41
Mục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền kinh tế thị trường........................................ 2 1.1 Khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu lao động..........2 1.1.1 Khái niệm..............................................................................................2 1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động.........................................................2 1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động:.............3 1.2.1 Nhóm các nhân tố thuộc về quốc gia nhập khẩu lao động....................3 1.2.2 Nhóm các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu lao động..................... 4 II. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Malaysia .......................................................... 5 2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam:.........................5 2.2. Đặc điểm thị trường lao động ở Malaysia................................8 2.3. Thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam sang Malaysia: ........................................................................................................................................9 2.3.1. Số lượng lao động................................................................................9 2.3.2. Cơ cấu ngành nghề............................................................................ 14 2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động sang Malaysia .....................................................................................................................................15 2.4.1. Thành công đạt được......................................................................... 15 2.4.2. Hạn chế..............................................................................................17 2.4.3. Nguyên nhân:.....................................................................................18 III. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Malaysia: 19 3.1.Các biện pháp đã thực hiện:..............................................................................19 3.2.Giải pháp trong thời gian tới:............................................................................22 1

I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Mục lụcI. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền kinh tế thị trường..............2

1.1 Khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu lao động...............................................2

1.1.1 Khái niệm.............................................................................................................2

1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động.......................................................................2

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động:..................................................3

1.2.1 Nhóm các nhân tố thuộc về quốc gia nhập khẩu lao động..................................3

1.2.2 Nhóm các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu lao động...................................4

II. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Malaysia.................................5

2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam:...........................................................5

2.2. Đặc điểm thị trường lao động ở Malaysia.................................................................8

2.3. Thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam sang Malaysia:........................................9

2.3.1. Số lượng lao động...............................................................................................9

2.3.2. Cơ cấu ngành nghề...........................................................................................14

2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động sang Malaysia..........................................15

2.4.1. Thành công đạt được........................................................................................15

2.4.2. Hạn chế.............................................................................................................17

2.4.3. Nguyên nhân:....................................................................................................18

III. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Malaysia:.......................................19

3.1.Các biện pháp đã thực hiện:....................................................................................19

3.2.Giải pháp trong thời gian tới:..................................................................................22

3.2.1. Giải pháp của Nhà nước:..............................................................................22

3.2.2. Về phía Hiệp hội XKLĐ:...............................................................................25

3.2.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp...................................................................25

3.2.4. Giải pháp về phía người lao động.................................................................26

1

Page 2: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền kinh tế thị trường

1.1 Khái niệm và nội dung đẩy mạnh xuất khẩu lao động

1.1.1 Khái niệmCó rất nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu lao động (XKLĐ) nhưng ngày nay với

cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh hơn đến tính hiệu quả kinh tế

cuả hoạt động này, có thể hiểu như sau:

XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng lao động cho

một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có tính chất pháp quy được

thống nhất giữa các quốc gia đưa và nhận lao động.   

Trong nền kinh tế thị trường, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại, mang đặc thù

của xuất khẩu nói chung. Thực chất XKLĐ là một hình thức di cư quốc tế. Tuy nhiên,

đây chỉ là sự di cư tạm thời và hợp pháp.

1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động * Phân loại theo hàng hóa sức lao động:

Xuất khẩu lao động có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài đã được đào

tạo thành thạo một nghề nào đó và khi sô lao động này ra nước ngoài làm việc sẽ không

phải bỏ thời gian và chi phí để đào tạo lại nữa.

Xuất khẩu lao động không có nghề: là loại lao động trước khi ra nước ngoài chưa

được đào tạo thành thạo một nghề nào đó. Loại lao động này thích hợp với công việc giản

đơn không yêu cầu chuyên môn hoặc công việc do doanh nghiệp nước ngoài đòi hỏi trực

tiếp đào tạo tại nước sử dụng lao động.

* Phân loại theo cách thực hiện:

Xuất khẩu lao động trực tiếp: là hình thức công ty cung ứng trực tiếp lao động cho

doanh nghiệp nước ngoài thông qua hơp đồng lao động. Hợp đồng này do người lao động

kí trực tiếp với chủ sử dụng lao động nước ngoài nhưng khi làm thủ tục vẫn phải thông

qua doanh nghiệp chuyên doanh về xuất khẩu lao động để thực hiện trách nhiệm và nghĩa

vụ với nhà nước.

2

Page 3: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Xuất khẩu lao động tại chỗ: là hình thức lao động vẫn làm việc trong nước nhưng

tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công

nghệ cao, các cơ quan ngoại giao của nước ngoài đóng tại nước của người lao động.

1.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động:

1.2.1 Nhóm các nhân tố thuộc về quốc gia nhập khẩu lao động

Nhóm nhân tố thuộc về quốc gia nhập khẩu lao động là nhóm các nhân tố ảnh

hưởng đến nhu cầu tuyển lao động nước ngoài của một quốc gia, bao gồm:

Thứ nhất là tình hình chính trị của quốc gia. Một quốc gia có tình hình chính trị

không ổn định thì sẽ không hoặc ít có nhu cầu tuyển thêm lao động ngoài nước. Các nước

này đang trong thời điểm chính trị rối ren nên trước hết muốn giải quyết những khó khăn

trước mắt mà ít chú trọng tới phát triển sản xuất, tuyển thêm nhân công. Quốc gia xuất

khẩu lao động cũng không muốn lao động nước mình bị chuyển tới một quốc gia nhiều

rủi ro như vậy.

Thứ hai là sự phát triển của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận. Nước có nền kinh tế

quốc dân phát triển ổn định hoặc đang phát triển mà bị thiếu nguồn nhân công trong một

vài lĩnh vực nào đó sẽ có nhu cầu tuyển lao động cao. Đây là những thị trường lao động

đầy tiềm năng, thu hút cả lao động phổ thông và lao động trình độ cao bởi họ chi trả mức

lương cao, nhiều ưu đãi, bảo đảm an toàn cao cho lao động xuất khẩu.

Thứ ba là mối quan hệ giữa nước xuất khẩu với nước nhập khẩu lao động. Quốc

gia nhập khẩu lao động không chỉ dựa vào chất lượng và chi phí cho lao động mà còn

dựa trên mối quan hệ hợp tác chính trị - văn hóa – kinh tế với quốc gia xuất khẩu lao

động để lựa chọn sử dụng lao động của quốc gia nào. Hai quốc gia càng có sự hợp tác

hữu nghị tốt càng di chuyển lao động dễ dàng.

Thứ tư là sự cạnh tranh của chính lao động trong quốc gia nhập khẩu. Nếu trong

nước thiếu lao động trình độ cao thì buộc nước này phải sử dụng lao động nước khác có

3

Page 4: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

chuyên môn hơn. Hoặc ngược lại nếu quốc gia thiếu lao động giản đơn thì có thể nhập

khẩu lao động phổ thông ngoài nước để sử dụng.

1.2.2 Nhóm các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu lao động

- Các nhân tố thuộc về nhà nước:

Nhân tố đầu tiên kể đến là quan điểm, tư duy của nhà nước về vấn đề xuất khẩu

lao động. Các nhà quản lý coi trọng xuất khẩu lao động, coi nó là một trong các biện

pháp xóa đói giảm nghèo, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế thì thị trường lao động

xuất khẩu của quốc gia đó sẽ sôi động hơn và ngược lạị

Một quốc gia có các chính sách thúc đẩy xuất khẩu lao động như: thủ tục xuất

khẩu lao động đơn giản, dễ tiếp cận, chi phí cho một lao động đi nước ngoài thấp, đảm

bảo an toàn cho người xuất khẩu lao động, không đánh thuế hoặc đánh thuế thấp với kiều

hối gửi về nước… Quốc gia này chắc chắn sẽ có lượng lao động sẵn sàng ra nước ngoài

làm việc cao. Nếu hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nước về

hoạt đông xuất khẩu lao động. được coi trọng, xác định đúng vị trí của nó trong phát triển

kinh tế - xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu lao động và ngược lại.

Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực

hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.

Như đã kể trên, mối quan hệ giữa hai nước xuất và nhập khẩu lao động cũng đóng

vai trò khá quan trọng trong việc xuất khẩu lao động. Quốc gia muốn xuất khẩu lao động

phải tăng cường ngoại giao với các quốc gia đang cần nhập khẩu lao động góp phần tạo

ra nhiều cơ hội việc làm ngoài nước cho lao động trong nước.

- Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp môi giới xuất khẩu lao động

Các doanh nghiệp XKLĐ thường bắt đầu với việc tăng cường ngoại giao, quan hệ

với các cấp chính quyền nước sở tại, các tập đoàn, các hiệp hội sử dụng lao động nước

ngoài, các công ty môi giới để mở rộng thị trường, tìm kiếm hợp đồng cung ứng lao

4

Page 5: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

động. Các doanh nghiệp càng năng động và nhạy bén càng tìm kiếm được nhiều việc làm

và điều kiện thuân lợi ở nước ngoài cho lao động xuất khẩu.

Hoạt động tuyển chọn, đào tạo người đi XKLĐ của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng

không nhỏ tới hoạt động XKLĐ. Tuyển chọn kĩ lưỡng, đào tạo lao động có bài bản, có

năng lực nghề nghiệp đáp ứng tốt yêu cầu của phía sử dụng lao động sẽ nâng cao chất

lượng, uy tín của lao động xuất khẩu, tăng khả năng hợp tác lâu dài với các đối tác truyền

thống, mở ra các cơ hội hợp tác với đối tác mới.

Tổ chức quản lý trong thời gian người lao động làm việc ở nước ngoài: Các doanh

nghiệp phải có đại diện quản lý lao động ở nước ngoài, có các hoạt động để gắn kết

những người lao động với nhau, nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của người lao

động, phải nhanh chóng xử lý và ngăn chặn được tình trạng lao động bỏ trốn, vi phạm

hợp đồng lao động, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích chính đáng của người lao động

Đặc biệt, mức phí đưa người lao động đi xuất khẩu phải hợp lý. Nếu mức phí quá

cao làm cản trở không cho người lao động nghèo có cơ hội được ra nước ngoài làm việc

- Các nhân tố thuộc về người lao động xuất khẩu:

Bản thân người lao động nếu có trình độ, kĩ năng lao động, ngoại ngữ và hiểu biết

nhất định về quốc gia định sang làm việc thì có nhiều khả năng được nhận hơn. Bên cạnh

chất lượng thì ý thức kỉ luật của người lao động cũng có tầm quan trọng to lớn trong việc

quyết định người lao động xuất khẩu sang nước nào, nhận mức lương và ưu đãi ra sao.

II. Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Malaysia

2.1. Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam:

Việt Nam là một đất nước có dân số trẻ với hơn 90 triệu dân. Theo Tổng cục thống

kê, năm 2013 số người trong độ tuổi lao động của cả nước là 53,25 triệu, trong đó tỷ lệ

thiếu việc làm là 2.75%, tức là có khoảng 1.45 triệu người trong độ tuổi lao động bị thiếu

5

Page 6: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

việc làm. Con số này là không hề nhỏ. Để góp phần giải quyết tình trạng này, Việt Nam

đã tập trung đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.

Bảng: Số lượng lao động xuất khẩu của Việt Nam từ năm 2005 – Quý I/2015

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 Quý I/

2015

0

20000

40000

60000

80000

100000

120000

7059480140

8462594988

73028

85546 81475 8032088155

106840

25766

Số lượng lao động xuất khẩu (người)

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước

Có thể thấy, trong giai đoạn 2005 – 2015 số lượng lao động của Việt Nam đi xuất

khẩu lao động có xu hướng tăng (năm 2014 là 106840 lao động, gấp khoảng 1.5 lần so

với năm 2005) nhưng không tăng liên tục, cụ thể là năm 2009, 2011, 2012. Trong đó năm

2009 có 73028 lao động xuất khẩu, giảm so với năm 2008 là 21960 lao động, thậm chí

còn thấp hơn năm 2006 và 2007, do năm 2009 các quốc gia trên thế giới vẫn còn chịu dư

trấn mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, sản xuất đình đốn nên không

có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động, mở rộng sản xuất.

Năm 2011 có 81475 lao động đi xuất khẩu giảm so với năm 2010 là 4071 người là

do trong năm này, một loạt các nước nhập khẩu lao động của Việt Nam gặp phải các sự

cố thiên tai, chính trị. Nhật Bản phải chịu trận động đất và sóng thần Tohoku, gây ra

những thiệt hại nghiêm trọng về cơ sở hạ tầng, vật chất, kéo theo thảm họa hạt nhân tồi tệ

6

Page 7: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

nhất thế giới từ sau vụ Chernobyl năm 1986. Trước thảm họa ở Nhật 2 tháng thì ở Bắc

Phi và Trung Đông cũng xảy ra cơn “địa chấn” về chính trị- xã hội. Khởi đầu là biểu tình,

bạo động đòi lật đổ chính quyền ở Tuy-ni-di sau đó là Ai Cập phải giải tán Chính phủ và

chiến sự ở Libi đã làm đình trệ hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang khu vủa Vực này.

Năm 2012, số lao động xuất khẩu vẫn tiếp tục giảm nhẹ do vẫn còn chịu những ảnh

hưởng xấu từ năm 2011.

Về đối tác XKLĐ của Việt Nam trong các năm qua chủ yếu là Đài Loan,

Malaysia, Nhật Bản và Hàn Quốc. Trong vòng 10 năm 2005 – 2014 , Việt Nam đã có nỗ

lực mở rộng các thị trường XKLĐ tiềm năng cững như tìm kiếm thêm các thị trường mới

ở Bắc Phi và Trung Đông như Lyrbi, Angola, Algeria, Slovakia…

Hình: Tỷ lệ lao động Việt Nam xuất khẩu sang các nước năm 2005 và 2014

Đài Loan32%

Malaysia35%

Nhật Bản4%

Hàn Quốc17%

Khác 12%

năm 2005

Đài Loan38%

Malaysi

a3%

Nhật Bản12%

Hàn Quốc4%

Khác

42%

Năm 2014

Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước

Năm 2005, Việt Nam xuất khẩu lao động chủ yếu sang 4 nước Malaysia (24605

lao động), Đài Loan (22784 lao động), Hàn Quốc(12102 lao động) và Nhật Bản (2954 lao

7

Page 8: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

động) Riêng nhóm 4 nước này đã chiếm đến 88% số lao động đi XKLĐ, Trong đó

Malaysia là thị trường chính của nước ta giữ tỷ lệ gần 35%.

Sau 10 năm, các đối tác XKLĐ của nước ta đã có sự thay đổi đáng kể. Tổng tỷ lệ

của 4 nước này chỉ còn là 58%, Đài Loan vươn lên vị trí số 1 với khoảng 62000 lao động,

tăng 22.3 lần so với năm 2005, chiếm 38% số lao động XKLĐ. Tổng số lao động xuất

khẩu sang các quốc gia khác trừ 4 nước trên cũng tăng nhanh lên lên đến 68640 người,

tăng 8.42 lần so với năm 2005, chiếm 42%. Như vậy, Việt Nam đã mở rộng được các thị

trường tiềm năng và tìm đến một số thị trường mới.

Tuy nhiên, năm 2014 Việt Nam chỉ XKLĐ sang Hàn Quốc khoàng 7000 lao động

chỉ còn chiếm 5%. Đặc biệt là Malaysia giảm mạnh chỉ còn 5000 lao động, giảm 4.9 lần

so với năm 2006, chiếm 3%. Điều này thể hiện mặt yếu kém của Việt Nam khi không giữ

chân được các thị trường truyền thống.

2.2. Đặc điểm thị trường lao động ở Malaysia

Malaysia có diện tích khoảng 330.400 km2, dân số gần 30 triệu người, GDP/người

khoảng 10.500 USD/năm (2013). Như vậy so với Việt Nam thì Malaysia có diện tích

tương đương, dân số chỉ bằng 1/3 dân số Việt Nam nhưng GDP/người thì gấp hơn 5 lần

GDP/người của Việt Nam.

Về cầu lao động, Malaysia là nước có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài lớn.

Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 70, Malaysia đã sử dụng lao động nước ngoài.

Thành công kinh tế của Malaysia không thể thiếu sự đóng góp to lớn của lao động nhập

ngoại. Là một nước công nghiệp hóa mới và đang có mục tiêu trở thành quốc gia phát

triển vào năm 2020, hiện nay Malaysia đang thiếu khoảng 3 triệu nhân công và theo

thống kê của Công đoàn Malaysia, số lao động nhập cư hợp pháp hiện là khoảng 2 triệu.

Nếu tính cả số lượng lớn lao động bất hợp pháp và những người không có giấy tờ chính

thức thì từ 30%-50% lực lượng lao động ở Malaysia là người nước ngoài,chủ yếu trong

ngành gia công sản xuất, xây dựng và dịch vụ.

8

Page 9: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Về nguồn cung lao động, lao động nước ngoài ở Malaysia chủ yếu là từ Inđônêsia,

Thái Lan, Philippin, Bangladesh, Pakistan và Việt Nam. Trong đó, người Indonesia

chiếm tỉ lệ lớn nhất, hơn 50% lao động nước ngoài tại đây, chủ yếu làm nghề giúp việc

gia đình.

Ngoài ra, Malaysia còn có các văn bản quy định về lao động từ nước ngoài ví dụ

như: thời hạn của giấy phép làm việc là 2 năm, có thể được gia hạn tối đa là 7 năm,

nhưng người lao động đã làm việc ở Malaysia có thể được quay trở lại Malaysia làm việc

khi đã về nước ít nhất là 6 tháng; lao động nước ngoài phải có chủ thuê và chỉ làm cho

một chủ, nhà ở và phương tiện đi lại đều do chủ sử dụng bố trí và chịu chi phí,…

Theo Luật Lao động Malaysia, người lao động nước ngoài được hưởng sự đối xử

như với lao động nước sở tại về tiền lương và các lợi ích khác. Tuy nhiên, người lao động

nước ngoài không được gia nhập công đoàn. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp giữa

người lao động và chủ sử dụng, thì họ có quyền khiếu nại lên Cục lao động để xem xét

giải quyết. Thực tế, sự thiếu hiểu biết về quyền và thủ tục khởi kiện, e ngiạ sự trả thù lẫn

nhau và thiếu thông tin đã cản trở người lao động thực hiện việc khiếu nại, khởi kiện.

Đây là nguyên nhân gây ra hầu hết các vụ việc phức tạp ảnh hưởng đến quyền lợi của

người lao động.

2.3. Thực trạng xuất khẩu lao động Việt Nam sang Malaysia:

Việt Nam đã đưa lao động đi làm việc ở trên hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ,

tuy nhiên thực tế, số thị trường tiếp nhận lao động Việt Nam thường xuyên và đều đặn

không quá con số 10. Malaysia cùng với Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản là 4 thị trường

đi xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam.

2.3.1. Số lượng lao độngChính thức xuất khẩu lao động sang Malaysia đầu năm 2002, tính đến nay nước ta

đã đưa một số lượng lớn lao động, hơn 200.000 lượt lao động nước ta được đưa sang làm

việc tại đây.

9

Page 10: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Tình hình xuất khẩu lao động sang thị trường này thời gian qua có nhiều biến

động: Sau con số ấn tượng 40000 lao động trong năm 2003 là sự sụt giảm bất ngờ vào

năm 2004 khi số lao động giảm xuống hơn một nửa chỉ còn là 15889 lao động. Đây là

năm Malaysia có nhiều sự thay đổi về chính sách đầu tư cũng như sự biến động về tình

hình kinh tế nên nước này đã ngừng tiếp nhận lao động trong một số ngành nghề đặc biệt

là ngành xây dựng. Sự thay đổi này có tác động không nhỏ đối với Việt Nam, vì vậy mà

số lao động xuất khẩu sang Malaysia trong năm này đã không đáp ứng được chỉ tiêu đề ra

là 25000 lao động.

Năm 2004 có thể coi là năm không thuận lợi đối với những lao động làm việc

trong ngành xây dựng tại Malaysia. Trong năm này, có khoảng 700 lao động nước ta bị

mất việc. Điều này xuất phát từ cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan.

Nguyên nhân khách quan là năm 2004, chính phủ Malaysia áp dụng chính sách kinh tế

mới cộng với giá thép và giá nguyên liệu tăng cao đã dẫn đến nhiều công trường xây

dựng lâm phải tình trạng phá sản và buộc phải đóng cửa. Chính phủ Malaysia đã chuyển

hướng xây dựng từ các công trình lớn mang tính chất chiến lược sang xây dựng các công

trình nhỏ. Sự chuyển hướng đã khiến cho một số công trình ở nông thôn buộc phải đóng

cửa. Ngoài những nguyên nhân khách quan kể trên thì còn một số nguyên nhân chủ quan

từ phía lao động và từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam. Lao động

Việt Nam đã không cố gắng và không kiên trì, còn tự phát đình công trái pháp luật dẫn

đến tự đẩy mình từ thế đúng sang thế sai.

Do ảnh hưởng lớn của năm 2004, tình hình vẫn chưa thể khắc phục trong năm

2005, năm này chỉ có 12361 lao động sang Malaysia làm việc.

Năm 2006, ngành xuất khẩu lao động của Việt Nam đã có những tín hiệu đáng

mừng, tổng cộng có 80140 lao động sang làm việc tại các thị trường khác nhau. Trong đó

số lượng xuất khẩu sang Malaysia chiếm tỉ lệ lớn với 37941 lao động tương ứng 47,3%.

10

Page 11: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 20140

50001000015000200002500030000350004000045000

19965

40000

1588912361

37941

26704

7810

2792

117419195 9300

75005000

S l ng lao đ ng xu t kh u sang ố ượ ộ ấ ẩMalaysia

Ngu n: B lao đ ng th ng binh và xã h iồ ộ ộ ươ ộ

Sang năm 2007, tình hình xuất khẩu lao động có sự sụt giảm tương đối mạnh từ

37941 lao động xuống còn 26704 lao động.

Tuy nhiên, năm 2008 mới được xem là dấu mốc đánh dấu sự xuống dốc nghiêm

trọng của việc xuất khẩu lao động sang Malaysia. Số lượng lao động lúc này giảm xuống

chỉ còn 7810 người, giảm gần 4 lần so với năm 2007. Đến năm 2009 chỉ còn chưa đến

3000 lao động xuất khẩu sang thị trường này.

Nguyên nhân là ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, các doanh nghiệp

Malaysia sa thải hàng loạt công nhân, đồng thời Chính phủ Malaysia ban hành lệnh cấm

tuyển lao động nước ngoài để ưu tiên việc làm cho người dân trong nước.

Tuy nhiên, nguyên nhân chính của tình trạng trên là do mức thu nhập khá thấp so

với mặt bằng chung, cùng với nhiều thông tin tiêu cực về cách quản lý lao động ở

Malaysia đã khiến người lao động chần chừ. Thu nhập bình quân của người lao động tại

thị trường này đạt 2 đến 3 triệu đồng/người/tháng, đối với một số ngành nghề có kỹ thuật

đạt trên dưới 10 triệu đồng/người/tháng. Mức lương này so với các thị trường khác tương

đối thấp, người lao động tại Đài Loan nhận được mức lương cơ bản cũng đã đạt đến 10

triệu đồng/người/tháng, hay tại Nhật Bản, lao động được trả lương khoảng 8-12 triệu

đồng/người/tháng theo công việc và 14-20 triệu đồng/người/tháng do làm thêm giờ. Hơn

11

Đơn vị: người

Page 12: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

nữa với mức thu nhập hiện tại đối với người lao động tại Malaysia, so với một số ngành

nghề lao động phổ thông tại Việt Nam cũng không cao hơn bao nhiêu; một công nhân

cửu vạn hoặc một thợ xây công trình xây dựng dân sự bình thường trung bình cũng có thể

kiếm được 4-5 triệu đồng/ tháng trong khi họ còn không mất các chi phí học tiếng, môi

giới, xuất nhập cảnh,..

Vào những tháng cuối năm, thị trường này đã ấm trở lại. Rất nhiều nhà máy, xí

nghiệp, cơ sở sản xuất, dịch vụ có nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài nói chung và

lao động Việt Nam nói riêng đến làm việc, nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài đang

gia tăng ở hầu hết các ngành nghề tại Malaysia.

Thêm vào đó là kể từ khi triển khai thực hiện Quyết định số 71 của Thủ tướng

Chính phủ về hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động, góp phần giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020, công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ

người lao động đi làm việc ở nước ngoài, đặc biệt là đối với những thị trường “dễ tính”

như Malaysia đã được triển khai mạnh, nên số đăng ký tham gia đã tăng lên rất nhiều.

Khoảng một nửa trong số trên 2.500 lao động các huyện nghèo đang làm việc tại

Malaysia đều có điều kiện làm việc bảo đảm, thu nhập khá, hàng tháng tiết kiệm được

khoảng 4 triệu đồng. Vì thế từ cuối năm 2009 số lượng lao động xuất khẩu sang Malaysia

gia tăng đáng kể.

Năm 2010, nền kinh tế Malaysia đang từng bước phục hồi, nhu cầu tiếp nhận lao

động cũng được tăng lên đáng kể. Chính phủ Malaysia đã thành lập một tổ công tác đặc

biệt khảo sát nhu cầu tiếp nhận lao động nước ngoài trong 5 lĩnh vực (điện, điện tử, cơ

khí, dệt may và chế biến thủy sản) và các hiệp hội sản xuất đã yêu cầu Chính phủ xem xét

nhu cầu thực tế của các ngành này trong việc tiếp nhận lao động. Nhiều doanh nghiệp

xuất khẩu lao động của Việt Nam nhận được nhiều đơn đặt hàng của phía Malaysia. Tính

đến cuối năm 2010, theo số liệu thống kê của Bộ lao động thương binh và xã hội, Việt

Nam đưa được 85.546 lao động đi làm việc nước ngoài (vượt chỉ tiêu đề ra 85.000 trong

năm 2010). Trong đó, thị trường Malaysia là 11.741 lao động chiếm 13,72% tổng số lao

12

Page 13: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

động đi xuất khẩu, tăng gấp 4 lần so với năm 2009. Lao động Việt Nam làm việc tại

Malaysia có mức lương cơ bản khoảng 21RM/ngày. Cộng với các khoản tiền làm thêm

giờ, thu nhập của người lao động cũng đạt khoảng từ 750RM/tháng trở lên. Đây là mức

thu nhập mà người lao động Việt Nam chấp nhận được ở thời điểm đó.

Năm 2011 Malaysia không còn là thị trường nóng cho sự lựa chọn của lao động

Việt Nam. Lý do của điều này là có nhiều thị trường khác hấp dẫn hơn với mức lương

cạnh tranh hơn dẫn đến số lượng lao động xuất khẩu sang thị trường này bị giảm đi còn

9195 người. Tuy nhiên đây vẫn là một thị trường quan trọng của xuất khẩu lao động Việt

Nam, bởi thị trường như Hàn Quốc, Nhật Bản thu nhập cao thì số lượng lại giới hạn trong

khi Malaysia thiếu tới 90.000 lao động trong năm 2011 nên lao động Việt Nam có rất

nhiều cơ hội. Hơn nữa chúng ta cũng gặp khá nhiều khó khăn tại thị trường khác như bất

ổn chính trị tại châu Phi đã khiến 10.000 lao động đang làm việc tại Libi phải về nước

trước thời hạn. Tiếp đến là hàng loạt thị trường XKLĐ khu vực châu Phi và Trung Đông

cũng bị thu hẹp dần. Ảnh hưởng của động đất, sóng thần tại Nhật Bản cũng khiến nhiều

lao động tại Nhật Bản lao đao.

Năm 2012, tiếp tục là năm có nhiều biến động về mặt kinh tế-xã hội, bất ổn chính

trị tại Trung Đông, Bắc Phi, khủng hoảng nợ công ở châu Âu, Hàn Quốc tạm ngưng tiếp

nhận lao động do tình trạng lao động bất hợp pháp cao... khiến việc khai thác thị trường

mới có nhiều khó khăn chính vì thế nước ta tiếp tục phải duy trì các thị trường truyền

thống như Malaysia, với gần 9300 được đưa sang thị trường này, tăng nhẹ so với năm

2011. Năm 2011-2012 Malaysia đã thực hiện Chương trình 6P cho phép lao động nước

ngoài bất hợp pháp đăng ký để hợp pháp hóa.

Năm 2013 đánh dấu 10 năm thực hiện Bản ghi nhớ hợp tác lao động giữa hai

chính phủ Việt Nam - Malaysia. Trong 10 năm,Việt Nam đã đưa khoảng trên 220.000

lượt người lao động sang làm việc tại Malaysia, bình quân mỗi năm 12.000 lao động.

Chính phủ Malaysia đã nâng mức lương cơ bản tối thiểu lên 900 ringgit/tháng (khoảng

hơn 6 triệu VND/tháng) từ 1/1/2013. Tuy nhiên, mặc dù mức lương cơ bản tăng với tỷ lệ

khá cao (gần 30%) nhưng giá cả sinh hoạt cũng tăng theo, đồng thời lao động phải khấu

13

Page 14: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

trừ tiền thuế việc làm (levy), tiền nhà ở cho nên thu nhập thực tế của người lao động

không tăng nhiều như mong đợi, chưa thực sự hấp dẫn đối với lao động Việt Nam. Vì thế

số lượng lao động sang Malaysia trong năm 2013 là 7500 người, giảm 14% so với năm

2012.

Năm 2014, Malaysia có khoảng 3,1 triệu lao động nước ngoài đang làm việc (kể

cả hơn 1 triệu lao động không có giấy tờ cư trú và làm việc hợp pháp) đến từ 14 quốc gia,

chủ yếu là những nước Đông Nam Á và Nam Á như: Indonesia, Bangladesh, Ấn Độ,

Cambodia, Nepal, Myanmar, Lào, Việt Nam, Philippines, Pakistan, Sri Lanka, Thái

Lan, Turkmenistan, Uzbekistan, Kazakhstan. Trong đó, lao động chiếm tỷ lệ nhiều nhất

là Indonesia, Bangladesh, Nepal.... Việt Nam đứng thứ 7 trong số các quốc gia đang có

nhiều lao động tại Malaysia.

2.3.2. Cơ cấu ngành nghề Lao động Việt Nam làm việc tại Malaysia tập trung chủ yếu trong lĩnh vực: sản

xuất chế tạo, xây dựng, nông nghiệp, dịch vụ và giúp việc gia đình Trong đó chiếm số

lượng nhiều nhất với ngành sản xuất chế tạo (khoảng 53%); số lao động làm việc trong

các ngành nghề khác chỉ chiếm khoảng 47%.

Bảng: Cơ cấu ngành nghề lao động Việt Nam xuất khẩu sang Malaysia giai đoạn 2006-2008

NămNgànhnghề

2006 2007 2008

Công nghiệp 35237 26442 7337

Giúp việc gia đình - - 245Nông nghiệp và dịch vụ 2704 239 192

Lao động lành nghề 3915 4705 2467Nguồn: Cục quản lý lao động nước ngoài

Bảng trên cho thấy lao động Việt Nam làm việc tại Malaysia chủ yếu tập trung vào

các ngành có trình độ tay nghề thấp (lao động phổ thông). Riêng lao động trong ngành

công nghiệp chiếm 84,2% số lao động Việt Nam làm việc tại Malaysia trong năm 2006,

14

Page 15: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

năm 2007 tỷ lệ này tiếp tục duy trì ở mức 84,3% và có giảm trong năm 2008 xuống còn

71,6%. Tuy nhiên tỉ trọng lao động làm trong ngành công nghiệp vẫn lớn hơn nhiều so

với các ngành nghề khác. Tỷ lệ lao động có tay nghề cao, lao động lành nghề có tăng qua

các năm, cụ thể năm 2006 đạt 10%, con số này tăng lên thành 15% trong năm 2007 và

đạt 25% vào năm 2008, mặc dù vậy đây vẫn là một tỉ lệ khiêm tốn. Trong những năm gần

đây, nhu cầu lao động giúp việc gia đình có xu hướng tăng cao, đây là công việc chỉ yêu

cầu về thái độ, ý thức làm việc, rất phù hợp với đặc điểm của lao động Việt Nam chăm

chỉ, cần cù. Đồng thời, những ngành nghề khác có môi trường khá tương đồng với môi

trường làm việc trong nước. Có thể nói đây là những yếu tố giúp cho lao động Việt Nam

dễ dàng thích nghi tại thị trường Malaysia.

Bên cạnh yêu cầu trình độ tay nghề thấp thì phí xuất khẩu lao động sang Malaysia

khá thấp so với các thị trường khác cũng là một yếu tố thu hút lao động Việt Nam. Để

sang làm việc tại Malaysia thì mỗi người lao động phải đóng phí bình quân khoảng

1.200USD tương đương gần 30 triệu đồng. Trong khi đó, để sang làm việc tại thị trường

Nhật Bản hoặc Hàn Quốc thì mỗi người lao động phải đóng một mức phí khoảng

2.300USD, hơn 50 triệu đồng. Những đặc điểm này khá phù hợp với lao động Việt Nam

vì lao động Việt Nam chủ yếu là lao động phổ thông từ nông thôn và đa số là các hộ gia

đình nghèo. Đây là yếu tố thúc đẩy việc đưa lao động Việt Nam sang Malaysia

2. 4 . Đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động sang Malaysia

2.4.1. Thành công đạt được Xuất khẩu lao động Việt nam sang Malaysia thời gian qua đã có những thành công

nhất định, có tác động tích cực tới sự phát triển của kinh tế và xã hội.

Thứ nhất, trong khoảng hơn chục năm qua chúng ta đã đưa được một số lượng lớn

lao động sang thị trường Malaysia, giúp giải quyết công ăn việc làm cho hàng trăm nghìn

lao động Việt Nam, hạn chế tình trạng thất nghiệp đồng thời giải quyết được nhiều vấn đề

xã hội khác, như các tệ nạn xã hội: cờ bạc, mại dâm...

15

Page 16: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Thứ hai, Malaysia là nền kinh tế lớn thứ 3 ở Đông Nam Á, với trình độ khoa học

công nghệ khá phát triển, đang được đánh giá là một nền kinh tế tiềm năng, giúp cho lao

động nước ta làm việc tại đây nắm bắt, học tập những kinh nghiệm, kỹ thuật của nước

bạn, hình thành tác phong, thói quen làm việc khoa học, công nghiệp. Khi quay trở về

ngoài số vốn nhất định, những người lao động có khả năng xin làm việc tại công ty ở Việt

Nam nhờ kỹ năng, và kinh nghiệm đã tích lũy được. Ngày nay, Malaysia đang có hướng

đầu tư nhiều hơn vào Việt Nam trong thời gian tới, tính đến tháng 11/2014, các nhà đầu

tư Malaysia có 478 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 10,74 tỷ USD, đứng thứ 8 trong

tổng số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư tại Việt Nam, người lao động sau

khi làm việc tại Malaysia về sẽ có ưu thế hơn khi xin làm việc tại dự án của Malaysia

sang Việt Nam.

Thứ ba, hoạt động XKLĐ sang Malaysia đã góp phần cải thiện đời sống nhân dân,

tăng thu nhập bình quân đầu người, đồng thời hoạt động này làm tăng nguồn thu ngoại tệ,

thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước. Nguồn lợi từ xuất khẩu lao động đem lại là rất

lớn, chỉ tính riêng thị trường Malaysia và Đài Loan trong năm 2011, tiền gửi tín dụng của

lao động xuất khẩu đã đạt con số gần 35 tỷ đồng; mỗi năm người dân xuất khẩu đem về

khoảng 70 - 80 tỷ đồng; khi có vốn người dân đầu tư chủ yếu vào việc xây nhà, ngoài ra

mở rộng kinh doanh, buôn bán dịch vụ. Báo cáo của Trung tâm Giới thiệu việc làm

Quảng Ngãi (TTGTVL), những LĐXK ở nước ngoài đã có việc làm và thu nhập ổn định,

lao động ở Malaysia có mức thu nhập mỗi người từ 5 đến 7 triệu đồng/tháng. Số lao động

ở Malaysia hằng năm đã gửi tiền về cho gia đình, bình quân 20-32 triệu đồng/lao động.

Những đồng tiền lao động chân chính đó đã giúp nhiều gia đình có điều kiện phát triển

kinh tế, sửa chữa nhà cửa và mua sắm các tiện nghi sinh hoạt trong gia đình.

Thứ tư, xuất khẩu lao động sang Malaysia còn góp phần mở rộng mối quan hệ

ngoại giao giữa hai nước, góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế thế giới và phân

công lao động quốc tế, thúc đẩy quan hệ giữa hai quốc gia ,tăng cường giao lưu văn hóa

và hiểu biết lẫn nhau giữa hai dân tộc.

16

Page 17: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

2.4.2. Hạn chếHạn chế lớn nhất đó là, thu nhập của người lao động Việt Nam luôn thấp hơn lao

động xuất khẩu của các nước khác với mức lương 6-8 triệu/tháng. Hiện nay ở Malaysia

có rất nhiều công xưởng sản xuất điện tử rất lớn cung cấp cho thế giới, nhưng lao động

Việt Nam ít vào được khu vực đó, mà chủ yếu làm việc ở các ngành nghề chỉ yêu cầu lao

động phổ thông giản đơn.. Một khi lao động còn giản đơn và thiếu kinh nghiệm thì giá trị

gia tăng mà lao động tạo ra cho hàng hóa chưa lớn, vì vậy mà thu nhập họ nhận được

không cao, khó lòng trang trải cuộc sống và khoản tiền chuyển về nước cũng không

nhiều.

Thứ hai, một điều đáng lo ngại nữa là tình trạng phá vỡ hợp đồng vẫn còn diễn ra

nhưng chưa có giải pháp hữu hiệu để giải quyết. Tỷ lệ vi phạm hợp đồng của lao động

nước ta vẫn cao (khoảng 10 – 15%) làm ảnh hưởng tới uy tín của lao động Việt Nam.

Hiện tượng các tổ chức, cá nhân lợi dụng để lừa đảo, thu tiền bất chính của người lao

động đi xuất khẩu lao động vẫn còn.

Thứ ba, thủ tục vay vốn, xin visa,… cản trở lớn đến hoạt động xuất khẩu lao động

Việt Nam sang Malaysia. Để xin được visa thì người lao động phải chờ đợi visa hơn 1

tháng; trong khi đó, thủ tục này ở các nước khác thông thường chỉ mất khoảng 3 ngày.

Lao động vẫn gặp không ít khó khăn khi làm thủ tục vay vốn tại các ngân hàng. Nhiều

doanh nghiệp đã phải áp dụng chính sách cho lao động đi làm việc trước, khấu trừ sau.

Tuy nhiên, khi áp dụng chính sách này, doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro bởi có những lao

động đã trốn ra ngoài làm việc sau khi sang Malaysia.

Thứ tư, ngày càng có nhiều công ty, doanh nghiệp lừa đảo và thủ đoạn môi giới

lừa đảo, tuyển dụng ngày càng tinh vi, phức tạp, khiến cho hình ảnh các công ty xuất

khẩu lao động đang ngày càng xấu đi trong mắt người lao động. Trong thời gian qua đã

xuất hiện một số doanh nghiệp không có chức năng xuất khẩu lao động nhưng cũng làm

công tác tư vấn và thu tiền bất hợp pháp của người lao động dưới danh nghĩa đưa đi học

và làm việc tại nước ngoài. Một số tổ chức, cá nhân đã nhập nhằng lập nên những cái gọi

là “trung tâm” hoặc “công ty cung ứng lao động”, mượn danh pháp nhân hoặc mạo danh

17

Page 18: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động có chức năng xuất khẩu lao động với

mục đích lừa đảo người lao động. Tình trạng lừa đảo xảy ra đặc biệt nhiều ở các thị

trường tiềm năng, có thu nhập cao đang thực hiện thí điểm đặc biệt là ở những thị trường

hấp dẫn như Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, Canada, Mỹ…

Thứ năm, các chính sách, văn bản về xuất khẩu lao động chưa bám sát thực tế và

thường đi sau thực tế. Thủ tục xuất cảnh và các thủ tục khác có liên quan thường rườm rà,

phức tạp gây mất nhiều thời gian và tiền của của người lao động. Công tác triển khai thực

hiện, kiểm tra, thanh tra hoạt động xuất khẩu lao động được tiến hành chưa thực sự

nghiêm túc và có hiệu quả

2.4.3. Nguyên nhân:Trình độ tay nghề, trình độ ngoại ngữ của lao động Việt Nam thấp, chưa có tác

phong công nghiệp. Lao động nước ta được biết đến với những bất lợi thể hiện ở “ba

không”: Không nghề, không ngoại ngữ và không tác phong công nghiệp. Vì quá chú

trọng vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo mà Việt Nam đã xuất khẩu lao động sang

Malaysia một cách ồ ạt, không qua đào tạo cơ bản. Chúng ta chủ yếu xuất khẩu những lao

động phổ thông chưa qua đào tạo nghề, không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Trình độ

ngoại ngữ của lao động được đánh giá là rất kém. Những mâu thuẫn trong lao động đều

xuất phát từ bất đồng ngôn ngữ giữa giới chủ và lao động Việt Nam. Nhiều lao động bị

trả về nước trước thời hạn do không đạt yêu cầu về trình độ ngoại ngữ. Người lao động

Việt Nam hầu hết là lao động nông thôn nên chưa có tác phong công nghiệp, tư duy manh

mún, đứng núi này trông núi nọ, muốn làm giàu nhanh.

Người lao động có ít cơ hội để tiếp cận với các nguồn thông tin chính thức. Họ chỉ

thường tìm hiểu thông tin thông qua những người quen biết, những người đã đi làm ở

nước ngoài trở về và không ít những trường hợp phải nhờ “cò” mồi với các thông tin

không chính xác. Sự thiếu thông tin khiến cho người lao động dễ bị lừa đảo và không cân

nhắc được hết các lợi ích và rủi ro cho mình.

18

Page 19: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Doanh nghiệp xuất khẩu lao động thiếu đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, kinh

nghiệm về quản lý lao động, chưa chấp hành tốt những quy định về chế độ tuyển chọn,

đào tạo, định hướng nhằm bảo vệ người lao động làm việc tại nước ngoài.

Các cơ quan quản lý còn tỏ ra thiếu hiệu quả. Các địa phương, nơi có các doanh

nghiệp dịch vụ xuất khẩu lao động đã không nắm bắt được tình hình thực tế nên không

biết được các hoạt động của các doanh nghiệp, các trung tâm xuất khẩu lao động này. Khi

sai phạm xảy ra rồi, các cơ quan quản lý mới biết. Nhưng thiệt hại đã xảy ra, những

người của các doanh nghiệp dịch vụ đó đã được chuyển đi nơi khác. Cuối cùng người lao

động vẫn là người phải chịu thiệt thòi.

Việc thành lập các trung tâm, các tổ chức có chức năng xuất khẩu lao động trong

thời gian qua tăng nhanh, khiến cho công tác quản lý của các cơ quan có chức năng gặp

nhiều khó khăn. Hiện nay, cả nước có 150 doanh nghiệp xuất khẩu lao động, các doanh

nghiệp này mở các trung tâm và cơ sở một cách tràn lan và không có sự giám sát, kiểm

tra chặt chẽ từ các doanh nghiệp, khiến cho tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra ngày càng

phổ biến. Thêm vào đó, tình trạng doanh nghiệp bán giấy phép xuất khẩu lao động khiến

cho việc giám sát trở nên khó khăn.

Hệ thống pháp luật điều chỉnh nội dung xuất khẩu lao động còn hạn chế, đặc biệt

là trong vấn đề xử lý các sai phạm. Các chế tài tỏ ra thiếu mạnh mẽ và cứng rắn khiến

cho việc tôn trọng pháp luật còn yếu.

III. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu lao động sang Malaysia:3.1. Các biện pháp đã thực hiện:

* Về luật pháp:

Ngay từ khi mới bắt đầu thực hiện chủ trương đưa người lao động Việt Nam đi

làm việc ở nước ngoài, Chính phủ Việt Nam đã quan tâm và thực hiện nhiều biện pháp để

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

7 Ban Quản lý lao động ở các nước trong đó có Malaysia đã được thành lập để bảo vệ

19

Page 20: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động cũng như nhanh chóng phát hiện và xử lý

những vụ việc phát sinh làm ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động.

Bộ Luật Lao động sửa đổi năm 2012 cũng đã có hiệu lực, một loạt quy định mới

về XKLĐ cũng đã được ban hành. Theo đó, quy định về xử phạt hành chính, mẫu hợp

đồng lao động, mức ký quỹ... đều đã được quy định cụ thể trong luật. Hành lang pháp lý

mới này sẽ là cơ sở nâng cao chất lượng XKLĐ.

Theo các quy định mới, những doanh nghiệp tuyển dụng ở Việt Nam sẽ không còn

có thể áp đặt các điều kiện trong hợp đồng mà phải tuân thủ những điều kiện tiêu chuẩn.

Hợp đồng mẫu yêu cầu phải đề cập tới một công việc cụ thể, tên tuổi và địa chỉ của công

ty tiếp nhận, thiết lập rõ ràng trách nhiệm của tất cả các bên và thủ tục giải quyết tranh

chấp nhằm bảo vệ lao động di cư trong trường hợp chấm dứt hợp đồng. Với các quy định

mới, doanh nghiệp tuyển dụng không thể đưa vào các điều khoản chỉ có lợi cho mình và

lờ đi những điều khoản có lợi cho NLĐ, hạn chế tình trạng lao động hết hạn hợp đồng

không về nước.

Bên cạnh đó, với việc ban hành Nghị định 95 về vấn đề xử phạt các hành vi: Trốn

ngay sau khi xuống sân bay, phá hợp đồng trong quá trình làm việc và hết hạn hợp đồng

nhưng không chịu về nước (đã tăng mức xử phạt 3 - 5 triệu đồng lên 80 - 100 triệu đồng),

tạo ra hành lang pháp lý chặt chẽ. Đây là một trong những biện pháp nhằm nâng cao trách

nhiệm của NLĐ trong việc thực hiện hợp đồng...

Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam (VAMAS) đã triển khai thử nghiệm áp

dụng Bộ quy tắc ứng xử (CoC-VN), năm đầu tiên (4/2012 - 5/2013) và năm thứ hai

(5/2013-5/2014), giám sát, đánh giá và xếp hạng hơn 60 DN. Trong đó, theo kết quả năm

2014,  23% DN được xếp hạng cao nhất (A1) về tuân thủ pháp luật trong nước và tiêu

chuẩn quốc tế về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Ngoài ra, tháng 4-2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 71/QĐ-TTG

phê duyệt “Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động, góp phần giảm

nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020” nhằm nâng cao chất lượng lao động và tăng số lao

động ở các huyện nghèo đi xuất khẩu lao động, qua đó tăng thu nhập và giảm nghèo bền

20

Page 21: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

vững. Theo đề án, người tham gia xuất khẩu lao động sẽ được bảo lãnh vay Ngân hàng

Chính sách Xã hội địa phương 23-25 triệu đồng, nộp cho công ty môi giới xuất khẩu lao

động. Số tiền này để chi mua vé máy bay, phí môi giới, phí quản lý lao động…

Tuy nhiên, sau hơn 5 năm thực hiện Đề án 71, hai mục tiêu quan trọng là giải

quyết việc làm để xóa đói giảm nghèo và hoàn vốn cho Nhà nước đều không đạt được.

Chỉ sau một thời gian ngắn xuất ngoại, nhiểu người đã phải bỏ về với hai bàn tay trắng đa

phần do không đáp ứng được yêu cầu về ngoại ngữ, kỹ thuật, sức khỏe…

* Về ngoại giao:

Ngày 1/12/2003, Việt Nam và Malaysia đã ký Bản ghi nhớ (MOU) về tuyển dụng

lao động Việt Nam sang làm việc tại Malaysia.  Nhờ Bản ghi nhớ giữa hai chính phủ làm

cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và sau hơn 10 năm kinh nghiệm, việc xuất khẩu lao

động sang thị trường Malaysia nay đã đi vào thế ổn định.

Bên cạnh đó, để tăng cường hoạt động bảo hộ lao động ở nước ngoài, trên phương

diện quốc tế, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Di cư quốc tế

(IOM) từ tháng 11 năm 2007, đã tham gia tích cực các hoạt động của Tổ chức Lao động

quốc tế (ILO), các diễn đàn khu vực và quốc tế về lĩnh vực này.

Ngày 16/3/2014, Công đoàn Việt Nam và Malaysia tiếp tục ký Biên bản ghi nhớ,

hợp tác bảo vệ lao động Việt Nam tại Malaysia. Biên bản ghi nhớ bao hàm nhiều lĩnh vực

quan trọng như chính thức thiết lập quan hệ hợp tác song phương; nâng cao nhận thức về

lao động di cư; cung cấp và chia sẻ thông tin giữa các bên để giải quyết các vấn đề liên

quan khi quyền và lợi ích của người lao động di cư bị xâm phạm theo đúng quy định của

pháp luật mỗi nước; giải quyết các vấn đề liên quan đến an toàn vệ sinh lao động, đặc biệt

là trong các ngành nghề nặng nhọc, độc hại. Biên bản ghi nhớ được hy vọng mở ra một

chương mới đối với sự hợp tác giữa công đoàn hai nước trong lĩnh vực di cư lao động –

một lĩnh vực sẽ ngày càng trở nên quan trọng do các thay đổi về cơ cấu dân số, chênh

lệch thu nhập.

21

Page 22: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

3.2. Giải pháp trong thời gian tới:

3.2.1. Giải pháp của Nhà nước:

Về dài hạn:

Để nâng cao được chất lượng lao động xuất khẩu, giải quyết gốc rễ được các vấn

đề phát sinh từ hoạt động XKLĐ. Nhà nước đặc biệt là bộ Lao đông, Thương binh và Xã

hội phải xây dựng được trình tự XKLĐ đạt chuẩn: từ tư vấn định hướng XKLĐ, đào tạo

nghề, ngoại ngữ, quản lý và trợ giúp xã hội đến tạo cơ hội việc làm sau khi về nước cho

lao động xuất khẩu. Trình tự này Việt Nam có thể học tập từ Trung Quốc. Nhờ có quy

trình này mà người Trung Quốc trước khi XKLĐ được đào tạo bài bản, phải cam kết và

có người trong nước hoặc tổ chức bảo lãnh để tránh tình trạng vi phạm hợp đồng. Do đó

số lượng và chất lượng lao động Trung Quốc đi xuất khẩu rất cao

Tăng cường, củng cố mối quan hệ hợp tác song phương với Malaysia, đồng thời

các bộ, cơ quan liên quan cần tích cực phối hợp với cơ quan, công đoàn lao động

Malaysia để tìm hiểu pháp luật, nắm bắt thông tin về phía đối tác nhằm hỗ trợ cho doanh

nghiệp và người lao động.

Cần nắm vững và vận dụng các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRAs) để tạo

thuận lợi cho việc di chuyển, xuất khẩu lao động đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ngày

càng sâu rộng như hiện nay, tiêu biểu như sự thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN cuối

năm 2015. Hiện nay MRAs đã được ký kết ở một số lĩnh vực như: người hành nghề y,

nha khoa, y tá; dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn… Theo đó, MRAs sẽ công nhận kỹ năng,

bằng cấp được đào tạo giữa các quốc gia để các lao động được dễ dàng di chuyển cùng

với những nới lỏng về visa, thời gian lưu trú… từ đó tạo điều kiện cho các DN xuất khẩu

lao động trong quá trình đưa lao động xuất khẩu đến các nước trong khu vực.

Về ngắn hạn:

Nhà nước cần ban hành cơ chế, chính sách hiệu quả tác động doanh nghiệp đưa

lao động sang Malaysia.

22

Page 23: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Một là, nhà nước cần cập nhật số liệu, tài liệu hướng dẫn, đưa ra nhiều hơn nữa

chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trong việc tìm đối tác cũng như cung cấp

thông tin về tình hình kinh doanh của đối tác Malaysia cho doanh nghiệp Việt Nam trước

khi kí kết hợp đồng cung ứng lao động

Hai là, Khuyến khích các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có uy tín. Hình thức

khuyến khích có thể là cho vay vốn ưu đãi để các doanh nghiệp nghiên cứu thị trường,

tìm kiếm đối tác hoặc có thể giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp

đưa được nhiều lao động sang Malaysia làm việc.

Ba là, Tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động, tiến

hành xếp hạng doanh nghiệp, tuyên dương doanh nghiệp làm tốt, công khai thông tin

doanh nghiệp đó đến người dân đặc biệt ở người ở vùng sâu, vùng xa.

Bốn là, Cần phải tiến hành thanh tra kiểm tra định kỳ, xử phạt nghiêm minh đối

với các doanh nghiệp thiếu trách nhiệm trong việc tuyển chọn lao động cũng như quản lý

lao động tại Malaysia. Đối với những trường hợp lao động được đưa sang mà không có

việc làm thì các doanh nghiệp XKLĐ phải chịu hoàn toàn mọi phí tổn đi lại cũng như chi

phí ăn ở của người lao động tại Malaysia. Trong một thời gian mà vẫn không tìm được

việc làm như đã thoả thuận cho người lao động thì các doanh nghiệp phải chịu trách

nhiệm đưa lao động về nước và phải hoàn trả lại phí cho người lao động. Đối với những

doanh nghiệp thiếu trách nhiệm bỏ mặc người lao động tại Malaysia thì phải có biện pháp

cưỡng chế mạnh như: thu hồi giấy phép kinh doanh tạm thời hoặc có thể thu hồi giấy

phép kinh doanh vĩnh viễn và bắt các doanh nghiệp này phải bồi thường thiệt hại cho

người lao động. Đồng thời quản lý lao động xuất khẩu sang Malaysia bằng cách quản lý

theo hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật đầy đủ tại đại sứ quán Việt Nam tại Malaysia-

nơi có đại diện các cơ quan liên quan sẵn sàng giúp đỡ người lao động trong tất cảcác

lĩnh vực: chăm sóc sức khoẻ , tư vấn miễn phí, giải quyết các vấn đề về thủc tục hành

chính, thủ tục chuyển tiền về nước. Việt nam có thể học tập Indonesia về việc thành lập

23

Page 24: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

Văn phòng Hải ngoại hay còn gọi là Trung tâm một điểm dừng của Philippin đặt tại các

quốc gia mà nước này XKLĐ.

Nhà nước cần đưa ra chính sách đối với người đi xuất khẩu lao động

Một là, để có thể khắc phục tình trạng thu thập thấp của lao động làm việc ở

Malaysia, các địa phương cần nâng cấp cơ sở dạy nghề, sử dụng các trang thiết bị tiên

tiến. Phải coi việc đào tạo lao động đi nước ngoài như là đào tạo công nhân lành nghề

trong nước. Các cơ sở dạy tiếng cần phải biên soạn riêng giáo trình đào tạo cho từng loại

thị trường. Đối với thị trường Malaysia thì người lao động không chỉ phải học tiếng Anh

mà còn phải học cả tiếng Bahasa Malaysia nữa. Tổ chức buổi tập huấn nâng cao kỹ năng

và thay đổi tư duy người lao động.

Hai là, chính phủ cần có chính sách hỗ trợ cho người lao động đi làm việc tại

Malaysia được vay vốn với lãi suất ưu đãi, đối với các đối tượng là gia đình chính sách,

các hộ quá nghèo có thể không tính lãi, đồng thời đi kèm với đó là chiến lược bồi dưỡng

tay nghề, trình độ ngoại ngữ cho người lao động đáp ứng với yêu cầu chủ lao động, tránh

lặp lại tình trạng như Đề án 71.

Ba là, sửa đổi bổ sung chính sách bảo hiểm xã hội cho người lao động khi sang làm

việc tại Malaysia cũng như khi hết thời hạn hợp đồng về nước. Tạo điều kiện cho người

lao động Việt Nam khi làm việc tại Malaysia được tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Việc

tham gia đóng bảo hiểm xã hội sẽ giúp cho người lao động được bồi thường một cách

thích hợp khi rủi ro mất việc làm, tại nạn lao động, ốm đau... xảy ra.

Bốn là, Đưa ra chính sách ưu đãi cho người lao động sau khi kết thúc hợp đồng trở

về nước và tận dụng nguồn lao động này để trở thành ngồn lao động có tay nghề phục vụ

cho đất nước. Ví dụ như Indonesia đã cấp chứng nhận “Batik Manggagawa” cho lao động

đi xuất khẩu để đảm bảo việc làm trước khi về nước, ngoài ra lao động về nước còn được

hưởng chính sách tín dụng tái hòa nhập, chính sách ưu đãi thuế và tài chính, ưu đãi đất

đai cho lđ về nước có dự định tự sản xuất inh doanh, chính sách chỗ ở, chính sách giáo

dục đào tạo cho gia đình và bản thân lao động….

24

Page 25: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

3.2.2. Về phía Hiệp hội XKLĐ :

Để hỗ trợ doanh nghiệp, Hiệp hội cần tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tư

vấn và cung cấp thông tin cho doanh nghiệp về thị trường, luật pháp của nước tiếp nhận

lao động, về những kinh nghiệm và mô hình tốt, hoặc những rủi ro cần phòng ngừa. Tiếp

tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của tổ chức chuyên ngành trong công tác thị

trường. Rà soát, cập nhật những nội dung mới trong chính sách, luật pháp của các nước

và vùng lãnh thổ nhận lao động Việt Nam để bổ sung vào bộ bài giảng cho giảng viên

cùa doanh nghiệp đối với các thị trường đã xây dựng như: Đài Loan, UAE, Lybia, Nhật

Bản, Malaysia, Ả rập Xê út,..

Hiệp hội cần tập huấn cho cán bộ doanh nghiệp về Bộ quy tắc ứng xử và các quỵ

định liên quan của pháp luật quốc tế; thúc đẩy triển khai CoC-VN ở các doanh nghiệp;

xúc tiến công tác chuẩn bị và triển khai mở rộng giám sát, đánh giá việc thực hiện CoC-

VN ra 70 doanh nghiệp.

3.2.3. Giải pháp về phía doanh nghiệp

Cần tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động và thương hiệu. Cụ thể là:

Tập huấn cho cán bộ, nhân viên về Bộ quy tắc ứng xử COC-VN. Trên cơ sở đó rà

soát hoàn thiện, tiến tới chuẩn hoá các quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp ở

từng khâu, bảo đảm cho công việc được thực hiện trôi chảy, hợp lý, phát huy được

trách nhiệm và sức sáng tạo của mỗi cán bộ nhân viên

Thực hiện tuyển chọn và đào tạo kỹ lưỡng cho lực lượng lao động cả về kỹ năng,

thái độ nghề, ngoại ngữ và ý thức kỷ luật trong lao động và sinh hoạt tập thể.

Kiểm soát chặt kiên quyết không đưa những người không đạt yêu cáu hoặc ý thức

kém đi nước ngoài đế tránh hậu quả cho chính doanh nghiệp và gây bất lợi cho

phát triển thị trường. Doanh nghiệp cần đầu tư dài hơi hơn cho khâu đào tạo, kể cả

cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên. Hiện nay có 15 nước cung ứng lao động vào

thị trường Malaysia, nên tính cạnh tranh cao, các đối tác Malaysia có nhiều sự lựa

25

Page 26: I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong … · Web viewMục lục I. Một số vấn đề lí luận về xuất khẩu lao động trong nền

chọn, vì vậy chất lượng lao động phải là quan tâm hàng đầu đối với các doanh

nghiệp Việt Nam.

Đẩy mạnh XKLĐ ở các ngành nghề phức tạp, đòi hỏi tay nghề cao hơn như công

nghiệp điện tử, sản xuất chế tạo phụ tùng ôtô, công nghiệp nhựa, công nghiệp da

giày, may mặc,... Đây là những ngành mà hiện nay đang có nhu cầu rất lớn ở

Malaysia, đồng thời còn tạo ra nhiều giá trị gia tăng hơn, góp phần tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp.

Giữ mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên với đối tác nước ngoài; tăng cường trách

nhiệm và năng lực của cán bộ đại diện doanh nghiệp ở nước lao động đến; cử các

đoàn công tác nắm tình hình việc làm, thu nhập, điều kiện làm việc và những khó

khăn vướng mắc cùa người lao động để xử lý kịp thời nhằm ngăn ngừa bỏ trốn.

3.2.4. Giải pháp về phía người lao động.

Người lao động phải có ý thức chấp hành tốt luật pháp của Việt Nam cũng như

luật pháp Malaysia, chấp hành tốt kỉ luật lao động và hợp đồng lao động, không tự

ý hủy hợp đồng hay trốn ra ngoài lao động bất hợp pháp. Khi xảy ra những sai

phạm trong hợp đồng, người lao động cần giữ bình tĩnh tránh tự ý bỏ trốn, thông

báo về công ty đăng ký tại Việt Nam để có hướng giải quyết, đảm bảo quyền lợi

lâu dài cho người lao động.

Tìm hiểu kĩ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sang Malaysia. Hiện nay các

doanh nghiệp lừa đảo xuất hiện ngày càng nhiều, nhiều lao động đã bị bỏ rơi ngay

khi vừa đặt chân xuống sân bay hay thậm chí mất tiền mà vẫn không thể xuất

ngoại. Chính vì thế, bản thân người lao động phải hiểu biết để có thể đảm bảo lợi

ích của mình. Người lao động có thể tra cứu các công ty có giấy phép XKLĐ tại

website của Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam, hoặc có thể nhờ bạn bè, người

thân ở Malaysia xác thực thông tin tuyển dụng.

Người lao động cần phải rèn luyện ý thức và tác phong lao động đồng thời cố gắng

nâng cao tay nghề để thực hiện tốt công việc. Chỉ có như vậy, người lao động mới

có thể nâng cao giá trị sức lao động của mình, có được lòng tin của chủ lao động,

gia tăng thu nhập cho chính bản thân mình.

26