55
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT HÀN BÁO CÁO ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 1 ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG TƯ VẤN VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE DƯỠNG SINH, GYM Sinh viên thực hiện : HỨA VĂN AN HOÀNG THỊ HỒNG NHUNG Lớp : 17IT2

Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ

TRUYỀN THÔNG VIỆT HÀN

BÁO CÁO ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 1ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG TƯ VẤN VÀ CHĂM SÓC

SỨC KHỎE DƯỠNG SINH, GYM

Đà nẵng, tháng 12 năm 2020

Sinh viên thực hiện : HỨA VĂN AN HOÀNG THỊ HỒNG NHUNGLớp : 17IT2

Giảng viên hướng dẫn : TS.NGUYỄN ĐỨC HIỂN

Page 2: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ

TRUYỀN THÔNG VIỆT HÀN

BÁO CÁO ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 1

ĐỀ TÀI: HỆ THỐNG TƯ VẤN VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE DƯỠNG SINH, GYM

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2020

Page 3: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

MỞ ĐẦU

1

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đánh dấu kỷ nguyên vạn vật kết nối Internet. Nó xảy ra dựa trên sự hội tụ của nhiều công nghệ trong đó có công nghệ cốt lõi có công nghệ thông tin với sự phát triển không ngừng của công nghệ Internet từ thời kỳ kết nối nội dung như email đến mạng xã hội, Internet vạn vật, Internet kết nối thiết bị máy móc kết nối quá trình vận hành của các nhà máy.

Khi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc phỏng vấn xin việc nhiều người hay hỏi chúng ta về “Đa nền tảng”. Và khái niệm này đang dần phổ biến trong giới lập trình khi ngày nay có quá nhiều nền tảng hệ điều hành từ desktop đến mobile và nhiều mảng khác.

Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 9/2012 Việt Nam đang có khoảng 30.858.742 người sử dụng Internet. Trong đó có 28% người dùng có tài khoản FaceBook, số thuê bao điện thoại có kết nối Internet ước tính đạt khoảng 19 triệu người. Sự bùng nổ của mạng xã hội đặc biệt là facebook, của các thiết bị di động đã và đang kéo con người rời xa khỏi chiếc máy tính PC cổ điển, thay đổi thói quen người dùng trong giao tiếp trên mạng xã hội từ PC chuyển dần sang Smart phone. Thế nhưng: Website của bạn đã có thể chạy được trên thiết bị di động hay chưa? Làm thế nào để tiếp cận người dùng smart phone khi bạn không phải là một lập trình viên cho các thiết bị di động?

Để đi gần với nhu cầu thực tế của người dùng, Nhóm sinh viên mong muốn tạo ra một hệ thống đa nền tảng với các loại người dùng cũng như phương thức sử dụng khác nhau. Tiến đến hiện đại hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống.

Chủ đề lựa chọn là tư vấn chăm sóc sức khỏe dưỡng sinh, hy vọng hướng đến nhóm đối tượng cụ thể mang đến những tiện ích cũng như tính cấp thiết của sản phẩm.

Page 4: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

LỜI CẢM ƠN

2

Để hoàn thành báo cáo học phần này trước tiên sinh viên xin gửi đến cô giáo TS.NGUYỄN ĐỨC HIỂN _ người trực tiếp hướng dẫn đồ án chuyên ngành 1 lời cảm ơn sâu sắc nhất.

Với sự quan tâm và hướng dẫn, thầy đã định hướng cho sinh viên về hướng đi và phát triền của đề tài, cũng như cung cấp kiến thức về lý thuyết để thực hiện sản phẩm.

Vì khả năng sinh viên còn hạn chế, trong quá trình học tập, hoàn thiện báo cáo bài tập này sinh viên không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ giảng viên hướng dẫn.

Cuối cùng sinh viên kính chúc thầy giáo dồi dào sức khỏe và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Xin chân thành cảm ơn.

Nhóm Sinh viênHứa Văn An

Hoàng Thị Hồng Nhung

Page 5: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

NHẬN XÉT(Của giảng viên hướng dẫn)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

3

Page 6: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

MỤC LỤC

TrangMỞ ĐẦU................................................................................................................1 Chương 1 Giới thiệu............................................................................................7

1.1 Tổng quan..................................................................................................71.1.1 Bối cảnh thực hiện đề tài:...................................................................71.1.2 Vấn đề cần giải quyết:........................................................................71.1.3 Đề xuất nội dung thực hiện:...............................................................7

1.2 Cấu trúc đồ án............................................................................................81.3 Phương pháp tiếp cận................................................................................81.4 Kế hoạch thực hiện:...................................................................................8

Chương 2 Nghiên cứu tổng quan.......................................................................102.1 Cơ sở lý thuyết.........................................................................................10

2.1.1 Lập trình đa nền tảng........................................................................102.1.2 .NET Framework..............................................................................112.1.3 Bootstrap...........................................................................................132.1.4 Jquery................................................................................................15

2.2 Công cụ thực hành:..................................................................................162.2.1 Star UML..........................................................................................162.2.2 Visual studio code.............................................................................192.2.3 SQL server 2016...............................................................................202.2.4 Android studio...................................................................................22

Chương 3 Triển khai xây dựng..........................................................................243.1 Quy trình thực hiện..................................................................................243.2 Phân tích và thiết kế hệ thống..................................................................25

3.2.1 Mô tả bài toán...................................................................................253.2.2 Nhân tố..............................................................................................253.2.3 Phân tích chức năng chung..............................................................263.2.4 Biểu đồ UML.....................................................................................26

3.3 Cơ sở dữ liệu............................................................................................283.4 Triển khai trên website............................................................................293.5 Triển khai trên ứng dụng.........................................................................313.6 Giao diện..................................................................................................34

Chương 4 Kết luận đánh giá..............................................................................364.1 Kết quả đạt được......................................................................................364.2 Hướng phát triển......................................................................................36

4

Page 7: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

DANH MỤC HÌNHTrang

Hình 2.1-1: Mô tả đa nền tảng..............................................................................10Hình 2.1-2: Sơ đồ các thành phần trong Microsoft.Net Framework.....................12Hình 2.2-1: Mô hình UML....................................................................................17Hình 2.2-2: Giao diện UML..................................................................................18Hình 2.2-3: Giao diện VScode..............................................................................19Hình 2.2-4:SQL server clustered index Structure.................................................22Hình 3.2-1: Class Diagram....................................................................................26Hình 3.2-2: Usercase của admin...........................................................................27Hình 3.2-3: Usercase của User..............................................................................27Hình 3.3-1: Tabel 1...............................................................................................28Hình 3.3-2: Tabel 2...............................................................................................28Hình 3.4-1: Kết nối cơ sở dữ liệu..........................................................................29Hình 3.4-2: Cách hoạt dộng file............................................................................29Hình 3.4-4: Tree bootstrap....................................................................................30Hình 3.4-3: Tree File.............................................................................................30Hình 3.5-1: Tạo Project android............................................................................31Hình 3.5-2: Các lựa chọn Activity........................................................................32Hình 3.5-3: Cấu trúc File......................................................................................32Hình 3.5-4: Kết nối DB trên ứng dụng.................................................................33Hình 3.6-1: Giao diện trên web.............................................................................34Hình 3.6-2: Giao diện trang home.........................................................................34Hình 3.6-3: Giao diện app.....................................................................................35

5

Page 8: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

DANH MỤC CÁC BẢNG

TrangBảng 1: Kế hoạch thực hiện....................................................................................9Bảng 2: Các ngôn ngữ cho phép trên Visual studio code.....................................20Bảng 3: Kế hoạch thực hiện chi tiết......................................................................25

6

Page 9: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Chương 1 Giới thiệu1.1 Tổng quan

1.1.1 Bối cảnh thực hiện đề tài: - Lập trình đa nền tảng là đích nhắm đến của các hãng công nghệ và lập

trình viên trong thời gian tới, vì nó giúp tiết kiệm thời gian phát triển ứng dụng, bảo trì, và tiếp cận nhanh được nhiều khách hàng. Không lập trình viên nào muốn mình viết một cái game mà Android phải học Java, iOS phải học ObjectiveC/swift, Windows phải học C#… Nhưng làm được điều này không phải là điều đơn giản và nó cần sự bắt tay giữa các ông chủ hệ điều hành như Apple, microsoft, Google… và cả giới lập trình viên. Bất kỳ ngôn ngữ lập trình nào cũng có thể là ngôn ngữ lập trình đa nền tảng nếu nó có chương trình dịch hỗ trợ phù hợp.

- Ngành y tế đang nhanh chóng nhận được các lợi ích từ các ứng dụng chăm sóc sức khỏe trên điện thoại di động healthcare mobile app . Ứng dụng chăm sóc sức khỏe bằng thiết bị di động gồm một loạt các giải pháp chăm sóc sức khỏe di động từ quản lý quy trình làm việc đến quản lý hồ sơ bệnh nhân.

- Sức khỏe là tài nguyên vô cùng quý giá đối với bất kỳ ai, và chúng ta nên thường xuyên theo dõi nó để cập nhật tình trạng của bản thân. Những ứng dụng cho phép cài đặt trên smartphone Android theo dõi và cập nhật tình trạng sức khỏe của mình. Đối với những ngừơi tập luyện thể dục thể thao những bài tập luyện và tư vấn từ chuyên gia là vô cùng cần thiết.

- Có rất nhiều sàn thương mại điện tử như Lazada, tiki, shopee… Ở đây có bán rất nhiều loại mặt hàng, từ điện tử bách hóa đến hàng tiêu dùng chứ chưa thực sự có một trang web nào chuyên dụng bán các sản phẩm về tập luyện và sức khỏe dưỡng sinh, gym…

1.1.2 Vấn đề cần giải quyết: - Cần tìm ra công nghệ thỏa mãn tính cần thiết cũng như tiện dụng cho

người dùng, ví dụ như nó phải tích hợp nhiều công cụ, cho phép truy cập trên nhiều thiết bị và dễ dàng mang theo.

- Xây dựng nội dung bao gồm cả tư vấn và chăm sóc sức khỏe chứ không đơn thuần là bán hàng

- Kết nối với bên thứ ba để đảm bảo sự uy tín cho trang web, qua đó cũng là điều kiện dễ dàng để nâng cấp và tạo đột phá cạnh tranh với những sản phẩm khác đang có trên thị trường

1.1.3 Đề xuất nội dung thực hiện: - Tích hợp những kiến thức đã học về các công nghệ để xây dựng nên hệ

thống chăm sóc và tư vấn sức khỏe dưỡng sinh, gym… các công nghệ được sử dụng đảm bảo thỏa mãn điều kiện đa nền tảng:

Quản lý và lưu trữ dữ liệu trên SQL Server

7

Page 10: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Thiết lập trang web cho phép quản lý bán hàng, bài đăng tập luyện, và kết nối với chuyên gia

Người dùng có thể truy cập trên cả website và app trên điện thoại.

- Xây dựng nội dung vừa để bán hàng vừa chứa nội dung bài tập và cho phép kết nối chuyên gia trong ngành đảm bảo chế độ tập luyện một cách khoa học.

- Phân quyền và chức năng hệ thống Admin : có toàn quyền quản lý bán hàng, quản lý kho và lên hệ

thống các bài tập luyện. Để hỗ trợ tối đa người dùng, admin có vai trò tham gia vào quản lý tài khoản người dùng nhằm giải quyết những vấn đề phát sinh.

Sale, chuyên gia: là những tài khoản cho phép đăng nhập trên trang web, tùy vào nhiệm vụ chính hai tác nhân này có phân quyền tương ứng

Người dùng: được cho phép đăng nhập trên cả web và app, người dùng cũng đồng thời là người mua hàng và là đối tác với chuyên gia.

1.2 Cấu trúc đồ án - Tìm hiểu lý thuyết và công nghệ sử dụng, xây dựng nội dung.- Phân tích thiết kế và hệ thống - Xây dựng cơ sở dữ liệu và giao diện - Xây dựng trên hệ thống trên web - Kết nối và hoàn thiện hệ thống với app- Làm báo cáo và hướng dẫn sử dụng

1.3 Phương pháp tiếp cận Sử dụng các phương pháp nghiên cứu:

- Phương pháp đọc tài liệu- Phương pháp phân tích mẫu- Phương pháp thực nghiệm

1.4 Kế hoạch thực hiện:Thời gian Nội dung thực hiện

Tuần thứ 1từ 09/11 đến 15/11

Tìm hiểu lý thuyết và công nghệ sử dụng, xây dựng nội dung.

Tuần thứ 2từ 16/11 đến 22/11

Phân tích và thiết kế hệ thống

Tuần thứ 3từ 23/11 đến 29/11

Xây dựng cơ sở dữ liệu và giao diện

Tuần thứ 4từ 30/11 đến 06/12

Xây dựng trên hệ thống web

8

Page 11: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Tuần thứ 5từ 07/12 đến 13/12

Kết nối với app và hoàn thiện hệ thống

Tuần thứ 6từ 14/12 đến 20/12

Thực hiện kiểm thử và sửa lỗi hệ thống

Tuần thứ 7từ 21/12 đến 25/12

Làm báo cáo và hướng dẫn sử dụng

Bảng 1: Kế hoạch thực hiện

9

Page 12: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Chương 2 Nghiên cứu tổng quan2.1 Cơ sở lý thuyết

2.1.1 Lập trình đa nền tảng Ngôn ngữ lập trình đa nền tảng là gì? và ngôn ngữ nào là ngôn ngữ lập

trình đa nền tảng. Để trả lời câu hỏi này chúng ta cần hiểu khái niệm “đa nền tảng” là gì? Theo cách hiểu đơn giản thì đa nền tảng sẽ được hiểu là nhiều nền tảng, vậy ngôn ngữ nào có thể chạy được từ 2 nền tảng trở lên thì có thể gọi là ngôn ngữ lập trình đa nền tảng??? đây có thể là giải thích đúng nhưng chưa hoàn toàn. Như chúng ta biết, ngày nay khi các hệ điều hành dần trở nên phổ biến, đa dạng và ngày càng có nhiều HĐH mới như Android, iOS, window mobile, windows desktop, windows server, linux (ubuntu, debian, suse…), macOS, chromeOS, firefoxOS, tizen … Thì khái niệm đa nền tảng không dừng lại ở 2 nữa mà là nhiều hơn, có thể là tất cả. Vậy ngôn ngữ lập trình đa nền tảng là ngôn ngữ có thể chạy được trên nhiều nền tảng kể cả di động và desktop. Và đây cũng sẽ là đích hướng đến của các lập trình viên, các framework mới trong thời gian tới.

Trong công nghệ điện toán, đa nền tảng (tiếng Anh: cross-platform hay multi-platform) là một thuật ngữ chỉ các phần mềm máy tính hay các phương thức điện toán và các khái niệm được thực thi đầy đủ và vận hành cùng nhau trên nhiều nền tảng máy tính. Phần mềm đa nền tảng có thể được chia thành hai loại; một loại yêu cầu phải thiết kế hoặc biên dịch từng phiên bản cho mỗi nền tảng nó hỗ trợ; loại kia có thể chạy trực tiếp trên bất cứ nền tảng nào mà không cần sự chuẩn bị thêm đặc biệt nào - chẳng hạn như phần mềm được viết bằng một ngôn ngữ thông dịch hay được biên dịch trước sang mã bytecode có khả năng di động bằng một trình thông dịch hay các gói run-time thường dùng hoặc là thành phần tiêu chuẩn trên mọi nền tảng.

Hình 2.1-1: Mô tả đa nền tảng

10

Page 13: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Các nền tảng phần mềm có thể là một hệ điều hành hoặc môi trường lập trình, nhưng thông thường hơn cả là sự kết hợp cả hai. Một ngoại lệ quen thuộc là ngôn ngữ Java, sử dụng một máy ảo độc lập với hệ điều hành trong việc biên dịch mã của nó, thường được gọi trong thế giới Java là bytecode.

Để một phần mềm được gọi là đa nền tảng, nó phải có khả năng hoạt động trên nhiều hơn một kiến trúc máy tính hay hệ điều hành. Trong đó thời gian hay hiệu quả của tác vụ có thể khác nhau do các hệ điều hành khác nhau có các giao diện lập trình ứng dụng (API) khác nhau (ví dụ, Linux sử dụng một API cho phần mềm ứng dụng khác với của Microsoft Windows). Vì một hệ điều hành đặc thù có thể chạy trên các kiến trúc máy tính khác nhau, nên không có nghĩa phần mềm được viết cho một hệ điều hành sẽ tự động làm việc trên tất cả các kiến trúc mà hệ điều hành đó hỗ trợ. Một ví dụ là vào tháng 8 năm 2006, OpenOffice.org, đã không chạy trên các dòng vi xử lý AMD64 hay EM64T vốn là các tiêu chuẩn x86-64 64-bit cho các máy tính; điều này sau đó đã được thay đổi, và bộ phần mềm OpenOffice.org hầu như được điều chỉnh tương thích với các hệ thống 64-bit [1]. Điều này cũng có nghĩa là nếu một phần mềm được viết bằng những ngôn ngữ lập trình thông dụng như C hay C++ thì cũng không có nghĩa là nó sẽ chạy trên tất cả các hệ điều hành hỗ trợ ngôn ngữ lập trình đó.

Sự khác biệt giữa phát triển ứng dụng native và lập trình đa nền tảng:- Native và đa nền tảng là một cuộc tranh luận không hồi kết khiến cộng

đồng công nghệ chia rẽ trong nhiều năm. Có một số chuyên gia thích các ứng dụng native hơn các ứng dụng lập trình đa nền tảng, mặt khác, các công ty như Uber đang đưa ra framework lập trình đa nền tảng của họ là Ribs – để viết lại ứng dụng trình điều khiển của họ.

- Cả công nghệ phát triển ứng dụng native và đa nền tảng đều ở trong tình trạng tiến hóa không ngừng. Tính chất thay đổi của công nghệ này báo hiệu rằng các chủ đề này nên được xem xét lại theo thời gian để kiểm tra xem những tùy chọn nào hiện đang dẫn đầu trò chơi.

- Phát triển ứng dụng native tránh sự phức tạp của việc tạo ra một sản phẩm bền vững trải rộng trên nhiều nền tảng và thay vào đó tập trung vào việc tạo ra một thiết kế gần với nền tảng mục tiêu, Android, iOS, v.v.

- Các framework đa nền tảng tìm cách tạo ra một ứng dụng tiếp cận với càng nhiều người theo dõi thương hiệu của bạn càng tốt bằng cách bao phủ nhiều thiết bị đầu cuối trong quá trình lập trình.

2.1.2 .NET Framework.NET là nền tảng dành cho nhà phát triển với các công cụ và thư viện để xây

dựng bất kỳ loại ứng dụng nào, bao gồm web, thiết bị di động, máy tính để bàn, trò chơi, IoT, đám mây và microservices.

.NET Framework là một nền tảng lập trình và cũng là một nền tảng thực thi ứng dụng chủ yếu trên hệ điều hành Microsoft Windows được phát triển bởi Microsoft. Các chương trình được viết trên nền.NET Framework sẽ được triển khai trong môi trường phần mềm (ngược lại với môi trường phần cứng) được biết đến với tên Common Language Runtime (CLR). Môi trường phần mềm này là một máy ảo trong đó cung cấp các dịch vụ như an ninh phần mềm (security), quản lý bộ nhớ (memory management), và các xử lý lỗi ngoại lệ (exception handling).

11

Page 14: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

.NET framework bao gồm tập các thư viện lập trình lớn, và những thư viện này hỗ trợ việc xây dựng các chương trình phần mềm như lập trình giao diện; truy cập, kết nối cơ sở dữ liệu; ứng dụng web; các giải thuật, cấu trúc dữ liệu; giao tiếp mạng... CLR cùng với bộ thư viện này là 2 thành phần chính của.NET framework.

Hình 2.1-2: Sơ đồ các thành phần trong Microsoft.Net Framework

.NET framework đơn giản hóa việc viết ứng dụng bằng cách cung cấp nhiều thành phần được thiết kế sẵn, người lập trình chỉ cần học cách sử dụng và tùy theo sự sáng tạo mà gắn kết các thành phần đó lại với nhau. Nhiều công cụ được tạo ra để hỗ trợ xây dựng ứng dụng.NET, và IDE (Integrated Developement Environment) được phát triển và hỗ trợ bởi chính Microsoft là Visual Studio.

Cốt lõi của nền tảng .NET là một bộ những dòng code được viết sẵn (bởi các lập trình viên Microsoft) mà các lập trình viên có thể sử dụng để tạo các phần mềm một cách nhanh chóng hơn. Do đó, nền tảng .NET được xem là một công cụ bổ sung giúp tiết kiệm thời gian xây dựng, triển khai và chạy các ứng dụng và dịch vụ Web. Nó cung cấp một môi trường đa ngôn ngữ cho phép tích hợp những đầu tư ban đầu dựa trên nền các chuẩn với hiệu năng cao và các ứng dụng, dịch vụ thế hệ kế tiếp và giải quyết những thách thức của việc triển khai và vận hành các ứng dụng trên quy mô Internet.

Những đặc điểm nổi bật của .NET Framework:- Thư viện lập trình khổng lồ Nền tảng .NET bao gồm tập các thư viện lập

trình có sẵn rất lớn hỗ trợ việc xây dựng các chương trình phần mềm như lập trình giao diện; ứng dụng web; truy cập, kết nối cơ sở dữ liệu; cấu trúc dữ liệu…

12

Page 15: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Là nền tảng chủ đạo của nhiều lập trình viên và công ty thiết kế website MonaMedia.

- Nâng cao nǎng suất cho các nhà lập trình Nền tảng .NET giúp tiết kiệm thời gian và đơn giản hóa việc viết ứng dụng cũng như phát triển website bằng cách cung cấp nhiều thành phần thiết kế có sẵn, lập trình viên chỉ cần học cách sử dụng và tùy biến theo mục đích và sáng tạo của riêng mình.

- Khả nǎng biến đổi được thông qua một kiến trúc “ghép nối lỏng” Đa số các hệ thống lớn, biến đổi được trên thế giới được xây dựng trên những kiến trúc không đồng bộ dựa trên nền thông điệp (Message based). Nhưng công việc xây dựng các ứng dụng trên một kiến trúc như vậy thường rất phức tạp và ít công cụ hơn trong những môi trường phát triển ứng dụng N lớp (N-tier) “ghép nối chặt”. Nền tảng .NET được xây dựng nhằm mang lại những lợi thế về nǎng suất của kiến trúc “ghép nối chặt” với khả nǎng biến đổi được và vận hành với nhau của kiến trúc “ghép nối lỏng”.

- Hỗ trợ đa ngôn ngữ Nền tảng .NET cho phép các ứng dụng được viết trong nhiều ngôn ngữ lập trình khác nhau và chúng có khả nǎng tích hợp chặt chẽ với nhau.

- Bảo mật cao Kiến trúc bảo mật của nền tảng .NET được thiết kế từ dưới lên để đảm bảo các ứng dụng và dữ liệu được bảo vệ thông qua một mô hình bảo mật evidence-based rất tinh vi.

- Tận dụng những dịch vụ của hệ điều hành Windows đa dạng các dịch vụ có sẵn với bất kỳ nền tảng nào như: bảo mật tích hợp, truy cập dữ liệu một cách toàn diện, mô hình đối tượng thành phần đáng tin cậy, các giao diện người dùng tương tác và các giám sát quá trình giao dịch. Nền tảng .NET đã tận dụng lợi thế này để đưa ra cho mọi người theo cách dễ sử dụng nhất.

Các ngôn ngữ được lập trình trên .NETCó rất nhiều ngôn ngữ lập trình được sử dụng trên nền tảng .NET. Tuy

nhiên, trong đó có hai ngôn ngữ lập trình chính mà bạn có thể sử dụng với .NET để tạo ra các ứng dụng desktop hoặc ứng dụng Web là: VB.NET và C#.

Bạn có thể thực hiện một dự án VB.NET và C# trên VS nếu lúc cài đặt bạn chọn hỗ trợ hai ngôn ngữ này. Có thể nói một ứng dụng viết bằng VB.NET thì có thể viết lại bằng C# và ngược lại vì cả C# và VB.NET đều cùng được .NET dịch về chung một ngôn ngữ Assembly. Với các thuật toán ràng buộc khắc khe hơn, lập trình bằng C# thường mất công hơn so với VB.NET nhưng đảm bảo chính xác hơn.

2.1.3 BootstrapBootstrap là một khuôn khổ CSS mã nguồn mở và miễn phí hướng đến việc

phát triển web front-end đáp ứng trên thiết bị di động . Nó chứa CSS - và (tùy chọn) các mẫu thiết kế dựa trên JavaScript cho kiểu chữ , biểu mẫu , nút , điều hướng và các thành phần giao diện khác.

Bootstrap là dự án được đánh giá cao thứ bảy trên GitHub , với hơn 142.000 sao, xếp sau freeCodeCamp (gần 312.000 sao) và xếp sau khung Vue.js một chút .

Bootstrap, ban đầu có tên là Twitter Blueprint, được phát triển bởi Mark Otto và Jacob Thornton tại Twitter như một khuôn khổ để khuyến khích tính nhất quán giữa các công cụ nội bộ. Trước Bootstrap, nhiều thư viện khác nhau đã

13

Page 16: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

được sử dụng để phát triển giao diện, điều này dẫn đến sự không nhất quán và gánh nặng bảo trì cao. Theo nhà phát triển Twitter Mark Otto:

Một nhóm siêu nhỏ các nhà phát triển và tôi đã cùng nhau thiết kế và xây dựng một công cụ nội bộ mới và nhìn thấy cơ hội để làm điều gì đó nhiều hơn. Qua quá trình đó, chúng tôi thấy mình đã xây dựng một thứ gì đó quan trọng hơn nhiều so với một công cụ nội bộ khác. Nhiều tháng sau, chúng tôi đã kết thúc phiên bản Bootstrap ban đầu như một cách để ghi lại và chia sẻ các mẫu thiết kế và tài sản chung trong công ty.

Sau một vài tháng phát triển bởi một nhóm nhỏ, nhiều nhà phát triển tại Twitter bắt đầu đóng góp vào dự án như một phần của Tuần lễ Hack, một tuần theo

phong cách hackathon dành cho nhóm phát triển Twitter. Nó được đổi tên từ Twitter Blueprint thành Bootstrap, và được phát hành dưới dạng một dự án mã nguồn mở vào ngày 19 tháng 8 năm 2011. Nó tiếp tục được duy trì bởi Mark Otto, Jacob Thornton và một nhóm nhỏ các nhà phát triển cốt lõi, cũng như một cộng đồng lớn của những người đóng góp.

Tính năng:- Bootstrap là một Thư viện HTML, CSS & JS tập trung vào việc

đơn giản hóa việc phát triển các trang web thông tin (trái ngược với các ứng dụng web ). Mục đích chính của việc thêm nó vào một dự án web là áp dụng các lựa chọn về màu sắc, kích thước, phông chữ và bố cục của Bootstrap cho dự án đó. Do đó, yếu tố chính là liệu các nhà phát triển phụ trách có tìm thấy những lựa chọn đó theo ý thích của họ hay không. Sau khi được thêm vào một dự án, Bootstrap cung cấp các định nghĩa kiểu cơ bản cho tất cả các phần tử HTML . Kết quả là giao diện đồng nhất cho văn xuôi, bảng và các phần tử biểu mẫu trên các trình duyệt web. Ngoài ra, các nhà phát triển có thể tận dụng các lớp CSS được định nghĩa trong Bootstrap để tùy chỉnh thêm hình thức nội dung của chúng. Ví dụ, Bootstrap đã cung cấp cho các bảng màu sáng và tối, tiêu đề trang, dấu ngoặc kép nổi bật hơn và văn bản có điểm nhấn.

- Bootstrap cũng đi kèm với một số thành phần JavaScript ở dạng plugin jQuery . Chúng cung cấp các yếu tố giao diện người dùng bổ sung như hộp thoại , chú giải công cụ và băng chuyền. Mỗi thành phần Bootstrap bao gồm một cấu trúc HTML, các khai báo CSS và trong một số trường hợp đi kèm với mã JavaScript. Chúng cũng mở rộng chức năng của một số phần tử giao diện hiện có, bao gồm ví dụ như chức năng tự động hoàn thành cho các trường đầu vào. Ví dụ về một trang web sử dụng khung Bootstrap Ví dụ về một trang web sử dụng khung Bootstrap được hiển thị trong Firefox

- Các thành phần nổi bật nhất của Bootstrap là các thành phần bố cục của nó, vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ trang web. Thành phần bố cục cơ bản được gọi là "Vùng chứa", vì mọi phần tử khác trong trang đều được đặt trong đó. Các nhà phát triển có thể chọn giữa thùng chứa có chiều rộng cố định và thùng chứa có chiều rộng chất lỏng. Mặc dù cái sau luôn lấp đầy chiều rộng của trang web, cái trước sử dụng một trong bốn chiều rộng cố định được xác định trước, tùy thuộc vào kích thước của màn hình hiển thị trang: Nhỏ hơn 576 pixel, 576–768 pixel, 768–992 pixel, 992–1200 pixel, Lớn hơn 1200 pixel.

14

Page 17: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

- Khi một vùng chứa đã có sẵn, các thành phần bố cục Bootstrap khác sẽ triển khai bố cục CSS Flexbox thông qua việc xác định các hàng và cột. Phiên bản Bootstrap được biên dịch trước có sẵn dưới dạng một tệp CSS và ba tệp JavaScript có thể dễ dàng thêm vào bất kỳ dự án nào. Tuy nhiên, dạng thô của Bootstrap cho phép các nhà phát triển triển khai các tùy chỉnh và tối ưu hóa kích thước hơn nữa. Dạng thô này là dạng mô-đun, có nghĩa là nhà phát triển có thể loại bỏ các thành phần không cần thiết, áp dụng chủ đề và sửa đổi các tệp Sass chưa biên dịch .

Sử dụng bootstrap bạn sẽ được gì? - Tiết kiệm nhiều thời gian viết code html vì nó cung cấp sẵn code

mẫu để chèn vào trang web. - Tiết kiệm nhiều thời gian định dạng css vì nó tạo ra rất nhiều class

css đã được định dạng sẵn. - Tiết kiệm nhiều thời gian viết code javascript vì nó trang bị sẵn

nhiều hiệu ứng javascript, giúp bạn khỏi viết code javascript. - Bootstrap tổ chức màn hình thành hệ thống lưới (Grid System) 12

cột, giúp bạn dễ tổ chức giao diện trang web theo ý mình. - Bootstrap cung cấp sẵn responsive phù hợp với mọi loại thiết bị

như smartphone, tablet, desktop, …

2.1.4 JqueryjQuery là một thư viện JavaScript được thiết kế đơn giản hóa thao tác

HTML DOM, cũng như xử lý sự kiện, hoạt ảnh CSS, và Ajax. Nó là phần mềm mã nguồn mở, miễn phí sử dụng giấy phép MIT License.Tính đến tháng 5 năm 2019, jQuery được 73% trong số 10 triệu trang web phổ biến nhất sử dụng. Phân tích web chỉ ra rằng nó là thư viện JavaScript được triển khai rộng rãi nhất với tỷ suất lợi nhuận lớn, có mức sử dụng nhiều hơn ít nhất 3 đến 4 lần so với bất kỳ thư viện JavaScript nào khác.

jQuery được tích hợp nhiều module khác nhau. Từ module hiệu ứng cho đến module truy vấn selector. jQuery được sử dụng đến 99% trên tổng số website trên thế giới.

Các module phổ biến của jQuery bao gồm: - Ajax – xử lý Ajax - Atributes – Xử lý các thuộc tính của đối tượng HTML - Effect – xử lý hiệu ứng - Event – xử lý sự kiện - Form – xử lý sự kiện liên quan tới form - DOM – xử lý Data Object Model - Selector – xử lý luồng lách giữa các đối tượng HTML

jQuery không phải là một ngôn ngữ lập trình riêng biệt mà hoạt động liên kết với JavaScript. Với jQuery, bạn có thể làm được nhiều việc hơn mà lại tốn ít công sức hơn. jQuery cung cấp các API giúp việc duyệt tài liệu HTML, hoạt ảnh, xử lý sự kiện và thao tác AJAX đơn giản hơn. jQuery hoạt động tốt trên nhiều loại trình duyệt khác nhau. Một trong những đối thủ nặng ký của jQuery đó là JS Framework.

Các tính năng quan trọng của jQuery

15

Page 18: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

jQuery rất đa dạng về tính năng jQuery rất đa dạng về tính năng Các tính năng quan trọng của jQuery là gì? Vì sao jQuery trở nên phổ biến và hữu dụng đến như vậy?

- Gọn nhẹ: jQuery là một thư viện khá gọn nhẹ – có kích cỡ khoảng 19KB (gzipped). Tương thích đa nền tảng: Nó tự động sửa lỗi và chạy được trên mọi trình duyệt phổ biến như Chrome, Firefox, Safari, MS Edge, IE, Android và iOS.

- Dễ dàng tạo Ajax: Nhờ thư viện jQuery, code được viết bởi Ajax có thể dễ dàng tương tác với server và cập nhật nội dung tự động mà không cần phải tải lại trang.

- Xử lý nhanh nhạy thao tác DOM: jQuery giúp lựa chọn các phần tử DOM để traverse (duyệt) một cách dễ dàng, và chỉnh sửa nội dung của chúng bằng cách sử dụng Selector mã nguồn mở, mà còn được gọi là Sizzle.

- Đơn giản hóa việc tạo hiệu ứng: Giống với code snippet có hiệu ứng animation, nó phủ các dòng code và bạn chỉ việc thêm biến/nội dung vào thôi.

- Hỗ trợ tốt phương thức sự kiện HTML: Xử lý sự kiện − jQuery xử lý các sự kiện đa dạng mà không làm cho HTML code trở nên lộn xộn với các Event Handler.

Ưu điểm của jQuery là gì?Ưu điểm của jQuery thì vừa quan trọng vừa đáng giá:

- jQuery xử lý code rất nhanh và có khả năng mở rộng.- jQuery tạo điều kiện cho người dùng viết các mã chức năng bằng các dòng

tối thiểu.- jQuery cải thiện hiệu suất lập trình web.- jQuery phát triển các ứng dụng có tương thích với trình duyệt.- Hầu hết các tính năng mới của trình duyệt mới đều được jQuery sử dụng.

2.2 Công cụ thực hành:

2.2.1 Star UMLStarUML là một công cụ UML của MKLab. Phần mềm được cấp phép theo

phiên bản sửa đổi của GNU GPL cho đến năm 2014, khi phiên bản viết lại 2.0.0 được phát hành để thử nghiệm beta theo giấy phép độc quyền.

Sau khi bị bỏ rơi một thời gian, dự án đã hồi sinh để chuyển từ Delphi sang Java / Eclipse và sau đó dừng lại. Vào năm 2014, một phiên bản viết lại đã được phát hành dưới dạng phần mềm độc quyền . Tuy nhiên, cộng đồng của phiên bản nguồn mở vẫn hoạt động và nhiều chủ đề được thảo luận trên các diễn đàn . 

Mục tiêu đã nêu của dự án là thay thế các ứng dụng thương mại lớn hơn như Rational Rose và Borland Together .

StarUML hỗ trợ hầu hết các loại sơ đồ được chỉ định trong UML 2.0 . Nó hiện đang thiếu sơ đồ tổng quan về   thời gian  và tương tác .

StarUML được viết bằng Delphi, đây là một trong những lý do khiến nó bị bỏ rơi trong một thời gian dài. Kể từ tháng 12 năm 2005, StarUML không được cập nhật nữa, mặc dù một số mô-đun bên ngoài đã được cập nhật 

16

Page 19: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Hiện tại phiên bản mới nhất của StarUML của các tác giả ban đầu đã có sẵn để tải xuống dưới phần xử lý "StarUML 2". Bản beta công khai có sẵn, mặc dù không theo giấy phép GPL. Giá cuối cùng và loại giấy phép mới vẫn chưa được biết. Phiên bản này đã được viết lại hoàn toàn từ đầu và bao gồm nhiều tính năng: hỗ trợ cho các tiện ích mở rộng, khả năng tương thích OS X và giao diện người dùng đồ họa mới.

Đặc trưng

Khi bạn bắt đầu một dự án mới, StarUML đề xuất cách tiếp cận bạn muốn sử dụng: 4 + 1 (Krutchen), các thành phần Rational, UML (từ sách Cheesman và Daniels), mặc định hoặc trống. Tùy thuộc vào cách tiếp cận, hồ sơ và / hoặc khung có thể được bao gồm và được tải. Nếu bạn không theo một cách tiếp cận cụ thể, lựa chọn "trống" có thể được sử dụng. Mặc dù một dự án có thể được quản lý dưới dạng một tệp, nhưng có thể thuận tiện khi chia nó thành nhiều đơn vị và quản lý chúng riêng biệt nếu nhiều nhà phát triển đang làm việc trên đó cùng nhau.

StarUML phân biệt khái niệm rõ ràng giữa các mô hình, khung nhìn và sơ đồ. Mô hình là một yếu tố chứa thông tin cho mô hình phần mềm. Chế độ xem là biểu hiện trực quan của thông tin có trong mô hình và Sơ đồ là tập hợp các yếu tố chế độ xem đại diện cho suy nghĩ thiết kế cụ thể của người dùng.

Hình 2.2-3: Mô hình UML

StarUML được xây dựng như một công cụ mô-đun và mở. Nó cung cấp các khung để mở rộng chức năng của công cụ. Nó được thiết kế để cho phép truy cập vào tất cả các chức năng của mô hình / mô hình meta và công cụ thông qua COM Tự động hóa, và nó cung cấp phần mở rộng của các mục tùy chọn và menu. Ngoài ra, người dùng có thể tạo các phương pháp và khung riêng theo phương pháp của họ. Công cụ này cũng có thể được tích hợp với bất kỳ công cụ bên ngoài nào.

StarUML hỗ trợ các loại sơ đồ sau

Sử dụng sơ đồ trường hợp Sơ đồ lớp

17

Page 20: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Sơ đồ trình tự Sơ đồ cộng tác Sơ đồ Statechart Sơ đồ hoạt động Sơ đồ thành phần Sơ đồ triển khai Sơ đồ cấu trúc hỗn hợp

Hình 2.2-4: Giao diện UML

Giao diện người dùng là trực quan. Ở phía trên bên phải, một cửa sổ cho phép điều hướng nhanh chóng giữa tất cả nội dung của dự án, thông qua mô hình hoặc chế độ xem sơ đồ. Nhiều sơ đồ có thể được mở cùng một lúc và các tab cho phép chuyển đổi nhanh giữa các chế độ xem. Cửa sổ bên phải phía dưới cho phép ghi lại sơ đồ hiện tại, bằng văn bản thuần túy hoặc đính kèm một tài liệu bên ngoài. Trong quá trình chỉnh sửa sơ đồ, "trình hướng dẫn" được đặt xung quanh đối tượng cung cấp cho bạn các phím tắt nhanh đến các tác vụ chính được liên kết với hoạt động hiện tại của bạn, như thêm một thuộc tính khi bạn tạo một lớp chẳng hạn. Nhấp chuột phải vào chuột mang đến toàn bộ hoạt động theo ý của bạn.

StarUML cũng có một tính năng xác minh mô hình. Bạn có thể xuất sơ đồ ở các định dạng khác nhau (jpg, bmp, wmf). Nó cũng hỗ trợ một cách tiếp cận mẫu và nhập các tệp Rational Rose.

18

Page 21: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Trình tạo StarUML là mô-đun nền tảng để tạo các tạo phẩm khác nhau (như Microsoft Word, Excel, PowerPoint và các tạo phẩm dựa trên văn bản) theo các mẫu tùy thuộc vào các thành phần mô hình UML trong StarUML. Người dùng có thể xác định các mẫu riêng của họ và có thể áp dụng nhiều loại mẫu khác nhau cho cùng một mô hình UML, do đó người dùng có thể nhận được nhiều tạo phẩm khác nhau một cách tự động, dễ dàng và nhanh chóng. Công cụ này hỗ trợ tạo mã và kỹ thuật đảo ngược cho Java, C # và C ++.

Phần kết luận

StarUML có nhiều tính năng mạnh mẽ và chắc chắn không chỉ là một công cụ lập biểu đồ "đơn giản". Với sự hỗ trợ của MDA (Model Driven Architecture), nó nhắm đến những người sử dụng UML theo cách chuyên sâu và với một số mục tiêu tạo mã hơn là chỉ đơn giản là vẽ sơ đồ cho các yêu cầu tài liệu. Tuy nhiên, sử dụng StarUML như một công cụ lập biểu đồ hoạt động tốt, đặc biệt là trên Windows vì công cụ này được xây dựng với Delphi và có thể thực thi nhanh hơn các công cụ dựa trên Java

2.2.2 Visual studio codeVisual Studio Code là một trình biên tập mã được phát triển bởi Microsoft

dành cho Windows, Linux và macOS. Nó hỗ trợ chức năng debug, đi kèm với Git, có syntax highlighting, tự hoàn thành mã thông minh, snippets, và cải tiến mã nguồn. Nó cũng cho phép tùy chỉnh, do đó, người dùng có thể thay đổi theme, phím tắt, và cá tùy chọn khác. Nó miễn phí và là phần mềm mã nguồn mở, mặc dù gói tải xuống chính thì là có giấy phép.

Hình 2.2-5: Giao diện VScode

o Tính năng: Nhiều chức năng của Visual Studio Code không hiển thị ra trong các menu

tùy chọn hay giao diện người dùng. Thay vào đó, chúng được gọi thông qua khung nhập lệnh hoặc qua một tập tin .json (ví dụ như tập tin tùy chỉnh của người dùng). Khung nhập lệnh là một giao diện theo dòng lệnh. Tuy nhiên, nó biến mất

19

Page 22: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

khi người dùng nhấp bất cứ nơi nào khác, hoặc nhấn tổ hợp phím để tương tác với một cái gì đó ở bên ngoài đó. Tương tự như vậy với những dòng lệnh tốn nhiều thời gian để xử lý. Khi thực hiện những điều trên thì quá trình xử lý dòng lệnh đó sẽ bị hủy.

Visual Studio Code là một trình biên tập mã. Nó hỗ trợ nhiều ngôn ngữ và chức năng tùy vào ngôn ngữ sử dụng theo như trong bảng sau.

Chức năng Ngôn ngữ

Syntax highlighting

Batch, C++, Clojure, CoffeeScript, DockerFile, Elixir, F#, Go, Pug template language,[9] [10]  Java, HandleBars, Ini, Lua, Makefile, Objective-C, Perl, PowerShell, Python, R, Razor, Ruby, Rust, SQL, Visual Basic, XML

Snippets Groovy, Markdown, Nim,[11] PHP, SwiftTự động hoàn thành mã thông minh

CSS, HTML, JavaScript, JSON, Less, Sass, TypeScript

Cải tiến mã nguồn C#, TypeScript

Debugging

JavaScript và TypeScript cho Node.jsC# và F# cho Mono trên Linux và macOSC và C++ trên Windows, Linux và macOSPythonBảng 2: Các ngôn ngữ cho phép trên Visual studio code

o Ưu và nhược điểm của Visual Studio Code o Ưu điểm:- Phát triển rất tích cực với sự hỗ trợ của Microsoft. Các tài liệu

chính thức được duy trì tốt.- Có sự hỗ trợ rất tích cực của cộng đồng với tất cả các plugin bạn

cần. Nếu gửi một lỗi trên repo GitHub, bạn thường sẽ nhận được phản hồi trong vòng 4 ngày.

- Đối với một ứng dụng electron, tốc độ của VSCode rất cao, gần như tương đương với ST3 được xây dựng nguyên bản.

o Nhược điểm: - Tương tự như tất cả các ứng dụng electron khác, bộ nhớ và mức sử

dụng pin của VSCode khá tệ. - Không có git merge, điều mà nhiều người mong đợi, vì ST3 và

Atom có khả năng làm điều đó. - Các phím tắt mặc định không có ý nghĩa và người dùng phải cấu

hình lại gần như tất cả chúng. - Nếu sử dụng Visual Studio Code, các kỹ sư sẽ mất ít thời gian hơn

để “chiến đấu” với trình soạn thảo code.

20

Page 23: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

- Bên cạnh đó, các kỹ sư mới cũng muốn sử dụng VSCode để tăng tốc nhanh, vì cấu hình và plugin có thể được sao chép nhanh chóng từ máy này sang máy khác.

2.2.3 SQL server 2016Microsoft SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ được phát

triển bởi Microsoft. Là một máy chủ cơ sở dữ liệu, nó là một sản phẩm phần mềm có chức năng chính là lưu trữ và truy xuất dữ liệu theo yêu cầu của các ứng dụng phần mềm khác. Có thể chạy trên cùng một máy tính hoặc trên một máy tính khác trên mạng (bao gồm cả Internet). Microsoft tiếp thị ít nhất một chục phiên bản Microsoft SQL Server khác nhau, nhắm vào các đối tượng khác nhau và cho khối lượng công việc khác nhau, từ các ứng dụng máy đơn nhỏ đến các ứng dụng Internet lớn có nhiều người dùng đồng thời.

SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database management system viết tắt là RDBMS), hỗ trợ một số lượng lớn các quy trình xử lý giao dịch, ứng dụng doanh nghiệp và ứng dụng phân tích trong các công ty IT. SQL Server là một trong 3 công nghệ dữ liệu dẫn đầu hiện này cùng với Oracle Database và IBM’s DB2. sql server

Cũng giống như các phần mềm RDBMS khác, Microsoft SQL Server được xây dựng bên trên lớp SQL – ngôn ngữ lập trình tiêu chuẩn hóa mà quản trị viên cơ sở dữ liệu (DBAs) và các chuyên gia CNTT sử dụng để quản lý cơ sở dữ liệu và truy vấn dữ liệu nằm bên trong. SQL Server thường gắn với Transact-SQL (T-SQL), một cài đặt SQL của Microsoft bổ sung một bộ chương trình mở rộng ngôn ngữ lập trình chuẩn.

Lịch sử phát triển SQLServer được phát triển từ ngôn ngữ SEQUEL2 bởi IBM theo mô hình

Codd tại trung tâm nghiên cứu của IBM ở California ,vào những năm 70 cho hệ thống QTCSDL lớn.

Đầu tiên SQL Server được sử dụng trong các ngôn ngữ quản lý CSDL và chạy trên các máy đơn lẻ. Song do sự phát triển nhanh chóng của nhu cầu xây dựng những CSDL lớn theo mô hình khách chủ( trong mô hình này toàn bộ CSDL được tập trung trên máy chủ (Server)). Mọi thao tác xử lý dữ liệu được thực hiện trên máy chủ bằng các lệnh SQL máy trạm chỉ dùng để cập nhập hoặc lấy thông tin từ máy chủ). Ngày nay trong các ngôn ngữ lập trình bậc cao đều có sự trợ giúp của SQL. Nhất là trong lĩnh vực phát triển của Internet ngôn ngữ SQL càng đóng vai trò quan trọng hơn. Nó được sử dụng để nhanh chóng tạo các trang Web động..

SQL đã được viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ (ANSI)và tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) chấp nhận như một ngôn ngữ chuẩn cho CSDL quan hệ .Nhưng cho đến nay chuẩn này chưa đưa ra đủ 100%.Nên các SQL nhúng trong các ngôn ngữ lập trình khác nhau đã được bổ xung mở rộng cho SQL chuẩn cho phù hợp với các ứng dụng của mình.Do vậy có sự khác nhau rõ ràng giưã các SQL

Các ấn bản SQL Server - Enterprise : chứa tất cả cá đặc điểm nổi bật của SQL Server, bao gồm

nhân bộ máy cơ sở dữ liệu và các dịch vụ đi kèm cùng với các công cụ cho tạo và quản lý phân cụm SQL Server. Nó có thể quản lý các CSDL lớn tới 524 petabytes và đánh địa chỉ 12 terabytes bộ nhớ và hỗ trợ tới 640 bộ vi xử lí (các core của cpu)

21

Page 24: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

- Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM.

- Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc…. Ðây là phiên bản sử dụng cho phát triển và kiểm tra ứng dụng. Phiên bản này phù hợp cho các cá nhân, tổ chức xây dựng và kiểm tra ứng dụng. MIỄN PHÍ Workgroup: ấn bản SQLServer

- Workgroup bao gồm chức năng lõi cơ sở dữ liệu nhưng không có các dịch vụ đi kèm. Chú ý phiên bản này không còn tồn tại ở SQL Server 2012.

- Express : SQL Server Express dễ sử dụng và quản trị cơ sở dữ liệu đơn giản. Được tích hợp với Microsoft Visual Studio, nên dễ dàng để phát triển các ứng dụng dữ liệu, an toàn trong lưu trữ, và nhanh chóng triển khai.

Hình 2.2-6:SQL server clustered index Structure

2.2.4 Android studio Android Studio là môi trường phát triển tích hợp (IDE) chính thức dành cho

phát triển nền tảng Android. Nó được ra mắt vào ngày 16 tháng 5 năm 2013 tại hội nghị Google I/O. Android Studio được phát hành miễn phí theo giấy phép Apache Licence 2.0. Android Studio ở giai đoạn truy cập xem trước sớm bắt đầu từ phiên bản 0.1 vào tháng 5.2013, sau đó bước vào giai đoạn beta từ phiên bản 0.8 được phát hành vào tháng 6 năm 2014. Phiên bản ổn định đầu tiên được ra mắt vào tháng 12 năm 2014, bắt đầu từ phiên bản 1.0.Dựa trên phần mềm IntelliJ IDEA của JetBrains, Android Studio được thiết kế đặc biệt để phát triển ứng dụng Android. Nó hỗ trợ các hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux, và là IDE chính thức của Google để phát triển ứng dụng Android gốc để thay thế cho Android Development Tools (ADT) dựa trên Eclipse.Android Studio là môi trường phát triển tích hợp (IDE) chính thức dành cho phát triển nền tảng Android. Nó được ra mắt vào ngày 16 tháng 5 năm 2013 tại hội nghị Google I/O. Android Studio được phát hành miễn phí theo giấy phép Apache Licence 2.0. Android Studio ở giai đoạn truy cập xem trước sớm bắt đầu từ phiên bản 0.1 vào tháng

22

Page 25: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

5.2013, sau đó bước vào giai đoạn beta từ phiên bản 0.8 được phát hành vào tháng 6 năm 2014.Phiên bản ổn định đầu tiên được ra mắt vào tháng 12 năm 2014, bắt đầu từ phiên bản 1.0. Dựa trên phần mềm IntelliJ IDEA của JetBrains, Android Studio được thiết kế đặc biệt để phát triển ứng dụng Android. Nó hỗ trợ các hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux, và là IDE chính thức của Google để phát triển ứng dụng Android gốc để thay thế cho Android Development Tools (ADT) dựa trên Eclipse.

Có nhiều cách để tiếp cận Phát triển Android nhưng cho đến nay, chính thức và mạnh mẽ nhất là sử dụng Android Studio. Đây là IDE chính thức (Môi trường phát triển tích hợp) cho nền tảng Android, được phát triển bởi Google và được sử dụng để tạo ra phần lớn các ứng dụng mà bạn có thể sử dụng hàng ngày.

Với tư cách là một IDE (Môi trường phát triển tích hợp) cho nền tảng Android, công việc của Android Studio là cung cấp giao diện cho bạn để tạo các ứng dụng của mình và xử lý nhiều công việc quản lý tệp phức tạp đằng sau hậu trường. Ngôn ngữ lập trình bạn sẽ sử dụng là Java hoặc Kotlin. Nếu bạn chọn Java, nó sẽ được cài đặt riêng trên máy của bạn. Android Studio chỉ đơn giản là nơi bạn sẽ viết, chỉnh sửa và lưu các dự án của bạn và các tệp bao gồm các dự án đã nói. Đồng thời, Android Studio sẽ cấp cho bạn quyền truy cập vào SDK Android hoặc ‘Bộ công cụ phát triển phần mềm’. Hãy nghĩ về điều này như một phần mở rộng cho mã Java cho phép nó chạy trơn tru trên các thiết bị Android và tận dụng phần cứng nguyên gốc. Java là cần thiết để viết các chương trình, SDK Android là cần thiết để làm cho các chương trình đó chạy trên Android và Android Studio có nhiệm vụ kết hợp tất cả lại với bạn. Bên cạnh đó, Android Studio cũng cho phép bạn chạy mã của mình, thông qua trình giả lập hoặc thông qua một phần cứng được kết nối với máy của bạn. Sau đó, bạn cũng có thể ‘gỡ lỗi’ chương trình khi chương trình chạy và nhận phản hồi giải thích sự cố, v.v.

Android Studio làm cho cuộc sống dễ dàng hơn đáng kể so với phần mềm không chuyên dụng, nhưng vẫn còn một chút cách để đi trước khi nó có thể khẳng định là một trải nghiệm hoàn toàn trực quan và mượt mà. Google đã làm rất nhiều việc để làm cho Android Studio trở nên mạnh mẽ và hữu ích nhất có thể. Nó cung cấp gợi ý trực tiếp trong khi bạn đang mã hóa chẳng hạn và thường sẽ đề xuất các thay đổi cần thiết có thể sửa lỗi hoặc làm cho mã của bạn hiệu quả hơn

23

Page 26: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Chương 3 Triển khai xây dựng 3.1 Quy trình thực hiện

- Tìm hiểu nhu cầu thực tế, khảo sát thị hiếu người dùng.- Tìm hiểu công nghệ phù hợp và phương pháp triển khai- Thiết lập môi trường và Công cụ: Visual studio code, Android studio, Sql

server- Phân tích và thiết kế hệ thống, tối ưu hóa chức năng- Thiết kế giao diện- Xây dựng thiết kế cơ sở dữ liệu- Lập trình sử dụng một vài mã nguồn mở và thiết kế riêng cho hệ thống- Vận hành và Kiểm thử: dù đã kiểm tra qua từng công đoạn, tuy vậy khi

vẫn phải tiến hành kiểm thử tổng quan hệ thống

STT Nội dung công việc Thời lượng(ngày)

1 RD-Xác định yêu cầu nghiệp vụ1.1 Khảo sát phân tích nhu cầu qua mạng xã hội 21.2 Khảo sát công nghệ 21.4 Tổng hợp kết quả khảo sát 11.5 Hoàn thiện hồ sơ Khảo sát phân tích 22 Phân tích & Thiết kế hệ thống2.1 ES-Phân tích hệ thống2.1.1 Phân tích các phương pháp thực hiện 32.1.2 Phân tích các chức năng hệ thống 22.2 TA-DB-Thiết kế tổng thể2.2.1 Thiết kế các chức năng 22.2.2 Thiết kế schema cho CSDL 12.2.3 Thiết kế hệ thống bảo mật 22.3 MD-Thiết kế chi tiết2.3.1 Thiết kế chức năng đăng nhập 12.3.2 Thiết kế chức năng dành cho Admin 12.3.3 Thiết kế chức năng dành cho User 12.3.4 Thiết kế chức năng dành cho Sale 22.3.5 Thiết kế chức năng dành cho Chuyên gia 22.3.6 Thiết kế chức năng quản trị hệ thống 12.3.7 Thiết kế chuyển đổi dữ liệu 12.3.8 Thiết kế chi tiết CSDL 12.3.9 Thiết kế chi tiết hệ thống bảo mật 1   3 Lập trình & Tích hợp hệ thống3.1 MD-Lập trình3.1.1 Lập trình chức năng dành cho Admin 23.1.2 Lập trình chức năng dành cho User 2

24

Page 27: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

3.1.3 Lập trình chức năng dành cho Sale 23.1.5 Lập trình chức năng dành cho Chuyên gia 33.1.6 Lập trình chức năng quản trị hệ thống 23.1.7 Lập trình hệ thống bảo mật và truyền tin 23.2 Thiết kế đồ hoạ cho hệ thống 33.3 Xây dựng CSDL3.3.1 Xây dựng các bảng 13.3.2 Lập trình các Stored Procedures 23.3.3 Lập trình các Trigger 23.4 Tích hợp hệ thống 43.5 TE-Kiểm tra và sửa lỗi 5   4 DC-Chuyển đổi dữ liệu 2   5 DO-Lập tài liệu kỹ thuật và hướng dẫn sử

dụng3

   6 TS-Chuyển giao6.1 Chạy thử hệ thống 36.2 Đưa hệ thống vào hoạt động chính thức 2

Bảng 3: Kế hoạch thực hiện chi tiết

3.2 Phân tích và thiết kế hệ thống

3.2.1 Mô tả bài toánHiện nay có rất nhiều trang web thương mại điện tử được ưa chuộng, họ sử

dụng công nghệ trên cả nền tảng website và ứng dụng di động. Việc kinh doanh bằng hình thức này vừa đem lại lợi nhuận cho bên bán, vừa đảm bảo nhu cầu tiện dụng của người dùng. Mặt khác một số trang web và ứng dụng cập nhật thông tin khác lựa chọn cách thức duy trì hệ thống bằng việc quảng cáo và bán bản quyền.

Từ đó nhóm đưa ra đề xuất tích hợp. đó là xây dựng hệ thống tư vấn và chăm sóc sức khỏe dưỡng sinh. Cho phép cung cấp các thông tin bài tập luyện, mua bán các sản phẩm như dụng cụ hỗ trợ hoặc thực phẩm chức năng. Vì sản phẩm bán ra là của một cửa hàng nên việc ràng buộc người dùng cài đặt ứng dụng trên điện thoại khá là khó khăn. Vừa tang tính cạnh tranh vừa chuyên môn hóa nghiệp vụ của cửa hàng, ứng dụng trên điện thoại cho phép kết nối với chuyên gia, bảo gồm các hoạt động tham khảo tư vấn hoặc đặt lịch hẹn riêng.

3.2.2 Nhân tố- User: Với mỗi người dùng sẽ được đăng kí một tài khoản trên hệ thống và

cấp id bằng số điện thoại có thật. Cho phép thực hiện các thao tác tìm kiếm, xem bài viết, mua sản phẩm, tra cứu thông tin chuyên gia và đặt lịch

- Admin: là Chủ của hàng có vai trò không chỉ quản lí các tài khoản khi đăng kí hay đăng nhập lên hệ thống (tạo các tài khoản chuyên gia và sale ) việc cấp phép các hoạt động chung như: quản lý bài viết và thông tin đơn hàng, sản phẩm tồn kho

25

Page 28: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

- Sale là nhân viên làm việc cho của hàng, để hỗ trợ người dùng mua hàng thì sale được phép truy cập thông tin hàng tồn. Tạo và quản lý đơn hàng mình bán.

- Chuyên gia là đối tượng hợp tác thực tế với shop. Được shop thuê để đưa ra đánh giá và lời khuyên cho người mua hàng cũng như hướng dẫn các bài tập.

3.2.3 Phân tích chức năng chungChức năng đối với tài khoản người dùng:- Xem, mua, đánh giá sản phẩm- Xem, đánh giá bài viết, bài tập luyện- Đặt lịch hẹn với chuyên gia- Quản lý lịch sử đơn hàng- Quản lý tài khoản cá nhân

Chức năng đối với tài khoản admin:- Thêm, sửa, xóa sản phẩm - Thêm, sửa, xóa bài viết - Quản lý hàng tồn kho- Quản lý tài khoản người dùngChức năng đối với tài khoản Sale:- Thêm đơn hàng, quản lý đơn hàng - Tra cứu thông tin sản phẩm tồn khoChức năng đối với tài khoản Chuyên gia:- Thêm, sửa, xóa bài viết - Sắp xếp lịch hẹn với người dùng

26

Page 29: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

3.2.4 Biểu đồ UML

Hình 3.2-7: Class Diagram

27

Page 30: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Hình 3.2-8: Usercase của admin

Hình 3.2-9: Usercase của User

28

Page 31: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

3.3 Cơ sở dữ liệu Các Tabel, khóa và liên kết

Hình 3.3-10: Tabel 1

Hình 3.3-11: Tabel 2

29

Page 32: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

3.4 Triển khai trên website Sau khi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu, tiến hành kết nối với project trên

Visual studio code

Hình 3.4-12: Kết nối cơ sở dữ liệu

Xây dụng website với mô mình MVCMVC (viết tắt của Model-View-Controller) là một mẫu kiến trúc phần mềm

để tạo lập giao diện người dùng trên máy tính. MVC chia một ứng dụng thành ba phần tương tác được với nhau để tách biệt giữa cách thức mà thông tin được xử lý nội hàm và phần thông tin được trình bày và tiếp nhận từ phía người dùng.[1][2] Khi sử dụng đúng cách, mẫu MVC giúp cho người phát triển phần mềm cô lập các nguyên tắc nghiệp vụ và giao diện người dùng một cách rõ ràng hơn. Phần mềm phát triển theo mẫu MVC tạo nhiều thuận lợi cho việc bảo trì vì các nguyên tắc nghề nghiệp và giao diện ít liên quan với nhau. Trong mẫu Model-View-Controller, mô hình (model) tượng trưng cho dữ liệu của chương trình phần mềm. Tầm nhìn hay khung nhìn (view) bao gồm các thành phần của giao diện người dùng. Bộ kiểm tra hay bộ điều chỉnh (controller) quản lý sự trao đổi giữa dữ liệu và các nguyên tắc nghề nghiệp trong các thao tác liên quan đến mô hình.

Hình 3.4-13: Cách hoạt dộng file30

Page 33: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Hình 3.4-14: Tree bootstrap

Hình 3.4-15: Tree File

Thêm Bootstrap vào project giúp hỗ trợ và tối ưu hóa công việc thiết kế Bootstrap là: + Một framework của css và javascript. Hay nói cách khác, nó là những đoạn code viết sẵn. + Định nghĩa sẵn các class css và các hàm trong javascript. Chúng ta chỉ việc sử dụng các class này để tùy chỉnh thêm Ưu điểm của bootstrap + Giảm thiểu bớt việc viết code, đóng vai trò như bộ khung nền, giúp phát triển web nhanh hơn. + Hỗ trợ đa dạng như slide, responsive, menu nhiều cấp.

31

Page 34: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

3.5 Triển khai trên ứng dụng Tạo dự án mới android studio Khi Android Studio hoạt động, bạn sẽ muốn tham gia và tạo một dự án mới.

Bạn có thể làm điều này bằng cách khởi chạy Android Studio và sau đó chọn Dự án mới hoặc bạn có thể chọn Tệp> Mới> Dự án mới bất cứ lúc nào từ chính IDE.

Hình 3.5-16: Tạo Project android

Sau đó, bạn sẽ có cơ hội lựa chọn một số loại hoạt động khác nhau. Các hoạt động có hiệu quả ‘màn hình’ trong một ứng dụng. Trong một số

trường hợp, đây sẽ là toàn bộ ứng dụng hoặc trong các ứng dụng khác, ứng dụng của bạn có thể chuyển từ màn hình này sang màn hình tiếp theo.

Bạn có thể bắt đầu một dự án mới mà không có hoạt động nào (trong trường hợp đó, bạn sẽ chọn ‘Thêm không hoạt động’) nhưng hầu như bạn sẽ luôn muốn một dự án, vì vậy sẽ dễ dàng hơn khi để Android Studio thiết lập cho bạn một cái gì đó giống như một khoảng trống mẫu ứng dụng để bắt đầu.

32

Page 35: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Hình 3.5-17: Các lựa chọn ActivityProject và cấu trúc File android studio Như bạn có thể thấy sau đó, một ứng

dụng Android thực sự bao gồm nhiều tệp và nhiệm vụ của Android Studio là giữ tất cả những thứ này ở một nơi cho bạn. Cửa sổ chính ở bên phải màn hình sẽ cho phép bạn xem các tập lệnh và tập tin riêng lẻ, trong khi các tab dọc phía trên ở đây cho phép bạn chuyển đổi giữa những gì đang mở tại bất kỳ thời điểm nào. Nếu bạn muốn mở một cái gì đó mới, thì bạn sẽ có thể làm điều đó thông qua hệ thống phân cấp tệp ở bên trái. Ở đây bạn sẽ tìm thấy tất cả các thư mục và các thư mục bên trong chúng. Các tệp Java của bạn được đặt trong java và sau đó là tên gói của ứng dụng của bạn. Nhấp đúp chuột vào MainActivity.Java (giả sử bạn đang sử dụng Java) và nó sẽ xuất hiện ở phía trước trong cửa sổ bên phải.

Hình 3.5-18: Cấu trúc File

33

Page 36: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Thông thường, bạn sẽ chọn một Activity Hoạt động cơ bản, đó là giao diện mặc định cho Ứng dụng Android mới. Điều này sẽ bao gồm một menu ở góc trên cùng bên phải, cũng như nút FAB – Nút hành động nổi – là lựa chọn thiết kế mà Google đang cố gắng khuyến khích. Một ‘Hoạt động trống’ là điều tương tự nhưng không có chrome. Chọn tùy chọn phù hợp nhất với ứng dụng bạn có trong đầu để xây dựng và điều này sẽ ảnh hưởng đến loại tệp bạn được trình bày khi bạn bắt đầu mọi thứ.

Bạn cũng có thể chọn tên ứng dụng của mình tại thời điểm này, SDK Android tối thiểu bạn muốn hỗ trợ và tên gói. Tên gói là tên tệp cuối cùng mà ứng dụng sẽ có khi bạn tải nó lên Cửa hàng Play – kết hợp tên của ứng dụng, cùng với tên của nhà phát triển

Kết nối database chung

Hình 3.5-19: Kết nối DB trên ứng dụng

34

Page 37: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

3.6 Giao diện

Hình 3.6-20: Giao diện trên web

Hình 3.6-21: Giao diện trang home

35

Page 38: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Hình 3.6-22: Giao diện app

36

Page 39: Giới thiệudaotao.vku.udn.vn/uploads/2020/12/1609340884-bccn.docx · Web viewKhi còn ngồi trên ghế nhà trường, cả khi đã đi làm, hoặc trong cả những cuộc

Chương 4 Kết luận đánh giá 4.1 Kết quả đạt được

- Kết hợp trên nên tảng Web + App. - Chứa các nội dung tham khảo về chế độ và bài tập. - Cho phép mua bán sản phẩm thực tế. Demo đã thực hành

Sản phẩm trên ứng dụng đã được nhóm thực hiện và ghi lại bằng video, đây là link: https://drive.google.com/file/d/1Sa9v-vpXFo423KNSTy2_8_82dcvuVz5L/view?usp=sharingTrang web đã được lên hosting: http://anhuavan.somee.com/

4.2 Hướng phát triển - Phụ phí cho nâng cấp chuyên gia chăm sóc - Phân loại bài viết chi tiết hơn

- Hoàn thiện dự án trên Website- Phát triển trên app để thuận lợi cho người dùng với Smart Phone- Sử dụng các thư viện JavaScript, Jquery sử lí bên phía client, làm cho sản

phẩm dễ sử dụng hơn, giảm thiểu áp lực cho Server- Tiếp tục xây dựng sản phẩm, tăng cường bảo mật, thêm tính năng, đưa ứng

dụng vào sát thực tiễn

37