51
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN QUẢN LÝ TRUNG ƢƠNG CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI (CPO) Dự án hệ thống kênh tƣới Bắc sông Chu và Nam sông Mã KHUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ

Dự án hệ thống kênh tƣới Bắc sông Chu và Nam sông Mã RF FINAL - Vn.pdf · BAN QUẢN LÝ TRUNG ƢƠNG CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI ... Nghị định 69/2009/NĐ-CP

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN QUẢN LÝ TRUNG ƢƠNG CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI (CPO)

Dự án hệ thống kênh tƣới Bắc sông Chu và Nam sông Mã

KHUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƢ

1

Mục lục

Chƣơng Tiêu đề Trang

TỪ VIẾT TẮT 3

ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ 5

1. Giới thiệu 7

1.1 Mô tả dự án ________________________________________________________ 7

1.2 Tái định cư bắt bắt buộc dự kiến ________________________________________ 7

1.3 Mục tiêu của khung chính sách tái định cư ________________________________ 8

2. Cơ sở pháp lý và chính sách quyền lợi 9

2.1 Chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á ______________________________ 9

2.2 Quy định của Chính phủ Việt Nam về tái định cư ___________________________ 10

2.3 Nguyên tắc dự án: __________________________________________________ 14

3. Tính hợp lệ và quyền lợi 15

3.1 Tính hợp lệ ________________________________________________________ 15

3.2 Quyền lợi _________________________________________________________ 15

4. Bồi thường, phục hồi thu nhập và tái định cư 29

4.1 Chiến lược tái định cư _______________________________________________ 29

4.2 Chiến lược phục hồi thu nhập _________________________________________ 29

5. Các vấn đề thực hiện 31

5.1 Công bố thông tin, Tham vấn và Tham gia ________________________________ 31

5.2 Chuẩn bị và trình Kế hoạch Tái định cư của dự án _________________________ 32

5.3 Xem xét về giới _____________________________________________________ 32

6. Sắp xếp thể chế và thực hiện 33

6.1 Sắp xếp thể chế ____________________________________________________ 33

6.1.1 Cấp trung ương ____________________________________________________ 33

6.1.2 Cấp tỉnh __________________________________________________________ 33

6.1.3 Cấp huyện, xã ______________________________________________________ 34

6.2 Thực hiện _________________________________________________________ 34

6.3 Cơ chế giải quyết khiếu nại ___________________________________________ 36

7. Ngân sách và tài chính 37

7.1 Ngân sách và tài chính _______________________________________________ 37

7.2 Dự toán ngân sách cho công tác tái định cư ______________________________ 37

8. Giám sát và báo cáo 38

8.1 Giám sát và báo cáo _________________________________________________ 38

8.2 Giám sát nội bộ _____________________________________________________ 38

8.3 Giám sát bên ngoài __________________________________________________ 39

9. Phụ lục 40

9.1 Đề cương Kế hoạch Tái định cư _______________________________________ 40

9.2 Đề cương Kế hoạch Dân tộc bản địa/ Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số _____ 43

9.3 Sổ tay thông tin dự án _______________________________________________ 45

9.4 Mẫu Điều khoản Tham chiếu cho các chuyên gia độc lập ____________________ 49

Danh mục bảng

Bảng 1.1 : Tóm tắt các tác động bởi dự án ..................................................................................... 8 Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Tuyên bố

chính sách an toàn (SPS) 2009 của ADB ..................................................................................... 12 Bảng 3.1 : Ma trận quyền lợi ........................................................................................................ 16 Bảng 7.1 : Tóm tắt dự toán công tác tái định cư ........................................................................... 37

TỪ VIẾT TẮT

ADB ADB Ngân hàng Phát triển châu Á

AP/AH BAH Người / Hộ bị ảnh hưởng

CEM Ủy Ban dân tộc thiểu số

CDR Hồ chứa nước Cửa Đạt

CPC UBND xã Uỷ ban Nhân dân Xã

CPO Ban Quản lý Trung ương các dự án Thuỷ lợi

CSB Ban giám sát cộng đồng

CWU Hội phụ nữ xã

DARD Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

DMS Đo đạc kiểm đếm chi tiết

DOC Sở XD Sở Xây dựng

DOF Sở TC Sở Tài chính

DOLISA Sở LĐ-TB-XH Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

DONRE Sở TNMT Sở Tài nguyên Môi trường

DPC UBND huyện Uỷ ban Nhân dân huyện

DRC Hội đồng BT-TĐC huyện Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện

EA Cơ quan chủ quản

EMA Cơ quan giám sát bên ngoài

EMDP Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số

EMSA Hành động cụ thể dân tộc thiểu số

GOV CPVN Chính phủ Việt Nam

HH Hộ gia đình

ICMB3 Ban 3 Ban đầu tư và xây dựng thuỷ lợi 3

IMC Công ty quản lý thủy nông

IOL Điều tra kiểm kê tài sản bị thiệt hại

IRP Chương trình phục hồi thu nhập

LAR Thu hồi đất và tái định cư

LURC Giấy CNQSHĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

MARD Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

MC Kênh Chính

MOC Bộ Xây dựng

MOF Bộ TC Bộ Tài chính

MOLISA Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

MONRE Bộ TNMT Bộ Tài Nguyên và Môi trường

NCSMRIP Dự án thủy lợi Bắc sông Chu-Nam sông Mã

NGO Tổ chức phi chính phủ

NMC Kênh chính Bắc

PCEM Ban dân tộc thiểu số tỉnh

PPC UBND tỉnh Uỷ ban Nhân dân tỉnh

PPMU Ban quản lý dự án tỉnh

PPTA Dự án hỗ trợ kỹ thuật

PRA Đánh giá nông thôn nhanh

PSRC Ban chỉ đạo BT, GPMB tỉnh

BAN QLBT-

TĐC Ban QLBT-TĐC

Ban quản lý dự án đền bù GPMB di dân tái định cư dự án

hợp phần hệ thống kênh Bắc sông Chu Nam sông Mã

thuộc dự án hồ chứa nước Cửa Đạt, tỉnh Thanh Hóa

RP Kế hoạch TĐC Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng

mặt bằng

SAH Hộ bị ảnh hưởng nặng

SMC Kênh chính Nam

TOR Điều khoản tham chiếu

USD USD Đô la Mỹ

VND đồng Đồng Việt Nam

WUA Hội dùng nước

ĐỊNH NGHĨA CÁC THUẬT NGỮ

Người bị ảnh

hưởng (BAH)

- Là bất kỳ người, hộ gia đình, công ty, tổ chức tư nhân hoặc công

cộng, vì những tác động phát sinh từ dự án, mà (i) mức sống bị ảnh

hưởng xấu; (ii) quyền, quyền sở hữu hoặc lợi ích thu được từ nhà,

đất (kể cả đất ở, kinh doanh, nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối

và/hoặc đất chăn thả), nguồn nước hoặc bất kỳ tài sản có thể di

chuyển hoặc cố định bị thu hồi, chiếm hữu, hạn chế hoặc nói khác

đi, bị tác động xấu, toàn bộ hay một phần, vĩnh viễn hay tạm thời; và

/ hoặc (iii) cơ sở kinh doanh, nghề nghiệp, nơi làm việc hoặc nơi ở,

hoặc môi trường sống bị tác động xấu, phải di dời hoặc không phải

di dời. Trong trường hợp hộ gia đình, thuật ngữ người BAH bao

gồm tất cả những thành viên sống trong cùng một mái nhà và hoạt

động như một đơn vị kinh tế độc lập, bị tác động xấu bởi dự án hoặc

bất kỳ hợp phần nào của dự án gây ra.

Kiểm đếm chi tiết

(DMS)

- Với sự trợ giúp của thiết kế kỹ thuật chi tiết đã được phê duyệt, điều

tra kiểm đếm chi tiết sẽ hoàn tất và/hoặc xác nhận tính chính xác và

hợp lệ của kết quả điều tra thiệt hại (IOL), mức độ nghiêm trọng của

ảnh hưởng, và danh sách người BAH đã lập trong quá trình lập kế

hoạch tái định cư trước đây. Chi phí cuối cùng của công tác tái định

cư sẽ được xác định sau khi hoàn thành điều tra kiểm đếm chi tiết.

Bồi thường Có nghĩa là khoản chi trả bằng tiền mặt hoặc hiện vật để thay thế

cho các khoản thiệt hại về đất, nhà ở, thu nhập và tài sản khác gây

ra bởi Dự án. Tất cả Bồi thường được dựa trên nguyên tắc chi phí

thay thế, đó là phương pháp định giá tài sản để thay thế thiệt hại ở

mức giá thị trường hiện tại, cộng với bất kỳ chi phí giao dịch nào

như chi phí hành chính, thuế, chi phí đăng ký và giấy xác nhận

quyền sở hữu

Ngày giới hạn

được bồi thường

- Là ngày hợp lệ xác định người BAH được bồi thường, hô trơ. Người

nào xâm nhập vào địa bàn dự án sau thời gian này sẽ không được

Dự án bồi thường, hỗ trợ. Với dự án này ngày giới hạn được bồi

thường là ngày kết thúc điều tra kiểm đếm chi tiết cho các hộ BAH.

Những người không nằm trong danh sách điều tra được coi là không

hợp lệ cho bồi thường và các quyền lợi khác, trừ khi họ chứng minh

được rằng (i) họ bị bỏ sót trong điều tra xã hội và điều tra thiệt hại;

hoặc (ii) họ có yêu cầu hợp pháp về tài sản BAH sau khi hoàn thành

điều tra xã hội và điều tra thiệt hại và trước khi tiến hành điều tra kiểm

đếm chi tiết (DMS).

Quyền được

hưởng

- Một loạt các biện pháp bao gồm bồi thường, hỗ trợ phục hồi thu

nhập, hỗ trợ chuyển đổi, thay thế thu nhập, và hỗ trợ di dời … mà

người BAH được hưởng tuỳ theo loại và tính nghiêm trọng của

những thiệt hại mà họ phải chịu để phục hồi lại cơ sở kinh tế xã hội

của họ.

Tính hợp lệ - Có nghĩa là bất kỳ người nào đã định cư ở vùng dự án trước ngày

hạn, mà bị (i) mất chỗ ở, (ii) thiệt hại tài sản hoặc khả năng tiếp cận

tài sản đó, vĩnh viễn hoặc tạm thời, hoặc (iii) thiệt hại nguồn thu

nhập hoặc kế sinh nhai, bất kể phải di chuyển hay không sẽ có

quyền được bồi thường và/hoặc trợ giúp.

Phục hồi thu nhập - Đây là việc thiết lập lại những nguồn thu nhập và kế sinh nhai cho

Chương trình

phục hồi thu nhập

người (hộ) BAH.

Là chương trình được thiết kế với các hoạt động nhằm hỗ trợ người

bị ảnh hưởng năng phục hồi thu nhập/kế sinh nhai như trước khi có

dự án. Chương trình được thiết kế nhằm đáp ứng các nhu cầu cụ

thể của người bị ảnh hưởng năng dựa trên điều tra kinh tế xã hội và

tham vấn vơi ngươi bi anh hương.

Điều tra thiệt hại

(IOL)

- Là quá trình điều tra, liệt kê các hộ bị ảnh hưởng và tài sản của họ

thông qua biểu mẫu. Ngoài ra cũng xác định được những ảnh

hưởng năng đối với tài sản BAH và sinh kế, năng lực sản xuất của

người BAH.

Thu hồi đất - Đề cập đến quá trình theo đó một cá nhân, hộ gia đình, công ty hoặc

tổ chức tư nhân bị một cơ quan có thẩm quyền thu hồi tất cả hoặc

một phần đất đang sở hữu hoặc đất đang làm thủ tục chuyển quyền

sở hữu của tổ chức đó cho một hộ/đơn vị khac vì mục đích công

cộng.

Phục hồi Thuật ngữ này nói đến khoản hỗ trợ cho các hộ bị ảnh hưởng do bị

mất tài sản, khả năng sản xuất, thu nhập, việc làm, nguồn sống, bồi

thường tài sản bị thu hồi, để đạt được, ở mức tối thiểu, khôi phục

các tiêu chuẩn sống và chất lượng cuộc sống

Di dời

- Di chuyển hộ BAH hoặc cơ sở kinh doanh của họ bởi dự án ra khỏi

khu vực dự án.

Giá thay thế

- Là giá trị cần thiết để thay thế về đất, hoa màu, cây cối, nhà cửa và

các tài sản khác bị ảnh hưởng cộng với các chi phí giao dịch khác

như phí quản lý, thuế, chi phí đăng ký và quyền sở hữu.

Điều tra giá thay

thế

- Nghiên cứu dựa trên các điều tra và nguồn số liệu khác nhau để xác

định chi phí thay thế đối với đất, nhà ở và các tài sản bị ảnh hưởng

khác.

Tái định cư

- Các biện pháp xem xét để giảm thiểu những tác động bất lợi của dự

án đối với các tài sản, kế sinh nhai của người bị ảnh hưởng qua việc

bồi thường, di dời và phục hồi, khi cần thiết.

Kế hoạch tái định

cư (RP)

- Là một kế hoạch hành động với khung thời gian và ngân sách đưa

ra để thực hiện các kế hoạch, mục tiêu, quyền được hưởng, các

hoạt động, trách nhiệm quản lý và giám sát.

Người bị ảnh

hưởng nặng

-

Là những người do ảnh hưởng bởi dự án sẽ (i) mất bằng hoặc hơn

10% đất nông nghiêp đang năm giư; (ii) phải di dời và/hoặc; (iii) mất

bằng hoặc hơn 10% nguồn thu nhập.

Nhóm dễ bị tổn

thương

- Những nhóm người riêng biệt dễ chịu rủi ro không tương xứng hoặc

phải đối diện với rủi ro do bị cách ly thêm với nhịp phát triển chung

do bị tác động thu hồi đất và tài sản hoặc tác động khác của dự án

như: (i) các hộ mà phụ nữ làm chủ hộ có người ăn theo, (ii) hộ có

chủ hộ bị tàn tật, (iii) hộ nghèo theo chuẩn nghèo hiện tại của Bộ

Lao động, Thương binh, Xã hội, (iv) hộ có người già, trẻ nhỏ và

không có đất hay nguồn hỗ trợ nào khác (v) hộ không có đất trừ

những hộ có nguồn thu ổn định ngoài nông nghiệp, và (vi) hộ dân

tộc thiểu số.

1. Giới thiệu

1.1 Mô tả dự án

1. Dự án hệ thống kênh chính Bắc sông Chu và Nam sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, thuộc khu vực Bắc Trung bộ Việt Nam. Diện tích tưới của dự án là khoảng 31.084 ha nằm ở miền Tây thành phố Thanh Hóa. Diện tích này bao gồm khu vực đất thấp phía Bắc sông Chu và Nam sông Mã. Dự án đề xuất là sự kết hợp của hai phần được thực hiện thành các giai đoạn:

GIAI ĐOẠN 1 – Cải tạo hệ thống tưới bằng bơm hiện có và xây mới hệ thống tưới tự chảy

cho khoảng 19.950 ha ở phía bắc sông Chu.

GIAI ĐOẠN 2 – Chuyển đổi khoảng 11.150 ha hiện tưới bằng bơm sang hệ thống nước tự

chảy đối với hệ thống tưới sông Mã.

2. Dự án có 57 kênh cấp một, trong đó xây mới 40 kênh với tổng chiều dài là 213,267 km và

nâng cấp 15 kênh hiện có với chiều dài 50,28 km; xây mới khoảng 150 kênh cấp hai xuất phát từ

kênh cấp một với tổng chiều dài 139,25 km, và thiết kế mới 72 kênh cấp ba với tổng chiều dài là

44,71 km. Dự án sẽ xây 7 nhà quản lý cùng hệ thống điều hành và nhiều công trình tiêu nước

chạy cắt ngang hệ thống và cầu vượt kênh. Dự kiến dự án tưới Bắc sông Chu- Nam sông Mã sẽ

có 96.789 người được hưởng lợi trong 72 xã hưởng lợi của tỉnh Thanh Hóa.

3. Dự án đề suất đi qua 37 xã thuộc 6 huyện của tỉnh Thanh Hóa. Đó là các huyện Thường

Xuân, Thọ Xuân, Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, Thiệu Hóa và Yên Định (vùng dự án thể hiện trong bảng

3). Các huyện này nằm ở các vùng miền núi, vùng cao và vùng đồng bằng của tỉnh Thanh Hóa

nơi có 93% dân số sống bằng nông nghiệp. Mục tiêu của nghiên cứu khả thi là kiểm tra tính phù

hợp của Dự án để được tài trợ bằng nguồn vốn vay của ADB. Kết quả nghiên cứu là các báo cáo

được lập theo theo hướng dẫn của ADB. Báo cáo chính là cơ sở để Chính phủ Việt Nam xin phê

duyệt dự án.

4. Tác động tích cực của dự án tưới đề suất là cải thiện khả năng lấy nước tưới qua hệ thống

quản lý tưới hiệu quả và bền vững, đã được áp dụng cho các vùng khác nhau của Việt Nam.

5. Việc xây dựng kênh sẽ giảm thiểu được chi phi tưới thông qua việc thay thế tưới bằng

bơm sang tưới tự chảy cho các vùng rộng lớn. Hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước với

dịch vụ chi phí hiệu quả sẽ cải thiện về sức khỏe và điều kiện sống của người dân trong vùng.

1.2 Tái định cƣ bắt bắt buộc dự kiến

6. Tại các vị trí đề suất xây dựng các kênh mới (khu vực đào, khu vực lấy đất đắp, đất sử

dụng tạm thời trong quá trình xây dựng…) việc thu hồi đất sẽ tác động đến các hộ bị ảnh hưởng

do thay đổi nguồn đất sản xuất, nhà cửa, kế sinh nhai. Tuy nhiên việc xây dựng các kênh nhánh

sẽ gây ra ít tác động hơn. Việc xây dựng kênh cũng sẽ có một số hộ có thể sẽ phải di chuyển chỗ

ở. Tuy nhiên, dự kiến là các tác động tiêu cực sẽ được giảm thiểu do nhiều kênh được nâng cấp

và không đòi hỏi phải thu hồi nhiều đất.

7. Các hạng mục công trình cần thu hồi đất lâu dài gồm: (i) Kênh và các công trình trên kênh: Kênh chính (16,510km); kênh chính Bắc (58,4998

km-trong đó 34,929 km xây mới và 23,572 km nâng cấp), kênh chính Nam (43,348 km- trong đó 23,543 km xây mới và 19,806 km nâng cấp); các kênh nhánh (kênh cấp I, kênh cấp II và kênh cấp III) và các công trình trên kênh.

(ii) 7 nhà quản lý

8. Các hạng mục cần thu hồi đất tạm thời bao gồm: (i) Mặt bằng thi công. (ii) Đường thi công (iii) Hệ thống dẫn nước (iv) Mỏ vật liệu. (v) Các bãi thải

9. Thiết kế đã xem xét đến việc giảm thiểu diện tích cần thu hồi cho dự án. Tuy nhiên, việc

xây dựng dự án sẽ yêu cầu thu hồi một phần đất của người dân và cũng sẽ ảnh đến cuộc

sống của người dân trong vùng.

10. Tóm tắt tác động tái định cư được trình bày trong bảng dưới đây:

Bảng 1.1 : Tóm tắt các tác động bởi dự án

STT Mục Kênh Chính

KCB- KCN (xây mới)

KCB –KCN (nâng cấp)

Các kênh nhánh

TỔNG

1 Tổng diện tích (m2) 761.100 3.619.246 572.850 1.130.300 6.083.496

Đất thu hồi vĩnh viễn 527.100 1.878.411 60.750 631.500 3.097.761

Đất thu hồi tạm thời 234.000 1.740.835 512.100 498.800 1.740.835

2 Số hộ BAH về nhà ở (hộ) 76 119 195

3 Diện tích bình quân (m

2)/một hộ BAH

908,23 1.281,60

4 Tổng số hộ BAH của dự án (hộ)

838 2824 523 1032 5.218

5 Số hộ BAH dễ bị tổn thương (hộ)

398 945 1.343

6 Số hộ BAH nghiêm trọng (hộ)_

617 2.426 3.043

1.3 Mục tiêu của khung chính sách tái định cƣ

11. Khung chính sách tái định cư này do Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn lập, đưa ra

các trình tự và nguyên tắc chính của tái định cư không tự nguyện cho việc lập các kế hoạch tái

định cư cho các hợp phần của dự án NCSMRIP, không tính đến các nguồn lực tài chính và thực

hiện dựa trên các quy định của chính sách và khuôn khổ pháp luật của Chính phủ Việt Nam và

Ngân hàng Phát triển châu Á (Yêu cầu số 2 của SPS 2009 và chủ đề chính sách xuyên suốt về

phát triển xã hội). Khung chính sách tái định cư này sẽ được dịch ra tiếng Việt và gửi đến cho các

cơ quan từ Trung ương đến địa phương, hộ gia đình bị ảnh hưởng, và cá nhân khác chịu trách

nhiệm chuẩn bị và thực hiện dự án. Đồng thời khung chính sách tái định cư này sẽ được nộp cho

ADB để xem xét và đăng trên trang web của ADB.

2. Cơ sở pháp lý và chính sách quyền lợi

2.1 Chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á

12. Tuyên bố Chính sách An toàn ADB (2009) tổng hợp ba chính sách an toàn hiện có: Tái

định cư bắt buộc (IR), người bản địa (IP), và môi trường. Mục tiêu của chính sách IR đó là:

Tránh tái định cư bắt buộc khi có thể;

Giảm thiểu tái định cư bắt buộc bằng nghiên cứu các phương án thiết kế;

Nâng cao, hoặc ít nhất là khôi phục, sinh kế của tất cả những người bị ảnh hưởng so với mức trước khi dự án; và,

Cải thiện mức sống của người nghèo và các nhóm dễ bị tổn thương bị ảnh hưởng.

13. Tái định cư bắt buộc áp dụng đối với việc di dời vật chất toàn bộ hay một phần, vĩnh viễn

hay tạm thời (di dời, mất đất ở, hoặc mất nơi cư trú) và di dời về kinh tế (mất đất, tài sản, tiếp cận

với các tài sản, nguồn thu nhập, hoặc các phương kế sinh nhai) do (i) thu hồi đất bắt buộc, hoặc

(ii) bị hạn chế quyền sử dụng đất hoặc tiếp cận với các khu bảo tồn. Hơn nữa, Chính sách này

cũng áp dụng cho các Dự án liên quan được tài trợ thông qua các nguồn khác và hành động tái

định cư bắt buộc được thực hiện bởi bên vay/khách hàng khi dự kiến có phần hỗ trợ của ADB.

14. Các dự án do ADB tài trợ, bao gồm các dự án do Chính phủ hoặc các nguồn khác đầu tư,

dự kiến sẽ thực hiện nguyên tắc chính sách sau đây:

i. Sàng lọc dự án sớm để xác định những tác động và rủi ro về tái định cư bắt buộc và

quyết định qui mô lập kế hoạch tái định cư thông qua khảo sát và/hoặc điều tra dân số

người BAH, kể cả phân tích giới, đặc biệt liên quan tới tác động và rủi ro tái định cư.

ii. Thực hiện tham vấn đúng nghĩa với người BAH, cộng đồng nhận tái định cư, và các tổ

chức phi chính phủ liên quan. Thông báo cho tất cả những người BAH về quyền họ

được hưởng và các phương án tái định cư. Đảm bảo sự tham gia của họ vào lập kế

hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình tái định cư. Đặc biệt chú ý đến

nhu cầu của nhóm dễ bị tổn thương. Thành lập cơ chế giải quyết khiếu nại để nhận và

tạo điều kiện giải quyết những quan tâm của người BAH. Hỗ trợ các thiết chế văn hoá và

xã hội của những người phải di dời và cộng đồng nhận tái định cư.

iii. Cải thiện, hoặc ít nhất là phục hồi, sinh kế của tất cả những người BAH qua (i) các

chiến lược tái định cư dựa vào đất nếu nguồn sinh kế BAH dựa vào đất, nếu có thể,

hoặc bồi thường bằng tiền mặt với giá trị thay thế đối với đất nếu việc mất đất đó

không làm ảnh hưởng tới sinh kế, (ii) nhanh chóng thay thế tài sản bằng việc có được

tài sản có giá trị bằng hoặc cao hơn, (iii) nhanh chóng bồi thường theo chi phí thay thế

đầy đủ cho tài sản không thể phục hồi, và (iv) nguồn thu và dịch vụ bổ sung qua hệ

thống chia sẻ lợi ích, nếu có thể.

iv. Cung cấp các khoản hỗ trợ cần thiết cho các đối tượng phải di dời cả về vật chất và

kinh tế, bao gồm những hỗ trợ sau: (i) nếu phải di dời, đảm bảo quyền sử dụng đối với

phần đất chuyển đến, điều kiện nhà ở tốt hơn tại các khu tái định cư với cơ hội việc

làm và sản xuất tương đương như trước khi di dời, giúp đối tượng phải tái định cư hội

nhập về kinh tế và xã hội với cộng đồng sở tại, mang những lợi ích của dự án tới cộng

đồng sở tại; (ii) hỗ trợ trong giai đoạn chuyển đổi và hỗ trợ xây dựng, như chuẩn bị hạ

tầng, tín dụng, đào tạo, hoặc tạo cơ hội việc làm, và (iii) cung cấp cơ sở hạ tầng dân

sinh và dịch vụ cộng đồng theo yêu cầu.

v. Cải thiện mức sống của người nghèo và các đối tượng dễ bị tổn thương khác bị BAH,

kể cả phụ nữ, ít nhất đạt mức chuẩn tối thiểu của quốc gia. Ở những vùng nông thôn,

cần đảm bảo các đối tượng này được tiếp cận đất đai và nguồn lực một cách hợp

pháp và với chi phí hợp lý, ở khu vực thành thị cần đảm bảo cho họ nguồn thu nhập

phù hợp và điều kiện tiếp cận nhà ở một cách hợp pháp và chi phí hợp lý.

vi. Xây dựng các qui trình, thủ tục minh bạch, nhất quán và công bằng nếu công tác thu hồi

đất và giải phóng mặt bằng được thực hiện bằng biện pháp thương lượng, để đảm bảo

những đối tượng đồng ý di dời có thể duy trì mức thu nhập và sinh kế bằng hoặc tốt hơn.

vii. Đảm bảo sao cho các đối tượng phải di dời không có giấy chứng nhận quyền sở hữu

đất đai hoặc quyền sử dụng đất được pháp luật công nhận cũng được hỗ trợ tái định

cư và đền bù đối với tài sản không phải là đất.

viii. Lập kế hoạch tái định cư trong đó nêu rõ về quyền những người BAH được hưởng,

chiến lược khôi phục thu nhập và sinh kế, các sắp xếp thể chế, khung giám sát và báo

cáo, kinh phí, kế hoạch thực hiện có giới hạn về thời gian.

ix. Công khai bản dự thảo kế hoạch tái định cư cuối cùng và các thông tin cập nhật cho

những người BAH và những bên liên quan khác.

x. Nhận thức và thực hiện một kế hoạch tái định cư bắt buộc như một phần của dự án

hoặc chương trình phát triển. Đưa vào kế hoạch tất cả các chi phí tái định cư trong

phần trình bày về chi phí và lợi ích của dự án. Đối với dự án có tác động lớn về tái định

cư bắt buộc, phải xem xét thực hiện hợp phần tái định cư bắt buộc của dự án như một

dự án riêng.

xi. Chi trả bồi thường và các chế độ chính sách tái định cư khác trước khi thực hiện di dời

tài sản hoặc kinh tế. Thực hiện kế hoạch tái định cư với sự giám sát chặt chẽ trong

suốt quá trình thực hiện dự án.

xii. Giám sát và đánh giá các kết quả về tái định cư, tác động của tái định cư tới mức sống

của người BAH, và đánh giá xem đã đạt được các mục tiêu của kế hoạch TĐC hay

chưa, bằng cách xem xét các điều kiện cơ bản trước khi tái định cư và kết quả giám

sát tái định cư. Công khai các báo cáo giám sát.

15. Tính toán toàn bộ chi phí thay thế sẽ dựa trên các yếu tố sau: (i) giá trị thị trường hiện

hành hợp lý tại thời điểm bồi thường; (ii) chi phí giao dịch, (iii) lãi suất tích luỹ, (iv) chi phí chuyển

tiếp và phục hồi, và (v) các khoản thanh toán có thể áp dụng khác, nếu có. Trong tính toán, khấu

hao công trình sẽ không được tính đến. Dự kiến các chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm sẽ

thực hiện việc xác định giá trị tài sản thu hồi được1.

16. Người hoặc hộ gia đình không có quyền pháp lý chính thức hoặc cũng không yêu cầu

được thừa nhận hoặc có thể không được thừa nhận đối với đất bị thu hồi vẫn có quyền được bồi

thường đối với những thiệt hại về tài sản trên đất chứ không phải bồi thường đất, như nhà ở hoặc

cải tạo khác trên đất với chi phí thay thế đầy đủ, miễn là họ đã chiếm dụng / sử dụng đất, công

trình trên đất bị ảnh hưởng trước ngày hợp lệ được bồi thường.

2.2 Quy định của Chính phủ Việt Nam về tái định cƣ

17. Hiến pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992) xác nhận quyền của

công dân về sở hữu và bảo vệ quyền sở hữu nhà. Ngoài ra, Chính phủ đã ban hành một số luật,

nghị định và các quy định tạo thành khung pháp lý cho việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư. Các tài liệu pháp lý chủ yếu bao gồm Luật Đất đai năm 2003, các văn bản pháp luật liên

quan đến quản lý đất đất đai và bồi thường, như: Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số

17/2006/NĐ-CP; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP và 123/2007/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-

CP quy định cụ thể các phương pháp để định giá đất và khung giá đất trong trường hợp thu hồi

1 Tham khảo phụ lục 2 (Tái định cư bắt buộc), Tuyên bố chinh sách an toàn xã hội, tháng 6 năm 2009 của ADB

đất của Nhà nước và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 hướng dẫn bổ sung về sử

dụng đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

18. Luật, nghị định và quyết định liên quan đến công bố công khai các thông tin bao gồm

Luật Đất đai, số 13/2003/QH11, Điều 39, yêu cầu công khai thông tin đối với người di dời trước

khi thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp tương ứng tối thiểu là 90 và 180 ngày. Bộ TN &

MT cũng đã ban hành Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT về việc giao đất ở mới hoặc nhà tái định

cư hoặc bồi thường bằng tiền cho những người di dời cần di chuyển và cấp quyền để Uỷ ban

nhân dân xác định xem một số công trình nào đó được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004

đã vi phạm sử dụng đất được phê duyệt.

19. Tỉnh Thanh Hóa đã ban hành quyết định của tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, cụ thể

hoá Nghị định 69/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan để lập kế hoạch

và thực hiện tái định cư cấp tỉnh. Quyết định cấp tỉnh quy định rằng bồi thường đất theo giá thị trường

theo khung giá quy định của tỉnh được ban hành vào tháng 1 hàng năm, và có các hỗ trợ / trợ cấp cho

cuộc sống, tái định cư và ổn định sản xuất cũng như đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp.

20. Có sự phù hợp cơ bản giữa các chính sách của Chính phủ Việt Nam và chính sách tái

định cư của ADB đặc biệt là đối với các quyền lợi của người có quyền/tư cách hợp pháp. Luật

hiện hành đưa ra các hướng dẫn về (i) việc xác định giá thị trường / thay thế và chi trả bồi

thường, trợ giúp cho nhiều loại tài sản bị ảnh hưởng, (ii) các lựa chọn về đất-đổi -đất và bồi

thường, hỗ trợ bằng tiền mặt; (iii) cung cấp hỗ trợ di dời và hỗ trợ cho các hộ di dời trong giai

đoạn chuyển tiếp; (iv) cấp đất tái định cư và nhà ở với quyền sở hữu được bảo đảm; (v) bổ sung

hỗ trợ cho các hộ bị ảnh hưởng nặng và dễ bị tổn thương; (vi) hỗ trợ để phục hồi sinh kế và đào

tạo, và (vii) thông báo / công bố thông tin, tư vấn, và cơ chế khiếu nại.

21. Tuy nhiên, chính sách của ADB không coi các trường hợp không có quyền hợp pháp của

người bị ảnh hưởng trên đất đã thu hồi là một trở ngại khi nhận bồi thường tài sản khác và để hỗ

trợ phục hồi. Các hộ BAH không đăng ký kinh doanh cũng vẫn nhận được hỗ trợ trong việc khôi

phục công việc kinh doanh của họ. Những khác biệt chính giữa Chính sách tái định cư của ADB

và các chính sách về bồi thường, hỗ trợ liên quan của Chính phủ Việt Nam bao gồm cả các biện

pháp để giải quyết các khác biệt, được trình bày trong bảng dưới đây.

22. Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (i) Điều 1, khoản 2 ―Đối với các dự án sử dụng

nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu

cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Nghị định này thì trước khi ký kết điều ước quốc tế, cơ quan chủ quản dự án đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định‖.

Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP và Tuyên bố chính sách an toàn (SPS) 2009 của ADB

Nghị định 197/2004/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP Chính sách an toàn của ADB (SPS 2009) Chính sách Dự án

Ngƣời BAH nặng Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 20: Đối với người BAH

đáng kể, các biện pháp khôi phục sinh kế áp dụng với người

BAH mất ít nhất 30% đất sản xuất nông nghiệp.

Các tác động tái định cư bắt buộc của một dự án do ADB hỗ trợ được coi là đáng kể nếu ít nhất 200 người chịu tác động lớn, được định nghĩa là (i) bị di dời về vật chất khỏi nhà ở, hoặc (ii) mất nhiều hơn 10% tài sản sản xuất của họ (tạo thu nhập).

Mất bằng hoặc nhiều hơn 10% tổng diện

tích đất sản xuất nông nghiệp hoặc tài sản

tạo thu nhập của hộ gia đình sẽ được coi

là ngưỡng để áp dụng tính hỗ trợ.

Ngƣời BAH không

có giấy CNQSD đất

Nghị định 69/2009/NĐ-CP Điều 23: Người có thu nhập chủ

yếu từ sản xuất nông nghiệp có đất bị Chính phủ thu hồi và

không đủ điều kiện để được cấp giấy CNQSD đất và điều

kiện bồi thường quy định tại Điều 8 của Nghị định số

197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số

84/2007/NĐ-CP sẽ được chuyển đến Uỷ ban nhân dân Tỉnh

xem xét mức hỗ trợ phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương.

Những người BAH không có quyền pháp lý đối với đất đai sẽ được tham vấn. Đảm bảo rằng người BAH không có quyền pháp lý đối với đất đai đủ điều kiện để được hỗ trợ tái định cư và đền bù thiệt hại về tài sản không phải đất, các công trình và các cải thiện khác đối với đất như mùa màng, thủy lợi với chi phí thay thế.

Chính sách an toàn bao gồm hạn chế không tự nguyện về sử dụng đất hoặc tiếp cận vào các khu bảo tồn, kể cả ảnh hưởng tạm thời và ảnh hưởng một phần.

Người BAH bởi dự án, không có quyền

pháp lý hoặc đang có yêu cầu về tính hợp

pháp đối với đất đai bị thu hồi, sẽ đều

được tham gia tham vấn và được hưởng

lợi dự án nếu có thể, và sẽ được bồi

thường tài sản không phải là đất bị mất của

mình như nhà ở và các công trình bị chiếm

trước ngày giới hạn được bồi thường. Họ

sẽ được hưởng hỗ trợ tái định cư và bồi

thường khác và hỗ trợ xã hội để giúp họ

cải thiện hoặc ít nhất là khôi phục mức

sống và mức thu nhập trước dự án.

Bồi thƣờng mất đất Điều 9, Nghị định 197/2004/NĐ-CP: Mức bồi thường đối với

đất được UBND tỉnh xác định theo quy định của Chính phủ

quy định cho loại đất đã được sử dụng tại thời điểm thu hồi

đất.

Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 11, Điều 16, Bồi thường là

đất dành cho đất có cùng mục đích sử dụng, nếu không đất

bồi thường, người BAH có thể được bồi thường bằng tiền

mặt dựa trên giá chuyển nhượng thị trường của đất đó tại

thời điểm quyết định thu hồi. Bồi thường giới hạn trong hạn

ngạch đất cho phép, trừ khi đất vượt quá giới hạn do thừa kế

hoặc chuyển giao hợp pháp từ người khác, hoặc đất chưa

sử dụng được phát triển theo kế hoạch sử dụng đất do các

cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Nếu không, chỉ bồi

thường cho các chi phí đầu tư trên đất đó.

Phục hồi sinh kế dựa trên đất theo phần đất

thay thế nếu có thể, hoặc tiền bồi thường

theo giá trị thay thế cho phần đất bị mất

không ảnh hưởng đến sinh kế đối với những

người có quyền hợp pháp với đất. Cung cấp

đất thay thế đầy đủ và thích hợp. Nếu không

có đất thay thế, ngoài phần bồi thường đất

và tài sản trên đất, các cơ hội tuyển dụng và

việc làm được ưu tiên.

Trong trường hợp, bồi thường đất bằng đất

không thực hiện được, điều tra giá thay thế

sẽ được dự án tiến hành để đảm bảo rằng

giá bồi thường cho tất cả các loại thiệt hại

sẽ tương đương với chi phí thay thế theo

giá trị thị trường hiện tại, và sẽ được cập

nhật tại thời điểm bồi thường, đồng thời kết

hợp với các hỗ trợ khác và các biện pháp

phục hồi sinh kế để bảo đảm phục hồi và

cải thiện đầy đủ. Người BAH sẽ có quyền

pháp lý hoặc quyền thừa nhận để được bồi

thường cho toàn bộ số đất đã thu hồi.

Đền bù cho các

công trình, vật kiến

trúc

Nghị định 69/2009/NĐ-CP, Điều 24 - Đền bù nhà, vật kiến

trúc trên đất thu hồi.

Điều khoản (1) - Bồi thường cho người BAH có công trình,

Giá bồi thường cho nhà ở, đất và tài sản

khác bị thu hồi sẽ được tính theo chi phí

thay thế đầy đủ, dựa trên: (i) giá trị thị

Bồi thường đủ theo chi phí thay thế sẽ

được trả cho tất cả các công trình BAH mà

không tính bất kỳ khoản khấu trừ đối với

Nghị định 197/2004/NĐ-CP, 69/2009/NĐ-CP Chính sách an toàn của ADB (SPS 2009) Chính sách Dự án

nhà bằng giá trị xây mới của nhà/công trình có tiêu chuẩn kỹ

thuật tương đương do Bộ Xây dựng và dựa trên diện tích

nhà, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới do UBND

tỉnh ban hành.

Điều khoản (2) bồi thường các công trình khác bằng: a) tổng

giá trị hiện hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại, được xác

định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công

trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có

tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của Bộ Xây dựng ban

hành. Giá trị bồi thường tối đa không vượt quá 100% giá trị

xây dựng mới của nhà/công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật

tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

trường hiện hành hợp lý tại thời điểm bồi

thường; (ii) chi phí giao dịch, (iii) lãi suất tích

luỹ, (iv) chi phí chuyển đổi và phục hồi, và

(v) các khoản thanh toán có thể áp dụng

khác.

nguyên liệu tận dụng hoặc khấu hao, chi

phí thay thế đầy đủ, dựa trên: (i) giá trị thị

trường hợp lý; (ii) chi phí giao dịch, (iii) lãi

suất tích luỹ, (iv) chi phí chuyển tiếp và

phục hồi, và (v) các khoản chi trả có thể áp

dụng khác.

Bồi thƣờng cho

các doanh nghiệp

đã đăng ký

Điều 26, Nghị định 197/2004/NĐ-CP: Chỉ các doanh nghiệp

đã đăng ký có đủ điều kiện để được hỗ trợ. Nghị định 69

/2009/NĐ-CP Điều 20(2) nếu hộ BAH phải ngừng công việc

kinh doanh, hộ sẽ được hỗ trợ tối đa 30% một năm thu nhập

sau thuế, theo mức trung bình của 3 năm liền kế trước đó

được cơ quan thuế xác nhận.

Chủ doanh nghiệp BAH có quyền được hỗ

trợ i) chi phí thiết lập lại hoạt động kinh

doanh ở nơi khác, ii) thu nhập ròng bị mất

trong thời kỳ chuyển tiếp, iii) chi phí di

chuyển và lắp đặt lại nhà xưởng, máy móc,

thiết bị.

Chủ doanh nghiệp BAH có quyền được hỗ

trợ i) chi phí thiết lập lại hoạt động kinh

doanh ở nơi khác, ii) thu nhập ròng bị mất

trong thời kỳ chuyển tiếp, iii) chi phí di

chuyển và lắp đặt lại nhà xưởng, máy móc,

thiết bị.

Bồi thƣờng cho

các doanh nghiệp

chƣa đăng ký

Nghị định 69 /2009/NĐ-CP chỉ công nhận cơ sở kinh doanh

có đăng ký là được bồi thường đối với thu nhập bị mất dựa

trên hồ sơ tại Văn phòng Thuế

Bồi thường không phân biệt giữa các doanh

nghiệp đăng ký hoặc không đăng ký cho thu

nhập bị mất và các hỗ trợ khác.

UBND huyện sẽ xác nhận hộ BAH đang

hoạt động và xác định mức thu nhập bị

thiệt hại.

Giám sát Không có chỉ số giám sát Các chỉ số giám sát được quy định để giám

sát và báo cáo nội bộ và bên ngoài

Cơ quan chủ quản sẽ thuê cơ quan giám

sát bên ngoài và thực hiện giám sát nội bộ

theo các chỉ số giám sát.

2.3 Nguyên tắc tái định cƣ của dự án:

23. Để hài hòa các khác biệt giữa chính sách an toàn của ADB và quy định liên quan của

Chính phủ Việt Nam như mô tả trong bảng trên, các nguyên tắc về chính sách tái định cư dự án

được trình bày như sau:

(i) Tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và các tác động lên đất đai, công trình và tài sản cố định khác khi có thể bằng cách nghiên cứu các phương án thiết kế.

(ii) Bồi thường và hỗ trợ sẽ dựa trên nguyên tắc chi phí thay thế tại thời điểm thực hiện đền bù.

(iii) Hộ gia đình được coi là "bị ảnh hưởng nặng" khi bị thiệt hại từ 10% trở lên đất sản xuất và / hoặc sản xuất tài sản của hộ gia đình.

(iv) Người bị ảnh hưởng không có giấy tờ hoặc không có quyền pháp lý về đất vẫn được bồi thường tài sản trên đất theo giá thay thế.

(v) Đất thay thế cho đất thổ cư và đất nông nghiệp nên có vị trí gần với mảnh đất bị ảnh hưởng và thuận lợi cho người bị ảnh hưởng.

(vi) Thực hiện tham vấn đúng nghĩa với người bị ảnh hưởng và các bên liên quan, đảm bảo họ được tham gia từ khi lập kế hoạch cho đến khi thực hiện. Các ý kiến và đề xuất của người và cộng đồng BAH sẽ được xem xét.

(vii) Kế hoạch tái định cư sẽ được công khai đến người bị ảnh hưởng trước khi trình nộp ADB.

(viii) Việc xác định, lập quy hoạch và quản lý tái định cư sẽ đảm bảo các vấn đề về giới được xem xét.

(ix) Các biện pháp đặc biệt sẽ được xem xét trong kế hoạch tái định cư cho nhóm dễ bị tổn thương, là những người có nguy cơ cao bị rơi vào tình trạng nghèo khổ như hộ không có đất, hộ có phụ nữ làm chủ hộ, nhóm người già hoặc tàn tật hoặc hộ nghèo.

(x) Các di tích văn hóa, tôn giáo sẽ được duy trì, bảo tồn đến mức tối đa.

(xi) Giám sát và đánh giá các tác động xã hội, nhạy cảm về giới và phù hợp văn hóa sẽ được thực hiện trong các giai đoạn của dự án.

(xii) Giai đoạn chuyển tiếp tái định cư sẽ được giảm thiểu tối đa. Người bị ảnh hưởng sẽ được phục hồi trước khi bắt đầu xây dựng dự án.

(xiii) Ngân sách cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ được chuẩn bị đủ trong khi thực hiện dự án.

(xiv) Báo cáo và giám sát độc lập sẽ được xác định rõ như một phần của hệ thống quản lý tái định cư. Các giai đoạn thu hồi đất và kết quả sẽ được đánh giá độc lập.

(xv) Ban quản lý dự án sẽ chưa cho phép các nhà thầu triển khai thi công cho đến khi xác nhận được bằng văn bản (i) chi trả đầy đủ cho người bị ảnh hưởng và các biện pháp phục hồi được thực hiện (ii) bồi thường và hỗ trợ người bị ảnh hưởng đúng (iii) khu vực dự án không còn bất kể trở ngại nào.

(xvi) Ngày giới hạn được bồi thường là ngày kết thúc kiểm đếm (DMS) đất và tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án.

3. Tính hợp lệ và quyền lợi

3.1 Tính hợp lệ

24. Tính hợp lệ được xác định theo ngày giới hạn nhận bồi thường, là ngày hoàn thành kiểm

đếm chi tiết (DMS) đất và/hoặc tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án. Hộ bị ảnh hưởng sẽ được thông

báo về ngày giới hạn nhận bồi thường cho mỗi hợp phần của dự án, và bất kỳ những người định

cư ở vùng dự án sau ngày hạn sẽ không được bồi thường và hỗ trợ theo dự án.

25. Ngoài ra, mức độ hợp lệ nhận bồi thường liên quan đến đất được xác định bởi các quyền

hợp pháp đối với đất có liên quan. Có ba loại người bị ảnh hưởng: i) Người đã có Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất (LURCs) đối với đất bị mất toàn bộ hoặc một phần, ii) người chưa có

GCNQSDĐ nhưng có đủ điều kiện pháp lý để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, iii)

người không có bất cứ giấy tờ đối với đất và không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận sử

dụng đất đó. Người bị ảnh hưởng theo nhóm i) và ii) trên đây thì được bồi thường cho đất và tài

sản trên đất bị ảnh hưởng. Người bị ảnh hưởng theo nhóm (iii) sẽ không được bồi thường cho đất

bị ảnh hưởng, nhưng sẽ được bồi thường các tài sản trên đất bị ảnh hưởng và được hưởng các

khoản hỗ trợ nếu họ phải di dời.

3.2 Quyền lợi

26. Hộ gia đình hoặc cá nhân có đủ căn cứ để bồi thường sẽ được bồi thường đối với đất và

công trình thiệt hại tương đương với 100% giá tài sản đó. Những người không có đủ quyền

pháp lý cũng được hỗ trợ như mô tả trong ma trận quyền lợi dưới đây.

27. Các đơn giá hoặc số tiền trợ cấp ghi trong ma trận quyền lợi có thể được điều chỉnh trong

khi cập nhật kế hoạch tái định để phản ánh tình hình thực tế tại thời điểm thực hiện. Tuy nhiên, các

khoản điều chỉnh và đơn giá có thể không được thấp hơn so với quy định tại các quyền lợi ma

trận. Dưới đây là ma trận quyền lợi sẽ được thực hiện khi chuẩn bị kế hoạch tái định cư.

Bảng 3.1 : Ma trận quyền lợi

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

A. ĐẤT NÔNG NGHIỆP

A.1: Đất nông nghiệp bị ảnh hưởng tạm thời

Chủ sử dụng có giấy

CNQSD đất, hoặc đang

làm thủ tục cấp CNQSD

đất, Chủ sử dụng có đủ

điều kiện hợp lệ để

được cấp Giấy CNQSD

đất

Các tổ chức công cộng

Thu hồi tạm thời trong khoảng

thời gian dưới 1 năm

Không bồi thường đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:

a/ Trả tiền thuê đất trong thời gian thu hồi tạm thời không thấp hơn thu

nhập thuần có thể thu được từ tài sản BAH trong suốt thời gian BAH;

b/ Khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn

trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí khôi phục

đất mượn tạm cho chủ sở hữu đất nếu không khôi phục lại được đất

BAH trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó.

Dự án chịu trách nhiệm khôi phục đất đã

mượn trong vòng 1 tháng sau khi sử

dụng hoặc thương thảo với người BAH

để họ tự khôi phục và trả chi phí cho họ.

Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT huyện và

Cơ quan giám sát độc lập tái định cư

chịu trách nhiệm giám sát việc khôi phục

lại đất BAH.

Thu hồi tạm thời trong khoảng

thời gian trên 1 năm.

Không bồi thường cho đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:

a/ Trả tiền thuê đất không thấp hơn thu nhập thuần có thể thu được từ

tài sản BAH trong suốt thời gian BAH; và

b/ Khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn

trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí khôi phục

đất BAH cho chủ sở hữu đất nếu không khôi phục lại được đất BAH

trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó;

HOẶC,

Người BAH có quyền đề nghị dự án thu hồi vĩnh viễn đất BAH và bồi

thường với chi phí thay thế

Người sử dụng thuê đất

hoặc có quyền sử dụng

tạm thời

Thu hồi tạm thời trong khoảng

thời gian dưới 1 năm

Không bồi thường đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:

a/ Trả tiền thuê đất không thấp hơn thu nhập thuần có thể thu được từ

tài sản BAH trong suốt thời gian BAH; và

b/ Khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn

trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí thay thế

khôi phục đất BAH cho người BAH cho chủ sở hữu đất nếu không khôi

phục lại được đất BAH trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó.

Dự án chịu trách nhiệm khôi phục đất đã

mượn trong vòng 1 tháng sau khi sử

dụng hoặc thương thảo với người BAH

để họ tự khôi phục và trả chi phí cho họ.

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Thu hồi tạm thời trong khoảng

thời gian quá 1 năm.

Không bồi thường đất; tuy nhiên, Dự án sẽ:

a/ Trả tiền thuê đất không thấp hơn thu nhập thuần có thể thu được từ

tài sản BAH trong suốt thời gian BAH; và

b/ khôi phục lại đất đảm bảo có chất lượng như trước hoặc tốt hơn

trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng; hoặc trả toàn bộ chi phí thay thế

khôi phục đất BAH cho người BAH nếu không khôi phục lại được đất

BAH trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng đất đó.

Hoặc,

Nhận bồi thường cho giá trị còn lại của hợp đồng thuê đất.

Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT huyện và

Cơ quan giám sát độc lập tái định cư

chịu trách nhiệm giám sát việc khôi phục

lại đất BAH.

Người sử dụng không

có quyền thuê đất hoặc

quyền sử dụng đất tạm

thời

Không bồi thường cho đất, nhưng được bồi thường cho hoa màu

chưa thu hoạch và cây cối có trên đất BAH theo giá thị trường (xem

phần D dưới đây).

Bồi thường ít nhất tương đương với thu

nhập bị mất do thu hồi đất tạm thời.

A.2 Đất nông nghiệp bị thu hồi vĩnh viễn

Chủ sử dụng có Giấy

CNQSD đất, hoặc đang

làm thủ tục cấp CNQSD

đất, Chủ sử dụng có đủ

điều kiện hợp lệ để được

cấp Giấy CNQSD đất

Bị ảnh hưởng từ 10% tổng diện

tích đất sản xuất trở lên

a) Ưu tiên phân giao đất thay thế: i) tương đương với diện tích đất BAH

nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở địa phương. Phần chênh

lệch sẽ được bồi thường bằng tiền mặt nếu diện tích đất BAH lớn hơn

hạn mức giao đất ở địa phương; ii) cùng loại đất (hoặc khả năng sản

xuất); iii) tại địa điểm mà người BAH có thể chấp thuận; iv) có đầy đủ

quyền SDĐ đứng tên chủ hộ và vợ/chồng chủ hộ; và v) không phải nộp

thuế, phí đăng ký và phí chuyển quyền sử dụng đất; và

b/ Hỗ trợ phục hồi kinh tế (xem phần G.5, dưới đây);

Hoặc, nếu người BAH chọn:

a/ Bồi thường bằng tiền mặt với chi phí thay thế; và

b/ Hỗ trợ phục hồi kinh tế (xem phần G.5 dưới đây)

Nếu diện tích còn lại không khả thi về

kinh tế, nghĩa là diện tích còn lại quá nhỏ

không thể canh tác thu lợi, Dự án sẽ thu

hồi toàn bộ mảnh đất đó. Diện tích của

toàn bộ mảnh đất đó là cơ sở để cấp đất

thay thế hoặc bồi thường bằng tiền mặt.

Hội đồng BT-TĐC huyện sẽ xác định xem

phần còn lại có thể tiếp canh tác và thu

lời không và sẽ quan tâm vấn đề này

trong khi thực hiện Kiểm kê chi tiết

Mất dưới 10% tổng diện tích đất

sản xuất bị ảnh hưởng;

Hoặc

Không có đất thay thế

Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho phần bị ảnh hưởng, nếu

phần đất còn lại có khả năng sinh lời;

Hoặc

Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho toàn bộ diện tích của

mảnh đất BAH đó, nếu phần đất còn lại không có khả năng sinh lời.

Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện,

do UBND huyện quyết định.

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Diện tích đất BAH nằm trong

hoặc liền kề khu đô thị, hoặc khu

dân cư nông thôn theo kế hoạch

sử dụng đất đã duyệt.

a/ Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho phần đất bị ảnh

hưởng; và

b/ Hỗ trợ bổ sung bằng tiền mặt tương đương với 20% giá trị đất ở

nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá 5 (năm) lần hạn mức

phân giao đất tại địa phương.

Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện,

do UBND huyện quyết định.

Đất BAH trong cùng thửa đất có

nhà ở trong khu dân cư nhưng

không được công nhận là đất ở;

đất vườn, ao trong cùng thửa

đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn,

ao trong cùng thửa đất có nhà ở

dọc kênh mương và dọc tuyến

đường giao thông

a/ Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho phần đất bị ảnh

hưởng; và

b/ Hỗ trợ bổ sung bằng tiền mặt tương đương với 40% giá trị đất ở

nhưng diện tích được hỗ trợ không vượt quá 5 (năm) lần hạn mức

phân giao đất tại địa phương.

Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện,

do UBND huyện quyết định

Đất BAH đang có tranh chấp Tiền bồi thường sẽ được giữ ở tài khoản thứ ba cho tới khi giải quyết

xong tranh chấp về đất đai. Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện.

Do UBND huyện quyết định

Người sử dụng thuê đất

hoặc có quyền sử dụng

tạm thời

Bồi thường bằng tiền tương đương với 30% chi phí thay thế cho đất bị

ảnh hưởng;

Hoặc

Bồi thường bằng tiền do mất thu nhập thuần trong thời gian thuê đất

hoặc giao đất còn lại, tùy theo mức nào cao hơn.

Thông báo trước về khả năng sinh lợi

của phần đất còn lại (không bị ảnh

hưởng) của mảnh đất.

Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện

Người sử dụng không có

giấy CNQSD đất hoặc

không có đủ giấy tờ hợp

lệ

a/ Không được bồi thường đất nhưng sẽ được hỗ trợ đối với đất BAH

theo cùng đơn giá bồi thường cho đất có giá trị thấp nhất trong loại đất

đó của tỉnh, và

b/ Gói hỗ trợ kinh tế thay cho bồi thường (xem phần G.5 dưới đây)

Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện

Do UBND huyện quyết định

Các tổ chức công

a/ Không bồi thường đất BAH nhưng hỗ trợ tương đương với 70% giá

trị bồi thường của đất BAH.

b/ Bồi thường bằng tiền theo giá thị trường hiện tại đối với tất cả tài

sản trên đất BAH và hỗ trợ để chuyển tài sản, nếu có.

Khoản tiền bồi thường phải được chi trả

vào tài khoản của xã BAH và được sử

dụng để cải thiện hạ tầng của xã

Do Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

B. ĐẤT Ở VÀ /HOẶC ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP (ví dụ, kinh doanh)

B.1. Đất ở và/hoặc đất phi nông nghiệp bị ảnh hưởng tạm thời

Chủ sử dụng có Giấy

CNQSD đất, Chủ sử

dụng có điều kiện hợp

lệ để được cấp Giấy

CNQSD đất

Thu hồi đất tạm thời Không bồi thường cho đất, tuy nhiên,

a/ Dự án sẽ trả tiền thuê đất cho hộ BAH trong thời gian sử dụng tạm

thời; và

b/ Bồi thường cho công trình bị phá dỡ theo chi phí thay thế; và

c/ Khôi phục đất trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng có chất lượng

như trước hoặc tốt hơn trước khi trả lại đất cho người BAH.

Và Người BAH có quyền đề nghị dự án thu hồi vĩnh viễn đất BAH và

bồi thường với chi phí thay thế nếu thời gian thu hồi tạm thời trên 1

năm.

Xác định tiền thuê để đảm bảo không ít

hơn khoản thu nhập dự kiến do mất đất

tạm thời.

Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT-TĐC huyện

và Cơ quan giám sát độc lập tái định cư

chịu trách nhiệm giám sát việc khôi phục

lại đất BAH.

Người sử dụng có quyền

tạm thời hoặc thuê đất

Thu hồi đất tạm thời

Không bồi thường cho đất; tuy nhiên,

a/ Dự án sẽ trả tiền thuê đất cho hộ BAH trong thời gian sử dụng tạm

thời; và

b/ Bồi thường cho công trình bị phá dỡ theo chi phí thay thế; và

c/ Khôi phục đất trong vòng 1 tháng sau khi sử dụng có chất lượng

như trước hoặc tốt hơn trước khi trả lại đất cho người BAH.

Hoặc, nếu người BAH chọn:

a/ Dự án sẽ trả tiền thuê đất cho hộ BAH trong thời gian sử dụng tạm

thời; và

b/ Bồi thường cho công trình bị phá dỡ theo chi phí thay thế; và

c/ Nhận bồi thường cho giá trị còn lại của hợp đồng.

Và Người BAH có quyền đề nghị dự án thu hồi vĩnh viễn đất BAH và

bồi thường với chi phí thay thế nếu thời gian thu hồi tạm thời trên 1

năm

Xác định tiền thuê để đảm bảo không ít

hơn khoản thu nhập dự kiến do mất đất

tạm thời.

Ban QLBT-TĐC, Hội đồng BT-TĐC huyện

và Cơ quan giám sát độc lập chịu trách

nhiệm giám sát nhà thầu khôi phục lại đất

BAH.

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

B.2. Đất ở và/hoặc đất phi nông nghiệp bị ảnh hưởng lâu dài

Chủ sử dụng có Giấy

CNQSD đất, Chủ sử

dụng có đủ điều kiện

hợp lệ để được cấp Giấy

CNQSD đất

Thu hồi vĩnh viễn đất ở và/hoặc

đất phi nông nghiệp không có

nhà và/hoặc công trình đã xây

dựng trên đó

Ưu tiên phân giao đất thay thế: i) tương đương với diện tích đất BAH

nhưng không vượt quá hạn mức giao đất ở địa phương, phần chênh

lệch sẽ được chi trả bằng tiền mặt; ii) cùng loại (ví dụ, đất ở, kinh

doanh); iii) tại địa điểm mà người BAH có thể chấp thuận;iv) có đầy đủ

quyền đứng tên của chủ hộ và vợ/chồng chủ hộ; và v) không phải nộp

thuế, phí đăng ký và phí chuyển quyền sử dụng đất;

HOẶC, nếu người BAH yêu cầu,

Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế. Diện tích bồi thường không

vượt quá hạn mức đất ở của địa phương; và

UBND huyện sẽ xác định khả năng có

đất thay thế;

Đất BAH vượt quá diện tích đất

theo hạn mức giao đất.

a. Bồi thường bằng tiền cho diện tích lớn hơn hạn mức giao đất tại địa

phương theo chi phí thay thế đối với đất nông nghiệp cộng với khoản

hỗ trợ tương đương với 40% giá trị đất ở BAH; và

-b. Bồi thường cho tài sản trên đất BAH theo giá thay thế (xem phần

C)

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Thu hồi đất ở /hoặc đất phi nông

nghiệp có nhà và/hoặc công

trình đã xây dựng trên đó

Người BAH có quyền được hưởng một trong số những phương án

sau:

a) Ở và xây dựng lại nhà/ công trình trên đất còn lại, nếu đủ điều kiện,

và bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế đối với diện tích đất BAH

và nhà/ công trình BAH mà không khấu hao vật liệu có thể tận dụng,

cộng với gói hỗ trợ khôi phục, (xem phần G); Hoặc

b) Di chuyển tới khu tái định cư với bồi thường bằng tiền theo giá thay

thế cho nhà/ công trình BAH mà không khấu hao vật liệu có thể tận

dụng, cộng với gói hỗ trợ khôi phục (xem phần G). Nếu khoản bồi

thường thấp hơn giá trị của lô đất hoặc căn hộ theo tiêu chuẩn ở khu

tái định cư thì không phải trả phần chênh lệch; hoặc

c) Tự di chuyển bằng khoản bồi thường bằng tiền mặt theo chi phí

thay thế cho đất BAH và nhà/hoặc công trình BAH mà không khấu hao

vật liệu có thể tận dụng, cộng với gói hỗ trợ khôi phục (xem phần G);

và hộ phải di chuyển được quyền nhận hỗ trợ bằng tiền mặt để san

lấp mặt bằng tương đương với giá trị đầu tư trung bình cho hạ tầng

của lô đất tiêu chuẩn trong khu tái định cư.

Hạ tầng trong khu tái định cư sẽ do dự

án xây dựng.

Các khu tái định cư sẽ nằm gần khu đất

bị ảnh hưởng và công trình bị ảnh

hưởng.

Đất chiếm giữ BAH đang có

tranh chấp

Tiền bồi thường sẽ được giữ ở tài khoản thứ ba cho tới khi giải quyết

xong tranh chấp về đất đai đó.

Người sử dụng có quyền

sử dụng tạm thời hoặc

thuê đất

Đất ở /hoặc đất phi nông nghiệp

a/ Bồi thường bằng tiền cho phần giá trị còn lại của hợp đồng, và

b/ Bồi thường bằng tiền với chi phí thay thế cho nhà/công trình trên đất

BAH (xem phần C dưới đây), và

c/ Gói hỗ trợ phục hồi (xem phần G dưới đây)

Chính quyền địa phương giúp hộ BAH

tìm đất thay thế

Hội đồng BT-TĐC huyện thực hiện với

sự hỗ trợ của UBND xã và UBND huyện

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Người không có quyền

sử dụng đất theo luật

định

Đất ở/hoặc đất phi nông nghiệp Không bồi thường cho đất BAH; Tuy nhiên,

a/ Hộ BAH có quyền được bồi thường cho công trình BAH với chi phí

thay thế (xem phần C dưới đây), và

b/ Gói hỗ trợ phục hồi (xem phần G dưới đây)

a. Người không có quyền sử dụng đất

theo luật định không có đất ở/nhà ở

khác: Cơ quan có thẩm quyền xem xét

phân chia đất ở thay thế theo hạn mức

qui định của địa phương hoặc nhà ở,

cộng với gói hỗ trợ phục hồi.

b. Người BAH không có quyền sử dụng

đất theo luật định không có đất phi nông

nghiệp (ví dụ, kinh doanh): Cơ quan có

thẩm quyền có thể xem xét phân đất phi

nông nghiệp thay thế với quyền tạm thời

hoặc thuê.

Các tổ chức công Mất đất phi nông nghiệp a/ Không bồi thường cho đất BAH nếu không trả phí sử dụng đất hoặc

trả bằng ngân sách nhà nước, ngược lại, bồi thường bằng tiền cho đất

với chi phí thay thế; và

b/ Bồi thường bằng tiền cho công trình BAH và hỗ trợ di chuyển, nếu

có.

Nếu các tổ chức không hợp lệ để được

bồi thường đất, sẽ được bồi thường

100% chi phí đầu tư trên phần đất BAH

với điều kiện chi phí đầu tư này không

phải từ ngân sách nhà nước và có thể

yêu cầu phân giao đất thay thế đáp ứng

yêu cầu của họ.

C. NHÀ CHÍNH VÀ/ HOẶC CỬA HÀNG VÀ CÔNG TRÌNH KHÁC HOẶC TÀI SẢN KHÁC BỊ ẢNH HƢỞNG

C.1. Công trình chính (Nhà và/hoặc cửa hàng)

Chủ sở hữu nhà/ công

trình

Nhà/ công trình BAH một phần

và phần còn lại có thể sử dụng

được

a/ Bồi thường bằng tiền theo chi phí thay thế cho phần bị ảnh hưởng

mà không trừ hoặc khấu hao vật liệu có thể tận dụng; và

b/ Hỗ trợ sửa chữa phần còn lại (xem phần G dưới đây).

Chủ sở hữu công trình có quyền được

hưởng bồi thường, hỗ trợ bất kể họ có

hay không: a) quyền sử dụng đất, hoặc

b) giấy phép thi công công trình Chủ sở hữu nhà/ cửa

hàng kết hợp

Công trình BAH toàn bộ hoặc,

Công trình BAH một phần nhưng

phần còn lại không tiếp tục sử

dụng được

a/ Bồi thường bằng tiền cho toàn bộ nhà BAH với giá thay thế mà

không khấu trừ hoặc khấu hao vật liệu có thể tận dụng; và

b/ Hỗ trợ di dời và hỗ trợ ổn định đời sống (xem phần G dưới đây).

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Chủ sở hữu cửa hàng

hoặc công trình không

phải nhà ở

Công trình BAH toàn bộ hoặc

một phần và phần còn lại không

tiếp tục sử dụng được

a/ Bồi thường bằng tiền cho toàn bộ công trình bị ảnh hưởng với giá

thay thế mà không trừ hoặc khấu hao vật liệu có thể tận dụng; và

b/ Hỗ trợ di dời (xem phần G dưới đây).

Người thuê nhà Công trình BAH một phần và

phần còn lại có thể sử dụng

được

a/ Bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu nhà/công trình theo giá thay

thế cho phần bị ảnh hưởng mà không trừ hoặc khấu hao vật liệu có

thể tận dụng; và

b/ Hỗ trợ sửa chữa phần còn lại (xem phần G dưới đây) cho chủ sở

hữu nhà/công trình.

c/ Người thuê nhà có thể ở lại với sự đồng ý của chủ sở hữu

Chủ sở hữu thông báo trước cho người

đi thuê ít nhất hai (2) tháng.

Phần công trình còn lại không

thể tiếp tục sử dụng, Hoặc người

thuê đất lựa chọn phương án di

chuyển

a/ Bồi thường bằng tiền cho chủ sở hữu nhà/công trình cho toàn bộ

công trình bị ảnh hưởng với giá thay thế mà không trừ hoặc khấu hao

vật liệu có thể tận dụng; và

b/ Hỗ trợ thuê nhà tương đương với 6 tháng tiền thuê nhà hoặc giá trị

còn lại của hợp đồng thuê nhà (tùy theo giá trị nào lớn hơn); và

c/ Hỗ trợ tìm nhà thuê mới, có thể chấp thuận được; và

- d/ Hỗ trợ di dời (xem phần G dưới đây)

C.2. Các công trình khác, ví dụ, bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, hàng rào, móng công trình, v.v.

Chủ sở hữu công trình Công trình hoặc tài sản khác bị

ảnh hưởng một phần hoặc toàn

bộ

Bồi thường bằng tiền theo giá thay thế cho công trình BAH mà không

khấu trừ hoặc khấu hao vật liệu tận dụng; hoặc

Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để di dời công trình hoặc tài sản

BAH; hoặc

Hỗ trợ bằng tiền mặt để sửa chữa tài sản như điều kiện ban đầu hoặc

tốt hơn (xem phần G dưới đây).

Chủ sở hữu công trình có quyền được

hưởng bồi thường, hỗ trợ bất kể họ có

hay không: a) quyền sử dụng đất, hoặc

b) giấy phép thi công công trình.

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Mồ mả Tất cả chi phí di chuyển, khai quật và cải táng sẽ được hoàn trả bằng

tiền mặt cho các gia đình bị ảnh hưởng theo quy định trong quy định

của UBND tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết phải xây dựng nghĩa trang, vị trí sẽ do cộng đồng người BAH quyết định và chi phí do dự án trả.

Chi trả bồi thường trực tiếp cho hộ BAH.

Đối với các mộ vô chủ bị ảnh hưởng, bồi thường sẽ được trao cho UBND xã để chuyển họ đến nghĩa trang mới

Mộ được khai quật và di chuyển theo

cách phù hợp với phong tục của địa

phương.

Vị trí và quy hoạch nghĩa trang sẽ được

tham vấn với cộng đồng và hộ BAH

D. CÂY TRỒNG HÀNG NĂM VÀ LÂU NĂM, CÂY ĂN TRÁI, CÂY LẤY GỖ, VÀ HÀNG RÀO BẰNG CÂY

Chủ sở hữu rau màu

và/hoặc cây cối

Bị ảnh hưởng rau màu hàng

năm

Nếu rau màu đang chuẩn bị vào mùa thu hoạch và chưa thể thu hoạch,

thì bồi thường bằng tiền cho rau màu chưa thu hoạch được theo giá thị

trường dựa vào sản lượng trung bình của 3 năm trước đó.

Thông báo cho người BAH về thời gian

thu hồi tối thiểu là 2 tháng trước mùa thu

hoạch rau màu đó

Chủ sở hữu rau màu được quyền

hưởng bồi thường bất kể họ có quyền

sở hữu đất đó hay không.

Mất cây trồng lâu năm, cây ăn

trái, cây lấy gỗ, và hàng rào

bằng cây

- Bồi thường bằng tiền theo giá thị trường hiện tại theo loại, tuổi và giá trị sản xuất của cây cối bị ảnh hưởng.

Bồi thường phải tương đương với giá trị

cây trồng sẽ được thu hoạch nếu không

có thu hồi đất.

Giá thị trường sẽ được đánh giá lại tại

thời điểm cập nhật kế hoạch tái định cư

E. CÁC NGUỒN LỰC CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ CỦA CÔNG

Làng, xã, cơ quan chính

quyền

BAH công trình hạ tầng cộng

đồng

Sửa chữa hoặc khôi phục lại điều kiện ban đầu hoặc tốt hơn về các cơ

sở hạ tầng mà không tính chi phí cho cộng đồng; Hoặc

Nếu cần thiết thì thay thế tại những địa điểm đã xác định khi tham vấn

các cộng đồng BAH và cơ quan có thẩm quyền liên quan, không tính

phí cho cộng đồng; hoặc

Bồi thường bằng tiền theo chi phí thay thế đối với tài sản của cộng

đồng bị ảnh hưởng.

Nếu dự kiến có thiệt hại về thu nhập (ví dụ,

công trình tưới, rừng của cộng đồng, đất

chăn thả của cộng đồng), thì thôn, bản,

chính quyền xã hoặc huyện có quyền được

bồi thường do mất sản xuất toàn bộ; khoản

bồi thường này được sử dụng vì mục đích

chung để phục hồi thu nhập và/hoặc cơ sở

hạ tầng mới.

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

F. MẤT KINH DOANH VÀ NGUỒN THU NHẬP (KHÔNG DỰA VÀO ĐẤT)

F.1. Các cơ sở kinh doanh di chuyển và/hoặc xây dựng lại công trình

Hộ gia đình có cơ sở kinh

doanh mà không khai

báo thuế (không đăng ký

kinh doanh), ví dụ, buôn

bán nhỏ

Công trình BAH toàn bộ và phải

di dời, Hoặc

Công trình BAH một phần và

phải xây dựng lại

a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt do mất thu nhập dựa vào mức lương tối thiểu

của tỉnh trong thời gian cơ sở kinh doanh/ hoạt động tạo thu nhập bị

gián đoạn trong thời gian 3 tháng. Và

b/ Bồi thường bằng tiền cho công trình BAH theo chi phí thay thế; và

c/ Hỗ trợ di dời (xem phần G1), nếu phải di dời

Hộ kinh doanh BAH phải được thông báo

trước 2 tháng để di dời và /hoặc xây dựng

lại cơ sở mới để có thể tiếp tục hoạt động

kinh doanh trong khi tái định cư.

Chủ cơ sở kinh doanh

có đăng ký

Công trình BAH toàn bộ và phải

di dời, Hoặc

Công trình BAH một phần và

phải xây dựng lại

- a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt do mất thu nhập tương đương với 30% doanh thu chịu thuế trong 1 năm. Doanh thu hàng năm chịu thuế trung bình được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của 3 năm trước; và

b/ Bồi thường bằng tiền cho công trình BAH theo chi phí thay thế; và

c/ Hỗ trợ di dời (xem phần G1), nếu phải di dời

F.2 Người làm công và lao động làm thuê

Người làm công và lao

động làm thuê

Mất việc làm tạm thời / công việc

trong khi người chủ lao động tái

tổ chức, di dời và/hoặc xây dựng

lại.

- Bồi thường bằng tiền đối với tiền công hoặc tiền lương tương ứng với tiền công hoặc tiền lương cho mỗi ngày (hoặc mỗi tháng) họ không thể đi làm.

Người BAH hợp lệ bao gồm những

người sử dụng lao động của doanh

nghiệp nhỏ và có đăng ký, và thuê lao

động nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Mất lâu dài việc làm/ công việc

do thu hồi đất hoặc do chủ sử

dụng lao động phải di dời

a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 06 tháng tiền công hoặc

lương hoặc giá trị còn lại của hợp đồng, tuỳ theo phần nào cao hơn;

b/ Hỗ trợ để đảm bảo việc làm mới, kể cả chi phí đào tạo kỹ năng liên

quan nếu được yêu cầu.

G. HỖ TRỢ PHỤC HỒI

G.1. Hỗ trợ di dời

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Tất cả các hộ BAH phải

di dời

Di dời hộ BAH và/hoặc tài sản

kinh doanh và vật liệu xây dựng

mới và tận dụng lại

a/ Hỗ trợ bằng tiền mặt tối thiểu bằng 3.000.000 đồng cho các hộ BAH

di dời trong phạm vi tỉnh;

Hoặc

Hỗ trợ bằng tiền mặt tới 5.000.000 đồng cho các hộ BAH di dời tới tỉnh

khác

b/ Hỗ trợ tái định cư tạm thời dành cho nhà đủ tiêu chuẩn tái định cư

nhưng chưa kịp bố trí TĐC và phải đi thuê: chi tiết hỗ trợ theo quy định

của UBND tỉnh.

Lưu ý: Không áp dụng đối với các hộ BAH xây dựng lại trong cùng lô

đất

Hộ BAH hợp lệ bao gồm chủ sở hữu

công trình nhà ở BAH toàn bộ hoặc một

phần và phần còn lại không thể ở được;

hộ BAH không có quyền sở hữu được

phân giao đất ở hoặc nhà thay thế;

người đi thuê, và cơ sở kinh doanh và

các tổ chức quản lý/ sử dụng đất hợp lệ

phải di dời.

Tại thời điểm bồi thường, mức hỗ trợ sẽ được đánh giá lại để đảm bảo hộ BAH sẽ đủ chi phí để di dời.

Khu TĐC sẽ được thiết kế gần với khu

BAH và với hạ tầng đầy đủ.

G.2. Hỗ trợ sinh hoạt trong thời gian chuyển tiếp

Chủ sở hữu công trình

nhà ở phải xây dựng lại.

Mất thu nhập trong khoảng thời

gian phải xây dựng lại.

- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo /tháng theo giá thị

trường cho mỗi thành viên trong hộ cho 12 tháng; nếu di dời đến khu

vực có điều kiện sống khó khăn thì được hưởng khoản hỗ trợ này

trong thời gian 24 tháng.

Trong trường hợp xây dựng lại một phần, mức hỗ trợ bằng với 30 kg

gạo /tháng theo giá thị trường cho mỗi thành viên trong hộ cho 03

tháng

Tại thời điểm bồi thường, sẽ điều chỉnh

hỗ trợ theo lạm phát để đảm bảo rằng

hộ BAH có đủ nguồn để đáp ứng các chi

tiêu về lương thực và phi lương thực cơ

bản.

G.3 Hỗ trợ sửa chữa

Chủ sở hữu công trình

chính BAH một phần; và

Chủ sở hữu các công

trình BAH khác.

Hư hại do tháo dỡ phần công

trình chính, hoặc một phần hoặc

toàn bộ công trình khác.

Hỗ trợ bằng tiền mặt chi phí sửa chữa hoàn thiện phần còn lại của

công trình BAH.

Tại thời điểm bồi thường, phải điều

chỉnh hỗ trợ về lạm phát để phản ánh

đúng giá thị trường hiện tại cho phần

sửa chữa.

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

G.4 Hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng

Chủ sở hữu công trình

tự di dời

Cung cấp cơ sở hạ tầng cơ bản,

ví dụ, cấp nước, công trình vệ

sinh, đường, thoát nước

Hỗ trợ tiền mặt tương đương với chi phí cơ bản về suất đầu tư vào cơ

sở hạ tầng của một lô đất theo tiêu chuẩn trong khu tái định cư theo

Nghị định 69/2009/NĐ-CP.

Mục tiêu là để đảm bảo rằng, những hộ

BAH này có thể tạo dựng trên đất ở mới

đủ công trình hạ tầng cơ bản. Tại thời

điểm bồi thường, khoản hỗ trợ phải

được điều chỉnh lạm phát.

G.5 Gói phục hồi kinh tế

Những hộ BAH nặng,

mất từ 10% tổng diện

tích đất sản xuất trở lên,

mất trên 10% nguồn thu

nhập mà không tính tới

tình trạng pháp lý

Hỗ trợ để khôi phục sinh kế và

thu nhập sau khi thu hồi đất

nông nghiệp hoặc tư liệu sản

xuất khác.

Hộ BAH trực tiếp canh tác trên đất BAH sẽ có quyền được hưởng:

(i) Nếu mất từ 10 tới 30% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ BAH:

- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo (theo giá trị trường tại

thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi thành viên trong hộ cho 3 tháng,

nếu không di dời, cho 6 tháng nếu di dời, và cho 12 tháng nếu di dời tới

nơi có điều kiện sống đặc biệt khó khăn;

(ii) Mất từ trên 30% tới 50% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ BAH

- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo (theo giá trị trường tại

thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi thành viên trong hộ cho 6 tháng,

nếu không di dời, cho 12 tháng nếu di dời, và cho 24 tháng nếu di dời

tới nơi có điều kiện sống đặc biệt khó khăn;

(ii) Mất từ trên 50% tới 100% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ BAH

- Hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg gạo (theo giá trị trường

tại thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi thành viên trong hộ cho 12

tháng, nếu không di dời, cho 24 tháng nếu di dời, và cho 36 tháng

nếu di dời tới nơi có điều kiện sống đặc biệt khó khăn;

Khoản hỗ trợ bằng hiện vật sẽ được quyết định khi tham vấn với những

hộ BAH hợp lệ. Hình thức hỗ trợ có thể bao gồm, nhưng không hạn chế,

về hỗ trợ khuyến nông, và đào tạo nghề phi nông nghiệp.

Được tham gia vào chương trình phục hồi thu nhập của dự án

Giá trị của khoản hỗ trợ bằng hiện vật sẽ

được xác định trong khi thực hiện Kế

hoạch TĐC.

Chương trình phục hội thu nhập sẽ

được thiết kế cùng với sự tham gia của

người BAH trong giai đoạn thực hiện với

sự hỗ trợ của các cơ quan chuyên môn

về sinh kế/lao động hoặc trợ giúp nghề

nghiệp

Ngƣời đƣợc hƣởng

quyền Loại & Mức độ tác động Chính sách bồi thƣờng Vấn đề thực hiện

Thay đổi từ nghề nông sang phi

nông nghiệp.

Hỗ trợ đào tạo nghề bằng tiền mặt tương đương với 1,5 lần giá trị bền

bù cho diện tích đất BAH nhưng không quá 5 (năm) lần hạn mức giao

đất của địa phương.

Nếu người BAH có yêu cầu đào tạo, người BAH thuộc độ tuổi lao

động có quyền được tham gia khóa đào tạo miễn phí.

Tính hợp lệ sẽ được khẳng định trong

khi Kiểm kê chi tiết.

G.6. Hỗ trợ đặc biệt cho những hộ dễ bị tổn thương về xã hội và kinh tế

Những hộ BAH dễ bị

tổn thương (hộ nghèo,

thương binh, hộ có phụ

nữ làm chủ hộ, người

cao tuổi)

Hỗ trợ cho hộ nghèo và dễ bị tổn

thương để cải thiện điều kiện

kinh tế và xã hội của họ.

- Đối với các hộ nghèo, hỗ trợ bằng tiền mặt tương đương với 30 kg

gạo (theo giá trị trường tại thời điểm bồi thường)/tháng cho mỗi

thành viên trong hộ:Hộ BAH nghèo phải di dời: được hưởng gói hỗ

trợ trong 36 tháng

Các hộ nghèo đồng thời là các hộ BAH nặng (tức các hộ mất trên

10% tổng diện tích đất): được hưởng gói hỗ trợ trong 12 tháng

Các hộ BAH nghèo: được hưởng gói hỗ trợ trong 6 tháng.

Đối với những hộ BAH dễ bị tổn thương khác, hỗ trợ 2.000.000

đồng/hộ để cải thiện điều kiện kinh tế và xã hội của họ.

Những hộ hợp lệ là những hộ đã được

phân loại dễ bị tổn thương theo định

nghĩa của Bộ LĐTBXH

G.7 Thưởng cho hộ BAH di dời đúng kế hoạch

Tất cả hộ BAH phải di

dời

Hộ di rời Hộ BAH di rời tháo dỡ công trình trên đất BAH và giao đất đúng kế

hoạch được hưởng khoản tiền thưởng tiến độ.

Sẽ chi trả trực tiếp cho những hộ BAH

ngay sau khi di dời.

4. Bồi thường, phục hồi thu nhập và tái định cư

4.1 Chiến lƣợc tái định cƣ

28. Các UBND huyện / xã trong khu vực bị ảnh hưởng sẽ có trách nhiệm đề xuất một địa

điểm di dời cho các hộ bị ảnh hưởng chuyển đến. Hộ gia đình sẽ được tham vấn về các phương

án di rời. Chiến lược tái định cư sẽ:

(i) Xác định khu đất tương tự như khu đất bị thu hồi.

(ii) Chiến lược tái định cư sẽ đảm bảo rằng các hộ BAH được cung cấp các địa điểm có

thể tiếp cận đến cơ sở hạ tầng và dịch vụ cơ bản ở mức tương tự như vị trí trước đây

của họ.

(iii) Nếu cần thiết để di chuyển một số hộ gia đình, các huyện sẽ chỉ định một khu vực

định cư mới. Các khu tái định cư mới sẽ được cung cấp cơ sở hạ tầng và các dịch vụ

cơ bản. Các huyện sẽ thiết kế địa điểm và các chi phí sẽ được lấy từ nguồn vồn thực

hiện dự án.

(iv) Các huyện sẽ xác nhận các chiến lược tái định cư bằng văn bản và chiến lược này

sẽ được mô tả trong RP.

29. Hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ không bị di dời cho đến khi các hộ gia đình được bồi

thường đầy đủ, được cấp các hỗ trợ cần thiết theo các quyền lợi của dự án và khi đã có chương

trình phục hồi thu nhập. Hơn nữa, các hộ BAH mất toàn bộ nhà và những người lựa chọn để

chuyển sang địa điểm tái định cư của dự án sẽ không bị di dời cho đến khi các địa điểm tái định

cư đã sẵn sàng để định cư.

4.2 Chiến lƣợc phục hồi thu nhập

30. Để hỗ trợ các hộ BAH phục hồi sinh kế và thu nhập, Dự án sẽ cung cấp một chương

trình phục hồi thu nhập thích hợp với nhu cầu và tình hình của người BAH như được xác định

trong các cuộc điều tra kinh tế xã hội. Những người BAH được đưa vào chương trình phục hồi

thu nhập như được xác định trong ma trận quyền lợi được hưởng.

31. Phạm vi được hưởng bao gồm các khoản trợ cấp để trang trải chi phí sinh hoạt trong thời

gian thu nhập giảm trong khi người BAH khôi phục lại sinh kế và có các hoạt động tạo thu nhập

hoặc thực hiện một quá trình chuyển đổi sang các hoạt động tạo thu nhập mới. Cũng sẽ cung

cấp hỗ trợ bằng hiện vật để tăng cường hoặc nâng cao hoạt động tạo thu nhập.

32. Hỗ trợ bằng hiện vật để tăng cường hoặc nâng cao hoạt động tạo thu nhập sẽ được

quyết định trên cơ sở tham vấn với chính quyền địa phương và những người BAH đủ điều kiện

tham gia chương trình phục hồi thu nhập, và sẽ được chuẩn bị đầy đủ trong các kế hoạch tái

định cư cho từng hợp phần dự án. Các hình thức trợ giúp có thể bao gồm, nhưng không chỉ giới

hạn bởi:

(i) hỗ trợ khuyến nông để nâng cao năng suất trong diện tích đất còn lại hoặc cải tạo đất

nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản mới được giao;

(ii) hỗ trợ để khôi phục hoặc thay thế cây trồng bị ảnh hưởng, cung cấp cây giống và hỗ trợ

kỹ thuật để giúp những người BAH nặng phục hồi thu nhập từ canh tác cây trồng có giá

trị hàng hóa.

(iii) hỗ trợ cho các hoạt động nâng cao tạo thu nhập bao gồm hỗ trợ kỹ thuật thích hợp, hỗ

trợ lập kế hoạch dạy nghề, lập kế hoạch kinh doanh nhỏ, lập kế hoạch tài chính và tiếp

cận và phát huy sử dụng tín dụng, và các biện pháp khác để thúc đẩy các hoạt động tạo

thu nhập hiện tại hoặc mới.

(iv) Tạo việc làm liên quan đến Dự án, trong đó ưu tiên những người BAH nặng và những

người BAH dễ bị tổn thương tham gia lao động trong công trình xây dựng.

5. Các vấn đề thực hiện

5.1 Công bố thông tin, Tham vấn và Tham gia

33. Công bố thông tin là một quá trình liên tục từ đầu chu kỳ dự án và xuyên suốt quá trình

chuẩn bị và thực hiện dự án. Quá trình phổ biến thông tin phải cung cấp thông tin kịp thời cho

cộng đồng để họ có thể có đóng góp ý nghĩa cho thiết kế dự án, các quyết định và các biện pháp

giảm thiểu. Cung cấp thông tin kịp thời và chính xác sẽ tránh thông tin sai lạc và tin đồn không

chính xác trong cộng đồng. Trong quá trình tham vấn, cần quan tâm đặc biệt tới các nhóm dễ bị

tổn thương trong cộng đồng để đảm bảo sự hiểu biết và sự tham gia của họ. Theo cả hai chính

sách của ADB và Chính phủ (có trong Nghị định 69 Điều 29, 30 và 31 và 2) UBND tỉnh và UBND

huyện phải đảm bảo rằng thông báo công cộng được đưa ra và phổ biến chi tiết dự thảo kế

hoạch tái định cư và kế hoạch tái định cư được phê duyệt, hay khung chính sách, trước Đoàn

tìm hiểu Thực tế của ADB. Dự thảo này cũng sẽ được công bố trên trang web của ADB. Sau khi

điều tra dân số người bị ảnh hưởng, các kế hoạch tái định cư cuối cùng được Chính phủ Việt

Nam và ADB thông qua sẽ được tiếp tục phổ biến cho các cộng đồng bị ảnh hưởng và được

đăng trên trang web của ADB. Bất kỳ bản cập nhật hoặc sửa đổi đối với các kế hoạch tái định cư

cuối cùng phải được phổ biến cho các cộng đồng bị ảnh hưởng và được đăng trên trang web

của ADB.

34. Ban QLBT-TĐC của dự án, với sự hỗ trợ từ các cơ quan liên quan của tỉnh và huyện, sẽ

tiến hành một loạt các cuộc họp công khai để cung cấp thông tin về hoạt động của dự án và

thống nhất về bồi thưởng, tái định cư đề xuất. Các cuộc họp công khai này cần phải: (i) phổ biến

thông tin về kết quả kiểm kê và định giá, (ii) thông báo đến các hộ BAH về số tiền bồi thường, hỗ

trợ của từng hộ gia đình bị ảnh hưởng, (iii) lắng nghe ý kiến phải hồi và đề nghị của họ, và (iv)

sửa đổi hoặc điều chỉnh dữ liệu không chính xác, nếu có. Điều quan trọng là các hộ BAH được

thông báo trước về ngày, giờ và địa điểm của mỗi cuộc họp. Điều cần thiết là các cuộc họp này

phải tối đa hóa sự tham gia của người dân để làm tăng hiểu biết và giảm các thắc mắc, xung

đột. Sẽ tổ chức tham vấn về di dời ngôi mộ / nghĩa địa hoặc các công trình tôn giáo hoặc văn

hóa có ý nghĩa khác và cần ghi lại biên bản tham vấn, bao gồm: (i) đặc điểm và loại mộ, (ii) tuổi

của các ngôi mộ và tình trạng đất nơi chôn cất những ngôi mộ đó; (iii) vị trí mới và hiện trạng của

đất; (iv) các ngôi mộ có thuộc sở hữu của dân tộc thiểu số hay không và ảnh hưởng tới khía

cạnh tôn giáo và văn hóa của cộng đồng; (v) tiến trình nghi lễ, chi phí và thời gian di dời mồ mả

đã thỏa thuận, các bố trí khác khi xét thấy cần thiết.

35. Theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP Điều 30 (2b) việc đăng tải phải được ghi vào biên bản

chính thức và có xác nhận của UBND xã, Mặt trận Tổ quốc xã và các hộ BAH. Theo Nghị định

69/2009/NĐ-CP Điều 30 Khoản 3 (a), sau khi hết thời hạn này, cơ quan chịu trách nhiệm về bồi

thường sẽ tóm tắt các ý kiến và đóng góp nhận được, kể cả số lượng người bị ảnh hưởng và

các bên liên quan đồng ý và không đồng ý với bồi thường, thu hồi đất và hỗ trợ được cung cấp

trong phương án bồi thường. Sẽ tổ chức phỏng vấn hộ BAH để kiểm tra tính đầy đủ giá bồi

thường do UBND tỉnh ban hành. Các cuộc tham vấn, phổ biến thông tin sẽ được tiếp tục thực

hiện trong giai đoạn thực hiện, tập trung vào các hoạt động cụ thể bao gồm đánh giá bồi thường,

thu hồi đất, và thiết kế quy hoạch hỗ trợ phục hồi. Phải thực hiện những biện pháp này để đảm

bảo rằng các hộ BAH hài lòng với các tổ chức bồi thường và sẽ không phản đối việc ảnh hưởng

đó và họ sẽ không phải chịu tác động tiêu cực lâu dài do dự án và có thể hoàn toàn phục hồi và

cải thiện sinh kế của mình.

5.2 Chuẩn bị và trình Kế hoạch Tái định cƣ của dự án

36. Các kế hoạch tái định cư của dự án sẽ được Ban QLBT-TĐC lập và trình lên CPMU xem

xét trước khi trình Bộ NN & PTNT và ADB để xem xét và phê duyệt. Các nội dung chính của

một kế hoạch tái định cư được đính kèm trong Phụ lục 1. Các kế hoạch tái định cư sẽ được thực

hiện theo quy định và trình tự trong Khung Tái định cư.

37. Kế hoạch tái định cư phải được cập nhật sau khi hoàn thành thiết kế chi tiết và thực hiện

kiểm đếm chi tiết. Kế hoạch tái định cư này sẽ cung cấp các con số cập nhật và chính xác liên

quan đến quy mô ảnh hưởng, xác định các hộ BAH, mức độ tác động, cũng như cập nhật chi phí

bồi thường. Kế hoạch tái định cư sẽ được xem xét để cập nhật bất kỳ thay đổi nào về giá cả thị

trường cho các giá trị thay thế và sẽ cần phải được xem xét lại vào thời điểm bồi thường cho

việc thực hiện chi trả. Nếu giá bồi thường thấp, phải thực hiện điều chỉnh chi phí cập nhật dựa

trên mức giá thị trường mới nhất. Ngoài ra trong quá trình cập nhật Kế hoạch tái định cư,

chương trình phục hồi thu nhập sẽ được lập. Người bị ảnh hưởng phải được tham vấn trước khi

hoàn thiện Kế hoạch tái định cư cập nhật. Các Kế hoạch tái định cư và Kế hoạch tái định cư cập

nhật sẽ được gửi đến ADB phê duyệt và được tải lên trang web của ADB. Trong khi tiến hành

kiểm đếm chi tiết, có thể xác định người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng và nếu số lượng người

DTTS bị ảnh hưởng lớn thì cần lập Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) theo mẫu đã

nêu trong Phụ lục 2.

5.3 Xem xét về giới

38. Phải tiến hành phân tích về Giới và kinh tế xã hội, phân công lao động theo giới liên quan

đến người bị ảnh hưởng trong khu vực dự án cụ thể. Dựa trên những phân tích này, phải quan

tâm đặc biệt đến việc giải quyết những mối quan tâm của phụ nữ trong quá trình lập, quá trình

cập nhật và thực hiện kế hoạch tái định cư. Cần khuyến khích hội phụ nữ các cấp tham gia quá

trình giám sát và theo dõi quá trình thực hiện tái định cư, và thông báo cho cộng đồng và tổ chức

phụ nữ về các tác động của dự án. Nên bảo đảm rằng phụ nữ có quyền tiếp cận đầy đủ và công

bằng tới các nguồn lực và lợi ích của dự án bao gồm cả chương trình phục hồi thu nhập và đào

tạo kỹ năng. Các nguồn lực đầy đủ bao gồm cả chuyên gia tài chính và an toàn xã hội tham gia để hỗ trợ quá trình tái định cư và thực hiện tái định cư. Phụ nữ cần có tham gia trong quá trình

tham vấn và kiểm đếm chi tiết cũng như xác định các khu tái định cư. Điều này đảm bảo rằng tất

cả các thông tin và ý kiến cũng như đề xuất của họ được ghi nhận. Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất sẽ có tên của cả hai vợ chồng. Phụ nữ phải có mặt khi chi trả bồi thường để đảm bảo

rằng bất kỳ quyết định về việc sử dụng tiền bồi thường phải được cả vợ chồng quyết định. Số

liệu điều tra kinh tế xã hội, kiểm kê thiệt hại sẽ được tách theo giới.

6. Sắp xếp thể chế và thực hiện

6.1 Sắp xếp thể chế

39. Việc thực hiện khung chính sách yêu cầu cần có sự tham gia của các cơ quan, tổ chức

từ trung ương đến địa phương các cấp thành phố, huyện, xã. Cơ quan chủ quản sẽ chịu trách

nhiệm tổng thể đối với việc thực hiện kế hoạch tái định cư. Hội đồng bồi thường/ hỗ trợ tái định

cư sẽ được thành lập ở các huyện phù hợp với quy định của Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị

định 69/2009/NĐ-CP.

6.1.1 Cấp trung ƣơng

40. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (MARD) giao trách nhiệm của đơn vị chủ quản

cho Ban Quản lý dự án (CPMU) thuộc Ban quản lý trung ương các dự án Thủy Lợi (CPO) là chủ

dư án và giám đốc CPMU sẽ là ng ười được giao quyên quyêt đi nh. CPMU se bao gôm cac cac

bô có kinh nghiệ m của CPO cung cac can bô chuyên môn. Tư vấn thực hiện dự án sẽ hỗ trợ

CPMU trong quá trình thực hiện kế hoạch TĐC.

41. CPMU sẽ:

i Quản lý tổng thể và điều phối cho dự án

ii Điều phối với các cơ quan thực hiện để thực hiện các hợp phần của dự án.

iii Phối hợp với ADB cung cấp dịch vụ tư vấn về tái định cư cho tiểu dự án;

iv Hỗ trợ Ban QLBT-TĐC cập nhật Kế hoạch TĐC của tiểu dự án;

v Tổng hợp các báo cáo tiến độ của dự án về thu hồi đất và TĐC do Ban QLBT-TĐC trình

cho các bộ ngành liên quan và ADB; và

vi Tuyển chọn và giám sát một tổ chức độc lập bên ngoài (hoặc tư vấn) để giám sát độc lập

về thực hiện TĐC.

6.1.2 Cấp tỉnh

42. Cơ quan thực hiện dự án là UBND tỉnh Thanh Hóa. UBND tỉnh sẽ chịu trách nhiệm phê

duyệt Kế hoạch tái định cư này và ban hành tất cả các quyết định và phê duyệt liên quan tới việc

thực hiện Kế hoạch TĐC của các hợp phần của dự án, bao gồm những quyết định và phê duyệt

liên quan tới việc áp dụng thủ tục, đơn giá bồi thường, thông báo và phê duyệt để phổ biến

thông tin, thu hồi đất và chi trả bồi thường, phân giao đất thay thế (nếu áp dụng) và giải quyết

khiếu nại. UBND tỉnh cũng chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng định giá và phân giao nhiệm vụ

cho các tổ chức cấp huyện.

43. UBND tỉnh Thanh Hóa giao cho Sở NN và PTNT tỉnh Thanh Hóa làm chủ đầu tư hợp

phần bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Trong phạm vi thẩm quyền của

mình, Sở NN&PTNT Thanh Hóa đã thành lập Ban Quản lý dự án bồi thường, giải phóng mặt

bằng, di dân, tái định cư của dự án (Ban QLBT-TĐC) để thực hiện công tác bồi thường, giải

phóng mặt bằng của dự án.

44. Ban QLBT-TĐC sẽ giám sát tất cả các hoạt động của Hôi đồng bồi thường tái định cư

của các huyện (Hội đồng BT-TĐC huyện) về thực hiện Kế hoạch TĐC. Ban QLBT-TĐC cũng

chịu trách nhiệm về:

(i) Cập nhật các Kế hoạch TĐC của các TDA/hợp phần, bao gồm cập nhật số hộ BAH, đơn giá bồi thường (dựa vào kết quả đánh giá độc lập về giá thị trường hiện hành) và kinh phí, trình cho UBND tỉnh phê duyệt, và ngay sau khi được phê duyệt, phải để công khai ở văn phòng UBND xã;

(ii) Chủ trì làm việc với các cơ quan liên quan ở các cấp để đảm bảo thực hiện Kế hoạch TĐC kịp thời và hiệu quả; đặc biệt đối với Sở TNMT là đơn vị sẽ thẩm định Kế hoạch TĐC tổng thể và kiến nghị cho UBND tỉnh phê duyệt các Kế hoạch tái định cư và đơn giá bồi thường (với sự hỗ trợ của Hội đồng định giá đất về giá thị trường hiện tại, nếu cần) và thẩm tra các phương án bồi thường;

(iii) Giải quyết những vấn đề và hợp tác giữa các cơ quan mà các cơ quan liên quan không thể giải quyết được;

(iv) Tham gia giải quyết khiếu nại đã được gửi tới UBND tỉnh;

(v) Đảm bảo cấp kinh phí kịp thời;

(vi) Lập và nộp báo cáo tiến độ thực hiện các Kế hoạch TĐC để gửi cho CPMU.

45. Các thành viên trong Ban QLBT-TĐC gồm có: Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT

Thanh Hóa là Giám đốc Ban QLBT-TĐC, Phó Chi cục trưởng Chi cục Phát triển Nông thôn làm

Phó Giám đốc Ban QLBT-TĐC và các cán bộ khác trong Ban QLBT-TĐC.

6.1.3 Cấp huyện, xã

46. UBND huyện Thường Xuân và Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Yên Định, Thọ Xuân, Thiệu Hóa thành lập Hội đồng BT-TĐC huyện để thực hiện Kế hoạch TĐC. Cùng với Ban QLDA của tỉnh, Ban 3, Ban QLDA tỉnh, UBND xã, và dưới sự chỉ đạo của Ban QLBT-TĐC, các ban bồi thường cấp huyện này sẽ thực hiện các hoạt động tái định cư của TDA này, cụ thể là:

(i) Phổ biến thông tin công khai và các tài liệu khác của dự án; đảm bảo các hộ BAH đều biết về qui trình thu hồi đất.

(ii) Lập kế hoạch và triển khai công tác kiểm đếm chi tiết và chi trả tiền bồi thường;

(iii) Xác định những hộ BAH nặng và dễ bị tổn thương, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp phục hồi cho những hộ BAH này.

(iv) Giúp xác định khu tái định cư và đất canh tác mới cho các hộ BAH là hộ không thể ở lại vị trí hiện tại của họ.

(v) Hỗ trợ giải quyết khiếu nại của hộ BAH.

(vi) Tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của đơn vị được tuyển chọn thực hiện giám sát độc lập.

6.2 Thực hiện

47. Quá trình thực hiện như sau:

(i) Thành lập các hội đồng bồi thường, hỗ trợ, TĐC huyện (DRC). UBND tỉnh sẽ thành lập

các hội đồng BTTĐC cho các huyện có dự án, và giao nhiệm vụ cho các cơ quan và các

tổ chức liên quan.

(ii) Giải phóng mặt bằng / thiết lập ranh giới cho dự án. Sau khi nhận được quyết định của

UBND tỉnh và UBND huyện trong việc thu hồi đất và bàn giao đất cho Ban QLBT-TĐC để

thực hiện dự án, Ban QLBT-TĐC sẽ phối hợp với Sở TNMT và các cơ quan chuyên

ngành địa chính hợp đồng với Ban QLBT-TĐC để xác định ranh giới thu hồi đất của từng

tiểu dự án và đặt ra ranh giới tại thực địa, bàn giao đất để thực hiện nhiệm vụ tái định cư

cho người di dời, để bàn giao đất cho dự án. Cơ quan Tài nguyên Môi trường quận,

huyện có liên quan và UBND xã trong vùng dự án sẽ phân công cán bộ của họ làm việc

như là thành viên của DRCs để thực hiện nhiệm vụ này.

(iii) Thuê tuyển Cơ quan giám sát bên ngoài. CPMU sẽ thuê các dịch vụ của một cơ quan giám

sát bên ngoài để thực hiện giám sát độc lập và đánh giá quá trình chuẩn bị và thực hiện kế

hoạch TĐC. Báo cáo giám sát 6 tháng 1 lần sẽ được EMA đệ trình lên CPMU và ADB.

(iv) Chiến dịch thông tin trước DMS. Theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trước khi thu hồi

đất, trong vòng 90 ngày trong trường hợp đất nông nghiệp và 180 ngày trong trường hợp

đất phi nông nghiệp, các hội đồng BT-TĐC huyện phải gửi văn bản thông báo cho chủ sở

hữu đất bị ảnh hưởng về các lý do thu hồi đất, thời gian và kế hoạch di dời, các lựa chọn

tái định cư, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

(v) Trước khi điều tra dân số và khảo sát kiểm đếm chi tiết, Ban QLBT-TĐC phối hợp với

chính quyền địa phương các huyện, xã sẽ cung cấp thông dự án cho các cư dân trong

vùng dự án. Thông tin sẽ được phát sóng qua hệ thống truyền thông của địa phương kết

hợp với đa phương tiện khác như radio, báo chí, truyền hình, tài liệu, tờ rơi giao cho các

hộ gia đình được đăng công khai trong khu vực công cộng.

(vi) Các cuộc họp định hướng sẽ được tổ chức tại xã bị ảnh hưởng để thông báo cho các

cộng đồng bị ảnh hưởng về phạm vi và quy mô của dự án, tác động, chính sách, quyền

lợi cho tất cả các loại thiệt hại, tiến độ thực hiện, trách nhiệm cho tổ chức, và cơ chế

khiếu nại. Tài liệu, tờ rơi bao gồm (ảnh, hình ảnh hoặc sách) liên quan đến việc thực hiện

dự án sẽ được lập và gửi đến tất cả các xã bị ảnh hưởng trong các cuộc họp.

(vii) Một đơn vị có kinh nghiệm sẽ tiến hành Khảo sát giá thay thế. CPMU thuê một đơn vị có

kinh nghiệm để giúp UBND cấp tỉnh trong việc xác định giá thị trường hiện tại trong điều

kiện bình thường của đất và các tài sản không phải đất. Nếu có sự khác biệt đáng kể

giữa giá đền bù và giá thị trường theo khảo sát chi phí thay thế, UBND cấp tỉnh sẽ cập

nhật đơn giá bồi thường theo quy định và hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ

số 197/2004/NĐ-CP và 17/2006/NĐ-CP.

(viii) Điều tra kiểm đếm chi tiết DMS sẽ được thực hiện khi thiết kế chi tiết được hoàn thành.

Các điều tra này sẽ là cơ sở cho việc lập các kế hoạch bồi thường và cập nhật kế hoạch

tái định cư.

(ix) Chuẩn bị kế hoạch bồi thường. các hội đồng BT-TĐC huyện có trách nhiệm áp dụng giá

và lập các bảng giá bồi thường cho mỗi xã bị ảnh hưởng. Ban QLBT-TĐC và Ủy ban

nhân dân huyện sẽ thẩm định các bảng giá, số lượng tài sản bị ảnh hưởng, quyền lợi mà

những người bị ảnh hưởng được quyền hưởng, v.v. trước khi thông báo cho từng xã để

xem xét và cho ý kiến. Tất cả các bảng áp dụng giá bồi thường phải được kiểm tra và có

chữ ký của những người bị ảnh hưởng để chứng minh sự đồng thuận của họ. Ban

QLBT-TĐC và hội đồng BT-TĐC huyện sẽ gửi đơn giá đề xuất theo kết quả của cuộc

điều tra chi phí thay thế để UBND cấp tỉnh xem xét và phê duyệt. Đơn giá được áp dụng

sẽ dựa trên mức đơn giá được phê duyệt của UBND tỉnh.

(x) Trình nộp kế hoạch TĐC và lấy ý kiến đồng thuận của ADB. BAN QLBT-TĐC sẽ cập

nhật Kế hoạch Tái định cư, công khai thông tin chính trong kế hoạch TĐC đến người

BAH và trình nộp ADB xem xét, phê duyệt.

(xi) Đăng tải kế hoạch TĐC lên trang web của ADB. Kế hoạch tái định đã phê duyệt sẽ được

đăng tải trên trang web của ADB.

(xii) Thực hiện kế hoạch TĐC: Bồi thường và hỗ trợ sẽ được trả trực tiếp cho các hội BAH

dưới sự giám sát của đại diện các hội đồng BT-TĐC, chính quyền xã và đại diện của

những người bị ảnh hưởng. Phục hồi thu nhập và kế hoạch di dời sẽ được thực hiện

dưới sự tham vấn chặt chẽ với các hộ BAH và các cơ quan liên quan.

48. Giám sát: Giám sát nội bộ và giám sát độc lập sẽ được thực hiện từ chuẩn bị đến thực

hiện Kế hoạch TĐC. Các khiếu nại nhận được sẽ được giải quyết thông qua cơ chế giải quyết

khiếu nại được thiết lập cho dự án. Một điều tra đánh giá sau dự án sẽ được thực hiện bởi tổ

chức giám sát độc lập về tái định cư trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi hoàn thành các hoạt

động bồi thường và tái định cư.

6.3 Cơ chế giải quyết khiếu nại

49. Để đảm bảo rằng tất cả các khiếu nại của các hộ BAH về bất kỳ khía cạnh của việc thu

hồi đất, bồi thường, tái định cư được giải quyết một cách kịp thời và thỏa đáng, và tất cả các cách có thể có sẵn cho các hộ BAH để họ có thể trình bày thắc mắc, đồng thời một cơ chế giải

quyết khiếu nại được xác định rõ cần phải được thành lập. Tất cả các hộ BAH có thể gửi bất cứ

câu hỏi cho các cơ quan thực hiện về quyền lợi của họ cùng với quyền lợi được bồi thường,

chính sách bồi thường, mức giá, thu hồi đất, tái định cư, trợ cấp và phục hồi thu nhập. Ngoài ra,

tất cả các hộ BAH sẽ không phải trả bất kỳ khoản phí nào trong thời gian khiếu nại ở các cấp xét

xử và tòa án. Khiếu nại sẽ theo trình tự qua 4 giai đoạn như sau trước khi họ có thể đi tới cấp

tòa án giải quyết là giải pháp cuối cùng. Cơ quan chủ quản dự án (EA) phải chịu mọi phí pháp lý

và hành chính có thể phát sinh trong khi giải quyết các thắc mắc và khiếu nại này.

Giai đoạn đầu, Ủy ban Nhân dân xã: Hộ gia đình bị ảnh hưởng có khiếu nại có thể đưa đơn

khiếu nại của mình lên UBND xã, hoặc thông qua các trưởng thôn, làng, trực tiếp tới UBND xã,

bằng văn bản hoặc bằng lời nói. UBND xã sẽ gặp cá nhân của hộ gia đình BAH có khiếu nại và

sẽ có 15 ngày để giải quyết sau khi nộp đơn khiếu nại. Ban thư ký UBND xã có trách nhiệm lưu

giữ tài liệu và tập tin của tất cả các khiếu nại mà UBND xã xử lý.

Giai đoạn hai, Ủy ban Nhân dân huyện: Nếu sau 15 ngày, các hộ gia đình BAH có khiếu nại

không nhân được giải quyết từ UBND xã, hoặc nếu các hộ gia đình BAH không hài lòng với quyết

định giải quyết đơn khiếu nại của mình, các hộ gia đình BAH có thể đưa vụ việc, hoặc bằng văn

bản hoặc bằng lời nói, lên bất kỳ thành viên nào của UBND huyện hoặc. UBND huyện sẽ giải

quyết trong vòng 15 ngày sau khi nộp đơn khiếu nại. UBND huyện có trách nhiệm lưu giữ tài liệu

của tất cả các khiếu nại mà UBND huyện xử lý và sẽ thông báo cho hội đồng BT- TĐC huyện về

bất kỳ quyết định nào đã ra. DRC phải đảm bảo quyết định này được thông báo cho hộ BAH.

Giai đoạn ba, Ủy ban Nhân dân tỉnh: Nếu sau 15 ngày, các hộ gia đình BAH có khiếu nại mà

không nhận được câu trả lời từ cán bộ liên quan của UBND huyện, hoặc nếu các hộ gia đình

BAH không hài lòng với quyết định giải quyết đơn khiếu nại của mình, các hộ gia đình BAH có

thể đưa vụ việc, hoặc bằng văn bản hoặc bằng lời nói, lên bất kỳ thành viên nào của UBND tỉnh.

UBND tỉnh có 15 ngày để giải quyết đơn khiếu nại về các khía cạnh liên quan. UBND tỉnh có

trách nhiệm lưu giữ tài liệu của tất cả các khiếu nại mà UB xử lý.

Giai đoạn cuối, Tòa án Trọng tài Phân xử: Nếu sau 15 ngày sau ngày nộp đơn khiếu nại lên

UBND tỉnh, hoặc nếu hộ gia đình BAH không nhận được cách giải quyết từ UBND tỉnh, hoặc nếu

không hài lòng với quyết định giải quyết đơn khiếu nại của mình, vụ việc có thể được chuyển lên

tòa án pháp luật để phân xử.

50. Cơ chế giải quyết khiếu nại trên sẽ được dự án công bố và thảo luận với các hộ BAH để

đảm bảo rằng các hộ BAH hiểu được qui trình thủ tục. Ban QLBT-TĐC và hội đồng BT-TĐC

huyện có trách nhiệm theo dõi quá trình khiếu nại từ các hộ BAH.

7. Ngân sách và tài chính

7.1 Ngân sách và tài chính

51. Ngân sách tái định cư được chuẩn bị cho tất cả các hạng mục tái định cư, bao gồm chi

phí bồi thường, trợ cấp, chi phí hoạt động, kiểm đếm chi tiết, giám sát, phục hồi thu nhập, khu tái

định cư, v.v. và được đưa vào chi phí của dự án. Dự toán chi phí sẽ được cập nhật dựa trên kết

quả kiểm đếm chi tiết và điều tra giá thay thế sau khi có thiết kế kỹ thuật. ADB có thể tài trợ một

phần chi phí tái định cư nếu Chính phủ mong muốn. UBND cấp tỉnh, Ban QLTB-TĐC, CPMU và

ADB sẽ xem xét và sửa đổi các kế hoạch tái định cư và ngân sách không theo khung chính sách

đã phê duyệt Khung Chính sách TĐC các phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch tái định

cư của dự án. Kế hoạch TĐC cập nhật sẽ xác định các hoạt động chính sẽ sử dụng nguồn vốn

đó.

7.2 Dự toán ngân sách cho công tác tái định cƣ

52. Bảng dưới đây trình bày dự toán cho công tác tái định cư. Chi phí này sẽ còn được cập

nhật sau khi hoàn thành kiểm đếm chi tiết.

Bảng 7.1 : Tóm tắt dự toán công tác tái định cƣ

Đơn vị tính: VNĐ

STT

Mục Kênh Chính KCB-KCN (xây mới)

KCB-KCN (nâng cấp)

Kênh nhánh TỔNG

I CHI PHÍ (GIÁ) THAY THẾ 115.105.693.950 288.565.862.775 15.687.225.000 9.232.050.000 428.590.831.725

II HỖ TRỢ 55.517.700.000 152.275.134.700 4.077.375.000 6.966.750.000 218.836.959.700

A= TỔNG CHI PHÍ TRỰC TIẾP (I+II) 170.623.393.950 440.840.997.475 19.764.600.000 16.198.800.000 647.427.791.425

TỔNG A cho kênh chính 166.677.866.950

III CHI PHÍ KHÁC

1

Chi quản lý (2% của A)

3.333.557.339 8.816.819.950 395.292.000 3.239.760.000 15.785.429.289

2 Tăng cƣờng năng lực (0,1% của A) 166.677.867 1.527.285.000 19.764.600 161.988.000 1.875.715.467

3 Chƣơng trình phục hồi thu nhập 2.668.000.000 9.600.000.000 395.292.000 323.976.000 12.987.268.000

4 Giám sát độc lập 923.321.760 3.111.528.222 576.249.738 1.137.074.053 5,749,275,588

5

Chi phí xây dựng cho khu tái định cƣ

4.029.468.768

B= CHI PHÍ KHÁC (1-5) 7.091.556.966 27.043.197.939 1.386.598.338 4.862.798.053 40,384,151,295

TỔNG CHI PHÍ C=A+B 173.769.423.916 465.788.995.414 21.151.198.338 21.061.598.053 681.771.215.720

Dự phòng D =10% của C 17.376.942.392 46.578.899.541 2.115.119.834 2.106.159.805 68.177.121.572

TOMG CỘNG CHI PHÍ TÁI ĐỊNH CƢ (C+D)

(VND) 191.146.366.307 512.367.894.955 23.266.318.172 23.167.757.858 749.948.337.292

1USD-VND= 20.700 9.234.124 24.752.072 1.123.977 1.119.215 36.229.388

8. Giám sát và báo cáo

8.1 Giám sát và báo cáo

53. Dự án sẽ thiết lập cơ chế để giám sát và đánh giá nội bộ và độc lập. Mục đích chính của

chương trình giám sát và đánh giá là để đảm bảo rằng tái định cư, thu hồi đất và tài sản đều đã

được thực hiện theo đúng chính sách và qui trình của các Kế hoạch TĐC. Đặc biệt, giám sát và

đánh giá độc lập sẽ tập trung vào tác động xã hội tới những hộ BAH và hộ BAH có thể khôi phục

lại mức sống bằng, hoặc tốt hơn, so với mức sống của họ trước khi có dự án.

54. Mục tiêu của chương trình giám sát và đánh giá là (i) đảm bảo rằng mức sống của người

BAH được khôi phục hoặc cải thiện; (ii) giám sát về yêu cầu thời gian có đáp ứng không; (iii)

đánh giá xem những biện pháp bồi thường, phục hồi và chương trình hỗ trợ phát triển xã hội có

đầy đủ không; (iv) xác định những vấn đề hiện có hoặc tiềm ẩn; và (v) xác định các biện pháp để

giảm thiểu ngay những vấn đề đó.

8.2 Giám sát nội bộ

55. Ban QLBT-TĐC sẽ tiến hành giám sát nội bộ việc thực hiện kế hoạch tái định cư để xác

định càng sớm càng tốt các hoạt động đạt được và (các) nguyên nhân của các vấn đề gặp phải

để điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch tái định cư. Thông tin liên quan sẽ được thu thập hàng

tháng từ hiện trường để đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch TĐC và sẽ được tổng hợp theo

quý.

56. Theo chính sách của ADB, chỉ số quan trọng ban đầu là chi trả tiền bồi thường, di chuyển

đến các địa điểm mới, và hỗ trợ phục hồi đã sẵn sàng trước khi trao thầu hợp đồng xây lắp và

những chỉ số này sẽ được giám sát trong từng Hợp đồng Xây lắp. Các chỉ số chính khác sẽ

được theo dõi thường xuyên gồm:

i. Chi trả tiền bồi thường cho tất cả các hộ BAH theo các loại hình BAH khác nhau, theo chính sách bồi thường được mô tả trong kế hoạch TĐC.

ii. Chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật, di chuyển, chi trả tiền hỗ trợ ổn định đời sống và hỗ trợ di chuyển.

iii. Cung cấp các quyền lợi về phục hồi thu nhập và các khoản hỗ trợ xã hội.

iv. Công tác phổ biến thông tin và thủ tục tham vấn.

v. Tuân thủ các thủ tục khiếu nại và vấn đề nổi bật cần sự quan tâm của ban quản lý

vi. Ưu tiên các lựa chọn đưa ra của các hộ BAH.

vii. Điều phối và hoàn thành các hoạt động tái định cư và trao thầu hợp đồng xây lắp.

57. CPMU sẽ kết hợp việc thực hiện kế hoạch TĐC trong toàn bộ các báo cáo tiến độ của

dự án lên ADB.

8.3 Giám sát bên ngoài

58. Mục tiêu chung của giám sát bên ngoài là đưa ra việc đánh giá độc lập các thông tin

giám sát của Bên vay thông qua việc tiến hành xem xét và đánh giá định kỳ việc đạt được các

mục tiêu tái định cư, những thay đổi trong mức sống và sinh kế, khôi phục lại cơ sở kinh tế và xã

hội của người bị ảnh hưởng, hiệu quả, tác động và tính bền vững của các quyền lợi, nhu cầu về

các biện pháp giảm thiểu nếu có, và để học những bài học chiến lược cho xây dựng chính sách

và lập kế hoạch trong tương lai.

59. CPMU sẽ thuê một cơ quan hoặc viện bên ngoài như tổ chức giám sát bên ngoài có đủ

trình độ và kinh nghiệm (EMA) để thực hiện giám sát mục tiêu và đánh giá thực hiện kế hoạch

TĐC của các hợp phần dự án tại tỉnh Thanh Hóa. Mẫu điều khoản tham chiếu (TOR) đối với

giám sát bên ngoài được trình bày trong Phụ lục 4.

60. Các chỉ số sau đây sẽ được theo dõi, ngay sau khi phê duyệt kế hoạch TĐC, và theo

đánh giá của cơ quan giám sát bên ngoài:

i. Thanh toán bồi thường sẽ như sau: (a) Thanh toán toàn bộ được thực hiện cho tất cả

những người BAH đầy đủ trước khi thu hồi đất; thanh toán đầy đủ để thay thế tài sản

BAH, và (b) Bồi thường cho các công trình BAH theo chi phí thay thế các vật liệu và

lao động dựa trên các tiêu chuẩn và các đặc điểm đặc biệt của xây dựng mà không

trừ khấu hao, giá trị vật liệu tận dụng được.

ii. Điều phối các hoạt động tái định cư với tiến độ xây dựng: hoàn thành thu hồi đất và

các hoạt động tái định cư cho bất kỳ hợp phần nào sẽ được hoàn thành trước khi

trao thầu hợp đồng xây lắp cho hợp phần đó.

iii. Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng nhà ở cho các hộ BAH đang xây dựng lại các

công trình trên phần đất còn lại của họ, hoặc xây dựng công trình của riêng họ ở

những nơi mới theo sắp xếp của dự án, hoặc trên mảnh đất mới được giao.

iv. Cung cấp các hỗ trợ phục hồi thu nhập theo chương trình phục hồi thu nhập.

v. Tham vấn cộng đồng và nhận thức về chính sách bồi thường: (a) Tất cả các hộ BAH

phải được thông báo đầy đủ và tham vấn về các hoạt động thu hồi đất, cho thuê và

tái định cư; (b) Nhóm giám sát phải tham dự ít nhất một cuộc họp tham vấn cộng

đồng mỗi tháng để giám sát các thủ tục tham vấn cộng đồng, vấn đề phát sinh trong

các cuộc họp, và các giải pháp được đề xuất; (c) Nhận thức cộng đồng về chính sách

đền bù và quyền lợi sẽ được đánh giá trong tất cả hộ BAH, (d) Đánh giá nhận thức về

các lựa chọn khác nhau của các hộ BAH theo quy định trong kế hoạch TĐC.

vi. Người BAH phải được giám sát việc khôi phục hoạt động sản xuất.

vii. Sẽ giám sát và ghi lại mức độ hài lòng của các hộ BAH với các khía cạnh khác nhau

của kế hoạch TĐC. Các hoạt động của cơ chế giải quyết khiếu nại, và mức độ giải

quyết khiếu nại sẽ được theo dõi.

viii. Trong suốt quá trình thực hiện, mức sống của hộ BAH sẽ được giám sát và điều tra.

Mọi vấn đề trong việc khôi phục đời sống sẽ được báo cáo.

61. Cơ quan giám sát bên ngoài sẽ báo cáo hàng quý cho CPMU. Cơ quan giám sát bên

ngoài sẽ thực hiện điều tra đánh giá cuối cùng trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi hoàn thành

các hoạt động bồi thường và tái định cư.

9. Phụ lục

9.1 Đề cƣơng Kế hoạch Tái định cƣ

A. Tóm tắt tổng quan

Phần này tóm tắt về phạm vi dự án, các phát hiện chính từ điều tra, các chế độ đền bù và hành động khuyến nghị.

B. Mô tả dự án

Phần này mô tả chung về dự án, thảo luận các hợp phần của dự án dẫn đến phải thu hồi đất, tái định cư bắt buộc, hoặc cả hai, và xác định vùng dự án. Phần này cũng mô tả các phương án được cân nhắc để tránh hoặc giảm thiểu việc tái định cư. Bao gồm một bảng số liệu định lượng và trình bày cơ sở hợp lý cho quyết định cuối cùng.

C. Phạm vi thu hồi đất và tái định cƣ

Phần này: i. Trình bày các tác động tiềm năng của dự án, và có bản đồ khu vực hoặc vùng bị ảnh

hưởng bởi các hợp phần hoặc hoạt động của dự án; ii. Mô tả phạm vi thu hồi đất (kèm theo bản đồ) và giải thích vì sao cần thu hồi đất cho

dự án đầu tư chính; iii. Tóm tắt các tác động chính liên quan đến các tài sản BAH và người BAH; iv. Cung cấp chi tiết về mọi nguồn lực tài sản chung sẽ bị ảnh hưởng.

D. Thông tin kinh tế xã hội và mô tả sơ lƣợc

Phần này nêu các kết quả đánh giá tác động xã hội, điều tra toàn diện, và các nghiêm cứu khác, với các thông tin và/hoặc số liệu phân tích theo giới, mức độ dễ bị tổn thương và các phân nhóm xã hội khác, bao gồm:

i. Định nghĩa, xác định và liệt kê đối tượng người dân và cộng đồng bị ảnh hưởng; ii. Mô tả các tác động của việc thu hồi đất đai và tài sản có thể xảy ra đối với người dân

và cộng đồng bị ảnh hưởng, có tính đến những thông số xã hội, văn hóa và kinh tế; iii. Thảo luận các tác động của dự án đối với người nghèo, dân tộc bản địa và/hoặc dân

tộc thiểu số, và các nhóm dễ bị tổn thương khác; và iv. Xác định các tác động về giới và tái định cư, và tình hình kinh tế xã hội, tác động, nhu

cầu và ưu tiên của phụ nữ.

E. Công bố thông tin, tham vấn và tham gia

Phần này: i. Xác định các bên có liên quan của dự án, đặc biệt là các bên liên quan hàng đầu; ii. Mô tả cơ chế tham vấn và tham gia sẽ được sử dụng trong các giai đoạn khác nhau

của chu trình dự án; iii. Mô tả các hoạt động được thực hiện nhằm phổ biến thông tin về dự án và tái định cư

trong quá trình thiết kế và chuẩn bị dự án để lôi kéo sự tham gia của các bên liên quan. iv. Tóm tắt kết quả tham vấn với các đối tượng bị ảnh hưởng (bao gồm các cộng đồng

sở tại), và thảo luận cách thức giải quyết các vấn đề quan ngại và khuyến nghị được nêu trong kế hoạch tái định cư;

v. Khẳng định việc công bố dự thảo kế hoạch tái định cư cho các đối tượng bị ảnh hưởng và bao gồm các sắp xếp công bố các kế hoạch tiếp theo;

vi. Mô tả các biện pháp công bố thông tin theo kế hoạch (bao gồm loại thông tin sẽ được phổ biến và phương pháp phổ biến thông tin) và quy trình tham vấn với các đối tượng bị ảnh hưởng trong quá trình thực hiện dự án.

F. Cơ chế giải quyết khiếu nại

Phần này mô tả các cơ chế tiếp nhận và tạo điều kiện giải quyết các mối quan ngại và khiếu nại của những người BAH. Phần này cũng giải thích cách tiếp cận các thủ tục này và mức độ nhạy cảm giới của các thủ tục.

G. Khung pháp lý

Phần này: i. Mô tả luật và quy định của quốc gia và địa phương áp dụng cho dự án và xác định

những khác biệt giữa luật trong nước và các yêu cầu chính sách của ADB; và thảo luận cách giải quyết những khác biệt này.

ii. Mô tả các cam kết pháp lý và chính sách của cơ quan điều hành dự án đối với tất cả các loại đối tượng phải di dời;

iii. Nêu các nguyên tắc và phương pháp được sử dụng để xác định giá trị và mực độ đền bù với giá thay thế đối với tài sản, thu nhập và sinh kế, và quy định các tiêu chí được hưởng đền bù và hỗ trợ, cách thức đền bù và hỗ trợ.

iv. Mô tả quy trình thu hồi đất và chuẩn bị lịch trình đáp ứng các yêu cầu thủ tục cơ bản.

H. Chế độ đền bù, hỗ trợ và chính sách

Phần này: i. Xác định các chế độ và điều kiện được hưởng của các đối tượng bị ảnh hưởng, mô

tả tất cá các biện pháp hỗ trợ tái định cư (kể cả ma trận về quyền được hưởng); ii. Nêu rõ mọi hình thức hỗ trợ cho các nhóm dễ bị tổn thương, bao gồm phụ nữ và các

nhóm đặc biệt khác; và iii. Nêu các cơ hội nhận được lợi ích phát triển từ dự án dành cho đối tượng BAH.

I. Di dời nhà ở và công trình

Phần này: i. Mô tả các phương án di dời nhà ở và các công trình khác, bao gồm nhà ở thay thế,

đền bù bằng tiền mặt với giá thay thế, và/hoặc tự lựa chọn (đảm bảo xác định được các mối quan tâm về giới và hỗ trợ các nhóm dễ bị tổn thương);

ii. Mô tả các địa điểm di dời khác nhau đã cân nhắc; các tham vấn cộng đồng đã thực hiện; và giải trình về các địa điểm, bao gồm các chi tiết về địa điểm, đánh giá môi trường về các địa điểm, và nhu cầu phát triển;

iii. Đưa ra thời gian về chuẩn bị mặt bằng và bàn giao mặt bằng;. iv. Mô tả các tổ chức pháp lý để quản lý được vấn đề quyền sở hữu và chuyển quyền sở

hữu cho những người được tái định cư; v. Nêu các biện pháp hỗ trợ người bị di dời trong việc bàn giao mặt bằng và ổn định ở

nơi ở mới; vi. Mô tả các kế hoạch cung cấp cơ sở hạ tầng dân sinh; và vii. Giải thích cách thức thực hiện việc hòa nhập với cộng đồng sở tại.

J. Khôi phục và phục hồi thu nhập

Phần này: i. Xác định các rủi ro về sinh kế và chuẩn bị các bảng tách số liệu dựa trên số liệu nhân

khẩu và nguồn sinh kế; ii. Mô tả các chương trình khôi phục thu nhập, bao gồm các phương án khác nhau để

phù hợp với moi loại thu nhập (ví dụ như chia se lợi ích dự án, sắp xếp chia sẻ doanh thu, đóng góp cổ phần như đất đai, thảo luận về tính bền vững và mạng lưới an sinh);

iii. Nêu các biện pháp cung cấp mạng lưới an sinh xã hội thông qua quỹ bảo hiểm xã hội và/hoặc quỹ đặc biệt của dự án;

iv. Mô tả các biện pháp đặc biệt để hộ cho các nhóm dễ bị tổn thương; v. Giải thích những cân nhắc về giới; và vi. Mô tả các chương trình đào tạo.

K. Kinh phí cho tái định cƣ và kế hoạch ngân sách

Phần này: i. Dự toán kinh phí với các hạng mục cụ thể cho tất cả các hoạt động tái định cư, bao

gồm kinh phí cho đơn vị tái định cư, đào tạo cán bộ, theo dõi và đánh giá, và chuẩn bị các kế hoạch tái định cư trong quá trình thực hiện vốn vay;

ii. Mô tả dòng tiền (kinh phí tái định cư hàng năm phải chỉ rõ các khoản chi tiêu cho các hạng mục chính đã có trong kế hoạch kinh phí);

iii. Bao gồm giải trình cơ sở hợp lý cho tất cả các giả định đưa ra khi tính toán mức đền bù và các dự toán chi phí khác (tính đến cả dự phòng về số lượng và dự phòng chi phí), cộng với chi phí thay thế; và

iv. Bao gồm thông tin về nguồn vốn cho kinh phí kế hoạch tái định cư.

L. Thể chế và tổ chức thực hiện

Phần này: i. Mô tả các trách nhiệm và cơ chế thể chế để thực hiện các biện pháp nêu trong kế

hoạch tái định cư; ii. Bao gồm chương trình xây dựng năng lực thể chế, trong đó có hỗ trợ kỹ thuật, nếu

cần thiết; iii. Mô tả vai trò của các NGO nếu có họ tham gia, và các tổ chức của những đối tượng

bị ảnh hưởng trong công tác lập kế hoạch và quản lý tái định cư; iv. Mô tả cách thức tham gia của các nhóm phụ nữ trong công tác lập kế hoạch và quản

lý tái định cư.

M. Lịch trình thực hiện

Phần này bao gồm một lịch trình thực hiện chi tiết, có thời hạn rõ ràng cho tất cả các hoạt động tái định cư và khôi phục then chốt. Lịch trình thực hiện phải bao quát hết tất cả các khía cạnh của các hoạt động tái định cư được đồng bộ hóa với lịch trình xây dựng công trình xây lắp của dự án, đồng thời đưa ra một quy trình giải phóng mặt bằng và khung thời gian cho hoạt động này.

N. Theo dõi và báo cáo

Phần này mô tả cơ chế và các mốc chuẩn bị thích hợp đối với dự án để theo dõi và đánh

giá việc thực hiện kế hoạch tái định cư. Nêu rõ các sắp xếp nhằm đưa các đối tượng bị ảnh

hưởng tham gia vào quá trình theo dõi. Phần này cũng mô tả các thủ tục báo cáo.

9.2 Đề cƣơng Kế hoạch Dân tộc bản địa/ Kế hoạch Phát triển Dân tộc Thiểu số

Đề cương này là một phần của Yêu cầu Bảo trợ xã hội số 3. Một Kế hoạch Dân tộc Bản

địa (IPP) được yêu cầu cho tất cả các dự án có tác động đến dân tộc bản địa. Mức độ chi tiết và

toàn diện phải tương xứng với tầm quan trọng của các tác động tiềm tàng đối với người dân tộc

bản địa. Các khía cạnh chính yếu trong đề cương này sẽ hướng dẫn cho việc chuẩn bị IPP, mặc

dù không nhất thiết phải theo đúng trình tự.

A. Tóm tắt tổng quan về kế hoạch dân tộc bản địa

Phần này mô tả tóm tắt các thông tin thiết yếu, các phát hiện chính và khuyến nghị.

B. Mô tả dự án

Phần này mô tả chung về dự án, bàn về các hợp phần và hoạt động của dự án có thể tác

động đến người dân tộc bản địa; và xác định vùng dự án.

C. Đánh giá tác động xã hội

Phần này:

(i) rà soát khuôn khổ pháp lý và thể chế áp dụng cho người dân tộc bản địa trong bối

cảnh dự án.

(ii) cung cấp thông tin cơ bản về các đặc điểm nhân khẩu học, xã hội, văn hóa và chính

trị của những cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng; đất đai và lãnh thổ mà họ sở

hữu theo truyền thống hoặc sử dụng hay chiếm giữ theo tập quán; và tài nguyên

thiên nhiên mà họ sống dựa vào.

(iii) xác định các bên có liên quan chính đến dự án và nêu chi tiết quy trình tham vấn thiết

thực, phù hợp về văn hóa và nhạy cảm giới với người dân tộc bản địa ở từng giai đoạn

chuẩn bị và thực hiện dự án, có tính đến kết quả rà soát và các thông tin cơ bản.

(iv) đánh giá các tác động tích cực và tiêu cực tiềm tàng của dự án, dựa trên quá trình

tham vấn thiêt thực với các cộng đồng dân tộc bản địa bị ảnh hưởng. Yếu tố quan

trọng đối với việc xác định tác động bất lợi tiềm năng là một phân tích nhạy cảm giới

về tính dễ bị tổn thương tương đối, và rủi ro của các cộng đồng dân tộc bản địa trong

bối cảnh cụ thể của họ và mối quan hệ mật thiết với đất đai và tài nguyên thiên nhiên,

cũng như việc thiếu khả năng tiếp cận với các cơ hội so với các nhóm xã hội khác

trong cộng đồng, trong khu vực hay xã hội mà họ đang sống.

(v) bao gồm một đánh giá nhạy cảm giới về quan niệm của người dân tộc bản địa về dự

án và tác động của nó đối với vị thế kinh tế, xã hội và văn hóa của họ.

(vi) xác định và khuyến nghị, dựa trên tham vấn thiết thực với các cộng đồng dân tộc bản

địa bị ảnh hưởng, các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa các tác động bất lợi, hoặc

nếu các biện pháp này không thể thực hiện, thì xác định các biện pháp hạn chế, giảm

nhẹ, và/hoặc đền bù cho các tác động đó và đảm bảo người dân tộc bản địa được

nhận những lợi ích phù hợp với văn hóa của họ trong khuôn khổ dự án.

D. Công bố thông tin, tham vấn và tham gia

Phần này:

(i) mô tả quy trình công bố thông tin, tham vấn và tham gia với các cộng đồng

dân tộc bản địa bị ảnh hưởng được tiến hành trong quá trình chuẩn bị dự án;

(ii) tóm tắt những nhận xét của họ về kết quả đánh giá tác động xã hội và xác

định những mối quan ngại được nêu trong quá trình tham vấn và làm thế nào

để giải quyết những mối quan ngại này trong thiết kế dự án;

(iii) trong trường hợp các hoạt động của dự án đòi hỏi phải có sự ủng hộ rộng rãi

của cộng đồng, ghi lại quá trình và kết quả tham vấn với các cộng đồng dân

tộc bản địa bị ảnh hưởng và mọi thỏa thuận đạt được từ quá trình tham vấn

này đối với các hoạt động của dự án và các biện pháp bảo trợ xã hội giải

quyết tác động của các hoạt động này

(iv) mô tả các cơ chế tham vấn và tham gia sẽ được sử dụng trong quá trình thực

hiện để đảm bảo sự tham gia của người dân tộc bản địa trong quá trình thực

hiện; và

(v) khẳng định việc công bố bản dự thảo và văn kiện IPP cuối cùng cho các cộng

đồng dân tộc bản địa.

E. Các biện pháp có lợi

Phần này quy định các biện pháp đảm bảo sao cho người dân tộc bản địa được nhận

các lợi ích xã hội và kinh tế phù hợp với văn hóa của họ và đáp ứng nhu cầu giới.

F. Các biện pháp giảm nhẹ

Phần này nêu rõ các biện pháp ngăn ngừa tác động bất lợi đối với người dân tộc bản địa,

và nếu không thể tránh khỏi, xác định các biện pháp hạn chế, giảm nhẹ và đền bù cho các tác

động không tránh khỏi đã được xác định đối với từng nhóm dân tộc bản địa bị ảnh hưởng.

G. Nâng cao năng lực

Phần này cung cấp các biện pháp tăng cường năng lực xã hội, pháp lý và kỹ thuật của

(a) các cơ quan chính quyền nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc bản địa trong vùng dự án; và

(b) các tổ chức của người dân tộc bản địa trong vùng dự án sẽ giúp họ đại diện cho những

người dân tộc bản địa bị ảnh hưởng một cách hiệu quả hơn.

H. Cơ chế giải quyết khiếu nại

Phần này mô tả các thủ tục giải quyết khiếu nại của các cộng đồng dân tộc bản địa. Phần

này cũng giải thích cách thức tiếp cận với các thủ tục này đối với người dân tộc bản địa và tính

phù hợp về văn hóa và nhạy cảm về giới của các thủ tục.

I. Theo dõi, báo cáo và đánh giá

Phần này mô tả các cơ chế và mốc chuẩn thích hợp đối với dự án để theo dõi, và đánh

giá việc thực hiện IPP. Phần này cũng nêu rõ các sắp xếp cho người dân tộc bản địa BAH được

tham gia vào quá trình chuẩn bị và xác nhận các quá trình theo dõi và đánh giá các báo cáo.

J. Sắp xếp thể chế và tổ chức thực hiện

Phần này mô tả các trách nhiệm và cơ chế sắp xếp thể chế để thực hiện các biện pháp

khác nhau theo IPP. Phần này cũng mô tả quy trình lôi kéo sự tham gia của các tổ chức và NGO

địa phương vào việc thực hiện các biện pháp của IPP.

K. Ngân sách và tài chính

Phần này cung cấp một ngân sách chi tiết cho tất cả các hoạt động được mô tả trong IPP.

9.3 Sổ tay thông tin dự án

Tờ rơi phổ biến thông tin công khai (PIB)

Câu hỏi 1: Các Kênh trong dự án là những kênh nào?

Trả lời: Việc xây dựng các kênh sẽ được hỗ trợ tài chính bởi Ngân hàng Phát triển châu Á

(ADB) và Chính phủ Việt Nam để cải thiện hệ thống tưới và cấp nước ở 75 xã thuộc 6 huyện của

tỉnh Thanh Hóa. Các mục tiêu tổng thể của dự án là cải thiện điều kiện sống của người dân vùng

dự án và khuyến khích phát triển kinh tế. Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thực hiện dự án, sẽ

uỷ quyền cho Ban Quản lý Trung ương các Dự án thuỷ lợi (CPO) thực hiện quản lý dự án. Ban 3

thuộc Bộ NN&PTNT là cơ quan quản lý thực hiện hợp phần dự án.

Dự án Bắc sông Chu và Nam sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hóa, khu vực Bắc Trung bộ Việt Nam. Khu vực kiểm soát tưới của dự án là khoảng 31.100 ha nằm ở miền tây thành phố Thanh Hóa. Diện tích này bao gồm khu vực đất thấp phía Bắc sông Chu và nằm ở Nam sông Mã. Dự án dự kiến là sự kết hợp của hai mảng công việc:

Chuyển đổi khoảng 11.800 ha hiện tưới bằng bơm sang hệ thống nước tự chảy đối với

hệ thống tưới sông Mã;

Cải tạo hệ thống tưới bằng bơm hiện có và xây mới hệ thống tưới tự chảy cho khoảng

19.300 ha ở phía bắc sông Chu.

Dự án có 57 kênh cấp một, trong đó xây mới 40 kênh với tổng chiều dài là 213,267 km và nâng cấp 15 kênh hiện có với chiều dài 50,28 km; xây mới khoảng 150 kênh cấp hai xuất phát từ kênh cấp một với tổng chiều dài 231,249 km, và thiết kế mới 72 kênh cấp ba, với tổng chiều dài 44,71 km Dự án sẽ xây 7 nhà quản lý, nhiều công trình tiêu nước chạy cắt ngang hệ thống và nhiều cầu vượt kênh. Dự kiến dự án hệ thống tưới Bắc sông Chu và Nam sông Mã sẽ mang lại lợi ích cho người dân 75 xã và khoảng 96.789 hộ (2009) tại tỉnh Thanh Hóa Việt Nam.

Trọng tâm là xây dựng các kênh sẽ giúp giảm chi phí tưới bằng cách cung cấp nước bằng trọng lực trên một diện tích rộng hơn và thay thế cho hệ thống bơm tốn kém hiện có. Việc cung cấp một hệ thống phân phối nước hiệu quả hơn với dịch vụ có tính chi phí hiệu quả giúp cải thiện tiếp cận tới nước thủy lợi dự kiến sẽ cải thiện sức khỏe và điều kiện sống của người dân trong các khu tưới.

Câu hỏi 2: Các hợp phần kênh ảnh hƣởng tới ngƣời dân địa phƣơng nhƣ thế nào?

Trả lời: Người dân vùng dự án sẽ hưởng lợi theo cách khác nhau, từ việc tiếp cận tốt hơn tới hệ

thống tưới và cấp nước, giảm rủi ro do mất mùa do thiếu nước và do tưới chủ động hơn. Tuy

nhiên, việc thực hiện DA này sẽ cần thu hồi một số đất cho các hoạt động thi công các kênh

chính và các hạng mục khác. Đã nỗ lực hết sức trong quá trình thiết kế để giảm thiểu tác động

tiêu cực do việc thu hồi đất gây ra tới các hộ gia đình và cộng đồng.

Khi thu hồi đất là cần thiết thì những hộ bị ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra sẽ được bồi

thường đầy đủ về đất đai, nhà cửa, công trình, cây cối, hoa màu bị ảnh hưởng. Cũng sẽ có hỗ

trợ di dời và hỗ trợ phục hồi cho người bị ảnh hưởng (BAH) là người sẽ bị dự án ảnh hưởng

nặng. Các chi tiết này đã đưa vào trong Kế hoạch tái định cư (RP) đặt tại văn phòng UBND xã.

Câu hỏi 3: Mục tiêu chính của Kế hoạch Tái định cƣ (RP) là gì?

Trả lời: Mục tiêu chính của Kế hoạch Tái định cư (RP) là để đảm bảo rằng, tất cả những người

BAH, ít nhất là khá hoặc tốt hơn, khi họ có thể có trong trường hợp không có Dự án.

Câu hỏi 4: Nếu đất của tôi bị dự án ảnh hƣởng thì sao?

Trả lời: Ông/bà sẽ được mời lựa chọn đổi đất có cùng diện tích và khả năng sản xuất ở một vị

trí mà ông/bà có thể chấp thuận được HOẶC bồi thường bằng tiền mặt với giá trị thay thế theo

giá thị trường hiện tại.

Câu hỏi 5: Chúng tôi có cần phải có quyền sở hữu đất để đƣợc bồi thƣờng hay không?

Trả lời: Không, việc thiếu quyền pháp lý chính thức không ngăn cản những người BAH nhận bồi

thường, hỗ trợ và hỗ trợ phục hồi. Những người BAH có sở hữu giấy Chứng nhận quyền sở

dụng đất (LURC) hoặc bất kỳ hình thức nào của hợp đồng văn bản về sử dụng đất đều có quyền

được bền bù cho đất bị mất cũng như cho tài sản trên đất. Những người BAH không có quyền

thuê/tạm thời hoặc có thể hợp pháp/hợp pháp hoá đối với đất BAH sẽ không được bồi thường

nhưng được hỗ trợ khoản tối đa tương đương với giá trị bồi thường đất BAH và sẽ được bồi

thường tài sản BAH trên đất, ví dụ như công trình, cây cối và hoa màu với giá thay thế.

Câu hỏi 6: Có áp dụng bồi thƣờng cho nhà ở các công trình bị ảnh hƣởng không?

Trả lời: Có. Sẽ bồi thường cho tất cả tài sản bị ảnh hưởng, kể cả nhà, cửa hàng và các công

trình khác cũng như các tài sản cố định khác với giá trị thay thế theo giá thị trường (bao gồm cả

vật liệu và lao động) mà không khấu hao hoặc khấu trừ vật liệu xây dựng có thể sử dụng lại.

Điều này đảm bảo rằng người BAH có thể xây dựng lại nhà và công trình khác có chất lượng tốt

hơn hoặc ít nhất bằng với chất lượng trước đó.

Câu hỏi 7: Đối với cây trồng và hoa màu bị ảnh hƣởng thì sao?

Trả lời: Hoa màu, cây ăn quả và cây lấy gỗ, hàng rào cây sẽ được bồi thường bằng tiền mặt theo

giá thị trường hiện tại. Bồi thường cho hoa màu chưa thu hoạch dựa và sản lượng trung bình của 3

năm trước đó nhân với giá thị trường (dựa vào số liệu khảo sát gần nhất) tại thời điểm thu hồi. Bồi

thường cây cối sẽ dựa vào loại, tuổi và năng suất của cây.

Câu hỏi 8: Mức bồi thƣờng đƣợc tính nhƣ thế nào?

Trả lời: Mức bồi thường do UBND tỉnh qui định dựa trên kết quả tư vấn của Phòng Quản lý đất

và đánh giá độc lập về giá thị trường hiện tại. Ông/bà có quyền phản kháng lại nếu ông/bà không

hài lòng với các mức bồi thường dự kiến (xem Câu hỏi 12 sau đây).

Câu hỏi 9: Bên cạnh việc bồi thƣờng, dự án có thể giúp chúng tôi nhƣ thế nào?

Trả lời: Ngoài việc bồi thường do mất đất và tài sản khác, dự án sẽ cung cấp hỗ trợ phục hồi

cho những hộ BAH đủ điều kiện (hợp lệ) để đảm bảo rằng mức sống của họ được duy trì hoặc

cải thiện sau khi có dự án. Những hộ BAH hợp lệ được hưởng hỗ trợ phục hồi này gồm có:

Hộ BAH nặng:

(i) Hộ bị mất từ 10% tới 30% tổng diện tích đất canh tác hiện có sẽ nhận được gói hỗ trợ phục hồi kinh tế gồm có hỗ trợ sinh hoạt trong thời gian chuyển giao tương đương với 30kg gạo/người/tháng cho 3 tháng nếu không phải di dời, 6 tháng nếu phải di dời, và 12 tháng nếu phải di chuyển tới nơi có điều kiện khó khăn;

(ii) nếu BAH từ >30% tới 50% tổng diện tích đất canh tác hiện có sẽ được hỗ trợ cho 6 tháng nếu không phải di dời, 12 tháng nếu phải di dời, và 24 tháng nếu phải di chuyển tới nơi có điều kiện khó khăn;

(iii) và nếu BAH từ >50% tới 100% tổng diện tích đất canh tác hiện có sẽ được hỗ trợ cho 12 tháng nếu không phải di dời, 24 tháng nếu phải di dời, và 36 tháng nếu phải di chuyển tới nơi có điều kiện khó khăn; VÀ

(iv) hỗ trợ bằng hiện vật sẽ được quyết định trên cơ sở tham vấn với các hộ BAH đủ điều kiện. Hình thức hỗ trợ có thể bao gồm, nhưng không giới hạn, vềi hỗ trợ khuyến nông, đào tạo nghề phi nông nghiệp.

(v) và tham dự các chương trình hỗ trợ khôi phục lại thu nhập bằng tiền mặt tương đương với 1,5 lần giá trị bồi thường cho diện tích đất BAH nhưng không quá 5 lần hạn mức đất ở địa phương; và

Nếu người BAH có yêu cầu tập huấn sẽ được tham dự khóa tập huấn miễn phí.

Hộ BAH di dời: Hộ phải di dời tới nơi ở mới sẽ nhận được hỗ trợ sinh hoạt trong thời gian chuyển tiếp tương đương với 30kg gạo/người/tháng cho 6 tháng chuyển tiếp; hỗ trợ di dời từ 03 triệu đồng tới 05 triệu đồng bằng tiền mặt, và tiền thưởng tiến độ 05 triệu đồng nếu hộ BAH tháo dỡ và di rời nhà BAH kịp thời.

Chủ kinh doanh mất thu nhập trong khi di dời hoặc xây dựng lại cửa hàng/cơ sở kinh doanh: Hộ BAH có cơ sở kinh doanh nhỏ, không đăng ký sẽ nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt tương đương với mức lương tối thiểu tại tỉnh trong 3 tháng. Chủ cơ sở kinh doanh có đăng ký sẽ nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt tương đương với 30% doanh thu chịu thuế trong một năm.

Ngƣời lao động và lao động làm thuê bị mất việc: sẽ nhận được khoản bồi thường bằng tiền mặt cho khoản tiền lương/tiền công bị mất cho mỗi ngày/ tháng mà họ không thể lao động, nếu bị mất việc tạm thời; hoặc nếu bị mất việc lâu dài, sẽ được khoản bồi thường bằng tiền mặt tương đương với mức lương tối thiểu tại tỉnh trong 6 tháng hoặc bồi thường bằng tiền mặt cho thời gian còn lại của hợp đồng, tuỳ theo mức nào cao hơn.

Hộ nghèo: Hộ không bị ảnh hưởng nặngg nhưng có thu nhập hàng tháng thấp hơn 200.000 đ/người sẽ nhận được khoản trợ cấp tương đương với 30kg gạo/người/tháng trong 36 tháng. Các hộ dễ bị tổn thương khác nhận hỗ trợ 200.000đ một hộ.

Câu hỏi 10: Có phải là ai trong cộng đồng chúng tôi cũng có thể khiếu nại về bồi thƣờng?

Trả lời: Không. Những người BAH có quyền là những người hoặc những hộ sẽ bị mất đất hoặc

tài sản dựa vào kết quả đo đạc kiểm đếm chi tiết (DMS) sẽ thực hiện sau khi hoàn thành thiết kế

kỹ thuật chi tiết cho TDA. Những xã bị ảnh hưởng và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương sẽ

được thông báo về ngày hợp lệ được bồi thường (ngày Kiểm kê chi tiết) của tiểu dự án. Đo đạc

kiểm đếm chi tiết những thiệt hại để bồi thường và phục hồi cho tất cả những người BAH sẽ bị

TDA ảnh hưởng. Sẽ tổ chức đo đạc kiểm đếm chi tiết với sự có mặt của người BAH, kỹ sư thiết

kế, Phòng Quản lý đất đai và các cán bộ của UBND huyện và tỉnh.

Câu hỏi 11: Ngƣời BAH đƣợc tham vấn và thông tin nhƣ thế nào?

Trả lời: Sẽ tổ chức chương trình phổ biến thông tin và tham vấn cộng đồng ở xã của ông/bà để

đảm bảo rằng những người BAH đề nhận được đầy đủ thông tin và kịp thời về TDA. Những

người BAH sẽ được cung cấp thông tin về hạng mục dự án, tác động, quyền lợi và quyền được

hưởng, cơ chế khiếu nại, quyền tham gia và tham vấn, các hoạt động tái định cư, trách nhiệm

của các cơ quan và kế hoạch thực hiện.

Chương trình này sẽ cho phép TDA thiết kế chương trình tái định cư và phục hồi để đáp ứng nhu

cầu của người BAH, và giúp người BAH được thông báo các quyết định về bồi thường và di dời.

Tham vấn với người BAH và cơ quan có thẩm quyền ở địa phương sẽ làm giảm nguy cơ nảy sinh

mâu thuẫn và giảm thiểu rủi ro làm chậm dự án, tối đa hiệu quả về kinh tế và xã hội của dự án.

Câu hỏi 12: Nếu có những bất đồng hoặc vấn đề khó khăn trong thu hồi đất, bồi thƣờng

hoặc những tranh chấp chung khác trong khi thực hiện dự án, ngƣời BAH có quyền lên

tiếng về thắc mắc của họ hay không?

Trả lời: Có, người BAH có thể lên tiếng về thắc mắc của mình (lời nói hoặc văn bản) tới các cơ

quan có thẩm quyền ở địa phương và hội đồng bồi thường. Khiếu nại của họ trước hết phải

được nêu ra ở cấp thôn bản hoặc xã và có thể chuyển lên cấp huyện và tỉnh và lên toà án tỉnh

nếu như người BAH không hài lòng với quyết định của các cấp thấp hơn. Người BAH sẽ được

miễn trừ các khoản thuế, phí hành chính và pháp lý. Tất cả các khiếu nại của người BAH về thu

hồi đất, bồi thường, tái định cư và thực hiện sẽ phải được giải quyết kịp thời và thoả đáng.

Câu hỏi 13: Là ngƣời sống trong vùng dự án, tôi có thể giúp đƣợc gì?

Trả lời: Chúng tôi mong muốn ông/bà tham gia tất cả các cuộc họp tham vấn và các hoạt động

liên quan khác tới dự án để đảm bảo rằng ông/bà được thông tin và tư vấn đầy đủ. Việc ông/bà

tham gia tích cực vào quá trình kiểm đếm chi tiết (DMS) và thực hiện sẽ cho phép chúng tôi xác

định được các biện pháp giảm thiểu tác động, xác định vấn đề và khả năng phát sinh vấn đề và

xác định được cách giải quyết nhanh chóng những vấn đề đó.

Câu hỏi 14: Ông/bà làm thế nào để biết là các mục tiêu của dự án có đƣợc đáp ứng hay không?

Trả lời: CPO sẽ đảm bảo giám sát nội bộ ở tất cả các hoạt động dự án. Hơn nữa, CPO sẽ tuyển

chọn cơ quan giám sát độc lập để thực hiện giám sát độc lập các hoạt động tái định cư trong khi

thực hiện dự án. 6 tháng một lần, cơ quan giám sát độc lập sẽ nộp báo cáo cho CPO và ADB về

tiến độ thực hiện tái định cư. Sẽ tổ chức đánh giá tác động sau tái định cư để đánh giá xem các

tác động tiêu cực được giảm thiểu đầy đủ không, và mức sống của người BAH có được phục

hồi như trước khi có dự án do phải tái định cư và ảnh hưởng của tiểu dự án hay không.

Yêu cầu thêm thông tin và đề nghị

Xin hãy liên lạc với Ban ĐB-TĐC, Hội đồng bồi thường của huyện hoặc xã nơi ông/bà đang sinh

sống:

1. Ban bền bù, hỗ trợ và tái định cư của dự án (Ban QLBT-TĐC)

Địa chỉ:

..................................................................................................................................................

Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................

2. Ban 3; Địa chỉ:

..................................................................................................................................

Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................

3. Ban bền bù, hỗ trợ và tái định cư huyện Thường Xuân; Địa chỉ: ..........................

............................

Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................

4. Ban bền bù, hỗ trợ và tái định cư huyện Ngọc Lạc; Địa chỉ: ...................................

..........................

Người chịu trách nhiệm:.......................................................Tel......................................

9.4 Mẫu Điều khoản Tham chiếu cho các chuyên gia độc lập

ĐỂ KIỂM TRA THÔNG TIN GIÁM SÁT THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TÁI ĐỊNH CƯ A. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu của dịch vụ tư vấn này là kiểm chứng thông tin theo dõi giám sát liên tục quá trình thực hiện kế hoạch tái định cư và tư vấn [tên bên vay vốn hoặc khách hàng] về vấn đề tuân thủ chính sách đảm bảo an toàn cho [tên dự án], mà vấn đề này được cân nhắc là có các tác động tái định cư bắt buộc đáng kể. Dự án được hỗ trợ bởi Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và sẽ [tóm tắt ngắn về dự án]. [Bên vay vốn / khách hàng] được hỗ trợ bởi [tên của tổ chức phi chính phủ (NGO) thực hiện] để thực hiện (các) kế hoạch tái định cư. Một chuyên gia giám sát bên ngoài có kinh nghiệm hoặc một NGO đủ năng lực sẽ được hợp đồng bởi [tên dự án] để tiến hành hoạt động giám sát bên ngoài. B. QUY MÔ CÔNG VIỆC — TỔNG THỂ 2. Quy mô công việc này sẽ yêu cầu người chuyên gia tiến hành các nhiệm vụ chung sau, (lấy ví dụ, trong một dự án cầu đường), trong số các nhiệm vụ khác:

(i) Rà soát và kiểm chứng tiến độ thực hiện kế hoạch tái định cư thông qua thông tin theo dõi giám sát nội bộ.

(ii) Theo dõi giám sát tính hiệu quả và hiệu suất của [tên bên vay vốn/ khách hàng] và NGO thực hiện trong việc thực hiện kế hoạch tái định cư.

(iii) Đánh giá xem các mục tiêu tái định cư bắt buộc, nhất là phục hồi hoặc mở rộng sinh kế của những người bị di dời và mức sống của những người bị di dời nghèo, có đạt được hay không.

(iv) Đánh giá các vấn đề tái định cư bắt buộc đáng kể, và nếu cần, xây dựng chính sách và cacs thực tiễn thực hành để cố vấn về một kế hoạch hành động hiệu chỉnh.

C. QUY MÔ CÔNG VIỆC—CỤ THỂ 3. Công việc của chuyên gia sẽ bao gồm một số nhiệm vụ cụ thể:

(i) Thăm từng đoạn kênh khi tiến hành chi trả đền bù, tái định cư, và các chương trình xã hội được hoàn thành và rà soát các kết quả giám sát nội bộ để chuẩn bị báo cáo giám sát. Việc kiểm chứng sẽ được đánh giá thông qua kiểm tra ngẫu nhiên khoảng 10% số hộ BAH ở cấp hiện trường để đánh giá xem việc thu hồi đất và/hoặc tái định cư và/hoặc các mục tiêu của chương trình xã hội nhìn chung có đạt được hay không. Người giám sát bên ngoài sẽ lôi kéo những người BAH và các nhóm cộng đồng BAH tham gia đánh giá tác động của việc thu hồi đất để đánh giá và giám sát thông qua các buổi họp cộng đồng có sự tham gia.

(iii) Xác định các điểm mạnh và các điểm yếu của việc thu hồi đất và các cách tiếp cận và các mục tiêu tái định cư bắt buộc, cũng như các chiến lược tham gia.

(iv) Rà soát và kiểm chứng tiến độ thực hiện kế hoạch tái định cư cho từng tiểu dự án cầu đường trên cơ sở mẫu được chọn và chuẩn bị báo cáo sáu tháng cho [tên của bên vay vốn / khách hàng] sau khi bắt đầu thực hiện kế hoạch.

(v) Thực hiện hai chuyến giám sát sau đó tới từng đoạn đường để đánh giá tiến độ đang thực hiện và để lập báo cáo giám sát cho từng đợt đánh giá cho năm 2 và 4 sau khi trao hợp đồng. Các chuyến công tác này sẽ điều phối với các hoạt động giám sát nội bộ với những người bị di dời và lôi kéo sự chú ý đặc biệt lên các tác động đang được theo dõi lên phụ nữ và các nhóm dễ bị tổn thương khác trong số những người bị di dời.

(vi) Đánh giá tính hiệu quả và các kết quả đạt được bởi chương trình phục hồi sinh kế và các địa điểm tái định cư.

D. SẢN PHẨM ĐẦU RA 4. Các sản phẩm đầu ra mong đợi sẽ bao gồm những trách nhiệm sau:

(i) Chuyên gia bên ngoài sẽ thăm từng đoạn kênh khi gần hoàn thành thực hiện kế hoạch tái định cư để kiểm chứng các báo cáo nội bộ, kiểm tra việc giải ngân theo ma trận quyền lợi của kế hoạch tái định cư, và kết hợp thành báo cáo giám sát và trình [số bản ] bản lên [tên bên vay vốn / khách hàng] sau mỗi chuyến giám sát.

(ii) Báo cáo giám sát của chuyên gia bên ngoài sẽ mô tả chương trình tái định cư bắt buộc có thực hiện thành công theo kế hoạch tái định cư không.

(iii) Chuyên gia bên ngoài được yêu cầu mô tả các hành động còn tồn tại cần thực hiện để chuyển các hoạt động tái định cư theo đúng kế hoạch tái định cư và Yêu cầu Bải trợ số 2 của Tuyên bố Chính sách Bảo trợ (2009) của ADB và mô tả các biện pháp giảm thiểu tiếp theo cần thực hiện để đáp ứng các nhu cầu của người bị di dời và các gia đình được xét và/hoặc tự nhận là xấu đi do hậu quả của dự án.

(iv) Báo cáo giám sát bên ngoài cũng phải đưa ra một lịch thực hiện và các yêu cầu ngân sách cụ thể cho các biện pháp giảm thiểu bổ sung cho kế hoạch tái định cư và chi tiết quy trình giám sát tuân thủ và việc ký kết kết thúc việc nhận hỗ trợ của những người bị di dời. Báo cáo cũng cần mô tả bất kỳ bài học rút ra nào có thể có ích cho các hoạt động trong tương lai.

E. YÊU CẦU NĂNG LỰC 5. Chuyên gia bên ngoài hoặc NGO sẽ có kinh nghiệm đáng kể trong theo dõi giám sát và đánh giá. Kinh nghiệm công tác về bất cứ lĩnh vực nào quen thuộc với các hoạt động tái định cư bắt buộc sẽ là thuận lợi lớn. Những ai có kiến thức nền về khoa học xã hội sẽ được ưu tiên. 6. Các cơ quan hoặc các tư vấn quan tâm cần nộp đề xuất cho công việc với mô tả ngắn gọn về cách tiếp cận, phương pháp luận và thông tin liên quan về kinh nghiệm theo dõi giá sát và đánh giá về thực hiện kế hoạch tái định cư. Các hồ sơ chuyên gia của chuyên gia hoặc hồ sơ của NGO với đầy đủ hồ sơ chuyên gia của nhân sự chính dự kiến tham gia phải được trình cùng với đề xuất.

F. DỰ TOÁN NGƢỜI-THÁNG

7. [Số lượng] chuyên gia bên ngoài [trong nước/ quốc tế] sẽ được thuê tuyển, tổng số

người - tháng dự toán: [số].

G. KINH PHÍ VÀ HẬU CẦN

8. Phải trình đề xuất — cả kỹ thuật và tài chính — và kinh phí gần bao gồm tất cả các chi

phí và bất cứ vấn đề hậu cần cần thiết cho nhiệm vụ.