Upload
huu-linh
View
196
Download
8
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Mô phỏng công nghệ FCC
Citation preview
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------------- 4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH FCC ----------------------------------------------------------------- 5
1. Vai trò của quá trình FCC trong công nghệ lọc hóa dầu ------------------------------ 5
2. Cơ chế phản ứng ------------------------------------------------------------------------------ 6
2.1. Phản ứng phân huỷ các mạch CC, phản ứng cracking ----------------------------- 6
2.1. Phản ứng đồng phân hoá (izome hoá) -------------------------------------------------- 7
2.2. Phản ứng chuyển dời hydro dưới tác dụng của xúc tác ------------------------------ 7
2.3. Phản ứng trùng hợp------------------------------------------------------------------------ 7
2.4. Phản ứng alkyl hoá và khử alkyl hoá ---------------------------------------------------- 7
2.5. Phản ứng ngưng tụ tạo cốc --------------------------------------------------------------- 7
3. Động học cho quá trình phản ứng -------------------------------------------------------- 12
4. Nguyên liệu, sản phẩm và xúc tác của quá trình FCC ------------------------------- 13
4.1. Nguyên liệu ------------------------------------------------------------------------------- 13
4.2. Sản phẩm ---------------------------------------------------------------------------------- 16
4.3. Xúc tác ------------------------------------------------------------------------------------- 18
5. Các thông số công nghệ trong quá trình FCC ----------------------------------------- 21
5.1. Mức độ chuyển hóa C: ------------------------------------------------------------------ 21
5.2. Bội số tuần hoàn xúc tác. --------------------------------------------------------------- 21
5.3. Tốc độ nạp liệu. -------------------------------------------------------------------------- 22
5.4. Nhiệt độ trong thiết bị phản ứng ------------------------------------------------------- 22
5.5. Áp suất ------------------------------------------------------------------------------------- 23
6. Một số công nghệ FCC hiện nay ---------------------------------------------------------- 23
6.1. Công nghệ của Kellog. ------------------------------------------------------------------ 24
6.2. Công nghệ của hãng Shell -------------------------------------------------------------- 24
6.3. Công nghệ IFP – Total và Stone & Webster. ---------------------------------------- 24
6.4. Công nghệ Exxon. ------------------------------------------------------------------------ 24
6.5. Công nghệ của hãng UOP -------------------------------------------------------------- 25
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
2
CHƯƠNG II
H NH NH CC ----------------------------------------------------------------- 30
1. h h h h CC ---------------------------------------------- 30
1.1. Mô hình hóa cụm thiết bị phản ứng ------------------------------------------------ 30
1.1.1. Mô hình Riser ---------------------------------------------------------------------- 35
1.1.2. h h h lò đốt coke ---------------------------------------------------------- 40
1.2. Mô hình hóa thiết bị CC o ường mô phỏng UNISIM ------------ 41
2. hỏ h CC H .Refinery --------------------------------------- 43
2.1. Các thông số công nghệ ---------------------------------------------------------------- 45
2.2. ệ ------------------------------------------- 47
2.2.1. Tính toán cân b ng v t ch t cụm thiết bị Riser - Regenerator ------------- 47
2.2.2. Tính toán cân b ng nhiệ ng cụm thiết bị Riser - Regenerator -------- 48
CHƯƠNG III
NGHI N C C NG NGH ----------------------------------------------------------------- 56
1. N h cứ ả h hư củ h ệ độ củ l ệ đầ o đế h --- 56
2. Ả h hư ng củ độ nhớt -------------------------------------------------------------------- 57
3. N h cứ ả h hư củ ( Riser Outlet Temperature) --------------------- 58
4. Ả h hư củ hờ hả ứ ------------------------------------------------------ 59
5. Ả h hư ng của tốc độ nạp liệu riêng[1] ------------------------------------------------- 61
6. Ả h hư ng của tỉ lệ Zeolit - Alumina trong xúc tác. --------------------------------- 62
7. Ả h hư ng của tỷ lệ hơ ước đưa vào cùng nguyên liệu --------------------------- 65
8. Tố ư h c hệ ----------------------------------------------------------------------- 67
CHƯƠNG IV
THIẾT KẾ XÂY DỰNG ------------------------------------------------------------------------ 68
1. X c đị h đị đ ểm xây dựng --------------------------------------------------------------- 68
1.1. Các cơ sở xác định địa điểm xây dựng của nhà máy: ------------------------------- 68
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
3
1.2. Các yêu cầu đối với địa điểm xây dựng : --------------------------------------------- 68
1.2.1. Các yêu cầu chung đối với địa điểm xây dựng: ----------------------------------- 68
1.2.2 Các yêu cầu về kỹ thuật xây dựng: -------------------------------------------------- 71
1.2.3. Các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp: ----------------------------------------------- 71
1.2.4. Đặc điểm của địa điểm xây dựng: -------------------------------------------------- 73
2. Thiết kế tổng mặt b hâ xư ng ----------------------------------------------------- 73
2.1. Yêu cầu thiết kế tổng mặt bằng phân xưởng cracking xúc tác: ---------------------- 73
2.1.1. Các yêu cầu chung: ------------------------------------------------------------------- 73
2.1.2. Các yêu cầu riêng: --------------------------------------------------------------------- 76
2.2. Thiết kế tổng mặt bằng phân xưởng cracking xúc tác ------------------------------ 76
2.3. Tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản: ----------------------------------------------- 79
3. Thiết kế xây dự hâ xư ng Cracking xúc tác ------------------------------------- 79
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
4
MỞ ĐẦU
Cracking xúc tác chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong công nghiệp chế biến
dầu mỏ. Lượng dầu mỏ dùng để chế biến bằng cracking xúc tác là tương đối lớn. Ví dụ
như: vào tháng một năm 1965 tổng lượng dầu mỏ nước Mỹ chế biến là 1500 tấn/ngày
trong đó có 800 tấn/ngày (tức khoảng 53%) được chế biến bằng cracking xúc tác.
Mục đích quá trình cracking xúc tác là biến đổi phân đoạn dầu mỏ có nhiệt độ sôi
cao thành các sản phẩm nhẹ có chất lượng cao, có giá trị. Quá trình Cracking xúc tác là
quá trình không thể thiếu được trong bất kỳ nhà máy chế biến dầu nào trên thế giới, vì
quá trình này là một trong các quá trình chính sản xuất xăng. Xăng thu được từ quá trình
này được dung để phối trộn với các loại xăng khác để tạo ra các mác xăng khác nhau.
Khối lượng xăng thu được từ các quá trình FCC chiếm tỉ lệ rất lớn khoảng 70 ÷ 80% so
với tổng lượng xăng thu được từ các quá trình chế biến khác. Lượng nguyên liệu được
chế biến bằng cracking xúc tác chiếm tương đối lớn, thường chiếm khoảng 50% công
suất nhà máy lọc dầu.
Tuy nhiên, quá trình Cracking xúc tác ( CC) c ng là quá trình phức tạp, nhiều quá
trình di n ra đ ng thời. o đó để tính toán quá trình là vô c ng khó khăn và phức tạp.
Hiện nay, sự phát triển của công nghệ thông tin đ giúp quá trình tính toán phức tạp trở
nên nhanh hơn, trong đó có việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tính toán thiết kế các
quá trình CC. Một số phần mềm mô phỏng như ProII, HYSYS, UNISIM, N IM,
...đ được xây dựng và đang phục vụ h u ích. Việc sử dụng thành thạo các phần mềm
này trong công nghiệp sẽ đem lại lợi ích kinh tế to lớn. Và đặc biệt là đối với giáo dục,
chúng là nh ng công cụ giúp cho các tân kỹ sư làm quen dần với công nghệ trong thực tế
mà không mất nhiều thời gian.
Nội dung đ án bao g m:
Chương 1: Tổng quan công nghệ FCC
Chương 2 : Xây dựng mô phỏng công nghệ FCC
Chương 3 : Nghiên cứu các chế độ công nghệ.
Chương 4: Thiết kế xây dựng phân xưởng FCC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
5
Chươ I
TỔNG QUAN QUÁ TRÌNH CC
1. V ò củ h CC o c hệ lọc h dầ
Quá trình cracking xúc tác là quá trình không thể thiếu trong bất kỳ nhà máy
lọc dầu nào. Mục đích của quá trình cracking xúc tác là nhận thêm phân đoạn xăng
và nhiên liệu phản lực từ nguyên liệu là phần cất nặng hơn, chủ yếu là phần cất
nặng hơn từ các quá trình chưng cất trực tiếp AD (Atmostpheric Distillation) và
VD (Vacuum Distillation) của dầu thô. Ngoài ra còn thu thêm một số sản phẩm
khác như gasoil nhẹ, gasoil nặng, khí là nguyên liệu cho tổng hợp hóa dầu.
Kể từ khi công nghệ cracking xúc tác đầu tiên được vận hành năm 1923, cho
đến nay công nghệ này đ đạt được nhiều cải tiến với xu hướng tạo ra nhiều xăng
với chất lượng xăng tốt hơn và từ nguyên liệu có chất lượng ngày càng kém. Công
nghệ cracking xúc tác đầu tiên do Houdry thiết kế làm việc gián đoạn, công suất
thấp và vận hành phức tạp. au đó công nghệ này tiếp tục được cải tiến với công
nghệ lớp xúc tác chuyển động làm việc liên tục. Đến năm 1942, công nghệ
cracking xúc tác tầng sôi (gọi tắt là CC) đầu tiên được khởi động, cùng với đó là
việc sử dụng loại xúc tác có hiệu suất làm việc tốt hơn. Hiện nay các nhà máy lọc
dầu trên thế giới đều đ áp dụng công nghệ FCC.
Xu hướng công nghệ FCC hiện nay bên cạnh việc tạo nhiều xăng chất lượng
cao, thích ứng với nhiều ngu n nguyên liệu còn phải có tính chọn lọc sản phẩm,
nghĩa là công nghệ phải có khả năng điều chỉnh để tạo ra sản phẩm mong muốn vì
dụ như công nghệ cracking xúc tác sâu (DCC) của Stone & Webster Engineering.
Corp và công nghệ MSCC của UOP,…[1]
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
6
2. Cơ chế hả ứ [3]
Trong điều kiện mà chúng ta tiến hành quá trình cracking xúc tác, một số
lượng lớn các phản ứng hóa học xảy ra và chúng quyết định chất lượng hiệu suất
của quá trình. Đó là các phản ứng sau:
2.1. P ả ứ p uỷ mạ CC, p ả ứ ra k
Là phản ứng phân huỷ bẻ gẫy mạch nh ng phần tử có kích thước lớn (trọng
lượng phân tử lớn) thành nh ng phần tử có kích thước nhỏ hơn (trọng lượng phân
tử nhỏ hơn). Đây là phản ứng chính của quá trình.
+ Phân huỷ parafin tạo olefin và parafin có trọng lượng phân tử nhỏ hơn
CnH2n+2 CmH2m + CpH2p+2 (n = m + p)
+ Bẻ g y mạch olefin tạo olefin nhỏ hơn
CnH2n CmH2m + CpH2p (n = m + p)
+ Hydrocacbon thơm có nhánh bên bị bẻ gẫy tạo thành parafin và
hydrocacbon thơm có nhánh nhỏ hơn
ArCnH2n+1 ArCmH2m+1 + CpH2p (n = m + p)
+ Naphten bị bẻ gẫy mở vòng tạo các olefin (trừ vòng hexan)
CnH2n CmH2m + CpH2p (n = m + p)
naphten olefin olefin
CnH2n C6H12 + CmH2m + CpH2p (n = m + p+ 6)
naphten xyclohexan olefin olefin
2.1. P ả ứ đồ p ( z me )
Là phản ứng tạo ra nh ng hydrocacbon có cấu trúc mạch nhánh (cấu tử làm
trị số octan tăng lên).
n-olefin izo-olefin
n-parafin izo-parafin
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
7
2.2. P ả ứ uyể dờ ydr d ớ dụ ủa xú
Nhờ có xúc tác mà có sự phân bố lại hydro cho nên đ làm no được một số
hydrocacbon đói (sản phẩm phân huỷ), vì vậy làm tăng được tính ổn định hoá học
của sản phẩm thu.
Naphten + olefin hydrocacbon thơm + parafin
2.3. P ả ứ rù p
Chủ yếu xảy ra với hydrocacbon đói.
CnH2n + CmH2m CpH2p (n + m = p)
2.4. P ả ứ a ky à k ử a ky
Phản ứng alkyl hoá xảy ra ở nhiệt độ thấp, làm giảm hiệu suất khí.
ArH + CnH2n Aromat CnH2n+1
Hydrocacbon thơm olefin alkyl thơm
Phản ứng khử alkyl hoá ngược với phản ứng alkyl hoá, xảy ra ở nhiệt độ cao
và tạo nhiều khí.
2.5. P ả ứ ụ ạ ố
Phản ứng này chủ yếu xảy ra đối với các hydrocacbon thơm đa vòng, xảy ra
khi nhiệt độ cao.
2H2 H22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
8
ự tạo cốc trong quá trình cracking xúc tác là không mong muốn, vì cốc tạo
thành thường bám trên bề mặt xúc tác, giảm hoạt tính bề mặt xúc tác, giảm thời
gian làm việc của xúc tác.
Hiệu ứng nhiệt của các phản ứng trên khác nhau về dấu c ng như về giá trị.
Đa số các phản ứng phân huỷ là phản ứng thu nhiệt mạnh, còn các phản ứng như
phản ứng đ ng phân hoá, chuyển vị hydro, polyme hoá và phản ứng ngưng tụ là
các phản ứng toả nhiệt yếu. Hiệu ứng nhiệt tổng cộng của quá trình cracking xúc
tác là thu nhiệt, với giá trị thay đổi từ 100 đến 400 kJ/kg nguyên liệu, tuỳ theo bản
chất của nguyên liệu được sử dụng trong quá trình.
Hiện nay, vẫn chưa có sự nhất trí hoàn toàn trong việc giải thích cơ chế xúc
tác quá trình cracking. Nhưng nhìn chung thì phổ biến hơn là giải htích theo cơ chế
ioncacboni. Các ioncacboni này được tạo ra khi mà các phân tử hydrocacbon của
nguyên liệu tác dụng với tâm axit của xúc tác. Theo thuyết này thì quá trình
cracking xúc tác xảy ra theo 3 giai đoạn chính sau đây:
a. ạ a
Paraffin: Các hydrocacbon paraffin, trong quá trình tiến hành cracking xúc
tác, sẽ bị hấp phụ trên trung tâm axit Lewis của chất xúc tác để tạo ra ion cacboni.
Ví dụ : Cracking n-hexan
CH3-CH+-CH2-CH2-CH2-CH3
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3 +H2
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3
Điện tích dương không bao giờ nhận được ở cacbon bậc một.
Tổng quát có thể viết :
A (H +)
CnH2n+2 CnH2n+1 + H2
Ngoài ra, Parafin c ng có thể bị hấp phụ trên nh ng tâm axit Bronsted:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
9
CnH2n+1 + H2
CnH2n+2 + H+ CnH2n+3
CmH2m+1 + CpH2p
- Olefin: Đây là thành phần không có trong nguyên liệu ban đầu của quá
trình mà nó được tạo ra do sự phân hủy các hydrocácbon thơm, parafin, naphten
,...olefin là hợp chất rất hoạt động, nhờ vậy mà nó tham gia vào phản ứng tạo Ion
cacboni do sự tác dụng của olefin với tâm axit Bronsted của xúc tác:
Ion cacboni tạo thành do tác dụng của olefin với tâm axit Lewis của xúc tác:
hoặc là:
CnH2n + H+ Cn
+H2n+1
CnH2n + L C+
nH2n+1 + LH
Ion cacboni tạo thành trong các phản ứng tuân theo quy tắc nhất định. Như
khi olefin tác dụng với H+(xt) thì xác suất tạo alkyl bậc 2 lớn hơn alkyl bậc một.
+ H+(xt)
+
R1 CH C R2 + (xt)
H
R1 CH C R2
H H
RH + R+
H Al O Si
O
Oolefin
Al O Si
O
O
CH3 CH2 CH CH2
+
CH3 CH2 CH2 CH2
+
dÔ t¹o thµnh h¬nCH3 CH2 CH CH2 H+(xt)+
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
10
Khi olefin có liên kết đôi ở cacbon bậc 3 thì ion cacboni bậc 3 d tạo thành
hơn ở cacbon bậc 2.
Từ hydrocacbon naphten:
Khi hydrocacbon naphten tác dụng với tâm axit của xúc tác hay các ion
cacboni khác sẽ tạo ra các ion cacboni mới tương tự như quá trình xảy ra với
parafin.
Từ hydrocacbon thơm: người ta quan sát thấy sự tạo thành ion cacboni là
sự kết hợp trực tiếp của H+ vào nhân thơm:
Các hydrocacbon thơm có mạch bên đủ dài thì sự tạo thành ion cacboni
c ng giống như trường hợp parafin.
Thời gian sống của các ion cacboni được tạo ra dao động từ phần triệu giây
đến hàng phút. Các ion cacboni này tạo ra nằm trong lớp các phần tử hấp phụ,
chúng là nh ng hợp chất trung gian rất hoạt động đối với nhiều phản ứng xảy ra
khi cracking.
b. G a đ ạ ế đổ a
Các ion cacboni là nh ng hợp chất rất hoạt động, chính vì vậy khi được tạo
ra từ giai đoạn trên lại nhanh chóng tham gia vào các phản ứng biến đổi khác nhau
như:
- Phản ứng đ ng phân hoá, chuyển dời ion hydro, nhóm metyl tạo cấu trúc
nhánh.
RCCCC CCCCR
H+CH2 CH3
+
CH2 CH3
H+
R CH2 CH CH3
+
CH3
R C CH2
+
CH3
R CH CH2
+
++
dÔ t¹o thµnh h¬nH+(xt)+CH3 CH C CH3
CH3
CH3
CH3 CH2 C CH3
+
CH3
CH3 CH CH CH3
+
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
11
Độ ổn định của ion cacboni theo bậc là giảm dần như sau:
C3+ (bậc 3) > C2
+ (bậc 2) > C3
+ (bậc 1)
- Ion cacboni tác dụng với phân tử trung hoà tạo thành ion cacboni mới và
phân tử mới (hydrocacbon no hay đói) theo phản ứng vận chuyển ion hydrit.
C+
nH2n+1 + CmH2m CnH2n + C+
mH2m+1
C+
nH2n+1 + CmH2m+2 CnH2n+2 + C+
mH2m+1
- Phản ứng cracking: Các ion cacboni có số nguyên tử cacbon lớn xảy ra sự
phân huỷ và đứt mạch ở vị trí so với nguyên tử cacbon tích điện. ản phẩm phân
huỷ là một phân tử hydrocacbon trung hoà và ion cacboni mới có số nguyên tử
cacbon nhỏ hơn:
.
Nếu ba liên kết CC ở vị trí thì liên kết CC ở vị trí [A] là có xác suất đứt
mạch lớn nhất, sau đó đến vị trí [B] và cuối cùng đến vị trí [C].
Với ion cacboni mạch thẳng:
Đối với ion cacboni là đ ng đẳng của benzen, ví dụ nếu áp dụng quy tắc vị
trí bình thường thì ở vị trí đó rất bền v ng. Chính vì vậy mà người ta cho rằng
proton phải được kết hợp với một trong nh ng liên kết CC trong nhân thơm tạo
thành nh ng hợp chất trung gian, sau đó mới phân huỷ theo quy tắc nêu ở trên. Khi
phân huỷ, điện tích ion cacboni sẽ dịch chuyển theo sơ đ sau:
R C C C C C C+
C
C
[A] [B]
[C]
+
CH3 CH CH2 R+
RCH3 CH CH2
+
C
C C+
C
CH C+
+C
C C
C+
H
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
12
Như vậy trong hydrocacbon thơm hiệu ứng tích điện ở nhân thơm là nguyên
nhân quan trọng hơn so với nguyên nhân là sự biến đổi ion cacboni bậc hai thành
bậc ba.
Các ioncacboni là đ ng đẳng của Benzen mà có mạch nhánh càng dài thì tốc
độ xảy ra càng lớn và càng d . Ví dụ như ioncacboni izobutyl-benzen có tốc độ lớn
hơn 10 lần so với ioncacboni izopropyl-benzen .
Các nhóm metyl, etyl, rất khó bị đứt ra khỏi nhân Benzen (vì có năng lượng
liên kết lớn) và do đó khó tạo được ion CH3+ và C2H5
+. Điều này đ giải thích được
vì sao trong xăng cracking xúc tác lại có hàm lượng hydrocacbon có mạch nhánh
bên ngắn là lớn và c ng giải thích được là vì sao trong sản phẩm khí của quá trình
cracking lại nhiều hydrocacbon mạch nhánh.
. G a đ ạ dừ p ả ứ
Giai đoạn này xảy ra khi các ion cacboni kết hợp với nhau hoặc chúng
nhường hay nhận nguyên tử hydro của xúc tác để tạo thành các phân tử trung hoà.
Nhìn chung, nh ng phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình cracking xúc tác là rất
phức tạp.
3. Độ học cho h hả ứ [1]
Về động học, cracking xúc tác là một thí dụ điển hình về quá trình xúc tác dị
thể. Quá trình cracking xúc tác có thể xảy ra các giai đoạn sau:
1- Quá trình khuếch tán nguyên liệu đến bề mặt xúc tác (khuếch tán ngoài).
2- Khuếch tán hơi nguyên liêu đến các tâm hoạt tính trong lỗ xốp của xúc
tác (khuếch tán trong).
3- Hấp phụ nguyên liệu trên tâm hoạt hoạt tính xúc tác.
4- Các phản ứng hóa học trên bề mặt xúc tác.
5- Khử hấp phụ các sản phẩm cracking và nguyên liệu chưa tham gia phản
ứng ra khỏi bề mặt và ra khỏi lỗ xốp của xúc tác.
6- Tách các sản phẩm cracking và nguyên liệu chưa tham gia phản ứng ra
khỏi vùng phản ứng.
Tốc độ chung của quá trình như vậy sẽ được quyết định bởi giai đoạn nào
chậm nhất. Phản ứng xảy ra trong vùng động học hay vùng khuếch tán hoàn toàn
phụ thuộc vào bản chất của xúc tác được sử dụng, phụ thuộc vào bản chất của
nguyên liệu và vào chế độ công nghệ của quá trình. Các nghiên cứu đ cho thấy,
nếu quá trình cracking xúc tác nguyên liệu là gazoil nhẹ (nguyên liệu mẫu) trên
xúc tác dạng cầu khi kích thước hạt xúc tác từ 3 5 mm và nhiệt độ là 450
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
13
500oC thì phản ứng xảy ra ở vùng trung gian gi a động học và khuếch tán. Còn khi
cracking lớp sôi (FCC) của xúc tác ở nhiệt độ 480 530oC thì phản ứng xảy ra ở
vùng động học.
Tốc độ của phản ứng cracking xúc tác, trong đa số các trường hợp được miêu
tả bằng phương trình bậc một có dạng:
k = vo.n.ln(1 x) (n 1)x
ở đây: k: tốc độ của phản ứng (mol/g.h)
vo : tốc độ truyền nguyên liệu (mol/h)
n: số mol sản phẩm được tạo thành từ 1 mol nguyên liệu
x: mức độ chuyển hóa (phần mol).
Đối với phân đoạn dầu trên xúc tác zeolit, phương trình bậc 1 lại có dạng sau:
k=vo/(1-x)
ở đây vo là tốc độ thể tích không gian truyền nguyên liệu (m3/m
3.h).
4. N l ệ , ả hẩ xúc c của quá trình FCC[1,3]
4.1. N uyê ệu
Các nhà máy lọc dầu phải chế biến nguyên liệu từ nhiều loại dầu thô khác
nhau. Chất lượng của dầu thô thường bị biến đổi theo từng vùng khác nhau, do đó
người ta phải xác định rõ các tính chất đặc trưng của từng loại nguyên liệu để đảm
bảo vận hành ổn định của các công nghệ chế biến (cracking, reforming,…). Việc
xác định đặc trưng nguyên liệu FCC là nhiệm vụ rất quan trọng cho sự hoạt động của
quá trình FCC. Nhờ đó, người ta có thể chọn chất xúc tác, xử lý các sự cố, tối ưu hóa
quá trình cracking xúc tác.
Hai yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguyên liệu FCC:
- Các hydrocacbon gồm parafin, olefin, naphtenic và các aromatic. Parafin
d bị cracking và tạo ra lượng sản phẩm lỏng nhiều nhất, ít khí nhiên liệu nhưng
sản phẩm có trị số octan thấp. Còn đối với olefin, hợp chất này không có trong dầu
thô, nó có mặt trong nhiên liệu FCC là do các quá trình xử lý trước đó (cracking
nhiệt, hydrocarcking,…), đây là hợp phần không mong muốn do nó thường bị
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
14
polyme hóa tạo ra cốc và nhựa. Naphtenic được xem là thành phần mong mu n bởi
sản phẩm của nó có giá trị octan cao. Trong khi đó hợp phần aromatic vừa có tác
dụng tạo sản phẩm có octan cao nhưng mặt khác chúng làm giảm độ chuyển hóa,
giảm hàm lượng gasoline, tăng sản lượng LCO, slurry và cốc. Ngày nay trong
nguyên liệu CC người ta thường hạn chế thành phần của aromatic.
- Các tạp chất: Đối với các ngu n nguyên liệu là các phân đoạn dầu nặng,
ngoài thành phần hydrocabon còn chứa nhiều hợp chất chứa lưu huỳnh, nito và
kim loại. Các tạp chất này đều nằm trong thành phần các các chất h u cơ phân tử
lớn, thường gây nhi m độc xúc tác, giảm hoạt tính và độ chọn lọc, điều này làm
giảm chất lượng sản phẩm. Thông thường nếu sản phẩm có chứa nhiều tạp chất thì
trước khi đưa vào CC, nguyên liệu cần được xử lý bằng quá trình hydrotreating
Theo lý thuyết thì bất kỳ phân đoạn chưng cất nào của dầu mỏ có điểm sôi
lớn hơn xăng đều có thể dùng làm nguyên liệu cho quá trình cracking xúc tác. Tuy
nhiên để đạt được hiệu quả kinh tế người ta thường chọn các phân đoạn nặng thu
được từ quá trình cracking nhiệt, cốc hóa chậm, các phân đoạn dầu nhờn trong
chưng cất chân không và dầu mazut đ được tách nhựa. Có thể phân nguyên liệu
FCC thành các nhóm sau:
- Nhóm 1: Phân đoạn Kerosen – sola nhận được từ quá trình chưng cất trực
tiếp và có giới hạn sôi từ 2100C đến 360
0C. Đây là nhóm nguyên liệu dùng tốt nhất
cho sản xuất xăng ô tô và xăng máy bay.
- Nhóm 2: Nguyên liệu lấy từ chưng cất chân không phân đoạn gasoil, có
nhiệt độ sôi từ 300oC đến 550
oC.
- Nhóm 3: Nguyên liệu có thành phần cất rộng từ 210oC đến 550
oC.
- Nhóm 4: Nguyên liệu có nhiệt độ sôi từ 300oC đến 450
oC.
Trong các nhóm nguyên liệu kể trên thì nhóm nguyên liệu lấy từ chưng cất
chân không gasoil là phổ biến nhất. Tuy nhiên do ngu n nguyên liệu tốt ngày càng
cạn dần nên trong tương lai xu hướng của quá trình cracking xúc tác là sử dụng
nh ng nguyên liệu nặng và chất lượng xấu hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
15
B1.1. Thành phần nguyên liệu từ cặn quá trình chưng cất dầu thô Blend và Bạch Hổ
Crude
(Sour)
Blend
100%
(Sweet)
Bach Ho
ASTM
Test method
Cut range, TBP °C 370+ 370+
Vol% on Crude 46.6 47.3
Wt% on Crude 50.0 50.1
API Gravity 26.95 28.9
SG at 15/4°C 0.893 0.882
Nitrogen wt ppm 1800 1300
Sulphur wt% 0.55 0.05 D1266
Conradson Carbon wt% 2.66 1.57 1.57 D189
Vanadium wt ppm. 10.5 0 D2787
Nickel wt ppm 5 1
Sodium wt ppm 1.6 1.6 D2788
Viscosity @ 50°C cSt 43.4 43.4 D445
Viscosity @ 100°C cSt 8.8 9
Pour point °C 50 52 D97
Asphaltenes wt% 2.0 1.0 D128
Wax content wt% N/A 41
Hydrogen wt% 12.7 12.84 D1018
Neutralization No. mg KOH/gm 0.05 0.05 D3242
Characterization "K" factor 12.58 12.78
(D1160 @ 760 mmHg) °C
IBP 263 262
10% 379 379
30% 435 437
50% 475 480
vol% above @ 550°C 32.4 32.5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
16
4.2. Sả p ẩm
Chất lượng sản phẩm của quá trình CC thay đổi trong khoảng rất rộng, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như loại nguyên liệu, loại xúc tác và thông số công nghệ
của quá trình. Các sản phẩm chủ yếu của quá trình FCC là khí khô, LPG, gasoline,
LCO, HCO, slurry và cốc.
- Khí khô: các khí nhẹ thoát ra từ tháp hấp thụ dầu được gọi là khí khô. Các
cấu tử chính của khí khô là hydro, metan, etan, etylen và H2 . Ngay sau khi được
xử lý với amin để tách H2 , khí được trộn vào hệ khí nhiên liệu. Tùy thuộc vào
lượng hydro mà người ta có thể thu h i khí này để sử dụng cho quá trình khác. Khí
khô là sản phẩm không mong muốn, nếu nhiều quá sẽ gây quá tải cho hệ thống
máy nén ướt và thường gây bất lợi. Khí khô chủ yếu được tạo ra từ quá trình
cracking nhiệt, dehydro hóa trên tạp chất kim loại.
- LPG: dòng sản phẩm thoát ra từ trên tháp tách butan hoặc tháp ổn định,
thành phẩn chủ yếu là các hydrocacbon C3, C4. LPG thường chứa nhiều olefin
(propylen và butylen). Vì vậy, sau khi tách và thu h i olefin làm nguyên liệu cho
tổng hợp hóa dầu, các nguyên liệu này có thể được dùng làm sản phẩm hóa chất,
pha trộn vào xăng, nguyên liệu cho ankyl hóa, sản xuất MTBE,…
- Xăng: đây là sản phẩm chủ yếu và có giá trị của phân xưởng CC. Xăng
FCC có tỷ trọng nhẹ, có thể pha với nhiều loại xăng để tạo xăng thương phẩm. Tuy
nhiên, xăng CC có hàm lượng olefin cao nên d tạo phản ứng trùng ngưng, ngưng
tụ sinh ra nhựa gây tắc đường ống và tắc vòi phun, đ ng thời trong sản phẩm có
chứa hàm lượng lưu huỳnh vượt tiêu chuẩn. Vì vậy, xăng CC cần được pha trộn
với xăng reformat, ankylat,…để giảm hàm lượng lưu huỳnh và olefin.
Để tăng hiệu suất sẩn xuất xăng có thể điều chỉnh:
+ Tăng tỷ số xúc tác/nguyên liệu
+ Tăng hoạt tính của xúc tác bằng cách thay mới xúc tác hoặc sử dụng xúc
tác có hoạt tính cao.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
17
+ Tăng nhiệt độ sôi cuối của xăng bằng cách giảm tốc độ h i lưu đỉnh tháp
chưng cất chính.
Chất lượng xăng được biểu thị bởi chỉ số Octan RON hoặc MON. Giá trị
này là thước đo đặc tính chống kích nổ của xăng được xác định theo tiêu chuẩn
ASTM D2699.
- LCO (light cycle oil): đây là sản phẩm thu được ở tháp chưng cất sản phẩm
FCC, có nhiệt độ sôi từ 220-350oC. Trong đó, 30 ÷ 50% aromatic t n tại dưới dạng
các phân tử chứa 2 và 3 vòng thơm. ản phẩm này chứa 50 ÷ 75% hợp chất
aromatic.
LCO được sử dụng rộng r i như là một sản phẩm để pha trộn vào dầu đốt và
nhiên liệu diezen, nhất là trong mùa đông, giá bán LCO nhiều khi lại cao hơn xăng.
o đó, các nhà máy lọc dầu thường điều chỉnh hoạt động của quá trình CC để tạo
ra hiệu suất xăng và LCO hợp lý, đáp ứng nhu cầu thị trường. Chất lượng của LCO
được đánh giá qua trị số xetan và hàm lượng lưu huỳnh. Căn cứ vào hai chỉ số này,
người ta mới biết được lượng LCO được phép pha vào dầu đốt và diezen để đảm
bảo tiêu chuẩn chất lượng đặt ra. Trị số xetan là giá trị bằng số đặc trưng cho tính
bắt lửa của nhiên liệu.
LCO chứa nhiều aromatic thường có chỉ số xetan thấp, CI = 20 ÷ 30. LCO
qua các quá trình xử lý hydro có thể tăng trị số xetan. Mức độ cải thiện trị số xetan
của LCO tuỳ thuộc vào điều kiện khắc nghiệt của quá trình xử lý bằng hydro.
- HCO và slurry. HCO thường chứa nhiều vòng thơm nặng, có thể xử lý tiếp
bằng hydrocracking để cho sản phẩm khác hoặc để pha trộn với slurry. Slurry hay
dầu sệt là phần nặng nhất của công đoạn cracking xúc tác, có giá trị thấp nhất nên
người ta cố gắng hạn chế hiệu suất slurry. Hiệu suất slurry phụ thuộc nhiều vào
chất lượng nguyên liệu cracking và độ chuyển hoá. Nguyên liệu giàu naphten và
aromat có xu hướng tạo ra nhiều slurry hơn nguyên liệu giàu parafin. Khi độ
chuyển hoá từ thấp đến trung bình, bằng cách tăng tỉ số chất xúc tác/dầu hoặc sử
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
18
dụng chất xúc tác có pha nền hoạt động thì có thể dẫn đến giảm hiệu suất slurry.
Tăng độ chuyển hoá, làm giảm hiệu suất sản phẩm đáy.
- Cốc: Trong quá trình cracking, một phần nguyên liệu bị chuyển hoá thành
cốc do các phản ứng cracking thứ cấp, polyme hoá, ngưng tụ... Cốc được hình
thành trên bề mặt chất xúc tác dẫn đến sự suy giảm hoạt tính, độ chọn lọc của chất
xúc tác. Do vậy, để hoàn nguyên hoạt tính, độ chọn lọc của chất xúc tác, người ta
phải đốt cháy cốc trong thiết bị tái sinh (regenerator). Tuy nhiên, cốc là một sản
phẩm phụ cần thiết cho sự hoạt động bình thường cho công đoạn FCC, bởi vì nhiệt
xúc tác hấp thụ từ phản ứng đốt cháy cốc lại truyền nhiệt cho phản ứng cracking.
Sau khi cracking, các sản phẩm CC được phân riêng theo khoảng nhiệt độ
sôi: khí khô, LPG, gasoline, LCO, HCO, slurry. Trong đó, gasoline là sản phẩm
quan trọng và có giá trị nhất. Hiệu suất các sản phẩm CC đó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: ngu n nguyên liệu, bản chất và kiểu loại chất xúc tác, điều kiện vận hành
và ý đ kinh tế, công nghệ của nhà máy lọc dầu.
4.3. Xúc tác[1,3]
Xúc tác quá trình CC ngày nay thường sử dụng hợp chất zeolit. Các xúc tác
loại X, Y, ZMS 5 hay 11 là loại zeolit thích hợp nhất cho quá trình cracking xúc
tác. Kích thước lỗ lớn của chúng xấp xỉ 10Å. Thông thường các loại zeolit này là
loại trao đổi cation (H+, NH4
+ hay cation đa hóa trị) kết hợp với các phương pháp
xử lý thích hợp và phối trộn với aluminosilicat vô định hình.
1 Thành phần hóa học
Oxit nhôm 13
Oxit sắt 87
Oxit các nguyên tố đất hiếm 2 - 4
Oxit Natri 0,02 - 0,2
2 Trọng lượng g/cm3 0,8 - 0,9
3 Độ hoạt tính ổn định 55 - 60
B1.2. Tính chất của xúc tác FCC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
19
4 Độ hoạt tính theo ASTM 75 - 80
5 Độ bền do mài mòn, % 94 - 96
6 Thành phần cỡ hạt
Đến 20µm < 2 - 3
Đến 40µm 15 - 25
Đến 100µm 96 - 98
7 Bề mặt riêng m2/g 400 - 450
* Các yêu cầu của xúc tác cracking công nghiệp:
- Hoạt tính xúc tác: Trong phương pháp cracking xúc tác, mức độ chuyển
hóa của nguyên liệu phụ thuộc vào độ hoạt tính của xúc tác. Chỉ số này lại phụ
thuộc vào tính chất lý, hóa của xúc tác, trước hết là thành phần của xúc tác. Tùy
theo hiệu suất sản phẩm xăng mà phân thành xúc tác có độ hoạt tính cao, hoạt tính
trung bình và hoạt tính thấp. Ngoài ra c ng cần lưu ý đến chỉ số hoạt tính ổn định
của xúc tác. Xúc tác mới thường có hoạt tính cao, sau một thời gian sử dụng chúng
sẽ dần ổn định đến một giá trị nhất định gọi là hoạt tính ổn định của xúc tác. Hoạt
tính là yêu cầu quan trọng nhất đối với xúc tác trong quá trình cracking.
- Độ chọn lọc của xúc tác. Chỉ số này phản ánh tác dụng của xúc tác trong
việc tạo ra một sản phẩm mong muốn, ở đây là sản phẩm xăng. Tỷ số gi a hiệu
suất xăng/cốc phản ánh độ chọn lọc của xúc tác. Sau một thời gian làm việc, độ
chọn lọc của xúc tác sẽ giảm dần.
H1.1. Cấu tạo xúc tác Zeolit
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
20
- Xúc tác phải có độ ổn định lớn và bền cơ, bền nhiệt
Xúc tác phải gi được nh ng đặc tính chủ yếu (như hoạt tính, độ chọn lọc)
của nó sau thời gian làm việc lâu dài.
Trong quá trình làm việc xúc tác cọ xát với nhau và xúc tác cọ xát vào thành
thiết bị làm cho xúc tác d bị vỡ, khi xúc tác bị vỡ làm tổn thất áp suất qua lớp xúc
tác tăng lên, làm mất mát xúc tác lớn. Do vậy mà xúc tác phải đảm bảo độ bền cơ.
Đ ng thời, trong quá trình làm việc nhiệt độ có thể thay đổi. Khi nhiệt độ cao nếu
xúc tác không có độ bền nhiệt thì có thể bị biến đổi cấu trúc dẫn đến làm giảm các
tính chất của xúc tác.
- Xúc tác phải đảm bảo độ thuần nhất cao và bền với các chất ngộ độc xúc tác.
Xúc tác cần đ ng nhất về thành phần, cấu trúc, hình dáng và kích thước. Khi
kích thước không đ ng đều sẽ tạo ra nh ng vùng phân lớp và có trở lực khác nhau
và do sự phân lớp theo kích thước nên sẽ phá vỡ chế độ làm việc bình thường của
thiết bị. Mặt khác, khi kích thước không đ ng đều sẽ làm tăng khả năng vỡ vụn
dẫn đến tổn hao xúc tác, khi cấu trúc lỗ xốp không đ ng đều thì sẽ làm giảm bề
mặt tiếp xúc dẫn đến làm giảm hoạt tính xúc tác.
Xúc tác phải có khả năng chống có hiệu quả tác dụng gây ngộ độc của
nh ng hợp chất của nitơ, lưu huỳnh (NH3, H2S), các kim loại nặng để kéo dài thời
gian làm việc của xúc tác.
- Xúc tác phải có khả năng tái sinh, phải dễ sản xuất và rẻ tiền
Xúc tác có khả năng tái sinh tốt thì sẽ nâng cao được hiệu quả và năng suất
của quá trình, lượng tiêu hao xúc tác c ng giảm xuống.
Xúc tác bị mất hoạt tính trong quá trình phản ứng do nguyên nhân chính là
cốc tạo ra bám trên bề mặt hoạt động của xúc tác.Vì thế để tái sinh xúc tác, người
ta cần phải tiến hành đốt cốc bằng không khí nóng trong lò tái sinh.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
21
Cùng với việc cải tiến và hoàn thiện về dây truyền công nghệ của cracking
xúc tác, người ta không ngừng nâng cao chất lượng xúc tác để tăng hiệu suất chế
biến của quá trình. Từ chỗ chỉ dùng xúc tác axít Al –Si ở dạng vô định hình, người
ta đ nghiên cứu thành công và đưa vào ứng dụng loại xúc tác ở dạng kết tinh
zeolit. Thành tựu này có thể nói là cuộc cách mạng trong cracking xúc tác. Loại
xúc tác này cho hiệu suất xăng và diezel cao, làm giảm được tỷ lệ cốc và khí.
Trong năm 1969 có gần 90% các phân xưởng cracking xúc tác ở Mỹ và Canada đ
sử dụng xúc tác loại Zeolit X,Y, chúng rất bền v ng trong quá trình tái sinh và có
độ hoạt tính cao.
5. C c h ố c hệ trong quá trình FCC[1, 3]
5.1. Mức độ chuyển hóa C:
Đối với phân đoạn phức tạp như phân đoạn dầu mỏ, người ta thường đo độ
chuyển hóa theo sản phẩm xăng. Nếu y (%) là phần trăm thể tích của sản phẩm có
điểm sôi cuối cao hơn điểm sôi cuối của xăng, z là % xăng có trong nguyên liệu thì
C được tính theo công thức
C = 100 – y.(100 – z).
5.2. Bội số tuần hoàn xúc tác.
Là tỷ số gi a khối lượng xúc tác và khối lượng nguyên liệu (X/RH) đưa vào
thiết bị phản ứng trong một đơn vị thời gian. Khi dùng xúc tác chứa zeolit cho
phép giảm tỷ lệ X/RH xuống còn 10/1 so với xúc tác vô định hình. Nếu khi dùng
công nghệ xúc tác tầng sôi thì tỷ lệ này còn có thể giảm xuống là 2/1 đến 5/1.
Khi thay đổi tỷ lệ X/RH sẽ làm thay đổi nhiệt độ của thiết bị phản ứng, thay
đổi thời gian lưu xúc tác trong lò phản ứng và lò tái sinh đ ng thời thay đổi cả
lượng cốc bám trên xúc tác trong một chu trình.
Bội số tuần hoàn xúc tác tăng lên thì thời gian lưu của xúc tác trong vùng
phản ứng giảm xuống, hoạt tính xúc tác trung bình của xúc tác tăng lên làm cho
hiệu suất khí, xăng, coke đều tăng lên nhưng lượng coke bám trên 1 đơn vị xúc tác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
22
lại giảm xuống. Do vậy bằng cách thay đổi bội số tuần hoàn xúc tác ta có thể điều
chỉnh được hiệu suất và chất lượng sản phẩm thu. Việc tăng bội số tuần hoàn chỉ
cho phép đến mức tới hạn vì nếu tăng quá cao thì dẫn đến tăng kích thước thiết bị
tái sinh, hệ thống vận chuyển xúc tác, phải tăng khí nén và điều này không có lợi
ích về mặt kinh tế
5.3. Tốc độ nạp liệu.
Là tỷ số gi a lượng nguyên liệu nạp vào trong một đơn vị thời gian trên
lượng xúc tác trong thiết bị phản ứng, ký hiệu M/H/M.
Khi tăng tốc độ nạp liệu riêng sẽ làm giảm độ chuyển hóa. Còn khi giảm tốc
độ nạp liệu riêng thì độ chuyển hóa tăng vì tốc độ nạp liệu là đại lượng ngược với
thời gian phản ứng. Khi sử dụng xúc tác có độ hoạt tính cao sẽ có thể tăng tốc độ
nạp liệu dẫn đến tăng năng suất của thiết bị. Nếu dùng xúc tác zeolit thì tốc độ nạp
liệu khoảng 4h-1
đến 5h-1
.
Khi tăng tốc độ nạp liệu, nếu ta tăng nhiệt độ phản ứng sẽ tăng trị số octan
của xăng và tăng hiệu suất olefin trong khí.
5.4. Nhiệt độ trong thiết bị phản ứng
Nhiệt độ trong thiết bị phản ứng thường đạt từ 4800C đến 500
0C. Khi tiến
hành tăng nhiệt độ, lúc đầu hiệu suất xăng tăng sau đó đạt đến cực đại r i giảm
xuống. Điều này là do quá trình phân hủy tăng làm phân hủy các cấu tử xăng vừa
được tạo thành. Khi tăng nhiệt độ, phản ứng phân hủy tăng đ ng thời các phản ứng
bậc 2 như dehydro hóa c ng tăng, làm tăng hiệu suất của hydrocabon thơm và
olefin. Khi đó sản phẩm khí, hàm lượng C1÷C3 tăng lên, C4 giảm, tỷ trọng và trị
số octan tăng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
23
5.5. Áp suất
Quá trình cracking thường tiến hành ở áp suất 1,4÷1,8 at, phản ứng xảy ra ở
pha hơi. Khi tăng áp suất, hiệu suất xăng tăng lên, hiệu suất khí C1÷ C3 giảm, hàm
lượng olefin và aromatic giảm, các parafin tăng do vậy chất lượng xăng giảm.
Đ ng thời áp suất tăng khiến quá trình tạo cốc tăng nên việc tăng áp suất không có
lợi trong quá trình cracking xúc tác.
6. ộ ố c hệ CC h ện nay[1]
Năm 1936, dây chuyền xúc tác đầu tiên được đưa vào công nghiệp chế biến
dầu, hoạt động theo phương thức gián đoạn có lớp xúc tác cố định. Đến năm 1942,
dây chuyền FCC (cracking xúc tác tầng sôi) đầu tiên mới được đưa vào sử dụng.
Từ đó đến nay, công nghệ FCC liên tục được cải tiến theo nhiều hướng, nhất là
thiết bị phản ứng. Tuy nhiên, tất cả các thiết bị đều tuân theo nguyên lý chung.
Nguyên lý chung của hệ thống FCC. Các phản ứng cracking được thực hiện
trong một ống đứng (riser), trong ống đứng một dòng nguyên liệu lỏng được tiếp
xúc với chất xúc tác nóng dạng bột. Nguyên liệu bị hóa hơi và cracking thành các
sản phẩm nhẹ ngay khi di chuyển từ dưới lên phía trên riser và mang theo chất xúc
tác. Các phản ứng xảy ra rất nhanh chỉ trong 1 đến 3 giây, đ ng thời cốc c ng hình
thành trên bề mặt xúc tác làm giảm hoạt tính, độ chọn lọc xúc tác. Các sản phẩm
cracking và xúc tác cùng được đưa lên hệ thống tách cyclon. Xúc tác tách ra được
đưa quay về thiết bị tái sinh để đốt cháy cốc và sau đó được chuyển tới gần đáy
H1.2. Sơ đồ tổng quát công nghệ FCC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
24
ống riser để chuẩn bị cho chu trình tiếp theo, trong đó sản phẩm được tách ra sẽ
được chuyển qua thiết bị tháp chưng để tách thành các phân đoạn khác nhau.
6.1. Công nghệ của Kellog.
Sự vận chuyển xúc tác được thực hiện theo phương thẳng đứng rất thuận lợi
vì có thể dùng van chặn để điều khiển quá trình tuần hoàn của xúc tác. Đặc điểm
chính của loại lò này là vòi phun nguyên liệu được cải tiến nhằm tăng cường sự
tiếp xúc gi a xúc tác và nguyên liệu.
6.2. Công nghệ của hãng Shell
Quá trình hell LR CC dùng để cracking xúc tác lớp cặn nặng.
H1.3. Công nghệ lò FCC của Kellog và Shell
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
25
6.3. Công nghệ Exxon.
Loại lò này có thể sử dụng với nhiều nguyên liệu khác nhau từ các phần cất
chân không đến các loại cặn nặng.
6.4. Công nghệ của hãng UOP
H ng này đ thiết kế 2 loại lò CC: lò tái sinh đốt cháy hoàn toàn 1 cấp và
lò tái sinh hai cấp. Trong đó loại lò tái sinh đốt cháy hoàn toàn 1 cấp là loại thông
dụng trên thế giới. au đó UOP đ cải tiến hệ thống phân phối nhiên liệu phần cuối
ống riser, hệ thống tái sinh xúc tác, bộ phận làm lạnh xúc tác nhằm nâng cao tính
linh động của nguyên liệu. Đối với lò tái sinh hai cấp được dùng chủ yếu cho
nguyên liệu nặng.
- Gia nhiệt nguyên liệu đầu: Nguyên liệu từ bề chứa 1 được đưa qua thiết bị
trao đổi nhiệt ống trùm , nguyên liệu mới có thể được trộn với phần tuần hoàn
H1.4. Công nghệ FCC của IFP và Exxon
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
26
HCO2 và cặn đáy3. au đó toàn bộ nguyên liệu được đưa vào lò gia nhiệt tới nhiệt
độ từ 2600C đến 370
0C.
- Lò phản ứng FCC và lò tái sinh xúc tác: Đây là trái tim của quá trình FCC.
Tại thiết bị phản ứng, quá trình cracking thường xảy ra trong thời gian 1,5 đến 3
giây. Nguyên liệu cracking được tiếp xúc với xúc tác nóng đ tái sinh ở gần đáy
của ống đứng, khi đó nguyên liệu bay hơi cùng với hỗn hợp của hơi nóng và xúc
tác được đi lên phía trên tới đỉnh của ống đứng, phản ứng sảy ra ngay khi nguyên
liệu bay hơi. Tỉ lệ khối lượng xúc tác/dầu vào khoảng 4 – 9/1. Xúc tác hấp thụ
nhiệt của phản ứng đốt cháy cốc r i truyền nhiệt cho nguyên liệu. Nhiệt độ trong lò
tái sinh vào khoảng 677 oC – 732
oC. Ống đứng thường có cấu tạo hình trụ, dày từ
10 – 13cm có bọc lớp cách nhiệt và chống mài mòn. Ống đứng điển hình thường
có đường kính từ 60 – 180 cm, và cao từ 25 – 30 m. Hầu hết nguyên liệu đều tham
gia phản ứng và chuyển hoá trong ống đứng, còn thiết bị phản ứng được được dùng
LCO
HCO
Naphta nặng
Naphta nhẹ
Khí khô
Phần cặn
Nguyên liệu
Hơi nước
Lò đốt
Tháp chưng
Reactor
Lò tái sinh xt
H1.5. Quá trình FCC của UOP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
27
như một thiết bị tách xúc tác và hơi hydrocacbon. Một bộ phận được thiết kế đặc
biệt, bố trí gần van chặn, dùng hơi nước để thổi xúc tác và dầu điều này sẽ hạn chế
mức tối đa hiện tượng trộn quay trở lại của xúc tác và hơi khí đ làm việc. Hơi
nước thường được phun vào nguyên liệu. Hơi nước có tác dụng phân tán nguyên
liệu thành các hạt nhỏ, tăng khả năng bay hơi, tăng khả năng sẵn sàng tham gia các
phản ứng trên tâm axit của xúc tác. Sau khi tách khỏi xúc tác, hơi sản phẩm nóng
được chuyển sang cột phân đoạn. Xúc tác đ làm việc được cho qua vùng tách hơi
(còn gọi là bộ phận rửa xúc tác) bằng cách thổi hơi nước vào.
H1.6. Công nghệ lò FCC của
UOP
H1.7. Thiết bị tách sản phẩm và xúc tác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
28
Tác dụng của bộ phận rửa xúc tác:
+ Thu h i sản phẩm lỏng: quá trình nhả hấp bằng hơi nước giúp đẩy các
hydrocacbon hấp thụ trên bề mặt xúc tác, không bị cuốn theo xúc tác sang thiết bị
tái sinh.
+ Giảm nhiệt độ trong lò tái sinh: nhiệt cháy của các hydrocacbon rất cao,
nên khi có hydrocacbon hấp phụ trên xúc tác nên làm tăng nhiệt độ trong lò tái
sinh. Nhiệt độ tăng quá cao sẽ làm hỏng xúc tác, phá vỡ cấu trúc của xúc tác.
+ Tăng hiệu quả của quá trình. Hydrocacbon cuốn theo sang thiết bị tái sinh
làm tăng nhiệt độ của thiết bị tái sinh, dẫn tới làm giảm tỉ lệ xúc tác/dầu, giảm độ
chuyển hóa của quá trình.
+ Quá trình nhả hấp phụ còn làm tơi xúc tác, giúp cho quá trình tái sinh
thuận lợi hơn.
Thông thường người ta thổi hơi nước vào vùng rửa vì có nh ng ưu điểm sau:
+ Hơi nước d dàng được tách ra khỏi sản phẩm.
+ Hơi nước được sản xuất bằng nhiệt từ quá trình cháy cốc, nên giảm giá
thành.
+ Hiệu quả nhả hấp phụ tốt.
Tốc độ hơi cần được điều chỉnh thích hợp và cần phải kiểm tra chặt chẽ thời
gian lưu của xúc tác trong bộ phận rửa để tránh phải dùng quá nhiều không khí
trong lò tái sinh. Áp suất trong thiết bị phản ứng được khống chế bằng bộ phận
điều chỉnh áp suất của cột phân đoạn.
Sau khi xúc tác được “rửa”, chúng được chuyển qua thiết bị tái sinh xúc tác.
Xúc tác đi vào lò tái sinh chứa 0,4 wt% - 2,5 wt%, hàm lượng cốc phụ thuộc vào
tính chất của nguyên liệu. Nguyên liệu càng nặng hàm lượng cốc càng lớn. Thành
phần cốc g m cacbon, hydro và vết hợp chất vòng của lưu huỳnh và nitơ. au khi
nén, không khí để đốt được đưa vào đáy lò tái sinh, qua lưới phân phối để tăng
hiệu quả trộn gi a không khí và xúc tác. Quá trình cháy c ng xảy ra trong lớp sôi
và để đạt được điều đó thì tốc độ của không khí phải lớn hơn 1 m/s. Xúc tác tái
sinh được chuyển qua thiết bị làm mát, đuổi sạch khí qua một van lá mà sự hoạt
động của van này được khống chế, điều khiển tự động nhờ bộ phận điều chỉnh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
29
nhiệt độ của thiết bị phản ứng, r i sau đó xúc tác được trộn với nguyên liệu
cracking và hoàn thành một chu trình.
- Tháp chưng tách sản phẩm: Sự hoạt động của tháp chưng này tương tự như
tháp chưng dầu thô nhưng có hai sự khác nhau. Thứ nhất, dòng khí ra từ thiết bị
phản ứng được làm lạnh trước khi đi vào tháp chưng. Thứ hai, khối lượng lớn khí
sẽ đi lên đỉnh tháp.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
30
Chươ II
H NH NH CC
1. h h h h CC
Mô hình hóa (Modeling) là quá trình phân tích một quá trình phức tạp thành
các thành phần đơn giản để nghiên cứu và đánh giá đầy đủ mà không làm mất đi
tính chất của quá trình đó. Quá trình cracking xúc tác (H2.1) là một quá trình phức
tạp từ nguyên liệu đến các thông số kỹ thuật.
Đối với quá trình cracking xúc tác nói chung và quá trình FCC nói riêng thì
cụm thiết bị phản ứng là trung tâm của quá trình và c ng là công đoạn phức tạp
nhất, ảnh hưởng đến hiệu suất chung của cả quá trình.
1.1. Mô hình hóa cụm thiết bị phản ứng
Thiết bị phản ứng FCC g m hai cụm chính: tháp phản ứng và tháp tái sinh
xúc tác. Đối với tháp phản ứng, nguyên liệu được trộn với xúc tác nóng đ tái sinh
và hơi nước r i đi vào vùng phản ứng trong ống đứng (riser). Tại đây các phản ứng
cracking xảy ra. Sau khi ra khỏi vùng phản ứng, hỗn hợp sản phẩm và xúc tác (có
chứa coke) được đưa vào các xyclon để tách hỗn hợp khí – rắn. Xúc tác chứa coke
được đưa sang tháp tái sinh xúc tác, hỗn hợp khí sản phẩm được đưa tới tháp
chưng phân đoạn.
Xử lý
nguyên
liệu
Cụm thiết bị
phản ứng
Thiết bị
chưng tách
phân đoạn sản
phẩm
Nguyên liệu Sản phẩm
H2.1. Sơ đồ quá trình cracking xúc tác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
31
H2.2. Sơ đồ quá trình trong thiết bị FCC.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
32
Để mô hình hóa quá trình thông thường người ta phân tích quá trình xảy ra
trong thiết bị thành các quá trình đơn giản. Cụ thể, đối với thiết bị phản ứng FCC:
+ Tại tháp phản ứng xảy ra hai quá trình: Phản ứng tại khu vực ống đứng
(riser) và quá trình phân tách khí sản phẩm và xúc tác rắn có chứa coke.
Tại hình H2.3 thấy rằng khu vực phản ứng bao g m hai cụm RN và R1,
tương ứng với riser trong thiết bị thật; bộ phận pliter và Cyclone tương ứng với
hệ thống cyclon (tách khí – rắn); 02 tháp striper 0 và striper 1 tương ứng với bộ
phận xục hơi nước để thu h i sản phẩm trên xúc tác.
+ Tại tháp tái sinh xúc tác g m quá trình đốt cháy coke và quá trình tách khí
thải ra khỏi xúc tác đ tái sinh.
Tương tự như nguyên lý hoạt động của thiết bị tái sinh xúc tác, mô hình tại
hình H2.4 c ng có các bộ phận tương ứng, cụ thể: Xúc tác sau khi phản ứng được
trộn với không khí qua lưới phân phối khí (Air istributor) sau đó hỗn hợp vào
cụm bộ phận Emission Phase, B1, BN, 1, N tương ứng với khu vực đốt coke;
Xúc tác sau khi đốt sẽ qua hệ thống cyclon 1 và cyclon 2 (tách khí – rắn).
Khu vực
phản ứng
H2.3. Mô hình phần tháp phản ứng trong FCC
Bộ phận thu
h i sản phẩm
Bộ phận tách
sản phẩm -
xúc tác
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
33
Tuy nhiên, chuyển đổi mô hình trên sang tính toán mô phỏng là rất phức tạp
bởi: Thứ nhất, trong toàn bộ mô hình t n tại nhiều pha (pha khí của sản phẩm, pha
lỏng của hơi nước, pha rắn của xúc tác), vì vậy phải đ ng thời áp dụng nhiều hệ
phương trình cân bằng cho cả 3 pha, sự tương tác gi a các pha,…Thứ hai, đối hệ
khí – rắn, xảy ra quá trình hấp phụ của nguyên liệu, sản phẩm trên xúc tác, quá
trình giải phóng coke trên bề mặt xúc tác, đây là quá trình phức tạp, để mô phỏng
cần có nhiều số liệu thực nghiệm, trong khi đó để mô phỏng quá trình FCC ta chỉ
cần chú ý đến hiệu suất của xúc tác, tức là độ chuyển hóa, nhiệt lượng quá trình đốt
coke. Vì vậy, để mô phỏng quá trình FCC (trong công nghiệp) ta sẽ tập trung xây
dựng mô hình thiết bị CC như sau:
+ Chỉ xem xét quá trình trên một pha khí (không xét đến các quá trình hai
pha khí – rắn). Dòng nguyên liệu vào thiết bị riser chỉ là dòng khí hỗn hợp nguyên
liệu, sẽ xảy ra các phản ứng dựa trên các thông số như hằng số tốc độ phản ứng và
năng lượng hoạt hóa, cụ thể (H2.5)
H2.4. Mô hình tháp tái sinh xúc tác trong FCC
Lưới phân
phối khí
Khu vực
phản ứng
đốt coke
Tách khí
thải và xúc
tác tái sinh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
34
+ Đối với tháp tái sinh xúc tác (H2.6), mô hình chỉ là dòng khí Cacbon
(tương ứng với lượng coke trên xúc tác), được đưa vào lò đốt để tính toán nhiệt
lượng cung cấp cho dòng nguyên liệu vào tháp phản ứng.
+ Như vậy quá trình FCC sẽ được đơn giản hóa bởi mô hình sau.
H2.6. Mô hình tháp tái sinh xúc
tác
Dòng Cacbon Nhiệt lượng
Q
Khí thải
Riser
H2.5. Mô hình tháp phản ứng
Dòng khí nguyên liệu Sản phẩm
Độ chuyển hóa C
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
35
1.1.1. Mô hình Riser
Nguyên lý
Nguyên liệu cho quá trình FCC là hỗn hợp đa cấu tử phức tạp từ parafin,
hydrocacbon vòng no, hydrocacbon đa nhân,… vì vậy tại riser sẽ xảy ra hàng
nghìn, hàng vạn phản ứng khác nhau và việc xét từng phản ứng là không thể thực
hiện được. Để nghiên cứu quá trình CC, người ta sử dụng phương pháp “cấu tử
đại diện”, xét trên cơ sở sản phẩm mong muốn để xác định số cụm phản ứng (gọi
tắt là lump) trong quá trình tính toán.
Mô hình động học cracking xúc tác đầu tiên được đưa ra năm 1968 bởi
Weekman g m 3 cụm phản ứng (gas oil, gasoline, light gas + coke). Tuy nhiên, mô
hình trên còn thiếu chính xác, đến năm 1988, en và Woei đề xuất đưa ra mô hình
4 cụm phản ứng cho quá trình cracking xúc tác tầng sôi ( CC). au đó, các mô
hình lần lượt được cải tiến thành 5 cụm phản ứng (Corella và rances năm 1991), 8
cụm phản ứng (Hagelberg năm 2002), 10 cụm phản ứng (Jacob năm 1976),…Mỗi
loại mô hình có nh ng ưu nhược điểm khác nhau, càng nhiều cụm phản ứng, độ
chính xác càng cao nhưng việc tính toán sẽ phức tạp hơn.
Do công nghệ thông tin phát triển, việc tính toán trở nên nhanh chóng vì vậy
trong các việc mô phỏng hiện nay thường áp dụng mô hình 21 cụm phản ứng
(H2.7). Mô hình này cho kết quả tương đối chính xác so với thực tế. Các phần
mềm mô phỏng như UNI M, H , Prosim, Pro II,…đều sử dụng mô hình 21
cụm phản ứng để xây dựng modun FCC.
Trong phần mô hình hóa này sẽ sử dụng mô hình 7 cụm phản ứng do Han và
Chung đề xuất năm 2001, mô hình này có ưu điểm: (1) Tính toán đơn giản hơn so
với mô hình 10 cụm phản ứng và 21 cụm phản ứng; (2) 7 cụm phản ứng tương
đương với 7 sản phẩm mong muốn (khí khô; LPG; xăng hay gasoline; LCO; HCO
và slurry; Coke; nguyên liệu hay RS) giống như trong vận hành thực tế; (3) Mô
hình này cho phép tối ưu hóa theo từng sản phẩm cụ thể.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
36
Xây dựng mô hình
Mô hình 7 cụm phản ứng (H2.8).
Nguyên liệu (RS)
Coke
Khí khô (DG)
LPG Gasoline (G)
LCO
HCO
H2.8. Mô hình 7 cụm phản ứng
k1
k2
k3 k4
k5
k6
k7 k9
k13
k10
k8
k12
k11
k15
k16
k14
k18
k17
H2.7. Mô hình 21 cụm phản ứng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
37
Với mô hình 7 cụm phản ứng trên sẽ có 18 phản ứng, mỗi phản ứng đại diện
cho một quá trình chuyển hóa từ phân đoạn này sang phân đoạn kia và được đặc
trưng động học bằng hằng số phản ứng k.
* Các tác giả Han và Chung [8] đ đề xuất phương trình động học của 7 cụm
phản ứng như sau:
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Trong đó:
: lần lượt là phần mol của RS, HCO, LCO, Gasoline,
LPG, Dry Gas và Coke.
r, h, l, g, p, d, c: lần lượt là ký hiệu của RS, HCO, LCO, Gasoline, LPG, Dry
Gas và Coke.
: tỷ lệ khối lượng nguyên tử của sản phẩm i đối với sản phẩm j.
: Hệ số ảnh hưởng của xúc tác. o quá trình xây dựng mô hình không
nghiên cứu tác động ảnh hưởng của dòng xúc tác nên chọn
Để tính toán quá trình cần tiến hành giải quyết 7 phương trình cân bằng trên,
bao g m rất nhiều thông số về n ng độ và hằng số tốc độ phản ứng. Nếu phân tích
cụ thể, thấy rằng quá trình FCC thực chất bao g m 18 phản ứng bậc nhất từ phân
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
38
đoạn này sang phân đoạn kia, tương ứng với mỗi phản ứng là một hằng số tốc độ
phản ứng k (từ k1 đến k18):
Khi đó tốc độ phản ứng đơn giản bậc nhất được xác định:
: n ng độ mol của cấu tử A.
Hằng số tốc độ phản ứng được xác định theo công thức
E: năng lượng hoạt hóa của phản ứng;
T (K): Nhiệt độ phản ứng.
: Hằng số tốc độ phản ứng khi T lớn vô cùng
Do vậy, khi biết giá trị k0 và E, có thể tính được các hằng số tốc độ phản ứng
k, từ đó xác định được độ chuyển hóa của cấu tử A.
Ví dụ: với nguyên liệu là R thì xảy ra 6 phản ứng song song thành các sản
phẩm HCO, LCO, Xăng, LPG, ry Gas và Coke tương ứng với hằng số tốc độ
phản ứng k1, k2, k3, k4, k5, k6.
o đó độ giảm n ng độ R là do quá trình tạo các sản phẩm, cụ thể:
(8)
Phương trình này hoàn toàn tương tự như phương trình (1) của Han và
Chung với
Nhìn vào sơ đ có thể thấy quá trình CC được có 18 phản ứng song song,
mỗi phản ứng đại diện cho một quá trình chuyển hóa từ các phân đoạn này sang
các phân đoạn khác.
Trên cơ sở nghiên cứu, người ta đ xác định được động học của từng phản
ứng theo bảng B2.1, như sau:
B A k
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
39
B2.1: Động học của quá trình FCC tại 500oC
STT Phản ứng H ng số tố độ phản ứng
k (m3. (kg.cat.h)
-1)
Nă ng hoạt
hóa E (kJ.mol-1
)
1. RS HCO 14,93 50,73
2. RS LCO 5,78 50,73
3. RS G 11,69 50,73
4. RS LPG 3,59 16,15
5. RS DG 0,35 16,15
6. RS Coke 11,55 16,15
7. HCO LCO 5,78 50,73
8. HCO G 0,94 46,24
9. HCO LPG 0,135 59,75
10. HCO DG 0,0135 59,75
11. HCO Coke 0,3227 59,75
12. LCO G 0,5742 46,24
13. LCO LPG 0,0086 59,75
14. LCO DG 0,0009 59,75
15. LCO Coke 0,0596 59,75
16. G LPG 0,0003 78,49
17. G DG 0,0001 78,49
18. LPG DG 0,0033 59,75
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
40
Đối với Riser: sử dụng thiết bị phản ứng đẩy lý tưởng (P R) như trong hình
2.9. Kích thước của thiết bị P R được lựa chọn dựa vào thông số của Riser điển
hình có đường kính từ 60-180 cm, và cao từ 25 đến 30 m
1.1.2. h h h lò đốt coke
Nguyên lý[1]
Trong quá trình Cracking xúc tác, một phần nguyên liệu bị chuyển hoá thành
Coke do các phản ứng cracking thứ cấp, polyme hoá, ngưng tụ,…Điều này dẫn đến
suy giảm hoạt tính xúc tác. Vì vậy để hoàn nguyên thì xúc tác sau khi phản ứng sẽ
được chuyển sang lò tái sinh xúc tác (hay lò đốt coke). Các phản ứng cháy này đều
toả nhiệt mạnh:
C + O2 CO2 Q = 33,927 ÷ 34,069 MJ/kg
C + 1/2O2 CO Q = 10,629 ÷ 10,314 MJ/kg
CO + 1/2O2 CO2 Q = 23,650 ÷ 23,755 MJ/kg
Ngoài ra, trong quá trình đốt Coke c ng xảy ra quá trình khử lưu huỳnh và
các kim loại độc tố khác.
S + O2 SO2
SO2 + 1/2O2 SO3
MeO + SO3 MeSO4
H2.9. Mô hình Riser
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
41
Nhiệt lượng toả ra được dùng để cấp nhiệt cho xúc tác mang vào lò phản
ứng và tân dụng để sản xuất hơi nước dùng trong nhà máy. Về nguyên tắc, không
để xảy ra cháy ở nhiệt độ quá cao hoặc tích nhiệt cục bộ bởi sẽ dẫn tới phá huỷ xúc
tác. Sau khi tái sinh, hàm lượng Coke trên xúc tác còn lại phải đạt cực tiểu để khôi
phục tối đa độ hoạt tính của xúc tác.
Xây dựng mô hình
Do không nghiên cứu sâu về quá trình đốt Coke nên xem xét thiết bị này
tương tự như một chiếc lò đốt đơn giản, trong đó xảy ra quá trình đốt cacbon với
oxy không khí để tạo ra khí CO2. Ở đây chỉ quan tâm đến vấn đề nhiệt lượng toả ra
để đốt nóng sơ bộ xúc tác và nguyên liệu trước khi vào Riser.
Chính vì vậy, để mô hình lò đốt Coke ta sử dụng thiết bị phản ứng chuyển
hoá đơn giản, trong đó ngu n nguyên liệu vào g m Cacbon và oxy không khí
(H2.10).
1.2. Mô hình hóa thiết bị CC o ường mô phỏng UNISIM
Để mô hình hóa thiết bị CC trong môi trường UNISIM, tiến hành xây dựng
độc lập hai cụm thiết bị: Lò phản ứng (riser) và lò tái sinh xúc tác.
H2.10. Mô hình đốt Coke
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
42
H2
.9. M
ô h
ình
th
iết
bị FCC và chưng cấ
t sả
n p
hẩm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
43
Đối với thiết bị tái sinh xúc tác: Như đ xem xét ở trên, do không nghiên
cứu về cơ chế, động học của phản ứng đốt coke mà chỉ quan tâm đến lượng nhiệt
sinh ra sau khi đốt để gia nhiệt cho nguyên liệu ban đầu. Sử dụng thiết bị phản ứng
loại Converter để mô phỏng thiết bị tái sinh xúc tác. Dòng không khí (20% oxy và
80% nito) sẽ qua hệ thống máy nén sẽ phản ứng với Coke (sau khi được thu gom)
sẽ thiết bị Converter. Dòng sản phẩm của quá trình đốt coke được gọi là khí thải,
có nhiệt độ cao. Dòng khí thải này sẽ quay trở lại và gia nhiệt cho nguyên liệu ban
đầu.
Như vậy, mô hình được xây dựng trên UNISIM chỉ tập trung mô phỏng riser
trong thiết bị phản ứng, đây là bộ phân trung tâm của quá trình FCC. Tại đây xảy
ra quá trình phản ứng gi a các cấu tử. Trên cơ sở mô hình xây dựng, nghiên cứu sự
thay đổi thành phần sản phẩm, sự ảnh hưởng các yếu tố (nhiệt độ, áp suất, thời
gian lưu), từ đó so sánh với mô hình thực tế để đánh giá hiệu quả và độ chính xác
của mô hình.
2. hỏ h CC H .Refinery
Xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên hệ thống thiết bị FCC của UOP:
Hệ thống g m 1 ống đứng, tháp tái sinh 1 cấp, thiết bị chưng cất.
Ống đứng là thiết bị hình trụ cao 30m, đường kính cao 1,4m. Hysys đưa tất
cả các thiết bị rời rạc như trên thành 1 cụm thiết bị bao g m : Riser- Reactor-
Regenelator- tháp chưng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
44
H2
.12
. M
ô p
hỏ
ng
cô
ng
ng
hệ
FC
C t
rong
Hys
ys.R
efin
ery
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
45
Nguyên liệu
H2.13. Tính chất nguyên liệu FCC
2.1. Các thông số công nghệ
Trong Hysys, Riser được mô phỏng là một trụ đứng cao 30m và đường kính
1,4m ( lựa chọn thời gian phản ứng là gần 2 giây). Trong Riser mô phỏng các phản
ứng hóa học xảy ra ở pha khí. Nguyên liệu được đưa vào gần đáy ống đứng ở dạng
lỏng hơi, trộn với xúc tác nóng từ thiết bị tái sinh. Phản ứng xảy ra ngay khi
nguyên liệu bay hơi. Riser là một thiết bị đẩy lý tưởng, không có hiện tượng trộn
ngược trở lại của xúc tác, nó gần giống với thiết bị thực tế.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
46
Bảng 2.2 Thông số công nghệ của Riser
Total length 30
Dinameter (m) 1,4
Riser outlet temperature ( oC) 520,8
Riser plenum temperature ( oC) 520
Catalyst circulation rate ( kg/h) 2,325e6
Cat/Oil ratio 5,713
Trong reactor mô phỏng 2 quá trình: tách hỗn hợp sản phẩm - xúc tác, nhả
hấp phụ. Sau khi hỗn hợp phản ứng đi ra khỏi riser được qua xyclon tách sản phẩm
và xúc tác. Sản phẩm đi vào tháp chưng để tách thành các sản phẩm mong muốn.
Xúc tác rơi trở lại reactor, trộn cùng hơi nước, xảy ra quá trình nhả hấp.
Hydrocacbon từ quá trình nhả hấp được đưa qua tháp chưng còn xúc tác được đưa
sang lò tái sinh, kết thúc quá trình phản ứng.
Bảng 2.3 Thông số công nghệ của stripper
Height, m 8,0
Dinameter, m 3,00
Annulus dinameter, m 1,3
Stipping steam rate, kg/h 7028
Stripping steam temperature, oC 250
Stripping steam pressure ( kpa) 1000
Ratio to catalyst circulation rate (x 1000) 3,00
Lò tái sinh mô phỏng 2 quá trình: đốt cốc và tách xúc tác- khí cháy trong
cyclone.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
47
Bảng 2.4 Thông số lò tái sinh
2.2. ệ
2.2.1. Tính toán cân b ng v t ch t cụm thiết bị Riser - Regenerator
Dòng vật liệu vào:
Mv = Mnguyên liệu= 375000 kg/h.
Tổng dòng vật liệu ra:
Mr = MCoke + MH2S + MFuelGas + MPropane + MPropylene + MnButane + MiButane
+ MButene +MNaphtha + MLCO + MBottom
Trong đó:
Mr : Khối lượng dòng vào
MCoke : Khối lượng Coke tạo thành; kg/h.
MH2S : Khối lượng H2 được tạo thành; kg/h.
MFuelgas : Khối lượng uel gas được tạo thành; kg/h.
MPropane : Khối lượng Propane được tạo thành; kg/h.
MPropylene: Khối lượng Propylene được tạo thành; kg/h.
MnButane : Khối lượng nButane được tạo thành; kg/h.
MiButane : Khối lượng iButane được tạo thành; kg/h.
MButene : Khối lượng Butene được tạo thành; kg/h.
MNaphtha : Khối lượng Naphtha được tạo thành; kg/h.
MLCO : Khối lượng LCO được tạo thành; kg/h.
MBottom : Khối lượng Bottom được tạo thành; kg/h.
Regenerator
Dense bed height, m 4,5
Dense bed dinameter, m 7,6
Dilute phase dinameter, m 7,6
Inter face dinameter ,m 7,6
Cyclone inlet height,m 15
Cyclone inlet dinameter,m 2,3
Cyclone outlet dinameter,m 1,3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
48
Khối lượng dòng ra:
Mr = 375000 kg/h.
Vậy Mv = Mr.
Độ chuyển hóa % thể tích: 85.9776 %.
Độ chuyển hóa % khối lượng: 84.5675 %
2.2.2. Tính toán cân b ng nhiệ ng cụm thiết bị Riser - Regenerator
Trong phân xưởng FCC, nhiệt của quá trình được cung cấp bởi nhiệt cháy
của cốc bám trên bề mặt xúc tác. Nhiệt cháy của cốc được sử dụng:
Nâng nhiệt độ của xúc tác từ nhiệt độ của stripper tới nhiệt độ vào Riser.
Nâng nhiệt độ không khí từ nhiệt độ không khí vào tới nhiệt độ khí cháy
ra.
Bù lượng nhiệt do mất mát nhiệt.
Nhiệt lượng do xúc tác mang vào Riser được sử dụng:
Làm bay hơi nguyên liệu.
Nhiệt cung cấp cho phản ứng.
Bù nhiệt cho quá trình sưởi ấm trong Riser.
Bù nhiệt cho tổn thất nhiệt ở Stripper.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
49
Việc tính toán cân bằng vật chất giúp tính toán được lượng cốc, tính toán
được lượng không khí cần đưa vào lò tái sinh và cân bằng nhiệt sẽ tính toán được
lượng xúc tác tuần hoàn.
“A” lưu lượng dòng không khí đưa vào lò tái sinh, kg/h.
CO, CO2, O2 là phần trăm mol trong hỗn hợp khí cháy ( coi nước ngưng tụ
hết).
Phần trăm mol của N2 trong hỗn hợp khí cháy.
N2=100 - (CO + CO2 +O2 + H2 + CH4 + C2H6)
Trong không khí
N2 = kmol/h
“N G” là lưu lượng dòng khí cháy, kmol/h.
2 0.79100 29
NFG N A
2
100 0.79
29
ANFG
N
Số mol khí cacbon trong khí cháy: 2
100
CO CONFG
kmol/h.
Khối lượng cacbon bị cháy ở trong Coke:
2
2
12 0.79
29
A CO CO
N
kg/h.
2
2
0.328 A CO COCB
N
kg/h.
Khối lượng cacbon từ Stripper:
4 2 6
2
0.328 2A CH C HCS
N
kg/h.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
50
Số mol của Oxy trong không khí: 0.2129
A kmol/h.
Số mol của oxy trong khí cháy:
2 2
1
100 2
NFGO CO CO
kmol/h
Số mol oxy trong nước:
2 2
2
0.79 0.50.21
29 29
O CO COA AO
N
2 2
2
0.79 10.21
29 2
AO O CO CO
N
kmol/h.
Khối lượng của nước tạo ra từ Hydro trong cốc:
18O kg/h.
Khối lượng của Hydro bị cháy ở trong cốc:
2 182
18
OHB O
kg/h.
2 2
2
4 0.79 10.21
29 2
AHB O CO CO
N
kg/h.
Khối lượng hydro có trong Stripper:
2 4 2 62 32
100
H CH C HHS NFG
kg/h
2 4 2 6
2
2 32 0.79
29
H CH C HHS A
N
kg/h.
Khối lượng của Stripper coke:
Stripper Coke = CS + HS kg/h
Khối lượn của Coke bị cháy:
Coke burnt= CB + HB kg/h
Tổng số Coke
Total coke = CS + HS +CB + HB kg/h
Lượng xúc tác tuần hoàn:
air air 2 2 2 2 air1 W W Wp p p oH Q m C N N C O O m C T T
Với:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
51
CCR : Lượng xúc tác tuần hoàn, kg/h.
CpCAT : Nhiệt dung riêng của xúc tác, kJ/kg.C
Tout : Nhiệt độ xúc tác ra khỏi lò tái sinh,oC.
Tin : Nhiệt độ xúc tác vào, oC.
Hair Enthapy cuar khoong khis, kJ/h.
Hcombustion : Enthapy của Coke, kJ/h.
Hfuelgas : Enthapy của khí cháy,kJ/h.
Loses : Tổn thất nhiệt, kJ/h.
Hcoke ;Enthapy của coke bị cháy, kJ/h.
Hdesorption : Enthapy của sự nhả hấp Coke, kJ/h.
Tính Enthapy của không khí:
air air 2 2 2 2 air1 W W Wp p p oH Q m C N N C O O m C T T
Với:
Hair ; Enthapy của không khí, kJ/h.
Qair :Lưu lượng của không khí, kg/h.
M : Hàm lượng cảu nước trong không khí,
CpN2 : Nhiệt dung riêng của N2 kJ/kg.oC.
WN2 : Hàm lượng của N2trong không khí,
CpO2 : Nhiệt dung riêng của O2, kJ/kg.oC.
WO2 : Hàm lượng của O2trong không khí
CpW : Nhiệt dung riêng của hơi nước, kJ/kg.oC.
Tair : Nhiệt độ của không khí (oC).
To : = 0 (oC)
Tính enthapy cuar Coke:
Hcoke = Qcoke x ( 0.24x Tstripper + 12,96x10-5
xT2
stripper )
Với:
Qcoke = Cs +HS + CB + HB (kg/h).
Tstrippe : Nhiệt độ của xúc tác đi ra khỏi stripper, oC
Tính enthapy của sự cháy Coke:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
52
Hcombustion= Qcoke2 x AA + BB
28869 57.11 440.78BB FH FH C
2
2
AA 7.831 2198C
FCO FCOCO CO
28869 57.11 440.78BB FH FH C
Với:
Hcombustion : Enthapy của sự cháy Coke, kJ/h.
Qcoke2 : = CB + HB kg/h.
C : Thành phần khối lượng cacbon trong coke, kg/kg.
FCO : Thành phần của CO trong khíc cháy khô, mol/mol.
FCO2 : Thành phần của CO2 trong khí cháy khô, mol/mol.
FH : Thành phần khối lượng hydro trong Coke, kg/kg
Tính Enthapy của sự giải hấp coke:
Hdesorption= 354 x Qcoke3 x C
Qcoke3 = CS + HS , kg/h.
C : Thành phần khối lượng của cacbon trong Coke, kg/kg.
Coi tổn thất nhiệt bằng 0.
Tính Enthapy của khí cháy:
/coke cokeC O
Với:
A = y x CpW1
1
W
yB
M
C =28 x CO x CpCO
D = 44 x CO2 x CpCO2
E =32 x O2 x CpO2
F = 2 x H2 x CpH2
G =16 x CH4 x CpCH4
H = 30 x C2H6 x CpC2H6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
53
I = 28 x N2 x CpN2
Hfg = Enthapy cảu khí cháy, kJ/h.
Qfg : Lượng khí cháy, kg/h.
y : Thành phần khối lượng cảu nước trng khí cháy, kg/kg.
FCO : hành phần mol của CO trong khí chá, mol/mol.
FCO2 : Thành phần mol của CO2 trong khí cháy, mol/mol.
FO2 : Thành phần của O2 trong khí cháy, mol/mol.
FN2 : Thành phần mol của N2 trong khí cháy, mol/mol.
CpCO2 : Nhiệt dung riêng cảu CO2. kJ/Kg.oC.
CpCO : Nhiệt dung riêng cảu CO. kJ/Kg.oC.
CpO2 : Nhiệt dung riêng cảu O2. kJ/Kg.oC.
CpN2 : Nhiệt dung riêng cảu N2. kJ/Kg.oC.
Tfg : nhiệt độ trong lò tái sinh, oC.
MW : khối lượng mol trung bình của khí cháy.
MW = (28 x FCO) +(44 x FCO2) +(32 x FO2) +(28 x FN2) +(2x H2) +(16 x
FCH4) +(30 x FC2H6).
FH2 : thành phần mol của Hydro, mol/mol.
FCH4 : Thành phần mol của methane, mol/mol.
FC2H4 : Thành phần mol của Ethane, mol/mol.
FCpH2 : Nhiệt dung riêng của H2, kJ/kg.oC.
FCpCH4 : Nhiệt dung riêng của methane, kJ/kg.oC.
FCpC2H6 : Nhiệt dung riêng của C2H6, kJ/kg.oC.
FCpW1 : Nhiệt dung riêng của nước, kJ/kg.oC.
Delta coke:
2
195
bedregenT ROTcoke
coke : Delta coke (wt%).
Tbedregen2 : Nhiệt độ pha nặng lò tái sinh thứ 2,oC.
ROT : Nhiệt độ dòng ra khỏi Riser, oC.
Suy ra :
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
54
/coke cokeC O
Với:
coke : Sản lượng coke (wt%).
C/O : tỉ số của xúc tác/dầu.
coke : Delta coke (wt%).
Kết quả tính toán:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
55
Kết quả tính toán cân bằng vật chất và cân bẳng nhiệt lượng cho toàn
bộ quá trình:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
56
Chươ III
NGHI N C C NG NGH
1. N h cứ ả h hư củ h ệ độ củ l ệ đầ o đế r h
Khi tăng nhiệt độ nguyên liệu mà gi nguyên nhiệt độ trong Riser thì
giảm lượng xúc tác tuần hoàn, vì lượng xúc tác tuần hoàn cung cấp nhiệt cho
nguyên liệu từ nhiệt độ vào tới nhiệt độ phản ứng.
Qua H3.1 và H3.2 nhận thấy khi tăng nhiệt độ nguyên liệu thì giảm lượng
xúc tác tuần hoàn giúp quá trình vận chuyển xúc tác thuận lợi hơn và có lợi về kinh
tế. Tuy nhiên, lưu lượng xúc tác giảm làm giảm hoạt tính, độ chọn lọc của xúc tác
H3.1 nh hưởng của nhiệt độ d ng nguy n liệu đến lượng xúc tác tuần hoàn
H3.2 nh hưởng của nhiệt độ d ng nguy n liệu đến lượng Xăng-Diezel
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
57
do đó giảm độ chuyển hóa, giảm hàm lượng xăng trong sản phẩm, giảm năng suất
chế biến của dây chuyền. Đ ng thời làm tăng nhiệt độ trong lò tái sinh, nếu nhiệt
độ trong lò tái sinh quá cao sẽ phá hỏng cấu trúc của xúc tác.
Như vậy, tăng nhiệt độ nguyên liệu khi:
Muốn tăng lượng chế biến, gi nguyên lưu lượng không khí vào lò tái sinh.
Tăng nhiệt độ lò tái sinh.
Muốn tăng lượng chế biến, gi nguyên lượng xúc tác tuần hoàn.
Ngược lại, muốn giảm lượng xúc tác tuần hoàn hoặc lượng không khí khi
gi nguyên lượng nguyên liệu chế biến.
Muốn giảm độ chuyển hóa.
Ngược lại, giảm nhiệt độ nguyên liệu khi:
Tăng độ chuyển hóa.
Giảm khí khô hoặc khí cháy.
Giảm nhiệt độ lò tái sinh.
Tăng lượng xúc tác tuần hoàn.
2. Ả h hư ng củ độ nhớt
Ngu n nguyên liệu có API cao, hàm lượng cặn cacbon conradson thấp,
độ nhớt thấp là ngu n nguyên liệu có chứa nhiều parafin, ít cấu tử vòng.
Nguyên liệu có API thấp, cặn cacbon conradson cao và độ nhớt lớn là nguyên
liệu có chứa nhiều các cấu tử vòng, vòng thơm (hàm lượng aromatic lớn, ít
parafin). Mà các cấu tử vòng rất khó tham gia phản ứng mở vòng chính vì vậy,
nguyên liệu có hàm lượng parafin cao sẽ cho độ chuyển hóa cao và hiệu suất
thu h i xăng cao. Nguyên liệu có hàm lượng aromatic cao, chứa nhiều cấu tử
mạch vòng, độ chuyển hóa thấp hiệu suất thu h i xăng thấp, hàm lượng cốc
tăng nhưng xăng có Octan cao. Tuy nhiên chỉ số Octan của xăng cao do xăng
chứa nhiều aromatic và naphtenic. Mặt khác, nguyên liệu có hàm lượng cặn
cacbon conradson quá nhỏ tuy tăng được độ chuyển hóa và hàm lượng xăng
nhưng tỉ số C/O tăng gây khó khăn cho quá trình tái sinh và vận chuyển.
Như vậy độ nhớt tăng:
- Độ chuyển hóa giảm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
58
- Độ chọn lọc xăng giảm.
- Độ chọn lọc cốc tăng.
- Độ chọn lọc khí nhẹ tăng.
- Tỷ lệ C/O giảm.
- RON tăng.
- Nhiệt độ lò tái sinh tăng.
3. N h cứ ả h hư củ ( Riser Outlet Temperature)
Nhiệt độ trong Riser được điều chỉnh bằng lưu lượng xúc tác tuần hoàn
thông qua van trượt ( slide valve) tự động. Tăng nhiệt độ ROT thì slide valve này
mở lớn hơn để tăng lượng xúc tác nóng vào Riser.
Khi nhiệt độ tăng giúp tăng tốc độ các phản ứng Cracking và bẻ g y được
các lien kết bền, chính vì vậy giúp tăng độ chuyển hóa. Nên khi tăng nhiệt độ sẽ
tăng lượng xăng thu được. Tuy nhiên khi nhiệt độ quá cao thì tốc độ các phản ứng
chuyển hóa LCO, HCO thành xăng bé hơn rất nhiều so với phản ứng bẻ gãy các
cấu tử thuộc phân đoạn xăng tới các cấu tử nhẹ hơn (khí) nên giảm lượng xăng
H3.3 nh hưởng của OT đến lượng Xăng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
59
tăng LPG và Khí. Vì vậy, hiệu suất thu sản phẩm lỏng giảm rõ rệt, không phù hợp
với mục đích thu sản phẩm lỏng.
Nhiệt độ cao phản ứng phân hủy tăng, đ ng thời các phản ứng bậc 2 như
dehydro c ng tăng làm tăng hiệu suất aromatic và olefin trị số Octan của xăng
tăng. Nhiệt độ thích hợp của ROT để thu nhiều xăng khoảng 520 oC, còn ROT
thích hợp để lấy phần cất là 510 oC.
4. Ả h hư củ hờ hả ứ
Thời gian phản ứng có thể thay đổi dựa vào:
- Thay đổi lưu lượng nguyên liệu
- Thay đổi tỉ lệ hơi nước, khí nâng/ nguyên liệu đưa vào riser.
- Thay đổi kích thước của Riser.
- Thay đổi áp suất.
Khi giảm thời gian lưu thì độ chuyển hóa giảm, nhiệt độ lò tái sinh giảm, tỉ
lệ C/O tăng, sản lượng cốc giảm, nhiệt độ lò tái sinh giảm. Ban đầu, các cấu tử
nặng như parafin, aromatic có nhánh dài,… là các cấu tử d tham gia phản ứng hơn
so với các cấu tử nhẹ. Khi tăng thời gian lưu, nguyên liệu có nhiều thời gian hơn
để tham gia các phản ứng chính vì vậy hàm lượng xăng tăng. Nhưng khi thời gian
quá dài thì xảy ra các phản ứng bậc hai. Các cấu tử thuộc phân đoạn xăng tham gia
phản ứng để tạo ra các cấu tử nhẹ hơn thuộc phân đoạn khí và LPG. Vì vậy, hàm
lượng xăng giảm, khí tăng.
Nguyên liệu
(RS)
Coke
Khí khô
(DG)
LPG Gasoline (G)
LCO
HCO
H3.4 sơ đ nguyên lý trong Riser
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
60
Thời gian phản ứng càng giảm thì độ chuyển hóa càng giảm vì thời gian để
các cấu tử tham gia phản ứng ít hơn. Xu hướng cảu các nhà máy lọc dầu mong
muốn giảm thời gian lưu, khi đó để bù độ chuyển hóa, có thể tăng nhiệt độ Riser
hoặc tăng hoạt tính của xúc tác. Đ ng thời để giảm thời gian lưu có thể điều chỉnh
tăng lưu lượng dòng nguyên liệu đầu vào. Khi đó vẫn đảm bảo được hiệu suất xăng
mà lại tăng sản lượng chế biến, tăng lợi nhuận.
Khi tăng áp suất thì thành phần xăng tăng, đ ng thời LPG tăng và LCO
giảm. Tuy nhiên khi áp suất tăng quá cao thì thành phần xăng lại giảm trong khi
thành phần LCO tiếp tục giảm, LPG tăng. Điều này được giải thích là do khi áp
suất làm việc tăng, khả năng bay hơi của nguyên liệu giảm, lưu lượng thể tích
giảm. Điều này dẫn đến thời gian phản ứng giảm( đ ng thời tỷ lệ C/O tăng), các
H3.5b nh hưởng của áp suất đến lượng Xăng
H3.5a nh hưởng của áp suất đến lượng Xăng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
61
phản ứng cracking cấu tử nặng có thời gian phản ứng lâu hơn, lượng xăng tạo ra
nhiều hơn. Tuy nhiên khi áp suất tăng quá cao, độ bay hơi của nguyên liệu giảm
mạnh, lượng nguyên liệu tham gia phản ứng giảm, đ ng thời khả năng khuếch tán
ngược trở lại từ mao quản ra môi trường giảm, làm giảm khả năng tham gia phản
ứng trong mao quản. o đó làm giảm độ chuyển hóa.
5. Ả h hư ng của tốc độ nạp liệu riêng[1]
Tốc độ nạp liệu riêng (hay tốc độ không gian nạp liệu) là tỉ số gi a lượng
nguyên liệu được nạp trong một đơn vị thời gian trên lượng xúc tác trong
reactor(hay tỉ lệ thể tích của chúng) và được ký hiệu bằng M/H/M hay V/H/V.
Nếu p là áp suất trong reactor và được tính bằng at thì dộ chuyển hóa C có liên
quan với M/H/M theo biểu thức:
2
.
/ /100(1 )
100
C p K
C M H M
H3.6a nh hưởng của tốc độ nạp
liệu riêng
H3.6b nh hưởng tỉ lệ X/RH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
62
Khi tăng tốc độ nạp liệu riêng, sẽ làm giảm độ chuyển hóa ( từ công thức
trên và hình 3.6a). Còn khi giảm tốc độ nạp liệu riêng thì độ chuyển hóa tăng, vì
rằng tốc độ nạp liệu là đại lượng ngược với thời gian phản ứng. Khi sử dụng
xúc tác có độ hoạt tính cao, ta có thể tưng tốc độ nạp liệu và như vậy sẽ tăng
được năng suất của thiết bị.
Khi tăng tốc độ nạp liệu, nếu tăng nhiệt dộ phản ứng, sẽ tăng trị số octan
của xăng và tăng hiệu suất olefin trong khí. Đó là phương pháp chính để điều
khiển chế độ sản xuất propylen và buten trong quá trình Cracking xúc tác.
Trong thực tế, nếu dùng xúc tác aluminosilicat vô định hình, tốc đọ nạp
liệu thể tích chỉ đạt từ 4 dến 5 h-1. Nhưng nếu dùng xúc tác chứa zeolit, tốc độ
nạp liệu thể tích là 80 - 120 h-1
khi tính trong ống đứng của reactor và từ 20 đến
30 h-1
khi tính trong lớp sôi của reactor.
Khi thay dổi tỷ lệ X/RH sẽ làm thay đổi nhiệt độ của reactor, thay đổi
thời gian lưu của xúc tác trong reactor và lò tái sinh, đ ng thời c ng làm thay
đổi cả lượng cốc bám trên xúc tác trong một chu trình. Nếu ở chế độ ổn định,
tăng ti lệ X/RH sẽ làm tăng độ chuyển hóa, tăng hiệu suất cốc/nguyên liệu,
nhưng hàm lượng cốc bám trên xúc tác lại giảm xuống. Điều này được giải
thích là do lượng cốc đ được dàn ra ở một lượng xúc tác lớn hơn. Khi gi tốc
độ nạp liệu M/H/Mlà không dổi, nếu tăng tỷ lệ X/RH thì thời gian tiếp xúc gi a
xúc tác và nguyên liệu giảm, và như vậy độ hoạt tính trung bình của xúc tác
tăng lên. Đó là lý do đạt hiệu quả cao của quá trình với xúc tác tầng sôi (FCC).
Nhưng nấu tăng cao quá mức độ tuần hoàn xúc tác, sẽ làm ảnh hưởng đến quá
trình tách hơi bám trên xúc tác và làm ảnh hưởng dến quá trình tái sinh và
trang thiết bị kèm theo.
6. Ả h hư ng của tỉ lệ Zeolit - Alumina trong xúc tác.
Phản ứng cracking xúc tác chủ yếu xảy ra trên bề mặt cảu xúc tác. Chiều
của phản ứng phụ thuộc rất nhiều vào bản chất của xúc tác, c ng như phụ thuộc
vào chất lượng nguyên liệu và các thông số công nghệ của quá trình .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
63
Zeolit là hợp chất của alumino-silic, là chất tinh thể có cấu trúc đặc biệt.
Cấu trúc cảu chúng đặc trưng bằng mạng các lỗ rỗng, rãnh, rất nhỏ thông với nhau.
Các chất Zeolit được chế tạo cùng với các xúc tác alumino-silicat hay với đất sét
thiên nhiên, r i sau đó được xử lý bằng các phương pháp đặc biệt hợp thành xúc
tác chứa zeolit. Xúc tác chứa Zeolit này có hoạt tính cáo, có độ chọn lọc tốt và giá
thành vừa phải, vì thế chúng được sử dụng rộng rãi.
H3.7 nh hưởng của ti lệ eolit đến lượng Xăng- Diezel
H3.8 nh hưởng tỉ lệ eolit đến lượng Xăng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
64
Khi tăng tỉ lệ Zeolit - Alumina dẫn tới độ chọn lọc của xúc tác tăng. Chính
vì vậy làm tăng hàm lượng xăng trong sản phẩm. Tuy nhiên, khi tăng tỉ lệ Zeolit
lên quá cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố sản phẩm Xăng và iezel.
Lượng xăng tăng cao nhưng lượng Diezel lại giảm nhiều c ng không mang lại hiệu
quả kinh tế cao. Vì vậy cần phải có sự điều chỉnh hợp lý tỉ lệ Zeolit để đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
H3.9 nh hưởng tỉ lệ eolit đến lượng ightends
H3.10 nh hưởng tỉ lệ lumina đến lượng ightends
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
65
Khi tăng hàm lượng Alumina trong xúc tác theo H3.10 và H3.11, sản phẩm
Xăng và khí tăng còn sản phẩm Diezel giảm. Khi lượng Alumina quá cao thì lượng
xăng c ng sẽ bị chuyển hóa phần lớn sang khí nên sản lượng xăng thu được giảm
không đem lại hiệu quả kinh tế.
7. Ả h hư ng của tỷ lệ hơ ước đư o cù l ệu
H3.11 nh hưởng tỉ lệ lumina đến lượng Xăng- Diezel
H 3.12a nh hưởng của tỉ lệ hơi nước / nguyên liệu tới độ chọn lọc Xăng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
66
Tăng tỉ lệ hơi nước trên nguyên liệu:
- Tăng độ chuyển hóa.
- Tăng sản lượng xăng trong sản phẩm.
- Hàm lượng cốc tăng.
- Tỉ số C/O tăng do cần nhiều xúc tác hơn để nâng nhiệt độ của hơi nước tới
nhiệt độ phản ứng.
Như vậy, tỉ lệ hơi nước trên nguyên liệu tăng có lợi cho quá trình. Vì hơi
nước tăng khả năng phân tán và bay hơi của nguyên liệu, giúp khả năng phân tán
của nguyên liệu trong xúc tác tốt hơn, thúc đẩy phản ứng.
H 3.12b nh hưởng của tỉ lệ hơi nước / nguyên liệu tới độ chọn lọc Xăng
H 3.12c nh hưởng của tỉ lệ hơi nước / nguyên liệu tới độ chọn lọc Xăng -Khí
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
67
Tuy nhiên, khi tỉ lệ hơ nước trên nguyên liệu quá cao sẽ làm tăng lượng xúc
tác tuần hoàn, khó khăn trong vận chuyển và tái sinh. Tốn chi phí để sản xuất hơi
nước đ ng thời làm tăng kích thước thiết bị phân tách, thu h i sản phẩm. Nếu tỉ lệ
hơi nước/nguyên liệu quá cao có thể xảy ra Steam Cracking.
8. Tố ư h c hệ
Tối ưu hóa quá trình bất kỳ là tìm điểm thích hợp nhất (điểm tối ưu) của
hàm số được nghiên cứu hoặc tìm các điều kiện tối ưu tương ứng để tiến hành quá
trình đ cho.
Về nguyên tắc, phải tiến hành chọn tiêu chuẩn tối ưu, tức lựa chọn tham số
mà ta mong muốn đạt được. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà tiêu chuẩn tối ưu
có thể là tiêu chuẩn công nghệ (năng suất cao, sản phẩm phụ ít, hiệu suất lớn,...)
hoặc là các tiêu chuẩn kinh tế.
Quá trình tối ưu hóa không phải là quá trình nhằm đưa tham số mong muốn
đạt được giá trị cực đại hoặc cực tiểu, mà đó là quá trình đưa tham số (tiêu chuẩn
tối ưu) về giá trị thích hợp nhất, đ ng thời đảm bảo dung hòa các yếu tố khác.
Do quá trình FCC là quá trình chế biến các sản phẩm nặng thành các sản
phẩm nhẹ, có giá trị kinh tế cao, đặc biệt trong đó là xăng. Vì vậy hầu hết các nhà
máy FCC hiện nay đều hoạt động với chế độ tạo ra tối đa lượng xăng.
Xét về mặt toán học, ta có thể lập hàm tổng quát:
y = f (nhiệt độ, áp suất, thành phần, chiều dài ống Riser,…).
Trong đó y: sản phẩm xăng
Như vậy bài toán tối ưu hóa sẽ trở thành tìm cực trị của y theo các thông số
trên. Sau khi giải quyết xong bài toán cực trị, các sản phẩm còn lại sẽ được tính
toán theo sản phẩm xăng.
Khí khô = f1( sản phẩm xăng)
LPG = f2 ( sản phẩm xăng)
HCO = f3 ( sản phẩm xăng)
….
Trên thực tế, việc giải quyết bài toán cực trị này sẽ rất khó khăn và phức tạp
bởi quá trình FCC có rất nhiều yếu tố tác động, theo nhiều hướng, nhiều phương
thức c ng như cường độ khác nhau. Giá trị cực đại chưa hẳn là giá trị cuối cùng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
68
của quá trình tối ưu hóa. Quá trình tối ưu hóa CC sẽ tìm ra một bộ thông số phù
hợp để cho ra giá trị sản phẩm xăng là tối ưu nhất.
Tối ưu hóa có hai dạng: tối ưu hóa kinh tế và tối ưu hóa kỹ thuật.
Tối ưu hóa kinh tế là quá trình tìm chế độ hoạt động trong đó chi phí vận
hành, giá trị các sản phẩm tạo ra đạt được giá trị kinh tế cao nhất tại thời điểm nhất
định. Ví dụ, với ngu n nguyên liệu nhất định, tại thời điểm LCO có nhu cầu cao
hơn thì quá tình sẽ được chuyển sang chế độ nhiều LCO, nếu Xăng có nhu cầu lớn
hơn thì sẽ vận hành ở chế độ nhiều xăng.
Tối ưu hóa kỹ thuật: quá trình này không xét đến các yếu tố kinh tế (chi phí
vận hành, giá trị sản phẩm,..), mà điều chỉnh các thông số nhằm đạt được sản phẩm
mong muốn. Các thông số điều chỉnh bao g m nhiệt độ, áp suất, thành phần
nguyên liệu vào, cấu tạo thiết bị,…
Quá trình tối ưu hóa thực tế là tổng hợp của hai quá trình này để chọn ra một
giá trị phù hợp nhất, vừa đảm bảo hợp lý tính kinh tế và tính kỹ thuật.
Sử dụng công cụ Otimizer của phần mềm mô phỏng Hysys xác định
được điều kiện công nghệ để tối ưu sản lượng xăng đối với ngu n nguyên liệu
là cặn chưng cất của dầu thô Bạch Hổ (hình…..):
Nhiệt độ nguyên liệu vào: 315oC
Áp suất nguyên liệu : 300 kPa
Áp suất phản ứng : 542 kPa
Chiều dài ống phản ứng : 35 m
Tỉ lệ hơi nước / nguyên liệu: 0.055
ROT ( Riser Outlet Temperature): 514 oC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
69
Chươ IV
THIẾT KẾ XÂY DỰNG
1. X c đị h đị đ ể xâ dự
1.1. C c cơ x c đị h đị đ ể xâ dự củ h :
- Phân xưởng cracking xúc tác là một phần của nhà máy lọc dầu, nhưng
trong đ án này chúng ta xem như là một nhà máy.
- Việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy lọc dầu là một bước đầu tiên và
khá quan trọng của việc thiết kế. Đây là công việc khó khăn và phức tạp đòi hỏi
nh ng nhà thiết kế và quản lý phải tìm hiểu và kết hợp nh ng số liệu, nh ng thông
số kỹ thuật của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau như: địa chất, thủy văn,
kinh tế, công nghệ, kiến trúc đô thị hóa, xây dựng, văn hóa x hội... Nhiều khi xây
dựng nhà máy còn ít nhiều có liên quan đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
một vùng. o đó, để lựa chọn một địa điểm nào đó trước hết người ta phải điều tra
cơ bản, nghĩa là thu thập và xử lý các số liệu về tất cả các mặt như: tài nguyên,
khoáng chất, đất đai, dân số, ngu n nguyên liệu, nhiên liệu, ngu n nước có liên
quan đến khu vực đó.
1.2. C c cầ đố ớ đị đ ể xâ dự :
1.2.1. C yêu ầu u đố ớ địa đ ểm x y dự :
a) Về quy hoạch:
Địa điểm xây dựng được lựa chọn phải phù hợp với quy hoạch lãnh thổ, quy
hoạch vùng, quy hoạch cụm kinh tế công nghiệp đ được các cấp có thẩm quyền
phê duyệt tạo điều kiện phát huy tối đa công suất của nhà máy và khả năng hợp tác
sản xuất của nhà máy với các nhà máy lân cận.
b)Về điều kiện tổ chức sản xuất:
Địa điểm chọn xây dựng phải đảm bảo các điều kiện sau:
Phải gần các ngu n cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và gần nơi tiêu thụ
sản phẩm nhà máy.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
70
Gần các ngu n cung cấp năng lượng, nhiên liệu như: điện, nước, hơi, khí
nén, than, dầu,.. như vậy sẽ hạn chế tối đa các chi phí vận chuyển, hạ giá thành sản
phẩm, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhà máy.
c) Về điều kiện hạ tầng kỹ thuật:
Địa điểm xây dựng phải đảm bảo được sự hoạt động của nhà máy.Do vậy
cần chú ý các yếu tố sau :
+ Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống giao thông quốc gia bao g m: đường
bộ, đường sông, đường biển và cả đường hàng không.
+ Phù hợp và tận dụng tối đa hệ thống mạng lưới cung cấp điện, thông tin
liên lạc và các mạng lưới kỹ thuật khác.
+Nếu ở địa phương chưa có sẵn các điều kiện hạ tầng kỹ thuật trên thì phải
xét đến khả năng xây dựng của các cơ sở hạ tầng trước mắt c ng như trong tương
lai.
d) Về điều kiện xây lắp và vận hành của nhà máy:
Địa điểm xây dựng phải chú ý đến các điều kiện sau:
+ Khả năng cung cấp vật liệu, vật tư xây dựng để giảm chi phí gía thành đầu
tư xây dựng cơ bản của nhà máy vì giảm chi phí đầu tư vật liệu xây dựng từ nơi xa
đến.
+ Khả năng cung ứng nhân công trong quá trình xây dựng nhà máy c ng
như vận hành nhà máy sau này. Do vậy trong quá trình thiết kế cần xác định số
công nhân của nhà máy và khả năng cung cấp công nhân của địa phương. Ngoài ra
còn phải tính khả năng cung cấp công nhân ở địa phương lân cận .
e) Về điều kiện chính trị, xã hội:
Địa điểm được chọn phải phụ thuộc vào vùng có điều kiện chính trị xã hội
ổn định.
1.2.2 C yêu ầu ề kỹ u x y dự :
a) Về địa hình:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
71
Khu đất phải có kích thước và hình dạng thuận lợi cho việc xây dựng trước
mắt c ng như trong việc mở rộng nhà máy trong tương lai. Kích thước , hình dạng
và quy mô của khu đất nếu không hợp lý sẽ gây rất nhiều khó khăn trong quá trình
thiết kế, bố trí dây chuyền công nghệ, c ng như việc bố trí các hạng mục công
trình trên mặt bằng khu đất đó. o vậy, khu đất được lựa chọn phải đáp ứng các
yêu cầu sau:
+ Khu đất phải cao ráo để tránh ngập lụt trong mùa l , khu đất phải có mực
nước thấp để tạo điều kiện tốt cho việc thoát nước thải và nước mặt d dàng.
+ Khu đất phải tương đối bằng phẳng và có độ dốc tự nhiên tốt nhất là 0,5
1% để hạn chế tối đa kinh phí cho việc san lấp mặt bằng (thông thường chi phí này
khá lớn chiếm từ 10 15% giá trị công trình )
b) Về địa chất:
Khu đất được lựa chọn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Không được nằm trên các vùng có mỏ khoáng sản hoặc địa chất không ổn
định (như có hiện tượng động đất, xói mòn đất hay hiện tượng cát chảy)
+ Cường độ khu đất xây dựng là 1,5 2,5 KG/cm2. Nên xây dựng trên nền
đất sét, sét pha cát, đất đá ong, đất đ i...để giảm tối đa chi phí gia cố nền móng của
các hạng mục công trình, nhất là hạng mục công trình có trọng tải bản thân và tải
trọng động lớn .
1.2.3. C yêu ầu ề ệ s ô ệp:
Khi chọn địa điểm xây dựng cần xét đến mối quan hệ mật thiết gi a khu dân
cư đô thị và khu công nghiệp. Đây là điều cần thiết vì trong quá trình sản xuất các
nhà máy thường thải ra các chất độc như:khí độc,nước bẩn, khói bụi tiếng n...
hoặc các yếu tố bất lợi khác như: d cháy nổ , ô nhi m môi trường... Để hạn chế tối
đa ảnh hưởng của môi trường công nghiệp tới các khu dân cư, các khu vực có di
tích lịch sử và danh lam thắng cảnh của địa phương cần đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đảm bảo các khoảng cách bảo vệ sinh công nghiệp thích hợp:
Địa điểm xây dựng phải đảm bảo các yêu cầu quy phạm, quy định về mặt
bảo vệ môi trường công ngiệp. Chú ý khoảng cách bảo vệ vệ sinh công nghiệp,
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
72
tuyệt đối không được xây dựng các công trình xây dựng hoặc công viên. Phải tr ng
cây xanh để hạn chế tác hại của khu công nghiệp gây ra.
b) Đảm bảo vị trí xây dựng:
Vị trí xây dựng nhà máy thường ở cuối hướng gió chủ đạo , ngu n nước thải
của nhà máy phải được xử lý ở hạ lưu và cách bến nước dùng của khu dân cư tối
thiểu là 500m.
Tóm lại, để lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy hợp lý phải căn cứ vào các
yêu cầu trên nhưng trong thực tế rất khó khăn khi lựa chọn được địa điểm thỏa
mãn các yêu cầu trên. Do vậy cần nghiên cứu , cân nhắc và ưu tiên đến địa điểm
sản xuất riêng của nhà máy để quyết định địa điểm hợp lý và tối ưu.
1.2.4. Đặ đ ểm ủa địa đ ểm x y dự :
Nhà máy lọc dầu là nhà máy hiện đại và có quy mô lớn .Nó có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân đ ng thời đây là một dự án mang tính chiến lược
của chính phủ, vì vậy việc chọn địa điểm xây dựng cần phải thận trọng.
Ở đây ta chọn địa điểm xây dựng nhà máy lọc dầu tại Nam Vân Phong-
Khánh Hòa. Phân xưởng cracking xúc tác được xây dựng trong nhà máy lọc dầu.
Vịnh Vân Phong, người Pháp gọi là Port Dayot (tức Bến Gối) thuộc địa
phận hai huyện Vạn Ninh và Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa; cách thành phố Nha
Trang 50km, cách thành phố Tuy Hòa 35km, chạy từ chân núi Mã Cảnh đến chân
phía Bắc núi Phước Hà. Phía Tây vịnh Vân Phong (cách bờ vịnh 20-30km) là phần
kéo dài của d y Trường ơn. Phía Đông Nam cửa Vịnh rộng 17km thông ra biển
Đông. Phía Đông Bắc là bán đảo Hòn Gốm g m các dãy núi nhỏ và c n cát kéo
dài. Bán đảo Hòn Gốm trải dài 27,5km có hình dáng như một cánh tay vươn ra
nâng niu báu vật - đảo Hòn Lớn. Đảo Hòn Lớn nằm trong vịnh Vân Phong có
chiều dài 14,2km, chiều ngang chỗ rộng nhất 6km. Diện tích của đảo khoảng
46km2. Phía Đông Nam nằm gi a bán đảo Hòn Gốm, Hòn Lớn và đảo Cổ Cò, là
dải nước hẹp có chiều rộng 200m có độ sâu trung bình 25m, thuận lợi cho việc vào
ra của tàuthuyền.
Tổng diện tích khu vực vịnh Vân Phong khoảng 150.000ha; trong đó diện
tích mặt nước vùng vịnh khoảng 80.000ha và diện tích đất liền khoảng 70.000ha.
Khu vực này có địa hình phong phú, đặc biệt là hệ thống đảo, bán đảo, vịnh sâu và
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
73
kín gió, bờ và bãi biển, c n cát hấp dẫn và là khu vực có hệ sinh thái đa dạng như
rừng nhiệt đới, rừng ngập mặn, động thực vật biển nông ven bờ.
2. h ế kế ổ ặ hâ xư
2.1. Yêu ầu ế kế ổ mặ p x ở ra k xú :
2.1.1. C yêu ầu u :
Để có được phương án tối ưu khi lựa chọn và thiết kế quy hoạch tổng mặt
bằng nhà công nghiệp cần phải thoả mãn các yêu cầu cụ thể sau:
Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy phải đáp ứng các yêu cầu cao nhất
của dây chuyền công nghệ sao cho chiều dài dây chuyền sản xuất là ngắn nhất,
không trùng lặp lộn xộn, hạn chế tối đa sự giao nhau. Đảm bảo mối liên hệ mật
thiết gi a các hạng mục công trình với hệ thống giao thông và các mạng lưới cung
cấp kỹ thuật khác bên trong c ng như bên ngoài nhà máy.
Trên khu đất xây dựng nhà máy phải được phân chia thành các khu vực chức
năng theo đặc điểm sản xuất, yêu cầu vệ sinh, đặc điểm sự cố, khối lượng phương
tiện vận chuyển, mật độ công nhân...Tạo điều kiện tốt nhất cho việc quản lý vận
hành của các khu vực chức năng.
Diện tích khu đất xây dựng được tính toán thoả mãn mọi yêu cầu đòi hỏi của
dây chuyền công nghệ trên cơ sở bố trí hợp lý các hạng mục công trình, tăng
cường khả năng hợp khối nâng tầng, sử dụng tối đa các diện tích không xây dựng
để tr ng cây xanh, tổ chức môi trường công nghiệp và định hướng phát triển nhà
máy trong tương lai.
Tổ chức hệ thống giao thông vận chuyển hợp lý phù hợp với dây chuyền
công nghệ, đặc tính hàng hoá để đáp ứng mọi yêu cầu để sản xuất và quản lý.
Lu ng người và lu ng hàng hoá phải không trùng lặp hoặc cắt nhau. Ngoài ra cần
phải chú ý khai thác tận dụng mạng lưới giao thông quốc gia và các cụm nhà máy
lân cận.
Phải thoả mãn các yêu cầu vệ sinh công nghiệp, hạn chế tối đa các sự cố sản
xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường bằng các giải pháp phân khu chức năng, bố trí
hướng nhà hợp lý theo hướng gió chủ đạo của khu đất. Khoảng cách của các hạng
mục công trình phải tuân theo quy phạm thiết kế, tạo mọi điều kiện cho việc thông
thoáng tự nhiên, hạn chế bức xạ nhiệt vào trong nhà.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
74
Khai thác triệt để đặc điểm địa hình tự nhiên, đặc điểm khí hậu địa phương
nhằm giảm tối thiểu các cho chi phí san nền, xử lý nền đất, tiêu và thoát nước cho
các công trình ngầm khi bố trí các hạng mục công trình.
Phải đảm bảo tốt mối quan hệ mật thiết với các nhà máy lân cận trong khu
công nghiệp với việc sử dụng chung các công trình đảm bảo kỹ thuật, xử lý chất
thải, chống ô nhi m môi trường c ng như các công trình hành chính phục vụ công
cộng...nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, hạn chế vốn đầu tư xây dựng nhà máy và
tiết kiệm đất xây dựng.
Phân chia thời kỳ xây dựng hợp lý, tạo điều kiện thi công nhanh, sớm đưa
nhà máy vào hoạt động sản xuất, nhanh chóng hoàn vốn đầu tư xây dựng.
Bảo đảm các yêu cầu thẩm mỹ của từng công trình, tổng thể nhà máy. Hoà
nhập, đóng góp cảnh quan xung quanh, tạo thành khung cảnh kiến trúc công
nghiệp đô thị.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
75
Bảng 4.1: Các hạng mụ r p x ởng cracking xúc tác[16]
ST
T Tên công trình
Kích thước Diện tích (m
2)
Dài (m) Rộng (m)
1 Phòng bảo vệ 6 x 4 6 x 4 144
2 Phòng thay quần áo 18 12 216
3 Nhà để xe đạp xe máy 24 18 432
4 Hội trường 36 12 432
5 Nhà hành chính (tầng 2) 36 12 -
6 Nhà ăn 18 12 216
7 Nhà y tế 12 9 108
8 Phòng hoá nghiệm 18 12 216
9 Nhà cung cấp nước 30 20 600
10 Nhà điều khiển 24 12 288
11 Tua bin khí 12 6 72
12 Trao đổi nhiệt 18 12 216
13 Làm lạnh 18 12 216
14 Lò đốt CO 12 6 72
15 Nhà cơ khí 24 12 288
16 Tháp chưng phân đoạn 18 12 216
17 Lò phản ứng 18 12 216
18 Lò tái sinh 18 15 270
19 Sản xuất hơi nước 12 6 72
20 Nhà máy bơm và máy nén 24 12 288
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
76
21 Ống khói 12 6 72
22 Trạm điện 12 6 72
23 Nhà xử lý nước thải 18 12 216
24 Bể chứa nguyên liệu 40 x 6 40 x 6 9600
25 Trạm cứu hỏa 30 20 600
26 Bể chứa xăng 40 x 3 40 x 3 4800
27 Bể chứa gasoil nhẹ 40 x 2 40 x 2 3200
28 Bể chứa gasoil nặng 40 x 2 40 x 2 3200
29 Bể chứa cặn dầu 40 40 1600
2.1.2. C yêu ầu r ê :
Dựa vào phương án bố trí công nghệ và các tài liệu cơ sở liên quan mà tiến
hành điều chỉnh bố trí lại công nghệ cho hợp lý hơn và đảm các yêu cầu:
Thoả mãn yêu cầu công nghệ, bố trí đường sản xuất hợp lý, bố trí thiết bị đủ
diện tích để công nhân thao tác. Các bộ phận liên hệ trực tiếp với nhau, đảm bảo
trong và ngoài nhà thuận tiện phù hợp với dây chuyền sản xuất chung của nhà máy.
Đảm bảo điều kiện làm việc tốt, triệt để chiếu sáng tự nhiên, thải được hơi
độc, bụi ra ngoài. Bảo đảm vệ sinh trong công nghiệp và an toàn trong sản xuất
Xác định hình dáng mặt bằng, hệ thống lưới cột theo yêu cầu thống nhất hoá
trong xây dựng.
Bảo đảm yêu cầu phát triển mở rộng sản xuất trong tương lai của nhà máy,
có dự kiến trước hướng mở rộng để khi quá trình công nghệ thay đổi nhưng vẫn sử
dụng được, ít phải sửa ch a lại.
2.2. ế kế ổ mặ p x ở ra k xú e uyê ắ
phân vùng:
Đặc điểm của dây chuyền sản xuất:
+ Quá trình cracking xúc tác là quá trình sản xuất liên tục.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
77
+ Trong khi vận hành có thể thải ra khí độc, bụi và nước ô nhi m.
+ Toàn bộ dây chuyền đều lộ thiên.
+ Cracking xúc tác là một phần của nhà máy lọc dầu, do đó quá trình
này phải bố trí nằm trong khu liên hợp, hoạt động không thể tách riêng với các
phân xưởng khác.
Các hạng mục công trong phân xưởng cracking xúc tác được trình bày ở
bảng 19
Bố trí các hạng mục trong phân xưởng cracking xúc tác theo nguyên tắc
phân vùng:
+ Vùng trước nhà máy nên bố trí ở đầu hướng gió chủ đạo. Vùng trước nhà
máy nên bố trí phòng bảo vệ, hội trường, nhà để xe, nhà hành chính, nhà ăn, nhà
sinh hoạt. Còn nhà để xe cơ giới và xe đạp cần bố trí sao cho thuận tiện cho việc
vận chuyển ra vào nên bố trí nó ở gần cổng phụ.
+ Vùng sản xuất:
Đây là vùng quan trọng nhất của nhà máy do đó được bố trí theo nguyên tắc
là: Khu đất được ưu tiên về điều kiện địa hình, địa chất c ng như về hướng. Các
nhà sản xuất chính, phụ trợ sản xuất có nhiều công nhân nên bố trí ở phía gần cổng
chính của nhà máy và đặc biệt ưu tiên về hướng. Các nhà xưởng trong quá trình
sản xuất gây ra các tác động xấu như tiếng n lớn, lượng bụi, nhiệt thải ra nhiều
hoặc d có sự cố (dể cháy nổ, rò rỉ các hoá chất bất lợi, độc hại). Nên đặt cuối
hướng gió và tuân thủ chặt chẽ theo quy định an toàn về vệ sinh công nghiệp. Bố
trí phải đảm bảo dây chuyền sản xuất ngắn và thuận lợi, phù hợp và liên hợp với
các phân xưởng sản xuất khác trong tổng mặt bằng nhà máy.
Theo nguyên tắc trên trong vùng sản xuất của các phân xưởng cracking xúc
tác bố trí các hạng mục công trình sau: Nhà cơ khí, nhà máy bơm và máy nén, nhà
điều khiển, lò tái sinh, lò phản ứng, tháp chưng cất chính, tua bin khí, sản xuất hơi
nước, lò đốt CO, ống khói và bố trí gần bộ phận xử lý nhiệt là các nhà trao đổi
nhiệt, làm lạnh.
+ Vùng các công trình phụ: nhà sản xuất nước, cứu hoả, xử lý nước thải,
trạm điện. Khi bố trí vùng các công trình phụ cần chú ý: hạn chế tối đa chiều dài
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
78
của hệ thống cung cấp kỹ thuật bằng cách bố trí hợp lý gi a nơi cung cấp và nơi
tiêu thụ năng lượng. Tận dụng các khu đất không lợi về hướng để bố trí các công
trình phụ.
+ Vùng cuối hướng gió thì bố trí các bể chứa nguyên liệu, bể xăng, bể đựng
gasoil nặng và bể đựng cặn dầu. Các bể chứa nguyên liệu nên đặt ở sau so với các
bể chứa sản phẩm, vì nếu có xảy ra sự cố về lửa đối với bể chứa nguyên liệu thì ít
ảnh hưởng tới bể chứa sản phẩm, còn nếu bố trí ngược lại thì rất khó để bảo vệ bể
chứa sản phẩm. Tại mỗi bể chứa thì cần phải lắp đặt hệ thống đường ống ch a
cháy để khi có sự cố thì ngay lập tức hoạt động. Vùng phía sau nên tr ng nhiều cây
xanh để giảm bớt các chất độc hại, và giảm bớt bụi.
+ Các phòng bảo vệ nên đặt ở ngay cổng ra vào phân xưởng và vào khu sản
xuất. Các khu vực còn lại thì tr ng cây xanh để tạo cảnh quan cho nhà máy. Đường
giao thông phục vụ đi lại cần đổ nhựa và dẫn đến tận các khu sản xuất.
* Ư đ ểm của việc bố trí mặt b hư l :
+ D quản lý theo nghành , theo các phân xưởng , theo các công đoạn của
dây chuyền sản xuất của nhà máy.
+Thích hợp với các nhà máy có nh ng xưởng , nh ng công đoạn có các đặc
điểm và điều kiện sản xuất khác nhau.
+Đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp , d dàng xử lý các bộ phận
phát sinh các điều kiện bất lợi trong quá trình sản xuất như khí độc , bụi , cháy ,
nổ...
+ D dàng bố trí hệ thống giao thông và sắp xếp các thiết bị trong nhà máy.
+ Thuận lợi trong quá trình phát triển mở rộng nhà máy.
+ Giảm được tải trọng công trình như kết cấu bao che, tải trọng gió ngang,
cầu trục trong nhà...do vậy giảm được khối lượng xây dựng, tiết kiệm được vật liệu
xây dựng từ đó giảm được chi phí cho xây dựng.
+ Giảm thời gian xây dựng, tiết kiệm được mặt bằng.
* Nhược đ ểm:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
79
+ Dây chuyền sản xuất kéo dài.
+Hệ thống đường ống kỹ thuật và mạng lưới giao thông tăng.
+Hệ số xây dựng và sử dụng thấp.
2.3. ỉ êu kỹ u ơ ả :
Diện tích chiếm đất của các nhà và công trình (A): A= 27410 [m2]
Tổng diện tích phân xưởng (F): F = A x4 = 109640 [m2]
Diện tích kho, bãi lộ thiên(B): B= 19406 [m2]
Diện tích chiếm đất của đường giao thông, của hệ thống ống vận chuyển vật
chất, r nh thoát nước, vỉa hè: C = 30.000[m2]
- Xác định hệ số xây dựng ( Kxd):
%7,42100.109640
1940627410100.
F
BAK xd
- Xác định hệ số sử dụng ( Ksd):
%1,70100.109640
300001940627410100.
F
CBAK sd
3. h ế kế xâ dự hâ xư C ck xúc c
* Xây dựng lộ thiên phân xưởng cracking xúc tác:
Nhà công nghiệp có các bao che cho thiết bị máy móc của máy móc của quá
trình sản xuất và đảm bảo về khí hậu tốt nhất cho sản xuất và con người. Tuy nhiên
do khoa học kỹ thuật phát triển, ngành công nghiệp chế biến dầu mỏ có trình độ tự
động hoá cao, quá trình sản xuất được tiến hành liên tục trong các thiết bị kín, có
kích thước (đường kính và chiều cao) lớn, các quá trình vận chuyển chủ yếu bằng
đường ống, thiết bị chịu đựng ăn mòn môi trường. Con người chủ yếu làm việc
trong các phòng kiểm tra, điều khiển, khi có sự cố mới ra ngoài kiểm tra, xem xét
và xử lý. o đó một xu hướng thiết mới ra đời là bố trí thiết bị của quá trình sản
xuất ra ngoài trời trên mặt bằng lộ thiên hoặc khung sàn lộ thiên (khung sàn không
có tường và mái) mà không cần bao che, nghĩa là bộ phận xây dựng sản xuất xây
dựng lộ thiên. Đây là hình thức có nhiều ý nghĩa to lớn về mặt tiến bộ khoa học kỹ
thuật c ng như về mặt kinh tế trong xây dựng và sử dụng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
80
* Ý nghĩa và tác dụng của hình thức xây dựng lộ thiên:
+ Giảm tải trọng tác dụng lên công trình như kết cấu bao che, tải trọng, cần
trục trong nhà. o đó giảm được khối lượng xây dựng từ 20 40%, tiết kiệm được
vật liệu xây dựng.
+ Giảm thời gian thiết kế, thời gian chuẩn bị và thi công, sớm đưa công trình
vào sử dụng.
+Tiết kiệm diện tích trên mặt bằng khi bố trí lộ thiên từ 10 50% diện tích
đất xây dựng do đó tiết kiệm được đất xây dựng nhà máy.
+ Nâng cao tính linh hoạt vạn năng của công trình, d dàng bố trí, lắp ráp
sửa ch thiết bị, d dàng mở rộng và cải tạo xí nghiệp trong tương lai.
+ Giảm điện chiếu sáng, giảm thiết bị thông gió nhân tạo, giảm được nguy
cơ cháy nổ vì bố trí thông thoáng và hợp lý. Giảm chi phí để bảo quản sử dụng sửa
ch a công trình. Công nhân làm việc tốt hơn và cảm thấy an toàn hơn.
o các ý nghĩa to lớn trên nên đ thu được hiệu quả kinh tế sau:
- Giảm tổng số đầu tư xây dựng từ 5 20% so với xây dựng kín.
- Giảm giá thành xây xựng từ 8 50%, do đó giảm được giá thành sản phẩm
từ 8 18%
Qua phần thiết kế xây dựng đ xác định được kích thước, cách bố trí các
nhà, các công trình theo đúng quy định. Khi bố trí ta cần chú ý đến làm sao dây
chuyền sản xuất liên tục và thuận lợi. Khoảng cách gi a các thiết bị hợp lý: đủ điều
kiện cho công nhân thao tác, điều hành và sửa ch a thiết bị. Giao thông trong và
ngoài phân xưởng phải thuận tiện cho việc đi lại của các loại xe ra vào nhà máy.
Sự hoạt động của các thiết bị của dây chuyền, đối với nh ng nơi cần độ tin cậy cao
và chính xác thì nên tự động hoá các bộ phận đó.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
81
KẾ L ẬN
Trong đ án tốt nghiệp “ Nghiên cứu xây dựng mô phỏng quá trình FCC”
đã nghiên cứu và giải quyết được các vấn đề sau:
ử dụng phương pháp mô hình hóa để phân tích quá trình CC thành các
quá trình đơn giản mà không ảnh hưởng nhiều đến độ chính xác của quá
trình.
ựa trên yêu cầu về sản phẩm, sử dụng mô hình 7 Lump g m Coke, Khí
khô, LPG, xăng, LCO, HCO và lurry. Sử dụng phần mềm UNISIM mô
phỏng Riser bằng thiết bị phản ứng PFR cho kết quả tính toán phù hợp với
mô hình trong Hysys.Refinery.
Xây dụng mô phỏng tĩnh quá tình CC để thu sản phẩm chính là xăng và có
thể điều chỉnh thu olefin nhẹ cho hóa dầu bẳng HYSYS.Refinery.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số công nghệ đến quá trình FCC:
- Khi thay đổi thành phần nghuyên liệu từ dầu nhẹ sang dầu nặng thì
tăng chỉ số Octan, tuy nhiên hàm lượng cốc tăng nên hoạt tính và độ
chọn lọc của xúc tác giảm, nhiệt độ trong lò tái sinh cao, đòi hỏi xúc
tác phải có hoạt tính và độ chọn lọc, độ bền nhiệt cao hơn.
- Khi thay đổi thành phần xúc tác: hàm lượng Zeolit tăng lên thì làm
tăng hoạt tính của xúc tác, tăng dộ chuyển hóa, tăng hàm lượng xăng
và khí. Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng Zeolit thì hàm lượng chất
mang giảm, làm giảm khả năng tham gia các phản ứng của các cấu tử
nặng, do đó Octan của xăng giảm. Mặt khác, khi tăng hàm lượng
Zeolit lớn hơn 30% thì hiệu suất xăng và độ chuyển hóa tăng không
đáng kể, mà lại khó tái sinh do bền nhiệt của Zeolit kém hơn chất
mang.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2012
82
- Thay đổi nhiệt độ nguyên liệu: khi tăng nhiệt độ của nguyên liệu từ
270÷330 oC thì làm giảm tỉ số C/O nhưng lại làm giảm độ chuyển hóa
và hàm lượng xăng.
- Thay đổi nhiệt độ dòng ra khỏi Riser (ROT): khi ROT tăng thì tăng độ
chuyển hóa của quá trình, tăng sản lượng xăng và khí. Tuy nhiên khi
ROT quá cao (lớn hơn 520oC) thì xảy ra các phản ứng bậc 2 với các
cấu tử trong phân đoạn xăng nên làm giảm hàm lượng xăng, tăng sản
lượng khí, không có lợi cho qua trình FCC. Khi nhiệt độ tăng làm tăng
các phản ứng như dehydro làm tăng sản lượng Aromatic và olefin làm
tăng trị số Octan của xăng.
- Thay đổi tỉ lệ C/O: Khi tăng chỉ số C/O làm tăng hoạt tính c ng như
độ chọn lọc xăng, do đó độ chuyển hóa tăng, hàm lượng xăng tăng.
Tuy nhiên khi tỉ số C/O tăng quá cao làm giảm nhiệt độ lò tái sinh làm
khẳng cháy của cốc giảm và đ ng thời khả năng vận chuyển xúc tác
khó khăn hơn. Tỉ số C/O nằm trng khoảng 4-9/1 về khối lượng.
- Thay đổi tỉ lệ hơi nước đưa vào cùng nguyên liệu: Tỉ lệ hơi nước đưa
vào cùng nguyên liệu là một thông số linh hoạt để điều chỉnh thời gian
lưu giúp điều chỉnh công suất của nhà máy để phù hợp với tình hình
tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, hơi nước làm tăng khả năng phân tán và
bay hơi của nguyên liệu, làm tăng độ chuyển hóa và sản lượng xăng.
Tuy nhiên tỉ lệ hơi nước/nguyên liệu quá cao có thể xảy ra Steam
Cracking và đ ng thời làm tăng kích thước thiết bị tách sản phẩm, làm
tăng chi phí đầu tư.
- Tối ưu hóa các chế độ công nghệ để thu được sản phẩm mong muốn
từ cặn chưng cất khí quyển của dầu thô Bạch Hổ.