27
HC VIỆN CHÍNH TRỊ QUC GIA HCHÍ MINH PHM NGC LI CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CA UBAN KIM TRA HUYN UMIỀN ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN HIN NAY Chuyên ngành:Xây dng Đảng chính quyn nnƣớc Mãsố: 62 31 02 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2017

HỌC VI QUỐC GIA HỒ - hcma.vnhcma.vn/Uploads/2017/7/4/pham_ngoc_loi_en.pdfnguyên tắc, là một khâu có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

PHẠM NGỌC LỢI

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN

KIỂM TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Chuyên ngành:Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nƣớc

Mãsố: 62 31 02 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH

TẠI HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Đình Phú

2. PGS. TS. Lâm Quốc Tuấn

Phản biện 1: .......................................................................................

Phản biện 2: .......................................................................................

Phản biện 3: .......................................................................................

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Học viện,

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi ….. giờ ……, ngày …….. tháng …… năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thƣ viện Quốc gia

- Thƣ viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngay từ khi thành lập, Đảng ta đã rất quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát

(CTKT,GS), giữ gìn kỷ luật đảng và xác định đó là một chức năng lãnh đạo, là

nguyên tắc, là một khâu có vị trí rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của

Đảng. Lãnh đạo mà không kiểm tra, giám sát (KT,GS) thì coi như không lãnh đạo..

Cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng đã được các ngành, các cấp từ

Trung ương đến địa phương thực hiện một cách rất kiên trì và đầy quyết tâm. Bên

cạnh những kết quả đáng khích lệ thì vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập như Văn

kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành (BCH) Trung ương khóa XI đã chỉ ra:

“Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có những đảng viên giữ vị trí

lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ

nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa

vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc”.

Dù trong thực tiễn, Đảng ta đã có nhiều cố gắng đề ra các giải pháp để khắc

phục những hạn chế nêu trên, nhưng vẫn còn những hạn chế, khuyết điểm mà

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã chỉ ra như: “Chất lượng, hiệu quả CTKT,GS

và xử lý tổ chức đảng và đảng viên vi phạm chưa cao, chưa đủ sức góp phần ngăn

chặn, đẩy lùi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong nội bộ Đảng. Nhiều khuyết điểm,

sai phạm của tổ chức đảng, đảng viên chậm được phát hiện, kiểm tra, xử lý, hoặc xử

lý kéo dài”.

Đông Nam Bộ (ĐNB) là vùng phát triển rất năng động, sáng tạo trong công

cuộc đổi mới và phát triển kinh tế - xã hội. Đây là khu vực kinh tế phát triển nhất

Việt Nam, đóng góp hơn 2/3 thu ngân sách hằng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 50%.

Đông Nam Bộ là vùng đông dân cư, nguồn lao động dồi dào, lành nghề và năng

động trong nền kinh tế thị trường.

Trong những năm qua, các đảng bộ tỉnh, thành miền ĐNB đã nỗ lực phấn đấu

khắc phục khó khăn, vượt qua thách thức lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi

nghị quyết do đại hội đề ra trên tất cả các lĩnh vực. Những kết quả đó có được là

do nhiều nguyên nhân tạo thành, trong đó, một trong những nguyên nhân được các

tỉnh, thành uỷ xác định là đã tập trung làm tốt CTKT ở tất cả các khâu trong quá

trình lãnh đạo. Các uỷ ban kiểm tra (UBKT) huyện uỷ đã thực hiện tốt chức năng,

nhiệm vụ kiểm tra (KT) theo Điều lệ Đảng quy định và thường xuyên tham mưu

cho cấp uỷ các kế hoạch KT tại địa phương, đơn vị.

2

Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến và kết quả đạt được, CTKT của các

UBKT huyện ủy trên địa bàn vẫn bộc lộ những khuyết điểm, yếu kém như: Do

tính chất chỉ đạo của huyện uỷ khá trực tiếp, sâu sát, song vẫn còn một số cấp uỷ,

ban thường vụ (BTV), thường trực huyện uỷ do bận nhiều việc nên ít quan tâm

đến CTKT của cấp uỷ, tình trạng “khoán trắng” cho UBKT thực hiện CTKT vẫn

còn tồn tại; biên chế cán bộ UBKT huyện uỷ lại không nhiều, cán bộ KT chưa

được đào tạo cơ bản, trình độ, năng lực có những hạn chế, trong khi đó nội dung,

công việc KT rất nặng nề mà cán bộ KT một số nơi lại lúng túng, bị động cả về

nhận thức và tổ chức thực hiện dẫn đến nhiều cuộc KT chất lượng không cao,

nhiều sai phạm chưa được phát hiện kịp thời,..; một số địa phương chưa quan tâm

đầu tư và thực hiện tốt các văn bản như quy chế phối hợp, quy định cụ thể về

phương pháp, quy trình, thủ tục,.. về CTKT.

Trong khi đó, vùng ĐNB là khu vực kinh tế rất sôi động, mâu thuẫn lợi ích

chắc chắn sẽ gia tăng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế,..Thực trạng này nếu không có giải pháp hữu hiệu thì sẽ làm suy

giảm niềm tin của nhân dân đối với cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng, ảnh hưởng rất

lớn đến năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ huyện ở miền ĐNB nói

riêng và đối với uy tín của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay nói chung.

Vì vậy, với phạm vi nhất định, việc nghiên cứu đề tài “Chất lượng công tác

kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện

nay" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất

lượng CTKT của các UBKT huyện ủy ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay, luận án đề

xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện

ủy ở miền ĐNB đến năm 2025.

2.2. Nhiệm vụ: Tổng quan các công trình khoa học trong nước và ngoài nước

có liên quan đến đề tài luận án; Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng CTKT

của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay; Khảo sát, đánh giá đúng

thực trạng chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB từ 2010 đến năm

2015, chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm, nêu nguyên nhân và những vấn đề thực tiễn

đang đặt ra; Đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất

lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB đến năm 2025.

3

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về chất lượng CTKT của UBKT

huyện ủy ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát, nghiên cứu thực trạng chất lượng CTKT

của 40 UBKT huyện ủy ở các tỉnh, thành miền ĐNB, gồm 6 tỉnh, thành: Tây Ninh,

Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian khảo sát thực tiễn từ năm 2010 đến năm 2015. Phương hướng và giải pháp

đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận: Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của chủ nghĩa

Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về CTKT của Đảng.

4.2. Cơ sở thực tiễn: Cơ sở thực tiễn của đề tài là những tổng kết của Đảng

ta, các báo cáo sơ kết, tổng kết về CTKT của các tỉnh, thành uỷ và các huyện uỷ ở

miền ĐNB.

4.3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương

pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các phương pháp: phân tích, tổng hợp,

lôgíc kết hợp với lịch sử, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn, thống kê, chuyên

gia….

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Luận án đã luận giải làm sâu sắc hơn lý luận về CTKT, chất lượng CTKT của

Đảng nói chung, của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB nói riêng. Trên cơ sở đánh giá

đúng thực trạng chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB đã xác định rõ

những vấn đề đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ

ở miền ĐNB hiện nay và trong những năm tới. Đã đề xuất được hai nội dung, biện

pháp đặc thù có tính khả thi như: Một là, tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và

phương pháp KT; thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy trình KT và thi hành kỷ

luật trong Đảng; Hai là, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ KT

hiện nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Kết quả nghiên cứu của của luận án góp phần tổng kết thực tiễn, cung cấp

những luận cứ khoa học cho các huyện uỷ ở miền ĐNB nghiên cứu, tham khảo để

4

xác định các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở

miền ĐNB.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục

vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn Xây dựng Đảng ở các Trung tâm bồi

dưỡng chính trị huyện, trường chính trị các tỉnh, thành ở miền ĐNB.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án

gồm 4 chương, 9 tiết.

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC

Trong những năm qua, vấn đề CTKT,GS đã được các cấp ủy, UBKT các cấp

và nhiều nhà nghiên cứu lý luận và hoạt động thực tiễn quan tâm nghiên cứu, trao

đổi. Trên các sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đã

có nhiều tác giả viết về vấn đề này với nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau như:

Về vai trò của CTKT, GS; Về CTKT,GS đảng viên và tổ chức đảng khi có dấu hiệu

vi phạm (DHVP); Về phương pháp thẩm tra, xác minh đảng viên và tổ chức đảng;

Về vai trò, tính tất yếu, nội dung, cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành có liên

quan, tạo điều kiện cho UBKT các cấp hoàn thành nhiệm vụ và về tổ chức bộ máy,

chức năng, nhiệm vụ của UBKT các cấp.

Tuy các công trình nghiên cứu trên chưa đề cập trực tiếp đến chất lượng

CTKT của UBKT các cấp, nhưng các nội dung trên chính là những yếu tố giúp

cho UBKT các cấp hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Khi UBKT các

cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng nghĩa với việc chất lượng của UBKT

cũng được nâng cao

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI

Luận án đã tổng thuật các nghiên cứu về CTKT, kỷ luật đảng, chất lượng

CTKT của UBKT các cấp của Trung Quốc và Lào.

1.3. KHÁI QUÁT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN

ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU

1.3.1. Khái quát các kết quả nghiên cứu

Qua tổng quan nghiên cứu cho thấy, các công trình nghiên cứu liên quan

đến CTKT, kỷ luật đảng nói chung và chất lượng CTKT của UBKT đảng nói riêng

đã được các đảng cầm quyền luôn quan tâm và có những đầu tư nhất định cả trong

nghiên cứu về lý luận và trong thực tiễn. Luận án tiếp thu và có thể rút ra một số

vấn đề cần lưu ý như sau: Tình hình quán triệt và chấp hành đường lối, chính sách

của Đảng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên; Việc phát huy vai trò của cơ quan kiểm

tra trong việc phối hợp với các ngành khác để làm tốt CTKT theo quy định và kiên

quyết uốn nắn mọi vấn đề liên quan đến sai phạm của cán bộ, đảng viên ngay từ

lúc mới manh nha, phát sinh và đối với các phần tử sa đoạ, biến chất phải trừng trị

nghiêm khắc; Cần nâng cao nhận thức trong toàn Đảng về CTKT đảng; về việc

6

xây dựng đội ngũ cán bộ KT và cơ quan KT đảng vững mạnh; Phải đảm bảo quy

trình, phương pháp trong lúc tiến hành KT; Cần dân chủ, công khai hoá CTKT

trong toàn Đảng và trong xã hội; Quan tâm đến công tác phối kết hợp với các

ngành liên quan trong lúc tiến hành KT và vấn đề tạo cơ chế, chính sách thuận

lợi cho ngành KT thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.

Tóm lại, các công trình trên, dù không trực tiếp bàn về chất lượng CTKT

của UBKT các cấp nhưng đã phác họa, làm rõ vai trò, vị trí của CTKT, với tư cách

là kiến thức nền, gián tiếp và liên quan chặt chẽ đến CTKT. Cũng qua các công

trình trên, đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu nhằm góp phần

nâng cao chất lượng CTKT của UBKT các cấp trong giai đoạn hiện nay.

1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu

Kế thừa các kết quả của những công trình đi trước, Luận án sẽ tiếp tục tập

trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề mà các tác giả trên chưa đề cập đến, cụ thể

như sau: Về mặt lý luận, luận án sẽ tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về

chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay. Trong đó,

làm rõ một số vấn đề như: đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng,

an ninh của các huyện ở miền ĐNB; về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ

các huyện; chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của UBKT các huyện uỷ ở miền ĐNB

giai đoạn hiện nay; xây dựng khái niệm về chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở

miền ĐNB và hệ tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền

ĐNB hiện nay. Về mặt thực tiễn, luận án khảo sát, phân tích đánh giá đúng thực

trạng chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn từ năm 2010

đến năm 2015, từ đó đề ra các nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với việc nâng

cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay.

Cuối cùng, trên cơ sở dự báo những thuận lợi, khó khăn tác động đến việc

nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay.

Luận án đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng CTKT của UBKT

huyện uỷ ở miền ĐNB đến năm 2025.

7

Chƣơng 2

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM TRA

HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ HIỆN NAY –

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC HUYỆN, ĐẢNG BỘ HUYỆN, UỶ BAN

KIỂM TRA HUYỆN UỶ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM

TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

2.1.1. Khái quát về các huyện, đảng bộ huyện, uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở

miền Đông Nam Bộ

2.1.1.1. Khái quát về các huyện ở miền Đông Nam Bộ

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá – xã hội, quốc phòng, an

ninh của 40 huyện của các tỉnh, thành miền ĐNB.

2.1.1.2. Khái quát về các đảng bộ huyện ở miền Đông Nam Bộ

*Về tổ chức: Tính đến tháng 12 năm 2015, toàn miền ĐNB có 40 đảng bộ

huyện với tổng số 1.786 tổ chức cơ sở đảng, trong đó có 661 đảng bộ cơ sở và

1.125 chi bộ cơ sở với tổng số 106.286 đảng viên.

* Về chức năng và nhiệm vụ của các đảng bộ huyện

- Về chức năng: Chức năng chủ yếu của đảng bộ huyện là lãnh đạo tất cả các

hoạt động trên địa bàn huyện thông qua sự điều hành của BCH đảng bộ huyện (gọi

tắt là huyện uỷ), đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của đảng bộ huyện giữa hai kỳ

đại hội đảng bộ huyện. Huyện uỷ lãnh đạo, đảm bảo cho các hoạt động xây dựng

Đảng, Chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ

chức xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế và các lĩnh vực đời sống xã hội theo

đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm

bảo cho sự phát triển kinh tế- xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện

thắng lợi nhiệm vụ chính trị của huyện.

- Về nhiệm vụ: Khoảng 1, điều 19, Điều lệ Đảng thông qua tại Đại hội Đại

biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: Cấp uỷ huyện, quận, thị xã, thành

phố trực thuộc tỉnh uỷ (gọi tắt là huyện uỷ, quận uỷ, thị uỷ, thành uỷ) lãnh đạo

thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu; nghị quyết, chỉ thị của cấp trên.

* Một số đặc điểm của các đảng bộ huyện ở miền Đông Nam Bộ

Một là, các đảng bộ huyện ở miền ĐNB hoạt động trong môi trường tự nhiên

và xã hội đa dạng và phức tạp.

Hai là, đảng bộ và nhân dân các huyện ở miền ĐNB được xây dựng, thử

thách, rèn luyện và trưởng thành trong hai cuộc kháng chiến chống ngoại xâm,

trong công cuộc đổi mới, có truyền thống đoàn kết và luôn trung thành với mục

tiêu, lý tưởng của Đảng.

8

Ba là, đối tượng lãnh đạo của các huyện uỷ đa dạng và phong phú, trình độ

mọi mặt đã được nâng lên một bước, song cũng còn nhiều vấn đề phải quan tâm.

Bốn là, áp lực trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn

hoá, xã hội trong bối cảnh đô thị hoá diễn ra rất nhanh và xây dựng nông thôn mới

theo chỉ đạo của Trung ương.

2.1.1.3. Các uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ - Chức năng,

nhiệm vụ và đặc điểm

* Chức năng: Uỷ ban Kiểm tra huyện uỷ ở miền ĐNB cũng như UBKT các

cấp, là: Cơ quan KT, GS chuyên trách của ban chấp hành (BCH) đảng bộ, thực

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Điều lệ Đảng, tham mưu giúp

BCH đảng bộ, ban thường vụ (BTV) cấp uỷ chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực

hiện nhiệm vụ KT,GS và thi hành kỷ luật trong Đảng.

Như vậy, UBKT huyện ủy ở miền ĐNB là cơ quan KT, GS chuyên trách của

BCH đảng bộ huyện thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn do Điều lệ Đảng quy định

và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng; tham mưu giúp

BCH, BTV huyện ủy thực hiện và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ KT,GS và

THKL trong toàn đảng bộ huyện.

* Nhiệm vụ

Căn cứ Điều lệ Đảng, Quy định của Bộ Chính trị về Hướng dẫn thi hành Điều

lệ Đảng và Quyết định, Quy định của BCH Trung ương về ban hành hướng dẫn

thực hiện quy định về CTKT,GS và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương

VIII Điều lệ Đảng; hướng dẫn của UBKT cấp trên; các huyện uỷ ở miền ĐNB đã cụ

thể hoá chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của UBKT huyện uỷ có những nét chung

như sau:

Thứ nhất, quyết định phương hướng, nhiệm vụ, chương trình CTKT,GS (cả

nhiệm kỳ, hằng năm, 6 tháng) của UBKT huyện uỷ; sơ kết và tổng kết CTKT,GS

sát theo quy định.

Thứ hai, trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ KT,GS và kỷ luật trong Đảng

theo quy định của điều 32, Điều lệ Đảng; các quy định của Trung ương Đảng và

của các Tỉnh, Thành ủy; Quy chế làm việc; hướng dẫn của UBKT Tỉnh, Thành ủy

và UBKT Trung ương.

Thứ ba, thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao và tham mưu cho huyện ủy thực hiện

nhiệm vụ kiểm tra.

Tham mưu cho BCH đảng bộ và BTV huyện ủy tiến hành CTKT,GS theo quy

định của Điều lệ Đảng và thực hiện nhiệm vụ do BCH và BTV huyện ủy giao.

9

Báo cáo các vụ THKL, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm

quyền xem xét, quyết định của BCH đảng bộ và BTV huyện uỷ giao. Hướng dẫn

KT,GS các tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) và đảng viên thực hiện CTKT,GS và kỷ luật

trong Đảng; tổ chức triển khai các quyết định, kết luận, thông báo của BCH đảng bộ

và BTV huyện uỷ về THKL, giải quyết tố cáo và khiếu nại kỷ luật đảng; theo dõi,

đôn đốc, KT,GS tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan trong việc thực

hiện các quyết định, kết luận, thông báo đó; chủ động tham gia ý kiến, kiến nghị

những vấn đề liên quan đến công tác cán bộ và cán bộ thuộc diện huyện uỷ quản lý.

Phối hợp với các ban của cấp uỷ tham mưu cho BCH, BTV huyện ủy xây

dựng phương hướng, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch KT,GS, tổ chức lực lượng

để KT,GS tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên chấp hành Cương lĩnh Chính trị,

Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng theo quy định của điều 30, Điều lệ

Đảng; theo dõi việc thực hiện quy chế làm việc của BCH đảng bộ huyện và kiến nghị

với BCH, BTV huyện uỷ nhằm thực hiện đúng quy chế.

* Đặc điểm

Căn cứ Quy định số 30 – QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa

XII, ngày 26 tháng 7 năm 2016, quy định về thi hành Chương VII và Chương VIII

Điều lệ Đảng về CTKT,GS, kỷ luật của Đảng, qua thực tiễn tại cơ sở, UBKT

huyện uỷ ở miền ĐNB có những đặc điểm chung như sau:

Ủy ban kiểm tra huyện ủy do BCH đảng bộ huyện bầu, gồm một số đồng chí

trong BCH đảng bộ huyện và một số đồng chí ngoài BCH đảng bộ huyện. Chủ nhiệm

UBKT huyện ủy do BCH đảng bộ huyện bầu trong số các thành viên UBKT; các phó

chủ nhiệm UBKT huyện ủy do UBKT huyện ủy bầu trong số ủy viên UBKT; các

thành viên UBKT, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm UBKT huyện ủy được BTV tỉnh, thành

ủy chuẩn y. Chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm là tập thể thường trực của UBKT huyện

ủy. Ủy ban kiểm tra huyện ủy phân công một đồng chí phó chủ nhiệm thường trực.

Nhiệm kỳ của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB cũng theo nhiệm kỳ của cấp uỷ cùng

cấp. UBKT huyện uỷ làm việc theo chế độ tập thể, theo nguyên tắc tập trung dân chủ

(TTDC), quyết định theo đa số. UBKT huyện uỷ làm việc dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ

cùng cấp, trực tiếp là BTV huyện uỷ và dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, KT,GS của UBKT

cấp trên. Dưới dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ cùng cấp, UBKT huyện ủy chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc của UBKT; định kỳ

báo cáo với cấp ủy, BTV huyện ủy về chương trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm

10

vụ KT,GS, kỷ luật đảng và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định của

cấp ủy, BTV huyện ủy về CTKT,GS, kỷ luật đảng, về quy chế làm việc của UBKT và

các nhiệm vụ do cấp ủy, BTV huyện ủy giao; chịu sự KT, GS của cấp ủy.

Về số lượng uỷ viên UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB trung bình có từ 5 đến 7 thành

viên, trong đó có 2 uỷ viên kiêm chức (thường cơ cấu 01 nhân sự là ban tổ chức huyện

uỷ và 01 là thanh tra nhà nước của huyện).

Bên cạnh những đặc điểm chung như trên, đội ngũ cán bộ UBKT huyện uỷ ở

miền ĐNB còn có một số đặc điểm chính sau:

Một là, đa số đội ngũ cán bộ của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB hiện nay có

bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, công cuộc đổi

mới đất nước và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Họ am hiểu và nắm vững

đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nắm vững nghiệp vụ

chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, ý thức được trách nhiệm cao trong thực

hiện nhiệm vụ được giao, tận tụy với công việc, giữ gìn được sự đoàn kết, thống

nhất. Có nhiệt tình, tâm huyết với công việc, có kinh nghiệm công tác, khả năng

thuyết phục, vận động quần chúng tốt, được tín nhiệm.

Hai là, đội ngũ cán của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB có nguồn gốc, thành

phần xuất thân, lĩnh vực công tác đa dạng với những điều kiện, hoàn cảnh và trưởng

thành khác nhau. Trong đó, có nhiều đồng chí xuất thân từ nông dân, trải qua quá

trình tham gia hoạt động, công tác, được đào tạo, thử thách và từng bước trưởng

thành. Đa số được đào tạo cơ bản, đồng thời do được sinh ra và lớn lên tại vùng đất

có truyền thống đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân và dân miền ĐNB, nên

họ đã kế thừa được truyền thống cách mạng của dân tộc, năng động, nhạy bén, tiếp

cận với cái mới nhanh; được các thế hệ cán bộ đi trước hướng dẫn, giúp đỡ nên họ

trưởng thành nhanh, trở thành nguồn cán bộ lãnh đạo cao hơn ở địa phương hoặc

cung cấp cán bộ cho tỉnh, thành phố.

Ba là, đội ngũ cán bộ, chuyên viên của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB chủ yếu

là người địa phương, nên có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận, nắm bắt được tâm lý,

tập tục, văn hoá,…của các cá nhân có liên quan đến công tác. Một số ít được điều

động từ nơi khác về, không phải là người địa phương, dù có đôi chút khó khăn lúc

ban đầu trong việc tiếp cận địa bàn nhưng họ mạnh dạn hơn, nên phần nào cũng

tạo được nhiều nét mới trong hoạt động.

11

2.1.2. Công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam

Bộ - khái niệm, nội dung, vai trò và đặc điểm

2.1.2.1. Khái niệm công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền

Đông Nam Bộ

* Khái niệm CTKT của Đảng

Công tác kiểm tra của Đảng là việc chủ thể kiểm tra thông qua thực hiện các

phương pháp, hình thức, biện pháp để xem xét tình hình thực tế, nhận xét, đánh

giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm

tra trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị

quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đưa ra những yêu

cầu, kiến nghị với đối tượng kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan theo mục

tiêu, yêu cầu đã đề ra.

* Khái niệm CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB

Công tác kiểm tra của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB là tổng thể các hoạt động

của UBKT huyện uỷ nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ ra những

ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục nhằm phát huy những ưu

điểm, khắc phục khuyết điểm của đối tượng kiểm tra, góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị của tổ chức đảng và của các đảng bộ huyện ở miền ĐNB đề ra.

2.1.2.2. Nội dung công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền

Đông Nam Bộ

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của huyện uỷ tham

mưu, giúp huyện uỷ lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện CTKT; tổ chức quán triệt

trong đảng bộ về thực hiện nhiệm vụ KT; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố

cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.

- Thực hiện nhiệm vụ, kiểm tra, kỷ luật đảng tại điều, 32 Điều lệ Đảng (Kiểm tra

đảng viên, kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có DHVP tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn

cấp uỷ viên và trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; Kiểm tra tổ chức đảng cấp

dưới khi có DHVP trong việc chấp hành Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị

quyết, chỉ thị của Đảng, các nguyên tắc tổ chức của Đảng; Kiểm tra tổ chức đảng cấp

dưới thực hiện nhiệm vụ KT,GS và THKL trong Đảng; Xem xét, kết luận những

trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy THKL; Giải quyết tố cáo

đối với tổ chức đảng và đảng viên; Giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng; Kiểm tra tài

chính đảng đối với cấp uỷ cơ sở và của cơ quan tài chính huyện uỷ).

- Tham gia các cuộc KT do huyện uỷ, BTV huyện uỷ, các cơ quan tham mưu,

giúp việc của huyện uỷ chủ trì. Qua KT nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm đến

mức phải xử lý thì đề nghị huyện uỷ, BTV huyện uỷ xem xét, quyết định.

12

- Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc của huyện uỷ tham mưu, giúp huyện

uỷ, BTV huyện uỷ kết luận các cuộc KT; sơ kết, tổng kết thực hiện CTKT; theo

dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận KT, quyết định của huyện uỷ, BTV huyện

uỷ sau các cuộc KT. Phối hợp với văn phòng huyện uỷ giúp huyện uỷ, BTV huyện

uỷ lập và nộp lưu hồ sơ.

- Hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của huyện uỷ, hướng dẫn cấp

uỷ, tổ chức đảng cấp dưới về CTKT, kỷ luật đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,

UBKT cấp dưới về nghiệp vụ, kiện toàn UBKT, tổ chức bộ máy cơ quan UBKT,

xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến CTKT theo quy định của Đảng.

2.1.2.3. Vai trò công tác kiểm tra của của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở miền

Đông Nam Bộ

C. Mác và Ph. Ăngghen là những người đầu tiên đã nêu lên những tư tưởng

cơ bản về chính đảng cộng sản và đảng phải là một khối thống nhất về chính trị, tư

tưởng và tổ chức. Chính vì lẽ đó mà C.Mác, Ph. Ăngghen đã kiên quyết đấu tranh

chống chủ nghĩa cơ hội và các biểu hiện vi phạm kỷ luật đảng.

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, đặc biệt sau khi có chính quyền Xô viết,

V.I. Lênin luôn coi kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát là một công cụ hữu hiệu và là một

nội dung lãnh đạo không thể thiếu đối với Đảng và bộ máy nhà nước. Trong điều

kiện đảng cầm quyền, V.I. Lênin đã tiên lượng những căn bệnh sẽ nảy sinh ở một

bộ phận cán bộ, đảng viên như quan liêu, xa rời quần chúng, thoái hóa biến chất,

vi phạm các nguyên tắc quản lý kinh tế… Do đó, mục đích công tác kiểm tra của

Đảng không chỉ "tóm bắt", "vạch mặt" mà trước hết hướng vào phát hiện, ngăn

ngừa, sửa chữa kịp thời các sai phạm ở cán bộ, đảng viên. Người còn xác định

nhiệm vụ của công tác kiểm tra Đảng còn là góp phần quan trọng vào việc giữ gìn

sự đoàn kết thống nhất trong Đảng.

Là học trò xuất sắc của Mác – Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng

sáng tạo học thuyết Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Không phải

ngẫu nhiên đối với công tác xây dựng Đảng nói chung, công tác kiểm tra nói riêng,

Người đã dành sự quan tâm đặc biệt. Theo Người, căn bệnh quan liêu độc đoán,

chuyên quyền, xa rời nhân dân, đặc quyền, đặc lợi, tham nhũng, lãng phí… là nguy

cơ có thể xảy ra đối với đảng cầm quyền. Do đó, Người luôn nhắc nhở Đảng phải đề

phòng và có biện pháp ngăn ngừa nguy cơ ấy và Người xem CTKT là một nội dung,

một khâu rất quan trọng trong quy trình lãnh đạo của Đảng và khẳng định: "Khi đã có

chính sách đúng, thì sự thành công hoặc thất bại của chính sách đó là do nơi cách tổ

13

chức công việc, nơi lựa chọn cán bộ, và do nơi kiểm tra. Và Người cũng từng chỉ ra

rằng: “Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy; muốn biết các nghị quyết có được

thi hành không, thi hành có đúng không; muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua

chuyện, chỉ có một cách, là khéo kiểm soát. Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm

lòi ra hết…”.

Trên cơ sở nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta

luôn đánh giá cao về vai trò công tác kiểm tra. Đảng ta luôn xem CTKT của Đảng

có vị trí cực kỳ quan trọng trong toàn bộ hoạt động lãnh đạo của Đảng: "Lãnh

đạo mà không kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo". Kiểm tra không chỉ giúp

cho lãnh đạo nắm chắc chất lượng đội ngũ cán bộ, ngăn ngừa khuyết điểm, sai

lầm, giúp đỡ sửa chữa mà còn khơi dậy được tính tích cực, sức mạnh to lớn của

nhân dân, củng cố uy tín của Đảng trước nhân dân, tăng cường mối quan hệ mật

thiết giữa Đảng với nhân dân, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng

và tổ chức, thực hiện thắng lợi đường lối, nghị quyết của Đảng. Để đội ngũ

đảng viên của Đảng luôn là những chiến sĩ tiên phong cả về nhận thức và hành

động luôn là những "công bộc" của dân thì đòi hỏi các cấp ủy đảng, UBKT phải

luôn tăng cường KT.

Từ những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và

Đảng ta về CTKT, có thể xác định vai trò CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền

ĐNB được thể hiện rõ qua những nội dung sau:

Một là, qua CTKT của UBKT huyện uỷ giúp cho BTV, cấp uỷ cùng cấp ở

miền ĐNB nắm chắc được tình hình của tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong

đảng bộ huyện để từ đó lãnh đạo, tổ chức thực hiện đưa các chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước đi vào trong thực tiễn cuộc sống; đồng thời xem xét, đánh

giá chủ trương, chính sách có gì phù hợp, có gì không phù hợp để kịp thời uốn nắn

những lệch lạc, cũng như bổ sung, hoàn thiện chủ trương, quan điểm, nguyên tắc

và đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của huyện uỷ, BTV huyện uỷ; bảo

đảm cho đường lối, chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật

của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, các quy định, quy

chế của tổ chức đảng được chấp hành nghiêm chỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Hai là, góp phần quan trọng trong việc phục vụ công tác xây dựng Đảng

vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức; giúp tăng cường kỷ luật, kỷ cương của

Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đội ngũ

đảng viên trong đảng bộ các huyện ở miền ĐNB.

14

Ba là, giúp cho các cấp uỷ, tổ chức đảng trong đảng bộ huyện ở miền ĐNB

quản lý, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tốt

hơn; đồng thời, giúp cho cán bộ, đảng viên tự tu dưỡng, trau dồi đạo đức cách

mạng, tính tiền phong, gương mẫu; ngăn ngừa khuyết điểm, vi phạm ngay từ lúc

còn manh nha, hạn chế thấp nhất tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, phẩm

chất đạo đức, lối sống, cơ hội, thực dụng, chủ nghĩa cá nhân, phòng chống bệnh

quan liêu, tham nhũng, đặc quyền, đặc lợi, nhũng nhiễu nhân dân của một bộ phận

cán bộ, đảng viên hiện nay.

2.1.2.4. Đặc điểm cơ bản công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra huyện uỷ ở

miền Đông Nam Bộ

Một là, các UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB vừa là chủ thể KT vừa là đối tượng

KT, thời gian qua luôn nhận được sự quan tâm của các cấp uỷ, luôn được kiện

toàn, đội ngũ cán bộ KT nhìn chung có bản lĩnh chính trị, có chuyên môn nghiệp

vụ và kinh nghiệm nhất định về CTKT.

Hai là, đối tượng KT của các UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB vừa đông vừa đa

dạng về thành phần và trình độ. Do điều kiện về vị trí địa lý (các huyện của miền

ĐNB vừa có đặc điểm của địa hình miền núi, trung du, huyện biên giới, vừa có

đặc điểm địa hình đồng bằng và ven biển, huyện đảo), cơ sở vật chất không đồng

đều giữa các đơn vị và tỉnh, thành, nhiều dân tộc sinh sống, có một số phong tục,

tập quán lạc hậu ảnh hưởng nhất định đến cán bộ, đảng viên nên cũng có nhiều tác

động đến chất lượng CTKT của các UBKT huyện uỷ.

Ba là, nhiệm vụ CTKT của các UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB nhìn chung rất

nặng nề trong điều kiện cả khu vực miền ĐNB đang trên đà đẩy mạnh chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, thu hút nguồn vốn đầu tư vào khu vực ngày càng lớn, bên cạnh đó,

quá trình đô thị hoá ngày càng nhanh trong khi năng lực quản lý của đội ngũ cán

bộ lãnh đạo, quản lý chưa đáp ứng yêu cầu; công tác xây dựng đảng tuy đạt nhiều

kết quả khả quan nhưng vẫn còn những bất cập, bức xúc cần tập trung khẩn trương

giải quyết nhằm củng cố niềm tin của nhân dân đôi với đội ngũ cán bộ nói riêng và

với đảng ta nói chung.

Bốn là, công tác phối kết hợp trong quá trình kiểm tra luôn được đề cao giữa

các đơn vị liên quan với UBKT huyện uỷ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị

được giao.

15

2.2. CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM TRA

HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ - KHÁI NIỆM, CÁC YẾU TỐ CẤU

THÀNH VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

2.2.1. Khái niệm chất lƣợng công tác kiểm tra của Uỷ ban kiểm tra huyện

uỷ ở miền Đông Nam Bộ

Chất lượng công tác kiểm tra của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB là toàn bộ

những nhân tố tạo nên phẩm chất và giá trị hoạt động của UBKT huyện uỷ trong

việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ CTKT của UBKT huyện uỷ, đảm bảo việc

thực hiện nhiệm vụ đúng mục tiêu, yêu cầu đặt ra; nhằm phát huy những ưu điểm

và khắc phục những khuyết điểm, yếu kém của tổ chức đảng và đảng viên thuộc

thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, qua đó giúp cho đối tượng kiểm tra

ngày càng tiến bộ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa

phương đã đề ra.

2.2.2. Những yếu tố cấu thành chất lƣợng công tác kiểm tra của uỷ ban

kiểm tra huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ

Chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB được quy định bởi những

yếu tố sau:

Một là, vai trò, trách nhiệm và nhận thức của các cấp ủy, tổ chức đảng,

thường trực cấp ủy đối với CTKT và việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT

huyện uỷ.

Hai là, chất lượng cơ quan UBKT các cấp và đội ngũ cán bộ kiểm tra

Ba là, kết quả việc thực hiện nhiệm vụ CTKT của UBKT theo quy định của

Điều lệ Đảng và tính tự giác, kỷ luật; tính chiến đấu của đảng viên; tổ chức đảng

trong việc thực hiện và tham gia CTKT.

Bốn là, sự chủ động của UBKT huyện uỷ trong việc xây dựng quy chế phối

hợp, kết hợp với các ban đảng và cơ quan liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra; sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, phát

huy vai trò của nhân dân tham gia giám sát, xây dựng Đảng.

Năm là, các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và phương tiện đảm bảo cho

UBKT hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Dù các yếu tố trên có mức độ ảnh hưởng không đều nhau, nhưng chúng có mối

quan hệ mắc xích với nhau, hợp thành chỉnh thể thống nhất tạo thành chất lượng

CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay.

16

2.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng công tác kiểm tra của uỷ ban kiểm tra

huyện uỷ ở miền Đông Nam Bộ

Tiêu chí đánh giá chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB là

chuẩn mực mà dựa vào đó có thể nhận biết, đánh giá được chất lượng CTKT của

UBKT huyện ủy là tốt hay chưa tốt, đạt hay chưa đạt mục đích, yêu cầu đặt ra.

Từ khái niệm và những yếu tố cấu thành chất lượng CTKT của UBKT huyện

uỷ ở miền ĐNB, từ chức năng, nhiệm vụ của UBKT huyện uỷ và từ thực tiễn

CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB. Để đánh giá chất lượng CTKT của

UBKT huyện ủy ở miền ĐNB cần căn cứ vào những nhóm tiêu chí sau đây:

Thứ nhất, nhóm tiêu chí về nhận thức, trách nhiệm và sự lãnh đạo, chỉ đạo

của cấp uỷ, BTV huyện uỷ, của UBKT cấp trên về CTKT và chất lượng CTKT của

UBKT huyện uỷ.

Thứ hai, nhóm tiêu chí về phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên

trách CTKT và cơ cấu của tổ chức bộ máy UBKT, cơ quan UBKT huyện uỷ.

Thứ ba, nhóm tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ CTKT của UBKT theo

quy định của Điều lệ Đảng và tình hình chấp hành kỷ luật Đảng của tổ chức đảng

và đảng viên trong đảng bộ.

17

Chƣơng 3

CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM TRA

HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

– THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA

UỶ BAN KIỂM TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN

2010 - 2015

3.1.1. Những ƣu điểm, kết quả đạt đƣợc

Thứ nhất, nhận thức, trách nhiệm và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, BTV

huyện uỷ, của UBKT cấp trên về CTKT và chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ

ngày càng được nâng cao và kịp thời hơn.

Thứ hai, phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách CTKT và cơ

cấu của tổ chức bộ máy UBKT huyện uỷ luôn được quan tâm củng cố, kiện toàn

kịp thời.

Thứ ba, kết quả thực hiện nhiệm vụ CTKT của UBKT theo quy định của Điều

lệ Đảng và tình hình chấp hành kỷ luật Đảng của tổ chức đảng và đảng viên trong

đảng bộ ngày càng tốt và nhiều tiến bộ.

3.1.2.Những hạn chế, khuyết điểm

Thứ nhất, một số cấp ủy nhận thức chưa đầy đủ tầm quan trọng của CTKT

Đảng cũng như việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT, dẫn đến công tác

triển khai, quán triệt, tuyên truyền các nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế,

hướng dẫn của Đảng về công tác kiểm tra của một số cấp uỷ chưa sâu, rộng, kịp

thời và còn nhiều hạn chế.

Thứ hai, phẩm chất, năng lực của một số ít cán bộ chuyên trách CTKT và cơ

cấu bộ máy UBKT huyện uỷ một số ít đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ

công tác đặt ra.

Ba là, quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao và tham mưu cho cấp ủy thực

hiện nhiệm vụ kiểm tra của UBKT huyện uỷ còn thiếu chủ động, chưa đáp ứng

yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy. Việc xây dựng và triển khai các quy định,

quy chế phối hợp CTKT và thi hành kỷ luật đảng giữa UBKT với tổ chức đảng và

cơ quan có liên quan có nơi còn chậm, chưa kịp thời đánh giá rút kinh nghiệm.

3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.2.1. Nguyên nhân

3.2.1.1 Nguyên nhân của những mặt làm được

18

Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của ban chấp hành đảng bộ huyện,

mà trực tiếp, thường xuyên là BTV huyện ủy; sự chỉ đạo, KT, đôn đốc và

hướng dẫn của UBKT tỉnh, thành uỷ miền ĐNB trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ KT,GS.

Hai là, sự nỗ lực, phấn đấu, quyết tâm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

UBKT và của đội ngũ cán bộ KT từ huyện đến cơ sở; đội ngũ cán bộ KT luôn nêu

cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, có tín nhiệm với cán

bộ, đảng viên và nhân dân; đội ngũ cán bộ KT huyện uỷ qua học tập và rèn luyện

trong thực tiễn có bước trưởng thành, chất lượng thực hiện nhiệm vụ KT ngày càng

tốt hơn.

Ba là, sự phối hợp chặt chẽ giữa UBKT huyện uỷ với các ban xây dựng

Đảng; các ngành chức năng có liên quan, UBKT đảng uỷ cơ sở và các tổ chức

đảng ở cơ sở trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KT. Sự phối hợp đó đã được duy

trì thực hiện tốt ở các đảng bộ huyện miền ĐNB trên cơ sở quy chế đã được xây

dựng.

Bốn là, sự nhận thức đúng đắn của cấp ủy cơ sở về CTKT, nên đã tích cực

chủ động thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đối với cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng

trực thuộc.

Năm là, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân trên địa bàn

đã tích cực tham gia vào CTKT của cấp ủy, UBKT các cấp ở miền ĐNB.

3.2.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm

Một là, mặt trái của kinh tế thị trường, tác động của âm mưu diễn biến hòa

bình làm phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, suy thoái về đạo đức, lối sống của một

bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.

Hai là, một số BTV huyện uỷ và đảng ủy cơ sở, chưa thật sự coi trọng CTKT, từ

khâu tổ chức quán triệt, lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ KT theo

điều 30, Điều lệ Đảng quy định; chưa nhận thức sâu sắc KT là một trong những chức

năng lãnh đạo của Đảng; một số nơi còn có biểu hiện "khoán trắng" CTKT cho

UBKT.

Ba là, trình độ, năng lực và kinh nghiệm thực tiễn của đội ngũ cán bộ KT

huyện uỷ và cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay; số ít tinh thần trách nhiệm và

tính chiến đấu chưa cao; số lượng cán bộ KT chuyên trách ở các huyện uỷ ít; địa

bàn rộng,…; việc bố trí và phân công nhiệm vụ cho cán bộ, chuyên viên ở một số

cơ quan UBKT huyện uỷ trong thời gian qua chưa thật hợp lý; chưa có quy định

về chế độ, chính sách thu hút cán bộ có năng lực, trình độ về làm việc tại UBKT

19

huyện ủy; đội ngũ cán bộ KT cơ sở hầu hết là kiêm nhiệm chưa có chế độ, chính

sách cụ thể,... đã ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của UBKT

huyện uỷ.

Bốn là, dù đã có quy chế hoạt động, nhưng sự phối hợp giữa UBKT huyện uỷ

và trách nhiệm phối hợp của các ban xây dựng Đảng, các ngành chức năng có liên

quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KT có việc chưa thường xuyên và thiếu

chặt chẽ.

Năm là, một số cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT các cấp nhận thức chưa đúng,

chưa coi trọng việc tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về vai trò,

trách nhiệm của họ đối với công tác xây dựng Ðảng, CTKT,GS, kỷ luật đảng;

chưa tạo điều kiện thuận lợi cho Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội

và nhân dân thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của mình. Một số người đứng đầu

cấp ủy, cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp chưa thực hiện đúng, nghiêm túc chế

độ tiếp đân;

Sáu là, tác động của tâm lý, văn hoá truyền thống vùng, miền có nhiều ảnh

hưởng đến sinh hoạt nội bộ tổ chức đảng, bên cạnh những mặt tích cực thì cũng đã

bộc lộ những cản trở nhất định đến CTKT.

3.2.2. Những vấn đề đặt ra phải nâng cao chất lƣợng công tác kiểm tra

của uỷ ban kiểm tra huyện ở miền Đông Nam Bộ hiện nay

Qua thực tiễn, có một số vấn đề đặt ra đáng quan tâm như sau:

Thứ nhất, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ

phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có bộ phận còn diễn

biến ngày càng phức tạp hơn.

Thứ hai, những lực cản, trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra,

đặc biệt là kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm.

Thứ ba, cách thức thành lập UBKT, mối quan hệ giữa UBKT với cấp uỷ cùng

cấp trong quá trình thực thi nhiệm vụ.

Thứ tư, công tác tham mưu của UBKT huyện uỷ cho cấp uỷ cùng cấp và công

tác phối hợp giữa UBKT huyện uỷ với các đơn vị liên quan.

Thứ năm, một số văn bản, quy định của Đảng về công tác kiểm tra và thi

hành kỷ luật đảng chưa kịp thời và hoàn thiện.

20

Chƣơng 4

MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA UỶ BAN KIỂM

TRA HUYỆN UỶ Ở MIỀN ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2025

4.1. MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY Ở MIỀN

ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2025

4.1.1. Dự báo những thuận lợi và khó khăn, thách thức

4.1.1.1. Thuận lợi

Một là, thành tựu qua hơn 30 năm đổi mới đất nước đã tạo được động lực phát

triển cho tất cả các lĩnh vực trong xã hội, trong đó có công tác xây dựng Đảng.

Hai là, CTKT,GSS của Đảng đã được cấp uỷ các cấp quan tâm đầu tư và đạt

nhiều thành quả đáng khích lệ.

Ba là, chất lượng đội ngũ cán bộ UBKT các cấp ở các đảng bộ tỉnh, thành

miền ĐNB ngày được nâng lên, có bản lĩnh chính trị, có trình độ nhất định, tích

luỹ được nhiều kinh nghiệm quý về CTKT,GS và THKL Đảng, có khả năng hoàn

thành nhiệm vụ được giao.

Bốn là, hoạt động giám sát, phản biện xã hội của MTTQ và các tổ chức chính

trị - xã hội đối với tổ chức đảng và đảng viên đã được triển khai, thu được kết quả

và kinh nghiệm bước đầu đang từng bước đi vào nền nếp. Các tổ chức thành viên

trong hệ thống chính trị của các tỉnh, thành tích cực hợp tác, phối hợp giúp đỡ

UBKT huyện ủy hoàn thành nhiệm vụ.

4.1.1.2. Khó khăn, thách thức

Một là, những vấn đề khó khăn, thách thức của đất nước, những nguy cơ mà

Đảng ta phải đối diện vẫn còn đang diễn ra một cách khó lường.

Hai là, CTKT tuy đã có nhiều sự quan tâm, đầu tư của cấp uỷ các cấp, nhưng

vẫn còn nhiều hạn chế, khuyết điểm cần sớm khắc phục.

Ba là, trong thời gian tới, các đảng bộ tỉnh, thành uỷ ở miền ĐNB sẽ phải đối

mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến

độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thiện cơ sở hạ tầng,…để xứng với vai trò đầu

tàu về kinh tế.

Bốn là, một số cấp uỷ vẫn còn lúng túng trong quá trình triển khai thực hiện

nhiệm vụ kiểm tra; số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách kiểm tra ở

một số nơi chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn đặt ra.

Năm là, vai trò giám sát, phản biện xã hội của MTTQ và các tổ chức chính trị

- xã hội chưa thể hiện rõ nét. Hoạt động tuy đã có bước tiến bộ, song ở không ít

21

nơi hoạt động vẫn còn hình thức, lúng túng, chưa đủ tầm để phản biện, thiếu

phương pháp trong quá trình giám sát.

4.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng

4.1.2.1. Mục tiêu

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về tư tưởng, nhận thức và hành động trong từng

đảng bộ huyện đối với CTKT của Đảng, để CTKT thật sự trở thành một bộ phận

quan trọng trong toàn bộ công tác xây dựng Đảng, là nhiệm vụ trực tiếp, thường

xuyên của mọi tổ chức đảng, đảng viên của các đảng bộ huyện, trước hết là trong

cấp uỷ, đặc biệt là người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, MTTQ

Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ huyện đến cơ sở. Từng bước nâng

cao hiệu quả CTKT của BCH, BTV và UBKT các huyện uỷ.

Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, tăng cường

đoàn kết, thống nhất, bảo đảm thực hiện dân chủ trong đảng bộ, giữ vững kỷ cương

và kỷ luật của Đảng; phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo

đức, lối sống của cán bộ, đảng viên, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội

đảng bộ huyện và nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành ở miền ĐNB nhiệm kỳ

(2015-2020).

Kịp thời đánh giá đúng ưu điểm của cấp uỷ và tổ chức cơ sở đảng, UBKT

đảng uỷ cơ sở và đảng viên, nhất là các đồng chí huyện uỷ viên và cán bộ diện

BTV huyện uỷ quản lý để phát huy, phát hiện, làm rõ thiếu sót, khuyết điểm

để uốn nắn, khắc phục và xử lý nghiêm minh đối với những cá nhân và tổ chức

có vi phạm, góp phần xây dựng TCCSĐ trong sạch, vững mạnh; chống tư

tưởng bảo thủ, trì trệ, cục bộ, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt

là các “nhóm lợi ích”.

4.1.2.2. Phương hướng

Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra phương hướng về đổi mới,

nâng cao hiệu lực, hiệu quả CTKT,GS, kỷ luật đảng như sau: Nâng cao nhận thức

của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu

cấp ủy, tổ chức đảng về CTKT,GS ….Chú trọng KT,GS người đứng đầu cấp uỷ,

tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc

thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc giữ gìn phẩm chất,

đạo đức, lối sống, không để người thân trong gia đình lợi dụng chức vụ, quyền hạn

để trục lợi.... nâng cao chất lượng phối hợp thực hiện nhiệm vụ KT,GS, THKL đảng

giữa UBKT với các tổ chức đảng và cơ quan liên quan. …. Kiện toàn UBKT, tổ

chức bộ máy và cán bộ cơ quan UBKT tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn được giao.

Với tinh thần trên, việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở

miền ĐNB cần tập trung vào việc đẩy mạnh việc KT tổ chức đảng và đảng viên

22

trong việc chấp hành Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; kiểm tra

việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên và trong việc thực

hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc giữ gìn phẩm chất, đạo

đức, lối sống trước hết là huyện ủy viên và cán bộ thuộc diện huyện ủy quản lý,

người đứng đầu tổ chức nhà nước, MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội. Chủ động

phát hiện và kịp thời KT đối với tổ chức đảng và đảng viên khi có DHVP; kiểm tra

theo chương trình, kế hoạch để chủ động ngăn ngừa vi phạm của tổ chức đảng và

đảng viên; khắc phục thiếu sót, khuyết điểm và xử lý nghiêm đối với những vi

phạm, góp phần giữ vững kỷ cương và kỷ luật của Đảng; nâng cao năng lực lãnh

đạo và sức chiến đấu của các TCCSĐ ở miền ĐNB giai đoạn hiện nay.

Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để

nâng dần trình độ nghiệp vụ và năng lực tác nghiệp thực tiễn cho đội ngũ cán

bộ KT huyện ủy; kịp thời kiện toàn UBKT, tổ chức bộ máy và cán bộ cơ quan

UBKT tương xứng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, coi trọng bổ

sung cán bộ có chất lượng cho UBKT huyện ủy, nhất là cán bộ trẻ, cán bộ kế

cận có đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Song song đó, đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo quản lý các ngành,

các cấp về làm công tác kiểm tra và luân chuyển cán bộ lãnh đạo UBKT, cán bộ

KT của huyện uỷ sang công tác các ngành, về cơ sở, để đào tạo, bồi dưỡng

nguồn cán bộ KT; thực hiện tốt và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán

bộ KT theo quy định.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG

CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA ỦY BAN KIỂM TRA HUYỆN ỦY Ở MIỀN

ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện đồng bộ 5 nhóm giải pháp sau: Một là, tạo sự chuyển biến mạnh

mẽ trong nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, BTV huyện uỷ, uỷ ban kiểm tra các

cấp ở miền Đông Nam Bộ về việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra Đảng;

Hai là, tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra; thực hiện

nghiêm các nguyên tắc, quy trình kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng; Ba là,

kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra đáp ứng yêu cầu nhiệm

vụ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện cho uỷ ban kiểm tra huyện uỷ

hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được gia; Bốn là, thực hiện có hiệu quả công

tác phối hợp giữa ủy ban kiểm tra huyện ủy với các cơ quan có liên quan trong công

tác kiểm tra; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội

trong công tác kiểm tra; Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của huyện uỷ, ban thường

vụ huyện uỷ và sự giúp đỡ của uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ ở miền Đông Nam

Bộ; Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng, gắn với

việc tổ chức hội thảo chuyên đề về công tác kiểm tra của Đảng.

23

KẾT LUẬN

Công tác kiểm tra có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng nội bộ

Đảng và trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, tạo nên thắng lợi to lớn của cách

mạng nước ta. Trong đó sự đóng góp không nhỏ của CTKT của UBKT huyện ủy ở

các tỉnh, thành miền ĐNB.

Công tác kiểm tra của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB đã thể hiện rõ vai trò

đó và có đóng góp to lớn vào công tác xây dựng đảng bộ các tỉnh, thành và thực

hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ các tỉnh, thành miền ĐNB. Trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình chất lượng CTKT của UBKT huyện ở đảng

bộ các huyện nói riêng và của các tỉnh, thành miền ĐNB ngày càng được nâng lên.

Chất lượng CTKT của UBKT huyện uỷ ở miền ĐNB là toàn bộ những giá

trị của các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ công tác của UBKT huyện uỷ

nhằm phát huy những ưu điểm và khắc phục những khuyết điểm, yếu kém của tổ

chức đảng và đảng viên thuộc thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, qua đó

giúp cho đối tượng kiểm tra ngày càng tiến bộ, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm

vụ chính trị của địa phương đã đề ra.

Từ kết quả thực hiện, từ nguyên nhân của những mặt làm được và hạn chế,

khuyết điểm của việc nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ủy ở miền ĐNB

thời gian qua, UBKT các huyện ủy ở miền ĐNB cũng đã nhận thấy được một số

vấn đề đặt ra trong thời gian tới như sau: Thứ nhất, sự suy thoái về tư tưởng chính

trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi;

có mặt, có bộ phận còn diễn biến ngày càng phức tạp hơn. Thứ hai, những lực cản,

trở ngại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đặc biệt là kiểm tra tổ chức

đảng cấp dưới và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Thứ ba, cách thức thành lập

UBKT, mối quan hệ giữa UBKT với cấp uỷ cùng cấp trong quá trình thực thi nhiệm

vụ. Thứ tư, công tác tham mưu của UBKT huyện uỷ cho cấp uỷ cùng cấp và công

tác phối hợp giữa UBKT huyện uỷ với các đơn vị liên quan. Thứ năm, một số văn

bản, quy định của Đảng ta về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng chưa kịp

thời và chưa hoàn thiện. Qua đó, giúp cho các cấp uỷ đảng, UBKT các cấp ở miền

ĐNB có sự chuẩn bị chu đáo trong việc lãnh đạo và chỉ đạo CTKT tại địa phương,

đơn vị mình trong thời gian tới.

Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong thời gian tới UBKT huyện

ủy ở miền ĐNB phải nâng cao hơn nữa chất lượng CTKT, cần thực hiện đồng bộ các

giải pháp sau: Một là, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, trách nhiệm

24

của cấp uỷ, BTV huyện uỷ, uỷ ban kiểm tra các cấp ở miền Đông Nam Bộ về

việc nâng cao chất lượng công tác kiểm tra Đảng; Hai là, tiếp tục đổi mới nội

dung, hình thức và phương pháp kiểm tra; thực hiện nghiêm các nguyên tắc, quy

trình kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng; Ba là, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây

dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tăng cường đầu tư cơ sở

vật chất, phương tiện cho uỷ ban kiểm tra huyện uỷ hoàn thành tốt chức năng,

nhiệm vụ được gia; Bốn là, thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa ủy ban

kiểm tra huyện ủy với các cơ quan có liên quan trong công tác kiểm tra; phát huy vai

trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác kiểm tra;

Năm là, tăng cường sự lãnh đạo của huyện uỷ, ban thường vụ huyện uỷ và sự giúp

đỡ của uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ ở miền Đông Nam Bộ; Định kỳ sơ kết, tổng

kết công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng, gắn với việc tổ chức hội thảo

chuyên đề về công tác kiểm tra của Đảng.

Việc nghiên cứu thực trạng chất lượng và đề xuất giải pháp nâng cao chất

lượng CTKT của UBKT huyện ở miền ĐNB là vấn đề rất cấp thiết và khó, cần có

sự đầu tư nghiên cứu thỏa đáng để có lời giải đáp hữu hiệu. Kết quả nghiên cứu

luận án là rất nhỏ, mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn, trình

độ bản thân còn nhiều hạn chế, chắc chắn luận án không tránh khỏi những hạn

chế, thiếu sót. Tuy nhiên, tác giả của luận án cũng hy vọng, qua công trình nghiên

cứu này cũng sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác nghiên cứu lý luận và

tổng kết thực tiễn về CTKT và thi hành kỷ luật đảng của các đảng bộ tỉnh, thành

miền ĐNB nói chung và nâng cao chất lượng CTKT của UBKT huyện ở miền

ĐNB nói riêng trong thời gian tới.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Ngọc Lợi (2011), “Một số kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ

chủ chốt các phường mới thành lập ở thành phố Hồ Chí Minh”,

Tạp chí Tuyên giáo điện tử, (ngày 23-4).

2. Phạm Ngọc Lợi (2013), “Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng

trong công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên ở thành phố Hồ

Chí Minh”, Tạp chí Phát triển nhân lực, (3), tr.47-49.

3. Phạm Ngọc Lợi (2015), “Năm vấn đề của công tác Dân vận”, Báo Sài

Gòn giải phóng, tr.1,7.

4. Phạm Ngọc Lợi (2015), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Dân vận theo tư

tưởng Hồ Chí Minh”, Tạp chí Phát triển nhân lực, (6), tr.58-60.

5. Phạm Ngọc Lợi (2016), “Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của ủy

ban kiểm tra quận ủy 12, thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa

học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh khu vực II,

(4), tr.69-73.

6. Phạm Ngọc Lợi (2016), “Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra ở thành phố

Hồ Chí Minh”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (9), tr.26-28.