Upload
others
View
5
Download
1
Embed Size (px)
Citation preview
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 203
Học phần 2 Bài 10 Thất bại điều trị
Tổng thời gian bài học: 90 phút
Mục đích: Mục đích của bài này là để học viên hiểu biết rộng thêm về cách chẩn đoán thất bại điều trị ở Việt Nam.
Mục tiêu: Kết thúc bài này, học viên sẽ có thể: • Nhận biết 3 loại thất bại điều trị • Giải thích cách chẩn đoán thất bại điều trị dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng, miễn dịch
học và virus học • Giải thích được các chỉ định xét nghiệm tải lượng virus ở Việt Nam và cách đọc kết
quả tải lượng virus
Tổng quan bài học
Bước Thời gian
Hoạt động/ Phương pháp
Nội dung Nguồn lực cần thiết
1 5 phút Trình bày Giới thiệu, Mục tiêu học tập (Slide 1-2) Máy chiếu và máy tính xách tay
2 20 phút Trình bày, Thảo luận
Tổng quan về kháng thuốc, Ba loại thất bại điều trị (Slide 3-11)
Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S10.1
3 20 phút Trình bày, Thảo luận
Xét nghiệm tải lượng virus (Slide 12-20)
Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu phát tay M2S10.2 Tài liệu phát tay M2S10.3
4 15 phút Trình bày, Thảo luận
Thực hành lâm sàng: Ba bước chẩn đoán thất bại điều trị (Slide 21 - 28)
Máy chiếu và máy tính xách tay
5 25 phút Nghiên cứu trường hợp bệnh
Nghiên cứu trường hợp bệnh (Slide 29)
Máy chiếu và máy tính xách tay Tài liệu thực hành M2S10.4
6 5 phút Trình bày Những điểm chính (Slide 30 - 31) Máy chiếu và máy tính xách tay
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 204
Nguồn lực cần thiết
• Bảng lật, giấy, bút đánh dấu, và tấm chắn • Máy chiếu và máy tính xách tay • Các slide • Tài liệu phát tay M2S10.1: Tiêu chuẩn xác định thất bại điều trị bậc 1 • Tài liệu phát tay M2S10.2: Thuật toán chung để hướng dẫn quyết định xét nghiệm tải lượng
virus • Tài liệu phát tay M2S10.3: Đọc tải lượng virus • Tài liệu thực hành M2S10.4: Trường hợp bệnh thất bại điều trị
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 205
Mở bài
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 1 (5 phút)
Trình bày Slide 1-2 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
1 M2-10-Thất bại điều trị-VIE
HAIVN Học phần 2, Chỉnh sửa tháng 4/2012
Sli
de
2
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 206
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 2 (20 phút)
Trình bày Slide 3-11 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu phát tay M2S10.1 để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
3 KHẲNG ĐỊNH rằng thất bại điều trị chỉ gặp ở
một tỉ lệ nhỏ các bệnh nhân bắt đầu phác đồ bậc
1 ở Việt Nam.
GIẢI THÍCH lý do tại sao tỷ lệ lớn nhất là ở
những bệnh nhân dùng ARV trước khi tham gia
vào chương trình điều trị ARV miễn phí:
• Nhiều bệnh nhân điều trị phác đồ 1 hoặc 2 thuốc
từ trước
• Tuân thủ điều trị kém khi tự mua thuốc:
• Không có tư vấn trước khi điều trị
• Khó khăn tài chính khi mua ARV
NHẤN MẠNH rằng nếu thất bại điều trị được
chẩn đoán sớm dựa trên xét nghiệm virus hoặc
miễn dịch, sau đó chuyển sang phác đồ ARV bậc
2 có thể ngăn ngừa tiến triển lâm sàng và sự xuất
hiện của các nhiễm trùng cơ hội.
Sli
de
4 NHẮC học viên rằng vi rút HIV nhân lên hàng
triệu lần một ngày. Việc virus nhân lên đó tạo đột
biến ở ARN và ADN virus. • Bởi vì không có chức năng sửa chữa, những đột
biến này xuất hiện hoàn toàn chỉ là may mắn.
• Đột biến chỉ xảy ra khi vi virus tự nhân lên
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 207
Sli
de
5 GIẢI THÍCH rằng có nhiều bước phát triển để
kháng thuốc. Bước đầu là việc virus liên tục nhân
lên tạo nên các đột biến.
• Nếu virus hoàn toàn bị khống chế bởi phác đồ ba
thuốc trên bênh nhân tuân thủ tốt, như thế virut sẽ
rất ít hoặc không nhân lên. Do đó không có đột
biến nào được sinh ra và kháng thuốc không thể
xuất hiện. Đây là lý do tại sao phác đồ uống cả ba
thuốc có hiệu quả.
• Nếu việc phối hợp cả ba thuốc không hoàn toàn
khống chế sự nhân lên của HIV, hoặc là do đã có
kháng thuốc trước đây hoặc là do không tuân thủ,
vì vậy đột biến sẽ xảy ra một cách ngẫu nhiên.
Tuy nhiên sự xuất hiện của thuốc có nghĩa rằng
sự đột biến mang đến sự kháng với các thuốc hiện
đang dùng sẽ nhân lên nhân lên rất nhanh, trong
khi virus không có đột biến sẽ không nhân lên.
Quá trình này chọn lọc ra các đột biến kháng
thuốc
Sli
de
6
HỎI học viên:“Ba loại thất bại điều trị là gì?”
DÀNH thời gian cho học viên trả lời, sau đó
XÁC NHẬN rằng thất bại điều trị có thể xác
định theo 3 cách: virus học, miến dịch học
(CD4), hoặc lâm sàng.
GIỚI THIỆU rằng 3 loại thất bại điều trị sẽ
được xem xét chi tiết.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 208
Sli
de
7 Chú ý rằng slide này được làm động. HỎI học
viên câu hỏi trên đề mục TRƯỚC KHI nhấp
chuột đến câu trả lời.
HỎI học viên xem thứ tự của 3 loại thất bại điều
trị
DÀNH thời gian cho học viên trả lời, sau đó
nhấp chuột đến slide
GIẢI THÍCH rằng thất bại vi rút học xảy ra
trước, tới thất bại miễn dịch học và cuối cùng là
thất bại lâm sàng.
Nếu bác sĩ đợi đến lúc bệnh nhân phát triển tới
mức thất bại lâm sàng – một loại nhiễm trùng cơ
hội mới – thì chỉ có thể chẩn đoán “phần nổi của
tảng băng”. Mục tiêu phải là phát hiện thất bại
điều trị TRƯỚC KHI có biến cố lâm sàng – bằng
việc phát hiện thất bại miễn dịch học hoặc lý
tưởng là thất bại virus học.
Sli
de
8 GIẢI THÍCH rằng thất bại lâm sàng xuất hiện
sau khi hệ thống miễn dịch đã bị phá huỷ và đủ
để cho các bệnh nhiễm trùng cơ hội mới xuất
hiện. Do vậy, bệnh nhân sẽ có một thời kỳ thất
bại virus học và thất bại miễn dịch học trước khi
có thất bại lâm sàng.
NHẤN MẠNH rằng Thất bại lâm sàng cũng khó
chẩn đoán nhất bời vì một số bệnh nhân có điều
trị thành công cũng có thể vẫn mắc những bệnh
nguy hiểm. Bệnh nhân bắt đầu ARV khi tế bào
CD4 rất thấp (<50) có thể mất từ 1-2 năm để
nâng tế bào CD4 lên trên 100 và vẫn có nguy cơ
mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội. Thất bại điều trị có
thể khó chẩn đoán phân biệt với hội chứng viêm
phục hồi miễn dịch (HC PHMD). Cách tốt nhất
là khẳng định bằng xét nghiệm tế bào CD4 hoặc
tải lượng virut nếu có thể
CHÚ THÍCH:
HC PHMD: hội chứng viêm phục hồi miễn dịch
Nguồn: Hướng dẫn điều trị HIV/AIDS BYT Việt
nam, 2009
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 209
Sli
de
9 GIẢI THÍCH rằng CD4 giảm có nghĩa là sự tiếp
tục nhân lên của virus đang phá huỷ tế bào CD4.
Do vậy, thất bại về virus học luôn xuất hiện trước
thât bại về miễn dịch học. Mục tiêu của việc theo
dõi CD4 là để phát hiện thất bại miễn dịch và
virut học trước khi bệnh nhân có bệnh NTCH
mới (thất bại về lâm sàng)
GIẢI THÍCH thêm ý thứ 2: một bệnh nhiễm
trùng cơ hội cấp tính ví dụ như Lao có thể gây
giảm CD4 tạm thời. Do vậy, nhiễm trùng cơ hội
cần được chẩn đoán và điều trị, sau đó kiểm tra
lại CD4, trước khi xem xét liệu bệnh nhân có đủ
tiêu chuẩn thất bại miễn dịch CD4 hay không.
Nguồn: Hướng dẫn điều trị HIV/AIDS BYT Việt
nam, 2009
Sli
de
10
KHẲNG ĐỊNH rằng thường xét nghiệm CD4
được lưu hồ sơ mà bác sĩ không xem xét nó. Đến
lần khám sau, một xét nghiệm CD4 mới lại được
làm, và rất có thể cũng sẽ không được xem xét.
Bệnh nhân có thể xuất hiện thất bại miễn dịch
học mà bác sĩ không biết được tình huống này
THẢO LUẬN về hệ thống rà soát kết quả xét
nghiệm - ví dụ y tá lấy hồ sơ ra và gắn kết quả
vào phía trước, bác sĩ xem xét kết quả và so sánh
với các kết quả xét nghiệm trước. • Nếu xét nghiệm không có vấn đề gì, kết quả xét
nghiệm được lưu lại.
• Nếu kết quả không bình thường, nhóm điều trị sẽ
quyết định làm gì sau đó.
Với bệnh nhân có CD4 sụt giảm: • Xem xét các nguyên nhân gây ra CD4 thấp khác
(NTCH cấp tính, kém tuân thủ)
• Đánh giá khả năng thất bại điều trị
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 210
Sli
de
11 CHỈ DẪN học viên Tài liệu phát tay M2S10.1:
Tiêu chuẩn xác định thất bại điều trị bậc 1 để
biết thêm về tiêu chuẩn của Bộ Y tế cho ba loại
thất bại điều trị.
GIẢI THÍCH rằng Tải lượng virus đo lường số
lượng virus trong máu. Nếu việc điều trị khống
chế hoàn toàn sự nhân lên của virus thì sẽ không
phát hiện được virus trong máu.
CHỈ RA rằng ngưỡng hoặc giới hạn để định
nghĩa thất bại virus học thay đổi trong các bối
cảnh khác nhau. Phụ thuộc vào nguồn lực của
phòng khám hoặc từng quốc gia có các thuốc
điều trị bậc hai sẵn có. Ở các nước giầu khi có
nhiều thuốc điều trị bậc II hoặc bậc III, giới hạn
(cut off) được chọn rất thấp. Điều này giảm thiểu
lượng virus xuất hiện và giảm thiểu nguy cơ thất
bại điều trị lâm sàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh
nguồn lực hạn chế, người ta thường chọn giới
hạn cao hơn để hạn chế số lượng thuốc bậc II cần
sử dụng và để kéo dài thời gian sử dụng thuốc
bậc I lâu hơn.
Nguồn: Hướng dẫn điều trị HIV/AIDS BYT Việt
nam, 2009
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 211
Thất bại về lâm sàng
Xuất hiện mới hoặc tái phát các bệnh lý giai đoạn lâm sàng 4 sau điều trị ít nhất 6 tháng a, b
Thất bại về miễn dịch học c
- CD4 giảm xuống bằng hoặc dưới mức CD4 ban đầu trước điều trị, hoặc
- CD4 giảm dưới một nửa so với mức CD4 cao nhất đạt được (nếu biết giá trị này), hoặc
- CD4 dưới 100 tế bào/mm3 máu liên tục trong 1 năm liền, không tăng
Thất bại về virus học d
Tải lượng virus đo được trên 5.000 phiên bản /ml
Lưu ý:
a. Một số bệnh lý giai đoạn 4 như lao hạch, lao màng phổi, nấm candida thực quản, viêm phổi tái phát không được coi là chỉ điểm thất bại điều trị. Điều trị các bệnh lý này, nếu đáp ứng tốt, tiếp tục phác đồ bậc một
b. Một số bệnh lý giai đoạn lâm sàng 3 (như lao phổi, nhiễm vi khuẩn nặng) có thể là chỉ điểm của thất bại điều trị. Lao xuất hiện sau 6 tháng điều trị ARV được coi là thất bại điều trị khi đi kèm với thất bại về miễn dịch học hoặc thất bại về virus học. Nếu không thực hiện được các xét nghiệm này, xem xét thất bại điều trị nếu người bệnh có các bệnh lý khác thuộc giai đoạn 3, 4, hoặc người bệnh bị lao lan toả.
c. Các bệnh lý kèm theo thường làm giảm tạm thời số CD4; điều trị các bệnh lý này trước, làm xét nghiệm CD4 khi tình trạng người bệnh đã ổn định.
d. Đo tải lượng virus là xét nghiệm chính xác nhất để khẳng định hoặc loại trừ thấtbại điều trị. Thay đổi phác đồ khi tải lượng virus >5.000 phiên bản/ml trong hai lần xét nghiệm cách nhau ít nhất 1 tháng
Nguồn: Hướng dẫn của BYT Việt nam, 2009
Tài liệu phát tay M2S10.1: Tiêu chuẩn xác định thất bại điều trị bậc 1
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 212
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 213
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 3 (20 phút)
Trình bày Slide 12-20 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu phát tay M2S10.2 và M2S10.3 để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
12 GIỚI THIỆU rằng các slide tiếp theo sẽ tập
trung vào những nội dung sau:
• Vai trò của xét nghiệm tải lượng virus
• Khi nào làm xét nghiệm tải lượng virus
• Kết quả xét nghiệm tải lượng virus
Sli
de
13
GIẢI THÍCH rằng xét nghiệm tải lượng virus
đo lường trực tiếp sự nhân lên của virus, vì thế
nó là xét nghiệm tốt nhất để theo dõi hiệu quả
điều trị. Xét nghiệm tế bào CD4 đo lường hiệu
quả nhân lên của virus hoặc sự ức chế hệ thống
miễn dịch, chứ không phải xét nghiệm về virus.
Chúng tôi thường thấy thất bại virus học xuất
hiện một thời gian trước khi thất bại miễn dịch
học, hoặc số lượng tế bào CD4 giảm.
GIỚI THIỆU rằng để hiểu tầm quan trọng của
xét nghiệm tải lượng virus, một nghiên cứu sẽ
được trình bày ở slide sau.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 214
Sli
de
14 GIẢI THÍCH rằng slide này giải thích vì sao
TLVR tại cần thiết để xác định thất bại điều trị
dựa trên tiêu chí lâm sàng, miễn dịch học. Ở các
bệnh nhân nghi ngờ thất bại điều trị theo các tiêu
chí này – chỉ 58% có thất bại điều trị được xác
định bởi xét nghiệm TLVR. Điều này có nghĩa
rằng nếu không có xét nghiệm TLVR chúng ta đã
chuyển 41% bệnh nhân sang phác đồ 2.
GIỚI THIỆU nghiên cứu: • 248 bệnh nhân từ 11 phòng khám ngoại trú HIV ở
thành phố HCM được xác định có nghi ngờ thất
bại điều trị từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2007.
• Tiêu chuẩn lựa chọn làm xét nghiệm TLVR là
một trong các tiêu chuẩn lâm sàng hoặc miễn dịch
học định nghĩa bởi Bộ Y Tế Việt Nam (xuất hiện
hoặc tái phát bệnh ở giai đoạn lâm sàng III hoặc
IV theo WHO, không tăng, CD4 giảm dưới giá trị
trước điều trị hoặc dưới 50% so với giá trị cao
nhất sau điều trị) hoặc tiền sử dùng phác đồ
không tối ưu hoặc phác đồ với liều thuốc không
hiệu quả .
Nguồn: Giang LT, Thuy HT, Nhung VT, Liem NT,
Khanh TH, Khanh LV, Hai DM, Van CK, Lu D,
Colby D. Antiretroviral Resistance in Patients
with Treatment Failure to First-line Regimens in
Ho Chi Minh City, Vietnam. XVII International
AIDS Conference, Mexico City, 2008 [Abstract
TUPDA201].
Sli
de
15
GIỚI THIỆU rằng slide này thể hiện cơ sở để sử
dụng TLVR tại Việt Nam.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 215
Sli
de
16 CHỈ DẪN học viên đến Tài liệu phát tay
M2S10.2: Sơ đồ chung hướng dẫn làm xét
nghiệm tải lượng virus để thêm thông tin chi
tiết.
NÊU vài ví dụ về yếu tố nguy cơ liên quan có thể
liên quan đến thất bại điều trị : • Tình trạng lâm sàng và miễn dịch:
• Mới hoặc tái phát bệnh giai đoạn lâm
sàng 3 theo WHO
• CD4 giảm từ 25%-50% so với đỉnh khi
điều trị
• Yếu tố nguy cơ:
• Phơi nhiễm trước đó với liều đơn NVP
như phần PLTMC
• Thường ngắt quãng điều trị không lí giải
Sli
de
17
CHỈ DẪN học viên tới Tài liệu phát tay
M2S10.3: Cách đọc kết quả tải lượng virus sơ
đồ
CHO PHÉP họ chuyển đến tài liệu phát tay đó
như cách bạn giới thiệu một số slides tiếp theo
Sli
de
18
Chú ý rằng Slide này được làm động. Không
nhấp chuột vào câu trả lời cho đến KHI hỏi học
viên câu hỏi ở tiêu đề.
HỎI học viên:”phải làm gì nếu kết quả TLVR là
dưới ngưỡng phát hiện?
DÀNH thời gian cho học viên trả lời, sau đó
nhấp chuột đên slide để đưa ra đáp án
NÓI RÕ rằng nếu kết quả TLVR dưới ngưỡng
phát hiện, thất bại điều trị là không xác định và
bệnh nhân nên tiếp tục phác đồ điều trị ARV
hiện tại.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 216
Sli
de
19 Chú ý rằng Slide này được làm động. Không
click vào câu trả lời cho đến KHI hỏi học viên
câu hỏi ở tiêu đề.
HỎI học viên ”phải làm gì nếu kết quả TLVR
phát hiện thấp?”
DÀNH thời gian cho học viên trả lời, sau đó
nhấp chuột đên slide để đưa ra đáp án.
GiẢI THÍCH rằng bệnh nhân với “phát hiện
thấp” - TLVR (48-5000 bản sao/ml) cần được
tiến hành tư vấn tuân thủ và can thiệp sau đó
bằng cách làm lại TLVR sau 3 tháng. Hầu hết
bệnh nhân tuân thủ tốt sẽ có khả năng không phát
hiện virus trong lần xét nghiệm tiếp theo.
Sli
de
20
Chú ý rằng Slide này được làm động. Không
click vào câu trả lời cho đến KHI hỏi học viên
câu hỏi ở tiêu đề.
HỎI học viên ” phải làm gì nếu kết quả
TLVR>5000?”
DÀNH thời gian cho học viên trả lời, sau đó
nhấp chuột đên slide để đưa ra đáp án.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 217
Tài liệu phát tay M2S10.2: Thuật toán chung hướng dẫn làm xét nghiệm tải lượng virus
Đây là thuật toán chung hướng dẫn làm TLVR. Hai bước đầu là “điều kiện tiên quyết” phải có để cân nhắc thất bại điều trị nói chung. Bước 3 và 4 gồm tiêu chuẩn đánh giá thất bại lâm sàng và miễn dịch của Bộ Y tế. Bước 5 cung cấp các tình trạng khác hoặc các yếu tố nguy cơ mà, nếu có, có thể gợi ý cân nhắc làm TLVR; ngay cả không có tiêu chuẩn lâm sàng và miễn dịch.
Ở người lớn, có 3 tình trạng hoặc yếu tố nguy cơ có thể liên quan đến thất bại điều trị: • Các tình trạng lâm sàng và miễn dịch học:
Tái phát hoặc xuất hiện mới các tình trạng giai đoạn lâm sàng 3 theo WHO Số lượng CD4 giảm từ 25%-50% giá trị đỉnh đang điều trị
• Yếu tố nguy cơ: Phơi nhiễm trước đó với liều đơn NVP như trong PLTMC Thường gián đoạn điều trị không giải thích được Tiền sử điều trị 1 hoặc 2 ARV Tiền sử hoặc hiện tại điều trị phác đồ chỉ có NRTI Nguy cơ tương tác thuốc cao giữa các ARV và các thuốc khác (giống như
LPV/r và Rifampicin) Nhiễm HIV ở nơi có dự phòng sau phơi nhiễm (PEP)
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 218
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 219
Kết quả tải lượng virus sẽ là một trong số (phụ thuộc vào máy xét nghiệmTLVR):
Dưới ngưỡng phát hiện Phát hiện thấp >5000
TLVR< 250 TLVR< 48
250 < TLVR< 5000 48< TLVR < 5000
Tài liệu phát tay M2S10.3: Đọc tải lượng virus
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 220
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 221
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 4 (15 phút)
Trình bày Slide 21-28 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày và thảo luận.
Sli
de
21
Sli
de
22
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 222
Sli
de
23 NHẤN MẠNH rằng quan trọng là kiểm tra sự
tuân thủ. Đôi khi bệnh nhân dừng điều trị hoàn
toàn, và họ có thể không thích nói ra điều này khi
quay lại OPC. Họ có thể điều trị lại từ đầu và sau
đó thành công điều trị với phác đồ cũ. Tuy nhiên,
một bệnh nhân có nhiều thời kì không tuân thủ,
quên uống thuốc, hoặc đã bắt đầu và dừng điều
trị nhiều lần thì có thể xuất hiện kháng thuốc.
Nếu có kháng thuốc, thì người bệnh sẽ không
thành công điều trị phác đồ cũ khi họ bắt đầu
điều trị lại.
GIẢI THÍCH rằng không phải thất bại điều trị
nếu bệnh nhân không tuân thủ tốt điều trị ARV.
Nếu bằng chứng của thất bại điều trị vẫn còn sau
khi bệnh nhân tuân thủ tốt điều trị ARV trong 3
tháng thì xem xét chuyển sang bậc 2
Sli
de
24
Sli
de
25
XEM NHANH tiêu chuẩn BYT cho 3 loại thất
bại điều trị (đã đề cập ở trên)
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 223
Sli
de
26 TÓM TẮT rằng xét nghiệm virus là chính xác
nhất để chẩn đoán thất bại điều trị, vì vậy xác
định thất bại virus học là điều kiện đủ để chuyển
sang ARV bậc 2 ở bất kì giai đoạn lâm sàng nào.
• Nếu bệnh nhân có thất bại miễn dịch học bằng
tiêu chuẩn CD4, nếu thế xét nghiệm tốt nhất để
khẳng định thất bại là TLVR.
• Nếu TLVR không sẵn có, thì lâm sàng giai đoạn
lâm sàng có thể được dùng để trợ giúp quyết định
xem có chuyển sang bậc 2 hay không.
Nguồn: Hướng dẫn chẩn đoán HIV/AIDS BYT
Việt Nam, 2009.
Sli
de
27 NHẮC NHỞ bệnh nhân rằng trước khi chuyển
sang bậc 2, bệnh nhân cần được tư vấn lại về
tuân thủ và tác dụng phụ của thuốc mới.
NHẤN MẠNH rằng do không có thuốc ARV bậc
3 ở Việt nam, ARV bậc 2 sẽ là cơ hội cuối cùng
cho bệnh nhân để điều trị HIV. Mục đích để cho
bệnh nhân cơ hội tốt nhất có thể để điều trị thành
công. Tuân thủ theo phác đồ mới là rất quan
trọng: chỉ thay đổi phác đồ ARV khi bệnh nhân
có khả năng tuân thủ tốt.
Sli
de
28
GIẢI THÍCH rằng slide này thể hiện các phác
đồ 2 được khuyến cáo ở Việt Nam • Trước đây, ddI + ABC + LPV/r được khuyến cáo
làm phác đồ 2 cho nhiều bệnh nhân, nhưng ddl
đang được Việt nam loại ra và phác đồ được ưu
tiên hiện nay là AZT+3TC+LPV/r hoặc
TDF+3TC+LPV/r
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 224
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 5 (25 phút)
Trình bày Slide 29 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên và Tài liệu thực hành M2S10.4 để định hướng hoạt động nghiên cứu trường hợp bệnh
Sli
de
29 HƯỚNG DẪN học viên đến Tài liệu thực hành
M2S10.4: Trường hợp thất bại điều trị và
hướng dẫn học viên nghiên cứu tình huống theo
nhóm lớn hoặc nhỏ.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 225
Câu hỏi:
1. Học viên muốn hỏi bệnh nhân gì nữa? Câu hỏi tiếp theo là hỏi bệnh nhân về vấn đề tuân thủ.Thất bại điều trị có thể chỉ được đánh giá nếu bệnh nhân uống thuốc ARV với tuân thủ tốt trong ít nhất 6 tháng. Những câu hỏi khác bao gồm các phác đồ ARV trước đây và vấn đề tuân thủ với các phác đồ đó.
Tài liệu thực hành M2S10.4: Trường hợp thất bại điều trị
Giới thiệu nghiên cứu trường hợp bệnh: 1. Đọc nội dung trường hợp sau và đưa lên các câu hỏi để học viên trả lời dựa trên những
gì đã học về bệnh phổi ở bệnh nhân HIV. 2. Dành thời gian cho học viên trả lời. 3. Cho học viên đáp án và giải thích nếu cần.
Tuấn, 23 tuổi, Phần 1
• Bệnh nhân 23 tuổi tiền sử tiêm chích ma túy; HIV được chẩn đoán năm 2001 • Sụt 10 kg, mệt mỏi, và tiêu chảy kéo dài 2 tháng nay • Đã uống ARV 3 năm nay, dùng nhiều phác đồ khác nhau • Phác đồ hiện tại AZT + 3TC + EFV kể từ 12 tháng trước. • Số lượng CD4 là 75. CD4 cao nhất đạt được là 365, làm 2 năm trước.
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 226
Nhấn mạnh rằng tiền sử tự mua ARV có liên quan đến kém tuân thủ và thất bại điều trị. Tiền sử điều trị 2 thuốc ARV cũng có liên quan đến xuất hiện kháng ARV Câu hỏi:
1. Bệnh nhân có tiêu chuẩn thất bại điều trị không? Có: Cả thất bại lâm sàng và miễn dịch học.
• THẤT BẠI LÂM SÀNG : Tình trạng giai đoạn lâm sàng 4 mới (sụt cân >10% và tiêu chảy > 1 tháng)
• THẤT BẠI MIỄN DỊCH HỌC: CD4 giảm > 50%
2. Chúng ta có thể làm gì trước khi kê ARV bậc 2? a. Điều trị nhiễm trùng cơ hội cấp tính b. Tư vấn tuân thủ c. Làm lại CD4 d. Xét nghiệm tải lượng virus e. Xét nghiệm gen kháng thuốc
a. CÓ: điều trị nhiễm trùng cơ hội cấp tính (tiêu chảy) trước khi bắt đầu ARV mới. b. CÓ: cung cấp tư vấn tuân thủ trước khi chuyển sang ARV bậc 2. Chưa có ARV
bậc 3 ở Việt nam, đây sẽ là phác đồ cuối bệnh nhân có cơ hội uống Câu trả lời là c, d, và, e phụ thuộc vào sự sẵn có của xét nghiệm: c. Làm lại CD4: không nên quyết định chuyển sang bậc 2 chỉ dựa vào kết quả của
1 xét nghiệm CD4. Nếu nó không có chiều hướng giảm CD4 thì nên làm lại xét nghiệm.
d. Xét nghiệm tải lượng virus: nên làm, nếu có sẵn. Nó là xét nghiệm tốt nhất để khẳng định thất bại điều trị
e. Xét nghiệm kiểu gien: có thể làm nếu có sẵn, nhưng không đòi hỏi trước khi chuyển sang ARV bậc 2. Trong thực tế, chúng ta hiếm khi làm xét nghiệm kiểu gien trước khi chuyển sang điều trị bậc 2. Kiểu gien sẽ khẳng định kháng ARV và có thể trợ giúp định hướng lựa chọn phác đồ bậc 2.
Tuấn, 23 tuổi, Phần 2 • Bệnh nhân uống phác đồ ARV hiện tại được 12 tháng có tuân thủ tốt • Trước khi vào chương trình ARV, bệnh nhân được điều trị tại phòng khám tư bằng
AZT + 3TC được 18 tháng, rồi Nevitrio được 6 tháng. Trong suốt quãng thời gian đó bệnh nhân thỉnh thoảng ngừng ARV khi không có tiền.
Ghi chú: Nevitrio là viên kết hợp của d4T/3TC/NVP
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 227
Câu hỏi:
1. Chúng ta sẽ chọn ARV bậc 2 nào? Phác đồ khuyến cáo cho bệnh nhân thất bại phác đồ AZT/3TC/NVP là TDF+3TC+LPV/r
2. Chúng ta đọc kết quả tải lượng virus như thế nào? Tải lượng virus cao hơn ngưỡng thất bại điều trị của BYT (5,000 bản sao/ml). Nếu bệnh nhân tuân thủ uống ARV tốt, thì có nghĩa là virus kháng với ARV bậc 1.
Tuấn, 23 tuổi, Phần 3 • Bệnh nhân được điều trị bằng ciprofloxacin và metronidazole trong 1 tuần và hết
tiêu chảy. Bệnh nhân cảm thấy khá hơn, không sốt, tăng 2 kg. • Làm lại CD4 bằng 87. Bệnh nhân được tư vấn điều trị 2 lần và tin rằng mình có thể
tuân thủ uống ARV bậc 2 tốt. • RNA HIV: 71,029 bản sao/ml
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 228
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 229
Trình bày Slide 30-31 sử dụng ghi chú dành cho giảng viên để định hướng trình bày.
Sli
de
30
Sli
de
31
Chỉ dẫn cho giảng viên: Bước 6 (5 phút)
HAIVN Tập huấn HIV người lớn, Học phần 2 Hướng dẫn giảng viên Bài 10: Thất bại điều trị 230