86
1 PHN I DANH MC CÁC VĂN BN MI VLĨNH VC THUTTHÁNG 10/2013 ĐẾN NAY I/ VTHUTNDN - Nghđịnh s218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 ca Chính phvthuế thu nhp doanh nghip. - Thông tư s78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 ca BTài chính hướng dn Nghđịnh s218/2014/2013/NĐ-CP. II/ VTHUTNCN - Thông tư s111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 ca BTài chính hướng dn thc hin Lut thuế TNCN, Lut sa đổi, bsung mt sđiu ca Lut thuế TNCN và Nghđịnh s65/2013/NĐ-CP ca Chính ph(hiu lc t01/10/2013). - Thông tư s128/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 ca BTài chính hướng dn vvic gim thuế thu nhp cá nhân đối vi cá nhân làm vic ti Khu kinh tế III/ VTHUGTGT VÀ HÓA ĐƠN - Nghđịnh s209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 ca Chính phquy định chi tiết và hướng dn thi hành mt sđiu Lut thuế giá trgia tăng. - Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dn thi hành Lut Thuế giá trgia tăng và Nghđịnh s209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 ca Chính phquy định chi tiết và hướng dn thi hành mt sđiu Lut thuế giá trgia tăng. - Nghđịnh s04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 vhóa đơn bán hàng hóa, cung ng dch v. - Thông tư s39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 ca BTài chính vhóa đơn bán hàng hóa, cung ng dch v. IV/ VLĨNH VC ĐẤT ĐAI - Lut Đất đai s45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 - Nghđịnh s45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính phquy định vthu tin sdng đất.

Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Danh mục thuế mới

Citation preview

Page 1: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

1

PHẦN I

DANH MỤC CÁC VĂN BẢN MỚI VỀ LĨNH VỰC THUẾ

TỪ THÁNG 10/2013 ĐẾN NAY

I/ VỀ THUẾ TNDN

- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế

thu nhập doanh nghiệp.

- Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng

dẫn Nghị định số 218/2014/2013/NĐ-CP.

II/ VỀ THUẾ TNCN

- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế

TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ (hiệu lực từ 01/10/2013).

- Thông tư số 128/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính

hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu

kinh tế

III/ VỀ THUẾ GTGT VÀ HÓA ĐƠN

- Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.

- Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật

Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị

gia tăng.

- Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 về hóa đơn bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ.

- Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa

đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

IV/ VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013

- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền sử dụng đất.

Page 2: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

2

- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về

thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về tiền sử

dụng đất;

- Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính về tiền

thuê đất, thuê mặt nước.

V/ THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 hướng dẫn thực hiện nghĩa

vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

VI/ VỀ QUẢN LÝ THUẾ

- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng

dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi; bổ sung một số

điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013.

- Thông tư 201/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 hướng dẫn về áp dụng

thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế trong quản lý thuế.

VII/ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH

CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số

điều tại các Nghị định quy định về thuế.

- Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành

Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ

sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế.

- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa

đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013,

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC

ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số

85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày

31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính

để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.

Page 3: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

3

PHẦN II

TÓM TẮT MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ MỚI

TỪ THÁNG 10/2013 ĐẾN NAY

I/ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNDN

Ngày 18/6/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC

hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính

phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thông tư số 78/2014/TT-BTC có

hiệu lực thi hành từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm

2014 trở đi. Các nội dung mới của Thông tư cụ thể như sau:

1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 3.

1.1. Bổ sung một số đối tượng có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ

có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng

không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế

TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ.

1.2. Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền

gửi là 5%.

Trước đây: chỉ có đơn vị sự nghiệp được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ

% trên doanh thu bán hàng hoá dịch vụ và chưa quy định cụ thể tỷ lệ % thuế

TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.

2. Về việc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4.

Bổ sung hướng dẫn việc bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động

sản đối với lãi của hoạt động kinh doanh khác tại khoản 2 Điều 4.

3. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại

khoản 1 Điều 5.

Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh

doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính

thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định

theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian

hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số

thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số

năm thu tiền trước.

Page 4: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

4

Trước đây: Chỉ có doanh thu cho thuê tài sản trả tiền trước trong nhiều

năm được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu

trả tiền một lần.

4. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy

định tại khoản 2 Điều 5.

Sửa đổi thời điểm xác định doanh thu tính đối với hoạt động vận tải hàng

không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người

mua.

Trước đây: Là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người

mua hoặc thời điểm lập hóa đơn.

5. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số

trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5.

5.1. Bỏ quy định xác định doanh thu tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ

dùng để cho biếu tặng.

Trước đây: Hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng đựơc xác định theo

giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại

thời điểm cho biếu tặng.

5.2. Bổ sung thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động

kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu

khác trong kỳ tính thuế.

Trước đây: Đối với hình thức bán thẻ hội viên trả trước cho nhiều năm

doanh thu tính thuế TNDN được chia cho số năm sử dụng thẻ.

5.3. Quy định rõ thời điểm xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động

tín dụng.

6. Về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế quy

định tại khoản 1 Điều 6.

Bổ sung thêm 1 điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu

nhập chịu thuế, cụ thể như sau:

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm hóa đơn giá

trị gia tăng và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá

Page 5: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

5

đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng

tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các

văn bản pháp luật về thuế GTGT.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở

lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa

thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh

nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường

hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền

mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị

hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ

tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ

quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính

thuế có phát sinh khoản chi phí này).

- Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt

phát sinh trước thời điểm ngày 2/8/2014 thì không phải điều chỉnh lại.

Trước đây: Không yêu cầu phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền

mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ

20 triệu đồng trở lên.

7. Về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

quy định khoản 2 điều 6.

7.1. Xác định rõ TSCĐ được trích khấu hao nhanh tối đa không quá 2 lần.

7.2. Sửa đổi mức phân bổ dần vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh

trong kỳ đối với tài sản là công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, … không đáp

ứng đủ điều kiện xác định là TSCĐ theo quy định từ tối đa không quá 2 năm

lên tối đa không quá 3 năm.

7.3. Xác định rõ thu nhập từ thanh lý, chuyển nhượng tài sản cố định là ô

tô chở người từ 9 chỗ ngồi chở xuống.

7.4. Hướng dẫn rõ các điều kiện được trích khấu hao đối với công trình

xây dựng trên đất như trụ sở văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng phục vụ cho hoạt

động SXKD của doanh nghiệp (bao gồm các công trình xây dựng trên đất thuộc

Page 6: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

6

sở hữu của doanh nghiệp hoặc đất không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh

nghiệp đi thuê hoặc mượn).

7.5. Hướng dẫn rõ việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn có tham

gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ theo thời

hạn sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư

xây dựng mới).

Trước đây: Không quy định việc phân bổ quyền sử dụng đất có thời hạn

vào chi phí được trừ trong trường hợp dừng hoạt động để sửa chữa, đầu tư xây

dựng mới.

7.6. Bỏ quy định doanh nghiệp phải thông báo định mức chính của những

sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong

thời hạn 3 tháng đầu năm hoặc 3 tháng kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động SXKD

(đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc bắt đầu sản xuất những sản phẩm

mới).

7.7. Bổ sung quy định được lập bảng kê (mẫu 01/TNDN) tính vào chi phí

được trừ khi mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có mức

doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm)

không có hóa đơn tại khoản 2.4 Điều 6.

Trước: chưa có quy định.

7.8. Bổ sung quy định chi tiền học phí cho con của người lao động nước

ngoài học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông được

tính vào chi phí được trừ nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động.

Trước đây: Chỉ quy định được tính vào chi phí được trừ đối với tiền học

phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học trung

học phổ thông đựơc quy định cụ thể trên hợp đồng lao động.

7.9. Bổ sung quy định doanh nghiệp phải giảm trừ chi phí năm sau đối với

trường hợp năm trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng 17% quỹ tiền

lương mà sau 6 tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài chính mà doanh nghiệp chưa

sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương.

Trước đây: Chỉ giảm trừ chi phí năm sau phần trích lập quỹ dự phòng

17% quỹ tiền lương năm trước mà đến ngày 31/12 năm sau chưa chi hết.

Page 7: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

7

7.10. Quy định rõ hóa đơn, chứng từ đối với chi phí mua vé máy bay qua

website thương mại điện tử cho người lao động đi công tác phục vụ cho hoạt

động sản xuất kinh doanh được tính vào chi phí được trừ.

7.11. Bổ sung, sửa đổi quy định không được tính vào chi phí được trừ đối

với phần chi vượt mức 1 triệu đồng/người/tháng đối với doanh nghiệp có trích

nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí

tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

Trước đây: Doanh nghiệp mua bảo hiểm nhân thọ tính vào chi phí được

trừ và không bị khống chế; không quy định được tính vào chi phí được trừ nếu

doanh nghiệp có mua quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội,

mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động.

7.12. Bổ sung quy định tính vào chi phí được trừ đối với chi phí mua và

sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ,

nhãn hiệu thương mại, lợi thế kinh doanh, quyền sử dụng thương hiệu.

7.13. Bổ sung chi phí trích lập dự phòng rủi ro nghề nghiệp của doanh

nghiệp thẩm định giá, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập theo

đúng quy định của Bộ Tài chính được tính vào chi phí được trừ.

Trước đây: Không quy định.

7.14. Sửa đổi, bổ sung khoản mục chi phí bị khống chế.

7.15. Quy định rõ khoản lỗ, lãi chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong

quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được tính vào thu nhập và chi phí công trình

đưa vào hoạt động.

Trước đây: Quy định thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

7.16. Bổ sung được tính vào chi phí được trừ đối với chi tài trợ làm nhà

đại đoàn kết theo quy định của pháp luật có hồ sơ xác định khoản tài trợ.

Trước đây: Không có quy định.

7.17. Bổ sung chi tài trợ nghiên cứu khoa học; chi tài trợ theo chương trình

của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

nếu có đầy đủ thủ tục hồ sơ.

Trước đây: Không có quy định.

Page 8: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

8

7.18. Bổ sung quy định phần chi phí liên quan đến việc thuê quản lý đối

với hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh casino vượt

quá 4% doanh thu hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh

casino không được tính vào chi phí được trừ.

7.19. Bổ sung các khoản chi không tương ứng với doanh thu được tính

vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

7.20. Bổ sung xác định chi phí trả lãi tiền vay trong giai đoạn đầu tư

không được tính vào chi phí được trừ.

7.21. Bổ sung quy định không được tính vào chi phí được trừ các khoản

chi liên quan trực tiếp đến việc phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ

phải trả) và cổ tức của cổ phiếu (trừ cổ tức của cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả),

mua bán cổ phiếu quỹ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc tăng,

giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Trước đây: Không có quy định.

7.22. Quy định rõ: tiền chậm nộp tiền thuế theo quy định của Luật Quản

lý thuế không được tính vào chi phí được trừ.

8. Về các khoản thu nhập khác quy định tại Điều 7.

8.1. Sửa đổi việc xử lý đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại

các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ cuối năm tài chính.

8.2. Hướng dẫn xử lý đối với khoản thu nhập nhận được do di dời cơ sở

sản xuất kinh doanh.

8.3. Sửa đổi chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật

để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi

loại hình doanh nghiệp.

8.4. Bổ sung một khoản thu nhập khác là các khoản trích trước vào chi phí

nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh

nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí; khoản hoàn nhập dự phòng bảo

hành công trình xây dựng.

9. Về thu nhập miễn thuế quy định tại Điều 8.

9.1. Bổ sung thu nhập miễn thuế đối với: Thu nhập từ trồng trọt, chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của HTX; Thu nhập của HTX hoạt động

Page 9: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

9

trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở

địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế -

xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi,

nuôi trồng thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ

hoạt động đánh bắt hải sản.

9.2. Bổ sung thu nhập miễn thuế liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ

Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển VN từ hoạt động tín dụng đầu tư phát

triển, tín dụng xuất khẩu; Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và

các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; Thu nhập của

Công ty TNHH một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng VN; Thu

nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài

chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi,

Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ trợ giúp pháp lý VN, Quỹ viễn

thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt

Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển

Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại

nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ

phát triển đất, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ hỗ trợ vốn cho công nhân, lao động

nghèo tự tạo việc làm và Quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu

lợi nhuận theo quy định của pháp luật, các quỹ này được thành lập và có cơ chế

chính sách hoạt động theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các

khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải

tính và nộp thuế theo quy định.

9.3. Bổ sung thu nhập miễn thuế đối với:

- Phần thu nhập không chia;

- Cơ sở thực hiện xã hội hóa.

9.4. Bổ sung thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ chuyển giao công

nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Page 10: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

10

10. Về việc xác định lỗ và chuyển lỗ quy định tại điều 9.

Xác định rõ: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu

nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước

chuyển sang.

Trước đây: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu

nhập chịu thuế.

11. Về việc trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh

nghiệp quy định tại Điều 10.

Bổ sung quy định trích lập quỹ đối với doanh nghiệp Nhà nước đối với

doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện

trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của Điều này còn phải

đảm bảo tỷ lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ.

12. Thuế suất thuế TNDN quy định tại Điều 11.

12.1. Sửa đổi thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 25% xuống thành 22%

từ ngày 01/01/2014; 20% từ ngày 01/01/2016.

Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN đối với doanh nghiệp áp

dụng năm tài chính khác năm duơng lịch.

12.2. Quy định việc áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% đối với doanh

nghiệp có doanh thu không quá 20 tỷ đồng năm.

13. Về thuế TNDN từ chuyển nhượng vốn quy định tại Điều 14.

13.1. Đối với doanh nghiệp bán toàn bộ Công ty TNHH một thành viên

do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình thức chuyển nhượng vốn có gắn với BĐS

thì kê khai (mẫu số 08/TNDN) và nộp thuế TNDN theo hoạt động chuyển

nhượng BĐS .

13.2. Bổ sung quy định cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng

vốn đối với hợp đồng chuyển nhượng vốn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên

không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Trước: chưa có quy định.

13.3. Tại khoản 2 Điều 14 bổ sung quy định trường hợp phần vốn doanh

nghiệp góp hoặc mua lại có nguồn gốc một phần do vay vốn thì giá mua của

Page 11: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

11

phần vốn chuyển nhượng bao gồm cả các khoản chi phí trả lãi tiền vay để đầu tư

vốn.

Trước đây: Chưa có quy định cụ thể.

14. Thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 15.

Bổ sung quy định tính vào chi phí được trừ đối với chi phí quảng cáo, tiếp

thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới khi bắt đầu chào bán vào năm phát sinh

doanh thu thu tiền theo tiến độ.

15. Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN quy định tại Điều 18.

15.1. Bổ sung hướng dẫn cách xác định doanh thu, chi phí không hạch

toán riêng được hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi và hoạt động kinh

doanh không được hưởng ưu đãi.

15.2. Bổ sung, sửa đổi quy định không áp dụng thuế suất ưu đãi và áp

dụng thuế suất 20% đối với các khoản thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển

nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng BĐS (trừ thu nhập từ đầu tư

kinh doanh nhà ở xã hội); thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển

nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác

khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt

Nam. Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên

quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản. Thu nhập từ kinh

doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật

Thuế TTĐB.

Trước đây: Tất cả các khoản thu nhập khác thì không được hưởng ưu đãi

15.3. Bổ sung việc xác định khoản thu nhập được hưởng ưu đãi thuế

TNDN đối với doanh nghiệp đáp ứng điều kiện về lĩnh vực đầu tư, về địa bàn

được hưởng ưu đãi đầu tư; đối với doanh nghiệp thuộc diện áp dụng thuế suất

thuế TNDN 20%; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông

nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

15.4. Bổ sung về việc xác định dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế

TNDN, cụ thể đối với dự án đầu tư mới.

15.5. Bổ sung mới việc ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư mở rộng.

Page 12: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

12

15.6. Bổ sung hướng dẫn xác định doanh nghiệp được ưu đãi thuế TNDN

nếu trong năm tính không đáp ứng điều kiện ưu đãi thuế TNDN.

16. Về thuế suất ưu đãi quy định tại Điều 19.

16.1. Bổ sung một số khoản thu nhập của doanh nghiệp được áp dụng

thuế suất 10% trong 15 năm.

a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu

công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng

Chính phủ.

16.2. Bổ sung cách xác định ưu đãi thuế TNDN đối với Doanh nghiệp

công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy

định của Luật công nghệ.

16.3. Bổ sung, sửa đổi một số khoản thu nhập được áp dụng thuế suất

10% suốt thời gian hoạt động.

16.4. Bổ sung một số khoản thu nhập được áp dụng thuế suất 20% trong

10 năm.

17. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều 20.

17.1. Bổ sung một số trường hợp thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế bốn

năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.

17.2. Bổ sung sửa đổi thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế hai năm,

giảm 50% số thuế phải nộp trong bốn năm tiếp theo.

17.3. Bổ sung Khoản 1, Khoản 3 Điều 21 trường hợp được giảm thuế

khác.

II/ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TNCN

Ngày 15/8/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 111/2013/TT-

BTC hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều

của Luật thuế TNCN và Nghị định số 95/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Thông tư

số 111/2013/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.

- Ngày 05/09/2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 128/2014/TT-

BTC hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại

Khu kinh tế. Thông tư số 128/2014/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 10

năm 2014.

Page 13: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

13

A. Một số nội dung mới của Thông tư số 111/2013/TT-BTC:

Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng

dẫn về chính sách thuế thu nhập cá nhân và một số nguyên tắc chung về quản lý

thuế TNCN. Các nội dung hướng dẫn cụ thể về quản lý thuế TNCN (trừ thủ tục,

hồ sơ về giảm trừ gia cảnh) được thực hiện theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

Cụ thể như sau:

1. Về người nộp thuế:

Sửa đổi điều kiện xác định cá nhân cư trú tại Việt Nam đối với người

nước ngoài có nhà thuê để ở tại Viêt Nam như sau: tăng thời hạn thuê nhà để ở

theo hợp đồng thuê từ 90 ngày lên 183 ngày. Việc xác định số ngày thuê nhà căn

cứ vào các hợp đồng thuê kể cả trường hợp hợp đồng thuê nhà được ký trước

01/7/2013.

2. Về thu nhập chịu thuế:

2.1. Đối với thu nhập từ kinh doanh: bổ sung hướng dẫn thu nhập chịu

thuế từ kinh doanh bao gồm cả dịch vụ cho thuê quyền sử dụng đất, mặt nước,

tài sản khác.

2.2. Đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương:

2.2.1. Bổ sung một số khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập

chịu thuế bao gồm:

- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia

kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã

hoàn thành nhiệm vụ;

- Các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

- Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

- Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người Việt Nam đi làm việc ở

nước ngoài.

2.2.2. Sửa đổi hướng dẫn về tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về

chế độ nhuận bút là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

2.2.3. Bổ sung hướng dẫn tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản

lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử

dụng lao động trả mà người lao động được hưởng:

Page 14: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

14

- Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập

chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu

thuế chưa bao gồm tiền thuê nhà. Tổng thu nhập chịu thuế làm căn cứ tính mức

15% là thu nhập của cá nhân tại đơn vị sử dụng lao động đó.

- Khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác,

tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng

góp cho người lao động đối với những sản phẩm bảo hiểm có tích luỹ về phí bảo

hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách

nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không

bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện trước khi trả tiền bảo hiểm.

Người sử dụng lao động không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động

khi mua bảo hiểm hoặc đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện.

Trường hợp người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, mua bảo

hiểm không bắt buộc khác, đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động

mà những sản phẩm bảo hiểm đó không có tích luỹ về phí bảo hiểm thì không

tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

2.2.3. Bổ sung hướng dẫn không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các

khoản sau:

- Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn

giữa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất

ăn, cấp phiếu ăn.

- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ

(hoặc thanh toán) cho người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài

về phép mỗi năm một lần (trước 01/7/2013 chỉ áp dụng đối với người lao động

là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam).

- Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc

điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt

Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo

thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.

- Khoản tiền học phí cho con của người lao động Việt Nam đang làm việc

ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ

thông do người sử dụng lao động trả hộ (trước ngày 01/7/2013 chỉ áp dụng đối

với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có con học tại Việt Nam).

Page 15: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

15

2.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

Bổ sung hướng dẫn thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm cả thu nhập từ lợi tức

ghi tăng vốn.

2.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

Áp dụng thống nhất thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần không phân biệt

cổ phần của công ty đại chúng hay công ty chưa phải công ty đại chúng là thu

nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

3. Về thu nhập được miễn thuế:

3.1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất

động sản giữa một số thân nhân

Bổ sung hướng dẫn miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp

chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là công trình xây dựng trong tương lai

và nhà ở hình thành trong tương lai giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con

đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ,

mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu

ngoại; anh chị em ruột với nhau.

3.2. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở

duy nhất

- Bổ sung điều kiện xác định nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế thu

nhập cá nhân: có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm

chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Thời điểm xác định quyền sở hữu nhà ở,

quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở

hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Bổ sung hướng dẫn các trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình

xây dựng hình thành trong tương lai không được miễn thuế thu nhập cá nhân

theo diện nhà ở duy nhất.

3.3. Đối với thu nhập từ lãi tiền gửi

Bổ sung hướng dẫn miễn thuế đối với trường hợp cá nhân có thu nhập từ

lãi tiền gửi tại Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập và hoạt động

theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng.

Page 16: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

16

3.4. Đối với thu nhập từ tiền lương hưu

Bổ sung tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện

được miễn thuế.

3.5. Đối với thu nhập từ học bổng

Bổ sung khoản học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước

bao gồm cả tiền sinh hoạt phí cũng được miễn thuế.

3.6. Đối với khoản bồi thường

Bổ sung hướng dẫn thu nhập từ bồi thường được miễn thuế gồm bồi

thường hợp đồng bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; bồi

thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

4. Về căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú:

4.1. Về việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính

thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Hướng dẫn cụ thể việc quy đổi thu nhập không bao gồm thuế để tính thuế

theo một số nguyên tắc cơ bản sau:

- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không

bao gồm thuế thì phải quy đổi thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-

TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của

Bộ Tài chính.

- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản

lợi ích do người sử dụng lao động trả thay (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ

(bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;

giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học). Trường hợp trong các khoản

trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi

bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị

(chưa bao gồm tiền thuê nhà).

- Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế thì thu nhập chịu thuế

của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng tháng được xác định trên cơ sở thu

nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá nhân có thu nhập không bao gồm thuế

từ nhiều nơi thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng

tháng tại các tổ chức trả thu nhập trong năm.

Page 17: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

17

4.2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động bán hàng đa cấp

Từ ngày 01/7/2013, tổ chức trả thu nhập cho cá nhân tham gia mạng lưới

bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế sau:

Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam

Thu nhập tính thuế/tháng Tỷ lệ khấu trừ

Đến 9.000 0%

Trên 9.000 đến 20.000 5%

Trên 20.000 10%

4.3. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích luỹ mua bảo hiểm, tiền tích luỹ

đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện

Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương hưu cho cá nhân, doanh nghiệp

bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế

theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự

nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho

người lao động từ ngày 01/7/2013.

Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách

nhiệm theo dõi riêng phần phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc

khác, tiền đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện của những sản phẩm bảo hiểm có tích

luỹ, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động để làm

căn cứ tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

4.4. Về việc xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh

nộp thuế theo phương khoán có sử dụng hoá đơn

- Bổ sung hướng dẫn trường hợp sử dụng hoá đơn quyển, nếu trong quý

doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì ngoài số thuế khoán phải

nộp, cá nhân còn phải nộp bổ sung thuế TNCN trên phần doanh thu cao hơn

doanh thu khoán.

- Bổ sung hướng dẫn trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo

phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì

khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế

của từng lần phát sinh.

Page 18: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

18

- Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán sử

dụng hoá đơn quyển hoặc hoá đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số nếu có yêu

cầu hoàn thuế TNCN thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:

+ Nếu doanh thu trên hoá đơn thấp hơn doanh thu khoán thì tính theo

doanh thu khoán.

+ Nếu doanh thu trên hoá đơn cao hơn doanh thu khoán thì tính theo

doanh thu trên hoá đơn.

4.5. Về Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

- Từ ngày 01/01/2014, áp dụng Biểu tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối

với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn

chứng từ; cá nhân buôn chuyến; cá nhân không kinh doanh có nhu cầu cấp hoá

đơn lẻ như sau:

Chỉ tiêu Tỷ lệ thu nhập chịu

thuê ấn định (%)

Phân phối, cung cấp hàng hóa 7

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 30

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

15

Hoạt động kinh doanh khác 12

Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của

hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều

ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng

theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.

4.6. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo phương pháp

kê khai

Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí hợp lý đối với các khoản sau:

- Tiền trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5 triệu

đồng/người/năm;

Page 19: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

19

- Các khoản thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo vệ môi trường,

tiền thuê mặt nước.

- Không tính vào chi phí hợp lý đối với khoản trích khấu hao tài sản cố

định là ôtô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.

4.7. Về các khoản giảm trừ

4.7.1. Sửa đổi, bổ sung một số hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh:

- Từ ngày 01/7/2013, mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 09

triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm; đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu

đồng/tháng (kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng).

- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ

kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn

tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ

được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm

trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng

ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 01/7/2013 thì tiếp tục được tính giảm trừ gia

cảnh cho đến khi được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

- Trường hợp trong năm tính thuế người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia

cảnh cho người phụ thuộc thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ

tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán

thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người

phụ thuộc thuộc nhóm các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp

thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng (theo hướng dẫn tại tiết d4, điểm d, khoản 1,

Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh

chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì

không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

- Người phụ thuộc bao gồm cả con riêng của vợ, con riêng của chồng; cha

nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.

- Mức thu nhập bình quân tháng từ tất cả các nguồn thu nhập trong năm

làm căn cứ xác định người phụ thuộc không vượt quá 1.000.000 đồng.

4.7.2. Sửa đổi, bổ sung một số hướng dẫn về thủ tục đăng ký giảm trừ gia

cảnh cho người phụ thuộc và hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Page 20: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

20

- Người nộp thuế (bao gồm: cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công;

cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán) chỉ phải đăng ký và nộp

hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian

được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc,

nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu. Riêng đối với cá nhân kinh

doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thực hiện khai người phụ thuộc tại tờ

khai thuế khoán theo từng năm.

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi nhận đăng ký giảm trừ gia cảnh

cho người phụ thuộc của người nộp thuế thực hiện nộp một (01) bản đăng ký

của cá nhân cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế

thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó.

4.7.3. Hướng dẫn về mức giảm trừ đối với khoản đóng góp vào quỹ hưu

trí tự nguyện.

Mức đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu

thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá một (01) triệu đồng/tháng

(12 triệu đồng/năm), kể cả trường hợp cá nhân đóng quỹ hưu trí tự nguyện tại

nhiều nơi.

4.8. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một

số trường hợp như sau:

- Đối với thu nhập từ phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi

giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp

nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi

giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp

nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.

- Đối với thu nhập từ thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn là thời điểm cá nhân

chuyển nhượng vốn, rút vốn.

- Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu là thời điểm cá nhân chuyển

nhượng cổ phiếu.

- Đối với thu nhập nhận được từ việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi

hình thức là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.

Page 21: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

21

4.9. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp

- Bổ sung hướng dẫn xác định giá mua của phần vốn chuyển nhượng là trị

giá phần vốn góp tại thời điểm chuyển nhượng vốn bao gồm: trị giá phần vốn

góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá

phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn.

- Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời

điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng đối với trường hợp

góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển

nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.

4.10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng

khoán:

4.10.1. Bổ sung hướng dẫn về căn cứ xác định giá bán và giá mua chứng

khoán:

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch

chứng khoán, giá bán (hoặc giá mua) chứng khoán được xác định từ kết quả

khớp lệnh (hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận) tại Sở Giao dịch

chứng khoán.

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng thực hiện chuyển quyền sở

hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán

(hoặc giá mua) là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

4.10.2. Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định giá chuyển nhượng

chứng khoán của một số trường hợp cụ thể như sau:

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch

Chứng khoán là thời điểm người nộp thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng

chứng khoán;

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng thực hiện chuyển quyền sở

hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán là thời điểm

chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng khoán;

- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp

đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu lực.

4.10.3. Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập từ chuyển

Page 22: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

22

nhượng chứng khoán do góp vốn bằng chứng khoán là thời điểm cá nhân chuyển

nhượng vốn, rút vốn.

4.10.4. Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nếu lựa chọn nộp thuế thu

nhập cá nhân theo thuế suất 20% thì cuối năm thực hiện quyết toán thuế với cơ

quan thuế mà không phải đăng ký từ đầu năm.

4.11. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

- Đối với công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì giá chuyển

nhượng được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá trị hợp đồng nhân

(×) với giá tính lệ phí trước bạ công trình xây dựng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh

quy định. Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy định về đơn giá

thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng công bố,

đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.

- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản

là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của

pháp luật.

4.12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử

có thưởng, casino nếu không xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân

trúng thưởng để khấu trừ thuế thì thực hiện nộp thuế thay cho các cá nhân trúng

thưởng theo mức ấn định trên tổng số tiền trả lại cho người chơi (cash out).

Tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp

thuế thu nhập cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều

chỉnh lại cơ cấu trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công khai

tại điểm vui chơi giải trí có thưởng.

4.13. Căn cứ tính thuế đối với thừa kế, quà tặng

Sửa đổi hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu

nhập từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở

hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

5. Về căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú:

5.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

Page 23: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

23

Bổ sung hướng dẫn về việc xác định giá chuyển nhượng đối với thu nhập

từ chuyển nhượng vốn và thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thực hiện như

đối với cá nhân cư trú.

5.2. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng bất

động sản là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục chuyển nhượng bất động

sản theo quy định của pháp luật

5.3. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà

tặng

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà

tặng là thời điểm cá nhân không cư trú làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền

sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.

6. Về quản lý thuế:

6.1. Khấu trừ thuế đối với thu nhập của cá nhân cư trú không ký hợp

đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng:

Nâng ngưỡng thu nhập phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trả

cho cá nhân từ 1.000.000 đồng lên 2.000.000 đồng/lần (không phân biệt cá

nhân có hay chưa có mã số thuế).

6.2. Khai thuế:

Bổ sung hướng dẫn việc khai thuế theo tháng hoặc quý của tổ chức, cá

nhân trả thu nhập được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu

trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của

ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50 triệu đồng trở lên thì thực

hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc

diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý;

- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện khai thuế tháng theo

hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý. Trường hợp trong tháng

hoặc quý, tổ chức cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì

không phải khai thuế.

Page 24: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

24

6.3. Quyết toán thuế:

Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có

trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế

nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo; trừ các trường hợp

sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp và không có

yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau;

- Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp

thuế theo phương pháp khoán;

- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất

đã thực hiện nộp thuế theo kê khai và không có yêu cầu quyết toán thuế;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03

tháng trở lên tại một nơi mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân

tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập

khấu trừ thuế tại nguồn nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với

phần thu nhập này;

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03

tháng trở lên còn có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất

có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai mươi) triệu đồng đã

nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, nơi có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không

có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

B. Các nội dung mới của Thông tư số 128/2014/TT-BTC

Thông tư 128/2014/TT-BTC được xây dựng theo hướng kế thừa hướng

dẫn của Thông tư số 176/2009/TT-BTC có sửa đổi một số nội dung nhằm đảm

bảo các cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá

nhân làm việc tại Khu kinh tế cũng như yêu cầu quản lý thuế và phù hợp với

thực tiễn tại các Khu kinh tế; cụ thể như sau:

1. Về Người nộp thuế và phạm vi áp dụng

- Bổ sung điều kiện phải có “Hợp đồng lao động” áp dụng đối với cá nhân

làm việc cho các tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế được cử vào làm việc tại

Khu kinh tế.

Page 25: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

25

- Bổ sung trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động với các tổ chức, cá

nhân ngoài khu kinh tế nhưng được cử vào làm việc tại Khu kinh tế để thực hiện

Hợp đồng kinh tế giữa với cơ quan quản lý nhà nước tại Khu kinh tế.

- Bổ sung đối tượng được hưởng ưu đãi là các cá nhân làm việc tại khu xử

lý chất thải độc hại đặt ngoài Khu kinh tế.

2. Về khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế:

Để đảm bảo tính ổn định của Thông tư, các nội dung về khai thuế, nộp

thuế, quyết toán thuế được dẫn chiếu sang các Thông tư hướng dẫn riêng về

quản lý thuế và chính sách thuế TNCN.

III/ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT VÀ HÓA ĐƠN:

1. Về thuế GTGT:

Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 219/2013/TT-

BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số

209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng. Một số điểm mới của Thông

tư số 219/2013/TT-BTC như sau:

1.1. Bổ sung hướng dẫn về người nộp thuế đối với Chi nhánh doanh

nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt

động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.

1.2. Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế một số dịch vụ như: Bảo

hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp

đánh bắt thuỷ sản; bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ

quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm

tiền vay; dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân

hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động

cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước; hoạt động cho vay

riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người

nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng; chuyển nhượng quyền góp vốn cũng

thuộc chuyển nhượng vốn và thuộc đối tượng không chịu thuế; bán tài sản bảo

đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ

thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam; di chuyển mộ và

chăm sóc mộ thuộc dịch vụ tang lễ …

Page 26: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

26

1.3. Về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

- Bổ sung hướng dẫn không phải kê khai, nộp thuế đối với tiền bồi thường

về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà

nước có thẩm quyền.

- Bổ sung hướng dẫn không phải kê khai, nộp thuế đối với trường hợp tổ

chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Bổ sung hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo

phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa

chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh

nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp

thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT,

dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

- Hướng dẫn rõ về các hình thức sơ chế và bảo quản thông thường của sản

phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác.

- Hướng dẫn rõ về các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thuộc

đối tượng không chịu thuế.

- Bổ sung phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập

khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc đối tượng

không chịu thuế.

- Bổ sung hướng dẫn: Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng

nguồn vốn đóng góp của nhân dân, trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác

ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác

vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công

trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

- Bổ sung hướng dẫn đối với hoạt động thi, cấp chứng chỉ trong dạy học,

dạy nghề.

- Chuyển “dịch vụ vệ sinh công cộng” từ đối tượng không chịu thuế sang

áp dụng mức thuế suất 10%.

1.4. Về phương pháp tính thuế:

- Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế

Page 27: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

27

GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với

mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu.

- Bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu để áp dụng phương pháp tính

thuế, theo đó, doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên do cơ sở kinh doanh tự

xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu

thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

- Cơ sở kinh doanh được tự nguyện đăng ký áp dụng phương pháp khấu

trừ thuế, bao gồm:

(i) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ

bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới một tỷ đồng đã thực hiện

đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật

về kế toán, hoá đơn, chứng từ.

(ii) Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh

đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

(iii) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm

tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hoá đơn

mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả hoá đơn mua tài sản cố định, máy

móc, thiết bị trước khi thành lập (không bao gồm ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi

trở xuống của cơ sở kinh doanh không hoạt động vận tải, du lịch, khách sạn); tổ

chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng

nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

(iv) Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế GTGT đầu vào, đầu ra

không bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Các trường hợp khác áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ % nhân với

doanh thu theo 4 lĩnh vực như sau:

(i) Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

(ii) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

(iii) Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu

nguyên vật liệu: 3%;

(iv) Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Page 28: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

28

1.5. Khấu trừ thuế GTGT:

- Bổ sung hướng dẫn cụ thể về các trường hợp tổn thất không được bồi

thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: thiên tai, hoả hoạn, các trường

hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường, hàng hoá mất phẩm chất, quá hạn

sử dụng phải tiêu huỷ. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng

minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.

- Trường hợp nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp do

cơ sở kinh doanh đi thuê thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn

thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT đối với

khoản tiền thuê nhà trong trường hợp này được khấu trừ theo quy định. Trường

hợp cơ sở kinh doanh xây dựng hoặc mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ

cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà xây dựng hoặc nhà mua

thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân

khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà xây dựng, nhà mua phục vụ cho công

nhân được khấu trừ toàn bộ.

- Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào

đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước

khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người

nộp thuế để phù hợp với quy định của Luật Quản lý thuế. Sửa đổi quy định như

trên nhằm phù hợp và tương thích với quy định pháp luật về quản lý thuế đồng

thời sẽ đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Bổ sung hướng dẫn: số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế

của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử

phạt về gian lận, trốn thuế.

- Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua

ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31

tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm

hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT

đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12

hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày

31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được

khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số

Page 29: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

29

thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh

toán qua ngân hàng.

- Bổ sung vào trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu

trừ thuế đầu vào đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán

qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực

hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang

nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được

khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

1.6. Hoàn thuế:

Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý và sửa đổi về thời gian hoàn thuế

Trước đây: chưa quy định về hoàn thuế theo quý, về thời gian hoàn thuế

trước đây là 3 tháng liên tục thì thời gian thuế hiện nay phải có số thuế luỹ kế ít

nhất là 12 tháng liên tục.

- Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu từ 200

triệu thành 300 triệu đồng.

2. Về hóa đơn:

Ngày 31/3/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC

hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Một số điểm mới của

Thông tư 39/2014/TT-BTC như sau:

2.1. Loại hoá đơn:

Theo hướng dẫn tại Thông tư (hiệu lực thi hành từ 1/6/2014), không còn

quy định về hóa đơn xuất khẩu, do đó, khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra

nước ngoài, sử dụng hóa đơn GTGT (đối với đối tượng nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ) và hóa đơn bán hàng (đối với đối tượng nộp thuế theo phương

pháp trực tiếp).

Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành

hóa đơn xuất khẩu.

Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các

số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành theo hướng

dẫn tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010, Thông tư số

64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính và vẫn có nhu cầu tiếp tục

Page 30: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

30

sử dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế

quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành

kèm theo Thông tư).

Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký được

tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày

31/7/2014 không có giá trị sử dụng. Doanh nghiệp thực hiện huỷ hoá đơn xuất

khẩu theo hướng dẫn tại Điều 29 của Thông tư và sử dụng hóa đơn GTGT, hóa

đơn bán hàng cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước

ngoài.

2.2. Tạo hóa đơn tự in:

- Sửa đổi mức vốn điều lệ đối với doanh nghiệp được tự in hóa đơn kể từ

khi có mã số thuế từ mức vốn điều lệ 1 tỷ đồng thành 15 tỷ đồng trở lên tính

theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn.

- Sửa đổi, bổ sung quy định về điều kiện tự in hóa đơn đối với doanh

nghiệp mới thành lập từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành có vốn điều lệ dưới

15 tỷ đồng là doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ có thực hiện đầu tư mua sắm tài

sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn

mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa

đơn.

2.3. Tạo hoá đơn đặt in:

- So với trước đây: “cá nhân” không còn được tạo hóa đơn đặt in và

không phải tất cả các doanh nghiệp đều được tạo hóa đơn đặt in.

- Trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp phải

gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp đề nghị sử dụng hóa đơn đặt in. Trong

thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp,

cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt

in.

2.4. Phát hành hoá đơn của tổ chức kinh doanh:

Bổ sung hướng dẫn:

“Căn cứ vào nhu cầu sử dụng hoá đơn và việc chấp hành quy định về

quản lý, sử dụng hoá đơn của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực

tiếp xác định số lượng hoá đơn được thông báo phát hành để sử dụng từ 3

Page 31: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

31

tháng đến 6 tháng tại Thông báo phát hành hoá đơn của tổ chức, doanh

nghiệp.”

Trước đây: không giới hạn số lượng hóa đơn phát hành của tổ chức,

doanh nghiệp.

2.5. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế:

- Bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế, gồm:

“c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao

về thuế;

đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm

về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d, đ mua hoá đơn của cơ quan thuế

trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình hình sử dụng hoá

đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp,

trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan thuế có văn bản thông báo doanh

nghiệp chuyển sang tự tạo hoá đơn để sử dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của

cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn”.

Trước đây: Doanh nghiệp không được mua hóa đơn của cơ quan thuế mà

phải tự tạo hóa đơn để sử dụng.

- Bổ sung dấu hiệu xác định doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế

thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế (8 dấu hiệu xác định DN thuộc loại

rủi ro cao về thuế).

2.6. Hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền:

Bổ sung hướng dẫn đối với tổ chức, doanh nghiệp sử dụng máy tính.

Trước đây chưa có hướng dẫn nội dung này.

2.7. Lập hoá đơn:

- Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính

nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.

Page 32: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

32

Trước đây: phải gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử

dụng mực đỏ.

- Bổ sung hướng dẫn về cách lập tiêu thức “tên, địa chỉ, mã số thuế của

người mua” trong trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài.

2.8. Báo cáo:

- Đối với DN nhận đặt in hóa đơn, tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá

đơn báo cáo về việc nhận in hóa đơn và về việc cung cấp phần mềm tự in hoá

đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quý.

Trước đây: Thời gian báo cáo là 6 tháng (một năm báo cáo 2 lần).

- Bổ sung hướng dẫn về việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo

tháng đối với doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in,

đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh

nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hoá đơn của cơ quan thuế.

Lưu ý: Các trường hợp khác nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo

quý.

IV/ VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

Ngày 29 tháng 11 năm 2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai số

45/2013/QH13. Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Bộ Tài chính đã ban hành Thông

tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 về tiền sử dụng đất và Thông tư số

77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 về tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo đó, về chính sách đất đai sẽ có một số thay đổi như sau:

A. Về chính sách thu tiền thuê đất:

* Về đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Bổ sung đối tượng thu tiền thuê đất đối với đất: đất để làm muối vượt

hạn mức giao đất tại địa phương theo quy định tại Khoản 1 Điều 138 Luật Đất

đai; đất để đầu tư xây dựng công trình ngầm theo quy định tại khoản 2 Điều 161

Luật Đất đai; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để nuôi trồng thủy sản theo quy

định tại tiết b khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai;

Bổ sung thu tiền thuê đất đối với Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công

Page 33: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

33

lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;

2. Bổ sung thu tiền thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trong các trường

hợp: đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp

với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối để nuôi trồng

thủy sản theo quy định tại tiết b khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai; đất sông, ngòi,

kênh, rạch, suối để thực hiện dự án đầu tư nuôi trồng thủy sản theo quy định tại

tiết c khoản 1 Điều 163 Luật Đất đai.

3. Bổ sung thu tiền thuê đất đối với đất của Tổ chức, cá nhân cho thuê đất

theo quy định tại khoản 2 Điều 150 Luật Đất đai; Ban quản lý khu kinh tế cho

thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 151 Luật Đất đai.

4. Bổ sunng thu tiền thuê đất đối với đất để xây dựng cơ sở, công trình

phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay và đất xây

dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không theo quy định tại

điểm b khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai.

5. Bổ sung thu tiền thuê đất đối với tổ chức, cá nhân cho thuê mặt nước

không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.

* Về căn cứ tính tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Bổ sung quy định về xác định tiền thuê đất phải nộp tiền thuê đất theo

quy định của Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

- Diện tích đất cho thuê;

- Thời hạn cho thuê đất;

- Đơn giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đơn giá thuê đất của thời hạn thuê đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất

một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì đơn giá

thuê đất là đơn giá trúng đấu giá.

- Hình thức Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc cho

thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Page 34: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

34

* Về đơn giá thuê đất.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 108 Luật đất đai năm 2013 thì căn cứ

tính tiền cho thuê đất gồm: (a) Diện tích đất cho thuê; (b) Thời hạn cho thuê đất;

(c) Đơn giá thuê đất, trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là đơn

giá trúng đấu giá; (d) Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng

năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Theo quy

định tại tiết c khoản 3 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 thì giá đất tính thu tiền

thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức

đấu giá quyền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định

được xác định theo nguyên tắc, phương pháp định giá đất quy định tại Điều 112

Luật đất đai năm 2013. Đơn giá thuê đất được xác định như sau:

1. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm không thông qua hình

thức đấu giá

Đơn giá thuê đất hàng năm = Tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Giá đất

tính thu tiền thuê đất.

- Tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất một năm là 1%, riêng đối với:

+ Đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông,

khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng

đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào

thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau

đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất

để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.

+ Đất thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện

kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy

sản, làm muối; đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc

lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy

định của pháp luật, căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

quyết định tỷ lệ phần trăm (%) giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm

nhưng tối thiểu không thấp hơn 0,5%.

Mức tỷ lệ phần trăm (%) do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành cụ thể

theo từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất và

công bố công khai trong quá trình triển khai thực hiện.

Page 35: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

35

b) Giá đất để tính thu tiền thuê đất được xác định theo quy định tại khoản

4, khoản 5 mục này.

2. Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

không thông qua hình thức đấu giá:

Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn

thuê đất

Đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê là giá đất của thời hạn

thuê đất và được xác định theo quy định tại khoản 4, khoản 5 mục này.

3. Đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê.

- Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì đơn giá thuê

đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn một năm.

Đơn giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất

hàng năm được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều này. Đơn giá trúng đấu

giá được ổn định 10 năm, hết thời gian ổn định thực hiện điều chỉnh đơn giá

thuê đất theo chính sách về thu tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền

thuê đất hàng năm không thông qua hình thức đấu giá; mức điều chỉnh không

vượt quá 30% đơn giá thuê đất trúng đấu giá hoặc đơn giá thuê đất của kỳ ổn

định liền kề trước đó.

- Trường hợp đấu giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê thì đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá của thời hạn thuê đất.

Giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất thuê được xác định theo quy

định tại khoản 4 Điều này.

4. Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp,

chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp

dụng trong các trường hợp sau:

a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn

định đơn giá thuê đất đầu tiên; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần

cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê

đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê

đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất

đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất

thuê theo quy định tại khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất

Page 36: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

36

trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả

thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong

trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị

(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố

trực thuộc trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;

từ 20 tỷ đồng trở lên đối với tỉnh còn lại.

b) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê

theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

5. Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá

đất quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất được áp dụng trong các

trường hợp sau:

a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn

định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê

không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê

đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời

gian thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá

thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại

khoản 3 Điều 189 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng

năm và đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ

phần hóa doanh nghiệp nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính

thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong

Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc trung ương; dưới

10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn

lại.

b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại

đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.

c) Xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê

theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để

áp dụng đối với các trường hợp quy định tại Khoản này.

Page 37: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

37

* Về xác định đơn giá thuê đất để xây dựng công trình ngầm.

1. Đối với đất được Nhà nước cho thuê để xây dựng công trình ngầm

(không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất) theo quy định

Luật Đất đai, tiền thuê đất được xác định như sau:

a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất không

quá 30% đơn giá thuê đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất

hàng năm có cùng mục đích sử dụng.

b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,

đơn giá thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê không quá 30% đơn giá thuê

đất trên bề mặt với hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê có cùng mục đích sử dụng và thời hạn sử dụng đất.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức đơn giá thuê đất xây dựng

công trình ngầm tại điểm a, điểm b khoản này phù hợp với thực tế tại địa

phương.

2. Đối với đất xây dựng công trình ngầm gắn với phần ngầm công trình

xây dựng trên mặt đất mà có phần diện tích xây dựng công trình ngầm vượt ra

ngoài phần diện tích đất trên bề mặt có thu tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải

nộp của phần diện tích vượt thêm này được xác định theo quy định tại khoản 1

Điều này.

* Về xác định đơn giá thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm

đất quy định tại Điều 10 Luật Đất đai.

1. Đơn giá thuê đất có mặt nước được xác định như sau:

a) Đối với phần diện tích đất không có mặt nước, xác định đơn giá thuê

đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả

thời gian thuê theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.

b) Đối với phần diện tích đất có mặt nước thì đơn giá thuê hàng năm, đơn

giá thuê thu một lần cho cả thời gian thuê không thấp hơn 50% đơn giá thuê đất

hàng năm hoặc đơn giá thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê của loại đất có

vị trí liền kề có cùng mục đích sử dụng.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể để tính đơn giá thuê

tại điểm b khoản này.

Page 38: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

38

* Về khung giá thuê mặt nước.

1. Mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại Điều 10 Luật Đất đai và

khoản 3 Điều này, khung giá thuê được quy định như sau:

a) Dự án sử dụng mặt nước cố định: từ 20.000.000 đồng/km2/năm đến

300.000.000 đồng/km2/năm.

b) Dự án sử dụng mặt nước không cố định: từ 100.000.000

đồng/km2/năm đồng đến 750.000.000 đồng/km2/năm.

* Về mục đích sử dụng đất thuê.

1. Mục đích sử dụng đất thuê được xác định theo mục đích ghi trong

quyết định cho thuê đất, trường hợp không có quyết định cho thuê đất thì mục

đích sử dụng đất thuê được xác định theo hợp đồng thuê đất.

2. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất

nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy

định của Luật Đất đai thì mục đích sử dụng đất để xác định tiền thuê đất trả hàng

năm theo mục đích thực tế đang sử dụng.

* Về diện tích đất cho thuê.

1. Diện tích đất cho thuê là diện tích ghi trong quyết định cho thuê đất,

trường hợp diện tích ghi trong hợp đồng thuê đất lớn hơn so với diện tích trong

quyết định cho thuê đất thì diện tích đất cho thuê được xác định theo diện tích

ghi trong hợp đồng thuê đất.

2. Diện tích phải nộp tiền thuê đất được xác định bằng diện tích đất cho

thuê trừ đi diện tích đất không phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp

luật.

3. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất

nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy

định của Luật Đất đai thì diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang

sử dụng.

* Về thời hạn cho thuê đất.

Thời hạn cho thuê đất được xác định theo quyết định cho thuê đất, quyết

định công nhận quyền sử dụng đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất, quyết định cho phép chuyển từ giao đất sang cho thuê đất, quyết định

Page 39: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

39

gia hạn cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất.

* Về cơ quan xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm,

đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

1. Căn cứ giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, Bảng

giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và mức tỷ lệ phần trăm (%) để xác định đơn giá

thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho

cả thời gian thuê, Cục trưởng Cục thuế xác định đơn giá thuê đất để tính tiền

thuê đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có

vốn đầu tư nước ngoài; Chi cục trưởng Chi cục thuế xác định đơn giá thuê đất để

tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.

2. Trường hợp có ý kiến khác nhau về đơn giá thuê đất giữa người thuê

đất với cấp có thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất thì quyết định giải quyết

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.

* Về xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm

Tiền thuê đất thu một năm được tính bằng diện tích phải nộp tiền thuê đất

nhân (x) với đơn giá thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 4 (đối với trường hợp

không qua đấu giá cho thuê đất) hoặc tại điểm a khoản 3 Điều 4 (đối với trường

hợp đấu giá cho thuê đất) hoặc tại điểm a khoản 1 Điều 5 (đối với trường hợp

đất xây dựng công trình ngầm) hoặc tại khoản 1 Điều 6 (đối với trường hợp thuê

đất có mặt nước) của Nghị định này.

2. Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê

a) Tiền thuê đất thu một lần cho cả thời gian thuê được tính bằng diện

tích phải nộp tiền thuê đất nhân (x) với đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần

cho cả thời gian thuê.

b) Tiền thuê đất có mặt nước thu một lần cho cả thời gian thuê được tính

bằng diện tích có mặt nước phải nộp tiền thuê nhân (x) với đơn giá đất có mặt

nước thu một lần cho cả thời gian thuê.

3. Đối với trường hợp thuê mặt nước không thuộc phạm vi quy định tại

Điều 10 Luật Đất đai

Page 40: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

40

a) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm thì số tiền thuê mặt

nước thu hàng năm bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) với đơn giá thuê mặt

nước quy định tại Điều 7 Nghị định này.

b) Trường hợp thuê mặt nước trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số

tiền thuê mặt nước được tính bằng diện tích mặt nước thuê nhân (x) thời gian

thuê mặt nước nhân (x) đơn giá thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định

này.

4. Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

hợp pháp của tổ chức, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển

nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất theo quy định

tại Điều 57, Điều 73 Luật Đất đai thì xử lý như sau:

a) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp hợp

pháp của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật đất đai, số tiền mà tổ

chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền

thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho

cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền

thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm. Số tiền tổ

chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định

như sau:

- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng phương

pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng

được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất tại thời điểm chuyển

mục đích sử dụng đất.

- Trường hợp giá đất để tính đơn giá thuê đất được xác định bằng các

phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị

định của Chính phủ về giá đất thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng

được xác định theo các phương pháp này tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng

đất.

b) Trường hợp nhận chuyển nhượng hợp pháp đất phi nông nghiệp không

phải là đất ở có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất và tiền

sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nếu phải chuyển

mục đích sử dụng đất theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai và

Page 41: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

41

được Nhà nước cho thuê đất thì số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển

nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất

trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Trường hợp tổ chức kinh tế lựa

chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, số tiền đã trả để nhận chuyển

nhượng được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại

thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.

Số tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

nêu trên được xác định bằng số tiền thuê đất nộp một lần cho thời gian sử dụng

đất còn lại theo quy định tại Nghị định này.

c) Trường hợp đất nhận chuyển nhượng có nguồn gốc được Nhà nước

giao đất không thu tiền sử dụng đất nhưng không phải là đất nông nghiệp hoặc

nhận chuyển nhượng tài sản trên đất gắn liền với đất thuê trả tiền thuê đất hàng

năm khi chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.

d) Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thời hạn sử

dụng ổn định lâu dài (không phải là đất nông nghiệp) đã được cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước ngày Luật Đất đai

năm 2013 có hiệu lực thi hành để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi

nông nghiệp thì không phải nộp tiền thuê đất.

5. Đối với trường hợp đất sử dụng đồng thời vào mục đích phải nộp tiền

thuê đất, mục đích không phải nộp tiền thuê đất thì số tiền thuê đất phải nộp

được xác định trên cơ sở phân bổ diện tích theo mục đích sử dụng đất.

6. Đối với trường hợp được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một

lần cho cả thời gian thuê và đã nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật

hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp sau đó phải chuyển sang

thuê đất nếu nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát

sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền thuê đất vào

ngân sách nhà nước.

7. Đối với đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có

chức năng ngoại giao có thời hạn thuê đất dài hơn 70 năm thì phải nộp tiền thuê

đất như sau:

Page 42: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

42

a) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, việc xác định và thu

nộp tiền thuê đất được thực hiện tương tự như đối với tổ chức trong nước được

nhà nước cho thuê đất.

b) Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, số

tiền thuê đất phải nộp được xác định bằng số tiền thuê đất phải nộp một lần cho

cả thời gian thuê của thời hạn thuê đất 70 năm; số năm sử dụng đất còn lại

không phải nộp tiền thuê đất. Việc xác định giá đất để tính thu tiền thuê đất nộp

một lần cho 70 năm được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.

8. Đối với trường hợp chủ đầu tư chậm tiến độ thực hiện dự án theo quy

định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai nhưng được cơ quan nhà nước có

thẩm quyền cho phép gia hạn sử dụng đất 24 tháng thì phải nộp thêm cho Nhà

nước khoản tiền tương ứng với số tiền thuê đất phải nộp hàng năm trong thời

gian được gia hạn và xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều

12 Nghị định này.

* Về xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.

1. Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm

vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê đất thông qua

hình thức đấu giá hoặc không đấu giá thì tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng

được xử lý như sau:

a) Trường hợp không được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại

Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải nộp

tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc hoàn trả

tiền bồi thường giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do ngân sách nhà

nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

b) Trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất trong thời gian thuê đất

theo quy định tại Điều 19 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất

phải hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được tính

vào vốn đầu tư của dự án.

c) Trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất theo quy định tại

Điều 19, Điều 20 Nghị định này thì người được nhà nước cho thuê đất phải hoàn

trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước

Page 43: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

43

có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê

đất phải nộp. Số tiền còn lại nếu có được tính vào vốn đầu tư của dự án.

2. Đối với trường hợp thuộc đối tượng thuê đất không thông qua hình

thức đấu giá và người được nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi

thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp

theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.

Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền

thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.

3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 1, khoản 2

Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện

bồi thường, giải phóng mặt bằng.

* Về thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của dự án

thuê trả tiền thuê hàng năm.

1. Đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá

thuê đất có mặt nước trả tiền hàng năm của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính

từ thời điểm được nhà nước quyết định cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích

sử dụng đất, chuyển từ giao đất sang thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hết

thời gian ổn định, Cục trưởng Cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế điều chỉnh

lại đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, đơn giá thuê đất

có mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy định tại Điều 4, Điều 5 và

Điều 6 Nghị định này.

2. Đơn giá thuê mặt nước của mỗi dự án trong trường hợp thuê mặt nước

trả tiền thuê hàng năm được ổn định 05 năm tính từ thời điểm được nhà nước

quyết định cho thuê mặt nước. Hết thời gian ổn định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

điều chỉnh lại đơn giá thuê mặt nước áp dụng cho thời gian tiếp theo theo quy

định tại Điều 7 Nghị định này.

3. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất để xây dựng công trình

ngầm, đơn giá thuê đất có mặt nước, thuê mặt nước trong các trường hợp sau:

a) Dự án đã thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước hết thời gian ổn

định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Page 44: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

44

b) Dự án thay đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại

đơn giá thuê theo mục đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng

đất.

4. Đối với trường hợp chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất

nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất theo quy

định của Luật Đất đai năm 2013 thì đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải

nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều này.

* Về áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước.

1. Dự án thuê đất, thuê mặt nước; dự án sử dụng đất của tổ chức sự

nghiệp công chuyển sang thuê đất; dự án được giao đất có thu tiền sử dụng đất,

được giao đất không thu tiền sử dụng đất phải chuyển sang thuê đất nhưng chưa

xác định và chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan có thẩm quyền, từ

ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt

nước quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

2. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực

thi hành và đang trong thời gian ổn định đơn giá thuê đất thì tiếp tục ổn định đơn

giá thuê đất đến hết thời gian ổn định. Trường hợp đơn giá thuê đất của thời gian

ổn định đơn giá mà cao hơn đơn giá quy định tại Nghị định này thì được điều

chỉnh đơn giá theo Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

3. Dự án thuê đất, thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm không thuộc

trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này mà thời điểm điều chỉnh đơn giá thuê

đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa

thực hiện điều chỉnh thì được thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định

này cho thời gian thuê đất còn lại. Đối với thời gian đã sử dụng đất nhưng chưa

thực hiện điều chỉnh đơn giá thuê đất thì thực hiện điều chỉnh theo chính sách,

pháp luật của từng thời kỳ để thực hiện thanh, quyết toán tiền thuê đất.

4. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có

hiệu lực đã nộp tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê thì không xác định lại

đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định này.

5. Các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước trước ngày Nghị định này có

hiệu lực mà đã nộp trước tiền thuê đất, thuê mặt nước cho nhiều năm thì trong

thời hạn đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước không phải xác định lại đơn giá

thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của Nghị định này. Hết thời hạn đã nộp

Page 45: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

45

tiền thuê đất, thuê mặt nước thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

của thời gian tiếp theo theo chính sách và giá đất tại thời điểm điều chỉnh.

6. Các trường hợp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép

dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê (tiền thuê đất, thuê mặt nước) góp vốn liên

doanh, liên kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không điều chỉnh theo

quy định của Nghị định này. Hết thời hạn góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá

trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo

quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

* Về chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và Nộp tiền Thuê đất khi chuyển

mục đích sử dụng đất.

* Về chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả

tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước

ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất

trả tiền thuê đất hàng năm khi chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho

cả thời gian thuê thì phải nộp tiền thuê đất cho thời gian thuê đất còn lại. Đơn

giá thuê đất trả một lần của thời hạn sử dụng đất còn lại được xác định tại thời

điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho

thời gian thuê và xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số

46/2014/NĐ-CP.

* Về nộp tiền Thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất.

1. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm d, đ, g khoản 1

Điều 57 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền thuê đất theo quy

định sau đây:

a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà

nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà

nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất

một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

b) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất quy định

tại điểm g khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai có cùng hình thức sử dụng đất là thuê

đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì nộp tiền thuê đất bằng mức

Page 46: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

46

chênh lệch giữa tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất

và tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất tương ứng

với thời gian sử dụng đất còn lại; trường hợp có cùng hình thức sử dụng đất là

thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì khi chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp

tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích theo quy định tại Nghị định

này.

2. Khi được gia hạn sử dụng đất mà người sử dụng đất thuộc đối tượng

phải nộp tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với thời gian được gia

hạn theo chính sách pháp luật tại thời điểm gia hạn.

* Về nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với dự án

khai thác tài nguyên khoáng sản.

2. Người thuê đất, thuê mặt nước chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền

thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy

định.

3. Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cho phép miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định

tại Nghị định này nhưng trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các

điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước có nguyên nhân từ

phía người thuê đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại

quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu

hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai thì phải thực hiện hoàn trả ngân sách

Nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền

thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

4. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả

thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có

nguyện vọng nộp tiền thuê đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài

chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không

được miễn tiền thuê đất.

* Về miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; đất thực

hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển.

Page 47: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

47

2. Đất xây dựng công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công; đất

xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của doanh nghiệp khoa học và công nghệ

nếu đáp ứng được các điều kiện liên quan (nếu có) bao gồm: đất xây dựng

phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh

nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng

cơ sở sản xuất thử nghiệm.

3. Đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không nhưng

không bao gồm đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng

không.

4. Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở hợp

tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất

nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

5. Đất để xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm cả khu

bán vé, khu quản lý điều hành, khu phục vụ công cộng) phục vụ cho hoạt động

vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về vận tải giao thông

đường bộ.

6. Đất xây dựng công trình cấp nước bao gồm: công trình khai thác, xử lý

nước, đường ống và công trình trên mạng lưới đường ống cấp nước và các công

trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, nhà quản lý,

điều hành, nhà xưởng, kho bãi vật tư, thiết bị).

7. Đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, khu chế xuất theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê

duyệt quy định tại khoản 2 Điều 149 Luật Đất đai.

8. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản theo

dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ

ngày có quyết định cho thuê đất. Trường hợp người thuê đất sử dụng đất vào

mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm

quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản vườn cây được miễn tiền thuê đất

áp dụng đối với từng loại cây thực hiện theo quy trình kỹ thuật trồng và chăm

sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc

miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong thời gian xây dựng cơ bản được thực

hiện theo dự án gắn với việc Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất

không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, không bao gồm các trường hợp đầu tư

Page 48: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

48

xây dựng cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh và tái canh vườn cây trên

diện tích đất đang được Nhà nước cho thuê.

9. Việc miễn tiền thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện

theo quy định của Chính phủ.

10. Dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01

tháng 7 năm 2014 đang được hưởng ưu đãi miễn tiền sử dụng đất khi chuyển

sang hình thức thuê đất thì tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử

dụng đất còn lại.

11. Việc miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông

thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp,

nông thôn.

12. Miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với diện tích đất nông

nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật cho từng vùng đối với hộ

nông dân, hộ nông trường viên, xã viên hợp tác xã nông nghiệp nhận giao khoán

của doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp nay phải chuyển sang thuê

đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định

của Luật Đất đai.

13. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với

các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ

trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh.

* Về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Việc giảm tiền thuê đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện

theo quy định của Chính phủ.

2. Việc giảm tiền thuê đất đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn thực hiện theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư trong nông

nghiệp, nông thôn.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với

các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ

trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy

ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Page 49: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

49

* Về trình tự xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin diện tích, vị trí, mục đích, hình thức

thuê đất, thời hạn thuê đất) về thuê đất, thuê mặt nước; quyết định giá đất, giá

đất có mặt nước, đơn giá cho thuê đất xây dựng công trình ngầm, giá cho thuê

mặt nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bảng giá đất, mức tỷ lệ (%) và hệ số

điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; cơ quan thuế tổ chức

việc xác định và thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể như sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ địa

chính theo quy định; cơ quan thuế thực hiện xác định đơn giá, tính số tiền thuê

đất, thuê mặt nước và ra thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước gửi đến người có

nghĩa vụ phải nộp.

b) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền thuê đất, thuê mặt

nước thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan

thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan gửi hồ sơ để bổ sung; sau khi có

đủ hồ sơ địa chính thì thời hạn hoàn thành là sau 05 ngày làm việc được tính từ

ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.

2. Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước

trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp căn cứ

tính tiền thuê đất, thuê mặt nước có thay đổi thì phải xác định lại tiền thuê đất,

thuê mặt nước phải nộp, sau đó thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.

3. Sau thời kỳ ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước, cơ quan thuế

thông báo cho người thuê đất thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất, thuê mặt

nước cho thời kỳ ổn định tiếp theo theo quy định của pháp luật tại thời điểm

điều chỉnh.

4. Cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền thuê đất, thuê

mặt nước theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

* Về xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp trong trường

hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Lưu ý: Đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời

gian thuê đất thì đơn giá tính thu tiền thuê đất một lần của thời hạn thuê sau khi

trừ đi thời gian được miễn theo quy định tại Điều 19 NĐ số 46/2014/NĐ-CP

(trước đây nhân với đơn giá một lần trước khi trừ thời gian được miễn).

Page 50: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

50

* Về thu, nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê

mặt nước của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất theo

Thông báo.

2. Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo, người thuê đất phải nộp đủ tiền thuê

đất còn lại theo Thông báo.

3. Quá thời hạn quy định tại điểm a, điểm b điểm này, người được Nhà

nước cho thuê đất chưa nộp đủ tiền thuê đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì

phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp

luật về quản lý thuế.

B. Về chính sách thu tiền sử dụng đất:

* Về đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất:

1. Bổ sung đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm cả tổ chức kinh

tế trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài được Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng

nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê (trước đây, theo Luật Đất đai 2003

thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài chỉ được thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian

thuê (không được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất).

2. Bổ sung đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất bao gồm tổ chức kinh tế

được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển

nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; Người đang sử dụng đất nông

nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng

đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa. (Trước đây theo quy định Luật Đất đai 2003

thì đất nghĩa trang, nghĩa địa được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất).

3. Ngoài các đối tượng thuộc trường hợp được Nhà nước giao đất có thu

tiền sử dụng đất theo Điều 55 Luật Đất đai 2013 các văn bản hướng dẫn cũng

quy định cụ thể hơn đối tượng áp dụng bao gồm một số trường hợp cụ thể như

sau:

- Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà

ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

Page 51: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

51

- Người được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó

có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

- Người đang sử dụng đất không phải là đất ở được Nhà nước cho chuyển

sang sử dụng đất vào mục đích đất ở.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở trước ngày 01/7/2004

khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài

chính theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

* Về giao đất không thu tiền sử dụng đất:

1. Tại quy định tại Điều 54 Luật Đất đai 2013 có thay đổi so với Luật Đất

đai 2003:

- Bổ sung không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp: Tổ chức sự

nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự

nghiệp.

- Bỏ đối tượng không thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất đối với

đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi

trồng thuỷ sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng

thuỷ sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thì được nhà

nước (vì chuyển sang đối tượng cho thuê đất)

2. Tại Điều 100 và 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể một số đối

tượng không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, khi được cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

+ Đất đã sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn

(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp

thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 100, khoản

1 Điều 101 Luật Đất đai 2013.

+ Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất ở

trước ngày 15/10/1993 theo quy định của pháp luật về đất đai.

- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của

Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải

quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã

Page 52: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

52

được thi hành, đã nộp tiền sử dụng đất, nay được cấp Giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất từ ngày

15/10/1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, đã nộp tiền sử

dụng đất và nay được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối

với diện tích được xác định là đất ở trong trường hợp có vườn, ao theo quy định

tại Điều 103 Luật Đất đai 2013.

- Tổ chức sử dụng đất thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư

nông thôn có nhiều phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì chủ

đầu tư không phải trả tiền sử dụng đất đối với diện tích đất sử dụng cho mục

đích công cộng.

* Về xác định tiền sử dụng đất phải nộp:

Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất (khoản 3 Điều 108 Luật Đất đai 2013)

là thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục

đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Tiền sử dụng đất phải nộp được xác định trên cơ sở diện tích đất phải nộp

tiền sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, giá đất tính thu tiền sử dụng đất.

1. Diện tích đất tính thu tiền sử dụng đất: là diện tích đất có thu tiền sử

dụng đất được ghi tại quyết định giao đất, cho phép chuyêể mục đích sử dụng

đất, công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Mục đích sử dụng đất: Được xác định theo căn cứ xác định loại đất quy

định tại Điều 11 Luật Đất đai 2013 và Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công

khai vào ngày 01/01 của năm đầu kỳ.

Giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định. Cơ quan quản lý đất đai cấp

tỉnh có trách nhiệm giúp UBND cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể.

Hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất do

Sở Tài chính chủ trì xác định, trình UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm theo

Page 53: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

53

từng khu vực, tuyến đường tương ứng với từng mục đích sử dụng đất.

3.1. Đối với giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức

đấu giá: chia làm 2 loại: loại xác định giá đất cho từng trường hợp cụ thể, và loại

xác định giá đất theo bảng giá nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất, được xác

định như sau:

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất cụ thể được xác định theo các

phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhạp, thặng dư quy dịnh tại các

Nghị định của Chính phủ áp dụng đối với: Trường hợp diện tích tính thu tiền sử

dụng đất có giá trị tính theo giá đất trong bảng giá đất do UBND cấp tỉnh quy

đinh áp dụng tại địa phương tại thời điểm tính thu tiền sử dụng đất có giá trị:

Từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

Từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao;

Từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại

- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định bằng giá đất do UBND

cấp tỉnh quy định tại Bảng giá đất nhân với (x) hệ số điều chỉnh giá đất: được áp

dụng đối với các trường hợpcó giá trị đất tính theo giá đất trong bảng giá đất do

UBND cấp tỉnh quy đinh áp dụng tại địa phương tại thời điểm tính thu tiền sử

dụng đất có giá trị dưới các mức giá trị tính từng theo khu vực đã nêu trên.

3.2. Đối với chuyển mục đích sử dụng đất:

a/ Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu

tiền sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa; Và trường hợp được

nhà nước cho thuê đất không phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng

năm khi được chuyển mục đích sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng

thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì: thu 100% tiền sử dụng đất theo giá

của loại đất sau khi chuyển mục đích.

b/ Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao có thu tiền

sử dụng đất sang đất ở: Nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử

dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất

của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất, xác định theo giá đất tại

thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất.

Page 54: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

54

Việc xác định thuộc trường hợp phải xác định theo giá đất cụ thể hay theo

phương pháp điều chỉnh giá đất được xác định theo trị giá đất tính thu tiền sử

dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục đích. Phương pháp này được áp dụng

thống nhất để tính tiền sử dụng đất cho cả loại đất trước và sau khi chuyển mục

đích.

c/ Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng của

người sử dụng đất hợp pháp sang đất ở:

- Để tạo thuận lợi cho người dân trong thực hiện nghĩa vụ tài chính khi

cấp GCN thông tư của Bộ Tài chính quy định cụ thể: Trường hợp hộ gia đình, cá

nhân được nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở thì giá

tính thu tiền sử dụng đất được xác định:

Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử

dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất quy định tại

Bảng giá đất tương ứng với từng mục đích.

Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở, giá đất tính thu tiền sử

dụng đất của mục đích trước và sau khi chuyển mục đích là giá đất tương ứng

với từng mục đích và từng trường hợp như đã nêu tại Điểm 3.1 trên đây.

3.3 Đối với đất giao trái thẩm quyền, đất lấn chiếm: Bổ sung quy định về

thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân

đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn

chiếm kể từ ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận:

phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 3

Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP tại thời điểm có quyết định công nhận

quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không phân biệt diện

tích trong hay ngoài hạn mức.

3.4. Thu tiền sử dụng đất khi thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết: Bổ

sung quy định trường hợp do yêu cầu quản lý nhà nước điều chỉnh quy hoạch

xây dựng, hoặc trường hợp tổ chức kinh tế được giao đất không thông qua hình

thức đấu giá quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện

dự án đầu tư, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, hoặc trường

hợp tổ chức kinh tế được giao đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng

đất để thực hiện dự án đầu tư, đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng

đất, sau đó thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến thay đổi hệ số sử dụng

Page 55: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

55

đất (mật độ, chiều cao của công trình xây dựng) (không làm thay đổi diện tích sử

dụng đất) thì phải xác định và nộp bổ sung hoặc được hoàn trả tiền sử dụng đất

(nếu có)

* Về phân bổ tiền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng tại công

trình hỗn hợp có nhà ở:

Bổ sung trường hợp nhà có tầng hầm để sử dụng vào mục đích thương

mại, dịch vụ (không thuộc trường hợp tầng hầm trực tiếp phục vụ đời sống của

dân cư sống trong toà nhà) thì hệ số phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa diện

tích đất xây dựng nhà và tổng diện tích nhà của các đối tượng sử dụng. (trước

đây không phân biệt tầng hầm có sử dụng mục đích thương mại hay không)

* Về miễn giảm tiền sử dụng đất:

1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất:

- Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất được thực hiện trên nguyên tắc áp

dụng trực tiếp cho đối tượng được miễn, giảm với mức không vượt quá tiền sử

dụng đất phải nộp. Người được miễn, giảm tiền sử dụng đất được lựa chọn mức

miễn, giảm cao nhất (mà không cộng gộp) theo quy định tại Nghị định

45/2014/NĐ-CP hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Bổ sung các nguyên tắc:

+ Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi

đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

+ Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm sau khi thực hiện

các thủ tục để được miễn giảm.

+ Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà

được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị

quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy dịnh pháp luật về đất đai.

- Bỏ các quy định về việc không xét miễn, giảm đối với trường hợp đấu

giá đất và chuyển từ thuê đất sang giao đất.

2. Về miễn tiền sử dụng đất.

- Miễn tiền sử dụng đất trong trường hợp sử dụng đất để thực hiện chính

sách nhà ở, đất ở đối với người có công với Nước thuộc đối tượng được miễn

tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ gia đình

Page 56: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

56

nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt

khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo

quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

- Bổ sung thêm quy định miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất do chuyển mục đích

sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là

đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào

dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng

Chính phủ quy định.

- Bổ sung quy định miễn tiền sử dụng đất đối với đất giao trong hạn mức

giao đất ở đối với hộ dân chài, dân sống trên đầm phá, sông nước di chuyển đến

các khu tái định cư, đất được bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm,

tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Bỏ quy định việc miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư trong lĩnh

vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

3. Về giảm tiền sử dụng đất.

Quy định về giảm tiền sử dụng đất trên cơ sở Điều 110 Luật Đất đai 2013

kết hợp với quy định về giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành:

- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là

đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi tại

khoản 3 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo

quy định của pháp luật đất đai quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng

nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển

mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo

theo quy định của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm

giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với Nước mà thuộc diện

được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

- Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ

4. Về thẩm quyền miễn giảm:

Page 57: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

57

Quy định thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành quyết định số tiền sử

dụng đất được miễn, giảm (trước đây không ban hành quyết định miễn, giảm mà

chỉ phê duyệt trên tờ khai tại phần xác định của cơ quan thuế)

* Về thời hạn nộp tiền sử dụng đất.

Thực tế tiền sử dụng đất thường là số tiền lớn, việc huy động đủ nguồn

vốn để nộp tiền sử dụng đất một lần theo thời hạn của pháp luật về quản lý thuế

như quy định trước đây là khó khăn (đây là vướng mắc mà các nhà đầu tư và địa

phương phản ánh nhiều năm nhưng chưa được xử lý). Do đó, để hỗ trợ nhà đầu

tư có thể huy động tài chính nộp tiền sử dụng đất, chính sách mới quy định thu

nộp tiền sử dụng đất như sau:

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo của cơ quan thuế,

người sử dụng đất phải nộp đủ 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.

- Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp đủ 50% tiền

sử dụng đất còn lại theo thông báo.

- Quá thời hạn nêu trên, nếu người sử dụng đất chưa hoàn thành việc nộp

tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa

nộp theo mức quy định của pháp luật về Quản lý thuế (trừ trường hợp thuộc đối

tượng được ghi nợ và có đơn xin ghi nợ).

* Về xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng.

1. Trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn để GPMB tạo quỹ đất sạch để

giao đất, số tiền bồi thường, GPMB mà Nhà nước đã ứng vốn được hoàn trả cho

Quỹ phát triển đất theo phương thức sau:

- Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất được

nộp vào NSNN. NSNN hoàn trả Quỹ phát triển đất theo quy định của Luật

NSNN.

- Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu

tiền sử dụng đất thì người được nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi

thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê

duyệt và chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án.

2. Đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện ứng trước tiền bồi

thường GPMB thì được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp. Số tiền này cơ quan

tài chính thực hiện ghi thu ghi chi NSNN.

Page 58: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

58

* Về ghi nợ tiền sử dụng đất:

Bổ sung nội dung hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước thời hạn

5 năm kể từ ngày ghi nợ trên Giấy chứng nhận thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền

sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn

và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

V. VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Ngày 6/8/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 103/2014/TT-BTC

hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài

kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thay thế Thông tư số

60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012. Thông tư này hiệu lực thi hành kể ngày

01/10/2014. Các nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 103/2014/TT-

BTC như sau:

1. Về thuế nhà thầu đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện

cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam:

Với xu thế hội nhập quốc tế và tự do hóa thương mại hiện nay, thương

nhân nước ngoài đang dần dần được cấp quyền phân phối hàng hoá tại Việt Nam

(giữ quyền sở hữu và chịu rủi ro đối với hàng hóa vào trong Việt Nam) mà

không nhất thiết phải có hiện diện thương mại tại Việt Nam. Vì vậy, để phù hợp

với xu thế trên, Thông tư số 103/2014/TT-BTC bổ sung quy định thu thuế nhà

thầu đối với hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt Nam của các tổ

chức, cá nhân nước ngoài. Cụ thể:

- Bổ sung tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện phân phối hàng hoá tại

Việt Nam vào đối tượng áp dụng của Thông tư tại Điều 1.

- Bổ sung thu nhập từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá tại Việt

Nam vào thu nhập chịu thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài tại khoản 1 Điều 7.

- Bổ sung quy định về tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

đối với hoạt động phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc,

thiết bị là 1% tại khoản 2 Điều 13.

Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.

2. Về đối tượng áp dụng:

2.1. Bổ sung một số đối tượng áp dụng như sau:

Page 59: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

59

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động

kinh doanh phân phối hàng hoá, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, bao gồm cả

trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần

dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hoá tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để

thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước

ngoài.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập

khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hoá để xuất khẩu, bán hàng

hoá cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Trước: chưa quy định trong Thông tư về thuế nhà thầu.

2.2. Quy định rõ hơn về bản chất đối tượng áp dụng Thông tư đối với

trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao hàng của các điều khoản

thương mại quốc tế - Incoterms là: người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa

vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Trước: chỉ quy định trường hợp cung cấp hàng hoá theo điều kiện giao

hàng DDP, DAT, DAP (Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms) thì

thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư.

3. Về đối tượng không áp dụng:

Bổ sung các trường hợp sau vào đối tượng không áp dụng Thông tư:

- Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài hoặc cửa khẩu Việt Nam có kèm

điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán, ngoài ra không

còn dịch vụ nào khác thực hiện tại Việt Nam.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa

(ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh,

chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công.

Trước: không quy định.

4. Về thu nhập chịu thuế TNDN:

Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự

án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam vào thu nhập chịu

thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài.

Page 60: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

60

Trước: không quy định.

5. Về cách tính thuế GTGT khi khai thuế theo phương pháp trực

tiếp:

Sửa đổi quy định về cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp như

sau:

Thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với tỷ lệ %

để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Khi Bên Việt Nam khấu trừ, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài với

cách tính thuế GTGT như trên thì sử dụng Tờ khai theo mẫu số 01/NTNN ban

hành kèm theo Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Trước: thuế GTGT được tính bằng (=) doanh thu tính thuế nhân (x) với

tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.

6. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên

doanh thu tính thuế khi khai thuế theo phương pháp trực tiếp:

6.1. Quy định rõ hơn về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế

TNDN trên doanh thu đối với trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với

Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp như

sau: Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước

ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT, thuế TNDN

trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà

thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ.

6.2. Về tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh

thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy

móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Quy định rõ 2 trường hợp:

Nếu hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh

thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu

hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện

không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc theo hợp đồng thì áp

dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu

tương ứng với hoạt động kinh doanh đó.

Page 61: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

61

Nếu hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh

doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3%, tỷ lệ % để

tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng.

Trước: hợp đồng nhà thầu tách riêng hay không tách riêng được giá trị

từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu tính thuế là

30%, tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu là 2% trên toàn bộ giá trị hợp

đồng.

7. Về thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước

ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm

dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt:

Tại khoản 5 Điều 1 Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung quy định: “...các tổ

chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm

kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu

trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay”.

Vì vậy, Thông tư số 103/2014/TT-BTC sửa đổi quy định về việc nộp thuế

GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá,

dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ

dầu, khí đốt như sau:

7.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp

hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai

thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì

Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh

toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế

GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT.

Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định (Số thuế

nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x)

với tỷ lệ GTGT trên doanh thu tính thuế nhân (x) thuế suất thuế GTGT).

7.2. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp

hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai

thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

a. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa

được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT

Page 62: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

62

theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu

nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ

nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số

tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế

GTGT quy định đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.

Trước: Bên Việt Nam nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.

b. Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế

cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước

ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên

Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu

nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Trước: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tự khai, nộp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được

cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.

8. Bổ sung quy định về cách xác định doanh thu tính thuế TNDN đối

với tín phiếu kho bạc.

Trước: không quy định.

9. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác

vi phạm hợp đồng:

Bổ sung quy định chỉ thu thuế TNDN nếu khoản thu bồi thường lớn hơn

giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế; nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai

nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ

sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.

Trước: không quy định.

VI/ VỀ QUẢN LÝ THUẾ

Ngày 06/11/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 156/2013/TT-BTC

hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày

22/7/2013 của Chính Phủ. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20/12/2013. Các nội

dung về quản lý thuế quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại Thông tư này

Page 63: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

63

có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. Một số nội dung sửa đổi cơ bản tại Thông tư

156/2013/TT-BTC như sau:

A. Quy định chung:

1. Cho phép người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có thể uỷ

quyền cho cấp dưới ký thừa uỷ quyền các văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan

thuế (TT 28/2011/TT-BTC chỉ cho phép ủy quyền dưới một cấp.)

2. Bổ sung hướng dẫn người nộp thuế đã được cấp đăng ký thuế nhưng

chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở tại các

ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị

định 83/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì phải thông báo bổ sung theo mẫu,

thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013. Trong quá trình sản xuất kinh

doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại, tổ

chức tín dụng thì phải thông báo theo mẫu cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý

trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự thay đổi.

B. Về khai thuế, tính thuế:

1. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Bổ sung hướng dẫn rõ về khai bổ sung hồ sơ khai thuế, các trường hợp và

ví dụ cụ thể (khoản 5 Điều 10)

- Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì NNT khai bổ

sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng hợp số

liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì NNT chỉ khai bổ

sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ

quyết toán thuế năm làm giảm số thuế phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải

nộp của tháng, quý thì khai bổ sung hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm

nộp (nếu có).

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng

không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế

được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan

đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh

Page 64: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

64

tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp

theo quy định.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan

đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải

nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã

nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy

định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra,

thanh tra phát hiện.

Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận,

quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu

trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính

thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý

về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải

lập hồ sơ khai bổ sung).

2. Về khai thuế GTGT:

- Bổ sung nội dung hướng dẫn đối với trường hợp người nộp thuế có dự

án kinh doanh bất động sản, ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có

trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc tại điểm c khoản 1 Điều 11:

- Bổ sung nội dung khai thuế và sử dụng chứng từ đối với cơ sở thu mua

nông lâm thủy sản tại điểm c khoản 1 Điều 11:

- Bổ sung nội dung hướng dẫn về xác định doanh thu để làm cơ sở phân

bổ số thuế phải nộp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất nhưng không trực tiếp

bán hàng, không phát sinh doanh thu tại điểm d khoản 1 Điều 11:

- Bổ sung hướng dẫn về khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển

nhượng bất động sản ngoại tỉnh, đồng thời bổ sung các ví dụ để làm rõ các

trường hợp nào phải kê khai vãng lai ngoại tỉnh, trường hợp nào không phải kê

khai vãng lai ngoại tỉnh tại điểm đ Khoản 1 Điều 11:

- Bổ sung nội dung hướng dẫn về khai thuế GTGT theo quý tại điểm b

khoản 2 Điều 11:

- Bổ sung Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% vào hồ

sơ hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong tháng/quý.

Page 65: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

65

- Sửa đổi, bổ sung nội dung và các ví dụ hướng dẫn về khai thuế GTGT

đối với dự án đầu tư theo phương pháp khấu trừ tại Khoản 3 c Điều 11:

3. Về khai thuế TNDN:

- Khai quyết toán thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động

sản tại khoản 5 Điều 12

Quy định cụ thể hơn về quyết toán thuế TNDN đối với hoạt động chuyển

nhượng bất động sản được thực hiện tại trụ sở chính theo từng trường hợp về số

thuế phải nộp sau quyết toán. Đồng thời, bổ sung hướng dẫn về việc bù trừ lỗ,

hoàn số thuế TNDN nộp thừa để đảm bảo tính đồng bộ với pháp luật thuế

TNDN và quy định về xử lý số thuế nộp thừa tại Thông tư này.

- Khai thuế TNDN quý theo tỷ lệ % trên doanh thu tại khoản 6 Điều 12.

Nhằm tạo thuận lợi cho NNT và đơn giản hóa thủ tục hành chính, bổ sung

vào khoản 6 Điều 12 đối tượng thuộc diện khai thuế thu nhập doanh nghiệp tính

theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá đối với tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị xã hội, và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà

các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định

được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (tương tự như đối với đơn vị

sự nghiệp).

Ngoài ra, đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,

và tổ chức xã hội nghề nghiệp nêu trên thực hiện khai thuế TNDN theo quý

(thay thế quy định đơn vị sự nghiệp kê khai theo tháng như hướng dẫn tại Thông

tư 28/2011/TT-BTC).

- Khai thuế TNDN đối với chuyển nhượng vốn, bán một phần hoặc bán

toàn bộ Công ty tại điểm a khoản 8 Điều 12.

Để giải quyết vướng mắc phát sinh trong thực tiễn và thống nhất trong

thực hiện, Thông tư bổ sung quy định về việc kê khai nộp thuế TNDN đối với

trường hợp chuyển nhượng vốn, bán một phần hoặc bán toàn bộ Công ty tại

điểm a khoản 8 Điều 12.

4. Về khai thuế tài nguyên:

Bổ sung đối tượng thuộc diện phải khai thuế tài nguyên theo từng lần tại

khoản 1 Điều 14:

Page 66: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

66

“a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế

tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6

Điều 9, khoản 3 Điều 22 và khoản 3 Điều 23 Thông tư này.

b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay

cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài

nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở thu mua tài nguyên.

c) Tổ chức được giao bán loại tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu

thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế

hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi bán tài nguyên quy định.”

5. Về khai thuế TNCN:

- Sửa đổi, bổ sung việc xác định đối tượng phải khai thuế tháng hoặc khai

thuế quý với mức khấu trừ thuế từ 5 triệu đồng lên 50 triệu đồng. Theo đó, từ

01/7/2013 sẽ giảm các trường hợp phải khai thuế TNCN theo tháng:

- Bổ sung hướng dẫn khai thuế đối với một số trường hợp thuộc đối tượng

phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập cho cá nhân như: doanh nghiệp bảo

hiểm trả phí tích luỹ bảo hiểm cho cá nhân, Công ty quản lý quỹ hưu trí tự

nguyện trả tiền tích luỹ quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp kinh doanh bán

hàng đa cấp.

- Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công, cá nhân có thu nhập

từ kinh doanh

+ Bổ sung hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh buôn chuyến và cá nhân

không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ

cần có hoá đơn để giao cho khách hàng thì khai thuế theo từng lần phát sinh.

+ Bổ sung các trường hợp không phải khai quyết toán thuế theo quy định

tại Nghị định số 65/2013/NĐ-CP:

“a.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu

nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp

thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp

theo trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có

yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

Page 67: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

67

- Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu

nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.

- Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất

đã thực hiện nộp thuế theo khai thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03

(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác

bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả

thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không

quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03

(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê

quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai

mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu

không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. ”

+ Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về nơi quyết toán thuế theo nguyên tắc cá

nhân chỉ được lựa chọn một nơi quyết toán thuế duy nhất theo các điều kiện đáp

ứng được để tránh việc đùn đẩy trách nhiệm quyết toán giữa các cơ quan thuế.

- Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

+ Bổ sung một số nguyên tắc khai thuế và hồ sơ đối với chuyển nhượng

bất động sản

+ Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng bất động sản là

thời điểm nộp hồ sơ chuyển nhượng bất động sản. Lý do là thực tế việc làm thủ

tục chuyển nhượng bất động sản và khai thuế phải làm cùng một lúc theo cơ chế

một cửa liên thông, cá nhân không thể tự khai thuế trước khi làm thủ tục chuyển

nhượng bất động sản.

- Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng

chứng khoán)

+ Sửa đổi quy định đối với cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp thực

hiện khai thuế theo từng lần phát sinh không phân biệt có hay không phát sinh

thu nhập.

+ Bổ sung quy định tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá

nhân không cư trú phải khấu trừ thuế và khai thuế với cơ quan thuế. Đối với

Page 68: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

68

trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân thì chỉ phải khấu trừ và khai

theo từng lần phát sinh, không phải khai quyết toán nghĩa vụ khấu trừ vào cuối

năm.

+ Bổ sung hướng dẫn về việc khai thay đối với trường hợp doanh nghiệp

phát hành khi làm thủ tục chuyển nhượng vốn cho cá nhân mà chưa có chứng từ

hoàn thành nghĩa vụ thuế của cá nhân. Việc khai thay này được hướng dẫn

tương tự như khai thay đối với chuyển nhượng bất động sản.

+ Sửa đổi thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với chuyển nhượng vốn: Đối

với cá nhân tự khai thì thời hạn chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày hợp đồng có

hiệu lực. Theo quy định tại Luật thuế TNCN số 04 thì thời điểm tính thuế là thời

điểm thủ tục chuyển nhượng hoàn thành theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên

nếu để hoàn thành xong việc chuyển nhượng mới khai thuế thì không ràng buộc

được trách nhiệm của cá nhân chuyển nhượng cũng như doanh nghiệp có vốn

chuyển nhượng.

Đối với doanh nghiệp khai thay thì thời hạn chậm nhất là trước thời điểm

làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn – vì doanh nghiệp không thể

nắm được thông tin về thời gian ký hợp đồng của cá nhân.

- Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

+ Bổ sung về trách nhiệm nộp thuế thay của đơn vị phát hành và thời hạn

nộp hồ sơ khai thuế thay tương tự như trường hợp chuyển nhượng vốn tại khoản

4 Điều 16.

+ Bổ sung hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ quyết toán đối với trường hợp

chuyển nhượng chứng khoán không khấu trừ thuế mà phải khai trực tiếp vơi cơ

quan thuế theo nguyên tắc quyết toán tại nơi quản lý công ty phát hành chứng

khoán, trường hợp cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của nhiều công ty mà

chưa đăng ký giao dịch tại Sở giao dịch thì quyết toán tại nơi cư trú.

- Khai thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng

+ Bổ sung hướng dẫn nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với thừa kế, quà tặng là

các tài sản phải đăng ký khác (không phải là bất động sản, chứng khoán, phần

vốn góp) thì nơi nộp hồ sơ khai thuế là nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

Page 69: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

69

+ Bổ sung hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thừa kế, quà

tặng là cá tài sản phải đăng ký khác (không phải là bất động sản, chứng khoán,

phần vốn góp) chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.

- Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài

Sửa đổi hướng dẫn với các trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền

lương tiền công thuộc đối tượng tự khai thuế hiện nay đều khai theo quý.

- Khai thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt

Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài.

Bổ sung hướng dẫn về việc cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại

Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài khai thuế theo quý.

- Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức

bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn

Bổ sung việc khai thuế đối với trường hợp cá nhân nhận cổ tức bằng cổ

phiếu, cổ phiếu thưởng, lợi tức ghi tăng vốn.

- Bổ sung hướng dẫn Khai thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển

nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong

trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn

bằng bất động sản trên cơ sở nội dung hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-

BTC hướng dẫn về thuế TNCN

- Bổ sung hướng dẫn khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ

thưởng bằng cổ phiếu trên cơ sở nội dung hướng dẫn tại Thông tư số

111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN.

6. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng

đất đai:

6.1. Khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:

- Bổ sung thời hạn ra thông báo và bổ sung thời hạn nộp thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp chia làm 2 kỳ trong năm theo hướng dẫn tại điểm e khoản 1

Điều 18.

- Tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC quy định không áp dụng hạn mức

đối với đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dung đất nghĩa là toàn bộ đất này

Page 70: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

70

đều áp dụng mức thuế suất trong hạn mức (0,03%) và do đó không kê khai tổng

hợp, nên để rõ ràng trong thực hiện tiết b.3 Khoản 1 đã bổ sung hướng dẫn:

“Việc kê khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối

với đất ở và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”

6.2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Về thời hạn thông báo thuế sử dụng đất nông nghiệp: Sửa đổi thời hạn

thông báo của địa phương mà mùa vụ không phù hợp với quy định chung thì Chi

cục thuế được phép lùi thời hạn thông báo và nộp thuế không quá 60 ngày so với

quy định chung (tức là hạn nộp thuế cuối cùng không quá 31/12 của năm).

6.3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Về tiền thuê đất, thuê mặt nước: Để đảm bảo có các hồ sơ pháp lý, người

nộp thuế thực hiện kê khai, Cơ quan thuế quản lý thu và phù hợp trình tự xác

định đơn giá thuê đất, quy trình quản lý của các địa phương, điểm a Khoản 3 bổ

sung như sau:

“a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt

nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng hồ

sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ

quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định

đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy trình phối hợp giữa

các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định đơn giá thuê đất.

Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ sơ khai

tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất, mặt

nước cho thuê.”

- Bổ sung khái niệm về ngày phát sinh nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước

đối với thời hạn nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước tại điểm a khoản 3

Điều 17.

- Về khai bổ sung hồ sơ khai tiền thuê đất: Do hiện nay nhà nước thực

hiện nhiều lần chính sách giảm thu tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho doanh

nghiệp, việc giảm thu này không phải quy định cố định cho đối tượng ưu đãi

khuyến khích trong chính sách thu tiền thuê đất nữa, mà thực hiện cho hầu hết

các đối tượng thuê đất và phụ thuộc vào điều hành kinh tế của Chính phủ trong

từng thời kỳ, cơ quan thuế nắm được toàn bộ hồ sơ các trường hợp này. Vì vậy,

Page 71: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

71

để tránh việc đồng loạt nộp hồ sơ khai điều chỉnh không cần thiết và nhằm giảm

thủ tục hành chính, Thông tư 156/2013/TT-BTC đã bỏ trường hợp phải kê khai

bổ sung do thay đổi miễn giảm tiền thuê đất.

7. Khai lệ phí trước bạ:

- Để phù hợp với quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ, Thông tư

hướng dẫn thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ như sau: “Tổ chức, cá nhân

có tài sản thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ

sơ khai lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử

dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

- Bổ sung Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ cũ

trong trường hợp tài sản đăng ký lần thứ 2 ở Việt Nam trở đi cho phù hợp với

quy định của cơ quan quản lý đăng ký tài sản; và giấy tờ hợp pháp chuyển giao

tài sản giũa bên giao và nên nhận tài sản.

- Bổ sung một số loại tài sản chi tiết hơn (tài sản đặc biệt, tài sản chuyên

dùng tài sản phục vụ an ninh, quốc phòng) cho phù hợp với quy định về chính

sách tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định lệ phí trước bạ tại khoản 1 Điều

19.

C. Nộp thuế:

1. Về gia hạn nộp thuế:

- Bổ sung khái niệm tai nạn bất ngờ để có căn cứ thực hiện gia hạn: Điểm

a khoản 1

“Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột, ngoài ý muốn do tác

nhân bên ngoài gây nên ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh

của người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật.”

- Bổ sung thời điểm xác định số tiền thuế được gia hạn đối với di dời cơ

sở kinh doanh là thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất,

kinh doanh tại khoản 2 Điều 31.

- Bổ sung hướng dẫn Gia hạn đối với hoạt động xây dựng cơ bản để đảm

bảo quy định tại Nghị định số 83/2012/NDD-CP về Quản lý thuế,:

- Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp gia hạn theo diện khó khăn đặc

biệt do Thủ tướng chính phủ quyết định tại khoản 5 Điều 31.

Page 72: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

72

2. Nộp dần tiền thuế nợ:

Bổ sung Điều 31 hướng dẫn về nộp dần tiền thuế nợ trên cơ sở quy định

tại Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/NĐ-CP.

3. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Điều 33

Để đảm bảo phù hợp với Nghị định số 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật

Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật QLT; đảm bảo phù

hợp với quy định hoàn trả các khoản thuế khác (trừ thuế GTGT) qua tài khoản

chuyên thu của cơ quan thuế mở tại ngân hàng thương mại tại Thông tư về thu

nộp và hoàn trả qua tài khoản chuyên thu, khoản 2 Điều 33 hướng dẫn rõ hơn về

quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.

4. Tính tiền chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền thuế: Điều 34

Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý

thuế thì hành vi chậm nộp tiền thuế bị tính tiền chậm nộp. Việc tính tiền chậm

nộp không được coi là biện pháp xử lý vi phạm hành chính. Tại Thông tư đã bổ

sung Điều 34 hướng dẫn về Tính tiền chậm nộp đối với hành vi chậm nộp tiền

thuế.

5. Miễn tiền chậm nộp tiền thuế và thẩm quyền miễn tiền chậm nộp

tiền thuế: Điều 35

Điều 35 được bổ sung trên cơ sở kế thừa nội dung miễn xử phạt vi phạm

pháp luật về thuế, bao gồm cả miễn tiền phạt chậm nộp (nay là tiền chậm nộp)

được quy định tại nghị định số 98/2007/NĐ-CP và Thông tư số 61/2007/TT-

BTC hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Tiền chậm nộp

không còn là khoản phạt vi phạm pháp luật về thuế như trước đây.

D. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế:

Về giải quyết hồ sơ hoàn thuế Điều 58 sửa đổi, bổ sung một số nội

dung sau:

1. Bổ sung nội dung quy định về thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế đối

với trường hợp hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước và kiểm tra sau tại

khoản 3 trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo hướng rút ngắn thời hạn

giải quyết hồ sơ hoàn thuế từ 60 ngày xuống 40 ngày làm việc đối với hồ sơ

thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và từ 15 ngày xuống 6 ngày làm việc

đối với đối với hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.

Page 73: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

73

2. Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, bổ sung quy

định về trường hợp NNT được hoàn thuế vẫn còn nợ tiền thuế tại điểm c, điểm d

khoản 3 Điều 58.

3. Bổ sung khoản 4 hướng dẫn về kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ

thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau trên cơ sở quy định tại khoản 4 Điều 41

Nghị định 83/2013/NĐ-CP.

- Về hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản phải thu NSNN có sửa đổi, bổ

sung một số nội dung sau:

+ Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 59 hướng dẫn về hoàn thuế GTGT theo

hướng chỉ lấy từ quỹ hoàn thuế GTGT đối với các khoản hoàn thuế theo quy

định của pháp luật về thuế GTGT, còn hoàn trả thuế GTGT do nộp thừa theo

quy định của Luật Quản lý thực hiện tương tự như việc hoàn trả các loại thuế

khác do nộp thừa, cụ thể là hạch toán giảm thu ngân sách nhà nước hoặc chi

ngân sách đối với khoản hoàn trả thu ngân sách năm trước.

+ Bổ sung hướng dẫn nội dung hạch toán hoàn trả thuế TNCN đảm bảo

thực hiện thống nhất tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 59.

VII/ VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ CẢI CÁCH THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THUẾ

Ngày 25/8/2014, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 119/2014/TT-BTC

sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày

06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số

219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày

10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số

39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày

18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về

thuế, có hiệu lực từ 1/9/2014. Một số nội dung mới của Thông tư số

119/2014/TT-BTC như sau:

A. Các nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC

ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về quản lý thuế.

1. Ban hành mới các mẫu sau:

a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế

Page 74: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

74

GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

(mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày

06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Vì:

Theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC, thuế GTGT mua vào

của dự án đầu tư cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc khác tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương nơi đóng trụ sở chính của cơ sở kinh doanh đều

được bù trừ với số thuế GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh

đang thực hiện. Vì vậy, sửa tên chỉ tiêu số [40b] trên Tờ khai thuế GTGT dành

cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số

01/GTGT) thành “Thuế GTGT mua vào của dự án đầu tư được bù trừ với thuế

GTGT còn phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh cùng kỳ tính thuế”.

b) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số

01-1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ

bán ra (mẫu số 01-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC

ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó:

+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”

+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai

01/GTGT”

c) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu

số 01-2/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ của hàng hóa, dịch

vụ mua vào (mẫu số 01-2/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-

BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó:

+ Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”,

“Thuế suất (%)”

+ Bỏ dòng “Hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ”, “Hàng hóa,

dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai 01/GTGT”.

d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác

vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành

Page 75: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

75

cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban

hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài

chính.

Theo đó:

+ Sửa tên chỉ tiêu [27] thành “Thuế GTGT phải nộp: [27]=[26] x thuế

suất thuế GTGT”.

+ Sửa đổi, bổ sung nội dung khoản 1 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-

BTC.

đ) Mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (mẫu số 04-

1/GTGT) thay thế cho mẫu Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra

(mẫu số 04-1/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày

06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó:

Bỏ các cột “Ký hiệu mẫu hóa đơn”, “Ký hiệu hóa đơn”, “Mặt hàng”.

e) Mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) thay

thế mẫu Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (mẫu số 01-1/LPTB) ban hành

kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó:

Bổ sung thời hạn nộp tiền chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận được

Thông báo.

g) Mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ

chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất

động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế thu nhập cá

nhân dành cho cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ

nhận thừa kế và nhận quà tặng là bất động sản (mẫu số 11/KK-TNCN) ban hành

kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Lý do: Tại điểm b.1 khoản 6 Điều 19 và điểm b khoản 1 Điều 19 Thông

tư số 119/2014/BTC-TCT đã sửa đổi như sau:

“Trường hợp nhóm cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản và

làm thủ tục đồng sở hữu thì cá nhân đại diện khai thuế, các cá nhân khác ký tên

xác nhận vào tờ khai mà không bắt buộc từng cá nhân phải khai thuế. Cơ quan

Page 76: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

76

thuế căn cứ tờ khai để xác định nghĩa vụ thuế riêng cho từng cá nhân nhận thừa

kế, quà tặng.”

“Riêng đối với trường hợp tài sản nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản

thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ không cần phải có tờ khai lệ phí trước bạ theo

mẫu 01/LPTB nêu trên. Cơ quan thuế căn cứ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

theo mẫu số 11/KK-TNCN để tính số tiền lệ phí trước bạ phải nộp của chủ tài

sản và ra thông báo theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này”.

2. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC về

hồ sơ khai thuế, theo đó:

Bãi bỏ các bảng kê sau trong hồ sơ khai thuế GTGT:

+ Bảng kê hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% (mẫu

số 01-3/GTGT).

+ Bảng kê phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ mua vào

được khấu trừ trong kỳ (mẫu số 01-4A/GTGT).

+ Bảng kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào phân bổ được khấu trừ

năm (mẫu số 01-4B/GTGT).

+ Bảng kê số lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01-

7/GTGT)

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư số

156/2013/TT-BTC như sau:

3.1. Do gạch bỏ dòng “5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ

khai 01/GTGT” tại Bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê mẫu số 01-

2/GTGT, theo đó:

- Bãi bỏ các hướng dẫn về khai dòng 5 trên Bảng kê 01-1/GTGT và Bảng

kê 01-2/GTGT hướng dẫn tại các điểm a, d, đ và e khoản 8 Điều 11 Thông tư

156/2013/TT-BTC.

- Bãi bỏ nội dung tại khoản 12 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

3.2. Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai tổng hợp, không phải kê khai theo

từng hóa đơn đối với “hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế

GTGT”, cụ thể sửa đổi điểm e khoản 8 Điều 11.

Page 77: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

77

4. Sửa đổi, bổ sung nội dung về khai, nộp thuế TNCN tại Điều 16

Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:

a) Bổ sung hướng dẫn tại điểm b.2.1, khoản 2 Điều 16 như sau:

“Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho

cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ

cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân

mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế”.

b) Sửa đổi dấu cộng thứ nhất, gạch đầu dòng thứ hai, điểm c.2.1, khoản 2

Điều 16 theo đó gạch bỏ cụm từ “trong năm” để bao quát trường hợp cá nhân

thay đổi nơi làm việc trong thời hạn quyết toán thuế (không phải trong năm

quyết toán).

c) Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 6, Điều 16 nhằm giảm thủ tục hành

chính cho cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là chứng khoán và phần vốn góp của

nhiều công ty tại các địa bàn khác nhau, theo đó, bổ sung hướng dẫn như sau:

“Trường hợp cá nhân đồng thời nhận thừa kế, quà tặng của nhiều loại chứng

khoán, phần vốn góp thì nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi cá nhân cư trú

(nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”

5. Làm rõ hướng dẫn tại khổ thứ 2, 3, 4 khoản 11 Điều 21 về xác định

số thuế hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh

doanh, cụ thể:

“Số thuế Hộ nộp thuế khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh

doanh được xác định như sau:

Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ

ngày mùng 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số

thuế phải nộp của quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên

được giảm 2/3 số thuế phải nộp của quý, nếu nghỉ trọn quý được giảm toàn bộ

số thuế phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh

doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng.

Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh

doanh thì phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.”

Page 78: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

78

6. Bổ sung hướng dẫn tại khoản 1 Điều 22 Thông tư 156/2013/TT-

BTC về sử dụng hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với hộ, cá nhân có tài sản

cho thuê như sau:

“Riêng đối với hộ gia đình, cá nhân có tài sản cho thuê mà tổng số tiền

cho thuê trong năm thu được từ một trăm triệu đồng trở xuống hoặc tổng số tiền

cho thuê trung bình một tháng trong năm từ 8,4 triệu đồng trở xuống thì không

phải khai, nộp thuế GTGT, thuế TNCN và cơ quan thuế không thực hiện cấp hóa

đơn lẻ đối với trường hợp này”

7. Để đảm bảo nguồn thu hợp lý cho các địa phương, sửa đổi, bổ sung

khổ thứ 6, 7, 8, 9 khoản 3 Điều 28 như sau:

“Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế

đồng cấp trong việc khấu trừ thu thuế GTGT các công trình xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn, đồng thời hạch toán thu ngân

sách nhà nước đối với số thuế GTGT đã khấu trừ theo nguyên tắc:

Công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương cấp tỉnh nào, thì số

thuế GTGT khấu trừ sẽ được hạch toán vào thu ngân sách của địa phương cấp

tỉnh đó.

Đối với các công trình liên tỉnh thì chủ đầu tư phải tự xác định doanh thu

công trình chi tiết theo từng tỉnh gửi Kho bạc nhà nước để khấu trừ thuế GTGT

và hạch toán thu ngân sách cho từng tỉnh.

Đối với các công trình liên huyện, nếu xác định được doanh thu công

trình chi tiết theo từng huyện, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà

nước hạch toán vào thu ngân sách của từng huyện tương ứng với số phát sinh

doanh thu công trình. Đối với các công trình liên huyện mà không xác định

được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn huyện, thì chủ

đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực

hiện khấu trừ thuế GTGT, trường hợp chủ đầu tư không xác định được tỷ lệ

doanh thu của công trình trên từng địa bàn thì giao Cục trưởng Cục thuế xem

xét quyết định.”

Page 79: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

79

B. Bổ sung hướng dẫn các khổ 1, 2, 3, 4 Điều 1 Thông tư số

111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập cá

nhân như sau:

“Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp

định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế

đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì

nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường

hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao

động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ

tục xác nhận lãnh sự để được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp

định tránh đánh thuế trùng giữa hai quốc gia”.

C. Nội dung sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày

31/12/2013 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng:

1. Bổ sung hướng dẫn về việc cơ quan hải quan không thu thuế GTGT ở

khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị

phía nước ngoài trả lại, cụ thể bổ sung thêm điểm g khoản 7 Điều 5 về các

trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 về giá tính thuế GTGT đối với sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ, cụ thể:

“Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hoá được xuất để chuyển kho

nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ

sở sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc

cung ứng sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh thì không phải tính, nộp thuế

GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài

sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế

GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải

lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào hình thành nên tài sản cố định tự làm được kê

khai, khấu trừ theo quy định.

Trường hợp xuất máy móc, thiết bị, khuôn mẫu dưới hình thức cho vay,

cho mượn hoặc hoàn trả, nếu có hợp đồng và các chứng từ liên quan đến giao

dịch phù hợp, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn, tính, nộp thuế GTGT.

Ví dụ 24: Đơn vị A là doanh nghiệp sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm

Page 80: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

80

quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất để phục vụ hoạt động kinh doanh của đơn

vị thị đơn vị A không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoạt động xuất 50 sản

phẩm quạt điện này.

Ví dụ 25: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân

xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng

may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế

GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may.

Ví dụ 26: Công ty cổ phần P tự xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân

ở trong khu vực sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần P không có đơn vị, tổ, đội

trực thuộc thực hiện hoạt động xây dựng này. Khi hoàn thành, nghiệm thu nhà

nghỉ giữa ca, Công ty cổ phần P không phải lập hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào

hình thành nhà nghỉ giữa ca được kê khai, khấu trừ theo quy định.

Ví dụ 27: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá

chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công

ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai để phục vụ trong các cuộc họp công ty thì

Công ty Y không phải kê khai, tính thuế GTGT.

Ví dụ 28: Công ty Y là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai, giá

chưa có thuế GTGT 1 chai nước đóng chai trên thị trường là 4.000 đồng. Công

ty Y xuất ra 300 chai nước đóng chai với mục đích không phục vụ sản xuất

kinh doanh thì Công ty Y phải kê khai, tính thuế GTGT đối với 300 chai nước

xuất dùng không phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh nêu trên với giá tính

thuế là 4.000 x 300 = 1.200.000 đồng.

Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng

nội bộ, luân chuyển nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng

không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ

sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng

hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, 4 Điều 12 về đăng ký tự nguyện áp dụng

phương pháp khấu trừ thuế GTGT như sau:

3.1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư:

“ Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư

được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng

phương pháp khấu trừ thuế.

Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối

tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư

Page 81: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

81

nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra

quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu

trừ thuế”.

3.2. Bỏ mức khống chế 1 tỷ đồng về tài sản cố định, máy móc, thiết bị…

đầu tư, mua sắm của doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập để đăng ký tự

nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, cụ thể:

“ Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm,

nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có

hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

...

Khi gửi Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan

thuế trực tiếp, cơ sở kinh doanh không phải gửi các hồ sơ, tài liệu chứng minh

như dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phương án đầu tư được

người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt, hóa đơn

đầu tư, mua sắm, hồ sơ nhận góp vốn, hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh. Cơ

sở kinh doanh lưu giữ và xuất trình cho cơ quan thuế khi có yêu cầu. Trường

hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ ngày 01/01/2014 chưa đủ điều kiện đăng

ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm b, c

khoản 3 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài

chính, nếu đáp ứng được các điều kiện hướng dẫn tại điểm b, c khoản này thì

được áp dụng theo hướng dẫn tại điểm b, c khoản 3 Điều 12 Thông tư này”.

4. Bổ sung ví dụ số 58a tại khoản 4 Điều 14 về khấu trừ thuế.

5. Bỏ quy định phải ghi chú trên Bảng kê hóa đơn GTGT đầu vào (mẫu số

01-2/GTGT) về thời hạn thanh toán theo hợp đồng đối với hợp đồng thanh toán

trả chậm, theo đó, sửa đổi khổ thứ nhất điểm c khoản 3 Điều 15 Thông tư số

219/2013/TT-BTC.

6. Bổ sung hướng dẫn: “Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo

với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán

cho nhà cung cấp”.

7. Bỏ điều kiện hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong điều kiện

hồ sơ, thủ tục hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (Cơ sở kinh

doanh sử dụng ngay hóa đơn thương mại trong hồ sơ hải quan).

Page 82: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

82

Tương ứng sửa đổi khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC; sửa

đổi khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về loại hóa đơn và bãi bỏ khổ

thứ 7 điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về ngày lập hóa đơn

đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

D. Sửa đổi mẫu Giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-02/NS và C1-

03/NS) tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-BTC ngày

16/4/2013 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 08/2013/TT-BTC

ngày 10/1/2013 của Bộ Tài chính và mẫu Bảng kê nộp thuế (01/BKNT) ban

hành kèm theo Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài

chính.

Tương ứng bãi bỏ khoản 2 Điều 29 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

E. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về

hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

1. Bổ sung hướng dẫn về thay thế liên 1 hóa đơn bằng Bảng kê đối với

một số ngành, lĩnh vực, cụ thể:

“Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn

tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các

đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của

Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hoá

đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hoá đơn giao khách hàng được thể hiện trên

một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn

mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực

tiếp.”

2. Bổ sung hướng dẫn về lập hóa đơn đối với tiêu thức “đơn vị tính”:

a) Trong trường hợp tổ chức kinh doanh sử dụng phần mềm kế toán theo

hệ thống phần mềm kế toán của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì được sử

dụng bằng tiếng Anh.

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải

có tiêu thức “đơn vị tính”.

3. Bỏ hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập phải báo cáo tình hình sử

dụng hóa đơn theo tháng (theo đó sửa đổi khổ thứ hai Điều 27 Thông tư số

39/2014/TT-BTC)

Page 83: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

83

G. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 về

Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Tại Thông tư có hướng dẫn rõ đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội

bộ để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không phải tính

vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp và có các ví dụ. Cụ thể tại Thông

tư hướng dẫn như sau:

“b) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá,

dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp)

được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc

tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi.

Ví dụ: Doanh nghiệp A có chức năng sản xuất phụ tùng ôtô và lắp ráp

ôtô. Doanh nghiệp A dùng sản phẩm lốp ôtô do doanh nghiệp sản xuất để trưng

bày, giới thiệu sản phẩm hoặc dùng lốp ôtô để tiếp tục lắp ráp thành ôtô hoàn

chỉnh thì trong trường hợp này sản phẩm lốp ôtô của doanh nghiệp không phải

quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ví dụ: Doanh nghiệp B là doanh nghiệp sản xuất máy tính. Trong năm

doanh nghiệp B có xuất một số máy tính do chính doanh nghiệp sản xuất cho

cán bộ công nhân viên để dùng làm việc tại doanh nghiệp thì các sản phẩm máy

tính này không phải quy đổi để tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh

nghiệp”.

2. Bổ sung hướng dẫn tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập

chịu thuế đối với trường hợp mua hàng hóa dịch vụ có hóa đơn in trực tiếp từ

máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn (theo đó, sửa đổi, bổ sung

khoản 1 Điều 6) như sau:

“Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy

tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị từ

20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ

thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ

khi xác định thu nhập chịu thuế.

Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy

tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị

Page 84: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

84

dưới 20 triệu đồng và có thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào

hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào

chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế”.

3. Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án có

quy mô lớn, theo đó sửa đổi tiêu chí về dự án quy mô lớn phù hợp với quy định

của Luật Thuế TNDN và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

VIII/ GIẢI PHÁP VỀ THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO

DOANH NGHIỆP VÀ CÁ NHÂN

Trên cơ sở Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 25/8/2014 của Chính phủ,

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014 sửa đổi,

bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Bộ Tài chính đã ban

hành Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 hướng dẫn thi hành Nghị

định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014. Theo đó, về chính sách sẽ có một số

nội dung thay đổi như sau:

1. Về thuế TNDN:

- Bổ sung quy định không tính thuế TNDN đối với chênh lệch do đánh giá

lại tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi cổ phần hóa.

- Sửa đổi thời gian miễn thuế từ 01 năm lên không quá 03 năm đối với thu

nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu

nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng VN theo

quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, được

miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;

thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử

nghiệm theo quy định của pháp luật.

- Bổ sung quy định cho phép doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ

đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động không

quá 01 tháng lương thực tế thực hiện.

- Bổ sung quy định cho phép DN được trích khấu hao theo giá trị thực tế

đối với ô tô dưới chín chỗ ngồi sử dụng để làm mẫu và lái thử của các cơ sở kinh

doanh ô tô (hiện hành chỉ cho trích khấu hao và tích vào chi phí phần nguyên giá

dưới 1.6 tỷ).

Page 85: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

85

- Bổ sung quy định Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi không

bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và

các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày

01/01/2009, theo đó, DN có dự án đầu tư tại KCN thuộc các địa bàn này được

hưởng ưu đãi theo quy định.

- Bổ sung quy định xác định ưu đãi thuế đối với dự án phân kỳ đầu tư và

dự án trang bị bổ sung máy móc thường xuyên, được hưởng ưu đãi thuế theo

mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu; đối với dự án đầu tư

được cấp giấy phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 thì ưu đãi thuế được hưởng

cho thời gian ưu đãi còn lại được tính từ ngày 01/01/2014.

- Bổ sung quy định chuyển tiếp ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp

dệt may đáp ứng tiêu chí xuất khẩu bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết

WTO được lựa chọn để hưởng ưu đãi thuế theo các điều kiện doanh nghiệp đáp

ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng

nguyên liệu trong nước) cho thời gian ưu đãi còn lại theo quy định tại các văn

bản quy phạm pháp luật trước đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm

được cấp Giấy phép thành lập hoặc tại các văn bản quy phạm pháp luật trước

đây về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm điều chỉnh do cam kết WTO.

- Cập nhật thông tin về một số địa bàn tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu

đãi thuế TNDN để phù hợp với thực tế (từ thị xã lên thành thành phố).

2. Về thuế GTGT:

- Bổ sung quy định trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng

tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh

vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

- Bổ sung quy định ô tô sử dụng cho vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa,

hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lãi thử cho

kinh doanh ô tô có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào

tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng vẫn được khấu trừ thuế GTGT.

3. Về thuế TNCN:

- Bổ sung quy định cho phép khoản lợi ích nhận được là nhà ở do doanh

nghiệp xây dựng cho công nhân làm việc trong các khu kinh tế, khu CN được

trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNCN.

Page 86: Danh Muc Thue Moi Tu 10-2013

86

- Bổ sung quy định cho phép cá nhân, hộ kinh doanh có thu nhập từ kinh

doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán không phải quyết toán

thuế TNCN.

- Bổ sung cho phép cá nhân là đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa

cấp không phải quyết toán thuế.

4. Về Quản lý thuế:

- Bổ sung quy định trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh

doanh đã có văn bản đề nghị gửi cơ quan đăng ký kinh doanh nơi người nộp

thuế đã đăng ký thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng

hoạt động kinh doanh.

- Bổ sung vào diện được áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối

với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm: doanh nghiệp có qui mô đầu tư

lớn, dự án trọng điểm quốc gia, dự án đầu tư ưu tiên được Thủ tướng Chính phủ

chấp thuận trước khi cấp phép đầu tư.

- Bổ sung quy định về mức doanh thu khai theo quý áp dụng đối với

người nộp thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của

năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

- Bổ sung quy định không thực hiện khai quyết toán thuế TNDN các

trường hợp chuyển đổi mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của

doanh nghiệp trước chuyển đổi.

- Sửa đổi quy định không khai quyết toán thuế TNDN theo quý mà tạm

nộp theo quý quyết toán theo năm.

- Bổ sung quy định về người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập

doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý

phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp tổng số bốn lần tạm nộp thấp hơn từ 20%

trở lên so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán thì doanh

nghiệp phải nộp lãi chậm nộp đối với phần chênh lệch từ 20% trở lên giữa số

tạm nộp với số quyết toán tính từ ngày 31 tháng 12 của năm khai thuế đến ngày

thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.

- Bổ sung quy định về thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 2 năm

đối với trường hợp chưa được thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã được

ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;