46
0 BNÔNG NGHIP VÀ PHÁT TRIN NÔNG THÔN DÁN QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG PHC VNUÔI TRNG THY SN Đơn vị chtrì: Tng cc Thy sn Đơn vị thc hin: - Vin Nghiên cu Nuôi trng Thusn I, II và III - Các cơ quan quản lý NTTS ti các tnh trọng điểm Thi gian thc hin: Tnăm 2015 đến năm 2020 Hà Ni, tháng 10 năm 2014

Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

  • Upload
    lethuan

  • View
    223

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

0

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

DỰ ÁN

QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Đơn vị chủ trì: Tổng cục Thủy sản

Đơn vị thực hiện:

- Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, II và III

- Các cơ quan quản lý NTTS tại các tỉnh trọng điểm

Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến năm 2020

Hà Nội, tháng 10 năm 2014

Page 2: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Nông Nghiệp và PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sở Nông nghiệp và PTNT

Tổng cục Thủy sản TCTS

Nuôi trồng thủy sản NTTS

Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 Viện 1

Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 Viện 2

Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 3 Viện 3

Viện nghiên cứu Hải sản Viện NCHS

Quy chuẩn quốc gia QCQG

Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi

trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu

vực miền Bắc

Trung tâm NCQT, CBMT

và PNDBTS miền Bắc

Trung tâm Quốc gia Quan trắc, cảnh báo môi

trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu

vực miền Trung

Trung tâm QGQT, CBMT

và PNDBTS Miền Trung

Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi

trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu

vực Nam Bộ

Trung tâm QGQT, CBMT

và PNDBTS Nam Bộ

Trung tâm Quốc gia Quan trắc cảnh báo môi

trường biển

Trung tâm QGQT CBMT

biển

Page 3: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

ii

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...............................................................................i

1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN ..................................................................................................................... 1

2. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN .......................................................................... 3

3. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN ......................................................................................... 4

3.1. Mục tiêu chung ......................................................................................................... 4

3.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................... 4

4. KINH NGHIỆM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NTTS CỦA MỘT SỐ QUỐC

GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM ......................................................................... 4

4.1. Kinh nghiệm quan trắc môi trường NTTS ở một số quốc gia trên thế giới.............4

4.2. Hiện trạng quan trắc môi trường trong NTTS ở Việt Nam ...................................... 5

4.2.1. Hệ thống quan trắc môi trường trong NTTS ................................................................................. 5

4.2.2. Cơ chế thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường ........................................................................ 8

4.2.3. Đối tượng nuôi, thông số và tần suất quan trắc ............................................................................. 8

4.3. Kết quả và những hạn chế của quan trắc môi trường trong NTTS ....................... 10

4.3.1. Kết quả đã đạt được ......................................................................................................................... 10

4.3.2. Hạn chế ............................................................................................................................................. 11

5. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG NUÔI

TRỒNG THỦY SẢN .................................................................................................... 13

5.1. Tập trung quan trắc môi trường phục vụ quản lý, chỉ đạo điều hành các đối tượng

nuôi chủ lực; lựa chọn địa điểm và các thông số hiệu quả nhất trong quản lý NTTS.

................................................................................................................................13

5.3. Kế thừa và nâng cao năng lực quan trắc môi trường trong NTTS hiện có..... ......13

5.5. Thống nhất đầu mối quản lý gắn với cơ quan quản lý và chỉ đạo sản xuất.... ......14

6. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN ...................... 14

7. NỘI DUNG DỰ ÁN ............................................................................................... 14

7.1. Quan trắc môi trường.............................................................................................. 22

7.1.1. Đối tượng và địa điểm quan trắc ........................................................................18

7.1.2. Đối tượng, thông số và tần suất quan trắc...........................................................20

7.1.3. Phân công quan trắc............................................................................................24

7.1.4. Cơ chế và quy chế xử lý số liệu.. .......................................................................26

7.2. Nâng cao năng lực.................................................................................................27

Page 4: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

iii

7.2.1. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ...................................................................................27

7.2.2. Trang thiết bị.......................................................................................................27

7.3. Xây dựng hệ thống thông tin ............................................................................... 24

8. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN ............................................................................................. 24

9. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................................... 25

9.1. Nguồn kinh phí để thực hiện dự án ..................................................................... 25

10. KẾT QUẢ VÀ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA DỰ ÁN .......................................... 26

Page 5: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG

NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Trong những năm qua, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) Việt Nam đã có bước

phát triển mạnh mẽ, thu được những thành tựu to lớn, góp phần giảm nghèo, tạo

thu nhập và việc làm cho một bộ phận lao động, đóng góp tích cực cho kinh tế

nông nghiệp nói riêng và kinh tế đất nước nói chung.

Hình 1. Sản lượng khai thác và NTTS của Việt Nam o n 1 -2013

NTTS được đánh giá là một trong những ngành sản xuất có tốc độ tăng

trưởng rất nhanh (Hình 1). Theo thống kê của Tổng cục Thủy sản, năm 1995, sản

lượng nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 415 nghìn tấn, chiếm 30,88% tổng sản lượng

thủy sản. Từ năm 2000 đến nay, NTTS nước ta đã có bước chuyển biến mang

tính đột phá, diện tích NTTS cả nước tăng gấp đôi từ năm 1999 là 524.619 ha đã

tăng lên tới 1.037.000 ha năm 2013; sản lượng NTTS tăng gấp 7 lần từ năm 1997

với 481 nghìn tấn lên 3.340 nghìn tấn năm 2013; kim ngạch xuất khẩu thủy sản

năm 2012 đạt 6,15 tỷ USD, 2013 là 6,7 tỷ USD.

Bên cạnh những thành tựu quan trọng, NTTS nước ta cũng đang phải đối

mặt với một số vấn đề tồn tại về môi trường và dịch bệnh. Hiện nay dịch bệnh

thủy sản và môi trường nuôi thủy sản đang bị suy thoái và có chiều hướng gia

tăng, khó kiểm soát. Bệnh xảy ra với các đối tượng thuỷ sản nuôi đã gây thiệt hại

từ vài chục tỷ đồng đến hàng trăm tỷ đồng trên mỗi vụ nuôi, nhất là với tôm nuôi

nước lợ. Đặc biệt, thống kê năm 2011 cho thấy tôm nước lợ bị dịch bệnh trên

diện rộng, gây thiệt hại khoảng trên 97.000 ha tập trung nhiều ở Bạc Liêu và Sóc

Trăng. Năm 2012 khoảng 100.776 ha, năm 2013 là 68.099 ha tôm nước lợ bị

bệnh trên toàn quốc. Đầu năm 2012, bệnh sữa ở tôm hùm làm người nuôi mất

hàng trăm tỉ đồng. Năm 2011, ngao nuôi ở tại các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Bạc

Liêu bị chết hàng loạt với tổng diện tích thiệt hại 2.980 ha, giá trị thiệt hại khoảng

648 tỷ đồng. Đầu tháng 8 năm 2014 có 1.096 ha ngao chết ở Thái Bình. Cá nuôi

lồng trên biển cũng thường gặp dịch bệnh gây chết rải rác và thường chết hàng

Sản lượng khai thác (nghìn tấn), 2,710

Sản lượng nuôi trồng (nghìn tấn), 3,340

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013

Sản

ợn

g (n

ghìn

tấn

)

Năm

Page 6: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

2

loạt khi các yếu tố môi trường bất lợi ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Thừa Thiên

Huế, Khánh Hoà và Bà Rịa-Vũng Tàu. Bên cạnh các đối tượng nuôi mặn lợ, bệnh

cá rô phi đã xuất hiện có tính chất dịch trên toàn miền Bắc do vi khuẩn

Streptococcus sp. gây ra vào thời kỳ nắng nóng kéo dài từ tháng 6 - 9.

Bên cạnh tình hình dịch bệnh trong NTTS, vấn đề ô nhiễm nguồn nước

NTTS do nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp và nước thải công nghiệp,

cũng như hoạt động NTTS gây ra ô nhiễm và suy thoái đối với môi trường xung

quanh cũng đang là vấn đề bức thiết, đòi hỏi cần được giải quyết.

Những vấn đề trên đây cho thấy việc tăng cường quản lý để kiểm soát môi

trường và dịch bệnh là rất cấp bách. Có thể nói việc quản lý dịch bệnh trong

NTTS phụ thuộc rất lớn vào việc kiếm soát chất lượng môi trường nước. Công

tác quan trắc môi trường vùng nuôi trồng thủy sản cung cấp diễn biến môi trường

vùng nuôi và đưa ra những đề xuất có liên quan giúp cho cơ quan quản lý xây

dựng lịch mùa vụ, có kế hoạch phòng tránh những thiệt hại mà nguyên nhân

chính do ô nhiễm môi trường gây ra để chỉ đạo sản xuất và quản lý NTTS hiệu

quả. Đồng thời, kết quả quan trắc là cơ sở đánh giá tác động của NTTS đến môi

trường xung quanh và đánh giá tác động của môi trường xung quanh đến NTTS,

giúp cho cơ quan quản lý trong việc quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản tại địa

phương và định hướng phát triển ngành thủy sản trong tương lai. Quan trắc môi

trường thường xuyên cũng giúp các cơ quan quản lý nắm được xu hướng diễn

biến môi trường NTTS, là cơ sở để dự báo chất lượng nước. Công tác quan trắc

môi trường còn giúp người nuôi chủ động trong công tác quản lý chất lượng nước

trong ao nuôi và phòng ngừa dịch bệnh có hiệu quả. Do vậy quan trắc môi trường

trong NTTS đóng vai trò cực kỳ quan trọng để NTTS hiệu quả, giảm thiểu nguy

cơ dịch bệnh, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Từ năm 2001, Bộ Thủy sản (nay thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn) đã từng bước hình thành mạng lưới quan trắc phục vụ NTTS và môi trường

biển đó là 4 Trung tâm thuộc 4 Viện nghiên cứu: Viện Nghiên cứu nuôi trồng

thủy sản 1, 2, 3 và Viện Nghiên cứu hải sản (gọi tắt là Viện 1, 2, 3 và Viện

NCHS). Từ năm 2006 đến nay, một số tỉnh có NTTS phát triển cũng đã hình

thành bộ phận quan trắc môi trường phục vụ NTTS.

Tuy nhiên quan trắc môi trường NTTS còn nhiều những bất cập như:

Nguồn kinh phí để thực hiện quan trắc còn hạn chế; phạm vi, đối tượng, tần suất

và xử lý số liệu về quan trắc môi trường (TCVN) chưa thống nhất và còn nhiều

bất cập; các thiết bị và phân tích quan trắc còn thiếu và lạc hậu; chưa có cơ chế rõ

ràng về việc thông báo các kết quả quan trắc chất lượng môi trường nước. Bên

cạnh đó, nhiều địa phương chưa có hoạt động quan trắc và cảnh báo môi trường,

một số địa phương có hoạt động quan trắc môi trường nhưng vẫn còn thiếu nhân

lực cũng như kinh phí nên khó kiểm soát được toàn bộ khu vực nuôi như mong

muốn. Ngoài ra, biến đổi khí hậu cũng tác động đến môi trường nuôi trồng thủy

sản.

Hiện nay, trong bối cảnh ngành Nông nghiệp vàPTNT và thủy sản đang tái

cấu trúc theo hướng phát triển bền vững và gia tăng giá trị, công tác quan trắc

Page 7: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

3

môi trường trong NTTS đang được Bộ Nông nghiệp vàPTNT quan tâm chỉ đạo

nhằm quản lý tốt môi trường NTTS, hạn chế dịch bệnh, bảo vệ môi trường sinh

thái, góp phần thiết thực đảm bảo an ninh lương thực và thực phẩm, tăng kim

ngạch xuất khẩu. Vì vậy việc xây dựng dự án “Quan trắc môi trường phục vụ

nuôi trồng thuỷ sản” là rất cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất và phát

triển NTTS bền vững.

2. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG DỰ ÁN

- Luật Bảo vệ Môi trường của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

số 52/2005/QH 11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Quyết định số 16/2007/QĐ-TTg ngày 29/01/2007 của Thủ tướng Chính

phủ Về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể hệ thống quan trắc tài nguyên và môi

trường quốc gia đến năm 2020”;

- Quyết định số 10/2007/QĐ-BTNMT ngày 5/7/2007 của Bộ trưởng Bộ

Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt

động quan trắc môi trường không khí xung quanh và nước mặt;

- Quyết định 3244/QĐ-BNN-KHCN ngày 02 tháng 12 năm 2010 Phê

duyệt Đề án “Tăng cường năng lực quan trắc môi trường nông nghiệp, nông thôn

giai đoạn 2011 – 2020”;

- Quyết định số 1588/QĐ-BNN-TCCB ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Phân cấp cho Tổng cục Thủy

lợi, Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản một số nhiệm vụ thuộc thẩm

quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

- Quyết định 2760/QĐ-BNN-TCTS ngày 22 tháng 11 năm 2013 phê duyệt

Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát

triển bền vững”;

- Quyết định số 1167/QĐ-BNN-TCTS ngày 28/5/2014 ban hành Chương

trình hành động thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành thủy sản theo hướng nâng cao

giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;

- Tờ trình số 2298/Ttr-TCTS-NTTS ngày 28/8/2014 về việc xin chủ trương

xây dựng Dự án “Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản”;

- Thông báo số 7130/TB-BNN-VP tại Hội nghị giao ban tháng 8 và triển

khai nhiệm vụ tháng 9 năm 2014, ngày 05/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn giao cho Tổng cục Thủy sản xây dựng Dự án Quan trắc

môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản;

- Thông tư 32/2014/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 9 năm 2014 về Quy

định hoạt động quan trắc, cảnh báo môi trường ngành nông nghiệp và phát triển

nông thôn;

- Quyết định số 57/2014/QĐ-TTg ngày 22/10/2014 Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ nông

nghiệp và Phát triển nông thôn.

Page 8: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

4

3. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

3.1. Mục t êu chun

Quan trắc môi trường để phục vụ quản lý và chỉ đạo nuôi trồng thủy sản

bền vững, có hiệu quả.

3.2. Mục t êu cụ thể

- Quan trắc môi trường để đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và điều hành sản xuất

các đối tượng nuôi chủ lực, có giá trị kinh tế cao như tôm nước lợ (tôm sú và tôm

thẻ chân trắng), cá tra, ngao, cá rô phi và tôm hùm tại các vùng nuôi tập trung của

các tỉnh trọng điểm.

- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả các hoạt động quan trắc môi trường trong

nuôi trồng thủy sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với địa phương.

4. KINH NGHIỆM QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NTTS CỦA

MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

4.1. K nh n h ệm qu n trắc mô trườn NTTS ở một số quốc trên

thế ớ

Vấn đề môi trường hiện là vấn đề được hầu hết các quốc gia quan tâm.

Hoạt động quan trắc trên thế giới được tiến hành trên nhiều lĩnh vực, phục vụ

nhiều mục tiêu khác nhau như khí tượng thuỷ văn, động đất và sóng thần…Đối

với NTTS, hoạt động quan trắc môi trường có những nét đặc thù và mỗi nước có

cách tiến hành khác nhau. Bản Quy tắc ứng xử nghề cá có trách nhiệm của FAO

cũng đề cập đến việc bắt buộc phải có hoạt động quan trắc môi trường đối với các

vực nước trong phạm vi một quốc gia hay các hệ sinh thái liên quốc gia. Cơ sở dữ

liệu quan trắc phải được chia sẻ (FAO, 1995).

Ở Nauy, trong khi đệ trình dự án, chủ trại phải chỉ ra rằng mình có khả

năng thực hiện việc quan trắc và xử lý môi trường theo yêu cầu của các nhà quản

lý môi trường. Ở Scottland, Cục Bảo vệ Môi trường (SEPA) yêu cầu chủ trại phải

thực hiện việc quan trắc và kinh phí quan trắc tự chi trả. Việc giám sát công tác

quan trắc môi trường (gồm cả việc sử dụng thuốc và hoá chất) do nhiều cơ quan

khác nhau phối hợp và các cơ quan địa phương đóng vai trò quan trọng. Cục

nghề cá Ireland yêu cầu chủ trại có sản lượng hàng năm trên 100 tấn phải có báo

cáo đánh giá hoạt động và giám sát môi trường (Cicin-Sain, 2001).

Một số bang ở Mỹ có những chương trình quan trắc chi tiết cho các khu

vực NTTS trong đó các thông số chất lượng nước, cấu trúc và chức năng của

quần xã sinh vật đáy, tảo, dịch bệnh được giám sát kỹ lưỡng. Ở Thái Lan, hoạt

động quan trắc trong NTTS do Cục nghề cá đảm nhận và có sự phân cấp hoạt

động cho các tỉnh. Hệ thống quan trắc có 218 trạm quan trắc chất lượng nước bao

gồm cả thủy sinh. Hoạt động quan trắc chất lượng nước trong NTTS biển là việc

bắt buộc phải thực hiện theo Luật thuỷ sản (National Offshore Aquaculture Act

of 2000) do một uỷ ban liên ngành gồm các cơ quan của chính phủ (Gerstenfeld

và Biederman, 2002).

Page 9: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

5

Cộng đồng châu Âu (EU) yêu cầu các vùng nguyên liệu thân mềm hai

mảnh vỏ nhập khẩu vào thị trường của khối liên minh này phải được quan trắc

thường xuyên.Trong đó, hàm lượng độc tố PSP không được vượt quá 0,08

mg/1kg thịt và độc tố DSP không được quá 0,020 mg/1kg thịt (Cộng đồng EU,

1991). Tại Đan Mạch hệ thống giám sát thủy hải sản có từ rất sớm, riêng vùng

đánh bắt vẹm xanh được chia thành hệ thống gồm nhiều mạng lưới và việc đánh

bắt hải sản sẽ bị cấm trừ khi các mẫu hải sản và nước được kiểm tra từ tuần trước

đó về độc tố và tảo độc nằm trong ngưỡng cho phép.

Năm 2003, với sự ủng hộ kinh phí của chính phủ Nhật Bản, bộ phận Quản

lý nuôi trồng thủy sản của FAO và Cục Bảo tồn thiên nhiên (FIMA) thực hiện đề

án “Nuôi trồng thủy sản bền vững: Các vấn đề được lựa chọn và hướng dẫn” tập

trung vào 5 nội dung trong đó có quan trắc và đánh giá ảnh hưởng môi trường

nuôi trồng thủy sản của 35 nước ở 4 khu vực: Châu Phi, châu Á - Thái Bình

Dương, châu Mỹ La Tinh và Bắc Mỹ (FAO, 2009)

Việc giám sát môi trường trong NTTS ở Canada cũng có nhiều chồng chéo

và phức tạp. Canada có hệ thống giám sát thủy hải sản từ năm 1943, hệ thống

giám sát của nước này đã chia vùng nuôi trồng và đánh bắt hải sản thành các

mạng lưới hoặc các trạm, thường xuyên kiểm tra định kỳ các mẫu hải sản đánh

bắt và các mẫu thực vật phù du gây độc (Đặng Đình Kim, 1999). Chương trình

quan trắc môi trường NTTS ở vùng Nova Scotia của Canada đã được bắt đầu

thực hiện từ năm 2002 với tất cả các đối tượng NTTS trên biển, đặc biệt là tập

trung quan trắc động vật thân mềm và cá. Họ cũng cho rằng quan trắc môi trường

là một phần quan trọng để phát triển NTTS (Nova Scotia aquaculture

environmental monitoring program, 2011).

Cục Thủy sản của Úc đã ban hành Hướng dẫn Kế hoạch quản lý nuôi trồng

thủy sản và quan trắc môi trường (Aquaculture management and environmental

monitoring plan – MEMP) để hướng dẫn kế hoạch quan trắc và quản lý môi

trường nuôi trồng thủy sản, trong đó chỉ rõ những thông số cần quan trắc để đảm

bảo chất lượng nước, có kế hoạch để giảm thiểu hoạt động NTTS lên môi trường

xung quanh (Department of Fisheries, 2013).

Có thể thấy, xu hướng hoạt động quan trắc môi trường nước nhìn chung

phát triển theo hướng mở rộng quy mô, đa dạng về hình thức, phân cấp mạnh và

ngày càng có nhiều bên tham gia. Việc quan trắc cần gắn trực tiếp với sản xuất,

vừa là nghĩa vụ, vừa là nhu cầu đối với sản xuất NTTS.

4.2. H ện tr n qu n trắc mô trườn tron NTTS ở V ệt N m

4.2.1. Hệ thống quan trắc môi trường trong NTTS

Từ năm 2001, Bộ Thuỷ sản đã phân công các cơ quan chức năng trong

ngành tham gia thực hiện đề tài nghiên cứu về “Quan trắc, cảnh báo môi trường

và dịch bệnh phục vụ ngành thuỷ sản”. Theo đó, Trung tâm Quốc gia quan trắc,

cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bênh thủy sản (NCQT, CBMT và

PNDBTS) tại Viện 1, Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và

Page 10: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

6

phòng ngừa dịch bệnh thủy sản Nam bộ ( QGQT, CBMT và PNDBTS Nam Bộ)

tại Viện 2, Trung tâm Quốc gia quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa

dịch bệnh thủy sản miền Trung (QGQT, CBMT và PNDBTS miền Trung) tại

Viện 3 và Trung tâm Quốc gia quan trắc cảnh báo môi trường biển (QGQT

CBMT biển) tại Viện Nghiên cứu Hải sản, được thiết lập. Đây là cơ sở để tiến

tới hình thành mạng lưới quan trắc, cảnh báo môi trường và dịch bệnh phục vụ

nuôi trồng thuỷ sản. Trung tâm quan trắc của Viện 1 có 8 trạm vùng: Trạm Cát

Bà, Quý Kim, Hải Dương, Nam Định, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Sơn La và

Tuyên Quang. Trung tâm quan trắc của Viện 2 có các trạm thu mẫu được phân

chia thành trạm cấp 1 và cấp 2. Trạm cấp 1 là các trạm tối thiểu giúp thu thập các

tài liệu cơ bản để phân tích đánh giá chất lượng nước của một tiểu vùng. Trạm

cấp 2 là các trạm mở rộng theo yêu cầu và điều kiện cho phép. Các địa điểm

chính là Bán đảo Cà Mau, Đồng Tháp Mười, Sông Tiền, Sông Hậu, Tứ giác Long

Xuyên. Trung tâm quan trắc của Viện 3 thực hiện quan trắc môi trường tại các

tỉnh từ Đà Nẵng đến Bình Thuận. Trung tâm QGQT CBMT biển thuộc Viện

NCHS, tham gia vào trạm quan trắc phân tích môi trường biển quốc gia (trạm

quan trắc biển khơi 5) và phụ trách quan trắc môi trường biển vùng biển khơi

Côn Đảo, Trung và Đông Nam bộ, Tây Nam bộ.

Hoạt động quan trắc môi trường ở một số tỉnh NTTS phát triển mạnh đã

hình thành từ năm 2006, nhưng phải đến năm 2008 khi Bộ Thủy sản sát nhập vào

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các Sở Thủy sản được cơ cấu lại và

quy định rõ trong chức năng nhiệm vụ về công tác quan trắc, cảnh báo môi

trường phục vụ NTTS, làm tiền đề cho nhiều địa phương xây dựng hoạt động

quan trắc môi trường. Từ năm 2009 nhiều tỉnh đã thực hiện công tác quan trắc

môi trường phục vụ những đối tượng nuôi trồng thủy sản chủ lực (tôm nước lợ,

nhuyễn thể, cá biển, cá tra…) như: Kiên Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng, TP Hồ

Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Phú Yên, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Hà Tĩnh,

Thanh Hóa, Nghệ An… Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn nhiều tỉnh có sản lượng

NTTS lớn nhưng vẫn chưa có hoạt động quan trắc môi trường hoặc chỉ quan trắc

khi có dịch bệnh xảy ra như: Bạc Liêu, An Giang, Cần Thơ, Hải Phòng, Hải

Dương, Hà Nội, Thái Bình… Các tỉnh nội đồng mà NTTS ít phát triển hầu như

không có hoạt động quan trắc môi trường như: Phú Thọ, Hà Giang, Cao Bằng,

Đak Lak, Lâm Đồng, Tây Ninh… Bộ phận quan trắc môi trường chủ yếu do các

chi cục Thủy sản, chi cục Nuôi trồng thủy sản, phòng Nuôi trồng thủy sản hay

Trung tâm giống thủy sản đảm nhận. Tuy nhiên một số tỉnh, công tác quan trắc

môi trường do chi cục Thú y (Thanh Hóa, Nam Định), trung tâm Khuyến nông

Page 11: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

7

(Bến Tre), Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản (Quảng Bình)…

đảm nhận.

Qua đợt khảo sát các Trung tâm quan trắc và 35 tỉnh nuôi các đối tượng

chủ lực cho thấy, cán bộ chuyên trách quan trắc môi trường được đào tạo chuyên

môn sâu của các Viện là khoảng 57 (tổng số cán bộ của các Trung tâm là 115 và

22 - 37 cán bộ làm hợp đồng). 100% cán bộ phụ trách công tác quan trắc môi

trường ở địa phương là cán bộ kiêm nhiệm, những cán bộ này chưa được đào tạo

về quan trắc môi trường. Bình quân mỗi tỉnh có từ 4 – 6 cán bộ kiêm nhiệm công

tác quan trắc môi trường, nhưng cũng có tỉnh tất cả cán bộ của chi cục Nuôi trồng

thủy sản cùng tham gia công tác này như Sóc Trăng (19 cán bộ), có tỉnh ngoài

cán bộ chuyên trách còn có các cộng tác viên ở địa phương như Bạc Liêu (26 cán

bộ chuyên trách, 34 cộng tác viên), Bình Định (6 cán bộ chuyên trách, 12 cộng

tác viên địa phương) có tỉnh 7 – 8 cán bộ tham gia như Tiền Giang, Quảng Nam,

Bạc Liêu, Long An…

Trong số 4 Trung tâm quan trắc, chỉ có Trung tâm QGQT, CBMT và

PNDBTS Nam bộ thuộc Viện 2 đã được đầu tư từ năm 2005 với cơ sở vật chất

tương đối đầy đủ và hiện đại. Bộ phận quan trắc của các chi cục hầu hết thiếu

trang thiết bị phục vụ quan trắc môi trường, một số tỉnh được trang bị thiết bị để

đo những thông số môi trường cơ bản như nhiệt độ, độ mặn, oxi hòa tan… còn lại

đa số tỉnh sử dụng các bộ test nhanh tại hiện trường. Trong các tỉnh điều tra chỉ

có Sóc Trăng, Bình Thuận, Cà Mau, Quảng Nam được đầu tư khá đầy đủ trang

thiết bị, tiếp theo đó là Phú Yên và Bến Tre. Bạc Liêu có sản lượng NTTS đứng

thứ 2 cả nước nhưng công tác quan trắc môi trường chưa được quan tâm đầy đủ

nên thiếu trang thiết bị và hoạt động quan trắc định kỳ.

Trong những năm qua với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác

quan trắc môi trường, đã góp phần không nhỏ cho việc cảnh báo sớm những diễn

biến bất lợi về môi trường NTTS đặc biệt là các đối tượng nuôi chủ lực như tôm

sú, cá tra, cá biển, nhuyễn thể... đã giúp người dân tránh được không ít những rủi

ro trong sản xuất như có kế hoạch xử lý nước, thu hoạch sớm, thả giống đúng

thời điểm môi trường thuận lợi, tránh lấy nước vào ao nuôi khi môi trường bất

lợi...

Tuy nhiên, do NTTS ngày càng phát triển về diện tích và sản lượng nên

với số lượng cán bộ làm công tác quan trắc hiện có đã rất khó khăn để có mặt tại

hiện trường với địa bàn hoạt động rộng khắp. Kinh phí hạn chế nên việc phối hợp

còn chưa mang lại hiệu quả như mong muốn, chưa đảm bảo để các cán bộ được

tham gia nhiều khoá đào tạo nâng cao trình độ năng lực trong nước và nước

Page 12: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

8

ngoài. Việc bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về môi trường, phương pháp lấy

mẫu, xử lý số liệu... còn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế.

4.2.2. Cơ chế thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường

Đối với các Trung tâm quan trắc thuộc các Viện, nhiệm vụ hàng năm được

tổ chức thực hiện theo kinh phí của Bộ Nông nghiệp và PTNT do Vụ Khoa học

Công nghệ và Môi trường làm đầu mối quản lý. Theo đó, các trung tâm xây dựng

kế hoạch theo dạng đề tài và được Hội đồng Khoa học của các Viện thông qua

sau đó được Hội đồng Khoa học của Bộ xét duyệt. Sau mỗi năm thực hiện hoạt

động quan trắc theo đề cương đã được phê duyệt, các trung tâm quan trắc tiến

hành tổng kết nhiệm vụ của mình thông qua Hội đồng khoa học của các Viện; hồ

sơ nghiệm thu cơ sở được gửi lên Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường để

nghiệm thu cấp Bộ. Đối với các địa phương đã có hoạt động quan trắc thì phải

lên kế hoạch quan trắc hàng năm trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt.

Hiện nay kinh phí chi cho hoạt động quan trắc môi trường NTTS hàng năm

rất hạn chế trong khi nhu cầu quan trắc rất lớn. Kinh phí cho quan trắc môi

trường cấp cho 3 trung tâm trong các năm 2011, 2012 và 2013 là gần như nhau.

Trung tâm NCQT, CBMT và PNDBTS miền Bắc là 400 triệu đồng/năm, Trung

tâm QGQT, CBMT và PNDBTS miền Trung là 530 triệu đồng/năm, Trung tâm

QGQT, CBMT và PNDBTS Nam bộ là 550 triệu đồng/năm, Trung tâm QGQT

CBMT biển là 500 triệu đồng/năm.

Kinh phí cho hoạt động quan trắc môi trường của các địa phương cũng hạn

chế và không đồng nhất. Tỉnh có kinh phí quan trắc môi trường lớn nhất là Sóc

Trăng, với kinh phí năm 2012 là 1,2 tỷ đồng, năm 2013 là 900 triệu đồng và năm

2014 là 700 triệu đồng. Tiếp sau đó là TP Hồ Chí Minh 344 triệu đồng/năm, Bến

Tre 250 triệu đồng, Phú Yên với 181 triệu đồng, Quảng Nam khoảng 150 triệu

đồng, Kiên Giang là 111 triệu đồng cho năm 2014 (bao gồm cả kinh phí xét

nghiệm một vài mẫu bệnh). Một vài tỉnh kinh phí bố trí cho hoạt động quan trắc

môi trường hàng năm chỉ khoảng 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng như Cần Thơ,

Ninh Thuận. Các tỉnh còn lại kinh phí cho hoạt động quan trắc từ 50 triệu – 100

triệu đồng như Bình Định, Nghệ An, Thanh Hóa, Ninh Bình, Hải Dương, Quảng

Ninh… Một số tỉnh không có kinh phí cho hoạt động quan trắc môi trường như:

Thái Bình, Nam Định.

4.2.3. Đối tượng nuôi, thông số và tần suất quan trắc

Công tác quan trắc môi trường của các Trung tâm tập trung vào các vùng

nuôi các đối tượng chủ lực của các tỉnh NTTS trọng điểm như: Tôm nước lợ, cá

tra, nhuyễn thể, cá biển, rô phi và tôm hùm. Các địa phương chủ yếu quan trắc

Page 13: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

9

môi trường khu vực nuôi tôm nước lợ nhiều nhất. Theo báo cáo khảo sát thì 60%

các tỉnh chỉ quan trắc vùng nuôi tôm nước lợ. Một số tỉnh trọng điểm nuôi cá tra

có quan trắc môi trường như Đồng Tháp, Bến Tre, Trà Vinh. Nhuyễn thể, cá

biển, rô phi và tôm hùm được quan trắc với mức độ và tần suất thấp hơn rất

nhiều.

Thông số quan trắc được chia làm 3 nhóm gồm thủy lý, thủy hóa và thủy

sinh. Các Trung tâm quan trắc rất nhiều thông số như: Nhiệt độ, oxy, pH, thế oxy

- hóa khử, độ mặn, độ trong, CO2, độ cứng, độ kiềm, PO4-, NH3, NH4

+, NO2,

NO3, H2S nhu cầu ôxy hóa học (COD), nhu cầu oxy sinh học (BOD), sắt tổng số,

tổng N, tổng P, Chloropyll-a, dư lượng váng dầu, chì, cadmium, đồng, thủy ngân,

asen, kẽm, thực vật phù du, tảo độc hại, động vật phù du và động vật đáy, thành

phần cơ giới, hô hấp đất, pH đất, thế ôxy hóa-khử, tổng N đáy, tổng P đáy, tổng

C đáy, tổng lưu huỳnh, tổng sắt trong đất, nấm trong đất và vi khuẩn vibrio…

Tuy nhiên gần đây các Trung tâm đã giảm thông số quan trắc do thiếu kinh phí

hoạt động.

Trong khi đó tùy đối tượng nuôi, các địa phương thường quan trắc những

thông số sau: Nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ trong, độ cứng, độ kiềm,

PO4-, NH3, NH4

+, NO2, NO3, H2S, nhu cầu ôxy hóa học (COD), tổng chất rắn lơ

lửng (TSS), tổng hữu cơ lơ lửng (OSS), thành phần và mật độ tảo độc, kim loại

nặng (Cd, Pb, Hg), thuốc bảo vệ thực vật. Những tỉnh có kinh phí quan trắc lớn

thì quan trắc khá đầy đủ các thông số nêu trên, các địa phương khác chỉ tập trung

quan trắc các thông số cơ bản như: Nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ trong,

độ kiềm, PO4-, NH3, NH4

+, NO2, H2S, nhu cầu ôxy hóa học (COD). Có tỉnh chỉ

quan trắc nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm.

Tần suất quan trắc định kỳ của các địa phương cũng khác nhau tập trung

vào các tháng mùa vụ sản xuất chính trong năm. Sóc Trăng và Huế có tần suất

quan trắc 1 lần/ tuần, Kiên Giang, Tiền Giang, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng

Tàu, Phú Yên, Thanh Hóa có tần suất quan trắc 2 lần/ tháng. Nhiều địa phương

khác quan trắc 1 lần/ tháng nhưng có những địa phương quan trắc 2 tháng - 3

tháng/ lần tập trung vào mùa vụ nuôi như Hải Dương, Hà Nội. Thậm chí có

những tỉnh chỉ quan trắc khi vùng nuôi xảy ra dịch bệnh như Bạc Liêu, Nghệ An,

Cần Thơ…

4.2.4. Xử lý và phổ biến thông tin quan trắc

Số liệu quan trắc được xử lý bằng cách đối chiếu với các tiêu chuẩn ngành

(TCN), tiêu chuẩn quốc gia (TCQG) cho từng đối tượng nuôi hay loại hình thủy

vực tương ứng. Tuy nhiên hiện nay mới chỉ có TCQG cho chất lượng nước nuôi

Page 14: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

10

cá tra và tôm nước lợ, các đối tượng nuôi nước ngọt khác sử dụng TCQG về quan

trắc môi trường nước mặt lục địa (QCVN 08/2008/BTNMT), các đối tượng nuôi

nước mặn khác sử dụng TCQG về chất lượng nước ven bờ (QCVN

10/2008/BTNMT) nên không đúng hoàn toàn đối với yêu cầu chất lượng nước

cho NTTS.

Trong quá trình thực hiện quan trắc, các Trung tâm quan trắc gửi báo cáo

định kỳ hàng quý lên Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường. Các bản tin quan

trắc được gửi cho người nuôi; vùng nuôi và cơ quan quản lý NTTS của địa

phương, Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường và Tổng cục Thủy sản. Các bộ

phận quan trắc của các địa phương sau khi có kết quả cũng sẽ thông báo xuống

vùng nuôi và gửi tới các bộ phận liên quan. Phương pháp thông báo với nhiều

hình thức khác nhau như: Gửi văn bản, gửi qua email, gửi tin nhắn điện thoại,

phát trên truyền thanh và truyền hình địa phương, đưa lên website của sở Nông

nghiệp và PTNT. Sóc Trăng, Cà Mau, Thừa Thiên Huế, Kiên Giang thông báo

kết quả quan trắc thông qua truyền thanh, truyền hình, internet và văn bản; TP Hồ

Chí Minh ngoài gửi văn bản còn gửi kết quả quan trắc đến các số di động của

người dân đã đăng ký nhận tin. Hầu hết các tỉnh đều sử dụng phương pháp thông

báo kết quả bằng văn bản xuống vùng nuôi và các bộ phận liên quan, có khi là 3

ngày sau khi có kết quả, có khi là một tuần nên thường chậm so với yêu cầu thực

tế. Các Trung tâm quan trắc gửi báo cáo xuống địa phương cũng qua đường văn

bản và internet, có báo cáo xuống tới vùng nuôi mất đến 2 tuần, thậm chí 1 tháng

làm mất tính thời sự của công tác quan trắc môi trường. Trước đây các bản tin

của các Trung tâm quan trắc được đưa lên trang web của Vụ Khoa học Công

nghệ và Môi trường, nhưng từ tháng 8 năm 2013 đến nay trang web này không

còn cập nhật thông tin quan trắc môi trường NTTS nữa.

4.3. Kết quả và nhữn h n chế củ qu n trắc mô trườn tron NTTS

4.3.1. Kết quả đã đạt được

- Thiết lập và duy trì hoạt động của mạng lưới quan trắc môi trường NTTS

Mạng lưới quan trắc môi trường thủy sản được hình thành dựa vào 4 trung

tâm quan trắc tại các Viện 1, 2, 3 (quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản) và

Viện NCHS (quan trắc môi trường biển và cảng cá bến cá) từ năm 2001. Từ năm

2006 đến nay hầu hết các tỉnh NTTS trọng điểm đã có hoạt động quan trắc môi

trường do các Chi cục Thủy sản, chi cục Nuôi trồng thủy sản, Phòng Nuôi trồng

thủy sản hay Trung tâm giống thủy sản quản lý, hình thành mạng lưới quan trắc

môi trường NTTS, phục vụ chỉ đạo sản xuất có hiệu quả.

Page 15: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

11

- Xây dựng được cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ quan trắc viên

Cơ sở vật chất trang thiết bị tham gia vào hoạt động quan trắc ở các Trung

tâm đã được xây dựng và nâng cấp từ nhiều nguồn, dự án khác nhau. Nhân lực

thực hiện quan trắc ở các Trung tâm được bổ sung, được tập huấn, đào tạo để đáp

ứng nhu cầu quan trắc.

Một số địa phương đã xây dựng được phòng thí nghiệm môi trường và

bệnh với đầy đủ trang thiết bị. Một số khác đã có những trang thiết bị quan trắc

môi trường cơ bản. Nhân lực quan trắc của các địa phương tuy là cán bộ kiêm

nhiệm nhưng cũng tham gia công tác quan trắc môi trường NTTS nhiều năm nên

cũng đã có kinh nghiệm quan trắc.

4.3.2. Hạn chế

- Cơ chế quản lý nhiệm vụ quan trắc

Nhiệm vụ quan trắc môi trường trong NTTS là nhiệm vụ phải thực hiện

thường xuyên, nhưng các Trung tâm và các bộ phận quan trắc địa phương phải

lên kế hoạch hàng năm và phải chờ phê duyệt, thường là tháng 2 đến tháng 6

hàng năm mới được phê duyệt. Các vùng quan trắc, chỉ tiêu quan trắc, tần suất

quan trắc thường không giống nhau từ năm này đến năm khác và thường rất

chậm so với nhu cầu sản xuất nên chưa đáp ứng đầy đủ thực tiễn sản xuất.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân lực

Hoạt động quan trắc hiện nay đã được hình thành và đi vào hoạt động, tuy

nhiên các Trung tâm quan trắc vẫn dựa trên cơ sở phòng thí nghiệm, trang thiết

bị, máy móc của các Viện được đầu tư từ nhiều nguồn đề tài, dự án, tài trợ nhỏ lẻ

phục vụ nghiên cứu là chủ yếu chứ chưa được đầu tư quy mô, đồng bộ nhằm

phục vụ tốt công tác quan trắc môi trường (trừ Trung tâm QGQT, CBMT và

PNDBTS Nam Bộ).

Các địa phương ngoại trừ các tỉnh có kinh phí quan trắc lớn được đầu tư

đầy đủ trang thiết bị, còn lại đa số các địa phương khác trang thiết bị rất thiếu và

nghèo nàn, không đảm bảo cho hoạt động quan trắc diễn ra thường xuyên, đồng

bộ và đầy đủ.

Nhân lực tham gia vào quan trắc môi trường NTTS địa phương còn rất

thiếu, chủ yếu là cán bộ quan trắc các chi cục kiêm nhiệm, thiếu cán bộ quan trắc

cấp huyện và vùng nuôi. Cán bộ quan trắc được đào tạo về các chuyên ngành

liên quan đến NTTS, hóa học và môi trường trong khi họ ít được đào tạo về quan

trắc và cảnh báo môi trường là lĩnh vực vừa có tính chuyên môn sâu nhưng cũng

vừa có tính tổng hợp rất cao. Việc bổ sung nhân lực gặp nhiều khó khăn do

Page 16: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

12

khung biên chế dành cho các Trung tâm và các địa phương rất hạn chế, khó tăng

thêm biên chế cho cán bộ quan trắc môi trường.

- Kinh phí thường xuyên cho hoạt động quan trắc

Kinh phí được cấp cho hoạt động quan trắc của các Trung tâm, các địa

phương chỉ dựa vào nguồn sự nghiệp môi trường và nhỏ hơn rất nhiều so với nhu

cầu quan trắc phục vụ NTTS. Do vậy số lượng điểm quan trắc, thông số và tần

suất không đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Điều này dẫn đến sự gián đoạn của

cơ sở dữ liệu, khó đưa ra được xu hướng diễn biến môi trường. Mặt khác, các cơ

quan này thiếu nguồn kinh phí dự phòng nên khi có những sự cố môi trường và

bệnh xảy ra, các Trung tâm và địa phương không thể tổ chức ứng phó kịp thời.

- Cơ chế phối hợp và xử lý thông tin của hệ thống quan trắc

Mạng lưới quan trắc môi trường tuy đã được hình thành, đã xác định được

mục đích và đối tượng tiếp nhận thông tin quan trắc nhưng thiếu cơ chế hợp tác

rõ ràng giữa các bên tham gia trong việc lập kế hoạch, tổ chức quan trắc, xử lý số

liệu và chia sẻ thông tin.

Thông tin của 4 trung tâm quan trắc gửi lên Vụ Khoa học Công nghệ và

Môi trường và gửi thông tin cho Tổng cục Thủy sản không thường xuyên và rất

muộn. Trong khi đó Tổng cục Thủy sản là cơ quan quản lý và chỉ đạo sản xuất

NTTS trực tiếp nhưng không được tham gia vào quá trình xác định hoạt động

quan trắc như: Đối tượng, địa điểm, thông số và tần suất quan trắc, cũng như

không nhận được kết quả quan trắc để kịp thời chỉ đạo sản xuất.

Các thông tin quan trắc sau khi được xử lý cần nhanh chóng được gửi tới

các cơ quan quản lý thủy sản liên quan và được chuyển tới người nuôi. Tuy nhiên

số liệu ở các Trung tâm được xử lý chậm, mang tính hành chính hóa và chuyển

tới nơi mất nhiều thời gian làm giảm tính thời sự của bản tin quan trắc.

Kết quả quan trắc môi trường NTTS của các địa phương chỉ sử dụng trong

phạm vi địa phương đó, không báo cáo lên Tổng cục Thủy sản, không có sự liên

kết với nhau nên thông tin quan trắc chưa phát huy hiệu quả, chưa sử dụng để có

thể đánh giá diễn biến môi trường NTTS ở tầm vĩ mô hơn về cả không gian và

thời gian.

- Địa điểm, thông số và tần suất quan trắc

Quan trắc môi trường hiện nay cũng đã tập trung vào các đối tượng nuôi chủ

lực và các vùng NTTS trọng điểm. Tuy nhiên kinh phí, nhân lực và trang thiết bị

quan trắc còn hạn chế nên việc lựa chọn điểm quan trắc, thông số, tần suất và thời

điểm quan trắc hiện vẫn chưa phù hợp để quan trắc môi trường hiệu quả nhất.

Page 17: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

13

Nhiều thông số quan trắc ít có tác dụng trong chỉ đạo điều hành, trong khi

nhiều thông số quan trọng hơn lại không được quan trắc. Tần suất quan trắc của

các Trung tâm và một số địa phương còn thưa, không tập trung vào mùa vụ nuôi

chính. Nhiều điểm quan trắc được lựa chọn chưa phù hợp và dàn trải, chưa phù

hợp với kinh phí, nhân lực và trang thiết bị hiện có.

Nguyên nhân

Những hạn chế trên đây của quan trắc môi trường NTTS chưa được quan

tâm đúng mức, kinh phí đầu tư ít, đào tạo nhân lực và kinh nghiệm thực tế chưa

nhiều. Tổ chức triển khai quan trắc từ xác định nội dung, địa điểm, chỉ số, tần

suất và cơ chế xử lý kết quả quan trắc chưa hợp lý. Vì vậy công tác quan trắc môi

trường cần có thời gian để điều chỉnh và thay đổi.

5. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG

TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

5.1. Tập trun qu n trắc mô trườn phục vụ quản lý, chỉ o ều

hành các ố tượn nuô chủ lực; lự chọn ị ểm và các thôn số h ệu quả

nhất tron quản lý NTTS.

Hiện nay NTTS nước ta đa dạng đối tượng nuôi và nuôi rộng khắp cả

nước, trong khi đó nguồn lực có hạn nên không thể tiến hành quan trắc mọi vùng

nuôi của tất cả các đối tượng. Đối tượng NTTS chủ lực như tôm nước lợ, cá tra,

ngao , tôm hùm, cá rô phi chiếm vai trò và vị trí quan trọng của ngành NTTS nên

trước hết công tác quan trắc môi trường tập trung vào những khu vực nuôi các

đối tượng này.

5.2. Lựa chọn thông số và tần suất phù hợp với từn ố tượng, vùng

nuôi và mùa vụ nuôi.

Có rất nhiều thông số môi trường ảnh hưởng đến đối tượng NTTS, tuy

nhiên trong điều kiện hiện nay, việc tập trung vào quan trắc những thông số ảnh

hưởng lớn đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi là cần

thiết. Tùy từng đối tượng nuôi để xác định những thông số phù hợp với tần suất

và mùa vụ nuôi ảnh hưởng đến đối tượng nuôi đó.

5.3. Kế thừ và nân c o năn lực qu n trắc mô trườn tron NTTS

h ện có

Hiện nay, quan trắc môi trường trong NTTS đang được tổ chức phân tán

tại 3 Trung tâm và các địa phương. Trên cơ sở kế thừa toàn bộ hệ thống hiện có

tại 3 Viện nghiên cứu NTTS và các bộ phận quan trắc địa phương, đồng thời bổ

sung trang thiết bị thiết yếu cho những thông số đã lựa chọn để bảo đảm hoạt

động quan trắc môi trường đồng nhất và hiệu quả, phục vụ NTTS.

Page 18: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

14

5.4. Phố hợp chặt chẽ ho t ộn qu n trắc mô trườn Trun ươn

và ị phươn

Công tác quan trắc môi trường NTTS hiện nay không có sự phối hợp quan trắc

giữa các Trung tâm quan trắc với các địa phương và với Tổng cục Thủy sản dẫn đến

tình trạng quan trắc và sử dụng thông tin quan trắc chưa hiệu quả. Dự án sẽ phân công

cụ thể những thông số môi trường khó thực hiện và tốn nhiều kinh phí thì Trung ương

đảm nhiệm. Những thông số môi trường cơ bản, dễ thực hiện thì địa phương đảm

nhiệm. Dự án cũng sẽ đảm bảo việc chia sẻ thông tin quan trắc hiệu quả giữa Trung

ương và địa phương để phục vụ sản xuất.

5.5. Thốn nhất ầu mố quản lý ắn vớ cơ qu n quản lý và chỉ o

sản xuất

Cơ quan quản lý, chỉ đạo NTTS là cơ quan chủ trì, ở cấp Trung ương là

Tổng cục Thủy sản, cấp địa phương là các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn. Cơ quan chủ trì xác định nội dung hoạt động để triển khai hoạt động quan

trắc môi trường hàng năm, là đầu mối tập hợp thông tin quan trắc. Cơ quan chủ

trì Trung ương và địa phương sẽ phối hợp với nhau trong hoạt động quan trắc

môi trường và xử lý thông tin để chỉ đạo điều hành NTTS hiệu quả.

Đơn vị thực hiện quan trắc môi trường là các Trung tâm quan trắc, các chi

cục, các cơ quan có tham gia hoạt động quan trắc môi trường NTTS ở địa

phương. Đơn vị thực hiện sẽ tiến hành theo các nội dung mà cơ quan chủ trì đã

xác định và sau mỗi đợt quan trắc sẽ báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý nhanh

chóng để kịp thời chỉ đạo sản xuất.

6. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN DỰ ÁN

Đối tượng: Quan trắc các yếu tố môi trường (thủy lý, thủy hóa và thủy

sinh) phục vụ nuôi các đối tượng chủ lực, có giá trị kinh tế cao: Tôm sú, tôm thẻ

chân trắng, cá tra, ngao , cá rô phi và tôm hùm.

Phạm vi: Thực hiện quan trắc môi trường tại các vùng nuôi trồng thủy sản

tập trung của các tỉnh trọng điểm (chi tiết tại Bảng 1).

Thời gian thực hiện: 6 năm, từ năm 2015 đến 2020.

7. NỘI DUNG DỰ ÁN

7.1. Quan trắc mô trường thường xuyên

7.1.1. Đối tượng và địa điểm quan trắc

Căn cứ vào sản lượng của từng đối tượng NTTS chủ lực của các tỉnh NTTS

trọng điểm để xác định số lượng điểm cần quan trắc. Điểm quan trắc sẽ chọn đặt tại

khu vực nước cấp cho vùng nuôi tập trung của các đối tượng nuôi chủ lực. Điểm

được chọn là ổn định, đại diện được cho thủy vực ở nơi cần quan trắc.

Đối với tôm nước lợ sẽ tiến hành quan trắc từ 3 – 6 điểm ở mỗi tỉnh tùy theo

sản lượng nuôi của địa phương đó. Tiến hành quan trắc 3 điểm tại khu vực nuôi ngao ,

Page 19: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

15

3 điểm tại khu vực nuôi cá tra, 3 điểm tại khu vực nuôi cá rô phi, 3 điểm tại khu vực

nuôi tôm hùm tập trung của mỗi tỉnh nằm trong Dự án.

Bản 1 . Đ ểm qu n trắc ở các tỉnh/thành phố theo ố tượn nuô

STT Tỉnh/Thành phố Điểm quan trắc môi trường

Tôm nước lợ Cá tra Ngao Cá rô phi Tôm hùm

1 Bắc Ninh 3

2 Hải Dương 3

3 Hà Nội 3

4 Quảng Ninh 4 3

5 Hải Phòng 3

6 Thái Bình 3 3

7 Nam Định 3 3

8 Ninh Bình 3 3

9 Thanh Hoá 3 3 3

10 Nghệ An 3

11 Hà Tĩnh 3

12 Quảng Bình 3

13 Quảng Trị 3

14 Thừa Thiên Huế 3

15 Quảng Nam 3

16 Quảng Ngãi 3

17 Bình Định 3 3

18 Phú Yên 3 3

19 Khánh Hoà 3 3

20 Ninh Thuận 4 3

21 Bình Thuận 4

22 Bà Rịa - Vũng Tàu 3

23 TP.Hồ Chí Minh 4 3

24 Long An 4

25 Tiền Giang 5 3

26 Bến Tre 5 3 3

27 Trà Vinh 5 3

28 Kiên Giang 5

29 Sóc Trăng 5

30 Bạc Liêu 6

31 Cà Mau 6 3

32 Cần Thơ 3

33 An Giang 3

34 Đồng Tháp 3

35 Vĩnh Long 3

Tổng số điểm quan trắc 105 15 30 12 12

Page 20: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

16

7.1.2. Đối tượng, thông số và tần suất quan trắc

7.1.2.1. Tôm nước lợ

Quan trắc môi trường khu vực nước cấp cung cấp thông tin về chất lượng

nước giúp cho các cơ quan quản lý chỉ đạo sản xuất kịp thời và hiệu quả để nuôi

tôm bền vững.

Căn cứ vào lịch mùa vụ, hoạt động quan trắc tập trung nhiều trước mùa vụ

nuôi ở khu vực nước cấp cho khu vực nuôi tôm trọng điểm. Kết quả quan trắc kết

hợp với những khuyến cáo về lịch thả giống sẽ giúp cho người nuôi nắm được

diễn biến môi trường nước cấp, nhận biết các yếu tố môi trường bất lợi để giúp

cho người nuôi có kế hoạch lấy nước vào ao, xử lý nước, thả giống và quản lý

vùng nuôi thích hợp.

Ngoài điểm quan trắc ở khu vực nước cấp, đối với tôm nước lợ cần quan

trắc ao đại diện trong khu vực nhằm xác định diễn biến môi trường trong quá

trình nuôi để kịp thời chỉ đạo sản xuất. Khi chọn ao nuôi để quan trắc phải chọn

những ao nuôi mang tính đặc trưng và đại diện cho khu vực. Ao được lựa chọn

dựa vào địa hình của khu vực để lấy đại diện theo mặt cắt nguy cơ gây phát sinh

các yếu tố môi trường và dịch bệnh.

Công tác quan trắc môi trường tập trung vào thời gian nuôi tôm nước lợ từ

tháng 1 đến tháng 10 hàng năm.

Bảng 2: Thông số, thờ ểm và tần suất quan trắc mô trường

Đ ểm

quan

trắc

Thôn số qu n trắc Thờ ểm

QT

Tần suất

qu n trắc

Ghi chú

Khu

vực

nước

cấp

Nhiệt độ, oxy hòa tan,

độ mặn, pH, độ trong.

7-8h 1 lần/

ngày

- Quan trắc môi

trường trước thời điểm

thả giống 1 tháng các

thông số NH3, NO2,

H2S, TSS, OSS, COD,

mật độ và thành phần

tảo độc, Vibrio tổng

số, Vibrio

parahaemolyticus. với

tần suất 1 lần/tuần.

- Khi khu vực nuôi

tôm xảy ra dịch bệnh.

- Khi diễn biến thời

tiết bất thường (mưa,

nắng nóng kéo dài)

NH3, NO2, H2S, TSS

(tổng chất rắn lơ

lửng), OSS (chất rắn

hữu cơ lơ lửng), COD

(nhu cầu oxy hóa

học)

Mật độ và thành phần

tảo độc hại.

Vibrio tổng số, Vibrio

parahaemolyticus.

Con nước

lớn của kỳ

nước

cường

2 lần/

tháng

Thuốc BVTV Đầu 3 vụ 3 lần/năm

Page 21: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

17

Đ ểm

quan

trắc

Thôn số qu n trắc Thờ ểm

QT

Tần suất

qu n trắc

Ghi chú

Kim loại nặng (Cd,

Hg và Pb).

nuôi

Ao

d ện

Nhiệt độ nước, oxy

hòa tan, màu nước,

pH, độ trong.

7- 8h 1 lần/

ngày

Khi khu vực nuôi tôm

xảy ra dịch bệnh.

Khi diễn biến thời tiết

bất thường (mưa, nắng

nóng kéo dài).

Độ mặn, độ kiềm, độ

cứng, TAN (NH3,

NH4+), NO2

-.

7- 8h 2 lần/

tháng

NO3-, PO4

3-, H2S,

TSS (tổng chất rắn lơ

lửng), OSS (chất rắn

hữu cơ lơ lửng), nhu

cầu oxy hóa học

(COD).

Con nước

lớn ở 2 kỳ

nước

cường

2 lần/

tháng

Mật độ và thành phần

tảo.

2 lần/

tháng

Vibrio tổng số, Vibrio

parahaemolyticus,

Coliforms.

2 lần/

tháng

7.1.2.2. Cá tra

Quan trắc môi trường nuôi cá tra nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng nước

và đánh giá ảnh hưởng của nuôi cá tra tới môi trường xung quanh để cung cấp

thông tin cho cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất hiệu quả đồng thời có cơ sở

dữ liệu phục vụ cho xuất khẩu. Kết quả quan trắc còn giúp người nuôi nắm được

hiện trạng môi trường và có những biện pháp quản lý chất lượng nước phù hợp.

Đối với cá tra, ngoài quan trắc môi trường khu vực nuôi cá tra, cần quan

trắc ao đại diện nhằm xác định diễn biến môi trường trong quá trình nuôi để kịp

thời chỉ đạo sản xuất.

Page 22: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

18

Bảng 3: Thông số, thờ ểm và tần suất quan trắc mô trường

Đ ểm

quan

trắc

Thôn số qu n trắc Thờ

ểm QT

Tần suất

qu n trắc

Ghi chú

Khu

vực

nước

cấp

Nhiệt độ nước, oxy

hòa tan, pH.

7- 8h 1 lần/ ngày - Quan trắc môi

trường trước thời điểm

thả giống 1 tháng các

thông số NO2-, NH3,

PO43-

, TSS, COD, tảo

với tần suất 2 lần/

tháng.

- Khi khu vực nuôi

cá xảy ra dịch bệnh.

- Khi diễn biến thời

tiết bất thường (mưa,

nắng nóng kéo dài)

NO2-, NH3, PO4

3-,

TSS (tổng chất rắn

lơ lửng), nhu cầu

oxy hóa học (COD).

Con nước

lớn của kỳ

nước

cường

1 lần/ tháng

Mật độ và thành

phần tảo độc.

4 lần/ năm

Thuốc BVTV Tháng 2,

tháng 6 và

tháng 10

3 lần/ năm

Kim loại nặng (Cd,

Hg và Pb).

3 lần/ năm

Ao

d ện

Nhiệt độ nước, oxy

hòa tan, pH.

7-8h 1 lần/ ngày Khi khu vực nuôi cá

xảy ra dịch bệnh.

Khi diễn biến thời tiết

bất thường (mưa, nắng

nóng kéo dài).

Độ kiềm, NH3, NO2-,

PO43-

H2S, TSS

(tổng chất rắn lơ

lửng), OSS (chất rắn

hữu cơ lơ lửng), nhu

cầu oxy hóa học

(COD)

Con nước

lớn của kỳ

nước

cường

2 lần/ tháng

7.1.2.3. Ngao/nghêu

Quan trắc môi trường nuôi ngao/nghêu nhằm đánh giá chất lượng nước

vùng cửa sông, thủy triều ảnh hưởng trực tiếp tới khu vực nuôi .

Địa điểm quan trắc cần tập trung ở những vùng có nguy cơ gây biến động

môi trường vùng nuôi, đặc biệt những khu vực có nguồn nước thải công nghiệp,

nông nghiệp và nguồn nước thải sinh hoạt theo dòng chảy đổ về khu vực nuôi để

cảnh báo sớm những chỉ tiêu ô nhiễm môi trường và có biện pháp phòng tránh

bệnh hợp lý cho ngao/nghêu .

Page 23: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

19

Bảng 4: Thông số, thờ ểm và tần suất quan trắc mô trường

Thôn số qu n trắc Thờ ểm

QT

Tần suất

qu n trắc

Qu n trắc ột xuất

Nhiệt độ nước, pH, độ

mặn.

7-8h 1 lần/ ngày

Khi diễn biến thời tiết bất

thường (mưa, nắng nóng

kéo dài).

Khi có hiện tượng nở hoa

của tảo.

Khi khu vực nuôi nhuyễn

thể xảy ra dịch bệnh hoặc

chết hàng loạt.

NO2-, NH3, H2S. Con nước lớn

của kỳ nước

cường

1 lần/

tháng

Mật độ và thành phần

tảo độc, Perkinsus sp

1 lần/

tháng

Thuốc BVTV Con nước lớn

của kỳ nước

cường vào

tháng 2, tháng

5, tháng 8 và

tháng 11

4 lần/năm

Kim loại nặng (Cd, Hg

và Pb)

4 lần/ năm

7.1.2.4. Tôm hùm

Quan trắc môi trường nuôi tôm hùm để đánh giá được chất lượng môi

trường nước đảm bảo nuôi tôm hùm bền vững và phòng chống dịch bệnh. Quan

trắc môi trường ở vùng nuôi tôm hùm tập trung.

Bảng 5: Thông số, thờ ểm và tần suất quan trắc môi trường

Thôn số qu n trắc Thờ ểm

QT

Tần suất

qu n trắc

Qu n trắc ột xuất

Nhiệt độ, oxi hòa tan, pH, độ

mặn.

7-8h 1 lần/ ngày

Khi có hiện tượng nở hoa

của tảo.

Khi khu vực nuôi tôm

hùm xảy ra dịch bệnh.

NH3, NO2-, PO4

3-, nhu cầu

oxy hóa học (COD).

Con nước

lớn của kỳ

nước

cường

1 lần/ tháng

Mật độ và thành phần tảo

độc, ký sinh trùng gây bệnh.

1 lần/ tháng

Kim loại nặng (Cd, Hg và

Pb).

2 lần/ năm

7.1.2.5. Cá rô phi

Quan trắc môi trường khu vực cấp nước cho vùng nuôi cá rô phi tập trung

(ao và lồng bè) để đánh giá chất lượng nước, cung cấp diễn biến môi trường cho

các cơ quan quản lý kịp thời chỉ đạo sản xuất, đảm bảo nuôi cá bền vững. Đồng

Page 24: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

20

thời kết quả quan trắc môi trường giúp người nuôi có kế hoạch quản lý chất

lượng nước hiệu quả.

Dự án tiến hành quan trắc môi trường nuôi cá rô phi ở một 4 tỉnh nuôi

trọng điểm ở miền Bắc trong mùa vụ nuôi từ tháng 2 đến tháng 11 hàng năm.

Bảng 6: Thông số và tần suất quan trắc khu vực nước cấp

Thôn số qu n trắc Tần suất qu n

trắc

Qu n trắc ột xuất

Nhiệt độ nước, độ trong,

oxy hòa tan, pH

1 lần/ ngày

Khi môi trường có diễn

biến bất thường (mưa,

nắng nóng kéo dài).

Khi khu vực nuôi cá

xảy ra dịch bệnh.

NH3, NO2, H2S, COD (nhu

cầu oxi hóa học)

1 lần/ tháng

Aeromonas tổng số,

Streptococcus sp.

1 lần/ tháng

Thuốc BVTV 2 lần/năm (tháng 2

và tháng 8)

Kim loại nặng (Cd, Hg và

Pb)

2 lần/năm (tháng

2 và tháng 8)

7.1.3. Phân công quan trắc

Để sử dụng hiệu quả kính phí cũng như nguồn lực, trang thiết bị của các cơ

quan quản lý và cơ quan thực hiện tham gia trong hệ thống quan trắc môi trường

NTTS. Đồng thời căn cứ mức độ, yêu cầu kỹ thuật và tần suất quan trắc Dự án

phân công thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan tham gia hệ thống tại Bảng 7.

Bảng 7: Phân công thực hiện quan trắc mô trường củ các cơ qu n

tham gia

STT Đơn vị

thực h ện

Thôn số Tổn hợp, xử lý số l ệu và báo cáo

1 Tổng cục

Thủy sản

Tổng hợp số liệu các Trung tâm quan trắc

và địa phương gửi lên, thông báo kết quả

và khuyến cáo các địa phương về kết quả

quan trắc.

2 Trung tâm

quan trắc

(các Viện

1, 2, 3)

Quan trắc các

thông số tảo độc,

kim loại nặng và

thuốc bảo vệ thực

vật.

- Gửi kết quả quan trắc cho địa phương.

- Tổng hợp và xử lý các số liệu của Trung

tâm quan trắc, Trạm quan trắc trong phạm

vi được phân công quản lý.

- Báo cáo Tổng cục Thủy sản các nội

Page 25: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

21

STT Đơn vị

thực h ện

Thôn số Tổn hợp, xử lý số l ệu và báo cáo

dung quan trắc.

- Trung Tâm QGQT, CBMT và PNDBTS

miền Bắc nhận kết quả quan trắc các tỉnh

phía Bắc tới Thừa Thiên Huế. Trung Tâm

QGQT, CBMT và PNDBTS miền Trung

nhận kết quả quan trắc các tỉnh từ Đà

Nẵng tới Bình Thuận. Trung Tâm QGQT,

CBMT và PNDBTS miền Nam nhận kết

quả quan trắc từ Bà Rịa-Vũng Tàu đến Cà

Mau. Các Trung tâm tổng hợp và liên kết

số liệu, tham mưu cho Tổng cục Thủy sản

đưa ra khuyến cáo chung cho các địa

phương.

- Đề xuất nội dung quan trắc trong các

trường hợp đột xuất với Tổng cục Thủy sản.

3 Cơ quan

quan trắc

môi trường

NTTS địa

phương

Quan trắc những

thông số có tần

suất hàng tuần,

hàng tháng (ngoài

những thông số

các Trung tâm

phải quan trắc) tại

địa phương quản

- Xây dựng kế hoạch quan trắc môi trường

NTTS hàng năm trình Sở NN và PTNT.

- Gửi và nhận kết quả quan trắc từ Trung tâm.

- Tổng hợp và xử lý số liệu quan trắc tại

địa phương. Thông báo kết quả quan trắc

và đưa ra khuyến cáo cho người nuôi và

các cơ quan có liên quan về hiện trạng môi

trường nước NTTS.

- Báo cáo kết quả cho Sở Nông nghiệp và

PTTN và Tổng cục Thủy sản.

4 Người nuôi

đối tượng

chủ lực

Quan trắc các

thông số có tần

suất hàng ngày.

- Báo cáo kết quả quan trắc cho cơ quan

quan trắc môi trường NTTS địa phương.

- Nhận kết quả quan trắc và những khuyến

cáo về chất lượng nước từ các cơ quan

quản lý và cơ quan thực hiện.

5 Các tổ

chức, cá

nhân khác

Quan trắc các khu

vực nuôi khác theo

khả năng có thể.

Cung cấp số liệu cho cơ quan quản lý và

cơ quan thực hiện quan trắc môi trường

NTTS và đề xuất các giải pháp xử lý.

7.1.4. Cơ chế và quy chế xử lý số liệu

Sau mỗi đợt quan trắc môi trường, số liệu cần được xử lý, lưu giữ và cập

nhật trên hệ thống để quản lý cơ sở dữ liệu quan trắc đồng bộ từ Trung ương đến

địa phương để đảm bảo sử dụng kết quả quan trắc hiệu quả.

Page 26: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

22

Tổng cục Thủy sản là cơ quan đầu mối quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc

môi trường NTTS của cả nước, là cơ quan quản lý phần mềm cơ sở dữ liệu quan

trắc môi trường. Các Trung tâm nghiên cứu cập nhật kết quả quan trắc vào hệ

thống, quản lý và lưu giữ thông tin các trạm, vùng, địa phương. Các Bộ phận

quan trắc địa phương cập nhật kết quả vào hệ thống, quản lý và lưu giữ thông tin,

dữ liệu cấp địa phương.

Hình 2: Sơ đồ cơ chế và quy chế xử lý số liệu

Công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường NTTS lên trang web,

truyền thanh, truyền hình, báo của địa phương, trang web của Tổng cục Thủy sản

và ấn phẩm xuất bản.

7.2. Nân c o năn lực

7.2.1. Đào t o, bồ dưỡn cán bộ

Nhằm nâng cao năng lực cán bộ tham gia hoạt động quan trắc môi trường,

Dự án tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho tất cả các cán bộ của các đơn vị

tham gia Dự án.

Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước cho các cán bộ của các

Trung tâm quan trắc về phân tích và xử lý số liệu các thông số quan trắc phức

tạp.

Tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn trong nước về quy trình quan trắc, phân

tích, xử lý số liệu và biểu mẫu báo cáo để nâng cao năng lực và cập nhật kiến

thức cho cán bộ quan trắc ở các Trạm vùng và địa phương.

Tổng cục Thủy sản

Trung tâm quan trắc môi trường

tại Viện 1, 2, 3

Trạm quan trắc môi trường

thuộc các Viện 1, 2, 3

Bộ phận quan trắc địa

phương

Vùng nuôi thủy sản

Page 27: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

23

Tổ chức các đoàn thăm quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động

quan trắc cảnh báo môi trường với các nước trong khu vực và trên thế giới.

7.2.2. Hợp tác quốc tế

Tham gia các dự án hợp tác nghiên cứu, quan trắc, kiểm soát ô nhiễm liên

khu vực, xuyên biên giới.

Tranh thủ mọi dự án hợp tác quốc tế, các nguồn hỗ trợ của các tổ chức

quốc tế và các chương trình đào tạo sau đại học để đào tạo các cán bộ có chuyên

môn sâu thuộc các lĩnh vực trên.

Đẩy mạnh quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin với các nước có nhiều kinh

nghiệm trong công tác quan trắc và cảnh báo ô nhiễm môi trường để học tập kinh

nghiệm về phương pháp quan trắc, quản lý thông tin môi trường, mô hình hóa và

xây dựng phần mềm cảnh báo ô nhiễm môi trường, dịch bệnh, kỹ năng sử dụng

trang thiết bị.

7.2.3. Tr n th ết bị

Việc duy trì và phát huy hoạt động của hệ thống trang thiết bị và phòng thí

nghiệm môi trường và bệnh thuỷ sản hiện đang có tại các Viện 1, 2, 3 được thực

hiện thông qua đầu tư nâng cấp các trang thiết bị, phòng thí nghiệm để đáp ứng

kịp thời yêu cầu thực tế. Những trang thiết bị bổ sung trong dự án này được xác

định trên cơ sở tham chiếu dựa trên nhiệm vụ Dự án giao cho, bao gồm: Máy

phân tích kim loại nặng, máy phân tích thuốc bảo vệ thực vật.

Dự án bổ sung 01 bộ thiết bị đo và phân tích các thông số môi trường cơ

bản cho mỗi tỉnh và hàng năm cung cấp thêm 5 bộ thiết bị đo nhanh các thông số

môi trường cho mỗi tỉnh có đối tượng nuôi trọng điểm theo Bảng 8. Ngoài những

trang thiết bị cho những thông số nêu trong bảng, nếu địa phương không có khả

năng tự phân tích các thông số còn lại thì có thể gửi mẫu đến các phòng thí

nghiệm để phân tích.

Page 28: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

24

Bảng 8. Các thiết bị cung cấp cho bộ phận quan trắc mỗi tỉnh

STT Đối tượng nuôi Máy đo Bộ đo nhanh môi trường

1 Tôm nước lợ Nhiệt kế, đĩa Secchi, máy

đo độ mặn, máy đo pH,

máy đo oxi hòa tan, máy đo

độ cứng, máy đo độ kiềm,

máy phân tích COD, máy

đo H2S, NH3/NH4, PO4,

NO2, NO3

Nhiệt kế, pH, oxi hòa

tan, độ kiềm, H2S,

NH3/NH4, PO4, NO2,

NO3.

2 Cá tra Nhiệt kế, máy đo pH, máy

đo oxi hòa tan, máy phân

tích COD, máy đo H2S,

NH3, PO4, NO2,

Nhiệt kế, pH, oxi hòa

tan, H2S, NH3/NH4, PO4,

NO2.

3 Nhuyễn thể Nhiệt kế, máy đo độ mặn,

máy đo pH, máy đo oxi hòa

tan, máy đo H2S, NH3,

NO2.

Nhiệt kế, pH, oxi hòa

tan, độ kiềm, H2S,

NH3/NH4, NO2.

4 Tôm hùm Nhiệt kế, máy đo độ mặn,

máy đo pH, máy đo oxi hòa

tan, máy phân tích COD,

máy đo H2S, NH3, NO2,

PO4.

Nhiệt kế, pH, oxi hòa

tan, H2S, NH3/NH4, PO4,

NO2.

5 Cá rô phi Nhiệt kế, máy đo pH, máy

đo oxi hòa tan, máy phân

tích COD, máy đo H2S,

NH3, NO2.

Nhiệt kế, pH, oxi hòa

tan, độ kiềm, H2S,

NH3/NH4, NO2.

7.3. Xây dựn hệ thốn thôn t n

Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu, truyền nhận số liệu từ các địa

phương và các Trung tâm quan trắc cảnh báo môi trường tới Tổng cục Thủy sản.

Phần mềm cũng để chia sẻ thông tin về tình hình môi trường thủy sản giữa Tổng

cục Thủy sản với các địa phương, Trung tâm vùng, Trạm quan trắc, người nuôi

thủy sản và các cơ quan liên quan thông qua mạng trung tâm đặt tại Tổng cục

Thủy sản. Tổng cục Thủy sản là đầu mối quản lý tập trung thông tin về các hoạt

động quan trắc môi trường trong NTTS trên toàn quốc.

8. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

Thời gian thực hiện Dự án là 6 năm, từ 2015 đến 2020 với tiến độ thực

hiện từng nội dung cụ thể như sau:

Page 29: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

25

- Quan trắc môi trường thường xuyên thực hiện từ năm 2015 đến 2020.

- Đầu tư trang thiết bị phục vụ quan trắc và xây dựng hệ thống thông tin từ

năm 2015 đến 2017.

- Đào tạo nhân lực, hợp tác quốc tế thực hiện theo kế hoạch hằng năm từ

năm 2015 đến 2020.

9. KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN

9.1. N uồn k nh phí ể thực h ện Dự án

Nguồn kinh phí để thực hiện Dự án là nguồn sự nghiệp kinh tế, nguồn này

sẽ được phân bổ ngân sách cho cơ quan quản lý Trung ương và cơ quan quản lý

địa phương.

Ngân sách Trung ương sẽ sử dụng cho mua sắm trang thiết bị, đào tạo nhân

lực và các thông số môi trường của các Trung tâm QGQT, CBMT và PNDBTS

chịu trách nhiệm phân tích. Ngân sách địa phương sẽ sử dụng cho việc đo và

phân tích các thông số môi trường mà địa phương đảm trách.

Tổng kinh phí của Dự án là 184.772.928.800 đồng bao gồm nguồn Trung

ương và địa phương. Trong đó ngân sách địa phương là 27.652.887.000 đồng

cho tổng 6 năm.

9.2. Nhu cầu kinh phí cho từng nội dung của dự án

STT Nộ dun

Kinh phí hàng

năm

Kinh phí cho

toàn bộ Dự án

I

Kinh phí cho hoạt động quan trắc

thường xuyên của hệ thống theo đối

tượng nuôi

11.947.592.000

71.685.552.000

1

Phân tích mẫu quan trắc môi trường

nuôi tôm nước lợ

9.170.175.000

55.021.050.000

2

Phân tích mẫu quan trắc môi trường

nuôi cá tra

812.430.000

4.874.580.000

4

Phân tích mẫu quan trắc môi trường

nuôi nhuyễn thể

986.535.000

5.919.210.000

5

Phân tích mẫu quan trắc môi trường

nuôi tôm hùm

341.172.000

2.047.032.000

6

Phân tích mẫu quan trắc môi trường

nuôi cá rô phi

287.280.000

1.723.680.000

7 Phụ cấp đi thu mẫu và viết báo cáo

350.000.000

2.100.000.000

II Mua sắm thiết bị phục vụ quan trắc

80.186.560.000

80.186.560.000

Page 30: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

26

STT Nộ dun

Kinh phí hàng

năm

Kinh phí cho

toàn bộ Dự án

1

Mua sắm trang thiết bị quan trắc

môi trường nuôi tôm

67.676.560.000

67.676.560.000

2

Mua sắm trang thiết bị quan trắc

môi trường nuôi cá tra

252.750.000

252.750.000

3

Mua sắm trang thiết bị quan trắc

môi trường nuôi nhuyễn thể

3.025.100.000

3.025.100.000

4

Mua sắm trang thiết bị quan trắc

môi trường nuôi tôm hùm

729.600.000

729.600.000

5

Mua sắm trang thiết bị quan trắc

môi trường nuôi rô phi

182.800.000

182.800.000

6

Mua sắm các bộ đo nhanh môi

trường

6.459.750.000

6.459.750.000

7

Mua sắm trang thiết bị cho các

Trung tâm

1.860.000.000

1.860.000.000

III Đào tạo nhân lực

2.800.000.000

2.800.000.000

1

Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào

tạo nâng cao)

1.000.000.000

1.000.000.000

2

Đào tạo chuyên môn cho cán bộ địa

phương

1.800.000.000

1.800.000.000

IV Mạng lưới thông tin của Tổng Cục

6.000.000.000

6.000.000.000

V Kinh phí dự phòng. đột xuất (10%)

16.067.211.200

16.067.211.200

VI

Kinh phí quản lý dự án và thực hiện

kiểm tra giám sát dự án (5%)

8.033.605.600

Tổng cộng

184.772.928.800

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10.

10. KẾT QUẢ VÀ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA DỰ ÁN

Sau khi tổ chức và đi vào hoạt động, Dự án sẽ đạt được những kết quả sau:

Hoạt động quan trắc môi trường phục vụ NTTS diễn ra đồng bộ và hiệu

quả ở tất cả các tỉnh NTTS trọng điểm. Thông tin quan trắc được xử lý phục vụ

hiệu quả cho quản lý và chỉ đạo điều hành sản xuất.

Cơ sở dữ liệu và mạng lưới thông tin NTTS từ Trung ương đến địa

phương được cập nhật và lưu giữ thống nhất.

Cơ sở khoa học của việc nhận định xu hướng diễn biến môi trường và dịch

bệnh được thiết lập để cảnh báo kịp thời cho các cơ quan quản lý và người nuôi.

Page 31: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

27

Sản phẩm cụ thể của Dự án:

Hệ thống quan trắc môi trường NTTS từ Trung ương đến địa phương

được hình thành và hoạt động bao gồm: Tổng cục Thủy sản, 3 trung tâm, các tỉnh

NTTS trọng điểm, các tổ chức và cá nhân tham gia NTTS có hoạt động quan trắc.

Các Bộ phận quan trắc địa phương được nâng cấp đồng bộ về trang

thiết bị quan trắc môi trường cơ bản.

Bộ thông số, tần suất và điểm quan trắc môi trường được xây dựng

thống nhất cho từng đối tượng nuôi cụ thể.

Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu, truyền nhận số liệu từ các Bộ

phận quan trắc, Trung tâm quan trắc về Tổng cục Thủy sản được thiết lập.

100% cán bộ của các Trung tâm được tham gia đào tạo các khóa

chuyên ngành quan trắc môi trường trong NTTS; 100% cán bộ của các đơn vị

quan trắc địa phương được tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật nâng cao trình độ.

11. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

11.1. Tổng cục Thủy sản

Chủ trì thực hiện triển khai Dự án.

Thiết lập, quản lý hệ thống mạng lưới thông tin tiếp nhận báo cáo kết quả

quan trắc môi trường NTTS từ các Trung tâm Quan trắc cảnh báo môi trường, dịch

bệnh thuỷ sản; sử dụng, cập nhật các kết quả quan trắc trong và ngoài nước, phân

tích, tổng hợp, thông báo và đưa ra các quyết định quản lý kịp thời cho toàn bộ

mạng lưới quan trắc cảnh báo môi trường và tới mạng lưới nuôi trồng thuỷ sản;

Lập kế hoạch và cân đối tài chính hàng năm cho hoạt động quan trắc môi

trường trong NTTS của Dự án và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các kết

quả đạt được;

Chủ trì thẩm định dự trù kinh phí cấp và quyết toán tài hàng năm cho hoạt

động quan trắc môi trường;

Phối hợp nhiệm vụ quan trắc môi trường với các mạng lưới quan trắc môi

trường của các ngành và cấp quốc gia.

11.2. Vụ Kế ho ch

Bố trí kinh phí triển khai Dự án theo đúng tiến độ và nội dung đã được

phê duyệt;

Phối hợp với Vụ Tài chính thẩm định nội dung và kinh phí thực hiện dự án.

11.3. Vụ Tài chính

Chủ trì thẩm định kế hoạch tài chính của Dự án và phân bổ nguồn kinh phí

theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Page 32: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

28

11.4. Các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1, 2, 3

Đảm bảo nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết để các Trung tâm quan

trắc trực thuộc Viện thực hiện quan trắc môi trường NTTS ở các vùng được phân

công .

11.5. Các Trung tâm quan trắc và Tr m vùng trực thuộc các Viện

nghiên cứu NTTS

Lập kế hoạch hoạt động quan trắc môi trường trong NTTS theo nội dung

đã được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Tổng cục Thủy sản về

các kết quả quan trắc và thông tin được Tổng cục Thủy sản uỷ nhiệm cảnh báo.

Các Trung tâm quan trắc phối hợp với Tổng cục Thủy sản chỉ đạo các trạm

vùng quan trắc môi trường thực hiện các nhiệm vụ được giao và báo cáo định kỳ

hay đột xuất cho Tổng cục Thủy sản.

Thực hiện các cảnh báo dài và trung hạn cho khu vực.

Chỉ đạo các Trạm vùng và phối hợp với các địa phương trong công tác

quan trắc môi trường.

11.6. Sở NN và PTNT các tỉnh tham gia dự án

Đôn đốc kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động quan trắc cho các đơn vị

liên quan.

11.7. Bộ phận quan trắc ị phươn

Xây dựng kế hoạch trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tổ chức

thực hiện các hoạt động quan trắc môi trường trong NTTS của tỉnh và chịu trách

nhiệm trước Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy sản về các

kết quả quan trắc và khuyến cáo cho người nuôi.

Phối hợp với Tổng cục Thủy sản, các Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy

sản (Trung tâm quan trắc trực thuộc) thực hiện quan trắc môi trường và đưa

thông tin môi trường thuỷ sản đến các cơ quan liên quan và tới vùng nuôi để đảm

bảo NTTS hiệu quả và bền vững.

Page 33: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

1

PHỤ LỤC

TỔNG HỢP KINH PHÍ CỦA DỰ ÁN GIAI ĐOẠN 2015 -2020

STT Nộ dun Kinh phí hàng

năm

Kinh phí cho

toàn bộ Dự án Dự toán ch t ết

I Kinh phí cho hoạt động quan trắc thường xuyên của hệ

thống theo đối tượng nuôi 11.947.592.000 71.685.552.000

1 Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ 9.170.175.000 55.021.050.000 PHỤ LỤC 1 + 2

2 Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá tra 812.430.000 4.874.580.000 PHỤ LỤC 3 + 4

4 Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể 986.535.000 5.919.210.000 PHỤ LỤC 5

5 Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi tôm hùm 341.172.000 2.047.032.000 PHỤ LỤC 6

6 Phân tích mẫu quan trắc môi trường nuôi cá rô phi 287.280.000 1.723.680.000 PHỤ LỤC 7

7 Phụ cấp đi thu mẫu và viết báo cáo 350.000.000 2.100.000.000

II Mua sắm thiết bị phục vụ quan trắc 80.186.560.000 80.186.560.000

1 Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm 67.676.560.000 67.676.560.000 PHỤ LỤC 8

2 Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi cá tra 252.750.000 252.750.000 PHỤ LỤC 9

3 Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi nhuyễn thể 3.025.100.000 3.025.100.000 PHỤ LỤC 10

4 Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi tôm hùm 729.600.000 729.600.000 PHỤ LỤC 11

5 Mua sắm trang thiết bị quan trắc môi trường nuôi rô phi 182.800.000 182.800.000 PHỤ LỤC 12

6 Mua sắm các bộ đo nhanh môi trường 6.459.750.000 6.459.750.000 PHỤ LỤC 13

7 Mua sắm trang thiết bị cho các Trung tâm 1.860.000.000 1.860.000.000 PHỤ LỤC 14

III Đào tạo nhân lực 2.800.000.000 2.800.000.000 PHỤ LỤC 15

1 Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào tạo nâng cao) 1.000.000.000 1.000.000.000

2 Đào tạo chuyên môn cho cán bộ địa phương 1.800.000.000 1.800.000.000

IV Mạng lưới thông tin của Tổng Cục 6.000.000.000 6.000.000.000

Page 34: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

2

STT Nộ dun Kinh phí hàng

năm

Kinh phí cho

toàn bộ Dự án Dự toán ch t ết

V Kinh phí dự phòng. đột xuất (10%) 16.067.211.200 16.067.211.200

VI Kinh phí quản lý dự án và thực hiện kiểm tra giám sát dự án

(5%) 8.033.605.600

Tổn cộn 184.772.928.800

Page 35: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

3

PHỤ LỤC 1: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRONG AO TÔM NƯỚC LỢ

STT Thôn số qu n trắc Tần suất qu n trắc Lần qu n trắc/năm Đơn á Thành t ền

1 Nhiệt độ 1 lần/ngày 300 12.500 3.750.000

2 pH 1 lần/ngày 300 13.000 3.900.000

3 Độ trong 1 lần/ngày 300 13.000 3.900.000

4 Oxy hòa tan (DO) 1 lần/ngày 300 12.500 3.750.000

5 Độ mặn 2 lần/ tháng 20 13.000 260.000

6 NO2-

2 lần/ tháng 20 74.000 1.480.000

7 NH4+

2 lần/ tháng 20 74.000 1.480.000

8 NH3 2 lần/ tháng 20 74.000 1.480.000

9 Độ kiềm 2 lần/ tháng 20 62.000 1.240.000

10 Độ cứng 2 lần/ tháng 20 62.000 1.240.000

11 NO3-

2 lần/tháng 20 74.000 1.480.000

12 PO43-

2 lần/tháng 20 74.000 1.480.000

13 H2S 2 lần/tháng 20 74.000 1.480.000

14 OSS (chất hữu cơ lơ lửng) 2 lần/tháng 20 57.000 1.140.000

15 TSS (tổng chất rắn lơ lửng). 2 lần/tháng 20 57.000 1.140.000

16 COD 2 lần/tháng 20 87.000 1.740.000

17 Mật độ và thành phần tảo độc 2 lần/tháng 20 190.000 3.800.000

18 Coliforms 2 lần/tháng 20 74.000 1.480.000

19 Vibrio spp. 2 lần/tháng 20 74.000 1.480.000

20 Vibrio parahaemolyticus 2 lần/tháng 20 74.000 1.480.000

Tổng chi phí cho tất cả các điểm

quan trắc trên cả nước 4.113.900.000

Page 36: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

4

PHỤ LỤC 2: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ

STT Thôn số qu n trắc Tần xuất qu n trắc Lần qu n trắc/năm Đơn á Thành t ền

1 Nhiệt độ 1 lần/ngày 300 12.500 3.750.000

2 pH 1 lần/ngày 300 13.000 3.900.000

3 Độ trong 1 lần/ngày 300 13.000 3.900.000

4 Oxy hòa tan (DO) 1 lần/ngày 300 12.500 3.750.000

5 Độ mặn 1 lần/ngày 300 13.000 3.900.000

6 NO2-

1 lần/tháng 23 74.000 1.702.000

7 NH3 1 lần/tháng 23 74.000 1.702.000

8 PO43-

1 lần/tháng 23 74.000 1.702.000

9 H2S 1 lần/tháng 23 74.000 1.702.000

10 OSS (chất hữu cơ lơ lửng) 1 lần/tháng 23 57.000 1.311.000

11 TSS (tổng chất rắn lơ lửng). 1 lần/tháng 23 57.000 1.311.000

12 COD 1 lần/tháng 23 87.000 2.001.000

13 Mật độ và thành phần tảo độc 1 lần/tháng 23 190.000 4.370.000

14 Vibrio spp. 1 lần/tháng 23 74.000 1.702.000

15 Vibrio parahaemolyticus 1 lần/tháng 23 74.000 1.702.000

16 Cd 3 lần/năm 3 250.000 750.000

17 Hg 3 lần/năm 3 250.000 750.000

18 Pb 3 lần/năm 3 250.000 750.000

19 Thuốc BVTV gốc clo 3 lần/năm 3 800.000 2.400.000

20 Thuốc BVTV gốc carbamate 3 lần/năm 3 900.000 2.700.000

21 Thuốc BVTV họ Cúc 3 lần/năm 3 800.000 2.400.000

Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước 5.056.275.000

Page 37: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

5

PHỤ LỤC 3: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI CÁ TRA

STT Thôn số qu n trắc Tần suất qu n trắc số lần/năm Đơn á Thành t ền

1 Nhiệt độ 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

2 pH 1 lần/ngày 365 13.000 4.745.000

3 Oxy hòa tan (DO) 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

4 NO2-

1 lần/tháng 14 74.000 1.036.000

5 PO43-

1 lần/tháng 14 74.000 1.036.000

6 NH3 1 lần/tháng 14 74.000 1.036.000

7 TSS (tổng chất rắn lơ lửng) 1 lần/tháng 14 57.000 798.000

8 COD 1 lần/tháng 14 57.000 798.000

9 Mật độ và thành phần tảo độc 4 lần/ năm 4 190.000 760.000

10 Cd 3 lần/năm 3 250.000 750.000

11 Hg 3 lần/năm 3 250.000 750.000

12 Pb 3 lần/năm 3 250.000 750.000

13 Thuốc BVTV gốc clo 3 lần/năm 3 800.000 2.400.000

14 Thuốc BVTV gốc carbamate 3 lần/năm 3 900.000 2.700.000

15 Thuốc BVTV họ Cúc 3 lần/năm 3 800.000 2.400.000

Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước 436.260.000

Page 38: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

6

PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG AO NUÔI CÁ TRA

STT Thôn số qu n trắc Tần suất qu n trắc số lần/năm Đơn á Thành t ền

1 Nhiệt độ 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

2 pH 1 lần/ngày 365 13.000 4.745.000

3 Oxy hòa tan (DO) 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

4 NO2-

2 lần/tháng 24 74.000 1.776.000

5 PO43-

2 lần/tháng 24 74.000 1.776.000

6 H2S 2 lần/tháng 24 74.000 1.776.000

7 NH3 2 lần/tháng 24 74.000 1.776.000

8 TSS (tổng chất rắn lơ lửng) 2 lần/tháng 24 57.000 1.368.000

9 OSS (chất hữu cơ lơ lửng) 2 lần/tháng 24 57.000 1.368.000

10 COD 2 lần/tháng 24 57.000 1.368.000

Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước 376.170.000

Page 39: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

7

PHỤ LỤC 5: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI NHUYỄN THỂ

STT Thôn số qu n trắc Tần suất qu n trắc số lần/năm Đơn á Thành t ền

1 Nhiệt độ 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

2 pH 1 lần/ngày 365 13.000 4.745.000

3 Độ mặn 1 lần/ngày 365 13.000 4.745.000

4 NO2-

1 lần/tháng 12 74.000 888.000

5 NH3 1 lần/tháng 12 74.000 888.000

6 H2S 1 lần/tháng 12 74.000 888.000

7 Mật độ và thành phần tảo độc 1 lần/tháng 12 190.000 2.280.000

8 Perkinsus sp. 1 lần/tháng 12 74.000 888.000

9 Cd 4 lần/năm 4 250.000 1.000.000

10 Hg 4 lần/năm 4 250.000 1.000.000

11 Pb 4 lần/năm 4 250.000 1.000.000

13 Thuốc BVTV gốc clo 4 lần/năm 4 800.000 3.200.000

14 Thuốc BVTV gốc carbamate 4 lần/năm 4 900.000 3.600.000

15 Thuốc BVTV họ Cúc 4 lần/năm 4 800.000 3.200.000

Tổng cả nước 1.282.495.500

Page 40: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

8

PHỤ LỤC 6: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI TÔM HÙM

STT Thôn số qu n trắc Tần suất qu n trắc số lần/năm Đơn á Thành t ền

1 Oxy hòa tan (DO) 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

2 Nhiệt độ 1 lần/ngày 365 12.500 4.562.500

3 Độ mặn 1 lần/ngày 365 13.000 4.745.000

4 pH 1 lần/ngày 365 13.000 4.745.000

5 H2S 1 lần/tháng 12 74.000 888.000

6 NO2-

1 lần/tháng 12 74.000 888.000

7 PO43-

1 lần/tháng 12 74.000 888.000

8 NH3 1 lần/tháng 12 74.000 888.000

9 COD 1 lần/tháng 12 57.000 684.000

10 Mật độ và thành phần tảo độc 1 lần/tháng 12 190.000 2.280.000

11 Cd 3 lần/năm 2 250.000 500.000

12 Hg 3 lần/năm 2 250.000 500.000

13 Pb 3 lần/năm 2 250.000 500.000

14 Ký sinh trùng gây bệnh 1 lần/tháng 12 150.000 1.800.000

Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước 341.172.000

Page 41: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

9

PHỤ LỤC 7: KINH PHÍ PHÂN TÍCH MẪU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG VÙNG NUÔI CÁ RÔ PHI

STT Thôn số qu n trắc Tần suất qu n trắc số lần/năm Đơn á Thành t ền

1 Oxy hòa tan (DO) 1 lần/ngày 300 12.500 3.750.000

2 Nhiệt độ 1 lần/ngày 300 12.500 3.750.000

3 pH 1 lần/ngày 300 13.000 3.900.000

4 NO2-

1 lần/tháng 10 74.000 740.000

5 H2S 1 lần/tháng 10 74.000 740.000

6 NH3 1 lần/tháng 10 74.000 740.000

7 COD 1 lần/tháng 10 57.000 570.000

8 Cd 3 lần/năm 3 250.000 750.000

9 Hg 3 lần/năm 3 250.000 750.000

10 Pb 3 lần/năm 3 250.000 750.000

11 Thuốc BVTV gốc clo 3 lần/năm 3 800.000 2.400.000

12 Thuốc BVTV gốc carbamate 3 lần/năm 3 900.000 2.700.000

13 Thuốc BVTV họ Cúc 3 lần/năm 3 800.000 2.400.000

Tổng chi phí cho tất cả các điểm quan trắc trên cả nước 287.280.000

Page 42: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

10

PHỤ LỤC 8: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI TÔM NƯỚC LỢ

STT Tên th ết bị Đơn vị tính Số lượn G á t ền Thành t ền

1 Nhiệt kế Cái 113 50.000 5.650.000

2 Đĩa Secchi Cái 113 250.000 28.250.000

3 Máy đo độ mặn Cái 113 11.000.000 1.243.000.000

4 Máy đo pH Cái 1 7.500.000 7.500.000

5 Máy đo DO Cái 1 3.500.000 3.500.000

6 Máy đo độ cứng Cái 1 4.500.000 4.500.000

7 Máy đo độ kiềm Cái 1 3.800.000 3.800.000

8 Máy phân tích COD Cái 1 22.000.000 22.000.000

9 Máy đo H2S Cái 1 4.000.000 4.000.000

10 Máy đo NH3/NH4+

Cái 1 3.650.000 3.650.000

11 Máy đo PO4 Cái 1 4.150.000 4.150.000

12 Máy đo NO2 Cái 1 5.000.000 5.000.000

14 Thiết bị bảo quản mẫu Cái 113 9.540.000 1.078.020.000

15 Máy đo NO3 Cái 1 4.000.000 4.000.000

Tổng cả nước 67.676.560.000

Page 43: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

11

PHỤ LỤC 9: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI CÁ TRA

STT Tên th ết bị Đơn vị tính Số lượn G á t ền Thành t ền

1 Nhiệt kế Cái 15 50.000 750.000

2 Máy đo pH Cái 1 7.500.000 7.500.000

3 Máy đo DO Cái 1 3.500.000 3.500.000

4 Máy phân tích COD Cái 1 22.000.000 22.000.000

5 Máy đo H2S Cái 1 4.000.000 4.000.000

6 Máy đo NH3/NH4+

Cái 1 3.650.000 3.650.000

7 Máy đo PO4 Cái 1 4.150.000 4.150.000

8 Máy đo NO2 Cái 1 5.000.000 5.000.000

Tổng cả nước 252.750.000

PHỤ LỤC 10: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI NHUYỄN THỂ

STT Tên th ết bị Đơn vị tính Số lượn G á t ền Thành t ền

1 Nhiệt kế Cái 1 50.000 50.000

2 Máy đo độ mặn Cái 19 11.000.000 209.000.000

3 Máy đo pH Cái 1 7.500.000 7.500.000

4 Máy đo DO Cái 1 3.500.000 3.500.000

5 Máy đo H2S Cái 1 4.000.000 4.000.000

6 Máy đo NH3/NH4+

Cái 1 3.650.000 3.650.000

7 Máy đo NO2-

Cái 1 5.000.000 5.000.000

Tổng cả nước 3.025.100.000

Page 44: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

12

PHỤ LỤC 11: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI TÔM HÙM

STT Tên th ết bị Đơn vị tính Số lượn G á t ền Thành t ền

1 Nhiệt kế Cái 12 50.000 600.000

2 Máy đo độ mặn Cái 12 11.000.000 132.000.000

3 Máy đo pH Cái 1 7.500.000 7.500.000

4 Máy đo DO Cái 1 3.500.000 3.500.000

5 Máy đo H2S Cái 1 4.000.000 4.000.000

6 Máy đo NH3/NH4+

Cái 1 3.650.000 3.650.000

7 Máy đo PO43-

Cái 1 4.150.000 4.150.000

8 Máy phân tích COD Cái 1 22.000.000 22.000.000

9 Máy đo NO2-

Cái 1 5.000.000 5.000.000

Tổng cả nước 729.600.000

PHỤ LỤC 12: ĐẦU TƯ TRANG THIẾT BỊ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CHO TỈNH NUÔI RÔ PHI

STT Tên th ết bị Đơn vị tính Số lượn G á t ền Thành t ền

1 Nhiệt kế Cái 1 50.000 50.000

2 Máy đo pH Cái 1 7.500.000 7.500.000

3 Máy đo DO Cái 1 3.500.000 3.500.000

4 Máy đo H2S Cái 1 4.000.000 4.000.000

5 Máy đo NH3/NH4+

Cái 1 3.650.000 3.650.000

7 Máy phân tích COD Cái 1 22.000.000 22.000.000

8 Máy đo NO2-

Cái 1 5.000.000 5.000.000

Tổng cả nước 182.800.000

Page 45: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

13

PHỤ LỤC 13: MUA CÁC BỘ ĐO NHANH MÔI TRƯỜNG

STT Tên Số lượn Thành tiền

Tôm nước lợ Cá tra Nhuyễn

thể

Tôm hùm Rô phi Giá t ền

1 Nhiệt kế 113 15 39 12 12 50.000 286.500.000

2 pH 113 15 39 12 12 100.000 573.000.000

3 Oxi hòa tan 113 15 39 12 12 165.000 945.450.000

4 Độ kiềm 113 - - - - 120.000 406.800.000

5 Độ cứng 113 - - - - 120.000 406.800.000

6 H2S 113 15 39 12 12 160.000 916.800.000

7 NH3/NH4+

113 15 39 12 12 160.000 916.800.000

8 PO43-

113 15 39 12 - 160.000 859.200.000

9 NO2-

113 15 39 12 12 120.000 687.600.000

10 NO3-

113 15 - - - 120.000 460.800.000

Tổng cả nước 6.459.750.000

PHỤ LỤC 14: TRANG THIẾT BỊ BỔ SUNG CHO CÁC VIỆN

STT Tên tr n th ết bị Đơn vị tính Số lượn Gí t ền Thành t ền

1 Máy phân tích kim loại nặng Cái 3 360.000.000 1.080.000.000

2 Máy phân tích thuốc trừ sâu Cái 3 260.000.000 780.000.000

Tổng cả nước 1.860.000.000

Page 46: Dự án Quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thủy sản

14

PHỤ LỤC 15: KINH PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC

STT Nộ dun Đơn vị

tính

Số lượn Đợn á (trun

bình)

Thành t ền (vnd)

1 Đào tạo cho cán bộ Trung tâm (đào tạo nâng cao) 1.000.000.000

Phân tích Tảo độc Lớp 2 100.000.000 200.000.000

Phân tích động vật phù du Lớp 2 100.000.000 200.000.000

Phân tích và quản lý dữ liệu Lớp 2 100.000.000 200.000.000

Phân tích kim loại nặng Lớp 2 100.000.000 200.000.000

Phân tích thuốc bảo vệ thực vật Lớp 2 100.000.000 200.000.000

2 Đào tạo chuyên môn cho cán bộ QTMT các địa

phương

1.800.000.000

Phương pháp thu và Phân tích thủy lý hóa Lớp 6 100.000.000 600.000.000

Phương pháp thu và Phân tích thủy sinh vật Lớp 6 100.000.000 600.000.000

Phương pháp phân tích và quản lý dữ liệu Lớp 6 100.000.000 600.000.000

Tổng kinh phí đào tạo. tập huấn 2.800.000.000