Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
HƯỚNG DẪN VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
BỀ MẶT TRONG CÁC CƠ SỞ KBCB
Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT, ngày 28/8/2017
TS.BS. CKII. Nguyễn Thị Thanh Hà Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm khuẩn TP.HCM
I. Đặt vấn đề
II. Mục tiêu, Đối tượng và phạm vi áp dụng
III. Phân loại môi trường và phương thức lây
truyền
IV. Quy định VSMT trong cơ sở KBCB
V. Tiêu chí đánh giá chất lượng VSMT trong các
cơ sở KBCB
VI. Tổ chức thực hiện và quản lý vệ sinh môi
trường
Khái niệm: Môi trường bệnh viện
Bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người,
MTBV có ảnh hưởng tới đời sống, hoạt động
của nhân viên y tế (NVYT), người bệnh (NB),
người nhà người bệnh,
Có tác động đến đời sống và phát triển của con
người, thiên nhiên.
MTBV tập trung tác nhân gây bệnh có nguồn gốc từ
NB/người mang mầm bệnh (colonization) (có thể là
NB, NVYT, khách thăm..)
Lây nhiễm từ nhiều nguồn: do tiếp xúc trong quá trình
chăm sóc y tế (vi khuẩn, vi rút, nấm, ký sinh trùng), từ
không khí (Lao phổi, Sởi, Thủy đậu) hoặc từ những
mầm bệnh lây truyền qua đường máu (Viêm gan B,
Viêm gan C, HIV, Cytomegalo vi rút).
MTBV là nguồn gây NKBV, đặc biệt là với NB có nguy
cơ lây nhiễm cao (người già, trẻ sơ sinh, người mắc
bệnh mãn tính, người suy giảm miễn dịch).
MTBV được chia thành các loại:
(1) Các loại bề mặt: sàn nhà, tường,
trần nhà, trang thiết bị chăm sóc NB;
(2) Không khí lưu thông trong BV
(3) Nguồn nước sử dụng trong chăm
sóc, điều trị và sinh hoạt.
Hướng dẫn tập trung vào các quy định
thực hành VSMT bề mặt trong các cơ sở
KBCB, không đề cập tới các quy định
VSMT không khí, nước hay những loại
VSMT khác có trong cơ sở KBCB.
Hướng dẫn này là văn bản qui định kỹ
thuật, cụ thể hoá Thông tư số 18/2009/TT-
BYT ban hành ngày 14/10/2009.
Nhiều băng chứng cho thấy răng không
khí và bề mặt môi trường/vật dụng bị
nhiễm góp phần quan trong trong lan
truyền các NKBV đặc biệt các vi khuẩn
kháng thuốc như MRSA, VRE, CD, va
Gram âm đa kháng
Nhiều vụ dịch lây truyền Acinetobacter xảy ra do các bề mặt của vật dụng sử dụng trong bệnh viện bị nhiễm khuẩn như:
Giường bệnh: Nệm giường, thanh giường
Xe lăn, màn cửa
Dụng cụ hô hấp
Máy tính
Tay nắm cửa
Đồ nội thất khác
Băng chưng Noro virus
C. Difficile
Acineto bacter spp
Co thê sông dai ngay trong môi trương + + +
Thương xuyên phân lâp đươc trong phong bn + + +
Co băng chưng la nguyên nhân tao dich NKBV - + +
Tim thây trên tay nhân viên y tê - + +
Tay nhân viên nhiêm VSV co thê lây truyên VSV + - +
Mưc đô ô nhiêm cua môi trương liên quan đên tân suât tay nhân viên ô nhiêm
- + -
Tân suât ô nhiêm môi trương liên quan đên ti lê nhiêm khuân
- + -
Năm viên tai phong bênh nhiêm trươc đo se tăng nguy cơ nhiêm bênh
+ -
Tăng cương lam sach môi trương giup lam giam ti lê NKBV
- + +
Thách thức trong vệ sinh môi trương
• Khư khuân bê măt thương không hiêu qua đê giam lây nhiêm môi trương
• Lam sach cuôi cung không thoa đang lam bn tiêp theo co nguy cơ bi nhiêm
Những vị trí làm sạch thường không đạt
• Những bề mặt vệ sinh hàng
ngày gần BN thường bị bỏ qua
hoặc làm dối.
• Làm sạch sau khi người bệnh
ra viện không thích hợp
– Carling và cộng sự cho thấy: chỉ
có duy nhất 47% các bề mặt
thực sự được làm sạch sau khi
NVVS thực hiện
Mặt bàn trên giường
trước làm sạch
VRE có trên các nút gọi NVYT
Carling PC et al. Clin Infect Dis 2006;42:385
Eckstein BC et al. BMC Infect Dis 2007;7:61
Mặt bàn trên giường
sau làm sạch
• Ti lê dương tinh MRSA dương tinh cao trên bê măt các
vật dụng: 269/502 (53.6%) mâu bê măt, 70/250 (28%)
mâu không khi va 102/251 (40.6%) trên cac dia
• Sư hiên diên cua biofilm trên bê măt các vật dụng ngay
ca sau khi đa lam sach
Vai tro cua môi trương trong lây truyên bênh
8 Pseudomonas aeruginosa. 6 Acinetobacter baumannii tim thây tai bê măt môi trương ICU liên quan đên VPBV
• Cung cấp những tiêu chuẩn, hướng dẫn
thực hành đúng trong quản lý VSMT bề
mặt tại cơ sở KBCB.
• Hướng dẫn tổ chức và triển khai thực hiện
các hoạt động VSMT bề mặt tại các cơ sở
KBCB.
• Hướng dẫn giám sát triển khai các hoạt
động VSMT mặt tại các cơ sở KBCB.
Phạm vi áp dụng
Tất cả các cơ sở KBCB công lập và dân lập trong toàn quốc.
Đối tượng
- Các nhà quản lý và hoạch định chính VSMT bề mặt tại các cơ sở Khám bệnh chữa bệnh.
- Các nhân viên trực tiếp thực hiện công tác quản lý và thực hành VSMT bề mặt tại các cơ sở KBCB.
3.1. Tác nhân và nguồn lây các mầm bệnh
Vi khuẩn: + Vi khuẩn từ đường tiêu hóa: E.coli, tả, Clostridium difficile….
+ Vi khuẩn đa kháng thuốc: Tụ cầu vàng kháng Methicilline (MRSA),
cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycine (VRE), Acinetobacter
Vi rút: vi rút hợp bào đường hô hấp (RSV), Rotavirus,
Enterovirus 71, vi rút Cúm...
Nấm: Candida, Aspergillus (từ ngoài môi trường như
không khí, đất… )
Ký sinh trùng: ghẻ, chấy, rận nếu môi trường nơi NB
năm không được vệ sinh và kiểm soát tốt.
Các đường lây truyền chính
Truyền bệnh do tiếp xúc
Truyền bệnh qua giot bắn
Truyền bệnh qua đường không khí
Tiếp xúc trực tiếp: tiếp xúc giữa da & da, da & môi trường
Tiếp xúc gián tiếp: tiếp xúc của bn với vật trung gian truyền bệnh ◦ Môi trường
◦ thiết bị bị nhiễm
◦ tay rửa không sạch, không thay găng
Phân loại theo khả năng tiếp xúc với bề mặt
Dựa trên sự tiếp xúc và đụng chạm thường xuyên
của NB, NVYT và hoặc những đối tượng khác làm
việc, có mặt trong các cơ sở KBCB.
1) Bề mặt tiếp xúc thường xuyên (điểm = 3): nơi có
tiếp xúc thường xuyên với hai bàn tay
2) Bề mặt tiếp xúc ít/ thấp (điểm = 1): Là những nơi
có tiếp xúc hạn chế với hai bàn tay (ví dụ: bức tường
trên cao, trần nhà, gương và các ngưỡng cửa sổ...)
III. Phân loại môi trường và phương
thức lây truyền
Những bề mặt có khả năng lây nhiễm,
tiếp xúc thường xuyên
• Thành giường, Ga trải giường, đèn
đầu giường
• Nút goi nhân viên y tế
• Tay nắm cửa
• Điện thoại
• Tường khu vực xung quanh nhà
VS và các cạnh màn cửa che
giường
• Phương tiện vận chuyển NB
• Bàn phím điều khiển các thiết bị...).
Phân loại khu vực theo mức độ nhạy cảm của
NB với NK
1) Mức độ nhạy cảm cao (điểm=1): Là khu vực có
người bệnh dễ bị nhiễm khuẩn do điều kiện chăm
sóc y tế của ho hoặc bị suy giảm khả năng miễn
dịch. Bao gồm những người đang suy giảm miễn
dịch (ung thư, cấy ghép và các đơn vị hóa trị liệu),
trẻ sơ sinh (cấp độ chăm sóc 2 và 3) và những
người có vết bỏng nặng.
2)Mức độ nhạy cảm thấp (điểm = 0): Là những
người bệnh tại khu vực khác và các khu vực
được phân loại ít nguy cơ lây nhiễm, khu vực
không có người bệnh suy giảm miễn dịch.
1) Ô nhiễm cao (điểm = 3, ký hiệu màu đỏ): bề mặt và/hoặc thiết bị là
khu vực thường xuyên tiếp xúc với số lượng lớn máu hoặc dịch cơ
thể khác (khu vực phòng mổ, phòng sinh, khám nghiệm tử
thi, phòng thí nghiệm, phòng đặt ống thông tim, chạy thận nhân
tạo, phòng cấp cứu, phòng vệ sinh, phòng thụt rửa, phòng để đồ
bẩn phòng tắm NB nếu nhìn thấy bẩn).
2) Ô nhiễm trung bình (điểm = 2, ký hiệu màu vàng): bề mặt và/hoặc
thiết bị không thường xuyên bị ô nhiễm với máu hoặc dịch cơ thể
khác và được chứa hoặc loại bỏ dễ dàng (phòng khám bệnh, phòng
thay băng, phòng chuẩn bị dụng cụ, buồng bệnh…)
3) Ô nhiễm thấp (điểm = 1, ký hiệu màu xanh dương): nếu bề
mặt không tiếp xúc với máu, dịch cơ thể khác (khu vực hành chính,
phòng chờ, thư viện, văn phòng, phòng giao ban, phòng nghỉ nhân
viên, nhà kho).
4.1. Quy định chung
4.1.1. Thiết kế bề mặt môi trường trong các cơ sở
KBCB
- Thiết kế BV bảo đảm các điều kiện VSMT
- Thiết kế các bề mặt trong cơ sở KBCB phải bảo đảm: +Dễ dàng bảo trì và sửa chữa:
+Khả năng làm sạch tốt:
+Không có khả năng giúp, hỗ trợ tăng trưởng của vi sinh vật,
+Có thể sử dụng vật liệu mới làm chậm tăng trưởng của VK
khu vực có nguy cơ lây nhiễm cao (thép không gỉ phủ titanium
dioxide, thủy tinh tráng lớp bảo vệ siêu mỏng (xerogel) hoặc phủ
đồng, bạc nguyên chất...).
- Thiết kế, trang bị CSVC bảo đảm y/c VSMT và KSNK.
- Khi xây mới/sửa chữa có tham gia tư vấn của KSNK.
4.1.2. Xây dựng các chính sách, quy định cho việc
đảm bảo VSMT
- Hướng dẫn, QĐ, QT quy trình làm sạch, KK thường
qui và khoa đặc biệt
+ Các sản phẩm làm sạch, KK phải được phê duyệt bởi
CQ về môi trường, VS an toàn lao động và khoa KSNK
+ Có hướng dẫn sử dụng hóa chất làm sạch, KK-TK,
chon lựa hóa chất được sử dụng tương thích với các
vật dụng và thiết bị được làm sạch và KK.
+ Hóa chất được phép sử dụng và theo khuyến cáo cơ
quan có chức năng thẩm định.
+ Các chất làm sạch và chất KK phải được dán nhãn
với thông tin về cách sử dụng và phải được bảo quản
an toàn trong phòng/tủ có bảo vệ, xa tầm tay trẻ nhỏ.
4.1.3. Quy định bảo trì, bảo dưỡng và xử lý một
số bề mặt các bề mặt môi trường bệnh viện
• Bề mặt, đồ đạc, thiết bị và việc hoàn thiện các bề mặt được
thiết kế sao cho bảo trì, sửa chữa dễ dàng và có thể làm
sạch băng chất tẩy rửa và chất khử khuẩn ở BV
• Xây dựng tiêu chí lựa chon trang trí nội thất, hoàn thiện bề
mặt, mua sắm đồ đạc và trang thiết bị phù hợp cho mỗi khu
vực chăm sóc NB nội trú
• Kế hoạch để thay thế vật liệu không thể làm sạch băng vật
liệu có thể
• Có quy định về bảo trì, bảo dưỡng bao gồm tiêu chuẩn về
thời gian, chất lượng dụng cụ phương tiện dùng trong VSMT
cần được bảo trì bảo dưỡng.
4.1.4. Quy định cho nhân viên vệ sinh môi trường
- Nhân viên VSMT trong các cơ sở KBCB, phải có chứng chỉ đào tạo
chuyên ngành theo quy định của Bộ Y Tế (TT18/BYT/2009)
- Cơ sở KBCB tổ chức huấn luyện, đào tạo cơ bản, cập nhật và liên
tục cho NVYT,
- Phải tuân thủ thực hành VSMT thường qui và các biện pháp KSNK.
- Biết rõ và làm thành thạo quy trình xử lý đổ tràn hóa chất, máu và
các dịch sinh hoc.
- Thực hiện tốt và nghiêm ngặt quy định vệ sinh tay khi làm VSMT.
- Phải được tiêm phòng viêm gan B và biết xử lý khi tai nạn nghề
nghiệp do vật săc nhon và dịch cơ thể
- Khi ký kết các hợp đồng VSMT với các cơ sở bên ngoài, phải bảo
đảm theo đúng các quy định, chính sách Sức khoẻ, an toàn Lao động
- Cơ sở KBCB cần có chính sách phòng ngừa và quản lý tai nạn
- Cơ sở KBCB có đủ phương tiện PHCN và sẵn có đáp ứng nhu cầu
sử dụng và có quy định theo đúng theo tình huống làm việc cụ thể.
Tủ đựng đồ dùng cho người bệnh và nhân viên
y tế
- Nên có tủ bảo vệ đồ dùng cá nhân của NVYT
và NB. Tủ đầu giường bệnh phù hợp với các khu
vực làm việc.
- Không nên chứa đồ dùng cá nhân của NVYT,
đồ ăn hoặc đồ uống trong tủ đựng đồ vải, phương
tiện chăm sóc trong tủ giành cho NB.
- Thường xuyên vệ sinh bề mặt trong và ngoài
các tủ bảo vệ, đựng đồ dùng.
Nhà vệ sinh:
- Không được sử dụng cho các mục đích khác. Phải
duy trì vệ sinh phù hợp với các quy định.
- Nên có một nguồn nước thích hợp và một bồn
rửa/sàn rửa có đường nước thoát cho từng khu vực
làm việc.
- Nhà vệ sinh được thông khí và chiếu sáng phù hợp.
• Có ổ khóa trang bị cho tất cả các cửa ra vào.
• Dễ dàng tiếp cận với các khu vực.
• Có kích cỡ phù hợp với các thiết bị sử dụng,
• Khu vực để hóa chất VSMT an toàn, dễ lấy.
Phòng/khu vực để dụng cụ sạch cần:
- Có sẵn trong từng khu vực chăm sóc NB. Được tách
khỏi những vùng bị ô nhiễm.
- Được bảo vệ, tránh bụi và độ ẩm, và bảo đảm đồ lưu trữ
không được đặt trên sàn nhà.
- Đồ dùng luôn có sẵn và dễ dàng cho NV
- Có một quầy làm việc và bồn rửa tay chuyên dụng giúp
sử dụng để chuẩn bị các vật dụng chăm sóc người bệnh.
-Có quy định và quy trình vệ sinh cho khu vực để dụng cụ
sạch.
Khu vực vui chơi: Phải có chính sách và quy trình xử
lý tại các cơ sở KBCB.
4.1.6. Quy định vệ sinh môi trương theo phân loại khu vực
Quy định chung
• Mỗi BV, khoa, phòng cần có lich vê sinh cụ thể cho từng vùng thuộc đơn vi mình.
• Lich vê sinh chung phai được xây dựng dựa trên phân loai vê sinh theo bang ma trận đanh giá khu vực/mức độ nguy cơ/tần suât tiêp xúc và khu vực nhay cam, cụ thể:
a) Với khu vực nguy cơ thấp (tổng điểm 2-3): làm sạch theo
một lịch trình cố định và làm sạch khi cần theo yêu cầu
Quy định về tần suất vệ sinh:
• Lau sàn nhà 1-2 lần/ngày và khi cần (khi có dịch vương vãi,
bẩn, yêu cầu của nhà lâm sàng). Lau cuối tuần, cuối tháng.
• Đánh co bồn rửa 2 lần/ngày và khi cần.
• Đánh co rửa buồng tắm, nhà vệ sinh 2 lần/ngày và khi cần,
• Lau cửa kính, cửa chớp, cửa ra vào, đèn, quạt 1 lần/tuần và
khi cần.
• Quét mạng nhện, làm sạch chân tường 1 lần/tuần,
• Vệ sinh khử khuẩn giường và khu vực người bệnh năm ngay
sau khi NB tử vong và giữa hai người bệnh khác nhau.
• Vệ sinh bề mặt thiết bị, phương tiện chăm sóc NB nếu có vệ
sinh 1 lần/ngày và khi cần
Quy định về hóa chất: bao gồm các chất tẩy rửa và dung
dịch khử khuẩn mức độ thấp pha theo hướng dẫn (xem phụ
lục 2,3)
Phương tiện vệ sinh:
• Xe chuyên dụng có đầy đủ xô, chổi quét ẩm, giẻ lau các
loại, bao đựng chất thải, hoá chất vệ sinh đã pha sẵn.
Các tải và giẻ lau dùng một lần và được giặt tại nhà giặt.
• Trang phục NVVS: tuân thủ theo quy định về trang phục
cho NVVS hàng ngày của BYT (Đồng phục vệ sinh, găng
tay dầy, mũ che kín tóc, khẩu trang y tế, giày chống thấm
khi đi vào khu vực có nước)
*Chú ý: Khi tiến hành VS các vùng phải có biển báo, chia
khu vực lau đảm bảo thuận tiện cho người đi qua lại.
c) Đối với khu vực nguy cơ cao, lây nhiễm đặc biệt nguy hiểm (tổng điểm >7):
• Làm sach sau mỗi ca bênh/mỗi trương hợp /mỗi thu thuật và ít nhât hai lần mỗi ngày. Làm sach theo yêu cầu (Ví dụ như khi có sự cô đổ tràn chât thai)
Định nghĩa: đây là khu vực có NB có nguy cơ bị lây nhiễm cao như người suy giảm miễn dịch, ghép tạng/NB mang vi khuẩn đa kháng hoặc mang mầm bệnh truyền nhiễm lây nhiễm như cúm H5N1, H1N1, SARS, Hebola, trực khuẩn Than, Tả, Dịch hạch, Lao… và có nguy cơ gây dịch.
Quy định về tần suất và các việc cần làm khi vệ sinh:
• Có bảng kiểm đánh giá công việc hàng ngày được dán
ngay nơi cần vệ sinh giúp giám sát thực hiện hàng ngày.
• Có bảng hướng dẫn cho NVYT và NB, người nhà NB giữ
vệ sinh chung.
• Số lần lau: 2-3 lần/ngày và khi cần thiết, khi có yêu cầu
của NVYT, cuối tuần và cuối tháng theo quy định
• Có danh sách những vùng, dụng cụ phải vệ sinh cụ thể
và đi kèm với bảng kiểm tự đánh giá công việc hàng
ngày.
• Khi lau và khử khuẩn phải có biển báo (và chỉ mở cửa ra
vùng không có người qua lại giúp giảm mùi hóa chất).
• Tải và giẻ lau dùng một lần, giặt, khử khuẩn tại nhà giặt..
Hoa chât sau giặt tai lần1
Hoa chât sau giặt tai lân 2
Hoa chât sau giặt tai lần 3
Số lương vi khuân TB /100ml
1.000 vk/100ml 506.200 vk/100ml 2.552.000 vk/100ml
= gâp 506 lần 1 = gâp 2.552 lân 1 = gâp 5,0 lần 2
Vi khuân phân lập
P.putida P. putida P. aeruginosa E.coli K. pneumoniae
P. putida P. aeruginosa E.coli K. pneumoniae
Bảng 3.5: Dung dịch xả tải sử dụng lau sàn tái sử dụng tức thì tại khoa
lâm sàng có mật độ người bệnh cao (Khu vực cấp cứu, bệnh nặng)
Trần Hữu Luyện, Hội nghị KSNK miền trung và Tây nguyên 2014)
Quy định về hóa chất: chất tẩy rửa được chon lựa dựa
vào mục tiêu làm sạch chất hữu cơ, vô cơ (máu, dịch, dầu
mỡ, a-xít tẩy rửa) và vệ sinh với chất tẩy rửa và dung dịch
khử khuẩn mức độ thấp hoặc trung bình, thay đổi nồng độ
tùy khu vực và nguy cơ lây nhiễm và phát tán mầm bệnh
Phương tiện vệ sinh:
- Xe chuyên dụng có đầy đủ xô, chổi quét ẩm, giẻ lau các
loại, bao đựng chất thải, hoá chất vệ sinh đã pha sẵn. Các
tải và giẻ lau dùng một lần và được giặt tại nhà giặt.
- Trang phục NVVS: tuân thủ theo quy định về trang phục
cho NV vệ sinh hàng ngày của BYT (Đồng phục vệ sinh,
găng tay dầy, mũ che kín tóc, khẩu trang y tế, giày chống
thấm khi đi vào khu vực có nước).
4.1.7. Quy định VS bề mặt ô nhiễm máu, dịch cơ thể:
Định nghĩa: khi có đổ, đánh rơi vãi máu, dịch cơ thể người
bệnh trên bề mặt môi trường.
Quy định: Phải thực hiện vệ sinh ngay lập tức theo đúng quy
định, NVYT phải mang phương tiện PHCN khi thực hiện trên
diện rộng và có nguy cơ lây nhiễm cao.
• Hóa chất: dung dịch khử khuẩn pha mức độ khử khuẩn
trung bình, thường được sử dụng là các hoá chất có
chứa chất sodium hypochlorin 0,5 – 1%.
• Đủ phương tiện xử lý: hóa chất, giấy thấm, chất hút bẩn
và dịch, giẻ lau, xẻng hốt chất thải.
• Có QT xử lý sự cố vương vãi dính máu, dịch cơ thể
4.1.8.Vệ sinh khu vực phòng mổ, buồng thủ thuật
(Thực hiện theo quyết định số 4290/QĐ-BYT ).
Quy định mức độ vệ sinh, khử khuẩn:
• Yêu cầu vô khuẩn tuyệt đối trong buồng phẫu thuật, giảm
dần mức độ ra các vùng phụ cận.
• Vệ sinh cần thực hiện ngay sau khi hoàn thành phẫu thuật,
thủ thuật, và vệ sinh cuối ngày, hàng tuần và hàng tháng.
Phân vùng vệ sinh: phân vùng và có quy định cụ thể băng
màu sắc hoặc hình ảnh, sơ đồ:
• Khu vực kém sạch (bẩn): phòng xử lý DC, phòng vệ sinh,
phòng lưu chứa đồ vải, chất thải bẩn tạm thời.
• Khu vực sạch: tiền phẫu, kho dụng cụ, hành chính, hành
lang phòng mổ, phòng hồi tỉnh, VST và thay đồ của NVYT.
• Khu vực vô khuẩn: Buồng phẫu thuật các loại; Buồng thủ
thuật; Kho để dụng cụ vô khuẩn.
Quy định vệ sinh về tần suất và các vấn đề có liên quan:
• Có bảng kiểm tự đánh giá công việc VS tại nơi VS và có ký nhận hàng
ngày của người thực hiện và giám sát.
• Có kiểm tra giám sát chất lượng của nhân viên KSNK và quản lý khu
vực phòng mổ, đơn vị thực hiện vệ sinh (nếu đơn vị xã hội hoá)
• NVVS khi vào vệ sinh trong buồng phẫu thuật phải mặc trang phục
sạch dành riêng cho khu vực phẫu thuật và thay sau khi kết thúc.
• VS vùng sạch, kém sạch tương tự như khoa phòng có nguy cơ cao.
• Tần suất VS tại buồng PT: tùy thuộc vào số PT trong ngày, và phải
thực hiện: Lần 1: sáng trước khi PT, Lần 2: giữa 2 ca phẫu thuật, Lần
3: cuối ngày và vệ sinh cuối tuần, và mỗi cuối tháng.
• Tải lau sàn và khăn lau bề mặt: dùng 1 lần rồi bỏ/giặt lại tại nhà giặt.
• Vệ sinh trần nhà, tường trên cao, miệng thổi khí vào ra thực hiện hàng
tuần, hàng tháng. Máy lạnh, hệ thống thông khí hàng tháng*.
Quy đinh tần suât vê sinh
Adapted with permission from Perioperative Standards and Recommended Practices.
Copyright © 2014, AORN, Inc, 2170 S. Parker Road, Suite 400, Denver, CO 80231. All rights reserved.
Quy định về hóa chất vệ sinh: Phải bảo đảm diệt được hầu hết vi sinh vật
gây bệnh và không làm hỏng, bàn mổ, máy móc và buồng phẫu thuật. Phải
không gây độc cho ê kíp PT và môi trường.
Phương tiện vệ sinh:
• Xe chuyên dụng có đầy đủ xô, chổi quét ẩm, giẻ lau các loại, bao đựng
chất thải, hoá chất vệ sinh đã pha sẵn. Các tải và giẻ lau dùng một lần và
được giặt tại nhà giặt.
• Trang phục NVVS: tuân thủ theo quy định về trang phục dành cho NVVS
trong khu vực phẫu thuật của BYT:
Đồng phục vệ sinh cho phòng mổ, găng tay các loại: găng sạch, găng
loại dầy, mũ che kín tóc, khẩu trang y tế, giày bao khi đi vào khu vực
phòng mổ).
Khi đi vào các vùng yêu cầu siêu sạch, cần được trang phục quần áo
vào PM giúp phòng ngừa lây nhiễm cho NVYT và phát tán mầm bệnh.
Quy định về Vệ sinh môi trường khi có sửa chữa, xây mới các
khu vực trong bệnh viện
• Cần phải được lên kế hoạch, phải được lãnh đạo bệnh viện thông
qua và những nhân viên KSNK góp ý, xem xét trước khi thông báo
cho các khu vực có sửa chữa bảo trì.
• Phải thông báo trước kế hoạch và có sự phối hợp trong sửa chữa
tránh gây phiền hà, khó khăn khi sửa chữa, bảo trì và làm mới.
• Phải có đầy đủ phương tiện che chắn chuyên dụng, bảo đảm không
làm rơi, đổ vật liệu gây nguy hiểm cho con người và ô nhiễm cho
môi trường cơ sở KBCB.
• Bảo trì làm sạch hệ thống thông khí, các phin loc phải cẩn thận
tránh làm phát tán bụi bẩn từ hệ thống thông khí, phin loc nơi chứa
nhiều nguồn bệnh có nguy cơ gây bệnh cao.
• Có kế hoạch ngăn chặn và vận chuyển vật liệu xây dựng không
đúng và xác định rõ vai trò của VSMT và của các NV xây dựng.
• Nhân viên bảo trì, bảo dưỡng, hoc sinh, sinh viên khi đi vào khu vực
phẫu thuật phải tuân thay trang phục của khu vực phẫu thuật
4.2. Quy định thực hành vệ sinh môi trường
bề mặt trong các CSKBCB
4.2.1.Mục đích:
• Làm sạch bụi, chất thải sinh hoạt và dịch sinh
hoc (phân, nước tiểu, máu, thuốc ...) trong quá
trình chăm sóc và điều trị người bệnh.
• Đảm bảo các bề mặt sàn nhà, tường, cửa, nhà
vệ sinh,... luôn sạch sẽ, gon gàng và môi
trường bệnh viện sạch đẹp, an toàn cho NB,
NVYT và cộng đồng.
4.2.2. Nguyên tắc vệ sinh bề mặt
• Có đủ phương tiện PHCN cho VSMT
• Có đầy đủ hoá chất cho vệ sinh môi trường bề mặt: chất tẩy rửa (xà
phòng), chất khử khuẩn (chlorin), hoá chất làm tan rỉ sét, tạo bóng cho
vật liệu thép không rỉ, inox…
- Khăn và tải lau nhà được mã hóa màu theo khu vực nguy cơ. Khăn và
tải lau nhà chỉ sử dụng một lần,
- Có đầy đủ các chổi quét ẩm, bàn chải co rửa các loại, cây lau sàn
chuyên dụng có thể xoay nhiều hướng, và tháo lắp tải lau nhà dễ dàng,
- Xe vệ sinh chuyên dụng có thể để phương tiện vệ sinh theo: thùng
đựng dung dịch vệ sinh, tải/khăn lau, hoá chất vệ sinh, bao đựng chất
thải, phương tiện xử lý sự cố đổ trà/bắn máu, dịch cơ thể. Biển báo và
dây căng các loại.
- Các loại thang để vệ sinh khu vực trên cao,
- Quy trình và bảng kiểm, bảng ghi kết quả công việc hàng ngày
Kỹ thuật vệ sinh bề mặt:
• Kỹ thuật lau: Lau theo chiều từ “sạch” đến “bẩn”; và nên
chia đôi mặt sàn nhà, đặt biển báo để giành ½ lối đi. Lau
theo hình zíc zắc, đường lau sau không trùng đường lau
trước; không dùng mặt khăn bẩn hay tải bẩn để lau lại
đường lau trước đó.
• Mỗi tải/khăn lau nhà chỉ lau trong diện tích khoảng 20m2;
Tải/Khăn lau bề mặt bàn chỉ dùng một lần.
• Kỹ thuật VS kính: phải phun dung dịch VS kính, lau với
cây gạt kính chuyên dụng, lau sạch lại không để vết hoá
chất nước còn đong với khăn lau chuyên dụng.
• Kỹ thuật xử lý đổ tràn máu, dịch sinh hoc: phải có đủ
phương tiện, hoá chất và nhân viên vệ sinh phải được
huấn luyện thành thạo.
• Kỹ thuật VSMT bề mặt khác
Vệ sinh, bảo quản và bảo trì phương tiện, dụng cụ VSMT
• Tất cả các dụng cụ sau khi làm vệ sinh được co rửa sạch,
để nơi khô ráo và ngăn nắp.
• Tải lau sau khi làm vệ sinh phải giặt tại nhà giặt, xấy
khô/phơi khô dưới ánh nắng mặt trời và để đúng quy định.
Không được để tải lau ẩm ướt khi sử dụng.
• Sử dụng tải khăn lau và dụng cụ vệ sinh riêng cho từng khu
vực, từng khoa phòng.
• Phải rửa tay ngay sau khi tháo phương tiện PHCN, găng
vệ sinh.
4.3.3. Quy định vệ sinh từng khu vực cơ bản
1) Vệ sinh bề mặt khoa phòng
Các bước thực hiện
Bước 1: Mặc phương tiện PHCN, chuẩn bị đủ
phương tiện VSMT bề mặt, đặt biển báo theo đúng
quy định,
Bước 2: Pha hoá chất làm sạch và khử khuẩn môi
trường theo đúng hướng dẫn về nồng độ và cách
pha (phụ lục)
Bước 3: Thu don đồ đạc, loại bỏ những đồ vật
không cần thiết, đã hỏng trong phòng bệnh.
Bước 4: Lau/quét ẩm sạch bụi và hốt rác, chú ý các
góc ở dưới gầm giường, bàn, ghế,....
Bước 5:
Đối với khu vực không lây nhiễm
+ Lau lần 1 với chất tẩy rửa làm sạch (xà phòng).
+ Lau lần 2 với nước sạch và để khô.
Đối với khu vực lây nhiễm và khi có dịch cúm H5N1,
SARS,…
+ Lau lần 1 với chất tẩy rửa và làm sạch (xà phòng).
+ Lau lần 2 với nước sạch.
+ Lau lần 3 với dung dịch khử khuẩn (đã được pha theo
đúng quy định trước mỗi ca làm việc).
Bước 6: Kê lại đồ đạc đã dịch chuyển vào đúng chỗ.
Bước 7: Thu don, đưa dụng cụ, chất thải ra khỏi phòng.
Bước 8: Tháo găng tay và rửa tay.
Bước 9: Ghi vào hồ sơ/bảng kiểm công việc hàng ngày
4.4. Giám sát, kiểm tra chất lượng vệ sinh môi trường
• Cần phải được giám sát, kiểm tra thường qui bởi các nhân
viên có kiến thức và được đào tạo. Các kết quả của kiểm tra
giám sát phải được tổng hợp và phân tích và sau đó phản
hồi cho nhân viên vệ sinh, nhà quản lý và xây dựng kế hoạch
hành động để cải tiến, sửa chữa các thiếu sót trong quá trình
thực hiện VSMT.
• Quan sát trực quan: quan sát thực tế tại nơi làm việc, thông
qua bảng kiểm.
• Quan sát băng các máy đánh dấu và phát hiện bụi, bẩn: Máy
phát hiện băng đèn huỳnh quang phát sáng khi có chỗ bẩn,
nhiều bụi và chất hữu cơ.
• Nuôi cấy định danh vi khuẩn lấy từ môi trường bề mặt, không
khí, nguồn nước và máy móc, không cần thiết làm định kỳ,
thường chỉ được khuyến cáo định kỳ cho các khu vực có
nguy cơ cao như phòng mổ, ghép tạng và khi có nghi ngờ/có
dịch trong khoa phòng hoặc bệnh viện.
KẾT QUẢ Giám sát công việc làm sạch bằng Glo-derm: 1080 mẫu /180 giương bênh
Kết quả Số mẫu (N) Số mẫu chưa sạch Tỷ lệ chưa sạch (%)
Bề mặt tủ đầu giường 180 55 30,6
Bề mặt tay nắm tủ đầu
giường bệnh nhân 180 57 31,7
Thanh đầu giường BN 180 61
33,9
Thanh ngang chân giường
bệnh nhân 180 41 22,8
Thanh giường bên phải
bệnh nhân 180 53 29,4
Thanh giường bên trái bệnh
nhân 180 58 33,2
Tổng cộng 1080 325 30,1
V. Nội dung tiêu chí đánh giá chất lượng VSMT trong các cơ sở KBCB
Đánh giá nội bộ dựa trên các tiêu chí
- Tần suất làm sạch đã quy định: số lần phải làm/ngày theo từng khu vực
- Tuân thủ quy trình: các bước chuẩn bị phương tiện cho đến quy trình, kỹ
thuật vệ sinh
- Hiệu quả làm sạch:
+ Trực quan: quan sát trực tiếp các bề mặt không chất thải vương vãi,
không bụi, không còn dịch sinh hoc, không mùi, khô ráo, đồ vật được sắp
xếp gon gàng ngăn nắp đúng quy định. Thường thục hiện hàng ngày, tuần.
+ Kiểm tra băng vi sinh môi trường một số khu vực quan trong như phòng
mổ thường thực hiện hàng tháng, khi có yêu cầu
+ Kiểm tra băng máy: Máy đo độ bụi, bẩn của bề mặt môi trường sau khi đã
vệ sinh (kiểm tra ngẫu nhiên) và máy chiếu đèn huỳnh quang cũng dùng
đánh giá mức độ sạch của bề mặt môi trường sau khi làm vệ sinh có chủ
đích trước (đánh dấu băng chất phát sáng trên bề mặt môi trường trước khi
làm vệ sinh), thường thực hiện khi có yêu cầu (nghi ngờ dịch, sau khi sửa
chữa, bảo trì các khu vực trong bệnh viện).
Đánh giá bên ngoài (kiểm tra từ các tổ chức độc lập bên ngoài)
dựa trên các tiêu chí
1) Tổ chức thực hiện vệ sinh môi trường bề mặt trong cơ sở KBCB
được thực hiện dưới hình thức nào:
- Bệnh viện đảm nhiệm vệ sinh môi trường
- Công ty vệ sinh
2) Nhân lực cho VSMT trong bệnh viện
- Có đủ nhân viên vệ sinh môi trường bề mặt trong các cơ sở KBCB
theo cơ cấu tổ chức và đề án vị trí việc làm.
- Nhân viên làm nhiệm vụ vệ sinh môi trường trong bệnh viện (ược
huấn luyện và cấp chứng nhận đào tạo kiến thức, kỹ năng thực hành
và thái độ khi thực hiện nhiệm vụ VSMT với nhiều hình thức: định kỳ,
cập nhật và nâng cao hàng năm trong các cơ sở KBCB.
- 100% nhân viên VSMT có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành VSMT
trong các cơ sở KBCB từ các Trường y khoa, Trung tâm đào tạo của
các bệnh viện, Hội KSNK.
3) Các văn bản quy định nội dung, quy trình thực hành và quy trình giám sát
VSMT bề mặt cơ sở KBCB có được ban hành và sẵn có tại moi khu vực làm
việc với nhiều hình thức.
4) Đảm bảo cơ sở vật chất và phương tiện làm việc phục vụ cho công tác
VSMT trong các cơ sở KBCB bao gồm: văn phòng làm việc, nơi lưu giữ
dụng cụ, phương tiện cho việc thực hiện VSMT.
5) Đảm bảo hệ thống giám sát việc thực hiện vệ sinh môi trường luôn
được thực hiện trong tất cả khu vực, bao gồm: sơ đồ phân vùng làm việc,
lịch phân công giám sát, nhân viên giám sát, các công cụ thực hiện giám
sát, kết quả giám sát và báo cáo phản hồi việc giám sát cho các khoa
phòng, nhà quản lý.
6) Huấn luyện/Giáo dục: ý thức giữ gìn vệ sinh cho NVYT, người bệnh,
thân nhân và khách thăm băng nhiều hình thức: các buổi sinh hoạt chung,
sinh hoạt thân nhân, bài viết, tranh tuyên truyền giáo dục ý thức vệ sinh,…
7) Ngân sách dành cho VSMT bề mặt trong BV có được tính toán và dự
toán hàng năm để đảm bảo chất lượng vệ sinh và an toàn cho môi trường
chăm sóc và làm việc của NB và NVYT: chi phí cho từng giường bệnh, chi
phí hàng tháng, năm.
VI. Tổ chức thực hiện và quản lý vệ sinh môi trường
1. Yêu cầu và trách nhiệm
• Phải coi việc đem lại một môi trường sạch sẽ và an toàn
cho chăm sóc y tế là ưu tiên thiết yếu và là trách nhiệm
rõ ràng của các nhà quản lý CSYT
• Tình trạng sạch sẽ ở các BV. Môi trường bệnh viện sạch
còn giúp cho NB và khách đến thăm nhận thấy trách
nhiệm của nhân viên và của các nhà quản lý trong tổ
chức chăm sóc và vận hành bên trong BV
• Không thể có một bệnh viện “tốt” mà lại không phải là
một bệnh viện sạch sẽ và ngăn nắp.
2. Trách nhiệm của người quản lý CSKBCB
• Có được hệ thống mô tả, phân công công việc
cho NVVS hiệu quả và hữu dụng để giúp
những nhân viên nắm bắt những điều cần thiết
nhăm bảo đảm tuân thủ nghiêm ngặt các quy
chuẩn của công tác VSMT
• Thực hiện kế hoạch làm vệ sinh định kỳ, đột
xuất và toàn diện tại tất cả các địa điểm và
bao gồm cả những vật dụng luôn sẵn có
• Kế hoạch luôn phải trả lời được những câu
hỏi: cần làm vệ sinh CÁI GÌ, Ở ĐÂU, KHI NÀO
và BẰNG CÁCH NÀO, AI THỰC HIỆN?
• Cần có CT quản lý chất lượng VSMT nhăm bảo
đảm chất lượng có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tuân
thủ các quy trình chuẩn của công tác VS
• Cơ sở KBCB phải có văn bản hướng dẫn, xây
dựng quy trình, phân công trách nhiệm làm sạch,
kiểm tra, giám sát VSMT.
• Cung cấp, trang bị đầy đủ phương tiện, hóa chất
VSMT, từ xe chuyên dụng, tải lau nhà, cây lau nhà,
thang vận chuyển lau kính, hóa chất, xà .phòng
• Cung cấp đủ phương tiện PHCN cho NVVS
• Tạo điều kiện cho NVVS được tham gia các lớp
huấn luyện chuyên nghành và lấy chứng chỉ
chuyên nghành tại các trường đào tạo.
3. Quản lý nguồn nhân lực
Ban giám đốc CSKBCB: quyết định người chịu trách nhiệm,
ban hành mô tả công việc, chức năng nhiệm vụ cho NVVS
Hội đồng KSNK: xây dựng các chính sách về các vấn đề liên
quan tới KSNK và khử khuẩn, tiệt khuẩn và VSMT như một
phần trong việc liên tục cải tiến các chuẩn về an toàn người
bệnh và NVYT.
Khoa KSNK: chịu trách nhiệm xây dựng các hướng dẫn, quy
định và quy trình vệ sinh môi trường và trực tiếp giám sát, kiểm
tra việc thực hiện các vấn đề liên quan tới KSNK bao gồm cả
VSMT, cải tiến các chuẩn về an toàn người bệnh và NVYT.
Trưởng đơn vị vệ sinh : giám đốc cơ sở KBCB bổ nhiệm và
chịu trách nhiệm về những hoạt động VSMT. Đơn vị này có thể
năm trong khoa KSNK hoặc độc lập/hoặc thuê từ bên ngoài. Tất
cả đều cần phân công bộ phận, người chịu trách nhiệm quản lý,
giám sát việc thực hiện VSMT theo đúng quy định.
Nhân viên vệ sinh: NVVS bệnh viện, NVVS từ các công ty
• Thực hiện đúng quy định làm vệ sinh, có xây dựng tiêu
chuẩn của một nhân viên làm công tác VSMT trong các cơ
sở KBCB tối thiểu phải có.
• Được huấn luyện đào tạo và có chứng chỉ về chuyên
ngành VSBV trước khi được tuyển vào làm việc.
• Biết rõ phân vùng làm việc của mình: biết rõ nguy cơ, quy
định vệ sinh theo từng vùng được phân công.
• Thực hành đúng thao tác VSMT, từ khâu chuẩn bị đủ, đúng
dụng cụ VS, pha đúng dung dịch và nồng độ dung dịch làm
VS khử khuẩn, kỹ thuật lau, quét, đúng tránh làm ô nhiễm
và không sạch khi VSMT.
• Phân loại và thu gom chất thải đúng theo quy định.
• Mặc đầy đủ và đúng các PTPH trong suốt quá trình làm
việc và phải thay PTPH, VS thân thể trước khi ra về.
Nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn:
• Trực tiếp thực hiện kiểm tra, giám sát độc lập, và tham gia xây dựng
hướng dẫn thực hành về VSMT, huấn luyện quy cách thực hiện giám
sát và phải được huấn luyện đào tạo cơ bản chuyên về giám sát.
• NVYT này cần có kiến thức sâu rộng về KSNK và chịu trách nhiệm tư
vấn cho người sử dụng về các khía cạnh kỹ thuật cũng như kiến thức
về vi sinh vật hoc có liên quan tới VSMT.
Nhân viên bảo dưỡng: Được phân công và huấn luyện để tiến hành
bảo dưỡng và định kỳ kiểm tra những trang thiết bị dùng cho việc
VSMT như máy đánh bóng hoặc máy làm vệ sinh hút chân không, và
là người của phòng trang thiết bị vật tư y tế.
Nhân viên kiểm soát chất lượng: Cán bộ kiểm soát chất lượng theo
định nghĩa là một người được phòng QLCL phân công cùng với khoa
KSNK chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng MTBV, có thẩm quyền
thiết lập, thẩm tra và thực hiện tất cả các quy trình kiểm soát chất
lượng và bảo đảm chất lượng.
4. Lập kế hoạch ngân sách cho thực hành vệ sinh môi trường
Dự thảo ngân sách cho vệ sinh bao gồm dự thảo ngân sách dành cho
chi phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị và dự thảo ngân sách dành cho chi
phí có định kỳ.
Trang thiết bị làm vệ sinh: Xe làm vệ sinh chuyên dụng, máy làm vệ sinh
hút chân không (có màng loc HEPA), máy đánh bóng để đánh bóng các sàn
cứng, bàn chải tự động để làm vệ sinh các sàn cứng, máy làm vệ sinh băng
hơi nước...
Trang thiết bị hỗ trợ: Thiết bị xác định liều lượng hoá chất pha dung dịch
vệ sinh khử khuẩn bề mặt.
Trang thiết bị (y khoa): Trang thiết bị để bảo quản các hóa chất, ghế, tủ
chứa... Đối với chi phí có định kỳ, đặc biệt phải dự toán ngân sách một cách
đúng đắn cho các khoản sau đây:
• Vật tư tiêu hao để làm vệ sinh: Các hóa chất dùng trong làm sạch (chất
tẩy rửa) các chất khử khuẩn khác nhau, bao đựng chất thải, phương tiện
xử lý đổ tràn, trang phục bảo hộ lao động và PHCN khi làm ở những khu
vực đặc biệt, đồng phục vệ sinh thích hợp với nhiệm vụ VSMT,...
• Trang thiết bị nhỏ: Xô thùng, vải lau, bảng cảnh báo, dây căng khu vực
vệ sinh, các quy trình được ép treo trên các xe vệ sinh,...