Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 1
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Trang
I. MỞ ĐẦU .................................................................................... 2
1. o ọn ề t .................................................................................. 2
2. M ề t .............................................................................. 3
3. m v ề t ............................................................................. 3
4. n p p n n u ề t ................................................... 3
5. m v n n u ề t ............................................................ 3
6. Đố t n n n u ......................................................................... 4
7. T n mớ ề t .............................................................................. 4
II. ỘI DU G ................................................................................ 4
A. CƠ SỞ KHOA HỌC( Ý UẬ ) ......................................................... 4
B. THỰC TRẠ G ......................................................................................... 5
C. ỘI DU G ............................................................................................... 6
I. KH O S T ĐIỀU TRA .................................................................... 6
II. GI I H ........................................................................................ 7
D. HIỆU QU ............................................................................................. 36
III. KẾT UẬ ........................................................................... 38
1. Kết quả t ............................................................................... 38
2. Ý n ĩ s n k ến k n n m ................................................. 38
3. ữn n ận ịn un về p n v k ả năn vận n ......... 38
4. H ớn p t tr ển ề t ............................................................ 39
5. Ý k ến ề xuất ..................................................................................... 39
TÀI IỆU THAM KH O ......................................................................... 40
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 2
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
I- MỞ ĐẦU
1. Ý DO CHỌ ĐỀ TÀI
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước, việc nâng cao chất lượng
giáo dục là một trong những khâu then chốt, nhiệm vụ trọng tâm cấp thiết của
mỗi nhà trường nói chung và mỗi một giáo viên nói riêng xuyên suốt quá trình
dạy học và là công việc phải làm thường xuyên. Bên cạnh việc rèn luyện kỹ
năng sống cho học sinh thì việc cung cấp kiến thức văn hóa cơ bản là vấn đề
hàng đầu và quan trọng nhất trong mỗi một giáo viên. Nhất là bộ môn Sinh
học lớp 7, nó sẽ mang đến cho các em chìa khóa để mở cánh cửa bước vào thế
giới Động vật, khám phá thế giới Động vật đa dạng, phong phú từ đơn giản
đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ các động vật có kích thước hiển vi trong một
giọt nước ao hồ ở cạnh chúng ta đến những động vật khổng lồ như Bạch tuộc,
cá Nhà táng… ở tận đáy đại dương.
Tuy nhiên qua một số năm giảng dạy môn sinh học THCS ở trường, tôi
nhận thấy việc học tập bộ môn Sinh học ở trường còn nhiều hạn chế, chưa
cuốn hút học sinh đi vào học tập, một số GV vẫn giữ phương pháp dạy học
truyền thống, HS ghi nhớ kiến thức một cách thụ động. Tiết học diễn ra một
cách đơn điệu, tẻ nhạt… Vậy làm thế nào để gây hứng thú cho các em học tốt
môn Sinh học ngay từ những phút đầu tiên, nâng cao chất lượng môn mình
phụ trách ngang kịp với các trường bạn, nhằm đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ
của nhà trường, của Phòng giáo dục cũng như của Sở giáo dục đề ra? Đó là
vấn đề bản thân tôi luôn luôn trăn trở, suy nghĩ tìm ra giải pháp thực hiện và
phấn đấu để đạt được theo ý nguyện của mình cũng như của mọi người. Qua
một số năm giảng dạy, học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp, tôi nhận thấy
rằng việc gây hứng thú học tập cho HS phần lớn phụ thuộc vào các thủ thuật,
phương pháp dạy học cũng như cách thức tổ chức các hoạt động lên lớp của
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 3
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
GV. Xuất phát từ lí do trên tôi mạnh dạn xin được trình bày một số kinh
nghiệm của bản thân trong việc đưa ra “Một số biện pháp gây hứng thú học
tập môn sinh học 7”.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nhằm mục đích đề xuất cho người GV lựa chọn những phương
pháp dạy học tích cực nhất để phát huy tối đa sự tham gia nhiệt tình, tính tích
cực, chủ động của HS, sự yêu thích, đam mê môn học. Từ đó nâng cao chất
lượng dạy học. Phát huy được vai trò trung tâm của người học.
3. HIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Định hướng tổ chức một số biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh
và áp dụng định hướng này vào các hoạt động dạy học cụ thể.
- Quá trình nghiên cứu đề tài giúp bản thân trau dồi thêm kiến thức
chuyên môn và nghiệp vụ.
- Giúp HS cải tiến phương pháp học tập.
4. HƯƠ G H GHIÊ CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- n p p n n u t l u: để phân tích tài liệu, dữ liệu có liên
quan đến đề tài, đồng thời phương pháp này giúp tôi trình bày một cách có lập
luận, hệ thống và khoa học.
- n p p ều tr : dùng phương pháp này để trực tiếp trò chuyện,
thăm dò HS có thích học môn sinh hay không, các biện pháp mà GV đã sử
dụng có gây hứng thú cho các em hay không để từ đó chọn lọc ra biện pháp
hay nhất để tạo cho tiết học sinh động, hiệu quả.
- n p p ả t uyết k o ọ : thông qua kết quả của những năm
giảng dạy trước, sau mỗi tiết dạy để đặt giả thuyết, tìm ra hướng giải quyết và
xây dựng bài dạy đạt kết quả cao hơn.
5. HẠM VI GHIÊ CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình tiến hành tiết dạy, tôi nghĩ rằng có nhiều khía cạnh để bàn
luận nhưng vì thời gian và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên tôi chỉ đề
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 4
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
cập đến một phạm vi khá nhỏ hẹp đó là “Gây hứng thú học tập môn sinh học
cho HS lớp 7 thông qua một số biện pháp cụ thể”.
6. ĐỐI TƯỢ G GHIÊ CỨU
Đối tượng mà tôi nghiên cứu là HS lớp 7 trường THCS Bình An- Dĩ An –
Bình Dương.
7. TÍ H MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề xuất định hướng tổ chức một số biện pháp gây hứng thú học tập cho
học sinh nhằm gây hứng thú học tập môn sinh học cho HS lớp 7 tại trường
THCS Bình An- Dĩ An – Bình Dương.
II- ỘI DU G
A. CƠ SỞ KHOA HỌC( Ý UẬ )
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có
vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc, không có việc gì người ta
không làm được dưới ảnh hưởng của hứng thú. M.Gorki từng nói: “Thiên tài
nảy nở từ tình yêu đối với công việc”. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính
tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi
dậy mạch nguồn của sự sáng tạo.
* Căn v o n ữn ịn ớn ổ mớ p n p p y ọ :
- Nghị quyết trung ương II khóa 8 tiếp tục khẳng định “ Đổi mới một
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điểu kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
- Định hướng trên đây đã được pháp chế hóa trong luật giáo dục, Điều 24
khoản 2 như sau: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực chủ động, sáng tạo cho học sinh, phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn
học bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 5
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
- Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành nghị
quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị quyết số
29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ở phần nhiệm
vụ, giải pháp có nêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
B. THỰC TRẠ G
Trong quá trình giảng dạy của những năm trước, tôi thấy một số học sinh
học chăm chỉ nhưng kết quả lại không cao, học bài nào biết bài đó, học phần
sau quên phần trước, không nhớ được kiến thức trọng tâm… Một số học sinh
khá mệt mỏi, thụ động dẫn đến nhàm chán và chán học. Nhiều lúc GV đặt câu
hỏi nhưng phần lớn HS không tham gia phát biểu, không chú ý bài cũng có
trường hợp là HS ngủ trong giờ học nữa…
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, sau đây tôi xin đưa ra
một số nguyên nhân chính:
1. T ộ ọ tập ọ s n
Đa số học sinh coi trọng các môn như : Toán, Văn, Tiếng anh. Thường thì
các em nghĩ các môn này là môn chính, quan trọng nên các em chỉ đầu tư vào
đó. Còn những môn học thuộc các em lại không thích vì phải học thuộc nhiều.
Một số học sinh không biết cách học, đang học môn này lại lo nghĩ đến môn
kia hay ý thức tổ chức kỷ luật của các em còn hạn chế, bỏ học đi chơi game.
2. n p p y và học
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 6
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
- Giáo viên làm việc nhiều, dạy học theo lối truyền đạt kiến thức một
chiều từ đó học sinh ít có cơ hội trao đổi, thảo luận với nhau→ các hoạt động
học của học sinh bị hạn chế → học sinh thụ động, không khí học tập đơn điệu,
tẻ nhạt…
- Nội dung bài dài, nhiều từ ngữ phức tạp, mang tính chất chuyên ngành
nên học sinh khó nhớ.
- Áp dụng tiến trình dạy học cứng nhắc, không có tính chất sáng tạo nhằm
thu hút học sinh.
- Không khí lớp học chưa thật sự cởi mở, thân thiện, một số giáo viên
gây áp lực, căng thẳng cho học sinh ngay từ phút đầu tiên vào tiết học. Từ đó
làm cho học sinh không thật sự mạnh dạn phối hợp với giáo viên trong quá
trình dạy học.
3. n p p k ểm tr n .
Thường thì giáo viên vẫn giữ phương pháp kiểm tra đánh giá cũ như qua
bài viết, trả bài cũ theo hình thức hỏi – đáp, cho điểm vào cuối kỳ, cuối
năm…mà ít động viên, khuyến khích, tuyên dương hay ghi điểm cộng cho học
sinh.
Chính những lý do trên đã thôi thúc tôi phải đổi mới cách nhìn nhận, phải
thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc tạo hứng thú để lôi cuốn các em
tham gia tích cực vào bài học nhằm mang lại hiệu quả học tập cao hơn. Vì thế
tôi đã viết sáng kiến kinh nghiệm của mình về “Một số biện pháp gây hứng
thú học tập môn sinh học 7 ”.
C. ỘI DU G
I. KH O S T ĐIỀU TRA
Sau gần hai tháng dạy học, tôi thăm dò ý kiến học sinh về thái độ học tập
môn sinh học 7 bằng cách phát phiếu khảo sát thái độ của 214 học sinh khối 7
(6 lớp) như sau:
Câu 1: Trong các môn học sau em thích nhất là môn nào?
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 7
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
- Môn sinh
- Môn toán
- Môn ngữ văn
- Môn tiếng anh
- Môn vật lý
- Môn thể dục
Câu 2: Lý do em chưa thích môn sinh học 7 là:
a, Vì em không thích động vật
b, Vì đây là môn học thuộc, nội dung bài dài, khó nhớ
c, vì cách dạy của giáo viên chưa phù hợp.
Kết quả p ếu t ăm ò:
Câu 1:
- Môn sinh 24hs = 11,21%
- Môn toán 39hs = 18,22%
- Môn ngữ văn 27hs = 12,61%
- Môn tiếng anh 21hs = 9,81%
- Môn vật lý 49hs = 22,90%
- Môn thể dục 54hs = 25,25%
Câu 2:
Ý a có 13 học sinh = 6.07%
Ý b có 157 học sinh = 73,36%
Ý c có 44 học sinh = 20,57%
Qua kết quả trên và những gì tôi quan sát được trong những tiết dạy của tôi
trên lớp, tôi nhận thấy môn sinh học là môn ít được học sinh yêu thích từ đó
dẫn đến chất lượng học tập bộ môn chưa cao, chính vì vậy tôi đã suy nghĩ và
tìm ra giải pháp.
II. GI I H
Trước hết tôi mạnh dạn cho rằng, không thể có một phương pháp nào là
vạn năng, là tối ưu để dạy tốt bộ môn khoa học, nhất là bộ môn Sinh học. Vì
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 8
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
thế trong quá trình giảng dạy GV phải kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy
học để mang lại hiệu quả cao. Và sau đây là một số giải pháp tôi đã lựa chọn:
1. Trò
a, Thời điểm tổ chức trò chơi:
Có thể tổ chức trò chơi vào khâu kiểm tra bài cũ, vào bài, trong tiến trình
dạy bài mới, kiểm tra – đánh giá.
b, Lựa chọn hình thức trò chơi phù hợp
Đây l o t ộn m n l u quả rất lớn ể ây n t ú ọ tập
cho HS. Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông
qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS
được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi
chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và
phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự đánh
giá.
Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng
cố kiến thức, kỹ năng đã học. Trong thực tế dạy học, GV thường tổ chức trò
chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng. Tuy nhiên việc tổ chức cho học
sinh chơi các trò chơi để hình thành kiến thức, kỹ năng mới là rất cần để tạo
hứng thú học tập cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới. Chính vì vậy
mà tôi thường giành khá nhiều thời gian để đầu tư với mong muốn tạo được
nhiều trò chơi hấp dẫn, thu hút học sinh.
* Một số lưu ý khi tổ chức trò chơi:
+ Cách tổ chức: GV phải thiết kế trò chơi theo hướng khơi gợi sự hiếu kỳ,
tò mò cho học sinh để học sinh tích cực tham gia trò chơi.
+Trò chơi phải có sự liên quan giữa kiến thức cũ với nội dung bài mới
+ Đảm bảo từ đều đến khó để tất cả học sinh đều có thể tham gia.
+ Thời gian chơi phải phù hợp
1.1. Trò chơi “ Chiếc hộp may mắn”
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 9
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Ở trò chơi này GV sẽ chuẩn bị những chiếc hộp với các màu sắc khác
nhau trên PowerPoint. Ẩn sau mỗi chiếc hộp là những câu hỏi liên quan đến
kiến thức của bài cũ. Khi HS chọn chiếc hộp mà mình yêu thích, HS sẽ phải trả
lời câu hỏi do GV chuẩn bị sẵn. Nếu HS trả lời đúng sẽ lật chiếc hộp lên. Nếu
sau khi lật chiếc hộp mà có một chữ cái xuất hiện tức là chiếc hộp đó may mắn
sẽ có giá trị là 10 điểm. Nếu HS lật chiếc hộp lên mà không có chữ cái nào
xuất hiện tức là chiếc hộp đó thiếu may mắn sẽ có giá trị là 9 điểm. Sau khi HS
lật hết các chiếc hộp trên màn hình sẽ có các chữ cái xuất hiện, và những chữ
cái đó ghép lại sẽ là “Tự b ” hoặc “T n ộn vật” điển hình của bài học
tiếp theo. Với trò chơi này giáo viên có thể tổ chức ở phần kiểm tra bài cũ
hoặc cũng có thể sử dụng ở phần củng cố bài. Và đây là trò chơi được HS
rất yêu thích.
a. Sử dụng ở phần kiểm tra bài cũ.
V : Trước khi vào bài 22: TÔM SÔNG. GV có thể kiểm tra bài cũ của
bài 21 : “Đặc điểm chung và vai trò của ngành thân mềm” bằng cách cho HS
chơi trò chơi " Chiếc hộp may mắn” với 4 chiếc hộp có màu sắc khác nhau như
sau:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 10
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Tron ó mỗ ộp ều ó âu ỏ v t n n vớ n ữn ữ
m y mắn n :
D ớ ây l một số ế ộp ã lật mở:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 11
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Một số ìn ản ọ s n t m trò
Sau khi HS lật hết các chiếc hộp trên sẽ có các chữ cái may mắn xuất
hiện. GV yêu cầu HS xếp lại các chữ cái này sẽ ra được dòng chữ là “T n
ộn vật” của bài học tiếp theo đó là chữ “ TÔM”:
b. Sử dụng ở phần củng cố bài.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 12
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Củng cố bài giảng là một khâu quan trọng của bài giảng, là một yếu tố
dẫn đến sự thành công của bài giảng. Củng cố bài giảng giúp học sinh nhớ lại
và khắc sâu kiến thức hơn. Ngoài việc xác định kiến thức trọng tâm, học sinh
còn có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình. Từ đó các em có thể điều
chỉnh lại phương pháp học sao cho phù hợp.
Ví dụ: để củng cố bài 45: “Xem băng hình về đời sống và tập tính của
chim” giáo viên sử dụng trò chơi “Chiếc hộp may mắn” với 4 ô màu có màu
sắc như bên:
Tron ó mỗ ộp ều ó âu ỏ v t n n vớ n ữn ữ
m y mắn n :
Một số ìn ản trò i:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 13
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản ọ s n t m trò
1.2.Trò “Đ ền s ồ trốn ”
Trò n y t ờn ùn tron t ến trìn b y oặ ũn
ó t ể sử n ể k ểm tr b ũ.
. Sử n tron t ến trìn b y.
Vì đây là vấn đề liên quan đến nội dung đang học nên với hoạt động
này, GV có thể cho HS thi đua giữa các tổ. GV phát phiếu học tập và yêu cầu
HS làm việc theo tổ trong khoảng thời gian nhất định, hết thời gian giáo viên
thu lại phiếu học tập của các tổ để chấm điểm hoặc cho điểm cộng. Tổ nào làm
đúng nhiếu nhất sẽ được chọn để lên bảng điền cho các tổ còn lại theo dõi.
Ví dụ: khi dạy phần 2: vòng đời - bài 11: Sán lá gan. Giáo viên phát
phiếu học tập cho các nhóm hoàn thành vòng đời sán lá gan như sau:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 14
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
D ớ ây l ìn ản HS o n t n s ồ trốn :
b. Sử n ở p ần k ểm tr b ũ.
V : Trước khi vào bài 19: “Một số thân mềm khác”. GV có thể kiểm
tra bài cũ bài 18: “Trai sông” bằng cách điền vào sơ đồ trống như sau:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 15
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản ọ s n o n t n s ồ trốn
Nếu HS điền đúng chứng tỏ HS học bài rất kĩ và đương nhiên HS sẽ được
10 điểm kiểm tra bài cũ. Còn nếu HS điền sai thì sẽ bị trừ điểm tùy thuộc vào
mức độ khó, dễ của từ cần điền.
1.3. Trò “Ô ữ b mật”
Với trò chơi này giáo viên có thể tổ chức ở phần kiểm tra bài cũ hoặc
cũng có thể sử dụng ở phần củng cố bài
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 16
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
a, Sử n ở p ần k ểm tr b ũ.
V : Trước khi học sang bài 17: Một số giun đốt khác, GV có thể kiểm
tra bài cũ bằng cách cho HS chơi trò chơi giải ô chữ nhằm nhắc lại kiến thức
cũ của bài trước như sau: GV yêu cầu HS giải lần lượt các câu hỏi ở hàng
ngang tìm ra ô chữ hàng dọc:
S u ây l ìn ản ọ s n t m ả ô ữ:
b, Sử n ở p ần n ố b .
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 17
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Sử dụng trò chơi ô chữ để củng cố bài không những giúp học sinh nhớ lại
và khắc sâu kiến thức mà con tạo sự vui vẻ, hứng khởi cho học sinh đối với
môn học.
Ví dụ sau khi học xong bài 51: Đa dạng của lớp Thú, giáo viên cho HS
chơi trò chơi ô chữ để củng cố bài:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 18
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản HS n ả ô ữ
1.4. Trò lật ô o n ìn nền
Luật chơi: có một số ô màu. Mỗi ô màu tương ứng với một câu hỏi. Ẩn
dưới các ô màu là một hình nền liên quan đến nội dung bài học tiếp theo. HS
chọn ô màu và trả lời câu hỏi của ô màu đó. Nếu HS trả lời đúng sẽ lật được
một góc của hình nền. nếu HS đoán được hình nền trước khi lật được một nửa
số ô màu thì HS sẽ được 10 điểm. Nếu HS đoán được hình nền sau khi lật
được hơn một nửa số ô màu HS đó chỉ được 8 điểm.
Trò chơi này được sử dụng trong phần kiểm tra bài cũ hoặc củng cố bài
mới.
. Tron k ểm tr b ũ
V 1: Để kiểm tra bài cũ của bài 17: Một số giun đốt khác. GV sử dụng
trò chơi lật ô đoán hình nền như sau:
Có 4 ô màu tương ứng với 4 câu hỏi của bài 17:
- Ô màu xanh: kể tên một số giun đốt mà em biết?
- Ô màu tím: trình bày đặc điểm chung của giun đốt?
- Ô màu đỏ: vai trò của giun đất đối với trồng trọt?
- Ô màu vàng: trình bày đặc điểm của đỉa?
Sau khi HS lật được các ô màu thì hình nền sẽ lộ ra. Hình nền là con Trai
sông – đây là tựa bài của bài 18: Trai sông.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 19
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản ọ s n trò
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 20
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản ọ s n xun p on trò sau một ó ìn nền
lật mở
V 2: Để kiểm tra bài cũ của bài 25: “ Nhện và sự đa dạng của lớp
hình nhện”. GV sử dụng trò chơi lật ô đoán hình nền như sau:
Có 5 ô màu tương ứng với 5 câu hỏi của bài 25:
- Ô màu đỏ: cơ thể nhện có mấy phần? kể tên.
- Ô màu xanh lá cây: trình bày tập tính thích nghi với lối sống của Nhện?
- Ô màu tím: Nhện có mấy đôi phần phụ?
- Ô màu vàng: trình bày ý nghĩa thực tiễn của lớp hình nhện?
- Ô màu xanh nước biển: vai trò các phần của cơ thể nhện?
Sau khi HS lật được các ô màu thì hình nền sẽ lộ ra. Hình nền là con Châu
chấu – đây là tựa bài của bài 26: Châu chấu.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 21
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản ọ s n o n ún ìn nền
b, Ở p ần n ố b :
V : Để củng cố bài 34: Đa dạng và đặc điểm chung của các lớp cá. GV
sử dụng trò chơi lật ô đoán hình nền như sau:
Có 6 ô màu tương ứng với 6 câu hỏi của bài 34:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 22
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
- Ô màu tím: kể tên một số loài cá mà em biết?
- Ô màu vàng: trình bày đặc điểm chung của lớp cá?
- Ô màu xanh nước biển: so sánh lớp cá sụn với lớp cá xương?
- Ô màu xanh da trời: vai trò của lớp cá?
- Ô màu xanh lá cây: tại sao cá là động vật biến nhiệt?
- Ô màu đỏ: Cá nóc có lợi hay có hại?
Sau khi HS lật được các ô màu thì hình nền sẽ lộ ra. Hình nền là con Ếch
đồng – đây là tựa bài của bài 35: Ếch đồng.
1.5. Trò t vẽ s ồ t uy
Trò chơi này thường được sử dụng để kết luận lại bài vừa học nhằm giúp
HS nắm vững kiến thức một cách hệ thống, dễ hiểu, rèn luyện cho học sinh
cách xác định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
Ở trò chơi này GV cho HS làm cá nhân thi vẽ sơ đồ tư duy vào vở ghi sau
mỗi bài học trong khoảng thời gian nhất định. HS nào vẽ nhanh, đúng sẽ được
điểm tùy thuộc vào độ khó, dễ của từng nội dung.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 23
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản ọ s n vẽ s ồ t uy b 18: Tr sôn
Hìn ản ọ s n vẽ s ồ t uy b 35: Ế ồn
2. T o tìn uốn ó vấn ề.
Trong phần này GV hoặc học sinh nêu tình huống có vấn đề liên quan đến
bài mới yêu cầu cả lớp tham gia giải quyết vấn đề. Thường thì tình huống
mang tính chất dí dỏm, gần gũi với các em sẽ rất hiệu quả. Đây l b n p p
ớ t u b ấn t n n ất phát huy cao độ năng lực sáng tạo, tích cực của
HS. Tạo cơ hội và động viên, khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến
cá nhân về vấn đề đang học. Cho phép các em thể hiện vai trò tích cực đối với
việc học của mình, biểu đạt, đánh giá công việc của bạn, thể hiện sự khuyến
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 24
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích... rất nhiều những kĩ năng nhận thức
được hình thành và hiệu quả làm việc tốt hơn, khả năng ghi nhớ lâu hơn. Và
sau khi rõ vấn đề đặt ra đối với mỗi nội dung do mình tự chiếm lĩnh lấy HS sẽ
cảm thấy phấn khởi để đi đến nội dung tiếp theo.
V 1: Trước khi vào bài 22: TÔM SÔNG, GV đưa ra tình huống như
sau:
Thứ bảy vừa rồi Tuấn theo bố về nhà bà ngoại chơi. Gần nhà bà có một
con sông khá lớn và có rất nhiều tôm, cá. Khoảng 5 giờ chiều, bố và cậu út rủ
nhau ra sông câu tôm và cho Tuấn cùng đi. Khi đến nơi, Tuấn thấy bố và cậu
út dùng một loại bột rất thơm để câu tôm. Tuấn liền hỏi:
- Cậu út dùng cái gì để câu tôm vậy?
Cậu út trả lời: “ Thính đấy cháu ạ”
Tuấn hỏi tiếp:
- Tại sao bố và cậu lại dùng thính để câu tôm?
Vậy nếu bạn là bố hoặc cậu út bạn Tuấn, bạn sẽ giải thích như thế nào để
Tuấn hiểu?
Sau khi GV nêu tình huống yêu cầu HS giải quyết bằng cách nêu quan
điểm của mình về tình huống đó. Sẽ có rất nhiều ý kiến được HS đưa ra. Cũng
có thể là ý kiến đúng, cũng có thể là ý kiến sai với kết quả của GV nhưng GV
sẽ không chốt đáp án ngay lúc đó mà GV sẽ gây sự tò mò cho HS bằng cách: “
Để biết ý kiến của bạn nào là chính xác nhất thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài
22: Tôm sông.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 25
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản HS ả quyết tìn uốn
V 2: Trước khi học bài 15: Giun đất. Có một học sinh lớp 7A4 đặt ra
câu hỏi cho tôi như sau: “ Cô ơi! Cô cho em hỏi là: quê em ở Miền Tây, em
thường thấy sau những trận mưa lớn có rất nhiều giun đất chui lên khỏi mặt
đất bò lổm nhổm. Tại sao lại như vậy hả cô?”.
Tôi liền đưa tình huống này cho học sinh giải quyết bằng cách nêu quan
điểm của mình về tình huống đó. Sẽ có rất nhiều ý kiến được HS đưa ra. Cũng
có thể là ý kiến đúng, cũng có thể là ý kiến sai với kết quả của tôi nhưng tôi sẽ
không chốt đáp án ngay lúc đó mà tôi sẽ gây sự tò mò cho HS bằng cách: “ Để
biết ý kiến của bạn nào là chính xác nhất thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài 15:
Giun đất.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 26
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản HS ả quyết tìn uốn
V 3: Trước khi dạy bài 18: trai sông GV đưa ra tình huống như sau:
Nhà bạn Vy trồng rất nhiều chuối, quả nào quả nấy to, dài múp míp. Thấy
ngon quá mẹ bạn Vy mua trai sông về để nấu chuối. Để lấy được phần thịt của
con trai sông mẹ bạn Vy phải luộc trai lên và nhờ bạn ấy canh bếp. Khi nước
vừa sôi, bạn Vy thấy toàn bộ trai sông trong nồi tự động mở vỏ. Thấy lạ, bạn
ấy liền chạy tới hỏi mẹ: Mẹ ơi! Tại sao trai sông chết lại mở vỏ ra vậy mẹ?.
Vậy nếu bạn là mẹ bạn Vy, bạn sẽ giải thích như thế nào để Vy hiểu?
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 27
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Sau khi GV nêu tình huống yêu cầu HS giải quyết bằng cách nêu quan
điểm của mình về tình huống đó. Sẽ có rất nhiều ý kiến được HS đưa ra. Cũng
có thể là ý kiến đúng, cũng có thể là ý kiến sai với kết quả của GV nhưng GV
sẽ không chốt đáp án ngay lúc đó mà GV sẽ gây sự tò mò cho HS bằng cách: “
Để biết ý kiến của bạn nào là chính xác nhất thì chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài
18: Trai sông.
Hìn ản HS ả quyết tìn uốn
V 4: Trước khi dạy cho HS phần hô hấp của ếch là ếch hô hấp bằng
phổi và da. GV đưa ra tình huống như sau: “Cho ếch vào một lọ đầy nước, đầu
chúc xuống dưới”. ( Như hình bên)
Hãy cho biết ếch có bị chết ngạt không?. Sau khi GV nêu tình huống yêu
cầu HS dự đoán kết quả và giải thích. Sẽ có rất nhiều ý kiến được HS đưa ra.
Cũng có thể là ý kiến đúng, cũng có thể là ý kiến sai với kết quả của GV
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 28
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
nhưng GV sẽ không chốt đáp án ngay lúc đó mà GV sẽ gây sự tò mò cho HS
bằng cách: “ Để biết ý kiến của bạn nào là chính xác nhất thì chúng ta sẽ cùng
tìm hiểu qua phần: Hô hấp của ếch.
Hìn ản ọ s n n ả quyết tìn uốn
3. Sử n p n t n trự qu n
Tạo điều kiện cho học sinh nắm vững nội dung chính xác, ghi nhớ sâu
sắc kiến thức, phát triển năng lực nhận thức và hình thành nhân cách của học
sinh.
3.1. Sử n vật tự n n: mẫu sốn , mẫu n âm.
Khi sử dụng mẫu sống, mẫu ngâm( khuyến khích học sinh tự chuẩn bị)
sẽ cung cấp thông tin chính xác về đối tượng nghiên cứu như hình dạng, kích
thước thật, màu sắc tự nhiên từ đó gây hứng thú học tập rất lớn cho các em
trong quá trình lĩnh hội tri thức. Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng
mẫu sống, mẫu ngâm trong dạy bài mới.
Ví dụ: sử dụng mẫu sống, mâu ngâm khi dạy các bài như: Giun đất, Trai
sông, Tôm sông, Thực hành quan sát Thân mềm, Ếch đồng, Châu chấu…
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 29
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
S u ây l một số ìn ản HS sử n vật tự n n k ọ b
Ế ồn :
3.2. Sử n vật t n ìn : mô ìn , tr n ản , v eo.
Giúp HS dễ hình dung cụ thể các đối tượng nghiên cứu, dành cho những
kiến thức khó, trìu tượng…như dạy các kiến thức liên quan đến cấu tạo trong,
tập tính, sinh sản…
V 1: khi dạy phần tập tính chăng lưới của nhện, giáo viên cho học
sinh xem video về các bước chăng lưới của nhện. sau khi xem giáo viên đặt
câu hỏi cho HS: nhện chăng lưới vào thời gian nào? Nêu các bước chăng lưới
của nhện?
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 30
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
V 2: Khi dạy phần cấu tạo trong của ếch, giáo viên chiếu hình 36.3 –
cấu tạo trong của ếch cho học sinh quan sát, sau đó giáo viên yêu cầu học sinh
lên bảng chỉ vào hình tìm các bộ phận của hệ tiêu hóa.
→ HS trực tiếp làm việc với hình ảnh sẽ giúp học sinh thích thú và ghi
nhớ kiến thức lâu hơn.
Hìn ản ọ s n n ỉ v o ìn tìm bộ p ận tiêu hóa ế
V 3: khi dạy hệ tuần hoàn của Thằn lằn, giáo viên cho học sinh lên
bảng chỉ đường đi của hai vòng tuần hoàn như hình ảnh sau:
4. Họ s n , nhóm ọ s n t uyết trìn tr ớ lớp
Giáo viên với vai trò là người tổ chức, chỉ đạo và hướng dẫn, tạo cơ hội
và động viên khuyến khích học sinh bày tỏ quan điểm, ý kiến về vấn đề đang
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 31
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
học, có thể là cá nhân hay nhóm học sinh. Cho phép các em thể hiện vai trò
tích cực đối với việc học của mình, biểu đạt, đánh giá công việc của bạn, thể
hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích phát huy cao độ vai
trò chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ
được giao, tạo cho học sinh nhu cầu nhận thức, ham muốn tìm hiểu, tự lực
tham gia các hoạt động học tập. Từ đó giúp các em phần nào tự tin trước đám
đông…
V 1: Trước khi dạy bài “ Quan sát một số thân mềm khác” GV chia
lớp thành 4 nhóm, yêu cầu mỗi nhóm về nhà tìm hiểu môi trường sống, thức
ăn, tập tính, vai trò…của các đại diện thân mềm như: ốc sên, mực, bạch tuộc,
sò…khuyến khích HS làm bằng PowerPoint rồi tiết sau lên báo cáo.
S u ây l ìn ản n óm HS b o o n ố s n.
V 2: trước khi học bài 9 : Đa dạng của ngành Ruột khoang từ năm
ngày- một tuần. Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm làm nhiệm vụ
như sau:
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 32
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
+Nhóm 1: tìm hiểu hình dạng, vị trí của miệng, kiểu đối xứng, tế bào tự
vệ, cách di chuyển, vai trò và một số tập tính của SỨA
+ Nhóm 2: tìm hiểu hình dạng, vị trí của miệng, kiểu đối xứng, tế bào tự
vệ, cách di chuyển, vai trò và một số tập tính của HẢI QUỲ.
+ Nhóm 3: tìm hiểu hình dạng, kiểu đối xứng, cách sinh sản, tế bào tự vệ,
cách di chuyển, vai trò và một số tập tính của SAN HÔ.
Đến khi có tiết bài 9, GV yêu cầu các nhóm lên trình bày nội dung mà
nhóm mình chuẩn bị( khuyến khích các nhóm trình bày bằng bảng phụ, PP,,,,),
nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Hìn ản n óm HS trìn b y tr ớ lớp n Hả quỳ n n
Ruột k o n :
V 3: óm 2 trìn b y tr ớ lớp n Sâu bọ
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 33
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
5. C b n p p ộn v n
5.1. K uyến k ểm ộn , tuy n n .
- Trong thời gian lên lớp giảng bài, o v n p ả k en n , o ểm
kịp t ờ , n x , ún lú . Khi học sinh trả lời đúng phải tuyên dương,
cho điểm cộng, nếu trả lời chưa đúng thì yêu cầu học sinh ngồi xuống và suy
nghĩ thêm. Với cách ứng xử này sẽ kích thích được hứng thú học tập ở các em,
làm cho các em cảm thấy tự tin, mạnh dạn tham gia các hoạt động học tập dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.
Trong quá trình giảng dạy, nhiều năm liền tôi đã sử dụng phương pháp
này và mang lại hiệu quả rất khả quan.
S u ây l một số m n n t ể:
C o ọ s n ểm ộn k y b 35: ế ồn
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 34
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
C o ọ s n ểm ộn k y b 18: Tr sôn
5.2. K en t ởn
Khen thưởng thường được sử dụng khi học sinh làm việc, thi đua giữa các
nhóm để nhằm tăng hiệu quả làm việc của các em. Thường thì nhóm nào làm
tốt giáo viên sẽ cho điểm, nhưng thỉnh thoảng phát thưởng cho học sinh sẽ
thay đổi không khí, làm cho các em cảm thấy hứng thú hơn. Phần thưởng có
thể là hộp quà nho nhỏ, vở học sinh hoặc cũng có thể là bút viết….
Hìn ản n óm ọ s n t ởn qu
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 35
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Hìn ản n óm ọ s n t ởn vở
6. Kể uy n: lồn ép kể một số âu uy n xun qu n uộ sốn
l n qu n ến b ọ như chuyện về khỉ, cá heo, sự sinh sản của ếch, cá,
nhện…
Hình thức kể có thể là cá nhân học sinh kể bằng văn xuôi hoặc nhóm học
sinh đóng kịch kể lại câu chuyện liên quan đến bài học từ truyện hoặc tranh
vẽ…
Ví d 1: trước khi dạy bài 44: “Đa dạng và đặc điểm chung của lớp
Chim” vài ngày, giáo viên yêu cầu học sinh sưu tầm câu chuyện về một số loài
chim, đến khi có tiết học sinh sẽ lên kể.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 36
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Tr n ây l ìn ản ọ s n n kể uy n về tập t n m
V 2: yêu cầu tương tự như ví dụ 1 đối với bài 27: “Đa dạng và đặc
điểm chung của lớp sâu bọ”.
Hìn ản n óm ọ s n ón kị kể l âu uy n
“sự t muỗ út m u n ờ ”.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 37
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
7. n t ự tế ể ả quyết vấn ề
Cũng có thể hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế giải thích một số vấn đề
thông qua bài dạy hoặc từ bài học giải thích được một số câu nói thông
thường trong thực tế. Qua phần giải thích, liên hệ để học sinh nắm được một
số kiến thức bài học giúp học sinh nhớ lâu hơn, tăng thêm tính hấp dẫn của bộ
môn, thu hút sự chú ý, say mê học tập nghiên cứu của học sinh.
Ví dụ 1: khi dạy phần tập tính của sâu bọ, giáo viên cho học sinh giải
thích “ Tại sao chỉ có muỗi cái hút máu người” hay khi dạy phần sinh sản của
tôm sông giáo viên cho học sinh giải thích “ Tại sao trong quá trình lớn lên
tôm phải lột xác nhiều lần”…
Ví dụ 2: khi học xong lớp Bò sát giáo viên cho HS giải thích câu nói trong
thực tế như “Nước mắt cá sấu”, hay khi dạy xong kiến thức về lớp Chim giáo
viên cho HS giải thích câu “ Nước đổ đầu vịt”.. .
D . HIỆU QU
Trên đây là một số biện pháp gây hứng thú học tập môn sinh học mà tôi
đã áp dụng với học sinh lớp 7. Qua một thời gian thử nghiệm tôi nhận thấy từ
khi áp dụng các biện pháp gây hứng thú học tập môn sinh học, các em bộc lộ
rõ sự thích thú, vui vẻ hơn, nhanh nhẹn hơn trong giờ học. Nhiều HS nhút nhát
được động viên, khuyến khích nay tỏ ra bạo dạn hơn. Chất lượng học tập của
các em được nâng lên rõ rệt so với các năm trước.
Sau gần một năm sử dụng các biện pháp trên, tôi đã thăm dò thái độ của
học sinh về các biện pháp gây hứng thú mà tôi sử dụng học bằng câu hỏi như
sau:
Em cảm thấy như thế nào về các biện pháp mà giáo viên sử dụng trong
quá trình dạy học sinh học 7?
a, Các biện pháp giáo viên sử dụng gây nhàm chán, không phù hợp với bộ
môn.
b, Các biện pháp này rất sinh động, gây hứng thú học tập môn sinh học.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 38
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
c, Ý kiến khác
S u ây l kết quả p ếu t ăm ò:
C lự ọn Số ọ s n ọn Tỉ l
a 10/214 4,7%
b 193/214 90,18%
c 11/214 5,12%
Qua phiếu thăm dò thái độ của các em về các biện pháp gây hứng thú học
tập môn sinh học. Có hơn 90% HS cảm thấy hứng thú với hoạt động này,
khiến các em tích cực hơn, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập do GV tổ
chức, góp phần nâng cao chất lượng môn sinh học.
Bảng thống kê kết quả điểm thi học kỳ II môn sinh học 7 do Phòng giáo dục
Dĩ An ra đề :
Kết quả trên cho thấy sự tiến bộ rõ rệt của các em trong quá trình học tập
môn sinh học. Các em tiến bộ hơn rất nhiều đã mạnh dạn, tự tin, hứng thú, say
mê hơn với môn sinh học. Với GV dạy theo phương pháp này cũng nhẹ nhàng,
thoải mái hơn ngay từ những phút đầu tiên vào lớp học vì HS chủ động, tích
cực tham gia vào quá trình học tập, hăng hái thực hiện những hoạt động dạy
học mà GV đưa ra.
ớp TSHS Đ ểm tr n trun bìn
HS Tỉ l %
7A1 36 34 94,44%
7A2 36 33 91,67%
7A3 35 33 91.42%
7A4 36 34 94,29%
7A5 35 31 88.57%
7A6 36 31 86,11%
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 39
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
III- KẾT UẬ
1. Kết quả t
Kết quả khảo sát trên cho thấy “Một số b n p p ây n t ú ọ tập
môn s n ọ 7 ” gây được hứng thú cho HS, khiến các em say mê học tập
hơn, đã cuốn hút được HS tham gia vào các hoạt động học tập do giáo viên
thiết kế, gây hứng thú cho HS khi đi vào một nội dung mới. Làm cho bài học
diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, học sinh phát biểu nhiều hơn, học sinh nhớ bài
lâu hơn, qua đó học sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dụng bài học dễ
dàng, có niềm tin vào khoa học. Và cái đích cuối cùng chính là chất lượng bộ
môn được cải thiện đáng kể.
2. Ý n ĩ s n k ến k n n m
Sáng kiến này giúp cho học sinh yêu thích môn học hơn, yêu thiên nhiên
hơn, năng động, sang tạo. Còn với GV dạy sinh học nói riêng và các môn học
khác nói chung nhận thức đúng hơn về vai trò, tầm quan trọng của “Một số
b n p p ây n t ú ọ tập môn s n ọ 7 ”. Từ đó nhận thức đúng
hơn về quan điểm đối với phương pháp giáo dục của Đảng và Nhà nước. Nhận
thức rõ hơn vai trò, trách nhiệm của mình trong hệ thống giáo dục đào tạo nói
chung và trong từng bài giảng cụ thể nói riêng để góp phần tạo nguồn lực thích
ứng với yêu cầu của xã hội, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Cách học mới tạo không khí thoải mái, nhẹ nhàng, tự nhiên trong các giờ
học đã khuyến khích học sinh học tập, hăng hái tìm tòi, khám phá cái mới dưới
sự hướng dẫn của giáo viên.
3. ữn n ận ịn un về p n v k ả năn vận n
Gây hứng thú học môn sinh học cho học sinh lớp 7 qua “ Các biện pháp
gây hứng thú học tập” không chỉ áp dụng được với môn sinh học 7 ở trường
THCS Bình An mà còn có thể áp dụng được với tất cả các khối lớp và với các
môn học khác nhau, kể cả bậc THPT và cả bậc Tiểu học. Không chỉ ở khu vực
thị xã mà cả ở vùng sâu, vùng xa. Vì các biện pháp tôi sử dụng rất dễ thiết kế,
không tốn kém kinh phí và dễ dàng sử dụng.
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 40
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
4. H ớn p t tr ển ề t
Tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và bổ sung cho những thiếu sót mà đề tài chưa
thực hiện được. Đồng thời tiếp tục phát huy, hoàn thiện hơn những ưu điểm
mà đề tài đã đạt được trong thời gian qua và có hướng phổ biến giải pháp này
không chỉ ở khối lớp 7 mà còn có thể áp dụng cho khối 6, 8, 9 nhằm nâng cao
chất lượng bộ môn. Nếu được thì thời gian tới tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu các
biện pháp phát huy tính chủ động trong học tập, lồng ghép hoạt động ngoại
khóa trong chương trình dạy để nâng cao chất lượng môn sinh học hơn nữa.
5. Ý k ến ề xuất
Dạy học là một nghệ thuật, các cách thức tổ chức dạy học trên lớp chỉ có
thể là một nghệ thuật khi nó được tiến hành dưới sự điều khiển tài nghệ của
giáo viên. Chính vì vậy, mỗi giáo viên luôn không ngừng học hỏi để tìm ra
những con đường riêng để dẫn dắt học sinh của mình đến với bến bờ tri thức.
Trong phạm vi nhỏ hẹp của giải pháp này tôi chỉ mong mình có thể rút ngắn
quãng đường giúp học sinh của mình tiếp cận được bờ của tri thức. Bên cạnh
đó, tôi hi vọng việc làm của mình sẽ góp phần từng bước cải tiến và hoàn thiện
phương pháp dạy học nói chung và phương pháp lên lớp nói riêng.
Qua đây, tôi cũng rất mong muốn được tham khảo những đề tài nghiên
cứu của các đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện khả năng sư phạm của mình
hơn. Được tập huấn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, tham gia các lớp
giáo dục lứa tuổi học sinh THCS.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng tuy nhiên không thể tránh khỏi những hạn
chế trong sáng kiến. Tôi rất mong nhận được kiến đóng góp chân thành từ các
bạn đồng nghiệp để sáng kiến của tôi được hoàn chỉnh và phong phú hơn.
Bình An ngày 5 tháng 1 năm 2016
ờ t ự n
Ho n T ị Ho
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 41
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
TÀI IỆU THAM KH O
1. Sách giáo khoa Sinh học 7- NXB Giáo dục.
2. Sách giáo viên Sinh học 7- NXB Giáo dục.
3. Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
4. Trang web: www.google.com.vn
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 42
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
òn G o D – Đ o T o Dĩ An
Tr ờn THCS Bìn An
HIẾU CHẤM
S G KIẾ KI H GHIỆM
Tác giả: Hoàng Thị Hoài
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Bình An
Tên đề tài: Một số b n p p ây n t ú ọ tập môn s n ọ 7
GK 1……………………………..Ký………..; GK 2………………………...Ký ...........
M ận xét ề t Đ ểm
C uẩn GK1 GK2 T. n ất
I/. ộ un 90
a.
Tính mới:……………………………...
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
20
b.
Tính khoa học:………………………
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
25
c.
Tính thực tiễn:………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
20
d.
Tính hiệu quả:………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
25
II/. Hìn t 10
a. Bố cục:……………………………….
………………………………………..
03
b. Trình bày:……………………………
……………………………………….
03
c. Diễn đạt, chính tả:……………………
………………………………………..
04
TỔ G CỘ G 100
Nhận xét chung: ..............................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Xếp lo :………………………
Bình An, ngày……. tháng……. năm 2016
TM. HĐKH TRƯỜ G THCS BÌ H A
CT. HỘI ĐỒ G
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 43
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
òn G o D – Đ o T o Dĩ An
HIẾU CHẤM
S G KIẾ KI H GHIỆM
Tác giả: Hoàng Thị Hoài
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Bình An
Tên đề tài: Một số b n p p ây n t ú ọ tập môn s n ọ 7
GK 1……………………………..Ký………..; GK 2………………………...Ký ...........
M ận xét ề t Đ ểm
C uẩn GK1 GK2 T. n ất
I/. ộ un 90
a.
Tính mới:……………………………...
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
20
b.
Tính khoa học:………………………
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
25
c.
Tính thực tiễn:………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
20
d.
Tính hiệu quả:………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
25
II/. Hìn t 10
a. Bố cục:……………………………….
………………………………………..
03
b. Trình bày:……………………………
……………………………………….
03
c. Diễn đạt, chính tả:……………………
………………………………………..
04
TỔ G CỘ G 100
Nhận xét chung: ..............................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Xếp lo :………………………
Dĩ An, ngày……. tháng……. năm 2016
TM. HĐKH HÒ G GD-ĐT DĨ A
CT. HỘI ĐỒ G
GV: Hoaøng Thò Hoaøi 44
Moät soá bieän phaùp gaây höùng thuù hoïc taäp moân Sinh hoïc 7
Sở G o D – Đ o T o Bìn D n
HIẾU CHẤM
S G KIẾ KI H GHIỆM
Tác giả: Hoàng Thị Hoài
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS Bình An
Tên đề tài: Một số b n p p ây n t ú ọ tập môn s n ọ 7
GK 1……………………………..Ký………..; GK 2………………………...Ký ...........
M ận xét ề t Đ ểm
C uẩn GK1 GK2 T. n ất
I/. ộ un 90
a.
Tính mới:……………………………...
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
20
b.
Tính khoa học:………………………
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
25
c.
Tính thực tiễn:………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
20
d.
Tính hiệu quả:………………………..
………………………………………..
………………………………………..
………………………………………..
Tốt: Khá: TB: Yếu:
25
II/. Hìn t 10
a. Bố cục:……………………………….
………………………………………..
03
b. Trình bày:……………………………
……………………………………….
03
c. Diễn đạt, chính tả:……………………
………………………………………..
04
TỔ G CỘ G 100
Nhận xét chung: ..............................................................................................................................
........................................................................................................................................................
Xếp lo :………………………
Bình Dương, ngày……. tháng……. năm 2016
TM. HĐKH SỞ GD&ĐT BÌ H DƯƠ G
CT. HỘI ĐỒ G