93
BY TBGIÁO DC VÀ ĐÀO TO Hướng dn Thc hành dinh dưỡng hp lý và tăng cường hot động thlc cho hc sinh tiu hc trong nhà trường Hà Ni, tháng 5/2013

Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

  • Upload
    others

  • View
    6

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

BỘ Y TẾ BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Hướng dẫn Thực hành dinh d ưỡng hợp lý

và tăng cường ho ạt động th ể lực cho h ọc sinh ti ểu học trong nhà tr ường

Hà Nội, tháng 5/2013

Page 2: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thanh Long

Tập thể biên soạn:

TS. Ngũ Duy Anh TS. Phạm Ngọc Định TS. Trương Đình Bắc PGS.TS. Phan Trọng Lân ThS. Trần Quốc Bảo ThS. Trần Văn Lam TS. Hồ Thu Mai ThS. Nguyễn Thị Hồng Diễm

Page 3: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

LỜI NÓI ĐẦU

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe học sinh là nhiệm vụ rất quan trọng vì trẻ em hôm nay là tương lai của đất nước mai sau. Được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, ngành Y tế và ngành Giáo dục đã có nhiều cố gắng phối hợp, chỉ đạo công tác y tế trường học nhằm không ngừng cải thiện, nâng cao sức khỏe cho học sinh trong nhà trường.

Học sinh tiểu học là những đối tượng đặc biệt vì đây là lứa tuổi cơ thể và tâm lý trẻ bắt đầu chuyển qua một giai đoạn mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần của trẻ. Dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực là những yếu tố thiết yếu để giúp các em duy trì và nâng cao sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật, đặc biệt là phòng ngừa các bệnh mạn tính không lây trong tương lai, góp phần phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần.

Để giúp công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh lứa tuổi Tiểu học, Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp biên soạn Tài liệu “Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh Tiểu học trong nhà trường”. Tài liệu cung cấp kiến thức, kỹ năng và hướng dẫn cho giáo viên, cán bộ, nhân viên liên quan trong các trường Tiểu học để tổ chức các hoạt động dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh. Các bậc cha mẹ học sinh Tiểu học và cán bộ y tế cũng có thể tham khảo tài liệu này để phối hợp chăm sóc dinh dưỡng và tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh trong nhà trường, tại gia đình và ở cộng đồng.

Tài liệu hướng dẫn gồm 3 phần: Phần 1: Thực hành dinh dưỡng hợp lý; Phần 2: Tăng cường hoạt động thể lực và Phần 3: Truyền thông về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh tiểu học trong trường học. Phần Phụ lục cung cấp một số trò chơi rèn luyện sức khỏe, khung bài giảng và một số văn bản, quy định liên quan đến dinh dưỡng và hoạt động thể lực.

Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn Tổ chức HealthBridge tại Việt Nam đã hỗ trợ tài chính và các chuyên gia trong, ngoài ngành Y tế đã góp ý về chuyên môn giúp chúng tôi hoàn thành tài liệu này. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, tài liệu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được góp ý quý báu của đồng nghiệp để tài liệu hoàn chỉnh hơn trong những lần tái bản sau.

Tập thể biên soạn

Page 4: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

MỤC LỤC PHẦN 1. DINH DƯỠNG HỢP LÝ ................................................................................ 2

1. Vai trò và nguồn thực phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng .................................. 2

2. Nhu cầu dinh dưỡng cho học sinh tiểu học ................................................................. 4 2.1. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho học sinh tiểu học (6-11 tuổi) ....................... 4 2.2. Thực hiện lời khuyên dinh dưỡng trong trường học ................................................ 7

2.3. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần .............................................................................. 7 2.4. Nguyên tắc thay thế thực phẩm ................................................................................ 8

3. Phương pháp đánh giá và phân loại tình trạng dinh dưỡng ở trẻ 6-11 tuổi ............... 10 3.2. Suy dinh dưỡng và biện pháp phòng chống ........................................................... 11 3.3. Thừa cân/béo phì và biện pháp kiểm soát .............................................................. 12 4. Những lưu ý trong khẩu phần ăn của trẻ tiểu học ..................................................... 13 4.1. Hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh/ăn văt… .......................... 13 Những thực phẩm này: .................................................................................................. 13 4.2. Trẻ cần được ăn sáng thường xuyên ....................................................................... 13

4.3. Hướng dẫn sử dụng muối cho trẻ tiểu học ............................................................. 13 5. An toàn vệ sinh thực phẩm bếp ăn bán trú ................................................................ 14 6. Vai trò của gia đình và nhà trường trong chăm sóc dinh dưỡng của trẻ ................... 15 PHẦN 2. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC .................................................. 17

1. Một số khái niệm cơ bản về hoạt động thể lực .......................................................... 17 2. Vai trò của hoạt động thể lực đối với học sinh tiểu học ............................................ 19

3. Hướng dẫn thực hành hoạt động thể lực cho học sinh trong trường tiểu học ................... 19 3.1. Mục đích, yêu cầu ................................................................................................... 19

3.2. Nội dung và hình thức hoạt động thể lực ............................................................... 20 3.3. Phương pháp giảng dạy (hướng dẫn) hoạt động thể lực ở tiểu học ....................... 22 4. Vai trò và trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội trong việc tăng cường hoạt động thể lực học sinh ..................................................................................................... 24 4.1. Vai trò và trách nhiệm của nhà trường ................................................................... 24 4.2. Vai trò và trách nhiệm của gia đình........................................................................ 26 4.3. Vai trò và trách nhiệm của xã hội ........................................................................... 27 PHẦN 3. TRUYỀN THÔNG VỀ DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TRONG TRƯỜNG HỌC ..................................................................................... 28

1. Mục đích .................................................................................................................... 28 2. Một số thông điệp truyền thông chủ chốt .................................................................. 28 3. Hướng dẫn sử dụng một số loại tài liệu truyền thông ............................................... 29 4. Một số hình thức truyền thông trong trường học ...................................................... 31 PHỤ LỤC 1. Một số trò chơi rèn sức khỏe ................................................................... 38 PHỤ LỤC 2. Gợi ý một số bài giảng về sức khỏe ........................................................ 52 PHỤ LỤC 4. BMI theo tuổi ......................................................................................... 83

Page 5: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

1

DANH M ỤC CHỮ VI ẾT TẮT

BMI Chỉ số khối cơ thể TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới HĐTL Hoạt động thể lực

Page 6: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

2

PHẦN 1. DINH DƯỠNG HỢP LÝ

Tiểu học là lứa tuổi mà cơ thể và tâm lý bắt đầu chuyển qua một giai đoạn mới rất quan trọng cho việc phát triển thể chất và tinh thần đó là chuẩn bị bước sang tuổi tiền dậy thì với tốc độ tăng trưởng nhanh. Bên cạnh đó, trẻ đang tuổi vận động, học tập nhiều và chưa tự biết chăm sóc bản thân. Chính vì vậy, sự chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ của gia đình và nhà trường góp phần rất quan trọng để giúp trẻ phát triển tối đa về tầm vóc và kết quả học tập tốt hơn. Hiện nay, sự phân cực về điều kiện kinh tế - xã hội, lối sống và thực hành ăn uống đã đưa đến hậu quả là bên cạnh tình trạng suy dinh dưỡng còn cần tiếp tục phải quan tâm, đã xuất hiện tình trạng thừa cân béo phì có nguy hại không kém. Đây là hiện tượng “Gánh nặng kép” về dinh dưỡng ở nước ta. Chính vì vậy, dinh dưỡng hợp lý là một yếu tố chủ chốt để duy trì và nâng cao sức khoẻ, kéo dài tuổi thọ và hạ thấp tỷ lệ tử vong. Cùng với những nỗ lực nhằm đẩy lùi suy dinh dưỡng do thiếu protein năng lượng, các bệnh do thiếu vitamin A, thiếu máu do thiếu sắt, thiếu i ốt và thiếu kẽm thì việc kiểm soát sự gia tăng các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng không hợp lý cũng đang là một thách thức lớn đối với ngành Dinh dưỡng. Các bệnh mạn tính như: béo phì, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch là mối quan tâm hàng đầu của các nước đã phát triển nhưng hiện nay những bệnh này đang ngày càng trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân của bệnh mạn tính không lây nhiễm là do chế độ ăn, lối sống và yếu tố di truyền. Yếu tố di truyền khó thay đổi nhưng chế độ ăn và lối sống có thể điều chỉnh được nên có thể giảm bớt gánh nặng và rủi ro của các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng gây nên.

1. Vai trò và nguồn thực phẩm cung cấp một số chất dinh dưỡng

1.1. Chất đạm (Protein-Protid)

- Vai trò: xây dựng và tái tạo tất cả các mô của cơ thể; tham gia điều hòa hoạt động cơ thể; cung cấp năng lượng (1 gam chất đạm cung cấp 4 Kcal).

- Nguồn thực phẩm giàu chất đạm: có nhiều trong thức ăn có nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng, sữa, tôm, v.v. Chất đạm cũng có trong thức ăn có nguồn gốc thực vật như: đậu, đỗ, lạc, vừng, gạo, v.v.

1.2. Chất béo (Lipid)

- Vai trò: cung cấp năng lượng (1 gam chất béo cung cấp 9 Kcal) và là nguồn dự trữ năng lượng chính của cơ thể. Mô mỡ có chức năng tạo hình, điều hòa hoạt động của cơ thể, hòa tan vitamin tan trong chất béo (vitamin A, D, E, K), cần thiết cho quá trình chế biến nhiều loại thức ăn, tạo cảm giác ngon miệng và làm chậm cảm giác đói sau bữa ăn.

- Nguồn thực phẩm giàu chất béo:

Page 7: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

3

+ Thực phẩm có nguồn gốc động vật có hàm lượng lipid cao là thịt mỡ, mỡ cá, bơ, sữa, phomat, kem, lòng đỏ trứng, v.v.

+ Thực phẩm có nguồn gốc thực vật có hàm lượng lipid cao là dầu thực vật, lạc, vừng, đậu tương, hạt điều, hạt dẻ, cùi dừa, v.v.

1.3. Chất bột đường (Tinh bột-Glucid)

- Vai trò: cung cấp năng lượng (1gam glucid cung cấp 4 Kcal), tham gia cấu tạo tế bào và các mô của cơ thể; tham gia chuyển hóa lipid; giúp cơ thể giữ được hằng định nội môi.

- Nguồn thực phẩm giàu chất bột đường: chủ yếu có nhiều trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật như ngũ cốc, rau củ, quả chín, đường mật. Trong thức ăn có nguồn gốc động vật chỉ có sữa là có nhiều glucid.

1.4. Chất xơ Cải thiện chức năng ruột già, chống táo bón, giảm cholesterol máu, hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường, giúp điều chỉnh cân nặng. Nguồn thực phẩm giàu chất xơ là rau, củ, quả, đậu đỗ, gạo nguyên cám, gạo lứt, bánh mì đen, v.v.

1.5. Vitamin và khoáng chất

- Vitamin A: tan trong chất béo, cần thiết cho cơ quan thị giác, sinh sản, phát triển, phân bào, sao chép gen và chức năng miễn dịch. Gan là cơ quan chuyển hóa tiền vitamin A thành vitamin A của cơ thể, vì vậy gan là thức ăn giàu vitamin A.Tiền vitamin A có nhiều trong các loại củ/quả có màu vàng/đỏ, các loại rau có màu xanh sẫm, các loại dầu ăn , bơ, sữa, kem, trứng, thịt, cá, tôm, cua cũng là nguồn thực phẩm giàu tiền vitamin A.

- Vitamin D: tan trong chất béo, cân bằng nội môi, điều hòa nồng độ canxi trong máu, cần thiết cho việc tạo và duy trì xương, răng và cho hoạt động của hệ thần kinh - cơ. Vitamin D còn tham gia vào điều hòa một số men, bài tiết insulin, hormon cận giáp, hệ miễn dich, hệ sinh sản và da. Thực phẩm giàu vitamin D có nguồn gốc động vật như trứng, sữa, bơ, gan cá. 80% vitamin D cung cấp cho cơ thể có vai trò từ ánh nắng mặt trời. Vitamin E: là một chất ôxy hóa, có vai trò trong kiểm soát quá trình đông máu của tiểu cầu, phòng chống ung thư, phòng bệnh đục thủy tinh thể và viêm khớp. Vitamin E còn tham gia vào quá trình chuyển hóa của nucleic và protein, chức năng của ti lạp thể cũng như quá trình sản xuất một số hormon. Nguồn thực phẩm giàu vitamin E là dầu ăn và thức ăn động vật.

- Vitamin C: tạo collagen, một protein cấu trúc của mô liên kết, xương, răng, sụn, da và mô sẹo. Thiếu vitamin C gây chậm liền vết thương, vỡ thành mao mạch, răng và xương không tốt. Vitamin C cũng là một chất chống ôxy hóa quan trọng của cơ thể. Vitamin C hỗ trợ hấp thu canxi và sắt. Vitamin C có nhiều trong quả chín,rau có lá, gan và thận.

- Vitamin B9 (acid folic): quan trọng trong tổng hợp purin và pyrimidin, hình thành nhân hem của hemoglobin. Acid folic là thành tố trung tâm của quá trình tạo hồng cầu. Thiếu acid folic làm tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh không đủ cân và

Page 8: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

4

thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ của người mẹ, gây ra các khuyết tật ống thần kinh ngay từ thời kỳ bào thai. Rau có màu xanh đậm, gan, trứng là nguồn thực phẩm giàu folat.

- Sắt: đóng vai trò quan trọng trong trao đổi điện tử, kiểm soát quá trình tổng hợp ADN. Sắt là một thành phần quan trọng trong tổng hợp hemoglobin (hồng cầu) và myoglobin (trong cơ). Ngoài ra, sắt còn tham gia vào hô hấp tế bào, có chức năng hình thành và phát triển hồng cầu và cấu trúc của não. Nguồn thực phẩm giàu sắt là gan động vật, thịt có màu đỏ, rau có màu xanh sẫm, đậu đỗ.

- Kẽm: có trong thành phần của hơn 300 loại men; tham gia tổng hợp, phân giải acid nucleic và protein; vừa có cấu trúc vừa tham gia vào duy trì chức năng của não bộ; tham gia điều hòa chức năng của hệ thống nội tiết và có trong thành phần các hormon (tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục, v.v); làm giảm độc tính của các kim loại độc (nhôm, asen, cardimi,...); góp phần vào quá trình giảm lão hóa; hoạt hóa hệ thống miễn dịch; giúp cho quá trình hấp thu và chuyển hóa các nguyên tố khác cần thiết cho sự sống như đồng, mangan, magiê, v.v. Kẽm có nhiều trong thịt, cá, tôm, cua, mầm của các loại hạt.

- Canxi: tham gia vào quá trình tạo xương, răng; tham gia các phản ứng sinh hoá. Thức ăn giàu canxi bao gồm sữa, các chế phẩm của sữa, phomát, rau có màu xanh thẫm, một số loại ngũ cốc và đậu đỗ. Ngoài ra, thịt, cá, cua cũng cung cấp một lượng nhỏ canxi. Thực phẩm có bổ sung canxi: bánh mỳ, bánh quy, nước cam, ngũ cốc ăn liền.

- I ốt: có chức năng tạo hormon tuyến giáp; tham gia điều hoà phát triển cơ thể, phát triển não; tham gia chuyển hoá β-caroten thành vitamin A, tổng hợp protein, hấp thu chất bột đường trong ruột non. Có vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản. Thực phẩm giàu i ốt như cá biển và hải sản, muối có tăng cường i ốt.

2. Nhu cầu dinh dưỡng cho học sinh tiểu học

2.1. Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho học sinh tiểu học (6-11 tuổi) Từ 6 tuổi, trẻ bắt đầu đi học, các chất dinh dưỡng cung cấp hằng ngày không chỉ để trẻ phát triển về thể chất, mà còn cung cấp năng lượng cho trẻ học tập và vui chơi. Vì vậy, hằng ngày cần cung cấp cho trẻ bữa ăn cân đối và hợp lý với đủ 4 nhóm chất.

Bảng 1: Nhu cầu năng lượng và các chất sinh năng lượng cho trẻ 6-11 tuổi

Nhóm tuổi (giới) Năng lượng (Kcal/ngày)

Protein (g/ngày)

Năng lượng Protein/NL tổng số (%)

Năng lượng Lipid/NL

tổng số (%)

Năng lượng Glucid/NL tổng số (%)

6 tuổi (Chung 2 giới) 1,470 44 - 55

12-15 20-25 60-65 7 - 9 tuổi (Chung 2 giới) 1,825 55 - 64

10 - 11 tuổi Trẻ trai 2,110 63 - 74 Trẻ gái 2,010 60- 70

Page 9: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

5

Page 10: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

6

Bảng 2. Nhu cầu chất khoáng cho trẻ 6-11 tuổi

Nhóm tuổi/giới Canxi (mg)

I ốt (mcg)

Sắt (mg) Kẽmd (mg) 5%a 10%b 15%c Tốt Vừa Kém

6 tuổi 600 90 12,6 8,4 6,3 3,1 5,1 10,3 7-9 tuổi 700 90 17,8 11,9 8,9 3,3 5,6 11,3

10-11 tuổi

Trẻ trai

1000 120

29,2 19,5 14,6 5,7 9,7 19,2 Trẻ gái (chưa có kinh nguyêt)

28,0 18,7 14,0 4,6 7,8 15,5

Trẻ gái(có kinh nguyêt) 65,4 43,6 32,7

a Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt thấp (khoảng 5% sắt được hấp thu): khi chế độ ăn đơn điệu, lượng thịt hoặc cá <30 g/ngày hoặc lượng vitamin C <25 mg/ngày. b Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt trung bình (khoảng 10% sắt được hấp thu): khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá từ 30g-90g/ngày hoặc lượng vitamin C từ 25 mg-75 mg/ngày. c Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt cao (khoảng 15% sắt đợc hấp thu): khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá > 90g/ngày hoặc lượng vitamin C>75 mg/ngày. d Hấp thu tốt: giá trị sinh học kẽm tốt = 50 % (khẩu phần có nhiều protid động vật hoặc cá); Hấp thu vừa: giá trị sinh học kẽm trung bình = 30 % (khẩu phần có vừa phải protid động vật hoặc cá: tỷ số phytat-kẽm phân tử là 5:15). Hấp thu kém: giá trị sinh học kẽm thấp.

Bảng 3. Nhu cầu các vitamin và chất xơ cho trẻ 6-11 tuổi (chung 2 giới)

Nhóm tuổi

Vitamin A (mcg)

Vitamin D (mcg)

Vitamin E (mg)

Vitamin C (mg)

Vitamin B9 (mcg)

Chất xơ (g)

6 tuổi 450 5 6 30

20 7-9 tuổi 500 5 7 35 300

10-11 tuổi 600 5 10 65 400

Bảng 4: Nhu cầu thực phẩm gợi ý trong 1 ngày cho trẻ 6-11 tuổi

STT Tên thực phẩm Nhu cầu/ngày

Chất bột đường

1 Gạo (g) 200-280

Chất đạm

2 Thịt (g) 70-100

3 Cá/tôm* (g) 70

4 Đậu phụ (g) 30

5 Trứng (quả) 0,5-1

6 Sữa (ml) 300-500

Chất béo

7 Dầu/mỡ (g) 20 - 25

Page 11: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

7

Vitamin và khoáng chất

8 Rau xanh* (g) 120-250

9 Quả chín* (g) 120-150

*: Là phần sống sạch đã loại bỏ vỏ, xương, nhặt bỏ phần già

2.2. Thực hiện dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em

- Ăn đủ bốn nhóm chất trong mỗi bữa ăn: chất bột đường, chất đạm, chất béo, vitamin và chất khoáng.

- Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm (ít nhất 20 loại thực phẩm mỗi ngày) và thường xuyên thay đổi món, tránh chỉ ăn một vài loại thực phẩm nhất định.

- Ăn thức ăn giàu đạm với tỷ lệ cân đối giữa nguồn động vật và thực vật, nên tăng cường ăn cá.

- Sử dụng chất béo ở mức hợp lý, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ động vật.

- Khuyến khích trẻ ăn nhiều rau, để tránh táo bón, đồng thời cung cấp nhiều vi chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ.

- Ăn đúng bữa, không ăn vặt; không ăn bánh, kẹo, nước ngọt trước bữa ăn

- Trẻ cần được ăn bữa sáng đầy đủ.

- Sử dụng sữa và các sản phẩm của sữa phù hợp với mỗi lứa tuổi.

- Không ăn mặn (<4 gam/ngày), ăn muối i ốt.

- Lựa chọn và sử dụng thức ăn, đồ uống đảm bản an toàn vệ sinh. Sử dụng nước sạch.

- Uống đủ nước chín hàng ngày (1-1,5lít/ngày), hạn chế uống đồ ngọt.

- Thực hiện nếp sống năng động, tăng cường hoạt động thể lực đều đặn, duy trì cân nặng ở mức hợp lý.

2.3. Nguyên tắc xây dựng khẩu phần

- Bữa ăn cần đảm bảo nhu cầu về: năng lượng, chất dinh dưỡng, cân đối và hợp lý.

- Xây dựng thực đơn từ 7-10 ngày: điều hòa lượng thực phẩm, tổ chức công việc chế biến, chi tiêu, thay đổi hợp lý các món ăn.

- Số bữa và giá trị năng lượng từng bữa dựa vào: tuổi, mức hoạt động thể lực, điều kiện sống. Chú ý: khoảng cách các bữa ăn: 4 -6 giờ, không được bỏ bữa sáng.

- Thể tích, mức dễ tiêu, giá trị năng lượng của các bữa ăn: + Thể tích, mức dễ tiêu tỷ lệ với giá trị năng lượng. + Không nên: một bữa ăn thức ăn khó tiêu, bữa sau ăn thức ăn thể tích lớn,

nghèo năng lượng.

Page 12: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

8

- Đảm bảo tính đa dạng của mỗi bữa ăn: + Cần chú ý tính đa dạng của bữa chính; + Mỗi bữa cần có đủ 4 nhóm thực phẩm; + Nhiều loại thực phẩm trong cùng nhóm; + Một phần rau, quả nên ăn tươi; + Món ăn phong phú về màu sắc, mùi vị.

- Tính toán giá trị dinh dưỡng và tính cân đối của khẩu phần.

- Đánh giá và kiểm tra: sau khi xây dựng thực đơn cần phải kiểm tra, đánh giá xem đã đáp ứng các bước xây dựng thực đơn ở trên chưa.

- Thực đơn mẫu (ở trường):

Bảng 5: Thực đơn tham khảo

Giờ Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6

Bữa trưa

1. Cơm: 1. Cơm: 1. Cơm: 1. Cơm: 1. Cơm:

2 bát (120g gạo) 2 bát (120g gạo) 2 bát (120g gạo) 2 bát (120g gạo) 2 bát (120g gạo) 2. Đậu phụ viên thịt sốt cà chua

2. Thịt bò xào giá

2. Tôm rang: 2. Thịt sốt cà chua

2. Thịt gà rang

Đậu phụ: 70g Thịt bò: 50g Tôm đồng: 50 g Thịt nạc: 50g Thịt gà: 100 g

Thịt nạc vai: 50g Giá đậu xanh: 100g

Mỡ/dầu: 5 g Cà chua: 50g

Cà chua: 20 g Mỡ/dầu: 10g Mỡ/dầu: 5 g 3. Canh mồng tơi

3. Canh cà chua

3. Canh khoai nấu xương 3. Bắp cải xào 3. Canh bí nấu

tôm Mồng tơi: 100g Cà chua: 50g Khoai tây: 100 g Bắp cải: 100g Bí xanh: 100g

Bột tôm: Mỡ/dầu: 5 g Nước xương Mỡ/dầu: 5g Tôm: 10g

Cà chua: 10 g Mỡ/dầu: 5g

Bữa phụ chiều

Chuối tiêu: 1 quả Sữa đậu nành: 100 ml

Sữa tươi: 180ml Sữa đậu nành: 200ml Bánh quy: 1 cái

Quýt: 1 quả Bánh ngọt: 1 cái

Sữa đậu nành: 200 ml

2.4. Nguyên tắc thay thế thực phẩm

- Chỉ thay thế thực phẩm trong cùng nhóm: Ví dụ: thay thế gạo bằng bánh mì, ngô, mì sợi, bánh ngọt. Thay thế thịt bằng trứng, cá, tôm, đậu phụ v.v.

Page 13: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

9

- Khi thay thế cần chú ý tính lượng tương đương để giá trị dinh dưỡng không

bị thay đổi do năng lượng và giá trị dinh dưỡng của mỗi thực phẩm trong cùng nhóm là khác nhau.

Ví dụ:

=

=

100 gam Gạo

140 gam Bánh mì

320 gam Bún

= = =

100 gam Thịt

100 gam

2 quả Trứng

180 gam Đậu phụ

Page 14: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

10

=

=

=

100 gam Khoai lang

100 gam Khoai sọ

130 gam Khoai tây

80 gam

Sắn

- Khi cần thiết có thể thay thế các thực phẩm thuộc nhóm có tính chất tương tự

Ví dụ: có thể thay thế thịt bằng đậu phụ, đậu đỗ hoặc pho mát.

Bảng 6: So sánh giá trị dinh dưỡng giữa đậu tương và thịt

Thành phần Đậu tương Thịt bò Thịt lợn nạc Nặng lượng (Kcal) 400 118 139

Chất đạm (g) 34 21 19

Chất béo (g) 18,4 3,8 7

Canxi (mg) 165 12 7

Sắt (mg) 11 3,1 1

3. Phương pháp đánh giá và phân loại tình tr ạng dinh dưỡng ở tr ẻ 6-11 tuổi

3.1. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị chỉ số khối cơ thể (BMI) theo tuổ i để đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho các đối tượng từ 5 tuổi trở lên như sau:

Công thức tính BMI:

BMI = Cân nặng (kg)

Chiều cao2 (m)

Page 15: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

11

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng (xem phụ lục 4):

- Suy dinh dưỡng: BMI <75th percentile.

- Bình thường: BMI từ 75-85th percentile.

- Thừa cân: BMI ≥85 - 94,9th percentile.

- Béo phì: BMI ≥ 95th percentile.

Dựa vào kết quả đánh giá tình trạng dinh dưỡng của từng học sinh, giáo viên sẽ thông báo cho phụ huynh học sinh là con của họ có tình trạng dinh dưỡng bình thường hay là bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân/béo phì. Để từ đó có sự phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong việc chăm sóc dinh dưỡng đối với những trẻ bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân/béo phì.

3.2. Suy dinh dưỡng và biện pháp phòng chống

- Định nghĩa: Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đủ năng lượng và chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển bình thường.

- Hậu quả của suy dinh dưỡng:

+ Tăng tỉ lệ tử vong.

+ Tăng các nguy cơ mắc bệnh.

+ Chậm phát triển thể chất.

+ Chậm phát triển tâm thần.

+ Giảm thành tích học tập, giảm năng suất lao động.

- Biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng:

+ Cung cấp khẩu phần đủ dinh dưỡng, đa dạng và cân đối.

+ Đảm bảo an toàn thực phẩm.

+ Khám sức khỏe và cân trẻ định kỳ.

+ Phòng và điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, tiêu chảy.

+ Giữ vệ sinh cá nhân, tẩy giun 6 tháng một lần cho trẻ từ 2 tuổi trở lên.

+ Bổ sung các vi chất cho trẻ (Sắt, kẽm, vitamin A, iod…)

Page 16: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

12

3.3. Thừa cân/béo phì và biện pháp kiểm soát

- Định nghĩa: + Thừa cân là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng "nên có" so với chiều

cao. + Béo phì là tình trạng tích luỹ mỡ thái quá và không bình thường một cách

cục bộ hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.

- Tác hại của thừa cân/béo phì + Tăng tỷ lệ mắc bệnh: đái tháo đường typ 2, nguy cơ bệnh tim mạch, rối

loạn lipid máu, gan nhiễm mỡ và sỏi mật. + Dậy thì sớm. + Rối loạn chuyển hóa xương, dễ bị bong gân mắt cá chân. + Ảnh hưởng tâm lý xã hội.

- Các yếu tố nguy cơ của bệnh thừa cân/béo phì + Khẩu phần ăn và tập quán dinh dưỡng. + Ít hoạt động động thể lực. + Yếu tố di truyền. + Yếu tố kinh tế xã hội. + Ngủ ít. + Suy dinh dưỡng thể thấp còi khi nhỏ.

- Dự phòng thừa cân/béo phì + Khuyến khích hoạt động thể lực và lối sống năng động. Giảm thời gian

ngồi xem Tivi và chơi điện tử (đây la những hành vi làm giảm hoạt động thể lực và tạo thói quen ăn vặt).

+ Khuyến khích chế độ ăn hợp lý: cung cấp đủ năng lượng theo nhu cầu khuyến nghị của nhóm tuổi; giảm ăn thức ăn nhiều chất béo, đường ngọt; tăng cường ăn rau, củ, quả. Hạn chế ăn quà vặt.

+ Kiểm soát cân nặng, hướng dẫn cho học sinh tự kiểm tra cân nặng của mình thường xuyên.

+ Tăng cường hiểu biết của cộng đồng về béo phì và các bệnh mạn tính có liên quan đến béo phì. Cả gia đình và thầy cô cùng quan tâm khi học sinh có chiều hướng thừa cân.

Page 17: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

13

4. Những lưu ý trong khẩu phần ăn của trẻ tiểu học

4.1. Hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh/ăn văt…

Những thực phẩm này:

- Nhiều chất béo.

- Lượng đạm cao.

- Nhiều muối.

- Ít chất xơ, vitamin và chất khoáng.

- Tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính.

- Tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm: ô nhiễm vi sinh vật, ô nhiễm hóa chất (chất bảo quản, chất chống ôxy hóa, phẩm màu, chất làm ngọt, chất nhũ hoá, ổn định, và làm đặc, hương liệu) không được phép sử dụng.

4.2. Trẻ cần được ăn sáng thường xuyên

- Là bữa ăn quan trọng nhất trong ngày vì cung cấp năng lượng cho một ngày mới.

- Giúp cho bộ não hoạt động trong trạng thái tốt nhất, tăng thành tích học tập.

- Điều chỉnh quá trình trao đổi chất giúp cơ thể không thấy đói.

- Kiểm soát cân nặng: bỏ qua bữa sáng và thay vào đó lại ăn các thức ăn có năng lượng cao sẽ dẫn đến tăng nguy cơ tăng cân.

4.3. Hướng dẫn sử dụng muối cho trẻ tiểu học

- Muối ăn là gia vị có vị mặn được sử dụng hằng ngày trong các bữa ăn. Tổng lượng muối ăn vào hằng ngày bao gồm muối ăn và muối có trong các loại gia vị chứa nhiều muối, muối được cho vào thực phẩm chế biến sẵn và muối có sẵn trong thực phẩm tự nhiên.

- Giá trị của muối: + Làm tăng vị của món ăn. + Để bảo quản thực phẩm, chống lại tác dụng của vi khuẩn, nấm mốc và

làm các thành phần của thịt kết hợp với nhau. + Ngăn sự lên men của thực phẩm.

- Vai trò của muối trong cơ thể: + Kiểm soát khối lượng máu, điều hòa huyết áp. + Dẫn truyền tín hiệu thần kinh. + Giúp cơ thể tăng trưởng. + Hỗ trợ việc hấp thụ các chất dinh dưỡng ở trong ruột.

- Tác hại của ăn thừa muối: + Tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp và các bệnh tim mạch có liên quan, đặc

biệt là đột quỵ và nhồi máu cơ tim.

Page 18: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

14

+ Tăng nguy cơ loãng xương, sỏi thận, ung thư dạ dày.

- Nhu cầu muối hằng ngày: TCYTTG khuyến nghị về nhu cầu muối hằng ngày cho trẻ 6-11 tuổi là không quá 4 gam/ngày.

- Cách giảm lượng muối ăn vào: + Chọn thực phẩm tươi có hàm lượng natri thấp. + Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, đóng hộp, thức ăn nhanh. + Không cho thêm muối hoặc chấm nước mắm nguyên chất khi ăn. + Làm nhạt thực phẩm trước khi chế biến: rửa nước lã, ngâm nước vo gạo,

ngâm giấm,v.v. + Chú ý trong mì chính cũng có muối. + Đọc kỹ thành phần dinh dưỡng của thực phẩm chế biến sẵn.

5. An toàn vệ sinh thực phẩm bếp ăn bán trú

Sức khỏe học sinh luôn là vấn đề được các bậc phụ huynh và nhà trường chú trọng, quan tâm. Bếp ăn bán trú phục vụ học sinh đảm bảo cho các em từng bữa ăn đủ dinh dưỡng và an toàn thực phẩm góp phần rất lớn vào công tác chăm sóc sức khỏe học sinh để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Bếp ăn bán trú trong nhà trường cần thực hiện theo Quy định số 4128/2001/QĐ-BYT ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Bộ Y tế về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại các nhà ăn, bếp ăn tập thể và cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn và thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 5 tháng 12 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố. - Vệ sinh đối với cơ sở:

+ Bếp ăn phải được thiết kế và tổ chức theo nguyên tắc một chiều. + Có đủ nước sạch để duy trì các sinh hoạt bình thường của cơ sở, cũng như

để cho học sinh rửa tay trước và sau khi ăn. - Vệ sinh đối với nhân viên:

+ Người trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống phải được học kiến thức về an toàn thực phẩm và nắm vững trách nhiệm về công việc.

+ Người trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống phải được khám sức khỏe trước khi tuyển dụng, định kỳ hằng năm và xét nghiệm phân ít nhất mỗi năm một lần.

- Vệ sinh đối với dụng cụ: + Dụng cụ đựng thức ăn phải được rửa sạch, giữ khô. + Có dao, thớt riêng cho thực phẩm chín và thực phẩm sống. + Chỉ dùng các chất tẩy rửa được phép sử dụng trong sinh hoạt và chế biến

thực phẩm; không dùng chất tẩy rửa công nghiệp. - Vệ sinh trong chế biến, bảo quản thực phẩm:

+ Nguồn nước phải đảm bảo chất lượng vệ sinh.

Page 19: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

15

+ Nghiêm cấm sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, phẩm mầu, chất ngọt tổng hợp không nằm trong Danh mục Phụ gia thực phẩm do Bộ Y tế quy định.

+ Thực phẩm chế biến phải tươi và sạch. + Các loại rau quả tươi phải được ngâm kỹ và rửa ít nhất ba lần nước sạch

hoặc được rửa sạch dưới vòi nước chảy. + Mẫu thực phẩm phải được lưu giữ ít nhất 24 giờ để đề phòng khi có ngộ

độc xảy ra.

6. Vai trò của gia đình và nhà trường trong chăm sóc dinh dưỡng của trẻ Vai trò của gia đình - Gia đình, đặc biệt là người trực tiếp chăm sóc trẻ, đóng một vai trò quan

trọng trong việc tạo thành thói quen ăn uống của trẻ. - Cần sự thống nhất quan điểm về nuôi dưỡng trẻ giữa các thành viên trong gia

đình. - Luôn tạo không khí vui tươi trong các bữa ăn của gia đình giúp trẻ ăn ngon

miệng hơn. - Cha mẹ phải là người làm gương cho trẻ trong việc ăn, uống đầy đủ dinh

dưỡng. - Cần có sự liên hệ chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường trong việc nuôi dạy

trẻ. Vai trò của nhà trường - Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng của

nhà trường có tổ chức ăn bán trú cho học sinh. Thông qua khám sức khỏe định kỳ, nhà trường có thể phân loại sức khỏe cho học sinh để có chế độ chăm sóc dinh dưỡng hiệu quả cho trẻ.

- Tiếp tục lồng ghép giáo dục dinh dưỡng vào chương trình dạy chính khóa và sinh hoạt ngoại khóa để giảng dạy, nâng cao hiểu biết của học sinh về dinh dưỡng và để cải thiện sức khỏe cho học sinh.

- Luôn quan tâm chăm sóc đến các bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng đầy đủ, hợp lý cho học sinh trong trường học, tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động thể lực để học sinh luôn có sức khỏe và thể lực tốt, có khả năng tập trung hơn trong học tập và có thành tích học tập cao.

- Tạo mối liên hệ với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc và nuôi dưỡng để trẻ phát triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần.

- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, bếp ăn, trang thiết bị và dụng cụ nấu ăn; nguồn nước sạch, nguồn cung cấp thực phẩm và các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Bảo đảm các yêu cầu về tiêu chuẩn của người trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống trong quá trình tuyển dụng và hợp đồng lao động.

- Hướng dẫn, tập huấn cho người trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống về các vấn đề bảo đảm dinh dưỡng phù hợp

Page 20: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

16

- Thường xuyên phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc chế biến thực phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm đối với bếp ăn của nhà trường.

Page 21: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

17

PHẦN 2. TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC

1. Một số khái niệm cơ bản

1.1. Hoạt động thể lực là gì?

Hoạt động thể lực (HĐTL) là bất kỳ chuyển động cơ thể do cơ và xương tạo ra, trong quá trình thực hiện có sự biến đổi làm tăng nhịp tim, nhịp thở và gây tiêu hao năng lượng. HĐTL được thực hiện theo nhiều cách khác nhau như: tham gia vào các công việc lao động hàng ngày, hoạt động vui chơi, luyện tập thể dục thể thao và đi lại, v.v.

Các HĐTL của học sinh bao gồm: giờ học thể dục, vui chơi giải trí, khiêu vũ, thể thao trường học, các trò chơi vận động và các hoạt động trong thời gian nghỉ giữa các tiết học; đi bộ, chạy nhảy hoặc đi xe đạp đến trường và các hoạt động ngoại khóa, dã ngoại, tập luyện các môn thể thao, v.v.

1.2. Tần số, cường độ và thời gian hoạt động thể lực

Hiệu quả sức khỏe của HĐTL là từ sự kết hợp của tần số, cường độ và thời gian hoạt động.

- Tần số: là số lần hoạt động thể lực trong một khoảng thời gian nhất định. Để đạt hiệu quả và nâng cao sức khỏe, cần phải duy trì hoạt động thể lực thường xuyên và đều đặn.

- Cường độ: HĐTL có thể được thực hiện ở những cường độ khác nhau: mạnh, trung bình và thấp. + Cường độ mạnh: là HĐTL ở mức gắng sức làm tăng nhịp thở rất nhiều so

với bình thường như: gánh/vác nặng, các môn thể thao cường độ cao như chạy bộ, đá bóng, cầu lông, đi xe đạp leo dốc, v.v.

+ Cường độ trung bình: là HĐTL làm nhịp thở tăng hơn so với bình thường như: leo cầu thang, đi bộ nhanh, đạp xe bình thường, bơi lội, khiêu vũ, v.v. Cần phải HĐTL từ cường độ trung bình trở lên mới có hiệu quả tích cực lên sức khỏe.

+ Cường độ thấp hoặc không hoạt động: bao gồm những vận động không làm tăng nhịp thở (như đi xe máy, đi bộ bình thường) hoặc tình trạng không hoặc rất ít vận động (như ngồi xem TV, đọc sách/báo, ngồi nghỉ, nằm nghỉ, v.v.).

- Thời gian: HĐTL càng kéo dài, hiệu quả càng lớn nhưng cường độ và thời gian HĐTL phải phù hợp tình trạng tâm sinh lý và sức khỏe của từng trẻ. Trong nhiều trường hợp, HĐTL cường độ trung bình có thể chia làm nhiều lần và mỗi lần không nên dưới 10 phút.

Page 22: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

18

Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, đối với trẻ em cần HĐTL cường độ trung bình tổng cộng ít nhất 60 phút mỗi ngày và có thể chia làm nhiều lần nhưng mỗi lần cần từ 10 phút trở lên, cộng với hoạt động cường độ mạnh ít nhất hai lần một tuần để phát triển mật độ của xương, sức mạnh cơ bắp và tính linh hoạt, tăng cường tim mạch và hô hấp. Những hoạt động vui chơi điển hình của trẻ em như nhảy, chạy và leo là hoạt động tối ưu cho sức khỏe của xương (xem hình: Tháp hoạt động thể lực).

THÁP HO ẠT ĐỘNG THỂ LỰC

Xem ti vi, video, chơi điện tử trên máy tính Ngồi một chỗ trong thời gian dài

ÍT NHẤT CÓ THỂ

Kéo giãn, uốn dẻo Kiễng chân, v ươn tay, múa ba lê, yoga 3-6 LẦN/TUẦN

Rèn luyện cơ bắp Leo dây, hít đất, chống đẩy 2-3 LẦN/TUẦN

Vận động tăng cường hô hấp-tim mạch Bơi, đi xe đạp, chạy Thể dục và thể thao Đi bộ đường dài, đá bóng, đánh bóng bàn, c ầu lông ÍT NHẤT 3-6 LẦN/TUẦN

(Nguồn: http://www.schoolmenu.com/activity pyramid.htm)

Không vận động

Lối sống và hoạt động hằng ngày Đi bộ đến trường, chơi trong sân, leo c ầu thang, l ấy đồ chơi, đi bộ, dọn nhà HẦU HẾT THỜI GIAN TRONG NGÀY LÀ TỐT NHẤT

Page 23: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

19

Lưu ý: đối với học sinh từ 5-12 tuổi, không nên tập luyện quá 2 giờ một ngày. Thời gian đầu nên cho trẻ hoạt động từ cường độ trung bình - thường là 30 phút mỗi ngày - và tăng lên đều đặn. Quan trọng nhất là các hoạt động phải mang lại niềm vui, rèn luyện được kỹ năng và phù hợp với khả năng của các em.

2. Vai trò của hoạt động thể lực đối với học sinh tiểu học

Giúp nâng cao sức khỏe và phát triển thể lực: nâng cao các tố chất thể lực như: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo, mền dẻo của cơ thể. Tạo điều kiện để cơ thể phát triển cân đối; kích thích và tăng cường hoạt động của hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hóa, làm cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng, phát triển lành mạnh và giảm chấn thương, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh học tập và rèn luyện đạt kết quả tốt.

Giúp tăng cường nhận thức. HĐTL giúp học sinh luôn nhanh nhẹn, thoải mái, tiếp thu bài tốt, cải thiện thành tích học tập. HĐTL cũng giúp làm giảm căng thẳng, bồn chồn và thiếu tập trung do phải ngồi liên tục trong lớp học.

Ảnh hưởng tích cực đến tâm lý, giúp trẻ phát triển các quan hệ xã hội và dự phòng các hành vi nguy cơ. HĐTL xây dựng lòng tự tin, tự nhận thức về các bộ phận và hình ảnh cơ thể cũng như các kỹ năng xã hội quan trọng và các giá trị như làm việc theo nhóm, chơi công bằng, khoan dung, hòa đồng với bạn bè. Làm giảm yếu tố nguy cơ bệnh mạn tính trong tương lai. HĐTL ở học sinh là nền tảng cho sức khỏe tương lai tốt hơn. Nhiều bệnh và tình trạng sức khỏe xấu liên quan đến ít HĐTL như bệnh tim, đột quỵ, béo phì, v.v. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự phát triển của các bệnh mạn tính có thể tránh được ở tuổi học sinh. Ví dụ, mật độ xương, nên được thiết lập sớm ở độ tuổi học sinh là rất quan trọng để ngăn ngừa bệnh loãng xương sau này.

3. Hướng dẫn thực hành hoạt động thể lực cho học sinh trong trường tiểu học

3.1. Mục đích, yêu cầu

3.1.1. Mục đích Giúp học sinh tiếp tục thực hiện các mục đích cơ bản dưới đây: - Biết được một số kiến thức, kĩ năng tập luyện và HĐTL để giữ gìn sức khoẻ,

nâng cao thể lực. - Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, kỷ luật, thói quen tự giác hoạt động, giữ

gìn vệ sinh, nếp sống lành mạnh và giảm nguy cơ mắc bệnh. - Vận dụng đúng những điều đã học vào nếp sinh hoạt ở trường và ngoài nhà

trường.

3.1.2. Yêu cầu - Về kiến thức

+ Thực hiện một số hoạt động thể lực: đi, đứng, chạy, nhảy, leo trèo, các kĩ năng vận động cơ bản, các bài tập thể dục phát triển chung, trò chơi vận động theo tiêu chuẩn và qui định của chương trình giáo dục tiểu học.

Page 24: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

20

+ Biết vận dụng qui định về kỉ luật và vệ sinh an toàn khi HĐTL và các kiến thức đã học vào nếp sinh hoạt ở trường và ngoài nhà trường.

- Về kĩ năng: thực hiện một số hoạt động thể lực: đi, đứng, chạy, nhảy, leo trèo, các kĩ năng vận động cơ bản, các bài tập bài thể dục phát triển chung, trò chơi vận động đã học ở tiểu học. + Về thái độTự giác, tích cực, tự tập ngoài giờ và biết tham gia các hoạt

động thể lực. + Biết cách ứng xử với bạn, nhất là khi tham gia các HĐTL có nhiều bạn. + Có tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật.

3.2. Nội dung và hình thức hoạt động thể lực 3.2.1. Nội dung Dựa vào tác dụng của các loại hình HĐTL, chia thành các nhóm nội dung HĐTL như sau:

- HĐTL tăng sức bền, khả năng chịu đựng:

Là những hoạt động đòi hỏi vận động liên tục, làm tăng nhanh nhịp tim và nhịp thở, tăng cường quá trình trao đổi chất, bao gồm như đi thường theo nhịp, đi nhanh chuyển sang chạy, chạy bộ, đá bóng, khiêu vũ, bơi, v.v..

- HĐTL tăng sức mạnh: Là những hoạt động đòi hỏi dùng sức mạnh của cơ bắp để chống lại sức cản (đẩy, kéo, mang vác, gánh, v.v), có tác dụng phát triển và tăng cường cơ bắp, xương và cải thiện hình dáng cơ thể, bao gồm như chống đẩy, đẩy tạ, kéo co, nhảy dây, bật xa, bật cao, phối hợp chạy-bật cao, phối hợp chạy-nhảy-mang vác, v.v..

- HĐTL tăng sự khéo léo và linh hoạt: Là những hoạt động đòi hỏi uốn, gập, kéo dãn, v.v làm tăng hiệu quả hoạt động của khớp và dãn cơ, bao gồm như khiêu vũ, bơi, thể dục nhịp điệu, yoga, bài tập phát triển chung của học sinh tiểu học (Tham khảo sách giáo viên tiểu học các lớp: 1, 2, 3, 4 và 5)..

- HĐTL tăng cường sự phối hợp: Là những hoạt động đòi hỏi kỹ năng đẩy, ném, bắt, đánh, đá, v.v có đối kháng, có tác dụng phối hợp độ linh hoạt, sức mạnh, sức bền để đạt được các vận động hiệu quả và có định hướng, bao gồm như bài tập phát triển chung (ở sách thể dục tiểu học các lớp 1, 2, 3, 4 và 5), các môn thể thao đẩy tạ, ném bóng, cầu lông, bóng bàn, tung và bắt bóng, di chuyển tung và bắt bóng theo nhóm; nhảy dây kiểu chân trước, chân sau..

3.2.2. Hình thức hoạt động thể lực

3.2.2.1. Kỹ năng vận động cơ bản

Kỹ năng vận động cơ bản giúp cho học sinh có tư thế đúng, đẹp (tư thế cơ bản để tập các động tác khác) và tính kỷ luật, lòng kiên trì trong quá trình tập luyện, thông qua các hoạt động phát triển các tố chất thể lực. Vì thế cần chuẩn bị cho

Page 25: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

21

các em các kỹ năng vận động cơ bản cần thiết để tham gia HĐTL thường xuyên như: đi, chạy, nhảy, ném, đẩy, bắt, leo trèo và các động tác đá, v.v.

Page 26: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

22

3.2.2.2. Một số chú ý khi hoạt động thể lực - Tuổi: học sinh tiểu học có nhu cầu và khả năng vận động khác nhau vì vậy

giáo viên cần nghiên cứu để đưa ra chương trình giáo dục phù hợp với mỗi khối lớp.

- Giới tính: nam và nữ có nhận thức, quan tâm, cơ hội và rào cản khác nhau liên quan đến HĐTL. Nghiên cứu cho thấy học sinh nam và học sinh nữ cảm nhận được lợi ích của HĐTL khác nhau. Học sinh nữ có thể quan tâm nhiều hơn đến việc kiểm soát cân nặng và có xu hướng tham gia vào đội múa, thể dục nhịp điệu hoặc yoga mà ít có xu hướng tham gia vào đội bóng đá, bóng chuyền, trong khi học sinh nam thường quan tâm đến hoạt động cần sức mạnh và cạnh tranh.

- Tình trạng sức khỏe

Những học sinh có tình trạng sức khỏe đặc biệt như: khuyết tật, mắc bệnh mạn tính (đái tháo đường, hen hoặc bệnh tim, v.v) cũng cần HĐTL với mức độ phù hợp. Dưới đây là một số HĐTL phù hợp với học sinh khuyết tật: Hình thức vận động phù hợp: + Thay cho chạy hoặc đi bộ: lăn tròn từ bên này sang bên kia đệm, đi bộ với

bạn. + Thay cho ném bóng: lăn tròn hoặc mang vác. Môi trường phù hợp: + Đặt các ghế trong phòng tập thể dục giúp cho những học sinh có khó khăn

khi phải đứng quá lâu. Dụng cụ, thiết bị phù hợp: + Tay cầm vợt nhỏ để giúp xử lý dễ dàng, dùng bóng cao su để dễ dàng bắt. Quy định và hướng dẫn phù hợp: + Hai học sinh tạo thành một cặp cùng tập luyện, lời nói của người hướng

dẫn được kết hợp với từng động tác, v.v.

3.3. Dạy/ học hoạt động thể lực ở tiểu học

- Phương pháp dạy/học phải thay đổi theo hướng tích cực hoá học sinh. Cần đổi mới đồng bộ về nhận thức và hành động. Trước hết, đổi mới cách tổ chức giờ học (giờ hướng dẫn HĐTL) sao cho khoa học, phù hợp với thực tế cơ sở vật chất của trường, tăng cường cách tổ chức phân nhóm (không và có quay vòng), phối hợp hợp lý giữa tập đồng loạt với tập lần lượt để tăng thời gian cho học sinh tập luyện đạt đến lượng vận động hợp lý. Tăng cường vận dụng phương pháp trò chơi, thi đấu vào giờ học cho sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh học tập. Tạo điều kiện để học sinh tự quản, tự điều khiển và tham gia đánh giá, v.v.

- Phối hợp giữa dạy/học ở trên lớp với các hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá (có tổ chức) và tự học, tự tập để tạo cho học sinh thói quen rèn luyện thân thể và tập luyện thể dục ngoài giờ quy định (tối thiểu 2 - 4 tiết/ tuần).

Page 27: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

23

- Tổ chức kiểm tra định kì và phân loại sức khoẻ học sinh vào đầu năm học, tiến tới áp dụng dạy/học theo nhóm sức khoẻ.

- Sưu tầm một số trò chơi khác, kết hợp các lời ca đồng giao để tổ chức cho học sinh chơi phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá của địa phương nhưng phải đảm bảo: an toàn, phù hợp với lứa tuổi, phát triển thể lực hoặc một số kĩ năng vận động cơ bản (nhanh, khéo léo, tính kiên trì, v.v).

3.4. Nhiệm vụ của người hướng dẫn (giáo viên)

- Cần nghiên cứu kỹ, tập thuần thục những HĐTL (động tác) sắp lên lớp, chuẩn bị một số câu hỏi về động tác hoặc nhắc lại cách thực hiện động tác, thiết kế bài giảng trước khi tiến hành lên lớp.

- Cần đầu tư nhiều thời gian cho phần dạy động tác mới để các em có kiến thức đúng của động tác trong một tiết dạy.

- Bồi dưỡng đội ngũ cán sự lớp để các em hướng dẫn và hô cho các bạn tập. Khi cán sự lớp điều khiển, giáo viên quan sát lớp để sửa sai cho học sinh và giúp đỡ cán sự.

- Đối với học sinh ở vùng dân tộc, có thể thay thế hoặc điều chỉnh động tác cho phù hợp.

- Khi giảng dạy từng nội dung cụ thể của các HĐTL, giáo viên có thể thực hiện theo các bước sau đây: + Khởi động. + Nêu tên động tác. + Làm mẫu 1 – 2 lần. + Vừa phân tích vừa thực hiện động tác, sau đó làm mẫu hoàn chỉnh toàn bộ

động tác. + Hướng dẫn cho học sinh tập chậm từng nhịp, xen kẽ, có thể dừng nhịp để

sửa sai cho học sinh. + Vừa hô, vừa làm mẫu để cho học sinh tập chậm dưới hình thức bắt chước. + Hô nhịp chậm cho học sinh tập (không giải thích, không làm mẫu). + Xen kẽ giữa các lần tập, có nhận xét, sửa chữa động tác chưa đúng. + Chọn một số học sinh tập đúng lên tập cho cả lớp quan sát theo nhịp hô. + Cùng học sinh nhận xét, đánh giá kết quả tập luyện. + Hướng dẫn học sinh tập luyện theo nhóm. + Tổ chức trình diễn hoặc thi đua.

Mỗi lần hô, cần thực hiện khẩu lệnh: “B ắt đầu!” hoặc “ Động tác bắt đầu!” để người tập không bị động. Sau đó hô: “Thôi!” để học sinh trở về tư thế bình thường.

- Sau khi học được một động tác cơ bản, có thể phối hợp các động tác đó thành các HĐTL.

- Chú ý:

Page 28: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

24

+ Cần phát huy vai trò của ban cán sự lớp và các tổ trưởng. + Chỉ ghép động tác khi học sinh đã tập đúng các tư thế cơ bản riêng lẻ. + Tránh vận động quá sức làm ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý của học

sinh.

3.5. Một số sai sót thường mắc trong kỹ thuật và cách sửa

Một số sai sót

- Sai về tư thế thân người hoặc vi phạm kỷ luật trong tập luyện.

- Thiếu sự phối hợp các bộ phận và cơ quan trong cơ thể, như: đi cùng chân cùng tay đều theo nhịp, chưa phối hợp được giữa thở với vận động trong quá trình đi nhanh chuyển sang chạy, hoặc bơi.

Cách sửa

- Nhắc học sinh chú ý tư thế thân người khi thực hiện động tác.

- Khi phân tích động tác, cần nhấn mạnh những điểm học sinh thường mắc sai lầm để các em chú ý tự sửa sai.

- Khi hướng dẫn thực hiện, những tư thế, động tác khó, giáo viên làm chậm để quan sát học sinh thực hiện và đến vị trí từng em tập chưa đúng để sửa, sau đó mới cho cả lớp tập tiếp, hoặc phân nhóm những học sinh tập sai để giúp các em cách sửa.

- Kết hợp với rèn luyện tác phong, nền nếp kỉ luật và động viên học sinh tự giác trong tập luyện.

4. Vai trò và trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã hội trong việc tăng cường hoạt động thể lực học sinh

4.1. Vai trò và trách nhiệm của nhà trường

Vai trò

- Nhà trường là môi trường hiệu quả, là nơi tổ chức giảng dạy, truyền thụ kiến thức và tổ chức các HĐTL cho học sinh theo mục tiêu, chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thúc đẩy và tổ chức các HĐTL phù hợp, đầy đủ và an toàn cho học sinh.

- Cung cấp kiến thức, kỹ năng, thực hành về dinh dưỡng và HĐTL để giúp các em học sinh có sức khỏe tốt học tập và lao động.

- Giáo dục giúp học sinh phát triển toàn diện về Đức - Trí - Thể - Mỹ và hoàn thiện nhân cách cho các em

- Tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận với các HĐTL: nhà trường là nơi duy nhất mà hầu hết các nhóm tuổi liên tiếp có thể được tiếp cận với nội dung và hình thức đa dạng của HĐTL có sự hướng dẫn của giáo viên. Trong thực tế không phải học sinh nào cũng có điều kiện tham gia các loại hình HĐTL ngoài nhà trường (ví dụ như câu lạc bộ sức khỏe, trung tâm thể dục thể thao, v.v). Điều này đặc biệt quan trọng với các nhóm học sinh ít có cơ hội tiếp cận với các tiêu chuẩn giáo dục thể chất, như học sinh tàn tật hoặc thừa cân, v.v.

Page 29: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

25

- Y tế trường học:

+ Hỗ trợ về y tế, nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh tật và quản lý sức khỏe.

+ Đảm bảo cung cấp các dịch vụ theo quy định, thực hiện chuyển tuyến khi cần. Xây dựng kế hoạch, quy định hay xem xét các chương trình, chính sách liên quan đến sức khỏe, và lập kế hoạch cho các sự kiện đặc biệt.

Trách nhiệm

- Trang bị kiến thức và kỹ năng HĐTL cho mọi học sinh.

- Đảm bảo cơ sở vật chất, đồ dùng và thiết bị phục vụ cho HĐTL của học sinh: + Sách thể dục lớp 1, 2, 3, 4, 5. + Còi thể dục/thể thao: 2 cái. + Bộ tranh bài thể dục phát triển chung: 1 bộ. + Bộ tranh về kỹ năng vận động cơ bản: 01 bộ. + Quả cầu đá: 50 quả. + Cờ nhỏ: 10 cái. + Dây nhảy cá nhân: 50 cái. + Dây nhảy dài tập thể: 10 cái. + Quả bóng chuyền hoặc bóng đá: 4-10 quả. + Thước dây dài 30 m: 1 cái. + Đồng hồ thể dục thể thao: 1-2 cái. + Vợt gỗ tâng cầu: 20 cái của trường và mỗi học sinh tự mua 1 cái. + Bảng gỗ đích: 4-10 bảng. + Các sách tham khảo về thể dục/thể thao, v.v.

- Đảm bảo về sân tập, nhà tập: mỗi trường/điểm trường có sân tập kích thước 30mx50m cho một lớp tổ chức HĐTL hoặc sân tập 40mx80m cho 2 lớp tập luyện (theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

- Đảm bảo đủ số lượng cán bộ giáo viên, nhân viên và đáp ứng về trình độ chuyên môn để đảm bảo an toàn, nâng cao chất lượng, hiệu quả của HĐTL.

- Giáo viên phải được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng với yêu cầu của môn học thể dục và HĐTL. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia học tập và HĐTL thường xuyên.

- Giáo viên thể dục: Nghiên cứu, nắm vững mục tiêu, phương pháp và tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, đồng thời hướng dẫn các giáo viên khác phương pháp và một số kỹ thuật liên quan đến môn thể dục và cách thức tổ chức các hoạt động tăng cường hoạt động thể lực cho học sinh.

- Tạo môi trường học tập và rèn luyện thân thiện, đoàn kết giúp học sinh hứng thú khi đến trường.

Page 30: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

26

- Tổ chức kiểm tra thể lực cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Đổi mới cách đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ đãi ngộ cho giáo viên theo quy hiện hành.

- Y tế trường học:

- Y tế trường học: + Phối hợp với bộ phận giáo dục thể chất của trường thường xuyên đánh giá

mức độ và sự phù hợp các HĐTL của học sinh. + Quản lý thông tin về sức khoẻ có liên quan đến việc tham gia vào HĐTL

của học sinh. + Tư vấn, truyền thông nâng cao sức khỏe cho học sinh, giáo viên và cán bộ

trong trường học; cung cấp thông tin để giáo viên giáo dục thể chất giúp các em có chế độ luyện tập thích hợp.

+ Xác định những học sinh không HĐTL và có vấn đề về sức khỏe để tư vấn, hướng dẫn.

+ Khuyến khích học sinh tích cực duy trì HĐTL. + Tư vấn về HĐTL cho học sinh mắc các bệnh như: thiếu máu, tiểu đường,

béo phì, hen, các bệnh tim mạch, và khi cần thì giới thiệu các em đến các dịch vụ y tế thích hợp trong cộng đồng.

+ Sơ cứu, cấp cứu ban đầu + Những trường không có dịch vụ y tế cần phối hợp với cơ sở y tế địa

phương để chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

4.2. Vai trò và trách nhiệm của gia đình Vai trò

- Gia đình đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi HĐTL của trẻ.

- Gia đình là nơi đầu tiên mà trẻ em có cơ hội để thúc đẩy một cuộc sống năng động và khuyến khích các thành viên gia đình để được hoạt động. Tại đây, học sinh có thể thực hành và chia sẻ những gì các em tìm hiểu về sức khỏe và HĐTL ở trường.

Trách nhiệm

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi và động viên các em được học tập và tham gia HĐTL.

- Phối hợp cùng nhà trường và xã hội tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị.

- Luôn quan tâm đến tình hình học tập, rèn luyện và sức khỏe của các em.

- Tìm hiểu về sở thích đặc biệt của con em mình để lựa chọn, hướng dẫn phù hợp với sở thích của trẻ.

- Cung cấp cho các em bữa ăn với thực phẩm bổ dưỡng cho sức khỏe tại nhà.

Page 31: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

27

4.3. Vai trò và trách nhiệm của xã hội Vai trò

- Sự hỗ trợ của cộng đồng và các nguồn lực là rất quan trọng cho tăng cường HĐTL của học sinh.

- Các đối tác trong cộng đồng có thể hỗ trợ trong việc nâng cao nhận thức, quảng bá cho các HĐTL. Cộng đồng có thể đóng góp bằng cách ủng hộ, hợp tác và đồng tài trợ các chương trình hoạt động thể chất cho trẻ.

Trách nhiệm

- Đảm bảo trường học có không gian ưu tiên cho tập thể dục/thể thao.

- Kết nối nhà trường với các dịch vụ y tế để thúc đẩy và hỗ trợ HĐTL của trẻ.

- Phát triển công viên hoặc sân chơi ở nơi có nhiều đất trống, làm các mái che hoặc chuyển đổi/xây dựng lại nơi công cộng thành công viên và các cơ sở vui chơi giải trí, phát triển đường dành cho đi xe đạp, đi bộ và đi bộ đường dài.

- Tạo cơ hội cho trẻ em tham gia vào các loại HĐTL mà trong trường học không cung cấp được.

- Thiết lập môi trường an toàn, đường đủ ánh sáng cho người đi bộ, chạy bộ và đi xe đạp.

- Thành lập Ban chỉ đạo cộng đồng cho việc tăng cường HĐTL với sự tham gia của đại diện nhà trường.

- Phát triển các hoạt động thể thao ở cộng đồng và các chương trình vui chơi giải trí cho học sinh ngoài trường học có thể tham gia.

Page 32: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

28

PHẦN 3. TRUYỀN THÔNG VỀ DINH DƯỠNG HỢP LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC TRONG TRƯỜNG HỌC

1. Mục đích - Nâng cao kiến thức của học sinh về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường HĐTL. - Hướng dẫn, khuyến khích học sinh thực hành dinh dưỡng hợp lý và tăng

cường HĐTL. - Nâng cao kiến thức và thực hành của cán bộ nhà trường, giáo viên và gia

đình học sinh trong hỗ trợ và khuyến khích học sinh thực hiện dinh dưỡng hợp lý và tăng cường HĐTL.

2. Một số thông điệp truy ền thông chủ chốt

Để cao lớn, khỏe mạnh và thông minh, hằng ngày các em cần ăn, uống đúng cách, sinh hoạt điều độ và tăng cường vận động. Nếu ăn, uống không đúng cách và lười vận động các em sẽ gầy còm hoặc béo phì, học kém và dễ mắc các bệnh như tăng huyết áp, bệnh tim, đái tháo đường, ung thư, v.v.

NHỮNG ĐIỀU HỌC SINH NÊN LÀM Thực hành dinh dưỡng hợp lý � Ăn nhiều rau xanh và trái cây để cung cấp đủ vitamin, khoáng chất và chất

xơ cho cơ thể. � Hạn chế ăn, uống đồ ngọt như bánh, kẹo, kem, chè, nước ngọt đóng chai,

nước trái cây có thêm đường, v.v. nhất là trước khi ăn cơm và trước khi đi ngủ để phòng chống sâu răng, béo phì.

� Hạn chế thức ăn chứa nhiều chất béo như thịt mỡ, thức ăn rán ngập dầu/mỡ, phủ tạng động vật, các đồ ăn nhanh như gà rán, khoai tây chiên, v.v.

� Giảm muối và gia vị chứa nhiều muối bằng cách: � Hạn chế ăn các món kho, rim, rang (thịt kho, cá kho, tôm rang muối, lạc

rang muối, v.v). � Hạn chế ăn thực phẩm chế biến sẵn có nhiều muối (xúc xích, dăm bông, thịt

xông khói, dưa muối, bim bim, mì tôm, v.v). � Hạn chế chấm thức ăn vào nước mắm, xì dầu, bột canh, muối trong khi ăn.

Nên sử dụng muối iod hoặc bột canh i ốt.

Tăng cường hoạt động thể lực � Tích cực tham gia các giờ thể dục ở trường. � Tham gia chơi các trò chơi vận động trong giờ nghỉ giải lao giữa các tiết học. � Tham gia các hoạt động thể thao (như đá bóng, bóng rổ, bơi lội, tập võ, múa,

khiêu vũ thể thao, đá cầu, cầu lông, thể dục nhịp điệu , v.v). � Tăng cường đi bộ đến trường và về nhà hằng ngày (nếu có thể). Tăng cường

đi cầu thang bộ thay cho sử dụng cầu thang máy. � Tích cực giúp cha mẹ làm việc nhà như dọn dẹp nhà cửa, giặt quần áo, phụ

giúp công việc làm bếp. � Không nên lười vận động như ngồi lâu xem tivi, chơi trò chơi điện tử, dùng

máy tính.

Page 33: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

29

3. Hướng dẫn sử dụng một số loại tài li ệu truy ền thông Nguyên tắc chung sử dụng tài liệu truyền thông:

- Đáp ứng được mục đích cần truyền thông.

- Tất cả mọi người đều nhìn, nghe rõ mọi chi tiết chính.

- Trình bày rõ và có trình tự các chi tiết một cách liên hoàn.

- Luôn kèm theo lời giải thích ngắn gọn.

- Để cho học sinh hỏi và cùng trao đổi, thảo luận.

- Chỉ đưa tài liệu truyền thông ra đúng lúc, khi cần thiết.

- Trình bày xong phải tóm tắt những nội dung cơ bản cần ghi nhớ.

NHỮNG ĐIỀU CHA M Ẹ VÀ TH ẦY CÔ CẦN LÀM � Cho con ăn đủ 3 bữa chính và 1-2 bữa phụ trong ngày. Không nên ăn bữa tối

quá muộn và ăn trước khi đi ngủ. Nên bổ sung sữa và các sản phẩm sữa trong khẩu phần ăn.

� Sử dụng đa dạng thực phẩm, đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm là ngũ cốc, đạm, chất béo và rau quả; kết hợp thực phẩm động vật và thực vật.

� Tăng cường các món luộc, canh; hạn chế các món kho, rim, rang mặn và thực phẩm chế biến sẵn. Nên pha loãng nước chấm trong các bữa ăn.

� Hướng dẫn và khuyến khích các con ăn nhiều rau và trái cây, hạn chế ăn chất béo, hạn chế ăn, uống đồ ngọt và đồ ăn nhanh, ăn giảm muối và không để các con lười vận động.

� Cha, mẹ, anh, chị không nên hút thuốc trong nhà hoặc hút thuốc khi có các con ở bên cạnh.

� Ở trường: đảm bảo duy trì hoạt động thể dục đầu giờ, giữa giờ và các tiết học thể dục.

� Chú trọng giáo dục cho các con có kiến thức, ý thức và thói quen vận động tích cực.

� Nhà trường cần quan tâm bố trí không gian, thời gian, dụng cụ và tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi vận động, tập thể dục thể thao.

� Không để các con dùng máy tính, xem tivi, chơi trò chơi điện tử quá lâu (tổng thời gian không quá 120 phút/ngày).

� Có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục và khuyến khích trẻ ăn uống hợp lý, HĐTL tích cực và tham gia các hoạt động nâng cao sức khỏe của cộng đồng.

Page 34: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

30

3.1. Tranh lật

Là một bộ gồm nhiều tờ tranh được trình bày nối tiếp nhau để truyền đạt một chủ đề thể hiện qua nhiều bước hoặc trình bày liên hoàn những chủ đề có liên quan đến nhau. Tranh lật được in hàng loạt, thường trình bày tranh ở mặt trước và lời hướng dẫn ở mặt sau của tranh. Khi truyền đạt thì mặt có hình vẽ/ảnh được quay về phía người xem, người hướng dẫn đứng (ngồi) phía sau tranh lật để xem hướng dẫn nội dung ở mặt sau của tranh. Trước khi lật sang trang sau, người hướng dẫn phải giải thích tỉ mỉ nội dung của tờ trước. Hãy cố gắng làm cho học sinh hiểu đúng từng ý. Sau khi trình bày xong thì lật lại từ đầu để tóm tắt giúp học sinh nhớ được các ý chính. Cuối cùng thảo luận và thống nhất với học sinh những điều cần làm. Tranh lật thường dùng để truyền thông cho nhóm nhỏ học sinh, sử dụng trong các buổi học ngoại khóa, sinh hoạt lớp, hoặc được cán bộ y tế sử dụng tại phòng y tế của trường học để hướng dẫn, tư vấn cho học sinh đến kiểm tra sức khỏe.

3.2. Tờ gấp

Là một tờ giấy có chữ và hình được gấp thành nhiều trang với nội dung liên hoàn giữa các trang. Trên mỗi trang có chữ và hình ảnh thể hiện một ý của chủ đề. Lời ít, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ thực hiện, chữ đủ to, dễ đọc.

- Thường được dùng để truyền thông cho cá nhân,

phát cho học sinh, hoặc khi đến các hộ gia đình phát cho cha mẹ học sinh khi truyền thông nhóm nên cần số lượng nhiều.

- Cách sử dụng khi thảo luận nhóm: + Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận. + Phát tờ gấp cho từng đối tượng và giành thời gian cho đối tượng đọc. + Sau khi đối tượng đọc hết, giáo viên giúp thảo luận bằng cách đặt các câu

hỏi đơn giản. + Giải thích những điểm mà đối tượng chưa hiểu hoặc hiểu chưa đầy đủ.

Tóm tắt những nội dung chính. + Hướng dẫn sử dụng tờ gấp để đối tượng có thể truyền thông cho mọi

người.

- Tờ gấp có thể được sử dụng trong thời gian dài nên nhắc người sử dụng cần bảo quản cẩn thận để sử dụng được nhiều lần.

3.3. Áp phích

Là một tờ giấy khổ lớn, có chứa các hình ảnh hoặc chữ để truyền đạt một nội dung.

Page 35: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

31

Yêu cầu về kích thước: áp phích phải đủ lớn, đứng xa 3 mét đọc rõ chữ, đứng xa 6 mét xem rõ hình, thường có kích thước 60cm x 90cm. Vị trí treo áp phích

- Treo, dán ở nơi công cộng: những địa điểm dễ nhìn thấy, có nhiều người qua lại như góc truyền thông, hành lang lớp học, bảng thông tin ở sân trường, nhà ăn, căng tin của trường, phòng y tế, hội trường, v.v. Cần treo áp phích ngang tầm mắt, tránh nơi mưa gió gây hư hỏng.

- Trong thảo luận nhóm học sinh: + Treo áp phích ở vị trí mọi người có thể nhìn thấy dễ dàng. + Đối tượng tự quan sát trước và phát biểu ý kiến về nội dung áp phích. + Phân tích, thảo luận những ý kiến của đối tượng để đi đến thống nhất nội

dung của áp phích. + Đề nghị đối tượng nhắc lại những nội dung/thông điệp chính áp phích

muốn chuyển tải.

3.4. Băng/đĩa phát thanh/truyền hình (cassette, đĩa CD, VCD, DVD)

Cách sử dụng

- Băng/đĩa hình có thể sử dụng trong các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt ngoại khóa. Băng/đĩa phát thanh có thể sử dụng trong các buổi tập trung đông học sinh tại trường học, sinh hoạt dưới cờ, phát trên loa truyền thanh của trường trong giờ ra chơi hoặc trên hệ thống loa của xã, thôn.

- Mỗi buổi chỉ nên nghe/xem 1 hoặc 2 nội dung trong khoảng thời gian 15 phút.

- Trong các cuộc họp, sinh hoạt nhóm, sau khi để đối tượng nghe/xem kỹ nội dung của băng/đĩa, yêu cầu một vài đối tượng nhắc lại một số ý chính, rồi tổng hợp thống nhất ý kiến.

Cách bảo quản

- Cất giữ trong hộp tránh bụi bẩn.

- Không để băng/đĩa trong máy hoặc gần máy phát điện để tránh dạn âm/hình của băng/đĩa.

- Có nhãn để tiện sử dụng và tránh nhầm lẫn.

4. Một số hình thức truyền thông trong trường học

4.1. Tổ chức hội thi/cuộc thi Có thể tổ chức nhiều loại hình cuộc thi tìm hiểu cho học sinh phù hợp với lứa tuổi, tùy theo điều kiện và từng chủ đề như tổ chức thi viết, vẽ, sưu tầm tranh, ảnh, v.v. Đối với mỗi cuộc thi nên kết hợp giữa phần HỘI (vui chơi, ca nhạc) và phần THI (thi tìm hiểu kiến thức, trả lời câu hỏi, v.v). Mục đích

- Nâng cao sự hiểu biết và thực hành có lợi cho sức khỏe theo chủ đề.

Page 36: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

32

- Khuyến khích, động viên trẻ em, gia đình và mọi thành viên trong xã hội quan tâm đến bảo vệ sức khỏe.

Đối tượng dự thi: học sinh

Các bước chuẩn bị

- Xác định thời điểm tổ chức cuộc thi: nên chọn các ngày sự kiện (Ngày Tim mạch thế giới 29/9, Ngày quốc tế phụ nữ 8/3, Ngày phụ nữ Việt Nam 20/10; Ngày gia đình Việt Nam 28/6, Ngày quốc tế thiếu nhi, v.v).

- Thành lập ban tổ chức cuộc thi, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên: chuẩn bị kế hoạch, soạn thảo chương trình, quy chế/thể lệ, câu hỏi/tình huống, gợi ý đáp án, xây dựng kịch bản, dẫn chương trình, v.v.

- Xác định tên cuộc thi và loại hình cuộc thi: dựa vào chủ đề cần tìm hiểu để đặt tên cho cuộc thi.

- Định hướng tài liệu tham khảo cho các thành viên tham gia cuộc thi.

- Xác định địa điểm: thường tổ chức ngay tại trường học.

- Liên hệ mời cố vấn chuyên môn hoặc thành lập Ban giám khảo từ các ban, ngành, đoàn thể hoặc cán bộ của chương trình, dự án liên quan.

- Vận động tìm kiếm nguồn lực ủng hộ cho cuộc thi.

Các bước tiến hành

- Đón tiếp đại biểu; văn nghệ chào mừng.

- Khai mạc, giới thiệu cuộc thi: tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, phát biểu khai mạc; giới thiệu Ban giám khảo hoặc Ban cố vấn chuyên môn, thư ký cuộc thi, các đội thi, các thành viên tham dự, v.v.

- Công bố quy chế và thể lệ cuộc thi.

- Các phần thi: có thể điều chỉnh, lựa chọn cho phù hợp. Phần thi chào hỏi: thông qua hình thức sân khấu hoá, các đội giới thiệu tên đội, tên thành viên và mong muốn của đội về kiến thức, kỹ năng của chủ đề thi. Phần thi kiến thức: có thể chọn một trong các hình thức sau: + Hỏi đáp nhanh: thông qua việc đưa ra câu hỏi và đáp án khác nhau, các

đội lựa chọn đáp án đúng. + Đoán ô chữ: thông qua việc đưa ra số lượng ô chữ, và mối liên quan giữa

ô chữ với khái niệm cần đoán, yêu cầu các đội đưa ra đáp án. + Rút thăm và trả lời câu hỏi: các đội cử người rút thăm câu hỏi, mỗi đội có

30 giây suy nghĩ và đưa ra câu trả lời. Phần thi ứng xử và giải quyết tình huống: có thể chọn các hình thức dưới đây: + Ban giám khảo ra tình huống: các đội bốc thăm tên vị giám khảo sẽ ra tình

huống cho đội mình. + Các đội ra tình huống cho nhau và từng đội bốc thăm tình huống cho đội

mình.

Page 37: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

33

Phần thể hiện năng khiếu: có thể chọn một trong các hình thức: + Soạn lời cho làn điệu dân ca: cho trước các làn điệu dân ca quen thuộc,

các đội chơi soạn lời về chủ đề quan tâm. + Trình diễn tiểu phẩm: ban giám khảo ra trước chủ đề, các đội chơi xây

dựng kịch bản và đóng vai theo chủ đề bốc thăm. Phần thi khán giả: ban tổ chức chuẩn bị một số câu hỏi, mời khán giả bốc thăm và trả lời nhanh, đối chiếu với đáp án, công bố kết quả và phát phần thưởng.

- Văn nghệ giải lao 15 phút: để Ban tổ chức và Ban giám khảo tổng hợp điểm các phần thi của từng đội.

- Bế mạc cuộc thi: đại diện Ban giám khảo nhận xét, đánh giá cuộc thi; Ban tổ chức đọc cam kết hành động theo các thông điệp của chủ đề cuộc thi và trao giải cho các đội và cá nhân. Nhằm động viên, khích lệ phong trào, Ban tổ chức, Ban giám khảo nên có thêm các giải phụ: giải cho đội có màn chào hỏi hay nhất, giải cho đội có sự tham gia của nhiều nhóm đối tượng nhất, giải cho đội có cách ứng xử và giải quyết tình huống hay nhất, giải cho đội trình diễn năng khiếu ấn tượng nhất, v.v.

4.2. Thảo luận nhóm Là sự trao đổi giữa những người có chung một mối quan tâm (ví dụ: nhóm học sinh khuyết tật, nhóm thừa cân/béo phì, nhóm học sinh thích đồ ăn nhanh, v.v). Thông thường một nhóm khoảng 10-15 người.

Mục đích - Hỗ trợ và động viên, khuyến khích các thành viên trong nhóm thực hiện và

duy trì các hoạt động có liên quan đến sức khoẻ. Ví dụ: khuyến khích ăn nhiều rau và trái cây, giảm ăn mặn, v.v.

- Trao đổi kinh nghiệm và kỹ năng để học tập lẫn nhau hoặc thống nhất biện pháp thực hiện phòng chống bệnh tật. Ví dụ: thảo luận với cha mẹ học sinh để chia sẻ kinh nghiệm nấu ăn cho các con.

- Tạo cơ hội để các thành viên đóng góp sức lực của mình. Ví dụ: kế hoạch vận động các bạn trong lớp hạn chế ăn quà vặt, v.v.

Chuẩn bị - Xác định chủ đề: mỗi buổi thảo luận nên tập trung vào một chủ đề nhỏ. - Xác định đối tượng: tuỳ theo chủ đề mà chọn đối tượng phù hợp. - Số lượng người: nên dưới 15 người, tốt nhất là khoảng 8-12 người. - Chuẩn bị nội dung, tài liệu, phương tiện:

+ Giáo viên (truyền thông viên) cần tìm hiểu kỹ về nội dung sẽ truyền thông.

+ Chuẩn bị một số câu hỏi mở có liên quan đến chủ đề thảo luận. + Sưu tầm các tài liệu có liên quan đến chủ đề thảo luận: tranh lật, áp phích, tranh gấp, băng/đĩa, v.v.

Các bước tiến hành Bước 1: Giới thiệu, nêu chủ đề thảo luận

Page 38: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

34

- Người tham dự tự giới thiệu. Có thể áp dụng các trò chơi hoặc các hoạt động văn nghệ để tạo không khí thân mật, thoải mái trước khi bắt đầu buổi thảo luận.

- Giới thiệu tóm tắt về chủ đề, nội dung và dự kiến thời gian thảo luận. Bước 2: Trao đổi, tìm hiều kinh nghiệm của mọi người về chủ đề thảo luận - Đặt câu hỏi mở để tìm hiểu xem đối tượng đã biết gì về chủ đề thảo luận? Đã

làm gì? Kết quả ra sao? Cảm thấy thế nào về chủ đề này? (các câu hỏi nên được chuẩn bị trước và viết sẵn ra giấy. Ví dụ: Các em hiểu thế nào là ăn mặn? Ăn mặn có tác hại gì? Nên làm gì để giảm ăn mặn?).

- Khen ngợi những ý kiến hay. Không nên chê bai những điều mà mọi người hiểu hoặc làm chưa đúng.

Bước 3: Bổ sung thông tin cho chính xác và đầy đủ - Bổ sung các kiến thức và kỹ năng mới (ví dụ: tác hại của ăn mặn, cách để

giảm ăn muối). - Sử dụng các tài liệu truyền thông hỗ trợ (tranh lật, áp phích, băng/đĩa, v.v),

đưa ra các ví dụ thực tế tại trường học để minh họa. Bước 4: Tìm hiểu khó khăn và thảo luận cách giải quyết - Đặt câu hỏi mở để tìm hiểu khó khăn, cản trở đối tượng thực hiện hành vi

mới. - Thảo luận cách giải quyết các khó khăn đó: khuyến khích mọi người chia sẻ kinh

nghiệm, khen ngợi các giải pháp hay. Bước 5: Kiểm tra - Mời một số thành viên trong nhóm nhắc lại những điểm chính đã trao đổi. - Bổ sung thêm cho đầy đủ hoặc chỉnh sửa lại thông tin nếu cần. Bước 6: Tóm tắt các điểm chính và đạt được cam kết thực hiện hành vi mới - Tóm tắt những nội dung chính của cuộc thảo luận. - Yêu cầu các thành viên tham dự thảo luận cam kết sẽ thực hiện các hành vi

mong đợi (cam kết miệng, giơ tay biểu quyết hoặc lập danh sách đăng ký thực hiện).

- Tuyên bố kết thúc cuộc thảo luận.

Những vấn đề hay gặp trong cuộc thảo luận nhóm và cách giải quyết - Một số người im lặng hơn những người khác: cần cố gắng lôi kéo những

người ít nói vào cuộc thảo luận bằng cách: + Nhìn vào họ tỏ ý muốn mời phát biểu; + Trực tiếp mời họ phát biểu.

- Một số người nói quá nhiều và thường xuyên: cần hạn chế những người này để những thành viên khác có cơ hội phát biểu. Hãy cảm ơn sự đóng góp của người này vào buổi thảo luận và mời ngay một người khác phát biểu.

- Đi chệch chủ đề của cuộc thảo luận: hãy nhắc lại câu hỏi thảo luận để đối tượng tập trung hơn vào chủ đề chính, nếu cần thì viết to để mọi người có thể nhìn thấy dễ dàng.

Page 39: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

35

4.3. Nói chuyện sức khoẻ

Là một hình thức truyền thông trực tiếp với nhóm lớn (30-40 người, thậm chí đông hơn) nhằm phổ biến kiến thức và khuyến khích mọi người cùng hành động giải quyết các vấn đề sức khỏe. Trong nói chuyện sức khỏe, kỹ năng trình bày và kỹ năng giao tiếp không lời đóng vai trò quan trọng.

Chuẩn bị - Xác định đối tượng và số người tham dự? Đối với trường học, cán bộ nhà

trường có thể tổ chức các buổi nói chuyện sức khỏe với học sinh, nhóm giáo viên hoặc với cha mẹ học sinh.

- Xác định nội dung: xác định rõ mục đích của buổi nói chuyện, những điểm chính mà bạn mong muốn người nghe khi ra về sẽ nắm bắt được. Xây dựng dàn ý cho bài nói chuyện một cách hợp lý nhất (đủ 3 phần: giới thiệu, nội dung và kết luận).

- Xác định thời gian nói chuyện: rất quan trọng. Đặc biệt, nếu thời gian hạn hẹp thì phải phân bổ thời lượng hợp lí để có thời gian đi sâu vào phần quan trọng nhất.

- Xác định địa điểm: xác định được đối tượng tham dự bạn sẽ dễ dàng lựa chọn địa điểm phù hợp. Có thể lồng ghép nói chuyện sức khỏe với các buổi sinh hoạt tập thể như: sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt đội, v.v.

- Chuẩn bị tài liệu, phương tiện phù hợp với không gian, thời gian buổi nói chuyện, ví dụ: tăng âm, màn hình ti vi, đầu đĩa, v.v. Các tài liệu truyền thông như áp phích (để treo/dán trong hội trường), tranh gấp (phát cho đối tượng vào cuối buổi nói chuyện), v.v.

- Tập nói trước ở địa điểm đã chọn nếu bạn cảm thấy chưa tự tin.

CÁC BƯỚC THẢO LUẬN NHÓM

Bước 1: Chào hỏi, nêu chủ đề thảo luận

Bước 2: Trao đổi, tìm hiểu kinh nghiệm của mọi người về chủ đề thảo luận

Bước 3: Bổ sung thông tin cho chính xác và đầy đủ

Bước 4: Tìm hiểu khó khăn và thảo luận cách giải quyết

Bước 5: Kiểm tra

Bước 6: Tóm tắt các điểm chính và đạt được cam kết thực hiện hành vi mới.

Page 40: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

36

Các giai đoạn chính

- Thu hút ngay sự chú ý của mọi người bằng cách đưa ra một sự kiện, tạo sự hồi

hộp, tuyên bố các thông tin gây ngạc nhiên, v.v. về chủ đề nói chuyện. - Đưa ra một vài ý chính và hỗ trợ cho ý chính theo một vài cách như sau: + Đưa ra một số ví dụ riêng của cá nhân: ví dụ đưa ra một câu chuyện cụ thể để

minh họa cho ý chính của mình. + Đưa ra các số liệu thống kê: ví dụ: "Theo tổng kết của tỉnh ta, năm ngoái đã có

50 người chết do tai biến mạch máu não mà ăn nhiều muối là nguy cơ quan trọng gây ra bệnh này". (sửa lại vì không phù hợp với trẻ em)

+ Sử dụng những lời lẽ của một chuyên gia biết về vấn đề mà bạn đang nói, được nhiều người biết đến và kính trọng: ví dụ: "Giáo sư Nguyễn Lân Việt, Viện trưởng viện Tim mạch đã nói rằng ...".

+ Lấy ví dụ minh họa thực tế về mô hình hoạt động hiệu quả đang được thực hiện ở địa phương, ở trường khác để mọi người cùng so sánh, thảo luận.

+ Hỏi xem còn ai có những kinh nghiệm khác hỗ trợ cho ý kiến đó: kết thúc cuộc nói chuyện và kêu gọi hành động.

- Tóm tắt và kêu gọi hành động: "Tóm lại, chúng ta đã thấy được ba điều chúng ta có thể làm để tự bảo vệ sức khoẻ cho mình, cho gia đình và cộng đồng. Đó là ..." + Chỉ ra những lợi ích của hành động đó: "Nếu chúng ta làm…...thì sẽ cải thiện

được". + Yêu cầu hành động: "Sau cuộc gặp mặt này, chúng ta sẽ …...’’

Một số lưu ý để buổi nói chuyện thành công - Ngôn ngữ nói: tránh nói một cách đều đều, không nên chỉ nhìn và đọc lại bài nói

chuyện đã chuẩn bị sẵn. Giọng điệu cần rõ ràng, đủ nghe, có điểm nhấn. Tránh nói lắp bắp và lòng vòng, lan man chỉ một vấn đề. Sử dụng từ ngữ đơn giản, dễ hiểu để tránh người nghe hiểu nhầm và sẽ gây khó khăn cho bạn lúc đặt và trả lời câu hỏi.

- Ngôn ngữ cơ thể: duy trì sự giao tiếp bằng mắt với người nghe để tăng sự tin cậy, tăng sự chú ý tập trung của họ. Giữ nét mặt thân thiện, cởi mở. Không nên quá nghiêm nghị hay cứng nhắc. Có thể có cử chỉ của tay để nhấn mạnh các điểm chính. Hạn chế di chuyển nếu không cần thiết, không nên di chuyển quá nhanh hoặc quá chậm gây phản cảm cho người nghe.

- Sử dụng thành thạo phương tiện như micro, loa, đài, ti vi. Tốt nhất nên có người hỗ trợ bạn.

3 GIAI ĐOẠN CHÍNH C ỦA CUỘC NÓI CHUY ỆN

1. Thu hút ngay sự chú ý của mọi người

2. Đưa ra và hỗ trợ cho ý chính

3. Kết thúc cuộc nói chuyện bằng một lời kêu gọi hành động

Page 41: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

37

- Trong nói chuyện sức khỏe, thời gian bạn trình bày chiếm đa số, nhưng cũng phải lưu tâm đến phản hồi của đối tượng. Nên hỏi xem sự nắm bắt của họ tới đâu.

- Giải quyết thỏa đáng các câu hỏi mà đối tượng đặt ra. Đối với các câu hỏi ngoài tầm hiểu biết của bạn, hãy mỉm cười và bình tĩnh tìm một câu trả lời tích cực. Nếu bạn không biết câu trả lời, hãy khai thác kinh nghiệm của những người tham dự hoặc hẹn trả lời vào dịp khác.

Page 42: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

38

PHỤ LỤC 1. Một số trò chơi rèn sức khỏe

1. Đua ghe ngo

Cách chơi Người chơi được chia thành 3 - 5 đội, mỗi đội 10 người. Các đội sẽ ngồi xuống theo hàng dọc, chân của người ngồi sau sẽ để song song với chân của người ngồi trước; hai tay người ngồi trước nắm lấy cổ chân của người ngồi sau. Khi nghe lệnh xuất phát, các đội sẽ di chuyển tiến về phía vạch đích. Đội nào về đích trước tiên và không bị đứt khúc là đội thắng cuộc.

Luật chơi Các đội phải giữ nguyên tư thế như đã sắp trong quá trình đua. Đội nào bị đứt quãng sẽ bị loại.

2. Ngũ long tranh đuôi

Cách chơi Người chơi lần lượt đứng nắm vai nhau thành 5 đội. Người đứng đầu sẽ là đầu rồng, người đứng cuối là đuôi rồng. Năm con rồng (5 đội) sẽ đứng quay đầu vào nhau. Khi quản trò thổi còi ra hiệu bắt đầu, đầu rồng đội 1 sẽ tìm cách bắt đuôi rồng đội 2, đầu rồng đội 2 sẽ bắt đuôi rồng đội 3, v.v. Đầu rồng có thể dùng tay để cản những con rồng khác bắt đuôi của mình, đồng thời tấn công đuôi những con rồng khác. Con rồng nào bị bắt mất đuôi sẽ bị loại. Cứ như thế tiếp tục cho đến khi trên sân chỉ còn lại 1 con rồng còn nguyên vẹn. Đó là đội thắng cuộc.

Luật chơi - Con rồng nào bị đứt đoạn coi như thua cuộc. - Đầu rồng chỉ cần chạm được vào đuôi rồng khác là coi như đã bắt được rồng.

Đầu rồng chỉ được chặn chứ không được níu kéo rồng đội khác.

3. Ghế di động

Cách chơi Người chơi được chia thành nhiều đội với số lượng bằng nhau. Mỗi đội xếp thành một hàng dọc phía sau vạch xuất phát, người khom xuống, ngồi lên đùi người phía sau và đặt 2 tay lên vai người phía trước. Đội nào về đích trước tiên và không bị đứt khúc là thắng cuộc.

Luật chơi Các đội phải giữ nguyên tư thế như đã sắp trong suốt quá trình đua. Đội nào bị đứt khúc sẽ bị loại.

4. Băng qua lửa đạn

Cách chơi Quản trò cho chuẩn bị 2 cầu khỉ dài làm bằng tre có thể đi qua được. Người chơi được chia thành 4 đội, bốc thăm chọn 2 đội đi trước. Mỗi người chơi trên tay cầm 1 lá cờ. Khi nghe hiệu lệnh, người đầu tiên sẽ chạy qua cầu khỉ, cố tránh trận pháo kích (bao nylon đựng nước) của 2 đội còn lại đứng cách xa đó 5m ném vào. Khi đã qua cầu, người này phải cắm cờ vào ô do ban rổ chức quy định. Sau

Page 43: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

39

đó, lần lượt các thành viên còn lại sẽ tiếp tục qua cầu. Đội nào băng qua an toàn, cắm cờ đầy đủ và nhanh nhất là thắng cuộc.

Sau đó, tới lượt 2 đội còn lại băng qua cầu. Cuối cùng, 2 đội thắng sẽ thi với nhau để chọn ra đội nhanh nhất.

Luật chơi Ai bị ném ngã khỏi cầu khỉ phải quay trở về vị trí xuất phát và đi lại.

5. Con tàu tìm báu vật

Cách chơi

Người chơi được chia thành nhiều đội có số lượng bằng nhau. Mỗi đội đứng xếp thành một hàng dọc để làm những đoàn tàu. Tất cả các người chơi đều bị bịt mắt trừ người cuối cùng làm người trưởng tàu. Mỗi đội được quy định sẽ đi lấy 1 báu vật như cuốn sách, chiếc dép hay cành cây, v.v để cách xa các đội 30 - 50m.

Trước khi chơi, người chơi trong đội sẽ thống nhất với nhau những ám hiệu để người trưởng tàu điều khiển.

Ví dụ:

- Nếu trưởng tàu đập lên vai trái người đứng trước thì tàu rẽ trái.

- Nếu trưởng tàu đập lên vai phải người đứng trước thì tàu rẽ phải.

- Nếu trưởng tàu đập lên 2 vai người đứng trước thì tàu đi thẳng.

Người nào nhận được ám hiệu xong sẽ chuyền ám hiệu lên cho người đứng trước mình theo cách tương tự. Sau đó trò chơi được tiến hành dưới sự hướng dẫn của các trưởng tàu. Tàu nào tìm được báo vật trước thì sẽ thắng.

Luật chơi

Người chơi không được dùng lời nói để điều khiển các người trong đội. Đội nào vi phạm sẽ bị loại.

Những trò chơi phạt vui, lý thú 6. Cao cẳng cùng cò

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng. Cách phạt

- Tập thể cùng hát “Con cò có cái cổ cao cao, có cái cẳng cong cong”

- Quản trò hô: Cò đâu? Cò đâu?

- Người bị phạt đáp: Cò đây! Cò đây!

- Quản trò: Cổ đâu?

- Người bị phạt: Cổ đây! (đưa cổ, đầu ra)

- Quản trò: Cẳng đâu?

- Người bị phạt: Cẳng đây! (đưa chân trái ra)

Page 44: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

40

Người bị phạt tập trung thành một hàng dọc, chân phải co lên, người đứng sau cầm chân phải người đứng trước, cùng nhảy lò cò quanh vòng tròn khi tập thể bắt đầu hát

7. Múa đôi

Số người bị phạt: tuỳ ý (hai hoặc nhiều người nhưng phải chẵn). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng. Cách phạt

- Hai người bị phạt bị bịt mắt, đứng mỗi người một góc.

- Quản trò bắt nhịp một bài hát vui, tất cả cùng hát.

- Hai người bị bịt mắt vừa múa vừa tìm đến nhau. Khi nào tìm thấy thì sẽ được về chỗ. Chú ý: khi 2 người bị phạt càng đến gần nhau, người chơi sẽ hát to hơn, nhằm hướng dẫn họ dễ tìm ra nhau. 8. Gia đình nhà gà

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng.

Cách phạt: người bị phạt xếp một hàng dọc và ngồi xổm. Tập thể cùng hát bài “Đàn gà trong sân”, người bị phạt nhảy quanh vòng tròn, hai tay làm cánh gà vỗ đều; vừa nhảy vừa mô phỏng theo bài hát: “Gà mà biết gáy là con gà cha….Đi làng thang trong sân có con gà, có con gà”…

9. Bữa tiệc bò

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng.

Cách phạt: tập thể cùng nói “Bò nhúng giấm nhúng giấm, bò lúc lắc lúc lắc”.

Người bị phạt đứng thành hàng dọc hoặc vòng tròn làm động tác sau:

- Nhún theo điệu câu nói “Bò nhúng giấm, nhúng giấm”.

- Lắc mông theo điệu câu nói “bò lúc lắc, lúc lắc”.

Chú ý: người bị phạt vừa đọc theo, vừa làm động tác, vừa đi quanh vòng tròn. 10. Vịt béo

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng.

Cách phạt: tập thể cùng hát theo thể tự do: “Đàn vịt bầu nó béo ghê. Nó xàng xê, xàng xê, xàng xê, xàng xê”.

Người bị phạt xếp một hàng dọc hoặc vòng tròn, cùng đi và làm động tác:

- Câu 1: đưa 2 tay lên vai và chân đi hình chữ bát.

- Câu 2: đưa 2 tay vòng trước bụng.

- Câu 3: đứng yên tại chỗ và lắc hông qua lại, cuối cùng thì nhảy qua lại.

Page 45: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

41

11. Vịt lạ kỳ

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng.

Cách phạt: người bị phạt đứng thành hàng dọc hay vòng tròn. Tập thể cùng hát bài hát “Một con vịt xòe ra hai cái cánh…”, người bị phạt đi kiểu khuỵu gối và múa theo lời bài hát. Sau mỗi câu, quản trò hô “vịt què”. Người bị phạt làm động tác gãy cánh và múa tiếp.

Chú ý:

- Quản trò có thể múa mẫu, cùng hát vỗ tay hoặc có thể hô những động tác khó hơn. Ví dụ: “v ịt béo”, “vịt xàng xê”.

- Ai làm đúng, đẹp cho về trước. Ai làm chưa đẹp, tiếp tục phạt trò khác.

12. Chú mèo đáng yêu

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng. Cách phạt: xếp thành hàng ngang trước tập thể. Tập thể cùng hát bài “Meo meo meo rửa mặt như mèo…”, người bị phạt làm các động tác của chú mèo trong bài hát: rửa mặt, liếm tay, v.v.

13. Vịt đẻ tr ứng vàng

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng.

Cách phạt: tập thể cùng hát theo thể tự do “te te te – vịt đẻ, te te te – vịt ấp, te te te – vịt nở, te te te – vịt bay”.

Người bị phạt đứng theo hàng dọc hoặc vòng tròn, khi nghe hát thì hô “cạp cạp cạp…” và làm điệu bộ theo các động tác.

- Vịt đẻ: hai tay để sau mông

- Vịt ấp: hai tay để trước bụng

- Vịt nở: hai tay để trước mặt

- Vịt bay: hai tay giang ra hai bên.

14. Âm vang Tây Nguyên

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng.

Cách phạt: người bị phạt xếp thành hàng dọc hoặc vòng tròn. Tập thể cùng hát theo nhịp điệu “Cắc cùm cùm, cắc cùm cùm, cắc cum cum cùm cum” (hát nhiều lần từ chậm đến nhanh).

Hai tay người bị phạt đứng sau ôm eo người đằng trước, và làm động tác theo nhịp điệu của bài hát như: lắc mông, lắc eo, nhún lên, ngồi xuống, uốn éo, v.v. Khi bài hát dừng chỗ nào, người bị phạt giữ nguyên động tác đó, không được nhúc nhích. Ai nhúc nhích sẽ bị phạt trò khác.

Page 46: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

42

15. Chú ếch lông bông

Số người bị phạt: tùy ý (có thể một hoặc nhiều người cùng một lúc). Địa điểm phạt: sân hoặc phòng rộng. Cách phạt: tập thể cùng hát theo thể tự do:

“Ếch nhông nhông, ếch nhông nhông. Ngựa ta phi như gió vượt qua đồi núi. Ếch nhông nhông, ếch nhông nhông. Ngựa ta phi như gió vượt qua núi đồi”.

Người bị phạt xếp hàng dọc hoặc vòng tròn và làm động tác sau: xuống tấn, hai tay như đang tưởng tượng cầm dây cương.

- Câu 1: đứng yên tại chỗ, hông lắc qua lại.

- Câu 2: nhảy về phía trước.

- Câu 3 và 4: giống như câu 1 và 2.

Khi bài hát được lặp lại lần 2 thì nhảy lùi.

Một số trò chơi vận động 16. Bịt mắt bắt dê

- Mục đích: rèn luyện khả năng định hướng, tập trung chú ý và khéo léo, nhanh nhẹn.

- Chuẩn bị: + Tập hợp học thành vòng tròn, đứng quay mặt vào tâm, cách nhau tối thiểu

0,4m.

+ Chọn 2 học sinh tương đối nhanh nhẹn, hoạt bát vào trong vòng tròn đóng vai "dê" bị lạc và người đi tìm. Dùng khăn bịt mắt hai em này và cho đứng cách nhau 1,5 - 2m.

- Cách chơi: + Khi có lệnh, hai em di chuyển trong vòng tròn, em đóng vai "dê" bị lạc

thỉnh thoảng bắt chước tiếng dê kêu "be... be... be", em kia (người đi tìm) di chuyển về phía đó, tìm cách bắt "dê". Dê có quyền di chuyển hoặc chạy khi bị người đi tìm chạm vào và chỉ chịu dừng khi bị giữ lại (bị bắt).

+ Trò chơi tiếp tục như vậy trong 2 - 3 phút, nếu người đi tìm không bắt được "dê" là bị thua và ngược lại. Trò chơi dừng lại, cho đổi vai hoặc cho một đôi khác vào thay. Những học sinh đứng theo vòng tròn có thể mách bảo, reo hò cho trò chơi thêm sinh động (hình 1.1).

Page 47: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

43

Hình 1.1: Trò chơi “B ịt mắt bắt dê”

Ghi chú: - Có thể tổ chức hai, ba, bốn "dê" và hai, ba, bốn người đi tìm. - Em đóng vai "dê" có thể thổi còi thay cho tiếng kêu.

17. Bỏ khăn

- Mục đích: rèn luyện sức nhanh, khéo léo, tập trung chú ý cao.

- Chuẩn bị: + Tùy theo số lượng học sinh, có thể tập hợp thành 1 - 2 vòng tròn. Các em

ngồi xổm, quay mặt vào tâm, cách nhau tối thiểu 0,2m, hai tay có thể để ở sau lưng hoặc tùy ý.

+ Chuẩn bị một chiếc khăn tay và chọn một học sinh nhanh nhẹn, khéo léo làm người chạy bỏ khăn.

- Cách chơi: + Em cầm khăn chạy 1- 2 vòng sau lưng các bạn. Khi thấy thuận lợi thì bỏ

khăn sau lưng một bạn nào đó rồi chạy tiếp hết vòng, nếu như bạn này chưa biết, thì cúi xuống nhặt khăn và quất nhẹ vào lưng bạn. Bạn này nhanh chóng đứng lên chạy một vòng rồi về ngồi vào vị trí cũ. Trong khi bạn bị bỏ khăn chạy, bạn cầm khăn chạy đuổi theo và dùng khăn quất nhẹ vào lưng bạn. Hết một vòng, cho học sinh đó chơi tiếp hoặc giao khăn cho học sinh khác. Trò chơi tiếp tục từ đầu.

+ Trường hợp mới bỏ khăn, đã bị phát hiện, thì người bị bỏ khăn cầm khăn nhanh chóng chạy theo người bỏ khăn để quất. Khi người bỏ khăn chạy về đến chỗ trống lúc nãy người bị bỏ khăn ngồi, nhanh chóng ngồi thay vào vị trí đó. Người cầm khăn trở thành người chạy bỏ khăn và tiếp tục chơi như từ đầu. Khi bạn chạy bỏ khăn, những học sinh ngồi theo vòng tròn có thể quờ tay ra sau, nhưng không được quay ra sau hoặc chỉ dẫn cho bạn khác biết (hình 1.2).

Page 48: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

44

+ Hình 1.2: Trò chơi bỏ khăn

18. Chạy đổi chỗ vỗ tay nhau

- Mục đích: rèn luyện sức nhanh và kĩ năng chạy.

- Chuẩn bị: kẻ hai vạch giới hạn song song cách nhau 8-10m. Tập hợp học sinh đứng thành 2 hàng ngang sau hai vạch giới hạn, dàn hàng cách nhau tối thiểu 2m và cho học sinh nhận biết bạn đứng đối diện để tạo thành từng đôi.

- Cách chơi: Các em đồng thanh đọc. "Chạy đổi chỗ,

Vỗ tay nhau Một! Hai! Ba!”.

Sau tiếng "ba", các em nhất loạt chạy về trước đổi chỗ cho nhau theo từng đôi một. Khi sắp gặp nhau, từng em đưa tay trái vỗ vào bàn tay bạn để chào nhau, sau đó chạy tiếp về trước đến vạch giới hạn thì dừng lại, quay sau để chuẩn bị chơi lần tiếp theo (hình 1.3). - Chú ý: không chạy nhanh quá và chạy theo phía bên trái của bạn, nghĩa là bên phải đường của mình, thì mới đưa tay trái vỗ vào tay bạn được

Hình 1.3: Sơ đồ trò chơi “Chạy đổi chỗ vỗ tay nhau”

Page 49: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

45

Hình 1.4: Động tác chạy đổi chỗ vỗ tay nhau

19. Nhóm ba, nhóm bảy

- Mục đích: rèn luyện phản xạ, sức nhanh và kĩ năng chạy.

- Chuẩn bị: tập hợp học sinh đứng mặt hướng theo một hay hai vòng tròn đồng tâm hoặc khác tâm, cách nhau tối thiểu 1m.

- Cách chơi: cho học sinh chạy nhẹ nhàng hoặc nhảy chân sáo theo vòng tròn, vừa vỗ tay vừa đọc "Tung tăng múa ca, nhi đồng chúng ta, họp thành nhóm ba hay là nhóm bảy". Sau tiếng "bảy", các em đứng lại và trật tự lắng nghe lệnh của chỉ huy. Nếu hô "Nhóm ... ba!", thì lập tức chạy chụm lại với nhau thành từng nhóm ba người, nếu chỉ huy hô "Nhóm... bảy !", các em nhanh chóng chụm lại thành nhóm bảy người. Những em không tạo được thành nhóm theo quy định phải chịu một hình phạt nào đó (hình 1.5).

Hình 1.5: Trò chơi nhóm ba nhóm bảy

Page 50: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

46

20. Kết bạn

- Mục đích: rèn luyện phản xạ, sức nhanh và kĩ năng chạy.

- Chuẩn bị: tập hợp học sinh đứng mặt hướng theo một vòng tròn lớn hơn hoặc hai vòng tròn đồng tâm hay khác tâm, cách nhau tối thiểu 1-1,5m.

- Cách chơi: học sinh chạy nhẹ nhàng hoặc vừa chạy vừa nhảy chân sáo theo vòng tròn, đọc "Kết bạn, kết bạn. Kết bạn là đoàn kết. Kết bạn là sức mạnh. Chúng ta cùng nhau kết bạn". Đọc xong những câu trên, các em vẫn tiếp tục chạy theo vòng tròn, khi nghe thấy giáo viên (cán sự) hô "Kết ... 2 ! ", tất cả nhanh chóng kết thành từng nhóm 2 người, nếu đứng một mình hoặc nhóm nhiều hơn 2 là sai và phải chịu phạt một hình phạt nào đó. Tiếp theo, giáo viên (cán sự) cho học sinh tiếp tục chạy và đọc các câu quy định, rồi hô "Kết... 3 (hoặc 4, 5, 6, v.v)" để học sinh kết thành nhóm 3 hoặc 4, 4, 5, 6. Trò chơi tiếp tục như vậy, sau 1 - 2 lần chơi, thì cho học sinh chạy đổi chiều so với chiều vừa chạy (hình 1.6).

Hình 1.6: Trò chơi kết bạn

- Chú ý: + Trò chơi này tương tự như trò chơi "Nhóm ba, nhóm bảy" nhưng tạo

thành nhóm phong phú hơn và hình thành nhóm trong lúc đang chạy. Do đó, học sinh khó đoán hơn, vì vậy nên tổ chức sau trò chơi "Nhóm ba, nhóm bảy".

+ Nhắc học sinh không nên chạy nhanh quá khi kết bạn để tránh xô vào nhau hoặc vấp ngã.

+ Có thể sưu tầm hoặc sáng tạo lời mời cho phong phú, sinh động.

21. Ném trúng đích

- Mục đích: rèn luyện sự khéo léo, chính xác và kĩ năng ném.

- Chuẩn bi: + Đích có là các vật để trong một vòng tròn vẽ trên mặt đất, một vành rổ

nằm ngang cách mặt đất 1,5m hoặc vòng làm bằng mây, tre, kim loại để

Page 51: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

47

dựng đứng có tâm cách mặt đất 1,5m (giống như ném còn), hay là những vòng tròn đồng tâm vẽ lên tường, v.v.

+ Chuẩn bị một số vật để ném như bóng cao su, bóng nhựa, bóng 150 gam, v.v.

+ Tùy theo lứa tuổi và giới tính, kẻ một vạch giới hạn đứng ném cách đích 2 - 5m, tập hợp học sinh thành 1 - 4 đội sau vạch giới hạn.

- Cách chơi: + Học sinh lần lượt tiến vào vị trí đứng ném, cầm vật ném để ném (không

tung) vào đích. Nếu ném trúng đích được ném lần hai và tiếp tục như vậy cho đến khi nào không ném trúng đích thì thôi (hình 1.7).

+ Trường hợp đích là một số vòng tròn đồng tâm ở trên tường, có thể cho mỗi em ném 3 - 5 lần. Tính điểm theo số lần ném trúng đích là những vòng tròn đồng tâm, có bán kính 5cm, 10cm, 15cm, 20cm và 25cm. Nếu ném trúng vòng trong cùng được 5 điểm, vòng thứ hai được 4 điểm, vòng thứ ba được 3 điểm, vòng thứ tư được 2 điểm và vòng ngoài cùng được 1 điểm. Học sinh nào, đội nào có tổng số điểm cao nhất là thắng cuộc.

+ Từ cách chơi nêu trên, có thể cải biên cho đa dạng, phong phú.

Hình 1.7: Ném trúng đích

22. Nhanh lên bạn ơi

- Mục đích: rèn luyện phản xạ, sức mạnh và kĩ năng chạy.

- Chuẩn bị: + Kẻ 2 vòng tròn đồng tâm, vòng tròn ngoài có đường kính 6-10m, vòng

tròn trong 0,8-1,5m và chia ra làm 4 phần đều nhau (hình 1.8).

Page 52: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

48

Hình 1.8: Sơ đồ trò chơi “Nhanh lên bạn ơi”

+ Đặt 4 quả bóng hoặc vật gì đó như mẩu gỗ, chiếc khăn, v.v vào 4 phần đã

chia ở vòng tròn trong.

+ Chia học sinh thành 4 đội đều nhau, đứng quay mặt theo vòng tròn. Có thể lợi dụng các hàng gạch để tập hợp và chơi theo đội hình vuông hoặc tam giác. Từng đội điểm số thứ tự.

- Cách chơi: các em đồng thanh đọc: "Bạn ơi! bạn ơi! Ta cùng thi chạy, Xem tổ nào nhất, Nào! Một! Hai! Ba! Khi đọc đến tiếng “ba", tất cả số 1 của 4 đội chạy vào vòng tròn nhỏ nhặt lấy vật (bóng, mẩu gỗ, khăn) của đội mình, chạy về đưa cho số 2, rồi đứng vào vị trí cũ. Số 2 đón lấy vật, chạy đến vòng tròn nhỏ và đặt vật vào ô của đội mình, sau đó chạy nhanh về chạm tay số 3. Số 3 tiếp tục như số 1 và cứ lần lượt như vậy cho đến hết. Đội nào xong trước, ít phạm quy là thắng cuộc. Nếu để vật đích rời ra ngoài, cần nhặt lại (hình 1.9).

Hình 1.9: Sơ đồ sân chơi trò: “Nhanh lên bạn ơi" Có thể thay thế vần điệu trên cho phù hợp với học sinh.

- Phạm quy: + Xuất phát trước lệnh, hoặc khi chưa chạm tay bạn chạy trước.

Page 53: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

49

+ Đứng lấn vạch trước khi xuất phát.

23. Con cóc là cậu ông trời

- Mục đích: rèn luyện sức mạnh chân và kỹ năng bật nhẩy.

- Chuẩn bị: tùy theo địa điểm, tập hợp học sinh thành 2 - 8 hàng dọc rồi quay thành hàng ngang, sau đó dàn hàng cách nhau một sải tay, hàng sau cách hàng trước 1,5-2m (hình 1.10).

Hình 1.10: Sơ đồ sân chơi trò: “Con cóc là cậu ông trời”

- Cách chơi: học sinh đồng thanh đọc vần điệu: "Con cóc là cậu ông trời

Nếu ai đánh nó, thì trời đánh cho. Hằng ngày để được ăn no

Cóc bắt sâu bọ giúp cho mọi người Vậy xin nhắc nhở ai ơi,

Bảo vệ con cóc, mọi người nhớ ghi!". Sau tiếng "ghi", học sinh ngồi xổm (hai tay buông tự nhiên), rồi bật nhảy bằng hai chân về trước một cách nhẹ nhàng (không bật hết sức như bật xa) khoảng từ 2-3 lần thì dừng lại, đứng lên, đi về tập hợp ở cuối hàng. Hết hàng thứ nhất, đến hàng thứ hai và tiếp tục như vậy cho đến hết (hình 1.11). Nếu sân rộng, có thể cho học sinh cả lớp cùng bật nhảy, xen kẽ có nghỉ hợp lí.

Hình 1.11: Trò chơi “Con cóc là cậu ông trời”

- Ghi chú:

Page 54: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

50

+ Có thể giảm bớt các câu của vần điệu cho ngắn gọn hơn, ví dụ "Con cóc là cậu ông trời. Bảo vệ con cóc, mọi người nhớ ghi", hoặc sáng tạo vần điệu mới cho phù hợp với thực tế địa phương.

+ Cần sáng tạo đội hình tập và tăng, giảm các yêu cầu chơi sao cho mỗi lần chơi, học sinh đều thấy có những điểm mới.

PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY (hướng dẫn)

1. Khi dạy nội dung trò chơi vận động, giáo viên cần chú ý: - Chuẩn bị địa điểm và phương tiện. - Tổ chức đội hình cho học sinh chơi. - Nêu tên trò chơi, giải thích kết hợp làm mẫu cách chơi. - Cho học sinh chơi thử và chính thức. - Điều khiển trò chơi. - Đánh giá kết quả cuộc chơi. - Bảo đảm an toàn cho học sinh. 2. Nêu tên trò chơi và giải thích cách chơi (nhất là với trò chơi mới), chỉ dẫn trên các phương tiện đã chuẩn bị, sau đó chính giáo viên hoặc cán sự làm mẫu. Tiếp theo, cho một nhóm chơi thử, giáo viên tiếp tục chỉ dẫn, giải thích cách chơi cho đến khi các em biết cách chơi, mới cho chơi chính thức, có phân thắng thua và khen thưởng. 3. Đối với những trò chơi học sinh đã được chơi một số lần, giáo viên chỉ cần nhắc lại cách chơi thật ngắn gọn rồi cho học sinh chơi. Trong quá trình chơi, có thể nêu thêm các yêu cầu về trật tự, kỷ luật, đội hình sau khi chơi của mỗi đội, v.v. thành những quy định để đánh giá kết quả cuộc chơi. 4. Đối với trò chơi có chủ đề, cần có những câu hỏi để dẫn dắt học sinh "nhập vai" vào trò chơi. Ví dụ: hỏi học sinh về con cóc, cho xem tranh ảnh hoặc con cóc thật. Giải thích con cóc ăn sâu bọ giúp nhà nông bảo vệ mùa màng, như vậy cóc là con vật có ích và cần được bảo vệ. Trong quá trình chơi, có thể xen kẽ kể chuyện cổ tích về "con cóc là cậu ông trời". Cuối cùng, cho học sinh biết cách di chuyển bình thường của con cóc là bật nhảy bằng hai chân sau, các em bắt chước động tác nhảy của con cóc. Nên xen kẽ những ý trên vào giữa các lần cho học sinh nhảy để học sinh được nghỉ ngơi. 5. Khi điều khiển trò chơi, giáo viên có thể dùng lời, tiếng vỗ tay, tiếng còi để điều chỉnh nhịp độ cuộc chơi, kết hợp với thay đổi khoảng cách, thời gian, số lần tập, v.v. để điều chỉnh khối lượng vận động hợp lý. Đồng thời cần theo dõi sát diễn biến cuộc chơi để xử lý kịp thời các tình huống và nắm vững kết quả khi đánh giá. Khi đánh giá kết quả, cần sáng tạo sinh động, hấp dẫn. Trước khi chơi, nên cùng học sinh thống nhất hình thức thưởng, phạt.

Page 55: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

51

6. Có một số trò chơi, giáo viên cần phân loại sức khoẻ cho học sinh nam, nữ riêng và cho những học sinh có thể chất kém tập ở mức độ đặc biệt phù hợp với sức khoẻ. 7. Đặc biệt chú ý bảo đảm an toàn tuyệt đối cho tất cả học sinh tham gia chơi. Giáo viên cần lường trước các trường hợp để có biện pháp phòng ngừa. Nếu thấy không hợp lý hoặc không an toàn, có thể chọn trò chơi khác thay thế.

Page 56: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

52

PHỤ LỤC 2. Gợi ý một số bài giảng về sức khỏe

Bài 1 ĐỘNG TÁC PHỐI H ỢP VÀ ĐỘNG TÁC NHẢY

TRÒ CHƠI “B ỊT MẮT BẮT DÊ”

I. M ỤC TIÊU Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng: - Thực hiện được ở mức cơ bản đúng động tác phối hợp và nhảy của Bài thể

dục phát triển chung. - Biết tham gia vào trò chơi “B ịt mắt bắt dê”. - Tích cực tham gia tập luyện theo sự hướng dẫn của giáo viên (cán sự).

II. ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TI ỆN - Trên sân trường hoặc trong phòng tập. - Vệ sinh sạch sẽ và đảm bảo an toàn nơi tập và kẻ sân. - Chuẩn bị trang phục (quần, áo thể thao và giày tập, v.v.), còi, tranh (ảnh) về

động tác của bài thể dục và trò chơi “B ịt mắt bắt dê”.

III. N ỘI DUNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP

1. Phần mở đầu: 5 -7 phút

1.1. Nhận lớp Cán sự tập hợp lớp thành 2-4 hàng dọc sau đó chuyển thành hàng ngang báo cáo với giáo viên nhận lớp.

1.2. Phổ biến nội dung, yêu cầu bài học a. Nội dung: - Ôn các động tác đã học: vươn thở, tay, chân, lườn, bụng của Bài thể dục phát

triển chung. - Học động tác mới: phối hợp và nhảy của Bài thể dục phát triển chung. - Học trò chơi “B ịt mắt bắt dê”. b. Yêu cầu: - Thực hiện đúng và đều các động tác: vươn thở, tay, chân, lườn, bụng của Bài

thể dục phát triển chung. - Thực hiện ở mức cơ bản đúng động tác: phối hợp và nhảy của Bài thể dục

phát triển chung. - Tham gia được trò chơi “B ịt mắt bắt dê”.

1.3. Khởi động Cán sự điều khiển lớp chạy thành một hàng dọc quanh sân tập (40m), sau đó tập hợp thành 2-4 hàng ngang, mỗi học sinh cách nhau một sải tay. Cán sự vừa hô nhịp và thực hiện khởi động các khớp cổ, vai, cổ tay, cổ chân, hông, gối, vặn thân sang hai bên (hình 2.1).

Page 57: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

53

Hình 2.1: Đội hình chạy khởi động theo vòng tròn

2. Phần cơ bản: 22-25 phút

2.1. Ôn tập 5 động tác đã học: vươn thở, tay, chân, lườn và bụng của Bài thể dục

a) Hoạt động 1: ôn tập 5 động tác - Giáo viên nêu câu hỏi và động viên học sinh xung phong nhắc lại tên 5 động

tác Vươn thở, Tay, Chân, Lườn và Bụng của bài thể dục. - Cán sự hô nhịp chậm cho cả lớp tập liên kết 5 động tác trên (3 lần, mỗi lần

2x8 nhịp). - Giáo viên quan sát, động viên và sửa sai cho học sinh.

b) Hoạt động 2: chia nhóm (tổ) tập luyện - Phân công vị trí tập luyện cho từng nhóm (tổ) và cử nhóm trưởng điều khiển

tập luyện. Trong quá trình tập, giáo viên quan sát, giúp đỡ và sửa sai cho học sinh.

- Tổ trưởng vừa thực hiện động tác vừa hô nhịp cho tổ tập cả 5 động tác Vươn thở, Tay, Chân, Lườn và Bụng của bài thể dục (2- 3 lần mỗi lần 1x8 nhịp). Học sinh trong tổ có thể thay nhau hô nhịp.

- Khi học sinh tập tương đối thuộc bài, có thể cho các tổ thi đua bằng cách lần lượt lên thực hiện 5 động tác để các tổ khác cùng với giáo viên quan sát và nhận xét, tuyên dương.

2.2. Học động tác phối hợp và nhảy (tham khảo phần hướng dẫn cụ thể các động tác Phối hợp và Nhảy trong sách giáo viên thể dục lớp 2 ở chương Bài thể dục phát triển chung).

2.2.1. Học động tác phối hợp

a) Hoạt động 1: làm quen động tác phối hợp - Giới thiệu tên động tác phối hợp, học sinh lắng nghe và quan sát để nhớ. Sau

đó, mời 1-2 học sinh nhắc lại tên động tác. - Vừa làm mẫu chậm vừa phân tích kĩ thuật động tác, học sinh quan sát.

Page 58: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

54

- Nhấn mạnh các điểm mấu chốt của động tác để giúp học sinh dễ nhớ, như: bước chân trái chếch ra trước, đồng thời khuỵu gối, hai tay chống hông, thân thẳng trọng tâm dồn vào chân trước (nhịp 2) (hình 2.2).

- Vừa hô nhịp vừa làm mẫu toàn bộ động tác phối hợp, học sinh nghe và quan sát.

- Vừa làm mẫu vừa hô nhịp chậm, học sinh quan sát làm theo (1- 2 lần).

Hình 2.2: Động tác phối hợp

b) Hoạt động 2: tổ chức cho học sinh tập luyện - Hướng dẫn học sinh cách bước chân trái chếch ra trước, đồng thời khuỵu gối,

hai tay chống hông, thân thẳng trọng tâm dồn vào chân trước (1- 2 lần). - Vừa làm mẫu vừa hô từng nhịp chậm, vừa hướng dẫn học sinh quan sát tập

theo ( 1-2 lần). - Lần 3: hô nhịp chậm cho học sinh thực hiện, giáo viên quan sát giúp đỡ. - Lần 4: vừa hô nhịp vừa đi từng hàng quan sát, uốn nắn, sửa sai cho học sinh. - Lần tiếp theo, cán sự hô nhịp, giáo viên giúp đỡ cán sự và quan sát sửa lỗi

cho học sinh. - Giới thiệu tên động tác phối hợp và mời 1-2 học sinh nhắc lại tên động tác.

2.2.2. Học động tác nhảy

Cách dạy như động tác phối hợp nhưng cần lưu ý: động tác bật nhảy lên tách chân, sau đó rơi xuống đứng hai chân rộng bằng vai, hai tay vỗ vào nhau phía trước (cao ngang tầm vai).

2.3. Học trò chơi “B ịt mắt bắt dê”

a. Hoạt động 1: giới thiệu trò chơi “B ịt mắt bắt dê” - Giới thiệu tên trò chơi sau đó mời 1- 2 học sinh nhắc lại tên trò chơi. - Giới thiệu cách chơi và luật chơi (tham khảo phần phụ lục: Trò chơi vận

động), nêu câu hỏi và mời 1-2 học sinh trả lời. - Hướng dẫn học sinh về đội hình tổ chức trò chơi “B ịt mắt bắt dê”.

b) Hoạt động 2: tổ chức tập luyện

Page 59: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

55

- Hướng dẫn lớp tập hợp thành vòng tròn mặt quay vào tâm, mời 2 học sinh nhanh nhẹn hoạt bát lên: một học sinh làm dê bị lạc và một học sinh làm người đi tìm. Điều khiển 2 học sinh này chơi thử, cả lớp quan sát và động viên và nhận xét. Sau đó giáo viên phân tích và nhấn mạnh những điểm cần chú ý trong quá trình chơi và đảm bảo an toàn.

- Cho học sinh xung phong làm dê lạc và làm người đi tìm ra chơi. Học sinh cả lớp động viên.

c) Hoạt động 3: chia tổ tập luyện - Khi thấy học sinh đã biết cách chơi, chia tổ (nhóm) và cử nhóm trưởng điều

hành các bạn tham gia vào trò chơi (hình 2.3).

Hình 2.3: Đội hình chơi trò chơi “B ịt mắt bắt dê

- Giáo viên quan sát động viên và giúp học sinh chơi trò chơi. - Kết thúc, giáo viên nhắc lại và nhấn mạnh những điểm học sinh thường mắc

sai lầm trong khi chơi trò chơi, dặn học sinh khi chơi cần đảm bảo an toàn (tránh tình trạng lao vào nhau) và phải chọn địa hình bằng phẳng an toàn và đảm bảo vệ sinh để cùng nhau tổ chức trò chơi.

3. Phần kết thúc: 5 - 6 phút - Cán sự cho học sinh cả lớp đứng thành 2- 4 hàng ngang vừa hát vừa vỗ tay

(bài hát tự chọn), thực hiện động tác thả lỏng các khớp vai, tay, cổ tay, khớp gối và cổ chân.

- Cùng học sinh hệ thống bài học. - Hướng dẫn học sinh nói một số từ và câu bằng tiếng dân tộc: “Bịt mắt bắt

Dê” và các động tác của bài thể dục. - Nhận xét giờ học, tuyên dương động viên và giao bài tập về nhà. - Kết thúc giờ học: khi giáo viên hô khẩu lệnh: “Nghiêm - Giải tán” thì học

sinh đồng thanh hô: “Khoẻ” và giải tán.

Page 60: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

56

Bài 2 ĐI TH ƯỜNG THEO NHỊP - TRÒ CHƠI “NHÓM BA, NHÓM B ẢY”

I. M ỤC TIÊU Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: - Thực hiện ở mức cơ bản đúng động tác: đi thường theo nhịp. - Tham gia được trò chơi. - Tích cực tham gia tập luyện theo sự hướng dẫn của giáo viên và cán sự. II. ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TI ỆN - Trên sân trường hoặc trong phòng tập. - Vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn nơi tập. - Chuẩn bị trang phục, giày tập, còi thổi, tranh (ảnh) về đi thường theo nhịp, kẻ

sân, chuẩn bị cho trò chơi “Nhóm ba, nhóm bảy”. III. N ỘI DUNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP

1. Phần mở đầu: 5 – 6 phút

1.1. Nhận lớp Cán sự tập hợp lớp thành 2 - 4 hàng dọc sau đó cho quay thành hàng ngang báo cáo, giáo viên nhận lớp.

1.2. Phổ biến nội dung, yêu cầu bài học a. Nội dung: - Ôn động tác: đi thường theo nhịp. - Học trò chơi: “Nhóm ba, nhóm bảy”. b. Yêu cầu: - Thực hiện động tác đi thường theo nhịp với mức cơ bản đúng. - Tham gia được trò chơi: “Nhóm ba, nhóm bảy”.

1.3. Khởi động Cán sự điều khiển học sinh chạy thành một hàng dọc quanh sân tập (30 m) rồi về đội hình vòng tròn mặt hướng vào tâm, dàn hàng và hô nhịp cho học sinh khởi động các khớp cổ, vai, cổ tay, cổ chân, hông, gối, vặn thân sang hai bên.

2. Phần cơ bản: 22-25 phút

2.1. Ôn động tác: đi thường theo nhịp a) Hoạt động 1: giúp học sinh nhớ lại động tác - Nêu câu hỏi, học sinh xung phong trả lời tên động tác đi thường theo nhịp. - Mời 1 - 2 học sinh lên thực hiện lại cách đi thường theo nhịp, nhận xét và

nêu lại cách đi đúng và đảm bảo kỷ thuật với tư thế thân người thẳng và ngay ngắn, nhấn mạnh cách hô nhịp 1-2, 1-2 cho học sinh dễ nhớ và dễ hô.

- Phân tích và nhắc lại khẩu lệnh: “Đi thường …bước!”; “1 - 2; 1 - 2, 1 - 2….!”; “ Đứng lại…đứng ”.

Page 61: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

57

- Cán sự mời một nhóm lên và hô nhịp cả nhóm thực hiện, các nhóm khác quan sát, 1-2 học sinh nhận xét và giáo viên đánh giá lại, sau đó nhấn mạnh những lỗi học sinh thường mắc và cách sửa.

b) Hoạt động 2: tổ chức chia nhóm (tổ) tập luyện - Phân công nhóm trưởng và vị trí cho từng nhóm (tổ). Nhóm trưởng điều

khiển nhóm mình tập luyện. Trong quá trình tập, giáo viên quan sát, hướng dẫn và giúp đỡ cho các nhóm (hình 2.4).

Hình 2.4: Đội hình tập “Đi thường theo nhịp” - Khi đã thực hiện tương đối đúng động tác, giáo viên cho các nhóm thi đua. - Cùng học sinh nhận xét từng nhóm và hướng dẫn cách khắc phục nhược

điểm.

2.2. Học trò chơi: “Nhóm ba, nhóm bảy” (tham khảo phần phụ lục trò chơi vận động) a. Hoạt động 1: làm quen trò chơi “Nhóm ba, nhóm bảy” - Nêu tên và giới thiệu cách chơi, luật chơi và giới thiệu bài ca đồng dao:

Tung tăng múa ca Nhi đồng chúng ta Họp thành nhóm ba Hay là nhóm bảy

- Học sinh đứng thành vòng tròn, cách nhau 1m. Giáo viên hướng dẫn học sinh chạy nhẹ nhàng hoặc nhảy chân sáo theo vòng tròn, trong khi đang chạy theo vòng tròn hô nhóm 3 và hướng dẫn cứ 3 người nhóm vào với nhau, những học sinh nào không đứng trong nhóm 3 người là phạm quy, thực hiện như vậy 2 lần.

- Kết thúc lần tập, giáo viên nhận xét và hướng dẫn đọc bài ca đồng giao (2 lần).

- Lần tiếp theo, giáo viên hướng dẫn học sinh chạy chậm theo vòng tròn, vừa chạy đọc bài ca đồng giao kết hợp hô 3 hoặc 4 người, học sinh tự nhóm vào thành từng nhóm theo khẩu lệnh. Sau khi kết thúc, hỏi học sinh đã biết cách chơi trò chơi này chưa. Nếu cơ bản đã biết cách chơi, cho chơi thử thêm một

Page 62: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

58

lần nữa, và nhận xét, nhắc nhở những lỗi thường mắc cũng như cách sửa (hình 2.5).

Hình 2.5: Đội hình chơi trò chơi “Nhóm ba, nhóm bảy” b. Hoạt động 2: tổ chức cho học sinh chơi trò chơi - Điều khiển học sinh chơi trò chơi một lần, sau đó rút kinh nghiệm. - Lần 2-3: cán sự điều khiển, giáo viên quan sát, giúp đỡ học sinh chơi trò chơi

và hỗ trợ cán sự làm trọng tài xử phạt bằng một trò vui cho học sinh vi phạm luật chơi.

- Khi thấy học sinh đã biết tham gia vào trò chơi, chia lớp thành 2 nhóm, phân công địa điểm và cử nhóm trưởng điều khiển.

- Giáo viên quan sát, giúp đỡ và sửa sai cho học sinh.

3. Phần kết thúc: 5 - 6 phút - Cán sự điều khiển lớp đứng thành 2-4 hàng ngang, dàn hàng và hô nhịp cho

học sinh thực hiện thả lỏng các khớp vai, tay, cổ tay, khớp gối và cổ chân. - Cùng học sinh hệ thống bài học - Hướng dẫn học sinh nói một số từ và câu bằng tiếng dân tộc: “Nhóm ba,

nhóm bảy”. - Nhận xét giờ học, tuyên dương động viên và giao bài tập về nhà. - Kết thúc giờ học (tham khảo bài 1).

Page 63: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

59

Bài 3 ĐI NHANH CHUY ỂN SANG CHẠY - TRÒ CHƠI “TÂNG C ẦU”

I. M ỤC TIÊU Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: - Thực hiện ở mức cơ bản đúng các động tác đi nhanh chuyển sang chạy. - Biết tham gia vào trò chơi “Tâng cầu”. - Tích cực tham gia tập luyện theo sự hướng dẫn của giáo viên. II. ĐỊA ĐIỂM, PHƯƠNG TI ỆN - Trên sân trường hoặc trong phòng tập. - Vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo an toàn nơi tập. - Giáo viên chuẩn bị trang phục, giày tập cho phù hợp, còi thổi, tranh, ảnh

minh họa đội hình, đội ngũ và trò chơi “Tâng cầu”. - Mỗi học sinh chuẩn bị một quả cầu và bảng gỗ để tâng cầu (nếu có). III. N ỘI DUNG VÀ PH ƯƠNG PHÁP 1. Phần mở đầu: 5 – 6 phút 1.1. Nhận lớp Cán sự tập hợp lớp thành 2 - 4 hàng dọc sau đó cho quay thành hàng ngang và báo cáo giáo viên. 1.2. Phổ biến nội dung, yêu cầu bài học a. Nội dung: - Học động tác đi nhanh chuyển sang chạy. - Học trò chơi “Tâng cầu”. b. Yêu cầu: - Biết thực hiện động tác đi nhanh chuyển sang chạy. - Thực hiện nhanh, tương đối đúng các động tác. - Bước đầu tham gia được vào trò chơi “Tâng cầu. 1.3. Khởi động - Cán sự điều khiển học sinh chuyển từ hàng ngang thành hàng dọc chạy vòng

quanh sân tập (30m) kết thúc đứng thành hàng ngang. Học sinh khởi động các khớp cổ, vai, cổ tay, cổ chân, hông, gối, vặn thân sang hai bên (hình 2.6).

Hình 2.6: Đội hình khởi động

Page 64: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

60

2. Phần cơ bản: 22-25 phút 2.1. Học động tác đi nhanh chuyển sang chạy Tư thế chuẩn bị: đứng chân trước sát vạch xuất phát, chân sau kiễng gót, hai tay thả lỏng tự nhiên, thân thẳng, căng ngực, mắt nhìn thẳng (hình 2.7).

Hình 2.7: Đi nhanh chuyển sang chạy.

Động tác: khi có lệnh, từ tư thế chuẩn bị, người tập đi tăng dần tốc độ rồi chuyển sang chạy theo vạch kẻ thẳng đến đích. Khi chạy, thân người hơi lao về phía trước, tay đánh tự nhiên, mắt nhìn về phía trước, sau khi qua đích giảm dần tốc độ, rồi đi thường vòng ra ngoài vạch kẻ (theo hình mũi tên ở hình vẽ) về tập hợp ở cuối hàng.

Triển khai thực hiện: a) Hoạt động 1: học từng động tác. Ở mỗi động tác, giáo viên hướng dẫn cho học sinh tập như sau: - Hô nhịp chậm cho học sinh thực hiện động tác đi thường, sau đó đi nhanh. - Sau mỗi lần tập cùng học sinh nhận xét và rút kinh nghiệm; nhắc lại cách

thực hiện động tác. - Hô nhịp cho học sinh tập động tác chạy. - Cán sự vừa hô nhịp vừa tập cùng các bạn (2-3 lần), giáo viên quan sát, sửa

sai. b) Hoạt động 2: ôn tập liên kết các động tác đi nhanh chuyển sang chạy - Giáo viên tập mẫu liên kết động tác đi nhanh chuyển sang chạy, học sinh

quan sát. - Giáo viên cho học sinh tập chậm liên kết động tác đi nhanh chuyển sang

chạy. - Cán sự hô nhịp chậm cho học sinh tập liên kết động tác đi nhanh chuyển sang

chạy. - Cùng học sinh nhận xét và rút kinh nghiệm. c) Hoạt động 3: chia tổ tập luyện - Chia tổ (nhóm), cử tổ trưởng điều khiển và phân công vị trí nhóm thực hiện

bài thể dục (hình 2.7). - Quan sát và sửa sai cho học sinh.

2.2. Học trò chơi “Tâng cầu”

a) Hoạt động 1: làm quen với cầu và động tác

Page 65: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

61

- Giới thiệu và nêu tên trò chơi “Tâng cầu”. - Giới thiệu cách chơi trò chơi “Tâng cầu”. - Làm mẫu động tác tâng cầu (bằng bảng gỗ hoặc bằng tay). - Phân tích động tác tâng cầu: kết hợp với tranh vẽ, phân tích kĩ và tạo điểm

nhấn để dễ nhớ. - Mời 1-2 học sinh lên làm động tác tâng cầu, nhận xét và sửa sai. - Hướng dẫn cả lớp tâng cầu, giáo viên quan sát và sửa sai.

b) Hoạt động 2: chia tổ (nhóm) cho học sinh tập luyện thi đua - Chia nhóm (tổ), cử nhóm trưởng và phân chia địa điểm tập luyện tâng cầu

(hình 2.8).

Hình 2.8: Chơi trò chơi “tâng cầu”.

- Quan sát giúp đỡ, sửa sai và động viên học sinh vừa tâng cầu vừa đếm số lần

tâng cầu, vừa nhận xét về cách chơi của từng tổ (nhóm), nhắc nhở về thái độ trong khi chơi và hướng dẫn cách khắc phục nhược điểm hay gặp trong quá trình chơi.

- Sau khi thấy học sinh tập luyện và chủ động trong cách chơi, giáo viên tập trung lớp, mời các tổ chọn 2-3 học sinh tâng cầu tốt nhất lên biểu diễn cho cả lớp xem đồng thời đếm số lần và quan sát, nhận xét tuyên dương động viên.

3. Phần kết thúc: 5 - 6 phút - Đứng hát hoặc vừa vỗ tay vừa hát (bài hát tự chọn). - Hệ thống bài học. - Nhận xét giờ học, tuyên dương động viên học sinh và giao bài tập về nhà. - Kết thúc giờ học ( tham khảo bài 2).

Page 66: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

62

Bài 4 VAI TRÒ M ỘT SỐ CHẤT DINH D ƯỠNG

1. Mục tiêu

Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết được vai trò của một số chất dinh dưỡng - Biết được nguồn thực phẩm giàu các chất dinh dưỡng trên - Học sinh tích cực tham gia thực hành theo sự hướng dẫn của giáo viên.

2. Địa điểm và phương tiện - Trong lớp học hoặc tại bếp ăn bán trú - Giáo viên chuẩn bị một số thực phẩm hoặc tranh ảnh của 4 nhóm chất: bột

đường, chất đạm, chất béo và viamin-muối khoáng.

3. Nội dung, phương pháp: Giáo viên nêu những nội dung và yêu cầu sau:

a. Nội dung: Học về 4 nhóm chất dinh dưỡng

b. Yêu cầu: - Nhận biết và phân biệt được 4 nhóm chất dinh dưỡng (chất đạm, chất béo,

chất bột đường, vitamin và chất khoáng). - Nắm được một số vai trò của một số chất dinh dưỡng: chất đạm, chất béo,

chất bột đường và một số vitamin , chất khoáng.

c. Khởi động: - Giáo viên có thể đặt một vài câu hỏi liên quan đến nội dung bài học trước khi

đi vào phần bài giảng. - Yêu cầu học sinh trả lời nhưng không phê phán mà chỉ ghi nhận và sửa sai

trong quá trình giảng bải.

4. Phần cơ bản (22-25 phút) - Giáo viên giới thiệu về 4 nhóm chất dinh dưỡng qua hình ảnh hoặc thực

phẩm đã chuẩn bị sẵn. Sau đó, giáo viên yêu cầu học sinh tự phân nhóm thực phẩm: Có thể chia 4 nhóm hoặc chọn 4 em lên để thực hành phân nhóm thực phẩm. Mỗi nhóm làm một lần hoặc cả 4 nhóm cùng thực hiện cùng một lúc.

- Giáo viên nêu vai trò 1 số chất dinh dưỡng và yêu cầu học sinh trả lời theo từng chất dinh dưỡng

- Giáo viên nêu nguồn thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, chất bột đường và vitamin, chất khoáng. Sau đó, yêu cầu học sinh tìm những thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, chất bột đường và vitamin, khoáng chất từ tranh ảnh hoặc từ thực phẩm đã chuẩn bị sẵn.

- Mỗi phần thực hành trả lời hoặc phân nhóm thực phẩm, giáo viên sẽ động viên khuyến khích để học sinh tích cực hơn và tổng kết lại phần thực hành của học sinh.

5. Phần kết thúc (5 - 6 phút) - Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài học

Page 67: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

63

- Giáo viên nhận xét giờ học, tuyên dương động viên học sinh và giao bài tập về nhà.

- Giáo viên cùng học sinh kết thúc giờ học. Bài 5

THỪA CÂN-BÉO PHÌ VÀ BI ỆN PHÁP KI ỂM SOÁT

1. Mục tiêu

Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết được khái niệm về thừa cân và béo phì - Biết được nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa thừa cân-béo phì - Học sinh tích cực tham gia theo sự hướng dẫn của giáo viên.

2. Địa điểm và phương tiện - Trong lớp học hoặc phòng học ngoại khóa - Giáo viên chuẩn bị một số hình ảnh về thừa cân-béo phì.

3. Nội dung và phương pháp

Giáo viên có thể nêu những nội dung và yêu cầu sau:

a. Nội dung: Học về thừa cân-béo phì

b. Yêu cầu: - Phân biệt được thừa cân và béo phì - Biết được nguyên nhân và biện pháp kiểm soát thừa cân-béo phì

c. Khởi động: - Giáo viên có thể đặt một vài câu hỏi liên quan đến nội dung bài học trước khi

đi vào phần bài giảng. - Yêu cầu học sinh trả lời nhưng không phê phán mà chỉ ghi nhận và sửa sai

trong quá trình giảng bải.

4. Phần cơ bản (22-25 phút) - Giáo viên nêu khái niệm đúng về thừa cân và béo phì. Giới thiệu hình ảnh

những người bị thừa cân, béo phì. Giáo viên có thể hỏi học sinh là sau khi nghe cô giới thiệu thì trong lớp có ai thấy mình bị thừa cân, béo phì không? học sinh sẽ tự trả lời là bản thân bị thừa cân-béo phì hoặc yêu cầu học sinh khác nhận biết bạn bị thừa cân-béo phì trong lớp.

- Giáo viên hỏi học sinh về nguyên nhân nào gây ra tình trạng thừa cân-béo phì trước khi giảng bài. Sau khi học sinh trả lời thì giáo viên tổng kết lại trước khi vào phần bài giảng

- Giáo viên đặt câu hỏi về cách kiểm soát thừa cân-béo phì để học sinh trả lời sau đó giảng bài về nội dung trên.

- Giáo viên chuẩn bị những phương án trả lời về nội dung liên quan đến thừa cân-béo phì sau đó chia nhóm học sinh để lựa chọn những phương án trả lời đúng theo từng phần bài giảng. Có thể chia theo tổ hoặc 4 nhóm để thực hiện.

Page 68: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

64

5. Phần kết thúc (5 - 6 phút) - Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài học - Giáo viên nhận xét giờ học, tuyên dương động viên học sinh và giao bài tập

về nhà. - Giáo viên cùng học sinh kết thúc giờ học.

Bài 6 HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MUỐI

1. Mục tiêu Sau khi học xong bài này học sinh có khả năng: - Biết được vai trò của muối - Tác hại của ăn mặn - Học sinh tích cực tham gia theo sự hướng dẫn của giáo viên

2. Địa điểm và phương tiện - Trong lớp học hoặc phòng học ngoại khóa - Giáo viên chuẩn bị một số hình ảnh về muối, thực phẩm chứa nhiều muối.

3. Nội dung và phương pháp Giáo viên có thể nêu những nội dung và yêu cầu sau:

a. Nội dung: - Học về vai trò của muối với cơ thể - Học về tác hại của ăn nhiều muối

b. Yêu cầu: Biết được những vai trò của muối cũng như tác hại của ăn mặn đối với sức khỏe.

c. Khởi động: - Giáo viên đặt câu hỏi về ăn mặn như: có học sinh nào ở nhà ăn thức ăn đã

nêm mắm, muối mà vẫn chấm với nước mắm không? Ăn bún/phở ở ngoài hàng có cho thêm gia vị không? Ăn mặn thấy ngon hơn hay ăn nhạt thấy ngon hơn....

- Yêu cầu học sinh trả lời nhưng không phê phán mà chỉ ghi nhận và sửa sai trong quá trình giảng bải.

4. Phần cơ bản (22-25 phút) - Giáo viên giới thiệu về thành phần chính của muối ăn, nguồn cung cấp muối

ăn sau đó yêu cầu học sinh trả lời thông qua hình ảnh hoặc nói miệng. - Giáo viên nói về vai trò của muối với sức khỏe sau đó đặt câu hỏi và yêu cầu

học sinh trả lời. - Giáo viên nói về nhu cầu muối/ngày (<2 gam đối với trẻ em và <5 gam đối

với người lớn) và các bệnh do ăn nhiều muối gây ra sau đó yêu cầu học sinh trả lời hoặc đặt câu hỏi về tác hại của ăn mặn cho học sinh trả lời trước khi vào bài giảng.

Page 69: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

65

- Giáo viên yêu cầu học sinh cho ví dụ về thức ăn, thực phẩm mặn (có nhiều muối) hoặc phân loại thực phẩm chứa nhiều muối (mặn) dựa vào hình ảnh cô đã chuẩn bị sẵn. Có thể chia theo tổ hoặc 4 nhóm để thực hiện.

- Giáo viên nêu các biện pháp giúp giảm ăn mặn và sau đó nêu câu hỏi để học sinh trả lời.

5. Phần kết thúc (5 - 6 phút) - Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài học - Giáo viên nhận xét giờ học, tuyên dương động viên học sinh, giao bài tập về

nhà. - Giáo viên cùng học sinh kết thúc giờ học.

Hình ảnh minh họa thức ăn mặn

Page 70: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

66

PHỤ LỤC 3. Văn bản quy định liên quan

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ——

CỘNG HÒA XÃ H ỘI CH Ủ NGHĨA VI ỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————————————

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THỂ LỰC HỌC SINH, SINH VIÊN (ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 9 năm 2008

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Văn bản này quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên

bao gồm: Nội dung, tiêu chuẩn, cách tổ chức đánh giá, xếp loại, yêu cầu cụ thể đối với từng nội dung đánh giá.

2. Văn bản này áp dụng đối với học sinh, sinh viên của học viện, trường đại học, cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

3. Văn bản này không áp dụng đối với học sinh, sinh viên khuyết tật, tàn tật; học sinh, sinh viên mắc các loại bệnh không thể vận động với cường độ và khối lượng cao được cơ sở y tế có thẩm quyền từ cấp huyện trở lên xác nhận.

Điều 2. Mục đích 1. Đánh giá kết quả rèn luyện thể lực toàn diện của người học trong nhà trường. 2. Điều chỉnh nội dung, phương pháp giáo dục thể chất phù hợp với các trường ở

các cấp học và trình độ đào tạo. 3. Đẩy mạnh việc thường xuyên rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe để học

tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho học sinh, sinh viên trong quá trình hội nhập quốc tế.

Điều 3. Yêu cầu Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên phải phù hợp với lứa tuổi, giới

tính của học sinh, sinh viên trong nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo. Điều 4. Quy định về tuổi 1. Việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên được phân theo lứa tuổi từ 6

tuổi đến 20 tuổi. 2. Học sinh, sinh viên từ 21 tuổi trở lên sử dụng các chỉ số đánh giá của lứa tuổi

20. Điều 5. Các nội dung đánh giá Việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh, sinh viên dựa trên sáu nội dung, cụ thể

là: Lực bóp tay thuận, Nằm ngửa gập bụng, Bật xa tại chỗ, Chạy 30m xuất phát cao (XPC), Chạy con thoi 4 x 10m, Chạy tùy sức 5 phút.

Page 71: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

67

Chương II

TIÊU CHU ẨN ĐÁNH GIÁ TH Ể LỰC HỌC SINH, SINH VIÊN

Điều 6. Tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với Nam từ 6 tuổi đến 20 tuổi

Tuổi Phân loại

Lực bóp tay

thuận (kg)

Nằm ngửa gập

bụng (lần/30 giây)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

Chạy tùy sức 5 phút

(m)

6 Tốt > 11,4 > 9 > 110 < 6,50 < 13,30 > 750 Đạt ≥ 9,2 ≥ 4 ≥ 100 ≤ 7,50 ≤ 14,30 ≥ 650

7 Tốt > 13,3 > 10 > 134 < 6,30 < 13,20 > 770 Đạt ≥ 10,9 ≥ 5 ≥ 116 ≤ 7,30 ≤ 14,20 ≥ 670

8 Tốt > 15,1 > 11 > 142 < 6,00 <13,10 > 800 Đạt ≥ 12,4 ≥ 6 ≥ 127 ≤ 7,00 ≤ 14,10 ≥ 700

9 Tốt > 17,0 > 12 > 153 < 5,70 < 13,00 > 850 Đạt ≥ 14,2 ≥ 7 ≥ 137 ≤ 6,70 ≤ 14,00 ≥ 750

10 Tốt >18,8 > 13 > 163 < 5,60 < 12,90 > 900 Đạt ≥15,9 ≥ 8 ≥ 148 ≤ 6,60 ≤ 13,90 ≥ 790

11 Tốt > 21,2 > 14 > 170 < 5,50 < 12,70 > 940 Đạt ≥ 17,4 ≥ 9 ≥ 152 ≤ 6,50 ≤ 13,20 ≥ 820

12 Tốt > 24,8 > 15 > 181 < 5,40 < 12,50 > 950 Đạt ≥ 19,9 ≥ 10 ≥ 163 ≤ 6,40 ≤ 13,10 ≥ 850

13 Tốt > 30,0 > 16 > 194 < 5,30 < 12,30 > 960 Đạt ≥ 23,6 ≥ 11 ≥ 172 ≤ 6,30 ≤ 13,00 ≥ 870

14 Tốt > 34,9 > 17 > 204 < 5,20 < 12,10 > 980 Đạt ≥ 28,2 ≥ 12 ≥ 183 ≤ 6,20 ≤12,90 ≥ 880

15 Tốt > 40,9 > 18 > 210 < 5,10 < 12,00 > 1020 Đạt ≥ 34,0 ≥ 13 ≥ 191 ≤ 6,20 ≤ 12,80 ≥ 910

16 Tốt > 43,2 > 19 > 215 < 5,00 < 11,90 > 1030 Đạt ≥ 36,9 ≥ 14 ≥ 195 ≤ 6,00 ≤ 12,70 ≥ 920

17 Tốt > 46,2 > 20 > 218 < 4,90 < 11,85 > 1040 Đạt ≥ 39,6 ≥ 15 ≥ 198 ≤ 5,90 ≤ 12,60 ≥ 930

18 Tốt > 47,2 > 21 > 222 < 4,80 < 11,80 > 1050 Đạt ≥ 40,7 ≥ 16 ≥ 205 ≤ 5,80 ≤ 12,50 ≥ 940

19 Tốt > 47,5 > 22 > 225 < 4,70 < 11,75 > 1060 Đạt ≥ 41,4 ≥ 17 ≥ 207 ≤ 5,70 ≤ 12,40 ≥ 950

20 Tốt > 48,7 > 23 > 227 < 4,60 < 11,70 > 1070 Đạt ≥ 42,0 ≥ 18 ≥ 209 ≤ 5,60 ≤ 12,30 ≥ 960

Page 72: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

68

Điều 7. Tiêu chuẩn đánh giá thể lực đối với Nữ từ 6 tuổi đến 20 tuổi

Tuổi Điểm

Lực bóp tay

thuận (kg)

Nằm ngửa gập

bụng (lần/30 giây)

Bật xa tại chỗ (cm)

Chạy 30m XPC (giây)

Chạy con thoi 4 x 10m (giây)

Chạy tùy sức 5 phút

(m)

6 Tốt > 10,4 > 6 > 100 < 7,50 < 13,50 > 700 Đạt ≥ 8,3 ≥ 3 ≥ 95 ≤ 8,50 ≤ 14,50 ≥ 600

7 Tốt > 12,2 > 7 > 124 < 7,30 < 13,40 > 760 Đạt ≥ 9,9 ≥ 4 ≥ 108 ≤ 8,30 ≤ 14,40 ≥ 640

8 Tốt > 13,8 > 8 > 133 < 7,00 < 13,30 > 770 Đạt ≥ 11,3 ≥ 5 ≥ 118 ≤ 8,00 ≤ 14,30 ≥ 670

9 Tốt > 15,5 > 9 > 142 < 6,70 < 13,20 > 800 Đạt ≥ 12,8 ≥ 6 ≥ 127 ≤ 7,70 ≤ 14,20 ≥ 690

10 Tốt > 17,6 > 10 > 152 < 6,60 < 13,10 > 810 Đạt ≥ 14,7 ≥ 7 ≥ 136 ≤ 7,60 ≤ 14,10 ≥ 700

11 Tốt > 20,6 > 11 > 155 < 6,50 < 13,00 > 820 Đạt ≥ 16,9 ≥ 8 ≥ 140 ≤ 7,50 ≤ 14.00 ≥ 710

12 Tốt > 23,2 > 12 > 161 < 6,40 < 12,80 > 830 Đạt ≥ 19,3 ≥ 9 ≥ 144 ≤ 7,40 ≤ 13,80 ≥ 730

13 Tốt > 25,8 > 13 > 162 < 6,30 < 12,70 > 840 Đạt ≥ 21,2 ≥ 10 ≥ 145 ≤ 7,30 ≤ 13,70 ≥ 750

14 Tốt > 28,1 > 14 > 163 < 6,20 < 12,60 > 850 Đạt ≥ 23,5 ≥ 11 ≥ 146 ≤ 7,20 ≤ 13,60 ≥ 770

15 Tốt > 28,5 > 15 > 164 < 6,10 < 12,40 > 860 Đạt ≥ 24,5 ≥ 12 ≥ 147 ≤ 7,10 ≤ 13,40 ≥ 790

16 Tốt > 29,0 > 16 > 165 < 6,00 < 12,30 > 890 Đạt ≥ 26,0 ≥ 13 ≥ 148 ≤ 7,00 ≤ 13,30 ≥ 810

17 Tốt > 30,3 > 17 > 166 < 5,90 < 12,20 > 920 Đạt ≥ 26,3 ≥ 14 ≥ 149 ≤ 6,90 ≤ 13,20 ≥ 830

18 Tốt > 31,5 > 18 > 168 < 5,80 < 12,10 > 930 Đạt ≥ 26,5 ≥ 15 ≥ 151 ≤ 6,80 ≤ 13,10 ≥ 850

19 Tốt > 31,6 > 19 > 169 < 5,70 < 12,00 > 940 Đạt ≥ 26,7 ≥ 16 ≥ 153 ≤ 6,70 ≤ 13,00 ≥ 870

20 Tốt > 31,8 > 20 > 170 < 5,60 < 11,90 > 950 Đạt ≥ 26,9 ≥ 17 ≥ 155 ≤ 6,60 ≤ 12,90 ≥ 890

Chương III

YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI V ỚI T ỪNG NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ Điều 8. Lực bóp tay thuận 1. Yêu cầu dụng cụ: Lực kế

Page 73: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

69

2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân bằng vai, tay thuận cầm lực kế hướng vào lòng bàn tay. Không được bóp giật cục và có các động tác trợ giúp khác. Thực hiện hai lần, nghỉ 15 giây giữa hai lần thực hiện.

3. Cách tính thành tích: Lấy kết quả lần cao nhất, chính xác đến 0,1kg. Điều 9. Nằm ngửa gập bụng 1. Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng,

sạch sẽ. 2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra ngồi chân co 900 ở đầu gối,

hai bàn chân áp sát sàn. Một học sinh, sinh viên khác hỗ trợ bằng cách hai tay giữ phần dưới cẳng chân, nhằm không cho bàn chân người được kiểm tra tách ra khỏi sàn.

3. Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần. Tính số lần đạt được trong 30 giây.

Điều 10. Bật xa tại chỗ 1. Yêu cầu dụng cụ: Thảm cao su giảm chấn, kích thước 1 x 3 m (nếu không có

thảm có thể thực hiện trên nền đất, cát mềm). Đặt một thước đo dài làm bằng thanh hợp kim hoặc bằng gỗ kích thước 3 x 0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm (nền đất, cát mềm), tránh xê dịch trong quá trình kiểm tra.

2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra đứng hai chân mở rộng tự nhiên, ngón chân đặt sát mép vạch giới hạn; khi bật nhảy và khi tiếp đất, hai chân tiến hành cùng lúc. Thực hiện hai lần nhảy.

3. Cách tính thành tích: Kết quả đo được tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối cùng của gót bàn chân (vạch dấu chân trên thảm). Lấy kết quả lần cao nhất. Đơn vị tính là cm.

Điều 11. Chạy 30m xuất phát cao 1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều dài ít

nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m. Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy. Sau đích có khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích.

2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. Thực hiện một lần.

3. Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100giây.

Điều 12. Chạy con thoi 4 x 10m 1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy có kích thước 10 x 1,2m bằng phẳng,

không trơn, bốn góc có vật chuẩn để quay đầu, hai đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất là 2m. Dụng cụ gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài, bốn vật chuẩn đánh dấu bốn góc đường chạy.

2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, nhanh chóng quay 1800 chạy trở về vạch xuất phát và sau khi chân lại chạm vạch xuất phát thì lại quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số bốn lần 10m với ba lần quay. Quay theo chiều trái hay phải là do thói quen của từng người. Thực hiện một lần.

3. Cách tính thành tích: Thành tích chạy được xác định là giây và số lẻ từng 1/100 giây.

Điều 13. Chạy tùy sức 5 phút

Page 74: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

70

1. Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đường chạy dài ít nhất 52m, rộng ít nhất 2m, hai đầu kẻ hai đường giới hạn, phía ngoài hai đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất 1m để chạy quay vòng. Giữa hai đầu đường chạy (tim đường) đặt vật chuẩn để quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy. Thiết bị đo gồm có đồng hồ bấm dây, số đeo và tích - kê ghi số ứng với mỗi số đeo.

2. Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao (tay cầm một tích – kê tương ứng với số đeo ở ngực). Khi chạy hết đoạn đường 50m, vòng (bên trái) qua vật chuẩn và chạy lặp lại trong thời gian 5 phút. Khi hết giờ, người được kiểm tra lập tức thả tích - kê của mình xuống ngay nơi chân tiếp đất. Thực hiện một lần.

3. Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.

Chương IV TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ, X ẾP LOẠI TH Ể LỰC HỌC SINH, SINH VIÊN Điều 14. Thời gian kiểm tra đánh giá, xếp loại Hằng năm, các cơ sở giáo dục bố trí kiểm tra, đánh giá xếp loại thể lực cho học

sinh, sinh viên vào cuối năm học. Điều 15. Cách thức tổ chức đánh giá 1. Mỗi học sinh, sinh viên được đánh giá 4 trong 6 nội dung nêu ở Điều 5 văn

bản này, trong đó nội dung Bật xa tại chỗ và Chạy tùy sức 5 phút là bắt buộc. 2. Cách thức tổ chức đánh giá a) Tổ chức đánh giá theo giới tính (Nam, Nữ). Không kiểm tra quá hai nội dung

trong một giờ lên lớp. b) Tổ chức đánh giá theo nhóm gồm 10 em, lần lượt thực hiện bốn nội dung theo

các bước như sau: - Khởi động chung. - Thực hiện các nội dung như quy định tại khoản 1, Điều này. - Thả lỏng, hồi phục. Điều 16. Xếp loại Học sinh, sinh viên được xếp loại thể lực theo 3 loại: 1. Tốt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có ba chỉ tiêu Tốt và một chỉ

tiêu Đạt trở lên. 2. Đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi từ mức Đạt trở lên. 3. Chưa đạt: Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu theo lứa tuổi có một chỉ tiêu dưới mức

Đạt.

Chương V TỔ CHỨC THỰC HI ỆN

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý giáo dục 1. Các cơ sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra

việc tổ chức thực hiện quy định này đối với các phòng giáo dục và các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý và tổng hợp báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo định kỳ hằng năm.

Page 75: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

71

2. Các phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định này tại các cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý và tổng hợp báo cáo sở giáo dục và đào tạo định kỳ hằng năm.

Điều 18. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục 1. Các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm chuẩn bị về cơ sở vật chất, lực lượng cán

bộ, giáo viên, giảng viên đảm bảo cho công tác đánh giá được thuận lợi, an toàn và hiệu quả.

2. Có kế hoạch kiểm tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên cụ thể hằng năm, bố trí thời gian tổ chức kiểm tra hợp lý, ghi và lưu hồ sơ kết quả việc đánh giá, xếp loại thể lực của mỗi học sinh, sinh viên, tổng hợp và báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp định kỳ hằng năm.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG Phạm Vũ Luận – Đã ký

Page 76: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

72

BỘ Y TẾ

Số: 30 /2012/TT - BYT

CỘNG HOÀ XÃ H ỘI CH Ủ NGHĨA VI ỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 5 tháng 12 năm 2012

THÔNG T Ư Quy định về điều kiện an toàn thực phẩm

đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố

Căn cứ Luật an toàn thực phẩm năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm;

Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 08 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục An toàn thực phẩm;

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố (sau đây gọi tắt là cơ sở).

2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống là cơ sở tổ chức chế biến, cung cấp thức ăn, đồ uống để ăn ngay có địa điểm cố định bao gồm cơ sở chế biến suất ăn sẵn; căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống; cửa hàng ăn uống; cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín.

2. Kinh doanh thức ăn đường phố là loại hình kinh doanh thực phẩm, thức ăn, đồ uống để ăn ngay, uống ngay được bán rong trên đường phố hay bày bán tại những địa điểm công cộng (bến xe, bến tầu, nhà ga, khu du lịch, khu lễ hội) hoặc ở những nơi tương tự.

Chương II ĐIỀU KI ỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN TH ỰC PHẨM

ĐỐI V ỚI CƠ SỞ KINH DOANH D ỊCH VỤ ĂN UỐNG

Điều 3. Đối với cơ sở chế biến suất ăn sẵn

1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và người trực tiếp chế biến suất ăn sẵn tuân thủ theo các yêu cầu quy định tại Điều 1, 2, 3 và Điều 4 Thông tư số 15/2012/TT-

Page 77: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

73

BYT ngày 12 tháng 09 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

2. Số lượng suất ăn của cơ sở chế biến suất ăn sẵn trong thực tế phải phù hợp với công năng thiết kế dây chuyền chế biến suất ăn sẵn của cơ sở.

3. Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thực phẩm bao gói sẵn phải có hợp đồng về nguồn cung cấp theo quy định và còn hạn sử dụng; phụ gia thực phẩm trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng do Bộ Y tế ban hành.

4. Nước đá sử dụng trong ăn uống phải được sản xuất từ nguồn nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về chất lượng nước ăn uống số 01:2009/BYT.

5. Có đầy đủ sổ sách ghi chép việc thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có đủ dụng cụ lưu mẫu thức ăn, tủ bảo quản mẫu thức ăn lưu và bảo đảm chế độ lưu mẫu thực phẩm tại cơ sở ít nhất là 24 giờ kể từ khi suất ăn sẵn được chế biến xong.

6. Bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay:

a) Thiết bị chứa đựng suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay phải ngăn cách với môi trường xung quanh, tránh sự xâm nhập của bụi, côn trùng và phù hợp với kích thước thực phẩm được vận chuyển;

b) Thiết bị vận chuyển chuyên dụng, dụng cụ, bao bì chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay phải được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm thực phẩm và dễ làm sạch; phải bảo đảm vệ sinh sạch sẽ trước, trong và sau khi vận chuyển suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay;

c) Đủ thiết bị kiểm soát được nhiệt độ, độ ẩm, thông gió và các yếu tố ảnh hưởng tới an toàn thực phẩm theo yêu cầu kỹ thuật để bảo quản đối với suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay trong suốt quá trình vận chuyển;

d) Phải có nội quy quy định về chế độ bảo đảm an toàn thực phẩm trong vận chuyển suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay; duy trì và kiểm soát chế độ bảo quản theo yêu cầu trong suốt quá trình vận chuyển;

đ) Trang thiết bị, dụng cụ vận chuyển suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay không được chứa cùng với hàng hoá độc hại hoặc gây nhiễm chéo ảnh hưởng đến chất lượng, an toàn thực phẩm.

e) Thời gian bảo quản, vận chuyển suất ăn sẵn, thực phẩm ăn ngay từ khi chế biến xong đến khi ăn không quá 4 giờ (nếu thực phẩm không thể bảo quản nóng, lạnh hay đông lạnh); thời gian từ khi vận chuyển suất ăn sẵn đến khi ăn trong trường hợp không có trang thiết bị bảo quản chuyên dụng (ủ nóng, tủ đông lạnh) không quá 2 giờ. Nếu quá thời gian trên phải có biện pháp gia nhiệt, thanh trùng bảo đảm an toàn thực phẩm trước khi sử dụng để ăn uống.

Điều 4. Đối với căng tin kinh doanh ăn uống; bếp ăn tập thể; bếp ăn, nhà hàng ăn uống của khách sạn, khu nghỉ dưỡng; nhà hàng ăn uống

1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và người trực tiếp chế biến, phục vụ ăn uống tại căng tin kinh doanh ăn uống, bếp ăn tập thể, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, nhà hàng ăn uống tuân thủ theo các yêu cầu quy định tại Điều 1, 2, 3 và Điều 4 Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 09 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

Page 78: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

74

2. Thiết kế có khu sơ chế nguyên liệu thực phẩm, khu chế biến nấu nướng, khu bảo quản thức ăn; khu ăn uống; kho nguyên liệu thực phẩm, kho lưu trữ bảo quản thực phẩm bao gói sẵn riêng biệt; khu vực rửa tay và nhà vệ sinh cách biệt. Đối với bếp ăn tập thể sử dụng dịch vụ cung cấp suất ăn sẵn chuyển đến phải bố trí khu vực riêng và phù hợp với số lượng suất ăn phục vụ để bảo đảm an toàn thực phẩm.

3. Nơi chế biến thức ăn phải được thiết kế theo nguyên tắc một chiều; có đủ dụng cụ chế biến, bảo quản và sử dụng riêng đối với thực phẩm tươi sống và thực phẩm đã qua chế biến; có đủ dụng cụ chia, gắp, chứa đựng thức ăn, dụng cụ ăn uống bảo đảm sạch sẽ, thực hiện chế độ vệ sinh hàng ngày; trang bị găng tay sạch sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn; có đủ trang thiết bị phòng chống ruồi, dán, côn trùng và động vật gây bệnh.

4. Khu vực ăn uống phải thoáng mát, có đủ bàn ghế và thường xuyên phải bảo đảm sạch sẽ; có đủ trang thiết bị phòng chống ruồi, dán, côn trùng và động vật gây bệnh; phải có bồn rửa tay, số lượng ít nhất phải có 01 (một) bồn rửa tay cho 50 người ăn; phải có nhà vệ sinh, số lượng ít nhất phải có 01 (một) nhà vệ sinh cho 25 người ăn.

5. Khu trưng bày, bảo quản thức ăn ngay, thực phẩm chín phải bảo đảm vệ sinh; thức ăn ngay, thực phẩm chín phải bày trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất ít nhất 60cm; có đủ trang bị và các vật dụng khác để phòng, chống bụi bẩn, ruồi, dán và côn trùng gây bệnh; có đủ dụng cụ bảo đảm vệ sinh để kẹp, gắp, xúc thức ăn.

6. Nước đá sử dụng trong ăn uống phải được sản xuất từ nguồn nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về chất lượng nước ăn uống số 01:2009/BYT.

7. Có đủ sổ sách ghi chép thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có đủ dụng cụ lưu mẫu thức ăn, tủ bảo quản mẫu thức ăn lưu và bảo đảm chế độ lưu mẫu thực phẩm tại cơ sở ít nhất là 24 giờ kể từ khi thức ăn được chế biến xong.

8. Có đủ dụng cụ chứa đựng chất thải, rác thải và bảo đảm phải kín, có nắp đậy; chất thải, rác thải phải được thu dọn, xử lý hàng ngày theo quy định; nước thải được thu gom trong hệ thống kín, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.

Điều 5. Đối với cửa hàng ăn uống

1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ và người trực tiếp chế biến, phục vụ ăn uống tại cửa hàng ăn uống tuân thủ theo các yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 12 Điều 5, khoản 1, 2 và 3 Điều 6, khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7, khoản 1, 2, 4, 5, 7 và 8 Điều 4 Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 09 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

2. Cơ sở được thiết kế có nơi chế biến thức ăn, nơi bày bán hàng, nơi rửa tay cho khách hàng; nơi chế biến thức ăn, đồ uống; nơi ăn uống sạch sẽ, cách biệt nguồn ô nhiễm; khu vực trưng bày thức ăn phải cách biệt giữa thực phẩm sống và thức ăn chín.

3. Có đủ dụng cụ chế biến, chia, chứa đựng thức ăn và dụng cụ ăn uống bảo đảm vệ sinh; trang bị găng tay sạch sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn; vật liệu, bao gói thức ăn phải bảo đảm an toàn thực phẩm.

4. Nước dùng để nấu nướng thức ăn phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT; nước sử dụng để sơ chế nguyên liệu thực phẩm, vệ sinh dụng cụ, cho khách hàng rửa tay phải có đủ số lượng và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 02:2009/BYT và phải được định kỳ kiểm nghiệm ít nhất 1 lần/năm theo

Page 79: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

75

quy định; nước đá để pha chế đồ uống phải được sản xuất từ nguồn nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT.

5. Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thực phẩm bao gói sẵn phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng; phụ gia thực phẩm trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng do Bộ Y tế ban hành.

6. Thức ăn ngay, thực phẩm chín phải được trưng bày trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất ít nhất 60cm; để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản, che đậy hợp vệ sinh, chống được ruồi, nhặng, bụi bẩn, mưa, nắng và côn trùng, động vật gây hại.

7. Cơ sở có đủ dụng cụ chứa đựng chất thải, rác thải; dụng cụ chứa đựng chất thải, rác thải phải kín, có nắp đậy và được chuyển đi trong ngày; nước thải được thu gom trong hệ thống không gây ô nhiễm môi trường.

Điều 6. Đối với cửa hàng, quầy hàng kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín 1. Cơ sở bố trí ở địa điểm cách xa các nguồn ô nhiễm. 2. Nơi chế biến, nơi bán thức ăn ngay, thực phẩm chín phải sạch sẽ, thoáng mát,

tách biệt nhau để dễ vệ sinh và không gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh. 3. Nước sử dụng để chế biến thức ăn ngay, thực phẩm chín phải đủ và phù hợp với

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT; nước để sơ chế nguyên liệu, vệ sinh dụng cụ, rửa tay phải đủ và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 02:2009/BYT; nước đá sử dụng trong pha chế đồ uống phải được sản xuất từ nguồn nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT.

4. Có đủ dụng cụ chế biến, chia, gắp, chứa đựng, bảo quản thức ăn ngay, thực phẩm chín và phải được rửa sạch, lau khô trước khi sử dụng; trang bị găng tay sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn ngay, thực phẩm chín; vật liệu, bao gói thức ăn ngay, thực phẩm chín phải bảo đảm an toàn thực phẩm.

5. Nguyên liệu dùng để chế biến, thức ăn ngay, thực phẩm chín phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, bảo đảm an toàn theo quy định; chỉ sử dụng phụ gia thực phẩm trong danh mục phụ gia thực phẩm được phép sử dụng do Bộ Y tế ban hành.

6. Thức ăn ngay, thực phẩm chín phải được để trong tủ kính, thiết bị bảo quản hợp vệ sinh, chống được ruồi nhặng, bụi bẩn, côn trùng, động vật gây hại và phải cao hơn mặt đất ít nhất 60cm.

7. Đối với chủ cơ sở, người trực tiếp kinh doanh thức ăn ngay, thực phẩm chín tuân thủ theo các yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 7 Thông tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12 tháng 09 năm 2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.

8. Cơ sở phải có đủ dụng cụ chứa đựng rác thải và được chuyển đi trong ngày; nước thải được thu gom vào hệ thống cống rãnh công cộng và không được gây ô nhiễm môi trường.

Chương III ĐIỀU KI ỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN TH ỰC PHẨM ĐỐI V ỚI KINH DOANH TH ỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ

Điều 7. Địa điểm, trang thiết bị, dụng cụ

1. Bố trí kinh doanh ở khu vực công cộng (bến xe, bến tầu, nhà ga, khu du lịch, khu lễ hội, khu triển lãm), hè đường phố; nơi bày bán thực phẩm cách biệt các nguồn ô nhiễm; bảo đảm sạch sẽ, không làm ô nhiễm môi trường xung quanh.

Page 80: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

76

2. Trường hợp kinh doanh trên các phương tiện để bán rong phải thiết kế khoang chứa đựng, bảo quản thức ăn ngay, đồ uống bảo đảm vệ sinh, phải chống được bụi bẩn, mưa, nắng, ruồi nhặng và côn trùng gây hại.

3. Nước để chế biến đơn giản đối với thức ăn ngay, pha chế đồ uống phải đủ số lượng và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT; nước để sơ chế nguyên liệu, vệ sinh dụng cụ, rửa tay phải đủ và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 02:2009/BYT; có đủ nước đá để pha chế đồ uống được sản xuất từ nguồn nước phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) số 01:2009/BYT.

4. Có đủ trang thiết bị, dụng cụ để chế biến, bảo quản, bày bán riêng biệt thực phẩm sống và thức ăn ngay; có đủ dụng cụ ăn uống, bao gói chứa đựng thức ăn bảo đảm vệ sinh; có đủ trang bị che đậy, bảo quản thức ăn trong quá trình vận chuyển, kinh doanh và bảo đảm luôn sạch sẽ; bàn ghế, giá tủ để bày bán thức ăn, đồ uống phải cách mặt đất ít nhất 60 cm.

5. Thức ăn ngay, đồ uống phải để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quản hợp vệ sinh và phải chống được bụi bẩn, mưa, nắng, ruồi nhặng và côn trùng xâm nhập.

6. Người bán hàng phải mang trang phục sạch sẽ và gọn gàng; khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn, đồ uống ăn ngay phải dùng găng tay sử dụng 1 lần.

7. Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thực phẩm bao gói, chế biến sẵn bảo đảm có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định.

8. Trang bị đầy đủ, sử dụng thường xuyên thùng rác có nắp, túi đựng để thu gom, chứa đựng rác thải và phải chuyển đến địa điểm thu gom rác thải công cộng trong ngày; nước thải phải được thu gom và bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường nơi kinh doanh.

Điều 8. Đối với người kinh doanh thức ăn đường phố

1. Người kinh doanh thức ăn đường phố phải tập huấn và được cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm theo quy định.

2. Người kinh doanh thức ăn đường phố phải được khám sức khoẻ và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sức khoẻ theo quy định. Việc khám sức khoẻ và cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện sức khoẻ do các cơ quan y tế từ cấp quận, huyện và tương đương trở lên thực hiện.

3. Người đang mắc các bệnh hoặc chứng bệnh thuộc danh mục các bệnh hoặc chứng bệnh truyền nhiễm mà người lao động không được phép tiếp xúc trực tiếp trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm đã được Bộ Y tế quy định thì không được tham gia kinh doanh thức ăn đường phố.

Chương IV KI ỂM TRA C Ơ SỞ KINH DOANH D ỊCH VỤ ĂN UỐNG

VÀ KINH DOANH TH ỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ

Điều 9. Kiểm tra định kỳ

Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn quản lý. Tần xuất kiểm tra:

Page 81: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

77

1. Không quá 02 (hai) lần/năm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

2. Không quá 03 (ba) lần/năm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân huyện/quận ủy quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

3. Không quá 04 (bốn) lần/năm đối với đối tượng kinh doanh thức ăn đường phố do Uỷ ban nhân dân cấp xã/phường quản lý hoặc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

Điều 10. Kiểm tra đột xuất

Cơ quan nhà nước tiến hành kiểm tra đột xuất nếu xảy ra vi phạm về an toàn thực phẩm, sự cố an toàn thực phẩm liên quan, các đợt kiểm tra cao điểm theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên.

Chương IV

ĐIỀU KHO ẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2013.

2. Bãi bỏ Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Bộ Trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Cục An toàn thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.

2. Sở Y tế, Chi Cục An toàn vệ sinh thực phẩm cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này và phân cấp quản lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố cho các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn theo Khoản 3, Điều 23 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn thực phẩm.

Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ (Công báo, Vụ KGVX, Cổng TTĐTCP); - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL); - Bộ Công thương, Bộ NN&PTNT; - Bộ trưởng Bộ Y tế (để b/cáo); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cổng TTĐT BYT; - Các đơn vị trực thuộc Bộ; - Lưu: VT, PC, ATTP.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Nguyễn Thanh Long

Page 82: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

78

BỘ Y TẾ

Số: 4128/2001/QĐ-BYT

CỘNG HÒA XÃ H ỘI CH Ủ NGHĨA VI ỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2001

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại các nhà ăn, bếp ăn tập thể và cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Điều 7 Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân và Điều lệ Vệ sinh ban hành

kèm theo Nghị định số 23-HĐBT ngày 24/1/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);

Cán cứ Nghị định số 68/CP ngày 11 /01/1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Y tế;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm-Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại các nhà ăn, bếp ăn tập thể và cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn.

Điều 2. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với quy định của Quyết định này đều bãi

Điều 4. Các Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, Cục trưởng Cục Quản lý dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Page 83: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

79

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KI ỆN BẢO ĐẢM AN TOÀN TH ỰC PHẨM TẠI CÁC NHÀ ĂN, BẾP ĂN TẬP THỂ VÀ CƠ SỞ KINH DOANH CH Ế BIẾN

SUẤT ĂN SẴN (Ban hành kèm theo Quyết định số 4128/2001/QĐ-BYT ngày 03/10/2001

của Bộ trưởng Bộ Y tế)

I. QUY ĐỊNH CHUNG 1. Phạm vi điều chỉnh: Bản Quy định này quy định về điều kiện bảo đảm an

toàn thực phẩm tại các nhà ăn, bếp ăn tập thể tại các nhà máy, xí nghiệp (kể cả thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất nước ngoài), các cơ quan, trường học bán trú, bệnh viện, nhà hàng và cửa hàng dịch vụ ăn uống có quy mô phục vụ một lúc từ 30 người ăn trở lên; các cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn.

2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (gọi chung là thương nhân) kinh doanh các loại hình dịch vụ ăn uống tập thể và thủ trưởng các cơ quan, trường học bán trú, bệnh viện, nhà hàng, khách sạn có nhà ăn với quy mô phục vụ một lúc từ 30 người ăn trở lên, các cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn, có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các yêu cầu cụ thể tại Quy định này.

II. QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KI ỆN BẢO ĐẢM V Ệ SINH VÀ AN TOÀN

THỰC PHẨM 1. Vệ sinh đối với cơ sở: a) Vị trí nhà bếp, nhà ăn, cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn phải bảo đảm

các điều kiện vệ sinh môi trường và phải cách biệt với nhà vệ sinh và các nguồn ô nhiễm khác.

b) Bếp ăn phải được thiết kế và tổ chức theo nguyên tắc một chiều: khu vực tập kết, bảo quản, xử lý thực phẩm tươi sống, nguyên liệu - khu vực chế biến - khu vực phân phối hoặc bán thức ăn đã chế biến. Bếp ăn phải được thiết kế, xây dựng bằng vật liệu không thấm nước, dễ lau chùi cọ rửa.

c) Phòng ăn, bàn ăn, bàn chế biến thực phẩm, kho chứa hoặc nơi bảo quản thực phẩm phải được giữ vệ sinh sạch sẽ.

d) Thùng chứa rác phải có nắp đậy, không để rác rơi vãi ra xung quanh và nước thải rò rỉ ra ngoài. Rác được tập trung xa nơi chế biến, phòng ăn và phải được chuyển đi hàng ngày, không để ứ đọng.

e) Thùng chứa thức ăn thừa có nắp đậy và kín, không để thức ăn thừa vương vãi ra ngoài, không để nước thức ăn thừa rò rỉ.

f) Cống rãnh khu vực chế biến, nhà bếp phải thông thoáng, không ứ đọng, không lộ thiên, hoặc cống phải có nắp đậy.

g) Cơ sở phải có đủ nước sạch để đuy trì các sinh hoạt bình thường của cơ sở, cũng như để cho người ăn rửa tay trước và sau khi ăn: Nếu dùng nước giếng, bể chứa thì phải có nắp dậy, miệng giếng, mặt bể cách mặt đất ít nhất 1 mét, không bị ô nhiễm từ bên ngoài. Các dụng cụ chứa đựng nước sạch để chế biến và rửa tay phải được cọ rửa thường xuyên, giữ gìn sạch sẽ.

2. Vệ sinh đối với nhân viên: a) Người trực tiếp chế biến thực phẩm, phục vụ ăn uống phải được học kiến

thức về vệ sinh an toàn thực phẩm và nắm vững trách nhiệm về công việc của mình.

Page 84: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

80

b) Công nhân phải được khám sức khỏe trước khi tuyển dụng, được khám sức khỏe định kỳ hàng năm sau khi tuyển dụng và xét nghiệm phân ít nhất mỗi năm một lần (không kể cơ sở nằm trong vùng đang có dịch lây qua đường tiêu hóa). Những người bị bệnh ngoài da, bệnh truyền nhiễm trong danh mục quy định tại Quyết định số 505/BYT-QĐ ngày 18/4/1992 của Bộ trưởng Bộ Y tế phải tạm thời nghỉ việc hoặc tạm chuyển làm việc khác cho tới khi điều trị khỏi để không được tiếp xúc với thức ăn chín, thức ăn ngay, bát đũa và dụng cụ ăn trực tiếp, các loại bao bì nhằm bao gói chứa đựng thực phẩm ăn ngay.

c) Không được để quần áo và tư trang của các nhân viên trong khu vực chế biến.

d) Mọi nhân viên phải tự giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, cắt ngắn và giữ sạch móng tay; rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến, phục vụ, bán thức ăn chín.

e) Khi chia suất ăn, nhân viên phải dùng dụng cụ để chia thức ăn, không được dùng tay để bốc, chia thức ăn chín.

f) Nhân viên chế biến không được ăn uống, nhai kẹo cao su, hút thuốc lá trong bếp.

3. Vệ sinh đối với dụng cụ: a) Bát, đĩa, thìa, đũa, cốc, tách, các dụng cụ khác dùng cho khách ăn uống phải

được rửa sạch, giữ khô. b) Ống đựng đũa, thìa phải khô, thoáng, sạch, làm bằng vật liệu không thấm

nước; sau khi rửa, phơi khô mới cắm đũa vào ống. c) Rổ, rá đựng thực phẩm luôn giữ sạch không được để xuống đất, chỗ bẩn và

ẩm ướt. d) Các dụng cụ khác như dao, thớt, nồi và các dụng cụ khác khi dùng xong phải

cọ rửa ngay và giữ gìn ở nơi sạch sẽ. Mặt bàn chế biến thực phẩm phải được làm từ các vật liệu không thấm nước và dễ lau sạch.

e) Có dao, thớt riêng cho thực phẩm chín và riêng cho thực phẩm sống. f) Chỉ dùng các chất tẩy rửa được phép sử dụng trong sinh hoạt và chế biến thực

phẩm; không dùng chất tẩy rửa công nghiệp. 4. Vệ sinh trong chế biến, bảo quản thực phẩm: a) Vệ sinh nguồn nước cấp: cơ sở tự gửi mẫu nước đến Trung tâm Y tế dự

phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọi chung là tỉnh) để kiểm nghiệm ít nhất mỗi quý 1 lần và 1 lần/tháng nếu được thông báo trong vùng đang có dịch tiêu hóa nguy hiểm, đồng thời xử lý tiệt khuẩn nguồn nước theo quy định của ngành Y tế.

b) Nghiêm cấm sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, phẩm mầu, chất ngọt tổng hợp không nằm trong Danh mục Phụ gia thực phẩm do Bộ Y tế quy định.

c) Không dùng thực phẩm bị ôi thiu, ươn, dập nát; thực phẩm có nguồn gốc từ động vật bị bệnh để chế biến thức ăn.

d) Thức ăn đã nấu chín, bày bán hoặc phục vụ phải được che đậy để chống ruồi, bụi và các loại côn trừng gây nhiễm bẩn và tuyệt đối không dùng vải để che đậy, phủ trực tiếp lên thức ăn.

e) Thức ăn chín có thịt gia súc, hải sản, nếu không được bảo quản mát (< 100c), thì sau 2 giờ phải nấu lại trước khi đem ra phục vụ người ăn.

Các loại rau quả tươi phải được ngâm kỹ và rửa ít nhất ba lần nước sạch hoặc được rửa sạch dưới vòi nước chảy.

Page 85: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

81

5. Hồ sơ ghi chép, theo dõi hằng ngày phải thể hiện các nội dung sau: a) Nguồn gốc xuất xứ của các thực phẩm mua vào; b) Mẫu lưu thức ăn đã chế biến; c) Thực đơn. 6. Hợp đồng trách nhiệm về việc bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm được

thực hiện theo yêu cầu sau: a) Người cung cấp nguyên liệu với chủ bếp hoặc với cơ sở chế biến suất ăn sẵn. b) Giữa người thuê dịch vụ ăn uống ngay tại cơ sở với chủ bếp hoặc với cơ sở

chế biến suất ăn sẵn. c) Đối với cơ sở sản xuất không có bếp ăn tập thể mà hợp đồng bên ngoài cung

ứng suất ăn sẵn, thì chủ cơ sở chỉ được phép ký kết hợp đồng với cơ sở kinh doanh chế biến suất ăn sẵn có đủ điều kiện vệ sinh bảo đảm an toàn thực phẩm.

7. Yêu cầu xử lý khi có ngộ độc thực phẩm: Khi có ngộ độc thực phẩm phải báo cáo ngay cho cơ quan y tế gần nhất và giữ

lại mẫu thực phẩm lưu, thức ăn thừa để gửi cơ quan y tế dự phòng của tỉnh hoặc quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (được gọi chung là huyện) xét nghiệm tìm nguyên nhân. Chủ cơ sở, thương nhân có loại thức ăn gây ngộ độc sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hành vi sai phạm và phải trả toàn bộ mọi chi phí khám, chữa bệnh cho bệnh nhân bị ngộ độc và chi phí tìm nguyên nhân gây ngộ độc của các cơ quan điều tra.

III. TRÁCH NHI ỆM TH ỰC HI ỆN

1. Trách nhiệm của chủ cơ sở và thương nhân: Chủ cơ sở và thương nhân có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện quy định tại Mục II của Quy định này; tổ chức quản lý, giám sát việc thực hiện; tạo điều kiện cho các cơ quan y tế thẩm quyền kiểm tra, giám sát tại cơ sở và thực hiện nghiêm túc, đúng thời hạn các kiến nghị, quyết định của đoàn kiểm tra, thanh tra.

2. Trách nhiệm của các cơ quan y tế. a) Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có trách nhiệm phối hợp

với Thanh tra Bộ Y tế để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện Quy định này và hàng năm tổ chức họp rút kinh nghiệm, trao đổi với các Sở Y tế tỉnh và các cơ quan y tế các ngành để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.

b) Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm: Tổ chức phân công, phân cấp cho các Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh và các Đội

Y tế dự phòng quận, huyện thực hiện việc giám sát định kỳ về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở đóng trên địa bàn theo quy định tại điểm 1 Mục I của Quy định này, mỗi quý một lần.

Hàng quý, tổ chức họp rút kinh nghiệm, trao đổi với các bên cung ứng. Tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế (Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm)

theo định kỳ 6 tháng một lần về tình hình quản lý các đối tượng đóng trên địa bàn quy định tại điểm 2 Mục I của Quy định này.

Các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước, bán công, dân lập, tư nhân, cơ sở khám chữa bệnh có vốn đầu tư của nước ngoài khi phát hiện có bệnh nhân bị ngộ độc thực phẩm phải tổ chức cấp cứu kịp thời và báo cáo cho cơ quan y tế dự phòng gần nhất.

Page 86: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

82

c) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, các Đội Y tế dự phòng huyện được phân công, phân cấp giám sát định kỳ là các đơn vị chuyên môn kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu tại Quy định này. Khi phát hiện hành vi vi phạm phải lập biên bản và chuyển ngay cho Thanh tra Sở Y tế tỉnh hoặc chính quyền địa phương cùng cấp xử lý; khi được báo có vụ ngộ độc phải cử người đi điều tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc, chậm nhất trong vòng hai giờ kể từ khi nhận được thông báo, đồng thời báo cáo bằng cách nhanh nhất cho Sở Y tế tỉnh biết để chỉ đạo huy động các cơ quan phối hợp xử lý và tổng hợp thông tin để báo cáo nhanh hoặc báo cáo định kỳ theo quy định về Bộ Y tế (Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm).

d) Thủ trưởng y tế các ngành có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra các cơ quan trực thuộc có nhà ăn, bếp ăn tập thể hoặc có thuê dịch vụ ăn uống, mua suất ăn sẵn, thực hiện các yêu cầu vệ sinh tại cơ sở ăn uống theo các nội dung của Quy định này.

Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm) để nghiên cứu, giải quyết./.

KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG

Đã ký

Lê Văn Truy ền

Page 87: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

83

PHỤ LỤC 4. BMI theo tuổi

BMI theo tuổi (tr ẻ trai) 6 đến 11 tuổi (percentiles) Percentiles (BMI in kg/m2)

Năm: Tháng Tháng 1st 3rd 5th 15th 25th 50th 75th 85th 95th 97th 99th

6: 0 72 12.7 13.2 13.4 14.0 14.5 15.3 16.3 16.8 17.9 18.3 19.2

6: 1 73 12.7 13.2 13.4 14.0 14.5 15.3 16.3 16.8 17.9 18.3 19.2 6: 2 74 12.7 13.2 13.4 14.1 14.5 15.3 16.3 16.9 17.9 18.4 19.3 6: 3 75 12.8 13.2 13.4 14.1 14.5 15.3 16.3 16.9 17.9 18.4 19.3 6: 4 76 12.8 13.2 13.4 14.1 14.5 15.4 16.3 16.9 18.0 18.4 19.4 6: 5 77 12.8 13.2 13.4 14.1 14.5 15.4 16.3 16.9 18.0 18.5 19.4 6: 6 78 12.8 13.2 13.4 14.1 14.5 15.4 16.4 16.9 18.0 18.5 19.4

6: 7 79 12.8 13.2 13.4 14.1 14.5 15.4 16.4 17.0 18.1 18.5 19.5 6: 8 80 12.8 13.2 13.5 14.1 14.5 15.4 16.4 17.0 18.1 18.6 19.6 6: 9 81 12.8 13.2 13.5 14.1 14.6 15.4 16.4 17.0 18.1 18.6 19.6 6:10 82 12.8 13.2 13.5 14.1 14.6 15.4 16.5 17.1 18.2 18.7 19.7 6:11 83 12.8 13.3 13.5 14.2 14.6 15.5 16.5 17.1 18.2 18.7 19.7 7: 0 84 12.8 13.3 13.5 14.2 14.6 15.5 16.5 17.1 18.3 18.8 19.8

7: 1 85 12.9 13.3 13.5 14.2 14.6 15.5 16.5 17.1 18.3 18.8 19.8 7: 2 86 12.9 13.3 13.5 14.2 14.6 15.5 16.6 17.2 18.3 18.8 19.9 7: 3 87 12.9 13.3 13.5 14.2 14.6 15.5 16.6 17.2 18.4 18.9 20.0 7: 4 88 12.9 13.3 13.6 14.2 14.7 15.6 16.6 17.2 18.4 18.9 20.0 7: 5 89 12.9 13.3 13.6 14.2 14.7 15.6 16.6 17.3 18.5 19.0 20.1 7: 6 90 12.9 13.3 13.6 14.3 14.7 15.6 16.7 17.3 18.5 19.0 20.2

7: 7 91 12.9 13.4 13.6 14.3 14.7 15.6 16.7 17.3 18.6 19.1 20.2 7: 8 92 12.9 13.4 13.6 14.3 14.7 15.6 16.7 17.4 18.6 19.2 20.3 7: 9 93 12.9 13.4 13.6 14.3 14.7 15.7 16.7 17.4 18.7 19.2 20.4 7:10 94 13.0 13.4 13.6 14.3 14.8 15.7 16.8 17.4 18.7 19.3 20.4 7:11 95 13.0 13.4 13.7 14.3 14.8 15.7 16.8 17.5 18.8 19.3 20.5 8: 0 96 13.0 13.4 13.7 14.4 14.8 15.7 16.8 17.5 18.8 19.4 20.6

8: 1 97 13.0 13.4 13.7 14.4 14.8 15.8 16.9 17.5 18.9 19.4 20.6 8: 2 98 13.0 13.5 13.7 14.4 14.8 15.8 16.9 17.6 18.9 19.5 20.7

Page 88: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

84

8: 3 99 13.0 13.5 13.7 14.4 14.9 15.8 16.9 17.6 19.0 19.5 20.8 8: 4 100 13.0 13.5 13.7 14.4 14.9 15.8 17.0 17.7 19.0 19.6 20.9 8: 5 101 13.1 13.5 13.7 14.4 14.9 15.9 17.0 17.7 19.1 19.7 21.0 8: 6 102 13.1 13.5 13.8 14.5 14.9 15.9 17.0 17.7 19.1 19.7 21.0

8: 7 103 13.1 13.5 13.8 14.5 14.9 15.9 17.1 17.8 19.2 19.8 21.1 8: 8 104 13.1 13.5 13.8 14.5 15.0 15.9 17.1 17.8 19.2 19.9 21.2 8: 9 105 13.1 13.6 13.8 14.5 15.0 16.0 17.1 17.9 19.3 19.9 21.3 8:10 106 13.1 13.6 13.8 14.5 15.0 16.0 17.2 17.9 19.3 20.0 21.4 8:11 107 13.2 13.6 13.8 14.6 15.0 16.0 17.2 17.9 19.4 20.0 21.4 9: 0 108 13.2 13.6 13.9 14.6 15.1 16.0 17.2 18.0 19.5 20.1 21.5

9: 1 109 13.2 13.6 13.9 14.6 15.1 16.1 17.3 18.0 19.5 20.2 21.6 9: 2 110 13.2 13.7 13.9 14.6 15.1 16.1 17.3 18.1 19.6 20.2 21.7 9: 3 111 13.2 13.7 13.9 14.6 15.1 16.1 17.4 18.1 19.6 20.3 21.8 9: 4 112 13.2 13.7 13.9 14.7 15.1 16.2 17.4 18.2 19.7 20.4 21.9 9: 5 113 13.3 13.7 14.0 14.7 15.2 16.2 17.4 18.2 19.8 20.5 22.0 9: 6 114 13.3 13.7 14.0 14.7 15.2 16.2 17.5 18.3 19.8 20.5 22.1

9: 7 115 13.3 13.8 14.0 14.7 15.2 16.3 17.5 18.3 19.9 20.6 22.2 9: 8 116 13.3 13.8 14.0 14.8 15.3 16.3 17.6 18.4 20.0 20.7 22.3 9: 9 117 13.3 13.8 14.1 14.8 15.3 16.3 17.6 18.4 20.0 20.8 22.4 9:10 118 13.4 13.8 14.1 14.8 15.3 16.4 17.7 18.5 20.1 20.8 22.5 9:11 119 13.4 13.8 14.1 14.8 15.3 16.4 17.7 18.5 20.2 20.9 22.6 10: 0 120 13.4 13.9 14.1 14.9 15.4 16.4 17.7 18.6 20.2 21.0 22.7

10: 1 121 13.4 13.9 14.2 14.9 15.4 16.5 17.8 18.6 20.3 21.1 22.8 10: 2 122 13.4 13.9 14.2 14.9 15.4 16.5 17.8 18.7 20.4 21.1 22.9 10: 3 123 13.5 13.9 14.2 15.0 15.5 16.6 17.9 18.7 20.4 21.2 23.0 10: 4 124 13.5 14.0 14.2 15.0 15.5 16.6 17.9 18.8 20.5 21.3 23.1 10: 5 125 13.5 14.0 14.3 15.0 15.5 16.6 18.0 18.8 20.6 21.4 23.2 10: 6 126 13.5 14.0 14.3 15.1 15.6 16.7 18.0 18.9 20.7 21.5 23.3

10: 7 127 13.6 14.0 14.3 15.1 15.6 16.7 18.1 19.0 20.7 21.6 23.4 10: 8 128 13.6 14.1 14.3 15.1 15.6 16.8 18.1 19.0 20.8 21.6 23.5 10: 9 129 13.6 14.1 14.4 15.2 15.7 16.8 18.2 19.1 20.9 21.7 23.6 10:10 130 13.6 14.1 14.4 15.2 15.7 16.9 18.2 19.1 21.0 21.8 23.7 10:11 131 13.7 14.2 14.4 15.2 15.8 16.9 18.3 19.2 21.0 21.9 23.8 11: 0 132 13.7 14.2 14.5 15.3 15.8 16.9 18.4 19.3 21.1 22.0 23.9

11: 1 133 13.7 14.2 14.5 15.3 15.8 17.0 18.4 19.3 21.2 22.1 24.0

Page 89: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

85

11: 2 134 13.8 14.3 14.5 15.3 15.9 17.0 18.5 19.4 21.3 22.2 24.1 11: 3 135 13.8 14.3 14.6 15.4 15.9 17.1 18.5 19.4 21.4 22.2 24.2 11: 4 136 13.8 14.3 14.6 15.4 16.0 17.1 18.6 19.5 21.4 22.3 24.4 11: 5 137 13.9 14.4 14.6 15.4 16.0 17.2 18.6 19.6 21.5 22.4 24.5 11: 6 138 13.9 14.4 14.7 15.5 16.0 17.2 18.7 19.6 21.6 22.5 24.6

11: 7 139 13.9 14.4 14.7 15.5 16.1 17.3 18.8 19.7 21.7 22.6 24.7 11: 8 140 13.9 14.5 14.7 15.6 16.1 17.3 18.8 19.8 21.8 22.7 24.8 11: 9 141 14.0 14.5 14.8 15.6 16.2 17.4 18.9 19.8 21.8 22.8 24.9 11:10 142 14.0 14.5 14.8 15.6 16.2 17.4 18.9 19.9 21.9 22.9 25.0 11:11 143 14.0 14.6 14.9 15.7 16.3 17.5 19.0 20.0 22.0 23.0 25.1

Page 90: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

86

BMI theo tuổi (tr ẻ gái) 6 đến 11 tuổi (percentiles)

Percentiles (BMI in kg/m2) Năm:Tháng Tháng 1st 3rd 5th 15th 25th 50th 75th 85th 95th 97th 99th

6: 0 72 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.4 17.1 18.4 18.9 20.1

6: 1 73 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.4 17.1 18.4 19.0 20.1 6: 2 74 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.4 17.1 18.4 19.0 20.2 6: 3 75 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.4 17.1 18.5 19.0 20.2 6: 4 76 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.5 17.2 18.5 19.1 20.3 6: 5 77 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.5 17.2 18.5 19.1 20.4 6: 6 78 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.5 17.2 18.6 19.2 20.4

6: 7 79 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.5 17.2 18.6 19.2 20.5 6: 8 80 12.4 12.8 13.1 13.8 14.3 15.3 16.5 17.3 18.6 19.3 20.5 6: 9 81 12.4 12.8 13.1 13.9 14.3 15.4 16.6 17.3 18.7 19.3 20.6 6:10 82 12.4 12.9 13.1 13.9 14.3 15.4 16.6 17.3 18.7 19.3 20.7 6:11 83 12.4 12.9 13.1 13.9 14.4 15.4 16.6 17.3 18.8 19.4 20.7 7: 0 84 12.4 12.9 13.1 13.9 14.4 15.4 16.6 17.4 18.8 19.4 20.8

7: 1 85 12.4 12.9 13.1 13.9 14.4 15.4 16.6 17.4 18.9 19.5 20.9 7: 2 86 12.4 12.9 13.2 13.9 14.4 15.4 16.7 17.4 18.9 19.6 20.9 7: 3 87 12.4 12.9 13.2 13.9 14.4 15.5 16.7 17.5 19.0 19.6 21.0 7: 4 88 12.4 12.9 13.2 13.9 14.4 15.5 16.7 17.5 19.0 19.7 21.1 7: 5 89 12.4 12.9 13.2 13.9 14.4 15.5 16.8 17.5 19.1 19.7 21.2 7: 6 90 12.5 12.9 13.2 14.0 14.5 15.5 16.8 17.6 19.1 19.8 21.2

7: 7 91 12.5 12.9 13.2 14.0 14.5 15.5 16.8 17.6 19.2 19.8 21.3 7: 8 92 12.5 13.0 13.2 14.0 14.5 15.6 16.9 17.6 19.2 19.9 21.4 7: 9 93 12.5 13.0 13.2 14.0 14.5 15.6 16.9 17.7 19.3 20.0 21.5 7:10 94 12.5 13.0 13.3 14.0 14.5 15.6 16.9 17.7 19.3 20.0 21.6 7:11 95 12.5 13.0 13.3 14.0 14.6 15.7 17.0 17.8 19.4 20.1 21.7 8: 0 96 12.5 13.0 13.3 14.1 14.6 15.7 17.0 17.8 19.4 20.2 21.7

8: 1 97 12.6 13.0 13.3 14.1 14.6 15.7 17.0 17.9 19.5 20.2 21.8 8: 2 98 12.6 13.1 13.3 14.1 14.6 15.7 17.1 17.9 19.6 20.3 21.9 8: 3 99 12.6 13.1 13.4 14.1 14.7 15.8 17.1 18.0 19.6 20.4 22.0 8: 4 100 12.6 13.1 13.4 14.2 14.7 15.8 17.2 18.0 19.7 20.4 22.1 8: 5 101 12.6 13.1 13.4 14.2 14.7 15.8 17.2 18.1 19.8 20.5 22.2

Page 91: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

87

8: 6 102 12.6 13.1 13.4 14.2 14.7 15.9 17.2 18.1 19.8 20.6 22.3

8: 7 103 12.7 13.2 13.4 14.2 14.8 15.9 17.3 18.2 19.9 20.7 22.4 8: 8 104 12.7 13.2 13.5 14.3 14.8 15.9 17.3 18.2 20.0 20.7 22.5 8: 9 105 12.7 13.2 13.5 14.3 14.8 16.0 17.4 18.3 20.0 20.8 22.6 8:10 106 12.7 13.2 13.5 14.3 14.9 16.0 17.4 18.3 20.1 20.9 22.7 8:11 107 12.8 13.3 13.5 14.4 14.9 16.1 17.5 18.4 20.2 21.0 22.8 9: 0 108 12.8 13.3 13.6 14.4 14.9 16.1 17.5 18.4 20.2 21.1 22.9

9: 1 109 12.8 13.3 13.6 14.4 15.0 16.1 17.6 18.5 20.3 21.1 23.0 9: 2 110 12.8 13.3 13.6 14.4 15.0 16.2 17.6 18.5 20.4 21.2 23.1 9: 3 111 12.8 13.4 13.6 14.5 15.0 16.2 17.7 18.6 20.5 21.3 23.2 9: 4 112 12.9 13.4 13.7 14.5 15.1 16.3 17.7 18.7 20.5 21.4 23.3 9: 5 113 12.9 13.4 13.7 14.5 15.1 16.3 17.8 18.7 20.6 21.5 23.4 9: 6 114 12.9 13.4 13.7 14.6 15.1 16.3 17.8 18.8 20.7 21.6 23.5

9: 7 115 13.0 13.5 13.8 14.6 15.2 16.4 17.9 18.8 20.7 21.6 23.6 9: 8 116 13.0 13.5 13.8 14.6 15.2 16.4 17.9 18.9 20.8 21.7 23.7 9: 9 117 13.0 13.5 13.8 14.7 15.2 16.5 18.0 18.9 20.9 21.8 23.8 9:10 118 13.0 13.6 13.9 14.7 15.3 16.5 18.0 19.0 21.0 21.9 23.9 9:11 119 13.1 13.6 13.9 14.7 15.3 16.6 18.1 19.1 21.1 22.0 24.0 10: 0 120 13.1 13.6 13.9 14.8 15.4 16.6 18.2 19.1 21.1 22.1 24.1

10: 1 121 13.1 13.6 14.0 14.8 15.4 16.7 18.2 19.2 21.2 22.2 24.2 10: 2 122 13.1 13.7 14.0 14.9 15.4 16.7 18.3 19.3 21.3 22.2 24.3 10: 3 123 13.2 13.7 14.0 14.9 15.5 16.8 18.3 19.3 21.4 22.3 24.4 10: 4 124 13.2 13.7 14.1 14.9 15.5 16.8 18.4 19.4 21.5 22.4 24.6 10: 5 125 13.2 13.8 14.1 15.0 15.6 16.9 18.5 19.5 21.5 22.5 24.7 10: 6 126 13.3 13.8 14.1 15.0 15.6 16.9 18.5 19.5 21.6 22.6 24.8

10: 7 127 13.3 13.9 14.2 15.1 15.7 17.0 18.6 19.6 21.7 22.7 24.9 10: 8 128 13.3 13.9 14.2 15.1 15.7 17.0 18.6 19.7 21.8 22.8 25.0 10: 9 129 13.4 13.9 14.2 15.1 15.8 17.1 18.7 19.8 21.9 22.9 25.1 10:10 130 13.4 14.0 14.3 15.2 15.8 17.1 18.8 19.8 22.0 23.0 25.2 10:11 131 13.4 14.0 14.3 15.2 15.9 17.2 18.8 19.9 22.1 23.1 25.3 11: 0 132 13.5 14.0 14.4 15.3 15.9 17.2 18.9 20.0 22.2 23.2 25.4

11: 1 133 13.5 14.1 14.4 15.3 16.0 17.3 19.0 20.0 22.2 23.3 25.6 11: 2 134 13.6 14.1 14.4 15.4 16.0 17.4 19.0 20.1 22.3 23.4 25.7 11: 3 135 13.6 14.2 14.5 15.4 16.1 17.4 19.1 20.2 22.4 23.5 25.8 11: 4 136 13.6 14.2 14.5 15.5 16.1 17.5 19.2 20.3 22.5 23.6 25.9

Page 92: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

88

11: 5 137 13.7 14.2 14.6 15.5 16.2 17.5 19.3 20.4 22.6 23.7 26.0 11: 6 138 13.7 14.3 14.6 15.6 16.2 17.6 19.3 20.4 22.7 23.8 26.1

11: 7 139 13.7 14.3 14.7 15.6 16.3 17.7 19.4 20.5 22.8 23.9 26.2 11: 8

140 13.8 14.4 14.7 15.7 16.3 17.7 19.5 20.6 22.9 24.0 26.4

11: 9 141 13.8 14.4 14.8 15.7 16.4 17.8 19.6 20.7 23.0 24.1 26.5 11:10 142 13.9 14.5 14.8 15.8 16.4 17.9 19.6 20.8 23.1 24.2 26.6 11:11 143 13.9 14.5 14.9 15.8 16.5 17.9 19.7 20.8 23.2 24.3 26.7

Page 93: Huong dan dinh duong van dong - f2.hcm.edu.vnf2.hcm.edu.vn/.../hcmedu/ththuankieu/Attachments/huong...dong-tieu-hoc.pdf · LỜI NÓI ĐẦU Ch ăm sóc và b ảo v ệ s ức kh

89

TÀI LI ỆU THAM KH ẢO

1. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng. Bảng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Vi ệt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2013.

2. Bộ Y tế, Viện Dinh dưỡng. Bảng thành phần hóa học thức ăn Việt Nam. Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, 2007.

3. Hà Huy Khôi, Mấy vấn đề dinh dưỡng trong thời kỳ chuyển tiếp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 1996.

4. Trường Đại học Y Hà Nội. Hoạt động thể lực trọng dự phòng và điều trị bệnh -. 2012

5. Tài liệu hướng dẫn giảng dạy TDTT ở trường phổ thông cấp 1. Nhà xuất bản Giáo dục, 1977.

6. Trần Đồng Lâm. Thể dục 2. Nhà Xuất bản Giáo dục, 1997. 7. Trần Đồng Lâm và nhiều tác giả. 100 trò chơi vận độngcho HS tiểu học.

Nhà Xuất bản Giáo dục, 1997. 8. Đặng Đức Thao- Phạm Nguyên Phùng. Thể dục cơ bản và thể dục thực

dụng. Nhà Xuất bản Giáo dục, 1998. 9. Trần Đồng Lâm (Chủ biên) Trần Đình Thuận. Thể dục lớp 2 sách GV. Nhà

Xuất bản Giáo dục, 2003. 10. Dự án hỗ trợ và phát triển GV Tiểu học.Đổi mới phương pháp dạy học ở

Tiểu học. 11. Thể dục quanh năm tập 1, tập 2. Nhà xuất bản Thể dục thể thao, 1994. 12. Trần Hòa Bình - Bùi Lương Việt. Trò chơi dân gian trẻ em. –Nhà xuất bản

Giáo dục. 13. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học ở tiểu học - lớp

2. Nhà Xuất bản Giáo dục, 2009. 14. §iÒu lÖ tr−êng TiÓu häc (ban hµnh kÌm theo QuyÕt ®Þnh sè 51/2007/Q§-

BGĐT ngày 02/7/4/2007). 15. http://thanhniencspr.com/index.php/mod,enrollment/id,139/Một số trò chơi

rèn luyện sức khoẻ, nhanh nhẹn. 16. http://www.tinhdoan.soctrang.gov.vn/index.Những trò chơi phạt vui lý thú. 17. Promoting Physical Activity in Schools: An Important Element of Health -

Promoting WHO Schools (parth of the Information Series on School Health).

18. Global Recommendations on Physical Activity For Health.