57
BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016 BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016 VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NĂM 2017 Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016 I. BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH Ngành Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch năm 2016 trong bối cảnh rất nhiều khó khăn, thách thức, đó là: (1) thiên tai xảy ra liên tiếp, kéo dài ở hầu khắp các địa phương trên cả nước (hạn hán gay gắt, kéo dài ở Nam Trung bộ, Tây nguyên; hạn hán và xâm nhập mặn nặng nhất trong nhiều năm qua ở Đồng bằng sông Cửu Long; bão, lũ xảy ra liên tiếp, diễn biến phức tạp ở các tỉnh Miền núi Phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và đặc biệt khốc liệt ở các tỉnh miền Trung từ tháng 10 đến tháng 12) 1 ; (2) sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh miền Trung (3) thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản phải đối mặt với các rào cản thương mại ngày càng phức tạp và khắt khe; cạnh tranh gay gắt bởi nhiều quốc gia đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản. Trong bối cảnh khó khăn đó, ngành Nông nghiệp và PTNT đã luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của Đảng, Nhà nước; sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ban, ngành và địa phương; sự chung 1 Thiên tai từ đầu năm 2016 đã làm 1.424 tàu thuyền bị chìm, hư hỏng; 520.414 ha lúa và 148.501 hoa màu bị thiệt hại; 387.945 ha cây công nghiệp, cây ăn quả, cây trồng lâu năm bị thiệt hại; 528 hồ, đập nhỏ, bị hư hại, 131km đê, kè bị sạt lở; 75.386 con gia súc và 1.746.300 con gia cầm bị chết,...

Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

BỘ NÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016

BÁO CÁO TỔNG KẾT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016

VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH NĂM 2017

Phần thứ nhất TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2016I. BỐI CẢNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCHNgành Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện kế hoạch năm 2016

trong bối cảnh rất nhiều khó khăn, thách thức, đó là: (1) thiên tai xảy ra liên tiếp, kéo dài ở hầu khắp các địa phương trên cả nước (hạn hán gay gắt, kéo dài ở Nam Trung bộ, Tây nguyên; hạn hán và xâm nhập mặn nặng nhất trong nhiều năm qua ở Đồng bằng sông Cửu Long; bão, lũ xảy ra liên tiếp, diễn biến phức tạp ở các tỉnh Miền núi Phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng và đặc biệt khốc liệt ở các tỉnh miền Trung từ tháng 10 đến tháng 12)1; (2) sự cố ô nhiễm môi trường biển ở 4 tỉnh miền Trung (3) thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản phải đối mặt với các rào cản thương mại ngày càng phức tạp và khắt khe; cạnh tranh gay gắt bởi nhiều quốc gia đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản.

Trong bối cảnh khó khăn đó, ngành Nông nghiệp và PTNT đã luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và hỗ trợ kịp thời của Đảng, Nhà nước; sự phối hợp chặt chẽ của các bộ, ban, ngành và địa phương; sự chung sức, đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp và bà con nông dân trên cả nước. Đồng thời, toàn ngành đã tích cực thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, các Nghị quyết chuyên đề (NQ 19, NQ 35, NQ 60...) và Nghị quyết hàng tháng của Chính phủ; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình, kế hoạch cụ thể đã đề ra. Vì vậy, toàn ngành đã vượt qua khó khăn, thách thức và đạt được nhiều kết quả, duy trì sản xuất kinh doanh, nhiều chỉ tiêu tăng trưởng dần được cải thiện, góp phần ổn định đời sống, bảo đảm an sinh xã hội cho nhân dân và phát triển đất nước.

II. NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU1. Tăng trưởng ngành được phục hồi trong 6 tháng cuối năm Chịu thiệt hại nặng nề do thiên tai và sự cố môi trường biển ở 4 tỉnh miền

Trung nên sáu tháng đầu năm, tăng trưởng ngành nông nghiệp giảm 0,18%.

1 Thiên tai từ đầu năm 2016 đã làm 1.424 tàu thuyền bị chìm, hư hỏng; 520.414 ha lúa và 148.501 hoa màu bị thiệt hại; 387.945 ha cây công nghiệp, cây ăn quả, cây trồng lâu năm bị thiệt hại; 528 hồ, đập nhỏ, bị hư hại, 131km đê, kè bị sạt lở; 75.386 con gia súc và 1.746.300 con gia cầm bị chết,...

Page 2: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Tuy nhiên, với những nỗ lực của ngành nên đến nay, theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng GDP toàn ngành đạt khoảng 1,36%; giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) tăng 1,44%2, trong đó: trồng trọt giảm 0,9%, chăn nuôi tăng 5,4%; lâm nghiệp tăng 6,17%; thuỷ sản tăng 2,91%. Đây là kết quả quan trọng, khẳng định được sự chỉ đạo, điều hành đúng hướng và sự điều chỉnh sản xuất, kinh doanh kịp thời của cả ngành nên đã phục hồi được tăng trưởng.

2. Cơ cấu sản xuất tiếp tục được điều chỉnh phù hợp với định hướng tái cơ cấu và thích ứng với biến đổi khí hậu

2.1. Trồng trọtĐể giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, Bộ đã phối hợp với các địa phương chỉ

đạo chặt chẽ mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả, không chủ động được tưới, tiêu sang trồng các cây có nhu cầu thị trường và cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thức ăn chăn nuôi,… Nhiều tiến bộ kỹ thuật được tổng kết, công nhận và áp dụng vào sản xuất có kết quả tốt như: các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng tiếp tục mở rộng diện tích xuân muộn, mùa sớm; mở rộng diện tích vụ đông ở Đồng bằng Sông Hồng, Trung du miền núi phía Bắc. Các tỉnh phía Nam bố trí lịch thời vụ chặt chẽ, sử dụng cơ cấu giống hợp lý nên đã góp phần kiểm soát được sâu bệnh; các biện pháp rải vụ cây ăn quả, tạo tán vườn cây, ghép cải tạo, trồng giống mới, thâm canh, trồng xen trong vườn điều, tái canh cà phê… cũng đem lại kết quả tốt.

Năm 2016, có trên 1 triệu ha diện tích lúa, hoa mầu các loại cây bị thiệt hại bởi thiên tai (riêng do hạn hán, mặn làm thiệt hại 306,7 ha). Tổng diện tích đã chuyển đổi cây trồng trên đất lúa sang cây trồng khác đạt 104,3 nghìn ha, chủ yếu là sang trồng ngô, lạc, rau các loại,...Trong đó, tại các tỉnh phía Bắc đã chuyển đổi khoảng 24.594 ha, các tỉnh phía Nam chuyển 79.749 ha.

Xu hướng phát triển sản xuất quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị tiếp tục được nhân rộng. Đến nay, hầu hết các địa phương đã có quy hoạch vùng cho khu vực sản xuất hàng hóa tập trung quy mô từ vài chục ha đến vài trăm ha trở lên với nhiều cây trồng (lúa, ngô, rau đậu các loại). Đến hết năm 2016, cả nước có khoảng 337,4 nghìn ha3 sản xuất lúa theo mô hình “Cánh đồng lớn” (miền bắc khoảng 78 nghìn ha, miền nam đạt 259,4 nghìn ha), tăng khoảng 76 nghìn ha so với năm 2015.

* Sản xuất cây hàng năm: do ảnh hưởng của thiên tai, nên nhiều loại cây trồng hàng năm đều giảm cả diện tích, năng suất và sản lượng so với năm 2015:

- Diện tích lúa ước đạt 7,75 triệu ha, giảm 76 nghìn ha so với năm 2015; năng suất đạt 57,0 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha; sản lượng đạt 44,19 triệu tấn, giảm 1 triệu tấn.

- Diện tích ngô đạt 1,1 triệu ha, giảm khoảng 50 nghìn ha, sản lượng đạt 5,1 triệu tấn, giảm 130 nghìn tấn; diện tích khoai lang đạt 120 nghìn ha (giảm 8 nghìn ha), sản lượng đạt 1,25 triệu tấn (giảm 87 nghìn tấn); 2 Tốc độ tăng GTSX năm 2015: Quý 1 tăng 2,45%, QII +1,82%; Quý III +1,77%, Quý IV +4,05%, cả năm +2,63% Tốc độ tăng GTSX năm 2016: Quý 1 giảm 0,5%; QII +0,28%; Quý III -2,31%, Quý IV +6,02%; cả năm +1,44%3 Lúa, cây lương thực

2

Page 3: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Một số loại có diện tích và sản lượng tăng, đó là: sắn đạt 560 nghìn ha (tăng1,5%), sản lượng đạt 10,64 triệu tấn (tăng 240 nghìn tấn); rau đạt 900 nghìn ha (tăng 10 nghìn ha), sản lượng đạt gần 16 triệu tấn (tăng 672 nghìn tấn); đậu các loại đạt 160 nghìn ha, sản lượng đạt 107 nghìn tấn, tương đương so với năm 2015.

* Cây công nghiệp lâu năm: nhiều loại cây trồng đạt sản lượng cao hơn so với năm 2015 như: cà phê sản lượng đạt 1.458,5 nghìn tấn (tăng 5,5 nghìn tấn); cao su đạt 1.013 nghìn tấn (tăng 726 tấn) mặc dù diện tích giảm 4 nghìn ha; hồ tiêu đạt 192,9 nghìn tấn (tăng 16,1 nghìn tấn) chủ yếu do diện tích tăng 8,6 nghìn ha; chè đạt 1.025 nghìn tấn (tăng 12,3 nghìn tấn). Riêng cây điều giảm cả diện tích và sản lượng, lần lượt là 287,5 nghìn ha (giảm 2,9 nghìn ha) và 301,5 nghìn tấn (giảm 50,6 nghìn tấn).

* Cây ăn quả: Diện tích đạt khoảng 848,64 nghìn ha; một số loại cây ăn quả có sản lượng tăng nhanh như thanh long (+15,6%), bơ (+13,15%), cam, quýt (+ 5,2%), ổi (+16,3%), dừa (+2,3%),...

Mặc dù có rất nhiều nỗ lực, nhưng giá trị sản lượng ngành trồng trọt vẫn giảm 0,9% so với năm 2015.

2.2. Chăn nuôiNăm 2016, sản xuất chăn nuôi khá thuận lợi do dịch bệnh được khống chế

tốt, tình trạng sử dụng chất cấm và buôn lậu qua biên giới được quản lý chặt, xử lý nghiêm đã lấy lại được niềm tin của người tiêu dùng nên sản xuất tăng, tiêu thụ sản phẩm tốt với giá có lợi cho người sản xuất; đã có sự chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chăn nuôi trang trại, tập trung, quy mô lớn, ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ cao nên năng suất và hiệu quả tăng cao (nhất là trong chăn nuôi lợn, gà và bò sữa).

Các địa phương cũng đã chỉ đạo xây dựng nhiều mô hình liên kết như xây dựng thành công mô hình quản lý gia cầm sinh sản và ấp nở trứng tại Bắc Giang, Hà Nam; mô hình sản xuất theo chuỗi thịt lợn khép kín phục vụ thị trường trong nước và định hướng xuất khẩu ở Hà Nội, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh,... Nhiều công ty, tập đoàn lớn đã đầu tư mạnh vào lĩnh vực chăn nuôi như Tập đoàn TH, Bình Hà, DABACO, Thái Dương, Tập đoàn Hoà Phát, Tập đoàn Hùng Vương… chủ yếu xây dựng các trang trại chăn nuôi tập trung áp dụng công nghệ cao hoặc chăn nuôi khép kín từ giống, vật tư đầu vào đến sản xuất và tiêu thụ.

Theo số liệu điều tra 1/10/2016 của Tổng cục Thống kê, đàn trâu cả nước có khoảng 2,52 triệu con, giảm khoảng 0,17%; đàn bò đạt 5,48 triệu con, tăng khoảng 2,4%; đàn bò sữa đạt gần 283 nghìn con, tăng 2,76%; đàn lợn có 29,1 triệu con, tăng 4,8%; đàn gia cầm có 361,7 triệu con, tăng 5,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó số lượng gà đạt 277,2 triệu con, tăng 6,9%.

Tổng sản lượng thịt các loại ước đạt 5,06 triệu tấn (tăng 5,3% so với năm 2015), trong đó: thịt trâu hơi đạt 86,6 nghìn tấn (tăng 1%); thịt bò hơi đạt 308,6 nghìn tấn (tăng 3,1%); thịt lợn hơi đạt 3,7 triệu tấn, tăng 5%; thịt gia cầm khoảng 961,6 nghìn tấn, tăng 5,9% và khoảng 9,4 tỷ quả trứng, tăng 6,4%. Đàn dê, cừu

3

Page 4: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

hiện có 2 triệu con, tăng 13,7%; đàn hươu, nai có 55,8 nghìn con, tăng 20,6%; đàn ngựa có xu hướng giảm, đạt 54,1 nghìn con, giảm 13,5%. Đàn ong có 1,2 triệu tổ, tăng 13,7%; Sản lượng mật ong đạt 16,5 nghìn tấn, bằng 106,1%; sản lượng kén tằm đạt 6,9 nghìn tấn, bằng 105,8% so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tăng 5,4% so với năm 2015.2.3. Thủy sản Hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông

Cửu Long, sự cố ô nhiễm môi trường biển tại 4 tỉnh miền Trung đã làm cho hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản bị ảnh hưởng mạnh.

Hoạt động khai thác tiếp tục được hỗ trợ thông qua các chính sách theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP và 89/2015/NĐ-CP của Chính phủ và chính sách hỗ trợ chi phí nhiên liệu cho đánh bắt xa bờ theo Quyết định 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010. Để hỗ trợ kịp thời cho người dân bị thiệt hại bởi sự cố ô nhiễm biển, Thủ tướng Chình phủ đã có Quyết định 772/QĐ-TTg về hỗ trợ khẩn cấp cho người dân bị thiệt hại. Đồng thời, hướng dẫn ngư dân, ngư trường đánh bắt và pháp luật trên biển nên hoạt động khai thác được duy trì, nhưng tăng ở mức thấp. Sản lượng khai thác đạt gần 3.076 tấn, tăng 1,7% so với năm 2015.

Về nuôi trồng thủy sản: Bộ và các địa phương đã chỉ đạo điều chỉnh cơ cấu đối tượng nuôi, đẩy mạnh các đối tượng nuôi chủ lực, có thị trường tiêu thụ tốt như tôm nước lợ; ban hành kế hoạch và khung lịch thời vụ nuôi tôm mới, tránh thời tiết cực đoan và né thời vụ thu hoạch của các nước khác để tăng cơ hội thị trường; đồng thời, đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và quan trắc môi trường nuôi trồng, đẩy mạnh đàm phán mở rộng thị trường, xử lý các yêu cầu kỹ thuật nên sản xuất và tiêu thụ thủy sản đạt khá, đạt 3.605 nghìn tấn, tăng 3,3% so với năm ngoái.

Dự kiến cả năm 2016, tổng sản lượng thuỷ sản đạt 6.726 nghìn tấn, tăng 2,5% so với năm 2015, trong đó, sản lượng thủy sản nuôi đạt 3.650 nghìn tấn (tôm nước lợ đạt 650 ngìn tấn, tăng 9,1%) chiếm 54,2% tổng sản lượng (năm 2015 là 53,8%), sản lượng; diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1,3 triệu ha. Giá trị sản xuất thủy sản cả năm dự kiến tăng 2,91% so với năm 2015.

2.4. Lâm nghiệpNăm 2016, toàn ngành tập trung thực hiện các giải pháp bảo vệ và chăm

sóc rừng, tăng diện tích trồng rừng ven biển. Nhiều địa phương đã bắt đầu chuyển từ rừng trồng thu hoạch gỗ nhỏ sang rừng gỗ lớn, tổng diện tích rừng trồng gỗ lớn cả nước là 127,7 nghìn ha; tỷ lệ diện tích rừng trồng từ nguồn giống kiểm soát và chứng nhận nguồn gốc lô cây con đạt 84%; các địa phương cũng đã triển khai tích cực Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 – 2020. Ước cả năm 2016, diện tích trồng rừng phòng hộ đặc dụng đạt 19.000 ha, trong đó trồng rừng ven biển 8.155 ha (trồng mới đạt 6.899 ha, phục hồi được 2.921 ha rừng ngập mặn và rừng chắn gió, cát).

Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 02/CT-TTg về thực hiện trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Năm 2016, diện tích

4

Page 5: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

trồng thay thế đạt 14,0 nghìn ha, tăng 20,9% so với năm 2015. Lũy kế, cả nước đã trồng được 37,6 nghìn ha rừng thay thế, đạt 55% tổng diện tích phải trồng, trong đó 21,5 nghìn ha là trồng bù diện tích chuyển sang công trình thủy điện, cơ bản hoàn thành Nghị quyết 62/2013/QH13; 12,5 nghìn ha do chuyển sang mục đích kinh doanh và 6 nghìn ha do xây dựng công trình công cộng.

Ước cả năm, GTSX ngành lâm nghiệp tăng 6,17%; diện tích rừng trồng mới tập trung đạt gần 229 nhìn ha, giảm 7,1% so với năm 2015; diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh là 360 nghìn ha, tăng 8,8%. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 41,05%.

2.5. Nghề muốiDiện tích muối cả năm ước đạt 14.712 ha, giảm 3,0% so với năm 2015,

sản lượng đạt khoảng 1,31 triệu tấn, giảm 11,4% so với năm 2015. Trên cơ sở cân đối cung cầu và để kịp thời giải quyết khó khăn cho diêm dân, Bộ đã phối hợp với các địa phương thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ mua tạm trữ muối. Tính đến ngày 28/10, tổng lượng muối thu mua là 84.950 tấn. Việc mua tạm trữ đã góp phẩn ổn định giá, giúp diêm dân không bị thua lỗ. Đồng thời Bộ cũng chỉ đạo, rà soát điều chỉnh quy hoạch sản xuất muối theo hướng chuyển đổi những diện tích sản xuất kém hiệu quả sang nuôi thủy, hải sản, ngành nghề khác có hiệu quả kinh tế hơn.

2.6. Phát triển công nghiệp chế biến và cơ giới hóa Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông,

lâm, thủy sản thông qua tái cơ cấu lĩnh vực công nghiệp chế biến, bảo quản và giảm tổn thất; rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất mía đường đến năm 2020, định hướng 2030; rà soát, điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCKTQG) về điều kiện đảm bảo ATTP đối với cơ sở chế biến cà phê, chè, hạt điều, rau quả, xây dựng QCKTQG về chất lượng keo dán gỗ; chỉ đạo tận dụng triệt để các phế phụ phẩm nông nghiệp tạo sản phẩm có giá trị gia tăng cao, giảm chi phí sản xuất, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Triển khai Kế hoạch hành động thực hiện tái cơ cấu ngành muối.

Các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm thủy sản tiếp tục được ban hành và triển khai thực hiện. Chính sách hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thuỷ sản tiếp tục được thực hiện theo Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, doanh số cho vay theo chính sách này đã đạt gần 6.600 tỷ đồng, với 24.000 lượt khách hàng (70% là các hộ gia đình), hiện còn 12.554 khách hàng dư nợ.

Nhờ vậy, hết năm 2016, tỷ lệ áp dụng máy móc, thiết bị trong sản xuất có mức gia tăng 1 – 2% so với năm 2015. Cụ thể: tỷ lệ cơ giới hóa bình quân khâu làm đất cây hàng năm (lúa, mía, ngô, rau màu,...) ước đạt 91% (tăng 1% so với năm 2015); khâu gieo, trồng đạt 40% (tăng 3%), khâu thu hoạch lúa đạt 50% (tăng 6%) và sấy lúa tại vùng ĐBSCL là 55% (tăng 5%).

3. Tiêu thụ nông sản kịp thời với giá cả hợp lý, có lợi cho nông dân; xuất khẩu tiếp tục duy trì mức tăng trưởng khá cao

5

Page 6: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Trong năm, toàn ngành đã tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường để kịp thời định hướng sản xuất NLTS; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và khuyến khích tiêu dùng nội địa; phối hợp tổ chức nhiều hoạt động kết nối cung cầu, liên kết chuỗi giá trị nông sản; thực hiện các giải pháp hỗ trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất, chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa; phối hợp với các Hiệp hội ngành hàng tổ chức các Hội nghị ngành hàng nắm bắt các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp xuất khẩu NLTS để kịp thời có biện pháp tháo gỡ.

Đồng thời, giải quyết linh hoạt, hiệu quả các rào cản kỹ thuật, giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu, tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp; đẩy mạnh các hoạt động hợp tác song phương để mở cửa thị trường xuất khẩu các sản phẩm nông sản hàng hóa...

Hầu hết, các loại nông sản đều được tiêu thụ kịp thời, không xảy ra tình trạng ứ đọng, dư thừa. Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt khoảng 32,1 tỷ USD, tăng 1,7 tỷ USD so với năm 2015; thặng dư thương mại đạt khoảng 7,5 tỷ USD. Nhiều mặt hàng có kim ngạch tăng cao như cà phê tăng 25,5%, hạt điều tăng 18,3%, hạt tiêu tăng 12,7%, thủy sản tăng 6,3%.., đặc biệt là mặt hàng rau quả đã đạt kim ngạch 2,4 tỷ USD, tăng 31,2% so với năm 2015; vẫn duy trì được 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 1,0 tỷ USD trở lên.

4. Về công tác quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm Để tăng cường quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP; Bộ Nông

nghiệp và PTNT đã trình Chính phủ ban hành Đề án kiểm soát, ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất và 03 Nghị định4; rà soát, sửa đổi và ban hành 12 Thông tư về quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP nông lâm thủy sản; đến nay đã có 388 tiêu chuẩn và 61 quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP.

Bộ đã phát động năm cao điểm hành động vệ sinh ATTP 2016, theo đó đã có 61/63 tỉnh/thành phố đã ban hành Kế hoạch năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm 2016, 45/63 tỉnh/thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

So với năm 2015 công tác thông tin truyền thông về ATTP năm 2016 đã được tăng cường về quy mô, số lượng và chú trọng giới thiệu quảng bá sản phẩm an toàn, các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, cụ thể: hàng tháng tổ chức các hội chợ, phiên chợ giới thiệu, quảng bá các sản phẩm an toàn, các chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn đến người tiêu dùng; phối hợp với VTV24 thực hiện các phóng sự giới thiệu các chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn trên chuyên mục "Nói không với thực phẩm bẩn"; phát sóng hàng ngày chương trình truyền thông, quảng bá “Nông nghiệp sạch cho người Việt Nam, 4Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật, Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thú y, Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 Quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; nuôi động vật rừng thông thường; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm

6

Page 7: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

cho Thế giới”; in, phát 1.206.331 tờ gấp, tờ rơi, tờ dán; 24.141 băng rôn, khẩu hiệu, áp phích; 6.392 tin, bài trên báo viết; 27.166 phóng sự, bản tin phát trên đài truyền hình, đài phát thanh tỉnh, huyện, xã;...

Kết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ lệ mẫu thịt tươi vi phạm chất cấm Salbutamol là 6/1.345 mẫu (chiếm 0,44%), giảm so với năm 2015 (1,07%), đặc biệt trong 06 tháng cuối năm (từ tháng 7 - 12) không phát hiện Salbutamol trong các mẫu thịt kiểm nghiệm; tỷ lệ mẫu rau, củ, quả vượt mức giới hạn cho phép là 12/293 mẫu (chiếm 4,1%), giảm so với năm 2015 (7,76%). Tuy nhiên, tỷ lệ mẫu thủy sản nuôi vi phạm chỉ tiêu hóa chất, kháng sinh cấm và vượt giới hạn cho phép là 91/2.472 mẫu (chiếm 3,68%), tăng so với năm 2015 (2,24%).

Kết quả kiểm tra, đánh giá phân loại cho thấy tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP đã tăng lên 91,68%, tăng 12,4% so với năm 2015 (81,6%), vượt chỉ tiêu đề ra cho năm 2016 là tăng 10% so với 2015. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản xếp loại C được tái kiểm tra và nâng hạng A, B là 44%, tăng 163,5% so với năm 2015 (26,9%), vượt chỉ tiêu đặt ra đến cuối năm 2016, là 10% so với 2015.

Đối với hàng nhập khẩu, đã kiểm tra 74.317 lô/5.416.824,95 tấn rau củ quả nhập từ trên 60 quốc gia; 12.063 lô/532.137 tấn sản phẩm động vật nhập khẩu (bao gồm cả thủy sản), xử lý vi phạm 96 lô (chiếm 0,8%). Ngoài ra, Bộ đã phối hợp với 50 tỉnh triển khai xây dựng và phát triển được 444 mô hình điểm chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, trong đó 146 chuỗi đã được giám sát, xác nhận sản phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi.

5. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tiếp tục được triển khai rộng khắp, đạt mục tiêu đề ra; các nhiệm vụ xóa đói, giảm nghèo được quan tâm thực hiện

Chuyển sang giai đoạn 2016 – 2020, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới có sự điều chỉnh nội dung, nhiệm vụ và các hợp phần. Vì vậy, năm 2016, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với các Bộ, ngành địa phương xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; ban hành Tiêu chí huyện NTM và quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM (Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016); Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; nghiên cứu và xây dựng nguyên tắc phân bổ vốn NSTW và quy định tỷ lệ vốn đối ứng của NS địa phương thực hiện Chương trình...

Đến nay, cả nước đã có 2.235 (25,07%) xã đạt chuẩn nông thôn mới (hoàn thành mục tiêu có 25% số xã đạt chuẩn năn 2016); còn 261 xã dưới 5 tiêu chí (3,36%). Số tiêu chí đạt chuẩn bình quân của cả nước là 13,45 tiêu chí/xã; 30 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình là huyện đầu tiên của cả nước được công nhận đạt chuẩn theo tiêu chí huyện nông thôn mới (được Thủ tướng

7

Page 8: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Chính phủ ban hành tại Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016). Đây là sự phát triển quan trọng về chất của Chương trình.

Hiện, các cấp ủy, chính quyền và cả hệ thống chính trị đang tích cực, chủ động triển khai thực hiện Chương trình huy động nguồn lực xã hội cho Chương trình; cả nước huy động được khoảng 332.475 tỷ đồng, trong đó: ngân sách Trung ương là 7.374 tỷ đồng (2,2%), ngân sách địa phương 23.193 tỷ đồng (7%) và các nguồn vốn huy động khác (lồng ghép từ chương trình, dự án khác: 4,7%, tín dụng: 78,3%, từ doanh nghiệp: 3,1%, người dân đóng góp: 4,7%).

Các địa phương đã chủ động và từng bước có giải pháp xử lý, khắc phục vấn đề nợ đọng (05 địa phương đã giảm được hơn 2.000 tỷ5). Riêng đối với các huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới thì có 14 huyện không có nợ đọng, 04 huyện đã xử lý xong nợ đọng ngay sau khi công bố đạt chuẩn; huyện Hưng Hà (Thái Bình) đã giảm từ 92 tỷ xuống còn 08 tỷ; Yên Định từ 72 tỷ xuống còn 48,2 tỷ.

- Về thực hiện các Chương trình giảm nghèo và PTNT khácToàn ngành đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình 135

giai đoạn III và các nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, trong đó tập trung các nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 551/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 và Quyết định số 2621/QĐ-TTg ngày 31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ đang hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất để giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020. Hướng dẫn địa phương về xây dựng và nhân rộng 09 mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất để giảm nghèo năm 2016 tại các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lai Châu, Ninh Bình, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Long An, Thái Nguyên;

Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2016 – 2020; ban hành định mức đào tạo nghề phù hợp, tổ chức đào tạo nghề vừa theo nhu cầu người học và theo quy hoạch kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo người học xong có việc làm, phát triển sản xuất, có thu nhập ổn định và tăng thêm; ước cả năm đào tạo nghề được 225.000 lao động nông thôn, đạt 100% kế hoạch đề ra.

Dự kiến đến hết năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo nông thôn (theo chuẩn nghèo mới) còn khoảng 7,7% và ở các huyện nghèo 30a khoảng 26%, giảm 4% so với năm 2015.

- Về thực hiện các Chương trình di dân, tái định cư Chỉ đạo các địa phương đánh giá tình hình thực hiện Chương trình bố trí

dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách và giải pháp ổn định dân di cư tự do theo Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12/11/2004. Đã tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện di dân, tái định cư thủy điện Sơn La - Lai Châu; báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc

5 Bắc Ninh: 1.065 tỷ; Thanh Hóa: 556 tỷ đồng; Nghệ An: 136 tỷ đồng, Thái Nguyên: 378,4 tỷ đồng; Quảng Bình: 25,9 tỷ đồng.

8

Page 9: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

tháo gỡ khó khăn trong việc triển khai Dự án ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình bố trí dân cư giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.

Triển khai các dự án rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch bố trí, ổn định dân cư các xã biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia; các dự án bố trí dân cư thuộc Chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg trên địa bàn vùng Tây Bắc, vùng Tây Nguyên để lựa chọn các dự án cấp bách cần đầu tư.

Thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề theo thế mạnh của địa phương, gắn với xây dựng nông thôn mới.

6. Các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục được đổi mới và nâng cao hiệu quả

- Về sắp xếp, đổi mới công ty nông lâm nghiệp: trong năm đã hoàn thành việc thẩm định phương án của 07 địa phương; như vậy đã hoàn thành việc tổ chức thẩm định đối với 41/41 địa phương, đơn vị gồm 254 công ty (120 công ty nông nghiệp; 134 công ty lâm nghiệp). Bộ Nông nghiệp và PTNT đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cho 40/41 địa phương, đơn vị (Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt 37 phương án)

Về thoái vốn đầu tư ngoài ngành, sau khi rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh chính, Bộ đã xây dựng kế hoạch thoái vốn đầu tư ra ngoài ngành cho các doanh nghiệp thuộc Bộ với tổng số vốn dự kiến thoái là 5.431,66 tỷ đồng. Hiện nay, số vốn đã thoái là 2.224,877 tỷ đồng, đạt 39,62% so với kế hoạch, trong đó thoái vốn đầu tư ngoài ngành đạt 93,18% kế hoạch, thoái vốn Nhà nước tại doanh nghiệp không cần nắm giữ đạt 32%.

- Về phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong nông nghiệpSau khi Luật Hợp tác xã có hiệu lực, số lượng hợp tác xã (HTX) tiếp tục

tăng, trung bình tăng 321 HTX/năm. Đã xuất hiện ngày càng nhiều hợp tác xã hoạt động theo luật, dần thích nghi với cơ chế thị trường. Đến nay, cả nước có 18 liên hiệp HTX nông nghiệp và 10.854 HTX nông nghiệp với hơn 5,2 triệu thành viên HTX nông nghiệp; bình quân có 483 thành viên/HTX; trong đó số lượng HTX có quy mô thành viên dưới 100 đang tăng lên; trên 100.000 tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Về trang trại, theo tiêu chí mới hiện nay cả nước có 29.853 trang trại, vốn bình quân của 1 trang trại khoảng 1,3 tỷ đồng và giá trị nông sản hàng hóa bình quân một trang trại đạt khoảng 1,5 tỷ đồng/năm.

Đến nay, đã có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn cả trong và ngoài nước đã quan tâm tham gia vào tái cơ cấu nông nghiệp trực tiếp đầu tư vào các chuỗi nông sản từ sản xuất đến tiêu thụ và trở thành những đầu tầu về sản xuất quy mô lớn, công nghệ cao ở nhiều địa phương.

- Về phát triển doanh nghiệp: Thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các Nghị quyết 19/2014, 19/201 và 19/2016 về cải thiện môi trường đầu tư

9

Page 10: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

kinh doanh, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã rà soát lại toàn bộ 39 văn bản quy định điều kiện đầu tư kinh doanh, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 66/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; giống cây trồng; chăn nuôi; thủy sản; thực phẩm; đã cắt giảm nhiều rào cản về “giấy phép con” gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp. Các quy định quản lý xuất, nhập khẩu, kiểm tra chuyên ngành cũng được rà soát, sửa đổi, bổ sung theo hướng minh bạch và phù hợp với cam kết quốc tế, tháo gỡ nhiều khó khăn, ách tắc cho doanh nghiệp.

Về cải cách hành chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chính thức kết nối, vận hành hệ thống một cửa với Cổng thông tin một cửa quốc gia, đảm bảo hoạt động thông suốt; công bố công khai 622 thủ tục hành chính công, đang tiếp tục điều chỉnh theo hướng ngày càng đơn giản, dễ tiếp cận và không phân biệt đối xử đối với các thành phần kinh tế. Đến ngày 30/9/2016, 9 dịch vụ công trực tuyến đầu tiên đã được hoàn thành, các thủ tục sẽ được giải quyết trên môi trường mạng, không giải quyết bằng hồ sơ giấy. Dự kiến đến cuối năm 2016 sẽ có thêm 18 dịch vụ công trực tuyến được đưa vào sử dụng.

Bộ Nông nghiệp và PTNT đã thành lập và duy trì hoạt động của “Nhóm thu hút đầu tư nông nghiệp, nông thôn” với sự tham gia của các cơ quan quản lý thuộc Bộ và 30 doanh nghiệp nòng cốt đầu tư trong nông nghiệp. Nhóm định kỳ tổ chức gặp mặt giữa các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ với doanh nghiệp để giải quyết hoặc tổng hợp gửi các Bộ, ngành, hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết các kiến nghị, vướng mắc cho doanh nghiệp.

Từ những nỗ lực đó, gần đây số doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đã tăng, năm 2015 có 3.640 doanh nghiệp, 9 tháng đầu năm 2016 có 4.080 doanh nghiệp; đã có nhiều nhà đầu tư thành công và trở thành những đầu tầu về ứng dụng khoa học công nghệ cao, phát triển thị trường, tạo động lực phát triển cho nhiều vùng, địa phương và trong nhiều lĩnh vực,

7. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn tiếp tục được quan tâm đầu tư nâng cấp, năng lực phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu ngày càng được nâng cao

7.1. Về phát triển thủy lợiTrong năm 2016, diễn biến thời tiết ở nước ta rất phức tạp, ảnh hưởng rất

lớn đến sản xuất nông nghiệp, Bộ đã phối hợp với Tập đoàn điện lực Việt Nam và các địa phương để bổ sung nước cho khu vực Trung du và Đồng bằng Bắc Bộ phục vụ gieo cấy vụ Đông Xuân; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và triển khai Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi; triển khai hiện đại hóa thủy lợi các vùng miền núi phía Bắc, Bắc trung bộ, ĐBSCL; điều chỉnh quy hoạch phục vụ cho nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nước lợ, ưu tiên khu vực ĐBSCL và Duyên hải Trung bộ và chuyển đổi khoảng 40.500 ha sang sản xuất các loại cây trồng cần ít nước tưới hơn.

Đôn đốc các địa phương thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 04/02/2016 về các giải pháp cấp bách phòng, chống hạn, xâm nhập mặn; xây dựng kế hoạch điều tiết các hồ chứa thủy điện, chỉ đạo thực hiện các biện pháp công trình để bổ

10

Page 11: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

sung nước cho hạ du phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Tăng cường công tác quản lý, bảo đảm an toàn hồ chứa nước, công trình thủy lợi trong mùa mưa lũ 2016. Bộ cũng chỉ đạo giám sát dự báo nguồn nước, thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn tại khu vực ĐBSCL, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên; khai thác hệ thống thuỷ lợi tạo nguồn nước, phục vụ sản xuất, dân sinh. Tiếp tục rà soát và điều chỉnh các dự án đầu tư, lựa chọn một số dự án thủy lợi cấp bách cần ưu tiên đầu tư (ưu tiên các dự án phòng chống hạn hạn, kiểm soát mặn ở khu vực ĐBSCL). Đồng thời, phối hợp trình Chính phủ ban hành chính sách và mức hỗ trợ thiệt hại do thiên tai cho người dân. Đôn đốc các địa phương việc xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai và phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai .

Tổng năng lực tưới của hệ thống thủy lợi đạt 3,52 triệu ha đất canh tác, đảm bảo tưới 7,48 triệu ha diện tích gieo trồng lúa (đạt 96% diện tích), 1,65 triệu ha cây trồng cạn (đạt 45% diện tích), đáp ứng yêu cầu cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, dịch vụ, góp phần tiêu thoát lũ, chống ngập úng, cải thiện môi trường. Năng lực tưới của hệ thống thủy lợi bình quân mỗi năm tăng thêm trên 30 nghìn ha/năm, năng lực tiêu bình quân tăng thêm 20 nghìn ha/năm.

Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chương trình an toàn hồ chứa với tổng kinh phí dự kiến là 21.130 tỷ đồng, đặt ra mục tiêu sửa chữa, nâng cấp 1.150 hồ đập từ năm 2015-2022 và giai đoạn đầu là 450 hồ đập trên địa bàn 33 tỉnh bằng nguồn vốn vay Ngân hàng Thế giới với tổng mức đầu tư là 443 triệu USD.

7.2. Phát triển hạ tầng thủy sản Năm 2016, vốn ngân sách do Bộ quản lý (bao gồm vốn ngành 174 tỷ đồng,

vốn từ Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững 225 tỷ đồng) để đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng, cảng cá loại I, hạ tầng thủy lợi phục vụ nôi trồng thủy sản, hạ tầng vùng sản xuất giống tập trung. Bộ đã ưu tiên vốn để trả nợ xây dựng cơ bản, trả nợ hoàn ứng kế hoạch và các dự án hoàn thành trong năm 2016. Trong năm, đầu tư mới và nâng cấp 02 cảng cá loại I, 06 khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng; hoàn thành đầu tư 03 dự án hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản và 01 Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định vùng ĐBSCL...

Ngoài ra, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp về các tỉnh 875 tỷ đồng từ Chương trình phát triển kinh tế thủy sản bền vững để đầu tư các khu neo đậu tránh trú bão cấp tỉnh, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, hạ tầng phát triển giống thủy sản.

Nhờ vậy, năng lực chứa của cảng cá, bến cá đạt 300 nghìn tàu thuyền/năm; công suất các khu cho tàu, thuyền neo đậu, tránh trú bão tăng thêm 67,5 nghìn lượt tàu thuyền ra, vào.

7.3. Phát triển cơ sở hạ tầng nông, lâm nghiệp Năm 2016, vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ quản lý đầu tư cho lĩnh vực

nông lâm nghiệp là 1.683 tỷ đồng, gồm 253 tỷ đồng vốn trong nước, 1.430 tỷ đồng vốn ngoài nước; chủ yếu được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình

11

Page 12: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

phục vụ quản lý nhà nước, các cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, các công trình hạ tầng lâm nghiệp, vườn quốc gia, các dự án bảo vệ rừng, các công trình giao thông thủy lợi nhỏ phục vụ phát triển sản xuất... Trong năm, dự kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng 16 công trình. Cơ sở hạ tầng nông, lâm nghiệp ngày càng được nâng cấp, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cho các đơn vị… đáp ứng tốt hơn các yêu cầu, nhiệm vụ của ngành.

8. Vốn đầu tư công được quản lý chặt chẽ, ưu tiên đầu tư cho các công trình phục vụ tái cơ cấu, tăng cường năng lực phòng chống thiên tai

Ngay từ đầu năm, Bộ đã chỉ đạo các Chủ đầu tư đăng ký và cam kết tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đã được phân bổ; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án thủy lợi phục vụ đa mục tiêu, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đáp ứng yêu cầu thâm canh cây trồng, nuôi trồng thủy sản và nghề muối, cấp thoát nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt; các dự án tham gia chống hạn ngăn mặn; đồng thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng NLTS trong đó có hạ tầng phục vụ nghiên cứu khoa học, chọn tạo và nhân giống, cơ sở hạ tầng kiểm soát chất lượng sản phẩm NLTS;…

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016; Bộ đã đôn đốc các Chủ đầu tư, Chủ dự án đẩy nhanh tiến độ thi công, kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho các dự án, nhất là các dự án tham gia chống hạn, ngăn mặn, các dự án trong kế hoạch vốn 2015 được kéo dài sang 2016 và các dự án giải ngân chậm, các dự án chặn dòng vượt lũ, chống lũ năm 2016. Đồng thời, rà soát, điều chuyển vốn đối với các dự án giải ngân chậm theo đúng quy định tại Chỉ thị số 6023/CT-BNN-XD ngày 15/7/2016 của Bộ về đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công năm 2016; bổ sung vốn cho các dự án ODA phải hoàn thành trong năm 2016.

Năm 2016, kế hoạch vốn Bộ được giao là 11.065,7 tỷ đồng. Dự kiến hết năm sẽ thực hiện đạt 11.928,5 tỷ đồng (bằng 91,5% kế hoạch), trong đó, vốn trong nước là 7.47,9 tỷ đồng (đạt 84,1%), vốn nước ngoài là 4.882,7 tỷ đồng (đạt 104,9%). Giải ngân ước đạt 11.468 tỷ đồng (đạt 88,0%), trong đó vốn trong nước là 6.820,9 tỷ đồng (đạt 81,4%), vốn nước ngoài đạt 4.649,2 tỷ đồng (đạt 99,9%).

9. Về quản lý, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên và môi trường9.1. Về bảo vệ tài nguyên rừng Công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng tiếp tục được Bộ và các

địa phương quan tâm chỉ đạo, tăng cường lực lượng tại các điểm trọng yếu. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của thời tiết khô hanh kéo dài nên đã xảy ra cháy rừng tại một số địa phương, tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ, Tây Nguyên. Phối hợp với địa phương phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đóng cửa rừng tự nhiên

12

Page 13: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Tính cả năm 2016, diện tích rừng bị thiệt hại là 4.519 ha, tăng 1.689 ha so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 3.374 ha (tăng 1.314 ha), diện tích rừng bị phá trái phép là 1.145 ha (tăng 310ha). Trong năm đã phát hiện 19.389 vụ vi phạm, đã xử lý 16.241 vụ; thu nộp ngân sách 189,5 tỷ đồng và 22.603 m3 gỗ.

Tiếp tục chỉ đạo các địa phương thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR); trình Chính phủ ban hành Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Đến ngày 10/12/2016, cả nước thu được hơn 1.218,2 tỷ đồng, đạt 92% kế hoạch, trong đó Quỹ Trung ương thu được gần 852,1 tỷ đồng đạt 90% kế hoạch, Quỹ tỉnh thu được hơn 366,1 tỷ đồng đạt 99% kế hoạch năm6. Diện tích đã được nhận tiền DVMTR là 3,07 triệu ha rừng trên tổng số 5,617 triệu ha rừng được hưởng tiền DVMTR.

9.2. Về bảo vệ tài nguyên nước Triển khai thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ, sử dụng hợp lý tài

nguyên nước và ứng phó với biến đổi khí hậu, Bộ đã phối hợp triển khai thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch thủy lợi vùng ĐBSCL, ĐBSH và khu vực miền Trung trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng; tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quản lý và sử dụng nguồn nước; hướng dẫn áp dụng và đầu tư các công trình thủy lợi tưới tiết kiệm nước, chuyển đầu tư thủy lợi tưới lúa sang tưới cây trồng cạn.

Tổ chức khảo sát, làm việc tại 10 địa phương7 để nắm bắt tình hình thực tiễn và chỉ đạo đẩy mạnh áp dụng tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng cạn; xây dựng 03 quy trình công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây chủ lực: như cà phê vối, cây hồ tiêu, cây điều vùng Đông Nam bộ; 02 tiêu chuẩn quốc gia về quy trình công nghệ tưới tiết kiệm nước cho cây mía, cây chè trình cơ quan chức năng xem xét, ban hành.

Thực hiện lồng ghép các mục tiêu tăng trưởng xanh trong kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường…

9.3. Về bảo vệ nguồn lợi thủy sản và tài nguyên biển

6 So với năm 2015 trong năm 2016, nguồn thu DVMTR của cả nước đạt 92% giảm 109,5 tỷ đồng. Do nguồn thu của hệ thống Quỹ phụ thuộc vào sản lượng điện của các nhà máy thủy điện; trong năm 2016, điều kiện thời tiết bất thường, hiện tượng El-nino kéo dài, lượng mưa ít hơn các năm trước dẫn đến một số nhà máy thủy điện không phát hết công suất theo kế hoạch như nhà máy thủy điện (12/45 nhà máy thủy điện không đủ nước để phát điện): Hòa Bình, Buôn Koup, Yaly, đây là những nhà máy có công suất và tiền DVMTR lớn.7 : Hà Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Bình Định, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Thuận, Ninh Thuận.

13

Page 14: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Trước sự cố môi trường biển tại 4 tỉnh ven biển miền Trung, Bộ đã chỉ đạo thực hiện nghiêm các giải pháp nhằm khôi phục sản xuất và ổn định đời sống người dân, thành lập các tổ công tác đặc biệt tham gia xác định nguyên nhân để chứng minh và đã buộc Formosa phải công nhận và chịu bồi thường thiệt hại; kịp thời trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách hỗ trợ khẩn cấp tại Quyết định 772/QĐ-TTg ngày 9/5/2016 và Quyết định 1138/QĐ-TTg ngày 25/6/2016; tổng hợp tình hình thiệt hại do cá chết, chỉ đạo khôi phục sản xuất và hỗ trợ nông, ngư dân bị thiệt hại; phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành định mức bồi thường thiệt hại tại Quyết định 1880/QĐ-TTg ngày 29/9/2016; xây dựng Đề án xác định, thực hiện bồi thường, hỗ trợ; khôi phục sản xuất và đảm bảo an sinh xã hội cho người dân bị thiệt hại tại 04 tỉnh (đến nay Đề án đã trình Thủ tướng Chính phủ); kiểm tra, giám sát vùng biển ven bờ của 04 tỉnh đặc biệt là giám sát việc khai thác hải sản tầng đáy…

Đồng thời, Bộ cũng hướng dẫn các địa phương tiếp tục triển khai nhiệm vụ tái tạo, phục hồi và phát triển nguồn lợi thủy sản; dự án tái tạo, thả bổ sung giống thủy sản tại một số lưu vực sông, hồ chính (Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012) đã tổ chức thả giống tại Cát Bà -Hải Phòng nhân dịp ngày thủy sản... Thiết lập các khu bảo tồn biển và bảo tồn vùng nước nội địa (Quyết định số 742/QĐ-TTg ngày 26/5/2010, Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày 13/10/2008), bảo tồn đa dạng sinh học (Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/01/2014). Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ điều tra nguồn lợi theo Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Bộ.

10. Về hoạt động khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực10.1. Về Khoa học công nghệNăm 2016, thực hiện Kế hoạch thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng khoa học

công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành, Bộ đã tập trung nguồn lực về khoa học công nghệ đối với các sản phẩm chủ lực xuất khẩu, đặt hàng trực tiếp cho các đơn vị nghiên cứu đến sản phẩm cuối cùng. Đặc biệt ưu tiên giải quyết các vấn đề bức xúc thực tiễn sản xuất như: cơ cấu giống, chất lượng vật tư nông nghiệp, phòng trừ dịch bệnh, tái canh cà phê, tưới tiết kiệm…; phê duyệt Chương trình nghiên cứu trọng điểm cấp Bộ đặt hàng phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; giới thiệu chuyển giao vào sản xuất được 105 công nghệ; xây dựng được 85 mô hình ứng dụng KHCN vào sản xuất và 50 mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ; đào tạo được 500 cán bộ kỹ thuật địa phương và 5.500 lượt nông dân.

Bộ đã xây dựng và công bố 56 Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), ban hành 02 Quy chuẩn Việt Nam (QCVN). Lũy kế đến tháng 11 năm 2016, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có 728 TCVN và 201 QCVN.

Trong bối cảnh có những thuận lợi nhưng còn nhiều khó khăn, thách thức, công tác khuyến nông đã có nhiều đổi mới, thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. Đã tập trung chỉ đạo các đơn vị thực hiện đồng bộ, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong công tác khuyến nông, đã phê duyệt được 25 danh mục dự án và nhiệm vụ khuyến nông thường xuyên trong đó đã tập trung ưu tiên một số

14

Page 15: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

nhiệm vụ trên đối tượng chủ lực, triển khai ứng dụng các giống mới, các kỹ thuật tiên tiến ở quy mô rộng đảm bảo tính lan toả. Các công nghệ được lựa chọn trong các nhiệm vụ khuyến nông là các công nghệ mới đã được Bộ công nhận.

10.2. Về đào tạo nguồn nhân lựcBộ tiếp tục chỉ đạo triển khai Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

ngành Nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2014-2020”; đã tổ chức xây dựng và phê duyệt kế hoạch và giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho các đơn vị thuộc Bộ; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT (các chương trình đặc thù); Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đối tượng là công chức kiểm ngư; xây dựng và tổ chức thẩm định 12 chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước và nghiệp vụ, 16 chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức trên cơ sở các tiêu chuẩn chức danh ngạch công chức, nghề nghiệp viên chức mới ban hành

Tiếp tục chỉ đạo các cơ sở đào tạo thuộc Bộ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; xây dựng và hoàn thiện Quy hoạch hệ thống cơ sở đào tạo thuộc Bộ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 và Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc Bộ đảm bảo phù hợp với Luật Giáo dục nghề nghiệp.

11. Hoạt động hợp tác quốc tế được triển khai mạnh, nhất là trong đàm phán và tổ chức thực hiện các Hiệp định, cam kết đã ký

Phối hợp đàm phán chương trình hành động trong khuôn khổ ủy ban hỗn hợp nông nghiệp Việt Nam - Srilanka; Xây dựng chương trình hợp tác phát triển thủy sản, đưa ngư dân Việt Nam sang khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển của Cộng hòa Palau và Liên bang Micronesia, Chương trình hợp tác sông Mê công, sông Hằng; Xây dựng nội dung và triển khai thực hiện hợp tác trong khuôn khổ các kỳ họp Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp giữa Việt Nam và Iran, Xu đăng, Mông Cổ, UAE, Ấn Độ, Hà Lan, Nhật Bản, Venezuela,…; Xây dựng các trương trình hợp tác giữa các nhóm công tác nông nghiệp giữa Việt Nam với các nước Cộng hòa Palau, Liên bang Micronesia, Băng-la-dét, Pakistan; Xây dựng kế hoạch tiếp nhận tàu cá của Nhật Bản; Tiếp tục thực hiện các chương trình hợp tác với châu Phi trong ngành nông nghiệp…Thảo luận với phía Hoa Kỳ để Thượng viện Hoa Kỳ đã chính thức bỏ phiếu (ngày 26/5/2016) phủ quyết đối với Chương trình giám sát cá da trơn của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các cam kết trong các FTAs Việt Nam đã tham gia. Tích cực thực hiện các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEM, ASEAN, WEF…

15

Page 16: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Về thu hút đầu tư nguồn vốn ODA: Ký Hiệp định dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập, vay WB 415 triệu USD; Hiệp định chương trình Mở rộng quy mô vệ sinh và cấp nước nông thôn, vay WB 200 triệu USD; dự án Nâng cấp hệ thống sông Lèn và sông Mơ nhằm nâng cao khả năng kiểm soát mặn cải tạo môi trường sinh thái và thích ứng BĐKH do Hàn Quốc tài trợ; đàm phán dự án Chống chịu khí hậu tổng hợp và sinh kế bền vững vùng ĐBSCL, vay WB 310 triệu USD; phê duyệt 23 dự án phi chính phủ, với tổng giá trị gần 3 triệu USD...

12. Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của ngành được nâng cao12.1. Về xây dựng văn bản pháp luật theo kế hoạchNăm 2016, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ đã

được quan tâm chỉ đạo quyết liệt ngay từ đầu năm và thường xuyên đôn đốc các đơn vị bám sát tiến độ theo kế hoạch nên tình trạng nợ văn bản hoặc ban hành văn bản ngoài kế hoạch đã giảm đáng kể, đặc biệt đối với các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng. Các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật (Luật Thú y, Luật Đầu tư) đã được ban hành kịp thời, đảm bảo có hiệu lực đồng thời với Luật.

Theo Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2016, Bộ được giao xây dựng 35 đề án. Trong quá trình thực hiện, Bộ được giao thêm 13 đề án và được rút khỏi Chương trình công tác 02 đề án. Như vậy, đến nay tổng số đề án Bộ phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong năm 2016 là 46 đề án. Tính đến ngày 30/11/2016, Bộ đã trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 29 đề án đạt 78,3% kế hoạch; trong đó, có 03 dự án Luật và Pháp lệnh và đã ban hành được 09 đề án (gồm 05 Nghị định và 04 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ). Hiện còn 17 đề án chưa trình, trong đó trong thời hạn trình là 08 đề án, quá hạn là 09 đề án.

Theo kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ đến tháng 11/2016, Bộ phải ban hành theo thẩm quyền 33 Thông tư; đến nay Bộ đã ban hành được 29 Thông tư đạt 88% kế hoạch đề ra.

12.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý ngành từ Trung ương đến địa phương

Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ đã tập trung chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn; tập trung xây dựng, hoàn thiện dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 199/2013/NĐ-CP ngày 26/11/2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ đảm bảo phù hợp Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ và pháp luật chuyên ngành; sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy cơ quan đơn vị phù hợp nhiệm vụ cải cách hành chính và thực tiễn chỉ đạo, điều hành xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương

Triển khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 5/5/2012 quy định vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Bộ đã thống nhất với Bộ Nội vụ (Quyết định số 1697/QĐ-BNV ngày 28/6/2016) phê duyệt khung

16

Page 17: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

danh mục vị trí việc làm trong hệ thống các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ gồm 184 vị trí việc làm; đồng thời, đã xây dựng Đề án Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt. Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp khoa học trực thuộc Bộ; kiện toàn các tổ chức sự nghiệp giáo dục đào tạo trực thuộc Bộ, thành lập tổ chức đào tạo và phục vụ đào tạo trực thuộc một số trường thuộc Bộ

Tiếp tục triển khai Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV quy định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của hệ thống bộ máy quản lý nhà nước ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh và cấp huyện, Bộ đã ban hành Thông tư số 30/2016/TT-BNNPTNT ngày 25/8/2016 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/3/2015 hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT làm cơ sở hình thành bộ máy quản lý ngành đồng bộ từ Trung ương đến cấp tỉnh, huyện.

12.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ khởi nghiệp.

Ngay từ quý IV/2015, Bộ đã ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016 -2020 của Bộ (Quyết định số 4631/QĐ-BNN-TCCB ngày 09/11/2015), Kế hoạch cải cách hành chính năm 2016 (Quyết định số 5304/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/12/2015) bám sát 7 nội dung/lĩnh vực CCHC làm cơ sở thuận lợi cho các đơn vị chủ động xây dựng và triển khai thực hiện nhiệm vụ kế hoạch CCHC của đơn vị, đồng thời ban hành các kế hoạch: Cải cách Công vụ công chức; Kiểm soát thủ tục hành chính; Cung cấp dịch vụ công trực tuyến; Triển khai cơ chế một cửa quốc gia tại Bộ giai đoạn 2016 -2020 và năm 2016.

Triển khai Nghị quyết số 36a/NQ-CP, Nghị quyết số 19/NQ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ; Ban chỉ đạo của Bộ họp hàng tháng thường xuyên kiểm điểm đánh giá các hoạt động, bám sát chỉ đạo của Chính phủ và tích cực triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình hành động của Bộ.

Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; hướng dẫn các đơn vị về việc xác định đơn vị đủ điều kiện được xác định giá trị tài sản để giao tài sản theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

Bộ đã chỉ đạo ban hành và thực hiện kế hoạch cải cách công vụ công chức năm 2016 của Bộ; tiếp tục triển khai Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Xây dựng dự thảo hướng dẫn Quy định về quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp sau khi thực hiện đề án tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ; dự thảo hướng dẫn về công tác cán bộ trong doanh nghiệp theo Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức vụ tại công ty TNHH một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn; dự thảo Thông tư quy định về tiêu chuẩn, điều

17

Page 18: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn

12.4. Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng

Ngay từ cuối năm 2015, Bộ đã phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2016; phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành năm 2016 của các Tổng cục, Cục thuộc Bộ và đã ban hành kế hoạch (số 1527/KH-BNN-TTr ngày 01/3/2016) triển khai Năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp, đồng thời hướng dẫn Thanh tra Sở Nông nghiệp và PTNT, các Chi cục chuyên ngành các địa phương tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra thuốc thú y, phân bón, thuốc BVTV giả, kém chất lượng, buôn lậu; kiểm soát việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng nguyên liệu kháng sinh, hàng ngoài danh mục là thức ăn, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường ... và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm.

Đến nay, Thanh tra Bộ đã triển khai 44 Đoàn thanh tra (gồm 17 đoàn thanh tra hành chính, 27 đoàn thanh tra chuyên ngành), bằng 366 % Kế hoạch thanh tra năm 2016, tăng 22 Đoàn so với cùng kỳ năm 2015. Công tác thanh tra hành chính tập trung vào công tác quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản; thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Bộ giao và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra theo yêu cầu giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo. Qua thanh tra đã phát hiện nhiều vi phạm, đã ban hành được 14 Kết luận thanh tra hành chính, phát hiện giá trị sai phạm về kinh tế là 23,5 tỷ đồng, bằng 160 % so với năm 2015, trong đó số tiền kiến nghị thu hồi về tài khoản tạm giữ của Thanh tra Bộ dự kiến đến hết năm 2016 là khoảng 15 tỷ đồng, số tiền kiến nghị giảm trừ thanh quyết toán là 12 tỷ đồng.

Thực hiện Kế hoạch năm cao điểm thanh tra, kiểm tra vật tư nông nghiệp, Bộ đã chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện, tập trung vào những lĩnh vực như: kiểm tra việc sử dụng chất cấm, hóa chất công nghiệp trong chăn nuôi, sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, thú y; đăng ký, đăng kiểm và cấp phép tàu cá; sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật; công tác kiểm dịch thực vật, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; sản xuất, kinh doanh phân bón… Qua thanh tra đã phát hiện nhiều hành vi vi phạm, đã ban hành 83 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với tổng số tiền xử phạt vi phạm hành chính là 5,36 tỷ đồng, gấp 3,2 lần so với năm 2015.

Thanh tra Bộ thường xuyên đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ tiếp tục thực hiện quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Số tiền xử lý sau thanh tra các đơn vị nộp về tài khoản tạm giữ của Thanh tra Bộ là 7,09 tỷ đồng, bằng 106% so với cùng kỳ năm 2015. Dự kiến hết năm 2016, số tiền xử lý sau thanh tra khoảng 9 tỷ đồng, bằng 113% so với cùng kỳ năm 2015.

18

Page 19: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Mặt khác, Bộ cũng đã ban hành và chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2016 (Quyết định số 531/QĐ-BNN-TTr, ngày 23/02/2016), trong đó tập trung việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát, ban hành các văn bản về định mức, tiêu chuẩn; thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; tăng cường thanh tra phát hiện các hành vi tham nhũng. Triển khai thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản theo Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 về minh bạch tài sản, thu nhập.

12.5. Công tác thông tin truyền thông, thi đua, khen thưởngNăm 2016, công tác thông tin, truyền thông của Bộ đã có nhiều chuyển

biến tích cực. Việc cung cấp, định hướng thông tin đã chủ động và kịp thời hơn thông qua các cuộc họp báo định kỳ, đột xuất do Lãnh đạo Bộ chủ trì, nhiều thông tin nổi bật, dư luận xã hội quan tâm đã được cung cấp một cách chính thống, kịp thời, chính xác tới các cơ quan báo chí; trọng tâm là đăng tin về chủ trương và thực tiễn tái cơ cấu, xây dựng nông thôn mới ở các địa phương; đặc biệt là công tác quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Trong năm, Bộ đã tổ chức ký kết chương trình phối hợp thông tin, tuyên truyền về lĩnh vực nông nghiệp và an toàn thực phẩm. Qua đánh giá, việc ký kết các chương trình phối hợp đã tạo cơ chế trao đổi, cung cấp thông tin giữa Bộ và các đơn vị thuộc Bộ với cơ quan báo chí, truyền thông được triển khai bài bản, khoa học hơn; hoạt động thông tin, tuyên truyền được thường xuyên, liên tục; nội dung đảm bảo kịp thời, chính xác, khách quan; bước đầu phục vụ có hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của Bộ, nhất là việc định hướng dư luận xã hội đối với các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm của Bộ.

Các cơ quan, đơn vị đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công, kịp thời giải đáp các vướng mắc, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động thông tin định hướng dư luận, nhất là các vấn đề nhạy cảm như chất lượng vật tư nông nghiệp, vệ sinh ATTP, tiêu thụ hàng NLTS.

ĐÁNH GIÁ CHUNGNăm 2016, toàn ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đã nghiêm túc

triển khai thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ; bám sát tình hình thực tiễn; phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương triển khai toàn diện các các nhiệm vụ được giao và đạt được nhiều kết quả. Tái cơ cấu tiếp tục được triển khai tích cực, trên tất cả các lĩnh vực; kiểm soát tốt dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi; theo dõi sát sao và đối phó có hiệu quả với các diễn biến bất thường của thời tiết, đặc biệt là hạn hán ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, xâm nhập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, lũ lụt ở Nam Trung Bộ; thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng; công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm các loại mặt hàng nông lâm thủy sản tiếp tục được chỉ đạo triển khai mạnh mẽ, đã tạo được chuyển biến tích cực, bước đầu kiểm soát được tình hình buôn bán và sử dụng chất cấm trong sản xuất.

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã đạt được kế hoạch đề ra, chú trọng hơn đến phát triển sản xuất và đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã (giao thông, điện, nước sạch, trường học các cấp, trạm y

19

Page 20: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

tế xã , nhà văn hóa và khu thể thao thôn), đặc biệt là đối với những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho cư dân nông thôn.

Bên cạnh những kết quả đạt được trên, toàn ngành vẫn đang tồn tại những hạn chế, yếu kém, đó là:

(1). Tăng trưởng ngành mặc dù đã được phục hồi, nhưng ở mức thấp và chưa đạt kế hoạch đề ra

(2). Triển khai thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành chưa được đồng bộ, đồng đều ở các địa phương, vẫn còn nhiều địa phương triển khai chậm, chưa quyết liệt;

(3). Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả chưa đồng đều, đời sống của một bộ phận nông dân còn gặp khó khăn.

Mặc dù cả nước đã đạt được 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, nhưng mức độ thực hiện ở các địa phương miền núi phía Bắc, Tây Nguyên đạt thấp; Thu nhập và đời sống của một bộ phận nông dân còn thấp, nhất là ở miền núi.

Nợ XDCB trong xây dựng nông thôn mới ở nhiều địa phương chưa được giải quyết.

(4). Đổi mới tổ chức sản xuất chậm; các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả chưa được đánh giá tổng kết và nhân rộng

Kinh tế hộ nhỏ lẻ, ruộng đất sản xuất manh mún đang ngày càng bộc lộ những hạn chế, yếu kém.

Doanh nghiệp hoạt động trong nông nghiệp còn ít, quy mô nhỏ, năng lực tài chính thấp; việc đổi mới các nông lâm trường quốc doanh thực hiện chậm.

(5). Cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập, nhất là các vùng miền núi, chưa đáp ứng yêu cầu xóa đói, giảm nghèo và phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Nhiều hệ thống công trình hạ tầng thiếu đồng bộ; nhiều hệ thống thủy lợi chưa khép kín. Năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai còn thấp.

(6). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất còn chậm; khu vực hợp tác xã còn nhiều lúng túng trong việc thực hiện theo Luật Hợp tác xã 2012; kinh tế hộ nhỏ lẻ vẫn chiếm tỷ trọng cao và đang ngày càng bộc lộ những hạn chế, yếu kém cản trở quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp; nông lâm trường quốc doanh mặc dù đã được chuyển đổi nhưng chưa thể hiện được hiệu quả rõ rệt. Nhân tố hạt nhân trong tổ chức sản xuất theo chuỗi là doanh nghiệp, hợp tác xã thì tiềm lực còn yếu;

(7). Thu hút đầu tư tư nhân, đầu tư nước ngoài (FDI) và các nguồn lực xã hội vào thực hiện tái cơ cấu còn hạn chế; lực lượng doanh nghiệp nông nghiệp rất ít (chiếm 1% cả nước), năng lực cạnh tranh hạn chế.

(8) Hệ thống quản lý nhà nước của ngành từ Trung ương đến địa phương, cơ sở chưa đồng bộ; cơ chế phối hợp giữa quản lý nhà nước theo ngành của Bộ

20

Page 21: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

với quản lý nhà nước theo địa bàn hành chính của chính quyền địa phương còn nhiều hạn chế ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành, nhất là trong việc phòng chống thiên tai, dịch bệnh, quản lý chất lượng an toàn thực phẩm.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NĂM 2017I. Mục tiêu Năm 2017, là năm bản lề thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

của quốc gia và Kế hoạch phát triển ngành 5 năm 2016 – 2020 trong bối cảnh những khó khăn thách thức được dự báo vẫn chưa giảm hơn so với năm 2016, toàn ngành nông nghiệp tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát trong giai đoạn 2016-2020 là: “Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và tổ chức lại sản xuất; áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và xuất khẩu; nâng cao thu nhập và đời sống của dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường”.

Các chỉ tiêu chủ yếu là: tốc độ tăng trưởng ngành đạt khoảng 2,5-2,8%, giá trị sản xuất tăng 3,0-3,2%, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 32,0 – 32,5 tỷ USD; tỷ lệ che phủ rừng đạt 41,4%, tỷ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới từ 28-30%; năm 2017, Bộ tiếp tục xác định là Năm cao điểm hành động về chất lượng vật tư nông nghiệp và ATTP nông lâm thủy sản.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHÍNHĐể đạt mục tiêu trên, toàn ngành cần tập trung triển khai đồng bộ các

nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau đây:1. Tiếp tục thực hiện quyết liệt cơ cấu lại ngành với những định

hướng lớn sau: a. Định hướng chung:Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và Chương trình hành động của Chính

phủ, các đơn vị, địa phương tiến hành rà soát các Đề án, kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp phù hợp với Kế hoạch cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế cả nước giai đoạn 2016-2020. Định hướng sẽ xây dựng kế hoạch cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp theo 3 nhóm sản phẩm sau:

- Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia: là những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu từ 1,0 tỷ USD trở lên và thịt lợn. Bộ Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm xác định nhóm sản phẩm này; quy hoạch xây dựng vùng sản xuất hàng

21

Page 22: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị và ứng dụng khoa học công nghệ.

- Nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh/Thành phố: các địa phương căn cứ lợi thế và điều kiện cụ thể, lựa chọn nhóm sản phẩm này để quy hoạch và đầu tư theo hướng như đối với nhóm sản phẩm quốc gia nhưng quy mô cấp địa phương.

- Nhóm sản phẩm vùng/miền: là những đặc sản nhưng có quy mô nhỏ; sẽ được xây dựng và phát triển gắn với xây dựng nông thôn mới ở xã theo mô hình “Mỗi làng, xã một sản phẩm”.

b. Đối với các lĩnh vực cụ thể:1.1. Trồng trọt: tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp

với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, cụ thể: Tiếp tục rà soát diện tích lúa năng suất bấp bênh, kém hiệu quả sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả hơn (ngô, rau màu, có thể cả cây ăn trái) và sang nuôi trồng thủy sản; nhất là ở các địa phương khó khăn về nguồn nước như miền núi phía Bắc, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long từng bước chuyển cơ cấu sản xuất từ Lúa - Trái cây - Thủy sản sang Thủy sản – Trái cây – Lúa; phát triển mạnh các loại rau, hoa và cây ăn quả theo hướng công nghệ cao.

Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống mới, năng suất và chất lượng cao, thực hiện các giải pháp quy trình kỹ thuật tiên tiến, ứng dụng cơ giới hóa và phát triển mạnh công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch.

Định hướng sản xuất các cây trồng chính như sau:- Diện tích gieo cấy lúa dự kiến đạt 7,696 triệu ha, giảm khoảng 55 nghìn

ha (chủ yếu chuyển đổi diện tích kém hiệu quả), năng suất trung bình đạt 58,3 tạ/ha, sản lượng ước đạt 44,892 triệu tấn (tăng 700 nghìn tấn so với 2016).

- Diện tích ngô khoảng 1,180 triệu ha (tăng 80 nghìn ha), năng suất trung bình 4,6 tấn/ha, sản lượng 5,4-5,5 triệu tấn, tăng 129 nghìn tấn.

- Ổn định diện tích sắn 550 nghìn ha, nhưng phải tăng cường các biện pháp thâm canh cải tạo đất.

- Diện tích rau đậu các loại khoảng 1,07 triệu ha; sản lượng đạt 16,4 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm 2016.

- Phát triển và tiến tới ổn diện tích mía khoảng 320 nghìn ha vào năm 2020, trong đó diện tích mía vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy khoảng 280 nghìn ha.

- Giảm dần diện tích cà phê, đặc biệt ở những vùng khó khăn về nước tưới để ổn định 600 nghìn ha vào năm 2020; tái canh, ghép cải tạo khoảng 15 nghìn ha.

- Ổn định diện tích điều khoảng 300 nghìn ha, tiếp tục trồng tái canh và ghép cải tạo đối với diện tích điều già cỗi, sâu bệnh nhiều, giống không đạt yêu

22

Page 23: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

cầu tại các tỉnh Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Gia Lai, Bình Định. Đẩy mạnh thâm canh, cải tạo vườn điều để năng suất đạt 1,4 tấn/ha.

- Giữ ổn định diện tích chè 132 nghìn ha, đẩy năng suất lên 88 tấn/ha, sản lượng trên 1 triệu tấn. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ trồng thay thế các diện tích chè trung du trồng hạt sang các giống chè mới theo hướng chế biến chè xanh chất lượng cao. Tăng cường công tác an toàn thực phẩm trên chè.

- Cây hồ tiêu: giám sát và quản lý phát triển sản xuất cây hồ tiêu; các địa phương đánh giá, rà soát để điều chỉnh quy hoạch hồ tiêu phù hợp, bền vững;

- Cây cao su: Mặc dù 2 tháng cuối năm giá cao su đã có những tiến triển đáng mừng (tăng từ 28.000đ/kg lên 45.000đ/kg) nhưng năm 2017 vẫn còn nhiều thách thức đối với cây cao su như diện tích vượt quy hoạch, giá cả không ổn định. Do vậy các năm tiếp theo các địa phương phải đánh giá, giảm dần diện tích cao su tại những vùng đất không phù hợp.

- Cây ăn quả: là sản phẩm đang có thị trường tốt; kế hoạch sẽ trồng mới khoảng 15.000 ha đưa diện tích cây ăn quả lên 860.000ha; tiếp tục trồng tái canh, thay thế diện tích cây ăn quả giống cũ, năng suất chất lượng thấp bằng các giống mới, phù hợp thị trường, có hiệu quả kinh tế cao; đẩy mạnh sản xuất theo hướng GAP, đảm bảo ATTP và thực hiện rải vụ thu hoạch trái cây, đặc biệt là 5 loại trái cây chủ lực vùng Nam Bộ (thanh long, xoài, sầu riêng, chôm chôm, nhãn).

1.2. Chăn nuôi: Phấn đấu đạt tốc độ tăng GTSX ngành chăn nuôi tăng từ 5,2-5,5%; tổng đàn bò đạt 5.455,3 nghìn con, đàn lợn đạt 28,55 triệu con, đàn gia cầm đạt 370,8 triệu con; sản lượng thịt hơi các loại đạt 5,33 triệu tấn, sản xuất 17,2 triệu tấn thức ăn chăn nuôi công nghiệp quy đổi; từng bước chuyển chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại.

Tập trung các nhiệm vụ, giải pháp sau:- Tiếp tục mở rộng Chương trình chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành

nông nghiệp tốt VietGAP; phấn đấu cả nước có 2% số lượng lợn, 2% số lượng bò sữa và 12% số lượng gà được nuôi theo quy trình VietGAP.

- Tiếp tục phát triển giống vật nuôi chất lượng cao phục vụ sản xuất; ưu tiên nhập khẩu giống tốt, chọn tạo đàn giống thích hợp cho mỗi vùng sinh thái; tiếp tục cải tạo nâng cao tầm vóc đàn bò, nạc hóa đàn lợn…; lai tạo và công bố một số tổ hợp lai gà thả vườn có năng suất, chất lượng cao, chi phí thức ăn thấp, lựa chọn và phát triển các giống gà đặc sản gắn với từng vùng miền; phổ biến rộng rãi các giống thủy cầm lai chuyên thịt hoặc chuyên trứng…; tăng cường năng lực quản lý nhà nước về giống vật nuôi đến năm 2020 được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt tại Quyết định số 680/QĐ-BNN-CN ngày 7/4/2014.

- Kiểm tra, đánh giá chất lượng lợn đực giống và đeo thẻ tai cho các cá thể đủ tiêu chuẩn; đánh số, cập nhật thông tin, dữ liệu để quản lý, theo dõi toàn bộ đàn lợn đực giống tại các tỉnh cũng như trên cả nước.

- Các địa phương tập trung tăng cường các biện pháp quản lý chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, trong đó có các loại thức ăn bổ sung và chất

23

Page 24: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

cấm sử dụng trong chăn nuôi. Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình nhập lậu gia súc, gia cầm nhằm ổn định thị trường, bảo vệ sản xuất trong nước; phát triển mạnh công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm chăn nuôi.

- Tập trung chỉ đạo các biện pháp giám sát, chủ động phòng chống dịch bệnh; triển khai Kế hoạch quốc gia phòng chống dịch cúm gia cầm giai đoạn 2014-2018; Chương trình quốc gia khống chế bệnh LMLM, Chương trình quốc gia khống chế và loại trừ bệnh dại; tăng cường hoạt động kiểm dịch thú y, tổ chức kiểm soát ngăn chặn buôn bán, vận chuyển trái phép gia súc, gia cầm… qua biên giới; đẩy mạnh kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế sản phẩm động vật và giám sát tồn dư hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật trong thịt, trứng, sữa và mật ong; xây dựng, cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh.

- Đẩy mạnh thực hiện chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020 (Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 09/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ).

1.3. Thủy sản: Phát triển ngành thủy sản bền vững, trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, hội nhập vững chắc vào nền kinh tế quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập và mức sống của ngư dân; đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái, nguồn lợi thủy sản và góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, đảo của Tổ quốc.

Năm 2017, tốc độ tăng GTSX ngành thủy sản năm 2017 khoảng 2,2 - 2,6%; tổng sản lượng thủy sản là 6,85 triệu tấn (trong đó sản lượng khai thác 3,05 triệu tấn, sản lượng nuôi trồng 3,8 triệu tấn), cung cấp nguyên liệu chất lượng phục vụ chế biến xuất khẩu 7,3 tỷ USD.

Các nhiệm vụ trọng tâm:+ Tiếp tục tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản và Chương

trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững đến năm 2020,…+ Đối với khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Giảm dần sản lượng

khai thác thủy sản ven bờ, đẩy mạnh khai thác thủy sản xa bờ; tăng cường đầu tư thiết bị bảo quản chế biến trên tàu khai thác, nâng cao hiệu quả khai thác và giảm tổn thất sau thu hoạch; Hướng dẫn địa phương tổ chức xây dựng cơ chế, chính sách để xây dựng các mô hình đồng quản lý, mô hình chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế các nghề xâm hại nguồn lợi và môi trường. Phát huy và củng cố vai trò của các làng nghề ngư nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới.

+ Đối với nuôi trồng thủy sản: Giữ ổn định diện tích nuôi cá tra khoảng 5.100 ha, nâng cao chất lượng và tổ chức liên kết chuỗi, thực hiện tốt Nghị định 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 của Chính phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra nhằm đảm bảo giá nguyên liệu ổn định, đảm bảo có lãi cho cả doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và người nuôi; ổn định diện tích nuôi tôm nước lợ khoảng 700 nghìn ha, sản lượng 660 nghìn tấn; đẩy mạnh nâng cao năng suất của gần 200 nghìn ha nuôi tôm lúa; phát triển nuôi cá rô phi thâm canh trong ao ở Đồng bằng Bắc Bộ, nuôi lồng bè ở Nam Bộ; phát triển nuôi nhuyễn thể và các

24

Page 25: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

loại thủy sản khác phù hợp với từng vùng, miền và thị trường (Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 7/7/2014 về một số chính sách phát triển thủy sản. Nghị định 36/2014/NĐ-CP ngày 29/4/2014 về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra…).

+ Giảm chế biến thô và sơ chế, nâng cao tỷ trọng chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến và thị trường tiêu thụ. Phát triển mạnh mối liên kết chuỗi sản xuất nuôi trồng, khai thác và chế biến, thương mại sản phẩm thủy sản.

+ Đối với dịch vụ hậu cần thủy sản: Khôi phục và phát triển lĩnh vực đóng, sửa tàu cá, sản xuất ngư lưới cụ, máy móc thiết bị, hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần thuỷ sản đồng bộ tại các cảng cá, chợ cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; ưu tiên phát triển cảng cá kết hợp với khu neo đậu tàu thuyền nghề cá để tăng hiệu quả đầu tư;

+ Tiếp tục tăng cường công tác thú y thủy sản; thực hiện các biện pháp cấp bách kiểm soát tồn dư hóa chất kháng sinh trong sản xuất, xuất khẩu thủy sản; tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh, sử dụng thuốc kháng sinh đảm bảo an toàn thực phẩm...

1.4. Lâm nghiệp: Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng lên 41,45%, góp phần đáp ứng các yêu cầu về môi trường cho quá trình phát triển của đất nước, giảm nhẹ thiên tai, bảo tồn nguồn gen và đa dạng sinh học.

Mục tiêu: tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp khoảng 6,2- 6,5%; Giá trị kim ngạch xuất khẩu lâm sản (kể cả lâm sản ngoài gỗ) 7,2-7,3 tỷ USD; Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng; đảm bảo cung cấp phần lớn gỗ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ, sản xuất giấy, ván nhân tạo, đáp ứng nhu cầu gỗ, củi và các lâm đặc sản khác cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; tạo việc làm, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo quốc phòng, an ninh.

- Nhiệm vụ và giải pháp năm 2017: + Tổ chức triển khai Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền

vững giai đoạn 2016-2020 và Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp; trọng tâm là thực hiện 04 kế hoạch hành động: i) Nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị rừng trồng; ii) Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến iii) Phát triển kinh tế hợp tác và liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong lâm nghiệp; iv) Phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ.

+ Trồng mới 205.000 ha rừng, trong đó trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 15.000 ha, rừng sản xuất 190.000 ha và trồng lại rừng sau khai thác 125.000 ha; + Trồng rừng thay thế: 24.280 ha;

+ Khoanh nuôi tái sinh: 360.000 ha, trong đó, chủ yếu là khoanh nuôi tái sinh chuyển tiếp;

25

Page 26: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

+ Trồng cây phân tán: 50 triệu cây.+ Tăng cường công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; ngăn

chặn và xử lý kịp thời, có hiệu quả các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, giảm 20% số vụ vi phạm và 50% diện tích rừng bị thiệt hại so với năm 2016.

1.5. Phát triển công nghiệp chế biến, sản xuất muối và ngành nghề nông thôn

+ Đẩy mạnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao giá trị gia tăng hàng nông, lâm, thủy sản thông qua tái cơ cấu lĩnh vực công nghiệp chế biến, bảo quản và giảm tổn thất; chú trọng rà soát, bổ sung chính sách khuyến khích chế biến sâu phù hợp với thị trường; tận dụng triệt để các phế phụ phẩm nông nghiệp tạo sản phẩm có GTGT cao, giảm chi phí sản xuất, phát triển công nghiệp hỗ trợ, nâng cao hiệu quả sản xuất; chuyển đổi cơ cấu sản phẩm đối với từng ngành hàng cụ thể;

+ Ổn định diện tích sản xuất muối đã quy hoạch đạt 15.000 ha, tăng 2,9%; sản lượng muối đạt khoảng 1,5 triệu tấn, trong đó muối công nghiệp khoảng 500 nghìn tấn, tăng 20%. Tập trung thực hiện các giải pháp để tăng chất lượng và giá;

+ Theo dõi, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn, Chương trình Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo thế mạnh của địa phương.

+ Triển khai thực hiện tốt chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; xây dựng các mô hình cơ giới hóa đồng bộ tại các tỉnh phía Bắc.

2. Phát triển nông thôn, trọng tâm là thực hiện hiệu quả Chương trình MTQG

Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao chất lượng và đảm bảo tính bền vững; năm 2017, phấn đấu nâng tỷ lệ xã đạt chuẩn NTM đến cuối 2017 lên 28 - 30%, có 35 đơn vị cấp huyện được công nhận đạt chuẩn, tỷ lệ số xã dưới 5 tiêu chí còn 150 xã; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên 90%; tỷ lệ hộ dân nông thôn có hố xí hợp vệ sinh lên 69%; tỷ lệ hộ nông dân chăn nuôi có chuồng trại hợp vệ sinh trên 50%.

2.1. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mớiTổ chức triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng

NTM giai đoạn 2016 - 2020 đồng bộ từ Trung ương xuống cơ sở. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện hiệu quả

chương trình, trọng tâm là bộ tiêu chí nông thôn mới thể hiện đầy đủ các nội dung của Chương trình;

Tổ chức tuyên truyền và vận động thực hiện Chương trình bằng nhiều hình thức đến các cấp, ngành và người dân. Xây dựng kế hoạch truyền thông về xây dựng nông thôn mới năm 2017; phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện Phong

26

Page 27: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

trào thi đua“Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.

Hoàn thiện các chuyên đề đào tạo, tập huấn hiện có theo hướng cập nhật kịp thời thông tin, tăng cường trang bị kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới các cấp, nhất là cấp xã, thôn, bản.

Tiếp tục triển khai xây dựng các mô hình về phát triển sản xuất gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại một số địa phương, nhất là các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm chủ lực của từng vùng đảm bảo vệ sinh ATTP, từng bước thích ứng với biến đổi khí hậu; mô hình xử lý chất thải rắn và nước thải sinh hoạt nông thôn; mô hình cung cấp nước sinh hoạt… cho các vùng miền núi, vùng đồng bằng, vùng ven biển, xã đảo…

Các địa phương tập trung phát triển các công trình hạ tầng thiết yếu cấp xã, thôn, bản trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống của người dân, như: giao thông, thuỷ lợi, nước sinh hoạt, nhà văn hoá thôn, bản.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Chương trình, nhất là về chất lượng công tác thẩm định, xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cũng như vấn đề nợ đọng xây dựng cơ bản. Tập trung chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới. Hoàn thiện dự thảo để Chính phủ trình Quốc hội ban hành Nghị quyết về xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.

2.2. Chương trình xóa đói giảm nghèo Phối hợp triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của

Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, trọng tâm là thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1722/QĐ - TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, tiếp tục triển khai và hướng dẫn các địa phương thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện để đồng bào tiếp cận tiến bộ kỹ thuật mới, nâng cao năng suất và thu nhập.

Triển khai có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nông dân, nhất là tại các xã nghèo, huyện nghèo; trình Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp để giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020.

Kết hợp, lồng ghép thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; hỗ trợ các xã, thôn, bản vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo, vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, di cư tự do, khu rừng đặc dụng; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng an ninh, phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới, biển đảo.

2.3. Chương trình bố trí dân cư Tiếp tục thực hiện Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt

khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng đến năm 2020. Tiếp

27

Page 28: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

tục thực hiện các giải pháp ổn định đời sống, sản xuất sau tái định cư; ổn định đời sống, sản xuất của người dân các cụm, tuyến dân cư vượt lũ ĐBSCL; thực hiện các dự án bố trí dân cư biên giới Việt-Trung, Việt-Lào, Việt Nam-Cămpuchia theo quy hoạch...

Năm 2017, bố trí sắp xếp ổn định dân cư với 15.500 hộ; trong đó, vùng thiên tai 10.075 hộ, vùng đặc biệt khó khăn 1.550 hộ, vùng biên giới và hải đảo 1.550 hộ, khu rừng đặc dụng 2.325 hộ.

Các tỉnh đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành lập dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện theo quy định tại Quyết định số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18/11/2014; phối hợp với các Bộ, Ngành thẩm định dự án ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các công trình thủy lợi, thủy điện... Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện thời gian qua và tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải pháp nêu tại Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12/11/2004 về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng di cư tự do.

3. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, tăng cường năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên

Tiếp tục củng cố và phát triển hệ thống thủy lợi, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế; góp phần duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững của toàn ngành; từng bước thực hiện điều chỉnh cơ cấu đầu tư thông qua điều chỉnh các ưu tiên đầu tư và phương thức đầu tư theo định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng các công trình thủy lợi. Các chương trình trọng tâm gồm:

3.1. Phát triển thủy lợi, đê điều và phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai

Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết 16 của Chính phủ và chương trình hành động của Bộ về phát triển hạ tầng, Đề án Tái cơ cấu lĩnh vực Thủy lợi và Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi; Các nhiệm vụ trọng tâm năm 2017, bao gồm:

- Hoàn thành rà soát quy hoạch thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quy hoạch thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản trong điều kiện biến đổi khí hậu đến nhanh và mạnh hơn các dự báo trước đây.

- Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi. Rà soát hệ thống các công trình đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các công trình thủy lợi;

- Tiếp tục củng cố, nâng cấp đê điều phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và kết hợp giao thông, quốc phòng, an ninh...; Tu bổ đê điều thường xuyên hướng ưu tiên đầu tư vào những công trình trọng điểm, nguy cơ mất an toàn cao; tạo điều kiện phát triển dân sinh, kinh tế khu vực được đê điều bảo vệ.

28

Page 29: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

3.2. Phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản Năm 2017, tiếp tục thực hiện các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp, xây dựng

mới cơ sở hạ tầng thủy sản, bao gồm các nội dung đầu tư Khu neo đậu tránh trú bão, phát triển hạ tầng Giống thủy sản, hạ tầng Nuôi trồng thủy sản.

Đẩy nhanh tiến độ các dự án kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp, các dự án, công trình cung cấp dịch vụ công (khuyến nông, thú y, BVTV, các phòng/trung tâm kiểm nghiệm, kiểm chứng chất lượng, ATTP, các Trung tâm quan trắc, cảnh báo môi trường,…) và tăng cường năng lực quản lý nhà nước, năng lực cho lực lượng kiểm lâm, kiểm ngư.

3.3. Bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

Tăng cường công tác kiểm tra người sử dụng đất canh tác nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa về trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Sử dụng tiết kiệm, không bỏ đất hoang, không làm ô nhiễm, thoái hóa đất; canh tác đúng kỹ thuật, thực hiện luân canh, tăng vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất, cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất, bảo vệ môi trường sinh thái.

Bảo vệ và phát triển bền vững đối với 100% diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được tạo mới trong giai đoạn 2016-2020; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; phát huy có hiệu quả các chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và tính đa dạng sinh học của rừng.

Tổ chức thực hiện qui hoạch khai thác hải sản vùng biển ven bờ cho từng vùng biển, từng nghề; phát triển các mô hình đồng quản lý nghề cá; xây dựng các mô hình chuyển đổi nghề, tạo sinh kế thay thế cho các nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường; nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thuỷ sản và tăng cường bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc quản lý, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nước, bảo đảm cân bằng sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học các vùng nước nội địa ở mức độ cao.

Tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức cho cộng đồng về công tác Bảo vệ, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lợi, tài nguyên thiên nhiên.

4. Tiếp tục tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm và xây dựng lực lượng, tăng cường năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm để tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho xuất khẩu và tiêu thụ hàng nông sản; giải quyết tốt hơn những bức xúc của xã hội về vấn đề ATTP, bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng.

Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

29

Page 30: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Triển khai các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện Thông tư số 14/2011/TT-BNNPTNT và 01/2013/TT-BNNPTNT, thống kê, kiểm tra phân loại, tái kiểm tra các cơ sở loại C và xử lý vi phạm, trong đó tập trung vào các nhóm sản phẩm đang gây bức xúc về chất lượng, an toàn thực phẩm như phân bón, thức ăn chăn nuôi/thủy sản, thuốc BVTV, thuốc thú y; cơ sở sản xuất rau ăn lá, cơ sở giết mổ gia súc gia cầm, cơ sở sơ chế, chế biến NLTS...

Xử lý nghiêm và công bố công khai các hành vi gian lận, vi phạm các qui định về chất lượng, an toàn thực phẩm, cạnh tranh không lành mạnh đe dọa đến sức khỏe nhân dân, môi trường sinh thái và mất uy tín sản phẩm nông lâm thủy sản Việt Nam.

5. Đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ nông sảnTiếp tục phối hợp chỉ đạo quyết liệt các hoạt động xúc tiến thương mại,

phát triển thị trường tiêu thụ với mục tiêu chung là nâng cao chất lượng và uy tín thương mại nông lâm thuỷ sản Việt Nam trên thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm NLTS:

- Thị trường trong nước: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa để tránh phụ thuộc quá nhiều vào xuất khẩu; thực hiện tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; xây dựng hình ảnh sản phẩm thông qua chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.

Đầu tư, hiện đại hóa hệ thống hạ tầng thương mại, kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối thông qua Chợ đầu mối bán buôn sản phẩm có đầy đủ các phân khu chức năng và kiểm soát ATTP đến hệ thống bán lẻ, các cửa hàng tiện ích đưa sản phẩm nông nghiệp tiếp cận người tiêu dùng thuận lợi; nâng cao hiệu quả hoạt động Hội chợ Triển lãm với sự tham gia của cộng đồng, nhất là các doanh nghiệp lớn.

- Thị trường quốc tế: Trên cơ sở các Hiệp định thương mại song phương, đa phương đã ký; nghiên cứu cơ hội và lợi thế đối với hàng nông sản Việt Nam để phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, người dân biết và khai thác, biến cơ hội thành lợi ích thực sự; tăng cường các hoạt động phát triển thị trường; cập nhật các thông tin về chính sách thương mại của các đối tác, các quốc gia khác và diễn biến của từng thị trường để xây dựng chiến lược phát triển thị trường cho các sản phẩm chủ lực, có tiềm năng giá trị gia tăng cao.

Phát hiện nhanh và giải quyết kịp thời những rào cản thương mại, rào cản về tiêu chuẩn kỹ thuật từ các nước nhập khẩu để mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản.

Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, chế biến xây dựng phát triển thương hiệu lớn, có uy tín, gắn với chỉ dẫn địa lý; phát triển các thương hiệu lớn, có uy tín; quảng bá sản phẩm theo hướng tăng dần tỷ trọng các mặt hàng nông lâm thủy sản chế biến ở phân khúc GTGT cao sang các thị trường “khó tính”. Đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển các thị trường tiềm năng, thị

30

Page 31: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

trường “ngách” để tiêu thụ các sản phẩm có GTGT cao. 6. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh

trong nông nghiệpTiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của

công ty nông, lâm nghiệp theo tinh thần Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp.

- Đẩy mạnh thực hiện các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản:

Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, đề xuất ban hành các chính sách đặc biệt ưu tiên để khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác; tổng kết, tuyên truyền và nhân rộng các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản ra toàn quốc và các lĩnh vực sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản. Đồng thời, đánh giá và bổ sung chính sách hỗ trợ cho các loại hình tổ chức sản xuất này phát triển bền vững.

Tập trung chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã và Nghị định HTX nông nghiệp; đào tạo cán bộ quản lý nông nghiệp về HTX, hỗ trợ các địa phương xây dựng mô hình HTX, đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phát triển HTX…

7. Tăng cường các hoạt động khoa học công nghệ và khuyến nông Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ: ưu

tiên cao nhất cho nghiên cứu, chuyển giao và sản xuất các loại giống chất lượng cao, công nghệ chế biến, bảo quan giảm tổn thất sau thu hoạch, phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Các nhiệm vụ KHCN được chỉ đạo tập trung theo các hướng xây dựng bộ giống quốc gia về cây trồng, vật nuôi để có thể sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, được lựa chọn xây dựng thương hiệu quốc gia.

Thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; Tăng cường đầu tư vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và chuyển giao khoa học, công nghệ.

Tích cực triển khai thực hiện Nghị định 115/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị KHCN để đảm bảo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KHCN, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các đơn vị KHCN.

Rà soát các chính sách khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo; Tăng cường sự kết nối giữa các cơ sở nghiên cứu với doanh nghiệp, thực hiện chính sách đặt hàng cho các nhiệm vụ khoa học; Hình thành các Trung tâm khoa học công nghệ cho các vùng trọng điểm nông nghiệp.

Xây dựng các gói hỗ trợ kỹ thuật để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh. Thực hiện việc phân cấp hoạt động khuyến nông cho

31

Page 32: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

các tổ chức nông dân và doanh nghiệp. Chuyển giao một số dịch vụ công trong khoa học cho doanh nghiệp thực hiện.

Đẩy nhanh xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc ngành, giai đoạn 2016-2020, tập trung hoàn thiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn phục vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, chất lượng và ATTP theo nhóm sản phẩm; hài hoà hoá tiêu chuẩn khu vực, quốc tế để thúc đẩy mở rộng thị trường xuất khẩu.

8. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tếThực hiện kế hoạch hành động của Chính phủ (Nghị quyết 49/NQ-CP

ngày 10/7/2014) tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 05/02/2007 của Hội nghị BCH Trung ương về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững sau khi gia nhập WTO, các chủ trương, chính sách đối ngoại và chiến lược thu hút đầu tư nước ngoài, các kế hoạch Chương trình hành động của Bộ về hội nhập quốc tế;

Xây dựng các chương trình để triển khai các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương và hội nhập đã và sẽ ký kết. Trên cơ sở đó thành lập những cơ quan chuyên trách để hỗ trợ và giám sát việc thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế có hiệu quả;

Xây dựng và tổ chức thực hiện Nghị định thu hút ODA, thu hút FDI; các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, khoa học công nghệ và đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành;

Tập trung đàm phán tháo gỡ các rào cản thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản;

Hướng dẫn và giám sát thực hiện các cam kết quốc tế về nông nghiệp. 9. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý ngành 9.1. Xây dựng thể chế, chính sách Hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, tạo

hành lang pháp lý cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và thực hiện tái cơ cấu ngành. Nhiệm vụ chính là tập trung rà soát lại các chính sách đất đai, tín dụng, thuế, đầu tư... để đề xuất tháo gỡ; từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo động lực mới cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; thực hiện hiệu quả tái cơ cấu Ngành, thúc đẩy xây dựng nông thôn mới.

9.2. Kiện toàn tổ chức và phân cấp quản lý: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành từ trung ương đến địa phương; tập trung làm rõ chức năng, phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương về các lĩnh vực: đầu tư, quản lý chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, bảo vệ nguồn lợi,…

9.3 Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Tiếp tục đẩy cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

32

Page 33: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

(theo các Nghị quyết 19, Nghị quyết 35 của Chính phủ) và hỗ trợ khởi nghiệp; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ thực thi các nhiệm vụ.

Hoàn thiện các dịch vụ hành chính công trực tuyến ở mức độ cao trên Cổng thông tin điện tử của Bộ; thủ tục kết nối hải quan một cửa quốc gia nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, giám sát và tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí.

9.4. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lựcTriển khai thực hiện Quy hoạch nguồn nhân lực và Đề án nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực của Ngành đã được phê duyệt. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo lao động nông nghiệp theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 2016-2020, đào tạo nghề nông nghiệp cho 1,4 triệu lao động nông thôn, đạt bình quân 280 nghìn người/năm.

Nâng cao chất lượng lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với thúc đẩy chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; tăng cường đảm bảo an ninh, trật tự nông thôn, phát triển văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh nông thôn.

9.5. Tăng cường công tác thanh tra, thực hiện Luật phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm. Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của luật pháp; chấn chỉnh và tăng cường hệ thống Thanh tra chuyên ngành; tập trung thanh tra, kiểm tra những lĩnh vực nhạy cảm như: quản lý, sử dụng đất, xây dựng cơ bản, cổ phần hoá, thương mại, SX kinh doanh giống, sản xuất và sử dụng chất cấm trong thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, an toàn thực phẩm...

Triển khai thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản theo Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 3/01/2014 của Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản; Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập.

9.6. Về cải cách tài chính công: Tiếp tục cải cách quản lý chi ngân sách nhà nước theo hướng công khai, minh bạch và hiệu quả. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển, trước mắt, cần tổ chức thực hiện tốt những quy định của Luật Đầu tư công, hoàn thành Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020. Đối với nguồn vốn sự nghiệp, ngoài thực hiện những quy định của Luật Ngân sách và những văn bản hướng dẫn thi hành, cần nghiên cứu đổi mới cơ chế giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thực hiện cơ chế tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp.

9.7. Hiện đại hoá quản lý ngành; nâng cao năng lực thống kê, dự báo và truyền thông

33

Page 34: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý, bao gồm quản lý hành chính, quản lý sản xuất, quản lý chiến lược - kế hoạch, quản lý tài chính, quản lý nhân sự và tài nguyên. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngành để kết nối từ Trung ương đến địa phương. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường có hiệu quả để hỗ trợ cho sản xuất kinh doanh và hoạch định chính sách.

Tăng cường năng lực công tác thống kê, dự báo và truyền thông đáp ứng nhu cầu quản lý, điều hành và phục vụ sản xuất, kinh doanh của ngành.

10. Tăng cường thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư 10.1. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư công- Thực hiện nghiêm Luật Đầu tư công; hoàn thiện Kế hoạch đầu tư công

trung hạn 2016-2020.- Tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn từ Ngân

sách nhà nước theo định hướng tái cơ cấu.- Huy động và quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA), các nguồn đầu tư xã hội, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho thực hiện phát triển bền vững.

10.2. Thu hút các nguồn lực xã hội; khuyến khích đầu tư tư nhân- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn; chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ công sang cho tư nhân và các tổ chức xã hội thực hiện.

- Phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để huy động nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.

III. KIẾN NGHỊĐề nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quan tâm chỉ đạo:1. Các Bộ, ngành rà soát, đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy

tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, cụ thể:- Xây dựng chính sách phát triển thị trường quyền sử dụng đất nông

nghiệp; nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Đất đai theo hướng tạo thuận lợi hơn cho tích tụ, tập trung đất đai, sản xuất nông nghiệp quy mô lớn;

- Cho phép chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây ăn quả và các cây lâu năm khác (Điều 57 Luật Đất đai đã đề cập nội dung này, tuy nhiên hiện nay theo quy định tại Điều 4, Nghị định 35/2015/NĐ-CP mới cho phép chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản).

- Điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng tăng hạn mức; tài sản thế chấp (cho phép doanh nghiệp được sử dụng tài sản là nhà lưới, nhà kính được hình thành trong quá trình đầu tư làm tài sản thế chấp); sửa đổi chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP.

34

Page 35: Khung báo cáo kế hoạch 2010vukehoach.mard.gov.vn/DataStore/BaoCaoME/201711… · Web viewKết quả giám sát ATTP trong năm cho thấy, năm 2016 đã hoàn thành: tỷ

- Hỗ trợ ngành nông nghiệp phát triển thị trường, tháo gỡ các rào cản thương mại để thúc đẩy tiêu thụ nông sản; hỗ trợ xây dựng thương hiệu nông sản.

- Ban hành chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại dưới dạng Nghị định (Bộ NN&PTNT đã trình Quyết định chính sách, tuy nhiên Văn phòng Chính phủ thông báo chưa ban hành; Bộ đề nghị tiếp tục cho ban hành và theo quy định mới phải chuyển sang hình thức Nghị định).

2. Ưu tiên phân bổ tăng nguồn lực cho ngành nông nghiệp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn

Để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và đạt mục tiêu của ngành đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ giao, ngành nông nghiệp rất cần được bổ sung nguồn lực đầu tư; xin kiến nghị Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ:

- Xem xét có gói đầu tư hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, phục hồi sản xuất sau thiên tai và chuyển đổi cơ cấu sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng nguồn lực cho thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thuỷ sản.

- Cho phép Bộ Nông nghiệp và PTNT hoàn 55% số vốn đã ứng trước trong kế hoạch trung hạn, số vốn còn lại sẽ bố trí tiếp cho các dự án dở dang đang phải giãn tiến độ (Bộ Nông nghiệp và PTNT đã có văn bản số 10149/BNN-KH ngày 30/11/2016 báo cáo Thủ tướng Chính phủ).

- Chính phủ sớm hình thành quỹ hỗ trợ và bổ sung kinh phí, dành riêng cho việc thực hiện các dự án PPP.

3. Đối với các địa phương- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và PTNT trong quá trình chỉ đạo

và tổ chức thực hiện Kế hoạch;- Ưu tiên chỉ đạo và dành nguồn lực cho 2 chương trình lớn của ngành là

Tái cơ cấu Ngành và xây dựng NTM; - Nghiên cứu ban hành các chính sách phù hợp với đặc thù của địa phương

để thu hút nguồn lực cho nông nghiệp - nông thôn.

Năm 2017 sẽ là năm có nhiều thách thức lớn với ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, với sự quan tâm chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, trong đó có Chính phủ, đặc biệt là Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sẽ phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương, các tỉnh, thành phố, các thành phần kinh tế, các hộ nông dân và thông tin kịp thời tới các cơ quan truyền thông để hoàn thành cao nhất các mục tiêu đã đề ra./.

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

35