Upload
hungmia
View
11.875
Download
6
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Kế toán và các khoản trích theo lương
Citation preview
LUẬN VĂN:
Kế toán tiền lương vá các khoản
trích theo lương tại công ty may
Đức Giang
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực của các
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo cho doanh nghiệp có lợi
nhuận và phát triển không ngừng và nâng cao lợi ích của người lao động thì trong
chính sách quản lí, mọi doanh nghiệp phải tìm mọi cách tiết kiệm chi phí tiền lương
trên một sản phẩm.
Tìên lương vừa là chi phí đối với doanh nghiệp nhưng đồng thời là thu nhập
chính của người lao động. Doanh nghiệp phải tìm cách đảm bảo mức thù lao tương
xứng với kết quả của người lao động thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động, gắn bó
phấn đấu vì doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong
giá thành để tạo thế cạnh tranh trên thị trường. Để làm được đIều đó thì công tác hạch
toán tiền lương là phương tiện là công cụ quản lí hữu hiệu của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp dựa vào chế độ về tiền lương do nhà nước ban hành để áp
dụng hợp lí vào doanh nghiệp mình. Đó là công việc không đơn giản đòi hỏi kế toán
viên luôn phảI tìm tòi để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng cho nhà
quản lí đồng thời là chỗ dựa đáng tin cậy của người lao động.
Nhận thấy vai trò to lớn của công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp.Được sự hướng dẫn giúp đỡcủa Tiến sĩ Phan Trọng
Phức cùng các cô chú trong phòng kế toán công ty may Đức Giang em chọn đề
tàI:”Kế toán tiền lương vá các khoản trích theo lương tại công ty may Đức
Giang.” Cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn góp phần hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế
độ đồng thời phù hợp với những đIều kiện đặc thù của công ty .Em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến Sĩ Phan Trọng Phức cùng tập thể cô chú phòng
Kế toán công ty may Đức Giang để em có thể hoàn thiện được bàI viết này
Nội dung của chuyên đề bao gồm :
Phần I : Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương .
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty may Đức Giang.
Phần III : Một số phương hướng và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may Đức Giang.
Phần I : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
1.1. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. KháI niệm tiền lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là qúa trình tiêu hao các
yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động ). Trong đó lao đông
với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt .
Để đảm bảo tiến trình liên tục quá trình táI sản xuất , trước hết cần phảI đảm bảo
táI sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phảI được bồi hoàn
dưới dạng thù lao động . Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian , khối lượng và
chất lượng công việc của họ.
1.1.2. Bản chất tiền lương
Đó là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố sức lao
động mà người sử dụng phảI trả cho người cung ứng sức lao động. Tiền lương tuân
theo các quy luật cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước .
1.1.3. Vai trò tiền lương
Đối với người lao động tiền lương là phần thu nhập chủ yếu , các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao
đông.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương phảI trả cho người lao động là một bộ phận chi
phí cấu thành nên sản phẩm. Do vậy doanh nghiệp phảI sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lươngtrong giá thành sản phẩm làm tăng lợi nhuận nhưng
vẫn phảI đảm bảo tiền lương cho người lao động thoả đáng, tăng lợi nhuận phảI tăng
tiền lương và phúc lợi.
1.1.4. Chức năng tiền lương
+ Chức năng táI sản xuất sức lao động
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp
+ Chức năng kích thích sức lao động
1.1.5 Nguyên tắc trả lương
+ theo đIều 55 Bộ luật lao động, tiền lương của người lao động do người lao
động và người sử dụng lao động thoả thuận trong hợp đồng lao động và dược trả theo
năng suất, chất lượng, hỉệu quả công việc
+ Mức lương trong hợp đồng lao động phảI lớn hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định ( 210.000 đồng/tháng )
+ Để giảm ngăn cách thu nhập giữa người giầu và người nghèo, nhà nước đã đề
ra thuế thu nhập cho những người có thu nhập bình quân là 2.000.000 đồng
+ Việc trả lương phảI theo kết quả sản xuât kinh doanh và doanh nghiệp phảI
đảm bảo thực hiện theo các quy định của nhà nước
1.2 Các hình thức trả lương
1.2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng
và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn chất lượng với số lượnglao động, động viên
khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo.
Trong việc trả lương theo sản phẩm, vấn đề quan trọng là phảI xây dựng
các định mức kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây dung đơn giá tiền lương
đối với từng loại sản phẩm.
ĐIều kiện để thực hiện tính lương theo sản phẩm là :
+ Xây dựng được đơn giá tiền lương
+ PhảI hạch toán ban đầu sao cho xác định được kết quả của từng người
+ Doanh nghiệp phảI có hệ thống kiểm tra chất lượng chặt chẽ
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình thức
trả lương theo sản phẩm cụ thể sau đây :
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
Tiền lương phảI trả = Số lượng sản phẩm hoànỡ x Đơn giá tiền lương
Cho người lao động thành đúng tiêu chuẩn sản phẩn đã quy định
Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến đẻ tính lương phảI trả
cho lao động trực tiếp.
- Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động
làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc…. Tiền lương cuă lao
động gián tiếp phụ thuộc vào tháI độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy không
khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến
khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
Ta có công thức:
Tiền lương = 1% xTiền lương của LĐTTSX
Trong đó: 1% là tỷ lệ TL của công nhân phụ so với TL của CNTTSX
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
- Theo hình thức này, ngoài TL tính theo sản phẩm trực tiếp, người lao động
còn được thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về
tăng năng xuất lao động. Còn nếu người lao động làm ra sản phẩm hỏng không đạt
tiêu chuẩn chất lương thì có thể bị phạt.
Cách tính:
Tiền lương = Tiền lương theo SP + Tiền thưởng – Tiền phạt
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức này thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng: tổ
chức lao vụ, tài chính kế toán...
Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế,
theo ngành nghề và theo trình độ kỹ thuật, tay nghề. Tuỳ theo tính chất lao động khác
nhau mà mỗi ngành nghề có một thang lương riêng. TL theo thời gian được chia ra:
- TL tháng: là TL cố định gàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động.
Thông thường lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong tháng
lương và được thường được áp dụng để trả lương cho công nhân làm việc quản lý hành
chính.
Cách tính:
Số tiền lương phải = Mức lương tháng + Các khoản phụ
trả trong tháng theo bảng lương cấp
Các khoản phụ cấp:
+ Phụ cấp ngành nghề
+ Phụ cấp nhuy hiểm độc hại
- Tiền lương tuần: là TL trả cho một tuần và trên cơ sở TL tháng.
Cách tính:
Tiền lương tháng
Tiền lương tuần =
4 tuần
- Tiền lương ngày: là TL trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách
lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
Cách tính:
Mức lương phải trả = Mức lương x Số ngày làm việc thực tế
Trong tháng ngày trong tháng
Mức lương tháng x Hệ số các loại phụ cấp
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc thực tế trong tháng
Như vậy, ta thấy rằng tiền lương theo thời gian căn cứ vào số lượng thời gian
làm việc thực tế nhân với mức thời gian của một đơn vị thời gian. Nó không phát
huy được đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì nó mang tính bình quân,
chưa chú ý đến kết quả và chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
Nhìn chung với những hạn chế của TL theo thời gian thì những trường hợp chưa đu
điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm mới phải áp dụng hình thức trả
lương theo thời gian.
1.3. Quỹ tìên lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương
Quỹ TL của doanh nghiệp bao gồm các khoản chủ yếu là TL trả cho người lao
động trong thời gian thực tế làm việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng
trong sản xuất, các khoản phụ cấp. Cụ thể bao gồm:
- TL tháng, ngày trả theo sản phẩm
- TL trả cho người làm ra SP hỏng, xấu
- TL trả cho người đi học theo chế độ nhưng vẫn thuộc biên chế
- TL trả cho người lao động trong thời gian máy hỏng
- TL Các loại tiền thưởng thường xuyên
- Phụ cấp theo lương
Về hạch toán, quỹ TL được chia thành:
+ TL chính: là TL trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ chính
quy định gồm: TL cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên và tiền thưởng trong
SX.
+ TL phụ: là TL trả cho người lao động trong thời gian không làm việc nhưng
vẫn được hưởng lương theo chế độ quy định.
Quỹ TL thực hiện được tính như sau:
Quỹ TL thực hiện theo = ( Đơn giá x Tổng SP, hàng hoá ) + Quỹ TL
đơn vị SP TL thực hiện bổ xung
Quỹ TL bổ xung là quỹ TL trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ vẫn
được trả cho thời gian không tham gia SX theo chế độ, bao gồm: nghỉ phép, nghỉ phép
theo chế độ lao động nữ, làm công tác xã hội.
Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Tổng doanh thu thưc hiện-tổng chi
theo tổng doanh thu-chi phí TL phí thực hiện( chưa có TL)
Quỹ TL thực hiện = Đơn giá x Lợi nhuận
Theo lợi nhuận TL thực hiện
Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận = thực hiện thực hiện
thực hiện 1 + Đơn giá TL
1.3.2 Quỹ BHXH
BHXH là một chính sách kinh tế-xã hội quan trọng của Nhà nước. Nó không chỉ
có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội. BHXH là sự đảm bảo nhất
định về mặt kinh tế cho người lao động và gia đình họ. BHXH là khoản trợ cấp thuộc
phúc lợi xã hội nhằm đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của người lao
động.
ở nước ta, BHXH được thực hiện ở các khoản sau:
- Trợ cấp ốm đau
- Trợ cấp thai sản
- Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
- Trợ cấp mất sức lao động, tàn tật
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo TL của người lao động theo
tỷ lệ, chế độ hiện hành trích 20 %, trong đó:
+ Doanh nghiệp chịu 15%
+ Người lao động chịu 5%( trừ vào lương)
1.3.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là sự bảo trợ về y tế cho người tham gia bảo hiểm giúp họ phần nào
trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách
tính 3 % trong tổng số phải chịu 2 % tính vào chi phí, 1% người lao động chịu tính vào
TL.
DN nộp hết 3% cho cơ quan BHYT.
1.3.4. Quỹ KPCĐ
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trơ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ:Nhà nước cho phép doanh nghiệp được tính thêm vào chi
phí theo tỷ lệ nhất định.
Mức trích công đoàn = Tổng TL phải trả hàng tháng x Tỷ lệ trích(2%)
1.4 Nội dung kế toán TL, các khoản trích theo lương
1.4.1. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán TL và các khoản trích theo
lương
Quản lý TL là một nội dung quan trọng trong SXKD, nó là nhân tố giúp cho DN
hoàn thành vượt mức kế hoạch SX của mình. Do đó, nhiệm vụ của kế toán TL và các
khiản trích theo lương là:
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số lượng, thời gian, kết quả lao
động, tính lương và các khoản trích theo lương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên, các phòng ban thực hiện đầy đủ các
chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cần thiết theo đúng
phương pháp.
- Lập các báo cáo về lao đọng, tiền lương do mình phụ trách.
1.4.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương
Trong hạch toán TL và các khoản trích theo lương, những TK thường được sử
dụng là:
* TK 334-phải trả CNV:dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của
DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng.
Bên Nợ
- Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
- TL và các khoản khác đã trả cho CNV
- Kết chuyển TL của CNV chưa lĩnh
Bên Có
TL và các khoản còn phải trả cho CNV
Dư Nợ: Số trả thừa
Dư Có: TL và các khoản phải trả cho CNV
* Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT,
KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
- TK 3382 – KPCĐ
Bên Nợ: + chi tiêu KPCĐ tại DN
+ KPCĐ đã nộp
Bên Có: + KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Dư Nợ: KPCĐ vượt thu
Dư Có: KPCĐ chưa nộp
- TK 3383: BHXH
Bên Nợ: +BHXH phải trả cho người lao động
+ BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có: + Trích BHXH vào chi phí SXKD
+ Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động
Dư Có: BHXH chưa nộp
Dư Có: BHXH vượt thu
- TK 3383-BHYT
Bên Nợ: Nộp BHYT cho cơ quan BHYT
Bên Có: +Trích BHYT vào thu nhập của CNV
+ Trích BHYT vào SXKD
Dư Có: BHYT chưa nộp
1.4.3. Phương pháp hạch toán TL và các khoản trích theo lương
* 334-phải trả CNV
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán TL, phụ cấp có tính chất lương để
phân bổ TL vào chi phí theo các đối tượng sử dụng sau:
Nợ TK 622: Phải trả cho CNTTSX
Nợ TK 627(6271): Phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng
Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả
- Số tiền thưởng phải trả cho CNV từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 431: Thưởng thi đua lấy từ quỹ khen thưởng
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho CNV
- Trích TL nghỉ phép của lao động trực tiếp
Nợ TK 622
Có TK 335
- Khi công nhân SX nghỉ phép, kế toán tính ra TL phải trả
Nợ TK 335
Có TK 334
- Tính BHXH phải trả cho CNV
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
- Trước khi tiến hành trả lương thì kế toán phải khấu trừ các khoản
+ BHXH: 5 % lương
Nợ TK 334
Có TK 338(3383)
+ BHYT: 1 % lương
Nợ TK 334
Có TK 338(3384)
+ Khấu trừ tạm ứng đến hạn thanh toán
Nợ TK 334
Có TK 141
+ Khấu trừ các khoản phải thu
Nợ TK 334
Có TK 138(1388)
+ Nếu người lao động phải nộp thuế thu nhập
Nợ TK 334
Có TK 333: thuế thu nhập cá nhân
- Nếu đến kỳ trả lương mà CNV đi vắng thì DN tạm giữ lại
Nợ TK 334
Có TK 338(3388)
+ Thực hiện trả lương cho CNV
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Trả bằng sản phẩm
Nợ TK 334
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán
Có TK 3331: thuế VAT
Sau đó kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
- Đối với trường hợp CNV đi vắng đến khi trả lương
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Trả tiền tạm giữ: điện, nước
Nợ TK 3338
Có TK 111, 112
Cuối kỳ, kế toán dựa trên cơ sở các bảng thanh toán lươg và nơi sử dụng theo lao
động để phân bổ TL và chi phí thông qua bảng phân bổ TL và các khoản trích theo
lương.
Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
TK ghi Có
TK ghi Nợ
334 – Phải trả CNV
338 – Phải trả, phải nộp
khác
Lương
chính
Lương
phụ
Khoản
khác
Cộng KPCĐ BHXH BHYT Cộng
1. CPNCTT
- Phân
xưởng
- Phân
xưởng
2. CPSXC
- PX
- PX
3. CPBH
4. CPQLDN
6. BHXH
(3383)
7. TK 334
Cộng
Tiền lương được hạch toán tổng hợp qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK 334
TK 141, 138, 333... TK 334 TK 622
Các khoản khấu trừ vào thu Lương cho CNTTSX
nhập của CNV
TK 3383, 3384 TK 627
Phần đóng góp quỹ BHYT Lương cho NVPX
BHXH
TK 111, 512
TK 641, 642
Thanh toán lương, thưởng,
BHXH, khoản khác cho CNV Lương cho NVBH, QLDN
TK 4311
Tiền thưởng
TK 3383
BHXH phải trả trực tiếp
- Hình thành KPCĐ, BHYT, BHXH
Trên cơ sở TL thực tế phải, kế toán tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ :
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 3382: 2 %
Có TTK 3383: 15 %
Có TK 3384: 2 %
Trừ vào TL theo tỷ lệ của BHYT, BHXH, KPCĐ z;
Nợ TK 334
Có TK 3383: 5 %
Có TK 3384: 1 %
Sử dụng các khoản trích theo lương:
- KPCĐ : + Nộp 1 % cho cơ quan cấp trên
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở
Nợ TK 3382
Có TK 111, 112
- BHXH: + Nộp hết 20 % cho cơ quan BHXH
Nợ TK 3383
Có TK 111, 112
+ Nếu được cơ quan BHXH uỷ nhiệm chi trả họ khi đau ốm, tai nạn...
Nợ TK 111, 112
Có TK 3382
+ Khi công nhân đau ốm, tai nạn lao động, BHXH phải trả:
Nợ TK 3383
Có TK 334
+ Khi trả BHXH cho CNV:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- BHYT: nộp hết 3 % cho cơ quan BHYT .
Nợ TK 3384
Có TK 111, 112
Căn cứ vào việc trích KPCĐ, BHYT, BHXH để tổng hợp TK 338.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK334 TK 338 TK622,627, 641,642
Số BHXH phải trả TT Trích BHYT, BHXH,
cho CNVC
KPCĐ vào CPKD(19%)
TK 111, 112 TK 334
Trích BHXH, BHYT
trừ vào lương CNV
Nộp BHYT, BHXH
cho cơ quanquản lý TK 111, 112
Số BHXH, KPCĐ
Chi tiêu KPCĐ tại chi vượt được cấp
cơ sở
1.4.4. Hệ thống sổ sách
Dựa vào quy mô, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán thực hiện
ghi sổ theo hình thức Nhật ký- chứng từ. Hình thức này có đặc điểm là tổ chức sổ theo
nguyên tắc tập hợp va hệ thống các nghiêp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài
khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng.
Trình tự hạch toán của hình thức này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Bảng kê 1, 2, 4
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký – chứng từ 1, 7, 10
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, so sánh
2.1.Tổng quan về Công ty
- Tên gọi: Công ty May Đức Giang
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước
- Cơ quan chủ quản: Tổng Công ty Dệt - May Việt Nam
- Ngày thành lập: 23 - 02 - 1990
- Tổng số lao động: 3000 người
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Đức Giang
Ngày 23 - 2 - 1990 Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 102/CNN -
TCLĐ về việc tổ chức phân xưởng may thành “ Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ May
Đức Giang”. Tổng mức vốn kinh doanh được giao là 1265 Triệu đồng, trong đó:
Vốn cố định là: 975 Triệu đồng
Vốn lưu động: 278 Triệu đồng
Vốn khác: 12 Triệu đồng
Hệ thống máy móc của xí nghiệp được điều chuyển từ các đơn vị bạn với số lượng
300 máy may cũ các loại, tổng số công nhân chỉ là 380 người.
10 năm - một chặng đường chưa dài đối với sự phát triển của một doanh
nghiệp - Song May Đức Giang đã có một sự chuyển mình nhanh và bền vững:
Bằng ý chí quyết tâm cộng nghị lực của mình Công ty vừa tổ chức sản xuất, vừa
xây dựng và phát triển, nhờ đường lối đổi mới của Đảng, được sự quan tâm chỉ đạo
trực tiếp của lãnh đạo Bộ công nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam cùng với
sự lãnh đạo của Thường vụ Huyện uỷ, sự chỉ đạo giúp đỡ của UBND Huyện Gia
Lâm...Cán bộ CNV Công ty May Đức Giang đã liên tục phấn đấu vượt qua khó khăn,
thử thách khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Từ một xí nghiệp chỉ có 1 phân xưởng
may - nay Công ty May Đức Giang đã có 9 phòng, ban nghiệp vụ; 8 xí nghiệp thành
viên gồm may, thêu, in bao bì, giặt mài và 1 đội xe vận tải. Về máy móc thiết bị đến
nay Công ty đã có trên 2081 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng tiên
tiến do Nhật Bản, Mỹ, Cộng hoà Liên bang Đức chế tạo, hệ thống sơ đồ vi tính, 4 máy
thêu dệt điện tử, dây chuyền giặt mài...
Tổng số vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng, năng lực sản xuất mỗi năm trên 7 triệu
áo sơ mi quy đổi. Sản phẩm chủ yếu là áo sơ mi cao cấp, áo jacket, quần jeans, quần
Âu các loại.
Thị trường xuất khẩu gồm 22 nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài
Loan, Hồng Kông, khối EC, Trung cận Đông, Bắc Mỹ. Hệ thống mạng lưới tiêu thụ
trong nước có 39 đại lý ở các tỉnh và thành phố. Ngoài ra Công ty còn có 4 đơn vị liên
doanh tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Thái Bình với tổng số vốn 44
tỷ 622 triệu đồng. Giải quyết việc làm cho hơn 3000 lao động tại các địa phương.
Song song với đầu tư đổi mới công nghệ, bằng chính sách đãi ngộ thoả đáng
hơp tình, hợp lý về vật chất và tinh thần theo tài năng của từng người. Đội ngũ
CBCNV lớn mạnh từ 380 người nay đã là 2859 người. Trong đó có 150 người có trình
độ trung cấp kỹ thuật trở lên; 116 người đang theo học đại học tại chức tại các trường
đại học và tại Công ty.
Chính những nỗ lực cố gắng trên đã giúp Công ty May Đức Giang có những
bước tiến vững chắc thể hiện qua bảng sau:
T
T
Chỉ tiêu ĐV tính Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Vốn kinh doanh Tr. đ 3626 4000 4.812
2 Doanh thu Tr. đ 93.133 110.000 1.4992
3 Kim ngạch xuất khẩu Tr. đ 6.585 7.200 7.972
4 Nộp ngân sách nhà nước Tr. đ 2.275 3.000 3.956
5 Lợi nhuận Tr. đ 4.010 5.300 7.000
6 Số lao động Người 2.628 2.850 3000
7 Thu nhập bình quân đầu
người
Nghìn
đ/tháng
965 1.100 1.256
Từ một xí nghiệp may nghèo nàn, nhỏ bé không tên tuổi đến nay Công ty May
Đức Giang đã có vị thế xứng đáng trên thương trường. Hiện nay Công ty đã nằm trong
“Câu lạc bộ trên 100 tỷ” của các doanh nghiệp may thuộc Tổng Công ty Dệt - May
Việt Nam và đang có xu thế tiếp tục ăn nên làm ra.
2.1.2, Đặc điểm tổ chức sản xuất,tổ chức quản lý kinh doanh của Công ty May Đức
Giang
2.1.2.1. Cơ cấu mặt hàng sản xuất
Mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản phẩm may mặc xuất
khẩu trong đó hàng gia công chiếm khoảng 60%, còn lại là hàng bán FOB (hàng “mua
đứt bán đoạn” - mua nguyên liệu bán thành phẩm) và hàng tiêu thụ nội địa.
Số lượng, chủng loại, mẫu mã sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào các hợp đồng
kinh tế, các đơn đặt hàng của khách. Tuy vậy có thể kể ra một số mặt hàng chủ yếu
chính:
- áo sơ mi - áo váy - Quần jean
- áo jacket 2,3,5 lớp - Quần Âu - Hàng thêu
- áo choàng - Quần áo trẻ em
Cùng sự phát triển của toàn nghành Công ty đang phấn đấu nâng tỉ trọng hàng
bán FOB và tiêu thụ nội địa, giảm dần tỉ trọng hàng sản xuất gia công xuất khẩu trong
tổng doanh thu tiêu thụ.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công mặt hàng may mặc theo quy
trình công nghệ kép kín từ cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm, bằng các máy móc
chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn, được chế biến từ nguyên liệu chính
là vải có ảnh hưởng lớn đến tổ chức sản xuất
Công ty đã tổ chức 6 xí nghiệp may chính phù hợp với đặc điểm quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm.
Trong mỗi xí nghiệp may lại được chia thành 2 bộ phận:
- Bộ phận cắt: có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu và cắt thành cắt bán thành phẩm
(theo mẫu mã do phòng kỹ thuật gửi xuống) sau đó chuyển cho bộ phận may.
- Bộ phận may: Có nhiệm vụ ráp, may các bán thành phẩm do bộ phận cắt
chuyển sang thành các thành phẩm.
- Trong bộ phận may lại được chia thành 8 tổ may riêng biệt, mỗi công nhân trong
tổ thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định. Và còn có một bộ phận là,
một bộ phận KCS. Tất cả các thành phẩm ở bộ phận may sẽ được chuyển sang
phân xưởng hoàn thành của công ty để gấp, đóng gói, đóng hòm.
Ngoài các xí nghiệp sản xuất chính, Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ, đó là:
+ Một xí nghiệp giặt mài
+ Một phân xưởng thêu
+ Đội xe
+ Ban điện
+ Ban cơ
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
Công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải
qua các giai đoạn như: Cắt, May, Là, Đóng gói... riêng đối với những mặt hàng có yêu
cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua giai đoạn giặt mài
hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ. Cụ thể ta đi sâu vào tìm hiểu
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập về từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt,
tại nhà cắt vải được trải đặt mẫu, đánh số và cắt thành các bán thành phẩm sau đó bán
thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở bộ phân may trong xí
nghiệp, các tổ may được chia thành từng công đoạn như: công đoạn may cổ, công
đoạn may tay tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn
thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ: Chỉ, cúc...
sản phẩm may xong được chuyển qua bộ phận là, sau đó chuyển sang bộ phận KCS
của xí nghiệp. Hàng được qua kiểm nghiệm ở bộ phận KCS này rồi được chuyển qua
phân xưởng hoàn thành của công ty để đóng gói và đóng kiện.
2.1.2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo kiểu “tham mưu trực tuyến” - Có
nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ
của mình giúp cho Giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho Giám
đốc quyết định có lợi cho công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
Ban Giám đốc gồm 4 người:
- Tổng Giám đốc: lãnh đạo và quản lí tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty và các quan hệ đối ngoại, chỉ đạo và thông qua chương trình kế hoạch hàng
tháng, quý và trực tiếp phụ trách các phòng: Tài chính-Kế toán, phòng ISO và phòng
tổng hợp.
- Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Phụ giúp cho Tổng Giám đốc trong công tác tìm
kiếm và thiết lập quan hệ với các bạn hàng, chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo, điều
hành mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc xuất nhập khẩu: chịu trách nhiệm trước Tông Giám đốc về
các hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá trong toàn Công ty, tổ
chức triển khai các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như tham gia kí kết hợp đồng xuất nhập
khẩu.
- Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Phụ giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành sản
xuất, giám sát kỹ thuật, nghiên cứu mặt hàng...
Các phòng chức năng:
- Phòng xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc kế hoạch, chiến
lược Xuất Nhập khẩu tổ chức triển khai các kế hoạch và nghiệp vụ Xuất Nhập khẩu.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ thanh toán, quyết toán hợp đồng, trả
lương cho cán bộ công nhân viên, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các kì
báo cáo quản lý và theo dõi tài sản của Công ty cũng như quản lý mọi mặt hoạt động
của Công ty trong lĩnh vực Tài chính-Kế toán.
- Phòng ISO: có nhiệm vụ quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lí
chất lượng ISO 9000 (ISO 9002)
- Phòng Thời trang và kinh và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu
về thị trường thời trang, nghiên cứu mẫu thiết kế chào hàng FOB, xây dựng định mức
tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lí các cửa hàng đại lý và cửa
hàng giới thiệu sản phẩm Công ty
- Văn phòng Tổng hợp: tham mưu cho Tổng Giám đốc soạn thảo các văn bản, hợp
đồng về quản lí hành chính, quản lí nhân sự, tiền lương, bảo hiểm. Tổ chức hội thảo,
hội nghị tiếp khách, làm công tác vệ sinh và lao động, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn lao động, phòng
chống cháy nổ trong Công ty.
- Phòng kĩ thuật: có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng tiêu
chuẩn kĩ thuật, định mức nguyên phụ liệu, định mức thời gian, đơn giá sản phẩm và
kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ tiếp nhận đơn đặt hàng, lập kế hoạch sản
xuất và chiến lược kinh doanh, theo dõi các yếu tố về nguyên phụ liệu, năng suất lao
động để xây dựng kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất.
-Ngoài ra, tại mỗi xí nghiệp của Công ty còn có:
- Giám đốc các xí nghiệp: có nhiệm vụ giám sát, đôn đốc việc thực hiện sản xuất ở
chính xí nghiệp mình.
- Trưởng ban điện: phụ trách quản lý về điện tiêu dùng và sản xuất trong Công ty.
- Trưởng ban cơ: phụ trách, quản lý máy móc sản xuất trong toàn Công ty.
- Đội xe: có nhiệm vụ vận chuyển hàng cho Công ty.
Ta có thể khát quát mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May Đức Giang
bằng sơ đồ sau :
XN XN
Tổng giám đốc
Phó TGĐ KTSX
Phó TGĐ KD
Phó TGĐ XNK
Phòng kế toán
Phòng kế hoạc
h
Phòng kỹ thuật
Phòng ISO
Phòng Mar ketin
g
Phòn
g tổng hợp
Phòng
xuất nhập khẩu
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty May
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty May Đức Giang
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu
quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được
tổ chức theo hình thức kế toán tập chung và tiến hành công tác kế toán theo “Hình
thức Nhật ký - Chứng từ”.
Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường
xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế
toán của Công ty. ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức
bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn,
kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách
đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra, nhân viên hạch toán (Nhân
viên kinh tế ) dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ
tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán
sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng
nhân viên kinh tế bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng
công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Đứng đầu phòng kế toán là Kế toán trưởng, tiếp đó là trưởng phòng Tài chính-Kế
toán và các nhân viên kế toán, thủ quỹ. Phòng Tài chính-Kế toán của công ty có đội
ngũ cán bộ với trình độ KT Đại học và trên Đại học, được trang bị phương tiện, dụng
cụ tính toán hiện đại, công tác tính toán chính xác đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế
cho lãnh đạo công ty và các đối tượng cần cung cấp thông tin. Phòng đặt dưới sự chỉ
đạo của Tổng Giám đốc Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ:
- Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có chất lượng những nội
dung công việc kế toán của đơn vị
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ kịp thời các chứng từ kế toán
của đơn vị.
- Giúp Tổng Giám đốc hướng dẫn các bộ phận trong Công ty, thực hiện đầy đủ chế
độ ghi chép ban đầu, phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh doanh
của Công ty.
- Ngoài ra bộ máy kế toán còn phải tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo
quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán theo quy định.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự chuyên môn lao động của cán bộ
kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và
trình độ quản lý, bộ máy kế toán của Công ty May Đức Giang được tổ chức như :
* Nhân viên kinh tế XN có nhiệm vụ theo dõi từ khâu đưa nguyên phụ liệu vào
sản xuất đến lúc giao hàng. Nội dung cụ thể như sau:
- Theo dõi từng chủng loại nguyên phụ liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng
của XN
- Theo dõi từng sản lượng bán thành phẩm cắt ra, tình hình nhập kho thành phẩm
và các phần việc sản xuất hoàn thành để tính lương cho công nhân viên
- Theo dõi sản lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ vào từng đợt và sản lượng
bán thành phẩm nhập vào cuối đợt
- Tính lương cho công nhân viên theo từng tháng căn cứ vào số lượng sản phẩm
hoàn thành và quỹ lương sản phẩm được giao.
Cuối quý lập các báo cáo gửi lên phòng kế toán của công ty để đối chiếu số liệu.
Khi kết thúc hợp đồng sản xuất hoặc gia công với khách hàng, nhân viên kinh tế của
XN có nhiệm vụ lập báo cáo thanh quyết toán hợp đồng như: Báo cáo tiết kiệm
nguyên phụ liệu để kế toán tính thưởng trên % giá trị tiết kiệm cho XN theo quy định
của công ty đồng thời hạch toán phế liệu thu hồi nhập kho công ty.
2.2. Thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty may Đức Giang
2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý lao động tại công ty
Do công ty không có hoạt động sản xuất phụ nên toàn bộ số lao động gồm 300
người được phân thành các loại sau:
- Công nhân sản xuất: Đây là bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm. Tiền
lương của họ là một bộ phận trong giá thành. Bộ phận công nhân sản xuất lại
bao gồm các bộ phận SX nhỏ như sau:
+ Công nhân phục vụ sản xuất: Là những công nhân đảm bảo cho hoạt động
SX liên tục, thông xuốt. Số này boa gồm nhiều người như thợ trùng tu máy, thợ sửa
chữa máy, công nhân tại phân xưởng cơ điện...
+ Nhân viên kỹ thuật: bao gồm những nhân viên phòng KCS, họ có nhiệm vụ
quản lý SX về mặt kỹ thuật.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán doanh thu và
nợ phải
Kế toán cpsx và
tính giá
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán nợ
phải trả nhà
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty May
Các nhân viên quản lý hành chính tại phân xưởng: Quản đốc, phó quản đốc,
thống kê.
- Nhân viên bán hàng: Là bộ phận cán bộ công nhân viên làm việc trong lĩnh
vực tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Nhân viên quản lý công ty: là toàn bộ cán bộ CNV làm việc trong các phòng
ban quản lý và bộ phận phúc lợi như: nhà ăn, nhà nghỉlao động…
2.2.2. Hình thức trả lương của công ty
Tại Công ty May Đức Giang đang áp dụng các hình thức trả lương sau:
2.2.2.1 Trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương này áp dụng đối với cán bộ, CNV ở các bộ phận như
nhân viên quản lý PX, nhân viên trong các phòng ban nghiệp vụ, bộ phận KCS...
Ngoài ra, ở các PXSX áo Jacket xuất khẩu CNV cũng được trả lương theo
thời gian. Bởi vì, những SP này chỉ được SX theo vụ nên để đảm bảo đời sống của
CNV, công ty đã áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Cách tính:
* Đối với các phòng ban:
BLCV x 210.000
Tiền lương = x Cn x Hs
26
Trong đó:
+ BLCV: Bậc lương chức vụ
+ Cn: Số ngày làm việc thực tế
+ Hs: Hệ số nhà máy
Ví dụ: Trong tháng 9 năm 2001, ta có số liệu sau( trích)
Anh Nam làm được 25 ngày, bậc lương là 2,7. Hệ số nhà máy là 1,2. Kế toán
tính ra số lương phải trả là:
2,7 x 210.000
Tiền lương = x 25 x 1,2
26
= 654.231 đồng
* Đối với bộ phận quản lý PX, CNV ở phân xưởng SX áo Jacket: Để đảm bảo
TL gắn với kết quả lao động thì TL của mỗi người được tính như sau:
BLCV x 210.000
Tiền lương = x Cn x Hspx x Hs
26
Trong đó:
+ Hspx: Hệ số hoàn thành kế hoạch SP chung của PX
Số SP sản xuất
Hspx =
Số SP kế hoạch
Ta có số liệu sau: Bà Hà ở PXSX số 3 có hệ số lương là 3, số ngày làm việc
thực tế là 21 ngày, hệ số máy là 1. Số SP thực tế là 200, số SP kế hoạch là 198.
Như vậy, kế toán sẽ tính được số TL phải trả là:
3 x 210.000 200
Tiền lương = x 21 x x 1
26 198
= 513.986 đồng
2.2.2.2. Trả lương khoán (sản phẩm)
Hình thức này áp dụng đối với công nhân trực tiếp SX tại các PX: PX cắt,
PX may. Do công ty có quá nhiều loại PX khác nhau, SP trải qua nhiều khâu nên
TL được tính theo từng máy.
Ta có công thức:
TLSP1 máy = SL x DGL 1 SP x Hs
Tổng Mt/cb
DGL 1 SP =
Mw
Chia lương: TL(i) = DL(i) x DG
NSL(i) x 210.000
DL(i) = x Ctt(i)
26
TLSP 1 máy
DG =
TDL 1 máy
Trong đó: + TLSP 1 máy: Tiền lương sản phẩm 1 máy
+ SL: số sản phẩm thực tế sản xuất đã kiểm tra chất lượng của 1 máy
trong tháng.
Hs: Hệ số nhà máy(Hs = 3)
Tổng quỹ lương = Số lượng SP x DGL 1 máy
theo SP tiêu thụ tiêu thụ tương đương
Tổng quỹ lương cơ bản = Tổng hệ số lương cấp bậc(i) x 210.000
+ DGL 1sp: đơn giá 1 sản phẩm
+ Tổng Mt/cb: Tổng tiền lương cấp bậc của người lao động trong 1 ngày
+ Mw: Số sản phẩm định mức trong 1 ngày
+ TL(i): Tiền lương 1 tháng của công nhân i
+ DL(i): Điểm lương tháng của công nhân i
+ DG: Đơn giá 1 điểm lương
+ HSL(i): Hệ số lương do Nhà nước quy định
+ 26: Số ngày công chế độ
+ TDL 1 máy: Tổng điểm lương 1 máy
Ctt: Số ngày công làm việc thực tế của công nhân i.
Ví dụ: Máy may công nghiệp của Mỹ.
- Sản lượng thực tế 1 máy: 1873 SP / 1 tháng.
- Sản lượng định mức 1 máy; 72 SP / 1 ngày
- Định mức lao động:
+ Một lao động bậc 3/6 có hệ số lương là 1,7
+ 4/6 1,9
+ 5/6 2,3
+ 0,25 lao động bậc 5/7 có hệ số lương là 2,33
Tính TL sản phẩm của 1 máy:
Số
lao động
HSL Lương ngày Công
thực tế
Điểm lương
1 2 3=( (1)x (2) x
210.000 ) / 26
4 5 = (3) x (
4)
1 1,7 13.730,77 24 329.538,48
1 1,9 15.346,16 20 306.923
1 2,3 19.465,38 19 369.842,22
0,25 2,33 4.704,8 24 112.915,2
Tổng 53.247 1.119.218,9
TLSP = SL x DGL 1sp x Hs
= 1.873 x 739,54 x 3
= 4.155.475 đồng
Chia lương cho công nhân phụ trách máy:
TLSP 4.155.475
DG = = = 3,6771
TDL 1.119.218
LĐ HSL Điểm lương Lương
1 2 3 4 = DG x DL
1 1,7 329.538,48 1.211.746
1 1,9 306.923 1.128.587
1 2,3 369.842,22 1.359.947
0,25 2,33 112.915,2 415.200
Tổng 1.119.218,9 4.155.475
2.2.3. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.3.1. Quỹ tiền lương
Để nhận biết rõ được quỹ TL của công ty, ta xem bảng tổng hợp quỹ TL dưới
đây:
Quỹ TL = Số lương lao động bq x TL bq 1 lao động
Ta thấy: So với năm 2000, tổng quỹ lương tăng + 2,71962 tỷ, hay đạt 110 %.
Liên hệ với tình hình biến động của giá trị tổng sản lượng, ta thấy trong khi TL chỉ
tăng 10 % thì giá trị tổng sản lượng tăng 25%. Điều đó cho thấy bước đầu của việc
sử dụng quỹ TL và quản lý quỹ.
Mức biến động tương đối của 29,91582
quỹ TL trong mối quan hệ = x 100
với giá trị tổng sản lượng 27,1962 x 708,75 : 567
= 88 %
Mức tiết kiệm hay lãng phí quỹ TL = 29,91582 - 27,1962 x 1,25
do kết quả SX thay đổi(GTTSL)
= 4,07943 (tỷ đồng )
Như vậy, mặc dù quỹ TL tăng so với năm 2000 là 2,7196 tỷ đồng nhưng xét
trong mối quan hệ với giá trị tổng sản lượng thì quỹ lương năm 2001 chỉ bằng 88% so
với năm 2000, hay tíêt kiệm được chi phí TL là 4,67943 tỷ. Điều đó chứng tỏ mức
tăng của quỹ lương có tác dụng kích thích tăng năng suất lao động. Điều này cũng
được thể hiện rõ trên bảng tổng hợp, ta thấy quỹ TL tăng 10% thì NSLĐ tăng 21,92%.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động quỹ TL của công ty
Sự biến động của quỹ TL phụ thuộc vào 3 nhân tố sau:
+ Số lượng lao động bình quân
+ TL bình quân
+ Cơ cấu lao động
- Số lượng lao động bq: là nhân tố có quan hệ tỷ lệ thuận với tổng quỹ TL. Số lao
động năm 2001 tăng 37 người làm cho quỹ TL tăng:
S 1 1600
S = - 1 x L o = - 1 x 17,4 = + 0,4119
S o 1563
- Cơ cấu lao động: Do các nhóm lao động khác nhau có tổng mức TL khác nhau
nên khi cơ cấu lao động thay đổi làm cho tổng quỹ lương thay đổi.
k = ( S 1- So ) x Lo - S
= ( 1600 –1563 ) x 17,4 – 0,4119 = + 643,39( triệu đồng)
- TL bq của 1 lao động:
L = S 1 x ( L 1 - Lo ) = 1600 x( 18,6976 - 17,4 ) = +2076,64( trđ)
Như vậy, tổng quỹ lương năm 2001 tăng so với năm 2000 là 2,71962 triệu là do
số lượng lao động tăng dẫn đến quỹ lương tăng 0,4119 triệu, cơ cấu lao động thay
đổi làm quỹ lương tăng 643,39 triệu, do TLbq 1 lao động tăng làm quỹ TL tăng
+2076,64 triệu.
Tóm lại, năm 2001 công ty đã sử dụng quỹ TL một cách có hiệu quả và hợp lý
hơn năm 2000, sử dụng quỹ lương làm đòn bẩy kích thích lao động, tăng NSLĐ, vừa
bảo đảm tiết kiệm chi phí, vừa đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động. Kết quả khả
quan thu được là tỷ lệ chi phí TL trong giá thành giảm 0,13 % so với năm 2000.
2.2.3.2. Quỹ BHXH, BHYT , KPCĐ của công ty
* Quỹ BHXH
Quỹ BHXH của công ty được hình thành từ 2 nguồn:
- Nhà máy trích vào chi phí 15 % TL cơ bản của người lao động.
- Người lao động đóng góp 5 % TL cơ bản của mình( thực tế 20 % đều lấy
từ quỹ lương.
Mức BHXH được trích như sau:
BLCN x 210.000 x NN
M = x 75 %
26
Trong đó:
+ M: Mức hưởng BHXH .
+ BLCN: bậc lương công nhân.
+ NN: số ngày nghỉ( ngày lễ tết không tính BHXH)
Tại công ty, những công nhân mắc bệnh hiểm nghèo( 1 trong 13 bệnh do Bộ
Y tế quy định) đựpc nghỉ 18 ngày/năm, mức trợ cấp 75 %. Ngoài 180 ngày công
nhân được hưởng 65 %.
Sử dụng quỹ: Công ty nộp 20 % cho cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH
uỷ nhiệm cho công ry chi trả hộ trong chác trường hợp: ốm đau, thai sản, mất sức
lao động. Lúc đó, cơ quan BHXH ứng tiền cho công ty, sau đó quyết toán sau.
* Quỹ BHYT
Quỹ BHYT trong công ty được hình thành từ:
- Công ty trích 2 % TL cơ bản của người lao động.
- Người lao động đóng góp 1 % TL cơ bản của mình( thực tế hiện nay nhà
máy nộp cho người lao động 1 % BHYT lấy từ quỹ lương.
Sử dụng:
- % nộp cho cơ quan Công đoàn cấp trên
- 1 % chi tiêu tại nhà máy.
* KPCĐ
Kinh phí công đoàn được trích theo 2 % TL thực chi cho người lao động. Với
số kinh phí công đòan đã trích công ty nộp:
- 0,8 % cho công đoàn ngành
- 0,5 % cho tổng công ty
- 0,7 % còn lại để chi tiêu công đoàn cho công ty.
2.2.4. Phụ cấp và hình thức trả lương của công ty
Tai công ty, ngoài TL tính theo SP và theo thời gian, công nhân viên của công
ty còn được hưởng một số khoản khác như:
2.2.4.1. Phụ cấp
* Phụ cấp trách nhiệm: được áp dụng cho các cán bộ quản lý các phòng ban,
PX, hoặc một số cá nhân làm những công việc đòi hỏi trách nhiệm cao.
Phụ cấp trách nhiệm được tính như sau:
Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x 210.000 x Hệ số nhà máy.
Trong đó: Hệ số nhà máy được quy định cụ thể cho từng công việc:
+ Hệ số 0,4 đối với các trưởng phòng và quản đốc PX
+ Hệ số 0,3 đối với các phó phòng, phó quản đốc PX
+ Hệ số 0,2 đối với các trưởng ca, phụ trách bộ phận nhà ăn, y tế
+ Hệ số 0,1 đối với các tổ trưởng.
p Phụ cấp ca đêm(tính theo cấp bậc công nhân)
BLCN x 210.000 x Ca
PC = x 40%
26
Trong đó: + PC: Phụ cấp ca đêm
+ BLCN: bậc lương tính theo cấp bậc công nhân
+ Ca: số ca làm đêm
2.2.4.2. Hình thức trả lương
Hiện nay, tại công ty có 2 hình thức thưởng đó là thưởng thường xuyên và
thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là do PX thưởng, thưởng
không thường xuyên là do công ty thưởng bao gồm thưởng nhân dịp lễ tết, thưởng
thi đua.
Tại PX, thưởng lấy từ số chênh lệch có được do PX đưa ra định mức,năng
suất lao động cao hơn định mức của công ty coi đó là phần đóng góp của mỗi máy.
Sau khi bù đắp sự cố, ỏnh hóc do những nguyên nhân khách quan thì phần còn lại
dùng làm thưởng.
Để tính hạng thưởng, công ty thường xếp hạng thưởng. Hiện nay, công ty có
2 cách xếp hạng thưởng;
- Xếp hạng thưởng theo ngày công: ngày công được tính thưởng là ngày
công thực tế SX. Nếu công nhân nghỉ quá ngày được phép thì sẽ không được
tính thưởng và sẽ trừ vào lương.
- Xếp hạng theo chất lượng SX: căn cứ vào việc hòan thành nhiệm vụ SX,
công ty xếp thứ hạng thưởng cho công nhân theo thứ tự là A, B, C. Tuỳ mỗi PX
có cách tính thưởng khác nhau( do quản đốc của mỗi PX quy định)
Ví dụ: PX may có cách xếp hạng và tính thưởng như sau:
Xếp hạng A B C
Ngày công nghỉ( ốm,
con ốm, tự xin, nghỉ có lý
do)
0 – 1 công 2 – 3 công 4 – 5 công
Mức thưởng 100 % 50 % 25 %
- Xếp hạng theo chất lượng SP
Xếp hạng
chất lượng
A B C
Mức độ hoàn
thành công việc
Tốt Khá TB
Mức thương 100 % 50 % 25 %
Cách tính thưởng:
Tiền thưởng = Đơn giá điểm thưởng x Điểm thưởng
Điểm thưởng = Hệ số hạng thưởng x Ngày công tính thưởng x Lương tính
thưởng.
Trong đó:
TT
DGdt =
DT
T cl + Tnc
HS =
2
HS: hệ số hạng thưởng
Tcl: xếp hạng chất lượng
T cn: xếp hạng ngày công
DGdt: đơn giá 1 điểm lương
TT: Tổng tiền thưởng
DT: Tổng điểm thưởng.
2.2.5. Nội dung kế toán TL và các khoản trích theo lương tại công ty
2.2.5.1. Hạch toán TL
2.2.5.1.1. Hạch toán chi tiết
Tai các phòng ban, PX, các tổ trưởng, đội SX có trách nhiệm theo dõi, ghi chép
số lượng lao động có măt, vắng mặt, nghỉ phép và nghỉ ốm vào bảng chấm công, bảng
chấm công được lập theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
Cuối tháng, tại các PX thống kê tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công
nghỉ phép, công làm ca ba của từng người trong PX. Tại phòng kế toán, kế toán tiến
hành tổng hợp tính ra số công đi làm, công nghỉ phép của từng người trong các phòng
ban. Dựa vào số công tổng hợp từ bảng chám công, kế toán và thống kê PX tính lương
cho từng người và lập bảng thanh toán lương. Cụ thể:
a. Đối với hình thức trả lương khoán( sản phẩm)
Đối với hình thức này, việc tính lương không chỉ dựa vào bảng chấm công mà
còn căn cứ vào số lượng SP. Số lượng SP phản ánh số SP làm được của mỗi người,
tổ, được ký nhận của phòng KCS.
Cuối tháng, thống kê PX dựa vào bảng chấm công, số sản lượng hay bảng kê
khối lượng SP hoàn thành, đơn giá SP do Nhà máy quy định(biểu 01) và số nhà
máy để lập bảng tính lương cho toàn PX( biểu số 02 ).Sau đó, thống kê PX tiến
hành chia lương cho từng người trong tổ.
Từ bảng chấm công, thống kê tính lương cho từng tổ.
BLCV x 210.000
TDL(i) = x Ctt
26
TLSP(i)
DG =
TDL(i)
TL(t) = DL(t) x DG
Trong đó: + TLD: tổng điểm lương của tổ thứ i
+ BLCV: bậc lương tính theo cấp bậc công việc
+ Ctt: số công nhân làm việc thực tế
+ DG: đơn giá 1 điểm lương
+ TLSP(i): tổng tiền lương sản phẩm của tổ thứ i
+ TDL(i): Tổng điểm lương của tổ i
+ TL(t): tiền lương của công nhân t
+ DL(t): điểm lương của công nhân t
Trong thực tế, mỗi công nhân không chỉ làm việc tại 1 tổ mà do yêu cầu khác
nên công nhân đến tổ khác để làm. Vì vậy, thống kê tổng hợp số công nhân làm
việc tại tổ và công khác của từng công nhân và chia lương cho từng tổ( biểu số 03)
Do việc thanh toán lương chia làm 2 kỳ và ngày 10 và 25 trong tháng nên vào
gần giữa tháng, công ty tiến hành tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân. Sau khi lập
bảng lương kỳ 1 và bảng chia lương theo SP, thống kê PX tính ra số lương kỳ 2 rồi
lập bảng thanh toán lương cho từng tổ( biếu số 4 ), sau đó gửi lên phòng kế toán.
Sau khi kế toán trưởng và giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương là căn cứ để
thanh toán lương cho người lao động và ghi sổ kế toán. Ngoài ra, kế toán còn phải
tính tổng số TL, phụ cấp công nhân viên thống kê, quản đốc PX, số còn lại là tìên
lương của công nhân. Căn cứ vào số liệu đó, thống kê lập bảng thanh toán lương
cho PX gửi lên phòng kế toán( biểu số 05)
Đối với hình thức trả lương theo thời gian
Từ số công ghi nhận trong bảng chấm công, kế toán tính ra số lương mà
người lao động được nhận trong tháng. Sau đó, căn cứ vào bảng lương kỳ 1, lập
bảng thanh toán lương cho từng phòng ban.
Bảng thanh toán lương cho các phòng ban, PX phải có xác nhận của quản đốc
PX, trưởng phòng. Sau khi kế toán trưởng, Giám đốc duyệt, bảng thanh toán lương
được đưa về phòng kế toán.
Nếu trong tháng có thưởng, căn cứ vào điểm thưởng và đơn giá 1 điểm
thưởng, thống kê PX ( kế toán ) lập bảng thanh toán thưởng cho từng tổ( biểu số 6 )
rồi tính ra số tổng cộng toàn PX( biểu số 07 ). Dựa vào bảng thanh toán lương và
bảng thưởng, kế toán tiến hành lập bảng phân bổ TL( biểu số 08 ).
Biếu số 02 Bảng tính tiền lương PX may
Tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính : VNĐ
Tên
công
việc
Sản
lượng
thực tế
Đơn giá
đ/1 sp
Thành tiền Theo hệ số 3( đồng)
1.Máy
Máy may
Nhật
Máy may
Mỹ
2.Phục
vụ
Thợ
thang
máy
…
Quản lý
1493
1519
24 công
24 công
739,560
763,510
211.130,77
173.076,92
1.140.133,22
1.139.771,69
5.067.100
4.153.800
343.148.500
3.420.399,66
3.479.315,07
15.201.300
12.461.400
Tổng
cộng
150.204.633 450.613.900
(4) x 210.000
(6 = x (5) ; (8) = (6) x (7) ; (11) = (8) x (10)
26
Cột 5: lấy số liệu từ biểu 02
Cột (2) x 210.000
Cột 10 = x Cột(9) x 40 %
26
Cột (13) = (5) + (8) + (10) + (11) – (12)
Cột (14): thuế tạm thu dựa trên thu nhập bình quân cả năm.
Cột (16) = (13) – (15)
Chú giải:
1. Số liệu các cột của nhân viên lấy từ bảng thanh toán lương của tổ văn
phòng.
2. Số liệu các cột của công nhân là số tổng cộng của các bảng thanh toán lương
các tổ trừ tổ văn phòng.
Biểu 06 Bảng thanh toán tiền thưởng HTKH 2001
Đơn giá điểm thưởng:17,62 đ/ 1điểm
Tháng 12/2001
Đơn vị: VNĐ
ST
T
Họ và
tên
CBCN Hệ số
hạng
thưởng
Điểm thưởng Tiền thưởng Ký
nhận
(1)
(2)
(3)
(5)
(6) (7)
(8)
Tổ
20:Thắn
g
113011
2
1991300
0
1 Trần anh
Thắng
1,
9
1,
2
125582 2213000
2 Phạm
Đức
Minh
2,
4
1,
2
158771 2798000
3 Lương
Phương
Thảo
1,
9
1,
2
125172 2206000
4 TrầnHồn
g Hạnh
1,
9
1,
0
84474 1488000
4 Trần
Văn Phi
1,
9
1,
2
123838 2182000
Trong bảng trên: (3) x 210000
(6) = x (4) x (5)
1000
(7) = (6) x ĐG 1 điểm thưởng.
Biểu số 07 Bảng tiền lương HTKH 2001
PX may
Đơn vị: VNĐ
STT Tổ Số tiền Ký nhận
1 Quản lý 24.593.000
… …
17 Thắng 19.913.000
… …
27 Hoa 28.250.000
Tổng 681.213.000
Số liệu này được lấy từ bảng “ Thanh toán tiền thưởng” của các tổ trong PX.
Biểu số 08 Bảng phân bổ TL
Tháng 12 năm 2001
PX may
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu CPQLPX CPNCTT Tổng cộng
(1) (2) (3)
Chi lương 15.010.600 432.493.400 447.504.000
Phụ cấp 2.465.200 56.091.300 58.736.700
Tổng lương
+ phụ cấp
17.655.800 488.584.900 506.240.700
Thưởng
HTKH
24.593.000 636.620.000 681.213.000
Tổng cộng 42.248.800 1.145.204.900 1.187.453.700
Trong biểu trên:
+ Lương = lương SP + thêm giờ – phạt kỹ thuật
+ Phụ cấp = Tiền lễ + Tiền ca 3
+ Lương, phụ cấp, thưởng HTKH của nhân viên QLPX phân bổ vào
CPNCTT.
+ Số liệu các cột lấy từ bảng quyết toán lương (biểu số 05).
+ Thưởng HTKH lấy từ bảng tính tiền thưởng toan PX (biểu số 07)
2.2.5.1.2 Hạch toán tổng hợp TL
Hàng tháng, căn cứ vào bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán lập bảng tổng
hợp tiền thưởng( biểu số 09 ). Căn cứ vào số lượng lao động ở từng phòng ban, kế
toán tổng hợp tính ra tổng quỹ lương cơ bản của công ty( biểu số 10 ).
Dựa vào bảng phân bổ TL, bảng thanh toán lương của từng PX, bảng tổng
hợp tiền thưởng, kế toán ghi sổ chi lương( biểu số 11 ).
Trong sổ chi lương gồm:
Cột(1): lấy số hiệu ở bảng phân bổ lương của từng PX: (1) + (2) – (7) ở bảng
quyết toán lương.
+ Cột ( 2) = (3) + (4) + (5) + (6) ở bảng quyết toán lương
Cột (3) = cột (1) + cột (2)
+ Cột (4): lấy từ dòng thưởng trong bảng phân bổ TL hoặc lấy từ bảng tìên
thưởng của PXSX.
+ Cột (5) = Cột (3) + Cột (4): phản ánh tổng số tiền lương, phụ cấp và thưởng
mà người lao động nhận được.
Dựa vào số liệu từ sổ chi lương, kế toán lập bảng “tổng hợp phần chi
lương”(biểu 12).
Trong đó:
+ Cột A: nhằm tập hợp TL và các khoản trích theo lương.
+ Cột (1): lấy số liệu từ cột (3) trong “sổ chi lương”
+ Cột (3) và cột (4) phản ánh số BHYT, BHXH mà người lao động phải đóng
góp. Hiện nay,công ty không trích và trừ BHXH, BHYT vào lương của từng lao
động mà tính BHYT, BHXH của toàn bộ công ty, sau đó phân bổ cho từng PX.
Điều này giải thích sự tồn tại bút toán kết chuyển từ quỹ lương sang quỹ BHXH,
quỹ BHYT.
Nợ TK 334: 6 % lương
Có TK 3383: 5 % lương
Có TK 3384: 1 % lương
Cách tính như sau:
5 % (1% ) đóng Quỹ lương cơ bản x 5 % (1%) lương thực
BHXH, BHYT = x chi và thưởng
lương thực chi và thưởng của công ty
+ Cột (5): phản ánh TL và tiền thưởng của phòng KCS, nhà ăn, tổ vệ sinh phân
bổ cho TK 622. Điều đó có nghĩa là lương, thưởng của các công nhân phòng KCS, nhà
ăn, tổ vệ sinh cũng được tính vào chi phí gián tiếp.
+ Cột (6): phản ánh số tiền công ty phải trả cho người lao động.
Biểu số 09. Bảng tổng hợp tiền thưởng…
Đợt 1: Tết Nguyên đán 2001
Đơn giá: 17,62 đ/ 1 điểm
STT Tên đơn vị Tổng điểm Tổng điểm Ký
nhận
1 Phòng tài
vụ
2.362.271 41.362.000
2 PX may 38.661.350 681.213.000
…
21 PX áo
Jacket
5.172.132 91.132.900
…
Tổng cộng 171.087.418,5 3.014.560.314
Biểu số 10 Bảng tính quỹ lương cơ bản
Đơn vị: VNĐ
STT Họ và tên CBCN Lương cơ bản
1
2
3
4
5
…
Trần Anh Thắng
Phạm Đức Minh
Lương Phương Thảo
Trần Hồng Hạnh
Trần Văn Phi
…
1,9
2,41
1,9
1,9
1,9
…
399.000
506.100
399.000
399.000
399.000
…
PX may 113.857.548
…
Tổng 470.538.000
Sau đó, kế toán sẽ lập bảng” phân bổ TL và các khoản trích theo lương”( biểu số
13) dựa trên cột 7 bảng “tổng hợp phần chi lương”.
Cách lập biểu như sau:
+ Cột 1: lấy số liệu từ cột 7 trong bảng “tổng hợp phần chi lương “.
+ Cột 2: phản ánh TL trích vào giá thành được phân bổ cho từng đối tượng sử
dụng lao động.
+ Cột 3: phản ánh tìên ăn trưa của người lao động.
+ Cột 4 = cột 3 + cột 2
+ Cột 5: phản ánh 2% KPCĐ công ty trích vào CPSXKD để hình thanh quỹ công
đoàn và được xác định bằng cách lấy số hiệu cột 1 nhân với 2%.
+ Cột 6 và cột 7: phản ánh chi phí BHXH, BHYT mà công ty trích TL của người
lao động.
+ Cột 8: phản ánh các chi phí liên quan đến người lao động trong giá thành SP và
bằng tổng cộng các cột 4, 5, 6, 7.
Căn cứ vào số liệu cột 4, 5 , 6, 7 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo
lương”, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành vào Nhật ký chứng từ số 7-phần I (
biểu số 14).
Trong đó:
+ Số liệu cột 9 được lấy từ cột 4 trong bảng “ phân bổ TL và các khoản trích theo
lương”
+ Cột 10: lấy từ số hiệu cột 5
+ Cột 11: lấy từ số hiệu cột 6
+ Cột 12: lấy từ số hiệu cột 7
2.2.5.2. Hạch toán các khoản trích theo lương
2.2.5.2.1. Hạch toán BHXH
Sau khi trích 2 % trên lương, BHXH được công ty nộp toàn bộ cho cơ quan
bảo hiểm. Trong quý, công ty chỉ làm nhiệm vụ chi hộ. Cuối quý, công ty tập hợp
phần chi BHXH, quyết toán với cơ quan BHXH. Ta có mẫu chứng từ để thanh toán
BHXH như sau:
Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng liên quan đến tình hình thanh toán của cơ
quan BHXH, BHYT với Công ty, kế toán TGNH tập hợp số liệu vào Bảng kê số 2.
PHầN III:
Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may đức giang.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty
Trong nền kinh tế thị trường đầy tính cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp,
Công ty của tư nhân cũng như của nhà nước đều phải tìm cho mình một hướng đi
đúng đắn để tồn tại và phát triển. Đối với ngành may mặc, trong sự cạnh tranh khốc
liệt, đa dạng thì Công ty may Đức Giang vẫn duy trì được SXKD, đảm bảo đời
sống cho người lao động và có lãi. Đó là sự nỗ lực, cố gắng rất lớn của Công ty.
Không bằng lòng với điều đó, Công ty đã đổi mới công nghệ, mẫu mã, lấy chất
lượng sản phẩm làm mục tiêu hàng đầu. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của Công ty
là tập trung và đổi mới công nghệ sản xuất, phát huy sức sáng tạo của người lao
động. Để thực hiện được điều đó một công tác quan trọng của Công ty là kế toán
lao động và tiền lương.
Chế độ lao động tiền lương ở Công ty được hình thành dựa trên những chế độ qui
định, chính sách tiền lương của nhà nước.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty may Đức Giang, em xin nêu một số nhận xét:
3.1.1. Ưu điểm
Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty là tương đối tốt. Bộ máy kế toán
được tổ chức chuyên sâu mỗi kế toán có một trách nhiệm phần hành cụ thể nên phát
huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Đội ngũ kế toán có trình độ
chuyên môn cao không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với sự
phát triển của ngành kế toán.
Việc tổ chức kế toán luôn đúng hẹn và rõ ràng. Với tình hình làm ăn có hiệu quả
của Công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của kế toán trong việc cung cấp
thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
Cách tính tiền lương của Công ty rất hợp lý đã gắn tiền lương với kết quả lao
động, các chế độ thưởng phụ cấp để tạo cho công nhân có ý thức trách nhiệm tinh thần
phát huy sáng tạo của công nhân.
Công việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt. Hệ thống chứng từ ban
đầu phản ánh thời gian số lượng, chất lượng lao động. Việc thanh toán lương luôn
đúng kỳ hạn do có sự phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi phân xưởng có thống kê
theo dõi tiền lương, kết quả lao động, tập hợp chứng từ ban đầu lập bảng thanh toán
lương, thưởng gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và vào sổ kế toán, kế toán theo dõi
các phòng ban tập hợp số liệu và ghi vào sổ sách chi tiết tương đối đầy đủ. Bên cạnh
những điểm mạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có những
nhược điểm, hạn chế sau:
3.1.2. Nhược điểm
Do mỗi phân xưởng có cách tính thưởng riêng và tương đối phức tạp, chủ yếu là
thủ công bên cạnh việc hỗ trợ của máy vi tính trong việc in bảng biểu. Kết quả tính
toán đó được phòng tổ chức và kế toán kiểm tra nhưng chỉ là kiểm tra tương đối cho
nên sẽ gây ra việc thiếu sót nhầm lẫn là không thể tránh được. Theo chế độ người lao
động phải nộp 5% BHXH, 1%BHYT bằng cách khấu trừ vào lương nhưng ở bảng
thanh toán tiền lương lại không có khoản trừ BHXH,
BHYT.
Như vậy số tiền mà lao động nhận được đã không bị trừ đi số tiền BHXH,BHYT
mà đáng lẽ ra họ phải đóng. Thực chất số tiền này đã được Công ty lấy từ quỹ lương.
Người lao động không phải đóng BHXH,BHYT nhưng vẫn được hưởng BHXH,
BHYT.
Do BHXH, BHYT không được khấu trừ vào lương người lao động nên trong
Công ty còn tồn tại Bảng tổng hợp phần chi lương nên tạo ra sự cồng kềnh trong sổ
sách của kế toán lương.
Mặc dù Công ty chỉ áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ nhưng sổ cái TK
338, TK 334 không được phản ánh đúng mẫu sổ cái theo hình thức Nhật ký chứng từ
do chế độ kế toán quy định.
Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ ban hành, chưa
có hệ thống báo cáo quản trị về tiền lương do vậy chưa phục vụ đắc lực cho nhà quản
trị trong việc phân tích tình hình biến động lao động cũng như chi phí tiền lương trong
chi phí sản xuất kinh doanh.
Với quy mô sản xuất lớn, trình độ của kế toán viên cao đáp ứng được nhu cầu
của hình thức Nhật kí chứng từ mà Công ty đang áp dụng. Vì đặc điểm của hình thức
Nhật kí chứng từ là sự phức tạp của sổ sách và phù hợp với kế toán thủ công nên mặc
dù Công ty có trang bị máy vi tính và điều đó hỗ trợ rất nhiều trong công tác kế toán,
nhưng không phù hợp với hình thức Nhật ký chứng từ do không vận dụng được tối đa
sự tự động hoá của máy vi tính, vì vậy kế toán viên vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ
công với kế toán máy. Công tác hạch toán chi tiết phần lớn phải làm kế toán thủ công.
Máy vi tính chỉ hỗ trợ trong việc làm kế toán tổng hợp.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty
3.2.1. ý kiến 1: Lập bảng thanh toán tiền lương
Trong thanh toán lương nên chia làm 2 phần phụ cấp và khấu trừ. Trong cột khấu
trừ phải phản ánh rõ tiền khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT nhằm làm rõ hơn tiền lương
của công nhân viên.
Nếu Công ty phản ánh rõ số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân
viên vào bảng thanh toán lương thì kế toán sẽ không cần lập Bảng tổng hợp phần chi
lương, khi đó Công ty sẽ thêm 2 cột BHXH,BHYT vào bảng quyết toán lương sẽ được
đưa vào bảng chi lương. Sau đó dựa vào số liệu cột tổng cộng trong sổ chi lương để
đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ để ghi sổ cái
TK 334, TK 338.
3.2.2. ý kiến 2:
- Công ty nên sử dụng Sổ cái TK 334, TK 338 theo đúng mẫu do chế độ kế toán
quy định.
- Công ty nên sử dụng đúng quỹ lương.
- Nếu có thể tốt nhất Công ty nên áp dụng hình thức Nhật ký chung.
Căn cứ vào bảng thanh toán lương và phiếu thu phiếu chi liên quan đến thanh
toán BHXH, BHYT,KPCD, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian
phát sinh. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ (thẻ)
kế toán chi tiết TK 334, 338 bao gồm “Bảng quyết toán lương”;”Bảng chi lương”. Từ
Nhật ký chung kế toán lấy số liệu đưa vào sổ cái TK 334, 3382, 3383, 3384.
Nếu áp dụng sổ cái theo hình thức này thì biểu mẫu sẽ được thể hiện:
Bảng thanh toán lương
Đối
tượng
Lương
sản
phẩm
Thu nhập khác
Tổng
số
Khấu trừ
Lương
kỳ III
Thêm
giờ
Phân
công
trách
nhiệm
..
Tổng BHXH BHYT ... Tổng
Công
nhân
NVPX
Tổng
3.2.3. ý kiến 3:Việc sử dụng kế toán máy
Do đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là đa dạng và phức tạp về sổ sách
nhưng ưu điểm là có sự đối chiếu giữa các sổ để đảm bảo cho sự chính xác của công
tác kế toán và phù hợp với kế toán thủ công. Do vậy với việc trang bị máy vi tính,
Công ty nên thay đổi hình thức sổ Nhật ký_chứng từ bằng hình thức sổ Nhật ký chung
vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa sự tự động hoá.
Việc nâng cao vai trò của kế toán quản trị:
Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo này mang nhiều ý nghĩa là thể hiện
kết quả hoạt động chứ không tập trung vào mục tiêu là cung cấp thông tin cho người
quản lý. Hơn nữa không thể lập một cách nhanh chóng khi người quản lí cần thông tin
một cách nhanh nhất để đưa ra quyết định.
Chức năng của kế toán quản trị là lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh
giá và ra quyết định. Kế toán quản trị nhấn mạnh cung cấp dữ liệu cho việc sử dụng
nội bộ, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi kế toán phải có kiến thức tổng hợp về kế toán và
thống kê để xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
Tài liệu tham khảo
1. TS. Phạm Văn Công – “Lý thuyết thực hành kế toán tài chính”
Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội – 2000.
2. “Chế độ tiền lương mới”- HN – Chính trị Quốc gia.
3. “Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp công nghiệp” Xb 1999
Chủ biên PTS Phan Trọng Phức – PTS .Nguyễn Văn Công.
4. “ Hệ thống các văn bản hiện hành lao động-việc làm- tiền lương.
“BHXH”- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
5. Các văn bản quy định chế độ tiền lương mới”- Tập 1,2,3 –Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam-1997.
Mục lục
Lời nói đầu.
Phần I: Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1. Lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.2. Bản chất tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.3.Vai trò tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.4. Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.1.5. Nguyên tắc trả lương.
1.1.6. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tiền lương.
1.2. Các hình thức trả lương.
1.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.2.2. Hình thức trả lương theo thời gian.
1.2.3. Hình thức kế toán tiền lương
1.2.4. Hình thức kế toán thu nhập.
1.3. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH,BHYT, KPCĐ
1.3.1. Quỹ tiền lương
1.3.2. Quỹ BHXH.
1.3.3. Quỹ KPCĐ.
1.4. Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Chứng từ kế toán sử dụng.
1.4.2. Tài khoản sử dụng kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
1.4.3. Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Phần II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty may Đức Giang.
2.1. Tổng quan về Công ty may Đức Giang.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty may Đức Giang.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
2.1.3.2. Tổ chức hình thức kế toán.
2.2. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty may Đức Giang.
Tình hình trả lương và quỹ lương ở Công ty.
Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương khoán.
Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty.
Quỹ tiền lương.
Quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ của Công ty.
Phụ cấp và hình thức thưởng của Công ty.
Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
may Đức Giang.
Phần III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty.
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Nhược điểm.
3.2. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty may Đức Giang.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo
Mục Lục.
Biểu số 04 Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2001
PX may
Đơn vị tính: VNĐ
Họ và
tên BC
N
B
C
V
Côn
g
Lươn
g SP iền
lễ
a
3
iền
ca 3
hạt
kỹ
thu
ật
T
ổng
lương
T
huế
tạm
nộp
ay
tron
g
kỳ I
ĩnh
kỹ
I
(1)
2)
(
4)
(5)
6) 7) 8) 9) 10
)
11
)
(
12)
(
13) 14) 15)
Tổ20:
Thắng
228 14.35
2.200 .48
8.9
00
2 12.
700
3.0
00
3.0
00
1
.654.8
00
2
0.00
0
000
.00
0
2.0
54.
80
0
T.
Anh
Thắng
,9 ,4
1
2
9
2.212.
800 53.
500
4.6
00
3.0
00
.00
0
2
.445.0
00
2
0.00
0
00.
000
.94
5.0
00
P.
Đức
Minh
,41 ,4
1
2
9
2.212.
800 94.
700
1.1
00
00
0
2
.429.6
00
00.
000
.92
9.7
00
ộn
g
Biểu số 13 Bảng phân bổ TL và các khoản trích theo lương
Tháng 12 năm 2001
Tổng quỹ lương cơ bản: 470.538.000
Đơn vị tính: VNĐ
T
K
Đối
tượ
ng
Lương
thực chi
đã phân bổ
TK 334 TK
3382(2
%)
TK
3383(15
%)
TK
3384(1
%)
C
TL Tiền ăn Cộng
(1) (2) (3) (4)= 2+3 (5) (6) (7) (8)=(5)+(6)
+(7)
62
2
PX
cắt
PX
may
…
656.365.3
41
1.316.775.
469
502.237.9
63
866.980.4
55
23.109.5
87
40.000.8
34
525.437.5
50
906.981.2
89
13.727.3
07
26.35.50
9
9.815.2
28
18.830.
279
1.308.69
7
2.510.70
4
550.198.78
2
954.657.78
1
… … … … … … … …
Cộn
g
2.867.441.
218
1.87.957.0
21
87.135.0
00
1.975.092.
021
57.348.8
24
41.005.
259
5.467.36
8
2.078.913.4
72
62
7
PX
cắt
PX
may
…
53.301.18
9
42.491.85
9
…
35.094.13
0
29.977.14
0
…
915.000
960.000
…
36.009.13
0
28.937.14
0
…
1.066.02
4
849.837
…
762.223
607.646
…
101.630
81.019
…
37.939.007
30.475.642
…
Cộn
g
556.127.5
15
366.160.8
96
15.030.0
00
381190.89
6
11.122.5
50
7.957.7
88
1.060.37
2
401.326.60
7
64
1
343.82019
2
226.375.2
58
10.135.0
00
236.50.25
8
6.876.40
4
4.916.7
31
655.564.
248
958.957
Cộn
g
343.82019
2
226.375.2
58
10.135.0
00
236.50.25
8
6.876.40
4
4.916.7
31
655.564.
248
958.957
64
2
1.168.222.
141
769.171.1
97
27.710.0
00
792.881.1
97
23.364.4
43
16.705.
923
2.227.45
6
835.179.09
1
Cộn
g
1.168.222.
141
769.171.1
97
27.710.0
00
792.881.1
97
23.364.4
43
16.705.
923
2.227.45
6
835.179.09
1
Tổn
g
cộn
g
4.935.611.
066
3.249.664.
372
136.010.
000
3.385.677.
372
98.712.2
21
70.580.
701
9.410.76
0
3.564.378.0
54
Biểu số14 Nhật ký chứng từ số7
Phần I: Tập hợp chi phí và tính giá thánh SP
Tháng12 năm 2001
Đơn vị tính: VNĐ
PX Có
Nợ
… 334 338 … Tổng cộng
3382 3383 3384
1 2 … 9 10 11 12 … 20
Cắt
May
622
622
… 525.347.5
50
906.981.2
89
…
13.727.
307
26.335.
509
…
9.815.2
28
18.830.
279
…
1.308.6
67
2.510.7
04
…
548.298.49
2
958.618.47
5
…
Cộng 1.975.092.
021
57.348.
824
41.005.
259
5.467.3
68
2.324.685.3
81
Cắt
May
627
627
36.009.13
0
28.937.14
0
…
1.066.0
24
849.837
…
762.223
.
607.646
…
101.63
0
81.019
…
509.697.83
1
393.051.92
7
…
Cộng 381.190.8
96
11.122.
550
7.952.7
88
1.060.3
72
2.360.531.3
85
641 236.510.2
58
6.876.4
04
4.916.7
31
655.56
4
1.296.740.9
34
Cộng 236.510.2
58
6.876.4
04
4.916.7
31
655.56
4
1.296.740.9
34
642 792.881.1
97
23.364.
443
16.705.
923
2.227.4
56
1.498.365.1
27
Cộng 792.881.1
97
23.364.
443
16.705.
923
2.227.4
56
1.498.365.1
27
Cộng
A
3.385.674.
372
98.712.
221
70.580.
710
9.410.7
60
32.703.574.
909
Biểu số 01 Đơn giá lương SP PX may( từ 1/1/2001)
STT LĐ
Lg ngày
HS
lương
Công
việc
3/6
13.770,77
1,7
4/6
15.346,15
1,9
5/6
19.463,38
2,41
5/7
18.819,23
2,33
1 Máy
may
Nhật
PX
1
1
1
1
1
1
0,25
0,25
2 Máy
may Mỹ
PX
1
1
1
1
1
1
0,34
0,34
… …
5 Máy
may TQ
PX
1
1
1
1
1
1
0,28
0,28
… …
10 10
Biểu số 03 Bảng chia lương SP
Tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính: VNĐ
S
TT
Họ và
tên
CBCN CBCV Công
ở tổ
Điểm lương ĐG 1
điểm
lương
Tiền lương
tổ sp(đồng)
Tiền
khác
(đồn
Lương sp
g)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Tổ 20:
Thắng
228 3.661.275,5 3,92 14.352.200 0 14.352.200
1Trần
Anh
Thắng
1,9 2,41 29 564.496 2.212.800 2.212.800
2Pham
Đức
Minh
2,41 2,41 29 564.496 2.212.800 2.212.800
3Lương
Phươn
g
Thảo
1,9 1,9 29 445.0385 1.744.600 1.744.600
…
C
ộng
400 5000.000 24.600.420 24.600.420
Biếu số 05 Quyết toán lương
Tháng 1 năm 2001
PX May
Đơn vị tính: VNĐ
Đối
tượng
Lương
sp
Thêm
giờ
Tiền lễ Ca 3 TN+Đ
H
Ph
kỹ thuật
1.Cô
ng nhân
432605
180
29981
20
468525
00
54555
00
27300
00
31099
00
2.Qu
ản lý
150106
00
0 173090
0
32300 88200
0
0
Tổng
cộng
447615
780
29981
20
485384
00
54878
00
36120
00
31099
00
Biểu số 11 Sổ chi lương
Tháng 12/2001
Đơn vị: VNĐ
TK Đối
tượng sử
dụng
Lương và
phụ cấp
Thưởng
hoàn thành KH
Lương Phụ cấp Tổng
A B (1) (2) (3) (4)
(4)
622 PX cắt
PX may
…
295.808.5
00
432.493.4
00
…
1.304.10
0
56.091.5
00
297.112.6
00
488.584.9
00
299.822.0
86
656.620.0
00
86
900
Cộ
ng
1.012.667.
180
94.029.0
20
1.106.696.
200
1.387.128.
914 114
627 PX cắt
PX may
…
20.466.60
0
15.010.60
0
…
822.000
2.645.20
0
21.348.60
0
17.655.80
0
30.647.70
0
24.593.00
0
0
0
Cộ
ng
188.967.4
00
14.219.8
00
203.187.7
00
349.758.7
00 00
641 Phòng
tiêu thụ
Phòng thị
trường
…
…
…
…
Cộng 115.913.4
00
7.635.40
0
123.548.8
00
218.304.7
00 00
642 Phòng tài … …
vụ
Phòng tổ
chức
…
…
…
…
Cộng 312.904.3
00
27.031.6
72
339.935.9
72
821.603.8
00 772
622 Phòng
KCS
Nhà ăn
…
…
…
…
…
…
…
Cộng 110.670.4
00
8.779.40
0
119.449.8
00
237.764.2
00
00
Tổng
cộng
1.741.123.
180
151.695.
292
1.892.818.
472
3.014.560.
314 786
Biểu số 12 Bảng tổng hợp phần chi lương
Tháng 12 năm 2001
Đơn vị tính: VNĐ
T
K
Đối
tượng sd
Lương thực chi Thưởng(HT
KH)
5%
BHXH
1% BHYT Thu
nhập
khác
(A
)
(B) (1) (2) (3) (4)
)
62
2
PX cắt
PX may
297.112.60
0
488.584.90
0
299.822.086
656.620.000
3.271.7
43
6..276.7
60
654.34
9
1.255.3
52
Cộ 1.106.696.. 1.387.128.9 13.668. 2.733.6
ng 200 14 420 84
62
7
PX cắt
PX may
…
21.348.600
…
…
31.647.700
…
…
254.074 450.81
5
Cộng 203.187.70
0
349.758.700 2.650.9
29
530.18
6
64
1
Phòng
tiêu thụ
Phòng thị
trường
…
.45.304.80
0
…
…
84.342.400
…
621.553 124.31
1
Cộng 123.548.80
0
218.304.700 1.638.9
10
327.78
2
64
2
…
…
…
…
Cộng 399.935.97
2
821.603.800 5.568.6
41
1.113.7
28
62
2
Nhà ăn
…
44.473.200
…
89.709.300
Cộng 119.449.80
0
237.764..20
0
Tổng 1.892.818.
472
3.014.560.3
14
23.526.
900
4.705.3
80
Bảng kê số 2
Ghi nợ tài khoản 1121- TGNH
Tháng 12/ 2001
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ Ghi nợ TK 1121, Ghi có các TK
Số TT Sốhiệu Ngày Diễn giải ... 3384 ... Công n
TK1121
...
37
...
...
...
...
15/12/2001
...
Nhận
trợ cấp
BHYT
...
...
...
...
10.000.000
...
...
...
...
44.725.600
..
Cộng 10.000.000 36.526.700.000
Sổ chi lương
Tháng ...
TK Đối
tượng
Lương sp Thu nhập
khác
Thưởng PBTK 627
622 PX
may
PX
cắt
...
20.320.300
25.000.000
2.300.000
1.500.000
1.000.050
1.400.300
Cộng ... ... ... ...
627 ...
... ... ... ...
Cộng
641 ... ... ... ...
Cộng ... ... ... ...
642 ... ... ... ... ...
Tổng
cộng
... ... ... ...
Nhật ký chung
Năm...
Nhật
ký ghi sổ
Chứng từ Diễn
giải
Đã
ghi vào
sổ cái
Số
hiệu TK
đối ứng
Số PS
Ngày Tháng Nợ
1
2
...
12
12
...
Số
trang trước
chuyển
sang
Cộng
chuyển
sang trang
sau
111
155
622
...
50.000.000
52.050.000
25.300.000
170.303.630
Sổ cái TK
Năm...
Tên TK...
NK
ghi sổ
Chứng từ Diễn
giải
Trang
sổ NKC
Số
hiệu TK
đối ứng
Số PS
Số Ngày Nợ
5
7
8
...
2/12
12
12
Số
dư đầu kỳ
Tính
lương
CNTTSX
Tính
lương
NVPX
Trả
lương kỳ
trước còn
nợ
...
Cộng
PS
Số
dư cuối kỳ
622
627
111
...
30.003.000
...
57.000.000
Tên cơ sở y tế: Ban hành theo mẫuCV Y tế công ty số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1995
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH Họ và tên: Lương Phương Thảo Đơn vị công tác: Phân xưởng may Số ngày nghỉ: 01 Phần BHXH Sổ số BHXH
1. Số ngày nghỉ được hưởng BHXH: 01 2. Lương tháng đóng BHXH:399.000 1. Lương bình quân ngày: 15346 2. Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75 % 3. Số tìên hưởng BHXH: 11.510 đồng Cán bộ cơ quan BHXH Ngày 29 tháng 12 năm 2001
Bảng tổng hợp quỹ lương
TT
Chỉ tiêu Đ.vị 2000 2001 Tỷ lệ so sánh
+ (-) %
Giá trị tổng sản lượng
Số CNV
NSLĐbq
năm/1CNSX(3=1:2)
TL bq năm
Tổng quỹ lương
Lợi nhuận
Tỷ
người
Triệu
Triệu
Tỷ
tỷ
567
1563
478,08
17,4
27,1962
14,7
708,75
1600
582,859
18,6979
29,91582
17,8
+141,75
+ 37
+104,774
+ 1,2974
+2,71962
+ 3,1
125
102,37
121,92
107,46
110