27
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH----------------------------- Bùi ThNgoan NGHIÊN CU THÀNH PHN HÓA HC VÀ HOT TÍNH GÂY ĐỘC TBÀO CA LOÀI SAO BIN CULCITA NOVAEGUINEAE MÜLLER & TROSCHEL, 1842 VÀ PENTACERASTER GRACILIS (LUTKEN, 1871) VIT NAM Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã s: 62.44.01.14 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Ni - 2018

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - gust.edu.vngust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26117.pdf · chất là kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

-----------------------------

Bùi Thị Ngoan

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT

TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA LOÀI SAO BIỂN

CULCITA NOVAEGUINEAE MÜLLER & TROSCHEL,

1842 VÀ PENTACERASTER GRACILIS (LUTKEN, 1871)

Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ

Mã số: 62.44.01.14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2018

2

Công trình được hoàn thành tại: Học Viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học 1: GS. VS. Châu Văn Minh

Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Nguyễn Hoài Nam

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Học

viện, họp tại Học Viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam vào hồi giờ , ngày tháng

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học Viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Hà Nội

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Sao biển là loài động động vật không xương sống, thuộc ngành

Da gai (Echinodermata), lớp Asteroidea. Gọi tên sao biển là do cơ thể

có 5 cánh xuất phát từ trung tâm của cơ thể sao biển, tương tự như

hình ngôi sao. Theo phân loại của Blacke (1987), lớp Asteroidea

được chia thành 7 bộ: Brisingida, Forcipulatida, Notomyotida,

Paxillosida, Spinulosida, Valvatida và Velatida. Theo thống kê của

tác giả Guang Dong và cộng sự trong giai đoạn từ năm 1997- 2007

đã có khoảng 98 loài sao biển trên toàn thế giới được nghiên cứu về

thành phần hóa học. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hợp chất

thứ cấp có mặt trong sao biển bao gồm: các steroid, steroid glycoside

(glycoside của polyhydroxysteroid, asterosaponin và cyclic steroid

glycoside), các hợp chất thuộc nhóm glycosphingolipid (cerebroside

và ganglioside). Ngoài ra còn một số các hợp chất khác như:

anthraquinon, alkaloid, phospholipid, peptid và acid béo. Các thành

phần hóa học này thể hiện rất nhiều các hoạt tính quý báu như: hoạt

tính gây độc tế bào, hoạt tính làm tan máu, chống virut, kháng nấm,

kháng vi sinh vật, kháng viêm…

Theo đánh giá của các nhà khoa học trong nước, loài sao biển

thuộc lớp động vật da gai (Echinodermata), lớp động vật da gai này

có khoảng 350 loài thuộc 58 họ, 5 lớp (Huệ Biển, Hải Sâm, Sao Biển,

Cầu Gai và Đuôi Rắn) sống ở biển Việt Nam. Cho đến thời điểm này,

nghiên cứu về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học trên đối tượng

sao biển ở Việt Nam đã thực hiện trên 09 loài, bao gồm: Sao biển

Archaster typicus, Asterina batheri, Asteropsis carinifera,

Astropecten polyacanthus, Astropecten monacanthus, Protoreaster

nodosus, Acanthaster planci, Linckia laevigata và Anthenea aspera.

Các hợp chất phân lập được từ sao biển ở Việt nam cũng thuộc các

lớp chất steroid, steroid glycoside có hoạt tính gây độc tế bào và

kháng viêm.

2

Chính vì vậy, nhằm mục đích nghiên cứu làm rõ thành phần hóa

học và hoạt tính sinh học các loài thuộc C. novaeguineae và loài sao

biển P. gracilis ở Việt Nam tạo cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu

ứng dụng các loài sao biển này trong lĩnh vực y-dược học, chúng tôi

lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính gây

độc tế bào của loài sao biển Culcita novaeguineae Müller &

Troschel, 1842 và Pentaceraster gracilis (Lutken, 1871) ở Việt

Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu để làm rõ thành phần hóa học chủ yếu của hai loài

C.novaeguinea và P. gracilis ở vùng biển Đông bắc của Việt

nam;

Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân

lập được để tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học.

3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án:

Phân lập các hợp chất từ loài C. novaeguineae và P. gracilis ở

Việt Nam bằng các phương pháp sắc ký;

Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập được

bằng các phương pháp vật lý, hóa học;

Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập

được.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

Phần tổng quan trình bày các nghiên cứu trong nước và quốc tế

về các vấn đề:

1.1. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh

học trên đối tƣợng sao biển trên thế giới.

Các lớp chất có được trong thành phần hóa học của các loài sao

biển trên thế giới tập trung chủ yếu ở lớp steroid, glycoside

(glycoside của polyhydroxysteroid, asterosaponin và cyclic steroid

3

glycoside...) với hoạt tính gây độc tế bào, kháng vi sinh vật kiểm định

và kháng viêm.

1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học, hoạt tính sinh

học của số loài sao biển ở Việt Nam.

Cho đến nay, ở Việt nam đã nghiên cứu thành phần hóa học các

loài Sao biển Archaster typicus, Asterina batheri, Asteropsis

carinifera, Astropecten polyacanthus, Astropecten monacanthus,

Protoreaster nodosus, Acanthaster planci, Linckia laevigata và

Anthenea aspera. Các hợp chất thu được là các steroid, glycoside bao

gồm cả glycoside của polyhydroxysteroid, asterosaponin... với hoạt

tính gây độc tế bào, kháng viêm rất tốt.

CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Loài sao biển Culcita novaeguineae

Mẫu sao biển C. novaeguineae được thu vào tháng 10 năm 2013

tại Quảng Ninh.

2.1.2. Loài sao biển Pentaceraster gracilis.

Mẫu sao biển P. gracilis được thu vào tháng 3 năm 2014 tại Cô

Tô, Quảng Ninh.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân lập các hợp chất

Phối hợp các phương pháp sắc ký bao gồm: sắc ký lớp mỏng

(TLC), sắc ký lớp mỏng điều chế và sắc ký cột (CC).

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hoá học các hợp chất

Phương pháp chung để xác định cấu trúc hóa học của các hợp

chất là kết hợp giữa các thông số vật lý với các phương pháp phổ

hiện đại bao gồm: phổ khối (ESI-MS), phổ khối phân giải cao (HR-

ESI-MS), độ quay cực ([]D), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).

2.2.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính sinh học

Hoạt tính gây độc tế bào của các hoạt chất được xác định theo

phương pháp SRB.

4

2.3. Phân lập các hợp chất

2.3.1. Phân lập các hợp chất từ loài sao biển Culcita novaeguineae

Phần này trình bày cách thức phân lập các hợp chất từ loài

sao biển C. novaeguineae.

C8.5 (560 mg)

C8.5A,BC8.5C (46mg

CC, Silicagel EMW 10/1/0,1

C8.5D(18mg)

C8.5E(76mg)

C8.5F(150mg)

C8.5G (150mg)

CN4(7,5mg)

CN3(4,0mg)

CN5 (9,5mg)

Silica gel CCD/M/W 5/1/0,1

H8.5F1 H8.5F2

CN8(3,5mg)

Sephadex LH-20M/W 2/1

CN7(5,0mg)

CN6(2,5mg)

YMC CCA/W 1/1

CH2CL2 (15,2 g)

C1 C8 (2 g) C9

MPLC SNAP-Sil DM 100:1 – 1:1

C8.1 C8.2 (500 mg)

C8.3 (387mg)

C8.4 (172 mg)

C8.6 (185 mg)

CC, YMC RP-18 MW 1:1 – 5:1

C4 C7

CN9(5,4 mg)

Silica gel CCE/M/W 10/1/0,1

YMC CCM/W 1,5/1

Hình 2.4-6. Sơ đồ phân lập các chất từ cặn nước sao biển C. novaeguineae

2.3.2. Phân lập các hợp chất từ loài Pentaceraster gracilis

Phần này trình bày cách thức phân lập các hợp chất từ loài P.

gracilis W3

8.5 g

W3E

900 mg

DMW:

4/1/0.15

W3 A

2.7 g

YMC CC, MW: 1/1

W3B

700 mg

DMWa:

2.5/1/0.15/0.002

W3B2

80 mg

W3B1

50 mg

W3C

720 mg

W3C1

220 mg

DMWa:

2.7/1/0.15/0.002

PG2

12 mg

Sephadex

MW: 1/1

Sephadex

MW: 1/1

PG1

9 mg

W3D

1.3 g

DMWa:

2.5/1/0.15/0.002

W3D2

700 mg

W3D1

210 mg

W3D2a

240 mg

EMW:

1.8/1/0.2

EMW:

2.5/1/0.15

W3D2a2

40 mg

W3D2a1

60 mg

W3D2a2a

25 mg

MW: 1.5/1

W3E4

100 mg

Sephadex

MW: 2/1

W3E3

60 mg

EMW:

5/1/0.1

W3E3a

25 mg

W3E3b

10 mg

Sephadex

MW: 1/1

PG4

10 mg

PG6

8 mg

Sephadex

MW: 1/1

Sephadex

MW: 1/1

W3E1

80 mg

W3E1a

50 mg

DAW:

1/2/0.1

PG7

18 mg

W3E2

120 mg

W3E2a

80 mg

W3E5

65 mg

PG5

25 mg

PG3

10 mg

DAW:

1/3/0.1 EMW:

3.5/1/0.1

W3E5a

23 mg

MW: 2.5/1

Hình 2.7-9. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ loài Pentaceraster gracilis

2.4. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất

2.4.1. Thông số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ

loài sao biển C. novaeguineae và P. gracilis

Hợp chất CN1: Novaeguinoside E (chất mới)

5

Chất bột màu trắng, HR-ESI-MS: m/z 1273,5257 [M +

Na]+, CTPT: C56H91NaO27S.

1H-NMR (DMSO-d6, 500 MHz) và

13C-

NMR (DMSO-d6, 125 MHz) (Bảng IV.1.1).

Hợp chất CN2: Natri 6α-[(O-β-D-fucopyranosyl-(l2)-O-β-D-

galactopyranosyl-(l4)-O-[β-D-quinovopyranosyl-(l2)]-O-β-D-

xylopyranosyl-(l3)-O-β-D-quinovopyranosyl)-oxy]-5α-pregn-

9(11)-ene-20-one-3β-yl-sulfate. Chất bột màu trắng. 1H-NMR

(DMSO-d6, 500 MHz) và 13

C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) (Bảng

IV.1.2).

Hợp chất CN3: Linckoside B

Chất bột màu trắng, CTPT: C40H68O14. 1H-NMR (pyridine-d5,

500 MHz) và 13

C-NMR (pyridine-d5, 125 MHz) (Bảng IV.1.3).

Hợp chất CN4: Halityloside E

Chất bột màu trắng, CTPT: C39H68O13. 1H-NMR

(pyridine-d5, 500 MHz) và 13

C-NMR (pyridine-d5, 125 MHz) (Bảng

IV.1.4).

Hợp chất CN5: Halityloside D

Chất bột màu trắng, điểm nóng chảy: 243-248 0C, CTPT:

C39H68O14. 1H-NMR (pyridine-d5, 500 MHz) và

13C-NMR (pyridine-

d5, 125 MHz) (Bảng IV.1.5).

Hợp chất CN6: Culcitoside C5

Chất dạng bột không màu, CTPT: C38H66O14. 1H-NMR

(CD3OD, 500 MHz) và 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (Bảng IV.1.6).

Hợp chất CN7:Halityloside B

Chất dạng bột màu trắng, CTPT: C40H70O14. 1H-NMR

(pyridine-d5, 500 MHz) và 13

C-NMR (pyridine-d5, 125 MHz) (Bảng

IV.1.7).

Hợp chất CN8: Halityloside A. Chất dạng bột màu trắng, CTPT:

C40H70O15. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) và

13C-NMR (CD3OD, 125

MHz) (Bảng IV.1.8).

Hợp chất CN9: 5α-cholestane-3β,6β,7α,8β,15α,16β,26-heptol

Chất dạng bột màu trắng, CTPT: C27H48O7. 1H-NMR

(DMSO-d6, 500 MHz) và 13

C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) (Bảng

IV.1.9).

6

III.3.10. Hợp chất PG2: Protoreasteroside

Chất dạng bột màu trắng, CTPT: C56H92O27S. 1H-NMR

(pyridine-d5, 500 MHz) và 13

C-NMR (pyridine-d5, 125 MHz) (Bảng

IV.2.1).

Hợp chất PG1: Maculatoside

Chất dạng bột màu trắng, CTPT: C56H92O27S. 1H-NMR

(pyridine-d5, 500 MHz) và 13

C-NMR (pyridine-d5, 125 MHz) (Bảng

IV.2.2).

Hợp chất PG3: Pentaceroside A (chất mới)

Chất bột màu trắng, FT-ICR-MS: m/z 755,41935 [M + Na]+,

CTPT: C37H64O14. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) và

13C-NMR

(CD3OD, 125 MHz) (Bảng IV.2.3).

Hợp chất PG4: Pentaceroside B (chất mới)

Chất bột màu trắng, FT-ICR-MS: m/z 623,3771 [M + Na]+,

CTPT: C32H56O10. 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) và

13C-NMR

(CD3OD, 125 MHz) (Bảng IV.2.4).

Hợp chất PG5: Nodososide

Chất dạng bột, CTPT: C38H66O14. 1H-NMR (CD3OD, 500

MHz) và 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (Bảng IV.2.5).

Hợp chất PG6: (5α,25S)-Cholestane-3β,6α,8,15β,16β,26-hexol 3-O-

[(2-O-methyl)-β-D-xylopyranoside]

Chất dạng bột, CTPT: C33H58O10. 1H-NMR (CD3OD, 500

MHz) và 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (Bảng IV.2.6)

Hợp chất PG7: 5α-cholestane-3β,6α,7α,8β,15α,16β,26-heptol

Chất dạng bột màu trắng, CTPT: C27H48O7. 1H-NMR

(DMSO-d6, 500 MHz) và 13

C-NMR (DMSO-d6, 125 MHz) (Bảng

IV.2.7).

2.5. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập

được.

Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất được đánh giá trên

05 dòng tế bào ung thư người là: LNCaP (tuyến tiền liệt), MCF7

(vú), KB (ung thư biểu mô), HepG2 (gan) và SK-Mel-2 (sắc tố).

Thực nghiệm được tiến hành tại Phòng thử nghiệm hoạt tính sinh

học, Viện Công nghệ sinh học.

7

2.5.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc từ

loài sao biển Culcita novaeguineae

Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất

phân lập được từ loài sao biển C. novaeguineae cho thấy: Chỉ có các

hợp chất CN5CN8 thể hiện hoạt tính, các hợp chất CN1CN4 và

CN9 không có biểu hiện hoạt tính với giá trị IC50> 100 µM.

Bảng 4.1. Giá trị IC50 của các chất từ sao biển C. novaeguineae trên 5

dòng tế bào ung thư

Chất sạch IC50 trên dòng tế bào (µM)

LNCaP MCF7 KB HepG2 SK-Mel2

CN1 >100 >100 >100 >100 >100

CN2 >100 >100 >100 >100 >100

CN3 >100 >100 >100 >100 >100

CN4 >100 >100 >100 >100 >100

CN5 31,801,59 33,961,57 32,661,47 75,014,11 32,993,05

CN6 57,081,81 62,952,96 92,042,84 >100 89,762,47

CN7 39,682,65 39,992,65 44,373,00 80,223,67 50,094,06

CN8 48,592,30 51,612,70 70,703,56 >100 73,993,10

CN9 >100 >100 >100 >100 >100

Elipticinea 1,990,16 1,950,12 2,070,12 1,710,16 2,150,24

achất chuẩn dương

Trong đó, hợp chất halityloside D (CN5) thể hiện hoạt tính

khá tốt trên các dòng tế bào LNCaP (IC50 = 31,80 1,59 µM), MCF7

(IC50 = 33,96 1,57 µM), KB (IC50 = 32,66 1,47 µM) và SK-Mel2

(IC50 = 32,99 3,05 µM) và hoạt tính yếu trên dòng HepG2 (IC50 =

75,01 4,11 µM). Hợp chất halityloside B (CN7) thể hiện hoạt tính

khá tốt trên các dòng tế bào LNCaP (IC50 = 39,68 2,65 µM), MCF7

(IC50 = 39,99 2,65 µM) và KB (IC50 = 44,37 3,00 µM); hoạt tính

trung bình trên dòng tế bào SK-Mel2 (IC50 = 50,09 4,06 µM) và

hoạt tính yếu trên dòng HepG2 (IC50 = 80,22 3,67 µM). Hai hợp

8

chất culcitoside C5 (CN6) và halityloside A (CN8) thể hiện hoạt tính

trung bình hoặc yếu trên các dòng tế bào LNCaP, MCF7, KB, và SK-

Mel2 với giá trị IC50 từ 48,59 2,30 đến 92,04 2,84µM, và không

thể hiện hoạt tính (IC50> 100 µM) trên dòng Hep-G2.

2.5.2. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc từ

loài sao biển Pentaceraster gracilis

Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất

phân lập được từ loài sao biển P. gracilis cho thấy: hợp chất

maculatoside (PG1) thể hiện hoạt tính khá tốt trên các dòng tế bào

LNCaP (IC50 = 39,75 3,34 µM), KB (IC50 = 36,53 0,78 µM),

HepG2 (IC50 = 16,75 0,69 µM) và SK-Mel2 (IC50 = 19,44 1,45

µM) và hoạt tính trung bình trên dòng MCF7 (IC50 = 47,34 7,01

µM). Hợp chất PG7 thể hiện hoạt tính yếu trên các dòng tế bào

LNCaP (IC50 = 86,57 2,19 µM), HepG2 (IC50 = 79,69 3,14 µM)

và SK-Mel2 (IC50 = 96,77 4,07 µM) và không thể hiện hoạt tính

(IC50> 100 µM) trên các dòng tế bào còn lại. Các hợp chất PG2PG6

không có biểu hiện hoạt tính trên tất cả năm dòng tế bào ung thư

được thử nghiệm với giá trị IC50> 100 µM.

Bảng 4.2. Giá trị IC50 của các chất từ sao biển Pentaceraster gracilis

trên 5 dòng tế bào ung thư

Chất sạch IC50 trên dòng tế bào (µM)

LNCaP MCF7 KB Hep-G2 SK-Mel2

PG1 39,753,34 47,347,01 36,530,78 16,750,69 19,441,45

PG2 >100 >100 >100 >100 >100

PG3 >100 >100 >100 >100 >100

PG4 >100 >100 >100 >100 >100

PG5 >100 >100 >100 >100 >100

PG6 >100 >100 >100 >100 >100

PG7 86,572,19 >100 >100 79,693,14 96,774,07

Elipticinea 1,990,16 1,950,12 2,070,12 1,710,16 2,150,24

achất chuẩn dương

9

CHƢƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ

3.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ loài

Culcita novaeguineae

Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc

của 09 hợp chất được phân lập từ loài C. novaeguineae.

CN1: Novaeguinoside E

CN3: Linckoside B

CN2: natri 6α-[(O-β-D-

fucopyranosyl-(l2)-O-β-D-

galactopyranosyl-(l4)-O-[β-D-

quinovopyranosyl-(l2)]-O-β-D-

xylopyranosyl-(l3)-O-β-D-

quinovopyranosyl)-oxy]-5α-pregn-

9(11)-ene-20-one-3β-yl-sulfate

CN4: Halityloside E CN5: Halityloside D CN6: Culcitoside C5

CN7: Halityloside B CN8: Halityloside A CN9: 5α-cholestane- 3β, 6β,7α,8β,15α,16β,26-heptol

10

Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của

một hợp chất mới.

3.1.1. Hợp chất CN1: Novaeguinoside E (chất mới)

Hợp chất CN1 được phân lập từ loài sao biển Culcita

novaeguineae dưới dạng chất bột màu trắng. Công thức phân tử của

nó được xác định là C56H91NaO27S bằng phổ HR-ESI-MS với sự xuất

hiện pic ion phân tử tại m/z1273,5257 [M+Na]+ (tính toán lý thuyết

cho công thức C56H91Na2O27S+, 1273,5258). Các phổ NMR của nó

đặc trưng cho một hợp chất asterosaponin, một lớp chất chính của các

loài sao biển. Các số liệu phổ 1H và

13C-NMR (đo trong DMSO-d6)

của CN1 tương tự như các số liệu của protoreasteroside, ngoại trừ có

sự khác nhau ở các tín hiệu của chuỗi đường.

155.0736

274.2765

353.2659

413.2667

566.2132

648.2584

803.5400

1273.5257

+MS, 1.4min #83

0

2

4

6

8

4x10

Intens.

200 400 600 800 1000 1200 1400 m/z Hình 3.1. Phổ HR-ESI-MS của CN1

Hình 3.2a. Phổ 1H-NMR của CN1 trong DMSO-d6

Hình 3.2. Phổ

1H-NMR của CN1 trong pyridine-d5

11

Hình 3.3. Phổ

13C-NMR của CN1

Phân tích chi tiết các phổ 1D- và 2D-NMR của CN1 chứng

minh sự có mặt của ba nhóm methyl [C 75,2 (C-3), 78,1 (C-6) và

76,2 (C-22)/H 3,83-3,87 (H-3), 3,45-3,47 (H-6) và 3,04-3,06 (H-22),

mỗi tín hiệu 1H, m], một cacbon bậc bốn mang oxi [C 75,1 (C-20)],

hai liên kết đôi bị thế ba vị trí [C 145,2 (s, C-9) vàC 115,7 (d, C-

11)/H 5,24 (1H, d, J = 5,0 Hz, H-11); C 124,0 (d, C-24)/H 5,20

(1H, t, J = 7,0 Hz, H-24) và C 130,4 (s, C-25)] và năm nhóm tert-

metyl [C 13,0 (C-18), 19,0 (C-19), 19,9 (C-21), 17,8 (C-26) và 25,6

(C-27)/H 0,72 (H-18), 0,88 (H-19), 1,06 (H-21), 1,55 (H-26) và 1,65

(H-27), mỗi tín hiệu 3H, s]. Vị trí của cacbon bậc bốn mang oxi tại

C-20, một nhóm oxymethin tại C-22 và một liên kết đôi tại C-24/C-

25 được xác định bằng các tương tác COSYH-22/H-23/H-24 kết hợp

với các tương tác xa HMBC của H-21 (H 1,06) với C-17 (C

53,8)/C-20 (C 75,1)/C-22 (C 76,2) và của H-26 (C 1,55)/H-27 (H

1,65) với C-24 (C 124,0)/C-25 (C 130,4). Phân tích chi tiết các

tương tác HMBC và COSY khác cho phép xác định chính xác cấu

trúc phẳng phần aglycon của CN1.

Hình 3.4. Phổ HSQC của CN1

12

Hình 3.5. Phổ COSY của CN1 Hình 3.6. Phổ HMBC của CN1

Trên phổ ROESY tương tác không gian của H-3 (H3.83-

3.87) với H-5 (H1.05-1.07) cho thấy cấu hình α của H-3. Tương tác

NOE giữa H-6 (H3.45-3.47) và H-8 (H1.97-1.99)/H-19 (H 0.88)

cũng như giữa H-8 (H1.97-1.99) và H-18 (H 0.72), chứng minh cho

cấu hình β của H-6 (hình 4.9). Giá trị độ dịch chuyển hóa học 13

C-

NMR của C-21 tại C 19.9 (đo trong DMSO-d6) cho thấy cấu hình

tương đôi R* tại C-20 [3]. Để xác định cấu hình tại C-22, phổ 1H-

NMR của CN1 được đo lại trong pyridine-d5. Giá trị độ dịch chuyển

hóa học 1H-NMR của H-21 tại H 1.64 (pyridine-d5) chứng minh cho

cấu hình S* tại C-22.

Bảng 3.3. Số liệu phổ NMR của CN1

C aC bC C

c,d Hc,e

dạng pic (J = Hz)

HMBC

(H C)

Aglycon 1 35,9 35,15 1,26 m/1,62 m

2 29,2 28,35 1,36 m/2,12 m 3 78,3 75,18 3,85 m

4 30,6 29,49 1,04 m/2,35 m

5 49,2 48,43 1,06 m 6 80,0 78,11 3,46 m

7 41,2 40,63 0,83 m/2,27 m

8 35,4 34,67 1,98 m 9 145,6 145,18 -

10 38,2 37,70 -

11 116,6 115,67 5,24 d (5,0) 10, 13 12 42,6 41,99 1,96 m/2,18 m

13 41,6 40,51 -

14 54,0 53,36 1,15 m 15 22,6 24,55 1,10 m/1,63 m

16 25,3 21,15 1,62 m/1,75 m

13

17 55,1 53,80 1,83 m 18 13,4 13,00 0,72 s 12, 13,

14,17

19 19,2 19,04 0,88 s 1, 5, 9, 10 20 76,4 75,14 -

21 21,5 19,91 1,06 s 17, 20, 22

22 77,8 76,24 3,05 m 23 29,6 28,99 1,75 m/2,35 m

24 124,2 124,04 5,20 t (7,0)

25 131,8 130,40 - 26 17,4 17,85 1,55 s 24, 25, 27

27 25,6 25,64 1,65 s 24, 25, 26

Qui I

1 105,1 104,4 102,75 4,31 d (7,5) 6

2 74,1 74,1 73,00 3,18 f

3 90,5 89,8 87,90 3,28 f

4 74,5 74,3 72,96 2,91 t (9,0)

5 72,0 72,3 70,74 3,27 f

6 18,4 17,8 17,81 1,16 d (6,5) 4, 5 Xyl

1 104,5 104,0 102,49 4,53 d (7,5) 3

2 81,9 82,7 82,68 3,35 f

3 75,6 75,1 73,99 3,58 f

4 78,8 78,3 76,54 3,60 f

5 64,5 64,2 63,07 3,31/3,94 f

Qui II

1 104,8 105,2 104,54 4,44 d (7,5) 2

2 76,2 75,6 74,84 3,06dd (7,5, 9,0)

3 76,8 77,0 75,58 3,12t (9,0)

4 75,5 76,0 74,63 2,86 t (9,0)

5 73,6 73,3 72,44 3,22dd (6,0, 9,0)

6 17,8 17,8 17,31 1,19 d (6,0) 4, 5

Fuc I Qui

1 102,0 101,2 100,08 4,42 d (7,5) 4

2 82,8 84,0 81,47 3,44 f

3 74,9 75,9 72,44 3,50 f

4 71,7 77,3 70,22 3,45 f

5 71,6 73,4 70,10 3,58 f

6 16,9 18,2 16,51 1,14 d (6,0)

Fuc II

1 106,9 106,2 105,60 4,21 d (7,0) 2

2 73,8 71,8 72,05 3,32 f

3 75,0 74,7 73,23 3,51 f

4 72,5 72,8 70,99 3,38 br s

5 71,9 71,8 70,47 3,54 f

6 17,1 16,9 16,65 1,15 d (6,0) 4, 5 aC của novaeguinoside A [4], bC của protoreasteroside [3], cđo trong DMSO-d6,

d125 MHz, e500 MHz, etín hiệu bị chồng lấp.

14

Hình 3.7. Phổ ROESY của CN1

Hình 3.8. Các tương tác COSY,

HMBC và ROESY chính của

CN1

Ngoài ra, phổ 13

C-NMR của CN1 xuất hiện 5 tín hiệu cacbon

anome tại C 102,7 (C-1), 102,5 (C-1), 104,5 (C-1), 100,1 (C-

1) và 105,6 (C-1); có tương tác HSQC với các proton anome

tương ứng (mỗi tín hiệu 1H, d, J = 7,5 Hz) tại H 4,31 (H-1), 4,53

(H-1), 4,44 (H-1), 4,42 (H-1) và 4,21 (H-1) chứng minh sự

có mặt của 05 gốc đường. So sánh chi tiết số liệu phổ 1H và

13C-

NMR phần chuỗi đường của CN1 với các số liệu tương ứng của

protoreasteroside kết hợp với phân tích các phổ 1D TOCSY, COSY,

HMBC, HSQC và ROESY và (hình 4.9), cho thấy sự khác nhau giữa

hai hợp chất chỉ được ghi nhận ở các tín hiệu của đơn vị đường thứ 4.

Số liệu phổ 13

C-NMR của gốc đường này đo trong DMSO-d6 tại C

100,1 (C-1), 81,5 (C-2), 72,4 (C-3), 70,2 (C-4), 70,1 (C-5) và 16,5

(C-6) tương tự như các số liệu tương ứng của novaeguinoside A đo

trong pyridine-d5 tại C 102,0 (C-1), 82,8 (C-2), 74,9 (C-3), 71,7 (C-

4), 71,6 (C-5) và 16,9 (C-6) và khác xa so với các số liệu của

protoreasteroside đo trong pyridine-d5 tại C 101,2 (C-1), 84,0 (C-2),

75,9 (C-3), 77,3 (C-4), 73,4 (C-5) và 18,2 (C-6), chứng minh gốc

đường thứ 4 là fucose. Điều này cũng phù hợp với cơ sở lý luận sinh

tổng hợp lý thuyết với sự cùng có mặt trong loài sao biển C.

novaeguineae của CN1 và hợp chất novaeguinoside A, có chứa cùng

chuỗi năm đơn vị đường.

15

Hình 3.9. Phổ 1D TOCSY của CN1

Trên phổ 1D TOCY của CN1, với sự kích thích chương trình

xung vào các tín hiệu proton anome: H-1 tại H 4,53 (A), H-1 tại

H 4,44 (B), H-1 tại H 4,42 (C), H-1 tại H 4,31 (D), and H-1

tại H 4,21 (E) sẽ giúp cho việc xác định chính xác proton của phân

tử đường.

Tương tác xa HMBC của proton anome H-1 (H 4.21) với

C-2 (C 81.5), H-1 (H 4.42) với C-4 (C 76.5), H-1 (H 4.44)

với C-2 (C 82.7) và của H-1 (H 4.53) với C-3 (C 87.9), chứng

minh vị trí liên kết tương ứng của đường fucose II tại C-2, fucose I

(A)

(B)

(C)

(D)

(E)

16

tại C-4, quinovose II tại C-2 và xylose tại C-3. Ngoài ra, proton

anome H-1 (H 4.31) của đường quinovose I có tương tác HMBC với

C-6 (C 78,1) chứng minh vị trí liên kết thường gặp của chuỗi đường

tại vị trí C-6 của phần algycon. Giá trị hằng số tương tác lớn (J = 7,5

Hz) của các proton anome cho thấy các liên kết đường đều có dạng β.

Cấu hình của các đơn vị đường được xác định là D bởi sự tương đồng

với hợp chất novaeguinoside A và tất cả các hợp chất asterosaponin đã

được công bố. Như vậy, cấu trúc hóa học của CN1 được chứng minh

là sodium (20R*,22S*)-6α-O-{-D-fucopyranosyl-(12)--D-

fucopyranosyl-(14)-[-D-quinovopyranosyl-(12)]--D-

xylopyranosyl-(13)--D-quinovopyranosyl}-3β,6α,20,22-

tetrahydroxy-5α-cholesta-9(11),24-dien-3β-yl sulfate. Đây là một chất

mới và được đặt tên là novaeguinoside E.

3.2. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ loài Pentaceraster

gracilis

Phần này trình bày kết quả phân tích phổ và xác định cấu trúc

của 07 hợp chất được phân lập từ loài P. gracilis

PG2: Protoreasteroside PG1: Maculatoside

PG3: Pentaceroside A (chất mới) PG4: Pentaceroside B (chất mới)

17

PG5: Nodososide

PG6: (5α,25S)-cholestane-

3β,6α,8,15β,16β,26- hexol 3-O-[(2-O-

methyl)-β-D-xylopyranoside]

PG7: 5α-cholestane-3β,6α,7α,8β,15α,16β,26-heptol

Dưới đây trình bày chi tiết phương pháp xác định cấu trúc của

một hợp chất có hoạt tính gây độc tế bào ung thư.

3.2.1. Hợp chất PG1: Maculatoside

Hợp chất PG1 cũng được phân lập từ loài sao biển sao biển

Pentaceraster gracilis dưới dạng chất bột màu trắng.

Bảng 4.4. Phổ NMR của PG1

C aC Cb,c

Hb,d

Dạng pic (J = Hz)

HMBC

(H C)

Aglycon

1 35,9 35,97 1,38 m/1,65 m

2 29,2 29,46 1,89 m/2,76 m

3 78,3 77,64 4,86 m

4 30,6 30,74 1,69 m/3,45 m

5 49,2 49,37 1,46 m

6 80,0 80,33 3,79 m

7 41,2 41,67 1,26 m/2,70 m

8 35,4 35,39 2,12 m

9 145,6 145,55 -

10 38,2 38,29 -

11 116,6 116,84 5,24 d (5,5) 8, 10, 13

18

12 42,6 42,79 2,14 m/2,35 m

13 41,6 41,61 -

14 54,0 54,07 1,33 m

15 22,6 22,58 2,08 m/2,48 m

16 25,3 25,38 1,30 m/1,84 m

17 55,1 55,06 2,40 m

18 13,4 13,63 1,13 s 12, 13, 14,17

19 19,2 19,29 0,96 s 1, 5, 9, 10

20 76,4 76,34 -

21 21,5 21,38 1,66 s 17, 20, 22

22 77,8 78,24 3,88 m

23 29,6 30,62 2,45 m

2,92 br dd (6,5, 13,5)

24 124,2 124,67 5,66 t (6,5)

25 131,8 131,79 -

26 17,4 18,02 1,67 s 24, 25, 27

27 25,6 25,92 1,68 s 24, 25, 26

Qui I

1 104,4 105,01 4,80 d (7,5) 6

2 74,1 74,16 3,98*

3 89,8 89,98 3,85*

4 74,3 74,53 3,57 t (9,0)

5 72,3 71,99 3,67*

6 17,8 18,47 1,55 d (6,0) 4, 5

Xyl

1 104,0 104,35 5,07 d (7,5) 3

2 82,7 82,20 4,10*

3 75,1 75,55 4,23*

4 78,3 78,62 4,18*

5 64,2 64,41 3,81*/4,49 dd (5,0, 12,0)

Qui II

1 105,2 105,12 5,28 d (7,5) 2

2 75,6 75,61 4,08*

3 77,0 77,47 4,14*

4 76,0 75,96 3,64*

5 73,3 73,71 3,70*

6 17,8 17,98 1,77 d (6,0) 4, 5

Qui III

1 101,2 101,51 4,92 d (7,5) 4

19

2 84,0 84,96 3,98*

3 75,9 76,27 4,14*

4 77,3 76,93 4,08*

5 73,4 73,03 3,75*

6 18,2 18,17 1,50 d (6,0) 4, 5

Fuc

1 106,2 107,01 4,97 d (7,5) 2

2 71,8 73,88 4,42 dd (7,5, 9,0)

3 74,7 74,96 4,06*

4 72,8 72,55 3,98 br s

5 71,8 71,99 3,73*

6 16,9 17,23 1,48 d (6,0) 4, 5

aC của protoreasteroside [3], bđo trong pyridine-d5, c125 MHz, d500 MHz, *tín hiệu bị chồng

lấp

Phân tích các số liệu phổ thu được từ phổ cộng hưởng từ 1D, 2D

cho thấy PG1 là dạng glycosid với các tín hiệu rất đặc trưng của một

asterosaponin có 05 đơn vị đường, phân algycon rất đặc trưng của khung

steroid với liên kết đôi tại 9(11), phân mạch nhánh có nhóm keton.

Hình 4.1. Phổ

1H-NMR của PG1 Hình 4.2. Phổ

13C-NMR của PG1

Hình 4.3. Phổ HSQC của PG1 Hình 4.4. Phổ COSY của PG1

20

Hình 4.5. Phổ HMBC của PG1 Hình 4.6. Phổ ROESY của PG1

So sánh các phổ NMR của PG1 với các phổ tương ứng của

Protoreasteroside cho thấy hai hợp chất chỉ khác nhau ở cấu trúc mạch

nhánh. Các phổ NMR phần nhánh của PG1 có các tín hiệu đặc trưng

của một cacbon bậc bốn mang oxi, một nhóm tert-metyl, một nhóm

keton và hai nhóm sec-metyl. So sánh số liệu phổ NMR của PG1 với

các số liệu đã được công bố kết hợp với phân tích chi tiết các tương tác

trên phổ HSQC, HMBC, COSY và ROESY cho phép xác định PG1

chính là maculatoside.

4.4. Đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất

Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất được đánh giá trên

05 dòng tế bào ung thư người là: LNCaP (tuyến tiền liệt), MCF7

(vú), KB (ung thư biểu mô), Hep-G2 (gan) vàSK-Mel2 (sắc tố). Thực

nghiệm được tiến hành tại Phòng thử nghiệm hoạt tính sinh học, Viện

Công nghệ sinh học.

4.4.1. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc từ

loài sao biển Culcita novaeguineae

Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất

phân lập được từ loài sao biển C.novaeguineae cho thấy: Chỉ có các

hợp chất CN5CN8 thể hiện hoạt tính, các hợp chất CN1CN4 và

CN9 không có biểu hiện hoạt tính với giá trị IC50> 100 µM.

Trong đó, hợp chất halityloside D (CN5) thể hiện hoạt tính

khá tốt trên các dòng tế bào LNCaP (IC50 = 31,801,59 µM), MCF7

(IC50 = 33,961,57 µM), KB (IC50 = 32,661,47 µM) và SK-Mel2

(IC50 = 32,993,05 µM) và hoạt tính yếu trên dòng HepG2 (IC50 =

21

75,014,11 µM). Hợp chất halityloside B (CN7) thể hiện hoạt tính

khá tốt trên các dòng tế bào LNCaP (IC50 = 39,682,65 µM), MCF7

(IC50 = 39,992,65 µM) và KB (IC50 = 44,373,00 µM); hoạt tính

trung bình trên dòng tế bào SK-Mel2 (IC50 = 50,094,06 µM) và hoạt

tính yếu trên dòng Hep-G2 (IC50 = 80,223,67 µM). Hai hợp chất

culcitoside C5 (CN6) và halityloside A (CN8) thể hiện hoạt tính trung

bình hoặc yếu trên các dòng tế bào LNCaP, MCF7, KB, và SK-Mel2

với giá trị IC50 từ 48,592,30 đến 92,042,84µM, và không thể hiện

hoạt tính (IC50> 100 µM) trên dòng Hep-G2.

IV.4.2. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất phân lập đƣợc

từ loài sao biển Pentaceraster gracilis

Kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất

phân lập được từ loài sao biển P. gracilis cho thấy: hợp chất

maculatoside (PG1) thể hiện hoạt tính khá tốt trên các dòng tế bào

LNCaP (IC50 = 39,753,34 µM), KB (IC50 = 36,530,78 µM),

HepG2 (IC50 = 16,750,69 µM) và SK-Mel2 (IC50 = 19,441,45 µM)

và hoạt tính trung bình trên dòng MCF7 (IC50 = 47,347,01 µM).

Hợp chất PG7 thể hiện hoạt tính yếu trên các dòng tế bào LNCaP

(IC50 = 86,572,19 µM), HepG2 (IC50 = 79,693,14 µM) và SK-

Mel2 (IC50 = 96,774,07 µM) và không thể hiện hoạt tính (IC50> 100

µM) trên các dòng tế bào còn lại. Các hợp chất PG2PG6 không có

biểu hiện hoạt tính trên tất cả năm dòng tế bào ung thư được thử

nghiệm với giá trị IC50> 100 µM.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

A. Kết luận

Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về hai loài sao biển

Culcita novaeguineae và Pentaceraster gracilis thu thập tại vùng

biển Việt Nam.

1. Về nghiên cứu hóa học

Đã phân lập được tổng cộng 16 hợp chất từ hai loài sao biển,

trong đó 9 hợp chất từ loài sao biển C. novaeguineae trong đó có 1

chất mới và 6 hợp chất từ loài sao biển P. gracilis trong đó có 2 chất

22

mới. Dựa vào các phương pháp phổ hiện đại, cấu trúc hóa học của

chúng được xác định như sau:

Novaeguinoside E (CN1, chất mới)

Natri 6α-[(O-β-D-fucopyranosyl-(l2)-O-β-D-

galactopyranosyl-(l4)-O-[β-D-quinovopyranosyl-(l2)]-

O-β-D-xylopyranosyl-(l3)-O-β-D-quinovopyranosyl)-oxy]-

5α-pregn-9(11)-ene-20-one-3β-yl-sulfate (CN2)

Linckoside B (CN3)

Halityloside E (CN4)

Halityloside D (CN5)

Culcitoside C5 (CN6)

Halityloside B(CN7)

Halityloside A (CN8)

5α-cholestane-3β,6β,7α,8β,15α,16β,26-heptol(CN9)

Maculatoside (PG1)

Protoreasteroside(PG2)

Pentaceroside A (PG3, chất mới)

Pentaceroside B (PG4, chất mới)

Nodososide(PG5)

(5α,25S)-Cholestane-3β,6α,8,15β,16β,26-hexol 3-O-[(2-O-

methyl)-β-D-xylopyranoside] (PG6)

5α-Cholestane-3β,6α,7α,8β,15α,16β,26-heptol (PG7)

Các hợp chất thu được từ hai loài sao biển đều là các dẫn xuất

steroid, một lớp chất chính đã được công bố từ các loài sao biển.

Trong số 9 hợp chất phân lập từ sao biển C. novaeguineae có 2

saponin (1 chất mới), 6 polyhydroxy steroid glycosit và 1

polyhydroxy steroid và trong số 7 hợp chất phân lập được từ sao biển

P. gracilis có 2 saponin, 4 polyhydroxy steroid glycosit (2 chất mới)

và 1 polyhydroxy steroid.

23

2. Về nghiên cứu hoạt tính sinh học

Đã khảo đánh gia tính gây độc tế bào in vitro trên 05 dòng tế bào

ung thư người là: LNCaP (tuyến tiền liệt), MCF7 (vú), KB (ung thư

biểu mô), HepG2 (gan) và SK-Mel2 (sắc tố) của các hợp chất phân

lập được từ hai loài sao biển. Kết quả cho thấy:

Hợp chất halityloside D (CN5) thể hiện hoạt tính khá tốt trên các

dòng tế bào LNCaP (IC50 = 31,80 1,59 µM), MCF7 (IC50 = 33,96

1,57 µM), KB (IC50 = 32,66 1,47 µM) và SK-Mel2 (IC50 = 32,993,05

µM) và hoạt tính yếu trên dòng HepG2 (IC50 = 75,01 4,11 µM). Hợp

chất halityloside B (CN7) thể hiện hoạt tính khá tốt trên các dòng tế bào

LNCaP (IC50 = 39,68 2,65 µM), MCF7 (IC50 = 39,99 2,65 µM) và

KB (IC50 = 44,37 3,00 µM); hoạt tính trung bình trên dòng tế bào SK-

Mel2 (IC50 = 50,09 4,06 µM) và hoạt tính yếu trên dòng HepG2 (IC50

= 80,22 3,67 µM). Hai hợp chất culcitoside C5 (CN6) và halityloside

A (CN8) thể hiện hoạt tính trung bình hoặc yếu trên các dòng tế bào

LNCaP, MCF7, KB và SK-Mel2 với giá trị IC50 từ 48,59 2,30 đến

92,04 2,84 µM, và không thể hiện hoạt tính (IC50> 100 µM) trên dòng

HepG2.

Hợp chất maculatoside (PG1) thể hiện hoạt tính khá tốt trên các

dòng tế bào LNCaP (IC50 = 39,75 3,34 µM), KB (IC50 = 36,53 0,78

µM), HepG2 (IC50 = 16,75 0,69 µM) và SK-Mel2 (IC50 = 19,44 1,45

µM) và hoạt tính trung bình trên dòng MCF7 (IC50 = 47,34 7,01 µM).

Hợp chất PG7 thể hiện hoạt tính yếu trên các dòng tế bào LNCaP (IC50

= 86,57 2,19 µM), Hep-G2 (IC50 = 79,69 3,14 µM) và SK-Mel2

(IC50 = 96,77 4,07 µM) và không thể hiện hoạt tính (IC50> 100 µM)

trên các dòng tế bào còn lại. Các hợp chất PG2PG6 không có biểu hiện

hoạt tính trên tất cả năm dòng tế bào ung thư được thử nghiệm với giá trị

IC50> 100 µM.

24

B. Kiến nghị

- Các hợp chất halityloside D (CN5), halityloside B (CN7) và

maculatoside (PG1) thể hiện hoạt tính gây độc tế bào khá tốt, cần

được tiếp tục nghiên cứu sâu hơn theo định hướng cơ chế tác dụng.

- Tiếp tục mở rộng nghiên cứu các hoạt tính khác của các hợp

chất đã phân lập được nhằm định hướng cho các nghiên cứu ứng dụng

tiếp theo.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Nghiên cứu về hóa học

- 03 hợp chất mới là Novaeguinoside E (CN1);

Pentaceroside A (PG3) và Pentaceroside B (PG4).

- lần đầu tiên các hợp chất CN2-CN9 được phát hiện từ

thành phần hóa học của loài sao biển C. novaeguineae ở Việt Nam

- lần đầu tiên các hợp chất PG1-PG2, PG5-PG7 được phát

hiện từ thành phần hóa học của loài sao biển P. gracilis

- Lần đầu tiên nghiên cứu thành phần hóa học loài sao biển C.

novaeguineae và loài sao biển P. gracilis thu thập ở vùng biển đông

bắc của Việt Nam

2. Nghiên cứu về hoạt tính sinh học

- Lần đầu tiên tiến hành các nghiên cứu về hoạt tính gây độc

tế bào đối với các hợp chất phân lập được từ học loài sao biển C.

novaeguineae và loài sao biển P. gracilis thu thập ở vùng biển đông

bắc của Việt Nam. Đã nghiên cứu hoạt tính gây độc tế bào của 16 hợp

chất sạch trên 05 dòng tế bào ung thư thử nghiệm (LNCaP, MCF7, KB,

Hep-G2 và SK-Mel2), kết quả đã xác định được 03 hợp chất (CN5,

CN7 và PG1) thể hiện khả năng gây độc trên dòng LNCaP, MCF7, KB

và SK-Mel2; có 02 hợp chất (PG1 và PG7) thể hiện khả năng gây độc tế

bào trên dòng HepG2.

25

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

1. Bui Thi Ngoan, Tran Thi Hong Hanh, Le Thi Vien, Chau Ngoc Diep,

Nguyen Phuong Thao, Do Thi Thao, Nguyen Van Thanh, Nguyen Xuan

Cuong, Nguyen Hoai Nam, Do Cong Thung, Phan Van Kiem, Young Ho

Kim and Chau Van Minh. Asterosaponins and glycosylated

polyhydroxysteroids from the starfish Culcita novaeguineae and their

cytotoxic activities. Journal of Asian Natural Products Research, 2015,

17(10), 1010–1017.

2. Le Thi Vien, Bui Thi Ngoan, Tran Thi Hong Hanh, Le Ba Vinh, Do

Cong Thung, Do Thi Thao, Nguyen Van Thanh, Nguyen Xuan Cuong,

Nguyen Hoai Nam, Phan Van Kiem and Chau Van Minh. Steroid

glycosides from the starfsh Pentaceraster gracilis. Journal of Asian

Natural Products Research, 2017, 19(5), 474–480.

3. Bui Thi Ngoan, Tran Thi Hong Hanh, Le Thi Vien, Chau Ngoc Diep,

Nguyen Phuong Thao, Nguyen Van Thanh, Nguyen Xuan Cuong,

Nguyen Hoai Nam, Do Cong Thung, Phan Van Kiem, Chau Van Minh.

A polyhydroxylated sterol and a saponin isolated from the starfish

Culcita novaeguineae. Vietnam Journal of Chemistry, 2015, 53(2e), 23-

27.

4. Bùi Thị Ngoan, Trần Thị Hồng Hạnh, Lê Thị Viên, Nguyễn Văn Thanh,

Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Hoài Nam, Đỗ Công Thung, Châu Văn

Minh. Các hợp chất steroit diglycosit phân lập từ loài sao biển Culcita

novaeguineae. Tạp chí Hóa học, 2016, 54(2e), 44-48.