50
BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2011-2013 DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM: Phạm Tuấn Anh : CQ530252 Nguyễn Vân Anh : CQ530273 Nguyễn Thị Lan : CQ532025 Nguyễn Thị Hà Liên : CQ535207

Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

  • Upload
    phamtu

  • View
    213

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

BÀI TẬP NHÓM PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHỦ ĐỀ 3: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN

CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT 2011-2013

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM:

Phạm Tuấn Anh : CQ530252

Nguyễn Vân Anh : CQ530273

Nguyễn Thị Lan : CQ532025

Nguyễn Thị Hà Liên : CQ535207

Lê Thị Vân : CQ535018

Trương Tuấn Vũ : CQ534548

Page 2: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

KẾT CẤU BÀI PHÂN TÍCH

I. Tổng quan về công ty cổ phần viễn thông FPT

1. Giới thiệu chung

2. Ngành nghề kinh doanh

3. Định hướng chiến lược năm 2014

II. Nội dung phân tích

1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán

1.1. Phân tích chi tiết

1.2. So sánh với các công ty khác

2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn

2.1. Phân tích chi tiết

2.2. So sánh với các công ty khác

3. Phân tích khả năng thanh toán dài hạn

3.1. Phân tích chi tiết

3.2. So sánh với các công ty khác

4. Kết luận chung

5. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán

III. Tài liệu sử dụng

Page 3: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

I – TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT

1. Giới thiệu chung

Thành lập ngày 13/09/1988, trong gần 26 năm phát triển, FPT luôn là công ty

Công nghệ thông tin và Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam với doanh thu 28.647 tỷ

đồng, tương đương 1,36 tỷ USD (Báo cáo tài chính 2013), tạo ra hơn 17.000 việc làm

và giá trị vốn hóa thị trường (tại 28/2/2014) đạt 17.608 tỷ đồng, nằm trong số các

doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam (theo báo cáo của Vietnam Report 500).

Với các lĩnh vực kinh doanh cốt lõi thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Viễn

thông, FPT cung cấp dịch vụ tới 57/63 tỉnh thành tại Việt Nam, không ngừng mở

rộng thị trường toàn cầu. Đến thời điểm hiện tại, FPT đã có mặt tại 17 quốc gia gồm:

Việt Nam, Lào, Thái Lan, Campuchia, Singapore, Mỹ, Anh, Nhật Bản, Malaysia, Úc,

Pháp, Philippines, Đức, Myanmar, Kuwait, Bangladesh và Indonesia.

FPT có bề dày thành tích trong việc tạo dựng và triển khai các mô hình kinh

doanh mới có quy mô lớn. Sau gần 26 năm hoạt động, hiện FPT là công ty số 1 tại

Việt Nam trong các lĩnh vực Phần mềm, Tích hợp hệ thống, Dịch vụ CNTT, Phân

phối và Sản xuất các sản phẩm CNTT, Bán lẻ sản phẩm CNTT... Ở lĩnh vực viễn

thông, FPT là một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cố định và Internet lớn

nhất Việt Nam. Ở lĩnh vực nội dung số, FPT hiện là đơn vị Quảng cáo trực tuyến số 1

tại Việt Nam và tự hào sở hữu hệ thống báo điện tử có 42 triệu lượt truy cập mỗi

ngày. Ngoài ra, FPT còn sở hữu khối giáo dục đại học và dạy nghề với tổng số gần

16.000 sinh viên và là một trong những đơn vị đào tạo về CNTT tốt nhất tại Việt

Nam.

Con đường FPT chọn chính là công nghệ, vươn tới tầm cao năng suất lao động

mới bằng những tri thức mới thông qua công nghệ. Phát huy tối đa khả năng sáng tạo

và linh hoạt để nắm bắt những cơ hội mới, nỗ lực ứng dụng và sáng tạo công nghệ

trong mọi hoạt động ở mọi cấp là yêu cầu đối với từng người FPT, hướng tới mục

tiêu chung OneFPT - Tập đoàn Công nghệ Toàn cầu Hàng đầu của Việt Nam.

Page 4: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

2. Ngành nghề kinh doanh

Xây dựng hạ tầng và phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản

Tích hợp hệ thống.

Xuất khẩu phần mềm.

Giải pháp phần mềm.

Tư vấn dịch vụ ERP.

Phân phối các sản phẩm Công nghệ thông tin.

Cung cấp các giải pháp,

Giáo dục đại học: Với 2 chuyên ngành chính là CNTT và Quản trị Kinh doanh.

Ngoài ra Đại học FPT còn đào tạo nhiều chương trình ngắn hạn khác.

Lắp ráp máy vi tính.

Cung cấp dịch vụ viễn thông

Lưu trữ trực tuyến Fshare

Giải trí Play HD

Phân phối điện thoại di động.

Bảo hành, bảo trì các thiết bị viễn thông và tin học.

3. Định hướng chiến lược năm 2014

Trong bối cảnh kinh tế vĩ mô và triển vọng các lĩnh vực hoạt động của FPT như

trên, Hội đồng Quản trị đề ra những định hướng chiến lược cho năm 2014 như sau:

Toàn cầu hóa:

- Đẩy mạnh mảng Xuất khẩu phần mềm tại thị trường Mỹ, Nhật Bản, châu Âu

thông qua việc tăng cường đào tạo chuyên gia, nghiên cứu công nghệ mới và đẩy

mạnh hoạt động marketing;

- Phát triển dịch vụ BPO mà nguồn nhân lực đã được chuẩn bị và được đối tác

Nhật Bản đào tạo kỹ lưỡng trong năm 2013;

Page 5: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

- Đẩy mạnh cung cấp các giải pháp phần trong các lĩnh vực chuyên biệt như:

Chính phủ, Ngân hàng, Viễn thông, y tế,… ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị

trường các nước đang phát triển như: Lào, Campuchia, Myanmar, bangladesh,

Ghana, bhutan, Senegal, …;

- Tiếp tục mở rộng thị phần viễn thông tại các nước trong khu vực và tiếp tục

tìm kiếm cơ hội tại các thị trường mới;

- Xây dựng các khu làm việc tại Việt Nam theo mô hình campus và mở rộng

quy mô văn phòng tại nước ngoài.

Thị trường trong nước: củng cố vị thế trong các lĩnh vực truyền thống

Khối Công nghệ:

- Giữ vững thị phần trong nước đối với lĩnh vực Giải pháp phần mềm và Tích

hợp hệ thống;

- Giữ vững và tăng trưởng thị phần dịch vụ bảo dưỡng, cài đặt, lắp đặt, đào tạo,

chuyển giao công nghệ bảo hành,... với trọng tâm là các hệ thống phần mềm ứng

dụng, thiết bị đặc thù ngành ngân hàng, hệ thống bảo mật, hệ thống lưu trữ lớn;

- Đẩy mạnh dịch vụ điện tử, nỗ lực tiếp tục đạt tăng trưởng hai chữ số so với

năm 2013.

Khối Viễn thông:

- Đầu tư nâng cấp và cải tạo hạ tầng viễn thông tạo nền tảng để cung cấp các

dịch vụ cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng về băng thông, tốc

độ và sự ổn định;

- Đầu tư vào truyền hình cáp, tăng lựa chọn cho khách hàng;

- Tiếp tục mở rộng vùng phủ trong nước và quốc tế;

- Cải tiến hoạt động mảng trò chơi trực tuyến, đẩy mạnh phát hành các trò chơi

mới cũng như phát hành các trò chơi trên nền di động.

Khối Phân phối, Bán lẻ sản phẩm công nghệ:

Page 6: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

- Củng cố danh mục phân phối, hoàn thiện hệ thống phân phối nhằm giữ vững

vị thế số 1 về phân phối các sản phẩm công nghệ tại Việt Nam;

- Mở rộng quy mô chuỗi bán lẻ theo kế hoạch đã được phê duyệt năm 2012,

tăng thêm 50 cửa hàng, với mục tiêu đạt 150 cửa hàng vào cuối năm2014.

Đầu tư cho công nghệ mới và các hoạt động nghiên cứu phát triển:

Trong năm 2014, ban Công nghệ sẽ đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và đề

xuất giải pháp cho tất cả các lĩnh vực kinh doanh của FPT như:

Mảng Xuất khẩu phần mềm: Nghiên cứu mở rộng cung cấp dịch vụ trên nền

công nghệ S.M.A.C nhằm chủ động đề xuất giải pháp và mở rộng phạm vi cung cấp

cho khách hàng, bên cạnh dịch vụ ủy thác Phát triển phần mềm truyền thống;

Lĩnh vực Giải pháp phần mềm và Tích hợp hệ thống: Thiết kế và tiếp tục

hoàn thiện các giải pháp trọn gói; các giải pháp hạ tầng thông minh với các giải pháp

cụ thể như camera giao thông, y tế điện tử, nhận dạng an ninh,…; các giải pháp

Cloud, Mobility cho khách hàng vừa và nhỏ, trước mắt phục vụ thị trường trong

nước;

Lĩnh vực Dịch vụ Viễn thông: Nghiên cứu các giải pháp quản lý trung tâm

chăm sóc khách hàng, phân tích file nhật ký (log), phát triển ứng dụng và dịch vụ cho

thuê hạ tầng (IaaS);

Lĩnh vực Nội dung số: đẩy mạnh việc đưa các nội dung hiện có lên nền tảng di

động, phát triển các công nghệ tối ưu khả năng trình bày tin bài và các công cụ khai

thác cộng đồng đọc tin lớn;

Lĩnh vực Phân phối, Bán lẻ sản phẩm công nghệ: Phát triển cổng thương mại

điện tử, phát triển các ứng dụng cài đặt sẵn trên các điện thoại bán ra.

Đẩy mạnh hoạt động mua bán, sáp nhập, tích cực tìm kiếm cơ hội tại các thị

trường Singapore, Mỹ và Nhật Bản.

Page 7: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

II – NỘI DUNG PHÂN TÍCH

1. Đánh giá khái quát khả năng thanh toán

1.1. Phân tích chi tiết

Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán, ta sử dụng Hệ số khả năng thanh toán

chung. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang

trải được các khoản nợ hay không.

Hệ số khả năng

thanh toán chung=

Khả năng thanh toán=

Tổng Tài sản

Nhu cầu thanh toán Tổng Nợ phải trả

Bảng đánh giá khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp FPT giai đoạn

2011-2013

(đơn vị: 1000VND)

Chỉ tiêu Cuối năm 2011 Cuối năm 2012 Cuối năm 2013

Tổng tài sản 14.943.086.539 14.209.182.622 17.570.557.253

Tổng nợ phải trả 8.717.275.015 7.114.920.592 9.316.700.305

Hệ số khả năng

thanh toán chung1,714 1,997 1,886

Chỉ tiêuChênh lệch 2012 so với 2011 Chênh lệch 2013 so với 2012

+/- % +/- %

Tổng tài sản -733.903.910 -4,911 3.361.374.630 23,656

Tổng nợ phải trả -1.602.354.423 -18,381 2.201.779.713 30,946

Hệ số khả năng 0,283 16,511 -0,111 -5,558

Page 8: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

thanh toán chung

- Năm 2011, hệ số khả năng thanh toán chung là 1,714 > 1 và nằm ở ngưỡng

tương đối an toàn, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh

toán các khoản nợ.

- Năm 2012, hệ số khả năng thanh toán chung là 1,997, tăng 0,283 lần tương

ứng tốc độ tăng 16,511%, cho thấy khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp

ngày càng tốt hơn. Hệ số này tăng do tổng tài sản sụt giảm 4,911% nhưng tổng nợ

phải trả lại giảm hơn rất nhiều ở mức 18,381%, cho thấy quy mô hoạt động của

doanh nghiệp bị thu hẹp nhưng không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán nợ, mà

ngược lại, việc thanh toán nợ vẫn được đẩy mạnh.

- Năm 2013, hệ số khả năng thanh toán chung lại giảm nhẹ 0,111 lần tương ứng

mức giảm 5,558%, xuống còn 1,886. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng 23,656%

nhưng tổng nợ phải trả lại tăng nhiều hơn ở mức 30,946%, điều này cho thấy doanh

nghiệp đã mở rộng quy mô hoạt động nhưng tình hình tài chính lại ngày càng bị phụ

thuộc vào bên ngoài, tuy nhiên thì hệ số này vẫn ở mức tương đối an toàn nên chưa

đáng lo ngại.

- Qua 3 năm, hệ số thanh toán chung có biến động nhiều chiều nhưng mức biến

động là không lớn và đều ở mức tương đối an toàn, lượng tài sản lớn hơn khá nhiều

so với các khoản nợ, tuy nhiên để đánh giá một cách sát thực hơn nữa khả năng trả

nợ của doanh nghiệp thì cần xem xét đến hai tiêu chí quan trọng khác là khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn và dài hạn.

1.2. So sánh với các công ty khác

Để đánh giá khả năng thanh toán chung của FPT trong mối tương quan với các

doanh nghiệp khác có lĩnh vực kinh doanh tương tự, ta có bảng so sánh Hệ số khả

năng thanh toán chung năm 2013 của ba doanh nghiệp: FPT, Công ty cổ phần viễn

Page 9: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

thông VTC, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Công nghệ điện tử - Viễn thông ELC

sau:

Chỉ tiêu FPT VTC ELC

Hệ số khả năng

thanh toán chung 1,886

86.359.508

20.801.936

= 4,152

621.323.992

317.217.809

= 1,959

Từ bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy cả 3 doanh nghiệp đều có hệ số khả

năng thanh toán chung >1, như vậy về mặt lí thuyết cả 3 doanh nghiệp đều đảm bảo

được khả năng thanh toán tổng quát. VTC là doanh nghiệp có khả năng thanh toán

chung cao nhất với hệ số ở mức 4,152 là mức cực kì cao, các chủ nợ của VTC gần

như hoàn toàn có thể yên tâm về khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn của mình. Đứng

thứ hai là ELC với mức hệ số xấp xỉ = 2, cho thấy mức độ an toàn của các khoản nợ

là khá tốt. FPT tuy có trị số chỉ tiêu >1 nhưng lại là thấp nhất trong 3 công ty, chứng

tỏ các chủ nợ của FPT có mức rủi ro cao nhất, khả năng thu hồi nợ khi đáo hạn là

thấp hơn so với 2 doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên hệ số của FPT cũng chỉ thấp hơn

của ELC một chút, độ rủi ro của các khoản nợ là chưa thật đáng lo ngại.

2. Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn

2.1. Phân tích chi tiết.

Để phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của FPT ta xem xét thông qua các

chỉ tiêu sau:

2.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Page 10: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Hệ số này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với toàn bộ các

khoản nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán trong vòng 1

năm hoặc 1 chu kì kinh doanh.

Hệ số khả năng thanh toán = T à i sản ng ắn hạ nN ợ ng ắ nh ạ n

Bảng 1.1 Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn từ 2011-2013

` Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tài sản ngắn hạn

11.372.728.248.04

510.229.470.211.202

12.908.243.472.40

6

Nợ ngắn hạn 8.475.464.627.022 6.819.506.261.500 9.068.740.122.198

Hệ số khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn1,342 1,5 1,423

Chỉ tiêu

Chênh lệch giữa 2011 và

2012

Chênh lệch giữa 2012 và

2013

± % ± %

Tài sản ngắn hạn 1.143.258.036.843 10 2.678.773.261.204 26,2

Nợ ngắn hạn 1.655.958.365.522 19,538 2.249.233.860.698 33,0

Hệ số khả năng

thanh toán nợ

ngắn hạn

0,158 11,773 -0,077 -5,4

Page 11: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Biểu đồ 1.1 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn 2011-2013.

Năm 2011 Năm 2012 Năm 20130

2,000,000,000,000

4,000,000,000,000

6,000,000,000,000

8,000,000,000,000

10,000,000,000,000

12,000,000,000,000

14,000,000,000,000

1.25

1.3

1.35

1.4

1.45

1.5

1.55

TSNHNợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanhtoán ngắn hạn

Nhận xét:

- Căn cứ vào phân tích trên, ta thấy: năm 2011, hệ số khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn là 1.342 tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,342 đồng

tài sản ngắn hạn.

- Tuy rằng trong năm 2012, cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều giảm

nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn, do đó

dẫn đến hệ số thanh toán ngắn hạn là 1.5, tăng 0.158 lần tương ứng tốc độ tăng

11,773% so với năm 2011.

Page 12: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Tài sản ngắn hạn giảm chủ yếu nguyên nhân là do sự giảm xuống của tiền và

các khoản tương đương tiền với tốc độ giảm 20% đồng thời sự giảm xuống 18% của

HTK, cả 2 khoản này đều chiếm tỉ lệ lớn trong tài sản ngắn hạn.

- Năm 2013, Hệ số khả năng thanh toán giảm 0.077 lần tương ứng với tốc

độ giảm 5.4 % mặc dù tài sản ngắn hạn tăng và nợ ngắn hạn tăng. Đó là do tốc độ

tăng của tài sản ngắn hạn (26.2%) thấp hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn (33%).

- Cả 3 trị số này luôn lớn hơn 1 cho thấy khả năng thanh toán của công ty ở

mức độ cao. Công ty nên duy trì mức khả năng thanh toán ngắn hạn luôn ở mức cao

này. Tuy nhiên trong năm 2013, khả năng thanh toán của công ty có dấu hiệu đi

xuồng, nếu chỉ tiêu này đi xuống sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tài chính của

công ty. Do vậy để năng cao khả năng nợ ngắn hạn, công ty nên có biện pháp huy

động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán, góp phần ổn định tình hình tài chính.

2.1.2. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ

ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả bằng các tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.

H ệ s ố k hả n ăng t han h¿á nnh anh=(Ti ền+Đ ầ ut ư ng ắn hạ n+P hả i¿ t h ung ắn hạn)

N ợ ng ắn h ạn

Bảng 1.2 Phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh từ 2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

1. Tiền và các khoản

tương đương tiền2.902.382.823.828 2.318.915.022.090 2.750.971.144.015

2. Các khoản đầu tư

ngắn hạn861.597.468.810 662.020.767.658 1.443.449.364.921

Page 13: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

3. Phải thu ngắn hạn 3.781.513.726.520 3.775.642.141.085 4.411.534.370.955

4. (1) + (2) +(3) 7.545.494.019.158 6.756.577.930.833 8.605.954.879.891

5. Nợ ngắn hạn 8.475.464.627.022 6.819.506.261.500 9.068.740.122.198

6. Hệ số khả năng

thanh toán nhanh0.89 0.991 0.949

Chỉ tiêu

Chênh lệch giữa năm 2011 và

2012

Chênh lệch giữa năm 2012 và

2013

± % ± %

1. Tiền và các

khoản tương

đương tiền

-583.467.801.738 -20,103 432.056.121.925 18,632

2. Các khoản đầu

tư ngắn hạn-199.576.701.152 -23,164 781.428.597.263 118,037

3. Phải thu ngắn

hạn-5.871.585.435 -0,155 635.892.229.870 16,842

4. (1) + (2) + (3) -788.916.088.325 -10,455 1.849.376.949.058 27,372

5. Nợ ngắn hạn -1.655.958.365.522 -19,538 .2.249.233.860.698 32,982

6. Hệ số khả

năng thanh toán

nhanh

0,101 11,236 -0,042 -4,238

Biểu đồ 1.2 Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Page 14: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

0

1,000,000,000,000

2,000,000,000,000

3,000,000,000,000

4,000,000,000,000

5,000,000,000,000

6,000,000,000,000

7,000,000,000,000

8,000,000,000,000

9,000,000,000,000

10,000,000,000,000

0.82

0.84

0.86

0.88

0.9

0.92

0.94

0.96

0.98

1

Tiền và các khoản tương đương tiền + Các khoản đầu tư ngắn hạn + Phải thu ngắn hạnNợ ngắn hạnHệ số khả năng thanh toán nhanh

Nhận xét:

Dựa và bảng phân tích trên ta thấy:

- Năm 2011, hệ số thanh toán nhanh của công ty là 0.89 tức là cứ 1 đồng nợ

ngắn hạn phải trả, công ty có 0.89 đồng tài sản có khả năng thanh toán nhanh.

- Năm 2012, hệ số này là 0.991, so với đầu năm hệ só này tăng 0.101 lần

tương ứng tốc độ tăng 11,236%. Nguyên nhân là tốc độ giảm của các khoản tiền và

các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn và phải thi ngắn hạn thấp

hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn.

- Năm 2013, hệ số này là 0.949, giảm 0.042 lần tương ứng với tốc độ giảm

4,238% so với năm 2012. Do trong năm 2013, công ty đã tăng các khoản đầu tư ngắn

hạn lên 118.037% cùng với việc tăng tiền và các khoản phải thu, là cho tổng 3 chỉ

tiêu này tăng 27.373% nhưng đồng thời chỉ tiêu tài sản ngắn hạn cũng tăng với tốc độ

là 32.982%. Điều này dẫn đến việc hệ số thanh toán nhanh của công ty trong năm

2013 giảm.

- Trong cả 3 năm, hệ số khả năng thanh toán nhanh đều ở mức dưới 1. Tuy

nhiên không thể nhanh chóng đánh giá là khả năng thanh toán nhanh của công ty

Page 15: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

đang ở mức không an toàn vì các khoản nợ của công ty không thể tập trung vào cùng

một thời kỳ.

- Qua hệ số khả năng thanh toán nhanh ta cũng thấy được những thay đổi

về chính sách tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm giảm khả năng thanh toán của công

ty, chứng tỏ công ty không có đủ tài sản dẽ chuyển đổi thành tiền để thanh toán công

nợ ngan hạn.

2.1.3. Hệ số khả năng thanh toán tức thời.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền

hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng để trang trải các khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là

nợ ngắn hạn đến hạn hay không.

H ệ s ố k h ả n ăng t han h¿á n t ứ c t h ờ i= Ti ề nN ợ ng ắn h ạn

Bảng 1.3 Phân tích hệ số thanh toán tức thời năm 2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Tiền và các khoản

tương đương tiền2.902.382.823.828 2.318.915.022.090 2.750.971.144.015

Nợ ngắn hạn 8.475.464.627.022 6.819.506.261.500 9.068.740.122.198

Hệ số khả năng

thanh toán tức thời0,342 0,340 0,303

Chỉ tiêu

Chênh lệch giữa năm 2011 và

2012

Chênh lệch giữa năm 2012

và 2013

± % ± %

Page 16: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Tiền và các khoản

tương đương tiền-5.831.467.801.738 -20,103 432.056.121.925 18,632

Nợ ngắn hạn -1.655.958.365.522 -19,538 2.249.233.860.698 32,982

Hệ số khả năng thanh

toán tức thời

-0,002 -0,585 -0,037 10,882

Biều đồ 1.3 Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

01,000,000,000,0002,000,000,000,0003,000,000,000,0004,000,000,000,0005,000,000,000,0006,000,000,000,0007,000,000,000,0008,000,000,000,0009,000,000,000,000

10,000,000,000,000

0.28

0.29

0.3

0.31

0.32

0.33

0.34

0.35

Tiền và các khoản tương đương tiềnNợ ngắn hạn

Nhận xét:

Page 17: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

- Căn cứ vào bảng phan tích trên, ta thấy hệ số thanh toán tức thời của công

ty có sự thay đổi qua các năm. Năm 2011, có 0.342 đồng để thanh toán ngay các

khoản nợ ngắn hạn vào bất kì thời điểm nào, nhưng đến năm 2012 hệ số này giảm

0.002 lần tương ứng với tốc độ giảm 0.585% so với năm 2011. Nguyên nhân là các

khoản nợ giảm (-19.538%) thấp hơn tốc độ giảm của tiền và các khoản tương đương

tiền dự trữ (-20.013%).

- Sang năm 2013, tuy tiền và các khoản tương đương tiền , nợ ngắn hạ đều

tăng so với năm 2012 nhưng hệ số khả năng thanh toán tức thời lại giảm và nguyên

nhân là do sự chênh lệch khá cao giua 2 chỉ tiêu này.

- Trong cả 3 năm hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty đều rất

thấp và đều dưới 0.5 phần nào cho thấy khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công

ty đang gặp nhiều khó khăn, cũng có thể do chính sách không dự trự tiền mặt của

công ty để mang đi đầu tư nhưng hệ số này giảm dần qua các năm, cho thấy công ty

mạo hiểm trong việc nắm giữa quá ít tiền mặt trong công ty, vì việc không thể thanh

toán ngày lập tức cho nhà cung cấp có thể dẫn đến sự thiếu tin tưởng và dẫn đến mất

niềm tin trong các cuộc giao dịch. Do đó, công ty nên điều chỉnh lại lượng tiền mặt

nắm giữ trong công ty để cho các hoạt động tài chính được diễn ra thuận lợi.

Kết luận chung

Với việc phân tích 3 hệ số này thì các số liệu mang tính thời điểm và phản ánh

quá khứ, khi phân tích khoảng cách thời gian chỉ tiêu cách nhau khá xa. Do đó để

phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng cả chỉ tiêu

phân tích khả năng thanh toán ở trạng thái tĩnh.

2.1.4. Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn.

Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạ = Lư u c huyể nti ề n t h uần t ừ H Đ KDN ợ ng ắn h ạn b ì nh qu ân

Page 18: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Bảng 1.4 Phân tích hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn năm 2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Lưu chuyển tiền

thuần từ HĐKD1.846.584.283.418 2.410.338.649.000 1.400.131.094.803

Nợ ngắn hạn bình

quân6.957.293.372.904 7.647.485.444.261 7.944.123.191.849

Hệ số dòng tiền/ Nợ

ngắn han

0,265 0,315 0,176

Chỉ tiêu

Chênh lệch giữa năm 2011 và

2012

Chênh lệch giữa năm 2012 và

2013

± % ± %

Lưu chuyển tiền

thuần từ HĐKD563.754.365.582 30,53 -1.010.207.554.197 -41,91

Nợ ngắn hạn

bình quân690.192.071.357 9,92 296.637.747.588 3,88

Hệ số dòng tiền/

Nợ ngắn hạn0,05 18,87 -0,139 -44,13

Page 19: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Biểu đồ 1.4 Hệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn

Năm 2011

Năm 2012

NĂm 2013

0

1,000,000,000,000

2,000,000,000,000

3,000,000,000,000

4,000,000,000,000

5,000,000,000,000

6,000,000,000,000

7,000,000,000,000

8,000,000,000,000

9,000,000,000,000

0

0.05

0.1

0.15

0.2

0.25

0.3

0.35

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKDNợ ngắn hạn bìnhquânHệ số dòng tiền/ Nợ ngắn hạn

Nhận xét:

- Dựa vào bảng số liệu trên , ta thấy hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn thay đổi

qua các năm. Năm 2011, hệ số này là 0.265 lần, năm 2012 hệ số này tăng nhẹ với

mức 0.315 lần, tăng 0.05 lần so với năm 2011. Sang năm 2013, hệ số này đột ngột

giảm xuồng còn 0.176 lần. Nguyên nhân của sự giảm đột ngột này là do lưu chuyển

tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh (41,91%), đồng thời nợ ngắn hạn

bình quân tăng ( 3.88%).

- Hệ số này qua các năm đều nhỏ hơn 1 cho thấy không phải lúc nào công

ty không phải lúc nào cũng có đủ tiền trang trải nợ nần và phục vụ cho hoạt động

kinh doanh của mình. Công ty nên có biện pháp khắc phục kịp thời.

2.2. So sánh với các công ty khác

Bảng phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn của FPT, VTC, ELC 2013

Chỉ tiêu Công thức tính FPT VTC ELC

Page 20: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Hệ số khả

năng thanh

toán nợ ngắn

hạn

TS ngắn hạn / Nợ ngắn hạn 1,423 2,424 2,022

Hệ số khả

năng thanh

toán nhanh

(Tiền và các khoản tương đương tiền

+ Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn + Phải thu ngắn hạn) / Nợ ngắn

hạn

0,949 1,420 1,674

Hệ số khả

năng thanh

toán tức thời

Tiền và các khoản tương đương

tiền / Nợ ngắn hạn

0,303 0,519 0,332

Hệ số dòng

tiền / nợ ngắn

hạn

LCTT HĐKD / Nợ ngắn hạn bình

quân

0,176 0,504 (0,381)

2.1. So sánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các

khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Về mặt lý thuyết, hệ số khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn của cả 3 công ty FPT, VTC và ELC đều có trị số >1 chứng tỏ

các doanh nghiệp này đều có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, hệ số

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của FPT (1,423) nhỏ hơn nhiều so với VTC và ELC

(đều lớn hơn 2). Xem xét về nguyên nhân, ta có thể thấy, trong năm 2013, tỉ trọng Nợ

ngắn hạn/Tổng NV của FPT là 51,6%, VTC là 23,5%, ELC là 31,85%. Như vậy, trong

năm 2013, FPT đã theo đuổi chính sách tích cực sử dụng vốn vay nợ tạo ra đòn bẩy tài

Page 21: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

chính cao, nhưng sẽ gặp rủi ro tài chính cao nhất trong 3 công ty. Tỉ trọng nợ ngắn hạn

của VTC và ELC ở mức vừa phải, doanh nghiệp có mức độ tự chủ tài chính cao hơn

FPT.

Trên thực tế, trị số của chỉ tiêu này >=2 thì doanh nghiệp mới hoàn toàn đảm bảo

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và các chủ nợ mới có thể yên tâm thu hồi các khoản

nợ của mình khi đáo hạn. Hai công ty VTC và ELC đều có trị số của chỉ tiêu này >2,

trị số của VTC ở mức cao nhất, cao gấp gần 2 lần so với trị số của FPT chứng tỏ khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn của VTC được đảm bảo ở mức cao, công ty VTC có biện

pháp quản lý tài sản ngắn hạn khá tốt.

Tuy nhiên, chúng ta không thể chỉ dựa vào trị số của chỉ tiêu này để đánh giá khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn của mỗi công ty mà phải đi vào phân tích các nhân tố làm

nên trị số của chỉ tiêu này thì để đánh giá cụ thể chính xác hơn.

Theo công thức trên, khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ là tốt nếu tài sản

lưu động và đầu tư ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn

chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoạc đều dịch chuyển theo xu hướng cùng

tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng

của nợ ngắn hạn; hoặc đều dịch chuyển theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm

của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy

nhiên ở đây xuất hiện mâu thuẫn:

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh tình hình

tài chính của doanh nghiệp, không thể nói một cách đơn giản tình hình tài chính của

doanh nghiệp là tốt nếu khả năng thanh toán ngắn hạn lớn.

Tỷ trọng khoản Phải thu khách hàng/Tổng TS của các công ty lần lượt là: FPT là

20,8%, VTC là 19,1% và ELC là 35,65%; về tỷ trọng HTK là: FPT là 18,9%, VTC là

14,84% và ELC là 8,35%. Như vậy, tỷ trọng các khoản tài sản lưu động không vận

động, không sinh lời/Tổng TS của VTC là thấp nhất, sau đó đến FPT, và cao nhất là

Page 22: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

ELC do khoản phải thu khách hàng của công ty này là quá lớn. Điều này phản ánh,

công ty VTC không chỉ có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn mà còn sử dụng

tài sản hiệu quả hơn 2 công ty còn lại. Còn công ty ELC tuy có trị số chỉ tiêu hệ số khả

năng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn nhiều so với công ty FPT nhưng lại tồn trữ các

tài sản không sinh lời lớn hơn, dẫn đến sử dụng tài sản kém hiệu quả hơn. Do đó, giữa

2 công ty này chưa thể đánh giá cụ thể công ty nào có khả năng thanh toán nợ ngắn

hạn lớn hơn được.

Từ đây ta có thể thấy, không phải hệ số này càng lớn càng tốt. Tình hợp lý của hệ

số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ngành nghề nào có tài sản lưu động

chiếm tỷ trọng cao (chẳng hạn ngành Thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này cao

và ngược lại.

2.2. So sánh khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc

tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền

ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển; tài sản có thể chuyển đổi thành

tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá

hạn phải trả bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ khác kể cả những

khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ.

Trị số chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh của VTC và ELC lần lượt là 1,42

và 1,674 đều >1, về mặt lý thuyết 2 doanh nghiệp trên đảm bảo và thừa khả năng thanh

toán nhanh; trị số chỉ tiêu trên của FPT là 0,949<1 thể hiện doanh nghiệp không đảm

bảo khả năng thanh toán nhanh. Sở dĩ trị số chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của

FPT thấp là vì FPT có tỉ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng NV cao nhất trong 3 công ty là

51,6%, cao hơn rất nhiều so với 2 công ty còn lại (23,5% và 31,85%), FPT đang đi vay

để đầu tư vào TSCĐ; còn về tử số thì tỷ trọng các khoản này/Tổng TS của FPT nằm ở

khoản giữa và chênh lệch với 2 công ty VTC và ELC là không quá nhiều như tỉ trọng

Page 23: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Nợ ngắn hạn/Tổng NV. Hơn nữa, trị số chỉ tiêu này của FPT là 0,949 cũng gần sát 1

nên chúng ta chỉ có thể nhận xét là khả năng thanh toán nhanh của FPT kém hơn so

với 2 công ty còn lại, còn chưa thể khẳng định là khả năng thanh toán nhanh của công

ty FPT thấp.

2.3. So sánh khả năng thanh toán tức thời

Chỉ tiêu hế số khả năng thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán nhanh

của tiền và các khoản tương đương tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này

cao quá, kéo dài chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này quá

cao có thể dẫn tới hiệu quả sử dụng vốn giảm. Chỉ tiêu này thấp quá, kéo dài chứng tỏ

doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ ngắn hạn, dấu hiệu

rủi ro tài chính xuất hiện, nguy cơ phá sản có thể xảy ra.

Trị số chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời của FPT là thấp nhất (0,303) trong cả

3 công ty cùng lĩnh vực này (VTC là 0,519 và ELC là 0,332). Trong đó, trị số chỉ tiêu

này của công ty VTC là lớn hơn hẳn, hơn nữa, cơ cấu nợ ngắn hạn của VTC chủ yếu là

khoản phải trả người bán (hơn 50%), là khoản doanh nghiệp chiếm dụng vốn của

khách hàng, và tỷ trọng khoản vay nợ ngắn hạn là một khoản nợ cần phải trả cấp bách

hơn thì rất thấp (7,94%) nên có thể nói VTC có khả năng thanh toán tốt tại thời điểm

cuối năm. Còn 2 công ty FPT và ELC có trị số chỉ tiêu này gần xấp xỉ nhau, tuy nhiên

cơ cấu nợ ngắn hạn của ELC cũng tương tự như VTC, trong khi FPT lại có tỷ trọng

vay ngắn hạn/nợ ngắn hạn cao (gần 50%) khiến cho tính cấp bách trong việc thanh

toán các khoản nợ ngắn hạn của FPT lớn hơn ELC. Do đó, có thể đánh giá khả năng

thanh toán tức thời của FPT là thấp nhất trong cả 3 công ty cùng ngành.

Tuy nhiên, mặc dù trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời thấp nhưng

điều này cũng không quá nghiêm trọng. Một doanh nghiệp giữ tiền mặt và các khoản

tương đương tiền ở mức cao để bảo đảm chi trả các khoản nợ ngắn hạn là một việc làm

không thực tế vì như vậy cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp không biết sử dụng

Page 24: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

loại tài sản có tính thanh khoản cao này một cách có hiệu quả. Doanh nghiệp hoàn toàn

có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền để tạo ra doanh thu cao hơn (ví

dụ cho vay ngắn hạn).

Mặc dù chỉ số này phản ánh được mức thanh khoản cao nhất của tài sản doanh

nghiệp, nhưng tính khả dụng của nó lại tương đối hạn chế. Người ta rất ít khi sử dụng

chỉ số thanh toán tiền mặt trong các báo cáo tài chính và các nhà phân tích cũng ít khi

dùng chỉ số này trong phân tích cơ bản.

2.4. So sánh Hệ số dòng tiền / Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu FPT VTC ELC

Lưu chuyển tiền thuần

từ HĐKD1.400.131.094.803 10.168.364.166 (106.414.785.037)

Nợ ngắn hạn BQ 7.944.123.191.849 20.188.847.981 279.163.099.450,5

Hệ số dòng tiền/Nợ

ngắn hạn0,176 0,504 (0,381)

Theo bảng tính toán trên ta có thể thấy công ty VTC có trị số chỉ tiêu hệ số dòng

tiền/nợ ngắn hạn cao nhất, FPT tuy thấp hơn nhưng vẫn >0, còn ELC là nhỏ nhất và

thậm chí còn bị âm.

Như vậy, nhìn tổng quan tất cả các chỉ tiêu về khả thanh toán ngắn hạn thì VTC

đều lớn hơn FPT, chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của VTC tốt hơn FPT. Còn

với công ty ELC thì mặc dù các chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, thanh toán tức

thời và thanh toán nợ ngắn hạn đều cao hơn FPT nhưng trị số chỉ tiêu hệ số dòng

tiền/nợ ngắn hạn của ELC lại bị âm và nhỏ hơn FPT. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán

nhanh, thanh toán tức thời và thanh toán nợ ngắn hạn chỉ phản ánh khả năng thanh

Page 25: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

toán ở trạng thái tĩnh tại thời điểm cuối năm, còn chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn

phản ánh khả năng thanh toán ở trạng thái động trong cả năm phân tích nên chính xác

hơn các chỉ tiêu trên. Do đó, căn cứ vào chỉ tiêu hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn chúng ta

hoàn toàn có thể kết luận FPT có khả năng thanh toán ngắn hạn ở mức tốt hơn so với

ELC. Mặc dù vậy, trị số của chỉ tiêu này của FPT cũng chưa cao lắm, mới chỉ đạt

0,176, nguyên nhân là do, như phân tích ở các phần trên, tỷ trọng Nợ ngắn hạn/Tổng

NV của FPT khá cao, FPT đã tích cực sử dụng vốn vay nợ tạo ra đòn bẩy tài chính

cao, dẫn đến khả năng rủi ro về tài chính cao hơn.

VTC có lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền thuần từ

hoạt động kinh doanh không những không âm mà còn ở mức cao và tăng so với năm

2012. VTC đã duy trì hoạt động kinh doanh ở mức tốt và đem lại kết quả cho doanh

nghiệp, khả năng thanh toán vì thế được đảm bảo hơn FPT và ELC.

Còn ELC thì là đơn vị hoạt động kinh doanh không tạo tiền, lưu chuyển tiền

thuần từ hoạt động kinh doanh đã âm từ năm 2012, sang năm 2013 tiếp tục âm ở mức

cao hơn; tình hình kinh doanh không hề có biến chuyển, khiến cho trị số chỉ tiêu hệ số

dòng tiền/nợ ngắn hạn rất thấp và bị âm, dẫn đến nhiều rủi ro về tình hình tài chính của

công ty.

3. Đánh giá khả năng thanh toán dài hạn

3.1. Phân tích chi tiết.

3.1.1. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Bảng phân tích hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Lợi nhuận chưa phân phối 3.173.421.484.165 3.181.312.460.987 4.207.341.884.795Chi phí lãi vay 249.500.890.165 228.658.640.864 132.491.172.822

Hệ số thanh toán lãi 12,72 13,91 31,76

Page 26: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Chỉ tiêu CL giữa 2012 và 2011 CL giữa 2013 và 2012± % ± %

Lợi nhuận chưa phân phối 7.890.976.822 0,249 1.026.029.424.808 32,252Chi phí lãi vay -20.842.249.699 -8,354 -96.167.468.958 -42,057Hệ số thanh toán lãi vay 1,19 9,355 17,85 128,325

Hệ số này cho biết trong kì công ty đã tạo ra lợi nhuận trước thuế và lãi vay gấp

bao nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay. Hệ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi

trả tiền lãi vay càng thấp và ngược lại. Hệ số này năm 2011 là 12,72 và tăng nhẹ đến

năm 2012 là 13,91 cho thấy khả năng thanh toán lãi vay đã tăng lên nhưng đến năm

2013 hệ số này tăng rất nhanh lên đến 31,76 cho thấy khả năng thanh toán lãi vay rất

cao. Nếu kết hợp với hệ số nợ ở trên, mặc dù tỷ lệ vốn vay cao, nhưng hệ số này cho

thấy khả năng chi trả lãi và vốn gốc của công ty là khá an toàn.

3.1.2. Hệ số nợ

Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ từ 2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Tổng tài sản 14.943.086.539.425 14.209.182.622.439 17.570.557.253.512Tổng nợ phải trả 8.717.275.015.362 7.114.920.592.482 9.316.700.305.301Hệ số nợ 0,583 0,501 0,530

Chỉ tiêu CL giữa 2011 và 2012 CL giữa 2012 và 2013± % ± %

Tổng tài sản -733.903.916.986 -4,911 3.361.374.631.073 23,656Tổng nợ phải -1.602.354.422.880 -18,381 2.201.779.712.819 30,946Hệ số nợ -0,082 -14,065 0,029 5,788

Page 27: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay.

Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Qua bảng số liệu trên,

ta thấy trị số của chỉ tiêu hệ số nợ đều thấp xấp xỉ ở mức 0,5. Trị số của chỉ tiêu này

tuy có tăng lên so với 2011 và 2013 nhưng mức tăng không đáng kể. Tỷ số này nhìn

chung ở mức thấp, không quá cao tạo điều kiện cho doanh nghiệp không quá khó khăn

để vay vốn kinh doanh vì thông thường các chủ nợ muốn tỷ số này ở mức vừa phải vì

tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị

phá sản. Mặc khác, tỷ số này không quá cao sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp khả năng tự

chủ tài chính, không bị quá lệ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Trong năm 2013, tỷ

trọng nợ phải trả tuy có tăng lên nhưng chủ yếu là tăng ở tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ

trọng nợ dài hạn thậm chí giảm đi so với năm 2012. Tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng lên

nhưng không phải do doanh nghiệp tích cực đi vay để đầu tư tài sản cố định, trị số của

tài sản cố định năm 2013 giảm đi so với năm 2012. Nợ ngắn hạn tăng lên chủ yếu nằm

ở khoản mục vay ngắn hạn.

3.1.3. Hệ số nợ/ VCSH.

Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ/VCSH từ 2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Vốn chủ sở hữu 5.521.004.779.653 6.181.762.066.438 7.208.664.664.472Tổng nợ phải trả 8.717.275.015.362 7.114.920.592.482 9.316.700.305.301Hệ số Nợ/VCSH 1,579 1,151 1,292

Chỉ tiêu CL giữa 2011 và 2012 CL giữa 2012 và 2013± % ± %

Vốn chủ sở hữu 660.757.286.785 11,968 1.026.902.598.034 16,612Tổng nợ phải trả -1.602.354.422.880 -18,381 2.201.779.712.819 30,946

Page 28: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Hệ số Nợ/VCSH -0,428 -27,106 0,141 12,250

Hệ số nợ/ VCSH: đây là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của công ty. Nó cho

ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở hữu) mà công ty sử dụng

để chi trả cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt

và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá tình hình tài chính của

doanh nghiệp.

-Năm 2011, hệ số này 1,579 , tức là chủ nợ cung cấp cho doanh nghiệp 1,579

đồng ứng với mỗi đồng bỏ ra của doanh nghiệp. Tức là vốn cho hoạt động kinh

doanh được tài trợ từ bên ngoài cao hơn 1,579 lần của bản thân doanh nghiệp.

-Năm 2012, hệ số này là 1,151, giảm 0,428 tương ứng tốc độ giảm 27,106%.

Do nợ phải trả giảm 1.602.354.422.880 tương đương 18,381% trong khi đó nguồn

vốn chủ sở hữu tăng 660.757.286.785 tương ứng 11,968%.

- Năm 2013, hệ số này là 1,292, tăng 0,141 tương đương 12,250%. Do nợ phải

trả tăng 2.201.779.712.819 tương đương 30,946%, trong khi đó nguồn vốn chủ sở

hữu tăng 1.026.902.598.034 tương đương tốc độ tăng 16,612% điều này cho thấy

năm 2013 doanh nghiệp tăng cường sử dụng nguồn tài trợ bên ngoài nhiều hơn.

Tóm lại, ta thấy đến cuối thời điểm 2013, tỷ lệ nợ phải trả và nguồn vốn chủ

sở hữu cao hơn năm 2011 và 2012 , đồng thời việc kết quả hoạt động kinh doanh của

công ty đều có lãi và tăng đều qua hàng năm do đó công ty có thể an tâm tiếp tục sử

dụng tỷ lệ này. Tuy nhiên, cùng với việc sử dụng nợ công ty cũng cần duy trì và nâng

cao tích lũy nội bộ để nâng cao khả năng thanh toán trong dài hạn.

3.1.4. Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn.

Bảng phân tích hệ số thanh toán tài sản dài hạn đối với nợ dài hạn từ 2009-2011

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013Nợ dài hạn 241.810.388.340 295.414.330.982 247.960.183.103TSDH 3.570.358.291.380 3.979.712.411.237 4.662.313.781.106

Page 29: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Hệ số TSDH / Nợ dài

hạn14,765 13,472 18,803

Chỉ tiêuCL giữa 2011 và 2012 CL giữa 2012 và 2013

± % ± %Nợ dài hạn 53.603.942.642 22,168 -47.454.147.879 -16,064TSDH 409.354.119.857 11,465 682.601.369.869 17,152Hệ số TSDH / Nợ

dài hạn-1,293 -8,757 5,331 39,571

Tỷ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động các tài sản

được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay dài hạn để trả các khoản nợ

vay dài hạn từ bên ngoài.

- Năm 2011, hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn là 14,765, tức là 1 đồng

nợ dài hạn được tài trợ bởi 14,765 đồng tài sản dài hạn.

- Năm 2012, hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn là 13,472 tức là đối với 1

đồng nợ dài hạn được tài trợ bởi 13,472 đồng tài sản dài hạn. So với năm 2011, hệ số

này đã giảm 0,912 lần. Sở dĩ hệ số này giảm đi vì tử số là tài sản dài hạn tăng lên

409.354.119.857 đồng tương ứng với tốc độ tăng 11,465% trong khi đó mẫu số là nợ

dài hạn tăng lên 53.603.942.642 đồng tương ứng với tốc độ tăng 22,168%.

- Năm 2013, hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn là 18,803 tức là với 1

đồng nợ dài hạn được tài trợ bởi 18,803 đồng tài sản dài hạn. So với năm 2012 hệ số

này đã tăng gần 1,4 lần. Sở dĩ hệ số này tăng lên vì nợ dài hạn năm 2013 giảm đi. Nợ

dài hạn năm 2013 so với năm 2012 đã giảm đi 47.454.147.879 đồng tương ứng tốc độ

giảm gần 16,064% trong khi đó TSDH lại tăng lên 682.601.369.869 đồng tương ứng

với tốc độ giảm 17,152%. Nhìn chung trị số của chỉ tiêu này càng lớn là tín hiệu tốt

cho doanh nghiệp cho thấy khả năng thanh toán dài hạn trong tương lai của doanh

nghiệp càng tốt sẽ góp phần ổn định tình hình tài chính.

3.1.5. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo.

Page 30: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

Bảng phân tích chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo từ 2011-2013

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2013 Năm 2013Tổng TS-TS vô

hình+ QSDĐ14.674.755.891.086 13.940.072.822.320 17.297.929.543.474

Nợ phải trả 8.717.275.015.362 7.114.920.592.482 9.316.700.305.301

Hệ số Nợ/ TS đảm

bảo0,594 0,510 0,539

Chỉ tiêu CL giữa 2012 và 2011 CL giữa 2013 và 2012± % ± %

Tổng TS-TS vô hình+

QSDĐ-734.683.070.234

-5,006 3.357.856.720.154 24,088

Nợ phải trả -1.602.354.423.120 -18,381 2.201.779.713.819 30,946Hệ số Nợ / TS đảm

bảo-0,084 -14,141 0,029 5,686

Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản đảm bảo được tài trợ từ vốn

vay. Trị số của chỉ tiêu này nhìn chung không biến đổi nhiều qua các năm . Chỉ tiêu

này có ý nghĩa tương tự chỉ tiêu hệ số nợ. Nhưng chỉ tiêu hệ số nợ trên tài sản đảm bảo

phản ánh 1 cách trung thực hơn về việc hình thành tài sản đảm bảo do vốn vay.

3.2. So sánh với các công ty khác.

Bảng phân tích khả năng thanh toán dài hạn của FPT, VTC, ELC năm 2013

Các hệ số Công thức tính FPT VTC ELC1. Hệ số khả năng thanhtoán lãi vay

EBIT/chi phí lãivay 31,76 (24,31) 35,027

2.Hệ số nợ Nợ phải trả/ tổngTS 0,530 0,241 0,329

3.Hệ số nơ/ VCSH Nợ phải trả/VCSH 1,292 0,430 0,494.Hệ số thanh toán TSDHđối với nợ dài hạn

TS dài hạn/ nợ dàihạn 18,803 73,902 34,59

Page 31: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

5. Hệ số nợ/ tài sản bảo đảm

Nợ phải trả/ (tổngTS – TSVH +

QSD đất) 0,539 0,241 3,009

3.2.1. Hệ số thanh toán lãi vay.

Về giá trị tuyệt đối, HSTTLV của FPT và ELC rất lớn so với công ty còn lại là

do chi phí lãi vay của FPT và ELC thấp trong khi đó VTC ở mức cao. Điều này chứng

tỏ FPT ít sử dụng vốn vay từ ngân hàng, nên chi phí lãi vay của FPT là rất ít.

Có vẻ điều này là mâu thuẫn với tỉ lệ nợ phải trả 53.02% của FPT, nhưng nếu

nhìn kỹ vào cơ cấu nợ của FPT thì phần lớn nợ là vay ngắn hạn là 4,166,634,532,080

và phải trả người bán là 2,200,022,923,453. Do vậy, công ty vay ngân hang ngắn hạn

và phải trả người bán nên chi phí lãi vay sẽ thấp đi.

3.2.2. Hệ số nợ.

Hệ số nợ của FPT là lớn nhất, 53%, trong khi của VTC và ELC chỉ là 24.1% và

32.9%. Như vậy, nếu chỉ nhìn vào chỉ số này, ta thấy FPT đang nợ quá nhiều, điều này

có thể dẫn đến doanh nghiệp khó có thể vay thêm vốn, thậm chí có nguy cơ mất khả

năng thanh toán. FPT đang theo đuổi một chính sách mạo hiểm.

Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, nợ của FPT chủ yếu là do nợ vay ngắn hạn và

phải trả người bán, những khoản nợ không phải trả lãi và trả lãi ít, như vậy, có thể

đoán định rằng FPT hoàn toàn kiểm soát được tình trạng tài chính của mình, và việc hệ

số nợ cao như vậy là nằm trong chiến lược phát triển của công ty.

Page 32: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

3.2.3. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cuả FPT lớn hơn 1, tức là nguồn vốn của FPT chủ

yếu được tài trợ bằng nợ phải trả, trong khi HSN /VCSH của VTC và ELC đều nhỏ

hơn 1, chứng tỏ các công ty này chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để tài trợ cho nguồn

vốn của mình.

Điều này hoàn toàn phù hợp với hệ số nợ đã phân tích ở trên, hệ số nợ trên vốn

chủ sỏ hữu cao sẽ khiến FPT có nguy cơ khó vay thêm vốn và có thể đối mặt với nguy

cơ mất khả năng thanh toán.

Nhưng cũng như hệ số nợ, chúng ta cần xem xét thêm về cơ cấu nợ phải trả của

FPT để có nhận định đúng đắn hơn về tình hình tài chính của FPT.

3.2.4. Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài hạn.

Hệ số thanh toán TSDH đối với nợ dài han của FPT (18.803) là thấp nhất so với

VTC và ELC (73.902 và 34.59). Nguyên nhân chính của sự chênh lêch lớn này là do

nợ dài hạn của FPT lớn.

Hệ số thanh toán dài hạn đối với nợ dài hạn của FPT lớn chứng tỏ các khoản nợ

dài hạn của doanh nghiệp đã không được đảm bảo tốt bằng các tài sản dài hạn, như

vậy về dài hạn tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.

3.2.5. Hệ số nợ trên tài sản đảm bảo.

Chỉ tiêu này có ý nghĩa tương tự hệ số nợ trên tổng tài sản, chỉ khác là tài sản ở

đây chỉ là những tài sản hữu hình, cộng thêm quyền sử dụng đất.

Tương ứng với hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số nợ trên tài sản đảm bảo của FPT

cao hơn VTC nhưng lại thấp hơn rất nhiều so với ELC.

Page 33: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

4. Kết luận chung

Nhìn chung FPT có khả năng thanh toán ở mức trung bình. Về khả năng thanh

toán ngắn hạn, trị số của các chỉ tiêu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, thanh toán

nhanh, thanh toán tức thời, hệ số dòng tiền/nợ ngắn hạn đều ở mức có thể chấp nhận

được. Về khả năng thanh toán dài hạn thì không được tốt cho lắm, doanh nghiệp cần

phải xem xét và có biện pháp để nâng cao khả năng thanh toán của mình.

5. Biện pháp nâng cao khả năng thanh toán

Trong các năm tiếp theo, FPT cần có biện pháp tăng cao khả năng thanh toán của

mình. Nhóm em xin trình bày một số biện pháp sau:

- Đảm bảo một lượng tiền mặt nhất định để thanh toán cho các khoản nợ ngắn

hạn gần đến hạn. Ngoài ra cần phải dự trữ một lượng tiền mặt vừa pahri cho các khoản

nợ ngắn hạn chưa đến hạn, nhưng để tránh rủi ro từ phía chủ nợ vì một lý do nào đó

phải đòi thanh toán ngay. Vì công ty không chỉ vay nợ trong nước mà còn vay nợ từ

các đối tác, các tổ chức kinh tế nước ngoài, vì vậy tiền mặt dự trữ của Tổng công ty

không chỉ là đồng nội tệ VNĐ, mà còn một lượng đáng kể ngoại tệ.

- Dự trữ một lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao: Trái phiếu chính phủ,

Tín phiếu kho bạc Nhà Nước, các loại chứng khoán của các tổ chức nước ngoài…để

đảm bảo tính thanh khoản cao cho tài sản lưu động.

- Đối với HTK: vì công ty lấy hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông làm nòng

cốt, do đó lượng hàng dự trữ không nên quá nhiều, nhằm làm tăng tốc độ lưu thông

của vốn lưu động, tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty.

II – TÀI LIỆU SỬ DỤNG

- Báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán của công ty CP viễn thông FPT

cho năm tài chính 2011, 2012 và 2013:

Page 34: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng

http://fpt.com.vn/Resources/2012/04/03/6151717/20120403_153255.pdf

http://www.fpt.com.vn/Resources/FIR/BCTC/FPT_BCTCHN_2012.pdf

http://www.fpt.com.vn/Resources/2014/03/07/2181890/

bctc_hop_nhat_da_kiem_toan_tieng_viet.pdf

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty CP viễn thông VTC cho năm

2011, 2012 và 2013:

http://www.vtctelecom.com.vn/download/TTTC2011/BCTC%20hop

%20nhat%20nam%202011.pdf

http://www.vtctelecom.com.vn/download/TTTC2012/BCTC%20hop

%20nhat%20nam%202012%20(da%20kiem%20toan).pdf

http://www.vtctelecom.com.vn/download/TTTC2013/BCTC%20hop

%20nhat%20nam%202013%20da%20kiem%20toan_signed.pdf

- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty CP đầu tư phát triển điện tử

viễn thông ELC:

http://stox.vn/cong-cu/ELC/bao-cao-tai-chinh.html

Page 35: Định hướng chiến lược năm 2014 Web viewBÀI TẬP NHÓM PHÂN ... Do đó để phân tích khả năng thanh toán của công ty được chính xác hơn ta sử dụng