37
Đất nước ( Trích trường ca Mặt đường khát vọng ) ~Nguyễn Khoa Điềm~ Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn Đất Nước lớn lên khi dân mình biết tròng tre mà đánh giặc Tóc mẹ thì bới sau đầu Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn Cái kèo, cái cột thành tên Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng Đất Nước có từ ngày đó... Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc" Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi" Thời gian đằng đẵng Không gian mệnh mông Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ Đất là nơi Chim về Nước là nơi Rồng ở

Đất nước-NKĐ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đất nước-NKĐ

Đất nước( Trích trường ca Mặt đường khát vọng )

~Nguyễn Khoa Điềm~

Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái "ngày xửa ngày xưa..." mẹ thường hay kể

Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn

Đất Nước lớn lên khi dân mình biết tròng tre mà đánh giặc

Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn

Cái kèo, cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng

Đất Nước có từ ngày đó...

Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm

Đất Nước là nơi ta hò hẹn

Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm

Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"

Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"

Thời gian đằng đẵng

Không gian mệnh mông

Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ

Đất là nơi Chim về

Nước là nơi Rồng ở

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng

Những ai đã khuát

Những ai bây giờ

Page 2: Đất nước-NKĐ

Yêu nhau và sinh con đẻ cái

Gánh vác phần người đi trước để lại

Dặn dò con cháu chuyện mai sau

Hàng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần Đất Nước

Khi hai đứa cầm tay

Đất Nước trong chúng mình hài hòa nồng thắm

Khi chúng ta cầm tay mọi người

Đất nước vẹn tròn, to lớn

Mai này con ta lớn lên

Con sẽ mang đất nước đi xa

Đến những tháng ngày mơ mộng

Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

Phải biết gắn bó san sẻ

Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở

Làm nên Đất Nước muôn đời...

*

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn Trống Mái

Gót ngựa của Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại

Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương

Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm

Người học trò nghèo giúp cho Đất Nước mình núi Bút non Nghiên.

Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh

Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm

Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

2

Page 3: Đất nước-NKĐ

Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...

Em ơi em

Hãy nhìn rất xa

Vào bốn ngàn năm Đất Nước

Năm tháng nào cũng người người lớp lớp

Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta

Cần cù làm lụng

Khi có giặc người con trai ra trận

Người con gái trở về nuôi cái cùng con

Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh

Nhiều người đã trở thành anh hùng

Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ

Những em biết không

Có biết bao người con gái, con trai

Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi

Họ đã sống và chết

Giản dị và bình tâm

Không ai nhớ mặt đặt tên

Nhưng họ đã làm ra Đất Nước

Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng

Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi

Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói

Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân

Họ đắp đập be bờ cho người sau trông cây hái trái

Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm

Có nội thù thì vùng lên đánh bại

Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân

3

Page 4: Đất nước-NKĐ

Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại

Dạy anh biết " yêu em từ thuở trong nôi"

Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội

Biết trồng tre đợi ngày thành gậy

Đi trả thù mà không sợ dài lâu

Ôi những dòng sông bắt nước từ lâu

Mà khi về Đất Nước mình thì bắt lên câu hát

Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.

[…]

Hướng mở bài :

C1 : Giới thiệu trực tiếp vào tác giả.

C2 : Giới thiệu về đề tài của bài thơ :

Đất nước – Nhân dân là nguồn cảm hứng lớn cho thơ ca của nhiều thời đại . Trong thơ ca

chống Mĩ , ĐN được cảm nhận 1 cách đầy đủ , toàn diện và sâu sắc. Không chỉ dừng lại ở 1 khái

niệm tư tưởng mà là 1 nguồn cảm hứng lớn cuốn hút lòng người. Trong hoàn cảnh cả nước

đang cầm súng chiến đấu để giàng độc lập – tự do , các nhà tho phát hiện ra 1 khuôn mặt mới

của ĐN : đời thường , dung dị và có phần lam lũ. Đồng thời , nguồn cảm hứng ấy đã dẫn đến sự

suy tưởng : Nhân dân là những người làm nên đất nước. Đó là những người dân thầm lặng, bé

nhỏ, vô danh. Nằm trong mạch cảm hứng ngọt ngào ấy , bài thơ ĐN của NKĐ là 1 trong những

tác phẩm thành công nhất. Cảm nhận và suy tư sâu sắc của NKĐ được thể hiện rõ nét trong

đoạn thơ …

Đề 1 : Giới thiệu những nét chính về tác giả và tác phẩm .

1.Tác giả NKĐ :

- NKĐ sinh ra và lớn lên trong 1 gia đình có truyền thống lâu đờn yêu nước và cách mạng.

4

Page 5: Đất nước-NKĐ

+ Cha NKĐ là nhà cách mạng Hải Triều – Nguyễn Khoa Văn, người đã dùng lí luận Marxist để

khẳng định quan điểm nghệ thuật vị nhân sinh trong cuộc bút chiến giữa 2 phái Nghệ thuật vị

nghệ thuật và Nghệ thuật vị nhân sinh.

+ Họ nội NKĐ là dong dõi nội tán Nguyễn Khoa Đăng rất nổi tiếng ở Huế.

+ Mẹ có dòng dõi vua chúa nhà Nguyễn.

- NKĐ thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Đây là thế hệ

đã mang tới cho thơ ca Vn sự mới mẻ , trẻ trung đầy nhiệt huyết.

- Đặc điểm phong cách thơ : Đó là sự kết hợp hài hòa giữa cảm xúc nồng nàn (chất trữ tình ) và

sự suy tư sâu lắng ( chất chính luận).

2.Vài nét về hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ bài thơ Đất nước :

- ĐN là 1 trích đoạn thuộc chương 5 của trường ca Mặt đường khát vọng. Trường ca này được

NKĐ hoàn thành tại chiến khu Bình Trị Thiên (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên) năm

1971 và được xuất bản năm 1974. Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống

Mĩ trong giai đoạn ác liệt. Văn hóa thực dân kiểu mới theo quân viễn chinh Mi ồ ạt xâm lược

vào miền Nam VN ảnh hưởng sâu sắc đến thế hệ trẻ. Nhiệm vụ của cách mạng là làm thực tỉnh

ý thức dân tộc trong trăm họ, đưa họ trở vè với cội nguồn dân tộc.

- Trường ca MĐKV gồm 9 chương : “Lời chào”, “ Báo động ”, “Giặc Mĩ” , “Tuổi trẻ không yên”

, “Đất nước” , “Áo trắng và mặt đường”, “Xuống đường”, “Khoảng lớn âm vang” , “Báo bão”.

- Bài thơ ĐN trích ở chương 5 của trường ca. Đây là chương hay nhất , đặc sắc nhất, thể hiện tư

tưởng cơ bản của cả trường ca : Đất nước của nhân dân.

Đề 2 : Giới thiệu nét chính về đề tài , giọng điệu và tư tưởng chủ đạo của bài thơ.

1. Đề tài :

- Bài thơ được viết về đề tài đât nước. Đât nước là 1 đề tài không mới nhưng không bao giờ cũ

trong văn học.Thơ ca VN giai đoạn 1945 – 1975 đã tiếp nhận nhiều tác phẩm về đề tài này :

‘Đât nước’ – Nguyễn Đình Thi, ‘Ta đi tới’ – Tố Hữu, ‘Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng’ –

Chế Lan Viên, ‘Những người đi tới biển’ – Thanh Thảo,…Khuynh hướng thể hiện đề tài này

cũng rất phong phú : Hoàng Cầm gắn đất nước với một miền quê cụ thể; đó là quê hương Kinh

Bắc trong ‘Bên kia sông Luống’.Nhà thi sĩ Nguyễn Đình Thi khám phá đất nước theo chiều dài

5

Page 6: Đất nước-NKĐ

thời gian lịch sử và chiều rộng của không gian địa lí.Còn ở bài thơ này, NKĐ khám phá và cảm

nhận đất nước một cách toàn diện và sâu sắc trên chiều rộng không gian địa lý, chiều dài của

thời gian lịch sử và chiều sâu của văn hóa dân gian. Hơn thế, đất nước được thể hiện qua lối thơ

trữ tình chính luận nên không hề xa xôi, trừu tượng mà rất gần gũi với mỗi người. Và đất nước

do vậy giống như một sinh thể , không chỉ có hình hài , gương mặt mà còn có sức sống , tâm

hồn.

2. Giọng điệu :

- Về mặt hình thức, bài thơ là một cuộc trò chuyện tâm tình của đôi lứa yêu nhau nên giọng điệu bao

trùm là ngọt ngào thủ thỉ. Anh và em tìn đến với nhau để tâm sự những chuyện riêng tư, thâm kín

và khi cần , họ tâm tình với nhau về đất nước. Điều này chứng tỏ, đất nước trở thành mối quan tâm

hành đầu của thể hệ trẻ. Giọng điều trữ tình chính luận với sự hòa quyện của cảm xúc và trí tuệ đã

khiến cho những cảm nhận về đất nước không hề khô khan mà giầu sức thuyết phục.

3. Tư tưởng chủ đạo :

- Tư tưởng chủ đạo của toàn bài thơ là tư tưởng đất nước của nhân dân. Nhận thức này không

chỉ riêng của NĐK mà còn là của một thế hệ nhà thơ thời kháng chiến.Tuy nhiên mỗi nhà thơ

có một góc nhìn riêng gắn với những trải nghiệm của mình về đất nước. NĐK từng tâm sự :

‘Tôi viết về những điều giản dị của chính tôi, của bạn bè, của tuổi trẻ đang tranh đấu ở miền

Nam nên nhân vật của tôi là anh và em. Đó là lời đắm thắm của người con trai với người con

gái. Chúng tôi mỗi người có một số phận nhưng đều gắn kết trong một số phận chung : số phận

đât nước.’

Đề 03 : Bình giảng 9 câu đầu :

Khi ta lớn lên Đât Nước đã có rồi

[…]

Đât Nước có từ ngày đó

1. Giới thiệu chung :

- Hoàn cảnh sáng tác (HCST)

- Đề tài, giọng điệu, và tư tưởng chủ đạo của toàn bài.

6

Page 7: Đất nước-NKĐ

- Vị trí và cảm nhận chung của 9 câu đầu

Đây là đoạn thơ mở đầu , khởi nguồn cảm hứng cho mạch thơ viết về đất nước. Các nhà thơ

đương thời thường cảm nhận đất nước theo hình dáng bề ngoài :

“Tổ quốc tôi như một con tàu

Mũi thuyền ta đón – mũi Cà Mau”

( Mũi Cà Mau – Xuân Diệu)

Cũng có nhà thơ cảm nhận theo hình tia chớp, đàn bầu , ngôi sao,… Cũng có nhà thơ cảm nhận

đất nước ở sự hoành tráng , kì vĩ , lớn lao. Còn ở bài thơ này nói chung và đoạn thơ mở đầu nói

riêng, NKĐ là cảm nhận đất nước bằng chiều dài của lịch sử và chiều sâu của văn hóa dân gian.

Đặt ra vấn đề Đất Nước có từ bao giờ, đoạn thơ mang sắc thái chính luận rõ nét. Sự độc đáo và

sáng tạo của NKĐ thể hiện ở chỗ : Khi lý giải cội nguồn hình thành Đất Nước, ông không quan

tâm đến những biểu tượng mang tính sinh thái, nhân văn như mái đình, cây đa, bến nước, con

đò… ; cũng không cảm nhận Đất Nước qua những sử liệu gắn với sự hình thành và phát triển của

triều đại như các sử gia mà cảm nhận Đất Nước từ những gì gần gũi , thân thương nhất. Do đó,

ông phát hiện ra khuôn mặt mới của Đất Nước “ dung dị , đời thường và có phần lam lũ.

2. Phân tích :

Đoạn thơ có kết cấu quy nạp , được mở đầu bằng câu thơ mọc mạc như lời nói đời thường

những có sức khái quát cao :

‘Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi’

Khẳng định chiều dài lịch sử của Đất Nước thông qua sự cảm nhận chiều dài của Đất Nước cho

thấy sự gần gũi , thân thương đến kì lạ. Đất Nước là sự nối ghép , tụ hợp của những mảnh đời mà

thành. Từ thuở ta lớn lên , được hít thở bầu không khí trong lành, được bước đi trên mặt đất và

được ngắm nhìn ánh sáng của mặt trời đã có Đất Nước. Như vậy, Đất Nước có từ xa xưa lâu đời,

không thể cắt nghĩa lý giải mà nó tồn tại trong trái tim được mỗi người cảm nhận.

Đất Nước gắn với phong tục tập quán tốt đẹp của nhân dân suốt mấy nghìn năm lịch sử :

- Trong cảm nhận của nhà thơ, khởi nguyên của Đất Nước không phải là những trang sử hào

hùng mà là những phong tục tập quán có từ ngàn đời. Lịch sử Đất Nước không được cắt nghĩa

7

Page 8: Đất nước-NKĐ

bằng sự tiếp nối của những triều đại hay những mốc son trói lọi mà được nhìn từ chiều sâu của

văn hóa dân gian.Đoạn thơ ngắn gọn, xúc tích nhưng đã gợi ra được bao nét văn hóa quen

thuộc.

- Đất Nước chính là kho tàng cổ tích kì diệu của người Việt mà cụm từ ‘ ngày xửa ngày xưa ’ đã

trở nên vô cùng quen thuộc. Nó gợi không khí kì diệu , huyền ảo của thế giới cổ tích đã có từ rất

xa xưa. Đất Nước gắn với truyện trầu cau thắm đượm tình anh em , chồng vợ; gắn với truyện

Tháng Gióng về người anh hùng yêu nước và chống giặc ngoại xâm,… Đất Nước gắn bó với con

người từ thuở ấu thơ và trở thành hành trang quý báu với những bài học đạo đức mà ta mang

theo suốt cuộc đời.

- Đất Nước gắn với tập tục ăn trầu – nét văn hóa đệp đẽ của người người Việt. Đó là miếng trầu

giao duyên , miếng trầu nặng nghĩa ân tình. Ta chợt nhớ đến những câu ca dao đã trở nên quen

thuộc, trong đó một phần Đất Nước gắn với miếng trầu

‘Trầu ngày, trầu nghĩa , trầu tình

Ăn vào cho đỏ môi mình môi ta’

- Đất Nước của NKĐ bắt đầu từ miếng trầu bà ăn. Câu thơ tưởng như rất phi lý, bởi : tìm cội

nguồn từ Đất Nước xa xưa lại bắt đầu từ miếng trầu bây giờ. Đất Nước là vấn đề lớn lao mà lại

bắt đầu từ miếng trầu nhỏ bé. Nhưng hình thức phi lý ấy lại chứa dựng một hạt nhân hợp lý.

Bởi vì, nếu không có những thứ nhỏ bé như miếng trầu thì không có những thứ lớn lao như Đất

Nước. Hóa ra miếng trầu của bà ta ăn hôm nay đã chứ đựng trong nó hàng nghìn năm tuổi với

những nét văn hóa tốt đẹp lâu bền. Miếng trầu nhỏ bé , bình dị mà mang trong mình âm vang

của cả một nền văn hóa cổ xưa. Với hình ảnh này , NKĐ đã khiến cho Đất Nước hiện lên thân

thương , dung dị với những thuần phong mĩ tục với những truyền thống đạo lý tốt đẹp tựa ngàn

đời.

8

Page 9: Đất nước-NKĐ

- Hình ảng tóc mẹ bới sau đầu gợi tập quán tốt đẹp của người phụ nữ Việt. Các bà , các mẹ của

ta với mái tóc dài thướt tha được búi gọn ghẽ , gợi vẻ đẹp mặn mà , đắm thắm của người con

gái VN. Nét đẹp ấy đã trở thành bản sắc thuần hậu đặc trưng cho người phụ nữ Việt.

Đất Nước gắn với truyền thống yêu nước và chống giặc ngoại xâm :

“Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”

Câu thơ gợi hình ảnh cây tre thân thuộc , gần gũi trong đời sống và trong cuộc kháng chiến của

nhân dân ta. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào về truyền thống yêu nước và chống giặc kiên

cường, bất khuất.

Đất Nước gắn với truyền thống nghĩa tình thắm thiết , thủy chung của chồng vợ. Cha mẹ đã

cùng nhau sẻ chia những tháng ngày gian chuân cực nhọc:

“Cha mẹ thương nhâu bằng gừng cay muối mặn”

Câu thơ được nhào năm từ chất liệu văn hóa dân gian. Đó là thành ngữ “gừng cay muối mặn”.

Nó gợi nhớ câu ca dao quen thuộc của người Việt :

‘Tay nâng chén muối đĩa gừng

Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.’

Hay

‘Muối ba năm muối đang còn mặn

Gừng chín tháng gừng vẫn còn cay

Đôi ta nghĩa nặng tình dày

Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn sáu ngàn ngày mới xa’

Gừng và muối là những ẩn fuj chí những gian nan cay đắng của cuộc đời đã gắn kết tình nghĩa

vợ chông keo sơn bền chặt.

Đất Nước gắn với truyền thống cần cù lao động:

- Những tên gọi ‘cái kèo, cái cột’ không chỉ cho thấy sự gắn bó với gia đình và mái ấm của người

Việt Nam mà còn giúp người đọc cảm nhận được sự nghèo khổ và chân chất của họ.

- Hình ảnh hạt gạo với quá trình chế biến rất công phu, nhọc nhằn, tỉ mỉ : “ say , giã , giầm,

sàng” gợi nỗi vất vả, cực nhọc của người nông dân. Ý thơ này được gợi cảm hứng quen thuộc từ

câu thành ngữ quen thuộc: ‘Một nắng hai sương’ và nhiều bài ca dao của người nông dân:

9

Page 10: Đất nước-NKĐ

‘Cày đồng đang buổi ban trưa

Mô hồi thánh thót như mưa ruộng cày.’

Nó làm sáng lên phẩm chất cần cù , lam lũ , chịu thương chịu khó của người nông dân Việt.

Kết luận :

- Đoạn thơ ngắn gọn , súc tích nhưng sử dụng rất tài tình cất liệu văn hóa dân gian : miếng trầu,

cây tre, cái kèo, cái cột … , ngôn ngữ thơ giản dị , mộc màc, thân thương. NKĐ không đưa ra

một bài nào cụ thể, cũng không trích dẫn nguyên văn bài nào trọn vẹn mà chỉ dẫn ra , gợi ra

một vài hình ảnh tiêu biểu nhưng cũng chỉ ngừng ấy thôi cũng đủ ta cảm nhận một khuôn mặt

mới của Đất Nước : dung dị, đời thường. Đồng thời, đoạn thơ còn khơi dậy trong tâm thức

người đọc cả một bề dày và chiều sâu của văn hóa dân tộc với nét đặc thù đáng tự hào.

- Bằng việc khám phá Đất Nước trên 2 phương diện lịch sử và văn hóa ta thấy Đất Nước hiện lên

vừa thiêng liêng, vừa gần gũi, bình dị. Đặt trong bối cảnh kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang

ở giai đoạn ác liệt, niềm tự hào về truyền thống văn hóa tốt đẹp trong bài thơ là một biều hiện

sâu dắc về tình yêu dân tộc, tình yêu Đất Nước. Đặc biệt nó có tác dụng thức tỉnh ý thức dân tộc

trong thế hệ trẻ, giúp học cảm nhận được ý thức và trách nhiệm.

Đề 4 : Bình giảng 29 câu tiếp

“Đất là nơi anh đến trường

[…]

Đến những ngày tháng mơ mộng”

1. Giới thiệu chung :

- HCST

- ĐT, GĐ, TTCĐ

- Vị trí và cảm nhận chung về đoạn thơ

10

Page 11: Đất nước-NKĐ

Nếu như ở đoạn thơ mở đầu, NKĐ tìm cội nguồi và lởi nguyên của Đất Nước để rồi phát hiện

một chân lý gian dị : Đất Nước có từ xa xưa thì ở đoạn thơ này, nhà thơ lại khát khao khám

phá, lí hỉa khái niệm về Đất Nước : Đất Nước là gì ?

Nhà thơ đã khai thác cấu tạo của từ ghép ‘Đất Nước’để đi sâu và tứng thành tố tạo Đất Nước.

Nhà thơ chia tách từ ghép Đất Nước thành 2 yếu tố : Đất và Nước rồi lại hợp nhất trong một

chỉnh thể hài hòa, cứ thế tách ra rồi hợp lại, hợp lại lại tách ra. Đất Nước hiện lên vừa gần gũi,

riêng tư vừa thiêng liêng, lớn lao, cao cả. Cũng giống như nhiều nhà thơ khác, NKĐ khám phá

Đất Nước trên bình diện không gian, thời gian nhưng cách nói của ông mới lạ và độc đáo hơn

nhiều.

2. Phân tích

a. Khám phá Đất Nước trên bình diện không gian địa lý

Đất Nước với NKĐ là không gian gần gũi, thân quen với mỗi con người

“Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm”

Hình ảnh con đường tới trường và bến nước đầu làng đã mở ra một không gian quen thuộc từ

thuở ấu thơ. Từ bao đời nay, những hình ảnh ấy đã đi vào trong thơ ca và là biểu tượng cho quê

hương thanh bình. Với cách nói này NKĐ đã khéo léo đồng nhất đất nước và quê hương, khiến cho

đất nước không hề xa xôi, trừu tượng mà hiện hình cụ thể và gần gũi.

Đất Nước tồn tại ngay cả trong không gian riêng tư của đôi lứa

“Đất Nước là nơi ta hò hẹn

Đất Nước là nơi em đáng rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm ”

Sau khi tách đất nước, NKĐ lại hợp lại trong một chỉnh thể thống nhất để cảm nhận đất nước

trong sự toàn vẹn. Hai nhân vật anh và em được gắn kết trong đại từ ‘ta’. Ý thơ này, NKĐ đã vận

dụng sáng tạo từ bài ca dao quen thuộc đã gợi liên tưởng độc đáo cho người đọc và làm cho ý thơ

có sự vận động

Khăn thương nhớ ai

Khăn rơi xuống đất

Khăn thương nhớ ai

Khăn vắt lên vai

11

Page 12: Đất nước-NKĐ

Khăn thương nhớ ai

Khăn chùi nước mắt

Đất nước không chỉ là mảnh đất sinh ra và nuôi dưỡng bao thế hệ khôn lớn mà con là mảnh đất

tình yêu vun với cho nụ họa tình ái nảy nở. Đất nước gắn liền với những kỉ niệm thiêng liêng sẽ

được lưu trữ vĩnh viễn trong trái tim mỗi con người. Đất nước trở thành đời sông tinh thần không

thể thiếu của mỗi cá nhân.

Cũng như NKĐ, NĐT cũng có cách cảm nhận đất nước sâu sắc và độc đáo

“Anh yêu em như yêu đất nước

Vất vả đau thương tươi thắm vô ngần”

Hay nhà thơ CLV cung có những câu thơ rất cảm động nói về tình yêu quê hương đất nước.

“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt

Như mẹ cha ta, như vợ như chồng

Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết

Cho mỗi nguôi nhà ngọn núi con sông”

Đất Nước hiện hình trong không gian bao la, kì vĩ

“ Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”

Nước là noi “con cá ngư ông móng nước biển khơi” ”

Qua những hình ảnh đẹp đẽ, trữ tình và kì vĩ ấy, NKĐ kín đáo gửi gắm niềm tự hào sâu sắc về

sự giầu có, hùng vĩ của đất nước thâm yêu.

Mượn chất liệu văn học dân gian, NKĐ đã làm sống dậy một đất nước hào hùng, vừa lớn lao, kì

vĩ vừa gần gũi, thân thương, bình dị với cuộc sống đời thương. Đất nước hiện hữu trong mỗi trái

tim con người, là máu thịt, là hành trang không thể thiều để chúng ta bước vào cuộc đời mai sau.

Trong cách cảm nhận vè đất nước, NKĐ nghiêng về không gian đời thường, không gian riêng tư

và ông phát hiện ra đất nước rất gần gũi, thân quên đối với mỗi von người.

b. Đất Nước được khám phá và cảm nhận trong mổi quan hệ giữa thời gian và không gian.

“Thời gian đằng đẵng

Không gian mênh mông”

Nếu như từ láy “đằng đẵng” gọi chiều dài của lịch sử qua bao thăng trầm thì tư láy

“mênh mông” mở ra không gian bao la kì vĩ của đất nươc. Đất nước được đặt trong mỗi

12

Page 13: Đất nước-NKĐ

quan hệ đối xứng nhiều chiều : Đặt trong chiều dài, chiều rộng, đặt trong không gian thời

gian, cảm nhận ở bình diện địa lí, lịch sử. Đây là mối quan hệ tất hay được nhà thơ sử dụng

để khẳng định những giá trị có tính trường tồn, vĩnh cửu. Đất nước không chỉ là không gian

riêng tư của anh và em mà còn là không gian cộng đồng để dân mình đoàn tụ. Như vậy,

mạch thơ trữ tình chính luận đã dẫn đến sự suy tưởng : Đất nước là mái nhà chung của

nhiều thế hệ.

c. Khám phát Đất Nước trên bình diện thời gian lịch sử

! Nhận xét : Đất nước được cảm nhận trên trục dài của thời gian lịch sử từ quá khứ, hiện tại

, tương lai và gắn với những suy ngẫm trăm trở của NKĐ. Điều này mang đến cho đoạn thơ

màu sắc chính luận trữ tình đậm nét.

Quá khứ

- Đó là một đất nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ, gắn với những truyền thống tốt đẹp

với cội nguồn dân tộc

“Đất Nước là nơi mình đoàn tụ

Đất là nơi Chim về

Nước là nơi Rồng ở

Lạc Long Quân và Âu Cơ

Đẻ ra đồng vào ta trong bọc trứng”

Đoạn thơ đợi nhắc đến truyền thuyết rất xa xưa nhưng rất đỗi thân quen đối với mỗi người dân

VN : Con Rồng cháu Tiên. Qua đó nhắc nhở họ ý thức về nguồi cội. NKĐ khẳng định đất nước có

lịch sử lâu đời và tự hào về nguồn gốc cao quý : đó là dòng dõi lạc hồng. Như vậy, đất nước vừ

thiêng liêng, lớn lao vừa gần gũi, thân thương như máu thịt.

- Đất nước gắn với những truyền thống đạo lí tốt đẹp : Uống nước nhớ nguồn

“Hằng năm ăn đâu làm đâu

Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”

Đó là truyền thống ân nghĩa ân tình, gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước. Ý thơ của NKĐ

gợi cho ta nhớ tới câu ca dạo quen thuộc đã từ lâu trở thành điều tâm niệm, thành kính của con

dân đất Việt

13

Page 14: Đất nước-NKĐ

“Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày giỗ Tổ mùng mười tháng ba”

Nó làm thức dậy trong mỗi chúng ta tình cảm đời thường, dung dị với cội nguồn xứ sở đất

nước.Dù có ở phương trời nào, mỗi con người VN đều hướng tới đất nước với tất cả trái tim mình.

Ta như cảm nhận được hồn thiêng sông núi, tiếng nói của cha ông từ ngàn năm vang vọng, dặn dò

con cháu mai sau như NĐT từng viết :

“Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất

Những buổi ngày xưa vọng nói về”

Hiện tại

- Đất nước không chỉ gắn với truyền thống lịch sử trong quá khứ mà đất nước giản dị, gần gũi

trong hiện tại, trong anh và em, trong chúng ta hôm nay :

“Trong anh và em hôm nay

Đều có một phần Đất Nước”

Đất nước hóa thân vào sự sống mỗi người. Từ ‘hôm nay’ chỉ thời gian hiện tại nhưng có quan

hệ mật thiết với này xưa. Nói cách khác, nó gợi ra cả một chiều dài lịch sử lâu bền của đất nước.

Đặc biệt là từ ‘một phần’ thể hiện cách cảm nhận dung dị về đất nước, về tình yêu bền chặt, sâu

nặng với đất nước. Mỗi con người chính là một sinh thể đẹp đẽ của nhân gian. Đất nước chính là

máu huyết, tế bào, xương cốt nuôi dưỡng cơ thể ấy khôn lớn. Bởi vậy, đất nước là một phần cơ thể

của chúng ta và trong mỗi chúng ta đều có một phần đất nước.

- Đất nước là sự hài hòa của tình yêu riêng tư và tình yêu cộng đồng

“Khi hai đứa cầm tay

Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm”

Hình ảnh ‘hai đứa cầm tay’ cho thấy tình yêu lứa đôi và tình yêu đất nước đã hòa nhập làm

một. Tình yêu đất nước thêm phần sâu nặng, tình yêu đất nước thêm phần lớn lao. Những tính từ

“hài hoa, nồng thắm” đã thể hiện rõ cảm nhận ấy, đặc biệt hơn :

“Khi chúng ta cầm tay mọi người

Đất Nước vẹn tròn, to lớn”

14

Page 15: Đất nước-NKĐ

Những đại từ “chúng ta, mọi người” cho thấy truyền thống đoàn kết gắn bó của dân tộc VN. Nó

thể hiện sự hòa nhập kết nối các thế hệ người Việt,giữa tình yêu cá nhân nhỏ bé với tình yêu cộng

đồng. Đây là một đặc điểm thi pháp quen thuộc của văn học cách mạng VN giai đoạn 1945 – 1975.

Đặc biệt là những tính từ ‘vẹn toàn, to lớn ’ thể hiện sự cảm nhận về đất nước phù nhưỡng, rộng

lớn, kì vĩ nhưng cũng rất đỗi sâu sắc.

Tương lai

- Đất nước là sự tiếp nối những thế hệ người Việt.

“Những ai đã khuất

Những ai bây giờ

Yêu nhau và sinh con đẻ cái

Gánh vác phần người đi trước để lại

Dặn dò con cháu chuyện mai sau”

Đại từ phiến chỉ “ai” cộng với lượng từ “những” gợi ra hình ảnh những thế hệ người VN kế

tiếp. Điều đặc biệt là NKĐ không nhắc đến những triều đại, cũng không bàn đến những vĩ nhân

nổi tiếng mà nói đến những con người bình dị, vô danh qua đó khắc họa những khuôn mặt chung

của nhiều thế hệ. Nói cách khác, ý thơ này tỏa sáng tư tưởng đất nước là của nhân dân. Nhân dân

là người viết nên lịch sử. Mặt khác, những từ như : ‘đã khuất , đi trước, bao giờ, mai sau’ tạo nên

một mạch chảy ngầm của sự nối tiếp truyền thống nhiều thế hệ : từ lớp cha ông đi trước đến lớp

con cháu mai sau.

- Đất nước còn là niềm tin, niềm hi vọng sáng ngời vào tương lai . Niềm tin ấy, anh và em gửi

trọn vẹn cho con – thế hệ trẻ sẽ tiếp bước con đường cha anh, đưa đất nước rạng rỡ, vinh danh

với năm châu bốn biển.

“Mai này con ta lớn lên

Con sẽ mang Đất Nước đi xa

Đến những tháng ngày mơ mộng”

Con ta mang ý nghĩ biểu tuongj chi thế hệ trẻ, đặc biệt là những từ ‘mai sau, lớn lên, đi xa ’ thể

hiện niềm tin và hy vọng mãnh liệt vào sự trưởng thành vào tương lai của đất nước. Con trẻ sẽ làm

15

Page 16: Đất nước-NKĐ

mần măng, là chồi non , búp non để làm nên một đất nước trường tồn , bất diệt muôn đời. Đặt

trong bối cảnh bài thơ ra đời, bài tho là biểu hiện sâu sắc của tình yêu quê hương đất nước.

Đề 5 : Nêu cảm nhận của em về 4 câu thơ sai :

“Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình

[…]

Làm nên Đất Nước muôn đời…”

1. Giới thiệu chung :

- HCST

- Đề tài + giọng điệu + Tư tưởng chủ đạo

- Vị trí và cảm nhận chung về đoạn thơ :

Đây là đoạn thơ năm ở cuối phần 1 trong trích đoạn ‘Đất Nước’. Từ cảm nhận sâu sắc và thấm

thía về cội nguồn hình thành Đất Nước và những nhân tố tạo nên đất nước, tâm hồn nhà thơ

như lắng lại trong những suy tư về trách nhiệm và vai trò của mỗi cá nhân đối với sự phát triển

của đất nước. Những suy ngầm ấy thể hiện ý thức của một nhà thơ trưởng thành, đồng thời

cũng là ý thức của cả một thế hệ đang chung tay gánh vác vận mệnh của non sông. Đặt trong

bối cảnh bài thơ ra đời, lời nhắc nhở của NKĐ có tác dụng thức tỉnh sâu sắc ý thức dân tộc

trong thế hệ trẻ.

Đoạn thơ này năm ở cuối phần 1 nên mang ý nghĩa tổng kết. Đồng thời, nó khẳng định rõ nét

đặc trung nghệ thuật thơ NKĐ : giàu tính chính luận, suy tưởng sâu sắc được đặt trong hình

thức thơ rất đỗi trữ tình.

2. Phân tích :

Đoạn thơ được mở đầu = cụm từ ‘em ơi em ’ khiến dòng thơ trở thành lời trò truyện thủ thỉ

giữa anh và em. Do vậy, lời nhắn nhủ về trách nhiệm với đất nước không hề khô khan, lên gấn

hay cao giọng mà hết sức bình dị, thuyết phục như một lời dặn dò, tâm tình.

NKĐ bày tỏ suy ngẫm về sự hóa thân của đất nước và sự hóa thân của mỗi người. Đất nước

không chủ là bầu sinh quyển bao la có bầu trời, biển xanh có những con đường thênh thang,

bát ngát như NĐT từng ca ngợi :

Trời xanh đây là của chúng ta

16

Page 17: Đất nước-NKĐ

Núi rừng đây là của chúng ta

Những cánh đồng thơm ngát

Những dòn sông đỏ nặng phù sa

(m)à đất nước còn là máu thịt, xương cốt là dòng huyến quản chảy trong cơ thể để nuôi dưỡng

chúng ta khôn lớn. Như vậy, Đất Nước là một phần cơ thể sống của mỗi chúng ta nên mỗi cá

nhân phải biết trân trọng và mến yêu đất nước. Bao nhiêu thế hệ người VN phải hi sinh máu,

xương để bảo vệ đất nước nên trách nhiệm của thế hệ trẻ là phải gìn giữ và bảo vệ đất nước.

Trách nhiệm của thế hệ trẻ với đất nước được nhà thơ cụ thể hóa bằng hệ thống từ ngữ giầu giá

trị biểu cảm : ‘gắn bó, san sẻ, hóa thân, làm nên’. Đó là những hành động cụ thể thiết thực mà

mỗi người phải có ý thức làm tốt để góp phần vào sự bền vững của đất nước. Tình yêu và trách

nhiệm đối với đất nước không chủ dừng lại ở những tư tưởng chung chung, trừu tượng mà phải

được hiện thực hóa thành hành động cụ thể. Điệp ngữ ‘phải biết’ được lặp lại ở dầu 2 câu thơ

liên tiếp khiến cho giọng điệu trở nên mạnh mẽ, dứt khoát, rắn rỏi như một mệnh lệnh, như

một lời hiệu triệu. Nhưng đó ko phải mện lệnh của lí trí mà là mệnh lệnh của con tim. Trách

nhiệm với đất nước không chỉ là tinh thần tự nguyện, là ý thuwcvs tự giác của mỗi cá nhân mà

là bổn phận và nghĩa vụ.

Kết luận :

Đặt trong bối cảnh của đất nước đang có chiến tranh, nhận thức này của NKĐ thể hiện chiều

sâu của tình yêu đất nước. Đáng trân trọng hơn, đó là nhận thức của thế hệ trẻ. Nó giống như

một lời tâm niệm chân thành xuất phát từ sâu thẳm trái tim con người.

Đây là đoạn thơ chính luận nhưng câu thơ không giống như một lời dạy bảo cao giọng mà là lời

tự nhủ,tự dặn mình của nhà thơ và của thế hệ trẻ đối với dất nước thời bấy giờ.

3. Mở rộng : “ Suy nghĩ về vai trò của cá nhân với đất nước.”

Đối với thời chiến :

Đối với thời bình :

- Trau dồi học thức…

- Tu dưỡng đạo đức, nhân cách …

17

Page 18: Đất nước-NKĐ

- Giữ gìn văn hóa, bản sắc dân tộc, tăng cường hội nhập đối với thế giới nhưng không hòa tan

vào nó.

- Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.

Kết luận :

Nội dung :

Trong đoạn thơ trên, NKĐ đã thể hiện những cảm nhận sâu sắc về đất nước. Đất nước vừa hiện

lên thiêng liêng, lớn lao vừa riêng tư, gần gũi. Nó hướng người đọc ý thức được trách nhiệm, bổn

phận với đất nước. Đồng thời ở đoạn thơ này, tác giả phần nào thể hiện được tư tưởng đất nước

của nhân dân. Đây là tư tưởng xuyên suốt toàn bộ bài thơ và tỏa sáng ở phần 2.

Nghệ thuật : ( xen lẫn trong quá trình phân tích)

- Đoạn thơ sử dụng phép lặp cấu trúc rất độc đáo : ‘Đất là…’, ‘Nước là…’, ‘Đất Nước là…’.

Kiểu câu này dễ làm cho thơ trở nên nhàm chán, đơn điệu những trên tư tưởng, những câu thơ

đinh nghĩa này gọp phần thể hiện rõ nét nhận thức của NKĐ về đất nước : đất nước không hề

xa xôi, trừu tượng mà gần gũi, riêng tư và hóa thân vào sự sống của mỗi con người.

- Việc lặp lại cấu trúc câu định nghĩa làm cho đoạn thơ giầu chất chính luận. Mỗi câu thơ giống

như một định nghĩa về đất nước nhưng lại không bị trùng lặp bởi ở mỗi câu, đất nước gắn với

một không gian riêng. Điều này giúp chi sự cảm nhận đất nước có tình vẹn toàn, tổng thể.

Đề 6 : Bình giảng

Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu

[…]

Những cuộc đời đã hóa thành núi sông ta…

1. Giới thiệu chung :

- HCST

- Đề tài, giọng điệu, tư tưởng chủ đạo

- Vị trí và cảm nhận chung :

Đây là đoạn thơ mở đầu phần 2 của trích đoạn Đất Nước. Xét trong cấu tứ chặt chẽ của cả

đoạn trích, đây là phần có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó thể hienj sâu sắc tư tưởng chủ đạo của

cả đoạn trích nói riêng và trường ca nói chung : Tư tưởng đất nước của nhân dân. Trong đoạn

thơ, NKĐ đá thể hiện những cảm nhận độc đáo về vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước với những

18

Page 19: Đất nước-NKĐ

thắng cảnh nổi tiếng, kĩ vĩ. Từ đó, nhà thiw nhận thức mối quan hệ thiên nhiên đất nước và nhân

dân : Tư tưởng đất nước của nhân đân.Do đó, toát lên từ chiều sâu hình tượng.

2. Phân tích :

a. 9 câu đầu : Những phát hiện và cảm nhận độc đáo, mới mẻ của NKĐ về vẻ đẹp của thiên

nhiên quê hương, đất nước.

Sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những địa danh quen thuộc : Núi Vọng Phu, hòn Trống

Mái, núi Bút, non Nghiên,…

- Đây đều là những danh thắng nổi tiểng và mĩ lệ đã đi vào thơ ca của thuở ca dao và trở thành

niềm tự hào của bao thế hệ người dân đất Việt. Viết về những địa danh ấy, NKĐ đã kín đáo gửi

gắm niềm tự hào, trân trọng vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ của non dông đất nước

- Đây đều là những địa dang quen thuộc, tiêu biểu của ba miền đất nước. Hành trình qua những

địa danh ấy, tác giả đã dẫn dất người đọc đi dọc chiều dài đất nước. Đặt trong bối cảnh bài thơ

ra đời, đất nước đang cbij chia cắt, ý thơ này góp phần thể hiện niềm tự hào dân tộc và ý thức

sâu sắc về chủ quyền lãnh thổ. Đăt nước là một thể thống nhất hoàn chỉnh.

- Đây không chỉ là những địa danh cụ thể mà còn là biểu tượng cho truyền thống tốt đẹp của con

người VN tự ngàn đời :

+ Hòn Vọng Phu là biểu tưởng cho tình nghĩa thủy chung, keo sơn, gắn bó của vợ chồng.

+ Hòn Trống Mái gắn liền về truyền thống dân gian về tình yêu bất tử lứa đôi.

+ Thánh Gióng gợi nhớ câu chuyện truyền thuyết về người anh hùng dân tộc qua đó ngợi

ca truyền thống yêu nước, đáng giặc ngoại xâm.

+ Hình ảnh 99 con voi góp mình dựng lên đất Tổ Hùng Vương xuất phát từ địa hình thực

tế của núi non, tác giả khẳng định non sông có nguồn có cộ, tất cả sẽ quy về một mối.

+ Những địa danh núi Bút, no Nghiên biểu tưởng cho truyền thống hiều học của con

người VN sẽ mãi bất tử, trường tồn với non sông đất nước.

+ ‘Con cóc, con gà’ nhỏ bé bình dị cũng góp mình làm nên Hạ Long tuyệt mĩ.

+ Hình ảnh những con rồng góp dòng sông xanh thẳm gợi liên tưởng đến đáng hình mền

mại, uyển chuyển của bao dòn sông nước ta.

19

Page 20: Đất nước-NKĐ

+ Những địa danh như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điềm không chỉ dừng lại tên

gọi miền đất mà đó là sự hóa thần của những người dân vô danh của bao mảnh đời bình

dị.

- Thông thường các nhà thơ ít đưa địa danh vào trong thơ vì nó dễ làm cho thơ trở nên khô

khan. Nhưng bằng tài năng nghệ thuật của mình, nhiều nhà thơ hiện đại đã biến những địa

danh thành thứ ngôn ngữ riêng, sống động. Ta đã từng biết đến Tây Bắc trong thơ Quang

Dũng với những địa danh vừa xa xôi, hoang sơ, vừa mang chất thơ của rừng núi : Mường Lát,

Sài Khao, Pha Luông,…hay đó là Việt Bắc – quê hương cách mạng với những địa danh lịch sử

đã cất giữ hộ nhưng người kháng chiến cả một quãng đời : Ngòi Thia, sông Đáy, Phủ Thông,…

Còn ở bài tho này đó là những địa danh cụ thể, gần gũi làm nên bức tranh sống động về thiên

nhiên quê hương đất nước. Đồng thời, nó còn gợi liên tưởng sâu xa về vẻ đẹp tâm hồn con

người VN ẩn chứa trong dáng hình sông núi.

- Sự xuất hiện với mật độ dày đặc của những từ ngữ chỉ địa danh góp phần giúp người đọc cảm

nhận được toàn bộ tư tưởng chủ đạo của toàn bộ đoạn trích. Những thắng cảnh kì vĩ của non

sông đất nước lại được làm nên từ những con người, những sự vật nhỏ bé, thân thương, bình dị.

Những thắng cảnh ấy là bộ mặt của đất nước nhưng lại được làm nên từ những cái vốn dĩ rất

nhỏ bé đời thường khó có thể thành thơ.

Hệ thống từ ngữ :

- Biện pháp điệp cấu trúc câu cũng với những từ ngữ như ‘góp cho, góp nên, góp mình’ trở đi trở

lại xuất toàn bộ đoạn thơ đã góp phần thể hiện cảm nhận sâu sắc của nhà thơ về đất nước: Đất

nước là sự chắt chiu, là kết tinh của những cái nhỏ bé, bình dị ở mọi miền quê. Lịch sử của đất

nước cũng là lịch sử xây dựng và bảo vệ của các thế hệ người VN để làm nên nền văn minh vật

chất, đợi sống tinh thần cao đẹp và nền văn hóa giầu bản sắc.

Kết luận : Thông qua những biểu tượng độc đáo , NKĐ thể hiện khám phá mới mẻ về đất nước :

mỗi danh thắng mĩ lệ trên đất nước VN không chỉ do bàn tay của thiên nhiên và hóa công ban tặng

mà còn do công sức của con người. Trong mỗi hình sông thế núi đều có bóng dáng của cha ông

20

Page 21: Đất nước-NKĐ

ta.Bởi vậy, đất nước không phải do ai khác mà do chính người dân nhỏ bé, thầm lặng, vô dang làn

nên. Đây chính là cơ sở để nhà thơ khẳng định :

“Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi

Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha

Ôi Đất Nước sau bốn ngàn năm đi đâu ta cũng thấy

Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...”

b. 4 câu sau : Cảm nhân sâu sắc mối quan hệ của đất nước với nhân dân từ đó tác giả

khẳng định đất nước là của nhân dân.

“Và ở đâu trên…ta…”

Nhà thơ đặt đất nước trong mối quan hệ thời gian, không gian lịch sử

- Khôn gian lịch sử : Đó là không gian ‘ruộng đồng gò bãi’ – những khoảng không gian đời

thường, quen thuộc với đời sống con người Vn từ bao đời nay, những đồng thời, đó cũng là

những khoảng không gian bao la, vô tận.

- Thời gian lịch sử : Thời gian lịch sử được tái hiện qua con số 4000 năm – một hành trình vô tận.

Đây là cách nói ước lệ, phiến chỉ vì nó biểu tượng cho chiều dài thời gian lịch sử của đất nước

trải dài từ thế hệ cha anh đi trước cho đến thế hệ con cháu mai sau. Nói cách khác, nó gợi lại

cho mỗi người niềm tự hào bề day lịch sử dựng nước và giữ nước của đất nước.

- Đặt đất nước trong đại lượng thời gian, không gian lớn lao, kì vĩ , NKĐ muốn khẳng định : Đất

nước trường tồn, bất tử, vĩnh hằng.Đây chính là chất triết lí sâu sắc trong thơ NKĐ.

Tác giả khẳng ddingj mối quan hệ gắn bó sâu sắc giữa thiên nhiên và con người VN:

- Câu thơ thứ hai dài 13 chữ ngắt nhịp rành rọt làm ba về : 5/03/5 khiến giọng thơ trở nên dứt

khoát như lời khẳng định, một lời tuyên ngôn. Đặc biệt điệp từ ‘một’ mở đầu ba vế khiến mỗi

vế trở nên rõ ràng, rạch ròi, khách quan như một chân lí. Thiên nhiên đất nước chính là khẳng

định tâm hồn của người bình dân .Non sông đất nước là sự chắt chiu, nâng giữ của bao thế hệ

con người. NKĐ đã phát hiện ra những điều bình dị ấy bằng tấm lòng gắn bó sâu nặng với đất

nước bằng cả trái tim mình để rồi ông kết luận :

21

Page 22: Đất nước-NKĐ

“Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…”

- Từ ‘hóa’ vón là khái niệm của nhà Phật, trước đây đã từng được nhà thơ Chế Lan Viên mượn

để chỉ sự gắn bó sâu sắc của mình với những miền đất đã đi qua.

“Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở

Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn !”

- Trong đoạn thơ này, NKĐ đã vận dụng sáng tạo từ ‘hóa’ và mang đến cho nó một ý nghĩa mới

mẻ, đất nước là thành quả của nhiều thế hệ người Việt, là sự cahwts chiu vẻ đẹp tâm hồn của

họ. Đến đây, tư tưởng đất nước của nhân dân tỏa sáng rực rỡ. Tác giả không chỉ khẳng định

nhân dân làm nên đất nước mà còn ca ngợi sự bất tử của con người vô danh và bình dị.

KẾT LUẬN :

Nghệ thuật : Đoạn thơ được triển khai theo hình thức quy nạp giầu tình chính luận, chất suy tư

sâu nặng. Giọng thơ ngọt ngào tha thiết, cảm xúc ngọt ngào mênh mang, đông thời những chất

leeiuj văn học dân gian được sử dụng rất sáng tạo.

Nội dung : Đoạn thơ trên đã thể hiện cảm nhận và suy ngẫm của NKĐ về nhân dân và đất

nước. Trong đó nổi bật là cảm hứng ngợi ca của con người lao động, cảm hứng đó phát triển

lên tớ đỉnh cao khi nhà thơ phát hiện ra một điều rất bình dị nhưng rất lớn lao : Đất nước là sự

hợp thành của những cuộc đời và bằng trái tim mình, nhân dân đã hiền dâng và hóa thân cho

đất nước. NKĐ ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, khẳng định bản lĩnh giống nòi và dáng đứng

Việt Nam mà nhân dân lao động chính là người sáng tạo và làm chủ. Đúng như nhà thơ Chế

Lan Viên đã viết :

“Hóa thạch kẻ ra đi, hóa thạch kẻ đợi chờ

Xói mòn những non cao, không cói mòn lòng chung thủy

Đã đứng đấy trong mưa nguồn, chớp bẻ

Đợi bóng hình trở lại giữa đơn côi”

Mở rộng : Tư tưởng đất nước của nhân dân ở đoạn thơ này nói riêng và toàn bộ trường ca nói

chung đã hé mở sự phát tiển trong nhân thức về đất nước từ thời Nguyễn Trãi, Phan Bội Châu,

Nguyễn Đình Chiểu và đỉnh cao là thơ ca chống Mĩ. Xét cho cùng đây là tư tưởng lớn lao mang

tần vóc thời đại. Nó mang lại thành công và sức sống lâu bền cho tác phẩm. ĐÚng như Ăng-

ghen từng nói : “Không có mồ hôi, sướng máu của nhân dân thì không có lịch sử.”

22

Page 23: Đất nước-NKĐ

Đề 7 : Bình luận đoạn thơ kết (suy ngẫm về nhân dân)

“Em ơi em

Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.”

1. Ví trí và cảm nhận :

- …

- Đoạn thơ thể hiện suy ngẫm của NKĐ về nhân dân – những người vô danh, bình dị đã làm nên

đất nước.

2.Phân tích :

a. Cụm từ “em ơi em” mở đầu đoạn thơ (đề 5)

b. NKĐ suy ngẫm về lịch sử dân tộc với những con người vô danh làm nên đất nước:

Nếu ở Bình Ngô đại cáo thuở trước, Nguyễn Trãi chú ý đến chiều dài lịch sử gắn với bậc anh

hùng lưu danh sử sách thì ở bài trường ca này, NKĐ kamf phá lịch sử 4000 năm dân tộc bằng

việc nhắc đến những con người lao động. Ông phát hiện một chân lí rất giản dị những cũng rất

lớn lao : lịch sử của đất nước là một cuộc chạy tiếp sức không ngừng nghỉ của 4000 thế hệ

người Việt Nam. Nó được tạo nên bởi muôn vàn những con người bình dị :

“ Năm thánh nào … nuôi cái cùng con”

Những người dân lao đọng đã đổ mồ hôi công sức trong thời bình và hi sinh không tiếc xương

máu trong thời chiến. Khi dất nước có nguy biến, chính họ đã góp phần tạo nên sức mạnh đại

đoàn kết dân tộc để làm nên chiến thắng.

“Ngày giặc đến nhà … làm ra Đất Nước”

Viết về nhân dân, NKĐ không chú trọng phác họa ra gương mặt cụ thể nào dù người đó là anh

hùng hay vĩ nhân mà nhắc đến một đám đông vô danh : sống giản dị và bình tâm. Họ là một

đám đông vĩ đại, bất khuất và họ làm nen đất nước. Như vậy, hình tượng nhân dân ở đoạn thơ

này được xây dựng theo lối khái quát hóa, tập hợp hóa. Để biểu đạt ý thơ này, tác giả sử dụng

đại từ nhân xưng “Họ” để chỉ chung cho nhiều người, chỉ tập thể, cả dân tộc.

23

Page 24: Đất nước-NKĐ

- Trong đoạn thơ này, đại từ ‘Họ’ có thêm sắc thái biểu cảm mới. Đó là sự hiện diện của nhân

dân qua tất cả thời kì lịch sử, thế hệ này nối tiếp thể hệ kia, cầm trong tay ngọn đuốc sức sống

Việt Nam và khi hết vai trò lịch sử họ truyền lại cho thế hệ kế tiếp :

“Họ giữ và truyền…đánh bại”

- Họ giữ gìn sức sống của dân tộc qua các triều đại họ sáng tạo những giá trị vật chất và tinh

thần cho con cháu mai sau :

Truyền hạt lúa : truyền lại thành tựu của nền văn minh lúa nước, gieo mần sức sống cho con

cháu mai sau.

Chuyền lửa : chuyền ánh sáng, hơi ấm và sức sống. Khởi nguồn của sức sông con người chính

là lửa ấm. Lửa giúp con người thắp sáng, nấu chín thức ăn và đặc biệt là xua tan những không

gian lạnh lẽo, giupws con người xích lại gần nhau.

Bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc chính là ngôn ngữ của dân tộc đó : Cha anh đi trước truyền

giọng điệu, tiếng nói cho còn cháu mai sau.

Họ sáng tạo ra những địa danh, tên xã, tên làng đã đi vào lịch sử. Họ dắp đập, ke bờ chính là

xây dựng nền tảng vật chất và tinh thần cho con cháu mai sau kế thừa thành quả.

Khi giặc đến họ vùng lên đấu tranh anh dũng , có nội thù thì đánh bại và bảo vệ cuộc sống bình

yên. Họ đã truyền lại cho con cháu lòng yêu nước, tình thần quả cảm.

- Cứ thế lịch sử dân tộc được nối dài, sức sống đất nước được duy trì và phát triển bới bao thế

hệ, những con người vô danh, bình dị , không ai nhớ mặt đặt tên nhưng họ làm nên đất nước

muôn đời… Âm hưởng của đoạn thơ trang trọng hào hùng như những lời âm vang của lịch sử

để ngợi ca truyền thống dân tộc. Đặt trong bối cảnh đất nước có giặc ngoại xâm thì tự hào về

truyền thống dân tộc là biểu hiện sâu sắc tình yêu nước.

c. Mạch suy tưởng của tác giả dẫn đến tư tưởng trung tâm của đoạn trích vã cũng là của cả trường

ca :

“Để Đất Nước này là … ca dao thần thoại”

24

Page 25: Đất nước-NKĐ

- Câu thơ thứ 2 gồm 2 vế song song, đồng dạng vừa lời tổng kết vừa là lời định nghĩa rất giản dị

và đọc đáo. Bởi mọi vẻ đẹp tâm hồn và truyền thống nhân dân chỉ có thể tìm thấy trong kho

tàng văn học dân gian, tiểu biểu là ca dao thần thoại.

- Tác giả đã chọn ba câu tiều biểu trong kho tàng ca dao phong phú của con người Việt để ngợi

ca vẻ đẹp tâm hồn dân tộc :

+ Thật say đắm, tha thiết trong tình yêu.

+ Biết quý trọng tình nghĩa.

+ Quyết liệt đáu tranh kẻ thù để bảo vệ truyền thống.

- Và bài thơ khép lại trong những suy ngẫm và cảm nhận tinh tế của NKĐ về vẻ đẹp thơ mộng

của non sông đất nước:

“Ôi những dòng sông…dáng sông xuôi.”

- Từ bao đời nay, dòng sông đã được coi là khởi thủy của nền văn minh nhân loại. Vẻ đẹp của

thiên nhiên, non sông đất nước để được hội tụ ở dáng hình mền mại, uốn lượn của dòng sông. Ở

đoạn thơ trên, NKĐ đã phát hiện vè đẹp ấy được kết đọng trong những câu dân ca hình thành

trên sông nước. Như vậy, vẻ đẹp tâm hồn của bao thế hệ người Việt đã được soi bóng và hòa

nhập với sông núi mĩ lệ nên thơ.

Kết luận :

Nội dung : Tư tưởng đất nước của nhân dân không phải ở NKĐ mới có mà nó được hình thành

từ lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.Nhưng chỉ đến thời kì hiện đại, đặc biệt là trong

văn học kháng chiến chống Pháp và Mĩ, tư tưởng ấy mới được đầy đủ, sâu sắc và toàn diện nhờ

quan niệm duy vật lịch sử, nhờ sự hi sinh to lớn của nhân dân trong hai cuộc kháng chiến. Đặc

biệt là khi văn học cách mạng mang tính dân chủ do được soi chiếu bởi ánh sáng của Đảng và

nhân dân.

Nghệ thuật : Tư tưởng đất nước của nhân dân là tư tưởng bao trùm toàn bộ đoạn trích.Nó

được bắt đầu từ những câu thơ đâu tiên và đọng lại thấm thía trong câu thơ kết bài. Điều đặc

biệt là tư tưởng này được tác giả thể hiện một cách độc đáo bằng một hình thức ngôn ngữ thơ

giản dị , mộc mạc, giọng điệu ngọt ngào, thủ thỉ với những chất liệu văn học dân gian độc đáo.

Mở rộng : Tiếp nối mạch cảm hứng của NLĐ, các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ cũng có sự trải

nghiệm và phát hiện mới mẻ để làm sâu sắc thêm tư tưởng đất nước của nhân dân. Đó là

25

Page 26: Đất nước-NKĐ

Nguyễn Duy với “Tre Việt Nam”, Thanh Thảo với “Những người đi tới biển”, Hữu Thỉnh với

“Đường về thành phố”,…

26