46
Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com Lời nói đầu Cùng với sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bước đi lên và đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trương của Đảng và nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá sôi động và tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất nước trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới của mình đã tiến được những bước quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý lãi suất được coi là nhạy cảm nhất nó thực sự là vấn đề nóng bỏng nhất thu hút được nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội . Lãi suất với tư cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ được nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng như một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché thị trường lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ương ) thực thi chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu tư lạm phát và tăng trưởng kinh tế ... Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi hành một chính sách lãi suất thích hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò đó thuộc ngân hàng nhà nước .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế thị trường các nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã thường xuyên điều chỉnh lãi suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của các Ngân hàng thương mại .Năm 1997 luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ chức ra đời có hiệu lực từ 1/10/1998 đã đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động Ngân hàng ở Việt nam trong luật Ngân hàng điều 18 ghi “ Ngân hàng Nhà nước xác định và công bố lãi suất tái cấp cơ bản , lãi suất tái cấp vốn “ http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

de an mon hoc (37).doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Lời nói đầu

Cùng với sự phát triển của Thế giới ,Việt nam đã và đang từng bước đi

lên và đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt là lĩnh vực kinh tế .Với chủ trương

của Đảng và nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định

hướng của XHCN sau hơn 10 năm đổi mới các hoạt động kinh tế đã trở nên khá

sôi động và tạo nên sắc thái mới cho nên kinh tế .Cùng với đà thắng lợi của đất

nước trong công cuộc đổi mới nền kinh tế ngành ngân hàng trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới của mình đã tiến được những bước quan trọng

trong hệ thống các công cụ quản lý lãi suất được coi là nhạy cảm nhất nó thực sự

là vấn đề nóng bỏng nhất thu hút được nhiều tầng lớp dân cư trong xã hội .

Lãi suất với tư cách là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ được

nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu và từ lâu được nhiều quốc gia trên thế giới

sử dụng như một công cụ hữu hiệu điều tiết nền kinh tế .Đặc biệt là trong cơ ché

thị trường lãi suất trở thành công cụ đắc lực để NHTW ( ngân hàng trung ương )

thực thi chính sách tièen tệ nhằm điều tiết các mối quan hệ giữa tiếtkiệm và đầu tư

lạm phát và tăng trưởng kinh tế ... Trong từng thời kỳ nhất định cho nên việc thi

hành một chính sách lãi suất thích hợp là vô cùng phức tạp mà vai trò đó thuộc

ngân hàng nhà nước .Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh tế

thị trường các nghiệp vụ ngân hàng đã không ngừng đổi mới và phát triển để phù

hợp với điều kiện thực tiễn của đất nước . Với trọng trách to lớn đó NHTW đã

thường xuyên điều chỉnh lãi suất cho phù hợp phát triển khả năng linh hoạt của

các Ngân hàng thương mại .Năm 1997 luật Ngân hàng Nhà nước và luật các tổ

chức ra đời có hiệu lực từ 1/10/1998 đã đánh dấu một giai đoạn mới về hoạt động

Ngân hàng ở Việt nam trong luật Ngân hàng điều 18 ghi “ Ngân hàng Nhà nước

xác định và công bố lãi suất tái cấp cơ bản , lãi suất tái cấp vốn “

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 1

Page 2: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đồng thời còn giải thích tài khoản 12 điều 9 “Lãi suất cơ bản là lãi suất do

Ngân hàng Trung ương công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ổn định lãi

suất kinh doanh “ Điều này là thể hiện rất rõ hoặc chất lãi suất của Ngân hàng

Trung ương trong nền kinh tế thị trường .

Xuất phát từ những vấn đề mang tính thời sự của lãi suất trên cơ sở những

kiến thức đã học cùng với những kiến thức trong khuân khổ tài liệu cho phép , em

xin trình bày đề tài :“Một số vấn đề cơ bản về chính sách lãi suất của Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam trong thời gian qua” Bàn về lãi suất có nhiều vấn đề đề cập

song trong khuân khổ của một đề án và kiến thức có hạn, em chỉ đề cập đến một

số cấn đề cơ bản nhất.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Tuấn Nghĩa cùng toàn thể các thầy cô

trong bộ môn Tiền tệ Ngân hàng đã giúp em hoàn thành đề án này.

Sinh viên : Nguyễn Thị Thu

Phương

Lớp : 17.04

Hà Nội ngày 15 /03/2002

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 2

Page 3: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

PHẦN 1

LÃI SUẤT VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LÃI SUẤT

A-TÌM HIỂU VỀ VẤN ĐỀ LÃI SUẤT

Lãi suất là một trong những biến số dược theo dõi một cách chặt chẽ trong

báo chí vì nó trực tiếp ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của mỗi chung ta và có

những hệ quả quan trọng đối với sức khoẻ của nền kinh tế . Nó tác động đến

những quyết định cá nhân như chi tiêu hay để dành ,mua nhà hay mua trái phiếu

hay giửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm. Lãi suất cũng tác động đến những quyết

định kinh tế của các doanh nghiệp hoặc của các gia đình như dùng vốn để đầu tư

mua thiết bị mới cho các nhà máy hoặc để giửi tiết kiệm trong một Ngân hàng .

Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan chặt chẽ đến một số

phạm trù kinh tế khác nó đóng vai trò như một đòn bẩy kinh tế trong nền kinh tế

thị trường , tín dụng Ngân hàng phản ánh mối quan hệ giiưã các chủ thể sử dụng

vốn (người vay vốn) với chủ thể sở hữu vốn (người thừa vốn) theo nguyên tắc

hoàn trả có kỳ hạn kèm theo lãi ở thị trường vốn người mua người bán rất quan

tâm đến giá cả tiền tệ đó chính là lãi suất hay giá cả của quyền sử dụng vốn trong

một thời kỳ nhất định .

B- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃI SUẤT

1- Khái niệm lãi suất

Lãi suất kà giá cả của quyền được sử dụng vốn trong một thời gian nhất

định mà người sử dụng trả cho nguươì sở hữu nó.

Lãi suất phải được trả bởi lẽ người đi vay đã sử dụng vốn của người cho vay

phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng của

mình . việc người cho vay chuển quyền sử dụng vốn cho người khác có nghĩa là

anh đã hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình . Đánh đổi cho sự

chuyển quyền đó là quền người cho vay được trả lãi suất .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 3

Page 4: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

II- PHÂN LOẠI LÃI SUẤT

1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng lãi suất0 được chia thành 3 loại .

Lãi suất ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn

Lãi suất trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụg trung hạn

Lãi suất tín dụng dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn

2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (phân loại theo chủ thể tham gia quan hệ tín

dụng).

Lãi suất được chia thành các loại sau:

- Lãi suất tín dụng thương mại áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới

hình thức mua ban chịu hàng hoá .

Nó được tính như sau:

Lãi suất

TDTM=

Giá cả hàng hoá

bán chịu --

Giá cả hàng hoá

bán trả tiền ngayGiá cả hàng hoá bán chịu * 100%

Lãi suất tiền giửi : là lãi suất trả cho các khoản tiền giửi .Nó được áp dụng

để tính tiền lãi phải trả cho người giửi tiền .

- Lãi suất tiền vay: là lãi suất người đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng

vốn vay của Ngân hàng . Nó được áp dụng để tính lãi mà khách hàng phải trả cho

Ngân hàng .

- Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi Ngân hàng cho kách hàng vay dưới hình thức

triết khấu thường phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đên hạn thanh toán của

khách hàng . Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá trị và

được khấu trừ ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng.

- Lãi suất tái triết khác : áp dụng khi Ngân hàng trung ương tái cấp vốn cho các

Ngân hàng dưới hình thức triết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 4

Page 5: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chưa đến hạn thanh toán cho các Ngân hàng .Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh

giá của giấy tờ có giá cũng được khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ương cấp

vốn tiền vay cho Ngân hàng

- Lãi suất liên Ngân hàng : là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay trên

thị trường liên Ngân hàng .

- Lãi suất cơ bản: Là lãi suất được các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ổn định

mức lãi suất kinh doanh của mình .

- Lãi suất tín dụng Nhà nước : áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác

nhau trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu .

- Lãi suất tín dụng tiêu dùng : áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay

phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân .

3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất

Lãi suất được chia thành 2 loại :

- Lãi suất danh nghĩa : Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời

điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát .

Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về

lạm phát .Hay nói cách khác là lãi suất đã loại trừ đi tỷ lệ lạm phát

- Lãi suất thực của hai loại

+ Lãi suất thực tính trước ( dự tính ): là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho

đúng theo đúng những thay đổi dự tính về lạm phát

+ Lãi suất thực tính sau : là lãi suất thực được điều chỉnh lại cho đúng theo

những thay đổi trên thực tế về lạm phát

Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

Hoặc Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa – tỷ lệ lạm phát

4. Căn cứ vào mức ổn định của lãi suất .

Lãi suất được chia làm hai loại .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 5

Page 6: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

- Lãi suất ổn định : là lãi suất áp dụng cố định trong suất thời hạn vay . Nó có ưu

điểm : Người gửi tiền và vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải trả .Bên

cạnh đó nó có nhược điểm bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong một thời

hạn nào đó dù cho các loại lãi suất khác thay đổi như thế nào .

- Lãi suất thả nổi : Là lãi suất có thể thay đổi lên xuống và có thể báo trước hoặc

không báo trước.Lãi suất thả nổi có lợi cho cả hai bên khi nhận và trả tiền đều tính

theo một lãi suất chung là lãi suất hiện tại

5 . Căn cứ vào mức ổn đinh của lãi suất

Lãi suất được chia làm 2 loại lãi đơn và lãi kép

- Lãi suất đơn là lãi suất tính một lần trên số vốn gốc cho suất kỳ hạn vay

Công thức tính : I = Co . i . n

( trong đó I số tiền lãi , Co vốn gốc , i là lãi suất , n số kỳ )

Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tương đương với thời kỳ của lãi suất

- Lãi suất kép : là mức lãi suất có tính đến giá trị đầu tư lại của lợi tứ thu được

trong thời hạn sử dụng tiền vay

Công thức : C = Co ( 1=i)n

Trong đó :C số tiền thu được theo lãi gộp sau n kỳ ,Co vốn gốc ban đầu ,i lãi

suất n só kỳ gửi vốn

C. VAI TRÒ CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ

Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp vai trò của lãi

suất được nhìn nhận một cách hết sức mờ nhạt và lệ thuộc nhiều khi được hiểu

như là một sự phan phối cuối cùng của sản phẩm giữa những người sản xuất và

người cho vay

Chuyển sang nền kinh tế thị trường lãi suất giữ vai trò hết sức quan trọng là

một trong những đòn bẩy kinh tế .Nó tác động đến tất cả các lĩnh vực của nền kinh

tế quốc dân nói chung vai trò của lãi suất được thể hiện ở nội dung sau đây .

1. Lãi suất là công cụ để khuyến khích tiết kiệm đầu tư

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 6

Page 7: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Lãi suất là công cụ khuyến khích lợi ích vật chất để thu hút các khoản tiết

kiệm của các chủ thể kinh tế tạo nên quỹ cho vay đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế

Theo lý thuyết tài chính chúng ta có thể đưa ra phương trình về thu nhập

như sau :

Thu nhập = Tiêu dùng + Tiết kiệm

Phương trình này không những đúng với đặc điểm tài chính của các hộ gia

đình các doanh nghiệp mà còn đúng với cả nền kinh tế quốc gia .Giả trong điều

kiện của một nền kinh tế bình thường tỷ lệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm là hợp lý để

tăng tỷ lệ tiết kiệm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì biện pháp hiệu quả là

tăng lãi suất huy động vốn .Khi lãi suất vốn tăng nên thì trước hết các hộ gia đình

phải xem xét các khoản chi cho tiêu dùng thường xuyên có thể giảm chi hoặc hoãn

một số khoản chi để tăng thêm khoản tiết kiệm trong tổng thu nhập .Sau từ khoản

tiết kiệm này họ sẽ hướng đầu tư gửi vào Ngân hàng , vào quỹ bảo hiểm hay đầu

tư vào thị trường trứng khoán khi thấy có lợi hơn .

Như vậy ,lãi suất là công cụ can thiệp có hiệu lực để phân chia tỷ lệ giữa

tiêu dùng và tiết kiệm . Nhưng nâng lãi suất huy động đến mức nào thì phải cân

nhắc thận trọng để đảm bảo sự phát triển hài hoà của nền kinh tế quốc dân .

ỞViệt nam trong công cuộc đổi mới nền kinh tế vốn dang là vấn đề then

chốt .Muấn huy động được vốn phải có biện pháp gọi vốn .Vấn đề là cần duy trì

một mức lãi suất như thế nào để huy động tối đa vốn nhàn rỗi trong xã hội

2. Lãi suất ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Chính sách lãi suất là một bộ phận trong chính sách tiền tệ của Nhà nước

nhằm điều tiết lưu thông tiền tệ kích thích điều tiết và hướng hoạt động sản xuất

kinh doanh của các đơn vị kinh tế

- Lãi suất phải trả cho khoản vay là khoản chi phí của doanh nghiệp .Do

vậy ,lãi suất sẽ khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 7

Page 8: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

sản xuất kinh doanh . Ngược lại, lãi suất cho vay cao sẽ thu hẹp đâu tư

của các doanh nghiệp .

- Lãi suất là công cụ buộc các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả . những

ưu đãi về lãi suất về điều kiện cung cấp tín dụng và thanh toán là công cụ

của Nhà nước nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các

nghành các sản phẩm cần ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế

3. Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô

Lãi suất tạo nên khoản chi phí của người đi vay vì vậy sự biến động của lãi

suất có tác động đến đầu tư đến tiêu dùng qua đó tác động đến các mục tiêu của

nền kinh tế vĩ mô biểu hiện trong các trường hợp :

- Lãi suất thấp → kích thích đầu tư , kích thích tiêu dùng → tăng tổng cầu

→ sản lượng tăng, giá tăng, thất nghiệp giảm→ nội tệ có xu hướng giảm

giá so với ngoại tệ .

- Lãi suất cao→ hạn chế đầu tư , hạn chế tiêu dùng→ giảm tổng cầu →

sản lượng giảm →giảm giá→ thất nghiệp tăng→ nội tệ có xu hướng tăng

giá so với ngoại tệ

Như vậy, bằng cách tăng lãi suất Ngân hàng Nhà nước có thể làm giảm khả

năng cho vay của Ngân hàng Thương mại do đó thực hiện chính sách tiền tệ thắt

chặt giảm bớt khối lượng tiền cần thiết cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh và

chi tiêu của người tiêu dùng . Cũng như vậy ,bằng cách hạ thấp lãi suất Ngân hàng

Nhà nước có thể tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế phát triển hoặc muốn kìm

hãm tốc độ phát triển một nghành nghề nào đó , Ngân hàng Nhà nước có thể tăng

hoặc giảm lãi suất cho vay để thu hẹp hoặc mở rộng đầu tư của các nghành nghề .

Từ năm 1989 đến nay ,chính sách lãi suất luân được sử dụng để điều chỉnh

kinh tế ở Việt Nam .Sau khi kiềm chế và giữ được lạm phát ở mức độ tương đối

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 8

Page 9: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ổn định , Ngân hàng Nhà nước danh thực hiện hạ thấp dần khung lãi suất để

khuyến hích huy động đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh khôi phục kinh tế .

4 . Lãi suất là công cụ phân phối có hiệu quả nhằm khai thác và sử dụng chiệt để

các nguần lực của nền kinh tế .

5. Lãi suất là công cụ đo lường tình trạng của nền kinh tế

Người ta thấy rằng trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế lãi suất

có su hướng tăng do cung cầu quỹ cho vay đều tăng trong đó tốc độ tăng của cầu

quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quy cho vay.

Ngược lại ,trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế lãi suất có xu hướng

giảm xuống

Do vậy ,thông thường nhìn vào xu hướng biến động của lãi suất ta thấy

được tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế

Lãi suất là biến số thường xuyên biến động trong nền kinh tế . Căn cứ vào

sự biến động đó của lãi suất người ta có thể dự báo được các yếu tố khác của nền

kinh tế như tính sinh lời của các cơ hội đầu tư , mức lạm phát dự tính mức thiếu

hụt của ngân sách người ta có thể dựa vào lãi suất trong một thời kỳ để dự báo tình

thình kinh tế trong tương lai

D. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VỀ LÃI SUẤT CƠ BẢN Ở VIỆT NAM

Quan điểm 1

Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nghiệp vụ tái chiết khấu cho nên không có

công cụ là thương phiếu hay các giấy tờ có giá nhưng ở nước ta lại có lãi suất tái

cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân hàng Thương mại .Do đó đãcó

ý kiến lấy lãi suất tái cấp vốn làm lãi suất cơ bản . Nếu như hiểu được lãi suất cơ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 9

Page 10: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

bản là lãi suất tái cấp vốn thì điều này trái với luật Ngân hàng Nhà nước và luật

các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997 trong luật này đã xác định rõ lãi suất cơ

bản là lãi suất tái cấp vốn .Trên thực tế chúng ta thấy bản chất của 2 loại lãi suất

này cũng không giống nhau lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Trung ương

công bố là lãi suất làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng xác định mức lãi suất kinh

doanh còn lãi suất tái cấp vốn là lãi suất mà Ngân hàng Trung ương quy định đối

với các khoản vay cuối cùng trong các hình thức sau :

Ngân hàng Trung ương cho vay chiết khấu và tái chiết khấu

Ngân hàng Trung ương cho vay đối với giá trị hợp đồng tín dụng chưa đến

hạn cuả Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng Trung ương cho vay cầm cố bất động sản và thế chấp các chứng

từ khác có giá trị của Ngân hàng Thương mại

Bằng các hình thức tái cấp vốn này Ngân hàng Nhà nước sử dụng linh hoạt

để thắt chặt hay lới lỏng tín dụng phương tiện thanh toán trong điều kiện cụ thể có

khi lãi suất tái cấp vốn có thể thấp hơn hay bằng lãi suất cho vay của Ngân hàng

Thương mại nhưng thực tế tình hình lãi suất hiện nay ở Việt Nam chưa thể sử

dụng lãi suất tái cấp vốn để điều hành chính sách tiền tệ được .

Quan điểm 2

Vẫn duy trì trần lãi suất như hiện nay và xem nó là lãi suất cơ bản trong quá

trình xác định lãi suất có thể cộng thêm mức biên độ giao động của lãi suất cơ

bản .Quan điểm này có sự bất hợp lý đó là khi công thêm vào trần lãi suất sẽ làm

lãi suất cao hơn trần lãi suất điều này không phù hợp với điều kiện kinh tế của

Việt Nam

Quan điểm 3

Lãi suất cơ bản là loại lãi suất xác định dựa vào lãi suất đầu vào và công bố

giới hạn tối đa để các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng xác định

mức lãi suất kinh doanh với quan điểm này lãi suất cơ bản tạo ra khả năng chủ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 10

Page 11: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

động giảm lãi suất của các Ngân hàng Thương mại đạc biệt là lãi suất cho vay

.Cũng do đó các Ngân hàng Thương mại có điều kiện tốt hơn để huy động vốn với

lãi suất thấp còn đối với những vùng khó khăn thì lãi suất cao hơn trong việc huy

động vốn .

PHẦN II

THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM

I . THỰC TRẠNG LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM

Muấn định hướng điều hành lãi suất phải rút kinh nghiệm về cách điều hành

lãi suất trong thời gian qua .Trước hết ta cần điểm lại những chặng đường sau hơn

10 năm đổi mới chính sách lãi suất .

1 . Điểm lại những chặng đường sau hơn 10 năm đổi mới chính sách lãi suất

1.1 Giai đoạn lãi suất Việt nam chuyển từ lãi suất âm sang lãi suất dương (1986

– 1990)

Ở giai đoạn này người gửi tiền không những không có lãi mà giá trị đồng

tiền vốn của họ bỏ vào Ngân hàng còn không được bảo đảm lãi suất thời kỳ này là

lãi suất âm và thấp hơn nhiều so với lạm phát .Lạm phát năm 1986 là 774% là mức

lạm phát trên thị trường tự do trong khi đó lãi suất chỉ có 12%

Tháng 10 /1990 trong pháp lệnh Ngân hàng công bố tách hệ thống Ngân

hàng thành 2 cấp Ngân hàng Nhà nước và các tài chính tín dụng . Trong những

năm đầu thực hiện pháp lệnh này, Ngân hàng Nhà nước quy định rõ lãi suất tiền

gửi và lãi suất tiền vay

Lãi suất tiền gửi thấp hơn tỷ lệ lạm phát

Lãi suất cho vay nhỏ hơn lãi suất tiền gửi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 11

Page 12: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Sang năm 1992 nền kinh tế nức ta bước sang một hướng mới lạm phát được

đẩy lùi và ở mức thấp đây là điều kiện để chuyển sang lãi suất dương . Bên cạnh

viẹc xác định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể Ngân hàng Nhà nước còn

có sự phân biệt lãi suất giữa các thành phần kinh tế lãi suất cho vay đối với các

doanh nghiệp quốc doanh nhưng có hạn chế ở việc lãi suất cho vay ngắn hạn cao

hơn lãi suất cho vay trung và dày hạn ... điều này được khắc phục dần qua từng

giai đoạn sau này .

1.2 Giai đoạn Ngân hàng Nhà nước vừa quy định lãi suất tiền gửi lãi suất cho

vay và lãi suất thoả thuận

Cùng một thời điểm Ngân hàng Nhà nước cho phép các tổ chức tín dụng

cho vay theo mức lãi suất thoả thuận mà Ngân hàng Thương mại thoả thuận với

khách hàng . Mức lãi suất thoả thuận có thể vượt mức cho vay hay lãi suất tiền gửi

cụ thể mà Ngân hàng đã công bố .Ở giai đoạn này vẫn có sự phân biệt giữa lãi suất

cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân .Bên cạnh đó

với cơ chế cho vay theo lãi suất thoả thuận Ngân hàng Thương mại có nơi cho vay

cao hơn mức lãi suất 22% năm và có nơi cho vay lên đến 30 %đến 35% chính vì

vậy mà trong thời kỳ này các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng khác

đạt được mức lãi suất cho vay và tiền gửi với chênh lệch từ 0,75% - 1% / tháng ,

đó là con số mơ ước của các Ngân hàng Thương mại hiện nay . Với thực tế này

đem lại cho các Ngân hàng Thương mại các tổ chức tín dụng lợi nhuận rất cao

trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn về tài

chính .Đứng trước tình hình này tháng 10 / 1995 sau kỳ họp VIII khoá IX đã thông

qua bỏ thuế doanh thu của các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng yêu

cầu các đơn vị kinh doanh tiền tệ phải giảm chi phí hoạt điộng để giảm lãi suất cho

vay của mình . Ngân hàng Trung ương đã khống chế lãi suất cho vay và tiền gửi là

0,35% / tháng đó là tiền đề để hình thành chính sách lãi suất mới thực hiện khống

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 12

Page 13: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

chế trần lãi suất cho vay như hiện nay đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ

chức tín dụng khác .

1.3 Giai đoạn thực hiện trần lãi suất cho vay

Trước tình hình trên Ngân hàng Trung ương đã ban hành chính sách lãi suất

theo trần lãi suất với mục đích khống chế lãi suất cho vay tối đa của các Ngân

hàng thương mại với chính sách này Ngân hàng Nhà nước đã quy định các mức

trần cho vay cũng khác nhau trần lãi suất cho vay ngắn hạn (áp dụng đối khu vực

thành thị ) trần lãi suất cho vay nông thôn cao hơn trần lãi suất trung dày hạn tràn

lãi suất cho của các tổ chức tín dụng là cao nhất .

Trong năm 1999, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện 5 lần hạ trần lãi suất

cho vay đối với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác đây là

những biện pháp thiét yếu để khắc phục những dư âm của cuộc khủng hoảng tài

chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1998 tăng 5,8 % /năm ứng với lạm phát 9,2%

năm so với năm 1997 là 9,8 % và mức lạm phát là 3,7% năm dẫn đến đầu tư sản

xuất kinh doanh có chiều hướng chậm lại hàng hoá sản xuất ra tiêu thụ chậm cùng

với hiện tượng giảm phát kéo dài trong 7 tháng đầu năm 1999 .Để khắc phục tình

trạng này chính phủ thực hiện chủ chương kích cầu tăng đầu tư tăng sản xuất và

tăng tiêu dùng

2. Thực trạng lãi suất ở Việt Nam hiện nay .

Từ năm 1986 đến nay ,việc thực hiện chính sách lãi suất đã trải qua nhiều

giai đoạn mỗi giai đoạn mang một nội dung và một mục đích khác nhau nhưng nói

chung qua mỗi giai đoạn đã tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm .Thời kỳ kế

hoạch hoá tập chung quan liêu bao cấp với lãi suất âm , chính sách lãi suất hoàn

toàn cứng nhắc theo kiểu hành chính phổ biến là lãi suất do bao cấp tín dụng

.Bước vào những năm đầu của thời kỳ đổi mới Việt nam đã đổi mới chính sách lãi

suất thả nổi lãi suất , trần lãi suất .... Nhưng sự đổi mới này còn mang tính thụ

động và việc điều hành trên thị trường tiền tệ còn hết sức bấp bênh .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 13

Page 14: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Từ năm 1993 ,chính sách lãi suất đã dần linh hoạt hơn với lãi suất thực

dương lãi suất thực giảm dần cùng với tốc độ đi xuống của làm phát vừa đảm bảo

khuyến khích tiết kiệm vừa hướng tới đẩy mạnh đầu tư vì mục tiêu tăng trưởng

kinh tế .

Từ năm 1996 bằng thành quả đẩy lùi , kềm chế lạm phát ở mức thấp từ 1

chữ số ( năm 1996 là 4,5 % năm 1997v là 3,7 % là điều kiện để thi hành chính

sách lãi suất thực dương gắn liền với việc điều chỉnh toàn diện lãi suất cả về mặt

bằng cơ cấu cũng như các loại hình lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm và cho vay

( bao gồm nội tệ lẫn ngoại tệ ) .Từ đó đến nay chính sách lãi suất bắt đầu linh hoạt

hơn cả mức lãi suất trần về mức huy động và cho vay .

Qua những phân tích trên ta rút ra được một số nhận xét về chính sách lãi

suất của Việt Nam như sau .

Một là: Chúng ta đã liên tục theo đuổi chính sách lãi suất chủ động từ khi

bắt đầu công cuộc đổi mới chính sách lãi suất và theo đó là cơ cấu của các loại lãi

suất khi được định hình đúng đắn đã có tác động trực tiếp tới hoạt động và tiến

trình phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam .

Hai là: Chế độ kiểm soát lãi suất cứng nhắc đã dần dần được nới lỏng ,các

mức lãi suất quy định cụ thể theo mục đích và nghành kinh tế đã được xoá bỏ để

dành quyền tự chủ cho các Ngân hàng thương mại trong một mức độ linh hoạt

nhất định .

Ba là :Thực tế đang đặt ra trừng nào có được loại hình lãi suất chủ đạo ( lãi

suất cơ bản ) đồng thời xây dựng được cơ chế bảo đảm mức độ bao quát và cách

thức can thiệp linh hoạt của Ngân hàng Nhà nước đối với quan hệ cung cầu tiền tệ

trong nền kinh tế thì lúc đó mới kiểm soát tốt lượng tiền trong lưu thông .

Thực tế cho thấy còn nhiều tồn tại xoay quanh chính sách lãi suất hiện

hành .Dù có biện minh cho việc kiểm soát lãi suất trong những điều kiện nhất định

vì mục tiêu của chính sách tiền tệ thì vẫn không tránh khỏi những thiệt hại xét trên

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 14

Page 15: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tổng thể nền kinh tế . Điều này khuyến khích sự vay mượn ,chiếm dụng vốn ,chốn

tránh kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước làm méo mó chế độ lãi suất quy định

.Mức độ toàn dụng vốn trong nền kinh tế thấp đầu cơ thực lợi và cạnh tranh bất

tương xứng về lãi suất còn phổ biến vốn bị sử dụng lãng phí kém hiệu quả

.Chuyển sang lãi suất trần là một bước tiến độ sang lãi suất vẫn chưa phản ảnh

đúng quan hệ cung cầu vốn của nền kinh tế .

Một số chính sách lãi suất cơ bản hiện nay của Việt nam .

2.1. Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước hiện nay

Theo điều 9 khoản 12 của luật Ngân hàng Nhà nước Việt N am , lãi suất cơ

bản được định nghĩa như sau : “ Lãi suất cơ bản là lãi suất do Ngân hàng Nhà

nước công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh “.

Tuy nhiên cho đến nay , Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa xác định và công bố

lãi suất cơ bản cho các tổ chức tín dụng mà vẫn sử dụng công cụ trần lãi suất cho

vay để khống chế lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng .

Như vậy, trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước công bố đã bao hàm trong đó

lãi suất cơ bản vì sự thực Ngân hàng Nhà nước đã giúp các tổ chức tín dụng vốn

của mình . Điều này có nghĩa là lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại

vẫn bị tác động điều chỉnh gián tiếp bởi Nhà nước thông qua biện pháp hành chính

không phải bằng biện pháp kinh tế .Đây là điều khó có thể chấp nhận khi định

hướng phát triển nghành tài chính Ngân hàng theo định hướng hội nhập với khu

vực ,thế giới .

Lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước bao hàm hai loại

- Lãi suất huy động do chính phủ mà ở Việt nam được thực hiện thông qua

việc phát hành các trái phiếu kho bạc các Ngân hàng thương mại sẽ nhận

được tín hiệu từ phía Ngân hàng Nhà nước về mức lãi suất cho vay tối

thiểu có thể đạt được với mức rủi ro bằng không .Nếu Ngân hàng Nhà

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 15

Page 16: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước muấn thu hẹp lượng cung tiền của các Ngân hàng thương mại ra

nền kinh tế thì sẽ tăng mức lãi suất huy động và ngược lại .

- Lãi suất cho vay đối với các Ngân hàng thương mại hay nói cách khác đi

chính là lãi suất chiết khấu lãi suất tái cấp vốn nhằm tác động đến đầu

vào của các Ngân hàng thương mại

2.2. Lãi suất cơ sở của Ngân hàng thương mại

Lãi suất là cơ sở là lãi suất cơ bản của từng Ngân hàng thương mại áp dụng

đối với các khách hàng và dự án cho vay đầu tư không có rủi ro xem như bằng

không

Các Ngân hàng thương mại xác định lãi suất cơ sở của mình dựa trên lãi

suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố .Sau khi tính toán đến các yếu tó như

chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ , chỉ số lạm phát , lãi suất trêng thị

trường liên Ngân hàng , các quy định về dự trữ bắt buộc , dự phòng rủi ro .

Do đó để xác định lãi suất cơ bản của Ngân hàng thương mại chúng ta có

thể sử dụng công thức xác định lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại như

sau

Lãi suất

cho vay =

Lãi suất

cơ sở +

Dự phòng rủi ro

khách hàng mất khả

năng thanh toán

+

Dự phòng rủi ro kỳ

hạn khi khách hàng

vay dài hạn Hiện nay ở Việt nam chưa có nghiên cứu nào về mức dự phòng rủi ro khách

hàng mất khả năng thanh toán và rủi ro về kỳ hạn cũng như những rủi ro khác để

dựa vào các yếu tố quyết định lãi suất cho vay .

Ta cũng có thể tính lãi suất cở sở của các Ngân hàng thương mại theo công

thức sau :

Lãi

suất =

Lãi suất

huy +

Chi phí kinh

doanh ( tiền +

Lợi nhuận

trước thuế

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 16

Page 17: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

cơ cở động lương, khấu hao) kì vọng

Với lãi suất huy động

Với lãi suất huy động 12 tháng là 0,6% tháng (7,2% năm ); chi phí kinh doanh là

0,2%tháng hay 3%/ năm , lợi nhuận kỳ vọng là 17%/năm .(số hiệu 1995 -> 1999 ta có

lãi suất chính sách =7,25% + 3%+1% = 11,27%/năm hay0,93%/ tháng

Mục đích kinh doanh là lợi nhuận , các Ngân hàng Trung ương quốc doanh

cần ổn định lãi suất cho vay cao hơn lãi suất cơ sở nhằm bù đắp những rủ ro xẩy ra

trong quá trình cho vay và đầu tư, nhưng với mức trầnls cho vay hiện nay 10%/

năm 0,8%/ tháng sẽ lam kết quả kinh doanh của các Ngân hàng thương mại quốc

doanh khi muốn đạt được chỉ tiêu lợi nhuận tạm chí chỉ đạt mức hoà vốn hoặt bị lỗ

nếu không có các nguồn thu từ các hoạt động khác mang lại

II. QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHỈNH LÃI XUẤT

1. Việc điều chỉnh lãi xuất trong thời gian gần đây.

Từ ngày 1/6.1990 Ngân hàng Nhà nước đã có một số chuyển biến lớn là chỉ

quy định một mức trần lãi suất cho vay tối đa bằng đồng Việt Nam là 1,15% /

tháng áp dụng cho tất cả các kỳ hạn cho vay . Đây cũng là bước tiến mới cho Ngân

hàng Nhà nước thực hiện công bố lãi suất cơ bản

Trong xu hướng toàn cầu hoá và quốc tế hoá nền kinh tế ,Ngân hàng trung

ương ở mỗi quốc gia khi tiến hành điều chỉnh lãi suất của mình trước hết phải xem

xét với xu huướng diễn biến trong khu vực và trên thế giới trong xu hướng chung

về diễn biến lãi suất trên thế giới hơn một năm qua và diễn biến kinh tế trong 6

tháng đầu năm 1999 , ta cùng xem xét việc điều chỉnh lãi suất ở Việt Nam ra sao ?

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 17

Page 18: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Tính từ ngày 1-7-1997 đến nay, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tiến

hành nhiều đợt điêù chỉnh lãi suất cho vay . Hai lần điều chỉnh gần đây nhất là

1/2/1999 thực hiện với 4 Ngân hàng thương mại quốc doanh cho vay với khách

hàng ở khu vực đô thị 1/6 1999 thực hiện đối với các tổ chức tín dụng . Ngày

29/1/1999 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho chỉ thị 01 1/1999 CT - NH NN

quy định trần lãi suất cho vay thông thường bằng đồng Việt Nam của các Ngân

hàng thương mại quốc doanh đối với khách hàng ở khu vực đô thị là 1,1%/ tháng

với các loại cho vay ngắn hạn , 1,15% của các loại vay trung và dài hạn song các

Ngân hàng thương mại quốc doanh chiếmtới 71,6% tổng dư nợ cho vay của các

Ngân hàng đối với nền kinh tế , chiếm chủ yếu hần cho vay . Do đó, chỉ thị về

mức lãi suất trên có ý nghĩa như hạ trần lãi suất cho vay chung của nền kinh tế.

Bên cạnh đó , việc quy định về lãi suất trên chỉ áp dụng đối với các Ngân hàng

thương mại quốc doanh song đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần để cạnh

tranh thu hút khanh hàng , không muốn mất khách hàng truyền thống có uy tín,

các ngân hàng thương mại cổ phần cũng buộc phải hạ mức lãi suất cho vay xuống

bằng mức lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc doanh .

Thêm vào đó, lãi suất cho vay vốn các tổng công ty 90-91, các doanh

nghiệp lớn và kinh doanh có hiệu quả ,các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ổn định

để cạnh tranh và thu hút khách hàng các ngân hàng thương mại đều giảm mức lãi

suất cho vay từ 10-15% so với mức trần lãi suất quy định nói trên , chỉ cho vay với

lãi suất 1,0 - 1,05% tháng thậm chí hạ tới 0,95% / tháng hoặc 0,90%/ tháng của

loại vay ngắn hạn

Xuất phát từ chỗ tất cả các Ngân hàng đều chủ động hạ lãi suất từ nhiều

tháng trước đây lên lãi suất Ngân hàng được điều chỉnh giảm xuống nhưng các

Ngân hàng không có cơ sở gì để tiếp tục hạ thêm lãi suất tiền gửi để người gửi tiền

không bị ảnh hưởng gì khi Ngân hàng điều chỉnh lãi suất . Quyết định điều chỉnh

trần lãi suất của Ngân hàng Nhà nước được thực hiện từ ngày 1 /6 /1999 trong đó

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 18

Page 19: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

trần lãi suất cho vay là 1,15% /tháng kể cả ngắn hạn trung hạn và giài hạn lãi suất

này tăng 0,05% so mức 1,2% /tháng của loại vay ngắn hạn theo chỉ thị 01/CT –

NHNN và tương đương với mức 1,15% /tháng của loại trung và dài hạn mà dư nợ

cho vay ngắn hạn chiếm tới 60 % tổng mức nợ .Do đó so với mức quy địng thức

hiện từ ngày 1/6/1999 thực chất còn tăng hơn chứ không phải là giảm .

Như chúng ta đã biết mục tiêu chính của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở là

mang ính chất tương trợ về vốn giữa các thành viên song với lãi suất quá cao so

với mức lãi suất chính thức các Ngân hàng thì sẽ mất đi tính chất tương trợ . Hầu

hết những người tìm đến vay vốn quỹ tín dụng cơ sở là người nghèo hay có hoàn

cảnh đặc biẹt khó khăn hay không đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng mới tìm đến

quỹ tín dụng nhân dân nhưng thực tế lãi suất lại quá cao gây khó khăn cho người

vay .

Qua cách phân tích trên quyết định trần lãi suất cho vay từ 1/6/1999 có hai

mặt tích cực sau .

Thứ nhất : Lãi suất cho vay ở nông thôn trước đây đều cao hơn lãi suất cho

vay ở thành thị và cao hơn đối tượng khách hàng khác .Sản xuất nông nghiệp gặp

rất nhiều rủi ro và lợi nhuận thấp nhưng lại chỉ có một phân lãi suất cho vay hộ

nông dân được bình đẳng được hưởng về lãi suất so với thành phần kinh tế khác .

Ước tính đến 5/1999 dư nợ cho họ nông dân của tất cả loại hình tổ chức tín dụng

là 18000 tỷ đồng việc điều chỉnh lãi suất xuống một mức trần chung là 1,15%

/tháng bình quân mỗi hộ nông dân giảm được 9-18 tỷ đồng lãi suất phải trả cho

Ngân hàng . Đó là trên phương diện kinh tế còn về mặt chính trị , xã hội thì nó có

ý nghĩa to lớn : lần đầu tiên giai cấp nông dân được hưởng quyền bình đẳng về lãi

suất so với thành phần kinh tế khác .

Thứ hai : Việc Ngân hàng Nhà nước mức trần mức lãi suất cho vay tối đa

1,15% / tháng đối với cả ngắn hạn , trung hạn và dày hạn và việc Ngân hàng Nhà

nước không can thiệp vào các mức lãi suất cụ thể của Ngân hàng thương mại .Đây

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 19

Page 20: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

là bước tiến quan trọng của Ngân hàng Nhà nước để hình thành lãi suất cơ bản

theo luật Ngân hàng Nhà nước .Xét một cách khái quát việc giảm lãi suất theo xu

hướng của thế giới và theo và theo yêu cầu của nền kinh tế lãi suất cho vay của

Việt nam vãn còn cao (1,3,8%) nhưng đã có những vai trò tích cực .

2. Nguyên nhân của việc điều chỉnh lãi suất

Tình hình chung của nền kinh tế những năm gần đây là tốc độ tăng trưởng

GDP chững lại , hiện tượng giảm phát diễn ra và chỉ số giá có xu hướng tăng (có

thời gian chỉ số âm) .Mặt bằng giá cả hàng hoá trên thế giới và trong khu vực giảm

khiến cho giá xuất khẩu , giá nhập khẩu và mặt bằng giá cả của Việt nam giảm

theo . Mặt khác nhiều mặt hàng thiết yếu trong nước có giá cao hơn trên thế

giới .Tỷ xuất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế giảm doanh nghiệp không mạnh

dạn vay vốn Ngân hàng buộc phải giảm để phù hợp với tỷ xuất lợi nhuận trong sản

xuất kinh doanh và để mở rộng tín dụng .

Nguồn vốn huy động của các Ngân hàng phát triển mạnh khiến khiến vốn

càng thêm ứ đọng . Hiện nay lãi suất huy động tuy có giảm nhưng tốc độ giảm

chậm hơn tốc độ tăng , chỉ số giá sinh hoạt và các Ngân hàng cũng cạnh tranh

trong việc thu hút nguần vốn huy động bằng cách nâng cao lãi suất huy động đặc

biệt là các Ngân hàng thương mại cố phần và một số Ngân hàng nước ngoài . Một

số doanh nghiệp còn sử dụng vốn nhàn rỗi để gửi Ngân hàng hay mua trái phiếu .

Các giải pháp kích cầu còn chưa đủ mạnh đôi khi mất tác dụng ( như phát hành

công trái kỳ phiếu thu tiền về ) .Nó vẫn được coi là vấn đề quan trọng bởi vì trong

bối cảnh các doanh nghiệp sản xuất trong nước phải dựa vào nguần vốn vay Ngân

hàng (từ 90%) để sản xuất kinh doanh như hiện nay thì chủ trương giảm lãi suất là

hoàn toàn hợp lý .

Bên cạnh nguyên nhân lãi suất thực vẫn còn cao như đã nêu trên còn những

nguyên nhân khác : Đối với những người có lượng tiền tiết khiệm nhỏ không có

khả năng kinh doanh thì lãi suất có thấp vẫn có lãi vốn được bảo toàn (nế no sọ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 20

Page 21: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vấn đề tỷ giá thì họ có thể chuyển sang gửi tiết kiệm bằng đô la Mỹ với lãi suất

thấp hơn ) những người có lượng tiền tiếp kiệm lớn thì không có cơ hội đầu tư do

đầu tư vào sản xuất kinh doanh có tỷ xuất lợi nhuận thấp , rủi ro cao trong khi gửi

vào Ngân hàng thì rủi ro thấp (hầu như không có ) và lợi nhuận cao cho dù lãi suất

cho vay đã giảm khá mạnh song các doanh nghiệp vẫn không giám vay tiền vì tỷ

xuất lợi nhuận của họ vẫn thấp hơn so với tỷ lệ lãi suất cho vay của Ngân hàng

.Do vậy nếu tiếp tục vay vôna Ngân hàng để sản xuất kinh doanh thì việc lợi

nhuận không đủ để trả lãi Ngân hàng sẽ làm cho tình trạng nợ lần của doanh

nghiệp càng tăng thêm thêm vào đó là sự giảm giá hàng liên tục trong thời gian

qua càng làm cho khả năng thua nỗ tăng nên .Còn với khu vực nông thôn cho dù

nhu cầu tiêu dùng nhất là đối với hàng tư liệu sản xuất là rất lớn song cũng không

thể vay được vì thủ tục phức tạp và không có vật câm cố thế chấp và cũng không

có khả năng chả nợ do tỷ lệ lãi suất cho vay không hợp lý.

3. Tác dụng của việc điều chỉnh lãi suất

Các nhà kinh tế cho rằng đây là một quyết định quan trọng nhằm khắc phục

tình trạng tắc đầu ra tín dụng trong tình hình nền kinh tế đang có chiều hướng đi

xuống như hiện nay .Nó góp phần kích thích phát triển nền kinh tế tạo sự chủ động

hơn cho công tác tổ chức tín dụng trong việc ấn địng lãi suất huy động tiền gửi và

cho vay phù hợp với điều kiện cung cầu vốn trên từng vùng khác nhau và mức độ

ruỉ ro của từng khoản vay .

Đối với khu vực thành thị lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đã thực

sự giảm xuống thấp hơn hay bằng với trần lãi suất .Đó chính là kết quả của chỉ thị

ban hành 29/1/1999 Thống đốc Ngân hàng : Trần lãi suất cho vay của 4 Ngân

hàng thương mại quốc doanh đối với khách hàng thuộc khu vực đô thị giảm xuống

còn 11% /tháng đối với cho vay ngắn hạn 1,15% /tháng trung và dài hạn còn mức

trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng cổ phần và cho vay ở các vùng nông

thôn vẫn dữ nguyên .Vì thế quy định mới về tràn lãi suất trên thực tế không những

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 21

Page 22: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

tiếp tục giảm lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại quốc doanh mà còn

cho phép các Ngân hàng này tăng lãi suất trần cho vay của mình nên 0,05%/ tháng

.

Đối với khu vực nông thôn do tràn lãi suất cho vay hiện đang ở sát mức trần

do đó việc điều chỉnh lãi suất này đã được thực sự giảm từ 0.05%/tháng –

0,1%/tháng khu vực nông thôn đã được bình đẳng so với khu vực thành thị và

những nhà đầu tư của khu vực này có điều kiện hạ thấp chi phí đầu tư nếu pphải

vay vốn Ngân hàng .Tuy về phía các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn

nông thôn lại phải chịu thiệt thòi do địa bàn hoạt động khó khăn , số lượng vay

nhỏ chi phí hoạt động lớn để đảm bảo kinh doanh có lãi các Ngân hàng này phải

nỗ lực rất nhiều dể giảm chi phí .

Tóm lại việc điều chỉnh lãi suất chỉ có tác dụng về mặt giải quyết chính xác

lãi suất , thống nhất lại trần lãi suất co tất cả các tổ chức tín dụng tạo ra sự bình

đẳng lãi suất cho vay giữa khu vực thành thị và nông thôn . Còn tác dụng kích

thích nền kinh tế phát triển thì chỉ ở mức độ nào đó bởi vì trước hết nó chỉ trực

tiếp giúp giảm chi phí và tăng đầu tư với khu vực nông thôn .

Nhưng dư nợ ở khu vực nông thôn không lớn trong đó các khoản vay chính

sách cho vay trương trình của chính phủ chiếm phần không nhỏ nên tác dụng kích

thích khu vực nông thôn của việc điều chỉnh lãi suất lần này không lớn .Hơn thế

nữa việc hạ lãi suất mới chỉ giải quyết của vấn đề , tác dụng của nó chỉ thực sự

được phát huy khi nó được gắn niền với các chính sách tài chính khác để khuyến

khích các doanh nghiệp vay ở Ngân hàng để đầu tư phát triển sản xuất kinh

doanh .

Công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá không tránh khỏi việc tập chung

nguần lực vào những nghành mũi nhọn của nền kinh tế và ưu tiên cho những vùng

chiến lược cho nên tình hình nguần vốn còn rất hạn chế việc sử dụng công cụ lãi

suất một cách có chủ đích là vô cùng cần thiết .trong trường hợp này các tác nhân

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 22

Page 23: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đầu tư có thể tiếp cận đến nguần tín dụng với lãi suất ưu đãi (lãi suất thấp ) của các

quỹ hỗ trợ tín dụng ưu đãi cho đầu tư kinh doanh tại các vụng khó khăn và đặc

biệt khó khăn .

Hàn Quốc là một ví dụ điển hình về sự thành công trong chính sách tập

trung vốn với lãi suất thấp nhằm phát triển các nghành công nghiệp chiến lược của

mình trong thập niên 70

III . THÀNH THỰU VÀ NHỮNG TỒN TẠI CỦA QUÁ TRÌNH ĐIỀU CHỈNH

LÃI SUẤT

1. Thành tựu

Trong thòi gian vừa qua , Ngân hàng Nhà nước liên tục thực hiện việc kiểm

soát lãi suất trên thị trường tiền tệ bằng việc quy địng trần lãi suất cho vay của các

tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân cư , thống nhất giũa trần lãi

suất cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thành thị và nông thôn , tiếp tục

duy trì chính sách tự do hoá lãi suất tiền gửi và bỏ việc quy định về khống chế lãi

suất cho vay và huy động vốn bình quân là 0,35% / tháng (4,2%/ năm) như thời

gian trước đây (năm 1996và 1997) Từ ngày 20/01/1998, theoquy định tại quyết

định 39/1998 quy định- Ngân hàng Nhà nước 1 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ,

trần lãi suất cho vay bằng VNĐ tiếp tục được điều chỉnh . Cho vay ngắn hạn tăng

từ 1%/ tháng lên 1,2%/tháng (tăng 0,2%/tháng) cho vay trung hạn dài hạn tăng tư

1%/ tháng lên 1,2%/ tháng . Trần lãi suất cho vay của tín dụng nhân dân cơ sơ cho

vay thành viên là 1,57%/tháng . Các quy định về trần lãi suất như trên phù hợp với

quân hệ cung cầu về vốn tín dụng đối với nền kinh tế . Hơn thế việc nông trền lãi

suất cho vaycủa các tổ chức tín đụng đối với nền kinh tế là cơ sở để các tổ chức tín

dụng tăng lãi suất huy động vốn tương ứng , tạo điều kiện huy động đủ vốn nhằm

đáp ứng các nhu cầu cho vay phát triển kinh tế xã hội .

Qua theo dõi tình hình việc thực hiện các quy định về trần lãi suất cho vay

của các tổ chức tín dụng thoừi giân qua như sau:

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 23

Page 24: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

+Tiền gửi không kỳ hạn 0,4 – 0,5%/ tháng.

+Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng ; 0,7 – 0,8%/ tháng.

+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 0,8 –0,9%/ tháng.

+Tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 0,95 –1,05%/ tháng.

Trong đó lãi suất huy đọng vốn của các Ngân hàng thương mại cổ phần cao

hơn các lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng thương mại quốc doanh lãi suất

huy đọng của các tổ chức tín dụng trên địa bàn nông thôn (ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân nhân cơ sở ) có xu hướng cao

hơnlãi suất huy động vốn của các tổ chức tín dụng trên địa bànn thành thị .

Về nặt bằng lãi suất cho vay ; Nhìn chung các tổ chức tín dụng đều thực

hiện cho vay theo trần lãi suất cho vaydo Ngân hàng Nhà nước quy định , cho

vaynhắn hạn ở mức 1,17% - 1,2%/ tháng cho vay trung dài hạn ở mức 1,2 –1,25%/

tháng . Tuy nhiên vẫn còn tình trạng cho vay vượt trần lãi suất quy định của Ngân

hàng Nhà nước ở một số nơi , nhất là vào thời điểm cuối năm khi nhu cầu về vốn

tăng cao .

Cho vay bằng đô la Mỹ vẫn giữ nguyên 8,5%/ năm như thời gian trước đây ,

do mức lãi suất này vẫn phù hợp với mặt bằng lãi suất LIBOR,SIBOR và phù hợp

với quan hệ cung cầu về vốn ngoại hiện hành , đồng thời Ngân hàng Nhà nước còn

quy định lãi suất tiền gửi tối đa của pháp nhân tại tổ chức tín dụng nhằm hạn chế

việc giam giữ ngoại tể trên tài khoảntiền gửi , góp phần tăng cường chính sách

quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước các mức tiền gửi bằng đô la mỹ như

sau:

+Tiền gửi không kỳ hạn tối đa :1,5%/tháng .

+Tiền gửi có kỳ hạn đến 6 tháng :4,0%/ năm +

+tiền gửi có kỳ hạn trên 6 tháng : 4,5%/ năm.

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 24

Page 25: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Đó là những thành tựu của việc điều hành chính sách lãi suất . Nhưng bên

cạnh những thành tựu của việc điều chỉnh lãi suất vẫn còn có những vấn đề tồn tại

mà đòi hỏi tất cả các nghành có liên quan cùng tìm cách giải quyết

2. Những vấn đề tồn tại

Việc quy định quy đinh thống nhất mức trần lãi suất cho vay khu vực nông

thôn và thành thị là chưa phù hợp với cung cầu tín dụng ở khu vực nông thôn thiếu

động lực khuyến khích các tổ chức tín dụng chuyển vốn về đầu tư cho khu vực

nông thôn về mức sinh lời ít (chênh lệch lãi suất khoảng 0,1 – 0.15 % /tháng ) .

Xuất phát từ nguyên nhẩn trên hiện nay các tổ chức tín dụng hoạt động ở địa bàn

nông thôn như Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn , quỹ tín dụng nông thôn

, quỹ tín dụng nhân dân vẫn đang yêu cầu Ngân hàng Nhà nước phát triển mức lãi

suất cho vay so với mặt bằng chung .

Chênh lệch lãi suất cho vay và huy động vốn bình quân của tổ chức tín dụng

còn ở mức thấp chiếm khoảng 0.15 – 0.2% /tháng .Với mức chênh lệch này thì

việc đảm bảo cho các tổ chức tín dụng bù đắp chi phí và có lãi là hoàn toàn khó

khăn , đặc biệt là đối với các tổ chức tín dụng đang hoạt động trên địa bàn nông

thôn .

Chính vì mức chênh lệc trần lãi suất cho vay trung dài hạn so với trần lãi

suất cho vay ngắn hạn như hiện nay thấp không đủ bù đắp rủi ro . Cho nên chưa

kích thích tổ chức tín dụng mở rộng cho vay chung hạn dài hạn nền kinh tế tăng

trưởng chậm , hiệu quả kinh tế thấp khả năng cạnh tranh kém vố tự có của các

doanh nghiệp quá nhỏ và tỷ xuất kinh doanh khoảng dưới 10% .

Tất cả những yếu tố này tạo áp lực làm giảm lãi suất cho vay nhưng khó

thực hiện bởi vì giảm lãi suất thì tổ chức tín dụng sẽ bị thua lỗ và dồng nghã với

việc giảm lãi suất tiền gửi thì sẽ không huy động động được vốn .Những mặt tồn

tại trên có thể được khái quát bằng những vấn đề sau

2.1 lãi suất giảm nhưng cho vay tăng chậm

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 25

Page 26: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Một số ý kién cho rằng trong mười năm đổi mới hoạt động Ngân hàng theo

cơ chế thị trường chưa bao giờ hoạt động Ngân hàng lại gặp nhiều khó khăn như

hiện nay khi vón huy động tăng (9.2% , đầu tư tăng chậm 4.2% ).Sự thực hoàn

toàn không phải như vậy , hoạt động tín dụng bình thường , doanh số cho vay tăng

và doanh số vay nợ cũng tăng .Đây là mối quan hệ nhân quả có vay có trả theo

một chu kỳ sản xuất khép kín .

Câu hỏi đặt ra trước mắt nguyên nhân dẫn đến dư nợn tăng chậm mặc dù lãi

suất cho vay liên tục giảm câu hởi trả lời sẽ ra sao ?. Đó quả là vấn đề khó khăn để

tìm ra đáp số .

Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực vẫn coàn tác động ảnh hưởng

đến nền kinh tế nước ta trước tình hình đó Nhà nước đã đề ra những giải pháp kịp

thoừi nên tốc độ tăng trưởng kinh tế không bị tụt hậu so với một số nước trong khu

vực .Đối với người cho vay thì việc giảm lãi suất cho vay là biện pháp hữu hiệu sẽ

giảm một phần chi phí đầu ra để tiêu thụ sản phẩm .Nhưng lại có một số doanh

nghiệp Nhà nước chưa nắm bắt được điều này nên còn thụ động chông trờ vào

Nhà nước thiếu tính cạnh tranh trong việc tiêu thu hàng hoá tồn đọng và chưa tận

dụng chính sách kích cầu của chính phủ nên khối lượng sản phẩm tồn kho lớn

như : mía 540 tỷ đồng ximăng 700 tỷ , dệt may 500 tỷ ...

Nhiều Nhà nước sử dụng vốn vay còn kém hiệu quả nên không trả nợ đúng

hạn cả gốc cả lãi .Theo một số tài liệu gần đây trong 300 doanh nghiệp có tới 60%

làm ăn thua nỗ điều tra 40% ở tình trạng sắp phá sản còn lại 20 % đã phá sản hoàn

toàn

Có một số doanh nghiệp phàn làn rằng lãi suất cho vay là quá cao dẫn đến

chi phí trả lãi tiền vay cao nhưng một thực tế đặt ra dó là bấy lâu nay chưa ai chịu

thừa nhận rằng có rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước “sống” chủ yếu dựa vào vốn

vay cho nên dù có tiếp tục hạ lãi suất thì các doanh nghiệp vẫn kêu ca lại có ý kiến

cho rằng để tăng sức thu vốn , hút vốn của các doanh nghiệp thì trước hết doanh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 26

Page 27: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghiệp phải tự đổi mới chính mình để nâng cao sức cạnh trang cho chính doanh

nghiệp , đơn vị của mình .Nhưng việc tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế

quyết định mức tăng trưởng tín dụng , lãi suất chỉ là bịn pháp kích cầu .Khi các

nhà thương mại quốc doanh cải tiến phương thức cho vay theo phương châm

:Vững chắc – chất lượng – an toàn và hiệu quả thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải

tự đỏi mới chính để tăng sức cạnh tranh trên thị trường , sử dụng vốn có hiệu quả

đồng thời phải có sự hỗ trợ vốn của Nhà nước trong việc đầu tư đổi mới công nghệ

cấp vốn ngân sách cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hấp thụ

vốn là giải pháp hữu hiệu nhất để Nhà nước mở rộng vốn cho vay .

Đối với nghành nông nghiệp – một nghành vốn được Nhà nước ta ưu tiên từ

trước đến nay thì phải cho vay tới từng hộ gia đình mở rộng địa bàn cho vay nhất

là những vùng thuộc chính sách kinh tế xã hội . những địa bàn này có chở ngại to

lớn đó là mức rủi ro cao , nợ gốc khó trả còn lãi lại còn khó hơn chính vì thế mà

hầu hết các Ngân hàng ở các khu vực này thường xuyên bị thua nỗ và dễ gây tâm

lý lản lòng đố voái các cán bộ nhân viên tín dụng làm anhr hưởng không tốt đến

hoạt động Ngân hàng .Thực tế cho thấy trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhu

cầu vay vốn ngắn hạn không phải là íta bởi vì loại vốn này cần cho các doanh

nghiệp

Vốn này cần cho các để tư bổ xung dưới nhiều hình thức khác nhau dẫn đến

vốn lưu động bị bão hoà , vốn mà ngân hàng cần là vốn trung và dài hạn với mục

đích để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thay thế trang thiết bị máy móc đã lỗi thời

đổi mới quy trìng công nghệ nâng cao năng suất lao động , hiệu quả lao động ...

nhưng cho đến nay hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh đề chưa đáp

ứng đựơc yêu cầu này , chính vì thế mà để có vốn cho vay ngân hàng nhà nứoc đã

cho phép các ngân hàng thương mại quốc doanh dành 20% vốn huy đọng ngắn

hạn để nuôi vay trung dài hạn . Đây cũng chính là tiêu đề vật chất cho sự tăng

trưởng tín dụng ngắn hạn .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 27

Page 28: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Một vấn để nữa còn đang đựoc đề cập là vói nhàn rỗi trong dân nó chiếm

một lưọng rất lớn và chưa đựoc đưa vào quỹ đạo của nền kinh tế . Theo số liệu

điều tra cho thấy vốn nhàn rỗi trong dân khoảng từ 10 – 12tỷ USD với 44% dùng

để mua vàng , ngoại tệ , 20% mua đất , mua nhà và các phương tiện sinh hoạt 19%

dùng cho sản xuất và chỉ có 17% là gửi tiết kiệm chủ yêú là ngắn hạn .Tiền thừa

trong dân sử dụng vào sản xuất khoảng 32% còn lại sử dụng cho hoạt động phi

kinh tế , khối lưọng tiền nhàn rỗi trong dân này sẽ là nguy cơ ngây khó khăn cho

việc quản lý điều hoà quá trình lưu thông tiền tẹ của nhà nước và có thể dẫn đén

hiện tượng cho vay nặng lãi . Có những người thưa tiền sẵn sàng đáp ứng rất

nhanh cho những người cần tiền khi chưa đủ điều kiện vay ngân hàng và tất nhiên

phải đi kèm vối lãi suất rất cao cũng có những ý kiến cho rằng thủ tục vay ngân

hàng quá phiền hà cho nên họ ngại đến ngân hàng có thể lấy một ví dụ như sau:

khi đến thời vụ sản xuất không ít hộ nông dân, ngư dân, chủ trang trại..... do nhu

cầu cấp bách , khẩn trương về vốn đã phải chấp nhận vay ngoài với lãi suất cao

hơn vay ngân hàng nhưng lợi thế nhanh chóng và kịp thời . Đây cũng là vấn đề

nóng, đáng quan tâm trứoc thực trạng tín dụng ngân hàng , cần mở rộng giải pháp

kích cầu của chính phủ

2.2 Hạ trần lãi suất cho vay vẫn khó tăng trưỏng tín dụng

Việc Ngân hàng giảm lãi suất cho vay là sự khởi động chính sách vĩ mô chứ

không phải là yếu tố để tăng trưởng đầu tư tín dụng thúc đẩy sản xuất giải pháp

cho dụng dụng tăng đầu tư vốn còn phụ thuộc vào một số cụ thể sau

Các dự án kinh tế , kế hoạch sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Nhà nước

phải đảm bảo khả thi gắn với hiệu quả kinh tế thiết thực khi chuyển qua sản

xuất .Thực trạng ở địa phương đang diễn ra tình trạng : Dự án đầu tư sạng giai

đoạn cơ bản đi vào sản xuất mới bộc lộ ra nhiều điểm yếu như thiếu nguyên vật

liệu chi phí sản xuất , sản phẩm khó tiêu thụ ... buộc các Ngân hàng phải ngừng

cung ứng tiền do không đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh không hoàn trả vốn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 28

Page 29: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

đúng hạn .Do vậy dù có giảm lãi suất cho vay thì Ngân hàng cũng không thể tăng

trưởng tín dụng giúp Ngân hàng bù lại thua nỗ , các hộ gia đình nợ triền miên

...trong khi đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn còn thừa vốn

(tháng nâưm 1999 thừa hơn 10 tỷ đồng . Xét cho cùng cần vốn không vay được

thì dù có gỉam lãi suất cũng chưa có sức thuyết phục do đó Ngân hàng khó tăng

dầu tư tín dụng .

Từ những vấn đề trên ta thấy cần có những quy định chung cơ chế chỉ đạo

cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn để các địa phương . Các cơ sở thống nhất

thực hiện .

Để cơ sở hạ tầng cần lãi suất cho của Ngân hàng có tác dụng đi vào đời

sống kinh tế , bản thân các Ngân hàng cũng cần có có các án đầu tư thẩm định chặt

chẽ trung thực , đề ra các kế hoạch tính toán hoạch định có hiệu quả các đơn vị sản

xuất , các đối tượng ưu tiên ( nông thôn) , cần được giúp đỡ nhiều hơn để đảm bảo

tiền vay thì mới giải quyết mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng , làm cho

hoạt động tín dụng ngày càng tốt hơn phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế đất

nước

PHẦN III

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 29

Page 30: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT CƠ BẢN Ở VIỆT NAM

THỜI GIAN TỚI

Để phù hợp với những biến động thay đổi của nền kinh tế việc điều chỉnh

lãi suất cho vay mang tính điều mang tính hành chính sang tính điều hành lãi suất

thị trường có sự chỉ đạo của Ngân hàng Trung ương đang được thực thi đó chính

là hoạt động xây dựng và định hướng điều hành lãi suất cơ bản

Để hoàn thiện chính sách điều hành lãi suất ở Việt Nam cần đề ra các giải

pháp đúng đắn .Nhưng để có được các giải pháp đúng đắn thì phải kết hợp điều

kiện thực tiễn kinh nghiệm một số nước mà chính sách lãi suất tương đối hoàn

thiện và thành công .

I . KINH NGHIÊM MỘT SỐ NƯỚC

Trên thế giới Ngân hàng Trung ương Mỹ từ tháng 6/ 1996 cho đến nay

trong nhiều thập kỷ qua coi nghiệp vụ thị trường mở là yếu tố quan trọng nhất để

tăng , giảm khối lượng tiền cung ứng .Ngân hàng liên bang Đức coi trọng điều

kiện cấp tín dụng và cấp lãi suất chiết khấu :Ba Lan ,Trung Quốc và Hàn Quốc coi

trọng dự trữ bắt buộc ,những việc sử dụng những công cụ đó đề chứa đựng yếu tố

lao động lãi suất .

Nghiên cứu luật Ngân hàng Trung ương một số nước cũng đề cập đến lãi

suất Ngân hàng Trung ương về đề ngữ khác nhau luật Ngân hàng Trung ương của

nước cộng hoà liên bang Đức “Ngân hàng Trung ương của nước cộng hoà liên

bang Đức ấn định lãi suất và tỷ lệ chiết khấu được áp dụng cho hoạt động Ngân

hàng liên bang” luật Ngân hàng nhân dân Trung Quốc quy định “xác định lãi suất

cơ bản của Ngân hàng Trung ương ” luật Ngân hàng Trung ương Ba Lan quy định

chủ tịch NBP quy định “lãi suất tái chiết kháu đối với khối phiếu , lãi suất tín dụng

tái cấp vốn ” luật Ngân hàng Trung ương Hungary quy định “NBH hoạt động trên

cơ sở những lãi suất linh hoạt đã được công bố trong đó bao gồm tỷ lệ lãi suất cơ

bản của của Ngân hàng Trung ương lãi suất hàng ngày lãi suất ưu tiên và lãi suất

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 30

Page 31: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phạt ... ” , luật Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc quy định “mức lãi suất tối đa mà

các tổ chức Ngân hàng tính đối với các loại cho vay ”.

Ở pháp lãi suất cơ bản là lãi suất Ngân hàng trên cơ sở đó tính lãi các khoản

cho vay khác và nguyên tắc mỗi Ngân hàng được địng ra lãi suất của mình trên cơ

sở có sự nhất trí nào đó giữa Ngân hàng , do vậy lãi suất cơ bản chính là kết quả

của những cuộc thương lưọng giữa Ngân hàng , lãi suất triết khấu của Ngân hàng

trung ưong hoàn toàn không phụ thuộc vào lãi suất cơ bản mà phụ thuộc vào lãi

suất trên thị trường tiền tệ thông thường được ấn định hàng ngày đối với các khối

lượng tiền cung ứng cho từng kỳ hạn 1,2,3 tháng .....

Kinh nghiệm 10 năm đổi mới Ngân hàng và điều hành chính sách tiền tệ của

Việt Nam , lãi suất và chính sách tỷ giá dường như đang nổi lên như là một công

cụ nhạy bén hơn.

Ngày 10/4/1989 Hội đồng bộ trưởng nay là chính phủ ban hành quyết định

139 –HĐBT, đề ra nguyên tắc cơ bản để định lãi suất tiền gửi và cho vay của

Ngân hàng là đảm bảo được vốn và có lãi , áp dụng thống nhất cho mọi thành

phần kinh tế , được điều chỉnh theo biến động của giá cả thị trường . mọi nguồn

vốn mà Ngân hàng huy đọng đều phải trả lãi , mọi khoản Ngân hàng cho vay đều

được thu lãi . Cũng theo quyết định này , cơ cấu lãi suất có 2 bộ phận : Mức lãi

suất cơ bản và chỉ số tăng , giảm trong tường thời kỳ . Quyết địng này đựoc áp

dụng trong thời kỳ Ngân hàng trung ương quyết định mọi mức lãi suất thay cho

các Ngân hàng thương mại .

Tham khảo luật của một số nước quy định về lãi suất thì cái có thể nhìn thấy

, tính toán được hàng ngày là lãi suất tái triết khấu của Ngân hàng trung ương , còn

lãi suất cơ bản là lãi suất trần ở bên trong lãi suất mà Ngân hàng trung ương tái

cấp vốn cho Ngân hàng thương mại .

Ngân hàng trung ương Hàn Quốc hiện nay đang điều hành trần lãi suất tối

đa cho các tổ chức tín dụng , Từ mức lãi suất này Ngân hàng trung ương sẽ quy

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 31

Page 32: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

định lãi suất tái cấp vốn cho các Ngân hàng thương mại tuỳ theo yêu cầu khách

quan của việc tăng hay giảm khối lượng tiền cung ứng . Với cách làm này , Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã áp dụng thành công từ tháng 6/1996 đến nay.

II. ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

1. Điều kiện

Nước ta đổi mới xuất phát từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu khi kinh

tế thị trường trường mới thoát khỏi mức sản xuất của chế độ phong kiến .Vì vậy

một trong nhiều điều kiện đặc thù của Việt Nam là thị trường tiền tệ vẫn trong giai

đoạn quá dộ với trình độ còn hết sức sơ khai .

Đặc trưng của thị trường tiền tệ Việt Nam là các quan hệ cung cầu vốn , tiền

tệ hình thành một cách hết sức khó khăn diễn ra không bình thường . Sự ấn định

giá cả (hình thành lãi suất thị trường )không tránh khỏi bị áp đặt bởi một số lực

lượng tham gia, thị trường đóng vai trò độc quyền .Sự nôn nóng theo đuổi các mục

tiêu chính sách đôi lúc khiến Ngân hàng Trung ương đôi lúc cũng bị cuấn vào đó ,

mặc dù không phải lúc nào việc áp dụng mức trần lãi suất cũng suân xẻ và dễ dàng

được thị trường chấp nhận . Hơn thế nữa chủng loại “hàng hoá ” cho mọi giao dịch

vốn , tiền tệ ở trên thị trường tiền tệ còn hết sức nghèo nàn phương trức giao dịch

còn thô sơ và ở mức độ rủi ro tiền tệ lớn .

Xét về năng lực thể chế yếu kém của hệ thống Ngân hàng Việt Nam khuân

khổ pháp luật và quy chế dự phòng rủi ro chưa hoàn bị cũng cho thấy trong điều

kiện hiện nay để cho thị trường tự định đoạt lãi suất (tự do hoá lãi suất )là rất khó

thực hiện .Dựa trên nền tảng này khó có ngay chính sách lãi suất thích hợp .Cũng

cần phải thấy là việc duy trì trần lãi suất cho vay để hạn chế các Ngân hàng yếu

kém về tài chính mức rủi ro quá cao .Trong trừng mực nhất định trần lãi suất chỉ

đảm bảo cân bằng tương đối về tiền tệ ở góc độ vĩ mô (thông qua các giao dịch thị

trường )cũng còn nhiều vướng mắc .Nội dung chính lãi suất hiện nay là không chỉ

0kiểm soát lãi suất sàn mà còn khống chế về tổng lượng tín dụng ,hạn mức vay nợ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 32

Page 33: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nước ngoài , mức cung ứng tiền tăng thêm hàng năm và một số chỉ tiêu khống chế

tài sản cókhác ... riêng về số dư tiền dự trữ được coi là một trong 3 nội dung quản

lý căn bản biên cạnh lãi suất tái cấp vốn , mứccung ứng tiền của chính sách tiền tệ

thì chưa được quan tâm đúng mức .

2. Một số phương án điều hanh lãi suất

2.1 Các phương án đối với lãi suất nội tệ

Phương án 1: Lấy lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng thương mại làm lãi

suất cơ bản

Ưu điểm

Đối với Việt Nam do các nghiệp vụ chiết khấu của Ngân hàng Trung ương

chưa phát triển việc tái cấp vốn thực hiện tương đối trực tiếp ,vì vậy lấy lãi suất tái

cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước để điều hành lãi suất sẽ thích hợp hơn là lãi suất

tái chiết khấu , Ngân hàng Trung ương chỉ cần xác định và công bố mức lãi suất

chỉ đạo đối với các tổ chức tín dụng , vì vậy thuận tiện cho việc điều hành quản lý

chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương tạo điều kiện chủ động trong kinh

doanh của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác .

Nhược điểm :

Lãi suất tái cấp vốn là công cụ điều hành chính sách tiền tệ trực tiếp điều

tiết lượng tiền cung ứng của Ngân hàng Trung ương và khối lượng tiền của hệ

thống Ngân hàng đối với nền kinh tế và gián tiếp tác động vào lãi suất cho vay và

huy động vốn tuy nhiên cơ chế tái cấp vốn vận hành chưa thông suất theo cơ chế

thị trường các tổ chức tín dụng chưa được tự do chưa được trực tiếp cận với nguần

vốn của Ngân hàng Trung ương nên mức độ của mức lãi suất taí cấp vốn mặt bằng

lãi suất nói chung là còn rất hạn chế .Do vậy nếu lấy lãi suất tái cấp vốn làm cơ

bản thì có thể Ngân hàng Trung ương không đạt được mục tiêu tác động vào lãi

của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác kể cả khi quy định một

biên độ giao động so lãi suất này

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 33

Page 34: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Phương án hai

Ngân hàng Trung ương công bố mức lãi suất cơ bản trên cơ sở lãi suất và

đồng thời giới hạn biên độ giao động tối đa để các Ngân hàng được phép ấn định

lãi suất cho vay

Ưu điểm

Phương án này Ngân hàng Trung ương sẽ quản lý lãi suất cho vay cao và

chủ động điều chỉnh lãi suất cơ bản và biên độ giao động so với mức lãi suất cơ

bản.

Tổ chức tín dụng chủ động linh hoạt trong việc ấn định lãi suất giao động và

cho vay phù hợp với biếnđộng của thị trường chính và đặc điểm địa bàn hoạt động

của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác

Việc điều hành các chính sách lãi suất của Ngân hàng Trung ương theo

nguyên tắc chung không can thiệp trực tiếp vào lãi suất kinh doanh của tổ chức tín

dụng .

Nhược điểm

Biên độ sẽ phải tương đối rộng để phù hợp với mọi loại hình vay , đối tượng

vay , địa bàn hoạt động , vì vậy làm giảm hiệu lực điều hành của Ngân hàng Trung

ương

Nếu quy định nhiều biên độ cũng có phức tạp khi xác định biên độ giao

động

Các tổ chức tín dụng sẽ đồng loạt cộng biên độ giao động vào lãi suất chung

cho các mức và sẽ không phù hợp với tính chất đặc điểm của các Ngân hàng

thương mại và các tổ chức tín dụng triệt tiêu tính cạnh tranh lành mạnh và không

điều hoà được vốn tín dụng từ nơi thừa đến nơi thiếu

Phương án 3:

Ngân hàng Nhà nước công bố mức trần lãi suất cho vay như hiện nay làm

lãi suất cơ bản , các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cắn cứ

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 34

Page 35: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

vào lãi suất của Ngân hàng Trung ương để ấn định mức lãi suất cho vay và tiền

gưỉ và cụ thể từng thời kỳ , từng vùng khác nhau .Với nội dung phương án này về

nguyên tắc phù hợp với luật Ngân hàng vì ở đây lựa trọn trần lãi suất cho vay lạm

lãi suất cơ bản cho Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác tính lãi

suất huy động vốn của chúng .

Ưu điểm

Khi mức lãi suất được công bố thì Ngân hàng thương mại phải tính đến lãi

suất cho vay và huy động vốn của mình , không được cho vay vượt quá lãi suất

trần bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền , tạo mặt bằng phân phối lợi nhuận giữa các

thành phần kinh tế và các Ngân hàng thương mại .

Việc xác định lãi suất cơ bản này sẽ tạo ra mặt bằng chung về lãi suất cho

vay và huy động vốn trong phạm vi toàn quốc nên tạo điều kiện cho thanh tra giám

sát về lãi suất của Ngân hàng Trung ương tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh

của Ngân hàng thương mại theo khung lãi suất đã công bố trong chu kỳ .

Nhược điểm

Phương án này nếu được điều hành thì sẽ không phù hợp với xu hướng điều

hành với lãi suất hiện nay trong khu vực và trên toàn thế giới .Điều này trái với lãi

suất cơ bản .Với sự điều hành mang tính trực tiếp nhiều hơn gián tiếp .

Tiếp tục có nhiều loại trần lãi suất như hiện nay do sự khác nhau giữa tính

chất kinh doanh địa bàn hoạt động của Ngân hàng thương mại

Phương án 4

Ngân hàng Trung ương công bố lãi suất cơ bản dựa trên cơ sở mức lãi suất

cho vay tối thiểu để bù đắp các chi phí và có lợi nhuận của các tổ chức tín dụng và

biên độ giao động để các tổ chức tín dụng được phép ấn định các mức lãi suất huy

động vốn và cho vay cụ thể .Thực chất phương án này xây dựng dựa trện kinh

nghiệm của Malaisia , như Ngân hàng công bố và tổ chức điều hành kinh doanh

địa bàn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 35

Page 36: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Ưu điểm

Phương án này về nguyên tắc là Ngân hàng Trung ương kiểm soát cả lãi

suất cho vau tối thiểu và tối đa . Việc điều hành chính sách lãi suất của Ngân hàng

Trung ương chỉ mang tính chất chỉ đạo Ngân hàng Trung ương không can thiệp

trực tiếp vào lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương

mại và các tổ chức tín dụng khác .

Các tổ chức tín dụng chủ động và linh hoạt ấn địng mức lãi suất và tiền gửi

cho vay phù hợp với biến động thị trường tiền tệ và đặc điểm hoạt động của từng

loại hình tỏ chức tín dụng và giữa các vùng với nhau .

Nhược điểm

Theo phương án này thì sẽ sẩy ra tình trạng có nhiều mức biên độ dao động

khác nhau áp dụng cho từng loại vay và từng tổ chức tín dụng .

Các tổ chức tín dụng cộng biên độ tối đa vào lãi suất cơ bản sẽ tạo ra một

trần lãi suất chung cho cả nước và sẽ không phù hợp với tính chất và đặc điểm của

các Ngân hàng thương mại , các vùng khác nhau triệt tiêu tính cạnh tranh lành

mạnh và không điều hoà vốn tín dụng từ nơi thừa đến nơi thiếu

2.1 Lãi suất cơ bản đối với ngoại tệ

Có thể thấy lãi suất SIBOR của USA kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng làm lãi

suất cơ bản cho lãi suất ngợi tệ tổ chức tín dụng được cộng với biên độ dao động

do Ngân hàng Nhà nước quy định để ấn định lãi suất cho vay của USA . Lãi suất

cho vay các đồng tiền khác cũng do tổ chức tín dụng ấn định. Cách xác định lãi

suất cơ bản và biên độ dao động căn cứ vào cơ sở như đã đề cập ở trước

3.Một số giải pháp định hướng điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay và trong

thời gian tới

Trong xu hướng hội nhập toàn cầu , Việt Nam đang tường bước chuyển

mình để hào nhập với nền kinh tế thế giới , hoà nhập nhưng không hoà tan - đó là

điều kiện không đơn giản . Từ nhưỡng kinh nghiệm học hỏi một số nước kết hợp

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 36

Page 37: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

với kinh nghiệm thực tế , Việt Nam đã và đang tìm ra những bước đi phù hợp với

điều kiện của mình nhằm tiến tới chính sách lãi suất hoàn thiện , Việt Nam đã liên

tục điều chỉnh lãi suất cho phhù hợp với nền kinh tế . Vì vậy giải pháp tuy có rất

nhiều nhương giải pháp cụ thể và cần thực hiện ngay là gì ?

3.1. Đổi mới cơ chế điều hành cơ chế lãi suất Ngân hàng

Lãi suất là giá mua bán vốn trên thị trường cơ sở kinh tế của lãi suất là do

các hiện tượng tạm thời thừa và tạm thời thiếu vốn trong tiền tệ trong nền kinh tế

hàng hoá và gắn với nó là vai trò trung gian của Ngân hàng trong việc tập chung

và phân phối lại vốn tiền tệ thông qua công cụ lãi suất

Đối với Việt Nam trong thời kỳ xây dựng lại nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định

hướng xã hội chủ nghĩa .Việc nghiên cứu để luân có một chính sách cho phù hợp

vắi nước ta hiện nay là hết sức cần thiết .

Trên thực tế từ năm 1990 chúng ta đã từng bước chuyển từ cơ chế lãi suất

âm sang cơ chế lãi suất dương và từ tháng 6 /1991 ta đã thực hiện triệt để chính

sách lãi suất dương trong hoạt động tín dụng .Lãi suất vướt trên chỉ số lạm phát và

được điều chỉnh theo sự biến động của thị trường , có tham khảo lãi suất trên thị

trường và khu vực quốc tế

Từ đầu năm 1996 chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước đã có sự thay

đổi theo hướng tự do hoá , huỷ bỏ quy định về lãi suất tiền gửi , điều chỉnh mức

trần lãi suất cho vay phù hợp với cung cầu vốn và lạm phát thấp . Các tổ chức tín

dụng căn cứ vào mức trần lãi suất cho vay chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi

suất huy động vốn bình quân 0.35%/ tháng đẻ ấn định mức lãi suất cho vay và lãi

suất huy động vốn trên thị trường . Từ tháng 11/1997 trong nghị quyết của quốc

hội đã không quy định về chênh lệch lãi suất 0.35% đối với hoạt động tín dụng

Ngân hàng .Chính sách lãi suất đã đảm bảo được yêu cầu lãi suất cho vay chung ,

dài hạn , cho vay ngắn hạn rút ngắn khoảng cách tiền gửi dân cư và tiền gửi doanh

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 37

Page 38: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nghiệp .Mức chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn không còn bị

khống chế mà phụ thuộc vào thị trường và hiệu quả kinh doanh của từng tổ chức

tín dụng . Những giải pháp đó đã được thị trường chấp nhận và góp phần vào thực

hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ .

Nghị quyết Trung ương IV cũng nêu “thực hiện cơ chế lãi suất tín dụng theo

quan hệ cung cầu trên thị trường vốn” .Chúng ta phải có chính sách lãi suất phù

hợp với đường nối đổi mới kinh tế vừa đảm bảo các yêu cầu quản lý vĩ mô của

Ngân hàng Nhà nước , thực hiện tính định hướng xã hội chủ nghĩa và vai trò quản

lý của Nhà nước trong việc xây dựng và phát triển kinh tế .Bởi vì chúng ta đổi mới

kinh tế trong điều kiện nền kinh tế đang trong quá trình phát triển , giá trị sản xuất

nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP , còn nhiều vùng , nhiều nơi

kinh tế hàng hoá chưa phát triển thị trường chưa sôi động .

Chúng ta có thể quy định lãi suất một cách cứng nhắc theo kiểu hành chính

gò bó áp đặt . Thị trường tiền tệ luân luân sôi động có độc quyền . Do đó quá trình

tự do lãi suất là quá trình hoàn toàn mang tính quy luật , như vậy lãi suất mới trở

thành đòn bẩy trong nền kinh tế .Song cũng không thể thả nổi lãi suất mà phải có

định hướng chính sách lãi suất cụ thể cho các tổ chức tín dụng khác nhau hoạt

động ở những vùng có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau ... có như vậy , các tổ

chức tín dụng mới hoạt động được trong một cơ chế cạnh tranh lành mạnh đảm

bảo kinh doanh có lãi phục vụ có hiệu quả cho khách hàng và nền kinh tế .

Chính sách lãi suất phải đảm bảo Ngân hàng Nhà nước thônga nhất quản lý

một cách ổn định theo cơ chế định hướng còn các lãi suất cụ thể phải đi cơ chế thị

trường trong cơ chế định hướng ấy . Tuy nhiên nền kinh tế có dịnh hướng xã hội

chủ nghĩa , Nhà nước mà cụ thể là Ngân hàng Nhà nước nên làm rõ phần chính

sách lãi suất để thực hiện các mục tiêu xã hội như chính sách đối với dân tộc vùng

sâu vùng xa , chính sách xoá đói giảm nghèo xong việc đầu tư phải được rạch ròi

cũng đã đến lúc phải giao cho Ngân hàng chính sách làm việc này được Ngân

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 38

Page 39: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

hàng xử lý cụ thể , chỉ như là các tổ chức tín dụng mới hoạt động tốt được mà

cũng đúng với cơ chế lãi suất thực có của nước ta .

Như ta đã biết công cụ lãi suất có hai mặt rất nhạy cảm .Tăng lãi suất tiền

gửi có lợi cho tiết kiệm bất lợi cho đầu tư và ngược lại . Điều hành công trong phát

triển kinh tế như các nước công nghiệp mới của châu Á áp dụng chính sách lãi

suất không giống nhau thậm chí trái ngược nhau . Nhiều nước thực hiện chính

sách tự do hoá lãi suất , các nước khác chính phủ lại can thiệp mạnh vào khung lãi

suất có nước lại sử dụng chính sách lãi suất thấp như Hàn Quốc có nước lại thực

hiện một chính sách lãi suất cao như Đài Loan .

Có thể nói Việt Nam đang thi hành một chính sách lãi suất cao có sự can

thiệp mạnh mẽ của Nhà nước , trong đó Nhà nước ổn định trần lãi suất cho vay .

chính sách lãi suất này về cơ bản được đánh giá tích cực có đóng góp nhất định

vào việc kiềm chế làm phát và huy động tiết kiệm cho đầu tư phát triển trong giai

đoạn vừa qua .

Với chính sách lãi suất tiếp theo cho giai đoạn tới nên như thế nào ? .Một số

nhà kinh tế cho rằng nên hạ mức lãi suất xuống cho ngang bằng với mức trung

bình quốc tế ,một số nhà kinh tế lại đề nghị thực hiện chính sách tự do hoá lãi suất

để cho cung cầu thị trường tự thiết lập .Từ thực tế trong những năm vừa qua cho

thấy tại giai đoạn phát triển nay , Việt Nam hiện nay vẫn rất cần có sự can thiệp từ

phĩa Nhà nước và việc hình thành lãi suất vẫn cần duy trì lãi suất tiền gửi ở mức

cao hơn so với mức trung bình trên thị trường quốc tế

3.2 Đổi cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với Ngân hàng thương mại

và các tổ chức tín dụng (TCTD)

Đã đến lúc Ngân hàng Nhà nước điều hành kinh doanh của các Ngân hàng

thương mại bằng những cơ chế , chính sách để các Ngân hàng thương mại đi đúng

quỹ đạo của cơ chế thị trường là .Cạnh tranh giảm chi phí nhiệm vụ ,đa dạng hoá

sản phẩm dịch vụ có chất lượng ngày càng cao chứ không phải cạnh tranh tăng lãi

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 39

Page 40: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

suất huy động để huy động vốn giảm lãi suất cho vay đẻ thu hút khách hàng Ngân

hàng Nhà nước là người điều hành nguần vốn từ Ngân hàng thương mại thừa vốn

sang nh thương mại thiếu vốn không cần huy động thêm nguần vốn nhàn rỗi từ

nền kinh tế thông qua thị trường liên Ngân hàng và nghiệp vụ của Ngân hàng

Trung ương nhằm đưa lãi suất tiền gửi tiết kiệm , tín phiếu , kỳ phiếu về mức hợp

lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh của các Ngân hàng thương mại .

Tiếp đến Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng chuyển sang điều hành

theo lãi suất cơ bản trên cơ sở tiên đề của nó là tạo ra sự thông thoáng trong cơ

chế tác động vào lĩnh vực huy động vốn của các Ngân hàng thương mại ,làm

sao cho lãi suất huy động vốn thể hiện được diễn biến cân đối cung cầu về vốn

trên thị trường.

Để làm được điều này ,Ngân hàng Nhà nước cần tập trung vào một số vấn

đề sau đây

3.2.1 Giảm lãi suất cho vay và lãi suất huy động

Thực tế hiện nay các nước cho thấy có hai xu hướng sử lý vấn đề lãi suất

Ngân hàng . Hướng thứ nhất : Giảm lãi suất cho vay để kích thích tăng trưởng

kinh tế . Hướng thứ hai tăng lãi suất để huy động tối đa vốn nhần rỗi trong dân

cư vào sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế .Cả hai xu hướng này đều có mục

tiêu như nhau nhưng phương pháp khác nhau . Việc vạn động phương pháp nào

là tuỳ theo điều kiện của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định .

Đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay nên kết hợp hài hoà giữa hai

hướng đó ưu tên cho hướng thứ nhất , tức là giảm lãi suất cho vay kích thích

các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh bởi những lý do sau đây .

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 40

Page 41: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Thứ nhất : các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay rất cần vay

vốn để đầu tư chiều sâu phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm

nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường trong nước và xuất

khẩu .Thế nhưng , yêu cầu đó gặp khó khăn là lãi suất quá cao so với tỷ suất lợi

nhuận trong sản xuất kinh doanh .

Thứ hai : vốn nhàn rỗi n dân cư còn nhiều nhưng chưa huy động được

hết .Muấn tăng sức hấp dẫn đối với dân cư ngoài lãi suất chưa hợp lý còn phải

đảm bảo tính ổn định và an toàn của giá trị đồng tiền .Để đạt yêu cầu đó , vấn

đề quan trọng nhất là sản xuất kinh doanh phát triển thu chi ngân sách cân đối,

tài chính quốc gia lành mạnh và hoạt động của Ngân hàng phải có hiệu quả .

Xu hướng giảm lãi suất cho vay , lãi suất huy động có tính tích cực nhiều

hơn và suy cho cùng , hạn chế được rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân

hàng thương mại đồng thời tạo được tâm lý ỏn định của khách hàng bao gồm cả

người gửi và người vay .

3.2.2 Nâng cao tính ổn định của lãi suất tín dụng và tỷ lệ lãi suất ổn định phải

thấp hơn tỷ lệ lạm phát . Điều này có nghĩa đặc biệt quan trọng cả về kinh tế và

xã hội . Lãi suất tín dụng có thể coi là hàn thử của nền kinh tế tài chính của một

nước , sự biểu hiện của lãi suất là biểu hiện của sự ổn định giá trị đồng tiền .Vì

vậy ổn định lãi suất tín dụng là xu hướng phổ biến của các nước cơ nền kinh tế

phát triển .

Ở nước ta hiện nay tuy tiềm lực kinh tế và dự trữ ngoại tệ chưa đạt đến

trình độ phát triển nên vấn đề ổn định lãi suất càng chỉ nên đặt ra trong một

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 41

Page 42: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

khoảng thời gian nhất định ít nhất là một năm . lý do là : sau một năm tỷ lệ lạm

phát đã thay đổi đó là căn cứ để điều chỉnh lãi suất tín dụng . Hơn thế giảm bớt

khối lượng hạch toán của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng ổn

địng tâm lý khách hàng .

3.2.3 Phân định rõ chức năng xã hội trong hoạt động của các Ngân hàng thương

mại và các tổ chức tín dụng theo hướng xoá bỏ dần cơ chế bao cấp qua lãi suất

tín dụng .Theo hướng này các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng

chỉ làm chức năng kinh doanh tiền tệ theo luật Ngân hàng .Chuyển chức xã hội

cho các tổ chức tài chính khác nhau , Ngân hàng đầu tư và phát triển , Ngân

hàng nghười nghèo . Muốn vạy cần phải hạnchế và tiến tới soá bỏ tính bao cấp

của Nhà nước qua lãi suất tín dụng của Ngân hàng thương mại và tổ chức tín

dụng của Nhà nước .Chừng nào còn tồn tại bao cấp của Nhà nước qua tín dụng

thì các Ngân hàng thương mại chưa thể thực hiện chức năng tiền tệ theo đúng

luật Ngân hàng .Tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của các chủ nhà băng

vẫn còn hạn chế hiệu quả hoạt động của Ngân hàng không thẻ hoạch toán rõ

được về kinh tế vàxã hội .Yêu cầu tạo sân trơi bình đẳng giữa các Ngân hàng

thương mại quốc doanh với các Ngân hàng thương mại cổ phần và Ngân hàng

thương mại liên doanh với nước ngoài cũng đòi hỏi phải xoá bỏ bao cấp.

3.2.4 Tạo lập môi trường pháp lý lành mạnh dể khuyến khích sự cạnh tranh

giữa các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phù hợp với chính sách

phát triển kinh tế nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước .Các Ngân hàng

thương mại và tổ chức tín dụng trong hệ thống Ngân hàng thuộc mọi thành

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 42

Page 43: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

phần kinh tế đều có chức năng kinh doanh tiền tệ phục vụ nhu cầu lưu thông

tiền tệ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân .Sau khi xoá bỏ bao cấp qua tín dụng

thì các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng chỉ làm chức năng kinh

doanh theo luật Ngân hàng .Vì vậy Ngân hàng cần tạo sân chơi bình đẳng giữa

các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thực hiẹn đầy đủ phương trâm

“đi vay để cho vay ”

Và nguyên tắc “kinh doanh tiền tệ phải có lãi ”, ổn địng bền vững và

đúng pháp luật của Nhà nước nhất là luật Ngân hàng . Tôn trọng tính độc lập ,

tính tự chủ của kinh doanh của các Ngân hàng thương mại đi đôi với vai trò

tăng cường vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua điều hành lãi suất cơ

bản .

KẾT LUẬN

Xu hướng toàn cầu hoá , khu vực hoá hội nhập đang đặt ra những thách thức rất

lớn cho các nước kém phát triển trong đó có Việt Nam .Phấn đấu quyết liệt vươn nên

để phát huy cao nội lực , tăng khả năng trạnh tranh trong nền kinh tế đã , đang và sẽ rẻ

thành sự sống còn của sự tồn tại và hội nhập và phát triển trong xu thế này . Để hoà

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 43

Page 44: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

nhập vào xu thế đó chúng ta phải chăm no ổn định và lành mạng hoá lĩnh vực tài chính

và tiền tệ

Lãi suất là công cụ tiền tệ của nền kinh tế thị trường nó có độ nhay cảm cao

.Việc sử dụng lãi suất trong quá trình xây dựng và điều hành chính sách lãi suất được

cơi là vấn đề bức xúc hiện nay đòi hỏi phải có n địng hưoứng thích hợp nhất tuỳ thuộc

vào những đặc thù và những điều kiện thực tiễn nước ta nhằm mục tiêu tăng trưởng

phát triển kinh tế phát huy vai trò đòn bẩy của lãi suất , góp phần tạo ra sự chuyển dịch

cơ cấu đầu tư và thương mại hoá theo hướng tự do bình đẳng giữa các Ngân hàng

thương mại .Từng bước tiến tới một hệ thống tài chính tiền tệ và Ngân hàng hoàn chỉnh

, vững trắc bảo đảm thực hiện thành công chính sách tiền tệ ở tầm vĩ mô .Một chính

sách lãi suất hợp lý là một chính sách lãi suất vừa có tác dụng thu hút vốn nhàn rỗi

trong dân cư vừa có thể khuyến khichs nhà sản xuất sử dụng vốn vay đầu tư mở rộng

sản xuất kinh doanh đảm bảo quyền lợi cho ngươi vay vốn người gửi tiền và Ngân

hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tiến tới công cuộc công nghiệp hoá và hiện

đại hoá đất nước như mục tiêu của đảng và Nhà nước đã đề ra

Trong đề án này do thời gian và sự hiểu biết cơ hạn chắc không tánh khỏi những

thiếu sót .Vì vậy ,em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo để giúp cho em

hiểu biết hơn về môn học này nhất là với tư cách 1 sinh viên HVNH và để là nền tảng

tốt hơn cho những môn học khác .

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên : Nguyễn Thi Thu Phương

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 44

Page 45: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng – Học viện Ngân hàng năm 2000

2. Giáo trình tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính – F.Miskin . nhà suất bản

khoa học kỹ thuật 1997

3. Luật NHNN và các tổ chức tín dụng

4. Tạp chí Ngân hàng số 9 năm 2001 số 7 năm 1997

5. Báo đầu tư chứng khoán số 64 năm 2001

6. Giáo trình tiền tệ NH – nhà suất bản thống kê 1998

7. Giáo trình lý thuyết tiền tệ và NH – phó tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hùng

8. Báo NH nông nghiệp và phát triển nông thôn

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 45

Page 46: de an mon hoc  (37).doc

Download đề án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp tại http://luanvan84.com

Mục lục

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] 46