Upload
truongdat
View
222
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN QUẢN LÝ TRUNG ƢƠNG CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI (CPO)
Dự án hệ thống kênh tƣới Bắc sông Chu và Nam sông Mã
KHUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ
1
Mục lục
Chƣơng Tiêu đề Trang
TỪ VIẾT TẮT 3
ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ 5
1. Giới thiệu 7
1.1 Mô tả dự án ________________________________________________________ 7
1.2 Tái định cư bắt bắt buộc dự kiến ________________________________________ 7
1.3 Mục tiêu của khung chính sách tái định cư ________________________________ 8
2. Cơ sở pháp lý và chính sách quyền lợi 9
2.1 Chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á ______________________________ 9
2.2 Quy định của Chính phủ Việt Nam về tái định cư ___________________________ 10
2.3 Nguyên tắc dự án: __________________________________________________ 14
3. Tính hợp lệ và quyền lợi 15
3.1 Tính hợp lệ ________________________________________________________ 15
3.2 Quyền lợi _________________________________________________________ 15
4. Bồi thường, phục hồi thu nhập và tái định cư 29
4.1 Chiến lược tái định cư _______________________________________________ 29
4.2 Chiến lược phục hồi thu nhập _________________________________________ 29
5. Các vấn đề thực hiện 31
5.1 Công bố thông tin, Tham vấn và Tham gia ________________________________ 31
5.2 Chuẩn bị và trình Kế hoạch Tái định cư của dự án _________________________ 32
5.3 Xem xét về giới _____________________________________________________ 32
6. Sắp xếp thể chế và thực hiện 33
6.1 Sắp xếp thể chế ____________________________________________________ 33
6.1.1 Cấp trung ương ____________________________________________________ 33
6.1.2 Cấp tỉnh __________________________________________________________ 33
6.1.3 Cấp huyện, xã ______________________________________________________ 34
6.2 Thực hiện _________________________________________________________ 34
6.3 Cơ chế giải quyết khiếu nại ___________________________________________ 36
7. Ngân sách và tài chính 37
7.1 Ngân sách và tài chính _______________________________________________ 37
7.2 Dự toán ngân sách cho công tác tái định cư ______________________________ 37
8. Giám sát và báo cáo 38
8.1 Giám sát và báo cáo _________________________________________________ 38
8.2 Giám sát nội bộ _____________________________________________________ 38
8.3 Giám sát bên ngoài __________________________________________________ 39
9. Phụ lục 40
9.1 Đề cương Kế hoạch Tái định cư _______________________________________ 40
9.2 Đề cương Kế hoạch Dân tộc bản địa/ Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số _____ 43
9.3 Sổ tay thông tin dự án _______________________________________________ 45
9.4 Mẫu Điều khoản Tham chiếu cho các chuyên gia độc lập ____________________ 49
Danh mục bảng
Bảng 1.1 : Tóm tắt các tác động bởi dự án ..................................................................................... 8 Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Tuyên bố
chính sách an toàn (SPS) 2009 của ADB ..................................................................................... 12 Bảng 3.1 : Ma trận quyền lợi ........................................................................................................ 16 Bảng 7.1 : Tóm tắt dự toán công tác tái định cư ........................................................................... 37
TỪ VIẾT TẮT
ADB ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
AP/AH BAH Người / Hộ bị ảnh hưởng
CEM Ủy Ban dân tộc thiểu số
CDR Hồ chứa nước Cửa Đạt
CPC UBND xã Uỷ ban Nhân dân Xã
CPO Ban Quản lý Trung ương các dự án Thuỷ lợi
CSB Ban giám sát cộng đồng
CWU Hội phụ nữ xã
DARD Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DMS Đo đạc kiểm đếm chi tiết
DOC Sở XD Sở Xây dựng
DOF Sở TC Sở Tài chính
DOLISA Sở LĐ-TB-XH Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
DONRE Sở TNMT Sở Tài nguyên Môi trường
DPC UBND huyện Uỷ ban Nhân dân huyện
DRC Hội đồng BT-TĐC huyện Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện
EA Cơ quan chủ quản
EMA Cơ quan giám sát bên ngoài
EMDP Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số
EMSA Hành động cụ thể dân tộc thiểu số
GOV CPVN Chính phủ Việt Nam
HH Hộ gia đình
ICMB3 Ban 3 Ban đầu tư và xây dựng thuỷ lợi 3
IMC Công ty quản lý thủy nông
IOL Điều tra kiểm kê tài sản bị thiệt hại
IRP Chương trình phục hồi thu nhập
LAR Thu hồi đất và tái định cư
LURC Giấy CNQSHĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MARD Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
MC Kênh Chính
MOC Bộ Xây dựng
MOF Bộ TC Bộ Tài chính
MOLISA Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
MONRE Bộ TNMT Bộ Tài Nguyên và Môi trường
NCSMRIP Dự án thủy lợi Bắc sông Chu-Nam sông Mã
NGO Tổ chức phi chính phủ
NMC Kênh chính Bắc
PCEM Ban dân tộc thiểu số tỉnh
PPC UBND tỉnh Uỷ ban Nhân dân tỉnh
PPMU Ban quản lý dự án tỉnh
PPTA Dự án hỗ trợ kỹ thuật
PRA Đánh giá nông thôn nhanh
PSRC Ban chỉ đạo BT, GPMB tỉnh
BAN QLBT-
TĐC Ban QLBT-TĐC
Ban quản lý dự án đền bù GPMB di dân tái định cư dự án
hợp phần hệ thống kênh Bắc sông Chu Nam sông Mã
thuộc dự án hồ chứa nước Cửa Đạt, tỉnh Thanh Hóa
RP Kế hoạch TĐC Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng
mặt bằng
SAH Hộ bị ảnh hưởng nặng
SMC Kênh chính Nam
TOR Điều khoản tham chiếu
USD USD Đô la Mỹ
VND đồng Đồng Việt Nam
WUA Hội dùng nước
ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ
Người bị ảnh
hưởng (BAH)
- Là bất kỳ người, hộ gia đình, công ty, tổ chức tư nhân hoặc công
cộng, vì những tác động phát sinh từ dự án, mà (i) mức sống bị ảnh
hưởng xấu; (ii) quyền, quyền sở hữu hoặc lợi ích thu được từ nhà,
đất (kể cả đất ở, kinh doanh, nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối
và/hoặc đất chăn thả), nguồn nước hoặc bất kỳ tài sản có thể di
chuyển hoặc cố định bị thu hồi, chiếm hữu, hạn chế hoặc nói khác
đi, bị tác động xấu, toàn bộ hay một phần, vĩnh viễn hay tạm thời; và
/ hoặc (iii) cơ sở kinh doanh, nghề nghiệp, nơi làm việc hoặc nơi ở,
hoặc môi trường sống bị tác động xấu, phải di dời hoặc không phải
di dời. Trong trường hợp hộ gia đình, thuật ngữ người BAH bao
gồm tất cả những thành viên sống trong cùng một mái nhà và hoạt
động như một đơn vị kinh tế độc lập, bị tác động xấu bởi dự án hoặc
bất kỳ hợp phần nào của dự án gây ra.
Kiểm đếm chi tiết
(DMS)
- Với sự trợ giúp của thiết kế kỹ thuật chi tiết đã được phê duyệt, điều
tra kiểm đếm chi tiết sẽ hoàn tất và/hoặc xác nhận tính chính xác và
hợp lệ của kết quả điều tra thiệt hại (IOL), mức độ nghiêm trọng của
ảnh hưởng, và danh sách người BAH đã lập trong quá trình lập kế
hoạch tái định cư trước đây. Chi phí cuối cùng của công tác tái định
cư sẽ được xác định sau khi hoàn thành điều tra kiểm đếm chi tiết.
Bồi thường Có nghĩa là khoản chi trả bằng tiền mặt hoặc hiện vật để thay thế
cho các khoản thiệt hại về đất, nhà ở, thu nhập và tài sản khác gây
ra bởi Dự án. Tất cả Bồi thường được dựa trên nguyên tắc chi phí
thay thế, đó là phương pháp định giá tài sản để thay thế thiệt hại ở
mức giá thị trường hiện tại, cộng với bất kỳ chi phí giao dịch nào
như chi phí hành chính, thuế, chi phí đăng ký và giấy xác nhận
quyền sở hữu
Ngày giới hạn
được bồi thường
- Là ngày hợp lệ xác định người BAH được bồi thường, hô trơ. Người
nào xâm nhập vào địa bàn dự án sau thời gian này sẽ không được
Dự án bồi thường, hỗ trợ. Với dự án này ngày giới hạn được bồi
thường là ngày kết thúc điều tra kiểm đếm chi tiết cho các hộ BAH.
Những người không nằm trong danh sách điều tra được coi là không
hợp lệ cho bồi thường và các quyền lợi khác, trừ khi họ chứng minh
được rằng (i) họ bị bỏ sót trong điều tra xã hội và điều tra thiệt hại;
hoặc (ii) họ có yêu cầu hợp pháp về tài sản BAH sau khi hoàn thành
điều tra xã hội và điều tra thiệt hại và trước khi tiến hành điều tra kiểm
đếm chi tiết (DMS).
Quyền được
hưởng
- Một loạt các biện pháp bao gồm bồi thường, hỗ trợ phục hồi thu
nhập, hỗ trợ chuyển đổi, thay thế thu nhập, và hỗ trợ di dời … mà
người BAH được hưởng tuỳ theo loại và tính nghiêm trọng của
những thiệt hại mà họ phải chịu để phục hồi lại cơ sở kinh tế xã hội
của họ.
Tính hợp lệ - Có nghĩa là bất kỳ người nào đã định cư ở vùng dự án trước ngày
hạn, mà bị (i) mất chỗ ở, (ii) thiệt hại tài sản hoặc khả năng tiếp cận
tài sản đó, vĩnh viễn hoặc tạm thời, hoặc (iii) thiệt hại nguồn thu
nhập hoặc kế sinh nhai, bất kể phải di chuyển hay không sẽ có
quyền được bồi thường và/hoặc trợ giúp.
Phục hồi thu nhập - Đây là việc thiết lập lại những nguồn thu nhập và kế sinh nhai cho
Chương trình
phục hồi thu nhập
người (hộ) BAH.
Là chương trình được thiết kế với các hoạt động nhằm hỗ trợ người
bị ảnh hưởng năng phục hồi thu nhập/kế sinh nhai như trước khi có
dự án. Chương trình được thiết kế nhằm đáp ứng các nhu cầu cụ
thể của người bị ảnh hưởng năng dựa trên điều tra kinh tế xã hội và
tham vấn vơi ngươi bi anh hương.
Điều tra thiệt hại
(IOL)
- Là quá trình điều tra, liệt kê các hộ bị ảnh hưởng và tài sản của họ
thông qua biểu mẫu. Ngoài ra cũng xác định được những ảnh
hưởng năng đối với tài sản BAH và sinh kế, năng lực sản xuất của
người BAH.
Thu hồi đất - Đề cập đến quá trình theo đó một cá nhân, hộ gia đình, công ty hoặc
tổ chức tư nhân bị một cơ quan có thẩm quyền thu hồi tất cả hoặc
một phần đất đang sở hữu hoặc đất đang làm thủ tục chuyển quyền
sở hữu của tổ chức đó cho một hộ/đơn vị khac vì mục đích công
cộng.
Phục hồi Thuật ngữ này nói đến khoản hỗ trợ cho các hộ bị ảnh hưởng do bị
mất tài sản, khả năng sản xuất, thu nhập, việc làm, nguồn sống, bồi
thường tài sản bị thu hồi, để đạt được, ở mức tối thiểu, khôi phục
các tiêu chuẩn sống và chất lượng cuộc sống
Di dời
- Di chuyển hộ BAH hoặc cơ sở kinh doanh của họ bởi dự án ra khỏi
khu vực dự án.
Giá thay thế
- Là giá trị cần thiết để thay thế về đất, hoa màu, cây cối, nhà cửa và
các tài sản khác bị ảnh hưởng cộng với các chi phí giao dịch khác
như phí quản lý, thuế, chi phí đăng ký và quyền sở hữu.
Điều tra giá thay
thế
- Nghiên cứu dựa trên các điều tra và nguồn số liệu khác nhau để xác
định chi phí thay thế đối với đất, nhà ở và các tài sản bị ảnh hưởng
khác.
Tái định cư
- Các biện pháp xem xét để giảm thiểu những tác động bất lợi của dự
án đối với các tài sản, kế sinh nhai của người bị ảnh hưởng qua việc
bồi thường, di dời và phục hồi, khi cần thiết.
Kế hoạch tái định
cư (RP)
- Là một kế hoạch hành động với khung thời gian và ngân sách đưa
ra để thực hiện các kế hoạch, mục tiêu, quyền được hưởng, các
hoạt động, trách nhiệm quản lý và giám sát.
Người bị ảnh
hưởng nặng
-
Là những người do ảnh hưởng bởi dự án sẽ (i) mất bằng hoặc hơn
10% đất nông nghiêp đang năm giư; (ii) phải di dời và/hoặc; (iii) mất
bằng hoặc hơn 10% nguồn thu nhập.
Nhóm dễ bị tổn
thương
- Những nhóm người riêng biệt dễ chịu rủi ro không tương xứng hoặc
phải đối diện với rủi ro do bị cách ly thêm với nhịp phát triển chung
do bị tác động thu hồi đất và tài sản hoặc tác động khác của dự án
như: (i) các hộ mà phụ nữ làm chủ hộ có người ăn theo, (ii) hộ có
chủ hộ bị tàn tật, (iii) hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện tại của Bộ
Lao động, Thương binh, Xã hội, (iv) hộ có người già, trẻ nhỏ và
không có đất hay nguồn hỗ trợ nào khác (v) hộ không có đất trừ
những hộ có nguồn thu ổn định ngoài nông nghiệp, và (vi) hộ dân
tộc thiểu số.
1. Giới thiệu
1.1 Mô tả dự án
1. Dự án hệ thống kênh chính Bắc sông Chu và Nam sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, thuộc khu vực Bắc Trung bộ Việt Nam. Diện tích tưới của dự án là khoảng 31.084 ha nằm ở miền Tây thành phố Thanh Hóa. Diện tích này bao gồm khu vực đất thấp phía Bắc sông Chu và Nam sông Mã. Dự án đề xuất là sự kết hợp của hai phần được thực hiện thành các giai đoạn:
GIAI ĐOẠN 1 – Cải tạo hệ thống tưới bằng bơm hiện có và xây mới hệ thống tưới tự chảy
cho khoảng 19.950 ha ở phía bắc sông Chu.
GIAI ĐOẠN 2 – Chuyển đổi khoảng 11.150 ha hiện tưới bằng bơm sang hệ thống nước tự
chảy đối với hệ thống tưới sông Mã.
2. Dự án có 57 kênh cấp một, trong đó xây mới 40 kênh với tổng chiều dài là 213,267 km và
nâng cấp 15 kênh hiện có với chiều dài 50,28 km; xây mới khoảng 150 kênh cấp hai xuất phát từ
kênh cấp một với tổng chiều dài 139,25 km, và thiết kế mới 72 kênh cấp ba với tổng chiều dài là
44,71 km. Dự án sẽ xây 7 nhà quản lý cùng hệ thống điều hành và nhiều công trình tiêu nước
chạy cắt ngang hệ thống và cầu vượt kênh. Dự kiến dự án tưới Bắc sông Chu- Nam sông Mã sẽ
có 96.789 người được hưởng lợi trong 72 xã hưởng lợi của tỉnh Thanh Hóa.
3. Dự án đề suất đi qua 37 xã thuộc 6 huyện của tỉnh Thanh Hóa. Đó là các huyện Thường
Xuân, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thiệu Hóa và Yên Định (vùng dự án thể hiện trong bảng
3). Các huyện này nằm ở các vùng miền núi, vùng cao và vùng đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa
nơi có 93% dân số sống bằng nông nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu khả thi là kiểm tra tính phù
hợp của Dự án để được tài trợ bằng nguồn vốn vay của ADB. Kết quả nghiên cứu là các báo cáo
được lập theo theo hướng dẫn của ADB. Báo cáo chính là cơ sở để Chính phủ Việt Nam xin phê
duyệt dự án.
4. Tác động tích cực của dự án tưới đề suất là cải thiện khả năng lấy nước tưới qua hệ thống
quản lý tưới hiệu quả và bền vững, đã được áp dụng cho các vùng khác nhau của Việt Nam.
5. Việc xây dựng kênh sẽ giảm thiểu được chi phi tưới thông qua việc thay thế tưới bằng
bơm sang tưới tự chảy cho các vùng rộng lớn. Hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước với
dịch vụ chi phí hiệu quả sẽ cải thiện về sức khỏe và điều kiện sống của người dân trong vùng.
1.2 Tái định cƣ bắt bắt buộc dự kiến
6. Tại các vị trí đề suất xây dựng các kênh mới (khu vực đào, khu vực lấy đất đắp, đất sử
dụng tạm thời trong quá trình xây dựng…) việc thu hồi đất sẽ tác động đến các hộ bị ảnh hưởng
do thay đổi nguồn đất sản xuất, nhà cửa, kế sinh nhai. Tuy nhiên việc xây dựng các kênh nhánh
sẽ gây ra ít tác động hơn. Việc xây dựng kênh cũng sẽ có một số hộ có thể sẽ phải di chuyển chỗ
ở. Tuy nhiên, dự kiến là các tác động tiêu cực sẽ được giảm thiểu do nhiều kênh được nâng cấp
và không đòi hỏi phải thu hồi nhiều đất.
7. Các hạng mục công trình cần thu hồi đất lâu dài gồm: (i) Kênh và các công trình trên kênh: Kênh chính (16,510km); kênh chính Bắc (58,4998
km-trong đó 34,929 km xây mới và 23,572 km nâng cấp), kênh chính Nam (43,348 km- trong đó 23,543 km xây mới và 19,806 km nâng cấp); các kênh nhánh (kênh cấp I, kênh cấp II và kênh cấp III) và các công trình trên kênh.
(ii) 7 nhà quản lý
8. Các hạng mục cần thu hồi đất tạm thời bao gồm: (i) Mặt bằng thi công. (ii) Đường thi công (iii) Hệ thống dẫn nước (iv) Mỏ vật liệu. (v) Các bãi thải
9. Thiết kế đã xem xét đến việc giảm thiểu diện tích cần thu hồi cho dự án. Tuy nhiên, việc
xây dựng dự án sẽ yêu cầu thu hồi một phần đất của người dân và cũng sẽ ảnh đến cuộc
sống của người dân trong vùng.
10. Tóm tắt tác động tái định cư được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 1.1 : Tóm tắt các tác động bởi dự án
STT Mục Kênh Chính
KCB- KCN (xây mới)
KCB –KCN (nâng cấp)
Các kênh nhánh
TỔNG
1 Tổng diện tích (m2) 761.100 3.619.246 572.850 1.130.300 6.083.496
Đất thu hồi vĩnh viễn 527.100 1.878.411 60.750 631.500 3.097.761
Đất thu hồi tạm thời 234.000 1.740.835 512.100 498.800 1.740.835
2 Số hộ BAH về nhà ở (hộ) 76 119 195
3 Diện tích bình quân (m
2)/một hộ BAH
908,23 1.281,60
4 Tổng số hộ BAH của dự án (hộ)
838 2824 523 1032 5.218
5 Số hộ BAH dễ bị tổn thương (hộ)
398 945 1.343
6 Số hộ BAH nghiêm trọng (hộ)_
617 2.426 3.043
1.3 Mục tiêu của khung chính sách tái định cƣ
11. Khung chính sách tái định cư này do Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn lập, đưa ra
các trình tự và nguyên tắc chính của tái định cư không tự nguyện cho việc lập các kế hoạch tái
định cư cho các hợp phần của dự án NCSMRIP, không tính đến các nguồn lực tài chính và thực
hiện dựa trên các quy định của chính sách và khuôn khổ pháp luật của Chính phủ Việt Nam và
Ngân hàng Phát triển châu Á (Yêu cầu số 2 của SPS 2009 và chủ đề chính sách xuyên suốt về
phát triển xã hội). Khung chính sách tái định cư này sẽ được dịch ra tiếng Việt và gửi đến cho các
cơ quan từ Trung ương đến địa phương, hộ gia đình bị ảnh hưởng, và cá nhân khác chịu trách
nhiệm chuẩn bị và thực hiện dự án. Đồng thời khung chính sách tái định cư này sẽ được nộp cho
ADB để xem xét và đăng trên trang web của ADB.
2. Cơ sở pháp lý và chính sách quyền lợi
2.1 Chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á
12. Tuyên bố Chính sách An toàn ADB (2009) tổng hợp ba chính sách an toàn hiện có: Tái
định cư bắt buộc (IR), người bản địa (IP), và môi trường. Mục tiêu của chính sách IR đó là:
Tránh tái định cư bắt buộc khi có thể;
Giảm thiểu tái định cư bắt buộc bằng nghiên cứu các phương án thiết kế;
Nâng cao, hoặc ít nhất là khôi phục, sinh kế của tất cả những người bị ảnh hưởng so với mức trước khi dự án; và,
Cải thiện mức sống của người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương bị ảnh hưởng.
13. Tái định cư bắt buộc áp dụng đối với việc di dời vật chất toàn bộ hay một phần, vĩnh viễn
hay tạm thời (di dời, mất đất ở, hoặc mất nơi cư trú) và di dời về kinh tế (mất đất, tài sản, tiếp cận
với các tài sản, nguồn thu nhập, hoặc các phương kế sinh nhai) do (i) thu hồi đất bắt buộc, hoặc
(ii) bị hạn chế quyền sử dụng đất hoặc tiếp cận với các khu bảo tồn. Hơn nữa, Chính sách này
cũng áp dụng cho các Dự án liên quan được tài trợ thông qua các nguồn khác và hành động tái
định cư bắt buộc được thực hiện bởi bên vay/khách hàng khi dự kiến có phần hỗ trợ của ADB.
14. Các dự án do ADB tài trợ, bao gồm các dự án do Chính phủ hoặc các nguồn khác đầu tư,
dự kiến sẽ thực hiện nguyên tắc chính sách sau đây:
i. Sàng lọc dự án sớm để xác định những tác động và rủi ro về tái định cư bắt buộc và
quyết định qui mô lập kế hoạch tái định cư thông qua khảo sát và/hoặc điều tra dân số
người BAH, kể cả phân tích giới, đặc biệt liên quan tới tác động và rủi ro tái định cư.
ii. Thực hiện tham vấn đúng nghĩa với người BAH, cộng đồng nhận tái định cư, và các tổ
chức phi chính phủ liên quan. Thông báo cho tất cả những người BAH về quyền họ
được hưởng và các phương án tái định cư. Đảm bảo sự tham gia của họ vào lập kế
hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình tái định cư. Đặc biệt chú ý đến
nhu cầu của nhóm dễ bị tổn thương. Thành lập cơ chế giải quyết khiếu nại để nhận và
tạo điều kiện giải quyết những quan tâm của người BAH. Hỗ trợ các thiết chế văn hoá và
xã hội của những người phải di dời và cộng đồng nhận tái định cư.
iii. Cải thiện, hoặc ít nhất là phục hồi, sinh kế của tất cả những người BAH qua (i) các
chiến lược tái định cư dựa vào đất nếu nguồn sinh kế BAH dựa vào đất, nếu có thể,
hoặc bồi thường bằng tiền mặt với giá trị thay thế đối với đất nếu việc mất đất đó
không làm ảnh hưởng tới sinh kế, (ii) nhanh chóng thay thế tài sản bằng việc có được
tài sản có giá trị bằng hoặc cao hơn, (iii) nhanh chóng bồi thường theo chi phí thay thế
đầy đủ cho tài sản không thể phục hồi, và (iv) nguồn thu và dịch vụ bổ sung qua hệ
thống chia sẻ lợi ích, nếu có thể.
iv. Cung cấp các khoản hỗ trợ cần thiết cho các đối tượng phải di dời cả về vật chất và
kinh tế, bao gồm những hỗ trợ sau: (i) nếu phải di dời, đảm bảo quyền sử dụng đối với
phần đất chuyển đến, điều kiện nhà ở tốt hơn tại các khu tái định cư với cơ hội việc
làm và sản xuất tương đương như trước khi di dời, giúp đối tượng phải tái định cư hội
nhập về kinh tế và xã hội với cộng đồng sở tại, mang những lợi ích của dự án tới cộng
đồng sở tại; (ii) hỗ trợ trong giai đoạn chuyển đổi và hỗ trợ xây dựng, như chuẩn bị hạ
tầng, tín dụng, đào tạo, hoặc tạo cơ hội việc làm, và (iii) cung cấp cơ sở hạ tầng dân
sinh và dịch vụ cộng đồng theo yêu cầu.
v. Cải thiện mức sống của người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương khác bị BAH,
kể cả phụ nữ, ít nhất đạt mức chuẩn tối thiểu của quốc gia. Ở những vùng nông thôn,
cần đảm bảo các đối tượng này được tiếp cận đất đai và nguồn lực một cách hợp
pháp và với chi phí hợp lý, ở khu vực thành thị cần đảm bảo cho họ nguồn thu nhập
phù hợp và điều kiện tiếp cận nhà ở một cách hợp pháp và chi phí hợp lý.
vi. Xây dựng các qui trình, thủ tục minh bạch, nhất quán và công bằng nếu công tác thu hồi
đất và giải phóng mặt bằng được thực hiện bằng biện pháp thương lượng, để đảm bảo
những đối tượng đồng ý di dời có thể duy trì mức thu nhập và sinh kế bằng hoặc tốt hơn.
vii. Đảm bảo sao cho các đối tượng phải di dời không có giấy chứng nhận quyền sở hữu
đất đai hoặc quyền sử dụng đất được pháp luật công nhận cũng được hỗ trợ tái định
cư và đền bù đối với tài sản không phải là đất.
viii. Lập kế hoạch tái định cư trong đó nêu rõ về quyền những người BAH được hưởng,
chiến lược khôi phục thu nhập và sinh kế, các sắp xếp thể chế, khung giám sát và báo
cáo, kinh phí, kế hoạch thực hiện có giới hạn về thời gian.
ix. Công khai bản dự thảo kế hoạch tái định cư cuối cùng và các thông tin cập nhật cho
những người BAH và những bên liên quan khác.
x. Nhận thức và thực hiện một kế hoạch tái định cư bắt buộc như một phần của dự án
hoặc chương trình phát triển. Đưa vào kế hoạch tất cả các chi phí tái định cư trong
phần trình bày về chi phí và lợi ích của dự án. Đối với dự án có tác động lớn về tái định
cư bắt buộc, phải xem xét thực hiện hợp phần tái định cư bắt buộc của dự án như một
dự án riêng.
xi. Chi trả bồi thường và các chế độ chính sách tái định cư khác trước khi thực hiện di dời
tài sản hoặc kinh tế. Thực hiện kế hoạch tái định cư với sự giám sát chặt chẽ trong
suốt quá trình thực hiện dự án.
xii. Giám sát và đánh giá các kết quả về tái định cư, tác động của tái định cư tới mức sống
của người BAH, và đánh giá xem đã đạt được các mục tiêu của kế hoạch TĐC hay
chưa, bằng cách xem xét các điều kiện cơ bản trước khi tái định cư và kết quả giám
sát tái định cư. Công khai các báo cáo giám sát.
15. Tính toán toàn bộ chi phí thay thế sẽ dựa trên các yếu tố sau: (i) giá trị thị trường hiện
hành hợp lý tại thời điểm bồi thường; (ii) chi phí giao dịch, (iii) lãi suất tích luỹ, (iv) chi phí chuyển
tiếp và phục hồi, và (v) các khoản thanh toán có thể áp dụng khác, nếu có. Trong tính toán, khấu
hao công trình sẽ không được tính đến. Dự kiến các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm sẽ
thực hiện việc xác định giá trị tài sản thu hồi được1.
16. Người hoặc hộ gia đình không có quyền pháp lý chính thức hoặc cũng không yêu cầu
được thừa nhận hoặc có thể không được thừa nhận đối với đất bị thu hồi vẫn có quyền được bồi
thường đối với những thiệt hại về tài sản trên đất chứ không phải bồi thường đất, như nhà ở hoặc
cải tạo khác trên đất với chi phí thay thế đầy đủ, miễn là họ đã chiếm dụng / sử dụng đất, công
trình trên đất bị ảnh hưởng trước ngày hợp lệ được bồi thường.
2.2 Quy định của Chính phủ Việt Nam về tái định cƣ
17. Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) xác nhận quyền của
công dân về sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu nhà. Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành một số luật,
nghị định và các quy định tạo thành khung pháp lý cho việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư. Các tài liệu pháp lý chủ yếu bao gồm Luật Đất đai năm 2003, các văn bản pháp luật liên
quan đến quản lý đất đất đai và bồi thường, như: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số
17/2006/NĐ-CP; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và 123/2007/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-
CP quy định cụ thể các phương pháp để định giá đất và khung giá đất trong trường hợp thu hồi
1 Tham khảo phụ lục 2 (Tái định cư bắt buộc), Tuyên bố chinh sách an toàn xã hội, tháng 6 năm 2009 của ADB
đất của Nhà nước và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 hướng dẫn bổ sung về sử
dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
18. Luật, nghị định và quyết định liên quan đến công bố công khai các thông tin bao gồm
Luật Đất đai, số 13/2003/QH11, Điều 39, yêu cầu công khai thông tin đối với người di dời trước
khi thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tương ứng tối thiểu là 90 và 180 ngày. Bộ TN &
MT cũng đã ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về việc giao đất ở mới hoặc nhà tái định
cư hoặc bồi thường bằng tiền cho những người di dời cần di chuyển và cấp quyền để Uỷ ban
nhân dân xác định xem một số công trình nào đó được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004
đã vi phạm sử dụng đất được phê duyệt.
19. Tỉnh Thanh Hóa đã ban hành quyết định của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể
hoá Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để lập kế hoạch
và thực hiện tái định cư cấp tỉnh. Quyết định cấp tỉnh quy định rằng bồi thường đất theo giá thị trường
theo khung giá quy định của tỉnh được ban hành vào tháng 1 hàng năm, và có các hỗ trợ / trợ cấp cho
cuộc sống, tái định cư và ổn định sản xuất cũng như đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp.
20. Có sự phù hợp cơ bản giữa các chính sách của Chính phủ Việt Nam và chính sách tái
định cư của ADB đặc biệt là đối với các quyền lợi của người có quyền/tư cách hợp pháp. Luật
hiện hành đưa ra các hướng dẫn về (i) việc xác định giá thị trường / thay thế và chi trả bồi
thường, trợ giúp cho nhiều loại tài sản bị ảnh hưởng, (ii) các lựa chọn về đất-đổi -đất và bồi
thường, hỗ trợ bằng tiền mặt; (iii) cung cấp hỗ trợ di dời và hỗ trợ cho các hộ di dời trong giai
đoạn chuyển tiếp; (iv) cấp đất tái định cư và nhà ở với quyền sở hữu được bảo đảm; (v) bổ sung
hỗ trợ cho các hộ bị ảnh hưởng nặng và dễ bị tổn thương; (vi) hỗ trợ để phục hồi sinh kế và đào
tạo, và (vii) thông báo / công bố thông tin, tư vấn, và cơ chế khiếu nại.
21. Tuy nhiên, chính sách của ADB không coi các trường hợp không có quyền hợp pháp của
người bị ảnh hưởng trên đất đã thu hồi là một trở ngại khi nhận bồi thường tài sản khác và để hỗ
trợ phục hồi. Các hộ BAH không đăng ký kinh doanh cũng vẫn nhận được hỗ trợ trong việc khôi
phục công việc kinh doanh của họ. Những khác biệt chính giữa Chính sách tái định cư của ADB
và các chính sách về bồi thường, hỗ trợ liên quan của Chính phủ Việt Nam bao gồm cả các biện
pháp để giải quyết các khác biệt, được trình bày trong bảng dưới đây.
22. Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (i) Điều 1, khoản 2 ―Đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu
cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định này thì trước khi ký kết điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định‖.
Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Tuyên bố chính sách an toàn (SPS) 2009 của ADB
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP Chính sách an toàn của ADB (SPS 2009) Chính sách Dự án
Ngƣời BAH nặng Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 20: Đối với người BAH
đáng kể, các biện pháp khôi phục sinh kế áp dụng với người
BAH mất ít nhất 30% đất sản xuất nông nghiệp.
Các tác động tái định cư bắt buộc của một dự án do ADB hỗ trợ được coi là đáng kể nếu ít nhất 200 người chịu tác động lớn, được định nghĩa là (i) bị di dời về vật chất khỏi nhà ở, hoặc (ii) mất nhiều hơn 10% tài sản sản xuất của họ (tạo thu nhập).
Mất bằng hoặc nhiều hơn 10% tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc tài sản
tạo thu nhập của hộ gia đình sẽ được coi
là ngưỡng để áp dụng tính hỗ trợ.
Ngƣời BAH không
có giấy CNQSD đất
Nghị định 69/2009/NĐ-CP Điều 23: Người có thu nhập chủ
yếu từ sản xuất nông nghiệp có đất bị Chính phủ thu hồi và
không đủ điều kiện để được cấp giấy CNQSD đất và điều
kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của Nghị định số
197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP sẽ được chuyển đến Uỷ ban nhân dân Tỉnh
xem xét mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
Những người BAH không có quyền pháp lý đối với đất đai sẽ được tham vấn. Đảm bảo rằng người BAH không có quyền pháp lý đối với đất đai đủ điều kiện để được hỗ trợ tái định cư và đền bù thiệt hại về tài sản không phải đất, các công trình và các cải thiện khác đối với đất như mùa màng, thủy lợi với chi phí thay thế.
Chính sách an toàn bao gồm hạn chế không tự nguyện về sử dụng đất hoặc tiếp cận vào các khu bảo tồn, kể cả ảnh hưởng tạm thời và ảnh hưởng một phần.
Người BAH bởi dự án, không có quyền
pháp lý hoặc đang có yêu cầu về tính hợp
pháp đối với đất đai bị thu hồi, sẽ đều
được tham gia tham vấn và được hưởng
lợi dự án nếu có thể, và sẽ được bồi
thường tài sản không phải là đất bị mất của
mình như nhà ở và các công trình bị chiếm
trước ngày giới hạn được bồi thường. Họ
sẽ được hưởng hỗ trợ tái định cư và bồi
thường khác và hỗ trợ xã hội để giúp họ
cải thiện hoặc ít nhất là khôi phục mức
sống và mức thu nhập trước dự án.
Bồi thƣờng mất đất Điều 9, Nghị định 197/2004/NĐ-CP: Mức bồi thường đối với
đất được UBND tỉnh xác định theo quy định của Chính phủ
quy định cho loại đất đã được sử dụng tại thời điểm thu hồi
đất.
Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 11, Điều 16, Bồi thường là
đất dành cho đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không đất
bồi thường, người BAH có thể được bồi thường bằng tiền
mặt dựa trên giá chuyển nhượng thị trường của đất đó tại
thời điểm quyết định thu hồi. Bồi thường giới hạn trong hạn
ngạch đất cho phép, trừ khi đất vượt quá giới hạn do thừa kế
hoặc chuyển giao hợp pháp từ người khác, hoặc đất chưa
sử dụng được phát triển theo kế hoạch sử dụng đất do các
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không, chỉ bồi
thường cho các chi phí đầu tư trên đất đó.
Phục hồi sinh kế dựa trên đất theo phần đất
thay thế nếu có thể, hoặc tiền bồi thường
theo giá trị thay thế cho phần đất bị mất
không ảnh hưởng đến sinh kế đối với những
người có quyền hợp pháp với đất. Cung cấp
đất thay thế đầy đủ và thích hợp. Nếu không
có đất thay thế, ngoài phần bồi thường đất
và tài sản trên đất, các cơ hội tuyển dụng và
việc làm được ưu tiên.
Trong trường hợp, bồi thường đất bằng đất
không thực hiện được, điều tra giá thay thế
sẽ được dự án tiến hành để đảm bảo rằng
giá bồi thường cho tất cả các loại thiệt hại
sẽ tương đương với chi phí thay thế theo
giá trị thị trường hiện tại, và sẽ được cập
nhật tại thời điểm bồi thường, đồng thời kết
hợp với các hỗ trợ khác và các biện pháp
phục hồi sinh kế để bảo đảm phục hồi và
cải thiện đầy đủ. Người BAH sẽ có quyền
pháp lý hoặc quyền thừa nhận để được bồi
thường cho toàn bộ số đất đã thu hồi.
Đền bù cho các
công trình, vật kiến
trúc
Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 24 - Đền bù nhà, vật kiến
trúc trên đất thu hồi.
Điều khoản (1) - Bồi thường cho người BAH có công trình,
Giá bồi thường cho nhà ở, đất và tài sản
khác bị thu hồi sẽ được tính theo chi phí
thay thế đầy đủ, dựa trên: (i) giá trị thị
Bồi thường đủ theo chi phí thay thế sẽ
được trả cho tất cả các công trình BAH mà
không tính bất kỳ khoản khấu trừ đối với
Nghị định 197/2004/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP Chính sách an toàn của ADB (SPS 2009) Chính sách Dự án
nhà bằng giá trị xây mới của nhà/công trình có tiêu chuẩn kỹ
thuật tương đương do Bộ Xây dựng và dựa trên diện tích
nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới do UBND
tỉnh ban hành.
Điều khoản (2) bồi thường các công trình khác bằng: a) tổng
giá trị hiện hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại, được xác
định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công
trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có
tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của Bộ Xây dựng ban
hành. Giá trị bồi thường tối đa không vượt quá 100% giá trị
xây dựng mới của nhà/công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
trường hiện hành hợp lý tại thời điểm bồi
thường; (ii) chi phí giao dịch, (iii) lãi suất tích
luỹ, (iv) chi phí chuyển đổi và phục hồi, và
(v) các khoản thanh toán có thể áp dụng
khác.
nguyên liệu tận dụng hoặc khấu hao, chi
phí thay thế đầy đủ, dựa trên: (i) giá trị thị
trường hợp lý; (ii) chi phí giao dịch, (iii) lãi
suất tích luỹ, (iv) chi phí chuyển tiếp và
phục hồi, và (v) các khoản chi trả có thể áp
dụng khác.
Bồi thƣờng cho
các doanh nghiệp
đã đăng ký
Điều 26, Nghị định 197/2004/NĐ-CP: Chỉ các doanh nghiệp
đã đăng ký có đủ điều kiện để được hỗ trợ. Nghị định 69
/2009/NĐ-CP Điều 20(2) nếu hộ BAH phải ngừng công việc
kinh doanh, hộ sẽ được hỗ trợ tối đa 30% một năm thu nhập
sau thuế, theo mức trung bình của 3 năm liền kế trước đó
được cơ quan thuế xác nhận.
Chủ doanh nghiệp BAH có quyền được hỗ
trợ i) chi phí thiết lập lại hoạt động kinh
doanh ở nơi khác, ii) thu nhập ròng bị mất
trong thời kỳ chuyển tiếp, iii) chi phí di
chuyển và lắp đặt lại nhà xưởng, máy móc,
thiết bị.
Chủ doanh nghiệp BAH có quyền được hỗ
trợ i) chi phí thiết lập lại hoạt động kinh
doanh ở nơi khác, ii) thu nhập ròng bị mất
trong thời kỳ chuyển tiếp, iii) chi phí di
chuyển và lắp đặt lại nhà xưởng, máy móc,
thiết bị.
Bồi thƣờng cho
các doanh nghiệp
chƣa đăng ký
Nghị định 69 /2009/NĐ-CP chỉ công nhận cơ sở kinh doanh
có đăng ký là được bồi thường đối với thu nhập bị mất dựa
trên hồ sơ tại Văn phòng Thuế
Bồi thường không phân biệt giữa các doanh
nghiệp đăng ký hoặc không đăng ký cho thu
nhập bị mất và các hỗ trợ khác.
UBND huyện sẽ xác nhận hộ BAH đang
hoạt động và xác định mức thu nhập bị
thiệt hại.
Giám sát Không có chỉ số giám sát Các chỉ số giám sát được quy định để giám
sát và báo cáo nội bộ và bên ngoài
Cơ quan chủ quản sẽ thuê cơ quan giám
sát bên ngoài và thực hiện giám sát nội bộ
theo các chỉ số giám sát.
2.3 Nguyên tắc tái định cƣ của dự án:
23. Để hài hòa các khác biệt giữa chính sách an toàn của ADB và quy định liên quan của
Chính phủ Việt Nam như mô tả trong bảng trên, các nguyên tắc về chính sách tái định cư dự án
được trình bày như sau:
(i) Tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và các tác động lên đất đai, công trình và tài sản cố định khác khi có thể bằng cách nghiên cứu các phương án thiết kế.
(ii) Bồi thường và hỗ trợ sẽ dựa trên nguyên tắc chi phí thay thế tại thời điểm thực hiện đền bù.
(iii) Hộ gia đình được coi là "bị ảnh hưởng nặng" khi bị thiệt hại từ 10% trở lên đất sản xuất và / hoặc sản xuất tài sản của hộ gia đình.
(iv) Người bị ảnh hưởng không có giấy tờ hoặc không có quyền pháp lý về đất vẫn được bồi thường tài sản trên đất theo giá thay thế.
(v) Đất thay thế cho đất thổ cư và đất nông nghiệp nên có vị trí gần với mảnh đất bị ảnh hưởng và thuận lợi cho người bị ảnh hưởng.
(vi) Thực hiện tham vấn đúng nghĩa với người bị ảnh hưởng và các bên liên quan, đảm bảo họ được tham gia từ khi lập kế hoạch cho đến khi thực hiện. Các ý kiến và đề xuất của người và cộng đồng BAH sẽ được xem xét.
(vii) Kế hoạch tái định cư sẽ được công khai đến người bị ảnh hưởng trước khi trình nộp ADB.
(viii) Việc xác định, lập quy hoạch và quản lý tái định cư sẽ đảm bảo các vấn đề về giới được xem xét.
(ix) Các biện pháp đặc biệt sẽ được xem xét trong kế hoạch tái định cư cho nhóm dễ bị tổn thương, là những người có nguy cơ cao bị rơi vào tình trạng nghèo khổ như hộ không có đất, hộ có phụ nữ làm chủ hộ, nhóm người già hoặc tàn tật hoặc hộ nghèo.
(x) Các di tích văn hóa, tôn giáo sẽ được duy trì, bảo tồn đến mức tối đa.
(xi) Giám sát và đánh giá các tác động xã hội, nhạy cảm về giới và phù hợp văn hóa sẽ được thực hiện trong các giai đoạn của dự án.
(xii) Giai đoạn chuyển tiếp tái định cư sẽ được giảm thiểu tối đa. Người bị ảnh hưởng sẽ được phục hồi trước khi bắt đầu xây dựng dự án.
(xiii) Ngân sách cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được chuẩn bị đủ trong khi thực hiện dự án.
(xiv) Báo cáo và giám sát độc lập sẽ được xác định rõ như một phần của hệ thống quản lý tái định cư. Các giai đoạn thu hồi đất và kết quả sẽ được đánh giá độc lập.
(xv) Ban quản lý dự án sẽ chưa cho phép các nhà thầu triển khai thi công cho đến khi xác nhận được bằng văn bản (i) chi trả đầy đủ cho người bị ảnh hưởng và các biện pháp phục hồi được thực hiện (ii) bồi thường và hỗ trợ người bị ảnh hưởng đúng (iii) khu vực dự án không còn bất kể trở ngại nào.
(xvi) Ngày giới hạn được bồi thường là ngày kết thúc kiểm đếm (DMS) đất và tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án.
3. Tính hợp lệ và quyền lợi
3.1 Tính hợp lệ
24. Tính hợp lệ được xác định theo ngày giới hạn nhận bồi thường, là ngày hoàn thành kiểm
đếm chi tiết (DMS) đất và/hoặc tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án. Hộ bị ảnh hưởng sẽ được thông
báo về ngày giới hạn nhận bồi thường cho mỗi hợp phần của dự án, và bất kỳ những người định
cư ở vùng dự án sau ngày hạn sẽ không được bồi thường và hỗ trợ theo dự án.
25. Ngoài ra, mức độ hợp lệ nhận bồi thường liên quan đến đất được xác định bởi các quyền
hợp pháp đối với đất có liên quan. Có ba loại người bị ảnh hưởng: i) Người đã có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (LURCs) đối với đất bị mất toàn bộ hoặc một phần, ii) người chưa có
GCNQSDĐ nhưng có đủ điều kiện pháp lý để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, iii)
người không có bất cứ giấy tờ đối với đất và không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất đó. Người bị ảnh hưởng theo nhóm i) và ii) trên đây thì được bồi thường cho đất và tài
sản trên đất bị ảnh hưởng. Người bị ảnh hưởng theo nhóm (iii) sẽ không được bồi thường cho đất
bị ảnh hưởng, nhưng sẽ được bồi thường các tài sản trên đất bị ảnh hưởng và được hưởng các
khoản hỗ trợ nếu họ phải di dời.
3.2 Quyền lợi
26. Hộ gia đình hoặc cá nhân có đủ căn cứ để bồi thường sẽ được bồi thường đối với đất và
công trình thiệt hại tương đương với 100% giá tài sản đó. Những người không có đủ quyền
pháp lý cũng được hỗ trợ như mô tả trong ma trận quyền lợi dưới đây.
27. Các đơn giá hoặc số tiền trợ cấp ghi trong ma trận quyền lợi có thể được điều chỉnh trong
khi cập nhật kế hoạch tái định để phản ánh tình hình thực tế tại thời điểm thực hiện. Tuy nhiên, các
khoản điều chỉnh và đơn giá có thể không được thấp hơn so với quy định tại các quyền lợi ma
trận. Dưới đây là ma trận quyền lợi sẽ được thực hiện khi chuẩn bị kế hoạch tái định cư.
Bảng 3.1 : Ma trận quyền lợi
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
A. ĐẤT NÔNG NGHIỆP
A.1: Đất nông nghiệp bị ảnh hưởng tạm thời
Chủ sử dụng có giấy
CNQSD đất, hoặc đang
làm thủ tục cấp CNQSD
đất, Chủ sử dụng có đủ
điều kiện hợp lệ để
được cấp Giấy CNQSD
đất
Và
Các tổ chức công cộng
Thu hồi tạm thời trong khoảng
thời gian dưới 1 năm
Không bồi thường đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:
a/ Trả tiền thuê đất trong thời gian thu hồi tạm thời không thấp hơn thu
nhập thuần có thể thu được từ tài sản BAH trong suốt thời gian BAH;
và
b/ Khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn
trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí khôi phục
đất mượn tạm cho chủ sở hữu đất nếu không khôi phục lại được đất
BAH trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó.
Dự án chịu trách nhiệm khôi phục đất đã
mượn trong vòng 1 tháng sau khi sử
dụng hoặc thương thảo với người BAH
để họ tự khôi phục và trả chi phí cho họ.
Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT huyện và
Cơ quan giám sát độc lập tái định cư
chịu trách nhiệm giám sát việc khôi phục
lại đất BAH.
Thu hồi tạm thời trong khoảng
thời gian trên 1 năm.
Không bồi thường cho đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:
a/ Trả tiền thuê đất không thấp hơn thu nhập thuần có thể thu được từ
tài sản BAH trong suốt thời gian BAH; và
b/ Khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn
trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí khôi phục
đất BAH cho chủ sở hữu đất nếu không khôi phục lại được đất BAH
trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó;
HOẶC,
Người BAH có quyền đề nghị dự án thu hồi vĩnh viễn đất BAH và bồi
thường với chi phí thay thế
Người sử dụng thuê đất
hoặc có quyền sử dụng
tạm thời
Thu hồi tạm thời trong khoảng
thời gian dưới 1 năm
Không bồi thường đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:
a/ Trả tiền thuê đất không thấp hơn thu nhập thuần có thể thu được từ
tài sản BAH trong suốt thời gian BAH; và
b/ Khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn
trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí thay thế
khôi phục đất BAH cho người BAH cho chủ sở hữu đất nếu không khôi
phục lại được đất BAH trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó.
Dự án chịu trách nhiệm khôi phục đất đã
mượn trong vòng 1 tháng sau khi sử
dụng hoặc thương thảo với người BAH
để họ tự khôi phục và trả chi phí cho họ.
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Thu hồi tạm thời trong khoảng
thời gian quá 1 năm.
Không bồi thường đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:
a/ Trả tiền thuê đất không thấp hơn thu nhập thuần có thể thu được từ
tài sản BAH trong suốt thời gian BAH; và
b/ khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn
trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí thay thế
khôi phục đất BAH cho người BAH nếu không khôi phục lại được đất
BAH trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó.
Hoặc,
Nhận bồi thường cho giá trị còn lại của hợp đồng thuê đất.
Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT huyện và
Cơ quan giám sát độc lập tái định cư
chịu trách nhiệm giám sát việc khôi phục
lại đất BAH.
Người sử dụng không
có quyền thuê đất hoặc
quyền sử dụng đất tạm
thời
Không bồi thường cho đất, nhưng được bồi thường cho hoa màu
chưa thu hoạch và cây cối có trên đất BAH theo giá thị trường (xem
phần D dưới đây).
Bồi thường ít nhất tương đương với thu
nhập bị mất do thu hồi đất tạm thời.
A.2 Đất nông nghiệp bị thu hồi vĩnh viễn
Chủ sử dụng có Giấy
CNQSD đất, hoặc đang
làm thủ tục cấp CNQSD
đất, Chủ sử dụng có đủ
điều kiện hợp lệ để được
cấp Giấy CNQSD đất
Bị ảnh hưởng từ 10% tổng diện
tích đất sản xuất trở lên
a) Ưu tiên phân giao đất thay thế: i) tương đương với diện tích đất BAH
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở địa phương. Phần chênh
lệch sẽ được bồi thường bằng tiền mặt nếu diện tích đất BAH lớn hơn
hạn mức giao đất ở địa phương; ii) cùng loại đất (hoặc khả năng sản
xuất); iii) tại địa điểm mà người BAH có thể chấp thuận; iv) có đầy đủ
quyền SDĐ đứng tên chủ hộ và vợ/chồng chủ hộ; và v) không phải nộp
thuế, phí đăng ký và phí chuyển quyền sử dụng đất; và
b/ Hỗ trợ phục hồi kinh tế (xem phần G.5, dưới đây);
Hoặc, nếu người BAH chọn:
a/ Bồi thường bằng tiền mặt với chi phí thay thế; và
b/ Hỗ trợ phục hồi kinh tế (xem phần G.5 dưới đây)
Nếu diện tích còn lại không khả thi về
kinh tế, nghĩa là diện tích còn lại quá nhỏ
không thể canh tác thu lợi, Dự án sẽ thu
hồi toàn bộ mảnh đất đó. Diện tích của
toàn bộ mảnh đất đó là cơ sở để cấp đất
thay thế hoặc bồi thường bằng tiền mặt.
Hội đồng BT-TĐC huyện sẽ xác định xem
phần còn lại có thể tiếp canh tác và thu
lời không và sẽ quan tâm vấn đề này
trong khi thực hiện Kiểm kê chi tiết
Mất dưới 10% tổng diện tích đất
sản xuất bị ảnh hưởng;
Hoặc
Không có đất thay thế
Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho phần bị ảnh hưởng, nếu
phần đất còn lại có khả năng sinh lời;
Hoặc
Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho toàn bộ diện tích của
mảnh đất BAH đó, nếu phần đất còn lại không có khả năng sinh lời.
Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện,
do UBND huyện quyết định.
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Diện tích đất BAH nằm trong
hoặc liền kề khu đô thị, hoặc khu
dân cư nông thôn theo kế hoạch
sử dụng đất đã duyệt.
a/ Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho phần đất bị ảnh
hưởng; và
b/ Hỗ trợ bổ sung bằng tiền mặt tương đương với 20% giá trị đất ở
nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá 5 (năm) lần hạn mức
phân giao đất tại địa phương.
Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện,
do UBND huyện quyết định.
Đất BAH trong cùng thửa đất có
nhà ở trong khu dân cư nhưng
không được công nhận là đất ở;
đất vườn, ao trong cùng thửa
đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,
ao trong cùng thửa đất có nhà ở
dọc kênh mương và dọc tuyến
đường giao thông
a/ Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho phần đất bị ảnh
hưởng; và
b/ Hỗ trợ bổ sung bằng tiền mặt tương đương với 40% giá trị đất ở
nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá 5 (năm) lần hạn mức
phân giao đất tại địa phương.
Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện,
do UBND huyện quyết định
Đất BAH đang có tranh chấp Tiền bồi thường sẽ được giữ ở tài khoản thứ ba cho tới khi giải quyết
xong tranh chấp về đất đai. Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện.
Do UBND huyện quyết định
Người sử dụng thuê đất
hoặc có quyền sử dụng
tạm thời
Bồi thường bằng tiền tương đương với 30% chi phí thay thế cho đất bị
ảnh hưởng;
Hoặc
Bồi thường bằng tiền do mất thu nhập thuần trong thời gian thuê đất
hoặc giao đất còn lại, tùy theo mức nào cao hơn.
Thông báo trước về khả năng sinh lợi
của phần đất còn lại (không bị ảnh
hưởng) của mảnh đất.
Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện
Người sử dụng không có
giấy CNQSD đất hoặc
không có đủ giấy tờ hợp
lệ
a/ Không được bồi thường đất nhưng sẽ được hỗ trợ đối với đất BAH
theo cùng đơn giá bồi thường cho đất có giá trị thấp nhất trong loại đất
đó của tỉnh, và
b/ Gói hỗ trợ kinh tế thay cho bồi thường (xem phần G.5 dưới đây)
Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện
Do UBND huyện quyết định
Các tổ chức công
a/ Không bồi thường đất BAH nhưng hỗ trợ tương đương với 70% giá
trị bồi thường của đất BAH.
b/ Bồi thường bằng tiền theo giá thị trường hiện tại đối với tất cả tài
sản trên đất BAH và hỗ trợ để chuyển tài sản, nếu có.
Khoản tiền bồi thường phải được chi trả
vào tài khoản của xã BAH và được sử
dụng để cải thiện hạ tầng của xã
Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
B. ĐẤT Ở VÀ /HOẶC ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP (ví dụ, kinh doanh)
B.1. Đất ở và/hoặc đất phi nông nghiệp bị ảnh hưởng tạm thời
Chủ sử dụng có Giấy
CNQSD đất, Chủ sử
dụng có điều kiện hợp
lệ để được cấp Giấy
CNQSD đất
Thu hồi đất tạm thời Không bồi thường cho đất, tuy nhiên,
a/ Dự án sẽ trả tiền thuê đất cho hộ BAH trong thời gian sử dụng tạm
thời; và
b/ Bồi thường cho công trình bị phá dỡ theo chi phí thay thế; và
c/ Khôi phục đất trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng có chất lượng
như trước hoặc tốt hơn trước khi trả lại đất cho người BAH.
Và Người BAH có quyền đề nghị dự án thu hồi vĩnh viễn đất BAH và
bồi thường với chi phí thay thế nếu thời gian thu hồi tạm thời trên 1
năm.
Xác định tiền thuê để đảm bảo không ít
hơn khoản thu nhập dự kiến do mất đất
tạm thời.
Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT-TĐC huyện
và Cơ quan giám sát độc lập tái định cư
chịu trách nhiệm giám sát việc khôi phục
lại đất BAH.
Người sử dụng có quyền
tạm thời hoặc thuê đất
Thu hồi đất tạm thời
Không bồi thường cho đất; tuy nhiên,
a/ Dự án sẽ trả tiền thuê đất cho hộ BAH trong thời gian sử dụng tạm
thời; và
b/ Bồi thường cho công trình bị phá dỡ theo chi phí thay thế; và
c/ Khôi phục đất trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng có chất lượng
như trước hoặc tốt hơn trước khi trả lại đất cho người BAH.
Hoặc, nếu người BAH chọn:
a/ Dự án sẽ trả tiền thuê đất cho hộ BAH trong thời gian sử dụng tạm
thời; và
b/ Bồi thường cho công trình bị phá dỡ theo chi phí thay thế; và
c/ Nhận bồi thường cho giá trị còn lại của hợp đồng.
Và Người BAH có quyền đề nghị dự án thu hồi vĩnh viễn đất BAH và
bồi thường với chi phí thay thế nếu thời gian thu hồi tạm thời trên 1
năm
Xác định tiền thuê để đảm bảo không ít
hơn khoản thu nhập dự kiến do mất đất
tạm thời.
Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT-TĐC huyện
và Cơ quan giám sát độc lập chịu trách
nhiệm giám sát nhà thầu khôi phục lại đất
BAH.
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
B.2. Đất ở và/hoặc đất phi nông nghiệp bị ảnh hưởng lâu dài
Chủ sử dụng có Giấy
CNQSD đất, Chủ sử
dụng có đủ điều kiện
hợp lệ để được cấp Giấy
CNQSD đất
Thu hồi vĩnh viễn đất ở và/hoặc
đất phi nông nghiệp không có
nhà và/hoặc công trình đã xây
dựng trên đó
Ưu tiên phân giao đất thay thế: i) tương đương với diện tích đất BAH
nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở địa phương, phần chênh
lệch sẽ được chi trả bằng tiền mặt; ii) cùng loại (ví dụ, đất ở, kinh
doanh); iii) tại địa điểm mà người BAH có thể chấp thuận;iv) có đầy đủ
quyền đứng tên của chủ hộ và vợ/chồng chủ hộ; và v) không phải nộp
thuế, phí đăng ký và phí chuyển quyền sử dụng đất;
HOẶC, nếu người BAH yêu cầu,
Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế. Diện tích bồi thường không
vượt quá hạn mức đất ở của địa phương; và
UBND huyện sẽ xác định khả năng có
đất thay thế;
Đất BAH vượt quá diện tích đất
theo hạn mức giao đất.
a. Bồi thường bằng tiền cho diện tích lớn hơn hạn mức giao đất tại địa
phương theo chi phí thay thế đối với đất nông nghiệp cộng với khoản
hỗ trợ tương đương với 40% giá trị đất ở BAH; và
-b. Bồi thường cho tài sản trên đất BAH theo giá thay thế (xem phần
C)
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Thu hồi đất ở /hoặc đất phi nông
nghiệp có nhà và/hoặc công
trình đã xây dựng trên đó
Người BAH có quyền được hưởng một trong số những phương án
sau:
a) Ở và xây dựng lại nhà/ công trình trên đất còn lại, nếu đủ điều kiện,
và bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế đối với diện tích đất BAH
và nhà/ công trình BAH mà không khấu hao vật liệu có thể tận dụng,
cộng với gói hỗ trợ khôi phục, (xem phần G); Hoặc
b) Di chuyển tới khu tái định cư với bồi thường bằng tiền theo giá thay
thế cho nhà/ công trình BAH mà không khấu hao vật liệu có thể tận
dụng, cộng với gói hỗ trợ khôi phục (xem phần G). Nếu khoản bồi
thường thấp hơn giá trị của lô đất hoặc căn hộ theo tiêu chuẩn ở khu
tái định cư thì không phải trả phần chênh lệch; hoặc
c) Tự di chuyển bằng khoản bồi thường bằng tiền mặt theo chi phí
thay thế cho đất BAH và nhà/hoặc công trình BAH mà không khấu hao
vật liệu có thể tận dụng, cộng với gói hỗ trợ khôi phục (xem phần G);
và hộ phải di chuyển được quyền nhận hỗ trợ bằng tiền mặt để san
lấp mặt bằng tương đương với giá trị đầu tư trung bình cho hạ tầng
của lô đất tiêu chuẩn trong khu tái định cư.
Hạ tầng trong khu tái định cư sẽ do dự
án xây dựng.
Các khu tái định cư sẽ nằm gần khu đất
bị ảnh hưởng và công trình bị ảnh
hưởng.
Đất chiếm giữ BAH đang có
tranh chấp
Tiền bồi thường sẽ được giữ ở tài khoản thứ ba cho tới khi giải quyết
xong tranh chấp về đất đai đó.
Người sử dụng có quyền
sử dụng tạm thời hoặc
thuê đất
Đất ở /hoặc đất phi nông nghiệp
a/ Bồi thường bằng tiền cho phần giá trị còn lại của hợp đồng, và
b/ Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho nhà/công trình trên đất
BAH (xem phần C dưới đây), và
c/ Gói hỗ trợ phục hồi (xem phần G dưới đây)
Chính quyền địa phương giúp hộ BAH
tìm đất thay thế
Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện với
sự hỗ trợ của UBND xã và UBND huyện
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Người không có quyền
sử dụng đất theo luật
định
Đất ở/hoặc đất phi nông nghiệp Không bồi thường cho đất BAH; Tuy nhiên,
a/ Hộ BAH có quyền được bồi thường cho công trình BAH với chi phí
thay thế (xem phần C dưới đây), và
b/ Gói hỗ trợ phục hồi (xem phần G dưới đây)
a. Người không có quyền sử dụng đất
theo luật định không có đất ở/nhà ở
khác: Cơ quan có thẩm quyền xem xét
phân chia đất ở thay thế theo hạn mức
qui định của địa phương hoặc nhà ở,
cộng với gói hỗ trợ phục hồi.
b. Người BAH không có quyền sử dụng
đất theo luật định không có đất phi nông
nghiệp (ví dụ, kinh doanh): Cơ quan có
thẩm quyền có thể xem xét phân đất phi
nông nghiệp thay thế với quyền tạm thời
hoặc thuê.
Các tổ chức công Mất đất phi nông nghiệp a/ Không bồi thường cho đất BAH nếu không trả phí sử dụng đất hoặc
trả bằng ngân sách nhà nước, ngược lại, bồi thường bằng tiền cho đất
với chi phí thay thế; và
b/ Bồi thường bằng tiền cho công trình BAH và hỗ trợ di chuyển, nếu
có.
Nếu các tổ chức không hợp lệ để được
bồi thường đất, sẽ được bồi thường
100% chi phí đầu tư trên phần đất BAH
với điều kiện chi phí đầu tư này không
phải từ ngân sách nhà nước và có thể
yêu cầu phân giao đất thay thế đáp ứng
yêu cầu của họ.
C. NHÀ CHÍNH VÀ/ HOẶC CỬA HÀNG VÀ CÔNG TRÌNH KHÁC HOẶC TÀI SẢN KHÁC BỊ ẢNH HƢỞNG
C.1. Công trình chính (Nhà và/hoặc cửa hàng)
Chủ sở hữu nhà/ công
trình
Nhà/ công trình BAH một phần
và phần còn lại có thể sử dụng
được
a/ Bồi thường bằng tiền theo chi phí thay thế cho phần bị ảnh hưởng
mà không trừ hoặc khấu hao vật liệu có thể tận dụng; và
b/ Hỗ trợ sửa chữa phần còn lại (xem phần G dưới đây).
Chủ sở hữu công trình có quyền được
hưởng bồi thường, hỗ trợ bất kể họ có
hay không: a) quyền sử dụng đất, hoặc
b) giấy phép thi công công trình Chủ sở hữu nhà/ cửa
hàng kết hợp
Công trình BAH toàn bộ hoặc,
Công trình BAH một phần nhưng
phần còn lại không tiếp tục sử
dụng được
a/ Bồi thường bằng tiền cho toàn bộ nhà BAH với giá thay thế mà
không khấu trừ hoặc khấu hao vật liệu có thể tận dụng; và
b/ Hỗ trợ di dời và hỗ trợ ổn định đời sống (xem phần G dưới đây).
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Chủ sở hữu cửa hàng
hoặc công trình không
phải nhà ở
Công trình BAH toàn bộ hoặc
một phần và phần còn lại không
tiếp tục sử dụng được
a/ Bồi thường bằng tiền cho toàn bộ công trình bị ảnh hưởng với giá
thay thế mà không trừ hoặc khấu hao vật liệu có thể tận dụng; và
b/ Hỗ trợ di dời (xem phần G dưới đây).
Người thuê nhà Công trình BAH một phần và
phần còn lại có thể sử dụng
được
a/ Bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu nhà/công trình theo giá thay
thế cho phần bị ảnh hưởng mà không trừ hoặc khấu hao vật liệu có
thể tận dụng; và
b/ Hỗ trợ sửa chữa phần còn lại (xem phần G dưới đây) cho chủ sở
hữu nhà/công trình.
c/ Người thuê nhà có thể ở lại với sự đồng ý của chủ sở hữu
Chủ sở hữu thông báo trước cho người
đi thuê ít nhất hai (2) tháng.
Phần công trình còn lại không
thể tiếp tục sử dụng, Hoặc người
thuê đất lựa chọn phương án di
chuyển
a/ Bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu nhà/công trình cho toàn bộ
công trình bị ảnh hưởng với giá thay thế mà không trừ hoặc khấu hao
vật liệu có thể tận dụng; và
b/ Hỗ trợ thuê nhà tương đương với 6 tháng tiền thuê nhà hoặc giá trị
còn lại của hợp đồng thuê nhà (tùy theo giá trị nào lớn hơn); và
c/ Hỗ trợ tìm nhà thuê mới, có thể chấp thuận được; và
- d/ Hỗ trợ di dời (xem phần G dưới đây)
C.2. Các công trình khác, ví dụ, bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hàng rào, móng công trình, v.v.
Chủ sở hữu công trình Công trình hoặc tài sản khác bị
ảnh hưởng một phần hoặc toàn
bộ
Bồi thường bằng tiền theo giá thay thế cho công trình BAH mà không
khấu trừ hoặc khấu hao vật liệu tận dụng; hoặc
Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để di dời công trình hoặc tài sản
BAH; hoặc
Hỗ trợ bằng tiền mặt để sửa chữa tài sản như điều kiện ban đầu hoặc
tốt hơn (xem phần G dưới đây).
Chủ sở hữu công trình có quyền được
hưởng bồi thường, hỗ trợ bất kể họ có
hay không: a) quyền sử dụng đất, hoặc
b) giấy phép thi công công trình.
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Mồ mả Tất cả chi phí di chuyển, khai quật và cải táng sẽ được hoàn trả bằng
tiền mặt cho các gia đình bị ảnh hưởng theo quy định trong quy định
của UBND tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết phải xây dựng nghĩa trang, vị trí sẽ do cộng đồng người BAH quyết định và chi phí do dự án trả.
Chi trả bồi thường trực tiếp cho hộ BAH.
Đối với các mộ vô chủ bị ảnh hưởng, bồi thường sẽ được trao cho UBND xã để chuyển họ đến nghĩa trang mới
Mộ được khai quật và di chuyển theo
cách phù hợp với phong tục của địa
phương.
Vị trí và quy hoạch nghĩa trang sẽ được
tham vấn với cộng đồng và hộ BAH
D. CÂY TRỒNG HÀNG NĂM VÀ LÂU NĂM, CÂY ĂN TRÁI, CÂY LẤY GỖ, VÀ HÀNG RÀO BẰNG CÂY
Chủ sở hữu rau màu
và/hoặc cây cối
Bị ảnh hưởng rau màu hàng
năm
Nếu rau màu đang chuẩn bị vào mùa thu hoạch và chưa thể thu hoạch,
thì bồi thường bằng tiền cho rau màu chưa thu hoạch được theo giá thị
trường dựa vào sản lượng trung bình của 3 năm trước đó.
Thông báo cho người BAH về thời gian
thu hồi tối thiểu là 2 tháng trước mùa thu
hoạch rau màu đó
Chủ sở hữu rau màu được quyền
hưởng bồi thường bất kể họ có quyền
sở hữu đất đó hay không.
Mất cây trồng lâu năm, cây ăn
trái, cây lấy gỗ, và hàng rào
bằng cây
- Bồi thường bằng tiền theo giá thị trường hiện tại theo loại, tuổi và giá trị sản xuất của cây cối bị ảnh hưởng.
Bồi thường phải tương đương với giá trị
cây trồng sẽ được thu hoạch nếu không
có thu hồi đất.
Giá thị trường sẽ được đánh giá lại tại
thời điểm cập nhật kế hoạch tái định cư
E. CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ CỦA CÔNG
Làng, xã, cơ quan chính
quyền
BAH công trình hạ tầng cộng
đồng
Sửa chữa hoặc khôi phục lại điều kiện ban đầu hoặc tốt hơn về các cơ
sở hạ tầng mà không tính chi phí cho cộng đồng; Hoặc
Nếu cần thiết thì thay thế tại những địa điểm đã xác định khi tham vấn
các cộng đồng BAH và cơ quan có thẩm quyền liên quan, không tính
phí cho cộng đồng; hoặc
Bồi thường bằng tiền theo chi phí thay thế đối với tài sản của cộng
đồng bị ảnh hưởng.
Nếu dự kiến có thiệt hại về thu nhập (ví dụ,
công trình tưới, rừng của cộng đồng, đất
chăn thả của cộng đồng), thì thôn, bản,
chính quyền xã hoặc huyện có quyền được
bồi thường do mất sản xuất toàn bộ; khoản
bồi thường này được sử dụng vì mục đích
chung để phục hồi thu nhập và/hoặc cơ sở
hạ tầng mới.
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
F. MẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN THU NHẬP (KHÔNG DỰA VÀO ĐẤT)
F.1. Các cơ sở kinh doanh di chuyển và/hoặc xây dựng lại công trình
Hộ gia đình có cơ sở kinh
doanh mà không khai
báo thuế (không đăng ký
kinh doanh), ví dụ, buôn
bán nhỏ
Công trình BAH toàn bộ và phải
di dời, Hoặc
Công trình BAH một phần và
phải xây dựng lại
a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt do mất thu nhập dựa vào mức lương tối thiểu
của tỉnh trong thời gian cơ sở kinh doanh/ hoạt động tạo thu nhập bị
gián đoạn trong thời gian 3 tháng. Và
b/ Bồi thường bằng tiền cho công trình BAH theo chi phí thay thế; và
c/ Hỗ trợ di dời (xem phần G1), nếu phải di dời
Hộ kinh doanh BAH phải được thông báo
trước 2 tháng để di dời và /hoặc xây dựng
lại cơ sở mới để có thể tiếp tục hoạt động
kinh doanh trong khi tái định cư.
Chủ cơ sở kinh doanh
có đăng ký
Công trình BAH toàn bộ và phải
di dời, Hoặc
Công trình BAH một phần và
phải xây dựng lại
- a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt do mất thu nhập tương đương với 30% doanh thu chịu thuế trong 1 năm. Doanh thu hàng năm chịu thuế trung bình được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của 3 năm trước; và
b/ Bồi thường bằng tiền cho công trình BAH theo chi phí thay thế; và
c/ Hỗ trợ di dời (xem phần G1), nếu phải di dời
F.2 Người làm công và lao động làm thuê
Người làm công và lao
động làm thuê
Mất việc làm tạm thời / công việc
trong khi người chủ lao động tái
tổ chức, di dời và/hoặc xây dựng
lại.
- Bồi thường bằng tiền đối với tiền công hoặc tiền lương tương ứng với tiền công hoặc tiền lương cho mỗi ngày (hoặc mỗi tháng) họ không thể đi làm.
Người BAH hợp lệ bao gồm những
người sử dụng lao động của doanh
nghiệp nhỏ và có đăng ký, và thuê lao
động nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Mất lâu dài việc làm/ công việc
do thu hồi đất hoặc do chủ sử
dụng lao động phải di dời
a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 06 tháng tiền công hoặc
lương hoặc giá trị còn lại của hợp đồng, tuỳ theo phần nào cao hơn;
và
b/ Hỗ trợ để đảm bảo việc làm mới, kể cả chi phí đào tạo kỹ năng liên
quan nếu được yêu cầu.
G. HỖ TRỢ PHỤC HỒI
G.1. Hỗ trợ di dời
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Tất cả các hộ BAH phải
di dời
Di dời hộ BAH và/hoặc tài sản
kinh doanh và vật liệu xây dựng
mới và tận dụng lại
a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt tối thiểu bằng 3.000.000 đồng cho các hộ BAH
di dời trong phạm vi tỉnh;
Hoặc
Hỗ trợ bằng tiền mặt tới 5.000.000 đồng cho các hộ BAH di dời tới tỉnh
khác
b/ Hỗ trợ tái định cư tạm thời dành cho nhà đủ tiêu chuẩn tái định cư
nhưng chưa kịp bố trí TĐC và phải đi thuê: chi tiết hỗ trợ theo quy định
của UBND tỉnh.
Lưu ý: Không áp dụng đối với các hộ BAH xây dựng lại trong cùng lô
đất
Hộ BAH hợp lệ bao gồm chủ sở hữu
công trình nhà ở BAH toàn bộ hoặc một
phần và phần còn lại không thể ở được;
hộ BAH không có quyền sở hữu được
phân giao đất ở hoặc nhà thay thế;
người đi thuê, và cơ sở kinh doanh và
các tổ chức quản lý/ sử dụng đất hợp lệ
phải di dời.
Tại thời điểm bồi thường, mức hỗ trợ sẽ được đánh giá lại để đảm bảo hộ BAH sẽ đủ chi phí để di dời.
Khu TĐC sẽ được thiết kế gần với khu
BAH và với hạ tầng đầy đủ.
G.2. Hỗ trợ sinh hoạt trong thời gian chuyển tiếp
Chủ sở hữu công trình
nhà ở phải xây dựng lại.
Mất thu nhập trong khoảng thời
gian phải xây dựng lại.
- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo /tháng theo giá thị
trường cho mỗi thành viên trong hộ cho 12 tháng; nếu di dời đến khu
vực có điều kiện sống khó khăn thì được hưởng khoản hỗ trợ này
trong thời gian 24 tháng.
Trong trường hợp xây dựng lại một phần, mức hỗ trợ bằng với 30 kg
gạo /tháng theo giá thị trường cho mỗi thành viên trong hộ cho 03
tháng
Tại thời điểm bồi thường, sẽ điều chỉnh
hỗ trợ theo lạm phát để đảm bảo rằng
hộ BAH có đủ nguồn để đáp ứng các chi
tiêu về lương thực và phi lương thực cơ
bản.
G.3 Hỗ trợ sửa chữa
Chủ sở hữu công trình
chính BAH một phần; và
Chủ sở hữu các công
trình BAH khác.
Hư hại do tháo dỡ phần công
trình chính, hoặc một phần hoặc
toàn bộ công trình khác.
Hỗ trợ bằng tiền mặt chi phí sửa chữa hoàn thiện phần còn lại của
công trình BAH.
Tại thời điểm bồi thường, phải điều
chỉnh hỗ trợ về lạm phát để phản ánh
đúng giá thị trường hiện tại cho phần
sửa chữa.
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
G.4 Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng
Chủ sở hữu công trình
tự di dời
Cung cấp cơ sở hạ tầng cơ bản,
ví dụ, cấp nước, công trình vệ
sinh, đường, thoát nước
Hỗ trợ tiền mặt tương đương với chi phí cơ bản về suất đầu tư vào cơ
sở hạ tầng của một lô đất theo tiêu chuẩn trong khu tái định cư theo
Nghị định 69/2009/NĐ-CP.
Mục tiêu là để đảm bảo rằng, những hộ
BAH này có thể tạo dựng trên đất ở mới
đủ công trình hạ tầng cơ bản. Tại thời
điểm bồi thường, khoản hỗ trợ phải
được điều chỉnh lạm phát.
G.5 Gói phục hồi kinh tế
Những hộ BAH nặng,
mất từ 10% tổng diện
tích đất sản xuất trở lên,
mất trên 10% nguồn thu
nhập mà không tính tới
tình trạng pháp lý
Hỗ trợ để khôi phục sinh kế và
thu nhập sau khi thu hồi đất
nông nghiệp hoặc tư liệu sản
xuất khác.
Hộ BAH trực tiếp canh tác trên đất BAH sẽ có quyền được hưởng:
(i) Nếu mất từ 10 tới 30% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ BAH:
- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo (theo giá trị trường tại
thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi thành viên trong hộ cho 3 tháng,
nếu không di dời, cho 6 tháng nếu di dời, và cho 12 tháng nếu di dời tới
nơi có điều kiện sống đặc biệt khó khăn;
(ii) Mất từ trên 30% tới 50% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ BAH
- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo (theo giá trị trường tại
thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi thành viên trong hộ cho 6 tháng,
nếu không di dời, cho 12 tháng nếu di dời, và cho 24 tháng nếu di dời
tới nơi có điều kiện sống đặc biệt khó khăn;
(ii) Mất từ trên 50% tới 100% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ BAH
- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo (theo giá trị trường
tại thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi thành viên trong hộ cho 12
tháng, nếu không di dời, cho 24 tháng nếu di dời, và cho 36 tháng
nếu di dời tới nơi có điều kiện sống đặc biệt khó khăn;
Và
Khoản hỗ trợ bằng hiện vật sẽ được quyết định khi tham vấn với những
hộ BAH hợp lệ. Hình thức hỗ trợ có thể bao gồm, nhưng không hạn chế,
về hỗ trợ khuyến nông, và đào tạo nghề phi nông nghiệp.
Và
Được tham gia vào chương trình phục hồi thu nhập của dự án
Giá trị của khoản hỗ trợ bằng hiện vật sẽ
được xác định trong khi thực hiện Kế
hoạch TĐC.
Chương trình phục hội thu nhập sẽ
được thiết kế cùng với sự tham gia của
người BAH trong giai đoạn thực hiện với
sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn
về sinh kế/lao động hoặc trợ giúp nghề
nghiệp
Ngƣời đƣợc hƣởng
quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện
Thay đổi từ nghề nông sang phi
nông nghiệp.
Hỗ trợ đào tạo nghề bằng tiền mặt tương đương với 1,5 lần giá trị bền
bù cho diện tích đất BAH nhưng không quá 5 (năm) lần hạn mức giao
đất của địa phương.
Nếu người BAH có yêu cầu đào tạo, người BAH thuộc độ tuổi lao
động có quyền được tham gia khóa đào tạo miễn phí.
Tính hợp lệ sẽ được khẳng định trong
khi Kiểm kê chi tiết.
G.6. Hỗ trợ đặc biệt cho những hộ dễ bị tổn thương về xã hội và kinh tế
Những hộ BAH dễ bị
tổn thương (hộ nghèo,
thương binh, hộ có phụ
nữ làm chủ hộ, người
cao tuổi)
Hỗ trợ cho hộ nghèo và dễ bị tổn
thương để cải thiện điều kiện
kinh tế và xã hội của họ.
- Đối với các hộ nghèo, hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg
gạo (theo giá trị trường tại thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi
thành viên trong hộ:Hộ BAH nghèo phải di dời: được hưởng gói hỗ
trợ trong 36 tháng
Các hộ nghèo đồng thời là các hộ BAH nặng (tức các hộ mất trên
10% tổng diện tích đất): được hưởng gói hỗ trợ trong 12 tháng
Các hộ BAH nghèo: được hưởng gói hỗ trợ trong 6 tháng.
Đối với những hộ BAH dễ bị tổn thương khác, hỗ trợ 2.000.000
đồng/hộ để cải thiện điều kiện kinh tế và xã hội của họ.
Những hộ hợp lệ là những hộ đã được
phân loại dễ bị tổn thương theo định
nghĩa của Bộ LĐTBXH
G.7 Thưởng cho hộ BAH di dời đúng kế hoạch
Tất cả hộ BAH phải di
dời
Hộ di rời Hộ BAH di rời tháo dỡ công trình trên đất BAH và giao đất đúng kế
hoạch được hưởng khoản tiền thưởng tiến độ.
Sẽ chi trả trực tiếp cho những hộ BAH
ngay sau khi di dời.
4. Bồi thường, phục hồi thu nhập và tái định cư
4.1 Chiến lƣợc tái định cƣ
28. Các UBND huyện / xã trong khu vực bị ảnh hưởng sẽ có trách nhiệm đề xuất một địa
điểm di dời cho các hộ bị ảnh hưởng chuyển đến. Hộ gia đình sẽ được tham vấn về các phương
án di rời. Chiến lược tái định cư sẽ:
(i) Xác định khu đất tương tự như khu đất bị thu hồi.
(ii) Chiến lược tái định cư sẽ đảm bảo rằng các hộ BAH được cung cấp các địa điểm có
thể tiếp cận đến cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản ở mức tương tự như vị trí trước đây
của họ.
(iii) Nếu cần thiết để di chuyển một số hộ gia đình, các huyện sẽ chỉ định một khu vực
định cư mới. Các khu tái định cư mới sẽ được cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ
cơ bản. Các huyện sẽ thiết kế địa điểm và các chi phí sẽ được lấy từ nguồn vồn thực
hiện dự án.
(iv) Các huyện sẽ xác nhận các chiến lược tái định cư bằng văn bản và chiến lược này
sẽ được mô tả trong RP.
29. Hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ không bị di dời cho đến khi các hộ gia đình được bồi
thường đầy đủ, được cấp các hỗ trợ cần thiết theo các quyền lợi của dự án và khi đã có chương
trình phục hồi thu nhập. Hơn nữa, các hộ BAH mất toàn bộ nhà và những người lựa chọn để
chuyển sang địa điểm tái định cư của dự án sẽ không bị di dời cho đến khi các địa điểm tái định
cư đã sẵn sàng để định cư.
4.2 Chiến lƣợc phục hồi thu nhập
30. Để hỗ trợ các hộ BAH phục hồi sinh kế và thu nhập, Dự án sẽ cung cấp một chương
trình phục hồi thu nhập thích hợp với nhu cầu và tình hình của người BAH như được xác định
trong các cuộc điều tra kinh tế xã hội. Những người BAH được đưa vào chương trình phục hồi
thu nhập như được xác định trong ma trận quyền lợi được hưởng.
31. Phạm vi được hưởng bao gồm các khoản trợ cấp để trang trải chi phí sinh hoạt trong thời
gian thu nhập giảm trong khi người BAH khôi phục lại sinh kế và có các hoạt động tạo thu nhập
hoặc thực hiện một quá trình chuyển đổi sang các hoạt động tạo thu nhập mới. Cũng sẽ cung
cấp hỗ trợ bằng hiện vật để tăng cường hoặc nâng cao hoạt động tạo thu nhập.
32. Hỗ trợ bằng hiện vật để tăng cường hoặc nâng cao hoạt động tạo thu nhập sẽ được
quyết định trên cơ sở tham vấn với chính quyền địa phương và những người BAH đủ điều kiện
tham gia chương trình phục hồi thu nhập, và sẽ được chuẩn bị đầy đủ trong các kế hoạch tái
định cư cho từng hợp phần dự án. Các hình thức trợ giúp có thể bao gồm, nhưng không chỉ giới
hạn bởi:
(i) hỗ trợ khuyến nông để nâng cao năng suất trong diện tích đất còn lại hoặc cải tạo đất
nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản mới được giao;
(ii) hỗ trợ để khôi phục hoặc thay thế cây trồng bị ảnh hưởng, cung cấp cây giống và hỗ trợ
kỹ thuật để giúp những người BAH nặng phục hồi thu nhập từ canh tác cây trồng có giá
trị hàng hóa.
(iii) hỗ trợ cho các hoạt động nâng cao tạo thu nhập bao gồm hỗ trợ kỹ thuật thích hợp, hỗ
trợ lập kế hoạch dạy nghề, lập kế hoạch kinh doanh nhỏ, lập kế hoạch tài chính và tiếp
cận và phát huy sử dụng tín dụng, và các biện pháp khác để thúc đẩy các hoạt động tạo
thu nhập hiện tại hoặc mới.
(iv) Tạo việc làm liên quan đến Dự án, trong đó ưu tiên những người BAH nặng và những
người BAH dễ bị tổn thương tham gia lao động trong công trình xây dựng.
5. Các vấn đề thực hiện
5.1 Công bố thông tin, Tham vấn và Tham gia
33. Công bố thông tin là một quá trình liên tục từ đầu chu kỳ dự án và xuyên suốt quá trình
chuẩn bị và thực hiện dự án. Quá trình phổ biến thông tin phải cung cấp thông tin kịp thời cho
cộng đồng để họ có thể có đóng góp ý nghĩa cho thiết kế dự án, các quyết định và các biện pháp
giảm thiểu. Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác sẽ tránh thông tin sai lạc và tin đồn không
chính xác trong cộng đồng. Trong quá trình tham vấn, cần quan tâm đặc biệt tới các nhóm dễ bị
tổn thương trong cộng đồng để đảm bảo sự hiểu biết và sự tham gia của họ. Theo cả hai chính
sách của ADB và Chính phủ (có trong Nghị định 69 Điều 29, 30 và 31 và 2) UBND tỉnh và UBND
huyện phải đảm bảo rằng thông báo công cộng được đưa ra và phổ biến chi tiết dự thảo kế
hoạch tái định cư và kế hoạch tái định cư được phê duyệt, hay khung chính sách, trước Đoàn
tìm hiểu Thực tế của ADB. Dự thảo này cũng sẽ được công bố trên trang web của ADB. Sau khi
điều tra dân số người bị ảnh hưởng, các kế hoạch tái định cư cuối cùng được Chính phủ Việt
Nam và ADB thông qua sẽ được tiếp tục phổ biến cho các cộng đồng bị ảnh hưởng và được
đăng trên trang web của ADB. Bất kỳ bản cập nhật hoặc sửa đổi đối với các kế hoạch tái định cư
cuối cùng phải được phổ biến cho các cộng đồng bị ảnh hưởng và được đăng trên trang web
của ADB.
34. Ban QLBT-TĐC của dự án, với sự hỗ trợ từ các cơ quan liên quan của tỉnh và huyện, sẽ
tiến hành một loạt các cuộc họp công khai để cung cấp thông tin về hoạt động của dự án và
thống nhất về bồi thưởng, tái định cư đề xuất. Các cuộc họp công khai này cần phải: (i) phổ biến
thông tin về kết quả kiểm kê và định giá, (ii) thông báo đến các hộ BAH về số tiền bồi thường, hỗ
trợ của từng hộ gia đình bị ảnh hưởng, (iii) lắng nghe ý kiến phải hồi và đề nghị của họ, và (iv)
sửa đổi hoặc điều chỉnh dữ liệu không chính xác, nếu có. Điều quan trọng là các hộ BAH được
thông báo trước về ngày, giờ và địa điểm của mỗi cuộc họp. Điều cần thiết là các cuộc họp này
phải tối đa hóa sự tham gia của người dân để làm tăng hiểu biết và giảm các thắc mắc, xung
đột. Sẽ tổ chức tham vấn về di dời ngôi mộ / nghĩa địa hoặc các công trình tôn giáo hoặc văn
hóa có ý nghĩa khác và cần ghi lại biên bản tham vấn, bao gồm: (i) đặc điểm và loại mộ, (ii) tuổi
của các ngôi mộ và tình trạng đất nơi chôn cất những ngôi mộ đó; (iii) vị trí mới và hiện trạng của
đất; (iv) các ngôi mộ có thuộc sở hữu của dân tộc thiểu số hay không và ảnh hưởng tới khía
cạnh tôn giáo và văn hóa của cộng đồng; (v) tiến trình nghi lễ, chi phí và thời gian di dời mồ mả
đã thỏa thuận, các bố trí khác khi xét thấy cần thiết.
35. Theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP Điều 30 (2b) việc đăng tải phải được ghi vào biên bản
chính thức và có xác nhận của UBND xã, Mặt trận Tổ quốc xã và các hộ BAH. Theo Nghị định
69/2009/NĐ-CP Điều 30 Khoản 3 (a), sau khi hết thời hạn này, cơ quan chịu trách nhiệm về bồi
thường sẽ tóm tắt các ý kiến và đóng góp nhận được, kể cả số lượng người bị ảnh hưởng và
các bên liên quan đồng ý và không đồng ý với bồi thường, thu hồi đất và hỗ trợ được cung cấp
trong phương án bồi thường. Sẽ tổ chức phỏng vấn hộ BAH để kiểm tra tính đầy đủ giá bồi
thường do UBND tỉnh ban hành. Các cuộc tham vấn, phổ biến thông tin sẽ được tiếp tục thực
hiện trong giai đoạn thực hiện, tập trung vào các hoạt động cụ thể bao gồm đánh giá bồi thường,
thu hồi đất, và thiết kế quy hoạch hỗ trợ phục hồi. Phải thực hiện những biện pháp này để đảm
bảo rằng các hộ BAH hài lòng với các tổ chức bồi thường và sẽ không phản đối việc ảnh hưởng
đó và họ sẽ không phải chịu tác động tiêu cực lâu dài do dự án và có thể hoàn toàn phục hồi và
cải thiện sinh kế của mình.
5.2 Chuẩn bị và trình Kế hoạch Tái định cƣ của dự án
36. Các kế hoạch tái định cư của dự án sẽ được Ban QLBT-TĐC lập và trình lên CPMU xem
xét trước khi trình Bộ NN & PTNT và ADB để xem xét và phê duyệt. Các nội dung chính của
một kế hoạch tái định cư được đính kèm trong Phụ lục 1. Các kế hoạch tái định cư sẽ được thực
hiện theo quy định và trình tự trong Khung Tái định cư.
37. Kế hoạch tái định cư phải được cập nhật sau khi hoàn thành thiết kế chi tiết và thực hiện
kiểm đếm chi tiết. Kế hoạch tái định cư này sẽ cung cấp các con số cập nhật và chính xác liên
quan đến quy mô ảnh hưởng, xác định các hộ BAH, mức độ tác động, cũng như cập nhật chi phí
bồi thường. Kế hoạch tái định cư sẽ được xem xét để cập nhật bất kỳ thay đổi nào về giá cả thị
trường cho các giá trị thay thế và sẽ cần phải được xem xét lại vào thời điểm bồi thường cho
việc thực hiện chi trả. Nếu giá bồi thường thấp, phải thực hiện điều chỉnh chi phí cập nhật dựa
trên mức giá thị trường mới nhất. Ngoài ra trong quá trình cập nhật Kế hoạch tái định cư,
chương trình phục hồi thu nhập sẽ được lập. Người bị ảnh hưởng phải được tham vấn trước khi
hoàn thiện Kế hoạch tái định cư cập nhật. Các Kế hoạch tái định cư và Kế hoạch tái định cư cập
nhật sẽ được gửi đến ADB phê duyệt và được tải lên trang web của ADB. Trong khi tiến hành
kiểm đếm chi tiết, có thể xác định người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng và nếu số lượng người
DTTS bị ảnh hưởng lớn thì cần lập Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) theo mẫu đã
nêu trong Phụ lục 2.
5.3 Xem xét về giới
38. Phải tiến hành phân tích về Giới và kinh tế xã hội, phân công lao động theo giới liên quan
đến người bị ảnh hưởng trong khu vực dự án cụ thể. Dựa trên những phân tích này, phải quan
tâm đặc biệt đến việc giải quyết những mối quan tâm của phụ nữ trong quá trình lập, quá trình
cập nhật và thực hiện kế hoạch tái định cư. Cần khuyến khích hội phụ nữ các cấp tham gia quá
trình giám sát và theo dõi quá trình thực hiện tái định cư, và thông báo cho cộng đồng và tổ chức
phụ nữ về các tác động của dự án. Nên bảo đảm rằng phụ nữ có quyền tiếp cận đầy đủ và công
bằng tới các nguồn lực và lợi ích của dự án bao gồm cả chương trình phục hồi thu nhập và đào
tạo kỹ năng. Các nguồn lực đầy đủ bao gồm cả chuyên gia tài chính và an toàn xã hội tham gia để hỗ trợ quá trình tái định cư và thực hiện tái định cư. Phụ nữ cần có tham gia trong quá trình
tham vấn và kiểm đếm chi tiết cũng như xác định các khu tái định cư. Điều này đảm bảo rằng tất
cả các thông tin và ý kiến cũng như đề xuất của họ được ghi nhận. Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất sẽ có tên của cả hai vợ chồng. Phụ nữ phải có mặt khi chi trả bồi thường để đảm bảo
rằng bất kỳ quyết định về việc sử dụng tiền bồi thường phải được cả vợ chồng quyết định. Số
liệu điều tra kinh tế xã hội, kiểm kê thiệt hại sẽ được tách theo giới.
6. Sắp xếp thể chế và thực hiện
6.1 Sắp xếp thể chế
39. Việc thực hiện khung chính sách yêu cầu cần có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức
từ trung ương đến địa phương các cấp thành phố, huyện, xã. Cơ quan chủ quản sẽ chịu trách
nhiệm tổng thể đối với việc thực hiện kế hoạch tái định cư. Hội đồng bồi thường/ hỗ trợ tái định
cư sẽ được thành lập ở các huyện phù hợp với quy định của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị
định 69/2009/NĐ-CP.
6.1.1 Cấp trung ƣơng
40. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD) giao trách nhiệm của đơn vị chủ quản
cho Ban Quản lý dự án (CPMU) thuộc Ban quản lý trung ương các dự án Thủy Lợi (CPO) là chủ
dư án và giám đốc CPMU sẽ là ng ười được giao quyên quyêt đi nh. CPMU se bao gôm cac cac
bô có kinh nghiệ m của CPO cung cac can bô chuyên môn. Tư vấn thực hiện dự án sẽ hỗ trợ
CPMU trong quá trình thực hiện kế hoạch TĐC.
41. CPMU sẽ:
i Quản lý tổng thể và điều phối cho dự án
ii Điều phối với các cơ quan thực hiện để thực hiện các hợp phần của dự án.
iii Phối hợp với ADB cung cấp dịch vụ tư vấn về tái định cư cho tiểu dự án;
iv Hỗ trợ Ban QLBT-TĐC cập nhật Kế hoạch TĐC của tiểu dự án;
v Tổng hợp các báo cáo tiến độ của dự án về thu hồi đất và TĐC do Ban QLBT-TĐC trình
cho các bộ ngành liên quan và ADB; và
vi Tuyển chọn và giám sát một tổ chức độc lập bên ngoài (hoặc tư vấn) để giám sát độc lập
về thực hiện TĐC.
6.1.2 Cấp tỉnh
42. Cơ quan thực hiện dự án là UBND tỉnh Thanh Hóa. UBND tỉnh sẽ chịu trách nhiệm phê
duyệt Kế hoạch tái định cư này và ban hành tất cả các quyết định và phê duyệt liên quan tới việc
thực hiện Kế hoạch TĐC của các hợp phần của dự án, bao gồm những quyết định và phê duyệt
liên quan tới việc áp dụng thủ tục, đơn giá bồi thường, thông báo và phê duyệt để phổ biến
thông tin, thu hồi đất và chi trả bồi thường, phân giao đất thay thế (nếu áp dụng) và giải quyết
khiếu nại. UBND tỉnh cũng chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng định giá và phân giao nhiệm vụ
cho các tổ chức cấp huyện.
43. UBND tỉnh Thanh Hóa giao cho Sở NN và PTNT tỉnh Thanh Hóa làm chủ đầu tư hợp
phần bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Trong phạm vi thẩm quyền của
mình, Sở NN&PTNT Thanh Hóa đã thành lập Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt
bằng, di dân, tái định cư của dự án (Ban QLBT-TĐC) để thực hiện công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng của dự án.
44. Ban QLBT-TĐC sẽ giám sát tất cả các hoạt động của Hôi đồng bồi thường tái định cư
của các huyện (Hội đồng BT-TĐC huyện) về thực hiện Kế hoạch TĐC. Ban QLBT-TĐC cũng
chịu trách nhiệm về:
(i) Cập nhật các Kế hoạch TĐC của các TDA/hợp phần, bao gồm cập nhật số hộ BAH, đơn giá bồi thường (dựa vào kết quả đánh giá độc lập về giá thị trường hiện hành) và kinh phí, trình cho UBND tỉnh phê duyệt, và ngay sau khi được phê duyệt, phải để công khai ở văn phòng UBND xã;
(ii) Chủ trì làm việc với các cơ quan liên quan ở các cấp để đảm bảo thực hiện Kế hoạch TĐC kịp thời và hiệu quả; đặc biệt đối với Sở TNMT là đơn vị sẽ thẩm định Kế hoạch TĐC tổng thể và kiến nghị cho UBND tỉnh phê duyệt các Kế hoạch tái định cư và đơn giá bồi thường (với sự hỗ trợ của Hội đồng định giá đất về giá thị trường hiện tại, nếu cần) và thẩm tra các phương án bồi thường;
(iii) Giải quyết những vấn đề và hợp tác giữa các cơ quan mà các cơ quan liên quan không thể giải quyết được;
(iv) Tham gia giải quyết khiếu nại đã được gửi tới UBND tỉnh;
(v) Đảm bảo cấp kinh phí kịp thời;
(vi) Lập và nộp báo cáo tiến độ thực hiện các Kế hoạch TĐC để gửi cho CPMU.
45. Các thành viên trong Ban QLBT-TĐC gồm có: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
Thanh Hóa là Giám đốc Ban QLBT-TĐC, Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển Nông thôn làm
Phó Giám đốc Ban QLBT-TĐC và các cán bộ khác trong Ban QLBT-TĐC.
6.1.3 Cấp huyện, xã
46. UBND huyện Thường Xuân và Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Yên Định, Thọ Xuân, Thiệu Hóa thành lập Hội đồng BT-TĐC huyện để thực hiện Kế hoạch TĐC. Cùng với Ban QLDA của tỉnh, Ban 3, Ban QLDA tỉnh, UBND xã, và dưới sự chỉ đạo của Ban QLBT-TĐC, các ban bồi thường cấp huyện này sẽ thực hiện các hoạt động tái định cư của TDA này, cụ thể là:
(i) Phổ biến thông tin công khai và các tài liệu khác của dự án; đảm bảo các hộ BAH đều biết về qui trình thu hồi đất.
(ii) Lập kế hoạch và triển khai công tác kiểm đếm chi tiết và chi trả tiền bồi thường;
(iii) Xác định những hộ BAH nặng và dễ bị tổn thương, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp phục hồi cho những hộ BAH này.
(iv) Giúp xác định khu tái định cư và đất canh tác mới cho các hộ BAH là hộ không thể ở lại vị trí hiện tại của họ.
(v) Hỗ trợ giải quyết khiếu nại của hộ BAH.
(vi) Tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của đơn vị được tuyển chọn thực hiện giám sát độc lập.
6.2 Thực hiện
47. Quá trình thực hiện như sau:
(i) Thành lập các hội đồng bồi thường, hỗ trợ, TĐC huyện (DRC). UBND tỉnh sẽ thành lập
các hội đồng BTTĐC cho các huyện có dự án, và giao nhiệm vụ cho các cơ quan và các
tổ chức liên quan.
(ii) Giải phóng mặt bằng / thiết lập ranh giới cho dự án. Sau khi nhận được quyết định của
UBND tỉnh và UBND huyện trong việc thu hồi đất và bàn giao đất cho Ban QLBT-TĐC để
thực hiện dự án, Ban QLBT-TĐC sẽ phối hợp với Sở TNMT và các cơ quan chuyên
ngành địa chính hợp đồng với Ban QLBT-TĐC để xác định ranh giới thu hồi đất của từng
tiểu dự án và đặt ra ranh giới tại thực địa, bàn giao đất để thực hiện nhiệm vụ tái định cư
cho người di dời, để bàn giao đất cho dự án. Cơ quan Tài nguyên Môi trường quận,
huyện có liên quan và UBND xã trong vùng dự án sẽ phân công cán bộ của họ làm việc
như là thành viên của DRCs để thực hiện nhiệm vụ này.
(iii) Thuê tuyển Cơ quan giám sát bên ngoài. CPMU sẽ thuê các dịch vụ của một cơ quan giám
sát bên ngoài để thực hiện giám sát độc lập và đánh giá quá trình chuẩn bị và thực hiện kế
hoạch TĐC. Báo cáo giám sát 6 tháng 1 lần sẽ được EMA đệ trình lên CPMU và ADB.
(iv) Chiến dịch thông tin trước DMS. Theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trước khi thu hồi
đất, trong vòng 90 ngày trong trường hợp đất nông nghiệp và 180 ngày trong trường hợp
đất phi nông nghiệp, các hội đồng BT-TĐC huyện phải gửi văn bản thông báo cho chủ sở
hữu đất bị ảnh hưởng về các lý do thu hồi đất, thời gian và kế hoạch di dời, các lựa chọn
tái định cư, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
(v) Trước khi điều tra dân số và khảo sát kiểm đếm chi tiết, Ban QLBT-TĐC phối hợp với
chính quyền địa phương các huyện, xã sẽ cung cấp thông dự án cho các cư dân trong
vùng dự án. Thông tin sẽ được phát sóng qua hệ thống truyền thông của địa phương kết
hợp với đa phương tiện khác như radio, báo chí, truyền hình, tài liệu, tờ rơi giao cho các
hộ gia đình được đăng công khai trong khu vực công cộng.
(vi) Các cuộc họp định hướng sẽ được tổ chức tại xã bị ảnh hưởng để thông báo cho các
cộng đồng bị ảnh hưởng về phạm vi và quy mô của dự án, tác động, chính sách, quyền
lợi cho tất cả các loại thiệt hại, tiến độ thực hiện, trách nhiệm cho tổ chức, và cơ chế
khiếu nại. Tài liệu, tờ rơi bao gồm (ảnh, hình ảnh hoặc sách) liên quan đến việc thực hiện
dự án sẽ được lập và gửi đến tất cả các xã bị ảnh hưởng trong các cuộc họp.
(vii) Một đơn vị có kinh nghiệm sẽ tiến hành Khảo sát giá thay thế. CPMU thuê một đơn vị có
kinh nghiệm để giúp UBND cấp tỉnh trong việc xác định giá thị trường hiện tại trong điều
kiện bình thường của đất và các tài sản không phải đất. Nếu có sự khác biệt đáng kể
giữa giá đền bù và giá thị trường theo khảo sát chi phí thay thế, UBND cấp tỉnh sẽ cập
nhật đơn giá bồi thường theo quy định và hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ
số 197/2004/NĐ-CP và 17/2006/NĐ-CP.
(viii) Điều tra kiểm đếm chi tiết DMS sẽ được thực hiện khi thiết kế chi tiết được hoàn thành.
Các điều tra này sẽ là cơ sở cho việc lập các kế hoạch bồi thường và cập nhật kế hoạch
tái định cư.
(ix) Chuẩn bị kế hoạch bồi thường. các hội đồng BT-TĐC huyện có trách nhiệm áp dụng giá
và lập các bảng giá bồi thường cho mỗi xã bị ảnh hưởng. Ban QLBT-TĐC và Ủy ban
nhân dân huyện sẽ thẩm định các bảng giá, số lượng tài sản bị ảnh hưởng, quyền lợi mà
những người bị ảnh hưởng được quyền hưởng, v.v. trước khi thông báo cho từng xã để
xem xét và cho ý kiến. Tất cả các bảng áp dụng giá bồi thường phải được kiểm tra và có
chữ ký của những người bị ảnh hưởng để chứng minh sự đồng thuận của họ. Ban
QLBT-TĐC và hội đồng BT-TĐC huyện sẽ gửi đơn giá đề xuất theo kết quả của cuộc
điều tra chi phí thay thế để UBND cấp tỉnh xem xét và phê duyệt. Đơn giá được áp dụng
sẽ dựa trên mức đơn giá được phê duyệt của UBND tỉnh.
(x) Trình nộp kế hoạch TĐC và lấy ý kiến đồng thuận của ADB. BAN QLBT-TĐC sẽ cập
nhật Kế hoạch Tái định cư, công khai thông tin chính trong kế hoạch TĐC đến người
BAH và trình nộp ADB xem xét, phê duyệt.
(xi) Đăng tải kế hoạch TĐC lên trang web của ADB. Kế hoạch tái định đã phê duyệt sẽ được
đăng tải trên trang web của ADB.
(xii) Thực hiện kế hoạch TĐC: Bồi thường và hỗ trợ sẽ được trả trực tiếp cho các hội BAH
dưới sự giám sát của đại diện các hội đồng BT-TĐC, chính quyền xã và đại diện của
những người bị ảnh hưởng. Phục hồi thu nhập và kế hoạch di dời sẽ được thực hiện
dưới sự tham vấn chặt chẽ với các hộ BAH và các cơ quan liên quan.
48. Giám sát: Giám sát nội bộ và giám sát độc lập sẽ được thực hiện từ chuẩn bị đến thực
hiện Kế hoạch TĐC. Các khiếu nại nhận được sẽ được giải quyết thông qua cơ chế giải quyết
khiếu nại được thiết lập cho dự án. Một điều tra đánh giá sau dự án sẽ được thực hiện bởi tổ
chức giám sát độc lập về tái định cư trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi hoàn thành các hoạt
động bồi thường và tái định cư.
6.3 Cơ chế giải quyết khiếu nại
49. Để đảm bảo rằng tất cả các khiếu nại của các hộ BAH về bất kỳ khía cạnh của việc thu
hồi đất, bồi thường, tái định cư được giải quyết một cách kịp thời và thỏa đáng, và tất cả các cách có thể có sẵn cho các hộ BAH để họ có thể trình bày thắc mắc, đồng thời một cơ chế giải
quyết khiếu nại được xác định rõ cần phải được thành lập. Tất cả các hộ BAH có thể gửi bất cứ
câu hỏi cho các cơ quan thực hiện về quyền lợi của họ cùng với quyền lợi được bồi thường,
chính sách bồi thường, mức giá, thu hồi đất, tái định cư, trợ cấp và phục hồi thu nhập. Ngoài ra,
tất cả các hộ BAH sẽ không phải trả bất kỳ khoản phí nào trong thời gian khiếu nại ở các cấp xét
xử và tòa án. Khiếu nại sẽ theo trình tự qua 4 giai đoạn như sau trước khi họ có thể đi tới cấp
tòa án giải quyết là giải pháp cuối cùng. Cơ quan chủ quản dự án (EA) phải chịu mọi phí pháp lý
và hành chính có thể phát sinh trong khi giải quyết các thắc mắc và khiếu nại này.
Giai đoạn đầu, Ủy ban Nhân dân xã: Hộ gia đình bị ảnh hưởng có khiếu nại có thể đưa đơn
khiếu nại của mình lên UBND xã, hoặc thông qua các trưởng thôn, làng, trực tiếp tới UBND xã,
bằng văn bản hoặc bằng lời nói. UBND xã sẽ gặp cá nhân của hộ gia đình BAH có khiếu nại và
sẽ có 15 ngày để giải quyết sau khi nộp đơn khiếu nại. Ban thư ký UBND xã có trách nhiệm lưu
giữ tài liệu và tập tin của tất cả các khiếu nại mà UBND xã xử lý.
Giai đoạn hai, Ủy ban Nhân dân huyện: Nếu sau 15 ngày, các hộ gia đình BAH có khiếu nại
không nhân được giải quyết từ UBND xã, hoặc nếu các hộ gia đình BAH không hài lòng với quyết
định giải quyết đơn khiếu nại của mình, các hộ gia đình BAH có thể đưa vụ việc, hoặc bằng văn
bản hoặc bằng lời nói, lên bất kỳ thành viên nào của UBND huyện hoặc. UBND huyện sẽ giải
quyết trong vòng 15 ngày sau khi nộp đơn khiếu nại. UBND huyện có trách nhiệm lưu giữ tài liệu
của tất cả các khiếu nại mà UBND huyện xử lý và sẽ thông báo cho hội đồng BT- TĐC huyện về
bất kỳ quyết định nào đã ra. DRC phải đảm bảo quyết định này được thông báo cho hộ BAH.
Giai đoạn ba, Ủy ban Nhân dân tỉnh: Nếu sau 15 ngày, các hộ gia đình BAH có khiếu nại mà
không nhận được câu trả lời từ cán bộ liên quan của UBND huyện, hoặc nếu các hộ gia đình
BAH không hài lòng với quyết định giải quyết đơn khiếu nại của mình, các hộ gia đình BAH có
thể đưa vụ việc, hoặc bằng văn bản hoặc bằng lời nói, lên bất kỳ thành viên nào của UBND tỉnh.
UBND tỉnh có 15 ngày để giải quyết đơn khiếu nại về các khía cạnh liên quan. UBND tỉnh có
trách nhiệm lưu giữ tài liệu của tất cả các khiếu nại mà UB xử lý.
Giai đoạn cuối, Tòa án Trọng tài Phân xử: Nếu sau 15 ngày sau ngày nộp đơn khiếu nại lên
UBND tỉnh, hoặc nếu hộ gia đình BAH không nhận được cách giải quyết từ UBND tỉnh, hoặc nếu
không hài lòng với quyết định giải quyết đơn khiếu nại của mình, vụ việc có thể được chuyển lên
tòa án pháp luật để phân xử.
50. Cơ chế giải quyết khiếu nại trên sẽ được dự án công bố và thảo luận với các hộ BAH để
đảm bảo rằng các hộ BAH hiểu được qui trình thủ tục. Ban QLBT-TĐC và hội đồng BT-TĐC
huyện có trách nhiệm theo dõi quá trình khiếu nại từ các hộ BAH.
7. Ngân sách và tài chính
7.1 Ngân sách và tài chính
51. Ngân sách tái định cư được chuẩn bị cho tất cả các hạng mục tái định cư, bao gồm chi
phí bồi thường, trợ cấp, chi phí hoạt động, kiểm đếm chi tiết, giám sát, phục hồi thu nhập, khu tái
định cư, v.v. và được đưa vào chi phí của dự án. Dự toán chi phí sẽ được cập nhật dựa trên kết
quả kiểm đếm chi tiết và điều tra giá thay thế sau khi có thiết kế kỹ thuật. ADB có thể tài trợ một
phần chi phí tái định cư nếu Chính phủ mong muốn. UBND cấp tỉnh, Ban QLTB-TĐC, CPMU và
ADB sẽ xem xét và sửa đổi các kế hoạch tái định cư và ngân sách không theo khung chính sách
đã phê duyệt Khung Chính sách TĐC các phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch tái định
cư của dự án. Kế hoạch TĐC cập nhật sẽ xác định các hoạt động chính sẽ sử dụng nguồn vốn
đó.
7.2 Dự toán ngân sách cho công tác tái định cƣ
52. Bảng dưới đây trình bày dự toán cho công tác tái định cư. Chi phí này sẽ còn được cập
nhật sau khi hoàn thành kiểm đếm chi tiết.
Bảng 7.1 : Tóm tắt dự toán công tác tái định cƣ
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Mục Kênh Chính KCB-KCN (xây mới)
KCB-KCN (nâng cấp)
Kênh nhánh TỔNG
I CHI PHÍ (GIÁ) THAY THẾ 115.105.693.950 288.565.862.775 15.687.225.000 9.232.050.000 428.590.831.725
II HỖ TRỢ 55.517.700.000 152.275.134.700 4.077.375.000 6.966.750.000 218.836.959.700
A= TỔNG CHI PHÍ TRỰC TIẾP (I+II) 170.623.393.950 440.840.997.475 19.764.600.000 16.198.800.000 647.427.791.425
TỔNG A cho kênh chính 166.677.866.950
III CHI PHÍ KHÁC
1
Chi quản lý (2% của A)
3.333.557.339 8.816.819.950 395.292.000 3.239.760.000 15.785.429.289
2 Tăng cƣờng năng lực (0,1% của A) 166.677.867 1.527.285.000 19.764.600 161.988.000 1.875.715.467
3 Chƣơng trình phục hồi thu nhập 2.668.000.000 9.600.000.000 395.292.000 323.976.000 12.987.268.000
4 Giám sát độc lập 923.321.760 3.111.528.222 576.249.738 1.137.074.053 5,749,275,588
5
Chi phí xây dựng cho khu tái định cƣ
4.029.468.768
B= CHI PHÍ KHÁC (1-5) 7.091.556.966 27.043.197.939 1.386.598.338 4.862.798.053 40,384,151,295
TỔNG CHI PHÍ C=A+B 173.769.423.916 465.788.995.414 21.151.198.338 21.061.598.053 681.771.215.720
Dự phòng D =10% của C 17.376.942.392 46.578.899.541 2.115.119.834 2.106.159.805 68.177.121.572
TOMG CỘNG CHI PHÍ TÁI ĐỊNH CƢ (C+D)
(VND) 191.146.366.307 512.367.894.955 23.266.318.172 23.167.757.858 749.948.337.292
1USD-VND= 20.700 9.234.124 24.752.072 1.123.977 1.119.215 36.229.388
8. Giám sát và báo cáo
8.1 Giám sát và báo cáo
53. Dự án sẽ thiết lập cơ chế để giám sát và đánh giá nội bộ và độc lập. Mục đích chính của
chương trình giám sát và đánh giá là để đảm bảo rằng tái định cư, thu hồi đất và tài sản đều đã
được thực hiện theo đúng chính sách và qui trình của các Kế hoạch TĐC. Đặc biệt, giám sát và
đánh giá độc lập sẽ tập trung vào tác động xã hội tới những hộ BAH và hộ BAH có thể khôi phục
lại mức sống bằng, hoặc tốt hơn, so với mức sống của họ trước khi có dự án.
54. Mục tiêu của chương trình giám sát và đánh giá là (i) đảm bảo rằng mức sống của người
BAH được khôi phục hoặc cải thiện; (ii) giám sát về yêu cầu thời gian có đáp ứng không; (iii)
đánh giá xem những biện pháp bồi thường, phục hồi và chương trình hỗ trợ phát triển xã hội có
đầy đủ không; (iv) xác định những vấn đề hiện có hoặc tiềm ẩn; và (v) xác định các biện pháp để
giảm thiểu ngay những vấn đề đó.
8.2 Giám sát nội bộ
55. Ban QLBT-TĐC sẽ tiến hành giám sát nội bộ việc thực hiện kế hoạch tái định cư để xác
định càng sớm càng tốt các hoạt động đạt được và (các) nguyên nhân của các vấn đề gặp phải
để điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch tái định cư. Thông tin liên quan sẽ được thu thập hàng
tháng từ hiện trường để đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch TĐC và sẽ được tổng hợp theo
quý.
56. Theo chính sách của ADB, chỉ số quan trọng ban đầu là chi trả tiền bồi thường, di chuyển
đến các địa điểm mới, và hỗ trợ phục hồi đã sẵn sàng trước khi trao thầu hợp đồng xây lắp và
những chỉ số này sẽ được giám sát trong từng Hợp đồng Xây lắp. Các chỉ số chính khác sẽ
được theo dõi thường xuyên gồm:
i. Chi trả tiền bồi thường cho tất cả các hộ BAH theo các loại hình BAH khác nhau, theo chính sách bồi thường được mô tả trong kế hoạch TĐC.
ii. Chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật, di chuyển, chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ di chuyển.
iii. Cung cấp các quyền lợi về phục hồi thu nhập và các khoản hỗ trợ xã hội.
iv. Công tác phổ biến thông tin và thủ tục tham vấn.
v. Tuân thủ các thủ tục khiếu nại và vấn đề nổi bật cần sự quan tâm của ban quản lý
vi. Ưu tiên các lựa chọn đưa ra của các hộ BAH.
vii. Điều phối và hoàn thành các hoạt động tái định cư và trao thầu hợp đồng xây lắp.
57. CPMU sẽ kết hợp việc thực hiện kế hoạch TĐC trong toàn bộ các báo cáo tiến độ của
dự án lên ADB.
8.3 Giám sát bên ngoài
58. Mục tiêu chung của giám sát bên ngoài là đưa ra việc đánh giá độc lập các thông tin
giám sát của Bên vay thông qua việc tiến hành xem xét và đánh giá định kỳ việc đạt được các
mục tiêu tái định cư, những thay đổi trong mức sống và sinh kế, khôi phục lại cơ sở kinh tế và xã
hội của người bị ảnh hưởng, hiệu quả, tác động và tính bền vững của các quyền lợi, nhu cầu về
các biện pháp giảm thiểu nếu có, và để học những bài học chiến lược cho xây dựng chính sách
và lập kế hoạch trong tương lai.
59. CPMU sẽ thuê một cơ quan hoặc viện bên ngoài như tổ chức giám sát bên ngoài có đủ
trình độ và kinh nghiệm (EMA) để thực hiện giám sát mục tiêu và đánh giá thực hiện kế hoạch
TĐC của các hợp phần dự án tại tỉnh Thanh Hóa. Mẫu điều khoản tham chiếu (TOR) đối với
giám sát bên ngoài được trình bày trong Phụ lục 4.
60. Các chỉ số sau đây sẽ được theo dõi, ngay sau khi phê duyệt kế hoạch TĐC, và theo
đánh giá của cơ quan giám sát bên ngoài:
i. Thanh toán bồi thường sẽ như sau: (a) Thanh toán toàn bộ được thực hiện cho tất cả
những người BAH đầy đủ trước khi thu hồi đất; thanh toán đầy đủ để thay thế tài sản
BAH, và (b) Bồi thường cho các công trình BAH theo chi phí thay thế các vật liệu và
lao động dựa trên các tiêu chuẩn và các đặc điểm đặc biệt của xây dựng mà không
trừ khấu hao, giá trị vật liệu tận dụng được.
ii. Điều phối các hoạt động tái định cư với tiến độ xây dựng: hoàn thành thu hồi đất và
các hoạt động tái định cư cho bất kỳ hợp phần nào sẽ được hoàn thành trước khi
trao thầu hợp đồng xây lắp cho hợp phần đó.
iii. Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng nhà ở cho các hộ BAH đang xây dựng lại các
công trình trên phần đất còn lại của họ, hoặc xây dựng công trình của riêng họ ở
những nơi mới theo sắp xếp của dự án, hoặc trên mảnh đất mới được giao.
iv. Cung cấp các hỗ trợ phục hồi thu nhập theo chương trình phục hồi thu nhập.
v. Tham vấn cộng đồng và nhận thức về chính sách bồi thường: (a) Tất cả các hộ BAH
phải được thông báo đầy đủ và tham vấn về các hoạt động thu hồi đất, cho thuê và
tái định cư; (b) Nhóm giám sát phải tham dự ít nhất một cuộc họp tham vấn cộng
đồng mỗi tháng để giám sát các thủ tục tham vấn cộng đồng, vấn đề phát sinh trong
các cuộc họp, và các giải pháp được đề xuất; (c) Nhận thức cộng đồng về chính sách
đền bù và quyền lợi sẽ được đánh giá trong tất cả hộ BAH, (d) Đánh giá nhận thức về
các lựa chọn khác nhau của các hộ BAH theo quy định trong kế hoạch TĐC.
vi. Người BAH phải được giám sát việc khôi phục hoạt động sản xuất.
vii. Sẽ giám sát và ghi lại mức độ hài lòng của các hộ BAH với các khía cạnh khác nhau
của kế hoạch TĐC. Các hoạt động của cơ chế giải quyết khiếu nại, và mức độ giải
quyết khiếu nại sẽ được theo dõi.
viii. Trong suốt quá trình thực hiện, mức sống của hộ BAH sẽ được giám sát và điều tra.
Mọi vấn đề trong việc khôi phục đời sống sẽ được báo cáo.
61. Cơ quan giám sát bên ngoài sẽ báo cáo hàng quý cho CPMU. Cơ quan giám sát bên
ngoài sẽ thực hiện điều tra đánh giá cuối cùng trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi hoàn thành
các hoạt động bồi thường và tái định cư.
9. Phụ lục
9.1 Đề cƣơng Kế hoạch Tái định cƣ
A. Tóm tắt tổng quan
Phần này tóm tắt về phạm vi dự án, các phát hiện chính từ điều tra, các chế độ đền bù và hành động khuyến nghị.
B. Mô tả dự án
Phần này mô tả chung về dự án, thảo luận các hợp phần của dự án dẫn đến phải thu hồi đất, tái định cư bắt buộc, hoặc cả hai, và xác định vùng dự án. Phần này cũng mô tả các phương án được cân nhắc để tránh hoặc giảm thiểu việc tái định cư. Bao gồm một bảng số liệu định lượng và trình bày cơ sở hợp lý cho quyết định cuối cùng.
C. Phạm vi thu hồi đất và tái định cƣ
Phần này: i. Trình bày các tác động tiềm năng của dự án, và có bản đồ khu vực hoặc vùng bị ảnh
hưởng bởi các hợp phần hoặc hoạt động của dự án; ii. Mô tả phạm vi thu hồi đất (kèm theo bản đồ) và giải thích vì sao cần thu hồi đất cho
dự án đầu tư chính; iii. Tóm tắt các tác động chính liên quan đến các tài sản BAH và người BAH; iv. Cung cấp chi tiết về mọi nguồn lực tài sản chung sẽ bị ảnh hưởng.
D. Thông tin kinh tế xã hội và mô tả sơ lƣợc
Phần này nêu các kết quả đánh giá tác động xã hội, điều tra toàn diện, và các nghiêm cứu khác, với các thông tin và/hoặc số liệu phân tích theo giới, mức độ dễ bị tổn thương và các phân nhóm xã hội khác, bao gồm:
i. Định nghĩa, xác định và liệt kê đối tượng người dân và cộng đồng bị ảnh hưởng; ii. Mô tả các tác động của việc thu hồi đất đai và tài sản có thể xảy ra đối với người dân
và cộng đồng bị ảnh hưởng, có tính đến những thông số xã hội, văn hóa và kinh tế; iii. Thảo luận các tác động của dự án đối với người nghèo, dân tộc bản địa và/hoặc dân
tộc thiểu số, và các nhóm dễ bị tổn thương khác; và iv. Xác định các tác động về giới và tái định cư, và tình hình kinh tế xã hội, tác động, nhu
cầu và ưu tiên của phụ nữ.
E. Công bố thông tin, tham vấn và tham gia
Phần này: i. Xác định các bên có liên quan của dự án, đặc biệt là các bên liên quan hàng đầu; ii. Mô tả cơ chế tham vấn và tham gia sẽ được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau
của chu trình dự án; iii. Mô tả các hoạt động được thực hiện nhằm phổ biến thông tin về dự án và tái định cư
trong quá trình thiết kế và chuẩn bị dự án để lôi kéo sự tham gia của các bên liên quan. iv. Tóm tắt kết quả tham vấn với các đối tượng bị ảnh hưởng (bao gồm các cộng đồng
sở tại), và thảo luận cách thức giải quyết các vấn đề quan ngại và khuyến nghị được nêu trong kế hoạch tái định cư;
v. Khẳng định việc công bố dự thảo kế hoạch tái định cư cho các đối tượng bị ảnh hưởng và bao gồm các sắp xếp công bố các kế hoạch tiếp theo;
vi. Mô tả các biện pháp công bố thông tin theo kế hoạch (bao gồm loại thông tin sẽ được phổ biến và phương pháp phổ biến thông tin) và quy trình tham vấn với các đối tượng bị ảnh hưởng trong quá trình thực hiện dự án.
F. Cơ chế giải quyết khiếu nại
Phần này mô tả các cơ chế tiếp nhận và tạo điều kiện giải quyết các mối quan ngại và khiếu nại của những người BAH. Phần này cũng giải thích cách tiếp cận các thủ tục này và mức độ nhạy cảm giới của các thủ tục.
G. Khung pháp lý
Phần này: i. Mô tả luật và quy định của quốc gia và địa phương áp dụng cho dự án và xác định
những khác biệt giữa luật trong nước và các yêu cầu chính sách của ADB; và thảo luận cách giải quyết những khác biệt này.
ii. Mô tả các cam kết pháp lý và chính sách của cơ quan điều hành dự án đối với tất cả các loại đối tượng phải di dời;
iii. Nêu các nguyên tắc và phương pháp được sử dụng để xác định giá trị và mực độ đền bù với giá thay thế đối với tài sản, thu nhập và sinh kế, và quy định các tiêu chí được hưởng đền bù và hỗ trợ, cách thức đền bù và hỗ trợ.
iv. Mô tả quy trình thu hồi đất và chuẩn bị lịch trình đáp ứng các yêu cầu thủ tục cơ bản.
H. Chế độ đền bù, hỗ trợ và chính sách
Phần này: i. Xác định các chế độ và điều kiện được hưởng của các đối tượng bị ảnh hưởng, mô
tả tất cá các biện pháp hỗ trợ tái định cư (kể cả ma trận về quyền được hưởng); ii. Nêu rõ mọi hình thức hỗ trợ cho các nhóm dễ bị tổn thương, bao gồm phụ nữ và các
nhóm đặc biệt khác; và iii. Nêu các cơ hội nhận được lợi ích phát triển từ dự án dành cho đối tượng BAH.
I. Di dời nhà ở và công trình
Phần này: i. Mô tả các phương án di dời nhà ở và các công trình khác, bao gồm nhà ở thay thế,
đền bù bằng tiền mặt với giá thay thế, và/hoặc tự lựa chọn (đảm bảo xác định được các mối quan tâm về giới và hỗ trợ các nhóm dễ bị tổn thương);
ii. Mô tả các địa điểm di dời khác nhau đã cân nhắc; các tham vấn cộng đồng đã thực hiện; và giải trình về các địa điểm, bao gồm các chi tiết về địa điểm, đánh giá môi trường về các địa điểm, và nhu cầu phát triển;
iii. Đưa ra thời gian về chuẩn bị mặt bằng và bàn giao mặt bằng;. iv. Mô tả các tổ chức pháp lý để quản lý được vấn đề quyền sở hữu và chuyển quyền sở
hữu cho những người được tái định cư; v. Nêu các biện pháp hỗ trợ người bị di dời trong việc bàn giao mặt bằng và ổn định ở
nơi ở mới; vi. Mô tả các kế hoạch cung cấp cơ sở hạ tầng dân sinh; và vii. Giải thích cách thức thực hiện việc hòa nhập với cộng đồng sở tại.
J. Khôi phục và phục hồi thu nhập
Phần này: i. Xác định các rủi ro về sinh kế và chuẩn bị các bảng tách số liệu dựa trên số liệu nhân
khẩu và nguồn sinh kế; ii. Mô tả các chương trình khôi phục thu nhập, bao gồm các phương án khác nhau để
phù hợp với moi loại thu nhập (ví dụ như chia se lợi ích dự án, sắp xếp chia sẻ doanh thu, đóng góp cổ phần như đất đai, thảo luận về tính bền vững và mạng lưới an sinh);
iii. Nêu các biện pháp cung cấp mạng lưới an sinh xã hội thông qua quỹ bảo hiểm xã hội và/hoặc quỹ đặc biệt của dự án;
iv. Mô tả các biện pháp đặc biệt để hộ cho các nhóm dễ bị tổn thương; v. Giải thích những cân nhắc về giới; và vi. Mô tả các chương trình đào tạo.
K. Kinh phí cho tái định cƣ và kế hoạch ngân sách
Phần này: i. Dự toán kinh phí với các hạng mục cụ thể cho tất cả các hoạt động tái định cư, bao
gồm kinh phí cho đơn vị tái định cư, đào tạo cán bộ, theo dõi và đánh giá, và chuẩn bị các kế hoạch tái định cư trong quá trình thực hiện vốn vay;
ii. Mô tả dòng tiền (kinh phí tái định cư hàng năm phải chỉ rõ các khoản chi tiêu cho các hạng mục chính đã có trong kế hoạch kinh phí);
iii. Bao gồm giải trình cơ sở hợp lý cho tất cả các giả định đưa ra khi tính toán mức đền bù và các dự toán chi phí khác (tính đến cả dự phòng về số lượng và dự phòng chi phí), cộng với chi phí thay thế; và
iv. Bao gồm thông tin về nguồn vốn cho kinh phí kế hoạch tái định cư.
L. Thể chế và tổ chức thực hiện
Phần này: i. Mô tả các trách nhiệm và cơ chế thể chế để thực hiện các biện pháp nêu trong kế
hoạch tái định cư; ii. Bao gồm chương trình xây dựng năng lực thể chế, trong đó có hỗ trợ kỹ thuật, nếu
cần thiết; iii. Mô tả vai trò của các NGO nếu có họ tham gia, và các tổ chức của những đối tượng
bị ảnh hưởng trong công tác lập kế hoạch và quản lý tái định cư; iv. Mô tả cách thức tham gia của các nhóm phụ nữ trong công tác lập kế hoạch và quản
lý tái định cư.
M. Lịch trình thực hiện
Phần này bao gồm một lịch trình thực hiện chi tiết, có thời hạn rõ ràng cho tất cả các hoạt động tái định cư và khôi phục then chốt. Lịch trình thực hiện phải bao quát hết tất cả các khía cạnh của các hoạt động tái định cư được đồng bộ hóa với lịch trình xây dựng công trình xây lắp của dự án, đồng thời đưa ra một quy trình giải phóng mặt bằng và khung thời gian cho hoạt động này.
N. Theo dõi và báo cáo
Phần này mô tả cơ chế và các mốc chuẩn bị thích hợp đối với dự án để theo dõi và đánh
giá việc thực hiện kế hoạch tái định cư. Nêu rõ các sắp xếp nhằm đưa các đối tượng bị ảnh
hưởng tham gia vào quá trình theo dõi. Phần này cũng mô tả các thủ tục báo cáo.
9.2 Đề cƣơng Kế hoạch Dân tộc bản địa/ Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số
Đề cương này là một phần của Yêu cầu Bảo trợ xã hội số 3. Một Kế hoạch Dân tộc Bản
địa (IPP) được yêu cầu cho tất cả các dự án có tác động đến dân tộc bản địa. Mức độ chi tiết và
toàn diện phải tương xứng với tầm quan trọng của các tác động tiềm tàng đối với người dân tộc
bản địa. Các khía cạnh chính yếu trong đề cương này sẽ hướng dẫn cho việc chuẩn bị IPP, mặc
dù không nhất thiết phải theo đúng trình tự.
A. Tóm tắt tổng quan về kế hoạch dân tộc bản địa
Phần này mô tả tóm tắt các thông tin thiết yếu, các phát hiện chính và khuyến nghị.
B. Mô tả dự án
Phần này mô tả chung về dự án, bàn về các hợp phần và hoạt động của dự án có thể tác
động đến người dân tộc bản địa; và xác định vùng dự án.
C. Đánh giá tác động xã hội
Phần này:
(i) rà soát khuôn khổ pháp lý và thể chế áp dụng cho người dân tộc bản địa trong bối
cảnh dự án.
(ii) cung cấp thông tin cơ bản về các đặc điểm nhân khẩu học, xã hội, văn hóa và chính
trị của những cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng; đất đai và lãnh thổ mà họ sở
hữu theo truyền thống hoặc sử dụng hay chiếm giữ theo tập quán; và tài nguyên
thiên nhiên mà họ sống dựa vào.
(iii) xác định các bên có liên quan chính đến dự án và nêu chi tiết quy trình tham vấn thiết
thực, phù hợp về văn hóa và nhạy cảm giới với người dân tộc bản địa ở từng giai đoạn
chuẩn bị và thực hiện dự án, có tính đến kết quả rà soát và các thông tin cơ bản.
(iv) đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tiềm tàng của dự án, dựa trên quá trình
tham vấn thiêt thực với các cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng. Yếu tố quan
trọng đối với việc xác định tác động bất lợi tiềm năng là một phân tích nhạy cảm giới
về tính dễ bị tổn thương tương đối, và rủi ro của các cộng đồng dân tộc bản địa trong
bối cảnh cụ thể của họ và mối quan hệ mật thiết với đất đai và tài nguyên thiên nhiên,
cũng như việc thiếu khả năng tiếp cận với các cơ hội so với các nhóm xã hội khác
trong cộng đồng, trong khu vực hay xã hội mà họ đang sống.
(v) bao gồm một đánh giá nhạy cảm giới về quan niệm của người dân tộc bản địa về dự
án và tác động của nó đối với vị thế kinh tế, xã hội và văn hóa của họ.
(vi) xác định và khuyến nghị, dựa trên tham vấn thiết thực với các cộng đồng dân tộc bản
địa bị ảnh hưởng, các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa các tác động bất lợi, hoặc
nếu các biện pháp này không thể thực hiện, thì xác định các biện pháp hạn chế, giảm
nhẹ, và/hoặc đền bù cho các tác động đó và đảm bảo người dân tộc bản địa được
nhận những lợi ích phù hợp với văn hóa của họ trong khuôn khổ dự án.
D. Công bố thông tin, tham vấn và tham gia
Phần này:
(i) mô tả quy trình công bố thông tin, tham vấn và tham gia với các cộng đồng
dân tộc bản địa bị ảnh hưởng được tiến hành trong quá trình chuẩn bị dự án;
(ii) tóm tắt những nhận xét của họ về kết quả đánh giá tác động xã hội và xác
định những mối quan ngại được nêu trong quá trình tham vấn và làm thế nào
để giải quyết những mối quan ngại này trong thiết kế dự án;
(iii) trong trường hợp các hoạt động của dự án đòi hỏi phải có sự ủng hộ rộng rãi
của cộng đồng, ghi lại quá trình và kết quả tham vấn với các cộng đồng dân
tộc bản địa bị ảnh hưởng và mọi thỏa thuận đạt được từ quá trình tham vấn
này đối với các hoạt động của dự án và các biện pháp bảo trợ xã hội giải
quyết tác động của các hoạt động này
(iv) mô tả các cơ chế tham vấn và tham gia sẽ được sử dụng trong quá trình thực
hiện để đảm bảo sự tham gia của người dân tộc bản địa trong quá trình thực
hiện; và
(v) khẳng định việc công bố bản dự thảo và văn kiện IPP cuối cùng cho các cộng
đồng dân tộc bản địa.
E. Các biện pháp có lợi
Phần này quy định các biện pháp đảm bảo sao cho người dân tộc bản địa được nhận
các lợi ích xã hội và kinh tế phù hợp với văn hóa của họ và đáp ứng nhu cầu giới.
F. Các biện pháp giảm nhẹ
Phần này nêu rõ các biện pháp ngăn ngừa tác động bất lợi đối với người dân tộc bản địa,
và nếu không thể tránh khỏi, xác định các biện pháp hạn chế, giảm nhẹ và đền bù cho các tác
động không tránh khỏi đã được xác định đối với từng nhóm dân tộc bản địa bị ảnh hưởng.
G. Nâng cao năng lực
Phần này cung cấp các biện pháp tăng cường năng lực xã hội, pháp lý và kỹ thuật của
(a) các cơ quan chính quyền nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc bản địa trong vùng dự án; và
(b) các tổ chức của người dân tộc bản địa trong vùng dự án sẽ giúp họ đại diện cho những
người dân tộc bản địa bị ảnh hưởng một cách hiệu quả hơn.
H. Cơ chế giải quyết khiếu nại
Phần này mô tả các thủ tục giải quyết khiếu nại của các cộng đồng dân tộc bản địa. Phần
này cũng giải thích cách thức tiếp cận với các thủ tục này đối với người dân tộc bản địa và tính
phù hợp về văn hóa và nhạy cảm về giới của các thủ tục.
I. Theo dõi, báo cáo và đánh giá
Phần này mô tả các cơ chế và mốc chuẩn thích hợp đối với dự án để theo dõi, và đánh
giá việc thực hiện IPP. Phần này cũng nêu rõ các sắp xếp cho người dân tộc bản địa BAH được
tham gia vào quá trình chuẩn bị và xác nhận các quá trình theo dõi và đánh giá các báo cáo.
J. Sắp xếp thể chế và tổ chức thực hiện
Phần này mô tả các trách nhiệm và cơ chế sắp xếp thể chế để thực hiện các biện pháp
khác nhau theo IPP. Phần này cũng mô tả quy trình lôi kéo sự tham gia của các tổ chức và NGO
địa phương vào việc thực hiện các biện pháp của IPP.
K. Ngân sách và tài chính
Phần này cung cấp một ngân sách chi tiết cho tất cả các hoạt động được mô tả trong IPP.
9.3 Sổ tay thông tin dự án
Tờ rơi phổ biến thông tin công khai (PIB)
Câu hỏi 1: Các Kênh trong dự án là những kênh nào?
Trả lời: Việc xây dựng các kênh sẽ được hỗ trợ tài chính bởi Ngân hàng Phát triển châu Á
(ADB) và Chính phủ Việt Nam để cải thiện hệ thống tưới và cấp nước ở 75 xã thuộc 6 huyện của
tỉnh Thanh Hóa. Các mục tiêu tổng thể của dự án là cải thiện điều kiện sống của người dân vùng
dự án và khuyến khích phát triển kinh tế. Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thực hiện dự án, sẽ
uỷ quyền cho Ban Quản lý Trung ương các Dự án thuỷ lợi (CPO) thực hiện quản lý dự án. Ban 3
thuộc Bộ NN&PTNT là cơ quan quản lý thực hiện hợp phần dự án.
Dự án Bắc sông Chu và Nam sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, khu vực Bắc Trung bộ Việt Nam. Khu vực kiểm soát tưới của dự án là khoảng 31.100 ha nằm ở miền tây thành phố Thanh Hóa. Diện tích này bao gồm khu vực đất thấp phía Bắc sông Chu và nằm ở Nam sông Mã. Dự án dự kiến là sự kết hợp của hai mảng công việc:
Chuyển đổi khoảng 11.800 ha hiện tưới bằng bơm sang hệ thống nước tự chảy đối với
hệ thống tưới sông Mã;
Cải tạo hệ thống tưới bằng bơm hiện có và xây mới hệ thống tưới tự chảy cho khoảng
19.300 ha ở phía bắc sông Chu.
Dự án có 57 kênh cấp một, trong đó xây mới 40 kênh với tổng chiều dài là 213,267 km và nâng cấp 15 kênh hiện có với chiều dài 50,28 km; xây mới khoảng 150 kênh cấp hai xuất phát từ kênh cấp một với tổng chiều dài 231,249 km, và thiết kế mới 72 kênh cấp ba, với tổng chiều dài 44,71 km Dự án sẽ xây 7 nhà quản lý, nhiều công trình tiêu nước chạy cắt ngang hệ thống và nhiều cầu vượt kênh. Dự kiến dự án hệ thống tưới Bắc sông Chu và Nam sông Mã sẽ mang lại lợi ích cho người dân 75 xã và khoảng 96.789 hộ (2009) tại tỉnh Thanh Hóa Việt Nam.
Trọng tâm là xây dựng các kênh sẽ giúp giảm chi phí tưới bằng cách cung cấp nước bằng trọng lực trên một diện tích rộng hơn và thay thế cho hệ thống bơm tốn kém hiện có. Việc cung cấp một hệ thống phân phối nước hiệu quả hơn với dịch vụ có tính chi phí hiệu quả giúp cải thiện tiếp cận tới nước thủy lợi dự kiến sẽ cải thiện sức khỏe và điều kiện sống của người dân trong các khu tưới.
Câu hỏi 2: Các hợp phần kênh ảnh hƣởng tới ngƣời dân địa phƣơng nhƣ thế nào?
Trả lời: Người dân vùng dự án sẽ hưởng lợi theo cách khác nhau, từ việc tiếp cận tốt hơn tới hệ
thống tưới và cấp nước, giảm rủi ro do mất mùa do thiếu nước và do tưới chủ động hơn. Tuy
nhiên, việc thực hiện DA này sẽ cần thu hồi một số đất cho các hoạt động thi công các kênh
chính và các hạng mục khác. Đã nỗ lực hết sức trong quá trình thiết kế để giảm thiểu tác động
tiêu cực do việc thu hồi đất gây ra tới các hộ gia đình và cộng đồng.
Khi thu hồi đất là cần thiết thì những hộ bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra sẽ được bồi
thường đầy đủ về đất đai, nhà cửa, công trình, cây cối, hoa màu bị ảnh hưởng. Cũng sẽ có hỗ
trợ di dời và hỗ trợ phục hồi cho người bị ảnh hưởng (BAH) là người sẽ bị dự án ảnh hưởng
nặng. Các chi tiết này đã đưa vào trong Kế hoạch tái định cư (RP) đặt tại văn phòng UBND xã.
Câu hỏi 3: Mục tiêu chính của Kế hoạch Tái định cƣ (RP) là gì?
Trả lời: Mục tiêu chính của Kế hoạch Tái định cư (RP) là để đảm bảo rằng, tất cả những người
BAH, ít nhất là khá hoặc tốt hơn, khi họ có thể có trong trường hợp không có Dự án.
Câu hỏi 4: Nếu đất của tôi bị dự án ảnh hƣởng thì sao?
Trả lời: Ông/bà sẽ được mời lựa chọn đổi đất có cùng diện tích và khả năng sản xuất ở một vị
trí mà ông/bà có thể chấp thuận được HOẶC bồi thường bằng tiền mặt với giá trị thay thế theo
giá thị trường hiện tại.
Câu hỏi 5: Chúng tôi có cần phải có quyền sở hữu đất để đƣợc bồi thƣờng hay không?
Trả lời: Không, việc thiếu quyền pháp lý chính thức không ngăn cản những người BAH nhận bồi
thường, hỗ trợ và hỗ trợ phục hồi. Những người BAH có sở hữu giấy Chứng nhận quyền sở
dụng đất (LURC) hoặc bất kỳ hình thức nào của hợp đồng văn bản về sử dụng đất đều có quyền
được bền bù cho đất bị mất cũng như cho tài sản trên đất. Những người BAH không có quyền
thuê/tạm thời hoặc có thể hợp pháp/hợp pháp hoá đối với đất BAH sẽ không được bồi thường
nhưng được hỗ trợ khoản tối đa tương đương với giá trị bồi thường đất BAH và sẽ được bồi
thường tài sản BAH trên đất, ví dụ như công trình, cây cối và hoa màu với giá thay thế.
Câu hỏi 6: Có áp dụng bồi thƣờng cho nhà ở các công trình bị ảnh hƣởng không?
Trả lời: Có. Sẽ bồi thường cho tất cả tài sản bị ảnh hưởng, kể cả nhà, cửa hàng và các công
trình khác cũng như các tài sản cố định khác với giá trị thay thế theo giá thị trường (bao gồm cả
vật liệu và lao động) mà không khấu hao hoặc khấu trừ vật liệu xây dựng có thể sử dụng lại.
Điều này đảm bảo rằng người BAH có thể xây dựng lại nhà và công trình khác có chất lượng tốt
hơn hoặc ít nhất bằng với chất lượng trước đó.
Câu hỏi 7: Đối với cây trồng và hoa màu bị ảnh hƣởng thì sao?
Trả lời: Hoa màu, cây ăn quả và cây lấy gỗ, hàng rào cây sẽ được bồi thường bằng tiền mặt theo
giá thị trường hiện tại. Bồi thường cho hoa màu chưa thu hoạch dựa và sản lượng trung bình của 3
năm trước đó nhân với giá thị trường (dựa vào số liệu khảo sát gần nhất) tại thời điểm thu hồi. Bồi
thường cây cối sẽ dựa vào loại, tuổi và năng suất của cây.
Câu hỏi 8: Mức bồi thƣờng đƣợc tính nhƣ thế nào?
Trả lời: Mức bồi thường do UBND tỉnh qui định dựa trên kết quả tư vấn của Phòng Quản lý đất
và đánh giá độc lập về giá thị trường hiện tại. Ông/bà có quyền phản kháng lại nếu ông/bà không
hài lòng với các mức bồi thường dự kiến (xem Câu hỏi 12 sau đây).
Câu hỏi 9: Bên cạnh việc bồi thƣờng, dự án có thể giúp chúng tôi nhƣ thế nào?
Trả lời: Ngoài việc bồi thường do mất đất và tài sản khác, dự án sẽ cung cấp hỗ trợ phục hồi
cho những hộ BAH đủ điều kiện (hợp lệ) để đảm bảo rằng mức sống của họ được duy trì hoặc
cải thiện sau khi có dự án. Những hộ BAH hợp lệ được hưởng hỗ trợ phục hồi này gồm có:
Hộ BAH nặng:
(i) Hộ bị mất từ 10% tới 30% tổng diện tích đất canh tác hiện có sẽ nhận được gói hỗ trợ phục hồi kinh tế gồm có hỗ trợ sinh hoạt trong thời gian chuyển giao tương đương với 30kg gạo/người/tháng cho 3 tháng nếu không phải di dời, 6 tháng nếu phải di dời, và 12 tháng nếu phải di chuyển tới nơi có điều kiện khó khăn;
(ii) nếu BAH từ >30% tới 50% tổng diện tích đất canh tác hiện có sẽ được hỗ trợ cho 6 tháng nếu không phải di dời, 12 tháng nếu phải di dời, và 24 tháng nếu phải di chuyển tới nơi có điều kiện khó khăn;
(iii) và nếu BAH từ >50% tới 100% tổng diện tích đất canh tác hiện có sẽ được hỗ trợ cho 12 tháng nếu không phải di dời, 24 tháng nếu phải di dời, và 36 tháng nếu phải di chuyển tới nơi có điều kiện khó khăn; VÀ
(iv) hỗ trợ bằng hiện vật sẽ được quyết định trên cơ sở tham vấn với các hộ BAH đủ điều kiện. Hình thức hỗ trợ có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, vềi hỗ trợ khuyến nông, đào tạo nghề phi nông nghiệp.
(v) và tham dự các chương trình hỗ trợ khôi phục lại thu nhập bằng tiền mặt tương đương với 1,5 lần giá trị bồi thường cho diện tích đất BAH nhưng không quá 5 lần hạn mức đất ở địa phương; và
Nếu người BAH có yêu cầu tập huấn sẽ được tham dự khóa tập huấn miễn phí.
Hộ BAH di dời: Hộ phải di dời tới nơi ở mới sẽ nhận được hỗ trợ sinh hoạt trong thời gian chuyển tiếp tương đương với 30kg gạo/người/tháng cho 6 tháng chuyển tiếp; hỗ trợ di dời từ 03 triệu đồng tới 05 triệu đồng bằng tiền mặt, và tiền thưởng tiến độ 05 triệu đồng nếu hộ BAH tháo dỡ và di rời nhà BAH kịp thời.
Chủ kinh doanh mất thu nhập trong khi di dời hoặc xây dựng lại cửa hàng/cơ sở kinh doanh: Hộ BAH có cơ sở kinh doanh nhỏ, không đăng ký sẽ nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt tương đương với mức lương tối thiểu tại tỉnh trong 3 tháng. Chủ cơ sở kinh doanh có đăng ký sẽ nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt tương đương với 30% doanh thu chịu thuế trong một năm.
Ngƣời lao động và lao động làm thuê bị mất việc: sẽ nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt cho khoản tiền lương/tiền công bị mất cho mỗi ngày/ tháng mà họ không thể lao động, nếu bị mất việc tạm thời; hoặc nếu bị mất việc lâu dài, sẽ được khoản bồi thường bằng tiền mặt tương đương với mức lương tối thiểu tại tỉnh trong 6 tháng hoặc bồi thường bằng tiền mặt cho thời gian còn lại của hợp đồng, tuỳ theo mức nào cao hơn.
Hộ nghèo: Hộ không bị ảnh hưởng nặngg nhưng có thu nhập hàng tháng thấp hơn 200.000 đ/người sẽ nhận được khoản trợ cấp tương đương với 30kg gạo/người/tháng trong 36 tháng. Các hộ dễ bị tổn thương khác nhận hỗ trợ 200.000đ một hộ.
Câu hỏi 10: Có phải là ai trong cộng đồng chúng tôi cũng có thể khiếu nại về bồi thƣờng?
Trả lời: Không. Những người BAH có quyền là những người hoặc những hộ sẽ bị mất đất hoặc
tài sản dựa vào kết quả đo đạc kiểm đếm chi tiết (DMS) sẽ thực hiện sau khi hoàn thành thiết kế
kỹ thuật chi tiết cho TDA. Những xã bị ảnh hưởng và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương sẽ
được thông báo về ngày hợp lệ được bồi thường (ngày Kiểm kê chi tiết) của tiểu dự án. Đo đạc
kiểm đếm chi tiết những thiệt hại để bồi thường và phục hồi cho tất cả những người BAH sẽ bị
TDA ảnh hưởng. Sẽ tổ chức đo đạc kiểm đếm chi tiết với sự có mặt của người BAH, kỹ sư thiết
kế, Phòng Quản lý đất đai và các cán bộ của UBND huyện và tỉnh.
Câu hỏi 11: Ngƣời BAH đƣợc tham vấn và thông tin nhƣ thế nào?
Trả lời: Sẽ tổ chức chương trình phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng ở xã của ông/bà để
đảm bảo rằng những người BAH đề nhận được đầy đủ thông tin và kịp thời về TDA. Những
người BAH sẽ được cung cấp thông tin về hạng mục dự án, tác động, quyền lợi và quyền được
hưởng, cơ chế khiếu nại, quyền tham gia và tham vấn, các hoạt động tái định cư, trách nhiệm
của các cơ quan và kế hoạch thực hiện.
Chương trình này sẽ cho phép TDA thiết kế chương trình tái định cư và phục hồi để đáp ứng nhu
cầu của người BAH, và giúp người BAH được thông báo các quyết định về bồi thường và di dời.
Tham vấn với người BAH và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương sẽ làm giảm nguy cơ nảy sinh
mâu thuẫn và giảm thiểu rủi ro làm chậm dự án, tối đa hiệu quả về kinh tế và xã hội của dự án.
Câu hỏi 12: Nếu có những bất đồng hoặc vấn đề khó khăn trong thu hồi đất, bồi thƣờng
hoặc những tranh chấp chung khác trong khi thực hiện dự án, ngƣời BAH có quyền lên
tiếng về thắc mắc của họ hay không?
Trả lời: Có, người BAH có thể lên tiếng về thắc mắc của mình (lời nói hoặc văn bản) tới các cơ
quan có thẩm quyền ở địa phương và hội đồng bồi thường. Khiếu nại của họ trước hết phải
được nêu ra ở cấp thôn bản hoặc xã và có thể chuyển lên cấp huyện và tỉnh và lên toà án tỉnh
nếu như người BAH không hài lòng với quyết định của các cấp thấp hơn. Người BAH sẽ được
miễn trừ các khoản thuế, phí hành chính và pháp lý. Tất cả các khiếu nại của người BAH về thu
hồi đất, bồi thường, tái định cư và thực hiện sẽ phải được giải quyết kịp thời và thoả đáng.
Câu hỏi 13: Là ngƣời sống trong vùng dự án, tôi có thể giúp đƣợc gì?
Trả lời: Chúng tôi mong muốn ông/bà tham gia tất cả các cuộc họp tham vấn và các hoạt động
liên quan khác tới dự án để đảm bảo rằng ông/bà được thông tin và tư vấn đầy đủ. Việc ông/bà
tham gia tích cực vào quá trình kiểm đếm chi tiết (DMS) và thực hiện sẽ cho phép chúng tôi xác
định được các biện pháp giảm thiểu tác động, xác định vấn đề và khả năng phát sinh vấn đề và
xác định được cách giải quyết nhanh chóng những vấn đề đó.
Câu hỏi 14: Ông/bà làm thế nào để biết là các mục tiêu của dự án có đƣợc đáp ứng hay không?
Trả lời: CPO sẽ đảm bảo giám sát nội bộ ở tất cả các hoạt động dự án. Hơn nữa, CPO sẽ tuyển
chọn cơ quan giám sát độc lập để thực hiện giám sát độc lập các hoạt động tái định cư trong khi
thực hiện dự án. 6 tháng một lần, cơ quan giám sát độc lập sẽ nộp báo cáo cho CPO và ADB về
tiến độ thực hiện tái định cư. Sẽ tổ chức đánh giá tác động sau tái định cư để đánh giá xem các
tác động tiêu cực được giảm thiểu đầy đủ không, và mức sống của người BAH có được phục
hồi như trước khi có dự án do phải tái định cư và ảnh hưởng của tiểu dự án hay không.
Yêu cầu thêm thông tin và đề nghị
Xin hãy liên lạc với Ban ĐB-TĐC, Hội đồng bồi thường của huyện hoặc xã nơi ông/bà đang sinh
sống:
1. Ban bền bù, hỗ trợ và tái định cư của dự án (Ban QLBT-TĐC)
Địa chỉ:
..................................................................................................................................................
Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................
2. Ban 3; Địa chỉ:
..................................................................................................................................
Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................
3. Ban bền bù, hỗ trợ và tái định cư huyện Thường Xuân; Địa chỉ: ..........................
............................
Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................
4. Ban bền bù, hỗ trợ và tái định cư huyện Ngọc Lạc; Địa chỉ: ...................................
..........................
Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................
9.4 Mẫu Điều khoản Tham chiếu cho các chuyên gia độc lập
ĐỂ KIỂM TRA THÔNG TIN GIÁM SÁT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÁI ĐỊNH CƯ A. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu của dịch vụ tư vấn này là kiểm chứng thông tin theo dõi giám sát liên tục quá trình thực hiện kế hoạch tái định cư và tư vấn [tên bên vay vốn hoặc khách hàng] về vấn đề tuân thủ chính sách đảm bảo an toàn cho [tên dự án], mà vấn đề này được cân nhắc là có các tác động tái định cư bắt buộc đáng kể. Dự án được hỗ trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và sẽ [tóm tắt ngắn về dự án]. [Bên vay vốn / khách hàng] được hỗ trợ bởi [tên của tổ chức phi chính phủ (NGO) thực hiện] để thực hiện (các) kế hoạch tái định cư. Một chuyên gia giám sát bên ngoài có kinh nghiệm hoặc một NGO đủ năng lực sẽ được hợp đồng bởi [tên dự án] để tiến hành hoạt động giám sát bên ngoài. B. QUY MÔ CÔNG VIỆC — TỔNG THỂ 2. Quy mô công việc này sẽ yêu cầu người chuyên gia tiến hành các nhiệm vụ chung sau, (lấy ví dụ, trong một dự án cầu đường), trong số các nhiệm vụ khác:
(i) Rà soát và kiểm chứng tiến độ thực hiện kế hoạch tái định cư thông qua thông tin theo dõi giám sát nội bộ.
(ii) Theo dõi giám sát tính hiệu quả và hiệu suất của [tên bên vay vốn/ khách hàng] và NGO thực hiện trong việc thực hiện kế hoạch tái định cư.
(iii) Đánh giá xem các mục tiêu tái định cư bắt buộc, nhất là phục hồi hoặc mở rộng sinh kế của những người bị di dời và mức sống của những người bị di dời nghèo, có đạt được hay không.
(iv) Đánh giá các vấn đề tái định cư bắt buộc đáng kể, và nếu cần, xây dựng chính sách và cacs thực tiễn thực hành để cố vấn về một kế hoạch hành động hiệu chỉnh.
C. QUY MÔ CÔNG VIỆC—CỤ THỂ 3. Công việc của chuyên gia sẽ bao gồm một số nhiệm vụ cụ thể:
(i) Thăm từng đoạn kênh khi tiến hành chi trả đền bù, tái định cư, và các chương trình xã hội được hoàn thành và rà soát các kết quả giám sát nội bộ để chuẩn bị báo cáo giám sát. Việc kiểm chứng sẽ được đánh giá thông qua kiểm tra ngẫu nhiên khoảng 10% số hộ BAH ở cấp hiện trường để đánh giá xem việc thu hồi đất và/hoặc tái định cư và/hoặc các mục tiêu của chương trình xã hội nhìn chung có đạt được hay không. Người giám sát bên ngoài sẽ lôi kéo những người BAH và các nhóm cộng đồng BAH tham gia đánh giá tác động của việc thu hồi đất để đánh giá và giám sát thông qua các buổi họp cộng đồng có sự tham gia.
(iii) Xác định các điểm mạnh và các điểm yếu của việc thu hồi đất và các cách tiếp cận và các mục tiêu tái định cư bắt buộc, cũng như các chiến lược tham gia.
(iv) Rà soát và kiểm chứng tiến độ thực hiện kế hoạch tái định cư cho từng tiểu dự án cầu đường trên cơ sở mẫu được chọn và chuẩn bị báo cáo sáu tháng cho [tên của bên vay vốn / khách hàng] sau khi bắt đầu thực hiện kế hoạch.
(v) Thực hiện hai chuyến giám sát sau đó tới từng đoạn đường để đánh giá tiến độ đang thực hiện và để lập báo cáo giám sát cho từng đợt đánh giá cho năm 2 và 4 sau khi trao hợp đồng. Các chuyến công tác này sẽ điều phối với các hoạt động giám sát nội bộ với những người bị di dời và lôi kéo sự chú ý đặc biệt lên các tác động đang được theo dõi lên phụ nữ và các nhóm dễ bị tổn thương khác trong số những người bị di dời.
(vi) Đánh giá tính hiệu quả và các kết quả đạt được bởi chương trình phục hồi sinh kế và các địa điểm tái định cư.
D. SẢN PHẨM ĐẦU RA 4. Các sản phẩm đầu ra mong đợi sẽ bao gồm những trách nhiệm sau:
(i) Chuyên gia bên ngoài sẽ thăm từng đoạn kênh khi gần hoàn thành thực hiện kế hoạch tái định cư để kiểm chứng các báo cáo nội bộ, kiểm tra việc giải ngân theo ma trận quyền lợi của kế hoạch tái định cư, và kết hợp thành báo cáo giám sát và trình [số bản ] bản lên [tên bên vay vốn / khách hàng] sau mỗi chuyến giám sát.
(ii) Báo cáo giám sát của chuyên gia bên ngoài sẽ mô tả chương trình tái định cư bắt buộc có thực hiện thành công theo kế hoạch tái định cư không.
(iii) Chuyên gia bên ngoài được yêu cầu mô tả các hành động còn tồn tại cần thực hiện để chuyển các hoạt động tái định cư theo đúng kế hoạch tái định cư và Yêu cầu Bải trợ số 2 của Tuyên bố Chính sách Bảo trợ (2009) của ADB và mô tả các biện pháp giảm thiểu tiếp theo cần thực hiện để đáp ứng các nhu cầu của người bị di dời và các gia đình được xét và/hoặc tự nhận là xấu đi do hậu quả của dự án.
(iv) Báo cáo giám sát bên ngoài cũng phải đưa ra một lịch thực hiện và các yêu cầu ngân sách cụ thể cho các biện pháp giảm thiểu bổ sung cho kế hoạch tái định cư và chi tiết quy trình giám sát tuân thủ và việc ký kết kết thúc việc nhận hỗ trợ của những người bị di dời. Báo cáo cũng cần mô tả bất kỳ bài học rút ra nào có thể có ích cho các hoạt động trong tương lai.
E. YÊU CẦU NĂNG LỰC 5. Chuyên gia bên ngoài hoặc NGO sẽ có kinh nghiệm đáng kể trong theo dõi giám sát và đánh giá. Kinh nghiệm công tác về bất cứ lĩnh vực nào quen thuộc với các hoạt động tái định cư bắt buộc sẽ là thuận lợi lớn. Những ai có kiến thức nền về khoa học xã hội sẽ được ưu tiên. 6. Các cơ quan hoặc các tư vấn quan tâm cần nộp đề xuất cho công việc với mô tả ngắn gọn về cách tiếp cận, phương pháp luận và thông tin liên quan về kinh nghiệm theo dõi giá sát và đánh giá về thực hiện kế hoạch tái định cư. Các hồ sơ chuyên gia của chuyên gia hoặc hồ sơ của NGO với đầy đủ hồ sơ chuyên gia của nhân sự chính dự kiến tham gia phải được trình cùng với đề xuất.
F. DỰ TOÁN NGƢỜI-THÁNG
7. [Số lượng] chuyên gia bên ngoài [trong nước/ quốc tế] sẽ được thuê tuyển, tổng số
người - tháng dự toán: [số].
G. KINH PHÍ VÀ HẬU CẦN
8. Phải trình đề xuất — cả kỹ thuật và tài chính — và kinh phí gần bao gồm tất cả các chi
phí và bất cứ vấn đề hậu cần cần thiết cho nhiệm vụ.