26
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- ĐỖ ĐÌNH RÔ NGHIÊN CỨU MỘT SGIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 CHUYÊN NGÀNH : KTHUẬT ĐIỆN TMÃ S: 60.52.70 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KTHUẬT HÀ NỘI, NĂM 2011

Đỗ Đình Rô

  • Upload
    hung-vu

  • View
    38

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đỗ Đình Rô

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG ---------------------------------------

ĐỖ ĐÌNH RÔ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 3G TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ MÃ SỐ : 60.52.70

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

HÀ NỘI, NĂM 2011

Page 2: Đỗ Đình Rô

MỞ ĐẦU

Đến tháng 10/2010, trên cả nước đã có 04 doanh nghiệp triển khai cung

cấp dịch vụ viễn thông thế hệ thứ 3 (3G), bao gồm: Vinaphone, Mobifone,

Viettel, EVNTelecom, trong đó EVNTelecom là doanh nghiệp đang triển khai

dịch vụ. Trên thực tế, các doanh nghiệp lớn như Vinaphone, Mobifone, Viettel

đã triển khai HSPA trên hệ thống viễn thông của mình. Theo báo cáo của Bộ

Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp đã lắp đặt tổng số khoảng 47.800

trạm gốc (Node B) trên địa bàn 63 tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, tổng

số có khoảng 11 triệu thuê bao đăng ký chính thức sử dụng dịch vụ 3G. Ngoài

ra, còn có sự xen lẫn sử dụng các dịch vụ 3G của các thuê bao 2G. Cả về khía

cạnh công nghệ và kinh doanh đều không có sự phân biệt rõ ràng giữa người sử

dụng 2G hay 3G. Tuy nhiên, mặc dù số lượng khách hàng còn rất hạn chế, dịch

vụ được sử dụng chủ yếu là truy cập Internet nhưng trong giai đoạn vừa qua đã

xuất hiện nhiều ý kiến từ phía người sử dụng phản ánh về chất lượng mạng 3G

và cả 2G kể từ khi triển cung cấp dịch vụ.

Trong khoảng thời gian cuối năm 2009, khi dịch vụ 3G bắt đầu được

triển khai, phần lớn các ý kiến phản ánh về việc thiết bị đầu cuối của người

sử dụng dịch vụ lúc chuyển sang mạng 3G, lúc chuyển sang mạng 2G nhưng

ngay cả các dịch vụ truyền thống như thoại, nhắn tin cũng bị giảm sút chất

lượng. Trong khoảng thời gian gần đây, sau khi sử dụng thử nghiệm dịch vụ

mạng 3G, nhiều người sử dụng dịch vụ phản ánh về tốc độ truy nhập

Internet, chất lượng hình ảnh dịch vụ truyền hình di động. Nhiều nhận định

trên các diễn đàn tin học cho rằng, chất lượng của mạng 3G ở Việt Nam rất

thấp, thậm chí tốc độ đường truyền dẫn của mạng 3G chưa đạt tốc độ tiêu

chuẩn thấp nhất theo khuyến nghị của ITU–T và theo lý thuyết công nghệ.

Page 3: Đỗ Đình Rô

Điều đó đã đặt ra một vấn đề lớn cho doanh nghiệp thông tin di động,

nhà quản lý trong việc triển khai hạ tầng mạng và cung cấp dịch vụ. Kể từ

khi chính thức được cấp giấy phép triển khai mạng, dịch vụ 3G, cơ quan

quản lý chuyên ngành về chất lượng dịch vụ viễn thông, các doanh nghiệp

đã triển khai nhiều giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng

mạng và dịch vụ. Về cơ bản, dịch vụ đang từng bước đi vào ổn định, đáp

ứng yêu cầu của người sử dụng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu, đề xuất những

giải pháp để nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu sử dụng

dịch vụ không chỉ hôm nay mà còn có thể dự báo sự phát triển của dịch vụ

trong tương lai để có những giải pháp mang tính hệ thống, hoàn thiện ngay

từ hôm nay là điều rất cần thiết. Đây là nguyên nhân chính để tác giả lựa

chọn luận văn này.

Luận văn nhằm khảo sát, nghiên cứu hiện trạng triển khai xây dựng

mạng 3G, việc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thông tin di động ở

Việt Nam. Nghiên cứu và khảo sát chất lượng mạng, dịch vụ mà doanh

nghiệp đang cung cấp ra thị trường, các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ mà

doanh nghiệp đăng ký, công bố. Trên cơ sở đó nhận xét, tìm ra các nguyên

nhân ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ mạng 3G. Đồng thời, dự báo về sự

phát triển dịch vụ trong thời gian tới và đề xuất một số giải pháp nâng cao

chất lượng dịch vụ.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn nhằm nghiên cứu mạng

3G của các doanh nghiệp thông tin di động Việt Nam đã triển khai trong thời

gian qua, bao gồm 03 doanh nghiệp chủ yếu gồm: Vinaphone, Mobifone,

Viettel. Thời gian xem xét số liệu trong khoảng thời gian 01 năm kể từ khi

doanh nghiệp triển khai mạng, dịch vụ.

Thời gian nghiên cứu, ứng dụng: Giai đoạn từ 2011 – 2015.

Page 4: Đỗ Đình Rô

Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu bằng các

phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng cấu hình mạng 3G mà

các doanh nghiệp triển khai; các kết quả đo kiểm mạng 3G mà các cơ quan

quản lý, các doanh nghiệp đã đo kiểm trong thời gian qua; xu hướng phát

triển dịch vụ trong thời gian tới. Trên cơ sở đó xây dựng hướng phát triển

tiếp theo của luận văn.

Page 5: Đỗ Đình Rô

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG

THẾ HỆ THỨ BA

Chương 1 tập trung giới thiệu tổng quan về quá trình phát triển từ

thông tin di động thế hệ thứ hai lên thông tin di động thế hệ thứ ba.

Khái quát về hệ thống thông tin di động thứ ba, bao gồm kiến trúc

tổng quan, công nghệ và yêu cầu, tiêu chí đối với hệ thống thông tin di

động thế hệ thứ ba.

1.1. Khái quát về mạng thông tin di động thế hệ thứ ba - 3G

1.1.1. Quá trình phát triển các thế hệ thông tin di động

Thống kê quá trình hình thành, phát triển các hệ thống thông tin di

động từ hệ thống 1G đến hệ thống 3G. Các tổ chức nghiên cứu, phát triển

tiêu chuẩn để xây dựng các hệ thống thông tin di động.

1.1.2. Các tiêu chí chung để xây dựng IMT – 2000

Mục tóm tắt kết quả nghiên cứu về các tiêu chí chung của Hệ thống Thông tin Di

động Toàn cầu cho năm 2000, bao gồm các tiêu chí như: Băng tần số sử

dụng; yêu cầu kỹ thuật về tốc độ đường truyền, chất lượng, sự phù hợp với

kiến trúc của các mạng thông tin di động trên thế giới; các dịch vụ mà hệ

thống có thể hỗ trợ.

1.1.3. Mô hình kiến trúc của hệ thống thông tin di động thế hệ ba

1.1.3.1. Kiến trúc chung mạng thông tin di động 3G

Giới thiệu về kiến trúc chung mạng thông tin di động 3G

Page 6: Đỗ Đình Rô

Hình 1.2. Kiến trúc tổng quát của một mạng di động kết hợp cả CS và PS

1.1.3.2. Kiến trúc tham khảo mạng W-CDMA

Giới thiệu 03 kiến trúc tham khảo mạng thông tin di động W-CDMA,

bao gồm:

- Kiến trúc mạng cơ sở W-CDMA trong 3GPP Release 1999;

- Kiến trúc mạng W-CDMA phát hành 4;

- Kiến trúc mạng đa phương tiện IP của GPP.

Page 7: Đỗ Đình Rô

Hình 1.3. Kiến trúc tham chiếu cơ bản của 3GPP R99

(Tham khảo nguồn http://www.3gpp.org)

Hình 1.4. Kiến trúc mạng W-CDMA phát hành 4

(nguồn: Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” cho cán bộ,

nhân viên Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – TS Nguyễn Phạm Anh Dũng)

Page 8: Đỗ Đình Rô

Hình 1.5. Kiến trúc mạng đa phương tiện IP của GPP

(Tham kh o ngu n http://www.3gpp.org)

1.1.4. Các loại thiết bị đầu cuối cho 3G

1.1.5. Xu hướng phát triển thế hệ thông tin di động sau 3G

Hình 1.6. Lộ trình phát triển các công nghệ thông tin di động lên 4G

(nguồn: Bài giảng “Giới thiệu công nghệ 3G WCDMA UMTS” cho cán bộ,

nhân viên Tổng Công ty Viễn thông Quân đội – TS Nguyễn Phạm Anh Dũng,

có bổ sung)

1.2. Khái quát về thông tin di động thế hệ thứ ba ở Việt Nam

1.2.1. Việc triển khai hạ tầng mạng thông tin di động 3G

1.2.1.1. Hạ tầng thông tin di động Việt Nam trước khi triển khai 3G

Khái quát về hạ tầng thông tin di động Việt Nam trước khi triển khai

3G tại Việt Nam, bao gồm thông tin nhà cung cấp dịch vụ, về các mạng di

động, công nghệ đang khai thác, các dịch vụ đang được cung cấp.

1.2.1.2. Công nghệ 3G Việt Nam lựa chọn

Page 9: Đỗ Đình Rô

Chuẩn 3G mà Việt Nam lựa chọn là WCDMA ở băng tần 2100 MHz.

Công nghệ này hoạt động dựa trên CDMA và có khả năng hỗ trợ các dịch vụ

đa phương tiện tốc độ cao như video, truy cập Internet, hội thảo có hình...

Dải tần làm việc 1920 MHz -1980 MHz, 2110 MHz - 2170 MHz.

1.2.1.3. Việc triển khai hạ tầng mạng

04/08 doanh nghiệp được triển khai cung cấp dịch vụ thông tin di

động 3G bao gồm: Vinaphone, VMS-Mobifone, Viettel và Liên danh

EVNTelecom và HanoiTelecom. Về cơ bản, bốn doanh nghiệp nói trên đều

sử dụng lại 100% hạ tầng kỹ thuật mạng thông tin di động thế hệ thứ hai để

triển khai hạ tầng kỹ thuật mạng thứ ba.

1.2.2. Phương án phát triển dịch vụ

Hiện nay, năm dịch vụ 3G được sử dụng nhiều nhất là:

1) Mobile TV: Truyền hình trực tuyến trên điện thoại di động

2) Video on demand: Xem phim theo yêu cầu

3) Video call: Đàm thoại có hình ảnh

4) Tele-medicine: Giám sát hoặc cung cấp thông tin y tế đến các thuê

bao

5) Location - based services: Cung cấp thông tin về thời tiết, tình hình

giao thông, thông tin về các thuê bao hoạt động trong cùng phạm vi

1.3. Kết quả triển khai thực tế mạng và dịch vụ thông tin thế hệ thứ ba

ở Việt Nam

- Viettel: Triển khai được khoảng 18.300 trạm NodeB;

- Vinaphone: Triển khai được khoảng 10.000 trạm NodeB;

- VMS-Mobifone: Triển khai được khoảng 11.000 trạm NodeB;

- Liên danh EVNTelecom-HanoiTelecom triển khai được khoảng

6.500 trạm NodeB.

Page 10: Đỗ Đình Rô

Bảng 1.1. Tổng số thuê bao 3G doanh nghiệp viễn thông phát triển (tính

đến tháng 12/2010)

Số TT Tên doanh nghiệp Tổng số thuê bao 3G

1 Doanh nghiệp thứ nhất 6.500.000

2 Doanh nghiệp thứ hai 3.500.000

3 Doanh nghiệp thứ ba 1.760.000

4 Doanh nghiệp thứ tư 960

Bảng 1.2. Băng tần triển khai 3G mà các doanh nghiệp viễn thông

Việt Nam được cấp phép

Tên doanh

nghiệp

Tần số đường xuống

(Mhz)

Tần số đường lên (Mhz)

VMS 2110-2125 1920-1935

Viettel 2125-2140 1935-1950

EVN-HTC 2140-2155 1950-1965

VNP 2155-2170 1965-1980

1.4. Kết luận chương

Page 11: Đỗ Đình Rô

Chương 2

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MẠNG, DỊCH VỤ THÔNG TIN DI

ĐỘNG THỨ BA Ở VIỆT NAM

Chương 2 giới thiệu về tiêu chuẩn chất lượng của hệ thống thông tin thế hệ

thứ ba được các tổ chức nghiên cứu khuyến nghị. Các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng mạng, dịch vụ. Đồng thời, chương tổng hợp, đánh giá về chất

lượng mạng, dịch vụ 3G của các doanh nghiệp triển khai trong thời gian

qua. Trên cơ sở đó đưa ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng

mạng, dịch vụ 3G.

2.1. Cơ sở và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng dịch vụ 3G

Bảng 2.6. Bảng tổng hợp mục tiêu đề xuất cho các chỉ tiêu đánh giá

chất lượng mạng 3G đo Driving test

STT Đơn vị Mục tiêu Ghi chú 1. Coverage – Vùng phủ

1 RSCP dBm

Densurban: 95% số mẫu có RSCP ≥ -88dBm Urban: 95% số mẫu có RSCP ≥ -93dBm Suburban: 95% số mẫu có RSCP ≥ -98dBm Rural: 95% số mẫu có RSCP ≥ -105dBm

2 Ec/No dB 95% số mẫu có Ec/No ≥ -12dB

2. Performance – Hiệu suất a. Access – Truy nhập

3 CSSR (Voice call) % ≥ 98% Chỉ tính cho Voice Call

4 VCSSR (Video Call) ≥97.5%

5 PDP Activation Success Rate % ≥ 98%

b. Retainbility – Khả năng giữ cuộc gọi 6 CDR (Voice Call) % ≤ 1% 7 VCDR (Video Call) % ≤2%

c. Mobility – Di động 8 SHOSR % ≥ 98.5%

Page 12: Đỗ Đình Rô

9 IFHOSR % ≥ 98% 10 IRHOSR % ≥ 90% 11 LUSR % ≥ 99%

d. Data Throughput – Thông lượng

12 R99 Avg

Throughput DL&UL

kbit/s ≥ 300kbit/s

HSPA Avg Throughput DL (đo

điểm) Mbit/s ≥ 80% giới hạn Min Download

13 HSPA Avg Throughput DL (đo

tuyến) Mbit/s ≥ 50% giới hạn Min DL của tất cả các cell

HSPA Avg Throughput UL

(đo điểm) Mbit/s ≥ 80% giới hạn Min Upload

HSPA Avg Throughput UL

(đo route) Mbit/s ≥ 50% giới hạn Min Upload của tất cả các cell

Chỉ áp dụng khi đánh giá thời gian đầu

thiết lập mạng. Sẽ điều chỉnh lại khi

mạng đưa vào hoạt động.

đ. Latency – Độ trễ

14 AMR Access Delay Time s ≤3.8s

15 VC Access Delay Time s ≤5.5s

16 PS Access Delay Time s ≤2.8s

R99 Ping Delay Time ms ≤200

17 HSPA Ping Delay Time ms ≤150

Chú ý cell cần hỗ trợ cả

HSDPA và HSUPA

2.2. Cơ sở thực tiễn chất lượng mạng, dịch vụ 3G

2.2.1. Phản ánh của người sử dụng dịch vụ, của các nhà khoa học, của

cơ quan quản lý, doanh nghiệp viễn thông

Cụ thể các ý kiến sau: Phạm vi phủ sóng hẹp;khó truy nhập mạng 3G

hoặc khi truy nhập được thì thường bị rơi đường truyền; tốc độ đường truyền

thấp, hình ảnh bị giật, vỡ; sự ổn định truy nhập giữa mạng 2G và 3G tại

Page 13: Đỗ Đình Rô

cùng một thời điểm. Ở một số địa phương, thuê bao ở mạng này có thể truy

nhập vào mạng khác nhưng không thể sử dụng được dịch vụ; thiết bị mà các

doanh nghiệp triển khai 3G cung cấp cho người sử dụng không đảm bảo chất

lượng.

2.2.2. Kết quả đo kiểm thực tế mạng thông tin thế hệ thứ ba (Driving

test)

2.2.2.1. Kết quả đo 3G của doanh nghiệp thứ nhất

(chi tiết xem tại Luận văn đầy đủ)

2.2.2.2. Kết quả đo 3G của doanh nghiệp thứ hai

(chi tiết xem tại Luận văn đầy đủ)

2.2.2.3. Kết quả đo 3G của doanh nghiệp thứ ba

(chi tiết xem tại Luận văn đầy đủ)

2.3. Nhận xét, đánh giá về thực trạng chất lượng mạng, dịch vụ

Bảng tổng hợp mục tiêu đề xuất cho các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

mạng 3G đo Driving test thì cả 03 mạng 3G đều có một số tiêu chí chưa đạt

được mục tiêu. Điều này thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 2.10. Bảng tổng hợp kết quả đo Driving test 03 mạng 3G của

doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đối chiếu với tiêu chuẩn đề xuất

Tiêu chí Mục tiêu Doanh nghiệp 1 Doanh nghiệp 2 Doanh nghiệp 3 Coverage – Vùng phủ RSCP Densurban: 95%

số mẫu có RSCP ≥ -88dBm Urban: 95% số mẫu có RSCP ≥ -93dBm Suburban: 95%

Coverage Rate(Total RSCP>=-85dBm đạt 25.31% Coverage Rate(Total RSCP>=-

Coverage Rate(Total RSCP>=-85dBm đạt 22.56% Coverage Rate(Total RSCP>=-

Coverage Rate(Total RSCP>=-85dBm đạt 24.64% Coverage Rate(Total RSCP>=-

Page 14: Đỗ Đình Rô

số mẫu có RSCP ≥ -98dBm

90dBm đạt 31.65%

90dBm đạt 29.88%

90dBm đạt 31.67%

Ec/No 95% số mẫu có Ec/No ≥ -12dB

56.21% 58.38% 62.34%

Access – Truy nhập CSSR (Voice

call) ≥ 98% 75.49% 76.50% 76.99%

VCSSR (Video Call)

≥97.5% 56.05% 52.37% 52.45%

PDP Activation Success Rate

≥ 98% 88.56% 89.75% 93.57

Retainbility – Khả năng dữ cuộc gọi CDR (Voice

Call) ≤ 1% 0.45% 0.77%

VCDR (Video Call)

≤2% 12.64% 11.94%

Mobility – Di động IFHOSR ≥ 98% 98.38% 98.27% 98.15% IRHOSR ≥ 90% 42.47% 44.00% 48.68%

LUSR ≥ 99% 95.48% 97.77% 95.50% Data Throughput – Thông lượng Avg Throughput

DL&UL ≥ 300kbit/s

HSPA Avg Throughput DL

(đo điểm)

≥ 80% giới hạn Min DL

HSPA Avg Throughput DL

(đo tuyến)

≥ 50% giới hạn Min DL của tất

cả các cell HSPA Avg

Throughput UL (đo điểm)

≥ 80% giới hạn Min UL

HSPA Avg ≥ 50% giới hạn

94.35% mẫu thử chiều xuống có tốc độ <=40 kbps và 87.66% mẫu thử chiều lên có tốc độ <=40 kbps

93.87% mẫu thử chiều xuống có tốc độ <=40 kbps và 87.59% mẫu thử chiều lên có tốc độ <=40 kbps

86.65% mẫu thử chiều xuống có tốc độ <=40 kbps và 85.35% mẫu thử chiều lên có tốc độ <=40 kbps

Page 15: Đỗ Đình Rô

Throughput UL (đo tuyến)

Min UL của tất cả các cell

Latency – Độ trễ AMR Access Delay Time

≤3.8s 3.27 3.74 3.81

VC Access Delay Time

≤5.5s 5.87 5.83 5.83

R99 Ping Delay Time

≤200 ms 690 690 680

HSPA Ping Delay Time

≤150 ms 540 580 570

Từ bảng trên cho thấy, các chỉ tiêu sau đây chưa đạt tiêu chuẩn đề

xuất:

1) RSCP: Đánh giá cường độ tín hiệu;

2) Ec/No: Đánh giá chất lượng tín hiệu, là tỷ lệ cường độ tín hiệu trên

nền nhiễu trắng;

3) CSSR: Đánh giá tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thoại thành công;

4) PDP Activation Success Rate: Đánh giá tỷ lệ truy nhập dịch vụ

thành công;

5) CSSR: Đánh giá tỷ lệ cuộc gọi thoại thành công

6) VCSSR: Đánh giá tỷ lệ thiết lập cuộc gọi hình ảnh thành công;

7) VCDR: Đánh giá tỷ lệ cuộc gọi hình ảnh bị rơi;

8) IRHOSR: Đánh giá tỷ lệ chuyển giao cuộc gọi thành công giữa

mạng WCDMA và mạng GSM của thuê bao trong chế độ thoại AMR;

9) LUSR: Đánh giá tỷ lệ cập nhật vị trí thành công;

10) Throughput DL&UL: Đánh giá thông lượng đường xuống và

đường lên;

11) VC Access Delay Time: Đánh giá thời gian trễ thiết lập cuộc gọi

hình ảnh;

Page 16: Đỗ Đình Rô

12) R99 Ping Delay Time: Đánh giá thời gian trễ khi thiết lập phép đo

PING các dịch vụ thoại, thoại hình ảnh, dịch vụ sử dụng công nghệ chuyển

mạch gói (PS);

13) HSPA Ping Delay Time: Đánh giá thời gian trễ khi thiết lập phép

đo PING các dịch vụ số liệu.

2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng mạng và dịch vụ 3G ở Việt

Nam

2.4.1. Nguyên nhân khách quan

2.4.1.1. Cấu trúc địa hình

Hình 2.1. Sơ đồ các khu vực không truy cập được dịch vụ 3G trên địa

bàn một số quận thành phố Hà Nội

(Nguồn: Hanoi WCDMA Report April 2011-Beijing Rising Technology)

Ghi chú: Màu đỏ là khu vực hoàn toàn không truy cập được dịch vụ,

màu vàng là khu vực khó truy cập dịch vụ.

Page 17: Đỗ Đình Rô

Hình 2.2. Sơ đồ các khu vực là vùng câm trên địa bàn Hà Nội

(Nguồn: Hanoi WCDMA Report April 2011-Beijing Rising

Technology)

Ghi chú: Màu đỏ là khu vực hoàn toàn không có sóng 3G, màu vàng

là khu vực có mức thu thấp.

2.4.1.2. Suy hao vô tuyến do thời tiết

Kết quả đo khảo sát cho thấy, suy hao do thời tiết ở Việt Nam đối với

băng tần 2GHz ở Việt Nam là khá lớn. Do thời tiết Việt Nam nằm ở khu vực

cận nhiệt đới gió mùa. Điều đó cho thấy lượng mưa, mây mù ở Việt Nam

khá lớn, nhất là vào mùa đông ở miền bắc và mùa mưa ở Việt Nam. Đặc biệt

là khu vực miền bắc có đồi núi cao, mây mù và mưa kéo dài. Điều này ảnh

hưởng rất lớn chất lượng dịch vụ, đặc biệt là quá trình truy nhập vô tuyến,

phạm vi phủ sóng. Kết quả kiểm tra tần số trên thiết bị phân tích phổ tín hiệu

vô tuyến HP8563E cho thấy, trong cơn mưa, tần số trung tâm bị lệch khá lớn

Page 18: Đỗ Đình Rô

(khoảng 30% tín hiệu trong một băng). Nếu đo bằng phương pháp 99% năng

lượng phổ thì trong mưa, năng lượng phổ giảm từ 30-32% suy hao do mưa.

Điều đó minh chứng rất rõ rệt về suy hao do mưa đối với băng tần 2 GHz.

2.4.2. Nguyên nhân chủ quan

2.4.2.1. Thiết kế và triển khai kiến trúc mạng 3G

Hình 2.3. Sơ đồ kiến trúc triển khai mạng 3G kết hợp mạng 2G

của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn hiện nay

2.4.2.2. Vùng phủ sóng hạn chế

2.4.2.3. Nhiễu kênh lân cận

2.4.2.4. Chuyển giao liên hệ thống

2.4.2.5. Áp lực đầu tư

2.4.2.6. Nguyên nhân từ thiết bị của người sử dụng

2.5. Kết luận chương

Page 19: Đỗ Đình Rô

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MẠNG, DỊCH VỤ

THÔNG TIN DI ĐỘNG THẾ HỆ THỨ BA

Chương này tập trung dự báo về sự phát triển dịch vụ, nhu cầu sử dụng

trong tương lai. Trên cơ sở đó kiến nghị một số giải pháp nâng cao chất

lượng dịch vụ mạng thông tin di động thế hệ thứ 3 ở Việt Nam trong giai

đoạn từ 2011 đến 2015.

3.1. Dự báo về sự phát triển dịch vụ, nhu cầu sử dụng dịch vụ

Trên cơ sở các công bố về kết quả nghiên cứu, điều tra của một số

doanh nghiệp tư vấn phát triển thị trường viễn thông ở khu vực nói chung và

Việt Nam nói riêng, mục dự báo các dịch vụ và nhu cầu sử dụng dịch vụ của

khách hàng trong thời gian tới.

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng mạng, dịch vụ 3G

3.2.1. Tổ chức lại mạng 3G

3.2.1.1. Mục tiêu của giải pháp

3.2.1.2. Căn cứ của giải pháp

3.2.1.3. Nội dung của giải pháp

Doanh nghiệp cần tiến hành khảo sát, đánh giá lại toàn bộ mạng 3G

hiện có, trên cơ sở đó đánh giá lại việc triển khai mạng 3G trong thời gian

qua. Cụ thể cần thực hiện các việc sau:

Thứ nhất: Khảo sát lại nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G của người sử dụng

dịch vụ

Thứ hai: Đánh giá lại năng lực phục vụ của mạng

Thứ ba: Dự báo về sự tăng trưởng thuê bao.

Thứ tư: Đầu tư về hạ tầng, năng lực mạng phù hợp

Page 20: Đỗ Đình Rô

Có thể đầu tư theo các hướng như sau:

Hướng thứ nhất: Sử dụng chung mạng lõi

Hình 3.1. Phương án triển khai mạng 3G chung mạng lõi với mạng 2G

Hướng thứ hai: Đầu tư thêm mạng lõi

Hình 3.2. Phương án thêm mạng lõi cho mạng 3G

3.2.2. Sử dụng các trạm lặp để phủ sóng ở các khu vực câm trong đô thị

Mục tiêu của giải pháp là giảm các vùng có cường độ tín hiệu yếu, các

vùng câm do địa hình

Page 21: Đỗ Đình Rô

Nội dung của giải pháp: Sử dụng một số Repeater ở các khu vực

không có sóng 3G ở các khu vực khu phố nhỏ hẹp, không triển khai được

trạm NodeB. Có 03 loại trạm 3G Repeater cơ bản sau:

Loại 1 – RFR (Radio Frequency Repeater)

Loại 2 - FSR (Frequency Shift Repeater): Tín hiệu được chuyển

tiếp trên sóng mang có tần số khác với tần số trạm gốc (Node B).

Loại 3 - FOR (Fiber Optic Repeater): Tín hiệu được chuyển tiếp trên

sợi quang.

3.2.3. Giải pháp phủ sóng trong nhà ở các tòa nhà cao tầng

Mục tiêu của giải pháp phủ sóng ở khu vực các nhà cao tầng mà các

trạm lắp đặt trên mặt đất không thể phủ sóng; nơi có mật độ thuê bao 3G

cao.

Nội dung của giải pháp: Sử dụng Femtocell là một giải pháp cho hội

tụ cố định – di động, cung cấp kết nối tốc độ cao cho người dùng trong nhà.

Những tiềm năng về dịch vụ đa phương tiện trong tương lai chính là động

lực triển khai femtocell.

Hình 3.3. Sơ đồ kiến trúc triển khai Femtocell

Page 22: Đỗ Đình Rô

- Giải pháp Iub trên IP: Giải pháp này thích hợp khi có ít người kết

nối với femtocell cùng lúc, ví dụ trong gia đình hay văn phòng ít người.

Hình 3.4. Kiến trúc giải pháp Iub-trên-IP

- Giải pháp Iu trên IP: Giải pháp này thích hợp cho số lượng người sử

dụng dịch vụ trong một công ty, văn phòng có nhiều người.

Hình 3.5. Kiến trúc giải pháp Iu trên IP

3.2.4. Nâng cao năng lực chuyển giao giữa hệ thống WCDMA và GSM

Mục tiêu của giải pháp: Hạn chế việc phải chuyển giao liên hệ thống

và giảm quá trình xử lý của hệ thống, tăng cường hiệu năng của mạng, giảm

sử dụng tài nguyên mạng cho việc chuyển giao.

Nội dung của giải pháp: Trong ngắn hạn, cần ưu tiên đầu tư, phát

triển nhanh số lượng trạm NodeB ở khu vực đô thị, đặc biệt là các đô thị lớn

Page 23: Đỗ Đình Rô

có số lượng khách hàng sử dụng thiết bị đầu cuối đa dịch vụ, có khả năng

làm việc ở 02 chế độ như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần

Thơ, Hải Phòng… Đây là cơ sở kỹ thuật quan trọng nhằm giảm quá trình

chuyển giao giữa mạng 2G và 3G. Về dài hạn, cần triển khai kiến trúc mạng

theo hướng kế hợp thống nhất mạng 2G và 3G.

Hình 3.5. Mô hình kiến trúc đồng nhất mạng 2G và 3G

3.2.5. Định hướng khai báo hệ thống phù hợp với nhu cầu khách hàng

3.2.5.1. Mục tiêu của giải pháp

Khai thác một cách hiệu quả, tối ưu năng lực của hệ thống trong điều

kiện đầu tư cho hạ tầng mạng còn hạn chế. Phục vụ tối đa nhu cầu của người

sử dụng dịch vụ, đảm bảo sự phù hợp giữa giá thành dịch vụ, doanh thu của

doanh nghiệp và kinh phí đầu tư của doanh nghiệp.

Nội dung của giải pháp: Cần khảo sát nhu cầu sử dụng các dịch vụ của

người dân. Trên cơ sở đó khoanh vùng các khu vực dịch vụ theo hướng đối

tượng phục vụ theo từng dịch vụ nhằm tiết kiệm tài nguyên mạng.

Page 24: Đỗ Đình Rô

3.3. Kết luận chương

Page 25: Đỗ Đình Rô

KẾT LUẬN

Đánh giá chất lượng mạng và dịch vụ 3G nói chung và mạng 3G ở Việt

Nam nói riêng để đưa ra những kiến nghị, đề xuất nâng cao chất lượng là

một đề tài mới và có ý nghĩa thực tiễn cao. Đến nay, Việt Nam và nhiều

quốc gia khác triển khai mạng 3G sử dụng công nghệ WCDMA đều chưa có

một bộ tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng mạng và dịch vụ nên để đánh giá

chất lượng một mạng 3G nói chung là hết sức khó khăn. Phần lớn các nhà

khai thác công nghệ này đều chỉ đưa ra những khái niệm và một số chỉ số để

đánh giá chất lượng mạng.

Luận văn cơ bản đã đạt được những kết quả cụ thể sau:

Thứ nhất: Khái quát được một số chỉ tiêu nhằm đánh giá chất lượng

mạng 3G bao gồm: Chỉ tiêu đánh giá vùng phủ sóng; khả năng truy nhập

mạng, dịch vụ; độ tin cậy; khả năng di động; thông lượng; độ trễ truy nhập

dịch vụ.

Thứ hai: Đưa ra các mục tiêu cần đạt được của các chỉ tiêu nói trên

nhằm đảm bảo chất lượng mạng ổn định, khả năng phục vụ tốt.

Thứ ba: Cung cấp thông tin kết quả đo 03 mạng 3G lớn ở Việt Nam.

Đây là những kết quả đo thống kê qua thời gian khá dài, đảm bảo độ tin cậy.

Thứ tư: Đối chiếu, so sánh và đưa ra các chỉ tiêu mà các mạng 3G

Việt Nam chưa đạt được.

Thứ năm: Rút ra một số nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng chất lượng

mạng và dịch vụ 3G ở Việt Nam.

Thứ sáu: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng mạng 3G giai

đoạn 2010-2015.

*************************************************

Page 26: Đỗ Đình Rô