3.465.274,8

3.203.288,4

261.986,4

100

92,44

7,56

3.383.494,8

3.126.847,2

256.647,6

100

92,41

7,59

1,716,89

5

1,706,89

9

9,996

3.Dƣ nợ bình quân

Ngắn hạn

Trung dài hạn

1.811.276,4

1.120.705,2

618.571,2

100

65,85

34,15

2.034.951,6

1.427.627,6

607.314

100

70,16

29,84

949,286

4.Nợ quá hạn bình quân 33.200,4 100 39.355,2 100 2,339

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Ngắn hạn

Trung dài hạn

25.22,8

7.977,6

75,97

24,03

25.297,2

14.058

64,28

35,72

5.Tỷ suất NQH/DNBQ

Ngắn hạn

Trung dài hạn

2,196

2,532

1,548

2,316

2,124

2,772

0.246

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 2005-2006)

Về hoạt động tín dụng cũng không ngừng đƣợc mở rộng, bên cạnh nhiệm vụ giữ

vững khách hàng truyền thống.Ngân hàng luôn tìm kiếm cho mình những khách hàng

mới , dự án mới có hiệu quả để đầu tƣ.Do đó tình hình cho vay đã tăng trƣởng mạnh

mẽ thể hiện qua các chỉ tiêu: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dƣ nợ bình quân, nợ

quá hạn bình quân.

Doanh số cho vay: đến ngày 31/12/2006 doanh số đạt mức cho vay

3.877.892,4 triệu đồng so với năm 2005 tốc độ tăng trƣởng là 8,46%.Trong đó vay

ngắn hạn là 3.632.474,4 triệu đồng, tăng 10,44% so với năm 2005, cho vay dài hạn là

245.394 triệu đồng, giảm 14,29 %.Nhƣ vậy doanh số cho vay trong năm qua tại ngân

hàng tăng chủ yếu là doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng đã đẩy mạnh hình thức

cho vay có đảm bảo bằng tài sản..

Doanh số thu nợ: đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động

tín dụng của chi nhánh.Qua bảng số liệu cho ta thấy doanh số thu nợ của ngân hàng

trong năm 2006 giảm so với năm 2005. Cụ thể doanh số thu nợ năm 2005 đạt

3.383.494,8triệu đồng giảm 2,36%. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn đạt

3.126.847,2 triệu đồng giảm 2,39%. Doanh số thu nợ dài hạn đạt 256.647,6 triệu đồng

giảm 2,04% so với năm 2005. Doanh số thu nợ của năm 2006( cả ngắn hạn lẫn dài hạn)

giảm nhƣng không đáng kể so với năm 2005. Doanh số thu nợ giảm cho thấy trong

năm qua các doanh nghiệp hoạt động chƣa đạt hiệu quả cao do tình hình kinh tế khó

khăn chung nên đã không trả nợ đúng cho ngân hàng. Từ đó làm cho công tác thu nợ

của ngân hàng có chiều hƣớng giảm, do đó ngân hàng cần cố gắng hơn nữa trong công

tác thu nợ.

Về dƣ nợ bình quân : vào năm 2006 đạt 2.034.951,6 tăng 223.675,2 triệu

đồng so với năm 2005, tốc độ tăng trƣởng 12,35% trong đó dƣ nợ ngắn hạn bình quân

luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dƣ nợ binh quân. Điều này là tất yếu bởi vì doanh số

cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Dƣ nợ ngắn

hạn năm 2005 đạt 1.120.705,2 triêu đồng, năm 2006 đạt 1.189.698 triệu đồng tăng

306.922,4 triệu đông so với năm 2005tốc độ tăng 19,7%. Nguyên nhân là do năm qua

nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp gia tăng và đủ điều kiên để ngân

hàng có thể cho vay. Dƣ nợ trung dài hạn bình quân có 11.257,2 triệu đồng so với năm

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

2005.Trong năm 2005 dƣ nợ bình quân dài hạn giảm là do doanh số cho vay giảm và

giảm nhiều hơn so với tốc độ giảm của doanh số thu nợ.

Về nợ quá hạn:Trong thời gian qua tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng có

sự biến động lớn. Cụ thể năm 2006 bình quân là 39.355,2 triệu đồng tăng 6154,8 triệu

đồng. So với năm 2005 tốc độ tăng 18,54%. Trong đó chủ yếu là do nợ quá hạn trung

và dài hạn bình quân tăng đến 6.080,4 triệu đồng so với năm 2005.

Về tỷ lệ nợ quá hạn trên dƣ nợ bình quân nhìn chung có xu hƣớng gia

tăng nhƣng với tỷ lệ rất nhỏ 0,1% và hầu nhƣ ở dƣới mức khống chế của ngân hàng.

Nhìn chung hoạt động tín dụng của ngân hàng trong năm 2006 vẫn tiếp tục phát

triển với số dƣ nợ ngày càng tăng .Để có đƣợc kết quả này thì ngoài sự lãnh đạo của

giám đốc , các trƣởng phó phòng còn phải kể đến những nổ lực đáng kể của các cán bộ

tín dụng , nhân viên phục vụ đã có những ảnh hƣởng rất lớn đến việc tạo nguồn vôn

cũng nhƣ việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó tạo thêm uy tín cho ngân hàng

đối với khách hàng.

2.1.5.3 Về hoạt động dịch vụ :

Bảng 3:Tình hình hoạt động dịch vụ tại ngân hàng CTĐN qua 2 năm(2005-

2006)

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Số tiền % Số tiền % Số tiền

I. Tổng thu nhập 157.788 100 199.219,2 100 253,815

1.Thu từ hoạt động tín

dụng 142.719,6 90,45 182.644 91,69

2.Thu từ dịch vụ và thanh

toán 8.316 5,27 10.579,2 5,31

3.Thu từ hoạt động khác 3.849,6 2,44 4.183,2 2,1

II.Tổng chi phí 131.353,2 100 151.269,6 100 197,895

1.Chi về huy động vốn 8.697,6 65,09 106.720,8 70,55

2. Chi quản lý và công cụ 4.334,4 3,3 5.037,6 3,33

3.Chi tài sản 4.321,2 3,29 5.037,6 3,54

4. Chi bảo hiểm tiền gửi 10.035,6 7,64 15.278,4 10,1

5. Chi nhân viên 7.552,8 5,75 8.259,6 5,46

6.Chi dự phòng rủi ro 19.611,6 14,93 10.618,8 7,02

III.Lợi nhuận 26.434,8 47.949,6 55,290

(Nguồn vốn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm

2005-2006)

Về mảng dịch vụ của ngân hàng trong năm qua ngân hàng không ngừng hoàn

thiện các dịch vụ vốn có nhƣ dịch vụ thanh toán trong và ngoài nƣớc, dịch vụ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

chuyển tiền, bảo lãnh. Song song với nó, chi nhánh còn phát triển thêm một số dịch

vụ mới nhƣ dịch vụ bảo quản tài sản, cho thuê két sắt…Tổng số tiền thu đƣợc từ

dịch vụ chiếm 16% trong tổng lợi nhuận của chi nhánh và tăng 7 % so với cùng kỳ

năm ngoái.

Bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Song kinh doanh có

hiệu quả là phải đạt lợi nhuận cao trên cơ sở an toàn vốn và uy tín.

Nhƣ đã thấy trong năm 2006, tổng thu nhập của ngân hàng đạt 199.219,2 triệu

đồng so với năm 2005 thì con số này là 157.788 triệu đồng tăng đến 26,26%.Trong

đó lãi thu đƣợc từ hoạt động tín dụng là 182.664 triệu đồng chiếm tỷ trọng 91,69 %

trong tổng thu nhập của ngân hàng, tăng 27,99% so với năm 2005.Tỷ lệ 5,31% ứng

với 10.579,2 triệu đồng là doanh thu từ phí dịch vụ và thanh toán.Còn lại là thu

nhập từ các khoản thu khác đạt 4.183,2 triệu đông ứng với 2,1%.Tất cả những chỉ

tiêu trên đều khá tăng trƣởng so với năm trƣớc.Đạt đƣợc nhữngkết quả này là do

nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng trƣởng.Chính sự tăng trƣởng này đã

tạo điều kiện cho chi nhánh đẩy mạnh cho vay vốn với các thành phần kinh tế,mở

rộng thị phần cho ngân hàng.Hoạt động tiền tệ và đầu tƣ cũng tăng về số lƣợng ,tín

dụng tăng trƣởng, dƣ nợ năm sau cao hơn năm trƣớc do đó tổng thu nhập của chi

nhánh cũng tăng qua các năm.

Về mặt chi phí, trong năm 2006 tổng chi phí của ngân hàng là 151.269,6 triệu

đồng tăng 15,16% so với năm 2005, sự tăng lên này tƣơng ứng với sự tăng lên của

tổng thu nhập nhƣng với tỷ lệ thấp hơn, điều này thể hiện sự phát triển liên tục của

ngân hàng trong quá trình hoạt động.Chi phí trả lãi chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn

70,55% tổng chi phí đến 106.720,8 triệu đồng.Để đẩy mạnh cho vay đáp ứng vốn

cho địa phƣơng chi nhánh đã phát triển lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình

thức huy động.Nguồn vốn huy động tuy tăng nhƣng chủ yếu là vốn huy động từ dân

cƣ nên lãi suất huy động là cao.Mặt khác để phục vụ cho hoạt động của chi nhánh

và cũng để phục vụ khách hàng , chi nhánh đã mở thêm các điểm giao dịch, nâng

cấp tăng cƣờng các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên nên chi phí đã

gia tăng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Từ những khoản mục thu nhập và chi phí của ngân hàng cho chúng ta thấy

đƣợc phần chênh lệch thu chi hay chính là lợi nhuận của ngân hàng đạt đƣợc trong

năm 2006 là 47.949,6 triệu đồng, so với tổng lợi nhuận của ngân hàng trong năm

2005 ở mức 26.434,8 triệu đồng.Năm 2006 lợi nhuận ngân hàng tăng 81,39%.Đạt

đƣợc kết quả này là do chi phí tăng nhƣng tốc độ chậm so với tốc độ tăng của thu

nhập nên lợi nhuận tăng lên.

Vào năm 2007 thu nhập đạt lãi 60 tỷ đồng,chính sách khách hàng đƣợc giữ

vững:260 khách hàng giao dịch và 15.000 tài khoản giao dịch tại NHCT.

Đạt kết quả nhƣ vậy cho thấy trong thời gian hoạt động của chi nhánh không

ngừng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế địa phƣơng thong qua việc cung ứng

vốn kịp thời cho nền kinh tế ngoài ra tạo đƣợc lợi nhuận cho ngân hàng.Tuy nhiên

trong thời gian tới ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động để có thể giữ

vững và mở rộng đƣợc uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng.

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006, 2007

Chỉ tiêu

Đơn vị

tính 2006 2007

1. Nguồn vốn

triệu

đồng

1,242,762

1,437,938

1.1. TG doanh nghiệp

triệu

đồng

689,918

835,833

1.2. TG dân cƣ

triệu

đồng

540,049

588,839

1.3. TG vốn chuyên dùng

triệu

đồng

12,795

13,266

2. Tín dụng

triệu

đồng

2.1. Doanh số cho vay

triệu

đồng

1,512,411

1,780,428

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

2.1.1. Ngắn hạn

triệu

đồng

1,471,695

1,680,553

2.1.2. Trung dài hạn

triệu

đồng

40,716

99,875

2.2. Doanh số thu nợ

triệu

đồng

1,522,572

1,716,895

2.2.1. Ngắn hạn

triệu

đồng

1,489,479

1,706,899

2.2.2. Trung dài hạn

triệu

đồng

33,093

9,996

2.3. Dƣ nợ cuối kỳ

triệu

đồng

917,520

981,053

2.4. Dƣ nợ bình quân

triệu

đồng

944,806

949,286

2.5. Dƣ nợ nhóm 2

triệu

đồng

5,537

559

2.6. Dƣ nợ xấu

triệu

đồng

1,367

2,339

3. Thanh toán xuất nhập

khẩu

3.1. Doanh số chuyển tiền

TTr

1000

USD

25,146

28,889

3.2. Doanh số mở L/C nhập

1000

USD 22,447 30,586

3.3. Doanh số thanh toán L/C

xuất

1000

USD

25,633

27,896

4. Kinh doanh ngoại tệ

4.1. Doanh số mua vào qui 1000

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

USD USD 27,005 38,199

4.2. Doanh số bán ra qui

USD

1000

USD

26,435

38,153

5. Doanh số thanh toán

chung tỷ đồng

112,721

115,782

Trg đó, Thanh toán ko dùng

tiền mặt tỷ đồng

103,381

104,347

6. Kinh doanh thẻ

6.1. Phát hành thẻ ATM thẻ

11,455

10,729

6.2. Số thẻ ATM lũy kế thẻ

19,480

30,209

6.3. Số máy ATM máy

11

15

6.4. Số máy POS máy

40

43

6. Kết qủa tài chính

6.1. Thu nhập

triệu

đồng

211,544

253,185

6.2. Chi phí

triệu

đồng

173,425

197,895

6.3. Lợi nhuận hạch toán

trƣớc thuế

triệu

đồng

38,119

55,290

2.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu qua các năm.

ĐVT: triệu đồng

Phƣơng thức thanh

toán

Năm 2006 Năm 2007

1.Nhờ thu 8,881,601 9,052,832

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

2.L/C 52,842,571 69,302,060

3.T/T 29,178,776 43,218,395

cụ thể hơn

chỉ tiêu 2006 2007

1.L/C nhập thanh

toán

34,137,331 44,654,326

2.L/C xuất thanh

toán

18,705,240 24,647,734

Số lƣợng 200

6

200

7

L/C nhập 515 603

L/C xuất 297 318

Nhận xét : Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng sôi động nhất vẫn là

thanh toán bằng L/C chủ yếu là L/C nhập.Tình hình cụ thể đƣợc đề cập cụ thể ở hai

bảng nêu trên Trong đó thanh toán theo phƣơng thức L/C chiếm tỷ lệ cao nhất, doanh

số thanh toán L/C nhập năm 2006 so với năm 2007 tăng 10,519,944 triệu đồng với tỷ

lệ % tăng trƣởng là 30,8%. Còn doanh số thanh toán L/C xuất tăng so với 2006 là

5,942,494 triệu đồng với tỷ lệ % tăng trƣởng là 31,7%. Số lƣợng L/C nhập mở năm

2006 so với năm 2007 tăng 88 cái. Số L/C xuất nhận tăng so với năm 2006 là 21

cái.Vậy có thể nói doanh số thu đƣợc từ thanh toán L/C là không nhỏ trong đó chủ yếu

là doanh số thu từ hoạt động thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Trong phƣơng

thức thanh toán quốc tế, phƣơng thức thanh toán bằng L/C nhập khẩu vẫn là phƣơng

thức mang lại nguồn thu chủ yếu cho hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƢƠNG THỨC TDCT

ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU:

2.4.1 Mục tiêu đánh giá dịch vụ thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ

đối với L/C nhập khẩu:

Nhằm nhận diện đƣợc điểm mạnh, điểm yếu của dịch vụ thanh toán theo phƣơng

thức tín dụng chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thƣơng bằng cách

đánh giá dựa trên sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ. Từ đó đƣa ra những giải

pháp để hoàn thiện dịch vụ thanh toán để làm thoả mãn hơn sự hài lòng của khách

hàng.

2.4.2 Phƣơng pháp điều tra:

Sử dụng bảng câu hỏi để lấy thông tin từ phía khách hàng.

Cơ sở để đƣa ra bảng câu hỏi là dựa vào lý thuyết là:

2.4.2.1Lý thuyết về chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng

Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu vì chúng tập hợp tất cả các hoạt động chứ

không phải là các yếu tố vật chất hiện hữu do vậy rất khó quán xuyến đến chất lƣợng

đồng bộ. Hầu hết các dịch vụ không đếm đƣợc không đo lƣờng đƣợc, không dự trữ và

kiểm nghiệm đƣợc. Đặc biệt dịch vụ không thể kiểm tra trƣớc khi bán để đảm bảo chất

lƣợng. Do tính không hiện hữu nên các doanh nghiệp cảm thấy khó khăn để hiểu khách

hàng tiếp cận dịch vụ và đánh giá dịch vụ nhƣ thế nào. Khi một nhà cung cấp hiểu

đƣợc khách hàng của họ sẽ đánh giá dịch vụ nhƣ thế nào, họ sẽ có khả năng tạo ra

những tác động vào những đánh giá theo hƣớng mong muốn.

Chất lƣợng là sự so sánh giữa sự mong đợi về giá trị một dịch vụ trong khách

hàng với giá trị thực tế nhận đƣợc do doanh nghiệp cung cấp. Sự hài lòng của khách

hàng có liên quan đến chất lƣợng dịch vụ. Nếu chất lƣợng dịch vụ ở mức rất cao, mức

độ thoả mãn vƣợt quá sự mong đợi, khách hàng vui vẻ hài lòng. Ngƣợc lại chất lƣợng

dịch vụ thấp, khách hàng sẽ thất vọng. Giá trị dịch vụ khách hàng nhận đƣợc do chuỗi

giá trị dịch vụ tổng thể mà công ty chuyển giao phụ thuộc vào một số yếu tố nhƣ: dịch

vụ tổng thể đƣợc cung cấp, nhân viên cung cấp dịch vụ, những hoạt động của đối thủ

cạnh tranh, mức độ đơn vị mong đợi, tầm hiểu biết và mức độ am tƣờng về dịch vụ của

khách hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Tiền đề cơ sở của chất lƣợng dịch vụ là sự chuyển giao dịch vụ với khách hàng và

các yếu tố trong tổ chức dịch vụ, sự hiểu biết nói chung của khách hàng và sự hiểu biết

về dịch vụ của họ. Cũng từ tiền đề này có thể tiếp cận chất lƣợng dịch vụ theo ba mảng

lớn: chất lƣợng vật lý gồm trang thiết bị dụng cụ,…hay còn gọi là môi trƣờng vật chất

của dịch vụ, chất lƣợng tổ chức gồm phƣơng thức tổ chức quản lý điều hành, uy tín

hình ảnh của công ty, chất lƣợng chuyển giao dịch vụ gồm những tác động qua lại giữa

nhân viên cung cấp và khách hàng.

Chăm sóc khách hàng là tất cả những gì cần thiết mà ngân hàng phải làm để thoả

mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng, tức là phục vụ khách hàng theo cách mà

họ đƣợc mong muốn đƣợc phục vụ và làm những việc cần thiết để giữ chân những

khách hàng mình đang có.

Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, ngành ngân hàng

Việt Nam trở thành một trong những ngành đầu tàu, thu hút sự quan tâm đặc biệt của

nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên, bản thân ngành ngân hàng cũng đang phải

đối mặt với nhiều thách thức cạnh tranh, đặc biệt vấn đề bị chia sẻ đáng kể khi các tập

đoàn, các ngân hàng lớn của nƣớc ngoài đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam. Với đặc điểm

là ngành kinh doanh dịch vụ, tính cạnh tranh ngày một gia tăng giữa các ngân hàng đã

đặt ra vấn đề làm thế nào để nhận diện đƣợc khoảng cách, sự chƣa tƣơng xứng giữa

dịch vụ cung cấp và nhu cầu để có thể cải thiện dịch vụ hiện tại và duy trì khách hàng.

Trong thời gian gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thƣơng

mại đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển hơn bao giờ hết, nhƣ việc đào tạo cán bộ chuyên

gia thanh toán quốc tế, đầu tƣ lớn cho công nghệ thanh toán hiện đại, tổ chức lại mạng

lƣới thanh toán quốc tế trong hệ thống đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế…Hoạt động

thanh toán quốc tế là dịch vụ trở nên quan trọng đối vơi các ngân hàng thƣơng mại, nó

đem lại nguồn thu đáng kể không những về số lƣợng tuyệt đối mà cả về tỷ trọng, thanh

toán quốc tế còn là một mắt xích quan trọng chắp nối và thúc đẩy phát triển, mở rộng

các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng nhƣ kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất

nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thƣơng, tăng cƣờng vốn huy động đặc biệt

vốn bằng ngoại tệ. Thông qua cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng,

ngân hàng thu một khoản phí để bù đắp cho các chi phí của ngân hàng và tạo ra lợi

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

nhuận kinh doanh cần thiết. Tuỳ theo phƣơng thức thanh toán, môi trƣờng cạnh tranh

và độ tín nhiệm của khách hàng mà biểu phí và mức phí áp dụng là khác nhau đối với

các khách hàng khác nhau.

2.4.2.2 Nội dung của dịch vụ thanh toán theo phƣơng thức tín dụng

chứng từ đối với L/C nhập khẩu tại ngân hàng Công Thƣơng:

2.4.2.2.1Ngân hàng tiếp nhận đơn yêu cầu mở L/C:

2.4.2.2.1.1Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán

* L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng sẽ phải ký quỹ 100%.

* L/C phát hành bằng vốn vay

* Nếu L/C đƣợc phát hành bằng vốn tự có của ngân hàng:

2.4.2.2.1.2Yêu cầu mở:

Khách hàng điền đầy đủ thông tin vào đơn yêu cầu mở L/C. Vì ngân hàng

mở L/C theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu, do vậy nhà nhập khẩu nên xem xét kỹ nội

dung hợp đồng để đảm bảo khi đƣa vào nội dung L/C không bị mâu thuẫn và bất lợi

cho ngân hàng lẫn khách hàng.

2.4.2.2.2 Tiếp nhận kiểm tra hồ sơ xin mở:

Theo yêu cầu của nhà nhập khẩu về việc mở L/C ngân hàng sẽ tiếp nhận

hồ sơ mở. Trƣớc hết nhà nhập khẩu hoặc doanh nghiệp phải nộp tại ngân hàng:

Giấy phép thành lập công ty ( cho lần giao dịch đầu tiên)

Giấy đăng ký kinh doanh ( cho lần đầu giao dịch)

Hợp đồng ngoại thƣơng

Giấy phép nhập khẩu hàng hoá do bộ thƣơng mại cấp

Phải xuất trình quota nếu hàng hoá đƣợc quản lý bằng hạn ngạch

Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp XNK do cơ quan

hải quan cấp.

2.4.2.2.3 Mở L/C

Đối với L/C trả ngay:

Khi mở L/C nhà nhập khẩu sẽ dựa vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm

đơn mở L/C cho nhà xuất khẩu hƣởng.

Trong đơn xin mở L/C phải đầy đủ các nội dung sau:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Tên ngân hàng thông báo

Loại L/C, số ngày phát hành L/C

Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C

Tên và địa chỉ của ngƣời thụ hƣởng

Tên và địa chỉ của ngƣời yêu cầu mở

Số tiền L/C

Bộ chứng từ xuất trình để thanh toán

Mô tả hàng hoá

Đơn giá hàng hoá

Điều kiện hàng hoá và điều kiện giao hàng

Phƣơng thức vận tải: tên cảng đi, tên cảng đến, cho phép hoặc

không cho phép giao hàng từng phần, cho phép hoặc không cho phép chuyển

tải.

Thời hạn giao hàng

Điều kiện đặc biệt về phí phát sinh ngoài Việt Nam

Chỉ thị của ngân hàng về việc thanh toán lô hàng nhập khẩu và

cách thức mà ngƣời bán gởi bộ chứng từ thanh toán.

Mức ký quỹ của nhà nhập khẩu

Đối với L/C trả chậm:

Ngân hàng sẽ thực hiện giống nhƣ L/C trả tiền ngay nhƣng thanh toán viên lƣu ý:

Đơn yêu cầu mở L/C trả chậm phải theo mẫu của ngân hàng.

Ngoài bộ hồ sơ mở L/C giống nhƣ L/C trả ngay nhà nhập khẩu phải xuất

trình thêm các giấy tờ liên quan đến thủ tục bảo lãnh mở L/C trả chậm và cam

kết trả nợ khi đáo hạn hối phiếu của nhà nhập khẩu.

Đối với L/C xác nhận:

Nếu ngân hàng chấp nhận mở L/C xác nhận mà ngƣời mở không yêu cầu NH xác nhận

thì ngân hàng sẽ chọn và thông thƣờng là ngân hàng đại lý của NHCT tại nƣớc ngƣời

hƣởng lợi. Thanh toán viên sẽ phải xác nhận phí xác nhận do bên nào chịu và phải đề

cập rõ trong L/C và tên ngân hàng phải đƣợc ghi rõ trong L/C

2.4.2.2.4 Tu chỉnh L/C

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

2.4.2.2.5 Tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ

Nhiệm vụ của thanh toán viên là kiểm tra lại các nội dung trong toàn bộ chứng từ.

Nếu phát hiện sai sót thì ghi nhận và xử lý theo quy trình khắc phục rủi ro hoặc có thể

xin ý kiến của cấp trên. Sau đó cấp trên sẽ xem xét nếu phê duyệt thì chuyển cho thanh

toán viên thực hiện còn nếu không thì chuyển cho thanh toán viên kiểm tra lại bộ

chứng từ một lần nữa

2.4.2.2.6 Thông báo cho khách hàng tình trạng bộ chứng từ

Ngân hàng sẽ thông báo tình trạng hiện tại của bộ chứng từ cho

khách hàng (nhà nhập khẩu.

2.4.2.2.7 Giao bộ chứng từ cho khách hàng

Trong trƣờng hợp bộ chứng từ hoàn hảo hay bộ chứng từ hợp lệ thanh toán viên sẽ

giao bộ chứng từ cho khách hàng. Sau khi nhận bộ chứng từ từ phía ngân hàng,

khách hàng cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ đã nhận

đƣợc.

Trƣờng hợp nhà nhập khẩu nhận đƣợc thông báo sai sót chứng từ của ngân hàng,

trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc thông báo, nhà nhập khẩu phải

báo ngay quyết định của mình.

2.4.2.2.8 Thanh toán L/C:

Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đã đƣợc chỉ định của khách hàng để thanh toán

cho ngân hàng nƣớc ngoài theo quy định của L/C khi nhận bộ chứng từ hoàn toàn phù

hợp với các điều khoản của L/C.

2.4.3 Kết quả thu thập: Dựa trên bảng câu hỏi đƣợc điều tra rút ra kết quả nhƣ sau:

Đánh giá sơ bộ: Khách hàng của ngân hàng Công Thƣơng hầu nhƣ là doanh nghiệp

nhà nƣớc chiếm 60%. Phần lớn doanh nghiệp nhập khẩu. Và hầu hết các doanh nghiệp

sử dụng dịch vụ thanh toán tại ngân hàng đều trên 1 năm và dƣới 10 năm và chƣa từng

sử dụng dịch vụ thanh toán của ngân hàng khác.

Đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ:

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Yếu tố lôi cuốn khách hàng đến giao dịch với ngân hàng là thái độ nhân

viên thanh toán, chất lƣợng dịch vụ, lãi suất hấp dẫn, mức ký quỹ, dịch vụ tƣ

vấn thông tin. Điểm mạnh của ngân hàng là lãi suất rất hấp dẫn.

Theo khách hàng cho rằng ngân hàng Công Thƣơng là một trong 5 ngân

hàng thƣơng mại nhà nƣớc có uy tín cao và năng lực tài chính khá vững mạnh,

trình độ quản lý và nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm.

Khách hàng cho biết rằng: nguồn ngoại tệ luôn đáp ứng nhu cầu vay

ngoại tệ phục vụ công tác thanh toán L/C của khách hàng.

Ngân hàng mở rộng nhiều mạng lƣới giao dịch nhằm tạo điều kiện cho

mọi đối tƣợng khách hàng. Điều đó đem lại sự thuận tiện cho khách hàng mỗi

khi đến giao dịch.

Đối với những khách hàng thƣờng xuyên, ngân hàng cho hƣởng ƣu đãi

là tỷ lệ ký quỹ thấp tạo điều kiện cho họ mở L/C. Ví dụ nhƣ đối với khách hàng

hƣởng tỷ lệ ký quỹ là 5%-10% đối với khách hàng là đơn vị quốc doanh có vốn

lớn hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thƣờng xuyên, thông qua số lƣợng L/C mở

và thanh toán trong năm lên đến con số trăm cái.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ tƣ vấn thông tin cho khách hàng miễn phí

nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng và cũng mang lại hoạt đông kinh

doanh xuất nhập khẩu hiệu quả hơn cho khách hàng. Những điểm này đã thu hút

khách hàng đến với dịch vụ của ngân hàng Công Thƣơng.

Theo hầu hết khách hàng cho biết: với ngân hàng Công Thƣơng vốn sẵn

có một đội ngũ thanh toán viên giàu kinh nghiệm có trình độ cao, luôn sẵn lòng

tƣ vấn giúp đỡ, tƣ vấn cho khách hàng. Chính điều này đã làm lôi cuốn khách

hàng đến với dịch vụ thanh toán tại ngân hàng.

Phần lớn khách hàng cho rằng giá phí thanh toán bình thƣờng. Chính vì

vậy giá phí đối với ngân hàng Công Thƣơng không phải là yếu tố mang tính chất

cạnh tranh. Bảng biểu sau đây sẽ thấy rõ hơn:

Chỉ tiêu Vietcombank Bidv ĐN Incombank

Mở L/C 0.1%(20$-300$) 0.36%(10$-300$) 0.1%(20$-300$)

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Sửa đổi tăng tiền 0.1%(20%-300$) 0.36%(10$-300$) 0.3%(10$-300$)

Sửa đổi khác 10$ 10$ 5$

Huỷ thƣ tín dụng 10$ 10$ 10$

Thanhtoán bộ

chứng

0.2%(20$-350$) 0.2%(5$-200$) 0.2%(20$-300$)

Hầu nhƣ khách hàng đều cho rằng quy trình thanh toán L/C tại

ngân hàng thuận tiện và nhanh chóng.

Đa số khách hàng đều chỉ sử dụng một tín dụng thƣ đó là tín dụng

thƣ không huỷ ngang và một số ít họ yêu cầu mở tín dụng thƣ có thể chuyển

nhƣợng đƣợc.

Nhận xét chung: Hầu hết khách hàng đều hài lòng khi đến với dịch vụ thanh

toán tại ngân hàng Công Thƣơng và mọi khách hàng đều có nhu cầu mở L/C trực

tuyến.

CHƢƠNG III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO

PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU TẠI

CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG:

3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của NHCT đến năm 2010:

Với vị trí và xuất phát điểm hiện nay, NHCT Đà Nẵng đang phải cạnh tranh

gay gắt đối với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động không những đối

với ngân hàng trong nƣớc mà còn những ngân hàng quốc tế khác.Vậy NHCT Đà

Nẵng có những mục tiêu sau đây:

rà soát thị trƣờng về nguồn vốn trên địa bàn

tìm kiếm những nguồn vốn có giá rẻ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

sử dụng công nghệ nhƣ là chìa khoá để nâng cấp dịch vụ ngân hàng làm

linh hoạt sản phẩm và nguồn vốn (lấy nguồn vốn làm thế mạnh)

mở rộng tín dụng

tăng cƣờng cho vay các khoản vay có đảm bảo

cổ phần hoá NHCT

tìm kiếm khách hàng mục tiêu

tận dụng tối đa lợi ích của dịch vụ

làm thẻ cho cán bộ công nhân viên

liên kết thẻ với 5 ngân hàng

3.2 Định hƣớng hoạt động dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phƣơng

thức L/C

Ngân hàng sẽ đẩy mạnh hoạt động của mình trong tất cả các mảng dịch vụ trong

đó sẽ đẩy mạnh mảng thanh toán quốc tế vốn chiếm tỷ trọng ít trong những năm qua.

Cụ thể ngân hàng sẽ đẩy mạnh doanh số thanh toán quốc tế bao gồm phƣơng thức

chuyển tiền, phƣơng thức nhờ thu, phƣơng thức nhờ thu, phƣơng thức L/C..trong đó

phƣơng thức thanh toán xuất nhập khẩu L/C vẫn là phƣơng thức thanh toán mang tính

chủ đạo của ngân hàng.

Trong năm 2008 tổng doanh số thanh toán quốc tế dự kiến là 105,344,210 triệu

đồng tăng hơn so với năm 2007 là 95,767,464 triệu đồng. Trong đó phƣơng thức thanh

toán bằng chứng từ tăng với giá trị so với năm 2007 là 6,786,473 triệu đồng, phƣơng

thức nhờ thu 3,304,620 triệu đồng.Còn phƣơng thức thanh toán bằng L/C tăng

23,054,398 triệu đồng so với năm 2007.

3.3 Vấn đề còn tồn tại và rủi ro trong phƣơng thức thanh toán L/C

3.3.1 Những vấn đề còn tồn tại trong phƣơng thức thanh toán L/C

Trong bối cảnh Việt Nam vừa hội nhập WTO tham gia sân chơi bình đẳng về

kinh tế và thƣơng mại có khá nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thƣơng mại

quốc doanh cũng nhƣ ngoài quốc doanh. Cơ hội nhiều song những thách thức cũng

không ít khi chúng ta gia nhập vào WTO, trƣớc những cơ hội và thách thức này thành

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

phố Đà Nẵng cũng có nhiều ch ính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng. Ngân hàng Công Thƣơng cũng có những vƣớng mắc và những vấn đề cần

đƣợc giải quyết nhằm khắc phục nâng cao hoạt động thanh toán L/C tại ngân hàng.

Về khâu kiểm tra và xử lý bộ chứng từ theo quy tắc thực hành thống nhất tín

dụng chứng từ UCP-600 ra vào tháng 7/2007. Vậy nó cũng tạo không ít những khó

khăn cho cán bộ tín dụng thƣ khi làm quen những quy định mới.

Về quy trình thanh toán tín dụng chứng từ dẫu biết rằng để giảm rủi ro cho

ngân hàng cũng nhƣ cho khách hàng thì quy trình cần phải chặt chẽ. Tuy nhiên ở

những bƣớc không cần thiết không ảnh hƣởng nhiều đến ngân hàng cũng nhƣ khách

hàng thì có thể giảm bớt để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng cũng nhƣ ngân hàng

trong việc thanh toán thƣ tín dụng.

Về công tác chăm sóc khách hàng mặc dù luôn đƣợc ngân hàng coi trọng

nhƣng trên thực tế ngân hàng cần phải chú trọng hơn. Thực sự không chỉ riêng tại ngân

hàng Công Thƣơng chi nhánh Đà Nẵng mà hầu hết tất cả các ngân hàng thƣơng mại

khác cũng vậy, khi nào khách hàng thực sự có nhu cầu tìm đến ngân hàng thì ngân

hàng sẽ đáp ứng tất cả các thắc mắc của ngân hàng. Điều này có nghĩa các cán bộ

thanh toán thƣờng ở thế bị động hơn là thế chủ động.

Khách hàng truyền thống tại ngân hàng vẫn là doanh nghiệp nhà nƣớc trong

đó có các doanh nghiệp ngoài quốc doanh rất ít trong đó kim ngạch xuất nhập khẩu của

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không ít. Vì vậy cần có chính sách thu hút sự góp

mặt của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chẳng hạn nhƣ đƣa ra biểu phí mang tính

chất cạnh tranh, đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu bởi lẽ hoạt động tín dụng tài

trợ tín dụng xuất khẩu chƣa đóng vai trò phổ biến.

Hiểu biết về phƣơng tiện thanh toán quốc tế đã không đơn giản nói gì đến

phƣơng thức thanh toán quốc tế đặc biệt là L/C. Quy trình thủ tục rắc rối nếu không

nắm bắt rõ ràng về “ Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ” rất có khả năng

dẫn đến sai sót trong bộ chứng từ và tiềm ẩn rủi ro cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

3.3.2 Những rủi ro gặp phải trong phƣơng thức thanh toán tin dụng chứng từ

3.3.2.1 Đối với nhà nhập khẩu

Việc thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà

không căn cứ vào việc kiểm tra hàng hoá. Ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật bề

ngoài của chứng từ mà không chịu trách nhiệm về tính chất bên trong của nó. Nếu gặp

phải một nhà xuất khẩu mà có chủ ý gian lận thì có thể xuất trình bộ chứng từ giả mạo

cho ngân hàng chỉ địng để đƣợc thanh toán. Vậy thì sẽ không có sự đảm bảo nào cho

nhà nhập khẩu rằng hàng hoá sẽ đúng nhƣ đơn đặt hàng hay không bị hƣ hại gì.

Nếu có những sai sót dẫn đến thay đổi trong hợp đồng ngoại thƣơng thì

nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu phải làm thủ tục sửa đổi dẫn đến kéo dài thời gian

giao dịch và làm tăng chi phí.

Có trƣờng hợp nhà nhập khẩu chƣa nhận đƣợc bộ chứng từ cho đến khi

hàng đã nhập cảng. Vì theo nguyên tắc hàng chỉ đƣợc giải toả khi nhà nhập khẩu xuất

trình đầy đủ bộ chứng từ. Trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu cần ngay hàng hoá thì phải

thu xếp để đƣợc NHPH phát hành thƣ bảo lãnh gửi hãng tàu để nhận hàng. Mà để đƣợc

bảo lãnh thì nhà nhập khẩu phải trả một khoản phí cho ngân hàng, hơn nữa nếu không

nhận hàng theo quy định thì tiền bồi thƣờng giữ tàu quá hạn sẽ phát sinh.

Nếu không có quy định rằng “bộ vận đơn đầy đủ” thì một ngƣời khác có

thể lấy đƣợc hàng hoá khi chỉ xuất trình một phần của bộ vận đơn, trong khi đó ngƣời

trả tiền hàng hoá lại là nhà nhập khẩu.

3.3.2.2 Đối với ngân hàng phát hành

Ngân hàng phát hành phải thực hiện thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng theo quy

định của L/C ngay cả trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu chủ tâm không hoàn trả hoặc

không có khả năng hoàn trả.

Khi L/C không có xác nhận, ngân hàng chỉ định có thể yêu cầu ngân hàng phát

hành chấp nhận thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng khi chƣa tìm thấy bộ chứng từ.Trong

trƣờng hợp này nếu chƣa có sự chấp nhận của nhà nhập khẩu về việc hoàn trả, lúc này

ngân hàng phát hành sẽ gặp rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót mà nhà nhập khẩu không

chấp nhận do đó ngân hàng phát hành không có quyền truy đòi từ nhà nhập khẩu.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Nếu ngân hàng phát hành chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không có

sự kiểm tra thích đáng bộ chứng từ để khi có sai sót dẫn đến sự từ chối thanh toán của

nhà nhập khẩu.

3.3.2.3 Ngân hàng thông báo

Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm để đảm bảo rằng L/C là chân thật

bao gồm cả việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện trƣớc khi gửi thông báo cho

nhà xuất khẩu

3.3.2.4 Ngân hàng chỉ định

Trừ khi là ngân hàng xác nhận các ngân hàng chỉ định không có một trách nhiệm

nào phải thanh toán cho ngƣời xuất khẩu trƣớc khi nhận đƣợc tiền từ ngân hàng phát

hành. Trên thực tế thì các ngân hàng chỉ định thƣờng ứng trƣớc cho nhà xuất khẩu với

điều kiện truy đòi để giúp nhà xuất khẩu. Do đó ngân hàng này tự chịu rủi ro tín dụng

đối với ngân hàng phát hành hay đối với nhà nhập khẩu.

3.3.2.5 Ngân hàng xác nhận

Nếu bộ chứng từ là hoàn hảo ngân hàng này phải trả tiền cho nhà xuất khẩu bất

luận có truy đòi lại ngân hàng phát hành hay không. Nhƣ vậy ngân hàng xác nhận chịu

rủi ro tín dụng đối với ngân hàng phát hành.

Nếu ngân hàng xác nhận trả tiền hay chấp nhận thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà

không có sự kiểm tra thích đáng đến luc bộ chứng từ xảy ra lỗi thì không đƣợc truy đòi

lại ngân hàng phát hành.

3.4 Các giải pháp nhằm hoàn thiện phƣơng thức TDCT tại chi nhánh NHCT

3.4.1 Cần đa dạng hoá các loại hình L/C và tăng cƣờng công tác Marketing

- Các loại L/C khác nhƣ L/C giáp lƣng, L/C tuần hoàn, L/C trả dần hay L/C đối

ứng... tuy có đƣa vào sử dụng nhƣng với số lƣợng rất ít theo yêu cầu khá hiếm hoi của

Khách hàng. Chi nhánh trên thực tế vẫn chƣa chủ động tƣ vấn, khuyến khích khách

hàng thay đổi loại L/C truyền thống là L/C không thể huỷ ngang trả ngay, một mặt là

do Chi nhánh không thƣờng sử dụng nên ngại rủi ro, mặt khác, là do từ phía Khách

hàng không am hiểu nhiều về nghiệp vụ TTQT. Do vậy, cần đa dạng hoá dịch vụ thanh

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

toán quốc tế bằng cách đƣa vào sử dụng các loại L/C mới nhằm tăng tính đa dạng và

nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ nhất.

- Đối với mỗi loại khách hàng cần có những chính sách Marketing phù hợp để giữ

chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới.

3.4.2 Nâng cao công tác kiểm tra và tăng độ chính xác trong khâu xử lý bộ chứng

từ.

Đây là khâu thứ 5 trong quy trình thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu và cũng

chính là khâu quan trọng nhất. Việc kiểm tra tình trạng bộ chúng từ là không đơn giản

vì vậy thanh toán viên cần nhạy bén trong khâu xử lý BCT với độ chính xác cao và kịp

thời nhất.

3.4.3 Giải pháp rút ngắn quy trình thanh toán L/C nhập:

Quy trình thanh toán là quá dài vì vậy ngân hàng cần rút ngắn quy trinh sao cho

vẫn đảm bảo an toan cho ngân hàng và cả ngƣời nhập khẩu.Trong 4 bƣớc đầu tiên của

quy trình nên rút thành 2 bƣớc nhƣng vẫn đảm bảo tính an toàn và không thiếu sót để

khách hàng không phải cảm thấy phức tạp khi tham gia quy trình.

3.4.4 Nâng cao chất lƣợng phục vụ trong công tác thanh toán quốc tế

Cách tốt nhất thu hút khách hàng là sau khi đƣợc phục vụ khách hàng vẫn quay

trở lại, giống nhƣ các dịch vụ thông thƣờng họ sẵn sàng bỏ ra phí cao hơn để đƣợc

phục vụ tốt hơn.

Công tác và bồi dƣỡng nguồn nhân lực nâng cao trình độ kỹ năng là điều

hết sức cần thiết nhằm mục đích đáp ứng cho những thay đổi trong xu thế hiện nay. Xu

thế hội nhập với sự phát triển của quốc tế mà bất cứ ai hay bất cứ thứ gì cũng không

thể ngồi yên một chỗ mà phải vận động liên tục để theo kịp xu thế hiện nay

Mở rộng hoạt động thanh toán do vậy hiện đại hoá công nghệ là yếu tố

không thể thiếu trong hoạt động thanh toán quốc tế trong đó chủ yếu thanh toán bằng

L/C

Tăng cƣờng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên viên kiểm tra tính

hợp lệ của bộ chứng từ để nâng cao kỹ năng kiểm tra, phát hiện sai sót nhằm hạn chế

đến mức tối thiểu các rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phƣơng thức L/C.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

Hiện tại việc liên kết với các ngân hàng khác là chƣa phổ biến. Vậy

NHCT cần tăng cƣờng sự phối hợp nhuần nhuyễn bên trong và bên ngoài hệ thông

ngân hàng.

3.4.5 Mở rộng và tài trợ hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.

Trong công tác cho vay việc bảo toàn và thu hồi vốn đủ và đúng thời hạn là thật

sự cần thiết, do vậy cần nâng cao công tác thẩm định trƣớc trong và sau cho vay là rất

quan trọng.

Nâng cao công tác kiểm tra quy trình trƣớc, trong và sau cho vay để thu hồi nợ

đúng hạn tránh tình trạng chiếm dụng vốn và không thu hồi đƣợc nợ.

Cần đa dạng hoá các nghiệp vụ tài trợ nhƣ: Chiết khấu bộ chứng từ miễn truy

đòi, mở rộng hình thức cho vay ƣu đãi, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

3.5 Giải pháp hạn chế rủi ro trong phƣơng thức TDCT:

Cần có những thay đổi công nghệ đáp ứng với những công nghệ tiên tiến

của thời đại hội nhập quốc tế. Khi công nghệ hiện đại tiên tiến của các ngân hàng nƣớc

ngoài ồ ạt đầu tƣ vào trong nƣớc, nếu các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc là những

đơn vị chủ chốt mà lại hoạt động với công nghệ tƣơng đối cũ sẽ rất khó khăn cho ngân

hàng cũng nhƣ quá trình cạnh tranh sắp tới.

Mở rộng mối quan hệ là thực sự cần thiết, các ngân hàng hiện nay luôn

có xu hƣớng liên kết nhau tạo nên mạng lƣới rộng khắp. Tuy nhiên việc mở rộng mối

quan hệ ở đây không chỉ phạm vi trong nƣớc mà còn là phạm vi quốc tế. Có mối quan

hệ tốt với các ngân hàng đại lý ở nƣớc ngoài tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều cho chi

nhánh.

Việc kiểm tra bộ chứng từ ngân hàng chỉ kiểm tra tính chân thật bề ngoài

của bộ chứng từ mà không chịu về tính chất bên trong của nó. Bởi vậy nếu gặp trƣờng

hợp nhà xuất khẩu chủ ý gian lận thì sẽ xuất trình bộ chứng từ giả mạo cho ngân hàng

chỉ định thanh toán. Do đó cán bộ thanh toán cần nâng cao trình độ nghiệp vụ và đạo

đức nghề nghiệp cuar mình để giảm thiểu rủi ro cho khách hàng cũng nhƣ ngân hàng .

Cần nâng cao cảnh giác, phòng ngừa với sự giả mạo trong vận đơn và

trong toàn bộ BCT bởi lẽ việc thanh toán chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình chứ

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

không căn cứ vào việc kiểm tra tính chất của hàng hoá. Vì vậy, không những đề phòng

nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ giả mạo để đƣợc thanh toán mà còn đề phòng

nhà nhập khẩu xuất trình bộ chứng từ giả mạo để đƣợc nhận hàng hoá có thể dẫn đến

rủi ro cho ngân hàng lẫn ngƣời nhập khẩu.

3.6 Một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan

Mục tiêu ban đầu cũng nhƣ mục tiêu lâu dài của ngân hàng Công Thƣơng chi

nhánh Đà Nẵng là củng cố và hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế trong đo chủ yếu

chú trọng đến phƣơng thức thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu. Đối với bản thân

em xin có một số kiến nghị nhƣ sau:

Về phía ngân hàng nhà nƣớc:

Cần có một sự phối hợp chặt chẽ, một chính sách điều tiết thích hợp điều phối

thông tin cho các ngân hàng thƣơng mại nhanh nhất đúng nhất và kịp thời nhất giúp

cho các ngân hàng chi nhánh ở các tỉnh thành phố hoạt động có hiệu quả hơn.

Về phía chính phủ:

Trong các cuộc họp cần đƣa ra các chính sách bổ trợ cho các ngân hàng thƣơng

mại nhằm phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh tính cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng

mại quốc doanh và các ngân hàng thƣơng mại cổ phần.

Về ngân hàng Công Thƣơng Đà Nẵng

Ngân hàng nên phát triển dịch vụ theo chiều hƣớng nâng cao chất lƣợng sản

phẩm, chất lƣợng thanh toán L/C phục vụ nhà nhập khẩu, tăng cƣờng phối hợp giữa

các phòng ban của ngân hàng nhƣ phòng thanh toán và các phòng tín dụng. Đa dạng

hoá dịch vụ và mạnh dạn áp dụng loại hình L/C mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng

phong phú và đa dạng của khách hàng. Khách hàng của ngân hàng Công Thƣơng mong

muốn mở L/C trực tuyến vì vậy ngân hàng nên xem xét tính chất pháp lý mở L/C trực

tuyến để áp dụng nó phục vụ khách hàng tốt hơn.

Ngân hàng cũng cần có chiến lƣợc để khẳng định vị trí của mình, bảo vệ thị

trƣờng hiện có và tìm kiếm khách hàng mới. Tăng cƣờng hoạt động Marketing để

quảng bá hơn về sản phẩm tín dụng chứng từ và nắm bắt thật kỹ nội dung UCP mới

nhằm thâu tóm thị trƣờng một cách hiệu quả nhất.Giảm biểu phí thanh toán đối với L/C

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

nhập nhằm gia tăng tính cạnh tranh với ngân hàng thƣơng mại cũng nhƣ ngân hàng

nƣớc ngoài sắp và sẽ cạnh tranh vào thị trƣờng Việt Nam nói chung Đà Nẵng nói riêng.

Mở rộng và phát triển dịch vụ tƣ vấn thông tin nhằm mục đích giảm rủi ro cho khách

hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

KÕt luËn

Trong thời gian thực tập tại ngân hàng Công Thƣơng em nhận thấy thanh toán

L/C mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh mà còn mở rộng phạm vi hoạt động của chi

nhánh.

Ngân hàng Công Thƣơng Đà Nẵng đã có những kết quả đáng khích lệ trong

phƣơng thức thanh toán L/C đối với các doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả đối với các

doanh nghiệp thì chi nhánh cần tìm hiểu kỹ về thị trƣờng, có khả năng tài chính vững

mạnh có năng lực kinh doanh, có chính sách thu hút khách hàng để thu hút đƣợc nhiều

vốn, mở rộng quan hệ cho vay đảm bảo, cho vay đúng hƣớng đúng mục đích. tạo điều

kiện trong việc phát triển kinh tế xã hội hạn chế rủi ro phát sinh. Bên cạnh đó cần phải

nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ để đảm bảo làm việc có hiệu quả.

Để góp phần vào Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đát nƣớc ngân hàng Công

Thƣơng chi nhánh Đà Nẵng cần có sự đổi mới và hoàn thiện hơn nữa về mọi mặt để

tận dụng những cơ hội mang lại lợi nhuận cho chi nhánh. Vậy ngân hàng Công Thƣơng

Đà Nẵng đã góp phần vào công nghiệp hoá- hiện đại hoá của đất nƣớc.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc và tập thể cán bộ ngân hàng

cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thuỷ đã giúp em hoàn thành đề tài

của mình.

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

MỤC LỤC

Lời Mở Đầu ................................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 1

2.Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................................................ 2

CHƢƠNG 1 ................................................................................................................................ 3

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHƢƠNG THỨC TÍN

DỤNG CHỨNG TỪ. .................................................................................................................. 3

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ........................................................ 3

1.1.1 Giới thiệu về NHTM và hoạt động kinh doanh của NHTM: ..................................... 3

1.1.1.1 Khái niệm về NHTM .............................................................................................. 3

1.1.1.2 Chức năng của NHTM: ........................................................................................... 3

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM: ............................................................................ 5

1.1.2.1 Huy động vốn .......................................................................................................... 5

1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: ......................................................................................... 7

1..1.2.3 Hoạt động kinh doanh dịch vụ ............................................................................... 8

1.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT) ......... 8

1.2.1 Các khái niệm: ........................................................................................................... 8

1.2.2 Nhiệm vụ và quyền lợi của các bên liên quan trong phƣơng thức TDCT ................ 9

1.2.3 Các loại thƣ tín dụng: ............................................................................................... 11

1.2.4 Nội dung của một L/C: ............................................................................................ 14

1.2.5 Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C nhập khẩu ....................................................... 17

1.2.5.1. Tiếp nhận đơn mở L/C ......................................................................................... 17

1.2.5.2.Mở L/C: ................................................................................................................ 18

1.2.5.4 Thanh toán L/C: .................................................................................................... 19

1.2.5.4.2 Đối với L/C trả chậm ......................................................................................... 19

1.3.Khái quát về chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng ................................ 19

CHƢƠNG II ............................................................................................................................. 28

DỊCH VỤ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ THANH TOÁN L/C .......................... 28

NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG ĐÀ NẴNG: ............... 28

2.1 Giới thiệu về NHCT: ...................................................................................................... 28

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh: ...................................................... 28

2.1.2 Chức Năng và nhiệm vụ của chi nhánh: .................................................................. 28

2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh.................................................... 29

2.1.4 Sản phẩm và dịch vụ mà NHCT cung cấp ............................................................... 32

2.1.5 Kết quả hoạt động của ngân hàng Công Thƣơng Đà Nẵng ..................................... 33

2.1.5.1 Về hoạt động tiền gửi: .......................................................................................... 33

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Thuỷ

SVTH: Nguyễn Thị Bích Liên SINHVIENNGANHANG.COM

2.1.5.2 Tình hình cho vay: ................................................................................................ 35

2.1.5.3 Về hoạt động dịch vụ : .......................................................................................... 37

2.1.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh năm 2006, 2007 ............................... 39

2.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu qua các năm. .......................................................... 41

2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƢƠNG THỨC TDCT ĐỐI

VỚI L/C NHẬP KHẨU: ................................................................................................... 43

2.4.1 Mục tiêu đánh giá dịch vụ thanh toán theo phƣơng thức tín dụng chứng từ đối với

L/C nhập khẩu: .................................................................................................................. 43

2.4.2 Phƣơng pháp điều tra: .............................................................................................. 43

2.4.3 Kết quả thu thập ....................................................................................................... 47

CHƢƠNG III ............................................................................................................................ 49

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN DỊCH VỤ THANH TOÁN THEO PHƢƠNG

THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI L/C NHẬP KHẨU TẠI CHI NHÁNH NGÂN

HÀNG CÔNG THƢƠNG: ....................................................................................................... 49

3.1 Phƣơng hƣớng phát triển của NHCT đến năm 2010: ..................................................... 49

3.2 Định hƣớng hoạt động dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu bằng phƣơng thức L/C ....... 50

3.3 Vấn đề còn tồn tại và rủi ro trong phƣơng thức thanh toán L/C ..................................... 50

3.3.1 Những vấn đề còn tồn tại trong phƣơng thức thanh toán L/C ................................. 50

3.3.2 Những rủi ro gặp phải trong phƣơng thức thanh toán tin dụng chứng từ ................ 52

3.3.2.1 Đối với nhà nhập khẩu .......................................................................................... 52

3.3.2.2 Đối với ngân hàng phát hành ................................................................................ 52

3.3.2.3 Ngân hàng thông báo ............................................................................................ 53

Ngân hàng thông báo phải chịu trách nhiệm để đảm bảo rằng L/C là chân thật bao gồm cả

việc xác minh chữ ký, khoá mã, mẫu điện trƣớc khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu ... 53

3.3.2.4 Ngân hàng chỉ định ............................................................................................... 53

3.3.2.5 Ngân hàng xác nhận .............................................................................................. 53

3.4 Các giải pháp nhằm hoàn thiện phƣơng thức TDCT tại chi nhánh NHCT .................... 53

3.4.1 Cần đa dạng hoá các loại hình L/C và tăng cƣờng công tác Marketing .................. 53

3.4.2 Nâng cao công tác kiểm tra và tăng độ chính xác trong khâu xử lý bộ chứng từ. ... 54

3.4.3 Giải pháp rút ngắn quy trình thanh toán L/C nhập: ................................................. 54

3.4.4 Nâng cao chất lƣợng phục vụ trong công tác thanh toán quốc tế ............................ 54

3.4.5 Mở rộng và tài trợ hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. ................................. 55

3.5 Giải pháp hạn chế rủi ro trong phƣơng thức TDCT: .................................................. 55

3.6 Một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan ......................................................... 56

KÕt luËn ................................................................................................................................... 58