11
1 hoav BẢNG CHỈ SỐ Chng khoán (ngày 20/12) VN - Index 918,24 0,11% HNX - Index 104,53 0,35% D.JONES CK Mỹ 22.859,60 1,99% STOXX CK C.Âu 3.000,06 1,68% CSI 300 CK TQ 3.067,42 0,77% Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/12) SJC Ng.đ/L 36.460 0,19% Quốc tế USD/Oz 1263.60 0,92% Tgiá USD/VND BQ LNH 22.785 - 0,00% EUR/USD 1,1453 0,63% Du WTI USD/th 46,52 1,77% 6 Theo các chuyên gia, động thái tăng lãi suất gần đây của FED sẽ không tác động mạnh đến thị trường Việt Nam. Mặc dù, áp lực tăng tỷ giá sẽ vẫn tồn tại trong năm 2019 khi USD duy trì vị thế mạnh. Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước cần điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, các biện pháp điều hành trên thị trường cần dung hòa được các yếu tố tăng trưởng kinh tế đồng thời đảm bảo ổn định vĩ mô. ThSáu, ngày 21/12/2018 Tin nổi bật Áp lực tỷ giá sẽ được giảm thiểu, lãi suất nhiều yếu tố thuận lợi trong năm 2019 2018-2019, tín dụng tăng 15%, NIM ngân hàng khó cải thiện FED tăng lãi suất, thị trường Việt Nam liệu có ảnh hưởng? GDP Việt Nam 2018 tăng 7% Tài chính thế giới 2018 qua những con số World Bank dự báo tăng trưởng Trung Quốc 6,2% trong 2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

i b - sacombank.com.vn tin Kinh te... · đem lại lợi suất cao hơn cho NH. LS LNH sẽ phụ thuộc vào thanh khoản LS LNH sẽ phụ thuộc vào thanh khoản của hệ

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 20/12)

VN - Index 918,24 0,11%

HNX - Index 104,53 0,35%

D.JONES CK Mỹ 22.859,60 1,99%

STOXX CK C.Âu 3.000,06 1,68%

CSI 300 CK TQ 3.067,42 0,77%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 21/12)

SJC Ng.đ/L 36.460 0,19%

Quốc tế USD/Oz 1263.60 0,92%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 22.785 - 0,00%

EUR/USD 1,1453 0,63%

Dầu

WTI USD/th 46,52 1,77%

6

Theo các chuyên gia, động thái tăng lãi

suất gần đây của FED sẽ không tác động

mạnh đến thị trường Việt Nam. Mặc dù, áp

lực tăng tỷ giá sẽ vẫn tồn tại trong năm 2019

khi USD duy trì vị thế mạnh. Tuy nhiên,

Ngân hàng Nhà nước cần điều hành chính

sách tiền tệ một cách linh hoạt, các biện

pháp điều hành trên thị trường cần dung hòa

được các yếu tố tăng trưởng kinh tế đồng

thời đảm bảo ổn định vĩ mô.

Thứ Sáu, ngày 21/12/2018

Tin nổi bật

Áp lực tỷ giá sẽ được giảm thiểu, lãi suất

nhiều yếu tố thuận lợi trong năm 2019

2018-2019, tín dụng tăng 15%, NIM ngân

hàng khó cải thiện

FED tăng lãi suất, thị trường Việt Nam liệu

có ảnh hưởng?

GDP Việt Nam 2018 tăng 7%

Tài chính thế giới 2018 qua những con số

World Bank dự báo tăng trưởng Trung Quốc

6,2% trong 2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Áp lực tỷ giá sẽ được giảm thiểu,

lãi suất nhiều yếu tố thuận lợi

trong năm 2019

Theo báo cáo tổng quan về thị trường tài chính 2018 của Ủy ban Giám

sát tài chính Quốc gia: Tốc độ tăng M2 và tín dụng có xu hướng giảm.

Đến cuối năm 2018, M2/GDP ước khoảng 168%, tăng thấp hơn sv BQ

2012-2016. Tín dụng ước 14-15%, thấp hơn 3-4 điểm % sv 2017. Tỷ

lệ tín dụng/GDP khoảng 134%. Hệ số chênh lệch tín dụng/GDP 1,7

điểm % sv cùng kỳ 2017, mức tăng thấp nhất kể từ 2015. Cung tiền, tín

dụng đang dần được kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo mục tiêu ổn định

vĩ mô. Thanh khoản của hệ thống TCTD vẫn được đảm bảo mặc dù

kém dồi dào hơn vào cuối năm. Nguồn vốn huy động toàn hệ thống ước

tăng # 2017; Hệ số LDR khoảng 87,5% (2017: 87,8%). Trong nửa đầu

năm 2018, thanh khoản hệ thống TCTD khá dồi dào do được hỗ trợ từ

việc NHNN mua được lượng lớn ngoại tệ. Từ cuối tháng 7, thanh khoản

kém dồi dào hơn chủ yếu do áp lực từ phía tỷ giá và nhu cầu về vốn

cuối năm tăng cao. LS qua đêm VND tăng từ mức BQ #1,53% trong

đầu năm lên #3% trong nửa cuối năm. LS trên thị trường tiền gửi của

khách hàng tổ chức KT và cá nhân tăng. LS tiền gửi BQ tăng từ 5,11%

năm 2017 lên 5,25% năm. LS cho vay BQ #8,91% (2017: 8,86%). LS có

xu hướng tăng chủ yếu do kỳ vọng lạm phát tăng trong bối cảnh giá

hàng hóa thế giới biến động và các TCTD cơ cấu lại nguồn vốn nhằm

đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong 2019 như tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay

trung dài hạn giảm xuống 40% và chuẩn bị tăng vốn cấp 2 theo Basel

II… Năm 2019, LS có thể có những yếu tố thuận lợi do áp lực lạm phát

có thể giảm bớt khi giá dầu thế giới không biến động nhiều. Bên cạnh

đó, USD dự báo suy yếu làm giảm áp lực từ phía tỷ giá. Tỷ giá trung

tâm đã #1,5% sv đầu năm, tỷ giá NHTM 2,8% và tỷ giá thị trường tự

do #3,5% sv đầu năm. Nguyên nhân chủ yếu khiến tỷ giá trong nước

tăng, về yếu tố quốc tế, chỉ số USD index #5% sv đầu năm, 9% sv

mức đáy hồi tháng 2/2018; xét yếu tố cơ bản trong nước, tỷ giá vẫn chịu

áp lực từ phía lạm phát song lại được hỗ trợ tích cực từ phía cân đối

cung cầu ngoại tệ. Năm 2019, áp lực lên tỷ giá được giảm thiểu do các

yếu tố tác động trong nước và quốc tế đang có chiều hướng thuận lợi

hơn sv dự báo. USD sẽ không tăng nhiều thậm chí có thể suy yếu hơn,

Tài chính – Ngân hàng

3

đồng thời lạm phát trong nước có khả năng kiểm soát #4% do giá hàng

hóa thế giới tăng không lớn, áp lực lên tỷ giá giảm bớt.

2018-2019, tín dụng tăng 15%,

NIM ngân hàng khó cải thiện

Theo báo cáo ngành NH 2019 của VCBS, TTTD 2018 dự báo ở mức

14-15%. Tín dụng tập trung vào SXKD, đặc biệt tại các lĩnh vực ưu tiên,

dự án lớn, trọng tâm trọng điểm theo chủ trương của Chính phủ. Đối với

nhiều NH đã sử dụng gần hết hạn mức TTTD trong 9th đầu năm, nếu

không được NHNN phê duyệt gia tăng hạn mức, TCTD có thể cơ cấu lại

danh mục tín dụng theo hướng: Cơ cấu tệp khách hàng theo đúng mục

tiêu của NH; Thay thế nhóm khách hàng có NIM thấp bằng nhóm có

NIM cao hơn; Kiểm soát cơ cấu cho vay BĐS, tiêu dùng và các lĩnh vực

tiềm ẩn rủi ro khác. Trong 2019, với dự báo tăng trưởng GDP > 6,5%,

lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát, TTTD sẽ tăng cao hơn sv 2018 và

không <15%. Trong đó, tốc độ TTTD tập trung phần lớn vào các TCTD

có chất lượng tài sản tốt và đã xử lý xong nợ tồn đọng, ở phía ngược lại,

tốc độ tăng trưởng sẽ kém khả quan đối với một số TCTD còn gặp khó

khăn trong quá trình xử lý nợ xấu. LS huy động 2019 có thể tạo một mặt

bằng mới với độ chênh lệch nhỏ khoảng 50 điểm cơ bản sv 2018. Một

số yếu tố tác động chính gồm: Nhu cầu huy động tăng của NHTM để

đáp ứng các y/c về tỷ lệ an toàn; Áp lực lạm phát tăng lên đáng kể sv

cùng kỳ; FED tăng LS USD gây áp lực lên LS tương đối của VND. LS

cho vay khó có thể tăng trước các định hướng giữ mặt bằng LS cho vay

ổn định để hỗ trợ DN của Chính phủ và NHNN. Các TCTD do đó sẽ cơ

cấu danh mục cho vay nghiêng về hướng mở rộng các gói sản phẩm

đem lại lợi suất cao hơn cho NH. LS LNH sẽ phụ thuộc vào thanh khoản

của hệ thống trong từng thời kỳ. Trong đó, các nhân tố ảnh hưởng lên

thị trường tiền tệ 2019 gồm: Lượng tiền gửi của KBNN tại hệ thống

NHTM, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; Sự ổn định về tỷ giá cũng

như dòng tiền được thu hút vào thị trường VN. Dự báo lạm phát 2019 ≤

4,5% dù áp lực hơn 2018, kỳ vọng mức trần LS điều tiết thông qua

nghiệp vụ thị trường mở sẽ ổn định ở mức 4,75%. Tuy nhiên, dư địa để

giảm là không đáng kể trong bối cảnh các yếu tố bất định được dự báo

gia tăng. Đây cũng là tín hiệu khá tiêu cực đối với thị trường trái

phiếu.… Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của hệ thống khó cải thiện

trong 2019 do các nguyên nhân: LS huy động chịu áp lực tăng trong khi

LS cho vay cần được duy trì thấp để đảm bảo lợi thế cạnh tranh, thúc

đẩy tăng trưởng KT; Cải thiện cấu trúc vốn để đáp ứng các tỉ lệ an toàn

4

theo quy định của Thông tư 06. Để cải thiện tình hình LN, nhiều NH sẽ

tìm cách gia tăng thị phần. Một trong những cách đó là phát triển mạnh

thị trường tín dụng bán lẻ. Khi phân khúc tín dụng dành cho DN lớn đã

có dấu hiệu bão hoà, nhiều NH bắt đầu chuyển hướng mở rộng sang thị

trường bán lẻ. Trong thị trường tín dụng bán lẻ, phân khúc tài chính tiêu

dùng được nhiều NH chú trọng nhờ lợi suất cho vay cao cũng như sự

linh hoạt trong quy trình tín dụng. Phân khúc này sẽ tiếp tục được mở

rộng trong những năm tiếp theo...

FED tăng lãi suất không gây tác

động cho thị trường tiền tệ trong

nước

GĐ Khối KDNH và thị trường vốn của HSBC VN, nhận định quyết định

tăng LS của FED, đúng như kỳ vọng rộng rãi của thị trường cũng như

các tín hiệu rất rõ ràng từ các thành viên của Ủy ban Thị trường mở liên

bang đưa ra trước đó. Động thái của FED không khiến thị trường tài

chính tiền tệ trong nước chịu tác động quá đột biến. Thời gian gần đây,

NHNN đã có nhiều biện pháp điều hành chính sách linh hoạt thông qua

các công cụ và sản phẩm trên cả kênh tỷ giá và LS để ổn định thị

trường. Tuy nhiên, về triển vọng trung dài hạn, việc FED dự báo tiếp tục

tăng LS trong 2019, áp lực lên mặt bằng LS, đặc biệt là LS USD sẽ tiếp

tục tồn tại và tạo áp lực về tăng LS đối với VN trong bối cảnh NHNN cố

gắng duy trì mức chênh lệch LS USD/VND ở mức hợp lý nhằm tránh tạo

áp lực lên tỷ giá. Bên cạnh đó, nhìn chung trong năm 2019 đồng USD

được dự báo sẽ tiếp tục mạnh hơn đồng nghĩa với tỷ giá USD/VND

trong nước sẽ tiếp tục chịu áp lực tăng giá. Áp lực này cũng đồng thời

gián tiếp đến từ biến động của CNY trong bối cảnh diễn biến thị trường

quốc tế tiếp tục biến động khó lường. Trong công bố của mình, FED đã

định hướng dự phóng BQ LS đưa ra trong thời gian tới đã thấp hơn 25

điểm cơ bản cho 2019, 2020 và 2021. Điều đó đồng nghĩa với việc hạ

dự báo tăng LS từ 3 lần xuống còn 2 lần cho 2019 - cho thấy sự thay

đổi theo hướng ôn hòa hơn. Sự thay đổi về định hướng LS này cũng

nằm trong dự báo của thị trường. Ngoài ra, có điểm cần thận trọng là

trong tuyên bố chính sách là việc Ủy ban hiện có kế hoạch “theo dõi sự

phát triển tài chính toàn cầu và đánh giá tác động đối với triển vọng KT”.

Theo dõi trên các thị trường, đặc biệt là thị trường ngoại hối, USD trên

thị trường quốc tế sẽ không có nhiều phản ứng đáng kể với các tuyên

bố chính sách từ cuộc họp của FED khi những nội dung này đã nằm

trong kỳ vọng trước đó của thị trường.

5

FED tăng lãi suất, thị trường Việt

Nam liệu có ảnh hưởng?

Theo BVSC, việc tăng LS của FED lần này trên thực tế đã được dự báo

từ trước. Những ước tính của FED về các mức LS mới trong thời gian tới

có phần kém “nới lỏng” hơn sv bài phát biểu của chủ tịch FED hồi cuối

tháng 11. Việc FED dự kiến có thể tăng LS lên trên mức “neutral rate”

cho thấy sự thận trọng của cơ quan này. Đây cũng có thể là lý do khiến

NĐT có phần thất vọng, đẩy chỉ số Dow Jones 1,3% giá trị trong

phiên giao dịch 19/12. Đối với thị trường VN, 2018, VND là một trong

những đồng tiền có sức chống chọi tốt nhất trước các đợt tăng LS của

FED. VN cũng là nước duy nhất tại ASEAN chưa phải tăng LS điều

hành trong 2018. Việc giữ cho VND không bị mất giá quá mạnh được

NHNN thực hiện chủ yếu qua việc rút bớt thanh khoản ra khỏi hệ thống

NH, tạo sự khan hiếm VND, qua đó bảo vệ giá trị của đồng nội tệ. Dự

báo 2019, mặc dù FED sẽ tiếp tục lộ trình tăng LS nhưng về cơ bản, tần

suất tăng sẽ ít dần. Trên cơ sở đó, áp lực đối với VND trong 2019 sẽ

không nhiều như 2018. Tuy vậy, sự thận trọng là cần thiết nên NHNN

nhiều khả năng vẫn sẽ điều hành thanh khoản theo hướng chặt chẽ,

khó có khả năng VND được đẩy ra thị trường quá nhiều như nửa đầu

năm 2018. .. Ở một diễn biến khác, mặt bằng LS LNH và LS huy động

vẫn đang duy trì ở mặt bằng khá cao. NHNN vẫn đang hỗ trợ thanh

khoản cho các NH thông qua hoạt động bơm vốn qua kênh OMO và tín

phiếu. Dự báo LS sẽ hạ nhiệt dần sau thời điểm tết Dương Lịch và thậm

chí sẽ có xu hướng giảm sau thời điểm Tết Âm lịch. Không thấy quá

nhiều rủi ro đối với LS trong năm sau, nhất là trong bối cảnh lạm phát

có xu hướng hạ nhiệt và sẽ không tăng quá cao trong 2019 (dự báo CPI

2019 ở mức quanh 3,5%, # 2018).

World Bank: Kiều hối dự kiến

15,9 tỷ USD năm 2018

WB dự báo với lượng kiều hối 15,9 tỷ USD, VN tiếp tục nằm trong top

những nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới năm 2018. Phó Chủ nhiệm

Ủy ban, ông Lương Thanh Nghị đã nhấn mạnh đến việc phát huy nguồn

lực của kiều bào, đặc biệt là nguồn lực tri thức và khoa học công nghệ.

Nhiều doanh nhân nước ngoài đã đưa những mô hình SXKD mới về

nước, đóng góp rất thiết thực cho KT VN. "Với trí thức kiều bào, vấn đề

là tạo môi trường để bà con phát triển, làm thế nào để không có chuyện

về thì hăm hở nhưng ra đi thì ấm ức"- ông Nghị tâm tư.

6

GDP Việt Nam 2018 tăng 7%

Ông Trương Văn Phước, quyền chủ tịch UBGSTCQG, cho biết ước tính

tăng trưởng KT cả năm nay đạt 6,9% - 7,0%, mức cao nhất trong 10

năm trở lại đây. Có được mức tăng trưởng này là nhờ các ngành công

nghiệp chế biến chế tạo; ngành DV; nông, lâm thủy sản tăng. Cụ thể,

theo ông Phước, đóng góp vào tăng trưởng, ngành công nghiệp chế

biến chế tạo đóng góp #2,5 điểm %, còn ngành DV đóng góp #2,75

điểm %. Lạm phát cả năm ước đạt được mục tiêu đặt ra với 3,6%. Nhân

tố tác động chủ yếu đến lạm phát năm nay là thực phẩm và xăng dầu,

và dù cả 2 nhóm mặt hàng này tăng khá mạnh song, lạm phát vẫn được

kiểm soát ở mức thấp. Về triển vọng KT VN trong 2019, ông Phước dự

báo có khá khả quan. Các chỉ tiêu quan trọng như tăng trưởng KT có

khả năng đạt được 7%. Theo ông Phước, sở dĩ mức dự báo năm nay

cao là dựa vào tốc độ phát triển KT, đồng thời KT năm sau cũng có thể

được hỗ trợ bởi các yếu tố quốc tế như hưởng lợi từ xu hướng dịch

chuyển SX do tác động của chiến tranh thương mại, đặc biệt là từ các

Hiệp định thương mại thế hệ mới như CPTPP… Riêng lạm phát năm

sau, lãnh đạo UBGSTCQG cũng cho rằng có thể sẽ bị tác động bởi yếu

tố giá thực phẩm trong nước. Tuy nhiên, áp lực khiến lạm phát tăng

mạnh là không nhiều do giá hàng hóa thế giới dự báo chỉ tăng nhẹ. Nếu

chưa tính đến điều chỉnh giá DV công, lạm phát BQ năm 2019 có thể

xoay quanh mức 3,6%. Về tiềm năng tăng trưởng năm 2018, ông

Nguyễn Xuân Thành, GĐ phát triển, trường đại học Fullbright VN, cho

rằng dựa vào XK, đầu tư và tiêu dùng của dân cư. Riêng về tiêu dùng

của dân cư, theo ông Thành, VN đang ở trong giai đoạn phát triển

nhanh của tầng lớn trung lưu. Sức mua của dân tăng mạnh, như năm

nay, loại trừ yếu tố giá thì 9%. Do đó, để năm 2019 duy trì đà tăng

trưởng thì phải có giải pháp khuyến khích khối tư nhân đầu tư.

'Chìa khóa' để Việt Nam thành

công xưởng mới

Theo Hiệp hội DN Nhật Bản tại VN, để VN tiếp tục tăng trưởng KT bền

vững và không rơi vào bẫy thu nhập trung bình, thì việc phát triển

ngành công nghiệp có năng lực cạnh tranh quốc tế là nhiệm vụ cấp

bách. Tăng cường kết nối DN VN với DN nước ngoài thông qua những

Kinh tế Việt Nam

7

chính sách phù hợp với các KV trọng điểm, đồng thời tạo bước đột phá

trong phát triển công nghiệp để thúc đẩy phát triển KT VN là việc làm

rất cần thiết. Tại Diễn đàn DN VN tổ chức đầu tháng này, Hiệp hội DN

Nhật Bản cho rằng, chìa khóa để đột phá trong phát triển công nghiệp

là việc nâng cao năng lực khoa học, kỹ thuật SX, đào tạo, phát triển

nguồn nhân lực VN và yếu tố nền tảng là xây dựng chuỗi giá trị công

nghiệp. Đặc biệt là phát triển công nghiệp hỗ trợ để hướng tới tăng

cường năng lực cạnh tranh bằng việc nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong

KV chế tạo của VN. Phần lớn các DN công nghiệp hỗ trợ của Nhật Bản

có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ nhưng tham gia rất sâu vào chuỗi SX

toàn cầu ở các phân đoạn có giá trị gia tăng cao như cung cấp linh kiện

và phụ tùng cho công nghiệp hàng không. Bộ Công Thương cũng nhận

định, tuy đã đáp ứng một phần nhu cầu trong nước như XK nhưng để

phục vụ SX, lắp ráp trong nước thì VN vẫn nhập siêu linh kiện, phụ tùng

với giá trị rất lớn. Năm 2016, kim ngạch NK linh kiện, phụ tùng gần 45 tỷ

USD. Nếu tính cả các ngành công nghiệp hỗ trợ cho dệt may - da giày,

kim ngạch NK công nghiệp hỗ trợ năm 2016 lên tới 63 tỷ USD. Bộ

trưởng Công Thương cũng nhận định chính sách thu hút vốn FDI chưa

tạo điều kiện thuận lợi cho các DN công nghiệp hỗ trợ trong nước phát

triển, tham gia vào chuỗi SX toàn cầu.

Xuất siêu 6,9 tỷ USD đến hết

15/12, dự báo 2018 đạt kỷ lục

Theo Tổng cục Hải quan, đến 15/12, cả nước NK hơn 226 tỷ USD hàng

hóa và XK trị giá 233 tỷ USD. Như vậy, thặng dư thương mại tính tới

thời điểm này đạt 6,9 tỷ USD. Dự báo năm 2018 VN xuất siêu kỷ lục.

Khối DN FDI XK trên 164,8 tỷ USD và NK về #>135,8 tỷ USD. Thặng

dự thương mại của khối này ở mức 28,9 tỷ USD. Như vậy, tính chung

thặng dư thương mại của cả nước chỉ bằng 1/4 thặng dư thương mại

mà khối FDI mang về. Trong số 31 mặt hàng XK chủ chốt có tới 19 mặt

hàng đạt giá trị XK trên 1 tỷ USD tính đến hết 15/12. Trong đó, đến hiện

tại, dệt may XK 29 tỷ USD. Giày dép các loại XK đạt 15,4 tỷ USD. XK

hai mặt hàng gỗ và thủy sản đều đạt 8,4 tỷ USD. Xơ sợi, túi xách, rau

quả, hạt điều, cà phê, gạo... là những mặt hàng tiếp theo đạt giá trị XK

>2 tỷ USD. Về NK, VN chủ yếu nhập máy tính, sản phẩm điện tử và linh

kiện, máy móc thiết bị, điện thoại và các nguyên liệu phục vụ SX như

chất dẻo, sắt, kim loại, vải... Tính đến 15/12, ôtô NK nguyên chiếc được

đưa về VN 7.192 chiếc trị giá 1,65 tỷ USD. Trong đó, ôtô dưới 9 chỗ là

4.933 chiếc, trị giá 971 triệu USD.

8

Tài chính thế giới năm 2018 qua

những con số

Năm 2018 chứng kiến nhiều sự kiện đáng lo ngại từ xung đột thương

mại, sự bùng nổ của khoản nợ toàn cầu cho tới tình trạng bán tháo dữ

dội trên TTCK và mọi thứ chỉ mới bắt đầu: TPCP Mỹ - Khi FED nâng LS

ngắn hạn, đường cong lợi suất cũng trở nên bằng phẳng hơn và bị đảo

ngược một phần. Hiện tượng đường cong lợi suất bị đảo ngược thường

được xem là điềm báo trước cho suy thoái; Thị trường tiền tệ - Peso của

Argentina là đồng tiền giảm mạnh nhất trong các đồng tiền chủ chốt,

50% giá trị; Khí thiên nhiên - Sau khi tăng chậm chạp trong phần lớn

thời gian trong năm, giá khí thiên nhiên 41% trong tháng 11 do lo ngại

về thời tiết lạnh hơn dự báo và nguồn cung thấp. Tuy nhiên, giá nhiên

liệu này nhanh chóng đảo chiều vào đầu tháng 12, qua đó khiến nhiều

trader hứng chịu thua lỗ; Bitcoin - Đồng tiền kỹ thuật số này giảm mạnh

từ mức đỉnh tháng 01 (>16.700 USD) xuống dưới mốc 3.500 USD. Tổng

giá trị của các đợt chào bán tiền ảo lần đầu (ICO) chạm đỉnh; Hàng rào

thuế quan - Mỹ đã khởi đầu cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung trong mùa

hè, áp thêm thuế lên khoảng 50 tỷ USD hàng hóa TQ. TQ nhanh chóng

đáp trả bằng việc áp thuế lên hàng tỷ USD hàng hóa Mỹ và cứ tiếp tục

như thế. Tổng giá trị hàng hóa bị áp thuế từ Mỹ và TQ lên tới 360 tỷ

USD; GDP toàn cầu - Nền KT Venezuela suy thoái mạnh nhất, trong

khi KT Libya tăng trưởng nhanh nhất; Nợ toàn cầu - Tổng lượng nợ trên

thế giới đã tăng hơn gấp đôi sv thời điểm 15 năm về trước, phần lớn là

do khoản vay của Chính phủ và DN; Lãi suất - Mỹ, Hàn Quốc và

Indonesia thắt chặt chính CSTT, trong khi Nhật, TQ và Eurozone giữ

nguyên chính sách…

FED nâng lãi suất và hạ dự báo

nâng lãi suất trong 2019 xuống

còn 2 đợt

Ngày 20/12, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đã quyết định

nâng phạm vi LS chuẩn lên 2,25-2,5%. Động thái này đánh dấu lần

nâng LS thứ 4 trong 2018 và là đợt nâng thứ 9 kể từ khi cơ quan này

bắt đầu quá trình bình thường hóa CSTT trong tháng 12/2015. Dù vậy,

các quan chức hiện dự báo nâng LS 2 đợt vào 2019, thấp hơn với dự

báo nâng 3 đợt hồi tháng 9 nhưng vẫn cao hơn dự báo không nâng LS

trong 2019 từ thị trường. “Ủy ban đánh giá rằng việc nâng LS chuẩn

Kinh tế Quốc tế

GDP toàn cầu

Nợ toàn cầu

9

dần dần thêm một vài lần sẽ phù hợp với đà tăng trưởng KT bền vững,

các điều kiện thị trường lao động mạnh và lạm phát gần mức mục tiêu

cân xứng 2% của Ủy ban trong trung hạn”. FOMC hạ triển vọng LS dài

hạn, từ 3% xuống 2,8% trong tháng 12. Ước tính 2019 giảm từ 3,1%

xuống 2,9% và cả năm 2020 và 2021 đều giảm từ 3,4% xuống 3,1%.

GDP có thể tăng trưởng 3% trong cả năm 2018, 0,1% sv dự báo hồi

tháng 9 và 2,3% trong 2019, 0,2% sv dự báo trước đó. Tuy nhiên, họ

lại tăng ước tính dài hạn từ 1.8% (tháng 9) lên 1,9%. Nhìn chung, các

quan chức FED cảm thấy ít lo ngại về tăng trưởng KT. Tăng trưởng

GDP đạt mức trung bình 3,3%/quý trong 2018 và FED Atlanta dự báo

KT Mỹ tăng trưởng 2,9% trong Q.IV. Bản tóm tắt dự báo KT lưu ý rằng

lạm phát tổng thể được dự báo tăng trưởng chậm lại sv ước tính tháng

9, giảm từ 2,1% xuống 1,9% trong 2018 và giảm từ 2% xuống 1,9%

trong 2019. Kỳ vọng dài hạn hơn vẫn là 2%.

World Bank dự báo tăng trưởng

Trung Quốc 6,2% trong 2019

Theo WB, tăng trưởng KT của TQ có khả năng giảm về 6,2% trong

2019 từ mức ước tính 6,5% trong 2018, khi các “cơn gió ngược” xuất

phát từ xung đột thương mại với Mỹ ngày càng nhiều. “Nhìn về phía

trước, thách thức chính sách chính của TQ là kiểm soát những yếu tố

tiêu cực có liên quan với thương mại, đồng thời quản lý các nỗ lực giảm

bớt rủi ro tài chính trong hệ thống”. Tiêu thụ nội địa vẫn là nhân tố chi

phối chính của nền KT, khi TTTD yếu hơn đè nặng lên hoạt động đầu

tư, trong lúc đà giảm tốc về nhu cầu thế giới và mức thuế quan cao hơn

từ Mỹ gây thiệt hại tới hoạt động XK của nước này. “Để kích thích KT,

chính sách tài khóa của TQ có thể tập trung vào việc đẩy mạnh tiêu thụ

từ hộ gia đình thay vì thúc đẩy CSHT công cộng”. Hồi tháng 10, IMF đã

hạ dự báo tăng trưởng KT 2019 của TQ từ 6,4% xuống 6,2%, nhưng lại

giữ nguyên dự báo 2018.

10

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06

https://hnx.vn/

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

http://www.sjc.com.vn/

https://goldprice.org/vi/index.html

https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/nfsc-ap-luc-ty-gia-se-duoc-giam-thieu-lai-suat-nhieu-yeu-to-thuan-loi-trong-nam-

2019-20181220222405463.chn

http://cafef.vn/nam-2018-2019-tin-dung-tang-chi-15-nim-ngan-hang-kho-cai-thien-

20181220164635307.chn

http://cafef.vn/fed-tang-lai-suat-thi-truong-viet-nam-lieu-co-anh-huong-20181220135702729.chn

http://ndh.vn/giam-doc-khoi-hsbc-viet-nam-fed-tang-lai-suat-khong-gay-tac-dong-cho-thi-truong-

tien-te-trong-nuoc-20181220022336324p149c166.news

https://vietnambiz.vn/ubgstc-thanh-khoan-cuoi-nam-kem-doi-dao-car-toan-he-thong-dat-111-

114379.html

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2018/12/gdp-viet-nam-nam-2018-tang-7-761-644446.htm

http://cafef.vn/chia-khoa-de-viet-nam-thanh-cong-xuong-moi-20181220200821698.chn

http://ndh.vn/xuat-sieu-6-9-ty-usd-den-het-15-12-du-bao-2018-dat-ky-luc-

20181220073420464p145c152.news

Tin KT Quốc tế https://vietstock.vn/2018/12/tai-chinh-the-gioi-nam-2018-qua-nhung-con-so-775-644283.htm

https://vietstock.vn/2018/12/fed-nang-lai-suat-ha-du-bao-nang-lai-suat-nam-2019-xuong-con-2-

dot-775-644356.htm

https://vietstock.vn/2018/12/ngan-hang-the-gioi-du-bao-tang-truong-trung-quoc-giam-ve-62-trong-

nam-2019-775-644468.htm

11

Danh mục viết tắt

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Lãi suất LS

Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT

Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Mua bán, sáp nhập M&A

Bất động sản BĐS Ngân hàng NH

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng trung ương NHTW

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng Nhà nước NHNN

Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM CP

Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

DN nhà nước DNNN Ngân hàng nước ngoài NHNNg

DN tư nhân DNTN Ngân sách nhà nước NSNN

DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW

DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Tài chính - ngân hàng TC-NH

Khách hàng DN KHDN Tài sản bảo đảm/ Tài sản đảm bảo TSBĐ/ TSĐB

Khách hàng cá nhân KHCN Tăng trưởng tín dụng TTTD

Dự trữ bắt buộc DTBB Tổ chức tín dụng TCTD

NĐT nước ngoài/ NĐT NĐTNN/ NĐT Tổng tài sản TTS

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng sản phẩm quốc nội GDP

Giấy chứng nhận GCN Việt Nam VN

Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ

Thu nhập cá nhân/ Thu nhập DN TNCN/ TNDN Trái phiếu Chính phủ TPCP

Kinh tế vĩ mô KTVM Trái phiếu DN TPDN

Kinh tế KT Thị trường chứng khoán/ Chứng khoán TTCK/ CK

Xã hội XH Vốn điều lệ VĐL

Khu vực KV Vốn tự có VTC

Thế giới TG Xuất nhập khẩu/ XK/ Nhập khẩu XNK/ XK/ NK

Kho bạc Nhà nước KBNN Sản xuất kinh doanh SXKD

Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Dịch vụ DV

Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Lương thực VN VFA

Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA

Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Thép VN VSA

Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO

Liên minh châu Âu EU Tổng cục thống kê GSO (TCTK)