66

G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein
Page 2: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 1

Page 3: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 2

Xin Chào,

Gregor Johann Mendel Sinh ngày 20 - 07 - 1992 Mã số 116190360000

Bắt đầu hành trình khám phá bản thân thông qua gene của chính mình.

Page 4: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 3

Page 5: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

MỤC LỤC

Chúng tôi cám ơn Bạn đã sử dụng các xét nghiệm Sức khoẻ toàn diện với những khuyến cáo dành riêng cho Bạn về dinh dưỡng, luyện tập, chăm sóc da,… dựa trên những đặc điểm di truyền của chính Bạn. Đây là những báo cáo về sức khoẻ toàn diện thuộc nhóm các báo cáo đầy đủ nhất hiện nay trong cùng lĩnh vực. Những thông tin cung cấp trong các báo cáo phân tích không phải là những khuyến nghị y tế. Chúng chỉ có ý nghĩa hỗ trợ Bạn và bác sĩ của Bạn đưa ra các quyết định về chế độ dinh dưỡng và tập luyện phù hợp nhất dựa trên các đặc điểm di truyền của chính Bạn.

GIỚI THIỆU CHUNG 2

KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN 6

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ CHUYỂN HÓA CHẤT 8 Hiệu quả của chế độ ăn ít béo 9 Khó giảm cân 10 Nguy cơ thừa cân 11 Rối loạn cảm giác no 12 Lợi ích của chất béo không bão hòa đa 13 Cảm nhận vị béo 14 Tỉ lệ trao đổi chất thấp lúc nghỉ 15 Nguy cơ từ chất béo bão hòa đa 16 Ăn vặt 17 Ưa đồ ăn vặt ngọt 18 Hiệu quả của chế độ ăn nghèo carbohydrate 19 Hiệu quả của chế độ ăn “địa trung hải” 20 Lợi ích của chất béo không bão hòa đơn 21 Nhạy cảm với vị đắng 22 Rối loạn chuyển hóa caffeine 23 Tiêu thụ quá mức carbohydrate 24 Tiêu thụ quá mức chất béo 25 Nguy cơ tiệu thụ ít protein 26 Tiêu thụ ít rau quả 27 25

Chuyển hóa tinh bột 28 Ưa đồ ngọt 29 Nhạy cảm với chất béo chuyển hóa 30

CHẤT KHOÁNG 31 Thiếu hụt canxi 32 Thiếu hụt choline 33 Nhạy cảm với muối 34 Thiếu hụt coenzyme q10 35 Thiếu hụt magie 36 Thiếu hụt phốt pho 37 Thiếu hụt đồng 38 Thiếu hụt glutathione 39 Thiếu hụt sắt 40 Thừa sắt 41 Thiếu hụt selenium 42 Thiếu hụt kẽm 43

VITAMIN 44 Thiếu hụt vitamin A (Retinol) 45 Thiếu hụt vitamin B12 46 Thiếu hụt lutein và zeaxanthin 47 Thiếu hụt vitamin B7 48 Thiếu hụt vitamin B9 49 Thiếu hụt vitamin D 50 Thiếu hụt vitamin A (Carotene) 51 Thiếu hụt vitamin B1 52 Thiếu hụt vitamin B2 53 Thiếu hụt vitamin B3 54 Thiếu hụt vitamin B5 55 Thiếu hụt vitamin B6 56 Thiếu hụt vitamin C 57 Thiếu hụt vitamin E 58 Thiếu hụt vitamin K 59 Thiếu hụt lycopen 60

MỤC LỤC

Page 6: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 2

GIỚI THIỆU CHUNG

Các nhà khoa học trên toàn thế giới đang dần dần khám phá các bí mật ẩn giấu trong GENE của chúng ta. Những điều chưa biết về tổ tiên xa xưa và cả những vấn đề cá nhân mà chúng ta có thể sẽ phải đối đầu trong tương lai.

Vậy gene là gì ? Gene liên quan đến chúng ta như thế nào ? Chúng đến từ đâu ?

Trước tiên hãy nói về tế bào. Cơ thể chúng ta được hình thành từ 1 ngàn tỷ tế bào cùng hoạt động phối hợp. Chúng ta có hàng trăm loại tế bào khác nhau, ví dụ như tế bào máu, tế bào da, tế bào thần kinh,…

Mỗi tế bào của cơ thể có chứa một phân tử có tên là DNA; mỗi DNA là một chuỗi xoắn kép được kết lại từ 4 loại nucleotide có tên là A, T, C, G. DNA là tập hợp nhiều trình tự nucleotide ngắn có tên là gene. Chúng ta có hơn 20.000 gene. Gene quy định từng đặc tính của chúng ta như màu mắt, màu tóc,…

Bằng cách nào gene làm được điều đó ?

Gene mang thông tin giúp cho tế bào tạo ra protein. Chính các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động.

Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein hình thành nên móng và tóc của chúng ta. Các enzyme là những chất xúc tác cho các phản ứng chuyển hoá trong cơ thể cũng là protein và do gene tạo ra.

Tóm lại, gene là một đoạn DNA ngắn, tạo ra protein; nhiều protein hình thành nên tế bào; và nhiều tế bào hình thành nên cơ thể.

G.J.M. - 116190360000 - 2

Page 7: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 3

Gene của chúng ta đến từ đâu? Bạn đã bao giờ tự hỏi vì sao bạn có tóc xoăn của bố và làn da trắng của mẹ ? Đó là vì bạn được di truyền các gene từ cha mẹ. Mỗi gene có hai bản sao, một bản sao đến từ cha, bản kia từ mẹ. Nếu bản sao từ cha (tóc xoăn) TRỘI hơn bản sao từ mẹ (tóc thẳng), bạn sẽ có tóc xoăn. Hơn nữa, mỗi gene có nhiều dạng như tóc xoăn tít, dợn sóng, thẳng và dày, mềm mượt,…; chính điều này khiến chúng ta có những đặc điểm khác với những người xung quanh.

Trong nội dung bạn sắp xem có khái niệm BIẾN THỂ. Vậy biến thể là gì? Trình tự nucleotide của một gene mã hoá cho một loại protein cơ bản là giống nhau ở mọi người. Tuy nhiên, có những vị trí biến động trong gene, ở đó có thể hiện diện 1 trong 4 loại nucleotide (A, T, C, G) tuỳ người. Vị trí đó tương ứng với biến thể. Như vậy, mỗi người sẽ có những biến thể gene đặc trưng của mình. Trong ví dụ trên đây về dạng tóc, có thể có biến thể “xoăn tít”, “dợn sóng”, “suôn”,… Một số biến thể không thể hiện thành kiểu hình (như dạng tóc), mà chỉ khác biệt trong gene. Người ta đặt tên cho các biến thể là rs kết hợp với một dãy số, ví dụ rs12345, là để nhận diện chính xác từng biến thể.

Liệu gene có quyết định mọi thứ? Khi nghiên cứu các cặp sinh đôi cùng trứng, nghĩa là có gene giống hệt nhau, các nhà khoa học nhận thấy rằng khi những người này lớn lên trong những môi trường khác nhau, họ sẽ có nhiều đặc điểm khác nhau. Như vậy, bên cạnh yếu tố di truyền do gene quy định, mỗi người trong chúng ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của môi trường xung quanh. Ví dụ như bạn có khuynh hướng di truyền thừa hưởng từ cha mẹ khiến bạn có chiều cao tốt, nhưng dinh dưỡng không đúng cách khiến bạn bị giảm chiều cao. Môi trường có thể bao gồm những yếu tố tích cực như sự gắn kết gia đình, giáo dục học đường, quan hệ bạn bè,… và cả những tác nhân tiêu cực như stress, ô nhiễm, các mối bất hoà trong công việc và cuộc sống,…

G.J.M. - 116190360000 - 3

Page 8: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 4

Kết hợp những kiến thức khoa học về di truyền tích luỹ ngày càng nhiều và sâu với những tiến bộ vũ bão của công

nghệ gene, KTest xây dựng các gói xét nghiệm về sức khoẻ toàn diện nhằm cung cấp những thông tin hữu ích về

các đặc điểm di truyền liên quan đến dinh dưỡng, thể chất, làn da, dị ứng, đáp ứng thuốc,… để khách hàng có thể

tự khám phá bản thân và xây dựng các chế độ dinh dưỡng, tập luyện, chăm sóc sắc đẹp phù hợp.

Bước 1: Thu mẫu Mục tiêu của chúng tôi là khiến cho xét nghiệm đơn giản và thuận tiện nhất cho khách hàng. Mẫu thu là nước bọt, không thu máu, và không cần các biện pháp thu mẫu và bảo quản mẫu đặc biệt.

Bước 2: Xét nghiệm Mẫu được chuyển về Phòng xét nghiệm để tách chiết DNA và phân tích bằng những công nghệ hiện đại nhất trong lĩnh vực xét nghiệm di truyền phân tử. Kết quả được phân tích bằng các phần mềm chuyên dụng do các công ty phần mềm có uy tín trên thế giới cung cấp.

Bước 3: Trả kết quả Khách hàng nhận được bản báo cáo cá nhân trình bày kết quả phân tích các đặc điểm di truyền và các lời khuyên tương ứng nhằm đạt được kết quả tốt nhất cho sức khoẻ, sắc đẹp và tuổi thanh xuân.

CÁCH TIẾN HÀNH XÉT NGHIỆM

ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ BẢO MẬT

Mỗi khách hàng, mẫu và kết quả của họ đều được cấp một mã số

riêng.

Phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO 15189 và tham gia các

chương trình ngoại kiểm hàng năm của GenQA và EMQN.

Thông tin khách hàng, cùng với kết quả được cung cấp trực tiếp cho

khách hàng và không được chia sẻ cho bất kì bên thứ ba nào khác.

G.J.M. - 116190360000 - 4

Page 9: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 5

Tên đặc điểm

Mô tả đặc điểm:

Giới thiệu chi tiết về từng đặc điểm, giúp các bạn hiểu rõ thêm về các đặc điểm và tác động của chúng.

Lời khuyên cho bạn:

Giải thích rõ thêm về kết quả, đồng thời đưa ra những lời lời khuyên dành riêng cho bạn được xây dựng dựa trên các phân tích các biến thể gene của chính bạn.

CÁCH ĐỌC BẢNG KẾT QUẢ

G.J.M. - 116190360000 - 5

Kết quả của bạn:

Số lượng biến thể có liên quan đến đặc điểm này của bạn.

Xu hướng di truyền của bạn đối với từng đặc điểm, được chia làm 6 mức độ (từ đỏ đến xanh): Nguy cơ rất cao, nguy cơ cao, nguy cơ thấp, bình thường, có lợi và rất có lợi.

Các biến thể được tìm thấy nằm ở gene nào.

Tên các biến thể gene được tìm thấy và có ảnh hưởng đến đặc điểm di truyền này.

Page 10: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 6

TÊN ĐẶC ĐIỂM KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN

Chế độ ăn uống và chuyển hóa chất

Hiệu quả của chế độ ăn ít béo Rất có lợi

Khó giảm cân Nguy cơ rất cao

Nguy cơ thừa cân Nguy cơ rất cao

Rối loạn cảm giác no Nguy cơ rất cao

Lợi ích của chất béo không bão hòa đa Có lợi

Cảm nhận vị béo Nguy cơ cao

Tỉ lệ trao đổi chất thấp lúc nghỉ Nguy cơ cao

Nguy cơ từ chất béo bão hòa đa Nguy cơ cao

Ăn vặt Nguy cơ cao

Ưa đồ ăn vặt ngọt Nguy cơ cao

Hiệu quả của chế độ ăn nghèo carbohydrate Bình thường

Hiệu quả của chế độ ăn “địa trung hải” Bình thường

Lợi ích của chất béo không bão hòa đơn Bình thường

Nhạy cảm với vị đắng Nguy cơ thấp

Rối loạn chuyển hóa caffeine Bình thường

Tiêu thụ quá mức carbohydrate Nguy cơ thấp

Tiêu thụ quá mức chất béo Nguy cơ thấp

Nguy cơ tiệu thụ ít protein Nguy cơ thấp

Tiêu thụ ít rau quả Nguy cơ thấp

Chuyển hóa tinh bột Nguy cơ thấp

Ưa đồ ngọt Nguy cơ thấp

Nhạy cảm với chất béo chuyển hóa Nguy cơ thấp

KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN

G.J.M. - 116190360000 - 6

Page 11: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 7

TÊN ĐẶC ĐIỂM KHUYNH HƯỚNG DI TRUYỀN CỦA BẠN

Chất khoáng

Thiếu hụt canxi Nguy cơ rất cao

Thiếu hụt choline Nguy cơ rất cao

Nhạy cảm với muối Nguy cơ rất cao

Thiếu hụt coenzyme q10 Nguy cơ cao

Thiếu hụt magie Nguy cơ cao

Thiếu hụt phốt pho Nguy cơ cao

Thiếu hụt đồng Nguy cơ thấp

Thiếu hụt glutathione Nguy cơ thấp

Thiếu hụt sắt Nguy cơ thấp

Thừa sắt Nguy cơ thấp

Thiếu hụt selenium Nguy cơ thấp

Thiếu hụt kẽm Nguy cơ thấp

Vitamin

Thiếu hụt vitamin A (Retinol) Nguy cơ rất cao

Thiếu hụt vitamin B12 Nguy cơ rất cao

Thiếu hụt lutein và zeaxanthin Nguy cơ rất cao

Thiếu hụt vitamin B7 Nguy cơ cao

Thiếu hụt vitamin B9 Nguy cơ cao

Thiếu hụt vitamin D Nguy cơ cao

Thiếu hụt vitamin A (Carotene) Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin B1 Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin B2 Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin B3 Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin B5 Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin B6 Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin C Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin E Nguy cơ thấp

Thiếu hụt vitamin K Nguy cơ thấp

Thiếu hụt lycopen Nguy cơ thấp

G.J.M. – 116190360000 - 7

Page 12: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 8

Hiệu quả của chế độ ăn ít béo Khó giảm cân Nguy cơ thừa cân Rối loạn cảm giác no Lợi ích của chất béo không bão hòa đa Cảm nhận vị béo Tỉ lệ trao đổi chất thấp lúc nghỉ Nguy cơ từ chất béo bão hòa đa Ăn vặt Ưa đồ ăn vặt ngọt Hiệu quả của chế độ ăn nghèo carbohydrate Hiệu quả của chế độ ăn “địa trung hải” Lợi ích của chất béo không bão hòa đơn Nhạy cảm với vị đắng Rối loạn chuyển hóa caffeine Tiêu thụ quá mức carbohydrate Tiêu thụ quá mức chất béo Nguy cơ tiệu thụ ít protein Tiêu thụ ít rau quả Chuyển hóa tinh bột Ưa đồ ngọt Nhạy cảm với chất béo chuyển hóa

CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG VÀ CHUYỂN HÓA

Bạn có bao giờ tự hỏi “Chế độ ăn kiêng nào là tốt nhất cho tôi?” Không hẳn như những lời quảng cáo chúng ta từng nghe thấy, thực ra không có chế độ ăn uống nào phù hợp cho TẤT CẢ MỌI NGƯỜI. Cơ thể chúng ta xử lý tinh bột, chất béo và đạm theo một cách riêng, không hoàn toàn giống những người khác. Sự khác biệt này được quyết định bởi đặc điểm di truyền, hay nói khác đi, bởi gene của chúng ta. Điều gì thật sự quan trọng khi bạn muốn giảm cân và duy trì cân nặng bền vững cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của đặc điểm di truyền. Các phân tích về đặc điểm di truyền của bạn trong xét nghiệm KTNutri sẽ giúp bạn hiểu hơn về tác động của gene lên các hoạt động và đáp ứng về mặt dinh dưỡng của cơ thể bạn.

Page 13: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 9

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Theo khuyến cáo của các chuyên gia dinh dưỡng, nên hạn chế tỉ lệ chất béo ở mức dưới 35% tổng năng lượng (calo) cần thiết và cần kiểm soát lượng chất béo bão hòa nạp vào cơ thể. Một chế độ ăn ít béo có tỉ lệ chất béo giảm còn 20%, trong khi tỉ lệ protein (đạm) và carbohydrate (bột đường) tăng. Kiểm soát chất béo bão hòa đặc biệt quan trọng: ít nhất 12% lượng calo hàng ngày nên đến từ chất béo không bão hòa đa và đơn (chất béo tốt). Phần còn lại nên do carbohydrate (khoảng 55-60%) và đạm (khoảng 20-25%) mang lại. Trong chế độ ăn ít béo giàu đạm, lượng đạm nên tăng đến 40%, lượng carbohydrate giảm còn 40%. Nhiều nghiên cứu quy mô lớn về giảm cân cho thấy những người có những biến thể xác định trên các gene liên quan đến sự nhạy cảm với chất béo (gene FTO, PPARG, APOA2, LIPC) sẽ đáp ứng tốt hơn với chế độ ăn ít béo so với những người khác nếu họ muốn giảm cân.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Kết quả phân tích di truyền của bạn cho thấy chế độ ăn ít béo sẽ khá hiệu quả nếu bạn muốn giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý.

Để thử chế độ ăn ít béo, hãy giảm lượng chất béo nạp vào cơ thể xuống dưới 20% và tăng lượng đạm và bột đường phức.

Bạn rất cần bổ sung chất béo không bão hòa đa và đơn (chất béo tốt) vào chế độ ăn uống. Chất béo tốt có trong cá, dầu ô liu, trái bơ và các loại hạt.

Hãy thử các công thức món ăn ít béo sau đây (với 3 g chất béo hoặc ít hơn cho mỗi khẩu phần) để đạt được hiệu quả giảm cân lành mạnh. https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/recipes/low-fat-recipes/rcs-20077196

HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN ÍT CHẤT BÉO

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 11 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

FTO, TCF7L2, PPARG, CLOCK

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2943641, rs9939609, rs7903146, rs1801282, rs16147, rs5082, rs1440581, rs8050136, rs1558902, rs1799883, rs1801260

Page 14: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 10

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Không phải ai cũng có tốc độ giảm cân như nhau. Một số người có thể giảm vài cân một tuần sau khi tuân thủ một chế độ ăn nghèo calo bất kỳ; trong khi nhiều người khác cố gắng thử mọi chế độ ăn kiêng hợp trào lưu mà vẫn không thu được kết quả. Các nghiên cứu cho thấy di truyền có liên quan một phần đến việc khó giảm cân. Người có một số biến thể xác định trên các gene liên quan đến béo phì, nhạy cảm với chất béo (FTO, PPARG), bệnh tiểu đường týp 2 (TCF7L2), ăn uống theo cảm xúc (CLOCK, SIRT1) và nghiện thực phẩm (DRD2) sẽ khó giảm cân hơn người không mang những biến thể đó dù có cùng chế độ ăn kiêng và tập luyện. Di truyền có vai trò đáng kể trong giảm cân và duy trì cân nặng hợp lý. Bên cạnh đó, một số tình trạng sinh lý hay bệnh lý như suy giáp, thay đổi nội tiết tố ở phụ nữ, căng thẳng mãn tính và trầm cảm cũng như một số thuốc trị bệnh cũng có thể cản trở quá trình giảm cân.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Đặc điểm di truyền của bạn không thật thuận lợi cho việc giảm cân, vì vậy bạn nên cân nhắc ăn ít hơn 20% so với mức calo hạn chế được khuyến cáo bởi các công cụ như Mayo Clinic Healthy Weight Pyramid hoặc Tháp dinh dưỡng dành cho người Việt. Tuy nhiên, không nên nạp ít hơn 1200 calo mỗi ngày vì có thể khiến cơ thể thiếu chất dinh dưỡng cần thiết.

Hãy đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn về lượng calo tiêu thụ tối ưu và một chế độ ăn uống cân bằng và lành mạnh. Một vấn đề thường gặp phải khi ăn kiêng là người ta chỉ tính số calo nạp vào mà quên các vitamin và khoáng chất thiết yếu.

Hãy tập thể dục. Nhiều nghiên cứu cho thấy chỉ ăn kiêng là không đủ để giảm cân lâu dài. Bạn cần kiên trì để thấy được tác động tích cực của một chế độ ăn uống kết hợp với tập luyện.

Nếu bạn vẫn đang vất vả với việc giảm cân, hãy kiểm soát lượng cồn nạp vào.

Hãy cân nhắc việc thảo luận với bác sĩ điều trị về khả năng thuốc hay tình trạng sức khỏe nào đó của bạn có thể cản trở nỗ lực giảm cân.

KHÓ GIẢM CÂN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 7 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

FTO, TCF7L2, PPARG, MTNR1B, CLOCK

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs9939609, rs7903146, rs1801282, rs16147, rs1440581, rs10830963, rs1801260

Page 15: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 11

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Nhiều nghiên cứu cho thấy đặc điểm di truyền đóng vai trò quan trọng trong nguy cơ thừa cân và béo phì. Những biến thể gene ảnh hưởng đến xu hướng tăng và giữ nguyên số cân nặng dư thừa là khá phổ biến. Những biến thể gene này đã từng có lợi cho tổ tiên chúng ta xưa kia khi lương thực khan hiếm thì ngày nay lại trở nên bất lợi trong môi trường dư thừa thực phẩm. Một số người có xu hướng tăng cân khi tiêu thụ chất béo. Nhiều biến thể trong các gene FTO, FABP2 và PPARG có liên quan đến xu hướng này. Còn các biến thể trên hai gene ADRB2 và ADRB3 hiện diện trong các tế bào mỡ thì liên quan đến chỉ số BMI cao và tăng cân quá mức do tiêu thụ nhiều bột đường, đặc biệt là các loại bột đường tinh chế. Các biến thể ở gene MC4R có liên quan đến mức độ ăn vặt nhiều và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, dù các tính trạng liên quan đến thừa cân chịu tác động đáng kể của đặc điểm di truyền, đừng quên rằng chế độ dinh dưỡng, thói quen và lối sống có ảnh hưởng rất quan trọng.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có khuynh hướng dễ bị tăng cân quá mức.

Hãy tạo thói quen ăn uống lành mạnh, tìm cách chế biến để các món ăn yêu thích của bạn lành mạnh hơn và giảm cám dỗ từ các thực phẩm giàu calo.

Hãy tham gia các hoạt động thể chất với cường độ thích hợp; tránh ngồi một chỗ quá lâu để cân bằng lượng calo nạp vào và tiêu thụ.

Hãy tuân thủ chế độ ăn uống cân bằng và duy trì chỉ số BMI khỏe mạnh (20-25).

Để tính chỉ số BMI hiện tại của bạn, bạn có thể sử dụng công cụ Mayo Clinic BMI Calculator - https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/obesity/in-depth/bmi-calculator/itt-20084938

Ghi chú: BMI (Body Mass Index): Chỉ số khối lượng cơ thể là giá trị có được khi chia khối lượng cơ thể cho bình phương chiều cao (kg/m2). Chỉ số này thường được dùng để phân loại thành các nhóm béo phì, thừa cân, cân nặng bình thường, thiếu cân.

NGUY CƠ THỪA CÂN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 6 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

ADRB2, FTO, PPARG, MTNR1B

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1042713, rs9939609, rs1421085, rs17782313, rs1801282, rs10830963

Page 16: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 12

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Ở những người có cảm giác no bình thường, não sẽ nhận được tín hiệu cho biết cơ thể đã có đủ lượng calo khi họ ăn đủ no. Điều này làm giảm cảm giác đói. Nhưng người có một số biến thể trong gene FTO, LEPR và DNMT3B sẽ có thể ăn nhiều hơn mà không cảm thấy no. Có mối tương quan chặt chẽ giữa giảm cảm giác no và tăng cân. Một số biến thể di truyền liên quan đến giảm cảm giác no tác động đến việc tăng tiêu thụ thực phẩm ngọt và béo.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Não của bạn có thể không nhận được tín hiệu no cho đến khi bạn nhận ra mình đã tiêu thụ nhiều calo quá mức cần thiết.

Hãy cố gắng bổ sung nhiều chất xơ (từ thực vật, rau, các loại đậu) vào chế độ dinh dưỡng vì chúng làm tăng cảm giác no.

Bạn có thể thử nhiều cách như ngồi ăn, ăn chậm, nhai kỹ thức ăn, thêm nhiều protein và chất xơ vào chế độ ăn uống, giữa các bữa ăn có thể chọn các loại thực phẩm cần nhiều thời gian chế biến nhưng lại nghèo năng lượng như súp, rau củ không chứa tinh bột, thức uống lành mạnh và nước.

RỐI LOẠN CẢM GIÁC NO

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

LEPR, FTO

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1137101, rs9939609, rs992472

Page 17: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 13

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Chất béo không bão hòa đa chủ yếu là các acid béo omega-3 và omega-6. Các acid béo omega-3 là một họ chất béo không bão hòa (EPA/DHA/ALA) chủ chốt mà chúng ta chỉ có thể thu nhận từ thực phẩm. Omega-3 có lợi cho tim và não, làm giảm huyết áp và nhịp tim, cải thiện chức năng mạch máu, giảm triglyceride và viêm. Omega-3 rất tốt cho mắt và da. Các nghiên cứu khoa học cho thấy omega-3 có thể giúp chống trầm cảm và cải thiện sự chú ý. Cùng với omega-3, acid béo omega-6 đóng vai trò thiết yếu trong chức năng của não cũng như trong quá trình sinh trưởng và phát triển cơ thể. Omega-6 giúp kích thích tăng trưởng da và tóc, duy trì sức khỏe xương, điều hoà quá trình trao đổi chất và duy trì hệ sinh sản. Nhiều nghiên cứu quy mô lớn đã xác định được một số biến thể di truyền có thể cản trở sự chuyển hóa omega-3 và omega-6. Vì omega-3 và omega-6 đều cần thiết cho cơ thể, một chế độ dinh dưỡng lành mạnh phải chứa tỷ lệ cân bằng của hai loại acid béo này. Một chế độ dinh dưỡng điển hình của phương Tây thường chứa quá nhiều omega-6 so với omega-3.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có các biến thể di truyền có thể gây cản trở cho sự chuyển hóa acid béo, do đó bạn cần bổ sung nguồn omega-3 và omega-6 vào chế độ ăn uống.

Mặc dù cả omega-3 và omega-6 đều quan trọng, nhưng bạn cần tăng tiêu thụ omega-3 và hạn chế omega-6 (thường có trong thực phẩm chiên và chế biến sẵn).

Hãy đặt mục tiêu ăn cá chứa nhiều omega-3 DHA và EPA từ hai đến ba lần/tuần.

Các loại cá giàu DHA và EPA bao gồm cá cơm, cá thu, cá hồi (cá bắt ngoài tự nhiên có nhiều omega-3 hơn cá nuôi), cá mòi, cá ngừ,... Quả óc chó và hạt lanh cũng chứa omega-3 và omega-6.

Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng về việc tối ưu hóa lượng acid béo omega 3 và 6 trong chế độ ăn uống của bạn. Điều này đặc biệt quan trọng nếu bạn đang dùng thuốc trị bệnh.

LỢI ÍCH CỦA CHẤT BÉO KHÔNG BÃO HÒA ĐA

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 7 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

FADS2, FADS1, MYRF

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs174570, rs3134950, rs10761785, rs174550, rs174546, rs174547, rs174537

Page 18: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 14

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy loại thực phẩm mà chúng ta thèm ăn một phần được xác định bởi đặc điểm di truyền của chúng ta. Các biến thể gene của thụ thể vị giác ở mỗi người có thể là nguyên nhân sự khác biệt trong việc lựa chọn thực phẩm và thói quen ăn uống. Nghiên cứu khoa học cho thấy người có một biến thể xác định trong gene CD36 không cảm nhận được nhiều vị béo trong thức ăn. Do đó họ thèm chất béo hơn những người có khả năng cảm nhận một lượng thấp chất béo trong thực phẩm. Gần đây người ta cho rằng “béo” là vị cơ bản thứ sáu (năm vị còn lại là mặn, ngọt, chua, đắng, và vị bột ngọt (umami)). Một số người có đặc điểm di truyền siêu nhạy trong cảm nhận vị béo trong khi những người khác cảm nhận vị béo kém. Cảm nhận vị béo kém liên quan đến tiêu thụ thực phẩm chứa chất béo cao; điều này kết hợp với các yếu tố khác sẽ dẫn đến thừa cân.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn là người có khả năng cảm nhận vị béo ở mức hơi thấp

Điều này có nghĩa là bạn có khuynh hướng hơi thèm và tiêu thụ nhiều chất béo hơn những người có khả năng cảm nhận vị béo bình thường.

Vì bạn có thể không cảm nhận rõ hàm lượng chất béo trong bữa ăn, hãy nhớ đọc kỹ nhãn và chú ý đến thành phần dinh dưỡng của thực phẩm khi nấu ăn hoặc ăn ngoài.

Hãy theo dõi lượng chất béo tiêu thụ, không nạp quá 40% chất béo trên lượng thực phẩm tiêu thụ hàng ngày và lưu ý ăn chất béo tốt.

CẢM NHẬN VỊ BÉO

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

MYRF

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1527479

Page 19: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 15

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Cân nặng của cơ thể phụ thuộc vào sự cân bằng giữa năng lượng nạp vào và năng lượng tiêu hao. Năng lượng nạp vào chủ yếu đến từ thực phẩm, còn năng lượng tiêu hao là năng lượng cơ thể sử dụng để duy trì thân nhiệt và các quá trình sống cơ bản như chuyển hóa chất, hô hấp, hoạt động não bộ. Ở mỗi người, mức năng lượng cần để duy trì hoạt động cơ bản như hô hấp, tuần hoàn,… (tức là tỷ lệ trao đổi chất lúc nghỉ (TLTĐCLN)) là khác nhau. Tỷ lệ này phụ thuộc vào tuổi tác, cân nặng, môi trường và di truyền. Yếu tố di truyền đóng góp đến 40-50% trong TLTĐCLN. Hai protein UCP1 và UCP3 có vai trò quan trọng trong việc điều hoà nhiệt độ cơ thể và tiêu hao năng lượng. Các protein này được tìm thấy trong mỡ nâu và tham gia vào quá trình biến năng lượng thành nhiệt khi lượng calo nạp vào quá cao hoặc khi bị stress lạnh. Người có một số biến thể di truyền xác định trong gene UCP thường có TLTĐCLN thấp hơn.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Với TLTĐCLN thấp hơn mức bình thường, bạn sẽ cần tập luyện nhiều hơn để đốt cháy calo hiệu quả.

Cần đảm bảo rằng bạn đang có chế độ ăn uống lành mạnh và không gặp vấn đề với quá trình chuyển hóa chất béo hoặc bột đường.

Hãy tính toán TLTĐCLN của bạn và lượng calo bạn cần bằng công cụ tính toán Supertracker USDA https://www.choosemyplate.gov/myplateplan. Nhân số lượng calo với 0,9 để có được TLTĐCLN điều chỉnh theo di truyền của bạn.

Do TLTĐCLN có xu hướng giảm theo tuổi tác, mọi người đều luôn cần kiểm soát lượng calo nạp vào và kết hợp các hoạt động thể chất để duy trì sức khoẻ.

Để đảm bảo bạn đang ăn loại thực phẩm phù hợp, hãy kiểm tra kết quả KT-Nutri để xem xu hướng di truyền của bạn về chuyển hóa chất béo hoặc bột đường.

TỶ LỆ TRAO ĐỔI CHẤT THẤP LÚC NGHỈ

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 5 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

MYRF

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1800006, rs1800592, rs3811787, rs1549059, rs2075577

Page 20: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 16

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Một lượng lớn chất béo bão hòa chắc chắn không tốt cho bất cứ ai. Nhưng người sở hữu một số biến thể trong gene FABP và APOA2 còn có nguy cơ cao tăng triglyceride, tăng cholesterol và tăng cân hơn mức bình thường.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Đặc điểm di truyền của bạn khiến bạn có nguy cơ tăng triglyceride, cholesterol và tăng cân hơi cao hơn mức bình thường nếu bạn tiêu thụ chất béo bão hòa. Hãy chú ý kiểm soát chất béo bão hòa trong chế độ ăn uống.

NGUY CƠ TỪ CHẤT BÉO BÃO HÒA

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs5082, rs1799883

Page 21: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 17

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Một số người hay cảm thấy đói hơn những người khác nên thường ăn vặt hơn. Nếu không kiểm soát được việc ăn vặt thì rất dễ dẫn đến tăng cân. Một số biến thể trong các gene MC4R, LEPR, NMB và BDNF có liên quan đến khuynh hướng hay ăn vặt. Còn một số biến thể trong gene MC4R thì liên kết chặt chẽ với chỉ số BMI cao và nguy cơ béo phì.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Nếu bạn thấy mình liên tục ăn vặt và lo lắng về việc tăng cân, một phần nguyên nhân là do gene nhưng bạn vẫn có thể điều chỉnh thói quen ăn uống hợp lý hơn.

Món ăn vặt giữa bữa nên là món chứa ít hơn 100 calo. Các loại trái cây hoặc rau củ dễ tạo cảm giác no mà chỉ cung cấp không tới 100 calo.

Vài gợi ý cho bạn về các món ăn vặt trong ngày: 1 trái táo vừa (95 calo), 1 trái chuối nhỏ (90 calo), 2 quả kiwi (84 calo), 20 củ cà rốt nhỏ, 20 quả nho (68 calo), 1 trái cam vừa (65 calo), 20 quả cà chua baby (61 calo), 1 trái đào vừa (58 calo), 1 quả ớt chuông đỏ (37 calo) hoặc 20 hạt đậu Hà lan (28 calo).

ĂN VẶT

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

BDNF-AS, LEPR

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs17782313, rs925946, rs2025804

Page 22: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 18

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Khi khảo sát khẩu vị ưa thích trên hơn 110.000 người có tổ tiên gốc Âu, các nhà khoa học đã nhận diện được hai gene là FGF21 và FTO liên quan đến sở thích ăn vặt. Người có mang một số biến thể xác định trên hai gene này ưa đồ ăn vặt ngọt hơn mặn. Hai gene này thật ra không liên quan đến sự hảo ngọt và vị giác; mà tác động đến cách chúng ta chuyển hóa thức ăn. Đây là một ví dụ cho thấy ngoài đặc điểm văn hóa, thói quen và tuổi tác thì di truyền cũng có ảnh hưởng đến loại thực phẩm mà bạn ưa thích.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có đặc điểm di truyền khiến bạn có khuynh hướng ưa đồ ăn vặt ngọt hơn mặn.

Đồ ăn vặt lành mạnh có thể làm đầy bụng và ngăn bạn ăn quá nhiều vào bữa ăn kế tiếp.

Đồ ăn vặt cũng có thể cung cấp thêm năng lượng cho buổi chiều và dưỡng chất cần cho cơ thể

Nếu bạn đang cố gắng giảm cân, hãy thử những món ăn vặt 100 calo sau đây: 1 cốc chuối cắt lát và quả mâm xôi, 2 cốc cà rốt, 1/2 cốc bắp rang, 5 miếng bánh quy, 2 muỗng cà-phê bơ đậu phộng, 2 lát phô mai ít béo.

ƯA ĐỒ ĂN VẶT NGỌT

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

FGF21, FTO

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs838133, rs1421085

Page 23: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 19

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Carbohydrate (bột đường) là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, cả vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất xơ. Mặc dù carbohydrate là nguồn năng lượng chính, việc giới hạn lượng carbohydrate nạp vào cơ thể có lợi ích đáng kể cho sức khỏe. Có hai loại carbohydrate, loại đơn (không tốt) và loại phức (tốt). Carbohydrate đơn bao gồm thực phẩm có đường, các loại mì nui, bánh mì và gạo trắng. Carbohydrate phức có trong ngũ cốc nguyên cám và rau củ như gạo nâu và bánh mì làm từ bột mì nguyên cám. Thông thường ăn nhiều carbohydrate phức sẽ tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, người có mang một số biến thể trên các gene liên quan đến béo phì, nhạy cảm với insulin và mức cholesterol xấu cao (LDL) thì nên ăn theo chế độ ít carbohydrate. Trong đó, lượng calo từ carbohydrate giảm, phần còn lại do chất béo và đạm có tỷ lệ tương đương cung cấp. Nói chung, chế độ ăn nghèo carbohydrate tập trung vào đạm, bao gồm thịt gia súc, gia cầm, cá, trứng, và một số loại rau không chứa tinh bột; đồng thời loại bỏ hoặc hạn chế hầu hết các loại ngũ cốc, đậu, trái cây, bánh mì, đồ ngọt, mì nui và rau củ chứa tinh bột, các loại hạt.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Mặc dù bạn không có khuynh hướng nhạy cảm đặc biệt với carbohydrate, vẫn nên ăn nhiều carbohydrate phức như ngũ cốc nguyên cám và rau củ.

Chế độ ăn ít carbohydrate có thể giúp ngăn ngừa hoặc cải thiện các tình trạng bệnh lý nghiêm trọng, như các hội chứng chuyển hóa, bệnh tiểu đường, cao huyết áp và tim mạch.

Chế độ ăn ít carbohydrate điển hình có lượng carbohydrate trong khoảng 60 đến 130 g hàng ngày, cung cấp khoảng 240 - 520 calo.

Chế độ ăn ít carbohydrate có thể giúp cải thiện lượng cholesterol hoặc lượng đường trong máu, ít nhất là trong ngắn hạn.

Lưu ý: Nếu bạn cắt giảm carbohydrate triệt để và đột ngột, bạn có thể gặp nhiều vấn đề sức khỏe như đau đầu, hôi miệng, yếu, mệt mỏi, táo bón hoặc tiêu chảy.

HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI CHẾ ĐỘ ĂN NGHÈO CARBOHYDRATE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

ADRB2

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1042713, rs7957619, rs3764261

Page 24: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 20

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Chế độ ăn “Địa Trung Hải” được xem là có nhiều lợi ích cho sức khoẻ và gắn liền với tuổi thọ. Chế độ ăn này giàu chất béo không bão hòa đơn (tốt) giúp giảm nguy cơ bệnh tim mạch, và trì hoãn sự suy giảm nhận thức. Chế độ ăn này còn liên quan đến sự tăng lượng cholesterol tốt (HDL) và giảm cholesterol xấu (LDL) vốn thường tích tụ trên thành động mạch gây xơ vữa động mạch. Theo một nghiên cứu tổng hợp trên hơn 1,5 triệu người trưởng thành khỏe mạnh, việc tuân thủ chế độ ăn “Địa Trung Hải” giúp làm giảm nguy cơ tử vong do tim mạch và nguy cơ tử vong nói chung. Chế độ ăn “Địa Trung Hải” cũng góp phần làm giảm tỷ lệ mắc ung thư, bệnh Parkinson và Alzheimer. Phụ nữ ăn theo chế độ “Địa Trung Hải” có bổ sung dầu ô liu nguyên chất và các loại hạt có thể giảm nguy cơ mắc ung thư vú. Ở người có những biến thể di truyền xác định trên gene ADIPOQ, đặc điểm di truyền kết hợp với chế độ ăn “Địa Trung Hải” sẽ giúp giảm mỡ và cải thiện trao đổi chất. Các biến thể di truyền ở một số gene khác như PPARG, MTHFR, TCF7L2, LPL và MLXIPL góp phần làm tăng hiệu quả của chế độ ăn này lên sức khoẻ.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Dù bạn không có đặc điểm di truyền làm tăng hiệu quả của chế độ ăn “Địa Trung Hải”, việc nghiêng sang chế độ ăn này vẫn sẽ mang lại lợi ích cho sức khỏe của bạn.

Điều này có nghĩa là 35% lượng calo hàng ngày nên đến từ chất béo, trong đó 22% từ chất béo không bão hòa đơn, 40% bột đường, 20% đạm từ cá và thịt.

Bạn có thể tham khảo các công thức món ăn theo chế độ “Địa Trung Hải” của Mayo Clinic: https://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/nutrition-and-healthy-eating/in-depth/mediterranean-diet-recipes/art-20046682

HIỆU QUẢ CỦA CHẾ ĐỘ ĂN “ĐỊA TRUNG HẢI”

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

Page 25: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 21

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Ngoài lợi ích thấy rõ của chất béo omega-3 và omega-6, một số chất béo khác cũng rất quan trọng cho sức khỏe. Phần lớn là các chất béo không bão hòa đơn như omega-7 (có trong hạt mắc ca), omega-9 (có trong dầu ô liu), và một số chất béo bão hòa (có trong dầu dừa hoặc đậu phộng). Những chất béo kể trên được xem là có đặc tính kháng viêm, giảm triglyceride (thành phần chính của mỡ động vật và một số chất béo thực vật), giảm huyết áp. Chế độ ăn “Địa Trung Hải” sử dụng rất nhiều chất béo không bão hòa đơn có lợi cho sức khỏe, đặc biệt là tim mạch. Chất béo không bão hòa đơn chất lượng cao cũng có lợi cho da vì chúng duy trì độ ẩm biểu bì, cung cấp chất béo và ceramides (một trong 3 loại chất béo là thành phần quan trọng của lớp màng trên bề mặt da) giữ cho da và tóc khỏe mạnh.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Hãy tuân thủ các khuyến nghị chung cho việc tiêu thụ chất béo không bão hòa đơn.

Nên tiêu thụ dầu ô liu và các loại hạt.

LỢI ÍCH CỦA CHẤT BÉO KHÔNG BÃO HÒA ĐƠN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TIMEM258

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs12599462, rs102275, rs3134950

Page 26: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 22

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vị giác đóng vai trò quyết định trong sở thích và thói quen ăn uống của chúng ta, khi ưa hay ghét một loại đồ ăn thức uống nào đó. Phản ứng tiêu cực với vị đắng khiến chúng ta tránh ăn thực phẩm có vị đắng. Cảm nhận vị đắng do một số biến thể di truyền của thụ thể cảm nhận vị đắng quy định. Khi thức ăn đắng vào miệng, các phân tử như phenylthiocarbamide (PTC) trong thức ăn tương tác với nước bọt rồi gắn lên thụ thể trong miệng, tạo cảm giác đắng. Những người có các biến thể di truyền này rất nhạy cảm với vị đắng của nhiều loại rau (như bông cải xanh, cải bi xen (brussels), bắp cải,…) hoặc đồ uống (như cà phê và bia). Điều này cho thấy các gene vị giác có vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người hơn ta tưởng. Thật vậy, một nghiên cứu mới cho thấy những người nhạy cảm với vị đắng thường thêm muối vượt quá mức cần thiết vào thức ăn của họ. Những người này cũng có khuynh hướng tránh các thành phần có lợi cho sức khỏe nhưng có vị đắng, như một số rau và bông cải xanh.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn ít có nguy cơ quá nhạy cảm với vị đắng.

Nên tiếp tục ăn nhiều loại rau để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của bạn.

NHẠY CẢM VỚI VỊ ĐẮNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TAS2R38

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1726866, rs10246939, rs978739

Page 27: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 23

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Cytochrom P450 1A2 (CYP1A2) là tên một enzyme có chức năng chuyển hóa caffeine. Người có kiểu gene AA ở rs762551 (trong gene CYP1A2) chuyển hóa caffeine nhanh, còn người có kiểu gene AC hoặc CC chuyển hóa caffeine chậm. Ở người có chuyển hóa caffeine bình thường, thời gian bán hủy trung bình của caffeine là từ 4 đến 6 giờ. Điều này giải thích vì sao tác dụng của nước tăng lực hoặc cà phê kéo dài trung bình khoảng 4 đến 6 giờ. Tuy nhiên, những người có biến thể di truyền làm giảm chuyển hóa caffeine sẽ đặc biệt mẫn cảm với caffeine; và sẽ phản ứng với một lượng dù rất nhỏ chất này. Ngay cả với lượng caffeine dưới 100 mg, những người này vẫn có thể bị các triệu chứng quá liều như mất ngủ, bồn chồn, nhịp tim tăng. Họ còn mất gấp đôi thời gian để phân huỷ caffeine so với người chuyển hoá caffeine nhanh.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn là người chuyển hóa caffeine bình thường. Điều này có nghĩa là bạn có thể tiêu thụ khoảng 200-400 mg caffeine mỗi ngày mà không gặp phản ứng bất lợi nào.

Lượng này tương đương với 2-3 tách cà phê pha, 950 ml nước tăng lực, hoặc 7-8 tách trà đen.

Bạn sẽ không bị mất ngủ nếu tiêu thụ caffeine vào đầu ngày.

RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA CAFFEINE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

Page 28: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 24

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Carbohydrate (bột đường) là nguồn năng lượng chính cho não và duy trì trọng lượng cơ thể. Người có một số biến thể di truyền xác định sẽ có xu hướng thèm carbohydrate nhiều hơn những người khác, do đó có khả năng tiêu thụ quá mức loại thực phẩm này. Tỷ lệ carbohydrate theo khuyến cáo nên là 45-65% trên tổng lượng calo tiêu thụ. Các loại ngũ cốc, ngũ cốc chế biến và rau củ (bắp, mì nui, gạo, khoai tây, bánh mì) là một số nguồn tinh bột chính. Đường tự nhiên chủ yếu có trong trái cây. Ngoài ra, nước ngọt, kẹo, nước trái cây và món tráng miệng là những nguồn đường tiêu thụ thêm.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn không có đặc điểm di truyền khiến bạn thèm ăn carbohydrate quá mức.

Bạn có thể yên tâm tiêu thụ lượng carbohydrate theo khuyến cáo chung cho cộng đồng.

TIÊU THỤ QUÁ MỨC CARBOHYDRATE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

HECW1, FGF21

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2024125, rs838133, rs197273, rs7524694

=

Page 29: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 25

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Chất béo là nguồn năng lượng rất lớn, là nguồn các acid béo thiết yếu, và cần cho việc hấp thụ các vitamin tan trong chất béo. Nhưng tiêu thụ quá nhiều chất béo có thể dẫn đến bệnh tim mạch và thừa cân. Một số nghiên cứu gần đây ở Mỹ và Châu Âu cho thấy tỷ lệ chất béo bão hòa trong khẩu phần dinh dưỡng thường vượt quá mức chấp nhận được, trong khi tỷ lệ chất béo không bão hòa đơn và đa thì không đủ. Một số biến thể di truyền có ảnh hưởng đến lượng chất béo mà người ta tiêu thụ và sự thèm ăn chất béo nói chung.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn không có đặc điểm di truyền tăng tiêu thụ quá mức chất béo. Lượng calo thu nhận hàng ngày từ chất béo nên chiếm 25 - 35% tổng lượng calo nạp vào.

Hãy đảm bảo chế độ ăn uống của bạn có đầy đủ chất béo tốt (không bão hòa đơn và đa) và kiểm soát các chất béo xấu (bão hòa).

Nếu bạn không phải là người ăn chay, hãy ăn các loại cá có nhiều chất béo tốt (như cá hồi, cá thu, cá ngừ) thay cho các loại thịt có nhiều chất béo bão hòa.

Hãy kết hợp thêm những thực phẩm chứa nhiều chất béo không bão hòa đơn và đa như trái bơ, các loại hạt và dầu ô liu.

Ghi chú: Chất béo bão hoà bao gồm những phân tử chất béo không có chứa các nối đôi, và có dạng đông ở nhiệt độ phòng. Chất béo bão hoà thường hiện diện trong mỡ động vật, một số dầu thực vật như dầu dừa, sản phẩm từ sữa, thịt chế biến (xúc-xích, hot dog,…). Chất béo không bão hoà có chứa ít nhất một nối đôi trong cấu trúc phân tử, luôn ở dạng lỏng ở nhiệt độ phòng, bao gồm chất béo không bão hoà đơn chỉ chứa 1 nối đôi, như dầu ô liu, và chất béo không bão hoà đa có từ 2 nối đôi trở lên, như dầu hướng dương, dầu bắp,…

TIÊU THỤ CHẤT BÉO QUÁ MỨC

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs954108, rs7625360, rs13408808, rs12156272

Page 30: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 26

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Đạm (protein) là thành phần cấu trúc chính của các tế bào trong cơ thể và giữ nhiều chức năng quan trọng như chuyển hoá, vận chuyển chất trong cơ thể, thành phần của một số nội tiết tố. Các nghiên cứu quy mô lớn cho thấy đặc điểm di truyền của mỗi người ảnh hưởng đến lượng đạm họ tiêu thụ. Một số biến thể di truyền có liên quan đến xu hướng tiêu thụ lượng protein thấp, trong khi những biến thể khác lại liên quan đến việc tiêu thụ lượng protein cao hơn.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn không có khuynh hướng di truyền liên quan đến tiêu thụ ít đạm.

Bạn nên tiêu thụ lượng protein khuyến cáo cho cộng đồng chung.

NGUY CƠ TIÊU THỤ ÍT ĐẠM

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

FTO, FGF21

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs838133, rs9939609, rs1421085

Page 31: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 27

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Việc tiêu thụ trái cây và rau củ giúp bổ sung các chất dinh dưỡng quan trọng nhưng thường bị lãng quên vào chế độ ăn uống. Trái cây và rau củ giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ, một số bệnh ung thư và giúp kiểm soát cân nặng. Nhiều người, do thói quen hay bận rộn, tiêu thụ quá ít rau quả. Điều quan trọng là hãy đảm bảo đủ lượng trái cây và rau quả trong chế độ ăn uống hàng ngày của bạn.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn không có khuynh hướng di truyền liên quan đến việc tiêu thụ quá ít rau quả.

Bạn nên tiêu thụ lượng rau quả theo khuyến cáo dành cho cộng đồng chung.

TIÊU THỤ ÍT RAU QUẢ

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TAS2R38

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1726866, rs10246939

Page 32: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 28

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Tinh bột là một loại carbohydrate phức. Thực phẩm giàu tinh bột bao gồm ngũ cốc (yến mạch, đại mạch, gạo,…) và các loại củ chứa tinh bột (khoai tây, đậu, bắp, đậu lăng,…). Tinh bột được chuyển hóa thành đường bởi một loại enzyme tiêu hóa có tên là amylase. Amylase có thể chiếm tới một nửa lượng protein hiện diện trong nước bọt ở một số người, trong khi hầu như không phát hiện được ở những người khác. Sự khác biệt lớn về hàm lượng amylase ở mỗi người phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có stress và di truyền. Điều thú vị là những cộng đồng người trong lịch sử đã từng sử dụng tinh bột (gạo, khoai tây) như nguồn năng lượng chính có hàm lượng amylase cao hơn những cộng đồng trước kia có chế độ dinh dưỡng giàu đạm. Người có hàm lượng amylase cao là người chuyển hóa tinh bột tốt; còn người có hàm lượng amylase thấp thì chuyển hóa tinh bột kém và có thể gặp nguy cơ cao hơn về tăng đường huyết, kháng insulin và tiểu đường nếu họ theo chế độ ăn giàu tinh bột.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Khả năng chuyển hóa tinh bột của bạn là bình thường.

Nếu đang theo chế độ ăn kiêng nghèo carbohydrate, bạn vẫn cần lấp đầy ¼ khẩu phần mỗi bữa ăn với những thực phẩm giàu tinh bột vì chúng cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu.

Mỗi ngày, cơ thể bạn cần 140 đến 220 g tinh bột, tùy thuộc vào độ tuổi và mức độ hoạt động, ít nhất một nửa trong số đó nên đến từ ngũ cốc nguyên cám. Một lát bánh mì, nửa chén bột yến mạch hoặc gạo, 1 bánh vòng nhỏ, một cốc ngũ cốc khô hoặc 3 cốc bắp rang sẽ tương đương với 30 g tinh bột.

Bạn cũng nên tiêu thụ 4 đến 6 chén rau củ giàu tinh bột và 1 đến 2 chén đậu mỗi tuần.

CHUYỂN HÓA TINH BỘT

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TAS2R38

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs6696797

Page 33: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 29

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Người hảo ngọt luôn có cảm giác thèm đường hơn người khác và sẽ ưu tiên chọn thức ăn ngọt và đồ ăn vặt có đường. Một số biến thể di truyền của các gene TAS1R2, GLUT2, FUT1 có thể là nguyên nhân gây ra cảm giác thèm đường và thích ăn ngọt. Điều này sẽ dẫn đến tăng cân, tăng hàm lượng đường cũng như tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường týp 2, đặc biệt ở những người có khuynh hướng di truyền ưa đồ ngọt. Bạn hãy nhớ rằng một người nam trưởng thành khỏe mạnh có thể tiêu thụ thêm đường lên đến 150 calo mỗi ngày (tương ứng với 37,5 g hoặc 9 muỗng cà phê); còn ở nữ con số này là 100 calo (tương ứng với 25 g hoặc 6 muỗng cà phê).

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có thể thèm thực phẩm có đường nhưng điều này thật ra là do thói quen ăn uống hơn là do ảnh hưởng di truyền.

Điều bạn cần lưu ý là theo dõi lượng đường nạp vào cơ thể. Nếu thật sự muốn kiểm soát những cơn thèm ngọt, bạn sẽ thấy điều này dễ làm hơn bạn nghĩ.

Hãy thoả mãn những cơn thèm ngọt một cách tự nhiên và hợp lý. Ăn nhiều rau xanh, thực phẩm lên men và rong biển. Chỉ cần tránh thực phẩm chế biến, đọc kỹ nhãn sản phẩm trước khi sử dụng, đừng để quá đói, và đảm bảo đường huyết ổn định.

Cuối cùng, hãy uống nhiều nước, tập thể dục và hoạt động ngoài trời.

ƯA ĐỒ NGỌT

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TAS2R38

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1499821

Page 34: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 30

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Chúng ta không có khả năng tổng hợp chất béo chuyển hóa. Có hai loại chất béo chuyển hoá, tự nhiên và nhân tạo. Loại tự nhiên được tìm thấy với hàm lượng thấp trong các sản phẩm sữa và thịt. Loại nhân tạo được sản xuất do quá trình chế biến công nghiệp từ dầu thực vật lỏng. Chất béo chuyển hóa được xem là loại chất béo tồi tệ nhất mà bạn có thể ăn, là nguyên nhân của nhiều vấn đề sức khoẻ như làm tăng hàm lượng cholesterol xấu (LDL) và giảm cholesterol tốt (HDL), tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và tiểu đường týp 2. Người có một số biến thể di truyền trong hoặc gần gene FADS1 và FADS1 sẽ nhạy cảm hơn với tác động tiêu cực của chất béo chuyển hóa.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Dù bạn không có khuynh hướng di truyền khiến bạn nhạy cảm với chất béo chuyển hóa, bạn vẫn nên theo dõi lượng chất béo chuyển hóa trong chế độ ăn uống. Hãy tuân thủ các hướng dẫn chung về tiêu thụ chất béo chuyển hóa.

Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị nên giới hạn lượng chất béo chuyển hóa ở mức dưới 1% tổng lượng calo hàng ngày của bạn.

NHẠY CẢM VỚI CHẤT BÉO CHUYỂN HÓA

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 8 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TMEM258, FADS2, FADS1, MYRF

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs102275, rs174576, rs1535, rs174550, rs174546, rs174547, rs174534, rs174537

Page 35: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 31

Thiếu hụt canxi Thiếu hụt choline Nhạy cảm với muối Thiếu hụt coenzyme q10 Thiếu hụt magie Thiếu hụt phốt pho Thiếu hụt đồng Thiếu hụt glutathione Thiếu hụt sắt Thừa sắt Thiếu hụt selenium Thiếu hụt kẽm

CHẤT KHOÁNG

Khoáng chất giúp cơ thể tăng trưởng, phát triển và hoạt động bình thường. Cơ thể sử dụng các chất khoáng cho nhiều chức năng - từ xây dựng xương chắc khỏe cho đến dẫn truyền xung thần kinh. Một số chất khoáng còn được sử dụng để tạo các nội tiết tố hoặc duy trì nhịp tim bình thường. Vận động viên chuyên nghiệp, người ăn chay và thuần chay, phụ nữ mang thai và cho con bú, hay người cao tuổi có nguy cơ cao bị mất cân bằng một số khoáng chất nhất định và cần theo dõi lượng khoáng chất tiêu thụ. Trong phần này, bạn có thể phát hiện cách mà các đặc điểm di truyền của bạn tác động đến quá trình xử lý chất khoáng của cơ thể cũng như khuynh hướng di truyền khiến bạn dễ bị thiếu hụt chất khoáng.

Page 36: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 32

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Canxi là khoáng chất hiện diện nhiều nhất trong cơ thể, và là thành phần chính của xương và răng. Canxi đóng vai trò trung tâm trong hoạt động của hệ thần kinh, cơ, mạch máu và quá trình tiết insulin. Do đó hàm lượng canxi trong cơ thể được điều hòa rất chặt chẽ. Nhu cầu canxi tăng sau 50 tuổi đối với nữ và sau 70 tuổi đối với nam. Thiếu canxi lâu dài có thể dẫn đến loãng xương. Việc đáp ứng đủ lượng canxi hàng ngày sẽ có lợi ích sức khỏe lâu dài như giảm nguy cơ loãng xương, điều hoà huyết áp, giảm khả năng mắc một số loại ung thư. Cơ thể chúng ta không sản xuất được canxi nên cần thu nhận khoáng chất này thông qua đồ ăn thức uống hàng ngày. Hàm lượng canxi trong máu quá cao cũng không tốt vì sẽ làm suy yếu xương, và góp phần gây ra nhiều vấn đề về thận, tim và não. Bạn nên tham khảo ý kiến người tư vấn sức khỏe nếu đang xem xét việc bổ sung canxi.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Với khuynh hướng di truyền khiến bạn có nguy cơ cao thiếu hụt canxi, hãy tăng thu nhận lượng canxi cần thiết từ thực phẩm.

Những loại thực phẩm giàu canxi bao gồm: thực phẩm bổ sung canxi (đồ uống, ngũ cốc,…), sản phẩm từ sữa (sữa, sữa chua, phô-mai, …), rau lá xanh, cá mòi và cá hồi (xương hầm mềm), các loại đậu.

Để hấp thụ được canxi, cơ thể bạn cần có đủ lượng vitamin D.

Bạn có thể đánh giá lượng canxi thu nhận bằng cách sử dụng công cụ: https://www.iofbonehealth.org/calcium-calculator

Hãy tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng để đảm bảo bạn đáp ứng các yêu cầu hàng ngày về canxi

Ghi chú: Insulin là một hormone (nội tiết tố) do tuyến tuỵ tiết ra, giúp hấp thu và dự trữ đường trong máu vào gan, mỡ và cơ xương. Do đó, insulin làm hạ đường huyết.

THIẾU HỤT CANXI

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

DGKD

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs7032317, rs838705

Page 37: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 33

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Choline là một vi chất thiết yếu hòa tan trong nước. Nó không thực sự được coi là một khoáng chất và thường được xếp vào nhóm các vitamin B phức (B-complex). Choline là nguồn cung cấp methyl và tham gia vào nhiều quá trình chủ chốt như phản ứng methyl hóa, vận chuyển lipid, duy trì tính toàn vẹn cấu trúc của màng tế bào, tín hiệu thần kinh và chuyển hóa chất trong cơ thể. Choline là yếu tố quyết định điều hòa nồng độ homocysteine và hoạt động bình thường của não. Vì gan và cơ có vai trò chính trong chuyển hóa methyl nên thiếu choline sẽ gây hại cho cơ và làm lắng đọng mỡ trong gan, dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Cơ thể có thể tạo ra một lượng nhỏ choline, nhưng phần lớn choline cần được nạp vào qua ăn uống để đảm bảo nhu cầu cơ thể. Vận động viên các môn thể thao cần sức bền và người tập thể hình có nguy cơ thiếu choline cao hơn người khác. Người uống nhiều rượu dễ có hàm lượng choline ở mức thấp hơn bình thường. Nhiều nghiên cứu khuyến nghị tăng lượng choline nạp vào khi mang thai và cho con bú.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Do đặc điểm di truyền của mình, bạn nên xem xét tăng hàm lượng choline nạp vào cao hơn so với mức khuyến nghị cho cộng đồng.

Các nguồn thực phẩm sau đây rất giàu choline: gan gà và gà tây, trứng, sữa, đậu phộng, đậu nành, các cây họ đậu, ngũ cốc bổ sung choline, một số loại trái cây và rau quả như trái bơ, củ hành, rau bina, cải bi xen và bông cải xanh.

Nếu bạn là vận động viên sức bền (chạy marathon,…), đang luyện tập thể hình, hoặc uống nhiều rượu, bạn sẽ cần nhiều choline hơn mức bình thường.

Nên cân nhắc việc đến gặp một người tư vấn sức khỏe để thảo luận về lượng choline cần nạp vào.

THIẾU HỤT CHOLINE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

DGKD, MIR548AZ

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs4646365, rs4646406, rs2236225, rs10791957

Page 38: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 34

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Natri là thành phần chính của muối ăn và vô cùng thiết yếu cho sự sống. Natri có vai trò quan trọng trong nhiều chức năng cơ thể như duy trì cân bằng giữa nước và khoáng chất, dẫn truyền xung thần kinh và co cơ. Nhìn chung, thận có vai trò quyết định trong sự cân bằng nước và chất điện giải và điều hòa huyết áp lâu dài. Quá nhiều natri trong chế độ ăn uống có thể làm giữ nước và cao huyết áp. Tình trạng này nếu trở nên mãn tính có thể dẫn đến bệnh tim, đột quỵ, suy tim xung huyết và bệnh thận. Mỗi người đáp ứng với lượng natri nạp vào và có mức nhạy cảm với muối (đây là thước đo mức độ huyết áp phản ứng với lượng muối thu nhận) khác nhau. Một phần sự khác biệt này do di truyền của từng người quy định.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Do đặc điểm di truyền, bạn nên xem xét giảm lượng natri nạp vào hàng ngày xuống dưới mức 2300 mg (mức khuyến nghị).

Một số cách để giảm lượng muối thu nhận là hạn chế thực phẩm chế biến sẳn, ăn đồ tươi thay vì thịt hộp, chọn trái cây và rau quả tươi.

Hãy đọc kỹ nhãn để biết lượng muối ít khi ngờ đến có trong thực phẩm như bánh mì, bánh mì tròn, phô mai hoặc bánh nướng.

Thích ăn mặn là một thói quen cần thời gian để sửa. Có thể sẽ mất khoảng 6-8 tuần hay lâu hơn để quen với việc ăn thực phẩm nhạt hơn nhiều; nhưng khi đã quen thì bạn sẽ khó ăn lại thực phẩm mặn.

Ở nhiều người nhạy cảm với muối, thu nhận quá nhiều natri trong thời gian dài có thể dẫn đến cao huyết áp, các vấn đề về tim, tăng thải loại canxi qua nước tiểu, loãng xương, ung thư dạ dày hoặc hen suyễn. Nếu bạn thấy những triệu chứng này thường xuyên, hãy thảo luận với bác sĩ.

NHẠY CẢM VỚI MUỐI

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 11 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CLCNKA, HSPB7, AGT, NEDD4L, ATP2B1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1805152, rs7571842, rs7961152, rs1739843, rs699, rs9402571, rs2758151, rs16998073, rs4149601, rs1010069, rs2681472

Page 39: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 35

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Coenzyme Q10 (CoQ10) là một hợp chất tự nhiên tan trong chất béo, chủ yếu do cơ thể tổng hợp nhưng cũng có thể được thu nhận qua đồ ăn thức uống. CoQ10 được ty thể của tế bào sử dụng để tạo năng lượng cần cho sự tăng trưởng và tồn tại của cơ thể. CoQ10 được tìm thấy trong tất cả tế bào vì là thành phần cơ bản cho mọi hoạt động sống nhưng tập trung nhiều ở các cơ quan có nhu cầu năng lượng cao như thận, gan và tim. Tiêu thụ thức ăn chứa CoQ10 có tác dụng tốt đối với bệnh nhân tim mạch, như hồi phục nhanh hơn sau phẫu thuật. Nhiều nghiên cứu cho thấy CoQ10 có tác dụng chống oxi hóa, giúp làm đẹp da và làm mờ các nếp nhăn. Tuy nhiên, CoQ10 phải được chuyển hoá thành ubiquinol thì cơ thể mới sử dụng được. Quá trình chuyển hoá này do gene NQO1 phụ trách. Một số người có những biến thể xác định trên gene NQO1 có nguy cơ không chuyển hóa được CoQ10. Hàm lượng CoQ10 còn giảm dần theo tuổi tác. Hơn thế nữa, một số thuốc trị bệnh (statins – thuốc hạ mỡ máu, và anticoagulants – thuốc chống đông máu) cũng có thể làm giảm lượng CoQ10 trong cơ thể. Điều chúng tôi lưu ý là những bất thường di truyền hiếm gây ra sự thiếu hụt CoQ10 sơ cấp, dẫn đến những tình trạng bệnh lý nặng do rối loạn chức năng thần kinh và cơ, không thuộc nội dung xét nghiệm của bộ KT-Nutri.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên cân nhắc tiêu thụ nhiều CoQ10 hơn một chút so với mức trung bình được khuyến cáo.

CoQ10 thường gặp trong các loại nội tạng như tim, gan, thận, hoặc trong thịt bò, cá, đậu nành và dầu hạt cải, đậu phộng, hạt dẻ cười (hồ trăn) và mè.

Nếu bạn cần bổ sung CoQ10, hãy chọn sản phẩm chứa ubiquinol, đây là dạng CoQ10 được cơ thể ưu tiên sử dụng.

Do CoQ10 tan trong chất béo, nên dùng CoQ10 với các món ăn chứa chất béo.

Tuy chưa có báo cáo về tác dụng phụ của CoQ10, bạn vẫn nên thông báo cho bác sĩ nếu đang sử dụng CoQ10 bổ sung.

THIẾU HỤT COENZYME Q10

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

ATP2B1, NQO1, COQ6

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2917666, rs1800566, rs8500

Page 40: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 36

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Magiê là một khoáng chất thiết yếu, tham gia vào nhiều quá trình sinh lý như chuyển hóa năng lượng, điều hòa hoạt động của hệ thần kinh, truyền tín hiệu thần kinh và điều hòa huyết áp. Magiê còn là một chất điện giải cần cho hoạt động bình thường của cơ, sự chắc khỏe của xương và sức khỏe tim mạch. Mất cân bằng magiê gây nhiều hậu quả về mặt sức khỏe như dễ bị chuột rút, táo bón, mất ngủ, căng thẳng, đau đầu, lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi kinh niên và hội chứng tiền kinh nguyệt. Thiếu magiê trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ loãng xương, cao huyết áp, bệnh tim mạch, kháng với isulin. Nhiều biến thể di truyền có tác động đến nồng độ magiê; một số làm tăng còn số khác lại làm giảm.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Do đặc điểm di truyền của mình, bạn nên cân nhắc tiêu thụ nhiều magiê hơn mức trung bình một ít thông qua thức ăn.

Những thực phẩm giàu magiê gồm: các loại hạt (như hạt hạnh nhân, hạt điều, hạt bí, mè), trái bơ, yến mạch và các loại đậu. Ngoài ra, chuối và chocolate đen cũng chứa nhiều magiê.

Nếu bạn là vận động viên và đổ mồ hôi nhiều, hoặc nếu bạn hay bị chuột rút, đuối sức và co giật cơ, hãy đảm bảo rằng bạn tiêu thụ đủ lượng magiê cần.

Những triệu chứng khác của việc thiếu magiê là mất ngủ, dễ bực bội và đau đầu.

Nhiều chất lợi tiểu bao gồm caffeine, cồn và các thuốc lợi tiểu có ảnh hưởng đến lượng magiê.

Nếu bạn muốn bổ sung magiê, hãy thảo luận với chuyên gia y tế để biết về các tác dụng phụ và xác định liều lượng thích hợp.

THIẾU HỤT MAGIÊ

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 6 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

MUC1, MECOM

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs4072037, rs4905994, rs603894, rs3925584, rs448378, rs791888

Page 41: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 37

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Phốt-pho là một loại khoáng chất thiết yếu khác, cần cho hoạt động bình thường của mọi tế bào. Đây là loại khoáng chất có hàm lượng cao thứ nhì trong cơ thể. Phốt-pho góp phần vào sự khoáng hoá xương và giữ răng chắc khỏe (khoảng 85% lượng phốt-pho của cơ thể nằm trong xương và răng). Hơn thế nữa, phốt-pho còn đóng vai trò quan trọng trong các quá trình truyền tín hiệu tế bào, sản sinh năng lượng, tiêu hóa thức ăn, điều hòa nồng độ nội tiết tố, sử dụng chất dinh dưỡng cũng như hoạt động của hệ cơ và thần kinh. Tuy hiếm khi phốt-pho bị thiếu hụt trầm trọng, nhưng một tỷ lệ canxi trên phốt-pho thấp trong chế độ dinh dưỡng sẽ có tác hại cho xương, nhất là ở phụ nữ có nguy cơ loãng xương cao. Các triệu chứng của sự thiếu hụt phốt-pho bao gồm xương yếu, cứng khớp, tê cơ, đuối sức, ăn không ngon, lo lắng. Tiêu thụ quá nhiều phốt-pho cũng không tốt vì sẽ làm mất cân bằng tỷ lệ các khoáng chất trong cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên cân nhắc tiêu thụ nhiều phốt-pho hơi nhiều hơn so với mức bình thường (1.000 mg phốt-pho/ngày).

Thịt bò, gà và các sản phẩm từ sữa là những nguồn cung cấp phốt-pho tốt. Các loại cá như cá tuyết, cá ngừ, cá hồi, cá trích, cá bơn, cá mối, đều chứa nhiều phốt-pho. Các loại hạt, đậu là thức ăn không có nguồn gốc động vật cũng cung cấp nhiều phốt-pho.

Một số tình trạng sức khỏe (tiểu đường, bệnh Crohn – một dạng bệnh viêm hệ tiêu hoá và bệnh Celiac – một dạng rối loạn miễn dịch ở ruột non), thuốc chữa bệnh (như antacids – thuốc trung hòa acid trong dạ dày và thuốc lợi tiểu) cũng như việc tiêu thụ quá nhiều thức uống có cồn sẽ ảnh hưởng xấu đến hàm lượng phốt-pho trong cơ thể.

Các vận động viên thường bổ sung phốt-pho trước khi thực hiện các bài tập nặng hoặc thi đấu để giảm đau cơ và mệt mỏi.

Hãy đến gặp chuyên gia dinh dưỡng hay y tế để đảm bảo bạn tiêu thụ đủ lượng phốt-pho cần hàng ngày.

THIẾU HỤT PHỐT-PHO

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs947583, rs1697421

Page 42: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 38

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Đồng là một loại vi khoáng thiết yếu, có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể người. Đó là yếu tố bổ trợ trong nhiều phản ứng khử oxi hóa và có vai trò rất quan trọng trong sức khỏe của mạch máu, dây thần kinh, hệ miễn dịch, xương và các mô liên kết (tóc, da, móng, gân, dây chằng). Đồng cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng, hình thành collagen, hấp thụ sắt. Đồng đã được sử dụng từ thời Ai Cập cổ đại để sát trùng vết thương và lọc nước uống. Hippocrates (Ông tổ nghề Y) đã từng dùng đồng để điều trị nhiều chứng bệnh. Hiện nay, đồng được thêm vào nhiều sản phẩm chăm sóc da để làm giảm sự xuất hiện nếp nhăn và tăng độ đàn hồi của da. Chứng thiếu đồng trầm trọng hiếm xảy ra và thường do suy dinh dưỡng, hoặc rối loạn trong hấp thụ chất dinh dưỡng (bệnh Crohn), do một số phẫu thuật và thuốc trị bệnh. Tuy nhiên, nhiều biến thể di truyền có thể góp phần làm mất cân bằng hàm lượng đồng trong cơ thể, dẫn đến rối loạn hoạt động của hệ miễn dịch, góp phần gây thiếu máu và lão hóa da sớm.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Tuy không có nguy cơ về mặt di truyền, bạn vẫn nên tiêu thụ đủ lượng đồng cần thiết hằng ngày.

Các thức ăn bao gồm các loại sò (hàu), nội tạng (gan,thận), ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, hạt, trái bơ, khoai tây, các loại rau lá màu sẫm, tiêu đen, nấm men là những nguồn cung cấp đồng. Ngoài ra, trái cây sấy khô, chocolate, cacao cũng chứa nhiều đồng.

Những người tiêu thụ nhiều sắt, kẽm, hay vitamin C cần hàm lượng đồng cao hơn.

Viên bổ sung đồng có thể tương tác với một số loại thuốc trị bệnh và gây nhiễm độc đồng, đôi khi ở mức độ cấp tính.

Trước khi bổ sung đồng, bạn hãy thảo luận với bác sĩ của bạn.

THIẾU HỤT ĐỒNG

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs11204828, rs4528122, rs2769265

Page 43: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 39

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Glutathione được tạo ra tự nhiên trong gan. Chất này tham gia vào sự tạo mô, đáp ứng miễn dịch, chuyển hóa chất dinh dưỡng và điều hòa các hoạt động tế bào. Glutathione được xem là chất chống oxy hóa chủ chốt của cơ thể vì có khả năng bắt giữ các gốc tự do, peroxides, và kim loại nặng (là những thành phần gây oxy hóa mạnh trong tế bào). Glutathione còn cần cho hoạt động của các chất chống oxy hóa khác như vitamin C, E, selenium và các carotenoid. Sự thiếu hụt glutathione góp phần gây ra stress oxy hóa, một trong những quá trình chính gây lão hóa và các bệnh liên quan đến tuổi tác. Một số biến thể di truyền xác định trên các gene GPX1, GSTP1, GSTT1, GSTM1 khiến cho sự tổng hợp và hoạt động của glutathione bị suy giảm; từ đó làm giảm hoạt tính chống oxy hóa của nó. Glutathione giúp tăng cường hoạt động của hệ miễn dịch, kiểm soát tình trạng viêm nhiễm. Trong chăm sóc sắc đẹp, glutathione được sử dụng để điều trị mụn và làm sáng da. Chúng ta có thể hấp thụ một lượng nhỏ glutathione từ thực phẩm nhưng điều quan trọng là cần nạp vào cơ thể đủ lượng protein để giúp tăng tổng hợp glutathione.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có thể thúc đẩy cơ thể sản xuất glutathione bằng cách tiêu thụ các thực phẩm như thịt bò, thịt heo, thịt gia cầm, cá, phô-mai, đậu hủ, rau cải. Các thực phẩm này chứa các amino acid thiết yếu cần cho sự tổng hợp glutathione. Ngoài ra, việc tiêu thụ các loại cải bắp (bông cải trắng, bắp cải, cải xoong cạn, cải thìa, bông cải xanh, cải bi-xen) sẽ có tác dụng tốt cho việc tăng hàm lượng glutathione trong cơ thể.

Các hoạt động thể dục hằng ngày có thể làm tăng sản xuất glutathione, nhưng việc tập luyện quá mức sẽ có tác dụng ngược.

Có nhiều loại viên bổ sung glutathione trên thị trường nhưng bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

THIẾU HỤT GLUTATHIONE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

GSTP1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1695

Page 44: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 40

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Sắt là nhân tố chủ chốt trong các hoạt động trao đổi chất của hầu như mọi sinh vật. Đó là thành phần cấu tạo nên nhiều loại protein, trong đó có các protein chuyên vận chuyển oxy trong cơ thể như hemoglobin (huyết sắc tố trong tế bào hồng cầu), và myoglobin (cung cấp oxy cho tế bào cơ). Sắt cũng là thành phần thiết yếu của các enzyme chống oxy hóa và enzyme chuyển hóa tạo năng lượng. Sự hấp thụ, vận chuyển và dự trữ sắt được kiểm soát chặt chẽ vì sắt tuy là một nhân tố thiết yếu nhưng có thể trở thành chất gây độc cho cơ thể. Thiếu sắt là tình trạng thiếu chất dinh dưỡng phổ biến nhất trên thế giới, với những triệu chứng như mệt mỏi, tim đập nhanh, hồi hộp. Sự thiếu sắt sẽ tác động tiêu cực lên khả năng hoạt động thể chất. Trẻ nhỏ, phụ nữ ở tuổi sinh đẻ, cũng như những người ăn chay có nguy cơ thiếu sắt rất cao.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Tuy không có nguy cơ thiếu sắt do di truyền, bạn vẫn nên tuân thủ những khuyến cáo về việc tiêu thụ sắt hằng ngày.

Có hai loại sắt với nguồn gốc khác nhau: từ động vật và từ thực vật. Sắt động vật dễ hấp thụ hơn. Thức ăn chứa nhiều sắt động vật có thể kể như thịt bò, gia cầm, gan, hàu, cá hồi, cá ngừ. Thực phẩm giàu sắt thực vật là các loại đậu, ngũ cốc và rau lá sẫm màu (cải bó xôi,…).

Nếu bạn thường luyện tập thể chất nặng, hãy đảm bảo rằng hàm lượng sắt cơ thể bạn vẫn ở trong mức bình thường.

Bạn không nên sử dụng các loại thực phẩm chức năng bổ sung sắt mà không có sự chỉ định của bác sĩ vì quá nhiều sắt sẽ gây hại cho cơ thể.

THIẾU HỤT SẮT

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 9 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

GSTP1, ARNTL, TFR2, TMPRSS6

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs9948708, rs6486121, rs9990333, rs7385804, rs228916, rs1375515, rs987710, rs8177179, rs3811647

Page 45: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 41

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Tuy sắt là nhân tố thiết yếu nhưng thừa sắt sẽ gây hại cho cơ thể. Một số biến thể di truyền có thể làm tăng khả năng hấp thụ sắt từ thức ăn dù bạn chỉ nạp một lượng sắt bình thường dẫn đến tình trạng dư thừa sắt. Thừa sắt có thể khiến bạn mệt mỏi, biếng ăn, chóng mặt, buồn nôn, đau đầu, sụt cân và hụt hơi. Một số người, đặc biệt là những người có nguồn gốc Bắc Âu, mắc một dạng rối loạn di truyền liên quan đến chuyển hoá sắt có là tên bệnh “nhiễm sắt ở mô” di truyền. Trong cộng đồng, trung bình 1/10 người có mang ít nhất một biến thể di truyền có liên quan đến chứng thừa sắt. Những người này được gọi là “người mang”, không biểu hiện bệnh nhưng có thể truyền những biến thể gene này cho con cái của họ. Người có mang một số biến thể xác định trong các gene điều hòa sự hấp thụ sắt có thể bị thừa sắt nếu uống quá nhiều cồn hoặc bị viêm gan.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Để giảm thiểu nguy cơ thừa sắt, hãy kiểm soát lượng thịt đỏ, gan động vật và các loại động vật có vỏ (tôm, cua, sò,…) mà bạn tiêu thụ.

Nếu bạn tập luyện thể thao cường độ cao, hãy đảm bảo hàm lượng sắt trong cơ thể bạn luôn ở mức bình thường.

Bạn không nên bổ sung sắt mà không có chỉ định của bác sĩ vì thừa sắt sẽ gây độc cho cơ thể.

DƯ THỪA SẮT

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

Page 46: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 42

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Selenium (Se) là một vi khoáng thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bình thường của hệ sinh sản, hệ miễn dịch và tuyến giáp. Se là một chất chống oxy hóa mạnh và là thành phần của hơn 20 loại protein hoạt động phối hợp với vitamin C, vitamin E và glutathione. Tình trạng thiếu Se phổ biến ở những vùng có hàm lượng Se trong đất thấp. Mất cân bằng trong hàm lượng Se sẽ khiến người ta dễ bị các rối loạn sinh lý khi bị stress. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc hấp thụ vừa đủ Se giúp giảm nguy cơ các bệnh mạn tính liên quan đến tuổi tác, làm tăng tuổi thọ và tăng cường khả năng sinh sản. Nhiều biến thể di truyền được xác định là có liên quan đến một hàm lượng thấp Se trong cơ thể. Một số yếu tố liên quan đến lối sống cũng góp phần gây ra mất cân bằng Se, như hút thuốc, tiêu thụ quá nhiều cồn, bị stress, sử dụng các loại thuốc tránh thai dạng uống và một số bệnh tự miễn (thấp khớp, ban đỏ, Celiac).

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Hãy nạp vào lượng Se cần hàng ngày thông qua các thực phẩm giàu Se.

Các loại thực phẩm chứa nhiều Se là nội tạng (gan bò) và hải sản, kế đến là thịt động vật. Nồng độ Se trong thực phẩm rất khác nhau, tùy thuộc nhiều vào tình trạng đất trồng. Một nguồn cung cấp nhiều Se khác là các loại nấm (cụ thể là nấm mỡ và nấm hương Nhật) và một số loại hạt.

Se có thể gây độc cho cơ thể ở nồng độ cao.

Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thực phẩm chức năng bổ sung Se.

THIẾU HỤT SELENIUM

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 9 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

TMPRSS6, HOMER1, CBS, BHMT

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs2163813, rs6859667, rs352889, rs632057, rs705415, rs234709, rs7702905, rs567754, rs1395479

Page 47: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 43

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Kẽm là một vi khoáng thiết yếu ở mọi sinh vật, cần cho các quá trình điều hòa hoạt động, xúc tác phản ứng sinh học và hình thành cấu trúc cơ thể. Kẽm cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ổn định của hệ miễn dịch và quá trình lành vết thương. Kẽm còn là nhân tố cần thiết cho hoạt động của vị giác và khứu giác. Sự thiếu hụt kẽm sẽ làm rối loạn hoạt động của hệ miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm lạnh và nhiễm khuẩn, dễ bị tiêu chảy, chán ăn, tốc độ hồi phục vết thương chậm, rụng tóc, bất thường vị giác và lờ đờ, uể oải. Vì kẽm giúp hồi phục vết thương, chất này thường được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da để điều trị mụn và giảm kích ứng da. Một số biến thể di truyền có liên quan đến sự thiếu hụt kẽm trong cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Tuy không có khuynh hướng di truyền khiến bạn có nguy cơ thiếu hụt kẽm, vẫn nên tuân thủ các khuyến cáo chung về lượng kẽm tiêu thụ hàng ngày.

Những thực phẩm giàu đạm chứa nhiều kẽm. Các loại động vật có vỏ (tôm, cua, sò), thịt bò, heo và cừu chứa nhiều kẽm hơn cá. Phần thịt sẫm màu của gà chứa nhiều kẽm hơn phần màu nhạt hơn. Những nguồn thực phẩm giàu kẽm khác bao gồm hải sản, các loại hạt, ngũ cốc nguyên cám, rau củ và nấm men.

Người ăn chay và thuần chay có nguy cơ thiếu hụt kẽm nhiều hơn vì kẽm có trong thực vật khó hấp thụ gấp 4 lần hơn so với kẽm trong thịt.

Các kháng sinh và chất lợi tiểu bao gồm caffeine và cồn có thể ảnh hưởng đến hàm lượng kẽm.

THIẾU HỤT KẼM

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CHURC1-FNTB

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs4466998, rs17811680, rs8031650

Page 48: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 44

Thiếu hụt vitamin A (Retinol) Thiếu hụt vitamin B12 Thiếu hụt lutein và zeaxanthin Thiếu hụt vitamin B7 Thiếu hụt vitamin B9 Thiếu hụt vitamin D Thiếu hụt vitamin A (Carotene) Thiếu hụt vitamin B1 Thiếu hụt vitamin B2 Thiếu hụt vitamin B3 Thiếu hụt vitamin B5 Thiếu hụt vitamin B6 Thiếu hụt vitamin C Thiếu hụt vitamin E Thiếu hụt vitamin K Thiếu hụt lycopen

VITAMIN

Các vitamin giúp cơ thể tăng trưởng và phát triển. Chúng đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của cơ thể như trao đổi chất, miễn dịch và tiêu hóa. Có 13 loại vitamin thiết yếu bao gồm vitamin A, C, D, E, K và các vitamin B như riboflavin (B2) và folate (B9). Hãy thử tìm hiểu xem các biến thể gene của bạn ảnh hưởng ra sao đến việc cơ thể bạn xử lý và hấp thụ các vitamin. Ngoài ra, khuynh hướng di truyền của bạn cũng có thể khiến bạn dễ bị mất cân bằng hoặc thiếu hụt vitamin. Những hiểu biết này sẽ giúp bạn tiêu thụ đủ lượng vitamin cần thiết. Hãy thảo luận với bác sĩ nếu bạn có ý định sử dụng viên bổ sung vitamin.

Page 49: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 45

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin A, loại vitamin tan trong chất béo, là thành phần chủ chốt cho hoạt động ổn định của hệ miễn dịch, hệ sinh sản, thị giác, sự chắc khoẻ của xương và răng, tạo hồng cầu, khôi phục mô bị tổn thương và giúp da khỏe mạnh. Có hai dạng vitamin A, retinoid (retinol) là dạng có hoạt tính sinh học và carotenoid (gồm beta-carotene, lutein, lycopene) là dạng tiền vitamin A cần được chuyển thành retinol để cơ thể có thể sử dụng. Carotenoid đến từ thực vật, trong khi retinol hiện diện trong động vật. Một số lợi ích của vitamin A liên quan đến hệ miễn dịch, hệ sinh sản và quá trình viêm chỉ có thể đến từ dạng retinoid. Retinoid đặc biệt quan trọng cho quá trình mang thai và sinh con, sự phát triển của trẻ nhỏ và sức đề kháng đối với bệnh nhiễm. Bình thường, lượng retinol trong máu không giảm cho đến khi nguồn vitamin A trong gan hoàn toàn cạn kiệt; do đó hàm lượng retinol máu không cảnh báo chính xác về sự thiếu retinol của cơ thể. Nhiều nghiên cứu cho thấy có nhiều biến thể trong một số gene liên quan đến chu trình chuyển hóa retinol có thể làm rối loạn sự chuyển carotenoid thành retinol, làm tăng sự phân huỷ hoặc làm giảm sự hấp thụ gây ảnh hưởng đến lượng retinol của cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Đặc điểm di truyền khiến bạn có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin A; bạn vẫn nên đảm bảo tiêu thụ đủ lượng retinol cần thiết hàng ngày.

Các thực phẩm giàu retinol bao gồm gan động vật, lòng đỏ trứng, bơ và kem sữa béo.

Nếu bạn là phụ nữ đang mang thai hay cho con bú, người ăn chay hoặc thuần chay, bạn có nguy cơ cao thiếu hụt retinol, và nên đảm bảo tiêu thụ đủ lượng vitamin này hàng ngày.

Nếu bạn muốn sử dụng viên bổ sung retinol, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.

THIẾU HỤT VITAMIN A (RETINOL)

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CHURC1-FNTB, PKD1L2

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs11645428, rs6420424, rs7501331, rs6564851

Page 50: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 46

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B12 (cobalamin) cần cho hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và sự tạo hồng cầu. Vitamin B12 chỉ có thể được tạo ra bởi vi khuẩn và thường được tìm thấy trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật. Một sự mất cân bằng nhỏ trong hàm lượng vitamin B12 có thể dẫn đến thiếu máu, mệt mỏi, viêm dạ dày và ảnh hưởng đến hệ thần kinh. Ở người khỏe mạnh, việc tiêu thụ một lượng lớn vitamin B12 từ thức ăn hoặc viên bổ sung vitamin B12 không cho thấy tác động có hại nào. Một số biến thể di truyền ở vài gene như FUT2, MTHFR, MTRR, TCN2 có liên quan đến hàm lượng vitamin B12 trong cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có khuynh hướng hưởng lợi từ việc tăng lượng vitamin B12 tiêu thụ. Lượng vitamin B12 khuyến cáo cho nhu cầu hằng ngày là 2.4 microgram cho người từ 14 tuổi trở lên, 2.6 microgram cho phụ nữ có thai và 2.8 microgram cho phụ nữ đang cho con bú.

Những thực phẩm cung cấp vitamin B12 tốt nhất là gan, thịt đỏ, cá và các loại động vật có vỏ (tôm, cua, sò), sữa và sản phẩm từ sữa, đậu nành bổ sung B12, hạnh nhân, các sản phẩm từ gạo, ngũ cốc bổ sung B12, nấm men và trứng.

Vì vitamin B12 chủ yếu được tìm thấy ở thức ăn có nguồn gốc động vật, những người ăn chay/ thuần chay có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin B12.

Hãy đến gặp bác sĩ để kiểm tra xem bạn có tiêu thụ đủ lượng vitamin B12 cần thiết hàng ngày hay không, nhất là khi bạn theo chế độ ăn chay.

THIẾU HỤT VITAMIN B12

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 8 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

MTRR, MTHFR

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1801394, rs1801131, rs1801222, rs1801198, rs1802059, rs3760776, rs602662, rs601338

Page 51: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 47

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Lutein và zeaxanthin (LZ) là những sắc tố có màu từ vàng đến đỏ, thuộc nhóm carotenoid. Chúng hiện diện ở nồng độ cao trong điểm vàng của mắt. Điểm vàng là đốm nhỏ màu vàng nằm giữa võng mạc, cho phép thu nhận hình ảnh rõ nét, sáng tỏ của thị trường trước mặt. LZ ngăn ánh sáng xanh chiếu sâu xuống các lớp tế bào bên dưới võng mạc, làm giảm tác hại của quá trình oxy hoá do tác động của ánh sáng. Các tác hại này có thể gây ra sự thoái hoá điểm vàng và đục thuỷ tinh thể; đây là nguyên nhân chính của suy giảm thị lực và mù loà. Ngoài ra, LZ cũng là những chất chống oxy hóa quan trọng của cơ thể; cùng với các chất chống oxy hoá khác như vitamin C, beta carotene và vitamin E, chúng bảo vệ cơ thể khỏi tác hại của các gốc tự do. Lutein còn góp phần chống xơ vữa động mạch (tích tụ chất béo trên thành động mạch), tình trạng dẫn đến phần lớn các trường hợp nhồi máu cơ tim.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có nguy cơ cao thiếu hụt LZ. Hãy tiêu thụ ít nhất 8 miligram LZ mỗi ngày. Theo một nghiên cứu từ Đại học Harvard, lượng này giúp giảm đến 40% nguy cơ thoái hóa điểm vàng, đảm bảo duy trì thị lực tốt.

Hãy ăn tất cả các loại cây họ cải có màu xanh, vàng, hoặc cam, các loại bầu bí mướp, đậu Hà Lan, bắp, củ cải đường, mầm cải bi xen, xà lách, bông cải xanh, măng tây và cà rốt để bổ sung LZ. Lutein sẽ được hấp thụ tốt hơn khi dùng cùng với một lượng nhỏ chất béo như dầu ô liu.

Hãy bổ sung thêm những nguồn LZ khác như trứng, nước cam, bắp và các thực phẩm có màu vàng.

Nếu bạn muốn sử dụng viên bổ sung LZ, nên tham khảo ý kiến các chuyên gia dinh dưỡng.

THIẾU HỤT LUTEIN VÀ ZEAXANTHIN

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 6 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs6564863, rs7501331, rs7755, rs4926339, rs6564851, rs1761667

Page 52: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 48

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B7 (biotin) giúp chuyển hóa thức ăn thành đường glucose để sản sinh năng lượng, tạo acid béo và amino acid cần cho cấu trúc và hoạt động của cơ thể. Biotin cần cho hoạt động bình thường của hệ thần kinh, duy trì sức khỏe của da và màng nhày, kích hoạt sự trao đổi chất ở chân tóc và tế bào móng tay. Biotin cần được bổ sung trong chế độ dinh dưỡng vì chỉ có thể được tổng hợp bởi thực vật, vi khuẩn, nấm men và tảo. Một số biến thể di truyền của enzyme biotinidase có liên quan đến tình trạng lượng biotin thấp trong cơ thể. Các triệu chứng mất cân bằng biotin bao gồm rụng tóc, móng tay giòn, mệt mỏi, mất ngủ, trầm cảm.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên tiêu thụ một lượng biotin hơi cao hơn so với mức cần thiết hằng ngày.

Thực phẩm như lòng đỏ trứng, gan và ngũ cốc nguyên cám rất giàu biotin. Nên bổ sung các loại thực phẩm này vào chế độ ăn của bạn.

Nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân có chứa biotin để cải thiện tình trạng tóc mỏng, chẻ ngọn hoặc móng chân/móng tay dễ gãy.

Mang thai và hút thuốc có thể gây mất cân bằng biotin.

Nếu bạn muốn sử dụng viên bổ sung vitamin B7, nên tham khảo ý kiến của chuyên gia dinh dưỡng.

THIẾU HỤT VITAMIN B7

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs7651039

Page 53: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 49

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B9 (folate) cần thiết cho các quá trình sống cơ bản như sinh tổng hợp DNA, methyl hóa, sửa các sai hỏng trong tế bào, chuyển hóa protein và tạo tế bào máu. Vitamin này đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai và phụ nữ đang mong muốn có con. Folic acid là dạng folate có trong thực phẩm và viên bổ sung vitamin B9. Thiếu hụt folate sẽ dẫn đến tình trạng thiếu máu, hàm lượng homocysteine tăng cao dẫn đến tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Ở phụ nữ mang thai, thiếu folate có thể gây ra nhiều biến chứng trong thai kỳ.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên tiêu thụ một lượng vitamin B9 hơi cao hơn so với mức khuyến cáo hằng ngày.

Các nguồn thực phẩm có chứa nhiều folate bao gồm các loại rau lá xanh đậm, măng tây, bông cải xanh, chuối, dâu tây, cam, nước ép cà chua; các loại đậu, hạt, ngũ cốc, nội tạng như gan và thận.

Những thực phẩm thường được bổ sung folic acid là bánh mì, bánh vòng, ngũ cốc, bột mì, bột ngô, mì ống và gạo.

Các thuốc thông thường, bao gồm thuốc chống viêm không steroid (aspirin, ibuprofen), thuốc tránh thai dạng uống, thuốc giảm cholesterol và thuốc kiểm soát huyết áp có thể cản trở chuyển hóa folate.

Nếu bạn muốn tìm hiểu cách bổ sung folate tốt nhất, hãy tham khảo ý kiến chuyên gia dinh dưỡng.

THIẾU HỤT VITAMIN B9

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 9 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

BHMT, MTRR, MTR, NBPF3, MIR548AZ,

MTHFR, GC

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs153734, rs1999594, rs3733890, rs1801394, rs1805087, rs4654748, rs2236225, rs234706, rs1801131

Page 54: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 50

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin D là loại vitamin tan trong dầu, có vai trò quan trọng cho sức khoẻ của xương và cơ, hoạt động của hệ miễn dịch, nội tiết và tim mạch. Vitamin D được tổng hợp trong da khi da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời; lúc đó nó được chuyển hóa thành dạng hoạt động và điều hòa hoạt động của hàng trăm gene trong tế bào bằng cách liên kết với thụ thể vitamin D (VDR). Ở các nước phát triển, tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng vitamin D ngày càng tăng do việc sử dụng quá mức các biện pháp chống nắng. Một số yếu tố khác cũng góp phần gây ra tình trạng thiếu hụt vitamin D như điều kiện môi trường (ô nhiễm không khí, vị trí địa lý), da sẫm màu, tuổi trên 50, có tiền sử gia đình về loãng xương, thừa cân và yếu tố di truyền. Nhiều nghiên cứu quy mô lớn cho thấy một số biến thể trên nhiều gene như VDR, GC và coenzyme NAD góp phần vào tình trạng thiếu hụt vitamin D.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn có nguy cơ hơi thiếu hụt vitamin D; nên cân nhắc tiêu thụ một lượng vitamin D hàng ngày hơi cao hơn mức khuyến cáo.

Thực phẩm giàu vitamin D gồm các loại cá béo như cá ngừ, cá thu, cá hồi, cá trích, cá mòi, cá trích hun khói, cá cơm hoặc cá chép.

Vitamin D cũng có trong gan bò, phô-mai, lòng đỏ trứng và một số loại nấm.

Nên phơi nắng (với biện pháp phòng ngừa thích hợp) vì vitamin D tổng hợp ở da sẽ được cơ thể hấp thụ. Chỉ với vài phút phơi nắng mỗi ngày (không dùng kem chống nắng) là cơ thể đã có đủ vitamin D. Bạn nên kiểm tra các kết quả báo cáo về mức độ nhạy cảm với ánh nắng của da bạn để đánh giá nguy cơ khi tiếp xúc với tia tử ngoại.

Phương pháp thay thế cho phơi nắng là sử dụng viên bổ sung vitamin D dưới sự theo dõi của chuyên gia.

Bạn hãy thường xuyên kiểm tra nồng độ vitamin D trong máu. Xét nghiệm nên thực hiện là 25-OH vitamin D hoặc 25-hydroxy vitamin D.

THIẾU HỤT VITAMIN D

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 9 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

VDR, GC

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs7041, rs1544410, rs7944926, rs731236, rs7975232, rs1993116, rs2282679, rs2060793, rs12800438

Page 55: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 51

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin A thuộc nhóm vitamin tan trong chất béo, cần thiết cho mô, da, hoạt động của hệ miễn dịch, hệ sinh sản, mắt, duy trì xương và răng chắc khỏe, tạo hồng cầu. Có hai dạng vitamin A - retinol là dạng có hoạt tính, và các carotenoid (gồm alpha và beta-carotene) là dạng pro-vitamin A, cần được chuyển đổi thành retinol cơ thể mới sử dụng được. Carotenoid là những chất chống oxy hóa và kháng viêm quan trọng, giúp làm giảm nguy cơ mắc các bệnh về tim, hô hấp, tăng đường huyết và một số bệnh khác. Alpha và beta-carotene còn tăng cường sức khỏe cho da và tóc. Chúng ta không thể tự sản xuất carotenoid nên phải thu nhận chúng từ thực phẩm, chủ yếu là rau quả. Thực phẩm giàu carotene thường có màu cam, đỏ tươi hoặc vàng. Một số biến thể trên gene CD36 và SCARB1 có liên quan đến hàm lượng beta-carotene thấp trong cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn không có nguy cơ thiếu hụt vitamin A; nên tiêu thụ đủ lượng carotenoids cần thiết hàng ngày.

Vitamin A thường hiện diện trong hầu hết các viên multivitamin. Lượng vitamin A cần hàng ngày đối với người trưởng thành là 900 microgram (3000 IU) cho nam, 700 microgram (2300 IU) cho nữ. Phụ nữ mang thai cần 770 microgram (2600 IU), còn phụ nữ cho con bú cần 1300 microgram (4300 IU).

Thực phẩm giàu carotenoid gồm khoai lang, cà rốt, bông cải xanh, cải xoăn, rau bina, bí đỏ, cải rổ, quả mơ, đu đủ, xoài, đậu Hà Lan, cà chua, phô-mai cheddar và trứng.

Carotenoids cần được tiêu thụ cùng với chất béo để cơ thể có thể hấp thụ được; do đó nên chế biến rau củ có chứa carotene trong dầu.

THIẾU HỤT VITAMIN A (CAROTENE)

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs17263407, rs1527479, rs1984112, rs1761667

Page 56: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 52

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B1 (thiamine) là vitamin B đầu tiên được phát hiện, còn được gọi là vitamin chống stress vì nó cải thiện khả năng chịu đựng stress, củng cố hệ miễn dịch, chống trầm cảm và hỗ trợ hoạt động của hệ thần kinh. Thiamine tham gia vào hoạt động của nhiều enzyme liên quan đến quá trình chuyển hóa carbohydrate và acid béo. Việc thiếu hụt nghiêm trọng thiamine là rất hiếm (trừ ở những người bị bệnh nguy kịch hay nghiện rượu) và thường có nguồn gốc từ bệnh di truyền như bệnh xi-rô niệu (nước tiểu có mùi ngọt) và bệnh beriberi. Mất cân bằng thimanie có thể do chế độ ăn uống nghèo vi chất, hấp thu tiêu hóa kém, tăng nhu cầu thiamine hoặc thải loại quá nhiều thiamine vốn là đặc điểm có tính di truyền.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn không có nguy cơ thiếu hụt vitamin B1 nhưng vẫn nên cung cấp đủ lượng vitamin cần trong chế độ ăn hàng ngày.

Nguồn vitamin B1 tốt nhất là các thực phẩm chứa chiết xuất nấm men, ngũ cốc, các loại hạt và đậu nành bổ sung thiamine.

Các yếu tố nguy cơ gây thiếu vitamin B1 còn bao gồm chế độ ăn ít hoặc không có gluten, chứng trầm cảm, stress hoặc tiêu thụ rượu quá mức.

THIẾU HỤT VITAMIN B1

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

Page 57: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 53

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B2 (riboflavin) tham gia vào các quá trình trao đổi chất quan trọng của cơ thể, cần cho việc sản sinh năng lượng, tăng trưởng và hoạt động bình thường của tế bào. Vitamin B2 có vai trò chủ chốt trong quá trình chuyển hoá các vitamin B khác thành dạng hữu dụng. Ngoài ra, vitamin B2 cũng rất quan trọng cho việc hấp thụ sắt. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy riboflavin có thể giúp phòng ngừa ung thư cũng như giúp giảm chứng đau nửa đầu. Quá ít vitamin B2 trong cơ thể có thể gây mệt mỏi, sưng và đau họng, sưng lưỡi, da nứt nẻ (nứt khóe miệng,…), rụng tóc, viêm da và thiếu máu. Thiếu hụt vitamin B2 cũng ảnh hưởng đến thị lực, khiến mắt mờ và rát, ngứa, đau hoặc mắt có vằn đỏ, mắt nhạy cảm quá mức với ánh sáng và dễ mỏi. Có một số biến thể gene ảnh hưởng tới lượng vitamin B2 trong cơ thể nên những người mang các biến thể này cần theo dõi thường xuyên lượng vitamin B2 nạp vào. Riboflavin dư thừa sẽ được bài tiết qua nước tiểu (nước tiểu chuyển sang màu vàng tươi vài giờ sau khi uống bổ sung vitamin B2) nên việc dùng quá liều hầu như không gây tác dụng phụ.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Nên đảm bảo chế độ ăn hàng ngày chứa đủ lượng vitamin B2 cần thiết.

Các loại thức ăn giàu riboflavin là các sản phẩm từ sữa (sữa, phô-mai, sữa chua), trứng, ngũ cốc, và các loại hạt có bổ sung dinh dưỡng, thịt nạc, gan, rau có lá xanh đậm, cá và gia cầm.

Các yếu tố gây mất cân bằng vitamin B2 bao gồm chế độ ăn không có gluten và đang trong thời kỳ mang thai.

THIẾU HỤT VITAMIN B2

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 2 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP MTRR, MTHFR

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1801394, rs1801131

Page 58: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 54

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B3 (niacin hoặc nicotinic acid) cần cho hoạt động bình thường của hệ tiêu hóa và hệ thần kinh, kháng lại tác động của quá trình stress do oxy hoá. Bên cạnh đó, vitamin B3 còn giúp sửa sai DNA và bảo vệ da. Vitamin này quan trọng cho quá trình chuyển hóa chất béo, carbohydrate và cồn. Tình trạng thiếu hụt niacin nghiêm trọng là rất hiếm và thường chỉ gặp ở các khu vực nghèo, dinh dưỡng kém. Tiêu thụ lượng lớn thức uống có cồn góp phần làm tăng nguy cơ thiếu hụt niacin và dẫn đến tình trạng buồn nôn, đau đầu, mệt mỏi, chịu lạnh kém, da khô và dễ bị viêm. Một số biến thể gene có liên quan đến sự tăng nguy cơ mất cân bằng niacin.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên đảm bảo chế độ ăn hàng ngày chứa đủ lượng niacin cần thiết.

Các loại thực phẩm như củ cải đường, men bia, gan bò, thận bò, các loại cá như cá hồi, cá kiếm, cá ngừ, hạt hướng dương, đậu phộng rất giàu vitamin B3.

Các yếu tố nguy cơ gây mất cân bằng vitamin B3 gồm trầm cảm, các rối loạn thần kinh, hàm lượng cholesterol và triglyceride cao, các bệnh tim mạch.

Bạn không nên bổ sung niacin trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

THIẾU HỤT VITAMIN B3

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn không có biến thể gene

Page 59: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 55

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B5 (pantothenic acid) là một nhân tố thiết yếu cho hoạt động sống của mọi sinh vật, cả thực vật và động vật. Vitamin B5 cần cho sự phân cắt chất béo và carbohydrate, duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh, sản sinh tế bào hồng cầu, các hormone liên quan đến stress và hormone giới tính. Tuy thiếu hụt vitamin B5 nghiêm trọng là rất hiếm, sự mất cân bằng vitamin B5 có thể gây mệt mỏi, trầm cảm, bực bội, buồn nôn và nhiễm trùng đường hô hấp trên.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên đảm bảo chế độ ăn hàng ngày có chứa đủ lượng vitamin B5 cần thiết.

Thực phẩm giàu vitamin B5 bao gồm nội tạng động vật (gan, thận), cá, sò ốc, các sản phẩm từ sữa, trứng, trái bơ, các loại đậu, nấm và khoai lang.

Vitamin B5 liều cao có thể giúp chữa lành vết thương ngoài da, bệnh chàm nhẹ, giảm lượng cholesterol và triglyceride, cải thiện các triệu chứng viêm khớp dạng thấp. Không có giới hạn tiêu thụ tối đa đối với vitamin B5.

THIẾU HỤT VITAMIN B5

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 1 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

MTHFR

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs7535528

Page 60: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 56

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin B6 (và dẫn xuất pyridoxal 5'-phosphate, PLP) tham gia vào nhiều quá trình thiết yếu như chuyển hóa protein, hoạt động của hệ miễn dịch và thần kinh, sản sinh huyết sắc tố và duy trì hàm lượng homocysteine bình thường (hàm lượng cao homocysteine trong máu có thể là chỉ báo cho thiếu hụt vitamin, bệnh về tim, hay bệnh di truyền hiếm). Vitamin B6 cùng với vitamin B2, B9 và choline xúc tác quá trình methyl hóa – quá trình nền tảng của sự sống. Một sự mất cân bằng dù nhẹ hàm lượng vitamin B6 cũng có tác động đến sức khoẻ, với các triệu chứng như viêm dây thần kinh, bực bội, trầm cảm, viêm da, nứt và đau môi, lưỡi và miệng bị viêm, và lú lẫn. Một số nghiên cứu đã xác định được các biến thể gene có liên quan đến hàm lượng vitamin B6 thấp trong cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cung cấp đủ lượng vitamin B6 cần thiết.

Vitamin B6 có trong ngũ cốc bổ sung dinh dưỡng, cám, các loại đậu, thịt gia cầm, cá, gan, chuối, các loại hạt, bơ đậu phộng, các loại rau củ và trái cây.

Nhiều loại thuốc phổ biến như thuốc kháng viêm không chứa steroid và thuốc tránh thai có thể cản trở quá trình chuyển hóa vitamin B6.

Nồng độ homocysteine cao, các vấn đề về tim mạch, hen suyễn, chứng tăng động giảm chú ý, suy giảm trí tuệ là những yếu tố nguy cơ gây mất cân bằng vitamin B6.

THIẾU HỤT VITAMIN B6

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

BHMT, NBPF3

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1697421, rs567754, rs4654748

Page 61: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 57

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin C (ascorbic acid), một hợp chất hòa tan trong nước, là chất thiết yếu cho hoạt động ổn định của hệ miễn dịch, sản sinh hồng cầu, giúp các mô liên kết, mạch máu, xương, răng và nướu khỏe mạnh. Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh và tham gia vào sự hấp thụ sắt. Một hàm lượng vitamin C trong máu cao có thể giúp tăng cường sức sống, tuổi thọ, giảm nguy cơ tử vong do bệnh tật trong đó có các bệnh tim mạch và ung thư. Vitamin C thường được dùng lúc thời tiết lạnh để giúp chống cảm lạnh. Chúng ta không thể tự sản xuất vitamin C và phải thu nhận vitamin này qua chế độ ăn uống hàng ngày. Nhiều nghiên cứu khoa học đã xác định được một số biến thể gene liên quan đến hàm lượng vitamin C thấp trong cơ thể. Nếu bạn thường xuyên tập thể dục, nên tăng lượng vitamin C tiêu thụ. Những người hay bị cảm lạnh, hút thuốc và nghiện rượu nặng cần nạp một lượng vitamin C cao hơn mức bình thường.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên đảm bảo chế độ ăn hàng ngày có đủ lượng vitamin C cần thiết.

Vitamin C có nhiều trong trái cây như cam, bưởi, dưa lưới vàng, kiwi, xoài, đu đủ, dứa, dâu tây, quả mâm xôi, việt quất, nam việt quất và dưa hấu.

Rau củ như bông cải xanh, súp lơ, cải bi xen, ớt xanh và đỏ, rau bina, bắp cải, khoai tây, khoai lang, cà chua,… cũng có hàm lượng vitamin C cao.

THIẾU HỤT VITAMIN C

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs10063949, rs6133175, rs12479919

Page 62: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 58

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin E là chất dinh dưỡng tan trong chất béo bao gồm tám hợp chất tự nhiên (bốn tocopherol và bốn tocotrienol). Vitamin E hoạt động như một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ các tế bào khỏi tác hại do các gốc tự do gây ra. Vitamin E cần cho hoạt động bình thường của hệ miễn dịch, mạch máu và nhiều cơ quan khác trong cơ thể. Vitamin E làm giảm nguy cơ tạo cục máu đông đe dọa đến tính mạng. Một số nghiên cứu cho thấy hàm lượng vitamin E cao có lợi cho sức khoẻ tim mạch, ngăn ngừa chứng đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng do tuổi tác và gan nhiễm mỡ. Vitamin E đôi khi còn được sử dụng để cải thiện sức bền thể chất, tăng năng lượng, giảm tổn thương cơ do luyện tập và cải thiện sức mạnh cơ bắp. Vitamin E rất cần để có làn da khỏe mạnh do đặc tính chống viêm và ngăn ngừa tác động gây hại của ánh sáng mặt trời. Tình trạng mất cân bằng vitamin E khá phổ biến, thường do chế độ ăn uống không chứa đủ lượng chất béo tốt, bị các rối loạn kém hấp thu chất béo và do một số biến thể gene.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Nên đảm bảo chế độ ăn hàng ngày cung cấp đủ lượng vitamin E cần thiết.

Vitamin E có nhiều trong dầu thực vật, các loại hạt như đậu phộng, hạt hướng dương, hạt phỉ, và đặc biệt là hạnh nhân, trái bơ, ngũ cốc nguyên cám, mầm lúa mì; rau xanh cũng chứa vitamin E nhưng ở mức thấp hơn.

Các loại kem dưỡng da cung cấp vitamin E cho da ở các dạng không có được từ chế độ ăn uống.

THIẾU HỤT VITAMIN E

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 5 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

NIKAIN3, SCARB1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs1527479, rs7834588, rs847915, rs11057830, rs2108622

Page 63: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 59

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Vitamin K là một nhóm các vitamin tan trong chất béo bao gồm phylloquinone (vitamin K1), phytonadione, và K2 (menaquinone). Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình đông máu và giúp xương chắc khỏe. Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy việc tiêu thụ đủ vitamin K góp phần kéo dài tuổi thọ. Vitamin K có vai trò bảo vệ chống lại nhiều bệnh “thời đại”, bao gồm xơ vữa động mạch, loãng xương, tiểu đường và một số loại ung thư. Lượng vitamin K nạp vào thấp làm tăng nguy cơ dễ chảy máu, vôi hóa mạch máu và gãy xương. Vitamin K thường được sử dụng để điều trị các vấn đề về da như tĩnh mạch mạng nhện (do giãn tĩnh mạch), vết thâm, sẹo, vết rạn, vết bỏng và giúp tăng tốc độ lành vết thương. Sự mất cân bằng vitamin K trong cơ thể một phần là do các biến thể gene. Thật vậy, một số biến thể làm tăng, trong khi các biến thể khác lại làm giảm hàm lượng vitamin K trong cơ thể.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Bạn nên đảm bảo một chế độ ăn cân bằng và chứa nhiều thực phẩm giàu vitamin K.

Thực phẩm từ nguồn động vật và thực vật đều có thể cung cấp một lượng đủ vitamin K. Dầu thực vật như dầu ô liu nguyên chất, nhiều loại rau xanh là các nguồn cung cấp vitamin K tốt. Trứng, thịt, hải sản, phô-mai, sữa chua và đậu nành lên men cũng là những nguồn thực phẩm nhiều vitamin K2.

Những người dùng thuốc chống đông máu theo toa (như warfarin) cần theo dõi chặt chẽ lượng vitamin K nạp vào thông qua thực phẩm giàu vitamin K.

THIẾU HỤT VITAMIN K

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 4 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

VKORC1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs8050894, rs6862909, rs7294, rs2108622

Page 64: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 60

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM

Lycopene là một carotene có màu đỏ tươi và tạo nên màu đỏ của nhiều loại trái cây và rau quả như cà chua, dưa hấu, đu đủ, bưởi hồng, cà rốt,…. Lycopene hiện diện ở mức cao trong da, gan, phổi, tuyến tiền liệt, đại tràng và tuyến thượng thận. Lycopene là chất chống oxy hóa mạnh nhất trong số các chất có trong một chế độ dinh dưỡng bình thường. Lycopene giúp bảo vệ da khỏi tác hại của ánh sáng mặt trời. Các nghiên cứu khoa học đã cho thấy mối liên hệ giữa việc tiêu thụ thực phẩm giàu lycopene với sự giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh như tim mạch, hen suyễn, một số dạng ung thư và sự suy giảm thị lực do tuổi tác. Lycopene chưa được xếp vào nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu. Tuy nhiên, nó được xem là có lợi cho hệ miễn dịch, sức khỏe của da và mắt.

LỜI KHUYÊN DÀNH CHO BẠN

Chế độ ăn hàng ngày của bạn nên có thực phẩm chứa lycopene như cà chua nấu chin (tương cà, sốt cà chua, súp cà chua).

Hãy nấu cà chua với dầu ô liu hoặc các loại chất béo tốt khác, vì lycopene từ cà chua nấu chín được hấp thụ tốt hơn 2,5 lần so với từ cà chua tươi. Để bảo vệ da khỏi tác hại của ánh nắng mặt trời, bạn nên tiêu thụ khoảng 16 mg lycopene, tương đương với 55 g sốt cà chua nấu với dầu ô liu.

Nên bổ sung dưa hấu, ổi, đu đủ, bưởi hồng trong chế độ ăn uống của bạn, nếu bạn không thích hoặc dị ứng với cà chua.

Hãy cân nhắc sử dụng viên bổ sung lycopene. Lycopene trong viên bổ sung cũng dễ dàng được cơ thể hấp thụ như lycopene từ thức ăn. Bạn nên bổ sung lycopene cho một số tình trạng sức khoẻ như các bệnh về tim, huyết áp, vô sinh và như một chất chống oxy hóa nói chung.

THIẾU HỤT LYCOPENE

KẾT QUẢ CỦA BẠN

Bạn có 3 biến thể gene

GENE ĐÓNG GÓP

VKORC1

CÁC BIẾN THỂ GENE CỦA BẠN

Biến thể phát hiện rs6564863, rs7501331, rs6564851

Page 65: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 61

Page 66: G.J.M. - 116190360000 - 1các protein hình thành nên cơ thể, và cho phép cơ thể hoạt động. Ví dụ như gene keratin quy định việc tạo ra keratin, loại protein

G.J.M. - 116190360000 - 62