38
1 http://www.ebook.edu.vn Để tuân thcác quy định Hi quan, nhà nhp khu và xut khu cn phi cung cp các chng tcn thiết. Để hoàn thin thtc khai báo hi quan, mt trong nhng chng tcn thiết mà người thc hin khai báo hi quan phi trình là hoá đơn thương mi. I. NHNG VN ĐỀ CHUNG VHÓA ĐƠN: 1. Định nghĩa: Hóa đơn thương mi (Commercial Invoice): Là chng tcơ bn trong các chng thàng hóa. Hóa đơn thương mi do người bán phát hành xut trình cho người mua sau khi hàng hóa được gi đi. Là yêu cu ca người bán đòi người mua phi thanh toán stin hàng theo nhng điu kin cthghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phi nêu được đặc đim ca hàng hóa, đơn giá, tng giá trhàng hóa, điu kin cơ sgiao hàng, phương thc thanh toán, phương tin vn ti .v.v Hóa đơn thường được lp làm nhiu bn, để dùng trong nhiu vic khác nhau: xut trình cho ngân hàng để đòi tin hàng, xut trình cho công ty bo him để tính phí bo him, cho hi quan để tính thuế.v.v… 2. Tác dng: Hóa đơn thương mi có nhng tác dng sau: Trong vic thanh toán tin hàng, hóa đơn thương mi givai trò trung tâm trong bchng tthanh tóan. Trong trường hp bchng tcó hi phiếu kèm theo, thông qua hóa đơn, người trtin có thkim tra lnh đòi tin trong ni dung ca hi phiếu. Nếu không dùng hi phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dng thay thế cho hi phiếu, làm cơ scho vic đòi tin và trtin. Khi khai báo hi quan, hóa đơn nói lên giá trhàng hóa và là bng chng cho vic mua bán, trên cơ sđó người ta tiến hành giám qun và tính tin thuế.

I. NH ỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÓA ĐƠNdulieu.tailieuhoctap.vn/books/ke-toan-tai-chinh-thue/ke-toan-tai-chinh/... · được sử dụng là tiếng Anh, trong khi các hóa

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1http://www.ebook.edu.vn

Để tuân thủ các quy định Hải quan, nhà nhập khẩu và xuất khẩu cần

phải cung cấp các chứng từ cần thiết. Để hoàn thiện thủ tục khai báo hải

quan, một trong những chứng từ cần thiết mà người thực hiện khai báo hải

quan phải trình là hoá đơn thương mại.

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÓA ĐƠN:

1. Định nghĩa:

Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong

các chứng từ hàng hóa. Hóa đơn thương mại do người bán phát hành xuất

trình cho người mua sau khi hàng hóa được gửi đi. Là yêu cầu của người

bán đòi người mua phải thanh toán số tiền hàng theo những điều kiện cụ

thể ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa,

đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức

thanh toán, phương tiện vận tải .v.v

Hóa đơn thường được lập làm nhiều bản, để dùng trong nhiều việc

khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công

ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để tính thuế.v.v…

2. Tác dụng:

Hóa đơn thương mại có những tác dụng sau:

• Trong việc thanh toán tiền hàng, hóa đơn thương mại giữ vai trò

trung tâm trong bộ chứng từ thanh tóan. Trong trường hợp bộ chứng

từ có hối phiếu kèm theo, thông qua hóa đơn, người trả tiền có thể

kiểm tra lệnh đòi tiền trong nội dung của hối phiếu. Nếu không dùng

hối phiếu để thanh toán, hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu,

làm cơ sở cho việc đòi tiền và trả tiền.

• Khi khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị hàng hóa và là

bằng chứng cho việc mua bán, trên cơ sở đó người ta tiến hành giám

quản và tính tiền thuế.

2http://www.ebook.edu.vn

• Trong nghiệp vụ tín dụng, hóa đơn với chữ kí chấp nhận trả tiền

của người mua có thể làm vai trò của một chứng từ bảo đảm cho việc

vay mượn.

• Hóa đơn cũng cung cấp những chi tiết về hàng hóa, cần thiết cho

việc thống kê, đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực hiện

hợp đồng.

• Trong một số trường hợp nhất định bản sao của hóa đơn được

dùng như một thư thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn

bị nhập hàng và chuẩn bị trả tiền hàng.

Nhìn chung, hóa đơn thương mại đã trở nên phổ biến trong thời đại hội

nhập ngày nay, bất kì một hoạt động giao dịch thương mại nào (xuất khẩu

hay nhập khẩu) đều phải cần hóa đơn. Từ đó cho thấy việc nhận biết và

thành lập một hóa đơn đúng đang là một yêu cầu cấp bách đối với tất cả

các doanh nghiệp VN, vì khi một hóa đơn bị sai sót thì sẽ gây ra nhiều trở

ngại cho các nhà xuất khẩu lẫn nhà nhập khẩu.

3. Nội dung:

a. Nội dung hóa đơn thương mại: Một hóa đơn thương mại bao gồm những nội dung chi tiết căn bản

giống như một hóa đơn bán hàng ( dịch vụ ) trong nước như:

- Số hóa đơn

- Ngày lập hóa đơn

- Họ tên và địa chỉ người bán hàng

- Họ tên và địa chỉ của người mua và người thanh toán (nếu không

là một)

- Điều kiện giao hàng (theo địa điểm)

- Điều kiện thanh toán

3http://www.ebook.edu.vn

- Số lượng, đơn giá và trị giá của từng mặt hàng theo từng đơn đặt

hàng (nếu có)

- Tổng số tiền phải thanh toán. Phần tổng số tiền có thể phải kèm

theo phần ghi trị giá bằng chữ.

Tuy nhiên, trong thương mại quốc tế do người bán và người mua trong

đa số trường hợp không gặp nhau trực tiếp để thực hiện việc thanh toán

nên một hóa đơn thương mại quốc tế có một số điểm khác hẳn với các hóa

đơn bán hàng (dịch vụ) trong nước. Cụ thể như sau:

• Nếu không có quy định cụ thể giữa người mua và người bán về

ngôn ngữ sử dụng trong việc lập hóa đơn thì ngôn ngữ thông thường

được sử dụng là tiếng Anh, trong khi các hóa đơn bán hàng hay

cung cấp dịch vụ trong nước đa phần bao giờ cũng lập bằng ngôn

ngữ bản địa.

• Các hóa đơn thương mại quốc tế được lập với loại hình tiền tệ là

đồng tiền được thỏa thuận trong các hợp đồng mua bán với các điều

kiện giao hàng và thanh toán phù hợp với các quy định trong các

hợp đồng mua bán này và phù hợp với luật hay tập quán quốc tế

trong thương mại.

Theo UCP 600 một hóa đơn thương mại:

Phải thể hiện do người thụ hưởng phát hành (trừ trường hợp quy

định tại điều 38)

Phải được lập cho người mở thư tín dụng (trừ trường hợp nêu

trong điều 38g)

Phải được lập trùng với đơn vị tiền tệ nêu trong thư tín dụng

Không cần phải ký

4http://www.ebook.edu.vn

Một ngân hàng chỉ định hành động theo sự chỉ định ngân hàng

xác nhận nếu có hoặc ngân hàng phát hành có thể chấp nhận một

HĐTM được phát hành với số tiền vượt quá số tiền L/C cho phép và

quyết định của ngân hàng này sẽ ràng buộc tất cả các bên miễn là ngân

hàng đó không thanh toán hay chiết khấu cho số tiền vượt quá L/C cho

phép.

Việc mô tả hàng hóa , dịch vụ hay các giao dịch khác trong

HĐTM phải phù hợp với mô tả hàng hóa trong L/C.

b. Mẫu hóa đơn thương mại:

5http://www.ebook.edu.vn

1

2

34

5 6

7

8 9

10

1112

13

15 16 17 18

19 20

21

22

14

23

6http://www.ebook.edu.vn

1) SHIPPER/ EXPORTER ( Nhà xuất khẩu): - The name and address

of the principal party responsible for effecting export from the

United States. The exporter as named on the Export License. (Tên

và địa chỉ của đối tác chính chịu trách nhiệm xuất khẩu những

hàng hoá được liệt kê.)

2) CONSIGNEE (Người nhận hàng) - The name and address of the

person/company to whom the goods are shipped for the designated end

use, or the party so designated on the Export License. (Tên và địa chỉ

của cá nhân hoặc công ty mà hàng hoá được gửi đến cuối cùng)

3) INTERMEDIATE CONSIGNEE (Trung gian) - The name and

address of the party who effects delivery of the merchandise to the

ultimate consignee, or the party so named on the Export License.(Tên

và địa chỉ của người chịu trách nhiệm phân phối hàng hoá đến cho

người nhận cuối cùng.)

4) FORWARDING AGENT (Đại lý chuyển giao/hãng vận chuyển

quá cảnh)- The name and address of the duly authorized forwarder

acting as agent for the exporter. (Tên và địa chỉ của người được ủy

quyền hợp pháp, hoạt động với vai trò là đại lý của nhà xuất khẩu.)

5) COMMERCIAL INVOICE NO. - Commercial Invoice number

assigned by the exporter. (Mã số hoá đơn định bởi nhà xuất khẩu)

6) CUSTOMER PURCHASE ORDER NO. - Overseas customer's

reference of order number. (Mã số đơn đặt hàng của khách hàng)

7) B/L, AWB NO. - Bill of Lading, or Air Waybill number, if known.(

Mã số vận đơn hàng hải hay hàng không )

8) COUNTRY OF ORIGIN - Country of origin of shipment. (Xuất

xứ của hàng hoá được vận chuyển)

7http://www.ebook.edu.vn

9) DATE OF EXPORT - Actual date of export of merchandise. (Ngày

xuất khẩu thực tế)

10) TERMS OF PAYMENT (điều kiện thanh toán) - Describe the

terms, conditions, and currency of settlement as agreed upon by the

vendor and purchaser per the Pro Forma Invoice, customer Purchase

Order, and/or Letter of Credit. (Mô tả những điều khoản, phương

thức thanh toán, loại tiền tệ được thoả thuận giữa người mua và

người bán theo hoá đơn chiếu lệ, đơn đặt hàng của khách hàng,

hay tín dụng thư)

11) EXPORT REFERENCES - May be used to record other useful

information, e.g. - other reference numbers, special handling

requirements, routing requirements, etc. (Dùng để trình bày những

thông tin cần thiết khác, ví dụ như các mã số, yêu cầu đặc biệt về

việc vận chuyển hàng…)

12) AIR/OCEAN PORT OF EMBARKATION - Ocean port/pier, or

airport to be used for embarkation of merchandise. (Cảng hàng không,

hay hàng hải nơi bốc hàng (đưa hàng lên tàu))

13) EXPORTING CARRIER/ROUTE - (Hãng vận tải): Record

airline carrier/flight number or vessel name/shipping line to be used for

the shipment of merchandise. (Hãng vận tải do nhà xuất khẩu chọn

để vận chuyển hàng hoá.)

14) PACKAGES - Record number of packages, cartons, or containers

per description line. (Mã số trên kiện, thùng cactông hay container

theo mỗi dòng mô tả.)

15) QUANTITY (Số lượng)- Record total number of units per

description line. (Tổng số đơn vị hàng hóa theo mỗi dòng mô tả)

8http://www.ebook.edu.vn

16) NET WEIGHT (Khối lượng tịnh)/GROSS WEIGHT ( Khối

lượng gộp) - Record total net weight and total gross weight (includes

weight of container) in kilograms per description line. Tổng khối

lựơng tịnh theo mỗi dòng mô tả./ tổng khối lượng gộp ( bao gồm cả

khối lượng bao bì) theo mỗi dòng mô tả

17) DESCRIPTION OF MERCHANDISE ( Mô tả hàng hoá) -

Provide a full description of items shipped, the type of container

(carton, box, pack, etc.), the gross weight per container, and the

quantity and unit of measure of the merchandise. (Mô tả đầy đủ về

hàng hoá được vận chuyển, loại bao bì ( thùng cacton, hộp,

kiện…), trọng lượng gộp mỗi container, số lượng và đơn vị tính của

hàng hoá )

18) UNIT PRICE (Đơn giá)/TOTAL VALUE (Tổng giá trị) - Record

the unit price of the merchandise per the unit of measure, compute the

extended total value of the line.(Giá của mỗi đơn vị hàng hoá/ tổng

giá trị hàng hoá theo mỗi dòng mô tả)

19) PACKAGE MARKS (Ký mã hiệu)- Record in this Field, as well

as on each package, the package number (e.g. - 1 of 7, 3 of 7, etc.),

shippers company name, country of origin (e.g. - made in USA),

destination port of entry, package weight in kilograms, package size

(length x width x height), and shipper's control number (e.g. - C/I

number; optional).(Ký hiệu hay mã số để nhận biết trên container)

20) MISC. CHARGES (Chi phí hỗn hợp) - Record any miscellaneous

charges which are to be paid for by the customer - export

transportation, insurance, export packaging, inland freight to pier,

etc…( Tất cả các loại phí mà khách hàng phải trả như: phí vận

chuyển, bảo hiểm, phí đóng gói xuất khẩu, phí vận chuyển trên bộ)

9http://www.ebook.edu.vn

21) CERTIFICATIONS (Chứng nhận) - any certifications or

declarations required of the shipper regarding any information recorded

on the commercial invoice: ( Tất cả những chứng nhận và cam kết

liên quan đến bất cứ thông tin nào trong hoá đơn mà nhà xuất

khẩu yêu cầu)

22) INVOICE CURRENCY: Loại tiền tệ mà giá trị của hoá đơn được

tính theo đó

23) DATE (Ngày tháng): Ngày tháng lập hoá đơn.

Ngoài mẫu trên người ta cũng có thể lập những hoá đơn thương mại

với nhiều cách thức khác nhau do không có một biểu mẫu tiêu chuẩn quy

định cho chung cho hóa đơn thương mại.Nhưng nội dung của một hóa đơn

thương mại cơ bản vẫn đầy đủ những thông tin cần thiết như trên. Sau đây

là một mẫu hóa đơn thương mại cụ thể:

10http://www.ebook.edu.vn

11http://www.ebook.edu.vn

12http://www.ebook.edu.vn

1/ Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice):

13http://www.ebook.edu.vn

Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice)

14http://www.ebook.edu.vn

Hóa đơn hải quan CUSTOMS INVOICE

15http://www.ebook.edu.vn

4. Phân loại:

Trong thực tiễn buôn bán, các hoạt động giao dịch rất nhiều và phức

tạp, bên cạnh đó mỗi loại giao dịch thường đòi hỏi mỗi hóa đơn khác

nhau, làm cho hình thức và chức năng của các hóa đơn thương mại trở nên

đa dạng. Nếu xét theo gốc độ chức năng, có thể phân loại hóa đơn như

sau:

Hóa đơn chiếu lệ (Proforma Invoice): Là loại chứng từ có hình

thức như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán mà được dùng làm

chúng từ để khai hải quan, xin giấy phép nhập khẩu, làm cơ sở cho việc

khai trị giá hàng hóa đem đi triển lãm, để gửi bán hoặc có tác dụng làm

đơn chào hàng.

Hóa đơn tạm thời (Provisional Invoice): Là hóa đơn trong việc

thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp giá hàng hóa chỉ là giá

tạm tính, tạm thu tiền hàng vì việc thanh toán cuối cùng sẽ căn cứ vào

trọng lượng hoặc số lượng xác định ở cảng, hàng hóa được giao nhiều lần

mà mỗi lần chỉ thanh toán một phần cho đến khi bên bán giao xong mới

thanh toán dứt khoát ,…

Hóa đơn chính thức (Final invoice): Là hóa đơn thương mại xác

định tổng giá trị cuối cùng của lô hàng và là cơ sở thanh toán dứt khoát

tiền hàng.

Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice ): Trong hóa đơn chi tiết , giá cả

được phân tích ra thành những mục rất chi tiết. Nội dung của hóa đơn

được chi tiết đến mức độ nào là tùy theo yêu cầu cụ thể, không có tính

chất cố định.

Hóa đơn trung lập (Neutral invoice): Với loại hóa đơn này, người

mua có thể dùng lại phiếu đóng gói trong khi bán lại hàng cho người thứ

ba.

16http://www.ebook.edu.vn

Hóa đơn xác nhận (Certified invoice): Là hóa đơn có chữ ký của

phòng thương mại và công nghiệp, xác nhận về xuất xứ của hàng hoá.

Nhiều khi hóa đơn này được dùng như một chứng từ kiêm cả chức năng

hóa đơn lẫn chức năng giấy chứng nhận xuất xứ.

Hóa đơn hải quan (Custom Invoice): Là hóa đơn tính toán trị giá

hàng theo giá tính thuế của hải quan và tính toán các khoản lệ phí của hải

quan. Hóa đơn này ít quan trọng trong lưu thông.

Hóa đơn lãnh sự (Consular invoice): Là hoá đơn xác nhận của lãnh

sự nước người mua đang làm việc ở nước người bán. Hoá đơn lãnh sự có

tác dụng thay thế cho giấy chứng nhận xuất xứ (xem mục chứng từ hải

quan).

II. INCOTERMS 2000

1. Khái quát:

Incoterms (viết tắt của International Commerce Terms - Các điều

khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tế được

công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterms quy định

những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán

và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.

Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hóa, trách

nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách các chi phí về thủ

tục hải quan,bào hiểm hàng hóa, ai chịu trách nhiệm về những tổn thất và

rủi ro của hàng hóa trong quá trình vận chuyển..., thời điểm chuyển giao

trách nhiệm về hàng hóa.

Bộ Incoterms đầu tiên được ICC ban hành vào năm 1936 dưới tên gọi

Incoterms 1936. Ðể phù hợp với thực tế thương mại Incoterms đã được

sửa đổi bổ sung vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và lần gần đây

nhất là vào cuối năm 1999 đã cho ra đời bộ Incoterms 2000. Incoterms

17http://www.ebook.edu.vn

2000 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại quốc tế

(ICC) ở Paris, Pháp chỉnh lý và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm

2000.

Incoterms 2000 gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4

nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F

gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF,

CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP).

Nội dung quan trọng nhất của Incoterms 2000 mà cần quan tâm là

thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua để tránh những tranh

chấp có thể phát sinh sau này liên quan đến hợp đồng mua bán đã ký.

Mục đích:

- Cung cấp một bộ qui tắc quốc tế giải thích những điều kiện thương mại

thông dụng trong ngoại thương.

- Giúp các bên mua bán tránh những vụ tranh chấp và kiện tụng, làm lãng

phí thời giờ và tiền bạc.

Phạm vi áp dụng:

- Incoterms chỉ điều chỉnh những vần đề về quyền và nghĩa vụ của các bên

ký kết hợp đồng liên quan đến việc giao hàng (với ý nghĩa là hàng hoá hữu

hình).

- Chỉ mang tính chất khuyến khích, không bắt buộc áp dụng.

2. Các điều khoản chủ yếu của Incoterms:

18http://www.ebook.edu.vn

Điều kiện

Tiếng Anh Tiếng Việt Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua

1. EXW

Ex Works (named Place)

Giao hàng tại xưởng. (địa điểm ở nước xuất khẩu)

-Chuẩn bị hàng sẵn sàng tại xưởng (xí nghiệp, kho, cửa hàng..) phù hợp với phương tiện vận tải sẽ sử dụng. -Khi người mua đã nhận hàng thì người bán hết mọi trách nhiệm. -Chuyển giao cho người mua hóa đơn thương mại và chứng từ hàng hóa có liên quan.

- Nhận hàng tại xưởng của người bán. - Chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ khi nhận hàng tại xưởng của người bán. - Mua bảo hiểm hàng hóa. -Làm thủ tục và chịu chi phí thông quan xuất khẩu, quá cảnh, nhập khẩu.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua

2. FCA

Free Carrier (named place)

Giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm qui định ở nước xuất

-Xếp hàng vào phương tiện chuyên chở do người mua chỉ định. -Làm thủ tục và chịu mọi chi phí liên quan đến giấy phép XK, thuế. -Chuyển giao cho người mua hóa đơn,chứng từ vận tải và các chứng từ hàng hóa có liên

-Thu xếp và trả cước phí về vận tải. -Mua bảo hiểm hàng hóa. -Làm thủ tục và trả thuế nhập khẩu. -Thời điểm chuyển rủi ro là sau khi người bán giao xong hàng cho

19http://www.ebook.edu.vn

khẩu) quan. -Nếu giao hàng tại cơ sở sản xuất thì người bán phải chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải của người mua. -Nếu địa điểm giao hàng nằm ngoài cơ sở sản xuất của người bán thì người bán không phải chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải.

người chuyên chở.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

3. FAS

Free Alongside ship (named port of shipment)

Giao hàng dọc mạn tàu(tại cảng bốc hàng qui định)

-Giao hàng dọc mạn con tàu chỉ định, tại cảng chỉ định. -Làm thủ tục và trả mọi chi phí thông quan, giấy phép XK. -Chuyển hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan.

-Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. -Thông báo cho người bán ngày giao hàng và lên tàu. -Mua bảo hiểm hàng hóa và chịu rủi ro từ khi nhận hàng. -Làm thủ tục và chịu chi phí nhập khẩu.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

20http://www.ebook.edu.vn

4. FOB

Free On Board (named port of shipment)

Giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng qui định)

-Giao hàng qua lan can tàu tại cảng bốc hàng qui định. -Làm thủ tục và trả mọi chi phí liên quan đến thông quan, giấy phép xuất khẩu. -Chuyển giao hóa đơn thương mại, chứng từ là bằng chứng giao hàng và các chứng từ khác có liên quan.

-Thu xếp và trả cước phí cho việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển. -Mua bảo hiểm hàng hóa. -Chịu rủi ro hàng hóa từ khi hàng hóa qua lan can tàu. -Thu xếp và trả phí thông quan nhập khẩu.

Giá CFR = Giá FOB + F ( cước phí vận chuyển ) Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

5 CFR

Cost and Freight (named port of destination)

Tiền hàng và cước phí vận tải (cảng đích qui định)

-Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá qua lan can tàu tại cảng gửi hàng. -Thu xếp và trả cước phí chuyển hàng hóa tới cảng đích. -Làm thủ tục và trả phí xuất khẩu. -Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này bao gồm trong chi phí vận tải. -Thông báo cho người mua chi tiết về chuyến tàu chở hàng. -Chuyển giao hóa đơn

-Làm thủ tục và trả các chi phí về thông quan nhập khẩu. -Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này không bao gồm trong cước phí vận tải. -Thu xếp và trả phí bảo hiểm hàng hóa. -Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã qua lan can tàu ở cảng bốc (cảng xuất khẩu)

21http://www.ebook.edu.vn

thương mại, chứng từ vận tải và các chứng từ khác liên quan.

Điều kiện

Tiếng Anh Tiếng Việt Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

6. CIF

Cost, Insurance and Freight (named port of destination)

Tiền hàng,bảo hiểm và cước phí vận tải (cảng đích qui định)

-Giống như điều kiện CFR, nhưng người bán phải thu xếp và trả phí bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu.

Giống như điều kiện CFR, nhưng người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.

CPT = CFR + F ( cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định ) Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

7. CPT

Carriage Paid To (named place of destination)

Cước phí trả tới (nơi đích qui định)

Giống như điều kiện CFR, ngoại trừ người bán phải thu xếp và trả cước phí vận chuyển hàng hóa tới nơi qui định, mà nơi này có thể là bãi Container nằm sâu trong đất liền.

-Làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu. -Mua bảo hiểm hàng hóa.

22http://www.ebook.edu.vn

CIP = CIF + ( I + F ) (cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định )

CIP = CPT + I ( cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

8. CIP

Carriage &Insurance Paid To (named place of distination)

Cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích qui định)

Giống như CPT, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm thu xếp và mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu

Giống như CPT, ngoại trừ người mua không phải mua bảo hiểm hàng hóa.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán Nghĩa vụ của người mua

9. DAF

Delivered At Frontier (named place)

Giao hàng tại biên giới (địa điểm qui định)

-Thời điểm chuyển giao rủi ro là lúc người bán vận chuyển hàng hóa tới nơi qui định tại biên giới do 2 bên thỏa thuận.Biên giới theo điều kiện này có thể là bất kỳ biên giới nào kể cả nước người bán, người mua hay một nước thứ ba. -Chuyển giao hóa đơn, chứng

-Thu xếp và trả phí liên quan đến thông quan nhập khẩu. -Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã được chuyển giao tại biên giới.

23http://www.ebook.edu.vn

từ vận tải và các chứng từ khác. -Thu xếp và trả chi phí liên quan đến thông quan xuất khẩu. -Mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu. -Không phải chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện vận chuyển.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

10. DES

Delivered Ex Ship (named port of destination)

Giao hàng tại tàu (tại cảng dỡ qui định)

Giống như điều kiện CIF, ngoại trừ người bán chịu trách nhiệm giao hàng ngay trên tàu tại cảng đích qui định.

Giống như điều kiện CIF, ngoại trừ người người mua phải chịu rủi ro về hàng hóa sau khi đã nhận hàng ngay trên tàu tại cảng đích.

DEQ = DES + chi phí dỡ hàng + Risk trong quá trình dỡ hàng Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

11. DEQ

Delivered Ex

Giao hàng

-Chịu chi phí dỡ hàng và chịu trách nhiệm khi

-Chịu rủi ro về hàng hóa sau khi đã nhận hàng tại

24http://www.ebook.edu.vn

Quay (named port of destination)

trên cầu cảng (tại cảng dỡ qui định)

hàng hàng được đặt an toàn lên cầu cảng. -Thu xếp và trả cước phí vận chuyển, thủ tục xuất khẩu. -Thu xếp và trả chi phí bảo hiểm.

cầu cảng qui định. -Thu xếp và trả chi phí thông quan nhập khẩu.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

12. DDU

Delivered Duty Unpaid (named place of destination)

Giao hàng thuế chưa trả (tại nơi đích qui định)

-Người bán thực hiện mọi nghĩa vụ, chịu mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng hóa tới địa điểm qui định tại nước người mua,trừ nghĩa vụ làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu.

-Làm thủ tuc và trả chi phí thông quan nhập khẩu. -Nhận hàng tại nơi qui định và chịu rủi ro về hàng hóa kể từ khi nhận hàng.

Điều kiện

Tiếng Anh

Tiếng Việt

Nghĩa vụ của người bán

Nghĩa vụ của người mua

13. DDP

Delivered Duty Paid (named place of destination)

Giao hàng thuế đã trả (tại nơi đích qui định)

Giống như điều kiện DDU, ngoại trừ người bán phải làm thủ tục và chịu chi phí thông quan nhập khẩu.

Giống như điều kiện DDU, ngoại trừ người mua không phải làm thủ tục và trả chi phí thông quan nhập khẩu.

25http://www.ebook.edu.vn

Như vậy, ta có thể tóm tắt một số ý như sau:

1.Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải.

• Nhóm E,F :người mua . Địa điểm giao hàng tại nơi đến.

• Nhóm C,D:người bán . Địa điểm giao hàng tại nơi đi.

6 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển :FAS, FOB, CFR, CIF,

DES, DEQ : địa điểm chuyển giao hàng là cảng biển.

2.Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa.

• Nhóm E,F: người mua.

• Nhóm D: người bán.

• Nhóm C:

o CIF, CIP: người bán.

o CFR, CPT: người mua.

3.Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.

Xuất khẩu:

• EXW : người mua.

• 12 điều kiện còn lại :người bán.

Nhập khẩu :

• DDP:người bán.

• 12 điều kiện còn lại là người mua.

Một số lưu ý khi sử dụng Icoterms:

1. Incoterms chỉ áp dụng đối với hợp đồng ngoại thương mà không áp

dụng cho hợp đồng nội thương.

2. Incoterms chỉ áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa dạng vật chất

(hữu hình), không áp dụng cho hàng hóa phi vật chất (vô hình).

3. Về tính luật của Incoterms:

26http://www.ebook.edu.vn

• Incoterms ra đời năm 1936 qua 6 lần sửa đổi, 7 bản có giá trị như

nhau.

• Khi áp dụng Incoterms, các bên có thể thỏa thuận thêm những qui

định khác trái với Incoterms.

• Incoterms do ICC ban hành, các bên thỏa thuận dẫn chiếu trong hợp

đồng nhưng không có nghĩa mặc nhiên ICC là trọng tài phân xử

tranh chấp.

4. Incoterms không thể thay thế cho hợp đồng mua bán quốc tế, nó chỉ là

một phần của hợp đồng mua bán quốc tế.

5. Hạn chế sử dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự

phát trong hoạt động mua bán.

6. Trong trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng vận

tải đường thủy, nên lựa chọn điều kiện FCA, CPT, CIP thay cho FOB,

CFR, CIF.

7. Nên lựa chọn điều kiện trong Incoterms sao cho DN Việt Nam giành

quyền thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa.

III. NHỮNG LỖI THƯỜNG GẶP KHI LẬP HÓA

ĐƠN THƯƠNG MẠI:

1. Kiểm tra hóa đơn thương mại trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

Kiểm tra số bản hóa đơn có đúng với yêu cầu của L/C hay không. Số

bản này thường không cố định mà tùy theo yêu cầu của nhà nhập

khẩu nhằm mục đích đáp ứng được những yêu cầu cần thiết.

Kiểm tra người lập hóa đơn có phải là người thụ hưởng được quy

định trong L/C hay không, kiểm tra các yếu tố liên quan như tên công

ty, địa chỉ , số điện thoại, số fax… Việc ghi tên , địa chỉ người lập hóa

đơn bắt buộc phải theo đúng trong L/C, kể cả khi nội dung tham chiếu

27http://www.ebook.edu.vn

này bị ghi sai, trong hóa đơn thương mại và các chứng từ khác người

lập cũng phải ghi “sai” như trong L/C. Nếu người lập ghi đúng với

thực tế thì có thể bị xem là bất hợp lệ. Trường hợp L/C ghi sai tên

công ty mua hay bán rất thường xuyên xảy ra, để hạn chế chi phí

không cần thiết, đơn vị xuất khẩu không yêu cầu chỉnh sửa L/C mà

khi lập chứng từ cũng ghi “sai” như trong L/C

Kiểm tra tên, địa chỉ người mua bằng cách đối chiếu với mục

Applicant của thư tín dụng xem có phù hợp không, trường hợp L/C

chuyển nhượng thì tên người mua được thể hiện trên hóa đơn phải là

người thụ hưởng thứ nhất chứ không phải người mở tín dụng.

Kiểm tra việc mô tả hàng hóa phải chính xác từng chữ một và đầy đủ

như trong L/C yêu cầu. Nếu trong hóa đơn thể hiện sai biệt về lỗi

chính tả cũng có thể là nguyên nhân để ngân hàng nước ngoài trì hoãn

việc thanh toán dù điều này không liên quan, ảnh hưởng tới chất

lượng hàng hóa.

Kiểm tra đơn giá hàng hóa trong hóa đơn thương mại và L/C có

giống nhau không. Trường hợp L/C ghi đơn giá cho mỗi “kg” mà hóa

đơn thương mại ghi “tấn”thì cũng được chấp nhận, miễn là không làm

thay đổi đơn giá thật của hàng hóa.

Kiểm tra số lượng, trọng lượng hàng hóa: Truớc tiên xem L/C có cho

phép giao hàng từng phần hay không?

- Nếu không thì tổng trị giá hóa đơn phải khớp với L/C hay

nằm trong dung sai cho phép của L/C.

- Nếu có thì tổng trị giá của hóa đơn có thể nhỏ hơn của L/C

nếu nhà nhập khẩu chỉ giao hàng . Dựa vào ngày giao hàng

trên vận đơn, nếu ngày này trùng hay sau ngày hết hạn giao

hàng thì đây là lần giao cuối cùng. Thanh toán viên phải

28http://www.ebook.edu.vn

cộng trị giá lần giao này với tất cả những lần trứơc. Tổng trị

giá này phải nằm trong phạm vi của L/C với dung sai theo

quy định.

Khi kiểm tra đơn giá Ngân hàng, cần lưu ý cả điều kiện giao hàng

(FOB, CIF,…) Cần kiểm tra xem những điều kiện này có đúng theo

yêu cầu của L/C không ?

Kiểm tra số tiền trên hóa đơn

- Số tiền ghi bằng số : ghi theo kiểu Anh. Nếu giao hàng 1 lúc,

nhiều chủng lọai khác nhau thì trị giá từng loại hàng cũng

như tổng trị giá phải đuợc tính đúng.

- Số tiền bằng chữ : phải khớp với số tiền bằng số và đúng

chính tả. Đơn vị tiền trên hóa đơn phải giống trên Hối phiếu

và L/C.

Kiểm tra những dữ kiện khác: Trên hóa đơn có thể đựơc thể hiện

thêm cảng bốc dỡ, cảng dỡ hàng, cảng chuyển tải … Nếu có những

thông tin này thì phải đồng nhất với thông tin trên vận đơn hay những

chứng từ liên quan. Ngòai ra phải ghi trên hóa đơn về contract no.,

packing, shipping mark …

Kiểm tra các yêu cầu khác của L/C đối với hóa đơn: Hóa đơn phải

đựơc kí đối chứng. Nghĩa là yêu cầu đại diện bên mua kiểm tra hàng

hóa và kí tên hóa đơn. Nếu L/C quy định thì hóa đơn phải đựơc kí tên

dù trong UCP không yêu cầu. Nó đựơc thể hiện trên L/C như sau

“SIGNED COMMERCIAL INVOICE IN 3 FOLDS” hay

“MANUALLY SIGN INVOICE IN TRIPLICATE”

2. Những lỗi thường gặp khi lập hóa đơn Người bán cho rằng hoa hồng, tiền bản quyền và các loại phí khác

không phải chịu thuế nên không ghi vào trong hóa đơn.

29http://www.ebook.edu.vn

Người xuất khẩu mua hàng từ nhà sản xuất rồi bán lại cho người nhập

khẩu và chỉ ghi trên hóa đơn giá họ mua của người sản xuất chứ không ghi

giá họ bán cho người nhập khẩu.

Trị giá nguyên liệu của người nhập khẩu cung cấp cho người xuất

khẩu để sản xuất ra hàng hóa không được thể hiện trong hóa đơn.

Nhà sản xuất nước ngoài gửi hàng thay thế cho một khách hàng và

chỉ ghi giá thực thu của hàng hóa mà không thể hiện giá đầy đủ trừ đi tiền

bồi thường cho hàng hóa khiếm khuyết đã giao trước đây và bị trả lại.

Người giao hàng nước ngoài bán hàng có chiết khấu nhưng trên hóa

đơn chỉ ghi giá thực thu mà không thể hiện số tiền chiết khấu.

Người xuất khẩu bán hàng theo giá giao hàng (giá gắn với một điều

kiện giao hàng nào đó ví dụ như giá CIF chẳng hạn) nhưng chỉ ghi hóa

đơn theo giá FOB tại nơi xếp hàng và không ghi những chi phí tiếp theo

sau.

Người giao hàng ghi trên hóa đơn người nhập khẩu là người mua

hàng nhưng trên thực tế người nhập khẩu chỉ là đại lý hoa hồng hoặc là

bên chỉ nhận một phần tiền bán hàng cho việc làm trung gian của mình.

Mô tả hàng hóa không rõ ràng, thiếu một số thông tin yêu cầu, gộp

nhiều mặt hàng vào cùng một loại v.v...

Ngoài ra đối với phương thức thanh toán tín dụng chứng từ việc lập

hóa đơn thương mại còn mắc phải các lỗi sau:

Sai sót tên và địa chỉ người thụ hưởng ( người lập hóa đơn), người

mở L/C (người mua hàng) so với L/C. Lỗi này thường rất xảy ra , nhất là

khi L/C ghi tên và địa chỉ người thụ hưởng không đúng với thực tế.

Người lập hóa đơn khác với người đựơc quy định trong L/C.

Mô tả hàng hóa trên hóa đơn khác biệt với mô tả hàng hóa trong L/C,

sự khác biệt này chỉ có thể chấp nhận nếu mô tả hàng hóa trên hóa đơn

đảm bảo đầy đủ như nội dung trên L/C và có thể chi tiết hơn. đơn vị

xuất khẩu nên ghi lại “nguyên xi”nội dung mô tả hàng hóa của L/C vào

30http://www.ebook.edu.vn

hóa đơn ,trừ đơn giá và điều kiện giao hàng sẽ được ghi vào mục thích hợp

khác.

Số lượng, trọng lượng hàng hóa và tổng trị giá hóa đơn không phù

hợp với L/C. Lỗi này gọi là bất hợp lệ giao hàng thiếu hay giao hàng vượt

(số lượng hay số tiền).

Hóa đơn không thể hiện điều kiện cơ sở giao hàng như : FOB – cảng

xuất, CIF – cảng nhập hay NCF - cảng nhập …

Các thông tin liên quan tham chiếu từ những chứng từ khác không

đồng nhất hay không đúng quy định L/C hay sai sót về lỗi chính tả.

Thiếu các điều kiện ghi thêm theo yêu cầu của L/C, các điều kiện

thường được yêu cầu ghi thêm trên hóa đơn là Shipping mark, Số L/C

(Credit No), C/O, …

Những phụ phí khác hoặc đơn vị xuất khẩu gửi thêm hàng mẫu để

chào hàng (điều này không được quy định trong L/C) nhưng tính vào hóa

đơn là bất hợp lệ.

Số tiền bằng số khác với số tiền bằng chữ hoặc số tiền bằng chữ viết

sai lỗi chính tả.

Việc tẩy xóa sửa chữa không được đóng dấu sửa , ký nháy.

Số bản của hóa đơn không đủ hoặc không đúng theo yêu cầu.

Trước khi giao hàng và lập hóa đơn thương mại hoặc thậm chí ngay

từ khi thảo luận hợp đồng, người xuất khẩu phải kiểm tra với người nhập

khẩu hoặc luật sư hoặc đại lý giao nhận hàng hóa ( tốt nhất là với người

nhập khẩu) về những thông tin cần phải ghi trong hóa đơn thương mại.

Cẩn thận hơn nữa, người xuất khẩu nên gửi bản thảo hóa đơn thương mại

cho người nhập khẩu để kiểm tra và thông qua trước khi lập hóa đơn chính

thức.

31http://www.ebook.edu.vn

PHỤ LỤC

1. L/C

Letter of credit - L/C - Tín dụng thư (hay còn gọi là thư tín dụng) là một

văn bản pháp lý được phát hành bởi một tổ chức tài chính (thông thường là

ngân hàng), nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ

hưởng trên cơ sở người thụ hưởng phải đáp ứng các điều khoản trong tín

dụng thư. Điều này có nghĩa là: Khi một người thụ hưởng hoặc một ngân

hàng xuất trình (đại diện của người thụ hưởng) thỏa mãn ngân hàng phát

hành hoặc ngân hàng xác nhận trong khoảng thời gian có hiệu lực của LC

(nếu có) những điều kiện sau đây:

• Các chứng từ cần thiết thỏa mãn điều khoản và điều kiện của LC.

Chẳng hạn như: vận đơn (bản gốc và nhiều bản sao), hóa đơn lãnh

sự,hối phiếu, hợp đồng bảo hiểm …

• Các thông lệ trong UCP và hoạt động ngân hàng quốc tế.

• Các thông lệ của ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận

(nếu có).

Nói một cách ngắn gọn, một L/C là:

• Một loại chứng từ thanh toán

• Do bên mua (hoặc bên nhập khẩu) yêu cầu mở.

• Liên lạc thông qua các kênh ngân hàng.

• Được trả bởi ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận thông

qua ngân hàng thông báo (advising bank tại nước người thụ hưởng)

trong một khoảng thời gian xác định nếu đã xuất trình các loại

chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản.

Các tổ chức tài chính không phải là ngân hàng cũng có thể phát hành LC.

32http://www.ebook.edu.vn

LC cũng có thể là nguồn thanh toán cho một giao dịch, nghĩa là một nhà

xuất khẩu sẽ được trả tiền bằng cách mua lại LC. LC được sử dụng chủ

yếu trong giao dịch thương mại quốc tế có giá trị lớn. LC cũng được dùng

trong quá trình phát triển điền sản để bảo đảm rằng những cơ sở hạ tầng

công cộng đã được phê duyệt (như đường xá, vỉa hè, ke chắn sóng ..v.v) sẽ

được xây dựng.

Các bên liên quan luôn luôn tồn tại trong LC:

• Người thụ hưởng (Beneficiary): người nhận tiền.

• Ngân hàng phát hành(opening/issue bank): Ngân hàng mà người

nộp đơn xin mở LC.

• Ngân hàng thông báo(advising bank): Ngân hàng mà người thụ

hưởng là khách hàng.

Tuy nhiên, người nộp đơn xin mở LC không phải là một bên trong LC.

Hầu hết các LC được sử dụng hiện nay là L/C không hủy ngang. Trong

quá trình tiến hành giao dịch, LC kết hợp những chức năng thông thường

của séc và ký quỹ trực tiếp.

Một giao dịch L/C điển hình

• Ngân Hàng mở/phát hành sẽ chọn một ngân hàng thông báo tại

nước người xuất khẩu. Thường thì ngân hàng này có quan hệ tốt với

ngân hàng mở/phát hành hoặc là đại lý/chi nhánh của ngân hàng

này.

• Ngân hàng thông báo sẽ thông báo đến người thụ hưởng L/C

(thường là người bán/người xuất khẩu) là L/c đã được mở kèm theo

nội dung của L/C. Nếu người thụ hưởng chấp nhận hoặc yêu cầu

sửa chữa thì báo cho ngân hàng thông báo ---> thông báo cho ngân

hàng phát hành để phát hành hoặc chỉnh sửa.

33http://www.ebook.edu.vn

• Sau khi chấp nhận nội dung L/C thì người xuất khẩu sẽ tiến hành

giao hàng và thành lập bộ chứng từ.

• Người Xuất khẩu gởi bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo

• Ngân hàng thông báo gởi bảng copy bộ chứng từ cho Ngân hàng

mở/phát hành kiểm tra.

• Nếu bộ chứng từ hợp lệ thì ngân hàng mở/phát hành tiến hành thanh

toán cho người xuất khẩu (thụ hưởng) và lấy bộ chứng từ thông qua

ngân hàng thông báo.

34http://www.ebook.edu.vn

2.TRÒ CHƠI

1. Tên viết tắt của các điều khoản thương mại quốc tế?

2. Trong quá trình xuất nhập khẩu, bên phát hành hóa đơn thương mại

là ai?

3. Tổng khối lượng tịnh của hàng hóa được mô tả ở mục nào của hóa

đơn thương mại ?

4. Một trong những điều khoản quy định nghĩa vụ của người bán là

chịu trách nhiệm giao hàng hóa qua lan can tàu?

5. Là loại hóa đơn thương mại mà người bán có thể dùng lại phiếu

đóng gói trong khi bán lại hàng cho người thứ 3 ?

6. Một việc làm của nhà xuất khẩu nhằm làm giảm những sai sót của

hóa đơn thương mại?

7. Incoterms 2000 do Phòng thương mại quốc tể ở đâu chỉnh lý?

I N C O T E R M S

E X P O R T E R

N E T W E I G H T

F O B

T R U N G L A P

K I E M T R A

P A R I S

35http://www.ebook.edu.vn

MỤC LỤC

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÓA ĐƠN:...........1

1. Định nghĩa: .............................................................1

2. Tác dụng: ................................................................1

3. Nội dung:.................................................................2

a. Nội dung hóa đơn thương mại: ..........................2

b. Mẫu hóa đơn thương mại:..................................4

4. Phân loại: ..............................................................15

II. INCOTERMS 2000.................................................16

1. Khái quát: .............................................................16

2. Các điều khoản chủ yếu của Incoterms 2000: ...17

III. Những lỗi thường gặp khi lập hóa đơn: ..............26

1. Kiểm tra hóa đơn thương mại trong phương thức

thanh toán tín dụng chứng từ ..................................26

2. Những lỗi thường gặp khi lập hóa đơn...............28

PHỤ LỤC......................................................................31

1. L/C..........................................................................31

2.TRÒ CHƠI Ô CHỮ...............................................34

36

1

2