33
1 BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING Số: /BC-ĐHTCM Dự thảo lần 2 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2019 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2019 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2020 Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị công chức, viên chức năm 2019 và Chiến lược phát triển trường giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được điều chỉnh, bổ sung) Trường Đại học Tài chính - Marketing tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2019 và xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2020. PHẦN THỨ NHẤT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2019 I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 1) Thuận lợi - Nhà trường thường xuyên nhn được squan tâm, chđạo sát sao ca BTài chính, BGiáo dục và Đào tạo, BLao động Thương binh và Xã hội đối vi các hot động giáo dục và đào tạo của Trường, bên cạnh đó Nhà trường còn được shtrtích cc ca các V, Cc chức năng của các Btrong thc hin nhim v. - Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đặc biệt là đội ngũ giảng viên được nâng lên; công tác đào tạo ngày càng đi vào nền nếp; cơ sở vt chất được đầu tư ngày càng hoàn thi n; hoạt động nghiên cu khoa hc có nhi u khi sc; hoạt động đảm bo chất lượng được tăng cường và đạt hi u qu. - Tình hình nhà trường cơ bản ổn đị nh, mặc dù trong 6 tháng đầu năm có những bi ến cliên quan đến nhân slãnh đạo có ảnh hưởng ít nhi ều đến tâm lý làm vic ca gi ng viên, cán bchc. 2) Khó khăn - Các cơ sở đào tạo của Trường có sự phân tán trên nhiều quận của thành phố gây khó khăn cho công tác quản lý, điều hành và di chuyển của giảng viên, sinh viên trong quá trình giảng dạy, học tập giữa các cơ sở. - Năm 2019 là năm Nhà trường thực hiện công tác kiểm định chất lượng các chương trình đào tạo, vì vậy việc triển khai thực hiện các hoạt động của Trường những thay đổi nhất định do khối lượng công việc tăng lên. - Áp lực cạnh tranh trong tuyển sinh sau đại học, liên thông đại học và vừa làm vừa học, bồi dưỡng ngắn hạn tăng cao. II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 1. Công tác chính trị tư tưởng

ĐHTCM y tháng 12 năm 20 D BÁO CÁO 9 20

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH - MARKETING

Số: /BC-ĐHTCM

Dự thảo lần 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 12 năm 2019

BÁO CÁO

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2019

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2020

Trên cơ sở Nghị quyết Hội nghị công chức, viên chức năm 2019 và Chiến lược

phát triển trường giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến năm 2030 (đã được điều

chỉnh, bổ sung) Trường Đại học Tài chính - Marketing tổng kết, đánh giá kết quả thực

hiện nhiệm vụ công tác năm 2019 và xác định phương hướng, nhiệm vụ công tác năm

2020.

PHẦN THỨ NHẤT

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2019

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1) Thuận lợi

- Nhà trường thường xuyên nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Bộ Tài

chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đối với các hoạt

động giáo dục và đào tạo của Trường, bên cạnh đó Nhà trường còn được sự hỗ trợ tích

cực của các Vụ, Cục chức năng của các Bộ trong thực hiện nhiệm vụ.

- Chất lượng đội ngũ công chức, viên chức đặc biệt là đội ngũ giảng viên được nâng

lên; công tác đào tạo ngày càng đi vào nền nếp; cơ sở vật chất được đầu tư ngày càng hoàn

thiện; hoạt động nghiên cứu khoa học có nhiều khởi sắc; hoạt động đảm bảo chất lượng

được tăng cường và đạt hiệu quả.

- Tình hình nhà trường cơ bản ổn định, mặc dù trong 6 tháng đầu năm có những biến

cố liên quan đến nhân sự lãnh đạo có ảnh hưởng ít nhiều đến tâm lý làm việc của giảng

viên, cán bộ chức.

2) Khó khăn

- Các cơ sở đào tạo của Trường có sự phân tán trên nhiều quận của thành phố gây khó

khăn cho công tác quản lý, điều hành và di chuyển của giảng viên, sinh viên trong quá trình

giảng dạy, học tập giữa các cơ sở.

- Năm 2019 là năm Nhà trường thực hiện công tác kiểm định chất lượng các

chương trình đào tạo, vì vậy việc triển khai thực hiện các hoạt động của Trường có

những thay đổi nhất định do khối lượng công việc tăng lên.

- Áp lực cạnh tranh trong tuyển sinh sau đại học, liên thông đại học và vừa làm

vừa học, bồi dưỡng ngắn hạn tăng cao.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Công tác chính trị tư tưởng

2

Đảng ủy, Ban Giám hiệu đã chỉ đạo các đơn vị và các tổ chức đoàn thể thuộc Trường

tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong cán bộ đảng viên, viên

chức, sinh viên, đoàn viên, hội viên. Nhà trường đã tổ chức học tập, quán triệt và triển

khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghị quyết của Trung ương và của đảng ủy cấp ủy,

đã góp phần nâng cao nhận thức tư tưởng của cán bộ giảng viên, viên chức, sinh viên

của Trường, từ đó góp phần củng cố niềm tin vào Đảng, Nhà nước.

Công tác nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận xã hội trong sinh viên tiếp tục

được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Thông qua các hoạt động Đoàn, Hội cũng đã góp

phần hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng, định hướng cho sinh viên vào các

hoạt động lành mạnh, xây dựng ý thức đấu tranh, phản bác các thông tin xấu, xuyên

tạc, bịa đặt trên các phương tiện thông tin đại chúng; cung cấp thông tin chính thống,

tổ chức các diễn đàn để thông tin và định hướng dư luận trong sinh viên.

Nhìn chung, tập thể cán bộ đảng viên, giảng viên, viên chức, sinh viên của Trường

giữ lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu lý tưởng của Đảng;

hầu hết đều chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

nước và nội quy, quy định của Trường; có lối sống lành mạnh, tinh thần đoàn kết, đấu

tranh tự phê bình và phê bình được phát huy; không có biểu hiện về suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến, tự chuyển hóa” trong nội bộ.

2. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

2.1. Công tác tuyển sinh

* Kết quả tuyển sinh năm 2019:

Năm 2019

Hệ đào tạo Chỉ tiêu Thực hiện Tỷ lệ %

Đại học chính quy (19D) 4.500 4.708 104,63%

Liên thông đại học chính quy

(LTDHK15)

500 154 (đợt 1) 30,80%

Cao đẳng chính quy (19C) 600 326 54,33%

Đại học hình thức VLVH 352

Cao học 200 44 (đợt 1) 22%

Nghiên cứu sinh 10 4 (đợt 1) 40%

Tổng 5.588

Nguồn: các đơn vị QLĐT

- Về công tác tư vấn tuyển sinh, phạm vi tham gia được phủ khắp cả nước, đảm

bảo đầy đủ thông tin tuyển sinh đến tất cả các trường THPT, đặc biệt là các trường tại

khu vực, thành phố trọng điểm. Hình thức truyền thông tuyển sinh đa dạng, phong phú

hơn so với năm trước.

- Đối với tuyển sinh đại học hệ chính quy, Nhà trường thực hiện xét tuyển thẳng

đối với các đối tượng là học sinh có kết quả học tập tốt (học sinh Giỏi 3 năm liền, đạt

giải các cuộc thi cấp tỉnh, thành trở lên) thuộc các trường THPT trên toàn quốc và xét

tuyển từ kết quả thi THPT quốc gia năm 2019, trong đó tỷ trọng xét kết quả học bạ là

30% chỉ tiêu.

- Đối với tuyển sinh liên thông đại học chính quy: đã tổ chức thi tuyển sinh khóa

15 đợt 1 và đang triển khai đợt 2.

3

- Tuyển sinh hình thức VLVH: đã thay đổi phương thức tổ chức tuyển sinh theo

cụm, nhóm đối tượng nên tình hình tuyển sinh năm 2019 có khởi sắc hơn năm 2018.

- Tuyển sinh sau đại học: đã tổ chức thi tuyển sinh cao học và xét tuyển nghiên

cứu sinh đợt 1 và đang thực hiện tuyển sinh cao học đợt 2.

- Trường đã hoàn thành tốt công tác phối hợp tổ chức thi trung học phổ thông

quốc gia năm 2019 tại tỉnh Khánh Hòa (Cụm thi số 43) theo sự phân công của Bộ Giáo

dục và Đào tạo.

* Về quy mô đào tạo

- Quy mô đào tạo năm 2019 là 18.444 sinh viên, học viên, NCS, giảm 7,55% so

với năm 2018.

STT Trinh độ đào tạo Năm 2018 Năm 2019 Tỷ lệ % so với

năm trước

1 Sau đại học 767 659 85,92%

1.1 Tiến sĩ 38 42 110,53%

1.2 Thạc sĩ 729 617 84,64%

2 Đại học 12.121 14.184 117,02%

2.1 Chính quy 11.565 13.431 116,13%

2.1.1 Chính quy tập trung 10.844 12.915 119,10%

Chương trinh quốc tế 131 172 131,30%

Chương trinh chất lượng cao 1.639 2.990 182,43%

Chương trinh đặc thu 670 1.394 208,06%

Chương trinh đại trà 8.404 8.359 99,46%

2.1.2 Liên thông chính quy 721 516 71,57%

2.2 Vừa làm vừa học 556 753 135,43%

3 Cao đẳng chính quy 6.507 3.601 55,34%

Tổng cộng 19.951 18.444 92,45%

Nguồn: các đơn vị QLĐT

2.2. Kết quả hoạt động đào tạo

- Trường vẫn duy trì đào tạo 11 ngành với 28 chuyên ngành trình độ đại học; 14

ngành trình độ cao đẳng; 4 ngành liên thông đại học. Trường tiếp tục đào tạo các

chương trình: đại trà, đặc thù, chất lượng cao và chương trình quốc tế.

Tiếp tục đào tạo 2 chuyên ngành thạc sĩ và 2 chuyên ngành tiến sĩ gồm các

chuyên ngành Quản trị kinh doanh và Tài chính - Ngân hàng.

- Công tác quản lý đào tạo được chú trọng từ việc xây dựng kế hoạch đào tạo

cho từng khóa, từng học kỳ, cũng như việc lập thời khóa biểu, bố trí và điều hành quá

trình đào tạo. Việc thực hiện nội dung chương trình, chất lượng giảng dạy và điều hành

tiến độ giảng dạy của các khóa, các chương trình được theo dõi sát sao, có đối chiếu,

kiểm tra, điều chỉnh kịp thời. Đặc biệt, Nhà trường đã hoàn thành và ban hành chương

trình đào tạo áp dụng đối với khóa tuyển sinh đào tạo trình độ đại học hệ chính quy

năm 2019 sau định kỳ 2 năm triển khai các chương trình đào tạo của các ngành và

chuyên ngành đào tạo.

4

- Danh sách phân công quản lý học phần đối các khoa chuyên môn luôn được rà

soát và cập nhật kịp thời khi có phát sinh học phần mới trên cơ sở đề xuất của các đơn

vị liên quan và được phê duyệt đầy đủ.

- Lễ tốt nghiệp cho sinh viên hệ chính quy được tổ chức thành công, tạo ấn tượng

tốt cho sinh viên và phụ huynh, với 3.546 sinh viên được cấp bằng tốt nghiệp hệ chính

quy (gồm 2.111 sinh viên đại học và 1.436 sinh viên cao đẳng), 124 sinh viên được cấp

bằng tốt nghiệp hình thức VLVH. Tỷ lệ sinh viên đại học tốt nghiệp là 71,92%.

- Trong công tác quản lý đào tạo đại học hình thức VLVH: tổ chức chương trình

đào tạo đúng kế hoạch và tiến độ đã đề ra.

- Trong công tác quản lý đào tạo sau đại đại học: đã triển khai thực hiện theo đúng

kế hoạch, tiến độ đào tạo; đã tổ chức lễ trao bằng thạc sĩ đợt 1 năm 2019.

- Thực hiện tổ chức một phần chương trình đào tạo thạc sĩ cho các tỉnh An Giang,

Ninh Thuận.

- Tổ chức 2 đợt bổ sung kiến thức, tiếp tục triển khai hoạt động đào tạo cao học

và nghiên cứu sinh các khóa; tổ chức các hội đồng chấm luận văn thạc sĩ các khóa; hội

đồng bảo vệ đề cương nghiên cứu sinh khóa 1, 2.

2.3. Kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn

Các trung tâm, viện thuộc Trường đã tổ chức được nhiều lớp bồi dưỡng, lớp ngắn

hạn, cụ thể:

- Đào tạo bồi dưỡng, tổ chức thi tiếng Anh, tin học đáp ứng chuẩn tiếng Anh đầu

vào, đầu ra đối với sinh viên đại học, cao đẳng chính quy, liên thông đại học, VLVH,

chương trình thạc sĩ.

- Liên kết với Công ty IEG xây dựng hệ thống bài giảng trực tuyến, bài thi trực

tuyến tiếng Anh theo chuẩn TOEIC nhằm giúp sinh viên tiếp cận, thực hành theo dạng

đề chuẩn quốc tế.

- Tổ chức đào tạo, thi và cấp chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản cho chương trình

mùa hè xanh với hơn 300 học viên.

- Tổ chức giảng dạy 535 lớp kỹ năng, tâm lý, hoạt động xã hội, hoạt động khoa

học; tổ chức thi 8 học phần Kỹ năng mềm bậc đại học, 4 học phần kỹ năng mềm bậc

cao đẳng và các học phần Tâm lý cho đối tượng sinh viên chính quy, chương trình đại trà,

chất lượng cao cho khoảng 28.609 lượt sinh viên. Xét danh sách hoàn thành đạt chuẩn

đầu ra cho 4.141 sinh viên. Phân công xây dựng 41 đề cương, phân công viết tài liệu

học tập, giáo trình.

- Tổ chức 17 lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ khai hải quan; đào tạo bổ sung kiến thức

pháp luật cho nhân viên đại lý hải quan; lồi dưỡng tiếng Anh chuyên ngành hải quan

cho công chức hải quan (Tp. HCM, Bình Dương); bồi dưỡng Kỹ năng giao tiếp khách

hàng (Bệnh viện Thống Nhất); bồi dưỡng chứng chỉ kế toán trưởng (TT Dịch vụ Tài

chính Đồng Tháp) cho 649 học viên,

- Tổ chức 03 lớp đào tạo cấp chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn môi giới

Bất động sản, Digital Marketing.

* Những tồn tại, hạn chế trong công tác tuyển sinh và đào tạo, nguyên nhân

(1) Đối với công tác tuyển sinh và đào tạo:

5

- Tuyển sinh liên thông đại học chính quy và cao đẳng hệ chính quy chưa đạt chỉ

tiêu, do số lượng thí sinh đăng ký xét tuyển, đăng ký dự thi không nhiều, phải tổ chức

tuyển sinh 2 đợt trong năm do nguồn thí sinh tốt nghiệp cao đẳng đã giảm, sự cạnh

tranh giữa các trường cao; thông tin về tuyển sinh cao đẳng vào Trường chậm so với

tiến độ tuyển sinh chung của quốc gia.

- Tuyển sinh sau đại học chưa đạt chỉ tiêu, do các trường đại học khác, đặc biệt

là các trường ngoài công lập, khá dễ dãi trong tuyển sinh, làm thí sinh có xun hướng

ngại học tại các trường công lập; nguồn tuyển sinh truyền thống của Trường là các đơn

vị thuộc ngành tài chính, nhưng thời gian qua có chủ trương thu hẹp đầu mối quản lý,

tạm ngưng quy hoạch, bổ nhiệm, làm giảm nhu cầu học thạc sĩ tại các đơn vị này; Viện

ĐT sau đại học chưa chủ động trong quảng bá tuyển sinh; chương trình đào tạo chưa

có sự khác biệt đủ để thu hút học viên.

- Tuyển sinh hình thức VLVH dù có sự cố gắng cao, song vẫn gặp nhiều khó

khăn do nhu cầu xã hội giảm đối với hình thức đào tạo này, công tác truyền thông

quảng bá tuyển sinh cũng chưa có sự đột phá.

- Mục tiêu chung của năm 2019 đối công tác đào tạo là triển khai đào tạo theo

định hướng ứng dụng, tuy nhiên nội dung này chỉ mới dừng lại ở việc ban hành kế

hoạch, thành lập ban chỉ đạo.

- Một số giảng viên chưa thực hiện nghiêm quy định giờ giấc giảng dạy, có giảng

viên bỏ giờ giảng không có lý do; có giảng viên có quan hệ ứng xử, phát ngôn thiếu

chuẩn mực với đồng nghiệp và sinh viên đến mức phải xem xét thi hành kỷ luật.

(2) Đào tạo ngắn hạn

- Trung tâm BD và TV tài chính - hải quan không tổ chức được một số lớp đúng

như kế hoạch do nguyên nhân khách quan (lớp Kỹ năng xử lý khủng hoảng truyền

thông, lớp tiếng Anh chuyên ngành hải quan sân bay quốc tế, lớp ôn tập thi chứng chỉ

khai hải quan …).

- Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học đã đa dạng hóa đội ngũ giảng viên theo nhu cầu

xã hội hóa tuy nhiên chưa thực sự phát triển mạnh cả về chất và lượng. Áp lực cạnh

tranh cao giữa các trung tâm Anh ngữ bên ngoài như IIG, ILA, Wall Street, Semeo ,….

và các trung tâm tin học của các trường đại học công lập trên địa bàn thành phố phần

nào ảnh hưởng đến việc đào tạo, chiêu sinh cũng như làm giảm nguồn thu của trung

tâm.

- Viện Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng chưa triển khai được các lớp tào tạo kỹ năng

cứng, đào tạo ngắn hạn, chuyên đề, hợp tác, tư vấn, thành lập nhóm nghiên cứu mạnh,

xây dựng môi trường NCKH, khởi nghiệp.. do điều kiện khách quan về nguồn lực hiện

hữu hạn chế của đơn vị.

3. Hoạt động nghiên cứu khoa học

3.1. Công tác rà roát chương trình đào tạo

- Rà soát và ban hành 8 chương trình đào tạo chất lượng cao bậc cao đẳng, chỉnh

sửa, biên tập 8 đề án thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao bậc cao đẳng theo

Thông tư số 21 ngày 30/11/2018 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Rà soát, cập nhật và ban hành chương trình đào tạo đại học theo hướng tinh giảm

còn 120 tín chỉ (hiện còn 121 tín chỉ do có sự thay đổi các môn Lý luận chính trị theo

6

yêu cầu của Bộ GD&ĐT) gồm 7 chương trình chất lượng cao và 21 chương trình đại

trà.

- Rà soát cập nhật 2 chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ;

3.2. Xây dựng và triển khai kế hoạch hội thảo, hội nghị các cấp

- Tổ chức và phối hợp tổ chức được 9 hội thảo cấp trường, trong đó có 1 hội thảo

cấp quốc gia, 3 hội thảo cấp tỉnh.

- Tổ chức hội nghị tổng kết nghiên cứu khoa học giảng viên năm 2019, đánh giá

những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra các tồn tại, hạn chế trong NCKH của giảng

viên.

- Hầu hết các khoa chuyên môn có tổ chức hội thảo cấp khoa, các buổi seminar,

tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn cho giảng viên.

3.3. Công tác quản lý đề tài cơ sở, đề án, giáo trình, tài liệu học tập; tham gia

thực hiện đề tài cấp bộ, tỉnh

- Đã ký hợp đồng triển khai 28 đề tài và 3 đề án cấp cơ sở. Tổ chức nghiệm thu

14 đề tài cấp cơ sở; nghiệm thu và thanh lý 1 đề án. Tổ chức cho các khoa chuyên môn

đăng ký thực hiện đề tài năm 2020, đã tổ chức thẩm định 30 thuyết minh đề tài cấp cơ

sở.

- Tổ chức nghiệm thu cho 9 giáo trình, 14 bài giảng và 1 tài liệu học tập. Triển

khai giáo trình, tài liệu học tập năm 2020.

- Đã gửi 11 đề xuất nhiệm vụ khoa học cấp Bộ, 01 đề xuất nhiệm vụ khoa học cấp

Quốc gia năm 2020 (Nafosted).

- Tiếp tục thực hiện 3 đề tài cấp tỉnh ở Đắc Nông, Vĩnh Long, Khánh Hòa. Thông

qua 1 đề án tại TP. Hồ Chí Minh

- Nghiệm thu 01 đề tài cấp Bộ, bảo vệ thành công thuyết minh 1 đề tài tỉnh Khánh

Hòa và đấu thầu thành công thêm 1 đề tài cấp tỉnh (Khánh Hòa).

3.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên

- Tổ chức hội nghị tổng kết nghiên cứu khoa học sinh viên năm 2019, tuyên dương

khen thưởng sinh viên có thành tích cao trong NCKH và giảng viên hướng dẫn sinh

viên NCKH đạt giải thưởng cấp bộ, cấp thành. Số đề tài đạt giải thưởng của Bộ

GD&ĐT: 3 giải ba, 4 giải khuyến khích. Số đề tài đạt giải thưởng Eureka của Thành

đoàn: 1 giải nhì, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích.

- Tổ chức hội nghị, tọa đàm về để giúp sinh viên có ý tưởng và nguồn tài liệu phục

vụ nghiên cứu hiệu quả.

- Đã phê duyệt danh mục đề tài NCKH của sinh viên năm 2020.

3.5. Xuất bản tạp chí

Xuất bản, phát hành tạp chí từ số 49 đến 54. Số lượng bài viết gửi đăng tạp chí

trong năm 2019 tăng so với năm 2018. Các bài viết được các phản biện đánh giá có

hàm lượng khoa học cao, thu hút được nhiều sự quan tâm của các tác giả là những nhà

nghiên cứu, giảng viên trong và ngoài trường.

* Một số tồn tại, hạn chế trong công tác NCKH và nguyên nhân

7

- Các quy định liên quan đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên vẫn

còn bộc lộ những bất cập so với thực tế phát sinh, mặc dù đã tích cực rà soát, chỉnh

sửa.

- Một số giảng viên chưa đầu tư vào hoạt động nghiên cứu khoa học, còn tập trung

quá nhiều vào công tác giảng dạy.

- Một số giảng viên có xu hướng chỉ quan tâm đến số lượng bài báo được đăng

trên các tạp chí nước ngoài, nên chọn lựa những tạp chí kém chất lượng. Điều này về

lâu dài sẽ ảnh hưởng đến chất lượng các bài báo công bố quốc tế và xếp hạng đại học.

4. Hoạt động hợp tác quốc tế

- Tiếp và làm việc các đoàn: trường Cao đẳng Niagara College (Canada), trường

Đại học Texas tại Arlington (Mỹ), trường Đại học IGLOBAL (Hoa Kỳ), trường Đại

học Quốc gia Dong Hwa (Đài Loan), trường Đại học Gang Ju (Hàn Quốc); tiếp chuyên

gia đến từ tổ chức CPA (Úc), SprottShaw College, Rurh West (Đức), trường Đại học

Thompson Rivers (Canada).

- Tiếp đoàn thẩm định Bộ Giáo dục Malaysia; đoàn Giáo dục Phần Lan.

- Tiếp và làm việc với Tổng Lãnh sự nước Cộng hòa Cu ba đến tìm hiểu về hợp

tác trong giáo dục và đào tạo.

- Ký kết hợp tác với tổ chức ACCA, tập đoàn Imperial Hotel; tham gia Hội thảo liên

kết giữa Trường đại học và doanh nghiệp do British Council tổ chức và các hội thảo do

Hội đồng Anh tổ chức.

- Tổ chức Tết cổ truyền cho lưu học sinh Lào và Campuchia.

5. Công tác khảo thí, đảm bảo chất lượng và thanh tra, kiểm tra

5.1. Công tác khảo thí

- Tổ chức nghiêm túc các kỳ thi kết thúc học phần các bậc cao đẳng, đại học, liên thông

đại học hệ chính quy, sau đại học và đại học hệ vừa làm vừa học tại TP. Hồ Chí Minh và

khu vực Tây Nam Bộ; thi kết thúc học phần chương trình đào tạo liên kết; kỳ thi chứng

chỉ ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm,…

- Cung cấp kịp thời và đầy đủ dữ liệu tổng hợp điểm của sinh viên, học viên phục

vụ kịp thời việc xét học vụ, xét tốt nghiệp, học bổng cho sinh viên.

5.2. Công tác đảm bảo chất lượng

- Đã hoàn thành báo cáo tự đánh giá 11 chương trình đào tạo (2 chương trình thạc sĩ,

3 chương trình đại học chất lượng cao, 6 chương trình đại trà).

- Thực hiện đánh giá ngoài thành công đối với 2 chương trình thạc sĩ và 3 chương trình

đại học chất lượng cao.

- Hoàn thành báo cáo tổng hợp kết quả các đợt khảo sát sau: lấy ý kiến sinh viên đại

học hệ chính quy về hoạt động giảng dạy của giảng viên học kỳ cuối năm 2018 và học kỳ

đầu năm 2019; lấy ý kiến sinh viên sắp tốt nghiệp (khóa 15D) về chất lượng đào tạo khóa

học; tình hình việc làm sau khi ra trường của sinh viên tốt nghiệp năm 2018 (khóa 14D).

- Tiếp tục triển khai kế hoạch cải tiến chất lượng cơ sở giáo dục giai đoạn 2018-2022.

5.3. Công tác thanh tra, kiểm tra

8

- Giám sát việc thực hiện các quy chế, quy định trong công tác đào tạo, về chế độ,

chính sách đối với sinh viên và học viên. Giám sát các kỳ thi kết thúc học phần, thi tuyển

sinh sau đại học, thi cấp chứng chỉ nhằm góp phần đảm bảo kỳ thi diễn ra nghiêm túc, tuân

thủ quy chế.

- Kiểm tra hồ sơ phục vụ công tác xét tốt nghiệp cho sinh viên đại học, cao đẳng và

học viên cao học. Thực hiện kiểm kê phôi bằng đại học, cao đẳng và thạc sĩ; kiểm tra, đối

chiếu nội dung in trên phôi bằng cao đẳng, đại học của sinh viên và phôi bằng thạc sỹ của

học viên được công nhận tốt nghiệp trong 2019 trước khi trình Hiệu trưởng ký bằng.

- Kiểm tra hồ sơ điểm, điểm học phần của sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy

trong học kỳ cuối năm 2018 và học kỳ đầu, học kỳ giữa năm 2019.

- Tiếp nhận 2 đơn khiếu nại: khiếu nại của nghiên cứu sinh đã giải quyết thỏa đáng;

khiếu nại của học viên cao học không giải quyết do học viên không hợp tác và đã nhận

lại đơn.

* Một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân: chưa đổi mới công tác tổ chức thi kết thúc

học phần nên còn tốn nhiều thời gian, công sức cho khâu tổ chức thi, do phòng KT và

QLCL năm 2019 tập trung cho công tác kiểm định các chương trình đào tạo.

6. Công tác tổ chức, cán bộ và hành chính, tổng hợp

6.1. Công tác rà soát và ban hành các quy chế, quy định của Trường

- Trường đã phê duyệt sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường

trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính.

- Ban hành các quy định mới hoặc sửa đổi, bổ sung: Quy định về nghiên cứu khoa

học của giảng viên; Quy định về chế độ làm việc đối với giảng viên; Quy định đánh

giá kết quả rèn luyện sinh viên chính quy; Quy định công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

trong Trường; Quy chế chi tiêu nội bộ Trường năm 2019; Quy định tuyển sinh và đào

tạo trình độ tiến sĩ; Quy định tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ năm 2019; Quy định

về thi kết thúc học phần,…

6.2. Công tác tổ chức cán bộ

- Về số lượng đội ngũ công chức, viên chức và người lao động:

Tổng số công chức, viên chức tính đến 31/12/2019 là 585 người, trong đó có 554

công chức, viên chức, 31 Hợp đồng lao động theo NĐ 68 và 23 Hợp đồng lao động vụ

việc. Số giảng viên cơ hữu là 391 người.

Về trình độ đào tạo của khối giảng viên: có 9 PGS, 54 TS, 303 ThS và 25 ĐH. Tỷ

lệ giảng viên có trình độ sau đại học là 93,86%, trong đó số giảng viên cơ hữu có trình

độ tiến sĩ là 17,16%.

- Thực hiện rà soát chức năng nhiệm vụ một số đơn vị trong Trường; bổ sung,

điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ một số đơn vị như Trung tâm Thông tin - Quản lý dữ

liệu chuyển thành phòng Công nghệ thông tin; giữ nguyên tên Trung tâm Tuyển sinh

và Quan hệ doanh nghiệp và bổ sung chức năng làm công tác truyền thông cho Trung

tâm.

- Thành lập 2 khoa mới: khoa Kinh tế - Luật và khoa Lý luận chính trị trên cơ sở

tách khoa Cơ bản; thực hiện kiện toàn nhân sự lãnh đạo và nhân sự làm công tác CM-

NV đối với 2 khoa mới, sau khi thành lập.

9

- Thực hiện bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo đơn vị, gồm: Trưởng khoa Thẩm

định giá - Kinh doanh Bất động sản; Trưởng bộ môn Tài chính tiền tệ, Trưởng bộ môn

Tài chính doanh nghiệp và Trưởng bộ môn Ngân hàng thuộc khoa Tài chính - Ngân

hàng; Trưởng bộ môn Quản trị marketing thuộc khoa Marketing.

- Thực hiện bổ nhiệm lại viên chức giữ chức vụ gồm các chức danh: Phó trưởng

bộ môn Tài chính công, Phó trưởng bộ môn Thuế thuộc các khoa Thuế - Hải quan; Phó

trưởng bộ môn Quản trị bán hàng thuộc khoa Quản trị kinh doanh; Trưởng khoa Du

lịch, Trưởng khoa Tài chính - Ngân hàng; Trưởng phòng Quản trị thiết bị; Giám đốc

trung tâm Tuyển sinh và Quan hệ doanh nghiệp; Phó trưởng khoa Kế toán - Kiểm toán;

Phó Viện Nghiên cứu Kinh tế ứng dụng; Phó Viện trưởng Viện Đào tạo sau đại học.

- Cho thôi giữ chức vụ Phó trưởng khoa Quản trị kinh doanh đối với 1 viên chức

và không bổ nhiệm lại chức vụ Phó trưởng bộ môn thuộc khoa Quản trị kinh doanh đối

với 1 viên chức theo nguyện vọng cá nhân.

- Thực hiện xét tuyển viên chức năm 2019 theo Đề án đã được Hiệu trưởng phê

duyệt; kết hợp tuyển dụng giảng viên theo phương thức xét chuyển vào viên chức và

tiếp nhận giảng viên cơ hữu từ các trường đại học khác. Kết quả đã xét tuyển được 15

viên chức, trong đó có 14 giảng viên và 01 bác sỹ (tuy nhiên có 2 giảng viên không đến

ký hợp đồng làm việc); xét chuyển vào viên chức theo Nghị định 161 đối với 2 tiến sĩ;

tiếp nhận viên chức đối với 5 tiến sĩ, trong đó có 1 Phó giáo sư.

- Thực hiện thủ tục nghỉ hưu đối với 08 viên chức và hợp đồng lao động theo NĐ

68; giải quyết thủ tục chuyển công tác: 02 viên chức; chấm dứt Hợp đồng làm việc: 15

viên chức. Kéo dài thời gian làm việc để làm công tác chuyên đối với 01 viên chức đến

tuổi nghỉ hưu.

- Hoàn thiện hồ sơ và lập danh sách cử các giảng viên đủ tiêu chuẩn và điều kiện

tham gia dự thi thăng hạng từ giảng viên lên giảng viên chính; cử 05 viên chức tham

gia thi thăng hạng chuyên viên lên chuyên viên chính.

- Hoàn thành công tác bổ sung quy hoạch giai đoạn 2016-2021 và giai đoạn 2021-

2026 đối với chức danh Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; và triển khai rà soát quy hoạch

các chức danh lãnh đạo cấp phòng, khoa, bộ môn thuộc khoa hoạch giai đoạn 2016-

2021 và giai đoạn 2021-2026.

- Triển khai xây dựng Bộ tiêu chuẩn đánh giá phân loại công chức, viên chức và

bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.

- Thực hiện kỷ luật đối với 02 viên chức vi phạm Quy chế làm việc của giảng viên

(hình thức khiển trách).

- Các chính sách, chế độ đối với viên chức bao gồm nâng bậc lương thường xuyên,

nâng bậc lương trước hạn khi nghỉ hưu, nâng lương trước hạn do có thành tích xuất sắc

và các chế độ chính sách khác... được triển khai thường xuyên và theo đúng quy định

của pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho công chức, viên chức người lao động.

- Về công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức:

+ Hiệu trưởng gặp gỡ và làm việc với các giảng viên đang học NCS để nắm bắt

thông tin và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; đồng thời yêu cầu các NCS tập trung quyết

liệt để hoàn thành khóa học. Tính đến tháng 12/2019, Trường hơn 70 giảng viên, viên

10

chức đang học nghiên cứu sinh (trong đó 16 NCS học ở nước ngoài và học theo chương

trình liên kết nước ngoài) .

+ Tổ chức lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giảng viên chính

(hạng II) và lớp bồi dưỡng chuyên viên chính (phối hợp với Trường Đại học Sư phạm

TP HCM và Trường Đại học Nội vụ tổ chức tại Trường). Cử giảng viên tham gia các

lớp bồi dưỡng, tập huấn theo nhu cầu với 266 lượt cán bộ, viên chức nâng cao trình độ

chuyên môn, chứng chỉ, ngạch bậc, trình độ lý luận chính trị, ....

6.3. Công tác hành chính, tổng hợp, cải cách hành chính

- Hoàn thành Đề án phông lưu trữ của Trường.

- Đảm bảo thực hiện các mặt công tác hành chính, tổng hợp phục vụ công tác của

Trường.

- Thực hiện tốt việc không sử dụng chai nước nhựa, chuyển sang dùng ly thủy

tinh, ly giấy tại các phòng họp, hội nghị của Trường.

* Một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân: việc cải cách hành chính theo hướng giảm

họp vẫn chưa đạt mục tiêu, do các phòng chức năng chưa có sự chủ động, quyết liệt

trong công tác tham mưu, hầu hết đều đề xuất tổ chức họp để xin ý kiến.

7. Về cơ sở vật chất, tài chính

7.1. Về cơ sở vật chất

- Xây dựng được kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản; kế hoạch mua sắm, sửa chữa

tài sản, và cơ sở vật chất của Trường; tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý, giám sát,

lưu trữ hồ sơ quá trình thực hiện hợp đồng liên quan đến các hoạt động cung ứng dịch

vụ, mua sắm, sửa chữa tài sản, đầu tư xây dựng.

- Đã báo cáo xin chủ trương đầu tư và thực hiện các thủ tục để xin chủ trương

đầu tư xây dựng mới Trung tâm thực hành và Thư viện tại cơ sở 778 Nguyễn Kiệm;

lập đề án “Liên kết đầu tư xây dựng Trung tâm thực hành khách sạn - nhà hàng tại cơ

sở 306 Nguyễn Trọng Tuyển và 343/4 Nguyễn Trọng Tuyển”.

- Tích cực làm việc với các cơ quan, đơn vị có liên quan của thành phố Hồ Chí

Minh và đôn đốc các nhà thầu hoàn thiện hồ sơ để nghiệm thu dự án “Nâng cấp, xây

dựng mới Ký túc xá và trụ sở văn phòng trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan tại 778

Nguyễn Kiệm, phường 4, quận Phú Nhuận”. Công trình hiện đã được Công an PCCC

nghiệm thu khối nhà Ký túc xá và tầng 1, 2, 3, 4 khối nhà Hiệu bộ.

- Hoàn thành công tác sửa chữa, nâng cấp và đưa vào sử dụng các hạng mục, công

trình: khối hiệu bộ và ký túc xá 5A tại cơ sở quận 9; 4 phòng học chất lượng cao tại cơ

sở 2C Phổ Quang; hệ thống camera quan sát tại 6 cơ sở; thư viện thông minh tại trụ sở

chính.

- Lập kế hoạch đầu tư, mua sắm trang thiết bị năm 2020. Hoàn tất công tác xử lý

tài sản sau kiểm kê; hoàn tất thanh lý tài sản năm 2019.

- Tiếp tục rà soát di dời các trang thiết bị công nghệ thông tin của các đơn vị về

trụ sở chính và lắp đặt vận hành vào hệ thống chung toàn Trường. Đảm bảo các phòng

máy tính thực hành hoạt động tốt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy của giảng viên và sinh

viên trong năm 2019.

11

- Giám sát việc thực hiện lắp đặt mạng Swifi tại cơ sở quận 9 và Nguyễn Kiệm;

Switch quản trị HT mạng tại tủ trung tâm khu B cơ sở 2/4 TXS.

- Thực hiện các hạng mục trong danh mục dự toán CNTT năm 2019; dự thảo kế

hoạch DMĐT CNTT năm 2020.

- Tiếp nhận phần mềm ngân hàng mô phỏng cho phòng thực hành doanh nghiệp

tại cơ sở quận 9.

7.2. Về tài chính

a) Công tác kế toán

- Hoàn thành việc lập và trình Bộ Tài chính kế hoạch thu, chi ngân sách nhà nước

năm 2020 và giai đoạn 2020-2022 theo yêu cầu của Bộ Tài chính.

- Mở đúng, đầy đủ các loại sổ sách kế toán theo đúng quy định; ghi chép và phản

ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chính xác, kịp thời; theo dõi, điều hành tốt tình

hình thực hiện kế hoạch thu, chi ngân sách năm 2019; kịp thời điều chỉnh, bổ sung danh

mục dự toán theo đúng thời điểm 30/6 và 30/9 theo quy định.

- Công tác thống kê thu nhập cho giảng viên, cán bộ viên chức đảm bảo chính

xác; hàng tháng phòng KH-TC gửi bảng kê thu nhập của từng cán bộ, viên chức và

người lao động qua địa chỉ email của từng cá nhân. Việc tính, quyết toán và nộp thuế

thu nhập cá nhân đầy đủ và đảm bảo kịp thời.

- Tiến hành các bước kiểm kê tài sản 0h ngày 01/01 theo định kỳ hàng năm và

cập nhật đầy đủ số liệu kiểm kê vào phần mềm quản lý tài sản theo hướng dẫn của Bộ

Tài chính.

- Thực hiện lập kế hoạch, hồ sơ và tổ chức lựa chọn nhà thầu các gói thầu mua

sắm, sửa chữa theo quy định.

- Công tác quản lý dự án: Hoàn thành việc quyết toán dự án hoàn thành theo

Thông tư 09/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính đối với 02 dự án: cải tạo, sửa chữa nhà

6E Ký túc xá và Hội trường; cải tạo, sửa chữa nhà 6D Ký túc xá.

- Công tác hạch toán kế toán: Triển khai áp dụng chương trình phần mềm kế toán

nội bộ Bộ Tài chính. Việc hạch toán kế toán thực hiện đúng theo quy định của Bộ Tài

chính và quy định của Nhà nước.

b) Công tác quản lý thu, sử dụng nguồn thu

Đơn vị tính: ngàn đồng STT Nội dung thu/chi Kế hoạch UHT năm %

1 2 3 4 5=4/3

I Tổng thu (1+2) 293.320.000 333.320.000 114

1 Kinh phí NSNN cấp 3.320.000 3.320.000 -Hỗ trợ HSSV 2.463.000 2.463.000 - Hỗ trợ KP từ NSNN theo TT 47 857.000 857.000

2 Thu hoạt động sự nghiệp 290.000.000 330.000.000 114

II Tổng chi 293.320.000 298.526.055 102

1 Chi thường xuyên 234.368.000 149.645.750

2 Chi không thường xuyên 55.632.000 45.122.000 81

12

3 Kinh phí NSNN cấp 3.320.000 2.443.000 74 -Hỗ trợ HSSV 2.463.000 2.263.000 92 - Hỗ trợ KP từ NSNN theo TT 47 857.000 180.000 21

4 Chi TNTT 56.051.672

5 Trích lập quỹ 45.263.633

Nguồn: Phòng KH-TC

- Trường chấp hành đúng chế độ thu, mức thu học phí, lệ phí theo đúng quy định

của Nhà nước và của Trường; việc sử dụng và quản lý biên lai thu học phí, lệ phí theo

đúng quy định; hàng tháng quý, năm; tổng hợp và báo cáo tình hình sử dụng biên lai

về Cục thuế theo đúng quy định về thời gian và chất lượng.

- Công tác mua sắm tài sản cố định được tổ chức thực hiện theo đúng nội dung,

phạm vi dự toán được duyệt; đối với công tác mua sắm tài sản phải thông qua đấu thầu

đã thực hiện đúng theo Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Bộ

Tài chính.

- Các nội dung chi, khoản chi đều được thực hiện theo đúng quy định của nhà

nước và quy chế chi tiêu nội bộ của nhà trường đảm bảo tính kịp thời, chính xác.

- Thường xuyên theo dõi số dư tài khoản tại Ngân hàng để điều chỉnh phù hợp

với tình hình chi của Trường trong năm, bên cạnh đó đảm bảo có khoản tiền lãi nhằm

trích quỹ hỗ trợ sinh viên theo quy định hiện hành.

- Bảo quản an toàn tuyệt đối các khoản thu của Trường, không để xảy ra tình trạng

thất thoát công quỹ.

c) Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán

- Trong tháng 7/2019, nhà trường đã tiếp và làm việc Tổ Kiểm toán nhà nước theo

Quyết định số 1062/QĐ-KTNN ngày 27/5/2019 của Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán

việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công 2018 và chuyên đề thực hiện cơ chế

tự chủ đối với các trường đại học công lập giai đoạn 2016-2018 của Bộ Tài chính. Sau

đợt kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước đã ban hành kết luận kiểm toán: Nhà trường đã

chấp hành tốt các quy định của Nhà nước liên quan đến công tác quản lý tài chính, tài

sản và đầu tư.

- Thực hiện công tác kiểm tra tình hình thu, chi của các đơn vị thuộc trường theo

định kỳ.

* Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Chậm đưa vào sử dụng công trình ký túc xá và văn phòng Trường tại 778

Nguyễn Kiệm, do công trình trong quá trình thi công có nhiều điểm tồn tại lớn nên việc

giải quyết các sai sót cần có thời gian và sự phối hợp giữa nhiều cơ quan ban ngành.

- Đề án “Liên kết đầu tư xây dựng Trung tâm thực hành khách sạn - nhà hàng tại

cơ sở 306 Nguyễn Trọng Tuyển và 343/4 Nguyễn Trọng Tuyển” chưa triển khai thực

hiện được, do còn nhiều thủ tục vướng mắc.

- Đã báo cáo xin chủ trương đầu tư xây dựng mới Trung tâm thực hành và Thư

viện tại cơ sở 778 Nguyễn Kiệm; song vẫn chưa thực hiện được vì vướng công trình

xây dựng tại đây chưa được nghiệm thu.

13

- Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo đặc thù các ngành của khoa Du lịch còn hạn chế,

chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác vệ sinh học đường một số nơi chưa đảm bảo yêu cầu, do Trường hiện

có 06 cơ sở đào tạo với hơn 350 phòng học, phòng thực hành và phòng làm việc cùng

với hơn 100 phòng vệ sinh, lực lượng nhân viên làm vệ sinh chưa đáp ứng yêu cầu.

- Sự phối hợp với các đơn vị trong việc thực hiện các kế hoạch chung trong trường

nhất là tại các phòng máy thực hành của nhà trường chưa tốt.

- Hệ thống cống, mương thoát nước cơ sở Quận 9, nhất là khu vực KTX và sân

thể thao đa năng phát tán mùi hôi rất nặng trong mùa khô ảnh hưởng rất lớn đến sinh

hoạt và học tập của sinh viên nội trú.

8. Về công tác thư viện

- Công tác phát triển bộ sưu tập Cơ sở dữ liệu sách điện tử: đã gia hạn hợp đồng mua

tài khoản sử dụng CSDL tài liệu điện tử với NASATI – Cục Công nghệ thông tin, Bộ

Thông tin và Truyền thông. Bổ sung 334 sách và tài liệu các loại: sách ngoại văn; sách

tiếng Việt; sách tặng

- Thống kê số liệu phục vụ: 91,422 lượt bạn đọc đến Thư viện, 4,184 Số tài liệu

mượn đọc tại chỗ (cuốn); 9,662 Số tài liệu mượn về nhà (cuốn).

- Hoàn thành việc dán thẻ RFID cho tất cả các tài liệu xuất bản từ 2010.

* Một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân: việc thu hồi sách nợ quá hạn chưa đạt

được kết quả cao, do Thư viện chưa có giải pháp quyết liệt.

9. Công tác sinh viên

9.1 Công tác quản lý sinh viên

- Tổ chức hội nghị công tác sinh viên 2 lần/năm. Tổ chức Tuần sinh hoạt công dân

sinh viên đầu khóa, đầu năm, cuối khóa cho tất cả sinh viên chính quy.

- Triển khai thực hiện chế độ chính sách sinh viên: Học bổng khuyến khích học tập;

miễn, giảm học phí; hỗ trợ học phí; trợ cấp xã hội; hỗ trợ chi phí học; hỗ trợ học tập; trợ

cấp đột xuất cho 3.397 lượt sinh viên với số tiền trên 21 tỷ đồng.

- Thực hiện khen thưởng cho sinh viên chính quy có thành tích học tập cũng như

thành tích trong phong trào học thuật, văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao cho 269 sinh

viên với số tiền 1,8 tỷ đồng.

- Tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện học kỳ cuối năm 2018, kỳ đầu năm 2019, toàn

khóa học cho sinh viên các khóa bậc đại học, cao đẳng.

- Thực hiện kỷ luật 16 sinh viên do vi phạm Quy chế công tác sinh viên.

9.2. Công tác y tế học đường

- Khám và phát thuốc thông thường cho giảng viên, cán bộ viên chức và sinh viên

4.514 lượt. Tư vấn, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho sinh viên, chuyển lên tuyến trên để

điều trị 19 trường hợp. Hợp đồng cấp cứu năm 2019 với bệnh viện Quận 7 và bệnh viện

Quân dân Miền Đông, Quận 9.

- Tổ chức thu, lập danh sách và phát thẻ bảo hiểm y tế cho 17.768 sinh viên, thẻ bảo

hiểm tai nạn cho 9.692 sinh viên. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm Xã hội TP. HCM tổ

chức báo cáo chuyên đề về công tác bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên. Hưởng ứng Ngày

thế giới không hút thuốc lá; Ngày quốc tế Đa dạng sinh học năm 2019; Tháng hành

14

động vì môi trường, ngày môi trường thế giới, phòng chống sốt xuất huyết, Tháng hành

động phòng, chống ma túy năm 2019...

9.3. Hoạt động phong trào sinh viên

- Tổ chức hội diễn văn nghệ chào mừng Ngày nhà giáo Việt Nam (20/11); ngày

hội chào đón Tân sinh viên khóa mới nhập trường (19D, 19C); xuân tình nguyện; chiến

dịch tình nguyện mùa hè xanh; hiến máu nhân đạo; hội thao, văn nghệ cho sinh viên

học giáo dục quốc phòng - an ninh tại cơ sở quận 9; hội trại chào mừng 88 năm Ngày

thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại Khu du lịch Thác Đamb’ri, TP.

Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng.

- Tổ chức Hội thao sinh viên UFM lần V năm 2019, thu hút hàng ngàn lượt sinh

viên tham gia và đông đảo sinh viên cổ vũ. Tổ chức cho sinh viên tham gia Giải thể

thao sinh viên Việt Nam năm 2019 (VUG); Giải Võ thuật Cổ truyền Đại học Tôn Đức

Thắng mở rộng lần I năm 2019 với thành tích đạt được: 03 huy chương vàng, 01 huy

chương bạc, 03 huy chương đồng; giải Vovinam sinh viên toàn quốc lần II - năm 2019,

với nhiều thành tích (cá nhân: 03 huy chương vàng, 01 huy chương bạc, 02 huy chương

đồng; tập thể: 02 huy chương vàng, 01 huy chương bạc và 02 huy chương đồng).

- Tổ chức cho sinh viên tham gia các cuộc thi "Vô địch Tin học Văn phòng Thế

giới”, "Sáng kiến cộng đồng" năm 2018; “Olympic Toán học học sinh - sinh viên toàn

quốc”, “Pha chế Cocktail lần thứ 15 tại Nhật Bản”, “Nét đẹp nữ sinh - Miss ufm” và

“Vovinam sinh viên toàn quốc lần II” ... đạt được nhiều thành tích cao, xứng đáng được

tuyên dương, khen thưởng.

9.4. Quản lý Ký túc xá

- Tổ chức hội nghị công tác sinh viên nội trú để đối thoại với sinh viên KTX, lấy

ý kiến đóng góp về phương thức quản lý và phục vụ, tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn

cho sinh viên thực hiện đúng các quy định của Quy chế công tác sinh viên nội trú, Nội

quy KTX.

- Cùng với Ban tự quản sinh viên KTX, Đội cờ đỏ sinh viên KTX tại 2 cơ sở gồm

20 SV, bước đầu đã phát huy được vai trò trách nhiệm được giao trong công tác giám

sát sinh viên KTX thực hiện quy chế sinh viên nội trú và nội quy KTX.

- Công tác chăm lo sinh viên có hoàn cảnh khó khăn cũng luôn được quan tâm,

trong năm 2019 đã huy động và cấp được 31 suất học bổng cho 31 lượt sinh viên nghèo

vượt khó với tổng trị giá 45 triệu đồng.

- Tổ chức Lễ hội truyền thống và các hoạt động phong trào cho sinh viên KTX.

* Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:

- Tình trạng sinh viên vi phạm Quy chế công tác sinh viên đến mức phải kỷ luật

còn khá nhiều (16 trường hợp).

- Một số công tác triển khai chưa đảm bảo đúng kế hoạch đề ra; công tác phối kết

hợp chưa thật sự tốt trong công tác y tế phục vụ sinh viên học giáo dục quốc phòng -

an ninh tại cơ sở quận 9.

- Nhu cầu của sinh viên cần ở nội trú tại KTX của Trường là rất cao, nhất là sinh

viên khóa mới nhưng KTX không thể đáp ứng trong khi vẫn tồn tại một khu nhà KTX

đã quá cũ, không còn đáp ứng được nhu cầu lưu trú cho sinh viên nên hiện vẫn phải

đang đóng cửa;

15

- Việc bố trí học Giáo dục QP&AN tại chỗ (cơ sở quận 9) cũng gây một số khó

khăn nhất định cho việc sinh hoạt của sinh viên nội trú.

- Một số sinh viên nội trú vẫn còn có ý thức tự bảo vệ tài sản chưa cao: có một số

phòng sinh viên đi học, đi làm thêm hết hoặc khi ngủ không khóa cửa phòng nên tình

trạng mất cắp tài sản vẫn xảy ra;

10. Công tác hỗ trợ sinh viên và hợp tác doanh nghiệp

- Tổng số các doanh nghiệp ký hợp tác với Nhà trường, các khoa, viện đào tạo từ

tháng 1 năm 2019 đến nay với gần 60 đơn vị thuộc các lĩnh vực: Tài chính ngân hàng,

Chứng khoán, Bảo hiểm, Thẩm định giá, Bất động sản, Quản trị kinh doanh, Kinh

doanh Quốc tế, Thương mại, Logitics, Marketing, Du lịch, Nhà hàng - Khách sạn, Công

nghệ thông tin... nhằm kết nối, tạo điều kiện gắn kết giữa Doanh nghiệp - Nhà trường

- Sinh viên trong các hoạt động cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao; Công tác đào

tạo theo định hướng ứng dụng, thực hành, thực tập và cơ hội việc làm cho sinh viên

theo từng vị trí ngành nghề đào tạo...

- Tổ chức tốt Ngày hội việc làm UFM năm 2019 cho gần 1000 sinh viên đến với

Ngày hội, tiếp cận với gần 40 doanh nghiệp qua hơn 1000 đầu vị trí việc làm bán thời

gian và toàn thời gian ở tất cả các nhóm ngành.

- Các doanh nghiệp tài trợ các hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa- văn nghệ,

TDTT cũng được chú trọng: tài trợ phần mềm thực hành ngân hàng mô phỏng cho sinh

viên thực hành - thực tập (2 tỷ); các phần phầm chuyên dụng; thư viện đa năng và tài

trợ các cuộc thi học thuật của các khoa,… Nhà trường đã nhận được sự tài trợ của gần

20 doanh nghiệp với tổng giá trị học bổng cho sinh viên hơn 750 triệu đồng.

- Chương trình đào tạo đặc thù cho 2 nhóm ngành Công nghệ thông tin và Du lịch đã

được nhà trường phối hợp cùng doanh nghiệp triển khai mạnh mẽ các nội dung đào tạo

đáp ứng mục tiêu đào tạo lý thuyết gắn liền với thực tiễn.

- Chương trình tham quan thực tế doanh nghiệp được tổ chức cho 1.911 SV với mục

đích tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội giao lưu với các doanh nghiệp, được đại diện

doanh nghiệp định hướng nghề nghiệp, cơ hội thực tập, việc làm ổn định và phù hợp với

chuyên môn

- Tổ chức các chương trình hội thảo định hướng nghề nghiệp với 7.151 SV cùng 90

doanh nghiệp tham gia giúp cho sinh viên tiếp nhận các kiến thức thực tế và phát triển kỹ

năng nghề nghiệp ở từng bộ phận, từng vị trí việc làm.

- Số lượng doanh nghiệp gửi thông tin tuyển dụng: trên 700 doanh nghiệp với hơn

5.000 vị trí việc làm phù hợp với các chuyên ngành đào tạo của Nhà trường. Hợp tác cùng

CarreeBuider xây dựng cổng thông tin việc làm cho doanh nghiệp và sinh viên và đang

chạy thực nghiệm và cập nhật hoàn thiện hết năm 2019.

- Ký kết thỏa thuận chấp nhận chương trình đào tạo với Trường Imperial

International Hotel College thuộc Imperial Group. Ký kết hợp tác Dự án The Orientor

- Người định hướng. Làm việc với Career Buider về giới thiệu việc làm cho sinh viên.

* Một số tồn tại, hạn chế, nguyên nhân: Hợp tác doanh nghiệp vẫn chưa đi vào

chiều sâu, chủ yếu dừng lại ở việc ký kết biên bản ghi nhớ, biên bản hợp tác; ở việc

doanh nghiệp đến tham dự các hoạt động đoàn thể, giao lưu của khoa, Trường; tài trợ

học bổng, nhận sinh viên thực tập..., thậm chí có những doanh nghiệp ký kết hợp tác

với Trường song không triển khai thực hiện nội dung gì sau khi ký kết. Những hạn chế

16

này trước hết do các khoa chuyên môn chưa thật sự chủ động, thậm chí có lãnh đạo

khoa cho rằng hợp tác doanh nghiệp là nhiệm vụ của trung tâm Tuyển sinh và Quan hệ

doanh nghiệp. Mục tiêu chung năm 2019 của Trường là “đẩy mạnh hợp tác doanh

nghiệp”; song mảng hợp tác doanh nghiệp vẫn chưa gắn kết với đào tạo và chưa đáp

ứng được yêu cầu của công tác đào tạo theo định hướng ứng dụng.

11. Công tác Đảng, đoàn thể (Có báo cáo riêng)

III. ĐÁNH GIÁ TÌNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI NGHỊ CÔNG

CHỨC, VIÊN CHỨC NĂM 2019

1. Các kết quả chủ yếu đã đạt được

Trong năm 2019, tuy Nhà trường vẫn gặp những khó khăn nhất định, song do có

sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sâu sát, toàn diện của Đảng ủy, sự điều hành quyết liệt,

hiệu quả của Ban Giám hiệu, sự hợp tác tích cực của các tổ chức đoàn thể, toàn trường

đã hoàn thành tốt Nhiệm vụ công tác năm 2019, đặc biệt là đạt được các thành tích nổi

bật như sau:

(1) Công tác tuyển sinh hệ đại học chính quy rất thành công; điểm chuẩn tuyển

sinh hệ chính quy bằng hoặc cao hơn năm 2018 (có những ngành điểm chuẩn trúng

tuyển chương trình đại trà khá cao như các ngành Marketing, Kinh doanh quốc tế, các

ngành thuộc khối du lịch,...); tuyển sinh thành công chương trình chất lượng cao,

chương trình quốc tế.

(2) Chất lượng đào tạo được nâng lên thể hiện qua kết quả sinh viên tốt nghiệp;

thực hiện chỉnh sửa chương trình đào tạo giảm còn 121 tín chỉ; hoạt động đảm bảo chất

lượng được triển khai quyết liệt với 5 chương trình đào tạo được đánh giá ngoài thành

công; hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế có bước chuyển biến mạnh

với số bài báo được công bố quốc tế tăng trưởng mạnh so với những năm trước.

(3) Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên được quan tâm đẩy mạnh,

chính sách thu hút người có trình độ tiến sĩ, chức danh phó giáo sư đã phát huy hiệu

quả; hoạt động quản trị nhà trường, công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí có

hiệu quả;

(4) Đảm bảo đủ nguồn kinh phí thực hiện tự chủ toàn bộ chi thường xuyên và chi

đầu tư; duy trì ổn định thu nhập của CBGV-VC, nhiều khoản chi đã được xem xét tăng

lên như chi cho NCKH, chi đầu tư phát triển cho các hoạt động chuyên môn, học thuật,..

(5) Công tác đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa, cơ sở vật chất, trang thiết bị

đặc biệt trang thiết bị CNTT đã tích cực triển khai, góp phần tăng cường cơ sở vật chất,

đáp ứng được yêu cầu của công tác đào tạo.

Bên cạnh những thành tích đã đạt được, so với mục tiêu chung của năm 2019,

chúng ta vẫn còn một số hạn chế, tồn tại đáng kể: quy mô tuyển sinh sau đại học, liên

thông đại học tiếp tục giảm; việc triển khai đào tạo theo định hướng ứng dụng chỉ mới

đặt ra chủ trương; hợp tác doanh nghiệp chưa gắn kết với công tác đào tạo; cơ sở vật

chất phục vụ đào tạo đặc thù chưa được cải thiện; việc nghiệm thu và đưa vào sử dụng

công trình xây dựng tại số 778 Nguyễn Kiệm vẫn chưa thực hiện được; tình trạng giảng

viên, sinh viên vi phạm kỷ luật vẫn còn.

2. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết Hội nghị công chức,

viên chức năm 2019 (Đính kèm Bảng đánh giá tinh hinh thực hiện chỉ tiêu năm 2019).

17

PHẦN THỨ HAI

PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC NĂM 2020

I. BỐI CẢNH, TÌNH HÌNH CHUNG

Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng với các nền kinh tế trên thế giới cùng

chính sách mở cửa thị trường dịch vụ (trong đó có dịch vụ giáo dục và đào tạo); sự tác

động của Cộng đồng kinh tế ASEAN và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang

làm cho vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực mang tính quốc tế hóa.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ XII của Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và phát

triển nguồn nhân lực” đã và đang làm thay đổi nhận thức và hành động của toàn xã hội,

mà trước hết là các cơ sở giáo dục đại học phải nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng

nhu cầu ngày cao về chất lượng nguồn nhân lực.

Luật Giáo dục đại học (sửa đổi, bổ sung năm 2018) đã có hiệu lực và cơ chế tự

chủ đại học đã đi vào cuộc sống sẽ tạo ra thế và lực, cùng những thách thức mới cho

các cơ sở giáo dục đại học công lập được giao thí điểm tự chủ như Trường Đại học Tài

chính - Markting trong giai đoạn hiện nay.

1. Thuận lợi

- Với những thành tích đã được trong năm 2019 cùng kết quả của 5 năm thí điểm

đổi mới cơ chế hoạt động theo Quyết định số 378/QĐ-TTg ngày 23/3/2015 của Thủ

tướng Chính phủ; thương hiệu trường Đại học Tài chính - Marketing đã và đang từng

bước được xã hội thừa nhận; đội ngũ cán bộ, giảng viên có năng lực, trình độ chuyên

môn không ngừng được cải thiện và nâng cao; tình hình nhà trường tiếp tục có sự ổn

định, đoàn kết nội bộ được đảm bảo. Đây sẽ là nguồn nội lực to lớn để Nhà trường

hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị trong năm 2020.

- Năm 2020 là năm toàn trường tổ chức đại hội chi bộ trực thuộc nhiệm kỳ 2020-

2022 và đại hội đảng bộ trường nhiệm kỳ 2020-2025, tạo không khí thi đua sôi nổi,

phấn khởi trong toàn thể cán bộ đảng viên, giảng viên, viên chức và sinh viên, lập thành

tích chào mừng đại hội đảng bộ thành phố lần thứ X và đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XIII của Đảng.

2. Khó khăn

- Nền kinh tế - xã hội nước ta, tuy đã có bước phát triển nhưng chưa thực sự vững

chắc, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, chưa phát huy đầy đủ giá trị lịch sử,

truyền thống văn hóa của dân tộc và con người Việt Nam. Tình hình chính trị, an ninh

quốc tế diễn biến nhanh chóng, phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường, gây mất ổn

định. Vì thế, có thể ảnh hưởng tiêu cực không nhỏ đến môi trường phát triển giáo dục

đại học, trong đó có Trường Đại học Tài chính - Marketing.

- Cạnh tranh trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo dưới tác động của cuộc Cách mạng

công nghiệp 4.0 và yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực của xã hội ngày càng tăng

cao tăng cao, dẫn đến sự phân hóa chất lượng của các cơ sở giáo dục đại học. Trong

khi đó, cơ sở vật chất của Nhà trường nhỏ lẻ, phân tán tuy đã cố gắng đầu tư nâng cấp

song vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu; hiệu quả hợp tác quốc tế và quan hệ doanh nghiệp

chưa theo kịp sự phát triển quy mô đào tạo và yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo; áp

18

lực cạnh tranh trong tuyển sinh giữa các cơ sở giáo dục đại học công lập, giữa công lập

và ngoài công lập vẫn tăng cao.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

A) MỤC TIÊU

“Nâng cao chất lượng toàn diện, đồng bộ trong đào tạo, nghiên cứu khoa học,

hợp tác quốc tế và quan hệ doanh nghiệp; triển khai đào tạo theo định hướng ứng

dụng; tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ đại học, trên cơ sở đó tiếp tục giữ

vững và nâng cao vị thế, uy tín và thương hiệu Trường Đại học Tài chính - Marketing

trong hệ thống các trường đại học của cả nước, trở thành một trường đại học định hướng

ứng dụng theo định hướng Chiến lược phát triển Trường”

B) CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Công tác chính trị tư tưởng

a) Tiếp tục giữ vững ổn định và đoàn kết trong nội bộ Trường; không ngừng củng

cố, nâng cao tư tưởng chính trị của cán bộ viên chức, sinh viên, học viên.

b) Đẩy mạnh việc học và làm theo tấm gương tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ

Chí Minh nhằm nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của đội ngũ giảng viên và

cán bộ viên chức.

2. Công tác tuyển sinh, đào tạo

a) Triển khai thực hiện kế hoạch tuyển sinh năm 2020 đúng tiến độ, đảm bảo đạt

chỉ tiêu đề ra.

b) Chấm dứt tuyển sinh và đào tạo trình độ từ cao đẳng từ năm 2020; tập trung

đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ phù hợp với điều kiện về đội ngũ giảng viên và

cơ sở vật chất của Trường; tiếp tục nghiên cứu mở các ngành/chuyên ngành đào tạo

mới trên cơ sở nhu cầu xã hội.

c) Triển khai đào tạo theo định hướng ứng dụng, đảm bảo đạt khung trình độ quốc

gia.

d) Đẩy mạnh áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, đánh giá quá trình học

tập của sinh viên; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào giảng dạy, kiểm tra đánh

giá. Tăng cường công tác quản lý đào tạo, thực hiện nghiêm túc tiến độ của kế hoạch

đào tạo.

đ) Triển khai công tác đảm bảo chất lượng năm 2020; hoàn thiện báo cáo tự đánh

giá chương trình đào tạo để đánh giá ngoài thành công đối với các chương trình đại trà

trình độ đại học; chuẩn bị các điều kiện để tham gia kiểm định theo chuẩn AUN-QA.

e) Chuẩn bị các điều kiện về quy chế, quy trình và điều kiện khác để tiến tới thực

hiện tự chủ in phôi văn bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và các chứng chỉ thuộc

hệ thống giáo dục quốc dân.

g) Tăng cường gắn kết doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, tổ

chức đào tạo, thực tập và tạo cơ hội việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.

3. Công tác nghiên cứu khoa học

a) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học và công nghệ nhằm chuẩn hóa các

hoạt động khoa học và công nghệ của Trường.

19

b) Nâng cao chất lượng các hội thảo khoa học, chất lượng tạp chí; tiếp tục đẩy

mạnh công bố quốc tế (cả về số lượng và chất lượng), phối hợp với đối tác nước ngoài

tổ chức hội thảo quốc tế tại Trường.

c) Triển khai thực hiện Đề án của Chính phủ về hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp;

nghiên cứu, xây dựng các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo trong

Trường; hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh; xây dựng cơ chế chính sách đầu tư

phát triển các chương trình đào tạo tiên tiến, một số phòng thực hành, chương trình

nghiên cứu để phát triển các ngành trọng điểm, mũi nhọn của Trường.

d) Đảm bảo về số lượng, nâng cao chất lượng giáo trình, tài liệu học tập đáp ứng

yêu cầu của công tác đào tạo.

4. Hợp tác quốc tế

a) Xây dựng chương trình hợp tác trao đổi sinh viên với một số trường đại học có

uy tín trên thế giới cho sinh viên chương trình chất lượng cao, chương trình quốc tế.

b) Đẩy mạnh liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học có uy tín của các

nước trong khu vực và thế giới; hướng tới công nhận tín chỉ, văn bằng, liên thông

chương trình với các trường đại học của nước ngoài để thu hút sinh viên, nhà khoa học

nước ngoài đến học tập và nghiên cứu, làm việc tại Trường, tạo cơ hội để tăng cường

hội nhập quốc tế của Trường.

c) Gắn hợp tác quốc tế với đào tạo, NCKH, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực

cho đội ngũ giảng viên, nhất là năng lực về tiếng Anh; thiết kế các chương trình trao

đổi giảng viên với các trường đại học nước ngoài đang liên kết đào tạo.

5. Về tổ chức bộ máy, nhân sự

a) Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp,

trên cơ sở đó tiếp tục sắp xếp, bố trí nhân sự các đơn vị thuộc Trường đảm bảo yêu cầu

nhiệm vụ được giao; trên cơ sở Đề án vị trí việc làm, xây dựng Đề án tuyển dụng giảng

viên năm 2020; hướng tới đảm bảo tỷ lệ 75% giảng viên và 25% viên chức quản lý,

phục vụ.

b) Đẩy mạnh việc thu hút giảng viên có học vị tiến sĩ, chức danh giáo sư, phó giáo

sư (trong nước, nước ngoài) về công tác tại Trường. Duy trì các chính sách thu hút, đãi

ngộ phù hợp.

c) Đổi mới công tác đánh giá, phân loại công chức, viên chức và tập thể đơn vị

đảm bảo đánh giá đúng thực chất, công bằng, công khai, khắc phục tình trạng bình

quân, nể nang trong đánh giá. Lấy kết quả đánh giá làm căn cứ để bình xét thi đua,

khen thưởng và chi trả thu tăng thêm cho công chức, viên chức và người lao động.

d) Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực tiếng Anh nhằm đáp ứng yêu cầu đào

tạo chương trình chất lượng cao và yêu cầu hội nhập quốc tế; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp giảng viên, viên chức.

đ) Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2018

của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tăng cường công tác quản lý và nâng

cao đạo đức nhà giáo.

6. Về cơ sở vật chất và tài chính

20

a) Tổ chức nghiệm thu, quyết toán và đưa vào sử dụng công trình thuộc dự án

nâng cấp, cải tạo Ký túc xá và Văn phòng trường tại 778 Nguyễn Kiệm.

b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất của Trường

tại cơ sở 778 Nguyễn Kiệm; thực hiện duy tu, bảo dưỡng, nâng cấp cơ sở vật chất phục

vụ đào tạo theo định hướng ứng dụng và đào tạo đặc thù.

c) Tập trung thực hiện và chỉ đạo tốt công tác dự báo, lập kế hoạch về tài chính

trong năm 2020. Đảm bảo đạt mức thu theo dự toán được duyệt.

d) Quản lý và sử dụng nguồn thu có hiệu quả, tiết kiệm, nhằm đảm bảo ổn định

thu nhập cho CBGV-VC của nhà trường.

đ) Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính năm 2020 và những

năm tiếp theo; tiếp tục giao thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính đối với một số đơn vị

đã giao tự chủ trong năm 2018; thực hiện giao thí điểm tự chủ về tài chính đối với một

số đơn vị mới có đủ điều kiện.

e) Nghiên cứu thực hiện Đề án phân phối thu nhập tăng thêm theo 2 khối: viên

chức giảng dạy và viên chức quản lý.

III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng

1.1. Công tác tuyển sinh

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tư vấn tuyển sinh và hướng nghiệp trong năm 2020.

Phát huy hiệu quả của chương trình tư vấn tuyển sinh năm 2019 đồng thời đổi mới nội

dung tư vấn ngành và chuyên ngành đào tạo, các chế độ chính sách, hỗ trợ sinh viên,

làm nổi bật và khác biệt các chương trình đào tạo của Trường.

- Tiếp tục nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ báo cáo viên nắm bắt và cập

nhật thường xuyên những thông tin mới trong hoạt động tuyển sinh hướng nghiệp và

kỳ thi THPT quốc gia năm 2020.

- Tiếp tục tổ chức các hoạt động tư vấn đa dạng, linh hoạt phù hợp các điều kiện

hiện có của Trường.

- Bổ sung, cập nhật Đề án tự chủ tuyển sinh năm 2020 của Trường theo quy định tại

Quy chế tuyển sinh năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công khai trên các phương tiện

thông tin đại chúng và báo cáo các Bộ, ngành liên quan.

- Chủ động triển khai thực hiện công tác tuyển sinh theo đúng hướng dẫn của Bộ

Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo chất lượng đầu vào của sinh viên; tích cực tuyên truyền

tư vấn tuyển sinh các lớp thuộc chương trình chất lượng cao và chương trình quốc tế.

- Bổ sung ngành tuyển mới trình độ đại học hệ chính quy từ năm 2020: ngành

Kinh tế, mã ngành 7310101.

- Triển khai kế hoạch tuyển sinh cao học và xét tuyển nghiên cứu sinh năm 2020;

thí điểm đào tạo liên thông lên trình độ thạc sĩ, liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ với

Trường IPAG. Xây dựng Đề án mở ngành quản lý kinh tế trình độ thạc sĩ. Triển khai

quảng bá tuyển sinh bằng nhiều hình thức và đối tượng khác nhau. Chú trọng phát triển

địa bàn mới (Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng).

- Tiếp tục nghiên cứu vận dụng hiệu quả các phương thức quảng bá và tư vấn

tuyển sinh trình độ đại học hình thức VLVH trong năm 2020.

21

1.2. Công tác đào tạo

- Nghiên cứu và xây dựng các văn bản hướng dẫn, quy định đào tạo theo định hướng

ứng dụng.

- Tổ chức triển khai đào tạo của các chương trình đào tạo và tổ chức triển khai đào

tạo theo hướng 3 học kỳ/năm phù hợp với chương trình đào tạo sau khi rà soát.

- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo đối với chương trình chất lượng

cao; đồng thời thực hiện nghiêm quy định về đào tạo chất lượng cao.

- Đẩy mạnh công tác cố vấn học tập cho sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy; tổ

chức hội nghị về cố vấn học tập trong năm 2020.

- Xây dựng Đề án đào tạo trực tuyến e-learning.

- Tiếp tục triển khai hoạt động đào tạo các khóa, xử lý học vụ các khóa hiện có; mở

rộng đào tạo sau đại học thêm ở khu vực Tây Nguyên. Tổ chức hội đồng cấp cơ sở chấm

luận án tiến sĩ cho các NCS, bảo vệ luận văn cho các học viên đã hoàn thành và cấp văn

bằng cho học viên đủ điều kiện theo quy định hiện hành.

- Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, cấp phát văn bằng tốt nghiệp theo quy định

hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1.3. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn

- Đẩy mạnh tiếp thị, quảng bá chiêu sinh đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn thông qua

quảng cáo, trang web, mạng xã hội. Tích cực liên hệ các cơ quan đơn vị, liên kết với các

cơ sở đào tạo khác nhằm mở rộng hoạt động chiêu sinh, mở lớp ngắn hạn.

- Tập trung vào loại hình đào tạo lĩnh vực hải quan – xuất nhập khẩu như: đào tạo

nghiệp vụ khai hải quan, đào tạo bổ sung kiến thức gia hạn mã số đại lý hải quan, tập huấn

các quy định chính sách mới…

- Mở rộng đào tạo chương trình tiếng Anh TOEIC cho sinh viên, học viên đang theo

học tại Trường; kết hợp với công ty IEG, IIG để đào tạo các chứng chỉ quốc tế. Đẩy mạnh

chương trình đào tạo tin học cho sinh viên khóa 15 trở về trước và chứng chỉ MOS hoặc

chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản và nâng cao cho sinh viên khóa 16D, 17D, 18D. Mở

thêm các lớp đào tạo bồi dưỡng chương trình tiếng Anh B1 cho học viên cao học. Tổ chức

bồi dưỡng, đánh giá tiếng Anh đầu vào, tổ chức thi tiếng Anh đầu vào cho sinh viên khóa

18D, 19D. Tổ chức các lớp bồi dưỡng và kỳ thi tin học đầu vào, đầu ra nhằm đáp ứng

chuẩn theo quy định của Nhà trường.

- Phát triển mạnh chương trình đào tạo tiếng Anh TOEIC và IELTS và chứng chỉ

ứng dụng Công nghệ thông tin cho các đơn vị tại các địa phương có nhu cầu.

- Tổ chức giảng dạy các lớp kỹ năng mềm, tâm lý học, hoạt động xã hội, hoạt

động khoa học cho sinh viên và các đối tượng có nhu cầu.

2. Hoạt động nghiên cứu khoa học

2.1. Tổ chức hội thảo, hội nghị

- Xây dựng kế hoạch hội thảo năm 2020; trong đó quan tâm đến tìm kiếm đối tác

tổ chức hội thảo quốc tế.

- Hoàn thành kế hoạch hội thảo khoa học cấp khoa và cấp Trường đạt chuẩn có

thể tiến tới xuất bản tất cả các kỷ yếu hội thảo cấp Trường có chỉ số ISBN. Các giảng viên

tham gia giảng dạy chất lượng cao phải có bài đăng tối thiểu ở hội thảo khoa học cấp khoa

có chỉ số xuất bản ISBN.

22

2.2. Công tác quản lý đề tài, đề án, giáo trình, tài liệu học tập

- Thẩm định đề xuất biên soạn giáo trình, đề tài, đề án thực hiện năm 2020 của các

khoa, bộ môn. Tổ chức thẩm định đề cương giáo trình, đề tài, đề án, tài liệu học tập,...

- Các khoa cần hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh và đề xuất cơ chế đảm bảo

cho các nhóm nghiên cứu này có thể lấy thu bù chi trong nghiên cứu khoa học. Trường sẽ

hỗ trợ bước đầu cho các nhóm nghiên cứu mạnh phát triển như hỗ trợ tham gia đấu thầu

đề tài, liên kết với các tổ chức bên ngoài trường.

- Gửi đề tài sinh viên NCKH tham gia xét giải “Sinh viên NCKH” các cấp.

- Định kỳ theo dõi và kịp thời thông báo các thông tin về nghiên cứu khoa học của

các Bộ ngành, địa phương.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng bài đăng kỷ yếu hội thảo khoa học; nâng cao bài báo

khoa học đăng tạp chí trong nước và tạp chí xếp hạng Scopus và ISI.

2.3. Chương trình đào tạo

- Phát triển chương trình đào tạo gắn với đảm bảo chất lượng.

- Hoàn tất xây dựng chương trình đào tạo giảm còn 121 tín chỉ và lập kế hoạch triển

khai thực hiện.

- Tiếp tục triển khai rà soát các đề cương chi tiết học phần.

2.4. Xuất bản tạp chí

- Xuất bản, phát hành, quảng bá tạp chí 6 số trong năm 2020, duy trì chất lượng các

bài báo.

- Hoàn tất kiện toàn Hội đồng biên tập tạp chí.

- Phấn đấu nâng điểm tạp chí lên 0,5 điểm.

3. Hợp tác quốc tế

- Bám sát kế hoạch đối ngoại năm 2020 của Bộ Tài chính liên quan đến hợp tác

Việt - Lào, tổ chức thực hiện 100% nội dung thuộc nhiệm vụ của Trường Đại học Tài

chính - Marketing.

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về quản lý công tác hợp tác quốc

tế.

- Tiếp tục triển khai các chương trình liên kết đào tạo đang thực hiện có hiệu quả.

Xây dựng chương trình hợp tác với một số đối tác nước ngoài mới. Mở rộng hợp tác

quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận

tín chỉ, liên thông chương trình, đồng cấp bằng với các trường đại học đã được kiểm

định của nước ngoài. Khai thác triệt để các quan hệ HTQT nhằm mở rộng hình thức "du

học tại chỗ" cho sinh viên và cán bộ giảng viên.

- Xây dựng chương trình hợp tác trao đổi sinh viên với một số trường đại học có

uy tín trên thế giới cho sinh viên chương trình chất lượng cao, chương trình quốc tế.

Soạn thảo đề án để chuẩn bị thực hiện các kế hoạch hợp tác với các trường Đại học

Anh, Úc, Mỹ, Canada.

23

- Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, nghiên cứu thực hiện

trao đổi giảng viên, sinh viên có đủ các điều kiện. Khai thác các chương trình học bổng

nước ngoài giành cho sinh viên và giảng viên. Phối hợp tổ chức các buổi hội thảo,

chuyên đề với các trường đại học quốc tế hoặc các tổ chức quốc tế đến sinh viên các

chương trình của trường.

4. Công tác khảo thí, đảm bảo chất lượng và thanh tra, kiểm tra

4.1. Công tác khảo thí

- Tổ chức thi, chấm thi kết thúc học phần năm 2020 hệ cao đẳng, đại học, cao học

và các kỳ thi khác một cách chặt chẽ, đúng quy trình.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống UIS để nâng cao hiệu quả quản lý.

- Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá và quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập

của sinh viên.

- Triển khai tổ chức thi trắc nghiệm trên máy tính đối với một số phần đủ điều

kiện tổ chức.

4.2. Công tác đảm bảo chất lượng

* Công tác khảo sát

- Triển khai khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan: ý kiến sinh viên về hoạt động giảng

dạy của giảng viên trên cổng thông tin UIS; ý kiến sinh viên năm cuối về chất lượng đào

tạo của trường; tình hình việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp (khóa 15D) từ 06 tháng

đến 01 năm và chất lượng đào tạo.

* Công tác đảm bảo chất lượng bên trong

- Thực hiện công tác dự giờ giảng viên năm 2020.

- Tổ chức hội nghị, tập huấn về công tác đảm bảo chất lượng năm 2020.

- Gia nhập thành viên liên kết tổ chức Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á

(AUN).

- Tiến hành đăng ký đánh giá ngoài đối với các chương trình đào tạo đại trà hệ chính

quy.

- Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá và chuẩn bị các điều kiện để tham gia kiểm định

theo chuẩn AUN đối với chuyên ngành Quản trị kinh doanh tổng hợp và Quản trị

marketing.

- Thực hiện đánh giá cải tiến giữa chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục.

- Triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo chất lượng năm 2020.

- Tổ chức lấy ý kiến của sinh viên và nhà tuyển dụng nhằm khắc phục những những

hạn chế về nội dung chương trình và quy trình tổ chức đào tạo của Trường.

4.3. Công tác thanh tra, kiểm tra

- Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát để ngăn ngừa các sai sót, phòng ngừa tiêu

cực trong đào tạo: kiểm tra hồ sơ điểm học kỳ cuối năm 2019, học kỳ đầu và giữa năm

2020 của sinh viên hệ chính quy; kiểm tra bằng cao đẳng, đại học và thạc sĩ trước khi

trình ký và cấp cho sinh viên, học viên được tốt nghiêp trong năm 2020; kiểm tra hồ sơ

tốt nghiệp của toàn bộ sinh viên, học viên được xét tốt nghiệp trong năm 2020; kiểm tra

đề cương, giáo trình, tài liệu học tập các học phần thuộc các chương trình đào tạo của

Trường. Giám sát các hoạt động đào tạo các hệ chính quy, vừa làm vừa học, quốc tế và

24

sau đại học; đào tạo ngắn hạn và cấp chứng chỉ. Giám sát việc thực hiện các chế độ,

chính sách đối với sinh viên và học viên.

- Xây dựng kế hoạch tự kiểm tra theo quy định và phối hợp triển khai thực hiện.

5. Công tác tổ chức cán bộ và hành chính, tổng hợp

5.1. Tiếp tục rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các quy chế, quy định

nội bộ của Trường, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý của Trường, tập trung các quy

định, quy chế chủ yếu sau: Quy chế làm việc của Trường Đại học Tài chính - Marketing;

Quy định quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Trường; Quy định về chế độ

làm việc của giảng viên; Quy định về việc giảng viên đi thực tế tại doanh nghiệp; Quy

chế in, quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ của Trường; Quy định về công tác đảm

bảo chất lượng Trường; Tiêu chuẩn đánh giá, phân loại công chức, viên chức và binh

xét danh hiệu thi đua của Trường, Quy định về đào tạo chương trinh chất lượng cao,

chương trinh quốc tế, chương trinh đặc thu, Quy định về đào tạo theo định hướng ứng

dụng, Quy chế chi tiêu nội bộ,...

5.2. Công tác tổ chức, cán bộ

- Kiện toàn lại Hội đồng trường Trường theo Luật Giáo dục đại học sửa đổi (trên

cơ sở hướng dẫn của Bộ Tài chính).

- Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy và nhân sự của các đơn vị thuộc Trường;

tiếp tục hoàn thiện, bổ sung chức năng nhiệm vụ của các đơn vị, đảm bảo bộ máy tổ

chức của Trường vận hành hiệu quả, đủ lực lượng cán bộ viên chức đáp ứng nhiệm vụ

đặt ra của đơn vị và theo chiến lược phát triển Trường.

- Thực hiện tốt và kịp thời công tác rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo

các cấp; thực hiện công tác bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo theo đúng quy định về thời

gian, quy trình, thủ tục. Bổ sung cán bộ lãnh đạo cho một số đơn vị để đáp ứng yêu cầu

công tác.

- Triển khai thực hiện quy định về định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán

bộ, viên chức trong Trường theo quy định chung.

- Thực hiện xét tuyển giảng viên, viên chức năm 2020; tiếp tục đẩy mạnh việc thu hút

giảng viên có học vị tiến sĩ, chức danh giáo sư, phó giáo sư về công tác tại Trường. Xây

dựng các chính sách đãi ngộ thỏa đáng và chính sách sử dụng có hiệu quả đối với các

đối tượng này.

- Làm các thủ tục tiếp nhận cán bộ giảng viên đi học nước ngoài trở về công tác;

cử cán bộ giảng viên, viên chức đi học tập, công tác ở trong và ngoài nước.

- Triển khai thực hiện kịp thời việc xét nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc

lương trước khi nghỉ hưu, nâng bậc lương trước hạn do có thành tích xuất sắc, xét

hưởng phụ cấp thâm niên; xét dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

- Tiếp tục triển khai hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo kế hoạch

đã được phê duyệt năm 2020. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, nhất

là tiếng Anh của giảng viên và lãnh đạo các đơn vị thuộc Trường.

- Đảm bảo thục hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với công chức, viên

chức và người lao động thuộc Trường.

- Khẩn trương hoàn thiện và ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá, phân loại công

chức, viên chức và bình xét danh hiệu thi đua, khen thưởng.

25

- Tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2013-2020.

- Tổ chức hội nghị công chức, viên chức và các hội nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của

năm 2020.

5.3. Công tác hành chính, tổng hợp, cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm,

chống lãng phí

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch, chương trình hành động phòng chống tham nhũng,

thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hành chính, quản lý,

quản trị nhà trường.

- Rà soát, củng cố, tăng cường các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt công tác hành

chính, tổng hợp của Trường.

- Tổ chức khai thác, quản lý, sử dụng phông lưu trữ cấp Trường.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường tiết kiệm đối với một số mảng công tác

hành chính như công tác văn thư, lễ tân, phục vụ, ….

6. Về cơ sở vật chất, tài chính

6.1.Về cơ sở vật chất

- Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình xây dựng

thuộc dự án 778 Nguyễn Kiệm.

- Triển khai đề án “Liên kết đầu tư xây dựng Trung tâm thực hành khách sạn - nhà

hàng tại cơ sở 306 Nguyễn Trọng Tuyển và 343/4 Nguyễn Trọng Tuyển”.

- Tiếp tục thực hiện việc xin chỉ tiêu quy hoạch và chủ trương đầu tư xây dựng

mới Trung tâm thực hành và Thư viện tại cơ sở 778 Nguyễn Kiệm.

- Thực hiện đàm phán tiếp tục thuê cơ sở 2C Phổ Quang.

- Tiếp tục liên hệ các đơn vị chức năng trong việc đổi tên trong Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất của Trường Cao đẳng Tài chính - Hải quan (cũ).

- Thanh lý ô tô và tài sản theo danh mục đã được Bộ Tài chính duyệt.

- Bố trí giảng đường, phòng học cho các hoạt động đào tạo, khoa học công nghệ

và các hoạt động bồi dưỡng của Trường theo thời khóa biểu hoặc kế hoạch hoạt động

bồi dưỡng; điều chỉnh giảng đường, phòng học khi có thay đổi lịch học.

- Đảm bảo các điều kiện phục vụ công tác giảng dạy, học tập và làm việc của các

đơn vị thuộc Trường về điện, nước sinh hoạt, nước uống, thiết bị học cụ, phương tiện

phòng cháy chữa cháy; tổ chức giao nhận trang thiết bị cho Ban cán sự các lớp vào đầu

và cuối mỗi buổi học.

- Nâng cao năng lực CNTT trong việc quản lý hệ thống chung của toàn trường

nhanh chóng, chính xác và luôn an toàn bảo mật.

- Xây dựng kế hoạch sắp xếp các server để phục vụ tốt hơn. Thực hiện các gói

thầu về CNTT của năm 2020 và thực hiện lập kế hoạch DMDT CNTT 2021.

- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an toàn thông

tin trong thời đại kỹ thuật số; tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các văn bản pháp luật về an

ninh mạng, an toàn thông tin, các quy chế và quy trình bảo đảm an toàn thông tin mạng.

6.2. Về tài chính

26

- Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ năm 2020 và các

năm tiếp theo. Tập trung thực hiện và chỉ đạo công tác dự toán, kế hoạch về tài chính

trong năm 2020 theo đề án tự chủ.

- Tiếp tục hoàn thiện công tác hạch toán các khoản thu, chi phát sinh trong năm

của Trường và của các đơn vị có thu trong toàn trường;

- Quản lý và sử dụng nguồn thu có hiệu quả; tích cực tham mưu mở rộng khai

thác nguồn thu, tiết kiệm chi nhằm đảm bảo kế hoạch thu, chi đề ra. Tổ chức thu đúng,

đủ các nội dung thu, mức thu cho từng đối tượng.

- Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính trung và dài hạn theo chỉ đạo của Bộ chủ

quản và theo yêu cầu quản lý tại từng thời điểm; lập kế hoạch thu, chi theo từng khóa

học, từng chương trình. Xây dựng các kế hoạch thu, chi ngân sách năm 2021 và theo

định kỳ, gửi các Bộ ngành có liên quan.

- Định kỳ theo dõi việc thực hiện kế hoạch thu, chi tài chính để kịp thời điều chỉnh

kế hoạch theo đúng thời gian quy định.

- Quản lý, giám sát tình hình thực hiện thu, chi tài chính của các đơn vị khoán thu,

các đơn vị tự chủ cũng như các đơn vị liên kết; kiểm tra hoạt động tài chính tại các đơn

vị thuộc, trực thuộc Trường theo quy định; tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm về công tác

tài chính đối với 05 đơn vị thí điểm tự chủ, khi hết thời gian thí điểm.

- Tuân thủ và thực hiện nghiêm công tác kế toán, tài chính theo quy định hiện hành

của nhà nước và của Trường;

- Thực hiện thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo chế độ nhà nước và quy

định của Trường tại quy chế chi tiêu nội bộ; Lập thủ tục thanh toán và hạch toán, đầy

đủ, chính xác chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; chuẩn bị tốt công tác quyết toán dự án

ĐTXD theo luật định; Báo cáo tình hình sử dụng vốn đầu tư theo quy định.

- Tư vấn và tham gia thực hiện các hợp đồng mua sắm, cải tạo sửa chữa, xây dựng

cơ bản phù hợp với kế hoạch chi năm 2020 theo quy định hiện hành và theo yêu cầu

thực tế. Thực hiện kiểm kê và đề xuất danh mục thanh lý tài sản theo quy định.

- Thực hiện tính lương, thuế theo đúng quy định, định mức, tiêu chuẩn của Nhà

nước và quy chế chi tiêu nội bộ của trường; thực hiện quyết toán tình hình thu, chi ngân

sách năm 2019 với Bộ Tài chính; quyết toán các loại thuế năm 2019.

7. Công tác thư viện

- Bổ sung sách giấy theo đề cương môn học các hệ đào tạo cao đẳng và đại học

phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường nguồn tài liệu số bằng nhiều hình thức khác nhau.

- Tham gia hệ thống chia sẻ tài nguyên với sở khoa học công nghệ thành phố Hồ Chí

Minh.

- Phối hợp đơn vị phát hành, Nhà xuất bản tổ chức triển lãm giới thiệu sách năm

2020.

8. Công tác sinh viên

8.1. Công tác chính trị tư tưởng

- Ổn định tình hình tư tưởng trong mọi hoạt động của sinh viên.

27

- Giáo dục cho sinh viên sống có lý tưởng và trung thành với lý tưởng cách mạng,

nhằm: “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,

thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình

thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

8.2. Công tác quản lý sinh viên

- Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong học tập, thi cử; xây dựng văn hóa học đường.

- Thực hiện nhanh chóng, chính xác, công khai, công bằng các chế độ chính sách

liên quan đến sinh viên. Đảm bảo không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo dục đại học của

sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách.

- Đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe, sơ cấp cứu ban đầu kịp thời, hiệu quả; Đảm

bảo công tác y tế học đường không có dịch bệnh xảy ra trong khuôn viên trường.

- Triển khai các hoạt động văn hóa văn nghệ thể dục thể thao tạo sân chơi cho

sinh viên rèn luyện, trải nghiệm.

8.3. Quản lý ký túc xá

- Tiếp tục thực hiện chính sách ở nội trú có điều kiện, giải quyết cho sinh viên ra

vào hợp lý, ưu tiên chỗ ở cho tân sinh viên. Tăng cường biện pháp hỗ trợ để Ban tự

quản, Đội cờ đỏ sinh viên KTX phát huy năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ.

- Tuyên truyền và giám sát việc thực hiện Quy chế công tác sinh viên nội trú và

Nội quy KTX.

- Tăng cường công tác an ninh trật tự, vệ sinh môi trường đảm bảo môi trường

sống lành mạnh, không để dịch bệnh xảy ra, đảm bảo để SV an tâm học tập. Phối hợp

với công an địa phương kiểm tra ngăn chặn những tệ nạn xã hội bên ngoài xâm nhập

vào KTX như cờ bạc, cá độ bóng đá, cho vay nặng lãi…

- Tổ chức đối thoại với sinh viên nội trú để lấy ý kiến đóng góp về phương thức

quản lý và phục vụ. Tìm kiếm thêm hình thức hỗ trợ đa dạng và phong phú đễ hỗ trợ

tích cực cho sinh viên nội trú KTX có môi trường học tập và sinh hoạt thuận tiện.

9. Công tác hỗ trợ sinh viên và hợp tác doanh nghiệp

- Lấy khoa chuyên môn làm nòng cốt, Trung tâm Tuyển sinh và Quan hệ doanh

nghiệp, Ban Liên lạc cựu sinh viên làm đầu mối, tiếp tục xây dựng và mở rộng quan

hệ hợp tác với các doanh nghiệp trong tạo cơ hội cho sinh viên thực tế, thực tập và việc

làm sau khi tốt nghiệp. Mời cựu sinh viên về trường tham dự các chương trình giao

lưu, chia sẻ kinh nghiệm và hướng nghiệp cho các bạn sinh viên. Gắn kết xây dựng

chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, hướng chương trình đào tạo

thực hành cho sinh viên.

- Đổi mới phương thức tổ chức ngày hội tuyển dụng và việc làm của Trường.

- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ sinh viên về việc tổ chức các buổi hội thảo, chuyên

đề về học tập, kỹ năng phỏng vấn, kỹ năng tìm việc và giao lưu với cựu sinh viên thành

đạt, giao lưu với các doanh nghiệp…Đẩy mạnh công tác tìm kiếm vận động các quỹ

học bổng tài trợ học tập cho sinh viên và các hoạt động văn hóa - văn nghệ TDTT và

hoạt động xã hội vì cộng động của sinh viên.

- Nâng cao chất lượng các kỹ năng nghề nghiệp của sinh viên, trên cơ sở phát huy

28

vai trò của các trung tâm, các đơn vị dịch vụ trực thuộc trường, đồng thời đẩy mạnh các

hoạt động liên kết hợp tác đào tạo với doanh nghiệp để sinh viên có điều kiện tiếp cận

nhiều hơn với thực tiễn hoạt động kinh doanh và quản lý.

10. Công tác Đảng, hoạt động đoàn thể (triển khai thực hiện theo chương trình

công tác năm 2020 của Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên... )

Trên đây là những nội dung chủ yếu của Báo cáo tổng kết công tác năm 2019 và

Phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2020 của Trường Đại học Tài chính -

Marketing. Trưởng các đơn vị, đoàn thể thuộc Trường có trách nhiệm tổ chức quán

triệt phương hướng, nhiệm vụ công tác năm 2020 đến toàn thể công chức, viên chức

trong đơn vị, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ nêu

trên./.

HIỆU TRƯỞNG Nơi nhận:

- Vụ TCCB, Bộ Tài chính (để b/c);

- Đảng ủy, BGH, HĐT (để chỉ đạo);

- Các đơn vị, đoàn thể (để thực hiện);

- Lưu: VT, TCHC.

TS. Hoàng Đức Long

29

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NĂM 2019

(Theo Nghị quyết Hội nghị đại biểu công chức, viên chức năm 2019)

STT Nội dung công tác Chỉ tiêu Kết quả thực hiện chỉ tiêu

1

Công tác tuyển sinh

1) Hoàn thành chỉ tiêu tuyển sinh hệ chính quy và sau

đại học năm 2019

- Vượt chỉ tiêu tuyển sinh đối với hệ chính quy;

- Đợt 1 tuyển được 44/200 chỉ tiêu cao học (đạt

khoảng 22%); tuyển 4/10 NCS, đạt 40%.

2) Tuyển sinh đại học VLVH có tăng so với năm 2018 Đạt chỉ tiêu

2

Công tác đào tạo

1) Ổn định quy mô đào tạo hệ chính quy ở mức 17.000

sinh viên

Đạt chỉ tiêu

2) Tư vấn sinh viên hoàn thành tốt khóa học; tổ chức

triển khai kế hoạch tốt nghiệp của Trường đạt hiệu

quả, phấn đấu số lượng sinh viên trình độ đại học

hệ chính quy hoàn thành khóa học và được công nhận

tốt nghiệp đại học đạt tỷ lệ 70% và trình độ cao đẳng

đạt 36,52%.

Đạt chỉ tiêu

(Tỷ tốt nghiệp đại học đạt 71,92% và tốt nghiệp

cao đẳng đạt 48,92%)

3 Công tác Kiểm định

và Đảm bảo chất

lượng

1) Hàng năm, thực hiện tự đánh giá từ 8 - 10 chương

trình đào tạo ở tất cả các khoa chuyên ngành

Đạt chỉ tiêu

(Hiện đã đánh giá 11 chương trình)

2) Hàng năm, đăng ký kiểm định từ 5 - 6 chương trình

đào tạo theo bộ tiểu chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Đạt chỉ tiêu

(Hiện đã đánh giá ngoài 5 chương trình)

4

Hoạt động khoa học

và công nghệ

1) Tỷ lệ đề án, đề tài, giáo trình thực hiện nghiệm thu

đúng hạn 50% so với tổng số nhiệm vụ đã giao trong

năm

Không đạt chỉ tiêu

- Đề tài đúng hạn: 13/28 đạt 46,43%

- Đề án đúng hạn: 33,33%

- Giáo trình: 9/19 đạt 47,37%

2) Số tạp chí phát hành: 06 số/năm Đạt chỉ tiêu

(Đảm bảo phát hành: 2 tháng/1 số)

30

STT Nội dung công tác Chỉ tiêu Kết quả thực hiện chỉ tiêu

3) Số hội thảo cấp Trường: 5 hội thảo Vượt chỉ tiêu

(Tổ chức 9 hội thảo)

4) Các bài báo được đăng trên tạp chí trong nước: ít nhất

3 bài/khoa

10/13 khoa đạt chỉ tiêu; có 3 khoa chưa đạt gồm:

khoa Ngoại ngữ, khoa Giáo dục quốc phòng và giáo

dục, khoa Thẩm định giá - Kinh doanh Bất động

sản.

5) Số bài báo được đăng trên tạp chí quốc tế có mã số

ISI hoặc Scopus: ít nhất 10 bài

Vượt chỉ tiêu

(21 bài ISI/Scopus)

6) Có giải thưởng sinh viên NCKH cấp Bộ/ Thành phố:

ít nhất 3 giải

Vượt chỉ tiêu

- Giải cấp Bộ: 3 giải ba, 4 giải khuyến khích;

- Giải Eureka TPHCM: 1 giải nhì, 1 giải ba và 1 giải khuyến

khích

7) Thực hiện rà soát, chỉnh sửa chương trình đào tạo

theo định hướng ứng dụng tối thiểu 120 tín chỉ; thời gian

đào tạo từ 3,5 - 4 năm. Mỗi ngành ít nhất 01 chuyên

ngành chuyển sang định hướng ứng dụng, tối thiểu 120

tín chỉ

Đã hoàn tất điều chỉnh chương trình đào tạo giảm

còn 120 tín chỉ nhưng chưa thực hiện theo định

hướng ứng dụng

5

Hợp tác quốc tế

1) Phát triển chương trình hợp tác đào tạo: tăng thêm 1

chương trình về logistics; tăng thêm 1 đối tác thuộc G7

(dự kiến là Niagara University, USA)

- Đạt chỉ tiêu (Trường UCSI);

- Đạt chỉ tiêu (thay đổi đối tác: TRU, Canada)

2) Về hoạt động ngoại khóa cho sinh viên chương trình

quốc tế và liên kết quốc tế:

- Giữ nguyên số lần hội thảo, tọa đàm, dã ngoại, kiến

tập cho sinh viên;

- Tăng: 1 cuộc thi truyền thống hàng năm về hùng biện

bằng tiếng Anh (năm nay sẽ là năm đầu tiên);

- Vượt chỉ tiêu

- Đạt chỉ tiêu

31

STT Nội dung công tác Chỉ tiêu Kết quả thực hiện chỉ tiêu

- Tăng: 1 cuộc thi văn hóa và các hoạt động khác (văn

nghệ 20/11, thể thao) theo Trường;

- Hình thành và phát triển thêm 1 CLB: CLB khoa học

trẻ cho sinh viên.

- Đạt chỉ tiêu

- Đạt chỉ tiêu (Alpha Club)

3) Về số lượng GV trong Trường tham gia giảng dạy

chương trình quốc tế: tăng 10% so với năm 2018;

- Vượt chỉ tiêu

(Tăng 25%)

4) Về trao đổi GV, trao đổi SV, trao đổi văn hóa: thực

hiện 1 chương trình trao đổi SV (từ UFM ra nước

ngoài), 1 chương trình trao đổi văn hóa, sẽ đàm phán để

thỏa thuận, hoặc thực hiện 1 chương trình trao đổi GV

Không đạt

(Về trao đổi sinh viên thì đang đàm phán UCSI,

Help; về trao đổi GV, không có đối tác để thực hiện)

5) Phối hợp tổ chức hội thảo khoa học quốc tế với chủ

đề "Định hướng của các trường Đại học trong CMCN

4.0".

Không tổ chức hội thảo này do có thay đổi kế hoạch

6 Về tổ chức bộ máy,

nhân sự

1) Tiếp tục giao một số đơn vị có đủ điều kiện thực hiện

cơ chế tự chủ. Khuyến khích các đơn vị chức năng liên

quan đến công tác phục vụ sinh viên thực hiện tự chủ về

tài chính hoặc thực hiện thí điểm khoán quỹ lương

Đạt chỉ tiêu

2) Tiếp tục bổ sung, tăng cường năng lực đội ngũ giảng

viên nhằm đáp ứng tốt quy mô đào tạo, tiếp tục giảm tỷ

lệ sinh viên/ giảng viên quy đổi

Đã tổ chức xét tuyển giảng viên năm 2019, kết hợp

việc xét chuyển vào viên chức theo Nghị định 161

và tiếp nhận giảng viên cơ hữu: đạt khoảng 50% so

với chỉ tiêu tuyển dụng

7 Về cơ sở vật chất Đưa vào sử dụng thêm 15 phòng học và phòng thực

hành

Vượt chỉ tiêu

(Đưa vào sử dụng thêm 24 phòng: 15 phòng học và

9 phòng thực hành, đạt 160% so với kế hoạch)

8 Về tài chính Phấn đấu đạt mức thu theo quyết định giao dự toán của

Bộ Tài chính và cải thiện thu nhập đối với CBGV-VC

Đạt chỉ tiêu

32

33