Upload
kimqui91
View
240
Download
12
Embed Size (px)
Citation preview
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................3
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN..............................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẤY...........................................................4
1.1.1 Bản chất của sấy..............................................................................................4
1.1.2 Mục đích của quá trình sấy..............................................................................4
1.1.3 Phân loại..........................................................................................................4
1.1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy................................................................4
1.2 CÔNG NGHỆ SẤY NẤM BÀO NGƯ................................................................6
1.2.1 Giới thiệu về nấm bào ngư..............................................................................6
1.2.2 Sơ đồ và thuyết minh qui trình sấy:.................................................................8
1.2.2.1 Sơ đồ qui trình:.............................................................................................8
1.2.2.2 Qui trình sấy được thuyết minh như sau:.....................................................8
1.2.3 Phương pháp và chế độ sấy.............................................................................9
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CỦA HỆ THỐNG
SẤY.....................................................................................................................10
2.1 CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU............................................................................10
2.1.1 Vật liệu sấy....................................................................................................10
2.1.2 Tác nhân sấy: khôngkhí............................................................................10
2.2. TÍNH TOÁN.......................................................................................................12
2.2.1 Tính cân bằng vật chất:..................................................................................12
2.2.2 Tính cân bằng năng lượng.............................................................................12
2.2.3 Tính thiết bị chính:........................................................................................13
2.2.3.2 Khối lượng khay:........................................................................................14
2.2.3 Hầm sấy:........................................................................................................14
CHƯƠNG III: CHỌN THIẾT BỊ PHỤ..........................................................16
SVTH: NHÓM 3 TRANG 1
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ3.1. Thiết bị Caloripher...........................................................................................16
3.2. Chọn quạt............................................................................................................17
3.3. Chọn động cơ kéo tời..........................................................................................17
3.4. Thiết bị cyclon....................................................................................................18
KẾT LUẬN........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................20
SVTH: NHÓM 3 TRANG 2
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
MỞ ĐẦU
Sấy là quá trình dùng nhiệt năng để làm bay hơi nước ra khỏi vật liệu rắn hoặc
lỏng với mục đích nâng cao chất lượng sản phẩm và giúp quá trình vận chuyển, bao
gói được thuận tiện
Sấy là một quá trình công nghệ được sử dụng rất nhiều trong sản xuất thực
phẩm.Sản phẩm sau quá trình sấy có độ ẩm thích hợp.Ngày nay việc trồng nấm bào
ngư cũng rất phổ biến trong ngành nông nghiệp nên việc chế biến và bảo quản rất quan
trọng. Và hiện nay cách bảo quản phổ biến nhất được sử dụng là sấy bằng các hệ thống
sấy khác nhau. Ttrong đồ án này nhóm em chọn trình bàythiết kế hầm sấy nấm bào
ngư.
Với đề tài của đồ án là:
“Tính toán thiết kế máy hầm dùng để sấy nấm bào ngư, năng suất 300kg nấm
khô/h”
Máy sấy: loại hầm sấy(Tuy-Nen)
SVTH: NHÓM 3 TRANG 3
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẤY
1.1.1 Bản chất của sấy
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng nhiệt.Mục đích của quá
trình sấy là làm giảm khối lượng của vật liệu, tăng độ bền và bảo quản được tốt.
Trong quá trình sấy nước được cho bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ do sự khuếch tán
bởi sự chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu và bởi sự chênh lệch áp
suất hơi riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường chung quanh.
Sấy là quá trình không ổn định, độ ẩm của vật liệu thay đổi theo không gian và
thời gian.
1.1.2 Mục đích của quá trình sấy
Chế biến: có thể dùng phương pháp sấy để sản xuất các mặt hàng ăn liền.
Vận chuyển: do khi ta tách bớt ẩm ra khỏi vật liệu thì khối lượng của nó giảm
rất nhiều nên quá trình vận chuyển đơn giản và giảm chi phí.
Kéo dài thời gian bảo quản: lượng nước tự do trong thực phẩm là môi trường
cần thiết cho vi sinh vật và enzyme hoạt động. Do đó sấy làm giảm lượng ẩm
có trong vật liệu nên kéo dài thời gian bảo quản, làm cho chất lượng sản phẩm
sấy ít bị thay đổi trong thời gian bảo quản với điều kiện bảo quản tốt.
1.1.3 Phân loại
Phân loại các phương pháp sấy theo phương thức cung cấp nhiệt:
Phương pháp sấy đối lưu.
Phương pháp sấy bức xạ.
Phương pháp sấy tiếp xúc.
Phương pháp sấy bằng điện trường dòng cao tần.
Phương pháp sấy thăng hoa.
1.1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy
Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí: Trong các điều kiện khác nhau không đổi
như độ ẩm không khí, tốc độ gió…, việc nâng cao nhiệt độ sẽ làm tăng nhanh
tốc độ sấy. Nhưng nhiệt độ làm khô cao sẽ làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng
sản phẩm, dễ làm cho nguyên liệu bị chín và gây nên sự tạo màng cứng ở lớp
bề ngoài cản trở tới sự chuyển động của nước từ lớp bên trong ra bề mặt
ngoài.Nhưng với nhiệt độ làm khô quá thấp, dưới giới hạn cho phép thì quá
SVTH: NHÓM 3 TRANG 4
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊtrình làm khô sẽ chậm lại dẫn đến sự thối rữa, hủy hoại nguyên liệu.Khi sấy ở
những nhiệt độ khác nhau thì nguyên liệu có những biến đổi khác nhau.Nếu
nhiệt độ cao hơn nữa thì nguyên liệu có thể bị cháy làm mất giá trị dinh dưỡng
và mất giá trị cảm quan của sản phẩm.
Ảnh hưởng của tốc độ chuyển động không khí: Tốc độ chuyển động của không
khí có ảnh hưởng lớn đến quá trình sấy, tốc độ gió quá lớn hoặc quá nhỏ đều
không có lợi cho quá trình sấy. Vì tốc độ chuyển động của không khí quá lớn
khó giữ nhiệt lượng trên nguyên liệu để cân bằng quá trình sấy, còn tốc độ quá
nhỏ sẽ làm cho quá trình sấy chậm lại. Hướng gió cũng ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình làm khô, khi hướng gió song song với bề mặt nguyên liệu thì tốc độ
làm khô rất nhanh.
Ảnh hưởng của độ ẩm tương đối của không khí. Độ ẩm tương đối của không
khí cũng là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình làm khô, độ ẩm của
không khí càng lớn thì quá trình làm khô sẽ chậm lại.
Ảnh hưởng của kích thước nguyên liệu: Kích thước nguyên liệu cũng ảnh
hưởng đến quá trình sấy. Nguyên liệu càng bé, càng mỏng thì tốc độ sấy càng
nhanh, nhưng nếu nguyên liệu có kích thước quá bé và quá mỏng sẽ làm cho
nguyên liệu bị cong, dễ gãy vỡ.
Ảnh hưởng của bản thân nguyên liệu: Tùy vào bản thân nguyên liệu mà người
ta chọn chế độ làm khô cho phù hợp, cần phải xét đến thành phần hóa học của
nguyên liệu như: nước, lipit, protein, chất khoáng, Vitamin, kết cấu tổ chức
chắc hay lỏng lẻo...
SVTH: NHÓM 3 TRANG 5
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ1.2 CÔNG NGHỆ SẤY NẤM BÀO NGƯ
1.2.1 Giới thiệu về nấm bào ngư
Nguồn gốc nấm bào ngư:Nấm bào ngư (danh pháp:Pleurotus ostreatus) là một
loài nấm ăn được thuộc họ Pleurotaceae. Nấm bào ngư còn có tên là nấm sò,
nấm hương trắng, nấm dai... và có 2 nhóm lớn: nhóm chịu nhiệt (nấm kết quả
thể từ 200C – 300C) và nhóm chịu lạnh (nấm kết quả thể từ 150C – 250C).
Nó được trồng lần đầu ở Đức để ăn trong thế chiến 1 nhưng mãi cho đến năm
1970 nấm bào ngư mới được nuôi trồng đại trà khắp thế giới, tuy nhiên việc
trồng được ghi chép trong tài liệu đầu tiên là bởi Kaufert. Loài nấm này mọc
trên các thân cây khô hoặc suy yếu, thành những tai nấm xen kẽ nhau như hình
bậc thang.Có 3 loại nấm bào ngư chủ yếu:Nấm bào ngư trắng, nấm bào ngư
xám, nấm bào ngư Nhật.
Thành phần: Các loài nấm bào ngư pleurotus là nguồn thực phẩm bổ dưỡng quý
giá với hàm lượng protein cao tới 33 - 43% sinh khối khô, thành phần acid amin
phong phú, có đủ các acid amin không thay thế, bên cạnh đó là các thành phần
gluxid, vitamin, khoáng chất, acid béo (chủ yếu là acid không no, acid hữu
cơ)...
Cấu tạo:Cơ quan sinh sản có cấu tạo đặc biệt gọi là tai nấm. Tai nấm chủ yếu
gồm mũ và cuống.Mũ thường có dạng nón hay phễu, với cuống dính ở giữa hay
SVTH: NHÓM 3 TRANG 6
Hình 1.1: nấm bào ngư tươi
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊbên. Mặt dưới mũ của nhóm này cấu tạo bởi các phiến mỏng xếp sát vào nhau
như hình nan quạt. Ở một số trường hợp, phiến còn kéo dài từ mũ xuống cuống.
Bào tử tập chung ở phía dưới cấu trúc đặc biệt gọi là mũ nấm hay tai nấm. Mũ
nấm thường có cuống nâng lên cao để có thể nhờ gió đưa bào tử bay xa.Bào tử
nảy mầm lại cho hệ sợi mới. Đời sống của nấm ra 2 giai đoạn là: giai đoạn tăng
trưởng (hay sinh dưỡng) là tản dinh dưỡng, và giai đoạn quả thể (hay cơ quan
sinh bào tử hữu tính của nấm, giai đoạn sinh thực) là tản nấm sinh sản.
Lợi ích của nấm bào ngư:Bào tử tập chung ở phía dưới cấu trúc đặc biệt gọi là
mũ nấm hay tai nấm. Mũ nấm thường có cuống nâng lên cao để có thể nhờ gió
đưa bào tử bay xa.Bào tử nảy mầm lại cho hệ sợi mới. Đời sống của nấm ra 2
giai đoạn là: giai đoạn tăng trưởng (hay sinh dưỡng) là tản dinh dưỡng, và giai
đoạn quả thể (hay cơ quan sinh bào tử hữu tính của nấm, giai đoạn sinh thực)
là tản nấm sinh sản.
SVTH: NHÓM 3 TRANG 7
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ1.2.2 Sơ đồ và thuyết minh qui trình sấy:
1.2.2.1 Sơ đồ qui trình:
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ
Thiết bị: Để thực hiện quá trình sấy, người ta sử dụng hệ thống gồm nhiều thiết
bị chính và thiết bị phụ. Trong đồ án này ta sử dụng các loại thiết bị như sau:
Thiết bị chính: Hầm sấy, xe goòng
Thiết bị phụ: Quạt đẩy, caloripher, quạt hút, tời kéo,cyclon
1.2.2.2 Qui trình sấy được thuyết minh như sau:
Nguyên liệu:
Nấm bào ngư được xếp lên các khay, các khay lần lượt được xếp vào xe
goòng.Các xe goòng được chuyển vào trong hầm sấy (vì có bộ phận tời kéo nên
việc vận chuyển xe goòng vào hầm sẽ thuận tiện và dễ dàng hơn), đóng cửa
hầm, tác nhân sấy được đưa vào hầm và quá trình sấy bắt đầu.
Sau mỗi 15 phút, mở cửa vào và cửa ra của hầm sấy. Dùng tời kéo xe goòng ra
khỏi hầm đồng thời đẩy một xe goòng mới vào hầm. Tiếp tục tiến hành như vậy
SVTH: NHÓM 3 TRANG 8
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊsau 6 giờ ta sấy xong 1 mẻ với năng suất 300 kg/giờ.
Tác nhân sấy:
Không khí bên ngoài được đưa vào caloriphe nhờ quạt đẩy. Tại caloriphe không
khí được đốt nóng lên đến nhiệt độ cần thiết (caloriphe dùng chất tải nhiệt là
hơi nước).Sau đó không khí được dẫn vào hầm sấy.
Nhiệt độ không khí tại đầu hầm sấy sao cho phù hợp với vật liệu đem sấy (phải
nhỏ hơn nhiệt độ cao nhất mà vật liệu có thể chịu được).Trong hầm sấy, không
khí nóng đi xuyên qua các lỗ lưới của khay đựng vật liệu và tiếp xúc đều với
vật liệu sấy.
Ẩm của vật liệu sẽ bốc hơi nhờ nhiệt của dòng khí nóng trên.Quạt hút được đặt
cuối hầm sấy để hút tác nhân sấy ra khỏi hầm và đưa vào cylone lắng bụi sau đó
thảy ra ngoài.
Yêu cầu:
Vật liệu phải đảm bảo chất lượng cao.
Sản phẩm thu được:Màu sắc: trắng đều, không có đốm nâu đen trên bề mặt.
Độ ẩm: không quá 5%
Tiêu tốn năng lượng ít và chi phí vận hành thấp.
1.2.3 Phương pháp và chế độ sấy
Lựa chọn phương pháp sấy: Trong mỗi phương pháp sấy sẽ có nhiều phương thức
khác nhau. Ở đồ án sấy này phương pháp sấy được sử dụng là cấp nhiệt theo cách đối
lưu (tức là việc cấp nhiệt cho vật ẩm thực hiện bằng cách trao đổi nhiệt đối lưu (tự
nhiên hay cưỡng bức), môi chất sấy làm nhiệm vụ cấp nhiệt.
Chọn chế độ sấy: Liên tục
SVTH: NHÓM 3 TRANG 9
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM CỦA HỆ THỐNG
SẤY
2.1 CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU
2.1.1 Vật liệu sấy
Địa điểm sấy: TP.HCM
Nhiệt độ sấy: 70oC
Độ ẩm nguyên liệu trước khi sấy w1 = 90% = 0,9
Độ ẩm nguyên liệu sau khi sấy: w2 = 5% = 0,05
Năng suất: G2 = 300kg/h
Nhiệt độ môi trường sấy: to = 27oC
Độ ẩm môi trường: φo = 83%
Thời gian sấy 6h
Độ ẩm cân bằng: wcb=8%
Độ ẩm
tới hạn: w=
w1
1.8+wcb=
901 .8
+8=58 %
2.1.2 Tác nhân sấy: khôngkhí
Trạng thái A: Trước khi vào Caloripher
Không khí tại Tp. HCM có to = 27 có độ ẩm tương đối ϕ=83 %
Áp suất riêng phần:Ph1 = 21,55mmHg
Trạng thái B: Trước khi vào hầm: chọn nhiệt độ sấy t =700C.
Trạng thái C: Sau khi ra khỏi hầm
Sấy lý thuyết: tra đồ thị ramdzim ta được bảng sau
Thông số A ( điểm ban đầu) Điểm B Điểm C
Nhiệt độ(0C) 27 70 42
Độ ẩm tương đối (%) 83 9 60
Hàm lượng hơi ẩm d(g/kgkkk) 19,3 19,3 30,6
Enthanpy H(kJ/kgkkk) 18,2 28,2 28,2
Áp suất riêng phần Ph(nnHg) 21,55 33,62 33,62
Áp suất bão hòa Pb (mmHg) 36,2 50,8 50,8
SVTH: NHÓM 3 TRANG 10
Bảng 2.1. Thông số của quá trình sấy
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ Khi chọn nhiệt độ sấy là 700C thì tra giản đồ ta được nhiệt độ bầu ướt khoảng
340C nhỏ hơn nhiệt độ bề mặt của vật liệu sẽ không làm cháy vật liệu trong
quá trình sấy.Thời gian sấy: 6h/mẻ.
2.2. TÍNH TOÁN
2.2.1 Tính cân bằng vật chất:
Khối lượng vật liệu sấy vào thiết bị:
G1=G2
100−w2
100−w1=300 100−5
100−90=2850 (kg/h )
[3]
Lượng ẩm bốc hơi: W= G1 – G2= 2850 - 300 = 2550 (kg/h) [3]
Năng suất nguyên liệu cho 1 mẻ:
G0=G1∗τ=2850∗6=17100( kg/me ) [3]
Lượng không khí khô tổn thất:
l= 1d2−d0
= 10 ,0306−0 ,0193
=88 ,5(kgkkk /kgam)[3]
Lượng không khí cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm vật liệu:
L=W ×l=2550×88 , 5=225675( kgkkk /h ) [3]
2.2.2 Tính cân bằng năng lượng
Dựa vào đồ thị H-d ta tra được các thông số:
d1 = 19,3 (g/kgkkk)
d2 = 30,6 (g/kgkkk)
H0 = 18,2 (kcal/kgkkk)
H2 = 28,2 (kcal/kgkkk)
Nhiệt lượng cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm trong quá trình sấy lý thuyết:
q=H2−Ho
d2−d0×4 ,18×1000
¿28 , 2−18 ,230 , 6−19 ,3
×4 ,18×1000=3699 ,12(kJ /kg )
[4]
Nhiệt lượng cần thiết để làm bốc hơi 1kg ẩm trong 1 giờ:
Q = q x W = 3699,12 x2550 = 9432756 (kJ/h) = 2620,21(kJ/s) = 2620,21 (KW) [4]
SVTH: NHÓM 3 TRANG 11
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊNhiệt lượng tổn thất ra môi trường trong 1s:
QMT = 10% x Q = 10% x 2620,21 = 262,021 (KW) [4]
Nhiệt lượng của caloriphe:
QC = Q + QMT = 2620,21+262,021 = 2882,231 (KW) = 2882231(W) [4]
2.2.3 Tính thiết bị chính:
2.2.3.1 Xe goòng:
Chọn kích thước xe goòng:
Chiều cao toàn bộ của xe: hx=1,8m
Chiều cao làm việc của xe: h1=1,6m
Chiều dài xe: lx= 2m
Chiều rộng xe: bx=1,7m
Tính số khay trong mỗi xe goòng:
Khoảng cách giữa 2 tầng khay: h2=0,05m
Số tầng khay trong 1 xe: n=
h1
h2= 1,6
0 ,05=32
(tầng khay)
Hình 2.1: xe sấy
SVTH: NHÓM 3 TRANG 12
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ Số khay trong 1 tầng: m = 1 khay
Số khay trong 1 xe goòng: s = m * n = 1* 32= 32(khay)
Lượng nấm bào ngưtrên mỗi xe goòng, mỗi khay chứa 11,5kg nấm bào ngư
gv= 11,5 * 32 = 368(kg nấm/xe)
Số xe goòng cần cho 1 mẻ sấy:nx=
G0
gv=17100
368≈46 (xe )
Tính khối lượng xe goòng:
Khối lượng khung xe:
Cần 4 thanh đứng 1,6m; 4 thanh ngang 2m; 4 thanh dọc 1,7m. Các thanh làm
bằng inox 304, có kích thước
Khối lượng thực tế 1m inox 304 nặng 0,7kg
Khung xe gòong nặng: 0,7*(4*1,6+4*2+4*1,7) = 21,2kg
Khối lượng bánh xe goòng: 12,08kg. Khối lượng bánh xe goòng đường kính
70cm nặng 2kg kèm 2 ổ bi, mỗi ổ nặng 0,5kg, 1 miếng cao su chịu va đập
0,02kg/miếng. Vậy mỗi bánh nặng 3,02kg, mỗi xe có 4 bánh nên nặng 12,08kg.
2.2.3.2 Khối lượng khay:
Khung khay làm bằng inox 304 kích thước 15*15*2mm có 2 thanh dài 1,95m
và 2 thanh ngang 1,65m
Khối lượng thực tế 1m inox 304 nặng 0,7kg
Tổng khối lượng khung khay là: 0,7* ( 2 *1,65 + 2 * 1,95) = 7,2 (kg)
Mỗi khay có tấm lưới ở đáy, kích thước lỗ 30x30mm, làm bằng inox, kích
thước tấm lưới 1,65*1,95m; khối lượng 1,3kg/tấm.
Khối lượng 1 khay: Gk = 7,2 +1,3 = 8,5 (kg)
Tổng khối lượng 32 khay trên 1 xe = 32* 8,5 = 272(kg)
Khối lượng 1 xe goòng chưa chở nấm bào ngư:
21,2 + 12,08 + 272 = 305.28 (kg)
Khối lượng 1 xe goòng có chởnấm bào ngư: 305,28 + 368= 673,28(kg)
2.2.3 Hầm sấy:
Chiều dài hầm sấy: Lh= nx * lx + L1 + L2 [1]
Với L1 là khoảng cách 2 xe, L2 là khoảng cách 2 đầu hầm, thường lấy L1+ L2=0,5lx
Vậy Lh = 46 * 2 + 0,5 * 2 = 93(m)
Chiều rộng hầm sấy: Bh = bx + 2b1= 1,7 + 2*0,05 = 1,8 (m) [1]
SVTH: NHÓM 3 TRANG 13
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊb1: khoảng trống bên hông xe tới vách tường.
Chiều cao hầm sấy: Hh = Bh +Hx =1,8 + 0,1 = 1,9 (m) [1]
Hx : là khoảng trống từ xe tới trần
Hầm sấy được xây bằng gạch có chiều dày = 0,3m; 2 lớp hồ vữa mỗi lớp dày
δ 2=δ3=0 ,025 m phủ 2 bên lớp gạch.
Chiều rộng phủ bì của hầm:
B=Bh+2×(δ1+2×δ 2 )=1,8+2×(0,3+2×0 , 025)=2,5(m) [1]
Chiều dài phủ bì của hầm: L = 93 + 2 x (0,3 + 2 x 0.025) = 93,7 (m)
Trần hầm sấy có lớp bêtông dày δ 4=0 ,35 m
Chiều cao phủ bì của hầm: = 1,9+ 0,35 = 2,25(m) [1]
SVTH: NHÓM 3 TRANG 14
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
CHƯƠNG III: CHỌN THIẾT BỊ PHỤ
3.1. Thiết bị Caloripher
Caloriher là thiết bị dùng để đốt nóng không khí trước khi đưa không khí vào
hầm sấy. Trong kỹ thuật sấy thường dùng 2 loại caloripher: caloripher khí-hơi và
caloripher khí khói. Ở đây ta sấy nấm bào ngư bằng hầm sấy với nhiệt độ tác nhân sấy
không quá cao nên ta chọn loại caloripher khí-hơi.
Caloripher khí-hơi là thiết bị trao đổi nhiệt có vách ngăn. Trong ống là hơi bão
hòa ngưng tụ, ngoài ống là không khí chuyển động. Do hệ số trao đổi nhiệt khi ngưng
tụ của hơi nước rất lớn so với hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa mặt ngoài của ống
với không khí . Vì vậy, phía không khí thường được làm cánh để tăng cường truyền
nhiệt. Hơi nước trong ống có áp suất không cao; nhiệt độ bão hòa của hơi nước là th=
80 .
SVTH: NHÓM 3 TRANG 15
Hình 3.1: thiết bị caloriphe
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
3.2. Chọn quạt
Quạt là thiết bị vận chuyển tác nhân sấy trong hệ thống sấy. Để chọn loại quạt
có số hiệu bao nhiêu cần phải xác định được:
Trở lực mà quạt phải khắc phục…
Năng suất của quạt Q.
3.3. Chọn động cơ kéo tời
SVTH: NHÓM 3 TRANG 16
Hình 3.3: động cơ kéo tời
Hình 3.2: quạt li tâm
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
3.4. Thiết bị cyclon
Cấu tạo Cyclon: Cyclon là thiết bị hình trụ tròn có miệng dẫn khí vào ở phía trên.
Không khí vào cyclon sẽ chảy xoáy theo đường xoắn ốc dọc bề mặt trong của vỏ hình
trụ. Xuống tới phần phễu, dòng khí sẽ chuyển động ngược lên trên theo đường xoắn ốc
và qua ống tâm thoát ra ngoài.
Nguyên lý hoạt động: Hạt bụi trong dòng không khí chảy xoáy sẽ bị cuốn theo
dòng khí vào chuyển động xoáy. Lực ly tâm gây tác động làm hạt bụi sẽ rời xa tâm
quay và tiến về vỏ ngoài cyclon. Đồng thời, hạt bụi sẽ chịu tác động của sức cản
không khí theo chiều ngược với hướng chuyển động, kết quả là hạt bụi dịch chuyển
dần về vỏ ngoài của cyclon, va chạm với nó, sẽ mất động năng và rơi xuống phễu thu.
Ở đó, hạt bụi đi qua thiết bị xả đi ra ngoài.
SVTH: NHÓM 3 TRANG 17
Hình 3.4: thiết bị lọc bụi cyclon
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
KẾT LUẬN
Các tính toán trên đây không tránh khỏi các sai số do nhiều nguyên nhân. Do đó
đồ án chỉ có tính tham khảo trước khi tiến hành xây dựng thực tế.
Khi xây dựng trong thực tế sẽ có nhiều nguyên nhân tác động khác mà ta không
thể lường trước được.Nhưng cũng tùy trường hợp mà ta sẽ linh động sắp xếp sao cho
phù hợp với quá trình sấy.
Do thời gian hạn chế nên chúng em chỉ thiết kế thiết bị chính hầm sấy nấm bào
ngư, còn thiết bị phụ chưa tìm hiểu rõ, chỉ co tính chất tham khảo qua.
Hệ thống này có nhược điểm là chỉ áp dụng tốt cho điều kiện ở miền Nam Việt
Nam do điều kiện khí hậu, nếu đem áp dụng cho các vùng có khí hậu quá khác biệt sẽ
không thể sử dụng được.
SVTH: NHÓM 3 TRANG 18
ĐỒ ÁN MÔN KỸ THUẬT THỰC PHẨM GVHD: ĐÀO THANH KHÊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS-TSKH Trần Xoa, TS Nguyễn Trọng Khuông,” Sổ tay quá trình thiết bị
công nghệ hóa chất tập 1”, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội.
[2] PGS-TSKH Trần Xoa, TS Nguyễn Trọng Khuông,” Sổ tay quá trình thiết bị
công nghệ hóa chất tập 2”, NXB Khoa Học và Kỹ Thuật Hà Nội.
[3] Trần Văn Phú,”Tính toán và thiết kế hệ thống sấy”, NXB Giáo Dục
[4] TS.Đào Thanh Khê, “ Bài giảng kỹ thuật thục phẩm 2” NXB Đại học Công
Nghiệp TP. HCM.
[5] Phan Văn Thơm, “sổ tay thiết kế thiết bị hóa chất và chế biến thực phẩm đa
dụng”, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo – Viện Đào Tạo Mở Rộng.
[6] Nguyễn Thị Phương – Lê Song Giang “ cơ lưu chất”, lưu hành nội bộ Đại Học
Bách Khoa TPHCM.
SVTH: NHÓM 3 TRANG 19