254
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM HÀ NỘI - 2015

hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

  • Upload
    others

  • View
    16

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HƢƠNG

THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT

VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2015

Page 2: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ HƢƠNG

THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT

VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 62 31 23 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. CAO THANH VÂN

2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN GIANG

HÀ NỘI - 2015

Page 3: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo

quy định.

Tác giả luận án

Trần Thị Hƣơng

Page 4: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

5

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan 5

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 13

1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan

đến đề tài và những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết

26

Chƣơng 2:

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC

ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN TRONG

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

28

2.1. Những vấn đề cơ bản về nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân

28

2.2. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân - khái niệm và phương thức

57

Chƣơng 3:

THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT

VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC

TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

74

3.1. Thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân

74

3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra 109

Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

ĐỂ THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

THIẾT VỚI NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025

121

4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phương hướng thực

hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

đến năm 2025

121

4.2. Những giải pháp chủ yếu thực hiện tốt nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân đến năm 2025

127

KẾT LUẬN 161

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

164

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 165

PHỤ LỤC 176

Page 5: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

BCHTW : Ban Chấp hành Trung ương

BCT : Bộ Chính trị

BTV : Ban thường vụ

CCHC : Cải cách hành chính

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

CTDV : Công tác dân vận

CTQG : Chính trị quốc gia

ĐCS : Đảng Cộng sản

ĐH : Đại hội

GCCN : Giai cấp công nhân

HĐND : Hội đồng nhân dân

HTCT : Hệ thống chính trị

KTTT : Kinh tế thị trường

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

NQ : Nghị quyết

QH : Quốc hội

QCDC : Quy chế dân chủ

TCCSĐ : Tổ chức cơ sở đảng

TW : Trung ương

UBND : Ủy ban nhân dân

UBKT : Ủy ban kiểm tra

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Page 6: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đảng Cộng sản Việt Nam sinh ra từ trong lòng dân tộc, có mối quan hệ tự

nhiên gắn bó với Nhân dân từ ngày thành lập. Chính nhờ sự chở che, đùm bọc, ủng

hộ, góp sức của Nhân dân, Đảng đã chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam vượt

qua bao thử thách, đánh thắng hai kẻ thù xâm lược sừng sỏ là thực dân Pháp và đế

quốc Mỹ, ghi dấu son lịch sử hào hùng trong thế kỷ XX. Gắn bó mật thiết với Nhân

dân là phẩm chất cốt lõi thể hiện bản chất, sức sống của Đảng. Nhân dân là cội

nguồn làm nên sức mạnh vô tận và vô địch của Đảng. Nắm được sức mạnh của lòng

dân, có được sự ủng hộ của Nhân dân là vũ khí tối ưu trên mọi trận tuyến - trận

tuyến chống quân thù khi xưa và trận tuyến chống "diễn biến hòa bình" hiện nay.

Mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân là mối quan hệ có tác

động hai chiều. Nếu không có sự đồng tình ủng hộ, chung sức, chung lòng của quần

chúng nhân dân thì Đảng Cộng sản (ĐCS) không thể có được sức mạnh, cách mạng

không thể thành công. Nếu không có sự lãnh đạo, tổ chức của ĐCS thì quần chúng

nhân dân cũng không có được đường hướng chính trị đúng đắn để chỉ đạo, dẫn dắt

cuộc đấu tranh cách mạng của mình. Lịch sử phong trào cộng sản và công nhân

quốc tế và lịch sử ĐCS Việt Nam cho thấy, một trong những nguyên nhân dẫn đến

sự thành công của ĐCS và các cuộc cách mạng vô sản là nhờ đã xây dựng được mối

liên hệ gắn bó giữa ĐCS với quần chúng. Sự gắn bó máu thịt, liên hệ mật thiết với

quần chúng nhân dân lao động là quy luật tồn tại, phát triển và hoạt động của ĐCS,

là cội nguồn sức mạnh vô địch của đảng, là nhân tố bảo đảm cho sự thành công của

toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Vì vậy, không ngừng củng cố mối quan hệ mật thiết

giữa ĐCS và quần chúng nhân dân là một nguyên tắc bất di bất dịch của chủ nghĩa

Mác - Lênin về xây dựng Đảng trong mọi thời kỳ.

Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời cho đến nay luôn quan tâm xây dựng

mối quan hệ gắn bó mật thiết với Nhân dân. Trước yêu cầu mới của tình hình cách

mạng và kinh nghiệm thực tiễn, Đại hội (ĐH) đại biểu toàn quốc lần thứ X của

Đảng đã chính thức đưa vấn đề này lên thành một nguyên tắc tổ chức, hoạt động

của Đảng. Tại ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân tiếp tục được khẳng định.

Page 7: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

2

Về cơ bản việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

đang được quán triệt và triển khai thực hiện trong toàn Đảng, thể hiện ở đường lối,

chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ngày càng do dân, vì dân; sự gắn bó,

gần gũi giữa đảng viên, tổ chức đảng với quần chúng nhân dân được tăng cường; có

những chuyển biến nhất định trong nhận thức cũng như trong hành động của đảng

viên, giúp họ có ý thức và trách nhiệm hơn khi tiếp xúc, làm việc với Nhân dân…

Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, khi ĐCS Việt Nam là Đảng duy nhất

cầm quyền, ở nơi này nơi kia, lúc này lúc khác, Đảng cũng đã phạm những sai lầm,

khuyết điểm không nhỏ trong quan hệ với Nhân dân. Tình trạng mất dân chủ, tệ

quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu dân, lãng phí còn tồn tại, trở thành lực cản của sự

phát triển và gây bất bình trong Nhân dân. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính

trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm

trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) và

trong nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ lớn đe dọa vai trò lãnh đạo của Đảng và

sự tồn vong của chế độ. Thực trạng này đang làm suy giảm lòng tin của quần chúng

nhân dân vào Đảng và mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân cũng không khỏi bị ảnh

hưởng xấu. Bên cạnh đó, các thế lực thù địch luôn luôn tìm cách lôi kéo, kích động,

chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.

Vấn đề đặt ra là, làm thế nào và bằng cách nào để củng cố và tăng cường mối

quan hệ gắn kết giữa ĐCS Việt Nam với Nhân dân cho thật bền vững? Làm gì và

làm thế nào để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho thật

hiệu quả?

Xuất phát từ tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề, tác giả chọn "Thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân trong giai đoạn hiện nay"

làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích của luận án

Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay, luận án đề

xuất những giải pháp khả thi để thực hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn.

Page 8: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

- Luận giải làm rõ những vấn đề lý luận về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân và thực hiện nguyên tắc.

- Khảo sát, đánh giá đúng thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay, chỉ ra ưu, khuyết điểm,

nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn.

- Đề xuất phương hướng, giải pháp để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân đến năm 2025.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn

hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án

Luận án khảo sát, nghiên cứu thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân từ năm 2006 đến nay và đề xuất phương hướng, giải pháp

hướng đến năm 2025.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn

Luận án được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCS Việt Nam về mối quan hệ giữa Đảng

với quần chúng nhân dân, về công tác dân vận (CTDV), về các nguyên tắc tổ chức

và hoạt động của Đảng.

Cơ sở thực tiễn của luận án là việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân của Đảng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

Mác - Lênin; sử dụng các phương pháp chuyên ngành và liên ngành cụ thể: lịch

sử, lôgic, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp, khảo sát, thống kê, điều tra xã hội

học, tổng kết thực tiễn.

Page 9: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

4

Luận án có sự kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã

công bố có liên quan đến đề tài, có tham khảo các báo cáo, các số liệu thống kê có

liên quan đến đề tài của các cấp ủy, tổ chức đảng tại các địa phương từ năm 2006

đến nay.

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án

- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp mới để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân trong thực tiễn. Một là, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,

tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém, tham

nhũng; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, gần gũi với

Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng. Hai là, lãnh đạo chăm lo nâng

cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; tập trung giải quyết những

vấn đề bức xúc của Nhân dân; đồng thời có cơ chế để Nhân dân thật sự tham gia

xây dựng Đảng, chính quyền.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham khảo

cho các cấp ủy đảng, tổ chức đảng trong công tác xây dựng Đảng, nhất là trong

thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, nhằm thực hiện tốt

nguyên tắc này trong thực tiễn.

- Luận án cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên

cứu, học tập và giảng dạy môn CTDV, môn Xây dựng Đảng về tổ chức, môn Các

nguyên tắc xây dựng Đảng trong các cơ sở đào tạo thuộc Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học đã công bố

của tác giả có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận

án gồm 4 chương, 9 tiết.

Page 10: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

5

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một nguyên tắc tổ chức, hoạt động

được ĐCS Việt Nam khẳng định và bổ sung vào Điều lệ Đảng từ ĐH đại biểu toàn

quốc lần thứ X (2006) của Đảng, tiếp tục được nhấn mạnh trong ĐH XI. Cho đến

nay chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề này. Liên quan đến vấn đề

nghiên cứu, có thể tìm thấy một số công trình đề cập đến CTDV, mối quan hệ giữa

Đảng với Nhân dân, đó là:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI CÓ LIÊN QUAN

1.1.1. Các công trình nghiên cứu của các tác giả là ngƣời nƣớc ngoài

Bài viết Kinh nghiệm của Đảng dân chủ - xã hội Đức trong xử lý quan hệ

với quần chúng của tác giả Trương Văn Hồng [50]. Bài viết chia thành 3 phần lớn:

I. Tư tưởng và đặc điểm tổ chức của Đảng Dân chủ xã hội Đức (SPD); 2. Duy trì

đoàn kết trong Đảng và hình thức liên hệ giữa Đảng với cử tri; 3. Quan hệ giữa SPD

và quần chúng truyền thống của Đảng trước những thách thức. Để duy trì đoàn kết

trong Đảng và hình thức liên hệ giữa Đảng với cử tri, SPD áp dụng các biện pháp

sau: 1) Ra sức tận dụng các phương tiện truyền thông để tuyên truyền chủ trương,

chính sách, rút ngắn khoảng cách với dân chúng; 2) Triển khai thảo luận rộng rãi

Cương lĩnh của Đảng, nhằm làm cho Cương lĩnh và chính sách phù hợp với yêu cầu

của thời đại; 3) Khởi xướng và thực hiện "mạng Internet của đảng" và "chế độ đảng

viên theo hạng mục"; 4) Thiết lập quan hệ bạn bè với công đoàn, tìm kiếm sự ủng

hộ của công đoàn. Về quan hệ giữa SPD và quần chúng truyền thống của Đảng

trước những thách thức, bài viết đánh giá các biện pháp cải cách triệt để đối với chế

độ phúc lợi của chính phủ "Liên minh Đỏ- Xanh" giữa SPD và Đảng Xanh đã đụng

chạm đến lợi ích của đa số dân cư trong xã hội Đức, đồng thời đặt ra thách thức

không nhỏ đối với "nhà nước phúc lợi chung". Để giành được sự ủng hộ rộng rãi

hơn đối với cải cách, Ban lãnh đạo SPD không ngừng sử dụng các phương thức đối

thoại trên truyền hình, tranh luận ở nghị viện, trả lời phỏng vấn cho giới truyền

thông đại chúng, hiệu triệu đảng viên của SPD. Ngoài ra, SPD còn tăng cường quan

Page 11: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

6

hệ gắn bó với tổ chức công đoàn, từng bước thuyết phục công đoàn không trương

biểu ngữ phản đối cải cách. Đến đầu 2005, đại bộ phận dân chúng Đức đã cơ bản

chấp nhận cải cách phúc lợi và chính sách cải cách thị trường lao động việc làm của

Chính phủ Liên minh Đỏ - Xanh. Tuy nhiên, kế hoạch cải cách đã làm suy giảm cơ

sở quần chúng của SPD, từ đó, đặt ra vấn đề đối với SPD cầm quyền phải làm thế nào

để tuyên truyền tốt chính sách của mình, đồng thời tăng cường gắn kết với các tầng

lớp xã hội bị ảnh hưởng tiêu cực từ cải cách.

Bài viết Một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn Trung Quốc hiện

nay của Ôn Gia Bảo [16]. Tác giả tập trung phân tích một số vấn đề cần chú trọng

trong công tác "tam nông" hiện nay ở Trung Quốc: I. Về xây dựng kết cấu hạ tầng ở

nông thôn; II. Về cải cách tổng hợp ở nông thôn; III. Về vấn đề lương thực; IV. Về

vấn đề đất đai; V. Về vấn đề người làm công là nông dân; VI. Về sự phát sự nghiệp

xã hội của nông thôn. Bài viết kết luận: giải quyết vấn đề "tam nông" là một nhiệm

vụ nặng nề và rất khó khăn, nhưng cũng đứng trước cơ hội lịch sử hiếm có. Dưới sự

lãnh đạo đúng đắn của TW Đảng do đồng chí Hồ Cẩm Đào làm Tổng Bí thư, phải

kiên trì lấy lý luận Đặng Tiểu Bình và tư tưởng quan trọng "Ba đại diện" làm chỉ

đạo, toàn diện thực hiện đầy đủ quan điểm phát triển một cách khoa học, với tinh

thần chịu trách nhiệm cao trước Đảng và nhân dân.

Bài viết Kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Cu ba về tăng cường mối liên hệ

với quần chúng của Tổ chuyên đề Ban nghiên cứu - giảng dạy Xây dựng Đảng,

trường Đảng Trung ương (TW) Trung Quốc [125]. Bài viết đã đặt ra và trả lời câu

hỏi: là ĐCS duy nhất cầm quyền ở Tây bán cầu, vì sao ĐCS Cu Ba vẫn bảo vệ được

chủ nghĩa xã hội (CNXH), vẫn duy trì được vị trí cầm quyền của Đảng trong điều

kiện hết sức khó khăn? Nguyên nhân căn bản nhất là ĐCS Cu Ba đã biết coi trọng

mối liên hệ với quần chúng nhân dân, không ngừng củng cố địa vị cầm quyền của

Đảng, làm cho Đảng tràn đầy sức sống. Đảng Cộng sản đề ra nguyên tắc "4 tất cả"

và định ra một loạt chính sách và biện pháp đảm bảo chắc chắn cho sự liên hệ mật

thiết giữa Đảng với quần chúng nhân dân. Những chính sách cụ thể của ĐCS Cu Ba

cùng với nguyên tắc "4 tất cả", đã tạo ra sự gắn bó, liên hệ chặt chẽ giữa ĐCS và

nhân dân Cu Ba, là bài học kinh nghiệm quý giá đối với ĐCS Việt Nam hiện nay.

Bài viết Kinh nghiệm giảm nghèo ở Trung Quốc của Phạm Tiểu Kiến [63].

Page 12: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

7

Bài viết đã khẳng định sự nghiệp xóa đói giảm nghèo của Trung Quốc đã giành

được thành tựu to lớn với kinh nghiệm chủ yếu là: giải phóng tư tưởng, cải cách mở

cửa, Chính phủ chủ đạo, xã hội tham gia, khai thác xóa nghèo, tự lực cánh sinh,

phát triển một cách khoa học. Đây vừa là kinh nghiệm cơ bản về xóa nghèo của

công cuộc xây dựng CNXH đặc sắc Trung Quốc, vừa là bộ phận cấu thành quan

trọng của đường lối xã hội chủ nghĩa (XHCN) đặc sắc Trung Quốc.

Bài viết Nghiên cứu vấn đề quan trọng của công cuộc xây dựng xã hội chủ

nghĩa hài hòa của Giả Kiến Phương [114]. Bài viết đã phân tích bối cảnh lịch sử và

ý nghĩa quan trọng xây dựng xã hội hài hòa XHCN, đồng thời làm rõ nội hàm cơ

bản và hệ thống chỉ tiêu của xã hội hài hòa XHCN. Xã hội hài hòa XHCN là xã hội

hài hòa hiện đại trên cơ sở kinh tế thị trường (KTTT) XHCN mang chế độ pháp trị

dân chủ XHCN duy trì bởi nền văn hóa hài hòa XHCN. Có thể thấy, Trung Quốc

đang thành công trong công cuộc xây dựng XHCN hài hòa trên đất nước Trung

Hoa, thể hiện ở kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển, vươn tầm châu lục, có thể

cạnh tranh với các cường quốc kinh tế trên thế giới. Tuy nhiên, XHCN hài hòa mà

Trung Quốc đang xây dựng, liệu có thực sự "hài hòa" trong mối quan hệ bang giao

với các nước láng giềng hay không, khi mà tư tưởng bành trướng Trung Hoa vẫn

ngự trị trong tâm tưởng của giới chức cầm quyền và những hành động gây hấn của

nước này trên biển Đông với Việt Nam cuối năm 2013 có phải là một hành động

thiện chí để xây dựng XHCN hài hòa hay không? Phải chăng Trung Quốc chỉ xây

dựng XHCN hài hòa trong nội bộ đất nước Trung Hoa, còn sự hài hòa trong quan

hệ láng giềng, trong cộng đồng quốc tế không phải là mục tiêu để họ xây dựng?

Bài viết Đẩy nhanh thúc đẩy xây dựng xã hội lấy cải thiện dân sinh làm

trọng điểm của Ngô Trung Dân [114]. Tác giả phân tích những vấn đề chủ yếu tồn

tại về mặt dân sinh trong giai đoạn hiện nay của Trung Quốc, đồng thời đưa ra một

vài vấn đề cần chú ý trong quá trình cải thiện dân sinh: 1. Cần phải đặt công bằng

xã hội vào vị trí càng nổi bật hơn; 2. Ra sức thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển; 3.

Xây dựng một chính phủ mô hình phục vụ; 4. Xây dựng cơ chế điều hòa lợi ích

công bằng, khoa học, hiệu quả; 5. Cần bắt tay vào xây dựng một hệ thống bảo đảm

công bằng xã hội ban đầu. Vấn đề cải thiện dân sinh của Trung Quốc là một kinh

nghiệm tốt để ĐCS Việt Nam lãnh đạo, giải quyết tốt nhu cầu dân sinh ở Việt Nam,

Page 13: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

8

góp phần thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân ở nước ta

hiện nay.

Bài viết Nghiên cứu kinh nghiệm xử lý vấn đề dân tộc của Trung Quốc của

Hồ Nham [114]. Bài viết đã đề cập 10 quan điểm lý luận của ĐCS Trung Quốc đối

với vấn đề dân tộc. Khi giải quyết vấn đề dân tộc, cần hết sức chú ý quán triệt chính

sách tôn giáo của Đảng. Bài viết cũng đưa ra những kinh nghiệm chủ yếu của Trung

Quốc trong xử lý vấn đề dân tộc, gồm: 1. Kiên trì bình đẳng dân tộc và tất cả xuất

phát từ thực tế; 2. Kiên trì và hoàn thiện chế độ tự trị khu vực dân tộc; 3. Kiện toàn

và tích cực chấp hành các chính sách, quy định pháp luật về dân tộc.

Bài viết Tiến trình lịch sử và kinh nghiệm cơ bản của Đảng Cộng sản Trung

Quốc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ chủ nghĩa xã hội của Cung Học Tăng

[114]. Bài viết đã tổng kết tiến trình lịch sử ĐCS Trung Quốc giải quyết vấn đề tôn

giáo kể từ cải cách mở cửa đến nay; đồng thời rút ra những kinh nghiệm cơ bản của

ĐCS Trung Quốc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ CNXH: 1. Cần nhận thức

tầm quan trọng của vấn đề tôn giáo Trung Quốc từ tầm cao chiến lược và toàn cục

của sự nghiệp XHCN; 2. Kiên trì xuất phát từ thực tế tôn giáo Trung Quốc, lý giải,

vận dụng một cách hoàn chỉnh, chuẩn xác và phát triển một cách sáng tạo lý luận

tôn giáo của chủ nghĩa Mác; 3. Nhận thức đầy đủ tính lâu dài, tính quần chúng và

tính phức tạp đặc thù của tôn giáo thời kỳ CNXH; 4. Cần phải quán triệt chấp hành

một cách toàn diện, chính xác chính sách tự do tôn giáo tín ngưỡng, duy trì tính liên

tục và tính ổn định của chính sách này; 5. Kiên trì nguyên tắc "đoàn kết hợp tác về

chính trị, tôn trọng lẫn nhau về tín ngưỡng", phát huy đầy đủ vai trò tích cực của nhân

sĩ yêu nước giới tôn giáo; 6. Tiến hành quản lý công việc tôn giáo theo pháp luật,

phân biệt xử lý chính xác hai loại mâu thuẫn tính chất khác nhau về mặt tôn giáo; 7.

Huy động nhân tố tích cực của tôn giáo, phục vụ cho xây dựng xã hội hài hòa XHCN;

8. Tích cực dẫn dắt tôn giáo thích ứng với xã hội XHCN là con đường đúng đắn duy

nhất để xử lý tốt vấn đề tôn giáo thời kỳ CNXH.

Nghiên cứu vấn đề quy luật cầm quyền và xây dựng Đảng cầm quyền của

Khương Dược [114]. Bài viết đã lý giải một loạt các vấn đề đặt ra đối với đảng cầm

quyền. I. Làm thế nào để củng cố và mở rộng nền tảng xã hội của Đảng, giành lấy

sự ủng hộ càng rộng rãi hơn? II. Làm thế nào để tăng cường việc giành lấy lòng dân

Page 14: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

9

bằng chính sách và thành tích chính trị khi đứng trước khó khăn về ý thức hệ? III.

Làm thế nào để tìm kiếm sự cân bằng giữa hiệu quả và công bằng, nhằm thực hiện

kinh tế phát triển bền vững và xã hội hài hòa? IV. Làm thế nào để mở rộng dân chủ

trong Đảng và dân chủ xã hội, nâng cao sức cuốn hút và sức ảnh hưởng của Đảng?

V. Làm thế nào để chống tham nhũng, đề xướng liêm khiết, duy trì hình tượng công

chúng trong sạch liêm khiết? VI. Làm thế nào để ứng phó với thách thức của

phương tiện thông tin đại chúng, học biết tìm kiếm tồn tại, tìm kiếm phát triển trong

điều kiện xã hội thông tin? Một chính đảng có thể duy trì địa vị cầm quyền hay

không là do năng lực quản lý và điều hành đất nước, có được sự tín nhiệm và ủng

hộ của dân chúng hay không. Giành lấy lòng dân, giành được sự ủng hộ cũng chính

là vấn đề giải quyết tính hợp pháp chính trị của đảng cầm quyền.

Những thay đổi trong mô hình kinh tế và chính sách xã hội ở Cuba của Prieto

Mayra [108]. Bài viết đã phân tích những thay đổi trong mô hình kinh tế và chính

sách xã hội ở Cuba qua 3 giai đoạn. Chính sách xã hội trong giai đoạn đầu tiên tập

trung vào việc nâng cao sự bình đẳng trong xã hội, đáp ứng các nhu cầu cơ bản của

dân cư- đặc biệt là việc làm, lương thực, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và giáo dục.

Trong giai đoạn thứ hai, Chính phủ Cuba tiến hành các cải cách kinh tế, trong đó

tập trung vào hai vấn đề cơ bản: lao động/thu nhập và trợ cấp xã hội. Trong giai

đoạn thứ ba, chính sách xã hội nhằm vào một mô hình phát triển mới được gọi là

XHCN "đa nhân tố" (đối lập với kiểu nhà nước XHCN tập trung mà Cuba đã trải

qua). Trong giai đoạn thứ ba của chính sách cải cách xã hội, có 4 thay đổi cơ bản: 1.

Những thay đổi liên quan tới chính sách việc làm và thu nhập; 2. Những thay đổi

trong ngân sách và chi tiêu công; 3. Những thay đổi trong chính sách an sinh xã hội

và vấn đề dân số; 4. "Đô thị hóa" và phân cấp quản lý lãnh thổ. Từ những phân tích

về những thay đổi trong mô hình kinh tế và chính sách xã hội ở Cuba, bài viết kết

luận: điều kiện hiện tại của cuộc cải cách ở Cuba có khả năng củng cố sự công bằng

xã hội, cải thiện tình hình kinh tế và đời sống của các tầng lớp dân cư khác nhau và

khắc phục được những hạn chế nhất định của chính sách đã đưa ra.

Bài Vai trò của tổ chức cơ sở đảng và đoàn thể nhân dân trong phát triển

kinh tế, xã hội ở Thành phố Viêng chăn – Lào của Khămbay Malasing [58]. Tác giả

đã khẳng định tổ chức cơ sở đảng (TCCSĐ) và các đoàn thể nhân dân ở cơ sở có vai

Page 15: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

10

trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội ở cơ sở và trên toàn

quốc. Các TCCSĐ và đoàn thể nhân dân các thôn, bản ở thành phố Viêng Chăn đã

thể hiện được vai trò lãnh đạo, tổ chức, động viên nhân dân phát triển kinh tế, văn

hóa và xây dựng đời sống mới, cơ bản đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vai trò

đó được tác giả đánh giá, phân tích, khảo sát, điều tra trên các mặt: về hoạt động

của TCCSĐ; vai trò hoạt động của chính quyền thôn bản; vai trò của Mặt trận Lào

xây dựng đất nước tham gia trong phát triển cộng đồng, động viên nhân dân các

bộ tộc Lào hưởng ứng các phong trào thi đua; vai trò hoạt động của Đoàn thanh

niên Nhân dân cách mạng Lào; vai trò hoạt động của Chi hội phụ nữ Lào. Từ đó,

tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của TCCSĐ và

các đoàn thể nhân dân trong xây dựng kinh tế, phát triển văn hóa, xã hội thủ đô,

góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết (NQ) ĐH lần thứ V Đảng bộ thành phố

Viêng Chăn (2010).

Chính sách nhà ở xã hội và khống chế dân số của Xingapo của Joh S.T.

Quah [56]. Bài viết đã khẳng định chính sách nhà ở xã hội và khống chế dân số của

Xingapo là hai chính sách công đặc biệt quan trọng của Xingapo kể từ khi thành

lập. Việc thi hành có hiệu quả Chính sách nhà ở xã hội mang lại sự ổn định xã hội

và phát triển kinh tế, đặc biệt là khẳng định năng lực thực thi của chính phủ với

nhân dân. Trong khi đó, Chính sách khống chế dân số lại gây ảnh hưởng tiêu cực

cho tới ngày nay. Đặc biệt, tác giả bài viết đã rút ra được 06 nguyên nhân thực hiện

thành công chính sách nhà ở xã hội của Xingapo, trong đó có nguyên nhân quan

trọng về mặt kinh tế, xã hội và môi trường chính trị, Đảng cầm quyền của Xingapo

đang cố gắng để phát triển kinh tế, tăng việc làm, cải thiện môi trường sống cho

nhân dân, đồng thời người dân cũng mong muốn có một nơi ở khang trang, sạch sẽ.

Khi đắc cử, Đảng Nhân dân hành động Xingapo đã hứa rằng, họ có một khao khát

mãnh liệt để nhân dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp giải quyết được

vấn đề nhà ở. Đây là bài học kinh nghiệm quý giá, để ĐCS Việt Nam lãnh đạo

Chính phủ giải quyết vấn đề nhà ở xã hội cho những người có thu nhập thấp nhanh

chóng, dứt điểm và hiệu quả hơn, đáp ứng được nhu cầu nhà ở chính đáng của nhân

dân, do đó, tạo mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân thông qua các

chính sách kinh tế, xã hội của Chính phủ đem lại lợi ích thiết thực cho người dân.

Page 16: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

11

Phát huy kinh nghiệm quý báu và thành công trong công tác dân tộc của

Đảng Cộng sản Trung Quốc của Tô Loan [99]. Bài viết đã khẳng định ĐCS Trung

Quốc đã tiến hành tìm tòi những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm giải quyết tốt vấn

đề dân tộc đặc sắc Trung Quốc: 1) Đảm bảo căn bản để giải quyết tốt vấn đề dân

tộc, trước hết phải kiên trì sự lãnh đạo của ĐCS Trung Quốc, nòng cốt dẫn dắt nhân

dân các dân tộc trong cả nước đoàn kết phấn đấu; 2) Phương hướng cơ bản giải

quyết vấn đề dân tộc là kiên trì đi theo con đường đúng đắn, giải quyết vấn đề dân

tộc đặc sắc Trung Quốc, xuất phát từ tình hình thực tiễn trong nước, giương cao

ngọn cờ cách mạng, có chí tiến thủ; 3) Kim chỉ nam hành động để giải quyết tốt vấn

đề dân tộc là cần kiên trì thúc đẩy và đổi mới chính sách lý luận dân tộc của Đảng,

giải phóng tư tưởng, tiến cùng thời đại. 4) Chế độ làm tốt công tác dân tộc là phải

kiên trì và hoàn thiện chế độ tự trị khu vực dân tộc, chú trọng tới cơ sở. 5) Phương

pháp cơ bản để làm tốt vấn đề dân tộc là phải xử lý thỏa đáng những vấn đề quan hệ

trong lĩnh vực công tác dân tộc, thống nhất kế hoạch và quan tâm toàn diện, đồng

thời có những đột phá trọng điểm; 6) Nguồn sức mạnh để làm tốt công tác dân tộc

là phải làm tốt công tác cán bộ và quần chúng dân tộc thiểu số, tôn trọng và tín

nhiệm cao đối với cán bộ và quần chúng dân tộc thiểu số.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngƣời Việt Nam về nƣớc ngoài

Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn với việc giữ gìn tính tiên tiến của

đảng viên nông thôn của Lâm Bích Ngọc [95]. Bài viết đã đưa ra nhận định: tính

tiên tiến của đảng viên nông thôn là nền móng của sự sinh tồn, phát triển của ĐCS

Trung Quốc ở nông thôn. Tác giả khẳng định từ cải cách, mở cửa đến nay, giai cấp

nông dân truyền thống đã phân hóa thành các giai tầng như người lao động nông

nghiệp, dân công nông thôn, hộ công thương cá thể, chủ doanh nghiệp tư nhân,

người quản lý (cán bộ thôn, người quản lý xí nghiệp tập thể kiêm chức). Chính sự

phân hóa này đặt ra cho nông thôn Trung Quốc cần có các phần tử tiên tiến trong

nhân dân dẫn dắt và chỉ đạo; tạo cơ hội mở rộng "vũ đài" phát huy vai trò của đảng

viên nông thôn; thúc đẩy đảng viên nông thôn tổ chức thành đội tiền phong trong

học tập, bồi dưỡng tinh thần khai phá sáng tạo. Tuy nhiên sự phân hóa giai tầng xã

hội cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ gìn tính tiên tiến của đảng viên

Page 17: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

12

nông thôn, ảnh hưởng sâu sắc đến giác ngộ tư tưởng, trình độ chính trị, tu dưỡng

đạo đức và tố chất năng lực của đảng viên; tư tưởng, quan niệm về giá trị của đảng

viên dễ phát sinh thay đổi, uy tín của đảng viên bị giảm sút; cơ chế quản lý đảng

viên lạc hậu trầm trọng.... Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp giữ gìn tính tiên tiến của

đảng viên nông thôn Trung Quốc trong điều kiện mới là: tìm tòi, nghiên cứu tiêu

chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể tính tiên tiến của đảng viên nông thôn; hướng dẫn

đảng viên trở thành lực lượng chủ đạo trong việc phân hóa giai tầng xã hội nông

thôn; phát huy vai trò tiên tiến của đảng viên trong các giai tầng xã hội nông thôn;

nâng cao năng lực của đảng viên và thiết lập cơ chế mới quản lý đảng viên nông

thôn. Về vấn đề quản lý đảng viên nông thôn cần phải tập trung tìm tòi phương thức

xây dựng tổ chức đảng một cách khoa học; cải tiến hình thức, đổi mới nội dung

quản lý; thiết lập cơ chế kiểm tra, đánh giá và hoàn thiện cơ chế ra khỏi Đảng.

Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở Trung Quốc của Đỗ

Tiến Sâm và Bùi Thị Thanh Hương [113]. Các tác giả đã khẳng định: vấn đề nông

nghiệp, nông thôn, nông dân (tam nông) đã và đang là vấn đề nổi cộm của Trung

Quốc, là vấn đề mấu chốt cần được giải quyết tốt để thực hiện mục tiêu xây dựng xã

hội khá giả toàn diện. Đảng và Chính phủ Trung Quốc đã và đang thực hiện nhiều

giải pháp để giải quyết vấn đề "tam nông": I. Giải pháp trong lĩnh vực nông nghiệp,

II. Chính sách đối với nông dân, III. Giải pháp cải cách nông thôn. Những giải pháp

trong lĩnh vực nông nghiệp đều tập trung xoay quanh vấn đề hiện đại hóa (HĐH)

nông nghiệp. Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc xác định việc tăng thu nhập

cho nông dân là một nhiệm vụ trọng tâm của công tác nông nghiệp và nông thôn.

Bài học kinh nghiệm của Trung Quốc trong giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông

thôn và nông dân có thể giúp ích cho ĐCS Việt Nam trong quá trình lãnh đạo công

cuộc HĐH nông nghiệp, nông thôn; đem lại lợi ích vật chất và tinh thần cho nông

dân, làm cho mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nông dân thêm bền chặt.

Bài viết Kinh nghiệm và bài học về xây dựng Đảng của 30 năm cải cách mở

cửa, trong cuốn Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30 năm đổi mới

[96]. Bài viết đã chỉ ra những tìm tòi và phát hiện trong xây dựng dân chủ cơ sở của

Đảng từ khi cải cách mở cửa cho tới nay, đó là: về mặt bảo đảm quyền dân chủ của

Page 18: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

13

đảng viên, về công tác công khai đảng vụ, về lĩnh vực giám sát dân chủ trong Đảng.

Từ đó, bài viết rút ra 4 kinh nghiệm chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng dân chủ cơ sở

trong Đảng từ khi cải cách mở cửa tới nay. Cuối cùng, tác giả nêu lên một số suy

nghĩ về xây dựng dân chủ cơ sở trong Đảng: thứ nhất, kiên trì thực hiện nghiên cứu

lý luận đi đôi với thực tiễn, chú ý tính phương châm và tính hệ thống của nghiên

cứu lý luận; thứ hai, sáng tạo hình thức thảo luận dân chủ ở cấp cơ sở, nghiên cứu,

tìm tòi hình thức bầu cử trực tiếp đội ngũ lãnh đạo của TCCSĐ; thứ ba, đồng thời

với việc chú trọng quy định mang tính nguyên tắc, phải coi trọng hơn nữa các trình

tự quy phạm khống chế giá thành; thứ tư, kiên trì kế thừa sự sáng tạo mang tính cơ

sở, thông qua sáng tạo kích thích sức sống của dân chủ trong Đảng.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC

1.2.1. Đề tài khoa học và sách

Đề tài KHXH. 05-06 do tác giả Phùng Hữu Phú làm chủ nhiệm: Luận cứ

khoa học và những giải pháp thực tiễn tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân

dân ở nước ta hiện nay [103] đã làm sáng tỏ về mặt lý luận và thực tiễn sự cần thiết,

khả năng tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân ở nước ta; đồng thời

trình bày có hệ thống những quan điểm và giải pháp khả thi nhằm củng cố, phát

triển mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân ở nước ta, phù hợp với hoàn cảnh và điều

kiện mới. Những kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo quý giá mà

Luận án có thể kế thừa, phát triển, làm luận cứ hết sức thuyết phục để đưa ra cơ sở

lý luận và thực tiễn của nguyên tắc, luận chứng, làm rõ nội dung của nguyên tắc.

Tuy nhiên, đề tài được nhóm tác giả thực hiện từ năm 2002, trải qua 13 năm đất

nước phát triển, đến nay tình hình các giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Nam có

nhiều biến đổi theo cả chiều hướng tích cực và tiêu cực, thực tiễn đất nước ngày

càng phong phú, đòi hỏi phải thường xuyên tổng kết. Nhiệm vụ này sẽ được giải

quyết trong nội dung của Luận án.

Đề tài độc lập cấp Nhà nước - Mã số 03/2010/ĐTĐL do tác giả Hà Thị Khiết

làm chủ nhiệm: Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong

thời kỳ mới [61] đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về dân vận, nâng cao chất

lượng và hiệu quả CTDV của Đảng trong thời kỳ mới, chỉ ra kinh nghiệm vận động

Page 19: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

14

nhân dân ở một số nước trên thế giới; phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng,

hiệu quả CTDV của Đảng trong những năm thực hiện đường lối đổi mới, rút ra

nguyên nhân và kinh nghiệm. Đồng thời, đề tài đề xuất phương hướng, quan điểm,

giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả CTDV trong thời kỳ mới, trong đó đã đưa

ra 7 nhóm giải pháp: Nhóm 1, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về CTDV cho cán bộ,

đảng viên và nhân dân; nhóm 2, thực hiện tốt các giải pháp nhằm tăng cường, củng

cố vững chắc lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước; nhóm 3, tập trung các

giải pháp trọng tâm làm chuyển biến rõ nét về CTDV của các cơ quan Nhà nước,

chính quyền các cấp; nhóm 4, tăng cường, đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác vận động các giai cấp, tầng lớp nhân dân; nhóm 5, tăng cường đổi mới nội

dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc

(MTTQ) và các đoàn thể nhân dân, các hội quần chúng trong tình hình mới; nhóm

6, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào hành động cách mạng trong nhân

dân; nhóm 7, tăng cường xây dựng, củng cố tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ ban dân

vận, MTTQ, đoàn thể nhân dân các cấp. Kết quả nghiên cứu của đề tài phản ánh

thực tiễn CTDV, được Luận án kế thừa, bổ sung, làm luận chứng trong đánh giá

một số phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Cuốn Mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh của Đàm

Văn Thọ và Vũ Hùng [118] đã trình bày một cách có hệ thống khái niệm dân và

những quan điểm, thái độ khác nhau về dân trong lịch sử, quá trình hình thành và

nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân, về Đảng cầm quyền và mối

quan hệ biện chứng giữa Dân và Đảng. Có thể thấy, điểm nổi bật trong nội dung

cuốn sách là các tác giả đã đi sâu nghiên cứu làm rõ khái niệm về dân, nghiên cứu

có hệ thống, tương đối đầy đủ và toàn diện tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ

giữa Đảng và dân. Tuy nhiên, khai thác dưới góc độ xây dựng Đảng, nội dung cuốn

sách mới chỉ dừng lại và thành công khi nghiên cứu mối quan hệ giữa Đảng và dân

trong tư tưởng Hồ Chí Minh, còn phần thực trạng đánh giá chưa sâu, chưa cụ thể

hai mặt ưu điểm và hạn chế, mới chỉ ra được nguyên nhân của tình trạng suy yếu

mối quan hệ giữa Đảng và dân, chưa chỉ ra được nguyên nhân của ưu điểm trong

mối quan hệ giữa Đảng và dân. Cuốn sách chưa đề ra được những giải pháp nhằm

Page 20: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

15

tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và dân trong thời kỳ mới, mà mới chỉ dừng lại ở

việc đề ra 4 phương hướng cơ bản.

Cuốn Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền của Trần Đình

Huỳnh (chủ biên) và Phan Hữu Tích [52] đã đi sâu nghiên cứu, phân tích tư tưởng

của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền qua 6 chương, trong đó chương VI

đề cập "Trong điều kiện lãnh đạo chính quyền, Đảng càng phải tăng cường mối

quan hệ gắn bó máu thịt với nhân dân" [52, tr.149-171]. Có thể thấy, thế mạnh của

cuốn sách đã khai thác triệt để giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân và mối quan

hệ giữa Đảng và dân trong điều kiện đảng cầm quyền. Tuy nhiên, nội dung cuốn

sách mới đi sâu nghiên cứu lý luận, chưa đánh giá, tổng kết thực tiễn mối quan hệ

giữa Đảng và nhân dân.

Cuốn Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất nước -

Vấn đề và kinh nghiệm của Nguyễn Văn Sáu, Trần Xuân Sầm và Lê Doãn Tá (Đồng

chủ biên) [112] gồm tập hợp các bài viết của các tác giả, được chia thành hai phần,

có bài viết đề cập đến lý luận, có bài viết tổng kết thực tiễn, có bài viết đưa ra giải

pháp tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân. Tuy nhiên, là một tập hợp

các bài viết nên toàn bộ nội dung cuốn sách, có một số diễn đạt, ý tưởng, luận điểm

có sự trùng lặp giữa các tác giả, các giải pháp đưa ra chưa đầy đủ và toàn diện. Luận

án sẽ kế thừa, bổ sung, phát triển kết quả nghiên cứu của các tác giả, phù hợp với

góc độ nghiên cứu của Luận án: nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

trong giai đoạn hiện nay.

Mối quan hệ Đảng - Nhà nước - Dân trong cuộc sống do Nguyễn Khánh

chủ biên [57] gồm một số bài nói, bài viết tiêu biểu của tác giả xoay quanh chủ đề

nói trên, được sắp xếp thành hai phần: Phần thứ nhất, Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm

chủ, Nhà nước quản lý và Phần thứ hai,Văn hóa - xã hội và phát triển. Các bài viết

trong cuốn sách đã đề cập tương đối toàn diện về sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của

Nhà nước và vai trò làm chủ của Nhân dân; đồng thời cũng đề cập đến các lĩnh vực

của đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, khoa học và công nghệ.... Tuy nhiên, vì là

các bài viết theo tiến trình thời gian, bám sát tinh thần NQ ĐH Đảng, nên một số

thông tin hiện nay không còn mang tính thời sự. Cuốn sách cũng chưa đi sâu phân

Page 21: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

16

tích mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân mà mới chỉ đề cập đến những vấn đề xoay

quanh chủ đề mối quan hệ giữa Đảng-Nhà nước-Dân trong cuộc sống thông qua các

bài viết.

Cuốn Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong văn kiện Đại hội X do Lê Minh

Thông chủ biên [120] là tập hợp các bài viết của các tác giả, đề cập đến bản chất

của Đảng, vấn đề phát huy dân chủ trong Đảng, nguyên tắc tổ chức và hoạt động

của Đảng, trong đó có bài viết của Đỗ Xuân Định "Xây dựng và tăng cường mối

quan hệ gắn bó giữa Đảng với Nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh" [120, tr.599-

631]. Tác giả đã phân tích những kinh nghiệm lịch sử Trung Hoa, lịch sử Việt Nam

về xây dựng mối quan hệ gắn bó giữa nhà cầm quyền và Nhân dân, phân tích kinh

nghiệm của ĐCS Cu ba, Đảng Hành động nhân dân ở Xinhgapo trong việc duy trì,

củng cố mối quan hệ giữa các đảng này với Nhân dân. Bài viết còn đi sâu nghiên

cứu quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về quan hệ Dân - Đảng, chỉ rõ sự vận

dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào lãnh đạo thực hiện có hiệu quả cuộc đấu tranh

chống tham nhũng ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, bài viết chưa đánh giá được thực

trạng mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, chưa đưa ra được giải pháp tăng cường

mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân hiện nay.

Cuốn Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ mới của

Ban Dân vận TW - Nguyễn Thế Trung (Chủ biên) [7] đã tập trung làm rõ cơ sở khoa

học của mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân trong điều kiện KTTT định hướng

XHCN và hội nhập quốc tế; xác định được 6 tiêu chí đánh giá mối quan hệ giữa Đảng

và Nhân dân; đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém;

chỉ rõ nguyên nhân và bài học kinh nghiệm; đồng thời đưa ra các giải pháp tăng

cường xây dựng mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân. Một số nội dung trong cuốn

sách có thể được Luận án kế thừa, luận chứng cho thực trạng thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

1.2.2. Các bài báo khoa học trên tạp chí

Bài Đảng với dân, dân với Đảng của Mạch Quang Thắng [117]. Từ sự phân

tích quan niệm dân của các triều đại phong kiến Việt Nam, quan niệm về dân của

các nhà dân chủ tư sản Việt Nam, bài viết đi sâu phân tích vấn đề dân và trách

Page 22: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

17

nhiệm của dân đối với Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCS

Việt Nam. Bài viết cũng đề cập đến trách nhiệm của Đảng đối với dân, nói một cách

cô đọng là phải hiếu với dân. Từ dẫn chứng một số vụ việc điển hình về phản ứng

của Nhân dân đối với chính quyền một số địa phương, tác giả bài viết khẳng định:

nếu Đảng xa rời dân thì Đảng sẽ đứng trước nguy cơ thoái hóa, biến chất, thậm chí

dẫn đến tan rã. Nếu dân xa Đảng, Đảng xa dân thì Đảng sẽ bị mất hết sức sống. Vấn

đề đặt ra là phải hành động một cách tích cực, kiên quyết và hiệu quả, bằng một số

biện pháp sau: một là, phải tích cực hơn nữa trong việc chống quan liêu; hai là,

trong quan hệ với dân, phải sâu sát, tỉ mỉ, có phương pháp tốt; ba là, coi trọng hơn

nữa CTDV.

Xây dựng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân: Nhân tố quyết định

sự vững mạnh của Đảng, làm nên thắng lợi của cách mạng Việt Nam của Trương

Tấn Sang [111]. Đảng ta do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lấy chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng trong suốt 80 năm qua, ở tất cả

các giai đoạn cách mạng, Đảng ta đều gắn bó mật thiết, máu thịt với Nhân dân. Mối

liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân trong 80 năm qua rất đa dạng, phong phú,

thể hiện ở một số nội dung, phương thức sau đây: thứ nhất, mọi hoạt động của Đảng

đều nhằm mục đích phục vụ Tổ quốc, phụng sự Nhân dân; thứ hai, sau khi giành

được chính quyền, Đảng chăm lo xây dựng chính quyền thực sự "của dân, do dân,

vì dân"; xây dựng mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân thông qua mối quan hệ giữa

chính quyền với Nhân dân; thứ ba, mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân

được thể hiện ở mối quan hệ giữa Mặt trận và các đoàn thể nhân dân; thứ tư, mối

liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân được thể hiện ở sự liên hệ giữa cán bộ,

đảng viên với quần chúng nhân dân.

Bài viết Thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân trong sự

nghiệp đổi mới của Thanh Tuyền [135]. Bài viết đã chỉ ra được một vài ưu điểm và

hạn chế trong thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với Nhân dân, qua đó, đề

xuất một số giải pháp tăng cường xây dựng mối quan hệ Đảng- dân trong tình hình

mới: 1. Đảng không ngừng hoàn thiện chủ trương, đường lối và chính sách để xây

dựng mối quan hệ Đảng-dân cho phù hợp hơn nữa với thực tiễn cơ chế kinh tế hàng

Page 23: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

18

hóa, KTTT định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế; 2. Khi có đường lối

đúng đắn được ban hành, phải đẩy mạnh tuyên truyền quán triệt sâu rộng đến tận

người dân. Hình thức tuyên truyền cần phải đa dạng; 3. Đẩy mạnh phát triển kinh

tế-xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đẩy

mạnh công nghiệp hóa (CNH), HĐH nông nghiệp nông thôn, miền núi để tạo sự

phát triển bền vững giữa các vùng, miền, khu vực; 4. Rà soát, bổ sung, thay thế

nhằm hoàn thiện chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách, pháp luật của

nhà nước về phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; 5. Tập trung xây

dựng HTCT trong sạch vững mạnh, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của

MTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội, các hội quần chúng; 6. Tập trung đẩy mạnh

cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước theo hướng xây dựng Nhà nước pháp

quyền XHCN, dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân

chủ trong sinh hoạt đảng; chú trọng lãnh đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ (QCDC)

ở cơ sở; chăm lo đào tạo, bồi dưỡng xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ có năng

lực, phẩm chất đạo đức cách mạng, hết lòng phục vụ đất nước, phục vụ Nhân dân,

thật sự là tấm gương tiêu biểu về dân chủ.

Để giữ vững vai trò lãnh đạo Đảng phải biết lắng nghe và học hỏi quần

chúng nhân dân của Trần Đình Huỳnh [53]. Hồ Chí Minh đã từng nói là giành được

chính quyền thì Đảng trao cho số đông Nhân dân nắm giữ. Nhà nước ấy là của Nhân

dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Vậy khi đã có Nhà nước dân chủ rồi thì đứng trước

Nhân dân Đảng có tư cách gì? Nhân dân cần gì ở Đảng? Trên cơ sở khai thác sâu giá

trị kinh điển trong tư tưởng Hồ Chí Minh, tác giả rút ra kết luận: suốt cuộc đời Hồ

Chí Minh đã nói và đã gương mẫu thực hiện điều tâm niệm rằng: muốn làm cách

mạng thì phải cách mạng bản thân trước đã, muốn lãnh đạo, giáo dục quần chúng thì

mình phải khiêm tốn, siêng năng học, học suốt đời, học trong công việc, học lẫn nhau

và học ở quần chúng. Quần chúng nhân dân là người thầy vĩ đại, là nguồn tri thức

không bao giờ vơi cạn, không khi nào khô cứng.

Tăng cường mối liên hệ, gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân theo tinh

thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng của Đặng Đình Phú [104]. Để tăng cường mối

liên hệ, gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, theo tinh thần các Văn kiện ĐH

Page 24: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

19

XI của Đảng, trong giai đoạn hiện nay cần: 1. Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công

cuộc đổi mới, hoàn thiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước

cho phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước; kết hợp hài hòa sự phát triển kinh

tế với bảo đảm sự tiến bộ và công bằng xã hội trên phạm vi cả nước cũng như ở

từng lĩnh vực, từng địa phương, từng chính sách phát triển; 2. Chăm lo thực hiện

chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, xử lý đúng đắn, kịp thời các mâu thuẫn trong

nội bộ Nhân dân. Điều hòa hợp lý lợi ích xã hội của các tầng lớp dân cư, các vùng,

miền, lĩnh vực; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, nhất là bộ

phận có nhiều khó khăn trong công nhân, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, ở

vùng sâu, vùng xa; 3. Hoàn thiện những thiết chế thực hiện dân chủ hóa đời sống xã

hội, bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; 4. Tăng cường xây dựng giai

cấp công nhân (GCCN) có giác ngộ chính trị, có trình độ học vấn và nghề nghiệp

ngày càng cao. Phát huy vai trò của giai cấp nông dân trong sự nghiệp CNH, HĐH

nông nghiệp và nông thôn. Phát huy trí tuệ và năng lực của đội ngũ trí thức, trọng

dụng nhân tài. Tạo điều kiện và phát huy tiềm năng, vai trò của doanh nhân, của

người Việt Nam ở nước ngoài trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh góp phần

xây dựng và bảo vệ đất nước; 5. Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để MTTQ

và các đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp

luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội.

Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân theo tinh thần Đại hội XI và

vận dụng vào nghiên cứu, giảng dạy tại Học viện của Trương Thị Thông [121]. Bài

viết đã tập trung làm rõ mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm

chủ. Để thực hiện tốt hơn nữa mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân

dân làm chủ theo quan điểm của ĐH XI trong nghiên cứu và giảng dạy tại Học viện,

theo tác giả cần chú ý những vấn đề sau: thứ nhất, tăng cường tuyên truyền, giáo dục,

nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cấp ủy các cấp, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về

mối quan hệ Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ; thứ hai, tiếp tục đổi

mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò người đứng đầu cấp ủy, chính

quyền các cấp; thứ ba, thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng

để Đảng đề ra cương lĩnh chính trị và đường lối đúng đắn, là cơ sở để Nhà nước luật

Page 25: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

20

hóa một cách chính xác, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có chất lượng; thứ tư, tăng

cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; thứ năm, đẩy mạnh xây dựng nhà

nước pháp quyền XHCN đủ sức thể chế hóa cương lĩnh, đường lối của Đảng thành hệ

thống pháp luật ngày càng hoàn thiện và đồng bộ và hoạt động có hiệu lực, hiệu quả;

thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện mối quan hệ

Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.

Củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân của

Đỗ Quang Tuấn [133]. Bài viết bàn về CTDV hiện nay, khái quát thành: một tư

tưởng; hai mục tiêu; ba nội dung chủ yếu; bốn lực lượng; năm nguyên tắc; sáu cách

làm. Đứng về tầm vĩ mô, bài viết còn đề cập thêm 6 vấn đề nữa: một là, coi trọng

tổng kết thực tiễn làm phong phú lý luận về dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh;

hai là, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; ba là, tổ chức tốt việc phối hợp lực

lượng; bốn là, huấn luyện cán bộ; năm là, củng cố và tăng cường hoạt động của các

Ban Dân vận thực sự là những ban tham mưu mạnh; sáu là, nêu cao vai trò gương

mẫu của cán bộ, đảng viên.

Làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức mạnh nhân dân, khối đại

đoàn kết toàn dân tộc trong điều kiện hiện nay của Đoàn Thế Hanh [47]. Tư tưởng

về phát huy sức mạnh Nhân dân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề chiến

lược của cách mạng Việt Nam, được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm và

dành nhiều công sức xây dựng. Để phát huy sức mạnh của Nhân dân, của khối đại

đoàn kết toàn dân tộc, cần làm tốt một số vấn đề sau: Một là, toàn Đảng, toàn dân

đồng thuận nhận thức sâu sắc về một di sản tinh thần truyền thống quý báu-phát huy

sức mạnh Nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc mà ông cha ta dày công xây

dựng và sử dụng như một thần khí viết nên những trang sử vàng chói lọi của dân tộc

trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước, cần được nhân lên trong thời kỳ phát triển

KTTT định hướng XHCN, hội nhập quốc tế hiện nay; hai là, hơn lúc nào hết, mỗi

cá nhân, tập thể, địa phương và cả cộng đồng dân tộc hãy cùng hành động trong

thực tế nhằm phát huy sức mạnh Nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân

trong mỗi công việc, kế hoạch theo những quyết sách của Đảng, cùng phát triển

KTTT định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi NQ ĐH XI của Đảng.

Page 26: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

21

Củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân

dân - nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới của Hà

Thị Khiết [60]. Bài viết đã tập trung phân tích, làm rõ một số nội dung sau: 1. Nhân

dân là người sáng tạo ra mọi của cải vật chất và những giá trị tinh thần, là người làm

nên lịch sử, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội; 2. Mối quan hệ

giữa Đảng và Nhân dân là mối quan hệ hai chiều, gắn bó, tương hỗ như một lẽ tự

nhiên; 3. Khi đã trở thành đảng cầm quyền, mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân

trước hết và chủ yếu thể hiện ở mối quan hệ giữa chính quyền với Nhân dân; 4. Mối

quan hệ giữa Đảng và Nhân dân còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa MTTQ Việt

Nam và các đoàn thể với nhân dân; 5. Quan tâm chăm lo đến lợi ích thiết thực của

Nhân dân làm cho mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân ngày càng gắn bó, phong

trào quần chúng phát triển, HTCT không ngừng được củng cố, vững mạnh; 6. Phải

dựa vào dân để xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh; 7. Nâng cao chất

lượng và hiệu quả CTDV để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dưới sự

lãnh đạo của Đảng - vấn đề mấu chốt để tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa

Đảng, Nhà nước với Nhân dân.

Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân - Đạo lý, trách nhiệm và niềm tin của

Nguyễn Trọng Phúc [105]. Trên cơ sở phân tích những tư tưởng của Hồ Chí Minh về

dân vận, gắn liền với quán triệt tinh thần NQ TW 4 khóa XI, tác giả tập trung đề xuất

các giải pháp đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống của một

bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên: một là, thực hành dân chủ rộng rãi, đưa mọi

vấn đề ra bàn bạc với dân, hỏi ý kiến Nhân dân, nhất là những vấn đề liên quan trực

tiếp tới lợi ích và cuộc sống của Nhân dân, trước khi đưa ra quyết định trong chính

sách, pháp luật và những chủ trương, biện pháp cụ thể; hai là, trong quá trình thực

hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước mà tổ chức đảng, chính

quyền hay cá nhân cán bộ, đảng viên phụ trách mắc khuyết điểm, có việc làm không

đúng, tổn hại tới lợi ích chính đáng và cuộc sống của Nhân dân thì công khai tự phê

bình, nhận lỗi trước dân và cùng với Nhân dân tìm cách sửa chữa; ba là, toàn Đảng

và cả HTCT chăm lo CTDV, tạo nên sự gắn bó đoàn kết, đồng thuận trong xã hội.

Truyền thống và giá trị của Đảng nhìn từ mối quan hệ giữa Đảng với Dân

Page 27: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

22

của Hoàng Chí Bảo [14]. Khai thác dưới góc nhìn lịch sử, bài viết đã phân tích

làm rõ trong lịch sử quang vinh của Đảng, cần phải nhấn mạnh tới năm điểm nổi

bật trong lịch sử Đảng, đã bao quát lịch sử - lý luận - thực tiễn về mối quan hệ

giữa Đảng với dân, là những kinh nghiệm và bài học vô giá cần được kế thừa và

phát huy để CTDV của Đảng và xây dựng, chỉnh đốn Đảng trước yêu cầu mới,

trong tình hình mới đạt được một sự phát triển mới về chất.

Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân trong xây dựng nông thôn

mới - nhìn từ kinh nghiệm của Đảng bộ huyện Sóc Sơn của Ban Tuyên giáo huyện

ủy Sóc Sơn [13]. Thực hiện NQ số 26 - NQ/TW ngày 5-8-2008 của BCHTW khóa

X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, phong trào xây dựng nông thôn mới ở

Sóc Sơn đã đạt những thành quả quan trọng. Qua xây dựng nông thôn mới ở Sóc

Sơn, mối quan hệ giữa tổ chức đảng với nhân dân đã được củng cố ngày càng bền

chặt, thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau: 1. Xây dựng TCCSĐ vững mạnh, là

cơ sở để tập hợp, phát huy sức mạnh của quần chúng nhân dân xây dựng nông thôn

mới; 2. Xây dựng kế hoạch, chương trình xây dựng nông thôn mới phải đúng ý dân,

xuất phát từ tâm nguyện của dân, đặt lợi ích của dân lên trên hết; 3. Chú trọng phát

huy sức dân trong xây dựng nông thôn mới; 4. Phát huy dân chủ ở cơ sở nông thôn

hướng vào việc thực hiện thành công sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.

Xa dân - một biểu hiện của suy thoái đạo đức và giải pháp khắc phục của Đỗ

Thanh Hải [48]. Bài viết đã chỉ ra biểu hiện của bệnh xa dân, nguyên nhân, hậu quả

của nó, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục tình trạng xa dân: một là, nâng cao nhận

thức cho cán bộ, đảng viên về tư cách đạo đức người cán bộ cách mạng theo tấm

gương đạo đức Hồ Chí Minh; hai là, thực hiện tốt tự phê bình và phê bình nhằm phát

hiện, ngăn ngừa mọi biểu hiện xa dân trong các cơ quan, tổ chức; ba là, tiếp tục thực

hiện cải cách hành chính (CCHC) công; bốn là, tăng cường vai trò giám sát và phản

biện xã hội của Nhân dân đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy công quyền.

Tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây dựng Đảng trong

sạch, vững mạnh của Lê Hữu Nghĩa [94]. Để xây dựng Đảng trong sạch, vững

mạnh, nhiệm vụ cấp bách và cơ bản là phải củng cố và tăng cường mối liên hệ máu

thịt giữa Đảng với Nhân dân, củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân đối với

Page 28: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

23

Đảng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy mạnh mẽ vai trò của Nhân dân

trong công tác xây dựng Đảng. Từ sự phân tích những ưu điểm và hạn chế trong

phát huy vai trò của Nhân dân trong xây dựng Đảng và Nhà nước, tác giả đã đề xuất

một số giải pháp để tiếp tục phát huy vai trò của Nhân dân trong công tác xây dựng

Đảng trong sạch, vững mạnh: một là, quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về mối liên

hệ máu thịt giữa Đảng với Nhân dân, về CTDV trong cán bộ, đảng viên, Nhân dân

và toàn bộ HTCT; hai là, thực hành dân chủ, đề cao và phát huy quyền làm chủ của

Nhân dân; ba là, tăng cường vai trò giám sát và phản biện xã hội của MTTQ, các

đoàn thể chính trị-xã hội và Nhân dân; bốn là,tăng cường và đổi mới CTDV của

Đảng, Nhà nước; năm là, đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực

lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Nhà nước và HTCT trong sạch, vững

mạnh, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện tốt các

chính sách, pháp luật đáp ứng nhu cầu và lợi ích chính đáng của Nhân dân.

Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền với dân dưới ánh sáng tư

tưởng Hồ Chí Minh của Bùi Đình Phong [101]. Bài viết đã làm rõ quan điểm về

Đảng cầm quyền dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó khẳng định: cầm

quyền vừa là vinh dự, vừa là nghĩa vụ, bổn phận của Đảng, của từng con người

gánh vác trọng trách với dân tộc. Bài viết cũng chỉ ra những hạn chế của ĐCS Việt

Nam cầm quyền trong mối quan hệ gắn bó với Nhân dân, từ đó đề xuất để tăng

cường sự gắn bó giữa Đảng với Nhân dân cần thực hiện một số nội dung sau: Thứ

nhất, Đảng phải theo đúng đường lối Nhân dân; thứ hai, NQ của Đảng phải thể hiện

được trí tuệ và lòng dân; thứ ba, chống bệnh quan liêu. Bài viết kết luận: tăng

cường mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền với dân là vấn đề có ý nghĩa sống còn của

Đảng, của chế độ trong tình hình hiện nay. Phải có một nhận thức mới, hành động

thật sự, quyết liệt với tinh thần cách mạng về CTDV trong tình hình hiện nay theo

tư tưởng Hồ Chí Minh: đúng và khéo. Công tác dân vận tốt sẽ tạo lòng tin của Nhân

dân đối với Đảng. Mà lòng tin của Nhân dân là chỗ dựa vững chắc nhất, thành trì

bảo vệ Đảng.

Bài viết Lòng tin của nhân dân đối với Đảng - nền tảng vững chắc cho vai

trò lãnh đạo của Đảng và thành công của cách mạng Việt Nam của Phạm Thanh Hà

Page 29: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

24

[46] đã bước đầu nhìn nhận, đánh giá về lòng tin của Nhân dân đối với Đảng hiện

nay, chỉ ra nguyên nhân của sự suy giảm niềm tin của Nhân dân đối với Đảng. Củng

cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng trong bối cảnh hiện nay không chỉ là một

nhiệm vụ cấp bách mà còn là sự sống còn đối với vai trò lãnh đạo của Đảng. Nếu

không ngăn chặn được sự suy giảm lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, thì đến

một lúc nào đó Nhân dân sẽ hoàn toàn mất niềm tin vào Đảng. Sự suy giảm lòng tin

của Nhân dân đối với Đảng là mất mát lớn nhất của Đảng. Để đẩy mạnh hơn nữa

việc củng cố lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, cần có nhiều việc làm cụ thể, thực

chất hơn.

Bài viết Nghị quyết 25 (khóa XI) và vấn đề tăng cường mối quan hệ gắn bó

máu thịt Đảng - Dân hiện nay của Hoàng Chí Bảo [15] đã chỉ rõ những vấn đề nổi

bật trong NQ/TW số 25 khóa XI về CTDV - NQ quy tụ vào mối quan hệ Đảng -

Dân. Tác giả cũng xác định: tổ chức thực hiện NQ - cần làm ngay, giải quyết ngay

những vấn đề bức xúc, nhất là những vấn đề sau: 1. Tạo công ăn, việc làm cho

người lao động, giải quyết tình trạng thất nghiệp; 2. Giải quyết các vấn đề xã hội

nhằm phục vụ đời sống hàng ngày và tạo cơ hội công bằng, bình đẳng trong phát

triển cho người dân, nhất là bộ phận dân cư ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng

đồng bào dân tộc thiểu số; 3. Chăm lo phát triển sức dân, bồi dưỡng sức dân, tiết

kiệm sức dân phải là quan tâm thường trực, trách nhiệm thường xuyên của Đảng và

Nhà nước, từ TW tới địa phương, cơ sở; 4. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện NQ

TW 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng, giải quyết các vấn đề cấp bách trong Đảng,

ngăn chặn và xử lý tình trạng suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán

bộ, đảng viên.

1.2.3. Các luận án tiến sĩ

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một vấn đề

mới, chưa có Luận án Tiến sĩ nào nghiên cứu về vấn đề này. Liên quan đến vấn đề

nghiên cứu, có thể kể đến một số Luận án Tiến sĩ chuyên ngành và liên ngành, đề

cập đến CTDV hay nghiên cứu về các giai tầng xã hội, những chính sách liên quan

đến giai cấp nông dân.

Luận án Tiến sĩ triết học của Nguyễn Đức Hướng Sự chuyển biến của giai

Page 30: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

25

cấp nông dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam [54] đã phân

tích đặc điểm và vai trò của nông dân Việt Nam; thực trạng giai cấp nông dân Việt

Nam sau những năm cải tạo XHCN; đồng thời luận án cũng đề ra những phương

hướng cơ bản và những chính sách chủ yếu đưa nông dân lên CNXH ở Việt Nam.

Luận án Tiến sĩ triết học của Bùi Thị Thanh Hương Đặc điểm và xu hướng

biến đổi của giai cấp nông dân nước ta trong giai đoạn hiện nay [55] đã khái quát

quan điểm của C.Mác - Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh về giai cấp nông dân;

trình bày một số đặc điểm và xu hướng biến đổi của giai cấp nông dân Việt Nam

trong quá trình đổi mới; tìm hiểu một số mâu thuẫn mới nảy sinh trong quá trình

nông dân phát triển theo định hướng XHCN. Đồng thời, tác giả đã đề xuất một số

phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đưa giai cấp nông dân phát triển theo

định hướng XHCN.

Luận án Tiến sĩ triết học của Đỗ Thị Thanh Mai Tâm lý nông dân miền Bắc

Việt Nam khi chuyển sang kinh tế thị trường - đặc trưng và xu hướng biến đổi [80]

đã phân tích đặc trưng tâm lý nông dân truyền thống ở miền Bắc Việt Nam và

những nhân tố tác động hình thành những đặc trưng ấy; những biến đổi tâm lý và xu

hướng biến đổi tâm lý nông dân trong nền KTTT. Tác giả đưa ra một số giải pháp

nhằm khắc phục những hạn chế, tiêu cực, phát huy mặt tích cực của tâm lý nông

dân trong điều kiện KTTT.

Luận án Tiến sĩ triết học của Lê Ngọc Triết Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội

của giai cấp nông dân ở Nam Bộ Việt Nam hiện nay [128] đã phân tích lý luận và

thực trạng, xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội của giai cấp nông dân ở Nam Bộ Việt

Nam; đồng thời, đề xuất giải pháp góp phần tích cực hóa xu hướng biến đổi đó.

Luận án Tiến sĩ khoa học lịch sử của Lê Kim Việt Công tác vận động nông

dân của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

[138] đã phân tích vai trò của nông dân Việt Nam trong lịch sử cách mạng dưới sự

lãnh đạo của Đảng cũng như sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Tác giả đã đánh giá

thực trạng tình hình nông dân và công tác vận động nông dân của các tổ chức đảng

trong thời gian qua; những yêu cầu, nội dung và đề xuất những giải pháp chủ yếu

nhằm nâng cao chất lượng công tác vận động nông dân trong thời kỳ đẩy mạnh

CNH, HĐH đất nước.

Page 31: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

26

1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN SẼ TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT

1.3.1. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Các đề tài khoa học, các công trình nghiên cứu, bài viết được công bố đã

nghiên cứu về mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân, về CTDV

dưới nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau, đạt được nhiều kết quả lý luận và

thực tiễn quan trọng, trong đó có thể kể đến là:

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu đã làm rõ khái niệm Dân, mối quan hệ

giữa Đảng với Nhân dân, khái niệm CTDV, hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa

Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của Nhân dân, về công tác vận động

quần chúng.

Thứ hai, các công trình nghiên cứu, đặc biệt là kết quả nghiên cứu của các đề

tài khoa học, các bài báo khoa học đã theo sát hơi thở của cuộc sống, đánh giá sát,

đúng thực trạng mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, những biểu hiện xa dân; thực

trạng CTDV với những số liệu, dẫn chứng cụ thể, chính xác.

Thứ ba, một số công trình nghiên cứu đã chỉ ra những kinh nghiệm để tăng

cường, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, làm tốt CTDV của Đảng,

của chính quyền.

Thứ tư, mỗi công trình nghiên cứu lại khai thác dưới góc độ khác nhau và

đưa ra các giải pháp khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu chung: tăng cường

mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; tăng cường CTDV, làm tốt

CTDV, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động trong toàn

Đảng, trong đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.

Thứ năm, một số công trình nghiên cứu đi sâu khai thác, đánh giá về một giai

cấp đông đảo trong xã hội Việt Nam (giai cấp nông dân), với những xu hướng biến

đổi; đưa ra các giải pháp, các chính sách bảo đảm cuộc sống cho người nông dân

Việt Nam trong tiến trình CNH, HĐH đất nước đầy khó khăn, thử thách.

Thứ sáu, các công trình nghiên cứu của các tác giả người nước ngoài và của

người Việt Nam nghiên cứu về nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Cuba, Xingapo...)

cho thấy những chính sách, biện pháp hữu hiệu của Đảng cầm quyền tại các nước

Page 32: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

27

này trong giải quyết những vấn đề thiết yếu cho người dân: nhà ở, việc làm, thu

nhập, phát triển kinh tế....; trong việc giữ vững niềm tin và sự ủng hộ của Nhân dân

nước sở tại. Đây có thể xem là những kinh nghiệm quý để ĐCS Việt Nam tiếp thu,

vận dụng nhằm thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân.

1.3.2. Những vấn đề luận án sẽ tập trung giải quyết

Mặc dù đã có nhiều công trình đề cập đến CTDV, mối quan hệ giữa Đảng và

Nhân dân, các chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp trong xã hội, tuy nhiên cho

đến nay, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Do đó, nghiên cứu sinh

chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu đáp ứng được yêu cầu về tính thời sự và đòi

hỏi của thực tiễn. Luận án sẽ tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau đây:

Một là, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và những điểm chủ yếu của nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Hai là, làm rõ khái niệm nguyên tắc, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân, xác định nội dung của nguyên tắc và phương thức thực hiện

nguyên tắc.

Ba là, phân tích, đánh giá đúng thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra

cần giải quyết.

Bốn là, nghiên cứu đưa ra những dự báo về các nhân tố tác động đến việc

thực hiện nguyên tắc; xác định phương hướng, yêu cầu để thực hiện tốt nguyên tắc;

đồng thời đề xuất các giải pháp khả thi để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân trong thời gian tới.

Page 33: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

28

Chƣơng 2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG

GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

THIẾT VỚI NHÂN DÂN

2.1.1. Quan niệm về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân và

sự hình thành, phát triển của nguyên tắc

2.1.1. Quan niệm về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: nguyên tắc là "điều cơ bản định ra, nhất thiết

phải tuân theo". Ví dụ: nguyên tắc sống, làm việc có nguyên tắc [130, tr.893].

Như vậy, có thể hiểu nguyên tắc là những điều quy định bắt buộc đối với cá

nhân, tổ chức phải theo để giúp cá nhân, tổ chức đó thực hiện được mục tiêu của

mình. Nguyên tắc do chủ quan của con người, tổ chức đề ra nhằm bảo vệ sự tồn tại

và bảo đảm cho thành công của mình; tạo sự thống nhất tổ chức, hoạt động trong tổ

chức. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích của con người, tổ chức đặt ra nguyên tắc.

Nguyên tắc có các tính chất cơ bản: tính khái quát, tính bắt buộc, tính lịch sử,

tính phổ biến. Thứ nhất, không phải mọi điều quy định đều là nguyên tắc mà chỉ

những quy định có tính khái quát cao mới được coi là nguyên tắc. Chính vì vậy

nguyên tắc thường trừu tượng, nên cần cụ thể hóa thành các quy định, nội dung để

thực hiện. Thứ hai, đã là nguyên tắc thì có tính bắt buộc phải tuân theo, ai làm trái sẽ

bị trừng phạt; đồng thời, nguyên tắc là để định hướng cho hoạt động của con người,

của tổ chức nhằm đạt tới mục tiêu của mình do đó phải kiên định, không được tùy tiện

thay đổi. Khi bàn về vấn đề sách lược, theo VI.Lênin, C.Mác đã căn dặn: "... nếu thực

sự cần phải liên hợp thì cứ ký kết những thỏa hiệp nhằm đạt được mục tiêu thực tiễn

của phong trào, nhưng chớ có buôn bán nguyên tắc, chớ có nhân nhượng về lý luận".

[64, tr.30]. Thứ ba, nguyên tắc có tính lịch sử vì do con người bị giới hạn bởi điều kiện

lịch sử đặt ra, do đó nguyên tắc có thể được phát triển cho phù hợp nhận thức mới, điều

kiện khách quan mới; đồng thời, nội hàm của nguyên tắc không phải "nhất thành bất

biến" mà có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn. Thứ tư, nguyên tắc

có tính phổ biến vì nó bắt buộc đối với mọi thành viên và áp dụng cho mọi hoạt

động có liên quan của tổ chức đã đặt ra nó.

Page 34: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

29

Nguyên tắc khác với nguyên lý và quy luật nhưng có mối quan hệ với nhau.

Nguyên tắc do con người, do tổ chức đặt ra trên cơ sở nhận thức được quy luật

khách quan. Nguyên lý là những luận điểm cơ bản của một học thuyết. Quy luật là

"mối liên hệ bản chất ổn định, được lặp đi lặp lại giữa các hiện tượng trong tự nhiên

và xã hội" [130; tr.1046]. "Sách tra cứu các mục từ về tổ chức" định nghĩa "quy

luật" là thuật ngữ chỉ các mối liên hệ và sự vận động khách quan, tất yếu, bản chất,

phổ biến, được lặp đi lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng. Có nhiều loại quy luật.

Người ta có thể phân ra các loại quy luật: quy luật riêng, quy luật chung, quy luật

của tự nhiên, quy luật xã hội và tư duy, quy luật giá trị, quy luật cung cầu… Chủ

nghĩa duy vật biện chứng khẳng định rằng quy luật tồn tại một cách khách quan,

độc lập với ý thức con người. Con người có thể nhận thức được các quy luật và vận

dụng chúng nhằm phục vụ cho mục đích của mình, nhưng con người không thể

sáng tạo ra quy luật và cũng không thể xóa bỏ được các quy luật [110, tr.569]. Quy

luật là mối liên hệ bên trong cơ bản của các hiện tượng, chi phối sự phát triển tất

yếu của các hiện tượng ấy. Khác với nguyên tắc, quy luật là cái khách quan, không

phụ thuộc vào cái chủ quan. Quy luật biểu hiện một trình tự nhất định của mối liên

hệ nhân quả, tất yếu và ổn định, giữa các hiện tượng hoặc các đặc tính của đối

tượng vật chất, biểu hiện của những quan hệ cơ bản được lặp đi lặp lại trong đó sự

biến đổi những hiện tượng này gây nên sự biến đổi những hiện tượng khác một cách

hoàn toàn xác định. Khái niệm quy luật gần với khái niệm bản chất. Có ba nhóm

quy luật chính: một là, những quy luật đặc thù hoặc riêng; hai là, những quy luật

chung cho một số lớn các hiện tượng; ba là, các quy luật phổ biến.Trong xã hội,

việc thực hiện các quy luật phải có hoạt động của con người có khả năng tạo ra hay

thủ tiêu những điều kiện tác dụng của quy luật. Nhưng, đồng thời, bản thân con

người không sáng tạo ra quy luật mà chỉ có thể hạn chế hoặc mở rộng phạm vi tác

dụng của quy luật phù hợp với nhu cầu và lợi ích của mình. Còn bản thân quy luật

thì tồn tại một cách khách quan, độc lập với ý thức của con người với tính cách là

biểu hiện của những quan hệ bên trong, cơ bản, tất yếu giữa những đặc tính của sự

vật hoặc giữa những xu thế phát triển khác nhau.

Tuy nguyên tắc là cái chủ quan nhưng nguyên tắc phải là kết quả của suy

nghĩ có lý tính phù hợp với cái khách quan, phải trên cơ sở khách quan. Nguyên tắc

Page 35: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

30

gần với nguyên lý, nó chỉ có giá trị khi phù hợp với thực tiễn, do đó nó ổn định

tương đối, nó không phải là cái nhất thành bất biến, nó sẽ phải thay đổi khi thế giới

khách quan đã biến đổi. Ph.Ăngghen cho rằng nguyên lý, nguyên tắc phải là kết quả

cuối cùng của sự nghiên cứu, nó không phải là cái chủ quan phi lý tính, phi thực

tiễn được con người đề ra buộc thế giới khách quan (con người, tổ chức, tự nhiên)

phải khuôn theo, như kiểu gọt chân cho vừa giày. Ph.Ăngghen viết: nguyên lý

"được rút ra từ giới tự nhiên và lịch sử loài người; không phải giới tự nhiên và loài

người phải phù hợp với nguyên lý, mà trái lại nguyên lý chỉ đúng trong chừng mực

chúng phù hợp với giới tự nhiên và lịch sử" [78, tr.53].

Đảng cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân. Để đảng có tổ chức

chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động phải có những nguyên tắc tổ chức và hoạt

động của đảng. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: "Sự chặt chẽ về nguyên tắc là

vấn đề sống còn của Đảng và bảo đảm quan trọng nhất cho sức sống, sự trong sạch

và vững mạnh của Đảng" [31, tr.772]. Kinh nghiệm lịch sử của phong trào cộng sản,

công nhân quốc tế và của ĐCS Việt Nam cho thấy, khi nào giữ vững các nguyên tắc

tổ chức và hoạt động thì đảng vững vàng, có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng

thành công và ngày càng phát triển; ngược lại, khi ĐCS nào mất cảnh giác, lơi lỏng,

xa rời các nguyên tắc tổ chức và hoạt động thì sẽ bị suy yếu, thậm chí tan vỡ.

Điều lệ ĐCS Việt Nam hiện nay quy định 5 nguyên tắc tổ chức, hoạt động

của Đảng, trong đó nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là nguyên tắc

bảo đảm cội nguồn sức mạnh vô tận của Đảng, nhưng lại là một vấn đề mới mẻ về

lý luận.

Từ điển Tiếng Việt định nghĩa gắn bó là "có quan hệ hoặc làm cho có quan

hệ về tinh thần, tình cảm khó tách rời" [130, tr.487]. Mật thiết có nghĩa là "có quan

hệ gắn bó chặt chẽ với nhau" [130, tr.801]. "Mối quan hệ gắn bó máu thịt", "mối

liên hệ mật thiết" hay sự "gắn bó mật thiết" là những cụm từ quen thuộc dùng để chỉ

mối quan hệ, sự gắn bó giữa Đảng với Nhân dân.

Có thể quan niệm Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một nguyên tắc tổ

chức, hoạt động của ĐCS Việt Nam, quy định bắt buộc mọi tổ chức đảng, đảng viên

phải liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, hướng tới phục vụ Nhân dân trong quá trình tổ

chức và hoạt động của Đảng.

Page 36: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

31

2.1.1.2. Sự hình thành, phát triển của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân

Đảng Cộng sản Việt Nam từ ngày thành đến nay, dù trải qua bao biến thiên

của lịch sử, có những giai đoạn Đảng thay đổi tên gọi thành ĐCS Đông Dương,

Đảng Lao động Việt Nam nhưng bản chất, tôn chỉ, mục đích của Đảng không bao

giờ thay đổi: Đảng là đội tiên phong của GCCN, của nhân dân lao động và của cả

dân tộc; Đảng gắn bó và phục vụ Nhân dân.

Trong suốt 15 năm lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945),

Đảng luôn yêu cầu cán bộ, đảng viên, các tổ chức đảng phải gắn bó với quần chúng,

tuyên truyền, vận động, tổ chức quần chúng thành lực lượng cách mạng. Án NQ của

TW toàn thể ĐH nói về tình hình hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của

Đảng 10-1930 đã nhận định: "Đ.C.S đã bắt đầu thâm nhập vào quần chúng và lãnh

đạo quần chúng" [28, tr.109]. Trên cơ sở nhìn nhận những điều sai lầm và khuyết

điểm của Đảng trong mối liên hệ với quần chúng "Chi bộ không ra sức công tác

trong quần chúng, không mật thiết liên lạc với quần chúng.... không tín nhiệm vào

sức tranh đấu của quần chúng" [28, tr.106], Đảng yêu cầu phải "Công tác trong

quần chúng" [28, tr.114], "phải làm cho càng ngày càng đông quần chúng biết mục

đích của Đảng và ý kiến của Đảng đối với các việc quan trọng xảy ra" [28, tr.116]

Điều lệ Đảng Lao động Việt Nam (được ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ II của

Đảng thông qua, tháng 2 năm 1951) đã xác định rõ mục đích và tôn chỉ của Đảng là:

"lấy việc phục vụ quần chúng nhân dân làm đường lối hoạt động của Đảng" [29,

tr.445] và yêu cầu "mỗi đảng viên phải liên hệ chặt chẽ với quần chúng nhân dân,

hiểu rõ nguyện vọng nhu cầu của quần chúng nhân dân để kịp thời giải quyết một

cách thích đáng. Đảng phải chống bệnh cô độc, mệnh lệnh, quan liêu, cũng như bệnh

theo đuôi quần chúng" [29, tr.445-446]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của

Đảng (1952) mang đậm dấu ấn Hồ Chí Minh, trong đó Đảng ta khẳng định: "Trong

giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc

là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân

dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam" [29, tr.38].

Trong điều kiện Đảng lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền, lập lại hòa

bình ở miền Bắc từ năm 1954, Đảng lãnh đạo xây dựng CNXH ở miền Bắc, đồng

Page 37: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

32

thời tiếp tục lãnh đạo nhân dân miền Nam đấu tranh thống nhất nước nhà, Điều lệ

Đảng (do ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng thông qua) tháng 9 năm 1960,

phần Cương lĩnh chung đã khẳng định: "Đảng Lao động Việt Nam đi đường lối

quần chúng trong mọi hoạt động" [30, tr.780]. Đảng xác định:

"mục đích của Đảng không có gì khác là phục vụ lợi ích của giai cấp

công nhân và của quần chúng nhân dân và vì cách mạng là sự nghiệp của

quần chúng nhân dân do Đảng lãnh đạo, cho nên Đảng và mỗi đảng viên

phải quan tâm đến đời sống của quần chúng, phải học hỏi quần chúng,

liên hệ chặt chẽ với quần chúng, hòa mình với quần chúng, tin và dựa

vào quần chúng, không thể cô độc, tách rời khỏi quần chúng. Đảng phải

mau lẹ và thường xuyên thu thập những nguyện vọng, ý kiến và kinh

nghiệm của quần chúng để đề ra chủ trương, chính sách đúng đắn và phát

động quần chúng ra sức thực hiện. Bởi vậy, một mặt Đảng phải chống

theo đuôi quần chúng, mặt khác phải tích cực chống quan liêu, mệnh

lệnh, bao biện làm thay là những biểu hiện xa rời quần chúng, nhất là

trong hoàn cảnh Đảng lãnh đạo chính quyền" [30, tr.780-781].

Đến ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (1976) - một ĐH mang đậm

hào quang của đại thắng Mùa xuân năm 1975, giải phóng miền Nam, thống nhất đất

nước, ĐCS Việt Nam đã bổ sung vào phần mở đầu của Điều lệ Đảng nội dung:

ĐCS Việt Nam "xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, phát huy mọi khả

năng sáng tạo của giai cấp công nhân và nhân dân lao động" [36]. Đại hội quyết

định đổi tên Đảng thành ĐCS Việt Nam, đồng thời khẳng định: "Đảng cộng sản

Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân Việt Nam, là đội tiên phong, bộ tham mưu

chiến đấu có tổ chức và là tổ chức cao nhất của giai cấp công nhân Việt Nam. Đảng

đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả

dân tộc; đồng thời Đảng làm tròn nghĩa vụ của mình đối với phong trào cộng sản

quốc tế" [31, tr.842]

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, thứ VI của Đảng vẫn giữ nguyên nội

dung ĐCS Việt Nam xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng như ĐH IV của

Đảng đã nêu ra. Điều quan trọng là ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986 -

ĐH đề ra công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã rút ra bốn bài học kinh nghiệm,

Page 38: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

33

trong đó bài học kinh nghiệm thứ nhất là "trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng

phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", xây dựng và phát huy quyền làm chủ của

nhân dân lao động" [32, tr.362].

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (1991), trong Điều lệ Đảng ghi "Đảng

gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng quyền làm chủ và chịu sự giám sát của

nhân dân, đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp cách mạng" [37]. Đại

hội VIII, ĐH IX của Đảng giữ nguyên quan điểm như ĐH VII và thêm cụm từ "dựa

vào nhân dân để xây dựng Đảng; đoàn kết và lãnh đạo nhân dân tiến hành sự nghiệp

cách mạng" [25, tr.6].

Như vậy, trải qua các thời kỳ phát triển của Đảng, việc xây dựng mối liên hệ,

gắn bó với Nhân dân luôn được ĐCS Việt Nam coi trọng. Đảng thường xuyên

khẳng định Đảng cần liên hệ hay gắn bó mật thiết với Nhân dân, coi đây là cội

nguồn sức mạnh của Đảng, nhân tố làm nên thắng lợi của Đảng, của sự nghiệp cách

mạng. Tuy nhiên, đến ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), trước yêu cầu của

tình hình, nhiệm vụ của Đảng trong thời kỳ mới, ĐCS Việt Nam chính thức nâng

vấn đề này lên thành nguyên tắc và ghi vào trong Điều lệ Đảng: Đảng phải "giữ mối

liên hệ mật thiết với nhân dân" [40, tr.4]. Đây thực sự là một bước ngoặt, đánh dấu

nhận thức mới của Đảng đối với mối quan hệ Đảng với Nhân dân trong tình hình

mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng sửa lại trong Điều lệ Đảng là

Đảng "gắn bó mật thiết với nhân dân" [41], tiếp tục khẳng định đây là một trong 5

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng (cùng với nguyên tắc tập trung dân chủ,

đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê bình, Đảng hoạt động trong khuôn khổ

Hiến pháp và pháp luật).

2.1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân

2.1.2.1. Vai trò của Nhân dân trong lịch sử và sự gắn bó tự nhiên giữa

Đảng với giai cấp công nhân, nhân dân lao động

Khái niệm nhân dân được Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: là "đông đảo những

người dân, thuộc mọi tầng lớp, đang sống trong một khu vực nhất định [130, tr.913].

Quần chúng là khái niệm thường dùng để chỉ số lượng đông đảo người trong

xã hội, bao gồm những thành phần người và các tầng lớp khác nhau. Quần chúng là

Page 39: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

34

tất cả nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ trong xã hội và chính họ thông

qua những hoạt động của mình làm lịch sử biến đổi. Trong xã hội có giai cấp bóc

lột, quần chúng là số đông và là giai cấp bị trị, còn giai cấp thống trị chỉ là thiểu số.

Quần chúng còn được hiểu là người ngoài Đảng (trong mối quan hệ giữa

đảng viên với quần chúng, ví dụ: bồi dưỡng quần chúng ưu tú để kết nạp vào Đảng).

Hồ Chí Minh quan niệm quần chúng rất rộng lớn, bao gồm cả dân tộc Việt

Nam, là đồng bào Việt Nam, gồm các giai cấp, các tầng lớp, các lứa tuổi, các dân

tộc, các tôn giáo... Nhưng, khi xem xét quần chúng ở góc độ là chủ thể cách mạng

và lực lượng cách mạng thì Người lại cho rằng, quần chúng cách mệnh là công -

nông, còn học trò, nhà buôn, điền chủ... là bầu bạn cách mệnh của công - nông.

Trong tác phẩm Thường thức chính trị (1953), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu khái niệm

"nhân dân" và thêm vào đó là khái niệm "quốc dân":

"nhân dân và quốc dân khác nhau. Nhân dân là bốn giai cấp công, nông,

tiểu tư sản, tư sản dân tộc và những phần tử khác yêu nước. Đó là nền tảng

của quốc dân. Những bọn phản động chưa đến nỗi bị xử tử, vẫn là quốc

dân. Nhưng chúng không được ở trong địa vị nhân dân, không được hưởng

quyền lợi như nhân dân. Chúng không có quyền tuyển cử, ứng cử; không có

quyền tổ chức tuyên truyền.. Song chúng cần phải làm tròn nghĩa vụ, như

phục tùng trật tự, tuân theo pháp luật của nhân dân" [87, tr.219]

Nội hàm khái niệm "nhân dân" cũng được ĐCS Việt Nam chỉ rõ trong khi xác

định lực lượng cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta: "Đó là công nhân, nông dân,

tiểu tư sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, thứ đến tư sản dân tộc; ngoài ra là những

thân sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những tầng lớp, giai cấp và phần tử đó hợp

thành nhân dân mà công nông là nền tảng." [92, tr.81]. Ngoài việc xác định lực lượng

cách mạng, quan điểm trên đã chỉ ra tiêu chí rất rõ ràng để thẩm định những ai thuộc

nội hàm "nhân dân", những ai không thuộc nội hàm trên thì không còn là "nhân dân"

của nước Việt Nam nữa, mà họ chính là đối tượng của cách mạng Việt Nam.

Ngày nay, nội hàm "nhân dân" theo quan điểm của ĐCS Việt Nam được mở

rộng hơn. Đảng ta sử dụng khái niệm "cộng đồng các dân tộc Việt Nam" dùng để

chỉ tất cả các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam và một bộ phận người Việt

Nam ở nước ngoài. Xác định đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh

Page 40: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

35

GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là

đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ

yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình,

độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,

văn minh làm điểm tương đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần

giai cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích chung của dân tộc;

đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn

kết mọi người vào mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội

Như vậy, khái niệm Nhân dân được đề cập trong luận án là đông đảo những

người dân Việt Nam, thuộc mọi giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo đang sống ở

trong nước và ở nước ngoài có cùng chung lợi ích căn bản tham gia thực hiện đường

lối của ĐCS Việt Nam.

Đảng là một tổ chức nhưng đảng viên của Đảng cũng là công dân, nên cũng

từ Nhân dân mà ra, cũng trong Nhân dân. Đảng là một thành tố, bộ phận của HTCT,

một tổ chức thành viên của MTTQ, nên cũng là một bộ phận của xã hội. Do đó,

Đảng gắn bó với Nhân dân là sự gắn bó giữa bộ phận (lãnh đạo) với toàn thể.

Nhân dân có vai trò to lớn trong lịch sử, quyết định vận mệnh của chế độ,

quốc gia, dân tộc. Trải suốt chiều dài lịch sử của đất nước, nghiên cứu, đúc rút các

tư tưởng, quan điểm từ thời phong kiến Việt Nam đến nay, theo quan điểm của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và ĐCS Việt Nam, có thể nhận thấy

Nhân dân có vai trò hết sức to lớn, thể hiện ở những điểm sau đây:

Một là, Nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sử, từ lĩnh vực sản

xuất vật chất đến lĩnh vực văn hoá tinh thần.

Lịch sử loài người cho thấy, quần chúng nhân dân là chủ thể tạo ra mọi của

cải vật chất bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, là lực lượng sáng tạo ra

các giá trị vật chất, tinh thần của xã hội. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã

khẳng định, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân. Chính quần chúng là

người làm nên lịch sử. Do đó, các chính đảng nói chung, các ĐCS nói riêng phải

biết dựa vào sức mạnh của quần chúng, phải biết tập hợp, lãnh đạo quần chúng.

Ngay trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen (1843),

Page 41: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

36

C. Mác viết: "Chủ quyền của nhân dân không phải là cái phát sinh từ chủ quyền của

nhà vua, mà ngược lại, chủ quyền của nhà vua dựa trên chủ quyền của nhân dân...;

không phải chế độ nhà nước tạo ra nhân dân mà nhân dân tạo ra chế độ nhà nước"

[75, tr.347, 350]. Trong tác phẩm Gia đình thần thánh (1844), C.Mác và

Ph.Ăngghen cho rằng "Hoạt động lịch sử càng lớn lao thì do đó, quần chúng, mà

hoạt động lịch sử đó là sự nghiệp của mình, cũng sẽ lớn lên theo" [76, tr.123]. Hoạt

động thực tiễn của quần chúng là cái gốc, là nguồn vô tận cho văn học nghệ thuật

sáng tạo, đồng thời quần chúng nhân dân còn là người thưởng thức, phê phán, kiểm

nghiệm các giá trị đó.

Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng: Xét đến cùng thì lực lượng sản xuất là

cái quyết định sự biến đổi lịch sử, sự chuyển biến cách mạng xã hội, trong đó Nhân

dân là lực lượng sản xuất cơ bản nhất. Chính Nhân dân lao động là người sáng tạo

ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách

mạng xã hội.

Hai là, Nhân dân là lực lượng chủ yếu của m i cuộc cách mạng, đóng vai

trò quyết định thắng lợi của các cuộc cách mạng.

Lịch sử phát triển loài người gắn liền với các cuộc cách mạng: cách mạng dân

chủ tư sản giải phóng giai cấp nông dân khỏi ách thống trị của chế độ phong kiến, thiết

lập chế độ Tư bản; cách mạng vô sản giải phóng GCCN và nhân dân lao động khỏi sự

bóc lột của chủ nghĩa tư bản, xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn - xã hội XHCN.

Trong các cuộc cách mạng đó, Nhân dân là lực lượng chủ yếu của mỗi cuộc cách

mạng, có vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng. Cách mạng có thành công hay

không phụ thuộc rất lớn vào sự đồng tình, ủng hộ, góp sức của Nhân dân.

Mục tiêu của cách mạng vô sản là giải phóng con người, giải phóng xã hội.

Lực lượng để tiến hành cách mạng vô sản là quần chúng nhân dân. Sức mạnh của

quần chúng sẽ được tăng lên gấp nhiều lần mà không kẻ thù nào có thể ngăn cản nổi

mỗi khi họ được giác ngộ, được tổ chức lại thành đội quân cách mạng thực sự.

Nghiên cứu lịch sử đấu tranh giai cấp từ năm 1848, đặc biệt là thời kỳ công

xã Pari và phong trào đấu tranh của công nhân cho CNXH vào những năm cuối thế

kỷ XIX, trong lời nói đầu tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp từ năm 1848 đến

năm 1850, C.Mác viết:

Page 42: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

37

"Đã qua rồi, thời kỳ cuộc đột kích, thời kỳ những cuộc cách mạng do

những nhóm thiểu số tự giác cầm đầu, những quần chúng không tự giác

tiến hành. Ở nơi nào vấn đề đặt ra là phải cải tạo hoàn toàn chế độ xã hội,

thì bản thân quần chúng phải tham gia công cuộc cải tạo ấy, phải tự mình

biết rõ vì sao phải tiến hành cuộc đấu tranh, vì sao phải đổ máu và hy

sinh tính mạng" [79, tr.175].

Các cuộc cách mạng xã hội không phải do những cá nhân, những nhóm

người nhỏ bé cầm đầu, những quần chúng không tự giác tiến hành mà những cuộc

cách mạng này muốn thắng lợi phải do các chính đảng có lý luận tiên phong lãnh

đạo. Các đảng đó phải biết thuyết phục, giác ngộ, tập hợp đông đảo quần chúng,

huấn luyện quần chúng sẵn sàng đấu tranh giành độc lập.

Khẳng định vai trò trung tâm, sứ mệnh lịch sử của GCCN trong các giai đoạn

của cách mạng, trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, V.I.Lênin đã khẳng định:

"giai cấp này không những chỉ đánh đổ bọn bóc lột và đè bẹp sự kháng

cự của chúng mà còn xây dựng những quan hệ xã hội mới cao hơn, một

kỷ luật xã hội cao hơn, và đoàn kết cao hơn: kỷ luật của những người lao

động tự giác và đoàn kết không còn bị một thử thách nào đè nén nữa và

không biết đến một quyền lực nào khác ngoài quyền lực của tổ chức của

chính bản thân họ, của đội tiên phong giác ngộ hơn, gan dạ hơn, cố kết

hơn, cách mạng và kiên quyết hơn của chính bản thân họ" [68, tr.20]

Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, vai trò, sức mạnh to lớn của Nhân dân đã

sớm được ông cha ta khẳng định: "Khoan thư sức dân để làm kế sâu gốc, bền rễ, đó

là thượng sách giữ nước". Nguyễn Trãi đã đúc kết: "Chở thuyền cũng là dân, lật

thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết". Vận dụng và

phát triển sáng tạo quan điểm của C. Mác - Ph. Ăngghen, V.I. Lênin, kế thừa những

nhân tố tinh hoa của dân tộc và nhân loại, Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò to

lớn của Nhân dân. Người cho rằng Nhân dân là quý nhất, là quan trọng nhất, quyền

lực của Nhân dân là tối thượng: "Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân.

Trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân" [88,

tr.276]. Dân là gốc của nước, của cách mạng "Dân chúng đồng lòng, việc gì cũng

làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên" [85, tr.293].

Page 43: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

38

Ba là, cách mạng XHCN là sự nghiệp của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân

Cách mạng XHCN là một sự nghiệp to lớn, lâu dài, có nhiều khó khăn, gian

khổ, đòi hỏi phải phát huy sức mạnh trí lực của toàn Đảng, toàn dân. Sự nghiệp đó

không phải là của riêng những người cộng sản. Vì những người cộng sản chỉ như

"những giọt nước trong đại dương" Nhân dân. Nếu chỉ dựa vào sức mạnh của mình,

giai cấp vô sản sẽ không thể giành thắng lợi, sự nghiệp xây dựng CNXH, chủ nghĩa

cộng sản sẽ không trở thành hiện thực. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn, V.I.Lênin cho

rằng, "Chủ nghĩa xã hội không phải là kết quả của những sắc lệnh từ trên ban

xuống...; chủ nghĩa xã hội sinh động, sáng tạo là sự nghiệp của bản thân quần chúng

nhân dân" [67, tr.64].

Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật số 120, ngày 15-10-1949, Chủ

tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trò to lớn của Nhân dân đối với sự nghiệp cách

mạng do Đảng dẫn đường: "Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân/

Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân/ Chính quyền từ xã đến

Chính phủ Trung ương do dân cử ra/Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức

nên/Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân" [85, tr.698-699].

Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân và

vì nhân dân" [85, tr.698]. "Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân

vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công" [85, tr.700].

Quần chúng có vai trò nền tảng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng: "Gốc có

vững cây mới bền, xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân". Đúc rút kinh nghiệm mấy

chục năm lãnh đạo cách mạng, trong bản Di chúc, Hồ Chí Minh viết: "Nhờ đoàn kết

chặt chẽ, một lòng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc cho

nên từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta

hăng hái đấu tranh đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác" [92, tr.510].

Bốn là, vai trò làm chủ của Nhân dân

Ở nước ta hiện nay, quyền lực của Nhân dân đứng ở vị trí tối thượng trong hệ

thống quyền lực của đất nước. Trong 4 bản Hiến pháp của nước ta từ năm 1945 đến

nay đều thừa nhận: tất cả mọi quyền lực đều thuộc về Nhân dân. Tất cả quyền lực

trong xã hội Việt Nam đều được cấu tạo trên cơ sở quyền lực của Nhân dân và đều

xuất phát từ vị trí, vai trò của Nhân dân.

Page 44: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

39

Sự nghiệp cách mạng là của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, nhưng

Nhân dân cần Đảng dẫn đường. Dân có quyền nhưng phải có nghĩa vụ và trách nhiệm

đối với đất nước. Công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước là trách nhiệm của Nhân

dân. Dân có trách nhiệm làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân.

Ngày nay, Đảng ta nhận thức rõ vai trò làm chủ của Nhân dân đối với sự

phát triển đất nước thể hiện ở cả 4 khâu: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.

Để phát huy vai trò của Nhân dân, Đảng đã ban hành QCDC ở cơ sở, Nhà nước thể

chế thành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Vai trò của Nhân dân

sẽ được phát huy cao độ nếu Đảng thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân.

2.1.2.2. Bản chất và mục đích của Đảng

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân xuất phát từ bản chất và

mục đích của Đảng. Điều lệ Đảng xác định: "Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên

phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và

của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân

lao động và của dân tộc" [27, tr.88].

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của GCCN, mang bản chất

GCCN, nên phải gắn bó với Nhân dân mà hạt nhân lãnh đạo là GCCN. Trong tác

phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác và Ph. Ăngghen đã viết: "Giai cấp

vô sản mỗi nước trước hết phải giành lấy chính quyền, phải tự vươn lên thành giai

cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc" [77, tr.623-624]. Trong quá trình phát

triển dù tên gọi thế nào (ĐCS hay Đảng Lao động) thì Đảng ta luôn mang bản chất

GCCN. Bản chất GCCN của Đảng thể hiện ở chỗ: Mục tiêu, lý tưởng của Đảng là

CNXH và chủ nghĩa cộng sản; nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác -

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng là tập trung

dân chủ; Đảng liên hệ mật thiết với quần chúng, lấy tự phê bình và phê bình làm

quy luật phát triển; Đảng tuân theo chủ nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa

quốc tế của GCCN. Đó là những điều có tính chất nguyên tắc thể hiện bản chất

GCCN, không lúc nào được hoài nghi, dao động.

Đảng Cộng sản Việt Nam đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động

và của dân tộc Việt Nam nên tất yếu Đảng càng phải liên hệ mật thiết và bảo vệ lợi

Page 45: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

40

ích của nhân dân lao động. Điều này phản ánh quy luật đặc thù về sự ra đời của

ĐCS Việt Nam ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, GCCN

còn nhỏ bé. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác -

Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Tại ĐH đại biểu

toàn quốc lần thứ II (năm 1951), Báo cáo chính trị của Đảng ghi rõ: "Trong giai

đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân tộc là

một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân

dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam" [29, tr.38]. Từ sau

ĐH II (từ năm 1951 cho đến năm 1961), Chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều lần khẳng

định và phát triển tư tưởng của ĐH II về bản chất của Đảng. Năm 1953, trong sách

Thường thức chính trị, Người viết: "Đảng là đảng của giai cấp lao động, mà cũng là

đảng của toàn dân" [87, tr.231]. Năm 1957, nói chuyện ở Trường cán bộ công

đoàn, Người nhấn mạnh: "Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân đồng thời

là đội tiên phong của dân tộc" [88, tr.295]. Năm 1961, nói chuyện với cán bộ, đảng

viên hoạt động lâu năm, Người lại nói: "Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời là

của dân tộc" [90, tr.467].

Nghị quyết ĐH VII của Đảng đã chỉ rõ:

"Khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng, chúng ta không tách

rời Đảng và giai cấp với các tầng lớp nhân dân lao động khác, với toàn

thể dân tộc. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta đã mang trong mình tính

thống nhất giữa yếu tố giai cấp và yếu tố dân tộc. Chính lập trường và lợi

ích giai cấp công nhân đòi hỏi trước hết phải giải phóng dân tộc. Đảng

tìm thấy nguồn sức mạnh không chỉ ở giai cấp công nhân mà còn ở các

tầng lớp nhân dân lao động, ở cả dân tộc" [24, tr.128]

Chúng ta đều hiểu rằng do nhu cầu của Nhân dân trong cuộc đấu tranh vì lợi

ích của chính bản thân họ nên Nhân dân cần Đảng dẫn đường. Như vậy, xét về mặt

khách quan, điều kiện ra đời và tồn tại của Đảng là do nhu cầu của xã hội, do Nhân

dân. Đảng cũng là một hiện tượng lịch sử. Nó do những hoàn cảnh lịch sử nhất định

sản sinh ra, nó bị những điều kiện cụ thể của lịch sử chế định.

Xã hội vận động, phát triển không ngừng, cũng có nghĩa là Nhân dân theo xu

thế khách quan của lịch sử cũng không ngừng vận động phát triển, tiến bộ… đòi hỏi

Page 46: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

41

Đảng với tư cách là đội tiên phong chính trị của Nhân dân, càng phải biết gắn bó

mật thiết với Nhân dân mà tiến lên cùng với Nhân dân, hơn thế nữa, Đảng còn phải

gắn bó mật thiết với Nhân dân để thâu thái được những sáng tạo của những phần tử

ưu tú, những nhân tố mới đang nảy nở mà làm giàu cho trí tuệ và làm hùng mạnh

thêm lực lượng của bản thân Đảng, giúp cho Đảng vượt lên được chính bản thân

mình, để đủ khả năng dẫn dắt Nhân dân với tư cách là một đội tiên phong.

Đảng ra đời, tồn tại và phát triển không chỉ vì lợi ích của GCCN mà còn là vì

lợi ích của Nhân dân lao động và của toàn dân tộc. Đảng không có mục đích nào

khác ngoài mục đích phục vụ Nhân dân, phục vụ dân tộc. Khi tiến hành cách mạng

dân tộc dân chủ, Đảng có khẩu hiệu: "Độc lập dân tộc - người cày có ruộng". Trong

giai đoạn cách mạng hiện nay, "Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc

lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột

người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản"

[41]. Mục đích đó thể hiện rõ sự thống nhất lợi ích của GGCN, nhân dân lao động

và cả dân tộc. Ngoài lợi ích của GCCN, lợi ích của Nhân dân và của toàn dân tộc,

ĐCS Việt Nam không có lợi ích nào khác.

Sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu lịch sử nghĩa là tất yếu Đảng phải là một

đội tiên phong chính trị không chỉ của riêng giai cấp tiến bộ (GCCN hiện đại) mà

còn là của Nhân dân, dân tộc. Và ta cũng phải nhìn ngược lại (như kinh nghiệm lịch

sử phong trào XHCN những năm vừa qua đã cho thấy): khi Đảng không gắn bó mật

thiết với Nhân dân thì Đảng cũng không còn là đội tiên phong chính trị của Nhân

dân nữa, do đó điều kiện tồn tại của Đảng cũng không còn. Nếu khi nào đảng viên

cộng sản, nhất là những người giữ trọng trách ở trong Đảng không sống với cuộc

sống của Nhân dân, thì khi ấy Đảng đang đứng trước nguy cơ là mất ngay những

điều kiện sống của chính bản thân Đảng. Hồ Chủ tịch đã nhiều lần khẳng định:

"Dân chúng đồng lòng, việc gì cũng làm được. Dân chúng không ủng hộ, việc gì

làm cũng không nên" [83, tr.409 - 410].

2.1.2.3.Yêu cầu của đảng cầm quyền

Ở các nước có chế độ đa đảng, một đảng chính trị nào đó trở thành đảng cầm

quyền là do đảng đó được cử tri bầu cho đại biểu của đảng chiếm đa số ghế trong

quốc hội (QH), nghị viện.

Page 47: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

42

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân xuất phát từ yêu cầu của

đảng cầm quyền: Đảng cầm quyền muốn giữ được vị trí cầm quyền phải giữ được

sự ủng hộ của đông đảo nhân dân. Quần chúng nhân dân là đối tượng lãnh đạo của

Đảng. Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của Nhân dân.

Vì thế, mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân tạo nên sức mạnh của Đảng, duy trì và

củng cố vững chắc địa vị cầm quyền của Đảng. Hồ Chí Minh nói, đảng cầm quyền

có hai cách lãnh đạo: Một là, lãnh đạo "theo cách quan liêu" thì Đảng sẽ thất bại;

hai là, lãnh đạo theo "cách quần chúng" thì nhất định Đảng sẽ thành công. Người

căn dặn: "Cán bộ lãnh đạo cần phải chống bệnh quan liêu, chống cách lãnh đạo

chung chung. Cần phải đi sâu đi sát, điều tra nghiên cứu. Cần phải khuyến khích,

thu góp, bổ sung và phổ biến rộng rãi những sáng kiến hay, những kinh nghiệm tốt

của quần chúng" [89, tr.59]; "mỗi công việc của Đảng phải giữ vững nguyên tắc và

phải liên hợp chặt chẽ với dân chúng" [85, tr.249].

Đảng cầm quyền phải mang lại và chăm lo những lợi ích thiết thực của Nhân

dân; cán bộ, đảng viên phải là công bộc, là đày tớ trung thành của Nhân dân. Nhân

dân tin tưởng đi theo Đảng, vì Đảng chiến đấu, hy sinh vì lợi ích chính đáng của

Nhân dân. Hồ Chí Minh nhiều lần nhấn mạnh: "ngoài lợi ích của dân tộc, của nhân

dân, Đảng ta không có lợi ích nào khác" [88, tr.587]. Chăm lo đời sống vật chất,

tinh thần của Nhân dân là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước. Người căn dặn:

giành được độc lập, tự do mà Nhân dân không có cơm ăn, áo mặc thì độc lập tự do

cũng không có ý nghĩa gì. Đảng, Nhà nước phải chăm lo cho dân từ cái kim, sợi chỉ,

từ tương cà mắm muối. Nếu dân đói, dân rét, dân ốm, là Đảng và Chính phủ có lỗi.

Đảng cầm quyền, nhiệm vụ của Đảng càng to lớn hơn.

"Dân không đủ muối, Đảng phải lo. Dân không có gạo ăn đủ no, dân

không có vải mặc đủ ấm, Đảng phải lo. Các cháu bé không có trường

học, Đảng phải lo. Các cháu mắt choẹt, da bủng. Tất cả mọi việc Đảng

phải lo. Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, đấu tranh

giành thống nhất nước nhà, Đảng phải lo. Ngay đến cả tương, cà, mắm,

muối của dân, Đảng đều phải lo" [90, tr.463].

Trước lúc ra đi, Chủ tịch Hồ Chí Minh còn căn dặn: "Đảng ta là một Đảng cầm

quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự

Page 48: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

43

cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng

đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân" [92, tr.510].

Khi trở thành đảng cầm quyền, cán bộ, đảng viên càng phải tăng cường gắn

bó mật thiết với Nhân dân. Muốn lãnh đạo được Nhân dân, Đảng phải gần gũi, gắn

bó, tin dân, hiểu dân, nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân.

Xa rời Nhân dân, Đảng sẽ mất sáng suốt, sẽ rơi vào chủ quan duy ý chí, trở thành

quan liêu, độc đoán, chuyên quyền. Ở hầu hết các nước, khi ĐCS có công lao to lớn

lãnh đạo Nhân dân giành được chính quyền, trở thành đảng cầm quyền thì đều đứng

trước nguy cơ "đánh mất bản thân mình", bắt nguồn từ chỗ Đảng quan liêu xa dân

và mất dần quần chúng. Đảng mất vai trò lãnh đạo xã hội, mất vị trí đảng cầm

quyền là bởi vì Đảng mất Nhân dân.

Trong điều kiện đảng cầm quyền, thì việc Đảng trực tiếp lãnh đạo Nhà nước

và các tổ chức chính trị - xã hội là tất yếu. Sự lãnh đạo ấy bao gồm hầu hết các vấn

đề quan trọng nhất của đời sống nhân dân, của sự sinh tồn, hưng vong của quốc gia,

nói một cách khác là toàn bộ những vấn đề thuộc về quyền làm chủ của Nhân dân.

Đó là những vấn đề khó khăn, phức tạp, nếu không có sự đóng góp của Nhân dân

thì mọi chủ trương, quyết sách dễ rơi vào quan liêu, mệnh lệnh, xa rời thực tế. Do

đó, cần có cơ chế và phương pháp để Nhân dân góp ý xây dựng đồng thời cũng cần

có quy định chặt chẽ để tổ chức đảng và mỗi đảng viên, nhất là những đảng viên có

chức quyền biết lắng nghe ý kiến của Nhân dân.

2.1.3. Nội dung chủ yếu của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Từ ĐH X, khi nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân chính thức

quy định trong Điều lệ Đảng, đến nay vẫn chưa có một quan niệm cũng như nội

dung tường minh về nguyên tắc này. Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hồ Chí Minh, ĐCS Việt Nam và thực tiễn, có thể xác định các nội dung chủ

yếu của nguyên tắc này như sau:

2.1.3.1. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,

nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ

C.Mác khẳng định: "Tất cả những gì mà con người đấu tranh để giành lấy, đều

dính liền với lợi ích của họ" [75, tr.98]. Phát triển tư tưởng của C. Mác và

Ph.Ăngghen về vấn đề lợi ích,V.I.Lênin nhấn mạnh:

Page 49: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

44

"những lý tưởng cao cả nhất cũng không đáng một xu nhỏ, chừng nào mà

người ta không biết kết hợp chặt chẽ những lý tưởng đó với lợi ích của

chính ngay những người đang tham gia cuộc đấu tranh kinh tế, chừng

nào mà người ta không biết kết hợp những lý tưởng đó với những vấn đề

"chật hẹp" và nhỏ nhặt trong cuộc sống hàng ngày của giai cấp ấy, như

vấn đề "trả công lao động một cách công bằng" [71, tr.207].

Như vậy, vấn đề lợi ích là vấn đề quan tâm thiết thân của con người, là động

lực thúc đẩy phong trào cách mạng. Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền muốn

lãnh đạo được Nhân dân phải bảo đảm lợi ích thiết thân của Nhân dân, phải bảo vệ,

chăm lo lợi ích vật chất và tinh thần cho Nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của

Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân

dân đồng tình ủng hộ.

Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy rằng: "Ý dân là ý trời. Làm đúng ý nguyện của

dân thì ắt thành. Làm trái ý của dân thì ắt bại" [90, tr.63]. Trong thực tế dù trong

chiến tranh hay hòa bình, "việc gì đúng với nguyện vọng nhân dân thì được quần

chúng nhân dân ủng hộ và hăng hái đấu tranh" [86, tr.156]. Nhân dân là lực lượng

cơ bản, có sức mạnh to lớn để thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của

Đảng; những sáng kiến, nguyện vọng của nhân dân là cơ sở, là nguồn gốc, là những

gợi ý để Đảng xây dựng, hoàn thiện và điều chỉnh đường lối, chính sách.

Đường lối, chính sách có nguồn gốc từ thực tiễn bảo vệ và xây dựng đất

nước. Do đó, nếu đường lối phản ánh đúng nhu cầu, nguyện vọng của Nhân dân

thì nó sẽ có khả năng đi vào cuộc sống và được quần chúng nhân dân hưởng ứng,

tích cực tham gia thực hiện. Nếu những chủ trương, chính sách không phản ánh,

không xuất phát từ lợi ích chính đáng của Nhân dân, hoặc đi trái nguyện vọng, lợi

ích chính đáng của Nhân dân thì khó được Nhân dân thực hiện trong thực tế, hoặc

có được thực hiện cũng tạo nên những oán thán trong Nhân dân, sẽ gây nên những

hậu quả khôn lường. Để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

một cách triệt để, chính sách, chủ trương, văn bản pháp luật, quy định nào mà

Nhân dân cho là không đúng hoặc không phù hợp thì dứt khoát phải bàn bạc với

Nhân dân tìm cách sửa chữa, điều chỉnh để bảo đảm lợi ích hợp pháp, chính đáng

của Nhân dân.

Page 50: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

45

2.1.3.2. Đảng thường xuyên chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

của Nhân dân, bảo đảm cho Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ

công dân, được tham gia xây dựng Đảng, xây dựng các quyết sách chính trị của

Đảng, được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ xã hội do

Đảng lãnh đạo

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân hướng vào đối tượng chịu sự

lãnh đạo của Đảng là Nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra rằng CỐT LÕI,

XUYÊN SUỐT là ĐẢNG PHẢI NÂNG DÂN CHÚNG, tức là nâng cao cả đời sống

vật chất lẫn đời sống tinh thần của Nhân dân. Đảng thường xuyên chăm lo nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, phải làm cho Nhân dân "ai cũng có cơm

ăn, áo mặc, ai cũng được học hành" như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy.

Là lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước và xã hội, ĐCS Việt Nam phải có

trách nhiệm phát huy vai trò làm chủ của Nhân dân và đem lại lợi ích chính đáng

cho Nhân dân. Vai trò làm chủ của Nhân dân phải được phát huy, thực hiện trong

tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội... Lợi ích

chính đáng của Nhân dân phải được Đảng tôn trọng và bảo vệ, đời sống vật chất và

tinh thần của Nhân dân được nâng cao như trong "Di chúc" Chủ tịch Hồ Chí Minh

đã căn dặn: "Nhân dân ta rất anh hùng, dũng cảm, hăng hái, cần cù. Từ ngày có

Đảng, nhân dân ta luôn luôn đi theo Đảng, rất trung thành với Đảng/ Đảng cần phải

có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa, nhằm không ngừng nâng cao

đời sống của nhân dân [92, tr.511] .

Trong nền KTTT định hướng XHCN, Nhân dân phải được tự do làm ăn, tự

do phát triển, kinh doanh ngành nghề phù hợp với năng lực, sở trường của họ. Nhân

dân được tự do làm những việc mà pháp luật không cấm. Một xã hội chỉ thực sự

dân chủ khi Nhân dân được tôn trọng, được bình yên trong chế độ xã hội do Đảng

lãnh đạo. Một nền chính trị ổn định, không có những bất ổn là môi trường lý tưởng

để Nhân dân yên tâm làm ăn, sinh sống và phát triển, cống hiến tài năng, tâm huyết

cho đất nước.

Trong nền chính trị hiện đại, bất cứ đảng chính trị cầm quyền nào muốn giữ

vững vị thế cầm quyền, cũng phải xây dựng xã hội dân chủ. Vấn đề là thực hiện dân

chủ như thế nào, xã hội có thật sự dân chủ hay chỉ là dân chủ hình thức, dân chủ

theo lối khẩu hiệu chung chung, mị dân, phi thực chất?

Page 51: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

46

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền, đại diện cho tiếng

nói, lợi ích của Nhân dân. Đảng lãnh đạo, xây dựng đất nước, xây dựng xã hội thật

sự dân chủ. Sống trong xã hội do ĐCS Việt Nam lãnh đạo, nhân dân Việt Nam

được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân, được tham gia vào các quyết

sách chính trị của Đảng. Quyền và nghĩa vụ công dân được pháp luật quy định, có

cán cân công lý để thưởng, phạt nghiêm minh. Nền dân chủ đích thực mà loài người

hướng tới là dân chủ chính trị, con người được tự do tham gia vào đời sống chính trị

của đất nước, được tham gia vào các quyết sách chính trị của Đảng. Nhân dân là

người trực tiếp chịu ảnh hưởng, tác động bởi các quyết sách chính trị của Đảng. Do

đó, Nhân dân phải là người tham gia vào các quyết sách đó, có ý kiến xác đáng, góp

phần làm cho quyết sách chính trị của Đảng đúng đắn, sáng suốt, được Nhân dân

đồng tình, ủng hộ, không gặp phải sự phản đối của Nhân dân.

2.1.3.3. Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân,

do Nhân dân, vì Nhân dân

Nhà nước của Nhân dân là Nhà nước trong đó dân là chủ, dân làm chủ; dân

là người có địa vị cao nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất

nước. Nhà nước của Nhân dân, có nghĩa là Nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà

nước, còn cán bộ, công chức, viên chức nhà nước chỉ là người được Nhân dân ủy

quyền để thực thi quyền lực nhà nước, nói như Hồ Chí Minh cán bộ, công chức nhà

nước là "công bộc", là "đày tớ" của Nhân dân, nên phải hết lòng, hết sức phục vụ

Nhân dân.

Nhà nước do Nhân dân có nghĩa Nhân dân là người thành lập lên bộ máy

Nhà nước, là người tổ chức lên cơ quan nhà nước từ TW đến cơ sở thông qua chế

độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp lựa chọn những người đủ tiêu chuẩn bầu vào cơ

quan nhà nước. Nhân dân có quyền thực hiện chế độ bãi miễn đại biểu, bãi miễn các

cơ quan nhà nước nếu các đại biểu đó, các cơ quan nhà nước không còn phù hợp

với Nhân dân, đi ngược lại lợi ích của Nhân dân. Nhà nước do Nhân dân, nghĩa là

Nhân dân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng góp trí tuệ, sức người, sức của để tổ chức,

xây dựng, bảo vệ và phát triển nhà nước. Nhà nước do Nhân dân còn thể hiện ở vai

trò của Nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát,

giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, các đại biểu dân cử.

Page 52: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

47

Nhà nước vì Nhân dân là Nhà nước phục vụ Nhân dân, đem lại lợi ích cho

Nhân dân. Nhà nước được tổ chức và hoạt động vì một mục tiêu duy nhất là không

ngừng cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân, với

phương châm "việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm/ Việc gì có hại cho dân thì

phải hết sức tránh" như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Nhà nước, Chính phủ

chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân, nhưng không phải làm thay

Nhân dân mà là hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ Nhân dân để Nhân dân tự thực hiện

chăm lo đời sống cho mình, bằng chính sức dân, biết tự làm giàu chính đáng trên cơ

sở luật pháp cho phép. Đồng thời, Nhà nước phải biết kết hợp điều chỉnh các loại

lợi ích khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội, các bộ phận dân cư để bảo đảm

công bằng xã hội, để Nhà nước luôn được Nhân dân ủng hộ, phấn khởi, tin tưởng và

yêu mến gọi là Nhà nước ta - Nhà nước của chính họ, của chính Nhân dân.

Để Nhà nước thực sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân

dưới sự lãnh đạo của Đảng, Đảng phải thật sự trong sạch, vững mạnh, công khai,

minh bạch trong các quyết định về công tác cán bộ, công tác tổ chức. Đội ngũ cán bộ,

công chức, nhà nước phải được lựa chọn, bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, phải

đủ đức, đủ tài, "vừa hồng, vừa chuyên". Nhà nước phải thực sự là bộ máy liêm khiết,

trong sạch, phải xóa bỏ tệ quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước, xóa bỏ đặc

quyền, đặc lợi. Một nhà nước vì Nhân dân khi và chỉ khi nhà nước đó là của Nhân

dân, do Nhân dân tổ chức ra, giao quyền và giám sát hoạt động của Nhà nước.

2.1.3.4. Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội

dưới sự lãnh đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều

lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia

Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ, các tổ

chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, xã hội đại diện cho tiếng nói, quyền lợi

của các tầng lớp nhân dân ngày càng phát huy vai trò trong đời sống kinh tế, chính trị,

xã hội của đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, các tổ

chức này được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức, hình

thức hoạt động phong phú, đa dạng, do đó, tập hợp, thu hút đông đảo các tầng lớp

nhân dân tham gia. Mỗi giai cấp, tầng lớp nhân dân, bộ phận dân cư đều được tập

hợp, sinh hoạt, hoạt động trong một tổ chức chính trị - xã hội (Công đoàn, Hội Liên

Page 53: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

48

hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí

Minh), hay trong các tổ chức kinh tế, xã hội, xã hội nghề nghiệp phù hợp với ngành

nghề, lĩnh vực hoạt động, sở thích của họ.

2.1.3.5. Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn

trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cán bộ, đảng viên "là những người đem

chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.

Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ,

để đặt chính sách cho đúng" [85, tr.309]. Người căn dặn: "giữ chặt mối liên hệ với

dân chúng và luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của

Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi" [85, tr.286]. Khi tổ chức đảng, cán bộ, đảng

viên của Đảng gần gũi, gắn bó, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, sẽ thấu

hiểu tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của Nhân dân dành cho Đảng, sẽ có những hành

động cách mạng thiết thực, bảo đảm lợi ích của Nhân dân, sẽ đưa ra được những

quyết định đúng đắn, tránh được những vấp váp, sai lầm. Nội dung của nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân được thực hiện thông qua tổ chức đảng, đội

ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng để đến được với quần chúng nhân dân, để cán bộ,

đảng viên của Đảng luôn "Sống trong lòng quần chúng/ Biết tâm trạng quần chúng/

Biết tất cả/ Hiểu quần chúng/ Biết đến với quần chúng/ Giành được lòng tin tuyệt

đối của quần chúng" [71, tr.608] như lời V.I.Lênin đã căn dặn. Có gần gũi, gắn bó

với Nhân dân, "Đảng mới lắng nghe được ý kiến của nhân dân, những phê bình

đóng góp của nhân dân, thậm chí cả những chê cười oán trách của dân nữa" [98].

2.1.3.6. Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng

Khi nói đến nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần xét đến

mối quan hệ hai chiều, biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau, chi phối, ảnh hưởng

đến nhau giữa Đảng và Nhân dân. Nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân thể hiện ở nhiều nội dung, ở trách nhiệm từ phía Đảng với Nhân dân,

nhưng ở chiều ngược lại, ta cũng phải xét đến tình cảm, thái độ, trách nhiệm của

Nhân dân đối với Đảng. Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ

Đảng là một trong những nội dung quan trọng của nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân.

Page 54: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

49

Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng hiện nay thể hiện trên nhiều phương

diện: thể hiện ở sự quan tâm, hưởng ứng tích cực hay không tích cực trong việc

thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, NQ của Đảng; thể hiện ở tỷ lệ phiếu

bầu đại biểu QH và Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp và bầu trưởng thôn, bản là

đảng viên do tổ chức đảng giới thiệu; đồng thời còn thể hiện ở tỷ lệ phiếu tín nhiệm

chủ tịch, phó chủ tịch HĐND và Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND)

xã, phường, thị trấn theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,

thị trấn. Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng còn thể hiện ở sự tích cực hay không

tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, đoàn thể ở địa

phương, đơn vị; thể hiện ở sự quan tâm, đóng góp ý kiến xây dựng các văn kiện ĐH

đảng bộ các cấp và ĐH đại biểu toàn quốc của Đảng; sự quan tâm, đóng góp ý kiến

phê bình tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng

còn thể hiện ở số lượng quần chúng ưu tú phấn đấu để đứng trong hàng ngũ của

Đảng, ở số lượng quần chúng mới được kết nạp vào Đảng; ở cơ hội được học tập,

lao động và trưởng thành của con em những người lao động bình thường trong xã

hội; thể hiện ở số lượng nhân tài, số lượng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc được tuyển

dụng vào làm việc trong HTCT do Đảng lãnh đạo.

Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng còn phụ thuộc vào việc xử lý, khắc

phục những hạn chế, yếu kém trong Đảng, nhất là mức độ khắc phục những suy

thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, thái

độ, tác phong làm việc, ứng xử với Nhân dân của đội ngũ cán bộ, đảng viên của

Đảng theo NQ TW 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện

nay". Niềm tin của Nhân dân đối với Đảng sẽ bị suy giảm, tỷ lệ thuận với sự thoái

hóa, biến chất của đội ngũ cán bộ, đảng viên, từ đó, sẽ tạo ra hố sâu ngăn cách giữa

dân với Đảng, báo động về nguy cơ tồn vong của Đảng, của chế độ. Ngược lại,

niềm tin của Nhân dân đối với Đảng sẽ được củng cố, tăng cường, tỷ lệ thuận với

sự tiền phong, gương mẫu, hết mình cống hiến, hy sinh vì lợi ích của Nhân dân, của

đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong các cơ quan Đảng, Nhà nước

và các tổ chức khác trong HTCT các cấp dưới sự lãnh đạo của Đảng.

2.1.4. Vai trò của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân có vai trò to lớn không chỉ

Page 55: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

50

đối với bản thân Đảng, mà còn có ý nghĩa, tác dụng to lớn đối với các tầng lớp nhân

dân, đối với Nhà nước và các đoàn thể nhân dân do Đảng lãnh đạo. Cương lĩnh (Bổ

sung, phát triển năm 2011) khẳng định ĐCS Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo

Nhà nước và xã hội, "Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy

quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát

của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật" [27, tr.89]. Gắn

bó mật thiết với Nhân dân trở thành cội nguồn sức mạnh của Đảng, là quy luật tồn

tại và phát triển của Đảng. Vai trò to lớn của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân thể hiện ở các mặt sau:

2.1.4.1. Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong

những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, góp phần bảo đảm cho Đảng

vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến

đấu cao

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong những nguyên tắc tổ chức

và hoạt động của ĐCS Việt Nam, đòi hỏi mỗi tổ chức đảng và cá nhân đảng viên

phải tuân thủ, thực hiện. Từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X đến nay, Đảng ta luôn

xác định 5 nguyên tắc cơ bản trong xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của

Đảng, gồm: tập trung dân chủ, đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê bình, Đảng

hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân. Như vậy, trong 5 nguyên tắc cơ bản của Đảng, 3 nguyên tắc đầu (tập trung dân

chủ, đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê bình) là những nguyên tắc quy định

mối quan hệ trong tổ chức, sinh hoạt và lãnh đạo Đảng, còn 2 nguyên tắc sau (Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân và Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và

pháp luật) là những nguyên tắc quy định mối quan hệ của Đảng với đối tượng lãnh

đạo và phục vụ của mình và cũng chính là đối tượng sinh thành, nuôi dưỡng Đảng

(tức là Đảng với Nhân dân, với xã hội); mối quan hệ với Nhà nước, với Hiến pháp

và pháp luật.

Trong mối quan hệ với Nhân dân, Đảng phải gắn bó mật thiết, tổ chức đảng,

cán bộ, đảng viên của Đảng phải trung thành, tận tâm phục vụ Nhân dân, trong suy

nghĩ, hành động của cán bộ, đảng viên luôn phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm

gốc", là "công bộc", "đày tớ" trung thành của Nhân dân, chứ không phải là "quan"

Page 56: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

51

của Nhân dân. Sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Đảng có được,

trước hết phải từ sự ủng hộ, góp sức của Nhân dân. Khi lòng dân yên, chính trị ổn

định. Khi lòng dân bất an, Nhân dân sẽ có những hành động phản kháng, chính trị

sẽ bất ổn, tư tưởng sẽ lung lay và hệ thống tổ chức của Đảng chắc hẳn không tránh

khỏi suy yếu. Là một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng,

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân bảo đảm cho Đảng vững mạnh về

chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ được giao.

Từ thực tiễn sinh động, từ phong trào quần chúng, Đảng hoạch định, xây

dựng đường lối, chủ trương, chính sách. Những sáng kiến của quần chúng, những

đóng góp của quần chúng giúp Đảng đề ra được đường lối, chủ trương, chính sách

đúng đắn, hợp lòng dân. Khi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng được ban

hành, chính Nhân dân là người thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính

sách đó. Nguồn lực để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng chính là Nhân dân, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng là lực lượng tổ chức

thực hiện đường lối, chính sách.

Nhân dân chính là lực lượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các chủ trương,

chính sách, pháp luật và sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Chủ

trương, chính sách, pháp luật và sự lãnh đạo, quản lý đúng đắn mang lại lợi ích cho

Nhân dân và cũng là mục tiêu của cách mạng, nếu sai lầm thì có hại cho Nhân dân,

cho cách mạng. Nhưng mục tiêu, đường lối của Đảng chỉ có thể trở thành thực tiễn

trong đời sống của Nhân dân khi Đảng huy động được mọi nguồn lực trong Nhân

dân, được Nhân dân đồng tình và tự giác thực hiện. Nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân góp phần trực tiếp khơi dậy nguồn nhân lực, tài lực, vật lực, trí

lực dồi dào của Nhân dân, nhân lên thành sức mạnh để hiện thực hóa lợi ích của

Nhân dân.

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân có vai trò to lớn, góp phần

thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng. Đảng có dựa vào

Nhân dân, đảng viên có tin tưởng Nhân dân, gần gũi với Nhân dân, hòa mình vào

Nhân dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân, tìm hiểu những tâm tư, nguyện vọng của

Nhân dân và Nhân dân có tin yêu Đảng, đóng góp xây dựng Đảng thì mới giúp cho

Page 57: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

52

Đảng định ra những chủ trương, chính sách, đường lối đúng đắn, hợp lòng dân.

Cách mạng thành công là do Nhân dân tin theo Đảng, mà Nhân dân tin theo sự lãnh

đạo của Đảng là vì Đảng dựa vào Nhân dân. Vì vậy, Đảng phải xây dựng, củng cố

niềm tin sâu sắc vào Nhân dân, dựa chắc vào Nhân dân, mọi việc làm của Đảng

phải xuất phát và trở về với Nhân dân.

Hồ Chí Minh thường xuyên căn dặn cán bộ, đảng viên phải kính trọng, yêu

mến, tin tưởng, học hỏi nhân dân, phải phê phán nghiêm khắc mọi biểu hiện tự cao,

tự đại, đặt mình trên Nhân dân: "Từ xưa đến nay, quần chúng không bao giờ tin cậy

và yêu mến những kẻ tự cao, tự đại, những kẻ có vẻ lãnh tụ" [84, tr.472], đồng thời

Người cảnh báo: "Một dân tộc, một Đảng và mỗi con người ngày hôm qua là vĩ đại,

có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu

mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân"

[92, tr.557-558].

2.1.4.2. Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo đảm

nguồn sức mạnh vô địch của Đảng

C.Mác và Ph.Ăngghen khẳng định: Đảng chỉ mạnh khi quần chúng lao động

ủng hộ chúng ta. Sức mạnh của chúng ta là ở đó. Người cộng sản chỉ là giọt nước

trong đại dương nhân dân. Nếu chỉ trông vào bàn tay của những người cộng sản để

xây dựng CNXH, đó là tư tưởng hết sức ngây thơ. Vì vậy, người cộng sản phải luôn

quan hệ mật thiết với quần chúng, trực tiếp hoạt động trong phong trào quần chúng,

đi sâu vào trong tất cả các giai cấp, tầng lớp để hướng dẫn, tuyên truyền, giáo dục,

giác ngộ họ, tổ chức quần chúng hoạt động theo đường lối của Đảng.

Kế thừa, phát triển những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen, V.I. Lênin

chỉ ra rằng, chỉ có sự đồng tình, ủng hộ của quần chúng thì cách mạng vô sản mới

thành công được: "Không có sự đồng tình và ủng hộ của đại đa số nhân dân lao

động đối với đội tiền phong của mình, tức là đối với giai cấp vô sản thì cách mạng

vô sản không thể thực hiện được" [68, tr.251]. Chỉ có gắn bó chặt chẽ với quần

chúng nhân dân, các chính đảng mới có sức mạnh trong cuộc đấu tranh của mình:

"Chỉ có các chính đảng dựa hẳn vào những giai cấp nhất định thì mới mạnh mẽ, mới

đứng vững được trong bất cứ bước ngoặt nào của các sự kiện." [69, tr.431]. Từ thực

tiễn lịch sử, V.I. Lênin chỉ rõ: "trong chiến tranh ai có nhiều lực lượng hậu bị hơn,

Page 58: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

53

ai có nhiều nguồn lực hơn, ai kiên trì đi sâu vào quần chúng nhân dân hơn thì người

đó thu được thắng lợi" [68, tr.271].

Để giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh với giai cấp tư sản, lật đổ chế độ tư

bản, xây dựng chế độ xã hội mới (chế độ XHCN và cuối cùng là xã hội cộng sản

chủ nghĩa), các ĐCS phải liên hệ, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, phát

huy sức mạnh to lớn của quần chúng nhân dân, tổ chức và lãnh đạo Nhân dân đứng

lên làm cách mạng. V.I. Lênin chỉ rõ: "quần chúng lao động ủng hộ chúng ta, sức

mạnh của chúng ta là ở đó. Nguồn gốc khiến chủ nghĩa cộng sản thế giới trở thành

vô địch cũng là ở đó" [68, tr.257-258].

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Kinh nghiệm trong nước và các nước tỏ

cho chúng ta biết: có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng

được. Không có, thì việc gì làm cũng không xong" [85, tr.295]. Với Đảng, "nếu

không có nhân dân giúp sức, thì Đảng không làm được việc gì hết" [85, tr.238]. Bởi

vậy, "một giây, một phút cũng không thể giảm bớt mối liên hệ giữa ta và dân

chúng" [85, tr.285]; "phải liên lạc mật thiết với dân chúng. Không được xa rời dân

chúng. Rời xa dân chúng là cô độc. Cô độc thì nhất định bị thất bại" [85, tr.238].

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, ĐCS Việt Nam luôn luôn gắn bó mật

thiết với Nhân dân trên tinh thần Đảng và Nhân dân là một. Sức mạnh của Đảng bắt

nguồn từ sức mạnh của lòng dân. Sức mạnh của Đảng và sự bền vững của chế độ

bắt nguồn từ sức mạnh của lòng dân, từ sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân

dân, giữa Nhân dân với Đảng; đồng thời là sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết

hợp sức mạnh hữu cơ giữa sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Chính truyền

thống lịch sử của dân tộc, lòng yêu nước nồng nàn của Nhân dân đã làm nên sức

mạnh của Đảng, đã trở thành nguồn sống, tạo sinh lực, cốt cách và dũng khí cho

Đảng. Sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân là nhân tố quyết định mọi thắng

lợi của cách mạng nước ta. Đây chính là một trong những quy luật tồn tại và phát

triển của ĐCS, là nguồn gốc làm nên sức mạnh vô địch và vô tận của Đảng, giúp

Đảng lãnh đạo Nhân dân đánh thắng kẻ thù ngoại xâm và nội xâm. Sức mạnh vô

địch của ĐCS Việt Nam là từ Nhân dân mà ra, vì Nhân dân mà chiến đấu. Thực

hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân bảo đảm nguồn sức mạnh

vô địch và vô tận của Đảng, làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình" của các thế

lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam.

Page 59: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

54

2.1.4.3. Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; phòng

chống nguy cơ quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai

trò cầm quyền của Đảng

Đối với các ĐCS chân chính, gắn bó mật thiết với Nhân dân không phải là

vấn đề sách lược, càng không phải là lợi dụng lòng tin và sức mạnh của Nhân dân

để thực hiện mục đích của mình, mà gắn bó mật thiết với Nhân dân là một thuộc

tính bản chất của ĐCS, là cơ sở xã hội cho sự tồn tại và phát triển của Đảng, là

"lương tâm, danh dự" và phương châm hành động của Đảng. Thực tế lịch sử cũng

cho thấy, GCCN và các ĐCS đều là một bộ phận của dân tộc mình. Bên cạnh tính

giai cấp, các ĐCS ở mỗi nước đều có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Các

ĐCS chân chính ở mỗi nước không chỉ là đội tiên phong của GCCN, mà còn phải

trở thành đội tiên phong của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Mục tiêu đấu

tranh của GCCN, của ĐCS cũng chính là mục tiêu đấu tranh của quần chúng lao

động nói chung. Lợi ích của GCCN và lợi ích của nhân dân lao động và lợi ích của

dân tộc là thống nhất.

V.I. Lênin đã cảnh báo những người cộng sản rằng "Một trong những nguy

hiểm lớn nhất và đáng sợ nhất là cắt đứt liên hệ với quần chúng" [71, tr.426]. Khi

trở thành Đảng cầm quyền, V.I. Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở

Đảng phải đề phòng nguy cơ sai lầm về đường lối và cán bộ, đảng viên quan liêu,

xa rời quần chúng, đặc quyền đặc lợi, thoái hóa biến chất.

Để ngăn ngừa và khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng, giữ vững bản

chất GCCN của Đảng, cần phải thực hiên tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng thật sự trong sạch, vững

mạnh. "Phải luôn luôn do nơi quần chúng mà kiểm soát những khẩu hiệu và chỉ thị

đó có đúng hay không....Mọi công việc của Đảng phải giữ nguyên tắc và phải kết

hợp chặt chẽ với dân chúng" [81, tr.20-21].

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân góp phần giữ vững vai trò

cầm quyền của Đảng. Trong đời sống chính trị hiện đại, quyền lực của Nhân dân là

tối thượng. Quyền lực chính trị của Đảng, quyền lực của Nhà nước là do Nhân dân

trao cho. Đảng và Nhà nước được Nhân dân lựa chọn, tin tưởng trao cho quyền lực

để lãnh đạo đất nước, quản lý xã hội. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng có được

Page 60: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

55

hiện thực hóa trong đời sống hay không, phụ thuộc vào sự ủng hộ, góp sức của

Nhân dân. Công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng có

thành công hay không, phụ thuộc vào sự hăng hái tham gia của Nhân dân. Chế độ

XHCN có tồn tại và phát triển được hay không là do Nhân dân có tin tưởng, ủng hộ

hay không. Vai trò cầm quyền của Đảng chỉ có thể đảm bảo vững chắc khi Nhân

dân tin Đảng, ủng hộ Đảng, thừa nhận Đảng là Người lãnh đạo sáng suốt của Nhân

dân. Đánh mất niềm tin của Nhân dân, không bảo đảm lợi ích của Nhân dân, Đảng

sẽ mất đi cơ sở cho sự tồn tại của chính mình, vai trò cầm quyền của Đảng sẽ không

có gì bảo đảm. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân góp phần bảo đảm vai trò cầm quyền của Đảng, không thế lực thù địch nào có

thể xóa bỏ vai trò cầm quyền đó của ĐCS Việt Nam, bởi quyền lực đó được Nhân

dân trao cho Đảng và Nhân dân hết lòng bảo vệ Đảng.

2.1.4.4.Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ đất nước

Hồ Chí Minh khẳng định: "Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là

người chủ". Dân là chủ thể duy nhất của mọi quyền lực: "bao nhiêu lợi ích đều vì

dân, bao nhiêu quyền hạn đều của dân... quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân"

[85, tr.698]. "Chính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân bầu cử ra. Đoàn

thể từ trung ương đến xã, do dân tổ chức". Nhân dân bầu ra người đại diện và có

quyền kiểm sát, giám sát và bãi miễn khi không làm tròn sự uỷ thác. Người còn nói:

"Dân như nước, mình như cá", "lực lượng nhiều là nhờ ở dân hết"; "Công việc đổi

mới là trách nhiệm của dân", Nhà nước muốn điều hành, quản lý xã hội có hiệu lực,

hiệu quả nhất định phải dựa vào dân. Người yêu cầu: "Đem tài dân, sức dân, của

dân làm lợi cho dân..." [90, tr.508].

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân góp phần phát huy vai trò

của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Đảng Cộng sản Việt

Nam khẳng định: Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là

nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân hưởng ứng

đường lối đổi mới, dũng cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử thách mà

công cuộc đổi mới đạt được những thành tựu hôm nay. Như vậy, Nhân dân có vai

trò to lớn trong công cuộc đổi mới đất nước, trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất

Page 61: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

56

nước. Là một trong những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân bắt buộc mọi tổ chức đảng, tất cả cán bộ, đảng

viên của Đảng phải tuân theo, do đó, sẽ tạo nên những chuyển biến trong nhận thức,

thái độ, việc làm của cán bộ, đảng viên đối với Nhân dân, sẽ tạo ra những cơ chế

thuận lợi để phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của Nhân dân; bảo đảm cho hoạt

động của Nhân dân đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng, lợi ích

chính đáng của Nhân dân.

2.1.4.5. Quy định nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng

Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng: Đảng phải gắn bó

với Nhân dân. Đây là một nguyên lý xây dựng ĐCS, đã được các ĐCS trên thế giới

và Việt Nam vận dụng thành công. Để thực hiện nguyên lý này, ĐCS Việt Nam

phải làm CTDV; đồng thời đề ra nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân,

xác định đây là một nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, bắt buộc mọi tổ chức

đảng, đảng viên phải tuân thủ thực hiện trong quá trình thực tiễn công tác. Công tác

dân vận là một mặt công tác xây dựng Đảng, do đó, trong CTDV phải quán triệt

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân quy định nhiệm vụ CTDV

của Đảng, có mối quan hệ biện chứng với CTDV của Đảng. Nguyên tắc này quy

định nhiệm vụ CTDV, chi phối nội dung, phương thức CTDV của Đảng. Nghị

quyết Hội nghị TW 7 khóa XI đã quy định rõ 7 nhiệm vụ, giải pháp tăng cường và

đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV trong tình hình mới. Thứ nhất, tăng

cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ; tập trung giải quyết

kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của nhân dân; làm cho nhân dân tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ máu thịt của nhân dân với

Đảng và Nhà nước. Thứ hai, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà

nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí

CTDV trong tình hình mới. Thứ ba, tăng cường và đổi mới CTDV của các cơ quan

nhà nước. Thứ tư, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá

trình CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị.

Thứ năm, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể

chính trị - xã hội, các hội quần chúng để tập hợp nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm

Page 62: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

57

vụ trong tình hình mới. Thứ sáu, quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội

ngũ cán bộ Ban Dân vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh. Thứ bảy,

tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát việc thực hiện CTDV.

CTDV của Đảng là một mặt công tác xây dựng Đảng, được triển khai trong

toàn Đảng, ở tất cả các tổ chức đảng, do đội ngũ cán bộ, đảng viên tiến hành để thực

hiện tốt các nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Làm tốt

CTDV tác động trở lại, góp phần hiện thực hóa nguyên tắc này trong thực tiễn.

2.2. THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN

DÂN - KHÁI NIỆM VÀ PHƢƠNG THỨC

2.2.1. Khái niệm thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Nguyên tắc là những điều quy định của Đảng đối với đảng viên và các tổ

chức đảng. Những điều quy định đó phải được tổ chức thực hiện tốt mới phát huy

tác dụng đối với việc xây dựng Đảng.

Theo Từ điển Tiếng Việt, thực hiện (động từ) 1. "làm cho trở thành sự thật

bằng những việc làm hoặc hành động cụ thể", 2. làm theo trình tự, phép tắc nhất

định, ví dụ: thực hiện phép tính, thực hiện ca phẫu thuật [130, tr.1251].

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là trách nhiệm,

nguyên tắc hoạt động của toàn Đảng. Trong quá trình thực hiện nguyên tắc này,

toàn Đảng, từ TW đến cấp ủy các cấp, TCCSĐ và đội ngũ đảng viên phải tiến hành

nhiều mặt công tác, nhiều hoạt động như: tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng

viên nhận thức đúng về nguyên tắc; tự xây dựng, chỉnh đốn Đảng; tiến hành CTDV;

lãnh đạo chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội tích cực tuyên

truyền, vận động đoàn viên, hội viên tham gia CTDV... Từ thực tiễn đó, có thể hiểu:

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là toàn bộ hoạt động của

cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên từ đề ra chủ trương, kế hoạch, đến tổ chức

tuyên truyền và tiến hành các hoạt động lãnh đạo, tổ chức làm cho các nội dung

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trở thành hiện thực trên thực tế.

Chủ thể thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là các tổ

chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng từ TW đến cơ sở.

Nhân dân vừa là đối tượng hướng tới trong việc thực hiện nguyên tắc, vừa là

lực lượng tham gia vào quá trình thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân.

Page 63: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

58

Lực lượng có trách nhiệm tham gia vào quá trình thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân là Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội,

các lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp....

Trong điều kiện có chính quyền, Đảng là chủ thể trực tiếp thực hiện nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; đồng thời thông qua Nhà nước, MTTQ, các

đoàn thể chính trị - xã hội, các lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp, các doanh

nghiệp..... để thực hiện. Như vậy, khác với giai đoạn Đảng chưa có chính quyền, chưa

trở thành Đảng cầm quyền, chỉ đơn thuần là mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng,

giữa Đảng với Nhân dân. Ngày nay, việc thực hiện nguyên tắc này của các cán bộ,

đảng viên trong cơ quan nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin và sự ủng hộ

của Nhân dân đối với Đảng, với Nhà nước. Nếu Nhà nước quản lý kém, công chức

Nhà nước hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu Nhân dân... thì Nhân dân không chỉ

trách Nhà nước mà trách Đảng, dẫn đến mất dần niềm tin vào Đảng, vào đội ngũ cán

bộ, đảng viên.

Mục đích của việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

là làm cho các nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trở thành

hiện thực, tạo sự gắn bó chặt chẽ, khăng khít giữa Đảng với Nhân dân, để đội ngũ cán

bộ, đảng viên thực sự là "công bộc", là "đày tớ" của Nhân dân, tận tụy phục vụ, giúp

đỡ Nhân dân; làm cho Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ và bảo vệ Đảng trước

bất kỳ khó khăn, thử thách nào.

2.2.2. Phƣơng thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, "phương thức" là phương pháp và hình thức

tiến hành [139, tr.1352]. "Phương pháp" là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao

[139, tr.1353]. Như vậy có thể hiểu phương thức là hình thức, phương pháp, cách

thức tiến hành công việc có hiệu quả.

Để thực hiện đúng nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân, cần xác định được phương thức thực hiện. Từ nội dung của nguyên tắc và thực

tiễn hoạt động của ĐCS Việt Nam, có thể xác định, việc thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân bao gồm những phương thức chủ yếu sau:

Page 64: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

59

2.2.2.1. Tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân

Để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, trước hết cần

tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc này cho cán bộ,

đảng viên và Nhân dân. Tiến hành công việc này, cần tập trung vào những điểm chủ

yếu như: quán triệt, tạo sự thống nhất nhận thức về cơ sở lý luận, thực tiễn của

nguyên tắc; các nội dung của nguyên tắc và phương thức thực hiện nguyên tắc; vai

trò của nguyên tắc; trách nhiệm thực hiện nguyên tắc của cấp ủy, tổ chức đảng và

đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng.

Đây là phương thức quan trọng hàng đầu trong thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân ở nước ta hiện nay, bởi lẽ để thực hiện nguyên tắc có

hiệu quả, trước hết cán bộ, đảng viên và Nhân dân phải có nhận thức đúng đắn,

thống nhất về những vấn đề chủ yếu của nguyên tắc. Đây là một nguyên tắc mới

được ĐCS Việt Nam khẳng định, bổ sung vào Văn kiện từ ĐH đại biểu toàn quốc

lần thứ X của Đảng, cho đến nay vẫn chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể. Trong

Đảng, trong xã hội hiện nay vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau, cách hiểu chưa

thống nhất về nguyên tắc, về nội dung của nguyên tắc và phương thức thực hiện

nguyên tắc. Do đó, cần tập trung tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng

đắn về nguyên tắc này cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

Muốn hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạt hiệu quả, Đảng, Nhà nước cần

ban hành các văn bản, quy chế, quy định phù hợp về việc thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần có những nội dung, hướng dẫn cụ thể việc

thực hiện tới các cấp bộ đảng, tới từng chi bộ, từng đảng viên. Hoạt động tuyên

truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân cần đa dạng về nội dung và hình thức, có thể thông qua sinh hoạt chi

bộ, đảng bộ, qua các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn, qua các phương tiện thông

tin đại chúng, qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, báo cáo chuyên gia... Đối tượng

tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân không chỉ dừng lại ở đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cũng

không phải chỉ hướng tới đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng và của HTCT, mà

còn cần quan tâm tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của Nhân dân - của

Page 65: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

60

chính đối tượng của việc thực hiện nguyên tắc này trong thực tiễn. Có tuyên truyền,

giáo dục nâng cao nhận thức của Nhân dân về nguyên tắc, Nhân dân mới hiểu được

nội dung, bản chất của nguyên tắc, mới hiểu được vai trò, trách nhiệm của mình

trong mối quan hệ với Đảng, tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể

trong sạch, vững mạnh, góp phần hiện thực hóa nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân trong thực tiễn.

2.2.2.2. Dân chủ hóa, khoa học hóa quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện

nghị quyết của Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng,

toàn dân, "ý Đảng" hợp "lòng dân"

Nghị quyết của Đảng phản ánh năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của

Đảng, là một trong những phương thức lãnh đạo của Đảng; biểu thị chủ trương,

đường lối, quan điểm định hướng của Đảng. Để NQ của Đảng đi vào cuộc sống, NQ

đó phải gắn liền với thực tiễn sinh động, phản ánh hơi thở của cuộc sống và được

cuộc sống phản ánh lại một cách tích cực, hiệu quả. Dân chủ hóa, khoa học hóa quá

trình xây dựng và tổ chức thực hiện NQ của Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý chí,

nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân, "ý Đảng" hợp "lòng dân" là một phương thức

quan trọng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Hồ Chí Minh yêu cầu: "Đảng phải luôn xét lại những nghị quyết và những

chỉ thị của mình đã thi hành thế nào. Nếu không vậy thì những nghị quyết và chỉ thị

đó sẽ hóa ra lời nói suông mà còn hại đến lòng tin cậy của nhân dân đối với Đảng"

[85, tr.250]. Để NQ của Đảng kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn

dân đòi hỏi những người nghiên cứu, xây dựng NQ phải thật sự có nhãn quan sắc

bén về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; biết lắng nghe, tổng hợp tất cả các ý kiến,

tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân; nhận diện rõ, đúng các vấn đề xuất

phát từ thực tiễn cuộc sống để đưa vào trong NQ. Trong quá trình xây dựng, hoàn

thiện NQ, cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội cần tổ chức tốt

công tác phản biện xã hội, nhằm tiếp nhận ý kiến đóng góp, phản hồi của các tầng

lớp nhân dân, với tinh thần dân chủ, cầu thị. Sau khi hoàn thiện dự thảo NQ, tiếp tục

tổ chức lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia, cán bộ, đảng viên làm công tác chuyên

môn, trước khi trình xin ý kiến cấp ủy để ban hành. Việc xây dựng và ban hành NQ

phải hợp lý, khoa học, dân chủ, sát với cuộc sống, để NQ của Đảng không phải là

Page 66: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

61

vấn đề chung chung, trừu tượng, xa lạ với Nhân dân, mà chính là những vấn đề bức

thiết của cuộc sống được đưa vào NQ, để cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, giải quyết

vấn đề cụ thể, thiết thực đặt ra từ thực tiễn.

Một NQ được ban hành và được đánh giá là thành công khi giải đáp được

các vấn đề cơ bản sau: NQ khi ban hành có tạo được đồng thuận ủng hộ của Nhân

dân hay không? Có huy động được lực lượng nhân dân tham gia và tạo thành các

hành động cách mạng để thi đua thiết thực không? Nghị quyết có đem lại những

chuyển biến mới về lợi ích vật chất, tinh thần cho Nhân dân, làm cho đời sống của

Nhân dân không ngừng được cải thiện, tháo gỡ được những khó khăn, thách thức,

bảo đảm tính ổn định và bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hay

không? Để đáp ứng được tất cả các yêu cầu đó, quá trình ra NQ và tổ chức thực

hiện NQ của Đảng càng cần phải tiến hành một cách khoa học, dân chủ.

2.2.2.3. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác dân vận

Hồ Chí Minh khẳng định:"Dân vận là vận động tất cả lực lượng của m i một

người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực

hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và Đoàn thể đã giao

cho" [85, tr.699]. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, Đảng

phải lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV, chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân.

Bởi lẽ nếu không có Nhân dân, Đảng không có lực lượng, không có sức mạnh. Để

có lực lượng và sức mạnh của Nhân dân, Đảng phải giác ngộ Nhân dân, tổ chức và

tập hợp Nhân dân "ở trong xã hội, muốn thành công phải có 3 điều kiện là: thiên

thời, địa lợi và nhân hòa. Ba điều kiện ấy đều quan trọng cả. Nhưng thiên thời

không quan trọng bằng địa lợi, mà địa lợi không quan trọng bằng nhân hòa/Nhân

hòa là thế nào?/Nhân hòa là tất cả mọi người đều nhất trí. Nhân hòa quan trọng hơn

hết" [85, tr.285]. Lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV, Đảng sẽ có được nhân

hòa, sẽ có được lòng dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Lực lượng của dân rất to.

Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì

việc gì cũng thành công" [85, tr.700].

Hồ Chí Minh nêu nguyên tắc dân vận: Việc gì cũng phải học hỏi và bàn bạc

với dân chúng, giải thích cho dân chúng; "Bất kỳ việc to việc nhỏ, lập trường phải

vững, chính sách phải hiểu cho thấu, luôn luôn gần gũi học hỏi nhân dân, đi đúng

đường lối quần chúng thì việc gì cũng thành công. Trái lại thì thất bại" [87, tr.55, 56]

Page 67: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

62

Lực lượng làm CTDV theo Hồ Chí Minh gồm: "tất cả cán bộ chính quyền,

tất cả cán bộ Đoàn thể và tất cả hội viên của các tổ chức nhân dân… đều phải phụ

trách dân vận" [85, tr.699]. Hồ Chí Minh yêu cầu : "Những người phụ trách dân vận

cần phải óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm" [85, tr.699].

Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ bảy (Khóa XI) khẳng định:"Công tác dân

vận là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên

chức, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ

trang. Trong đó, Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện, Mặt trận, đoàn thể

làm tham mưu và nòng cốt" [35, tr.41].

Như vậy, CTDV không phải là công việc riêng của Đảng, mà là trách nhiệm

của cả HTCT, của mọi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên

các đoàn thể nhân dân. Nhân dân chỉ tin và đi theo Đảng làm cách mạng khi thấy lợi

ích của mình được đem lại, đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng

cao. Do đó, Đảng phải lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV, chăm lo nâng cao

đời sống của Nhân dân. Làm tốt CTDV giúp cho Nhân dân hiểu rõ đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, hăng hái thực hiện

thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực

hiện thắng lợi NQ của Đảng; chủ động gắn bó với Đảng, tin Đảng, theo Đảng thực

hiện thành công công cuộc đổi mới đất nước. Đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng

làm tốt CTDV, tạo nên sự gắn bó gần gũi, khăng khít giữa cán bộ, đảng viên và

Nhân dân, lấp đầy những "lỗ hổng" trong lòng Nhân dân, ngăn chặn, xóa bỏ mọi

mưu đồ lợi dụng, lôi kéo quần chúng chống lại Đảng, chống lại chế độ của các thế

lực thù địch.

2.2.2.4. Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để

phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất

nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn: "Bất cứ việc gì cũng đều phải bàn bạc

với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết

thực với hoàn cảnh địa phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành" [85,

tr.700]. Muốn an dân thì mọi công việc của Đảng, Nhà nước phải được Nhân dân

đồng ý, chung sức, chung lòng: "Việc gì cũng phải hỏi ý kiến quần chúng, cùng dân

Page 68: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

63

chúng bàn bạc. Giải thích cho dân chúng hiểu rõ. Được dân chúng đồng ý. Do dân

chúng vui lòng ra sức làm" [85, tr.294].

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền. Trong suốt quá trình

lãnh đạo cách mạng, xây dựng CNXH trên đất nước Việt Nam, Đảng luôn xác định:

Chế độ ta là chế độ nhân dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trò

làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước là vấn đề có ý nghĩa chiến

lược, luôn được ĐCS Việt Nam đặc biệt quan tâm giải quyết. Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: "Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu

vừa là động lực của công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thể hiện mối

quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân…. Chúng ta chủ trương

xây dựng một xã hội dân chủ, trong đó cán bộ, đảng viên và công chức phải thật sự

là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân" [26, tr.48]. Tại ĐH đại

biểu toàn quốc lần thứ XI, ĐCS Việt Nam tiếp tục khẳng định: "Dân chủ xã hội chủ

nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển

đất nước" [27, tr.47].

Như vậy, Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để

phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước;

dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng là một phương thức thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Bởi lẽ trong điều kiện

Đảng duy nhất cầm quyền, đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng, lợi ích của Nhân

dân, Đảng phải phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, Nhân dân phải trở thành chủ

nhân của đất nước, làm chủ về kinh tế, chính trị, văn hóa, văn học, nghệ thuật. Tất

cả các hoạt động của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa… phải có sự tham gia, góp

sức của Nhân dân. Đảng, Nhà nước phải thực hành dân chủ trong lãnh đạo, trong

phát triển xã hội và quản lý xã hội, hướng trực tiếp vào việc giải quyết các vấn đề

xã hội, chính sách xã hội và an sinh xã hội cho Nhân dân, vì Nhân dân.

Quyền làm chủ của Nhân dân đã được Đảng và Nhà nước ta quy định trong

QCDC ở cơ sở, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và trong Hiến

pháp 2013, gồm có các quyền cơ bản sau: quyền được ứng cử, bầu cử các cơ quan

lãnh đạo của Nhà nước (QH, HĐND các cấp); quyền được thông tin (dân được

biết); quyền được nói lên ý kiến của mình (dân được bàn); quyền được lao động,

Page 69: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

64

sản xuất, kinh doanh (dân được làm) theo quy định của pháp luật; quyền được kiểm

tra, giám sát (dân được kiểm tra, giám sát); quyền được hưởng (dân được hưởng).

Dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng là một cách thức thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Hồ Chí Minh khẳng định: "Nhân dân giúp xây

dựng Đảng bằng cách: hiểu rõ Đảng, ủng hộ Đảng, hưởng ứng những lời kêu gọi

của Đảng, ra sức cho Đảng rõ tình hình trong nhân dân, đối với công tác của Đảng

thì thật thà phê bình và nêu ý kiến của mình" [87, tr.235]. Là người ủy quyền cho

Đảng, Nhân dân có trách nhiệm xây dựng Đảng, chủ yếu nhất là trên mấy mặt: góp

ý kiến để xây dựng và bổ sung, hoàn thiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, giới thiệu người ưu tú cho Đảng - để Đảng kết nạp, kiểm tra,

kiểm soát cán bộ, đảng viên; giám sát cán bộ, đảng viên, công chức và các tổ chức

đảng, tổ chức chính quyền trong việc thực hiện chủ trương, chính sách và pháp luật,

qua đó phát hiện những sai trái, vi phạm, những vấn đề cần được bổ sung, điều

chỉnh và xử lý. Nhân dân phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu

cực ở một số cán bộ, đảng viên, công chức; giám sát việc thực hiện Điều lệ Đảng,

đạo đức của người đảng viên, quy định về những điều đảng viên không được làm,

giám sát việc thực hiện đạo đức công chức, công vụ.

Như vậy, xây dựng Đảng không chỉ là công việc của Đảng mà còn là công

việc của Nhân dân, trách nhiệm của Nhân dân. Nhân dân là đối tượng lãnh đạo của

Đảng, đồng thời là chỗ dựa của Đảng, là nguồn sức mạnh của Đảng, phục vụ Nhân

dân là lý do tồn tại của Đảng. Đảng là con đẻ của Nhân dân, sống trong lòng Nhân

dân, vì vậy, Nhân dân có trách nhiệm to lớn xây dựng Đảng của mình trong sạch,

vững mạnh. "Dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng" trở thành một nguyên tắc xây

dựng ĐCS Việt Nam trong tình hình mới.

2.2.2.5. Xây dựng phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của

cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở,

gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý kiến Nhân dân, học

hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi Nhân dân

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đặt ra yêu cầu xây dựng

phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng và cán

bộ, đảng viên phải bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân. Bởi lẽ,

Page 70: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

65

khi ủy quyền cho Đảng, chính quyền nhà nước thay mặt mình lãnh đạo, quản lý xã

hội, Nhân dân luôn mong muốn các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên đại diện và

bảo vệ cho lợi ích của Nhân dân, gắn bó, gần gũi với Nhân dân, không xa dân,

không thoát ly cuộc sống của Nhân dân và luôn thấu hiểu đời sống, tâm trạng,

nguyện vọng của Nhân dân, biết tin dân và lắng nghe ý kiến xây dựng của Nhân dân

để đưa ra những quyết sách đúng. Đảng luôn là đạo đức, là văn minh; cán bộ, đảng

viên là những cán bộ gương mẫu, trung thực.

Đảng Cộng sản Việt Nam yêu cầu: "Các cấp ủy đảng và chính quyền phải

thường xuyên đối thoại, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn,

vướng mắc của nhân dân; tin dân, tôn trọng những người có ý kiến khác; làm tốt

công tác dân vận, có cơ chế, pháp luật để nhân dân bày tỏ chính kiến, nguyện vọng

thực hiện quyền làm chủ của mình" [27, tr.240]. Như vậy, tùy vào điều kiện, hoàn

cảnh, tình hình Nhân dân tại các địa phương, các tổ chức đảng thường xuyên tổ

chức các biện pháp bảo đảm gắn bó mật thiết với Nhân dân: làm tốt CTDV của

Đảng, chính quyền, tiếp xúc trực tiếp với Nhân dân, đối thoại lắng nghe ý kiến phản

ánh của Nhân dân, cử cán bộ, đảng viên phụ trách, giúp đỡ hướng dẫn Nhân dân

làm ăn, phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo (ở những vùng đồng bào dân tộc

thiểu số…), thực hiện QCDC ở cơ sở, tạo điều kiện để cho Nhân dân tham gia góp ý

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, để Nhân dân phê bình cán bộ, đảng viên,

giới thiệu những người ưu tú để Đảng xem xét, kết nạp, giới thiệu những người có

đức, có tài để được bầu vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và đoàn thể.

Cán bộ, đảng viên là người trưởng thành từ phong trào cách mạng của quần

chúng, do đó, họ phải thường xuyên sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân, luôn tôn trọng,

lắng nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi kinh nghiệm sáng tạo của Nhân dân. Sinh thời

V.I.Lênin rất tôn trọng ý kiến của quần chúng nhân dân, Người luôn nhắc nhở cán

bộ, đảng viên phải gần gũi với quần chúng, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần

chúng, tin tưởng quần chúng:"… nhận xét tâm trạng của quần chúng, gần gũi họ,

giải quyết những nhu cầu của họ, giao cho những phần tử tốt nhất trong số họ đảm

những chức vụ trong bộ máy nhà nước v.v…" [69, tr.39].

Hồ Chí Minh yêu cầu: Cán bộ của làng phải là người trong sạch, công bình,

thạo việc, có thể làm gương cho dân làng; có thể hy sinh lợi ích riêng cho lợi ích

chung. Người kết luận: "Cán bộ mà lên mặt quan cách mạng thì mọi việc đều lủng

Page 71: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

66

củng. Cán bộ mà biết làm cho dân tin, dân phục, dân yêu, thì việc gì cũng mỹ mãn"

[85, tr.140]. Đối với cán bộ, đảng viên, Nhân dân luôn lấy việc làm để kiểm tra lời

nói. Muốn lãnh đạo được Nhân dân, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cán bộ, đảng viên

của Đảng phải được lòng dân, phải là tấm gương sáng để quần chúng noi theo:

"Mỗi đảng viên là một người thay mặt cho Đảng trước quần chúng, để

giải thích chính sách của Đảng và của Chính phủ cho quần chúng hiểu rõ

và vui lòng thi hành. Mà muốn cho quần chúng hăng hái thi hành, thì

người đảng viên ắt phải xung phong làm gương mẫu để quần chúng bắt

chước, làm theo/ Mà muốn cho quần chúng nghe lời mình, làm theo

mình, thì người đảng viên, từ việc làm, lời nói cho đến cách ăn ở, phải

thế nào cho dân tin, dân phục, dân yêu" [86, tr.189].

Muốn được dân tin, dân phục, dân yêu, cán bộ "phải siêng năng, tiết kiệm,

trong sạch, chính đáng" [85, tr.208]. Nếu không "trong sạch, chính đáng" thì không

lãnh đạo được Nhân dân.

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cán bộ, đảng

viên của Đảng phải thường xuyên sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân, nắm bắt được

tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân; đồng thời học hỏi từ Nhân dân những sáng kiến

hay, những kinh nghiệm quý. Hồ Chí Minh căn dặn cán bộ: "Muốn tiến bộ mãi thì

phải học tập. Học trong sách báo, học trong công tác, học với anh em, học hỏi quần

chúng" [87, tr.83]. Người yêu cầu, cán bộ, đảng viên "Phải mạnh dạn phát động

quần chúng, lắng nghe ý kiến quần chúng" [91, tr.112]. "phải lắng nghe ý kiến quần

chúng và sửa chữa sai lầm" [91, tr.121], "Phải khiêm tốn…. khi về nông thôn, các

đồng chí phải cố gắng học tập trong thực tế, học tập ở cán bộ và quần chúng địa

phương. Tuyệt đối không được tự cao, tự đại cho mình là giỏi mà xem thường cán

bộ và quần chúng địa phương" [91, tr.612]. Người nhấn mạnh: "Một người phải biết

học nhiều người", cần phải "lấy gương tốt trong quần chúng nhân dân và cán bộ,

đảng viên để giáo dục lẫn nhau" [92, tr.551].

2.2.2.6. Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách bảo

vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân vận của chính quyền

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: "Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan của

Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh

Page 72: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

67

vác việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới

quyền thống trị của Pháp, Nhật" [84, tr.5], "phải chú ý giải quyết hết các vấn đề dầu

khó khăn đến đâu… quan hệ tới đời sống của dân. Phải chấp đơn, phải xử kiện cho

dân mỗi khi người ta đem tới… Nói tóm lại, hết thảy những việc có thể nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của dân phải được ta đặc biệt chú ý" [84, tr.47-48].

Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do

Nhân dân và vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân

dân; làm tốt CTDV của chính quyền là một phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân. Nhà nước phải có luật pháp để thi hành các công

việc quản lý và để bảo vệ Nhân dân, có nền hành chính công khai minh bạch để

phục vụ Nhân dân, không phiền hà sách nhiễu Nhân dân, không quan liêu, tham

nhũng gây tổn hại tới Nhân dân. Những thiết chế chính trị trọng yếu nhất như Đảng

và Nhà nước tồn tại cũng chỉ vì Nhân dân, vì mục tiêu dân chủ. Những tổ chức,

đoàn thể xã hội của Nhân dân càng phải tỏ rõ hiệu quả thực tế, gắn bó mật thiết với

Nhân dân, làm cho Nhân dân cảm nhận trực tiếp rằng, nó cần thiết, thực sự cần thiết

và hữu ích với mình như thế nào. Nhà nước pháp quyền XHCN bảo đảm cho dân

chủ được thể chế hóa và được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực, các cấp độ của đời

sống xã hội. Dân chủ đòi hỏi Nhà nước pháp quyền XHCN phải thực sự là của

Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.

Là một bộ phận trọng yếu của HTCT, trong điều kiện ĐCS Việt Nam là

Đảng duy nhất cầm quyền, mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đều

được thể chế hóa, cụ thể hóa bằng các văn bản của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức của Nhà nước là những người thường xuyên nhất, trực tiếp nhất,

hàng ngày, hàng giờ tiếp xúc với Nhân dân, làm việc với Nhân dân trong các cơ

quan công sở. Do đó, các cơ quan Nhà nước, toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức Nhà nước cần làm tốt CTDV của chính quyền, trước hết nêu cao vai trò

tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên hoạt động trong bộ máy Nhà

nước. Tiến hành CTDV của chính quyền, cần tập trung vào một số nội dung chủ

yếu sau: tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, tổ chức thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó; tổ chức, vận

động Nhân dân phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng;

Page 73: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

68

xây dựng, hoàn chỉnh cơ chế hoạt động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo vận

hành thông suốt cơ chế Đảng lãnh đạo - Nhà nước quản lý - Nhân dân làm chủ; thể

chế hóa, cụ thể hóa đường lối, quan điểm của Đảng phù hợp với lòng dân, phản ánh

được nguyện vọng, lợi ích chính đáng của Nhân dân.

2.2.2.7. Lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; phát

triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân

Trong thể chế chính trị nhất nguyên, để bảo đảm, giữ vững vai trò lãnh đạo

duy nhất của Đảng đối với Nhà nước, đối với HTCT và toàn xã hội, Đảng phải lãnh

đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ

chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân. Đảng lãnh đạo bằng chủ trương, định

hướng, bằng công tác cán bộ, công tác tư tưởng, công tác tổ chức và công tác kiểm

tra, giám sát hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời tạo điều kiện

phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân.

Trong Cương lĩnh (sửa đổi, bổ sung năm 2011), Đảng ta xác định rõ:

"Các đoàn thể nhân dân tùy theo tính chất, tôn chỉ và mục đích đã được

xác định, vận động, giáo dục đoàn viên, hội viên chấp hành luật pháp,

chính sách; chăm lo, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng

của đoàn viên, hội viên; giúp đoàn viên, hội viên nâng cao trình độ về

mọi mặt và xây dựng cuộc sống mới; tham gia quản lý nhà nước, quản lý

xã hội." [27, tr.87].

Đảng ta cũng khẳng định: "Nâng cao vai trò của các cơ quan dân cử, tổ chức

chính trị- xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và của nhân dân trong phát triển

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" [27, tr.215]. Do đó, các tổ chức

chính trị - xã hội cần được quan tâm tạo điều kiện để xây dựng, cả về đội ngũ tổ

chức, cơ chế làm việc và những quy định liên quan cần thiết cho việc thực hiện vị

trí, vai trò của mỗi tổ chức.

2.2.2.8. Tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu,

tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, hách dịch trong Đảng và hệ thống chính trị,

qua đó, củng cố niềm tin, sự ủng hộ của Nhân dân đối với Đảng

Quan liêu, tham nhũng, lãng phí là những tệ nạn, biểu hiện sự suy thoái của

Đảng, làm hao mòn niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, đẩy Đảng ngày càng xa

Page 74: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

69

Nhân dân và có nguy cơ đưa Nhân dân đối lập với Đảng. Đây thực sự là một thứ

giặc nội xâm nguy hiểm vì nó nằm ngay trong Đảng và HTCT mà kẻ thù muốn lật

đổ chế độ thì phải thông qua nó mới thực hiện được. Thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn ngặn

tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng và HTCT, để Đảng trở nên trong

sạch, vững mạnh, HTCT vững mạnh toàn diện, xứng đáng với niềm tin yêu của

Nhân dân.

Bệnh quan liêu có nhiều nguyên nhân, trong đó có thể khái quát ở sáu vấn đề

sau: xa Nhân dân (do không hiểu tình hình, tâm lý, nguyện vọng của Nhân dân), khinh

Nhân dân (cho rằng Nhân dân không hiểu lý luận, chính trị cao xa như mình), sợ Nhân

dân (khi có sai lầm khuyết điểm thì sợ Nhân dân phê bình, sợ mất thể diện, sợ phải sửa

chữa), không tin cậy Nhân dân (quên rằng không có lực lượng nhân dân thì việc nhỏ

mấy, dễ mấy làm cũng không xong; có lực lượng nhân dân, thì việc khó mấy, to mấy,

cũng làm được), không hiểu biết Nhân dân (họ quên rằng Nhân dân cần trông thấy lợi

ích thiết thực- lợi ích gần, lợi ích xa; lợi ích riêng, lợi ích chung; lợi ích bộ phận và lợi

ích toàn cục; đối với Nhân dân không thể lý luận suông, chính trị suông), không thương

yêu Nhân dân (chỉ biết đòi hỏi Nhân dân đóng góp, nhưng không biết giúp đỡ Nhân

dân sản xuất, cải thiện sinh hoạt, khoan thư, bồi dưỡng sức dân).

Tham nhũng là vấn nạn nhức nhối của không ít quốc gia trên thế giới, trong

điều kiện phát triển KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, đây vẫn đang

được Đảng xem như là "quốc nạn", là một trong 4 nguy cơ thường trực đe dọa sự

tồn vong của Đảng, của chế độ.

"Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Đảng, Nhà nước và

nhân dân ta; tích cực phòng ngừa và kiên quyết chống tham nhũng là đòi

hỏi bức xúc của xã hội, là quyết tâm chính trị của Đảng ta; toàn Đảng,

toàn bộ hệ thống chính trị và toàn xã hội phải có quyết tâm chính trị cao

đấu tranh chống tham nhũng; phải kiên trì thực hiện tốt vừa xây, vừa

chống trong phòng, chống tham nhũng. Khẩn trương xây dựng và thực

hiện kiên quyết hệ thống pháp luật đồng bộ về phòng ngừa, phát hiện và

xử lý những người có hành vi tham nhũng..."[33, tr.13]

Page 75: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

70

Đấu tranh phòng, chống tham nhũng gồm hai nội dung chủ yếu: Thứ nhất,

phát hiện, điều tra, khám phá, xử lý kịp thời mỗi khi có hành vi tham nhũng xảy ra

nhằm đảm bảo, mọi hành vi tham nhũng không thể không bị phát hiện và xử lý kịp

thời, không một người tham nhũng nào có thể tránh khỏi bị xử lý theo pháp luật; thứ

hai, bằng mọi biện pháp phòng ngừa, không cho hành vi tham nhũng xảy ra. Các

biện pháp phòng, chống tham nhũng tập trung vào công tác hoàn thiện hệ thống

pháp luật, công tác CCHC, cải cách tư pháp; công tác tổ chức, cán bộ; công tác giáo

dục chính trị, tư tưởng; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát những việc làm của

những người có chức vụ; công tác phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm minh với các vụ

tham nhũng đã xảy ra....

Tiến hành cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, lãng phí, tham nhũng trong

Đảng và HTCT cần có nhiều biện pháp, không chỉ bằng những lời kêu gọi chung

chung, mà có cơ chế, quy định rõ ràng, cụ thể; giải quyết triệt để, không để lây lan,

tồn đọng, kéo dài; cần phải dựa vào Nhân dân để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn,

xử lý kịp thời tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cán bộ, đảng viên, công chức,

viên chức làm việc trong Đảng, bộ máy Nhà nước và cả HTCT.

2.2.2.9. Kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ,

đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền trong HTCT Việt

Nam, lãnh đạo cả HTCT, vì thế, nếu không có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ

trong Đảng dễ dẫn đến quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, lộng quyền và lạm

quyền và đó cũng là nguyên nhân dẫn đến tiêu cực, tham nhũng trong đội ngũ cán

bộ, đảng viên, làm giảm sút lòng tin của Nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và

sự quản lý của Nhà nước.

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần triển khai

mạnh mẽ việc kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên trong quá trình

thực hiện nguyên tắc. Để việc thực hiện nguyên tắc này có hiệu quả, cần triển khai

thực hiện nguyên tắc này đồng bộ với việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt

động khác của Đảng. Thường xuyên sơ kết, tổng kết, uốn nắn những lệch lạc, phát

hiện và cổ vũ, động viên những tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên thực hiện tốt

Page 76: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

71

nguyên tắc, xử lý kịp thời những tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, đúc rút những

kinh nghiệm bổ ích.

Trong quá trình triển khai, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân, việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi

phạm nguyên tắc này cần hết sức chú trọng. Qua phản ánh của Nhân dân, qua dư

luận xã hội, qua các phương tiện thông tin đại chúng, cấp ủy, tổ chức đảng cần

nhanh chóng nắm bắt, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, có tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa,

tránh để xảy ra vi phạm và vi phạm kéo dài, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng trong

Nhân dân.

Là một nguyên tắc mới, đang được triển khai thực hiện trong Đảng, nên khó

tránh khỏi những thiếu sót, vi phạm. Do đó, cần tăng cường sự kiểm tra, giám sát

của Đảng, kết hợp chặt chẽ với phát huy vai trò của Nhà nước, sự giám sát, phản

biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể nhân dân; đồng thời coi trọng sơ kết, tổng

kết, đúc rút kinh nghiệm.

Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động giữa các tổ chức đảng

với chính quyền, các tổ chức trong HTCT và các tổ chức có liên quan, phát huy vai

trò của các tổ chức này trong việc tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đạt kết quả.

Xây dựng những quy định cụ thể nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm minh

những tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền,

hạch sách Nhân dân, hoặc thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm với Nhân dân.

Page 77: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

72

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân có quá trình ra đời và phát

triển gắn liền với quá trình hoạt động, lãnh đạo cách mạng của ĐCS Việt Nam.

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là toàn bộ hoạt động của

cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên từ đề ra chủ trương, kế hoạch, đến tổ chức

tuyên truyền và tiến hành các hoạt động lãnh đạo, tổ chức làm cho các nội dung

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trở thành hiện thực trên thực tế.

Nội dung chủ yếu của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm:

Một là, mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng

và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ. Hai là, Đảng thường

xuyên chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, bảo đảm cho

Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân, được tham gia xây

dựng Đảng, xây dựng các quyết sách chính trị của Đảng, được tự do làm ăn, được

tôn trọng và bình yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo. Ba là, Nhà nước do

Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Bốn

là, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội dưới sự lãnh

đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức;

thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Năm là, tổ chức đảng, cán bộ, đảng

viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. Sáu là,

Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng.

Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm những

phương thức cơ bản. Một là, tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

Hai là, dân chủ hóa, khoa học hóa quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện NQ của

Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân, "ý Đảng"

hợp "lòng dân". Ba là, lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV. Bốn là, Đảng lãnh

đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để phát huy thật sự vai trò làm

chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây

dựng Đảng. Năm là, xây dựng phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc

của cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở,

Page 78: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

73

gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi

Nhân dân, nhưng không được theo đuôi Nhân dân. Sáu là, Đảng lãnh đạo xây dựng

Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng

pháp luật, chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính quyền.

Bảy là, lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; phát triển sâu

rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân. Tám là, tiến hành có hiệu

quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, hách

dịch trong Đảng và HTCT, qua đó, củng cố niềm tin, sự ủng hộ của Nhân dân đối với

Đảng. Chín là, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng

viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Page 79: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

74

Chƣơng 3

THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT

VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG,

NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

THIẾT VỚI NHÂN DÂN

3.1.1. Ƣu điểm

3.1.1.1. Việc tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân đã

được chú trọng hơn

Kể từ sau ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006), nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân được quy định trong Điều lệ Đảng, cấp ủy, tổ chức đảng đã

bước đầu chú trọng tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên

tắc này cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Thông qua các buổi báo cáo NQ, báo

cáo chuyên đề, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua sách, báo, đa số

cán bộ, đảng viên đều có hiểu biết nhất định về nguyên tắc. Kết quả điều tra xã hội

học 900 phiếu đối với cán bộ, đảng viên và 900 phiếu đối với nhân dân ở 6 tỉnh đại

diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam, cho thấy, 84,4% số người được hỏi trả lời có

nhận thức đúng rằng nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong 5

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng. Câu hỏi kiểm tra mức độ hiểu biết của

cán bộ, đảng viên và Nhân dân về chủ thể của nguyên tắc, cũng cho kết quả rất đáng

chú ý: 83% số người được hỏi xác định chính xác chủ thể của nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân là tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Về nội dung của

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, có 80% số người được hỏi trả lời

đúng hoàn toàn các nội dung của nguyên tắc.

Nhờ hoạt động tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về

nguyên tắc này cho Nhân dân, làm cho mức độ tin tưởng, niềm tin của Nhân dân đối

với Đảng cũng có những chuyển biến rõ rệt. Tuyệt đại bộ phận Nhân dân luôn tin

tưởng vào bản lĩnh của một Đảng cách mạng, chân chính, dày dặn kinh nghiệm; tin

tưởng vào quan điểm, đường lối, sự lãnh đạo của Đảng đối với công cuộc đổi mới

Page 80: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

75

đất nước, không chấp nhận đa nguyên đa đảng. Kết quả khảo sát của Ban Dân vận

TW tại tỉnh Đồng Nai năm 2013 cho thấy: lòng tin đối với cấp uỷ, chính quyền: rất

tin tưởng 824/1017 (81%), ít tin tưởng 186/1017 (18,37%), không tin tưởng 2/75

(2,66%). Kết quả khảo sát ở Tổng Công ty Thép Việt Đức cho thấy: tin tưởng 67/75

(89,3°/o), ít tin tưởng 6/75 (8%), không tin tưởng 2/75 (2,66%) (xem phụ lục 6).

3.1.1.2. Đã coi trọng khoa học hóa, dân chủ hóa quá trình ra nghị quyết và

tổ chức thực hiện nghị quyết, để nghị quyết của Đảng thực sự là "ý Đảng" hợp

"lòng dân"

Các tổ chức đảng, cấp ủy đảng luôn quán triệt tinh thần khoa học hóa và dân

chủ hóa quá trình ra NQ và tổ chức thực hiện NQ. Dân chủ hóa ngay từ khâu lựa

chọn nội dung ra NQ: cấp uỷ căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật

của Nhà nước; tình hình thực tế ở địa phương, báo cáo, đề xuất của chính quyền,

các đoàn thể; ý kiến cán bộ lão thành, đoàn viên, hội viên các đoàn thể nhân dân để

xác định nội dung cần ra NQ. Đối với những vấn đề lớn, quan hệ đến cuộc sống và

quyền lợi của đông đảo nhân dân địa phương, đòi hỏi cấp uỷ đảng khi đề ra chủ

trương và các giải pháp phải có tính định hướng và phân công trách nhiệm cho các

tổ chức trong HTCT, đề ra biện pháp và tổ chức thực hiện theo quyền hạn, trách

nhiệm của từng tổ chức.

Trong quá trình xây dựng NQ, cấp ủy, tổ chức đảng đã có nhiều đổi mới

trong việc điều tra, khảo sát thực tiễn, lấy ý kiến của Nhân dân để có định hướng

lãnh đạo đúng, sát với cuộc sống, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách mạng qua từng

thời kỳ. Đảng luôn coi trọng phát huy sức mạnh, trí tuệ sáng tạo của Nhân dân.

Nhiều đề xuất, sáng kiến của Nhân dân trong thực tiễn cuộc sống, được Đảng tiếp

thu, vận dụng đưa ra những quyết định quan trọng, có tính chiến lược ở những thời

điểm khó khăn, thách thức của đất nước.

Sau khi ban hành NQ, cấp ủy, tổ chức đảng rất quan tâm đến việc tổ chức

thực hiện NQ, tăng cường đôn đốc, kiểm tra, định kỳ sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh

nghiệm, coi trọng kết quả, hiệu quả thực hiện. Các cơ quan chức năng ở TW và cấp

ủy, chính quyền các cấp đã tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, sơ tổng kết việc

thực hiện các chủ trương, NQ. Ủy ban thường vụ QH, Chính phủ, Ủy ban TW

MTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể ở TW hàng năm đã tổ chức nhiều đoàn

Page 81: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

76

kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương của Đảng trên các lĩnh

vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng… liên quan đến đời sống của

Nhân dân, qua đó báo cáo với Bộ Chính trị (BCT), Ban Bí thư TW Đảng, QH,

Chính phủ về những ưu điểm, hạn chế trong việc tổ chức thực hiện NQ của Đảng.

Các địa phương đã tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành do ban thường vụ (BTV)

tỉnh, thành ủy chủ trì, giám sát việc quán triệt, triển khai thực hiện NQ và các

chương trình kinh tế - xã hội trọng điểm ở địa phương; đôn đốc các cấp thực hiện và

vận động Nhân dân tham gia các phong trào thi đua yêu nước. Hầu hết các NQ đã

được BCT, Ban Bí thư chỉ đạo cho sơ kết 3 năm, 5 năm, tổng kết 10 năm từ cơ sở

đến TW để bổ sung, hoàn thiện quan điểm, giải pháp và ra các văn bản chỉ đạo, tổ

chức thực hiện tốt hơn. Đặc biệt gần đây, Đảng rất quan tâm lãnh đạo Nhà nước thể

chế hóa kịp thời các quan điểm, đường lối của Đảng thành các văn bản pháp luật để

tạo hành lang pháp lý, đầu tư cho việc tổ chức thực hiện NQ. Qua đó, giúp cho cấp

ủy, tổ chức đảng, chính quyền chủ động trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện

nhiệm vụ chính trị của cấp mình, từng bước hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu mà

NQ của TW, của tỉnh, thành ủy đề ra; tích cực lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên,

Nhân dân thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước và sự chỉ đạo của cấp ủy cấp trên.

Khi NQ của Đảng được ban hành bởi quá trình khoa học hóa, dân chủ hóa,

NQ được hiện thực hóa trong cuộc sống, thực sự là "ý Đảng" hợp "lòng dân".

Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thông qua NQ đến với Nhân dân, được

Nhân dân tin tưởng, tích cực thực hiện. Kết quả khảo sát của Ban Dân vận TW tại

07 tỉnh, thành phố (Hà Nội,Thái Bình, Lào Cai, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,

Gia Lai, Cà Mau) cho thấy: khi được hỏi về mức độ thực hiện các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương, có 56,66% người trả lời cho rằng việc

này được thực hiện ở mức độ tốt; 30,95% người trả lời cho rằng việc thực hiện ở

mức độ khá; chiếm tỷ lệ nhỏ với 8,48% người trả lời chọn mức độ trung bình;

0,76% và 0,33% cho rằng việc thực hiện ở mức độ yếu, kém. Như vậy, có thể thấy,

phần lớn người trả lời trong mẫu khảo sát của Ban Dân vận TW đều đánh giá cao

mức độ thực hiện các chủ trương, chính sách ở địa phương, cho thấy NQ của Đảng

đã đến được với Nhân dân (xem phụ lục 4).

Page 82: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

77

3.1.1.3. Đảng tăng cường lãnh đạo và tổ chức thực hiện tốt công tác dân

vận, quan tâm chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân

Đảng ban hành nhiều văn bản về CTDV, thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo để

bảo đảm giữ vững mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân. Từ năm

1990 đến nay, BCHTW, BCT, Ban Bí thư đã ban hành rất nhiều văn bản liên quan

đến CTDV, trong đó có những văn bản hết sức quan trọng như: NQ số 8B-NQ/TW

ngày 27-3-1990 về "Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan

hệ giữa Đảng và nhân dân", Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25-02-2010 của Bộ

Chính trị khóa X ban hành Quy chế CTDV của HTCT, NQ Hội nghị lần thứ bảy

BCHTW khóa XI về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công

tác dân vận trong tình hình mới" (số 25-NQ/TW).

Ban Chấp hành TW khóa X, khóa XI ban hành các NQ cụ thể về các đối

tượng CTDV, gồm: NQ số 11-NQ/TW ngày 27-4-2007 "Về công tác phụ nữ thời kỳ

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; NQ 20-NQ/TW, ngày 28-01-

2008 "Về tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; NQ số 25-NQ/TW ngày 25-7-2008 "Về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hoá, hiện đại hoá"; NQ số 26-NQ/TW ngày 05-8-2008 "Về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn"; NQ số 27-NQ/TW ngày 06-8-2008 "Về xây dựng đội ngũ trí thức

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; NQ số 09-NQ/TW

ngày 09-12-2011 "về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam

trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế".

Các văn bản của Đảng về CTDV được ban hành, cấp ủy, tổ chức đảng, cán

bộ, đảng viên quán triệt văn bản, NQ của Đảng, tăng cường CTDV ở địa phương,

đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân với nội dung, hình thức đa

dạng, phong phú. Hệ thống đài phát thanh, truyền hình TW và địa phương đã tăng

thời lượng, xây dựng thành các chương trình, chuyên mục trên các kênh truyền hình

tăng cường tuyên truyền, phổ biến đăng tải nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính

phủ và của địa phương, tuyên dương cá nhân, tập thể điển hình tiên tiến làm tốt

CTDV. Thông qua các chương trình, chuyên đề như: "Đảng trong cuộc sống hôm

nay", "Chính sách và cuộc sống", "Doanh nhân Việt Nam", "Người xây tổ ấm",

Page 83: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

78

"Cải cách hành chính", "Bạn của nhà nông", "Thư và trả lời thư bạn xem truyền

hình", phim tài liệu, phóng sự, trao đổi, tọa đàm đã làm cho CTDV trở nên gần gũi,

gắn bó hơn với Nhân dân, tạo sự lan tỏa trong Nhân dân, đáp ứng nhu cầu thông tin

của Nhân dân. Từ 02-2002, kênh VTV5 thuộc Đài truyền hình Việt Nam phát sóng

với thời lượng 18 giờ/ngày bằng 20 thứ tiếng dân tộc, giúp cho công tác tuyên

truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, khoa học kỹ thuật, nâng cao nhận thức, đời

sống văn hóa tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; đồng

thời cũng góp phần tuyên truyền làm rõ những âm mưu thâm độc của kẻ thù, phê

phán các hủ tục lạc hậu; xây dựng đời sống văn hóa ở các bản, làng, các khu dân cư.

Các địa phương đã in nhiều tài liệu gửi đến các thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố nhằm

tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước; về ý thức tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường vv… Trung bình hàng

năm, mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổ chức hàng nghìn buổi tuyên truyền,

hàng nghìn hội nghị với hàng triệu lượt người tham dự và hưởng ứng, như: tỉnh

Bình Dương năm 2009 đã tổ chức được 22.000 buổi tuyên truyền với hơn 1,5 triệu

lượt người tham dự, 179 cuộc thi tìm hiểu pháp luật với hơn 15.000 người tham dự;

tỉnh Lai Châu tổ chức 43.060 buổi tuyên truyền cho trên 601.000 lượt người tham

dự, in phát trên 30.000 bản tài liệu tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, hơn

150.000 tờ gấp; tỉnh Bắc Kạn tổ chức tuyên truyền được 8.165 buổi cho 496.688

lượt người [122, tr.2 - 3].

Công tác chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân

cũng được Đảng quan tâm chú trọng. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế -

xã hội, Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo, đề ra và thực hiện nhiều chính sách an sinh

xã hội, xóa đói giảm nghèo, chính sách đối với vùng khó khăn vùng sâu vùng xa,

biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số...

Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách miễn giảm học phí, cấp học

bổng, tăng cơ hội tiếp cận giáo dục, đào tạo đối với nhóm yếu thế, nhất là vùng đồng

bào dân tộc thiểu số, miền núi, hộ nghèo, cận nghèo. Hỗ trợ đào tạo nghề đối với học

sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, khó khăn, gia đình chính sách, lao động nông thôn.

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân được cải thiện cơ bản. Các

chương trình mục tiêu quốc gia, các cơ chế, chính sách chăm lo, tạo điều kiện cho

Page 84: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

79

nhiều đối tượng tiếp cận với bảo hiểm y tế; phòng chống các bệnh lây nhiễm, chăm

sóc sức khỏe cộng đồng. Mạng lưới y tế thôn bản được củng cố. Số người tham gia

bảo hiểm y tế ngày càng tăng, đạt 67% dân số cả nước (2011) [5, tr.19].

Nhà ở của Nhân dân có bước cải thiện đáng kể, đã có nhiều cơ chế, chính

sách, chương trình hỗ trợ về nhà ở, đặc biệt quan tâm đến các đối tượng người nghèo,

học sinh, sinh viên, công nhân ở khu công nghiệp. Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở;

hỗ trợ đồng bào Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở; hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số về

nhà ở tại các xã tuyến biên giới Việt - Trung. Chương trình xóa nhà tạm cho hộ nghèo

đã thực hiện đạt 85% kế hoạch. Các dự án nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp,

người nghèo, nhà ở học sinh, sinh viên, người lao động ở khu công nghiệp, khu chế

xuất. Người dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn quốc gia thực hiện

có kết quả. Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và

các chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó

khăn đã và đang được thực hiện rộng khắp. Tỷ lệ hộ nghèo thuộc các xã 135 có nước

sạch sinh hoạt đạt 80%. Đến nay 83% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ

sinh, 78% dân số đô thị được sử dụng nước sạch [5, tr.19].

Thông tin truyền thông được tăng cường, Đảng, Nhà nước đã có nhiều chủ

trương, chính sách đối với người nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi,

vùng đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách về báo, tạp chí; hệ thống phát thanh,

truyền hình cơ bản phủ sóng đến thị trấn, thị tứ, bản dân cư tập trung vùng cao.

Cấp ủy, tổ chức đảng tăng cường công tác chỉ đạo và giải quyết có hiệu quả

những vấn đề liên quan đến đời sống thiết thực của Nhân dân: về chuyển đổi cơ cấu

kinh tế, giải quyết việc làm, chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, vệ

sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, xóa đói giảm nghèo. Nhờ các chính sách

của Đảng và Nhà nước, cùng quyết tâm xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho

Nhân dân, nên tỷ lệ hộ nghèo cả nước ngày càng có xu hướng giảm. Theo số liệu

của Ban Dân vận TW, tỷ lệ hộ nghèo cả nước năm 2006 là 15,5%, đến năm 2011

giảm xuống còn 12,6% (xem phụ lục 14). Tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ hộ nghèo

cả nước chỉ còn 9,9%, giảm 1,2% so với năm 2012.

Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu vực Nhà nước do địa

phương quản lý theo giá thực tế phân theo vùng cũng tăng lên qua các năm, phản

Page 85: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

80

ánh mức sống của người dân ngày một khá hơn: Năm 2005 là 1297,1 nghìn đồng;

năm 2008 là 2159,0 nghìn đồng; năm 2009 là 2592,9 nghìn đồng; năm 2010 là

3048,4 nghìn đồng và năm 2011 là 3457,8 nghìn đồng (xem phụ lục 14)

3.1.1.4. Đảng đã từng bước lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống

chính trị - xã hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây

dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Trong quá trình đổi mới đất nước, ĐCS Việt Nam luôn tạo điều kiện, cơ chế

để Nhân dân được tham gia góp ý vào các văn bản dự thảo của Đảng. Đồng thời,

Đảng luôn gần dân, lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân phản ánh

về tình hình thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước. Với tinh thần cầu thị, biết lắng nghe ý kiến của Nhân dân, nên đường lối

của Đảng luôn được bổ sung, phát triển, hoàn thiện phù hợp với lòng dân, điển hình

là NQ số 8B-NQ/TW (khóa VI) về "Đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng

cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân", NQ số 25-NQ/TW (khóa XI) về "Tăng

cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình

hiện nay"; Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở; Quy chế giám sát và phản biện xã

hội của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-

QĐ/TW ngày 12-12-2013 Quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính

trị -xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.

Đảng đã tổ chức ở nhiều diễn đàn để Nhân dân cả nước (kể cả người Việt

Nam ở nước ngoài) tham gia ý kiến vào dự thảo Cương lĩnh, dự thảo văn kiện ĐH

Đảng; dự thảo sửa đổi Hiến pháp, dự thảo các luật, pháp lệnh... Các địa phương lấy

ý kiến Nhân dân tham gia góp ý vào dự thảo văn kiện ĐH đảng bộ; góp ý vào dự án

kinh tế - xã hội...

Ở nhiều địa phương, cơ quan, đơn vị tổ chức đối thoại trực tiếp giữa người

đứng đầu cấp ủy, chính quyền với Nhân dân; tổ chức lấy ý kiến nhận xét của Nhân

dân nơi cư trú đối với cán bộ, đảng viên trước khi kiểm điểm cấp ủy, tổ chức đảng,

đảng viên theo định kỳ. Có nhiều hình thức góp ý xây dựng Đảng, chính quyền như:

Hòm thư góp ý đặt công khai tại trụ sở làm việc của tổ chức đảng, cơ quan chính

quyền, đơn vị; thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức; qua chuyên

mục góp ý xây dựng Đảng trên báo chí; thông qua gửi thư góp ý đến MTTQ, các

Page 86: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

81

đoàn thể chính trị - xã hội; hoặc thông qua gửi trực tiếp thư góp ý đến cơ quan, tổ

chức đảng; thông qua điện thoại "đường dây nóng"; hộp thư điện tử của các tập thể,

cá nhân có thẩm quyền; thông qua tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, đảng viên với Nhân

dân... Nhà nước xây dựng và ban hành nhiều luật để thể chế hóa quyền làm chủ của

Nhân dân: Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật phòng, chống tham nhũng; Luật tiếp

công dân; Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.... Thông qua đó, Nhân dân là

người phát hiện, tố giác nhiều vụ tham nhũng, tiêu cực, góp phần làm trong sạch bộ

máy Đảng, Nhà nước.

Đảng lãnh đạo phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Các quyền làm chủ

của Nhân dân được thể hiện rõ nét trong đời sống hàng ngày: Nhân dân được tự do

đi lại, giao lưu, đầu tư sản xuất kinh doanh, tìm kiếm việc làm; được phát huy tài

năng trong học tập, nghiên cứu, sáng tạo; được chăm sóc về y tế, hoạt động văn hóa,

thể dục thể thao; được hỗ trợ khi gặp khó khăn thiên tai, dịch bệnh...

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và

bảo vệ đất nước, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền được phát huy, thể hiện ở

những việc làm cụ thể của Nhân dân. Nhân dân tích cực tham gia xây dựng HTCT ở

cơ sở vững mạnh, tham gia thực hiện các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa,

xã hội, xóa đói, giảm nghèo; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhất là

trên các địa bàn xung yếu, trọng điểm; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo; góp ý

kiến với Đảng, Nhà nước đề ra chủ trương, chính sách xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

trong giai đoạn mới; tham gia thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chăm sóc

các thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, tìm kiếm hài cốt và quy tập mộ liệt sỹ;

tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân,

thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc; không

ngừng củng cố và tăng cường "thế trận lòng dân", ngoại giao nhân dân, góp phần

xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng

phí và cùng tham gia giải quyết những vụ việc phức tạp xảy ra ở địa phương.

Nhân dân tích cực tham gia và thực hiện các chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước; huy động được nhiều nguồn lực lớn mạnh trong

Nhân dân như: hiến đất, góp tiền và ngày công lao động để xây dựng hệ thống hạ

tầng, nhất là đường giao thông nông thôn, chỉnh trang đô thị, vệ sinh môi trường,

Page 87: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

82

giảm chi ngân sách nhà nước với khối lượng lớn. Trung bình hàng năm với số

lượng tiền Nhân dân tham gia đóng góp để xây dựng đường, trường, trạm lên đến

hàng chục nghìn tỷ đồng và hàng trăm triệu ngày công lao động. Tỉnh Đồng Tháp

đã huy động trong dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn thường chiếm khoảng

50-60% giá trị mỗi công trình; thành phố Hồ Chí Minh có trên 86.000 hộ dân hiến

hơn 4.000.000 m2 đất làm đường, mở rộng hẻm, chỉnh trang đô thị; tỉnh Lào Cai

huy động Nhân dân mở mới và nâng cấp 137 tuyến đường liên thôn; trong đó, nhân

dân đóng góp sức người là gần 10.000.000 ngày công lao động, tương đương trên

124 tỷ đồng; thành phố Đà Nẵng thực hiện chủ trương "Nhà nước và nhân dân cùng

làm" trong đó Nhà nước đầu tư 60-80%, nhân dân đóng góp 20-40% để sửa chữa,

nâng cấp, làm mới các đường, ngõ ở nội thị và đường bê tông nông thôn; tỉnh

Quảng Bình đã huy động nhân dân đóng góp được trên 4.000 tỷ đồng, hàng chục

triệu ngày công xây dựng các công trình phúc lợi; tỉnh Phú Yên đã huy động được

nhân dân đóng góp 300 tỷ đồng để kiên cố hóa đường giao thông nông thôn, hè,

hẻm, phố, kênh, mương nội đồng [122].

3.1.1.5. Đổi mới phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của

cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên theo hướng bảo đảm tính dân chủ, sâu

sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên luôn tôn trọng, lắng nghe ý kiến

Nhân dân, học hỏi Nhân dân, không theo đuôi Nhân dân

Đảng tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng về tổ chức kỷ luật gắn liền với

đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Để bảo đảm cho cán bộ, đảng viên của

Đảng sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân, Đảng có các quy định về lấy ý kiến của các

tổ chức quần chúng khi đề bạt, bổ nhiệm cán bộ; về công tác phát triển đảng viên

mới; quy định cán bộ, công chức, đảng viên đang công tác về sinh hoạt tại nơi cư

trú; quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ, các đoàn thể chính trị-xã hội;

quy định về việc MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý

xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền...

Xây dựng và thực hiện tốt quy định nếp sống văn minh công sở, phong cách

cán bộ, công chức trong các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước, trong các cấp chính

quyền. Hầu hết các cấp uỷ, tổ chức đảng và nhiều cán bộ, đảng viên đã đề ra

chương trình hành động và các biện pháp thiết thực để sửa chữa, khắc phục khuyết

Page 88: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

83

điểm, và trên thực tế đang có nhiều việc làm cụ thể. Ví dụ như: TW đang triển khai

việc xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ cấp chiến lược; mở lớp đào tạo bồi dưỡng

cán bộ nguồn; ban hành Quy định về việc nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là

người đứng đầu; quy định việc lấy phiếu tín nhiệm đối với một số chức danh cán bộ

lãnh đạo, quản lý... Nhiều cấp uỷ đã quy định cụ thể về việc sử dụng xe công, cải

tiến tổ chức các hội nghị, chấn chỉnh tác phong công tác, lề lối làm việc, quy định

về việc cán bộ lãnh đạo đi công tác nước ngoài; rà soát, điều chỉnh, thu hồi các dự

án đã được cấp phép nhưng chậm triển khai hoặc chủ đầu tư không có khả năng

thực hiện; sắp xếp lại tổ chức bộ máy và bố trí lại một số cán bộ; tăng cường việc

thanh tra, kiểm tra và kết luận để điều chỉnh hoặc xem xét, xử lý kỷ luật đối với

những người có dư luận liên quan đến tham nhũng, tiêu cực; tập trung xem xét, giải

quyết các vụ khiếu kiện kéo dài và xem xét giải quyết dứt điểm các vụ án tồn đọng

hoặc được dư luận đặc biệt quan tâm v.v...

Cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức hàng năm đã xây dựng chương trình,

kế hoạch đi cơ sở, gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với dân, lắng nghe ý kiến, nguyện

vọng của Nhân dân và trong giao tiếp, ứng xử, giải quyết công việc đối với Nhân

dân đã có tiến bộ hơn, tạo được sự tin cậy của Nhân dân đối với tổ chức đảng, chính

quyền. Nhiều cơ quan, đơn vị đã chỉ đạo và tổ chức rà soát, bổ sung hoặc ban hành

mới quy chế làm việc của cơ quan, quy chế văn hóa công sở, quy chế ứng xử của

cán bộ, công chức theo hướng "nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin" cùng tác

phong "Trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân".

Kết quả điều tra khảo sát tại 03 tỉnh, thành phố (Hà Nam, Hải Phòng, Hà

Nội) của Ban Dân vận TW (xem phụ lục 5), qua tổng hợp 265 phiếu điều tra cho

thấy: thái độ phục vụ Nhân dân của cán bộ cơ sở hiện nay được đánh giá là tôn

trọng (185/265 phiếu), bằng 69,81%, không tôn trọng 38/265 phiếu, bằng 14,33%,

quan liêu, mệnh lệnh 24/265 phiếu, bằng 9,05%. Có 58,49% ý kiến được hỏi cho

rằng ở địa phương đã ban hành quy chế tiếp xúc đối thoại trực tiếp giữa người đứng

đầu cấp chính quyền với Nhân dân; còn 29,81% ý kiến trả lời ở địa phương chưa

ban hành quy chế này. Cũng theo kết quả điều tra của Ban Dân vận TW tại 03 tỉnh,

thành phố Hà Nam, Hải Phòng, Hà Nội, đối với câu hỏi Bí thư chi bộ nơi ông (bà)

sinh sống có tiếp xúc và đối thoại về vấn đề Nhân dân quan tâm không, có 73,20 %

Page 89: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

84

ý kiến đồng ý là có tiếp xúc, 20,37% cho rằng ít tiếp xúc và 3,01% ý kiến khẳng

định không tiếp xúc. Về xây dựng quy hoạch sử đụng đất ở địa phương, có 63,30%

ý kiến cho rằng chính quyền có công khai cho Nhân dân được biết, 19,24% ý kiến

cho rằng chính quyền không công khai cho Nhân dân được biết. Về các khoản đóng

góp cho địa phương trước khi thu có đưa ra lấy ý kiến Nhân dân không, 70,94% ý

kiến người được hỏi trả lời là có lấy ý kiến, 21,50% cho rằng không lấy ý kiến và

3,01% trả lời không biết.

Qua kết quả điều tra trên của Ban Dân vận TW cho thấy, do có sự đổi mới

trong phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ chức đảng và

cán bộ, đảng viên theo hướng bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân

dân; do sự nỗ lực, cố gắng của đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn tôn trọng, lắng nghe

ý kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân đã làm thay đổi nhận thức của Nhân dân đối với

Đảng, góp phần củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, đối với chính quyền

và đội ngũ cán bộ, đảng viên.

3.1.1.6. Đảng tăng cường lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính

sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân vận của chính quyền

Đảng lãnh đạo QH, Chính phủ, HĐND, UBND các cấp phát huy dân chủ, đổi

mới hoạt động lập pháp, CCHC, công khai các hoạt động của chính quyền, tăng

cường đối thoại, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của Nhân dân. Các yêu cầu và nội

dung của nền dân chủ XHCN ngày càng được cụ thể hóa, thể chế hóa thành pháp

luật. Bộ máy nhà nước được kiện toàn một bước trên các lĩnh vực lập pháp, hành

pháp, tư pháp. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước có đổi mới. Hiến

pháp năm 2013 và các đạo luật đã thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về

dân chủ XHCN và Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì

Nhân dân. Quyền con người, quyền công dân và nghĩa vụ cơ bản của công dân được

thể hiện trong Hiến pháp năm 2013 (từ Điều 14 đến Điều 49).

Thực hiện chủ trương của Đảng, QH, Chính phủ, các cơ quan Chính phủ đã

ban hành nhiều văn bản pháp quy và cơ chế, chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân

dân. Các văn bản đó gồm: Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Pháp lệnh thanh tra;

Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, Pháp lệnh chống lãng phí, thực hành tiết

Page 90: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

85

kiệm; Pháp lệnh Cựu chiến binh; Luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết

kiệm, Luật MTTQ Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Bình đẳng giới, Luật Thanh

niên, Luật Người cao tuổi, Luật Phòng chống bạo lực gia đình, Luật Hoạt động

Chữ thập đỏ; Quyết định 125/2003/QĐ-TTg ngày 18-6-2003 của Thủ tướng Chính

phủ về Chương trình hành động thực hiện các NQ Hội nghị lần thứ bảy BCHTW

Đảng (khoá IX); Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20-7-2004 về một số chính

sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số

nghèo đời sống khó khăn... Sau 4 năm đi vào triển khai thực hiện Chương trình 134

theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đến tháng 4/2009 tổng kết 4 năm thực

hiện Chương trình 134, cho thấy kết quả rất đáng ghi nhận. Cụ thể là đã giải quyết đất

ở cho 87.822 hộ với 1.897 ha, giải quyết đất sản xuất cho 237.715 hộ với 86.656 ha,

hỗ trợ xây dựng nhà ở cho 337.592 hộ, hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 280.353

hộ, xây dựng 6.040 công trình nước tập trung. Kinh phí ngân sách TW đã cấp từ

2005-2008 là 4.391 tỷ đồng, đạt 98% nhu cầu. Chương trình đã hoàn thành 98% theo

chỉ tiêu của TW và 89% theo kế hoạch bổ sung của các địa phương [122].

Đảng tăng cường lãnh đạo mở rộng dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ

của Nhân dân; mở rộng hình thức dân chủ đại diện, dân chủ trực tiếp. QH đã có

nhiều đổi mới trong tiếp xúc lắng nghe các ý kiến của cử tri, mở rộng dân chủ, công

khai trong chất vấn, trả lời chất vấn; Chính phủ đã thiết lập các kênh thông tin điện

tử, phát triển các hình thức giao lưu và đối thoại với Nhân dân; có nhiều hình thức

để lắng nghe, tranh thủ ý kiến của Nhân dân tham gia vào các dự án luật, các dự

thảo chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước trước khi ban hành. Việc xây

dựng và thực hiện QCDC ở cơ sở đã từng bước được mở rộng cho các loại hình cơ

sở và thực hiện dân chủ trực tiếp với Nhân dân đúng với phương châm "dân biết,

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra", tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, ổn định chính

trị ở cơ sở và động viên phát huy sức mạnh của Nhân dân tham gia vào các phong

trào thi đua yêu nước.

Ở các địa phương, HĐND, UBND các cấp đã ban hành nhiều văn bản để tổ

chức triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế-xã hội, chăm lo

cải thiện đời sống cho Nhân dân; mở rộng dân chủ trong Nhân dân; đẩy mạnh

CCHC, giảm bớt các thủ tục phiền hà với Nhân dân, xây dựng quy chế tiếp dân, giải

Page 91: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

86

quyết các khiếu nại, tố cáo của Nhân dân và chấn chỉnh phong cách làm việc của

cán bộ, công chức, tôn trọng, dân chủ, công khai, minh bạch với Nhân dân, hạn chế

và ngăn ngừa những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng, thờ ơ, vô trách nhiệm với

Nhân dân.

Công tác dân vận của chính quyền được tăng cường. Chỉ thị số 18/2000/CT-

TTg, ngày 21/9/2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường CTDV là văn bản

tiếp tục cụ thể hóa thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về CTDV, được triển

khai tích cực ở các cấp, đạt nhiều kết quả. Nhiều chủ chương, chính sách và quy

định của cơ quan nhà nước trước khi ban hành đã có sự tham gia đóng góp ý kiến

của cán bộ, công chức và Nhân dân, tháo gỡ được một số vướng mắc trong mối

quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân và doanh nghiệp về các lĩnh vực quản lý đất

đai, quản lý quy hoạch xây dựng, nhà ở, thuế và đầu tư kinh doanh. Trách nhiệm

của các cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức đối với người lao động và Nhân

dân được nâng lên.

Thực hiện CTDV trên lĩnh vực CCHC, trong cải tiến lề lối và phong cách

làm việc, tăng cường thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính. Chỉ tính riêng ở

Thành phố Hà Nội, tính đến năm 2011 đã công bố 297 thủ tục hành chính và chỉ

đạo công bố 155 thủ tục hành chính thực hiện ở cấp cơ sở. 100% chính quyền cấp

quận ở Thành phố Hà Nội đã tổ chức thực hiện cơ chế một cửa; công khai các thủ

tục hành chính thuộc trách nhiệm, thẩm quyền; từng bước nâng chất lượng hoạt

động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Công tác dân vận chính quyền đã góp phần đẩy nhanh tiến trình CCHC, đảm

bảo định hướng dân chủ, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi, dễ hiểu, dễ thực hiện;

hạn chế những sách nhiễu gây phiền hà cho công dân và tổ chức; góp phần làm trong

sạch bộ máy, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước;

giảm thiểu đáng kể sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan nhà

nước vào các quan hệ dân sự, kinh tế, thương mại và hoạt động của các doanh

nghiệp, giảm thiểu cơ chế "xin, cho", rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ hành chính.

Các cấp ủy đảng, MTTQ và chính quyền các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi để

Nhân dân, người lao động trong các thành phần kinh tế tham gia vào công tác xây

dựng chính quyền, lựa chọn và đánh giá năng lực, phẩm chất đạo đức và uy tín của

Page 92: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

87

cán bộ lãnh đạo, quản lý thông qua công tác bầu cử đại biểu QH, HĐND các cấp;

lấy phiếu tín nhiệm các chức danh do QH, HĐND bầu; tiếp nhận, chuyển ý kiến đến

người đứng đầu các bộ, ngành và chính quyền các cấp giải quyết và trả lời kiến nghị

của cử tri. Cùng với việc mở rộng quyền làm chủ của Nhân dân, các cấp chính

quyền đã thông qua Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tạo

điều kiện để Nhân dân tham gia giám sát hoạt động của HĐND, UBND, của đại

biểu HĐND, của cán bộ, công chức.

Các địa phương, các bộ, ngành đã tiếp nhận và giải quyết trên 90% đơn thư

thuộc thẩm quyền và thông báo kết luận thanh tra để Nhân dân giám sát. Có địa

phương còn tổ chức và yêu cầu cán bộ, công chức làm sai quy định phải công khai

xin lỗi trước Nhân dân. Từ đó khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của người

dân, góp phần làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao hiệu lực, hiệu

quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; phát hiện, sa thải và kịp thời uốn

nắn, giáo dục cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, củng cố niềm tin của

Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

3.1.1.7. Đảng chú trọng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội

vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân

Đảng lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa các NQ của Đảng thành các văn bản

pháp luật, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội hoạt động hiệu quả. Nhà

nước đã ban hành Luật MTTQ Việt Nam, Luật Thanh niên, Luật Bình đẳng giới;

một số đạo luật có liên quan đến MTTQ, các đoàn thể nhân dân, như: Luật Bầu cử

đại biểu QH, HĐND; luật Hôn nhân và gia đình; Bộ Luật lao động...

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hệ thống tổ chức MTTQ, các đoàn thể chính trị-

xã hội được kiện toàn, củng cố ở các cấp, tăng cường thu hút, phát triển đoàn viên,

hội viên và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng gần dân, sát dân

và gắn bó chặt chẽ với dân, có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động

tập hợp, thu hút đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia vào các phong

trào thi đua yêu nước, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các chủ trương của

Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện đổi mới, CNH, HĐH đất nước.

Theo số liệu của Ban Dân vận TW, năm 2012, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam

đã tập hợp được 7.012.389 đoàn viên; Hội Nông dân Việt Nam tập hợp được

Page 93: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

88

10.368.347 hội viên; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tập hợp được 15.967.000 hội

viên; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tập hợp được 7.036.834 đoàn viên và

Hội Cựu Chiến binh Việt Nam tập hợp được 2.698.732 hội viên (xem phụ lục 13)

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội đã tăng cường

các biện pháp nắm bắt tình hình tư tưởng, quan tâm chăm lo hỗ trợ Nhân dân, đoàn

viên, hội viên về nghề nghiệp, việc làm, học tập...; chăm lo đời sống vật chất, tinh

thần, hỗ trợ người nghèo, đối tượng chính sách; phát động nhiều phong trào quần

chúng rộng lớn gắn với nhiệm vụ chính trị, nhu cầu, lợi ích của Nhân dân, thu hút

đông đảo các tầng lớp Nhân dân tham gia. Uỷ ban TW MTTQ Việt Nam phát động

cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư",

"Ngày vì người nghèo". Trong Công đoàn, công nhân, viên chức lao động có phong

trào "Thi đua lao động giỏi", "Phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật". Trong Thanh

niên có phong trào "Thanh niên tình nguyện", "Xung kích phát triển kinh tế - xã hội

và bảo vệ Tổ quốc", "Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp". Hội Phụ nữ

phát động các phong trào: "Phụ nữ tích cực học tập lao động sáng tạo, nuôi dạy con

tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc", "Phụ nữ giúp nhau phát triển kinh tế gia đình".

Hội Nông dân Việt Nam có phong trào: "Nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh

giỏi", "Nông dân thi đua xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn". Hội Cựu chiến binh

Việt Nam với phong trào "Cựu chiến binh gương mẫu", "Cựu chiến binh giúp nhau

xóa đói, giảm nghèo". Hiện nay, các địa phương, các tầng lớp nhân dân, MTTQ

Việt Nam, các đoàn thể chính trị-xã hội đang tham gia tích cực phong trào "Cả nước

chung tay", phong trào "Dân vận khéo" trong xây dựng nông thôn mới.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện chức

năng giám sát các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, đảng

viên, công chức; thực hiện thí điểm "Quy chế Mặt trận Tổ quốc giám sát cán bộ,

công chức, đảng viên ở khu dân cư"; thực hiện Quy chế giám sát, phản biện xã hội

của MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quy định về việc MTTQ

Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng

Đảng, xây dựng chính quyền. Nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên, công chức và

các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền trong việc thực hiện chủ trương, chính sách

và pháp luật. Ở các cơ quan, đơn vị đều có ban thanh tra nhân dân do hội nghị công

Page 94: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

89

chức, hội nghị nhân dân ở khu dân cư bầu. Hoạt động ban thanh tra nhân dân góp

phần tích cực vào giám sát đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức trong thực hiện

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; giám sát đầu

tư cộng đồng, nâng cao hiệu quả đầu tư ở cộng đồng, chống tham nhũng, lãng phí.

Đảng luôn tăng cường sự lãnh đạo đối với tổ chức, hoạt động của các hội

quần chúng. Các hội quần chúng phát triển nhanh về số lượng, đa dạng về hình thức

tổ chức, hoạt động, từng bước gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, của đất nước; góp phần tích cực vào việc xây dựng, củng cố, phát huy sức

mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội,

bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, các hội quần chúng

không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Theo thống kê của Bộ Nội vụ,

tính đến 30-11-2011 có tổng số 437 Hội hoạt động trên phạm vi toàn quốc, liên tỉnh,

trong đó: 36 Hội hoạt động trong lĩnh vực giao thông, xây dựng; 84 Hội hoạt động

trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và đầu tư; 10 Hội hoạt động trong lĩnh vực

giáo dục và đào tạo; 51 Hội hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ; 57

Hội hoạt động trong lĩnh vực ngoại giao, hữu nghị; 06 Hội hoạt động trong lĩnh vực

nội chính, tư pháp; 30 Hội hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và

thủy sản; 13 Hội hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng; 08 Hội hoạt động

trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường; 08 Hội hoạt động trong lĩnh vực thông tin,

truyền thông; 55 Hội hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; 16 Hội

hoạt động trong lĩnh vực xã hội, từ thiện và nhân đạo và 63 Hội hoạt động trong

lĩnh vực y tế [Nguồn Bộ Nội vụ].

3.1.1.8. Đảng đã có nhiều chủ trương tăng cường lãnh đạo đẩy mạnh cuộc

đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng và hệ thống

chính trị; củng cố niềm tin của Nhân dân đối với Đảng

Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật về

phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Ngay từ Hội nghị TW 3, BCHTW Đảng khóa

X đã ban hành NQ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,

chống tham nhũng, lãng phí. Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo TW về phòng,

chống tham nhũng. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến nội dung NQ TW, Luật

Page 95: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

90

phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản

pháp luật, pháp quy có liên quan. Đã triển khai các quy định của Luật phòng, chống

tham nhũng về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ

quan, tổ chức, đơn vị; xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham

nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong 4 năm (2007-2010), cả nước có 276

người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu bị xử lý do thiếu trách nhiệm để

xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; trong

đó: xử lý hình sự 39 trường hợp, xử lý hành chính 212 trường hợp [12, tr.201].

Đảng yêu cầu: hàng năm, QH và HĐND các cấp nghe báo cáo và thảo luận,

chất vấn về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; chú trọng kiểm tra, thanh

tra, giám sát việc sử dụng các quỹ từ thiện, nhân đạo. Thực hiện QCDC ở cơ sở gắn

với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu quả thanh tra nhân

dân, khắc phục bệnh hình thức. Phát huy tốt hơn vai trò của MTTQ, các đoàn thể

chính trị - xã hội và các hội quần chúng trong việc phát hiện, đấu tranh với những

hiện tượng tham nhũng, lãng phí.

Khẩn trương cụ thể hóa cơ chế giám sát của MTTQ và các tổ chức thành viên

đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Ban hành quy chế về việc

Nhân dân giám sát tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên. Có biện pháp bảo vệ an toàn

và kịp thời biểu dương, khen thưởng những cán bộ, đảng viên, người dân dũng cảm

tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng, lãng phí và những tập thể, cá nhân có thành

tích đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và có chính sách truyền

thông đúng đắn, phát huy vai trò và trách nhiệm của báo chí trong phòng, chống

tham nhũng, lãng phí. Nhân dân tham gia phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng

phí và các tệ nạn xã hội thông qua giám sát của QH, HĐND các cấp. QH, HĐND

các cấp đã tập trung giám sát vào các lĩnh vực nhạy cảm, còn nhiều hạn chế, tồn tại,

có ảnh hưởng đến đời sống, quyền lợi chính đáng của Nhân dân.

Với sự quyết tâm, nỗ lực của các tổ chức đảng, nhà nước, MTTQ và cả HTCT,

công tác phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí đã có những chuyển biến tích

cực cả về nhận thức, hành động và đạt được những kết quả bước đầu, nhất là trong

phòng ngừa, công khai, minh bạch hóa, cải cách thủ tục hành chính, quản lý tài sản

công. Trên một số lĩnh vực, tham nhũng, lãng phí đã từng bước được kiềm chế.

Page 96: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

91

Trong 4 năm (2007-2010), toàn ngành thanh tra triển khai 53.954 cuộc thanh

tra, đã kết thúc 48.649 cuộc. Qua thanh tra phát hiện nhiều tổ chức, cá nhân có hành

vi vi phạm trên các lĩnh vực; kiến nghị xử lý kỷ luật hành chính đối với 1.300 tập

thể; 11.022 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra xử lý 439 vụ việc. Qua thanh tra phát

hiện thiếu sót, sai phạm về kinh tế 47.364 tỷ đồng, 7.028.236 USD; kiến nghị thu

hồi về ngân sách nhà nước 18.035 tỷ đồng, 993.978 USD; xuất toán, loại ra khỏi giá

trị quyết toán và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý 21.897 tỷ đồng [12].

Thanh tra các bộ, ngành, địa phương triển khai 58.840 cuộc thanh tra, kết

thúc 48.553 cuộc, phát hiện sai phạm về kinh tế 28.231,8 tỷ đồng; 48.331 ha đất các

loại; kiến nghị thu hồi về cho Nhà nước 13.214 tỷ đồng, 21.499 ha đất; đã thu hồi

5.756 tỷ đồng…. Riêng trong năm 2010, các cơ quan thanh tra đã kiến nghị xử lý kỷ

luật 562 tập thể, 2.035 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra các cấp để xem xét, xử lý

hình sự 87 vụ việc, trong đó có 62 vụ, 84 đối tượng liên quan đến tham nhũng [12].

Trong thời gian 2006-2010, các cơ quan Kiểm toán Nhà nước đã tiến hành

138 cuộc kiểm toán đối với các bộ, cơ quan ở TW; 140 cuộc đối với các tỉnh, thành

phố; 89 cuộc trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản và chương trình mục tiêu quốc

gia; 117 cuộc đối với doanh nghiệp và ngân hàng; 10 cuộc kiểm toán chuyên đề.

Qua đó, phát hiện, kiến nghị và xử lý, làm tăng cho ngân sách nhà nước năm 2006

là 12.667 tỷ đồng, năm 2007 là 15.991 tỷ đồng, năm 2008 là 24.212 tỷ đồng, năm

2009 là 22.709 tỷ đồng…. Từ năm 2006 đến 2011, Kiểm toán Nhà nước đã chuyển

6 hồ sơ vụ việc vi phạm sang cơ quan điều tra của Bộ Công an để điều tra, xử lý,

trong đó có vụ Đề án 112 và vụ Dự án hạ tầng đô thị Bắc Thăng Long - Vân Trì, Hà

Nội. Kết quả Kiểm toán 5 năm, hoạt động kiểm toán đã mang lại hiệu quả thiết

thực, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách, vốn, tài

sản công; ngăn ngừa lãng phí, tiêu cực, tham nhũng [12].

Công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng có chuyển biến và

hiệu quả hơn. Báo cáo của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cho thấy, từ ngày 01-10-

2006 đến ngày 30-6-2008, các cơ quan tố tụng đã khởi tố 714 vụ án với 1.568 bị

can về các tội tham nhũng. Viện Kiểm sát các cấp đã truy tố 722 vụ với 1.922 bị

can. Tòa án các cấp xét xử 601 vụ án với 1.412 bị cáo [12]. Nhiều vụ việc tham

nhũng xảy ra từ lâu, chưa xử lý đã được kiên quyết chỉ đạo phục hồi điều tra, đẩy

Page 97: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

92

nhanh tiến độ truy tố và xét xử nghiêm minh. Một số vụ án tham nhũng nghiêm

trọng được phát hiện, được khởi tố, điều tra và xét xử kịp thời, có tác dụng răn đe,

phòng ngừa, như vụ án Mạc Kim Tôn - nguyên Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

Thái Bình; Thiên Lợi Hòa ở Lào Cai; Đề án 112 thuộc Văn phòng Chính phủ; Tổng

Công ty Vật tư nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nông

trường Sông Hậu, Cần Thơ.

Ủy ban kiểm tra các cấp đã tăng cường công tác kiểm tra cán bộ, đảng viên

khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo đối với đảng viên có dấu hiệu vi phạm về

tham nhũng, lãng phí. Trong nhiệm kỳ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X, UBKT các

cấp đã kiểm tra cán bộ, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm tham nhũng, lãng phí

1.548 trường hợp; giải quyết tố cáo cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi phạm về tham

nhũng, lãng phí 943 trường hợp. Cấp ủy, UBKT các cấp xem xét, xử lý kỷ luật cán

bộ, đảng viên vi phạm về tham nhũng, lãng phí 2.639 trường hợp [44, tr.97].

Kết quả kiểm tra của cấp ủy, UBKT, kết quả thanh tra của các cơ quan nhà

nước bước đầu cho thấy, cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, lãng phí, tham

nhũng trong Đảng và HTCT đã có những kết quả nhất định, có tác dụng giáo dục, răn

đe, phòng ngừa, giúp cho đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng, công chức, viên chức

Nhà nước và cán bộ của HTCT khỏi sa ngã, tham ô, tham nhũng, lãng phí và các tiêu

cực khác, giữ vững khí tiết của người đảng viên cộng sản chân chính, người cán bộ,

viên chức "công bộc" của Nhân dân. Qua đó, Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của

Đảng, hăng hái, tích cực tố giác, giúp tổ chức đảng phát hiện kịp thời những vụ tham

nhũng, lãng phí của một bộ phận cán bộ, đảng viên, một số quan chức ở địa phương.

3.1.1.9. Đã coi trọng và từng bước đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, tổng

kết việc thực hiện các nội dung, các vấn đề liên quan đến nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân; chú trọng phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức

đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc

Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân đã được các cấp ủy quan tâm thực hiện. Theo kết quả khảo

sát điều tra phục vụ đề tài nghiên cứu Luận án, cho thấy, có 34,7% số người được

hỏi cho rằng kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân là một trong những nội dung được Đảng bộ địa phương triển

khai thực hiện.

Page 98: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

93

Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân được thể hiện thông qua kết quả kiểm tra thực hiện QCDC ở cơ sở,

Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; kiểm tra kết quả thực hiện

chương trình xây dựng nông thôn mới tại các địa phương hay kiểm tra kết quả thực

hiện NQ số 25 - NQ/TW NQ Hội nghị lần thứ 7 BCHTW khóa XI về "Tăng cường

và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới". Kết

quả kiểm tra cho thấy tình hình thực hiện QCDC ở các loại hình cơ sở đã có bước

chuyển biến tích cực.

Đối với xã, phường, thị trấn: việc xây dựng và thực hiện QCDC đã được triển

khai sâu rộng. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đã xây dựng và ban hành các quy

chế, quy định; quy ước, hương ước ở thôn, bản, tổ dân phố; phần lớn hoạt động đã

đi vào nền nếp, đảm bảo các điều kiện để Nhân dân tham gia, bàn, quyết định, giám

sát các hoạt động ở cơ sở.

Đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp: các cơ quan, đơn vị đã gắn với chương

trình CCHC để chỉ đạo sắp xếp tổ chức, bộ máy, luân chuyển cán bộ; xác định rõ

hơn chức năng, nhiệm vụ; rà soát, loại bỏ các văn bản trái pháp luật, các thủ tục

phiền hà, triển khai thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông"; công khai

đường dây "nóng"; ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng tiêu chuẩn ISO, hiện

đại hoá dịch vụ công. Sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định; xác định rõ trách

nhiệm của thủ trưởng, cán bộ, công chức trong việc thực hiện các quy chế nội bộ và

công khai, dân chủ với Nhân dân.

Đối với các loại hình doanh nghiệp: các bộ, ngành TW, các địa phương đã

ban hành văn bản chỉ đạo xây dựng quy chế thực hiện dân chủ trong doanh nghiệp;

tổ chức ký thoả ước lao động; sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế, quy định phù

hợp với tình hình mới.

Đồng thời với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, Đảng đã chú trọng phòng ngừa,

phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc, vi phạm

các mặt, các nội dung của nguyên tắc, những vi phạm gián tiếp ảnh hưởng đến việc

thực hiện nguyên tắc, ảnh hưởng đến sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân.

Page 99: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

94

Trong vòng 4 năm (2009 - 2012) có tổng số 451.815 đơn khiếu nại, trong đó

số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết là 280.717. Kết quả là cấp ủy, tổ chức đảng và

các cơ quan nhà nước chuyên trách đã giải quyết 215.779 đơn khiếu nại thuộc thẩm

quyền giải quyết, đạt 76,87%. Tỷ lệ số đơn khiếu nại được giải quyết năm 2009 là

khá cao, đạt 83,96%, năm 2010 là 96,40% (xem phụ lục 12).

Từ năm 2009 đến 2012, có tổng số 83.734 đơn tố cáo được tiếp nhận, trong

đó có 48.924 đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết, đã giải quyết 33.954 đơn tố

cáo, đạt 69,40% (xem phụ lục 12).

Theo tài liệu khảo sát, đánh giá của Ủy ban Thường vụ QH, hằng năm khiếu

kiện tăng 13% đến 15%, trong đó trên 70% khiếu kiện về đất đai, trên 67% vụ việc

giải quyết khiếu kiện về đất đai, chính quyền có vi phạm. Tình trạng đình công, bãi

công, ngừng việc tập thể ngày càng tăng mạnh, quy mô, tính chất phức tạp tăng lên:

năm 2009 là 310 vụ, đến năm 2010 tăng lên là 424 vụ và năm 2011 là 978 vụ (gấp

hơn 2,3 lần so với năm 2010), tập trung nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài (hơn 76%); doanh nghiệp tư nhân (23%), chủ yếu là đòi tăng lương và cải

thiện đời sống cho người lao động do thu nhập thấp, đời sống khó khăn. Trước tình

hình đó, Đảng phải chú trọng phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời, giải đáp thỏa

đáng những bức xúc của Nhân dân, ngăn chặn, không để xảy ra "điểm nóng".

3.1.2. Khuyết điểm

3.1.2.1. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân

có nơi, có lúc chưa được quan tâm đúng mức, chưa thường xuyên, kém hiệu quả

Kết quả điều tra 1800 phiếu tại 6 tỉnh ở 3 miền Bắc, Trung, Nam phục vụ đề

tài nghiên cứu Luận án cho thấy, có tới 51,4% số người được hỏi không lựa chọn

nội dung tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân là một trong

những nội dung được Đảng bộ, cấp ủy địa phương triển khai thực hiện. Từ đó có thể

thấy hoạt động tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc

cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân hiện nay vẫn còn bị xem nhẹ. Một bộ phận cán

bộ, đảng viên và Nhân dân chưa nhận thức đầy đủ về nguyên tắc. Khi được kiểm tra

mức độ nhận thức về nguyên tắc, có tới 280 người (chiếm 15,6%) không biết rằng

Page 100: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

95

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong 5 nguyên tắc tổ chức,

hoạt động của Đảng. Những hiểu biết cơ bản về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân như vai trò, nội dung của nguyên tắc, cũng có tới 20% số người được

hỏi chưa có nhận thức đầy đủ về các vấn đề trên được nêu trong phiếu điều tra.

Qua khảo sát thực tiễn, công tác tuyên truyền, giáo dục mới tập trung vào đội

ngũ cán bộ, đảng viên, chưa quan tâm tuyên truyền trong các tầng lớp nhân dân,

người lao động. Nội dung tuyên truyền nghèo nàn, chưa thực sự phong phú, hấp

dẫn. Một số nơi, việc tuyên truyền còn hình thức, thiếu tính chiến đấu, chưa phê

phán mạnh những biểu hiện vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân, những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng và những đơn vị, cán bộ, đảng viên,

công chức không thực hiện nghiêm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước

về phòng, chống tham nhũng.

3.1.2.2. Quá trình ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết của một số

cấp ủy, tổ chức đảng ở địa phương chưa thực sự dân chủ và khoa học, chưa

phản ánh được ý nguyện của Nhân dân

Theo kết quả điều tra xã hội học của Ban Tuyên giáo TW, 3000 phiếu (chia

hai đợt), trên phạm vi cả nước, cho thấy về học tập NQ của Đảng, chỉ có hơn 1/5 số

cán bộ, đảng viên hào hứng, quan tâm đến việc tiếp thu NQ của Đảng, còn một số cán

bộ thờ ơ, thiếu quan tâm, không chú tâm đến việc học tập NQ (13,5%) và 59,6% số

cán bộ, đảng viên được hỏi cho rằng việc học tập NQ là chuyện bình thường. Chỉ có

35% số cán bộ, đảng viên nói các NQ được thực hiện nghiêm túc tại cơ quan họ, số

còn lại cho rằng việc thực hiện NQ nặng về hình thức. Điều này cho thấy, trong nội

bộ Đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu quan tâm đến các chủ trương, đường

lối, chính sách của Đảng [106, tr.107-108].

Cấp ủy, tổ chức đảng, chi bộ trong nhiệm kỳ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X

của Đảng đã kiểm tra cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị,

Điều lệ Đảng, NQ, chỉ thị, quy định của Đảng 800.622 trường hợp, giám sát 205.372

cán bộ, đảng viên chấp hành NQ, chỉ thị, quy định, quy chế của Đảng và của cấp ủy

cấp trên và của cấp mình và việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ; giám sát

78.112 cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành quy chế làm việc của cấp ủy.

Page 101: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

96

Chỉ tính riêng nhiệm kỳ Đại hội X, UBKT các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu

vi phạm đối với cán bộ, đảng viên trong việc chấp hành NQ, chỉ thị của Đảng 25.115

trường hợp; kiểm tra dấu hiệu vi phạm của cán bộ, đảng viên về nguyên tắc tập trung

dân chủ 5.364 trường hợp. Giải quyết tố cáo đối với cán bộ, đảng viên có dấu hiệu vi

phạm về NQ, chỉ thị của Đảng 3.388 trường hợp; giải quyết tố cáo cán bộ, đảng viên

vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ 1.197 trường hợp. Thi hành kỷ luật cán bộ,

đảng viên vi phạm trong việc chấp hành NQ, chỉ thị của Đảng 23.982 trường hợp; vi

phạm nguyên tắc tập trung dân chủ 2.391 trường hợp [44, tr.51].

3.1.2.3. Một số cấp ủy, tổ chức đảng lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác

dân vận chưa hiệu quả, chưa quan tâm sâu sát, giúp Nhân dân phát triển sản

xuất, kinh doanh, chưa chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân

Nhận thức về CTDV và triển khai thực hiện các chủ trương, NQ của Đảng về

CTDV vẫn chưa thực sự được quan tâm ở một số cấp ủy, cán bộ, đảng viên. Công

tác triển khai, tổ chức thực hiện CTDV ở một số địa phương còn lúng túng, chưa

đồng bộ, chưa thường xuyên, thiếu sâu sát; vai trò, trách nhiệm tham mưu, đề xuất,

hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra của một số ban dân vận cấp ủy còn hạn chế. Sự phối

hợp, kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể chưa thực sự chặt chẽ, thường xuyên.

Một số cấp ủy, chính quyền duy ý chí trong phát triển kinh tế, xã hội, thiếu

chú trọng, quan tâm đến lợi ích chính đáng của Nhân dân, nhất là người lao động,

dẫn đến một số vấn đề mới nảy sinh trong quá trình đổi mới, phát triển đi lên của

đất nước có liên quan mật thiết đến quyền lợi, tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân,

những vấn đề Nhân dân quan tâm chưa được tập trung nghiên cứu, tổng kết và xử

lý, giải quyết có hiệu quả gây nên những bức xúc trong quần chúng nhân dân. Vấn

đề đất cho nông dân sản xuất, canh tác vẫn là vấn đề tồn đọng dai dẳng chưa giải

quyết triệt để; chưa chấm dứt được tình trạng "được mùa mất giá", "được giá mất

mùa". Hàng loạt các mặt hàng nông sản không có thị trường tiêu thụ, ế ẩm, như

mận, vải, gần đây nhất là dưa hấu, tạo nên tâm lý bi quan, chán nản trong nông dân.

Cơ cấu xã hội, thành phần dân cư có thay đổi, đa dạng hơn, phức tạp hơn, đặt ra

nhiều vấn đề CTDV của Đảng phải giải quyết, nhưng Đảng chưa lãnh đạo đánh giá

đúng, kịp thời, cũng như chưa dự báo được những diễn biến, thay đổi qua từng giai

đoạn cách mạng để có chủ trương, chính sách phù hợp.

Page 102: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

97

Một số cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ, sâu sát đến CTDV, chưa

cử được những cán bộ có phẩm chất, năng lực, kỹ năng làm CTDV; nói chưa đi đôi

với làm, còn xem nhẹ CTDV, còn mệnh lệnh, hành chính hóa trong CTDV. Công

tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng bộ máy, bố trí cán bộ làm tham mưu

về CTDV; cán bộ trực tiếp làm CTDV của MTTQ và các đoàn thể chưa tốt, chưa có

quan điểm, giải pháp cụ thể, chắp vá, hạn chế tính chuyên nghiệp, chưa ngang tầm

với yêu cầu đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV.

Kết quả điều tra của Ban Dân vận TW cho thấy: Về mức độ quan tâm đến

CTDV của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội

ở địa phương, cơ sở, có tới 19,14% ý kiến cho rằng ít quan tâm và 1,52% ý kiến

cho rằng không quan tâm (xem phụ lục 4).

Đời sống của một bộ phận nhân dân gặp khó khăn, nhất là vùng sâu, vùng

xa, vùng biên giới, hải đảo, công nhân lao động, cán bộ hành chính sự nghiệp.... Sự

chênh lệch về mức sống giữa nhóm giàu với nhóm nghèo có xu hướng giãn ra ngày

càng sâu sắc. Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, chênh lệch giữa 20% nhóm thu

nhập cao nhất với 20% nhóm thu nhập thấp nhất đã tăng từ 7,0 lần năm 1995 lên 8,9

lần năm 2009. Ở thành thị và nông thôn, khoảng cách này lần lượt là 8,2 lần lên 8,3

lần và từ 6,5 lần đến 6,9 lần trong cùng giai đoạn [7, tr.121]. Công nhân trong

doanh nghiệp Nhà nước có thu nhập thấp, lại chịu nhiều độc hại về sức khỏe, đời

sống khó khăn dẫn họ đến các cuộc bãi công tự phát. Đa số các dân tộc thiếu số sinh

sống ở các vùng sâu, vùng xa và những vùng cao là nơi có thu nhập thấp. Người

nghèo, những người sống ở khu vực nông thôn, miền núi, thành phố nhỏ, chưa có

nhiều cơ hội tiếp cận giáo dục và y tế chất lượng cao.

3.1.2.4. Việc lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để

phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất

nước của Đảng còn nhiều hạn chế; một số cấp ủy địa phương chưa thực sự dựa

vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Cơ chế "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" được xác định từ lâu

nhưng chưa có quy định để dân được kiểm tra có hiệu quả. Quá trình đổi mới của

Đảng chưa theo kịp với thực tiễn phát triển của xã hội, có chủ trương chưa sát với

thực tiễn, làm cản trở sự phát triển.

Page 103: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

98

Thực hiện QCDC ở cơ sở còn có biểu hiện hình thức; đồng thuận xã hội chưa

cao. Nhận thức về dân chủ, về trách nhiệm thực hiện QCDC ở cơ sở của một số cấp

uỷ, chính quyền, của cán bộ, công chức còn hạn chế; chưa quan tâm chỉ đạo đầy đủ

trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các loại hình doanh nghiệp;

trong các lĩnh vực thực hiện chế độ, chính sách, mức giá đền bù thu hồi đất, giải

phóng mặt bằng....

Những bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân chưa được cấp ủy, tổ

chức đảng, chính quyền quan tâm giải quyết triệt để, chưa tập trung nghiên cứu,

tổng kết và xử lý dứt điểm, giải quyết chưa hiệu quả gây nên những bức xúc trong

quần chúng nhân dân. Vấn đề việc làm, khiếu kiện, đền bù thu hồi đất, tai nạn giao

thông, tệ nạn xã hội, tham nhũng, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm... là

những vấn đề bức xúc của Nhân dân, chưa được quan tâm giải quyết thỏa đáng.

Trong quá trình đô thị hóa, CNH, HĐH đất nước, một bộ phận nhân dân

không có đất sản xuất, đời sống khó khăn, thậm chí có nơi đang bị bần cùng hóa

dẫn đến khiếu kiện đông người, gay gắt, xung đột, kéo dài, tạo nên các "điểm nóng"

rất phức tạp. Tình hình khiếu kiện của nông dân (nhất là khiếu kiện về đất đai, đình

công, bãi công của công nhân đang có chiều hướng tăng lên). Một số nơi, tổ chức

đảng, mặt trận, đoàn thể ở cơ sở yếu kém, giảm sút vai trò lãnh đạo, không sát dân,

không nắm được tình hình Nhân dân, không đủ sức tuyên truyền vận động Nhân

dân, giải quyết những bức xúc của Nhân dân để xảy ra tình trạng Nhân dân tự phát

đấu tranh chống tiêu cực, khiếu kiện gay gắt, phức tạp, khó giải quyết như ở một số

tỉnh đồng bằng sông Hồng và nhiều tỉnh khác trong cả nước; hoặc bị các thế lực thù

địch, người xấu lợi dụng tuyên truyền, kích động, lôi kéo, tập hợp dân đi biểu tình,

bạo loạn ở các tỉnh Tây Nguyên.

Trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, ý thức chấp hành kỷ cương, phép

nước của một bộ phận Nhân dân còn rất hạn chế, nhất là việc chấp hành, thực hiện

luật pháp, quyền và nghĩa vụ công dân. Tỷ lệ tội phạm ở nước ta cao, đặc biệt là tội

phạm về kinh tế, ma túy, tập trung chủ yếu ở các thành phố, thị xã, thị trấn (chiếm

70%). Các tuyến, địa bàn tội phạm xảy ra nhiều: 5 thành phố lớn là Hà Nội, Hải

Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ (chiếm 25 - 30% tổng số vụ

phạm tội trên toàn quốc hàng năm); các tuyến Hà Nội và các tỉnh Đông Bắc (Hải

Page 104: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

99

Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang...), thành phố Hồ Chí Minh - các tỉnh

miền Đông Nam bộ (Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu...), các tỉnh đồng

bằng sông Cửu Long (An Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Tiền Giang...),

các tỉnh miền Trung - Nam Trung bộ và Tây Nguyên (Gia Lai, Đắk Lắk, Khánh

Hòa, Bình Định...).

3.1.2.5. Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của một số cấp

uỷ, tổ chức đảng, một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu dân chủ, thiếu tôn trọng,

không học hỏi Nhân dân, đánh mất vai trò tiền phong, gương mẫu của người

cán bộ, đảng viên

Phong cách của một bộ phận cán bộ, công chức trong bộ máy chính quyền

các cấp (nhất là cơ sở) còn bộc lộ yếu kém, bất cập, chưa thực sự là công bộc của

Nhân dân, chưa làm gương để Nhân dân noi theo. Năng lực, kinh nghiệm và kỹ

năng vận động, thuyết phục Nhân dân còn hạn chế, chưa đủ khả năng vận động,

thuyết phục Nhân dân..

Một số cán bộ, đảng viên lơi lỏng, không chấp hành nghiêm các nguyên tắc

tổ chức, sinh hoạt đảng. Tình trạng nhạt Đảng, không coi trọng sinh hoạt đảng đang

diễn ra khá phổ biến. Nhiều cán bộ trong các cơ quan nhà nước, là lãnh đạo doanh

nghiệp nhà nước buộc phải giữ danh hiệu đảng viên để được bố trí chức vụ, nhưng

sinh hoạt đảng chiếu lệ, không thật sự đặt mình dưới sự giáo dục và quản lý của tổ

chức đảng; báo cáo với Đảng không trung thực; không tự giác và nghiêm khắc tự

phê bình và phê bình các thiếu sót, khuyết điểm của bản thân; thậm chí còn tập hợp

bè cánh, thâu tóm quyền lực… gây mất đoàn kết nội bộ.

Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo,

quản lý, thiếu tu dưỡng, rèn luyện đã bị cám dỗ bởi danh vọng, tiền tài, thoái hóa,

biến chất về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, xa rời và đi ngược lại lợi ích chính

đáng, hợp pháp của Nhân dân, làm tổn hại đến uy tín của Đảng, giảm sút niềm tin

của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

Một bộ phận cán bộ, đảng viên và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chưa

thật sự tiên phong, gương mẫu trước Nhân dân. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của nhiều TCCSĐ giảm sút, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng còn

không ít khuyết điểm, yếu kém. Nghị quyết TW 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách

Page 105: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

100

về xây dựng Đảng hiện nay", đã chỉ rõ: "Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên,

trong đó có những đảng viên giữ vị trí lãnh đạo, quản lý, kể cả một số cán bộ cao

cấp, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác

nhau về sự phai nhạt lý tưởng, sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng,

chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện,

vô nguyên tắc..."[ 34, tr.22].

Những hạn chế, yếu kém trong phong cách, lề lối làm việc của một số cấp

ủy, tổ chức đảng, của một bộ phận cán bộ, đảng viên được phản ánh qua số liệu

kiểm tra, kỷ luật. Trong nhiệm kỳ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng,

UBKT các cấp đã tiến hành kiểm tra cán bộ, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm về

thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao 22.682 trường

hợp; tiến hành giải quyết tố cáo cán bộ, đảng viên thiếu trách nhiệm trong thực hiện

chức trách, nhiệm vụ được giao 2.883 trường hợp; xử lý kỷ luật 18.978 trường hợp

cán bộ, đảng viên vi phạm thiếu trách nhiệm [44, tr.79].

Cũng trong nhiệm kỳ ĐH X, các cấp ủy, chi bộ đã tiến hành kiểm tra cán bộ,

đảng viên chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước 215.437 trường hợp. Ủy

ban kiểm tra các cấp đã tiến hành kiểm tra cán bộ, đảng viên khi có dấu hiệu vi

phạm chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước về: buôn lậu, trốn thuế 81

trường hợp; quản lý, sử dụng đất đai, nhà đất 3.748 trường hợp; các vi phạm chính

sách, pháp luật khác (về chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, về trợ cấp đồng

bào bão lụt; về thực hiện chính sách với người có công, thực hiện chế độ, chính

sách đối với thương binh, gia đình liệt sỹ; về quản lý, cấp phát, sử dụng văn bằng,

chứng chỉ không hợp pháp, trong hoạt động hành chính nhà nước và hoạt động tư

pháp) 8.469 trường hợp. Đã giải quyết tố cáo vi phạm chấp hành chính sách, pháp

luật của Nhà nước về: buôn lậu, trốn thuế 65 trường hợp; quản lý, sử dụng đất đai,

nhà đất 2.750 trường hợp; về các vi phạm khác 3.942 trường hợp [44, tr.85-86].

Cấp ủy, UBKT các cấp và chi bộ đã xử lý kỷ luật 30.835 cán bộ, đảng viên

vi phạm chính sách, pháp luật; trong đó, xử lý vi phạm về buôn lậu, trốn thuế 445

trường hợp; xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai, nhà đất 4.253 trường hợp; xử

lý các vi phạm pháp luật khác 10.414 trường hợp. UBKT các cấp đã chuyển cho cơ

quan pháp luật xử lý nhiều vụ việc vi phạm nghiêm trọng chính sách, pháp luật của

Nhà nước, xử lý 3.478 đảng viên [44, tr.86-87].

Page 106: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

101

Trong nhiệm kỳ ĐH X, UBKT các cấp đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm về

phẩm chất, lối sống của cán bộ, đảng viên 10.176 trường hợp; kiểm tra khi có dấu

hiệu vi phạm về gây mất đoàn kết nội bộ 3.730 trường hợp; kiểm tra dấu hiệu vi

phạm 400 trường hợp bao che, trù dập. Giải quyết tố cáo cán bộ, đảng viên vi phạm

về phẩm chất, đạo đức, lối sống 4.907 trường hợp; giải quyết 737 trường hợp bị tố

cáo mất đoàn kết nội bộ; giải quyết tố cáo 1.197 trường hợp [44, tr.68].

Cấp ủy các cấp, UBKT TW và UBKT các cấp đã xử lý kỷ luật 10.951 trường

hợp cán bộ, đảng viên vi phạm về phẩm chất, đạo đức, lối sống, góp phần quan trọng

vào công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn và phòng ngừa vi phạm [44, tr.69].

3.1.2.6. Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân

dân, do Nhân dân, vì Nhân dân chưa thực sự hiệu quả; công tác dân vận của

chính quyền ở một số địa phương, cơ sở còn tồn tại nhiều khuyết điểm kéo dài,

chậm được khắc phục, thậm chí gây bức xúc cho Nhân dân

Công tác xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp với yêu cầu

phát triển kinh tế và quản lý đất nước, hiệu lực và hiệu quả còn nhiều hạn chế. Một

số cơ chế chính sách của Nhà nước ban hành nhưng chưa cân đối nguồn lực để thực

hiện và chưa thực sự gắn với thực tế đời sống của người dân nên bộc lộ nhiều bất

cập. Bộ máy hành chính cồng kềnh thực hiện kém hiệu quả, CCHC, nhất là cải cách

thủ tục hành chính chưa tốt, một bộ phận công chức còn nhũng nhiễu dân, thực thi

công vụ thiếu công khai minh bạch, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân.

Công tác CCHC ở một số nơi còn chậm, chưa tạo sự chuyển biến tích cực

của cả bộ máy hành chính trong giải quyết các vấn đề liên quan đến tổ chức và công

dân; quy trình ban hành các văn bản quản lý, quy chế, quy định của chính quyền

một số địa phương có những việc chưa tranh thủ được đông đảo Nhân dân tham gia,

do vậy, hiệu lực thấp; một số văn bản sau khi ban hành một thời gian ngắn đã phải

tính đến việc sửa đổi, bổ sung.

Việc thể chế hóa một số chủ trương, đường lối của Đảng thành chính sách,

pháp luật của Nhà nước còn chậm, có những bất cập, chưa phù hợp với lợi ích chính

đáng của Nhân dân, gây nên những bức xúc trong Nhân dân, tạo nên những cuộc

bãi công, đình công với quy mô rộng lớn của các tầng lớp nhân dân. Điển hình là

vào cuối tháng 3 năm 2015, đã nổ ra cuộc đình công của hàng nghìn công nhân

Page 107: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

102

Công ty Pouyuen Việt Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh) phản đối quy định bảo

hiểm mới trong 5 ngày khiến giao thông tắc nghẽn.Vụ đình công bắt đầu từ sáng

ngày 26-3 khi hàng nghìn công nhân diễu hành trong khuôn viên của Công ty

Pouyuen (Khu công nghiệp Tân Tạo, phường Tân Tạo, quận Bình Tân) bày tỏ

không đồng tình các quy định mới của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về việc không

cho người tham gia bảo hiểm xã hội được hưởng bảo hiểm xã hội một lần ngay sau

nghỉ việc như trước đây mà phải đợi đến tuổi nghỉ hưu. Có thể xem đây là cuộc

đình công có quy mô lớn đầu tiên của công nhân trong thời kỳ đổi mới đất nước,

phản đối chính sách của Nhà nước, đặt ra yêu cầu đối với cấp ủy, chính quyền, các

cấp lãnh đạo, quản lý trước khi ban hành chủ trương, chính sách cần xem xét, quan

tâm đến nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Mọi chủ trương,

quyết sách đều phải từ Nhân dân, hướng tới vì Nhân dân, phục vụ, đem lại lợi ích

của Nhân dân, mới nhận được sự ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân.

Trình độ quản lý vĩ mô của Nhà nước, chính quyền các cấp còn một số mặt

yếu kém, để tình trạng tham nhũng, lãng phí tiêu cực, lợi ích nhóm xảy ra. Ở một

số lĩnh vực, một số ngành, địa phương, cơ sở, còn có những vụ việc xử lý chưa

nghiêm minh, để giữ vững kỷ cương, phép nước, gây bức xúc trong xã hội, như

vấn đề đầu tư, xây dựng và quản lý đô thị, quản lý đất đai, hoạt động tài chính,

vấn nạn giao thông, tham nhũng, tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, lừa đảo trong

hoạt động thương mại....

Cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ chưa được cụ

thể hóa và thể chế hóa đầy đủ. Vẫn còn hiện tượng Đảng làm thay chính quyền và

ngược lại, Đảng buông lỏng sự lãnh đạo các tổ chức nhà nước. Có những tổ chức

đảng bao biện làm thay chính quyền, vi phạm nguyên tắc cơ quan quyền lực phải do

dân cử ra. Còn thiếu những cơ chế, những quy định rõ ràng cụ thể trong quan hệ

Đảng - Nhà nước nhằm nâng cao trách nhiệm lãnh đạo của Đảng, phát huy đầy đủ

hiệu lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. Một số người phụ trách cơ

quan nhà nước thiếu tính đảng, thường nhân danh "pháp luật là tối thượng", không

coi trọng sự chỉ đạo của tổ chức đảng. Trong hệ thống tổ chức bộ máy giữa Đảng và

Nhà nước có hiện tượng trùng lặp, chồng chéo, đang cố gắng tìm cách giải quyết,

song nhiều khi còn lúng túng hoặc thiếu quyết tâm.

Page 108: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

103

Công tác dân vận của chính quyền ở một số địa phương còn tồn tại nhiều

khuyết điểm, chậm khắc phục. Nhận thức về CTDV trong hoạt động quản lý, điều

hành của bộ máy chính quyền và cơ quan nhà nước ở một vài địa phương chưa thật

đầy đủ và thường xuyên. Việc học tập, quán triệt các quan điểm, tư tưởng về dân

vận, các NQ, văn bản của Đảng, của Chính phủ về dân vận ở một số nơi còn hình

thức, chưa đi vào thực chất, chưa thực sự mang lại hiệu quả. Do vậy, việc triển khai

thực hiện nhiệm vụ chuyên môn ở một số cấp, ngành và trên một số lĩnh vực còn

nặng về biện pháp hành chính, mệnh lệnh, thiếu sự vận động, thuyết phục Nhân dân

thực hiện.

Một số nơi, chính quyền chưa thực sự coi trọng CTDV, chưa quan tâm đến

lợi ích của người dân. Sự phối hợp giữa chính quyền, Mặt trận, các ban, ngành,

đoàn thể trong CTDV thiếu chặt chẽ; nói chưa đi đôi với làm, việc nắm bắt tình

hình để tham mưu, đề xuất xử lý những vấn đề bức xúc của Nhân dân chưa nhạy

bén, kịp thời.

3.1.2.7. Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội còn những

bất cập; một số nơi chưa phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội

của Nhân dân

Đảng, Nhà nước chậm ban hành cụ thể các văn bản pháp quy về cơ chế giám

sát và phản biện xã hội của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội; chậm đổi mới

nội dung, phương thức lãnh đạo của các cấp ủy đảng về CTDV và đối với MTTQ và

các đoàn thể chính trị-xã hội; chậm khắc phục tình trạng hành chính hóa và chạy

theo thành tích trong hoạt động của MTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội. Cơ chế,

chính sách đãi ngộ cho cán bộ cơ sở chưa hợp lý, đời sống của cán bộ Mặt trận và

đoàn thể còn nhiều khó khăn nên ít nhiều đã ảnh hưởng đến thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nhiều nơi

trong vai trò là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng, Nhà nước còn mờ nhạt, yếu kém.

Việc chỉ đạo phối hợp giữa chính quyền với Mặt trận, đoàn thể ở một số địa phương

chưa được gắn kết chặt chẽ. Nội dung, phương thức tổ chức, hoạt động của MTTQ

và các đoàn thể nhân dân nhìn chung chậm được đổi mới, một số hoạt động còn

"hành chính hóa"; phương thức công tác còn nhiều lúng túng, hiệu quả chưa cao,

Page 109: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

104

chưa thực sự sâu sát với quần chúng, chưa hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng của quần

chúng; còn có tình trạng ở một số không ít cơ sở, khi xảy ra vấn đề phức tạp, đoàn

thể không nắm được tình hình, không phát huy được vai trò của đoàn viên, hội viên.

Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng bộ máy, bố trí cán bộ của

MTTQ và các đoàn thể chưa được quan tâm thỏa đáng, chưa có quan điểm, giải

pháp cụ thể, chắp vá, hạn chế tính chuyên nghiệp, chưa ngang tầm với yêu cầu

nhiệm vụ mới.

3.1.2.8. Cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí

trong Đảng và hệ thống chính trị chưa thực sự hiệu quả, làm giảm sút niềm tin

của Nhân dân đối với Đảng và chế độ do Đảng lãnh đạo

Nghị quyết ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ:

"tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân trong một bộ phận

không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng, kéo dài chưa được ngăn

chặn, đẩy lùi, nhất là trong các cơ quan công quyền, các lĩnh vực xây dựng

cơ bản, quản lý đất đai, quản lý doanh nghiệp nhà nước và quản lý tài chính,

làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng" [26, tr.263-264]

Cùng với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân là tình trạng suy

thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không nhỏ cán bộ,

đảng viên gây nên những bức xúc xã hội. Nhân dân rất bức xúc về tình hình tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực, chạy chức, chạy quyền, chạy tội, chạy danh hiệu thi đua,

chạy tuổi... của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên có chức có quyền; tiêu

cực trong y tế, giáo dục; tệ nạn ăn hối lộ của công chức, viên chức nhà nước trong

quan hệ giao dịch hành chính với Nhân dân, doanh nghiệp; tình trạng thiếu trách

nhiệm, yếu kém trong lãnh đạo của một số tổ chức đảng; yếu kém trong quản lý,

điều hành, tổ chức thực hiện của một số cơ quan Nhà nước, của chính quyền các

cấp để thất thoát lớn tài sản của Nhà nước, của Nhân dân; những người có chức, có

quyền khi sai phạm, chưa được xử lý nghiêm, một số vụ sai phạm lớn nhưng người

đứng đầu, quản lý, điều hành không bị kỷ luật, không chịu trách nhiệm.

Nhân dân rất bức xúc về tình trạng thoái hóa, biến chất, quan liêu, mất dân

chủ, thiếu gương mẫu của một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý có chức, có quyền

hiện nay và tình hình xuống cấp đạo đức xã hội, tội phạm hình sự, nạn cờ bạc, ma

Page 110: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

105

túy, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, giá cả các mặt hàng

tiêu dùng thiết yếu tăng cao... (xem phụ lục 8).

Trước vấn nạn đó, Đảng và Nhà nước chưa tập trung cao để giải quyết tình

trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu một cách triệt để, chậm đưa ra truy tố, xét xử

những vụ tiêu cực đã phát hiện của một số cán bộ, đảng viên. Trong hệ thống bộ

máy chính quyền các cấp - nơi dễ nảy sinh tham nhũng, tiêu cực nhất là những khu

vực có những hoạt động độc quyền: hệ thống thu thuế, hải quan, cảnh sát (nhất là

cảnh sát giao thông), các cơ quan có quyền ban hành các giấy phép xây dựng và các

quyết định quy hoạch đất đai, ban hành các giấy phép kinh doanh và các loại giấy

phép khác (kể cả giấy phép lái xe), các đơn đặt hàng của Nhà nước cho các dịch vụ

công cộng.... Tham nhũng còn xuất hiện trong việc bổ nhiệm các chức vụ trong các

cơ quan có nhiều cơ hội "thu lợi nhuận" cho những người trong gia đình, bà con, họ

hàng, bạn bè....

Số vụ tiêu cực được phát hiện ngày càng tăng, quy mô và mức độ thiệt hại

ngày càng lớn và tính chất ngày càng nghiêm trọng, thủ đoạn ngày càng tinh vi.

Thực tế cho thấy, một số vụ án lớn gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đối với tài

sản của Nhà nước nhưng lại không phát hiện được hành vi tham nhũng hoặc ban

đầu khởi tố, điều tra về hành vi tham nhũng nhưng sau đó lại chuyển sang các tội

danh khác nhẹ hơn như tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế

gây hậu quả nghiêm trọng, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng... đã gây

bất bình, bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và quần chúng

nhân dân. Theo Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng năm

2012 trước Ủy ban Thường vụ QH ngày 19-9-2012: Số vụ tham nhũng được khởi

tố, điều tra, truy tố năm 2012 đều tăng hơn so với cùng kỳ năm trước, cụ thể lực

lượng cảnh sát điều tra tội phạm tham nhũng của công an đã thụ lý 551 vụ án, 1.277

bị can phạm tội về tham nhũng, trong đó khởi tố 222 vụ, 469 bị can (so với cùng kỳ

năm trước tăng 80 vụ và 224 bị can). Viện Kiểm sát nhân dân đã thụ lý kiểm sát

điều tra 225 vụ, 450 bị can về tham nhũng (so với cùng kỳ năm trước tăng 42 vụ).

Tòa án các cấp đã xét xử sơ thẩm 167 vụ, 338 bị cáo về các tội danh tham nhũng,

trong đó, tỷ lệ tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng

chiếm 44,1% (năm 2011, tỷ lệ này là 31,7%) [7, tr.127]. Như vậy, mặc dù cuộc đấu

Page 111: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

106

tranh phòng, chống tham nhũng vẫn được tiến hành thường xuyên, song số lượng

các vụ tham nhũng, tiêu cực được phát hiện ngày càng tăng, cho thấy chế tài chưa

đủ mạnh, xử lý chưa kiên quyết, triệt để, chưa có tác dụng răn đe, ngăn chặn tham

nhũng phát sinh.

Theo Báo cáo của Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí,

kết quả thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng còn nhiều hạn chế. Số vụ án tham

nhũng được khởi tố, điều tra chưa tương xứng với tình hình tham nhũng nghiêm

trọng hiện nay. Các vụ việc tham nhũng được phát hiện và xét xử chủ yếu liên quan

đến cấp xã, doanh nghiệp, cán bộ của chính quyền cơ sở, cán bộ của doanh nghiệp,

nhân viên thừa hành. Việc xử lý các vụ án còn nhiều khó khăn do bị tác động, do tư

tưởng hữu khuynh, xử lý "nhẹ trên, nặng dưới", lạm dụng xử lý kỷ luật hành chính,

nội bộ, mức án treo…Một số vụ việc xử lý kéo dài, thiếu thống nhất đã gây nên dư

luận không thuận về quyết tâm chống tham nhũng của Đảng và Nhà nước.

Việc hoàn thiện thể chế về phòng, chống tham nhũng còn chậm. Một số quy

định được ban hành thiếu tính khả thi và trong thực hiện có nhiều vướng mắc nhưng

chậm được điều chỉnh, hướng dẫn, làm ảnh hưởng đến việc chấp hành của cán bộ,

đảng viên cũng như khó khăn cho việc kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên trong

chỉ đạo và thực hiện, trong việc chấp hành và xem xét, xử lý khi có vi phạm.

Việc tự phát hiện, khai báo tham nhũng, lãng phí của cán bộ, đảng viên trong

từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị còn hạn chế. Số vụ việc, vụ án tham

nhũng được phát hiện qua kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm toán, tự phê

bình và phê bình, qua phản ánh, tố cáo của đảng viên, quần chúng và kết quả xử lý

còn thấp, chưa tương xứng với tình hình tham nhũng đang diễn ra. Một số vụ việc,

vụ án tham nhũng xử lý chậm, kéo dài, gây tâm lý hoài nghi trong Nhân dân về tính

nghiêm minh của pháp luật và kỷ luật, kỷ cương của Đảng.

Tình trạng sa sút phẩm chất, nhũng nhiễu, gây phiền hà của một bộ phận cán

bộ, công chức trong thi hành công vụ chậm được khắc phục. Hiện tượng "chạy

chức", "chạy quyền", "chạy tội", "chạy tuổi" chưa được quan tâm chỉ đạo làm rõ. Sự

yếu kém trong lãnh đạo, quản lý, giáo dục, rèn luyện, kiểm tra, giám sát dẫn đến các

sai phạm của tập thể, cán bộ, đảng viên, công chức, gây thất thoát lớn tiền, tài sản

của Nhà nước trong một số doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị. Theo số liệu tổng hợp

Page 112: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

107

của Ban Dân vận TW, tổng số vụ tham nhũng được giải quyết từ năm 2007 đến năm

2012 là 1.725 vụ, với 3.725 bị can [xem phụ lục 10].

Tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực còn xảy ra ở nhiều nơi, nhưng

chậm được phát hiện, ngăn chặn làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của Đảng,

làm giảm sút năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng cũng như lòng tin của

Nhân dân. Nhân dân giảm sút lòng tin, có lúc có nơi, có việc rất nghiêm trọng về

những hạn chế, hiệu quả thấp của các giải pháp đấu tranh phòng chống, ngăn chặn

tham nhũng, lãng phí và sàng lọc cán bộ, đảng viên làm trong sạch bộ máy của

Đảng, Nhà nước và giải quyết các khó khăn, bức xúc trong cuộc sống của Nhân dân

hiện nay. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Ban Dân vận TW: Lòng tin của nhân

dân đối với cấp ủy đảng, chính quyền giảm sút nghiêm trọng, chỉ có 56,22% ý kiến

cho rằng họ rất tin tưởng, còn lại 35,84% cho rằng ít tin tưởng và đặc biệt có tới

2,26% ý kiến cho rằng không tin tưởng. Thêm vào đó, uy tín của Đảng cũng giảm

sút nghiêm trọng, khi có tới 53,20% ý kiến trả lời là giảm sút và có tới 7,92% cho

rằng uy tín của Đảng giảm sút nghiêm trọng (xem phụ lục 5).

Sau thời gian triển khai, tổ chức thực hiện NQ Hội nghị TW 4 (khóa XI) về

"Một số vấn đề cấp bách về xây dựng đảng hiện nay", tuy đã đạt được những kết

quả bước đầu, song, đa số nhân dân, nhất là cán bộ lão thành, cán bộ nghỉ hưu cho

là: Đảng đề ra là đúng, hợp với nguyện vọng của Nhân dân, nhưng tổ chức thực

hiện, kết quả đạt được còn nhiều hạn chế so với yêu cầu đề ra và mong đợi của

Nhân dân; đòi hỏi Đảng phải có những giải pháp lãnh đạo phát huy cao độ vai trò

của Nhân dân để Nhân dân tham gia giải quyết tình hình cấp bách hiện nay.

3.1.2.9. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân còn hạn chế; việc phòng ngừa, phát hiện,

xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân thiếu chủ động, chưa kịp thời

Thực tiễn cho thấy, do chưa có quy định, hướng dẫn cụ thể về nội dung,

phương thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, nên việc

thực hiện nguyên tắc này tại các đảng bộ địa phương, đơn vị, có lúc, có nơi còn xem

nhẹ, có biểu hiện hình thức, qua loa, đại khái. Công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết

việc thực hiện nguyên tắc này cũng chưa được triển khai rộng rãi trong toàn Đảng,

tại tất cả các TCCSĐ.

Page 113: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

108

Hoạt động kiểm tra, giám sát liên quan đến việc thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân hiện nay, chủ yếu tập trung vào kiểm tra thực hiện

QCDC ở cơ sở. Qua kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những hạn chế, yếu kém

trong thực hiện QCDC ở cơ sở. Nhận thức về dân chủ, trách nhiệm thực hiện

QCDC ở cơ sở của một số cấp ủy, chính quyền, của một số cán bộ, công chức chưa

đầy đủ. Trong chỉ đạo, lãnh đạo tổ chức thực hiện còn thụ động chờ vào những quy

định của cấp trên mà chưa thấy hết trách nhiệm của mình phải chủ động rà soát

những việc cần phải mở rộng dân chủ để chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện.

Một số nơi chưa thực hiện đầy đủ các quy định, quy trình về thực hiện công

khai, dân chủ, nhất là trong việc thực hiện chế độ, chính sách, mức giá đền bù thu

hồi đất, giải phóng mặt bằng, thậm chí còn lợi dụng, xâm hại đến lợi ích của Nhà

nước, của Nhân dân. Một số vụ việc giải quyết thiếu thống nhất, không công khai,

gây bức xúc, làm nảy sinh điểm nóng.

Còn nhiều lúng túng trong việc xây dựng và thực hiện QCDC ở các loại hình

doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và các loại hình

dịch vụ ngoài công lập (trường tư thục, bệnh viện tư nhân). Còn không ít cơ quan,

đơn vị chưa quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện QCDC ở cơ sở; chưa coi trọng

việc tổng kết các quy chế, quy định đã ban hành. Nhiều lĩnh vực mới phát sinh, có

ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, lợi ích của cán bộ, người lao động, của Nhân dân

chưa được nghiên cứu, chỉ đạo, điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Nhiều công ty cổ

phần, công ty trách nhiệm hữu hạn chưa triển khai thực hiện, chưa chủ động xây

dựng quy chế, quy trình thực hiện công khai, dân chủ.

Trách nhiệm của một số bộ, ngành và chính quyền địa phương trong lãnh

đạo, chỉ đạo còn hạn chế, chưa quan tâm xây dựng, hướng dẫn quy chế "mẫu", thiếu

kiểm tra theo hệ thống ngành dọc; không ít các cơ quan đảng, chính quyền chưa có

ban chỉ đạo; nơi đã có, không kịp thời kiện toàn, thiếu kiểm tra đôn đốc; việc sơ kết,

tổng kết, rút kinh nghiệm chưa kịp thời.

Chất lượng thực hiện QCDC có lúc, có nơi còn hình thức, hiệu quả thấp.

Tình trạng mất dân chủ, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, thiếu tôn trọng dân

vẫn chậm khắc phục. Một số nơi, cán bộ mất đoàn kết, tính chiến đấu chưa cao.

Việc tổ chức Nhân dân tham gia giám sát, góp ý vào các chủ trương, chính sách của

Page 114: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

109

Đảng và Nhà nước, của địa phương, góp ý cho cán bộ, đảng viên, góp ý xây dựng

Đảng, chính quyền kết quả còn hạn chế.

Nhiều cấp ủy, chính quyền địa phương chưa chú trọng phòng ngừa, phát

hiện sớm, xử lý kịp thời các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; chưa kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng

của Nhân dân, chưa giải quyết triệt để những bức xúc chính đáng của Nhân dân nên

để xảy ra những vụ khiếu kiện, tụ tập đông người, có nơi tạo thành những "điểm

nóng" chính trị - xã hội.

Từ khi Đảng ta lãnh đạo công cuộc đổi mới đất nước đến nay, có rất nhiều vụ

tụ tập đông người tại các địa phương trên cả nước do vi phạm dân chủ, gây nên

những bức xúc bất bình trong Nhân dân. Theo thống kê của Ban Dân vận TW, từ

năm 2006 đến nay, có tới 12 vụ việc điển hình mà TW đã chỉ đạo giải quyết, tổng

kết và rút kinh nghiệm. Những vụ việc tụ tập, khiếu kiện đông người hầu hết đều

liên quan đến chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, vấn đề đất đai. Có những vụ

việc, cấp ủy, chính quyền địa phương đã vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân, có

lúc, có nơi rất nghiêm trọng, tạo nên những phản ứng trong Nhân dân. Thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cấp ủy, tổ chức đảng lẽ ra phải kịp

thời phát hiện, xử lý những vi phạm dân chủ, những sai phạm trong quá trình đền bù

giải phóng mặt bằng, đem lại công bằng cho Nhân dân, làm yên lòng dân, hóa giải

mâu thuẫn, xung đột tại địa phương.

3.2. NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.2.1. Nguyên nhân

3.2.1.1. Nguyên nhân của ưu điểm

Kể từ sau khi nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân được quy định

trong Điều lệ Đảng thông qua tại ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (2006

đến nay), các tổ chức đảng, cấp ủy đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng đã

tích cực quán triệt, thực hiện nguyên tắc. Những ưu điểm trong thực hiện nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân do nhiều nguyên nhân, trong đó có cả

nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

Nguyên nhân chủ quan

Một là, ĐCS Việt Nam là đội tiên phong của GCCN, đồng thời là đội tiên

Page 115: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

110

phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đại biểu trung thành lợi ích

của GCCN, nhân dân lao động và của dân tộc. Bản chất của Đảng quy định hành

động của đội ngũ cán bộ, đảng viên; yêu cầu, đòi hỏi đội ngũ cán bộ, đảng viên của

Đảng phải hoạt động phục vụ mục tiêu, lý tưởng của Đảng, phục vụ Nhân dân, đặt

lợi ích của Tổ quốc, của Nhân dân, của Đảng lên trên lợi ích cá nhân. Đây là nguyên

nhân quan trọng để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

trong tình hình hiện nay.

Hai là, đa số cấp ủy các cấp và đội ngũ đảng viên đã có nhận thức, xác định

rõ trách nhiệm đối với việc thực hiện nguyên tắc, đã tích cực chủ động triển khai

thực hiện và tự giác thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong

thực tiễn.

Ba là, đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phần lớn xuất thân từ công nhân,

nông dân, trí thức. Lớp cán bộ, đảng viên trẻ cũng từ con em công nhân, nông dân,

trí thức mà ra; nhiều người trong số họ là thế hệ đảng viên thứ hai, thứ ba trong gia

đình truyền thống cách mạng, cha ông họ cũng là đảng viên, nên ít nhiều được thấm

nhuần đạo đức cách mạng, nắm vững lý tưởng của Đảng; không quên cội nguồn

xuất thân nên trong hoạt động thực tiễn họ gần dân, gắn bó với Nhân dân, không xa

rời Nhân dân.

Bốn là, ĐCS Việt Nam đã kịp thời đổi mới CTDV, giữ mối quan hệ gắn bó

mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; phát huy được vai trò, sức mạnh của

Nhân dân, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,

dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên CNXH.

Nguyên nhân khách quan

Một là, công cuộc đổi mới đất nước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn

chiều sâu, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta ngày càng phát triển,

xu thế hợp tác quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa, đặt ra yêu cầu to lớn đối với

ĐCS Việt Nam cầm quyền. Đảng cần đủ bản lĩnh, trí tuệ và năng lực để lãnh đạo đất

nước, lãnh đạo Nhân dân trong bối cảnh quốc tế và trong nước vô cùng phức tạp, thời

cơ và thách thức đan xen. Để lãnh đạo đất nước phát triển, tiếp tục được Nhân dân tin

yêu, ủng hộ, Đảng cần thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân,

coi đây là chìa khóa làm nên thắng lợi của sự nghiệp cách mạng hiện nay.

Page 116: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

111

Hai là, sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước đối với

Đảng và Nhà nước ta hòng phá hoại Đảng, phá hoại chế độ, bằng chiến lược "diễn

biến hòa bình", hòng làm chia rẽ Nhân dân với Đảng, nhất là bộ phận nhân dân ở

vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo cũng đặt ra yêu cầu Đảng phải gắn bó

mật thiết với Nhân dân. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ phá tan mọi âm mưu thâm

độc của kẻ thù, củng cố, thắt chặt mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân, không kẻ

thù nào có thể chia rẽ được Nhân dân với Đảng, không thế lực nào có thể lôi kéo

Nhân dân ra khỏi sự lãnh đạo của Đảng.

Ba là, truyền thống Đảng gắn bó với Nhân dân, Nhân dân gắn bó với Đảng có

bề dày lịch sử, là tiền đề tốt để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân. Nhân dân Việt Nam với truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc,

truyền thống cách mạng, tin Đảng và theo Đảng làm cách mạng được vun đắp hàng

ngàn năm lịch sử, trải qua các cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc, được hưởng

những thành quả của công cuộc đổi mới đất nước do Đảng lãnh đạo, nên luôn tin

tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, ủng hộ đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng. Đây là nguyên nhân quan trọng để nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân được triển khai, thực hiện trong cuộc sống, nhận được sự tương tác,

hưởng ứng của Nhân dân, chứ không phải sự áp đặt một chiều từ phía Đảng.

3.2.1.2. Nguyên nhân của hạn chế

Nguyên nhân chủ quan

Một là, nhận thức về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của

một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân còn hạn chế. Công tác nghiên cứu,

hướng dẫn thực hiện nguyên tắc này chưa cụ thể, chưa thường xuyên.

Hai là, vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền có lúc,

có nơi còn thiếu trách nhiệm trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân. Có cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, lợi dụng, lạm dụng

các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng (nguyên tắc tập trung dân chủ) để hiện

thực hóa ý chí của người đứng đầu, chà đạp lên quyền dân chủ của cán bộ, đảng

viên và Nhân dân, dẫn đến vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Ba là, công tác xây dựng, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến

Page 117: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

112

đấu của Đảng của nhiều cấp ủy còn hạn chế. Chậm ban hành cơ chế giám sát và phản

biện xã hội của MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội, cơ chế để MTTQ, các đoàn

thể chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính

quyền. Một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện, suy thoái

về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, thiếu gương mẫu trước Nhân dân.

Bốn là, Nhà nước chậm thể chế hóa một số chủ trương, NQ của Đảng thành

chính sách, pháp luật, chưa cân đối, bố trí đủ nguồn lực trong tổ chức thực hiện, chưa

tập trung chỉ đạo giải quyết tích cực, kịp thời một số bức xúc, kiến nghị chính đáng

của Nhân dân. Thực hành dân chủ gắn với tăng cường kỷ cương xã hội và công tác

tuyên truyền, quản lý nhà nước về thông tin (nhất là thông tin mạng) chưa tốt.

Năm là, sự phối hợp thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

trong hệ thống tổ chức của Đảng và với các tổ chức trong HTCT chưa chặt chẽ. Công

tác tham mưu của ban dân vận các cấp và đổi mới nội dung, phương thức hoạt động

của MTTQ, các tổ chức chính trị - xã hội chưa đáp ứng yêu cầu của tình hình mới.

Sáu là, công tác kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi kém hiệu quả, thậm chí bị coi

nhẹ, không phát hiện được các vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân hoặc phát hiện được nhưng không dám đấu tranh vì sợ "đấu tranh tránh đâu", sợ

bị trù dập, ức hiếp, bởi tình trạng kéo bè, kéo cánh, ô dù, cục bộ, địa phương vẫn

tồn tại ở không ít cấp ủy địa phương, đơn vị là rào cản thủ tiêu động lực đấu tranh

tự phê bình và phê bình, đấu tranh vì công lý của những cán bộ, đảng viên kiên

trung, chân chính.

Nguyên nhân khách quan

Một là, nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong 3

nguyên tắc mới được khẳng định, bổ sung từ ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X của

Đảng. Cho đến nay, vẫn chưa có những quy định, hướng dẫn, chưa có văn bản cụ

thể của Trung ương và của cấp ủy địa phương về nội dung của nguyên tắc cũng như

phương thức thực hiện nguyên tắc, nên gây ra những khó khăn, bất cập trong quá

trình thực hiện.

Hai là, một trong những nguy cơ của Đảng cầm quyền, như V.I.Lênin đã

cảnh báo là quan liêu, xa rời quần chúng, tự cắt đứt mối liên hệ với quần chúng.

Page 118: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

113

Đây là nguyên nhân làm rạn nứt mối quan hệ gắn bó giữa Đảng với Nhân dân, cản

trở quá trình thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Ba là, công cuộc đổi mới đất nước là một quá trình vừa làm vừa nghiên cứu

tổng kết kinh nghiệm, hoàn thiện về quan điểm đường lối, cơ chế, chính sách, luật

pháp, nên không thể tránh khỏi những hạn chế, yếu kém nói chung và việc thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Bốn là, những tác động của mặt trái cơ chế kinh tế thị trường, lối sống thực

dụng, vị kỷ không chỉ tác động tới các tầng lớp nhân dân mà còn tác động, chi phối,

ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, có ảnh hưởng nghiêm

trọng đến số đảng viên có chức, có quyền. Mải chạy theo tiền tài, địa vị, danh vọng,

số cán bộ này dần rơi vào tệ quan liêu, tham nhũng, xa rời Nhân dân, dẫn đến vi

phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Năm là, những khó khăn về kinh tế - xã hội của đất nước, về đời sống vật

chất và tinh thần của Nhân dân do tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm

kinh tế toàn cầu; tư duy, phong cách làm việc cũ của thời kỳ tập trung quan liêu bao

cấp vẫn tồn tại ở một bộ phận cán bộ, đảng viên; tư tưởng phong kiến, chuyên

quyền, độc đoán, gia trưởng của một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý; cùng với âm

mưu thâm độc của các thế lực thù địch tăng cường các hoạt động chống phá, chia rẽ

khối đại đoàn kết toàn dân tộc và sự gắn bó giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân là

nguyên nhân khách quan dẫn đến những hạn chế trong thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân.

3.2.2. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết để thực hiện tốt nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

3.2.2.1. Sự tha hóa quyền lực của đảng cầm quyền và nguy cơ quan liêu,

xa rời Nhân dân của đảng cộng sản cầm quyền

Trong thế giới này có hai sự tha hóa nguy hiểm nhất là sự tha hóa lao động và

sự tha hóa quyền lực. Với đảng cầm quyền, sự tha hóa quyền lực là thực sự đáng sợ.

Bài học lịch sử từ sau thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga cho đến khi Liên Xô

sụp đổ cho thấy: khi chỉ với số ít ỏi đảng viên, ĐCS Bôn-sê-vích Nga lãnh đạo nhân

dân giành thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga; khi có hơn 5 triệu đảng viên lãnh

Page 119: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

114

đạo nhân dân chiến thắng phát xít, có được chiến công hiển hách trong Chiến tranh

thế giới thứ II, cứu loài người khỏi họa phát xít; vậy mà khi có tới 20.000.000 đảng

viên thì lại để mất địa vị cầm quyền, mất Đảng, mất chế độ XHCN, trong khi kẻ thù

của chế độ XHCN không tốn một mũi tên, viên đạn nào còn nhân dân thì chẳng ai

đứng ra bảo vệ ĐCS, bảo vệ chính quyền Xôviết.

Vấn đề đặt ra ở đây là, khi chưa giành được chính quyền, toàn Đảng, toàn dân,

toàn quân đấu tranh cho mục tiêu, lý tưởng cao cả, giành chính quyền về tay nhân

dân lao động, giành độc lập tự do cho Tổ quốc. Khi chưa cầm quyền, vào Đảng

đồng nghĩa với việc chấp nhận hy sinh, gian khổ, vào Đảng vì mục tiêu, lý tưởng

cao đẹp. Sau khi giành được chính quyền, trở thành đảng cầm quyền, Đảng dễ rơi

vào tình trạng tha hóa quyền lực, Đảng dễ rơi vào hai nguy cơ sai lầm về đường lối

và quan liêu, xa rời quần chúng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, những vị trí chủ

chốt trong HTCT hầu hết đều do cán bộ đảng, đảng viên nắm giữ. Đó là thực tế

khách quan để bảo đảm vai trò, vị thế cầm quyền của Đảng. Khi người cán bộ, đảng

viên có chức, có quyền, gắn liền với bổng lộc, lợi ích. Hằng ngày họ làm việc trong

cơ quan, công sở, sống trong biệt thự, nhà riêng, đi xe ôtô riêng, ít có thời gian để

tiếp xúc, cùng ăn, cùng ở, cùng làm với Nhân dân như ngày còn kháng chiến. Đảng

và Nhân dân dần trở nên xa cách, bởi chính môi trường sống, cách sống xa hoa,

lãng phí, khác biệt với Nhân dân của một bộ phận đảng viên có chức, có quyền. Một

ngôi nhà biệt thự bề thế, hoành tráng của một vị quan chức được dựng lên, đối

nghịch với sự nghèo khó, rách rưới bởi căn nhà xiêu vẹo của người dân tại một làng

quê nghèo - bức tranh tương phản ấy đủ làm cho Nhân dân hoài nghi, đặt câu hỏi về

trách nhiệm của đảng cầm quyền. Quyền lực chính trị của Đảng, quyền lực của Nhà

nước là do Nhân dân trao cho Đảng, cho Nhà nước, Nhân dân ủy quyền cho Đảng,

cho Nhà nước thay mặt họ lãnh đạo, điều hành, quản lý xã hội. Quyền lực đó là của

Nhân dân, do Nhân dân thì những người thực thi quyền lực phải vì Nhân dân. Tuy

nhiên, một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên của Đảng hiện nay đang rơi vào

tình trạng tha hóa quyền lực, họ trở nên quan liêu, tham nhũng, lãng phí, hoạt động

vô nguyên tắc.

Quan liêu, xa dân trở thành một xu thế của bộ máy nhà nước, một nguy cơ

Page 120: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

115

thường trực của bất cứ đảng cầm quyền nào. Vậy, ĐCS Việt Nam phải làm gì và

làm như thế nào để ngăn chặn được sự tha hóa quyền lực trong một bộ phận không

nhỏ cán bộ, đảng viên của Đảng hiện nay? Làm thế nào để khắc phục được xu thế

quan liêu của bộ máy công quyền? ĐCS Việt Nam có ngăn chặn được sự tha hóa

quyền lực, vượt lên được chính mình hay không? Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân liệu có được quán triệt, thực hiện nghiêm túc trong toàn Đảng, trong

tất cả các tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng hay không, hay vẫn

còn những cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên cố tình vi phạm nguyên tắc vì lợi

ích của chính họ? Đảng có giữ được sự gắn bó mật thiết với Nhân dân hay không,

có chiếm trọn được lòng tin yêu của Nhân dân hay không là phụ thuộc vào chính

bản thân Đảng, vào chính đội ngũ cán bộ đảng, đảng viên.

3.2.2.2. Trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền trong xây

dựng đội ngũ cán bộ thực sự là "công bộc", là "đày tớ" của Nhân dân

Đảng Cộng sản Việt Nam là một đảng cầm quyền, Đảng duy nhất cầm quyền

trong HTCT Việt Nam. Đảng phải gánh trọng trách và phải chịu trách nhiệm trước

toàn xã hội. Chính quyền các cấp có sai sót, Đảng phải chịu trách nhiệm. Kinh tế

không phát triển, Nhân dân đói khổ, Đảng phải chịu trách nhiệm. Văn hóa -xã hội

kém, Đảng phải chịu trách nhiệm. Mọi thành công hay thất bại trong công cuộc đổi

mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều gắn liền với trách nhiệm của đảng cầm

quyền. Một ông chủ tịch sai, một ông bộ trưởng sai là trách nhiệm thực thi của cá

nhân. Nhưng hàng loạt bộ trưởng sai, hàng loạt chủ tịch sai, hàng loạt cán bộ, công

chức hư hỏng, không còn là chuyện cá nhân thực thi nữa, mà là đường lối cán bộ, là

trách nhiệm của đảng cầm quyền.

Cùng với sự phát triển của KTTT định hướng XHCN, quan hệ hàng hóa, tiền

tệ len lỏi, xâm nhập vào mọi ngóc ngách của đời sống chính trị nước ta. Khi trọng

trách nằm trong tay một bộ phận đảng viên có chức vụ, có quyền lực, khi công tác

cán bộ là một trong những phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, nếu Đảng

không nghiêm, nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách không được thực hiện

nghiêm túc, nguyên tắc tập trung dân chủ bị xem nhẹ, chỉ đề cao quyền lực tập

trung của người đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền, mặt dân chủ bị xem nhẹ thì sẽ

Page 121: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

116

còn tình trạng lợi dụng ô dù, tiền bạc để chạy chức, chạy quyền, làm tha hóa đội

ngũ cán bộ ta. Một khi chức vụ có được không phải bằng tài năng, nhân cách, đức

độ, cán bộ được bổ nhiệm không phải do tín nhiệm của quần chúng, mà là sự áp đặt

từ phía tổ chức, từ ý chí của người đứng đầu, tất yếu sẽ nảy sinh trong nội bộ những

mâu thuẫn, sẽ dẫn đến tình trạng mất đoàn kết, sẽ thủ tiêu ý chí phấn đấu, vươn lên

của những người có thực tài. Hơn thế nữa, khi những người kém đức, kém tài được

bổ nhiệm vào những vị trí lãnh đạo, quản lý sẽ là thảm họa cho tổ chức, sẽ kéo lùi

sự phát triển của tổ chức, đời sống của cá nhân trong tổ chức sẽ trở nên ngột ngạt.

Vấn đề đặt ra ở đây là, ĐCS Việt Nam cầm quyền phải làm tốt công tác cán bộ, từ

khâu tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ phải hết sức công tâm,

khách quan, phải từ việc mà dùng người, chứ không phải từ người mà sắp xếp việc

như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy. Khi đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng được

bố trí vào những vị trí xứng đáng, khi quyền lực được trao vào tay những cán bộ

được quần chúng, Nhân dân lựa chọn, ắt sẽ không phụ lòng trông mong của quần

chúng, sẽ phát huy được tài năng, tâm đức, phụng sự cách mạng, phụng sự Tổ quốc,

phụng sự Nhân dân. Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân luôn được đội

ngũ cán bộ, đảng viên này quán triệt, thực hiện, tất yếu sẽ củng cố, bồi đắp niềm tin

Nhân dân đối với Đảng.

3.2.2.3. Vấn đề lợi ích và vai trò "nêu gương" của cán bộ, đảng viên trong

điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và mở cửa,

hội nhập quốc tế

Điều đáng trân trọng nhất là trong điều kiện KTTT định hướng XHCN, dưới

tác động của cơ chế thị trường, những quan hệ hàng hóa, tiền tệ chi phối nhưng một

bộ phận cán bộ, đảng viên chân chính ở các cương vị công tác vẫn giữ được phẩm

chất đạo đức cách mạng, sống liêm chính, gần gũi, gắn bó mật thiết với Nhân dân,

được Nhân dân tin yêu, nể trọng. Đặc biệt, vẫn còn không ít cán bộ, đảng viên lão

thành, cựu chiến binh một đời cần, kiệm, liêm chính, nay về hưu vẫn giữ nếp sống

đạo đức thanh cao, hết lòng động viên, giáo dục con cháu phục vụ đất nước, nhiệt

tình tham gia công tác ở nơi cư trú, thực sự là tấm gương sáng mẫu mực cho các thế

hệ noi theo. Những cán bộ, đảng viên còn giữ vững phẩm chất cộng sản đã thực

Page 122: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

117

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân một cách triệt để. Họ là ngọn

đuốc, là niềm tin để quần chúng phấn đấu vào Đảng, gắn bó với Đảng, tin Đảng,

nghe Đảng và theo Đảng.

Tuy nhiên, bên cạnh đó như nhận định của Đảng: một bộ phận không nhỏ cán

bộ, đảng viên suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, nhạt phai lý

tưởng. Nhân dân ta đánh giá một bộ phận cán bộ, đảng viên như những ông "quan

cách mạng" ở địa phương, xa cách với Nhân dân từ tác phong cho đến lối sống; sự

giàu có bất chính và thói quan liêu gây nhiều hình ảnh phản cảm, làm giảm sút

nghiêm trọng uy tín của Đảng trước Nhân dân, suy giảm niềm tin của Nhân dân đối

với Đảng. Hình ảnh người đảng viên giản dị đi vào quần chúng, "cùng ăn, cùng ở,

cùng làm với quần chúng", "đảng viên đi trước, làng nước theo sau" bây giờ trở nên

rất hiếm.

Đảng Cộng sản Việt Nam không có mục đích tự thân, Đảng chỉ có một mục

đích duy nhất là làm cho đất nước giàu mạnh, làm cho đồng bào được sung sướng,

ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành như lời Bác Hồ đã dạy. Thực tế

hiện nay lại cho thấy, một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức vụ của Đảng có cuộc

sống giàu có, gia đình sung túc, con cái được đi du học đủ đầy, trong khi đó đại đa

số nhân dân, nhất là con em công nhân, nông dân không có tiền để theo học lên

những bậc học cao hơn, ra trường không có tiền để "chạy", để "xin" vào các cơ

quan Nhà nước, các tổ chức trong HTCT. Đâu đó trong Nhân dân đã nhắc lại câu ca

dao thuở phong kiến xa xưa: "Con vua thì lại làm vua/ Con sãi ở chùa thì quét lá

đa….". Sự phân hóa giàu nghèo diễn ra ngày càng gay gắt trong xã hội. Mâu thuẫn

lợi ích giữa một bộ phận cán bộ, đảng viên và Nhân dân làm cho sự gắn bó giữa

Đảng với Nhân dân trở nên xa cách, lỏng lẻo, đẩy Nhân dân xa Đảng, là điều kiện

thuận lợi cho các thế lực thù địch tiếp cận và lôi kéo Nhân dân quay lưng lại với

Đảng, phá hoại Đảng.

3.2.2.4. Vấn đề niềm tin của Nhân dân đối với Đảng trong tình hình mới

Xét cho cùng, cơ sở niềm tin chính trị của Nhân dân với Đảng là ở hai vấn đề:

quyền và lợi (dân chủ và lợi ích). Vấn đề niềm tin của Nhân dân còn phụ thuộc vào

sự quan tâm, không thờ ơ chính trị (thái độ chính trị) của người dân, sự mua chuộc,

Page 123: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

118

lôi kéo, kích động của các thế lực thù địch và phần tử xấu. Mối quan hệ và niềm tin

đó, khó có thể đánh giá trên bình diện chung được, mà phải đánh giá qua các mối

quan hệ quyền lợi giữa Đảng với từng bộ phận nhân dân. Trong gần 30 năm đổi

mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, bộ phận nhân dân nào, giai cấp nào, tầng lớp nào

được hưởng quyền lợi, thì chắc hẳn bộ phận đó, giai cấp đó, tầng lớp đó gắn bó với

Đảng, tin Đảng. Ngược lại, bộ phận nào, giai cấp nào, tầng lớp nào bị thiệt thòi,

phải hy sinh quyền lợi thì chắc hẳn họ không thể gắn bó và tin Đảng được.

Cơ chế thị trường được mở rộng, Đảng và Nhà nước kêu gọi, thu hút các nhà

đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện cho họ thuê đất, xây dựng các khu

chế xuất, các khu công nghiệp. Quá trình CNH, HĐH đất nước, đô thị hóa diễn ra

nhanh chóng. Đội ngũ doanh nhân ngày nay có những đóng góp lớn cho sự phát

triển của đất nước, tuy nhiên một số tập đoàn kinh tế lớn cũng gây ra sự lũng đoạn,

can thiệp vào chính trị. Chính họ đã góp phần trực tiếp tạo ra loại tham nhũng chính

sách hiện nay.

Vấn đề ở đây là, Đảng phải lãnh đạo thế nào, đưa ra chủ trương ra sao để giải

quyết hài hòa quan hệ lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của Nhân dân. Như Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã dạy: Đảng không có mục đích nào khác ngoài mục đích phụng sự

Tổ quốc, phụng sự Nhân dân. Nếu tất cả đảng viên của Đảng, từ đảng viên có chức

vụ đến đảng viên thường đều là tấm gương mẫu mực về đạo đức, nhân cách, lối

sống, đều chí công vô tư trong giải quyết công việc thì tự nhiên sức hút của Đảng

với Nhân dân sẽ trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết và sự gắn bó giữa Đảng với Nhân

dân sẽ ngày càng trở nên bền chặt, không gì, không thế lực nào có thể chia rẽ được.

3.2.2.5. Vấn đề cụ thể hóa và thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước

quản lý, Nhân dân làm chủ

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, mọi chủ trương, đường lối của Đảng đều

thể chế hóa thành pháp luật và đều được thực hiện thông qua bộ máy nhà nước,

thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên làm việc trong các cơ quan nhà nước. Đảng

lãnh đạo bằng chủ trương, đường lối, bằng công tác tổ chức, cán bộ, bằng công tác

kiểm tra, giám sát, thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng. Nhà nước quản

lý bằng pháp luật, thông qua đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trong

Page 124: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

119

các cơ quan nhà nước. Vậy, Nhân dân làm chủ bằng cách nào? Hiến pháp nước

Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013 đã xác định rõ: "tất cả quyền lực Nhà nước

thuộc về Nhân dân", vậy quyền lực của Nhân dân được thể hiện như thế nào trong

bộ máy nhà nước? Vấn đề dân chủ ở đây là dân chủ trực tiếp hay gián tiếp? Điều 6

Hiến pháp năm 2013 quy định: "Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân

chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và

thông qua các cơ quan khác của Nhà nước", Nhân dân được trực tiếp góp ý vào dự

thảo các văn kiện của Đảng, các văn bản, quy định pháp luật của Nhà nước, được

đối thoại trực tiếp với lãnh đạo địa phương, tham gia các kỳ chất vấn…. Còn hình

thức dân chủ đại diện, Nhân dân bầu ra đại diện của mình trong HĐND các cấp,

trong các cơ quan khác của Nhà nước, hy vọng, gửi gắm niềm tin, trông đợi những

đại diện của mình sẽ làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý, sẽ đại diện cho tiếng nói,

nguyện vọng của Nhân dân, sẽ bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân. Tuy nhiên,

trên thực tế, như đã đề cập ở trên, xu hướng quan liêu, xa rời Nhân dân, xu thế tha

hóa quyền lực của bộ máy công quyền là một tất yếu không tránh khỏi.

Nhân dân làm chủ thông qua MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, nhưng hiện

nay một vấn đề đang đặt ra là MTTQ và các đoàn thể chính trị - xã hội ở nước ta

đang rơi vào tình trạng hành chính hóa, quan liêu hóa, hình thức hóa, công chức hóa.

Vấn đề đặt ra ở đây là, liệu hình thức dân chủ đại diện (dân chủ gián tiếp) có

thực sự phát huy hiệu quả, có dân chủ thực sự hay không, hay chỉ là dân chủ hình

thức? Đảng và Nhà nước ta phải làm gì để bảo đảm quyền làm chủ thực sự của

Nhân dân đối với đất nước, đối với quyền lực tối cao của chính mình, phải làm sao

để Nhân dân có thực quyền và sử dụng quyền lực của mình một cách hiệu quả nhất,

khắc phục triệt để xu hướng lộng quyền và lạm quyền của không ít cán bộ, đảng

viên, của một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức nhà nước, khắc phục hiện

tượng hành chính hóa, quan liêu hóa, hình thức hóa trong hoạt động của MTTQ và

các đoàn thể chính trị - xã hội hiện nay.

Page 125: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

120

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm

những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm trên các phương diện: công tác tuyên

truyền, giáo dục, xây dựng nhận thức; dân chủ hóa, khoa học hóa quá trình ra NQ

và tổ chức thực hiện NQ; CTDV, chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân; phát huy

dân chủ trong xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; xây

dựng phương thức, phong cách làm việc dân chủ; xây dựng Nhà nước pháp quyền;

xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội; đấu

tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết

việc thực hiện nguyên tắc, phòng ngừa, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi

phạm nguyên tắc.

Từ thực trạng đó, rút ra một số nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách

quan của những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm; đồng thời xác định 5 vấn đề đặt

ra cần giải quyết để thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Năm

vấn đề đặt ra cần giải quyết là: Sự tha hóa quyền lực của đảng cầm quyền và nguy

cơ quan liêu, xa rời Nhân dân của ĐCS cầm quyền; trách nhiệm của ĐCS Việt Nam

cầm quyền trong xây dựng đội ngũ cán bộ thực sự là "công bộc", là "đày tớ" của

Nhân dân; vấn đề lợi ích và vai trò "nêu gương" của cán bộ, đảng viên trong điều

kiện phát triển KTTT định hướng XHCN và mở cửa, hội nhập quốc tế; niềm tin của

Nhân dân đối với Đảng trong tình hình mới; cụ thể hóa và thực hiện cơ chế Đảng

lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ.

Page 126: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

121

Chƣơng 4

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

ĐỂ THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT

VỚI NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025

4.1. DỰ BÁO NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG

THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN

ĐẾN NĂM 2025

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đến năm 2025

Đảng Cộng sản Việt Nam tròn 85 tuổi, toàn Đảng, toàn dân đang nô nức thi

đua lập thành tích, chào mừng ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, sẽ diễn

ra vào năm 2016. Đại hội đảng các cấp đang được triển khai tại các địa phương, đơn

vị trong cả nước. Trước thềm ĐH, những thuận lợi và khó khăn tác động đến thành

công của ĐH đảng các cấp, ảnh hưởng đến ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ XII của

Đảng. Bất kỳ một sai phạm nào của tổ chức đảng lúc này, một biểu hiện tiêu cực

của cán bộ, đảng viên của Đảng cũng có thể là "ngòi nổ", là "cái cớ" để các thế lực

thù địch trong và ngoài nước lên tiếng, nổi dậy, can thiệp vào nền chính trị của Việt

Nam; kích động, lôi kéo, tập hợp Nhân dân biểu tình chống đối Đảng và Nhà nước.

Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là biện pháp hữu

hiệu để ngăn ngừa những sai phạm, tăng cường, thắt chặt mối quan hệ gắn bó mật

thiết với Nhân dân, có được sự đồng tình, ủng hộ tuyệt đối của Nhân dân đối với

Đảng, là nhân tố làm nên thành công của ĐH đảng các cấp, tiến tới ĐH đại biểu

toàn quốc lần thứ XII của Đảng thắng lợi. Thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân là một vấn đề thiết yếu đặt ra và chịu sự tác động của nhiều

nhân tố khách quan và chủ quan, bao hàm cả tích cực và tiêu cực, thuận lợi và khó

khăn, thời cơ và thách thức.

4.1.1.1. Những nhân tố thuận lợi

Một là, bề dày truyền thống 85 năm lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thành

tích chói lọi lãnh đạo Nhân dân đánh thắng kẻ thù hùng mạnh nhất của thời đại là

Page 127: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

122

thực dân Pháp và đế quốc Mỹ trong thế kỷ XX, lãnh đạo 30 năm đổi mới đất nước

thành công của ĐCS Việt Nam là những nhân tố tác động tích cực đến việc thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Các thế hệ đảng viên hiện nay

của Đảng không thể không có trách nhiệm với truyền thống, không thể làm ngơ

trước những khó khăn, thách thức của thời đại, không thể không hổ thẹn khi kinh tế

phát triển chưa vững chắc, đời sống của một bộ phận nhân dân còn đói khổ, không

phải ai cũng đã có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Thực hiện tốt nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là biện pháp để tiếp nối truyền thống của các

thế hệ đảng viên đi trước, bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng.

Hai là, thành tựu to lớn, quan trọng của sự nghiệp đổi mới đất nước đã

khẳng định quan điểm, đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng được Nhân dân

đồng tình, ủng hộ và giúp cho Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành tổng kết được

nhiều bài học kinh nghiệm toàn diện trên các lĩnh vực, trong đó có những kinh

nghiệm về thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng sẽ đề ra đường lối, chủ trương mới, nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân sẽ tiếp tục được Đảng ta khẳng định và quán

triệt trong toàn Đảng.

Ba là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kết quả thực hiện NQ TW 4 khóa

XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", kết quả thực hiện Chỉ thị

số 03 - CT/TW của Bộ Chính trị về Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh đã có tác động tích cực đến thực hiện nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân. Các tổ chức trong HTCT được xây dựng khá đồng bộ,

hoàn chỉnh ở các cấp từ TW đến địa phương, ở các vùng trong cả nước; đã và đang

từng bước khắc phục những hạn chế yếu kém, tiếp tục xây dựng, củng cố, hoàn

thiện hơn, là cơ sở để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

trong thời gian tới.

Bốn là, nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, MTTQ, các đoàn

thể chính trị - xã hội ở các cấp về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

bước đầu đã có sự chuyển biến tích cực. Nội dung, phương thức CTDV đang được

Page 128: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

123

chú trọng, không ngừng đổi mới; ban dân vận các cấp, bộ máy tham mưu về CTDV

cơ bản đã được củng cố, ổn định, xác định rõ chức năng nhiệm vụ. Đây cũng là

những nhân tố thuận lợi tác động đến việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân hiện nay.

Năm là, cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp, các tầng lớp nhân dân thay đổi nhanh

chóng; nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, về thông tin, về dân chủ của Nhân

dân cũng không ngừng tăng lên tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Sáu là, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, giao lưu quốc tế, cùng với sự phát

triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật và kinh tế tri thức tác động tích

cực đến thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Trong điều kiện

công nghệ thông tin bùng nổ, trình độ dân trí ngày càng cao, thông tin hàng ngày

hàng giờ truyền tải đến với Nhân dân, được Nhân dân tiếp thu có chọn lọc. Lối tuyên

truyền một chiều giờ đây không còn thích hợp với Nhân dân. Để tuyên truyền, vận

động, thuyết phục Nhân dân giờ đây không chỉ đơn thuần là những câu khẩu hiệu, là

những panô, ápphích nơi công cộng, mà cần tuyên truyền có chiều sâu, bằng những

công việc cụ thể, thiết thực hàng ngày của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Để giữ vững vai

trò lãnh đạo, vị thế cầm quyền của mình, để chiếm trọn được niềm tin yêu, có được

sự ủng hộ tuyệt đối của Nhân dân, đòi hỏi ĐCS Việt Nam phải vươn lên, không

ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, tự đổi mới, tự chỉnh

đốn, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện. Một yêu cầu đặt ra là Đảng

phải thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

4.1.1.2. Những nhân tố khó khăn, thách thức

Một là, quá trình toàn cầu hóa, mặt trái của cơ chế KTTT tác động mạnh mẽ

tới đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Biểu hiện của tư tưởng

sùng ngoại, tôn sùng CNTB, chạy theo lối sống của xã hội tiêu thụ, tuyệt đối hóa

giá trị vật chất, tiền bạc, văn hóa lai căng, tự ti dân tộc, thậm chí phai nhạt ý thức

giai cấp, niềm tin vào lý tưởng cộng sản.... đã xuất hiện và ảnh hưởng đến việc thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Biểu hiện của tình trạng suy

Page 129: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

124

thoái về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên của

Đảng khá đa dạng và phức tạp như: bệnh chuyên quyền, độc đoán, không tôn trọng

dân chủ; bệnh quan liêu, xa rời thực tiễn, xa rời Nhân dân; bệnh xu nịnh và tâm lý

cầu an hưởng lạc, không dám đấu tranh bảo vệ cái đúng, chống cái sai; chủ nghĩa cá

nhân, thực dụng; chủ nghĩa địa phương hẹp hòi; lối sống xa hoa, lãng phí, thậm chí

mê tín, dị đoan.... Tình trạng phân hóa giàu nghèo, phân cực, phân tầng xã hội;

những biến đổi về quan hệ lợi ích, hệ giá trị xã hội; sự cách biệt về kinh tế, xã hội…

làm nảy sinh tiền đề của sự phân hoá về nhận thức, tư tưởng. Những khó khăn về

kinh tế - xã hội và đời sống hiện nay cùng với tính chất lâu dài, phức tạp và cuộc

đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa tiến bộ và lạc hậu trong bước chuyển quá độ

lên CNXH đang tác động đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm của một bộ phận cán

bộ, đảng viên và Nhân dân. Những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, suy thoái về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống,... đang làm tổn thương đến uy tín của Đảng và

Nhà nước, làm giảm sút niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Tất cả những nhân tố

đó tác động tiêu cực đến việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân hiện nay.

Hai là, cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ chậm

đổi mới, cụ thể hóa. Sự phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT có lúc, có nơi còn

thiếu chặt chẽ. Trách nhiệm của cấp ủy và chính quyền trong thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân ở nhiều nơi bị xem nhẹ, buông lỏng. Một số tổ

chức đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể nhân dân hoạt động kém năng động,

hiệu quả, không nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân và cũng không

đủ sức tuyên truyền, vận động, giải quyết những bức xúc của Nhân dân.

Ba là, CTDV còn nhiều hạn chế yếu kém, chưa ngang tầm với đòi hỏi của

thực tiễn quá trình đổi mới đặt ra. Nội dung, phương thức CTDV chậm được đổi

mới; còn lúng túng trong xác định chức năng, nhiệm vụ, xây dựng các tổ chức đảng,

tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng trong công nhân, người lao động,

nhất là trong các loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài, các loại hình dịch vụ ngoài công lập, trong lao động, trong lưu học sinh Việt

Page 130: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

125

Nam ở nước ngoài. Tổ chức, hoạt động của các cơ quan chuyên trách làm CTDV và

của MTTQ, các đoàn thể nhân dân chậm được đổi mới, tăng cường. Đội ngũ cán bộ

làm CTDV ít được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và cũng chưa được quan

tâm đúng mức về chế độ, chính sách…

Bốn là, những tác động của tình hình quốc tế đặt ra những khó khăn, thách

thức trong việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn

biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột

tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệp, lật đổ,

khủng bố vẫn sẽ diễn ra gay gắt; các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội

phạm công nghệ cao trong các lĩnh vực tài chính - tiền tệ, điện tử - viễn thông, sinh

học, môi trường... sẽ tiếp tục gia tăng.

Xu hướng đấu tranh tự phát đòi dân chủ ở các nước Bắc Phi và Trung Đông

lan rộng. Sau khi Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, vai trò và ảnh hưởng của nhiều đảng

cộng sản trên thế giới giảm sút nghiêm trọng và trong tương lai gần khó có cơ hội

phục hồi và phát triển.

Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông Nam Á, vẫn

sẽ là khu vực phát triển năng động nhưng còn tồn tại nhiều nhân tố gây mất ổn định;

tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày càng gay gắt; xuất hiện các hình thức tập hợp lực

lượng và đan xen lợi ích mới. Khối ASEAN tuy còn nhiều khó khăn, thách thức

nhưng tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong khu vực. Các nước lớn điều chỉnh chiến

lược ở châu Á - Thái Bình Dương, điều chỉnh chính sách về biển. Các thế lực thù

địch tăng cường gây sức ép và chia rẽ đối với các nước ASEAN. Khối ASEAN vẫn

tiềm ẩn một số nhân tố mất ổn định.

Tình hình kinh tế, xã hội của một số nước lớn trên thế giới có tác động đến

nước ta trong việc điều chỉnh chính sách phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, về

chính sách tỷ giá, đầu tư, biện pháp nâng cao giá trị xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy

sản, cơ chế quản lý xuất khẩu, tổ chức thị trường và xúc tiến thương mại, nhưng

buôn lậu, gian lận thương mại sẽ tiếp tục làm giảm lòng tin của Nhân dân, các

Page 131: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

126

doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài... với chủ trương, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước.

Năm là, các thế lực thù địch ở trong và ngoài nước đang tăng cường thực

hiện âm mưu "diễn biến hòa bình", "bạo loạn lật đổ", nhen nhóm thành lập các tổ

chức đối lập; dùng các chiêu bài về dân tộc, tôn giáo, nhân quyền, tuyên truyền kích

động lôi kéo, chống phá quyết liệt khối đại đoàn kết toàn dân tộc, chống Đảng,

chống chế độ. Thủ đoạn của chúng là tuyên truyền xuyên tạc đường lối, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nói xấu chế độ, bôi nhọ đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

tìm mọi thủ đoạn phân hoá nội bộ Đảng, kích động chia rẽ Nhân dân với Đảng, Nhà

nước. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân hiện nay.

4.1.2. Phƣơng hƣớng thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân đến năm 2025

Từ thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, từ

những nhân tố tác động đến việc thực hiện nguyên tắc, đặt ra cho các cấp ủy đảng,

tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phương hướng thực hiện tốt

nguyên tắc này trong thời gian tới là: thực hiện đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc, đồng bộ

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; tiếp tục quán triệt sâu sắc vai trò,

nội dung của nguyên tắc; nghiên cứu, cụ thể hóa nội dung của nguyên tắc thành

những hướng dẫn, quy định cụ thể; thực hiện đồng bộ những giải pháp thích hợp để

thực hiện tốt nguyên tắc; tăng cường và đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo

của Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh to lớn của

Nhân dân, tạo ra phong trào quần chúng rộng lớn, xây dựng và bảo vệ đất nước,

thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; tăng cường, thắt chặt sự gắn

bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ

đoạn chia rẽ Nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Để thực hiện phương hướng trên, cấp ủy đảng các cấp, các tổ chức đảng và

đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng cần quán triệt các yêu cầu sau đây:

Thứ nhất, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong

Page 132: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

127

điều kiện phát triển nền KTTT định hướng XHCN, trước xu thế hội nhập quốc tế của

nước ta, chịu tác động của nhiều nhân tố khó khăn, phải góp phần phục vụ đắc lực

việc thực hiện thắng lợi cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, giải quyết triệt để

"Một số vấn đề cấp bách trong xây dựng Đảng hiện nay" theo tinh thần NQ TW 4

khóa XI; thực hiện thắng lợi Cuộc vận động Học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh để Cuộc vận động đi vào thực chất, tạo nên những chuyển biến tích cực

trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

Thứ hai, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân ở Việt

Nam trong điều kiện hiện nay, trước sự tấn công quyết liệt vào hệ tư tưởng Mác -

Lênin của các thế lực thù địch, đòi hỏi phải trên cơ sở trung thành với học thuyết

Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐCS, về mối quan hệ giữa ĐCS cầm quyền

với nhân dân và các nguyên tắc xây dựng ĐCS, kiên quyết không chấp nhận đa

nguyên đa đảng; vận dụng sáng tạo, phát triển những nguyên lý của chủ nghĩa Mác

- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh mới.

Thứ ba, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân phải đặt

trong tổng thể việc thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác của Đảng,

thành một thể thống nhất, không được tuyệt đối hóa việc thực hiện nguyên tắc này,

xem nhẹ, buông lỏng hoặc bỏ qua việc thực hiện nguyên tắc khác, để bảo đảm tính

đồng bộ và hiệu quả, tính nghiêm minh trong thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt

động của Đảng.

Thứ tư, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một vấn

đề mới mẻ, chưa có quy định, nội dung cụ thể, nên việc thực hiện phải có lộ trình,

bước đi vững chắc, cần có hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể của TW, cũng như cần tăng

cường kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên, nhất là cấp trên trực tiếp của các tổ

chức đảng đối với việc thực hiện nguyên tắc, tránh sai sót, vi phạm.

Thứ năm, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là trách

nhiệm của các cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên, trách nhiệm trước hết thuộc về các

cấp ủy, bí thư cấp ủy, đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt của HTCT các

cấp; phát huy tính tự giác, vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên

dưới sư tham gia giám sát của các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân.

Page 133: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

128

Thứ sáu, thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cần được

tiến hành thường xuyên, gắn với việc đấu tranh mạnh mẽ với những nhận thức lệch

lạc, những biểu hiện thoái hóa biến chất, tiêu cực tham nhũng, lãng phí, quan liêu,

mất dân chủ, vi phạm nguyên tắc và cách làm hình thức, qua loa, chiếu lệ.

4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN TỐT NGUYÊN TẮC

ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2025

Để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai

đoạn hiện nay, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau đây, xoay quanh ba trụ cột

cơ bản: đổi mới, chỉnh đốn Đảng; cải cách tư pháp và CCHC nhà nước; xây dựng

Nhà nước pháp quyền, cải cách thể chế, tăng cường vai trò làm chủ của Nhân dân

thông qua công tác giám sát của MTTQ.

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng về nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; quy định rõ nội dung của nguyên tắc,

phƣơng thức thực hiện nguyên tắc của các tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong 5 nguyên tắc hoạt động của

Đảng, được quy định trong Điều lệ Đảng. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, cấp ủy

các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng phải nhận thức sâu sắc về

nguyên tắc, từ đó xác định đúng trách nhiệm thực hiện nguyên tắc. Bởi vì nhận thức

đúng mới có hành động đúng. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, vai trò và trách

nhiệm của cấp ủy các cấp và đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ

chốt, người đứng đầu cấp ủy các cấp là rất lớn và có tính quyết định; đội ngũ đảng

viên là người trực tiếp thực hiện nguyên tắc dưới sự lãnh đạo của cấp ủy. Bởi vậy,

cần tập trung nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng về nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân, chủ yếu là những vấn đề sau đây:

Một là, tuyên truyền cho cấp ủy các cấp, cán bộ, đảng viên trong toàn Đảng

về những vấn đề chủ yếu của nguyên tắc, nội dung, vị trí, vai trò của nguyên tắc;

phương thức thực hiện nguyên tắc; trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên trong

việc thực hiện đúng nguyên tắc, trong đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực của tổ

chức đảng, đảng viên khi thực hiện nguyên tắc; những vấn đề đặt ra trong thực hiện

Page 134: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

129

nguyên tắc. Đồng thời, khi tuyên truyền cần chỉ rõ những mặt tích cực và hạn chế

trong thực hiện nguyên tắc của các cấp ủy để mỗi cán bộ, đảng viên hiểu biết sâu

sắc về nội dung của nguyên tắc, nhận thức đầy đủ bản chất của nguyên tắc, nắm bắt

được những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nguyên tắc, để tránh được những vấp

váp, sai lầm trong thực tiễn công tác.

Hai là, đẩy mạnh hoạt động giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,

phong cách dân vận, tấm gương vì dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh cho cán bộ, đảng

viên. Hồ Chí Minh là lãnh tụ kính yêu của dân tộc, tấm gương ngời sáng về đạo đức

cách mạng, phẩm chất chính trị thiên tài và tình yêu thương Nhân dân bao la, vô bờ,

đức hy sinh cao cả vì độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho Nhân dân. Tấm

gương đạo đức, vì dân của Người, phong cách dân vận của Người trở thành cẩm

nang cho các thế hệ cán bộ, đảng viên của Đảng học tập và noi theo.

Ba là, đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân theo hướng đa dạng, phong phú, hiệu quả. Đa dạng

hóa các hình thức tuyên truyền như thông qua sinh hoạt của tổ chức đảng hàng

tháng, sinh hoạt chuyên đề; sinh hoạt sơ kết, tổng kết công tác của tổ chức đảng

hàng quý, 6 tháng, hằng năm, giữa nhiệm kỳ, hết nhiệm kỳ.... hoặc kết hợp, lồng

ghép với các nội dung, yêu cầu của cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng....

hoặc kết hợp với các sinh hoạt học tập NQ, chỉ thị của cấp trên; với các hoạt động

lớn của chính quyền (bầu cử QH, HĐND các cấp), đoàn thể nhân dân (ĐH, đóng

góp ý kiến xây dựng chính quyền, xây dựng Đảng....). Thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng, phát triển hệ thống truyền hình, truyền thanh, báo, tạp chí, bản

tin của cơ quan đảng, nhà nước nhằm mở rộng các diễn đàn xây dựng Đảng trong

sạch, vững mạnh, cầu nối giữa Đảng với Nhân dân. Thông qua hoạt động tuyên

truyền, cổ động, văn hóa, văn nghệ, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây

dựng và thực hiện Quy chế dân chủ, Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở; xây dựng gương

điển hình; phê phán, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực... nhằm tác động vào

nhận thức và tình cảm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm thực hiện tốt

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Cần tổ chức các buổi tọa đàm, hội

Page 135: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

130

thảo, phát động các cuộc thi tìm hiểu về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân để nâng cao nhận thức, thu hút sự quan tâm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân.

Trong các buổi báo cáo thời sự, báo cáo nghị quyết, thông tin chuyên đề cho cán bộ,

đảng viên, cần lồng ghép, có thêm thông tin về việc chấp hành, thực hiện nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, những đơn vị, cơ sở thực hiện tốt nguyên

tắc, những địa phương, đơn vị, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc hoặc có biểu

hiện vi phạm nguyên tắc... Qua đó, giáo dục, phòng ngừa tổ chức đảng, cán bộ,

đảng viên vi phạm nguyên tắc.

Để thực hiện tốt việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm

cho cấp ủy các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên về nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân, cần huy động nhiều nguồn lực trong các cơ quan chuyên trách

công tác tư tưởng của HTCT và các lực lượng xã hội tham gia xây dựng chương

trình, kế hoạch; rà soát, bổ sung, đổi mới nội dung tuyên truyền, giáo dục, gắn lý

luận với thực tiễn; nghiên cứu, triển khai phương pháp tuyên truyền, giáo dục tích

cực nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.

Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền về những vấn đề chủ yếu của

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân để đoàn viên, hội viên của các đoàn

thể nhân dân và đông đảo nhân dân nhận thức và thực hiện việc giám sát hoạt động

của tổ chức đảng và đảng viên từ cơ sở. Cấp ủy cùng cấp cần quan tâm lãnh đạo các

đoàn thể nhân dân không ngừng đổi mới cách thức, biện pháp tổ chức sinh hoạt...

Qua đó, động viên, khuyến khích Nhân dân phát huy dân chủ, tinh thần trách nhiệm

trong việc góp ý xây dựng Đảng, nhất là góp ý về những biểu hiện vi phạm nguyên

tắc của tổ chức đảng và đảng viên. Từ đó, cấp ủy, tổ chức đảng kịp thời có biện

pháp giáo dục, phòng ngừa vi phạm, tránh để xảy ra những vi phạm nghiêm trọng

kéo dài, làm xói mòn lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.

Tuyên truyền, thuyết phục bằng phương pháp nêu gương là một biện pháp rất

hữu hiệu. "Đảng viên đi trước, làng nước theo sau". Nhân dân luôn nhìn vào lời nói,

việc làm của cán bộ, đảng viên để ghi nhận, đánh giá công lao của Đảng, của tổ

chức đảng hay phê phán thói hư, tật xấu của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Do đó, cần

Page 136: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

131

phát huy tính tiền phong, gương mẫu của cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp,

đội ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân. Cần lấy tấm gương của cán bộ lãnh đạo, quản lý để tuyên

truyền, thuyết phục cấp dưới trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân, trong quan hệ hằng ngày với Nhân dân.

Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện, xử lý nghiêm khắc các tổ

chức đảng không thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền cán bộ, đảng viên về nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Tiến hành các hoạt động tuyên truyền, tư

tưởng là một trong những nhiệm vụ cơ bản của tổ chức đảng. Nếu cán bộ, đảng viên

vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần kiểm tra, kết luận và

xác định trách nhiệm của tổ chức đảng nơi quản lý cán bộ, đảng viên đối với việc

tuyên truyền cho họ về nguyên tắc này. Qua đó, cần xử lý nghiêm minh cán bộ,

đảng viên và tổ chức đảng về việc học tập, quán triệt nguyên tắc và việc tuyên

truyền của cấp ủy đối với cán bộ, đảng viên về nguyên tắc.

Để nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng về nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân, cần quy định rõ nội dung của nguyên tắc, phương thức

thực hiện nguyên tắc để tất cả các tổ chức đảng, mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng

làm căn cứ, cơ sở để quán triệt, thực hiện tốt nguyên tắc. Các nội dung của nguyên

tắc; các phương thức thực hiện nguyên tắc đã được phân tích, chứng minh, làm rõ

trong chương 1 của Luận án, có thể được dùng làm tài liệu tham khảo để cụ thể hóa

các nội dung của nguyên tắc, để xây dựng, hoàn thiện phương thức thực hiện

nguyên tắc, áp dụng cho tất cả các tổ chức đảng, cho mọi cán bộ, đảng viên.

Các nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cần được

cấp ủy, cán bộ, đảng viên nhận thức đầy đủ gồm sáu nội dung chủ yếu. Một là, mọi

chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng

của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình, ủng hộ. Hai là, Đảng thường xuyên chăm

lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân, bảo đảm cho Nhân dân được

thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân, được tham gia xây dựng Đảng, xây

dựng các quyết sách chính trị của Đảng, được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình

Page 137: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

132

yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo. Ba là, Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật

sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Bốn là, các tổ chức chính

trị - xã hội, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng được

hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các

tầng lớp nhân dân tham gia. Năm là, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn

bó, gần gũi, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. Sáu là, Nhân dân tin Đảng,

theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng.

Có nhiều biện pháp, cách thức thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân, qua nghiên cứu, khảo sát thực tiễn, có thể thấy phương thức thực

hiện nguyên tắc này gồm một số phương thức sau. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân gồm những phương thức cơ bản. Thứ nhất, tuyên truyền,

giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Thứ hai, dân chủ hóa, khoa học hóa

quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện NQ của Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý

chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân, "ý Đảng" hợp "lòng dân". Thứ ba, lãnh

đạo và tổ chức thực hiện tốt CTDV. Thứ tư, Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong

đời sống chính trị, xã hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong

xây dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng. Thứ năm, xây

dựng phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ chức đảng và

cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ,

đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không

được theo đuôi Nhân dân. Thứ sáu, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền

XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách

bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính quyền. Thứ bảy, lãnh đạo

xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức

kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân. Thứ tám, tiến hành có hiệu quả cuộc đấu

tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, cửa quyền, hách dịch trong

Đảng và HTCT, qua đó, củng cố niềm tin, sự ủng hộ của Nhân dân đối với Đảng.

Thứ chín, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

Page 138: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

133

thiết với Nhân dân; phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng

viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

4.2.2. Tăng cƣờng xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo đƣợc sự chuyển biến

rõ rệt, khắc phục đƣợc những hạn chế, yếu kém, tham nhũng; chú trọng xây

dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, gần gũi với Nhân dân, củng cố

niềm tin của Nhân dân với Đảng

Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo được sự chuyển biến rõ rệt,

khắc phục được những hạn chế, yếu kém.

Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất cầm quyền trong nền chính trị

nhất nguyên, do đó, nếu Đảng không thường xuyên xây dựng và chỉnh đốn thì rất dễ

mắc phải những căn bệnh của Đảng cầm quyền. Muốn giữ vững vai trò lãnh đạo

toàn diện của Đảng đối với xã hội, giữ được niềm tin yêu của Nhân dân, Đảng phải

thường xuyên tiến hành xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đặc biệt trong giai đoạn hiện

nay khi mà tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức trong Đảng đang trở

nên báo động, NQ TW 4 khóa XI đã được triển khai thực hiện, đi được chặng

đường khá dài nhưng vẫn chưa thực sự mang lại nhiều kết quả như mong đợi của

đông đảo quần chúng nhân dân.

Cơ sở lý luận, thực tiễn để tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng là tư tưởng

Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của ĐCS Việt Nam, được thể hiện rõ nét và

mạnh mẽ nhất trong NQ TW 4 khóa XI về Một số vấn đề cấp bách về xây dựng

Đảng hiện nay. Quyết tâm chính trị của toàn Đảng là: phải khắc phục được những

hạn chế, yếu kém, xây dựng Đảng ta thật sự là đảng cách mạng chân chính, trong

sạch, vững mạnh, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu, củng

cố niềm tin trong Đảng và Nhân dân, động viên toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thực

hiện thắng lợi các chủ trương, NQ của Đảng.

Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới trong khắc

phục tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức trong Đảng, cần tiếp tục

quán triệt, nghiêm túc thực hiện có hiệu quả 4 nhóm giải pháp đã được xác định rõ

trong NQ TW 4 khóa XI Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, trong

đó tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:

Page 139: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

134

Một là, thường xuyên tiến hành tự phê bình và phê bình, nêu cao tính tiền

phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên. Mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán

bộ lãnh đạo, quản lý kiểm điểm, liên hệ theo chức trách, nhiệm vụ được giao, tự phê

bình và phê bình thẳng thắn, dân chủ, nghiêm túc, chân thành, gắn với thực hiện

Quy định về những điều đảng viên không được làm, theo cương vị công tác.

Hai là, đổi mới mạnh mẽ công tác tổ chức và cán bộ: Công tác đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ phải bảo đảm thực chất, tránh hình thức; chạy theo bằng cấp, nâng

cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng, coi đây là công việc gốc của Đảng.

Đào tạo trong nhà trường và từ thực tiễn công tác. Coi trọng đào tạo cán bộ vừa cơ

bản, vừa nâng cao, kịp thời nắm bắt cái mới và ở tầm tư duy chiến lược. Công tác

quy hoạch cán bộ gắn với đào tạo có chất lượng cao, đồng thời đổi mới phương

thức tuyển dụng, đề bạt cán bộ và phương thức bầu cử, tranh cử trong Đảng. Cải

cách cơ chế thi cử, tuyển dụng, đánh giá, đề bạt cán bộ thực sự khách quan, công

bằng, công khai theo hướng trọng dụng nhân tài, coi trọng năng lực của cán bộ.

Thực hiện nghiêm, nhất quán nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ trong

HTCT. Phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong quy trình đánh giá, quy

hoạch, bổ nhiệm cán bộ. Đánh giá, bồi dưỡng, lựa chọn, sử dụng cán bộ trên cơ sở

hiệu quả công tác và sự tín nhiệm của Nhân dân. Thực hiện tốt sự giám sát của các

đoàn thể và nhân dân đối với đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đối với những

người lãnh đạo chủ chốt các cấp, các ngành và tổ chức cấp trên.

Ba là, tăng cường vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng, nhất là tổ chức đảng

ở cơ sở; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, nâng cao khả năng

tự đề kháng của Đảng và trong mỗi cán bộ, đảng viên để không tiền tài, vật chất nào

có thể cám dỗ được người cán bộ, đảng viên, không khó khăn nào có thể lung lạc

được tinh thần người cộng sản chân chính.

Bốn là, tăng cường và đổi mới công tác giáo dục chính trị - tư tưởng, đạo đức

cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tăng cường giáo dục lý tưởng cộng sản chủ

nghĩa, truyền thống yêu nước, cách mạng, những tấm gương phấn đấu, hy sinh của

các thế hệ cán bộ, đảng viên đi trước và những gương người tốt, việc tốt hiện nay.

Page 140: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

135

Cần xây dựng môi trường văn hóa trong lành, bầu không khí thân thiện cởi mở; tích

cực nhân rộng, đề cao những tấm gương cán bộ, đảng viên tốt, tận tụy, hết lòng hết

sức phụng sự Nhân dân; đẩy lùi những tiêu cực, ngăn chặn, xử phạt những tuyên

truyền, diễn đạt thổi phồng tiêu cực, không nên tạo cảm giác trong Đảng, trong xã

hội toàn là mặt trái, tiêu cực. Tạo lập tinh thần lạc quan, niềm tin vững chắc vào

công cuộc đổi mới đất nước, công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay đang

thu được kết quả. Bên cạnh đó, cần cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức trong giao

tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, đảng viên với Nhân dân cho phù hợp với những

yêu cầu mới.

Tăng cường nhiệm vụ giáo dục đạo đức cách mạng mới trong công tác tư

tưởng của Đảng và các đoàn thể chính trị - xã hội, trên các phương tiện thông tin đại

chúng bằng tất cả các loại hình văn hóa, nghệ thuật.

Tăng thêm chương trình, đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy đạo đức

trong các cấp học của các loại trường từ phổ thông cho đến đại học và các trường

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh theo tinh thần Chỉ thị 03-CT/TW, ngày 14-5-2011 của Bộ Chính trị; tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo việc làm theo gương Bác một cách thiết thực, hiệu quả, để việc

học tập là thực chất, đi vào chiều sâu, tránh phô trương, hình thức, gắn với công

việc cụ thể của cán bộ, đảng viên, sự tu dưỡng, rèn luyện hàng ngày của mỗi cán bộ,

đảng viên. Nâng cao chất lượng, triển khai theo chiều sâu và lồng ghép các nội dung

của việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ

chính trị, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị, các cấp,

các ngành, duy trì thường xuyên nội dung này trong sinh hoạt đảng. Bổ sung vào

thang giá trị đạo đức các phẩm chất đạo đức cơ bản của cán bộ, đảng viên các tiêu

chí: dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có tinh thần dũng cảm đấu tranh

chống quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ.

Năm là, dựa vào Nhân dân để xây dựng, chỉnh đốn Đảng, giám sát cán bộ,

đảng viên. Đảng viên trước hết phải là người công dân kiểu mẫu, tức là phải sống

Page 141: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

136

và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Đảng viên hiện nay đang thực hiện nghĩa

vụ kép: thi hành hiến pháp, pháp luật và thi hành Điều lệ Đảng. Điều đó không cho

phép đảng viên là "siêu công dân". Nhân dân có vai trò to lớn trong xây dựng, chỉnh

đốn Đảng, giám sát đảng viên, phản ánh kịp thời những tiêu cực của cán bộ, đảng

viên có chức có quyền để tổ chức đảng, cơ quan nhà nước kịp thời xử lý.

Tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong cuộc đấu tranh phòng, chống quan

liêu, tham nhũng, lãng phí

Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn, đẩy lùi

đang là thách thức lớn đối với công tác xây dựng Đảng, làm xói mòn niềm tin của

nhân dân với Đảng. Để xây dựng, chỉnh đốn Đảng góp phần thực hiện tốt nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần đặc biệt coi trọng đẩy mạnh có hiệu

quả, tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu,

tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực xã hội. Nghị quyết ĐH đại biểu toàn quốc lần

thứ X của Đảng đã chỉ rõ quyết tâm phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu

trong tình hình mới là: "Toàn Đảng, toàn bộ hệ thống chính trị và toàn xã hội phải

có quyết tâm chính trị cao đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí " [26; tr.128-129].

Đảng yêu cầu: "Các cấp uỷ và tổ chức đảng, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể

nhân dân, cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ cấp cao, phải trực tiếp tham gia và đi

đầu trong việc phòng, chống tham nhũng" [26; tr.130]. Tiếp đó, NQ Hội nghị lần

thứ ba BCH TW khoá X đã khẳng định: "Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng,

chống tham nhũng, lãng phí; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị

và của toàn dân; thực hiện đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành

chính, kinh tế, hình sự" [33, tr.14]. Để bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm của các

cấp uỷ đảng trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đấu tranh phòng, chống tham

nhũng, lãng phí, quan liêu có hiệu quả trong tình hình hiện nay, thực sự góp phần

tích cực vào công cuộc xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, đủ sức

lãnh đạo thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc ta, cần thực

hiện một số biện pháp sau:

Một là, nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ trong việc xác định rõ vai trò,

trách nhiệm của mình, từ đó có quyết tâm chính trị cao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo,

Page 142: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

137

tổ chức thực hiện việc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu bảo

đảm có trọng tâm, trọng điểm đối với tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên thuộc

phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp mình.

Cấp uỷ các cấp phải thực sự có quyết tâm chính trị cao trong cả nhận thức và

trong hành động đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Từ đó đề

ra chủ trương, chính sách, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể, sát hợp với từng tổ

chức, địa phương, cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng

phí, quan liêu. Từng cấp ủy, tổ chức, cơ quan, đơn vị, trước hết là người đứng đầu,

phải xây dựng chương trình hành động phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan

liêu cụ thể, sát hợp, có tính khả thi và tổ chức thực hiện có kết quả; đồng thời tăng

cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện gắn với đánh giá kết quả, hiệu quả

thực hiện trong từng thời gian. Người đứng đầu cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền,

đoàn thể ở các cấp phải có cam kết không tham nhũng, không gây lãng phí, quan

liêu, gương mẫu đi đầu trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan

liêu, kể cả với người thân của mình; vận động, giáo dục các thành viên trong gia

đình và người thân không lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi; giáo

dục, quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên, công chức dưới quyền phụ trách,

quản lý của mình để họ không tham nhũng, lãng phí, quan liêu, không tiếp tay cho

tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tích cực đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng

phí, quan liêu; chịu trách nhiệm liên đới (kể cả từ chức) khi để xảy ra tham nhũng,

lãng phí, quan liêu nghiêm trọng trong tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi mình

trực tiếp phụ trách. Gắn đấu tranh phòng, chống tham nhũng với chống quan liêu,

lãng phí, chống đặc quyền, đặc lợi.

Hai là, chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp cấp uỷ đổi mới nội dung, hình

thức, biện pháp kiểm tra, giám sát, kiểm soát, đánh giá việc quản lý giáo dục, rèn

luyện cán bộ, đảng viên nâng cao phẩm chất đạo đức, lối sống, chống chủ nghĩa cá

nhân, cơ hội, thực dụng, tham nhũng, lãng phí, quan liêu; tích cực học tập, vận dụng

sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư, khinh

ghét và kiên quyết chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Đề ra nội dung, hình thức

Page 143: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

138

thích hợp để tuyên truyền, giáo dục quần chúng và các tổ chức kinh tế thấy rõ sự

nguy hại của tham nhũng, biết cách nhận diện các hành vi tham nhũng, từ đó khinh

ghét, lên án tệ tham nhũng, có ý thức kinh doanh đúng pháp luật, không cam chịu

"làm luật" hoặc tiếp tay cho tham nhũng và tích cực đấu tranh chống tham nhũng; tự

giác tự kiểm tra, thanh tra nội bộ và chịu sự kiểm tra, giám sát, thanh tra của cấp có

thẩm quyền cấp trên của Đảng (cấp uỷ, tổ chức đảng, UBKT) và Nhà nước để ngăn

ngừa tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng, chi bộ,

chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường quản lý, giáo dục, kiểm tra,

giám sát cán bộ, đảng viên, đoàn viên để chủ động ngăn ngừa vi phạm tham nhũng,

lãng phí, quan liêu ngay từ trong nội bộ tổ chức mình. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

cán bộ, đảng viên, công chức thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy

định của Đảng và Luật Phòng, chống tham nhũng. Đổi mới nội dung, hình thức,

phương pháp sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức đảng, chi bộ, sinh hoạt chính quyền, đoàn

thể gắn với đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu từ trong nội bộ

tổ chức mình; tăng cường kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng, chi bộ trong

việc chấp hành quy chế làm việc, nhất là duy trì nền nếp sinh hoạt cấp uỷ, tổ chức

đảng, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt cơ quan, đơn vị đoàn thể gắn với thực hiện cuộc

vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 03-

CT/TW ngày 14-5-2011 của BCT, NQ TW 4 khoá XI "Một số vấn đề cấp bách về

xây dựng Đảng hiện nay". Nêu cao ý thức tự phê bình và phê bình, chất vấn trong

sinh hoạt và hoạt động của tổ chức đảng, cấp uỷ; khắc phục tình trạng tố cáo giấu

tên, mạo tên, có dụng ý xấu, gây mất đoàn kết nội bộ...

Ba là, cấp ủy các cấp, trước hết là BCT, Ban Bí thư TW chỉ đạo xây dựng,

ban hành các quy định trong Đảng và chỉ đạo QH, Chính phủ, ban hành các chính

sách, pháp luật, tạo môi trường chính trị, pháp lý hoàn chỉnh để chủ động phòng,

chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu để có căn cứ, cơ sở thực hiện tốt công tác

kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng đối với tổ chức đảng, cán bộ, đảng

viên có vi phạm; phục vụ thực hiện tốt công tác thanh tra của Nhà nước và xử lý

nghiêm minh khi có vi phạm. Tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định của BCT về

Page 144: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

139

những điều đảng viên không được làm để chủ động phòng ngừa xảy ra tham nhũng

từ trong nội bộ Đảng, cơ quan nhà nước, đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh

nghiệp nhà nước (tập đoàn, tổng công ty,...), trước hết là từ chi bộ, cấp uỷ các cấp.

Chỉ đạo Đảng đoàn QH, lãnh đạo QH xem xét sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự về

các tội tham nhũng cho phù hợp với Luật phòng, chống tham nhũng; tổ chức thực

hiện nghiêm túc, có kết quả Luật Cán bộ, công chức, chỉ đạo nghiên cứu xây dựng,

ban hành và tổ chức thực hiện Luật được quyền thông tin và các luật có liên quan

đến phòng, chống tham nhũng, như Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo...

Chỉ đạo Ban cán sự đảng Chính phủ, lãnh đạo Chính phủ ban hành kịp thời các văn

bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh nói chung và về phòng,

chống tham nhũng nói riêng để việc phòng, chống tham nhũng sớm đi vào cuộc

sống, đem lại hiệu quả; chỉ đạo, tổ chức thực hiện có kết quả Chiến lược quốc gia

về phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 và Chương trình hành động phòng,

chống tham nhũng, lãng phí theo Kết luận số 21-KL/TW ngày 25-5-2012 của BCH

TW khóa XI về tiếp tục thực hiện NQ TW 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí để nâng cao hiệu lực,

hiệu quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí trước sự tác động của toàn cầu hoá,

chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mặt trái của KTTT, tội phạm tham nhũng có tính

chất quốc tế, công nghệ cao và có biểu hiện "tham nhũng quyền lực"; ngăn chặn có

hiệu quả tình trạng quan liêu, lãng phí đang xảy ra rất nghiêm trọng thời gian qua.

Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhanh chóng ban hành và tổ chức thực hiện nghiêm

quy tắc ứng xử để tránh xung đột lợi ích và chủ động phòng ngừa tham nhũng, lãng

phí, quan liêu.

Bốn là, chỉ đạo đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của tổ

chức đảng và cơ quan nhà nước cấp trên đối với tổ chức đảng và cơ quan nhà nước

cấp dưới, nhất là việc kiểm tra, giám sát hoạt động của người đứng đầu và các chức

danh chủ chốt ở các cấp, tập trung vào những lĩnh vực, địa bàn dễ phát sinh tham

nhũng, tiêu cực. Kết hợp giám sát trong Đảng với giám sát của Nhà nước, MTTQ và

giám sát của nhân dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả HTCT trong đấu tranh

Page 145: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

140

phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tăng cường công tác kiểm tra, giám

sát phòng ngừa, vi phạm xảy ra, nhất là phòng ngừa tham nhũng, lãng phí, quan liêu.

Tổ chức thuận lợi việc tiếp dân, cán bộ, đảng viên và bố trí các hòm thư thích

hợp để nhân dân, cán bộ, đảng viên nhanh chóng cung cấp, phản ảnh các thông tin

vi phạm về tham nhũng, lãng phí, quan liêu của cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng.

Giải quyết khẩn trương những đơn, thư tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên có

dấu hiệu vi phạm về tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Tập trung phân loại, giải

quyết kịp thời những tố cáo tham nhũng, lãng phí, quan liêu đã xảy ra từ nhiều năm

trước, có tính chất phức tạp, nghiêm trọng, liên quan đến cán bộ chủ chốt ở các cấp,

nhất là các trường hợp liên quan đến nhân sự cấp ủy và đại biểu dự đại hội đảng bộ

các cấp tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Kịp thời xem xét,

kết luận và xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp có vi phạm đến mức phải

xử lý. Thiết lập "đường dây nóng" để tiếp nhận đơn thư phản ảnh, tố cáo các hành

vi tham nhũng của cán bộ, đảng viên để xử lý kịp thời.

Chủ động phối hợp với tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, MTTQ, các đoàn thể

chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí để cung cấp, trao đổi thông tin về dấu hiệu vi

phạm, đơn thư tố cáo, khiếu nại đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi

quản lý của cấp ủy cùng cấp, từ đó chủ động phát hiện, xác định, quyết định kiểm

tra tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; giải quyết tố cáo

có tên đúng quy định, đem lại kết quả thiết thực. Khi thấy cần thiết, thành lập các

đoàn công tác liên ngành giữa UBKT của Đảng với thanh tra, kiểm toán, công an,

kiểm sát để phối hợp xử lý các vụ tham nhũng, lãng phí, quan liêu nghiêm trọng và

công khai kết quả xử lý của các tổ chức này.

Năm là, chỉ đạo các đoàn thể chính trị - xã hội ban hành các quy định tạo cơ

sở pháp lý cho việc phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát trong đấu

tranh phòng, chống tham nhũng trong tổ chức mình. Ban hành và tổ chức thực hiện

tốt quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội

và nhân dân để thực sự phát huy vai trò của các cơ quan này trong đấu tranh phòng,

chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Ban hành và chỉ đạo thực hiện nghiêm túc

quy định tiếp nhận và xử lý thông tin về dấu hiệu vi phạm, tố cáo tổ chức đảng cấp

Page 146: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

141

dưới và đảng viên, cán bộ, công chức; ban hành và tổ chức thực hiện có hiệu lực,

hiệu quả quy chế khuyến khích, bảo vệ và khen thưởng đối với người tích cực đấu

tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Có quy định cụ thể và kiên quyết xử lý

những người lợi dụng đấu tranh chống tham nhũng để vu cáo, gây mất đoàn kết nội

bộ. Chỉ đạo ban hành và tổ chức thực hiện nền nếp quy định về mở rộng dần diện

chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức trong HTCT, ở những lĩnh vực,

công tác dễ xảy ra tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực để chủ động phòng

ngừa các tệ nạn này. Có cơ chế và chủ động kiểm soát, giám sát việc chấp hành của

các cơ quan có chức năng đối với cán bộ, đảng viên, công chức về các vấn đề trên.

Sáu là, phát huy tốt hơn vai trò của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội, tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, của Nhân dân trong việc phát hiện, đấu

tranh với những hiện tượng tham nhũng, lãng phí, quan liêu. Khẩn trương cụ thể

hóa cơ chế giám sát của MTTQ và các tổ chức thành viên đối với công tác phòng,

chống tham nhũng lãng phí, quan liêu.

Sớm ban hành Luật Tiếp cận thông tin để cơ quan, tổ chức, cá nhân, công dân

có cơ sở, điều kiện tiếp cận thông tin, tham gia thực hiện có hiêụ quả công tác

phòng, chống tham nhũng. Hướng dẫn thực hiện kịp thời Luật Tố cáo để công dân

có căn cứ, cơ sở, điều kiện thực hiện đúng quyền trách nhiệm của mình, góp phần

đấu tranh có hiệu quả với tệ tham nhũng, tiêu cực. Thực hiện quy chế về nhân dân

giám sát tổ chức đảng và đảng viên. Có chính sách bảo vệ, khen thưởng, tôn vinh,

biểu dương, kịp thời, thỏa đáng tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác phòng,

chống tham nhũng.

Quy định chế độ tiếp dân, lắng nghe ý kiến của Nhân dân phản ánh về phẩm

chất, đạo đức, lối sống và biểu hiện tham nhũng của cán bộ, đảng viên, công chức

trong cơ quan, đơn vị. Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện

việc thiết lập "đường dây nóng" tiếp nhận thông tin phản ánh về tham nhũng để có

biện pháp ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả.

Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, gần gũi với

Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng

Để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, một trong

Page 147: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

142

những chủ thể quan trọng, những người trực tiếp thực hiện nguyên tắc, tạo nên bước

chuyển biến mới trong nhận thức và hành động, tạo nên dấu ấn sâu sắc, mạnh mẽ

trong lòng Nhân dân, những người làm thay đổi, tạo nên sự gắn bó mật thiết giữa

Đảng và Nhân dân chính là đội ngũ cán bộ, đảng viên. Vì thế, Đảng cần chú trọng

chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, có thái độ, phong cách

làm việc gần gũi với Nhân dân, để củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng. Để

làm được điều này, cần tập trung giải quyết một số vấn đề chủ yếu sau:

Một là, xem xét, lựa chọn, sàng lọc đội ngũ cán bộ, đảng viên hết sức thận

trọng, không để lọt vào trong Đảng những phần tử cơ hội, thoái hóa, biến chất, nhạt

phai lý tưởng. Ngay từ khâu tạo nguồn, phát triển đảng viên, từ khâu quy hoạch cán

bộ, cấp ủy, tổ chức đảng phải xem xét thái độ, động cơ, bản chất của người xin vào

Đảng, của người cán bộ, đảng viên trong diện quy hoạch; phải từ phong trào cách

mạng của quần chúng, từ hoạt động thực tiễn kiểm nghiệm năng lực lãnh đạo, quản

lý, kiểm tra mức độ tín nhiệm của quần chúng, trước khi làm quy trình bổ nhiệm

cán bộ.

Hai là, thường xuyên tiến hành tự phê bình và phê bình, kiểm điểm, đánh giá

chất lượng cán bộ, đảng viên theo đúng quy định, hướng dẫn của TW. Thường

xuyên tiến hành sơ kết, rút kinh nghiệm nghiêm túc, đánh giá đúng đắn những kết

quả đã đạt được, chưa đạt được, khắc phục hạn chế, khuyết điểm để lãnh đạo chặt

chẽ, tiếp tục thực hiện tốt đợt tự phê bình và phê bình, làm rõ những vấn đề cấp

bách, những hạn chế, yếu kém của các tổ chức đảng và chỉ rõ bộ phận không nhỏ

cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống hiện nay theo

tinh thần của NQ TW 4 khóa XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện

nay". Đề ra và tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp, làm chuyển biến rõ nét

về công tác xây dựng Đảng để củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng, tăng cường

sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân.

Ba là, triển khai, chỉ đạo chặt chẽ, thực hiện nền nếp các quy chế, quy định

về giám sát và phản biện xã hội của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội đối với

các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Quy định để Nhân dân góp ý

Page 148: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

143

xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước. Triển khai và thực hiện có nền nếp, hiệu quả,

tránh hình thức Quy định về thăm dò tín nhiệm cán bộ trong Đảng, trong QH,

HĐND các cấp. Nghiên cứu ban hành quy định về thăm dò tín nhiệm cán bộ lãnh

đạo các cấp trong Nhân dân và sửa đổi luật pháp để Nhân dân có quyền được bãi

miễn những cán bộ lãnh đạo ở các cấp do mình bầu ra không còn xứng đáng. Sớm

nghiên cứu, ban hành Luật Trưng cầu dân ý, Luật Biểu tình.

Bốn là, tăng cường giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là

những cán bộ có chức, có quyền ở các cấp, các ngành sống gương mẫu, thực hiện

tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; có trách nhiệm với dân, nói đi đôi với làm để

Nhân dân tin tưởng noi theo. Cán bộ phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại trực tiếp

với nhân dân, chủ động nắm bắt tâm tư, đánh giá, dự báo diễn biến tư tưởng của cán

bộ, đảng viên và nhân dân để có biện pháp giải quyết kịp thời. Kiên quyết đấu tranh

làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù

địch. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh, phê phán những biểu hiện "tự diễn biến",

"tự chuyển hóa" trong nội bộ Đảng. Giữ gìn sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự

đồng thuận trong xã hội.

4.2.3. Đẩy mạnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa thật

sự là Nhà nƣớc của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; thực hiện nghiêm

túc Pháp lệnh dân chủ, Quy chế dân chủ ở cơ sở

Để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cần đẩy

mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong sạch, vững mạnh, thật sự là của

Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh dân chủ,

QCDC ở cơ sở, trong đó tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau đây:

Một là, đẩy mạnh CCHC, làm tốt việc xây dựng và thực hiện chức danh

công chức, văn hóa công sở; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức đủ đức, đủ tài, vừa hồng, vừa chuyên, giỏi về chuyên môn,

nghiệp vụ, có phẩm chất, đạo đức, lối sống trong sáng, gần gũi với Nhân dân, có

phong cách làm việc dân chủ, có ý thức tôn trọng Nhân dân, có kỹ năng vận động,

thuyết phục Nhân dân.

Page 149: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

144

Kiên quyết rà soát tinh giảm biên chế, sắp xếp lại, nâng cao chất lượng, hiệu

quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước, chính quyền các cấp. Tăng cường rà soát, xóa

bỏ những thủ tục hành chính, những quy định rườm rà gây phiền hà cho Nhân dân.

Đổi mới lề lối làm việc, chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức. Tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với Nhân dân và

giải quyết kịp thời đơn, thư khiếu tố của dân. Làm tốt công tác thanh tra nhân dân,

công tác hòa giải ở cơ sở; thực hiện QCDC ở cơ sở; chủ động nắm tình hình và giải

quyết những công việc liên quan đến đời sống của Nhân dân.

Thực hiện có hiệu quả cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông"’; đồng thời

tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật

Phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh đối thoại với Nhân dân của cơ quan chính

quyền trên các lĩnh vực như bồi thường giải phóng mặt bằng, quy hoạch xây dựng,

triển khai các dự án, đất đai, tài nguyên, môi trường, giải quyết khiếu nại, tố cáo…

Việc tăng cường đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với Nhân dân là một trong những

biện pháp quan trọng thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

trong giai đoạn hiện nay. Thông qua đối thoại, các chủ trương của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước được truyền đạt trực tiếp đến Nhân dân. Qua đối

thoại, lãnh đạo trực tiếp giải quyết những vấn đề lâu nay chưa giải quyết được hoặc

đã giải quyết nhưng Nhân dân chưa đồng tình, nhằm ổn định chính trị ngay từ cơ

sở; góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của TCCSĐ và đảng

viên; đồng thời nâng cao, năng lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở, phát

huy tốt quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện tốt hơn QCDC ở cơ sở, tăng cường

mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân.

Để cho đối thoại với Nhân dân không mang tính hình thức và đạt hiệu quả, cần

bảo đảm một số yêu cầu sau: Cuộc đối thoại nào cũng phải được chuẩn bị chu đáo,

có kế hoạch cụ thể; những yếu tố thông tin, diễn đàn, cử tọa, xử lý thông tin sau đối

thoại phải được xem là một quy trình thống nhất và hoàn chỉnh, không thể thiếu một

công đoạn nào. Tổ chức công khai các cuộc đối thoại, có đông đảo người tham dự,

không nên hạn chế chỉ những người có chức vụ hay những người liên quan đến sự

Page 150: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

145

việc được nêu ra. Thực tế cho thấy, khi cuộc đối thoại với Nhân dân có sự xuất hiện

của người đứng đầu của Đảng, Nhà nước, các ngành, các cấp, các địa phương thì

hiệu quả cuộc đối thoại cao hơn nhiều.

Các thành viên trong cuộc đối thoại phải thật sự bình đẳng, không cho phép

bất cứ ai được sử dụng quyền hành của mình để gây ảnh hưởng hoặc để áp đảo ý

kiến của người dân. Người chủ trì và thư ký cuộc đối thoại nhất thiết phải do quần

chúng cử ra, chứ không phải do chỉ định một cách áp đặt. Người chủ trì cuộc đối

thoại có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực, gợi ý, hướng người đối

thoại vào những vấn đề thiết yếu nhất, nêu rõ những kết luận cần đạt đến của cuộc

đối thoại. Diễn đàn đối thoại phải phù hợp với tính chất, yêu cầu, nội dung của đối

thoại. Toàn bộ các ý kiến phát biểu trong cuộc đối thoại đều phải được thư ký ghi

chép trung thực và đầy đủ vào biên bản. Thư ký cuộc đối thoại phải hoàn toàn chịu

trách nhiệm về tính chính xác của những điều đã ghi chép. Sau cuộc đối thoại, biên

bản phải gửi lên ngay cho cơ quan cấp trên có thẩm quyền để nghiên cứu, giải

quyết. Trong thời hạn sớm nhất, cơ quan cấp trên có thẩm quyền thông báo cho

quần chúng biết kết quả xem xét, quyết định của mình. Nếu quần chúng chưa thông

thì phải tiếp tục làm việc thêm một cách nghiêm túc, chứ không đưa ra những kết

luận vội vã, không đúng đắn, thiếu tính khách quan. Không được trù úm, trả thù

những người có ý kiến đối lập với mình hoặc phanh phui những sai trái của mình.

Qua đối thoại, quần chúng cảm nhận được vai trò của mình mà phát huy tính tích

cực xã hội ngày càng cao hơn; tinh thần làm chủ của quần chúng được phát động

mạnh mẽ. Đối thoại là một hình thức quần chúng đấu tranh để thực hiện nền nếp

phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Đối thoại là một cơ hội để

dân hiểu Đảng, Đảng hiểu dân hơn, làm sâu sắc thêm mối quan hệ giữa Đảng với

Nhân dân. Thực hiện tốt công tác đối thoại với dân, sẽ là chiếc cầu nối giữa tổ chức

đảng, chính quyền và Nhân dân.

Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức nhà

nước trong việc thi hành công vụ, giải quyết các công việc liên quan đến Nhân dân:

Việc thực hiện QCDC ở cơ sở và quy tắc ứng xử khi tiếp xúc với Nhân dân; thực

Page 151: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

146

hành phong cách "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân",

"nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin".

Hai là, cấp ủy đảng các cấp tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo chính quyền các

cấp giải quyết kịp thời, triệt để những bức xúc gay gắt, kiến nghị chính đáng của

Nhân dân, nhất là những vụ việc có liên quan đến thu hồi đất, đền bù, giải tỏa, tái

định cư; những vụ khiếu kiện kéo dài, quá trình xử lý, chính quyền có vi phạm; tình

hình thiếu việc làm, thu nhập thấp, thiếu nhà ở, vi phạm quyền làm chủ và đình

công, bãi công của công nhân, lao động trong các khu công nghiệp, trong các doanh

nghiệp; tình hình tụt hậu, suy thoái kinh tế, lạm phát, giá cả các mặt hàng tăng cao.

Từng bước giải quyết có hiệu quả tình hình tai nạn và ách tắc giao thông ở các đô

thị lớn, ô nhiễm môi trường, các tệ nạn xã hội đang phát triển tràn lan. Những bức

xúc, khiếu nại, tố cáo của Nhân dân cần phải được giải quyết kịp thời, chính xác,

khách quan trên cơ sở quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền giải quyết

ngay từ đầu và từ gốc rễ của những vụ việc phát sinh. Khi phát sinh vụ việc khiếu

kiện, tố cáo đông người, người đứng đầu chính quyền địa phương phải đến tận nơi

xem xét, lắng nghe ý kiến của Nhân dân một cách thấu đáo, đưa ra các biện pháp

giải quyết kịp thời, huy động các ngành chức năng cùng tham gia xem xét vụ việc,

đồng thời các đoàn thể nhân dân vào cuộc để tiếp xúc, vận động Nhân dân. Làm tốt

công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo để bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của

Nhân dân, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy kinh

tế - xã hội phát triển, giữ yên lòng dân, góp phần thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân.

Ba là, tiếp tục thực hiện phương châm dựa vào Nhân dân để xây dựng chính

quyền trong sạch, vững mạnh; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân, thực

hành dân chủ rộng rãi, nhất là dân chủ trực tiếp, xây dựng xã hội đồng thuận, cởi

mở. Thực hành dân chủ rộng rãi là chìa khóa để phát huy khả năng sáng tạo của

Nhân dân, đóng góp vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Một nền

chính trị ổn định được xây dựng vững chắc trên nền tảng dân chủ. Dân chủ càng cao

thì đồng thuận xã hội càng sâu, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng

Page 152: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

147

được củng cố vững chắc. Để phát huy dân chủ, làm cho dân chủ trở thành nguồn lực

phát triển, phải bảo đảm hai điều kiện: xây dựng xã hội học tập nhằm nâng cao dân

trí; thực hiện quyền làm chủ của Nhân dân thông qua các thiết chế bảo đảm dân chủ

trong mọi mặt của đời sống xã hội, mở rộng dân chủ trực tiếp.

Bốn là, tiếp tục nghiên cứu, tháo gỡ những vướng mắc về cơ chế, chính sách

để không ngừng hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN tạo ra môi trường

thuận lợi cho Nhân dân, cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh và bình đẳng

trong cạnh tranh, phát triển.

Có các chính sách giải quyết hài hòa các lợi ích của các tầng lớp nhân dân,

nhất là chính sách đền bù, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bảo đảm quyền lợi

chính đáng và lợi ích hợp pháp cho nhân dân khi tham gia vào các chương trình

kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất nước. Nói phải đi đôi với làm, tránh

tình trạng chủ quan, áp đặt, thiếu thực tiễn hoặc ban hành ra thì toàn diện, đầy đủ,

nhưng khi tổ chức thực hiện thiếu điều kiện đảm bảo, không chú trọng kiểm tra, đôn

đốc, hiệu quả thấp, chủ quan áp đặt, không chú trọng lắng nghe ý kiến, tuyên

truyền, vận động Nhân dân thực hiện.

Quy chế dân chủ ở cơ sở, Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn, đã được

ban hành, triển khai, thực hiện trong thực tiễn đã mang lại những kết quả đáng kể

trong việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Để thực hiện tốt nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân, không thể không thực hiện QCDC ở cơ sở, Pháp

lệnh dân chủ ở cơ sở. Để thực hiện tốt QCDC, Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị

trấn, cần thực hiện một số nội dung sau:

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, quán triệt sâu

sắc cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân những chủ trương chỉ đạo của Đảng và pháp

luật của Nhà nước về xây dựng và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn như: Chỉ

thị số 30 của BCT (khóa VIII), Chỉ thị số 10 của Ban Bí thư TW Đảng (khóa IX),

Kết luận số 65-KL/TW của Ban Bí thư, Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của

Ủy ban Thường vụ QH Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.... nhằm

nâng cao hơn nữa nhận thức và năng lực thực hiện dân chủ cho cán bộ, đảng viên và

Page 153: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

148

nhân dân; coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của các cấp ủy, chính

quyền, MTTQ và các đoàn thể.

Thứ hai, đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo, nâng cao trình độ dân trí,

trang bị cho người dân những kiến thức về pháp luật, để Nhân dân nắm vững quyền

và nghĩa vụ công dân, có ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; hoàn

thành tốt nhiệm vụ của người làm chủ và có đủ năng lực để tham gia quản lý nhà

nước, quản lý xã hội. Nếu trình độ dân trí không cao, ý thức chấp hành pháp luật

của Nhân dân còn yếu thì rất khó xây dựng được một nền dân chủ XHCN văn minh,

hiện đại và nhân văn; QCDC, pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn cũng không

phát huy được giá trị, hiệu quả.

Thứ ba, tăng cường sự phối hợp giữa cấp ủy, chính quyền và MTTQ trong

việc tổ chức thực hiện tốt QCDC, Pháp lệnh dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Hoạt

động của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở, phải thể hiện không khí dân chủ;

đồng thời, tích cực vận động và tạo điều kiện tối đa để Nhân dân có thể kiểm tra,

giám sát được hoạt động của mình. Cán bộ, đảng viên phải không ngừng nâng cao

trình độ lý luận chính trị và chuyên môn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;

phải là những tấm gương về thực hiện dân chủ.

Công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của

các cấp phải được duy trì thường xuyên và nghiêm túc. Định kỳ sơ kết, tổng kết để

rút kinh nghiệm, nhằm thực hiện có hiệu quả hơn QCDC, Pháp lệnh thực hiện dân

chủ ở xã, phường, thị trấn.

Thứ tư, gắn việc xây dựng và thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn với

việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng HTCT

ở cơ sở. Cần có chính sách động viên, khen thưởng kịp thời những địa phương, cá

nhân làm tốt; đồng thời, xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp mất dân chủ

hoặc lợi dụng dân chủ để gây rối, vi phạm pháp luật, gây bức xúc trong xã hội và

Nhân dân.

Thứ năm, để hoàn thành tốt các nhiệm vụ tham gia thực hiện dân chủ ở xã,

phường, thị trấn, MTTQ các cấp cần tiếp tục tổ chức quán triệt sâu rộng các chủ

Page 154: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

149

trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước và các hướng

dẫn của Ủy ban TW MTTQ Việt Nam về xây dựng và thực hiện dân chủ ở xã,

phường, thị trấn, nhất là nội dung Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị

trấn và các văn bản hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh của các cơ quan TW cho đội

ngũ cán bộ MTTQ các cấp, đặc biệt là ở cấp xã và Ban Công tác MTTQ ở khu dân

cư (thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố...).

Để QCDC, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được triển

khai thực hiện thực sự có hiệu quả, mang tính bền vững và lâu dài, đòi hỏi phải có

sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, sự thực thi nghiêm túc,

sáng tạo, có trách nhiệm của chính quyền, MTTQ Việt Nam và sự tham gia tích cực

của các tầng lớp nhân dân.

4.2.4. Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận;

tăng cƣờng công tác dân vận của chính quyền; đổi mới tổ chức, nội dung,

phƣơng thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội

Tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV, tăng cường CTDV

của chính quyền; đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và

các đoàn thể chính trị - xã hội là một giải pháp quan trọng để thực hiện tốt nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay. Bởi lẽ, trong điều

kiện Đảng cầm quyền, hằng ngày, hằng giờ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức

nhà nước tiếp xúc với Nhân dân, phục vụ Nhân dân. Mọi thủ tục hành chính, mọi

yêu cầu của Nhân dân được thực hiện ngay tại trụ sở của các cơ quan chính quyền.

Thái độ chân tình, cởi mở, hòa nhã, công tâm, khách quan phục vụ Nhân dân của

đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chính quyền sẽ làm cho Nhân dân

tin tưởng vào trách nhiệm của bộ máy công quyền, từ đó có niềm tin vững chắc vào

sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước. Ngược lại, chỉ cần một hành động

nhỏ hách dịch, hạch sách, nhũng nhiễu Nhân dân, coi thường Nhân dân của một vài

cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, sẽ làm cho Nhân dân thấy chán

nản, khó chịu với những người trong bộ máy công quyền, những người được Nhân

dân lựa chọn, bầu lên không phải để phục vụ Nhân dân mà "làm quan" nhân dân.

Page 155: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

150

Những hiện tượng quan liêu, xa dân, nếu không được khắc phục, chấn chỉnh kịp

thời, sẽ dần làm cho Nhân dân mất niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý

của Nhà nước. Do đó, cần tiếp tục tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối

với CTDV theo tinh thần NQ số 25-NQ/TW của BCH TW khóa XI "Về tăng cường

và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới",

trong đó tập trung vào những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

Một là, tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, cán bộ;

tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả những bức xúc chính đáng của Nhân dân;

làm cho Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường mối quan hệ gắn

bó mật thiết của Nhân dân với Đảng và Nhà nước.

Hai là, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ Đảng, Nhà nước, Mặt trận,

đoàn thể chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân về vai trò, vị trí CTDV trong

tình hình mới.

Ba là, tăng cường và đổi mới CTDV của các cơ quan nhà nước.

Bốn là, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, góp phần thúc đẩy quá trình

CNH, HĐH, hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập chủ quyền, an ninh chính trị.

Năm là, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn

thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng để tập hợp Nhân dân, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ trong tình hình mới.

Sáu là, quan tâm xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ Ban

Dân vận, Mặt trận, đoàn thể nhân dân các cấp vững mạnh.

Bảy là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra và giám sát của cấp ủy đảng

các cấp, các tổ chức đảng từ TW đến cơ sở đối với việc thực hiện CTDV.

Để tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV, tăng cường CTDV

của chính quyền; đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và

các đoàn thể chính trị - xã hội cần thực hiện những nhiệm vụ, việc làm cụ thể sau:

Thứ nhất, đổi mới nhận thức về CTDV, CTDV của chính quyền cho cán bộ,

đảng viên, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ MTTQ và các đoàn thể với

phương châm "Nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin". Mỗi cán bộ dân vận của

Page 156: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

151

Đảng và của cả HTCT cần tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả tham mưu, đổi

mới phong cách chỉ đạo theo hướng bám sát cơ sở, gần dân hơn, hiểu dân hơn, tin

dân, học dân và dựa vào Nhân dân để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, xây dựng

chính quyền, MTTQ và đoàn thể.

Thứ hai, thực hiện tốt quan điểm của Đảng về CTDV phải khoa học, đa

dạng, thiết thực, phù hợp; hài hòa các lợi ích: lợi ích của Nhân dân, lợi ích của Nhà

nước, của tập thể, của doanh nghiệp, trong đó phải đặc biệt chú trọng lợi ích thiết

thực của Nhân dân, quyền lợi đi đôi với nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân. Tăng

cường phối hợp hoạt động giữa các tổ chức trong HTCT, xây dựng các mô hình,

điển hình làm tốt CTDV, đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào

thi đua yêu nước rộng lớn trong các tầng lớp nhân dân.

Đẩy mạnh phong trào thi đua "Dân vận khéo" theo tư tưởng dân vận của Chủ

tịch Hồ Chí Minh gắn với việc "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí

Minh" ở tất cả các cấp, các ngành, các tổ chức trong HTCT, trong toàn thể cán bộ,

đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang và trong toàn

thể nhân dân ở mọi lĩnh vực đời sống xã hội, thực sự làm bật lên sức mạnh của

Nhân dân và động lực mới cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân khắc phục khó khăn,

hậu quả do suy thoái, khủng hoảng kinh tế mang lại, đẩy mạnh phát triển sản xuất,

kinh doanh; xây dựng nông thôn mới; xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, làm tốt

công tác quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân và các cuộc vận động, phong trào

do MTTQ, các đoàn thể chính trị-xã hội phát động.

Thứ ba, đổi mới nội dung, hình thức CTDV ngày càng đa dạng, phong phú,

hấp dẫn, có sức thuyết phục hơn với sự góp sức của nhiều lực lượng, loại hình,

phương thức, phương tiện, báo chí, văn hóa, văn nghệ, khoa học giáo dục, tuyên

truyền miệng, tuyên truyền trực tuyến, thảo luận, tranh luận, đối thoại, trong đó chú

trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông mới, nhất là mạng internet, các

diễn đàn xã hội thu hút sự tham gia của đông đảo thành viên thuộc các tầng lớp

Nhân dân. Công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân cần hướng vào những vấn đề

Nhân dân quan tâm, đang bức xúc, nóng hổi tính thời sự, nhằm cung cấp thông tin

Page 157: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

152

xác thực, giải tỏa tâm lý, tư tưởng, khơi thông những hoài nghi, thắc mắc; động

viên, cổ vũ những nhân tố mới, góp phần nâng cao nhận thức, tình cảm của Nhân

dân và sự đồng thuận xã hội.

Thứ tư, xây dựng, củng cố tổ chức, bộ máy, quy hoạch, đào tạo, lựa chọn

những cán bộ có phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm và uy tín với Nhân dân, trưởng

thành từ thực tiễn công tác đảng, chính quyền, phong trào quần chúng có uy tín

trong các tầng lớp nhân dân có cơ cấu hợp lý, bố trí công tác ở các cơ quan, tổ chức

của Mặt trận, các đoàn thể chính trị xã hội, các hội quần chúng. Có chính sách đào

tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, thu hút cán bộ làm dân vận. Kiện toàn ban dân vận các

cấp đủ về số lượng, cơ cấu, chất lượng; lựa chọn, bố trí cán bộ có đủ năng lực,

phẩm chất, đạo đức, tác phong công tác, đủ sức làm tham mưu cho cấp ủy về

CTDV. Tránh tình trạng bố trí những cán bộ năng lực kém, sắp đến tuổi nghỉ hưu

hoặc bị kỷ luật về công tác tại ban dân vận. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm CTDV cần

phải có uy tín và kỹ năng trong thực hiện "Dân vận khéo", với những tiêu chuẩn đặc

biệt: có uy tín; có kỹ năng thuyết phục; kỹ năng tuyên truyền; kỹ năng đồng cảm.

Tăng cường chỉ đạo các Học viện, trường đào tạo cán bộ ở TW, các trường

chính trị ở các tỉnh, thành chú trọng và đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng, nâng

cao nhận thức, trình độ năng lực, kỹ năng làm CTDV, thực hiện QCDC ở cơ sở, cho

tất cả đội ngũ cán bộ Đảng, chính quyền, đoàn thể ở các cấp, tạo nền tảng vững

chắc cho tăng cường và đổi mới CTDV của Đảng.

Thứ năm, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ Việt Nam

và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt vai trò là người đại diện, bảo vệ

quyền lợi chính đáng, hợp pháp của đoàn viên, hội viên, đa dạng hóa các hình thức

tập hợp Nhân dân, hướng về cơ sở, tập trung cho cơ sở, phù hợp với trình độ dân trí

và đặc điểm, tình hình cụ thể của từng giai tầng xã hội, trong từng giai đoạn cách

mạng. Khắc phục có hiệu quả bệnh hành chính hóa trong hoạt động của Mặt trận,

các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng sao cho thiết thực với nhiệm vụ

chung của đất nước, của địa phương, đơn vị và quyền lợi, tâm tư, nguyện vọng của

đoàn viên, hội viên. Thực hiện tốt Quy chế giám sát, phản biện xã hội của MTTQ

Page 158: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

153

và các đoàn thể chính trị - xã hội, Quy định về việc MTTQ Việt Nam, các đoàn thể

chính trị - xã hội và Nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính

quyền để tranh thủ ý kiến tham gia đóng góp của Nhân dân.

Thứ sáu, xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa MTTQ và các đoàn

thể nhân dân trong CTDV một cách cụ thể, thiết thực, hiệu quả; phát huy vai trò của

MTTQ, các đoàn thể chính trị-xã hội; trách nhiệm của đoàn viên, hội viên; trách

nhiệm của già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, người có uy tín trong vận động,

thuyết phục Nhân dân. Phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của tuổi trẻ; tạo môi

trường, cơ chế chính sách thuận lợi cho tuổi trẻ rèn luyện, học tập, phấn đấu trưởng

thành; coi trọng, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, bồi dưỡng cho thanh thiếu

niên trở thành những người kế tục xứng đáng sự nghiệp cách mạng của Đảng.

4.2.5. Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng

của Nhân dân; tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc của Nhân dân; đồng

thời có cơ chế để Nhân dân thật sự tham gia xây dựng Đảng, chính quyền

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân chỉ thực sự phát huy hiệu

quả, được thực hiện rộng rãi trong toàn Đảng, mang lại những giá trị đích thực đối

với Nhân dân khi có ý nghĩa đối với đối tượng hướng tới của việc thực hiện nguyên

tắc là Nhân dân, khi được Nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia với tư

cách là lực lượng quan trọng quyết định sự thành công của nguyên tắc. Lãnh đạo

chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân, tập trung giải

quyết tốt những vấn đề bức xúc của Nhân dân; đồng thời có cơ chế để Nhân dân

thật sự tham gia xây dựng Đảng, chính quyền là giải pháp quan trọng để thực hiện

tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong thực tiễn. Trong thời gian

tới, cần tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau đây:

Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng nền pháp chế

XHCN bảo đảm quyền lợi chính đáng của Nhân dân. Quyền lợi, lợi ích chính đáng

của Nhân dân, nhu cầu cấp thiết của Nhân dân phải được bảo đảm bằng một hệ

thống luật pháp hoàn thiện, đồng bộ, một nền pháp chế thể hiện đúng ý chí, nguyện

vọng của Nhân dân. Có như vậy trật tự kỷ cương xã hội, cuộc sống yên bình, quyền

Page 159: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

154

và lợi ích của Nhân dân mới được bảo đảm. Hệ thống luật pháp và nền pháp chế của

nước ta phải thể hiện đầy đủ ý chí của Nhân dân, lợi ích của Nhân dân, dân chủ của

Nhân dân và quyền lực của Nhân dân. Thường xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh

các Luật và văn bản pháp quy dưới luật để tạo điều kiện cho Nhân dân được hưởng

các quyền tự do dân chủ ngày càng nhiều hơn trong khuôn khổ pháp luật, kỷ cương

nhà nước. Các cấp ủy lãnh đạo chính quyền các cấp, các ngành nghiêm túc rà soát

các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý, những gì

không phù hợp với lợi ích của Nhân dân, không bảo đảm quyền làm chủ của Nhân

dân cần phải xóa bỏ.

Hai là, nâng cao trình độ dân trí và hoàn thiện cơ chế dân chủ. Qua nghiên

cứu thực tế, cho thấy ý thức chính trị, trình độ chính trị, trình độ dân trí ở nước ta

chưa cao, nhất là ở những vùng sâu, vùng xa. Do đó, để thực hiện tốt nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, Đảng, Nhà nước cần có chính sách nâng cao

dân trí, trọng dụng nhân tài, hoàn thiện cơ chế dân chủ.

Ba là, các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị cần tập trung giải quyết

những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, nhất là những vấn đề liên

quan trực tiếp đến đời sống, việc làm, đền bù thu hồi đất đai, tai nạn giao thông, tệ

nạn xã hội. Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới các khâu tiếp xúc, giải quyết nhu cầu của

Nhân dân, như: cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận nhà, đất, cấp giấy

phép sản xuất kinh doanh, giải quyết các chế độ, chính sách.... bảo đảm nhanh gọn,

không phiền hà, sách nhiễu Nhân dân. Trong xây dựng thể chế, chính sách, cần

quán triệt và thực hiện nghiêm nguyên tắc: mọi chủ trương của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nước phải thuận lòng dân, xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng

chính đáng của Nhân dân. Chú trọng cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân

dân, nhất là điều kiện sống, lao động, học tập, sáng tạo, nghỉ ngơi, chăm sóc sức

khỏe. Quan tâm điều chỉnh hài hòa lợi ích giữa các giai tầng xã hội, các vùng miền,

các lĩnh vực gắn với quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, lợi ích cá nhân

với lợi ích tập thể và cộng đồng, xã hội. Xử lý nghiêm minh những vụ việc tiêu cực,

tham nhũng; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp,

kéo dài.

Page 160: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

155

Bốn là, tiếp tục đổi mới hình thức tiếp thu các ý kiến đóng góp, các kiến

nghị của Nhân dân, trong đó, cần đổi mới nội dung, hình thức tiếp xúc cử tri của đại

biểu QH, đại biểu HĐND các cấp; hình thức chất vấn, trả lời chất vấn trong các

cuộc tiếp xúc giữa cử tri với đại biểu QH, đại biểu HĐND, trong các kỳ họp QH,

HĐND các cấp.

Mở rộng phạm vi và đổi mới các hình thức tiếp xúc, giao lưu, đối thoại giữa

lãnh đạo các cấp với Nhân dân, với cử tri sao cho những người lao động bình

thường có nhiều cơ hội tiếp xúc, phát biểu, kiến nghị với lãnh đạo chính quyền các

cấp. Ngoài các cuộc tiếp xúc theo định kỳ, cần tăng cường các hình thức tiếp xúc

theo chuyên đề, theo giới ngành và các cuộc tiếp xúc theo yêu cầu của Nhân dân và

công khai kết quả giải quyết trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Năm là, chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối

với người nghèo, người khuyết tật và các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá, xã

hội ở các vùng đồng bào dân tộc ít người, để các dân tộc trong cộng đồng dân tộc

Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.

Tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần cho Nhân dân. Dựa vào dân, phát huy sức mạnh và sự sáng tạo của Nhân

dân để thực hiện các chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của

đất nước. Tạo công ăn, việc làm cho người lao động, giải quyết tình trạng thất

nghiệp, nhất là một số lượng không nhỏ thanh niên, sinh viên tốt nghiệp cao đẳng,

đại học, thậm chí cả sau đại học mà không tìm kiếm được việc làm, trong khi chúng

ta đang rất cần nguồn nhân lực chất lượng cao. Để giải quyết vấn đề này, cần phải

đẩy nhanh tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó có khu vực doanh nghiệp nhà nước; phát

triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân, mở rộng các loại hình

dịch vụ xã hội, hợp tác với nước ngoài để xuất khẩu lao động; sắp xếp lại lực lượng

lao động để có thể thu hút lao động trẻ, có chuyên môn vào làm việc. Giải quyết

công ăn việc làm, cải thiện mức sống và điều kiện sống của dân cư là chăm lo thiết

thực nhất tới dân sinh.

Giải quyết các vấn đề xã hội nhằm phục vụ đời sống hàng ngày và tạo cơ hội

Page 161: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

156

công bằng, bình đẳng trong phát triển cho người dân, nhất là bộ phận dân cư ở vùng

sâu, vùng xa, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các giải pháp kinh tế-xã

hội, giáo dục, y tế, văn hóa phải tạo được chuyển biến thực sự cho việc an dân,

khuyến dân, an sinh và an ninh vì cuộc sống của dân. Thực hiện tốt phương châm

"Nhà nước và nhân dân cùng làm", Nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ tổ chức đời

sống dân cư, quản lý kinh tế và xã hội, có chính sách và cơ chế để thu hút nguồn lực

từ xã hội, từ phía người dân nhưng không vì thế mà lạm dụng sức dân, phải giảm

bớt những khoản đóng góp của dân, nhất là nông dân và dân nghèo ở nông thôn và

đô thị.

Chăm lo phát triển sức dân, bồi dưỡng sức dân, tiết kiệm sức dân phải là

quan tâm thường trực, trách nhiệm thường xuyên của Đảng và Nhà nước, từ TW tới

địa phương, cơ sở. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động các hộ nghèo vươn

lên, tổ chức giúp người dân vươn lên để thoát nghèo, cần tránh tâm lý ỷ lại, trông

chờ vào Đảng và Nhà nước của một bộ phận hộ nghèo.

Sáu là, cần nắm vững những phản ứng của Nhân dân đối với các chủ trương,

chính sách của Đảng, Chính phủ cũng như của địa phương, cơ sở; nắm bắt kịp thời

những khó khăn, thuận lợi của Nhân dân về đời sống vật chất và tinh thần; những

biểu hiện, diễn biến về tâm trạng, tư tưởng của Nhân dân; những ý kiến, nguyện

vọng của Nhân dân. Đây là những biện pháp cực kỳ quan trọng để thực hiện tốt

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; giúp cho Đảng và Nhà nước đề ra

chủ trương, chính sách đúng đắn, sát thực tiễn, hợp lòng dân; giải quyết kịp thời các

nhu cầu bức thiết của Nhân dân.

Bảy là, thực hiện tốt công tác thông tin, bảo đảm quyền được thông tin

của Nhân dân. Yêu cầu về thông tin của Nhân dân hiện nay rất đa dạng, phong

phú: thông tin về tình hình trong nước, quốc tế, thông tin kinh tế, chính trị, xã

hội, văn hóa, khoa học - công nghệ..., cả những thông tin cụ thể có quan hệ đến

cuộc sống hàng ngày của Nhân dân. Thực hiện phương châm "Dân biết, dân bàn,

dân làm, dân kiểm tra", cần đa dạng hóa thông tin, đưa lại những thông tin có

định hướng bổ ích, cần thiết cho Nhân dân, chính là thực hiện tốt nhất quyền

được thông tin của Nhân dân.

Page 162: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

157

Bảo đảm thực hiện thông tin nhiều chiều: từ trên xuống, từ dưới lên nhằm

làm cho tiếng nói của Đảng xuống đến từng người dân; đồng thời người dân có thể

phát biểu về những công việc liên quan đến đời sống của mình, đến sự nghiệp

chung của Đảng, của dân, của đất nước; phát biểu về cán bộ, đảng viên, về các chủ

trương, chính sách; tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý công việc Nhà nước.

Những thông tin phải phản ánh đúng hiện thực, cả thuận lợi và khó khăn, cả cái

được và cái chưa được, cả những thành công và sai lầm... để Nhân dân được biết.

4.2.6. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ chức đảng và cán

bộ, đảng viên; thƣờng xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân không phải là vấn đề mới mẻ, mối quan

hệ giữa ĐCS cầm quyền và Nhân dân đã được các nhà kinh điển của chủ nghĩa

Mác-Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh và ĐCS Việt Nam dày công xây dựng trong suốt

quá trình lãnh đạo cách mạng. Tuy nhiên, khi vấn đề này được quy định thành một

nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, chính thức ghi trong Điều lệ Đảng khóa

X (năm 2006) thì việc thực hiện đúng nguyên tắc lại là một vấn đề không hề đơn

giản. Do chưa có hướng dẫn, chưa có quy định cụ thể, nên trong quá trình thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Để

thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân hiện nay, cần tăng

cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên của các cấp ủy đảng,

nhất là cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCSĐ đối với việc thực hiện nguyên tắc của

các tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên.

Cấp ủy cần lãnh đạo, chỉ đạo các nội dung cụ thể và những điểm cần chú ý

khi thực hiện nguyên tắc, phổ biến kịp thời những hướng dẫn của Đảng và của cấp

ủy cấp trên về thực hiện nguyên tắc, phổ biến những kinh nghiệm về thực hiện

nguyên tắc. Cấp ủy có thể mở các lớp tập huấn về thực hiện nguyên tắc; thường

xuyên theo dõi, giúp đỡ cấp dưới trong quá trình thực hiện nguyên tắc, uốn nắn

những lệch lạc, động viên những tổ chức đảng, đảng viên thực hiện tốt nguyên tắc;

phê bình và xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ chức đảng, đảng viên thực hiện

Page 163: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

158

không tốt và vi phạm nguyên tắc; chỉ đạo, giúp đỡ cấp ủy cấp dưới sơ kết, tổng kết

việc thực hiện nguyên tắc, rút ra những kinh nghiệm hữu ích.

Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cấp ủy cấp dưới thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, cấp ủy cấp trên cần chú ý chỉ đạo việc thực

hiện nguyên tắc này trong tổng thể và đồng thời với việc thực hiện các nguyên tắc

tổ chức và hoạt động khác của Đảng, tránh việc quá tập trung hay xem nhẹ thực

hiện bất cứ một nguyên tắc nào.

Cần đặc biệt coi trọng và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của cấp ủy, tổ chức đảng và

đảng viên. Đây là biện pháp hữu hiệu để nguyên tắc được thực hiện đúng đắn và đạt

kết quả. Để phát huy tác dụng, hiệu quả của công tác kiểm tra, giám sát đối với việc

thực hiện nguyên tắc này, cần tập trung vào những vấn đề cơ bản sau đây:

Một là, cấp ủy các cấp thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra,

giám sát việc thực hiện nguyên tắc. Kiểm tra, giám sát là chức năng lãnh đạo chủ

yếu của Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên của toàn Đảng, trước hết là nhiệm vụ của

cấp ủy và người đứng đầu cấp ủy và do cấp ủy trực tiếp tiến hành. Tổ chức đảng và

đảng viên phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Đảng; trong đó, coi trọng việc kiểm

tra, giám sát trước hết đối với cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy khi thực hiện nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Hai là, tăng cường kiểm tra việc thực hiện NQ, Điều lệ Đảng, giữ nghiêm kỷ

luật Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát về phẩm chất đạo đức và kết quả thực

hiện nhiệm vụ chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước, chấp hành Điều lệ Đảng và các chủ trương cụ thể của cấp ủy. Trong

kiểm tra, cần lắng nghe dư luận của Nhân dân, tiếp nhận ý kiến của MTTQ, đoàn

thể nhân dân nhận xét, phê bình cán bộ, đảng viên theo định kỳ hoặc đột xuất

Ba là, đổi mới, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên

tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của tổ chức đảng và đảng viên, phát hiện và

xử lý kịp thời những hành vi vi phạm nguyên tắc.

Cấp ủy các cấp cần thường xuyên kiểm tra, giám sát việc chấp hành nguyên

Page 164: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

159

tắc này của tổ chức đảng và đảng viên nhằm phát hiện các nhân tố tích cực, việc

làm tốt, điển hình tốt giúp cho cấp ủy tổng kết, rút ra những kinh nghiệm hay,

những cán bộ, đảng viên tiêu biểu... để bồi dưỡng và nhân rộng; đồng thời phát hiện

những biểu hiện vi phạm để nhắc nhở, ngăn ngừa, hạn chế các sai phạm của tổ chức

đảng và đảng viên. Tập trung kiểm tra, giám sát những lĩnh vực mà tổ chức đảng,

người đứng đầu cấp ủy dễ vi phạm, như đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý sử dụng

đất đai, giải phóng mặt bằng, tiếp công dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của

công dân, tài chính, ngân hàng, thương mại; những nơi có dấu hiệu tham ô, tham

nhũng, lãng phí, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của Nhân dân.

Các tổ chức đảng chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tổ chức

đảng và đảng viên theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp với

UBKT tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thuộc lĩnh vực

được phân công phụ trách và nhiệm vụ cấp ủy giao; kịp thời phát hiện dấu hiệu vi

phạm thuộc lĩnh vực công tác của tổ chức mình và chuyển tổ chức đảng có thẩm

quyền xem xét, giải quyết.

Ủy ban kiểm tra các cấp cần tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp

dưới và đảng viên, trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp

mình quản lý, chủ động phát hiện và kịp thời kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Nâng cao chất lượng kiểm tra,

giám sát để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Kịp

thời phát hiện các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên có biểu hiện vi phạm nguyên tắc,

có hành vi hạch sách, nhũng nhiễu Nhân dân, có biểu hiện thờ ơ, vô cảm trước nỗi

đau của Nhân dân.

Tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân phải bị xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh tùy theo tính chất, mức độ

vi phạm, bất kể người đó là ai, giữ chức vụ gì. Cần tiến hành kỷ luật đảng nghiêm

minh những trường hợp vi phạm nguyên tắc. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng,

cần xử lý công khai, trước pháp luật, không xử lý nội bộ theo kiểu "đóng cửa bảo

nhau", để răn đe, phòng ngừa sai phạm trong thực hiện nguyên tắc.

Page 165: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

160

Bốn là, coi trọng sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và

đảng viên thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân. Qua sơ kết,

tổng kết rút ra những kinh nghiệm thành công và chưa thành công, đề xuất chủ

trương, giải pháp áp dụng kinh nghiệm đó trong thực tiễn, nhân rộng điển hình tốt

trong thực hiện đúng nguyên tắc.

Coi trọng sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy. Hàng

năm, cuối nhiệm kỳ, cấp ủy các cấp từ TW đến cơ sở, trước hết là người đứng đầu

cấp ủy phải trực tiếp chỉ đạo tổng kết quá trình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát

việc thực hiện nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, trong đó có việc thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân.

Bên cạnh việc tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ chức đảng, của cán

bộ, đảng viên, cần đẩy mạnh tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, hoàn thiện

nguyên tắc. Đây là một biện pháp quan trọng thực hiện tốt nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân, bởi lẽ thông qua tổng kết thực tiễn, bổ sung phát triển lý

luận, thông qua nghiên cứu lý luận mới có thể hoàn thiện nguyên tắc, nội dung của

nguyên tắc cũng như cơ chế, phương thức thực hiện nguyên tắc. Các nguyên tắc tổ

chức và hoạt động cơ bản, truyền thống, quen thuộc của Đảng như tập trung dân

chủ, đoàn kết thống nhất, tự phê bình và phê bình đã có quy định rõ ràng, nội dung

cụ thể, triển khai thực hiện và tổng kết thường xuyên. Đối với hai nguyên tắc mới

được bổ sung vào trong Điều lệ Đảng khóa XI, Đảng hoạt động trong khuôn khổ

Hiến pháp và pháp luật và Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, càng cần phải đầu

tư, quan tâm nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận, thường xuyên tổng kết thực tiễn

thực hiện nguyên tắc này.

Page 166: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

161

KẾT LUẬN

1. Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một trong 5 nguyên

tắc tổ chức, hoạt động của ĐCS Việt Nam, có vai trò quan trọng trực tiếp bảo

đảm giữ vững và tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân, bảo đảm

nguồn sức mạnh vô địch của Đảng. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân là toàn bộ hoạt động của cấp ủy, tổ chức đảng, đội ngũ đảng

viên từ đề ra chủ trương, kế hoạch, đến tổ chức tuyên truyền và tiến hành các

hoạt động lãnh đạo, tổ chức làm cho các nội dung nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân trở thành hiện thực trên thực tế.

2. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm chín

phương thức chủ yếu. Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức

đúng đắn về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng

viên và Nhân dân. Thứ hai, dân chủ hóa, khoa học hóa quá trình xây dựng và

tổ chức thực hiện NQ của Đảng, bảo đảm kết tinh trí tuệ, ý chí, nguyện vọng

của toàn Đảng, toàn dân, "ý Đảng" hợp "lòng dân". Thứ ba, lãnh đạo và tổ chức

thực hiện tốt CTDV. Thứ tư, Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống

chính trị, xã hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây

dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng . Thứ năm, xây

dựng phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ chức

đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân

dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân,

nhưng không được theo đuôi Nhân dân. Thứ sáu, Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà

nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng

pháp luật, chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt CTDV của chính

quyền. Thứ bảy, lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh;

phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội của Nhân dân . Thứ tám,

tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng

phí, cửa quyền, hách dịch trong Đảng và HTCT, qua đó, củng cố niềm tin, sự

ủng hộ của Nhân dân đối với Đảng. Thứ chín, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc

Page 167: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

162

thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; phòng ngừa, phát

hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân.

3. Thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân trong thực tiễn,

có những ưu điểm nổi bật, bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế lớn cần khắc

phục. Qua đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế,

Luận án rút ra 5 vấn đề trong thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân. Một là, sự tha hóa quyền lực của đảng cầm quyền và nguy cơ quan liêu, xa rời

Nhân dân của ĐCS cầm quyền. Hai là, trách nhiệm của ĐCS Việt Nam cầm quyền

trong xây dựng đội ngũ cán bộ thực sự là "công bộc", là "đày tớ" của Nhân dân. Ba

là, lợi ích và vai trò "nêu gương" của cán bộ, đảng viên trong điều kiện phát triển

KTTT định hướng XHCN và mở cửa, hội nhập quốc tế. Bốn là, niềm tin của Nhân

dân đối với Đảng trong tình hình mới. Năm là, cụ thể hóa và thực hiện cơ chế Đảng

lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ hiện nay.

4. Để giải quyết triệt để những vấn đề đặt ra trong thực hiện nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân hiện nay, nhằm thực hiện tốt nguyên tắc này

trong thực tiễn, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Thứ nhất, nâng cao

nhận thức, trách nhiệm cho toàn Đảng về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân; quy định rõ nội dung, phương thức thực hiện nguyên tắc của các tổ

chức đảng và cán bộ, đảng viên. Thứ hai, tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,

tạo được sự chuyển biến rõ rệt, khắc phục được những hạn chế, yếu kém, tham

nhũng; chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, gần gũi với

Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng. Thứ ba, đẩy mạnh xây dựng

Nhà nước pháp quyền XHCN thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân và

vì Nhân dân; thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh dân chủ, QCDC ở cơ sở. Thứ tư,

tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với CTDV; tăng cường CTDV của

chính quyền; đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và

các đoàn thể chính trị - xã hội. Thứ năm, lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống,

bảo vệ lợi ích chính đáng của Nhân dân; tập trung giải quyết những vấn đề bức

xúc của Nhân dân; đồng thời có cơ chế để Nhân dân thật sự tham gia xây dựng

Page 168: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

163

Đảng, chính quyền. Thứ sáu, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát

việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ chức

đảng và cán bộ, đảng viên; thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện

nguyên tắc.

5. Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là một nguyên tắc tổ

chức và hoạt động của Đảng, được ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng

(2006) khẳng định trong Điều lệ Đảng. Trải qua hai kỳ ĐH, đến nay, việc thực

hiện nguyên tắc này trong thực tiễn vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, bởi

trong Đảng chưa có văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể thực hiện nguyên tắc.

Là một đề tài mới, chưa có tài liệu, công trình nào trực tiếp nghiên cứu, nên chắc

rằng kết quả nghiên cứu của Luận án không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế

nhất định. Với tinh thần cầu thị, bản thân tác giả rất mong nhận được những ý

kiến chỉ bảo quý báu của các nhà khoa học, để Luận án có thể hoàn thiện và có

chất lượng cao hơn.

Page 169: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

164

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Trần Thị Hương (2010), "Phát huy tính tiền phong của đảng viên theo quan

điểm C.Mác và Ph.Ăngghen", Tạp chí Xây dựng Đảng, (11), tr.26-30.

2. Trần Thị Hương (2013), "Mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân

trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, (8), tr.13-17.

3. Trần Thị Hương (2013),"Gắn bó mật thiết với nhân dân - một nguyên tắc quan

trọng đặc biệt trong công tác xây dựng Đảng", Tạp chí Giáo dục lý luận, (201),

tr.31-32, tr.36.

4. Trần Đình Huỳnh và Trần Thị Hương (2013) "Tầm nhìn chiến lược", Tạp chí

Xây dựng Đảng, (8), tr.2-4.

5. Trần Đình Huỳnh và Trần Thị Hương (2013), "Những chỉ dẫn cẩm nang về đào

tạo, bố trí, sử dụng và quản lý cán bộ", Tạp chí Xây dựng Đảng, (9), tr.4-6.

6. Trần Thị Hương (2013), "Thực hành dân chủ trong Đảng dưới góc nhìn văn

hóa", Tạp chí Xây dựng Đảng, (11), tr.7-9.

7. Trần Thị Hương (10-2014), "Giữ vững nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

nhân dân trong giai đoạn hiện nay", Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia "Tiếp

tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong nền kinh tế thị trường định

hướng XHCN và hội nhập quốc tế - nhìn từ thực tiễn Quảng Ninh", Bộ Biên tập

Tạp chí Cộng sản - Tỉnh ủy Quảng Ninh, Hạ Long, tr.885-894.

8. Trần Đình Huỳnh và Trần Thị Hương (18/12-2014), "Phát huy vai trò của

quần chúng nhân dân trong đấu tranh chống tiêu cực", Tạp chí Nội chính,

tr.17-19, tr.59.

9. Đặng Thị Lương, Trần Thị Hương, Nguyễn Thị Phương (2014) (Đồng tác giả),

Lịch sử xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

10. Trần Thị Hương (01-2015), "Tăng cường và đổi mới công tác dân vận của các

cơ quan Nhà nước trong giai đoạn hiện nay", Tạp chí Giáo dục lý luận, (227),

tr.49-51, tr.55.

11. Trần Thị Hương (2015), "Gắn bó mật thiết với Nhân dân - Bài học kinh nghiệm

cầm quyền của các đảng cộng sản trên thế giới và Việt Nam", Kỷ yếu Hội thảo

khoa học quốc gia "Nâng cao vị thế, vai trò và trách nhiệm cầm quyền của

Đảng Cộng sản Việt Nam trong tình hình hiện nay", Bộ Biên tập Tạp chí Cộng

sản - Tỉnh ủy Quảng Ninh, Hạ Long, tr.909-914.

12. Trần Đình Huỳnh (Chủ biên), Trần Thị Anh Đào, Trần Thị Hương (2015), Xây

dựng Đảng - Những bài chính luận, Nxb Hà Nội.

Page 170: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

165

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết Hội

nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về "Tăng cường và đổi

mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới"

(số 25-NQ/TW), Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Quy chế công tác

dân vận của hệ thống chính trị (Ban hành kèm theo Quyết định số 290-

QĐ/TW, ngày 25-02-2010 của Bộ Chính trị), Hà Nội

3. Ban Tổ chức Trung ương (2008): Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác tổ chức xây

dựng Đảng, Tạp chí Xây dựng Đảng, Hà Nội.

4. Ban Dân vận Trung ương (2011), Báo cáo kết quả công tác của Ban Dân vận

Trung ương từ sau Đại hội X của Đảng đến nay và nhiệm vụ trọng tâm

trong thời gian tới, Hà Nội.

5. Ban chỉ đạo tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới (1986-2016) - Ban Chấp hành

Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (3-2014), Phụ lục tài liệu tham khảo

Báo cáo tổng kết nội dung "Mối quan hệ Đảng - Dân qua 30 năm đổi mới

(1986-2016), Ban Dân vận Trung ương Đảng.

6. Ban Dân vận Trung ương (2014), Báo cáo số 02- BC/BDVTW về tổng kết công

tác dân vận năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ năm 2014, Hà Nội.

7. Ban Dân vận Trung ương - Nguyễn Thế Trung (chủ biên) (2014): Tăng cường mối

quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, Hà Nội

8. Ban Dân vận Trung ương (2015), Báo cáo số 08- BC/BDVTW về tổng kết công

tác dân vận năm 2014; phương hướng, nhiệm vụ năm 2015, Hà Nội.

9. Ban Dân vận Tỉnh ủy Vĩnh Phúc (2010), Báo cáo số 95-BC/BDV về kết quả thực hiện

công tác dân vận nhiệm kỳ 2006-2010, Vĩnh Yên.

10. Ban Dân vận Tỉnh ủy Hưng Yên (2013), Báo cáo số 89-BC/BDVTU về kết quả

công tác dân vận năm 2012; phương hướng, nhiệm vụ công tác dân vận

năm 2013, Hưng Yên.

11. Ban Dân vận Tỉnh ủy Đăk Nông (2013), Báo cáo số 126-BC/BDV về tổng kết công

tác dân vận năm 2012, phương hướng, nhiệm vụ năm 2013, Đắk Nông.

Page 171: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

166

12. Ban Tuyên giáo Trung ương (2011): Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu các

văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, Nxb CTQG - Sự

thật, Hà Nội.

13. Ban Tuyên giáo Huyện ủy Sóc Sơn (2013), "Tăng cường mối quan hệ giữa

Đảng với nhân dân trong xây dựng nông thôn mới - nhìn từ kinh nghiệm

của Đảng bộ huyện Sóc Sơn", Tạp chí Lịch sử Đảng, (5), tr.90-95.

14. Hoàng Chí Bảo (2013), "Truyền thống và giá trị của Đảng nhìn từ mối quan hệ

giữa Đảng với dân", Tạp chí Lịch sử Đảng, (1), tr.21-25.

15. Hoàng Chí Bảo (2014), "Nghị quyết 25 (khóa XI) và vấn đề tăng cường mối

quan hệ gắn bó máu thịt Đảng - Dân hiện nay", Tạp chí Dân vận, (1+2),

tr.47-50.

16. Ôn Gia Bảo (2007), "Một số vấn đề phát triển nông nghiệp và nông thôn Trung

Quốc hiện nay", Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận, (4), tr.29-37.

17. Bộ Khoa học và công nghệ - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia

(2014)- Đề tài độc lập cấp Nhà nước - Mã số 03/2010/ĐTĐL, Hà Thị Khiết

chủ nhiệm, Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài Nâng cao chất

lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ mới, Hà Nội.

18. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam (1998): Đại

Từ điển Tiếng Việt, Nguyễn Như Ý chủ biên, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

19. Bùi Đình Bôn (2010), "Tích cực phát triển kinh tế-xã hội ở các vùng đồng bào

dân tộc, chủ động phòng chống "diễn biến hòa bình", Tạp chí Lý luận chính

trị, (7), tr.74-78.

20. Huỳnh Nam Bình (2013), "Ba được trong công tác dân vận của chính quyền ở

Bến Tre", Tạp chí Dân vận, (5), tr.28-30.

21. Nguyễn Trọng Chuẩn và Đặng Hữu Toàn (Đồng chủ biên) (2002): Những vấn

đề lý luận đặt ra từ các văn kiện Đại hội IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

22. Nguyễn Văn Chiển (2000), Xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân trong

KTTT ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Hà Nội.

23. Nguyễn Văn Đạm (1993): Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng, Nxb

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

Page 172: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

167

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011): Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 2, Nxb CTQG,

Hà Nội.

29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 12, Nxb CTQG,

Hà Nội.

30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 21, Nxb CTQG,

Hà Nội.

31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 37, Nxb CTQG,

Hà Nội.

32. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, Nxb CTQG,

Hà Nội.

33. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006): Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành

Trung ương khóa X , Nxb CTQG, Hà Nội.

34. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012): Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành

Trung ương khóa XI, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.

35. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013): Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng (do Đại hội đại biểu lần thứ IV

của Đảng thông qua), tại trang

http://123.30.190.43/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic

=191&subtopic=2&leader_topic=77&id=BT2221156003, [truy cập ngày

21/02/2011].

Page 173: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

168

37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng (do Đại hội đại biểu lần thứ VII

của Đảng thông qua), tại trang

http://123.30.190.43/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=1

91&subtopic=2&leader_topic=77&id=BT2321135486, [Truy cập ngày

22/02/2011].

38. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004): Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (do Đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng thông qua), Nxb CTQG, Hà

Nội.

39. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001): Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ IX thông qua ngày 22 tháng 4 năm 2001), Nxb

CTQG, Hà Nội.

40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008): Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ X thông qua ngày 25 tháng 4 năm 2006), Nxb

CTQG, Hà Nội

41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Điều lệ Đảng (do Đại hội đại biểu lần thứ XI

của Đảng thông qua) tại trang

http://123.30.190.43/tiengviet/tulieuvankien/vankiendang/details.asp?topic=

191&subtopic=2&leader_topic=77&id=BT2321137400, [Truy cập ngày

22/02/2011].

42. Phan Huy Đường (2009), "Xây dựng mô hình "Dân vận khéo", Tạp chí Xây

dựng Đảng, (10), tr.49-50.

43. Nguyễn Văn Giang và Đinh Ngọc Giang (Đồng chủ biên) (2011): Thực hiện

nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật ở Việt

Nam giai đoạn hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.

44. Lê Văn Giảng (Chủ biên) (2014): Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra,

giám sát cán bộ giai đoạn hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.

45. Nguyễn Thị Lệ Hà (2012), "Ba nhóm mô hình "Dân vận khéo" gắn với bốn việc

cần đẩy mạnh ở Trà Vinh", Tạp chí Dân vận, (12), tr.33-34.

46. Phạm Thanh Hà (11-2013), "Lòng tin của nhân dân đối với Đảng - nền tảng

vững chắc cho vai trò lãnh đạo của Đảng và thành công của cách mạng Việt

Nam", Tạp chí Giáo dục lý luận, (205), tr.133-135.

Page 174: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

169

47. Đoàn Thế Hanh (12-2011), "Làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh về phát huy sức

mạnh nhân dân, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong điều kiện hiện nay",

Tạp chí Cộng sản, (830), tr.76-80.

48. Đỗ Thanh Hải (2013), "Xa dân - Một biểu hiện của suy thoái đạo đức và giải

pháp khắc phục", Tạp chí Dân vận, (5), tr.16-18.

49. Trần Viết Hoàn (2012), "Đối với dân phải tôn kính và làm gương", Tạp chí Dân

vận, (1), tr.32-34.

50. Trương Văn Hồng (2007), "Kinh nghiệm của Đảng dân chủ xã hội Đức trong

xử lý quan hệ với quần chúng", Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận,

(18), tr.17-23.

51. Trần Viết Hơn (2010), "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra"- Chìa khóa

thành công trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Dân vận, (1&2),

tr.57-58.

52. Trần Đình Huỳnh và Phan Hữu Tích (1996): Tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh về

Đảng cầm quyền, Nxb CTQG, Hà Nội.

53. Trần Đình Huỳnh (2010), "Để giữ vững vai trò lãnh đạo, Đảng phải biết lắng

nghe và học hỏi quần chúng nhân dân", Tạp chí Dân vận, (8), tr.52-53.

54. Nguyễn Đức Hướng (1991), Sự chuyển biến của giai cấp nông dân trong thời

kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

55. Bùi Thị Thanh Hương (2000), Đặc điểm và xu hướng biến đổi của giai cấp

nông dân nước ta trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ Triết học, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

56. Joh S.T. Quah, khoa Chính trị học; TS Chính trị học Thôi Tinh - ĐH Quốc gia

Xingapo (2012), "Chính sách nhà ở xã hội và khống chế dân số của

Xingapo", Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận, (2), tr.1-10.

57. Nguyễn Khánh (2007): Mối quan hệ Đảng - Nhà nước - Dân trong cuộc sống,

Nxb CTQG, Hà Nội.

58. Khămbay Malasing (2011), "Vai trò của tổ chức cơ sở đảng và đoàn thể nhân

dân trong phát triển kinh tế, xã hội ở Thành phố Viêng chăn - Lào", Tạp chí

Lý luận chính trị, (12), tr.82-86.

Page 175: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

170

59. Hà Thị Khiết (10-2009), "Những bài học kinh nghiệm về xây dựng và thực hiện

quy chế dân chủ ở cơ sở", Tạp chí Cộng sản, (804), tr.8-12.

60. Hà Thị Khiết (2012), "Củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng,

Nhà nước với nhân dân - nhiệm vụ trọng tâm của công tác dân vận của

Đảng trong thời kỳ mới", Tạp chí Dân vận, (2), tr.14-19.

61. Hà Thị Khiết (2014): Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của

Đảng trong thời kỳ mới, Đề tài độc lập cấp Nhà nước - Mã số

03/2010/ĐTĐL, Hà Nội.

62. Hà Thị Khiết (4-2014), "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để nhân dân tham

gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh", Tạp chí

Cộng sản, (858), tr.17-21.

63. Phạm Tiểu Kiến (2010), "Kinh nghiệm giảm nghèo ở Trung Quốc", Tạp chí

Thông tin những vấn đề lý luận, (20), tr.30-35.

64. V.I. Lênin (1975), Toàn tập, tập 6, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

65. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 8, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

66. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 17, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

67. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 35, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

68. V.I. Lênin (1979), Toàn tập, tập 39, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

69. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 41, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

70. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 43, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

71. V.I. Lênin (1978), Toàn tập, tập 44, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

72. V.I. Lênin (1977), Toàn tập, tập 45, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva.

73. TS. Lê Hồng Liêm (Chủ biên) (2011): Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng

với phòng, chống tham nhũng ở nước ta hiện nay, Nxb CTQG, Hà Nội.

74. C. Mác và Ph. Ăngghen (1970), Tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội.

75. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia - Sự

thật, Hà Nội.

76. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb Chính trị quốc gia - Sự

thật, Hà Nội.

77. C. Mác và Ph. Ăng-ghen (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, Hà Nội.

78. C. Mác và Ph. Ăngghen (1980), Tuyển tập, tập 5, Nxb Sự thật, Hà Nội.

Page 176: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

171

79. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 22, Nxb CTQG, Hà Nội.

80. Đỗ Thị Thanh Mai (2001), Tâm lý nông dân miền Bắc Việt Nam khi chuyển

sang kinh tế thị trường - đặc trưng và xu hướng biến đổi, Luận án Tiến sĩ

Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

81. Hồ Chí Minh (1970), Về xây dựng Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội.

82. Hồ Chí Minh (2000), Về xây dựng và chỉnh đốn Đảng, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

83. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, Hà Nội.

84. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, Hà Nội.

85. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội.

86. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội.

87. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb CTQG, Hà Nội.

88. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb CTQG, Hà Nội.

89. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 9, Nxb CTQG, Hà Nội.

90. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb CTQG, Hà Nội.

91. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 11, Nxb CTQG, Hà Nội.

92. Hồ Chí Minh (1996), Toàn tập, tập 12, Nxb CTQG, Hà Nội.

93. Hồ Chí Minh - Nông Đức Mạnh - Lê Duẩn (2005): Giáo dục, rèn luyện cán bộ,

đảng viên theo đạo đức cách mạng, phong cách tư duy khoa học Hồ Chí

Minh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

94. Lê Hữu Nghĩa (2013), "Tiếp tục phát huy vai trò của nhân dân trong công tác xây

dựng Đảng trong sạch, vững mạnh", Tạp chí Lý luận chính trị, (11), tr.23-29.

95. Lâm Bích Ngọc (2006), "Sự phân hóa giai tầng xã hội nông thôn với việc giữ

gìn tính tiên tiến của đảng viên nông thôn", Tạp chí Thông tin công tác tư

tưởng, lý luận, (5), tr.52-57.

96. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật (2013), Bài viết Kinh nghiệm và bài

học về xây dựng Đảng của 30 năm cải cách mở cửa, nguồn Nhân dân nhật

báo, trong cuốn sách "Tài liệu tham khảo phục vụ nghiên cứu tổng kết 30

năm đổi mới", Nxb CTQG-ST, Hà Nội.

Page 177: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

172

97. Đỗ Ngọc Ninh và Nguyễn Văn Giang (2008): Tăng cường bản chất giai cấp

công nhân của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

98. Phát biểu của đồng chí Lê Khả Phiêu tại Hội thảo khoa học sáu mươi năm tác

phẩm "Sửa đổi lối làm việc", Bảo tàng Hồ Chí Minh, tháng 10-2007.

99. "Phát huy kinh nghiệm quý báu và thành công trong công tác dân tộc của Đảng Cộng

sản Trung Quốc", Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận, (5), 2013, tr.72.

100. Chu Đại Phong (2008), "Đừng để dân mất lòng tin vào Đảng", Tạp chí Xây

dựng Đảng, (1+2), tr.80-81.

101. Bùi Đình Phong (2013), "Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng cầm quyền với

dân dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh", Tạp chí Lý luận chính trị,

(11), tr.12-15.

102. Trần Đông Phong (2013), "Xa dân và gần dân", Tạp chí Dân vận, (3), tr.56.

103. Phùng Hữu Phú (2002) -Đề tài KHXH 05-06: Luận cứ khoa học và những giải

pháp thực tiễn tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân ở nước

ta hiện nay, Hà Nội.

104. Đặng Đình Phú (2011), "Tăng cường mối liên hệ, gắn bó mật thiết giữa Đảng

với nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng", Tạp chí

Dân vận, (5), tr.17-19.

105. Nguyễn Trọng Phúc (2012), "Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân - ĐẠO LÝ,

TRÁCH NHIỆM VÀ NIỀM TIN", Tạp chí Tuyên giáo, (10), tr.19-23.

106. Vũ Văn Phúc và Ngô Văn Thạo (Đồng chủ biên) (2011): Những giải pháp và

điều kiện thực hiện phòng, chống suy thoái tư tưởng, đạo đức, lối sống

trong cán bộ, đảng viên, Nxb CTQG, Hà Nội.

107. Thang Văn Phúc (chủ biên), Chu Văn Thành, Hà Quang Ngọc (1998): Đạo

đức phong cách, lề lối làm việc của cán bộ công chức theo tư tưởng Hồ

Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

108. Prieto Mayra - Trung tâm Nghiên cứu tâm lý và xã hội (2012), "Những thay

đổi trong mô hình kinh tế và chính sách xã hội ở Cuba", Tạp chí Thông

tin những vấn đề lý luận, (4), tr.15-19.

Page 178: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

173

109. Tô Huy Rứa và Trần Khắc Việt (đồng chủ biên) (2003): Làm người cộng sản

trong giai đoạn hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

110. Sách tra cứu các mục từ về tổ chức, Nxb CTQG, Hà Nội, 2004.

111. Trương Tấn Sang (2010), "Xây dựng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân

dân: Nhân tố quyết định sự vững mạnh của Đảng, làm nên thắng lợi của

cách mạng Việt Nam", Tạp chí Dân vận, (1&2), tr.5, 16-19

112. Nguyễn Văn Sáu, Trần Xuân Sầm và Lê Doãn Tá (Đồng chủ biên) (2002):

Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất nước - vấn

đề và kinh nghiệm, Nxb CTQG, Hà Nội.

113. Đỗ Tiến Sâm và Bùi Thị Thanh Hương, Viện nghiên cứu Trung Quốc, Viện Khoa học

Xã hội Việt Nam (2008), "Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân ở

Trung Quốc", Tạp chí Thông tin những vấn đề lý luận, (8), tr.23-34.

114. Tài liệu học tập phục vụ cho lớp nghiên cứu của cán bộ cấp Cục, Vụ Đảng và Nhà

nước Việt Nam, Trường Đảng TW ĐCS Trung Quốc, Bắc Kinh, 2010.

115. Nguyễn Bá Thanh (2010), "Đảng nói, dân tin; Mặt trận, đoàn thể vận động,

dân theo; chính quyền làm, dân ủng hộ", Tạp chí Dân vận, (4), tr.4-9.

116. Hà Thanh (2013), "Bình Phước đẩy mạnh công tác dân vận của chính quyền",

Tạp chí Dân vận, (7), tr.45-46.

117. Mạch Quang Thắng (2008), "Đảng với dân, dân với Đảng", Tạp chí Tuyên

giáo,(6), tr.25-29.

118. Đàm Văn Thọ và Vũ Hùng (1997), Mối quan hệ giữa Đảng và Dân trong tư

tưởng Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội.

119. Nguyễn Thị Minh Thọ (2000), Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát

triển kinh tế hộ nông dân vùng Cao Bắc Thái, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp,

Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.

120. Lê Minh Thông (chủ biên) (2008), Một số vấn đề về xây dựng Đảng trong văn

kiện Đại hội X, Nxb CTQG, Hà Nội.

121. Trương Thị Thông (11-2011), "Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân

dân theo tinh thần Đại hội XI và vận dụng vào nghiên cứu, giảng dạy tại

Học viện", Tạp chí Lý luận chính trị, (16), tr.16-23.

Page 179: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

174

122. Thủ tướng Chính phủ: Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số

18/2000/CT-TTg ngày 21-9-2000 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường

công tác dân vận, Hà Nội.

123. Tỉnh ủy Hưng Yên (2013), Báo cáo sơ kết 01 năm thực hiện Nghi quyết Trung

ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay", số

103-BC/TU, Hưng Yên, ngày 15-3.

124. Tỉnh ủy Cao Bằng (2012), Báo cáo tổng kết công tác dân vận năm 2012; phương

hướng, nhiệm vụ năm 2013, số 172 - BC/TU, Cao Bằng, ngày 28 - 12.

125. Tổ chuyên đề Ban nghiên cứu - giảng dạy Xây dựng Đảng, trường Đảng

Trung ương Trung Quốc (2007), "Kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Cu ba

về tăng cường mối liên hệ với quần chúng", Tạp chí Thông tin những vấn

đề lý luận (6), tr.25-33.

126. Tổ biên tập đề án 123 - Ban Dân vận Trung ương- Ban Chấp hành Trung ương

Đảng Cộng sản Việt Nam (31-3-2014), Báo cáo Đề án tổng kết nội dung

"Mối quan hệ Đảng - Dân qua 30 năm đổi mới (1986-2016), Hà Nội.

127. Hoàng Trang, Phạm Ngọc Anh (chủ biên), Phùng Thu Hiền (2009): Tư tưởng

nhân văn Hồ Chí Minh với việc giáo dục đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện

nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

128. Lê Ngọc Triết (2002), Xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội của giai cấp nông dân

ở Nam Bộ Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sỹ Triết học, Học viện Chính

trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

129. Nguyễn Phú Trọng (2-2014), "Ý Đảng hợp lòng dân, đất nước vững bước đi

tới", Tạp chí Cộng sản, (856), tr.3-5.

130. Trung tâm từ điển học Vietlex (2010): Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Hà Nội

131. Phan Thanh Tùng (2012), "Bảo đảm việc làm của người nông dân khi Nhà

nước thu hồi đất nông nghiệp", Tạp chí Lý luận chính trị, (10).

132. Đỗ Quang Tuấn (2010), "Xây dựng Đảng ta thật sự trong sạch, vững mạnh

nhằm tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân", Tạp chí

Dân vận, (8), tr.5-8.

133. Đỗ Quang Tuấn (2011), "Củng cố và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa

Page 180: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

175

Đảng và nhân dân", Tạp chí Dân vận, (11), tr.17-19

134. Ngô Anh Tuấn (2014), "Mối quan hệ Đảng - Dân: Ghi nhận ở Đảng bộ thị trấn

Thanh Lãng", Tạp chí Dân vận, (4), tr.25-26.

135. Thanh Tuyền (2010), "Thực hiện nguyên tắc Đảng liên hệ mật thiết với nhân

dân trong sự nghiệp đổi mới", Tạp chí Dân vận, (1 & 2), tr.47-50.

136. Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb CTQG, Hà Nội, 2005.

137. Viện ngôn ngữ học (2011): Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa, Hà Nội.

138. Lê Kim Việt (2002), Công tác vận động nông dân của Đảng trong thời kỳ đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Luận án Tiến sĩ khoa học

Lịch sử, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

139. Nguyễn Như Ý (Chủ biên) (1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa -

Thông tin, Hà Nội.

Page 181: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

176

PHỤ LỤC

Page 182: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

177

PHỤ LỤC 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

***

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

.........., ngày…… tháng…….. năm 2014

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN

DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

(Dành cho cán bộ, đảng viên các Đảng bộ địa phương)

Thưa Đồng chí!

Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay ở Đảng bộ địa phương đồng chí, từ đó

đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn, xin đồng

chí cho biết ý kiến của mình về các vấn đề nêu ra trong bảng hỏi này.

Mỗi câu hỏi có những phương án lựa chọn khác nhau. Sau khi đọc câu hỏi và

các phương án trả lời, đồng chí lựa chọn phương án trả lời nào thì đánh dấu X vào ô

vuông bên phải của phương án đó. Các phương án còn lại để trống.

Chúng tôi cam kết các thông tin của bảng hỏi chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu.

Câu 1: Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân được hiểu là

1 Một trong 5 nguyên tắc xây dựng Đảng

2 Nguyên tắc xây dựng Nhà nước

3 Nguyên tắc của các tổ chức chính trị - xã hội

Câu 2: Chủ thể của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là

1 Tổ chức đảng

2 Cán bộ, đảng viên

3 Nhân dân

Câu 3: Nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm

1 Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,

nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng

tình ủng hộ

2 Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân

dân được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ

xã hội do Đảng lãnh đạo

3 Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền

và nghĩa vụ công dân, được tham gia xây dựng Đảng, tham gia

xây dựng các quyết sách chính trị của Đảng

4 Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân,

do Nhân dân, vì Nhân dân

5 Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự

lãnh đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm

vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân

tham gia

Mẫu 1

Page 183: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

178

6 Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn

trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân

7 Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng

Câu 4: Vai trò của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân thể hiện

1 Là một trong những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động

của Đảng, bảo đảm cho Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng

và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ được giao

2 Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo

đảm nguồn sức mạnh vô địch của Đảng

3 Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; phòng

chống nguy cơ quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân, góp phần

giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng

4 Góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

và bảo đảm nguồn lực để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng

5 Góp phần thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân dân để xây

dựng Đảng

6 Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ đất nước; bảo đảm cho hoạt động của Nhân dân

đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng, lợi ích

chính đáng của Nhân dân

7 Bảo đảm cho các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp

được xây dựng vững mạnh, hoạt động có hiệu quả

8 Tất cả những vai trò trên

Câu 5: Nội dung nào dưới đây được Đảng bộ đồng chí triển khai thực hiện?

1 Tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và

Nhân dân

2 Khoa học hóa và dân chủ hóa quá trình ra nghị quyết và tổ chức

thực hiện nghị quyết của Đảng để nghị quyết của Đảng thực sự là

“ý Đảng, lòng dân”

3 Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên làm tốt công tác dân vận,

chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân

4 Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội

để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng

và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

5 Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ

chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ

sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý

kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi

Nhân dân

6 Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật,

Page 184: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

179

chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân vận

của chính quyền

7 Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững

mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế- xã hội của Nhân

dân

8 Tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu,

tham nhũng, lãng phí trong Đảng và hệ thống chính trị

9 Phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên

vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

10 Kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân

11 Tất cả những nội dung trên

Câu 6: Thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân

dân tại Đảng bộ đồng chí hiện nay như thế nào?

1 Tốt

2 Nghiêm túc

3 Chưa tốt

4 Chưa nghiêm túc

5 Còn nhiều hạn chế

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 7: Theo Đồng chí, Đảng Cộng sản Việt Nam đang tích cực bảo vệ lợi ích của

ai ?

1 Đảng bảo vệ lợi ích của công nhân

2 Đảng bảo vệ lợi ích của nông dân

3 Đảng bảo vệ lợi ích của cán bộ

4 Đảng bảo vệ lợi ích của tất cả người lao động

5 Đảng bảo vệ lợi ích của tất cả nhân dân

6 Đảng bảo vệ lợi ích của dân tộc VN

7 Đảng bảo vệ lợi ích của đảng viên

8 Đảng bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và

của dân tộc

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 8: Theo Đồng chí mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân hiện nay như

thế nào?

1 Rất mật thiết, bền chặt

2 Ít mật thiết, thiếu bền chặt

3 Kém mật thiết, không bền chặt

Ý kiến ................................................................................................

Page 185: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

180

khác ...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 9: Theo đồng chí mức độ ủng hộ, tin tưởng của Nhân dân với Đảng

hiện nay như thế nào?

1 Tuyệt đối tin tưởng

2 Có tin tưởng

3 Ít tin tưởng

4 Có hoài nghi

5 Dao động

6 Thiếu tin tưởng

7 Mất niềm tin

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 10: Đồng chí đánh giá về mối liên hệ giữa cán bộ, đảng viên của

Đảng với Nhân dân hiện nay như thế nào?

1 Gần dân, gắn bó với dân

2 Quan liêu, xa dân

3 Hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu nhân dân

Ý kiến

khác

...............................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 11: Theo Đồng chí yếu tố nào ảnh hưởng đến mối quan hệ gắn bó

mật thiết giữa Đảng và Nhân dân trong tình hình hiện nay?

1 Kinh tế thị trường

2 Lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm

3 Sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của một bộ phận cán bộ, đảng viên

4 Công tác kiểm tra, kỷ luật Đảng chưa phát huy hiệu quả

5 Còn nhiều kẽ hở trong luật pháp

Ý kiến

khác

...............................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 12: Để tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân

dân hiện nay, theo Đồng chí cần thực hiện những giải pháp nào?

1 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách

nhiệm cho cấp ủy các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên về

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; cụ thể hóa

nguyên tắc này thành hướng dẫn và quy định cụ thể áp dụng

trong toàn Đảng

Page 186: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

181

2 Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới

trong khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo

đức trong Đảng; chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,

đảng viên có đức, có tài, có thái độ, phong cách làm việc gần gũi

với Nhân dân để củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng

3 Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

trong sạch, vững mạnh, thật sự là của Nhân dân, do Nhân dân và

vì Nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân

4 Tiếp tục đổi mới công tác dân vận, tăng cường công tác dân vận

của chính quyền; lãnh đạo đổi mới tổ chức, phương thức hoạt

động để phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

nhân dân

5 Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng

của các tầng lớp nhân dân; tập trung giải quyết tốt các nhu cầu

dân sinh, dân trí, dân chủ cấp thiết của Nhân dân

6 Đẩy mạnh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu,

tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực xã hội

7 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ

chức đảng, của cán bộ và đảng viên

Giải

pháp

khác

................................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân

a. Giới tính - Nam

- Nữ

b. Tuổi

- Dưới 30

- 31 - 35

- 36 - 40

- 41 - 45

- 46 - 50

- 51 - 55

- Trên 55

c. Trình độ học vấn

chuyên môn

- Trung học phổ thông

- Trung cấp

- Cao đẳng, đại học

- Sau đại học

d. Cơ quan, tổ chức

làm việc

- Cơ quan đảng

- Cơ quan nhà nước

- Các tổ chức chính trị - xã hội

- Các đơn vị sự nghiệp

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Đồng chí!

Page 187: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

182

PHỤ LỤC 2

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

***

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

.........., ngày…… tháng…….. năm 2014

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI

NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

(Dành cho nhân dân tại các địa phương)

Thưa Ông (Bà)!

Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân trong giai đoạn hiện nay ở địa phương, từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm thực hiện tốt nguyên tắc này trong thực tiễn, xin Ông (Bà) vui lòng cho

biết ý kiến của mình về các vấn đề nêu ra trong bảng hỏi này.

Mỗi câu hỏi có những phương án lựa chọn khác nhau. Sau khi đọc câu hỏi và

các phương án trả lời, Ông (Bà) lựa chọn phương án trả lời nào thì đánh dấu X vào

ô vuông bên phải của phương án đó. Các phương án còn lại để trống.

Chúng tôi cam kết các thông tin của bảng hỏi chỉ phục vụ cho mục đích nghiên

cứu.

Câu 1: Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân được hiểu là

1 Một trong 5 nguyên tắc xây dựng Đảng

2 Nguyên tắc xây dựng Nhà nước

3 Nguyên tắc của các tổ chức chính trị - xã hội

Câu 2: Chủ thể của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là

1 Tổ chức đảng

2 Cán bộ, đảng viên

3 Nhân dân

Câu 3: Nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm

1 Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,

nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng

tình ủng hộ

2 Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân

dân được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ

xã hội do Đảng lãnh đạo

3 Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền

và nghĩa vụ công dân, được tham gia xây dựng Đảng, tham gia

xây dựng các quyết sách chính trị của Đảng

4 Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân,

do Nhân dân, vì Nhân dân

5 Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự

lãnh đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm

vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân

tham gia

Mẫu 2

Page 188: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

183

6 Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn

trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân

7 Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng

Câu 4: Vai trò của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân thể hiện

1 Là một trong những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động

của Đảng, bảo đảm cho Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng

và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ được giao

2 Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo

đảm nguồn sức mạnh vô địch của Đảng

3 Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; phòng

chống nguy cơ quan liêu, xa rời quần chúng nhân dân, góp phần

giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng

4 Góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

và bảo đảm nguồn lực để thực hiện thắng lợi đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng

5 Góp phần thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân dân để xây

dựng Đảng

6 Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ đất nước; bảo đảm cho hoạt động của Nhân dân

đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng, lợi ích

chính đáng của Nhân dân

7 Bảo đảm cho các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp

được xây dựng vững mạnh, hoạt động có hiệu quả

8 Tất cả những vai trò trên

Câu 5: Nội dung nào dưới đây được tổ chức đảng nơi Ông (Bà) cư trú

triển khai thực hiện?

1 Tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và

Nhân dân

2 Khoa học hóa và dân chủ hóa quá trình ra nghị quyết và tổ chức

thực hiện nghị quyết của Đảng để nghị quyết của Đảng thực sự là

“ý Đảng, lòng dân”

3 Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên làm tốt công tác dân vận,

chăm lo nâng cao đời sống Nhân dân

4 Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội

để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng

và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

5 Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ

chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ

sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý

kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi

Nhân dân

Page 189: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

184

6 Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật,

chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân vận

của chính quyền

7 Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững

mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế- xã hội của Nhân

dân

8 Tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu,

tham nhũng, lãng phí trong Đảng và hệ thống chính trị

9 Phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên

vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

10 Kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân

11 Tất cả những nội dung trên

Câu 6: Theo Ông (Bà) thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân tại địa phương hiện nay như thế nào?

1 Tốt

2 Nghiêm túc

3 Chưa tốt

4 Chưa nghiêm túc

5 Còn nhiều hạn chế

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

Câu 7:Theo Ông (Bà), Đảng Cộng sản Việt Nam đang tích cực bảo vệ lợi

ích của ai ?

1 Đảng bảo vệ lợi ích của công nhân

2 Đảng bảo vệ lợi ích của nông dân

3 Đảng bảo vệ lợi ích của cán bộ

4 Đảng bảo vệ lợi ích của tất cả người lao động

5 Đảng bảo vệ lợi ích của tất cả nhân dân

6 Đảng bảo vệ lợi ích của dân tộc VN

7 Đảng bảo vệ lợi ích của đảng viên

8 Đảng bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và

của dân tộc

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

Câu 8: Theo Ông (Bà) mối quan hệ giữa Đảng và Nhân dân hiện nay như thế

nào?

1 Rất mật thiết, bền chặt

2 Ít mật thiết, thiếu bền chặt

Page 190: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

185

3 Kém mật thiết, không bền chặt

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

Câu 9: Mức độ ủng hộ, tin tưởng của Ông (Bà) với Đảng hiện nay như thế nào?

1 Tuyệt đối tin tưởng

2 Có tin tưởng

3 Ít tin tưởng

4 Có hoài nghi

5 Dao động

6 Thiếu tin tưởng

7 Mất niềm tin

Ý kiến

khác

................................................................................................

...............................................................................................

Câu 10: Ông (Bà) đánh giá về mối liên hệ giữa cán bộ, đảng viên của Đảng với

Nhân dân hiện nay như thế nào?

1 Gần dân, gắn bó với dân

2 Quan liêu, xa dân

3 Hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu nhân dân

Ý kiến

khác

...............................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 11: Theo Ông (Bà) yếu tố nào ảnh hưởng đến mối quan hệ gắn bó mật thiết

giữa Đảng và Nhân dân trong tình hình hiện nay?

1 Kinh tế thị trường

2 Lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm

3 Sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của một bộ phận cán bộ, đảng viên

4 Công tác kiểm tra, kỷ luật Đảng chưa phát huy hiệu quả

5 Còn nhiều kẽ hở trong luật pháp

Ý kiến

khác

...............................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Câu 12: Để tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân

hiện nay, theo Ông (Bà) cần thực hiện những giải pháp nào?

1 Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách

nhiệm cho cấp ủy các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên về

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; cụ thể hóa

nguyên tắc này thành hướng dẫn và quy định cụ thể áp dụng

Page 191: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

186

trong toàn Đảng

2 Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới

trong khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo

đức trong Đảng; chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ,

đảng viên có đức, có tài, có thái độ, phong cách làm việc gần gũi

với Nhân dân để củng cố niềm tin của Nhân dân với Đảng

3 Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

trong sạch, vững mạnh, thật sự là của Nhân dân, do Nhân dân và

vì Nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân

4 Tiếp tục đổi mới công tác dân vận, tăng cường công tác dân vận

của chính quyền; lãnh đạo đổi mới tổ chức, phương thức hoạt

động để phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

nhân dân

5 Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng

của các tầng lớp nhân dân; tập trung giải quyết tốt các nhu cầu

dân sinh, dân trí, dân chủ cấp thiết của Nhân dân

6 Đẩy mạnh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu,

tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực xã hội

7 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực

hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ

chức đảng, của cán bộ và đảng viên

Giải

pháp

khác

................................................................................................

...............................................................................................

..............................................................................................

Xin Ông (Bà) vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân

a. Giới tính - Nam

- Nữ

b. Tuổi

- Dưới 30

- 31 - 35

- 36 - 40

- 41 - 45

- 46 - 50

- 51 - 55

- Trên 55

c. Trình độ học vấn

chuyên môn

- Trung học phổ thông

- Trung cấp

- Cao đẳng, đại học

- Sau đại học

d. Cơ quan, tổ chức

làm việc

- Cơ quan đảng

- Cơ quan nhà nước

- Các tổ chức chính trị - xã hội

- Các đơn vị sự nghiệp

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Quý vị!

Page 192: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

187

PHỤ LỤC 3 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT THIẾT VỚI NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Thời gian khảo sát, điều tra: năm 2014

Địa điểm: 6 tỉnh đại diện cho 3 miền Bắc, Trung, Nam (Hà Nội, Ninh Bình; Lâm Đồng, Khánh Hòa; TP Hồ Chí Minh, Bạc Liêu)

Số phiếu phát ra: 1.850 phiếu

Số phiếu thu về: 1.830 phiếu

Số phiếu hợp lệ: 1.800 phiếu

Số phiếu không hợp lệ: 30 phiếu

Tƣơng quan tỉnh và đối tƣợng

trả lời

Tỉnh

Tổng Hà Nội Ninh Bình Lâm Đồng Khánh Hòa TP HCM Bạc Liêu

cán bộ,

đảng viên

Số lượng 150 150 150 150 150 150 900

% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0%

nhân dân Số lượng 150 150 150 150 150 150 900

% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0% 50.0%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.1: Tƣơng quan tỉnh và đối tƣợng trả lời phiếu điều tra

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 193: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

188

Tƣơng quan tỉnh và giới tính

ngƣời trả lời

Tỉnh

Tổng Hà Nội Ninh Bình Lâm Đồng Khánh Hòa TP HCM Bạc Liêu

Giới tính Nam Số lượng 103 151 163 141 202 211 971

% 34.3% 50.3% 54.3% 47.0% 67.3% 70.3% 53.9%

Nữ Số lượng 197 149 137 159 98 89 829

% 65.7% 49.7% 45.7% 53.0% 32.7% 29.7% 46.1%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.2: Tƣơng quan tỉnh và giới tính ngƣời trả lời phiếu điều tra Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Tƣơng quan tỉnh và cơ quan

làm việc

Địa điểm Tổng

Hà Nội Ninh Bình Lâm Đồng Khánh Hòa TP HCM Bạc Liêu

Cơ quan

tổ chức

làm việc

cơ quan đảng

Số lượng 63 82 40 56 75 63 379

% 21.0% 27.3% 13.3% 18.7% 25.0% 21.0% 21.1%

cơ quan nhà nƣớc Số lượng 119 109 88 139 105 134 694

% 39.7% 36.3% 29.3% 46.3% 35.0% 44.7% 38.6%

các tổ chức chính

trị xã hội

Số lượng 19 47 75 50 83 79 353

% 6.3% 15.7% 25.0% 16.7% 27.7% 26.3% 19.6%

các đơn vị sự

nghiệp

Số lượng 99 62 97 55 37 24 374

% 33.0% 20.7% 32.3% 18.3% 12.3% 8.0% 20.8%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.3: Tƣơng quan tỉnh và cơ quan làm việc của ngƣời trả lời phiếu điều tra

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 194: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

189

Câu 1: Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân đƣợc hiểu là

87.780.2

85.5 84.4

12.319.8

14.5 15.6

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam Chung

Sai

Đúng

Biểu đồ 2.1: Mức độ nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân đƣợc hiểu là

Đúng Số lượng 526 481 513 1520

% 87.7% 80.2% 85.5% 84.4%

Sai Số lượng 74 119 87 280

% 12.3% 19.8% 14.5% 15.6%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.4: Mức độ nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 195: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

190

Câu 2: Chủ thể của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân là

56.3

33.9

14

0

10

20

30

40

50

60

Cán bộ, đảng viên Tổ chức đảng Nhân dân

Không trả lời

12%

Đúng 1

phương án

2%

Đúng 3

phương án

3%

Đúng 2

phương án

83%

Biểu đồ 2.2, 2.3: Mức độ nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về chủ thể của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 196: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

191

Câu 3: Nội dung của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân gồm

80.9 83.590.2

75.8 74.7

93.7

80.9

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Mọi chủ chương,

chính sách của

Đảng phải xuất

phát từ lợi

ích…của nhân

dân…

Đời sống vật chất,

tinh thần của

nhân dân được

nâng cao…

Xã hội thật sự

dân chủ….

Nhàn nước do

Đảng lãnh đạo

thật sự là Nhà

nước của dân…

Các tổ chức chính

trị - xã hội, các tổ

chức KT - XH…

Tổ chức đảng,

cán bộ, đảng viên

gắn bó…

Nhân dân tin

Đảng

Biểu đồ 2.4: Mức độ nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về nội dung của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 197: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

192

Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân

Đối tƣợng

Tổng Cán bộ,

đảng viên Nhân dân

Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả

năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình ủng hộ

Số lượng 709 747 1456

% 78.8% 83.0% 80.9%

Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân dân được tự do làm

ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo

Số lượng 749 754 1503

% 83.2% 83.8% 83.5%

Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân,

được tham gia xây dựng Đảng, tham gia xây dựng các quyết sách chính trị của Đảng

Số lượng 802 822 1624

% 89.1% 91.3% 90.2%

Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân

dân

Số lượng 708 656 1364

% 78.7% 72.9% 75.8%

Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng

được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo

các tầng lớp nhân dân tham gia

Số lượng 726 619 1345

% 80.7% 68.8% 74.7%

Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn trọng, lắng nghe ý

kiến của Nhân dân

Số lượng 879 808 1687

% 97.7% 89.8% 93.7%

Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng Số lượng 750 706 1456

% 83.3% 78.4% 80.9%

Tổng Số lượng 900 900 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.5: Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 198: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

193

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung

của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Địa phƣơng

Tổng Hà Nội

Ninh

Bình

Lâm

Đồng

Khánh

Hòa TPHCM Bạc Liêu

Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,

nguyện vọng và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng

tình ủng hộ

Số lượng 254 248 226 278 258 192 1456

% 84.7% 82.7% 75.3% 92.7% 86.0% 64.0% 80.9%

Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân

dân được tự do làm ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ

xã hội do Đảng lãnh đạo

Số lượng 262 235 254 262 244 246 1503

% 87.3% 78.3% 84.7% 87.3% 81.3% 82.0% 83.5%

Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và

nghĩa vụ công dân, được tham gia xây dựng Đảng, tham gia xây

dựng các quyết sách chính trị của Đảng

Số lượng 261 262 274 274 278 275 1624

% 87.0% 87.3% 91.3% 91.3% 92.7% 91.7% 90.2%

Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân,

do Nhân dân, vì Nhân dân

Số lượng 170 205 244 208 264 273 1364

% 56.7% 68.3% 81.3% 69.3% 88.0% 91.0% 75.8%

Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự

lãnh đạo của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm

vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham

gia

Số lượng 236 185 186 232 271 235 1345

% 78.7% 61.7% 62.0% 77.3% 90.3% 78.3% 74.7%

Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn

trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân

Số lượng 267 260 277 296 300 287 1687

% 89.0% 86.7% 92.3% 98.7% 100.0% 95.7% 93.7%

Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng Số lượng 244 203 204 240 281 284 1456

% 81.3% 67.7% 68.0% 80.0% 93.7% 94.7% 80.9%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.6: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 199: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

194

Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc Giới tính ngƣời trả lời

Tổng Nam Nữ

Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng và khả năng của

Nhân dân, được Nhân dân đồng tình ủng hộ

Số lượng 778 678 1456

% 80.1% 81.8% 80.9%

Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân dân được tự do làm ăn, được tôn

trọng và bình yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo

Số lượng 815 688 1503

% 83.9% 83.0% 83.5%

Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân, được tham

gia xây dựng Đảng, tham gia xây dựng các quyết sách chính trị của Đảng

Số lượng 878 746 1624

% 90.4% 90.0% 90.2%

Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân Số lượng 761 603 1364

% 78.4% 72.7% 75.8%

Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng được hoạt

động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân

tham gia

Số lượng 694 651 1345

% 71.5% 78.5% 74.7%

Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của

Nhân dân

Số lượng 916 771 1687

% 94.3% 93.0% 93.7%

Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng Số lượng 779 677 1456

% 80.2% 81.7% 80.9%

Tổng Số lượng 971 829 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.7: Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 200: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

195

Tƣơng quan giữa cơ quan ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân

Cơ quan

Tổng CQ Đảng CQNN

Tổ chức

CTXH

Đơn vị sự

nghiệp

Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng

và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình ủng hộ

Số lượng 301 548 294 313 1456

% 79.4% 79.0% 83.3% 83.7% 80.9%

Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân dân được tự

do làm ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo

Số lượng 301 579 304 319 1503

% 79.4% 83.4% 86.1% 85.3% 83.5%

Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ

công dân, được tham gia xây dựng Đảng, tham gia xây dựng các quyết sách

chính trị của Đảng

Số lượng 340 642 317 325 1624

% 89.7% 92.5% 89.8% 86.9% 90.2%

Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân,

vì Nhân dân

Số lượng 283 531 270 280 1364

% 74.7% 76.5% 76.5% 74.9% 75.8%

Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo

của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức;

thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia

Số lượng 263 553 265 264 1345

% 69.4% 79.7% 75.1% 70.6% 74.7%

Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn trọng, lắng

nghe ý kiến của Nhân dân

Số lượng 354 665 330 338 1687

% 93.4% 95.8% 93.5% 90.4% 93.7%

Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng Số lượng 297 580 290 289 1456

% 78.4% 83.6% 82.2% 77.3% 80.9%

Tổng Số lượng 379 694 353 374 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.8: Tƣơng quan giữa cơ quan ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 201: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

196

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc

Địa phƣơng Tổng

Miền bắc Miền trung Miền nam

Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng

và khả năng của Nhân dân, được Nhân dân đồng tình ủng hộ

Số lượng 502 504 450 1456

% 83.7% 84.0% 75.0% 80.9%

Đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân được nâng cao; Nhân dân được tự

do làm ăn, được tôn trọng và bình yên trong chế độ xã hội do Đảng lãnh đạo

Số lượng 497 516 490 1503

% 82.8% 86.0% 81.7% 83.5%

Xã hội thật sự dân chủ; Nhân dân được thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ

công dân, được tham gia xây dựng Đảng, tham gia xây dựng các quyết sách

chính trị của Đảng

Số lượng 523 548 553 1624

% 87.2% 91.3% 92.2% 90.2%

Nhà nước do Đảng lãnh đạo thật sự là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân

dân, vì Nhân dân

Số lượng 375 452 537 1364

% 62.5% 75.3% 89.5% 75.8%

Các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức kinh tế - xã hội dưới sự lãnh đạo

của Đảng được hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ, điều lệ của tổ chức;

thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia

Số lượng 421 418 506 1345

% 70.2% 69.7% 84.3% 74.7%

Tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên của Đảng gắn bó, gần gũi, tôn trọng, lắng

nghe ý kiến của Nhân dân

Số lượng 527 573 587 1687

% 87.8% 95.5% 97.8% 93.7%

Nhân dân tin Đảng, theo Đảng, ủng hộ, giúp đỡ, bảo vệ Đảng Số lượng 447 444 565 1456

% 74.5% 74.0% 94.2% 80.9%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.9: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về nội dung của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 202: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

197

Câu 4: Vai trò của nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân thể hiện

85.6

71.6

94.1

75.871.2

78.281.3

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Là một trong

những nguyên tắc

tổ chức…

Góp phần giữ

vững mối liên

hệ…

Góp phần giữ

vững bản chất

giai cấp…

Góp phần xây

dựng đường lối…

Góp phần thực

hiện thắng lợi…

Góp phần phát

huy…

Quy định nhiệm

vụ…

Biểu đồ 2.5: Mức độ nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân về vai trò của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 203: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

198

Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc

Đối tƣợng

Tổng Cán bộ,

đảng viên Nhân dân

Là một trong những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, bảo đảm cho Đảng

vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ được giao

Số lượng 776 765 1541

% 86.2% 85.0% 85.6%

Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo đảm nguồn sức mạnh vô địch

của Đảng

Số lượng 674 614 1288

% 74.9% 68.2% 71.6%

Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; phòng chống nguy cơ quan liêu, xa

rời quần chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng

Số lượng 884 810 1694

% 98.2% 90.0% 94.1%

Góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và bảo đảm nguồn lực để thực

hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

Số lượng 711 653 1364

% 79.0% 72.6% 75.8%

Góp phần thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng Số lượng 671 611 1282

% 74.6% 67.9% 71.2%

Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; bảo

đảm cho hoạt động của Nhân dân đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng, lợi

ích chính đáng của Nhân dân

Số lượng 741 666 1407

% 82.3% 74.0% 78.2%

Quy định nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng Số lượng 741 722 1463

% 82.3% 80.2% 81.3%

Tổng Số lượng 900 900 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.10: Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 204: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

199

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về

vai trò của nguyên tắc

Địa phƣơng Tổng

Hà Nội Ninh Bình Lâm Đồng Khánh Hòa TPHCM Bạc Liêu

Là một trong những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và

hoạt động của Đảng, bảo đảm cho Đảng vững mạnh

về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh

đạo, sức chiến đấu cao, hoàn thành chức trách, nhiệm

vụ được giao

Số lượng 252 223 242 258 285 281 1541

% 84.0% 74.3% 80.7% 86.0% 95.0% 93.7% 85.6%

Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân

dân; bảo đảm nguồn sức mạnh vô địch của Đảng

Số lượng 201 217 219 204 210 237 1288

% 67.0% 72.3% 73.0% 68.0% 70.0% 79.0% 71.6%

Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của

Đảng; phòng chống nguy cơ quan liêu, xa rời quần

chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai trò cầm

quyền của Đảng

Số lượng 274 261 268 292 299 300 1694

% 91.3% 87.0% 89.3% 97.3% 99.7% 100.0% 94.1%

Góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính

sách của Đảng và bảo đảm nguồn lực để thực hiện

thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

Số lượng 240 211 216 237 248 212 1364

% 80.0% 70.3% 72.0% 79.0% 82.7% 70.7% 75.8%

Góp phần thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân

dân để xây dựng Đảng

Số lượng 191 183 213 237 239 219 1282

% 63.7% 61.0% 71.0% 79.0% 79.7% 73.0% 71.2%

Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; bảo đảm cho

hoạt động của Nhân dân đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm

bảo quyền lợi, nguyện vọng, lợi ích chính đáng của

Nhân dân

Số lượng 199 225 236 260 256 231 1407

%

66.3% 75.0% 78.7% 86.7% 85.3% 77.0% 78.2%

Quy định nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng Số lượng 219 230 240 262 258 254 1463

% 73.0% 76.7% 80.0% 87.3% 86.0% 84.7% 81.3%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.11: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 205: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

200

Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc Đảng Giới tính ngƣời trả lời

Tổng Nam Nữ

Là một trong những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, bảo đảm cho

Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao,

hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao

Số lượng 833 708 1541

% 85.8% 85.4% 85.6%

Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo đảm nguồn sức mạnh vô địch

của Đảng

Số lượng 682 606 1288

% 70.2% 73.1% 71.6%

Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; phòng chống nguy cơ quan liêu,

xa rời quần chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng

Số lượng 920 774 1694

% 94.7% 93.4% 94.1%

Góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và bảo đảm nguồn lực để

thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

Số lượng 727 637 1364

% 74.9% 76.8% 75.8%

Góp phần thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng Số lượng 693 589 1282

% 71.4% 71.0% 71.2%

Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; bảo

đảm cho hoạt động của Nhân dân đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng,

lợi ích chính đáng của Nhân dân

Số lượng 774 633 1407

% 79.7% 76.4% 78.2%

Quy định nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng Số lượng 805 658 1463

% 82.9% 79.4% 81.3%

Tổng Số lượng 971 829 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.12: Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 206: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

201

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc

Địa phƣơng Tổng

Miền bắc Miền trung Miền nam

Là một trong những nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, bảo đảm cho Đảng

vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao, hoàn

thành chức trách, nhiệm vụ được giao

Số lượng 475 500 566 1541

% 79.2% 83.3% 94.3% 85.6%

Góp phần giữ vững mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân; bảo đảm nguồn sức mạnh vô địch của

Đảng

Số lượng 418 423 447 1288

% 69.7% 70.5% 74.5% 71.6%

Góp phần giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng; phòng chống nguy cơ quan liêu, xa

rời quần chúng nhân dân, góp phần giữ vững vai trò cầm quyền của Đảng

Số lượng 535 560 599 1694

% 89.2% 93.3% 99.8% 94.1%

Góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và bảo đảm nguồn lực để thực

hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng

Số lượng 451 453 460 1364

% 75.2% 75.5% 76.7% 75.8%

Góp phần thực hiện thắng lợi đường lối dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng Số lượng 374 450 458 1282

% 62.3% 75.0% 76.3% 71.2%

Góp phần phát huy vai trò của Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước; bảo

đảm cho hoạt động của Nhân dân đúng đắn, đạt hiệu quả, đảm bảo quyền lợi, nguyện vọng, lợi

ích chính đáng của Nhân dân

Số lượng 424 496 487 1407

% 70.7% 82.7% 81.2% 78.2%

Quy định nhiệm vụ công tác dân vận của Đảng Số lượng 449 502 512 1463

% 74.8% 83.7% 85.3% 81.3%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.13: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nhận thức về vai trò của nguyên tắc Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 207: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

202

Câu 5: Nội dung dưới đây được các Đảng bộ địa phương triển khai thực hiện

48.6

24.5

35

24

47.6

41 39.4

28 29.3 29.3

34.7

0

10

20

30

40

50

60

Tuyên

truyền,

giáo dục…

Khoa học

hóa…

Cấp ủy, tổ

chức

đảng…

Đảng lãnh

đạo mở

rộng dân

chủ…

Phương

thức lãnh

đạo…

Đảng lãnh

đạo xây

dựng

NN…

Đảng lãnh

đạo xây

dựng các

tổ chức…

Tiến hành

có hiệu

quả…

Tiến hành

có hiệu

quả…

Phòng

ngừa, phát

hiện…

Kiểm tra,

giám sát…

Biểu đồ 2.6: Nội dung của nguyên tắc đƣợc các Đảng bộ địa phƣơng triển khai thực hiện

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 208: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

203

Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và nội dung của nguyên tắc đƣợc

Đảng bộ triển khai thực hiện

Đối tƣợng

Tổng Cán bộ,

đảng viên

Nhân

dân

Tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho

cán bộ, đảng viên và Nhân dân

Số lượng 456 418 874

% 50.7% 46.4% 48.6%

Khoa học hóa và dân chủ hóa quá trình ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng để nghị

quyết của Đảng thực sự là “ý Đảng, lòng dân”

Số lượng 282 159 441

% 31.3% 17.7% 24.5%

Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên làm tốt công tác dân vận, chăm lo nâng cao đời sống nhân dân Số lượng 357 273 630

% 39.7% 30.3% 35.0%

Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để phát huy thật sự vai trò làm chủ của

Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Số lượng 220 212 432

% 24.4% 23.6% 24.0%

Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm

tính dân chủ, sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý kiến Nhân dân, học

hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi Nhân dân

Số lượng 480 376 856

% 53.3% 41.8% 47.6%

Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân;

xây dựng pháp luật, chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân vận của chính quyền

Số lượng 422 316 738

% 46.9% 35.1% 41.0%

Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế-

xã hội của Nhân dân

Số lượng 397 312 709

% 44.1% 34.7% 39.4%

Tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng và hệ thống

chính trị

Số lượng 294 210 504

% 32.7% 23.3% 28.0%

Phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân

Số lượng 310 217 527

% 34.4% 24.1% 29.3%

Kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân Số lượng 358 266 624

% 39.8% 29.6% 34.7%

Tổng Số lượng 900 900 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.14: Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và nội dung của nguyên tắc đƣợc Đảng bộ triển khai thực hiện

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 209: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

204

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nội dung của nguyên tắc

đƣơc Đảng bộ triển khai

thực hiện

Địa phƣơng Tổng

Hà Nội

Ninh

Bình

Lâm

Đồng

Khánh

Hòa TPHCM Bạc Liêu

Tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc

Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và

Nhân dân

Số lượng 219 160 129 152 144 70 874

% 73.0% 53.3% 43.0% 50.7% 48.0% 23.3% 48.6%

Khoa học hóa và dân chủ hóa quá trình ra nghị quyết và tổ chức

thực hiện nghị quyết của Đảng để nghị quyết của Đảng thực sự là

“ý Đảng, lòng dân”

Số lượng 106 71 52 89 101 22 441

% 35.3% 23.7% 17.3% 29.7% 33.7% 7.3% 24.5%

Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên làm tốt công tác dân vận,

chăm lo nâng cao đời sống nhân dân

Số lượng 150 104 78 120 123 55 630

% 50.0% 34.7% 26.0% 40.0% 41.0% 18.3% 35.0%

Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội

để phát huy thật sự vai trò làm chủ của Nhân dân trong xây dựng

và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Số lượng 82 67 73 62 75 73 432

% 27.3% 22.3% 24.3% 20.7% 25.0% 24.3% 24.0%

Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ

chức đảng và cán bộ, đảng viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ

sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng nghe ý

kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi

Nhân dân

Số lượng 141 137 115 140 169 154 856

% 47.0% 45.7% 38.3% 46.7% 56.3% 51.3% 47.6%

Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân; xây dựng pháp luật,

chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân vận

của chính quyền

Số lượng 178 127 87 132 152 62 738

% 59.3% 42.3% 29.0% 44.0% 50.7% 20.7% 41.0%

Page 210: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

205

Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững

mạnh; phát triển sâu rộng các tổ chức kinh tế- xã hội của Nhân

dân

Số lượng 181 128 78 121 146 55 709

% 60.3% 42.7% 26.0% 40.3% 48.7% 18.3% 39.4%

Tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu,

tham nhũng, lãng phí trong Đảng và hệ thống chính trị

Số lượng 137 103 51 83 107 23 504

% 45.7% 34.3% 17.0% 27.7% 35.7% 7.7% 28.0%

Phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên

vi phạm nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân

Số lượng 126 93 66 100 110 32 527

% 42.0% 31.0% 22.0% 33.3% 36.7% 10.7% 29.3%

Kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn

bó mật thiết với Nhân dân

Số lượng 155 90 90 121 137 31 624

% 51.7% 30.0% 30.0% 40.3% 45.7% 10.3% 34.7%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.15: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và nội dung của nguyên tắc đƣợc Đảng bộ triển khai thực hiện Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 211: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

206

Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và nội dung của nguyên tắc đƣợc Đảng bộ triển khai thực hiện Giới tính

Tổng Nam Nữ

Tuyên truyền, giáo dục xây dựng nhận thức đúng đắn về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với

Nhân dân cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân

Số lượng 421 453 874

% 43.4% 54.6% 48.6%

Khoa học hóa và dân chủ hóa quá trình ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng

để nghị quyết của Đảng thực sự là “ý Đảng, lòng dân”

Số lượng 200 241 441

% 20.6% 29.1% 24.5%

Cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên làm tốt công tác dân vận, chăm lo nâng cao đời sống

nhân dân

Số lượng 300 330 630

% 30.9% 39.8% 35.0%

Đảng lãnh đạo mở rộng dân chủ trong đời sống chính trị, xã hội để phát huy thật sự vai trò làm

chủ của Nhân dân trong xây dựng và bảo vệ đất nước; dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng

Số lượng 233 199 432

% 24.0% 24.0% 24.0%

Phương thức lãnh đạo, phong cách, lề lối làm việc của cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng

viên bảo đảm tính dân chủ, sâu sát cơ sở, gần gũi Nhân dân; cán bộ, đảng viên tôn trọng, lắng

nghe ý kiến Nhân dân, học hỏi Nhân dân, nhưng không được theo đuôi Nhân dân

Số lượng 472 384 856

% 48.6% 46.3% 47.6%

Đảng lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,

vì Nhân dân; xây dựng pháp luật, chính sách bảo vệ và phục vụ Nhân dân; làm tốt công tác dân

vận của chính quyền

Số lượng 362 376 738

% 37.3% 45.4% 41.0%

Đảng lãnh đạo xây dựng các tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; phát triển sâu rộng các tổ

chức kinh tế- xã hội của Nhân dân

Số lượng 345 364 709

% 35.5% 43.9% 39.4%

Tiến hành có hiệu quả cuộc đấu tranh ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong Đảng

và hệ thống chính trị

Số lượng 256 248 504

% 26.4% 29.9% 28.0%

Phòng ngừa, phát hiện, xử lý các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với Nhân dân

Số lượng 248 279 527

% 25.5% 33.7% 29.3%

Kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân Số lượng 291 333 624

% 30.0% 40.2% 34.7%

Tổng cộng Số lượng 971 829 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.16: Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và nội dung của nguyên tắc đƣợc Đảng bộ triển khai thực hiện Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án.

Page 212: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

207

Câu 6

33.739.7

32

45.739.3

40.8

20.6 2127.2

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Chưa nghiêm túc, còn

hạn chế

Nghiêm túc

Rất nghiêm túc

Biểu đồ 2.7: Thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân tại Đảng bộ địa phương

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 213: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

208

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền bắc Miền trung Miền nam

Thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng

gắn bó mật thiết với nhân dân tại

Đảng bộ địa phƣơng hiện nay

Tốt Số lượng 202 238 192 632

% 33.7% 39.7% 32.0% 35.1%

Nghiêm túc Số lượng 274 236 245 755

% 45.7% 39.3% 40.8% 41.9%

Chưa tốt

Số lượng 42 69 56 167

% 7.0% 11.5% 9.3% 9.3%

Chưa nghiêm túc Số lượng 19 7 16 42

% 3.2% 1.2% 2.7% 2.3%

Còn nhiều hạn chế Số lượng 59 50 87 196

% 9.8% 8.3% 14.5% 10.9%

Ý kiến khác Số lượng 4 0 4 8

% 7% 0% 7% 4%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.17: Thực trạng thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân tại Đảng bộ địa phƣơng hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 214: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

209

Câu 7

0.3 1.4 0.3

78.871.2

81.2

20.927.5

18.5

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Sai

Đúng

Không trả lời

Biểu đồ 2.8: Mức độ nhận thức của đối tƣợng trả lời câu hỏi “Đảng Cộng sản Việt Nam đang tích cực bảo vệ lợi ích của ai?”

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 215: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

210

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền bắc Miền trung Miền nam

Theo đồng chí,Đảng Cộng sản Việt Nam đang tích

cực bảo vệ lợi ích của ai

Đúng Số lượng 460 420 475 1355

% 78.8% 71.2% 81.2% 77.0%

Sai Số lượng 122 162 108 392

% 20.9% 27.5% 18.5% 22.3%

Không trả lời Số lượng 2 8 2 12

% .3% 1.4% .3% .7%

Tổng Số lượng 584 590 585 1759

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.18: Mức độ nhận thức của đối tƣợng trả lời câu hỏi “Đảng Cộng sản Việt Nam đang tích cực bảo vệ lợi ích của ai?”

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 216: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

211

Câu 8: Mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân hiện nay như thế nào?

57.565.3 69.8

32.729.5

28.2

3.3 1.32.55

0.70.5

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Không trả lời

Kém mật thiết

Ít mật thiết

Rất mật thiết

Biểu đồ 2.9: Đánh giá về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 217: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

212

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền bắc Miền trung Miền nam

Theo đồng chí, mối quan hệ giữa Đảng và

nhân dân hiện nay nhƣ thế nào

Rất mật thiết,bền chặt Số lượng 345 392 419 1156

% 57.5% 65.3% 69.8% 64.2%

Ít mật thiết,thiếu bển chặt Số lượng 196 177 169 542

% 32.7% 29.5% 28.2% 30.1%

Kém mật thiết,không bền

chặt

Số lượng 30 20 8 58

% 5.0% 3.3% 1.3% 3.2%

Ý kiến khác Số lượng 15 3 4 22

% 2.5% .5% .7% 1.2%

Không trả lời Số lượng 14 8 0 22

% 2.3% 1.3% .0% 1.2%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.19: Đánh giá về mối quan hệ giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 218: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

213

Câu 9

38.750.8

60.2

47.834

30.7

93.8

8.45.2

5.46.2

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Hoài nghi, dao động

ít tin tưởng

Tin tưởng

Tuyệt đối tin tưởng

Biểu đồ 2.10: Mức độ ủng hộ, tin tưởng của Nhân dân với Đảng hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 219: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

214

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền bắc Miền trung Miền nam

Theo đồng chí, mức độ ủng hộ, tin tƣởng

của nhân dân với Đảng hiện nay nhƣ thế

nào

Tuyệt đối tin tưởng Số lượng 232 305 361 898

% 38.7% 50.8% 60.2% 49.9%

Có tin tưởng Số lượng 287 204 184 675

% 47.8% 34.0% 30.7% 37.5%

Ít tin tưởng Số lượng 31 54 23 108

% 5.2% 9.0% 3.8% 6.0%

Có hoài nghi Số lượng 28 16 18 62

% 4.7% 2.7% 3.0% 3.4%

Dao động Số lượng 5 10 0 15

% .8% 1.7% .0% .8%

Thiếu tin tưởng Số lượng 3 5 6 14

% .5% .8% 1.0% .8%

Mất niềm tin Số lượng 10 0 4 14

% 1.7% .0% .7% .8%

Ý kiến khác Số lượng 0 2 4 6

% .0% .3% .7% .3%

Không trả lời Số lượng 4 4 0 8

% .7% .7% .0% .4%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.20: Mức độ ủng hộ, tin tƣởng của Nhân dân với Đảng hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 220: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

215

Câu 10

63.269.8 69.2

2620.8 18.3

5.86.3

73.8

6.23.5

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Khác, không trả lời

Cửa quyền, hách dịch

Xa dân, quan liêu

Gần dân, gắn bó

Biểu đồ 2.11: Đánh giá về mối liên hệ giữa cán bộ, đảng viên của Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 221: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

216

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền bắc Miền trung Miền nam

Đồng chí đánh giá về mối liên hệ giữa cán bộ,

đảng viên của Đảng với nhân dân hiện nay

nhƣ thế nào?

Gần dân,gắn,bó với dân Số lượng 379 419 415 1213

% 63.2% 69.8% 69.2% 67.4%

Quan liêu,xa dân Số lượng 156 125 110 391

% 26.0% 20.8% 18.3% 21.7%

Hách dịch,cửa

quyền,nhũng nhiều nhâ

ndân

Số lượng 23 35 38 96

% 3.8% 5.8% 6.3% 5.3%

Ý kiến khác Số lượng 23 4 33 60

% 3.8% .7% 5.5% 3.3%

Không trả lời Số lượng 19 17 4 40

% 3.2% 2.8% .7% 2.2%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.21: Đánh giá về mối liên hệ giữa cán bộ, đảng viên của Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 222: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

217

Câu 11

4.7 1.3 0.5

53.2

79.3 80.3

14 15.513

29.2

3.75.3

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Đúng nhiều

Đúng trung bình

Đúng phần nhỏ

Không trả lời

Biểu đồ 2.12: Yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 223: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

218

Tỉnh chia thành ba miền

Tổng Miền bắc Miền trung Miền nam

Theo Đồng chí yếu tố nào ảnh hƣởng đến mối quan hệ gắn bó

mật thiết giữa Đảng và nhân dân trong tình hình hiện nay

Không trả lời Số lượng 28 8 3 39

% 4.7% 1.3% .5% 2.2%

Đúng phần nhỏ Số lượng 319 476 482 1277

% 53.2% 79.3% 80.3% 70.9%

Đúng trung

bình

Số lượng 175 84 93 352

% 29.2% 14.0% 15.5% 19.6%

Đúng nhiều Số lượng 78 32 22 132

% 13.0% 5.3% 3.7% 7.3%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.22: Yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 224: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

219

Câu 12

48.5

78.3

54.951.4

79.6

70.8

61.5

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Tăng cường tuyên

truyền…

Tập trung xây

dựng…

Đẩy mạnh xây

dựng NN…

Tiếp tục đổi

mới…

Lãnh đạo chăm

lo…

Đẩy mạnh có hiệu

quả…

Tăng cường sự

lãnh đạo…

Biểu đồ 2.13: Giải pháp tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 225: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

220

Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật thiết

giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Đối tƣợng

Tổng Cán bộ,

đảng viên Nhân dân

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cấp ủy các cấp và đội ngũ

cán bộ, đảng viên về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; cụ thể hóa nguyên tắc này

thành hướng dẫn và quy định cụ thể áp dụng trong toàn Đảng

Số lượng 482 391 873

% 53.6% 43.4% 48.5%

Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới trong khắc phục tình trạng suy thoái

về tư tưởng, chính trị, đạo đức trong Đảng; chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên

có đức, có tài, có thái độ, phong cách làm việc gần gũi với Nhân dân để củng cố niềm tin của Nhân

dân với Đảng

Số lượng 711 699 1410

% 79.0% 77.7% 78.3%

Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, thật sự là của

Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân

Số lượng 514 475 989

% 57.1% 52.8% 54.9%

Tiếp tục đổi mới công tác dân vận, tăng cường công tác dân vận của chính quyền; lãnh đạo đổi mới

tổ chức, phương thức hoạt động để phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân

dân

Số lượng 481 444 925

% 53.4% 49.3% 51.4%

Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tập trung

giải quyết tốt các nhu cầu dân sinh, dân trí, dân chủ cấp thiết của Nhân dân

Số lượng 731 701 1432

% 81.2% 77.9% 79.6%

Đẩy mạnh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực

xã hội

Số lượng 648 626 1274

% 72.0% 69.6% 70.8%

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật

thiết với Nhân dân của các tổ chức đảng, của cán bộ và đảng viên

Số lượng 590 517 1107

% 65.6% 57.4% 61.5%

Tổng Số lượng 900 900 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.23: Tƣơng quan giữa đối tƣợng trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật thiết

giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 226: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

221

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng

cƣờng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân

hiện nay

Địa phƣơng

Tổng

Hà Nội

Ninh

Bình

Lâm

Đồng

Khánh

Hòa TPHCM Bạc Liêu

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho

cấp ủy các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên về nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân; cụ thể hóa nguyên tắc này thành hướng dẫn và

quy định cụ thể áp dụng trong toàn Đảng

Số lượng 195 173 133 156 124 92 873

% 65.0% 57.7% 44.3% 52.0% 41.3% 30.7% 48.5%

Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới trong khắc

phục tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức trong Đảng;

chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đức, có tài, có

thái độ, phong cách làm việc gần gũi với Nhân dân để củng cố niềm tin

của Nhân dân với Đảng

Số lượng 246 228 222 233 259 222 1410

% 82.0% 76.0% 74.0% 77.7% 86.3% 74.0% 78.3%

Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch,

vững mạnh, thật sự là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; phát

huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân

Số lượng 207 171 160 152 178 121 989

% 69.0% 57.0% 53.3% 50.7% 59.3% 40.3% 54.9%

Tiếp tục đổi mới công tác dân vận, tăng cường công tác dân vận của

chính quyền; lãnh đạo đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động để phát

huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

Số lượng 194 145 137 159 186 104 925

% 64.7% 48.3% 45.7% 53.0% 62.0% 34.7% 51.4%

Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của các

tầng lớp nhân dân; tập trung giải quyết tốt các nhu cầu dân sinh, dân trí,

dân chủ cấp thiết của Nhân dân

Số lượng 235 243 210 241 256 247 1432

% 78.3% 81.0% 70.0% 80.3% 85.3% 82.3% 79.6%

Đẩy mạnh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham

nhũng, lãng phí và các tiêu cực xã hội

Số lượng 236 219 176 198 235 210 1274

% 78.7% 73.0% 58.7% 66.0% 78.3% 70.0% 70.8%

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện

nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân của các tổ chức đảng,

của cán bộ và đảng viên

Số lượng 224 200 150 170 195 168 1107

% 74.7% 66.7% 50.0% 56.7% 65.0% 56.0% 61.5%

Tổng Số lượng 300 300 300 300 300 300 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.24: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng

với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 227: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

222

Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật

thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Giới tính

ngƣời trả lời

Tổng Nam Nữ

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cấp ủy các cấp và đội ngũ cán

bộ, đảng viên về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; cụ thể hóa nguyên tắc này thành

hướng dẫn và quy định cụ thể áp dụng trong toàn Đảng

Số lượng 443 430 873

%

45.6% 51.9% 48.5%

Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới trong khắc phục tình trạng suy thoái về

tư tưởng, chính trị, đạo đức trong Đảng; chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có

đức, có tài, có thái độ, phong cách làm việc gần gũi với Nhân dân để củng cố niềm tin của Nhân dân

với Đảng

Số lượng 738 672 1410

% 76.0% 81.1% 78.3%

Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, thật sự là của

Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân

Số lượng 481 508 989

% 49.5% 61.3% 54.9%

Tiếp tục đổi mới công tác dân vận, tăng cường công tác dân vận của chính quyền; lãnh đạo đổi mới tổ

chức, phương thức hoạt động để phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

Số lượng 451 474 925

% 46.4% 57.2% 51.4%

Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tập trung

giải quyết tốt các nhu cầu dân sinh, dân trí, dân chủ cấp thiết của Nhân dân

Số lượng 796 636 1432

% 82.0% 76.7% 79.6%

Đẩy mạnh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực xã

hội

Số lượng 678 596 1274

% 69.8% 71.9% 70.8%

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết

với Nhân dân của các tổ chức đảng, của cán bộ và đảng viên

Số lượng 574 533 1107

% 59.1% 64.3% 61.5%

Tổng Số lượng 971 829 1800

% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.25: Tƣơng quan giữa giới tính ngƣời trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật

thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 228: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

223

Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn

bó mật thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Địa phƣơng

Tổng Miền

bắc

Miền

trung

Miền

nam

Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cấp ủy các cấp và đội

ngũ cán bộ, đảng viên về nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân; cụ thể hóa nguyên

tắc này thành hướng dẫn và quy định cụ thể áp dụng trong toàn Đảng

Số lượng 368 289 216 873

% 61.3% 48.2% 36.0% 48.5%

Tập trung xây dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo sự chuyển biến mới trong khắc phục tình trạng suy

thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức trong Đảng; chú trọng chăm lo xây dựng đội ngũ cán

bộ, đảng viên có đức, có tài, có thái độ, phong cách làm việc gần gũi với Nhân dân để củng cố

niềm tin của Nhân dân với Đảng

Số lượng 474 455 481 1410

% 79.0% 75.8% 80.2% 78.3%

Đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong sạch, vững mạnh, thật sự là

của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân

Số lượng 378 312 299 989

% 63.0% 52.0% 49.8% 54.9%

Tiếp tục đổi mới công tác dân vận, tăng cường công tác dân vận của chính quyền; lãnh đạo

đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động để phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các

đoàn thể nhân dân

Số lượng 339 296 290 925

% 56.5% 49.3% 48.3% 51.4%

Lãnh đạo chăm lo nâng cao đời sống, bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; tập

trung giải quyết tốt các nhu cầu dân sinh, dân trí, dân chủ cấp thiết của Nhân dân

Số lượng 478 451 503 1432

% 79.7% 75.2% 83.8% 79.6%

Đẩy mạnh có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các

tiêu cực xã hội

Số lượng 455 374 445 1274

% 75.8% 62.3% 74.2% 70.8%

Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện nguyên tắc Đảng gắn bó

mật thiết với Nhân dân của các tổ chức đảng, của cán bộ và đảng viên

Số lượng 424 320 363 1107

% 70.7% 53.3% 60.5% 61.5%

Tổng Số lượng 600 600 600 1800

% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Bảng 1.26: Tƣơng quan giữa địa phƣơng ngƣời trả lời và giải pháp cần thực hiện để tăng cƣờng mối quan hệ gắn bó mật

thiết giữa Đảng với Nhân dân hiện nay

Nguồn: Khảo sát của tác giả luận án

Page 229: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

224

PHỤ LỤC 4

BÁO CÁO

Kết quả điều tra xã hội học phục vụ Đề án “Tăng cƣờng sự lãnh đạo của

Đảng đối với công tác vận động quần chúng trong tình hình mới”

Thực hiện chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương

(khóa XI), ngày 23 tháng 3 năm 2012, Ban Bí thư đã ra Quyết định số 69- QĐ/TW,

thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Đề án đã lập kế hoạch nghiên cứu xây dựng Đề án

“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng trong

tình hình mới” để báo cáo với Bộ Chính trị trình Ban Chấp hành Trung ương trong

kỳ họp lần thứ 7.

Ban chỉ đạo Đề án đã tiến hành các việc làm cần thiết trong đó có điều tra xã hội

học nhằm thu thập thông tin, số liệu về công tác vận động quần chúng trong thời

gian qua. Dưới đây là kết quả:

A. THÔNG TIN CHUNG VỀ CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

I. Địa bàn thực hiện điều tra

Cuộc điều tra xã hội học được thực hiện tại 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương, bao gồm:

- Thành phố Hà Nội

- Thành phố Hồ Chí Minh

- Thành phô Cần Thơ

- Thành phố Đà Nẵng

- Tỉnh Gia Lai

- Tỉnh Thái Bình

- Tỉnh Lào Cai.

Các địa bàn trên được lựa chọn đại diện cho các vùng, miền cả nước. Thành phố

Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của đất nước. Thành phố Hồ Chí

Minh đại diện cho khu vực miền Đông Nam bộ. Thành phố Cần Thơ đại diện cho

khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thành phố Đà Nãng đại diện cho khu vực

duyên hải miền Trung. Tỉnh Gia Lai đại diện khu vực Tây Nguyên. Tỉnh Thái Bình

đại diện khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Tỉnh Lào Cai đại diện khu vực miền núi phía

Bắc.

II. Phƣơng thức điều tra xã hội học

- Thực hiện bằng phiếu hỏi. Mẫu phiếu được áp dụng thống nhất cho các địa

phương. Tổng số phiếu khảo sát điều tra là 2100 phiếu, được phân đều cho 7 địa

phương, mỗi địa phương 300 phiếu.

- Ở mỗi địa phương đều thực hiện chọn điểm điều tra đảm bảo tính đại diện.

III. Đối tƣợng điều tra xã hội học

Cán bộ cơ sở và nhân dân ở các cộng đồng dân cư.

IV. Nội dung phiếu điều tra xã hội học

Phiếu điều tra gồm 24 câu hỏi, với 180 vấn đề khác nhau, được thiết kế dưới

dạng câu hỏi đóng kết hợp với câu hỏi mở. Chủ đề các câu hỏi như sau:

1. Việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước ở các địa phương.

2. Những chính sách liên quan mật thiết đến đời sống của nhân dân cần được

Page 230: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

225

quan tâm?

3. Các kênh thông tin truyền tải đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và

pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận đến với người dân.

4. Sự hiểu biết của nhân dân về hệ thống Ban Dân vận các cấp.

5. Sự hiểu biết của người dân về khối dân vận ở cơ sở (xã, phường, thị trấn).

6. Sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể

chính trị - xã hội địa phương, cơ sở đối với công tác dân vận.

7. Sự hiểu biết của người dân về trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với

công tác dân vận.

8. Những đối tượng quần chúng cần đặc biệt quan tâm vận động hiện nay.

9. Những nội dung cơ bản cần tập trung giải quyết trong công tác dân vận hiện

nay.

10. Đánh giá hiệu quả công tác dân vận hiện nay.

11. Sự hiểu biết về các phong trào, các cuộc vận động tiêu biểu ở địa phương

hiện nay.

12. Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở.

13. Tình hình vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm ở địa phương, cơ sở.

14. Các tệ nạn xã hội phổ biến ở địa phương.

15. Những thể loại thông tin cơ bản được mọi người dân quan tâm hiện nay.

16. Ý kiến nhận định của người dân về nguồn gốc thu nhập của những người

giàu có ở các địa phương, cơ sở hiện nay.

17. Đánh giá hiệu quả công tác dân vận của cấp uỷ đảng, chính quyền và lực

lượng vũ trang.

18. Đánh giá hiệu quả công tác dân yận của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

chính trị - xã hội.

19. Sự phối hợp giữa Đảng, chính quyền, lực lượng vũ trang, Mặt trận Tổ quốc

và các đoàn thể trong công tác dân vận.

20. Tâm trạng của nhân dân trước tình hình xã hội hiện nay.

21. Cách thức làm dân vận của cán bộ dân vận địa phương, cơ sở.

22. Các giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác dân vận hiện

nay.

23. Những phẩm chất và năng lực cần có của người cán bộ dân vận hiện nay.

24. Một số thông tin cơ bản về đối tượng điều tra xã hội học.

V. Thời gian tiến hành khảo sát điều tra

Thực hiện trong Quý III và Quý IV năm 2011

B. KẾT QUẢ TỔNG HỢP

I. Thông tin chung về đối tƣợng tham gia khảo sát điều tra

Có 2100 người tham gia trả lời các câu hỏi theo mẫu phiếu. Thông tin chung về

đối tượng tham gia trả lời phiếu hỏi như sau:

- Về giới tính: 55,14% là nam 44,86% là nữ

- Về cơ cấu độ tuổi: 36,29% có độ tuổi dưới 30 tuổi; 48,48% có độ tuổi từ 30

đến 50 tuổi; 10,62% có độ tuổi từ 51 đến 60 tuổi; 4,62% có độ tuổi trên 60.

- Trình độ học vấn:

2,90% có trình độ tiểu học

11,00% có trình độ trung học cơ sở

77,29% có trình độ trung học phổ thông

Page 231: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

226

- Trình độ chuyên môn:

40,62% có trình độ cử nhân

1,76% có trình độ thạc sĩ

0,48% có trình độ tiến sĩ

- Trình độ chính trị:

24,33% có trình độ sơ cấp chính trị

43,71% có trình độ trung cấp chính trị

6,19% có trình độ cao cấp chính trị

- Đảng viên, đoàn viên Đoàn TNCSHCM, hội viên đoàn thể:

63,90% là đảng viên ĐCSVN

21,62% là đoàn viên ĐTNCSHCM

21,66 là hội viên các đoàn thể nhân dân

- Dân tộc:

84,95% là dân tộc Kinh

15,05% là các dân tộc khác

- Tôn giáo:

98,05% không theo tôn giáo

1,95% là tín đồ các tôn giáo

II. Kết quả ý kiến trả lời theo phiếu hỏi

1. Về câu hỏi: Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của

Nhà nước đã ban hành được thực hiện như thế nào ở địa phương?

Kết quả chung như sau:

- 56,66% đánh giá được thực hiện ở mức tốt;

- 30,95% đánh giá được thực hiện ở mức khá;

- 8,48% cho rằng ở mức trung bình;

- 0,76% cho rằng ở mức yếu;

- 0,33% cho rằng thực hiện kém.

2. Về câu hỏi những chính sách nào liên quan mật thiết đến đời sống của

nhân dân cần được quan tâm

Đây cũng là câu hỏi chỉ gồm các phương án gợi ý trả lời. Có 12 phương án lựa

chọn cho người trả lời. Kết quả được lựa chọn theo thứ tự như sau:

- Xoá đói giảm nghèo: 69,57%

- Bồi dưỡng phát huy sức dân: 64,90%

- Bảo hiểm y tế: 57,76%

- Vay vốn phát triển sản xuất: 55,29%

- Nhà ở, đất ở: 54,10%

- Cải cách hành chính: 53,57%

- Quy chế dân chủ ở cơ sở: 53,20%

- Bảo vệ môi trường: 51,33%

- Bảo hiểm xẵ hội: 50,14%

- Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc: 43,95%

- Đất sản xuất: 36,86%

- Chuyển dịch cơ cấu lao động : 34,95%

Page 232: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

227

3. Về câu hỏi: Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của

Nhà nước về công tác dân vận đã ban hành được ông (bà) biết qua các kênh

nào?

Đây là câu hỏi hỗn hợp giữa phần có gợi ý trả lời và phần câu mở. Phần có gợi ý

trả lời gồm 4 sự lựa chọn: Sách, báo, tạp chí; đài phát thanh, truyền hình; được học

tập; cán bộ tuyên truyền. Kết quả trả lời theo thứ tự như sau:

- 68,86% cho rằng được biết qua kênh phát thanh, truyền hình;

- 53,19% cho rằng qua sách, báo, tạp chí;

- 51,33% cho rằng qua việc học tập;

- 44,29% cho rằng qua cán bộ tuyên truyền.

4. Về câu hỏi: Hệ thống Ban Dân vận có ở những cấp nào?

Phương án trả lời đúng cho câu hỏi là hệ thống Ban Dân vận có ở bốn cấp:

Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Thứ tự kết quả khảo sát như sau:

- 70,71% trả lời có ở cả bốn cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.

- 14,76% trả lời chỉ có ở ba cấp: Trung ương, tỉnh, huyện.

- 14,38% trả lời chỉ có ở hai cấp: Trung ương, tỉnh.

Nhìn vào kết quả có thể thấy rõ, có tới gần 29,14% số người được hỏi chưa hiểu

rõ hệ thống cơ quan tham mưu về công tác dân vận của Đảng. Trong số này, có

14,76% không biết đến Ban Dân vận cấp xã và 14,38% không biết đến Ban Dân vận

cấp huyện và xã.

Thực tế Ban Dân vận cấp huyện và cấp xã đã được thành lập từ nhiều năm trở

lại đây (cấp huyện từ những năm 90 của thế kỷ trước; cấp xã từ năm 2000). Vị trí,

vai trò của Ban Dân vận huyện, khối dân vận xã nói chung đã được khẳng định và

ngày càng phát huy tác dụng tích cực. Việc có nhiều người còn chưa biết đến Ban

Dân vận huyện và xã có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ bản là do

bản thân Ban Dân vận chưa thể hiện tốt vai trò của mình, chưa thực sự trở thành địa

chỉ để nhân dân tìm đến.

5. Về câu hỏi: Ông (bà) cho biết dân vận ở cơ sở (xã, phường, thị trấn) có

tên gọi thế nào?

Phương án trả lời duy nhất đúng là Khối Dân vận. Kết quả trả lời qua khảo sát,

tổng hợp theo thứ tự như sau:

- 61,66% số người trả lời là Khối Dân vận.

- 21,19% số người trả lời là Ban Dân vận.

- 10,05% số người trả lời là Tổ Dân vận.

- 3,62% số người trả lời là Cụm Dân vận.

6. Về câu hỏi: Trong thời gian qua, công tác dân vận có được các cấp uỷ

đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thế chính trị-xã hội địa phương, cơ sở

nơi ông (bà) cư trú quan tâm?

Câu hỏi gồm có phần gợi ý trả lời và phần mở. Phần có gợi ý trả lời được thiết

kế theo 3 mức đánh giá khác nhau: Rất quan tâm; ít quan tâm và không quan tâm.

Tổng hợp phần có gợi ý phương án trả lời, có kết quả theo thứ tự như sau:

- 74,00% cho rằng công tác dân vận rất được quan tâm

- 19,14% cho rằng công tác dân vận ít được quan tâm

- 1,52% cho rằng công tác dân vận không được quan tâm.

- 5,33% còn lại không có ý kiến trả lời

Page 233: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

228

7. Về câu hỏi: Theo ông (bà) công tác dân vận cần được thực hiện bởi

những chủ thể nào ?

Câu hỏi cũng gồm hai phần: phần có gợi ý phương án trả lời và phần mở dành

cho người trả lời nêu ý kiến của mình. Phần có gợi ý phương án trả lời nêu 4 chủ

thể của công tác dân vận: cấp uỷ đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể. Phương

án đúng là lựa chọn cả 4 chủ thể này. Tổng hợp kết quả chung của phần có gợi ý

phương án trả lời như sau:

- 70,19% số người trả lời chủ thể là cấp uỷ đảng;

- 69,19% trả lời chủ thể là MTTQ;

- 65,71% trả lời chủ thể là các đoàn thể;

- 63,81% trả lời chủ thể là chính quyền.

8. Vê câu hỏi: Theo ông (bà) những đối tượng nào công tác dân vận cần đặc

biết quan tâm vận động hiện nay?

Câu hỏi này cũng gồm hai phần: phần có gợi ý phương án trả lời và phần câu hỏi

mở. Phần thứ nhất nêu 12 đối tượng thuộc các giai cấp, tầng lớp xã hội cần quan

tâm vận động. Trong 12 đối tượng được liệt kê, có những đối tượng mang tính

truyền thống từ thời kỳ vận động cách mạng đến nay, có những đối tượng mà vị trí,

vai trò mới chỉ được khẳng định gần đây. Kết quả tổng hợp phần có gợi ý phương

án trả lời, theo thứ tự như sau:

- 57,95% ý kiến lựa chọn cần phải đặc biệt quan tâm vận động đồng bào các

dân tộc thiểu số;

- 50,66% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động nông dân;

- 38,90% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động đồng bào có đạo;

- 35,05% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động phụ nữ;

- 31,71% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động thanh thiếu niên;

- 29 81% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động công nhân;

- 28,27% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động người Việt Nam ở nước ngoài;

- 24,90% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động trí thức;

- 24,71% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động các chủ doanh nghiệp;

- 24,33% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động cựu chiến binh;

- 13,95% chọn cần đặc biệt quan tâm vận động những người có công với

nước.

9. Về câu hỏi: Theo ông (bà) công tác dân vận hiện nay cần tập trung vào

những nội dung gì?

Câu hỏi đưa ra 10 phương án gợi ý để người được hỏi lựa chọn. Kết quả tổng

hợp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau:

- 60,43% số người lựa chọn xoá đói giảm nghèo;

- 52,57% lựa chọn phát triển và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc;

- 48,05% lựa chọn phát triển kinh tế;

- 47,81% lựa chọn bảo đảm trật tự an toàn xã hội;

- 47,14% lựa chọn nâng cao dân trí;

- 45,48% lựa chọn bảo vệ môi trường;

- 43,66% lựa chọn đảm bảo an ninh quốc phòng;

- 40,43% lựa chọn mở rộng dân chủ;

- 39,52% lựa chọn khuyến khích làm giàu;

Page 234: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

229

- 20,71% lựa chọn mở rộng đối ngoại.

10. Về câu hỏi: Theo ông (bà) hiệu quả công tác dân vận được đánh giá

như thế nào?

Câu hỏi này nhằm thăm dò ý kiến nhân dân về tính hiệu quả của công tác dân

vận hiện nay. Mức gợi ý đánh giá được chia làm 5 bậc: tốt, khá, trung bình, yếu và

kém. Kết quả tổng hợp chung như sau:

- 45,90% đánh giá hiệu quả tốt;

- 34,57% đánh giá hiệu quả khá;

- 9,86% đánh giá hiệu quả trung bình;

- 1,43% đánh giá hiệu quả yếu;

- 0,43% đánh giá hiệu quả kém.

11. Về câu hỏi: Ông (bà) cho biết ở địa phương có những phong trào và cuộc vận

động quần chúng tiêu biểu nào?

Câu hỏi này nhằm khảo sát đánh giá mức độ xã hội hoá và tính hiệu quả của các

phong trào, các cuộc vận động lớn, do Đảng và Nhà nước phát động. Kết quả cụ thể

theo thứ tự sau:

- 65,24% ý kiến nêu phong trào xây dựng đời sống văn hoá;

- 60,14% nêu phong trào xoá đói, giảm nghèo;

- 49,38% nêu phong trào xây dựng nông thôn mới;

- 37,24% nêu phong trào người Việt Nam dùng hàng Việt Nam;

- 28,81% nêu phong trào xây dựng xã hội học tập;

- 28,43% nêu phong trào xây dựng văn minh đô thị.

12. Về câu hỏi: Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ sở nơi

ông (bà) cư trú?

Thứ tự kết quả tổng họp từ các địa phương như sau:

- 50,95% đánh giá trật tự an toàn xã hội ở mức độ tốt;

- 33,38% đánh giá ở mức khá;

- 8,71% đánh giá ở mức trung bình;

- 2,81% đánh giá ở mức yếu;

- 0,38% đánh giá ở mức kém.

13. Về câu hỏi: Tình hình vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm ở địa

phương, cơ sở nơi ông (bà) cư trú?

Mức độ đánh giá vấn đề trong câu hỏi được sắp xếp theo 5 bậc từ cao xuống

thấp, tương ứng với tốt, khá, trung bình, yếu, kém. Kết quả tổng hợp vấn đề này như

sau:

- 23,76% ý kiến đánh giá ở mức độ tốt;

- 41,05% ý kiến đánh giá ở mức khá;

- 25,71% ý kiến đánh giá ở mức trung bình;

- 1,38% ý kiến đánh giá ở mức yếu;

- 0,33% ý kiến đánh giá ở mức kém.

14. Về câu hỏi: Ông (bà) biết nơi mình cư trú có người mắc tệ nạn xã hội?

Câu hỏi gồm hai phần: phần có gợi ý phương án lựa chọn trả lời và phần câu hỏi

mở. Phần thứ nhất gợi ý 4 phương án trả lời, đó là các tệ nạn mại dâm, ma tuý, trộm

cắp và cờ bạc, lô đề. Kết quả từ việc khảo sát điều tra như sau:

- 44,81% cho rằng có nạn trộm cắp;

Page 235: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

230

- 40,05% cho rằng có tệ nạn lô đề, cờ bạc

- 35,81% cho rằng có tệ nạn ma tuý;

- 8,0% cho rằng có tệ nạn mại dâm.

15. Về câu hỏi: ông (bà) quan tâm đến những thể loại thông tin nào từ các

phương tiện thông tin đại chúng (qua sách, báo, tạp chí, đài phát thanh, truyền

hình, internet)?

Câu hỏi gồm hai phần: phần có gợi ý phương án trả lời và phần câu hỏi mở.

Phần có gợi ý trước có 11 phương án để người được hỏi lựa chọn, gồm: thời sự,

chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, ca nhạc, phim, vụ án, du lịch và khoa

học kỹ thuật. Kết quả có tỷ lệ theo thứ tự như sau:

- 67,71% quan tâm đến thời sự;

- 44,76 % quan tâm đến văn hoá;

- 44,76% quan tâm đến giáo dục;

- 43,14% quan tâm đến chính trị;

- 42,71% quan tâm đến kinh tế;

- 41,45% quan tâm đến phim ảnh;

- 32,38% quan tâm đến thể thao;

- 26,81% quan tâm đến các vụ án;

- 22,52% quan tâm đến khoa học kỹ thuật;

- 22,43% quan tâm đến ca nhạc;

- 14,43% quan tâm đến du lịch.

16. Về câu hỏi: Phần lớn những người giàu có ở địa phương, cơ sở nơi ông

(bà) cư trú có thu nhập chính từ đâu?

Tổng hợp kết quả khảo sát như sau:

- 66,86% ý kiến cho rằng do lao động mà có;

- 45,52% cho rằng biết chọn sản phẩm sản xuất kinh doanh;

- 35,24% cho rằng biết cách quản lý;

- 30,43% cho rằng biết giữ chữ tín;

- 25,90% cho rằng do biết liên kết;

- 22,14% cho rằng do biết tiếp thị;

- 6,0% cho rằng do tham nhũng;

- 5,95% cho rằng do buôn lậu;

- 5,95% cho rằng có người thân từ nước ngoài gửi tiền về.

17. Về câu hỏi: Đánh giá hiệu quả công tác dân vận của cấp uỷ đảng, chính

quyền và lực lượng vũ trang ở địa phương, cơ sở nơi ông (bà) sinh sống?

Kết quả tổng hợp như sau:

- Cấp uỷ đảng, tỷ lệ đánh giá hiệu quả là 72,95%; chưa hiệu quả là 21,0%; kém

hiệu quả là 1,48%.

- Tương tự, tỷ lệ dành cho chính quyền theo thứ tự là: 66,14%; 24,90% và

2,05%.

- Tỷ lệ dành cho lực lượng quân đội theo thứ tự là: 65,0%; 21,10% và 1,62%.

- Tỷ lệ dành cho lực lượng công an theo thứ tự là: 54,14%; 35,90% và 2,38%.

- Tỷ lệ dành cho dân quân tự vệ là: 48,33%; 40,43% và 3,19%.

18. Về câu hỏi: Đánh giá hiệu quả công tác dân vận của Mặt trận Tổ quốc

và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương nơi ông (bà) sinh sống?

Page 236: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

231

Kết quả tổng hợp như sau:

- Tỷ lệ đánh giá dành cho Mặt trận Tổ Quốc là: có hiệu quả 73,57%; chưa hiệu quả 19,81%; kém hiệu quả 1,71%.

- Tỷ lệ đánh giá Hội Cựu chiến binh theo thứ tự là: 70,05%; 19,19% và 1,95%.

- Tỷ lệ đánh giá Đoàn TNCSHCM theo thứ tự là: 46,38%; 30,29% và 13,29%.

- Tỷ lệ đánh giá Công đoàn theo thứ tự là: 41,48%; 36,71% và 14,24%.

- Tỷ lệ đánh giá Hội Nông dân theo thứ tự là: 55,57%; 26,66% và 2,0%.

- Tỷ lệ đánh giá Hội LHPN theo thứ tự là: 57,33%; 31,10% và 5,33%.

19. Về câu hỏi: Sự phối hợp giữa Đảng, chính quyền, lực lượng vũ trang,

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong công tác dân vận ở địa phương, cơ sở?

Câu hỏi gồm có gợi ý trả lời và phần câu mở. Phần có gợi ý trả lời gồm 4 mức

đánh giá theo thứ tự từ cao xuống thấp. Mức cao nhất là rất chặt chẽ, hiệu quả; mức

thấp nhất là thiếu sự phối hợp. Tổng hợp kết quả cho thứ tự đánh giá như sau:

- 53,29% đánh giá sự phối hợp rất chặt chẽ, có hiệu quả;

- 34,66% đánh giá ở mức bình thường;

- 4,57% đánh giá phối hợp chưa tốt, không hiệu quả;

- 2,14% cho rằng thiếu sự phối hợp.

20. Về câu hỏi: Tâm trạng của ông (bà) trước tình hình xã hội hiện nay?

Kết quả tổng hợp từ phiếu hỏi như sau:

- 34,14% trả lời lạc quan tin tưởng;

- 33,52% bình thường;

- 29,3 8% băn khoăn lo lắng.

21. Về câu hỏi: Thông qua hình thức nào mà ông (bà) biết cán bộ làm dân

vận?

Đẻ có thể thu được nhiều ý kiến khác nhau, câu hỏi được thiết kế thành hai

phần: phần có gợi ý trả lời là phần câu mở. Kết quả tổng hợp từ phần thứ nhất như

sau:

- 53,52% cho rằng họ nhận biết cán bộ dân vận thông qua việc cán bộ đến nhà

dân;

- 52,86% cho rằng qua việc tiếp xúc cử tri;

- 35,95% cho rằng qua hình thức trao đổi tọa đàm;

- 35,33% cho rằng thông qua hoạt động hòa giải;

- 23,38% cho rằng thông qua việc gặp gỡ trong các lễ hội;

- 18,24% cho rằng thông qua việc giải quyết đơn thư.

Các hình thức khác được biết đến theo các ý kiến nêu trong câu mở, đó là:

- Thông qua các cuộc họp được giới thiệu;

- Qua các cuộc tập huấn ở cơ sở;

- Qua các văn bản;

- Những người luôn gần dân, gắn bó với dân, thường xuyên lắng nghe ý kiến

nhân dân.

22. Về câu hỏi: Những nội dung nào để nâng cao chất lượng và hiệu quả

công tác dân vận hiện nay?

Kết quả có thứ tự như sau:

- 74,95% lựa chọn giải pháp chính quyền nhà nước cải cách thủ tục hành

chính để sát dân hơn, thực sự phục vụ nhân dân;

Page 237: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

232

- 70,52% lựa chọn việc coi trọng sự phối hợp của các cấp, các ngành trong hệ

thống chính trị làm công tác dân vận;

- 68,86% lựa chọn giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng;

- 68,71 % lựa chọn giải pháp củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy hệ thống dân

vận các cấp;

- 67,43% lựa chọn giải pháp chăm lo bồi dưỡng, đào tạo, bố trí, sử dụng và

chính sách với đội ngũ cán bộ dân vận;

- 65,19% lựa chọn đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MT và các

đoàn thể nhân dân;

- 49,81% lựa chọn giải pháp nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí công tác dân

vận.

23. Về câu hỏi: Theo ông (bà) người cán bộ dân vận hiện nay cần có những

năng lực và phẩm chất gì?

Từ các phương án gợi ý của câu hỏi, kết quả tỷ lệ lựa chọn của những người

tham gia khảo sát theo thứ tự như sau:

- 77,57% cho rằng phẩm chất quan trọng nhất của người cán bộ dân vận là nói

phải đi đôi với làm;

- 76,10% cho rằng điều quan trọng là phải biết lắng nghe ý kiến quần chúng;

- 70,71% cho rằng phải trung thực, khiêm tốn, giản dị;

- 68,00% cho rằng phải hiểu biết quần chúng;

- 67,86% cho rằng phải có trách nhiệm với dân;

- 66586% cho rằng biết đoàn kết, tập hợp quần chúng;

- 56,76% cho rằng biết diễn thuyết trước đám đông;

- 45,48% cho rằng phải kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực.

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương.

Page 238: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

233

PHỤ LỤC 5

TỔNG HỢP KẾT QUẢ

Khảo sát mối quan hệ giữa Đảng, nhân dân tại 03 tỉnh, thành phố

(Hà Nam, Hải Phòng, Hà Nội) I. Đối tƣợng, số lƣợng câu hỏi, phiếu:

- Tổng số câu hỏi: 14 câu hỏi

- Tổng số phiếu phát ra: 265 phiếu (trong đó Hải Phòng 64 phiếu; tỉnh

Hà Nam 55 phiếu; Hà Nội 146 phiếu).

- Số phiếu thu về : 265 phiếu

- Địa điểm khảo sát: Hải Phòng (cán bộ thành uỷ Hải phòng; Quận Đồ Sơn;

Phường Ngọc Hải; Huyện uỷ An Lão; xã Tân Viên); Hà Nam (Tỉnh uỷ Hà Nam;

huyện uỷ Kim Bảng; xã Thi Sơn); Hà Nội (quận uỷ Long Biên; Phường Đức

Giang).

- Đối tượng khảo sát của huyện (thành phố), xã, phường (Ủy ban nhân dân,

Hội đồng nhân dân, các đoàn thể chính trị - xã hội, Mặt trận Tổ quốc, cán bộ hưu,

lão thành cách mạng, nhân dân tổ dân phố, doanh nghiệp. Tỉnh uỷ (đại diện các sở,

ban, ngành, đoàn thể của Tỉnh uỷ).

- Phương pháp:

Phiếu điều tra được Ban chủ nhiệm đề tài gặp trực tiếp và hướng dẫn cụ thể

những cá nhân được lấy ý kiến để trả lời câu hỏi được nêu ra trong phiếu. Phương

pháp này đảm bảo tính khách quan trong điều tra.

II. Kết quả khảo sát

Câu 1: Đƣờng lối, chủ trƣong của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà

nƣớc đã ban hành đƣợc thực hiện thế nào ở địa phƣơng, cơ sở nơi ông (bà)

sinh sống?

TT Phân loại mức độ thực hiện Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Tốt 111 41,9

2 Khá 114 43,02

3 Trung bình 33 12,45

4 Yếu 1 0,37

5 Kém

Câu 2: Đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc

về công tác dân vận đã ban hành đƣợc ông (bà) biết qua các kênh nào?

TT Phân loại mức độ thực hiện Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Sách, báo, tạp chí 180 67,92

2 Đài phát thanh, truyền hình 217 81,88

3 Được học tập 191 72,0

4 Cán bộ tuyên truyền 126 47,54

5 Tự nghiên cứu 113 42,64

Page 239: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

234

Câu 3: Trong thời gian qua công tác dân vận có đƣợc các cấp uỷ đảng, chính

quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị- xã hội địa phƣơng, cơ sở nơi ông

(bà) cƣ trú quan tâm?

TT Phân loại mức độ quan tâm Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Rất quan tâm 183 69,05

2 Ít quan tâm 66 24,90

3 Không quan tâm 1 0,37

Câu 4: Bí thƣ chi bộ nơi ông (bà) sinh sống có tiếp xúc và đối thoại về những

vấn đề nhân dân quan tâm không?

TT Mức độ tiếp xúc Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Có tiếp xúc 194 73,20

2 Ít tiếp xúc 54 20,37

3 Không tiếp xúc 8 3.01

Câu 5: Theo ông (bà) thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ cơ sở hiện nay

thế nào?

TT Sự thể hiện Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Tôn trọng 185 69,81

2 Không tôn trọng 38 14,33

3 Quan liêu, mệnh lệnh 24 9,05

Câu 6: Ở địa phƣơng ông (bà) đã ban hành quy chế tiếp xúc đối thoại ngƣời

đứng đầu cấp chính quyền với nhân dân chƣa?

TT Kết quả Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Đã ban hành 155 58,49

2 Chưa ban hành 79 29,81

3 Không biết 26 9,81

Câu 7: Khi thực hiện quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa ngƣời đứng đầu

cấp chính quyền với nhân dân, theo ông (bà) định kỳ thời gian nhƣ thế nào thì

hợp lý nhất?

TT Định kỳ thời gian Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 1 tháng tiêp xúc, đối thoại 1 lần 96 36,22

2 3 tháng tiêp xúc, đối thoại 1 lần 101 38,11

3 6 tháng tiêp xúc, đối thoại 1 lần 52 19,62

Page 240: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

235

Câu 8: Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở địa phƣơng chính quyền có

công khai cho nhân dân đƣợc biết không ?

TT Sự minh bạch Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Có công khai 181 63,30

2 Không công khai 51 19,24

Câu 9: Các khoản đóng góp cho địa phƣơng trƣớc khi thu có đƣa ra lấy ý kiến

nhân dân không?

TT Mức độ đánh giá Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Có lấy ý kiên 188 70,94

2 Không lấy ý kiên 57 21,50

3 Không biết 8 3,01

Câu 10: Lòng tin của ông (bà) đối với cấp chính quyền hiện nay thế nào?

TT Mức độ lòng tin Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Rất tin tưởng 149 56,22

2 Ít tin tưởng 95 35,84

3 Không tin tưởng 6 2,26

Câu 11: Lòng tin của ông (bà) đối với cấp uỷ đảng hiện nay thế nào?

TT Mức độ lòng tin Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Rất tin tưởng 188 67,92

2 Ít tin tưởng 65 24,52

3 Không tin tưởng 2 0,75

Câu 12: Theo ông (bà) uy tín của Đảng hiện nay thế nào?

TT Mức độ uy tín Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Tăng 88 33,20

2 Giảm sút 141 53,20

3 Giảm sút nghiêm trọng 21 7,92

Câu 13. Theo ông (bà) tiêu chí để đánh giá khách quan mối quan hệ giữa Đảng

với nhân dân hiện nay nên thế nào ?

TT Tiêu chí để đánh giá Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Phát huy dân chủ 184 69,43

2 Sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên 182 68,67

3 Gắn chặt nghĩa vụ và quyền lợi của người

dân

148 55,84

4 Tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng Đảng

của người dân

169 63,77

Page 241: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

236

Câu 14. Một số thông tin cá nhân của đối tƣợng điều tra

TT Thông tin chung Thông tin chi tiết Số lƣợng Tỷ lệ %

1 Giới tính Nam 179 67,54

Nữ 80 30,18

Dưới 30 11 4,15

2 Độ tuổi 31 đến 50 83 31,32

51 đến 60 73 27,54

Trên 61 91 34,33

Tiểu học 3 1,13

3 Trình độ học vấn THCS 27 10,18

THPT 172 64,90

4 Trình độ chuyên môn Cử nhân 110 41,50

Thạc sĩ 13 4,90

Tiến sĩ

5 Trình độ chính trị Sơ cấp 41 15,47

Trung cấp 104 39,24

Cao cấp 62 23,39

6 Đảng viên ĐCSVN 203 76,60

7 Đoàn viên ĐTNCSHCM 31 11,69

8 Hội viên đoàn thê nhân dân 74 27,92

9 Dân tộc Kinh 265 100,00

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương

Page 242: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

237

PHỤ LỤC 6

BÁO CÁO

Kết quả khảo sát mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nƣớc

và nhân dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

I. Phạm vi, đối tƣợng và số lƣợng khảo sát

Phạm vi tiến hành khảo sát đối với 11 huyện, thị xã Long Khánh, thành phố

Biên Hòa, Liên đoàn lao động tỉnh và tỉnh đoàn Đồng Nai.

Tổng số phiếu hỏi phát ra 1.000 phiếu, được phân bổ cho Liên đoàn lao động

tỉnh 100 phiếu, Tỉnh đoàn 100 phiếu, Biên Hòa 100 phiếu, các huyện, thị xã Long

Khánh, mỗi đơn vị 70 phiếu.

Tổng số phiếu thu vào 1.043 phiếu (trong đó Biên Hòa 103 phiếu, Long Khánh

138 phiếu, Vĩnh Cửu, Long Thành, Thống Nhất, Định Quán, Trảng Bom, Cầm Mỹ

(mỗi đơn vị 70 phiếu), Nhơn Trạch,Tân Phú (mỗi đơn vị 69 phiếu), Xuân Lộc 49

phiếu, Liên đoàn lao động 100 phiếu, Tỉnh đoàn 95 phiếu).

Đối tượng lấy ý kiến khảo sát là người dân trên địa bàn, bao gồm các thành phần

xã hội như: đảng viên, trí thức, tiểu thương, nông dân, doanh nhân, tôn giáo, dân tộc

ít người, đoàn viên công đoàn, đoàn viên thanh niên...

II. Kết quả khảo sát

Câu 1: Đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà

nƣớc đã ban hành đƣợc thực hiện thế nào ở địa phƣơng, cơ sở nơi ông (bà)

sinh sống? (có 1.026/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Tốt 696/1.026 67,83%

Khá 253/1.026 24,65%

Trung bình 68/1.026 6,62%

Yếu 9/1.026 0,9%

Kém 0 0

Câu 2: Đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng đã ban hành đƣợc ông (bà) biết qua

các kênh nào?

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Đài phát thanh, truyền hình 661 63,37%

Được học tập 535 51,29%

Sách, báo, tạp chí 487 46,7%

Cán bộ tuyên truyền 476 45,63%

Tự nghiên cứu 187 17,92%

Page 243: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

238

Câu 3: Trong thời gian qua, công tác Dân vận có đƣợc các cấp ủy Đảng,

chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội địa phƣơng, cơ sở nơi

ông (bà) cƣ trú quan tâm? (có 1.033/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Rất quan tâm 876/1.033 84,81%

Ít quan tâm 153/1.033 14,81%

Khồng quan tâm 4/1.033 0,38%

Câu 4: Bí thƣ chi bộ nơi ông (bà) sinh sống có tiếp xúc và đối thoại về

những vấn đề nhân dân quan tâm không? (có 1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Có tiếp xúc 819/1.043 78,52%

Ít tiếp xúc 212/1.043 20,32%

Không tiếp xúc 12/1.043 1,15%

Câu 5: Theo ông (bà) thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ cơ sở hiện nay

thế nào? (có 1.027/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Tôn trọng 915/1.027 89,1%

Không tôn trọng 75/1.027 7,30%

Quan liêu, mệnh lệnh 37/1.027 3,60%

Câu 6: Ở địa phƣơng ông (bà) đã ban hành quy chế tiếp xúc đối thoại trực

tiếp giữa ngƣời đứng đầu cấp chính quyền với nhân dân chƣa? (có 1.014/1.043

ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Đã ban hành 746/1.014 73,57%

Chưa ban hành 156/1.014 15,39%

Không biết 112/1.014 11,04%

Câu 7: Khi thực hiện quy chế tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa ngƣời đứng

đầu cấp chính quyền với nhân dân, theo ông (bà) định kỳ thời gian nhƣ thế nào

thì hợp lý nhất? (có 991/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

1 tháng tiếp xúc, đối thoại một lần 369/991 37,23%

3 tháng tiếp xúc, đối thoại một lần 458/991 46,21%

6 tháng tiếp xúc, đối thoại một lần 164/991 16,56%

Câu 8: Việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở địa phƣong, chính quyền có

công khai cho nhân dân biết không? (có 1.015/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Có công khai 921/1.015 90,73%

Không cồng khai 94/1.015 9,27%

Page 244: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

239

Câu 9: Các khoản đóng góp cho địa phƣơng trƣớc khi thu có đƣa ra lấy ý kiến

nhân dân không? (có 1.026/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Có lấy ý kiến 853/1.026 83,2%

Không lấy ý kiến 115/1.026 11,2%

Không biết 58/1.026 5,6%

Câu 10: Lòng tin của ông (bà) đối với cấp chính quyền hiện nay thế nào? (có

1.017/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Rất tin tưởng 824/1.017 81%

Ít tin tưởng 186/1.017 18,3%

Không tin tưởng 7/17/1.017 0,7%

Câu 11: Lòng tin của ông (bà) đối với cấp ủy đảng hiện nay thế nào? (có

985/1.043 ý kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Rất tin tưởng 847/985 86%

Ít tin tưởng 135/985 13,7%

Không tin tưởng 3/985 0,3%

Câu 12: Theo ông (bà) uy tín của Đảng hiện nay thế nào? (có 1.005/1.043 ý

kiến trả lời)

Nội dung Ý kiến Tỷ lệ

Tăng 784/1.005 78%

Giảm sút 207/1.005 20,6%

Giảm sút nghiêm trọng 14/1.005 1,4%

Câu 13: Theo ông (bà) tiêu chí để đánh giá khách quan mối quan hệ giữa

Đảng với nhân dân hiện nay nhƣ thế nào?

Nội dung Ý kiến

Phát huy dân chủ 611

Sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên 400

Tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng Đảng của người dân 388

Gắn chặt nghĩa vụ và quyền lợi của người dân 316

Câu 14: Một số thông tin cá nhân của đối tƣợng điều tra

Giới tính Số phiếu Tỷ lệ

Nam 608/1.043 58,29%

Nữ 376/1.043 36,04%

Không trả lời 59/1.043 5,6%

Page 245: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

240

Độ tuổi Số phiếu Tỷ lệ

Dưới 30 tuổi 192/1.043 18,40%

Từ 31 đến 50 tuổi 422/1.043 40,46%

Từ 51 đến 60 tuổi 244/1.043 23,39%

Trên 61 tuổi 98/1.043 9,39%

Không trả lời 87/1.043 8,34%

Nội dung Số phiếu Tỷ lệ

Đảng viên 352/1.043 33,74%

Đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh 191/1.043 18,31%

Hội viên đoàn thể nhân dân 294/1.043 28,2%

Không xác định 206/1.043 19,75%

Học vấn, chuyên môn, chính trị Số phiếu

Trình độ học vấn: Tiểu học (cấp 1) 30/1.043

Trình độ học vấn: THCS (cấp 2) 200/1.043

Trình độ học vấn: THPT (cấp 3) 600/1.043

Trình độ chuyên môn: Cử nhân 213/1.043

Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ 12/1.043

Trình độ chuyên môn: Tiến sĩ 0

Trình độ lý luận sơ cấp 222/1.043

Trình độ lý luận trung cấp 179/1.043

Trình độ lý luận cử nhân, cao cấp 49/1.043

Về thành phần dân tộc: 87 người (trong đó Hoa 32, Chơro 21, Tày 16, Khơ

me 07, Nùng 03, Thái 02, Chăm 01, Mán 01, S’tiêng 01, Thổ 01, Sán Dìu 01).

Về thành phần tôn giáo: 230 người (trong đó Công giáo 113, Phật giáo 111,

Cao Đài 06).

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương

Page 246: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

241

PHỤ LỤC 7

BẢNG TỔNG HỢP

Đánh giá niềm tin của nhân dân đối với Đảng qua báo cáo các tỉnh, thành uỷ

- Số tỉnh, thành uỷ gửi báo cáo: 59/63

- Số tỉnh, thành uỷ không gửi báo cáo: 4/63 (Bình Dương, Sóc Trăng, Khánh

Hòa, Ninh Thuận).

- Số tỉnh, thành uỷ đánh giá mối quan hệ Đảng - Dân: 47/59

- Số tỉnh, thành uỷ không đánh giá: 12/59.

Kết quả

I. NIỀM TIN

1. Tin tƣởng: Đại bộ phận nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng:

16/59 (27,1%) (Tỉnh Gia Lai, Hưng Yên, Thừa Thiên Huế, Tiền Giang, Lâm Đồng,

Cà Mau, Tuyên Quang, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bạc Liêu, Thái Nguyên, Đà

Nẵng, Cao Bằng, Hải Phòng, Hà Nội).

2. Niềm tin chƣa vững chắc: 2/59 (3,38%) (Quảng Bình, Bình Định)

3. Suy giảm lòng tin: 11/59 (18,64%) (Nam Định, Hậu Giang, Bắc Giang,

Lâm Đồng, Lạng Sơn, Đắk Nông, Tiền Giang, Kiên Giang, Bình Phước, Hà Nội,

Hải Phòng)

4. Hoài nghi, thiếu tin tƣởng: 1/59 (1,69%) (Nghệ An)

5. Niềm tin bị ảnh hƣởng: 1/59 (1,69%) (Điện Biên)

6. Không tin tƣởng: 0 (0%)

II. MỐI QUAN HỆ ĐẢNG - DÂN

1. Mối quan hệ Đảng - Dân tiếp tục được củng cố, tăng cường: 17/59 (28,8%)

(Tuyên Quang, Vĩnh Long, Quảng Nghãi, Lạng Sơn, Ninh Bình, Kiên Giang, Long

An, Quảng Bình, Vĩnh Phúc, Đắk Lăk, Bình Thuận, Lào Cai, TP. Hồ Chí Minh,

Nam Định, Quảng trị, Cần Thơ, Lai Châu, Quảng Ninh).

2. Mối quan hệ Đảng - Dân bị ảnh hưỏng: 3/59 (5,08%) (tỉnh Bà Rịa- Vũng

Tàu, Quảng Trị, Trà Vinh).

III. TÂM TRẠNG NHÂN DÂN

1. Bất bình: 2/59 (3,38%) (An Giang, Hà Nội).

2. Bức xúc: 6/59 (10,16%) (Bình Thuận, Điện Biên, Hưng Yên, Hải Dương,

Bạc Liêu, Hà Nội).

3. Băn khoăn, lo lắng: 6/59 (10,16%) (Thừa Thiên Huế, Hưng Yên, Hậu

Giang, Kon Tum, Thái Nguyên, Bình Định).

VII. KHÔNG ĐÁNH GIÁ

- Không đánh giá: 12/59 (20,33%) (Bắc Ninh, Bến Tre, Đồng Tháp, Hà Nam,

Hoà Bình, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam, Đồng Nai, Tây Ninh, Thái Bình, Thanh

Hoá)

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương

Page 247: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

242

PHỤ LỤC 8

Tỷ lệ số ngƣời coi các vấn nạn dƣới đây

là các vấn nạn bức xúc nhất trong năm 2011

1. Nạn tham nhũng 75%

2. Giá cả, lạm phát tăng cao 65%

3. Nạn cờ bạc, trộm cướp, xã hội đen 59%

4. Sự ô nhiễm môi trường sinh thái 57%

5. Vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm 55%

6. Vấn đề an toàn giao thông 53%

7. Vấn đề cải cách tiền lương 50%

8. Nạn ma tuý 49%

9. Hiện tượng chạy chức, chạy quyền, chạy tội 49%

10. Những tiêu cực trong y tế 48%

11. Thiên tai, lũ lụt 46%

12. Thất nghiệp, thiếu việc làm 46%

13. Những yếu kém trong giáo dục - đào tạo 43%

14. Các tội phạm về kinh tế 42%

15. Sự gia tăng của các loại dịch bệnh 42%

16. Tình trạng lãng phí của công 42%

17. Tình trạng đầu tư kém hiệu quả 42%

18. Nạn mại dâm 41%

19. Sự phát triển của HIV - AIDS 40%

20. Tác động của các thủ đoạn “diễn biến hoà bình” 38%

21. Thất thoát, tiêu cực trong đầu tư, xây dựng cơ bản 38%

22. Tình trạng tụt hậu, suy thoái về kinh tế 37%

23. Tệ quan liêu, mất dân chủ 37%

25. Tình trạng yếu kém, tiêu cực trong các tổng công ty, tập đoàn kinh tế

nhà nước

36%

26. Lối sống cá nhân, ích kỷ, cơ hội, thực dụng 35%

27. Bộ máy NN cồng kềnh, chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm 35%

28. Lợi dụng dân chủ, tôn giáo, nhân quyền gây mất trật tự XH 32%

29. Tệ mê tín, dị đoan 30%

30. Tình trạng mất cân đối về cơ cấu dân số 29%

31. Vấn đề khiếu kiện, tố cáo của công dân 28%

32. Sản phẩm, dịch vụ VH chất lượng thấp, khiêu dâm, đồi trụy 28%

33. Hiện tượng phát tán tài liệu xấu, tuyên truyền các quan điểm sai trái;

xuyên tạc, bôi nhọ chế độ

26%

34. Tình trạng phai nhạt lý tưởng cách mạng, lý tưởng XHCN 24%

35. Những yếu kém trong điều hành kinh tế của Chính phủ 23%

36. Tình trạng chệch hướng xã hội chủ nghĩa 19%

Nguồn: Ban Tuyên giáo Trung ương.

Page 248: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

243

PHỤ LỤC 9

TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐÌNH CÔNG

TỪ NĂM 1995 ĐẾN THÁNG 7 NĂM 2012

Năm Số vụ

đình

công

Doanh nghiệp

Nhà nƣớc

Doanh nghiệp có

vốn ĐTNN

Doanh nghiệp

dân doanh

Số vụ % Số vụ % Số vụ %

1995 60 11 18,3 28 46,7 21 35

1996 59 6 10,2 39 66,1 14 13,7

1997 59 10 16,9 35 59,4 14 23,7

1998 62 11 17,7 30 48,4 21 33,8

1999 67 4 6 42 62,7 21 31,3

2000 71 15 21,1 39 54,9 17 23,9

2001 89 9 10,1 54 60,7 26 29,9

2002 100 5 5 66 66 29 29

2003 139 3 2,2 101 72,7 35 25,1

2004 125 2 1,6 93 74,4 30 24

2005 147 8 5,5 100 68 39 26,5

2006 387 4 1 287 74,2 96 24,8

2007 541 1 0,2 405 74,9 135 25,0

2008 762 0 0,0 592 77,7 170 22,3

2009 310 4 1,3 239 77,1 67 21,6

2010 424 1 0,2 339 80,0 84 19,8

2011 981 3 0,3 734 74,7 244 24,9

T7/2012 450 0 0 354 78,7 96 24,0

Tổng số 4.833 97 2,0 3.577 74,0 1.159 24,0

Nguồn: Ban Chính sách - pháp luật, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.

Page 249: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

244

PHỤ LỤC 10

TỔNG SỐ VỤ THAM NHŨNG TỪ NĂM 2007 ĐẾN 2012

Năm Số vụ đƣợc

giải quyết

Bị can Tỷ lệ % số vụ đƣợc

giải quyết

Thiệt hại (tỷ đồng)

2007 427 960 100% 865

2008 282 622 “ 882

2009 289 631 “

2010 228 437 “ 760 tỷ & 630.000 USD

2011 232 501 “ 10.430

2012 267 574 “

Tổng 1.725 3.725 100% 12.877 tỷ & 630.000

USD

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương.

Page 250: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

245

PHỤ LỤC 11

TỶ LỆ HỘ NGHÈO (Đơn vị tính: %)

Phân theo thành thị,

nông thôn, vùng

Năm

2004

Năm

2006

Năm

2008

Năm

2010

Năm

2011

Cả nước 18,1 15,5 13,4 14,2 12,6

Phân theo thành thị, nông thôn

Thành thị 8,6 7,7 6,7 6,9 5,1

Nông thôn 21,2 18,0 16,1 17,4 15,9

Phân theo vùng

Đồng bằng sông Hồng 12,7 10,0 8,6 8,3 7,1

Trung du và miền núi phía Bắc 29,4 27,5 25,1 29,4 26,7

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền

Trung

25,3 22,2 19,2 20,4 18,5

Tây Nguyên 29,2 24,0 21,0 22,2 20,3

Đông Nam Bộ 4,6 3,1 2,5 2,3 1,7

Đồng bằng sông Cửu Long 15,3 13,0 11,4 12,6 11,6

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương.

Page 251: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

246

PHỤ LỤC 12

Kết quả giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo từ năm 2009 đến năm 2012

----------

Năm

Đơn khiếu nại Đơn tố cáo

Nhận đơn Kết quả giải quyết Nhận đơn Kết quả giải quyết

Tổng

số đơn

nhận

(vụ)

Tăng,

giảm so

với

cùng kỳ

(%)

Số

đơn

thuộc

thẩm

quyền

giải

quyết

Số đơn

đã giải quyết Tổng

số

đơn

nhận

(vụ)

Tăng,

giảm so

với

cùng

kỳ (%)

Số

đơn

thuộc

thẩm

quyền

giải

quyết

Số đơn đã giải

quyết

Tổng

số Tỷ lệ

Tổng

số Tỷ lệ

2009 105.219 65.981 55.403 83,96% 20.399 10.817 8.676 80,20%

2010 125.778 tăng

11,9% 62.810 60.553 96,40% 22.281

tăng

10,9% 11.456 9.487 82,81%

2011 114.458 giảm

9,1% 96.999 53.255 54,90% 20.590

giảm

9,2% 17.428 7.573 43,45%

2012 106.360 54.927 46.568 20.464 9.223 8.218

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương.

Page 252: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

247

PHỤ LỤC 13

Số liệu tập hợp đoàn viên, hội viên của các đoàn thể chính trị - xã hội (tính đến 31/12/2012)

Năm

Tổng Liên đoàn lao

động Việt Nam

Hội Nông dân Việt Nam Hội Liên hiệp phụ nữ

Việt Nam

Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh

Hội Cựu chiến binh

Việt Nam

Tổng số Tỷ lệ

tập hợp

Tổng số Tỷ lệ

tập hợp

Tổng số Tỷ lệ

tập hợp

Tổng số Tỷ lệ

tập hợp

Tổng số Tỷ lệ

tập hợp

1990 9.660.834 ≈ 74% 10.058.023 69,01% 2.500.000 63%

2000 3.761.834 7.386.519 ≈ 63% 11.633.144 69,59% 3.812.241 62% 1.622.589 79%

2010 7.168.492 10.073.591 ≈ 84% 14.746.036 71,44% 6.660.214 61% 2.545.431 90,74%

2011 7.536.901 10.266.311 ≈ 87% 15.342.302 72,73% 6.715.427 58% 2.616.555 90,76%

2012 7.012.389 10.368.347 ≈ 88% 15.967.000 72,91% 7.036.834 60% 2.698.732 90,78%

Số liệu tổ chức đoàn, hội cấp cơ sở (xã, phƣờng, thị trấn) của các đoàn thể chính trị - xã hội năm 2011

Năm Tổng Liên đoàn

lao động Việt Nam

Hội Nông dân

Việt Nam

Hội Liên hiệp Phụ nữ

Việt Nam

Đoàn TNCS

Hồ Chí Minh

Hội Cựu chiến binh

Việt Nam

2011 11.140.200 10.529 111.112 36.600 16.722

2012 11.163.906 10.529 111.112 36.600 16.731

Số liệu các hội quần chúng

TT Lĩnh vực hoạt động Số lƣợng hội TT Lĩnh vực hoạt động Số lƣợng hội

1 Giao thông, xây dựng 36 Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 30

2 Công nghiệp, thương mại và đầu tư 84 Tài chính, ngân hàng 13

3 Giáo dục và đào tạo 10 Thông tin, truyền thông 08

4 Khoa học và Công nghệ 51 Văn hoá, thể thao và du lịch 55

5 Ngoại giao, hữu nghị 57 Xã hội, từ thiện và nhân đạo 16

6 Nội chính, tư pháp 06 Y tế 63

Tổng số: 429 hội

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương

Page 253: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

248

PHỤ LỤC 14

MỨC SỐNG DÂN CƢ ۩ Tỷ lệ hộ nghèo (ĐVT %)

Phân theo thành thị, nông thôn,vùng Năm

2004 2006 2008 2010 2011

Cả nƣớc 18,1 15,5 13,4 14,2 12,6

Phân theo thành thị, nông thôn

Thành thị 8,6 7,7 6,7 6,9 5,1

Nông thôn 21,2 18,0 16,1 17,4 15,9

Phân theo vùng

Đồng bằng sông Hồng 12,7 10,0 8,6 8,3 7,1

Trung du và miền núi phía Bắc 29,4 27,5 25,1 29,4 26,7

Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền Trung 25,3 22,2 19,2 20,4 18,5

Tây Nguyên 29,2 24,0 21,0 22,2 20,3

Đông Nam Bộ 4,6 3,1 2,5 2,3 1,7

Đồng bằng sông Cửu Long 15,3 13,0 11,4 12,6 11,6

۩ Thu nhập bình quân hàng tháng của lao động khu vực Nhà nƣớc

do địa phƣơng quản lý theo giá thực tế phân theo vùng (nghìn đồng)

Phân theo vùng Năm

2005 2008 2009 2010 2011

Cả nƣớc 1297,1 2159,0 2592,9 3048,4 3457,8

Đồng bằng sông Hồng 1206,7 2013,5 2668,6 3041,2 3292,3

Trung du và miền núi phía Bắc 1195,3 2109,4 2673,0 2990,7 3326,1

Bắc Trung Bộ và duyên hải Miền Trung 1238,9 2078,9 2440,8 2901,6 3282,0

Tây Nguyên 1245,5 2169,1 2594,7 3069,6 3516,6

Đông Nam Bộ 1696,3 2573,9 2858,7 3426,9 4033,4

Đồng bằng sông Cửu Long 1257,8 2118,0 2478,4 2945,9 3403,9

Nguồn: Ban Dân vận Trung ương

Page 254: hcma.vnhcma.vn/Uploads/2015/12/4/tran_thi_huong_la.pdf · HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ HƢƠNG THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC ĐẢNG GẮN BÓ MẬT

249

PHỤ LỤC 15

TỔNG HỢP MỘT SỐ SỐ LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN TÌNH HÌNH NHÂN DÂN

TT Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

1. Tổng số hộ nghèo Hộ 3.055.5651 2.580.885

Tỷ lệ hộ nghèo % 15,47% 14,8% 13,4% 12,3% 14,2% 11,76% 10%

2. Số vụ đình công của công nhân,

người lao động trong các doanh nghiệp

Vụ 310 424 978

3. Số doanh nghiệp tạm dừng hoạt

động và giải thể/số doanh nghiệp

mới thành lập

7.611/

77.548

48.473/

65.091

4. Số vụ tai nạn giao thông Vụ 13.300

(giảm

1,9%)

13.300

(tăng

0,48%)

11.500 (giảm

13,3%)

11.100

(giảm 3,7%)

12.600

(tăng

13,4%)

12.100

(giảm

2,9%)

10.081

(giảm

28,1%)

Số người chết do tai nạn giao thông Người 11.500

(tăng 9%)

11.900

(tăng

3,85%)

10.400 (giảm

12,7%)

10.400

(giảm 0,1%)

10.400

(tăng

3,85%)

10.100

(giảm

2,5%)

9.838

(giảm

14,1%)

5. Số vụ tai nạn lao động Vụ 5881 5951 5836 6250 5125 5896

Số người chết do tai nạn lao động Người 536 621 573 550 601 574

6. Số người nghiện ma tuý Người 146.731 186.636

7. Tình hình nhiễm

HIV/AIDS

Số người

nhiễm HIV

Người 115.800 138.700 178.300 203.600 231.200 248.600

Chuyển sang

giai đoạn AIDS

Người 20.000 28.800 71.000 80.000 91.900 100.800

Số người chết Người 11.700 16.000 41.600 44.500 48.900 52.000

Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội.

1 Từ 2010, hộ nghèo tính theo chuẩn mới nên có sự thay đổi về số liệu