502
HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM NGUYỄN NGHĨA DÂN Đạo làm người TRONG TỤC NGỮ CA DAO VIỆT NAM

HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM

NGUYỄN NGHĨA DÂN

Đạo làm ngườiTRONG TỤC NGỮ CA DAO

VIỆT NAM

NHÀ XUẤT BẢN….

20….

Page 2: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

2

Page 3: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

LỜI NÓI ĐẦU

Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, tục ngữ là một bộ phận quan trọng phản ánh cuộc sống muôn hình muôn vẻ dưới dạng nhận xét tinh tế, tổng kết kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội, lịch sử, trong đó phần lớn tập trung vào đạo làm người trong quan hệ với chính mình, với gia đình và với xã hội, tự nhiên.

Hệ thống tục ngữ về đạo làm người cùng với ca dao theo chủ đề này do nhân dân lao động - chủ nhân thực sự của lịch sử, người sáng tạo mọi giá trị vật chất và tinh thần của xã hội - qua thực tiễn sản xuất, chiến đấu và sinh hoạt đã đúc kết những kinh nghiệm, lập nên những nguyên tắc đúng đắn trong quan hệ giữa người với người, từ đó kết tinh thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam ta.

Tục ngữ ca dao về đạo làm người đã góp phần cơ bản trong hình thành và phát triển nhân cách người Việt Nam từ hàng nghìn năm qua và đến nay đại bộ phận vẫn còn nguyên giá trị nhân đạo cao cả về tư tưởng, đạo đức và lối sống, rất quí đối với cuộc sống hiện đại của nhân dân ta.

Trân trọng những giá trị nhân văn đó, trong nhiều năm nghiên cứu giảng dạy văn học dân gian và đạo đức giáo dục công dân, chúng tôi đã sưu tầm hàng

3

Page 4: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nghìn câu tục ngữ ca dao về đạo làm người, nay tuyển chọn, phân loại, giải thích hơn 1300 câu (kèm theo dị bản) với mục đích giúp cho bạn đọc rộng rãi, trong đó có học sinh, sinh viên học tập nhận thức và vận dụng ứng xử những kinh nghiệm sống của cha ông đã để lại, kết hợp đạo lý truyền thống của dân tộc với đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện đại góp phần bảo vệ bản sắc dân tộc trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hôm nay.

Cuốn sách gồm hai phần chính:

Phần thứ nhất:

I. Đặc điểm của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người.

II. Phân loại và nội dung tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người.

Phần thứ hai:

I. Sưu tập - Lựa chọn - Giải thích tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người.

II. Bảng tra cứu tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người theo chuyên mục.

Trong quá trình nghiên cứu cũng như tuyển chọn, giải thích, tiếp thu và kế thừa những ý kiến đúng đắn của các nhà nghiên cứu văn học dân gian cùng soạn giả các từ điển về tục ngữ Việt Nam, chúng tôi nêu

4

Page 5: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thêm những nhận xét hoặc giải thích tục ngữ ca dao về đạo làm người nhằm góp phần làm rõ chủ đề đã định. Nhân dịp này, xin có lời cảm ơn chung kính gửi đến các nhà nghiên cứu văn học dân gian và soạn giả các từ điển về tục ngữ và thành ngữ Việt Nam.

Do tính phong phú, đa dạng và nhất là súc tích, giàu chất trí tuệ của tục ngữ ca dao về đạo làm người, cuốn sách chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong bạn đọc cho thêm nhiều ý kiến quí báu.

Hà Nội 1999 - Tam Đảo 2009NGUYỄN NGHĨA DÂN

5

Page 6: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

6

Page 7: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Phần thứ nhất

I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA TỤC NGỮ CA DAO VIỆT NAM VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI

Trước khi tìm hiểu đặc điểm của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người, xin đề cập hai vấn đề có liên quan:

- Về phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tục ngữ ca dao về đạo làm người nói riêng không tách khỏi phương pháp nghiên cứu văn học dân gian nói chung. Từ những năm 60, nhà nghiên cứu văn học dân gian Xô Viết V.Ia.Prôp đã đề xuất phương pháp lịch sử và phương pháp quy nạp, đã được các nhà nghiên cứu văn học dân gian nhiều nước cũng như Việt Nam ta áp dụng có kết quả tốt.

Xét về lịch sử, tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người (nhất là tục ngữ theo chủ đề này) đã hình thành và phát triển từ hàng nghìn năm cùng với quá trình phát triển của lịch sử xã hội Việt Nam và đương nhiên chịu tác động của nhiều tư tưởng khác nhau: tư tưởng Nho, Phật, Lão và tam giáo đồng nguyên dưới thời phong kiến, tư tưởng dân chủ tư sản và thực dân

7

Page 8: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

dưới thời thuộc Pháp, tư tưởng Mác-Lênin và Hồ Chí Minh từ 1930, nhất là từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến nay. Vấn đề đáng chú ý là như Mác và Ăng-ghen chỉ rõ “tư tưởng của giai cấp thống trị cũng là những tư tưởng thống trị của mỗi thời đại”1 và bên cạnh đó, như Lênin nói: “Trong một nền văn hoá dân tộc đều có những yếu tố dân chủ và xã hội chủ nghĩa - dù rằng những yếu tố ấy ít phát triển đến đâu chăng nữa - bởi vì một dân tộc đều có quần chúng lao động và bị bóc lột mà những điều kiện sinh hoạt tất nhiên phải làm phát sinh một hệ tư tưởng dân chủ và xã hội chủ nghĩa”2. Những ý kiến có tính kinh điển nói trên cho thấy tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người vừa chịu tác động của hệ tư tưởng phong kiến nhưng đồng thời có nhiều yếu tố dân chủ và xã hội chủ nghĩa. Cũng cần thấy rõ là bên cạnh những thể chế chính trị, luật pháp phong kiến tác động trực tiếp đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thậm chí biến thành những phong tục tập quán mà nhân dân phải theo, nhưng trong tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người, do ý thức đấu tranh của dân tộc, những tác động đó không nhiều và do đó cũng không sâu sắc lắm. Ngược lại, những nhân tố tích cực tiến bộ của tư tưởng Nho giáo, Phật giáo, có thể do từng lớp nho sĩ, sư tăng gián tiếp tác động hoặc trực tiếp do nhân dân 1 Mác và Ăng-ghen. Về văn học nghệ thuật, NXB Sự thật, H. 1958, tr.33.2 Lê-nin. Những nhận xét phê phán về vấn đề dân tộc, NXB Sự thật, 1958.

8

Page 9: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tiếp nhận, được phản ánh khá nhiều với số lượng lớn trong tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người. Cho nên những nhân tố nhân văn của Nho, Phật, Lão vẫn tồn tại vững chắc trong tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người. Trong nhiều trường hợp cụ thể, những nhân tố này trùng hợp với tư tưởng dân chủ và nhân văn của nhân dân lao động và có ích cho sự phát triển nhân cách người Việt Nam. Từ 1930 về sau, với ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tục ngữ ca dao Việt Nam tuy số lượng không nhiều nhưng chất lượng khá cao, một số tục ngữ ca dao được dân gian hoá từ tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. ý nghĩa thực tiễn của nhận định trên cho chúng ta thấy cần xem xét nội dung tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người trong quá trình phát triển lịch sử - xã hội để có thể đánh giá đúng giá trị của hệ thống di sản quý báu này cũng như có thái độ, nhận thức đúng đắn từng câu tục ngữ ca dao về đạo làm người.

Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người được nhân dân sáng tạo trải qua hàng nghìn năm, được tích luỹ, sàng lọc và như Gócki nói “phương ngôn, tục ngữ diễn đạt rất hoàn hảo toàn bộ kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử của nhân dân lao động”3. Theo thống kê bước đầu, trong hơn 1,1 vạn đơn vị tục ngữ Việt Nam, ít nhất tục ngữ về đạo làm người chiếm trên

3 Goóc-ki bàn về văn học, Tập I, NXB Văn học, tr. 274

9

Page 10: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

50%. Trước một khối lượng lớn như vậy, để tránh thái độ và phương pháp phiến diện “thấy cây mà không thấy rừng” khi đánh giá tổng quát giá trị của hệ thống, không có phương pháp nào tốt hơn là quy nạp. Chính phương pháp này giúp chúng ta đi từ đơn vị tục ngữ ca dao về đạo làm người, thống kê theo chuyên mục, phân loại theo chủ đề để tìm đến những đặc điểm một cách khoa học, khách quan, (Xem thêm mục II, phần thứ hai sách này).

- Về nội hàm của khái niệm Đạo làm người: Người ở đây được đặt trong mối liên hệ nhân văn và xã hội. Con người nhân văn với đầy đủ bản chất con người tinh khôn (Homo - sapiens) khác với muôn loài động vật ở lao động và ý thức, nguyên nhân của mọi sáng tạo vật chất và tinh thần. Con người nhân văn Việt Nam có những nét cơ bản tương đồng với nhân loại, có nhiều đức tính cao cả về tình thương đồng loại, hướng về chân, thiện, mĩ, lao động sáng tạo… Con người xã hội Việt Nam gắn liền và là sản phẩm của lịch sử xã hội dân tộc Việt Nam. Đúng như Mác nói “trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hoà của các quan hệ xã hội”4 và đã là con người xã hội thì con người phải có tri thức, tư tưởng, đạo đức, lối sống để cùng với cộng đồng sinh hoạt, lao động và tồn

4 Mác. Luận đề về Phơ bach (Phụ lục sách của Ăng ghen- Phơ bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức, NXB Sự thật, 1957)

10

Page 11: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tại. Con người nhân văn và con người xã hội Việt Nam không mâu thuẫn nhau mà là một thể thống nhất tồn tại và phát triển ít nhất hơn bốn nghìn năm qua, tạo cho mình một lãnh thổ, một ngôn ngữ, một tâm lý phong tục tập quán, một nền kinh tế, tuy có mối giao lưu với nhiều dân tộc khác nhưng có những tố chất tinh tuý của văn hoá dân tộc Việt Nam. Tục ngữ ca dao về đạo làm người của Việt Nam đã phản ánh khá đầy đủ và đa dạng những truyền thống tốt đẹp đó.

Tại sao lại gọi là Đạo làm người? Đạo là một phạm trù có nguồn gốc từ triết học phương Đông mà người có công nêu ra là Lão Tử. Về sau, nhiều nhà nghiên cứu về Lão Tử ở Trung Quốc cho rằng “đạo” mà Lão Tử nêu ra mang tính chất quy luật hoạt động của vũ trụ. Ở nước ta, tiếp nhận vũ trụ quan của Lão Tử, Lê Quý Đôn, cố giáo sư Cao Xuân Huy viết khi bàn về Lí và Khí: “Lí là một thuộc tính của Khí. Cái thuộc tính ấy là gì? Nếu dùng thuật ngữ ngày nay thì đó là qui luật tính. Lí là qui tắc bất biến của vật chất, trong những trường hợp ưu việt thì biểu hiện bằng những công thức số học. Lê Quí Đôn không dùng chữ định luật nhưng dùng chữ “thường độ” (độ thường, chữ “thường” nghĩa là bất biến) hay là nói “cái đạo (đường đi) của nó thi hữu thường”. Cái “thường độ” ấy, cái đường đi hữu thường ấy, tức là cái Lí ở trong cái Khí… Lê Quí Đôn lại nói: “Đường đi thì có phép

11

Page 12: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thường (bất biến). Không thường thì sao được yên, không yên thì sao được lâu dài?”. Định luật không phải là một vật gì cụ thể, nó là cái phương thức vận động của vật chất”5. Cũng trong Vân Đài Loại Ngữ, bài tự của tiến sĩ Trần Danh Lâm (1704-1777) nói về bản thể của Đạo theo Lê Quí Đôn: “Trong khoảng trời đất, vốn vẫn có đạo lí. Đạo lí ấy bao la vô cùng. Bản thể của nó rất là tinh vi. Công dụng của nó rất là rõ rệt”6. Đi sâu vào lí luận triết học trên đây để trở lại một cách diễn đạt dễ hiểu về Đạo làm người: Đó là con đường, là qui luật, là nguyên tắc mà con người có bổn phận phải giữ gìn và tuân theo trong quan hệ với chính mình, với xã hội và tự nhiên. Ngày xưa, dân gian thường nói: “Cho con học dăm ba chữ của thánh hiền để làm người”, do đó để làm người phải học, phải có trí thức, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong đó điều cơ bản của Đạo làm người là đạo đức. Đạo đức nhân dân bắt nguồn từ lao động sản xuất, đời sống cộng đồng, về cơ bản khác với đạo đức phong kiến7. 5,6 Lê Quí Đôn. Văn đài loại ngữ, Tập I, Trần Văn Giáp - Trần Văn Khang - Cao Xuân Huy biên dịch, khảo thích, hiệu đính, NXB Văn hoá, 1962. Trong mục Lí Khí, Lê Quí Đôn viết ở điều 3: “Đầy rẫy trong khoảng trời đất đều là khí cả. Còn chữ Lí thì chỉ để nói rằng đó là cái gì thực hữu, chứ không phải hư vô. Lí không có hình tích, nhờ khí mà hiện ra… Lí và khí không đối lập nhau…”6

7 Tham khảo: Đạo đức phong kiến gồm 5 mối quan hệ: Vua - tôi, Cha-con, vợ-chồng, anh-em, bè bạn gọi là ngũ luân hay đạo; và 5 đức tính: Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, gọi là ngũ thường hay đức. Đạo đức phong kiến định ra những thiết chế, phong tục trong đó có nhiều thiết chế phong tục tác hại đến tinh

12

Page 13: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Kế thừa phát huy đạo làm người với những tinh hoa của nó từ ngàn xưa để lại, từ sau Cách mạng tháng Tám, nhân dân ta định hướng đạo làm người gắn chặt với tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Đó là tính lịch sử truyền thống đồng thời cũng là tính hiện đại của đạo làm người. Như vậy đạo làm người được phản ánh trong tục ngữ ca dao không bó hẹp trong truyền thống dân tộc mà kết hợp truyền thống với hiện đại, có khả năng tạo những gá trị mới tiếp nối và phát triển đạo làm người hiện nay của nhân dân ta. Ngoài ra, đạo làm người còn có ý nghĩa thiêng liêng gắn với đời sống tâm linh của nhân dân ta, cho nên nói đến đạo là nói đến niềm tin vào chân lí, vào lẽ phải, đến điều nhân, điều thiện… Do đó, đạo làm người có nội hàm xác định thành đạo làm cha mẹ, đạo làm con, đạo làm anh, làm chị, làm em, đạo vợ chồng, đạo bạn bè, đạo làm dân (và dưới thời phong kiến có đạo làm vua, đạo làm tôi). Tỏ lòng biết ơn, “uống nước nhớ nguồn” nhân dân ta còn có đạo thờ phụng tổ tiên, ông bà, đạo thờ cúng các anh hùng dân tộc, nét độc đáo trong đạo làm người của nhân dân ta.

Hai vấn đề trên đây sẽ giúp đi sâu tìm hiểu những đặc điểm của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người.

thần dân chủ và nhân văn mà nhân dân chống lại được phản ánh trong văn học dân gian, đặc biệt là trong tục ngữ ca dao về đạo làm người.

13

Page 14: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1. Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người là toàn bộ kinh nghiệm xây dựng nhân cách chính trị đạo đức và nhân cách lao động sáng tạo nhằm duy trì và phát triển dân tộc Việt Nam trong quá trình dựng nước, giữ nước, thực hiện tốt đẹp và có hiệu quả mối quan hệ của con người Việt Nam với chính mình, với xã hội và với tự nhiên. Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người là bộ phận cơ bản của tục ngữ ca dao Việt Nam nói riêng, có quan hệ mật thiết với nền văn học dân gian nói chung, thuộc văn hoá dân tộc và từ lâu đã trở thành một tố chất tinh hoa về văn hoá tinh thần của bản sắc văn hoá Việt Nam.

Văn hoá - một khái niệm rất rộng - là sản phẩm đặc biệt của con người, là sự bộc lộ, phát triển các “lực lượng bản chất của con người” (Mác) bao gồm văn hoá vật chất (hay văn hoá phi vật thể, vô hình) có quan hệ biện chứng với nhau. Nó là “dấu ấn của một thể cộng đồng lên mọi hiện tượng tinh thần vật chất của thể cộng đồng ấy”. Nó tạo nên cái tinh hoa của thể cộng đồng ấy. Cùng loại với văn học nghệ thuật nhưng giàu chất trí tuệ và thực tiễn hơn, tục ngữ ca dao về đạo làm người vừa là sản phẩm do ý thức con người tạo ra được phản ánh bằng ngôn ngữ dân tộc, được sàng lọc, lắng đọng trở lại với tính chất và kinh nghiệm sống, kinh nghiệm xã hội lịch sử như “sách giáo khoa của cuộc sống” (Clô-đờ Roa) hoặc “rèn

14

Page 15: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

giũa nếp tư duy cho con người” (Goóc-ki) góp phần bồi dưỡng nhân phẩm cho con người, làm cho con người sống tốt hơn, đẹp hơn.

Như vậy, tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người có đầy đủ các chức năng nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ. Dưới góc độ xã hội học, tục ngữ ca dao về đạo lam fngười là tấm gương chân thực phản ánh phong tục xã hội Việt Nam dưới dạng tư tưởng đạo đức, lối sống, bảo tồn cái tốt, loại trừ, phê phán cái xấu, thúc đẩy xã hội tiến lên phù hợp với bước phát triển của lịch sử. Do sự phù hợp đó, tục ngữ ca dao Việt Nam không phản ánh tất cả mọi phong tục mà tập trung vào thuần phong mĩ tục theo hướng chân, thiện, mĩ của văn học dân gian. Từ đó, tục ngữ ca dao về đạolàm người liên tục kế thừa và phát triển với sức sống mãnh liệt, bám rễ sâu vào đời sống của dân tộc, với lợi thế về ngôn ngữ dân gian nên được sử dụng phổ cập trong nhân dân.

Có thể nêu những nét nổi bật của tư tưởng tiến bộ, của thuần phong mĩ tục có giá trị cao quí, những chuỗi ngọc ngày càng sáng trong đạo làm người được bảo tồn trong tục ngữ ca dao và thường ngày được nhân dân vận dụng linh hoạt trong thực tiễn.

Trước hết phải nói đến đạo lí nhân nghĩa. Nguồn gốc nhân và nghĩa có từ xưa trong Nho học về mặt lí

15

Page 16: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thuyết, có những giá trị mang tính nhân văn của triết lí và đạo đức Á đông. Điều sáng tạo là nhân nghĩa được nhân dân ta vận dụng phù hợp với hoàn cảnh xã hội lịch sử của mình trong dựng nước nhất là trong giữ nước, đấu tranh chống mọi thế lực xâm lăng. Nhân nghĩa cao nhất là “cốt để yên dân”, “đem đại nghĩa để thắng hung tàn”, “lấy chí nhân mà thay cường bạo” (Nguyễn Trãi - Bình Ngô đại cáo). Chủ tịch Hồ Chí Minh, khi giải thích về đạo đức cách mạng nêu rõ "Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ", là "chịu cực khổ trước mọi người, hưởng hạnh phúc sau thiên hạ", là “không tham giàu sang, không e cực khổ, không sợ uy quyền”. Người cũng nêu "Nghĩa là ngay thẳng, không có tư tâm, không làm việc bậy", là "thấy việc phải thì làm, thấy việc phải thì nói", là "không sợ người ta phê bình mình mà phê bình người khác cũng luôn luôn đúng đắn"8. Tục ngữ ca dao về điều nhân thể hiện rất rõ bản chất lòng thương người từ “Thương người như thể thương thân" đến "Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn” và bao quát là, “Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước thì thương nhau cùng”. Bên cạnh điều nghĩa thông thường là làm đúng lẽ phải, "Thấy điều nghĩa không làm, không phải là ng-ười dũng cảm" còn có đại nghĩa "Làm cho tỏ mặt anh

8 Hồ Chí Minh bàn về giáo dục, NXB Giáo dục, II, 1990, Tr. 64,65.

16

Page 17: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

hùng, giang sơn để mất trong lòng sao nguôi”, xác định nhiệm vụ đánh giặc giữ nước là của trai tráng "Trai thời loạn", "Làm trai cho đáng nên trai, xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài tan” nhưng đồng thời cũng chấp nhận nghĩa lớn "Giặc đến nhà, đàn bà cũng đánh" tạo nên sự bình đẳng nam nữ trong nghĩa vụ cao cả bảo vệ Tổ quốc. Trước nạn ngoại xâm rất dễ xảy ra trong lịch sử, tinh thần cảnh giác luôn được nuôi dưỡng "An gia, an quốc, bất an lạc kiếm cung" và trong dựng nước cũng như giữ nước, nhân nghĩa luôn luôn là ngọn cờ để đoàn kết toàn dân với "Nước lấy dân làm gốc", "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong", miễn là dân luôn luôn đồng tâm nhất trí. Ngày xưa có chuyện Hồ Quí Ly rào biển bằng dây sắt để chống quân Minh và cuối cùng bị thua, giặc bắt cả ba cha con vì không hiểu nổi một chân lí sáng ngời là "Thành đá không bằng dạ người". Trong thời hiện đại, tục ngữ ca dao về yêu nước chống ngoại xâm tổng kết nhiều kinh nghiệm gắn liền với tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh "Không có gì quí hơn độc lập tự do" hoặc "Cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh", "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công” cùng với những tục ngữ “việc nước trước việc nhà", “Đảng viên đi trước, làng nước theo sau” được nhân dân tiếp thu và phát triển, xem như của báu chung của cả dân tộc.

17

Page 18: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Trong nhân dân, đạo lí nhân nghĩa bao giờ cũng được coi trọng. Trong quan hệ với tài năng, tiền tài, sắc đẹp thì nhân nghĩa bao giờ cũng ở vị trí thứ nhất “Giàu nhân nghĩa hãy giữ cho giàu, khó tiền bạc chớ cho rằng khó”, “Hai chữ tài sắc thì để dưới đất, hai chữ nhân nghĩa thì cất trên tra" bởi nhận thức và đạo lí khái quát bao giờ cũng là "Trọng nghĩa khinh tài".

Cùng với đạo lí nhân nghĩa, lòng yêu nước, yêu thương đồng bào bắt đầu từ gia đình, gia tộc, làng xóm được thể hiện đậm đà trong tục ngữ ca dao về đạo làm người còn có một hệ thống thuần phong mĩ tục khác thể hiện trong tục ngữ ca dao về đề cao giá trị lao động, về tôn sư trọng đạo, về tình cảm bạn bè, tình nghĩa thuỷ chung trong quan hệ cộng đồng mà ở các mục sau, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu.

Tại Hội nghị Ban chấp hành TƯ Đảng lần thứ 5 (khoá VIII), Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu đã phát biểu khẳng định: “Bằng lao động sáng tạo và ý chí đấu tranh bền bỉ kiên cường, nhân dân ta đã xây đắp một nền văn hoá kết tinh sức mạnh và in đậm dấu ấn bản sắc dân tộc, chứng minh sức sống mãnh liệt và sự tr-ường tồn của dân tộc Việt Nam... Nhờ nền tảng và sức mạnh văn hoá ấy mà dù có nhiều thời kì bị đô hộ, dân tộc ta vẫn giữ vững và phát huy bản sắc của mình, chẳng những không bị đồng hoá mà còn quật cường đứng dậy giành lại độc lập cho dân tộc, lấy sức ta mà 18

Page 19: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

giải phóng cho ta”9. Trong bản sắc dân tộc Việt Nam, có phần đóng góp quan trọng của tục ngữ ca dao về đạo làm người. Thật đáng trân trọng!

2. Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người tuy có bị ảnh hưởng tư tưởng thống trị thuộc thời đại và chế độ phong kiến, bắt nguồn từ tam giáo đồng nguyên (nhất là từ thế kỉ thứ X về sau với Tống Nho), biểu hiện trên những thể chế chính trị xã hội khắc nghiệt thậm chí phản động, nhưng về cơ bản đã đấu tranh chống những tư tưởng và thể chế đó, đồng th ời lại chọn lọc, tiếp thu làm phong phú văn hoá dân gian về đạo làm người bằng chính những tư tưởng nhân văn tích cực của Nho giáo và Phật giáo.

Kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp, gia đình vừa là đơn vị lao động vừa là tế bào của tổ chức xã hội, lại đề cao phụ quyền nên ở gia đình có nhiều “công thức" về đạo làm người do giai cấp phong kiến thống trị áp đặt như phụ: từ, tử: hiếu, phu: xướng, phụ: tuỳ, tam tòng, tứ đức; trọng nam khinh nữ. Trong gia đình cũng có những thành kiến về “bà gia nàng dâu”, về “dì ghẻ con chồng”, về “anh em rể, chị em dâu”, về “ông chú mụ o”… làm cho quan hệ gia đình thêm phức tạp. Gia đình rồi dòng họ đã trở thành cơ sở vững chắc ở nông thôn, từ đó có những quan hệ hẹp hòi “Một giọt máu đào còn hơn ao nước lã”. “Chín đời 9 Báo nhân dân ngày 7-7-1998

19

Page 20: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

họ mẹ còn hơn người dưng”. Tục ngữ về đạo làm người một mặt làm nhiệm vụ phản ánh, mặt khác đấu tranh chống lại những tập tục thành kiến nói trên. Trong tục ngữ có câu “Thuyền theo lái gái theo chồng” nhưng lại có câu “Nước theo sông chồng theo vợ”, tục ngữ có câu “Anh em xa hơn láng giềng gần” nhưng lại có câu “Bán anh em xa mua láng giềng gần” và đạo lý dân gian đã thắng nhờ “tình làng nghĩa xóm", "Tối lửa tắt đèn có nhau”. Tuy vậy, việc đấu tranh với tập tục, với thành kiến rất dai dẳng cho đến ngày nay, tàn dư không phải không còn.

Một lĩnh vực được toàn xã hội cũ quan tâm là tình yêu lứa đôi. Có thể cho đây là vấn đề thuộc đạo làm người (tuy nhiên sách này nặng về tục ngữ đạo làm người nên phần ca dao về tình yêu lứa đôi, chúng tôi chưa tuyển chọn) và tư tưởng phong kiến đã kìm hãm rất khắt khe do quan điểm chung "Nam nữ thụ thụ bất thân” hoặc “Cha mẹ đặt đâu, con ngồi đó” nên mới có tình trạng mâu thuẫn "Đôi ta làm bạn thong dong, Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng. Bởi chung thày mẹ nói ngang, Để cho đũa ngọc mâm vàng cách xa" và "Đôi ta như đũa nòng nòng, Đẹp duyên nhưng chẳng được lòng mẹ cha”. Những mâu thuẫn đó tạo nên không khí "buồn" nhưng giàu chất trữ tình và thẩm mĩ trong ca dao về tình yêu nam nữ.

Theo nhiều nhà nghiên cứu về văn học dân gian thì 20

Page 21: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trong thời kì xây dựng và bảo vệ quốc gia phong kiến độc lập ở giai đoạn đầu (thế kỷ X-XV), tục ngữ về phong tục và về quan hệ con người phát triển dồi dào, góp phần tích cực xây dựng văn hoá dân gian và văn hoá dân tộc. (Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi đã dùng nhiều tục ngữ là một bằng chứng cho thấy đến thế kỷ XV, tục ngữ đã đạt đến hình thức hoàn hảo). Chính trong thời kì này, tục ngữ về đạo làm người chịu ảnh hưởng tư tưởng nhân văn của Nho giáo và Phật giáo có thể thẩm thấu từ trên xuống hoặc từ ngoài vào do trí thức Nho hoặc Phật (kể cả nho sĩ bình dân) làm chức năng sáng tác, đúc kết hoặc truyền đạt. Phần lớn những tục ngữ đó mang hình thức ngôn ngữ Hán Việt kiểu "Tích thiện phùng thiện, tích ác phùng ác", “Tiên học lễ, hậu học văn", "Có nhân, nhân nở, vô nhân, nhân trầm", "Cứu nhất nhân đắc vạn phúc, cứu một người phúc đẳng hà sa”… Cũng không cần truy nguyên tác giả các tục ngữ về đạo làm người mang tư tưởng nhân văn Nho giáo, Phật giáo là cá nhân hay tập thể, chỉ cần biết rằng nội dung các tục ngữ đó đã được dân gian hoá, được truyền miệng đã được “lưu truyền” và "đã thành tựu' (Clốt-đơ Roa)10. Ngày nay, trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, có nhiều khái niệm có 10 Xuân Diệu nói: “Các nhà thơ học được tính lưu truyền của ca dao”. Clô-đơ Roa trong sách “Kho tàng thơ ca dân gian Pháp”, NXB Sê-goc - Pari 1954 đã viết: “Thơ ca dân gian là công trình của một dân tộc, vì họ, nó thu thập một tập hợp tác phẩm mà đặc tính là đã thành tựu” (dẫn theo Đỗ Bình Trị - Văn học dân gian Việt Nam, t.I, NXB Giáo dục, H. 1991).

21

Page 22: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nguồn gốc từ tư tưởng nhân văn Nho giáo được sáng tạo theo nội dung mới như “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư”, “Nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm “hoặc sửa đổi nội dung như “Trung với nước, hiếu với dân” và trở thành cốt lõi của đạo đức cách mạng, một phần quan trọng trong nhân cách xã hội chủ nghĩa. Cho nên, trước kia cũng như hiện nay, trong đạo làm người của Việt Nam vẫn tồn tại những tư tưởng nhân văn của đạo đức Á đông nhưng điều cần xác định là qua tục ngữ hoặc ca dao về đạo làm người, những tư tưởng đó đã được Việt hoá, hoà vào bản sắc dân tộc, vào tinh hoa văn hoá chung về dựng nước và giữ nước đã hình thành từ hàng nghìn năm qua. “Đó là lòng yêu nước nồng nàn, lòng tự tôn tự cường dân tộc, tinh thần cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc; lòng nhân ái bao dung, trọng nghĩa tình đạo lí; đức tính cần cù sáng tạo; là đức tính hi sinh cao thượng tất cả vì độc lập dân tộc, vì hạnh phúc của nhân dân; là sự tế nhị trong cư xử, tính giản dị trong lối sống”11

3. Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người thể hiện không chỉ tư tưởng, đạo đức mà còn thể hiện đậm nét lối sống trong đó nổi lên nếp sống cộng đồng, tình nghĩa của dân tộc với tinh thần khoan dung, gắn bó đoàn kết, tạo nên sức mạnh to lớn để dựng nước và giữ nước.

11 Báo Nhân dân ngày 7-7-1998. Bài đã dẫn.

22

Page 23: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Lối sống là tổng thể những hình thái hoạt động của con người. Lối sống có một phạm vi rất rộng lớn phong phú và đa dạng phản ánh những đặc điểm tồn tại về vật chất tinh thần và xã hội của cộng đồng người đã tạo nên lối sống đó, trong đó lao động sản xuất là mặt hoạt động trọng yếu. Đồng thời lối sống cũng là cách hoạt động ứng xử của những chủ thể với tự nhiên xã hội và con người. Nếp sống là một bộ phận của lối sống được lặp đi lặp lại thành nền nếp, thói quen ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người, nghĩa là đã được định hình, định tính, được xác lập giá trị, thành một nét văn hoá, được các chủ thể đời sống công nhận, làm theo, mang tính ước lệ, tính luật pháp, tính cộng đồng. Nếp sống lâu đời tạo nên phong tục. Trong lối sống, nếp sống là mặt tương đối bền vững, ổn định12

Nếp sống cộng đồng, tình nghĩa nói trên của dân tộc ta bắt nguồn từ những điều kiện kinh tế nông nghiệp lâu đời, đồng thời cũng bắt nguồn từ hoàn cảnh xã hội thường xuyên phải đối phó với thiên tai và ngoại xâm. Trong cuốn văn hoá và đổi mới", đồng chí Phạm Văn Đồng nêu luận điểm quan trọng về giá trị cốt lõi của văn hoá Việt Nam có liên quan đến nếp sống nói trên: “… một là tính cộng đồng gồm ba cái trục: gia đình (nhà), làng và nước; hai là xu thế nhân 12 Theo “đề tài nghiên cứu khoa học xây dựng chương trình nếp sống văn minh” của Ban Tư tưởng văn hoá TƯ, 1998 (Chủ nhiệm đề tài: Hà Học Hợi, Phó chủ nhiệm Nguyễn Nghĩa Trọng - Từ Sơn).

23

Page 24: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

văn hướng về con người và cộng đồng con người, tìm thấy ở con người tiềm lực của những đức tính xiết bao tốt đẹp với lòng mong muốn phát triển nó, phát huy nó”13

Những nội dung nêu trên đều có mặt trong tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người. Trong gia đình, đó là sự đùm bọc lẫn nhau- "Anh em như thể chân tay, Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần", "Chị ngã em nâng", là tình cảm cha con, mẹ con "Phụ tử tình thâm", "Cá chuối đắm đuối vì con”. Quan hệ dọc trong gia đình là chữ hiếu, quan hệ ngang là chữ đễ, quan hệ vợ chồng là chữ thuận, quan hệ con cháu đối với ông bà tổ tiên là chữ kính, “Uống nước nhớ nguồn”. Trái với các điều thuộc nếp sống gia đình thì bị lên án "Người dưng có nghĩa thì đãi người dưng, anh em vô nghĩa thì đừng anh em”, "Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau”. Cách xử lí trong gia đình bắt nguồn từ sự thương yêu, hoà hợp "Cắt dây bầu dây bí, ai cắt dây chị dây em", "Đốn cây ai nỡ dứt chồi, Đạo chồng nghĩa vợ giận rồi lại thương"... Trong làng mạc đó là "Tình làng nghĩa xóm", "Bà con xa không bằng xóm giềng gần", còn trong quốc gia, đó là tình đồng bào "Con Lạc cháu Hồng", "Người trong một nước thì thương nhau cùng", tưởng nhớ công lao to lớn của các bậc anh hùng, những người đã dựng nước, đánh giặc

13 Phạm Văn Đồng. Văn hoá đổi mới, NXB Chính trị quốc gia, H. 1994.

24

Page 25: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

giữ nước, với những lễ hội được tổ chức hàng năm, mức độ khác nhau nhưng ở Bắc, Trung. Nam đâu đâu cũng có...

Tình nghĩa là chất keo gắn bó mọi thành viên trong một gia đình, một địa phương và trong cả nước, tình nghĩa cũng là chất keo tạo nên sự cố kết vững chắc, nhất là khi có những khó khăn to lớn như lũ lụt, thiên tai, ngoại xâm. “Nghĩa” là một giá trị đạo đức có trong lí luận Khổng Mạnh nhưng “nghĩa tình” thì lại là sáng tạo mang bản sắc dân tộc ta. Nếu trên thế giới, người Đức có nếp sống “duy lí”, người Ấn Độ có “duy ngã”, người Mỹ “thực dụng” thì ta có nếp sống “duy tình”, đúng hơn là nếp sống “tình nghĩa”. Tình nghĩa làm cho quan hệ giữa người với người Việt Nam bền chặt trong từng cộng đồng từ gia đình đến xã hội.

Tình nghĩa lại được củng cố trong quan hệ với đức tính khoan dung của dân tộc ta. Tính khoan dung của người Việt Nam tạo nên bản chất cởi mở trong quan hệ với người khác, tạo nên sự đoàn kết trong các cộng đồng14. Trong hiện thực, tục ngữ ca dao phản ánh đậm nét đức tính khoan dung của dân tộc ta. Trong gia đình, đó là sự tha thứ “Bát trong sóng còn có khi xô”,

14 Xem chú thích (12) Tài liệu đã dẫn. Xem bài “Một số vấn đề về nếp sống…” của Trần Văn Bính và bài “Lí luận về Kế thừa và phát triển của nếp sống dân tộc” của Huỳnh Khải Vinh - Nguyễn Thanh Tuấn.

25

Page 26: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

“Chín bỏ làm mười”, trong xã hội, đó là “Đất có nơi bồi nơi lở”, “Mía có đốt sâu đốt lành”, “năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài". Ngay trong quan hệ với kẻ thù, khi kiên quyết thì rất kiên quyết, nhưng khi giặc đã đầu hàng thì "Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh ng-ười chạy lại" hoặc “Chớ đổ bể máu oan, chớ tàn quân quay giáo”. Chủ tịch Hồ Chí Minh phát triển lòng khoan dung một cách sáng tạo về vận dụng tục ngữ trong kháng chiến chống Pháp: Trong thư gửi đồng bào Nam Bộ trước khi sang Pháp đàm phán, Người viết: "Năm ngón tay cũng có ngón ngắn, ngón dài, nh-ưng ngắn dài đều hợp nhau lại nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thế này, người thế khác, nh-ưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của Tổ tiên ta. Vậy nên phải khoan hồng đại độ, ta phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc". Tính khoan dung còn tạo cho dân tộc ta khả năng dễ thích nghi với hoàn cảnh, được "nhiều người yêu hơn kẻ ghét", "Thêm bạn bớt thù” và ngày nay trong giao lưu với thế giới, đó là “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước".

Có thể tìm thấy nếp sống cộng đồng, tình nghĩa trong nhiều tục ngữ ca dao Việt Nam về giao tiếp về xử lí nhiều quan hệ phức tạp trong xã hội. Khi đã chân thành, có quan hệ cộng đồng bền chặt thì cách giải quyết các tình huống được dựa trên nghĩa tình. Dân ta

26

Page 27: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

vẫn trọng "Lời chào cao hơn mâm cỗ", lời ăn tiếng nói tế nhị đầy tình cảm "Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”, “Một sự nhịn là chín sự lành", có lúc “Đất không chịu trời, trời đành chịu đất" và cả lúc "Lấy ân trả oán" nữa!

Sẽ là thiếu sót và một chiều nếu ta không thấy trong quan hệ nếp sống cộng đồng ta cũng có những hạn chế như gia trưởng, cục bộ địa phương, hủ tục, mê tín dị đoan... là những nhược điểm cần loại trừ khỏi đời sống hiện nay.

4- Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người có nội dung sâu sắc về tư tưởng, đạo đức, lối sống vừa khái quát, vừa cụ thể, phong phú, đa dạng từ đạo lí nhân nghĩa, lòng thương người, các giá trị đạo đức đến cách ứng xử, cách giao tiếp, ăn ở, nói năng, đi đứng hàng ngày. Đáng chú ý là tất cả các điều đó đều được bắt đầu bằng tri thức, bằng học vấn vì một lẽ đương nhiên “Có học mới biết”, “Có học có khôn”. Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người phản ánh rất hệ thống vấn đề học vấn từ mục đích, nội dung đến cách học (ngày nay là phương thức, phương pháp học), học và hành, học chữ và học nghề, đánh giá kết quả học tập, quan hệ tôn sư trọng đạo. Mục đích học được xác định “Học để làm người”, để "Biết điều nhân nghĩa”, "Biết điều hơn thiệt, biết lời thị phi”. Việc học khôn gắn với đạo đức “Có học phải có hạnh, “Tiên

27

Page 28: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

học lễ, hậu học văn", học những điều sơ đẳng nhưng cần thiết "Học ăn, học nói, học gói, học mở". Ngoài việc học đạo đức, học chữ, còn có học nghề để lao động vì lao động tạo nên giá trị con người. Trong nền văn minh lúa nước, phải “Học hay, cày giỏi", nhưng đồng thời cũng không xem thường các nghề khác “Dốt cậy thầy, vụng tay cậy thợ”, “Học khôn đi lính, học tính đi buôn”, “Cho nhau vàng không bằng trỏ đàng đi buôn", và dù biết “Phi thương bất phú” nhưng vẫn giữ “Dĩ nông vi bản”. Mỗi người phải có một nghề “Của bề bề không bằng nghề trong tay”, và đã theo nghề nào thì phải giỏi, lành nghề "Nhất nghệ tinh nhất thân vinh” và “Một nghề thì sống, đống nghề thì chết”. Điều khá lí thú là tinh thần những tư tưởng hiện đại của thế giới về học như "học suốt đời”, “học thường xuyên” đã có từ lâu trong tục ngữ về học vấn “Học khôn học đến chết, học nết học đến già", "Ông bảy mươi học ông bảy mốt”. Ngày nay cách học, phương pháp học, phương thức học có thể khai thác nhiều kinh nghiệm trong tục ngữ về đạo đức. Tự học được khuyến khích, người học phải chịu khó, phải có ý chí "Dốt đến đâu học lâu cũng biết", "Học mãi thành tài, miệt mài tất giỏi". Tục ngữ dân tộc Thái có câu: “Thầy dạy không bằng mình suy nghĩ” rất hợp với tinh thần tự học. Trong quan hệ tự học, học bạn học thầy, có thể tìm thấy mối liên hệ lô gích biện chứng giữa "Thầy

28

Page 29: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

dạy không bằng mình suy nghĩ” rất hợp với tinh thần tự học. Trong quan hệ tự học, học bạn học thầy, có thể tìm thấy mối liên hệ lô gích biện chứng giữa “Thầy dạy không bằng mình suy nghĩ” với “học thầy chẳng tày học bạn" và "Không thầy đố mày làm nên". Lô gích đó khẳng định tính dân chủ hợp tác trong học bạn nhưng cũng khẳng định sự phát huy nội lực của người học, vị trí chức năng của thầy học. Có thể bàn thêm nhiều khía cạnh khác về việc học như “Ôn cố tri tân”, như “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, “Học một biết mười”... và kết quả tất yếu của việc học phải từ siêng năng, chăm chỉ “Học hành vất vả, kết quả ngọt bùi”, chống thói lười biếng “Học như gà bới vách" hoặc học chẳng hiểu nghĩa lí gì “Học như cuốc kêu mùa hè”. Để kết luận về đặc điểm này trong tục ngữ ca dao về đạo làm người, cần nêu lại truyền thống “tôn sư trọng đạo” trong văn hoá dân tộc. Điều này có cơ sở tư tưởng trọng hiền tài, trọng người có học, trọng người truyền bá đạo lí làm người cho nhân dân. Công của thầy dạy dỗ sánh với công nuôi dưỡng của cha mẹ "Cơm cha, áo mẹ, công thầy" và không chỉ thầy dạy chữ mà thầy dạy nghề cũng được biết ơn "Một chữ nên thầy, một ngày nên nghĩa". Nhân dân ta trọng thầy dạy chữ và bất cứ ai trong xã hội có công truyền nghề, trị bệnh, giúp dân phát triển kinh tế, xã hội đều được quí trọng, tôn thờ. Trong nền văn hiến

29

Page 30: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

lâu đời của dân tộc Việt Nam, đạo học như một ngôi sao sáng mà năng lượng phát quang của nó bắt nguồn từ tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo vốn có từ lâu, được biểu hiện đầy đủ sâu sắc trong văn học dân gian, văn hoá dân tộc nói chung và trong tục ngữ ca dao nói riêng như đã điểm qua trên đây.

5. Phương thức thể hiện nội dung của tục ngữ ca dao về đạo làm người được kết hợp giữa xây và chống, giữa nêu gương và phê phán, nêu cả những kinh nghiệm tốt và xấu, bao quát mọi lĩnh vực có liên quan đến tư tưởng, đạo đức, lối sống của người Việt Nam xuất phát từ sinh hoạt thực tiễn cuộc sống muôn màu muôn vẻ của nhân dân, trước hết là của người lao động. Tuy nhiên, khuynh hướng toát lên bao giờ cũng lấy xây làm chính, nêu gương là chính, khẳng định đạo lý, thuần phong mĩ tục là chính. Cái chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là mục tiêu mà tục ngữ ca dao về đạo làm người phải vươn tới. Cho nên về tư tưởng đạo đức, tục ngữ ca dao nói cả điều nhân và bất nhân nhưng để khẳng định điều nhân; nói đến điều nghĩa, lẽ phải và cũng nói đến điều bất nghĩa, phi nghĩa nhưng để khẳng định điều nghĩa, nói đến cả điều thiện và điều ác nhưng để khẳng định điều thiện. Quan hệ giữa các mặt có thể gọi là đối lập đó được thể hiện như một qui luật sống, phần lớn theo luật nhân quả "Gieo gió gặt bão", "ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác" "ở có nhân

30

Page 31: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

mười phần chẳng khó, ở có đức mặc sức mà ăn"... Trong quan hệ gia đình, tục ngữ ca dao phản ánh những hiện tượng không hay như "mẹ chồng, nàng dâu” đến mức… “thương nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng”, nhưng vẫn có những tục ngữ ca dao đầy thiện chí "Dâu hiền là gái trong nhà", "Con thơ tay ẵm tay bồng, Tay dắt mẹ chồng đầu bạc như bông". Bên cạnh những gương hiếu tử "Nằm giá khóc măng", "Chiều chiều mang lốt dạo sơn, Tìm hươu kiếm sữa đền ơn mẫu từ” vẫn có hiện tượng "Một mẹ nuôi đặng mười con, mười con không nuôi được một mẹ" (mà ngày nay, tiếc rằng hiện tượng này vẫn còn (!)). Rất nhiều tục ngữ ca dao về đạo làm người đề cao tình thương, lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ. Có nhiều tục ngữ ca dao về quan hệ anh chị em, vợ chồng với cả hai mặt tốt, xấu nhưng bao giờ các hiện tượng xấu cũng bị lên án, phủ định. Trong quan hệ xã hội có những tục ngữ ca dao về đạo làm người đề cao tình nghĩa, ân nghĩa "ăn quả nhớ người trồng cây”, “ăn cây nào rào cây ấy" nhưng cũng không bỏ qua hiện tượng "ăn cây táo, rào cây sung", “ăn cây đào, rào cây bồ hòn"... Trong quan hệ thiêng liêng bảo vệ đất nước, quốc gia, nhiều tục ngữ ca dao đề cao gương hi sinh chiến đấu, khí phách anh hùng "Chết vinh hơn sống nhục", "Sống đục sao bằng thác trong" nhưng nhân dân cũng căm giận lên án bọn "Cõng rắn cắn gà nhà”,

31

Page 32: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

“Rước voi dày mả tổ”…

Vũ Ngọc Phan, trong sách Văn học dân gian (Hợp tuyển thơ văn Việt Nam tập I) có nhận định: “Tưtưởng biểu hiện trong tục ngữ là tư tưởng đanh thép, sắc bén và tư tưởng chống phong kiến là tư tưởng mạnh hơn cả”. Ý kiến đó chẳng những đúng trong quan hệ của nhân dân đối với giai cấp phong kiến mà còn đúng với mọi kẻ có tư tưởng hành vi trái với đạo làm người. Nhân dân, đặc biệt là nông dân, trong biểu hiện bằng ngôn ngữ, có lúc đã phê phán khái quát “làm người thì khó, làm chó thì dễ" và không tiếc lời đối với những bọn gian ác, bất lương, phản phúc, bạc ác, tham nhũng, lừa gạt, dối trá, không ân tình chẳng nhân nghĩa. Có hàng loạt tục ngữ như "Miệng nam mô bụng bồ dao găm", “Ngậm máu phun người”, “Chưa làm xã đã lo ăn bớt”, “Bé ăn trộm gà cả ăn trộm trâu, lâu lâu làm giặc”, “ăn cháo đái bát”...

Về hình thức nghệ thuật, tục ngữ ca dao về đạo làm người thường biểu hiện trong tính một nghĩa, hai nghĩa (đen và bóng), đa nghĩa, mở rộng nghĩa và khai thác cách nói tỉ dụ, ẩn dụ, ngụ ngôn (có tục ngữ đúc kết từ một câu chuyện ngụ ngôn) làm cho ý nghĩa của câu tục ngữ phong phú, thâm thuý và không kém phần nghệ thuật. Trong tục ngữ nói chung cũng như trong tục ngữ về đạo làm người nói riêng, cần phân biệt tục ngữ với thành ngữ. Có nhiều cách để phân biệt sự 32

Page 33: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

khác nhau giữa tục ngữ và thành ngữ, phổ thông nhất là căn cứ vào nội dung và hình thức của tục ngữ và thành ngữ. Về nội dung, tục ngữ diễn đạt trọn vẹn một ý, một nhận xét, một sự phê phán, một kinh nghiệm, một tâm lí, một phong tục tập quán, một luân lí, một chân lí phổ biến. Tục ngữ đúc kết những kinh nghiệm nhằm giáo dục khuyên răn, hướng dẫn con người trong quan hệ tự nhiên, xã hội, tư duy, là hiện tượng rõ nét về ý thức xã hội. Do nội dung mà không ít tục ngữ sâu sắc, có lúc mang tính triết lí, phải trải kinh nghiệm sống, hiểu biết thực hiện hoặc phải nghiên cứu chu đáo mới hiểu hết nội dung của nó. Thành ngữ, riêng nó, không diễn đạt một ý trọn vẹn mặc dù các khía cạnh của nó có những sắc thái phong phú trong kết hợp với các ý khác. Do nội dung đó mà thành ngữ nói chung dễ hiểu. Về hình thức, tục ngữ là câu nói thường ngắn gọn, có vần hoặc không có vần, có nhịp điệu hoặc không có nhịp điệu (cũng có câu tục ngữ được đúc kết dưới hình thức lục bát làm cho ta lẫn lộn tục ngữ với ca dao, tuy nhiên số này rất ít), nói chung tục ngữ không cần vần vè. Về ngữ pháp tục ngữ là một câu, một mệnh đề hoàn chỉnh. Ta nói một câu tục ngữ là vì vậy. Thành ngữ là một hiện tượng, hình thức phát triển của từ ngữ, là từ ghép, lắp láy, là cụm từ cấu tạo thành lời nói hay văn vẻ, màu mè... Thành ngữ là một hiện tượng ngữ ngôn. Ta nói: thành ngữ (chứ

33

Page 34: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

không bao giờ nói: "câu thành ngữ" như có nhà nghiên cứu đã nhầm. Tóm lại, tục ngữ là một hiện tượng về ý thức xã hội, hình thành do nội dung mà nó chứa đựng, còn thành ngữ là một hiện tượng ngữ ngôn hình thành do hình thức lời nói, cách diễn đạt15. Với quan niệm trên đây, chúng tôi vận dụng để thực hiện phần thứ hai của cuốn sách này.

15 Xem thêm Thông tin văn hoá văn nghệ dân gian số 2-1996 (Phụ san tạp chí Nguồn sáng). bài “Đi tìm tục ngữ và thành ngữ” của Nguyễn Nghĩa Dân.

34

Page 35: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

II- PHÂN LOẠI VÀ NỘI DUNG TỤC NGỮ CA DAO VIỆT NAM VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI

A- Quan điểm phân loại

Để tiếp cận một cách phân loại phù hợp với nội dung vốn có của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người, có thể tham khảo một số quan điểm sau đây:

1- Trên những điều kiện xã hội lịch sử, Việt Nam từ lâu chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo, đậm nét là tư tưởng Nho giáo và Phật giáo. Từ đó đạo làm người của Việt Nam chịu ảnh hưởng của đạo đức Á đông. Trong đạo đức Á đông, Nho giáo, với Khổng Tử, Mạnh Tử và về sau Tống Nho, xen lẫn nhiều quan niệm đạo đức tích cực và tiêu cực. Gạt bỏ nhiều tư tưởng đạo đức tiêu cực, nhất là của Tống Nho, ngày nay, nhiều nước trên thế giới và Đông Á quan tâm nhiều đến phần tích cực trong tư tưởng của Khổng Tử và Mạnh Tử. Riêng về con người, Nho giáo và Khổng Tử rất chú trọng việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện của cá nhân trong quan hệ với gia đình và xã hội. Sách Đại học - một trong Tứ thư, kinh điển của Nho giáo - viết rất tổng quát nhưng cũng rất cụ thể, trước hết con người phải hiểu biết thấu đáo “cách vật trí tri" từ đó mới có được đức trung thực, trung thành “thành ý” và có tấm lòng ngay thẳng “chính tâm"; đó là những tiền đề cần cho con

35

Page 36: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

người “tu thân" sau đó "tề gia, trị quốc, bình thiên hạ". Đó là công thức, là đạo đức Á đông thường gọi là “Tu, tề, trị, bình”. Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến "chính tâm” của Khổng Tử. Năm 1956, tại lớp nghiên cứu chính trị khoá I trường Đại học Nhân dân Việt Nam, Người chỉ rõ trong phương pháp nghiên cứu cần tìm "hạt nhân”, của vấn đề. Người nói: "Theo ý kiến của tôi, thì hạt nhân ấy có thể tóm tắt trong 11 chữ: “Đại học chi đạo, tại minh minh đức, tại thân dân" và "minh minh đức tức là chính tâm"16. Trước đó, năm 1949, Người viết: "Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân"17 Ngày nay, nghiên cứu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chúng ta thấy rõ Người đã sáng tạo nhiều khái niệm vốn có trong học thuyết Khổng Tử với nội dung phù hợp với con người Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám. Người thường nói về con người mới phải “nhân, nghĩa, trí, dũng, liêm” phải "cần kiệm liêm chính, chí công vô tư…”

2. Theo Các Mác, “Trong tính hiện thực của nó, con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội”18. Luận đề nổi tiếng này cho thấy rõ không thể hiểu con người nhân văn và con người xã hội tách biệt khỏi môi trường sống, lao động, đấu tranh giai cấp, đấu tranh xã 16 Hồ Chí Minh toàn tập. Tập VII, NXB Sự thật, H. 1987, tr. 480.17 Trần Dân Tiên. Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ Tịch.18 Xem chú thích (4) tr.10

36

Page 37: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

hội mà phải luôn luôn đặt con người trong quan hệ xã hội. Theo Từ điển Triết học19 thì quan hệ xã hội là "Quan hệ hình thành giữa người và người trong quá trình hoạt động. Quan hệ xã hội có thể phân làm quan hệ vật chất và quan hệ tư tưởng. Do đó quan hệ kinh tế là quan trọng nhất. Quan hệ sản xuất quyết định tính chất của những quan hệ khác như quan hệ chính trị, pháp luật...". Luận đề về con người của Mác cho thấy rõ quan hệ tư tưởng, đạo đức, lao động, lối sống… trong đạo làm người thực chất là quan hệ giữa người với người cùng hoạt động trong quá trình lịch sử và tục ngữ ca dao về đạo làm người đã phản ánh quan hệ đó.

3. Chỉ có thể phân loại nội dung tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người trên hiện thực lịch sử xã hội đã hình thành đạo làm người và được phản ánh vào tục ngữ ca dao. Cũng với cách nhìn đó, theo phương pháp qui nạp trong nghiên cứu văn học dân gian đồng thời lấy quan điểm thứ nhất và hai nêu trên để soi sáng, ta có khả năng tiếp cận tương đối chính xác nội dung tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người. Khối lượng tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người khá lớn nhưng có nhược điểm về thời điểm xuất hiện. Trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước với những giai đoạn lịch sử xã hội khác nhau

19 M. Rô-đen-tan và I-u-din. Từ điển Triết học, NXB Sự thật, 1976.

37

Page 38: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nên không thể nào có được một trình tự hợp lí về sự xuất hiện của tục ngữ này hay ca dao nọ, từ đó cũng không phải không có khó khăn trong hiểu đúng nội dung. Bằng lòng với những điều nêu trên, chỉ có thể nhìn tổng quát đại bộ phận tục ngữ xuất hiện vào giai đoạn xây dựng và bảo vệ nước Đại Việt (thế kỷ X-XV).Trong giai đoạn nhân dân đấu tranh chống phong kiến và tiếp tục đấu tranh chống ngoại xâm (thế kỷ XVI-XIX), cùng với xu hướng phản phong của văn học dân gian Việt Nam, tục ngữ ca dao về đạo làm người chống lại những thói hư tật xấu những hành vi vô đạo đức. Từ sau khi Pháp xâm lược và cai trị nước ta, tục ngữ ca dao về đạo làm người tiếp tục chống áp bức, bất công, hướng về tâm tư tình cảm người dân yêu nước, đồng thời cổ vũ tinh thần cộng đồng dân tộc chống phong kiến, thực dân Pháp và phát xít Nhật. Sau Cách mạng tháng Tám, tục ngữ ca dao về đạo làm người phát triển không nhiều, ít nói về quan hệ gia đình, thường gắn với quan hệ xã hội nhiều hơn, gắn với cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ nhiều hơn. Điều đáng lưu ý là có những danh ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đạo làm người được nhân dân tiếp nhận và truyền bá, được dân gian hoá mà phần trên đã có nói đến.

Theo sự trình bày trên, nội dung tục ngữ ca dao về đạo làm người được phân loại như sau:

38

Page 39: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Tục ngữ ca dao về lao động, học tập, tu dưỡng rèn luyện bản thân.

- Tục ngữ ca dao về đạo làm người trong quan hệ gia đình.

- Tục ngữ ca dao về đạo làm người trong quan hệ xã hội và tự nhiên.

- Tục ngữ ca dao chống thói hư tật xấu và hành vi vô đạo đức

Trong lựa chọn các đơn vị tục ngữ ca dao về đạo làm người, có mấy định hướng:

+ Những tục ngữ ca dao phản ánh truyền thống bản sắc dân tộc về đạo làm người.

+ Những tục ngữ ca dao phản ánh thuần phong mĩ tục trong gia đình, xã hội.

+ Những kinh nghiệm trong đạo làm người mà đến nay nhân dân còn sử dụng.

+ Những tục ngữ ca dao về đạo làm người có nội dung cần “chống" (đối lập với nội dung cần “xây”) trong mọi quan hệ từ bản thân đến gia đình, làng xã và đất nước.

B. Nội dung tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người39

Page 40: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1. Tục ngữ ca dao về lao động, học tập tu dưỡng rèn luyện bản thân (tương ứng với Phần thứ hai, mục A của sách này).

Trong sinh hoạt xã hội, con người Việt Nam từ ngàn xưa cho đến nay là con người có văn hoá. Nhân cách Việt Nam hình thành từ lâu đời trong hoàn cảnh kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước với những thuận lợi nhưng cũng không ít khó khăn do thiên nhiên nhiệt đới gió mùa tạo nên, đồng thời hoàn cảnh lịch sử xã hội dân tộc vừa dựng nước vừa luôn luôn phải đề phòng và đấu tranh chống ngoại xâm suốt từ cổ, trung, cận và hiện đại. Để tồn tại và tồn tại như một dân tộc có văn hoá và văn minh, cá nhân người Việt Nam phải lao động, học tập, rèn luyện theo những truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc, trước hết là tinh thần yêu nước, tự lực tự cường để dựng nước và giữ nước.

Lí tưởng và mục đích sống của người Việt Nam gắn liền với vận mệnh của đất nước, của dân tộc độc lập và tự do. Tục ngữ ca dao về mặt này vừa có nhiệm vụ phản ánh, vừa có tác dụng giáo dục, đó là khí phách anh hùng "Giang sơn để mất trong lòng sao nguôi", đó là “chí tang bồng” là “bể rộng cá nhảy, trời cao chim bay", là “thấy điều nghĩa không làm, không phải là con người dũng cảm”. Con người Việt Nam tự lực và tự lập, tin rằng “Ai cũng tạo nên số phận của mình”, “Mệnh do ngã lập”, quyết tâm bền chí trên mọi 40

Page 41: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

mặt hoạt động. Trong những điều kiện thiên nhiên và xã hội như đã nói trên, con người Việt Nam từ xưa đã nhận thức rõ “có thân có khổ” nhưng “có khổ mới nên thân”, “Gian khổ là trường học của rèn luyện”. Trong những hạn chế do tư duy khoa học chưa phát triển người Việt Nam xưa vẫn khẳng định “có trời cũng phải có ta", xem đây là tính năng động trong mọi hoạt động xã hội mà ai ai cũng cần nhận thức và hành động không nản chí, ngại khó, đặc biệt trong đấu tranh chống thiên tai và chống ngoại xâm. Không có đường thì vạch đường mà đi vì họ cho rằng "Non cao cũng có đường trèo, đường dẫu hiểm nghèo cũng có lối đi".

Từ những quan niệm tiến bộ đó, lẽ sống chết cũng được xác định: Người Việt Nam trong đấu tranh "thà chết vinh hơn sống nhục", “làm người không khom lư-ng, uốn gối, cúi đầu”...

Nhân cách văn hoá của người Việt Nam rõ nét trong tinh thần hiếu học, tôn sư trọng đạo như đã phân tích ở phần đặc điểm của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người (xem lại Phần thứ nhất, mục I, 4 trên đây). Nhân cách văn hoá của người Việt Nam, qua tục ngữ ca dao, thể hiện sâu sắc nhất tinh thần cần cù lao động. Có thể nói con người phải rèn luyện hàng loạt chuẩn mực đạo đức, thói quen để có thể lao động tốt, có hiệu quả. Đức tính được đề cao và phải rèn luyện là siêng năng, nhất là trong sản xuất nông

41

Page 42: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nghiệp. Điều này không khó hiểu vì nhân dân Việt Nam đại đa số là nông dân. Cũng vì vậy mà cách tổng kết kinh nghiệm, diễn đạt trong tục ngữ ca dao khá tổng quát nhưng cũng khá cụ thể. Có thể gặp hàng loạt câu như “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ", "Cần cù bù thông minh", "Năm canh thì ngủ lấy ba canh, Hai canh lo lắng việc nhà làm ăn"…, Lao động cần cù phải đi với tiết kiệm, thường gắn liền với ăn, với mặc, tạo nên nếp sống giản dị "áo vải cơm rau”, "ăn chắc mặc bền", "ăn phải dành, có phải kiệm", tập quán biết lo xa “tích cốc phòng cơ”. Từ lao động con người được rèn luyện một số đức tính khác như nói và làm phải đi đôi "Miệng nói tay làm", “nói chín thì nên làm mười, nói mười làm chín kẻ cười người chê", và tuy có chịu ảnh hưởng của cách làm ăn tiểu nông nhưng không vì vậy mà thiếu cẩn thận, thiếu trật tự ngăn nắp, phải "vật nào chỗ ấy", chớ "cái ách bỏ đây, cái cày bỏ đó". Con người lao động sống giản dị, chọn thực chất: "Tốt gỗ hơn tốt nước sơn", quí cái đẹp hài hoà cả nội dung lẫn hình thức, nhưng trước hết là cái đẹp của đạo đức "Cái nết đánh chết cái đẹp", "Xấu người đẹp nết còn hơn đẹp người". Ngày xưa, trong xã hội Việt Nam có bốn tầng lớp người lao động: sĩ, nông, công, thương. Tuy nhiên, sự gắn bó với đời sống nông thôn vẫn rất mật thiết. Trong nông thôn vẫn có những nho sĩ bình dân, người làm thợ thủ công, làm nghề truyền

42

Page 43: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thống và một số người buôn bán. Họ có những đức tính chung của người lao động mà tục ngữ ca dao đã phản ánh và hướng họ theo các đức tính đó như đã phân tích trên đây. Tuy nhiên, với nghề nghiệp riêng, mỗi tầng lớp có đức tính riêng ví như buôn bán phải thật thà, “không lường thưng tráo đấu”, “năng may hơn dày giẻ"... Gắn liền với đạo đức nhân nghĩa, lối làm ăn trung thực thật thà, người lao động coi trọng những giá trị của cải do lao động làm ra, phân biệt rõ và bình luận sắc nét "Của làm được để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân, của phù vân để ngoài ngõ”, "Của làm hay ra, của ông bà hay ăn hết" vì họ biết rõ "Miệng ăn núi lở", "Ngồi dưng ăn hoang mỏ vàng cũng cạn". Quí lao động, nên con người cũng coi trọng sức khoẻ. Triết lí bình dân nêu "Ba cái vui thì trẻ, ba cái bẽ thì già" là một quan niệm sống lạc quan và giữ gìn sức khoẻ liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác của con người, còn tục ngữ "Chẳng ốm chẳng đau, làm giàu mấy chốc", “Sức khoẻ quí hơn vàng", "Sức khoẻ là hạnh phúc" có ý nghĩa thiết thực đối với người lao động.

Như trên đã nói, cùng với nhiều đức tính của người lao động được phản ánh đậm nét trong tục ngữ ca dao về tu dưỡng rèn luyện bản thân, có thể thấy thêm nhiều đức tính khác ảnh hưởng từ đạo đức Á đông và đã được Việt hoá như về điều nhân “Kỉ sở bất dục vật

43

Page 44: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thi ư nhân”, về điều nghĩa " Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã”, về điều thiện "Cứu nhất nhân đắc vạn phúc", về không tham lam "Lợi bất tham hoạ bất xâm”, về đạo người quân tử biết tự trọng "Quân tử nhất ngôn”...

Một vấn đề khá rõ trong rèn luyện tu dưỡng của con người có văn hoá là phương pháp tư duy, phương pháp ứng xử, xử thế. Có thể chịu ảnh hưởng ít nhiều từ thuyết nhân quả của Phật giáo, nhưng người lao động suy nghĩ thực tế hơn về nhân quả. Họ chấp nhận nhưmột tiên đề "Ở hiền gặp lành", "Tích thiện phùng thiện" và cần làm điều ngay, việc phải. Bên cạnh những suy nghĩ đã thành truyền thống đạo đức dân tộc đó, người lao động thường gắn liền việc làm tốt xấu với kết quả. Trong học tập, lao động, đó là "Chăm học thì sang, chăm làm thì có", “Chẳng cày lấy đâu ra thóc, chẳng học lấy đâu ra chữ", "Có vất vả mới thanh nhàn, Không dưng ai dễ cầm tàn che cho" và rõ nhất “Có chí thì nên”. Phương pháp tư duy phù hợp với hoàn cảnh khách quan cũng thường được nhắc đến trong tục ngữ ca dao "Ăn theo thuở, ở theo thì "Biết người biết ta", không chủ quan trong cách giải quyết công việc, “Không thái quá, đừng bất cập", đặc biệt cần biết thiếu sót khuyết điểm của mình trước khi chỉ trích người khác theo kinh nghiệm đã thành nguyên tắc "Tiên trách kỉ, hậu trách nhân". Còn bao đức tính khác là nguyên nhân của những cách suy nghĩ xử thế

44

Page 45: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

đúng đắn như khiêm tốn, nhẫn nại, khoan dung, độ l-ượng…

Giao tiếp, cách ăn ở, nói năng, đi lại cũng là một yêu cầu rất lớn của nếp sống văn hoá mà mỗi người Việt Nam quan tâm học tập rèn luyện từ bé trong gia đình và lớn lên trong thực tiễn. Số tục ngữ có kết cấu với từ “ăn", "nói" rất nhiều, mỗi câu là một kinh nghiệm có ý nghĩa sâu sắc nhất. Rất khái quát, phải chăng đó là "Học ăn, học nói, học gói, học mở", "ăn ở có nhân mười phần chẳng khó", "ăn ngay nói thật mọi tật mọi lành", còn cụ thể thì có nhiều dạng, từ "ăn một miếng, tiếng cả đời", "ăn để sống, không sống để ăn", "ăn cơm nắm, thắm về sau” đến "ăn trông nồi, ngồi trông hướng"... Về nói, người Việt Nam cũng rất thận trọng, từ "Chó ba khoanh mới nằm, người ba lăm mới nói", "nói khi hay” chớ "nói khi say", đến "lời nói đọi máu', "lời nói gói tội", "lời nói là bạc, im lặng là vàng". Có câu tục ngữ rất cụ thể nhưng tầm khái quát rất cao về ăn và nói phải cẩn thận và thận trọng "Bệnh từ miệng chui vào, hoạ từ mồm trào ra" đã trở thành kinh nghiệm quí báu trong thực tiễn.

Tuy tục ngữ ca dao Việt Nam rất phong phú và sâu sắc về đạo đức lối sống, nếp sống cá nhân trong đạo làm người, nhưng do những hạn chế lịch sử xã hội, một số đức tính chưa thể có trong tục ngữ ca dao truyền thống như lao động phải có năng suất, cùng

45

Page 46: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nhau cải tiến kỹ thuật sản xuất (trong khi tính cộng đồng xã hội lại rất trội trong quan hệ xóm làng, quê hương, đất nước) hoặc đấu tranh chống lối làm ăn manh mún, tiểu nông. Người lao động có lúc nhận thức được cái nghèo "Vạn sự bất như bần" nhưng phải làm gì bằng kinh tế nông nghiệp hay thủ công nghiệp để giàu thì chưa rõ.

Như trên đã nói ở phần đặc điểm, trong học tập tu dưỡng rèn luyện cá nhân, người Việt Nam cũng phải chống những thói hư tật xấu, điều này sẽ đề cập trong điểm 4 dưới đây.

2- Tục ngữ ca dao về đạo làm người trong quan hệ gia đình (Tương ứng với Phần thứ hai, mục B của sách này).

Quan hệ gia đình, gia tộc bắt nguồn từ huyết thống, dòng họ, "Chim có tổ, người có tông", "Con có cha mẹ đẻ, chẳng ai ở lỗ nẻ mà lên", do đó phong tục Việt Nam coi trọng tình cảm và tình nghĩa gia đình, tộc họ, bắt đầu từ tình nghĩa cha mẹ đối với con cái. Truyền thống dân tộc ta quí trọng con người không có gì hạnh phúc bằng sinh được đứa con vì đó là sự gắn bó giữa tình vợ chồng, là kế thừa dòng họ, trước khi trở thành người con của đất nước. Tục ngữ có câu “Một mặt con bằng mười mặt của" và "Có vàng, vàng chẳng hay phô, có con, con nói trầm trồ mẹ nghe" là sự biểu hiện

46

Page 47: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

niềm vui, hạnh phúc và giá trị không gì sánh nổi khi đứa con xuất hiện trong gia đình. Dù xã hội đã chuyển sang chế độ phụ quyền nhưng không vì thế mà tình mẫu tử giảm sút.

Tục ngữ ca dao đã ghi lại thiên chức và tình cảm của người mẹ. Đó là "chín tháng cưu mang", là miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương", là “chỗ ướt mẹ nằm, ráo để phần con", đặc biệt là sự chăm sóc đến nỗi "Con hư tại mẹ” mặc dù tục ngữ xác định "Yêu con cho roi cho vọt, ghét con cho ngọt cho bùi". Hình như câu "Con mống sống mang" xuất hiện sau câu "Con dại cái mang” từ đó cho phép suy luận tình mẹ con có từ thời chế độ mẫu quyền trong quá trình hình thành dân tộc ta20. Tục ngữ ca dao cũng rất công bằng trong phản ánh đánh giá tình nghĩa của người cha đối với con như "Phụ tử tình thâm", "Con có cha như nhà có nóc, “Công cha như núi Thái sơn"... Tục ngữ ca dao nêu bật truyền thông hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ, thường gặp là những câu nêu công ơn cha mẹ,

20 Đại học quốc gia Hà Nội - Văn hoá đại cương và cơ sở văn hoá Việt Nam- NXB KHXH, 1996. Bài “Đại cương về tiến trình văn hoá của Việt Nam”. Trong bài này GS. Đinh Gia Khánh có nhận định: “Dần dần xã hội Việt Nam chuyển sang chế độ phong kiến. Và chế độ phụ quyền từng bước thay thế chế độ mẫu quyền. Tất nhiên chế độ gia đình phụ quyền ở nước ta mãi mãi về sau sẽ không bao giờ có tính khắc nghiệt như ở Trung Quốc. Người đàn bà ở gia đình Việt, xã hội Việt không bao giờ rơi vào vị trí lệ thuộc hoàn toàn vào người đàn ông theo như lễ nghĩa của Nho giáo và thân phận của người đàn bà Việt Nam không giống như thân phận của người đàn bà trong gia đình và trong xã hội như phương Bắc”. (tr. 242).

47

Page 48: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

từ đó nêu bổn phận con cái như “Cha sinh mẹ dưỡng, Đức cù lao lấy lượng nào đong, Thờ cha mẹ ở hết lòng, ấy là chữ hiếu dạy trong luân thường... ", "Công cha đức mẹ cao dày, Cưu mang trứng nước những ngày ngây thơ, Nuôi con khó nhọc đến giờ, Trưởng thành con phải biết thờ hai thân". Trong truyền thống văn hoá Việt Nam, đạo hiếu được xem như một chuẩn mực bao trùm để định giá đạo đức của một con người. Trong cuốn "Nhị thập tứ hiếu”, tuy nội dung hướng về Nho giáo với những tấm gương hiếu tử có phần "máy móc, kì quặc”, Lý Văn Phức (1785- 1849) đã viết: “Người tai mắt đứng trong trời đất, Ai là không bác mẹ sinh thành… Giữ hiếu niệm cho tròn một tiết, Thì suy ra trăm nết đều nên" có ý nghĩa đó. Tục ngữ ca dao cũng không quên phê phán những hiện tượng bất hiếu được lưu truyền như kinh nghiệm xấu "Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể, Con nuôi cha mẹ con kể từng ngày”, “Trách ai đặng cá quên nơm, Đặng chìm bẻ ná quên công sinh thành"...

Cùng với quan hệ cha mẹ - con cái là quan hệ anh chị em và tình nghĩa. Quan hệ ruột thịt, thắt chặt mối quan hệ này "Anh em như thể chân tay", "Anh em bát máu sẻ đôi" cùng chung cha mẹ, cùng sống với nhau trong nhiều kỷ niệm vui buồn từ thời niên thiếu... Tục ngữ ca dao về tình nghĩa anh chị em đề cao tình thương, sự nhường nhịn, "Chữ đễ nghĩa là nhường,

48

Page 49: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Nhường anh nhường chị lại nhường bề trên...", sự hoà thuận "Anh thuận em hoà là nhà có phúc", "Đóng cửa bảo nhau” và hành động thực tiễn luôn luôn phải là “Chị ngã em nâng", “Lá lành đùm lá rách". Trong quan hệ anh chị em, nét khác biệt trong tục ngữ ca dao là tình cảm chị em gái sâu sắc hơn "Chị em gái như củ nhân sâm", khó chia rẽ “cắt dây bầu dây bí, không ai cắt dây chị dây em" tuy vẫn phải chấp nhận phong tục gia đình theo phụ hệ "Anh em trai ở với nhau mãn đại, Chị em gái ở với nhau một thời”.

Quan hệ vợ chồng chủ yếu là tình yêu và hoà thuận. Nói tình yêu vợ chồng là đúng theo quan điểm dân gian, không bị ràng buộc theo lễ giáo phong kiến. Tính chống đối, phản phong về mặt này khá quyết liệt, tuy nhiên, người lao động xuất thân từ nông dân không quá phức tạp trong vấn đề này như một số thành phần khác trong xã hội ta. Trai gái lớn lên thì dựng vợ gả chồng, đó là lẽ thường phù hợp với phong tục. Trong thực tế, quan hệ trai gái bắt đầu từ tình yêu còn quan hệ vợ chồng có thể bắt đầu từ tình hoặc nghĩa. Nhưng dù từ tình hay nghĩa, khi đã là vợ chồng, thuần phong mĩ tục gia đình, xã hội ủng hộ, ca ngợi sự gắn bó "Thuận vợ thuận chồng tát biển Đông cũng cạn", "Vợ chồng là nghĩa đá vàng trăm năm"... tạo nên quan hệ "Đạo vợ nghĩa chồng, đạo chồng nghĩa vợ". Cũng từ thuận hoà nên, “Chồng giận thì vợ

49

Page 50: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

bớt lời", "Ai biết cơm sống về nồi hay về vung" khi có bất hoà và cách xử thế ổn nhất là "Tại anh tại ả, tại cả đôi bên".

Trong tục ngữ ca dao về quan hệ gia đình không phải không có những biểu hiện về thành kiến như mẹ chồng nàng dâu, dì ghẻ con chồng, ông chú mụ o... như đã nói trên. Có thể thấy thêm tục ngữ ca dao nêu lên kinh nghiệm tốt từ lòng nhân ái để giải quyết quan hệ dì ghẻ con chồng như "Yêu con người mát con ta", “con người ghét bỏ, con mình khó nuôi "…

Còn nhiều khía cạnh khác về quan hệ gia đình đã được tục ngữ ca dao nêu lên như kinh nghiệm trong quan hệ thân thích, bà con xa gần nội ngoại, quan hệ giao tiếp trong gia đình "Gọi dạ bảo vâng", “Đi thưa về trình", "Làm anh làm ả phải ngã mặt lên”… Mấy dòng cuối của phần này bàn về điều mà xã hội ngày nay rất quan tâm là sinh con trai, con gái, ít con, đông con. Có lẽ "Nhất nam viết hữu, thập nữ viết vô" là một tục ngữ từ đạo lí Á đông du nhập vào nước ta và có sức sống do chế độ phụ hệ duy trì và bảo vệ, còn "Trời sinh voi, trời sinh cỏ" nảy sinh từ mảnh đất nông thôn bao la khi dân số nước ta còn thấp. Cần đánh giá khách quan mặt này của nông dân, không phải họ là lớp người chỉ sinh đẻ không có kế hoạch mà từ xưa, họ đã thấm cảnh nghèo đông con "Năm con năm bát, nhà nát cột xiêu” hoặc “Lắm con lắm nợ, lắm vợ nhiều 50

Page 51: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

oan gia”. Điều rất đáng ca ngợi là người lao động có những quan niệm đúng đắn dựa trên truyền thống văn hoá dân tộc. Họ buồn khi không có con, “Không con héo hon một đời”, “Có chồng mà chẳng có con, Khác nào hoa nở trên non một mình" nhưng nếu sinh con thì "Có tẻ mừng tẻ, có nếp mừng nếp”. Về con trai hay con gái, tiêu chuẩn để đánh giá rất đúng với truyền thống nhân nghĩa, đạo đức dân tộc: “Trai mà chi, gái mà chi, Sinh con có nghĩa, có nghì là hơn", "Gái có nghĩa nhân hơn nam nhân bội bạc"... Thật đáng ca ngợi , trân trọng và học tập!

3- Tục ngữ ca dao về đạo làm người trong quan hệ xã hội và tự nhiên (Tương ứng với phần thứ hai, mục C của sách này).

a- Trong quan hệ xã hội, nội dung tục ngữ ca dao về đạo làm người khá phong phú và đa dạng. Có thể tìm hiểu trên một số vấn đề chủ yếu:

Như đã nói ở phần đặc điểm tục ngữ ca dao về đạo làm người, lối sống, nhất là nếp sống cộng đồng dựa trên tình nghĩa truyền thống của dân tộc ta. Tư tưởng yêu nước, lòng thương người, đạo đức "trọng nghĩa khinh tài", cách cư xử thuận hoà, khiêm nhường, khoan dung... làm cho quan hệ cộng đồng luôn luôn gắn bó trong sinh hoạt xã hội, đặc biệt khi đất nước gặp khó khăn do thiên tai hoặc ngoại xâm gây ra. Tinh

51

Page 52: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thần tu dưỡng rèn luyện đạo đức của bản thân, phát triển trong cộng đồng nhỏ là gia đình và thực sự có tác dụng lớn trong quan hệ cộng đồng làng xã rồi vùng miền, các dân tộc đa số và thiểu số, cuối cùng là cả nước, cả dân tộc Việt Nam. Do những điều kiện địa lí, kinh tế nông nghiệp, điều kiện lịch sử xã hội mà cộng đồng làng xã trở nên cơ sở vững chắc của mọi mối quan hệ xã hội. Hai điểm nổi bật trong cộng đồng làng xã được phản ánh trong văn hoá dân gian nói chung, trong văn học dân gian nói riêng (trong đó có tục ngữ ca dao) là truyền thống lễ hội và hương ước. Lễ hội, theo nhà nghiên cứu văn hoá dân gian Nguyễn Xuân Kính "là một tổng thể gồm nhiều yếu tố, mang nhiều ý nghĩa, gồm lễ và hội, có phần linh thiêng và có phần đời thường, có cả ước mong và hiện thực, có cả văn nghệ giải trí và tinh thần thượng võ... Đó là tinh thần dân chủ chất phác, hồ hởi của những con người hoà đồng với thiên nhiên và hoà trong cộng đồng"21. Theo phong tục Việt Nam, lễ hội thường được tổ chức vào mùa xuân và mùa thu, có thể qui mô nhỏ "Đình nào thờ thành hoàng ấy" hoặc ở vùng miền, lễ hội to hơn, miền Bắc có thể nhiều hơn miền Trung, miền Nam, trước hết để biết ơn những anh hùng có công dựng nước và giữ nước. Tục ngữ ca dao nói về các lễ hội gắn với các địa danh và hầu như địa phương 21 Như trên. Xem bài “Năm thời kì lễ hội của người Việt ở Bắc Bộ Việt Nam” của TS. Nguyễn Xuân Kính (tr.260)

52

Page 53: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nào cũng có. Có những lễ hội vừa mang tính tôn giáo vừa mang tính dân tộc mà ai ai cũng biết "Mồng bảy hội Khám, mồng tám hội Dâu, mồng chín đâu đâu cùng về hội Gióng". Lễ hội thường kết hợp với ngày giỗ các tổ sư nghề nghiệp, các thành hoàng, đặc biệt các anh hùng cứu quốc, như Hội đền Kiếp Bạc giỗ Trần Hưng Đạo, Hội đền An Dương Vương, hội đền Hai Bà Trưng... Hai lễ hội được tổ chức trên qui mô lớn là Hội Gióng vào mồng chín tháng tư âm lịch và Hội đền Hùng vào ngày mồng mười tháng ba. "Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba". Hội đền Hùng ngày xưa là lễ hội vùng Phú Thọ, đến thời Hồng Đức (thế kỷ XV) do Nhà nước chủ trì, sang đời Minh Mạng bỏ, không làm hội lớn, nhưng từ đời Tự Đức về sau lại được tổ chức theo nghi thức Nhà nước mãi cho đến ngày nay. Ngày xưa, cùng với lễ hội các làng còn có lễ hội tôn giáo, lễ hội Phật giáo thịnh hành hơn Đạo giáo, nhất là trong thời Lý Trần và Lê sơ (thế kỷ XI-XV).

Tục ngữ có câu "Phép vua thua lệ làng". Thực chất của lệ làng là hương ước tức những luật tục tồn tại song song với luật pháp của Nhà nước. Theo sự nghiên cứu của Giáo sư Đinh Gia Khánh, hương ước có hai đặc điểm: “Một là, về nguyên tắc hương ước là một khế ước tự nguyện của toàn thể dân làng... xử lý mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân nhưng chủ yếu

53

Page 54: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

lại xử lý những mối quan hệ giữa các cộng đồng nhỏ (dòng họ, phe, giáp) trong làng với nhau và giữa các cộng đồng đó với làng. Khế ước ấy gắn bó dân làng thành một cộng đồng chặt chẽ... Hai là, hương ước không chỉ có ý nghĩa như một thứ luật pháp mà còn có ý nghĩa như một hệ thống tiêu chuẩn đạo đức (Tôi nhấn mạnh. NND). Hương ước chứa đựng những giá trị văn hoá dân gian hình thành từ lâu đời và thường xuyên được bổ sung"22. Hương ước được phản ánh khái quát trong tục ngữ ca dao về khuyến nông, khuyến học, về các phong tục như cưới xin "Cưới vợ không cheo như néo không mấu”, về quý trẻ trọng già "Triều đình trọng tước, hương đảng trọng xỉ"; ngoài ra còn ấn định những tổ chức giúp đỡ lẫn nhau như quỹ nghĩa thương, hội tương tế... Lệ làng ngày xưa có phần hủ tục đồng thời lệ làng cũng có nhiều thuần phong mỹ tục, củng cố tình làng nghĩa xóm, tình quê hương, thân bằng cố hữu "Bạn bè là nghĩa tương thân", "Bạn bè là nghĩa tâm giao”… Ngày nay có nhiều "hội" đồng hương, đồng môn, đồng nghiệp ở xã, huyện, tỉnh, ngành... đã phát triển tinh thần tốt đẹp ấy.

Từ tinh thần cộng đồng làng xã, tình thương yêu

22 Như trên. Xem bài "Hương ước là một biểu hiện quan trọng của văn hoá dân gian ở làng quê" của GS. Đinh Gia Khánh (tr.514). Như vậy tục ngữ "Phép vua thua lệ làng" có ý nghĩa tích cực của nó. Tuy nhiên ngày nay tục ngữ này thường được dùng để nói tư tưởng cục bộ, địa phương, trái với pháp luật chung của cả nước và điều này có trong thực tế.

54

Page 55: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

đoàn kết phát triển. Tục ngữ ca dao về đạo làm người biểu hiện truyền thống này của cộng đồng theo nhiều cách nhận thức và hành động khác nhau. Có thể đó là "Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, “Bẻ đũa chẳng được cả nắm", "Đông tay vỗ nên kêu”, “Đều tay xoay việc” trong các công việc bình thường; có thể đó là chất lượng của sức mạnh đoàn kết "Cùng hát thì hay, cùng nói thì ồn”, "Giỏi một người không được, chăm một người không xong"; đặc biệt khi cộng đồng dân tộc phải chống thiên tai, chống ngoại xâm thì sức mạnh của đoàn kết là vô địch "Dựng nhà cần nhiều người, đánh giặc cần nhiều người" (dt Thái), “Đồng cam cộng khổ", "Khi đói chung một dạ, khi rét chung một lòng" (dt Mường). Đoàn kết được thử thách trong trường kì lịch sử xây dựng và bảo vệ đất nước đến thời kì cận hiện đại, từ thực tế chiến đấu chống các đế quốc, đã thành nếp tư duy: “Dân ta nhớ một chữ đồng, đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh", "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công" theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Mình. Trong tục ngữ có câu “Anh em bốn biển một nhà" tiếp thu từ đạo đức Á đông về tinh thần "đại đồng”, ngày nay trên cơ sở “Bốn phương vô sản đều là anh em” theo đạo đức Hồ Chí Minh, được mở rộng trong hoà hợp với thế giới tiến bộ của loài người.

55

Page 56: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Tục ngữ về đạo làm người tổng kết được nhiều kinh nghiệm trong xử thế, một mặt quan trọng của quan hệ xã hội. Nhìn tổng quát, những kinh nghiệm đó có cơ sở từ lòng nhân ái, còn về phương pháp thì đánh giá diễn biến xã hội theo quan điểm động. Điều đó có thể bắt nguồn từ Kinh Dịch, "đạo của người trung chính thức thời" của Nho giáo kết hợp với Dịch lý dân gian, gắn liền văn hoá bác học với văn hoá dân gian trong quan niệm về vũ trụ vận dụng vào xã hội. Nhận thức đó có thể giúp hiểu được những nhận định mang tính kinh nghiệm như "Hết cơn bĩ cực đến thời thái lai", "Nước dưới sông hết trong đến đục, việc đời ng-ười hết thịnh đến suy", “Sông có khúc, người có lúc", "Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời". Trong xử thế, con người phải biết lẽ tuỳ thời nhưng không phải xu thời, có nghĩa là trong suy nghĩ và xử lý phải hợp với quy luật khách quan của trời đất, vạn vật và phải có đạo lý nhân văn. Hợp quy luật đó, tục ngữ ca dao về xử thế coi trọng "Gặp cảnh nào, chào cảnh ấy" nhưng vận dụng trí tuệ của con người để thích ứng. Dại, khôn là điều được nói nhiều trong tục ngữ về đạo làm người nhưng dại, khôn đều phải có đạo lý "Khôn cho người ta rái, dại cho người ta thương" và "Gà khôn giấu đầu, chim khôn giấu mỏ". Trong xử thế phải giữ đúng độ, "Không thái quá, đừng bất cập". Thái quá nhiều lúc hỏng việc, "cả giận mất khôn" nh-56

Page 57: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ưng bất cập lắm lúc trở nên nhu nhược, mất bản lĩnh, cho nên hành động phải kiên quyết "Đã đẵn thì vác cả cành lẫn cây", "Sợ thì đừng làm, làm thì đừng sợ", nhưng phương pháp thì phải mềm dẻo "Lạt mềm buộc chặt", "Lưỡi mềm thì còn, răng cứng thì gãy"... Triết lý dân gian cũng truyền lại qua tục ngữ phương pháp tư duy toàn diện trong xử thế "Một cây không phải là rừng", "Chớ thấy cây mà không thấy rừng", "Gạn đục khơi trong", trân trọng cái mới "Hậu sinh khả uý", "Quạ già trăm khoang không bằng phượng hoàng mới nở"…

Xử thế thường có quan hệ với giao tiếp. Nhiều tục ngữ khuyên phải ăn nói cẩn thận, thận trọng, biết lấy trung thực, chính nghĩa làm gốc, "Mất lòng trước, được lòng sau”, "Thuốc đắng dã tật, nói thật mất lòng". Tuy nhiên, thái độ bao giờ cũng mềm mỏng, tế nhị “Lời chào cao hơn mâm cỗ”, “Bát cơm đi trước, bát nước theo sau”. Những kinh nghiệm xử thế, giao tiếp trong tục ngữ ca dao về đạo làm người có ý nghĩa thực tiễn tạo nên sự ổn định trong cộng đồng.

Trong quan hệ xã hội, có quan hệ kinh tế. Tục ngữ ca dao phản ánh nhiều mặt của quan hệ sản xuất giữa nông dân và địa chủ phong kiến mà chúng ta đều biết, đặc biệt trong giai đoạn từ sau thế kỷ XVI ở nước ta. Với cơ cấu thành phần xã hội, cùng với nông dân,

57

Page 58: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trong hoạt động kinh tế còn có người làm nghề thủ công và tiểu thương. Dưới góc độ đạo làm người, quan hệ kinh tế vẫn xuất phát từ các đức tính nhân ái, thật thà, công bằng… Hoạt động của thợ thủ công, tiểu thương không tách rời tổ chức phường hội "Buôn có hội, bán có phường", "Bán buôn gìn giữ ngay lòng, chớ cho ai lận, chớ hòng lận ai". Ở Miền Nam kinh tế hàng hoá có phát triển hơn, trong đạo làm người có câu "Đạo nào vui bằng đạo đi buôn, xuống biển lên nguồn gạo chợ nước sông", không có tâm lí kì thị với buôn bán.

Tục ngữ ca dao có nói đến đồng tiền. Một mặt, đồng tiền được nhận thức về chức năng lưu thông, trao đổi. “Tiền trong nhà tiền chửa, tiền ra ngõ tiền đẻ", "Lãi mẹ đẻ lãi con", “Rẻ tiền mặt hơn đắt tiền chịu”... mặt khác đồng tiền có không ít tác động tiêu cực trong quan hệ xã hội, sẽ bàn nhiều hơn ở mục sau. Tuy nhiên với quan điểm truyền thống “Trọng nghĩa kinh tài”, người Việt Nam luôn luôn điều chỉnh hai mặt lợi hại của đồng tiền, từ xưa đã vậy, ngày nay trong cơ chế thị trường càng phải như vậy.

b. Trong quan hệ tự nhiên, xét về đạo làm người, tục ngữ ca dao có số lượng không nhiều, chủ yếu hướng và khuyên con người hoạt động phù hợp với

58

Page 59: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

quy luật tự nhiên23

Trong điều kiện địa lý khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền kinh tế nông nghiệp, lấy lúa nước phát triển, làm cho người Việt Nam thấy rõ giá trị của đất đai, rừng biển “Rừng vàng bể bạc”, “Tấc đất tấc vàng". Trong sản xuất nông nghiệp, cùng với lao động, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu. Chắc chắn câu ca dao “Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang, Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu” đã có từ lâu đời. Người nông dân Việt Nam, từ hoạt động nông nghiệp, ngư nghiệp đã tổng kết được nhiều kinh nghiệm về xem xét, dự báo thời tiết để sản xuất có hiệu quả. Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, ngoài việc phải tuân theo quy luật của đất trời, từ xa, có khi người nông dân Việt Nam đem cả tâm linh của mình vào đây để cầu mong mà tục ngữ ca dao còn lưu truyền phổ biến "Lạy trời mưa xuống...", "Lạy ông nắng lên...”, “Trông trời trông đất trông mây..." và tỏ lòng biết ơn "Nhờ trời mưa thuận gió hoà...", "Ơn trời mưa nắng phải thì..." đồng thời cũng tin vào sự phát triển của tự nhiên”...

23 Có thể thấy rõ trong câu nói của Mác: "Chúng ta không thể đối xử với thiên nhiên, thống trị thiên nhiên như kẻ xâm lược thống trị dân tộc khác, như một kẻ đứng ngoài thiên nhiên. Trái lại chúng ta thuộc về nó cả xương thịt, máu và trí tuệ, và chúng ta ở bên nó. Khác với những sinh vật khác, toàn bộ sự thống trị của chúng ta đối với thiên nhiên là ở chỗ chúng ta có thể nhận biết được các qui luật của nó và ứng dụng các qui luật đó một cách đúng đắn" (Mác Ăng-ghen tuyển tập, NXB Sự thật, H. 1972, tr. 69).

59

Page 60: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

còn chồi nảy cây", "Phá lá cây thì dễ, phá chồi cây chẳng dễ đâu”... Trong quan hệ tự nhiên người Việt Nam vẫn thấy sự nỗ lực của cá nhân, gia đình, cộng đồng trong chế ngự thiên tai "Lụt thì lút cả làng, muốn cho khỏi lụt thiếp chàng cùng lo"...

Sẽ không đầy đủ khi nói đến đạo làm người trong quan hệ tự nhiên mà quên tình yêu thiên nhiên, trân trọng, ca ngợi thiên nhiên. Có lợi thế hơn tục ngữ, về mặt này ca dao phản ánh những cảnh vật đa dạng, phong phú và cảm xúc sâu sắc của con người trước thiên nhiên của đất nước, bắt đầu từ "Gốc đa, bến nước", "Làng ta phong cảnh hữu tình" mà đâu đâu cũng có, tạo nguồn cảm hứng tràn dâng trong nhiều ca dao...24

Tuy nhiên, do những điều kiện kinh tế nông nghiệp chậm phát triển, xưa chưa có tác động nhiều của khoa học kỹ thuật, nên ý thức về bảo vệ thiên nhiên, môi trường sống, nguồn nước cho sản xuất và sinh sống, chống đốt phá rừng, nương rẫy chưa có được như ngày nay và dĩ nhiên, tục ngữ ca dao không thấy nói đến các vấn đề này.

4- Tục ngữ ca dao chống thói hư tật xấu và hành vi vô đạo đức (tương ứng với Phần thứ hai, mục 2 4 Do quan hệ gián tiếp với Đạo làm người nên sách này không tuyển

chọn tục ngữ ca dao về thời tiết và phong cảnh thiên nhiên.

60

Page 61: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

D của sách này).

Vấn đề đặt ra về phương pháp luận của nhân dân khi sáng tác tục ngữ ca dao nói về thói hư tật xấu, hành vi vô đạo đức là “chống” để “xây” và “xây” là chính (xem lại Phần thứ nhất, I, 5), đồng thời xuất phát từ thực tiễn đạo đức đa dạng của xã hội Việt Nam trải qua các chế độ xã hội để bàn nội dung của một số tục ngữ ca dao phản ánh thói hư tật xấu, hành vi vô đạo đức. Nhìn tổng quát có thể nói đại bộ phận số tục ngữ ca dao này xuất hiện từ thế kỷ XVI cho đến Cách mạng tháng Tám 1945. Lý do cũng không khó hiểu là trong thời gian đó, xã hội nước ta trải qua bước suy thoái của chế độ phong kiến, tiếp đó là sự xâm lược và cai trị của thực dân Pháp cùng bù nhìn phong kiến Việt Nam. Nhận định này không có nghĩa là từ thế kỷ XV trở về trước không có tục ngữ ca dao về thói hư tật xấu, nhưng hoàn cảnh xã hội, sự áp bức bóc lột của địa chủ phong kiến rồi thực dân, phát xít, đặc biệt hành động, hành vi vô đạo đức của các giai cấp thống trị làm cho nhân dân phải đấu tranh. Trong hoàn cảnh xã hội đó, một bộ phận nhân dân bị tha hoá, mang trong mình không ít đạo đức, lối sống của bọn thống trị trái với đạo làm người truyền thống tốt đẹp của dân tộc, cần phải được phê phán, khuyên răn, loại bỏ. Tiếc rằng, sau hơn năm mươi năm kế thừa và phát triển văn

61

Page 62: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

hoá đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc, thói hư tật xấu thậm chí hành vi vô đạo đức vẫn còn không ít tàn dư trong cuộc sống hôm nay và dầu muốn hay không, ở mức độ khác nhau, hiện thực vô đạo đức đó vẫn tồn tại, được phản ánh trong hàng trăm tục ngữ và ca dao (riêng phần tuyển chọn trong sách này đã hơn ba trăm đơn vị) và vẫn có giá trị phê phán.

Thói hư tật xấu mà tục ngữ ca dao phản ánh tập trung nhiều nhất ở quan hệ con người với lao động. Ai cũng biết lao động là bản chất của con người, là cơ sở để hình thành những cảm xúc, ngôn ngữ, khái niệm tốt xấu, thiện ác trong mối quan hệ giữa người với người. Tục ngữ ca dao về đạo làm người của nhân dân ta ca ngợi đức tính cần cù lao động, siêng năng trong làm ăn, học hành, đồng thời lên án, phê phán thói lười biếng "ăn thật làm dối", “ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa","ăn không ngồi rồi”, “ăn thì có, mó thì không”, “ăn thì cúi trốc, đẩy nốc thì van làng"... Ở mức độ khác, đó là "Sáng tai họ, điếc tai cày" (chuyện con trâu để nói con người), “Làm như cáo, ăn như hổ". Đối với giai cấp thống trị, đó là tội ác, không lao động "Ngồi mát ăn bát vàng" bóc lột lao động người khác, đẩy người nông dân vào "Con đóng khố, bố cởi truồng", "Bán vợ, đợ con", “Thằng còng làm, thằng ngay ăn”...

62

Page 63: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Tục ngữ ca dao về thói hư tật xấu, hành vi vô đạo đức tập trung biểu hiện và phê phán tính tham lam của con người. Tính tham lam phải chăng là một trong những tính xấu nhất của con người nói chung, có thể vì thế đạo Phật xem “Tham, sân, si” (tham lam, giận dữ và mê đắm) là “tam độc” thường làm cho lòng người mờ tối nghiêng ngả, trong đó lòng tham đứng thứ nhất. Đối với người dân thường, đó là thỏi tham lam ích kỷ "Lòng tham không đáy”, bắt cá hai tay", "Cất đó người, giữ thời ta", "Chưa ăn cô đã giục lấy phần", "Ăn thì no, cho thì tiếc, để dành thì thiu”, "Miễn là mình béo mặc thiên hạ gầy”,… và tục ngữ ca dao cũng có nhiều lời cảnh báo “Tham thì thâm, dầm thì đen”, “Chim tham ăn sa mình vào lưới, cá tham mồi mắc phải lưỡi câu”, hoặc đơn giản hơn "Tham thực cực thân"... Tham lam đối với giai cấp bóc lột, bọn thống trị, quan lại, dưới con mắt của nhân dân, qua tục ngữ ca dao, là một tội ác, là hành vi vô đạo đức. Có thể biểu hiện bình thường là "Một bồ lấy bốn", "Ruộng cả, ao liền"... của giai cấp địa chủ, biểu hiện phổ biến tham nhũng hối lộ của quan nha "Ăn ngập mặt ngập mũi", "Của vào quan như than vào lò”, “Trống chùa ai vỗ thì thùng, của chung ai khéo vẫy vùng nên riêng"... Tham lam gắn với mặt tiêu cực của đồng tiền, là phương tiện và là mục đích của tham ô, hối lộ, khuynh loát đạo lý kỷ cương xã hội. "Có tiền

63

Page 64: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

mua tiên cũng được", dẫn đến "Nén bạc đâm toạc tờ giấy", "Năm tiền có chứng, một quan có cớ", tạo nên những uy quyền vô đạo đức "Mạnh vì gạo, bạo vì tiền", "Ho ra bạc, khạc ra tiền", "Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai", tạo nên những bất công "Chó ỉa bờ giếng không sao, chó ỉa bờ ao tóm cổ", "Tiền bạc đi trước, mực thước đi sau”. Tình trạng đó dẫn đến "Dột từ nóc dột xuống". "Đục từ đầu sông đục xuống" và "Người trên ở chẳng kí cương, cho nên kẻ dưới lập đường mây mưa"... Đồng tiền lung lạc quan hệ gia đình "Anh em gạo, đạo ngãi tiền", "Chị em thì thật là hiền, chỉ vì đồng tiền mà mất lòng nhau”, “Có tiền vợ vợ chồng chồng, không tiền chồng đông vợ đoài". Trong xã hội, đối xử kiểu "Tiền trao cháo múc", "Buôn tranh bán cướp", "Cá lớn nuốt cá bé" tất yếu sẽ dẫn đến "Hết tiền tài, nhân nghĩa tận"!

Lười biếng, không lao động, tham lam là đầu mối của nhiều thói hư tật xấu, hành vi vô đạo đức trong xã hội. Đó là ăn cắp, ăn trộm, an gian nói dối, “Mua danh bán lợi", ti tiện trong quan hệ, ganh tị “Trâu buộc ghét trâu ăn", nịnh bợ, xu thời cơ hội, "Lừa gió bẻ măng", "Gió chiều nào che chiều ấy", dối trá lừa đảo “Lá mặt lá trái", "Ba que xỏ lá", "Lừa thầy phản bạn”… Cuối cùng là những hành vi vô đạo đức "Ngậm máu phun người", “giết người không gươm, giết người không

64

Page 65: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

dao", "Gươm hai lưỡi, miệng trăm hình" làm cho "Lòng sông lòng biển dễ dò, Nào ai bẻ thước mà đo lòng người", "Bề ngoài thơn thớt nói cười, Mà trong nham hiểm giết người không dao", "Nọc người bằng mười nọc rắn"... Tục ngữ ca dao cũng vạch tác hại từ các thói hư tật xấu dẫn đến các tệ nạn: hút xách, rượu chè, đĩ điếm "Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt", "Cờ bạc canh đỏ canh đen”, “Cờ bạc là bác thằng bần...", "Thuốc phiện hết nhà, thuốc trà hết phên", “Rượu vào lời ra"...

Trong quan hệ giao tiếp đối xử, các thói hư tật xấu đã tạo những cách suy nghĩ xử lý thiếu thật thà, không trung thực như "Bé xé ra to”, "Bới bèo ra bọ”, “Cạn tàu ráo máng”, lối làm ăn cẩu thả vô trách nhiệm “Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi", "Dễ làm khó bỏ" hoặc tệ hơn như phá phách “Chẳng ăn được thì đạp đổ "…

Đấu tranh chống các thói hư tật xấu, hành vi vô đạo đức, nhân dân lên án trong dư luận xã hội về cái xấu, cái ác, vô ơn, bạc nghĩa “ăn cháo đái bát”, “ăn cơm Phật đốt râu thầy chùa”, không tiếc lời mắng mỏ “ăn cướp cơm chim", "ăn cứt không biết thối", "Đòn xóc hai đầu”, "Người thì xông khói, lời nói xông hương", "Bao giờ chó chê cứt thì người mới chê tiền" là những thực tiễn đạo đức xấu. Nhân dân cũng tìm

65

Page 66: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

quan hệ nhân quả của các thói hư tật xấu như "Ác khẩu thụ chi”, “Ở ác gặp ác", "Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều”. "Đời cha ăn mặn, đời con khát nước". "Một đời làm hại, bại hoại ba đời"... và bao giờ cũng đề cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng thương người, nêu cao điều thiện, hành động trọng nghĩa khinh tài.

Điều có thể rút ra từ nội dung của tục ngữ ca dao đấu tranh chống thói hư tật xấu, hành vi vô đạo đức tuy là những biểu hiện rất đa dạng nhưng có thể khẳng định đều là những hiện tượng trong xã hội Việt Nam ta. Nếu có câu tục ngữ ca dao nào phản ánh một bản chất xấu xa nào đó thì đối tượng mà tục ngữ ca dao nhằm đến như trên đã nói, là bọn địa chủ, bọn thống trị phong kiến mạt kì, bọn thực dân, phát xít và một bộ phận nhân dân bị tha hoá, biến chất, thậm chí bị lưu manh hoá. Dù sao, bọn chúng đã tạo nên những thực tiễn đạo đức xấu mà tục ngữ ca dao, với chức năng phản ánh, nhất là chức năng giáo dục, cũng phải tổng kết làm bài học phản diện cho xã hội.

KẾT LUẬNTìm hiểu những đặc điểm và nội dung của tục ngữ

ca dao Việt Nam về đạo làm người, có thể rút ra mấy kết luận sau đây:

66

Page 67: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1- Những kinh nghiệm lịch sử xã hội về đạo làm người được phản ánh đậm nét trong tục ngữ ca dao Việt Nam có giá trị lớn trong truyền thụ tư tưởng, đạo đức, lối sống, thuần phong mĩ tục. Theo nhà văn Từ Sơn thì "Thuần phong mĩ tục Việt Nam là nơi nuôi dưỡng và phát huy lòng yêu nước cho các thế hệ người Việt Nam", "đề cao lòng nhân ái và tình cảm gắn bó từ gia đình, họ tộc, nghề nghiệp đến xóm làng, dân tộc, quốc gia" và “đề cao các giá trị đạo đức, coi trọng nhân nghĩa", "tôn sư trọng đạo, trọng kẻ hiền tài", "đề cao giá trị lao động", "đề cao đức tính thuỷ chung, tình cảm gắn bó trong cộng đồng"25. Phản ánh theo hướng chân thiện mĩ của văn học dân gian, tục ngữ ca dao về đạo làm người đã kết hợp được tính cụ thể với tính khái quát, tính đa dạng phong phú, sinh động với tính nguyên tắc, nguyên lí của tư tưởng đạo đức, nếp sống, nêu cao kinh nghiệm, bài học, bảo vệ thuần phong mĩ tục Việt Nam theo ý nghĩa nêu trên, tạo nên sức mạnh tinh thần cho việc kế thừa và phát triển đạo làm người của dân tộc Việt Nam.

2- Nguyên lí đạo đức xã hội chủ nghĩa bao gồm lòng trung thành với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa nhân đạo xã hội 2 5 Xem thêm bài "Giữ gìn và phát huy thuần phong mĩ tục, một phương

diện của chiến lược văn hoá giáo dục lòng yêu nước" của Từ Sơn (Tạp chí Văn hoá nghệ thuật. tháng 2/1998)

67

Page 68: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

chủ nghĩa26. Những nguyên lí đó có cơ sở tư tưởng và đạo đức trong tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người, thể hiện ở lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính hướng thiện, tính cộng đồng "sống với nhau có tình có nghĩa"27. Những danh ngôn, châm ngôn mà tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, sáng tạo từ tinh hoa đạo lí phương Đông kết hợp với chủ nghĩa Mác-Lênin vận dụng vào thực tiễn Việt Nam, được nhân dân ta tiếp thu và xem như tài sản tinh thần của chính mình đã bổ sung và làm tăng giá trị của đạo làm người truyền thống có sẵn trong tục ngữ ca dao, tạo thành hợp lưu đủ sức mạnh làm cho con người Việt Nam hiện nay và tương lai có được những kinh nghiệm, những định hướng để xây dựng con người Việt Nam hiện đại.

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, việc xây dựng một “nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”… là rất đúng đắn.

2 6 Trần Hậu Kiêm và Bùi Công Trang. Đạo đức học, NXB ĐHTHCN, H. 1992, tr. 52.

2 7 Phát biểu ý kiến về việc làm và xuất bản loại sách người tốt việc tốt, Hồ Chủ tịch nói: "Nhân dân ta từ lâu đã sống với nhau có tình có nghĩa- Từ khi có Đảng ta lãnh đạo và giáo dục, tình nghĩa ấy càng cao đẹp hơn, trở thành tình nghĩa đồng bào, đồng chí, tình nghĩa năm châu bốn biển một nhà. Hiểu chủ nghĩa Mác Lênin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác Lênin được! Đó là điều cần phải rõ". (Hồ Chí Minh tuyển tập, tập II, NXB Sự thật, H. 1980, tr. 477).

68

Page 69: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

“Tính chất tiên tiên của nền văn hoá thể hiện cả trong nội dung, cả trong hình thức biểu hiện, trong phương tiện để chuyển tải nội dung"28. Từ định hướng này có thể thấy rõ tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người có khả năng chịu ảnh hưởng của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, chắc chắn đáp ứng được yêu cầu xây dựng đạo làm người của người Việt Nam để sang thế kỉ XXI với nhiều tục ngữ ca dao mới, hiện đại về đạo làm người.

3. Tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc đối với sự rèn luyện phát triển nhân cách của mỗi người không cứ là ít tuổi hay nhiều tuổi. Đó là “cuốn sách giáo khoa của cuộc sống” cho mọi người Việt Nam học tập để nâng cao nhận thức và hành động về lòng yêu nước, lòng thương người, đạo lý nhân nghĩa, nếp sống thuần phong mỹ tục, cách xử thế có tình có lý để sống và hành động theo đạo đức truyền thống của dân tộc của nhân dân ta. Đó là tình thương và lẽ phải, là biết điều đúng, điều tốt để thực hiện, biết điều sai, điều xấu để tránh, luôn luôn giữ vững mối quen hệ đúng đắn, tốt lành giữa người với người trong cộng đồng, từ bà con dòng họ trong gia tộc đến làng xóm láng giềng, đồng bào trong xã hội, 2 8 Nhân Dân ngày 7-7-1998. Bài phát biểu của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu

tại Hội nghị TƯ 5 Đảng Cộng sản Việt Nam bàn về xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

69

Page 70: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trong cả nước. Tinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp với tư tưởng và đạo đức Hồ Chí Minh, trở thành hiện thực trong hành vi, hành động đạo đức xã hội chủ nghĩa và trong mối quan hệ nhân văn giữa mỗi người với mọi người trên cơ sở một nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.

70

Page 71: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Phần thứ hai

I - SƯU TẦM - LỰA CHỌN - GIẢI THÍCH (XẾP THEO VẦN CHỮ CÁI TIẾNG VIỆT)

A - Tục ngữ ca dao về lao động học tập tu dưỡng rèn luyện bản thân.

B - Tục ngữ ca dao về đạo làm người trong quan hệ gia đình.

C - Tục ngữ ca dao về đạo làm người trong quan hệ xã hội.

D - Tục ngữ ca dao đấu tranh chống thói hư tật xấu và hành vi vô đạo đức.

II - BẢNG TRA CỨU THEO CHUYÊN MỤC (XẾP THEO VẦN CHỮ CÁI TIẾNG VIỆT)

71

Page 72: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Xin lưu ý khi đọc phần thứ hai1 - Phần thứ hai gồm hơn 1300 đơn vị tục ngữ ca

dao về đạo làm người được lựa chọn và phân làm 4 mục (xem đầu phần hai).

2 - Ở mỗi phần các đơn vị tục ngữ ca dao được xếp theo vần chữ cái tiếng Việt.

3 - Mỗi đơn vị được ghi theo số thứ tự để dễ tra cứu (theo bảng tra cứu chuyên mục; xem Phần thứ hai, mục II, trang 346.

4 - Kèm theo đơn vị chính của tục ngữ ca dao, có các câu tục ngữ ca dao dị bản.

5 - Phần giải thích của câu tục ngữ ca dao được để trong ngoặc đơn: Trước hết là nội dung, sau đó là các từ cần giải nghĩa giúp người đọc hiểu đầy đủ hơn câu tục ngữ ca dao.

6 - Có một số tục ngữ ca dao của các dân tộc thiểu số được chọn: Ví dụ dân tộc Thái, dân tộc Tày Nùng.

7 - Có những tục ngữ, ca dao được chọn ở mục này đồng thời cũng được chọn ở mục khác do nội dung có sắc thái riêng chứ không phải trùng lặp.

8 - Có những ca dao theo hình thức lục bát được ghi là ca dao (viết tắt là “cd”) nhưng có những tục ngữ với hình thức lục bát thì không có ký hiệu “cd”.

Những chữ viết tắt:dt: dân tộc cd: ca dao x.: xem

72

Page 73: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

A - TỤC NGỮ CA DAO VỀ LAO ĐỘNG HỌC TẬP TU DƯỠNG RÈN LUYỆN BẢN THÂN

A - Ă - Â

1. - Ai cũng tạo nên số phận của mình(Làm chủ bản thân. Số phận ở đây là tổng hợp hoàn cảnh, nguyên nhân tốt xấu do bản thân tạo nên và được hưởng hoặc gánh chịu trong quá trình lao động, học tập, sinh sống…).

2. - Ai đắp nấm người ấy ấm mồ- Đời trước đắp nấm đời sau ấm mồ

(Làm điều thiện sẽ gặp điều tốt lành. Đắp nấm: đắp mồ mả).

3. - Ai muốn đi xa phải dành sức ngựa- Đường dài phải dành sức ngựa

(Phải biết lo xa. Dành sức ngựa: giữ gìn phương tiện đi lại).

4 - Ai ơi giữ chí cho bền, dù ai đổi hướng xoay nền mặc ai (cd)(Sống có ý chí vững vàng, không dao động. Hướng, nền: nói về làm nhà không thay hướng đổi nền).

73

Page 74: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

5. - Ai ơi đã quyết thì hành, đã đẵn thì vác cả cành lẫn cây (cd)(Khi đã làm việc gì thì kiên quyết, không dao động).

6. - An bần lạc đạo(Quan niệm cũ khuyên hãy yên lòng với cảnh nghèo, vui với đạo).

7. - An cư lạc nghiệp- Có an cư mới lạc nghiệp

(Có chỗ ở yên ổn thì mới làm ăn vui vẻ phấn khởi được).

8. - Áo rách cốt cách người thương(Ca ngợi cảnh sống nghèo, có đạo đức được người quý trọng).

9. - Áo vải cơm rau(Nên giản dị trong đời sống vật chất)

10. - Ăn bữa sớm lo bữa tối

11. - Ăn cây nào rào cây ấy- Ăn quả phải vun cây- Ăn của bụt phải thắp hương

(Gắn bó quyền lợi ở đâu thì phải chăm sóc bảo vệ nơi đó)

74

Page 75: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

12. - Ăn chắc mặc bền- Ăn lấy đặc, mặc lấy bền- Ăn ham chắc mặc ham bền- Ăn tham chắc mặc tham bền- Giàu thì mua lọng sắm kèn,

Đói thì ăn chắc mặc bền là hơn (cd)(Nên sống giản dị, sinh hoạt tiết kiệm).

13. - Ăn chưa no, lo chưa tới- Ăn chưa sạch, bạch chưa thông

(Còn non dại, chưa biết suy nghĩ chín chắn).

14. - Ăn dưa chừa rau(Cần có thói quen biết dành dụm, ăn thứ này, thôi thứ kia).

15. - Ăn đến nơi, làm đến chốn

16. - Ăn đói qua ngày, ăn vay nên nợ(Không nên dựa vào người khác mà mang công mắc nợ).

17. - Ăn có chừng chơi có độ(Kinh nghiệm số: Ăn chơi phải có điều độ).

18. - Ăn để sống, đừng sống để ăn- Ăn để sống, không phải sống để ăn

75

Page 76: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

19. - Ăn có thời, chơi có giờ(Ăn chơi có giờ giấc, mức độ)

20. - Ăn cơm nắm thắm về sau(Chịu gian khổ lao động sẽ có kết quả tốt).

21. - Ăn cơm phải nuốt phải nhai, nằm đêm phải suy nghĩ phía trước, phía sau (dt Thái)

22. - Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa

23. - Ăn lúc đói, nói lúc hay- Ăn khi đói, nói khi hay

(Ăn có giờ giấc, nói năng phải thận trọng, sáng suốt).

24. - Ăn mặn nói ngay hơn ăn chay nói dối(Phê phán kẻ đạo đức giả. Ăn chay: ăn kiêng thức ăn động vật, cách ăn của người tu hành).

25. - Ăn một miếng, tiếng một đời- Ăn một miếng, tiếng cả đời

(Tham lợi nhỏ, phi nghĩa, để mãi mãi phải mang tiếng xấu).

26. - Ăn năn thì sự đã rồi(Làm sai, hối hận nhưng hậu quả xấu vẫn còn đó. Không nên để sai lầm xảy ra).

76

Page 77: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

27. - Ăn nể ngồi không núi đồng cũng lở(Núi đồng: núi tiền)

28. - Ăn ngay nói thẳng

29. - Ăn ngay ở thật, mọi tật mọi lành(Ăn ở thật thà thì được mọi người thông cảm, tha thứ khuyết điểm do mình không cố tình gây ra).

30. - Ăn nhạt mới biết thương mèo- Ăn nhạt mới biết thương đến mèo- Có ăn nhạt mới biết thương mèo

(Có ở hoàn cảnh thiếu thốn mới biết thương người cùng cảnh).

31. - Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó- Ăn ở có đức, mặc sức mà ăn

(Khuyên nên ăn ở nhân đức thì sẽ có cuộc sống đầy đủ, không khó khăn).

32. - Ăn phải dành, có phải kiệm (dt Thái)(Phải cần kiệm lo xa dù giàu có).

33. - Ăn theo thuở, ở theo thì(Ăn ở phải phù hợp với hoàn cảnh của mình).

34. - Ăn thì no, lo thì đặng77

Page 78: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

35. - Ăn vóc, học hay(Ăn uống đầy đủ thì khoẻ mạnh, chịu khó học hành thì hiểu biết nhiều. Vóc: sức vóc, thân hình).

- Ăn hóc, học hayỞ Nghệ Tĩnh thì đọc: ăn hoóc, hoọc hay(Ăn thì mắc thì nghẹn, học thì biết ra nhiều thứ. ý nghĩa khuyên bớt ăn mà chú ý học hỏi).

36. - Ăn vừa no, lo vừa sức

B

37. - Ba mươi tuổi đã tự lập- Tam thập nhị lập

38. - Ba cái vui thì trẻ, ba cái bẽ thì già(Kinh nghiệm sống lạc quan; bẽ: buồn).

39 - Bảy lần đo, một lần cắt(Thận trọng khi quyết định công việc).

40 - Bảy mươi chưa què chớ khoe rằng lành- Bảy mươi chưa đui, chưa què chớ khoe

mình lành

78

Page 79: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Không được chủ quan về sức khoẻ, về rủi ro lúc già).

41 - Bảy mươi còn học bảy mốt(Khiêm tốn học hỏi người lớn tuổi hơn mình).

42 - Bảy mươi không bằng đứa lên bảy- Già đời còn dại

43 - Bắc cầu mà noi, không ai bắc cầu mà lội(Làm gì cũng phải có mục đích. Noi: đi lần theo một lối).

44 - Bể rộng cá nhảy, trời cao chim bay(Người có chí khí lớn, dám vẫy vùng. Sống có lý tưởng).

45 - Bền người hơn bền của(Trọng đạo đức nhân nghĩa hơn tiền tài)

46 - Bệnh từ miệng chui vào, hoạ từ miệng trào ra- Hoạ do khẩu xuất, bệnh do khẩu nhập

(Thận trọng khi ăn uống, nói năng).

47 - Biết bày phải biết dọn(Giữ gìn trật tự, làm việc gì biết mở đầu, phải biết kết thúc).

48 - Biết người biết ta.79

Page 80: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Hiểu rõ tình hình của người và của ta để xử sự đúng mức).

49 - Biết thì thưa thốt, không biết thì dựa cột mà nghe(Cẩn thận khiêm tốn trong nói năng).

50 - Biết sai thì nhận lỗi

51 - Bình thời giảng võ, loạn thế độc thư

- Đời loan đọc sách cho tinh, đời bình tập võ cho giỏi(Không được lơi là việc rèn luyện quân sự, luôn luôn chuẩn bị tốt để đón mọi tình huống có thể xảy ra).

52 - Bọt nhổ đi không lấy lại được, lời đã nói không thu về được (dt La Hú).

53 - Bố mẹ dạy không bằng thầy dạy, thầy dạy không bằng mình suy nghĩ (dt Thái).

- Bố mẹ nuôi không bằng thầy dạy, thầy dạy không bằng trái tim mình tự nghĩ, tự suy (dt Thái)(Khuyên về cách học, tự học).

54. - Bớt bát mát mặt80

Page 81: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Ăn tiêu bớt đi, đỡ phải lo lắng, đỡ phiền luỵ người khác).

55. - Bớt gạo cạo nhiều khoai(Sinh hoạt căn cơ, tiết kiệm).

56. - Bớt giận làm lành(Nén cơn giận để giữ thuận hoà).

57. - Bớt mồm bớt miệng(Ăn tiêu giản dị, nói năng bớt lời).

58. - Bụng đói đầu gối phải bò- Đói thì đầu gối phải bò, no cơm ấm cật

chẳng dò đi đâu (cd)- Đói thì trốc cúi phải bò, no thì chín đụn

mười kho ăn nằm (cd)(Khi đói phải kiếm ăn, gặp khó khăn quá phải chịu hi sinh danh dự, cho nên phải lao động làm ăn, đừng lười biếng. Trốc cúi: tiếng Nghệ Tĩnh: đầu gối).

59. - Bụng làm dạ chịu(Tự gây điều xấu nên phải gánh lấy hậu quả).

60. - Buôn tàu buôn bè chẳng bằng ăn dè hà tiện- Buôn tàu bán bè chẳng bằng ăn dè hà tiện- Buôn Ngô buôn Tàu không giàu bằng hà tiện

(Ăn tiêu tằn tiện, tiết kiệm mới khá lên được.

81

Page 82: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Buôn tàu bán bè: buôn bán bằng tàu lớn đi sông, đi biển).

C

61. - Cá kình cá nghê sao chịu vũng nước vừa chân trâu(Người có chí khí, lý tưởng, sức mạnh không chịu sống cảnh tù túng gò bó. Cá kình: cá voi đực, cá nghê: cá voi cái).

62. - Cả ăn cả lo. - Cả ăn cả mặc lại càng cả lo

(Ăn mặc xa hoa lãng phí thì lại phải lo nghĩ nhiều. Cả: lớn, nhiều).

63. - Cả giận mất khôn - No hết ngon, giận hết khôn

(Quá nóng nảy dẫn đến mất bình tĩnh, dễ mắc sai lầm. Cả:lớn)

64. - Cái ách bỏ đây, cái cày bỏ đó ( Chớ mất trật tự, thiếu ngăn nắp).

65. - Cái khó bó cái khôn

82

Page 83: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Nghèo quá không cho phép thực hiện ý đồ lớn).

66. - Cái khó ló cái khôn - Cái khó tỏ cái khôn (Gặp khó khăn suy nghĩ nảy ra sáng kiến).

67. - Cái nếp đánh chết cái đẹp (Cái đẹp về đạo đức làm nên cái đẹp nội tâm

hơn cái đẹp ngoại hình mà thiếu đạo đức).

68. - Cát tha lâu cũng đắp nên cồn - Kiến tha lâu cũng đầy tổ (Kiên nhẫn sẽ thành công. Cồn cát: gió đưa cát

dần dần thành đồi cát dài).

69. - Canh tư chưa nằm canh năm đã dậy (Mức độ lao động cần cù của người nông dân).

70. - Cần bất như chuyên(Làm việc gì dã thành chuyên thì tốt hơn là cặm cụi, cần cù nhưng hiểu biết không sâu về việc đó. Siêng năng không bằng chuyên chú nghề nghiệp).

71. - Cần cù bù thông minh - Cần cù bù dốt nát (Mình ít thông minh thì cố gắng siêng năng để

83

Page 84: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

bù vào; mình còn dốt thì cố gắng học tập cần cù để bù vào).

72. - Cần kiệm liêm chính

- Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư

(Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng vận dụng từ truyền thống đạo đức dân tộc: siêng năng, tiết kiệm, trong sạch, đứng đắn, công tâm không riêng tư, tư lợi. Từ sau Cách mạng tháng Tám, 8 chữ trên được nhân dân dùng như một tục ngữ, một cách ngôn xử thế).

73. - Cẩn tắc vô ưu

(Cẩn thận thì khỏi phải lo lắng. Vô ưu: không lo).

74. - Càng già càng dẻo càng dai

(Người càng già càng khoẻ mạnh).

75. - Chết vinh còn hơn sống nhục

- Chết trong còn hơn sống đục

- Sống đục sao bằng thác trong

- Thà chết hơn sống không có tự do

76. - Chết đứng còn hơn sống quì

(Quan niệm tích cực về sống và chết: Thà chết

84

Page 85: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

mà giữ được nhân phẩm danh dự còn hơn sống mà phải chịu nhục nhã).

77. - Chiếu đâu mà trải khắp đình.(Trong ăn tiêu, đãi đằn, biếu xén phải tiết kiệm. Đình làng rộng lấy đâu đủ chiếu mà trải).

78. - Chim thích sâu mọt, người quí lời nói (dt La Hủ)

79. - Chớ nghe lời phỉnh tiếng phờ, thò tay vào lờ mắc kẹt cái hom (cd)(Chớ nghe phỉnh nịnh mà mắc hoạ, mắc bẫy. Lờ: dụng cụ bắt cá có hom đầu vào, cá đã vào không ra được).

80. - Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo- Chớ thấy sóng cả mà lo, sóng cả mặc sóng chèo cho có chừng (cd)(Chớ thấy khó khăn mà vội nản chí. Sóng cả: sóng lớn; ngã tay chèo: tay chèo không vững vàng).

81. - Chớ vì nghẹn một miếng mà bỏ bữa ăn, chớ vì ngã một lần mà chân không bước(Đừng vì một trở ngại nhỏ, một vấp váp nhỏ mà nhụt chí không dám hành động).

85

Page 86: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

82. - Có bột mới gột nên hồ- Có thóc mới bóc ra gạo- Có thóc mới đốc ra gạo- Có gạo thì nạo ra cơm- Có tích mới dịch nên tuồng- Không có bột sao gột nên hồ(Phải có cơ sở vật chất, điều kiện mới làm việc có kết quả. Tích: chuyện xưa sự tích cổ. Hồ: chất kết dính nấu từ bột và nước).

83. - Có cày có thóc, có học có chữ.

84. - Có cây có trồng, có trồng có ăn

85. - Có chí thì nên- Có công mài sắt có ngày nên kim- Chí công mài sắt, chầy ngày nên kim(Bền bỉ kiên nhẫn sẽ thành công).

86. - Có chí làm quan, có gan làm giàu- Có khôn mới làm nên quan, có gan mới làm nên giàu(Kiên nhẫn thực hiện hoài bão của mình: quyết tâm học hành thi cử đỗ đạt, làm được quan, có danh vọng, địa vị. Biết tính toán, dám làm,

86

Page 87: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

không sợ thua lỗ mất mát, bỏ vốn to ra buôn bán đầu tư có khả năng trở nên giàu có. Suy rộng: có chí thì làm nên sự nghiệp, có quyết tâm, suy nghĩ làm kinh tế thì giàu có).

87. - Có cứng mới đứng đầu gió - Có gió cả mới hay cây cứng, không đường dài sao biết ngựa hay(cd)(Dũng cảm rèn luyện thử thách vượt khó thì đứng vững, thành công được).

88. - Có đi mới đến, có học mới hay- Có học mới hay, có cày mới biết(Quan hệ nhân quả).

89. - Có đức gửi thân, có nhân gửi của- Tìm nơi có đức gửi thân, tìm nơi có nhân gửi của(Đức: đạo đức phẩm hạnh tốt. Nhân: thương người, không hại người. Gửi thân gửi của vào nơi, vào người đức hạnh thì không sợ bị hại, không sợ bị lừa gạt, mất mát).

90. - Có được đừng vội cười, có mất chớ vội khóc (Khiêm tốn, bình tĩnh trước mọi thành công, thất bại, khó khăn).

87

Page 88: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

91. - Có học có khôn92. - Có học phải có hạnh

(Hạnh: đức hạnh, hạnh kiểm).

93. -Có khó mới có miếng ăn,Không dưng ai đễ đem phần đến cho(Khó: chịu khó lao động).

94. - Có nhân (1) nhân (2) nở, vô nhân (1) nhân trầm (2)(Ăn ở nhân đức được người khác đối xử tốt, ăn ở bất nhân độc địa thì người ta sẽ không tốt với mình. Người có lòng nhân, con cháu phát triển, kẻ bất nhân phải chịu tuyệt tự. (1) Nhân: nhân đức; (2) Nhân: hạt nhân của quả của trái có thể phát triển hoặc hạt bị chìm. Trầm: chìm).

95. - Có qua thử lửa mới hay vàng mười(x. Lửa thử vàng gian nan thử sức).

96. - Có thân phải lập thân- Có thân thì lo- Có thân phải khổ- Có khổ mới nên thân- Hữu thân hữu khổ

88

Page 89: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Đã là con người phải lo lập thân, từng trải, chịu đựng mọi khó khăn và vượt qua các thử thách để thực hiện nguyện vọng, thoả mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình).

97. - Có thờ có thiêng, có kiêng có lành(Thành tâm trong thờ cúng, giữ gìn kiêng khem thì được mau lành bệnh tật).

98. - Có thực mới vực được đạo(Phải có cái để ăn, đảm bảo các nhu cầu vật chất thì người ta mới có thể tuân theo các bổn phận đạo đức được. Suy rộng: có các điều kiện vật chất bảo đảm mới có thể thực hiện được các ý đồ tốt hơn).

99. - Có trời cũng phải có ta (Việc làm thành bại có nguyên nhân bên ngoài, qui luật khách quan (trời) nhưng phải có nguyên nhân chính ở bản thân mình).

100. - Có vất vả mới thanh nhàn, không dưng ai đễ cầm tàn che cho (cd)(Tàn: dụng cụ che nắng).

101. - Còn da lông mọc còn chồi nảy cây

89

Page 90: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Còn gà mái thì còn gà dò- Còn hồ ao thì còn ếch nhái- Đừng lo phận khó ai ơi, còn da lông mọc, còn chồi nảy cây (cd) (Cho dù bị tổn thất nhưng nếu còn cái bản chất thì còn có cơ sở để phát triển, hãy tin tưởng).

102. - Công cha áo mẹ chữ thầy, gắng công mà học có ngày làm nên (cd)

103. - Cơm không rau như đau không thuốc

104. - Cơm thừa gạo thiếu- Gạo thiếu cơm thừa(Tình trạng ăn uống bừa bãi, lãng phí, không có chừng mực).

105. - Của bề bề không bằng nghề trong tay - Của rề rề không bằng nghề trong tay - Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay- Trâu ruộng bề bề không bằng nghề trong tay- Lương điền vạn khoảnh bất như bạc nghệ tuỳ thân

(Tiền của ruộng vườn nhiều, tốt không đảm bảo được đời sống bằng có nghề chắc chắn thành

90

Page 91: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thạo. Lương điền: ruộng tốt; bạc nghệ: nghề thường; tuỳ thân: theo mình).

106. - Của bền tại người- Không biết dùng phí của, không biết giữ của tốn tiền(Biết cách giữ gìn, sử dụng thì đồ dùng mới được bền lâu).

107. - Của làm hay ra, của ông bà hay ăn hết(Sản xuất mới có thêm của cải, ngồi ăn của ông bà cha mẹ để lại bao nhiêu rồi cũng hết).

108. - Của phi nghĩa có giàu đâu, ở cho ngay thật giàu sang mới bền (cd)(Của phi nghĩa: của có được do làm ăn bất chính).

109. - Của làm ra để trên gác, của cờ bạc để ngoài sân, của phù vân để ngoài ngõ

- Của làm ra để trong nhà, của bắt được để ngoài sân, của bất nhân để ngoài ngõ(Của do lao động làm ra mới chắc, của thuộc các nguồn khác như đánh bạc, bắt được, làm ăn phi pháp, ăn trộm ăn cắp… đều không vững chắc. Phù vân: mây nổi).

91

Page 92: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

110. - Cười người chẳng ngẫm đến ta- Cười người chẳng ngẫm đến thân- Cười người chẳng nghĩ đến thân, thử sờ lên gáy xem gần hay xa (cd)(Hợm hĩnh chỉ thấy mặt xấu, phê phán người khác, không biết rằng mình cũng chẳng hay gì).

111. - Cứu nhất nhân đắc vạn phúc, cứu được một người phúc đẳng hà sa(Khuyên nên làm phúc cứu giúp người bị hoạn nạn và mình cũng sẽ được hưởng nhiều phúc. Đẳng: bằng; hà sa: nhiều như cát ở sông).

D

112. - Danh dự quí hơn tiền bạc

113. - Dao chém đá rạ chém đất(Thái độ dứt khoát, ý chí kiên quyết thể hiện trong lời nói, việc làm. Rạ: dao rựa).

114. - Dao có mài mới sắc, người có học mới nên

115. - Dầu no dầu đói cho tươi, khoan ăn bớt ngủ mới người lo toan (cd)(Khuyên người gặp khó khăn gian khổ, siêng

92

Page 93: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

năng cần cù lao động vượt qua thì mới là người biết lo làm ăn).

116. - Dẫu rằng trí thiển tài hèn, chịu khó nhẫn nại làm nên cơ đồ(Trí thiển tài hèn: ít tài, thông minh nông cạn).

117. - Dẫu rằng thông hoạt, chẳng học cũng hư đời, tài trí bằng trời, chẳng học cũng là phải khổ (dt Thái)(Phải chăm chỉ học tập, không được chủ quan. Thông hoạt: thông minh hoạt bát).

118. - Dẫu vội chẳng lội qua sông(Dẫu gấp, không được làm liều)

119. - Dễ người dễ ta(Nên đối xử dễ dãi với người khác thì mình cũng sẽ được người khác đối xử lại dễ dãi).

120. - Dốt đặc cán mai- Dốt đặc cán thuổng- Dốt đặc còn hơn hay chữ lỏng(Thà không biết còn hơn biết lơ mơ. Dốt đặc: không biết tí gì, đặc như cán mai, cán thuổng; hay chữ lỏng: biết nửa vời, không đến nơi đế chốn).

93

Page 94: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

121. - Dốt đến đâu học lâu cũng biết(Phải kiên trì bền chí học hành).

122. - Dốt cậy thày, vụng tay cậy thợ- Dốt nát tìm thầy, bóng bẩy tìm thợ- Dốt nát tìm thầy, vụng kia cậy thợ thì mày mới nên(Phải chịu khó học chữ, học nghề. Bóng bẩy: chải chuốt, hàng đẹp, chất lượng cao).

123. - Dù ai nói ngả nói nghiêng, thì ta vẫn vững như kiềng ba chân (cd)

(Khuyên phải kiên định vững vàng, không dao động khi đã quyết định một việc. Kiềng: kiềng bếp ba chân đứng rất vững).

124. - Dù xây chín bậc phù đồ, không bằng làm phúc giúp cho một người (cd)

(Khuyên làm phúc hơn là bỏ tiền xây dựng công trình đồ sộ để thờ cúng. Phù đồ: tháp cao thờ Phật).

125. - Dục tốc bất đạt

(Càng muốn nhanh càng không đạt được mục đích. Dục tốc: muốn nhanh; bất đạt: không đạt).

94

Page 95: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

95

Page 96: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Đ

126. - Đã sợ đừng làm, đã làm đừng sợ

127. - Đây ta như cây giữa rừng , ai lay chẳng chuyển ai rung chẳng rời(Phải vững vàng không dao động khi đã quyết định làm một việc nào đó).

128. - Đẹp chẳng mài mà uống(Không nên quá chú ý đến sắc đẹp)

129. - Đẹp nết hơn đẹp người - Đẹp người không tày đẹp nết(Coi trọng cái đẹp về đạo đức).

130. - Đến khi cả gió mới biết cây cứng mềm(x. Lửa thử vàng gian nan thử sức).

131. - Đi đâu mà chẳng ăn dè, đến khi ăn hết lại ghè chẳng ra(Phải ăn tiêu tiết kiệm phòng khi khó khăn).

132. - Đi đâu mà vội mà vàng, mà vấp phải đá mà quàng phải dây.Thủng thẳng như chúng anh đây, chẳng đá

96

Page 97: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nào vấp chẳng dây nào quàng (cd)- Đi nhanh dễ vấp(Chớ đi đứng vội vàng, dễ vấp dễ ngã, chớ nóng vội trong việc làm, dễ hỏng việc).

133. - Đi cho biết đó biết đây, ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn

134. - Đi một ngày đàng học một sàng khôn- Đi một quãng đàng học một sàng khôn - Đi một đội đàng học một sàng khôn- Đi một bữa chợ học một mớ khôn(Đi đây đó nhiều nơi thì hiểu biết, học tập được nhiều điều bổ ích mới lạ. Đội đàng: quãng đường).

135. - Đi phải nhìn, ngồi phải nghĩ

136. - Điều lành thì nhớ, điều dở thì quên(Chỉ nên lưu giữ những kỉ niệm tốt và bỏ qua những điều mà người ta không phải với mình).

137. - Đói ăn rau đau uống thuốc- Đói rau, đau thuốc(Có bệnh thì phải uống thuốc, dù là thuốc đắng; đói thì kiếm rau mà ăn, chớ để hại đến sức khoẻ).

97

Page 98: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

138. - Đói cho sạch, rách cho thơm(Dù thiếu thốn cũng phải ăn mặc sạch sẻ, dù nghèo khó cũng phải giữ nhân cách không làm điều nhơ nhuốc).

139. - Đói cơm còn hơn no rau, nghèo mà quân tử hơn giàu tiểu nhân(Dù đói nghèo cũng phải sống cho có đạo đức).

140. - Đói miếng hơn tiếng đời- Được tiếng còn hơn được miếng(Thà thiếu thốn về vật chất còn hơn bị mất thanh danh, mang tiếng xấu).

141. - Đói trong ruột không ai biết, rách ngoài cật lắm kẻ hay(Dù đói cũng phải ăn mặc cho ngay ngắn, bề ngoài phải chỉnh tề. Cật: lớp vỏ ngoài của tre nứa, màu xanh tươi).

142. - Đổ mồ hôi sôi nước mắt- Đổ mồ hôi trán dán mồ hôi lưng(Cảnh làm ăn hết sức vất vả của người lao động).

143. - Đổi giận thành lành

98

Page 99: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

144. - Đội đá vá trời(Làm nên những việc phi thường).

145. - Đội trời đạp đất- Đầu đội trời chân đạp đất(Sống thực sự là một con người khác hẳn các động vật khác).

146. - Đừng thái quá, đừng bất cập (Cần giữ thái độ đúng mức trong giải quyết công việc, trong giao tiếp đối xử. Thái quá: quá độ cần thiết; bất cập: chưa đến độ cần thiết).

147. - Đường đi hay tối nói dối hay cùng - Đường tắt hay tối, nói dối hay cùng(Nói dối quanh dễ bị lộ tẩy, lúng túng, không giải thích được).

148. - Được mùa chớ phụ ngô khoai, đến khi thất bát lấy ai bạn cùng (cd)(Thất bát: mất mùa).

G

149. - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng- Đen gần mực, đỏ gần son

99

Page 100: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Gần lửa rát mặt, gần sông sạch mình- Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng- Gần son thì đỏ, gần mực thì đen(Gần kẻ xấu bị ảnh hưởng tiêm nhiễm cái xấu, gần người tốt học hỏi được cái tốt cái hay).

150. - Gian khổ là trường học của rèn luyện- Gian nan là nơi rèn luyện con người

151. - Giận thì thiệt, khinh miệt thì sai(Thiệt: thua thiệt)

152. - Giàu hai con mắt, khó hai bàn tay(Giàu nghèo đều do biết cách sử dụng hay không biết sử dụng hai con mắt và hai bàn tay mà ra).

153. - Giàu nhân nghĩa hãy giữ cho giàu, khó tiền bạc chớ cho rằng khó(Đề cao đạo lí nhân nghĩa hơn tiền bạc).

154. - Giấy rách giữ lề- Giấy rách phải giữ lấy lề- Rựa cùn phải giữ lấy tông- Trống thủng còn tang(Dù sa sút nghèo khó phải giữ nề nếp đạo đức

100

Page 101: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

gia phong. Lề: dây xe bằng giấy bản để đóng vở viết chữ nho. Quyển vở dù bị rách, lề vẫn còn).

155. - Giết một con cò cứu trăm con tép(Trừ một kẻ dữ thì cứu được muôn dân).

156. - Giơ ba lần mới chín, nghĩ ba lần mới nói (dt Thái).

157. - Giữ quần áo lúc mới may, giữ thanh danh lúc còn trẻ.

H

158. - Hai bàn tay nuôi lỗ miệng- Hai bàn tay vầy lỗ miệng- Hai bàn tay vun lỗ miệng(Tự lao động để nuôi chính mình, không trông chờ dựa vào người khác. Vầy: hiệp lại).

159. - Hay học thì sáng, hay làm thì có

160. - Hay làm đắp ấm vào thân(Cần cù lao động được no ấm sung sướng).

161. - Hay làm thì giàu, hay cầu thì nghèo(Lao động tốt thì giàu có, nhiều tham vọng

101

Page 102: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trông chờ may mắn không chịu lao động khó có thể khá được).

162. - Hay lảm hay làm quanh năm chẳng lo đói

163. - Học ăn học nói học gói học mở(Điều gì cũng phải học).

164. - Học để làm người(ý nghĩa lớn nhất của việc học theo truyền thống hiếu học của dân tộc ta).

165. - Học hay cày giỏi - Học hay cày biết(Gắn học với hành theo truyền thống học của dân tộc ta).

166. - Học hành vất vả kết quả ngọt bùi(Quan niệm kết hợp học với hành đem lại kết quả tốt).

167. - Học khôn đến chết, học nết đến già- Học khôn học đến chết, học khéo học đến già(Học đạo đức làm người, học kiến thức, kĩ năng lao động nghề nghiệp suốt đời là truyền thống học hành của dân tộc ta).

102

Page 103: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

168. - Học khôn đi lính, học tính đi buôn(Quan niệm cũ: ngày xưa nơi quân ngũ phức tạp đủ hạng người, muốn trụ được phải khôn ngoan buôn bán muốn có lãi phải tính toán cho sát; ngày nay câu tục ngữ có thể hiểu quân đội là nơi rèn luyện thực tế làm cho trí khôn phát triển, buôn bán vẫn là nơi học tập tính toánlàm ăn có hiệu quả).

169. - Học là học để làm người, biết điều hơn thiệt biết lời thị phi (cd)

- Học trò học hiếu học trung, học cho đến mực anh hùng mới thôi (cd)

- Học là học để mà hành, vừa hành vừa học mới thành người khôn

170. - Học là học biết giữ giàng, biết điều nhân nghĩa biết đàng hiếu trung (cd)(Các mục đích của học tập: học để làm người, học điều nhân - thương người, điều nghĩa - việc phải thì làm, trung với nước, hiếu với cha mẹ, với dân theo đạo đức ngày nay; phân biệt được đúng, sai. Thị, phi: điều phải, trái).

171. - Học thày học bạn vô vạn phong lưu (dt Thái)(Chịu khó học hỏi thầy bạn sẽ sung sướng).

103

Page 104: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

172. - Học thầy chẳng tày học bạn(Khiêm tốn học hỏi bạn bè có lúc có kết quả hơn học thày vì quan hệ bạn bè bình đẳng hơn, dễ trao đổi hợp tác với nhau hơn).

173. - Học một biết mười(Học có suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo, hiểu biết lí thuyết kết hợp với thực hành, áp dụng điều đã học vào đời sống).

174. - Hữu xạ tự nhiên hương(Có đức tài thì thiên hạ sẽ biết đến, không cần khoe khoang. Xạ: chất thơm ở bụng hay ở bìu của một số loài vật như cầy hương…).

I - K

175. - Ít chắt chiu hơn nhiều phung phí(Biết tiết kiệm dè xẻn trong ăn tiêu vẫn quí).

176. - Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm(Làm ăn có tính toán kế hoạch thì được no đủ).

177. - Khinh tài trọng nghĩa(Xem thường tiền của, coi trọng nhân nghĩa, đó là một quan niệm cơ bản về đạo làm ngườicủa dân tộc ta).

104

Page 105: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

178. - Khổ cực đi trước, vui sướng nhận sau- Tiên ưu hậu lạc

(Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Quan niệm sống, cư xử của dân tộc ta tiếp thu từ văn hoá đạo đức Á đông: Tiên thiên hạ chỉ ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chỉ lạc nhi lạc).

179. - Khôn ngoan chẳng lọ thật thà, lường thưng tráo đấu chẳng qua đong đầy(Sống cho ngay thẳng thật thà, lương thiện. Chẳng lọ: chẳng qua, chẳng bằng; lường: lừa, tráo: đổi: thưng, đấu: dụng cụ để đong thóc gạo).

180. - Khôn ngoan ba chốn bốn bề, đừng cho ai lấn, chớ hề lấn ai

- Đừng khôn ngoan, chớ vụng về, chớ cho ai lấn, chớ hề lấn ai

181. - Không có việc gì khó, chỉ sợ lòng không bền,đào núi và lấp biển, quyết chí ắt thành công (Thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dân gian hoá thành ca dao nói về bền chí vượt khó thì sẽ thành công trong mọi việc).

182. - Không ốm không đau, làm giàu mấy chốc105

Page 106: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

183. - Kiến tha lâu đầy tổ- Cát lâu cũng đắp nên cồn- Tích tiểu thành đại

(Hành động kiên nhẫn siêng năng sẽ đi đến kết quả tốt).

184. - Kín tranh hơn lành gió(Kiêng giữ cẩn thận, lo liệu chu đáo tốt hơn là trông mong vào sự may mắn. Tranh: cỏ tranh kết thành tấm lợp nhà; lành: không độc).

185. - Kỉ sở bất dục vật thi ư nhân(Điều mình không muốn chớ đem thi hành đối với người khác. Danh ngôn này của Khổng tử (Trung Quốc) được dân gian hoá thành tục ngữ Việt Nam từ lâu đời).

L

186. - Làm khi lành để dành khi đau(Lúc khoẻ mạnh lo làm, tiết kiệm dành dụm phòng khi đau ốm. Lành: khoẻ mạnh; đau: đau ốm)

187. - Làm lành lánh dữ

188. - Làm người suy chín xét xa, cho tường gốc ngọn cho ra vắn dài (cd)

106

Page 107: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

189. - Làm người mà chẳng biết suy, đến khi nghĩ lại còn gì là thân (cd)

190. - Làm người ăn tối lo mai, việc mình hồ dễ để ai lo lường (cd) (Tự lực làm ăn giải quyết công việc của mình, lo toan không ỷ lại người khác).

191. - Làm người mà được khôn ngoan, cũng nhờ học tập mọi đường mọi hay

- Nghề gì đã có trong tay, mai sau rồi cũng có ngày ích to (cd)(Phải học hành và phải có một nghề làm ăn sinh sống).

192. - Làm người ở cho ngay, học cho hay, phải chăm chớ nhác (dt Thái)(Làm người phải có đạo đức, ngay thẳng, học hành giỏi giang, lao động siêng năng).

193. - Làm người phải đắn phải đo, phải cân nặng nhẹ, phải dò nông sâu (cd)(Dò nông sâu: tính toán cân nhắc lợi hại rồi quyết định).

194. - Làm người thì khó làm chó thì dễ(Ăn ở theo đạo lí mới khó, ăn ở vô đạo đức thì dễ).

107

Page 108: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

195. - Làm người phải tính thẳng ngay, việc làm chớ ngại phải miệt mài siêng năng (dt Thái)

196. - Làm người trông rộng nghe xa, biết luật biết lí mới là người tinh

- Rõ ràng phải trái phân minh (dt Thái)(Luật, lí: luật pháp và đạo lí.)

197. - Làm người biết nghĩ biết suy, ngồi trên lưng ngựa biết đi đường dài.(Biết suy nghĩ phương hướng kế hoạch làm ăn, cư xử trong gia đình, ngoài xã hội đúng với đạo làm người).

198. - Làm người chằng biết lo xa, trẻ thời đã vậy mai già làm sao?(Biết lo xa từ lúc còn trẻ cho cả cuộc đời của mình).

199. - Làm ơn thì làm cho trót, đã gọt thì gọt cho trơn

- Đã thương thì thương cho trót, đã vót thì vót cho nhọn(Đã giúp ai điều gì thì nên chu đáo, đã làm gì thì làm cho đến nơi, triệt để).

108

Page 109: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

200. - Làm ơn nên thảng như không, chịu ơn nên tạc vào lòng chớ quên (cd)(Làm ơn cho ai không nên nhớ nhưng chịu ơn người khác thì chớ quên).

201. - Làm trai giữ trọn ba giềng, thảo cha, ngay chúa, vợ hiền chớ vong (cd)(Truyền thống đạo đức làm trai đối với cha, mẹ, đối với vợ hiền và đối với bề trên. Thảo: hiếu thảo; ngay: trung thành; vong: quên).

202. - Làm trai quyết chí tang bồng, sao cho tỏ mặt anh hùng mới cam (cd)(Tang bồng: cung bằng gỗ dâu và tên bằng cỏ bồng).

203. - Làm trai cho đáng nên trai, xuống Đông, Đông tĩnh, lên Đoài, Đoài tan (cd).

(Trách nhiệm của người làm trai là phải bảo vệ Tổ quốc, chống giặc giã ngoại xâm).

204. - Lắm kẻ yêu hơn nhiều kẻ ghét- Thêm bạn bớt thù(Đối với một người cũng như đối với cả nước, câu này đều có tác dụng tốt).

109

Page 110: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

205. - Lâu ngày lá dâu thành lụa(Kiên trì học tập lao động thì chắc chắn sẽ thành đạt. Tầm ăn dâu nhả tơ dệt thành lụa).

206. - Lấy ân trả oán(Thái độ khoan dung độ lượng)

207. - Lo trước, tính sau(Làm ăn biết tính toán có kế hoạch)

208. - Liệu cơm gắp mắm- Liệu bò làm chuồng- Liệu cơm mà gắp mắm ra, liệu cửa liệu nhà

em lấy chồng đi.Nửa mai quá lứa lỡ thì, cao thì chẳng thấy, thấp thì chẳng thương (cd)(Cần căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể mà tính toán mọi công việc cho sát hợp kể cả việc xây dựng gia đình).

209. - Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ(x. Khổ cực đi trước, vui sướng nhận sau).

210. - Lời sai đừng nghe, việc tốt phải nghĩ

211. - Lợi bất tham, hoạ bất xâm(Không tham lợi thì tai hoạ không tới).

110

Page 111: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

212. - Lợi danh là cạm trên đời, hồng nhan là bả những người tài hoa (cd)(Quyền lợi, danh vọng, sắc đẹp là những thứ quyến rũ làm người ta dễ sa ngã).

213. - Luyện mãi thành tài, miệt mài tất giỏi(Kiên trì rèn luyện tất yếu sẽ tinh thông tài giỏi).

214. - Lửa thử vàng, gian nan thử sức- Đá thử vàng, gian nan thử sức- Lửa lò thét ngọn, vàng càng nên trong- Có gió lung mới biết tùng bách cứng, có

ngọn lửa lừng mới biết thức vàng cao.(Qua thử thách mới rõ người có đức có tài, có năng lực tốt xấu. Lung: lung lay; lửa lừng: lửa ở nhiệt độ cao; thức vàng: chất lượng vàng).

215. - Lười biếng chẳng ai thiết, siêng việc ai cũng mời.

- Lười người không ưa, chăm người không chán.

111

Page 112: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

M

216. - Mèo nhỏ bắt chuột con(Nên làm vừa sức)

217. - Mệnh do ngã lập, phúc do kỉ cầu(Khẳng định vai trò làm chủ bản thân, làm chủ vận mệnh của mình: số mệnh do mình tự làm ra, hạnh phúc do mình tự tìm đến).

218. - Miếng ngon nhớ lâu, đòn đau nhớ đời

219. - Miệng nói taylàm

220. - Miệng ăn núi lở- Của đầy kho không lo cũng hết- Ăn không lo của kho cũng hết- Ăn nể ngồi không non đồng cũng hết- Của như non ăn mòn cũng hết- Của đời ông ăn không cũng hết- Ngồi ăn núi lở- Toạ thực sơn băng

(Lo: suy nghĩ cách làm ăn, phát triển; non đồng: núi tiền; toạ: ngồi; thực: ăn; sơn: núi; băng: sụp lở)

112

Page 113: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

221. - Mỗi người phải có một nghề, con phượng thì múa, con nghê thì chầu (cd)(Phải có nghề để làm ăn và cần làm đúng nghề đã được học, được đào tạo. Con phượng con nghê là hai con vật tượng trưng nơi đền miếu).

222. - Một câu nhịn là chín câu lành- Một sự nhịn là chín sự lành

(Nên nhường nhịn nhau để tránh xích mích, mất đoàn kết).

223. - Một câu nói ngay bằng ăn chay cả tháng(Nên nói ngay thẳng, đúng đắn hợp đạo lý).

224. - Một kho vàng không bằng một nang chữ(Học và tri thức quí hơn vàng. Nang chữ: túi chữ).

225. - Một ngày nên nghĩa chuyến đò nên quen.

226. - Một lần dại, rái đến già(Rái: sợ hãi)

227. - Một lời nói dối sám hối bảy ngày(Sám hối: ăn năn, suy nghĩ tự mình nghĩ lại sai sót của mình).

113

Page 114: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

228. - Một nghề thì sống, đống nghề thì chết- Một nghề cho chín hơn chín mười nghề

(Nên rèn luyện một nghề cho giỏi cho tinh).

229. - Muốn ăn cá cả phải thả câu dài(Muốn làm việc lớn phải bỏ nhiều công sức, muốn thu lợi nhiều trong kinh doanh phải đầu tư nhiều tiền của. Cá cả: cá lớn).

230. - Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học

231. - Muốn lành nghề chớ nề học hỏi

232. - Mua danh ba vạn, bán danh ba đồng(Hai nghĩa: 1- Háo danh tốn tiền để mua được cái danh đó nhưng chẳng làm được gì với cái danh đó; 2- Danh giá rất quý, chớ làm bậy bạ để mất danh giá).

233. - Mưu cao chẳng bằng chí dày(Có mưu cao, mưu sâu không bằng bền chí).

234. - Mười chưa cầm không bằng năm nắm vững (dt Thái)(Cái đã cầm được quý hơn điều hứa hẹn mà chưa có).

114

Page 115: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

N

235. - Nát giỏ còn tre- Nát giỏ hãy còn bè tre- Phận người nát gỗ còn tre, phận ta nát gỗ

nhành nè cũng không (cd)(Dù mất mát nhưng vẫn còn vốn liếng, có thể tiếp tục làm ăn được, hãy tin tưởng).

236. - Năm canh thì ngủ lấy ba, hai canh lo lắng việc nhà làm ăn (cd)(Thức khuya dậy sớm làm ăn. Canh: khoảng thời gian hai tiếng đồng hồ, canh 1 bắt đầu từ 7 giờ tối và canh 5 kết thúc lúc 5 giờ sáng hôm sau, như vậy một đêm có 5 canh).

237. - Năng may hơn dày giẻ(Cần cù lao động hơn làm giàu bất chính. Dày giẻ: ăn bớt vải của khách hàng đến may quần áo).

238. - Năng nhặt chặt bị(Lao động cần cù bền bỉ).

239. - Nấu lại thì không ngon, nghĩ lại thì đã muộn (dt La Hủ).

115

Page 116: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

240. - Ngang bằng sổ ngay- Cưa tày vót nhọn- So tày vót nhọn

(Làm ăn phân minh, thẳng thắn, rõ ràng).

241. - Nghèo nhân nghèo nghĩa thì lo, nghèo tiền nghèo bạc chớ lo là nghèo.(Quí nhân nghĩa hơn bạc tiền).

242. - Ngọc kia chẳng dũa chẳng mài, cũng thành vô dụng cũng hoài ngọc đi.Con người ta có khác gì, học hành quý giá ngu si hư đời.Những anh mít đặc thôi thời, ai còn mua chuộc đón mời làm chi (cd).(Ngọc có mài mới sáng, người có học mới hiểu biết, sống có đạo lý. Mít đặc: dốt nát).

243. - Ngọc tốt không nệ bán rao- Ngọc lành chẳng phải bán rao

(Người tốt, vật tốt tất được người khác tìm đến, được tin dùng).

244. - Ngồi dưng ăn hoang, mỏ vàng cũng cạn

245. - Ngồi ngay không sợ bóng nghiêng (dt Tày Nùng).

116

Page 117: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Cây ngay không sợ chết đứng- Cây thẳng không sợ lệch bóng

(Người ngay thẳng không sợ tiếng dèm pha, vu cáo. Trong rừng, cây thẳng ngay bao giờ cũng được dùng không như cây cong vẹo, thớ xoắn, không ai muốn chặt kể cả làm củi và phải sống trong rừng cho đến khi chết tàn lụi).

246. - Người ta hữu tử hữu sinh, sống cho xứng phận chết dành tiếng thơm (cd)(Sống chết là qui luật, khi sống làm đầy đủ bổn phận của mình, sống có ích, chết để lại tiếng thơm cho đời).

247. - Người lười quanh nhà cỏ tranh mọc, người chăm quanh nhà hoa nở (dt Dao)

248. - Nhai kĩ no lâu cày sâu tốt lúa

249. - Nhàn cư vi bất thiện(Ở rỗi dễ làm điều không lành, dễ sa ngã vào việc xấu).

250. - Nhất nghệ tinh nhất thân vinh(Học và thực hành giỏi tinh thông một nghề thì vinh dự và sung sướng cả đời).

117

Page 118: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

251. - Nhịn thuốc mua trâu, nhịn trâu mua ruộng(Sự tốn kém của tật nghiện thuốc nghiện trầu).

252. - Nhiều no ít đủ(Có nhiều dùng thoải mái, có ít tùng tiệm cũng xong).

253. - Nhiều no lòng, ít mát ruột- Nhiều làm phúc, ít làm duyên

(Đóng góp ban phát nhiều ít đều quý cả).

254. - Nhún nhường quý trọng biết bao, khoe khoang kiêu ngạo ai nào có ưa (cd)

255. - Nói hay không tày làm tốt(Nên làm tốt hơn là nói mà chẳng làm hoặc không làm tốt).

256. - Nói chín thì nên làm mười, nói mười làm chín kẻ cười người chê (cd).

257. - Nói người phải ngẫm đến ta, thử sờ lên gáy xem xa hay gần.

- Nói người phải nghĩ đến thân, thử sờ lên gáy xem gần hay xa (cd).(x. Cười người chẳng ngẫm đến ta…)

118

Page 119: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

258. - Non cao cũng có đường trèo, đường dẫu hiểm nghèo cũng có lối đi (cd)(Tìm tòi chịu khó suy nghĩ sẽ tìm được cách giải quyết).

259. - Nước lã mà vả nên hồ, tay không mà dựng cơ đồ mới ngoan (cd)(Tay không làm nên sự nghiệp nhờ suy nghĩ sáng tạo).

260. - Nước trong khe suối chảy ra, mình chê ta đục mình đà trong chưa? (cd)(x. Cười người chẳng ngẫm đến ta…).

Ô - Ơ261. - Ôn cố tri tân

- Phi cổ bất thành kim(Ôn lại, xem lại điều cũ, điều đã qua để thấu hiểu điều mới. Cổ: cũ; tân: mới. Phi cổ bất thành kim: không có xưa thì không có nay).

262. - Ông bảy mươi học ông bảy mốt(x. Bảy mươi còn học bảy mốt)

263. - Ở có đức mặc sức mà ăn- Có đức mặc sức mà ăn

119

Page 120: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Ở cho có đức không có sức mà ăn- Ăn ở có nhân mười phần chẳng khó

(Ăn ở có nhân đức, hiền lành, tử tế sẽ gặp nhiều điều tốt, ăn nên làm ra).

264. - Ở có nhân mười phần chẳng thiệt(x. câu trên)

265. - Ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác- Ở lành gặp lành, ở ác gặp ác- Ác giả ác báo, hậu giả hậu lai- Tích thiện phùng thiện, tích ác phùng ác- Tính đức phùng đức- Ở hiền thì lại gặp lành, ở ác gặp ác tan tành

cái con (cd)(Ăn ở hiền lành nhân đức, làm điều tốt cho mọi người khác thì gặp được nhiều điều tốt lành, trái lại ở ác, tráo trở sẽ gặp nhiều điều bất hạnh không hay cho mình và cả cho con cháu nữa. Hậu: độ lượng, hào hiệp).

266. - Ở một mình tốt hơn ở với người hung ác(Giữ mình khỏi bị ảnh hưởng xấu của người xấu).

267. - Ơn ai một chút chớ quên, oán ai một chút đừng để bên dạ dày (cd).

120

Page 121: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Phải coi trọng ân nghĩa và phải khoan dung độ lượng, rộng lòng vị tha).

Q

268. - Quân tử nhất ngôn- Thuyền dời nào bến có dời, khăng khăng

quân tử một lời nhất ngôn (cd)(Người có nhân cách luôn luôn giữ vững quan điểm lập trường của mình, đã nói là làm).

269. - Quen tay hay việc(Làm nhiều lần thành thạo, nhiều kinh nghiệm).

270. - Quen tay không bằng hay làm(Người thông thạo công việc không bằng người siêng năng chăm chỉ).

271. - Quí mình đừng khinh người(Không nên hợm mình, thiếu khiêm tốn, khinh người, coi thường người khác).

R

273. - Rành việc hơn rành lời(Hiểu nhiều làm giỏi tốt hơn nói hay mà chẳng

121

Page 122: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

làm gì)274. - Ruộng bề bề không bằng nghề trong tay

(x. Của bề bề không bằng nghề trong tay)

S

275. - Sạch nhà thì mát sạch bát ngon cơm

276. - Sạch sẽ là mẽ con người(Sạch sẽ làm nên vẻ đẹp của con người. Mẽ: mã, bộ dạng của con người).

277. - Siêng làm thì có, siêng học thì hay

278. - Sóng cả chớ ngã tay chèo(x. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo).

279. - Sống đơn giản sống lâu trăm tuổi(Đơn giản: không quá nhiều tham vọng, ham muốn cá nhân).

280. - Sống đục sao bằng thác trong(x. Chết vinh còn hơn sống nhục).

281. - Sống chớ khom lưng, uốn gối, gập đầu(Giữ đúng nhân cách, nhân phẩm, không xu

122

Page 123: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nịnh).282. - Suy bụng ta ra bụng người

- Bắt mạch trong bong ra người ngoài- Suy bụng ta ra bụng người, hễ ta không

muốn thì người chẳng ưa (cd).(Suy diễn chủ quan cho rằng mình nghĩ hoặc mong muốn điều gì thì người khác cũng như thế. Câu ca dao có nghĩa đúng là: bụng mình cũng như bụng người, có tâm lí như nhau, điều mình không muốn thì người khác cũng không muốn).

283. - Sức khoẻ quí hơn vàng- Sức khoẻ là hạnh phúc

T

284. - Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ- Mắt nhắm nhưng khóc ăn (dt Gia Lai)

(Có làm mới có ăn. Tay quai: tay khoanh lại không làm).

285. - Tay ngắn đừng với cao(Làm vừa sức mình không mơ ước cao xa).

286. - Tay trắng làm nên- Tay trắng làm nên sự nghiệp

123

Page 124: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Tay không nhưng nhờ học hành, siêng năng lao động, nỗ lực chủ quan mà thành công).

287. - Tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn(Cốc: thóc lúa; cơ: đói; y: áo; hàn: rét).

288. - Tích đức phùng đức- Tích thiện phùng thiện

(x. Ở hiền gặp lành).

289. - Tiên học lễ, hậu học văn(Trước hết phải học đạo đức lễ nghĩa, sau mới học chữ, học văn hoá. Tiên: trước hết, hậu: sau).

290. - Tiết kiệm sẵn có đồng tiền, Phòng khi túng lỡ không phiền luỵ ai

291. - Thà làm chim sẻ trên cành, còn hơn sống kiếp hoàng anh trong lồng (cd)(Ca ngợi khát vọng tự do của con người không chịu tù túng giam hãm).

292. - Thà nghèo của đừng nghèo lòng

293. - Thà vô sự mà ăn cơm hẩm còn hơn đeo

124

Page 125: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

bệnh mà uống sâm nhung(Mong ước luôn luôn khoẻ mạnh không phải ốm đau để uống thuốc bổ. Sâm nhung: hai vị thuốc bổ nhân sâm và nhung hươu).

294. - Thắng không kiêu, bại không nản(Khi thắng không khoe khoang, lúc thất bại không nản chí).

295. - Thật thà là cha quỉ quái- Thật thà là cha đứa dại

(Thật thà trung thực là đức tính cao quí).

296. - Thầy dạy không bằng mình suy nghĩ (dt Thái)(Đề cao việc suy nghĩ độc lập trong học tập).

297. - Thấy điều nghĩa không làm là không dũng cảm

- Kiến nghĩa bất vi vô dũng dã(Điều nghĩa: điều hợp lẽ phải, hợp đạo làm người).

298. - Thấy người hoạn nạn thì thương

299. - Thấy qua không bằng làm qua, làm qua

125

Page 126: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

không bằng làm nhiều (dt Dao)(Qua: qua loa, ít)

300. - Thì giờ là vàng bạc- Thời gian là vàng

(Thời gian rất đáng quí, phải tận dụng thời gian để học tập, lao động).

301. - Thua keo này bày keo khác(x. Thắng không kiêu bại không nản).

302. - Thuốc đắng dã tật, nói thật mất lòng

303. - Thuộc sách văn hay, mau tay tốt chữ(Học nhiều hiểu sâu thì văn chương sắc sảo, khéo tay thì viết chữ nhanh, đẹp).

304. - Thuỷ chung như nhất- Trước sau như một

(Không thay đổi ý kiến khi đã suy nghĩ chín chắn. Thuỷ: đầu; chung: cuối, sau cùng, hết).

305. - Thứ nhất là tu tại nhà, thứ hai tu chợ thứ ba tu chùa (cd).(Tu nhà: thực hiện tốt quan hệ đối xử trong gia đình; tu chợ: thực hiện tốt các quan hệ đối xử trong xã hội).

306. - Thương người như thể thương thân

126

Page 127: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Một truyền thống nhân văn nổi bật của dân tộc ta).

307. - Tốt danh hơn lành áo(Coi trọng danh dự đạo đức hơn áo quần bên ngoài).

308. - Tốt gỗ hơn tốt nước sơn- Tốt gỗ hơn tốt nước sơn, xấu nười đẹp nết

còn hơn đẹp người.(Bản chất tốt hơn bề ngoài bóng bẩy. Đẹp nết hơn đẹp người mà xấu nết. Nội dung quan trọng hơn hình thức).

309. - Trách người một, trách ta mười, bởi ta bạc trước nên người tệ sau.

- Tiên trách kỉ, hậu trách nhân(Cần thấy rõ sai sót khuyết điểm của mình rồi mới nói đến sai sót khuyết điểm của người. Bởi mình đối xử không tốt với người nên người ta mới đối xử không tốt với mình. Suy rộng: tự phê bình trước rồi hãy phê bình sau).

310. - Trăm bó đuốc cũng bắt được con ếch(Kiên nhẫn sẽ đi đến kết quả).

311. - Trăm cái khôn dồn một cái dại

127

Page 128: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Một lần dại đủ làm tiêu tan sụp đổ uy tín công sức xây dựng lâu ngày).

312. - Trăm hay không bằng tay quen(Hiểu biết lý thuyết nhiều nhưng không bằng thực hành giỏi; giàu kinh nghiệm thực tế không bằng thành thạo một nghề).

313. - Trong đầm gì đẹp bằng sen, lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng.Nhuỵ vàng bông trắng lá xanh, gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn (cd).

314. - Trông lên thì chẳng bằng ai, trông xuống chẳng ai bằng mình.(Về học tập rèn luyện đạo đức hãy so sánh với người hơn mình, về hưởng thụ vật chất hãy so sánh với người còn thua mình).

315. - Trồng cây chua, ăn quả chua, trồng cây ngọt, ăn quả ngọt(Quan hệ nhân quả).

316. - Trống bưng da bò không đánh hai mặt, cá ở dưới nước không bắt hai tay (dt Mường).(Không nên tham lam ôm đồm làm nhiều việc một lúc).

128

Page 129: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

317. - Trời nào có phụ ai đâu, hay làm thì giàu, có chí thì nên (cd)(Phát huy cố gắng bản thân trong lao động và bền chí thực hiện mục đích của mình thì nhất định sẽ thành công. Phụ: không biết, không nhận rõ).

318. - Trúc dẫu cháy đốt ngay vẫn thẳng(Người ngay thẳng cương trực trong bất cứ hoàn cảnh khó khăn thử thách nào cũng vững vàng giữ được bản lĩnh. Trúc là loại cây có đốt thẳng dẫu bị cháy vẫn cháy cả đốt và giữ nguyên độ thẳng).

319. - Trung với nước, hiếu với dân(Lời Hồ Chủ tịch sáng tạo từ “Trung, hiếu” của Nho giáo để nói với quân đội ta tại trường võ bị lục quân Trần Quốc Tuấn (1946), từ đó về sau được dân gian hoá).

320. - Trước không đến, sau đến không kịp (dt La Hủ).

321. - Trượt vỏ dưa, thấy vỏ dừa phải tránh- Một lần dại, rái đến già- Cái trước đau, cái sau rái- Phải cái dại, rái đến già

129

Page 130: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Một lần dại dột lầm lẫn nhớ mãi, lần sau chỉ thoáng đã sợ. Rái: sợ).

V - X

322. - Vạn sự khởi đầu nan(Mọi việc khi bắt đầu đều gặp khó khăn nhưng vượt qua được khó khăn đó thì sẽ đi tới thành công).

323. - Vật nào chỗ ấy(Cần giữ gìn trật tự ngăn nắp).

324. - Việc đầu tay hay bị hỏng(Kinh nghiệm làm việc đầu tay hay gặp khó khăn vì chưa có kinh nghiệm, vượt qua được sẽ thành công).

325. - Xấu mặt xin tương cả phường cùng húp(Nhận lấy khó khăn về phần mình, hy sinh quyền lợi cá nhân vì lợi ích của số đông).

326. - Xởi lởi trời gửi của cho, xo ro trời co của lại- Xởi lởi thì trời cởi cho, xo ro thì trời co lại

(Ăn ở rộng rãi cởi mở thì dễ dàng gặp may mắn, ăn ở hẹp hòi, nghiệt ngã tất gặp khó khăn trắc trở).

130

Page 131: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

B. TỤC NGỮ CA DAO VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI TRONG QUAN HỆ GIA ĐÌNH

A - Ă - Â

327. - Ai ăn cau cưới thì đến, tôi đây còn bé nên chưa lấy chồng (cd)(Khuyên không nên lấy chồng sớm).

328. - Ai biết cơm sống về nồi hay về vung(Vợ chồng lủng củng không biết tại ai gây nên).

329. - Ai chọn cửa nhà chui ra(Hoàn cảnh khách quan buộc phải chấp nhận).

330. - Ai cũng bán cháu nuôi con, không ai bán con nuôi cháu(Do quan hệ bà con nên bao giờ người ta cũng bảo vệ quyền lợi cho bà con gần hơn bà con xa).

331. - Ai muốn nuôi con chớ ăn thóc giống, ai muốn xây dựng gia đình chớ đem thóc giống ra ăn(Phải cần kiệm, biết lo xa, biết giữ gìn cái thiết

131

Page 132: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

yếu. Thóc giống đặc biệt quan trọng đối với sản xuất, đảm bảo cuộc sống lâu dài).

332. - Anh em bát máu sẻ đôi

333. - Anh em cốt nhục đồng bào, vợ chồng cùng nghĩa lẽ nào chẳng thương (cd)(Anh em, vợ chồng quan hệ thân thiết. Cốt nhục: xương thịt; bào: bào thai).

334. - Anh em chém nhau đằng sống không ai chém nhau đằng lưỡi(Dù bất hoà anh em cũng chỉ đến mức độ doạ nạt không ai nỡ hại nhau. Sống: sống dao).

335. - Anh em là ruột là rà, vợ chồng như áo cởi ra là rồi

- Vợ chồng là ruột là rà, anh em có cửa có nhà anh em.Sao cho trong ấm ngoài êm, như thuyền có bến như chim có bầy (cd)(Câu trên: quan hệ vợ chồng không bằng quan hệ anh em. Câu dưới: ca ngợi quan hệ anh em và vợ chồng trên cơ sở một gia đình hoà thuận).

336. - Anh em là ruột là rà, nỡ nào chia của sẻ nhà

132

Page 133: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

làm chi (cd)

337. - Anh em nào phải người xa, cùng chung bác mẹ một nhà cùng thânYêu nhau như thể tay chân, anh em hoà thuận hai thân vui vầy (cd)

338. - Anh em như thể chân tay, rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần (cd)

339. - Anh em ai đầy nồi nấy(Tuy quan hệ gần gũi ruột thịt nhưng cũng chỉ lo được cho phần mình).

340. - Anh em rể như ghế ba chân, chị em gái như trái cau non(Ghế thường có bốn chân nếu chỉ còn ba chân dễ đổ, cau non thì ngọt).

341. - Anh em rể đúng lệ mà theo, sợ cái mắt nheo của ông con trưởng(Anh em rể quan hệ với nhau theo lễ nghĩa nhưng vẫn sợ địa vị đặc biệt của ông con trưởng trong gia đình).

342. - Anh em trai ở với nhau mãn đại, chị em gái

133

Page 134: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ở với nhau một thời.(Anh em trai gắn bó hết đời, chị em gái đến tuổi trưởng thành thì đi lấy chồng mỗi người ở một nơi).

343. - Anh em trong nhà đóng cửa bảo nhau(x. Đóng cửa bảo nhau).

344. - Anh em xa hơn láng giếng gần(x. Bán anh em xa mua láng giềng gần).

345. - Áo mẹ cơm cha- Cơm cha áo mẹ

(Công ơn nuôi con của cha mẹ)

346. - Ẵm con hơn bồng cháu ngoại

(Quan niệm trọng nam khinh nữ).

347. - Ăn bên ngoại bái bên nội

(Quan niệm theo chế độ phụ quyền, coi trọng dòng họ của cha, của chồng. Bái: lạy, vái).

348. - Ân cha nặng lắm cha ơi, nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang (cd)

(Chín tháng cưu mang: bụng mẹ mang thai

134

Page 135: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

chín tháng mười ngày mới sinh con).

135

Page 136: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

B

349. - Bàn tay còn có ngón dài ngón ngắn, con một nhà có đứa trắng đứa đen.Hễ ai ăn vóc học quen, hễ họ chê mình vụng, tập rèn phải hay (cd)(Con cái trong một gia đình có thể có đứa này thông minh hơn đứa kia, điều đó có thể khắc phục bằng cách rèn luyện cho con cái cần cù siêng năng chăm học. Vóc: thân hình, vóc dáng).

350. - Bao giờ cá chép hoá long, đền ơn cha mẹ ẵm bồng ngày xưa (cd)(Người học trò thi cử đỗ đạt thì đền ơn cha mẹ. Cá chép hoá long: học hành đỗ đạt).

351. - Bát trong sóng còn có khi xo- Chồng bát còn có khi xô

(Không thể tránh khỏi các va chạm nhỏ trong quan hệ gia đình. Sóng: chạn bát).

352. - Bé chẳng vin, cả gãy cành(x. Khi non không uốn thì tre trổ vồng).

353. - Bé con nhà bác, lớn xác con nhà chú- Xanh đầu con nhà bác, bạc đầu con nhà chú

136

Page 137: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Quan hệ họ hàng: ít tuổi nhưng là anh con nhà bác, lớn tuổi hơn nhưng vẫn là em, là con nhà chú; do đó, trong gia đình phải có tôn ti trật tự).

354. - Bên cha cũng kính, bên mẹ cũng rái- Cha kính mẹ rái

(Kính sợ cả cha lẫn mẹ, không dám có ý kiến bênh vực bên nào trước mâu thuẫn của cha mẹ. Cần có thái độ đúng đắn, kính trọng cả cha mẹ nhưng mềm dẻo trình bày ý kiến của mình trước tình hình bất hoà đó giữa cha và mẹ).

C

355. - Cá chuối đắm đuối vì con(Cha mẹ chịu đựng khó khăn, đau khổ quên mình vì con. Cá chuối mẹ rất chăm sóc con: tự quăng mình lên bờ, giả chết cho kiến đến bu rồi vùng mình xuống ao để cá con đớp kiến).

356. - Cá không ăn muối cá ươn, con cãi cha mẹ trăm đường con hư (cd)(Cha mẹ dạy bảo điều đúng đắn, con cái phải biết vâng lời).

137

Page 138: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

357. - Cảm thương từ mẫu muôn phần, miệng nhai cơm búng, lưỡi lần cá xương (cd)(Cơm búng: nhai cơm cho con ăn).

358. - Cắt dây bầu dây bí, ai cắt dây chị dây em- Cắt dây bầu dây bí ai nỡ cắt dây chị dây em

(Không ai nỡ cắt tình chị em ruột thịt).

359. - Cây xanh thì lá cũng xanh, cha mẹ hiền lành để đức cho con (cd)

360. - Cha mẹ nuôi con bằng trời bằng bể, con nuôi cha mẹ con kể từng ngày.

- Một mẹ nuôi đặng mười con, mười con không nuôi nổi một mẹ.(Thói đời bạc mẽo con cái bất hiếu, vô ơn đối với cha mẹ)

361. - Cha mẹ trông đi thì con dại, cha mẹ trông lại thì con khôn

- Cha mẹ ngoảnh mặt đi con dại, cha mẹ ngoảnh mặt lại con khôn(Tất nhiên càng lớn con cái sẽ khôn nhưng nhất định phải có sự quan tâm dạy bảo của cha mẹ thì con mới khôn được)

138

Page 139: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

362. - Cha mẹ sinh con trời sinh tính(Tính nết con cái do bẩm sinh, tuy nhiên phải được sự giáo dục tác động của cha mẹ, của giáo dục gia đình; câu 508).

363. - Cha muốn cho con hay, thầy muốn cho trò giỏi(Cha mẹ nào thầy giáo nào cũng muốn cho con cho trò thành đạt).

364. - Cha nó lú có chú nó khôn- Cháu lú chú khôn- Cháu nó lú có chú nó khôn- Nó lú có chú nó khôn

(Ai cũng có cha mẹ họ hàng thân quen, không người này có người khác chỉ vẽ bảo ban. Không nên thấy người ta khờ dại mà lấn át, chèn ép).

365. - Cha sinh không tày mẹ dưỡng(Vai trò quan trọng của người mẹ đối với sự phát triển nhiều mặt của con cái. Công nuôi dưỡng còn lớn hơn công sinh đẻ. Tày: có thể so sánh với).

366. - Cha sinh mẹ dưỡng, đức cù lao lấy lượng nào đong

139

Page 140: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Thờ cha mẹ ở hết lòng, ấy là chữ hiếu dạy trong luân thường.

- Chữ để nghĩa là nhường, nhường anh nhường chị lại nhường người trên

- Ghi lòng tạc dạ chớ quên, con em hãy giữ lấy nền con em (cd)(Lời khuyên con em phải hiếu với cha mẹ và nhường nhịn trong anh chị em. Dưỡng: nuôi nấng; đức cù lao: công lao cha mẹ; luân thường: ngũ luân ngữ thường: đạo ăn ở với mọi người; nền: ở đây là thứ bậc).

367. - Chết cha ăn cơm với cá, chết mẹ liếm lá đầu chợ.

- Cha chết ăn cơm với cá, mẹ chết liếm lá đầu chợ

- Mồ côi cha ăn cơm với cá, mồ côi mẹ liếm lá đầu chợ

- Sẩy cha ăn cơm với cá, sẩy mẹ liếm lá đầu chợ(Đề cao vai trò của mẹ trong nuôi con, chăm sóc con. Con mất cha còn được mẹ nuôi nấng, con mất mẹ ở với gì ghẻ hoặc hoàn cảnh “gà trống nuôi con” thì nheo nhóc khổ cực).

368. - Chết cha còn chú, chết mẹ bú dì- Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì

140

Page 141: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Cha mẹ không may chết sớm thì con cái nương nhờ em trai của cha là chú ruột hoặc em gái của mẹ là dì).

369. - Chị em một ruột cắt ra, chị không em có cũng là như không (cd)(Do tình cốt nhục chị em thật thà giúp nhau khi khó khăn).

370. - Chị em gái như củ nhân sâm- Chị em chín đời mời đời, chị có em có

không rời nhau ra (cd)(Nhân sâm: vị thuốc quí, củ hình người)

371. - Chị em như chuối nhiều tàu, tấm lành che tấm rách đừng nói nhau nặng lời (cd)

372. - Chị ngã em nâng- Cành dưới đỡ cành trên- Em ngã đã có chị nâng

(Chị em giúp đỡ thương yêu nhau khi khó khăn hoạn nạn)

373. - Chia đàn sẻ nghé- Sẻ đàn tan nghé

(Gia đình bị phân tán khi có sự cố bất ngờ).

141

Page 142: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

374. - Chim trời ai dễ đếm lông, nuôi con ai dễ kể công tháng ngày (cd)

375. - Chọn vợ giữa lúc chợ đông, chọn chồng chọn giữa ba quân chiến trường (cd)(Nhiều người con gái đang đi chợ, nhiều người con trai đang đi lính, đánh giặc trong đó có không ít gái đẹp, biết làm ăn, con trai tài giỏi dũng cảm để có thể chọn làm vợ hoặc chồng. Ba quân: tiền quân, trung quân và hậu quân theo tổ chức quân đội phong kiến thời xưa).

376. - Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa mấy đời cơm khê (cd)

- Chồng giận thì vợ làm lành, miệng cười hớn hở rằng anh giận gì? (cd)

- Cơm sôi bớt lửa kẻo trào, chồng giận bớt nói kẻo hao cửa nhà (cd)

- Cơm sôi bớt lửa, chồng giận bớt lời(Thái độ mềm dẻo của người vợ khi có mâu thuẫn với chồng. Nội dung các câu trên thiên về thái độ của người vợ, đúng ra người chồng cũng phải có thái độ như vậy để cùng nhau giải quyết các mâu thuẫn bất hoà trong quan hệ vợ chồng).

142

Page 143: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

377. - Chỗ ướt mẹ nằm, ráo để phần con- Chỗ ướt mẹ nằm ráo xê con lại

(Tình mẹ thương con hi sinh vì con. Ráo: khô).

378. - Chim có tổ người có tông(Con người gắn bó với dòng họ của mình, ai cũng có tổ tiên. Tổ: người đầu một họ, đã mất từ nhiều đời. Tông: người đầu một chi họ đã mất từ nhiều đời nhưng số đời phải ít thua so với tổ của cùng họ. Đời: ba mươi năm gọi là một đời, theo cách tính con người đến ba mươi tuổi thì có con trai, khác với đời người có thể đến một trăm năm. Đời, chữ Hán là “thế” và “tam thập niên viết thế”).

379. - Chín đời họ mẹ hơn người dưng(x. Một giọt máu đào hơn ao nước lã)(Theo chế độ phụ hệ, họ mẹ xa hơn họ cha, con gái theo họ cha. Chín đời họ mẹ: rất xa nhưng còn hơn người dưng).

380. - Chiều chiều mang lốt dạo sơn, tìm hươu kiếm sữa đền ơn mẫu từ (cd)(Tình thương, đền ơn mẹ, đội lốt con hươu vào núi tìm con hươu mẹ để vắt sữa đem về nuôi mẹ mình đang ốm đau).

143

Page 144: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

381. - Chiều chiều ra đứng ngõ sau, ngó về quê mẹ ruột đau chín chiều (cd)(Người con gái mới về nhà chồng nhớ mẹ đẻ).

382. - Chiều người lấy việc, chiều chồng lấy con(Suy rộng: muốn đạt mục đích phải khéo léo làm đẹp lòng người khác).

383. - Chớ tham lấy trai tơ biếng việc, chớ tham lấy gái đẹp lười công (dt Tày)(Kinh nghiệm lấy vợ lấy chồng: chú trọng lao động siêng năng hơn hình thức bên ngoài).

384. - Chú cũng như cha, già cũng như mẹ- Chú như cha già như mẹ- Cô cũng như cha, dì cũng như mẹ

(Quan hệ cháu với cô chú, dì già thân tình như con với cha mẹ. Già: dì, em của mẹ).

385. - Chữ rằng “quân tử tạo đoan”, vợ chồng là nghĩa, đá vàng trăm năm (cd)(Tình nghĩa vợ chồng tốt đẹp cả đời. Quân tử tạo đoan: nói gọn câu “Quân tử chi đạo tạo đoan hồ phu phụ”: đạo người quân tử bắt đầu từ mối quan hệ vợ chồng).

144

Page 145: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

386. - Có cha có mẹ thì hơn, không cha không mẹ nhơ đờn đứt dây (cd)(Đờn : đàn).

387. - Có cha mới có con, có khung mới có cửi, không cha không có con, không có khung không có cửi (dt Thái).

388. - Có con hơn của anh ơi, của như buổi chợ hợp rồi lại tan (cd)(Quí con hơn của, nói rộng: quí người hơn của).

389. - Có con phải khổ vì con, lấy chồng phải gánh giang sơn nhà chồng (cd)(Quan niệm về sự chịu đựng và trách nhiệm của người phụ nữ đối với con và gia đình nhà chồng).

390. - Có nếp mừng nếp, có tẻ mừng tẻ(Có con trai, con gái đều mừng tất cả. Nếp, tẻ: gạo nếp, gạo tẻ chỉ con trai, con gái).

391. - Có trẻ vui nhà, có già sạch bếp(Trong gia đình có trẻ con thì vui, có người già thì sạch sẽ. Nói chung, gia đình có trẻ con có cha mẹ già thì vui vẻ, hạnh phúc).

145

Page 146: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

392. - Có vàng vàng chẳng hay phô, có con con nói, trầm trồ mẹ nghe (cd)(Quí con hơn của).

393. - Con ai mà chẳng giống cha, cháu ai mà chẳng giống bà giống ông (cd)

394. - Con chẳng chê cha mẹ khó, chó chẳng chê chủ nhà nghèo.

- Chó không chê chủ nghèo- Con không chê cha mẹ khó, chó không chê

chủ nhà nghèo(Tình cảm con đối với cha mẹ không phụ thuộc tiền của, giàu nghèo)

395. - Con chú con bác có khác gì nhau- Con cô con cậu thì xa, con chú con bác thiệt

là anh em(Theo chế độ phụ hệ, con cái của anh em trai có quan hệ huyết thống gần gũi hơn quan hệ anh trai em gái. Con chú con bác gần hơn con cô con cậu).

396. - Con có cha như nhà có nóc- Con có cha như nhà có nóc, con có mẹ như

bẹ ấp măng.

146

Page 147: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Con cái có cha có mẹ thì được cha mẹ thương yêu che chở).

397. - Con có cha, nhà có chủCon có mạ như thiên hạ có vua(Con có cha phải sống theo phép tắc, có trên có dưới, con có mẹ như nước có vua phải tuân theo chỉ bảo của mẹ. Nói chung con cái phải biết vâng lời cha mẹ. Mạ: mẹ).

398. - Con có cha mẹ đẻ, chẳng ai ở lỗ nẻ chui lên(Con cái phải nhớ ơn sinh thành của cha mẹ).

399. - Con dại cái mang- Con cháu nói dại thì hại ông bà- Con mống sống mang

(Cha mẹ phải gánh trách nhiệm hậu quả về mọi hành vi sai trái của con vị thành niên. Cái: mẹ; mống: dại; sống: cha).

400. - Con học thóc vay(Cho con đi học thì phải chịu tốn kém. Cha mẹ có con đi học chịu ơn thầy dạy dỗ con mình lại phải chịu ơn người cho vay thóc gạo để mình nuôi con ăn học).

147

Page 148: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

401. - Con hơn cha là nhà có phúc(Thế hệ sau hơn thế hệ trước là điều đáng mừng).

402. - Con hư tại mẹ, cháu hư tại bà(Phụ nữ thường không nghiêm khắc, quá nuông chiều con cái dễ làm hư trẻ).

403. - Con hư bởi tại cha dong(Dong: dung túng bao che những sai lầm)

404. - Con khôn không lo con khó, con dại có cũng như không(Có trí tuệ, biết cư xử, con sẽ làm nên, con đần độn vụng về thì của mấy cũng hết; dạy dỗ con nên người tức để của cho con).

405. - Con người có cố có ông, như cây có cội như sông có nguồn (cd)(Hệ thống gia đình từ tổ, tông, cố, ông… như cây có gốc như sông có nguồn. Phải biết ơn dòng họ, tổ tông, ông bà từ đó mới có mình).

406. - Con nhà tông chẳng giống lông cũng giống cánh.

- Trầu vàng thì cuống cũng vàng

148

Page 149: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Họ nhà khoai không ngứa cũng lăn tăn(Con cháu chịu ảnh hưởng di truyền của dòng họ)

407. - Con nuôi cha không bằng bà nuôi ông(Vợ chồng già ở với nhau tốt hơn là ở với con cái. Vợ chăm sóc chồng hơn con chăm sóc cha. Trường hợp đặc biệt: con cái cũng nên đồng tình cho cha lấy mẹ kế nếu mẹ mình không may chết để cha được người vợ kế chăm sóc trong tuổi già theo tình cảm vợ chồng).

408. - Con tài con láo con kiêu, con ngu thì lại lo sao kịp người (cd)(Sự lo lắng của cha mẹ đối với con cái khi con có tài cũng như con ngu dốt).

409. - Con thì nạ, cá thì nước(Con cần mẹ như cá cần nước. Nạ: mẹ).

410. - Còn cha gót đỏ như son, một mai cha chết gót con như bùn (cd)

- Còn cha gót đỏ như son, một mai cha chết gót con đen sì (cd)(Cha chết, mẹ đi lấy chồng khác, con cực khổ).

149

Page 150: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

411. - Còn cha lắm kẻ yêu vì, một mai cha chết ai thì yêu con (cd)(Khi sống, cha có địa vị, nhờ đó con được những người do cha đã giúp đỡ sẽ yêu thương, trả ơn, còn sau khi cha chết, thói đời thường không được như thế nữa).

412. - Công cha như núi Thái Sơn, nghĩa mẹ như nước sông Nguồn chảy ra.Một lòng thờ mẹ kính cha, cho tròn chữ hiếu mới là đạo con (cd)(Công cha nghĩa mẹ nuôi con to lớn, đạo làm con phải hiếu thảo với cha mẹ. Thái sơn: núi thuộc Sơn Đông (Trung Quốc ngày nay); sông Nguồn: sông từ hồ Động Đình (cũng thuộc Trung Quốc) chảy ra. Thái sơn, sông Nguồn (Nguyên giang) có liên quan đến địa bàn Bách Việt xưa ở vùng Hoa nam. Theo GS. Bùi Văn Nguyên, sông Nguồn mới đúng, dân gian lâu nay quen dùng và truyền miệng là “trong nguồn” đành phải chấp nhận và xét về ý nghĩa cũng không có gì sai).

413. - Của chồng công vợ- Khuyên em đừng ngại nắng mưa, của chồng

công vợ bao giờ quên nhau (cd).

150

Page 151: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Tài sản mà chồng có được cũng nhờ công của vợ, trong gia đình không thể chi li tách bạch được).

414. - Cùng nhau kết nghĩa tao khang, dù ăn hạt muối lá lang cũng đành (cd)(Tình nghĩa vợ chồng yêu thương nhau, khó khăn cùng chịu. Tao: hèm rượu; khang: cám, nói về thức ăn xấu, ăn uống cảnh nghèo đói).

D

415. - Dạy con con chẳng nghe lời, con theo ông kễnh đi đời nhà con (cd)(Con không biết vâng lời cha mẹ để đến nỗi sa vào những chuyện nguy hiểm chết người. Kễnh: con cọp).

416. - Dây bầu đèo dây bí, dây chị vị dây em(Quan hệ gắn bó chị em trong gia đình).

417. - Dâu dâu rể rể cũng kể là con(Công bằng của cha mẹ đối với con dâu, con rể, xem như con đẻ trong gia đình).

418. - Dâu hiền con gái, rể hiền con trai

151

Page 152: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Dâu hiền hơn con gái, rể hiền hơn con trai- Dâu hiền rể thảo- Con thơ tay ẵm tay bồng, tay dắt mẹ chồng

đầu bạc như bông (cd).

419. - Dâu hiền như gái trong nhà, khác nào như gấm như hoa rỡ ràng (cd)

420. - Dù no dù đói cho tươi, khoan ăn bớt ngủ mà nuôi mẹ già (cd)

421. - Dưỡng nam bất giáo như dưỡng lư, dưỡng nữ bất giáo như dưỡng trư.(Làm cha mẹ phải biết giáo dục con cái. Nuôi con trai mà không dạy như nuôi con lừa, nuôi con gái mà không dạy như nuôi con lợn).

Đ

422. - Đánh nhau vỡ đầu mới nhận ra họ(Có quan hệ họ hàng bà con mà không biết).

423. - Đạo vợ nghĩa chồng- Đạo chồng nghĩa vợ- Ra về đường rẽ chia tư, đạo chồng nghĩa vợ

ai có đưa thư đừng cầm (cd)

152

Page 153: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

424. - Đi đâu mà bỏ mẹ già, gối nghiêng ai sửa, chén trà ai nâng (cd)

(Trách người con cha mẹ già mà bỏ đi chơi xa, không chăm sóc cha mẹ).

425. - Đói lòng ăn hột chà là, để cơm nuôi mẹ mẹ già yếu răng (cd).

426. - Đói no một vợ một chồng, một niêu cháo tấm giầu lòng ăn chơi (dt Mường)

427. - Đóng cửa bảo nhau- Anh em trong nhà đóng cửa bảo nhau- Yêu nhau đóng cửa bảo nhau

(Nên kín đáo dàn xếp các mâu thuẫn trong gia đình, không nên làm ầm ĩ khiến người ngoài chê cười).

428. - Đồng tính bất hôn(Một phong tục bảo vệ nòi giống tránh thoái hoá; cùng một họ không được lấy nhau làm vợ làm chồng. Đồng: cùng; tính: họ; hôn: cưới nhau).

153

Page 154: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

E

429. - Em ngã đã có chị nâng

430. - Em thuận anh hoà là nhà có phúc(Trong nhà anh em ăn ở hoà thuận với nhau sẽ đem lại nhiều điều tốt lành)

431. - Ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên(Tôn trọng tự do hôn nhân)

G432. - Gà con lạc mẹ

(Cảnh bơ vơ của trẻ em lang thang không được ai trông nom chăm chút).

433. - Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau- Gà cùng chuồng đá nhau- Gà một chuồng bôi mặt đá nhau- Gà nhà bôi mặt đá nhau

(Phê phán thái độ, hành vi người thân thích hại nhau).

434. - Gai ngọn nhọn hơn gai gốc(Thế hệ sau khoẻ mạnh, giỏi giang hơn thế hệ

154

Page 155: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trước).435. - Gái có nghĩa nhân hơn nam nhân bội bạc

(Đề cao giá trị đạo đức đối lập với quan niệm trọng nam khinh nữ. Nam nhân: con trai)

436. - Gái mà chi, trai mà chi, sinh con có nghĩa có nghì thì hơn (cd)(Chống lại quan niệm trọng nam khinh nữ, đề cao đạo đức của người con).

437. - Gắng công nuôi chút mẹ già, sống mà ngồi đó bằng ba của tiền (cd)

438. - Gần thờ cha, xa thờ chúa(Trong nhà thì thờ kính có hiếu với cha mẹ, trong xã hội thì phò minh chúa. Cần hiểu rộng chúa ở đây là người có tài đức đang lãnh đạo đất nước).

439. - Gia bần tri hiếu tử, quốc loạn thức trung thần(x. Nhà nghèo biết con hiếu, nước loạn biết tôi trung).

440. - Giàu con út, khó con út, con út trút sạch cửa nhà

- Giàu con út khó con út, đổ tất cả lên đầu 155

Page 156: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

con út.- Giàu út ăn, khó út chịu

(Sau khi gây dựng gia đình cho các con lớn, cha mẹ ở lại với con trai út, nếu nhà có của thì con út được hưởng, nếu cha mẹ già, khó khăn con út phải chịu hoàn cảnh khó khăn cùng cha mẹ).

441. - Giàu thì trữ của trữ tiền, nghèo thì tích đức để hiền cho con (cd)(Phương châm sống của người nghèo, thiết tưởng người giàu cũng nên như vậy).

442. - Giặc bên Ngô không bằng bà cô bên chồng- Giặc Đông, giặc Quảng, giặc Ngô, ba giặc đổ

lại không bằng bà cô bên chồng (cd)(Bà cô em chồng thường ỷ thế ngang ngược, đành hanh làm khổ chị dâu. Thói xấu và cũng là thành kiến cần đấu tranh loại trừ. Ngô: tên một nước thuộc Tam Quốc ngày xưa).

443. - Giận thì mắng, lặng thì thương- Giận thì đánh, quặn thì thương

(Không cha mẹ nào nỡ tàn nhẫn với con cái. Bực thì đánh đập, thấy con đau đớn, nín lặng tỏ ý hối hận thì thương xót. Quặn: đau đớn vật

156

Page 157: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

vã như ruột bị xoắn lại).444. - Giọt máu đào hơn ao nước lã

(x. Một giọt máu đào hơn ao nước lã).

445. - Gọi dạ bảo vâng- Bảo vâng gọi dạ- Bảo vâng gọi dạ con ơi, vâng lời sau trước

con thời chế quên.Công cha nghĩa mẹ ai đền, vào thưa ra gửi mới nên con người (cd)

- Ra gửi vào thưa- Vào thưa ra gửi

(Thái độ ngoan ngoãn lễ phép của con cái trong gia đình, đó là một mặt để đền ơn cha mẹ).

446. - Gồng giỗ gánh Tết

(Đảm đang cáng đáng mọi việc chi tiêu trong gia đình)

H

447. - Họ chín đời còn hơn người dưng

(x. Một giọt máu đào hơn ao nước lã)157

Page 158: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

448. - Hoa héo hoa về thân, hoa vàng hoa về cội (dt Thái)(Ẩn dụ về con người với cội nguồn ông bà, với quê hương)

K

449. - Kẻ cả thời ngả mặt lên(x. Làm anh làm ả phải ngã mặt lên).

450. - Khi măng không uốn thì tre trổ vồng- Non chẳng uốn già nổ đốt- Dạy con từ thuở còn thơ, dạy vợ từ thuở

ban sơ mới về (cd)(Phải giáo dục con cái từ lúc bé. Phải làm cho vợ hiểu hoàn cảnh gia đình nhà chồng lúc mới về làm dâu để thích ứng cuộc sống mới, cư xử hợp hoàn cảnh nhà chồng).

451. - Khôn ngoan đối đáp người ngoài, gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau (cd)

- Khôn ngoan đá đẩy người ngoài, anh em một nhà đừng đá đẩy nhau (cd)

158

Page 159: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(x. Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau).452. - Khôn ngoan nhờ ấm cha ông, làm nên phải

đoái tổ tông phụng thờ (cd).- Đạo làm con chớ hững hờ, phải đem hiếu

kính mà thờ từ nghiêm (cd).(Ấm: phúc ấm, kết quả của đạo đức do cha mẹ để lại. Từ nghiêm hay nghiêm từ là cha, mẹ).

453. - Không bà gia cũng quá cha dì ghẻ(Thái độ đối xử khắc nghiệt cần phê phán. Bà gia: mẹ chồng hoặc mẹ vợ; dì ghẻ: vợ kế của cha sau khi mẹ mình mất).

454. - Không cha có chú ai ơi, thay mặt đôi lời chú cũng như cha (cd)

455. - Không con héo hon một đời- Có chồng mà chẳng có con, khác nào hoa nở

trên non một mình (cd).(Nỗi khổ buồn của người không có con).

456. - Không gì cao hơn bố, không gì ngọt bằng sữa mẹ (dt La Hú).

159

Page 160: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

L

457. - Làm anh làm ả phải ngả mặt lên- Làm anh làm ả phải nhả miếng ăn- Kẻ cả thời ngả mặt lên

(Làm người trên phải ăn ở độ lượng, rộng rãi, đàng hoàng. Ả: chị)

458. - Làm dâu trăm họ- Làm dâu mấy cửa

(Khó khăn của người làm dâu phải ăn ở vừa lòng mọi người bên nhà chồng đồng thời lại phải chịu sự kiểm tra của nhiều người. Suy rộng: phải phục vụ và chiều chuộng các đối tượng có lắm yêu cầu khác nhau).

459. - Làm dâu nơi cả thế, làm rể nơi đông con(Làm hai việc khó trên đời. Cả thế: đông người).

460. - Làm em thì lành, làm anh thì mẻ(Làm anh phải nhường nhịn các em, chịu thiệt thòi. Năng lực ít ỏi, hạn chế, làm đàn em thì được chứ làm bề trên thì không ổn).

461. - Làm trai nết đủ trăm đường, trước tiên điều hiếu đạo thường xưa nay

160

Page 161: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Công cha đức mẹ cao dày, cưu mang trứng nước những ngày ngây thơNuôi con khó nhọc đến giờ, trưởng thành con phải biết thờ hai thânThức khuya dậy sớm chuyên cần, quạt nồng ấp lạnh giữ phần đạo con (cd)(Lời khuyên đạo làm con phải có hiếu với cha mẹ, đền đáp công ơn của cha mẹ đã cưu mang nuôi nấng mình. Quạt nồng ấp lạnh: theo Kinh Lễ, con thờ cha mẹ mà gặp mùa đông thì ấp chăn cho ấm để cha mẹ ngủ, gặp mùa hè thì quạt cho mát).

462. - Lắm con, lắm nợ, lắm vợ nhiều oan gia(Đông con lắm vợ thì khổ nhiều đường).

463. - Lấy chồng bắt thói nhà chồng, đừng quen thói cũ ở cùng mẹ cha (cd)(Về nhà chồng người làm dâu sớm biết phong tục nhà chồng).

464. - Lên non mới biết non cao, nuôi con mới biết công lao mẫu từ (cd)

465. - Liệu mà thờ mẹ kính cha, đừng tiếng nặng nhẹ người ta chê cười (cd)

161

Page 162: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

M

466. - Máu ai thấm thịt nấy- Máu ai đau thịt nấy

(Cùng quan hệ ruột rà chia sẻ đau xót).

467. - Máu chảy ruột mềm- Máu loảng còn hơn nước lã

(x. Một giọt máu đào hơn ao nước lã).

468. - Mấy đời bánh đúc có xương, mấy đời dì ghẻ mà thương con chồng (cd)(Quan hệ dì ghẻ con chồng thiếu tình cảm cần được phê phán).

469. - Mẹ dạy thì con khéo, bố dạy thì con khôn(Mẹ dạy con khéo trong việc nội trợ gia chánh, bố dạy con trí tuệ khôn ngoan trong làm ăn, từng trải trong ứng xử).

470. - Mẹ đánh một trăm không bằng cha ngăm một tiếng(Đề cao vai trò của người cha dạy con cái trong gia đình. Ngăm: doạ ứ ự trong miệng chưa thành tiếng).

162

Page 163: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

471. - Mẹ hát con khen hay(Khen ngợi tăng bốc dễ dàng do quan hệ tình cảm như mẹ với con. Suy rộng: tăng bốc thiếu khách quan).

472. - Một con cháu đánh đổ sáu người dưng- Thiếu người nhà mới ra người ngoài

473. - Một giọt máu đào hơn ao nước lã- Giọt máu đào hơn ao nước lã- Cháu mười đời còn hơn người dưng- Họ chín đời hơn người dưng- Chín đời họ mẹ còn hơn người dưng

(Quan hệ huyết thống dù rất xa vẫn hơn người dưng).

474. - Một lạy sống bằng đống lạy chết- Tế sống hơn tế vong

(Nhà có phúc ông bà sống lâu mới được con cháu lạy sống. Lạy sống, tế sống: lạy ông bà cha mẹ khi ông bà cha mẹ còn sống ở tuổi thọ cao).

475. - Một mặt con bằng mười mặt của- Giàu người bằng mười giàu của- Giàu người hơn giàu của

(Quan niệm truyền thống tốt của dân tộc ta: quí người hơn của).

163

Page 164: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

476. - Một con so lo bằng ba con rạ- Chửa con so làm lo láng giềng

(Đẻ con so chưa có kinh nghiệm, khó khăn. Con so: con đẻ lần đầu tiên; con rạ: con đẻ lần thứ hai trở đi).

477. - Một mẹ già bằng ba con ở

- Một mẹ già bằng ba rào giậu- Một mẹ già bằng ba then cửa

(Mẹ già chăm sóc trông cửa trông nhà cho con cháu).

478. - Một mẹ nằm năm con chạy(Tình mẫu tử đáng ca ngợi: khi mẹ ốm đau, con cái lo chạy thuốc thang).

479. - Một mẹ nuôi mười con, mười con không nuôi được một mẹ.(Một thực tế đáng phê phán đối với những người con không chăm sóc cha mẹ khi cha mẹ già yếu, đùn đẩy trách nhiệm giữa các con với nhau trong chăm sóc nuôi đưỡng cha mẹ già, đau ốm).

480. - Một người làm nên cả họ được nhờ- Một người làm bậy cả họ xấu lây

164

Page 165: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Sự thành đạt hay sa ngã của một người có ảnh hưởng đến dòng họ, gia đình).

481. - Một người làm quan cả họ được nhờ(Thói đời, người có quyền hành trong xã hội thường lợi dụng địa vị của mình đem lợi lộc cho người thân trong họ, thường xảy ra trong chế độ phong kiến).

N

482. - Năm con năm bát nhà nát cột xiêu(Phê phán tác hại đẻ đông con).

483. - Nằm giá khóc măng(Lòng hiếu thảo của con cái động đến đất trời. Chuyện kể Vương Tường đời Tấn (Trung Quốc) hiếu thảo, mẹ kế thèm gỏi cá, mùa đông nước đóng băng giá, Tường nằm trên băng, tự nhiên băng nứt ra và hai con cá chép nhảy lên. Mạnh Tôn người nước Ngô (Tam Quốc) mẹ kế thèm ăn măng, mùa đông không có măng, Tôn ra ôm cây trúc ngồi khóc, tự nhiên măng mọc).

484. - Nâng niu bú mớm đêm ngày, công cha nghĩa mẹ xem tày bể non (cd).

165

Page 166: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

485. - Ngày nào còn bé cỏn con, bây giờ con đã lớn khôn thế nàyCơm cha áo mẹ chữ thầy, nghĩ sao cho bõ những ngày ước mong (cd).

486. - Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa, miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương (cd).

487. - Người dưng có ngãi thì đãi người dưng, anh em vô ngãi thì đừng anh em(Đề cao tình nghĩa hơn quan hệ anh em. Ngãi: tình nghĩa).

488. - Người trồng cây hạnh người chơi, ta trồng cây đức để đời cho con(Cha mẹ ăn ở hiền lành như trồng cây đức để lại cho con cái hơn tiền của).

489. - Nhà nghèo biết con hiếu, nước loạn biết tôi trung(Nhà nghèo, khó khăn, nước có giặc giã mới đánh giá được người con hiếu thảo, bề tôi trung thành).

490. - Nhất con, nhì cháu, thứ sáu mới đến người dưng

(x. Một giọt máu đào hơn ao nước lã).

166

Page 167: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

491. - Nhất mẹ, nhì cha, thứ ba bà ngoại(Quan hệ tình cảm thường thấy trong gia đình).

492. - Nhất nam viết hữu thập nữ viết vô(Quan niệm trọng nam khinh nữ: một con trai gọi là có con, mười con gái cũng như không con: rất đáng phê phán).

493. - Non chẳng uốn, già nổ đốt(x. Khi măng không uốn thì tre trổ vồng).

494. - Nồi da xáo thịt.(Cảnh người trong một nhà một họ sát hại lẫn nhau).

495. - Nuôi con mới biết lòng cha mẹ

496. - Nước có nguồn cây có gốc

497. - Nước mắt chảy xuôi(Ông bà cha mẹ bao giờ cũng thương yêu con cháu, bù trì cho con cháu hơn là con cháu thương yêu lại).

498. - Nước theo sông, chồng theo vợ(Câu này lưu hành ở phía nam nước ta nhất là

167

Page 168: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ở Nam Bộ với quan niệm rất khác với quan hệ vợ chồng “Thuyền theo lái gái theo chồng” - xuất giá tòng phu - nói chung).

Ơ

499. - Ở nhà nhất mẹ nhì con, ra đường lắm kẻ đẹp giòn hơn ta (cd).

500. - Ơn cha nghĩa mẹ nặng trĩu, ra công báo đáp ít nhiều phận con (cd).

Q

501 - Quyền huynh thế phụ(Theo chế độ phụ hệ, khi cha đã chết thì anh cả là người đứng đầu trong gia đình. Huynh: anh; phụ: cha).

R

502. - Ra chạm vai, vào chạm mặt- Ra chạm vào đụng- Ra đụng vào chạm- Ước ao ăn ở một nhà, ra đụng vào chạm kẻo

168

Page 169: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

mà nhớ thương (cd).503. - Ra làng bênh họ, ra họ bênh anh em

(Bao giờ cũng ưu tiên bảo vệ tranh đấu quyền lợi cho bà con gần gũi thân thiết. Quan niệm không hoàn toàn đúng, có trường hợp thiếu công bằng).

504. - Rễ cây ngắn, rễ người dài (dt Tày Nùng).(Một quan niệm đề cao sự phát triển vươn lên của dòng họ con người).

505. - Ruột bỏ ra, da bọc lấy- Ruột bỏ ra, dạ gói vào- Xương bỏ ra, da bó lấy- Xương bỏ ra, da gói vào

(Bà con họ hàng huyết thống dù có tệ với mình cũng nên cưu mang, đùm bọc).

S

506. - Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ bú dì(x. Chết cha còn chú, chết mẹ bú dì).

507. - Sẩy đàn tan nghé- Chia đàn sẻ nghé

169

Page 170: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Sẻ đàn tan nghé- Chia chèo sẻ lái- Tan đàn sẩy nghé

(Cảnh chia lìa gia đình trước tai hoạ bất ngờ).

508. - Sinh con ai dễ sinh lòng(Quan niệm phủ định trách nhiệm giáo dục con cái hoặc ít nhất đổ lỗi khách quan về sai sót khuyết điểm của con cái, cần phê phán. Cha mẹ phải có trách nhiệm dạy dỗ con cái).

509. - Sớm thăm tối viếng- Mẹ già ở chốn lều tranh, sớm thăm tối viếng

mới đành dạ con (cd).

T

510. - Tại anh tại ả tại cả đôi bên(Cách hoà giải khi có mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng).

511. - Tảo tần bắt ốc hái rau, chắt chiu con trẻ cho mau thành người (cd).(Chịu thương chịu khó để làm ăn nuôi dạy con cái. Tảo tần: hai thứ rau để làm đồ cúng lễ,

170

Page 171: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

suy rộng là người phụ nữ chịu khó, siêng năng lo việc nội trợ gia đình, nuôi dạy con cái).

512. - Tay đứt ruột xót(Cùng quan hệ ruột thịt yêu thương gắn bó, người này gặp hoạn nạn người kia đau xót).

513. - Tế sống hơn tế vong(x. Một lạy sống bằng đống lạy chết).

514. - Thật thà cũng thể lái trâu, thương nhau cũng thể nàng dâu mẹ chồng (cd).(Lái trâu hay nói dối, lừa bịp, không thật thà. Quan hệ mẹ chồng nàng dâu hay không vừa lòng nhau khó có thể nói là thương nhau được. Quan niệm cũ trong xã hội phong kiến vẫn còn rơi rớt lại cần phê phán khắc phục trong quan hệ mẹ chồng nàng dâu).

515. - Thế gian đã có lời ca, nàng dâu khéo ở bà gia bớt rầy (cd).(Quan niệm tiến bộ về quan hệ bà gia nàng dâu. Trong thực tế, dâu hiền được bà gia quý mến).

516. - Thuận mắt cha cả nhà cùng thuận(Đề cao vai trò chủ gia đình của người cha).

171

Page 172: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

517. - Thuận vợ thuận chồng- Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn

(Vợ chồng hoà thuận thì mọi khó khăn tron gia đình đều có thể vượt qua, mọi việc đều thành công tốt đẹp).

518. - Thuyền theo lái, gái theo chồng- Thuyền mạnh về lái, gái mạnh về chồng- Xuất giá tòng phu

(Quan niệm về tam tòng: gái theo chồng, lo việc nhà chồng, phụ thuộc gắn bó với chồng).

519. - Thừa người nhà mới ra người ngoài

- Một con cháu đánh ngã sáu người dưng

- Nhất con nhà cháu thứ sáu mới đến người dưng

- Thừa bát gạt sang mâm(Mọi quyền lợi trước hết phải chú ý đến bà con ruột thịt, thân thích rồi mới đến người dưng).

520. - Thứ nhất vợ dại trong nhà, thứ hai nhà dột, thứ ba nợ đòi (cd).

- Thứ nhất vợ dại trong nhà, thứ hai trâu chậm, thứ ba rựa cùn

172

Page 173: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Ba thứ gây bực mình khó chịu, trong đó nổi lên là vợ dại).

521. - Thương con ngon của- Thương con ngon rau

(Có tình thương đối với con cái dâu rể thì lễ vật đạm bạc vẫn thấy ngon).

522. - Thương cho đòn, ghét cho chơi(x. Yêu cho roi cho vọt, ghét cho ngọt cho bùi).

523. - Thương nhau chị em gái, rái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu là anh em rể(x. Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu là anh em rể).

524. - Trách ai đặng cá quên nơm, đặng chim bẻ má quên ơn sinh thành (cd).(Trách kẻ quên ơn nuôi dưỡng của cha mẹ đối với mình. Ná: nỏ; nơm: dụng cụ bắt cá; sinh thành: đẻ ra nuôi dạy nên người).

525. - Trai có vợ như giỏ có hom(Trai có vợ làm ra của cải có người trông nom giữ gìn).

526. - Trai có vợ như rợ buộc chân

173

Page 174: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Trai có vợ bị ràng buộc, mất tự do bay nhảy. Rợ: dây bằng tre hoặc bằng đay).

527. - Trai con một thì lấy, gái con một thì đừng(Kinh nghiệm hôn nhân: lấy chồng con một thì được sung sướng, thừa hưởng gia tài, lấy vợ con một thường vợ đoảng, không biết lo toan vì từ nhỏ được nuông chiều).

528. - Trai mà chi, gái mà chi, sinh con có nghĩa có nghì là hơn (cd).(Sinh con không nhất thiết là trai hay gái, con nào sống có tình có nghĩa với cha mẹ là hơn). (x. câu 436).

529. - Trăm năm trăm tuổi một chồng, dù ai thêu phụng vẽ rồng mặc ai (cd).(Kiên định gia đình một vợ một chồng).

530. - Trâu để lúc chết tế ruồi, sao bằng lúc sống ngọt bùi là hơn (cd).

(Đối xử phụng dưỡng cha mẹ lúc sống hơn là khi cha mẹ chết rồi cũng giỗ của ngon vật lạ).

531. - Trẻ cậy cha, già cậy con(Lúc nhỏ dại con cái cần sự chăm sóc nuôi dưỡng, dạy dỗ của cha mẹ; lúc già yếu thì cha

174

Page 175: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

mẹ trong cậy vào sự chăm sóc phụng dưỡng của con cái).

532. - Trồng trầu tưới nước cho vông, mấy đời cháu ngoại giỗ ông bao giờ (cd).(Theo phụ hệ, cháu ngoại không giỗ ông ngoại. Trầu leo cây vông để sống, tưới nước cho trầu cũng là tưới nước cho cây vông).

533. - Trời sinh trời dưỡng, khắc đẻ khắc nuôi(x. Trời sinh voi trời sinh cỏ).

534. - Trời sinh voi, trời sinh cỏ(Cứ đẻ rồi cũng nuôi được giống như voi là con vật ăn rất nhiều cỏ vậy mà vẫn đủ cỏ để sống không phải chết đói. Quan niệm lạc hậu về sinh đẻ đông con, không có kế hoạch, cần phải phê phán).

535. - Trứng khôn hơn vịt- Trứng khôn hớn rận- Con cháu không hơn ông vải- Lạt non buộc trẻ già- Gót chân dạy môi miệng

(Con cháu đòi khôn hơn cha mẹ, tuổi non dại đòi tinh khôn hơn người lớn tuổi, người từng

175

Page 176: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trải).

536. - Trước làm nàng dâu sau mới làm mẹ chồng.(Phải biết cư xử hiếu thảo với mẹ chồng về sau mình là bà gia sẽ được ocn dâu đối xử tử tế).

537. - Tu đâu cho bằng tu nhà, thờ cha kính mẹ mới là chân tu (cd).

U

538. - Uốn cây từ thuở còn non, dạy con từ thuở con còn thơ ngây (cd).(x. Khi măng không uốn thì trẻ trổ vồng)

V

539. - Vẳng nghe chim vịt kêu chiều, bâng khuâng thương mẹ chín chiều ruột đau

540. - Vợ chồng như đầu rau chụm lại, con cháu như bướu cổ dính liền (dt Thái).(Quan hệ vợ chồng con cái gắn bó mật thiết).

541. - Vợ chồng như đũa có đôi176

Page 177: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Có vợ có chồng như đũa có đôi- Vợ chồng như đũa sóng đôi- Vợ có chồng như rồng có mây, chồng có vợ

như cây có rừng(Vợ chồng thương yêu hợp sức lại xây dựng hạnh phúc gia đình. Rồng gặp mây, cây có rừng: hợp lại, ăn khớp với nhau).

542. - Vợ chồng sống gửi thịt, chết gửi xương- Sống gửi nạc, thác gửi xương- Sống gửi thịt, chết gửi xương

(Vợ chồng gắn bó với nhau cả lúc sống lẫn lúc chết: sống gần gũi, chết chôn gần nhau).

543. - Vợ hiền chồng ít cục, con thảo cha mẹ nhẹ lo(Con thảo, vợ hiền thì người cha người chồng bớt nóng nảy, giận dữ. Cục: cục cằn).

X

544. - Xa mỏi chân, gần mỏi miệng(Người bà con thân thuộc ở xa khó đi lại thăm nom nhưng ở gần lại thường phải nhắc nhở bảo ban).

177

Page 178: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

545. - Xấu chàng hổ ai- Xấu bao thì xấu bì, xấu tao cũng xấu mày- Xấu lá xấu nem, xấu em xấu chị- Xấu thiếp hổ chàng(Một người xấu khiến người thân quen, bà con cũng xấu lây, người thân bị chê cười, mình cũng thấy xấu thổ. Chàng: chồng; thiếp: vợ).

546. - Xé ván bán thuyền- Thăm ván bán thuyền- Yêu nhau giữ lấy lời nguyền, xin đừng xẻ

ván bán thuyền cho ai (cd).(Ăn ở không chung thuỷ, phụ bạc người mà mình đã có quan hệ vợ chồng).

547. - Xem trong bếp biết nết đàn bà(Bếp núc ngăn nắp gọn gàng thể hiện người nội trợ đảm đang, biết chăm sóc nhà cửa).

Y

548. - Yêu con cậu mới đậu con mình- Con người ghét bỏ, con mình khó nuôi- Yêu con người mát con ta

(Thương yêu con em trong họ hàng sẽ gặp tốt lành trong nuôi dưỡng con mình. Cậu: em trai

178

Page 179: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

của mẹ. Nên sống thương yêu mọi người mới gặp được điều tốt lành).

549. - Yêu con sau lưng, giận con giận trước mặt (dt Tày Nùng).(Kinh nghiệm nuôi dạy trẻ phải nghiêm khắc, không nuông chiều).

550. - Yêu cho roi vọt, ghét cho ngọt bùi- Thương con cho roi cho vọt, ghét con cho

ngọt cho bùi- Thương cho đòn, ghét cho chơi- Thương con cho vọt, ghét con cho chơi- Yêu cho vót, ghét cho chơi

(Dạy bảo con cái phải nghiêm khắc không được nuông chiều, trẻ tự do chơi vời nghịch ngợm, tiêm nhiễm thói hư tật xấy sẽ hư hỏng. Nguyên tắc thì đúng nhưng phương pháp “roi vọt” thì cần tránh).

551. - Yêu nhau chị em gái, rái nhau chị em dâu, đánh nhau vỡ đầu là anh em rể

- Anh em rể đánh nhau bể đầu- Anh em rể như ghế ba chân, chị em gái như

trái cau non- Chị em dâu như bầu nước lã- Chị em dâu ở lâu mới biết

179

Page 180: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Chị em gái như củ nhân sâm- Chị dâu em chồng- Em chồng chị dâu- Em chồng ở với chị dâu, coi chừng kẻo nó

giết nhau có ngày (cd).(Mối quan hệ tốt nhất là chị em ruột. Do quan hệ gia đình phong kiến các quan hệ anh em rể, chị dâu, chị dâu em chồng, vì không có quan hệ ruột thịt máu mủ, thường phát sinh bất hoà, mâu thuẫn, trong xã hội ngày nay cần phê phán và khắc phục, tạo nên hạnh phúc gia đình hoà thuận êm ấm. Rái: sợ; ghế ba chân: không vững vàng).

180

Page 181: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

C. TỤC NGỮ CA DAO VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI VÀ TỰ NHIÊN

A - Ă - Â

552. - Ai cũng lấy của che thân, không ai lấy thân che của(Muốn được đối xử tử tế, khỏi bị hành hạ, chớ nên tiếc của tiền, của tiền là để phục vụ con người).

553. - Ai cũng một lần da đến thịt(Ai cũng như nhau cả, liệu mà đối xử với nhau cho vừa lòng).

554. - Ai cũng mặc áo đến vai, không ai mặc áo quá đầu(Việc gì cũng có chừng mực, mức độ).

555. - Ai giàu ba họ, ai khó ba đời- Chẳng ai giàu ba họ, chẳng ai khó ba đời- Giàu đâu ba họ,khó đâu ba đời- Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời- Ai giàu ba họ, ai khó ba đời, thế gian rồi sẽ

đổi đời cho coi (cd).(Thời cuộc thay đổi, số phận con người thay

181

Page 182: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

đổi, không có gì vĩnh viễn. Suy rộng: đây là quan điểm động của nhân dân ta trong nhận xét đánh giá xã hội cũng như tự nhiên).

556. - Ai nắm tay đến tối, ai gối tay đến sáng- Ai nắm tay thâu đêm đến sáng- Chẳng ai nắm tay thâu đêm đến sáng

(Ai cũng có lúc thế này thế khác, không thể nói mạnh được)

557. - Ai ơi đã quyết thì hành, đã đẵn thì vác cả cành lẫn cây (cd).(Nghĩa ban đầu: đã biết dùng công cụ sản xuất thì làm hết sức, tận dụng cuả cải làm ra như chặt cây thì dùng cả gỗ, cả củi. Ý nghĩa xã hội: khi đã quyết định làm một việc thì kiên trì quyết tâm thực hiện đến mục đích đề ra).

558. - Ai ơi đừng bỏ ruộng hoang, bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu (cd).

- Tấc đất tấc vàng(Quí đất đai, tài nguyên sinh sản ra lương thực nuối sống con người, nuôi sống xã hội).

559. - Ai về Đồng Tháp mà coi, miếu quan lớn Thượng trăng soi lạnh lùng

182

Page 183: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Bà con đùm đậu quanh vùng, tháng ba ngày giỗ xin đừng ai quên (cd).(Quan Thượng tức Nguyễn Duy Dương, tức Thiên Hộ Dương, Lãnh binh Dương tức đốc binh Kiều, người lãnh đạo khởi nghĩa chống thực dân Pháp ở Đồng Tháp Mười trong hai năm 1865 - 1866. Đốc binh Kiều hi sinh ngày 6 - 4 - 1867 (tháng ba năm Đinh Mão)).

560. - An gia quốc bất an lạc kiếm cung(Trong hoàn cảnh nhà yên, nước yên, không được lơ là chăm lo quốc phòng, bảo vệ đất nước. Bất an lạc kiếm cung: không yên vui với kiếm cung, phải luyện tập võ bị).

561. - Anh có sừng trâu bạc, tôi có giác trâu đen(Trong giao tiếp quan hệ, ai cũng có chỗ mạnh của mình).

562. - Anh em bốn bể một nhà- Bốn bể một nhà- Tứ hải giai huynh đệ

(Quan niệm đạo đức Á đông muốn xây dựng quan hệ bạn bè giữa nhân dân các nước trên trái đất này).

183

Page 184: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

563. - Ảnh ương nuốt bò, chân cò đổi núi- Nực cười châu chấu đá xe, tưởng rằng chấu

ngã ai dè xe nghiêng(Lấy yếu đánh mạnh, lấy ít địch nhiều với cách đánh riêng và quyết tâm của nhân dân ta nên thắng lợi. Ảnh ương: ễnh ương).

564. - Áo cứ tràng, làng cứ xã(Dựa vào người đứng đầu một cộng đồng để giải quyết công việc. Tràng áo: vạt áo).

565. - Áo năng may năng mới, người năng tới năng thường(Quan hệ với nhau nói chung là tốt nhưng cũng phải có mức độ, thái quá dễ bị coi thường. Năng: thường xuyên; thường: xem thường).

566. - Áo rách phải giữ lấy tràng, đủ đóng đủ góp với làng thì thôi (cd).(Cần theo đúng quy định đóng góp với làng xã).

567. - Ăn bát cơm dẻo nhớ đường đi- Ăn nắm xôi dẻo nhớ nẻo đường đi

184

Page 185: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

568. - Ăn Bắc mặc Kinh(Những nơi có truyền thống ăn ngon mặc đẹp. Bắc: phía bắc kinh đô Thăng Long tức vùng Kinh Bắc, nay thuộc tỉnh Bắc Ninh; Kinh: kinh đô tức Thăng Long, nay là Thủ đô Hà Nội).

569. - Ăn bớt bát nói bớt lời(Ăn vừa đủ no nói cần từ tốn, ý tứ chớ xô bồ hàm hồ).

570. - Ăn cám trả vàng(Biết ơn và trả ơn hậu hĩ).

571. - Ăn cây nào rào cây ấy(Bảo vệ nơi đã chăm lo cho mình).

572. - Ăn cho đều, kêu cho sòng- Ăn cho đều, tiêu cho sòng

(Phải công bằng, sòng phẳng, trung thực, bình đẳng trong đối xử với nhau).

573. - Ăn cho sạch, bạch cho thông(Ăn cho sạch sẽ, nói năng thưa gửi cho gãy gọn. Bạch: bày tỏ nói với người trên, từ thường dùng trong nhà chùa).

185

Page 186: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

574. - Ăn có mời, làm có khiến(Lối xử sự của người biết tự trọng. Khiến: bảo).

575. - Ăn có nhai, nói có nghĩ- Ăn phải nhai, nói phải nghĩ

(Ăn uống từ tốn, nói năng thận trọng, chín chắn).

576. - Ăn cỗ ngồi áp vách, ăn khách ngồi thành bàn(Khi ăn cỗ thì ngồi dựa vào vách cho thoải mái, khi ăn với khách thì ngồi bàn ngay nắn lịch sự. Ăn cỗ: ăn giỗ, sau cúng lễ trong gia đình, họ hàng thường ngồi chiếu, ngồi giường; ăn khách: ăn với khách mời).

577. - Ăn đưa xuống, uống đưa lên- Ăn trông xuống, uống trông lên- Dưới trông lên, trên trông xuống

(Ở nông thôn dịp cưới xin, giỗ Tết, thường xếp ngồi ăn mâm trên mâm dưới. Mâm trên dành cho các cụ, khách quý, nhiều thức ăn hơn, Mâm dưới dành cho con cháu. Người mâm trên ăn ít, uống rượu thường sẻ thức ăn cho mâm dưới, ở dưới trông chừng để tiếp

186

Page 187: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thêm rượu cho mâm trên. Đó là phép lịch sự trong ăn uống cỗ bàn).

578. - Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn- Ăn có chỗ, đỗ có nơi- Ăn có nơi, chơi có chỗ- Ăn từng nơi, chơi từng chốn

(Chơi với bạn bè nên tìm người tử tế đứng đắn).

579. - Ăn cóc bỏ gan, ăn trầu nhả bã.(Gan cóc rất độc. Suy rộng, phương châm xử thế: chớ tham lam).

580. - Ăn cơm mới nói chuyện cũ- Ăn cơm mới không nên nói chuyện cũ

(Hai câu đều đúng: tuỳ hoàn cảnh mà nên hoặc không nên nói chuyện cũ).

581. - Ăn của bụt thắp hương thờ bụt

582. - Ăn cùng mâm, nằm cùng chiếu

583. - Ăn lãi tuỳ chốn, bán vốn tuỳ nơi- Ăn lãi từng chốn, bán vốn từng nơi- Ăn lời từng chốn, bán vốn từng nơi

(Biết người biết của, tuỳ từng người, tuỳ từng hoàn cảnh mà có cách cư xử thích hợp nói

187

Page 188: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

chung cũng như trong buôn bán làm ăn nói riêng).

584. - Ăn lắm hết ngon, nói lắm hết khôn- Ăn lắm thì hết miến ngon, nói lắm thì hết lời

khôn hoá rồ (cd).(Không làm điều gì thái quá, nói năng từ tốn đúng mức. Rồ: dại).

585. - Ăn miếng chả, trả miếng nem- Ăn miếng ngọt trả miếng bùi- Ăn mận trả đào

(Đền đáp cân xứng với người đã đối xử tử tế với mình, có đi có lại).

586. - Ăn một đọi, nói một lời- Ăn một bát, nói một lời

(Khi ăn người nào ăn riêng bát của mình, khi nói đã hứa với ai điều gì thì giữ đúng lời hứa. Đọi: bát).

587. - Ăn nhạt mới biết thương mèo(Thông cảm với người cùng hoàn cảnh).

588. - Ăn nhỏ, nói nhẹ(Ăn nói lịch sự, nhỏ nhẹ, dịu dàng).

188

Page 189: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

589. - Ăn nói như bát nước đầy(Đối xử với nhau trước sau như một).

590. - Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng (cd).

- Ăn trái nhớ kẻ trồng cây, nào ai vun xới cho mày mà ăn (cd).

- Ăn trái nhớ kẻ trồng cây, ăn gạo nhớ kẻ đâm xay giần sàng (cd).

- Ăn trái nhớ kẻ trồng cây, ăn thóc ăn gạo nhớ kẻ đâm xay nhọc nhằn (cd).

- Uống nước nhớ nguồn- Uống nước nhớ kẻ đào giếng

(Khi được sung sướng hưởng thành quả, phải nhớ đến người đã có công gây dựng nên).

591. - Ăn tám lạng trả nửa cân(Trả ơn xứng đáng. Cân ta có mười sáu lạng, tám lạng cũng là nửa cân).

592. - Ăn thì cho, buôn thì so(Chặt chẽ phân minh trong công việc làm ăn: khi ăn thì có thể cho nhưng khi làm việc buôn bán thì phải sòng phẳng).

593. - Ăn trông nồi, ngồi trông hướng(Cách cư xử tế nhị, ý tứ trong sinh hoạt hàng

189

Page 190: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ngày: khi ăn phải xem nồi cơm còn nhiều hay ít, còn ít thì đừng xới nữa, nhường cho người khác. Ngồi thì phải xem hướng, không che ánh sáng, không chắn gió, chắn lối đi lại của mọi người, ngồi phía dưới, phía sau người lớn tuổi hơn mình ở nơi công cộng, trong gia đình).

594. - Ân nặng nghĩa dày

595. - Ẩn tướng tàng thần(Khiêm tốn, kín đáo không khoe khoang lộ liễu. Ẩn: che; tướng: diện mạo bên ngoài; tàng: giấu; thần: tinh thần)

B

596. - Bà con xa không bằng láng giềng gần- Bà con ở xa không bằng lân la láng giềng(Cần coi trọng quan hệ hàng xóm láng giềng, ăn ở với nhau tử tế, gặp khó khăn giúp đỡ nhau, gặp hoạn nạn gần gũi giúp nhau còn nhanh chóng hơn bà con ở xa).

597. - Bàn tay có ngón ngắn ngón dài- Năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài

190

Page 191: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Đất có chỗ bồi chỗ lở, ngựa có con dở con hay

- Một cây có cành bổng cành la, một nhà có anh giàu anh khó

- Mía có đốt sâu đốt lành(Cùng một loại có cái thế này thế kia, con cùng gia đình có đứa hư đứa ngoan, trong tập thể có kể xấu người tốt, kẻ sướng người khổ).Nội dung ý nghĩa các tục ngữ trên được Chủ tịch Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo trong danh ngôn: “Năm ngón tay cũng có ngón ngắn ngón dài nhưng ngắn dài đều hợp nhau lại nơi bàn tay” để kêu gọi đoàn kết, khoan dung độ lượng với những người lầm đường lạc lối theo giặc trong kháng chiến chống Pháp vì xét đến cùng họ cũng là “dòng dõi của Tổ tiên ta”. Tư tưởng đó của Bác Hồ trong câu nói trên đã được dân gian hoá như một tục ngữ.

598. - Bán anh em xa mua láng giếng gần- Anh em xa không bằng láng giềng gần- Bán họ hàng xa mua láng giềng gần- Họ hàng ở xa không bằng láng giềng ở gần- Anh em ở xa không bằng lân la láng giềng,

không bằng ngả nghiêng bên hàng xóm (dt Mường).

191

Page 192: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Mười anh em đường xa không bằng đầu thang sáng lửa (dt Tày Nùng).

- Anh em ruột thịt ở xa không bằng anh em sớm tối ở chân thang

- Anh em ruột thịt ở xa không bằng hàng xóm ở ngay giọt tranh (dt Dáy).(Chân cầu thang: cầu thang của nhà sàn, ý nói hàng xóm láng giềng. x. Bà con xa không bằng láng giềng gần).

599. - Bán buôn gìn giữ ngay lòng, chớ cho ai lận, chớ hòng lận ai (cd).

600. - Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời(Cảnh nông dân làm ăn vất vả).

601. - Bán rẻ còn hơn đẻ lãi- Cầm mắc lãi chẳng bằng bán vãi đi ngay

(Đi buôn ít vốn thường phải vay lãi. Nếu đợi giá cao mới bán hàng thì tiền lãu vay phải trả thêm. Thà ăn ít lời, bán hàng ngay. Đây là kinh nghiệm người đi buôn ít vốn).

602. - Bản mường không tự có, giàu có không tự thành (dt Thái).(Do lao động mới có làng bản, mới giàu có

192

Page 193: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

được).603. - Bạn ăn thì còn, con ăn thì lớn

- Khách ăn thì còn, con ăn thì lớn(Tiền của bỏ ra để tiếp đãi bạn bè cũng như tiền để nuôi con, không mất đi đâu mà thiệt. Cần quan hệ tốt với bạn bè).

604. - Bạn bè nghĩa là tương thân, khó khăn thuận lợi ân cần bên nhau

- Bạn bè là nghĩa trước sau, tuổi thơ cho đến bạc đầu không phai (cd).

605. - Bạn bè là nghĩa tâm giao, chữ tín lên đầu mới thật là tâm (cd).(Bạn bè phải đối xử với nhau trung thực, tin yêu nhau. Tâm giao: giao tiếp chân thực hết lòng với nhau; tín: lòng tin; tâm: tấm lòng tốt).

606. - Bạn bè là nghĩa tương tri, sao cho sau trước một bề mới nên (cd).(Tương tri: biết nhau).

607. - Bánh ít đi, bánh dì lại(Quan hệ có đi có lại. Bánh dì: bánh dầy).

608. - Bát cơm đi trước, bát nước đi sau

193

Page 194: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Tiếp đãi trang trọng tử tế).609. - Bát cơm phiếu mẫu

- Bát cơm phiếu mẫu tạ ơn ngàn vàng(Sự giúp đỡ của người khác đối với mình thuở hàn vi, khó khăn, chớ quên ơn. Chuyện kể Hàn Tín ở Hoài Ân thuở hàn vi sinh sống nhờ người khác. Một hôm, Tín đi câu cá gần người đập vải ở sông. Thấy Tín đói, bà đập vải cho Tín bát cơm. Về sau Hàn Tín làm tướng cho Hán Cao Tổ, lập nhiều công lớn, không quên đi tìm lại người đập vải để tạ ơn. Phiếu mẫu: người phụ nữ giặt, đập vải).

610. - Bát mồ hôi đổi lấy bát cơm- Đổi bát mồ hôi lấy bát cơm- Một hạt thóc chín hạt mồ hôi

(Thông cảm với công lao khó nhọc của người nông dân làm ra hạt thóc nuôi xã hội).

611. - Bảy ngày tìm ra anh hào, một ngày vào nhà kẻ cướp(Tìm người tốt khó, tìm người xấu dễ. Phải kiên trì, tìm người hiền tài giúp nước, cẩn thận để tránh gặp phải kẻ xấu, cơ hội).

612. - Bắt đúng mạch, vạch đúng đường

194

Page 195: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Tìm cho được đường lối đúng đắn để giải quyết công việc thành công. Mạch: Mạch của người bệnh. Mạch có thể là mạch nước, mạch nguồn).

613. - Bắt giặc phải có gan, chống thuyền phải có sức(Có dũng cảm mới bắt được giặc, có khoẻ mạnh mới chống được thuyền).

614. - Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn (cd).(Kêu gọi và khẳng định tình thương yêu lần nhau giữa những người cùng chung một đất nước).

615. - Bẻ đũa chẳng bẻ được cả nắm(Khó phá vỡ được sức đoàn kết gắn bó của một tập thể, một cộng đồng ví như chẳng bao giờ có thể bẻ được cả bó đũa).

616. - Bể bạc rừng vàng- Rừng vàng bể bạc- Bể bạc non vàng(Tài nguyên phong phú giàu có của nước ta).

195

Page 196: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

617. - Bên trọng bên khinh- Nhất bên trọng nhất bên khinh

(Giải quyết không công bằng. Trọng: nặng; khinh: nhẹ).

618. - Biết chiều trời, mười đời chẳng khó- Biết sự đời, mười đời chẳng khó

(Nắm được quy luật thiên nhiên, lao động làm ăn thuận lợi. Trong xã hội; hiểu biết đầy đủ đúng đắn nhiều thông tin, có thể dự báo, giải quyết những khó khăn sắp đến).

619. - Biết người biết của(Biết đúng thực chất các giá trị để xử lý thoả đáng).

620. - Biết người biết ta

- Biết mình biết người(Nắm vững tình hình của mình và của người để đối xử, hành động đúng đắn. Trong binh pháp có câu: “biết mình, biết người trăm trận trăm thắng”).

621. - Bốn phương vô sản đều là anh em(Từ câu “Bốn bể là anh em”, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết câu: “Quan sơn muôn dặm một nhà,

196

Page 197: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

bốn phương vô sản đều là anh em” để ca ngợi tình đoàn kết của giai cấp công nhân thế giới (Diễn văn khai mạc Đại hội Đảng Lao động Việt Nam lần thứ 3 (5-9-1960)). Câu này được dân gian hoá vừa là danh ngôn vừa là ca dao. Quan sơn: cửa biên giới ở vùng rừng núi, ý nói biên giới xa nhau).

622. - Bênh lí, không bênh thân (dt Tày).(Công bằng theo lí lẽ, không theo tình cảm thân quen. Bênh: bênh vực; lí: lí lẽ).

623. - Buôn có bạn, bán có phường- Đi buôn có bạn, đi bán có phường- Buôn có bạn, bán có phường, làm ăn có

xóm có làng mới vui (cd).(Lời khuyên và kinh nghiệm: cần phải hợp tác trong làm ăn buôn bán).

C

624. - Cá ăn thì giật để lâu mất mồi(Chớ bỏ lỡ cơ hội làm ăn).

625. - Cả bè hơn cây nứa

197

Page 198: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Sức mạnh đoàn kết).626. - Cái khó bó cái khôn

- Khó bó lấy khôn(Hoàn cảnh nghèo không cho phép thực hiện ý đồ lớn).

627. - Cái khó ló cái khôn(Gặp khó khăn nảy ra nhiều sáng kiến).

628. - Gặp khó tỏ cái khôn(Khắc phục khó khăn chứng tỏ khôn ngoan tài trí).

629. - Cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh(Danh ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao tinh thần hi sinh của nhân dân chiến đấu bảo vệ Thủ đô chống thực dân Pháp năm 1946, sau trở thành câu nói chung với nhân dân cả nước được dân gian hoá trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ. Tổ quốc quyết sinh: Tổ quốc sống mãi).

630. - Càng cao danh vọng càng dày gian nan(Càng có danh vọng địa vị càng nhiều vất vả).

631. - Cành cao cao bổng, cành la la đà(Nói về sự quá chênh lệch giữa người trên với

198

Page 199: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

người dưới, giữa người giàu với người nghèo).

632. - Cao lễ dễ thưa- Tốt lễ dễ lọt- Tốt lễ dễ van

(Nhiều của biếu xén để xin xỏ công việc. Trong dạm hỏi, cưới hỏi: nhiều đồ sính lễ có thể dễ thành công hơn).

633. - Cáo chết ba năm quay đầu về núi- Chim Việt đậu cành Nam

(Tình cảm người đi xa vẫn nhớ về quê hương, không quên quê cha đất tổ. Chim Việt đậu cành Nam: từ câu “Hồ mã tê bắc phong, Việt điểu sào nam chi” nghĩa là: ngựa Hồ khi nghe hơi gió bắc thì hí, vì nơi đó sinh ra nó, chim Việt tìm cành nam để làm tổ hướng về phương nam là nơi sinh ra nó).

634. - Cáo già không ăn gà hàng xóm(Người khôn ngoan từng trải không làm điều có hại cũng như không làm mất lòng hàng xóm của mình).

635. - Cát bay, vàng lại ra vàng

199

Page 200: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Bản chất người tốt vẫn được thể hiện và được quý trọng).

636. - Cày đồng đang buổi ban trưa, mồ hôi thánh thót như mưa ruộng càyAi ơi bưng bát cơm đầy, dẻo ngon một hạt, đắng cay muôn phần (cd).(Cần phải thông cảm và biết ơn lao động của người nông dân làm ra thóc lúa nuôi sống xã hội).

637. - Cầm cân nảy mực(Điều khiến công việc công bằng, không thiên vị. Nảy mực: dùng dây mực đánh dấu để cưa cho thẳng mạch gỗ).

638. - Cầm đằng chuôi, không ai cầm đằng lưỡi(Giữ thế chủ động lợi cho mình để đối phó với những bất lợi có thể xảy ra).

639. - Cẩm tâm tú khẩu(Tư tưởng, tấm lòng, lời nói văn hoa đẹp đẽ trong giao lưu, giao tiếp, Cẩm tâm: tấm lòng như gấm dệt; tú khẩu: miệng như thêu).

640. - Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư(x. Câu 72).

200

Page 201: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

641. - Cây có cội, nước có nguồn(Lời khuyên con cháu phải nhớ ông bà, tổ tiên).

642. - Cây dưới cây thì yếu đuối, người cùng người sống sẽ tốt hơn (dt La Hủi).(Trong rừng cây nhỏ mọc dưới tán cây lớn thì yếu, không tốt tươi được, người sống bình đẳng như nhau bao giờ cũng tốt).

643. - Cậy tài, cậy khéo, cậy khôn, đừng có cậy của đa ngôn quá lờiCủa thì mặc của ai ơi, đừng có cậy của coi người như rơm (cd).(Phải khiêm tốn, không ỷ thế giàu có, khinh người, ăn nói bừa bãi).

644. - Chẳng cái dại nào giống cái dại nào(Đã hớ hênh, bị mắc lừa nhiều mà vẫn không tránh khỏi).

645. - Chẳng được con trắm, con chép cũng được mớ tép, mớ tôm

- Chẳng được cái trắm, cái chép cũng được cái tép, cái tôm(Có làm thì có hưởng).

646. - Chẳng được no lòng cũng được mát ruột

201

Page 202: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Lời nói thân tình đúng lúc đúng chỗ làm cho người nghe hả dạ vui vẻ).

647. - Chẳng lẽ một lần đạp cứt, một lần chặt chân(Kinh nghiệm sống: không vì một mất mát nhỏ mà bỏ việc lớn).

648. - Chê dao nhụt có ngày cụt tay(Không nên chủ quan coi thường người khác có lúc hại đến thân).

649. - Chết cả đống còn hơn sống một người- Chết một đống còn hơn sống một người

(Đoàn kết gắn bó sống chết có nhau).

650. - Chết sông chết suối không ai chết đuối đọi đèn(Thà phải hi sinh đương đầu với những khó khăn lớn lao chứ không chịu thất bại trước đối tượng tầm thường. Đọi đèn: đĩa đựng dầu thực vật có bấc làm đèn thắp sáng).

651. - Chim khôn thử tiếng, người ngoan thử lời- Chim khôn tránh bẫy, người ngoan tiếc lời- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, người

khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe (cd).

202

Page 203: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Chim khôn chưa bắt đã bay, người khôn chưa nói dang tay đỡ lời (cd).(Người khôn ngoan ăn nói thận trọng, không hàm hồ, dại dột).

652. - Chim sẻ nhớ rừng, sơn dương nhớ núi(Mỗi người đều gắn bó với quê hương xứ sở của mình).

653. - Chín bỏ làm mười(Không chấp nhặt, bỏ qua cho nhau những thiếu sót nhỏ).

654. - Chín người mười làng(Ô hợp, quá nhiều thành phần).

655. - Chín người mười ý- Lắm thầy nhiều ma- Lắm thầy rầy ma- Lắm thầy dày ma

(Càng nhiều người càng lắm ý kiến phức tạp).

656. - Cho nhau vàng không bằng trỏ đàng đi buôn(Giúp nhau tiền của không bằng bày chỉ cách làm ăn buôn bán).

203

Page 204: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

657. - Cho xôi chẳng tày đòi đĩa(Của đem cho không quan trọng bằng cách cho, nói không khéo làm người ta giận).

658. - Chó ba quanh mới nằm, gà ba lần vỗ cánh mới gáy

- Chó ba quanh mới nằm, người ba lăm mới nói

- Chó quanh chỗ ba lần mới nằm, người uốn lưỡi ba lần ngẫm nghĩ mới nói(Phải thật cẩn thận suy nghĩ chín chắn, sau hãy nói. Ba quanh: đi quanh ba lần; lăm: định sẵn trong đầu).

659. - Chọn bạn mà chơi, chọn nơi mà ở- Ở chọn nơi, chơi chọn bạn- Giao tất trạch hữu, cư tất trạch lân

(Trong giao lưu bạn bè phải tìm người tốt làm bạn, tìm nơi phù hợp tính tình với mình. Trạch hữu: chọn bạn; trạch lân: chọn láng giềng).

660. - Chọn mặt gửi vàng- Chọn mặt gửi vàng, chọn người gửi của- Trông mặt gửi vàng

204

Page 205: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Tìm người tin cậy để gửi gắm, uỷ thác việc quan trọng).

661. - Chớ dong kẻ gian, chớ oan người ngay(Xử sự công bằng không dung túng kẻ làm bậy, không để người ngay bị oan uổng).

662. - Chớ đánh rắn trong hang, chớ đánh đại bàng trên mây, chớ khua tổ kiến trên cây, chớ đánh cáo cầy ngoài nội.(Không đánh kẻ thù khi chúng đang ở thế thuận lợi, ta dễ bị thua).

663. - Chớ đổ bể máu oan, chớ tàn quân quay giáo(Đánh giặc phải kiên quyết nhưng khi giặc đầu hàng thì khoan dung, tha cho họ. Tàn quân quay giáo: tàn sát quân quay giáo xin hàng).

664. - Chung lưng đấu cật- Chung lưng đấu sức- Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng

chung một lòng(Biết hợp sức, đoàn kết để thực hiện một mục đích chung. Cật: quả thận).

665. - Chung nhau thì giàu, chia nhau thì khó

205

Page 206: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Để một thì giàu, chia nhau thì khó- Dồn một thì giàu, chia nhau thì khó- Một bàn tay thì đầy, hai bàn tay thì vơi

(Sức mạnh của hợp quần, đoàn kết).

666. - Chuông có đánh mới kêu, đèn có khêu mới rạng

- Chuông không đánh không kêu, đèn không khêu không tỏ(Đối với người hiền tài phải tạo điều kiện cho họ phát triển, phát huy hết sở trường chỗ mạnh của họ giúp ích cho xã hội).

667. - Chữ nhẫn đáng giá ngàn vàng, ai mà nhẫn đặng trăm đàng trăm hơn (cd).(Nhường nhịn nhau rất đáng quý. Nhẫn: nhường nhịn).

668. - Chửi cha không bằng pha tiếng(Giữ phép lịch sự trong giao tiếp, chớ có nhại giọng, nhại tiếng người khác).

669. - Có dong kẻ dưới mới là lượng trên(Nên bao dung độ lượng với người dưới mình. Dong: dung thứ).

670. - Có đất tất có người, có người tất có tài, có

206

Page 207: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tài tất có dụng(Quan hệ nhân quả giữa nơi sản sinh ra con người với con người và tài năng của con người giúp ích xã hội).

671. - Có đi có lại mới toại lòng nhau(Quan hệ thăm hỏi biếu xén, giúp đỡ lẫn nhau nên đáp lại tử tế, chu đáo để tình cảm được bền chặt tốt đẹp. Toại: được như mong muốn).

672. - Có nằm trong chăn mới biết chăn có rận- Ai trong chăn mới biết chăn có rận

(Có là người trong cuộc, trong nội bộ mới biết hết những chuyện xấu xa mờ ám).

673. - Có nước mới có dòng, có nhà mới có bản, có bản mới che chở cho nhà (dt Thái).(Quan hệ tương trợ gắn bó giữa gia đình với làng bản).

674. - Có miếng còn hơn có tiếng- Được tiếng chẳng được miếng

(Thà được cái lợi cụ thể thiết thực còn hơn chỉ có hư danh).

675. - Có ơn phải nhớ, có nợ phải trả- Có ơn phải sợ có nợ phải đền

207

Page 208: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Chịu ơn ai phải lo trả ơn, vay mượn ai phải trả sòng phẳng).

676. - Có phúc thợ mộc thợ nề, vô phúc thầy đề thầy thông(Ca ngợi những người lao động làm ăn lương thiện và phê phán quan lại phong kiến, thực dân làm ăn bất chính).

677. - Có tang không đi ngang về dọc(Phong tục khi có tang đi đứng phải kiêng giữ, không vui chơi, thăm nom ngày lễ Tết để tỏ lòng thương tiếc người đã mất và tránh rủi ro cho người khác).

678. - Có tiền mua tiên cũng được- Có tiền mua tiên cũng được, không tiền

mua lược cũng không xong- Có tiền hay múa, không tiền ông chúa ra

sân(Quan niệm cho đồng tiền là chúa tể, đề cao giá trị tuyệt đối của đồng tiền, kể cả tác động tiêu cực của nó. Cần phê phán quan niệm này, thấy rõ tác động tích cực và tiêu cực của đông tiền. Tiên: nhân vật tưởng tượng, tượng trưng cho người đẹp nhất, sung sướng, tài trí nhất).

208

Page 209: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

679. - Có tiếng không có miếng- Có tiếng mà chẳng có miếng- Tiếng có miếng không

(Được ca ngợi, được đánh giá cao, có địa vị nhưng quyền lời vật chất thì không có gì).

680. - Có tài có tật- Ngọc quý hay có vết- Ngựa hay lắm tật

(Người có năng lực trí tuệ hơn người thường hay có những thói xấu do kiêu ngạo chủ quan gây nên. Không ai có thể cho mình là hoàn hảo được).

681. - Con Hồng cháu Lạc- Con Lạc cháu Hồng- Con Rồng cháu Tiên- Dòng dõi Tiên Rồng

(Truyền thuyết về Lạc Long Quân lấy Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng, nở ra trăm con là tổ tiên của các dân tộc Việt Nam. Hồng: Hồng Bàng; Lạc: Lạc Long Quân; Tiên: Âu Cơ).

682. - Công ai nấy nhớ, tội ai nấy chịu

683. - Cọp chết để da, người ta chết để tiếng

209

Page 210: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Khi chết rồi cái còn lại là cái quý nhất: đối với cọp là da, đối với người là tiếng tốt).

684. - Cờ đến tay ai nấy phất- Cờ đến tay ai người ấy phất, đất đến tay ai

người ấy nên(Giao trọng trách cho ai người ấy sẽ cố gắng làm tròn nhiệm vụ. Xưa quan niệm người phất tài phát lộc do “được đất” tức mồ mả tổ tiên hoặc nhà ở có địa thế tốt. Phất: phất cờ. Phất còn có nghĩa là phát đạt).

685. - Cởi áo thành dân, mặc áo thành quan (dt Thái).(Người có chức quyền so với dân chẳng quan khác nhau ở cái vỏ bề ngoài).

686. - Của biếu là của lo, của cho là của nợ(Chịu ơn ai về vật chất hoặc nhận của người khác cho đều phải lo tìm cách trả ơn lại người ta).

687. - Của ít lòng nhiều(Cần có tình cảm chân thành khi cho ai vật gì dù rất nhỏ).

688. - Của một đồng công một nén(Của không đáng là bao nhưng công sức đem

210

Page 211: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

đi khó nhọc nên đáng quý. Đồng: đồng cân, bằng 1/10 lạng ta).

689. - Cùng hát thì hay, cùng nói thì ồn(Phân biệt số đông có tổ chức và số đông ô hợp).

690. - Cưới vợ không cheo như néo không mấu- Nuôi lợn thì phải băm bèo, lấy vợ thì phải

nộp cheo cho làng(Cheo: lệ phí phải nộp cho làng khi cưới vợ, có thể là tiền hoặc nghìn viên gạch, mấy chục cây luồng...).

D691. - Da ngựa bọc thây

(Xả thân nơi chiến trường. Ngày xưa, tướng hi sinh ngoài chiến trường được lột da ngựa để bọc xác đưa đi chôn).

692. - Dại bầy hơn khôn độc- Dại bầy còn hơn khôn độc- Ngốc đàn còn hơn khôn độc

(Sức mạnh của số đông không có chất lượng. Quan niệm lạc hậu: nhà đông con hơn nhà hiếm con. Độc: một mình).

211

Page 212: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

693. - Dám ăn dám nói(Người cứng cỏi nói năng bạo dạn, không e sợ kiêng nể, không né tránh điều gì).

694. - Danh chính ngôn thuận(Người được thừa nhận có đủ tư cách đứng ra giải quyết mọi việc hoặc một trọng trách nào đó. Danh: tên; chính: đứng đắn; ngôn thuận: lời nói thuận, được chấp nhận).

695. - Dao năng liếc thì sắc, người năng chào thì quen

- Đôi ta như đá với dao, năng liếc thì sắc, năng chào thì quen (cd).(Thường xuyên tiếp xúc đi lại thì dễ thành thân thiết).

696. - Dao sắc không gọt được chuôi(Người dẫu thông minh tài đức đến đâu cũng có những việc phải nhờ cậy người khác).

697. - Dạo chơi quán cũng như nhà, lều tranh có ngãi hơn toà ngói cao (cd).(Đề cao quan hệ tình nghĩa quý hơn của cải vật chất).

212

Page 213: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

698. - Dân giàu nước mạnh(Qui luật của một xã hội phát triển).

699. - Dân ta nhớ một chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh (cd).(Sức mạnh đoàn kết nhất trí đảm bảo mọi thắng lợi, thành công. Câu thơ trên trong kết thúc cuốn “Lịch sử nước ta” của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được dân gian hoá thành một câu ca dao có giá trị tư tưởng và đạo đức cách mạng trong hệ tư tưởng Hồ Chí Minh).

700. - Dây thẳng mắc lòng gỗ cong- Mực thẳng mắc lòng cây gỗ cong- Thẳng mực tàu đau lòng gỗ- Cây vạy ghét mực tàu ngay

(Lời nói thẳng khiến cho kẻ có tính ngoắt ngoéo, quanh co không bằng lòng. Dây thẳng mực tàu được thợ mộc vạch để cưa cho thẳng đường cưa).

701. - Dĩ bất biến ứng vạn biến(Phương châm xử thế coi trọng nguyên tắc cao nhất trên cơ sở đó giải quyết linh hoạt các vấn đề cụ thể: Lấy điều không thay đổi để làm cơ sở nguyên tắc ứng xử, đối phó với hàng vạn tình huống diễn biến có thể xảy ra. Đây

213

Page 214: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

cũng là một phương châm thuộc tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh).

702. - Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong (cd).(Tin tưởng và dựa vào sức mạnh của nhân dân thì việc khó khăn đến đâu cũng có thể giải quyết được. Câu ca dao này gốc từ bài ca dao: “Dân no thì lính cũng no” của Thanh Tịnh, viết năm 1953, về sau được dân gian hoá).

703. - Dò sông dò biển dò nguồn, ai dò đặng bụng người buôn mà dò (cd).

- Dò sông dò biển, ai dò được lòng người

704. - Dù ai đi gần về xa, nhớ ngày giỗ Tổ tháng ba mồng mười (cd)

- Dù ai đi ngược về xuôi, nhớ ngày giỗ Tổ mồng mười tháng ba (cd).(Ngày 10 tháng 3 âm lụch hằng năm là ngày hội đền Hùng ở Phú Thọ, giỗ các vua Hùng).

705. - Dù ai đi đông về tây, hai bảy tháng bảy nhớ ngày Thương binh

(Ngày 27 tháng 7 dương lịch hằng năm là ngày toàn dân nhớ ơn thương binh liệt sĩ. Ngày Thương binh liệt sĩ được Chủ tịch Hồ Chí

214

Page 215: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Minh đề ra năm 1947 trong thời gian kháng chiến chống thực dân Pháp).

706. - Dụng nhân như dụng mộc(Dùng người phải hiểu đúng sở trường năng lực của người đó để bố trí giao việc thích hợp. Dụng mộc: dùng gỗ).

707. - Dựng nhà cần nhiều người, đánh giặc cần nhiều sức (dt Thái).(Đoàn kết tương thân tương ái, hợp quần là sức mạnh của hành động tập thể cũng như đánh giặc).

Đ

708. - Đa ngôn đa quá(x. Năng ăn hay đói, năng nói hay nhầm).

709. - Đải đưa lỗ miệng vo tròn, khác nào ốc nổi vỏ còn ruột không (cd).(Phê phán lối nói năng ba hoa không đúng thực chất)

710. - Đảng viên đi trước, làng nước theo sau(Đề cao vai trò tiên phong của người đảng viên cộng sản trong đi đầu thực hiện các

215

Page 216: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nhiệm vụ, làm gương cho nhân dân).

711. - Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại(Phải có lòng tha thứ khoan dung đối với người đã biết hối lỗi, không nên cố chấp hắt hủi họ).

712. - Đánh nước đau lòng cá, mắng chó đau đến chủ (dt tày Nùng).(x. Rút dây động rừng).

713. - Đánh rắn giữa khúc- Chém rắn giữa khúc- Đánh rắn phải đánh dập đầu

(Không được hành động nửa vời, không triệt để ví như đánh rắn không đánh dập đầu mà đánh giữa thân con rắn, rắn không chết mà còn báo thù nguy hiểm).

714. - Đánh vật phải giữ miếng

(Phải đề phòng sơ hở và có cách ứng phó trong các cuộc đua tài đọ sức).

715. - Đâm lao phải theo lao

216

Page 217: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Đã trót làm đành phải theo đuổi đến cùng, không thể dừng được).

716. - Đất có lang, làng có đạo (dt Mường).- Đất có Thổ Công, sông có Hà bá

(Mỗi địa phương có người đứng đầu, có luật lệ phải tuân theo luật lệ, phép tắc từng nơi. Thổ Công: thần đất; Hà Bá: thần sông biển).

717. - Đất có lề, quê có thói- Quê có thói, chợ có lề

(Phải tôn trọng phong tục tập quán từng địa phương, song không được cục bộ địa phương và những phong tục lạc hậu thì phải khắc phục loại bỏ).

718. - Đất không chịu trời, trời chẳng chịu đất- Trời không chịu đất, đất chẳng chịu trời

(Tình trạng hai bên căng thẳng, cả hai bên đều không chịu nhượng bộ).

719. - Đất không chịu trời, trời đành chịu đất- Trời không chịu đất, đất đành chịu trời

(Tình trạng hai bên căng thẳng, một bên phải chịu nhường nhịn cho êm chuyện).

720. - Đầu ai chấy nấy

217

Page 218: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Ai cũng có nhược điểm, khuyết tật, chỗ yếu riêng).

721. - Đầu xuôi đuôi lọt(Hễ bước đầu cố gắng vượt qua khi làm một việc khó thì có thể có kinh nghiệm tốt để hoàn thành tốt việc đó).

722. - Đẻ sau khôn trước(Trong quan hệ với người khác phải luôn luôn khiêm tốn nhất là khi mình ít tuổi so với người ta, đừng tỏ ra mình khôn ngoan hiểu biết hơn).

723. - Đem chuông đi đánh nước người(Thi tài ở nơi xa lạ).

724. - Đen gần mực, đỏ gần son(x. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng).

725. - Đèn không sáng đến chân(Đèn thắp sáng được chưng chính vùng chân đèn không bao giờ nhận được ánh sáng của đèn cũng như người ta dù có nhiều ưu điểm vẫn có những nhược điểm).

726. - Đèn nhà ai rạng nhà ấy- Đèn nhà ai nhà ấy rạng

218

Page 219: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Việc của ai người ấy biết, không nên can thiệp vào việc người khác, nhà khác).

727. - Đeo nặng san cho nhau, ốm đau giúp chăm sóc (dt Thái).(Phải thân ái tương trợ nhau).

728. - Đẹp đẽ phô ra, xấu xa đậy lại- Tốt phô ra, xấu xa đậy lại- Tốt thì khoe, xấu thì che

(Nên dàn xếp những việc không hay trong nhà mình chớ để lộ ra người ngoài).

729. - Đều tay xoay việc

730. - Đi bộ không mang nỏ thấy chim đậu, đi thuyền không mang chài cá đến gần (dt Thái).(Gặp may mắn nhưng đành phải bỏ cơ hội).

731. - Đi buôn ba năm không bằng giữ được ba giống tốt (dt Thái).(Đánh giá tầm quan trọng của giống trong trồng trọt).

732. - Đi buôn nhớ phường, đi đường nhớ lối(Đi buôn đi bán phải biết gắn bó với phường với hội của mình mới khỏi nhầm lẫn thua thiệt ví như đi đường phải nhớ lối. Phường: tổ chức

219

Page 220: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

của những người cùng làm một nghề nhằm liên kết, hợp tác bảo vệ quyền lợi của nhau).

733. - Đi buôn nói ngay không tày đi cày nói dối(Chê người đi buôn thường nói không thật).

734. - Đi hỏi về chào(Thái độ cung kính lễ phép, khiêm nhường, niềm nở).

735. - Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ- Đi đường hỏi già về nhà hỏi trẻ em

(Đi ngoài đường muốn hỏi thăm điều gì tìm đến người già vì họ có nhiều kinh nghiệm sống; về nhà muốn biết điều gì đã xảy ra thì hỏi trẻ con vì trẻ hồn nhiên, thật thà, thấy gì nói nấy).

736. - Đi không về rồi- Đi không về không- Đi không lại trở về rồi, lấy gì mà đổ vào nồi

để ăn? (cd)(Thái độ làm việc nhởn nhơ không tích cực, không hiệu quả. Rồi: không có gì).

737. - Đi thưa về trình

220

Page 221: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Đi thưa cho biết về trình cho hay- Đi thưa về gửi

738. - Đi với bụt mặc cà sa, đi với ma mặc áo giấy- Đi với ma phải quỷ quyệt, đến với bụt phải

từ bi(Tuỳ hoàn cảnh, tình hình mà có cách ứng xử thích hợp với người tốt, kẻ xấu. Cà sa: áo của nhà sư, dài rộng màu vàng; áo giấy: làm bằng hàng mã, cúng ma).

739. - Điếc không sợ súng- Không gặp gấu không biết sợ gấu- Không gặp hổ không biết sợ hổ- Voi điếc dạn súng

(Đánh giá người thiếu kinh nghiệm, ngu dốt chủ quan nên làm bừa, không sợ sai lầm nguy hiểm).

740. - Đình nào thờ thành hoàng ấy- Chùa nào bụt ấy

(Ở đâu thì tôn thờ đó, tuân thủ phong tục tín ngưỡng nơi mình ở. Thành hoàng: người có công lập một làng được dân làng suy tôn làm chủ của làng, sau khi chết được thờ ở làng).

741. - Đo sông đo biển, dễ đo được lòng người(Lòng người khó biết được).

221

Page 222: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

742. - Đỏ lòng xanh vỏ(Ngoài xấu nhưng trong lòng tốt).

743. - Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công

(Câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh được dân gian hoá ca ngợi sức mạnh đoàn kết nhất định thành công. Theo nhà thơ Tố Hữu kể lại; đoàn kết được Bác Hồ nói lại ba lần để chỉ về “đoàn kết trong Đảng, đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế”. Câu nói là một biểu hiện rực rỡ của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh).

744. - Đoàn tụ lợi cho cha mẹ, chia rẽ lợi cho tạo quan (dt Thái).

(Một phương châm xử thế: phải đoàn kết thì kẻ thù không hại được mình. Tạo quan: quan lại miền núi thời phong kiến).

745. - Đổi bát mồ hôi lấy bát cơm- Bát mồ hôi đổi bát cơm- Lấy bát mồ hôi đổi bát cơm- Một hạt thóc chín hạt mồ hôi

(Cảnh lao động vất vả của người nông dân làm ra thóc lúa nuôi xã hội).

222

Page 223: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

746. - Đổi giận làm lành(Thay đổi quan hệ theo hướng hoà thuận vui vẻ).

747. - Đông ngài hơn dài tay, đông cây gió lay không đổ

- Đông người tươi việc- Đông tay võ nên kêu

(Ca ngợi sức mạnh đoàn kết hợp quần. Ngài: người).

748. - Đông tay hơn hay làm(Nhiều người cùng làm vẫn hơn ít người dù siêng năng).

749. - Đồng bệnh tương liên- Đồng bệnh tương lân(Cùng cảnh ngộ dễ thông cảm, thương yêu nhau, đồng tình với nhau. Liên, lân: thương xót).

750. - Đồng cam cộng khổ

(Cùng vui sướng cùng gian khổ với nhau. Cam: ngọt; khổ: đắng).

751. - Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu

(Cùng tiếng nói, cùng quan điểm liên kết với nhau, tìm gặp nhau. Thanh: tiếng nói; khí: tính

223

Page 224: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

khí; ứng: hô, ứng với nhau; cầu: tìm gặp).

752. - Đồng tiền đi trước đồng tiền khôn, đồng tiền đi sau đồng tiền dại(Kinh nghiệm sống: khi cần chi tiền để chi tiêu cho biếu, trả nợ thì nên làm sớm không nên để chậm).

753. - Đồng tiền trong nhà là đồng tiền chửa, đồng tiền ra ngõ là đồng tiền đẻ(Tiền lưu thông buôn bán sẽ sinh lợi).

754. - Đồng tiền liền khúc ruột- Tiền liền với ruột

(Của mình thì giữ lấy, không thể tin người được. Động đến tiền của là đau xót. Câu này có mặt cần phê phán).

755. - Đời loạn mới biết tôi trung- Đời loạn mới biết tôi trung, tuế hàn mới

biết bá tùng kiên tâm (cd).(Qua thử thách mới biết rõ con người. Tuế hàn: năm giá rét; bá từng: cây tùng cây bách chịu đựng được giá rét).

756. - Đưa đũa giận năm, đưa tăm ghét đời

224

Page 225: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Trong tiếp khách phải để ý: không nên đưa đũa đưa tăm lúc khách đang ăn. Thường lệ xưa, cỗ mấy người ăn một mâm thì chủ đã xếp đủ đũa, đưa thêm đũa tức ghép thêm người, người mâm đó sẽ không hài lòng. Khách đang ăn mà lại đưa tăm, chẳng khác nào bảo người ta đừng ăn nữa. Giận năm: giận hàng năm; ghét đời: ghét cả đời).

757. - Được ăn được nói được gói mang về- Được cả tiếng lẫn miếng- Được tiếng lại được miếng- Vừa được ăn, vừa được nói, vừa được gói

mang về- Vừa được tiếng vừa được miếng

(Được mọi mặt, mọi nhẽ).

758. - Được ăn cả, ngã về không- Được làm nên một mình một cổ, chẳng làm

nên thì vỗ tay không (cd).(Thành công thì được tất dả, thất bại thì mất hết. Thái độ kiên quyết, dám làm, không sợ thất bại).

759. - Được lòng đất , mất lòng đò- Được lòng bà vãi mất lòng ông sư

(Ở vào những thế khó xử, được lòng người

225

Page 226: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

này mất lòng người khác, không thể làm vừa lòng mọi người).

760. - Được lời như cởi tấm lòng(Cảm thấy mãn nguyện, phấn khởi, được chấp thuận đúng nguyện vọng hoặc được động viên khen ngợi đúng lúc, kịp thời).

761. - Đường mòn, ân nghĩa không mòn- Đường mòn nhân nghĩa không mòn

(Nhân nghĩa quý giá khó phai mòn. Nhân: lòng thương người; nghĩa: điều đúng, lẽ phải).

762. - Đứt đuôi con nòng nọc- Đứt đuôi nòng nọc- Con nòng nọc đứt đuôi

(Rõ ràng cụ thể không thể chối cãi vào đâu được. Dứt khoát không nhập nhằng lẫn lộn. Nòng nọc là con loài ếch nhái, lúc mới đẻ có đuôi, lớn lên cạn, rụng đuôi. Truyện Trê Cóc kể chuyện trê giành nòng nọc là con của mình, khi nòng nọc đứt đuôi, trê thua kiện).

Ê

763. - Ếch ngồi đáy giếng coi trời bằng vung- Ếch ngồi đáy giếng

226

Page 227: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Người ít hiểu biết, kiến thức nông cạn do điều kiện tiếp xúc hạn hẹp, do đó chủ quan, phiến diện trong nhìn nhận sự vật. Truyện ngụ ngôn Việt Nam kể: có con ếch sống lâu năm trong giếng nước nhỏ cùng vài con nhái, cua, ốc. Hàng ngày nó cất tiếng kêu vang làm các con vật kia hoảng sợ. Ếch cứ tưởng trên đầu trời chỉ bằng chiếc vung và nó oai như một vị chúa tể. Một năm trời mưa to, nước giếng tràn bờ đưa ếch ra ngoài. Quen thói ngông nghênh, ếch không thèm để ý xung quanh nên bị con trâu đi ngang qua dẫm bẹp ruột).

G

764. - Gà ba lần vỗ cánh mới gáy, người ba lần ngẫm nghĩ mới nói

(x. Chó ba quanh mới nằm, người ba lăm mới nói).

765. - Gà có lông, người có giá (dt Thái).(Con gà đẹp ở bộ lông nhiều màu sắc, con người đáng quý ở giá trị của mình).

766. - Gà khôn giấu đầu, chim khôn giấu mỏ(Khuyên nên kín đáo).

767. - Gà ngủ cáo không ngủ (dt Thái).227

Page 228: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Trong đấu trành xã hội, tự nhiên phải cảnh giác chống mọi kẻ thù).

768. - Gà què ăn quẩn cối xay- Gà cồ ăn quẩn cối xay

(Phê phán kiểu làm ăn cò con, manh mún. Phê phán kẻ chỉ biết xoay xở bòn rút của người khác, không tìm cách tự lực làm ăn sinh sống. Gà cồ: gà trống to xác, ít lông, ngờ nghệch).

769. - Gà què bị chó đuổi(Kẻ hèn yếu lại bị tai hoạ dồn dập).

770. - Gạn đục khơi trong(Bỏ phần xấu kém, chọn phần tốt đẹp tinh tuý. Tách bạch phân minh tốt xấu để ủng hộ cái thiện, cái mỹ).

771. - Gắng công nuôi kẻ mồ côi, như bèo mắc cạn biết trôi phương nào (cd).(Khuyến khích làm việc thiện nuôi trẻ mồ côi).

772. - Gặp cảnh nào chào cảnh ấy- Đến đỉnh nào chào đỉnh ấy

(Ứng xử phù hợp với hoàn cảnh cụ thể).

228

Page 229: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

773. - Gặp thời mèo đuổi chuột, thất thế kiến tha bò(Một nhận định: gặp thời cơ, thời vận, mọi việc đều thuận lợi, khi thất thế, nhiều khó khăn, tình hình đảo lộn, thua thiệt).

774. - Gần sông quen tiếng cá, gần non biết tiếng chim

- Gần sông quen với cá, gần rừng không lạ tiếng chim(Ở đâu dễ dàng quen biết thông thạo nơi đó).

775. - Gần thờ cha, xa thờ chúa(x. Câu 438).

776. - Gậy ông đập lưng ông(Dùng phương tiện thủ đoạn của người để đánh lại, trừng trị họ).

777. - Gia bần trị hiếu tử, quốc loạn thức trung thần(x. Câu 439).

778. - Già được bát canh, trẻ được manh áo(Mong cho người già, trẻ con được xã hội chăm sóc: già được bát canh ngọt, trẻ được áo mới).

229

Page 230: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

779. - Già néo đứt dây(Làm găng quá mức sẽ hỏng việc. Néo: dụng cụ làm bằng vòng dây bền lồng vào đoạn tre hoặc gỗ xoắn buộc hai vật lại với nhau).

780. - Giàu người bằng mười giàu của- Một mặt người bằng mười mặt của

(Coi trọng con người hơn tiền của).

781. - Giặc đến nhà đàn bà phải đánh- Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh

(Đề cao vài trò của phụ nữ trong đánh giặc cứu nước).

782. - Giận cá chém thớt- Giận cá băm thớt- Giận cá vằm thớt- Giận chồng đánh con- Giận chồng mắng con- Giận chồng vật con- Giận vợ hờn làng

(Giận một người mà không làm gì được, đem trút bực tức lên một người khác có liên quan đến để hả giận).

783. - Giỏi một người không được, chăm một

230

Page 231: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

người không xong (dt Thái).(Đề cao sức mạnh của tập thể)

784. - Giơ cao đánh khẽ- Giơ cao đánh sẽ- Giơ cao chém sẽ

(Đe doạ làm phép chứ không trừng trị nặng nề).

785. - Giục nhau làm phúc, đừng giục nhau đi kiện

- Rủ nhau làm phúc chớ giục nhau đi kiện- Xui nhau làm phúc không ai giục nhau đi

kiện(Bảo nhau làm điều tốt việc thiện, không gây thù oán với nhau trong cộng đồng là nét đẹp truyền thống của dân tộc ta).

786. - Giữ được miệng bình miệng lọ, không ai giữ được miệng họ miệng hàng(Khó ngăn được dư luận xã hội).

787. - Góp gió thành bão- Góp cây nên rừng(Góp nhiều cái nhỏ lại thành cái lớn).

788. - Gốc Mường từ thời cổ rể Mường từ thời

231

Page 232: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

xưa truyền bao giờ để lại đến ngày nay (dt Mường).

789. - Gối đất nằm gai- Gối đất nằm sương- Gối tuyết nằm sương- Nằm sương gối đất- Dấn thân vào cuộc chiến trường, nghĩ người

gối đất nằm sương xót tình (cd).(Thông cảm sự chịu đựng gian khổ khó khăn của người đi chiến đấu bảo vệ đất nước).

790. - Gửi đùm thì bớt, gửi lời thốt thì thêm(Gửi mang hộ vật gì thì bớt cho đỡ nặmg, gửi lời nói thì nói lại cho chi tiết đầy đủ, cụ thể, cho rõ. Đùm: gói nhỏ buộc túm lại; lời thốt: lời nói).

791. - Gửi lời thì nói, gửi gói thì mở(Khi nhận chuyển lời giúp ai thì nói lại đầy đủ, nhận gói người ta gửi chuyển giúp thì mở ra cùng kiểm tra cẩn thận, gói lại chuyển đi, đề phòng sai sót số lượng sau này gây hiểu lầm).

792. - Gừng già gừng rụi gừng cay, anh hùng cùng cực càng dày nghĩa nhân (cd).

(Đề cao khí tiết cao quý, trọng nhân nghĩa của

232

Page 233: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

người anh hùng).

793. - Gương có sáng thì soi mới tỏ, gương có tỏ thì soi mới sáng(Phải trong sáng mới khiến người khác noi theo học hỏi).

794. - Gương tày đình- Gương tày liếp

(Gương to lớn rõ ràng chỉ rõ việc xấu cho mọi người cùng tránh. Liếp: tấm phên che bằng tre hoặc nứa; đình: to như ngồi đình làng).

H

795. - Hai chữ tài sắc thì bỏ xuống đất, hai chữ nhân nghĩa thì cất lên tra(Coi trọng nhân nghĩa hơn tài và sắc đẹp. Tra: chỗ để đồ đạc trên cao cho chính giữa nhà).

796. - Hai mặt một lời- Đôi mặt một lời- Hai miệng một lời(Đồng tâm nhất trí).

797. - Hang hùm ai dám mó tay, chuột nào lại

233

Page 234: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

dám cắn dây buộc mèo (cd).(Không nên động đến chỗ nguy hiểm).

798. - Hang hùm miệng rắn- hang hùm nọc rắn- Miệng hùm hang sói- Miệng hùm nọc rắn

799. - Hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau- Tối lửa tắt đèn- Tắt đèn tối lửa

(Hàng xóm láng giềng khi khó khăn hoạn nạn giúp đỡ nhau).

800. - Hạt tiêu nó bé nó cay, đồng tiền nó bé nó hay cửa quyền

- Hạt tiêu tuy bé mà cay, đồng tiền tuy bé mà hay cửa quyền (cd).(Tuy rằng nhỏ, người có bản lĩnh, có tài năng đáng trân trọng còn đồng tiền tuy bé nhưng vẫ tác động xấu vào xã hội).

801. - Hay chửi hay rủa là quạ dân gian, hay hát hay đàn là tiên hạ giới(Chớ gây sự chửi bới lẫn nhau, nên đàn hát cho vui vẻ).

234

Page 235: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

802. - Hiền quá hoá ngu- Hiền giả hoá ngu

(Quá hiền lành mà thành nhu nhược nên dễ bị lợi dụng sai khiến).

803. - Hay lo bằng kho hay làm(x. Một người biết lo bằng kho người biết làm).

804. - Hay thì khen, hèn thì chê- Hay khen, hèn chê

(Đánh giá đúng thực tế).

805. - Hết dạ hết lòng- Hết lòng hết dạ

806. - Hiền với bụt, không ai hiền với ma- Lành với bụt, không ai lành với ma

(Tốt với người tử tế hiền lành, không tốt với kẻ xấu).

807. - Hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai(Vận rủi ro đã qua, việc tốt đẹp sẽ tới. Khốn cùng tột độ sẽ được thanh nhàn sung sướng. Bĩ, thái là hai quẻ của Kinh Dịch; bĩ; xúi, bế tắc rủi ro, thái: tốt đẹp, yên vui, sung sướng; cực: mức tốt cùng; lai: đến).

235

Page 236: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

808. - Hết quan hoàn dân(Không còn chức tước địa vị nữa thì về làm dân).

809. - Hoa thơm ai chẳng muốn đeo, người khôn ai chẳng nâng niu bên mình (cd).

- Hoa thơm ai chẳng nâng niu, người khôn ai chẳng kính yêu mọi bề (cd).

810. - Hoạ vô đơn chí, phúc bất trùng lai

(Điều tai hoạ không đến một lần, điều may mắn không đến trùng nhau. Đơn: một, lẻ; trùng: lặp lại).

811. - Học tài thi phận- Học mặc tài, thi mặc phận

(Quan niệm không đúng: người có tài học giỏi nhưng thì có đỗ hay không là do số phận. Có thể học giỏi nhưng đến lúc đi thì gặp nguyên nhân nào đó, nhất là về sức khoẻ, làm cho bài thi của mình bị kém, thi trượt).

812. - Hỏi thì nói, gọi thì thưa

813. - Hơn nhau tấm áo manh quần, cởi ra mình trần ai cũng như ai (cd).

236

Page 237: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Một quan niệm đánh giá con người qua bề ngoài hào nhoáng sang trọng).

I - K

814. - Ít bột không nặn nhiều bánh(Khả năng ít không bày vẽ to chuyện).

815. - Kẻ ăn mắm người khát nước- Kẻ ăn ốc người đổ vỏ- Kẻ ăn rươi người chịu bão

(Người làm không được hưởng lại còn phải gánh hậu quả do người khác gây ra).

814. - Kẻ có công, người có của(Mọi người đều đóng góp bằng công hoặc bằng tiền của).

817. - Kẻ tung người hứng- Có người tung có người hứng- Kẻ xướng người hoạ

(Hưởng ứng, ủng hộ, phối hợp ăn ý nhịp nhàng, tâng bốc lẫn nhau).

818. - Khách đến nhà chẳng gà thì gỏi- Khách đến nhà không con gà thì bát nếp

237

Page 238: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Lòng hiếu khách, đãi khách).

819. - Khẩu thiệt vô bằng- Lời nói gió bay

(Lời nói qua đi không có căn cứ. Khẩu: miệng; thiệt: lưỡi; vô bằng: không chứng cứ).

820. - Khéo bán khéo mua cũng thua người khéo nói.(Sức mạnh của tài nói năng khéo léo).

821. - Khi đói cùng chung một dạ, khi rét cùng chung một lòng (dt Mường).(x. Chung lưng đấu cật).

822. - Khỉ già còn đôi khi rơi vách đá (dt Tày).(Thánh nhân còn có khi nhầm).

823. - Khó nhịn lời, mồ côi nhịn lẽ(Một nhận xét về cảnh bất công trong xã hội cũ: người nghèo đơn côi phải chịu lép vế, nhẫn nhục. Ngày nay xã hội ta phải loại trừ những rơi rớt đó).

824. - Khó như vo cát thành cục- Khó như giữ đóm đêm mưa- Giữ đóm đêm mưa

238

Page 239: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Việc khó khăn nhưng có thể thực hiện được).

825. - Khôn chẳng qua nhẽ, khoẻ chẳng qua lời(Khôn ngoan đến đâu cũng phải thua lẽ phải, sức khoẻ đến mấy cũng phải chịu lời nói đúng. Dùng lời lẽ phân tích phải trái tốt hơn dùng mánh khoé, vũ lực).

826. - Khôn cho người ta rái, dại cho người ta thương, dở dở ương ương tổ người ta ghét(Chê trách kẻ ương dở. Rái: sợ).

827. - Khôn đâu có trẻ, khoẻ đâu có già(Trẻ con dù khôn ngoan đến mấy cũng không thể bằng người lớn giàu kinh nghiệm, người già dù khoẻ đến mấy cũng không thể bằng thanh niên được).

828. - Khôn khi vô sự, thảo khi no lòng(Không khó khăn rủi ro thì dễ nói khôn, lúc no đủ thì dễ hiếu thảo, tử thế. Vô sự: Không việc gì gặp rủi ro tai nạn; thảo: có lòng tốt hay chia sẻ nhường nhịn người khác).

829. - Khôn lõi sao bằng giỏi đàn(Ca ngợi sức mạnh về chất lượng của số đông người hơn chất lượng ưu việt của một người).

239

Page 240: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

830. - Khôn thì trong trứng sinh ra, dại đến già cũng dại(Người khôn thì lúc còn bé đã khôn ngoan).

831. - Khôn sống bống chết- Khôn sống mống chết

(Khôn ngoan thì sống, dại dột thì chết. Mống: dại).

832. - Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời(x. Ai giàu ba họ, ai khó ba đời).

833. - Không ai khen đám cưới, ai nỡ cười đám ma.

(Việc hiếu dễ được mọi người bỏ qua các thiếu sót trong tổ chức, việc hỉ khó có thể thoả mãn được mọi người).

834. - Không có gì quý hơn độc lập tự do

(Câu nói phản ánh tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đấu tranh giành tự do độc lập cho Tổ quốc, đã thành chân lí của thời đại Hồ Chí Minh).

835. - Không có lửa sao có khói- Không có mây sao có mưa

(Cũng như mọi hiện tượng tự nhiên, mọi hiẹn tượng xã hội đều có nguyên nhân phát sinh).

240

Page 241: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

836. - Không lo hẹp nhà chỉ lo hẹp bụng.(Quan hệ đối xử: tinh thần, tấm lòng quan trọng hơn vật chất).

837. - Không thầy đố mày làm nên(Vai trò quan trọng của người thầy).

838. - Không xong cũng biết không xong, ở cho hết đạo hết lòng thì thôi (cd).(Đối xử với nhau phải hết lòng hết sức dù có thể kết quả cuối cùng không được như mong muốn).

L

839. - Làm cho tỏ mặt anh hùng, giang sơn để mất trong lòng sao nguôi (cd).(Đề cao hành động yêu nước của mọi người dân khi đất nước bị xâm lăng).

840. - Làm có chúa, múa có trống- Làm không chúa, múa không trống

(Làm việc gì cũng phải có người cầm đầu, lãnh đạo điều khiển mới thành công, lại phải phối hợp nhịp nhàng như múa phải có trống. Ngược lại sẽ thất bại).

241

Page 242: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

841. - Làm đầy tớ đứa khôn hơn là làm thầy đứa dại- Làm đầy tớ đứa dốt thà dắt ngựa cho người

khôn(Có người giúp việc ngu dại thì bực bội khó chịu và ngược lại, giúp việc cho người chủ ngu dốt thì cũng khó chịu).

842. - Làm khách thì sạch ruột(Mời không ăn, làm khách thì chịu đói. Tuy nhiên ăn cơm khách nên giữ ý, lịch sự, không ăn uống thô lỗ, do đó cũng không ăn no như ở nhà mình).

843. - Làm nghề nào ăn nghề ấy(Thực tế cuộc sống cho thấy như vậy: làm nghề nào cũng có cách bớt xén có lợi cho mình. Có câu: “Thợ may ăn giẻ, thợ vẽ ăn hồ, thợ mộc ăn dăm khô, thợ rèn ăn cứt sắt”).

844. - Làm nghề chài phải theo đuôi cá(Làm nghề gì cũng phải có cái sướng cái khổ của nghề ấy).

845. - Làm phúc phải tội- Làm ơn mắc oán- Làm ơn nên oán, làm bạn thiệt mình

242

Page 243: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Giúp người nhưng lại mang khổ về mình).

846. - Làm phúc thì phải gánh, gian xảo tĩnh như không (dt Thái).(Vì có lòng tốt mà phải chịu vất vả còn gian xảo chẳng việc gì. Có thực tế như vậy nhưng không phải bao giờ cũng vậy).

847. - Lành quá hoá nhờn(Người trên không nên hiền lành quá, bị kẻ dưới lợi dụng, hỗn láo).

848. - Lạt mềm buộc chặt- Dây dùn khó dứt

(Kinh nghiệm về thái độ cư xử mềm dẻo nhưng chặt chẽ, kiên quyết mà không căng thẳng. Dây dùn: dây chùng, không căng).

849. - Lạy trời mưa xuống, lấy nước tôi uống, lấy ruộng tôi cày, lấy bát cơm đầy, lấy khúc cá to (cd).

850. - Lạy ông nắng lên, cho trẻ nó chơi, cho già bắt rận, cho tôi đi cày

851. - Lắm kẻ yêu hơn nhiều người ghét- Thêm bạn bớt thù

(x. Câu 204).243

Page 244: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

852. - Lấp sông lấp giếng, ai lấp được miệng thế gian(Sức mạnh của dư luận xã hội).

853. - Lo nát gan, bàn nát trí(Lo lắng bàn bạc suy nghĩ nhiều để giải quyết một việc khó khăn).

854. - Lo trẻ mùa hè không bằng bò què tháng sáu(Mùa hè, trẻ thường bị nhiều bệnh, tháng sáu là tháng làm mùa, sức kéo rất quan trọng đối vứi nông nghiệp).

855. - Loà được yếm thắm, khó loà trôn kim- Loà yếm thắm ai loà được trôn kim- Dễ loà yếm thắm khó loà trôn kim

(Việc làm sai trái dù cố tình bưng bít giấu giếm rồi cũng bị phát hiện. Yếm thắm tuy màu đỏ dễ thấy nhưng có lúc không để ý vẫn không thấy và kim tuy nhỏ nhưng nhìn kỹ vẫn thấy được).

856. - Lòng người ai bẻ được thước mà đo.- Lòng sông lòng bể dễ dò, nào ai bẻ thước

mà đo lòng người (cd).(Lòng người thay đổi khó lường được).

244

Page 245: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

857. - Lòng vả cũng như lòng sung- Bụng trâu làm sao, bụng bò làm vậy- Chanh khế một lòng, bưởi đòng một dạ- Ruột bầu cũng như ruột bí- Lòng trâu cũng như lòng bò- Máu bò cũng như tiết dê- Một trăm con lợn cùng chung một lòng- Ngài khác gì tằm- Sung cũng như ngái, mái cũng như mây- Sung ngái một lòng, bưởi bòng một dạ

(Lòng dạ, suy nghĩ của con người ai cũng như ai, không có gì khác nhau, cùng chung cảnh ngộ giống nhau. Vả: cùng họ với sung, cây lớn có rễ phụ, ruột sung vả giống nhau; ngái cũng giống sung nhưng quả sung ăn được, quả ngái không ăn được; cây mái mọc ở trung du giống cây mây).

858. - Lời chào cao hơn mâm cỗ- Tiếng chào cao hơn mâm cỗ- Tiếng mời thơm hơn mùi rượu.

(Lời chào mới thân mật chân tình còn quý hơn miếng ăn ngon).

859. - Lời hơn lẽ thiệt- Lời hay lẽ phải

245

Page 246: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Lời khuyên răn phải trái thiệt hơn).

860. - Lời nói chẳng mất tiền mua, liệu lời mà nói cho vừa lòng nhau (cd).

- Lời nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau (cd).(Khuyên nói năng tế nhị, dịu dàng, lịch sự).

861. - Lời nói đọi máu- Lời nói gói tội

(Răn đe kẻ nói năng thiếu thận trọng, gây tác hại cho người khác và sẽ phải chịu trách nhiệm về tinh thần hoặc pháp luật về lời nói đó).

862. - Lời nói được duyên được nợ, lời nói nên vợ nên chồng

- Lời nói quan tiền đấu thóc- Lời nói quan tiền tấm lụa

(Giá trị của lời nói đem lại lợi ích hạnh phúc cho người khác).

863. - Lời nói gói vàng(Lời nói phải, đúng vô cùng quý giá).

864. - Lời nói là bạc, im lặng là vàng(Tuỳ tình hình hoàn cảnh mà nói năng, có lúc đáng nói nhưng cũng có lúc không nói gì lại

246

Page 247: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

càng quý hơn).

865. - Lời nói ngọt dễ lọt đến xương(Lời nói đúng, cách nói dịu dàng dễ nghe sẽ chinh phục được lòng người).

866. - Lợi bất khả độc, mưu bất khả chúng(Lợi không thể hưởng một mình, mưu việc gì chớ bàn nhiều người biết. Chúng: nhiều người).

867. - Luật pháp bất vị thân(Không vì người thân, bà con mà áp dụng sai lệch, nương nhẹ khi xét xử sai luật pháp đã định).

868. - Lúc giận ai bẻ thước mà đo(Khi đang giận, người ta không tự chủ, cư xử không đúng mực, không tự kiềm chế được).

869. - Lúng túng như thợ vụng mất kim(Loay hoay bối rối không biết cách giải quyết).

870. - Lụt thì lút cả làng- Lụt thì lút cả làng, muốn cho khỏi lụt thiếp

chàng cùng lo (cd).(Về ý nghĩa chủ quan có tài liệu giải thích đó là “thái độ vô trách nhiệm, ỷ lại” có thể không đúng. Ý nghĩa khách quan như câu ca dao có

247

Page 248: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tinh thần trách nhiệm và tính cộng đồng hơn).

871. - Lửa cháy cùng nhau tắt, giặc đến cùng nhau diệt, sung sướng cùng nhau hưởng, khó khăn cùng nhau gỡ cùng nhau cởi (dt Thái).

872. - Lưỡi mềm thì còn, răng cứng thì gãy(Khuyên phải ăn nói cư xử mềm dẻo không gây căng thẳng dễ hỏng việc).

M

873. - Mai mưa trưa nắng chiều nồm, trời còn luân chuyển huống mồm thế gian (cd).(Về dư luận xã hội).

874. - Mạnh dùng sức, yếu dùng chước(Kinh nghiệm cầm quân đánh giặc: yếu thì dùng mưu kế. Trong cuộc sống có không ít việc phải suy nghĩ cách làm, không phải bao giờ dùng sức lực cũng thành công. Chước: mưu chước).

875. - Mạnh về gạo bạo về tiền- Hung chi hơn gạo, bạo chi hơn tiền

(Vai trò quan trọng, thường là quyết định của điều kiện vật chất trong thực hiện ý đồ lớn).

248

Page 249: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

876. - Mất của dễ tìm, mất lòng khó kiếm (dt Thái).(Khuyên chớ nên làm mất lòng nhau).

877. - Mất lòng trước, được lòng sau(Trong quan hệ giao tiếp, cần thẳng thắn, rõ ràng, sòng phẳng, lúc đầu có thể khó chịu nhưng khỏi lôi thôi thắc mắc về sau).

878. - Mật ngọt chết ruồi- Kiến chết vì bát nước đường- Mật ngọt thì mới chết ruồi, những nơi cay

đắng là nơi thật thà (cd).(Bề ngoài ngọt ngào quyến rũ dễ lừa nười ta vào cạm bẫy chết người. Chớ nên mất cảnh giác với những lời quyến rũ).

879. - Một lời nói một đọi máu- Một lời nói một gói tội

(x. Lời nói đọi máu).

880. - Miếng trầu là đầu câu chuyện(Phong tục dân tộc ta: mời trầu khi giao tiếp gặp gỡ nhau).

249

Page 250: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

881. - Miệng thế gian chẳng ít thì nhiều(Cần chú ý dư luận xã hội vì không phải người ta hoàn toàn bịa đặt ra).

882. - Môi hở răng lạnh- Mở môi cho gió lọt vào

(Hành động của người này ảnh hưởng đến người khác. Bà con một nhà, đồng bào một nước che chở, đùm bọc nhau).

883. - Mồm miệng đỡ chân tay- Nói thì có, mó thì không

(Lười biếng nhưng khôn ranh, dẻo mồm để trốn việc).

884. - Mồng một tết cha, mồng hai tết mẹ, mồng ba tết thầy(Phong tục truyền thống của nhân dân ta tỏ lòng biết ơn cha mẹ, thầy học).

885. - Mồng bảy hội Khám, mồng tám hội Dâu, mồng chín đâu đâu cũng về hội Gióng(Khám tức làng Vân Khám thuộc huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh; Dâu là chùa Dâu tức Linh Nghiêm tự, ở huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh, làm từ thời Sĩ Nhiếp, sau Mạc Đĩnh Chi

250

Page 251: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tu sửa, Gióng là Thánh Gióng tức Phù Đổng thiên vương ở huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội. Ba ngày hội trên đều được tổ chức hằng năm trong tháng 4 âm lịch).

886. - Một câu nhịn là chín câu lành- Một điều nhịn là chín điều lành

(Nhường nhịn, nhân nhượng, tránh xích mích. Nhường nhịn thường đưa đến hoà thuận vui vẻ trong mọi quan hệ xã hội).

887. - Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao (cd).

(Đề cao sức mạnh tập thể, đoàn kết trong quan hệ xã hội).

888. - Một chữ nên thầy, một ngày nên nghĩa- Một ngày nên nghĩa chuyến đò nên quen

(Đạo lí không quên ơn người khác dù ơn đó nhỏ bé: một chữ được học với ai, người đó cũng là thầy dạy mình; gặp gỡ nhau trên một chuyến đò cũng là tình nghĩa).

889. - Một con én không làm nổi mùa xuân(Một người không thể làm việc lớn).

251

Page 252: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

890. - Một con ngựa đau cả tàu chê cỏ

(Một tập thể phải có cảm tình với nhau, giúp nhau khi khó khăn, thông cảm với nhau lúc hoạn nạn. Tàu: máng cỏ cho ngựa ăn).

891. - Một đàn ông không dựng được nhà, một người đàn bà không mắc được cửi (dt Mường).

892. - Một miếng khi đói bằng một gói khi no(Đề cao lòng tương thân tương ái, giúp đỡ đồng bào khi khó khăn hoạn nạn).

893. - Một hòn đắp chẳng nên non, ba hòn đắp lại nên cồn Thái Sơn (cd).(x. Một cây làm chẳng nên non...).

894. - Một người vì mọi người, mọi người vì một người

- Mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người(Quan hệ cá nhân và tập thể trong xã hội chủ nghĩa).

895. - Một người biết lo bằng kho người biết làm

252

Page 253: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Một người lo, kho người làm- Hay lo lắng bằng kho hay làm

(Đề cao vai trò người lãnh đạo, quản lý, điều khiển biết lo liệu, tổ chức bảo đảm thành công của công việc đề ra).

896. - Một quan mua người, mười quan mua nết(Đề cao giá trị đạo đức của con người).

897. - Một nuộc lạt một bát cơm- Nuộc lạt bát cơm

(Tốn kém trong thuê mượn người lao động. Người bỏ công sức lao động được trả công sòng phẳng).

898. - Một thời loạn hơn vạn thời bình- Một miếng khi đói bằng một gói khi no

(Giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn mới thật đáng quý. Cũng còn có nghĩa: gặp thời chiến tranh mới biết lòng trung thành của người dân đối với Tổ quốc).

899. - Muốn sang thì bắt cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy (cd).

(Về quan niệm tôn sư trọng đạo của nhân dân ta. Cầu kiều: hai từ cùng một nghĩa cho nên có

253

Page 254: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nơi ghi phù kiều tức chiếc cầu nổi bắc qua sông hẹp).

900. - Muốn tròn phải có khuôn, muốn vuông phải có thước(Trong công việc, muốn thực hiện được chính xác đâu vào đấy phải có khuôn mẫu, chuẩn mẫu; trong quan hệ phải có khuôn phép pháp luật đúng đắn nghiêm minh mới giữ được công bằng trật tự).

901. - Nào ai cấm chợ ngăn đò, nào ai có cấm học trò đi thi (cd).(Quan niệm tiến bộ về học tập thi cử: được học đến kì thi thì đi thi tự do).

902. - Năm ngón tay có ngón ngắn ngón dài(x. Bàn tay có ngón ngắn ngón dài).

903. - Năm quan mua người, mười quan mua nết(x. Một quan mua người mười quan mua nết).

904. - Nằm gai nếm mật- Nếm mật nằm gai

(Chịu gian khổ quyết tâm thực hiện mục đích lớn. Thường dùng trong chiến đấu giữ gìn đất nước).

254

Page 255: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

905. - Năng tắm năng mát, năng hát năng hay(Tác dụng của tính siêng năng).

906. - Ngậm bồ hòn làm ngọt(Phải chịu cay đắng không dám nói ra, bề ngoài lại tỏ ra vui vẻ. Bồ hòn: quả to bằng quả vải, vị đắng, có thể dùng giặt thay xà phòng).

907. - Ngậm đắng nuốt cay(Chịu cay đắng đau khổ mà không thể nói ra được).

908. - Nghĩa nhân như bát nước đầy, đổ đi hốt lại sao tày thuở xưa (cd).(Khuyên chớ làm điều bất nhân bất nghĩa).

909. - Ngắn tay bới chẳng tới trời- Thấp cổ bé họng

(Thân phận người nghèo hèn dưới chế độ phong kiến bị oan ức không bày tỏ được với người trên).

910. - Ngồi giữa rừng không nhìn thấy rừng(Phê phán người mù quáng).

911. - Ngựa chạy có bầy, chim bay có bạn255

Page 256: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Về tinh thần tập thể, đoàn kết, hợp quần).

912. - Người anh hùng chết một lần, kẻ hèn nhát chết vạn lần.(Đánh giá hành động cao cả của người anh hùng so với việc làm của kẻ hèn nhát).

913. - Người chết nết còn.(Người nết na tuy chết nhưng tiếng thơm vẫn còn trong xã hội).

914. - Người đời ai khỏi gian nan, gian nan có thuở thanh nhàn có khi (cd).(Quan niệm động về số phận con người).

915. - Người đời muôn sự của chung, hơn nhau một tiếng anh hùng mà thôi (cd).(Đề cao tiếng tốt của người anh hùng còn lưu truyền mãi trong xã hội).

916. - Người ta tử hữu sinh, sống cho xứng phận chết dành tiếng thơm (cd).(x. Câu 246).

917. - Người là hoa đất(Con người là tinh tuý của đất trời).

918. - Người là vàng, của là ngãi256

Page 257: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Con người là quý hơn tất cả. Cần phân minh sòng phẳng trong vay mượn nợ nần để giữ được tình nghĩa trọn vẹn. Ngãi: nghĩa).

919. - Người làm ra của, của không làm ra người(Đề cao giá trị lao động của con người).

920. - Người sống đống vàng(Quí trọng giá trị lao động sống của con người cùng với các giá trị khác mà người có được).

921. - Người ta đi cấy lấy công, tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề:

Trông trời, trông đất, trông mây, trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm,Trông cho chân cứng đá mềm, trời êm bể lặng mới yên tấm lòng (cd).

(Người làm ruộng mong cho mưa thuận gió hoà thì mới được mùa, đủ ăn. Trông: mong mỏi, ao ước; chân cứng đá mềm: ý nói khoẻ mạnh để làm việc; yên tấm lòng: khỏi lo sợ).

922. - Người thanh tiếng nói cũng thanh, chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu (cd).(Ca ngợi người thanh lịch nói năng dịu dàng).

924. - Nhanh chào thì được, chậm chào thì trượt

257

Page 258: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Người nhanh nhẹn chào hỏi lễ phép thì dễ được việc, khác với người chậm chạp).

925. - Nhanh tay hơn mau miệng(Làm thành thạo hơn nói năng khéo mồm mà không làm).

926. - Nhân vô thập toàn(Người ta không ai toàn thiện toàn mĩ, ai cũng có nết tốt, tật xấu cho nên trong đánh giá nhau không nên khắt khe. Thập toàn: mười phân tốt đẹp).

927. - Nhập gia tuỳ tục, đáo giang tuỳ khúc- Nhập gia vấn huý, nhập quốc vấn tục

(Vào nhà phải theo phong tục tập quán của gia đình, đi thuyền tuỳ khúc sông mà lái thuyền cho vững vàng. Vào nhà phải hỏi rõ tên huý của chủ nhà, vào nước phải biết phong tục của nước đó).

928. - Nhất bên trọng, nhất bên khinh(Phải công bằng, không thiên vị. Trọng: nặng, coi trọng; khinh: nhẹ, xem nhẹ).

929. - Nhất Củ Chi, nhì Gò Nổi(Củ Chi: huyện cực bắc thuộc thành phố Hồ Chí Minh; Gò Nổi: thuộc Điện Bàn, Quảng

258

Page 259: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Nam, là hai nơi có địa đạo bám đất giữ làng chiến đấu với giặc Mỹ. Địa đạo Củ Chi có qui mô lớn hơn địa đạo Gò Nổi).

930. - Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy ròng, nhất nông nhì sĩ

- Nhất thì học sĩ, nhì thì canh nông(Trong xã hội phong kiến, kinh tế nông nghiệp nhưng lại có truyền thống hiếu học, nhân dân ta quí trọng của nông và sĩ, cả hai đều giữ vị trí nhất nhì trong nền kinh tế xã hội nông nghiệp).

931. - Nhiều tay vỗ nên kêu(Nói về đoàn kết là sức mạnh).

932. - Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải thương nhau cùng (cd).(Đề cao truyền thống yêu nước thương nòi của dân tộc ta. Nhiễu điều: lụa mềm màu đỏ, giá gương: giá để đặt gương soi).

933. - Nhổ cỏ để rễ- Nhổ cỏ nhổ cả gốc

(Hai thái độ kiên quyết và không kiên quyết khi giải quyết một việc nào đó. Trường hợp

259

Page 260: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

thứ nhất không phải lúc nào cũng sai, tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà thực hiện).

934. - Nhớ ngày mồng bảy tháng ba, trở về hội Láng, trở ra hội Thầy

- Hội chùa Thầy có hang Cắc CớTrai chưa vợ nhớ hội chùa Thầy (cd).(Láng tức Yên Lãng, huyện Từ Liêm, nay là quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội; Chùa Thầy ở núi Sài Sơn, huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây, xây từ thế kỉ XXI đời Lý Nhân Tông; hang Cắc Cớ ở chùa Thầy).

935. - Nhờ trời mưa thuận gió hoà, nào cày, nào cấy, trẻ già đua nhauChim, gà, cá, lợn, cành cau, mùa nào thức ấy giữ màu thú quê

936. - Nhường cơm sẻ áo- Sẻ áo nhường cơm- Hạt gạo cắn đôi cọng rau bẻ nửa

(Thương yêu giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn. Câu thứ hai thường nói về sự giúp đỡ thương yêu giữa nhân dân hai nước Việt Lào trong tình hữu nghị đặc biệt).

260

Page 261: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

937. - Nói có sách mách có chứng(Nói có căn cứ xác thực, chứng cứ rõ ràng bảo đảm chắc chắn đúng).

938. - Nói gần nói xa chẳng qua nói thật(Nên nói thẳng vào câu chuyện, không rào đón, thiếu thành thật).

939. - Nói lời phải giữ lấy lời, đừng như con bướm đậu rồi lại bay (cd).(Phải giữ gìn và làm đúng lời hứa).

940. - Nói như dao chém xuống đá, như rạ chém xuống đất(Nói chắc chắn, khẳng định, kiên quyết không thay đổi ý kiến. Rạ: dao rựa).

941. - Nói như đóng đanh vào cột(x. Câu trên. Đanh: đinh).

942. - Nói phải củ cải cũng nghe(Nói đúng, nói phải, đúng lí lẽ thì ai cũng chấp nhận).

943. - Nói quấy nói quá- Vai mang túi bạc lè kè, nói quấy nói quá

người nghe rầm rầm (cd).

261

Page 262: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Nói quấy nói quá: nói không đúng. Đồng tiền làm sai sự thật).

944. - Nói thật mất lòng- Nói ngay hay trái tai- Nói thật mất lòng, nói sòng khó nghe- Nói thật trật lỗ tai

(Thói đời không ưa nghe nói thật, nói thẳng, chỉ cho cái sai cái dở để tránh. Tuy nhiên “mất lòng trước, được lòng sau” mới là đúng. Nói ngay: nói đúng, nói thẳng; sòng: sòng phẳng; trật: không trúng).

945. - Nói tràng giang đại hải- Nói dây cà ra dây muống

(Tràng giang: như sông dài; đại hải: như biển lớn. Dây cà ra dây muống: chuyện này sang chuyện khác).

946. - Nói với người say như nợ vay không trả(Nói với người say vô ích vì họ chỉ muốn nói nhiều, không muốn nghe người khác nói).

947. - Nước chảy đá mòn- Nước chảy lâu, đâu cũng tới

(Kiên trì sẽ đạt được mục đích).

262

Page 263: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

948. - Nước dưới sông hết trong tới đục, việc đời người hết thịnh đến suy(Quan niệm động về dòng sông cũng như đời người).

949. - Nước có khi trong khi đục, người có kẻ tục người thanh(Ở đời có người thế nọ, kẻ thế kia).

950. - Nước lấy dân làm gốc(Quan niệm truyền thống của đạo đức Á đông cũng như của nhân dân ta về vai trò của dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước).

O - Ô - Ơ

951. - Oán cừu thì cởi, nhân nghĩa thì thắt(Khuyên nhau làm điều nhân nghĩa, tránh thù oán).

952. - Ốc chẳng mang nổi mình ốc, lại còn mang cọc cho rêu

- Ốc không mang nổi mình ốc, ốc nào mang được cọc cho rêu(Lo liệu cho mình chẳng xong lại còn ôm đồm

263

Page 264: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

cáng đáng cho cả công việc của người khác. Ốc hay bám vào cọc rêu nên nhìn vào có cảm giác nhờ có ốc mà cọc rêu nổi lên. Cũng cần thấy trong thực tiễn đời sống có lúc phải chấp nhận tình huống đó: trong sự giúp đỡ không thể đang tâm bỏ qua nhất là đối với những người gặp quá nhiều khó khăn).

953. - Ông thánh còn có khi nhầm, huống hồ bà lão tám lăm tuổi đầu (cd).

(Không nên chê cười người già bị lẫn).

954. - Ông giơ khúc giò, bà thò chai rượu- Ông mất chân giò bà thò chai rượu- Ông có cái giò bà thò chai rượu- Ông mất của kia, bà chìa của nọ- Ông mất củ kiệu bà chìa bó nem

(Quan hệ có đi có lại, đối xử với nhau không để ai bị thua thiệt).

855. - Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài- Ở chung nhà người lười hoá lười, ở chung

bản người chăm hoá chăm (dt Thái).(Phẩm hạnh tư chất con người thường chịu tác động của hoàn cảnh sống, ở đâu phải theo phong tục tập quán ở đó, tuỳ hoàn cảnh cụ thể mà cư xử cho phù hợp).

264

Page 265: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

956. - Ở đời ai cũng phải làm, chăm thì sung sướng, lười cam chịu hèn

957. - Ở đời khôn khéo chi đâu, chẳng qua cũng chỉ hơn nhau chữ cần(Cần: lao động chăm chỉ siêng năng).

958. - Ở sao cho vừa lòng người, ở rộng người cười, ở hẹp người chê

(Rộng: rộng rãi; hẹp: hẹp hòi).

959. - Ơn trời mưa nắng phải thì, nơi thì bừa cạn nơi thì cày sâu

Công lênh chẳng quan lâu lâu, ngày nay nước bạc ngày sau cơm vàng

Ai ơi! Đừng bỏ ruộng hoang, bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu (cd).

P

960. - Phép vua thua lệ làng- Luật vua thua lệ làng- Lệnh làng hơn phép nước- Thể vua thua tục dân

265

Page 266: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Ở nơi nào thì phải tuân thủ theo quy định luật lệ của nơi ấy).

961. - Phi thương bất phú(Không buôn bán thì không giàu có được).

Q

962. - Quạ già trăm khoang không bằng phượng hoàng mới nở(Đánh giá người ít tuổi nhưng thông minh hơn người nhiều tuổi).

963. - Quan có cần nhưng dân chưa vội, quan có vội quan lội quan sang(Tình trạng lơ là trễ nải không nhiệt tình với công việc của quan đôn đốc thực hiện).

964. - Quan nhất thời dân vạn đại(Quan niệm truyền thống của nhân dân ta đánh giá vai trò trường tồn của dân và vai trò nhất thời của vua quan phong kiến. Nhất thời: một thời; vạn đại: muôn đời).

965. - Quân tử ẩn hình, tiểu nhân lộ tướng

266

Page 267: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Người quân tử không khoe khoang phô trương về mình còn kẻ tiểu nhân thì tỏ vẻ khoe khoang, khoác lác. Quân tử: người tốt; tiểu nhân: người xấu).

966. - Quân tử nhất ngôn(Người quân tử - tức người có nhân cách tốt - bao giờ cũng giữ vững quan điểm, lập trường của mình, đã nói thì giữ lời và làm theo lời nói của mình. Nhất ngôn: một lời).

967. - Quốc dĩ dân vi bản(Nước lấy dân làm gốc. Quan niệm truyền thống của nhân dân ta về vai trò quan trọng của dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước).

968. - Quen biết dạ, lạ hỏi tên(Khi khách đến nhà nếu là người quen thì có thể biết họ là người như thế nào, nếu khách lạ thì ít nhất cũng cần hỏi tên họ của họ).

969. - Quý kẻ xốc vác, chuộng kẻ hay làm (dt Tày Nùng).

970. - Quen nhà đừng quen phép, ép người đừng ép rượu (dt Thái).

267

Page 268: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Dù thân quen cũng không nên cư xử suồng sã; không ép người khác uốn rượu).

971. - Quý người phải giữ gốc

268

Page 269: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

R

972. - Ra đường hỏi già, về nhà hỏi trẻ(x. Đi hỏi già về nhà hỏi trẻ).

973. - Rác nhà ai nhà ấy hót(Việc xấu của nhà ai nhà ấy lo giải quyết, không nên can thiệp vào).

974. - Rậm người hơn rậm của(Coi trọng người hơn của. Rậm: xum xuê tươi tốt).

975. - Rẻ tiền mặt hơn đắt tiền chịu(Kinh nghiệm trong buôn bán: thu tiền ngay để còn quay vốn nên bán giá hạ hơn để chịu, vốn bị găm lại).

976. - Rộng bụng hơn rộng nhà- Không sợ hẹp nhà chỉ lo hẹp bụng- Ở chặt còn hơn hẹp lòng- Sợ hẹp lòng không sợ hẹp nhà(Có lòng tốt hơn là chỉ ở nhà rộng mà lòng không tốt).

977. - Ruột để ngoài da

269

Page 270: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Ruột ngựa phổi bò(Nói về người vô tâm, tính tình cởi mở, không giấu giếm ai điều gì).

978. - Rút dây động rừng- Dứt dây động rừng- Đánh nước đau đến cá- Đánh sống chân đau đầu gối- Đánh trống động chuông- Động chà cá nhảy- Động nước thì cá đau mình- Mắng chó động đến chủ(Phải thận trọng khi làm một việc gì đó vì có thể động đến người, đến việc có liên quan).

S

979. - Sai con toán bán con trâu- Sai một li đi một dặm(Tính toán nhầm lẫn dẫn đến tác hại lớn).

980. - Sản xuất là khoá văn hoá là chìa(Khẩu hiệu của phong trào học tập ở xã Cẩm Bình huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, về sau

270

Page 271: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

được dân gian hoá như một tục ngữ. ý nói nhờ có học hành văn hoá mà áp dụng khoa khọc kĩ thuật đưa sản xuất phát triển).

981. - Sẩy chân còn hơn sẩy miệng- Sẩy chân đỡ được, sẩy miệng đỡ không được- Thà lỡ chân chẳng thà lỡ miệng

(Nói năng sơ hở vô ý gây tác hại, phải thận trọng khi nói năng. Sẩy chân: bước hụt chân; sẩy miệng: lỡ lời).

982. - Sông có khúc, người có lúc(Quan niệm biến dịch trong tự nhiên cũng như xã hội. Có khúc: nơi lở nơi bồi, nơi thác ghềnh nơi êm đềm).

983. - Sống lâu lên lão làng(Đánh giá người làm việc lâu năm ở một cơ quan được cân nhắc lên chức vụ cao chứ thực chất không giỏi giang gì).

984. - Sống mỗi người mỗi thích, lịch mỗi người mỗi mùi(Mỗi người có sở thích riêng cần được người khác tôn trọng).

271

Page 272: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

985. - Sống mỗi người mỗi một nết, chết mỗi người một tật(Người ta không ai giống ai).

986. - Sửa dép ruộng dưa- Chữa dép ruộng dưa- Sửa mũ dưới đào

(Làm một việc dễ bị nghi ngờ tình ngay kí gian. Bài “Quân tử hạnh” của Nguỵ Vũ Đế có câu: “Đi ở ruộng dưa không dừng lại sửa dép, ở dưới cây mận không dừng lại sửa mũ” vì làm như vậy dễ bị người ta nghi mình hái dưa trộm, hái mận trộm).

Y

987. - Tai vách mạch rừng

- Dừng có mạch vách có tai

- Nhà có ngách vách có tai(Dù ở nơi vắng vẻ kín đáo đến đâu cũng có thể có người nghe thấy, vì vậy phải cẩn thận, ý tứ khi nói năng. Dừng: nan tre nứa dùng làm cốt để trát vách, còn gọi là dứng; vách: phên trát bằng đất hoặc vôi vữa để ngăn cách).

272

Page 273: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

988. - Tái Ông thất mã- Phúc đây, hoạ đây

(Hoạ phúc ở đời không lường trước được, may thành rủi, rủi thành may. Khuyên nên bình tĩnh trước mọi biến cố. Theo Hoài Nam tử, có ông lão Tái Ông mất ngựa, hàng xóm đến chia buồn, ông lão tươi cười nói: “Mất ngựa chưa chắc là hoạ, có khi lại là phúc”. Ít tháng sau ngựa trở về, dẫn theo một con ngựa đẹp. Mọi người chúc mừng, ông lão vẫn bình thản cho rằng biết đâu đó lại là cái hoạ. Quả nhiên người con trai duy nhất của Tái Ông cưỡi con ngựa đẹp ngã gãy tay. Tiếp đó quân Phiên tràn vào, thanh niên phải ra trận, người con trai lão vì gãy tay không phải đi trận”).

989. - Tát nước vào mặt- Mắng như tát nước vào mặt- Mắng như té như tát- Mắng vuốt mặt không kịp(Mắng tới tấp không cho người ta phân trần).

990. - Tay bắt mặt mừng

991. - Tấc đất tấc vàng

273

Page 274: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

992. - Tận trung với nước, tận hiếu với dân(Danh ngôn của Chủ tịch Hồ Chí Minh mở rộng quan niệm trung hiếu của đạo đức nho giáo vào thời đại mới. Câu nói phản ánh tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và được dân gian hoá. Tận: hết lòng).

993. - Thà rằng ăn bát cơm rau, còn hơn cá thịt nói nhau nặng lời (cd).

994. - Thành đá không bằng dạ người(Quan niệm đúng đắn về vai trò của nhân dân vững vàng hơn bất cứ thành quách nào kiên cố nhất).

995. - Thấy cây mà chẳng thấy rừng(Chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn bộ, phương pháp tư tưởng phiến diện).

996. - Thói thường gần mực thì đen, anh em bạn hữu phải nên chọn ngườiNhững người lêu lổng chơi bời, cùng là lười biếng ta thời tránh xa (cd).(Quan niệm về kết bạn, chọn bạn. Tuy nhiên, có thể tìm cách kết bạn và cải tạo được thói xấu của bạn mới thật đáng quý là tình bạn chân thành).

274

Page 275: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

997. - Thuốc đắng dã tật- Thuốc đắng dã tật, lời thật mất lòng

(Thuốc đắng thì chóng khỏi bệnh, lời nói thẳng khó nghe nhưng bổ ích, chớ nóng giận, tự ái khi nghe lời nói thẳng. Dã: làm giảm, làm mất).

998. - Thuyền dời nào bến có dời, khăng khăng quân tử một lời nhất ngôn (cd).(x. Quân tử nhất ngôn).

999. - Tiền chủ hậu khách- Tiền khách hậu chủ

(Phép mời khách uống rượu thì chủ uống trước, sợ có chất độc. Phép mời khách uống trà: mời khách trước, chủ uống sau).

1000. - Thức lâu mới biết đêm dài, ở lâu mới biết lòng người có nhân (cd).

- Thức lâu mới biết đêm dài, ở lâu mới biết lòng người hiểm nguy (cd).(Cùng sống gần nhau lâu mới biết rõ bản chất cùng nhau).

1001. - Thương anh em để trong lòng, việc quan anh cứ phép công anh làm (cd).(x. Luật pháp bất vị thân).

275

Page 276: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1002. - Thượng bất chính hạ tất loạn(Người trên làm bậy thì người dưới không thể nghiêm chỉnh được. Thượng: trên, bề trên; bất chính: không ngay thẳng; hạ: dưới; kẻ dưới; loạn: lộn xộn).

1003. - Tích cốc phòng cơ, tích y phong hàn(Dự trữ lương thưch phòng khi đói kém, chuẩn bị áo quần phòng rét. Biết lo xa).

1004. - Tiền không chân xa gần đi khắp(Chức năng lưu thông của đồng tiền).

1005. - Tiền ở trong nhà tiền chửa, tiền ra ngoài đường tiền đẻ(Trong lưu thông, đồng tiền sinh lợi).

1006. - Tiền trao, cháo múc- Tiền trả, mạ nhổ- Tiền trao ra, gà bắt lấy- Trâu trao chạc, bạc trao tay

(Quan hệ mua bán sòng phẳng, dứt khoát, không chậm trễ dây dưa).

1007. - Tiền vào nhà khó như gió vào nhà trống(Nhà trống: nhà trống trải).

276

Page 277: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1008. - Tiếng lành đồn xa, tiếng dữ đồn xa- Tiếng lành đồn qua, tiếng dữ đồn ba ngày

đàng- Tiếng lành đồn gần, tiếng dữ đồn xa- Lành đồn xa, dữ đồn xa- Lành đồn gần, dữ đồn xa

(Dư luận xấu tốt trong xã hội đều tuỳ tính chất mức độ có thể được đồn xa, đồn gần. Đồn: truyền đi, có thể thêm bớt; đồn qua: đồn sơ qua).

1009. - Tối lửa tắt đèn- Tắt lửa tối đèn

(Lúc hoạn nạn khó khăn).

1010. - Tiếng chào cao hơn mâm cỗ(x. Lời chào cao hơn mâm cỗ).

1011. - Tốt đẹp phô ra, xấu xa đậy lại(x. Đẹp đẽ phô ra, xấu xa đậy lại).

1012. - Trai thời loạn, gái thời bình(Lúc chiến tranh cần trai tráng đi đánh giặc, khi thái bình con gái được quý chuộng).

1013. - Tránh voi chẳng xấu mặt nào(Nhũn nhặn, chịu hạ mình, tránh không đương đầu với kẻ mạnh. Lí lẽ của kẻ yếu tự an ủi).

277

Page 278: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1014. - Trăm dâu đổ đầu tằm(Đùn mọi trách nhiệm cho một người phải gánh).

1015. - Trăm kẻ bán vạn người mua(Không lo ế hàng vì người bán ít hơn người mua).

1016. - Trăm năm bia đá thì mòn, ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ (cd).

1017. - Trăm hay không bằng tay quen(Hiểu biết lý thuyết nhiều không bằng thực hành giỏi, nhiều kinh nghiệm. Biết nhiều nghề không bằng giỏi một nghề).

1018. - Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm(Nắm vấn đề: nghe không bằng trực tiếp thấy, thấy không bằng trực tiếp làm).

1019. - Trâu kén cỏ trâu gầy, trò kén thầy trò dốt(Cần khiêm tốn học thầy, yêu kính thầy mới nên người).

1020. - Triều đình trọng tước, hương đảng trọng xỉ(Ở triều đình thứ bậc quan lại được xếp theo

278

Page 279: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

chức tước, ở hương thôn thứ bậc được căn cứ vào tuổi tác. Quan niệm trọng người cao tuổi theo phong tục thôn xã nước ta. Tước: chức tước; xỉ: tuổi).

1021. - Trong hoạn nạn mới biết ai là bạn tốt

1022. - Trong nhà chưa tỏ ngoài ngõ đã tường- Ma nhà chưa tỏ ma ngõ đã tường

(Cần giữ gìn những việc trong nội bộ của một gia đình, một đơn vị, một tập thể, một đoàn thể, không để lộ bừa bãi ra ngoài không có lợi).

1023. - Trọng người ở phải, hãi người cho ăn

(Đối với người tử tế cần tôn trọng, cần sợ người cho mình ăn hoặc biếu xén với động cơ vụ lợi. Hãi: sợ).

1024. - Trọng thầy mới được làm thầy- Trọng thầy mới được làm thầy, phải đâu

đong gạo đấu đầy đấu vơi (cd).

(Có kính trọng thầy học mới tiến bộ được, học giỏi sau này mình lại có thể làm thầy người khác).

279

Page 280: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1025. - Trống thủng còn tang- Trống thủng tang cả làng phải chịu

(Trống thủng nhưng còn tang, gần nghĩa với “Giấy rách phải giữ lấy lề”. Trống là tài sản chung của làng, đánh lên cả làng cùng nghe. Đối với thiệt hại chung, cả làng cùng chịu, cùng đóng góp để chữa. Tang trống: thân hoặc thành bầu cộng hưởng của trống).

1026. - Trời chẳng đóng cửa ai- Trời chẳng phụ ai- Trời không đóng cửa ai- Trời không tối mãi được

(Sự đời công bằng nhân ái không ai thiệt thòi mãi mãi. Cần kiên trì chờ đợi, làm ăn lương thiện sẽ được sung sướng).

1027. - Trời sinh ra đã làm người, hay ăn hay nói hay cười hay chơi

- Khi ăn thì phải lựa mùi, khi nói thì phải lựa lời đúng sai

- Cả vui chớ có vội cười, nói không lễ phép chớ chơi làm gì (cd).(Tổng hợp nhiều điều trong quan hệ giao tiếp cần thực hiện và cần tránh).

280

Page 281: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1028. - Trung ngôn nghịch nhĩ(Lời nói đúng thường khó nghe. Nghịch nhĩ: trái tai).

1029. - Trước khi động lưỡi hãy động não(Suy nghĩ trước khi nói).

1030. - Trước mặt không nhìn đi tìm kim đáy bể(Luẩn quẩn không sáng suốt, thiếu tỉnh táo).

1031. - Trước mặt ông sư đừng chửi thằng đầu trọc(Cẩn thận ý tứ đừng làm động tự ái người khác khi nghe mình nói).

1032. - Tuỳ mặt gửi lời, tuỳ người gửi của

1033. - Tướng chuộng nhiều quân, dân chuộng nhiều người(Đông người tạo nên sức mạnh).

U - V

1034. - Uốn ba tấc lưỡi(Trổ tài ăn nói thuyết phục).

1035. - Uống nước nhớ nguồn(x. Ăn quả nhớ người trồng cây).

281

Page 282: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1036. - Vạ bởi miệng ra, bệnh bởi miệng vào- Bệnh do khẩu nhập, hoạ do khẩu xuất

(x. Câu 46).

1037. - Vạn tội bất như bần(Vạn tội không bằng tội nghèo).

1038. - Vàng tâm xuống nước vẫn tươi, anh hùng lâm nạn cứ cười như không (cd).(Bản chất vững vàng của người anh hùng khi gặp khó khăn. Vàng tâm: gỗ tốt, ngâm nước không mục).

1039. - Vàng thì thử lửa thử than, chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời (cd).(x. Lửa thử vàng gian nan thử sức).

1040. - Vào lửa mới biết vàng mười(Thử thách thực tế mới biết được giá trị con người).

1041. - Vay chín thì nên trả mười, phòng khi túng bấn có người cho vay (cd).(Vay mượn tiền gạo của người khác, lúc trả cần niềm nở cảm ơn sòng phẳng và trả hơn một ít càng tốt. Vay: ở đây là mượn, không tính lãi).

282

Page 283: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1042. - Vay nên nợ, đỡ nên ân(Cố gắng không phải vay mượn ai và có điều kiện thì nên giúp đỡ người khác).

1043. - Vay nên ơn, trả nên nghĩa(Vay mượn thì nên trả cho sòng phẳng để giữ trọn ân nghĩa).

1044. - Vay thì trả, chạm thì đền(Quan hệ đàng hoàng, sòng phẳng).

1045. - Văn có bài, võ có trận(Mỗi công việc, nghề nghiệp đều có bài bản riêng của nó).

1046. - Văn dốt vũ nát(Đánh giá những người bất tài, vô dụng, không có năng lực gì. Vũ: võ).

1047. - Văn giở văn, võ giở võ(Gặp yêu cầu nào đáp ứng được yêu cầu đó).

1048. - Văn mình vợ người- Xưa nay thế thái nhân tình, vợ người thì

đẹp, văn mình thì hay (cd).(Tâm lí chủ quan cho văn mình bao giờ cũng

283

Page 284: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

hay, vợ người bao giờ cũng đẹp hơn vợ mình. Đó là một thái độ khôn đúng).

1049. - Vì nước quên thân, vì dân phục vụ

(Khẩu hiệu hành động của quân đội ta được dân gian hoá như một tục ngữ về tinh thần hi sinh chiến đấu và tinh thần phục vụ nhân dân).

1050. - Vì tình nghĩa không ai vì đĩa xôi đầy

1051. - Việc nước trước việc nhà

1052. - Vỏ quýt dày có móng tay nhọn- Bệnh quỷ có thuốc tiên- Chuột khôn có mèo hay- Mắt có mắt chọi, răng có răng chọi- Quả xanh có nanh sắc- Thịt nạc dao phay, xương xẩu rìu búa

(Dù ghê gớm đến mấy thì cũng có đối thủ cao tay hơn trừng trị lại).

1053. - Vô hoạn nạn bất anh hùng(Không qua thử thách thì không đánh giá được tài trí con người).

284

Page 285: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1054. - Vỗ tay cần nhiều ngón, bàn kỹ cần nhiều người (dt Thái).(Sức mạnh đoàn kết nhờ đông người và giàu trí tuệ).

1055. - Vụng chèo khéo trống- Vụng chèo khéo chống- Vụng đẽo khéo chữa

(Làm dở nhưng tìm cách chống chế, bào chữa nguỵ biện. Vụng chèo: hát chèo dở; khéo trống: đánh trống đệm hát chèo hay, đỡ cho lời hát. Cũng có nơi giải thích: chèo vụng nhưng chống giỏi. Nên hiểu theo nghĩa trên, nghĩa dưới có thể không đúng vì lẫn lộn âm “ch” với âm “tr” trong từ “chống” và “trống”. Trong thực tế, đã chèo giỏi thì chống cũng giỏi và ngược lại vụng chèo thì cũng vụng chống).

1056. - Vừa được ăn, vừa được nói, vừa được gói mang về

- Vừa được tiếng, vừa được miếng(x. Được ăn, được nói, được gói mang về).

285

Page 286: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

X - Y

1057. - Xay lúa thì khỏi bồng em

- Xay lúa thì khỏi ẵm em

- Đun bếp thì đừng ẵm em

(Không nên làm nhiều việc một lúc).

1058. - Xẫu chữ nhưng lành nghĩa(Bề ngoài xấu xí, ăn nói không khéo nhưng tấm lòng bản chất tốt).

1059. - Xem việc biết người

1060. - Xui nhau làm phúc chẳng giục nhau đi kiện.(x. Giục nhau làm phúc, đừng giục nhau đi kiện).

1061. - Ý chí con người nhất định thắng trời(Đề cao, khẳng định vai trò chủ động của con người nhất định thắng trời).

1062. - Yêu người mới được người yêu

1063. - Yêu nhau chín bỏ làm mười(Tốt với nhau thì dễ thông cảm và bỏ qua

286

Page 287: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

những điều không phải, những khuyết nhược điểm nhỏ).

1064. - Yêu nhau mọi việc chẳng nề, một trăm chỗ lệch cũng kê cho bằng (cd).

1065. - Yêu nhau yêu cả đường đi, ghét nhau ghét cả tông chi họ hàng (cd).

(Thái độ yêu ghét có phần cực đoan, nên tránh. Tông chi: x. 378: Chim có tổ người có tông).

1066. - Yêu trẻ trẻ hay đến nhà, kính già già để tuổi cho.

1067. - Yêu vì nết chẳng chết vì người- Ham cái nết chẳng hết chi người

(Quý ở đường ăn nước ở, chứ chẳng phải vì không còn người khác, chỗ khác; trong mua bán nên biết điều. Tính nết quý hơn vẻ đẹp bề ngoài).

287

Page 288: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

D. TỤC NGỮ CA DAO ĐẤU TRANH CHỐNG THÓI HƯ TẬT XẤU VÀ HÀNH VI VÔ ĐẠO ĐỨC

A - Ă - Â

1068. - Ác khẩu thụ chi(Hay nói điều ác dữ sẽ phải hứng chịu điều độc dữ. Ác khẩu: nói điều ác; thụ chi: nhận điều đó).

1069. - Ác tăng đội lốt thầy tu(Phê phán kẻ đạo đức giả).

1070. - Ác thì vạc sừng- Trâu ác thì vạc sừng(Kẻ hung ác sẽ bị trừng trị. Vạc: chặt).

1071. - Ai cười hở mười cái răng(Chê kẻ bất chấp dư luận).

1072. - Anh đui chê anh mù không có mắt(Mình có nhược điểm lại còn chê người khác).

1073. - Anh em gạo, đạo ngãi tiền(Quan hệ nặng về vật chất, không vì tình cảm).

288

Page 289: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1074. - Anh em như chông như mác(Anh em mâu thuẫn đối xử với nhau như kẻ thù).

1075. - Ăn bừa bãi ăn hại của trời(Ăn uống phải điều độ, chớ lãng phí).

1076. - Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt

1077. - Ăn cây táo rào cây sung- Ăn cây táo rào cây xoan đào- Ăn cây táo rào cây bồ quân- Ăn cây đào rào cây bồ hòn

(Chê người ăn ở không có trước có sau. Ăn của người này nơi này lại trông nom thu vén cho người khác, nơi khác).

1078. - Ăn cháo đá bát- Ăn cháo đái bát

(Phê phán kẻ vô ơn bạc nghĩa, không có trước sau, ăn ở tồi tệ với người đã cưu mang giúp đỡ mình).

1079. - Ăn cơm Phật đốt râu thầy chùa(Phê phán kẻ phản phúc vô ơn).

289

Page 290: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1080. - Ăn cơm nhà nói chuyện hàng xóm(Phê phán kẻ không lo công việc nhà mình lại tò mò chuyện người khác).

1081. - Ăn cướp cơm chim(Lên án kẻ nhẫn tâm ăn cả phần nhỏ nhoi dành cho người thiếu thốn, khổ cực).

1082. - Ăn cứt không biết thối(Lên án kẻ cam tâm làm điều xấu xa mà không biết hổ thẹn).

1083. - Ăn gian nói dối- Ăn gian ăn lậu

(Phê phán kẻ dùng lời nói thủ đoạn lừa gạt chiếm đoạt của cải người khác).

1084. - Ăn giấy bỏ bìa- Trách ai ăn giấy bỏ bìa, khi thương thương vội, khi lìa lìa xa (cd)(Phê phán kẻ ăn ở không có tình nghĩa).

1085. - Ăn dưng ngồi rồi- Ăn không ngồi rồi

(Phê phán kẻ lười biếng chỉ biết hưởng thụ không lao động. Ăn dưng, ăn không: ăn mà

290

Page 291: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

không làm; ngồi rồi: rỗi việc, không có việc gì để làm).

1086. - Ăn không nói có- Nói không nói có(Chê kẻ ăn nói điêu toa).

1087. - Ăn kĩ làm dối(Lười biếng cẩu thả, chỉ biết ăn, không lo làm).

1088. - Ăn lắm thì nghèo, ngủ lắm thì khó (dt Thái).

1089. - Ăn lỗ miệng, tháo lỗ trôn(Chê kẻ làm được đồng nào ăn đồng ấy, không biết để dành tiết kiệm. Vừa ăn xong lại đại tiện ra hết).

1090. - Ăn lúc đói, nói lúc say- Ăn khi đói, nói khi say

(Ăn lúc đói quá thì hay mất lịch sự, lúc say thường nói nhiều, bừa bãi).

1091. - Ăn một nơi, ấp một nơi- Ăn nhà diệc, việc nhà cò(x. Ăn cây táo rào cây sung).

291

Page 292: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1092. - Ăn ngập mặt ngập mũi(Phê phán kẻ ăn hối lộ, ăn cắp của công).

1093. - Ăn ngọn nói hớt(Chê kẻ thiếu tư cách vừa tham làm, vừa hay đưa chuyện. Ăn ngọn: chiếm phần lợi về mình; nói hớt: nói trước điều đáng lẽ người khác nói).

1094. - Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa

- Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lộn ngược(Ăn nhanh, đến đâu hết đấy, nói thì khéo léo. Làm thì uể oải, bôi bác, nhếch nhác, bẩn thỉu).

1095. - Ăn như phát tấu, làm như trấu vãi(Ăn thì nhanh, làm thì bôi bác, luộm thuộm. Phát tấu: mã tấu lia mạnh, nhanh; vãi trấu: vỏ hạt gạo vung vãi).

1096. - Ăn ốc nói mò- Ăn ốc nói mò, ăn măng nói mọc, ăn cò nói

bay(Nói năng không có căn cứ chính xác, nói hú hoạ).

292

Page 293: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1097. - Ăn ráy ngứa miệng(Làm việc không tốt phải gánh hậu quả. Ráy: cây có lá hình mũi tên, mọc hoang, củ ngứa).

1098. - Ăn theo nói leo

1099. - Ăn thì muốn những miếng ngon, làm thì một việc cỏn con chẳng làm (cd).

1100. - Ăn thì no, cho thì tiếc, để dành thì thiu(Tham lam, không dùng hết vẫn không muốn cho ai. Tình trạng phân vân khó xử).

1101. - Ăn thì có, mó thì không(Mó: làm).

1102. - Ăn thì mau chân, việc làm thì đủng đỉnh- Ăn thì cúi trốc, đẩy nốc thì van làng

(Chê kẻ ăn thì hăng hái, làm thì lười biếng. Trốc: đầu; nốc: thuyền).

1103. - Ăn tục nói phét- Ăn tục nói khoác

(Phê phán cách cư xử của người thiếu văn hoá, ăn uống thô tục, nói năng ba hoa).

293

Page 294: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1104. - Ăn tươi nuốt sống- Ăn sống nuốt tươi

(Hành động vội vã. Phê phán người áp dụng máy móc kinh nghiệm nơi khác, không hợp hoàn cảnh của địa phương mình, dễ đi đến thất bại).

1105. - Ăn vỏ khoai lang trả tiền bánh rán- Ăn khoai lang trả tiền bánh rán

(Cười kẻ tự ái sĩ diện hão. Chuyện kể rằng có một người vào quán giở khoai luộc của mình mang theo ra ăn, bỏ vỏ khoai lên chõng hàng. Khách còn đói, nhân chủ nhà xuống bếp, ăn luôn đống vỏ khoai. Lúc chủ nhà hỏi ăn gì, sĩ diện đáp: ăn một cái bánh rán).

1106. - Ăn xong quẹt mỏ(Phê phán kẻ vô ơn, hưởng thụ xong quên người giúp đỡ mình).

1107. - Ăn xôi chùa nghẹn họng(Đã nhờ vả người ta, không dám nói thẳng điều sai trái của người ta nữa).

1108. - Ăn xổi ở thì(Sống tạm bợ. Ăn xổi: ăn thức ăn không phải chế biến để lâu, thì: thời gian ngắn).

294

Page 295: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

B

1109. - Ba năm kiếm của đem thiêu một giờ- Kiếm củi ba năm thiêu một giờ

(Công lao chắt chiu bao ngày tháng, phút chốc do dại dột làm tiêu tan).

1110. - Ba que xỏ lá(Nói về người chuyên lừa bịp đểu cáng. Ba que xỏ lá: trò chơi có ba que nhỏ trong đó một que xỏ vào lá chìa ra cho người ta xem rồi lại giấu đi chỉ chừa que. Ai rút đúng que có lá sẽ được thưởng. Bọn cờ bạc bịp tìm cách ăn gian làm cho người chơi không mấy khi rút được trúng que có lá).

1111. - Ba tuổi ranh nói chuyện ông Bành Tổ(Khuyên trẻ con chớ có nói leo vào chuyện của người lớn. Bành Tổ: tổ xưa nhất của loài người, theo truyền thuyết, Bành Tổ sống đến 800 năm).

1112. - Bà huyện chết thì khách đầy nhà, ông huyện chết thì cỏ đầy sân(Phê phán thói đời phù thịnh kẻ có quyền thế, đương chức).

295

Page 296: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1113. - Bàn tay không che được mặt trời(Mưu kế vụng về không che được sự thật).

1114. - Bán bò tậu ễnh ương- Bán bò mua chó, bán rọ mua mèo- Bán bò tậu ruộng, mua trâu về cày- Vợ anh khéo liệu khéo lo, khéo bán con bò

lại tậu ễnh ương (cd).(Làm ăn không biết tính toán, bỏ của tốt, chuốc những thứ không ra gì).

1115. - Bán chỗ nằm mua chỗ ngồi- Bán danh mua lợi- Mua danh bán lợi- Bán gia tài mua danh diện

(Háo danh, dùng tiền để mua danh vị).

1116. - Bán đong buông, buôn đong be(Thủ đoạn gian lận lợi cho mình của con buôn. Đong buông: buông tay ra để thóc gạo khỏi đầy vun miệng đấu, người mua bị thiệt; đong be: dùng hai bàn tay be miệng đấu để được nhiều lợi khi mua vào).

1117. - Bán gà cho cáo(Lên án kẻ phản bội làm hại người).

296

Page 297: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1118. - Bán mướp đắng làm dưa, bán mạt cưa làm cám(Vạch mặt thủ đoạn gian lận, lừa lọc. Mướp đắng bảo là dưa chuột, mạt cưa bảo rằng cám).

1119. - Bán nhân sâm mua cát muộn(Đổi của thật lấy của giả. Cát muộn: cây leo có củ giống củ nhân sâm, thường gọi là sâm nam).

1120. - Bán ruộng kiện bờ(Tham lam xoay xở. Có một anh chàng tham lam bán ruộng của mình cho người sau đó kiện người chiếm bờ ruộng của mình với lí sự cùn là văn tự chỉ ghi bán ruộng không ghi bán bờ!).

1121. - Bán trời không văn tự(Phê phán kẻ ăn nói, làm việc liều lĩnh, mạo hiểm).

1122. - Bao dung hạt cải, rộng rãi trôn kim(Mỉa mai những kẻ hay khắt khe với người khác).

1123. - Bằng mặt chẳng bằng lòng(Bề ngoài ra bộ vui vẻ, thâm tâm ngấm ngầm ghen ghét).

297

Page 298: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1124. - Bắt cá hai tay- Xin đừng bắt cá hai tay, ngẫm xem câu chuyện đắng cay hơn gừng (cd).

- Xin đừng bắt cá hai tay, cá lăn xuống ruộng chim bay lên trời (cd).(Phê phán thói muốn được cả hai việc một lúc nhưng thường bị thất bại cả hai).

1125. - Bắt chước Tây Thi(Lố bịch, bắt chước không phải lối. Xưa vua Việt Câu Tiễn thua trận dâng vua Ngô Phù Sai mĩ nhân là Tây Thi. Tây Thi đẹp, khi nhăn mặt lại càng đẹp. Có người con gái tên là Đông Thi bắt chước Tây Thi nhưng càng nhăn mặt thì Đông Thi càng xấu).

1126. - Bần tiện vô nhân vấn, phú quý đa nhân hội.- Lúc khó thì chẳng ai mừng, làm nên quan

cả chán vàng người yêu (cd)- Lúc khó thì chẳng ai nhìn, đến khi đỗ trạng

chín nghìn anh em (cd)(Phê phán thói nịnh bợ xu thời, tiền của địa vị làm thay đổi các mối quan hệ giữa người với người. Bần tiện: nghèo hèn; vô nhân vấn: không ai hỏi; phú quý: giàu sang; đa nhận hội: nhiều người đến).

298

Page 299: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1128. - Bé ăn trộm gà, cả ăn trộm trâu, lâu lâu làm giặc

- Bé ăn trộm gà, già ăn trộm bò(Phải cảnh giác với thói hư tật xấu từ lúc còn bé).

1129. - Bé xé ra to- Chuyện bé xé ra to

(Chuyện chẳng có gì nhưng cố ý làm cho to, cho quan trọng).

1130. - Bề ngoài thơn thớt nói cười, mà trong nham hiểm giết người không dao(Phê phán thái độ không trung thực, giả tạo ngoài mặt, trong lòng độc ác).

1131. - Bề trên ở chẳng kỉ cương, cho nên kẻ dưới lập đường mây mưa (cd).(Kỉ cương phép nước cần được giữ gìn nghiêm túc từ cấp trên xuống đến thường dân, cấp trên phải gương mẫu cho dưới noi theo. Mây mưa: làm bậy bạ, sai trái).

1132. - Bóc ngắn cắn dài(Hoang phí, làm được ít ăn tiêu nhiều. Tham lam muốn bỏ ít công sức mà mưu nhiều lợi ích).

299

Page 300: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1133. - Bới bèo ra bọ- Bới đầu cá vạch đầu tôm

(Chê cười kẻ cố tình moi móc tìm cái xấu để làm mất uy tín người khác).

1134. - Buôn tranh bán cướp(Tranh giành mọi mối lợi trong buôn bán).

C

1135. - Cà cuống chết đến đít còn cay(Phê phán kẻ ngoan cố, bảo thủ, cố chấp, cay cú trước thất bại, sai trái rành rành của mình. Cà cuống: loại bọ có tuyến chứa tinh dầu thơm, vị cay).

1136. - Cá lớn nuốt cá bé(Kẻ mạnh hà hiếp kẻ yếu, người trên áp bức người dưới, người buôn to vốn lớn, cạnh tranh chèn ép tiêu diệt người buôn bán nhỏ, ít vốn).

1137. - Cả vú lấp miệng em- Cả vú lấp miệng em, cả hèm lấp miệng hũ- Đá quý đè trứng vịt

(Phê phán kẻ dùng tiền tài thế lực, địa vị xã hội lấn át kẻ yếu hèn. Hèm: bã rượu).

300

Page 301: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1138. - Cái kim trong bọc lâu ngày cũng chòi ra(Chuyện xấu xa độc ác trước sau cũng có lúc bị phát hiện).

1139. - Cái sảy nảy cái ung(Sai lầm lớn nhỏ gây tác hại, hậu quả lớn. Sảy: rôm, mịn nhỏ; ung: nhọt lớn, đau đớn có thể dẫn đến chết).

1140. - Cái vòng danh lợi cong cong, kẻ mong ra khỏi người mong bước vào (cd).(Danh và lợi là hai điều ham muốn của con người nhưng không phải lúc nào cũng đem lại điều tốt cho con người. Do đó, có người cầu mong cho được danh lợi nhưng cũng có người mong thoát khỏi vòng trói buộc đó).

1141. - Cạn tàu ráo máng(Phê phán thái độ hành vi đối xử với nhau tàn nhẫn, không còn tình nghĩa gì. Tàu: máng cho ngựa ăn).

1142. - Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều- Khôn ngoan cho lắm thì oan trái nhiều

(Khắt khe nghiệt ngã với người khác thì sẽ gặp nhiều điều bất hạnh. Oan trái: theo đạo Phật, phải trả những điều không tốt do mình gây ra ở kiếp trước; trái: nợ).

301

Page 302: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1143. - Cáo mượn oai hùm- Cáo đội lốt cọp- Cáo giả oai hùm- Lừa đội lốt sư tử

(Phê phán kẻ núp dưới danh nghĩa, thế lực người khác để giương oai, lừa bịp, ăn hiếp người yếu hơn mình. Chuyện dân gian kể: hùm đói gặp cáo, đòi ăn thịt cáo. Cáo bảo lại chính mình được thượng đế giao cho cai quản muôn loài, nếu hùm tin, cứ đi trước nó, sẽ thấy rõ muôn vật sợ hãi. Hùm làm theo và quả như vậy, muôn vật khiếp sợ. Nhờ đó cáo thoát nạn nhờ mượn oai hùm).

1144. - Cầm khoán bẻ măng

- Tay cầm khoán tay bẻ măng

(Cầm tờ khoán ước về mốc giới lại bẻ măng để xoá ranh giới: thái độ lật lọng, bội ước, kí kết một đàng, thi hành một nẻo).

1145. - Cất đó người, giữ thời ta(Phê phán thói ích kỉ. Lấy đó của người khác và giữ giỏ cá của mình. Thời: dụng cụ đan bằng tre để nhốt cua cá).

302

Page 303: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1146. - Cây sắp đổ còn dấn thêm rìu(Phê phán thấy người ta bí thế suy sụp còn tìm cách hại thêm).

1147. - Cấy chay, cày gải, bừa chùi(Chê lối làm ăn cẩu thả: cấy không phân, cày nông, bừa qua quýt).

1148. - Cha chung không ai khóc- Canh chung không ai bỏ muối

(Việc chung, phân công không rõ ràng, không ai quan tâm).

1149. - Cha làm thầy, con bán sách- Cha làm thầy, con đốt sách

(Chê trách con cháu không nối được chí của ông cha, làm tiêu tán sự nghiệp của ông cha).

1150. - Chan tương đổ mẻ(Phê phán những kẻ ăn nói gay gắt cay chua làm người ta ê mặt).

1151. - Cháy nhà hàng xứ bình chân như vại- Cháy nhà hàng phố bình chân như vại- Hững hờ như hàng tổng đánh kẻ cướp

(Phê phán thái độ ích kỉ, bàng quan, thờ ơ

303

Page 304: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

trước tai hoạ, mất mát của người cùng sống gần mình).

1152. - Cháy nhà ra mặt chuột- Cháy nhà ra mạch chuột

(Nhân biến cố đặc biệt mà phát hiện được tung tích kẻ phá hoại, bộc lộ rõ kẻ xấu. Mạch: đường hầm dẫn đến ổ chuột).

1153. - Chẳng ăn được thì đạp đổ(Thái độ phá phách, bất mãn).

1154. - Chẳng ăn chẳng chơi, nửa đời cũng ra ma(Lí luận của kẻ lười biếng, hưởng lạc).

1155. - Chết nết chẳng chừa- Đánh chết cái nết chẳng chừa- Đánh chết, nết không chừa

(Phê phán thái độ ngoan cố, không phục thiện).

1156. - Chị em thì thật là hiền, chỉ vì đóng tiền mà mất lòng nhau (cd).

1157. - Chim tham ăn sa vào vòng lưới, cá tham mồi mắc phải lưỡi câu (cd).(Kẻ tham lam bị mắc bẫy).

304

Page 305: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1158. - Chó cậy gần nhà, gà cậy gần vườn- Chó cậy gần nhà, gà cậy gần cùm, hùm cậy

gần rừng- Chó ỷ gần nhà, gà ỷ gần chuồng

(Ỷ thế có lợi cho mình mà bắt nạt người khác. Cùm: cũi nhốt lợn gà).

1159. - Chó có chê cứt thì người mới chê tiền- Gà chê thóc chẳng bới thì người mới chê tiền

(Thói đời không ai dửng dưng trước lợi lộc).

1160. - Chó ỉa bờ giếng không sao, chó ỉa bờ ao thì bị tóm cổ.(Phê phán sự bất công: kẻ có tội lớn thì không sao, kẻ mắc khuyết điểm nhỏ bị trừng phạt).

1161. - Chuông làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ

- Lệnh làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ

- Trống làng nào làng ấy đánh, thánh làng nào làng ấy thờ(Phê phán tư tưởng cục bộ bản vị, không chịu hợp tác với người khác, nơi khác. Lệnh: nhạc khí nhỏ bằng đồng, hình cái chiêng nhưng không có núm).

305

Page 306: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1162. - Chuyện mình thì quáng, chuyện người thì sáng

- Chuyện người thì sáng, chuyện mình thì quáng(Phê phán tính chủ quan không nhận ra khuyết điểm của mình trong khi đó tỏ ra sáng suốt khi phê phán khuyết điểm của người khác).

1163. - Chưa ăn cỗ đã giục lấy phần- Chưa ăn cỗ đã sợ mất phần

(Tham lam luôn luôn sợ thua thiệt, chỉ lo vơ cho mình).

1164. - Chưa biết mèo nào cắn miểu nào- Dễ biết mèo nào cắn miểu nào- Dễ chắc mèo nào cắn miểu nào

(Thái độ lúng túng trong đánh giá người khác: chưa biết đựoc ai thua, ai hơn ai kém. Miểu: mèo).

1165. - Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng(Chưa làm nên công chuyện gì đã kiêu ngạo hợm hĩnh, hống hách với người xung quanh. Ông nghè: người đỗ tiến sĩ thời phong kiến; hàng tổng: nhiều xã họp thành tổng theo quy định hành chính thời phong kiến. Xưa, khi đỗ

306

Page 307: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tiến sĩ thì được vinh quy bái tổ ở tổng, xã, được cấp đất làm nhà trong phạm vi tổng).

1166. - Chưa đủ lông cánh đã chực bay cao- Chưa vỡ bọng cứt đã đòi bay bổng- Chưa vỡ bọng cứt đã chực bay bổng

(Phê phán kẻ còn non dại mà chủ quan nhiều tham vọng không tự biết mình. Bọng cứt: bọng chứa chất thải ở con chim mới nở còn non).

1167. - Chưa học bò đã lo học chạy- Chưa tập bò đã lo tập chạy

(Thói vội vã hấp tấp chưa học việc dễ đã học việc khó).

1168. - Chưa học làm xã đã lo ăn bớt- Chưa làm xã đã học ăn bớt

(Chưa học cách làm, chưa có chức tước, địa vị quyền hành gì đã học thói xấu ăn bớt, hối lộ. Làm xã: làm hương lý hào mục ở xã, những chức vụ có điều kiện để ăn chặn, ức hiếp dân).

1169. - Chưa khỏi vòng đã cong đuôi- Chưa khỏi tròng đã cong đuôi- Chưa khỏi rên đã quên thầy

307

Page 308: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Phê phán thái độ phụ bạc vô ơn, còn ở trong tay người mà đã vong ơn).

1170. - Chửi mèo quèo chó- Chửi chó mắng mèo- Chửi mèo mắng chó- Đánh chó chửi mèo

(Mượn cớ, lấy cớ chửi mắng người này thực ra ám chỉ chửi người khác cho đã cơn giận).

1171. - Cò mồi cò gỗ mổ cò thật- Cò gỗ mổ cò thật

(Thật giả lẫn lộn, hàng giả lẫn hàng thật, kẻ bất tài lấn át người chân chính. Cò mồi: cò bằng gỗ dùng làm vật nhử cò thật vào bẫy).

1172. - Có ăn có những chín bà bác, không có ăn một chàng em vợ cũng không (dt Thái).(Phê phán thói đời quan hệ nặng về vụ lợi).

1173. - Có bát sứ tình phụ bát đàn- Có cam phụ quýt, có người phụ ta- Có đó, bỏ đăng- Có hoa sói tình phụ hoa ngâu- Có lá tốt tình phụ xương sông- Có oản phụ xôi

308

Page 309: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Có quán tình phụ cây đa- Có the quên lụa- Có trăng phụ đèn- Có trăng tình phụ lồng đèn- Tham chanh bỏ khế- Tham chuông phụ mõ

(Phê phán thói phụ bạc, không chung thuỷ).

1174. - Có tiền chán vạn người hầu- Có bấc có dầu chán vạn người khêu (cd)

1175. - Có tiền vợ vợ, chồng chồng, không tiền chồng đông, vợ đoài

1176. - Có voi đòi tiên(x. 1215: Được voi đòi tiên).

1177. - Coi người nửa mắt- Coi người bằng nửa con mắt

(Thái độ xấu: bất cần, ngạo mạn, xem thường tất cả).

1178. - Con cá thối hôi cả giỏ (dt Thái)- Con sâu làm rầu nồi canh- Con sâu bỏ rầu nồi canh- Con sâu làm rầu nồi canh, một người làm

309

Page 310: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

đĩ xấu danh cả làng (cd).(Một người làm việc xấu mang tiếng xấu cho cả tập thể).

1179. - Con gà tức nhau tiếng gáy- Gà tức nhau tiếng gáy

(Tâm lí thích chơi trội, không chịu thua người khác).

1180. - Con nhà lính, tính nhà quan- Mình lính, tính quan

(Chê kẻ ở địa vị thấp mà muốn tỏ ra đài các, ăn chơi đùa đòi tốn kém).

1181. - Cõng rắn cắn gà nhà- Dẫn rắn vào hang- Rước voi dày mả tổ

(Phê phán kẻ phản phúc vì quyền lợi riêng mà câu kết với bên ngoài, với kẻ thù để làm hại nhân dân, Tổ quốc).

1182. - Cờ bạc canh đỏ canh đen, nào ai có dại đem tiền vứt đi (cd).

- Cờ bạc là bác thằng bần, cửa nhà bán hết tra chân vào cùm (cd).(Lên án thói ham mê cờ bạc và tác hại).

310

Page 311: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1183. - Của mình thì giữ bo bo, của người thì để cho bò liếm đi (cd).(Phê phán thói ích kỉ).

- Cửa vào nhà quan như than vào lò(Lên án tệ nạn tham ô hối lộ của quan bao nhiêu cũng chẳng vừa).

D1184. - Da chuột mà căng làm trống

(Khả năng có ít mà tham vọng thì nhiều).

1185. - Dã tràng xe cát- Dã tràng xe cát biển đông, nhọc nhằn mà

chẳng nên công cán gì (cd).(Phê phán việc làm vô ích, tổn phí thời gian công sức. Dã tràng: giống con cáy ở biển, đùn cát xây tổ nhưng bị sóng đánh tan, lại tiếp tục làm thâu năm suốt tháng như vậy).

1186. - Dạ sâu hơn biển, bụng kín hơn buồng(Chê kẻ quá kín đáo, thâm hiểm).

1187. - Dễ làm khó bỏ- Khi được thì vỗ tay, khi gay thì chùn bước

(Phê phán kiểu làm ăn không đứng đắn, không chịu khắc phục khó khăn).

311

Page 312: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1188. - Dột từ nóc dột xuống- Nhà dột tại nóc- Đục từ đầu sông đục xuống

(Hư hỏng từ trên xuống, người trên làm gương xấu cho kẻ dưới).

Đ

1189. - Đài các giả, phong lưu mượn(Làm ra vẻ giàu sang quyền quý nhưng thực ra chẳng có gì. Đài các: có dáng vẻ giàu sang).

1190. - Đanh đá cá cày(Chê người đàn bà chua ngoa, ghê gớm. Cá cầy: miếng gỗ cứng để giữ chặt mộng khi lắp ghép bắp cày với thân cày).

1191. - Đánh bạc quen tay, ngủ ngày quen mắt, ăn vặt quen mồm(Phê phán tác hại của các thói xấu).

1192. - Đánh bùn sang ao- Dấm bùn sang ao- Ném bùn sang ao

(Phê phán việc làm không có tác dụng, luẩn quẩn).

312

Page 313: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1193. - Đánh trống bỏ dùi(Phê phán cách làm việc không đến nơi chốn thiếu trách nhiệm, bỏ dở công việc. Dùi có hai nghĩa: 1. dùi trống bằng gỗ; 2. những tiếng trống lẻ sau hồi trống dài liên tục là tín hiệu góp phần phân biệt các hiệu lệnh khác nhau của hồi trống, ví dụ một hồi ba tiếng, ba hồi chín tiếng...).

1194. - Đâm bị thóc, chọc bị gạo(Phê phán kẻ xúi bẩy người này gây xích mích với người kia, gây bất hoà mâu thuẫn).

1195. - Đầu chày nói có, cuối chày nói không(Phê phán kẻ tráo trở, lật lọng).

1196. - Đầu voi đuôi chuột(Cách làm khởi đầu thì to tát, quy mô nhưng kết thúc chẳng ra gì).

1197. - Đem chạch bỏ giỏ cua- Chạch bỏ giỏ cua- Đem cá bỏ giỏ cua

(Phê phán kẻ đẩy người khác vào cảnh khó khăn nguy khốn rồi bỏ mặc. Cá chạch bỏ vào giỏ cua sẽ bị cua cắp chết).

313

Page 314: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1198. - Đi cúi mặt xuống đất, về cất mặt lên trời(Ngoài xã hội bị thiên hạ coi không ra gì nhưng về nhà thì tự đắc lên mặt).

1199. - Đi học thầy đánh, đi gánh đau vai, nằm dài nhịn đói

1200. - Đi nói dối cha, về nhà nói dối chú

1201. - Điều ra tiếng vào- Điều ong tiếng ve- Lời qua tiếng lại- Lời ra tiếng vào- Điều nọ tiếng kia- Tiếng ra tiếng vào

(Dư luận không hay về người hoặc việc, bàn tán lặp đi lặp lại với thái độ thiếu thiện chí, thiếu ôn hoà, thậm chí gây căng thẳng).

1202. - Đo lọ nước mắm, ngắm củ dưa hành(Chê người bần tiện, bủn xỉn, tính toán chi li).

1203. - Đói ăn vụng, túng làm càn(Hành động bậy bạ, ăn cắp... do hoàn cảnh thúc đẩy. Dù sao cũng không nên như vậy).

314

Page 315: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1204. - Đòn xóc hai đầu- Đòn xóc nhọn hai đầu- Đòn càn hai mũi

(Chê kẻ hay xúc xiểm cả bên này lẫn bên kia, gây xung đột, mâu thuẫn).

1205. - Đong đầy bán vơi- Đong đầy bán non

(Buôn bán gian dối, không thật thà).

1206. - Đổ dầu vào lửa- Lửa cháy đổ thêm dầu- Lửa đã đỏ lại bỏ thêm rơm

(Phê phán thái độ, thói xấu hay kích động làm tăng thêm sự nóng giận của người này, người khác).

1207. - Đổ nhớt cho nheo- Nhớt đổ cho nheo- Trút nhớt cho nheo

(Lợi dụng chỗ yếu của người khác để đổ lỗi cho họ).

1208. - Đồng tiền lận, nhân nghĩa kiệt(Lừa gạt nhau về tiền nong, chẳng còn nhân nghĩa gì hết. Lận: gian lận; kiệt: hết).

315

Page 316: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1209. - Đồng tiền không phấn không hồ, sao mà khéo điểm khéo tô mặt người (cd).

1210. - Đời cha ăn mặn, đời con khát nước(Cha mẹ làm điều ác con phải gánh hậu quả).

1211. - Đời người chỉ có gang tay, ai hay ngủ ngày chỉ có nửa gang (cd).

1212. - Đứng núi này trông núi nọ- Đứng núi nọ nhìn non kia- Đứng núi nọ trông núi này- Ra về dặn rứa không nghe, đứng trông núi

nọ mà chê núi này (cd).(Phê phán thái độ không bằng lòng, không an tâm với công việc, hoàn cảnh, tình duyên hiện có mà mơ tưởng đến cái khác tốt hơn).

1213. - Được kiện mười bốn quan năm, thua kiện mười lăm quan chẵn

- Được kiện như sọ trâu khô, thua kiện như mồ ma đói(Chớ có dây vào kiện tụng, được thua đều hao sức tốn của. Quan: quan tiền, xưa 1 quan = 10 tiền và 60 đồng tiền kẽm ăn 1 tiền).

316

Page 317: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1214. - Được lòng ta, xót xa lòng người- Được lòng mình hả hê, vướng lòng người tê

dại (dt Thái).(Phê phán thói ích kỉ hại nhân, vì lợi ích của mình mà làm hại đến lợi ích người khác).

1215. - Được voi đòi tiên- Có voi đòi tiên- Có hạt châu lại đòi ngọc báu- Được đầu voi đòi đầu ngựa- Được cá mòi đòi cá chiên- Có cháo đòi chè

(Thói tham lam không bao giờ chịu thoả mãn. Voi, tiên: ở đây là đồ chơi cho trẻ em làm bằng bột màu, nặn thành hình voi tiên...).

1216. - Được tiếng khen ho hen chẳng còn(Được lòng mọi người thì mình cũng hết sức, cười những kẻ tốn công sức để vụ hư danh).

G

1217. - Gà béo bán bên Ngô, gà khô bán láng giềng(Phê phán kẻ hám lợi, ăn ở không có tình, thứ tốt đem bán nơi xa để kiếm lời, thứ xấu bán

317

Page 318: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

cho hàng xóm. Ngô: nước Ngô thời Tam quốc; gà khô: gà già lông xơ xác).

1218. - Gà cùng chuồng đá nhau- Gà một chuồng bôi mặt đá nhau

(Phê phán những người thân thích lại hại nhau).

1219. - Gà người gáy, gà ta cũng đập cánh)- Gà người gáy gà ta cũng te te

(Chê kẻ thiếu bản lĩnh, a dua phụ hoạ theo phong trào).

1220. - Gá bạc làm giàu, bắc cầu làm phúc(Chê những kẻ đạo đức giả, làm giàu bất chính lại giả làm điều thiện che mắt thế gian).

1221. - Gắp lửa bỏ tay người- Bỏ lửa tay người- Bốc lửa bỏ tay người

(Bịa đặt vu khống gây tai vạ cho người khác).

1222. - Giấu đầu hở đuôi- Giấu đầu lòi đuôi

(Cố giữ kín nhưng lại để lộ chi tiết nào đó làm người khác đoán biết).

318

Page 319: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1223. - Ghét đứa trộm gà, thiết tha phường kẻ cắp.- Ghét kẻ không mời chơi với phường lá mặt

lá trái- Ghét người nói điêu, yêu người đổ vấy- Ghét loài chẫu chuột chuốc giống ễnh ương

(Chê những kẻ không tỉnh táo thiếu sáng suốt suy nghĩ, tự mâu thuẫn với chính mình. Lá mặt lá trái: không trung thực).

1224. - Già đời còn mang tơi chữa cháy- Già đời còn dại

(Đánh giá người cao tuổi mà còn khờ dại, mang hại vào thân. Tơi: áo bằng lá, đi mưa).

1225. - Giàu đặng trung đặng hiếu, khó mất thuỷ mất chung(Phê phán những kẻ chỉ giữ được đạo đức trên cơ sở đồng tiền).

1226. - Giàu đâu đến kẻ ngủ trưa, sang đâu đến kẻ say sưa tối ngày (cd).

1227. - Giàu đổi bạn, sang đổi vợ- Giàu đổi vợ, sang đổi bạn

(Phê phán thái độ bạc bẽo thay đổi tình cảm không chung thuỷ trong quan hệ vợ chồng,

319

Page 320: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

bạn bè, khi giàu sang: bỏ vợ cũ lấy vợ mới trẻ, đẹp hơn, bỏ bạn bè thuở hàn vi, chơi với bạn mới sang hơn).

1228. - Giàu hợp khó tan- Giàu người hợp khó người tan

(Giàu có thì sum họp, nghèo hèn thì chia lìa li tán).

1229. - Giàu sang lắm kẻ đến nhà,Đến khi rách rưới chẳng ma nào nhìn (cd).

1230. - Giàu sơn lâm tìm đến, khó giữa chợ tìm đi(Sơn lâm: núi rừng).

1231. - Giặc đến mới mài dao- Nước đến chân mới nhảy

1232. - Giậu đổ bìm leo(Phê phán thái độ hành vi của kẻ xấu: nhân sự không may thất thế của người khác mà bịa đặt lấn lướt, nói xấu, thực hiện ý đồ xấu của mình).

1233. - Gieo gió gặt bão- Cấy gió gặt bão

1234. - Gió chiều nào xoay chiều ấy

320

Page 321: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Gió chiều nào che chiều ấy(Phê phán kẻ cơ hội, xu thời).

1235. - Giết người không gươm- Giết người không dao

(Thủ đoạn nham hiểm tinh vi làm hại kẻ khác).

1236. - Gươm hai lưỡi, miệng trăm hình(Phê phán kẻ nham hiểm tráo trở).

H

1237. - Ham đó bỏ đăng- Tham bát bỏ mâm- Tham đĩa bỏ mâm- Tham miếng bỏ bát

(Tham lợi nhỏ bỏ lợi lớn, làm ăn manh mún thiếu tính toán, không biết nhìn xa trông rộng).

1238. - Ham lợi trước mắt, quên hoạ sau lưng(Phê phán kẻ ham lợi trước mắt không biết điều hoạ kèm theo).

1239. - Ham sống sợ chết

321

Page 322: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1240. - Hay gì lừa đảo kiếm lời, cả nhà ăn uống tội trời riêng mang (cd).

1241. - Hết rên đã quên thầy- Khỏi rên quên thầy- Hết chay thì thầy đi đất- Hết thuốc hết xôi

(Hết việc thì quên ơn, phủi tay. Thầy: thầy cúng, thầy thuốc; chay: theo đạo Phật, lễ cúng để cầu cho linh hồn người chết được siêu thoát).

1242. - Hết tiền tài, nhân nghĩa tận(Tận: hết).

1243. - Học chẳng hay, cày chẳng biết(Phê phán cách học hành không có kết quả).

1244. - Học như gà bới vách- Học như gà đá vách

(Học không có phương pháp, không có kết quả).

1245. - Hồn Trương Ba, da hàng thịt(Không ăn khớp giữa nội dung và hình thức. Chuyện kể: Trương ba đánh cờ giỏi được Đế Thích là thần cờ cho nắm hương bảo lúc nào

322

Page 323: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

cần giúp đỡ thì thắp hương. Trương Ba ốm chết. Vợ Trương Ba thấy có nắm hương, đem thắp. Đế Thích xuất hiện biết Trương Ba đã chết một tháng rồi. Không có cách nào khác, Đế Thích cho hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt mới chết. Anh hàng thịt sống lại, vùng chạy về nhà vợ Trương Ba. Vợ Trương Ba và vợ anh hàng thịt tranh nhau chồng, đem đi kiện. Quan hỏi nghề nghiệp chồng của hai người. Quan cho lính đưa lợn vào thì người người mới chết sống lại không làm được thịt lợn, tiếp đó mời đánh cờ thì người ấy đánh cờ rất giỏi. Quan phải cho vợ Trương Ba được kiện và người mới chết - tức anh hàng thịt - được về ở với vợ Trương Ba).

1246. - Hứa hươu hứa vượn- Hứa trăng hứa cuội

(Hứa suông hão huyền).

1247. - Hữu danh vô thực(Chê kẻ có tiếng tăm nhưng không thực chất).

1248. - Hứng tay dưới đổ tay trên(Thói bon chen, không để mất tí lợi ích nhỏ nào cả).

323

Page 324: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

I - K

1249. - Ít xít ra nhiều(Thói nói điêu, đặt chuyện).

1250. - Kẻ cắp bà già gặp nhau- Kẻ cắp gặp bà già- Ở tỉnh gặp ma, ở quỷ gặp quái, gian tà gặp

nhau(Kẻ xảo quyệt, ranh mãnh, nhiều thủ đoạn lừa lọc gặp người cao tay hơn).

1251. - Kẻ nâng bị, người cắt quai- Kẻ vo tròn, người bóp bẹp

(Chê trách thái độ không nhất trí, người này giữ gìn, người khác phá hoại).

1252. - Kèn thổi ngược, trống đánh xuôi- Trống đánh xuôi, kèn thổi ngược- Kèn xuôi giăm ngược- Đò đi đàng này trâu đi đàng kia- Nước chảy xuôi bè kéo ngược

(Tình trạng lộn xộn bát nháo, mỗi người một phách. Giăm: cuống sậy cắm vào kèn để thổi).

1253. - Kéo áo người đắp bụng mình

324

Page 325: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Phê phán thói ích kỉ).1254. - Khách ba, chủ nhà bảy

- Khách một chủ nhà ba(Tiếng là thết khách nhưng người phía chủ nhà ăn nhiều hơn khách).

1255. - Khát nước mới đào giếng- Nước đến chân mới nhảy

(Không biết lo xa).

1256. - Khẩu phật tâm xà- Miệng bồ tát, dạ ớt ngâm- Bụng gian, miệng thẳng- Miệng nam mô bụng bồ dao găm

(Phê phán kẻ miệng nói nhân nghĩa đạo đức, lòng nham hiểm ác độc. Bồ tát: người tu Phật đắc đạo).

1257. - Khi vui thì vỗ tay vào- Lúc được thì vỗ tay vào khi gay thì chùn

bước(Phê phán thái độ của kẻ cơ hội).

1258. - Khỏi vòng cong đuôi(Thói bội bạc, mới thoát khỏi hoạn nạn đã quên ngay người giúp đỡ mình. Chó bị buộc vòng vào cổ mới được tháo ra đã vội cong

325

Page 326: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

đuôi chạy).1259. - Khôn ba năm dại một giờ

(Người phụ nữ vốn khôn ngoan đứng đắn nhưng vì nhẹ dạ mắc sai lầm trong quan hệ nam nữ).

1260. - Kiếm củi ba năm thiêu một giờ

1261. - Kiếm một ăn mười- Kiếm một tiêu mười

L

1262. - Lá mặt lá trái- Đưa tay mặt giật tay trái- Giơ tay mặt giật tay trái- Ra tay mặt đặt tay trái- Thò lò sáu mặt

(Phê phán kẻ lật lọng, hay giở mặt, lúc thế này, khi thế khác, lòng dạ thay đổi tráo trở).

1263. - Làm điều phi pháp việc ác đến ngay- Làm việc phi pháp sự ác đến ngay

(Phi pháp: không đúng pháp luật).

326

Page 327: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1264. - Làm không đụng xác, vác không đụng vai1265. - Lắm sãi không ai đóng cửa chùa

- Chuột bầy đàn không nên lỗ- Cha chung không ai khóc

(Công việc do nhiều người cùng tham gia nhưng ỷ lại, không ai quan tâm săn sóc, không ai chịu trách nhiệm chính, do đó dễ hỏng việc. Sãi: người đàn ông giữ chùa).

1266. - Lật mặt như trở bàn tay- Lật như bàn tay

(Phê phán thái độ thay đổi từ tốt sang xấu, rất nhanh chóng).

1267. - Lấy thịt đè người(Dùng thế lực quyền hành đàn áp, chèn ép người khác).

1268. - Lòng tham không đáy(Lòng tham như những vật dụng không có đáy).

1269. - Lỗi người thì thổi cho to, lỗi mình thì lo bưng bít

1270. - Lời nói cây chết tươi, người chết đứng

327

Page 328: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Lời nói chết cây gãy cành1271. - Lợi mình hại người

1272. - Luồn thì cửa tiền cửa hậu, chẳng ai lại luồn bờ giậu chó chui(Đã quì luỵ thì tìm nơi quyền thế, chẳng ai chịu hạ mình nơi thấp hèn. Dù sao, quì luỵ là điều không nên làm).

1273. - Lừa thầy phản bạn

1274. - Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo(Thiếu trung thực, điêu toa, lật lọng).

1275. - Lưỡi sắc hơn gươm(Kẻ gian hùng, lời nói hiểm độc hơn vũ khí giết người).

M

1276. - Ma cũ bắt nạt ma mới(Kẻ ở trước, lâu đe nẹt người mới đến).

1277. - Mập mờ đánh lận con đen(Mánh khoé gian xảo lừa bịp kẻ khác. Đánh

328

Page 329: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

lận: lừa đảo, đánh tráo).1278. - Mèo khen mèo dài đuôi

- Mèo khen mèo dài đuôi, chuột khen chuột nhỏ dễ chui dễ trèo(Chê những kẻ tự đề cao mình).

1279. - Mèo mả gà đồng(Mèo hoang sống nơi nghĩa địa, gà hoang sống ngoài đồng nội, ví với hạng người lang thang, vô lại, vô giáo dục, đĩ bợm).

1280. - Mềm lưng uốn gối- Còng lưng uốn gối- Uốn gối mềm lưng- Uốn lưng quì gối- Khum lưng uốn gối

(Phê phán thái độ khúm núm luồn luỵ kẻ quyền thế).

1281. - Miễn là mình béo, mặc thiên hạ gầy(Thái độ ích kỷ).

1282. - Miếng ăn là miếng rồi tàn, mất đi một miếng lộn gan lên đầu (cd).

- Miếng ăn là miếng nhục

1283. - Mọt đục cứt sắt329

Page 330: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Chê kẻ keo kiệt, hà tiện quá sức).1284. - Mỗi người một điều giở lều mà đi

(Ai cũng bảo thủ, không ai chịu nhịn ai, không cùng sống với nhau được nữa).

1285. - Một đời kiện ba đời thù- Một đời kiện chín đời thù(Kiện cáo sinh thù oán sâu sắc).

1286. - Một đời làm hại bại hoại ba đời

1287. - Một mất mười ngờ(Thói đời cần tránh, chớ nghi ngờ lung tung, phải tìm cho được nguyên nhân).

1288. - Một tấc đến trời(Chê kẻ nói nhiều, ba hoa, khoác lác, khoe khoang, thực chất chẳng tài cán gì).

1289. - Múa tay trong bị(Vui sướng ngầm trước thất bại của người khác không để lộ ra mặt).

1290. - Mười voi không được bát nước xáo(Ba hoa khoác lác, nói suông, hứa hẹn nhiều rốt cuộc chẳng có gì. Nước xáo voi: dù luộc

330

Page 331: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

nhiều thịt voi, nước vẫn rất nhạt).1291. - Mượn đầu heo nấu cháo

(Phê phán thói làm ăn dối trá, tìm cách bòn rút lợi dụng khôn khéo tinh vi. Mượn đầu lợn luộc lấy nước nấu cháo, trả nguyên hình thủ lợn, thực ra đã rút hết chất béo rồi).

1292. - Mượn gió bẻ măng- Nhờ gió bẻ măng- Té nước theo mưa- Thừa gió bẻ măng(Lợi dụng cơ hội để làm việc xấu, kiếm lợi cho mình).

N

1293. - Nay tát đầm, mai tát đìa, ngày kia giỗ hậu(Viện hết lí do này đến lí do khác để chuồn việc. Giỗ hậu: giỗ người đã mất nhưng không có con cái, chỉ có ruộng đất để lại gửi cúng ở chùa).

1294. - Nay tỏi mai hành- Bẻ hành bẻ tỏi(Bắt bẻ chi li, gây khó dễ cho người khác).

1295. - Năm tiền có chứng, một quan có cớ

331

Page 332: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Lên án tệ nạn hối lộ tiền để tạo chứng cớ trong kiện tụng. Tệ tham nhũng của các người xử kiện. Đồng tiền đã xuyên tạc công lý. Năm tiền, một quan: x. 1213: Được kiện mười bốn quan năm...).

1296. - Nằm ngửa nhổ ngược- Ngửa mặt lên trời nhổ nước miếng(Cười kẻ rắp tâm làm hại người khác, bản thân bị hại).

1297. - Nặn đã ra nước, nặn dê đực ra dê con (dt Bana).

- Nắm bùn thành khuôn- Nặn cát thành cơm(Cười việc bịa chuyện phi lí).

1298. - Ném đá giấu tay(Lên án việc làm độc ác, không công khai, cố tỏ vẻ không liên quan).

1299. - Ném tiền qua cửa sổ- Vung tiền qua cửa sổ(Phê phán lối tiêu pha hoang toàng ngông cuồng).

1300. - Nén bạc đâm toạc tờ giấy(Lên án tệ tham nhũng hối lộ xuyên tạc công lý).

332

Page 333: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1301. - Ngậm máu phun người(Lên án hành vi độc ác, vu oan, dựng chuyện hại người khác).

1302. - Ngậm miệng ăn tiền(Phê phán kẻ im lặng không nói gì, cốt sao lợi cho mình là được).

1303. - Nghề võ đánh trả thầy(Phê phán kẻ vong ân bội nghĩa. Người học võ muốn trở thành vô địch thường hại thầy đã dạy võ cho mình. Đối phó với thói hư này các tjầu dạy võ bao giờ cũng giữ miếng võ phòng thân khi gặp loại học trò phản bội kia).

1304. - Ngồi lê mách lẻo- Ngồi lê đôi mách(Phê phán thói xấu la cà nghe chuyện người này đem mách cho kẻ khác).

1305. - Ngồi mát ăn bát vàng(Nói nhữn kẻ không lao động, bóc lột lao động của người khác hưởng thụ ăn chơi sung sướng).

1306. - Ngựa non háu đá

333

Page 334: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Dê cỏn ngứa sừng- Gà dò ngứa cựa- Ong non ngứa nọc(Chê kẻ còn trẻ tuổi, non nớt, nhưng hung hăng ham đối chọi khiêu khích người khác).

1307. - Ngựa quen đường cũ- Chó đen giữ mực- Hổ chết chẳng hết vằn(Ngoan cố không chữa khuyết điểm lại cứ vấp lại khuyết điểm cũ. Chó màu đen gọi là chó mực).

1308. - Người ngay mắc nạn, kẻ gian vui cười

1309. - Người thì xông khói, lời nói xông hương(Phê phán kẻ đạo đức giả, xấu nết nhưng bề ngoài nói năng lịch sự. Xông: để cho khói hoặc hương thơm ám vào).

1310. - Nhà nghèo yêu kẻ thật thà, nhà quan yêu kẻ vào ra nịnh thần (cd).(Cười kẻ có quyền thế không ưa nói thẳng mà ưa lời nịnh bợ ton hót không đúng sự thật).

1311. - Nhiều tiền thì thắm, ít tiền thì phai

334

Page 335: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Tác hại xấu của đồng tiền).1312. - Nọc người bằng mười nọc rắn

(Lên án những kẻ độc ác nham hiểm).

1313. - Nói dối như cuội(Cuội: nhân vật trong truyện cổ tích nổi tiếng nói dối).

1314. - Nói một đàng quàng một nẻo(Lời nói không đi đôi với việc làm).

1315. - Nói năng quân tử cư xử tiểu nhân(Ra vẻ cao thượng khi nói nhưng cư xử thì tiểu nhân. Quân tử: người có nhân cách cao thượng theo quan niệm của nho giáo; tiểu nhân: người tư cách tầm thường cũng theo quan điểm nho giáo. Thường dùng: quân tử: người tốt; tiểu nhân: người xấu).

1316. - Nói trăm thước không bằng bước một gang(Làm ít hơn là nói nhiều mà chẳng làm gì).

1317. - Nước trong không cá, hẹp dạ không bạn(Hẹp hòi ích kỉ thì ít bạn bè).

335

Page 336: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

Ơ - P

1318. - Ơn chóng quên, oán nhớ mãi(Thói rất xấu, phải tránh).

1319. - Ở tinh gặp ma, ở quỷ gặp quái, gian tà gặp nhau(x. 1250: Kẻ cắp bà già gặp nhau).

1320. - Phá lá cây thì dễ, phá chồi cây chẳng dễ đâu(Hại một vài người thì được, triệt hạ một gia tộc thì không thể được).

Q

1321. - Qua cầu rút ván- Qua cầu cắt nhịp- Qua sông đốt đò

(Phê phán tháo độ kẻ vô hậu, nham hiểm, mình đã qua được rồi thì triệt đường kẻ khác).

1322. - Qua đò khinh sóng(Chủ quan thoả mãn khi đã qua được khó khăn).

1323. - Qua truông trổ bòi cho khái- Qua sông đấm bòi vặc sóng

336

Page 337: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

(Phê phán kẻ hợm mình ngạo mạn, mới khỏi hoạn nạn đã ngông nghênh, tự phụ. Truông: vùng đất rộng cây rậm, có thú dữ; khái: con cọp, con hổ).

1324. - Quan tám cũng ừ, quan tư cũng gật- Ai bảo xôi ừ xôi, ai bảo thịt ừ thịt- Mười rằm cũng ừ, mười tư cũng gật

(Chê kẻ xuê xoa, dễ dãi, ba phải, thế nào cũng xong, không có chủ đích, chính kiến).

1325. - Quẳng xương cho chó cắn nhau(Phê phán thái độ gây mâu thuẫn, bất hoà).

1326. - Quyền sinh quyền sát(Quyền hành trong tay, cho ai sống được sống, cho ai chết phải chết).

1327. - Quýt làm cam chịu- Chó đen ăn vụng, chó trắng chịu đòn- Ốc làm chẳng nên thì sên phải chịu- Quạ ăn dưa bắt cò dãi nắng

(Kẻ này gây lầm lỗi để kẻ khác phải chịu oan uổng, gánh chịu hâu quả).

337

Page 338: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

R

1328. - Rán sành ra mỡ(Keo kiệt, hà tiện).

1329. - Rao mõ không bằng gõ thớt- Đánh mõ chẳng tày gõ thớt

(Châm biếm tục chè chén ở nông thôn ngày xưa: có ăn thì đến, không phải rao gọi).

1330. - Rắn đói lại chê nhái què- Bụt Nam Xang lại từ oản chiêm

(Lúc đói lại còn chê, kén chọn thức ăn. Nam Xang tức Nam Xương, thuộc Lí Nhân, Hà Nam, là vùng chiêm trũng nghèo khó quanh năm, đến nỗi phải dùng gạo tẻ để đóng oản cũng Bụt. Hai câu trên có nghĩa là: thói sĩ diện, đang đói lại đài các, từ chối điều mà xưa nay mình vẫn thèm muốn).

1331. - Rắn đổ nọc cho lươn(Lên án kẻ ác tìm cách đổ tội cho người lương thiện).

1332. - Rắn con lăm nuốt cá voi(Phê phán kẻ tham vọng quá lớn so với thực lực của mình. Lăm: lăm le).

338

Page 339: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1333. - Rắn đổ cho nheo, nheo đổ cho rô(Thái độ đổ vấy cho nhau).

1334. - Rơi nước mắt ớt, rớt nước mắt hành(Chê kẻ khóc lóc, giả tạo).

1335. - Rước voi dày mả tổ- Rước voi dày mồ

(x. 1181: Cõng rắn cắn gà nhà).

1336. - Rượu vào lời ra- Tửu nhập ngôn xuất

(Phê phán tệ nạn và tác hại của uống rượu say, nói bậy bạ).

1337. - Sáng tai họ, điếc tai cày- Thính tai họ, điếc tai cày

(Phê phán thói lười biếng. Họ: lệnh cho trâu nghỉ; sáng tai họ, thính tai họ: nghe rõ khi được nghỉ, còn khi phải cày thì điếc không nghe).

1338. - Sáo đội lông công- Quạ đội lông công- Khác nào quạ đội lông công, ngoại hình xinh đẹp trong lòng xấu xa (cd).(Phê phán thói lừa dỗi mượn cái đẹp của người khác để che đậy cái xấu xa của mình).

339

Page 340: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1339. - Sinh sự sự sinh(Việc này kéo việc khác, gây chuyện ra thì lại có việc lôi thôi xảy ra với mình).

1340. - Sống chết mặc bay tiền thầy bỏ túi- Trâu chết mặc trâu, bò chết mặc bò, củ tỏi

giắt lưng(Phê phán thái độ ích kỉ vô trách nhiệm, miễn là lợi cho mình, kẻ khác khổ sở, thua thiệt thế nào cũng mặc. Củ tỏi giắt lưng: sẵn sàng tỏi để nấu thịt trâu, thịt bò).

1341. - Sợi tóc chẻ làm tư(Thái độ quá chi li).

T

1342. - Tay bẩn nuôi miệng bẩn (dt Tày Nùng).(Đã nhúng vào việc xấu xa thì bản thân cũng chẳng ra gì).

1343. - Tha kẻ gian, oan người ngay(Phê phán thái độ bất công).

1344. - Thả con săn sắt bắt con cá rô- Thả con săn sắt bắt con cá mè

340

Page 341: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Thả con tép câu con tôm(Chê thái độ, thủ đoạn muốn bỏ ra ít vốn mà thu nhiều lời. Săn sắt: cá đuôi cờ, giống như cá rô, đuôi dài vân xanh bên mình).

1345. - Tham lợi nhỏ bỏ việc lớn

1346. - Tham thì thâm, đa dâm thì chết- Tham thì thâm, dầm thì đen

1347. - Tham thanh chuộng lạ- Ham thanh chuộng lạ

1348. - Tham thực cực thân

1349. - Tham vàng bỏ ngãi- Tham vàng bỏ ngãi ai ơi, vàng có khi mất

nghĩa đời nào phai (cd).

1350. - Thằng còng làm cho thằng ngay ăn

1351. - Thân nhau lắm, cắn nhau đau- Yêu nhau lắm cắn nhau đau

(Càng thân thiện thì xích mích càng thêm sâu sắc, khó tha thứ nhau. Có tình trạng này, cần phê phán nhưng không phải ở đâu và đỗi với

341

Page 342: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

hạng người nào cũng đều có thái độ như vậy).

1352. - Theo đóm ăn tàn- Theo voi ăn bã mía

(Hành động a dua hùa theo hòng kiếm chác).

1353. - Thế gian lắm chuyện khôi hài, hễ ai được cá, tính bài bỏ nơm (cd).(Cười thói xấu vô ơn bạc nghĩa).

1354. - Thích ai thì phục sát đất, ghét ai thì đào đất đổ đi(Phê phán thái độ thiếu khách quan trong đánh giá con người).

1355. - Thủ kho to hơn thủ trưởng(Phê phán thái độ và hành động của người thủ kho lợi dụng chức vụ, cửa quyền với người nhận hàng và có lúc vượt quyền, làm như một thủ trưởng hoặc to hơn thủ trưởng).

1356. - Thùng rỗng kêu to(Phê phán thói xấu khoe khoang to mồm, lớn tiếng, nhưng bụng dạ rỗng tuếch, ít hiểu biết, lười suy nghĩ, bất tài vô dụng).

342

Page 343: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1357. - Thuốc phiện hết nhà, thuốc trà hết phên

(Lên án tác hại của tệ nạn nghiện hút, tốn kém hết tài sản. Còn hút thuốc trà (thuốc lào) thì rút hết phên nứa để làm đóm).

1358. - Thứ nhất thả cá, thứ nhì gá bạc

(Đó là hai nghề đem lại nhiều lợi. Tuy nhiên gá bạc không phải là nghề làm ăn lương thiện).

1359. - Thừa giấy vẽ voi

(Làm những việc thừa, không cần thiết. Nhiễu sự, bày việc thường là không hay ho gì).

1360. - Thương miệng thương môi(Thói giả tạo thương xót ngoài miệng).

1361. - Tiền bạc đi trước mực thước đi sau

- Đồng tiền đi trước mực thước theo sau

(Phê phán sức mạnh nhưng là tác dụng tiêu cực của đồng tiền phá hoại trật tự khuôn phép xã hội).

1362. - Tin bạn mất vợ, tin bợm mất bò(Chê kẻ cả tin bị lừa đảo).

343

Page 344: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1363. - Trâu buộc ghét trâu ăn- Trâu cày ghét bò buộc- Trâu cột thì ghét trâu ăn, quan võ thì ghét

quan văn dài quần (cd).(Phê phán thói xấu thấy ai được chút lợi lộc thì ganh tị, đố kị).

1364. - Trâu đen ăn cỏ, trâu đỏ ăn gà

(Phê phán thái độ vòi ăn uống của người lái máy cày cho các hợp tác xã nông nghiệp. Trâu đen là con trâu lông đen. Trâu đỏ chỉ cái máy cày sơn màu đỏ, ẩn dụ người lái máy cày).

1365. - Trâu làm bạn với trâu, chó làm bạn với chó- Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã

(Những kẻ có thói hư tật xấu như nhau tìm nhau làm bạn. Tầm: tìm).

1366. - Trâu lành không ai mừng cả, trâu ngã lắm kẻ cầm dao

- Trâu lành không ai mặc cả, trâu ngã lắm kẻ cầm dao(Phê phán thói đời lắm kẻ cơ hội: khi bình thường không ai để ý, khi khó khăn lắm kẻ làm hại).

344

Page 345: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1367. - Trẻ chẳng tha, già chẳng thương(Ghê gớm, đáo để, không kiêng nể ai).

1368. - Treo đầu dê bán thịt chó- Rao mật gấu bán mật heo- Rao ngọc bán đá

(Phê phán lối làm ăn giả dối, quảng cáo cái tốt đem bán cái xấu).

1369. - Trống chùa ai vỗ thì thùng, của chung ai khéo vẫy vùng nên riêng (cd).(Phê phán thói xấu chiếm dụng của công thành của riêng).

1370. - Tuần chay nào cũng có nước mắt(Phê phán thói kiếm chác, nơi nào chơi bời ăn uống cũng có mặt, quyền lợi nào cũng có phần. Tuần chay: lễ cúng cầu cho linh hồn người chết được siêu thoát).

1371. - Túi cơm giá áo(Chỉ hạng người tầm thường thân như cái giá treo áo, bụng như cái túi đựng cơm, chẳng làm nên việc gì).

1372. - Tửu nhập tâm như hổ nhập lâm(Phê phán tác hại uống rượu: uống rượu vào, hung dữ như hổ về rừng).

345

Page 346: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

U - Ư

1373. - Uốn lưng quỳ gối- Cong lưng uốn gối- Uốn như sâu đo- Khom lưng uốn gối

(Phê phán thái độ quỵ luỵ kẻ có quyền).

1374. - Uống máu người không tanh(Lên án hành vi kẻ dã man hung ác).

1375. - Uống nước cả cặn- Uống nước không chừa cặn

(Phê phán người tham lam, tồi tệ, cư xử không chút nhân tình, hưởng hết phần người khác).

1376. - Ưa ai vo tròn, ghét ai bóp bẹp(x. 1384: Yêu nên tốt, ghét nên xấu).

V1377. - Vạch lá tìm sâu

- Vạch đầu tìm chấy- Bới lông tìm vết- Vạch phao câu tìm bọ mạt

(Cố tìm kiếm những thiếu sót, khuyết điểm

346

Page 347: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

của người khác).1378. - Vạch thuyền tìm kiếm

- Khắc thuyền tìm gươm- Vạch tranh tìm ngựa

(Làm những việc vô ích, ngu đần, máy móc. Chuyện kể xưa có người đi thuyền đánh rơi thanh gươm. Anh ta khắc dấu vào mạn thuyền chỗ rơi gươm để mong sau này mò lại kiếm. Về nhà anh gọi người đi mò thanh gươm song chỉ thấy dấu khắc trên mạn thuyền chứ gươm thì rơi nơi nào không biết nữa!).

1379. - Vải thưa che mắt thánh- Màn thưa che mắt thánh

(Giấu giếm vụng về khờ khạo trước người sành sỏi, tinh tường).

X

1380. - Xa thơm gần thối(Phê phán thái độ lúc ở xa tỏ vẻ quý hoá, lúc ở gần lại khinh rẻ, coi nhau không ra gì).

1381. - Xấu hay làm tốt, dốt hay nói chữ(Người không có mẽ lại khoẻ làm dáng. Làm

347

Page 348: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

tốt: tỏ ra tốt, làm ra vẻ tốt).1382. - Bé xé ra to

(x.1129: Bé xé ra to).

1383. - Xui nguyên giục bị- Buộc đuôi cho ngựa đá nhau

(Xúi bẩy, kích động cả hai bên kiện nhau. Nguyên: bên nguyên, bên đưa đơn kiện; bị: bên bị, phía bị kiện trong quan hệ với bên đưa đơn kiện).

V

1384. - Yêu nên tốt, ghét nên xấu- Khen chanh thì chanh ngọt, chê hồng thì

hồng chua- Khi thương quả ấu cũng tròn, khi ghét bồ

hòn cũng méo(Phê phán thái độ yêu ghét thiếu sáng suốt, đối xử thiên vị, thiếu khách quan).

1385. - Yêu nhau lắm, cắn nhau đau(x.1351: Thân nhau lắm cắn nhau đau).

348

Page 349: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

II. BẢNG TRA CỨU THEO CHUYÊN MỤC

Dựa theo từng chuyên mục được xếp theo vần chữ cái tiếng Việt, bạn đọc có thể căn cứ theo số ghi đối chiếu với số thứ tự ở phần thứ hai (mục I) để tra tìm, lựa chọn câu tục ngữ ca dao về đạo làm người theo yêu cầu riêng của mình.

ÁC (Điều ác, bạc ác, bạc bẽo, hung ác, bội ước, phản phúc):

24-194-227-255-309-1067-1068-1069-1076-1057-1081-1084-1106-1117-1130-1141-1144-1169-1171-1180-1197-1232-1235-1236-1326-1353-1374.

ANH EM, CHỊ EM (Quan hệ):332-333-334-335-336-337-338-339-340-341-342-343-358-369-370-371-372-416-427-429-430-449-451-457-460-523-551-1073-1074.

ANH HÙNG (x. Dũng cảm).

ĂN NĂN, HỐI HẬN:26-227.

ĂN Ở (x. Lối sống).

349

Page 350: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ÂN NGHĨA, ÂN TÌNH (Biết ơn, chung thuỷ):11-102-199-200-266-304-345-348-350-354-357-412-461-464-465-483-485-500-530-567-581-590-591-594-609-675-687-1035.

ÂN TÌNH (x. Ân nghĩa)

BẠC ÁC (x. Ác).

BÀ CON, HỌ HÀNG (Quan hệ):331-353-379-422-444-448-453-454-458-459-466-467-468-472-473-490-503-505-512-515-519-532-536-548-551-882-1288.

BẢN CHẤT (x. Bản lĩnh).

BẢN LĨNH, BẢN CHẤT:89-123-635-966-998-1058-1061-1219.

BẠN BÈ (Quan hệ):578-582-603-604-606-659-851-996-1021-1227-1317.

BẤT KHUẤT (x. Dũng cảm).

BỀN CHÍ (x. Ý chí).

350

Page 351: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

BIẾT ƠN (x. Ân nghĩa).

BÌNH TĨNH:63-132-135-1030.

BỘI ƯỚC (x. Ác).

BỦN XỈN (x. Tham lam).

CẢNH GIÁC:51-77-766-797-978-1022.

CẦN CÙ (x. Siêng năng).

CẦN KIỆM:12-54-55-70-72-640.

CẨN THẬN:15-39-46-49-73-118-184-1022.

CẨU THẢ, VÔ TRÁCH NHIỆM:1167-1187-1196-1265-1340.

CHA MẸ (Quan hệ):355-365-366-368-374-377-380-381-384-386-387-394-396-397-398-408-411-412-425-438-441-456-477-479-484-485-486-500-509-513-516-524-531-537-539-775-884.

351

Page 352: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

CHỊ EM (x. Anh em).

CHỦ QUAN:648-1162-1166-1322.

CON CÁI:

QUAN HỆ:330-352-356-361-362-636-365-388-369-392-393-401-415-418-419-432-439-440-441-443-445-450-455-469-470-475-493-521-524-535-538-549.

NHIỀU CON, CON TRAI CON GÁI:390-435-436-462-482-492-528-533-534-692.

CÔNG BẰNG, CÔNG TÂM:572-617-637-661-682-816-928-1026-1160-1343.

CƠ HỘI (x. Xu nịnh).

DANH DỰ, NHÂN PHẨM:75-76-112-140-157-232-280-281-307-630-683-916.

DẠI DỘT (x. Khôn ngoan).352

Page 353: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

DÒNG HỌ, TỔ TIÊN:378-405-406-428-434-480-496-504-641.

DỐI TRÁ (x. Giả dối).

DŨNG CẢM, DŨNG KHÍ, KIÊN CƯỜNG, ANH HÙNG, BẤT KHUẤT:

5-75-76-87-113-123-126-297-318-557-613-693-755-792-805-838-912-915-1053.

DŨNG KHÍ (x. Dũng cảm).

DƯ LUẬN XÃ HỘI:855-873-881-1008.

ĐOÀN KẾT, ĐỒNG TÂM:597-615-649-664-665-699-743-744-747-748-749-750-783-821-828-887-891-893-911-931-1033-1054.

ĐỘ LƯỢNG (X. KHOAN DUNG).

ĐỒNG TÂM (x. Đoàn kết).

ĐỒNG TIỀN:678-752-753-754-800-943-1004-1006-1007-1156-1174-1175-1208-1209-1295-1300-1300-1311-1349.

353

Page 354: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ĐUA ĐÒI (x. Khoe khoang).

ĐỨC TÀI (x. Hiền tài).

GIẢ DỐI, DỐI TRÁ:855-1110-1118-1119-1138-1171-1195-1200-1205-1240-1246-1256-1262-1266-1273-1274-1277-1334-1379.

GIAN KHỔ:115-150-178-325-600-745-824-904-914-1038.

GIẢN DỊ:9-57-129-279.

GIAO TIẾP (Ăn ở, đi đứng, chào hỏi, nói năng...):15-16-33-36-50-52-78-119-176-220-282-561-565-568-573-576-577-578-580-584-585-589-593-607-608-632-639-646-651-657-658-659-660-668-971-686-693-694-708-722-734-735-756-764-774-790-791-817-818-833-836-842-858-859-860-861-862-863-864-865-876-877-879-922-924-925-927-953-968-970-972-993-1010-1031-1032-1306-1055-1080-1123.

GIÁO DỤC, HIẾU HỌC, TỰ HỌC, HỌC HÀNH:35-41-42-53-83-91-114-117-121-122-134-

354

Page 355: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

159-163-164-166-167-168-169-170-171-172-173-191-213-221-242-250-255-256-261-289-296-303-363-400-811-837-884-888-901-980-1019-1149-1243.

HIỀN LÀNH:265-359-802-806.

HIỀN TÀI, TÀI ĐỨC:666-670-696-756.

HIẾU HỌC (x. Giáo dục).

HIẾU THẢO (x. Cha mẹ).

HỌC HÀNH (x. Giáo dục).

HOẠ PHÚC:769-810-845-846-988.

HỐI HẬN (x. Ăn năn).

HỐI LỘ (x. Tham lam).

HỮU NGHỊ:562-604-605-606-621-623.

355

Page 356: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

ÍCH KỶ (x. Tham lam).

KHOAN DUNG, ĐỘ LƯỢNG, KHOAN HỒNG:597-663-669-711.

KHOAN HỒNG (x. Khoan dung).

KHOE KHOANG, KIÊU NGẠO, PHÔ TRƯƠNG, ĐUA ĐÒI, HIẾU THẮNG:

272-294-965-1165-1177-1180-1198-1198-1306-1351.

KHÔN NGOAN, DẠI DỘT:65-66-133-180-226-311-321-535-626-627-628-634-644-722-809-810-828-830-831-841-1109-1224-1259-1260.

KIÊN CƯỜNG (x. Dũng cảm).

KIÊU NGẠO (x. Khoe khoang).

KINH TẾ (Quan hệ):558-583-601-616-623-624-631-656-678-703-731-733-752-753-800-803-930-943-975-979-991-1004-1005-1006-1015-1037-1042-1043-1044-1116-1119-1134-1136-1205-1367.

356

Page 357: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

KỈ CƯƠNG (x. Kỉ luật).

KỈ LUẬT, KỈ CƯƠNG, TRẬT TỰ:47-64-323-547-900-1110-1188-1355.

LÀNG XÃ (x. Tổ quốc).

LAO ĐỘNG, NGHỀ NGHIỆP:105-106-107-108-152-158-159-160-161-162-219-228-258-259-265-269-270-273-274-284-299-312-247-602-645-656-843-844-849-850-897-921-925-930-959-969-980-979-1017-1316.

LÃNG PHÍ (x. Tiết kiệm).

LO XA:3-10-13-186-190-198-287-1231-1255.

LỐI SỐNG, NẾP SỐNG:5-16-33-34-50-119-176-220-283-561-574-575-576-577-578-580-584-585-607-608-632-639-642-646-657-658-668-671-677-693-694-709-722-726-733-734-757-762-770-772-774-785-790-793-812-818-820-833-836-848-858-859-860-861-862-865-876-877-924-927-939-940-941-945-953-968-970-972-990-941-945-

357

Page 358: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

953-968-970-972-990-1000-1029-1031-1032-1056-1066-1075-1123-1254.

LÍ TƯỞNG:44-61-144-291-834.

LƯỜI BIẾNG:192-215-244-883-1076-1085-1094-1095-1099-1132-1211-1226-1264-1305-1337.

MỤC ĐÍCH:43-382.

NẢN CHÍ (x. Ý chí).

NGHỀ NGHIỆP (x. Lao động)

NGƯỜI (Làm người, giá trị con người):101-188-189-190-191-192-193-194-195-196-197-198-741-742-786-813-856-857-917-918-919-920-922-949-962-974-1000-1046-1048-10581164.

NHÂN NGHĨA, THƯƠNG NGƯỜI:45-89-92-111-129-136-139-153-155-177-209-210-225-241-253-292-297-298-306-308-313-

358

Page 359: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

488-697-761-795-890-892-894-896-908-913-923-936-951-976-1015-1067.

NHÂN DÂN:685-698-702-808-950-963-964-967-994.

NHÂN QUẢ:59-82-83-84-315-485-632-1142-1210-1296.

NHẪN NHỤC, NHƯỜNG NHỊN:222-263-997-886-1013.

NÓI NĂNG (x. Giao tiếp).

NÓNG GIẬN:56-63-143-151-376-746-782-868.

PHẢN PHÚC (x. Ác).

QUÊ HƯƠNG, LÀNG XÃ (x. Tổ quốc).

SẠCH SẼ:138-275-277-573.

SÁNG TẠO:250-286-627-874.

359

Page 360: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

SĨ DIỆN:1105-1330.

SIÊNG NĂNG, CẦN CÙ:69-70-71-72-93-115-142-159-160-161-162-195-236-237-238-270-636-729-803-956-957.

SỐ PHẬN:1-217-556-909-985.

SỨC KHOẺ:17-19-74-103-137-283-293-827.

TỆ NẠN:1182-1191-1336-1357-1358-1372.

THAM LAM, ÍCH KỶ, HÀ TIỆN, BỦN XỈN, HỐI LỘ, THAM VỌNG:

212-1112-1114-1116-1121-1122-1127-1143-1151-1160-1163-1168-1154-1183-1202-1214-1215-1217-1238-1239-1240-1248-1253-1268-1271-1332-1340-1346-1347-1348-1355-1363-1364-1368.

THAM VỌNG (x. Tham lam).

360

Page 361: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

THIỆN:2-124-136-155-292-305-727-771-785-892.

THỬ THÁCH:127-130-214-755-1039-1040.

THỰC TẾ:133-134-674-679.

THẬT THÀ (x. Trung thực).

THUỶ CHUNG (x. Ân nghĩa).

TIẾT KIỆM, LÃNG PHÍ:12-14-32-54-59-61-77-104-106-290-1075-1069-1261-1299.

TỔ QUỐC, QUÊ HƯƠNG, LÀNG XÃ:51-61-72-75-76-202-203-434-438-439-448-559-560-564-596-598-614-629-633-652-673-690-691-697-704-705-710-716-717-743-744-775-781-799-839-885-904-929-932-934-950-992-1020-1049-1051-1335.

TỔ TIÊN (x. Dòng họ).

361

Page 362: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

TRẬT TỰ (x. Kỉ luật).

TRUNG THÀNH (x. Trung thực).

TRUNG THỰC:147-179-192-195-223-240-295-302-319-489-700-938-939-1028-1310.

TÔN TRỌNG (x. Tự trọng).

TỰ TRỌNG, TÔN TRỌNG:8-75-76-112-138-232-268-313-318.

TỰ CHỦ (x. Tự lập).

TỰ LẬP, TỰ CHỦ:1-16-96-217.

TỰ NHIÊN:558-616-618-662-670-774-797-798-835-849-850-870-947-848-991.

VÔ TRÁCH NHIỆM (x. Cẩu thả).

VỢ CHỒNG (Quan hệ).327-328-375-376-385-407-413-414-431-462-

362

Page 363: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

463-498-510-511-517-518-520-525-529-540-541-542-543-546-1227.

XẤU XA (Thái độ, hành vi):426-733-1002-1082-1084-1087-1089-1090-1091-1092-1093-1106-1110-1115-1118-1119-1120-1121-1122-1123-1124-1125-1126-1128-1133-1135-1137-1138-1146-1147-1170-1171-1177-1178-1186-1187-1189-1201-1203-1206-1220-1221-1223-1227-1232-1239-1247-1248-1258-1294-1298-1313-1325-1327-1331-1334-1342-1364-1374.

XU NỊNH, CƠ HỘI:1112-1126-1229-1230-1257-1292-1369.

XÚI GIỤC:1194-1204-1206-1383.

XỬ THẾ:21-38-115-156-188-189-206-239-255-261-263-265-314-320-322-349-608-612-618-619-620-647-648-650-653-680-700-701-706-712-713-717-718-720-725-738-759-766-770-785-822-832-838-847-853-877-894-906-907-910-948-954-955-978-982-986-995-1023-1051-1057-

363

Page 364: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

1083-1129-1148-1160-1185-1245-1272-1280-1324-1352.

Ý CHÍ.

BỀN CHÍ:4-68-84-85-181-183-233-310-317-947.

NẢN CHÍ:79-80-278-294.

364

Page 365: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH

- Đảng Cộng sản Việt Nam - Văn kiện Hội nghị TW lần thứ 5 (khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, NXB Chính trị quốc gia, H. 1998.

- Hồ Chí Minh: Về vấn đề giáo dục, NXB Giáo dục, H. 1990.

- Vũ Ngọc Phan: Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, H.1978 (in lần thứ 5).

- Vũ Dung - Vũ Thuý Anh - Vũ Quang Hào: Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, NXB Văn hoá, 1995.

- Từ điển Việt Nam: Hội khai trí tiến đức Hà Nội.

- Nguyễn Lân: Từ điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam, NXB Văn hoá, 1989.

- Nguyễn Văn Ngọc: Tục ngữ phong dao, NXB Mặc Lân, Sài Gòn 1967 (in lần thứ 4).

- Lê Văn Hoè: Tục ngữ lược giải - Tập I, II, III, NXB Lê Cường, Sài Gòn 1951, 1952, 1953.

- Nguyễn Xuân Kính và Phan Đăng Nhật: Kho tàng ca dao người Việt, NXB Văn hoá Thông tin, H.1995 (4 tập).

365

Page 366: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Phan Ngọc Liên (Chủ biên): Cách ngôn tục ngữ về đạo đức, NXB Giáo dục, 1992.

- Nguyễn Quang (1901 - 1957): Tục ngữ ca dao soạn theo chương trình giáo dục phổ thông 9 năm - Tài liệu viết tay - Hà Tĩnh, 1951.

- Bùi Văn Nguyên (và nhiều tác giả): Lịch sử văn học Việt Nam - Văn học dân gian - Văn học viết, NXB Giáo dục, 1961.

- Đinh Gia Khánh - Chu Xuân Diên: Lịch sử văn học Việt Nam - Văn học dân gian - NXBĐHTHCN, 1972.

- Đỗ Bình Trị: Văn học dân gian Việt Nam - Tập I, NXB Giáo dục, 1991.

- Trần Quốc Vượng (Chủ biên): Đại học quốc gia - Văn hoá đại cương và cơ sở văn hoá Việt Nam - NXB Khoa học xã hội, 1996.

- Nhiều tác giả: Nghiên cứu văn nghệ dân gian Việt Nam Tập I, II - NXB Văn hoá dân tộc, H.1997.

- Nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục nếp sông văn minh - Đề tài khoa học của Ban Tư tưởng Văn hoá TW - Đảng Cộng sản Việt Nam, 1998.

- Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam - Giữ gìn và phát huy tài sản văn hoá các dân tộc ở Tây Bắc và Tây Nguyên, NXB Khoa học xã hội, H. 1998.

366

Page 367: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

- Nguyễn Hồng Phong: Xã thôn Việt Nam, NXB Văn sử địa, 1959.

- Tuần báo Văn nghệ 1997 - 1998: Những bài viết về văn hoá và chiến lược văn hoá (Nhiều tác giả).

- Báo Tri Tân (Sưu tầm ca dao tục ngữ Việt Nam).

- Báo Nam Phong (Sưu tầm ca dao tục ngữ Việt Nam).

- Báo Văn học (Sưu tập ca dao tục ngữ Việt Nam).

- Tạp chí Văn hoá nghệ thuật, Nguồn sáng...

367

Page 368: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

MỤC LỤCLời nói đầu...................................................................3Phần thứ nhất..............................................................7

I. Những đặc điểm của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người....................7

II. Phân loại và nội dung tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người..................35

A. Quan điểm phân loại...................................35B. Nội dung tục ngữ ca dao Việt

Nam về đạo làm người...............................40Phần thứ hai

I. Sưu tập - Tuyển chọn - Giải thích...............71A. Tục ngữ ca dao về lao động học

tập tu dưỡng rèn luyện bản thân ................73B. Tục ngữ ca dao về đạo làm người

trong quan hệ gia đình..............................130C. Tục ngữ ca dao về đạo làm người

trong quan hệ xã hội và tự nhiên..............179D. Tục ngữ ca dao đấu tranh chống

thói hư tật xấu và hành vi vô đạo đức............................................................285

II. Bảng tra cứu theo chuyên mục...................346Tài liệu tham khảo..................................................362Mục lục.....................................................................365

368

Page 369: HỘI VĂN NGHỆ DÂN GIAN VIỆT NAM - Webs · Web viewTinh hoa của tục ngữ ca dao Việt Nam về đạo làm người ngày nay được phát huy trong sự kết hợp

369