314
SA2 CR 10-043 Chương Trình Kho Sát Kim Tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiu DÁn Nước Thuc Lĩnh Vc Cp Nước Chương Trình SPL VI (SAPI) DÁn Phát Trin HTng Nông Thôn Qui Mô Nh(III) DTHO BÁO CÁO TNG KT THÁNG 11 NĂM 2010 CƠ QUAN HP TÁC QUC TNHT BN (JICA) CÔNG TY TƯ VN KTHUT YACHIYO.

DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

SA2

CR

10-043

Chương Trình Khảo Sát Kiểm Tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước

Chương Trình SPL VI (SAPI)

Dự Án Phát Triển Hạ Tầng Nông Thôn Qui Mô Nhỏ (III)

DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

THÁNG 11 NĂM 2010

CƠ QUAN HỢP TÁC QUỐC TẾ NHẬT BẢN (JICA) CÔNG TY TƯ VẤN KỸ THUẬT YACHIYO.

Page 2: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 3: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

LỜI TỰA

Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chính Phủ Việt Nam (MPI) và Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản (JICA) đã thống nhất thực hiện Chương trình Khảo sát Kiểm tra Thiết kế Chi tiết các Tiểu dự án nước thuộc lĩnh vực cấp nước Chương trình SPL VI theo Biên Bản Cuộc Họp trù bị ngày 29 tháng 1 năm 2009. JICA đã chọn và cử Nhóm nghiên cứu thuộc Công Ty Tư Vấn Kỹ Thuật YACHIYO do Ông Kazushi HASHIMOTO làm trưởng nhóm sang Việt Nam thực hiện chương trình này từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành thảo luận với các cán bộ liên quan của Bộ KH&ĐT, đi khảo sát thực địa 16 tiểu dự án và tổng hợp các kết quả khảo sát đánh giá trong báo cáo tổng kết này. Tôi hy vọng rằng bản báo cáo này sẽ góp phần triển khai thực hiện các tiểu dự án nước huộc chương trình tín dụng chuyên ngành SPL VI một cách suôn sẻ và hiệu quả, đồng thời góp phần tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Cuối cùng, Tôi xin trân trọng cảm ơn và đánh giá cao sự hợp tác chặt chẽ của các cán bộ liên quan của Bộ KH&ĐT, các Sở KH&ĐT, các Quận/Huyện, Các Công Ty Cấp Nước/đơn vị chủ đầu tư dự án và các tổ chức, cá nhân liên quan trong chương trình khảo sát đánh giá này.

Tháng 11 năm 2010

Kazuhiro YONEDA Phòng Đông Nam Á 2

Cơ Quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản

Page 4: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 5: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Tháng 11 năm 2010 Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản(JICA)

THƯ BÀY TỎ

Kính thưa Ông/Bà Chúng tôi xin được gửi tới ông/bà Báo cáo tổng kết Chương trình Khảo sát Kiểm tra Thiết kế chi tiết các tiểu Dự án nước thuộc lĩnh vực cấp nước Chương trình SPL VI (SAPI) của Dự án Phát triển Hạ tầng nông thôn Qui mô nhỏ (III) gồm kết quả kiểm tra 16 tiểu dự án cấp nước với kết luận và kiến nghị của từng dự án. Nhân đây, chúng tôi xin trân thành cảm ơn quý ông/bà và cơ quan. Chúng tôi cũng trân thành cảm ơn Bộ KH&ĐT và các cơ quan liên quan đã phối hợp, hỗ trợ đoàn khảo sát trong quá trình thực hiện khảo sát đánh giá của đoàn. . Trân trọng kính thư.

Kazushi HASHIMOTO Trưởng đoàn

Khảo sát Kiểm tra Thiết kế chi tiết các tiểu Dự án nước thuộc Chương trình SPL VI (SAPI) Dự án Phát triển Hạ tầng nông thôn Qui mô nhỏ (III)

Page 6: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 7: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

i

BẢN ĐỘ VỊ TRÍ KHẢO SÁT

0 50 100 150 200 250 300km

Legend

Border

Province Boundary

City

River

Road Railway

China

Laos

Thai

Cambodia

N

Vietnam

China

Laos

Cambodia

Malaysia

Myanmar

Lai Chau

Dien Bien

LaoCai

Son La

Yen Bai

Ha Giang Cao

Bang

Bac Kan

LangSon

TuyenQuang

ThaiNguyen

Quang Ninh Bac Giang

Thai Binh

Hai Phong

6

1 2

34

5

HaTay

Phu Tho

Hoa Binh

NinhBinh

Thanh Hoa

Nghe An

Ha Tinh

Quang Binh

Quang Tri

Thua Thien-Hue

Quang Nam

Da Nang

Quang Ngai

Hon Tum

Binh Dinh

Gia Lai

Phu Yen

Dak Lak

Khanh Hoa

Ninh Thuan Lam Dong

Binh Thuan

Binh Phuoc

Dak Nong

TayNinh

Dong Nai

BinhDuong

Ba Ria-Vung Tau

HoChiMinh

Long An

Ticn Giang

Ben Tre

Tra Vinh

VinhLong

DongThap

An Giang

Kien Giang

Ca MauBac Lieu

CanTho

HauGiang

Soc Trang

1 Vinh Phuc 2 Ha Noi 3 Bac Ninh 4 Hai Duong 5 Hung Yen 6 Ha Nam

Hue

Da Nang

Quang Ngai

Pleiku

Vi Thanh

Ha Tinh

Thanh Hoa

Viet Tri

13

1

14

5

3 9

10

7 8

2

15

16

12

4

11

6

○ Number : See Table-1

-1

Page 8: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

ii

NỘI DUNG

Lời tựa Thư bày tỏ Bản đồ vị trí dự án Nội Dung Danh mục hình và bảng/ Chữ viết tắt Nội dung 1. GIỚI THIỆU............................................................................................................................1-1

1.1 Bối cảnh chương trình khảo sát ..........................................................................................1-1 1.2 Mục tiêu khảo sát...............................................................................................................1-1 1.3 Khu vực khảo sát ...............................................................................................................1-1 1.4 Phạm vi Khảo sát ...............................................................................................................1-1 1.5 Kế hoạch triển khai và phương pháp thực hiện ...................................................................1-2 1.6 Chất lượng nước của Việt Nam ..........................................................................................1-4

1.6.1 Đối với Nước ăn uống .................................................................................................1-4 1.6.2 Đối với Nước nguồn (áp dụng cho Nước mặt)..............................................................1-6 1.6.3 Đối với Nguồn nước (áp dụng cho Nước ngầm) ...........................................................1-8

1.7 Đối tượng và Phương pháp khảo sát ...................................................................................1-9 1.7.1 Nguồn nước.................................................................................................................1-9 1.7.2 Trữ lượng nước (đáp ứng cầu của JICA) ....................................................................1-10 1.7.3 Chất lượng nước nguồn (đáp ứng yêu cầu của JICA).................................................1-10 1.7.4 Kế hoạch thi công......................................................................................................1-10 1.7.5 Kế hoạch vận hành .................................................................................................... 1-11

2. TÓM TẮT DỰ ÁN ..................................................................................................................2-1

2.1 Tóm Tắt dự án ...................................................................................................................2-1 2.2 Tổng Quan dự án (đáp ứng yêu cầu của JICA) ...................................................................2-6

3. KẾT QUẢ KIỂM TRA KHẢO SÁT.........................................................................................3-1

3.1 Dự án số 01: Lạng Sơn (Đình Lập).....................................................................................3-1 3.2 Dự án số 02: Lào Cai (Bảo Thắng) ...................................................................................3-13 3.3 Dự án số 03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)...............................................................3-31 3.4 Dự án số 04: Phú Thọ (Tam Nông) ...................................................................................3-43 3.5 Dự án số 05: Bắc Giang (Lục Nam).................................................................................3-57 3.6 Dự án số 06: Sơn La (Sông Mã) ......................................................................................3-69 3.7 Dự án số 07: Lai Châu (Mường Tè)..................................................................................3-79 3.8 Dự án số 08: Lai Châu (Tam Đường)................................................................................3-93 3.9 Dự án số 09: Điện Biên (Điện Biên Đông) .....................................................................3-107 3.10 Dự án số 10: Điện Biên (Tuần Giáo) .............................................................................. 3-119 3.11 Dự án số 11: Thanh Hóa (Yên Định) .............................................................................3-131 3.12 Dự án số 12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh) .....................................................................................3-147 3.13 Dự án số 13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc) ........................................................................3-159 3.14 Dự án số 14: Quảng Ngãi (Sơn Hà) ................................................................................3-173 3.15 Dự án số 15: Gia Lai (Krong Pa)....................................................................................3-187 3.16 Dự án số 16: Hậu Giang (Châu Thành A) .......................................................................3-201

4. ĐỀ XUẤT................................................................................................................................4-1

4.1 Phòng thí nghiệm...............................................................................................................4-1 4.2 Kế hoạch vận hành và bảo trì .............................................................................................4-1 4.3 Kế hoạch khuyến khích đấu nối các hộ gia đình .................................................................4-2

Page 9: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

iii

Danh mục Hình và Bảng Các hình Bảng

Bảng 1 1 Tên các dự án.........................................................................................................1-1 Bảng 1 2 Hạn mức về Chỉ tiêu Chất lượng nước:...................................................................1-4 Bảng 1 3 Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt (xác định nguồn) .......................1-6 Bảng 1 4 Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm (xác định nguồn) ..............1-8 Bảng 2 1 Thông tin tóm tắt dự án ..........................................................................................2-1 Bảng 2 2 Tóm tắt thông số kỹ thuật của dự án .......................................................................2-4 Bảng 2 3 Các mục khảo sát kiểm tra......................................................................................2-5 Bảng 2 4 Tóm tắt Kết quả khảo sát ........................................................................................2-6

Page 10: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

iv

CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nghĩa tương ứng

CPC UBND xã

D/D Thiết kế chi tiết

DPI Sở KH&ĐT

DPC UBND Quận/Huyện

F/S Báo cáo khả thi

JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

MPI Bộ KH&ĐT

O&M Vận hành & Quản lý

PO Chủ đầu tư/dự án

PMU Ban quản lý dự án

PPC UBND tỉnh

PVC Chất dẻo PVC

WACO Công ty nước

WSC Công ty cấp nước

WTP Nhà máy xử lý nước

Page 11: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

I

TÓM TẮT

BỐI CẢNH VÀ MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH KHẢO SÁT

“Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội Năm năm Lần thứ tám (giai đoạn 2006-2010)” của Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt ở các vùng nông thôn nhằm cải thiện điều kiện sống, xóa đói và giảm liên tục tỷ lệ người nghèo. Theo chương trình hỗ trợ song phương của Chính phủ Nhật Bản dành cho Chính phủ Việt Nam (2004), thì khoản hỗ trợ cho các dự án phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như hệ thống cung cấp nước sạch, nâng cấp đường làng, cung cấp điện, xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi ở những khu vực nghèo đói. Trong bối cảnh đó, năm 2009 Chính phủ Việt Nam đã đề nghị JICA cung cấp khoản vay đồng Yên cho “Dự Án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Quy mô nhỏ (III)” nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng của các khu vực này.

Liên quan tới các tiểu dự án cấp nước, JICA đã được Chính phủ Việt Nam đề nghị kiểm tra chất lương của thiết kế chi tiết, qua đó hiệu quả, hiệu suất và tính bền vững của dự án có thể được tối đa hóa. JICA đã cử Đoàn khảo sát SAPI đến hiện các Tỉnh thực hiện các cuộc khảo sát theo “Sắp xê thực hiện và Biên bản cuộc họp” đã được JICA, Bộ KHDT và Chính phủ Việt Nam thỏa thuận và kỹ kết vào ngày 29 tháng 1 năm 2010.

a) KHU VỰC KHẢO SÁT

Bảng 0.1 Khảo sát thực địa 16 tiểu dự án sau:

Bảng 0.1 Tên các tiểu dự án cấp nước

Thứ tự

Tỉnh Quận/Huyện Tên dự án

① Lạng Sơn Đinh Lập Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Đinh Lập

② Lào Cai Bảo Thằng Cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước thị trấn Phố Lu (Tiếp SPL)

③ Thái Nguyên Phổ Yên, Phú Bình

Hệ Thống Cấp Nước Khu Nam, Huyện Phổ Yên và khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình.

④ Phú Thọ Tam Nông Dự án cấp nước sạch Thị Trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nông

⑤ Bắc Giang Lục Nam Dự Án Xây Dựng Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Đồi Ngô, Huyện Lục Nam

⑥ Sơn La Sông Mã Hệ Thống Câp Nước sinh hoạt Trung tâm cụm xã Chiềng Khương, Huyện Sông Mã

⑦ Lai Châu Mường Tè Hệ Thống Cấp Nước Sinh hoạt Thị Trấn Mường Tè

⑧ Lai Châu Tam Đường Hệ Thống Cấp Nước Đông Pao, huyện Tam Đường

⑨ Điện Biên Điện Biên Đông Nhà Máy Nước Thị trấn Huyện Điện Biên Đông

⑩ Điện Biên Tuần Giáo Tiểu dự án nước thuộc dự án thí điểm, huyện Tuần Giáo

⑪ Thanh Hóa Yên Định Hệ Thống Cấp Nước Sinh hoạt Thị Trấn Quán Lào, huyện Yên Định

⑫ Hà Tĩnh Kỳ Anh Hệ Thống Cấp Nước Sạch các xã Kỳ Trinh, Kỳ Hà, Kỳ Ninh thuộc Khu Kinh Tế Vũng Áng

⑬ Thừa Thiên Huế Phú Lộc Hệ Thống Cấp Nước Sạch Thị Trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận

⑭ Quảng Ngãi Sơn Hà Hệ Thống Cấp nước Thị trấn Di Lăng, huyện Sơn Trà

⑮ Gia Lai Krông Pa Hệ Thống Cấp Nước sinh hoạt Thị trấn Phú Túc, huyện Krông Pa

⑯ Hậu Giang Châu Thành A Dự án Mở rộng Mạng lưới cấp nước từ thị xã Ngã Bảy đến xã Tân Phú Thạnh

Page 12: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

II

Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu được trình bày dưới đây.

0 50 100 150 200 250 300km

Legend

Border

Province Boundary

City

River

Road Railway

China

Laos

Thai

Cambodia

N

Vietnam

China

Laos

Cambodia

Malaysia

Myanmar

Lai Chau

Dien Bien

LaoCai

Son La

Yen Bai

Ha Giang Cao

Bang

Bac Kan

LangSon

TuyenQuang

ThaiNguyen

Quang Ninh Bac Giang

Thai Binh

Hai Phong

6

1 2

34

5

HaTay

Phu Tho

Hoa Binh

NinhBinh

Thanh Hoa

Nghe An

Ha Tinh

Quang Binh

Quang Tri

Thua Thien-Hue

Quang Nam

Da Nang

Quang Ngai

Hon Tum

Binh Dinh

Gia Lai

Phu Yen

Dak Lak

Khanh Hoa

Ninh Thuan Lam Dong

Binh Thuan

Binh Phuoc

Dak Nong

TayNinh

Dong Nai

BinhDuong

Ba Ria-Vung Tau

HoChiMinh

Long An

Ticn Giang

Ben Tre

Tra Vinh

VinhLong

DongThap

An Giang

Kien Giang

Ca MauBac Lieu

CanTho

HauGiang

Soc Trang

1 Vinh Phuc 2 Ha Noi 3 Bac Ninh 4 Hai Duong 5 Hung Yen 6 Ha Nam

Hue

Da Nang

Quang Ngai

Pleiku

Vi Thanh

Ha Tinh

Thanh Hoa

Viet Tri

13

1

14

5

3 9

10

7 8

2

15

16

12

4

11

6

○ Number : See Table-1

-1 ○ Thứ tự: Bảng 0.1

Page 13: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

III

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mặc dù Quy định của Việt Nam về chất lượng nước được lấy làm chuẩn, nhưng các điều kiện phải đáp ứng yêu cầu của JICA. Tuy nhiên, liên quan đến nguồn nước và phòng thí nghiệm, Đoàn khảo sát cân nhắc một số điềm sau đây, và là cơ sở để đánh giá chuyên môn của Đoàn nghiên cứu SAPI.

a) NGUỒN NƯỚC

(1) Trữ lượng nước

Trong số 16 tiểu dự án, chỉ có 7 dự án cung cấp đủ số liệu quan trắc 12 tháng trữ lượng nguồn nước theo yêu cầu của JICA. Có 8 dự án chỉ cung cấp được số liệu quan trắc lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào mùa khô. Tuy nhiên, hầu hết các dự án đều có thể tính được trên cơ sở số liệu quan trắc lưu lượng nước mưa và thủy văn của khu vực. riêng đối với dự án cấp nước Tuần Giáo, Điện Biên công suất Q=103m3/ngày không có số liệu quan trắc nguồn nước; tuy nhiên người dân địa phương nói đây là nguồn nước ổn định, chưa bao giờ cạn ngay cả mùa khô. Đối với điểm nguồn của dự án ở Huế và Lai Châu thì không thể tiếp cận để tiến hành quan trắc vào mùa mưa.

Đoàn khảo sát xem xét các thiết kế chi tiết và đánh giá nguồn nước trên cơ sở khảo sát thực địa và phỏng vấn trực tiếp. Trong trường hợp điểm nguồn nước là nước sông, mặc dù không có đủ số liệu quan trắc 12 tháng nhưng có số liệu cao trình nước thấp nhất của điểm nguồn và thiết kế cao độ ống thu thấp hơn cao trình nước thấp nhất thì đoàn vẫn có thể nhận định nguồn nước đó là phù hợp. Trường hợp điểm nguồn là nước suối có thiết kế đắp đập dâng và ống thu đặt dưới đáy đập dâng thì đoàn cũng nhận định trữ lượng nước nguồn là đủ để cung cấp cho dự án. Theo phương pháp đó, đoàn đánh giá lưu lượng nước nguồn của tất cả các dự án đều cao hơn nhu cầu cấp nước cho nhà máy xử lý nươc của dự án tính đến năm mục tiêu.

Trên cơ sở đó, đoàn nhận định là hầu như tất cả các chủ đầu tư dự án không thể có đủ số liệu quan trắc 12 tháng đáp ứng yêu cầu của JICA nhưng qua quan sát thực tế thì các nguồn nước được nhận định là đủ để cung cấp cho các dự án.

(2) Chất lượng nước

Có 6 dự án trong tổng số 16 dự án đã cung cấp đủ số liệu phân tích chất lượng nước cho 12 tháng đáp ứng yêu cầu của JICA. 10 dự án còn lại chỉ cung cấp được số liệu từ 3 đến 5 tháng. Các số liệu cung cấp chủ yếu cho mùa khô.

Đoàn khảo sát đã tiến hành xem xét các thiết kế chi tiết và đánh giá chất lượng nước nguồn qua việc đi khảo sát thực địa và phỏng vấn trực tiếp. Nhìn chung kết quả phân tích các chỉ số chất lượng nước là chưa tốt vào mùa khô, thiếu nước nguồn. Một số nguồn nước có chỉ số E-coli và độ đục tăng trong mùa mưa do có các hoạt động sản xuất nông nghiệp và lưu lượng nước tăng lên. Trong trường hợp này, đoàn khảo sát tiến hành kiểm tra chất lượng nước sau xử lý của một trạm/nhà máy xử lý nước gần đó có sử dụng cùng nguồn nước và có quy trình xử lý nước giống như thiết kế của dự án. Tất cả các số liệu phân tích nước sau xử lý của các nhà máy đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống của Việt Nam kể cả mùa mưa lẫn mùa khô. Do vậy, đoàn khảo sát nhận định rằng các nguồn nước đã lựa chọn của các dự án đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước nguồn cho các nhà máy xử lý nước của dự án.

Điển hình có một số dự án chọn điểm nguồn lấy nước ở vị trí thượng nguồn cao, rất khó tiếp cận vào mùa mưa. Trong trường hợp này, điểm nguồn thường ở phía thượng nguồn không có các hoạt động của con người và không có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước. đối với các nguồn nước này thì đoàn nhận định là luôn ổn định và có chất lượng nước tốt quanh năm.

Trên cơ sở đó, đoàn nhận định là hầu như tất cả các chủ đầu tư dự án không thể có đủ số liệu quan trắc 12 tháng đáp ứng yêu cầu của JICA nhưng qua kiểm tra thực tế thì chất lượng nước của các nguồn nước được nhận định là phù hợp để cung cấp nước cho các dự án.

b) PHÒNG THÍ NGHIỆM CỦA DỰ ÁN DÙNG CHO CÔNG TÁC QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Page 14: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

IV

Trong tổng số 16 tiểu dự án, có 4 tiểu dự án đầu tư cho mạng lưới đường ống và tỷ lệ bao phủ cho hệ thống cấp nước hiện có của các Tỉnh. Trong số 12 tiểu dự án còn lại, chỉ có 6 tiểu dự án có trang bị phòng thí nghiệm đặt trong nhà máy xử lý. Đối với các tiểu dự án khác, thì các nhà máy chỉ tiến hành thu thập mẫu và gửi đến các phòng thí nghiệm của công ty cấp nước Tỉnh và Sở Y Tế Tỉnh để phân tích định kỳ ví dụ như Tỉnh Lạng Sơn. Trong trường hợp này, chỉ có Sở Y Tế Tỉnh mới có khả năng phân tích chất lượng nước. Tuy nhiên, công ty cấp nước các Tỉnh không thường xuyên tiến hành thu thập mẫu và gửi cho Sở Y Tế các Tỉnh để phân tích các chỉ tiêu cần thiết. Hơn nữa, nếu Sở Y Tế các tỉnh đảm nhiệm công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày của các nhà máy thì không khả thi.

Quy mô các nhà máy xử lý nước của dự án nhìn chung là nhỏ. Nếu trang bị phòng thí nghiệm và nhân sự có trình độ cho các nhà máy này, thì chi phí vận hành và bảo trì sẽ rất lớn. Chi phí vận hành và bảo trì tăng thì không đảm bảo tính bền vững cho các nhà máy qui mô nhỏ như vậy trong tương lai. Trong trường hợp dự án thử nghiệm ở Huyện Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên, nếu áp dụng phòng thí nghiệm cho dự án này thì không khả thi, vì công tác vận hành và bảo trì là do cộng đồng thôn xã đảm nhiệm dựa trên “Sự Sẵn Lòng Chi Trả” của người dân là rất thấp. Ngoại trừ Tuần Giáo, và 5 nhà máy xử lý nước, chủ đầu tư và công ty cấp nước cam kết kiểm tra chất lượng nước định kỳ hàng tháng.

Theo quan điểm của Đoàn khảo sát mặc dù hầu như Phòng thí nghiệm đã được thiết kế trong tất cả các dự án nhà máy xử lý nước thải ngoại trừ trường hợp của Tuần Giáo, để phân tích tất cả các chỉ tiêu đáp ứng Tiêu chuẩn của Việt Nam thì không khả thi tại giai đoạn này.

ĐOÀN NGHIÊN CỨU VÀ LỊCH LÀM VIỆC

Khảo sát được thực hiện bởi Đoàn nghiên cứu SAPI bao gồm cả chuyên gia Quốc tế và chuyên gia trong nước. Đoàn gồm năm (5) chuyên gia quốc tế và bốn (4) chuyên gia trong nước phục vụ cho nghiên cứu. Đoàn nghiên cứu đã tiến hành kháo sát từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 10 năm 2010.

Page 15: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương trình K

hỏa sát Kiểm

tra Thiết kế Chi Tiết C

ác Tiểu Dự Á

n Nước thuộc C

hương trình Cấp nước SP

L VI (SA

Pr

Dự án P

hát tiển Hạ Tầng N

ông thôn Qui m

ô nhỏ (III)

V

TÓM TẮT DỰ ÁN

Tóm tắt thông tin chính từng dự án được đề cập trong Bảng 0-3 dưới đây

Bảng 0-2 Thông tin tóm tắt dự án

Chủ đầu tư dự ánCơ quan vận hành

và bảo trì Nguồn nước Mã

số dự án.

Tỉnh/Huyện

Tổng đầu tư dự án/Vốn

JICA

(triệu Đồng)

Quy mô dự án

1 Lạng Sơn /

Đình Lập

Công Ty TNHH nhà nước 1 thành viên Cấp thoát nước Lạng Sơn

Công Ty TNHH nhà nước 1 thành viên Cấp thoát nước Lạng Sơn

Sông Kỳ Cùng 37,655/

25,000

Công trình thu lắp đặt 2 bơm, 1 trạm bơm tăng áp nước thô với 2 bơm, nhà máy xử lý nước, mạng lưới tuyến ống phân phối và truyền tải cho thị trấn này và các trụ cứu hỏa.

2 Lào Cai/Bảo Thắng

Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên kinh doach nước sạch Lào Cai

Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên kinh doach nước sạch Lào Cai.

Sông Hồng/suối Lu 31,787/

24,442

Xây dựng trạm bơm nước thô, nhà máy xử lý nước (sơ lắng, trộn – phản ứng, lắng thứ cấp, lọc, trạm bơm nước sạch) công suất 3,000m3/ngđ và cải tạo và nâng cấp nhà máy xử lý nước bao gồm công trình thu, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước, và mạng lưới đường ống từ 1,200m3/ngđ lến 2,000m3/ngđ.

3 Thái Nguyên/

Phổ Yên/ Phú Bình

Công ty cấp nước Thái Nguyên

Công ty cấp nước Thái Nguyên

Nhà máy nước hiện có sông Công, sẽ được nâng cấplên bằng nguồn vốn NaUy (Sông Công)

30,000/

24,750

Xây dựng trạm bơm tăng áp với công suất Q=5,500m3/ngđ (giai đoạn 1, 2010) và Q=9,000m3/ngđ (giai đoạn 2, 2015), bao gồm bể chưa, nhà hành chính, cổng, tường rào, trạm biến áp, mạng lưới đường ống với tổng chiều dài 49,360m

4 Phú Thọ/

Tam Nông

UBND Huyện Tam Nông

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Thọ

Trạm xử lý nước hiện trạng (sông Đà)

38,933/

30,000

Xây dựng 1 bể chứa 500m3, trạm bơm tăng áp công suất 2.000m3/ngày,, mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối

5 Bắc Giang/

Lục Nam

UBND huyện Lục Nam

Thành lập xí nghiệp cấp nước mới dưới sự kiểm soát của UBND

Sông Lục Nam 29,946/

19,569

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 3,500m3/ngày, xây dựng trạm bơm cấp I, đường ống nước thô, trạm xử lý, và mạng lưới tuyến ống truyền dẫn, phân phối

Page 16: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương trình K

hỏa sát Kiểm

tra Thiết kế Chi Tiết C

ác Tiểu Dự Á

n Nước thuộc C

hương trình Cấp nước SP

L VI (SA

Pr

Dự án P

hát tiển Hạ Tầng N

ông thôn Qui m

ô nhỏ (III)

VI

Chủ đầu tư dự ánCơ quan vận hành

và bảo trì Nguồn nước Mã

số dự án.

Tỉnh/Huyện

Tổng đầu tư dự án/Vốn

JICA

(triệu Đồng)

Quy mô dự án

huyện Lục Nam

6 Sơn La/

Sông Mã

Trung tâm nước sạch và Vệ sinh nông thôn tỉnh Sơn La

Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La

Suối Lệ 26,517

/21,639

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 2,400m3/ngày, bao gồm đập tràn, trạm bơm cấp I, tuyến ống nước thô, trạm xử lý nước, tuyến ống truyền tải và phân phối nước sạch.

7 Lai Châu/ Mường Tè

Ủy Ban nhân dân Huyện Mường Tè

Công Ty Cấp nước Lai Châu

Suối Huổi Sàng/suối Nậm Cấu (trong trường hợp mùa khô)

27,248/

14,900

Xây dựng hệ thống cấp nước với công suất 1,000m3/ngđ sử dụng nguồn nước mặt (từ 2 nguồn), xây dựng tuyến ống nước thô, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống phân phối và dịch vụ.

8 Lai Châu/ Tam Đường

Ban Quản lý dự án Huyện Tam Đường

Công Ty Cấp nước Lai Châu

Suối Cháo San 28,598/

27,000

Xây dựng hệ thống cấp nước với công suất 1,000m3/ngđ, bao gồm công trình thu nước mặt, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống phân phối và dịch vụ.

9 Điện Biên/

Điện Biên Đông

Công ty Cấp nước Điện Biên

Công ty Cấp nước Điện Biên

Suối Nậm Son 35,834

/13,579

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 1,500m3/ngày bao gồm đập nước chính, đập nước phụ, trạm bơm cấp I, khu xử lý công suất 1,500m3/ngày, tuyến ống nước thô và mạng lưới ống phân phối dịch vụ

10 Điện Biên/

Tuần Giáo

UBND huyện Tuần Giáo

Ban quản lý của bản Nậm Din

Suối địa phương (mó nước)

1,749

/1,749

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 103.22m3/ngày, bao gồm công trình thu, khu xử lý sơ bộ, bể chứa nước 90m3, tuyến ống nước thô, mạng lưới ống phân phối

11 Thanh Hóa/

Yên Định

Ủy Ban nhân dân Huyện Yên Định

Ủy Ban nhân dân Huyện Yên Định

Khai thác nước ngầm từ 3 giếng khoan ( độ sâu 46.5m)

28,449/

9,252

Xây dựng 3 giếng khoan, 3 trạm bơm nhà máy xử lý nước, tuyến ống nước thô, bể chứa, trạm bơm nước sạch, mạng lưới truyền tải và phân phối chính, mạng lưới phân phối cấp 2 và cấp 3.

12 Hà Tĩnh/

Kỳ Anh

Ban Quản lý khu kinh tế Vũng Áng

Trung tâm nước sạch khu kinh tế Vũng Áng

Nhà máy nước Vũng Áng hiện có (hồ Kim Sơn)

33,634/

29,122

Xây dựng trạm bơm tăng áp, mạng lưới phân phối và tuyến ông dịch vụ

Page 17: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương trình K

hỏa sát Kiểm

tra Thiết kế Chi Tiết C

ác Tiểu Dự Á

n Nước thuộc C

hương trình Cấp nước SP

L VI (SA

Pr

Dự án P

hát tiển Hạ Tầng N

ông thôn Qui m

ô nhỏ (III)

VII

Chủ đầu tư dự ánCơ quan vận hành

và bảo trì Nguồn nước Mã

số dự án.

Tỉnh/Huyện

Tổng đầu tư dự án/Vốn

JICA

(triệu Đồng)

Quy mô dự án

13 Thừa Thiên Huế/Phú Lộc

Công ty TNHH Xây dựng cấp nước Thừa Thiên Huế

Công ty TNHH Xây dựng cấp nước Thừa Thiên Huế

Vùng Ⅰ :Suối Khe Su/Vùng 2 Ⅱ :Sông Truồi

64,402/

28,982

Khu vực 1Xây dựng công trình thu, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý công suất 2,000m3/ngđ, bể chứa và các tuyến ống phân phối, Khu vực 2Ⅱ: Xây dựng công trình thu, trạm bơm, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước công suất 8,000m3/ngđ, bể chứa và tuyến ống phân phối.

14 Quảng Ngãi/Sơn Hà

Ủy Ban Nhân dân huyện Sơn Hà

Ủy Ban Nhân dân huyện Sơn Hà

Suối Mà Tàng 37,733/

30,000

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 3,000m3/ngđ bao gồm: Công trình thu nước mặt, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống truyền tải, phân phối và dịch vụ.

15 Gia Lai/

Krong Pa

UBND huyện Krông Pa

UBND huyện Krông Pa

Hồ Ia Mlah 36,919/

29,587

Lắp đặt tuyến ống nước thô D400 pvc, L=15,549m, cải tạo bể lắng đứng, bể lọc, thay thế bơm nước rửa lọc của hệ thống xử lý nước cũ công suất 2,000m3/ngày, xây dựng một số hạng mục công trình mới: bể chứa 200m3, cụm bể lọc tự rửa công suất 2,000m3//ngày, trạm bơm cấp II, nhà làm việc, nhà hành chính, xây dựng dựng cổng tường rào và các hạng mục phụ trợ, mạng lưới tuyến ống cấp phân phối (bao gồm thay thế ống cũ và lắp đặt mới).

16 Hậu Giang/

Châu Thành A

Công ty Cấp thoát nước – Công trình Đô thị Hậu Giang

Xí nghiệp Cấp thoát nước – Công trình Đô thị số 3 và số 4

Nhà máy xử lý nước hiện trạng Q=5,000m3/ngày (Sông Cái Côn)

22,810/

38,560

Xây dựng 1 bể chứa 500m3, trạm bơm tăng áp công suất 100m3/h, mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối (tổng chiều dài = 20,5km).

Page 18: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương trình K

hỏa sát Kiểm

tra Thiết kế Chi Tiết C

ác Tiểu Dự Á

n Nước thuộc C

hương trình Cấp nước SP

L VI (SA

Pr

Dự án P

hát tiển Hạ Tầng N

ông thôn Qui m

ô nhỏ (III)

VIII

Bảng 0-3 Tóm tắt thông số kỹ thuật của Dự án.

Mã số dự án

Tỉnh/Huyện

(1)Năm mục tiêu (2)Công suất đề xuất

(m3/ngày)

(3)Số lượng dân số dịch vụ (Người)

(4)Tổng dân số (Người)

(5) =(3)/(4) Tỷ lệ dân số dịch vụ

(%)

1 Lạng Sơn / Đình Lập

2010 (giai đoạn I) 2020 (giai đoạn II)

1. 200 (giai đoạn I) 2. 400 (giai đoạn II)

5. 220 (giai đoạn I) 7. 500 (giai đoạn II)

5. 800 (giai đoạn I) 7. 500 (giai đoạn II)

90% (giai đoạn I) 100% (giai đoạn II)

2 Lào Cai/Bảo Thắng

2015 (giai đoạn I) 2025 (giai đoạn II)

5. 000 (giai đoạn I) 8. 000 (giai đoạn II)

19. 935 (giai đoạn I)24. 200 (giai đoạn II)

22. 150 (giai đoạn I)24. 200 (giai đoạn II)

90% (giai đoạn I) 100% (giai đoạn II)

3 Thái Nguyên/ Phổ Yên/ Phú Bình

2010 (giai đoạn I) 2015 (giai đoạn II)

5. 500 (giai đoạn I) 9. 000 (giai đoạn II)

31. 504(giai đoạn I) 43. 276 (giai đoạn II)

48. 468 (giai đoạn I)61. 823 (giai đoạn II)

65% (giai đoạn I) 70% (giai đoạn II)

4 Phú Thọ/ Tam Nông

2010 (giai đoạn I) 2020 (giai đoạn II)

3. 000 (giai đoạn I) 6. 000 (giai đoạn II)

23. 816(giai đoạn I) 36. 497(giai đoạn II)

36. 915(giai đoạn I) 39. 569(giai đoạn II)

65%(giai đoạn I) 92% (giai đoạn II)

5 Bắc Giang/ Lục Nam

2015 (giai đoạn I) 2025(giai đoạn II)

3. 500 (giai đoạn I) 7. 000 (giai đoạn II)

13. 004(giai đoạn I) 22. 544(giai đoạn II)

18. 578(giai đoạn I) 25. 061(giai đoạn II)

70%(giai đoạn I) 90% (giai đoạn II)

6 Son La/ Sông Mã 2025 2. 400 12. 316 13. 684 95% 7

Lai Châu/Mường Tè 2015 (giai đoạn I) 2020 (giai đoạn II)

1. 000 (giai đoạn I) 1. 500 (giai đoạn II)

7. 276 (giai đoạn I) 8. 396 (giai đoạn II)

8. 084 (giai đoạn I) 8. 838 (giai đoạn II)

90% (giai đoạn I) 95% (giai đoạn II)

8 Lai Châu/ Tam Đường 2020 1. 000 1. 502 1. 582 95% 9 Điện Biên/ Điện Biên Đông 2020 1. 500 5. 680 6. 311 90%

10 Điện Biên/ Tuần Giáo 2030 100 820 820 100% 11

Thanh Hóa/ Yên Định 2010 (giai đoạn I) 2015 (giai đoạn II)

1. 750 (giai đoạn I) 2. 000 (giai đoạn II)

7. 266 (giai đoạn I) 7. 682 (giai đoạn II)

7. 266 (giai đoạn I) 7. 682 (giai đoạn II)

100% (giai đoạn I) 100% (giai đoạn II)

12 Hà Tĩnh/ Kỳ Anh 2015 3. 000 15. 428 15. 428 100% 13

Thừa Thiện Huế/Phú Lộc 2020 Khu vực I: 4. 000 (2. 000 cho dự án này) Khu vực II: 8. 000

Khu vực I: 22. 270 Khu vực II: 41. 740

Khu vực I: 22. 285 Khu vực II: 43. 937

Khu vực I: 95% Khu vực II: 95%

14 Quảng Ngãi/Sơn Hà 2020 3. 000 9. 092 10. 102 90% 15

Gia Lai/ Krong Pa 2015 (giai đoạn I) 2025 (giai đoạn II)

4. 000 (giai đoạn I) 6. 000 (giai đoạn II)

14. 872(giai đoạn I) 23. 727(giai đoạn II)

18. 590(giai đoạn I) 23. 727(giai đoạn II)

80%(giai đoạn I) 100%(giai đoạn II)

16 Hậu Giang/ Châu Thành A 2012 2. 700 18. 360 20. 400 90%

Page 19: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương trình K

hỏa sát Kiểm

tra Thiết kế Chi Tiết C

ác Tiểu Dự Á

n Nước thuộc C

hương trình Cấp nước SP

L VI (SA

Pr

Dự án P

hát tiển Hạ Tầng N

ông thôn Qui m

ô nhỏ (III)

IX

PHẠM VI KHẢO SÁT

Bảng 0-4 Các mục khảo sát kiểm tra

STT. Đầu mục khảo sát 1. Nguồn nước 1-1 Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước 1-2 Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

2. Kế hoạch thi công 2-1 Dự báo nhu cầu sử dụng 2-2 Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý 2-3 Phương pháp xử lý nước 2-4 Kết cấu xây dựng của các nhà máy 2-5 Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn 2-6 Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng 2-7 Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện 2-8 Kế hoạch giải phóng mặt bằng 3. Kế hoạch vận hành 3-1 Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực. 3-2 Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống 3-3 Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước 3-4 Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình 3-5 Kế hoạch thoát nước bùn

Page 20: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương trình K

hỏa sát Kiểm

tra Thiết kế Chi Tiết C

ác Tiểu Dự Á

n Nước thuộc C

hương trình Cấp nước SP

L VI (SA

Pr

Dự án P

hát tiển Hạ Tầng N

ông thôn Qui m

ô nhỏ (III)

X

KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Tóm tắt Kết quả khảo sát được đề cập trong bảng 0-5.

Bảng 0-5 Tóm tắt Kết quả khảo sát

1.Nguồn nước

2.Kế hoạch thi công 3.Kế hoạch vận hành Mã số

DA Tỉnh Huyện

1-1 1-2 2-1 2-2 2-3 2-4 2-5 2-6 2-7 2-8 3-1 3-2 3-3 3-4 3-51 Lạng Sơn Đình lập ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 2 Lào Cai Bảo Thắng ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 3 Thái Nguyên Phổ Yên, Phú Bình ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 4 Phú Thọ Tam Nông ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 5 Bắc Giang Lục Nam ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 6 Sơn La Sông Mã ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 7 Lai Châu Mường Tè ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 8 Lai Châu Tam Đường ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 9 Điện Biên Điện Biên Đông ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

10 Điện Biên Tuần Giáo ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 11 Thanh Hóa Yên Định ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 12 Hà Tĩnh Kỳ Anh ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 13 Thừa Thiên Huế Phú Lộc ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 14 Quảng Ngãi Sơn Hà ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 15 Gia Lai Krong Pa ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 16 Hậu Giang Châu Thành A ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

Ghi chú: 1. Dấu “○” có nghĩa lần lượt “Phù hợp”. 2. Mỗi mã số khảo sát áp dụng cho và Bảng 0-4

Page 21: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XI

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

a) VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ (O & M)

Tất cả các tiểu dự án đều đã có đơn vị đảm nhiệm công tác vận hành và bảo trì.

Trong tổng số 16 tiểu dự án, có tới (10 tiểu dự án) sẽ do công ty cấp nước các Tỉnh chịu trách nhiệm vận hành và bảo trì nhà máy, điều đó cho thấy UBND các Tỉnh hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc nghị định 117/2007/ND-CP ban hành ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính Phủ, quy định về SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH ở các Tỉnh.

6 tiểu dự án không thuộc trách nhiệm vận hành và bảo trì của công ty cấp nước các Tỉnh bao gồm: Đồi Ngô Tỉnh Bắc Giang, Quán Lào Tỉnh Thanh Hóa, Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh, Krong Pa Tỉnh Gia Lai, Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi và Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên. Trong trường hợp Đồi Ngô Tỉnh Bắc, Sở đã xem xét 2 phương án (Công ty cấp nước sẽ đảm nhiệm vận hành và bảo trì, hoặc thành lập xí nghiệp vận hành và bảo trì mới), cuối cùng UBND Huyện đã quyết định chọn phương án hai: thành lập một xí nghiệp vận hành và bảo trì mới. Bên cạnh đó, Sơn Hà Tình Quảng Ngãi cũng đã quyết định thành lập xí nghiệp mới, mặc dù nguyên nhân chưa được xác định.

Các dự án ở Quán Lào Tỉnh Thanh Hóa, Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh và Krong Pa Tỉnh Gia Lai đã thành lập công ty cấp nước của riêng họ để quản lý vận hành các nhà máy hiện có và các công ty này sẽ chịu trách nhiệm quản lý vận hành nhà máy thuộc SPL VI, mặc dù năng lực của các công ty này (không thuộc quyền quản lý của Tỉnh) là khác nhau. Đoàn khảo sát đặc biệt quan tâm đến năng lực quản lý của công ty hiện có của Krong Pa Tỉnh Gia Lai

Trường hợp tiểu dự án ở Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên hoàn toàn khác so với các tiểu dự án khác. Hệ thống cấp nước sẽ xây dựng tại Tuần giáo tương tự như “Hệ Thống Cấp Nước Quy Mô Nhỏ” tại Nhật Bản, có đặc điểm của “Hệ Thống Cấp Nước Nông Thôn” hoàn toàn khác so với các tiểu dự án thuộc chương trình SPL VI, thường tập trung vào “Hệ Thống Cấp Nước Đô Thị”. Hệ thống cấp nước nông thôn như vậy chỉ có ở Tuần Giáo, không phù hợp với công tác quản lý vận hành của các công ty cấp nước Tỉnh. Do vậy, một điều chắc chắn là công ty cấp nước Tỉnh không thể quản lý vận hành hệ thống như đó. Tuy nhiên, cũng không thể khẳng định một điều chắc chắn liệu các nhà máy nước sẽ được xây dựng tại khu vực nông thôn có thể vận hành hệ thống một cách hiệu quả, mặc dù hệ thống xử lý tương đối đơn giản. Sự tiếp cận mang tính xã hội của các tổ chức phi chính phủ rất cần thiết để đảm bảo các tiểu dự án hoạt động một cách hiệu quả và bền vững. Ví dụ như tiểu dự án tại Huyện Tam Đường Tỉnh Lai Châu.

Qua các vấn đề kể trên, Đoàn khảo sát SAPI có một số kiến nghị như sau:

1) Tăng cường công tác quan trắc và đào tạo các tiểu dự án thuộc chương trình SPL6, các dự án mà không thuộc sự quản lý vận hành của công ty cấp nước các Tỉnh bao gồm Đồi Ngô Tỉnh Bắc Giang, Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi, Quán Lào Tỉnh Thanh Hóa, Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh, Krong Pa Tỉnh Gia Lai và Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên

2) Đối với các tiểu dự án khác mà các công ty cấp nước Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý vận hành, cần phải xem xét tăng cường năng lực quản lý vận hành của công ty cấp nước các Tỉnh nhằm phát huy hiệu quả quản lý vận hành của các tiểu dự án. Qua đó, trong số các công ty cấp nước Tỉnh có công ty KDNS Thừa Thiên Huế là một trong những điển hình cho các công ty cấp nước khác xem xét và học tập. Bộ KH và ĐT nên tiến hành các bước cần thiết, với sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn chương trình SPL6, tăng cường trao đổi kinh nghiệm và bí quyết quản lý vận hành giữa các công ty cấp nước các Tỉnh.

b) KẾ HOẠCH ĐẤU NỐI VỚI CÁC HỘ GIA ĐÌNH

Tùy thuộc vào từng điều kiện địa phương của từng 16 khu vực dự án, các Tỉnh nên có các Chương Trình Khuyến Khích Đấu Nối với Các Hộ Gia Đình riêng. Ở hầu hết các dự án, thì các hộ được UBND Huyện/chủ đầu tư lắp đặt miễn phí đường ống cấp ba và đồng hồ đo nước, ngoại trừ trường hợp ở Hà Tĩnh và Lạng Sơn. Theo giải trình của Sở KH và ĐT/chủ đầu tư Tỉnh Lạng Sơn, thì nhu cầu nước sạch của người dân ở khu vực này là rất cao, do vậy các hộ có thể tự chi trả mạng đường ống cấp ba và đồng hồ đo nước. Đối với trường hợp của tỉnh Hà Tĩnh, do vốn của địa phương eo hẹp nên

Page 22: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XII

không thể cung cấp miễn phí đường ống dịch vụ cũng như đồng hồ đo nước cho người dân. Do vậy, Sở KH và ĐT/chủ đầu tư nhờ Đoàn đề nghị với JICA cho phép sử dụng 20% vốn dự phòng. Đối với các dự án mà đã hoặc sẽ có kế hoạch miễn phí 2-3m3 đầu cho các hộ nghèo. Tại Thanh Hóa và Mường Tè (Tỉnh Lai Châu) hệ thống cấp nước đã bao phủ 50% nhu cầu cấp nước, do vậy, chỉ các hộ còn lại sẽ cần phải đấu nối với mạng lưới nước sạch. Chỉ còn trường hợp của Tỉnh Quảng Ngãi, Mường Tè và Đông Pao Tỉnh Lai Châu, mặc dù mạng lưới ống dịch vụ và đồng hồ đo nước đã được cung cấp miễn phí cho người dân, nhưng khả năng“ Sẵn Lòng Chi Trả” của họ là vẫn còn rất thấp.

Nhìn chung nước sạch là nhu cầu cấp bách ở tất cả khu vực dự án. Tuy nhiên, ở một vài nơi của dự án thì thậm chí người dân còn được đấu nối miễn phí đường ống đến từng hộ, nhưng họ vẫn không có đủ khả năng chi trả cho nhu cầu dùng nước sạch điển hình là ở Quảng Ngãi, Mường Tè tại Lai Châu và Đông Pao/Tam Đường tại Lai Châu.

Qua các vấn đề nêu trên, Đoàn khảo sát SAPI có một số kiến nghị sau:

Qua những vấn đề đề cập ở trên, chương trình giáo dục và tham gia cộng đồng là rất cần thiết nhằm giải thích mối liên hệ nước sạch, vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng. Chỉ khi nào Sở KH và ĐT/chủ đầu tư của các Tỉnh tuyên truyền chương trình thành công về lợi ích sức khỏe khi sử dụng nước sạch phục vụ cho nhu cầu nước uống, nấu nướng và cải thiện vệ sinh, khi đó các hộ dân mới có thể sẵn lòng chi trả giá nước cao hơn trong tương lai.

c) QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG NƯỚC

Đoàn khảo sát SAPI có một số kiến nghị sau:

1) Nếu chưa có phòng thí nghiệm tại nhà máy xử lý nước hiện có, thì chỉ cần một góc nhỏ và một số thiết bị đo đạc chính (Bộ thiết bị thí nghiệm) để kiểm tra chất lượng nước hàng ngày (Độ pH, Độ đục, clo dư và Jar Test) ngay tại nhà máy để đảm bảo hoạt động hiệu quả của nhà máy. Các thí nghiệm này sẽ do các cán bộ chuyên môn của nhà máy đảm nhiệm. Các chỉ tiêu còn lại nên hợp đồng với Sở Y tế của Tỉnh thu thập và phân tích định kỳ hàng tháng.

2) Năng lực Phòng thí nghiệm của các công ty cấp nước của Tỉnh sẽ dần dần được nâng lên, giảm sự phụ thuộc vảo Sở Y Tế các Tỉnh trong việc phân tích các chỉ tiêu.

Page 23: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XIII

BẢNG KHẢO SÁT TÓM TẮT

Số.1 Thị trấn Đình Lập tỉnh Lạng Sơn Dự án : Hệ thống Cấp Nước cho Thị trấn Đình Lập.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 2.400m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ

biến tại Việt Nam. Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như trữ lượng nước, biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Số liệu kết quả kiểm tra về chất lượng nước đã được đệ trình gồm có cả trong điều kiện mùa mưa và mùa khô. Hơn nữa, xung quanh nguồn nước không có các hoạt động của con người. Do đó trong tương lai nguồn nước ở đây sẽ không bị ô nhiễm bẩn. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

Số.2 Huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai Dự án : Cải tạo và Mở rộng Hệ thống Cấp nước thị trấn Phố Lu (tiếp tục của SPL)

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích 1-Xây dựng nhà máy xử lý mới

Công suất cấp nước sạch là 3.000m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Các hạng mục do JICA yêu cầu đều được đáp ứng. 2-Cải tạo & nâng cấp Đã có biên bản/hợp đồng thỏa thuận cung cấp điện năng của công ty điện lực địa phương cho trạm xử lý nước hiện có, vì thế, biên bản ghi nhớ về thỏa thuận cấp điện của cơ quan điện lực Việt Nam cho dự án cải tạo là không cần thiết.

Sông Kỳ Cùng Phân phối

Bơm tăng áp

Bơm

Bơm tăng áp

tải Trạm xử lý

Bơm Lắng đứng Trộn -

Lọc nhanh

Ống truyền

1- Xây dựng nhà máy mới

2- Cải tạo & nâng cấp

Nhà máy hiện có

đường ốngSuối Lu Ống truyền

dẫn

Trạm xử lý nước Mạng lưới

Bơm

Lắng đứngđợt hai

Lọc nhanh Lắng đứng TrộnBơm sơ bộ Phản ứng

Sông Hồng Bơm tăng Ống truyền

áp dẫn Bơm tăng

áp Phân phối

Trạm xử lý nước

Page 24: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XIV

BẢNG KHẢO SÁT TÓM TẮT

Số.3 Huyện Phổ Yên và Huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên Dự án : Hệ thống cấp nước Khu Nam, Huyện Phổ Yên và khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Dự án này nhằm mở rộng các hạng mục như: Bể chứa, trạm bơm và mạng lưới đường ống.

Do vậy, các yêu cầu của JICA không cần thiết phải áp dụng cho dự án này. Nhà máy xử lý nước hiện có sẽ được cải tạo và nâng công suất lên đến 20,000m3/ngày bằng nguồn vốn khác.

Số.4 Huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ Project : Hệ Thống Cấp Nước sạch thị trấn Hưng Hóa

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Trạm xử lý nước hiện có đã được xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, và đi vào vận hành

được 3 tháng. Dự án này (JICA) xây dựng bể chứa, trạm bơm tăng áp và mạng lưới đường ống. Do vậy, các yêu cầu của JICA cho dự án mở rộng 3,000m3/ngày không cần thiết phải áp dụng.

Số.5 Huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang Dự án : Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 3.500m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ

biến tại Việt Nam. Các hạng mục do JICA yêu cầu đều được đáp ứng.

Mạng lưới

Bể chứa

Nhà điều hànhcổng và hàng rào

Trạm xử lý hiện cóBơm Bơm

Trạm biến áp áp dẫn

Sông Công Bơm tăng Ông truyềnđường ống

▽ Trạm bơm tăng áp

Tuyến ốngphân phối

Trạm xử lý hiện có Bể chứaBơm

Sông ĐàBơm tăng Ống truyền

áp dẫn Ống truyền tải

▽ phân phối

Trạm xử lý nước

Bể lọc nhanhtrọng lực

Trạm bơm Hồ lắng sơ bộ Bể lắng đứng

Sông Lục Nam Tuyến ống

Page 25: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XV

BẢNG KHẢO SÁT TÓM TẮT

Số.6 Huyện Sông Mã tỉnh Sơn La Dự án : Hệ Thống Cấp Nước sinh hoạt trung tâm cụm xã Chiềng Khương, huyện Sông Mã

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 2.400m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Các hạng mục do JICA yêu cầu đều được đáp ứng.

Số.7 Huyện Mường Tè tỉnh Lai Châu Dự án : Dự án cấp nước sinh hoạt thị trấn Mường Tè

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 1.000m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ

biến tại Việt Nam. Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Đối với nguồn nước, có hai nguồn để cung cấp cho dự án. Số liệu kết quả kiểm tra về chất lượng nước đã được đệ trình gồm có cả trong điều kiện mùa mưa và mùa khô. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng trữ lượng và chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

Số.8 Huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu Dự án : Dự án cấp nước khu vực Đông Pao

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 1.000m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ

biến tại Việt Nam. Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như trữ lượng nước, biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Số liệu về chất lượng nước đã đệ trình chỉ có duy nhất tháng Chín. Tuy nhiên, Nguồn nước lựa chọn nằm trên núi nơi không có hoạt động của con người. Do đó nguồn nước ở đây sẽ không bị ô nhiễm bẩn. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

▽ Bơm

Bơm tăng áp

Suối Le Bơm tăng Ống truyền Trạm xử lý nước

áp dẫn

Bể sơ lắng Trộn Bể lắng phản ứng Lamella Bơm

Bể lọcnhanh Bể chứa

phân phôiTuyến ống

Tuyến ống

Bể phản ứng Bể lắng đứng Bể lọc nhanh Bể chứa

phân phối

trọng lực

Suối Huổi Sàng (chính) Suối Nậm Cấu (dự phòng) áp

dẫn

Bơm tăngỐng truyền

Trạm xử lý nước

Bơm

▽ Bể lọc nhanhtrọng lực

Bể lắng đứngBể chứa

Suối Chao San

phân phối

Trạm xử lý nước

Tuyến ống

Page 26: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XVI

BẢNG KHẢO SÁT TÓM TẮT

Số.9 Huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên Dự án : Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Điện Biên Đông

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cung cấp nước sạch là 1.500m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Các hạng mục do JICA yêu cầu đều được đáp ứng.

No.10 Huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên Dự án : Dự án cấp nước có quy mô nhỏ thuộc dự án thí điểm APL VI

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 103m3/ngày. Công nghệ xử lý nước ở đây áp dụng là rất đơn giản, bởi vì

chất lượng của nguồn nước là rất tốt. Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Số liệu về trữ lượng và chất lượng nước đã được đệ trình chỉ có duy nhất một tháng Ba. Tuy nhiên, vị trí công trình thu và đập nước tại đầu nguồn của suối/mó nước, qua phỏng vấn người dân thì nước suối chảy quanh năm, chất lượng không thay đổi giữa mùa khô và mùa mưa. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng trữ lượng và chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

Số .11 Huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa Dự án : Hệ Thống Cấp Nước cho Thị Trấn Quán Lào

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 1.500m3/ngày. Nguồn nước là nước ngầm. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Đối với nguồn nước, có 3 giếng khoan trong đó một giếng dự phòng. Số liệu về chất lượng nước nguồn đã đệ trình gồm có cả trong điều kiện mùa mưa và mùa khô. Hơn nữa, dàn mưa/thiết bị làm thoáng để khử sắt sẽ được lắp đặt/bố trí trong nhà máy nước. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng trữ lượng và chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

▽ Tuyến ôngphân phối

Bơm áp lực

Bể chứa

Bể trộn Bể lọcBơm Bể lắng nhanh

Trạm xử lý nước Trạm bơm áp

dẫn tăng áp

Bơm tăng Suối Nậm Son Ống truyền

▽ Bể chứa

Suối

Bể lọc Tram bơm nhanh áp lực

Bơm tăngáp

Trạm bơmáp lực Bể lắng đứng

Bể lọc nhanh Làm thoáng

Máng trộnPhản ứng

Bơm áp lực

Ống truyền

dẫn Trạm xử lý nước

Bơm

Trạm bơm giếng

Nước ngầm

Tuyến ốngphân phối

Trạm xử lý nướcTuyến ống phân phối

Page 27: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XVII

BẢNG KHẢO SÁT TÓM TẮT

Số.12 Huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh Dự án : Hệ thống cấp nước cho các xã Kỳ Trinh, Kỳ Hà, Kỳ Ninh thuộc khu kinh tế Vũng Áng

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Dự án này chỉ xây dựng trạm bơm và mạng lưới tuyến ống.

Vì vậy, Những yêu cầu của JICA cho dự án mở rộng công suất lên 3.000m3/ngày này sẽ không cần thiết phải áp dụng.

Số.13 Huyện Phú Lọc tỉnh Thừa Thiên Huế Dự án : Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 2.000m3/ngày(Vùng I) và 8.000m3/ngày(Vùng II) . Công nghệ xử lý

nước được áp dụng là công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Vùng I: Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Vùng II: Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như trữ lượng của nguồn nước, biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Tuy nhiên, vị trí nguồn nước đặt công trình thu tại thượng lưu của suối nơi có cao độ mặt đất rất cao (đối với vùng I) và trong công viên quốc gia (đối với vùng II) nơi không có sự hoạt động của con người. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng trữ lượng và chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

Vùng I

Vùng II

▽ Bơm trọng lực Áp lực

Tuyến ống

Phản ứng Bể lắngBể lọc nhanh Trạm bơm phân phối

Sông Truồi Trạm xử lý nướcBơm tăng

áp Ống truyền

dẫn

Trạm xử lý nước

áp lực Phản ứng

Bể lắng Trạm bơm Bể lọc nhanhtrọng lực

Bể chứa

Suối Khe Su Ống truyền dẫn(tự chảy) Bể chứa

tạo bông cặn

tạo bông cặn

Tuyến ốngphân phối

Ống truyềndẫn

Trạm xử lý nước Trạm bơmhiện có tăng áp

Hồ Kim S ơn Tuyến ốngphân phối

Page 28: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

XVIII

BẢNG KHẢO SÁT TÓM TẮT

Số.14 Huyện Sơn Hà tỉnh Quảng Ngãi Dự án : Dự án Hệ thống cấp nước thị trấn Di Lăng

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 3.000m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ

biến tại Việt Nam. Các hạng mục đã đáp ứng yêu cầu của JICA như trữ lượng của nguồn nước, biên bản ghi nhớ với cơ quan điện lực Việt Nam, phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước uống. Số liệu về chất lượng nguồn nước đã được đệ trình chỉ có duy nhất tháng Năm. Tuy nhiên vị trí nguồn nước tại thượng lưu xung quanh là rừng, nơi không có các hoạt động của con người. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng chất lượng nước nguồn phù hợp với yêu cầu của JICA.

Số.15 Huyện Krong Pa tỉnh Gia Lai Dự án : Hệ thống Cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Túc

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Công suất cấp nước sạch là 2.000m3/ngày. Công nghệ xử lý nước được áp dụng là công nghệ phổ biến tại Việt Nam. Chỉ có hạng mục phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước đáp ứng yêu cầu của JICA. Trữ lượng nước của hồ Ia M’lah là tương đối lớn. Vị trí nguồn/công trình thu của trạm xử lý nước hiện có đặt tại hạ lưu của suối chảy từ hồ Ia M’lah ra. Công suất điện của trạm biến áp hiện có đủ cung cấp cho dự án của JICA nâng công suất lên 2.000m3/ngày. Vì thế, Đoàn khảo sát nhận định rằng trữ lương, chất lượng nước nguồn và việc cung cấp/đáp ứng điện năng cho trạm xử lý là phù hợp với yêu cầu của JICA.

Số.16 Huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang Dự án : Mở rộng mạng lưới cấp nước từ thị xã Ngã Bảy đến xã Tân Phú Thạnh thị xã Cái Tắc

Sơ đồ dây chuyền công nghệ

Chú thích Dự án này chỉ xây dựng trạm bơm tăng áp và mạng lưới ống cấp nước.

Vì vậy, những yêu cầu của JICA không cần thiết áp dụng cho dự án mở rộng công suất cấp nước 2.720m3/ngày này.

▽ Bể trộn đứng

phân phối Bể lọc nhanhtrọng lực

Bể lắng

Suối Mà Tàng Trạm xử lý nước

Tuyến ống

▽ Tuyến ống

Trạm bơm Bể tiếp nhận Bể lắng đứng Bể lọc nhanh

Hồ Ia M'lah Ống truyền dẫn

Trạm xử lý nước

trộn, phản ứng

phân phối

▽ Trạm xử lý nước Trạm bơmhiện có tăng áp

truyền dẫn

Ống truyền dẫn

Bơm

Sông Cái Côn Tuyến ống

Page 29: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

1. Nguồn nướcNguồn nước Sông Kỳ Cùng 1- Sông Hồng 2- Suối Lu Sông CôngKhối lượng cần có/yêu cầu 2,400m3/ngày 3,000m3/ngàyKhối lượng thấp nhấtcủa nguồn nước

120,000m3/ngày 10,454,400m3/ngày 5,616m3/ngày 74,250,000m3/ngày

Mùa khô hoặc mùa mưaTháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ○ ○ ○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đạt yêu cầu của JICA. ○: Đạt yêu cầu của JICA. ○: Đạt yêu cầu của JICA.

Tháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng. ○ ○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2. Kế hoạch thi công

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Số liệu đã đệ trình Dự án đầu tư xây dựng công trình Báo có nghiên cứu khả thi.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

5,500m3/ngày(giai đoạn I) 9,000m3/ngày(giai đoạn II)

Nhà máy xử nước Sông Công hiện trạng sẽ đượccải tạo và mở rộng nâng công suất l ên đến20,000m3/ngày do dự án Na Uy tài trợ.

Phương pháp xử lý nước sạch giống như công nghệcủa các trạm xử lý hiện có

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.(Số lượng chỉ tiêu kiểm tra là 15 chỉ tiêu)

○: Đạt yêu cầu của JICA.(Số lượng chỉ tiêu kiểm tra là 17 chỉ tiêu)

○: Đạt yêu cầu của JICA.(Số lượng chỉ tiêu kiểm tra là 17 chỉ tiêu)

Đoàn khảo sát đánh giá th ì công ty KDNS TháiNguyên có đủ điều kiện cần thiết để vận h ành vàbảo trì nhà máy xử lý nước Sông Công mới.

Báo cáo nghiên cứu khả thi.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý là hợp với Dự án đầu tư xây dựng côngtrình/báo cáo nghiên cứu khả thi.

Phương pháp xử lý nước sạch giống như công nghệ của các trạm xử lý hiện có.

○:Phương pháp xử lý nước dựa trên công nghệ tương tự hiện có. Vì vậy, đoàn khảo sát đánh giá rằngCông ty cấp thoát nước Lào Cai có đủ năng lực vận h ành và bảo dưỡng nhà máy cấp nước sạch thị trấnPhố Lu.

○:Toàn bộ tính toán giả định phía Tỉnh đ ưa ra đềuhợp lý. Ngoại trừ tỷ lệ bao phủ đến các hộ dân.

Tính toán dự báo nhu cầu sử dụng.

○: Chỉ tập trung vào mạng lưới phấn phối nướcsạch cho người dân, do vậy các yêu cầu của JICA sẽkhông áp dụng cho phần mục n ày.

Mùa khô Mùa khôMùa mưa

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

Mùa khôMùa khô Mùa mưa

③ Thái Nguyên Phổ Yên , Phú Bình Hệ thống cấp nước Khu Nam, Huyện Phổ Yênvà khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình

Mùa khôMùa khô

② Lào Cai Bảo Thắng Cải Tạo Mở Rộng Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Phố Lu (tiếp nối SPL)

① Lạng Sơn Đình Lập Hệ Thống Cấp Nước cho Thị trấn Đình Lập

○: Đoàn khảo sát đã lên đến nguồn nước (điểmthu nước), cách xa 20km so với thị trấn Đ ình Lập.Thượng lưu của nguồn nước là khu vực núi đá nằmtrong khu vực rừng gần biên giới Việt Nam vàTrung Quốc. Hầu như không có dân sinh sống ởxung quanh. Do vậy, đoàn khảo sát khẳng địnhrằng chất lượng nước nguồn là phù hợp.

Tỷ lệ tăng dân số của Tỉnh và thị trấn không thể ápdụng theo niên giám thống kê, mà phải áp dụngtheo tỷ lệ tăng dân số cơ học (dân số di cư từ nơinày đến nơi khác).

2-2.Khối lượng cung cấpnước sạch và khối lượngxử lý

Công nghệ cho nhà máy phù hợp với quy mô nhỏvà áp dụng công nghệ trộn, phản ứng kết hợp lắngđứng và công nghệ lọc nhanh trọng lực bằng cát.

2-1.Dự báo nhu cầu sử dụng

1-1.Trữ lượng của nguồnnước

1-2.Chất lượng nước đápứng tiêu chuẩn nướcuống

○:Đoàn khảo sát đã thị sát hiện trường và phỏngvấn một số người dân tại thị trấn Đ ình Lập và nhậnthấy rằng nhu cầu dùng nước sạch khá cao. Vì vậy,đoàn khảo sát khẳng định rằng c ơ bản những điềuđưa ra là hợp lý, và dự báo nhu cầu sử dụng là thựctế/hiện thực.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là hợp với Dự án đầu tư xây dựng công trình.

○:Phương pháp xử lý nước dựa trên công nghệtương tự hiện có. Vì vậy, đoàn khảo sát đánh giárằng Công ty cấp thoát nước Lạng Sơn có đủ nănglực vận hành và bảo dưỡng nhà máy cấp nước sạchĐình Lập.

2-3.Phương pháp xử lý nước

Mùa mưa

2,000m3/ngày (hiện trạng 1,200m3/ngày, nâng cấp →2,000m3/ngày)

Kiểm tra báo cáo nghiên cứu khả thi và dân số thực tế (liên giám thống kê dân số)

○:Cơ bản việc tính toán nhu cầu cấp n ước sạch như vậy là hợp lý.

Page 30: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

③ Thái Nguyên Phổ Yên , Phú Bình Hệ thống cấp nước Khu Nam, Huyện Phổ Yênvà khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình

② Lào Cai Bảo Thắng Cải Tạo Mở Rộng Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Phố Lu (tiếp nối SPL)

① Lạng Sơn Đình Lập Hệ Thống Cấp Nước cho Thị trấn Đình Lập

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Phòng thí nghiệm yêucầu của JICA

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Phương án về đường ống là thích hợp

Biên bản ghi nhớ theo yêucầu của JICA

○ ○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đạt yêu cầu của JICA. Không cần thiết

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

3. Kế hoạch vận hành

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Đoàn cũng giới thiệu và tặng Chủ dự án/Côngty cấp nước kế hoạch sắp xếp nhân sự, hướng dẫnvận hành và bảo trì của nhà máy cấp nước Tỉnh TTHuế, do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA tàitrợ. Chủ dự án/Công ty cấp nước cũng đồng ý vớinhững gợi ý của đoàn khảo sát.

○:Đoàn khảo sát thất rằng những hồ sơ, bản vẽchi tiết đã đệ trình là thích hợp.

Công tác giải phóng mặt bằng cho trạm bơm tăngáp đã hoàn thành b ằng nguồn vốn vay đối ứng củaTỉnh.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản sao kế hoạchgiải phóng mặt bằng.

Ở đây không có không có kế hoạch sắp xếp nhân sựvà đảm bảo nhân lực.

Thiết kế chi tiết phần điện do EVN đề xuất v à tínhtoán cho trạm biến thế.

○ :Đoàn khảo sát khẳng định rằng kết cấu xâydựng nhà máy là phù hợp.

Một số chiều dài tuyến ống và/hoặc đường kínhtrong bản vẽ thiết kế chi tiết l à chưa tương ứng vớiphân tích thủy lực.

○:Hồ sơ sau khi chỉnh sửa và đệ trình lại là phùhợp.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết vàkhẳng định ph òng thí nghiệm kiểm soát chất lượngnước có trong thiết kế chi tiết.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Đoàn khảo sát đã chỉ ra những bản vẽ, hồ s ơ còn thiếu và trong nhà máy nước sạch không có phòng thínghiệm để kiểm soát chất lượng nước.

○:Chủ dự án /Công ty cấp nước đồng ý với yêu cầu của JICA là bổ sung Phòng thí nghiệm vào thiết kếchi tiết.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng những bản vẽ, hồ s ơ đã chỉnh sửa và đã đệ trình lại là phù hợp.

3-1.Sắp xếp nhân sự và kếhoạch bảo đảm nhân lực

2-5.Phương án về đường ống

2-6.Cung cấp điện năng

2-7.Thông số kỹ thuật củacác thiết bị điện

2-8.Kế hoạch giải phóng mặtbằng

Đoàn khảo sát đã kiểm tra Dự án đầu tư xây dựngcông trình và hồ sơ thiết kế chi tiết. Trong nh à máynước sạch không có phòng thí nghiệm để kiểm soátchất lượng nước.

2-4.Kết cấu xây dựng củacác nhà máy

○:Chủ dự án /Công ty cấp nước đồng ý với yêucầu của JICA là bổ sung Phòng thí nghiệm vào thiếtkế chi tiết.○ :Đoàn khảo sát khẳng định rằng kết cấu xâydựng của nhà máy là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyếtminh thiết kế kỹ thuật bao gồm cả bản tính toánthủy lực cho cả giai đoạn I và giai đoạn II.

○:Đoàn khảo sát đánh giá rằng thông số kỹ thuậtcủa các thiết bị điện là phù hợp.

Điểm họng thu nước, trạm bơm tăng áp nằm trongkhu mặt bằng xung quanh l à ruộng lúa đã được phêduyệt giải phóng mặt bằng. Không có ng ười dânsống tại trong khu vực n ày. Khu vực để xây dựngnhà máy thuộc sự quản lý của cấp Huyện và khônggặp phải khó khăn n ào khi triển khai xây dựng nh àmáy trong khu vực này.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản sao kế hoạchgiải phóng mặt bằng.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra Dự án đầu tư và thiết kếchi tiết, thuyết minh thiết kế.

Ở đây không có không có kế hoạch sắp xếp nhân sựvà đảm bảo nhân lực.

○:Đoàn cũng giới thiệu và tặng Chủ dự án/Côngty cấp nước kế hoạch sắp xếp nhân sự, hướng dẫnvận hành và bảo trì của nhà máy cấp nước Tỉnh TTHuế, do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA tàitrợ. Chủ dự án/Công ty cấp nước cũng đồng ý vớinhững gợi ý của đoàn khảo sát.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và báo cáo thuyết minh thiết kế chi tiết bao gồm cả phân tichtính toán thủy lực. Sau đó đoàn khảo sát đề nghị lắp ống đường kính 250mm cho đường ống dẫn nướcthô cho giai đoạn I và lắp thêm đường ống tương tự chạy song song cho giai đoạn II.

○:Đoàn khảo sát đánh giá rằng thông số kỹ thuật của các thiết bị điện l à phù hợp sau khi các bản vẽ đãđược chỉnh sửa.

Tất cả đất để xây dựng công tr ình thu, tr ạm bơm vànhà máy xử lý nước thuộc quyền sở hữu của UBNDHuyện.

Đối với nhà máy nâng cấp, không đòi hỏi giảiphóng mặt bằng.

○:Phương án về đường ống là thích hợp.

Công suất của trạm biến áp cấp điện hiện có đủ đểcung cấp cho nhà máy xử lý được mở rộng côngsuất. Vì thế, không cần phải ký kết thỏa thuận vớiCông ty điện lực.

Thông số ký thuật của các thiết bị điện là quá nhỏ. Bản vẽ thiết kế chi tiết không đề cập đến máy biếntần.

Thiếu tính toán phương án cải tạo và bản vẽ thiết kếchi tiết.

○:Đoàn khảo sát đã thu được biên bản thỏa thuậnđồng ý để xây dựng nhà máy cấp nước.

Ở đây không có không có kế hoạch sắp xếp nhân sựvà đảm bảo nhân lực.

○:Đoàn cũng giới thiệu và tặng Chủ dự án/Côngty cấp nước kế hoạch sắp xếp nhân sự, hướng dẫnvận hành và bảo trì của nhà máy cấp nước Tỉnh TTHuế, do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA tàitrợ. Chủ dự án/Công ty cấp nước cũng đồng ý vớinhững gợi ý của đoàn khảo sát.

Không đề cập đến vì mặt bằng là nhà máy nướchiện trạng.

Không xác định bởi vì là nhà máy nước hiện có.

Không đề cập đến vì là nhà máy nước hiện trạng.

Page 31: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

③ Thái Nguyên Phổ Yên , Phú Bình Hệ thống cấp nước Khu Nam, Huyện Phổ Yênvà khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình

② Lào Cai Bảo Thắng Cải Tạo Mở Rộng Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Phố Lu (tiếp nối SPL)

① Lạng Sơn Đình Lập Hệ Thống Cấp Nước cho Thị trấn Đình Lập

3-2.Kế hoạch vận hành vàbảo trì hệ thống

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Ngoài phạm vi công việc

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Không đề cập

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Chủ dự án/Công ty cấp nước đồng ý với nhữngyêu cầu của JICA trong việc xây dựng Kế hoạchkiểm soát chất lượng nước.

Đoàn khảo sát đề nghị thành lập một đội ngũ

chuyên trách có đủ năng lực vận hành và bảo trì hệthống cấp nước của JICA.

3-5.Kế hoạch thoát nước bùn

3-3.Kế hoạch kiểm soát chấtlượng nước

3-4.Kế hoạch xúc tiến kết nốivào các hộ gia đình

Theo nghị định 117 của Chính Phủ quy định côngtác vận hành và bảo trì các nhà máy xử lý nước sẽđược chuyển sang cho Công ty cấp thoát nước TỉnhLạng Sơn quản lý và vận hành.

○:Công ty Cấp thoát nước Lạng Sơn sẽ thành lậpra một xí nghiệp của dự án JICA chuyên vận hànhvà bảo trì cho nhà máy cấp nước Đình Lập giốngnhư công ty đã và đang áp dụng cho các huyện/thịtrấn của Tỉnh Lạng Sơn.

Chủ dự án/Công ty cấp nước không có sự sắp xếpvà triển khai kế hoạch đó tại cơ sở/nhà máy cấpnước hiện trạng của họ.

Bùn cặn của bề lắng và bể lọc rửa sẽ được dẫn đếnhồ chứa quy định và cứ định kỳ 3 đến 6 tháng bùnsẽ được chở đến nơi chôn lấp quy định.

○:Chủ đâu tư/công ty cấp thoát nước đồng ý vớiyêu cầu về Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nướccủa JICA.Chủ dự án/công ty cấp nước không có kế hoạch xúctiến kết nối vào các hộ dân.

○:Đoàn cũng lấy trường hợp của TT Huế và TháiNguyên làm ví dụ, 2 Tỉnh n ày cũng nằm trong dựán JICA, phía công ty cấp nước cung cấp miễn phíđồng hồ đo nước cho các hộ dân để khuyến khíchcác hộ đấu nối.

Có 12 nhà máy xử nước đang được vận hành trơn truu/t ốt. Hơn nữa, Chủ dự án/Công ty cấp nước cũngđề xuất sắp xếp 22 người cho bộ phận vận hành và bảo trì cho dự án cấp nước của JICA.

Miễn phí trả tiền 6.5m ống dịch vụ v à đồng hồnước.

○:Chủ dự án/Công ty cấp nước đã có kế hoạch xúctiến kết nối vào các hộ gia đình.

○:Đoàn khảo sát đánh giá rằng kế hoạch vận h ànhvà bảo trì hệ thống sau khi chỉnh sửa l à thích hợp.

Báo cáo nghiên cứu khả thi không đề cập đến kếhoạch kiểm soát chất lượng nước.

○:Chủ dự án/Công ty cấp nước đồng ý với nhữngyêu cầu của JICA trong việc xây dựng Kế hoạchkiểm soát chất lượng nước.Công ty cấp nước Lai Châu có chính sạch đặc biệtxúc tiến kết nối vào các hộ dân như miễn phí chi trảđường ống dịch vụ, và đồng hồ nước, hoặc chỉ miếnphí đồng hồ nước.○:Chủ dự án/Công ty cấp nước đã có kế hoạch xúctiến kết nối vào các hộ gia đình.

Không đề cập đến vì là nhà máy nước hiện trạng.

○: Chủ dự án/Công ty cấp nước đã có sơ đồ tổ chức cho việc vận hành và bảo trì. Vì thế, kế hoạch vậnhành và bảo trì hệ thống này là phù hợp.

Trong báo cáo khả thi không đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất l ượng nước. Chủ dự án/Công ty cấpnước gửi mẫu nước đã qua xử lý của các nhà máy tới Cục Y Tế dự phòng của Tinh để phân tích tất cảchỉ tiêu. Tại ngay trong các nhà máy xử lý hiện có cũng có phòng thí nghiệm nhỏ đảm nhiệm phân tíchnhững chỉ tiêu độ pH, độ đục, clo dư và Jar test.

Ở đây không đưa kế hoạch thoát nước bùn vàotrong Dự án đầu tư xây dựng công trình và hồ sơthiết kế chi tiết.

○: Hồ sơ đã chỉnh sửa đệ tr ình lại là thích hợp.○: Kế hoạch thoát nước bùn này là thích hợp.

Không có kế hoạch thoát nước bùn nào đề cập trong 2 nhà máy. Đoàn khảo sát đã trao đổi với Chủ dựán/Công ty cấp nước về kế hoạch thoát nước bùn. Đoàn khảo sát đã đề nghị Chủ dự án/Công ty cấp n ước nên đề cập kế hoạch thoát nước bùn vào trong hồsơ thiết kế chi tiết.

○:Chủ dự án/Công ty cấp nước đã đệ trình hồ sơ thiết kế chi tiết đã chỉnh sửa có tính toán đến kế hoạchthoát nước bùn.

Page 32: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

1. Nguồn nướcNguồn nước Sông Đà Sông Lục Nam Suối LệKhối lượng cần có/yêu cầu 3,000m3/ngày 3,500m3/ngày 1,000m3/ngàyKhối lượng thấp nhấtcủa nguồn nước

215,136m3/ngày 76,377m3/ngày

Mùa khô hoặc mùa mưaTháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng. ○ ○ ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Tháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng. ○ ○ ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2. Kế hoạch thi công

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2-3.Phương pháp xử lý nước Số liệu đã đệ trình

Dự án đầu tư xây dựng/ Thiết kế chi tiết Dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án đầu tư xây dựng và hồ sơ thiết kế chi tiết Đã chỉnh sửa lại Dự án đầu tư xây dựng CT

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

Công nghệ áp dụng cho trạm xử lý nước được lựachọn là: nước mặt – đập tràn, bể sơ lắng – bể lắnglamen – bể lọc nhanh – bể chứa nước sạch.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

2-1.Dự báo nhu cầu sử dụng

1-1.Trữ lượng của nguồnnước

1-2.Chất lượng nước đápứng tiêu chuẩn nướcuống

○: Tính toán dự báo nhu cầu sử dụng nước đượctính toán cho dự án là phù hợp.

○:Trong quy mô dự án chỉ tập trung đầu tư mạnglưới truyền dẫn và phấn phối nước sạch cho ngườidân, do vậy các yêu cầu của JICA sẽ không áp dụngcho phần mục này.

Đoàn khảo sát tin chắc nguồn nước đảm bảo đủkhối lượng, bởi vì nó là con sông lớn.

④ Phú Thọ Tam Nông Hệ Thống Cấp Nước sạch thị trấn Hưng Hóa

○:Nhà máy nước Thanh Thủy chính thức đi v àohoạt động từ tháng 6 năm 2010.Vì thế, đã cung cấp đầy đủ số liệu của các tháng đãhoạt động.

2-2.Khối lượng cung cấpnước sạch và khối lượngxử lý

Áp dụng công nghệ xử lý nước: Nước thô – bể trộn– phản ứng – bể lắng ngang – bể lọc cát trọng lực.

Tổng số dân được cấp nước được tính toán tr ên cơsở điều tra thực tế tr ên địa bàn dự án. Niên giámthống kê của huyện năm 2009 và quy hoạch pháttriển huyện Tam Nông đến năm 2020 cũng đ ã đượccung cấp cho đoàn khảo sát.

Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Đồi Ngô, huyệnLục Nam

Lục Nam Bắc Giang

Dự án cấp nước sinh hoạt thị trấn M ường TèHệ Thống Cấp Nước sinh hoạt trung tâm cụm x ãChiềng Khương, huyện Sông Mã

Mùa khôMùa khô Mùa mưa

2,400m3/ngày

Mùa mưaMùa khô

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑦ Lai Châu Mường Tè

⑤ ⑥ Sơn La Sông Mã

○:Nguồn nước đã được chuẩn bị 2 nơi/nguồn, Vìvậy, đoàn khảo sát khẳng định rằng trữ lượngnguồn nước là đủ.

Mùa khô

Dân số tính toán đã được đề cập trong dự án đầu tư. Tuy nhiên chúng tôi đề nghị Sở kế hoạch và Đầutư cung cấp cho các tài liệu cơ sở đã phục vụ chotính toán (bao gồm cả niên giám thống kê mới nhất)và giải thích rõ cách tính dân số trong dự án.

○:Cách thông số dùng tính toán nhu cầu sử dụngnước là phù hợp.

○: Không đáp ứng được yêu cầu của JICA. Tuynhiên, đã đệ trình đủ số liệu giữa mùa mưa và mùakhô. Vì vậy, Đoàn khảo sát nhận định rằng chấtlượng nước là phù hợp/đạt yêu cầu.(Số lượng chỉ tiêu ở đây đã kiểm tra không dủ, theoyêu cầu tiêu chuẩn chất lượng nước của Việt Namlà 32 chỉ tiêu)

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.(Số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 25 chỉ tiêu)

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.(Số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 24 chỉ tiêu)

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng Dự báo nhu cầusử dụng là phù hợp.

Đã chỉnh sửa lại Dự án đầu t ư xây dựng công trình.Thông số để tính toán dự báo nhu cầu sử dụng cótrong Dự án đầu tư xây dựng công trình.

○:Cách thông số dùng tính toán nhu c ầu sử dụngnước cho dự án là phù hợp.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

Công nghệ áp dụng cho nhà máy nước được lựachọn là: nước mặt – hồ sơ lắng – bể lắng đứng kếthợp ngăn phản ứng trung tâm – bể lọc nhanh – bểchứa nước sạch.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

Phương pháp xử lý nước là Bể phản ứng kết hợplắng đứng, lọc nhanh.

Suối Huổi Sàng (chính), suối Nậm Cấu (dự phòng)

Mùa mưaMùa khô Mùa khô

950.4m3/ngày(Huổi Sàng) ,

79.401m3/ngày(Nậm Cấu)

Page 33: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

④ Phú Thọ Tam Nông Hệ Thống Cấp Nước sạch thị trấn Hưng Hóa Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Đồi Ngô, huyện

Lục Nam

Lục Nam Bắc Giang

Dự án cấp nước sinh hoạt thị trấn M ường TèHệ Thống Cấp Nước sinh hoạt trung tâm cụm x ãChiềng Khương, huyện Sông Mã

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑦ Lai Châu Mường Tè

⑤ ⑥ Sơn La Sông Mã

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Phòng thí nghiệm yêucầu của JICA

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sátBiên bản ghi nhớ theo yêucầu của JICA ○ ○ ○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đã đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

3. Kế hoạch vận hành3-1.Sắp xếp nhân sự và kếhoạch bảo đảm nhân lực

Sự quan sát của đoànkhảo sát

○:Những bản vẽ thông số kỹ thuật của các thiết bịđiện sau khi chỉnh sửa l à phù hợp.

○:Sở kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện đồng ý bổsung phòng thí nghi ệm/kiểm soát chất lượng nướcvào dự án.○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng các bản vẽ đãchỉnh sửa là phù hợp.

Trong thuyết minh thiết kế mạng l ưới tuyến ốngcấp nước bị thiếu sơ đồ tuyến, bảng phân chia lưulượng nút.

○:Thiết kế chi tiết đã chỉnh sửa và đệ trình lại làphù hợp.

○: Nhà máy nước áp dụng quy trình công nghệthông dụng để xử lý.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ. Đoàn khảosát đã chỉ ra những điểm c òn thiếu và không cóphòng thí nghi ệm/kiểm soát chất lương trong thiếtkế chi tiết.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng không thấy n êu ratrong thuyết minh dự án đầu t ư xây dựng côngtrình. Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầutư, Chủ dự án làm rõ và giải thích vấn đề n ày.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản sao thỏa thuậngiải phóng mặt bằng.

Đoàn khảo sát đã chỉ ra rằng Sắp xếp nhân sự v à kếhoạch bảo đảm nhân lực trong báo cáo l à khôngthuyết phục. Vì vậy Đoàn khảo sát yêu cầu thamkhảo và chỉnh sửa kế hoạch như của Công ty Cấpnước Thừa Thiên Huế.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản sao thỏa thuậngiải phóng mặt bằng.

Kế hoạch Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảmnhân lực chưa được nêu ra trong thuyết minh dự ánđầu tư xây dựng công trình. Đoàn khảo sát đề nghịSở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đềnày.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ. Đoàn khảosát đã chỉ ra những điểm c òn thiếu và không cóphòng thí nghi ệm/kiểm soát chất lương trong thiếtkế chi tiết.○:Sở kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện đồng ý bổsung phòng thí nghi ệm/kiểm soát chất lượng nướcvào dự án.

○:Những bản vẽ sau khi chỉnh sửa l à phù hợp.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng đ ã thể hiện trongbáo cáo Dự án đầu tư xây dựng công trình.

Không thấy đề cập đến việc sắp xếp nhận sự và kếhoạch bảo đảm nhân lực vận h ành trong hồ sơ Dựán đầu tư xây dựng công trình.Đoàn khảo sát yêu cầu cung cấp kế hoạch này.

○:Những bản vẽ đã được chỉnh sủa/bổ sung là phùhợp.

Vị trí xây dựng trạm bơm tăng áp trên ao hi ệntrạng. Vì thế rất dễ giải phóng mặt bằng.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản sao kế hoạchgiải phóng mặt bằng.

Không có hồ sơ thuyết minh thiết kế tính toánđường ống truyền dẫn và phân phối nước. Đoànkhảo sát yêu cầu chỉnh sửa lại hồ sơ thiết kế chi tiết.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra Dự án đầu tư xây dựngcông trình và thiết kế chi tiết và đã phát hiện thiếumột số bản vẽ.

○:Hồ sơ thiết kế chi tiết sau khi chỉnh sửa v à đệtrình lại là phù hợp.

○: Phương pháp xử lý nước là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra Dự án đầu tư xây dựngcông trình và báo cáo thiết kế chi tiết. Đoàn khảosát đã chỉ ra một số hồ sơ/tài liệu còn thiếu của Dựán đầu tư xây dựng và thiết kế chi tiết.

2-4.Kết cấu xây dựng củacác nhà máy

○:Phòng thí nghi ệm/kiểm soát chất lượng nước đãđược lắp đặt.

○ :Đoàn khảo sát khẳng định rằng Kết cấu xâydựng của nhà máy nước là phù hợp.

2-5.Phương án về đường ống

2-6.Cung cấp điện năng

2-7.Thông số kỹ thuật củacác thiết bị điện

2-8.Kế hoạch giải phóng mặtbằng

○:Phương pháp xử lý nước là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ. Đoàn khảosát đã chỉ ra những điểm c òn thiếu. Đó là phòng thínghiệm/kiểm soát chất lương trong thiết kế chi tiết.

  ○: Đáp ứng yêu cầu JICA.

○:Bảng tính toán thủy lực đ ã được cung cấp làphù hợp.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng hồ sơ thiết kếchi tiết đã chỉnh sửa là phù hợp.

Đối với mạng lưới ống truyền tải nước thô, Đoàn đềxuất là cần phải bố trí ngăn tiếp nhận tr ước bể lắngtrong bản vẽ thiết kế, nên bố trí nước thô từ hainguồn được dẫn bằng hai đường song song để đảmbảo kiểm soát trữ lượng và/hoặc chất lượng nướcvào ngăn tiếp nhận này rồi qua máng trộn vào bểlắng đứng, như vậy sẽ dễ dàng và hiệu quả trongquá trình quản lý, vận hành.

○:Thiết kế chi tiết đã chỉnh sửa và đệ trình lại làphù hợp.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng các bản vẽ đãchỉnh sửa là phù hợp.

Không có bảng tính toán thủy lực đường ống nươcthô. Đoàn khảo sát yêu cầu cung cấp.

○:Phương pháp xử lý nước là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra thiết kế chi tiết, báo cáovà phát hiện một số bản vẽ thiếu sót.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra thiết kế chi tiết, báo cáovà phát hiện một số bản vẽ thiếu sót.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra thiết kế chi tiết, báo cáovà phát hiện một số bản vẽ thiếu sót.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

○:Những bản vẽ đã chỉnh sửa là phù hợp.

Khu đất cần gải phóng mặt bằng thuộc quyền quảnlý của Huyện.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản thỏa thuận giảiphóng mặt bằng.

Ở đây chưa có kế hoạch sắp xếp nhân sự và bảođảm nhân lực.

Page 34: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

④ Phú Thọ Tam Nông Hệ Thống Cấp Nước sạch thị trấn Hưng Hóa Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Đồi Ngô, huyện

Lục Nam

Lục Nam Bắc Giang

Dự án cấp nước sinh hoạt thị trấn M ường TèHệ Thống Cấp Nước sinh hoạt trung tâm cụm x ãChiềng Khương, huyện Sông Mã

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑦ Lai Châu Mường Tè

⑤ ⑥ Sơn La Sông Mã

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Chủ dự án/Công ty cấp nước có kế hoạch/chínhsách khuyến kích kết nối vào các hộ dân.

Kế hoạch này có hệ thống riêng để xử lý bùn vàphục hồi/tái sử dụng nước bùn.

○: Kế hoạch thoát nước bùn này là thích hợp.○: Kế hoạch thoát nước bùn của nhà máy nướchiện trạng Thanh Thủy l à phù hợp.

○:Kế hoạch này là phù hợp.

Kế hoạch thoát nước bùn đã được đề cập trong hồsơ thiết kế chi tiết.

○: Kế hoạch thoát nước bùn này là phù hợp. ○: Kế hoạch thoát nước bùn này là phù hợp.

○:Đoàn khảo sát đánh giá rằng kế hoạch vận h ànhnhà máy nước hiện có là tốt. Vì thế, Kế hoạch vậnhành và bảo trì hệ thống là phù hợp.

Chủ dự án/Công ty cấp nước có kế hoạch kiểm soátchất lượng nước giống như vậy tại nhà máy nướcsạch hiện trạng Tích L ương.

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Công ty cấp nước đưa ra chính sách là h ọ sẽ kết nốicác hộ dân trong vòng 30m từ ống truyền dẫn, đốivới những hộ dân ở xa thi công ty v à dân sẽ thảoluận và đưa ra giải pháp hợp lý.

○:Sau khi đệ trình lại bản kế hoạch. Đoàn khảosát khẳng định rằng Sắp xếp nhân sự v à kế hoạchbảo đảm nhân lực l à phù hợp.

○:Kế hoạch đã điều chỉnh và đệ trình lại là phùhợp.

Kế hoạch thúc đẩy đấu nối sử dụng nước của các hộdân (có sem xét đến các hộ gia đình chính sách) c ầnđược chuẩn bị chi tiết hơn.

○:Kế hoạch đã được chỉnh sửa và đệ trình lại làphù hợp.

Đoàn khảo sát đã chỉ ra rằng Kế hoạch vận h ành vàbảo trì hệ thống trong báo cáo là không thuyết phục.Vì vậy, đoàn khảo sát yêu cầu chỉnh sửa kế hoạch.

○:Sau khi đệ trình lại bản kế hoạch. Đoàn khảosát khẳng định rằng Kế hoạch vận h ành và bảo trìhệ thống là phù hợp.

Trên thiết kế chi tiết không cung cấp lắp đặt ph òngthí nghiệm/kiểm soát chất lượng nước.Đoàn khảo sát yêu cầu Sở kế hoạch và Đầu tư,UBND huyện bổ sung hạng mục này vào trong dựán.

Trường hợp các hộ nghèo, UBND huyện sẽ hỗ trợmột vòi nước để họ sử dụng.

○:Sau khi đệ trình lại bản kế hoạch. Đoàn khảosát khẳng định rằng Sắp xếp nhân sự v à kế hoạchbảo đảm nhân lực l à phù hợp.

Kế hoạch Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thốngđược nêu ra trong thuyết minh dự án đầu t ư xâydựng công trình. Kế hoạch này chưa được rõ ràngvà chi tiết. Đoàn khảo sát đề nghi Sở kế hoạch vàĐầu tư, Chủ dự án xây dựng một kế hoạch chi tiếtvà rõ ràng hơm.

Công ty CP Cấp nước Phú Thọ khẳng định rằng, sẽchịu trách nhiệm kiểm soát chất l ượng nước cungcấp cho địa bàn dự án.

Nước bùn sẽ được xả ra sông. theo đường thoátnước của nhà máy vào hệ thống mương gần nhàmáy vào mùa khô và bơm cướng bức vào mùa mưa.Hơn nữa sân phơi bùn đã được lắp đặt/xây dựng tạinhà máy nước hiện trạng.

○:Kế hoạch đã điều chỉnh và đệ trình lại là phùhợp.

○:Kế hoạch này là phù hợp.

Đấu nối nước sạch từ tuyến ống phân phối chínhđến đồng hồ đo nước trước hộ dân cho 6 xã. Các hộdân ở sâu phía trong so với mạng lưới ống nướcdịch vụ tại xã Di Nậu và Thọ Văn thì Chủ dự án sẽhỗ trợ 10% chi phí lắp đặt đ ường ống dẫn vào nhà,và người dân chịu 90% chi phí.

○:Sau khi Chủ dự án đệ tr ình kế hoạch, Đoànkhảo sát khẳng định rằng việc sắp xếp nhận sự v àkế hoạch bảo đảm nhân lực l à phù hợp.

Không thấy đề cập đến Kế hoạch vận hành và bảotrì hệ thống trong hồ sơ Dự án đầu tư xây dựngcông trình.Đoàn khảo sát yêu cầu cung cấp kế hoạch này

○:Sau khi Chủ dự án đệ tr ình kế hoạch, Đoànkhảo sát khẳng định rằng Kế hoạch vận h ành vàbảo trì hệ thống là phù hợp.

3-3.Kế hoạch kiểm soát chấtlượng nước

3-4.Kế hoạch xúc tiến kết nốivào các hộ gia đình

3-5.Kế hoạch thoát nước bùn

3-2.Kế hoạch vận hành vàbảo trì hệ thống

Nhà máy nước sạch Sông Công sau khi cải tạo vàmở rộng muốn sử dụng kế hoạch giống nh ư của nhàmáy nước sạch Tích Lương.Đoàn khảo sát đánh giá rằng việc sắp xếp nhân sựvà kế hoạch bảo đảm nhân lực l à thích hợp.

Đoàn khảo sát nghiên cứu kế hoạch vận hành vàbảo trì hệ thống của nhà máy nước sạch hiện trạngTích Lương.

○:Sau khi đệ trình lại bản kế hoạch. Đoàn khảosát khẳng định rằng Kế hoạch vận h ành và bảo trìhệ thống là phù hợp.

Trên thiết kế chi tiết không cung cấp lắp đặt ph òngthí nghiệm/kiểm soát chất lượng nước.Đoàn khảo sát yêu cầu Sở kế hoạch và Đầu tư,UBND huyện bổ sung hạng mục này vào trong dựán

○:Kế hoạch đã điều chỉnh và đệ trình lại là phùhợp.

Kế hoạch thoát nước bùn đã được đề cập trong hồsơ thiết kế chi tiết.

Page 35: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

1. Nguồn nướcNguồn nước Suối Chao San Suối Nậm Son Suối/Mó nướcKhối lượng cần có/yêu cầu 1,000m3/ngày 1,500m3/ngày 1,500m3/ngàyKhối lượng thấp nhấtcủa nguồn nước

1,468m3/ngày 1,814m3/ngày 1,728m3/ngày

Mùa khô hoặc mùa mưaTháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ○ ○ ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Tháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng. ○ ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2. Kế hoạch thi công

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Số liệu đã đệ trình Dự án đầu tư xây dựng công trình Báo cáo nghiên cứu khả thi. Dự án đầu tư xây dựng công trình Báo cáo nghiên cứu khả thi đã chỉnh sửa.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2-3.Phương pháp xử lý nước

Số liệu đã đệ trình

Nước ngầm

Mùa khô

691m3/ngày(Giếng:1) , 1,252m3/ngày(Giếng:2)

Mùa mưa Mùa

Công nghệ xử lý được áp dụng là: nước ngầm - làmthoáng - máng trộn - bể lắng đứng - bể lọc nhanhtrọng lực.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.(số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 18 chỉ tiêu)

○: Thực tế thăm và phỏng vấn người dân địaphương, chất lượng nước của suối rất trong, chảyquanh năm không thay đ ổi theo mùa khô và mùamưa. Đoàn khảo sát nhận định rằng, chất l ượngnước nguồn (mó nước) đủ điều kiện làm nguồncung cấp nước cho công trình cấp nước bản NậmDin.ố ể

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng Báo cáo nghi êncứu khả thi sau khi chỉnh sửa l à phù hợp.

Đoàn cho rằng các báo cáo của dự án xây dựng từnăm 2005 mục tiệu xây dựng đến năm 2010, vì thếcó nhiều dữ liệu đã thay đổi trong năm năm qua.Chủ dự án/UBND Huyện đã điều chỉnh, cập nhậtdự báo nhu cầu sử dụng nước năm mục tiêu là 2010và 2015.

Trong thuyết minh dự án có đề cấp đến nhu cầudùng nước cho từng giờ, song thiếu bảng tính toántổng nhu cầu dùng nước.

○:Đã tính toán lại số liệu dự báo nhu cầu dùngnước và bảng dự báo nhu cầu sử dụng nước là phùhợp.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

Công nghệ áp dụng cho trạm xử lý nước là: nướcthô – trạm bơm I – trộn keo tụ - bể phản ứng kếthợp bể lằng lamen và bể lọc nhanh trọng lực – khửtrùng – bể chứa – trạm bơm cấp II – ra ngoài mạng.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là thích hợp.

○:Có hai giếng được chuẩn bị làm nguồn nước. Vìthế, đoàn khảo sát khẳng định rằng trữ lượngnguồn nước là đủ.

Mùa khô

Dự án đầu tư xây dựng công trình

○:Tiêu chuẩn dùng nước của khu vực nghiên cứutương đối thấp so với các khu vực khác. Đây là dântộc miền núi nên do điều kiện trang thiết bị sinhhoạt, thói quen phong tục tập quán; Vì thế, tỷ lệphục vụ nước được đề cập và tính toán dự báo nhucầu sử dụng nước là chấp nhận được.

○: Không đáp ứng được yêu cầu của JICA. Tuynhiên, số liệu đã đệ trình có đủ giữa mùa mưa vàmùa khô. Vì thế, đoàn khảo sát nhận định rằng chấtlượng nước là phù hợp.(số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 26 chỉ tiêu)

○:Hiện trạng, nước chảy quanh năm chưa bao giờcạn, đã cung cấp đủ nước sinh hoạt cho người dântại bản Nậm Din từ bao đời nay. Hơn nữa, đây là dựán tại khu vực hẻo lánh rất khó khăn cho công tácchuyên chở/giao thông.

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑪ Thanh Hóa Yên Định

⑨ ⑩ Điện Biên Tuần Giáo

Mùa khôMùa khô Mùa mưa

103m3/ngày

Mùa mưaMùa khô

Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Điện Biên Đông Điện Biên Đông Điện Biên

Hệ Thống Cấp Nước cho Thị Trấn Quán L ào Cấp nước sinh hoạt bản Nậm Din

⑧ Lai Châu Tam Đường Dự án cấp nước khu vực Đông Pao

○:Nguồn nước được lựa chọn nằm trên núi nơi màkhông có các hoạt động của con người, do đó khôngthể bị ô nhiễm.

2-2.Khối lượng cung cấpnước sạch và khối lượngxử lý

Công nghệ xử lý áp dựng cho trạm xử lý nước là:nước mặt - bể lắng đứng và bể lọc cát, hóa chất sửdụng hỗ trợ lắng là phèn PAC và khử trùng nướcbằng Clo.

Trong bảng tính nhu cầu cấp n ước trong thuyếtminh có đề cập đến lượng nước dùng cho côngnghiệp/công nhận là 500 m3/ngày, dân số dự kiếnđến năm 2020 nhưng chưa rõ ràng.

2-1.Dự báo nhu cầu sử dụng

1-1.Trữ lượng của nguồnnước

1-2.Chất lượng nước đápứng tiêu chuẩn nướcuống

○:Dự báo nhu cần sử dụng nước sau khi chỉnh sửalà phù hợp.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là hợp lý.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

Công nghệ áp dụng cho trạm cấp nước (nước sinhhoạt) tại dự án là rất đơn giản: Nước từ công trìnhthu tự chảy vào bể lọc sơ bộ - ngăn chứa trạm bơm I– bơm lên bể chứa – cấp ra mạng lưới ống bằngđường ống tự chảy.

Page 36: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑪ Thanh Hóa Yên Định

⑨ ⑩ Điện Biên Tuần Giáo

Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Điện Biên Đông Điện Biên Đông Điện Biên

Hệ Thống Cấp Nước cho Thị Trấn Quán L ào Cấp nước sinh hoạt bản Nậm Din

⑧ Lai Châu Tam Đường Dự án cấp nước khu vực Đông Pao

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Phòng thí nghiệm yêucầu của JICA

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Biên bản ghi nhớ theo yêucầu của JICA ○ ○ ○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện là thíchhợp.

Việc giải phóng mặt bằng không gặp phải khó khăngì, chỉ đền bù cây trồng, mùa màng.

○: Trong quy hoạch tổng thể của thị trấn có đánhdấu phần đất dành cho giếng và nhà máy xử lý.

Các cáp điện lựa chọn cho dự án đạt yêu cầu kỹthuật.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết vàthấy rằng các bản vẽ thông số kỹ thuật của các thiếtbị điện còn thiếu.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết vàthấy rằng các bản vẽ thông số kỹ thuật của các thiếtbị điện còn thiếu.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Đoàn khảo sát đã nhận được tài liệu bổ sung (Báocáo khảo sát địa chất, tính toán kết cấu, chức năngcủa từng phòng nhà điều hành). Không có hạngmục nào đề cập đến phòng thí nghiệm kiểm soátchất lượng nước trong nhà máy.

○:T Hồ sơ thiết kế chi tiết chỉnh sửa đ ã cungcấp/bố trí phòng thí nghiệm quản lý chất lượngnước. Do đó, đã đáp ứng được yêu cầu của JICA.

○:Hồ sơ thiết kế chi tiết đã điều chỉnh và đệ trìnhlại là phù hợp.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng hồ sơ thiết kếchi tiết đã chỉnh sửa là phù hợp.

Đoàn đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyết minhthiết kế chi tiết bao gồm cả phần phân tích thủy lực.Nó không có vấn đề gì.

○:Phương án về đường ống là phù hợp.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng bản vẽ thiết kếchi tiết và mặt bằng đã điều chỉnh là phù hợp.

○:Phương pháp xử lý nước này là phù hợp.

Bản vẽ thiết kế chi tiết của tuyến ống truyền t ài vàtuyến ống cung cấp dịch vụ có rất nhiều thiếu sót,và phòng thí nghi ện kiểm soát chất lượng nướckhông đề cập đến trong hồ sơ bản vẽ thiết kế chitiết.

○: Công nghệ xử lý nước sạch giống với các nhàmáy xử lý nước sạch hiện có đang vận h ành. Vì thế,Phương pháp xử lý này không có vấn đề gì.

2-5.Phương án về đường ống

2-6.Cung cấp điện năng

2-7.Thông số kỹ thuật củacác thiết bị điện

2-8.Kế hoạch giải phóng mặtbằng

○:Công nghệ xử lý nước này được dùng phổ biếnrộng rãi ở Việt Nam cho các trạm xử lý nhỏ. Vì thế,Phương pháp xử lý nước này là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết vàcác bản vẽ thiết kế.

2-4.Kết cấu xây dựng củacác nhà máy

○:Phòng thí nghi ệm kiểm soát chất lượng nước đãđược bố trí trong nhà điều hành.

○ :Đoàn khảo sát khẳng định rằng kết cấu xâydựng của nhà máy xử lý nước là phù hợp.

○:Các thông số ký thuật các thiết bị điện là phùhợp.

Chủ dự án/UBND Huyện đã xác nhận và thông báocho người dân để thu hồi được mặt bằng phục vụxây dựng nhà máy xử lý nước.

○:Đoàn khảo sát đã thu được bản sao thỏa thuậngiải phóng mặt bằng.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và hồ sơthuyết minh thiết kế bao gồm cả tính toán thủy lực.

Đã có đầy đủ các bản vẽ thiết kế chi tiết và thuyếtminh kỹ thuật phần điện.

○:Đoàn khảo sát kiến nghị n ên lắp đặt van trướcđiểm kết nối của từng tuyến ống truyền tải nướcthô, tính toán đến vấn đề vận hành và bảo dưỡngđường ống.

○:Mẫu nước sẽ được đưa về phòng thí nghiệm củaCông ty cấp nước Điện Biên để phân tích.

○:Những bản vẽ thiết kế chi tiết sau khi chỉnh sửalà phù hợp.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng đ ã được đề cập đếntrong hồ sơ thiết kế chi tiết. Mất khoảng 3 tháng đểhoàn tất thủ tục, để Trung tâm thông tin kỹ thuậtTN&MT, Sở TNMT phê duyệt kế hoạch và tiếnhành GPMB.

Thiếu bảng tính toán thủy lực mạng l ưới đường ốngvà thiếu bản vẽ tổng thể hệ thống mạng lưới cấpnước.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng không đ ược đề cậpđến trong Dự án đầu tư xây dựng công trình.

○:Đoàn khảo sát hiểu rằng đó là tình trạng thựctế.

○: Theo Sở kế hoạch và Đầu tư/Chủ dự án, đây làdự án có quy mô nhỏ và là dự án cấp nước cho đồngbào dân tộc, nên rất dễ dàng và thuận lợi cho việcgiải phóng mặt bằng. Hơn nữa, UBND xã PhìnhSáng đã phê duyệt cam kết về việc bố trí đất phụcvụ thi công xây dựng công tr ình nước.

○: Công nghệ xử lý nước này là thích hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ, đã chỉ ra mộtsố điểm còn thiếu và trong hồ sơ thiết kế chi tiếtkhông đề cập đến phòng thí nghiệm kiểm soát chấtlượng nước.

○:Những bản vẽ thiết kế chi tiết sau khi chỉnh sửalà phù hợp.

○:Mẫu nước sẽ được mang từ bản Nậm Din xuốngphòng y tế huyện Tuần Giáo để kiểm tra chất lượngnước sinh hoạt theo định k ỳ hàng tháng.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng các bản vẽ thiếtkế chi tiết đã được điều chỉnh là phù hợp.

Bản vẽ và hồ sơ tuyến ống thiếu.

○:Những bản vẽ đã chỉnh sửa và đệ trình lại làphù hợp.

Page 37: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑪ Thanh Hóa Yên Định

⑨ ⑩ Điện Biên Tuần Giáo

Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Điện Biên Đông Điện Biên Đông Điện Biên

Hệ Thống Cấp Nước cho Thị Trấn Quán L ào Cấp nước sinh hoạt bản Nậm Din

⑧ Lai Châu Tam Đường Dự án cấp nước khu vực Đông Pao

3. Kế hoạch vận hành

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Đoàn khảo sát nhận định kế hoạch quản lý vậnhành này là phù h ợp tình hình th ực tế của địaphương.

Mẫu nước sẽ được mang từ bản Nậm Din xuốngphòng y tế huyện Tuần Giáo để kiểm tra chất lượngnước sinh hoạt theo định k ỳ hàng tháng.

○:Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước này là phùhợp theo điều kiện thực tế hiện nay.

Nước bùn sẽ được đổ xuống hạ lưu của suối.

○:Sau khi chỉnh sửa và đệ trình lại, đoàn khảo sátkhẳng định rằng việc sắp xếp nhận sự v à kế hoạchbảo đảm nhân lực l à phù hợp.

Trong báo cáo khả thi có đề cập đến kế hoạch vậnhành và bảo trì hệ thống. Kế hoạch vận hành và bảotrì hệ thống sẽ do UBND Huyện Yên Định đồngthời cũng là chủ đầu tư dự án thực hiện. Huyện sẽthành lập một “xí nghiệp vệ sinh môi trường vànước sạch” thuộc sự quản lý của Chủ dự án/UBNDHuyện.

Chủ dự án/UBND Huyện xác nhận chưa có kếhoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lực. Đoànđã giới thiệu và tặng sách hướng dẫn vận hành vàbảo trì của Huế và Thái Nguyên.

3-5.Kế hoạch thoát nước bùn

3-1.Sắp xếp nhân sự và kếhoạch bảo đảm nhân lực

3-2.Kế hoạch vận hành vàbảo trì hệ thống

3-3.Kế hoạch kiểm soát chấtlượng nước

3-4.Kế hoạch xúc tiến kết nốivào các hộ gia đình

Chủ dự án/UBND Huyện xác nhận chưa có kếhoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lực. Đoànđã giới thiệu và tặng sách hướng dẫn vận hành vàbảo trì của Huế và Thái Nguyên.

○:Sau khi chỉnh sửa và đệ trình lại, đoàn khảo sátkhẳng định rằng việc sắp xếp nhận sự v à kế hoạchbảo đảm nhân lực l à phù hợp.

Trong báo cáo nghiên cứu khả thi đã đề cập rất chitiết kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống.

○:Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống này làthích hợp.

Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi có đề cập đến kếhoạch kiểm soát chất lượng nước một cách rất rõ.Tuy nhiên, Báo cáo nghiên cứu khả thi không đềcập đến nguồn nhân lực v à nâng cao năng lực để cóthể lên kế hoạch kiểm soát chất lượng nước.

Kế hoạch thoát nước bùn đã được tính toán và thiếtkế đầy đủ trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

○:Báo cáo nghiên cứu khả thi và bản vẽ thiết kếchi tiết đã điều chỉnh và đệ trình lại là thích hợp.

○:Chủ dự án/UBND Huyện đã điều chỉnh Báo cáonghiên cứu khả thi, và hồ sơ thiết kế chi tiết với đềxuất của Đoàn nghiên cứu xây dựng kế hoạchkhuyến khích các hộ đấu nối ph ù hợp với kế hoạchcủa công ty cấp nước Lai Châu nhằm đạt được mụctiêu đấu nối/bao phủ của Huyện.

Họ không có kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộgia đình.

Kế hoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lựcchưa được đề cập đến trong hồ sơ. Đoàn đã giớithiệu và tặng sách hướng dẫn vận hành và bảo trìcủa Huế và Thái Nguyên.

Sở kế hoach và Đầu tư có "sắp xếp/bố trí tuyểndụng và đảm bảo kế hoạch nhận sự"

○:Sau khi chỉnh sửa và đệ trình lại, đoàn khảo sátkhẳng định rằng việc sắp xếp nhận sự v à kế hoạchbảo đảm nhân lực l à phù hợp.

○:Phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nướcsẽ được sử dụng là phòng thí ghi ệm hiện có củaCông ty Cấp nước Điện Biên.

Từng hộ dân sẽ được cung cấp miến phí ống dịchvụ, van khó và đồng hồ nước.

○:Kế hoạch này là phù hợp với điều kiện thực tế.

Công ty cấp nước Điện Biên sẽ có trách nhiệm vậnhành và bảo dưỡng trạm cấp nước của dự án này.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng kế hoạch vậnhành và bảo trì hệ thống là phù hợp.

Trong hồ sơ thiết kế chi tiết không đề cập phòng thínghiệm kiểm soát chất lượng nước. Đoàn khảo sátđền nghị Sở kế hoạch và Đầu tư/Chủ dự án bổ sunghạng mục này vào trong dự án.

Có kế hoạch đấu nối từ đường ống phân phối đếntừng hộ dân (bao gồm đồng hồ, vòi nước và ốngnối).

○: Đoàn khảo sát nhận định rằng việc sắp xếpnhận sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực l à phù hợpvới điều kiện thực tế của vùng dự án.

Dự án sau khi hoàn thành s ẽ giao xã Phình Sáng vàban quản lý công trình nước sinh hoạt của bản NậmDin, vận hành và huyện Tuần Giáo chịu tráchnhiệm giám sát, ngoài ra hàng năm huy ện sẽ tríchmột phần ngân sách ra để duy tu bảo dưỡng chocông trình.

○:Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống là phùhợp.

Trong hồ sơ thiết kế chi tiết không đề cập phòng thínghiệm kiểm soát chất lượng nước. Đoàn khảo sátđền nghị Sở kế hoạch và Đầu tư/Chủ dự án bổ sunghạng mục này vào trong dự án.

○:Báo cáo nghiên cứu khả thi và bản vẽ thiết kếchi tiết đã điều chỉnh và đệ trình lại là thích hợp.

Các hộ dân sẽ được cúng cấp miễn phí ống dịch vụvà đồng hồ nước (đối với các hộ ngèo). Các hộ cònlại phải trả phí lắp đặt đ ường ống và đồng hồ nước.

○:Chủ dự án/UBND huyện có Kế hoạch xúc tiếnkết nối vào các hộ gia đình.

Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kế chi tiếtquả là không đưa kế hoạch thoát nước bùn vào.

○: Hồ sơ sau khi được điều chỉnh và đệ trình lại làphù hợp.

○:Kế hoạch thoát nước bùn này là thích hợp.

○:Kế hoạch này là phù hợp.

Kế hoạch thoát nước bùn trong hồ sơ thiết kế chitiết không được rõ ràng.

○: Hồ sơ sau khi được điều chỉnh và đệ trình lại làphù hợp.

○:Đoàn nhận định rằng ph ương pháp này là dễthực hiện với điều kiện hiện tại.

Page 38: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

1. Nguồn nướcNguồn nước Hồ Kim Sơn Suối Khe Su (vùng I) Sông Truồi (Vùng II)Khối lượng cần có/yêu cầu 3,000m3/day 2,000m3/ngày 3,000m3/ngàyKhối lượng thấp nhấtcủa nguồn nước

6,705m3/ngày 32,780m3/day 9,046m3/ngày

Mùa khô hoặc mùa mưaTháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu cho 12 tháng. ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA. ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Tháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ○ ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2. Kế hoạch thi công

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Số liệu đã đệ trình Báo cáo nghiên cứu khả thi Báo cáo nghiên cứu khả thi

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2-3.Phương pháp xử lý nước Số liệu đã đệ trình

○: Trữ lượng nước của Hồ Kim Sơn đủ cấp chonhà máy xử lý đáp ứng công suất thiết kế3,000m3/ngày

Dung tích của hồ Kim Sơn là 17×106 m3

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là phù hợp.

Hệ thống cấp nước cho các xã Kỳ Trinh, KỳHà, Kỳ Ninh thuộc khu kinh tế Vũng Áng

2-1.Dự báo nhu cầu sử dụng

1-1.Trữ lượng của nguồnnước

1-2.Chất lượng nước đápứng tiêu chuẩn nướcuống ○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

(số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 14 chỉ tiêu)

2-2.Khối lượng cung cấpnước sạch và khối lượngxử lý

Nhà máy xử lý nước hiện có sử dụng công nghệ:Trộn- lắng lamen và lọc.

Căn cứ trên dân số thực tại, qua việc khảo sát, vàquy hoạch phát triển đ ã được phê duyệt.

○:Đoàn đánh giá việc tính toán dự báo nhu cầudùng nước cho dự án là phù hợp.

Mùa mưa Mùa khô Mùa khô

Thừa Thiên Huế Phú Lộc Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận

8,000m3/day

Mùa khôMùa mưaMùa khô

○:Trữ lượng của suối là đủ.

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑭ Quảng Ngãi Sơn Hà

⑬⑫ Hà Tĩnh Kỳ Anh

Hệ thống cấp nước thị trấn Di Lăng

Suối Mà Tàng (thượng nguồn của Hồ Di Lăng)

○:Tỉnh miền Trung Việt Nam trong đó có TỉnhQuảng Ngãi tỷ lệ tăng trưởng KTXH cao hơnnhững Tỉnh khác. Theo nh ư mục tiêu của Tỉnh đếnnăm 2020, th ì khối lượng tiêu thụ nước sạch tínhtheo đầu người (150L/người/ngày) là hợp lý.

Báo cáo nghiên cứu khả thi.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý là hợp lý.

○: Nguồn nước tại vị trí thu nước, nằm trênthượng lưu, xung quanh là r ừng và không có ônhiễm trong khu vực.Trung tâm y tế dự phòng thuộc Sở Y tế của Tỉnhchưa tiến hành phân tích ch ất lượng nước của conSuối này.(số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 9 chỉ tiêu)Vì thiế, xét về khía cạnh chất lượng thì nguồn nướcđược cho là rất tốt.

○: Nguồn nước được lấy từ thượng lưu suối KheSu, nơi chỉ có 1 đường đi bộ trong lòng suối. Vànhư vậy, rất khó để xác định trữ l ượng nước trongmùa mưa.

○: Nguồn nước này được đặt tại đầu nguồn VườnQuốc Gia Bạch Mã, không có hoạt động nào củacon người xung quanh khu vực n ày. Vì thế, khu vựcthượng nguồn Bạch Mã có thể đấnh giá là nơi chấtlượng và trữ lượng rất tốt.

Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kế chi tiết.

○: Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý là phù hợp.

Cồn nghệ xử lý nước sạch là công nghệ lọc tuyển nổi (DAF) kết hợp với Bể lọc nhanh trọng lực.

Nhứng thông số đã sử dụng để tính toán dự báo nhu cầu sử dựng n ước trong Báo cáo nghiên cứu khả thi.

○:Dự báo nhu cầu sử dụng nước đã tính toán là h ợp lý.

Công nghệ xử lý nước đươc áp dụng là: Bể trộnđứng, phản ứng v à lắng, lọc nhanh trọng lực.

Page 39: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án Hệ thống cấp nước cho các xã Kỳ Trinh, KỳHà, Kỳ Ninh thuộc khu kinh tế Vũng Áng

Thừa Thiên Huế Phú Lộc Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑭ Quảng Ngãi Sơn Hà

⑬⑫ Hà Tĩnh Kỳ Anh

Hệ thống cấp nước thị trấn Di Lăng

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Phòng thí nghiệm yêucầu của JICA

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sátBiên bản ghi nhớ theo yêucầu của JICA

○ ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

3. Kế hoạch vận hành3-1.Sắp xếp nhân sự và kếhoạch bảo đảm nhân lực

Sự quan sát của đoànkhảo sát

○:Hồ sơ chỉnh sửa là phù hợp.

Thực tế công tác giải phóng mặt bằng chưa được tiếnh hành.

○:Sau khi nghe Chủ dự án giải tr ình kết hợp thăm thực địa. Đo àn khảo sát nhận định rằng kế hoạchgải phóng mặt bằng l à phù hợp.

Công ty một thành viên Xây dựng và Cấp nước tỉnh TT Huế (Huewaco) sẽ tiếp nhận, vận hành và bảo trìnhà máy.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng các bản vẽ thiết kế chi tiết sau khi đ ược điều chỉnh là hợp lý.

Một số kết quả về áp lực nước chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của Bộ xây dựng (TCXDVN33.2006). Dovậy, đoàn khảo sát đề nghị phần tính toán thủy lực cần phải kiểm tra lại.

○:Bản vẽ thiết kế chi tiết sau khi điều chỉnh v à đệ trình lại là phù hợp.

Trong báo cáo nghiên cứu khả thi chỉnh sửa, đ ã đềcập đến kế hoạch sắp xếp nhân sự cho công táckiểm soát chất lượng nước.

○: Vị trí trạm bơm tăng áp đã được xác định vàKhu kinh tế cam kết công tác giải phóng mặt bằngđã được Ban QLDA Vũng Áng ký.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và bản vẽthiết kế chi tiết và tính toán th ủy lực.

Đoàn khảo sát đã kiểm hồ sơ thiết kế chi tiết.

○:Phương án về đường ống là phù hợp.

○:Phòng thí nghi ệm kiểm soát chất lượng nước sẽđược bố trí/chuẩn bị tại nh à máy xử lý nước hiệntrạng.

○ :Đoàn khảo sát khẳng định rằng phần kết cấuxây dựng của nhà máy là phù hợp.

○:Thiết kế chi tiết là thích hợp.

Người dân đã đồng ý để giải phóng mặt bằng.

2-5.Phương án về đường ống

2-6.Cung cấp điện năng

2-7.Thông số kỹ thuật củacác thiết bị điện

2-8.Kế hoạch giải phóng mặtbằng

○: Hạng mục này không được áp dụng, dự án chỉcó mạng lưới ống phân phối.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chitiết. Đoàn đã chỉ ra một số điểm còn thiếu, vàkhông có cung cấp phòng thí nghiệm kiểm soát chấtlượng nước tại nhà máy xử lý nước hiện trạng.

2-4.Kết cấu xây dựng củacác nhà máy

○:Công nghệ xử lý nước phù hợp với chất lượngvà trữ lượng nước của nhà máy và dễ dàng chocông tác vận hành và bảo trì.

○:Phòng thí nghi ệm kiểm soát chất lượng nước sẽđược bố trí/chuẩn bị tại nh à máy xử lý nước sạch.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng hồ sơ thiết kếchi tiết đã được điều chỉnh là phù hơp.

○:Phương pháp xử lý nước là phù hợp

○:Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện là hợplý.

Phần đất này thuộc quyền sở hữu của UBNDHuyện. Theo giải thích của phía Huyện th ì phần đềnbù cho công tác giải phóng mặt bằng chỉ l à câytrồng của dân và họ đã thông báo cho dân về kếhoạch xây nhà máy xử lý nước trên phần đất đó.

○:Đoàn khảo sát đã nhận được bản thỏa thuận giảiphóng mặt bằng.

Chủ dự án/UBND Huyện đồng ý là việc sắp xếpnhận sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực chưa đượcđề cập đến trong hồ sơ. Đoàn khảo sát đã giới thiệuvà tặng sách hướng dẫn vận hành và bảo trì củaHuế và Thái Nguyên.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Không có dữ liệu về thông số kỹ thuật của thiết bị điện trong các bản Báo cáo Nghi ên Cứu Khả Thi vàThiết Kế cơ sở

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chitiết. Đoàn đã chỉ ra một số điểm còn thiếu, và tronghồ sơ thiết kế chi tiết không có cung cấp phòng thínghiệm kiểm soát chất lượng nước.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và bản vẽthiết kế chi tiết và tính toán th ủy lực.

○:Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kế chitiết đã đệ trình là chấp nhận được.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết vàcác bản vẽ.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chi tiết. Đoàn đã chỉ ra một số điểm còn thiếu, và trong hồsơ thiết kế chi tiết không có cung cấp phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng nước.

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Page 40: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án Hệ thống cấp nước cho các xã Kỳ Trinh, KỳHà, Kỳ Ninh thuộc khu kinh tế Vũng Áng

Thừa Thiên Huế Phú Lộc Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

⑭ Quảng Ngãi Sơn Hà

⑬⑫ Hà Tĩnh Kỳ Anh

Hệ thống cấp nước thị trấn Di Lăng

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình làhợp lý.

Hồ sơ không đề cập đến vấn đề làm thế nào để xảnước bùn để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.Vì vậy, Đoàn khảo sát đề nghị Huyện xây dựng kếhoạch thoát nước bùn và bổ sung vào báo cáo khảthi và thuyết minh thiết kế chi tiết.○: Kế hoạch thoát nước bùn sau khi ch ỉnh sửa làphù hợp.

○: Kế hoạch thoát nước bùn hiện trạng này làthích hợp.

○: Đoàn khảo sát đánh giá dự án có kế hoạch đấu nối khả thi.

Theo như Huewaco giải trình thì khu xử lý bùn cặn sẽ được khởi công đồng thời với dự án của JICA tạiPhú Lộc.

○: Kế hoạch thoát nước bùn là phù hợp.

○:Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống sau khichỉnh sửa và đệ trình lại là phù hợp.

Báo cáo khả thi không đề cập tới kế hoạch kiểmsoát chất lượng nước. Đoàn giải thích với UBNDHuyện họ phải kiểm tra h àng ngày các chỉ tiêuchính tại phòng thí nghiệm của nhà máy do JICAtài trợ.

○:Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước là thíchhợp bởi vì phòng thí nghi ệm kiểm soát chất lượngnước được chuẩn bị và được đưa vào hồ sơ đã đệtrình lại.

Các hộ sống dọc tuyến phố chính sẽ được UBNDHuyện cung cấp đường ống và đồng hồ miễn phí.

○:Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước là hợp lý.

1. Công ty XD và cấp nước TT Huế sẽ cung cấp miễn phí đường ống cấp nước và đồng hồ đo nước tớitận cổng các hộ dân. 2. Đối với các hộ nghèo, thì sẽ được miễn giá sử dụng nước tương đương với 2 m3 nước đầu tiên/mộttháng.

○:Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực n ày là hợp lý.

UBND Tỉnh TT Huế đã quyết định giao cho Công ty XD và cấp nước TT Huế triển khai thực hiện dự ánở tất cả các giai đoạn từ khâu thi công cho đến khâu vận h ành và bảo trì.

○:Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống là phù hợp.

Trong hồ sơ thiết kế chi tiết không cung cấp/bố trí ph òng thí nghiệm kiểm soát chất lượng nước.Trong nhà máy xử lý nước hiện trạng không cóphòng thí nghi ệm để kiểm soát chất lượng nước.Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và đầu tư/Chủdự án bổ sung hạng mục n ày vào trong dự án.

Hiện có hồ chứa bùn trong nhà máy xử lý nước hiệntrạng.

○:Phòng thí nghi ệm sẽ được bố trí/chuẩn bị tạinhà máy xử lý nước hiện trạng.

○:Kế hoạch này là phù hợp.

Hiện tại, hộ dân tái định c ư tại khu vực cũng đãđược đấu nối miễn phí đồng hồ và tuuyến ống dịchvụ cũng như trợ giá sử dụng nước sạch trong 2 nămđầu.

○:Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lựcnày là phù hợp.

Trong hệ thống nhà máy xử lý nước hiện có đội ngũ

vận hành và bảo trì gồm 57 người, đủ khả năng đểvận hành và bảo trì nhà máy.

○:Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống này làphù hợp.

3-3.Kế hoạch kiểm soát chấtlượng nước

3-4.Kế hoạch xúc tiến kết nốivào các hộ gia đình

3-5.Kế hoạch thoát nước bùn

3-2.Kế hoạch vận hành vàbảo trì hệ thống

○:Chủ dự án/UBND huyện đồng ý sẽ xây dựngviệc bố trí nhân sự và kế hoạch đảm bảo nhân lựcvào trong Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiếtkế chi tiết.

Huyện không có kinh nghiệm trong công tác quảnlý và vận hành hệ thống cấp nước và đề nghịUBND Huyện nên chỉ định công ty cấp nước QuảngNgãi là cơ quan vận hành và bảo trì nhà máy saunày.

Page 41: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

1. Nguồn nướcNguồn nước Hồ Ia M'lah Sông Cái Côn Khối lượng cần có/yêu cầu 2,000m3/ngày 2,720m3/ngàyKhối lượng thấp nhấtcủa nguồn nước

25.29×109m3/ngày (dung tích trung bình h ồ)

Mùa khô hoặc mùa mưaTháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng.

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Tháng Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12 Th.1 Th.2 Th.3 Th.4 Th.5 Th.6 Th.7 Th.8 Th.9 Th.10 Th.11 Th.12

Số liệu ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

JICA Yêu cầu ×: Ở đây không có số liệu của 12 tháng. ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2. Kế hoạch thi công

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Số liệu đã đệ trình

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

2-3.Phương pháp xử lý nước

Số liệu đã đệ trình

Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kế chi tiết. Báo cáo nghiên cứu khả thi

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.(số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 15 chỉ tiêu)

Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi có nhiều thốngsố, hạng mục còn thiếu. Vì thế, Đoàn khảo sát đãđã yêu cầu bổ sung và cung cấp các số liệu còn thiếuđó.

○:Hồ sơ sau khi được chỉnh sửa và đệ chỉnh lại,thì việc tính toán dự báo nhu cầu sử dụng n ước làphù hợp.

○:Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đã đượcchỉnh sửa và đệ trình lại, nó phù hợp.

Công nghệ xử lý áp dụng cho nhà máy nước hiệntrạng là: : nước thô – bể trộn – phản ứng – bể lắngđứng – bể lọc nhanh trọng lực.

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

Đoàn khảo sát tin rằng trữ l ượng nước nguồn là đủvà đó là con sông lớn.

Mở rộng mạng lưới cấp nước từ thị xã NgãBảy đến xã Tân Phú Thạnh.

Châu Thành A Hậu Giang

⑮ Gia Lai Krong Pa Hệ thống Cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Túc,huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai .

○:Đoàn khảo sát đã tham quan hồ nước Ia M'lahvà quan sát nước tại hồ. Trạm cấp nước hiện trạngđang sử dụng nguồn nước tại hạ lưu của hồ IaM’lah. Đoàn khảo sát nhận thấy rằng nguồn n ướcđược lựa chọn tốt hơn nhiều sơ với nguồn nướchiện tại đang sử dụng. V ì thế, nguồn nước này làthích hợp.(số lượng chỉ tiêu đã kiểm tra là 16 chỉ tiêu)

2-2.Khối lượng cung cấpnước sạch và khối lượngxử lý

Công nghệ xử lý được áp dụng trong trạm xử lýnước là nước thô - tiếp nhận - trộn hóa chất – bểlắng đứng kết hợp ngăn phản ứng trung tâm – bểlọc nhanh trọng lực – bể chứa.

Đoàn khảo sát đề nghị làm rõ có sự khác nhau giữanhu cầu sử dụng nước của Báo cáo nghiên cứu khảthi và hồ sơ thiết kế chi tiết (cả về dân số cũng nhưcác thông số tính toán và năm tính toán và cácthông số theo tiêu chuẩn).

2-1.Dự báo nhu cầu sử dụng

1-1.Trữ lượng của nguồnnước

1-2.Chất lượng nước đápứng tiêu chuẩn nướcuống

○:The submitted revised documents, data , andsite survey, the team confirm that demandcalculation for the project purification capacity issuitable.

○: Đoàn khảo sát khẳng định rằng trữ lượng nướccủa hồ Ia M’lah là quá đủ cung cấp cho dự án.

Mùa mưa Mùa khô

○:Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượngxử lý sau khi chỉnh sủa và đề trình lại là phù hợp.

○: Đoàn khảo sát khẳng định rằng trữ lượng nướccủa sông Cái Côn là đủ đáp ứng cho dự án.

Page 42: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

Mở rộng mạng lưới cấp nước từ thị xã NgãBảy đến xã Tân Phú Thạnh.

Châu Thành A Hậu Giang

⑮ Gia Lai Krong Pa Hệ thống Cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Túc,huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai .

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Phòng thí nghiệm yêucầu của JICA

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sátBiên bản ghi nhớ theo yêucầu của JICA × ○

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○: Đáp ứng yêu cầu của JICA.

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

○:Phương pháp xử lý nước này là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo thiết kế chi tiếtvà thấy rằng các bản vẽ thiết kế chi tiết thiếu.

○:Các bản vẽ đã được chỉnh sửa và đệ trình lại làphù hợp.

○:Đoàn khảo sát khẳng định rằng các bản vẽ đãđược chỉnh sửa là hợp lý.

Không có bảng tính toán thủy lực đường ống truyềntải và phân phối. Đoàn khảo sát yêu cầu bổ sung vàchỉnh sửa vào trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

2-5.Phương án về đường ống

2-6.Cung cấp điện năng

2-7.Thông số kỹ thuật củacác thiết bị điện

2-8.Kế hoạch giải phóng mặtbằng

○:Phương pháp xử lý nước là phù hợp.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chitiết. Đoàn đã chỉ ra một số điểm còn thiếu, vàkhông có cung cấp phòng thí nghiệm kiểm soát chấtlượng nước trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

2-4.Kết cấu xây dựng củacác nhà máy

○:Các mẫu nước sẽ được đưa đến trung tâm y tếdự phòng của tỉnh để phân tích các chỉ ti êu theođịnh kỳ hàng tháng.

○ :Đoàn khảo sát khẳng định rằng Kết cấu xâydựng của nhà máy là phù hợp.

○:Các bản vẽ sau khi được chỉnh sửa là phù hợp.

Cần thiết phải giải phóng mặt bằng khu vực mởrộng khoảng 1.051m2 trong nh à máy xử lý nướcthải hiện trạng.

○:Đoàn khảo sát đã nhận được bản sao thỏa thuậngiải phóng mặt bằng.

Có sự khác nhau về đường kính của ống giữa Báocáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kế chi tiết. Sởkế hoạch và Đầu tư/Chủ dự án giải thích rằng tínhtoán thủy lực đường kính trong 350 có thể chấpnhận được song trên thực tế ống uPVC không cóloại đường kính 350, do vậy chọn đường kính D400uPVC là đường kính ngoài.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết vàthất rằng các bản vẽ thông số kỹ thuật của các thiếtbị điện là thiếu.

○:Hồ sơ thiết kế chi tiết sau khi điều chỉnh v à đãđệ trình lại là phù hợp.

○: Không đáp ứng yêu cầu của JICA. Tuy nhiêncông suất trạm biến áp hiện trạng đủ để cung cấpcho dự án nhà máy xử lý nước mở rộng. Vì thế,không cần thực hiện việc ký kết biên bản ghi nhớthỏa thuận cấp điện của công ty điện địa phương.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chitiết. Đoàn đã chỉ ra một số điểm còn thiếu trong bảnvẽ.

○:Mẫu nước sẽ được phân tích tại ph òng thínghiệm của nhà máy xử lý nước hiện trạng NgãBảy.

○:Các bản vẽ đã được bổ sung là phù hợp.

Khu đất để giải phóng mặt bằng thuộc sự quản lýcủa UBND huyện.

○:Đoàn khảo sát đã nhận được bản sao thỏa thuậngiải phóng mặt bằng.

Page 43: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Dự án số:TỉnhHuyện

Tên dự án

KẾT QỦA KIỂM TRA THEO YÊU CẦU KHẢO SÁT CỦA JICA

Mở rộng mạng lưới cấp nước từ thị xã NgãBảy đến xã Tân Phú Thạnh.

Châu Thành A Hậu Giang

⑮ Gia Lai Krong Pa Hệ thống Cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Túc,huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai .

3. Kế hoạch vận hành3-1.Sắp xếp nhân sự và kếhoạch bảo đảm nhân lực

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

Sự quan sát của đoànkhảo sát

Quan điểm đánh giá củađoàn khảo sát

3-5.Kế hoạch thoát nước bùn

3-2.Kế hoạch vận hành vàbảo trì hệ thống

3-3.Kế hoạch kiểm soát chấtlượng nước

3-4.Kế hoạch xúc tiến kết nốivào các hộ gia đình

Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi có xây dựngcông tác Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảmnhân lực.

○:Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lựcnày là phù hợp.

Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi có xây dựng kếhoạch và bảo trì hệ thống.

○:Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống này làphù hợp.

Trong hồ sơ thiết kế chi tiết không xây dựng phòngthí nghiệm kiểm soát chất lượng nước.

Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kếchi tiết có đề cập đến việc nước bùn được thoátthẳng ra sông.

○:Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước đã đượctrình lại và nó phù hợp.

○:Kế hoạch này là phù hợp với điều kiện thực tếcủa địa phương.

Trong dự án đầu tư xây dựng công trình có đề cậpđến việc lắp đặt đồng hồ kết nối vào các hộ dân,trong đó có nêu: khi lắp đặt đông hồ nước vào nhà,hộ tiêu thị phải đóng góp kinh phí theo hai h ìnhthức, một trả tiền một lần, hai l à thuê đồng hồ.

Dự án đã có chủ trương hình thành bộ máy quản lý,giao về cho xí nghiệp 3 và 4 thuộc công ty cấp nướctỉnh.

○:Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lựclà phù hợp.

○:Kế hoạch hiện tại l à phù hợp.

Trong Báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ thiết kếchi tiết có xây dựng Kế hoạch vận hành và bảo trìhệ thống.

○: Đoàn khảo sát nhận định rằng kế hoạch n ày làphù hợp. Hơn nữa, Đoàn cũng đã cung cấp và giảithích cho Chủ dự án quyển sổ tay hướng dẫn vậnhành bảo trì của công ty Huewaco làm tài liệu thamkhảo trong quá tr ình xây dựng kế hoạch vận hànhbảo trì của dự án.

Xí nghiệp 4 có trách nhiệm kiểm soát chất lượngnước của nhà máy nước Ngã Bảy, kết hợp vói côngty tại thị xã Vị Thanh.

Trọng phạm vi dự án sẽ cung cấp tới mỗi hộ dân v àcung cấp một đồng hồ và một vòi nước, ngoài ra cáchộ dân sau 20m, Chủ dự án sẽ căn cứ v ào từngtrường hợp cụ thể sẽ quyết định đến việc đấu nối vàkinh phí đấu nối.

○: Kế hoạch thoát nước bùn này phù hợp với điềukiện hiện trạng.

○:Kế hoạch này là phù hợp.

Nhà máy nước Ngã bảy đã có hệ thống gom nướcbùn về hồ và sân phơi bùn, nước sau khi lắng bùnxã ra sông, bùn khô được dùng làm đất trồng câyxanh.

○: Kế hoạch thoát nước bùn này là hợp lý.

Page 44: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-1

1. GIỚI THIỆU

1.1 Bối cảnh chương trình khảo sát Tỷ lệ nghèo đói ở Việt Nam đã giảm khoảng 21% từ 37,4% xuống còn 16,0% giai đoạn 1998-2006

chủ yếu nhờ tốc độ phát triển kinh tế nhanh trong thập kỷ 90. Tuy nhiên, vẫn còn sự khác biệt đáng kể giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị. Tỷ lệ nghèo đói ở khu vực nông thôn vẫn ở mức cao 20,4%, trong khi đó tỷ lệ nghèo đói ở khu vực thành thị giảm xuống còn 3,9% vào năm 2006. Nguyên nhân của sự khác biệt này chủ yếu là do các yếu tố về địa lý (Sống ở nơi có vị trí địa lý ít thuận lợi hơn), yếu tố về xã hội (Các dịch vụ và cơ sở hạ tầng yếu kém).

“Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội Năm năm Lần thứ tám (giai đoạn 2006-2010)” của Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt ở các vùng nông thôn nhằm cải thiện điều kiện sống, xóa đói và giảm liên tục tỷ lệ người nghèo. Theo chương trình hỗ trợ song phương của Chính phủ Nhật Bản dành cho Chính phủ Việt Nam (2004), thì khoản hỗ trợ cho các dự án phát triển và quản lý cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất được tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như hệ thống cung cấp nước sạch, nâng cấp đường làng, cung cấp điện, xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi ở những khu vực nghèo đói.

Trong bối cảnh đó, năm 2009 Chính phủ Việt Nam đã đề nghị JICA cung cấp khoản vay đồng Yên cho “Dự Án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Quy mô nhỏ (III)” nhằm nâng cấp cơ sở hạ tầng của các khu vực này. Tháng 11 năm 2009 Chính phủ Việt Nam và JICA đã tiến hành ký Hiệp định vay vốn cho dự án này. Liên quan tới lĩnh vực cấp nước, thiết kế chi tiết của các tiểu dự án cần bao gồm dự báo nhu cầu sử dụng, nguồn nước cấp, thiết kế nhà máy, hệ thống và dự trù kinh phí. Ngoài ra, cũng cần phải xác định quy mô hợp lý, các tác động tích cực và tiêu cực, dự trù kinh phí xây dựng, vận hành và bảo trì. Do vậy, chất lượng của bản thiết kế chi tiết cần phải được kiểm tra kỹ lưỡng nhằm nâng cao tính hiệu quả, hiệu suất và tính bền vững của dự án.

1.2 Mục tiêu khảo sát Rà soát, xem xét Bản thiết kế chi tiết của 16 tiểu dự án cấp nước do Ủy ban Nhân dân các Tỉnh đã

thiết kế. Mục đích chính nhằm xác định tính hợp lý về kỹ thuật trước khi triển khai dự án.

1.3 Khu vực khảo sát

Khu vực thực hiện dự án; 16 khu vực tiểu dự án nước thuộc 14 tỉnh thành (Lai Châu*, Điện Biên*, Sơn La, Lào Cai, Phú Thọ, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên-Huế, Quảng Ngãi, Gia Lai, Hậu Giang). (* : Tỉnh có hai tiểu dự án)

1.4 Phạm vi Khảo sát

Khảo sát thực địa 16 tiểu dự án sau:

Bảng 1-1 Tên các dự án

Thứ tự

Tỉnh Quận/Huyện Tên dự án

① Lạng Sơn Đinh Lập Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Đinh Lập

② Lào Cai Bảo Thằng Cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước thị trấn Phố Lu (Tiếp SPL)

③ Thái Nguyên Phổ Yên, Phú Bình

Hệ Thống Cấp Nước Khu Nam, Huyện Phổ Yên và khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình.

④ Phú Thọ Tam Nông Dự án cấp nước sạch Thị Trấn Hưng Hóa, huyện Tam Nông

⑤ Bắc Giang Lục Nam Dự Án Xây Dựng Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Đồi Ngô, Huyện Lục Nam

⑥ Sơn La Sông Mã Hệ Thống Câp Nước sinh hoạt Trung tâm cụm xã Chiềng Khương, Huyện Sông Mã

⑦ Lai Châu Mường Tè Hệ Thống Cấp Nước Sinh hoạt Thị Trấn Mường Tè

⑧ Lai Châu Tam Đường Hệ Thống Cấp Nước Đông Pao, huyện Tam Đường

⑨ Điện Biên Điện Biên Đông Nhà Máy Nước Thị trấn Huyện Điện Biên Đông

Page 45: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-2

Thứ tự

Tỉnh Quận/Huyện Tên dự án

⑩ Điện Biên Tuần Giáo Tiểu dự án nước thuộc dự án thí điểm, huyện Tuần Giáo

⑪ Thanh Hóa Yên Định Hệ Thống Cấp Nước Sinh hoạt Thị Trấn Quán Lào, huyện Yên Định

⑫ Hà Tĩnh Kỳ Anh Hệ Thống Cấp Nước Sạch các xã Kỳ Trinh, Kỳ Hà, Kỳ Ninh thuộc Khu Kinh Tế Vũng Áng

⑬ Thừa Thiên Huế Phú Lộc Hệ Thống Cấp Nước Sạch Thị Trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận

⑭ Quảng Ngãi Sơn Hà Hệ Thống Cấp nước Thị trấn Di Lăng, huyện Sơn Trà

⑮ Gia Lai Krông Pa Hệ Thống Cấp Nước sinh hoạt Thị trấn Phú Túc, huyện Krông Pa

⑯ Hậu Giang Châu Thành A Dự án Mở rộng Mạng lưới cấp nước từ thị xã Ngã Bảy đến xã Tân Phú Thạnh

1.5 Kế hoạch triển khai và phương pháp thực hiện

Đoàn khảo sát áp dụng nguyên tắc hoạt động sau đây để xác định tính hợp lý của các báo cáo thiết kế chi tiết của 16 tiểu dự án cấp nước:

1) Đoàn khảo sát SAPI đã tiến hành khảo sát thực địa và sử dụng hiệu quả các tư vấn địa phương xem xét lại các báo cáo thiết kế chi tiết.

2) Đoàn khảo sát SAPI được chia thành hai đoàn (Đoàn 1 và đoàn 2) và mỗi đoàn gồm hai chuyên gia Nhật Bản, một tư vấn địa phương và một phiên dịch.

3) Hai tư vấn địa phương đã được bổ nhiệm tại văn phòng chính của Đoàn khảo sát SAPI, Hà Nội, để xem xét lại các tài liệu và hỗ trợ hậu cần.

4) Để giám sát tổng thể và giám sát chất lượng đánh giá các báo cáo thiết kế chi tiết, trưởng đoàn sẽ cùng tham gia với cả hai đoàn trong một số dự án.

5) Dưới sự giám sát của Trưởng đoàn, cả hai đoàn tiến hành khảo sát hệ thống cấp nước cho thị trấn Phú Lộc và 5 xã lân cận của tỉnh Thừa Thiên Huế để cùng có nhận thức chung về các tiêu chí đánh giá.

6) Đoàn khảo sát SAPI đã lập ra bảng danh sách kiểm tra thống nhất sử dụng trong khảo sát để cả hai đoàn có thể chia sẻ các tiêu chí đánh giá chuẩn. Đoàn khảo sát đã sử dụng bảng danh sách kiểm tra để đánh giá các báo cáo thiết kế chi tiết.

7) Mặc dù quy định của Việt Nam được áp dụng như là một tiêu chuẩn, thế nhưng cần phải phù hợp với các yêu cầu của JICA. Do đó, nếu kế hoạch không phù hợp với các tiêu chuẩn Việt Nam và Nhật Bản, đoàn khảo sát sẽ đề xuất kế hoạch khác cùng các tiêu chí phù hợp với cả những dữ liệu không đầy đủ.

8) Đoàn khảo sát SAPI thu thập trước các thông tin cần thiết cho chuyến khảo sát thông qua các tư vấn địa phương và xem xét lại các tài liệu đã nhận được từ Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư (Bộ KHĐT). Đoàn khảo sát SAPI đã nhận trước Báo cáo khả thi, báo cáo thiết kế cơ bản, báo cáo thiết kế chi tiết, báo cáo khảo sát, v.v...cho mỗi dự án của 16 tiểu dự án cấp nước.

9) Đoàn khảo sát SAPI chuẩn bị khảo sát thực địa dựa trên các hạng mục khảo sát và xem xét lại các tài liệu do Bộ KHĐT cung cấp và gửi đến các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ để các cơ quan này tiến hành những chuẩn bị cần thiết trước khi Đoàn khảo sát SAPI tiến hành khảo sát thực địa tại các địa điểm dự án.

10) Hầu hết các địa điểm dự án đã được khảo sát trong ba ngày. Các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ và tư vấn của các cơ quan này đi kèm với Đoàn khảo sát SAPI để khảo sát thực địa. Các nội dung dưới đây đã được thông qua trong mỗi chuyến khảo sát thực địa của Đoàn khảo sát SAPI tại các địa điểm dự án:

Ngày thứ nhất:

Các cuộc họp được tiến hành với các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ ngay

Page 46: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-3

khi Đoàn khảo sát SAPI đến địa điểm dự án để xác nhận những kết quả khảo sát của Đoàn khảo sát SAPI và tính hữu hiệu của các tài liệu chưa đầy đủ.

Sau cuộc họp, địa điểm dự án bao gồm nguồn nước, điểm thu nước, nhà máy xử lý nước, trạm bơm, trạm bơm tăng áp, tuyến ống, v.v... đã được Đoàn khảo sát SAPI tiến hành khảo sát thực địa.

Đoàn khảo sát SAPI đã khảo sát hệ thống hiện có (nếu có) và thực hiện các cuộc điều tra hộ gia đình để nắm bắt khả năng cấp nước của các Chủ đầu tư / Công ty CTN.

Đoàn khảo sát SAPI tiến hành điều tra các hộ gia đình trong vùng dự án được đề xuất để nắm bắt nguyện vọng và khả năng "Sẵn sàng để trả tiền" của các hộ gia đình.

Sau khi khảo sát thực địa, Đoàn khảo sát SAPI đã thu thập các tài liệu chưa đầy đủ từ các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ.

Đoàn khảo sát SAPI đã tiến hành xem xét lại các tài liệu chưa đầy đủ.

Đoàn khảo sát SAPI chuẩn bị lập các báo cáo cho cuộc họp lần thứ 2.

Ngày thứ hai:

Các khu vực còn lại của vùng dự án (nếu có) đã được khảo sát và cuộc họp lần thứ 2 đã được thực hiện vào buổi sáng của ngày thứ hai với các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ để giải thích và làm rõ về các tài liệu chưa đầy đủ.

Đoàn khảo sát SAPI đã thu thập các tài liệu chưa đầy đủ từ các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ, và đẫ tiến hành xem xét lại các tài liệu.

Đoàn khảo sát SAPI chuẩn bị lập Dự thảo Báo cáo cuối cùng về kết luận các cuộc họp.

Ngày thứ ba: Kết luận các cuộc họp

Kết luận các cuộc họp đã được đưa ra dựa trên Dự thảo báo cáo cuối cùng.

Dự thảo báo cáo cuối cùng được hoàn tất có kết hợp các kiến nghị của cuộc họp (nếu có).

Dự thảo Báo cáo cuối cùng đã được gửi đến các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ sau khi được trưởng đoàn xét duyệt.

Đoàn khảo sát SAPI khởi hành đi đến địa điểm của dự án tiếp theo.

11) Các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ đệ trình các tài liệu đã được chỉnh sửa như Báo cáo khả thi, báo cáo thiết kế chi tiết, và các tài liệu cần thiết khác cho Đoàn khảo sát SAPI.

12) Đoàn khảo sát SAPI đã tiến hành kiểm tra lần cuối cùng các tài liệu đã được chỉnh sửa như Báo cáo khả thi, báo cáo thiết kế chi tiết, và các tài liệu cần thiết khác. Khi cần thiết, các Chủ đầu tư / Công ty CTN / Sở KHĐ được yêu cầu phải đệ trình các tài liệu chưa đầy đủ hoặc phải chỉnh sửa các tài liệu đã đệ trình.

13) Đoàn khảo sát SAPI đã tiến hành kiểm tra lần cuối cùng các tài liệu và chấp thuận tài liệu nếu tất cả các yêu cầu đã được đáp ứng.

14) Đoàn khảo sát SAPI đã đề xuất các tiêu chí tuyển chọn cho Bộ KHĐT và JICA để thẩm định.

15) Đoàn khảo sát SAPI đã nỗ lực tiến hành lập báo cáo một cách khách quan.

16) Các thủ tục tương tự được tiếp diễn cho mỗi địa điểm dự án.

Page 47: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-4

1.6 Chất lượng nước của Việt Nam

1.6.1 Đối với Nước ăn uống

“Qui định Quốc Gia về chất lượng nước ăn uống, 2009/BYT” do Cục Y Tế Dự Phòng và Môi Trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành theo thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.

Bảng 1-2 Hạn mức về Chỉ tiêu Chất lượng nước:

Tham khảo

Tiêu chuẩn Việt Nam WHO hướng dẫn

Tiêu chuẩn Nhật Bản

Số TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa cho phép

Giới hạn tối đa cho phép

Giới hạn tối đa cho phép

I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ chất vô cơ 1 Màu sắc(*) TCU 15 15 5 2 Mùi vị(*) - Không mùi vị Không mùi vị Không mùi vị 3 Độ đục(*) NTU 2 5 2

4 Độ PH(*) - Trong khoảng

6.5 - 8.5 -

Trong khoảng 5.8 - 8.6

5 Độ cứng, tính theo CaCO3(*) mg/l 300 - 300

6 Tổng chất rắn hòa tan(TDS)(*) mg/l 1000 1000 Không áp dụng

7 Hàm lượng Nhôm (Aluminum) (*)

mg/l 0.2 0.2 0.2

8 Hàm lượng Ammoniac (*) mg/l 3 1.5 Không áp dụng 9 Hàm lượng Antimon mg/l 0.005 0.005 0.015

10 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0.01 0.01 0.01 11 Hàm lượng Bari (Barium) mg/l 0.7 0.7 Không áp dụng

12 Hàm lượng Bo tính chung cho cảBorat và Ãit boric mg/l 0.3 0.5

1 (Bằng tổng Boron)

13 Hàm lượng Cadimi mg/l 0.003 0.003 0.01(Bằng tổng

Cadmium) 250 250

14 Hàm lượng Clorua (*) mg/l 300(※)

200

15 Hàm lượng Crom tổng số mg/l 0.05 0.05 0.05 16 Hàm lượng Đồng tổng số(*) mg/l 1 1 1

17 Hàm lượng Xianua mg/l 0.07 0.07 0.01(Bằng tổng

Cyanide)

18 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 1.5 0.8(Bằng tổng

Fluoride) 19 Hàm lượng Hydro sunfur(*) mg/l 0.05 0.05 Không áp dụng

20 Hàm lượng Sắt tổng số(Fe2++Fe3+)(*)

mg/l 0.3 0.3 0.3

21 Hàm lượng Chì mg/l 0.01 0.01 0.01 22 Hàm lượng Mangan tổng số mg/l 0.3 0.5 0.05 23 Hàm lượng Thủy ngân tổng số mg/l 0.001 0.001 0.0005 24 Hàm lượng Molybden mg/l 0.07 0.07 Không áp dụng 25 Hàm lượng Niken mg/l 0.02 0.02 0.01 26 Hàm lượng Nitrat mg/l 50 50 27 Hàm lượng Nitrit mg/l 3 3 28 Hàm lượng Selen mg/l 0.01 0.01 0.01 29 Hàm lượng Natri mg/l 200 200 200 30 Hàm lượng Sunphát(*) mg/l 250 250 31 Hàm lượng Kẽm(*) mg/l 3 3 1 32 Chỉ số Pecmanganat mg/l 2

II. Hàm lượng của các chất hữu cơ a. Nhóm Alkan clo hóa

33 Carbon tetrachloride μg/l 2 2 2 34 Dichloromethane μg/l 20 20 20 35 1,2 Dichloroethane μg/l 30 30 4

Page 48: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-5

Tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam

WHO hướng dẫn Tiêu chuẩn Nhật

Bản

36 1,1,1-Trichloroethane μg/l 2000 2000 37 Vinyl chloride μg/l 5 5 38 1,2 Dichloroethane μg/l 50 50 40 39 Trichloroethane μg/l 70 70 30 40 Trichloroethane μg/l 40 40 10

b. Hydrocacbua Thơm 41 Phenol và dẫn xuất của Phenol μg/l 1 42 Benzene μg/l 10 10 10 43 Toluene μg/l 700 700 44 Xylene μg/l 500 500 45 Ethyl benzene μg/l 300 300 46 Styrene μg/l 20 20 47 Benzo(a)pyrene μg/l 0.7 0.7

c. Nhóm Benzen Clo hóa 48 Monochlorobenzene μg/l 300 300 49 1,2- Dichlorobenzene μg/l 1000 1000 50 1,4- Dichlorobenzene μg/l 300 300 51 Trichlorobenzene μg/l 20 20

d. Nhóm các chất hữu cơ phức tạp Không áp dụng 52 Di(2-etylhexyl) adipate μg/l 80 80 53 Di(2-etylhexyl) phtalat μg/l 8 8 54 Acrylamide μg/l 0.5 0.5 55 Epichlorohydrin μg/l 0.4 0.4 56 Hexacloro butadiene μg/l 0.6 0.6

III. Hóa chất bảo vệ thực vật 57 Alachlor μg/l 20 20 58 Aldicarb μg/l 10 10 59 Aldrin/Dieldrin μg/l 0.03 0.03 60 Atrazine μg/l 2 2 61 Bentazine μg/l 30 300 62 Carbofuran μg/l 5 7 63 Chlordane μg/l 0.2 0.2 64 Chlorotoluron μg/l 30 30 65 DDT μg/l 2 2 66 1,2- Dibromo- 3 Chloropropane μg/l 1 1 67 2,4- D μg/l 30 30 30 68 1,2- Dichloropropane μg/l 20 40 69 1,2- Dichloropropene μg/l 20 20 70 Heptachlor & heptachlor epoxide μg/l 0.03 0.03 71 Hexachlorobenzene μg/l 1 1 72 Isoproturon μg/l 9 9 73 Lindane μg/l 2 2 74 MCPA μg/l 2 2 75 Methoxychlor μg/l 20 20 76 Methachlor μg/l 10 10 77 Molinate μg/l 6 6 78 Pendimetalin μg/l 20 20 79 Pentaclorophenol μg/l 9 9 80 Permethrin μg/l 20 20 81 Propanil μg/l 20 20 82 Simazine μg/l 20 2 83 Trifuralin μg/l 20 20 84 2,4 DB μg/l 90 90 85 Dichloprop μg/l 100 100 86 Fenoprop μg/l 9 9 87 Mecoprop μg/l 10 10 88 2,4,5- T μg/l 9 9

IV. Hóa chất khử trùng và sản phẩmphụ

Page 49: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-6

Tham khảo Tiêu chuẩn Việt Nam

WHO hướng dẫn Tiêu chuẩn Nhật

Bản

89 Monochloroamine μg/l 3 3

90 Chlorine residue μg/l Within

0.3 - 0.5

91 Bromate μg/l 25 25 10 92 Chlorite μg/l 200 200 93 2,4,6 Trichlorophenol μg/l 200 200 94 Formaldehyde μg/l 900 900 80 95 Bromoform μg/l 100 100 96 Dibromchlorometane μg/l 100 100 97 Bromodichlorometane μg/l 60 60 98 Chloroform μg/l 200 200 99 Dichloroacetic acid μg/l 50 50 100 Trichloroacetic acid μg/l 100 100

101 Chloral hydrate (trichloroacetaldehyde)

μg/l 10 10

102 Dichloroacetonitrile μg/l 90 90 103 Dibromoacetonitrile μg/l 100 100 104 Trichloroacetonitrile μg/l 1 1 105 Cyano chlorite (as CN**) μg/l 70 70

V. Mức nhiễm xạ 106 Tổng hoạt độ α pCi/l 3 0.1(Bq/l) 107 Tổng hoạt độ β pCi/l 30 1(Bq/l)

VI. Vi sinh vật

108 Coliform tổng số Vikhuẩn/100ml

0 0 0

109 E.coli hoặc coliform chịu nhiệt Vikhuẩn/100ml 0 0 0

Ghi chú:

-(*) Là chỉ tiêu cảm quan. -(**) Áp dụng đối với vùng ven biển và hải đảo

1.6.2 Đối với Nước nguồn (áp dụng cho Nước mặt) “Qui định Quốc Gia về chất lượng nước mặt, 2008/BTNMT” do Tài nguyên Môi trường ban hành.

Bảng 1-3: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt (xác định nguồn)

Tiêu chuẩn Việt Nam Tham khảo

(Tiêu chuẩn Nhật Bản) Số TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa cho phép Giới hạn tối đa cho phép I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ chất vô cơ

1 pH - Từ 6,5 – 8,5 Từ 6,5 – 8,5 2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l 5 Sông :5/Hồ:7.5 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 30 Sông :25/Hồ:5 4 COD - 15 Sông :-/Hồ:3 5 BOD5 (20oC) mg/l 6 Sông :3/Hồ:-

6 Amoni (NH+

4) (tính theo N) mg/l 0.2

Sông :-/Hồ:0.4(Tổng nitrogen)

7 Clorua (Cl-) mg/l 400 - 8 Florua (F-) mg/l 1.5 0.8 9 Nitrit (NO-

2) (tính theo N) mg/l 0.02 N-NO2+ N-NO3:10 10 Nitrat (NO-

3) (tính theo N) mg/l 5 N-NO2+ N-NO3:10

11 Phosphat (PO4

3-)(tính theo P) mg/l 0.2

Sông :-/Hồ:0.03(Tổng Phosphate)

12 Xianua (CN-) mg/l 0.01 Không phát hiện 13 Asen (As) mg/l 0.02 0.01 14 Cadimi (Cd) mg/l 0.005 0.01 15 Chì (Pb) mg/l 0.02 0.01

Page 50: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-7

Tiêu chuẩn Việt Nam Tham khảo

(Tiêu chuẩn Nhật Bản) 16 Crom III (Cr3+) mg/l 0.1 - 17 Crom VI (Cr6+) mg/l 0.02 0.05 18 Đồng (Cu) mg/l 0.2 - 19 Kẽm (Zn) mg/l 1.0 - 20 Niken (Ni) mg/l 0.1 - 21 Sắt (Fe) mg/l 1 -

22 Thuỷ ngân (Hg)

mg/l 0.001 0.0005/Arkyl mercury:

Không phát hiện 23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0.2 - 24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0.02 - 25 Phenol (tổng số) mg/l 0.005 -

26 Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ

Không đề cập

Aldrin+Dieldrin mg/l 0.0004 Endrin mg/l 0.012 BHC mg/l 0.1 DDT mg/l 0.002 Endosunfan (Thiodan) mg/l 0.01 Lindan mg/l 0.35 Chlordane mg/l 0.02 Heptachlor mg/l 0.02

27 Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơ

Không đề cập

Paration μg/l 0.2 Malation μg/l 0.32

28 Hóa chất trừ cỏ 2,4D μg/l 200 Thiurmu:0.006 2,4,5T μg/l 100 Simazine:0.003 Paraquat μg/l 1200 Tiobencarb:0.02

29 Tổng hoạt độ phóng xạ � mg/l 0.1 - 30 Tổng hoạt độ phóng xạ � mg/l 1.0 -

31 E. Coli MPN/10

0ml 50 -

32 Coliform MPN/10

0ml 5,000 Sông :5,000/Hồ:1,000

Các chỉ tiêu khác Hợp chất hữu cơ Dichloromethane mg/l 0.02 Carbon Tetrachloride mg/l 0.002 1,2 Dichloroethane mg/l 0.004 1,1 Dichloroethylene mg/l 0.1 Cis-1,2 Dichloroethylene mg/l 0.04 1,1,1-Trichloroethane mg/l 1 1,1,2-Trichloroethane mg/l 0.006 Trichloroethylene mg/l 0.03 1,3-Dichloropropene mg/l 0.01 Benzene mg/l 0.01 PCB mg/l Không phát hiện Heavy metals Selenium mg/l 0.01 Boron mg/l 1 1.4-Dioxane mg/l 0.05

Page 51: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-8

1.6.3 Đối với Nguồn nước (áp dụng cho Nước ngầm) “Qui định Quốc Gia về chất lượng nước ngầm, 2008/BTNMT” do Tài nguyên Môi trường ban hành.

Bảng 1-4: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước ngầm (xác định nguồn)

Tiêu chuẩn Việt Nam Tham khảo

(Tiêu chuẩn Nhật Bản) Số TT Tên chỉ tiêu Số TT Tên chỉ tiêu Số TT I. Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ chất vô cơ

1 pH - Từ 5,5 – 8,5 - Hardness, calculated by CaCO3 mg/l 500 - Total dissolved solids(TDS) mg/l 1.500 - COD - 4 - N-NH4 mg/l 0,2 - Chloride mg/l 250 - Fluoride mg/l 1,5 0,8 N-NO2 mg/l 0,02 N-NO2+ N-NO3:10 N-NO3 mg/l 5 N-NO2+ N-NO3:10 Sulfate mg/l 400 - Cyanide mg/l 0,01 Không phát hiện Phenol mg/l 0,005 - Total Arsenic mg/l 0,05 0,01 Cadmium mg/l 0,005 0,01 Lead mg/l 0,02 0,01 Chromium (Cr6+) mg/l 0,05 0,05 Cupper mg/l 1,0 - Zinc mg/l 3,0 - Manganese mg/l 0,5 -

Total Mercury mg/l 0,001 0,0005/Arkyl mercury:

Không phát hiện Total Iron(Fe2++Fe3+) mg/l 5 - Selenium mg/l 0,01 0,01 Gross α activity mg/l 0,1 - Gross β activity mg/l 1,0 -

E.Coli MPN/10

0ml Không phát hiện -

Coliform MPN/10

0ml 3 -

2 Dissolved Oxygen mg/l 5 Sông:5/Hồ:7,5 3 Total Suspended Solids mg/l 30 Sông:25/Hồ:5 4 COD - 15 Sông:-/Hồ:3 5 BOD mg/l 6 Sông:3/Hồ:-

6 N-NH4 mg/l 0,2 Sông:-/Hồ:0,4(Tổng nitrogen)

7 Chloride mg/l 400 - 8 Fluoride mg/l 1,5 0,8 9 N-NO2 mg/l 0,02 N-NO2+ N-NO3:10 10 N-NO3 mg/l 5 N-NO2+ N-NO3:10

11 P-PO4 mg/l 0,2 Sông:-/Hồ:0,03(Tổng

Phosphate) 12 Cyanide mg/l 0,01 Không phát hiện 13 Total Arsenic mg/l 0,02 0,01 14 Cadmium mg/l 0,005 0,01 15 Lead mg/l 0,02 0,01 16 Chromium (Cr3+) mg/l 0,1 - 17 Chromium (Cr6+) mg/l 0,02 0,05 18 Cupper mg/l 0,2 - 19 Zinc mg/l 1,0 - 20 Nickel mg/l 0,1 - 21 Total Iron(Fe2++Fe3+) mg/l 1 - 22 Total Mercury mg/l 0,001 0,0005/Arkyl mercury:

Page 52: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-9

Tiêu chuẩn Việt Nam Tham khảo

(Tiêu chuẩn Nhật Bản) Không phát hiện

23 Surfactant mg/l 0,2 - 24 Oil&Greese mg/l 0,02 - 25 Phenol mg/l 0,005 - 26 Pesticide (Organic chlorine) Không đề cập

Aldrin+Dieldrin mg/l 0,0004 Endrin mg/l 0,012 BHC mg/l 0,1 DDT mg/l 0,002 Endosulfan (Insecticide) mg/l 0,01 Lindane mg/l 0,35 Chlordane mg/l 0,02 Heptachlor mg/l 0,02

27 Pesticide (Organic phosphate) Không đề cập Paration μg/l 0,2 Mlation μg/l 0,32

28 Herbicides 2,4D μg/l 200 Thiurmu:0,006 2,4,5T μg/l 100 Simazine:0,003 Paraquat μg/l 1200 Tiobencarb:0,02

29 Gross α activity mg/l 0,1 - 30 Gross β activity mg/l 1,0 -

31 E.Coli MPN/10

0ml 50 -

32 Coliform MPN/10

0ml 5,000 Sông:5,000/Hồ:1,000

Others: Organochrorine compounds Dichloromethane mg/l 0,02 Carbon Tetrachloride mg/l 0,002 1,2 Dichloroethane mg/l 0,004 1,1 Dichloroethylene mg/l 0,1 Cis-1,2 Dichloroethylene mg/l 0,04 1,1,1-Trichloroethane mg/l 1 1,1,2-Trichloroethane mg/l 0,006 Trichloroethylene mg/l 0,03 1,3-Dichloropropene mg/l 0,01 Benzene mg/l 0,01 PCB mg/l Không phát hiện Heavy metals Selenium mg/l 0,01 Boron mg/l 1 1.4-Dioxane mg/l 0,05

1.7 Đối tượng và Phương pháp khảo sát

1.7.1 Nguồn nước

1) Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết

Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức vừa phải phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu lượng nước trong 12 tháng.

Nhóm khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước

2) Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước ăn uống

Nhóm khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu

Page 53: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-10

chuẩn Việt Nam.

Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Nhóm khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Nhóm Khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

Nhóm Khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

3) Nếu dữ liệu không đủ, thì nhóm khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí bổ sung.

1.7.2 Trữ lượng nước (đáp ứng cầu của JICA) Trong số 16 tiểu dự án, chỉ có 7 dự án cung cấp đủ số liệu quan trắc 12 tháng trữ lượng nguồn nước theo yêu cầu của JICA. Có 8 dự án chỉ cung cấp được số liệu quan trắc lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào mùa khô. Tuy nhiên, hầu hết các dự án đều có thể tính được trên cơ sở số liệu quan trắc lưu lượng nước mưa và thủy văn của khu vực. riêng đối với dự án cấp nước Tuần Giáo, Điện Biên công suất Q=103m3/ngày không có số liệu quan trắc nguồn nước; tuy nhiên người dân địa phương nói đây là nguồn nước ổn định, chưa bao giờ cạn ngay cả mùa khô. Đối với điểm nguồn của dự án ở Huế và Lai Châu thì không thể tiếp cận để tiến hành quan trắc vào mùa mưa. Đoàn khảo sát xem xét các thiết kế chi tiết và đánh giá nguồn nước trên cơ sở khảo sát thực địa và phỏng vấn trực tiếp. Trong trường hợp điểm nguồn nước là nước sông, mặc dù không có đủ số liệu quan trắc 12 tháng nhưng có số liệu cao trình nước thấp nhất của điểm nguồn và thiết kế cao độ ống thu thấp hơn cao trình nước thấp nhất thì đoàn vẫn có thể nhận định nguồn nước đó là phù hợp. Trường hợp điểm nguồn là nước suối có thiết kế đắp đập dâng và ống thu đặt dưới đáy đập dâng thì đoàn cũng nhận định trữ lượng nước nguồn là đủ để cung cấp cho dự án. Theo phương pháp đó, đoàn đánh giá lưu lượng nước nguồn của tất cả các dự án đều cao hơn nhu cầu cấp nước cho nhà máy xử lý nươc của dự án tính đến năm mục tiêu. Trên cơ sở đó, đoàn nhận định là hầu như tất cả các chủ đầu tư dự án không thể có đủ số liệu quan trắc 12 tháng đáp ứng yêu cầu của JICA nhưng qua quan sát thực tế thì các nguồn nước được nhận định là đủ để cung cấp cho các dự án.

1.7.3 Chất lượng nước nguồn (đáp ứng yêu cầu của JICA) Có 6 dự án trong tổng số 16 dự án đã cung cấp đủ số liệu phân tích chất lượng nước cho 12 tháng đáp ứng yêu cầu của JICA. 10 dự án còn lại chỉ cung cấp được số liệu từ 3 đến 5 tháng. Các số liệu cung cấp chủ yếu cho mùa khô. Đoàn khảo sát đã tiến hành xem xét các thiết kế chi tiết và đánh giá chất lượng nước nguồn qua việc đi khảo sát thực địa và phỏng vấn trực tiếp. Nhìn chung kết quả phân tích các chỉ số chất lượng nước là chưa tốt vào mùa khô, thiếu nước nguồn. Một số nguồn nước có chỉ số E-coli và độ đục tăng trong mùa mưa do có các hoạt động sản xuất nông nghiệp và lưu lượng nước tăng lên. Trong trường hợp này, đoàn khảo sát tiến hành kiểm tra chất lượng nước sau xử lý của một trạm/nhà máy xử lý nước gần đó có sử dụng cùng nguồn nước và có quy trình xử lý nước giống như thiết kế của dự án. Tất cả các số liệu phân tích nước sau xử lý của các nhà máy đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống của Việt Nam kể cả mùa mưa lẫn mùa khô. Do vậy, đoàn khảo sát nhận định rằng các nguồn nước đã lựa chọn của các dự án đều đạt tiêu chuẩn chất lượng nước nguồn cho các nhà máy xử lý nước của dự án. Điển hình có một số dự án chọn điểm nguồn lấy nước ở vị trí thượng nguồn cao, rất khó tiếp cận vào mùa mưa. Trong trường hợp này, điểm nguồn thường ở phía thượng nguồn không có các hoạt động của con người và không có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước. đối với các nguồn nước này thì đoàn nhận định là luôn ổn định và có chất lượng nước tốt quanh năm. Trên cơ sở đó, đoàn nhận định là hầu như tất cả các chủ đầu tư dự án không thể có đủ số liệu quan trắc 12 tháng đáp ứng yêu cầu của JICA nhưng qua kiểm tra thực tế thì chất lượng nước của các nguồn nước được nhận định là phù hợp để cung cấp nước cho các dự án.

1.7.4 Kế hoạch thi công

1) Dự báo nhu cầu sử dụng

Nhóm khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp

Page 54: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-11

nước sạch hiện tại.

2) Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

Nhóm khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy hiện có và nhà máy sắp xây dựng.

3) Phương pháp xử lý nước

Nhóm Khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

Nhóm khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

4) Kết cấu xây dựng của các công trình

Nhóm khảo sát sẽ xác định xem liệu việc xây dựng, các trang thiết bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

Nhóm khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựngcủa mỗi nhà máy.

Trong quá trình thực hiện dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng là một thành tố, Nhóm Khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

5) Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và tuyến ống

Nhóm khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các phương án này.

6) Đảm bảo cung cấp điện năng

Nhóm Khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục,vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Nhóm Khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Nhóm Khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ.

7) Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

Nhóm khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của các thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án phù hợp.

8) Kế hoạch giải phóng mặt bằng

Nhóm khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

Nhóm khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

1.7.5 Kế hoạch vận hành

1) Phương án sắp xếp nhân sự và bảo đảm nhân lực

Nhóm Khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

2) Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

Nhóm khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của hệ thống.

Nhóm Khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

3) Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Nhóm khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra

Page 55: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

1-12

những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

Nhóm khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để làm được điều đó/kiểm soát, thì Nhóm khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Nhóm Khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Nhóm khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

4) Kế hoạch xúc tiến đấu nối các hộ gia đình

Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc đấu nối với các hộ gia đình trong khu vực.

Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Nhóm Khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

5) Phương án thoát nước bùn

Nhóm Khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của phương án thoát nước bùn.

Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Nhóm Khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Page 56: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình K

hảo Sát Kiểm

tra Thiết Kế C

hi Tiết Các Tiểu D

ự Án N

ước Thuộc Lĩnh V

ực Cấp N

ước Chương Trình SP

L VI(SA

PI)

Dự

án Phát Tri ển H

ạ Tầng Nông thôn Q

ui Mô N

hỏ(III)

2-1

2. TÓM TẮT DỰ ÁN

2.1 Tóm Tắt dự án

Tóm tắt thông tin chính từng dự án được đề cập trong Bảng 2-1 và Bảng 2-2 dưới đây

Bảng 2-1 Thông tin tóm tắt dự án

Chủ đầu tư dự ánCơ quan vận hành

và bảo trì Nguồn nước Mã

số dự án.

Tỉnh/Huyện

Tổng đầu tư dự án/Vốn

JICA

(triệu Đồng)

Quy mô dự án

1 Lạng Sơn /

Đình Lập

Công Ty TNHH nhà nước 1 thành viên Cấp thoát nước Lạng Sơn

Công Ty TNHH nhà nước 1 thành viên Cấp thoát nước Lạng Sơn

Sông Kỳ Cùng 37,655/

25,000

Công trình thu lắp đặt 2 bơm, 1 trạm bơm tăng áp nước thô với 2 bơm, nhà máy xử lý nước, mạng lưới tuyến ống phân phối và truyền tải cho thị trấn này và các trụ cứu hỏa.

2 Lào Cai/Bảo Thắng

Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên kinh doach nước sạch Lào Cai

Công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên kinh doach nước sạch Lào Cai.

Sông Hồng/suối Lu 31,787/

24,442

Xây dựng trạm bơm nước thô, nhà máy xử lý nước (sơ lắng, trộn – phản ứng, lắng thứ cấp, lọc, trạm bơm nước sạch) công suất 3,000m3/ngđ và cải tạo và nâng cấp nhà máy xử lý nước bao gồm công trình thu, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước, và mạng lưới đường ống từ 1,200m3/ngđ lến 2,000m3/ngđ.

3 Thái Nguyên/

Phổ Yên/ Phú Bình

Công ty cấp nước Thái Nguyên

Công ty cấp nước Thái Nguyên

Nhà máy nước hiện có sông Công, sẽ được nâng cấplên bằng nguồn vốn NaUy (Sông Công)

30,000/

24,750

Xây dựng trạm bơm tăng áp với công suất Q=5,500m3/ngđ (giai đoạn 1, 2010) và Q=9,000m3/ngđ (giai đoạn 2, 2015), bao gồm bể chưa, nhà hành chính, cổng, tường rào, trạm biến áp, mạng lưới đường ống với tổng chiều dài 49,360m

4 Phú Thọ/

Tam Nông

UBND Huyện Tam Nông

Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Thọ

Trạm xử lý nước hiện trạng (sông Đà)

38,933/

30,000

Xây dựng 1 bể chứa 500m3, trạm bơm tăng áp công suất 2.000m3/ngày,, mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối

5 Bắc Giang/

Lục Nam

UBND huyện Lục Nam

Thành lập xí nghiệp cấp nước mới dưới sự kiểm soát của UBND

Sông Lục Nam 29,946/

19,569

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 3,500m3/ngày, xây dựng trạm bơm cấp I, đường ống nước thô, trạm xử lý, và mạng lưới tuyến ống truyền dẫn, phân phối

Page 57: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình K

hảo Sát Kiểm

tra Thiết Kế C

hi Tiết Các Tiểu D

ự Án N

ước Thuộc Lĩnh V

ực Cấp N

ước Chương Trình SP

L VI(SA

PI)

Dự

án Phát Tri ển H

ạ Tầng Nông thôn Q

ui Mô N

hỏ(III)

2-2

Chủ đầu tư dự ánCơ quan vận hành

và bảo trì Nguồn nước Mã

số dự án.

Tỉnh/Huyện

Tổng đầu tư dự án/Vốn

JICA

(triệu Đồng)

Quy mô dự án

huyện Lục Nam

6 Sơn La/

Sông Mã

Trung tâm nước sạch và Vệ sinh nông thôn tỉnh Sơn La

Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La

Suối Lệ 26,517

/21,639

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 2,400m3/ngày, bao gồm đập tràn, trạm bơm cấp I, tuyến ống nước thô, trạm xử lý nước, tuyến ống truyền tải và phân phối nước sạch.

7 Lai Châu/ Mường Tè

Ủy Ban nhân dân Huyện Mường Tè

Công Ty Cấp nước Lai Châu

Suối Huổi Sàng/suối Nậm Cấu (trong trường hợp mùa khô)

27,248/

14,900

Xây dựng hệ thống cấp nước với công suất 1,000m3/ngđ sử dụng nguồn nước mặt (từ 2 nguồn), xây dựng tuyến ống nước thô, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống phân phối và dịch vụ.

8 Lai Châu/ Tam Đường

Ban Quản lý dự án Huyện Tam Đường

Công Ty Cấp nước Lai Châu

Suối Cháo San 28,598/

27,000

Xây dựng hệ thống cấp nước với công suất 1,000m3/ngđ, bao gồm công trình thu nước mặt, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống phân phối và dịch vụ.

9 Điện Biên/

Điện Biên Đông

Công ty Cấp nước Điện Biên

Công ty Cấp nước Điện Biên

Suối Nậm Son 35,834

/13,579

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 1,500m3/ngày bao gồm đập nước chính, đập nước phụ, trạm bơm cấp I, khu xử lý công suất 1,500m3/ngày, tuyến ống nước thô và mạng lưới ống phân phối dịch vụ

10 Điện Biên/

Tuần Giáo

UBND huyện Tuần Giáo

Ban quản lý của bản Nậm Din

Suối địa phương (mó nước)

1,749

/1,749

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 103.22m3/ngày, bao gồm công trình thu, khu xử lý sơ bộ, bể chứa nước 90m3, tuyến ống nước thô, mạng lưới ống phân phối

11 Thanh Hóa/

Yên Định

Ủy Ban nhân dân Huyện Yên Định

Ủy Ban nhân dân Huyện Yên Định

Khai thác nước ngầm từ 3 giếng khoan ( độ sâu 46.5m)

28,449/

9,252

Xây dựng 3 giếng khoan, 3 trạm bơm nhà máy xử lý nước, tuyến ống nước thô, bể chứa, trạm bơm nước sạch, mạng lưới truyền tải và phân phối chính, mạng lưới phân phối cấp 2 và cấp 3.

12 Hà Tĩnh/

Kỳ Anh

Ban Quản lý khu kinh tế Vũng Áng

Trung tâm nước sạch khu kinh tế Vũng Áng

Nhà máy nước Vũng Áng hiện có (hồ Kim Sơn)

33,634/

29,122

Xây dựng trạm bơm tăng áp, mạng lưới phân phối và tuyến ông dịch vụ

13 Thừa Thiên Công ty TNHH Xây dựng cấp

Công ty TNHH Xây dựng cấp

Vùng Ⅰ :Suối Khe Su/Vùng 2 Ⅱ :Sông

64,402/ Khu vực 1Xây dựng công trình thu, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý công suất 2,000m3/ngđ, bể chứa và các

Page 58: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình K

hảo Sát Kiểm

tra Thiết Kế C

hi Tiết Các Tiểu D

ự Án N

ước Thuộc Lĩnh V

ực Cấp N

ước Chương Trình SP

L VI(SA

PI)

Dự

án Phát Tri ển H

ạ Tầng Nông thôn Q

ui Mô N

hỏ(III)

2-3

Chủ đầu tư dự ánCơ quan vận hành

và bảo trì Nguồn nước Mã

số dự án.

Tỉnh/Huyện

Tổng đầu tư dự án/Vốn

JICA

(triệu Đồng)

Quy mô dự án

Huế/Phú Lộc nước Thừa Thiên Huế

nước Thừa Thiên Huế

Truồi 28,982 tuyến ống phân phối, Khu vực 2Ⅱ: Xây dựng công trình thu, trạm bơm, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước công suất 8,000m3/ngđ, bể chứa và tuyến ống phân phối.

14 Quảng Ngãi/Sơn Hà

Ủy Ban Nhân dân huyện Sơn Hà

Ủy Ban Nhân dân huyện Sơn Hà

Suối Mà Tàng 37,733/

30,000

Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 3,000m3/ngđ bao gồm: Công trình thu nước mặt, tuyến ống truyền tải nước thô, nhà máy xử lý nước, các tuyến ống truyền tải, phân phối và dịch vụ.

15 Gia Lai/

Krong Pa

UBND huyện Krông Pa

UBND huyện Krông Pa

Hồ Ia Mlah 36,919/

29,587

Lắp đặt tuyến ống nước thô D400 pvc, L=15,549m, cải tạo bể lắng đứng, bể lọc, thay thế bơm nước rửa lọc của hệ thống xử lý nước cũ công suất 2,000m3/ngày, xây dựng một số hạng mục công trình mới: bể chứa 200m3, cụm bể lọc tự rửa công suất 2,000m3//ngày, trạm bơm cấp II, nhà làm việc, nhà hành chính, xây dựng dựng cổng tường rào và các hạng mục phụ trợ, mạng lưới tuyến ống cấp phân phối (bao gồm thay thế ống cũ và lắp đặt mới).

16 Hậu Giang/

Châu Thành A

Công ty Cấp thoát nước – Công trình Đô thị Hậu Giang

Xí nghiệp Cấp thoát nước – Công trình Đô thị số 3 và số 4

Nhà máy xử lý nước hiện trạng Q=5,000m3/ngày (Sông Cái Côn)

22,810/

38,560

Xây dựng 1 bể chứa 500m3, trạm bơm tăng áp công suất 100m3/h, mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối (tổng chiều dài = 20,5km).

Page 59: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình K

hảo Sát Kiểm

tra Thiết Kế C

hi Tiết Các Tiểu D

ự Án N

ước Thuộc Lĩnh V

ực Cấp N

ước Chương Trình SP

L VI(SA

PI)

Dự

án Phát Tri ển H

ạ Tầng Nông thôn Q

ui Mô N

hỏ(III)

2-4

Bảng 2-2 Tóm tắt thông số kỹ thuật của dự án

Mã số dự án

Tỉnh/Huyện

(1)Năm mục tiêu (2)Công suất đề xuất

(m3/ngày)

(3)Số lượng dân số dịch vụ (Người)

(4)Tổng dân số (Người)

(5) =(3)/(4) Tỷ lệ dân số dịch vụ

(%)

1 Lạng Sơn / Đình Lập

2010 (giai đoạn I) 2020 (giai đoạn II)

1. 200 (giai đoạn I) 2. 400 (giai đoạn II)

5. 220 (giai đoạn I) 7. 500 (giai đoạn II)

5. 800 (giai đoạn I) 7. 500 (giai đoạn II)

90% (giai đoạn I) 100% (giai đoạn II)

2 Lào Cai/Bảo Thắng

2015 (giai đoạn I) 2025 (giai đoạn II)

5. 000 (giai đoạn I) 8. 000 (giai đoạn II)

19. 935 (giai đoạn I)24. 200 (giai đoạn II)

22. 150 (giai đoạn I)24. 200 (giai đoạn II)

90% (giai đoạn I) 100% (giai đoạn II)

3 Thái Nguyên/ Phổ Yên/ Phú Bình

2010 (giai đoạn I) 2015 (giai đoạn II)

5. 500 (giai đoạn I) 9. 000 (giai đoạn II)

31. 504(giai đoạn I) 43. 276 (giai đoạn II)

48. 468 (giai đoạn I)61. 823 (giai đoạn II)

65% (giai đoạn I) 70% (giai đoạn II)

4 Phú Thọ/ Tam Nông

2010 (giai đoạn I) 2020 (giai đoạn II)

3. 000 (giai đoạn I) 6. 000 (giai đoạn II)

23. 816(giai đoạn I) 36. 497(giai đoạn II)

36. 915(giai đoạn I) 39. 569(giai đoạn II)

65%(giai đoạn I) 92% (giai đoạn II)

5 Bắc Giang/ Lục Nam

2015 (giai đoạn I) 2025(giai đoạn II)

3. 500 (giai đoạn I) 7. 000 (giai đoạn II)

13. 004(giai đoạn I) 22. 544(giai đoạn II)

18. 578(giai đoạn I) 25. 061(giai đoạn II)

70%(giai đoạn I) 90% (giai đoạn II)

6 Son La/ Sông Mã 2025 2. 400 12. 316 13. 684 95% 7

Lai Châu/Mường Tè 2015 (giai đoạn I) 2020 (giai đoạn II)

1. 000 (giai đoạn I) 1. 500 (giai đoạn II)

7. 276 (giai đoạn I) 8. 396 (giai đoạn II)

8. 084 (giai đoạn I) 8. 838 (giai đoạn II)

90% (giai đoạn I) 95% (giai đoạn II)

8 Lai Châu/ Tam Đường 2020 1. 000 1. 502 1. 582 95% 9 Điện Biên/ Điện Biên Đông 2020 1. 500 5. 680 6. 311 90%

10 Điện Biên/ Tuần Giáo 2030 100 820 820 100% 11

Thanh Hóa/ Yên Định 2010 (giai đoạn I) 2015 (giai đoạn II)

1. 750 (giai đoạn I) 2. 000 (giai đoạn II)

7. 266 (giai đoạn I) 7. 682 (giai đoạn II)

7. 266 (giai đoạn I) 7. 682 (giai đoạn II)

100% (giai đoạn I) 100% (giai đoạn II)

12 Hà Tĩnh/ Kỳ Anh 2015 3. 000 15. 428 15. 428 100% 13

Thừa Thiện Huế/Phú Lộc 2020 Khu vực I: 4. 000 (2. 000 cho dự án này) Khu vực II: 8. 000

Khu vực I: 22. 270 Khu vực II: 41. 740

Khu vực I: 22. 285 Khu vực II: 43. 937

Khu vực I: 95% Khu vực II: 95%

14 Quảng Ngãi/Sơn Hà 2020 3. 000 9. 092 10. 102 90% 15

Gia Lai/ Krong Pa 2015 (giai đoạn I) 2025 (giai đoạn II)

4. 000 (giai đoạn I) 6. 000 (giai đoạn II)

14. 872(giai đoạn I) 23. 727(giai đoạn II)

18. 590(giai đoạn I) 23. 727(giai đoạn II)

80%(giai đoạn I) 100%(giai đoạn II)

16 Hậu Giang/ Châu Thành A 2012 2. 700 18. 360 20. 400 90%

Page 60: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình K

hảo Sát Kiểm

tra Thiết Kế C

hi Tiết Các Tiểu D

ự Án N

ước Thuộc Lĩnh V

ực Cấp N

ước Chương Trình SP

L VI(SA

PI)

Dự

án Phát Tri ển H

ạ Tầng Nông thôn Q

ui Mô N

hỏ(III)

2-5

Bảng 2-3: Các mục khảo sát kiểm tra

STT. Đầu mục khảo sát 1. Nguồn nước 1-1 Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước 1-2 Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

2. Kế hoạch thi công 2-1 Dự báo nhu cầu sử dụng 2-2 Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý 2-3 Phương pháp xử lý nước 2-4 Kết cấu xây dựng của các nhà máy 2-5 Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn 2-6 Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng 2-7 Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện 2-8 Kế hoạch giải phóng mặt bằng 3. Kế hoạch vận hành 3-1 Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực. 3-2 Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống 3-3 Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước 3-4 Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình 3-5 Kế hoạch thoát nước bùn

Page 61: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình K

hảo Sát Kiểm

tra Thiết Kế C

hi Tiết Các Tiểu D

ự Án N

ước Thuộc Lĩnh V

ực Cấp N

ước Chương Trình SP

L VI(SA

PI)

Dự

án Phát Tri ển H

ạ Tầng Nông thôn Q

ui Mô N

hỏ(III)

2-6

2.2 Tổng Quan dự án (đáp ứng yêu cầu của JICA)

Tóm tắt kết quả khảo sát được đề cập trong BảngBảng 2-4.

Bảng 2-4 Tóm tắt Kết quả khảo sát

1.Nguồn nước

2.Kế hoạch thi công 3.Kế hoạch vận hành Mã số

DATỉnh Huyện

1-1 1-2 2-1 2-2 2-3 2-4 2-5 2-6 2-7 2-8 3-1 3-2 3-3 3-4 3-51 Lạng Sơn Đình lập ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 2 Lào Cai Bảo Thắng ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 3 Thái Nguyên Phổ Yên, Phú Bình ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 4 Phú Thọ Tam Nông ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 5 Bắc Giang Lục Nam ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 6 Sơn La Sông Mã ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 7 Lai Châu Mường Tè ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 8 Lai Châu Tam Đường ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 9 Điện Biên Điện Biên Đông ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

10 Điện Biên Tuần Giáo ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 11 Thanh Hóa Yên Định ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 12 Hà Tĩnh Kỳ Anh ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 13 Thừa Thiên Huế Phú Lộc ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 14 Quảng Ngãi Sơn Hà ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 15 Gia Lai Krong Pa ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ 16 Hậu Giang Châu Thành A ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○ ○

Ghi chú: 1. Dấu “○” có nghĩa lần lượt “Phù hợp”. 2. Mỗi mã số khảo sát áp dụng cho và Bảng 2-4

Page 62: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-1

3. KẾT QUẢ KIỂM TRA KHẢO SÁT

3.1 Dự án số 01: Lạng Sơn (Đình Lập)

Page 63: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 64: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-3

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước cho Thị trấn Đình Lập

2. Tỉnh: Lạng Sơn

3. Huyện: Đình Lập 4. Khu vực dự án: Thị trấn Đình Lập

5. Mục tiêu của dự án: Xây dựng một hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Đình Lập nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân đến năm 2020, với công suất 2,400m3/ngày

góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời sống, và vệ sinh môi trường cho thị trấn Đình Lập

6. Phạm vi dự án: Họng thu nước thô 2 máy bơm, trạm tăng áp 2 máy bơm, nhà máy xử lý nước, mạng lưới ống truyền dẫn, ống phân phối trong phạm vi thị trấn và trạm cứu hỏa

7. Chủ đầu tư dự án: Công ty Cấp Thoát Nước Lạng Sơn

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Công ty Cấp Thoát Nước Lạng Sơn

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Lạng Sơn

10. Tổng vốn đầu tư: 37,655,831,000 Đồng

11. Phía JICA: 25,000,000,000 Đồng Tài liệu Đoàn khảo sát SAPI đã nhận được: Báo cáo khả thi, bản vẽ thiết kế thiết kế kỹ thuật thi công, hồ sơ khảo sát địa chất, thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công và các tài liệu liên quan khác

1/10

Page 65: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-4

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lạng Sơn cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT

và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước cấp cho nhà máy xử lý nước được lấy từ sông Kỳ Cùng. Dựa trên số liệu quan trắc Thủy văn tại trạm quan trắc Lạng Sơn từ năm 1970-1984, lưu lượng nước trung bình dao động từ 4,94 m3/s ( trong mùa khô) đến 73,96m3/s (trong mùa mưa) – Theo như báo cáo nghiên cứu khả thi. Lưu lượng nhỏ nhất là 1,4m3/s ( vào 7/5/1972) và lưu lượng lớn nhất là 2,800m3/s (vào tháng 24/6/1980). Lưu lượng nhỏ nhất trong tháng mùa khô là 1,4m3/s (120.000m3/ngđ), đảm bảo đủ cung cấp nước cho nhà máy xử lý (chỉ có 2,400m3/ngđ). Đoàn nghiên cứu cũng đi khảo sát nguồn nước. Sông Kỳ Cùng tại vị trí nguồn không phải là 1 dòng suối, thực sự là 1 dòng sông với khoảng 50m chiều rộng và sâu. Và dòng sông đang chảy theo hướng sông hiện có. Để đáp ứng yêu cầu của JICA, số liệu trữ lượng nước trong 12 tháng cần được cung cấp.

Chủ đầu tư/ Công ty cấp nước đã cung cấp đầy đủ số liệu đánh giá trữ lượng nước sông Kỳ Cùng từ trạm thủy văn Lạng Sơn trong 12 tháng

Đáp ứng yêu cầu của JICA

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

Hiện đã có 5 mẫu nước đã được xét nghiệm, 3 mẫu vào mùa khô (Tháng 4 năm 2008 và tháng 3 năm 2006, và tháng 10 năm 2005), và 2 mẫu vào mùa mưa (tháng 7 năm 2008, và tháng 6 năm 2010) đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 08-2008 và TCDX 233-1999 do Bộ xây dựng ban hành. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 và tháng 9. Đoàn khảo sát đã nghiên cứu dữ liệu chất lượng nước 5 tháng và thấy rằng tất cả chỉ tiêu như độ đục, E-coli, COD, Armonia v.v đều đạt trong tiêu chuẩn cho phép. Kết quả xét nghiệm nước tháng 7 năm 2008 cho thấy chỉ tiêu kim loại nặng vào mùa mưa cũng nằm trong tiêu chuẩn cho phép.

Công ty sẽ cố gắng cung cấp chỉ tiêu chất lượng nước còn lại cho Đoàn trước khi tiến hành khởi công xây dựng nếu có yêu cầu. Đoàn đã nhận được dữ liệu chất lượng nước ngày 20 tháng 9 năm 2010 của sông Kỳ Cùng tại vị trí thu nước

Qua những tài liệu đã thu được và kết quả khảo sát, Đoàn kết luận có đủ cơ sở để đánh giá chất lượng nguồn nước đạt yêu cầu.

Sau khi kiểm tra kết quả chất lượng nước, Đoàn khảo sát kết luận chất lượng nước đạt yêu cầu.

2/10

Page 66: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-5

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Đoàn khảo sát đã lên đến nguồn nước (điểm thu nước), cách xa 20km so với thị trấn Đình Lập. Thượng lưu của nguồn nước là khu vực núi đá nằm trong khu vực rừng gần biên giới Việt Nam và Trung Quốc. Hầu như không có dân sinh sống ở xung quanh. Do vậy, nguồn nước không bị ô nhiễm Để đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của JICA, các chỉ tiêu của 7 tháng còn lại cần phải được cung cấp (Tháng 1 đến tháng 3, tháng 5 đến tháng 6 và tháng 8 đến tháng 12) Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Dân số năm 2010 là 5,800 người Dân số dự báo năm 2020 là 7,500 người Chỉ tiêu cấp nước trong báo cáo khả thi là 100 L/người/ngày (2010) và 150 L/người/ngày (vào năm 2020). Tỷ lệ dân được phục vụ là 90% (2010) và 100% (vào năm 2020). -Nước cấp cho công cộng là 10% cho cả hai giai đoạn -Nước cho thương mại và dịch vụ là 10% cho cả hai giai đoạn.. - Nước cấp cho các khu công nghiệp là 22m3/ha/ngày cho cả hai giai đoạn. -Tỷ lệ thất thoát là 20% cho cả hai giai đoạn; nước cấp cho bản thân nhà máy là 5% cho cả hai giai đoạn. Thông số sử dụng trong tính toán nhu cầu sử dụng không giống với tiêu chuẩn của Việt Nam nhưng phù hợp với kế hoạch phát triển tổng thể của thị trấn. Công ty giải thích với Đoàn về cơ sở dùng để tính toán nhu cầu sử dụng và Đoàn đánh giá là các tính toán cho nhu cầu sử dụng này là hợp lý.

Sở KHĐT cũng giải trình rằng tỷ lệ tăng dân số của Tỉnh và thị trấn không thể áp dụng theo niên giám thống kê, mà phải áp dụng theo tỷ lệ tăng dân số cơ học (dân số di cư từ nơi này đến nơi khác)

Đoàn khảo sát đã thị sát hiện trường và phỏng vấn một số người dân tại thị trấn Đình Lập và nhận thấy rằng nhu cầu dùng nước sạch rất cao. Cơ bản việc tính toán nhu cầu cấp nước sạch như vậy là hợp lý.

3/10

Page 67: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-6

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

. 2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Báo khả thi đã đề cập đến nhu cầu dùng nước cho giai đoạn 1 là 1200 m3/ngày và giai đoạn 2 là 2400 m3/ngày. Lượng nước tối thiểu của sông Kỳ Cùng (tại điểm thu nước) trong suốt mùa khô là 1.4m3/giây (120,000 m3/ngày, vượt xa so với công suất (2400 m3/ngày của nhà máy. Đoàn khảo sát kết luận trữ lượng cung cấp nước sạch và công suất của nhà máy là phù hợp.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Nguồn nước của nhà máy được lấy từ sông Kỳ Cùng. Trong báo cáo khả thi có đề cập đến hai phương án cho công nghệ xử lý nước. Báo cáo đã đề xuất công nghệ cho nhà máy phù hợp với quy mô nhỏ và áp dụng công nghệ trộn, phản ứng kết hợp lắng đứng. Hiện Công ty cấp thoát nước Lạng Sơn đang quản lý và vận hành các hệ thống cấp nước của Tỉnh Lạng Sơn bao gồm Tràng Đinh, Lộc Bình, Bắc Sơn, Bình Gia, Đồng Đăng và Đô Thị Đồng Mô. Đoàn khảo sát đã đến thăm và thị sát nhà máy xử lý nước Lộc Bình được khởi công xây dựng vào năm 2003 và đi vào hoạt động năm 2004 thông qua dự án của ADB áp dụng công nghệ tương tự như công nghệ đề xuất cho dự án của JICA. Nguồn nước thô cấp cho nhà máy này nằm ở vị trí cao trên núi. Ngoài ra công ty cũng đang vận hành các nhà máy khác áp dụng công nghệ tương tự. Đoàn đánh giá công ty cấp thoát nước Lạng Sơn đang vận các hành nhà máy này một cách hợp lý.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một

Phía chủ đầu tư dự án/Công ty cấp thoát nước Lạng Sơn đã giải trình là phương án 1 chỉ có một yếu điểm là do diện tích đất dành cho các hạng mục của nhà máy hạn hẹp. Vì vậy, Đường sá, trang thiết bị, hệ thống thoát nước cho nhà máy cũng không được rộng, tuy nhiên vẫn đảm bảo với đủ các quy mô của nhà máy. Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế chi tiết và nhận thấy kết cấu xây dựng hợp lý và sẽ thông báo cho phía công ty nếu có nhận xét gì từ phía JICA sau khi Đoàn quay về Hà Nội.

Công ty đồng ý với yêu cầu của JICA là bổ sung Phòng thí nghiệm vào thiết kế chi tiết trước khi tiến hành khởi công xây dựng nhà máy.

Công ty /chủ đầu tư báo cáo với Đoàn rằng đồng chí chủ tịch hội đồng quản trị công ty cấp thoát nước

Sau khi nhận được tài liệu bổ sung, Đoàn khảo sát xác nhận phần kết cấu của từng hạng mục phù hợp. Hồ sơ thiết kế đã bố trí bổ sung phòng thí nghiệm

4/10

Page 68: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-7

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Không có phòng thí nghiệm trong nhà máy, đây là một trong những yêu cầu nghiêm ngặt của JICA. Đoàn đề nghị chủ đầu tư/công ty cấp thoát nước bổ sung thiết kế và tính toán chi phí cho phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng nước vào báo cáo thiết kế chi tiết của dự án.

Lạng Sơn đồng ý thành lập một Phòng thí nghiệm trung tâm tại TP Lạng Sơn vào năm 2011 và một phòng thí nghiệm tại nhà máy xử lý nước thuộc dự án JICA. thị trấn Đình Lập. Sở KH & ĐT, công ty cấp nước (chủ đầu tư) cam kết sẽ cung cấp cho Đoàn khảo sát thiết kế chi tiết hoàn thiện bao gồm cả thiết kế chi tiết Phòng thí nghiệm vào ngày 20 tháng 9 năm 2010.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế kỹ thuật bao gồm cả bản tính toán thủy lực cho cả giai đoạn 1 và giai đoạn 2. Các tính toán này là phù hợp, Tuy nhiên, Đoàn cũng lưu ý nếu có phản hồi gì từ phía JICA thì Đoàn sẽ thông báo cho phía Tỉnh sau khi Đoàn quay về Hà Nội.

Đoàn kết luận phần phương án dẫn nước đạt yêu cầu.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

Phía công ty đã tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp điện cho dự án của JICA với Tổng công ty điện lực Việt Nam và có văn bản thỏa thuận cấp nguồn.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chi tiết và báo cáo thuyết minh thiết kế chi tiết đã đủ các thiết kế trạm biến áp và đường dây trung thế.

Công ty đã cung cấp bản photocopy thỏa thuận cung cấp điện cho Đoàn.

Đáp ứng yêu cầu cùa JICA

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chi tiết và báo cáo thuyết minh thiết kế chi tiết Đoàn đã thăm khu vực công trình thu, trạm bơm tăng áp, nhà máy xử lý nước.

Sở và chủ đầu tư dự án/Công ty cũng đã đồng ý với những đề xuất của Đoàn khảo sát dự án SAPI

Đáp ứng yêu cầu của JICA

5/10

Page 69: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-8

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Đoàn đánh giá rằng thông số của các thiết bị điện là phù hợp.

- Tuy nhiên đoàn sẽ xem xét thêm và sau khi Đoàn quay về Hà Nội thì sẽ thông báo cho công ty sau.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn khảo sát đã tiến hành thị sát các điểm họng thu nước, trạm bơm tăng áp nằm trong khu mặt bằng xung quanh là ruộng lúa đã được phê duyệt giải phóng mặt bằng. Không có người dân sống tại trong khu vực này. Khu vực để xây dựng nhà máy thuộc sự quản lý của cấp Huyện và không gặp phải khó khăn nào khi triển khai xây dựng nhà máy trong khu vực này. Chỉ có một nhà văn hóa xã nằm trong khu vực xây dựng nhà máy và sẽ được Huyện sẵn sàng di dời sang vị trí khác để phục vụ xây dựng nhà máy.

Phía chủ đầu tư/công ty cấp thoát nước Lạng Sơn đã cung cấp cho Đoàn bản photocopy quyết định giả phóng mặt bằng.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Tỉnh/Công ty (chủ đầu tư) xác nhận với Đoàn rằng công ty không có kế hoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lực. Đoàn cũng giới thiệu với công ty về kế hoạch sắp xếp nhân sự của nhà máy cáp nước Tỉnh TT Huế và nhà máy cấp nước Tỉnh Thái Nguyên, đồng thời cũng giao cho công ty 5 quyển hướng dẫn vận hành và bảo trì do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA tài trợ. Đoàn cũng đề nghị phía công ty xem xét và có thể gửi các kỹ sư của công ty đào tạo tại công ty cấp nước Tỉnh TT Huế để học hỏi kinh nghiệm.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Hệ thống cấp nước hiện có của thị trấn Đình Lập và hệ thống cấp nước mới của JICA cho thị trấn Đình Lập đều thuộc sự quản lý của Huyện. Theo nghị định 117 của Chính Phủ quy định công tác vận hành và bảo trì các nhà máy xử lý nước sẽ được chuyển sang cho Công ty cấp thoát nước Tỉnh Lạng Sơn quản lý và vận hành. Hiện Công ty đang vận hành một hệ thống cấp nước của Tỉnh Lạng Sơn (công suất 15,000 m3/ngày, 20,000 hộ đã đấu nối, với tỷ lệ đấu nối lên đến 98%). Nhà máy Tràng Định (công suất 1200 m3/ngày, 1000

Phía công ty báo cáo với Đoàn sau khi dự án của JICA được phê duyệt, xây dựng và đi vào hoạt động thì công ty sẽ thành lập ra một xí nghiệp chuyên vận hành và bảo trì cho nhà máy cấp nước Đình Lập giống như công ty đã và đang áp dụng cho các

6/10

Page 70: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-9

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

hộ đấu nối, tỷ lệ đấu nối 65%), nhà máy Lộc Bình (công suất 1000 m3/ngày, có 1100 hộ, với tỷ lệ đấu nối 75%), nhà máy Bắc Sơn (công suất 1000 m3/ngày, 1200 hộ, tỷ lệ đấu nối là 85%), nhà máy Bình Gia (công suất 1200 m3, có 900 hộ đấu nối, tỷ lệ đấu nối 80%), nhà máy Đồng Đăng (công suất 1200 m3, có 2200 hộ, tỷ lệ đấu nối 90%) và chi nhánh cấp nước Đô Thị Đồng Mỏ (công suất 1000 m3/ngày, có 1800 hộ, tỷ lệ đấu nối 85%). Đoàn khảo sát dự án SAPI đã thị sát nhà máy xử lý nước Lộc Bình được khởi công xây dựng vào năm 2003 và đi vào hoạt động năm 2004 thông qua dự án ADB và đánh giá hoạt động của nhà máy là phù hợp. Đoàn đã thăm nhà máy Lộc Bình và có đặt câu hỏi tại sao chỉ có 75% tỷ lệ các hộ đấu nối với mạng lưới của nhà máy Lộc Bỉnh. Phía công ty giải trình là những hộ nằm dọc đường không được đấu nối là những hộ ở xa và mật độ dân cư thưa thớt. Công ty chỉ tiến hành đấu nối với những hộ ở gần mạng lưới ống phân phối, và một nguyên nhân nữa là nguồn vốn đầu tư hạn hẹp và khả năng tài chính tái đầu tư của công ty thấp. Thêm nữa, với sự hỗ trợ của Huyện các hộ này sử dụng nguồn nước trực tiếp lấy từ khe suối hoặc lấy từ nguồn giêng khoan của họ Quyết định giá nước đã được UBND Tỉnh Lạng Sơn phê duyệt như sau: -Giá nước sinh hoạt: 10 m3 đầu là 3m700 Đồng/m3, từ mét khối thứ 11 trở đi là 4,700 Đồng/ -Nước cho nhu cầu công cộng và các cơ quan trường học là 5,000 Đồng/m3 -Nước cho các khu công nghiệp là 6,000 Đồng/m3 Giá nước trung bình là 5,059 Đồng/m3 và chi phí sản xuất là 3,457 Đồng/m3. Do vậy, dự án có thể đảm bảo về mặt tài chính.

huyện/thị trấn của Tỉnh Lạng Sơn..

Qua đánh giá dự án có thể đảm bảo về mặt tài chính.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Phía công ty giải trình là hàng tháng họ gửi mẫu xét nghiệm nguồn nước, nước đã qua xử lý cho bên trung tâm y tế dự phòng của Huyện phân tích cho tất cả chỉ

Chủ đâu tư/công ty cấp thoát nước đồng ý với yêu cầu về Kế Hoạch Kiểm

Sau khi kiểm tra các tài liệu có được, Đoàn khảo sát SAPI kết luận

7/10

Page 71: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-10

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

tiêu. Hiện tại công ty không có phòng thí nghiệm nào để có thể phân tích mẫu nước theo yêu cầu của JICA. Đoàn đề nghị nhà máy trong khi nâng công suất của nhà máy cũng phải tính đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hàng ngày. Đoàn cũng đưa ra ví dụ của các công ty cấp nước Tỉnh TT Huế và Tỉnh Thái Nguyên cho phía công ty tham khảo cùng với 5 quyển photocopy hướng dẫn kiểm soát chất lượng nước do chương trình hộ trợ kỹ thuật JICA tài trợ cho Tỉnh TT Huế. Đoàn cùng lưu ý là Kế Hoạch Kiểm Soát chất lượng nước là một trong yêu cầu của JICA trước khi khởi công xây dựng nhà máy. Đoàn khảo sát giới thiệu với công ty về tình hình hoạt động của nhà máy cấp nước Tỉnh TT Huế, công ty này là đơn vị đã nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật của JICA cho công tác thí nghiệm, tăng cường năng lực quản lý tổng thể và giảm thất thoát. Công ty cấp nước Huế có thể kiểm soát chất lượng nước tần suất theo từng giờ và cam kết nước sạch của họ có thể uống được. Công ty này cũng đã giảm tỷ lệ thất thoát nước từ 20% xuống còn 14%. Đoàn nghiên cứu nhận thấy rằng kinh nghiệm quản lý của công ty cấp nước Huế là bài học hữu ích cho các Tỉnh khác.

Soát Chất Lượng Nước của JICA trước khi tiến hành khởi công xây dựng nhà máy.

Sở KH & ĐT cam kết sẽ cung cấp cho Đoàn khảo sát thiết kế chi tiết bao gồm Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước vào ngày 20 tháng 9 năm 2010. Sở, chủ đầu tư đã nộp tài liệu chỉnh sửa bổ sung cho Đoàn vào ngày 20 tháng 9 năm 2010

phần kiểm soát chất lượng nước phù hợp.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong báo cáo, dự kiến tỷ lệ đấu nối là 90% giai đoạn 1 (2010) và 100% (vào năm 2020), Đoàn tỏ ra băn khoăn về khả năng đấu nối cao như vậy. Phía công ty giải trỉnh dự án sẽ được triển khai ở khu vực miền núi va nhu cầu sử dụng nước sạch là rất cao. Do vậy, mục tiêu đấu nối sẽ đạt được. Công ty cũng báo cáo về tình hình sử dụng nước hiện tại của các hộ dân hiện đã đạt 65% tỷ lệ đấu nối với mạng lưới hiện có từ hệ thống cấp nước công suất 400 m3/ngày bằng dẫn nước suối trực tiếp đến với các hộ dân qua bể chứa không qua khâu xử lý nào. Tuy nhiên, vào mùa khô kéo dài 6 đến 7 tháng

8/10

Page 72: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-11

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/Công ty CTNQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

không đủ nước để cấp cho hộ dân, Đoàn cũng đến khảo sát khu vực đấu nối hiện có tỷ lệ 65% và vùng phục vụ sẽ được tăng lên sau khi dự án JICA kết thúc, qua phỏng vấn các hộ dân trong khu vực dự án, Đoàn cũng hiểu rõ về nhu cầu bức thiết về nước sạch của người dân. Hiện tại, với sự hỗ trợ của Huyện một số hộ phải đi lấy nước tại các con suối hoặc sử dụng nước giếng khơi. Trong mùa khô, nguồn nước này lại càng trở nên khan hiếm. Đoàn cũng lấy trường hợp của TT Huế và Thái Nguyên làm ví dụ, 2 Tỉnh này cũng nằm trong dự án JICA, phía công ty cấp nước cung cấp miễn phí đồng hồ đo nước cho các hộ dân để khuyến khích các hộ đấu nối. Công ty cũng giải trình không có chương trình hay chính sách nào như vậy vì nhu cầu dùng nước sạch của người dân rất cao, chính vì thế tỷ lệ 100% các hộ mong muốn được đấu nối.đảm bảo. Trong phạm vi dự án JICA, Công ty (chủ đầu tư) sẽ chỉ lắp đặt đường ống tới các hộ dân, phần còn lại các hộ phải tự mua.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Đoàn khảo sát đã nghiên cứu hệ thống thoát nước bùn của nhà máy và đánh giá hệ thống phù hợp. Theo sơ đồ hoạt động của hệ thống thì bùn cặn của bề lắng và bể lọc rửa sẽ được dẫn đến hồ chứa quy định và cứ định kỳ 3 đến 6 tháng bùn sẽ được chở đến nơi chôn lấp quy định.

9/10

Page 73: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.01: Lạng Sơn (Đình Lập)

3-12

ANH Lạng Sơn/Đình Lập

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Tỉnh Lạng Sơn

Vị trí hạng mục thu nước thô Nằm bên bờ trái của sông Kỳ Cùng

(Nhìn từ phía thượng nguồn)

Vị trí trạm bơm tăng áp Q=50m3/h, H=60m, 2nos.

Vị trí nhà máy xử lý nước Q=1,200m3/day (phase I)

Phỏng vấn Người dân trong khu vực dự án

Điều kiện đường sá Dọc theo tuyến ống truyền dẫn nước thô

10/10

Page 74: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-13

3.2 Dự án số 02: Lào Cai (Bảo Thắng)

Page 75: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 76: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-15

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Cải Tạo Mở Rộng Hệ Thống Cấp Nước Thị Trấn Phố Lu. 2. Tỉnh : Lào Cai

3. Huyện: Bảo Thắng 4. Khu vực dự án: Thị trấn Phố Lu

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước cho thị trấn Phố Lu nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước đến năm 2015, với công suất 5,000m3 góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời

sống và vệ sinh môi trường cho thị trấn Phố Lu. 6. Phạm vi dự án: 7. Xây dựng trạm bơm cấp 1, trạm xử lý (lắng sơ bộ, trộn, phản ứng ,lắng thứ cấp, lọc, trạm bơm 2) công suất 3,000m3/ngđ và cải tạo trạm xử lý gồm công trình thu, đường ống nước thô và cải

tạo bể lắng, xây dựng bể lọc của trạm xử lý hiện có 1,200m3/ngđ lên 2,000m3/ngđ. Xây dựng cải tạo mạng lưới đường ống. 8. Chủ đầu tư dự án: Công ty TNHH 1 thành viên KDNS Lào Cai

9. Cơ quan vận hành và bảo trì: Xí nghiệp Kinh doanh nước sạch Huyện Bảo Thắng thuộc Công ty TNHH 1 thành viên KDNS Lào Cai.

10. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Lào Cai

11. Chi phí dự án: 31,787,158,948 VND

12. Vốn JICA: 24,442,620,339 VND 13. Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo khả thi đã chỉnh sửa, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, các dữ liệu quan trắc trữ lượng và chất lượng nước

1/15

Page 77: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-16

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT

và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước mặt sẽ được lựa chọn là nguồn nước cung cấp cho 2 nhà máy. 1- Nguồn nước lấy từ sông Hồng sẽ được sử dụng để cung cấp nước thô cho nhà máy xử lý mới với công suất 3,000m3/ngày. Phía chủ đầu tư giải trình rằng trước khi chọn sông Hồng là nguồn nước thô, thì công ty KDNS Lào Cai cũng đã tiến hành đánh giá 2 nguồn nước khác: Suối My và suối Mu. Tuy nhiên, 2 nguồn nước này được cho là không phù hợp và không đủ trữ lượng nước trong suốt mùa khô. Đối với nguồn nước sông Hồng, trữ lượng bình quân hàng năm 2.640m3/s (228,096,000 m3/ngày), lưu lượng nhỏ nhất 700m3/s (60,480,000 m3/ngđ), nhưng cao điểm mùa mưa có thể đạt tới 30,000m3/s (2,592,000,000 m3/ngđ).

-Mực nước cao nhất tại cầu Lu (1971): 72,92m - Mực nước thấp nhất (1957) : 60,39m.

Lưu lượng nhỏ nhất là 121m3/s (10,454,400m3/ngđ) của tháng 4/2006 cho thấy lưu lượng của sông Hồng đủ để cung cấp cho nhà máy (3,000m3/ngđ). Đoàn đã khảo sát vị trí của nguồn nước sông Hồng tại vị trí đặt công trình thu thực sự là một dòng sông lớn đang chảy, với chiều rộng 300m và rất sâu. Đoàn nghiên cứu cũng đã yêu cầu cung cấp về quan điểm kỹ thuật, tài chính, tác động môi trường để lựa chọn vị trí công trình thu ở phía bờ phải sông Hồng.

Chủ đầu tư/công ty đã cung cấp cho Đoàn dữ liệu thủy văn của trạm khí tượng thủy văn trong 12 tháng từ tháng 1 cho đến tháng 12 năm 2005 đến năm 2009.

Đề cập đến nguồn nước ngầm, theo nghiên cứu của Sở TN và MT Tỉnh Lào Cai, thì ở khu vực phố Lu nguồn nước ngầm rất hiếm.

Phía công ty/chủ đầu tư cũng báo cáo với Đoàn có một dự án do UNICEF tài trợ cung cấp nước sạch bằng nước giếng khoan. Tuy nhiên, dự án này đã không thành công do thiếu nguồn nước ngầm đặc biệt vào mùa khô.

Chủ đầu tư/công ty đã bổ sung các phân tích trên vào báo cáo khả thi chỉnh sửa. Công ty đã cung cấp cho Đoàn dữ liệu thủy văn của

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

2/15

Page 78: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-17

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Đoàn cũng đề nghị công ty giải trình về cơ sở lựa chọn họng thu nước thô bên bờ phải của sông Hồng đảm bảo về mặt kỹ thuật, tài chính và môi trường. 2- Nhà máy nước hiện có công suất 1,200m3/ngđ (thuộc dự án SPL II) sẽ được cải tạo lên 2,000m3/ngđ. Số liệu thủy văn lưu lượng nhỏ nhất trong các tháng mùa khô (từ tháng 10 đến tháng 3) là 0.065m3/s (5,616 m3/ngđ) là đủ để đáp ứng cho nhà máy công suất 2,000m3/ngđ Đoàn cũng đã khảo sát suối Lu. Nguồn suối hiện nay cho thấy đủ để cung cấp cho nhà máy với công suất 2,000m3/ngđ (sẽ bổ sung thêm 800m3/ngđ thuộc dự án JICA chương trình SPLVI này).

Tuy nhiên, theo yêu cầu nghiêm ngặt của JICA, số liệu thủy văn còn thiếu trong 12 tháng còn lại cần được cung cấp

suối Lu trong 12 tháng.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải

Đã có kết quả phân tích chất lượng nước sông Hồng ngày 10/11/2008 với 17 chỉ tiêu được phân tích, tuy nhiên một số chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn: chỉ tiêu độ đục 1110 NTU (<500 NTU), tổng chất rắn lơ lửng 1980mg/l (tiêu chuẩn 30mg/l).

Đoàn khảo sát đã nhận được kết quả phân tích 17 chỉ tiêu chất lượng nước của năm 2008 (từ tháng 1 đến tháng 12) của Sông Hồng tại thị trấn Phố Lu. Nguồn nước có độ đục từ 1110 NTU đến 1650 NTU so với tiêu chuẩn dưới 500 NTU và tổng chất rắn lơ lửng từ 1550 đến 2080 mg/l có với tiêu chuẩn 30 mg/l. Lưu lượng và độ đục thay đổi đáng kể vào 2 mùa: mùa khô và mùa mưa. Các chỉ tiêu còn lại đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam. Đoàn nghiên cứu đề nghị công ty giải trình cơ sở lựa chọn

Chủ đầu tư/công ty KDNS Lào Cai đánh giá cao những đề xuất của Đoàn khảo sát và đồng ý với những đề xuất của Đoàn.

Công ty sẽ cung cấp cho Đoàn những dữ liệu bổ sung của chất lượng nước đã qua xử lý do trung tâm y tế dự phòng thuộc Sở Y Tế phân tích. Công ty đồng ý với những đề xuất của Đoàn. Trong quá trình thi công dự án xung

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

3/15

Page 79: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-18

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

đề xuất các tiêu chí phù hợp

nguồn nước mặt dù nguồn nước có độ đục và tổng chất rắn lơ lửng cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn. Do công suất của nhà máy chỉ cần 3,000m3/ngày, Đoàn cũng đặt câu hỏi cho chủ đầu tư/công ty cấp nước Lào Cai về nguồn nước ngầm trong khu vực dự án. Sông Hồng bắt nguồn từ Trung Quốc và vị trí họng thu lấy nước của nhà máy cách cửa khẩu Việt Nam-Trung Quốc 30km. Có 2 nhà máy xử lý nước đặt trên thượng nguồn của con sông này gồm nhiều nhánh sông nhỏ chảy vào. Một nhà máy đặt bên phía Trung Quốc và một nhà máy được đặt bên phía Việt Nam có công suất 8,000m3/ngày được xây dựng với sự tài trợ của chính phủ Pháp (AFD). Chất lượng của những nhánh sông nhỏ này cũng biến đổi theo mùa và độ đục tương đối cao vào mùa mưa, tuy nhiên, thấp hơn so với Sông Hồng. Công nghệ của nhà máy do JICA tài trợ dự kiến cũng sẽ giống như công nghệ do Pháp tài trợ. Trong khi làm việc với Sở KHDT/Chủ đầu tư/công ty KDNS Lào Cai Đoàn nhận thấy có nguy cơ tiềm ẩn của các nhà máy hiện có hoặc sắp xây dựng nằm phía bờ sông của Trung Quốc, đề nghị phía Tỉnh Lào Cai có kế hoạch và biện pháp quan trắc chất lượng nước chặt chẽ, đồng thời trao đổi thông tin liên tục với các ban ngành liên quan có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nước để phát hiện kịp thời những vấn đề liên quan đến chất lượng nguồn nước. Bởi vì như Đoàn được biết vị trí họng thu nước của nhà máy mới chỉ cách hạ lưu sông cửa khẩu Trung Quốc có 30km. Đoàn đã nhận được dữ liệu chất lượng nước thô 12 tháng của suối Lu (từ tháng 1 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009) với 17 chỉ tiêu. 17 chỉ tiêu này đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam, ngay cả chỉ tiêu COD, nitrate, nitrite và coliform (từ 1,682 đến 3,876 MPN/100ml) đều đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam.

quanh khu vực họng thu ít nhất phải được cải thiện điều kiện vệ sinh chống ô nhiễm nguồn nước.

4/15

Page 80: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-19

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Đoàn cũng đã nhận được kết quả phân tích chất lượng nước sau xử lý của nhà máy xử lý nước Phố Lu với 16 chỉ tiêu cũng đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam (QCVN01 do Bộ Y Tế ban hành) Tuy nhiên, Đoàn khảo sát quan ngại về chất lượng nguồn nước suối Lu, con suối này có nguy cơ bị ô nhiễm do vậy công ty cần phải xây dựng kế hoạch để bảo vệ chất lượng nguồn nước và phải được triển khai đồng thời cùng với thời gian triển khai dự án. Mặc dù coliform trong nguồn nước thấp hơn tiêu chuẩn Việt Nam, nhưng nếu không có các biện pháp kiểm soát kịp thời thì nguy cơ nguồn nước bị ô nhiễm là rất cao. Đoàn khảo sát đề nghị công ty tiến hành kiểm tra liên tục chất lương nguồn nước. Theo yêu cầu của JICA, dữ liệu 12 tháng phải được cung cấp.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Dự báo nhu cầu dùng nước tính cho 2 giai đoạn - Giai đoạn 2015 : công suất 5,041m3/ngđ - Giai đoạn 2025: công suất 8,077 m3/ngđ

Đến 2015, tỷ lệ dân số 22,150 người - Chỉ tiêu cấp nước trong báo cáo khả thi là 110L/người/ngày. - Tỷ lệ dân được phục vụ là 90%. - Nước cấp cho công cộng là 10%. - Nước cho công nghiệp và dịch vụ là 15%. - Nước tưới rửa đường là 10%. - Tỷ lệ thất thoát và dự phòng là 25%. - Nước cấp cho bản thân nhà máy là 6%. Đến 2025, dân số 24,200 người - Chỉ tiêu cấp nước trong báo cáo khả thi là 140L/người/ngày. - Tỷ lệ dân được phục vụ là 100%. - Nước cấp cho công cộng là 10%.

Công ty/chủ đầu tư đồng ý bổ sung những thông tin cần thiết vào thuyết minh báo cáo khả thi hoàn chỉnh.

5/15

Page 81: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-20

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Nước cho công nghiệp và dịch vụ là 15%. - Nước tưới rửa đường là 10%. - Tỷ lệ thất thoát và dự phòng là 20%. - Nước cấp cho bản thân nhà máy là 6%. Dựa vào báo cáo khả thi đã được bổ sung chỉnh sửa và dân số và khảo sát thực tế, dự báo nhu cầu sử dụng cho dự án được đánh giá là phù hợp.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

1. Khối lượng cung cấp nước sạch cho nhà máy xử lý mới dự kiến là 3,000m3/ngày 2. Nâng cấp nhà máy hiện có từ 1,200m3 lên 2,000m3/ngày Nhu vậy khối lượng cung cấp nước sạch cho cả hai nhà máy được đánh giá là đủ đáp ứng cho giai đoạn hiện tại và tương lai

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong báo cáo khả thi có đề cập mô tả đến 2 phương án lựa chọn công nghệ cho nhà máy xử lý và phương án 1 là phương án đề xuất cho phương pháp xử lý nước: Lắng đứng (sơ bộ), trộn, phản ứng, Lắng lamen, Lọc nhanh. Đoàn khảo sát SAPI đã nhận được báo cáo khả thi chỉnh sửa và bổ sung trong đó đã đề cập đến việc phân tích, so sánh, cơ sở lựa chọn công nghệ và công nghệ này là phù hợp với đặc điểm của nguồn nước.

Đoàn khảo sát đã nhận được báo cáo khả thi đã chỉnh sửa bao gồm cả công nghệ đã được chọn lựa có đặc điểm ưu việt là chi phí vận hành và bảo trì thấp hơn so với phương án 2. Dưới hạ lưu sông Hồng cũng có một số nhà máy xử lý nước dùng chung nguồn nước như: - Nhà máy xử lý nước Phú Thọ (SPL II) - Nhà máy nước Thái Bình - Nhà máy nước Nam Định - Nhà máy nước Hưng Yên.

Chủ đầu tư/công ty đồng ý với những nhận xét của Đoàn nghiên cứu SAPI.

6/15

Page 82: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-21

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Giám đốc công ty KDNS Lào Cai báo cáo với Đoàn là đã liên lạc với những nhà máy kể trên, các nhà máy đó thông báo rằng hoạt động của các nhà máy này vẫn bình thường và chất lượng nước đã qua xử lý đạt tiêu chuẩn Việt Nam.

Đối với nhà máy xử lý nước hiện có, dự kiến sẽ được nâng cấp từ 1,200m3/ngd lên 2,000m3/ngd cũng sử dụng công nghệ lắng Lamen. Tuy nhiên, không cần lắng sơ bộ do độ đuc nguồn nước thấp. Công ty KDNS Lào Cai (LAWACO) hiện đang quản lý và vận hành hệ thống cấp nước như Lào Cai, Cốc San, Tang Loong cũng áp dụng công nghệ tương tự như dự án của JICA sắp tới. Đoàn nghiên cứu cũng đã tham quan nhà máy xử lý nước Lào Cai do Pháp tài trợ với công suất lên đến 14,000m3/ngđ lấy nguồn nước từ suối Nậm Thi (thượng nguồn sông Hồng). Đoàn khảo sát đánh giá là nhà máy xử lý nước phố Lu đang được công ty vận hành và bảo trì tốt.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Công ty KDNS Lào Cai/chủ đầu tư giải trình với Đoàn công ty tìm thấy duy nhất một địa điểm đặt nhà máy xử lý nước sau này là trên đỉnh quả đồi. Do vậy đường vào và các cơ sở hạ tầng không được rộng, nhưng vẫn phù hợp với công tác vận hành khu vực xử lý. Đoàn cũng lưu ý trong khi chỉnh sửa bổ sung báo cáo khả thi và bản vẽ TKKT công ty sẽ phải kiểm tra lại những phần yêu cầu cần thiết và xây dựng hợp lý các hạng mục đảm bảo việc vận hành của nhà máy hiệu quả.

Đoàn cũng xin thông báo với công ty/chủ đầu tư là hồ sơ thiết kế thi công không đủ để Đoàn kiểm tra.

Đoàn cũng đã nhận được các bản vẽ kết cấu xây dựng đã được chỉnh sửa và bổ sung nhưng chưa có phần tính toán kết cấu.

Đoàn khảo sát yêu cầu: -Cần phải chú ý đến gia cố cổng và tường rào xung quanh nhà máy để đảm bảo an toàn, chống xói lở do nhà máy đặt trên cao, địa hình dốc, dễ gây xói trượt.

Công ty đồng ý với những đề xuất của Đoàn.

Báo cáo dự án đầu tư và bản vẽ thiết kế chi tiết chỉnh sửa đã được bổ sung cho Đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010. Sở, chủ đầu tư sẽ nộp tài liệu chỉnh sửa bao gồm phòng thí nghiệm cho Đoàn.

Sau khi kiểm tra tài liệu chỉnh sửa bổ sung, Đoàn kết luận các tính toán thiết kế chi tiết và các bể chứa phù đáp ứng yêu cầu. Đoàn đề nghị Sở, chủ đầu tư hoàn thiện nốt bản vẽ thiết kế chi tiết cho Đoàn khảo sát càng sớm càng tốt.

7/15

Page 83: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-22

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Đồng thời, cũng cần phải bảo vệ phía bờ sông tại khu vực họng thu để trống xói mòn và trơn trượt -Cần phải xem xét hệ thống thoát nước mưa xung quanh nhà máy. -Cần phải xem xét bảo vệ các trạm bơm và vị trí dốc của đồi nơi sẽ đặt nhà máy.

Đoàn sẽ có ý kiến sau khi kiểm tra các tài liệu. các báo cáo khảo sát địa hình và báo khảo sát địa chất đã được chủ đầu tư cung cấp.

Không có phần phòng thí nghiệm trong nhà máy xử lý nước, đây là một trong nhưng yêu cầu của JICA. Đoàn đề nghị chủ đầu tư thiết kế và dự toán phòng thí nghiệm bổ sung vào thiết kế chi tiết. Thiết kế chi tiết chỉnh sửa và các tài liệu bổ sung bao gồm:

- Báo cáo khảo sát địa chất và địa hình - Hầu như các bản vẽ TKCT đã bổ sung đầy đủ các

hạng mục nhưng chưa đáp ứng với các bản vẽ thiết kế chi tiết (chỉ đạt yêu cầu thiết kế cơ bản).

Đoàn khảo sát đề nghị Sở, chủ đầu tư cung cấp các bản vẽ còn thiếu theo yêu cầu. Liên quan đến việc bổ sung hồ bùn, độ dày của tường và đáy hồ quá dày so với tiêu chuẩn. Vẫn còn thiếu thiết kế chi tiết kết cấu của phần tuyến ống

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát SAPI đã kiểm tra báo cáo khả thi và báo cáo thuyết minh TKCT bao gồm cả phân tich tính toán thủy lực. 1) Về mạng lưới ống truyền dẫn Đoàn khảo sát đánh giá là phù hợp và lưu ý với chủ đầu tư/công ty KDNS nếu có nhận xét gì về hồ sơ sau khi Đoàn quay trở về Hà Nội thì Đoàn sẽ thông báo công ty. 2) Đề cập đến mạng lưới ống truyền dẫn cho nhà máy 3,000m3/ngày, Đoàn đề xuất với công ty ống chính của trạm

Công ty cũng đồng ý với đề xuất của Đoàn khảo sát là lắp ống đường kính 250mm cho đường ống dẫn nước thô cho giai đoạn 1 và lắp thêm đường ống tương tự chạy song song cho giai đoạn 2.

Công ty sẽ trình bản vẽ thiết kế chi tiết cho Đoàn vào ngày 24 tháng 9 năm 2010.

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

8/15

Page 84: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-23

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

bơm nước thô phải tính toán đến phương án mở rộng trong tương lai (giai đoạn 2).

3) Về tuyến ống dẫn nước thô cho trạm 2,000m3/ngd (nâng cấp nhà máy hiện có) báo cáo khả thi bổ sung có phần phân tích thủy lực, nhưng bản vẽ thiết kế chưa có.

Đoàn đã nhận được thiết kế chi tiết chỉnh sửa của Sở, chủ đầu tư.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

Đối với nhà máy xử lý nước công suất 3,000m3/ngày

Chủ đầu tư/công ty cấp nước đã tiến hành ký kết với Điện lực Tỉnh Lào Cai cung cấp điện cho nhà máy mới của JICA. Đã có đủ các bản vẽ thiết kế chi tiết cho trạm biến áp và đường dây trung thế. Thuyết minh tính toán trạm biến áp đã được bổ sung.

Đối với nhà máy xử lý nước sẽ nâng cấp lên 2,000m3.

Không cần phải ký kết thỏa thuận với Công ty điện lực Trong hợp đồng cung cấp cấp điện năng được ký kết giữa công ty cấp nước và công ty điện lực quy định mức tiêu thụ trung bình ngày Ptb<=30KW và tối đa Pmax<=80KW. Đã có trạm biến thế và đường dây trung thế.

Dựa vào báo cáo đã chỉnh sửa bổ sung, mức tiêu thụ điện năng cho nhà máy nâng cấp là 39,37 KW (trong đó Sở điện lực Lào Cai cung cấp tối đa là 80KW) do vậy đã đáp ứng cung cấp điện cho nhà máy.

Chủ đầu tư/công ty cấp nước sẽ cung cấp báo cáo khả thi và báo cáo thiết kế thuyết minh chi tiết bổ sung vào ngày 24 tháng 9 năm 2010.

. Công ty cũng báo cáo với Đoàn về công suất của trạm cấp điện hiện có đủ để cấp cho nhà máy xử lý công suất 2,000m3/ngd.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Trạm xử lý 3000m3/ng:

- Sơ đồ một sợi trạm bơm cấp 2: Kiểm tra lại thông số của các áp tô mát, công tắc tơ, rơ le nhiệt, ampe kế và cầu dao cách ly, do thông số quá nhỏ. - Theo F/S các máy bơm đặt tại trạm bơm cấp 2 được điều khiển bởi máy biến tần.Nhưng trên bản vẽ thiết kế thi công không đề cập đến máy biến tần

- Trong thời gian tới, điện áp cấp cho trạm biến thế sẽ chuyển từ 10KV lên 22KV. Công ty sẽ sử dụng trạm biến thế 2 cấp.

Công ty sẽ cung cấp báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết bản vẽ thi công bổ sung vào ngày 24 tháng 9 năm 2010..

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

9/15

Page 85: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-24

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Theo thông số thiết kế trong báo cáo khả thi công suất của trạm biến thế là 180KVA.

- Thiếu thông số kỹ thuật của các thiết bị điện Đối với nhà máy nâng cấp

Thiếu tính toán phương án cải tạo và bản vẽ thiết kế

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn khảo sát SAPI đã đi thị sát khu vực họng thu nước, trạm bơm và nhà máy xử lý nước đặt cạnh sông Hồng. Nhà máy mới dự kiến sẽ được đặt trên một quả đồi nhỏ. Khu đất này thuộc quyền sở hữu của UBND Huyện. Các hộ dân trong xã đang trồng cây trên phần đất này. Không có nhà cửa hộ dân sinh sống và cũng không có người dân nào tái định cư trên phần đất dự án. Theo giải thích của công ty, thì công ty chỉ phải đền bù cây trồng cho người dân. Biên bản thỏa thuận đã được ký kết giữa Sở xây dựng Tỉnh Lào Cai, UBND Huyện Bảo Thắng và công ty KDNS Tỉnh Lào Cai vào ngày 23 tháng 6 năm 2009 để xây dựng họng thu nước, trạm bơm và nhà máy xử lý trên phần đất quy định. Đối với nhà máy nâng cấp, không đòi hỏi giải phóng mặt bằng. Bể chứa của nhà máy hiện có sẽ được nâng cấp bằng cách thay đổi một phần công nghệ. Mạng lưới ống phân phối sẽ được lắp đặt dọc theo tuyến đường và chôn dưới lòng đất, vì vậy không cần phải giải phóng mặt bằng.

Công ty đã photocopy biên bản thỏa thuận và gửi cho Đoàn khảo sát.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ

Công ty xác nhận với Đoàn là họ chưa có kế hoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lực. Đoàn đã giới thiệu với công ty về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và công ty

Công ty cũng báo cáo với Đoàn họ sẽ tiến hành tuyển nhân sự chuyên trách kiểm

10/15

Page 86: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-25

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

thực hiện quan trắc chất lượng nước.

cấp nước Tỉnh Thái Nguyên và đã gửi cho công ty bản copy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA xây dựng và ban hành. Báo cáo khả thi đã đề cập đến kế hoạch sắp xếp nhân sự và bảo đảm nhân lực chi tiết. Đoàn khảo sát đề xuất công ty có thể cử nhân viên đến công ty KDNS Tỉnh TT Huế để đào tạo và học tập kinh nghiệm.

soát chất lượng nước và sẽ cử tới những cơ quan giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp nước để đào tạo và học tập kinh nghiệm trước khi vận hành nhà máy dự án của JICA tại thị trấn phố Lu. Công ty đồng ý với yêu cầu của JICA về kế hoạch sắp xếp nhân sự và bảo đảm nhân lực và sẽ bổ sung vào báo cáo khả thi và bản vẽ TK chi tiết.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Công ty cũng đề xuất sắp xếp 22 người cho bộ phận vận hành và bảo trì cho dự án cấp nước của JICA, trong đó có một kỹ sư thoát nước, 2 kỹ sư cao đẳng và 19 công nhân chia làm 3 tổ (Tổ 1, Tổ vận hành nhà máy xử lý, Tổ 2, tổ quản lý khách hàng và thu ngân, Tổ 3, tổ lắp đặt và sửa chữa)

Công ty TNHH cấp nước nhà nước một thành viên Tỉnh Lào Cai là chủ đầu tư dự án và cũng đồng thời là cơ quan vận hành và quản lý của Tỉnh. Hiện tại, công ty đang vận hành 12 nhà máy xử nước (Lào Cai,, Cốc San, Cam Đường, Sâp, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Ban, Simaca, Bat Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Tàng Loong, Công suất từ 300, 1000, 1500m3 lên tới 14,000m3/ngd với tỷ lệ bao phủ lên từ 75% đến 95%. Đoàn đã đi thực địa tại nhà máy xử lý nước Lào Cai được xây dựng cách đây 15 năm do Pháp tài trợ. Đoàn cũng đi thăm nhà máy xử lý nước Bảo Thắng hiện có với công suát 1,200m3/ngd sử dụng nước nguồn suối Lu. Nhà máy này được khởi công xây dựng và đi vào hoạt động theo chương trình SPL II với sự tài trợ của JICA. Nhà máy xử lý nước Bảo Thắng đang được chi nhánh của công ty vận hành và

Công ty cũng báo cáo với Đoàn là sắp tới xí nghiệp cấp nước Bảo Thắng thuộc công ty cấp nước Lào Cai sẽ được thành lập riêng cho dự án của JICA trong việc vận hành và bảo trì hệ thống xử lý của JICA tương tự như các nhà máy khác trong thị trấn/huyện của Tỉnh Lào Cai. Công ty cũng hiểu sự cần thiết của công tác xây dựng năng lực cho dự án JICA và đồng ý với đề xuất của Đoàn nghiên cứu. Công ty cũng cho Đoàn biết công ty sẽ thực hiện chương trình nâng cao năng lực trong quá trình triển khai dự án. Công ty đã đồng ý bổ sung chi tiết các kế hoạch đó vào

11/15

Page 87: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-26

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

bảo trì. Chi nhánh có 12 người. Đoàn nghiên cứu đánh giá các nhà máy này hoạt động hiệu quả. Đoàn đề nghị sắp xếp xây dựng năng lực của đội ngũ chuyên trách cho dự án của JICA, đặc biệt cho bộ phận vận hành và bảo trì trước khi triển khai dự án. Sơ đồ tổ chức trong báo cáo khả thi chỉnh sửa bổ sung cho bộ phận vận hành và bảo trì là phù hợp. . Thuyết minh tài chính đã được chỉnh sửa và bổ sung. Chi phí sản xuất là 3,189 Đồng/m3 Giá nước dự kiến là 3,500 Đồng/m3. Phân tích lựa chọn như vậy có thể chấp nhận được

báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết. Công ty đã cung cấp kế hoach chi tiết trong báo cáo thiết kế chi tiết.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn

Trong báo cáo khả thi không đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Hiện công ty đang vận hành và quản lý 12 nhà máy xử lý trong toàn Tỉnh. Công ty gửi mẫu nước đã qua xử lý của các nhà máy tới Cục Y Tế dự phòng của Tinh để phân tích tất cả chỉ tiêu. Công ty báo cáo, tại ngay trong các nhà máy xử lý hiện có cũng có phòng thí nghiệm nhỏ đảm nhiệm phân tích những chỉ tiêu độ pH, độ đục, clo dư và Jar test. Đoàn nghiên cứu thăm quan nhà máy xử lý nước hiện có công suất 1,200m3/ngd sử dụng nguồn nước Suối Lu và nhà máy xử lý nước Lào Cai công suất 14,000m3/ngđ sử dụng nguồn nước suối Nậm Thi (thượng nguồn Sông Hồng) làm nguồn nước cấp cho nhà máy. Tại hai nhà máy Đoàn đã tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm đã có các thiết bị để phân tích các chỉ tiêu chính tại hiện trường.. Phòng thí nghiệm của công ty KDNS Lào Cai đóng vai trò như một phòng thí nghiệm trung tâm nhận phân tích 16 chỉ tiêu. Còn phòng thí nghiệm tại nhà máy hiện có (Bảo Thắng) có thể phân tích những chỉ tiêu chính như độ pH, clo dư, độ đục, và Jar Test. Đoàn trao đổi với công ty về tính cần thiết trong việc xây dựng và nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng nước Đoàn

Công ty đồng ý với những yêu cầu của JICA trong việc xây dựng Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước và sẽ bổ sung trong báo cáo nghiên cứu khả thi và Bản vẽ TKCT.

Công ty cũng đồng ý với những nhận định của Đoàn. Công ty hiểu rõ tầm quan trong trong việc nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng nước hàng ngày và có kế hoạch cử nhân viên đế những cơ quan giầu kinh nghiệm cấp thoát nước để đào tạo và học hỏi kinh nghiệm. Phía Sở KHDT/chủ đầu tư đã cung cấp báo cáo khả thi đã được chỉnh sửa bổ sung trong

12/15

Page 88: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-27

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

đã giới thiệu với công ty về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và đã đưa cho công ty bản copy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA xây dựng và ban hành. Đoàn khảo sát nhấn mạnh về kế hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước là một trong những yêu cầu của JICA trước khi khởi công xây dựng nhà máy. Trong báo cáo khả thi đã được chỉnh sửa cũng đã đề cập đến chương trình kiểm soát chất lượng nước, xây dựng biểu đồ quan trắc chất lượng nước để có thể phát hiện ra ô nhiễm nguồn nước và có những biện pháp kịp thời nhằm bảo vệ nguồn nước. Đoàn cũng chia sẻ với công ty về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế đã nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật trong việc xây dựng Phòng thí nghiệm, nâng cao năng lực và quản lý tổng thể và tỷ lệ thất thoát trong chương trình hợp tác kỹ thuật của JICA. Kết quả là công ty KDNS có thể kiểm soát chất lượng nước hàng giờ và tuyên bố rằng nước của họ có thể uống được, công ty đã giảm tỷ lệ thất thoát từ 20% xuống còn 14%. Đoàn nghiên cứ cho rằng kinh nghiệm của công ty KDNS Tỉnh TT Huế là bài học hữu ích cho các Tỉnh khác học tập.

đó có đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước tại các nhà máy xử lý nước cấp Huyện (đối với những chỉ tiêu chính cần phải phân tích kiểm tra hàng ngày) và các chỉ tiêu khác tại Trung tâm thí nghiệm của công ty KDNS Tỉnh Lào Cai.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong báo cáo, dự kiến 90% tỷ lệ đấu nối của người dân giai đoạn 1 (năm 2015) và 100% giai đoạn II (năm 2025). Đoàn khảo sát bày tỏ quan ngại về khả năng đạt được tỷ lệ đấu nối cao thế này. Tuy nhiên, phía chủ đầu tư giải thích hiện nay tất cả các hộ dân sinh sống dọc theo tuyến ống chính và tuyến ống phân phối sẽ được công ty cung cấp miễn phí 6,5 m đường ống và đồng hồ đo nước miễn phí. Đối với những hộ ở xa với tuyến ống phân phối, công ty sẽ cung cấp miễn phí ống cấp 3 và đồng hồ đo nước, hỗ trợ kỹ thuật nhưng người dân phải đóng góp nhân công và giải phóng mặt bằng để lắp

Công ty cũng xem xét những đề xuất của Đoàn trong các chiến dịch khuyến khích các hộ dân đấu nối và cho Đoàn biết Công ty có khoản ngân sách địa phương cho hoạt động này. Công ty báo cáo sẽ xây dựng “Kế Hoạch Khuyến Khích Các Hộ Đấu Nối” và sẽ thực hiện kế hoạch trong

Hiện công ty đang vận hành và quản lý 12 nhà máy xử lý nước trên toàn Tỉnh với tỷ lệ đấu nối đạt từ 75% đến 95%. Do vậy, Đoàn khảo sát kết luận là mục tiêu 90% tỷ lệ các hộ đấu nối giai đoạn 1 có thể

13/15

Page 89: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-28

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

đặt tuyến ống. Ngoài ra công ty cũng tuyên truyền và vận động quảng bá và kêu gọi sự tham gia của cộng đồng nhằm nâng cao ý thức của người dân, với những hoạt động kể trên thì tỷ lệ bao phủ sẽ đảm bảo sẽ đạt được. Trong báo cáo khả thi đã chỉnh sửa có đề cập đến kế hoạch khuyến khích các các hộ đấu nối .

suốt quá trình triển khai xây dựng dự án. Công ty sẽ bổ sung kế hoạch đấu nối với các hộ gia đình vào báo cáo nghiên cứu khả thi và thuyết minh bản vẽ TK chi tiết. Công ty cũng cho Đoàn biết là thị trấn Phố Lu sẽ được nâng cấp lên thành đô thị loại VI vào năm 2015. Do vậy, việc phát triển đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong đó có nước sạch, nước sạch càng cần hơn bao giờ hết. Khi đó nước sạch sẽ cải thiện sức khỏe người dân, cuộc sống và vệ sinh môi trường cho thị trấn Phố Lu, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

đạt được. Công ty lên kế hoạch đạt được 100% tỷ lệ đấu nối trong giai đoạn 2.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Không có kế hoạch thoát nước bùn nào đề cập trong 2 nhà máy. Đoàn khảo sát trao đổi với công ty về kế hoạch thoát nước bùn và được biết: Đối với nhà máy lấy nước từ nguồn nước sông Hồng, thì bùn cặn của bể lắng sơ bộ sẽ được trả lại nguồn sông Hồng, bùn cặn của các bể khác của cả 2 nhà máy sẽ được xử lý chôn lấp ở những bãi rác quy định. Do hạn chế về mặt không gian của nhà máy xử lý nước sông Hồng, nằm trên đỉnh đồi, Đoàn khảo sát đề nghị có thể xây dựng hồ chứa bùn ở phía dưới gần đồi, nếu cần thiết và do quỹ đất hạn hẹp

Trong báo cáo khả thi chỉnh sửa đã có kế hoạch thoát nước bùn

Công ty đồng ý với những đề xuất của đoàn khảo sát SAPI và cho biết sẽ bổ sung kế hoạch thoát nước bùn vào thiết kế chi tiết và gửi cho Đoàn vào ngày 24 tháng 9 năm 2010.

Sở, chủ đầu tư đã cung cấp tài liệu bổ sung cho Đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

14/15

Page 90: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.02: Lào Cai (Bảo Thắng)

3-29

ANH Lào Cai/Bảo Thắng

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Phỏng vấn

Người dân trong khu vực dự án

Vị trí nhà máy xử lý nước dự kiến Q=3,000m3/ngày, nằm đằng sau quả đồi

Vị trí họng thu dự kiến

Nằm bên bờ phải của Sông Hồng (Nhìn từ hướng hạ lưu)

Nhà máy xử lý nước hiện có Sẽ được nâng cấp lên Q=1,200 to 2,000m3/ngày

Hạng mục thu nước thô hiện có Nằm bên bờ phải của suối Lu, công suất cũng sẽ được nâng cấp (Nhìn

từ phía thượng lưu của suối).

15/15

Page 91: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 92: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-31

3.3 Dự án số 03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

Page 93: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 94: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-33

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ thống cấp nước Khu Nam, Huyện Phổ Yên và khu vực Điềm Thụy, Huyện Phú Bình 2. Tỉnh : Thái Nguyên

3. Huyện: Huyện Phổ Yên và Huyện Phú Bình 4. Khu vực dự án: Khu Nam Huyện Phổ Yên và khu vực Điềm Thụy

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và thương mại cho Huyên Phổ Yên và khu Điềm Thụy, góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời

sống và vệ sinh môi trường và phát triển kinh tế xã hội cho Tỉnh Thái Nguyên .

6. Phạm vi dự án: Xây dựng trạm bơm tăng áp với công suất Q=5,500m3/ngd (giai đoạn I, 2010) và Q=9,000m3/ngd (Giai đoạn II, 2015) bao gồm bể chứa, nhà điều hành, cổng tường rào,

trạm biến thế và mạng lưới đường ống với tổng chiều dài lên đến 49,360m. 7. Chủ đầu tư dự án: Công Ty KDNS Thái Nguyên

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Công Ty KDNS Thái NguyênCơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Thái Nguyên 9. Chi phí dự án: 30.000.000.000 VND

10. Vốn JICA: 24.750.000.000 VND 11. Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo khả thi, các bản vẽ thiết kế chi tiết, tính toán thiết kế chi tiết, báo cáo khảo sát địa chất, báo cáo, các tài liệu chỉnh sửa bổ sung

1/9

Page 95: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-34

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT

và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước đã qua xử lý của nhà máy xử lý nước Sông Công sẽ được sử dụng cho dự án của JICA. . Đoàn khảo sát đã đi thực tế nhà máy và nguồn nước Sông Công và nhận thấy rằng trữ lượng nước có đủ để cung cấp cho nhà máy ngay cả trong mùa khô.

Chủ đầu tư/Công ty kinh doanh nước sạch Thái Nguyên đã đồng ý cung cấp dự liệu trữ lượng nước trong 12 tháng cho Đoàn khảo sát.

Do tiểu dự án SPL chỉ tập trung vào mạng lưới phấn phối nước sạch cho người dân, do vậy các yêu cầu của JICA sẽ không áp dụng cho phần mục này. Dù sao, thì Đoàn có thể đánh giá là phần trữ lượng nguồn nước cũng đã đáp ứng yêu cầu của JICA.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

Đoàn đã nhận được dữ liệu chất lượng nước thô và nước sạch của 12 tháng theo tiêu chuẩn nước thô và nước uống của Việt Nam. Tuy nhiên các chỉ tiêu đã phân tích chưa đủ. Đối với nước uống có 15 chỉ tiêu, nước thô đã phân tích 5 chỉ tiêu. Yêu cầu đối với nước thô là 26 chỉ tiêu (đối với nước thô) và 24 chỉ tiêu đối với nước sạch. Nhà máy xử lý nước Sông Công hiện nay không có phòng thí nghiệm. Phía công ty có báo cáo rằng sau khi dự án hoàn thành thì sẽ thành lập một xí nghiệp chuyên phụ trách việc phân tích và kiểm soát chất lượng nước do Na Uy tài trợ. Phòng thí nghiệm tại nhà máy xử lý Tích Lương đóng vai trò như phòng thí nghiệm trung tâm. Đoàn khảo sát cũng đã thăm phòng thí nghiệm của nhà máy và nhận thấy các ghi chép về bảo trì các thiết bi kiểm soát chất lượng nước tương đối đầy đủ

Phía Tỉnh cũng đã đồng ý cung cấp dữ liệu 12 tháng của chất lượng nước cho phía Đoàn khảo sát. Sở và chủ đầu tư đồng ý với nhận định của Đoàn khảo sát SAPI. Công ty đã cung cấp cho Đoàn kết quả phân tích chất lượng nước của 9 chỉ tiêu còn lại vào ngày 22 tháng 9 năm 2010.

Đoàn khảo sát SAPI nhận xét rằng với những dữ liêu và tần suất phân tích các mẫu nước của phòng thí nghiệm hiện có của nhà máy nước Tích Lương có thể đáp ứng được các yêu cầu của JICA. Đoàn cũng đề xuất phía Tỉnh nên phân tích thêm 9 chỉ tiêu còn lại (hiện nay chưa phân tích) với yêu cầu 2 lần một năm theo tiêu chuẩn của Việt Nam.

Sau khi kiểm tra các tài

2/9

Page 96: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-35

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

liệu bổ sung của chỉ tiêu còn lại, Đoàn khảo sát xác nhận dữ liệu cung cấp đáp ứng yêu cầu của JICA.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Phía Tỉnh cũng đã giải trình cho Đoàn các thông tin chính về tính toán giả định dự báo nhu cầu sử dụng. Toàn bộ tính toán giả định phía Tỉnh đưa ra đều hợp lý. Ngoại trừ tỷ lệ bao phủ đến các hộ dân, theo Đoàn đánh giá là chưa được cao. Đoàn có đề xuất phía Tỉnh kiểm tra lại các vấn đề về dân số và các hộ dân xem có tương ứng với công suất của nhà máy hiện có và dữ liệu dự báo nhu cầu sử dụng không.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Trong bản báo khả thi có đề cập đến giai đoạn 1 là 5500m3/ngày vào giai đoạn 2 là 9000m3/ngày. Công suất hiện có của nhà máy là 15.000m3/ngày và sẽ được cải tạo và mở rộng nâng công suất lên đến 20,000m3/ngày do dự án Na Uy tài trợ. Vì vậy, có đủ trữ lượng nước cung cấp cho dự án JICA.

Phía Tỉnh báo cáo rằng chỉ có 50% nước sạch của nhà máy xử lý nước Sông Công có thể dùng để phục vụ khu dân cư và phần nước sạch còn lại sẽ được sử dụng cho dự án JICA với công suất 9000m3/ngày (giai đoạn 2/2015)

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Nước đã qua sử dụng từ nhà máy xử lý nước Sông Công sẽ được sử dụng làm nguồn nước cho dự án JICA. Công suất của nhà máy là 15,000m3/ngày. Theo như giải trình của nhà máy thì nhà máy này được khởi công xây dựng vào năm 1975 và đưa vào hoạt động vào năm 1978 do Liên Xô cũ tài trợ. Tuổi thọ của nhà máy đã hết và công nghệ thì lạc hậu. Nhà máy này sẽ được cải tạo và mở rộng nâng công suất lên 20,000m3/ngày do Na Uy tài trợ và sẽ áp dụng công nghệ giống như công nghệ đã được

Theo giải trình của Sở, chủ đầu tư DA, nhà máy KDNS Thái Nguyên thì thỏa thuận sẽ được ký kết giữa Chính phủ Na Uy và Chính phủ Việt Nam (đại diện là Bộ tài chính) sẽ được ký kết vào tháng 11 năm 2010.

3/9

Page 97: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-36

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

lắp đặt cho nhà máy xử lý nước Tích Lương. Công ty kinh doanh nước sạch Thái Nguyên là công ty trực thuộc Tỉnh chịu trách nhiệm vận hành và bảo trì cả 2 nhà máy. Theo Đoàn khảo sát đánh giá thì công ty KDNS Thái Nguyên có đủ điều kiện cần thiết để vận hành và bảo trì nhà máy xử lý nước Sông Công mới. Dự án JICA bao gồm những hạng mục như trạm bơm tăng áp, mạng lưới phân phối và đấu nối với các hộ gia đình.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra các bản vẽ thiết kế chi tiết và các tính toán kết cấu bổ sung cho bể chứa nước sạch tại trạm bơm tăng áp. Tuy nhiên, Đoàn để nghị phía Tỉnh cung cấp thêm thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công bao gồm cả báo cáo khảo sát địa chất và tính toán kết cấu cho trạm bơm tăng áp.

Đoàn cũng xác nhận đã có bố trí phòng thí nghiệm có trong báo cáo thiết kế chi tiết cho dự án mở rộng nhà máy xử lý nước Sông Công.

Đoàn sẽ có nhận xét đối với những tài liệu có được từ công ty.

Công ty sẽ cung cấp cho Đoàn tài liệu chỉnh sửa bổ sung vào ngày 7 tháng 10 năm 2010.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát đã tiến hành kiểm tra báo cáo nghiên cứu khả thi, bản vẽ thiết kế chi tiết và phân tích thủy lực trong bản vẽ thiết kế chi tiết. Một số chiều dài tuyến ống và/hoặc đường kính trong bản vẽ thiết kế chi tiết là chưa tương ứng với phân tích thủy lực. Đoàn đề xuất là phần phân tích thủy lực cần phải kiểm tra bổ sung và đề nghị Tỉnh cung cấp thuyết minh thiết kế phần mạng lưới đường ống truyền tải nước thô và mạng lưới đường ống mở rộng nhà máy trong tương lai.

Công ty sẽ kiểm tra lại phân tích thủy lực theo yêu cầu của Đoàn khảo sát.

2-6. - Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục

Sở KHDT, chủ đầu tư, công ty KDNS đã tiến hành ký

4/9

Page 98: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-37

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

kết hợp đồng cung cấp điện với EVN để đảm bảo nguồn điện cấp cho dự án JICA.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Phía Tỉnh đã giải trình cho Đoàn về thiết kế chi tiết phần điện do EVN đề xuất và tính toán cho trạm biến thế. Về thông số của các thiết bị điện bên trong nhà máy thì theo các chuyên gia đánh giá là phù hợp sau khi kiểm tra các tài liệu phía Tỉnh cung cấp. Đề nghị cung cấp thêm bản vẽ thiết kế do EVN thực hiện.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Công tác giải phóng mặt bằng cho trạm bơm tăng áp đã hoàn thành bằng nguồn vốn vay đối ứng của Tỉnh. Mạng lưới tuyến ống phân phối sẽ được lắp đặt dọc theo đường quốc lộ và sẽ được chôn dưới mặt đất vì vậy không cần phải giải phóng mặt bằng cho phần này. Đoàn cũng đã thị sát khu vực đặt trạm bơm tăng áp và nhận thấy rằng khu vực đã sẵn sàng đang trong thời gian chờ thi công.

Phía Tỉnh đã cung cấp đầy đủ tài liệu về công tác giải phóng mặt bằng cho Đoàn.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Đoàn cũng đã thăm nhà máy xử lý nước Tích Lương được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2002 được lấy từ nguồn vốn của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Nhà máy này do công ty KDNS Thái Nguyên vận hành và quản lý. Đoàn đánh giá cơ cấu tổ chức nhân sự, kế hoạch bố trí nhân lực là hợp lý.

Sở KHDT, chủ đầu tư, công ty KDNS Thái Nguyên báo cáo với Đoàn sau khi cải tạo và mở rộng nhà máy xử lý nước Sông Công, một nhà máy tương tự sẽ hoạt động tại đây và khẳng định với Đoàn là sẽ nâng cấp cải tạo nhà máy Sông Công dựa vào kinh nghiệm đã có đối với nhà

5/9

Page 99: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-38

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

máy xử lý nước Tích Lương trong công tác kiểm soát chất lượng nước.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Công ty KDNS Thái Nguyên sẽ là đơn vị vận hành và bảo trì nhà máy thuộc dự án của JICA. Công ty chịu trách nhiệm vận hành và bảo trì toàn bộ hệ thống thuộc khu vực thành thị trong khu vực Tỉnh. Đoàn cũng đã thăm nhà máy xử lý nước Tích Lương được xây dựng và đi vào hoạt động năm 2002 do ngân hàng ADB tài trợ. Đoàn đánh giá rằng nhà máy đang được vận hành rất hiệu quả. Giá nước sinh hoạt hiện nay đã được UBND Tỉnh phê duyệt là 5,000VND/m3 cho Thành phố. Đối với dự án Trại Cau ( thuộc chương trình SPL V), giá nước là 4,300 VND/m3. Dựa trên báo cáo tínht oán tài chính chi phí sản xuất là 3,656 VND/m3. Như vậy tínht oán tài chinh của dự án là phù hợp.

Phía Tỉnh báo cáo với Đoàn là sau khi dự án kết thúc công ty sẽ thành lập một xí nghiệp chuyên trách vận hành và bảo trì cho dự án JICA bao gồm trạm bơm tăng áp, mang lưới phân phối và đấu nối với người dân. Họ cũng đã trình bày kế hoạch chi tiết cho Đoàn khảo sát.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng

Công ty KDNS Thái Nguyên sẽ là cơ quan vận hành và quản lý nhà máy thuộc dự án JICA. Công ty cũng đồng thời vận hành nhà máy xử lý nước Tích Lương được xây dựng năm 2002 do ADB tài trợ. Đoàn đã kiểm tra nhà máy và phòng thí nghiệm của nhà máy để nghiên cứu kế hoạch kiểm soát chất lương nước của nhà máy. Phòng thí nghiệm đã được trang bị đầy đủ một số thiết bị phân tích cơ bản cần thiết. Nhà máy có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm kiểm soát chất lượng nước. Hàng ngày Phòng thí nghiệm thu 6 mẫu tại các điểm khác nhau từ khu vực nước thô cho đến khu vực nước sạch của nhà máy sau đó các mẫu này sẽ được tiến hành phân tích trong phòng thí nghiệm của nhà máy. Mặt khác, cứ hai lần trong tháng thì nhân viên của trung tâm y tế dự phòng đến thu mẫu ở các điểm khác nhau của nhà máy từ khu vực nước thô

Phía Tỉnh khẳng định là kế hoạch kiểm soát chất lượng nước sẽ áp dụng mô hình Phòng thí nghiệm của nhà máy Tích Lương giống như mô hình Phòng thí nghiệm của nhà máy xử lý nước Sông Công sau khi cải tạo và mở rộng theo nguồn vốn cho vay của Na Uy. Tương tự, Nhà máy do Na Uy tài trợ này sẽ áp dụng công nghệ giống như công nghệ đã được lắp đặt

6/9

Page 100: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-39

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

cho đến nước sạch và nước vòi (như phòng thí nghiệm khẳng định được lấy bất kỳ) để đem đi phân tích tại phòng thí nghiệm trung tâm y tế dự phòng (cơ quan chuyên phân tích các mẫu nước)

tại nhà máy Tích Lương. Công ty đã lên kế hoạch xây dựng phòng thí nghiệm quy mô nhỏ vẫn do Na Uy tài trợ. Tuy nhiên, phòng thí nghiệm của nhà máy xử lý nước Tích Lương vẫn đóng vai trò là phòng thí nghiệm trung tâm.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Dự án JICA đã bao phủ 65% trong giai đoạn 1 và 70% trong giai đoạn 2 trong việc cấp nước cho các hộ dân. Đoàn khảo sát vẫn còn lo ngại về tỷ lệ bao phủ đến các hộ dân vẫn còn thấp, đoàn cũng khảo sát các khu vực mà chưa thể đấu nối với mạng lưới cấp nước. Đoàn nhận thấy rằng những hộ không được đấu nối là những hộ ở khu vực thưa thớt và xa so với mạng lưới cấp nước được lắp đặt dọc theo trục đường. Công ty đặt ra quy định, chỉ những hộ nằm trong phạm vi 30m so với đường ống chuyền tải mới có thể đấu nối, còn những hộ ngoài phạm vi 30 m thì không được đấu nối do eo hẹp ngân sách để kéo dài tuyến ống tới các hộ dân. Đoàn cũng đã hiểu tình hình của khu vực dự án và vẫn mong muốn 100% các hộ dân được đấu nối với mang lưới cung cấp nước sạch và an toàn.

Phía Tỉnh giải trình về kế hoạch khuyến khích các hộ dân dùng nước sạch bằng cách cung cấp và lắp đặt miễn phí đồng hộ đo nước tới từng hộ. Công ty trình bày là do thiếu nguồn vốn đầu tư nên vẫn chưa vươn tuyến ống tới vùng xa xôi được, tuy nhiên công ty cung khẳng định với Đoàn là nếu kế hoạch đề xuất mà có hiệu quả thì họ sẽ xem xét đến việc đấu nối với những hộ ở xa.cho phép họ có thể huy động nguồn vốn dự phòng 20% để sử dụng cho việc tăng mức độ bao phủ từ 65% lên 75%. Họ cũng đề nghị lên JICA Đối với các cơ quan

7/9

Page 101: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-40

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Công ty cấp

nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

trường hoc, bệnh viện và các công trình công cộng sẽ được đấu nối mà không tính đến yếu tố vị trí xa hay gần với mạng lưới phân phối trên cơ sở làm việc và thỏa thuận với bên tiêu thụ và Công ty.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Đoàn cũng thăm nhà máy xử lý nước Sông Công và thấy rằng bùn cặn được dẫn ra khu bể chứa gần đó. Tuy nhiên, nhà máy này sẽ được cải tạo và mở rộng qua nguồn vốn vay của Na Uy và sẽ áp dụng công nghệ giống như công nghệ xử lý bùn cặn của Tích Lương xây dựng và đi vào hoạt động năm 2002 do ADB tài trợ. Nhà máy này có hệ thống xử lý bùn rất hiện đại và có thể tái chế nước bùn cặn.

Phía chủ đầu tư, công ty KDNS khẳng định sẽ áp dụng công nghệ tương tự của nhà máy nước Tích Lương cho nhà máy xử lý nước Sông Công khi nhà máy này được cải tạo và mở rộng bằng nguồn vồn của Na Uy.

8/9

Page 102: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.03: Thái Nguyên (Phổ Yên, Phú Bình)

3-41

ANH Tỉnh Thái Nguyên/Phổ Yên, Phú Bình

Họp

Với Sở/chủ đầu tư Tỉnh Thái Nguyên

Phòng thí nghiệm hiện có của nhà máy KDNS Tỉnh Thái Nguyên.

Vị trí trạm bơn tăng áp Q=200m3/giờ, H=48m, 2nos.

Khu vực cấp nước đề xuất

Nhà máy xử lý nước hiện có

Sẽ được nâng cấp thông qua vốn của Na-Uy Q=15,000 đến 20,000m3/ngày sẽ là nguồn nước cho dự án

Hạng mục họng thu nước thô hiện có

9/9

Page 103: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 104: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-43

3.4 Dự án số 04: Phú Thọ (Tam Nông)

Page 105: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 106: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-45

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước sạch thị trấn Hưng Hóa 2. Tỉnh : Phú Thọ 3. Huyện: Tam Nông 4. Khu vực dự án: Thị trấn Hưng Hóa

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước sạch cho thị trấn Hưng Hóa và các xã lân cận thuộc huyện Tam Nông gồm các xã Hồng Đà, Dậu Dương, Hương Nộn, Cổ Tiết, Thọ Văn, Dị Nậu và Thượng Nông công suất 3.000m3/ngày-2010, đến năm 2020 công suất 6.000m3/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước đến năm 2020, góp phần vào cải thiện sức khỏe,

đời sống và vệ sinh môi trường cho thị trấn Hưng Hóa và 7 xã lân cận. 6. Phạm vi dự án: Xây dựng 1 bể chứa 500m3, trạm bơm tăng áp công suất 2.000m3/ngày,, mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối. 7. Chủ đầu tư dự án: UBND Huyện Tam Nông

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Công ty Cổ phần Cấp nước Phú Thọ 9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Phú Thọ 10. Chi phí dự án: 38,941,930,000 Đồng

11. Vốn JICA: 30,000,000,000 Đồng Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng công trình, thuyết minh thiết kế, hồ sơ bản vẽ thiết kế chi tiết các hạng mục công trình, dự toán công trình

1/11

Page 107: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-46

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Tho, Chủ đầu tư dự án cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT và chủ đầu tư dự án theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước đã qua xử lý của nhà máy xử lý nước Thanh Thủy, sử dụng nguồn nước mặt Sông Đà đặt tại xã Xuân Lộc có công suất giai đoạn I: 8.000m3/ngày-đưa vào sủ dụng vào đầu năm 2009 và sẽ được cung cấp cho dự án của JICA, (theo hồ sơ dự án đầu tư hệ thống cấp nước khu vực Hưng Hóa tỉnh Phú Thọ giai đoạn I đến năm 2010, công suất 8.000m3/ngày). - Đoàn khảo sát đề nghị cung cấp dữ liệu trữ lượng nước cho 12 tháng của nhà máy xử lý nước đặt tại xã Xuân Lộc bao gồm cả nước nguồn, nước sau xử lý của nhà máy, khối lượng nước thực tế cung cấp ra ngoài mạng lưới đường ống.

Sở KHĐT, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ/đơn vị quản lý nhà máy nước Thanh Thủy đã làm rõ các vấn đề sau: 1. Sở KHĐT, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ thông báo rằng trong khuôn khổ dự án chỉ đầu tư đường ống truyền tải, trạm bơn tăng áp, bể chứa và đường ống phân phối nước sạch tới địa bàn dự án do vậy Sở KHĐT, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ khẳng định rằng đương nhiên sẽ cung cấp khối lượng nước sạch tới các khu vực theo yêu cầu của dự án. Sở KHĐT, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ đã cung cấp tới đoàn bản thỏa thuận cam kết đấu nối cung cấp nước sạch vào hệ thống ống truyền tải của dự án 2. Phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ đã đồng ý cung cấp dữ liệu trữ lượng nước thô trong 12 tháng cho Đoàn khảo sát.

Trong quy mô dự án chỉ tập trung đầu tư mạng lưới truyền dẫn và phấn phối nước sạch cho người dân, do vậy các yêu cầu của JICA sẽ không áp dụng cho phần mục này. Đoàn khảo sát nhận định trữ lượng nguồn nước đủ đáp ứng cho nhu cầu của dự án..

1-2. Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình không đính Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự Sau khi kiểm tra số liệu

2/11

Page 108: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-47

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

kèm các kết quả phân tích chất lượng nước nguồn và nước sau xử lý cho 12 tháng của nhà mày xử lý nước đặt tại xã Xuân Lộc huyện Thanh Thủy. Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp đủ dữ liệu, số liệu chất lượng nước nguồn và nước sau xử lý theo các quy chuẩn như QCVN 08:2008/BTNMT đối với nguồn nước mặt, và QCVN 01:2009/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nươc ăn uống của 12 tháng.

án đã cung cấp cho đoàn khảo sát dữ liệu chất lượng nước thô của sông Đà cho hai tháng đại diện mùa khô (tháng 11) và tháng mùa mưa (tháng 5) và số liệu 4 tháng chất lượng nước đã qua xử lý của nhà máy nước Thanh thủy. Nhà máy nước Thanh Thủy mới chính thức đi vào hoạt động được khoảng 4 tháng, do vậy sẽ không có đủ phiếu kiểm tra chất lượng nước sau xử lý cho 12 tháng. Công ty CP Cấp nước Phú Thọ đồng ý rằng các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng nước thô và nước sau xử lý còn thiếu theo Quy chuẩn Việt Nam QCVN 08:2008 và QCVN 01:2009 sẽ được kiểm tra.

quan trắc do Sở kế hoạch Và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp (số liệu 4 tháng nước sau xử lý), đoàn nhận định chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn Việt Nam cho nươc ăn uống. .

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Hai giai đoạn đầu tư đã được đề cập trong FS là giai đoạn 1 từ 2008 đến năm 2010 và giai đoạn 2 đến năm 2020, với các thông số dưới đây: - Phạm vi tính toán nhu cầu dùng nước bao gồm 8 xã với tổng dân số cấp nước sinh hoạt là 36.918 người (năm 2010) và 39.569 người (năm 2020). - Tiêu chuẩn dùng nước là 60l/người /ngày (năm 2010) và 100 l/người /ngày (năm 2020) riêng thị trấn Hưng Hóa là 90l/người /ngày (năm 2010) và 140 l/người /ngày (năm 2020) . - Tỷ lệ cấp nước là 30% đến 100% (năm 2010) và 90% đến 100% (năm 2020) tùy thuộc vào khu vực khu vự cấp nước chính và khu vực phụ cận. - Nước dùng cho công cộng là 10% nước sinh hoạt cho cả hai giai đoạn. - Nước rò rỉ thất thoát là 20% (năm 2010) và 15% (năm

Phía Chủ dự án thông báo rằng, tổng số dân được cấp nước được tính toán trên cơ sở điều tra thực tế trên địa bàn dự án, đã cung cấp cho đoàn khảo sát các số liệu phiếu điều tra đó vào ngày 20/9/2010. Niên giám thống kê của huyện năm 2009, và quy hoạch phát triển huyện Tam Nông đến năm 2020 cũng đã được cung cấp cho đoàn vào ngày 20/9/2010. Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn khảo sát thuyết minh đã chỉnh sửa vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi xem sét hồ sơ bổ sung và đi khảo sát thực tế, đoàn nhận định dự báo nhu cầu sử dụng nước được tính toán cho dự án là phù hợp.

3/11

Page 109: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-48

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

2020). Nhận xét: Nhìn chung các thông số áp dụng cho tính toán nhu cầu dùng nước là phù hợp cho từng giai đoạn. Dân số đã được tính toán dự báo trong dự án. Tuy nhiên để có cơ sở để đối chiếu chúng tôi đề nghị cấp các tài liệu đã sử dụng để tính toán (bao gồm cả niên giám thống kê).

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Kết quả tính toán nhu cầu dùng nước cho 8 xã với công suất là 3000 m3/ngày cho giai đoạn 1 (năm 2010) và 6000 m3/ngày (năm 2020) trong đó có đề xuất xây dựng trạm bơm tăng áp với công suất là 2000 m3/ngày (năm 2010) để cấp cho 5 xã mà áp lực của trạm bơm nước sạch không thể đáp ứng được. Trạm bơm tăng áp được đề xuất xây dựng cho giai đoạn năm 2010, năm hiện tại của dự án đã là 2010, trạm được xây dựng hoàn thành phải mất tối thiểu là 1 năm sau khi khởi công xây dựng. Vậy trạm có đủ đáp ứng nhu cầu dùng nước của 5 xã trên không? Nước sạch được lấy từ nhà máy nước công suất 8000 m3/ngày nhà máy này không nằm trong phạm vi đầu tư của dự án. Tuy nhiên trong thuyết minh dự án đầu tư không đề cập là nhà máy hiện có hay đang xây dựng và kế hoạch cấp nước của nó. Trong dự án có đề cập đến việc thỏa thuận cấp nước cho khu vực đầu tư của dự án này với công suất 3000 m3/ngày (năm 2010) nhưng chưa đề cập đến có cung cấp tiếp với công suất 6000 m3/ngày (năm 2020), mặc dù thuyết minh dự án thiếu bảng tính thủy lực nhưng qua kiểm tra sơ bộ tuyến ống chính DN400 thì thấy tuyến ống này đã đủ dẫn nước cho giai đoạn 2 (năm 2020). Chúng tôi đề nghị giải thích và cung cấp những vấn đề

Dự án nghiên cứu đến giai đoạn 2020, do vậy tuyến ống truyền dẫn nên được tính toán và lắp đặt đến giai đoạn 2020 đủ cung cấp cho 5 xã.. Trong dự án đầu tư xây dựng công trình có nhiều điểm chưa rõ ràng về phạm vi dự án, công suất đầu tư, Chủ dự án đã hoàn chỉnh hồ sơ dự án và đệ trình cho đoàn khảo sát vào ngày 29/9/2010. Trạm bơm tăng áp công suất 2000m3/ngày là đã tính đến năm 2020, do vậy sẽ đảm bảo yêu cầu cấp nước cho 5 xã phía sau trạm bơm tăng áp đến năm 2020,

Sau khi kiểm tra hồ sơ thuyết minh chỉnh sửa của Chủ dự án đã đệ trình, đoàn khảo sát nhận định rằng khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý là phù hợp.

4/11

Page 110: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-49

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

dưới đây:

1. Kiểm tra và giải thích rõ về công suất trạm bơm tăng áp có đủ đáp ứng cho khu vực 5 xã sau khi trạm được xây dựng hoàn thành.

2. Cung cấp thông tin và kế hoạch cấp nước của nhà máy 8000 m3/ngày. Nếu trong trường hợp nhà máy này chưa được xây dựng thì phải cung cấp thêm kế hoạch xây dựng của nhà máy.

Kiểm tra lại về thỏa thuận nguồn cấp nước cho khu vực đầu tư của dự án là 3000 m3/ngày và đề xuất xây dựng tuyến ống truyền dẫn D400 công suất 6000 m3/ngày. Liệu nhà máy 8000 m3/ngày có tiếp tục cung cấp cho khu vực dự án đến năm 2020 (6000 m3/ngày) không? Nếu trường hợp không thì cần phải điều chỉnh giảm đường kính ống cho phù hợp.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong phạm vi dự án không đầu tư xây dựng trạm xử lý nước sạch, mà lấy nước từ trạm xử lý nước đặt tại xã Xuân Lộc cung cấp cho phạm vi dự án, song để đánh giá được chất lượng nước sau xử lý, Đoàn khảo sát đề nghị đến tham quan trạm xử lý nước tại xã Xuân Lộc và muốn Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, và giải thích thêm cho đoàn về điều kiện thực tế hiện nay của trạm xử lý nước. Sau khi đi kiểm tra nhà máy nước Thanh Thủy, nước sau xử lý sẽ làm nguồn cấp cho dự án JICA, đây là nhà máy nước mới đưa vào khai thác chính thức từ đầu tháng 6/2010 công suất giai đoạn I là 8.000m3/ngày, sử dụng dây chuyền công nghệ: nước thô – bể trộn – phản ứng – bể lắng ngang – bể lọc nhanh trọng lực. trên cơ sở dữ liệu chất lượng nước nguồn là nước mặt sông Đà, nhà máy nước áp dụng công nghệ xử lý nước như trên là phù hợp.

Phương pháp xử lý nước tại nhà máy nước Thanh Thủy là công nghệ rất thông dụng tai Việt Nam và tỉnh Phú Thọ. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng, nhà máy xử lý nước đã được xây dựng và vận hành, đảm bảo cung cấp nước sạch cho toan bộ dự án một cách liên tục và ổn định

Qua kiểm tra nhà máy nước Thanh Thủy đoàn khảo sát nhận định rằng công nghệ xử lý nước là phù hợp, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ đủ năng lực vận hành và quản lý.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu

Các hạng mục xây dưng của hệ thống cấp nước gồm 01 bể chứa 500m3, mạng ống truyền dẫn D400 sử dung vật liệu composite, mạng ống phân phối sử dụng vật liệu HDPE và Trạm bơm tăng áp với quy mô 250m2

Đặc điểm Địa hình, Địa chất Thủy văn tại khu vưc xây

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đồng ý cung cấp/bổ sung các tài liệu còn thiếu, và chỉnh sửa hồ sơ, thiết kế chi tiết theo ý kiến của đoàn. Chủ dự án đã đệ trình hồ sơ bản

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát đánh giá hồ sơ đã chỉnh sửa là phù hợp.

5/11

Page 111: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-50

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

dưng dự án mới chỉ được đề cập sơ lược trong Báo cáo dự án đầu tư mà chưa có báo cáo khảo sát cụ thể.

Tài liệu thuyết minh thiết kế kết cấu chưa được cung cấp cho nhóm khảo sát.

Nhóm khảo sát thấy rằng mới chỉ có hạng mục Bể chứa đã được thiết kế chi tiết, còn lại Trạm bơm tăng áp chưa hoàn thiện: thiếu bản vẽ thiết kế kết cấu phần móng và mái của công trình.

Tuyến ống truyền dẫn Composite D400 có nhiều chỗ góc uốn lớn (từ 20o đến 89o) đã không được thiêt kế kết cấu phần gối đỡ. Đề nghị Chủ dự án/ tư vấn thiết kế bổ sung tính toán kết cấu và thiết kế chi tiết các phần còn thiếu đã nêu ở trên.

vẽ thiết kế chi tiết đã chỉnh sửa đến đoàn khảo sát vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Không có hồ sơ thuyết minh thiết kế tính toán đường ống truyền dẫn và phân phối nước, hồ sơ bản vẽ đính kèm là hồ sơ thiết kế cho toàn bộ hệ thống cấp nước thuộc dự án Hưng Hóa tỉnh Phú Thọ, trong phạm vi của dự án do JICA tài trợ chỉ đề cập đến cung cấp nước sạch cho các thị trấn Hưng Hóa, xã Thọ Văn, xã Dị Nậu, xã Hương Nộn và xã Cổ Tiết, công xuất tính toán là 3000m3/ngày, do vậy đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ các vấn đề và cung cấp các tài liệu liên quan như sau: Dựa trên tài liệu bản vẽ (không có thuyết minh thiết kế) chúng tôi nhận được từ phía bộ kế hoạch và đầu tư, hình thức thiết kế, đi ống, cách thể hiện bản vẽ chúng tôi không có phản đối, song để khiểm tra tính phù hợp của đường kính ống tương ứng với công suất trạm bơm tăng áp là 3000m3/ngày hay 2000m3/ngày, chúng tôi đề nghị cung cấp:

Bả í h á hủ l đ ờ ố ề dẫ à hâ

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn bản vẽ mạng lưới tuyến ống cấp nước đã điều chỉnh và bổ sung bảng tính toán thủy lực, mặt cắt đào đắp và hoàn trả tuyến ống cho đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung đoàn khảo sát nhận định phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn là phù hợp.

6/11

Page 112: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-51

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

phối trong phạm vi dự án (bao gồm cả phân chia lưu lượng và cách tính). - Đề nghị bổ sung mặt cắt đào, đắp, hoàn trả của tuyến ống truyền dẫn và phân phối. - Bản vẽ tuyến ống truyền dẫn, phân phối (phiên bản cuối cúng có dấu).

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

- Thiếu biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt Nam EVN

- Đã có bản vẽ thiết kế chi tiết cho trạm biến áp 75KVA-22/0,4KVvà đường dây 22kv.

Chủ dự án đã cung cấp biên bản cam kết cấp điện cho trạm bơm tăng áp thị trấn Hưng Hóa vào ngày 20 tháng 9 năm 2010.

Đoàn khảo sát nhận định biên bản cấp điện cho dự án là phù hợp

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Đoàn khảo sát dự án đã xem xét các bản vẽ thiết kế chi tiết phần điện và thấy rằng, hồ sơ thiết kế thiếu các bản vẽ sau:

- Thiếu bản vẽ chiếu sáng bên trong trạm bơm tăng áp và chiếu sáng ngoài.

- Thiếu bản vẽ mặt bằng đặt cáp động lực trạm bơm tăng áp

- Thiếu sơ đồ điều khiển cho các máy bơm tăng áp

- Thiếu bảng thống kê thiết bị điện cho trạm bơm tăng áp.

- Thiếu bản vẽ cho hệ thống tiếp đất cho tủ điện và trạm bơm tăng áp.

- Thiếu thuyết minh thiết kế chi tiết cho phần điện.

Ngoài ra, các bản vẽ đều không có chữ ký của những người thiết kế.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, đã chỉnh sửa và bổ sung hồ sơ, thiết kế chi tiết theo ý kiến đánh giá của đoàn khảo sát và đã đệ trình cho đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát kiểm tra và nhận định rằng các thông số kỹ thuật của các thiết bị điện là phù hợp.

7/11

Page 113: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-52

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, không thấy đề cập đến kế hoạch giải phóng mặt bằng cho trạm bơm tăng áp và đường ống chuyền tải, phân phối của dự án.

Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này với đoàn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, giải thích rằng phạm vi lắp đặt tuyến ống nước truyền dẫn nằm trong phạm vi 3m bảo vệ của mương tưới các tuyến ống phân phối đa phần nằm trong hành lang bảo vệ của đường quốc lộ; đây là phần đất công cộng, phía Chủ dự án chỉ phải đền bù giải phóng mặt bằng tại các vị trí giao cắt đường quốc lộ, đê, trạm bơm tăng áp. Mặc dù vị trí tram bơm tăng áp nằm trên diện tích đất ao nhưng rất dễ thực hiện GPMT Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn thông báo kế hoạch giải phóng mặt bằng phạm vị dự án cho đoàn khảo sát vào ngày 20 tháng 9 năm 2010.

Sau khi xem xét thông báo kế hoạch giải phóng mặt bằng, kết hợp với khảo sát thực địa phạm vi dự án, đoàn nhận định rằng kế hoạch này là phù hợp.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, không thấy đề cập đến việc sắp xếp nhận sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực vận hành cho trạm bơm tăng áp và đường ống truyền tải, phân phối của dự án. Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này với đoàn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thông báo rằng Công ty CP Cấp nước Phú Thọ sẽ tiếp nhận và vận hành quản lý sau khi dự án hoàn thành, phía Chủ dự án đã đệ trình kế hoạch sắp xếp nhận sự và kế hoạch bảo đảm nhận lực được đưa vào thuyết minh dự án cho đoàn khảo sát vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch sắp xếp nhân sự được nêu ra là phù hợp.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, không thấy đề cập đến kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống cho trạm bơm tăng áp và đường ống truyền tải, phân phối của dự án. Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống trạm bơm tăng áp, tuyến ống truyền dẫn, phân phối trong thuyết minh dự

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định rằng kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống là phù hợp.

8/11

Page 114: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-53

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

sau khi xây dựng xong nhà máy.

dự án làm rõ vấn đề này với đoàn. án và đã nộp cho đoàn khảo sát vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

Đoàn khảo sát hiểu rằng trạm bơm tăng áp và hệ thống tuyến ống truyền dẫn, phân phối của dự án này, nằm trong một hệ thống cấp nước tổng thể Hưng Hóa (bao gồm cả trạm xử lý nước sạch), song trong dự án đầu tư xây dựng công trình không thấy nêu ra/đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Đoàn khảo sát đề nghị phí Sở kế hoạch và Đầu tư làm rõ các vấn đề sau: - Đơn vị nào chịu trách nhiệm quản lý vận hành và kiểm soát chất lượng nước, bao gồm nước nguồn và nước sau xử lý, nước sạch cung cấp đến người sử dụng. - Tại trạm xử lý nước sạch đặt tại xã Xuân Lộc có phòng thí nghiệm quản lý chất lượng nước không, bao nhiêu chỉ tiêu được kiểm tra cho nước thô và nước sau xử lý.

- Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước tại trạm xử lý nước, và trạm bơm tăng áp như thế nào.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước Phú Thọ khẳng định rằng, Công ty CP Cấp nước đơn vị quản lý nhà máy nước Thanh Thủy sẽ chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng nước cung cấp cho địa bàn dự án. Sở KHĐT, chủ dự án đã khẳng định công ty CP nước Phú Thọ đủ năng lực kiểm soát chất lượng nước, gồm cả việc kiểm tra phân tích các chỉ số chất lượng nước thô và nước sau xử lý đảm bảo cung cấp nước an toàn cho địa bàn dự án. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã xây dựng/lập kế hoạch kiểm soát chất lượng nước gồm cán bộ chuyên trách, tần xuất kiểm tra chất lượng nước, đã trình tới đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Đoàn khảo sát đồng ý với phương án của Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, Công ty CP Cấp nước đưa ra. Đoàn khảo sát nhận định rằng kế hoạch kiểm soát chất lượng nước là phù hợp.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

Trong dự án đầu tư xây dựng không đề cập đến kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình, do vậy đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, chủ dự án làm rõ vấn đề

- Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, giải thích rằng việc đấu nối nước sạch từ tuyến ống phân

Sau khi xem xét kế hoạch xúc tiến đấu nối vào các hộ gia đình của

9/11

Page 115: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-54

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

đình -Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

này như sau: - Kế hoạch đấu nối nước sạch từ đường ống phân phối vào các hộ dân như thế nào (đường ống, đồng hồ, vòi nước, ai sẽ phải trả tiền). - Phạm vi cấp nước từ tuyến ống phân phối vào sâu bao nhiêu m sẽ được cung cấp. - Có chế độ ưu đãi đấu nối nước cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách không - Giá nước sẽ được áp dụng cho dự án này như thế nào. - Tỷ lệ đấu nối thực tế tại hệ thống cấp nước hiện trạng gần vùng dự án là bao nhiêu, tỷ lệ các hộ thuộc diện đói ngèo, chính sách là bao nhiêu.

phối chính của dự án JICA đến đồng hồ đo nước của các hộ dân sẽ sử dụng bằng nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Phú Thọ tại văn bản số 2679/UBND-VXI ngày 3 tháng 8 năm 2010. (áp dụng cho 6 xã : Hồng Đà , Thượng Nông, Dậu Dương, Hương Nộn, Cổ Tiết và thị trấn Hưng Hóa) để đầu tư xây dựng. Ngoài ra Chủ đầu tư cũng thông báo rằng đối với các hộ dân ở sâu phía trong so với mạng lưới ống nước dịch vụ tại xã Di Nậu và Thọ Văn thì Chủ dự án sẽ hỗ trợ 10% chi phí lắp đặt đường ống dẫn vào nhà, và người dân chịu 90% chi phí.(có văn bản đính kèm) - Giá bán nước của dự án sẽ áp dụng theo quyết định số 1638/QĐ-UBND tỉnh Phú Thọ áp dụng cho Công ty CP Cấp nước Phú Thọ. - Các chế độ ưu đãi cho các hộ gia đình chính sách sẽ được áp dụng theo các quy định của tỉnh.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, kết hợp với việc đi khảo sát thực địa, đoàn nhận định các nội dung trong kế hoạch là phù hợp.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong phạm vi dự án chỉ có trạm bơm tăng áp và hệ thống tuyến ống truyền dẫn và phân phối, liên quan đến kế hoạch thoát nước bùn cặn đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này tại trạm xử lý nước xạch cung cấp về trạm bơm tăng áp cho đoàn khảo sát.

Tại nhà máy nước Thanh Thủy đã có hệ thống thu, xử lý và thoát nước bùn . Nước bùn sẽ được xả ra sông. theo đường thoát nước của nhà máy vào hệ thống mương gần nhà máy vào mùa khô và bơm ép vào mùa mưa

Sau khi khảo sát thực tế, đoàn nhận định tại nhà máy nước Thanh Thủy đã có công trình xử lý nước bùn, sân phơi bùn và kế hoạch thoát nước bùn của nhà máy là phù hợp

10/11

Page 116: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.04: Phú Thọ (Tam Nông)

3-55

ANH Phú Thọ/ Tam Nông

Họp

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án Phú Thọ

Công trình thu của nhà máy xử lý nước hiện tại tại sông Đà

Nhà máy xử lý nước hiện tại Công suất Q=8,000m3/ngày

Phòng thí nghiệm/kiểm soát chất lượng nước

tại nhà máy xử lý nước hiện tại Vị trí trạm bơm đề xuất

Công suất Q=2.000m3/ngày Phỏng vấn

Hiện tại khu vực này chưa được cấp nước, hầu hết người dân sử dụng nước từ giếng đào mạch nông bị ô nhiễm bởi nước thải.

11/11

Page 117: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 118: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-57

3.5 Dự án số 05: Bắc Giang (Lục Nam)

Page 119: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 120: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-59

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam 2. Tỉnh : Bắc Giang

3. Huyện: Lục Nam 4. Khu vực dự án: Thị trấn Đồi Ngô

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho nhân dân thị trấn Đồi Ngô, huyện Lục Nam và một phần các xã lân cận. 6. Phạm vi dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 3,500m3/ngày, xây dựng trạm bơm cấp I, đường ống nước thô, trạm xử lý, và mạng lưới tuyến ống truyền dẫn, phân phối. 7. Chủ đầu tư dự án: UBND huyện Lục Nam

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Xí nghiệp cấp nước dưới sự kiểm soát của UBND huyện Lục Nam

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Bắc Giang

10. Chi phí dự án: 29,946,360,000 Đồng

11. Vốn JICA: 19.569.000.000 Đồng Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm tiếng anh và tiếng việt, hồ sơ bản vẽ thiết kế chi tiết.

1/10

Page 121: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-60

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở

KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây:

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Dự án sử dụng nguồn nước mặt là nước sông Lục Nam, đoàn khảo sát kiểm tra hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình hệ thống cấp nước thị trấn Đồi Ngô huyện Lục Nam – Bắc Giang, phần tài liệu thủy văn quan trắc lưu lượng nguồn nước sông Lục Nam để đánh giá trữ lượng nước nguồn trong 12 tháng không có, trong hồ sơ chỉ nếu ra những thông số chung chung. như chiều rộng lòng sông từ100m đến 200m, chiều sâu trung bình của sông vào mùa cạn/khô từ 2m đến 5m, mực nước max 14.4 m mực nước thấp nhất là 5.71m, vì vậy chúng tôi yêu cầu DPI cung cấp đủ các số liệu thủy văn quan trắc nguồn nước cho 12 tháng của sông Lục Nam đoạn đi qua khu vực dự án.

DPI, UBND huyện Lục Nam đệ trình thêm tài liệu quan trắc lưu lượng dòng chảy của sông Lục Nam tại trạm thủy văn Chũ cho 12 tháng trong năm 2009. Qua kiểm tra số liệu trong báo cáo Qmin = 215.136m3/ngày (ngày 25 tháng 12 – mùa khô-Năm 2009)

Sau khi kiểm tra, đánh giá hồ sơ dựa trên F/S và DD và các số liệu mới được cập nhật, kết hợp với khảo sát thực địa nguồn nước tại vị trí công trình thu (trạm bơm cấp I) chúng tôi nhận định rằng trữ lượng nước của sông Lục Nam đủ để cung cấp cho nhà máy nước Đồi Ngô công suất giai đoạn I: 3.500m3/ngày, và giai đoạn II: 7.000m3/ngày.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

Ở khu vực này (quanh khu vực Hà Nội), mùa mưa từ tháng Năm đến tháng Chín, và lưu lượng nước sông Lục Nam thấp nhất vào tháng 12, Trong báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình, nguồn nước mặt sông Lục Nam có 2 mẫu kết quả chất lượng nguồn nước, 1 mẫu vào tháng 5 năm 2008 (có 12 chỉ tiêu được kiểm tra), mầu 2 vào tháng 8 năm 2008 (có 25 chỉ tiêu được kiểm tra) được so sánh theo tiêu chuẩn bộ y tế 1329/2002/BYT, so sánh theo quy chuẩn QCVN 08-2008 có ba chỉ tiêu: độ đục: 200mg/l (tiêu chuẩn 100mg/l), phốt phát PO4 50mg/l (0,5mg/l), và E-coli 1050MPN/100ml (50MPN/100ml),

Sông Lục Nam là con sông lớn, từ vị trí đặt công trình thu (trạm bơm I) về phía thượng nguồn không có các công trình gây ô nhiểm chất lượng nước, hai bên lưu vực của sông là các cánh rừng, về phía thượng nguồn cách vị trí công trình thu (dự kiến) khoảng 2km có một hệ thống cấp nước xã Cương Sơn cũng lấy nước mặt là sông Lục Nam đang thi công xây dựng; xuôi xuống phía hạ lưu từ vị trí dự kiến đặt công trình thu cho trạm xử lý nước Đồi Ngô khoảng 2km, có 01 hệ thống cấp nước

Sau khi kiểm tra hồ sơ dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết, số liệu mới được cung cấp, kết hợp với việc khảo sát thực địa tại vị trí lấy nước (trạm bơm cấp I), chúng tôi cho rằng nguồn nước mặt sông Lục Nam có thể sử dụng làm nguồn nước cung cấp cho trạm xử lý Đồi Ngô.

2/10

Page 122: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-61

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

- Độ đục sẽ được giảm khoảng 70% khi đi qua hồ sơ lắng, và sẽ đạt theo tiêu chuẩn QCVN 08-2008.

- Chỉ tiêu hàm lượng Phốt phát PO4 sẽ được ôxy hóa tại bể trộn, hồ sơ lắng, và sẽ được lắng tại hồ sơ lắng, bể lắng đứng, và bể lọc nhanh.

- Hàm lượng E-coli là tương đối cao, đề nghị chú trọng công tác khử trùng nguồn nước.

Nguồn nước này có thể sử dụng làm nguồn nước để cung cấp cho trạm xử lý nước Đồi Ngô.

Để đảm bảo theo yêu cầu của JICA những số liệu quan trắc chất lượng nguồn nước sông Lục Nam từ tháng một đến tháng tư, tháng sáu, tháng bẩy, và từ tháng chín đến tháng 12 sẽ được cung cấp (có 10 tháng thiếu tài liệu kiểm tra chất lượng nguồn nước sông Lục Nam).

thị trấn Lục Nam (cung cấp cho khoảng 900 hô dân từ năm 2003) cũng dùng nguồn nước mặt sông và hiện tại chất lượng nước người dân sử dụng vẫn tốt. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lục Nam cho 12 tháng (từ tháng 10/2008 đến tháng 9/2009) đã được Sở kế hoạch và đầu tư Bắc Giang, đơn vị quản lý dự án, UBND huyện Lục Nam đệ trình cho đoàn khảo sát.

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Tiêu chuẩn cấp nước trong F/S là 80l/người/ngày năm 2015) và 100 l/người ngày năm 2025. Tỷ lệ dân số được phục là 70% cho năm 2015 và 90% vào năm 2025. Nước cấp cho nhu cầu công cộng là 10% nước sinh hoạt cho cả hai giai đoạn Nước cho nhu cầu thương mại và dịch vụ là 10% Nước cho nhu cầu tưới cây và rửa đường là 10% Nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp là 10%. Nước rò rỉ 25%, Nước dùng cho bản thân trạm xử lý là 5%. Nhìn chung: các chỉ tiêu sử dụng cho dự báo nhu cầu dùng nước là hợp lý ngoại trừ tiêu chuẩn dùng nước và tỷ lệ dân số được phục vụ. Các tiêu chuẩn này đã được áp dụng cho tính toán nhỏ hơn tiêu chuẩn việt nam. Báo cáo điều chỉnh tính toán nhu cầu dùng nước cho thi trấn Đồi Ngô của Sở kế hoạch đầu tư cung cấp đã được tính toán hợp lý. Dân số tính toán trong Dự án đầu tư được lấy theo báo

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn khảo sát báo cáo bổ sung dự án bao gồm bảng tính toán nhu cầu dùng nước mới vào ngày 29 tháng 9 năm 2010,

Sau khi kiểm tra hồ sơ và khảo sát thực tế, đoàn khảo sát nhận định rằng cách tính toán nhu cầu sử dụng nước là phù hợp.

3/10

Page 123: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-62

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

cáo Điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung thị trấn Đồi Ngô là hợp lý.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Công suất nhà máy giai đoạn 1 - năm 2015 là 3.500 m3/ngày và 7.000 m3/ngày vào năm 2025. Công suất nhà máy đã được đề xuất phù hợp với nhu cầu tính toán. Báo cáo quan trắc thủy văn đã không được đề cập trong Dự án đầu tư. Đề nghị Sở kế hoạch và đầu tư cung cấp tài liệu về quan trắc thủy văn của sông Lục Nam. Dựa vào tài liệu quan trắc thủy văn của Sở kế hoạch đầu tư cung cấp, Trữ lượng của nguồn nước phù hợp với công suất nhà máy đã được đề xuất.

Sở kế hoạch và Đầu tư đã cung cấp cho đoàn khảo sát đánh giá tài liệu về quan trắc thủy văn.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung và đi kiểm tra thực địa dự án, đoàn khảo sát nhận định trữ lượng nguồn nước đủ đáp ứng cho trạm xử lý nước.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Công nghệ áp dụng cho nhà máy nước được lựa chọn là: nước mặt – hồ sơ lắng – bể lắng đứng kết hợp ngăn phản ứng trung tâm – bể lọc nhanh – bể chứa nước sạch.

Sở KHĐT, chủ dự án giải thích đây là dây chuyền công nghệ thông dụng tại việt nam nên rất dễ cho công tác vận hành.

Qua đánh giá, công nghệ áp dụng cho trạm xử lý nước Đồi Ngô là phù hợp dựa trên các yếu tố đánh giá như nguồn nước, tính phù hợp với công suất của trạm, chi phí xây dựng

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã

1/ Tuyến ống nước thô:

Tuyến ống nước thô theo bản vẽ thiết kế chi tiết là ống thép D250 có chiều dài L=3112m từ Trạm bơm 1 đến

Bản vẽ tuyến ống nước thô đã được chỉnh sửa với vật liệu sử dụng uPVC phù hợp với báo cáo đầu tư xây dựng của dự án.

Sau khi kiểm tra hồ sơ DD bổ sung và đi thực địa dự án, đoàn nhận định kế hoạch này là

4/10

Page 124: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-63

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Khu Xử Lý, trong báo cáo dự án đầu tư xây dựng thì tuyến ống nước thô dùng vật liệu uPVC – PN8, chiều dài 2.525m có sự khác nhau đề nghị DPI, UBND huyện Lục Nam, tư vấn lập dự án, thiết kế làm rõ. Trên bản vẽ thiết kế cẫn ghi rõ áp lực làm việc của tuyến ống bao nhiêu bar.

Nếu tuyến ống nước thô dùng vật liệu uPVC thì các gối đỡ cút 11,4o là cần thiết.

Cần xem xét lại tính toán gối đỡ cút 90o

2/ Trạm bơm nước thô:

Đã đầy đủ BCKS Địa hình

Tuy nhiên mới có 01 hố khoan không đủ cơ sở đánh giá điạ tầng cho 2 khu vực trạm bơm nước thô-công trình thu và trạm xử lý nước (hai vị trí cách nhau gần 3km) cần xác định lại.

Chưa có thiết kế phương án bảo vệ bờ sông xung quanh khu vực công trình thu (Trạm bơm cấp I) để tránh xói mòn.

3/ Trạm xử lý:

Các hạng mục xây dựng trong Trạm xử lý đã có thiết kế chi tiết bao gồm cả bản vẽ thi công và mặt bằng tổng thể.

Tuy nhiên cần xem xét giải quyết lối đi quanh nhà cho các hạng mục Trạm bơm cấp II, Nhà hóa chất, Nhà Điều hành.

Theo tiêu chuẩn xây dựng việt Nam TCXD 33-2006, vị trí công trình thu trạm bơm cấp I nên dịch chuyển về phía thượng lưu để đảm bảo khoảng cách từ hàng rào khu công nghiệp đến công trình thu là 100m đến 200m.

Chủ dự án đã trình cho đoàn hồ sơ thiết kế điều chỉnh có sự điều chỉnh vị trí điểm thu nước và trạm bơm cấp I cho đoàn ngày 29 tháng 9 năm 2010, Tài liệu khoan địa chất công trình cho công trình thu và trạm xử lý đã được cung cấp đầy đủ. Phương án bảo vệ bờ sông hai bên công trình thu (trạm bơm cấp I): thống nhất bổ sung theo ý kiến của đoàn khảo sát và đã được đính kèm trong báo cáo cập nhật. Ban quản lý dự án đã nộp bổ sung phương án này vào 27 tháng 9/2010. Hạng mục này, chủ dự án thống nhất sẽ được bổ sung trong giai đoạn thi công. Chủ dự án giải thích rằng đã kiểm tra thực tế và thấy rằng khoảng cách thực tế là hơn 200m nên không cần điều chỉnh vị trí trạm bơm cấp I

phù hợp

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đề nghị cung cấp bảng tính toán thủy lực tuyến ống nước thô.

Trên cơ sở số liệu của tư vấn lập dự án đã đệ trình, tuyến ống là phù hợp.

Bảng tính toán thủy lực tuyến ống nước thô đã được cung cấp tới Đoàn khảo sát.

Sau khi kiểm tra chúng tôi thấy Bảng tính phù hợp

5/10

Page 125: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-64

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nước và mạng lưới đường ống dẫn 2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

Các bản vẽ thiết kế trạm biến áp 75kva-35/0,4kv cấp điện cho trạm bơm nước thô và 250kva-35/0,4kv cấp điện cho nhà máy xử lý đã đầy đủ. - Đã có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt Nam EVN

Đoàn khảo sát nhận định bản ghi nhơ cấp điện dự án đáp ứng yêu cầu JICA

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

1. Trạm bơm cấp I ( Trạm bơm nước thô) - Theo thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công, trạm bơm hoạt động theo 2 chế độ: Bằng tay/Tự động. nhưng tại các bản vẽ thiếu các công tắc chuyển mạch tay/ tự động - Cần bổ sung công tơ đo số giờ vận hành của máy bơm để phục vụ công tác bảo dưỡng. - Trong thuyết minh thiết kế có đề cập tới các van điện đầu đẩy, nhưng tại các bản vẽ lại không thể hiện các van điện này. Đề nghị kiểm tra lại. 2. Trạm bơm cấp 2 ( Trạm bơm nước sạch) Tại tủ điện điều khiển MCC2: - Thiếu các đèn báo lỗi cho các máy bơm và van điện

Trạm bơm cấp I chỉ điều khiển bằng tay, do đó sẽ sửa lại thuyết minh thiết kế cho phù hợp với bản vẽ thi công.

Những thiếu sót tại bản vẽ điện sẽ được điều chỉnh và nộp bổ sung vào cuối tháng 9/2010.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn bản vẽ chỉnh sửa vào ngày 29 tháng 9 năm 2010,

Sau khi kiểm tra bản vẽ chi tiết và dữ liệu, đoàn khảo sát nhận định thông số kỹ thuật của các thiết bị điện là phù hợp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình.

UBND huyện khẳng định rằng khu vực đất xây dựng trạm xử lý hiện đang được tạm thời giao cho hội người mù của huyện, làm văn phòng trong thời gian chờ bố trí địa điểm mới, và sẽ được thu hồi ngay khi có quyết định triển khai xây dựng công trình. Ngoài ra chủ tịch hội người mù đã xác nhận thông tin và sẵn sàng bàn giao khi huyện yêu cầu.

Sau khi xem xét kế hoạch giải phóng mặt bằng đoàn nhanạ định kế hoạch này là phù hợp.

6/10

Page 126: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-65

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Kế hoạch Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình.

UBND huyện Lục Nam sẽ thành lập xí nghiêp quản lý và vận hành hệ thống cấp nước Đồi Ngô, trên cơ sở nhận sự của Ban giám sát thi công xây dựng công trình và hai cán bộ chuyên môn hiện đang quản lý vận hành trạm cấp nước hiện có, sẽ tổ chức tập huấn, học hỏi cách vận của các nhà máy nước trong tỉnh, cũng như của các tỉnh bạn. Kế hoạch sắp xếp nhận sự đã được Chủ dự án cung cấp cho đoàn khảo sát ngày 27 tháng 9 năm 2010(Quyết định số 1284/KH-UBND ngày 27/9/2010),

Sau khi kiểm tra đoàn khảo sát nhận định là phù hợp.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Kế hoạch Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình.

Kế hoạch vận hành và bảo trì đã được Chủ dự án cung cấp cho đoàn khảo sát ngày 29 tháng 9 năm 2010(Quyết định số 1284/KH-UBND ngày 27/9/2010).

Về giá nước dự kiến sẽ lấy theo quyết định 59/2009/QĐ-UBND tỉnh Bắc Giang, trong cơ cấu giá nước của quyết định này đã có xem sét hỗ trợ một phần cho các đối tượng chính sách xã hội.

Sau khi kiểm tra đoàn khảo sát nhận định là phù hợp.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng

Sau khi đoàn khảo sát kiểm tra hồ sơ thiết kế cơ sở, và thiết kế chi tiết, song chúng tôi không tìm thấy bất cứ nơi đâu có thể hiện việc xây dựng một phòng quản lý chất lượng nước ở trong trạm xử lý nước để quản lý, kiểm soát chất lượng nước, đề nghị bổ sung hạng mục này vào trong dự án.

Đoàn kiểm tra cũng không thấy nêu phương án kế hoạch kiểm soát chất lượng nước nguồn, nước sau xử lý.

UBND huyện, Ban quản lý dự án thống nhất với yêu cầu của đoàn khảo sát, bổ sung 01 phòng thí nghiệm phục vụ cho việc kiểm soát chất lượng nước của nhà máy, sử dụng nguồn kinh dự phòng của dự án, và kinh phí tiết kiện qua đấu thầu của dự án.

UBND huyện cam kết bổ sung từ

Kế hoạch quản lý chất lượng nước đã được Chủ dự án cung cấp bổ sung cho đoàn khảo sát ngày 29 tháng 9 năm 2010, sau khi kiểm tra đánh giá đoàn nhận định kế hoạch kiểm soát chất lượng nước là

7/10

Page 127: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-66

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

nguồn kinh phí của huyện nếu thiếu.

Kế hoạch này đã nộp bổ sung cho đoàn vào ngày 29 tháng 9/2010.

phù hợp.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong hồ sơ thiết kế chi tiết đã nêu nên phương án đấu nối từ mạng lưới tuyến ống nước dịch vụ vào hộ dân, có kèm theo cả đồng hồ đo nước, và đảm bảo yêu cầu.

Theo phản ánh của UBND huyện và khảo sát thực tế của đoạn, hiện đa số các hộ dân trong vùng dự án đã xây dựng được ống cấp nước nội bộ trong nhà, nên dự án chỉ tính toán đấu nối đến sát nhà dân. Trường hợp các hộ nghèo chưa có khả năng xây dựng hệ thống cấp nước trong gia đình thì UBND huyện sẽ hỗ trợ một vòi nước để phục vụ cho sinh hoạt của gia đình.

Sau khi nghe giải trình của Chủ đầu tư- UBND huyện và đi thực địa, đoàn khảo sát nhận định người dân sẽ đấu nối sử dụng nước ngay khi dự án hòa thành

8/10

Page 128: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-67

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Kế hoạch thoát nước bùn đã được đề cập trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

Huyện-chủ đầu tư đã có kế hoạch và thiết kế hạng mục thoát nước bùn của dự án

Đoàn nhận định kế hoạch này là phù hợp

9/10

Page 129: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.05: Bắc Giang (Lục Nam)

3-68

ANH Bắc Giang/ Lục Nam

Họp

Cùng Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang/ Chủ dự án Nguồn nước của dự án Vị trí tại sông Lục Nam

Vị trí trạm xử lý nước đề xuất Hiện tại (như trong ảnh) sẽ được thống nhất giải tỏa để xây dựng công trình xử lý nước của dự án (công suất Q=3,500m3/ngày)

Phỏng vấn

10/10

Page 130: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-69

3.6 Dự án số 06: Sơn La (Sông Mã)

Page 131: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 132: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-71

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước sinh hoạt trung tâm cụm xã Chiềng Khương, huyện Sông Mã 2. Tỉnh : Sơn La

3. Huyện: Sông Mã 4. Khu vực dự án: Xã Chiềng Khương, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt, đáp ứng các nhu cầu dùng nước sinh hoạt, công nghiệp và các nhu cầu khác trên địa bàn xã Chiềng Khương. 6. Phạm vi dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 2,400m3/ngày, bao gồm đập tràn, trạm bơm cấp I, tuyến ống nước thô, trạm xử lý nước, tuyến ống truyền tải và phân phối nước sạch. 7. Chủ đầu tư dự án: Trung tâm nước sạch và Vệ sinh nông thôn tỉnh Sơn La.

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Sơn La.

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Sơn La

10. Chi phí dự án: 26,516,905,703 Đồng

11. Vốn JICA: 21,639,000,000 Đồng Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng công trình, thuyết minh thiết kế, hồ sơ khảo sát, hồ sơ địa chất công trình, và hồ sơ bản vẽ thiết kế chi tiết.

1/8

Page 133: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-72

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở

KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Dự án sử dụng nguồn nước mặt lấy từ suối Lệ, trong báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình đã nêu ra phương pháp đánh giá trữ lượng nước suối Lệ cho 12 tháng trong năm, lưu lượng Qmin=76.377m3/ngày (tháng Ba), Qmax=1.261.440m3/ngày (tháng Tám); tuy nhiên chua có báo cáo thủy văn đính kèm, do vậy đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp Báo cáo thủy văn làm cơ sở kiểm chứng

Phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp Báo cáo thủy văn cho đoàn báo cáo thủy văn vào ngày 8/9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ và kết hợp đi thực địa dự án, đoàn nhận định trữ lượng nước suối Lệ đủ đáp ứng nhu cầu công suất của nhà máy xử lý nước

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Tại khu vực dự án mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong báo cáo F/S và D/D có đính kém 1 phiếu kết quả kiểm tra chất lượng nước nguồn suối Lệ cho tháng 6/2008 (với 24 chỉ tiêu đã được kiểm tra).

So sánh theo quy chuẩn QCVN 08-2008 có hai chỉ tiêu: tổng hàm lượng cặn lơ lửng: 1120mg/l (tiêu chuẩn QCVN 08-2008 30mg/l), E-coli 550MPN/100ml (QCVN-08.2008, 50MPN/100ml)Theo công nghệ xử lý nước đã chọn, độ đục sẽ được giảm khoảng 70% đến 80% khi đi qua hồ sơ lắng, và sẽ đạt theo tiêu chuẩn QCVN 08-2008. Hàm lượng E-coli là tương đối cao, đề nghị chú trọng công tác khử trùng nguồn nước, đảm bảo lượng Clo dư trên tuyến ống cấp nước cho các hộ dân đạt quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT ( từ 0,3

Phía sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp một số kết quả phân tích chất lượng nước sau xử lý của trạm cấp nước sông Mã và một số cơ sở cung cấp nước sạch nông thôn sử dụng nguồn nước mặt sông Mã và các khe suối trên địa bàn tỉnh, kết quả cho thấy nước sau xử lý lượng E.coli đều đạt tiêu chuẩn,

Phía sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp đủ số liệu 12 tháng quan trắc chất lượng nước nguồn suối Lẹ còn thiếu cho đoàn và số liệu chất lượng nước nguồn của nhà máy nước Sơn La để kiểm chứng. vào ngày 25

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định số liệu quan trắc 12 tháng chất lượng nước nguồn đủ đáp ứng yêu cầu của JICA .

2/8

Page 134: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-73

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

đến 0,5mg/l). Để đảm bảo hoàn toàn theo yêu cầu của JICA, phía DPI và PO được yêu cầu cung cấp thêm những số liệu kiểm tra chất lượng nước suối Lệ từ tháng 1 đến tháng 5 và từ tháng 7 đến tháng 12 cho đoàn khảo sát

tháng 9/2010.

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Giai đoạn đầu tư của Dự án đầu tư là năm 2025 với các thông số sau: - Dân số là 13684 người - Tiêu chuẩn dùng nước là 110l/người/ngày - Tỷ lệ phục vụ là 95%. - Nước dung cho thương mại và dịch vụ bằng 10% nước sinh hoạt. - Nước thất thoát là 15% - Nước sử dụng cho bản thân nhà máy là 10%. Dân số tính toán đã được đề cập trong dự án đầu tư . Tuy nhiên chúng tôi đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư cung cấp cho các tài liệu cơ sở đã phục vụ cho tính toán (bao gồm cả niên giám thống kê mới nhất) và giải thích rõ cách tính dân số trong dự án. Nhóm nghiên cứu rà soát cũng rất muốn biết thông tin về lượng nước thất thoát của hệ thống cấp nước hiện có.

Sở kế hoạch và đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn khảo sát tài liệu: niên giám thống kê tỉnh Sơn La cho năm 2008, 2009, và các báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Chiềng Khương đến tháng 9/2010.

Trên cơ sở thăm và khảo sát trạm cấp nước hiện trạng thị trấn Sông Mã, đoàn được thông báo tỷ lệ nước thất thoát trên đường ống là 17 đến 18%

Trên cơ sở các tài liệu Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp, kết hợp với khảo sát thực tế trên địa bàn dự án. Đoàn khảo sát có nhận định rằng các thông số đã sử dụng trong tính toán nhu cầu dùng nước là hợp lý.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Công suất cấp nước của Nhà máy xử lý đến năm 2025 là 2400 m3/ngày. Trong Dự án đầu tư xây dựng cấp nước đã nêu trữ lượng nước nguồn của suối Lệ với Lưu lượng lớn nhất và nhỏ nhất. Qua xem xét thì trữ lượng của nguồn phù hợp với công suất của nhà máy nước dự kiến. Tuy nhiên vẫn đề nghị Sở kế hoạch và Chủ dự án cung cấp tài liệu liên quan về trữ lượng nguồn nước của suối Lệ Đề nghị Sở kế hoạch và Chủ dự án cung cấp tài liệu về hệ thống cấp nước Bản Bó hiện có (bao gồm công trình thu, hệ thống cấp nước, số liệu các hộ đấu nối).

Trữ lượng nước đã được nêu ra trong báo cáo thủy văn do Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp ngày 8/9/2010.

Sở kế hoạch và Đầu tư giải thích rằng: Theo chương trình cấp nước sạch nông thôn 134, Công trình cấp nước bản Bó thu nước từ khe suối vào một bể chứa để cung cấp cho một vài hộ dân sung quanh (nước chưa qua xủ

Trữ lượng nước tính toán là phù hợp với công suất với xử lý nước của nhà máy.

3/8

Page 135: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-74

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

lý). 2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Công nghệ áp dụng cho trạm xử lý nước được lựa chọn là: nước mặt – đập tràn, bể sơ lắng – bể lắng lamen – bể lọc nhanh – bể chứa nước sạch. Quy trình xử lý nước và thiết kế nêu trên là phù hợp cho việc xử lý nước nguồn Suối Lệ

Chủ đầu tư giải thích quy trình xử lý nước này được chọn phù hợp cho thiết kế xử lý nước của nhà máy và đây là công nghệ phổ biến ở Việt Nam

Đoàn khảo sát nhận định thiết kế và công nghệ xử lý nước của nhà máy là phù hợp

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Các hồ sơ cần thiết cho triển khai thiết kế bản vẽ thi công đã được thực hiện đầy đủ bao gồm Báo cáo khảo sát địa hình, Báo cáo khảo sát địa chất. Kết quả địa tầng cho thấy khu vực xây dựng có đủ điều kiện thực hiện dư án, và đã có cảnh báo địa chất vùng dự án dễ xói lở. Khu vực đầu mối gồm: Đập tràn, Hồ sơ lắng, Trạm bơm I Kết cấu các hạng mục này đã được tính toán thiết kế phù hợp với yêu cầu chịu lưc. Tuy nhiên đoàn khảo sát đề nghị với Chủ dự án nên cấu tạo đỉnh kè ngàm vào đất để hạn chế trượt. Phần thuyết minh tính toán cho Đập tràn, hồ sơ lắng, trạm Bơm cấp I, kè bờ suối bị thiếu đề nghị bổ sung.Khu vực trạm xử lý Thiếu thuyết minh tính toán kết cấu cho Nhà hành chinh, nhà hóa chất, trạm bơm cấp II. Riêng tính toán kết cấu Bể chứa không phù hợp với bản vẽ thiết kế: Bể hình tròn nhưng tính toán là hình chữ nhật. Trong thuyết minh và bản vẽ không nêu rõ cao trình mực nước max của suối Lệ, để làm cơ sở tính toán cho cao độ san nền. Phần tuyến ống. Sử dụng ống thép và ống HPDE. Những hạng mục quan trọng trên tuyến cần được thiết kế theo kết quả

Đồng ý chỉnh sửa và điều chỉnh trong giai đoạn thi công.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã bổ sung các hạng mục còn thiếu, chỉnh sủa hồ sơ theo yêu cầu của đoàn khảo sát, và đã trình tới đoàn vào ngày 25 tháng 9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định rằng kết cấu xây dựng của các công trình dự án là phù hợp.

4/8

Page 136: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-75

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

tính toán như Gối đỡ cút 90o, 45o không được đề cập. Đoàn khảo sát thấy rằng tất cả các gối đỡ Tê, Cút cho các loại đường kính lớn nhỏ với áp lực khác nhau đều có kích thước giống nhau, đề nghị tính toán thiết kế gối đỡ cho phù hợp với từng loại đường kính khác nhau. Thiết kế phòng thí nghiệm chưa được đề cập trong báo cáo cũng như bản vẽ chi tiết, đề nghị bổ sung.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn đã đã được thể hiện trên bản vẽ thiết kế chi tiết, tuy nhiên trong thuyết minh thiết kế mạng lưới tuyến ống cấp nước bị thiếu sơ đồ tuyến, bảng phân chia lưu lượng nút, đoàn khảo sát yêu cầu DPI, Ban quản lý dự án cung cấp ngay cho đoàn những tài liệu sau: - Bảng phân chua lưu lượng nut, sơ đồ nút (bản

cứng và bản mềm). - Bảng tính toán thủy lực (file mềm)

Cho đoàn để kiểm tra.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp các tài liệu yêu cầu cho đoàn khảo sát vào ngày 9/9/2010

Sau khi xem xét hồ sơ bổ sung, kết hợp việc đi kiểm tra thực địa, đoàn khảo sát có nhận định rằng tính toán và thiết kế mạng lưới ống cấp nước là phù hợp.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

Chưa có thỏa thuận cấp nguồn điện với EVN, đề nghị bổ sung.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp quyết QĐ số 304/QD-PCSL ngày 15/6/2010 cấp điện đấu nối cho công trình của Công ty điện lực Sơn La.

Đoàn khảo sát nhận định kế hoạch đấu nối điện này phù hợp với yêu cầu của JICA

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Trạm bơm nước sạch ( Trạm bơm cấp II ) - Kiểm tra lại các thông số kỹ thuật của các áp tô mát của từng máy bơm và của lộ (đường) tổng trên sơ đồ một sợi. Các thông số thể hiện trên bản vẽ là quá nhỏ. - Thiếu tính toán lựa chọn cáp điện.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã bổ sung các hạng mục còn thiếu, chỉnh sủa hồ sơ theo yêu cầu của đoàn khảo sát, và đã trình tới đoàn khảo sát vào ngày 25 tháng 9/2010.

Sau khi xem xét hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát có nhận định rằng các thông số kỹ thuật của các thiết bị điện là phù hợp.

5/8

Page 137: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-76

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Bổ sung tủ điều khiển cho hệ thống chiếu sáng ngoài. - Thiếu bản vẽ thiết kế phần điện 17/17 (mặt bằng cấp điện cho trạm bơm cấp I).

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng không thấy nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Đoàn khảo sát đề nghị DPI, PO làm rõ vấn đề này.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn khảo sát kế hoạch giải phóng mặt bằng chi tiết đã được phê duyệt. Sẽ triển khai thực hiện ngay sau khi có quyết định thi công công trình.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Kế hoạch Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực chưa được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Đoàn khảo sát đề nghị DPI, PO làm rõ vấn đề này

Kế hoạch sắp xếp nhận sự và kế hoạch đảm bảo nhân lực đã được Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án trình tới đoàn khảo sát vào ngày 25 tháng 9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Kế hoạch Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Kế hoạch này chưa được rõ ràng và chi tiết, đề nghi Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án xây dựng một kế hoạch chi tiết và rõ ràng hơm

Giá nước sẽ được áp dụng theo quyết định của tỉnh.

Kế hoạch chi tiết cho công tác vận hành và bảo trì hệ thống đã được Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án trình tới đoàn khảo sát vào ngày 25 tháng 9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ

Phòng thí nghiệm quản lý chất lượng nước không được thể hiện trong hồ sơ thiết kế, đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án bổ sung hạng mục này vào trong dự án.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã bổ sung hạng mục này vào dự án với mức đầu tư cho hạng mục là 187.704.000VNĐ sử dụng nguồn vốn đối ứng. Kế hoạch chi tiết đã được xây dựng và trình tới đoàn khảo sát vào ngày 25 tháng 9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

6/8

Page 138: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-77

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong dự toán công trình đã có tính đấu nối đến từng hộ dân (đến phạm vị tường rào các hộ, bao gồn cả đồ hồ), song còn thiếu bản vẽ chi tiết, đoàn khảo sát đề nghị bổ sung. Kế hoạch thúc đẩy đấu nối sử dụng nước của các hộ dân (có sem xét đến các hộ gia đình chính sách) cần được chuẩn bị chi tiết hơn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã bổ sung bản vẽ thiết kế đấu nối đến hộ dân bao gồm đồng hồ và trình tới đoàn vào ngày 25 tháng 9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Kế hoạch thoát nước bùn đã được đề cập trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

7/8

Page 139: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.06: Sơn La (Sông Mã)

3-78

ANH Sơn La/ Sông Mã

Họp

Cùng Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sơn La/ Chủ dự án Vị trí công trình thu đề xuất cho trạm xử lý nước sạch

Công trình thu và trạm xử lý nước sạch (Q=1,500m3/ngày) mặt bằng gần nguồn nước (như trong ảnh).

Phỏng vấn Nước cấp chưa được phục vụ trong vùng dự án, xã Chiềng Khương. Hiện tại hầu hết người dân sử dụng nước sông này.

Phòng thí nghiệm trung tâm Phòng thí nghiệm trung tâm tại Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn tỉnh Sơn La.

8/8

Page 140: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-79

3.7 Dự án số 07: Lai Châu (Mường Tè)

Page 141: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 142: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-81

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Dự án cấp nước sinh hoạt thị trấn Mường Tè 2. Tỉnh : Lai Châu

3. Huyện: Mường Tè 4. Khu vực dự án: Thị trấn Mường Tè

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước cho thị trấn Mường Tè nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước đến năm 2015, với công suất 1,000m3/ngđ góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời

sống và vệ sinh môi trường cho thị trấn Mường Tè.

6. Phạm vi dự án: Xây dựng đập đầu mối, tuyến ống nước thô từ nguồn Huổi Sàng, xây dựng công trình thu trạm bơm cấp 1, trạm bơm tăng áp nước thô từ nguồn suối Nậm Cấu, xây dựng

trạm xử lý (Phản ứng, kết hợp lắng đứng, lọc, trạm bơm 2) công suất 1,000m3/ngđ. 7. Chủ đầu tư dự án: Ủy Ban nhân dân Huyện Mường Tè

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Xí nghiệp vận hành quản lý cấp nước Huyện Mườmg Tè

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Lai Châu

10. Chi phí dự án: 27,248,000,000 VND

11. Vốn JICA: 14,900,000,000 VND 12. Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo nghiên cứu khả thi, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, báo cáo khảo sát địa chất, báo cáo khảo sát địa hình, thuyết minh thiết kế

1/12

Page 143: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-82

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT và

chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát 1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Hai nguồn nước sẽ được sử dụng làm nguồn nước cấp cho nhà máy xử lý nước.

- Nguồn nước chính sẽ được lấy từ suối Huổi Sáng, từ đây nước sẽ tự chảy về nhà máy xử lý. Trong suốt 4 tháng mùa khô thì trữ lượng nước của suối Huổi Sàng không đủ. Trong thời gian này, nguồn nước từ suối Nậm Cấu sẽ được bơm tới nhà máy xử lý để bù vào lượng nước thiếu đó. Lượng nước của con suối này đảm bảo có đủ trữ lượng cho tất cả các mùa trong năm. Tuy nhiên, để tiết kiệm chi phí vận hành (chi phí bơm, điện…), do vậy nguồn nước từ suối Huổi Sàng là nguồn cấp chính cho nhà máy và nguồn nước từ suối Nậm Cấu sẽ được dùng trong trường hợp thiếu nước trong 4 tháng mùa khô đề bù vào lượng nước thiếu đó.

Dựa vào dữ liệu tính toán thủy văn

Đối với Suối Huổi Sàng: cao độ +408.74m

Qmin =0.011 m3/s(90%)=950,4m3/ngày

Qmax=23,17m3/s (0,2%)

Đối với suối Nậm Cấu: tại cao độ +297m

Qmin =0.919 m3/s(90%)= 79,401 m3/ngày

Qmax=1981,4 (0,2%)

Nhà máy xử lý tai cao độ+385m

Do vậy nước từ Huổi Sàng sẽ tự chảy về nhà máy xử lý.

Đoàn đề nghị bổ sung thuyết minh hiệu quả lâu dài vào

UBND Huyện/chủ đầu tư đồng ý trình cho Đoàn khảo sát báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế chi tiết bổ sung.

UBND Huyện đã cung cấp cho Đoàn dữ liệu thủy văn nguồn nước trong cả mùa mưa và mùa khô.

UBND Huyện/chủ đầu tư báo cáo quan trắc dữ liệu 12 tháng của Suối Khuổi Sàng là không khả thi.

UBN Huyện sẽ cung cấp dữ liệu thủy văn 12 tháng.

Sau khi Đoàn nhận được tài liệu vê quan trắc trữ lượng nước của tháng 9 năm 2010, Đoàn sẽ kết luận và có ý kiến với JICA.

2/12

Page 144: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-83

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát báo cáo dư án đầu tư trong việc lựa chọn hai nguồn nước thay cho suối Nậm Cấu, đủ trữ lượng cho tất cả các mùa. Trong khu vực, nguồn nước ngầm là không khả quan để làm nguồn cấp nước Để đáp ứng yêu cầu của JICA, kết quả quan trắc trữ lượng nước của 12 tháng cần phải được cung cấp.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Đã có kết quả chất lượng nước suối Nậm Cấu.

Huyện đã có kết quả phân tích mẫu nước cho mùa mưa (tháng 7 năm 2009) và cho mùa khô (tháng 12 năm 2009) tại vị trí công trình thu của suối Nậm Cấu đạt tiêu chuẩn nước thô cấp cho nhà máy. ( thực tế nguồn suối Huổi Sàng từ trên thượng nguồn cũng chảy qua thị trấn và nhập vào suối Nậm Cấu tại vị trí phía trên vị trí đặt công trình thu)

Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9.

Để đáp ứng yêu cầu của JICA chất lượng nước trong 12 tháng cần phải được phân tích.

Huyện sẽ quan trắc chất lượng nước tại 2 vị trí đặt công trình thu của tháng 9 này và sẽ cung cấp dữ liệu cho Đoàn nghiên cứu vào cuối tháng 9. Huyện sẽ tiến hành quan trắc những tháng tiếp theo cho mùa khô sau khi quan trắc chất lượng nước trong tháng 9 nếu cần thiết. Kết quả chất lượng nước từ 2 vị trí họng thu (Suối Huổi Sàng và suối Nậm Cấu) của tháng 5 năm 2010 đã được cung cấp cho Đoàn

Sau khi nhận được những tài liệu quan trắc chất lượng nước của tháng 9 năm 2010, Đoàn khảo sát sẽ có kết luận và đánh giá gửi cho JICA. Sau khi kiểm tra kết quả phân tích chất lượng nước bổ sung Đoàn kết luận chất lượng nước đạt yêu cầu.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Mục tiêu cấp nước của dự án đã đề cập trong FS đã điều chỉnh, đến năm 2015 và năm định hướng là 2020, với các thông số dưới đây: - Dự báo nhu cầu sử dụng được tính cho 2 giai đoạn, dân số cấp nước sinh hoạt là 8,084 người (năm 2015), 8,838 người (năm 2020). Tiêu chuẩn dùng nước là 80L/người /ngày (năm 2015), 100l/người/ngày (năm 2020).

Huyện đồng ý giải thích chi tiết về dư báo dân số và sẽ bổ sung vào báo cáo khả thi chỉnh sửa và bổ sung.

Sau khi kiểm tra dữ liệu do Sở, chủ đầu tư bổ sung, Đoàn kết luận phần dự báo nhu cầu sử dụng phù hợp.

3/12

Page 145: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-84

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát - Tỷ lệ cấp nước là 90% (giai đoạn 1) và 95% (giai đoạn 2). - Nước dùng cho công cộng và tiểu thủ công nghiệp là 15% nước sinh hoạt (cả 2 giai đoạn). - Nước rò rỉ thất thoát 18%, nước dùng cho bản thân trạm 5% (cả 2 giai đoạn). - Công suất Q(2015)=1,000m3/ngđ - Công suất Q(2020) =1,550 m3/ngđ Liên quan đến hệ thống cấp nước hiện có, Huyện đang dùng hệ thống tự chảy không qua xử lý và mất vệ sinh. Sự nhìn nhận đánh giá của Đoàn: Trong báo cáo điều chỉnh F/S và thuyết minh thiết kế đã điều chỉnh, việc lựa chọn các tiêu chuẩn để tính toán nhu cầu là phù hợp. Trong báo cáo khả thi có đề cập đến dân số bao gồm thị trấn Mường Tè và các xã Bum Tở và Bum Nưa.

Tuy nhiên, đề nghị UBND Huyện giải thích cơ sở lựa chọn dân số và cung cấp cho Đoàn dữ liệu và tài liệu dùng để tính toán dân số (bao gồm cả niên giám thống kê và dân số thực tế của thị trấn và các xã lân cận)

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Trong báo cáo thuyết minh thiết kế chỉnh sửa đã đề cập đến nhu cầu dùng nước trong giai đoạn đầu là 1000m3/ngđ. Hai nguồn nước sẽ được cấp cho nhà máy xử lý. Có đủ trữ lượng nước từ hai nguồn để cấp cho nhu cầu dùng nước giai đoạn I (1000m3/ngđ) và giai đoạn II (1500m3/ngđ).

4/12

Page 146: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-85

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát 2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong thuyết minh thiết kế đề xuất 2 phương án xử lý

- Phương án 1: Trộn đứng, lắng trong có tầng cặn lơ lửng, lọc nhanh trọng lực.

- Phương án 2: Bể phản ứng kết hợp lắng đứng, lọc nhanh

Phương án 2 là phương án được lựa chọn,

Trong báo cáo khả thi đề cập đến những điểm ưu việt và bất lợi khi lựa chọn phương án tối ưu.

Cần phân tích rõ hơn cơ sở lựa chọn phương án như hiệu quả lâu dài trong việc vậ hành, bảo dưỡng, so sánh chi phí vận hành, chi phí quản lý làm cơ sở lựa chọn phương án.

UBND Huyện đồng ý gửi cho Đoàn báo cáo khả thi và thuyêt minh TKCT chỉnh sửa bổ sung.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Trong báo cáo TKCT chỉnh sửa, diện tích bố trí mặt bằng cho nhà máy (36 x 26,6) cần lưu ý xem xét bố trí mặt bằng cho hợp lý, bố trí đường ống kỹ thuật. đường công vụ, đảm bảo vận hành thuận tiện, dễ dàng

Báo cáo khảo sát địa hình và địa chất đã được cung cấp đầy đủ

Hồ sơ bản vẽ thi công các hạng mục của dự án đã được thiết lập đầy đủ. Tuy nhiên, nhóm KS đề nghị TVTK xem xét lại chiều dày bản đáy các bể lắng, lọc, bể chứa đã được thiết kế dày quá mức cần thiết (Bể lắng, bể lọc dày 50cm, bể chứa dày 40cm). Bố trí thép cho máng nước cốt 385.0 bị đặt ngược với chiều chịu lực.

Phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng nước đã được đề cập trong báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết nhà máy.

Các hạng mục còn lại được thiết kế phù hợp yêu cầu kỹ thuật đủ điều kiện triển khai thi công.

UBND Huyện đồng ý gửi cho Đoàn báo cáo khả thi và bản vẽ TKCT có chỉnh sửa bổ sung.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát đã tiến hành kiểm tra báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết bao gồm cả phần phân tích thủy lực.

UBND Huyện đồng ý gửi cho Đoàn báo cáo khả thi và bản vẽ TKCT có chỉnh sửa bổ sung.

Sau khi kiểm tra thiết kế chi tiết đã được bổ sung Đoàn đề nghị Huyện nên lắp đặt van trước bể trộn

5/12

Page 147: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-86

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát nước và mạng lưới đường ống dẫn

1) Đối với mạng lưới ống phân phối, Đoàn nghiên cứu kết luận là hợp lý và thông báo cho Sở KHĐT, chủ đầu tư/UBND Huyện nếu có bất cứ nhận xét phản hồi nào sau khi Đoàn trở về Hà Nội, Đoàn sẽ thông tin cho Sở và Huyện sau.

2) Đối với mạng lưới ống truyền tải nước thô, Đoàn đề xuất là cần phải bố trí ngăn tiếp nhận trước bể lắng trong bản vẽ thiết kế, nên bố trí nước thô từ hai nguồn được dẫn bằng hai đường song song để đảm bảo kiểm soát trữ lượng và/hoặc chất lượng nước vào ngăn tiếp nhận này rồi qua máng trộn vào bể lắng đứng, như vậy sẽ dễ dàng và hiệu quả trong quá trình quản lý, vận hành.

cho từng đường ống truyền dẫn nước thô để tiện cho việc vận hành và bảo trì.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

UBND Huyện đã photocopy biên bản thỏa thuận đấu nối điện với công ty điện lực Việt Nam Chưa có bản vẽ TKCT của trạm biến thế và đường dây trung thế và thuyết minh tính toán chi tiết

UBND Huyện đồng ý trình cho Đoàn báo cáo khả thi và bản vẽ TKCT có chỉnh sửa bổ sung, tính toán thông số tiêu thụ điện.

Chủ đầu tư có giải thích sẽ không dùng trạm biến áp mà lấy từ đường dây trung thế đủ công suất để cấp cho trạm.

Phần thiết kế này là phù hợp

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

- Kiểm tra lại các thông số của cáp điện động lực tại bản vẽ mặt bằng bố trí điện gian đặt máy bơm. Các thông số này không giống như các thông số đã nêu tại sơ đồ cấp điện một sợi.

- Tại mặt bằng chiếu sáng bên ngoài: Trên bản vẽ thể hiện 04 đèn nhưng trong bảng thống kê thiết bị lại ghi là 03 cái.

- Sơ đồ nguyên lý cấp điện một sợi: Thiết diện của cáp điện dùng cho chiếu sáng trong và ngoài nhà quá lớn. Chiếu sáng trong nhà không cần sử dụng cáp có đai thép bảo vệ. Ngoài ra, các áp tô mát cho các động cơ 3 pha phải

UBND Huyện đồng ý trình cho Đoàn báo cáo khả thi và bản vẽ TKCT có chỉnh sửa bổ sung.

Phần thiết kế này là phù hợp

6/12

Page 148: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-87

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát sử dụng loại vỏ đúc (MCCB), không sử dụng loại áp tô mát mini (MCB).

- Kiểm tra lại thông số công suất của các máy bơm, đặc biệt là máy bơm rửa.Co thể chúng quá nhỏ.

- Thiếu hệ thống tiếp đất an toàn cho tủ điện điều khiển.

- Cần thể hiện vị trí các pa nen điều khiển tại chỗ trên bản vẽ.

- Thiếu thuyết minh thiết kế chi tiết phần điện.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn khảo sát đã thị sát vị trí công trình thu, trạm bơm. Vị trí của nhà máy dự kiến được đặt tại vùng đồi núi bao phủ bởi rừng rậm. Khu đất này thuộc quyền quản lý của Huyện, không có hộ dân nào sinh sống, làm nhà trên khu đất này. Huyện cũng đã báo cáo với Đoàn về biên bản cuộc họp nhằm xây dựng các hạng mục: họng thu nước, trạm bơm và phần đất đã quy định. Mạng lưới ống phân phối sẽ được lắp đặt dọc theo trục đường chính sẽ được chôn dưới đất nên không cần phải giải phóng mặt bằng.

UBND Huyện đã gửi photocopy biên bản cuộc họp cho Đoàn khảo sát.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Huyện xác nhận với Đoàn là họ chưa có kế hoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lực. Đoàn đã giới thiệu với công ty về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và công ty cấp nước Tỉnh Thái Nguyên và đã gửi cho công ty bản copy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA xây dựng và ban hành. Đoàn khảo sát đề xuất công ty có thể cử nhân viên đến cơ quan giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp thoát nước để đào tạo và học tập kinh nghiệm trong suốt thời gian triển khai dự án JICA. Sau khi dự án hoàn thành, công ty cấp thoát nước Lai

Huyện cũng báo cáo với Đoàn họ sẽ tiến hành tuyển nhân sự chuyên trách kiểm soát chất lượng nước và sẽ cử tới những cơ quan giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp nước để đào tạo và học tập kinh nghiệm trước khi vận hành nhà máy dự án của JICA tại thị trấn phố Lu. Huyện đồng ý với yêu cầu của JICA về kế hoạch sắp

Đoàn nghiên cứu SAPI đề nghị Laichau Waco tham gia vào công tác xây dựng kế hoạch sắp xếp nhân sự. Sau khi kiểm tra các tài liệu Đoàn kết luận phần sắp xếp nhân sự phù hợp.

7/12

Page 149: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-88

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát Châu sẽ là cơ quan quản lý và vận hành nhà máy (Laichau Waco) Đoàn khảo sát đề nghị Huyện xây dựng kế hoạch sắp xếp nhân sự và bổ sung vào báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết bổ sung.

xếp nhân sự và bảo đảm nhân lực và sẽ bổ sung vào báo cáo khả thi và bản vẽ TK chi tiết. Huyện đã nộp bổ sung tài liệu chỉnh sửa cho Đoàn.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Hiện nay Huyện đang vận hành một hệ thống cấp nước hiện có trong thi trấn. Trong hệ thống này nước từ suối sẽ được chứa trong bể và cấp trực tiếp đến các hộ dân mà không qua bước xử lý nào.

Đoàn đã tiến hành phỏng vấn các hộ dân đang được đấu nối với hệ thống hiện có. Mặc dù chưa nhận được khướư nại nào từ phía người dân về chất lượng nước, nhưng nước cấp cho các hộ dân không đảm bảo độ tin cậy. Huyện báo cáo với Đoàn có tới hơn 50% tỷ lệ thất thoát nước của hệ thống. Huyện có thể đảm bảo mức lương cho lực lượng lao động phục vụ cho nhà máy.

Huyện báo cáo với Đoàn sắp tới chi nhánh cấp nước MườngTè sẽ được thiết lập 10 người gồm

- 1giám đốc, 2 nhân viên bán hàng, thu ngân,

- 2 người – quản lý chung

- 5 người chịu trách nhiệm vận hành, sửa chữa. Sau khi dự án hoàn thành, Công ty CTN Lai Châu sẽ là cơ quan quản lý và vận hành nhà máy (Laichau Waco). Công ty sẽ hỗ trợ chủ đầu tư trong khi triển khai thi công. Hiện công ty đang vận hành quản lý 5 hệ thống cấp nước (Thị trấn Lai Châu, Mường Tè, Than Uyên, Phong Thổ, Sìn Hồ). Đoàn đề nghị Huyện có đủ khả năng nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên chuyên trách cho dự án JICA trước khi hệ thống cấp nước đi vào hoạt động.

Giá thành sản xuất 1m3 nước là 2,495VND/m3

Huyện đồng ý với những quan sát và nhận xét của Đoàn nghiên cứu. Huyện hiểu được sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực cho dự án của JICA và đồng ý với đề xuất của Đoàn nghiên cứu. Huyện báo cáo rằng họ sẽ thực hiện chương trình nâng cao năng lực trong suốt quá trình thi công dự án. Huyện đồng ý bổ sung chi tiết của Kế Hoạch đó vào báo cáo khả thi và TKCT có chỉnh sửa và bổ sung.

Đoàn đề nghị Sở KHĐT chỉ đạo công ty cấp nước Lai Châu tham gia vào công tác kiểm tra kế hoạch vận hành, khung giá nước và kế hoạch khuyến khích các hộ đấu nối. Phần kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống đạt yêu cầu.

8/12

Page 150: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-89

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

Giá nước sinh hoạt bán ra 3,000 VND/m3. Giá nước công nghiệp dịch vụ là 5,000VND/m3

Giá nước hiện tại của hệ thống cấp nước hiện có cho nhu cầu dùng nước của các hộ là 500 Đồng/m3 và cho các mục đích khác là 700 Đồng/m3. Đoàn khảo sát quan ngại là các hộ dân sẽ không sẵn lòng trả cho khoản phí cao đối với dự án của JICA và đề nghị Huyện thực hiện cuộc khảo sát nhằm đánh giá khả năng “Sẵn Lòng chi Trả” của người dân.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh

Trong F/S không đề cập đến Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Hiện chỉ có một hệ thống cấp nước do UBND Huyện quản lý và vận hành. Trong hệ thống này nước từ suối được chứa vào một cái bể và cấp trực tiếp nước thô tới các hộ dân mà không qua xử lý. Huyện báo cáo với Đoàn là họ tin tưởng vào nguồn nước cấp cho người dân là sạch không cần xử lý và vì thế họ không quan trắc chất lương nước. Đoàn nghiên cứu SAPI giải thích cho Huyện rằng họ cần phải quan trắc phân tích những chỉ tiêu chính (độ đục, độ pH, clo dư và Jar Test) hàng ngày tại phòng thí nghiệm của nhà máy dự án JICA, Huyện cần phải hợp tác với Trung tâm y tế dự phòng để lấy mẫu và phân tích những mẫu còn lại đáp ứng tiêu chẩn Việt Nam. Đoàn đã giới thiệu với công ty về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và đã gửi cho công ty bản copy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì bao gồm cả kế hoạch kiểm soát chất lượng nước do chương trình hỗ trợ kỹ thuật của JICA xây dựng và ban hành. Đoàn cũng lưu ý với Huyện là xây dựng Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước là một trong những yêu cầu của JICA trước khi khởi công xây dựng nhà máy.

Huyện cũng đồng ý với những nhận định của Đoàn. Công ty hiểu rõ tầm quan trọng trong việc nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng nước hàng ngày và có kế hoạch cử nhân viên đế những cơ quan giầu kinh nghiệm cấp thoát nước để đào tạo và học hỏi kinh nghiệm trong suốt quá trình thi công dự án.

Huyện đồng ý với những yêu cầu của JICA trong việc xây dựng Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước và sẽ bổ sung trong báo cáo nghiên cứu khả thi và Bản vẽ TKCT. Liên quan đến công ty cấp nước Lai Châu, công ty báo với Đoàn rằng họ có một phòng thí nghiệm tại công ty nhằm kiểm soát chất lượng nước. Huyện đã nộp bổ sung tài

Đoàn đề nghị Laichau Waco tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch. Phần kiểm soát chất lượng nước đạt yêu cầu.

9/12

Page 151: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-90

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

Đoàn cũng trao đổi với Huyện về sự cần thiết nâng cao năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chất lượng nước hàng ngày đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam. Đoàn cũng chia sẻ với Huyện về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế đã nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật trong việc xây dựng Phòng thí nghiệm, nâng cao năng lực và quản lý tổng thể và tỷ lệ thất thoát trong chương trình hợp tác kỹ thuật của JICA. Kết quả là công ty KDNS có thể kiểm soát chất lượng nước hàng giờ và tuyên bố rằng nước của họ có thể uống được, công ty đã giảm tỷ lệ thất thoát từ 20% xuống còn 14%. Đoàn nghiên cứ cho rằng kinh nghiệm của công ty KDNS Tỉnh TT Huế là bài học hữu ích cho các Tỉnh khác học tập.

liệu chỉnh sửa cho Đoàn.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong thuyết minh thiết kế, giai đoạn I (2015) 85% (7,650 người dân) sẽ được cung cấp nước sạch và giai đoạn II (2015) dân số được phục vụ nước sạch sẽ tăng lên đến 11,900 người. Có khoảng 10% đến 12% (80-90 hộ) thuộc diện nghèo. Huyện báo cáo với Đoàn là sau khi dự án của JICA đi vào hoạt động thì hệ thống cấp nước hiện có sẽ bỏ không. Các hộ dân sẽ được dùng nước sạch từ dự án của JICA. Những hộ khác chưa đấu nối với hệ thống hiện có thì sẽ đấu nối mới hoàn toàn. Còn về phần nước nguồn thì không ai trong thị trấn dùng nước ngầm. Do vậy, họ khẳng định với Đoàn là mục tiêu bao phủ sẽ có thể đạt được, bởi vì nhu cầu nước sạch trong thị trấn là rất cao. Đoàn khảo sát cũng chia sẻ với Huyện về trường hợp ở các tỉnh khác đối với đường ống dịch vụ và đồng hồ đo nước cho các hộ nghèo và các hộ thông thường. Đoàn cũng đề xuất xây dựng chương trình “Tham gia của các hộ dân” để khuyến khích kế hoạch đấu nối. Laichau Waco cũng giải trình là họ cũng đã có chính sách đặc biệt khuyến khích người dân đấu nối như miễn phí ống cấp ba và đồng hồ đo nước cho người dân. Đối với

Huyện đồng ý với những đề xuất của Đoàn trong việc xây dựng Kế hoạch khuyến khích các hộ dân đấu nối nhằm đạt mục tiêu đấu nối. Họ sẽ bổ sung Kế hoạch vào báo cáo khả thi và TKCT và sẽ thực hiện trong suốt quá trình thi công dự án JICA.

Huyện đã bổ sung tài liệu chỉnh sửa cho Đoàn.

Kế hoạch đấu nối phù hợp.

10/12

Page 152: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-91

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát những hộ dân ở xa thi công ty và dân sẽ thảo luận và đưa ra giải pháp hợp lý..

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo bổ sung và TKCT cho thoát nước bùn trong các khu vực của dự án. Nhưng không thấy để cập trong F/S và D/D. Đoàn thảo luận Kế hoạch với Huyện và đề nghị Huyện xây dựng kế hoạch và bổ sung vào TKCT. Đoàn đã nhận được bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể có bố trí thiết kế thể hiện kế hoạch thoát nước bùn.

Huyện đồng ý sẽ cung cấp cho Đoàn thiết kế chi tiết hoàn thiện bảo gồm Kế Hoạch thoát nước bùn vào cuối tháng 9 năm 2010.

Huyện đã bổ sung tài liệu chỉnh sửa cho Đoàn.

Phần thoát nước bùn cũng được Đoàn đánh giá là đạt yêu cầu.

11/12

Page 153: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.07: Lai Châu (Mường Tè)

3-92

ANH Lai Châu/Mường Tè

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Tỉnh Lai Châu

Vị trí nhà máy xử lý nước dự kiến Q=1,000m3/ngày, nằm sau quả đồi

(phía dưới là suối Nậm Cấu)

Vị trí hạng mục thu nước thô dự kiến Nằm tại bờ phải của suối Huổi Sàng

Q=600m3/ngày, tự chảy (nhìn từ phía hạ lưu)

Vị trí hạng mục thu nước thô dự kiến Nằm bên bờ phải của sông Nậm Cấu,

Q=42m3/h, H=60m, 2nos (nhìn từ phía thượng nguồn)

Khu vực cấp nước dự kiến

Phỏng vấn Người dân tại khu vực cấp nước dự án

12/12

Page 154: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-93

3.8 Dự án số 08: Lai Châu (Tam Đường)

Page 155: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 156: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

3-95

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Dự án cấp nước khu vực Đông Pao 2. Tỉnh : Lai Châu

3. Huyện: Tam Đường 4. Khu vực dự án: Xã Bản Hon, Huyện Tam Đường

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước sạch cho thị xã Bản Hon nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước đến năm 2020, với công suất 1,000m3/ngđ góp phần vào cải thiện sức khỏe,

đời sống và vệ sinh môi trường và phát triển kinh tế xã hội cho xã Bản Hon.

6. Phạm vi dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước với công suất 1,000m3/ngđ bao gồm họng thu nước thô, mạng lưới ống truyền tải, nhà máy xử lý, mạng lưới ống phân phối và mạng lưới ống

dịch vụ. 7. Chủ đầu tư dự án: Ủy Ban nhân dân Huyện Tam Đường

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Xí nghiệp cấp nước Đông Pao thuộc Công ty Cấp Nước Lai Châu

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Lai Châu

10. Chi phí dự án: 28,598,000,000 VND

11. Vốn JICA: 21,600,000,000 VND 12. Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo thiết kế chi tiết, bảng vẽ thiết kế kỹ thuật, bản vẽ TKCT xây dựng, bản vẽ trạm trung thế, báo cáo khảo sát địa chất, bản vẽ khảo sát điều tra và tài liệu dự

toán dự án.

1/11

Page 157: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

3-96

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/ UBND Huyện/ Chủ đầu tư dự án cung cấp, sau khi khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các

vấn đề liên quan với Sở KHĐT/ UBND Huyện/ Chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước được lấy từ suối Chao San, ở độ cao +963m. Theo số liệu tính toán thủy văn trong thuyết minh thiết kế Qmin=0,017m3/s (1,468m3/ngđ). Theo kinh nghiệm của người dân, lưu lượng nước vào mùa mưa của con suối này cao hơn nhiều so với suối Đông Pao, mà trước đó Huyện định chọn làm nguồn nước cho nhà máy. Do các hoạt động của con người sống gần đó, mà nguồn nước này đã không được lựa chọn Huyện sẽ cung cấp cho Đoàn những bức ảnh chụp tại nguồn nước. Huyện cũng cảnh báo cho Đoàn nghiên cứu đường đi vào nguồn nước rất khó khăn và nguy hiểm. Thời tiết đã rất xấu và mưa, Đoàn đã từ bỏ ý định đi thăm nguồn nước. Theo yêu cầu của JICA, trữ lượng nước trong 12 tháng cần được bổ sung

UBND Huyện sẽ quan trắc trữ lượng nước của suối Chao San của tháng 9 và sẽ cung cấp dữ liệu cho Đoàn khảo sát vào cuối tháng 9 này. Huyện sẽ tiến hành quan trắc các tháng tiếp theo trong suốt mùa khô sau khi lấy mẫu phân tích tháng 9 năm 2010. Huyện sẽ cung cấp dữ liệu thủy văn cho 12 tháng

Sau khi nhận được tài liệu quan trắc trữ lượng nước của tháng 9 năm 2010, Đoàn khảo sát sẽ đưa ra kết luận và nhận xét gửi cho JICA.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

Đã có kết quả phân tích chất lượng nước vào tháng 6/2009, các chỉ tiêu nước thô đều đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam.

Nguồn nước được lựa chọn nằm trên núi nơi mà không có các hoạt động của con người, do đó không thể bị ô nhiễm.

UBND Huyện sẽ quan trắc trữ lượng nước của suối Chao San của tháng 9 và sẽ cung cấp dữ liệu cho Đoàn khảo sát váo cuối tháng 9 này. Sau khi lấy mẫu phân tích tháng 9 năm 2010. Huyện sẽ

Sau khi nhận được tài liệu quan trắc chất lượng nước của tháng 9 năm 2010, Đoàn khảo sát sẽ đưa ra kết luận và nhận xét gửi cho JICA. Sau khi nhận được dữ liệu chất lượng nước, Đoàn kết luận phần chất

2/11

Page 158: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

3-97

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Theo yêu cầu của JICA, chất lượng nước trong 12 tháng cần được bổ sung.

tiếp tục tiến hành quan trắc các tháng tiếp theo trong suốt mùa khô nếu được yêu cầu. Dữ liệu quan trắc chất lượng nước tháng 9 đã được cung cấp cho Đoàn vào ngày 04 tháng 10 năm 2010.

lượng nước đáp ứng yêu cầu của JICA.

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Mục tiêu cấp nước của dự án đã đề cập trong thuyết minh thiết kế đến năm 2020 với các thông số dưới đây: - Dân số cấp nước sinh hoạt là 1582 người, công nhân là 500 người. - Tiêu chuẩn dùng nước cho sinh hoạt là 80L/người /ngày, cho công nhân là 65L/người/ngày. - Tỷ lệ cấp nước là 95% . - Nước dùng cho dịch vụ công cộng là 20% nước sinh hoạt. - Nước rò rỉ thất thoát 20%, nước dùng cho bản thân trạm 10% . Quan sát nhận định ban đầu của Đoàn: - Trong bảng tính nhu cầu cấp nước trong thuyết minh có đề cập đến lượng nước dùng cho công nghiệp là 500 m3/ngày nhưng chưa có tính toán cụ thể. - Dân số hiện tại được nêu trong thuyết minh thiết kế năm 2008 là 2216 người (cho tất cả các xã), tuy nhiên dân số cho khu vực dự án đến năm 2020 chỉ có 1582 người. Đề nghị cung cấp và giải thích rõ các vấn đề sau:

1. Cơ sở tính toán nhu cầu dùng nước sản suất

Huyện đồng ý chỉnh sửa và giải trình cho việc dự báo nhu cầu dùng nước và sẽ cung cấp báo cáo bổ sung vào báo cáo dự án đầu tư. Chủ đầu tư giải trình với Đoàn là dân số hiện tại là 943 người (190 hộ), dân số đến năm 2020 là 1,582 người với tỷ lệ tăng dân là 5% (dự kiến phát triển cho khu vực mỏ). Liên quan đến 500m3/ngày cho công nhân và nhu cầu sản xuất cho khu mỏ Đông Pao, công suất được tính toán dựa trên kế hoạch dự kiến cho khu mỏ.

Dự báo nhu cầu sử dụng phù hợp.

3/11

Page 159: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

3-98

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

công nghiệp 500 m3/ngày. 2. Cung cấp dân số hiện tại (theo thống kê dân

số) và giải thích cơ sở dự báo dân số năm 2020.

3. Cung cấp tài liệu thuyết minh dự án đầu tư và bản vẽ thiết kế cơ sở.

Bảng tính dự báo nhu cầu dùng nước cần được chỉnh sửa.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Công suất trạm xử lý được tính toán đến năm 2020 là 1000 m3/ngày. Nguồn nước thô cấp cho trạm xử lý được lấy từ suối Chao San. Sau khi nhận được tài liệu dữ liệu quan trắc trữ lượng nước vào tháng 9 năm 2010 này thì Đoàn mới có thể đánh giá về tính hợp lý của khối lượng lượng cung cấp nước sach.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Nguồn nước cấp cho nhà máy xử lý là suối Chao San. Thuyết minh thiết kế đã đưa ra công nghệ xử lý dùng bể lắng đứng và bể lọc cát, hóa chất sử dụng hỗ trợ lắng là phèn PAC và khử trùng nước bằng Clo. Công nghệ này được dùng phổ biến rộng rãi ở Việt Nam cho các trạm xử lý nhỏ. Do đó rất thuận lợi trong quá trình vận hành vì có thể học hỏi kinh nghiệm vận hành, bảo trì và bảo dưỡng từ các nhà máy hiện có khác. Tuy nhiên, Đoàn nghiên cứu đề nghị Huyện có sánh về chi phí vận hành và bảo dưỡng của phương pháp xử lý này với phương pháp xử lý khác.

Huyện đồng ý giải trình về chi phí quản lý và vận hành sẽ được bổ sung vào báo cáo khả thi.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một

Hồ sơ D/D đã cung cấp cho Đoàn KS gồm :

-Báo cáo khảo sát địa chất

4/11

Page 160: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

3-99

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

-Thuyết minh tính toán

-Bản vẽ thiết kế thi công

Báo cáo khảo sát địa chất cho thấy dự án đã được triển khai, các số liệu cần thiết cho thiết kế chi tiết đã được cấp đầy đủ.

Thuyết minh tính toán và bản vẽ thiết kế từng hạng mục của dự án đã được thể hiện đầy đủ, rõ ràng, phù hợp về kết cấu và kiến trúc.

Phòng thí nghiệm nước được bố trí trong hạng mục Nhà điều hành.

Đoàn KS đánh giá đây là bộ Hồ sơ đảm bảo chất lượng, sẵn sàng cho việc triển khai thi công thực hiện dự án theo tiến độ.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế bao gồm cả tính toán thủy lực. 1) Đối với tuyến ống truyền dẫn nước thô, Đoàn khảo sát đề nghị thiết kế chi tiết nên đề cập đến áp lực công tác ống HDPE. Trên cơ sở kết quả phân tích thủy lực của thuyết minh thiết kế Đoàn đề xuất áp lực công tác của ống là PN12. 2) Đối với tuyến ống phân phối, Đoàn đánh giá là phù hợp và Đoàn cũng đã thông báo cho Sở KHĐT và Chủ đầu tư là sau khi Đoàn trở về Hà Nội nếu có thêm nhận xét hay phản hồi gì thì sẽ thông báo cho Sở KHĐT và Chủ đầu tư. Tuy nhiên Đoàn khảo sát đề nghị nên đề cập đến áp lực công tác cho ống HDPE. Trên cơ sở kết quả phân tích thủy lực của thuyết minh thiết kế Đoàn đề xuất áp lực công tác của ống là PN16.

Đoàn kết luận phần tuyến ống phù hợp.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng

Khu vực Đông Pao

- Đã có đủ các bản vẽ thiết kế chi tiết cho trạm biến áp

Huyện sẽ cung cấp bản photocopy thỏa thuận đấu nối với công ty điện lực vào

5/11

Page 161: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

3-100

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

50KVA-35/0,4KV và đường dây trung thế 35KV.

- Chưa có thỏa thuận cấp điện với công ty điện lực EVN.

cuối tháng này.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Hệ thống cấp nước khu vực Đông Pao

- Đã có đầy đủ các bản vẽ thiết kế và thuyết minh kỹ thuật phần điện phù hợp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn đã đi thực địa khu vực đặt nhà máy xử nước nằm trên vị trí cao. Có một đồi chè trên vị trí này. Huyện đã xác nhận và thông báo cho người dân để thu hồi được mặt bằng phục vụ xây dựng nhà máy. Đoàn cũng yêu cầu bên Huyện cung cấp cho Đoàn thỏa thuận giải phóng mặt bằng.

Huyện sẽ cung cấp cho Đoàn bản photocopy thỏa thuận giải phóng mặt bằng. Sở, chủ đầu tư đã cung cấp cho Đoàn thỏa thuận giải phóng mặt bằng.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Huyện xác nhận với Đoàn là họ chưa có kế hoạch sắp xếp nhân sự và đảm bảo nhân lực. Đoàn đã giới thiệu với công ty về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và công ty cấp nước Tỉnh Thái Nguyên và đã gửi cho Chủ đầu tư bản copy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì của Huế do chương trình hộ trợ kỹ thuật của JICA xây dựng và ban hành. Đoàn khảo sát đề xuất công ty có thể cử nhân viên đến cơ quan giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp thoát nước để đào tạo và học tập kinh nghiệm trong suốt thời gian triển khai dự án JICA. Công ty Cấp thoát nước Lai Châu sẽ tiếp nhận quản lý

Huyện cũng báo cáo với Đoàn họ sẽ tiến hành tuyển nhân sự chuyên trách kiểm soát chất lượng nước và sẽ cử tới những cơ quan giầu kinh nghiệm trong lĩnh vực cấp nước để đào tạo và học tập kinh nghiệm trước khi vận hành nhà máy dự án của JICA. Huyện đồng ý với yêu cầu của JICA về kế hoạch sắp

Đoàn yêu cầu Công ty CTN Lai Châu tham gia vào việc xây dựng kế hoạch xắp xếp nhân sự và bảo đảm nhân lực. Sau khi kiểm tra, Đoàn kết luận phần sắp xếp nhân sự của nhà máy là phù hợp.

6/11

Page 162: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

3-101

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

và vận hành hệ thống cấp nước sau khi dự án được xây dựng hoàn thành. Đoàn khảo sát đề nghị Huyện/Chủ đầu tư sắp xếp nhân sự bảo đảm nhân lực phù hợp với công ty KDNS Lai Châu, đơn vị sau này sẽ là đơn vị quản lý và vận hành dự án.

xếp nhân sự và bảo đảm nhân lực phù hợp với công ty cấp nước Lai Châu và sẽ trình phần báo cáo bổ sung vào báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết. Sở, chủ đầu tư đã cung cấp cho Đoàn tài liệu bổ sung.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Trong báo cáo đã đề cập đến kế hoạch vận hành bảo dưỡng một cách chi tiết. Xây dựng kế hoạch vận hành bảo dưỡng cho từng hạng mục:

- Đội quản lý công trrình thu – Trạm xử lý - Đội quản lý tuyến ống, xây dựng chế độ ghi

chép, bảng thời gian theo dõi chế độ công tác tuyến ống, xác định chế độ sửa chữa.

Dự kiến sẽ xây dựng Xí nghiệp Cấp nước Đông Pao trực thuộc Công ty Cấp nước Lai Châu. Công ty Cấp thoát nước Lai Châu sẽ tiếp nhận quản lý và vận hành hệ thống cấp nước sau khi dự án được xây dựng hoàn thành. Công ty CTN Lai Châu sẽ cộng tác với Chủ đầu tư cung cấp và giúp đỡ cho Chủ đầu tư trong suốt thời gian thực hiện xây dựng công trình. Hiện tại Công ty CTN Lai Châu đang vận hành 5 hệ thống cấp nước (Thị trấn Lai Châu, Mường Tè, Than Uyên, Phong Thổ, Sìn Hồ. Đoàn khảo sát đã đến thăm nhà máy xử lý nước do xí nghiệp cấp nước Tam Đường trực thuộc công ty CTN Lai Châu quản lý. Nhà máy này được xây dựng với sự tài trợ chương trình SPL 3. Sau khi thăm nhà máy Đoàn đề nghị nên xây dựng nâng cao năng lực của đội ngũ nhân viên chuyên trách cho dự án JICA trước khi hệ thống cấp nước đi vào hoạt động.

Huyện/Chủ đầu tư đồng ý với các quan điểm của Đoàn đưa ra. Huyện đã hiểu về sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực cho dự án JICA và đồng ý với những đề xuất của Đoàn. Huyện cũng báo cáo với Đoàn là họ sẽ thực hiện chương trình nâng cao năng lực trong quá trình thi công. Huyện đồng ý với những yêu cầu của JICA về việc xây dựng kế hoạch kiểm soát chất lượng nước và sẽ nộp báo cáo dự án đầu tư và thiết kế chi tiết bổ sung cho Đoàn. Sở, chủ đầu tư đã cung cấp cho Đoàn tài liệu bổ sung.

Đoàn đề nghị Sở KHĐT/Huyện/Chủ đầu tư thúc đẩy Công ty CTN Lai Châu đảm nhiệm xúc tiến kế hoạch vận hành, giá nước và đấu nối các hộ dân. Sau kiểm tra tài liệu, Đoàn kết luận kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống là phù hơp.

7/11

Page 163: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

3-102

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Giá sản xuất là 4,424 VND/m3 Giá bán dự kiến 4,785 VND/m3 Người dân của khu vực Tam Đường chỉ có khả năng trả 1700 đồng/m3 trong khi đó giá nước đề xuất của dự án JICA cao hơn nhiều. Đầu tư thực hiện cuộc khảo sát để tìm hiểu “khả năng chi trả” của người dân, sau đó đưa ra lộ trình giá hợp lý.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

Trong F/S có đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước một cách rất rõ bao gồm ghi chép và báo cáo, kiểm tra phân tích mẫu định kỳ hàng ngày, hàng tháng, hàng quý tại các vị trí họng thu, nước đã qua xử lý và nước tại đầu vòi. Tuy nhiên, F/S không đề cập đến nguồn nhân lực và nâng cao năng lực để có thể lên kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Đoàn khảo sát đã giải thích với Huyện là nhà máy phải quan trắc những chỉ tiêu chính như (độ đục, pH, clo dư và Jar Test) hàng ngày tại phòng thí nghiệm của nhà máy dự án JICA. Huyện nên trao đổi làm việc với bên Sở Y Tế để phân tích những chỉ tiêu còn lại đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam. Đoàn thông báo cho Chủ đầu tư về kế hoạch xây dựng kế hoạch phát triển nâng cao năng lực để có thể kiểm soát được chất lượng nước hang ngày đáp ứng theo tiêu chuẩn Việt Nam. Đoàn đề nghị Chủ đầu tư xây dựng kế hoạch tương tự phù hợp với kế hoạch của Công ty CTN Lai Châu, cơ quan sẽ quản lý và vận hành dự án sau này.

Đoàn cũng chia sẻ với Huyện trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế đã nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực, quản lý vĩ mô và giảm tỷ lệ thất thoát theo chương trình hợp tác kỹ thuật của JICA. Kết quả là công ty KDNS Huế có thể kiểm soát chất lượng nước

Huyện đồng ý với quan điểm của Đoàn khảo sát. Họ đã hiểu để phát triển nâng cao năng lực của họ để đáp ứng kiểm soát chất lượng nước hang ngày và đã đề xuất sẽ gửi các nhân viên đến Công ty cấp nước có kinh nghiệm để học tập trong suốt quá trình xây dựng dự án JICA. Huyện đã đồng ý với yêu cầu của JICA để lập kế hoạch kiểm soát chất lượng nước và sẽ trình nộp báo cáo bổ sung dự án đầu tư và thiết kế chi tiết. Liên quan đến Công ty Cấp nước Lai Châu, Họ đã thông báo là họ có phòng thí nghiệm để kiểm soát chất lượng nước. Sở, chủ đầu tư đã cung cấp cho Đoàn tài liệu bổ sung.

Đoàn khảo sát đề nghị Công ty CTN Lai Châu tham gia vào quá trình xây dựng kiểm soát chất lượng nước. Sau khi kiểm tra các tài liệu, Đoàn kết luận kế hoạch kiểm soát chất lượng nước đáp ứng yêu cầu.

8/11

Page 164: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

3-103

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

hàng giờ và công ty tuyên bố nước của họ có thể uống được. Họ có thể kiểm soát tỷ lệ thất thoát từ 20% xuống còn 14%. Đoàn cho rằng kinh nghiệm của công ty KDNS TT Huế sẽ là bài học hữu ích cho các tỉnh khác học tập.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong báo cáo F/S có đề cập đến 80% tỷ lệ đấu nối vào năm 2010 và 95% tỷ lệ bao phủ vào năm 2020. Huyện báo cáo với Đoàn hiện tại không có kế hoạch xúc tiến đấu nối vào các hộ gia đình. Đoàn bày tỏ quan ngại về khả năng đạt được tỷ lệ bao phủ cao như vậy, trong khi vẫn còn nhiều hộ sống rải rác, các hộ nghèo và đang phải sử dụng nước suối cho nhu cầu hàng ngày. Phía Huyện giải thích dự án được triển khai ở khu vực miền núi và nhu cầu nước sạch rất cao. Đặc biệt vào mùa mưa, người dân gặp rất nhiều khó khăn trong việc đảm bảo nguồn nước. Đoàn chia sẻ một số thông tin với Huyện về chương trình khuyến khích đấu nối các hộ dân ví dụ như ở một số tỉnh công ty cấp nước lắp đặt miễn phí đường ống cấp ba và đồng hồ đo miễn phí cho các hộ nghèo cũng như các hộ khác. Một số tỉnh khác thì miễn 2 khối nước đầu tiên cho các hộ nghèo. Huyện cho Đoàn biết Huyện cũng có kế hoạch lắp đặt các bể chứa cho các hộ sống rải rác (2 hoặc 3 hộ sử dụng chung một bể) do trưởng bản hoặc trưởng thôn quản lý và vận hành. Và các hộ khác cũng sẽ được cấp miễn phí đường ống và đồng hồ. Hiện có 26 bể chứa công cộng đã được xây thay cho việc đấu nối. Một số bể chứa hoàn toàn không dùng đến. Đoàn đề nghị Huyện bổ sung kế hoạch vận hành các bể chứa đó vào thiết kế chi tiết, kế hoạch vận hành phải được xây dựng cho từng bể chứa công cộng. Người dân sẽ có thể tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch vận hành và sẽ được đào tạo thường xuyên để vận hành và

Huyện đồng ý với những nhận định của Đoàn. Huyện cũng đồng ý với đề xuất của Đoàn nghiên cứu xây dựng kế hoạch khuyến khích các hộ đấu nối phù hợp với kế hoạch của công ty cấp nước Lai Châu nhằm đạt được mục tiêu đấu nối của Huyện. Huyện sẽ bổ sung vào báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết và sẽ thực hiện kế hoạch đó trong suốt quá trình triển khai dự án của JICA nhằm đạt được mục tiêu ngay khi dự án của JICA đi vào hoạt động. Liên quan đến các bể chứa, Huyện đã xem xét để giữ các bể chứa này, bởi vì sẽ khó thu được tiền của các hộ nghèo trong khu vực qua phương án lắp đặt đường ống dịch vụ. Công ty CTN Lai Châu đã nhận định là việc quản lý các bể chứa công cộng sẽ rất khó khăn và không hiệu quả.

9/11

Page 165: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

3-104

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT,

Chủ đầu tư/UBND HuyệnQuan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

quản lý các bể chứa đó một cách hiệu quả. Người dân cũng sé được thông báo về chính sách miễn sử dụng nước từ các bể chứa đó. Đoàn đề nghị Huyện xây dựng kế hoạch phù hợp với kế hoạch của Công ty CTN Lai Châu, đơn vị sẽ quản lý và vận hành dự án sau này. Đoàn cũng đề nghị Huyện nên xem xét xây dựng “chương trình tham gia của các hộ gia đình” nhằm khuyến khích các hộ dân đấu nối.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Các thiết kế, tính toán bản vẽ hồ bùn và thiết kế đã đầy đủ và phù hợp.

Phần thoát nước bùn phù hợp.

10/11

Page 166: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

3-105

PJ-No.08: Lai Châu (Tam Đường)

ANH Lai Châu/Tam Đường

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Tỉnh Lai Châu

Phỏng vấn Người dân khu vực cấp nước của dự án

Vị trí của nhà máy xử lý đề xuất Q=1,000m3/ngày

Vị trí hạng mục thu nước thô đề xuất Nằm bên bờ phải của suối Cháo San,

Q=1,000m3/ngày, tự chảy (Nhìn từ phía hạ lưu)

Khu vực cấp nước dự kiến

Khu vực cấp nước dự kiến (Bể chứa hiện có, bể này dùng để chứa nước suối)

11/11

Page 167: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 168: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-107

3.9 Dự án số 09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

Page 169: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 170: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-109

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Điện Biên Đông 2. Tỉnh : Điện Biên

3. Huyện: Điện Biên Đông 4. Khu vực dự án: Thị trấn Điện Biên Đông, và hai bản Na Son A, Na Son B

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho dân cư trong thị trấn Điện Biên Đông và hai bản Na Son A, Na Son B, nhằm cải thiện điều sống của người dân trong khu vực

được hưởng lợi của dự án.

6. Phạm vi dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 1,500m3/ngày bao gồm đập nước chính, đập nước phụ, trạm bơm cấp I, khu xử lý công suất 1,500m3/ngày, tuyến ống nước thô và

mạng lưới ống phân phối dịch vụ. 7. Chủ đầu tư dự án: Công ty Cấp nước Điện Biên

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Công ty Cấp nước Điện Biên

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Điện Biên

10. Chi phí dự án: 35,834,470,000 Đồng

11. Vốn JICA: 13,579,000,000 (theo thông báo của MPI) (trong dự toán công trình dự án nêu là 26,097,864,340 Đồng

Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh Dự án đầu tư xây dựng công trình, thuyết minh thiết kế, dự toán công trình, hồ sơ thiết kế chi thiết kỹ thuật thi công công trình.

1/10

Page 171: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-110

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở

KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Dự án sử dụng nguồn nước mặt suối Nậm Son, trong báo cáo tính toán thủy văn có nêu ra phương pháp đánh giá trữ lượng nước/dòng chảy của suối Nậm Son cho 12 tháng dựa trên các tài liệu đo mưa và lưu lượng của các trạm khí tượng trong và ngoài vùng dự án, trạm Điện Biên, trạm Tuần Giao, và trạm thủy văn Bảo Yên, lưu lượng thấp nhất vào năm bất lợi nhất chảy đến Qmin=1814m3/ngày, kết hợp với dung tích chứa của đập, trữ lượng nguồn nước đảm bảo cung cấp cho trạm xử lý nước trong giai đoạn đến năm 2020 của dự án là 1.500m3/ngày,

Các tài liệu quan trắc về khí tượng, thủy văn và phương pháp đánh giá trữ lượng nước Suối Nậm Son sẽ được chủ đầu tư dự án bổ sung cùng báo cáo giải trình vào 24/9/2010

Sau khi kiểm tra hồ sơ và kết hợp đi thực địa dự án, đoàn nhận định trữ lượng nước suối Nậm Son đủ đáp ứng nhu cầu công suất của nhà máy xử lý nước. Tuy nhiên BQL dự án cần bổ sung tài liệu quan trắc về khí tượng, thủy văn vào hồ sơ dự án để hoàn thiện

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Tại khu vực dự án mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong báo cáo F/S và D/D có giới thiệu kết quả phân tích mẫu nước thô khe suối Nậm Son có 18 chỉ tiêu được kiểm tra, song không nói rõ là cho tháng nào, trong cột giới hạn cho phép có nhiều chỉ tiêu được so sánh với tiêu chuẩn nước sau xử lý để cho ăn uống, hiện nay đối với nguồn nước mặt áp dụng quy chuẩn QCVN 08-2008, Khi so sánh với quy chuẩn mới mẫu nước thô suối Nậm Son có 2 chỉ tiêu là độ màu và độ đục không đảm bảo.

Để có cơ sở đánh giá chất lượng nguồn nước, đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp số liệu kiểm tra chất lượng nước thô suối Nậm Son của 11 tháng, và 1 mẫu kết quả chất lượng nước thô có ngày tháng cụ thể được nêu trong thuyết minh dự án cho đoàn.

Sở KHĐT, chủ dự án đã trình phiếu phân tích mẫu nước thô Suối Nậm Son cho các tháng mùa khô (tháng 10, 11, 12, 1, 2, 3, 4). Các số liệu ohân tích của các tháng còn thiếu cho mùa mưa (tháng 5, 6, 7, 8, 9) sẽ được sở KHĐT, chủ dự án bổ sung vào ngày 24/9/2010.

Chủ Đầu tư đã cung cấp cho đoàn khảo sát kết quả chất lượng nước suối Nậm Son cho tháng 5, 6, 7, 8 và 9 trong báo cáo giải trình đệ trình đến đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010, sau khi kiểm tra hồ sơ mới bổ sung đoàn khảo sát nhận định chất lượng nước nguồn suối Nậm Son đảm bảo yêu cầu theo quy chuẩn QCVN 08-2008 làm nguồn cấp cho dự án.

2/10

Page 172: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-111

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Giai đoạn đầu tư của Dự án đầu tư là năm 2020 với các thông số sau: - Dân số là 6.311 người - Tiêu chuẩn dùng nước là 120l/người/ngày - Tiêu chuẩn dùng nước bệnh viện là 300l/người/ngày - Tỷ lệ phục vụ là 90%. - Tiêu chuẩn cấp nước công cộng là 10% Qsh - Tiêu chuẩn cấp nước cho công nghiệp là 20% Qsh - Tiêu chuẩn cấp nước cho tưới cây rửa đường 8%Qsh - Nước thất thoát là 15% - Nước sử dụng cho bản thân nhà máy là 10%. Trong thuyết minh dự án có đề cấp đến nhu cầu dùng nước cho từng giờ, song thiếu bảng tính toán tổng nhu cầu dùng nước, đề nghị cung cấp bảng nhu cầu dùng nước tổng thể. Các tiêu chuẩn cấp nước/nhu cầu dùng nước không theo tiêu chuẩn việt nam (TCXD 33-2006), tiêu chuẩn cấp nước quá cao, tiêu chuẩn dùng nước cho bệnh viện được nêu ra, nhưng thông thường tiêu chuẩn này nằm trong tiêu chuẩn nước dùng cho công cộng. Dân số tính toán đã được đề cập trong dự án đầu tư . Tuy nhiên chúng tôi đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư cung cấp cho các tài liệu cơ sở đã phục vụ cho tính toán (bao gồm cả niên giám thống kê mới nhất) và giải thích rõ cách tính dân số trong dự án

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã tính toán lại dự báo nhu cầu dùng nước theo tiêu chuẩn TCXD 33-2006, thì công suất trạm xử lý 1500m3.ngày là phù hợp, thuyết minh tính toán sẽ được điều chỉnh theo bảng tính toán này và sẽ đệ trình cho đoàn khảo sát vào ngày 24 tháng 9 năm 2010.

Đồng ý với cách tính toán lại nhu cầu sử dụng nước của Chủ dự án, và bảng tính toán nhu cầu sử dụng đã đính kèm trong báo cáo giải trình. Đoàn khảo sát nhận định rằng cách tính toán nhu cầu sử dụng nước là phù hợp.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Công suất cấp nước của trạm xử lý là 1.500m3/ngày đến năm 2020 Nước thô được chưa trong dung tích của đập sẽ được xây dựng kết hợp với dòng chảy của suối Nậm Son Qmin = 0.021m3/s (1814m3/ngày), đảm bảo nhu cầu cấp nước của trạm xử lý đến năm 2020,

Trữ lượng nước tính toán là phù hợp với công suất xử lý nước của nhà máy.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ

Trong thuyết minh thiết kế lựa chọn công nghệ: nước thô – trạm bơm I – trộn keo tụ - bể phản ứng kết hợp bể lằng lamen và bể lọc nhanh trọng lực – khử trùng – bể chứa – trạm bơm cấp II – ra ngoài mạng, Dựa trên 7 mẫu nước thô nhà thầu cung cấp chúng tôi

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình hồ sơ thiết kế chỉnh sửa theo ý kiến của đoàn khảo sát vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi tiếp nhận được hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát kiểm tra và đánh giá phương pháp xử lý nước là phù hợp.

3/10

Page 173: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-112

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

đánh giá rằng dây chuyền công nghệ phù hợp. Đề nghị bổ sung bản vẽ tổng thể mặt bằng trạm xử lý, đường ống kỹ thuật, bản vẽ dây chuyền công nghệ xử lý. Chưa có tính toán bể chứa nước sạch, định lượng hóa chất phèn cho trạm xử lý Đề nghị kiểm tra lại cách đi ống đường ống dẫn nước sạch từ bể lọc sang bể chứa, áp lực của bơm cấp II dựa trên bảng tính thủy lực tuyến ống chuyền dẫn từ trạm xử lý đến các bể hiện trạng. Vì vậy chúng tôi đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án xem xét bổ sung tính toán các nội dung còn thiếu.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Thiếu thuyết minh tính toán kết cấu, ổn định công trình cho các hạng mục trong trạm xử lý, đường vào trạm xử lý, đề nghị bổ sung. 1/ Tuyến ống chính và mạng dịch vụ -Tuyến ống chính: Sử dụng ống HPDE D200, D180, D160 Trên trắc dọc tuyến có nhiều góc uốn lớn 45o, 90o nhưng không có thiết kế gối đỡ cút. -Tuyến ống nhánh: Sử dụng ống HPDE D75. Đoạn ống qua cầu tại cọc T12-T17 của tuyến ON 1-2, sử dụng D50. Cần xem xét lai thiết kế đoạn ống này : không cần có bệ đỡ ống nằm trong đất nhưng cần phải có giá đỡ ống vượt qua đoạn mương dài 9.77m, và vật liệu ống nên dùng ống thép hoặc thép tráng kém. 2/ Đập dâng: Bao gồm Đập chính, Đập phụ, Tràn xả lũ Bản vẽ thiết kế ký thuật thi công đầy đủ. Trạm bơm I: Cần kiểm tra chống đẩy nổi cho kênh thu nước. 3/ Cụm xử lý -Cụm lắng lọc : Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công đầy đủ. 4/ Bể chứa : Đã có đầy đủ hồ sơ Bản vẽ thi công 5/ Nhà quản lý Đã có đầy đủ hồ sơ Bản vẽ thi công

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình hồ sơ thiết kế chỉnh sủa, bổ sung cho đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi tiếp nhận được hồ sơ chỉnh sửa bổ sung, đoàn khảo sát kiểm tra và đánh giá hồ sơ đã điều chỉnh là phù hợp.

4/10

Page 174: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-113

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

Tuy nhiên móng cột có kích thước 320x320mm là quá bé, cần xem xét lại tính toán Cốt thép lớp trên của đan mái bố trí �6a300 là không đủ cường độ đề nghị kiểm tra lại Đoàn khảo sát không tìm thấy phòng thí nghiệm được bố trí trong bất kỳ hạng mục nào trong cụm xử lý. Nhà quản lý cần được ghi rõ chức năng từng phòng trong mặt bằng công trình. 6/ Các công trình phụ Đã có đầy đủ hồ sơ Bản vẽ thi công 7/ Đường quản lý vận hành Đã có đầy đủ hồ sơ Bản vẽ thi công

8/ Đề nghị gải thích phương án chọn mương thu nước vào trạm bơm cấp I, phương án này rất khó cho công tác vận hành, bảo dưỡng, có thể mở thêm của thu nước phía trên dưới mực nước tràn của đập, và nên nghiên cứu phương án thu nước bằng ống kết hợp đường ống rửa ngược từ bơm nước thô hoặc chuyển thành mương hở sếp rọ đá hai bên mái ta luy, cửa thu nước nên để dạng cửa phai.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Hồ sơ thiết kế chi tiết cho tuyến ống truyền dẫn, và phân phối có đường kính từ D200 đến D32 – HDPE, sau khi nghiên cứu chúng tôi có một số ý kiến như sau: - Không có tính toán thủy lực mạng lưới tuyến ống. - Kiểm tra lại cột áp của bơm nước sạch trên cơ sở tính toán thủy lực mạng lưới tuyến ống. - Có sự khác nhau/không thống nhất giữa ống đẩy của bơm nước sạch D150 và ống truyền dẫn nước sạch D200. - Trên trắc dọc tuyến ống truyền dẫn và tuyến ống phân phối không thể hiện độ sâu, độ dốc của ống. thiết kế ống đi lên xuống theo cao độ mặt đất nó không phù hợp và làm giảm tuổi thọ của ống. - Thiếu bản vẽ tổng thể mạng lưới tuyến ống cấp nước. Trên cơ sở các vấn đề nêu trên, đề nghị DPI, chủ dự án giải thích và cung cấp các vấn đề sau: 1. Bổ sung phần tính toán thủy lực đường ống mạng

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp các tính toán thủy lực mạng lưới tuyến ống, bản vẽ chỉnh sửa mạng lưới tuyến ống cho đoàn khảo sát vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàm khảo sát nhận định rằng Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn là phù hợp.

5/10

Page 175: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-114

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát lưới từ trạm bơm cấp II đến hai bể chứa nước hiện trạng, và tuyến ống tự chảy từ bể chứa nước trạm xử lý về bản Na Son A và Na Son B. 2. Kiểm tra và tính toán áp lực bơm. 3. Điều chỉnh kích cỡ đường ống trạm bơm hoặc ống truyền tải của hệ thống cho phù hợp với nhau và phù hợp với tính toán thủy lực . 4. Cần xem xét thêm độ sâu và độ dốc để tránh việc đi tuyến ống phải lên xuống không cần thiết. 5. Bổ sung mặt bang tổng thể mạng lưới ống cấp. 6. Kiểm tra lại cao độ ống dẫn nước sạch từ bể lọc về bể chứa cho phù hợp.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

Chưa có thỏa thuận cấp nguồn điện với EVN, đề nghị cung cấp cho đoàn khảo sát. Chưa có bản vẽ thiết kế điện cho trạm biến thế và đường dây đấu nối vào trạm xử lý, đề nghị làm rõ và bổ sung

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng đã làm việc với Công ty điện lực Điện Biên về việc cấp điện đấu nối cho công trình nhà máy xử lý nước của dự án. Biên bản thỏa thuận cấp điện đẫu nối cho nhà máy của Công ty điện lực Điện Biên đã trình bổ sung tới đoàn khảo sát vào ngày 14/9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung đoàn khảo sát đánh giá phù hợp.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

1. Trạm bơm nước thô (Trạm bơm cấp I) - Thiếu các bản vẽ điện của trạm bơm nước thô. 2- Trạm bơm nước sạch (trạm cấp II) - Thiếu các bản vẽ về điện cho trạm cấp II. Trong thuyết minh thiết kế có một bảng thống kê các thiết bị điện cho trạm bơm cấp I và cấp II, đoàn đề nghị bổ sung các tính toán lựa chọn các điện và các thiết bị điện( thuyết minh thiết kế phần điện) . - Thiếu bản vẽ cấp điện sơ đồ một sợi cho toàn bộ khu xử lý. - Bổ sung đèn chiếu sáng bên ngoài khu vực cum lắng lọc. - Hệ thống thu sét tiếp đất không có, đề nghị bổ sung

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dựán đã trình bản vẽ mới cập nhật. Sau khi xem xét thiết kế mới trình, đoàn xác định: - Còn thiếu bản vẽ điện của

trạm bơm cấp I - Sai số trong bản vẽ chi tiết và

thuyết minh kỹ thuât điện. Sở KHĐT, chủ dự án giải thích: - Hệ thống chiếu sang đèn cao

áp đã tính toán đủ công suất chiếu sáng cho cả bên ngoài khu vực cụm lắng lọc,

- sẽ bổ sung Thuyết minh kỹ thuật phần điện gồm cả bảng

Sau khi tiếp nhận được hồ sơ chỉnh sửa, đoàn kiểm tra và đánh giá thông số kỹ thuật của các thiết bị điện là phù hợp.

6/10

Page 176: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-115

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

tính lựa chọn các thông số của phần điện vào Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công dự án

Sở KHĐT, chủ đầu tư dự án đã chỉnh sửa và bổ sung hoàn thiện các hạng mục còn thiếu theo yêu cầu của đoàn khảo sát, và đã trình tới đoàn vào ngày 29/9/2010.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng đã được nêu ra trong thuyết minh dự án, đã thống kê được khối lượng các mục cần phải đền bù, đã có dự toán kinh phí cho công tác này, đã nêu được thời điểm triển khai, và mục tiêu. Song trên thực tế công tác giải phóng mặt bằng tại Việt Nam có rất nhiều khó khăn, vì vậy đoàn khảo sát rất muốn biết Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã có các bước xúc tiến cho công tác giải phóng mặt bằng chưa.

Sở KHĐT, chủ dự án đã hợp đồng với Trung tâm thông tin kỹ thuật TN&MT, Sở TNMT tỉnh Điện Biên tiến hành Trích đo bản đồ, lập hồ sơ địa chính phục vụ thu hồi giao đất, bồi thường GPMT khu đất công trình dự án (Hợp đồng số 19/HĐ ngày 08/2/2010). Mất khoảng 3 tháng để hoàn tất thủ tục, phê duyệt kế hoạch và tiến hành GPMB

Đoàn khảo sát đã tìm hiểu và sẽ giải trình tới JICA tình hình cụ thể của dự án

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Kế hoạch Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực đã được nêu ra trong thuyết minh dự án, song không thấy thể hiện việc bố trí nhân sự cho công tác quan trắc chất lượng nước, Đoàn khảo sát đề nghị bổ sung thêm.

Kế hoạch chi tiết sắp xếp nhận sự và kế hoạch đảm bảo nhân lực đã được Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án trình bổ sung vào 29/9/2010.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, đoàn khảo sát đánh giá kế hoạch sắp xếp nhận sự là phù hợp.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Kế hoạch Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Kế hoạch này mới chỉ tập chung vào công trình đầu mối (công trình thu), tại trạm xử lý nước, bể chưa (đài nước), mạng lưới tuyến ống cấp nước chưa thể hiện, Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án bổ sung. Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp quy chế/quy định liên quan đến giá nước sẽ áp dụng cho dự án này, vì trong thuyết minh dự án nêu rất sơ sài không thuyết phục, không tính toán thời gian

Sở KHĐT và chủ dự án đã bổsung kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống công trình (công trình đầu mối, mạng lưới tuyến ống cấp, bể chứa, cho đoàn vào 29/92010 Sở KHĐT và chủ dự án đã cung cấp quyết định liên quan đến giá nước năm 2009 của tỉnh Điện Biên làm cơ sở tính toán giá

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, đoàn khảo sát kiểm tra và đánh giá kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống rất chi tiết và phù hợp.

7/10

Page 177: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-116

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

hoàn vốn của công trình. nước sau này. 3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

Phòng thí nghiệm quản lý chất lượng nước không được thể hiện trong hồ sơ thiết kế, đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án bổ sung hạng mục này vào trong dự án. Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và đầu tư, Chủ dự án xây dựng một kế hoạch kiểm sát chất lượng nước một cách chi tiết, dựa trên kinh nghiêm của công ty cấp nước Điện Biên hoặc áp dụng mô hình của tỉn Thừa Thiên Huế (Huewaco) – đoàn sẽ giải thích và cung cấp tài liệu để tham khảo.

Sở KHĐT, chủ dự án giải thích sẽ bố trí thiết bị kiểm tra các chỉ tiêu cần quan trắc hang ngày (độ đục, pH, …) tại khu xử lý; các chỉ tiêu cần quan trắc định kỳ (tuần, tháng, năm) sẽ được đưa về phân tích tại phòng thí nghiệm của công ty tại thành phố.

Sau khi xem xét hồ sơ bổ sung, kết hợp việc đi kiểm tra tế phòng thí nghiệm của nhà máy nước Điện Biên, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch kiểm soát chất lượng nước là phù hợp.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế

Trong bản vẽ thiết kế chi tiết, dự toán công trình đã có tính đấu nối đến từng hộ dân (bao gồm đồ hồ, vòi nước ống đấu nối). Kế hoạch thúc đẩy đấu nối sử dụng nước của các hộ dân (có sem xét đến các hộ gia đình chính sách) cần được đề cập trong thuyết minh dự án.

Sở KHĐT, chủ dự án giải thích đã xây dựng kế hoạch đấu nối cụ thể tới từng hộ dân (gồm cả đồng hồ, 6m ống dẫn vào nhà và cọc vòi lấy nước). Giá nước sẽ áp dụng chung cho toàn địa bàn; đối với hộ nghèo hay gia đình

Trên cơ sở các tài liệu Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp, kết hợp với khảo sát thực tế trên địa bàn dự án. Đoàn khảo sát nhận định kế hoạch xúc tiến kết nối vào

8/10

Page 178: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-117

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của

Đoàn khảo sát

hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

chính sách muốn giảm giá nước phải làm đơn đề nghị chủ đầu tư xem xét giải quyết.

các hộ gia đình là hợp lý.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Kế hoạch thoát nước bùn chưa được đề cập trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

Sở kế hoạch và Đầu tư Chủ dự án, giải thích rằng nước rửa lọc và thoát nước mưa của trạm xử lý chảy xuống hạ lưu suối Na Son dọc theo đường quản lý.

Đoàn khảo sát đồng ý với phương án thoát nước bùn.

9/10

Page 179: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.09: Điện Biên (Điện Biên Đông)

3-118

ANH Điện Biên/ Điện Biên Đông

Họp

Cùng Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên/ Chủ dự án Công trình thu đề xuất cho trạm xử lý nước sạch

Vị trí đề xất trạm xử lý nước sạch

Trạm xử lý nước sạch (Q=1,500m3/ngày), bao gồm bể lắng và bể lọc cát sẽ được xây dựng.

Phỏng vấn

10/10

Page 180: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-119

3.10 Dự án số 10: Điện Biên (Tuần Giáo)

Page 181: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 182: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-121

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Cấp nước sinh hoạt bản Nậm Din 2. Tỉnh : Điện Biên

3. Huyện: Tuần Giáo 4. Khu vực dự án: Bản Nậm Din, xã Phình Sáng huyện Tuần Giáo

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho toàn bộ người dân tại bản Nậm Din, và các đơn vị hành chính trên địa bàn dự án, nhằm từng bước cải thiện đời sống của

người dân trong vùng dự án.

6. Phạm vi dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 103.22m3/ngày, bao gồm công trình thu, khu xử lý sơ bộ, bể chứa nước 90m3, tuyến ống nước thô, mạng lưới ống phân phối và 01

bể 15m3. 7. Chủ đầu tư dự án: UBND huyện Tuần Giáo

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Ban quản lý của bản Nậm Din và huyện Tuần Giáo chịu trách nhiệm giám sát 9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Điện Biên

10. Chi phí dự án: 1,749,116,335 Đồng

11. Vốn JICA: 1,749,116,335 Đồng Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, hồ sơ bản vẽ thiết kế chi tiết

1/10

Page 183: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-122

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở

KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Theo thuyết minh thiết kế, nguồn nước được lấy từ mó nước (nước suối chảy từ trong lòng núi ra), nguồn nước này không xác định được lưu vực, không có số liệu quan trắc nguồn nước, chỉ dựa trên cơ sở điều tra, hỏi trực tiếp người dân sở tại thì mó nước chảy quanh năm, thời điểm cạn nhấn của mó nước là tháng 3 lưu lượng thấp nhất ước tính khoảng 20l/s. Trữ lượng nguồn nước chưa được rõ ràng, đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp tài liệu quan trắc nguồn nước (mó nước) cho 12 tháng trong năm.

Đây là nguồn nước (mó nước) hiện trạng, nước chảy quanh năm chưa bao giờ cạn, đã cung cấp đủ nước sinh hoạt cho người dân tại bản Nậm Din từ bao đời nay, ngoài ra đây cũng là nguồn nước duy nhất tại khu vực, đơn vị tư vấn thiết kế, lập dự án đánh giá trữ lượng nguồn nước bằng định tính dựa trên cơ sở quan sát, hỏi người dân địa phương. Hơn nữa, đây là một dự án có quy mô rất nhỏ (công suất 103m3/ngày), địa bàn dự án là khu vùng cao, vùng xa điều kiện đị lại khó khó khăn, tài liệu quan trắc nguồn nước cho 12 tháng là không có

Sau khi kiểm tra hồ sơ và kết hợp đi thực địa dự án, nguồn nước suối chảy từ trong núi, vị trí đặt công trình thu nước tại đầu nguồn, được dẫn nước về bể lọc bằng ống, đoàn nhận định trữ lượng nguồn nước suối (mó nước) đủ đáp ứng nhu cầu công suất của công trình cấp nước, không cần phải cung cấp số liệu quan trắc nguồn nước cho 12 tháng.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng

Tại khu vực dự án mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9, và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, trong báo cáo F/S và D/D có đính kém 1 phiếu kết quả kiểm tra chất lượng nước nguồn (mó nước) cho tháng 3/2010 (với 17 chỉ tiêu đã được kiểm tra). So sánh theo quy chuẩn QCVN 08-2008 có chỉ tiêu: No3- (Nitrat): 4,7 mg/l (tiêu chuẩn QCVN 08-2008 2 mg/l), và chỉ tiêu E-coli không kiểm tra. Theo đánh giá sơ bộ chất lượng nguồn nước đạt yêu cầu làm nguồn cung cấp nước cho công trình cấp nước cho bản

Phía sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng: mục tiêu của dự án này chỉ đề cập đến vấn đề đưa nước từ nơi xa về gần giảm thời gian đi lấy nước của các hộ dân, (cải thiện điều kiện đi lấy nước của người dân bản địa đặc biệt là phụ nữ và trẻ em), Ngoài ra theo phỏng vấn người dân địa phương chất lượng

Trên cơ sở các tài liệu F/S, D/D mới được cung cấp từ phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, kết hợp với việc đi thực địa, theo khảo sát, phỏng vấn/dò hỏi người dân địa phương, nguồn nước suối chảy liên tục và không thay đổi giữa mùa mưa và

2/10

Page 184: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-123

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Nậm Din theo quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT.

Để đảm bảo hoàn toàn theo yêu cầu của JICA, phía DPI và PO được yêu cầu cung cấp thêm những số liệu kiểm tra chất lượng nước nguồn từ tháng 1 đến tháng 2 và từ tháng 4 đến tháng 12 cho đoàn khảo sát.

nước của suối không thay đổi theo mùa, các hộ dân đã sử dụng nguồn nước này từ nhiều đời nay sức khỏe vẫn tốt. Ngoài ra điều kiện đi lại vào vùng dự án rất khó khăn, việc thỏa mãm yêu cầu cung cấp tài liệu kiểm tra chất lượng nước cho 11 tháng còn lại là rất khó, vã sẽ kéo dài thời gian triển khai dự án

mùa khô,đoàn khảo sát nhận định rằng, chất lượng nước nguồn (mó nước) đủ điều kiện làm nguồn cung cấp nước cho công trình cấp nước bản Nậm Din. Đoàn khảo sát sẽ giải thích với JICA về phương án của Sở kế hoạch và Đầu tư đưa ra.

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Mục tiêu cấp nước của dự án đã đề cập trong FS đến năm 2030, với các thông số dưới đây: - Dân số cấp nước sinh hoạt là 820 người với tiêu chuẩn dùng nước là 80l/người /ngày, tỷ lệ cấp nước là 100%. - Nước cấp cho UBND xã với số người được cấp nước là 30 người, tiêu chuẩn dùng nước là 20l/người /ngày, tỷ lệ cấp nước là 100%. - Nước cấp cho trạm y tế xã với số người được cấp nước là 20 người, tiêu chuẩn dùng nước là 20l/người /ngày, tỷ lệ cấp nước là P100%. - Nước cấp cho trường mầm non với số người được cấp nước là 40 người, tiêu chuẩn dùng nước là 20l/người /ngày, tỷ lệ cấp nước là 100%. - Nước cấp cho trường tiểu học với số học sinh nội trú được cấp nước là 100 người, tiêu chuẩn dùng nước là 80l/người /ngày, tỷ lệ cấp nước là 100%. - Nước cấp cho trường tiểu học với số học sinh ngoại trú được cấp nước là 200 người, tiêu chuẩn dùng nước là 20l/người /ngày, tỷ lệ cấp nước là 100%. Nhận xét: Dân số hiện có của khu vực nghiên cứu năm 2010 là 550 người với tỷ lệ tăng dân số hàng năm là xấp xỉ 2% vì khu

Trên cơ sở các tài liệu Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp, kết hợp với khảo sát thực tế trên địa bàn dự án. Đoàn khảo sát có nhận định rằng các thông số đã sử dụng trong tính toán nhu cầu dùng nước là hợp lý.

3/10

Page 185: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-124

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

vực nghiên cứu là dân tộc miền núi nên tỷ lệ sinh sản còn cao hơn so với các khu vực khác. Do đó đến năm 2030 dân số được dự báo là 820 người là hợp lý. Tiêu chuẩn dùng nước của khu vực nghiên cứu tương đối thấp so với các khu vực khác. Tuy nhiên đây là dân tộc miền núi nên do điều kiện trang thiết bị sinh hoạt, thói quen phong tục tập quán nên tiêu chuẩn dùng nước như trên là hoàn toàn phù hợp. Tiêu chuẩn cấp cho các cơ quan, trường học đã được đề cập đến và cao hơn so với tiêu chuẩn cấp nước và các dự án khác.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Công suất của trạm xử lý là 103m3/ngày sẽ cung cấp đủ nhu cầu dùng nước của khu vực đến năm 2030. Nguồn nước với trữ lượng tối thiểu Qmin = 20l/s (1728m3/ngày) đảm bảo cung cấp nước thô cho trạm xử lý trong giai đoạn trước mắt và cả trong giai đoạn dài hạn.

Trữ lượng nước tính toán là phù hợp với công suất của trạm cấp nước.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Công nghệ áp dụng cho trạm cấp nước (nước sinh hoạt) tại dự án là rất đơn giản, trên cơ sở chất lượng nước nguồn tương đối tốt, tự chảy vào bể lọc sơ bộ - ngăn chứa trạm bơm I – bơm lên bể chứa – cấp ra mạng lưới ống bằng đường ống tự chảy, hệ thống không có khử trùng bằng Clo.

Dựa trên kết quả phân tích chất lượng nước nguồn, công suất của trạm, chi phí đầu tư xây dựng, và đánh giá đến tính cấp thiết đảm bảo nước cho các hộ đồng bào dân tộc trong bản Nậm Din, và khả năng tổ chức vận hành của dân bản địa. Đoàn khảo sát nhận định rằng phương pháp áp dụng cho trạm cấp nước là phù hợp

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một

Sau khi khảo sát hồ sơ thiết kế, nhóm KS xác định như sau:1. Đập dâng nước: Hồ sơ đã có bản vẽ thiết kế thi công, tuy nhiên nhóm KS đề nghị tăng lớp bê tông bảo vệ cốt thép lên

Chủ đầu tư đã cung cấp hồ sơ bản vẽ chỉnh sửa cho đoàn ngày 21

4/10

Page 186: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-125

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

4cm để tránh xâm nhập ăn mòn cốt thép. 2. Trạm bơm: Sau khi kiểm tra hồ sơ, nhóm làm việc đề nghị hồ sơ cần được kiểm tra kỹ thuật trước khi thi công để chỉnh sửa những sai sót, đoàn khảo sát đề nghị tư vấn thiết kế xem xet, chỉnh sửa những chi tiết sau đây: Bản đáy trạm bơm, bể hút không nên kê trên dầm mà nên đặt trực tiếp trên nền đất được đầm chặt. Chiều dày bản đáy và thành trạm bơm cần được tăng lên 22cm. Bản đáy cần được xòe chân 20cm để giảm ứng suất. Lớp bảo vệ cốt thép cho phần chìm trạm bơm cần được tăng lên 4cm. Bản nắp bể hút cần xoay lại chiều chịu lực 2.44m và tăng đường kính thép chịu lực thành �12a150 mới đẩm bảo cượng độ. 3. Bể nước 90m3: Nhóm KS nhận thấy Hồ sơ chưa được kiểm duyệt kỹ thuật sẽ khó khăn khi thi công. 4. Bể nước 15m3: Nhóm KS đề nghị rằng sân bể chứa ngoài phạm vi bể chứa không cần thiết sử dụng vật liệu BTCT mác 200 gây lãng phí mà nên dung BT mác 150 không cốt thép

Phía Chủ đầu tư giải thích rằng đây là khối lượng bê tông cắt giảm không đáng kế, để đảm bảo tính bền vững công trình nên dữ nguyên theo thiết kế Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án sẽ bổ sung các hạng mục còn thiếu, chỉnh sủa hồ sơ theo yêu cầu của đoàn khảo sát, và sẽ trình nên cho đoàn vào ngày 20 tháng 9 năm 2010.

tháng 9 năm 2010, sau khi kiểm tra hồ sơ, đoàn khảo sát nhận định hồ sơ bản vẽ đã phù hợp.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Liên quan đến phần tuyến ống nước thô, tuyến ống phân phối chúng tôi có nhận xét sau: - Đã có tính toán thủy lực cho tuyến ống. - Tuyến ống nước thô đã đề đến đường kính nhưng không đề cập đến áp lực làm việc của ống. - Tuyến ống phân phối đã đề cập đến cả đường kính và áp lực làm việc của ống, tuy nhiên áp lực của ống lại được đề xuất với nhiều loại áp lực ống HDPE khác nhau như: PN6, PN8, PN10, PN12.5. Chúng tôi đề nghị giải thích và bổ sung các vấn đề như được nêu dưới đây:

Đã tính toán thủy lực trong phần chọn cột áp của bơm, và sẽ thể hiện bổ sung trên bản vẽ tuyến ống nươc thô. Chủ đầu tư kết hợp cùng tư vấn sẽ xem xét lại và sẽ chọn chiều dày ống cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phượng. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án sẽ cung cấp các chỉnh sửa cho đoàn vào ngày 20 tháng 9

Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn bản vẽ đã điều chỉnh, sau khi kiểm tra bản vẽ đoàn khảo sát đánh giá là phù hợp.

5/10

Page 187: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-126

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Tính toán kiểm tra và bổ sung áp lực làm việc của tuyến ống nước thô.

Kiểm tra và giải thích về sự khác giữa áp lực ống HDPE của các đường ống.

năm 2010.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

Chưa có thỏa thuận cấp nguồn điện với EVN, đề nghị bổ sung theo yêu cầu của JICA

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp bản cam kết cấp điện cho công trình nước sinh hoạt bản Nậm Din của điện lực Tuần Giáo cho đoàn ngày 13 tháng 9 năm 2010.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

Trạm bơm: - Thiếu thiết kế chi tiết cho tủ điều khiển máy bơm. - Tại sơ đồ nguyên lý một sợi cấp điện tổng thể thiếu đồng hồ vôn kế kèm chuyển mạch vôn kế cho mạch tổng. - Thiếu công tắc tơ và rơ le nhiệt bảo vệ quá tải cho từng động cơ máy bơm. - Kiểm tra lại thông số của áp tô mát của từng bơm. Chúng quá nhỏ. - Công suất của mỗi động cơ máy bơm khoảng 7,5kw. Do đó thiết diện của cáp động lực đến mỗi máy bơm là quá lớn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án sẽ bổ sung các hạng mục còn thiếu, chỉnh sủa hồ sơ theo yêu cầu của đoàn khảo sát, và sẽ trình nên cho đoàn vào ngày 20 tháng 9 năm 2010.

Chủ đầu tư đã cung cho đoàn hồ sơ bản vẽ chỉnh sủa, sau khi kiểm tra đoàn nhận định hồ sơ là phù hợp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Kế hoạch giải phóng mặt bằng không thấy nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Đoàn khảo sát đề nghị DPI, PO làm rõ vấn đề này.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dựán đã đệ trình cho đoàn khảo sát bản cam kết của UBND xã Phình Sáng về việc bố trí đất phục vụ thi công xây dựng công trình nước sinh hoạt bản Nậm Din vào ngày 13 tháng 9 năm 2010. Phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cúng giải thích trên cơ sở bản cam kết này, khi nào dự án chính thức phê duyệt cho

Đồng ý với ý kiến của Sở kế hoạch và Đầu tư và Chủ dự án.

6/10

Page 188: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-127

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

triển khai thi công thí phía UBND sẽ tiến hành thu hồi đất ngay, hơn nữa đây là dự án nhỏ, đây là dự án cấp nước cho đồng bào dân tộc nên rất dễ dàng và thuận lợi

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Kế hoạch Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực chưa được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Đoàn khảo sát đề nghị DPI, PO làm rõ vấn đề này.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thông báo rằng, dự án sau khi hoàn thành sẽ giao cho bản quản lý, vận hành và huyện Tuần Giáo chịu trách nhiệm giám sát. Kế hoạch sắp xếp nhận sự và kế hoạch đảm bảo nhân lực sẽ được Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đệ trình lên đoàn khảo sát vào ngày 14 tháng 9 năm 2010

Đoàn đã tiếp nhận quy trình vận hành công trình từ phía DPI, PO, và nhận định kế hoạch này là phù hợp với điều kiện thực tế.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Kế hoạch Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống chưa được nêu ra trong thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình. Đoàn khảo sát đề nghị DPI, PO làm rõ vấn đề này. Liên quan đến đơn giá nước sẽ áp dụng cho khu vực dự án, Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp các quy định, quy chế của tỉnh sẽ áp dụng hình thức quản lý, thu tiền nước cho dạng công trình đặc thù này.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thông báo rằng, dự án sau khi hoàn thành sẽ giao xã Phình Sáng và ban quản lý công trình nước sinh hoạt của bản Nậm Din, vận hành và huyện Tuần Giáo chịu trách nhiệm giám sát, ngoài ra hàng năm huyện sẽ trích một phần ngân sách ra để duy tu bảo dưỡng cho công trình. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng tiền nước dựa trên cở sở tiền điện năng sử dụng của trạm cấp nước sinh hoạt, và sẽ được chia theo lượng nước tiêu thụ thực tế của mỗi hộ dân .

Sau khi xem xét hồ sơ bổ sung, Đoàn khảo sát nhận định kế hoạch quản lý vận hành này là phù hợp tình hình thực tế của địa phương.

7/10

Page 189: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-128

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

Phòng thí nghiệm quản lý chất lượng nước không được thể hiện trong hồ sơ thiết kế, đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án bổ sung hạng mục này vào trong dự án.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn khảo sát bản cam kết kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt của phòng y tế huyện Tuần Giáo cho công trình cấp nước bản Nậm Din theo định kỳ hàng tháng.

Đoàn khảo sát hiểu rằng dự án này không có phòng quản lý chất lượng nước/phòng thí nghiệm do công suất của trạm cấp nước sinh hoạt nhỏ, điều kiện thực tế của khu vực dự án, và trình độ nhân sự. Đoàn khảo sát khẳng định rằng kế hoạch kiểm soát chất lượng nước đã được đưa ra là phù hợp. Đoàn khảo sát sẽ giải thích cho JICA về phương án của Sở kế hoạch và Đầu tư đưa ra

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong dự toán công trình đã có tính đấu nối đến từng hộ dân với đồng hồ nước và vòi nước.

Chủ đầu tư dự án giải thích đã cung cấp ống, vòi, đồng hồ và tiền nước sau này người dân chỉ phải trả rất ít chi phí tiền điện và vận hành do vậy người dân sẵn sang sử dụng nước cung cấp của dự án

Sau khi xem xét thuyết minh dự án thiết kế chi tiết và khảo sát thực tế, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch xúc tiến đấu nối đến các hộ dân là phù hợp.

8/10

Page 190: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-129

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ

đầu tư/UBND Huyện Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Kế hoạch thoát nước bùn không được đề cập trong hồ sơ thiết kế chi tiết.

Do tính chất quy mô của dự án là quá nhỏ, lượng bùn cặn tại bể lọc sơ bộ sẽ được xả ra phía hạ lưu của con suối.

Đoàn nhận định rằng phương pháp này là dễ thực hiện với điều kiện hiện tại.

9/10

Page 191: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.10: Điện Biên (Tuần Giáo)

3-130

ANH Điện Biên / Tuần Giáo

Họp

Cùng sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Điện Biên/Chủ dự án

Nguồn nước của dự án Nước được cấp từ nguồn nước (như trong ảnh) cho dự án; người dân trong vùng hiện đang lấy nước ở đây cho sinh hoạt hàng ngày

Ống tre để lấy nước Người dân sống tại vùng núi cao hàng ngày sử dụng ống tre để lấy nước từ suối về nhà phục vụ sinh hoạt.

Vị trí đề xuất xây bể phân phối nước

Q=90m3 Phỏng vấn 1 Phỏng vấn 2

10/10

Page 192: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-131

3.11 Dự án số 11: Thanh Hóa (Yên Định)

Page 193: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 194: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-133

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước cho Thị Trấn Quán Lào 2. Tỉnh : Thanh Hóa

3. Huyện: Yên Định 4. Khu vực dự án: Thị trấn Quán Lào

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước cho thị trấn Quán Lào nhằm đáp ứng nhu cầu cấp nước đến năm 2010, với công suất 1,500m3 góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời

sống và vệ sinh môi trường cho thị trấn Quán Lào. 6. Phạm vi dự án: Xây dựng 3 giếng khoan, 3 trạm bơm, 1 nhà máy xử lý nước, ống dẫn nước thô, bể chứa, trạm bơm nước đã qua xử lý, mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối, mạng

lưới ống phân phối cấp 2 và cấp 3. 7. Chủ đầu tư dự án: UBND Huyện Yên Định

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: UBND Huyện Yên Định 9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Thanh Hóa

10. Chi phí dự án: 11,190,470,000 Đồng (điều chỉnh 28,449,000,000 VND (Dựa trên quyết định của UBND Tỉnh Thanh Hóa ngày 17 tháng 8 năm 2010)

11. Vốn JICA: 9,252,200, 00 0 Đồng 12. Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo nghiên cứu khả thi, bản vẽ thiết kế chi tiết Báo cáo khả thi, bản vẽ thiết kế chi tiết, báo cáo thăm dò địa chất , thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công (phầntính

toán), báo cáo giếng khoan thăm dò/, báo cáo giếng khoan thăm dò để đánh giá trữ lượng nước ngầm, chất lượng nước hệ thống cấp nước hiện có.

1/14

Page 195: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-134

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT

và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước được lựa chọn là nguồn nước ngầm. Dựa trên báo cáo khảo sát đánh giá trữ lượng nước ngầm, trữ lượng của 2 giếng khoan thăm dò là:

QG1(từ giếng số 1)=8l/s (691m3/ngđ)

QG2 (từ giếng số 2)=14.5l/s (1,252 m3/ngđ)

Đoàn nghiên cứu nhận thấy các số liệu có được này từ năm 2006 và có sự khác nhau tương đối lớn về trữ lượng nước của 2 giếng này mặc dù các giếng này nằm không cách xa nhau (nhỏ hơn 200m).

Đoàn nghiên cứu cũng đã kiểm tra các lưu vực xun quanh các giếng này và nhận thấy rằng nguồn nước ngầm rất phong phú có thể đủ cấp cho khu vực dự án Đoàn nghiên cứu cũng đã thăm vị trí của 2 giếng khoan thăm dò này, đặt trên cánh đồng, gần sân vận động của Huyện. Vị trí các giếng này cũng gần khu vực sông Mạn Định (Cách khoảng 600m).

Trong báo cáo NCKT,có đề cập đến hệ thống cấp nước hiện có từ giếng khoan và đoàn cũng đã đến thăm vị trí giếng khoan này, công suất khoảng 400 m3/ngđ, H=43m. Hiện nay máy bơm đang hoạt động với công suất là 400m3/ngđ, tuy nhiên tốc độ lọc hạn chế nên nhà máy chỉ cung cấp được 250m3/ngđ.

Ở gần thị trấn Quán Lào, có dự án cấp nước Đinh Tường được tài trợ bởi JICA với công suất 600m3/ngđ. Dự án này hoạt động từ năm 2006. Nước từ 1 giếng khoan hiện có được đưa vào nhà máy xử lý nước. Chất lượng và trữ lượng nguồn nước này rất ổn định. Nguồn nước ngầm của hệ

u tư/UBND Huyện sẽ kiểm tra bơm thí nghiệm để đánh giá trữ lượng nước của 2 giếng khoan đã thăm dò và sẽ gửi kết quả đánh giá trữ lượng này trong vòng 2 tuần và sẽ cung cấp cho Đoàn Nghiên cứu.

Chủ đầu tư/UBND Huyện cũng sẽ tiến hành bơm thí nghiệm tương tự trong mùa khô sau tháng 9/2010.

Huyện đã cung cấp cho Đoàn kết quả phân tích nước ngầm vào ngày 27 tháng 9 năm 2010.

Sau khi Đoàn nhận được tài liệu vê quan trắc trữ lượng nước của tháng 9 năm 2010, Đoàn sẽ kết luận và có ý kiến với JICA.

Sau khi kiểm tra các tài liệu bổ sung, Đoàn kết luận trữ lượng nước giếng khoan đạt yêu cầu.

2/14

Page 196: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-135

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

thống này chỉ cách nguồn nước của dự án JICA đề xuất 1km. Vì vậy, có thể nhận thấy rằng về chất lượng và trữ lượng có thể là tương tự giống giếng hiện có của JICA .Đoàn Nghiên cứu cũng thăm nhà máy xử lý của dự án Định Tường.

Tổng công suất yêu cầu cho dự án là 1,500m3/ngđ và nước từ 2 giếng là có đủ trữ lượng, tuy nhiên theo tiêu chuẩn đã có thiết kế thêm thêm 1 giếng dự phòng.

Từ các thông tin ở trên có thể nhận thấy rắng trữ lượng nguồn nước ngầm có thể đáp ứng đủ cho khu vực này.. Tuy nhiên Đoàn khảo sát cũng đề nghị phía Huyện tiếp tục thu thập các dữ liệu về trữ lượng nguồn nước ở các vị trí khác nhau trong khu vực để làm cơ sở đánh giá

Sông Mã là con sông rất lớn, cách khu vực nhà máy nước của dự án JICA khoảng 6km, tuy nhiên có sự thay đổi độ đục tương đối lớn giữa mùa khô và mùa mưa,do vậy không thể sử dụng nguồn nước này cung cấp cho dự án JICA.

Để đáp ứng yêu cầu của JICA, số liệu trữ lượng nước 12 tháng cần cung cấp.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng

Đã có kết quả phân tích trữ lượng nước với 26 chỉ tiêu của 2 giếng khoan thăm dò để cấp nước cho nhà máy, đáp ứng tiêu chuẩn nước thô (loại B).

Đoàn cũng nhận được 3 kết quả chất lượng nước của giếng hiện có, một vài chỉ tiêu vẫn chưa được phân tích, và chỉ tiêu Fe là 18,54 mg/l, số liệu tháng 4/2005, 31,5 mg/l (số liệu T7/2005), 31mg/l (tháng 6/2004) đều vượt quá tiêu chuẩn nước thô (10mg/l.)

Đối với chất lượng nước sau xử lý của giếng hiện có (tại thị trấn) phân tích ngày 4/6/2009 với 11 chỉ tiêu phân tích, tháng 7/2005 và tháng 6/2004 với 11 chỉ tiêu đều đáp ứng yêu cầu (tuy nhiên yêu cầu của tiêu chuẩn phân tích 24 chỉ tiêu). Hàm lượng sắt sau khi xử lý đáp ứng tiêu chuẩn nước uống của bộ y tế.

u tư/UBND Huyện sẽ kiểm tra chất lượng nước từ các giếng khoan thăm dò hiện có (trong vòng 2 tuần (đến 27/09/2010 có kết quả) và sẽ cung cấp ngay cho Đoàn khảo sát..

u tư/UBND Huyện cũng sẽ kiểm tra phân tích mẫu tương tự vào các tháng tiếp theo từ tháng 10/2010.

Huyện đã cung cấp kết quả phân tích dữ liệu chất lượng nước cho

Sau khi nhận được những tài liệu quan trắc chất lượng nước của tháng 9 năm 2010, Đoàn khảo sát sẽ có kết luận và đánh giá gửi cho JICA.

Sau khi kiểm tra các tài liệu do phía Huyện cung cấp, Đoàn kết luận đáp ứng yêu cầu của JICA.

3/14

Page 197: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-136

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Trạm xử lý của giếng hiện có này được hoạt động từ năm 1994 và không có phàn nàn nào về chất lượng nước. Vị trí của trạm xử hiện có này cách khu vực nguồn nước ngầm của dự án là 400m.

Đoàn nghiên cứu cũng nhận được kết quả mẫu nước thô của nhà máy nước xã Định Tường (cũng gần giếng thăm dò của thị trấn Yên Định) từ thuyết minh thiết kế T11/2004, đáp ứng tiêu chuẩn nước thô, và 5 mẫu phân tích nước đã xử lý ( vào tháng 7/2008, 11/2008, 12/2009, 3/2010 và tháng 7/2010) cũng đều đáp ứng tiêu chuẩn nước uống của Bộ Y tế.

Nhà máy này đi vào hoạt động từ năm 2006 và không có phàn nàn gì về chất lượng nước. Nhà máy này đặt cách khu vực nguồn nước đè xuất của dự án JICA khoảng 1km.

Trong khu vực, mùa mưa là từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô là từ tháng 11 đến tháng 3.

Để đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của JICA, số liệu trong 12 tháng cần được cung cấp.

Đoàn.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Đoàn nghiên cứu khảo sát lưu ý với Huyện là năm mục tiêu của Huyện đưa ra là năm 2010, trong khi hết năm 2010 thì dự án mới có thể được triển khai. Vào thời điểm triển khai dự án thì số dân cũng tăng. Hơn nữa, Đoàn cho rằng các báo cáo của dự án xây dựng từ năm 2005 mục tiệu xây dựng đến năm 2010, vì thế có nhiều dữ liệu đã thay đổi trong năm qua. Huyện đã cập nhật dự báo nhu cầu sử dụng nước năm mục tiêu là 2010 và 2015. Số dân (thực tế) chonăm 2010 là 7,266 người và dự báo năm 2015 là 7,682 người (tỷ lệ tăng là 1.4%) Thông số sau đây đã được đề xuất chỉnh sửa trong báo cáo khả thi phần dự báo nhu cầu sử dụng. - Chỉ tiêu cấp nước là 110L/người/ngày

Huyện đồng ý cung cấp tài liệu đã được chỉnh sửa bao gồm phần dự báo nhu cầu sử dụng có chữ kỹ và đóng dấu của UBND Huyện và bên tư vấn thiết kế.

4/14

Page 198: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-137

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Nước cấp cho sinh hoạt là 100% - Nước cấp cho công cộng là 10%. - Nước cho thương mại và dịch vụ là 15%. - Nước cho tưới rửa đường là 9%. - Tỷ lệ thất thoát là 15% . - Nước cấp cho bản thân nhà máy5%. UBND Huyện (chủ đầu tư) đã đưa ra những lập luận cập nhật, chỉnh sửa dữ liệu mới trong báo cáo khả thi. Đoàn khảo sát đánh giá dự báo nhu cầu sử dụng do Huyện xây dựng là hợp lý. Về tình hình cung cấp nước hiện tại, công suất hoạt động chỉ có 250m3/ngày, hơn nữa mạng lưới ống truyền tải và phân phối quá cũ, áp lực ống yếu, trong khi nhu cầu cấp nước hiện nay là rất lớn. (1,750m3/ngày)

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Báo cáo khả thi có đề cập đến nhu cầu sử dụng nước là 1750m3/ngay (2010) và 2,000m3/ngày (đến năm 2015) (theo như báo cáo khả thi đã được chỉnh sửa). Tại thị trấn Quán Lào có một nhà máy xử lý nước hiện có với công suất 250m3/ngày, công suất của nhà máy mới là 1,500m3/ngày. Trong các bản vẽ thiết kế chi tiết có 3 trạm bơm giếng khoan, bao gồm trạm G1 công suất 21m3/giờ (500m3/ngày và trạm G2, G3 là 43m3/giờ (1000m3/day. Để đáp ứng mục tiêu năm 2015, thì UBND Huyện báo cáo là Huyện sẽ tang công suất của nhà máy từ 250m3 lên 500m3/ngày Đoàn khảo sát kết luận khối lượng cung cấp nước sạch và công suất của nhà máy là hợp lý.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù

Trong báo cáo khả thi có đề cập mô tả đến 2 phương án lựa chọn công nghệ cho nhà máy xử lý và phương án 1 là phương án đề xuất cho phương pháp xử lý nước. . Tổng chi phí đầu tư cho 2 phương án bằng nhau. Tuy nhiên, chi phí vận hành và bảo trì của phương án 1 sẽ thấp

Huyện sẽ cố gắng thu thập những dữ liệu về nguồn nước sông Mã và báo cáo với Đoàn nghiên cứu Huyện sẽ tiến hành cải tạo và nâng câp nhà máy và

5/14

Page 199: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-138

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

hơn phương án 2. Vì vậy, phương án 1 đã được lựa chọn vì lợi ích của phương án này là chi phí toàn bộ hệ thống thấp nhất. Trong báo cáo khả thi cũng mô tả 2 phương án lựa chọn nguồn nước và phương án đề xuất là phương án chọn nước ngầm, nước ngầm có tính khả thi cao đối với dự án JICA. Nhà máy xử lý nước hiện có của Huyện, được xây dựng từ năm 1994, cũng sử dụng nguồn nước Ngầm. Nguồn nước ngầm này chỉ cách nguồn nước ngầm của dự án JICA 400m. Sông Mã là con Sông lớn nhất của Tỉnh Thanh Hóa và cách vị trí nhà máy xử nước của JICA 6km. Tuy nhiên, lưu lượng nước và độ đục thay đổi đáng kể vào hai mùa: mùa khô và mùa mưa do vậy nguồn nước này không được dùng làm nước nguồn cho dự án JICA. Đoàn khảo sát đề nghị UBND Huyện cung cấp dữ liệu chất lượng nước của Sông Mã. Hiện UBND Huyện đang vận hành và bảo trì hệ thống cung cấp nước hiện có với công suất 250m3/ngày, được xây dựng năm 1994. Nhà máy cũng dùng nước Ngầm là nguồn nước cấp cho nhà máy. Tuy nhiên, nguồn nước này chứa hàm lượng sắt cao hơn so với tiêu chuẩn của Việt Nam áp dụng đối với tiêu chuẩn nước uống. Ngược lại, kết quả xét nghiệm mẫu nước đã qua xử lý của nhà máy này cho thấy chất lượng nước có thể đáp ứng tiêu chuẩn nước uống. Chất lượng nguồn nước Ngầm của nhà máy JICA tương tự với chất lượng nước Ngầm của nhà máy xử lý nước hiện có, cách nhà máy mới 400m. Ngay bên cạnh thị trấn Quán Lào, cũng có một nhà máy cấp nước sạch Định Tường do JICA tài trợ, công suất 600m3/ngày. Nhà máy này đi vào hoạt động từ năm 2006. Nhà máy này cũng lấy nguồn nước ngầm làm nguồn nước cung cấp cho nhà máy. Trữ lượng và chất lượng nước của nguồn nước Ngầm này rất ổn định. Nguồn nước Ngầm này

khẳng định là sẽ sớm hoàn thành trước khi dự án JICA triển khai xây dựng. Huyện cũng xem xét đề xuất của Đoàn và thực hiện chiến dịch nâng cao nhận thức của người dân trong suốt quá trình triển khai dự án.

6/14

Page 200: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-139

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

chỉ cách vị trí nguồn nước của nhà máy xử lý nước JICA sắp xây dựng có 1km. Do vậy, chất lượng nguồn nước Ngầm của dự án JICA cũng tương tự. Tóm lại, trữ lượng và chất lượng nước nguồn nước Ngầm phù hợp với nhà máy xử lý nước của JICA. Đoàn nghiên cứu đề xuất với Huyện nhà máy hiện có cần phải cải tạo lại vì dự án JICA sau này cũng lấy nước từ nhà máy này. Cần phải thay thế hệ thống máy bơm và nâng cấp hệ thống lọc cho nhà máy hiện có. Đoàn cũng quan sát thấy rằng giếng của dự án nằm ở khu vực đất nông nghiệp, nơi mà nông dân dùng thuốc trừ sâu và vứt bừa bãi vỏ chai túi ra khu vực xung quanh. Thuốc trừ sâu có thể làm ô nhiễm nguồn nước Ngầm (mặc dù rất hiếm khi xảy ra do các giếng nước ngầm đặt rất sâu). Ngoài ra cũng có một con sông (ứ đọng) gần giếng của dự án. Nguồn nước của con sông này cũng bị ô nhiễm do những hộ dân sống xung quanh thải nước thải ra con sông này. Đoàn đề nghị Huyện giáo dục nông dân và các hộ dân nhận thức giếng dùng làm nguồn cung cấp nước uống ở ngay cạnh con sông này, những hoạt động của họ vô tình làm ô nhiễm nguồn nước uống.

7/14

Page 201: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-140

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Đoàn nghiên cứu đã thảo luận về kế hoạch tổng thể cho từng hạng mục để xác định tính hợp lý cho phòng vận hành và bảo trì hệ thống. Các trang thiết bị được đánh giá phù hơp với công suất vận hành nhà máy. Đoàn đã nhận được tài liệu bổ sung (Báo cáo khảo sát địa chất, tính toán kết cấu, chức năng của từng phòng nhà điều hành. Đoàn đã tiến hành kiểm tra báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết bao gồm cả tài liệu bổ sung và nhân thấy mọi vấn đề phù hợp và xin lưu ý với Huyện nếu có ý kiến phản hồi gì sau khi Đoàn quay trở về HN, Đoàn sẽ thông báo cho Sở KHDT, UBND Huyện sau. Không có hạng mục nào đề cập đến phòng thí nghiệm trong nhà máy, đây là một trong những yêu cầu của JICA. Đoàn khảo sát đề nghị bên UBND Huyện và bên tư vấn tính toán thiết kế và dự toán cho phòng kiểm soát chất lượng nước bổ sung trong thiết kế chi tiết.

Huyện (chủ đầu tư) đã đồng ý với yêu cầu của JICA là bổ sung Phòng thí nghiệm trong thiết kế chi tiết và đồng ý cung cấp thiết kế chi tiết đầy đủ bao gồm cả thiết kế Phòng thí nghiệm cho Đoàn vào ngay 27 tháng 9 năm 2010. Huyện đã cung cấp cho Đoàn tài liệu chỉnh sửa bổ sung.

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế chi tiết bao gồm cả phần phân tích thủy lực. Đoàn đánh giá là phù hợp và thông báo cho Huyện là nếu có nhận xét gì sau khi Đoàn quay về Hà Nội, thì Đoàn sẽ thông báo ngay cho Huyện (chủ đầu tư). Đối với mạng lưới ống dẫn nước thô, phương án đưa ra là phương án lắp đặt ống nối tiếp. Xem xét về công tác vận hành và bảo trì thì Đoàn đề xuất là nên lắp đặt các bơm giếng đặt song song, nếu có thể. Vì công tác quản lý và giám sát trữ lượng và chất lượng nước sẽ đơn giản hơn.

Phía Huyện cũng đồng ý với phương án đề xuất của Đoàn là tối ưu. Tuy nhiên, phương án của chủ đầu tư là lắp đặt bơm nối tiếp vẫn đảm bảo về mặt kỹ thuật và đồng thời phương án này đã được phê duyệt.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

Các bản vẽ thiết kế chi tiết cho trạm bến áp 100kva-35/0,4kv cấp điện cho trạm bơm cấp 1 và cấp 2 đã đầy đủ. Huyện (chủ đầu tư) đã tiến hành ký thỏa thuận với Điện lực Thanh Hóa cung cấp đầy đủ nguồn điện cho dự án của JICA.

Phía Huyện đã cung cấp bản photocopy thỏa thuận cung cấp điện cho Đoàn.

.

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

.

8/14

Page 202: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-141

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

- Đoàn khảo sát nhận thấy thuyết minh kỹ thuật cho phần điện đã đầy đủ. Các cáp điện lựa chọn cho dự án đạt yêu cầu kỹ thuật (độ sụt điện áp trên đầu cực động cơ máy bơm không vượt quá 15% khi khởi động).

- Các bản vẽ thiết kế chi tiết cho các hạng mục công trình điện đã đầy đủ.

Huyện đã cung cấp cho Đoàn tài liệu chỉnh sửa bổ sung.

Đạt yêu cầu.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn đã tiến hành khảo sát thực địa khu vực dự án và thấy rằng phần đất mà giếng và nhà máy xử lý nước sẽ được xây dựng, là phần đất thuộc sở hữu của UBND Huyện và đang được sử dụng làm đất nông nghiệp. Nông dân của khu vực xã đang trồng lúa trên phần đất này và không có dân sinh sống trong khu vực này. Theo giải trình của Huyện, thì kế hoạch giải phóng mặt bằng không gặp phải khó khăn gì, chỉ đền bù cây trồng, mùa màng. Huyện đã tiến hành khoan giếng thăm dò trong khu vực này. Mạng lưới ống phân phối sẽ đươc lắp đặt dọc theo con đường và sẽ được chôn dưới mặt đất vì vậy không đòi hỏi phải giải phóng mặt bằng.

Huyện đã giới thiệu với Đoàn Kế hoạch phát triển tổng thể của thị trấn mà trong đó có đánh dấu phần đất dành cho phần giếng và nhà máy xử lý.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Phía Huyện xác nhận với Đoàn là Huyện chưa có chủ trương sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực. Đoàn đã giới thiệu với Huyện về kế hoạch sắp xếp nhân sự của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và bản copy bộ hướng dẫn vận hành và bảo trì do chương trình hỗ trợ kỹ thuật JICA tài trợ cho Tỉnh TT Huế Đoàn cũng gợi ý Huyện có thể cử nhân sự tới công ty KDNS Tỉnh TT Huế để đào tạo và học hỏi kinh nghiệm.

UBND Huyện (Chủ đầu tư) đề xuất Huyện sẽ tuyển đôi ngũ nhân sự kiểm soát chất lượng nước trong thời gian tới và sẽ gửi đội ngũ này tới công ty KDNS để đào tạo và học hỏi kinh nghiệm trước khi vận hành dự án nhà máy cấp nước Quán Lào do JICA tài trợ. Huyện cũng đồng ý với những

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

9/14

Page 203: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-142

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

yêu cầu của JICA trong việc sặp xếp nhân sự vào đào tạo nhân lực, cam kết sẽ cung cấp cho Đoàn thiết kế chi tiết bổ sung bao gồm kế hoạch sắp xếp nhân sự vào ngày 27 tháng 9 năm 2010. Huyện đã cung cấp bổ sung tài liệu chỉnh sửa cho Đoàn.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Trong báo cáo khả thi có đề cập đến kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống. Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống sẽ do UBND Huyện Yên Định đồng thời cũng là chủ đầu tư dự án thực hiện. Huyện sẽ thành lập một “xí nghiệp vệ sinh môi trường và nước sạch” thuộc sự quản lý của UBND Huyện. Có khoảng 15 nhân viên bao gồm 10 cán bộ chuyên vận hành và bảo trì hệ thống cấp nước hiện có. Đoàn khảo sát đã đi thực địa giếng khoan hiện có, nhà máy xử lý nước, mạng lưới phân phối, mang lưới dịch vụ và công tác đấu nối. Đoàn cũng phỏng vấn hộ mà có đấu nối và sử dụng hệ thống hiện có. Mặc dù, chưa có khiếu nại gì về chất lượng nước, nhưng việc cấp nước không liên tục và không đảm bảo.... Nguồn nước cấp cho nhà máy được lấy từ nguồn nước ngầm, cách giếng khoan và nhà máy xử lý của JICA 400m. Nhà máy hiện có được xây dựng từ năm 1994 và tình trạng của các máy bơm và hệ thống lọc của nhà máy không được đảm bảo. Nhà máy này không sử dụng hóa chất để làm lắng hợp chất sắt. Do vậy, quá trình lọc rửa và khả năng lọc bị hạn chế. Đoàn khảo sát cũng nhận thấy công tác vận hành và bảo trì hệ thống chưa được đảm bảo. Vì vậy, Đoàn nhận định kế hoạch sắp xếp nhận sự cần phải được chú trọng đầu tư, đội ngũ kỹ sư này sẽ được đào tạo chuyên sâu phục vụ cho dự án JICA qua đó có thể vận hành và bảo trì hệ thống trước khi triển khai dự án. Những kỹ sư này sẽ tham gia vào ngay

Huyện hiểu rõ sự cần thiết trong việc nâng cao năng lực cho dự án của JICA và đồng ý với những đề xuất của Đoàn nghiên cứu. Huyện cũng báo cáo với Đoàn là họ sẽ tiến hành nâng cao năng lực trong suốt quá trình triển khai dự án.

10/14

Page 204: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-143

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

gia đoạn đầu và suốt quá trình thực hiện dự án nhằm đào tạo nhân lực bằng những kinh nghiệm thực tế có được ngay tại hiện trường. Chi phí sản xuất nước dự kiến à 4,047 Đồng/m3 trong báo khả thi đã chỉnh sửa, giá nước đề xuất là 5,000 đồng/m3. Do vậy, Đoàn khảo sát kết luận dự án có tính khả thi cao về mặt tài chính.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt

Báo cáo khả thi không để cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Huyện (chủ đầu tư) báo cáo với Đoàn là Huyện gửi mẫu nước đã qua xử lý đến phòng thí nghiệm của Trung tâm Y tế dự phòng để phân tích. Tuy nhiên, Đoàn nhận thấy rằng chủ đầu tư không gửi mẫu xét nghiệm thường xuyên như yêu cầu tiêu chuẩn Việt Nam về nước uống. Đoàn cũng lưu ý với Huyện là trong khi nâng cao công suất cho nhà máy thì cũng cần phải tính đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Đoàn đã giới thiệu với Huyện về trường hợp công ty KDNS Tỉnh TT Huế và gửi bản copy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì bao gồm cả kế hoạch kiểm soát chất lượng nước do JICA tài trợ kỹ thuật cho Tỉnh TT Huế. Đoàn cũng lưu ý với Huyện là Kế Hoạch Kiểm Soát Chất lượng nước là một trong những yêu cầu của JICA trước khi triển khải xây dựng dự án. Đoàn cũng chia sẻ với Huyện về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế đã nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật trong việc xây dựng Phòng thí nghiệm, nâng cao năng lực và quản lý tổng thể và tỷ lệ thất thoát trong chương trình hợp tác kỹ thuật của JICA. Kết quả là công ty KDNS có thể kiểm soát chất lượng nước hàng giờ và tuyên bố rằng nước của họ có thể uống được, công ty đã giảm tỷ lệ thất thoát từ 20% xuống còn 14%. Đoàn nghiên cứ cho rằng kinh nghiệm của công ty KDNS Tỉnh TT Huế là bài học hữu ích cho các Tỉnh khác học tập.

Huyện/chủ đầu tư dự án đồng ý với những nhận xét và yêu cầu của Đoàn. Huyện cũng đồng ý nâng cao công suất đi đôi với kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Huyện cam kết gửi nhân viên đến những cơ quan chuyên môn có kinh nghiệm để để học hỏi và đào tạo. Huyện đồng ý với yêu cầu của JICA trong việc kiểm soát chất lượng nước. Huyện đã xác nhận sẽ gửi thiết kế chi tiết hoàn thiện bao gồm cả Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước cho Đoàn vào ngày 27 tháng 9 năm 2010. Đoàn đã nhận được tài liệu bổ sung của Huyện.

Đáp ứng yêu cầu của JICA.

11/14

Page 205: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-144

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Phía UBND Huyện (Chủ đầu tư) giải trình với Đoàn hiện Huyện có 100 hộ thuộc diện nghèo, các hộ này sẽ được lắp đặt đường ồng và đồng hồ nước miễn phí đến tận cổng. Các hộ còn lại phải trả phí lắp đặt đường ống và đồng hồ nước. Huyện cũng đặt mục tiêu sẽ đạt được tỷ lệ 100% các hộ đấu nối. Tuy nhiên, do nguồn vốn hạn hẹp Huyện chỉ tính toán đáp ứng 80% các hộ đấu nối trong khu vực dự án JICA. Đoàn đề nghị Huyện giải trình kế hoạch cụ thể để đạt được 20% tỷ lệ còn lại. Đoàn cũng quan tâm làm thế nào 100% các hộ có thể đấu nối với mạng lưới cung cấp nước sạch và an toàn. Đoàn cũng lưu ý là năm mục tiêu của dự án là năm 2010 sắp kết thúc, mà dự án không thể triển khai ngay trong năm 2010 được, năm được cho là năm mục tiêu của Tỉnh. Vào thời điểm dự án sẽ được triển khai dân số sẽ tăng nhu cầu đấu nối cũng tăng. Và số dân còn lại nằm trong khu vự dự án JICA sẽ vẫn phải dùng nguồn nước không an toàn. Đoàn đề xuất Huyện nên xây dựng “Chương Trình Kêu gọi sự tham gia của các cổ đông” nhằm khuyến khích các hộ dân đấu nối và thực hiện chương trình vận động đó trong suốt quá trình triển khai dự án của JICA.

UBND Huyện (chủ đầu tư) đã chỉnh sửa tỷ lệ đầu nối từ 80% lên 100%. Phía Huyện cũng sẽ tiếp thu ý kiến của Đoàn nghiên cứu Huyện nên tổ chức các chiến dịch khuyến khích các hộ dân đấu nối, đồng thời Huyện cũng báo cáo với Đoàn Huyện có nguồn sách địa phương để thực hiện các chiến dịch này. Ngoài ra Huyện sẽ xây dựng “Kế hoạch khuyến khích các hộ đấu nối” và sẽ kêu gọi các tổ chức phi chính phủ tham gia vào các hoạt động này trong suốt quá trình thi công dự án. Huyện cũng nhận định rằng sự tham gia của các tổ chức phi chính phủ sẽ rất hiệu quả.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế

Đoàn khảo sát đã tiến hành kiểm tra báo cáo khả thi và bản vẽ thiết kế chi tiết kế hoạch thoát nước bùn của nhà máy và nhận thấy kế hoạch thoát nước bùn không được đề cập trong báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế chi tiết. Đoàn đã thảo luận với UBND Huyện (Chủ đầu tư) về vấn để này và yêu cầu thiết kế bổ sung vào thiết kế chi tiết dự án.

Phía Huyện (Chủ đầu tư) đã đồng ý cung cấp thiết kế chi tiết bổ sung phần Kế hoạch thoát nước bùn cho Đoàn vào ngày 27 tháng 9 năm 2010.

Huyện đã cung cấp cho Đoàn

Sau khi kiểm tra các tài liệu chỉnh sửa bổ sung, Đoàn xác nhận thiết kế phù hợp.

12/14

Page 206: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-145

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

những tài liệu còn thiếu bổ sung cho thiết kế chi tiết của hồ bùn bao gồm cả thuyết minh tính toán và bản vẽ vào ngày 27 tháng 9 năm 2010.

13/14

Page 207: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.11: Thanh Hóa (Yên Định)

3-146

ANH Thanh Hóa/Yên Định

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Tỉnh Thanh Hóa

Nhà máy xử lý hiện có Sẽ được nâng cấp từ 250 lên 500m3/ngày

Vị trí nhà máy xử lý nước của dự án Q=1,750m3/ngày

Vị trí giếng khoan (G1)

Nằm cách nhà máy xử lý nước của dự án, Q=21m3/h, H=33m (bơm dìm)

Khu vực cấp nước đề xuất

Phỏng vấn Người dân trong khu vực cấp nước của dự kiến

14/14

Page 208: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-147

3.12 Dự án số 12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

Page 209: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 210: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-149

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ thống cấp nước cho các xã Kỳ Trinh, Kỳ Hà, Kỳ Ninh thuộc khu kinh tế Vũng Áng – Tỉnh Hà Tĩnh.

2. Tỉnh : Hà Tĩnh 3. Huyện: Kỳ Anh

4. Khu vực dự án: Các xã Kỳ Trinh, Kỳ Hà, Kỳ Ninh thuộc khu kinh tế Vũng Áng - Tỉnh Hà Tĩnh.

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước nhằm góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời sống và vệ sinh môi trường cho khu vực dự án.. 6. Phạm vi dự án: Xây dựng trạm bơm tăng áp, mạng lưới phân phối và dịch vụ công suất 3.000 m3/ngđ. 7. Chủ đầu tư dự án: Ban quản lý Khu kinh tế Vũng Áng.

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Trung tâm cấp nước khu kinh tế Vũng Áng

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Hà Tĩnh

10. Chi phí dự án: 33.634.900.000 VND

11. Vốn JICA: 21.179.000.000 VND 12. Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh dự án đầu tư, Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công, hồ sơ khảo sát địa chất,

1/10

Page 211: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-150

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Hà Tĩnh cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT và

chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nước đã qua xử của nhà máy hiện có sẽ được sử dụng làm nước sinh hoạt cấp cho khu KT. Đoàn khảo sát đã đi thực địa nhà máy, công suất 9,000m3/ngđ, được nâng cấp một năm trước theo chương trình SPL V (Nhà máy ban đầu công suất 5,000m3/ngđ được xây dựng theo chương trình SPL III và được nâng cấp lên 9,000m3/ngđ chương trình SPL V). Nhà máy này lấy nguồn nước từ Hồ Kim Sơn. Hồ Kim Sơn nằm trên thượng nguồn (cách nhà máy khoảng 7km) trên núi. Mức tiêu thụ hiện tại của nhà máy vào khoảng 5,000m3/ngđ và khối lượng nước còn lại khoảng 4,000m3/ngđ đủ để đáp ứng cho công suất thiết kế 3,000m3/ngđ sẽ được xâp dựng theo chương trình SPL VI.

Dựa vào dữ liệu của Chi cục thủy lợi Hà Tĩnh., Đoàn kết luận trữ lượng của hồ Kim Sơn đạt 17 triệu m3 đáp ứng trữ lượng nguồn nước cấp cho nhà máy. Đoàn đã đi thực địa nhà máy xử lý nước hiện có công suất 9,000m3/ngđ.

Tuy nhiên, Sở/chủ đầu tư cần phải bổ sung vào báo cáo khả thi tính toán thực tế khối lượng sản xuất và mức tiêu thụ của nhà máy hiện có

Sở/chủ đầu tư đồng ý với yêu cầu của Đoàn khảo sát SAPI bổ sung thông tin khối lượng sản xuất nước và mức tiêu thụ vào báo cáo khả thi.

Đoàn kết luận hiện trữ lượng nước của Hồ Kim Sơn đủ cấp cho nhà máy xử lý đáp ứng công suất thiết kế3,000m3/ngày do chương trình SPL VI tài trợ.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất

Nhà máy xử nước hiện có Q=9,000 m3/ngđ cấp cho nhà máy thuộc dự án JICA được lấy từ hồ Kim Sơn.

- Đoàn đã nhận được kết quả phân tích chất lượng nước hồ Kim Sơn ngày 15/5/2010, bao gồm 14 chỉ tiêu chính đều đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam.

Sở KH & ĐT/chủ đầu tư đồng ý với những đề xuất của Đoàn khảo sát

Đoàn kết luận các thông số đã đáp ứng các yêu cầu của JICA về chất lượng cũng như nước đã qua xử lý của nhà máy hiện có sẽ được sử dụng

2/10

Page 212: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-151

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

- Đối với nước sạch sau xử lý, Đoàn cũng đã nhận được kết quả chất lượng nước sau xử lý của 12 tháng (bao gồm 11 chỉ tiêu) đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam

Có một phòng thí nghiệm nhỏ tại nhà máy công suất 3,000m3/ngđ do JICA tài trợ và nằm gần với nhà máy hiện tại công suất 9,000m3/ngày. Đoàn đề nghị Khu KT xây dựng một phòng thí nghiệm tại nhà máy hiện có công suất 9,000m3/ngđ.

Đoàn khảo sát đề nghị phía nhà máy cần phải phân tích các chỉ tiêu còn lại trong thời gian tới

làm nguồn nước của dự án.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Mục tiêu cấp nước của dự án đã đề cập trong FS điều chỉnh đến năm 2015, với các thông số dưới đây:

- Dân số cấp nước sinh hoạt là 17,879 người.

- Tiêu chuẩn dùng nước là 100L/người /ngđ.

- Tỷ lệ cấp nước là 100%

- Nước dịch vụ là: 10% nước sinh hoạt.

- Nước phục vụ sản xuất công nghiệp là: 10% nước sinh hoạt.

- Nước rò rỉ thất thoát 15%.

- Nước cho bản thân trạm là 1% ( trường hợp không có trạm xử lý)

- Tổng nhu cầu là: 3.000 m3/ngđ. Đoàn đã đi thăm khu vực dự án, nơi mà có vị trí thuận lợi, với những thế mạnh tiềm năng để phát triển du lịch như bãi biển dài và đẹp, nơi có khu di tích tâm linh Bà Nguyễn Thị Bích Châu anh hùng dân tộc (từ thế kỷ 14) thuộc xã Kỳ Ninh.

Ngoài ra quy hoạch chi tiết Khu đô thị du lịch Kỳ

Phía Tỉnh thống nhất với ý kiến nhận xét và đánh giá của Đoàn Tư vấn sẽ cung cấp 100% nước sạch cho người dân.

Dựa vào các báo cáo và dữ liệu chỉnh sửa bổ sung do Sở KHDT, chủ đầu tư cung cấp và sau khi đi khảo sát thực địa Đoàn kết luận các thông số sử dụng cho tính toán nhu cầu sử dụng nước là phù hợp.

3/10

Page 213: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-152

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Ninh đã được phê duyệt trở thành khu du lịch, kết hợp đô thị mới với các biệt thự cao cấp …nhu cầu phát triển cho khu vực Kỳ Ninh là rất lớn.

Căn cứ trên dân số thực tại, qua việc khảo sát, và quy hoạch phát triển đã được phê duyệt, Đoàn đánh giá việc tính toán dự báo nhu cầu 3,000m3/ngđ là phù hợp.

Hiện nay khu kinh tế Vũng Áng đã được đầu tư xây dựng nhà máy nước công suất đạt 9,000m3/ngđ. Tuy nhiên vẫn thiếu mạng lưới ống phân phối và tuyến ống dịch vụ để tận dụng hết công suất nhà máy xử lý.

Vì thế, việc mở rộng mạng lưới ông phân phối và mạng lưới ống dịch vụ là cần thiết và phù hợp với kế hoạch phát triển vùng.

Sau khi đi thực địa, Đoàn khảo sát đề nghị phía Tỉnh cung cấp nước sạch cho 100% dân số, vì khu vực này sẽ được phát triển thành khu du lịch.

Đoàn đã phỏng vấn người dân của xã Kỳ Ninh, nơi mà hầu như các hộ dân phải dùng nước giếng cho nhu cầu hàng ngày. Tuy nhiên, có nhiều vấn đề liên quan đến chất lượng nước ngầm. Họ gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe (như ỉa chảy, bệnh về da, bệnh đau mắt đỏ). Nhu cầu nước sạch cần thiết hơn bao giờ hết cho người dân nơi đây.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

- Nhu cầu dùng nước đến năm 2015 là 3000 m3./ngđ.

Khối lượng bể chứa đề xuất cao hơn so với nhu cầu thực tế của xã Kỳ Ninh.

Hiện nay nhà máy nước hiện có đã được nâng công suất lên 9,000m3/ngđ và tiêu thụ với công suất khoảng 5,000m3/ngđ, như vậy khối lượng cung cấp nước sạch còn lại (tương đương 4,000m3/ngày) đủ để đáp ứng công suất của nhà máy do SPL VI tài trợ.

Phía Tỉnh giải thích dung tích bể chứa này là để dự phòng cho trường hợp sửa chữa, đấu nối...

2-3. Phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của Nhà máy xử lý nước hiện có công suất 9,000m3/đ sử

4/10

Page 214: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-153

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nước phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

dụng công nghệ:Trộn- lắng lamen và lọc. Công nghệ này được áp dụng rộng rãi ở Việt nam và nhà máy đang áp dụng công nghệ này một cách hiệu quả.

Đoàn khảo sát đã đi thăm nhà máy hiện có công suất 9,000 m3/ngđ, hiện đang hoạt động với công suất 5,000 m3/ngđ.

2-4. Kết cấu xây dựng của các hạng mục

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Báo cáo thiết kế chi tiết và báo cáo khảo sát địa chất đã được cung cấp cho Đoàn.

Nhóm KS đề xuất phần tường xây gạch chắn đất trên nắp bể chứa nên thay bằng BTCT để ngăn chặn nước mưa rò rỉ gây mất mĩ quan cho công trình.

Nhóm KS đề xuất chân cột bê tông cốt thép tại trục A của Trạm bơm nên có đế bê tông cốt thép ngàm trong móng đá hộc để hạn chế sự chuyển dịch khị gặp lực ngang tác động.

Ngoài những mục thiếu sót đã nêu trên, hồ sơ thiết kế thi công đã thực hiện đầy đủ và phù hợp với yêu cầu của dự án

Sở/chủ đầu tư đồng ý với ý kiến và sẽ chỉnh sửa theo yêu cầu của Đoàn. Sở, chủ đầu tư đã bổ sung các tài liệu còn thiếu và chỉnh sửa các bản vẽ theo yêu cầu của Đoàn vào ngày 04 tháng 10 năm 2010.

Sau khi kiểm tra các tài liệu bổ sung do Sở KHDT Tỉnh Hà Tĩnh cung cấp, Đoàn xác nhận phần kết cấu xây dựng của các hạng mục là phù hợp.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và bản vẽ thiết kế chi tiết và tính toán thủy lực. Áp lực 46m tại điểm đấu nối đã được lựa chọn tính toán. Đoàn nghiên cứu đã yêu cầu Khu KT cung cấp bảng phân tích thủy lực và nhận thấy các thông số phù hợp và lưu ý với Sở và Ban QLDA là nếu có nhận xét gì cần phải bổ sung hoặc chỉnh sửa thì Đoàn sẽ thông báo cho chủ đầu tư/Ban QLDA sau khi Đoàn quay trở về Hà Nội. Thực tế, cao độ của nhà máy xử lý nước là 62m Cao độ giữa điểm đấu nối với đường ống hiện có DN300 là 7.7m. Về các hạng mục của nhà máy hiện có bao gồm cả tuyến ống nước thô và tuyến ống phân phối đều phù hợp đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật khi đấu nối với

5/10

Page 215: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-154

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

mạng lưới của dự án JICA.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

- Đã có đầy đủ bản vẽ thiết kế trạm biến áp 75KVA-35/0,4KV và đường dây trung thế. Tuy nhiên, nếu có nhận xét gì cần phải bổ sung và chỉnh sửa thì Đoàn sẽ thông báo cho Sở/khu KT sau khi Đoàn trở về Hà Nội.

Đã có thỏa thuận thống nhất nguồn cấp điện với EVN cung cấp điện năng cho trạm bơm tăng áp

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

- Các bản vẽ thiết kế chi tiết cho trạm bơm tăng áp đã đầy đủ.

- Thuyết minh thiết kế chi tiết phần điện phù hợp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn khảo sát đã đi thực địa vị trí trạm bơm tăng áp và bể chứa, hiện là cánh đồng lúa. Nông dân đã đồng ý với kế hoạch giải phóng mặt bằng của ban QLDA.

Thiết kế chi tiết đã được phê duyệt và vị trí trạm bơm tăng áp đã được xác định và Khu KT cam kết công tác giải phóng mặt bằng đã được Ban QLDA Vũng Áng ký.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Trong báo cáo chỉnh sửa, đã đề cập đến kế hoạch sắp xếp nhân sự cho công tác kiểm soát chất lượng nước. Hiện Trung tâm cấp nước khu KT Vũng Áng đang quản lý hai nhà máy xử lý nước (Nhà máy xử lý nước Kỳ Anh công suất 3,000 m3/ngày và nhà máy xử lý nước hiện có công suất 9,000 m3/ngđ). Hiện nhà máy 3,000m3/ngày có một phòng thí nghiệm nhỏ. Đoàn khảo sát SAPI đề nghị Ban QLDA xây dựng phòng thí nghiệm tại nhà máy hiện có công suất

Đoàn đề nghị chuẩn bị toàn bộ kế hoạch sắp xếp nhân sự bao gồm nhà máy hiện có và nhà máy sắp xây dựng

6/10

Page 216: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-155

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

9,000m3/ngày.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Trong hệ thống nhà máy xử lý nước hiện có đội ngũ vận hành và bảo trì gồm 57 người, đủ khả năng để vận hành và bảo trì nhà máy. Trung tâm cấp nước khu kinh tế Vũng Áng, cơ quan quản lý và vận hành dự án sau này, sẽ huy động 5 người cho dự án này trong tổng số 57 người của nhà máy..

Trong báo cáo khả thi có đề cập đến giá nước theo báo cáo tính toán là 5,478 Đồng/m3, cao hơn so với sự sẵn long chi trả cùa nhiều hộ dân.

Hiện nay, giá nước được áp dụng với mức giá khác nhau trong thành phố và huyện dựa vào tình hình thực tế để áp giá. Giá nước hiện giao động từ 2,800 Đồng/m3 đến 3,500m3/ngđ.

Chủ đầu tư/Ban QLDA khu KT Vũng Áng đồng ý sẽ xây dựng kế hoạch tài chính bao gồm cả giá nước. Sở KHĐT/UBND Huyện đã cung cấp các thuyết minh thiết kế chỉnh sửa bao gồm phần tính toán tài chính, với giá nước trung bình dự kiếm là 4,943 VND/M3

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn

Đối với dự án này nước được lấy từ nhà máy nước hiện có, không có phòng thí nghiệm. Đoàn đề nghị khu KT Vũng Áng xây dựng phòng thí nghiệm để kiểm soát chỉ tiêu hàng ngày tại nhà máy. Hiện tại, Khu KT có một phòng thí nghiệm nhỏ tại nhà máy 3,000m3/ngđ. Tuy nhiên, công tác sắp xếp nhân sự cho nhà máy hiện có là rất quan trọng để kiểm soát chất lượng nước thường xuyên theo quy định. Khu KT đã bổ sung mục nhân sự vào báo cáo khả thi bổ sung.

Khu KT đồng ý xây dựng phòng thí nghiệm tại nhà máy hiện có. Khu KT đã hợp đồng với Sở Y tế để kiểm soát chất lượng nước thường xuyên các chỉ tiêu còn lại. Sở, chủ đầu tư đã nộp cho Đoàn kế hoạch kiểm soát chất lượng nước đã chỉnh sửa trong báo cáo thiết kế chi tiết bao gồm các chỉ tiêu phân tích hàng ngày, hàng tháng và hàng năm vào ngày 04 tháng 10 năm 2010. .

Sau khi kiểm tra các tài liệu bổ sung, Đoàn khảo sát kết luận các kế hoạch sắp xếp nhân sự, kế hoạch kiểm soát chất lương nước, và kế hoạch vận hành là phù hợp.

7/10

Page 217: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-156

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong báo cáo dự kiến các xã Kỳ Trinh (80% được cấp nước), xã Kỳ Hà, Kỳ Ninh là 90% được cấp nước. Qua khảo sát thực tế Đoàn để nghị 100% dân được cấp nước do khu vực này sẽ được phát triển thành khu du lịch.

Trong dự án này dự toán không bao gồm mạng lưới ống dịch vụ và đồng hồ đo nước. Đoàn khảo sát lo ngại về hiệu quả của dự án nếu không có mạng lưới ống dịch vụ. Trong báo cáo bổ sung có đề cập đến một số chính sách khuyến khích các hộ dân đấu nối như tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của người dân. Tuy nhiên, Sở/Chủ đầu tư cũng cần xây dựng chương trình, lộ trình tăng giá nước, chương trình giảm tỷ lệ thất thoát nước cho nhà máy hiện có và nhà máy sắp xây dựng.Đoàn cũng chia sẻ với khu KT về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế đã nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật trong việc xây dựng Phòng thí nghiệm, nâng cao năng lực và quản lý tổng thể và tỷ lệ thất thoát trong chương trình hợp tác kỹ thuật của JICA. Kết quả là công ty KDNS có thể kiểm soát chất lượng nước hàng giờ và tuyên bố rằng nước của họ có thể uống được, công ty đã giảm tỷ lệ thất thoát từ 20% xuống còn 14%. Đoàn nghiên cứ cho rằng kinh nghiệm của công ty KDNS Tỉnh TT Huế là bài học hữu ích cho các Tỉnh khác học tập.

Chủ đầu tư đồng ý với những nhận định và báo cáo khả thi chỉnh sửa bao gồm 100% hộ dân được dùng nước sạch. Phía Sở đề nghị với JICA cho phép Sở sử dụng 20% vốn dự phòng để đầu tư cho mạng đường ống dịch vụ và đồng hồ đo nước. Phía Tỉnh cam kết sẽ đảm bảo xây dựng chương trình chính sách cụ thể phát triển đấu nối và hỗ trợ kính phí trong thời gian đầu sử dụng nước. Hiện tại 2,300 hộ dân tái định cư tại khu vực cũng đã được đấu nối miễn phí đồng hồ và tuuyến ống dịch vụ cũng như trợ giá sử dụng nước sạch trong 2 năm đầu.

Đoàn yêu cầu Sở, BQL DA Khu KT Vùng Áng xây dựng toàn bộ kế hoạch kết hợp giữa nhà máy nước hiện có và nhà máy nước đề xuất. Đề xuất của Sở/chủ đầu tư sẽ được chuyển tới JICA.

8/10

Page 218: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-157

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/Trung tâm cấp nước

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Hiện nhà máy có trang bị hồ bùn cách trạm xử lý 100m, thấp hơn so với cao trình nhà máy hiện có, bể này đang hoạt động tốt.

9/10

Page 219: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.12: Hà Tĩnh (Kỳ Anh)

3-158

ANH Hà Tĩnh/Kỳ Anh

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Tỉnh Hà Tĩnh

Nhà máy xử lý nước Vũng Áng hiện có Q=9,000m3/ngày, là nguồn nước của dự án

Vị trí trạm bơm tăng áp đề xuất Q=53m3/h, H=45m, 3nos.

Vị trí điểm phân nhánh mạng lưới ống phân phối

Nằm cách nhà máy xử lý nước Vũng Áng hiện có

Phòng thí nghiệm hiện có của nhà máy xử lý tại Hà Tĩnh

Phỏng vấn Người dân tại khu vực cấp nước của dự án

10/10

Page 220: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-159

3.13 Dự án số 13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

Page 221: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 222: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-161

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ Thống Cấp Nước thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận 2. Tỉnh : Thừa Thiên Huế 3. Huyện: Phú Lộc 4. Khu vực dự án: Thị trấn Phú Lộc, xã Lộc Trì, Lộc Sơn, Lộc An, Lộc Hòa và xã Lộc Điền

5. Mục Tiêu của Dự án: Cung cấp nước sạch cho thị trấn Phú Lộc và các xã phụ cận nhằm cải thiện sức khỏe và nâng cao điều kiện sống

6. Phạm vi dự án: Xây dựng trạm xử lý nước Lộc Trì công suất 2,000m3/ngày, trạm xử lý nước Lộc An công suất 8,000m3/ngày, bao gồm công trình thu nước thô, tuyến ống nướ thô, trạm xử

lý nước (Bể trộn cơ khí, bể phản ứng cơ khí, bể tuyển nổi hợp khối bể lọc nhanh, tuyến ống truyền dẫn và dịch vụ.. 7. Chủ đầu tư dự án: Công ty Cấp nước Huế 8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Chi nhánh Phú Bài vận hành và quản lý dưới sự kiểm của Công ty Cấp nước Huế 9. Chi phí dự án: 64,402,405,000 Đồng

10. Vốn JICA: 28,982,000,000 Đồng Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế cơ sở, và thuyết minh thiết kế cơ sở, bản vẽ thiết kế chi tiết xây dựng và thuyết minh thiết kế phần xây dựng, bản vẽ công nghệ tuyến ống nước thô và tuyến ống phân phối, báo cáo địa chất công trình (thiếu thuyết minh thiết kế chi tiết công nghệ và phần điện, bản vẽ công nghệ công trình thu nước thô và trạm

xử lý).

1/11

Page 223: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-162

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan

với Sở KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Khu vực 1: Trong báo cáo thủy văn, lưu lượng nhỏ nhất của suối Khe Su là 5,03m3/s (400,000 m3/ngđ Trong báo cáo DAĐTXD có nêu lưu lượng nhỏ nhất trong mùa khô là 6.705 m3/ngđ Cả 2 số liệu trên đều phù hợp đáp ứng với công suất của trạm xử lý (2,000m3/ngđ). Đã có số liệu khảo sát trong 8 tháng (từ tháng 1 đến tháng 8/2009). Các số liệu trên phần lớn đã bao gồm cho cả mùa khô và mùa mưa (Phù hợp với thông số thủy văn nêu trong FS, mùa khô là từ tháng 3 đến tháng 9.). Để phù hợp với yêu cầu nghiêm ngặt của JICA, các số liệu còn thiếu của 4 tháng (từ tháng 9 đến tháng 12) nên được bổ sung Nguồn nước được lấy từ thượng lưu suối Khe Su, nơi chỉ có 1 đường đi bộ trong lòng suối.. Và như vậy, rất khó để xác định trữ lượng nước trong mùa mưa Khu vực 2: Lưu lượng nước sông Truồi nhỏ nhất (dựa trên số liệu lưu lượng nhỏ nhất trong mùa khô), vượt rất nhiều lần so với công suất thiết kế yêu cầu của nhà máy (8.000 m3/ngđ) . Số liệu này được lấy từ báo cáo tính toán thủy văn trên cơ sở lưu lượng mưa trong 12 tháng.

Khu vực 1: Sở Kế hoạch đầu tư và Chủ đầu tư sẽ cố gắng cung cấp bổ sung các số liệu cần thiết theo yêu cầu

Khu vực I: Dựa trên các tài liệu thu thập và kết quả khảo sát hiện trường, Đoàn có thể nhận định rằng trữ lượng nguồn nước là đảm bảo đạt yêu cầu. Đoàn xem xét nhận thấy không cần thiết bổ sung các số liệu quan trắc trữ lượng nước trước khi tiến hành khởi công xây dựng công trình.

Khu vực 2: Trữ lượng nước sông Truồi hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của JICA.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn

Khu vực 1: Có kết quả phân tích mẫu của một mẫu nước duy nhất vào mùa khô (Tháng 6 năm 2010), phù hợp với tiêu chuẩn QCVN 08-2008. Tuy nhiên để đáp ứng yêu cầu của JICA, các số liệu chất lượng của 11 tháng còn lại cần phải bổ sung (tháng 1 đến tháng 5 và tháng 7 đến tháng 12). Đoàn SAPI đã tiến hành khảo sát nguồn nước, nguồn nước này được đặt tại đầu nguồn Vườn Quốc Gia Bạch

Chủ dự án sẽ cung cấp các số liệu còn thiếu trước khi khởi công xây dựng, nếu cần thiết Khu vực 1: Theo nhận định của DPI và Chủ đầu tư, chất lượng nước Khe Su không bị ô nhiễm vì được đặt ở vị trí rất cao.

Khu vực 1: : Dựa trên các tài liệu thu thập và kết quả khảo sát hiện trường,, Đoàn có thể nhận định rằng chất lượng nguồn nước đảm bảo đạt yêu cầu. Không cần thiết bổ

2/11

Page 224: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-163

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Mã, không có hoạt động nào của con người xung quanh khu vực này. Không có nhân tố ô nhiễm tại vị trí nguồn và chất lượng nước của nguồn trong mùa mưa chắc là không kém hơn mùa khô. Ở Việt Nam, khu vực thượng nguồn Bạch Mã có thể đấnh giá là nơi chất lượng và trữ lượng rất tốt. Khu vực khảo sát số 2: Thông số chất lượng nước từ tháng 5 đến tháng 10/2009, tháng 7/2007, 12/2008, và tháng 1/2007 đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 08-2008 Các số liệu quan trắc này đã bao gồm cả mùa mưa và mùa khô. Để đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt của JICA, các dữ liệu quan trắc của 4 tháng còn lại (tháng 1, tháng 3, tháng 4 và tháng 11) nên được bổ sung. Sau khi kiểm tra Phòng thí nghiệm công ty cấp nước Tỉnh Thưa Thiên Huế, Đoàn khảo sát thấy rằng đều có những thiết bị cần thiết để phân tích kiểm soát chất lượng nước cũng như đã có số liệu ghi chép việc bảo trì các thiết bị này.

Khu vực 2: Chủ đầu tư sẽ cung cấp thêm các số liệu nếu cần thiết

sung các số liệu quan trắc chất lượng nước trước khi tiến hành khởi công xây dựng công trình.

Khu vực 2:

Các số liệu đã cung cấp là đủ để đánh giá chất lượng nguồn nước

Nguồn nước này cũng bắt nguồn từ thượng nguồn núi Bạch Mã vì vậy, chất lượng nước sông Truồi cũng không có vấn đề gì

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Khu vực 1: - Tiêu chuẩn cấp nước nêu trong thuyết minh dự án đầu tư là 120 Lít/người /ngày.(Theo tiêu chuẩn thiết kế TCXD VN 33-2006 là 100 lít/ng/ngđ) - Dân số phục vụ năm 2009 là 21. 041 người, dự báo dân số vào năm 2020 sẽ là 22.285 người là hợp lý. Trong FS, lượng nước thất thoát của hệ thống là 15% và nước cấp cho bản thân trạm xử lý là 10% là hợp lý. Thiếu tính toán nhu cầu cấp nước cho kinh doanh thương mại và dịch vụ. Khu vực 2: - Tiêu chuẩn cấp nước nêu trong thuyết minh dự án đầu tư là 120 Lít/người /ngày.( Theo tiêu chuẩn thiết kế TCXD VN 33-2006 là 100 lít/ng/ngđ) - Dân số phục vụ năm 2009 là 41.484 người, dự báo

Theo tính toán của đoàn đánh giá, công suất thiết kế là phù hợp (sai số cho phép 10%).

Khu vực 2 :

3/11

Page 225: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-164

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

dân số vào năm 2020 sẽ là 43.937 người là hợp lý. Trong FS, lượng nước thất thoát của hệ thống là 15% và nước cấp cho bản thân trạm xử lý là 10% là hợp lý. Thiếu tính toán nhu cầu cấp nước cho kinh doanh thương mại và dịch vụ.

Theo tính toán của đoàn đánh giá, công suất thiết kế là phù hợp (sai số 10%).

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

Khu vực 1: Giai đoạn 1 năm 2015: Q = 2.000m3/ngđ. FS không đề cập đến tính toán nhu cầu dùng nước cho giai đoạn này. Dựa trên tính toán của Đoàn nghiên cứu, nhu cầu sử dụng nước vượt quá công suất thiết kế giai đoạn 1 (vào năm 2015), do vậy, kế hoạch nâng công suất nhà máy (giai đoạn 2) lên 4,000m3/ngđ vào năm 2020 là hợp lý. Khu vực 2 – Q= 8.000 m3/ngđ.

Dựa trên tính toán của Đoàn nghiên cứu công suất của nhà máy đến năm 2020 là hợp lý.

Xem xét nguồn nước và dự báo nhu cầu thì công suất của nhà máy là hợp lý.

Khu vực 2:

Xem xét nguồn nước và dự báo nhu cầu thì công suất của nhà máy là hợp lý.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong bản báo cáo Nghiên Cứu Khả Thi và Thiết kế cơ bản đã đề cập đến phương pháp xử lý nước. Bản báo cáo nghiên cứu khả thi cũng đề cập đến Chi Phí vòng đời/chu kỳ của dự án. Công nghệ cho cả 2 nhà máy là công nghệ lọc tuyển nổi (DAF) kết hợp với Bể lọc trọng lực. Phía công ty đã trình bày với Đoàn khảo sát về lợi ích của công nghệ xử lý nước này so với cá phương pháp xử lý khác ở chỗ dùng ít diện tích xây dựng, giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành và bảo trì và đạt tiêu chuẩn nước uống. Tiêu chuẩn Việt Nam về tính chất đục (NTU) là 2, sau khi áp dụng công nghệ lọc tuyển nổi, thì NTU giảm xuống 0.1 NTU (giảm gần 20 lần). Hơn

Sở kế hoạch đầu tư và chủ đầu tư/ công ty cấp nước đã nộp bản vẽ chi tiết cho đoàn vào ngày 5 tháng 10 năm 2010, tuy nhiên còn thiếu bản vẽ thiết kế phần công nghệ, thuyết minh thiết kế phần công nghệ.

Dựa vào thuyết minh thiết cơ sở và bản vẽ thiết kế cơ sở, đoàn khảo sát đã kiểm tra và nhận định rằng phương pháp xử lý nước là phù hợp. song cũng đề nghị Chủ dự án sớm cung cấp bản vẽ thiết kế chi thiết phần công nghệ của hai trạm xử lý cho

4/11

Page 226: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-165

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nữa, công tác vận hành và bảo trì dễ dàng hơn không đòi hỏi phải lọc rửa bể lọc thường xuyên. Đoàn khảo sát đã tiến hành nghiên cứu chất lượng và khối lượng nguồn nước, công tác vận hành và bảo trì các hệ thống xử lý nước hiện tại và cả nhà máy với công suất 82,000 m3/ngày và trình độ kỹ thuật của Công ty XD và cấp nước Tỉnh TT Huế (Huewaco). Đoàn khảo sát cũng xác định Công Ty Cấp Nước Huewaco hội tụ đầy đủ khả năng để vận hành và bảo trì nhà máy xử lý nước của dự án trong thời gian tới. Hiện tại Huewaco cũng đang vận hành và bảo trì tất cả nhà máy xử lý nước trên phạm vi toàn tỉnh. Nhóm nghiên cứu khảo sát SAPI đã đi thăm nhà máy có công suất 82,000 m3/ngd và phòng thí nghiệm của nhà máy. Tuy nhiên, Đoàn khảo sát dự án SAPI nhấn mạnh rằng bản vẽ thiết kế chi tiết cho cụm xử lý nước vẫn chưa có.

đoàn để làm cơ sở đính kèm vào báo cáo.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

- Sau khi kiểm tra bản vẽ thiết kế chi tiết kết cấu xây dựng, chúng tôi nhận thấy rằng thiết kế chi tiết cho từng hạng mục vẫn chưa được hoàn thiện, thiếu bản báo cáo khảo sát địa chất, thiếu thuyết minh tính toán kết cấu cho công trình đầu mối, trạm bơm, nhà máy xử lý nước cho cả 2 khu vực. - Đối với trạm xử lý nước Lộc Trì (khu vực I): có một số hạng mục còn thiếu, như bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể, mặt cắt kết cấu cốt thép và các chi tiết kết cấu công trình. Mặt bằng và các mặt cắt thiết kế phần kiến trúc đã có nhưng chưa hoàn chỉnh như là bể chứa 1500m3, phòng điều hành, đập nước, bể phản ứng lắng lọc. - Đối với trạm xử lý nước Lộc An (khu vực II): có một số hạng mục còn thiếu, như bản vẽ thiết kế mặt bằng tổng thể, mặt cắt kết cấu thép và chi tiết kết cấu xây dựng, bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt cắt và các chi tiết kiến trúc đã có nhưng chưa hoàn chỉnh, ví dụ như bể chữa 3000 m3, bể chứa 2000 m3, trạm bơm cấp I, cụm bể phản ứng lắng lọc, phòng điều hành, phòng hóa chất thiếu bản vẽ thiết mặt bằng và các mặt cắt cốt thép và

Sở kế hoạch đầu tư và công ty cấp nước Huế đã đệ trình các tài liệu, bản vẽ thiết kế chi tiết phần xây dựng đã chỉnh sửa theo ý kiến của đoàn khảo sát vào ngày 5 tháng 10 năm 2010. (đã bổ sung phòng thí nghiệm vào trong hai trạm xử lý dự án)

Sau khi kiểm tra hồ sơ mới bổ sung của Chủ đầu tư, đoàn khảo sát nhận định rằng hồ sơ bản vẽ thiết kế chi tiết phần kết cấu công trình là phù hợp.

5/11

Page 227: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-166

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

các chi tiết kết cấu. - Đoàn khảo sát vẫn chưa xác định được nền móng kết cấu xây dựng bởi vì thiếu dữ liệu về thăm dò địa chất. - Nhóm cũng chưa xác định được các bể chứa hóa chất nên đặt ở đâu xung quanh khu vực nhà điều hành. Vì vậy, đề nghị cung cấp thêm các bản vẽ. Đoàn khảo sát yêu cầu: - Xem xét cổng và tường rào xung quanh khu xử lý để đảm bảo an ninh khu vực nhà máy. - Xem xét đế hệ thống thoát nước mưa xung quanh khu vực nhà máy xử lý nước. - Xem xét đến công tác gia cố bờ sông để tránh sói mòn và trơn trượt tại khu vực đặt công trình thu nước thô. - Đoàn khảo sát nhận xét: khoảng cách giữa các bể thu hồi nước rửa lọc và sân phơi bùn nên thu hẹp hơn so với bản thiết kế đề xuất trong bản vẽ thiết kế tổng thể nhà máy cho khu vực khảo sát II so với khu khảo sát I. - Còn phòng thí nghiệm thì đã được thể hiện đầy đủ trong bản vẽ thiết chi tiết cho từng trạm xử lý.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Dẫn nước thô và phân phố nước chính: Các dữ liệu về vật liệu ống, đường kính, độ dài v.v. đã được đề cập trong Báo cáo khả thi và thiết kế bản vẽ thiết kế. Phân tích thủy lực cũng đã được trình bày trong báo kháo khả thi. Tuy nhiên, một số kết quả về áp lực nước chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của Bộ xây dựng (TCXDVN33.2006). Do vậy, đoàn khảo sát đề nghị tính toán thủy lực cần phải kiểm tra lại.

Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn khảo sát bảng tính toán thủy lực đường ống cho đoàn khảo sát vào ngày 5 tháng 10 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung của Chủ dự án, đoàn khảo sát nhận định phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn là phù hợp.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực

Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước đã giải trình là công ty điện lực bắt buộc phải cung cấp đầy đủ điện năng cho các hệ thống cấp nước ngay cả trong suốt thời gian thi công. Nhóm cũng yêu cầu phải có biên bản thỏa thuận cung cấp điện với bên Tổng công ty điện lực Việt Nam (EVN), nếu không thì nhóm cần phải mô tả việc ký kết với bên điện lực.

Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước giải thích rằng theo quy định thì công ty điện phải cung cấp điện cho các dự án khi yêu cầu. Chủ đầu tư đã trình tới đoàn khảo sát bản thỏa thuận cung cấp điện cho dự án giữa công ty điện lực và WACO vào ngày 6 tháng 10 năm 2010.

Đoàn khảo sát nhận định bản thỏa thuận này là phù hợp.

6/11

Page 228: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-167

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

.Nhóm kháo sát nhận thấy rằng không có dữ liệu về thông số kỹ thuật của thiết bị điện trong các bản báo cáo Nghiên Cứu Khả Thi và Thiết Kế Cơ Bản. Các bên giải trình trước Đoàn khảo sát rằng bản vẽ thiết kế chi tiết của toàn bộ dự án bao gồm cả các dữ liệu nêu trên cũng sẽ được hoàn thành trong vòng 3 tuần tới. Đoàn khảo sát đề nghị các bên chủ đầu tư/công ty cấp nước cập nhật Báo cáo khả thi và báo cáo thiết kế cơ bản liên quan. Sở KH & DT cần phải xác nhận các vấn đề nêu trên

Sở KH&ĐT, chủ DT dự án, công ty cấp nước thống nhất cung cấp bản vẻ thiết kế chi tiết cho đoàn khảo sát SAPI vào cuối tháng 9 năm 2010. Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn khảo sát các bản vẽ và thuyết minh thiết kế chi tiết điện cho trạm cấp nước Lộc Trì và Lộc An vào ngày 6 tháng 10 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung của Chủ đầu tư, đoàn khảo sát nhận định rằng hồ sơ thiết kế là phù hợp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Đoàn khảo sát dự án SAPI đã tiến hành khảo sát hiện trường dự án và nhận thấy rằng cả hai phần đất sẽ được sử dụng để xây dựng 2 nhà máy đều thuộc quyển sở hữu của các xã đang được các hộ dân trồng rừng. Không có hộ dân nào sinh sống trên phần đất này. Theo việc giải trình của công ty cấp nước TP Huế, thì công tác đền bù không mấy khó khăn bởi vì chỉ cần đền bù cho cây trồng của các hộ dân trên phần đất này là đủ. Thực tế công tác giải phóng mặt bằng chưa được tiếnh hành, do dự án vẫn chưa được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh duyệt. Mà dự án này sẽ được triển khai trong thời gian tới.

Phía Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước cũng đồng ý với những nhận định của Đoàn khảo sát dự án SAPI.

Sau khi nghe giải trình và kết hợp kiểm tra thực tế địa bàn dự án, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Công ty Xây dựng và Thoát nước một thành viên Tỉnh TT Huế (Huewaco) sẽ tiếp nhận, vận hành và bảo trì nhà máy, sau khi tiếp nhận, họ sẽ chuyển giao nhà máy cho chi nhánh Phú Bài vận hành và bảo trì các hạng mục như sắp xếp nhân sự và kế hoạch đảm bảo nhân lực và theo dõi chất lượng nguồn nước, theo dõi chất lượng nước ở các nhà máy, và vòi nước của từng hộ gia đình tại các mạng lưới đường ống. Đoàn khảo sát cũng đề nghị Chi nhánh cấp nước Phú Bải áp dụng hệ thống quản lý giống với mô hình sẽ áp dụng cho 2 nhà máy cấp nước mới sắp tới.

Phía Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước cũng đồng ý với những nhận định của Đoàn khảo sát dự án SAPI.

Sau khi nghe chủ đầu tư dự án giải trình và đánh giá năng lực của Huế WACO, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

7/11

Page 229: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-168

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

UBND Tỉnh TT Huế đã quyết định giao cho Công ty XD và cấp nước TT Huế triển khai thực hiện dự án ở tất cả các giai đoạn từ khâu thi công cho đến khâu vận hành và bảo trì. Công ty XD và cấp nước tỉnh TT Huế được cho là một trong những công ty cấp nước tốt nhất tại Việt Nam hiện nay (Công ty được xếp đứng thứ 3, sau Hải Phòng và Vũng Tầu- Hải Phòng đứng thứ 1 và Vũng Tầu đứng thứ 2). Tỷ lệ thất thoát nước sạch tương đương 14-15% được cho là tương đối cao so với tỷ lệ ở các nước đang phát triển. Hệ thống cấp nước sạch Phú Lộc bao gồm 2 nhà máy cấp nước từ 2 nguồn nước. Cơ quan vận hành và bảo trì là Chi Nhánh Cấp Nước Phú Bài thuộc công ty XD và cấp nước tỉnh TT Huế, họ có kinh nghiệm , họ có những đội chuyên trách để vận hành và bảo trì nhà máy (Nhóm chuyên mạng lưới đường ống, nhóm chuyên các hạng mục xử lý) báo cáo khả thi cũng đề cập đến kế hoạch vận hành và bảo trì nhà máy. Hệ thống cấp nước sử dụng hệ thống tự chảy dựa vào địa thế, thuận lợi hơn trong công tác vận hành và bảo trì. Chi phí cho hoạt động vận hành và bảo trì nhà máy vào khoảng 1,600 Đ/m3. Giá nước dự kiến là 5,160 Đồng/m3. Giá nước áp dụng cho toàn Tỉnh hiện tại là 3.750đ .

Phía Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước cũng đồng ý với những nhận định của Đoàn khảo sát dự án SAPI.

Đoàn Nghiên cứu kết luận rằng kế hoạch tổ chức vần hành, bảo dưỡng của dự án này là hợp lý.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của

Đoàn khảo sát đã tiến hành khảo sát nhà máy xử lý nước với công suất 82,000 m3/ngày do Công Ty Cấp Nước vận hành (Quảng Tế). Nhà máy này có một phòng thí nghiệm với đầy đủ các trang thiết bị để quan trắc chất lượng nguồn nước và chất lượng nước uống. Trong chương trình tăng cương nâng cao năng lực, JICA đã xây dựng được quyển sổ tay hướng dẫn vận hành nhà máy xử lý. Chúng tôi quan sát và nhận thấy rằng Công ty cấp nước đang sử dụng phòng kiểm soát chất lượng nước một cách có hiệu quả. Còn đối với Kế Hoạch Xây Dựng Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước bao gồm năng lực tăng cường đội ngũ nhân viên

Phía Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước cam kết với đoàn khảo sát rằng ho sẽ thực hiện các bác tương tựa như các dự án cấp nước khác và đồng ý với những nhận định của đoàn khảo sát SAPI.

Sau khi nghe giải trình và kết hợp kiểm tra thực tế phòng thí nghiệm của nhà máy nước Huế, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

8/11

Page 230: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-169

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

hiện tại hoặc đội ngủ nhân viên mới, họ tuân thủ theo sổ tay hướng dẫn của JICA, các khóa đào tạo thường xuyên được tổ chức cho nhân viên cũ và nhân viên mới.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Tại Huyện Phú Lộc, tỷ lệ các hộ nghèo là 12, 3%. Khối lượng sử dụng nước trung bình 4m3/một hộ/một tháng. UBND tỉnh TT Huế đã ra một quyết sách để khuyến khích các hộ nghèo đấu nối với mạng lưới cấp nước của Tỉnh như sau: 1. Công ty XD và cấp nước TT Huế sẽ cung cấp miễn phí đường ống cấp nước và đồng hồ đo nước tới tận cổng các hộ dân.. 2. Đối với các hộ nghèo, thì sẽ được miễn giá sử dụng nước tương đương với 2 m3 nước đầu tiên/một tháng (3.750 Đồng/tháng). Giá nước sinh hoạt được áp dụng cho toan tỉnh TT Huế là 3.750 Đồngcho (tương đương với 20 Yên/1 m3

Đoàn khảo sát SAPI đã tiến hành khảo sát hiện trường khu vực cấp nước của công ty xây dựng và cấp nước TT Huế gần với dự án cấp nước Phú Lộc và thấy rằng

Phía Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước cũng đồng ý với những nhận định của Đoàn khảo sát dự án SAPI.

Qua thông tin thu thập được, Đoàn khảo sát đánh giá dự án có kế hoạch đấu nối khả thi

9/11

Page 231: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-170

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

việc đấu nối với các hộ dân nghèo đã được thực hiện một cách nghiêm túc như đã quy định trong chính sách do Tỉnh đề ra. Đoàn khảo sát cũng đã tiến hành phỏng vấn 2 người dân tình cờ đi qua khu vực khảo sát và họ đã trả lời ngay rằng họ sẵn sàng dùng và trả tiền cho việc sử dụng nước sạch do công ty cung cấp. Công ty đã đạt được 60% tỷ lệ đấu nối và cung cấp nước sạch cho toàn bộ Tỉnh TT Huế bao gồm cả vùng nông thôn, cao hơn nhiều so với tỷ lệ của cả nước.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra rà soát các báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế cơ sở của dự án. Trong các bản vẽ quy hoạch tổng thể cụm nhà máy xử lý nước, thì việc xây dựng khu xử lý bùn cặn được đề cập trong kế hoạch mở rộng nhà máy trong tương lai. Đoàn cũng đề nghị phía Tỉnh cung cấp bản vẽ các khu xử lý bùn cặn.

Phía Sở KH&ĐT, chủ dự án, công ty cấp nước báo cáo rằng các bản vẽ thiết kế sẽ được hoàn thành vào tháng 9 tới năm 2010, hạng mục này nằm trong một phần dự án hỗ trợ khác và sử dụng nguồn vốn ngân sách. Theo như Huewaco giải trình thì khu xử lý bùn cặn sẽ được khởi công đồng thời với dự án của JICA tại Phú Lộc trong thời gian tới.

Sau khi nghe giải trình và kết hợp kiểm tra thực tế địa bàn xây dựng công trình dự án, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp

10/11

Page 232: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.13: Thừa Thiên Huế (Phú Lộc)

3-171

ANH Thừa Thiên Huế/ Phú Lộc

Họp

Cùng sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế/ Chủ dự án

Phòng thí nghiệm hiện có Tại Nhà máy xử lý nước sạch hiện có của TP Huế

Vị trí đề xuất công trình thu cho nhà máy nước Lộc Trì Vị trí tại bờ phải của suối Khe Su

Q=2,000m3/ngày, bằng tự chảy (nhìn từ phía hạ lưu)

Vị trí đề xuất xây dựng nhà máy xử lý nước sạch Lộc Trì

Q=2,000m3/ngày (giai đoạn I) Vị trí đề xuất công trình thu cho nhà máy nước Lộc An

Vị trí tại bờ trái sông Truồi Q=8,000m3/ngày, bằng bơm (nhìn từ thượng lưu)

Phỏng vấn tại vị trí đề xuất xây dựng nhà máy nước Lộc An Cấp nước cho người dân trong phạm vi dự án

(Công suất của nhà máy nước Lộc An Q=8,000m3/ngày)

11/11

Page 233: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 234: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-173

3.14 Dự án số 14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

Page 235: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 236: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-175

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Dự án Hệ thống cấp nước thị trấn Di Lăng

2. Tỉnh : Quảng Ngãi 3. Huyện: Sơn Hà

4. Khu vực dự án: Thị trấn Di Lăng – Huyện Sơn Hà – Tỉnh Quảng Ngãi

5. Mục Tiêu của Dự án: Xây dựng một hệ thống cấp nước nhằm góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời sống và vệ sinh môi trường cho thị trấn Di Lăng. 6. Phạm vi dự án: Xây dựng hệ thống cấp nước công suất 3.000 m3/ngày bao gồm: công trình thu, tuyến ống nước thô, trạm xử lý, mạng lưới phân phối và đường ống dịch vụ. 7. Chủ đầu tư dự án: Ủy Ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: 9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Quảng Ngãi

10. Chi phí dự án: 37.733.523.000 VND

11. Vốn JICA: 30.000.000.000 VND 12. Tài liệu Đoàn đã nhận: Thuyết minh dự án đầu tư (Tiếng anh), thuyết minh thiết kế cơ sở, thuyết minh và bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công, , thuyết minh thiết kế chi tiết, bản vẽ thiết kế kỹ

thuật thi công ( đã điều chỉnh), và báo cáo khảo sát địa chất.

1/11

Page 237: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-176

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT

và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước lấy từ Suối Mà Tàng (thượng nguồn của Hồ Di Lăng)

Dựa vào dữ liệu thủy văn

Qmin = 0.1047 m3/s (Tần suất P=90%)

Qmax= 84m3/s (P=10%)

Trữ lượng thấp nhất thực tế của Suối Mà Tàng vào mùa khô là 0.1047 m3/giây (9,046m3/ngày) vượt quá khối lượng nước cần thiết cấp cho nhà máy công suất 3,000m3/ngày.

Đoàn khảo sát đã đến thị sát họng thu nguồn nước. Mặc dụ hiện tại là mùa khô, nhưng lưu lượng nước của suối cho thấy đủ để cấp cho công suất của nhà máy 3,000 m3/ngày.

Theo yêu cầu của JICA, thì trữ lượng nước trong mùa khô và mùa mưa của 12 tháng cần phải được cung cấp

Sở KHĐT và UBND Huyện đã cung cấp cho Đoàn tài liệu tính toán thủy văn của lưu lượng thấp nhất và lưu lượng cao nhất của Suối.Sở KHĐT và chủ đầu tư sẽ cung cấp dữ liệu thủy văn của 12 tháng.

Huyện sẽ tiến hành quan trắc trữ lượng nước của tháng 9 này và sẽ cung cấp cho Đoàn vào ngày 2 tháng 10 năm 2010.

Huyện sẽ tiếp tục quan trắc những tháng tiếp theo trong mùa khô sau khi quan trắc tháng 9 năm 2010 và sẽ cung cấp cho Đoàn nếu có yêu cầu.

Sau khi nhận được kết quả quan trắc trữ lượng nước của tháng 9, Đoàn sẽ có kết luận và ý kiến gửi cho JICA.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn

Huyện đã có kết quả phân tích chất lượng nước của tháng 5 năm 2008 (bao gồm 9 chỉ tiêu như pH, NO2, NO3, Cl, Mn, Fe, SO43, độ cứng, E.coli và các chỉ tiêu khác của tháng 6 năm 2008 với 9 chỉ tiêu như COD, H2S, PO43-, NH4+ , F-, CN-, As, Zn, Phenol)

Dựa vào những kết quả trên, Đoàn kết luận chất lượng nước đạt tiêu chuẩn Việt Nam.

Huyện sẽ quan trắc chất lượng nước của suối của tháng này (tháng 9) và sẽ gửi kết quả cho Đoàn vào cuối tháng. Huyện sẽ tiếp tục tiến hành quan trắc trong suốt mùa khô sau khi quan trắc tháng 9 và

Sau khi nhận được tài liệu về quan trắc chất lượng nước của tháng 9, Đoàn sẽ đưa ra kết luận và có ý kiến với JICA.

2/11

Page 238: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-177

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Đoàn khảo sát đã đi thực địa nguồn nước tại vị trí thu nước, nằm trên thượng lưu, xung quanh là rừng và không có ô nhiễm trong khu vực.

Trung tâm y tế dự phòng thuộc Sở Y tế của Tỉnh chưa tiến hành phân tích chất lượng nước của con Suối này.

Theo yêu cầu cùa JICA chất lượng nước trong mùa khô và mùa mưa của 12 tháng cần phải được cung cấp.

sẽ cung cấp cho Đoàn khi có yêu cầu.

2.Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Mục tiêu cấp nước của dự án đã đề cập trong FS đến năm 2020, với các thông số dưới đây: - Dân số cấp nước sinh hoạt là 10,102 người. - Tiêu chuẩn dùng nước là 150L/người /ngày. - Tỷ lệ cấp nước sạch là 90% (9,091 người). - Nước cho nhu cầu thương mại là 10% - Nước cấp cho công nghiệp là 270m3/ngày. - Nước dùng cho các nhà máy xí nghiệp sản xuất bao gồm cả sinh hoạt cho công nhân là: 55,5 m3/ngày. - Nước tưới cây là: 150 m3/ngày. - Nước rửa đường là: 120 m3/ngày. - Nước rò rỉ thất thoát 20%, nước dùng cho bản thân trạm 5%. - Tổng nhu cầu là: 3.000 m3/ngày Trong báo cáo chỉnh sửa, tính toán nhu cầu dùng nước phù hợp, tuy nhiên đối với khu vực xa dân cư (sử dụng bể chứa nước sạch tập trung), tiêu chuẩn cấp nước vẫn cao.

Chủ đầu tư/UBND Huyện báo cáo với Đoàn là ở các Tỉnh miền Trung Việt Nam trong đó có Tỉnh Quảng Ngãi tỷ lệ tăng trưởng KTXH cao hơn những Tỉnh khác. Theo như mục tiêu của Tỉnh đến năm 2020, thì khối lượng tiêu thụ nước sạch tính theo đầu người (150L/người/ngày) là hợp lý.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu

Khối lượng cung cấp nước sạch cho nhà máy xử lý nước là 3,000m3/ngày cho giai đoạn 2020. Khối lượng cung cấp nước tại nguồn nước đủ để cung cấp và công suất thiết kế đáp ứng và phù hợp với nhu cầu dùng nước.

3/11

Page 239: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-178

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

cầu hiện tại và tương lai không. Hiện trong khu vực chưa có một hệ thống cấp nước sạch nào. Người dân phải lấy nước trực tiếp từ hồ để phục vụ nhu cầu sử dụng hàng ngày.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong thuyết minh dự án đầu tư đã đề xuất 2 phương án xử lý nước:

- Phương án 1: Bể trộn, phản ứng và lắng, lọc nhanh trọng lực.

- Phương án 2: Bể phản ứng kết hợp lắng đứng, lọc cát nhanh .

Và phương án đề xuất là phương án 1: Bể trộn đứng, phản ứng và lắng, lọc nhanh trọng lực. Công nghệ xử lý nước phù hợp với chất lượng và trữ lượng nước của nhà máy và dễ dàng vận hành và bảo trì.

Đoàn đã giải thích cho Huyện về sự cần thiết phân tích hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý nước và theo đó đề nghị Huyện bổ sung vào báo cáo khả thi .

Huyện đồng ý bổ sung phần thuyết minh vào báo cáo khả thi và sẽ gửi cho Đoàn vào ngày 2 tháng 10 năm 2010.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

Các hạng mục thiết kế đủ cho công tác vận hành và bảo trì.

- Đã nộp bổ sung thuyết minh thiết kế chi tiết và bản vẽ thiết kế chi tiết điều chỉnh

Các tính toán và bản vẽ kết cấu là phù hợp

Phần bản vẽ đập thu nước đã đủ, tuy nhiên thiếu phần tính toán kết cấu, thiếu phần thiết kế phòng thí nghiệm.

Trong suốt quá trình đi thực địa dự án, Đoàn đã nhận được một số bản vẽ chỉnh sửa, tài liệu còn lại vẫn còn thiếu và cần phải chỉnh sửa như sau:

Cụm lắng lọc:

-Sửa lại lớp bảo vệ cốt thép đan đáy thành 40mm

-Kết hợp trục E và trục Flàm một thành trục E. Nền đất dưới đáy bể lọc cần được gia cường bằng cát hạt trung đệm theo yêu cầu kỹ thuật.

Huyện cam kết sẽ chỉnh sửa và bổ sung vào báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết và sẽ gửi cho Đoàn trước ngày 2 tháng 10 năm 2010.

Sau khi kiểm tra tài liệu bổ sung, Đoàn kết luận tất cả báo cáo thiết kế chi tiết và tính toán đáp ứng yêu cầu. Một số bản vẽ còn lại cần phải chỉnh sửa và bổ sung càng sớm càng tốt.

4/11

Page 240: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-179

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

-Bể chứa: Có sự nhầm lẫn giữa bể chứa nước sạch 60m3 và Bể điều hòa 700m3..Cần kiểm tra lại và chỉnh sửa

-Đáy bể điều hòa cần giảm bớt chiều dày theo Bể thu bùn

-Nhà điều hành: Chỉnh sửa lại tên các phòng bố trí trong công trình

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Đoàn khảo sát đã kiểm tra báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế chi tiết bao gồm cả tính toán thủy lực và nhận thấy là phù hợp và lưu ý với Huyện là nếu có nhận xét gì sau khi Đoàn trở về Hà Nội, thì Đoàn sẽ thông báo cho Huyện sau. Về tuyến ống truyền tải nước thô, trữ lượng đầu vào là 5,700m3/ngày so với công suất thiết kế là 3,000m3/ngày. Trong thuyết minh thiết kế chi tiết cần phải đề cập đến lý do này. Về tuyến ống phân phối, có 13 bể chứa nước sạch kích thước 60m3 mỗi bể. Mỗi bể sẽ có 32 vòi để cung cấp nước cho người dân. Trong thuyết minh thiết kế chi tiết cũng cần phải đề cập đến vấn đề này. Đoàn đề xuất với Huyện như sau: 1. Chỉ nên lắp đặt 2 đến 3 vòi thay vì 32 vòi để tránh

thất thoát nước về sau nhưng tăng đường kính lên 2. Kế hoạch vận hành cũng phải được đề cập trong

Đối với mạng lưới đường ống dẫn nước thô và những vẫn đề tồn đọng thì Sở và chủ đầu tư sẽ chỉnh sửa và bổ sung trong báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết và sẽ gửi cho Đoàn trước ngày 2 tháng 10 năm 2010.

5/11

Page 241: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-180

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

thiết kế chi tiết. Mỗi một bể chứa nước sạch cần phải có kế hoạch vận hành chi tiết. Thôn có thể tham gia vào xây dựng kế hoạch vận hành. Thôn xã cũng cần phải được đào tạo cơ bản về kỹ năng để vận hành và quản lý bể chứa một cách hiệu quả. Thôn cũng cần phải thông báo cho người dân về kế hoạch cấp nước miễn phí.

3. Cần phải tính toán trong thuyết minh thiết kê chi tiết giá đỡ cút do chỉ có một bản vẽ điển hình ống cút 45 độ đề cập trong bản vẽ thiết kế chi tiết.

Về mạng lưới đường ống dẫn nước thô, thì cần phải kiểm tra lại nếu có nhiều đoạn gấp khúc cần phải lắp đặt thêm cút để đảm bảo đường ống hoạt động tốt.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

- Bản vẽ thiết kế chi tiết trạm biến áp và đường dây trung thế phù hợp.

- Thỏa thuận đấu nối với công ty điện lực đã được cung cấp cho Đoàn.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

- Các thông số kỹ thuật của các thiết bị điện trong thuyết minh thiết kế chi tiết chỉnh sửa bổ sung đáp ứng yêu cầu.

- Đoàn kết luận thông số kỹ thuật của các thiết bị điện phù hợp và lưu ý với Sở KHĐT và UBND Huyện nếu có nhận xét gì thêm cần phải chỉnh sửa thì Đoàn sẽ thông báo cho Sở và Huyện sau khi Đoàn trở về Hà Nội.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của

Đoàn đã đi thực địa tại vị trí đầu thu và nhà máy xử lý. Nhà máy sẽ được đặt trên một quả đồi nhỏ bao phủ bởi cây cối. Không có nhà ở hay tái định cư trên phần đất này. Phần đất này thuộc quyền sở hữu của Huyện. Theo giải thích của phía Huyện thì phần đền bù cho công tác

Huyện đồng ý sẽ cung cấp bản copy thỏa thuận giải phóng mặt bằng cho Đoàn. Huyện đã cung cấp thỏa

Sau khi kiểm tra các tài liệu bổ sung, Đoàn kết luận đạt yêu cầu.

6/11

Page 242: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-181

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

giải phóng mặt bằng chỉ là cây trồng của dân và họ đã thông báo cho dân về kế hoạch xây nhà máy xử lý nước trên phần đất đó. Đoàn yêu cầu Huyện cung cấp thỏa thuận giải phóng mặt bằng cho Đoàn. Mạng lưới ống phân phối sẽ được đặt dọc theo tuyến đường và sẽ được chôn ngầm dưới đất vì vậy không cần phải giải phóng mặt bằng. Ngoài ra các bể chứa nước sạch chỉ chiếm một phần rất nhỏ và sẽ được xây dựng trên phần đất của thôn và không cần phải giải phóng mặt bằng.

thuận giải phóng mặt bằng và xác nhận đồng ý của nông dân về kế hoạch đền bù.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Huyện cũng xác nhận với Đoàn là Huyện chưa có kế hoạch sắp xếp nhân sự và đào tạo nhân lực. Đoàn giới thiệu với Huyện về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và Thái Nguyên và bản copy sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì do chương trình hỗ trợ kỹ thuật của JICA cho Tỉnh TT Huế xây dựng và ban hành.

Huyện cũng cho Đoàn biết là công ty cấp nước Quảng Ngãi sẽ tham gia vào công tác đào tạo nhân sự cho bộ phận kiểm soát chất lượng nước.

Huyện cam kết là sẽ xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực và sẽ bổ sung vào báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Một xí nghiệp cấp nước Di Lăng sẽ được thành lập thuộc UBND Huyện với 25-27 người.

Đoàn khảo sát SAPI bày tỏ lo ngại Huyện không có kinh nghiệm trong công tác quản lý và vận hành hệ thống cấp nước và đề nghị Huyện nên chỉ định công ty cấp nước Quảng Ngãi là cơ quan vận hành và bảo trì nhà máy sau này.

Sở KHĐT và UBND Huyện báo cáo với Đoàn là các dịch vụ của công ty cấp nước Quảng Ngãi sẽ được áp dụng để đào tạo một cách toàn diện đối với đội ngũ nhân sự vận hành và bảo trì ngay thời điểm bắt đầu khởi công dự án và trong suốt

ĐOàn nghiên cứu đè nghị Sở KHĐT/UBND Huyện nên phối hợp với CÔng ty cấp nước trong quá trình kiểm tra kế hoạch vận hành, giá nước và kế hoạch phát triển đâu snối cũng như đào

7/11

Page 243: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-182

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

Đoàn cũng trao đổi với Sở KHĐT, chủ đầu tư/UBND Huyện về vấn đề tài chính, Huyện cần phải tính toán chi phí sản xuất và giá nước phù hợp khi thay đổi thiết kế trong trường hợp không dùng bơm ở tất cả hạng mục mà chỉ sử dụng hệ thống tự chảy.

Đoàn nghiên cứu cũng lưu ý với Huyện là thậm chí các hộ được miễn lắp đặt đường ống và đồng hồ đo nước, nhưng nhiều hộ không có khả năng chi trả cho việc dùng nước hàng ngày. Tuy vậy, các hộ dân này vẫn cần nước sạch hơn bao giờ hết phục vụ cuộc sống của họ và sự sẵn lòng chi trả sẽ tăng lên khi cuộc sống của họ được cải thiện.

thời gian thi công. Họ cũng cho Đoàn biết sắp tới công ty cấp nước Quảng Ngãi sẽ tham gia vào công tác đào tạo nhân lực kiểm soát chất lượng nước cho Huyện. Huyện đồng ý xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp bao gồm cả lộ trình tăng giá trong năm năm tới. Huyên đã cung cấp các tài liệu chỉnh sửa bổ sung cho Đoàn.

tạo nâhn lực, con người. Họ cũng cần phối hợp để giám sát hiệu quả của kế hoạch đã đề xuất. Chủ ddầu tư/Ủy ban nhân dân Huyện đã đồng ý với ý kiên scủa Đoàn Đáp ứng yêu cầu của JICA.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung

Báo cáo khả thi không đề cập tới kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Đoàn giải thích với Huyện họ phải kiểm tra hàng ngày các chỉ tiêu chính như (Độ pH, độ đục, clo dư, Jar Test v.v) tại phòng thí nghiệm của nhà máy do JICA tài trợ. Ngoài ra Huyện cũng cần phải phối hợp với Sở Y tế để kiểm tra các chỉ tiêu còn lại đáp ứng tiêu chuẩn của Việt Nam. Đoàn khảo sát SAPI cũng giới thiệu với Huyện về trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế và 3 quyển photocopy sách hướng dẫn vận hành và bảo trì bao gồm cả phần kiểm soát chất lượng nước do chương trình hỗ trợ kỹ thuật của JICA cho Tỉnh TT Huế xây dựng và ban hành. Đoàn cũng lưu ý với Huyện là Kế Hoạch Kiểm Soát Chất Lượng Nước là một trong những yêu cầu của JICA trước khi dự án được đưa vào khởi công xây dựng. Đoàn cũng nhấn mạnh với Huyện sự cần thiết xây dựng năng lực trong việc kiểm soát chất lượng nước hàng ngày đáp ứng tiêu chuẩn của Viêt Nam.

Huyện đồng ý với những đề xuất của Đoàn nghiên cứu SAPI. Huyện cũng xác nhận trong việc nâng cao năng lực kiểm soát chất lượng nước hàng ngày là cần thiết. Đoàn đề nghị Huyện có thể đào tào đội ngũ nhân viên vận hành và bảo trì tại công ty cấp nước Quảng Ngãi. Ngoài ra họ cũng cần phải hợp đồng với Sở Y tế để kiểm soát các chỉ tiêu còn lại. UBND Huyện đồng ý với những yêu cầu của JICA trong việc xây dựng kế hoạch Nâng Cao Năng Lực Kiểm Soát Chất Lượng Nước bao gồm cả nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên

8/11

Page 244: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-183

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

Đoàn cũng chia sẻ với Huyện trường hợp của công ty KDNS Tỉnh TT Huế đã nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật, nâng cao năng lực, quản lý vĩ mô và giảm tỷ lệ thất thoát theo chương trình hợp tác kỹ thuật của JICA. Kết quả là công ty KDNS Huế có thể kiểm soát chất lượng nước hàng giờ và công ty tuyên bố nước của họ có thể uống được. Họ có thể kiểm soát tỷ lệ thất thoát từ 20% xuống còn 14%. Đoàn cho rằng kinh nghiệm của công ty KDNS TT Huế sẽ là bài học hữu ích cho các tỉnh khác học tập.

hiện có hoặc tuyển đội ngũ nhân viên mới và sẽ bổ sung vào báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong báo cáo khả thi có đề cập đến 90% tỷ lệ đấu nối vào năm 2020. UBND Huyện giải thích với Đoàn các hộ sống dọc tuyến phố chính sẽ được Huyện cung cấp đường ống và đồng hồ miễn phí. Đối với các hộ sống ở nơi xa khu dân cư Huyện cũng có kế hoạch xây bể chứa nước sạch để cung cấp đến các hộ dân, các bể chứa này sẽ do dân đứng ra quản lý và vận hành. Đoàn đã tiến hành khảo sát khu vực dự án và phỏng vấn một số người dân thuộc hai đối tượng (cả những người dân dùng nước vòi và những người dân dùng bể chứa). Hiện những hộ dân này đang phải dùng nước suối để sinh hoạt hàng ngày và phải mất 3 đến 4 tiếng một ngày để đi lấy nước ở các con suối, sông cách nhà rất xa. Vào mùa mưa nguồn nước suối rất đục và ô nhiễm từ phân bò phân trâu. Người dân ở đây không có lựa chọn nào khác và phải dùng làm nước uống sau khi đun sôi hoặc lọc đơn giản. Đoàn rất hiểu về nhu cầu nước sạch của các hộ dân này. Tuy nhiên, một vài hộ không có đủ tiền để trả cho việc dùng nước sạch. Thậm chí đường ống và đồng hồ được đấu nối và lắp đặt miễn phí cho họ, nhưng nhiều hộ không có khả năng chi trả cho việc dùng nước của họ hàng ngày. Do vậy, Đoàn rất lo ngại về khả năng đạt được tỷ lệ đấu nối cao như Huyện đề cập, nhất là những hộ ở xa và khó khăn. Đoàn cũng đề xuất với Huyện là cần phải có chương trình giáo dục nâng cao nhận thức tham gia của

Huyện đánh giá cao những nhận định của Đoàn và Huyện cam kết họ sẽ lên kế hoạch và sẽ chuyển cho Đoàn vào ngày 2 tháng 10 năm 2010. Huyện cũng báo cáo với Đoàn Huyện sẽ sớm tiến hành lên kế hoạch ngay sau khi dự án được phê duyệt đưa vào thi công để đạt được hiệu quả của dự án. Đối với các hộ nghèo, UBND Huyện sẽ có chính sách miễn 2 đến 3 m3/tháng đầu cho việc sử dụng nước sạch.

9/11

Page 245: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-184

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

cộng đồng khuyến khích người dân sử dụng nước sạch. Đoàn cũng chia sẻ với Huyện về trường hợp của các Tỉnh khác là người dân nghèo của các đơn vị này sẽ được miễn phí 2 hoặc 3 mét khối đầu trong một tháng sử dụng. Sau khi xem xét các vấn đề trên, Đoàn khảo sát đề nghị với UBND xây dựng kế hoạch khuyến khích các hộ dân đấu nối một cách phù hợp thảo luận với các hộ dân nằm trong khu vực dự án. Đoàn cũng đề nghị cung cấp hồ sơ tình hình kinh tế xã hội của các hộ, đặc biệt là các hộ ở xa khu dân cư, đặc biệt các hộ nghèo và các hộ có mức thu nhập trung bình.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Đoàn nghiên cứu SAPI đã trao đổi với chủ đầu tư/UBND Huyện và đề nghị Huyện xây dựng kế hoạch thoát nước bùn và bổ sung vào báo cáo khả thi và thuyết minh thiết kế chi tiết. Hiện tại, hồ sơ thiết kế chỉ gồm bể chứa nước thải và bơm xả đi trực tiếp ra ngoài. Đề nghị phía Tỉnh lưu ý công tác xả nước bùn để đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.

Huyện đã đồng ý cung cấp cho Đoàn báo cáo khả thi và thiết kế chi tiết hoàn chỉnh bao gồm cả phương án thoát nước bùn vào ngày 2 tháng 10 năm 2010.

Đáp ứng yêu cầu

10/11

Page 246: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.14: Quảng Ngãi (Sơn Hà)

3-185

ANH Quảng Ngãi/Sơn Hà

Họp

Với Sở KHĐT/chủ đầu tư Tỉnh Quảng Ngãi

Vị trí hạng mục thu nước thô dự kiến Nằm bên bờ trái của suối Mà Tàng,

Q=3,000m3/ngày, tự chảy (nhìn từ phía thượng nguồn)

Vị trí nhà máy xử lý nước đề xuất Q=3,000m3/ngày, nằm phía sau nhà

Vị trí đặt bể chứa cho khu vực dân thưa thớt dự kiến

Nằm phía cuối đường ống phân phối

Phỏng vấn Người dân trong khu vực cấp nước của dự án

Phỏng vấn Người dân xa khu dân cư khu vực cấp nước dự kiến

11/11

Page 247: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 248: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-187

3.15 Dự án số 15: Gia Lai (Krong Pa)

Page 249: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 250: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-189

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Hệ thống Cấp nước sinh hoạt thị trấn Phú Túc, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai 2. Tỉnh : Gia Lai

3. Huyện: Krông Pa 4. Khu vực dự án: Thị trấn Phú Túc, huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai.

5. Mục Tiêu của Dự án: Cung cấp đủ nước có chất lượng tốt góp phần vào cải thiện sức khỏe, đời sống và vệ sinh môi trường cho phạm vi dự án, thị trấn Phú Túc

6. Phạm vi dự án: Lắp đặt tuyến ống nước thô D400 pvc, L=15,549m, cải tạo bể lắng đứng, bể lọc, thay thế bơm nước rửa lọc của hệ thống xử lý nước cũ công suất 2,000m3/ngày, xây dựng

một số hạng mục công trình mới: bể chứa 200m3, cụm bể lọc tự rửa công suất 2,000m3//ngày, trạm bơm cấp II, nhà làm việc, nhà hành chính, xây dựng dựng cổng tường rào và các hạng

mục phụ trợ, mạng lưới tuyến ống cấp phân phối (bao gồm thay thế ống cũ và lắp đặt mới). 7. Chủ đầu tư dự án: UBND huyện Krông Pa

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Xí nghiệp cấp nước dưới sự quản lý của UBND huyện Krông Pa

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND tỉnh Gia Lai

10. Chi phí dự án: 36,919,451 000, Đồng (theo quyết định số 1450/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2008).

11. Vốn JICA: 29,587,000 ,000 Đồng Tài liệu Đoàn đã nhận: Dự án đầu tư công trình, thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công tuyến ống nước thô, khu xử lý, mạng lưới cấp nước, bản vẽ khảo sát

địa hình, thuyết minh khảo sát địa hình, dự toán các hạng mục công trình (chỉ có phiên bản tiếng việt)

1/12

Page 251: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-190

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở

KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy. -Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng. -Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước sử dụng cho trạm xử lý nước là nguồn nước mặt lấy từ hồ thủy lợi Ia Mlah huyện Krông Pa, trong dự án đầu tư xây dựng công trình có đề cập đến quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án hồ chứa nước thủy lợi Ia M’lah số 1344 QĐ/BNN-XDCB ngày 8/5/2003 trong đó đã tính đến cấp nước sinh hoạt cho thị trấn khoản 36,000 dân vào năm 2010.Để đánh giá được trữ lượng nước thực tế của hồ Ia M’lah dành cung cấp cho nước sinh hoạt, đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp và làm rõ các vấn đề sau: - Cung cấp cho đoàn khảo sát Quyết định số 1344 QĐ/BNN-XDCB ngày 8/5/2003 và báo cáo khả thi dự án hồ chứa nước thủy lợi Ia M’lah. - Tài liệu quan trắc trữ lượng nước của hồ Ia M’lah cho 12 tháng. - Các thống tin về các dự án phát sinh khác cùng sử dụng nguồn nước từ hồ chứa Ia M’lah nếu có (dự án sử dụng nước từ hồ chứa Ia M’lah mà không có trong kế hoạch/dự án cung cấp của hồ - nếu có)

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp quyết định số 1344 QĐ/BNN-XDCB cho đoàn vào ngày 28 tháng 9 năm 2010. Chủ đầu tư giải thích rằng hồ chứa Ia M’lah bắt đầu tích nước từ 25 tháng 12 năm 2009, cao độ mực nước trung bình 206.5 tương ứng dung tích hồ 25,290,000,000m3. và đã cung cấp cho đoàn tài liệu quan trắc cao trình mặt nước của hồ từ tháng 1 năm 2009 đến nay vào ngày 29 tháng 9 năm 2010. Ngoài ra Ban quản lý thủy lợi hồ Ia M’lah thông báo rằng nước hồ chỉ cung cấp phục vụ cho nông nghiệp và nước sinh hoạt như trong quyết định phê duyệt dự án.

Trên cơ sở tài liệu mới nhận được từ Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, kết hợp với đi thực địa, đoàn khảo sát nhận định rằng trữ lượng nước nguồn hồ Ia M’lah đủ cung cấp cho dự án.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu chuẩn nước uống

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam. -Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không. -Để xác định được độ tin cậy các thông số chất

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình có đính kèm 3 mẫu nước thô của hồ chứa Ia M’lah cho các tháng 3, tháng 5 và tháng 6, 3 mẫu nước thô đều đạt loại B nguồn nước mặt theo TCXD 233:1999, và đảm bảo làm nguồn nước cấp cho sinh hoạt. Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp đủ dữ liệu, số liệu chất lượng nước hồ Ia M’lah cho các tháng còn thiếu là 1, 2, 4, 7 đến 12 theo các quy chuẩn như QCVN 08:2008/BTNMT đối với

Chủ dự án thông báo mùa mưa tại huyện từ tháng 9 đến tháng 12, và mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8. Chủ đầu tư đã đệ trình bổ sung cho đoàn hai kết quả mẫu nước hồ Ia M’lah (nước thô) ngày 3 tháng 8 năm 2010, và ngày 13 tháng 9 năm 2010 (tháng mưa).Ngoài ra tại trạm cấp nước hiện trạng cũng sử dụng nguồn nước mặt của suối

Trên cơ sở tài liệu mới nhận được từ Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, kết hợp với đi thực địa tại hồ Ia M’lah, đoàn khảo sát nhận định rằng chất lượng nước hồ Ia M’lah có thể làm

2/12

Page 252: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-191

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước. -Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước. -Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

nguồn nước mặt (theo yêu cầu của JICA). Đề nghị làm rõ tại khu vực dự án mùa mưa, mùa khô bắt đầu từ tháng mấy và kết thúc.

Ia M’lah (chảy từ hồ Ia M’lah xuống qua thị trấn), có kiểm tra chất lượng nước thô và nước sau xử lý định kỳ theo quý (ba tháng kiểm tra một lần), Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn tài liệu quan trắc chất lượng nước thô và nước sau xử lý của quý I, II, IV năm 2007, quý II, III năm 2008, quý II, IV năm 2009, và quý I, II, III năm 2010. Nước mặt được kiểm tra 16 chỉ tiêu và đạt tiêu chuẩn QCVN 08-2008/BTNM và nước sau xử lý được kiểm tra 15 chỉ tiêu tai điểm đầu vòi và cuối vòi và đạt thiêu chuẩn QCVN 09-2009/BTNMT cho chất lượng nước mặt và nước ăn uống

nguồn nước cung cấp cho trạm xử lý của dự án.

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Mục tiêu cấp nước của dự án đã đề cập trong FS đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025, với các thông số dưới đây: - Dân số cấp nước sinh hoạt là 18.590 người (năm 2015) và 23727 người (năm 2025). - Tiêu chuẩn dùng nước cho xã là 100l/người /ngày (năm 2015) và 120 lít/người/ngày (năm 2020). - Tiêu chuẩn dùng nước cho thị trấn là 120l/người /ngày (năm 2015) và 150 lít/người/ngày (năm 2025). - Tỷ lệ cấp nước là 80% (năm 2015) và 100% (năm 2025). - Nước thương mại và dịch vụ là 10% nước sinh hoạt cho cả 2 giai đoạn. - Nước phục vụ cơ quan hành chính là 10% nước sinh hoạt cho cả 2 giai đoạn. - Nước công cộng là: 10% nước sinh hoạt cho cả 2 giai đoạn. - Nước rò rỉ thất thoát 20% cho cả 2 giai đoạn. - Nước dùng cho bản thân trạm 10% cho cả 2 giai đoạn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thông báo rằng có thể số liệu trong F/S sai và sẽ phát hành công văn điều chỉnh phê duyệt dự án theo mục tiêu giai đoạn I đến năm 2015 công suất 4,000m3/ngày, giai đoạn II đến năm 2025 công suất 6,000m3/ngày, và sẽ cung cấp cho đoàn quyết định điều chỉnh vào cuối tháng 10. Chủ dự án đã trình báo cáo gải trình sự khác nhau về nhu cầu, công suất cửa dự án giữa F/S và D/D tới đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010. Chủ dự án đã cung cấp niên giám thống kế của tỉnh vào ngày 28 tháng 9 năm 2010.

Sau khi nghe Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải gải trình kết hợp khảo sát thực tế, đoàn khảo sát nhận định tính toán dự báo nhu cầu sử dụng nước là phù hợp với công suất xử lý của trạm,

3/12

Page 253: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-192

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Tổng nhu cầu đến năm 2015 là 2665 m3/ngđ - Tổng nhu cầu đến năm 2025 là 5250 m3/ngd - Trong thuyết minh thiết kế chi tiết lại sử dụng các thông số tính toán nhu cầu không giống với thuyết minh dự án đầu tư (cả về dân số cũng như các thông số tính toán và năm tính toán). Do đó tổng nhu cầu dùng nước của thuyết minh thiết kế chi tiết là: 3951,1 m3/ngày (năm 2015) và 5549,5 m3/ngày (năm 2020). Đề nghị giải thích và cung cấp: - Đề nghị giải thích sự khác nhau giữa nhu cầu dùng nước của thuyết minh dự án và thuyết minh thiết kế chi tiết (dân số tính toán, năm tính toán và các thông số tiêu chuẩn tính toán). - Trong thuyết minh dự án và thiết kế đã đề cập đến dân số. Tuy nhiên chúng tôi vẫn đề nghị cấp cho chúng tôi các tài liệu đã sử dụng cho tính toán dân số và cuốn niên giám thống kê của khu vực nhiên cứu năm gần nhất

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

- Hệ thống cấp nước hiện có với công suất là 2000 m3/ng. - Thuyết minh dự án đầu tư đề xuất cải tạo và mở rộng công suất của hệ thống cấp nước hiện có lên 3000 m3/ngày (năm 2015) và 6000 m3/ngày (năm 2025). - Thuyết minh thiết kế đề xuất cải tạo và mở rộng công suất của hệ thống cấp nước hiện có lên 4000 m3/ngày (năm 2015) và 6000 m3/ngày (năm 2020). - Thuyết minh dự án có đề cập nguồn nước thô từ hồ IaM’lah sẽ cấp cho trạm xử lý nước. Tuy nhiên không đề cập đến trữ lượng nước của hồ này. Từ các vấn đề nêu trên chúng tôi đề nghị hãy giải thích rõ và cung cấp các tài liệu sau:

1. Giải thích rõ sự khác nhau giữa công suất trong

Chủ dầu tư đã cung cấp báo cáo giải trình sự khác nhau giữa công suất, mục tiêu dự án giữa F/S và D/D vào ngày 30 tháng 9 năm 2010. Chủ dự án đã cung cấp hồ sơ bản vẽ của hệ thống cấp nước hiện trạng cho đoàn vào ngày 29 tháng 9 năm 2010. Chủ dự án đã cung cấp báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của trạm cấp nước sinh hoạt huyện Krông Pa (trạm cấp nước hiện trạng) từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2010 cho đoàn khảo sát vào ngày 29 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra tài liệu bổ sung từ Chủ dự án, đoàn khảo sát nhận định rằng khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý là phù hợp.

4/12

Page 254: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-193

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

thuyết minh dự án đầu tư và thuyết minh thiết kế chi tiết.

2. Cung cấp hồ sơ bản vẽ và thông tin về hệ thống cấp nước hiện có.

3. Cung cấp cấp trữ lượng nguồn nước trong 12 tháng của nguồn nước được lựa chọn bao gồm cả trữ lượng lớn nhất và nhỏ nhất .

Cung cấp các quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về thay đổi thiết kế so với thiết kế cơ sở

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý -Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong dự án tổng công suất trạm xử lý nước tính lại theo kết quả kiểm tra dân số năm 2010 đến năm 2015 công suất là 4,000m3/ngày, cải tạo hệ thống xử lý nước tại nhà máy hiện hữu cống suất 2,000m3/ngày vói công nghệ xử lý: nước thô – trộn hóa chất – bể lắng đứng kết hợp ngăn phản ứng trung tâm – bể lọc nhanh trọng lực – bể chứa. Xây mới cụm xử lý với công suất 2,000m3/ngày có công nghệ: nước thô – bể lọc nhanh – bể chứa. Do nguồn nước thô của nhà máy là nguồn nước mặt, độ đục, hàm lượng chất cặn lơ lửng bị thay đổi/chênh lệch rất nhiều giữa hai mùa khô và mùa mưa, vào mùa mưa hàm lượng căn lơ lửng nước nguồn tăng cao, để ổn định cho dây chuyền công nghệ xử lý xây mới, nên bổ sung thêm hạng mục bể lắng đứng kết hợp ngăn phản ứng trung tâm.

Tư vấn giải thích rằng hồ nước Ia M’lah được coi như một hồ sơ lắng và chất lượng nước hồ sẽ tốt hơn nước suối Ia M’lah làm nguồn cho trạm cấp nước hiện trạng. Ngoài ra sẽ đánh giá lại khi đi kiểm tra thực địa nguồn nước hồ Ia M’lah. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng, hiểu rằng bổ sung bể tiếp nhận, bể lằng đứng kết hợp ngăn phản ứng trung tâm là rất cần thiết cho quy trình xử lý nước để cung cấp nước sạch cho người dân, và đã tiến hành bổ sung thiết kế chi tiết, thuyết minh dự án, dự toán kinh phí và đã trình tới đoàn trong thời gian đoàn công tác tại huyện. Sở kế hoạch đầu tư, Chủ dự án cũng giải thích rằng kinh phí xây dựng cho bể tiếp nhận và bể lằng đứng kết hợp ngăn phản ứng trung tâm là không lớn; chi phí xây dựng hạng mục công trình này sử dụng bằng nguồn vốn đối ứng trong nước (kinh phí dự phòng dự án, do vậy sẽ không ảnh hưởng đến tổng kinh phí đầu tư của dự án).

Sau khi nghe giải trình của Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, kiểm tra hồ sơ bổ sung dự án, kết hợp khảo sát thực tế đoàn nhận định rằng phương pháp xử lý của dự án là phù hợp.

2-4. Kết cấu xây dựng của các nhà máy

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được

Hồ sơ thiết kế ký thuật thi công cung cấp cho nhóm khảo sát gồm : -Thuyết minh Dự án đầu tư.

Chủ đầu tư đồng ý bổ sung chỉnh sửa theo ý kiến của đoàn . Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn khảo sát

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, đoàn khảo sát nhận định tính toán kết

5/12

Page 255: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-194

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

lên kế hoạch hay chưa. -Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy. -Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

- Báo cáo khảo sát địa hình, địa chất -Thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công -Bản vẽ thiết kế thi công Không có thuyết minh tính toán phần kết cấu công trình (đề nghị bổ sung). Sau khi xem xét hồ sơ, nhóm khảo sát có nhận xét như sau: - Khu xử lý: Hạng mục xây mới gồm Nhà làm việc 2 tầng và Bể chứa BTCT 200m3. Nhà làm việc đã được thiết kế chi tiết, kết cấu phù hợp yêu cầu chịu lực và sử dụng. Không có phòng thí nghiệm nước Bể chứa 200m3 được thiết kế bằng bê tông cốt thép mác 220# . Tuy nhiên, cột đỡ đan nắp bể xuyên qua đan đáy sẽ gây rò rỉ thất thoát nước. Nhóm khảo sát đề nghị nên sử dụng đan đáy làm móng cho cột. Nên lắp ít nhất 2 ống thông hơi trên nắp bể để nhiệt độ được đối lưu. Nên có một lớp chống nóng giữ nhiệt cho nước trong bể bằng đất đắp trồng cỏ trên nắp bể. Khi đã thiết kế lớp chống nóng, cần phải kiểm tra lại tính toán cốt thép nắp bể. Chưa có thuyết minh tính toán kết cấu cho bể chứa Cổng tường rào đã có thiết kế chi tiết phù hợp - Tuyến ống nước thô: Gối đỡ cút D400 chịu áp lực 9bar cần phải được tính toán kết cấu. Kích thước gối đỡ cho cút 45o như ghi trên bản vẽ không đủ chịu được lực trượt sẽ gây phá vỡ cút. Đề nghị tính toán thiết kế cho từng loại góc uốn và từng loại cút ngang hoặc cút đứng. Cần được cung cấp kích thước giữa các trụ BT đỡ ống qua vùng trũng để nhóm khảo sát xem xét ống thép D400 có đảm bảo được độ võng cho phép không. Nhóm KS không thấy có thiết kế chi tiết phần xây dựng cho đoạn ống đi qua cầu, cống. Đề nghị được cung cấp. - Tuyến ống phân phối: Tuyến ống này có đường kính nhỏ ( =<150) đã có thiết kế chi tiết phù hợp.

thuyết minh tính toán và bản vẽ thiết kế chi tiết kết cầu hạng mục trạm bơm II và bể chứa cho đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

cấu các hạng mục công trình của dự án là phù hợp.

6/12

Page 256: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-195

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

Tuyến ống nước thô:- Có sự khác nhau về đường kính ống giữa báo cáo dự án đầu tư, thiết kế cơ sở với thiết kế chi tiết, cần phải có sự chấp thuận phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về thay đổi trên. - Nên điều chinh độ dốc đặt ống theo một hướng và với độ dốc thích hợp để đảm bảo khi vận hành, phát huy hiệu quả của van xả khí.Tránh đặt ống đi lên hoặc đi xuống một cách ngẫu nhiên. Nên chuyển thành ống thép tại các vị trí ống ống chui qua mương hoặc suối. - Tại một số bản vẽ ống được thiết kế đi cắt qua nhà dân như bản vẽ số: KRONG PA-NT-04/70… và cắt qua cột điện như: KRONG PA-NT-11/70, đề nghị kiểm tra lại. - Trên tuyến ống nước thô đề nghị thể hiện chi tiết rõ các vị trí ống nước thô lắp đặt trên trụ đỡ bằng bê tông như tại các trụ cọc 4 đến cọc 10, cọc 18 đến cọc 20, cọc 24 đến cọc 25, 28 đến 29. - Nên chọn phương án đi ống nước trên cầu, hoặc bên hông cầu tại cọc 286 đến cọc 297, - Đề nghị bổ sung chi tiết ống nước thô giao cắt với công trình ngầm như cống hộp, kênh mương thoát nước. Tuyến ống phân phối: - Đề nghị kiểm tra mặt cắt hoàn trả tuyến ống, nên có lớp cát đen đầm chặt bảo vệ sung quanh ống tùy theo từng đường kính, tối thiểu 100mm đến 150mm. - Thiếu bản vẽ thiết kế chi tiết cho hố van xả chặn. - Tại một số bản vẽ ống được thiết kế đi cắt qua nhà dân như bản vẽ số: KRONG PA-TRD 12; KRONG PA-TRD 14; KRONG PA-TRD 16 và KRONG PA-TRD 16… và 1 số tuyến ống khác tại được thiết kế cắt ngang qua cột điện. Đề nghị kiểm tra và bổ sung : - Văn bản hoặc Quyết định phê duyệt thay đổi đường kính tuyến ống nước thô. - Các bản vẽ còn thiếu . - Lắp đặt bổ sung van xả cặn tại các vị trí cần thiết để

Chủ dự án giải trình rằng tính toán thủy lực đường kính trong 350 có thể chấp nhận được song trên thực tế ống uPVC không có loại đường kính 350, do vậy chọn đường kính D400 uPVC là đường kính ngoài, và việc thay đổi đường kính này đã được giải trình trong báo cáo gửi đoàn khảo sát vào ngày 30 tháng 9 năm 2010. Trong cuộc họp tại ngày 28 tháng 9 năm 2010, Chủ đầu tư cung cấp bản vẽ tuyến ống nước thô mới cho đoàn khảo sát với lý do hướng tuyến của ống nước thô đã thay đổi so với hồ sơ đã gửi cho Bộ kế hoạch và Đầu tư tháng 4 năm 2010 vì tuyến ống mới đi theo đường bê tống xây mới nối từ thị trấn đến hồ Ia M’lah. Ngoài ra Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế cũng giải thích các sai sót kỹ thuật giống như ý kiến của đoàn nhận xét đã được chỉnh sủa trong hồ sơ mới. Chủ đầu tư giải thích rằng đất hiện trạng trên tuyến ống nước thô, truyền tải, phân phối cơ bản là cát, để giảm chi phí đầu tư xây dựng nên có thể tận dụng cát đào lên để hoàn trả lại, hơn nữa khi đi kiểm tra thực địa sẽ giới thiệu cho đoàn kiểm tra.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung, kết hợp khảo sát thực tế đoàn khảo sát nhận định phương án dẫn nước thô là phù hợp.

7/12

Page 257: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-196

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

thuận tiện trong quá trình vận hành sửa chữa. - Điều chỉnh tuyến ống đặt tại các vị trí thích hợp tránh cắt ngang xuyên qua các công trình khác đặc biệt là nhà dân. Sau khi tiếp nhận được hồ sơ thiết kế mới tuyến ống nước thô từ Chủ đầu tư, kết hợp việc đi kiểm tra thực địa, đoàn khảo sát có nhận sét rằng thiết kế độ dốc đặt ống, vị trí lắp van xả khí, xả cặn vẫn chưa hợp lý lên kiểm tra lại. Một số điểm thiết kế ống đi qua suối lớn không hợp lý, để thuận tiện cho công tác quản lý, duy tu bảo dưỡng nên đặt ống kết hợp với cầu hiện hữu.

Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đồng ý chỉnh sủa theo ý kiến của đoàn khảo sát về hồ sơ thiết kế tuyến ống nước t]hô mới, và sẽ bổ sung cho đoàn sớm. Hồ sơ thiết kế chi tiết tuyến ống nước thô chỉnh sửa đã đệ trình cho đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

- Trạm xử lý lấy điện hạ thế từ trạm biến áp có sẵn đặt trong khu vực trạm xử lý, do vậy Chủ dự án cung cấp biên bản ghi nhớ cung cấp điện cho trạm xử lý. Tuy nhiên công suất của máy biến áp hiện hữu không thể hiện trên bản vẽ. Cần kiểm tra lại, liệu máy biến áp có đảm bảo đủ công suất dể cấp điện cho trạm xử lý mở rộng công suất đến năm 2015 là 4,000m3/ngày và năm 2025 là 6,000m3/ngày không.

Chủ dự án giải thích rằng trạm biến áp hiện có của trạm xử lý với cống suất 160KA (chỉ cung cấp điện năng cho trạm xử lý nước), công suất tiêu thụ thực tế của trạm hiện trạng là 30kw, theo tính toán tổng công suất điện cho toàn trạm xử lý giai đoạn đến năm 2015 là 78KW, do vậy công suất của trạm biến áp hiện hữu đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu của trạm xử lý nước.

Sau khi tiếp nhận thêm thống tin từ Chủ đầu tư, kết hợp với đi thực địa, đoàn khảo sát nhận định rằng trạm biến áp hiện hữu đủ công suất cấp điện năng cho trạm xử lý khi nâng công suất.

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

- Bổ sung hệ thống tiếp đất an toàn cho tủ điện của trạm bơm 2 và nhà hóa chất. - Kiểm tra lại thông số của các áp tô mát tổng để bảo vệ cáp điện cấp điện cho tủ điện TD1 và TD2. Chúng quá lớn. - Kiểm tra lại phụ tải lớn nhất của trạm bơm cấp 2. Kết quả tính toán nhỏ hơn phụ tải thực tế.

Chủ đầu tư đã đệ trình bản vẽ và thuyết minh tính toán theo ý kiến của đoàn khảo sát vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ bổ sung và kiểm tra thực địa, đoàn khảo sát nhận định rằng hồ sơ thiết kế sau khi chỉnh sửa là phù hợp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân. -Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Trong hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có đề cập đến kế hoạch giải phóng mặt bằng cho tuyến ống nước thô, Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này với đoàn.

Chủ đầu tư giải thích rằng công trình thu đã có bồi thường trong dự án đầu tư xây dựng đập và hồ Ia M’lah, ngoài ra tuyến ống nước thô đã thay đổi đi dọc tuyến đường bê tông mới trong phạm vi đã giải phóng mặt bằng của đường nên không cần phải giải phóng. Tuy nhiên tại trạm xử lý nước sẽ phải

Qua kiểm tra hồ sơ đã đệ trình, kết hợp đi kiểm tra thực địa, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch giải phóng mặt bằng này là phù hợp

8/12

Page 258: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-197

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

giải phóng bổ sung thêm khoảng 1051m2 cho việc mở rộng công suất 4,000m3/ngày (đến năm 2015). Ngoài ra tuyến ống phân phối hoàn toàn lằm trên vỉa hè, đất công cộng nên không cần đề cập đến vấn đề giải phóng mặt bằng. Kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng đã trình tới đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự. -Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, đã đề cập đến việc sắp xếp nhận sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực vận hành trạm xử lý nước và đường ống truyền tải, phân phối của dự án. Song dự án cải tạo và xây mới trên nền tảng trạm cấp nước hiện hữu, do vậy Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề sắp xếp nhận sự và kế hoạch bảo đảm nhận lực giữa trạm cũ và mới như thế nào với đoàn.

Chủ đầu tư giải thích sẽ sử dụng toàn bộ nhân lực của trạm xử lý nước hiện hữu khoảng 16 người đã có rất nhiều kinh nghiệm trong việc vận hành trạm, nếu thiếu sẽ tiếp tục tuyển dụng. Chủ dự án đã bổ sung kế hoạch sắp xếp nhận sự bao gồm cả nhận sự cho phòng thí nghiệm/kiểm soát chất lượng nước, và đã đệ trình cho đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ, kết hợp đi khảo sát thực địa, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp.

3-2. Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy. -Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, đã đề cập đến kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống cho trạm xử lý nước và đường ống truyền tải, phân phối của dự án. Trạm cấp nước hiện tại của huyện sẽ được giao quản lý và vận hành công trình dự án sau khi hoàn thành. Toàn bộ 14 cán bộ có kinh nghiệm của trạm cấp nước hiện tại sẽ tiếp tục quản lý và vận hành công trình dự án sau khi hoàn thành. Tuy nhiên, dự án cải tạo và xây mới trên nền tảng trạm cấp nước hiện tại, do vậy Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ công tác vận hành bảo trì hệ thống tại trạm cấp nước hiện tại với đoàn.

Chủ đầu tư đã trình bổ sung kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống của trạm xử lý nước bao gồm cả việc vận hành phòng thí nghiệm/quản lý chất lượng nước cho đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra kế hoạch mới được trình, kết hợp đi khảo sát thực địa, đoàn khảo sát nhận định rằng kế hoạch này là phù hợp.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước. Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa

Trong dự án đầu tư xây dựng công trình không thấy nêu ra/đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Đoàn khảo sát đề nghị phí Sở kế hoạch và Đầu tư làm

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đồng ý bổ sung phòng thí nghiệm/kiểm soát chất lượng nước kiểm tra các thông số

Sau khi kiểm tra kế hoạch đã đệ trình kết hợp với kiểm tra thực

9/12

Page 259: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-198

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi. -Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

rõ các vấn đề sau: - Đơn vị nào chịu trách nhiệm quản lý vận hành và kiểm soát chất lượng nước, bao gồm nước nguồn và nước sau xử lý, nước sạch cung cấp đến người sử dụng. - Tại trạm xử lý nước hiện trạng có phòng thí nghiệm quản lý chất lượng nước không, bao nhiêu chỉ tiêu được kiểm tra cho nước thô và nước sau xử lý. - Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước tại nhà máy nước như thế nào.

cơ bản chất lượng nước thô và sau xử lý để thuận tiện cho công tác quản lý, vận hành trạm xử lý nước. Ngoài ra hàng tháng sẽ mời trung tâm y tế dự phòng của tỉnh về kiểm tra chất lượng nước. Kế hoạch chi tiết đã đệ trình tới đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010.

địa, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực. -Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong dự án đầu tư xây dựng công trình có đề cập đến việc lắp đặt đồng hồ kết nối vào các hộ dân, trong đó có nêu: khi lắp đặt đông hồ nước vào nhà, hộ tiêu thị phải đóng góp kinh phí theo hai hình thức, một trả tiền một lần, hai là thuê đồng hồ. Liên quan đến vấn đề này đoàn đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ những vấn đề sau: - Kế hoạch đấu nối nước sạch từ đường ống truyền dẫn, phân phối vào các hộ dân như thế nào (đường ống, đồng hồ, vòi nước, ai sẽ phải trả tiền).

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng các hộ dân muốn đấu nối nước từ đường ống phân phối vào nhà, phải ký hợp đồng sử dụng nước với xí nghiệp cấp nước (trạm xử lý nước) và đóng tiền, mức đóng dựa trên giá thị trường tại thời điểm đấu nối bao gồm ống nối từ đường ống phân phối vào hộ dân cùng một cụm đồng hồ. Đối với các hộ dân ở sâu phía trong

Sau khi kiểm tra điều kiện thực tế của khu vự dự án, hệ thống mạng lưới cấp nước hiện trạng và phỏng vấn hộ dân. Đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hợp với điều kiện hiện tại. .

10/12

Page 260: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-199

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

- Phạm vi cấp nước từ tuyến ống phân phối vào sâu bao nhiêu m sẽ được cung cấp. - Có chế độ ưu đãi đấu nối nước cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách không - Giá nước sẽ được áp dụng cho dự án này như thế nào. - Tỷ lệ đấu nối thực tế tại hệ thống cấp nước hiện trạng gần vùng dự án là bao nhiêu, tỷ lệ các hộ thuộc diện đói ngèo, chính sách là bao nhiêu. Ngoài ra trong dự án cũng đã đưa ra đơn giá nước cho từng trường hợp cụ thể, dựa trên tính toán tài chính, chi phí vận hành, bảo dưỡng, quản lý. Song đoàn đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp/giải thích thêm cho đoàn về giá nước đang áp dụng tại thị trấn (trạm cấp nước hiện trạng) và sẽ áp dụng đơn giá nước cho dự án này như thế nào.

đường ống phân phối, khi đó xí nghiệp cấp nước (trạm cấp nước) sẽ cung cấp vật liệu ống và các hộ dân trong ngõ đó sẽ hỗ trợ đào và lắp đặt đường ống. Đơn giá nước sẽ áp dụng cho dự án sẽ theo quyết định của tỉnh về giá nước và đã cung cấp cho đoàn vào ngày 30 tháng 9 năm 2010. Chính sách hỗ trợ các hộ gia đình khó khăn, chính sách sẽ được áp dụng theo các quy định của tỉnh. Hiện đã cấp nước cho 1,998 hộ trên địa bàn thị trấn, Tỉ lệ thất thoát tại trạm cấp nước hiện trạng khoảng 37,2%, tỷ lệ này là khá cao nguyên nhân do một số tuyến ống đã cũ. Trong dự án này cũng đã đề xuất đến việc thay thế một số tuyến ống cũ và phát triển mạng để giảm tỷ lệ nước thất thoát.

-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong hồ sơ thiết kế chi tiết có đề cập đến việc nước bùn được thoát thẳng ra sông. Liên quan đến vấn đề này đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ thêm.

Sở kế hoach và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng do điều kiện thực tế của thị trấn vùng cao rất khó khăn, trạm xử lý nước xả nước bùn cặn ra phía hạ lưu của suối Ia M’lah song trong tương lai sẽ tính đến phương án thu gom và xử lý nước bùn đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.

Kết hợp với việc đi kiểm tra thực địa, đoàn khảo sát nhận định rằng kế hoạch thoát nước bùn này phù hợp với điều kiện hiện trạng.

11/12

Page 261: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.15: Gia Lai (Krong Pa)

3-200

ANH Gia Lai / Krong Pa

Họp

Cùng Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Gia Lai / Chủ dự án

Nguồn nước của dự án Nước được cung cấp từ nguồn là hồ Ia M’lah (như trong ảnh), Vị trí nguồn nước cách vùng dự án (trạm xử lý) gần 15km.

Chất lượng nước nguồn của dự án Điều kiện chất lượng nước của dự án sẽ được cải thiện bởi dự án thay đổi nguồn nước.

Chất lượng nước của nguồn nước hiện tại (trạm xử lý nước hiện

tại).

Vị trí tuyến ống truyền dẫn nước thô đề xuất L=15km

Phỏng vấn người dân

12/12

Page 262: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

3-201

3.16 Dự án số 16: Hậu Giang (Châu Thành A)

Page 263: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 264: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-203

A. Tóm tắt dự án

1. Tên dự án: Mở rộng mạng lưới cấp nước từ thị xã Ngã Bảy đến xã Tân Phú Thạnh 2. Tỉnh : Hậu Giang

3. Huyện: Thị xã Ngã Bảy – Huyện Phụng HIệp – Huyện Châu Thành A

4. Khu vực dự án: xã Hiệp Lợi, Tân Long, Long Thạnh, Thạnh Hòa, Tân Phú Thạnh, thị trấn Cái Tắc.

5. Mục Tiêu của Dự án: Dự án dẫn nước từ Nhà máy nước Ngã Bảy về xã Tân Phú Thạnh, cung cấp nước cho dân cư nghèo trong khu vực với tổng số dân được sử dụng nước sạch khoảng

20.400 người, ngoài ra còn cung cấp cho 3 khu tái định cư Thạnh Hòa, Tân Long, Tân Phú Thạnh và các chợ Thạnh Hòa, Long Thạnh, Cái Tắc.

6. Phạm vi dự án: Xây dựng 1 bể chứa 500m3, trạm bơm tăng áp công suất 100m3/h (tổng diện tích trạm bơm 1.400m2), mạng lưới ống truyền dẫn và ống phân phối, (ống gang D400

L=2000m, D300 L=5000m, ống PVC D200 L=13.000m, ống PVC D114 L=3.000m, ống D60 L=2.000m). 7. Chủ đầu tư dự án: Công ty Cấp thoát nước – Công trình Đô thị Hậu Giang

8. Cơ quan vận hành và bảo trì: Xí nghiệp Cấp thoát nước – Công trình Đô thị số 3 và số 4

9. Cơ quan quyết định đầu tư dự án: UBND Tỉnh Hậu Giang

10. Chi phí dự án: 38,560,000,000 Đồng

11. Vốn JICA: 22,810,000,000 Đồng (Giá trị xây lắp theo quyết định 1511 QĐ-BKH, ngày 14 tháng 10 năm 2009. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đề nghị JICA và Bộ kế hoạch đầu tư làm

rõ cơ sở tính vốn xây lắp do JICA tính lại tại quyết định này). Tài liệu Đoàn đã nhận: Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công hạng mục trạm bơm tăng áp, hạng mục tuyến ống truyền tải và phân phối, hồ sơ dự toán và tổng dự toán công

trình – phiên bản tiếng việt.

1/10

Page 265: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-204

B. Kết quả khảo sát Đoàn khảo sát khảo sát đánh giá của JICA (SAPI) đã kiểm tra các tài liệu dự án do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang, Chủ đầu tư dự án cung cấp, khảo sát thực địa, thảo luận và làm rõ các vấn đề liên quan với Sở KHĐT và chủ đầu tư dự án Theo các nội dung cụ thể dưới đây.

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

1. Nguồn nước 1-1. Bảo đảm trữ lượng nước cần thiết của nguồn nước

-Đảm bảo rằng trữ lượng nguồn nước cần thiết ở mức phù hợp với công suất xử lý của nhà máy.

-Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, dữ liệu trữ lượng nước trong 12 tháng.

-Đoàn khảo sát cần phải đi thực tế các điểm phát sinh nguồn nước nhằm đánh giá độ tin cậy của nguồn nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp.

Nguồn nước đã qua xử lý của nhà máy xử lý nước Ngã Bảy, công suất hiện tại: 5.000m3/ngày- theo báo cáo nhà máy Ngã Bảy đang chạy 40% công suất và sẽ được cung cấp cho dự án của JICA với công suất trong báo cáo đưa ra 2.720m3/ngày (không nói rõ cho giai đoạn đến năm bao nhiêu). Trong dự án chỉ nêu ra công suất của nhà máy nước Ngã Bảy là 5.000m3/ngày, không nêu rõ được sẽ cung cấp cho dự án chính thức bao nhiêu m3/ngày giai đoạn đến năm bao nhiêu, ngoài ra còn nêu rất chung chung là nếu lưu lượng cung cấp thiếu sẽ nâng công suất nhà máy nước Ngã Bảy cho giai đoạn II 10.000m3/ngày, song nêu rõ giai đoạn năm bao nhiêu. Việc công suất của trạm bơm tăng áp cũng nêu ra rất chung chung không rõ ràng, nếu lưu lượng cung cấp thiếu sẽ nâng công suất trạm bơm tăng áp cho đủ yêu cầu. - Đoàn khảo sát đề nghị cung cấp dữ liệu trữ lượng nước cho 12 tháng của nhà máy xử lý nước Ngã Bảy bao gồm cả nước nguồn, nước sau xử lý của nhà máy, khối lượng nước thực tế cung cấp ra ngoài mạng lưới đường ống. - Làm rõ công suất cấp nước, giai đoạn của dự án. - Phương án/kế hoạch nâng công xuất trạm xử lý nước Ngã Bảy.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, thông báo rằng công suất tính toán của dự án 2,720m3.ngày là tính cho thời điểm năm 2012, đơn vị tư vấn lập dự án không nghi rõ, sẽ kiểm tra lại và điều chỉnh. Ngoài ra Sở kế hoạch cũng khẳng định, dự án này cũng nhằm giải quyết vấn đề nước đầu ra của nhà máy nước Ngã Bảy, hơn nữa trong quy hoạch phát triển dài hạn của thị xã Ngã Bảy có tính đến phạm vi mở rộng và nâng công suất lên 10,000m3/ngày. Nhà máy nước Ngã Bảy dùng nước sông Cái Côn, Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn khảo sát tài liệu cao độ mực nước của sông theo tài liệu quan trắc tại trạm Phụng Hiệp cho 12 tháng, còn tài liệu trữ lượng nước cho 12 tháng không có. Chủ đầu tư đã cung cấp cho đoàn khảo sát báo cáo công tác sản xuất và cung cấp nước sạch của nhà máy Ngã Bảy của 12 tháng vào ngày 23/9/2010.

Sau khi tiếp nhận được hồ sơ bổ sung và kết hợp với việc đi kiểm tra thực địa, đoàn khảo sát có nhận định rằng trữ lượng nước nguồn sông Cái Côn đủ đáp cho nhu cầu công suất nhà máy nước Ngã Bảy cho cả giai đoạn sau, dựa trên tình hình thực tế công suất nước sạch sau xử lý của nhà máy Ngã Bảy vẫn đủ năng lực cấp cho dự án của JICA khoảng 2,700m3/ngày đến năm 2012, song trong tương lai gần đề nghị Chủ dự án tính đến phương án nâng công suất nhà máy nước Ngã Bảy cho giai đoạn II sau năm 2012.

1-2. Bảo đảm chất lượng nước đáp ứng tiêu

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng nước uống và nguồn nước theo tiêu chuẩn Việt Nam.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình không đính kèm các kết quả phân tích chất lượng nước nguồn và nước sau xử lý cho 12 tháng của nhà máy nước Ngã

Chủ dự án thông báo rằng nước thô (nước sông Cái Côn) được kiểm tra chỉ tiêu độ đục hàng ngày tại nhà

Dự trên các tài liệu bổ sung từ phía Chủ dự án, kết hợp với việc

2/10

Page 266: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-205

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

chuẩn nước uống -Xem xét mức độ khác nhau giữa mùa mưa và mùa khô, Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra số liệu chất lượng nước trong 12 tháng để xác định xem liệu các thông số đó có đáp ứng được tiêu chuẩn của Việt Nam hay không.

-Để xác định được độ tin cậy các thông số chất lượng nước, Đoàn khảo sát cần phải đi kiểm tra thực tế nguồn nước.

-Đoàn khảo sát cần phải thu thập được những số liệu về quá trình bảo trì các thiết bị đo chất lượng nước và xác định các thông số chất lượng nước.

-Nếu dữ liệu không đủ, thì Đoàn khảo sát cần phải đề xuất các tiêu chí phù hợp

Bẩy. Đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cung cấp đủ dữ liệu, số liệu chất lượng nước nguồn và nước sau xử lý theo các quy chuẩn như QCVN 08:2008/BTNMT đối với nguồn nước mặt, QCVN 09:2008/BTNMT đối với nguồn nước ngầm và QCVN 01:2009/BYT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nươc ăn uống của 12 tháng. Trong quá trình kiểm tra nhà máy nước Ngã Bảy có phòng thí nghiệm các chỉ tiêu cơ bản phục vụ cho công tác vận hành nhà máy, ngoài ra chúng tôi nhận thấy nhật ký nghi chú theo dõi lấy mẫu nước, và kiểm soát chất lượng nước được ghi chép đầy đủ.

máy, còn nước sau xử lý hàng ngày kiểm tra 3 chỉ tiêu độ đục, PH và Clo dư, hàng tháng sẽ cung cấp mẫu về phòng thí nghiệm của công ty tại thị xã Vị Thanh để kiểm tra 12 chỉ tiêu. Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn khảo sát kết quả kiểm tra chất lượng nước thô và nước sau xử lý của nhà máy nước Ngã Bảy đủ 12 tháng.

kiểm tra nhà máy nước Ngã Bảy, đoàn khảo sát có nhận rằng chất lượng nước đảm bảo tiêu chuẩn QCVN 01:2009 của Việt Nam cho nươc ăn uống.

2. Kế hoạch thi công 2-1. Dự báo nhu cầu sử dụng

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của phương pháp dự báo và nhu cầu sử dụng như khối lượng nước tính theo đầu người, đối tượng phục vụ, mô hình sử dụng, các hệ thống cung cấp nước sạch hiện có.

Các thông số tính toán: - Dân số cấp nước sinh hoạt là 5100 hộ (20.400 người). - Tiêu chuẩn dùng nước là 4m3/người/tháng. Sự nhìn nhận trước của tư vấn: - Thuyết minh dự án không nói rõ năm mục tiêu và giai đoạn đầu tư. - Không nêu rõ dân số tính toán cho giai đoạn nào ? năm nào. - Tiêu chuẩn dùng nước không rõ ràng cụ thể (Lượng nước dùng cho sinh hoạt ; Nuớc cho cơ quan, trường học, bệnh viện ; Nước rò rỉ thất thoát….). Đề nghị cung cấp và giải thích rõ các vấn đề sau:

4. Năm mục tiêu và giai đoạn đầu tư của dự án. 5. Tài liệu cơ sở để tính toán dân số, niên giám

thống kê năm gần nhất. Giải thích rõ tiêu chuẩn dùng nước đã áp dụng cho tính toán nhu cầu dùng nước

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thông báo rằng mục tiêu giai đoạn đầu tư của dự án là đến năm 2012, đồng ý kiểm tra lại cách tính toán dự báo nhu cầu sử dụng nước theo các tiêu chuẩn TCXD 33-2006. Chủ dự án đã cung cấp bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước theo tiêu chuẩn TCXD 33-2006 cho đoàn khảo sát vào ngày 04 tháng 10 năm 2010. Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn niên giám thống kê của tỉnh cho năm 2009.

Sau khi kiểm tra thuyết minh dự án đã chỉnh sửa, đoàn khảo sát có nhận định rằng cách tính toán dự báo nhu cầu sử dụng nước là phù hợp.

2-2. Khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý của khối lượng cung cấp nước sạch đã được dự báo và khối lượng nước được xử lý dựa vào dự báo nhu cầu sử dụng, dựng. xác định tiềm năng nguồn nước và

Công suất tính toán của mạng lưới cấp nước là 2720 m3/ngày. Nguồn nước sau xử lý của nhà máy nước Ngã Bảy hiện có với công suất 5000 m3/ngày sẽ cấp cho khu vực

Chủ dự án đã khẳng định giai đoạn dự án tính đến 2012, và sẽ kiểm tra lại bảng tính toán nhu cầu sử dụng nước.

Sau khi kiểm tra thuyết minh bổ sung đoàn khảo sát nhận định, chủ dự án đã làm

3/10

Page 267: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-206

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

công suất xử lý nước của nhà máy có thỏa mãn nhu cầu hiện tại và tương lai không.

nghiên cứu thuộc dự án. Nhà máy nước ngã Bảy hiện tại chỉ mới cấp 40% công suất tương đương với 2000 m3/ngày, trong thuyết minh dự án đầu tư có đề cập đến việc nâng công suất của nhà máy trong tương lai. Tuy nhiên chưa nói rõ sẽ mở rộng vào năm nào, phạm vi cấp nước của nhà máy sẽ cấp cho các khu vực nào và quy mô dân số của các khu vực dự kiến sẽ cấp nước trong thời điểm hiện tại và giai đoạn tương lai. Đề nghị giải thích và cung cấp: 1. Giải thích rõ công suất cấp nước 2,720 m3/ngày của

mạng lưới là cho năm nào. 2. Kế hoạch cấp nước của nhà máy nước hiện có sẽ

cấp cho các khu vực nào? Với công suất cấp nước cho mỗi khu vực.

3. Kế hoạch mở rộng nâng công suất nhà máy nước hiện có (công suất, năm thực hiện.).

4. Số liệu về hiện trạng nhà máy nước (Nguồn nước, dây chuyền công nghệ, tình hình sản xuất, lượng nước rò rỉ thất thoát, chất lượng nước sau xử lý, số khách hàng dùng nước hàng tháng năm gần nhất.).

Chủ dự án đã đệ trình thuyết minh dự án bổ sung cho đoàn khảo sát vào ngày 4 tháng 10 năm 2010.

rõ nhu cầu sử dụng nước trong thuyết minh bổ sung, do vậy đoàn có nhận định rằng khối lượng cung cấp nước sạch và khối lượng xử lý là phù hợp.

2-3. Phương pháp xử lý nước

-Đoàn khảo sát sẽ xác định hiệu quả lâu dài của phương pháp xử lý

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem phương pháp xử lý nước đã được đề xuất trước đó có phù hợp về mặt kỹ thuật hay không dựa trên các yếu tố như chất lượng và khối lượng nguồn nước, trình độ kỹ thuật của phòng giám sát và bảo trì và các yếu tố liên quan khác.

Trong phạm vi dự án không đầu tư xây dựng trạm xử lý nước sạch, mà lấy nước từ trạm xử lý nước Ngã Bẩy cung cấp cho phạm vi dự án, song để đánh giá được chất lượng nước sau xử lý, Đoàn khảo sát đề nghị đến tham quan trạm xử lý nước và muốn Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án, và giải thích thêm cho đoàn về điều kiện thực tế hiện nay của trạm xử lý nước. Sau khi đi kiểm tra nhà máy nước Ngã Bảy, nước sau xử lý sẽ làm nguồn cấp cho dự án JICA, đây là nhà máy nước mới đưa vào khai thác chính thức từ đầu tháng 4/2006 công suất giai đoạn I là 5.000m3/ngày, sử dụng dây chuyền công nghệ: nước thô – bể trộn – phản ứng – bể lắng đứng – bể lọc nhanh trọng lực. trên cơ sở dữ liệu chất lượng nước nguồn là nước mặt sông Cái Côn.

Phương pháp xử lý nước tại nhà máy nước Ngã Bảy là công nghệ rất thông dụng tai Việt Nam.

Sau khi đi khảo sát thực tế nhà máy nước Ngã Bảy đoàn khảo sát nhận định rằng công nghệ xử lý nước là phù hợp.

2-4. Kết cấu xây dựng của

-Đoàn khảo sát sẽ xác định xem liệu cơ sở hạ tầng Sau khi kiểm tra hồ sơ dự án, bản vẽ thiết kế chi tiết chúng tôi có những nhận xét sau:

Chủ dự án, đơn vị tư vấn thiết kế giải thích rằng, thiết kế kết cấu dựa

Sau khi kiểm tra hồ sơ chỉnh sửa, bổ sung của

4/10

Page 268: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-207

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

các nhà máy cần thiết để vận hành nhà máy cấp nước bị cho một nhà máy cung cấp nước sạch đã được lên kế hoạch hay chưa.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định tính hợp lý về kết cấu xây dựng của mỗi nhà máy.

-Trong quá trình thực hiện các tiểu dự án cung cấp nước sạch, thiết bị xử lý nước cũng được xem là một yếu tố quan trọng, Đoàn khảo sát cũng sẽ tiến hành kiểm tra phòng thí nghiệm của nhà máy.

- Không có báo cáo khảo sát địa chất công trình. - Không có thuyết minh tính toán kết cấu các hạng mục công trình. Nên nhóm khảo sát không có cơ sở để đánh giá tính phù hợp về kết cấu của công trình. Tuy nhiên khi chúng tôi kiểm tra bản vẽ thiết kế cùng với hồ sơ dự toán, chúng tôi thấy những điều bất hợp lý cần phải làm rõ: Bức tường nhà quản lý cao 3.4m, dài 4.0m xây gạch dày 100mm sẽ không đảm bảo chịu được lực ngang từ gió, động đất. Trong khi đó các trụ rào lại được thiết kế rất kiên cố bằng bê tông cốt thép, dưới là móng đơn bê tông cốt thép. Một số móng trụ tường rào được đóng cọc bê tông cốt thép. Những điều này cần được xem xét lại bằng kết quả khảo sát địa chất và kết quả tính toán kết cấu. Tuyến ống truyền tải và phân phối: Không thấy có thiết kế phần xây dựng cho các hạng mục công trình trên tuyến ống như hố van, gối đỡ.

Đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án sớm bổ sung các tài liệu, hạng mục còn thiếu cho đoàn để có cơ sở đánh giá hồ sơ bản vẽ.

trên kết quả khảo sát địa chất của một dự án khác gần trạm bơm tăng áp, đã cung cấp cho đoàn tài liệu khảo sát địa chất vào ngày 04 tháng 10 năm 2010. Chủ dự án gải thích rằng thiết kế cho 2 móng tường rào M3 và M4 phải xử lý dùng cọc bê tông cốt thép do tường rào nằm trên phạm vi mương hiện trạng, sẽ tính toán và đính kèm vào trong thuyết minh thiết kế. Thuyết minh tính toán phần kết cấu các hạng mục công trình đã trình cho đoàn vào ngày 04/10/2010. Các thiết kế chi tiết đã chỉnh sủa theo ý kiến của đoàn khảo sát và đã đệ trình đến đoàn khảo sát vào ngày 04/10/2010.

Chủ dự án, đoàn khảo sát nhận định hồ sơ thiết kế kết cấu xây dựng là phù hợp.

2-5. Phương án dẫn nước thô, phân phối nước, hệ thống cung cấp nước và mạng lưới đường ống dẫn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các hạng mục này.

- Thiếu thuyết minh tính toán thiết kế của dự án.- Thiếu bảng tính toán thủy lực đường ống truyền dẫn, phân phối. - Thiếu bản phân chia lưu lượng nút. - Thiếu bản vẽ thiết kế tuyến ống phân phối. - Thiếu van xả khí, van xả cặn trên tuyến ống truyền tải.- Đoàn khảo sát thấy rằng Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án nên xem xét phương án ống cấp nước kết hợp đi trên hoặc bên hông các cầu hiện hữu, khi đường ống đi qua kênh, rạch để tiết kiệm chi phí đầu tư, thuận tiện cho công tác vận hành, duy tu và bảo dưỡng đường ống. - Thiếu bản vẽ mặt bằng tổng thể mạng lưới đường ống.- Trắc dọc bản vẽ đặt độ dốc bằng 0, không đạt tiêu chuẩn thiết kế TCXD 33-2006, việc thiết kế độ dốc đặt

Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn thiết kế đồng ý với ý kiến của đoàn khảo sát và đã trình bản vẽ thiết chi tiết đã điều chỉnh tuyến ống truyền tải cho đoàn vào ngày 24 tháng 9 năm 2010, bảng tính toán thủy lực đường ống đã trình cho đoàn vào ngày 04 tháng 10 năm 2010. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án giải thích rằng đã trao đổi vấn đề này các đơn vị quản lý cầu đề thỏa thuận phương án đặt ống qua cầu, nhưng các đơn vị quản lý cầu chua đồng ý (với lý do các cây cầu đang

Sau khi kiểm tra hồ sơ thiết kế chi tiết và kết hợp khảo sát thực địa, đoàn khảo sát nhận định thiết kế là phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại, tuy nhiên Sở kế hoạch và đầu tư, Chủ dự án nên xem sét phương án đi ống trên cầu trong giai đoạn thi công công trình.

5/10

Page 269: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-208

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

ống nên cân nhắc cho phù hợp với vị trí đặt van xả khí và xả cặn. - Trên một số đoạn độ sâu đặt ống không phù hợp, hầu hết ống đặt trên vỉa hè có độ sâu từ 1m đến 2m, đề nghị kiểm tra lại và tham khảo tiêu chuẩn thiết kế TCXD 33-2006. - Đề nghị kiểm tra lại công suất thiết kế bơm tăng áp, máy bơm công suất 100m3/h không đáp ứng được nhu cầu dùng nước 2.720m3/ngày.

được bàn giao cho đơn vị thi công nâng cấp) do vậy Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đê nghị dữ nguyên với phương án thiết kế hiện tại và sẽ xem sét trong quá trình xây dựng dự án.

2-6. Đảm bảo cung cấp đầy đủ điện năng

- Đoàn khảo sát cần phải xem xét đến các thủ tục hành chính để đảm bảo nguồn cung cấp điện năng được liên tục, vì việc cung cấp điện ở mỗi tỉnh là khác nhau. Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của các đề án nhằm đảm bảo nguồn cung cấp điện năng đầy đủ.

-Thêm một tiêu chí là nếu như các bên thực hiện không có biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt nam, thì Đoàn khảo sát cần phải chú ý đến việc ký biên bản ghi nhớ với các bên liên quan.

- Thiếu biên bản ghi nhớ với công ty điện lực Việt Nam EVN

Chủ dự án đã cung cấp biên bản thỏa thuận đấu nối cấp điện cho trạm bơm tăng áp của dự án vào ngày 24 tháng 9 năm 2010.

Đoàn khảo sát nhận định bản thỏa thuận đấu nối điện này là phù hợp yêu cầu của JICA

2-7. Thông số kỹ thuật của các thiết bị điện

-Đoàn khảo sát cần phải xác định thông số kỹ thuật của thiết bị điện và nếu cần thiết thì đề xuất phương án thay thế.

1. Sơ đồ cấp điện một sợi: - Các áp tô mát lắp đặt tại tủ điện TĐ-TB2 phải là loại vỏ đúc (MCCB), không sử dụng loại áp tô mát mi ni (MCB). - Các thông số của áp tô mát và công tắc tơ cho các máy bơm là quá lớn. - Thông số của tụ bù (75KVAr) là quá lớn. - Cần kiểm tra lại công suất của máy biến áp. Trạm bơm tăng áp lắp đặt 02 máy bơm ( mỗi máy có Q= 100m3/h, H=41,5m, N=18.5kw), 1 vận hành/1 dự phòng. Các phụ tải khác như : nhà quản lý, kho xưởng, nhà bảo vệ, chiếu sáng không lớn lắm nên việc lựa chọn máy biến áp 160KVA là quá lớn. 2. Sơ đồ điều khiển máy bơm: - Theo sơ đồ điều khiển được thể hiện trên bản vẽ, máy bơm không thể khởi động được.Ngoài ra, bộ khởi động mềm không được đề cập đến trong sơ đồ điều khiển, đề

Chủ đầu tư đã bổ sung hồ sơ còn thiếu và đã điều chỉnh bản vẽ theo ý kiến của đoàn khảo sát, Chủ dự án đã đệ trình cho đoàn vào ngày 04 tháng 10 năm 2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ, bản vẽ bổ sung của Chủ đầu tư, đoàn khảo sát nhận định rằng thông số kỹ thuật các thiết bị điện là phù hợp.

6/10

Page 270: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-209

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

nghị sủa lại sơ đồ điều khiển cho phù hợp. 3. Van điện đầu đẩy: - Mỗi van điện cần 01 cáp động lực (4x2,5mm2) và 01 cáp diều khiển (10x1,5mm2). Cáp loại 7x2,5mm2 không phù hợp. 4. Các phần khác: - Thiếu thuyết minh thiết kế phần điện. - Thiếu hệ thống tiếp đất an toàn cho tủ điện trạm bơm tăng áp.

2-8. Kế hoạch giải phóng mặt bằng

-Đoàn khảo sát sẽ nắm bắt các điều kiện thực tế tại hiện trường trong việc giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến người dân.

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý của kế hoạch giải phóng mặt bằng để có được sự đồng ý của người dân.

Trong hồ sơ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có đề cập đến kế hoạch giải phóng mặt bằng cho trạm bơm tăng áp và đường ống truyền tải, phân phối song rất sơ sài, không rõ ràng, thuyết phục.

Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này với đoàn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thống báo rằng, khu vực xây dựng trạm bơm tăng áp UBND huyện đã có biên bản thỏa thuận bàn giao cho dự án để thực hiện. Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án đã cung cấp biên bản này cho đoàn vào ngày 24 tháng 9 năm 2010. Chủ đầu tư đã cung cấp cho đoàn khảo sát biên bản thỏa thuận vị trí lắp đặt ống nước truyền dẫn của dự án vào ngày 23/9/2010.

Sau khi xem xét các biên bản thỏa thuận nhận được, kết hợp kiểm tra thực địa, đoàn nhận định kế hoach này là phù hợp.

3. Kế hoạch vận hành 3-1. Sắp xếp nhân sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực.

-Đoàn khảo sát sẽ xác định kế hoạch hợp lý trong việc sắp xếp và bố trí đảm bảo nhân sự.

-Kiểm tra kế hoạch bố trí nhân sự đảm bảo cán bộ thực hiện quan trắc chất lượng nước.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, không thấy đề cập đến việc sắp xếp nhận sự và kế hoạch bảo đảm nhân lực vận hành cho trạm bơm tăng áp và đường ống truyền tải, phân phối của dự án. Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này với đoàn.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thống báo rằng khi thực hiện dự án đã có chủ trương hình thành bộ máy quản lý, giao về cho xí nghiệp 3 và 4. Kế hoạch chi tiết đã đệ trình đến đoàn vào ngày 24/9/2010.

Sau khi kiểm tra hồ sơ kế hoạch sắp xếp nhân sự đã đệ trình, kết hợp với khảo sát thực tế. Đoàn nhận định kế hoạch này phù hợp với điều kiện thực tế.

3-2.

Kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống

-Đoàn khảo sát cần phải xác định tính hợp lý kế hoạch vận hành và bảo trì của nhà máy.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra các khoản thu phí và quyết định về thu phí sử dụng nước sạch sau khi xây dựng xong nhà máy.

Trong hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình, không thấy đề cập đến kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống cho trạm bơm tăng áp và đường ống truyền tải, phân phối của dự án. Đoàn khảo sát đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này với đoàn.

Chủ dự án đã cung cấp cho đoàn kế hoạch vận hành và bảo trì hệ thống vào ngày 24 tháng 9 năm 2010, tuy nhiên kế hoạch chi tiết sẽ được xây dựng cùng với quá trình triển khai thực hiện dự án

Sau khi kiểm tra kế hoạch đệ trình, kết hợp khảo sát thực địa. Đoàn khảo sát nhận định rằng kế hoạch này là phù hợp. Đoàn cũng đã cung

7/10

Page 271: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-210

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

cấp và giải thích cho Chủ dự án quyển sổ tay hướng dẫn vận hành bảo trì của công ty Huewaco làm tài liệu tham khảo trong quá trình xây dựng kế hoạch vận hành bảo trì của dự án.

3-3. Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước

Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra khả năng triển khai công tác kiểm soát chất lượng nước.

Nếu cơ quan thực hiện hoặc bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch kiểm soát chất lượng nước hoặc nếu kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì nhóm kiểm soát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng một kế hoạch thực hiện phù hợp bằng việc bổ sung những các mục có tính khả thi.

-Đoàn khảo sát cần phải kiểm tra lại năng lực của bộ phận bảo trì liên quan đến công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày thông qua việc sử dụng phòng giám sát chất lượng nước. Để rà soát được điều đó, thì Đoàn khảo sát cần phải hỗ trợ Cơ quan triển khai hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng Kế Hoạch Tăng Cường Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước, bao gồm cả năng lực nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên hiện tại hoặc đội ngũ nhân viên mới.

-Nếu nhận thấy việc xây dựng kế hoạch bổ sung kiểm soát chất lượng nước là cần thiết, thì Đoàn khảo sát cần phải thiết lập hai mục: 1. Xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước; 2. Xác định các thông số để đánh giá chất lượng nước như một tiêu chí. Trong suốt quá trình khảo sát, Đoàn khảo sát cần phải kết hợp với các

Đoàn khảo sát hiểu rằng trạm bơm tăng áp và hệ thống tuyến ống truyền dẫn, phân phối của dự án này, nằm trong một hệ thống cấp nước tổng thể của nhà máy nước Ngã Bẩy (bao gồm cả trạm xử lý nước sạch), song trong dự án đầu tư xây dựng công trình không thấy nêu ra/đề cập đến kế hoạch kiểm soát chất lượng nước. Đoàn khảo sát đề nghị phí Sở kế hoạch và Đầu tư làm rõ các vấn đề sau: - Đơn vị nào chịu trách nhiệm quản lý vận hành và kiểm soát chất lượng nước, bao gồm nước nguồn và nước sau xử lý, nước sạch cung cấp đến người sử dụng.- Tại nhà máy nước Ngã Bẩy có phòng thí nghiệm quản lý chất lượng nước không, bao nhiêu chỉ tiêu được kiểm tra cho nước thô và nước sau xử lý.

- Kế hoạch kiểm soát chất lượng nước tại nhà máy nước, và trạm bơm tăng áp như thế nào.

Chủ đầu tư thông báo rằng xí nghiệp 4 có trách nhiệm kiểm soát chất lượng nước của nhà máy nước Ngã Bảy, kết hợp vói công ty tại thị xã Vị Thanh. Tại nhà máy nước Ngã Bảy (xí nghiệp số 4) sẽ kiểm tra 3 chỉ tiêu hàng ngày, công ty tại thị xã Vị Thanh sẽ hỗ trợ kiểm tra 12 chỉ tiêu vào hàng tháng. Chủ đầu tư đã có chủ trương lâng cấp phòng thí nghiệm của xí nghiệp cấp nước Vị Thanh nên 32 chỉ tiêu đáp ứng yêu cầu của QCVN 01:2009, để kiểm tra chất lượng nước cho các nhà máy nước thuộc công ty trên toàn tỉnh Hậu Giang, chủ trương nâng cấp đã được trình đến đoàn vào ngày 24 tháng 9 năm 2010.

Sau khi kiểm tra kế hoạch kết hợp khảo sát thực tế Đoàn nhận định kế hoạch này là phù hợp.

8/10

Page 272: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-211

Mục Các yêu cầu khảo sát đánh giá Xem xét thực tế của Nhóm khảo sát SAPI Diễn giải của Sở KHĐT, Chủ đầu tư/UBND Huyện

Quan điểm đánh giá của Đoàn khảo sát

bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì xây dựng kế hoạch hành động hướng tới xây dựng Kế Hoạch Nâng Cao Năng Lực Giám Sát Chất Lượng Nước.

3-4. Kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình

-Kiểm tra các vấn đề liên quan đến kế hoạch xúc tiến cho việc kết nối vào các hộ gia đình trong khu vực.

-Nếu trong trường hợp các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong dự án đầu tư xây dựng đã đề cập đến kế hoạch xúc tiến kết nối vào các hộ gia đình, song trên bản vẽ thiết kế thể hiện 5.100 bộ, còn trong dự toán chỉ có 1.000 bộ, do vậy đoàn khảo sát đề nghị Sở kế hoạch và Đầu tư, chủ dự án làm rõ vấn đề này như sau: - Kế hoạch đấu nối nước sạch từ đường ống truyền dẫn, phân phối vào các hộ dân như thế nào (đường ống, đồng hồ, vòi nước, ai sẽ phải trả tiền). - Phạm vi cấp nước từ tuyến ống phân phối vào sâu bao nhiêu m sẽ được cung cấp. - Có chế độ ưu đãi đấu nối nước cho các hộ gia đình thuộc diện chính sách không - Giá nước sẽ được áp dụng cho dự án này như thế nào. - Tỷ lệ đấu nối thực tế tại hệ thống cấp nước hiện trạng gần vùng dự án là bao nhiêu, tỷ lệ các hộ thuộc diện đói ngèo, chính sách là bao nhiêu.

Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án thông báo rằng, trọng phạm vi dự án sẽ cung cấp tới mỗi hộ dân và cung cấp một đồng hồ và một vòi nước. Ngoài ra do đặc thù của phạm vi dự án, dự án chỉ cấp cho các hộ dân ở gần tuyến ống phân phối đi qua trong phạm vi 20m, ngoài ra các hộ dân sau 20m, Chủ dự án sẽ căn cứ vào từng trường hợp cụ thể sẽ quyết định đến việc đấu nối và kinh phí đấu nối. Các chế độ ưu đãi đối với các hộ gia đình chính sách, khó khăn sẽ được áp dụng theo các quy định của tỉnh. Giá nước áp dụng cho dự án này sẽ theo quyết định: Giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh theo quyết định số 385/QĐ-UBND ngày 9 tháng 2 năm 2010.

Sau khi đi kiểm tra và kết hợp đi thực địa, đoàn khảo sát nhận định kế hoạch này là phù hơp. Tuy nhiên Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án cần xem xét các chính sách phù hợp thúc đẩy và hỗ trợ người dân sống sâu phía sau đường ống phân phối hơn 20m để đảm bảo cấp nước đầy đủ cho các hộ dân số trong vùng dự án.

3-5. Kế hoạch thoát nước bùn

-Đoàn khảo sát cần phải xác định được tính hợp lý của kế hoạch thoát nước bùn.

-Nếu như các Bên thực hiện hoặc Bộ phận bảo trì chưa xây dựng được kế hoạch hoặc kế hoạch hiện tại không phù hợp, thì Đoàn khảo sát cần phải đưa ra những điểm cần thiết để xây dựng kế hoạch hoàn thiện bằng những mục có tính khả thi.

Trong phạm vi dự án chỉ có trạm bơm tăng áp và hệ thống tuyến ống truyền dẫn và phân phối, liên quan đến kế hoạch thoát nước bùn cặn đề nghị phía Sở kế hoạch và Đầu tư, Chủ dự án làm rõ vấn đề này tại nhà máy xử lý nước Ngã Bẩy cung cấp về trạm bơm tăng áp cho đoàn khảo sát.

Nhà máy nước Ngã bảy đã có hệ thống gom nước bùn về hồ và sân phơi bùn, nước sau khi lắng bùn xã ra sông, bùn khô được dùng làm đất trồng cây xanh.

Sau khi khảo sát thực tế nhà máy Ngã Bảy, đoàn nhận định kế hoạch thoát nước bùn là phù hợp.

9/10

Page 273: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

PJ-No.16: Hậu Giang (Châu Thành A)

3-212

ANH Hậu Giang / Châu Thành A

Họp

Cùng sở kế hoạch và Đầu tư Hậu Giang / Chủ dự án

Nguồn nước Nước thô tại nguồn nước được xử lý trong nhà máy xử lý nước hiện tại và cung cấp cho vùng dự án.

Vị trí đề xuất xây dựng trạm bơm tăng áp Q=2,400m3/ngày

Phòng thí nghiệm nước trong nhà máy xử lý nước hiện tại. Điều kiện hiện tại của kiểm soát chất lượng nước

C/ty cấp nước kiểm tra nước thô & nước sau xử lý hàng ngày

Phỏng vấn người dân

11/11

Page 274: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 275: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

4-1

4. ĐỀ XUẤT

4.1 Phòng thí nghiệm

Trong tổng số 16 tiểu dự án, có 4 tiểu dự án đầu tư cho mạng lưới đường ống và tỷ lệ bao phủ cho hệ thống cấp nước hiện có của các Tỉnh. Trong số 12 tiểu dự án còn lại, chỉ có 6 tiểu dự án có trang bị phòng thí nghiệm đặt trong nhà máy xử lý. Đối với các tiểu dự án khác, thì các nhà máy chỉ tiến hành thu thập mẫu và gửi đến các phòng thí nghiệm của công ty cấp nước Tỉnh và Sở Y Tế Tỉnh để phân tích định kỳ ví dụ như Tỉnh Lạng Sơn. Trong trường hợp này, chỉ có Sở Y Tế Tỉnh mới có khả năng phân tích chất lượng nước. Tuy nhiên, công ty cấp nước các Tỉnh không thường xuyên tiến hành thu thập mẫu và gửi cho Sở Y Tế các Tỉnh để phân tích các chỉ tiêu cần thiết. Hơn nữa, nếu Sở Y Tế các tỉnh đảm nhiệm công tác kiểm soát chất lượng nước hàng ngày của các nhà máy thì không khả thi.

Quy mô các nhà máy xử lý nước của dự án nhìn chung là nhỏ. Nếu trang bị phòng thí nghiệm và nhân sự có trình độ cho các nhà máy này, thì chi phí vận hành và bảo trì sẽ rất lớn. Chi phí vận hành và bảo trì tăng thì không đảm bảo tính bền vững cho các nhà máy qui mô nhỏ như vậy trong tương lai. Trong trường hợp dự án thử nghiệm ở Huyện Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên, nếu áp dụng phòng thí nghiệm cho dự án này thì không khả thi, vì công tác vận hành và bảo trì là do cộng đồng thôn xã đảm nhiệm dựa trên “Sự Sẵn Lòng Chi Trả” của người dân là rất thấp.

Qua những vấn đề đề cập trên, Đoàn khảo sát SAPI có một số kiến nghị sau:

1. Nếu trang bị phòng thí nghiệm cho các nhà máy, chỉ cần một góc và một số thiết bị

chính (thiết bị phân tích) để phân tích chất lượng nước hàng ngày (độ pH, độ đục, clo dư và Jar Test) ngay tại nhà máy để đảm bảo vận hành hiệu quả của nhà máy. Nhân viên chuyên trách của các nhà máy có thể phân tích một số chỉ tiêu trên.

2. Cần phải lên lịch phân tích một số chỉ tiêu thường xuyên và gửi mẫu đến Sở Y Tế để phân tích.

3. Năng lực phòng thí nghiệm của công ty cấp nước các Tỉnh sẽ dần được tăng cường để giảm sự lệ thuộc vào Sở Y Tế Tỉnh.

4.2 Kế hoạch vận hành và bảo trì ・ Tất cả các tiểu dự án đều đã có đơn vị đảm nhiệm công tác vận hành và bảo trì. ・ Trong tổng số 16 tiểu dự án, có tới (10 tiểu dự án) sẽ do công ty cấp nước các Tỉnh chịu

trách nhiệm vận hành và bảo trì nhà máy, điều đó cho thấy UBND các Tỉnh hiểu rõ và thực hiện nghiêm túc nghị định 117/2007/ND-CP ban hành ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính Phủ, quy định về SẢN XUẤT, CUNG CẤP VÀ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH ở các Tỉnh.

・ 6 tiểu dự án không thuộc trách nhiệm vận hành và bảo trì của công ty cấp nước các Tỉnh bao gồm: Đồi Ngô Tỉnh Bắc Giang, Quán Lào Tỉnh Thanh Hóa, Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh, Krong Pa Tỉnh Gia Lai, Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi và Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên. Trong trường hợp Đồi Ngô Tỉnh Bắc, Sở đã xem xét 2 phương án (Công ty cấp nước sẽ đảm nhiệm vận hành và bảo trì, hoặc thành lập xí nghiệp vận hành và bảo trì mới), cuối cùng UBND Huyện đã quyết định chọn phương án hai: thành lập một xí nghiệp vận hành và bảo trì mới. Bên cạnh đó, Sơn Hà Tình Quảng Ngãi cũng đã quyết định thành lập xí nghiệp mới, mặc dù nguyên

Page 276: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

4-2

nhân chưa được xác định. ・ Các dự án ở Quán Lào Tỉnh Thanh Hóa, Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh và Krong Pa Tỉnh Gia Lai

đã thành lập công ty cấp nước của riêng họ để quản lý vận hành các nhà máy hiện có và các công ty này sẽ chịu trách nhiệm quản lý vận hành nhà máy thuộc SPL VI, mặc dù năng lực của các công ty này (không thuộc quyền quản lý của Tỉnh) là khác nhau. Đoàn khảo sát đặc biệt quan tâm đến năng lực quản lý của công ty hiện có của Krong Pa Tỉnh Gia Lai.

・ Nhìn chung, để phát huy hiệu quả của hệ thống cấp nước, tốt hơn hết là các công ty cấp nước của

các Tỉnh nên quản lý và vận hành các nhà máy xử lý của mình một cách đồng bộ. Đặc biệt trong khâu kiểm soát chất lượng nước. Trong từng trường hợp cụ thể, tuy nhiên, chúng tôi cần phải đánh giá từng trường hợp cụ thể phụ thuộc vào năng lực quản lý của từng công ty cấp nước cấp Tỉnh, chúng tồi không bắt buộc (chuyển giao trách nhiệm quản lý vận hành của công ty cấp nước Tỉnh) như tiêu chí đưa ra khi tiến hành khởi công xây dựng từng tiểu dự án.

・ Trường hợp tiểu dự án ở Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên hoàn toàn khác so với các tiểu dự án

khác. Hệ thống cấp nước sẽ xây dựng tại Tuần giáo tương tự như “Hệ Thống Cấp Nước Quy Mô Nhỏ” tại Nhật Bản, có đặc điểm của “Hệ Thống Cấp Nước Nông Thôn” hoàn toàn khác so với các tiểu dự án thuộc chương trình SPL VI, thường tập trung vào “Hệ Thống Cấp Nước Đô Thị”. Hệ thống cấp nước nông thôn như vậy chỉ có ở Tuần Giáo, không phù hợp với công tác quản lý vận hành của các công ty cấp nước Tỉnh. Do vậy, một điều chắc chắn là công ty cấp nước Tỉnh không thể quản lý vận hành hệ thống như đó. Tuy nhiên, cũng không thể khẳng định một điều chắc chắn liệu các nhà máy nước sẽ được xây dựng tại khu vực nông thôn có thể vận hành hệ thống một cách hiệu quả, mặc dù hệ thống xử lý tương đối đơn giản. Sự tiếp cận mang tính xã hội của các tổ chức phi chính phủ rất cần thiết để đảm bảo các tiểu dự án hoạt động một cách hiệu quả và bền vững. Ví dụ như tiểu dự án tại Huyện Tam Đường Tỉnh Lai Châu.

・ Kiến nghị về phần quản lý vận hành cho các dự án cấp nước thuộc chương trình SPL VI của Đoàn khảo sát như sau;

(1) Tăng cường công tác quan trắc và đào tạo các tiểu dự án thuộc chương trình SPL6, các dự án mà

không thuộc sự quản lý vận hành của công ty cấp nước các Tỉnh bao gồm Đồi Ngô Tỉnh Bắc Giang, Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi, Quán Lào Tỉnh Thanh Hóa, Kỳ Anh Tỉnh Hà Tĩnh, Krong Pa Tỉnh Gia Lai và Tuần Giáo Tỉnh Điện Biên.

(2) Đối với các tiểu dự án khác mà các công ty cấp nước Tỉnh chịu trách nhiệm quản lý vận hành, cần phải xem xét tăng cường năng lực quản lý vận hành của công ty cấp nước các Tỉnh nhằm phát huy hiệu quả quản lý vận hành của các tiểu dự án. Qua đó, trong số các công ty cấp nước Tỉnh có công ty KDNS Thừa Thiên Huế là một trong những điển hình cho các công ty cấp nước khác xem xét và học tập. Bộ KH và ĐT nên tiến hành các bước cần thiết, với sự hỗ trợ của các chuyên gia tư vấn chương trình SPL6, tăng cường trao đổi kinh nghiệm và bí quyết quản lý vận hành giữa các công ty cấp nước các Tỉnh.

4.3 Kế hoạch khuyến khích đấu nối các hộ gia đình Tùy thuộc vào từng điều kiện địa phương của từng 16 khu vực dự án, các Tỉnh nên có các Chương Trình Khuyến Khích Đấu Nối với Các Hộ Gia Đình riêng. Ở hầu hết các dự án, thì các hộ được UBND Huyện/chủ đầu tư lắp đặt miễn phí đường ống cấp ba và đồng hồ đo nước, ngoại trừ trường hợp ở Hà Tĩnh và Lạng Sơn. Theo giải trình của Sở KH và ĐT/chủ đầu tư Tỉnh Lạng Sơn, thì nhu cầu nước sạch của người dân ở khu vực này là rất cao, do vậy các hộ có thể tự chi trả mạng đường ống cấp ba và đồng hồ đo nước. Đối với trường hợp của tỉnh Hà Tĩnh, do vốn của địa phương eo hẹp nên không thể cung cấp miễn phí đường ống dịch vụ cũng như đồng hồ đo nước cho người dân. Do vậy, Sở KH và ĐT/chủ đầu tư nhờ Đoàn đề nghị với JICA cho phép sử dụng 20% vốn dự phòng. Đối với các dự án mà đã hoặc sẽ có kế hoạch miễn phí 2-3m3 đầu cho các hộ nghèo. Tại Thanh Hóa và

Page 277: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Chương Trình Khảo Sát Kiểm tra Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Nông thôn Qui Mô Nhỏ (III)

4-3

Mường Tè (Tỉnh Lai Châu) hệ thống cấp nước đã bao phủ 50% nhu cầu cấp nước, do vậy, chỉ các hộ còn lại sẽ cần phải đấu nối với mạng lưới nước sạch. Chỉ còn trường hợp của Tỉnh Quảng Ngãi, Mường Tè và Đông Pao Tỉnh Lai Châu, mặc dù mạng lưới ống dịch vụ và đồng hồ đo nước đã được cung cấp miễn phí cho người dân, nhưng khả năng“ Sẵn Lòng Chi Trả” của họ là vẫn còn rất thấp.

Hiện hầu như các hộ gia đình trong khu vực dự án đang sử dụng nước suối hoặc nước ống nứa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Các hộ gia đình này phải mất vài giờ trong ngày để đi lấy nước ở các con suối cách nhà vài cây số. Đặc biệt vào mùa mưa độ đục rất cao và phân xác động vất trôi lẫn vào dòng nước suối. Nhưng họ không có lựa chọn nào khác để thay thế cho nguồn nước này phục vụ nước sinh hoạt hàng ngày bằng cách lọc đơn giản và đun sôi qua loa. Bên cạnh đó nguồn nước ngầm cũng bị ô nhiễm. Đoàn khảo sát hiểu rõ nhu cầu nước sạch cho các hộ dân nơi đây là cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, một số hộ không có khả năng chi trả thậm chí mạng lưới ống dịch vụ và đồng hồ đo được cấp miễn phí cho họ.

Qua những vấn đề đề cập ở trên, chương trình giáo dục và tham gia cộng đồng là rất cần thiết nhằm giải thích mối liên hệ nước sạch, vệ sinh môi trường và sức khỏe cộng đồng. Chỉ khi nào Sở KH và ĐT/chủ đầu tư của các Tỉnh tuyên truyền chương trình thành công về lợi ích sức khỏe khi sử dụng nước sạch phục vụ cho nhu cầu nước uống, nấu nướng và cải thiện vệ sinh, khi đó các hộ dân mới có thể sẵn lòng chi trả giá nước cao hơn trong tương lai.

Page 278: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Phụ Lục

Page 279: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 280: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-1

Ax-1 Thành viên Đoàn khảo sát

Tên Chuyên gia Cơ quan

Ông Kazushi HASHIMOTO Trưởng đoàn/Qui hoạch cấp nước-3 Yachiyo Engineering Co., Ltd.

Ông Agrawal LALITKUMA Qui hoạch công trình -1 Yachiyo Engineering Co., Ltd.

ÔNg Tsuyoshi ONOZATO Qui hoạch cấp nước -1 Yachiyo Engineering Co., Ltd.

Ông Norihiro OBITSU Qui hoạch công trình-2 Yachiyo Engineering Co., Ltd.

Ông Hideyuki IGARASHI Qui hoạch cấp nước -2 Yachiyo Engineering Co., Ltd.

Ax-2 Lịch khảo sát

Nhóm khảo sát số 1 Nhóm khảo sát số 2 Trưởng nhóm/Qui hoạch cấp nước-3

Qui hoạch công trình-2

Qui hoạch cấp nước -1

Qui hoạch công trình -1

Qui hoạch cấp nước -2 STT

. Ngày tháng Ông Kazushi

HASHIMOTO, "Ha"

Ông Norihiro OBITSU, "Ob"

Ông Tsuyoshi ONOZATO, "On"

Khách sạn Ông Agrawal

LALITKUMA, "La"

Ông Hideyuki IGARASHI, "Ig"

Khách sạn

1 23 tháng 8, 2010

Thứ hai

Nhật (Narita)→Việt Nam(Hà Nội) Hà Nội

Nhật (Narita)→Việt Nam (Hà Nội) Hà Nội

2 24 tháng 8, 2010

Thứ ba

(Buổi sáng) Họp với chuyên gia tư vấn trong nước

[1400]Tại văn phòng JICA Việt Nam

Hà Nội

(Buổi sáng) Họp với chuyên gia tư vấn trong nước

[1400]Tại văn phòng JICA Việt Nam Hà Nội

3 25 tháng 8, 2010

Thứ tư [0900]Họp triển khai với Ban chỉ đạo

TW, Bộ KHĐT

Hà Nội

[0900]Họp triển khai với Ban chỉ đạo TW, Bộ KHĐT

Hà Nội

4 26 tháng 8, 2010

Thứ năm

Xử lý dữ liệu Hà Nội

Xử lý dữ liệu Hà Nội

5 27 tháng 8, 2010

Thứ sáu

(Buổi sáng)Hà Nội →Huế [1400] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Thừa Thiên Huế cùng Huyện Phú Lộc, Thăm

chi nhánh nhà máy nước WACO Huế

Huế

(Buổi sáng)Hà Nội →Huế [1400] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Thừa Thiên Huế cùng Huyện Phú Lộc, Thăm

chi nhánh nhà máy nước WACO Huế

Huế

6 28 tháng 8, 2010

Thứ bảy

Khảo sát địa bàn dự án tại Phú Lộc (Dự án số 13 - Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận)

Huế Khảo sát địa bàn dự án tại Phú Lộc (Dự án số 13 - Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Phú Lộc và 5 xã phụ cận)

Huế

7 29 tháng 8, 2010

Chủ nhật

Xử lý dữ liệu Huế Xử lý dữ liệu Huế

8 30 tháng 8, 2010

Thứ hai

[0800]Họp với C/ty nước Huế waco

Huế [0800]Họp với C/ty nước Huế waco

Huế

9 31 tháng 8, 2010

Thứ ba

Tổng kết khảo sát Phú Lộc (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Phú Lộc

và 5 xã phụ cận) [1430]HuếHà Nội

Hà Nội

Tổng kết khảo sát Phú Lộc (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Phú Lộc

và 5 xã phụ cận) [1430]HuếHà Nội

Hà Nội

10 01 tháng 9, 2010

Thứ tư

(Buổi sáng)Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Bắc Giang và Huyên Lục Nam

(Buổi chiều) Khảo sát đại bàn dự án Bắc Giang (Dự án số 5 - xây dựng hệ thống

cấp nước sạch cho thị trấn Đồi Ngô)

Hà Nội

Xử lý dữ liệu Hà Nội

11 02 tháng 9, 2010

Thứ năm

Xử lý dữ liệu Hà Nội

Xử lý dữ liệu Hà Nội

12 03 tháng 9, 2010

Thứ sáu

Xử lý dữ liệu Hà Nội

Xử lý dữ liệu Hà Nội

13 04 tháng 9, 2010

Thứ bảy

Xử lý dữ liệu Hà Nội

Xử lý dữ liệu Hà Nội

14 05 tháng 9, 2010

Chủ Nhật

Đi khảo sát cùng Nhóm 2

Xử lý dữ liệu Thái Nguyên

[0600]Xuất phát từ khách sạn Hà Nội [0900]Họp với Sở KHĐT Tỉnh Thái Nguyên và Huyện Phú Yên và Điềm Thụy thuộc Huyện Phú Bình (Chiểu) Khảo sát Thái Nguyên (Dự án số 3 - Hệ cung cấp nước sạch khu vực phía

Thái Nguyên

Page 281: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-2

Nhóm khảo sát số 1 Nhóm khảo sát số 2 Trưởng nhóm/Qui hoạch cấp nước-3

Qui hoạch công trình-2

Qui hoạch cấp nước -1

Qui hoạch công trình -1

Qui hoạch cấp nước -2 STT

. Ngày tháng

Ông Kazushi HASHIMOTO,

"Ha"

Ông Norihiro OBITSU, "Ob"

Ông Tsuyoshi ONOZATO, "On"

Khách sạn Ông Agrawal

LALITKUMA, "La"

Ông Hideyuki IGARASHI, "Ig"

Khách sạn

thống Nam của Huyện Phú Yên và Diễm Thụy thuộc Huyện Phú Bình)

15 06 tháng 9, 2010

Thứ hai

Tổng kết chương trình khảo sát Thái Nguyên số 3 (Hệ thống cung cấp nước sạch khu vực phía Nam của Huyện Phú Yên và Diễm Thụy thuộc Huyện Phú Bình)

Tổng kết khảo sát Bắc Giang (Dự án số 5 – Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Đồi Ngô)

Nhật Bản (Narita)→Việt Nam (Hà Nội)

Hà Nội

[0800]Tổng kết chương trình khảo sát Thái Nguyên số 3 (Hệ thống cung cấp nước sạch khu vực phía Nam của Huyện Phú Yên và Diễm Thụy thuộc Huyện Phú Bình) (Chiều) Thái Nguyên→Hà Nội

Hà Nội

16 07 tháng 9, 2010

Thứ ba

[0900]Họp nhóm tại văn phòng VIWASE [1300]Xuất phát khách sạn Hà NộiLạng Sơn [1700] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Lạng Sơn và Huyện Định Lập

[0900]Họp nhóm tại văn phòng VIWASE (Chiều)Xử lý dữ liệu

Hanoi

[0900]Họp nhóm tại văn phòng VIWASE[1300]Xuất phát khách sạn Hà NộiLạng Sơn [1700] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Lạng Sơn và Huyện Đình Lập

Lạng Sơn

17 08 tháng 9, 2010

Thứ tư

[0600] Khảo sát Lạng Sơn số 1 (Hệ Thống Cung Cấp Nước Sạch cho thị trấn Đinh Lập (Chiều) Xử lý dữ liệu

(Buổi sáng)Hà NộiSơn La (Buổi chiều) ) Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Sơn La và Huyện Sông Mã

Sơn La

[0600] Khảo sát Lạng Sơn số 1 (Hệ Thống Cung Cấp Nước Sạch cho thị trấn Đinh Lập (Chiều) Xử lý dữ liệu

Lạng Sơn

18 09 tháng 9, 2010

Thứ năm

[1400]Tổng kết chương trình khảo sát Lạng Sơn số 1 (Hệ Thống Cung Cấp Nước Sạch cho thị trấn Đinh Lập

Khảo sát Sơn La số 6 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho cụm xã Chiềng Khương)

Sơn La

[1400]Tổng kết chương trình khảo sát Lạng Sơn số 1 (Hệ Thống Cung Cấp Nước Sạch cho thị trấn Đinh Lập

Lạng Sơn

19 10 tháng 9, 2010

Thứ sáu

(Buổi sáng)Lạng Sơn→Hà Nội

Tổng kết chương trình Khảo sát Sơn La số 6 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho

cụm xã Chiềng Khương)

Sơn La

(Buổi sáng)Lạng Sơn→Hà Nội Hà Nội

20 11 tháng 9, 2010

Thứ bảy

→Nhật Bản (Narita)

(Buổi sáng) Sơn La→Điện Biên (Buổi chiều)Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Điện Biên và Huyện Tuần Giáo Khảo sát Tuần Giáo số 10 (Hệ Thống Cung Cấp Nước Sạch nằm trong dự án thử nghiệm SPL VI)

Điện Biên Xử lý dữ liệu Hà Nội

21 12 tháng 9, 2010

Chủ Nhật

Xử lý dữ liệu Điện Biên

[1200]Xuất phát khách sạn Hà Nội → Thanh Hóa

Thanh Hóa

22 13 tháng 9, 2010

Thứ hai

Khảo sát Điện Biên Đông số 9 (Nhà máy xử lý nước Điện Biên Đông)

Điện Biên

[0800] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Thanh Hóa và Huyện Yên Định (Buổi chiều)Khảo sát Thanh Hóa số 11 (Hệ thống cấp nước sạch cho thị trấn Quan Lão)

Thanh Hóa

23 14 tháng 9, 2010

Thứ ba

(Buổi sáng) Họp với Sở KHĐT, Huyện Tuần Giáo số 10 (Buổi chiều) Họp với Sở KHĐT, Huyện Điện Biên Đông số 09

Điện Biên

[0900]Họp với UBND Huyện Yên Định(Buổi chiều)Khảo sát Thanh Hóa số 11 (Hệ thống cấp nước sạch cho thị trấn Quan Lao) -Xử lý dữ liệu

Thanh Hóa

24 15 tháng 9, 2010

Thứ tư Tồng kết khảo sát Tuần Giáo số 10 và

Điện Biên Đông số 09 Điện Biên

[0900]Tổng kết chương trình Khảo sát Thanh Hóa số 11 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Quan Lao) (Chiều)Thanh Hóa → Hà Nội

Hà Nội

25 16 tháng 9, 2010

Thứ năm

Điện Biên → Hà Nội Hà Nội

(Buổi sáng)Họp nhóm tại văn phòng VIWASE (Đêm) Hà Nội →Lào Cai

Tàu

26 17 tháng 9, 2010

Thứ sáu Xử lý dữ liệu

Hà Nội

[0500]Đến ga Lào Cai (Buổi sáng) Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Lào Cai và Huyện Bảo Thắng (Buổi chiều) Khảo sát Lào Cai số 2 (Khôi phục và mở rộng hệ thống cung cấp nước cho thị trấn Pho Lu (Tiếp SPL))

Lào Cai

27 18 tháng 9, 2010

Thứ bảy

(Buổi sáng) Họp với Sở KH & DT Tỉnh Phú Thọ và Huyện Tam Nông (Buổi chiều)Khảo sát Phú Thọ số 4 (Dự

Hà Nội

Xử lý dữ liệu Lào Cai

Page 282: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-3

Nhóm khảo sát số 1 Nhóm khảo sát số 2 Trưởng nhóm/Qui hoạch cấp nước-3

Qui hoạch công trình-2

Qui hoạch cấp nước -1

Qui hoạch công trình -1

Qui hoạch cấp nước -2 STT

. Ngày tháng

Ông Kazushi HASHIMOTO,

"Ha"

Ông Norihiro OBITSU, "Ob"

Ông Tsuyoshi ONOZATO, "On"

Khách sạn Ông Agrawal

LALITKUMA, "La"

Ông Hideyuki IGARASHI, "Ig"

Khách sạn

án cung cấp nước sạch cho thị trấn Hưng Hòa

28 19 tháng 9, 2010

Chủ Nhật

Xử lý dữ liệu Hà Nội

Xử lý dữ liệu Sa Pa

29 20 tháng 9, 2010

Thứ hai

Tổng kết chương trình Khảo sát Phú Thọ số 4 (Dự án cung cấp nước sạch cho thị

trấn Hưng Hòa)

Hà Nội

(Buổi sáng) Tổng kết chương trình khảo sát Lào Cai số 2 (Khôi phục và mở rộng hệ thống cung cấp nước sach cho thị trấn Phu Lu (Tiếp SPL)) (Buổi chiều) Lào Cai → Lai Châu

Lai Châu

30 21 tháng 9, 2010

Thứ ba Xử lý dữ liệu

Hà Nội

[0600]Di chuyển Mường Tè (9 tiếng) (Chiều) Khảo sát Lai Châu số 7 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Mường Tè) [1830] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Lai Châu và Huyện Mường Tè

Mường Tè

31 22 tháng 9, 2010

Thứ tư

Hà Nội →Cần Thơ Cần Thơ

[0800]Họp với Sở KHĐT, UBND Huyện Mường Tè [1100]Di chuyển từ Mường Tè ra Lai Châu (09 tiếng) [2100] Xử lý dữ liệu tại khách sạn

Lai Châu

32 23 tháng 9, 2010

Thứ năm

(Buổi sáng) Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Hậu Giang và Huyện Châu Thành A (Buổi chiều) Khảo sát Hậu Giang số 16 (Mở rộng mạng lưới cung cấp nước sạch từ thị trấn Ngã Bảy tới Tân Phú Thành cho thị trấn Cái Tắc)

Cần Thơ

[0800]Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Lai Châu và Huyện Tam Đường (Chiều) Khảo sát Tam Dương số 8 (Hệ thống cung cấp nước sạch)

Lai Châu

33 24 tháng 9, 2010

Thứ sáu

Tổng kết chương khảo sát Hậu Giang số 16 (Mở rộng mạng lưới cung cấp nước sạch từ thị trấn Ngã Bảy tới Tân Phú Thành cho thị trấn Cái Tắc )

Can Tho

(Buổi sáng) Tổng kết chương trình khảo sát Lai Châu số 7 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Mường Tè) và chương trình khảo sát Tam Đường số 8 (Hệ thống cung cấp nước sạch) (Buổi chiều) Lai Châu → Lào Cai (Đêm) Lào Cai → Hà Nội

Tàu

34 25 tháng 9, 2010

Thứ bảy

Cần Thơ →Hà Nội Hà Nội

[0430]Đến ga Hà Nội [0500]Xử lý dữ liệu

Hà Nội

35 26 tháng 9, 2010

Chủ Nhật

Xử lý dữ liệu Hà Nội

Xử lý dữ liệu Hà Nội

36 27 tháng 9, 2010

Thứ hai

Hà Nội → Pleiku Pleiku

[0600]Xuất phát từ ks Hà Nội (Buổi sáng) Hà Nội→Đà Nẵng→ Quảng Ngãi [1500] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Quảng Ngãi và Huyện Sơn Hà

Quảng Ngãi

37 28 tháng 9, 2010

Thứ ba

(Buổi sáng) Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Gia Lai và Huyện Krong Pa (Buổi chiều) Khảo sát Gia Lai số 15 (Hệ thống cung cấp nước sạch thị trấn Phu Tuc)

Krong Pa

Khảo sát Quảng Ngãi 14 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Di Lang)

Quảng Ngãi

38 29 tháng 9, 2010

Thứ tư

Khảo sát Gia Lai số 15 (Hệ thống cung cấp nước sạch thị trấn Phu Tuc)

Krong Pa

(Buổi sáng) Tổng kết chương trình Khảo sát Quảng Ngãi 14 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho thị trấn Di Lang) (Buổi chiều) Quảng Ngãi → Đà Nẫng → TP HCM

TP HCM

39 30 tháng 9, 2010

Thứ năm

Tổng kết chương trình khảo sát Gia Lai số 15 (Hệ thống cung cấp nước sạch thị

trấn Phu Tuc) Pleiku

(Buổi sáng) TP HCM →Vinh [1500] Họp với Sở KH & ĐT Tỉnh Hà Tĩnh và Huyện Kỳ Anh

Hà Tĩnh

40 01 tháng 10, 2010

Thứ sáu Pleiku → Hà Nội Hà Nội

[0700] Khảo sát Hà Tĩnh số 12 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho Ky Trinh, Ky Ha, Ky Ninh thuộc khu Kinh Tế Vung Ang ) (Chiều) Xử lý dự liêu

Hà Tĩnh

41 02 tháng 10, 2010

Thứ bảy

Nhật Bản(Narita)→Việt

Nam (Hà Nội) Xử lý dữ liệu Hà Nội

[0730]Tổng kết chương trình khảo sát Hà Tĩnh số 12 (Hệ thống cung cấp nước sạch cho Ky Trinh, Ky Ha, Ky Ninh thuộc khu Kinh Tế Vung Ang ) (Chiều) Hà Tĩnh→ Vinh (Tối) Vinh → Hà Nội

Hà Nội

Page 283: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-4

Nhóm khảo sát số 1 Nhóm khảo sát số 2 Trưởng nhóm/Qui hoạch cấp nước-3

Qui hoạch công trình-2

Qui hoạch cấp nước -1

Qui hoạch công trình -1

Qui hoạch cấp nước -2 STT

. Ngày tháng

Ông Kazushi HASHIMOTO,

"Ha"

Ông Norihiro OBITSU, "Ob"

Ông Tsuyoshi ONOZATO, "On"

Khách sạn Ông Agrawal

LALITKUMA, "La"

Ông Hideyuki IGARASHI, "Ig"

Khách sạn

42 03 tháng 10, 2010

Chủ Nhật

Xử lý dữ liệu Hà Nội Xử lý dữ liệu Hà Nội

43 04 tháng 10, 2010

Thứ hai

Xử lý dữ liệu Hà Nội Xử lý dữ liệu Hà Nội

44 05 tháng 10, 2010

Thứ ba

Xử lý dữ liệu Hà Nội Xử lý dữ liệu Hà Nội

45 06 tháng 10, 2010

Thứ tư

[1400]Thảo luận với Bộ KH & ĐT Hà Nội [1400]Thảo luận với Bộ KH & ĐT Hà Nội

46 07 tháng 10, 2010

Thứ năm

Xử lý dữ liệu Hà Nội Xử lý dữ liệu Hà Nội

47 08 tháng 10, 2010

Thứ sáu

[1400]Họp báo cáo tại JICA Hà Nội Việt Nam (Hà

Nội)→

[1400]Họp báo cáo tại JICA Hà Nội Hà Nội [1400]Họp báo cáo tại JICA Hà Nội Hà Nội

48 09 tháng 10, 2010

Thứ bảy

→Nhật Bản (Narita)

Xử lý dữ liệu Việt Nam (Hà Nội)→

Hà NộiXử lý dữ liệu

Việt Nam (Hà Nội)→ Hà Nội

49 10 tháng 10, 2010

Chủ Nhật

→Nhật Bản (Narita) →Nhật Bản (Narita) -

Page 284: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-5

Ax-3 Danh sách Cán bộ tham dự các buổi làm việc

Tên Chức danh/Cơ quan

Văn phòng JICA Việt Nam

Ông Shohei Matsuura Cố vấn cao cấp chương trình dự án

Bà Nguyen Thi Van Anh Cán bộ chương trình

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI)

Ông Lưu Quang Khánh Vụ trưởng Vụ Kinh tế Dịch vụ, Bộ KHĐT

Trưởng Ban chỉ đạo dự án TW

Ông Vũ Đại Thắng

Vụ phó Vụ Kinh tế Dịch vụ, Bộ KHĐT

Phó Ban chỉ đạo dự án TW

Ông Nguyễn Quốc Anh

Chuyên viên Vụ KTDV, Bộ KHĐT,

Thành viên Ban chỉ đạo TW

Ông Hoàng Anh Phú

Chuyên viên Vụ KTDV, Bộ KHĐT,

Thành viên Ban chỉ đạo TW

Bà Nguyễn Thùy Nhi

Chuyên viên Vụ KTDV, Bộ KHĐT,

Thành viên Ban chỉ đạo TW

Bà Nguyễn Thị Hoa Chuyên viên Vụ KTDV, Bộ KHĐT,

Thành viên Ban chỉ đạo TW

Ông Hoàng Anh Phú Chuyên viên Vụ KTDV, Bộ KHĐT,

Thành viên Ban chỉ đạo TW

Ông Nguyễn Anh Tuấn Chuyên viên Vụ KTDV, Bộ KHĐT,

Thành viên Ban chỉ đạo TW

Dự án sô.01; Lạng Sơn/Đình Lập

Ông Dương Văn Chiều Phó giám đốc Sở KHĐT Lạng Sơn

Bà Hứa Thị Hằng Chuyên viên Sở KHĐT Tỉnh Lạng Sơn

Bà Phạm Thị Thanh Nga Chuyên viên Phòng HTDT, Sở KHĐT Tỉnh Lạng Sơn

Bà Dương Thị Hồng Vân Chuyên viên Phòng HTĐT, Sở KHĐT Tỉnh Lạng Sơn

Ông Nguyễn Văn Cảnh Phó giám đốc công ty cấp nước Lạng Sơn

Ông Phương Mạnh Hào Chuyên viên Công ty cấp nước Lạng Sơn

Ông Đinh Văn Ngọc Tư vấn

Page 285: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-6

Dự án số 02; Lào Cai/Bảo Thắng

Ông Phạm Toàn Thắng Phó giám đốc Sở KH và ĐT Tỉnh

Bà Phạm Bích Thủy Trưởng phòng HTQT, Sở KH và ĐT Tỉnh

Ông Nguyễn Thanh Lan Chuyên viên Sở KH và ĐT

Ông Ngô Thanh Phương Giám đốc Công ty cấp nước Lạng Sơn (LAWACO)

Ông Phạm Hồng Quảng Phó giám đốc LAWACO, Trưởng Ban QLDA

Ông Trần Ngọc Chiến Phó ban QLDA Tỉnh

Bà Phạm Thị Hằng Kế toán Ban QLDA

Ông Lê Kim Cương Kỹ sư Ban QLDA

Ông Hứa Văn Minh Kỹ sư Ban QLDA

Ông Nguyễn Phan Anh Trưởng đoàn công ty thiết kế LAVIC

Ông Lê Viết Thành Chủ trì dự án LAVIC

Ông Vũ Mạnh Tiến Kỹ sư thiết kế LAVIC

Ông Nguyễn Quang Huy Kỹ sư thiết kế LAVIC

Bà Đào Thị Trang Nhung Kỹ sư thiết kế LAVIC

Dự án số 03; Thái Nguyên/Phổ Yên, Phú Bình

Ông Dương Văn Lộc Phó giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Ông Đàm Văn Yên Trưởng phòng KTĐN Sở KHĐT Tỉnh

Ông Dương Thái Sơn Trưởng phòng KHĐT, Sở KHĐT Tỉnh

Bà Nguyễn Thị Nhung Cán bộ phòng KTĐN Sở KHĐT Tỉnh

Ông Trần Quang Hân Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT công ty CPNS Thái Nguyên

Ông Nguyễn Văn Lực Phó giám đốc-Trưởng Ban QLDA

Ông Phạm Đăng Bạ Phó giám đốc công ty CPNS Thái Nguyên

Ông Trương Đình Thục Phó giám đốc công ty CPNS Thái Nguyên

Bà Nguyễn Ngọc Anh Nhân viên Ban QLDA, công ty CPNS Thái Nguyên

Page 286: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-7

Bà Phạm Thanh Ngân Nhân viên Ban QLDA, công ty CPNS Thái Nguyên

Ông Mã Đình Lý Nhân viên Ban QLDA, công ty CPNS Thái Nguyên

Ông Nguyễn Văn Cỏn Nhân viên Ban QLDA, công ty CPNS Thái Nguyên

Ông Trịnh Thành Nguyên Nhân viên Ban QLDA, công ty CPNS Thái Nguyên

Ông Tạ Ngọc Sơn Phó giám đốc trung tâm tư vấn

Ông Đỗ Thanh Tùng Nhân viên trung tâm tư vấn

Dự án số 04; Phú Thọ/Tam Nông

Ông Lương Văn Tước

Trưởng phòng KTĐN, Sở KHĐT tỉnh Phú Thọ

Phó ban QLDA JICA tỉnh Phú Thọ

Ông Nguyễn Ngọc Sơn

Phó phòng KTĐN, Sở KHĐT tỉnh Phú Thọ

Thành viên ban QLDA JICA tỉnh Phú Thọ

Ông Triệu Quang Kết Chủ tịch UBND Huyện Tam Nông

Bà Thiều Thị Hường Trưởng phòng KT&HT Huyện Tam Nông

Ông Đỗ Văn Hưởng Chủ tịch UBND Thị Trấn Hưng Hóa

Ông Trần Văn Quý Chủ tịch UBND Xã Thọ Văn

Ông Phạm Ngọc Lam Phó Chủ tịch UBND Xã Hồng Đà

Ông Phạm Ngọc Thái Chủ tịch UBND Xã Dị Nội

Bà Nguyễn Thị Thúy Hiền Trưởng phòng TC-KH, Huyện Tam Nông

Ông Đào Quang Thành Chủ tịch UBND Xã Dương Nộn

Ông Nguyễn Đình Tuyến Phó TGĐ Công ty CP cấp nước Phú Thọ

Bà Đoàn Thị Kim Quy Tổng GĐ Công ty CP cấp nước Phú Thọ

Ông Nguyễn Hữu Thái Chủ tịch UBND Xã Dậu Dương

Ông Phan Đức Tài Trưởng phòng NN&PTNT Huyện Tam Nông

Ông Nguyễn Phản Ánh Giám đốc C/ty tư vấn LAVIC

Page 287: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-8

Dự án số 05; Bắc Giang/Lục Nam

Ông Đỗ Quốc Tuấn Giám đốc BQLDA JICA tỉnh Bắc Giang

Ông Phan Văn Phương Phó Giám đốc BQLDA JICA tỉnh Bắc Giang

Ông Hoàng Thế Hưng Chuyên viên, BQLDA JICA tỉnh Bắc Giang

Ông Nguyễn Thanh Bằng Chuyên viên, BQLDA JICA tỉnh Bắc Giang

Ông Hoàng Vanư Quyết Chuyên viên, BQLDA JICA tỉnh Bắc Giang

Ông Nguyễn Văn Doanh Chủ tịch UBND Huyện Lục Nam

Ông Vũ Trí Học Phó chánh VP UBND Huyện Lục Nam

Ông Đặng Văn Nhàn Giám đốc Ban QLDA JICA Huyện Lục Nam

Ông Phạm Hồng Tâm Phó Giám đốc Ban QLDA JICA Huyện Lục Nam

Ông Phạm Trọng Chiến Kế toán trưởng Ban QLDA JICA Huyện Lục Nam

Ông Nguyễn Văn Thắng Chuyên Viên Ban QLDA JICA Huyện Lục Nam

Ông Đào Như Ý Chủ nhiệm Tư vấn lập dự án

Trần Trung Tín Chuyên viên Tư vấn lập dự án

Phạm Hồng Ngọc Chuyên viên Tư vấn lập dự án

Dự án số 06; Sơn La/Sông Mã

Ông Võ Văn An Giám đốc BQLDA JICA tỉnh Sơn La

Ông Nguyễn Huy Du Thành viên BQLDA JICA tỉnh Sơn La

Ông Hà Đình Hưng Thành viên BQLDA JICA tỉnh Sơn La

Ông Nguyễn Tường Thuật

Giám đốc Trung tâm N&VSMTNT tỉnh Sơn La

Giám đốc dự án, Chủ đầu tư dự án

Ông Hoàng Việt Dũng

Trung tâm N&VSMTNT tỉnh Sơn La

Phó GĐ, Chủ đầu tư dự án

Ông Nguyễn Bằng Giang

Phó viện trưởng Viện công nghệ môi trường

Đơn vị tư vấn thiết kế

Ông Nguyễn Chiều Dương

Trưởng phòng tư vấn TK Viện công nghệ môi trường

Đơn vị tư vấn thiết kế

Ông Cao Viết Thịnh Giám đốc Công ty cổ phần TVĐTXD hạ tầng nông thôn Sơn

Page 288: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-9

La

Ông Tòng Văn Phong Bí thư đảng uỷ UBND xã Chiềng Khương

Ông Nguyễn Trung Vực Chủ tịch UBND xã Chiềng Khương

Ông Nguyễn Bá Khang Phó bí thư thường trực UBND xã Chiềng Khương

Ông Lưu Văn Cường PCT HĐND UBND xã Chiềng Khương

Ông Nguyễn Văn Lý Chủ tịch hội nông dẫn UBND xã Chiềng Khương

Ông Trần Mạnh Dân

Phụ trách thiết kế Công ty cổ phần Phú Minh

Đơn vị tư vấn lưới điện

Dự án số 07 & 08; Lai Châu/Mường Tè, Đông Pao

Ông Đặng Văn Châu Phó giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Bà Nguyễn Thị Thanh Phương Trưởng phòng KT Đối Ngoại, Sở KHĐT Tỉnh

Bà Bùi Tú Mai Quỳnh Trang Chuyên viên Ban QLDA, Sở KHĐT Tỉnh

Ông Nguyễn Đức Hạnh Chuyên viên Ban QLDA, Sở KHĐT Tỉnh

Ông Vì Văn Chung Phó giám đốc Công ty cấp nước Lai Châu

Ông Hà Quang Huy Phó chủ tịch UBND Huyện Mường Tè

Ông Nguyễn Văn Thành Giám đốc Ban QLDA Huyện Tam Đường

Ông Nguyễn Quang Vinh Phó giám đốc Ban QLDA Huyện Mường Tè

Ông Vũ Văn Bồi Kỹ thuật ban Ban QLDA Huyện Mường Tè

Ông Lò Văn Chung Kỹ thuật ban Ban QLDA Huyện Mường Tè

Ông Trần Văn Cường Giám đốc công ty CP tư vấn T & V

Ông Trần Ngọc Thanh Giám đốc công tư vấn Việt Ý

Ông Nguyễn Trường Giang Phó văn phòng UBND Huyện Mường Tè

Ông Vũ Đức Thoại Công ty tư vấn Việt Ý

Ông Hoàng Cao Bền Công ty tư vấn Việt Ý

Ông Hà Văn Phong Phó trưởng Ban QLDA Huyện Tam Đường

ÔNg Trần Tuấn Kiên Kỹ thuật Ban QLDA HuyệnTam Đường

Page 289: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-10

Dự án số 09&10; Điện Biên/ Điện Biên Đông và Tuần Giáo

Ông Vũ Lệnh Nghị Phó GĐ Sở KHĐT tỉnh Điện Biên

Ông Phạm Đức Toàn

Trưởng Phòng tổng hợp, Sở KHĐT tỉnh Điện Biên

Ban QLDA JICA tỉnh

BàNguyễn Thị Thúy

Phó trưởng Phòng tổng hợp, Sở KHĐT tỉnh Điện Biên

Ban QLDA JICA tỉnh

Ông Trần Minh Nam

Chuyên viên Sở KHĐT tỉnh Điện Biên

Ban QLDA JICA tỉnh

Ông Nguyễn Hữu Tình

Chủ tịch UBND Huyện Tuần Giáo

Phó ban chỉ đạo JICA tỉnh

Ông Vũ Văn Đức Giám đốc BQLDA Huyện Tuần Giáo

Ông Nguyễn Lê Quế Cán bộ kỹ thuật Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Điện Biên

Ông Phí Văn Tín Phó GĐ Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Điện Biên

Ông Phạm Trọng Nguyện Phó Phòng KHKT, Công ty TNHH Xây dựng Cấp nước Điện Biên

Ông Nguyễn Văn Tuấn

Cán bộ Viện Kỹ thuật tài nguyên nước

Đơn vị tư vấn thiết kế DA Điện Biên Đông

Ông Ngô Cương Quyết Giám đốc C/ty tư vấn thiết kế DA Tuần Giáo

Dự án số 11; Thanh Hóa/ Yên Định

Ông Hoàng Anh Tuấn Trưởng phòng KTDN, Sở KHĐT Tỉnh

Ông Nguyễn Văn Khoát Chuyên viên Sở KHĐT Tỉnh

Bà Ngô Thị Hoa Chủ tịch UBND Huyện Yên Định

Ông Nguyễn Văn Xô Phó chủ tịch UBND Huyện Yên Định

Ông Nguyễn Tiến Hiệu Trưởng phòng Công Thương

Ông Hoàng Văn Đông Phó trưởng phòng Công Thương

Ông Phùng Xuân Anh Chuyên viên Phòng Công Thương

Ông Nguyễn Ngọc Hồ Chủ tịch thị trấn Quán Lào

Page 290: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-11

Ông Nguyễn Anh Cường Giám đốc công ty tư vấn

Ông Đặng Quốc Việt Kỹ sư cấp thoát nước, công ty tư vấn

Bà Trịnh Thị Thanh Nhàn Kỹ sư cấp thoát nước, công ty tư vấn

Dự án số 12; Hà Tĩnh/Kỳ Anh

Ông Trần Đình Hòa Phó giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Ông Lê Đức Anh Thư ký Ban QLDA JICA, Sở KHĐT Tỉnh

Ông Dương Đình Hà Chuyên viên Sở KHĐT Tỉnh

Ông Dương Đức Thành Phó trưởng Ban QLDA Khu KT Vũng Áng

Ông Nguyễn Văn Khoa Phó trưởng ban QLDA

Ông Lương Sỹ Đường Phó Phòng KH và TC, Sở KHĐT

Ông Mai Văn Hà Công ty tư vấn Vinaconex

Ông Đặng Quốc Việt Công ty tư vấn Vinaconex

Dự án số 13; Tỉnh Thừa Thiên Huế/Phú Lộc

Ông Tôn Thất Bá Giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Ông Nguyễn Quang Cường Phó giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Ông Trương Công Nam Giám đốc công ty KDNS TT Huế

Ông Trương Văn Tân Phó Phòng ĐT và PT, Sở KHĐT

Ông Phan Cảnh Huy Trưởng phòng KTĐT, Sở KHĐT

Ông Hoảng Mai Lan Phó phòng Nông Nghiệp, Sở KHĐT

Ông Nguyễn Thanh Phú Chuyên viên phòng ĐT và PT, Sở KHĐT

Ông Trần Văn Thọ Phó giám đốc công ty xây dựng và cấp nước Tỉnh TT Huế

Ông Nguyên Phú Công ty tư vấn thiết kế số 1

Ông Cao Huy Tường Minh Chuyên viên Huewaco

Ông Ngô Đoàn Thắng Chuyên viênHuewaco

Page 291: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-12

Dự án số 14; Quảng Ngãi/Sơn Hà

Ông Lê Tấn Hùng Giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Ông Trần Minh Hòa Phó giám đốc Sở KHĐT Tỉnh

Ông Trần Hoài Thu Chuyên viên Sở KHĐT Tỉnh

Bà Đinh Rug A Phó chủ tịch UBND Huyện Sơn Hà

Ông Trần Đình Sự Trưởng phòng Thủy Lợi UBND Huyện Sơn Hà

Ông Huỳnh Đây Phó Phòng KHDT UBND Huyện Sơn Hà

Ông Nguyễn Minh Thu Tư vấn

Ông Trần Thành Công Tư vấn

Dự án số 15; Gia Lai / Krong Pa

Ông Tô Văn Chánh Phó Chủ tịch huyện Krong Pa

Ông Chu Văn Hiền Phó trưởng ban Ban quản lý thực hiện các Dự án đầu tư Xây dựng cơ bản huyện Krong Pa

Ông Nguyễn Đình Khoa Giám đốc Công ty TNHH tư vấn Xây dựng và Môi trường KTV (tư vấn)

Ông Nguyến Văn Thế Phó giám đốc Công ty TNHH tư vấn ĐTXD Hiệp Thành (Tư vấn thẩm tra)

Ông Nguyễn Văn Quảng Phó trưởng trạm nước sạch huyện Krong Pa

Ông Nguyến An Trạm trưởng trạm nước sạch huyện Krong Pa

Ông Đào Văn Thắng Trưởng ban Ban quản lý thực hiện các Dự án đầu tư Xây dựng cơ bản huyện Krong Pa

Ông Nguyến Văn Tuấn Công an huyện

Dự án số 16; Hậu Giang / Châu Thành A

Ông Phạm Hồng Thái Giám đốc sở kế hoạch và Đầu tư Hậu Giang

Ông Nguyễn Việt Bắc Phó phòng kinh tế sở Kế hoạch và Đầu tư Hậu Giang

Ông Nguyễn Thanh Thuận Nhân viên văn phòng sở Kế hoạch và Đầu tư Hậu Giang

Bà Lê Diễm Trang Nhân viên văn phòng sở Kế hoạch và Đầu tư Hậu Giang

Page 292: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-13

Ông Dương Văn Thọ Giám đốc Công ty Cấp nước Hậu Giang (Chủ dự án)

Ông Bùi Trọng Lực Trưởng phòng kỹ thuật Công ty Cấp nước Hậu Giang, phó giám đốc ban quản lý JICA

Ông Bùi Lê Văn Công ty tư vấn

Ông Võ Thanh Quang Công ty tư vấn

Page 293: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT
Page 294: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-15

Ax-4 Danh mục các tài liệu thu thập

Chương Trình Khảo Sát Thiết Kế Chi Tiết Các Tiểu Dự Án Nước Thuộc Lĩnh Vực Cấp Nước Chương Trình SPL VI(SAPI) Dự án Phát Triển Hạ Tầng Qui Mô Nhỏ (III)

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

PJ-01

1.1 Kết quả đánh giá nước 12 tháng (1-9/2009) số liệu về lưu lượng và mực nước sông Kỳ Cùng

Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn Copy (A4)

1.2 Kết quả chất lượng nước sông Kỳ cùng ( tháng 6/2010, 10/2005, 3/2006)

Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn Copy (A4)

1.3 Văn bản thỏa thuận cấp điện của Điện Lực Lạng Sơn Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.4 Kế hoạch giải phóng mặt bằng Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.5 Dự án đầu tư xây dựng công trình Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.6 Thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.7 Thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công (chỉnh sửa) Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.8 Thuyết minh +dự toán cấp điện Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.9 Bản vẽ thiết kế thi công cấp điện Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

Copy (A4)

1.10 Dự toán chi tiết hệ thống cấp nước Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn Copy (A4)

1.11 Thiết kế bản vẽ thi công phần tuyến ống Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

02Copy A2

Page 295: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-16

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

1.12 Thiết kế bản vẽ thi công phần công trình đầu nguồn và trạm xử lý Công ty cổ phần cấp thoát nước Lạng Sơn

02Copy A2

PJ-02

2.1 Kết quả đánh giá trữ lượng nước 12 tháng lưu lượng nước sông Hồng và suối Lu 12 tháng

Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A4

2.2 Kết quả chất lượng nước sông Hồng 12 tháng Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch

tỉnh Lào Cai Copy A4

2.3 Kết quả chất lượng nước suối Lu cho 12 tháng Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch

tỉnh Lào Cai Copy A4

2.4 Văn bản thỏa thuận cấp điện của Điện Lực Lào Cai Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch

tỉnh Lào Cai Copy A4

2.5 Kế hoạch giải phóng mặt bằng Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A4

2.6 Dự án đầu tư xây dựng công trình Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A4

2.7 Dự án đầu tư xây dựng công trình (điều chỉnh, bổ sung) Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A4

2.8 Thuyết minh thiết kế chi tiết Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch

tỉnh Lào Cai Copy A4

2.9 Thuyết minh thiết kế chi tiết (bổ sung) Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch

tỉnh Lào Cai Copy A4

2.10 Báo cáo khảo sát địa chất công trình Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch

tỉnh Lào Cai Copy A4

2.11 Tập văn bản các tài liệu bổ sung – dự án JICA Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A4

2.12 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A2

Page 296: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-17

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

2.13 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (điều chỉnh, bổ sung) Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch tỉnh Lào Cai Copy A2

PJ-03

3.1 Báo cáo kết quả chất lượng nước từ tháng 7/2009 đến 3/2010 của nhà máy nước sông Công

Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.2 Kết quả chất lượng nước của 9 chỉ tiêu bổ sung của sông Công 14/9/2010

Thai Nguyen Envỉonment Monitoring Center Copy A4

3.3 Dự án đầu tư (eng. V) Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy&Copy A4

3.4 Báo cáo cập nhật điều chỉnh Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.5 Thuyết minh thiết kế Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.6 Báo cáo kết quả khảo sát địa hình Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.7 Báo cáo kết quả thẩm tra dự toán Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.8 Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.9 Thuyết minh tính toán mạng lưới cấp nước và tính toán thủy lực Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.10 Các quyết định phê duyệt của UBNN tỉnh Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A4

3.11 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (cấp trước và bổ sung) Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy&Copy A3

3.12 Hồ sơ khảo sát bình đồ tuyến ống và trạm bơm tăng áp Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A3

Page 297: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-18

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

3.13 Bản vẽ tổng thể tuyến ống truyền tải Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên Copy A0

PJ-04

4.1 Phiếu xét nghiệm mẫu nước UBNN huyện Tam Nông

A4

4.2 Văn bản cung cấp điện UBNN huyện Tam Nông

A4

4.3 Điểm đấu nối và cung cấp nước sạch UBNN huyện Tam Nông

A4

4.4 Kế hoạch giải phóng mặt bằng UBNN huyện Tam Nông

A4

4.5 Phiếu kiểm nghiệm mẫu vi sinh nước UBNN huyện Tam Nông

A4

4.6 Dự án đầu tư xây dựng công trình (Eng &V) UBNN huyện Tam Nông

Copy&Copy A4

4.7 Dự án đầu tư xây dựng công trình (bổ sung) UBNN huyện Tam Nông

Copy A4

4.8 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hộ UBNN huyện Tam Nông

Copy A4

4.9 Thuyết minh thiết kế chi tiết UBNN huyện Tam Nông

Copy A4

4.10 Báo cáo địa chất công trình UBNN huyện Tam Nông

Copy A4

4.11 Bảng theo dõi vận hành máy móc thiết bị Thanh Thủy UBNN huyện Tam Nông

Copy A4

4.12 Niên giám thống kê năm 2009 UBNN huyện Tam Nông Copy A4

Page 298: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-19

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

4.13 Các biên bản giao ca NMN Thanh Thủy UBNN huyện Tam Nông

Copy A4

4.14 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công UBNN huyện Tam Nông

02 Draft A2

4.15 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công tuyến ống truyền dẫn và phân phối gói thầu 01 đến 07 (bổ sung)

UBNN huyện Tam Nông 07 Copy A2

4.16 Bản vẽ thiết kế chi tiết các hố van (bổ sung) UBNN huyện Tam Nông

Copy A2

PJ-05

5.1 Biểu lưu lượng nước trung bình ngày UBNN huyện Lục Nam A4

5.2 Báo cáo kết quả chất lượng nước UBNN huyện Lục Nam

A4

5.3 Mẫu phiếu kiểm tra vệ sinh UBNN huyện Lục Nam

03 mẫu A4

5.4 Kết quả xét nghiệm 35 trạm cấp nước UBNN huyện Lục Nam

3 pape A4

5.5 Kế hoạch giải phóng mặt bằng UBNN huyện Lục Nam

1 papeA4

5.6 Kết quả chất lượng nước UBNN huyện Lục Nam

Copy A4

5.7 Dự án đầu tư xây dựng công trình (Tiếng Anh + Tiếng Việt) UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.8 Báo cáo khảo sát địa hình UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.9 Hồ sơ khảo sát địa chất công trình UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

Page 299: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-20

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

5.10 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.11 Tổng dư toán hạng mục cấp điện UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.12 Tổng hợp dự toán thẩm tra UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.13 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế thi công và dự toán UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.14 Báo cáo bổ sung dự án UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.15 Báo cáo dự án điều chỉnh UBNN huyện Lục Nam

02Copy A4

5.16 Niên giám thống kế năm 2008 UBNN huyện Lục Nam

Copy A4

5.17 Dự án đầu tư xây dựng công trình (eng &V) UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A4

5.18 Hồ sơ khảo sát địa chất công trình UBNN huyện Lục Nam

Copy A4

5.19 Báo cáo kết quả khảo sát địa hình UBNN huyện Lục Nam

Copy A4

5.20 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện Lục nam thời kỳ 2008~2020

UBNN huyện Lục Nam Copy A4

5.21 Hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công tuyến ống nước thô điều chỉnh UBNN huyện Lục Nam

Copy A2

5.22 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A2

5.23 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công hạng mục cấp điện UBNN huyện Lục Nam

Copy&Copy A3

Page 300: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-21

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

PJ-06

6.1 Kết quả xét nghiệm nước Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

8 papeA4

6.2 Dự án cấp nước sinh hoạt trung tâm cụm xã Chiềng Khương (eng &V)

Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La 02Copy& Copy A4

6.3 Hồ sơ thiết kế cơ sở Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy&Copy A4

6.4 Báo cáo thủy văn Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy A4

6.5 Phiéu kiểm nghiệm chất lượng nước Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy A4

6.6 Niên giám thống kê 2008 và 2009 Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

02 quyển

6.7 Báo cáo khảo sát địa hình Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy&Copy A4

6.8 Báo cáo địa chất Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy&Copy A4

6.9 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

02Copy A4

6.10 Tổng hợp dự toán Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy&Copy A4

6.11 Hồ sơ thanh toán xét nghiệm mẫu nước Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy A4

6.12 Hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La

Copy A4

6.13 Báo cáo (theo nội dung làm việc với đoàn khảo sát) kèm bản vẽ chỉnh sửa

Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La 03Copy& Copy A4

Page 301: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-22

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

6.14 Tập bản vẽ mặt cắt địa chất Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La Copy&

Copy A3

6.15 Bản vẽ thiết kế thi công mạng lưới cấp nước Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La Copy&

Copy A3

6.16 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Sơn La Copy&

Copy A3

PJ-07 UBND huyện Mường Tè

7.1 Kết quả trữ lượng nước suối Nậm Cấu và Huổi Sàng (lưu lượng lớn nhất và nhỏ nhất)

UBND huyện Mường Tè (Tư vấn) Copy A4

7.2 Kết quả chất lượng nước: -Nguồn nước suối Nậm Cấu và Huổi Sàng tháng 5/2010. - Suối Nậm Cấu vào tháng 7 và tháng 12/2009

UBND huyện Mường Tè

Copy A4

7.3 Thỏa thuận cấp nguồn điện UBND huyện Mường Tè Copy A4

7.4 Biên bản thẩm định đất xác định giải phòng mặt bằng UBND huyện Mường Tè Copy A4

7.5 Dự án đầu tư (Eng) UBND huyện Mường Tè Copy&

Copy A4

7.6 Báo cáo khảo sát địa hình UBND huyện Mường Tè Copy

A4

7.7 Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình UBND huyện Mường Tè Copy

A4

7.8 Dự toán khảo sát UBND huyện Mường Tè Copy

A4

7.9 Thuyết minh thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công UBND huyện Mường Tè 02Copy

A4

7.10 Thuyết minh thiết kế kỹ thuật (bổ sung) UBND huyện Mường Tè Copy

A4

Page 302: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-23

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

7.11 Dư toán thiết kế UBND huyện Mường Tè Copy&

Copy A4

7.12 Dư toán thiết kế (bổ sung) UBND huyện Mường Tè Copy

A4

7.13 Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công UBND huyện Mường Tè Copy&

Copy A2

7.14 Bản vẽ khảo sát thiết kế kỹ thuật thi công UBND huyện Mường Tè Copy A2

7.15 Dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sinh hoạt (bổ sung) UBND huyện Mường Tè Copy

A4

7.16 Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công (chỉnh sửa) UBND huyện Mường Tè Copy

A2

PJ-08

8.1 Kết quả phân tích trữ lượng nguồn nước Cháo San cho 12 tháng UBND huyện Mường Tè Copy

A4

8.2 Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước Cháo San tháng 10/2009 và tháng 10/2010

UBND huyện Mường Tè Copy A4

8.3 Biên bản thỏa thuận cấp điện UBND huyện Mường Tè Copy A4

8.4 Biên bản giải phóng mặt bằng UBND huyện Mường Tè Copy A4

8.5 Báo cáo dự án đầu tư xây dựng UBND huyện Mường Tè Copy A4

8.6 Báo cáo khảo sát địa chất (eng.) UBND huyện Mường Tè Copy&

Copy A4

8.7 Thuyết minh thiết kế giai đoan thi công (eng. &v) UBND huyện Mường Tè Copy

A4

Page 303: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-24

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

8.8 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công công trình thủy lợi Đông Pao (for reference)

UBND huyện Mường Tè Copy A4

8.9 Thuyết minh thiết kế thi công cấp nguồn điện (eng.) UBND huyện Mường Tè Copy

A4

8.10 Dự toán thiết kế bản vẽ thi công đường dây trung thế và trạm biến áp (eng &V)

UBND huyện Mường Tè Copy& Copy A4

8.11 Dự toán hệ thống cấp nước Đông Pao (eng.) UBND huyện Mường Tè Copy&

Copy A4

8.12 Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công phần công nghệ UBND huyện Mường Tè Copy

A2

8.13 Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công phần xây dựng, điện, đường UBND huyện Mường Tè Copy

A2

8.14 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đường dây trung thế và trạm biến áp UBND huyện Mường Tè Copy

A2

8.15 Báo cáo giải trình với Đoàn Công tác JICA UBND huyện Mường Tè Copy

A4

PJ-09

9.1 Phiếu phân tích mẫu nước Công ty Cấp nước Điện Biên 07 pape A4

9.2 Quyết định điểm đấu nối điện Công ty Cấp nước Điện Biên 01 pape A4

9.3 Biên bản thỏa thuận đấu nối điện Công ty Cấp nước Điện Biên

03 pape A4

9.4 Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội giai đọan 2006 đến 2020

Công ty Cấp nước Điện Biên Copy A4

9.5 Niên giám thống kê tỉnh Điện Biên năm 2009 Công ty Cấp nước Điện Biên

Copy A4

Page 304: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-25

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

9.6 Báo cáo chính dự án Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.7 Báo cáo tính toán thủy văn Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.8 Báo cáo khảo sát địa hình giai đoạn thiết kế thi công(bổ sung) Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.9 Báo cáo khảo sát địa chất công trình Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.10 Báo cáo khảo sát địa chất công trình (nộp sau) Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.11 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.12 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công (nộp sau) Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.13 Báo cáo khảo sát cấp điện NMN Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.14 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cấp điện NMN (thuyết minh và bản vẽ)

Công ty Cấp nước Điện Biên Copy A4+A3

9.15 Khối lượng và dự toán Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.16 Tổng dự toán Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.17 Thuyết minh chung giai đoạn lập dự án đầu tư Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.18 Báo cáo giải trình sau cuộc họp với đoàn khảo sát Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A4

9.19 Hồ sơ khảo sát địa hình Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

Page 305: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-26

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

9.20 Thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình đầu mối Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.21 Tập bản vẽ thiết kế thi công tuyến ống chính và mạng dịch vụ Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.22 Tập bản vẽ thiết kế thi công cụm xử lý nước Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.23 Tập bản vẽ thiết kế bổ sung sau cuộc họp với đoàn khảo sát Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.24 Hồ sơ khảo sát địa hình (bổ sung) Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.25 Tập bản vẽ thiết kế thi công hạng mục công trình đầu mối (bổ sung)

Công ty Cấp nước Điện Biên Copy A3

9.26 Tập bản vẽ thiết kế thi công mạng lưới đường ống cấp nước Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.27 Tập bản vẽ thiết kế thi công hạng mục trạm xử lý nước Công ty Cấp nước Điện Biên Copy

A3

9.28 Mặt bằng tổng thể đầu mối Công ty Cấp nước Điện Biên Copy & coppy

A0

PJ-10

10.1 Bản cam kết cấp điện UBND huyện Tuần Giáo

A4

10.2 Bản cam kết cấp đất UBND huyện Tuần Giáo

A4

10.3 Bản cam kết kiểm tra chất lượng nước sinh hoạt UBND huyện Tuần Giáo

A4

10.4 Biên bản chọn nguồn nước UBND huyện Tuần Giáo

A4

Page 306: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-27

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

10.5 Thuyết minh báo cáo khảo sát UBND huyện Tuần Giáo Copy

A4

10.6 Thuyết minh báo cáo kinh tế kỹ thuật UBND huyện Tuần Giáo Copy

A4

10.7 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công UBND huyện Tuần Giáo Copy

A4

10.8 Tổng dự toán UBND huyện Tuần Giáo Copy

A4

10.9 Hồ sơ khảo sát địa hình UBND huyện Tuần Giáo Copy

A3

10.11 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công UBND huyện Tuần Giáo 02Copy

A3

PJ-11

11.1 Báo cáo kết quả đề án khảo sát nguồn nước tháng 10/2006 UBND huyện Yên Định Copy

A4

11.2 Báo cáo kết quả thổi rửa giếng khoan, bơm hút thí nghiệm tháng 9/2010

UBND huyện Yên Định 02Copy A4

11.3 Kết quả phân tích chất lượng nước giếng khoan thăm dò QL1,QL2 10/2006

UBND huyện Yên Định 02Copy A4

11.4 Kết quả chất lượng nước bơm thổi rửa 2 giếng khoan thí nghiệm tháng 9/2010

UBND huyện Yên Định 02Copy A4

11.5 Báo cáo khảo sát địa chất công trình UBND huyện Yên Định Copy & coppy A4

11.6 Sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì UBND huyện Yên Định Copy A4

11.7 Dự án đầu tư xây dựng (eng. &V) UBND huyện Yên Định Copy

A4

Page 307: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-28

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

11.8 Dự án điều chỉnh và bổ sung UBND huyện Yên Định Copy & coppy

A4

11.9 Thuyết minh thiết kế bản vẽ thi công UBND huyện Yên Định Copy

A4

11.10 Báo cáo kết quả thẩm tra bản vẽ thi công và dự toán UBND huyện Yên Định Copy A4

11.11 Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế BVTC hạng mục tuyến ống cấp 3 UBND huyện Yên Định Copy

A4

11.12 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công UBND huyện Yên Định Copy

A2

11.13 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (sửa đổi và bổ sung) UBND huyện Yên Định Copy

A3

PJ-12

12.1 Dự án đầu tư xây dựng (eng. V) Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh

Copy A4

12.2 Sổ tay hướng dẫn vận hành và bảo trì Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy & coppy

A4

12.3 Báo cáo khảo sát địa chất công trình Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh

Copy A4

12.4 Tổng hợp dự toán trạm bơm tăng áp và tuyến ống Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy

A4

12.5 Tổng hợp dự toán Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh 02Copy

A4

12.6 Tổng hợp dự toán phần đường dây trên không 35Kv và trạm biến áp 75KVA

Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy A4

12.7 Báo cáo kết quả khảo sát địa hình + dự toán Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh

Copy A4

Page 308: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-29

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

12.8 Dự án điều chỉnh bổ sung Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy

A4

12.9 Tổng mặt bằng trạm xử lý nước Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy A1

12.10 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy A3

12.11 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (phần sưả đổi và bổ sung) Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy

A3

12.12 Hồ sơ thiết kế BVTC hạng mục đường dây trên không35KV và trạm biến áp 75KVA

Ban quản lý khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh Copy A3

PJ-13

13.1 Dự án đầu tư xây dựng Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.2 Thuyết minh thiết kế Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.3 Niên giám thống kê 2006 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.4 Sổ tay theo dõi, vận hành nhà máy nước Quảng Tế Huế Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.5 Tuyến ống nối mạng cấp nước thị trấn Phú Lộc đến năm 2011 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A0

13.6 Tuyến ống nối mạng cấp nước xã Lộc Điền đến năm 2011 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A0

13.7 Tuyến ống nối mạng cấp nước xã Lộc Hòa đến năm 2011 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A0

13.8 Tuyến ống nối mạng cấp nước xã Lộc Trì đến năm 2011 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A0

Page 309: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-30

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

13.9 Hồ sơ thiết kế cơ sở Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

NMN Lộc trì:

13.10 Báo cáo khảo sát địa chất công trình vùng 1 :NMN Lộc Trì Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.11 Thuyết minh kết cấu cụm xử lý Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.12 Thuyết minh kết cấu Nhà điều hành Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.13 Thuyết minh kết cấu Bể chứa 1500m3 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.14 Bản vẽ thiết kế thi công Đập dâng nước Khe Su Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.15 Bản vẽ thiết kế thi công các tuyến ống cấp nước sạch Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.16 Bản vẽ thiết kế thi công san nền Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.17 Bản vẽ thiết kế thi công khu xử lý Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.18 Bản vẽ thiết kế thi công Nhà điều hành Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.19 Bản vẽ thiết kế thi công bể chứa 1500m3 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.16 Hệ thống điện động lực và điều khiển Trạm xử lý và Nhà hóa chất Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.17 Bản vẽ TKTC Điện ánh ang sân vườn Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

Page 310: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-31

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

13.18 Bản vẽ TKTC Sân phơi bùn và tường rào nhà máy Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

NMN Lộc An: Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế

13.19 Báo cáo khảo sát địa chất công trình vùng 2 :NMN Lộc An Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.20 Thuyết minh kết cấu cụm xử lý Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.21 Thuyết minh kết cấu Nhà điều hành Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.22 Thuyết minh kết cấu Bể chứa 3000m3 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.23 Thuyết minh kết cấu Bể chứa 2000m3 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.24 Thuyết minh kết cấu Trạm bơm cấp I Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.25 Thuyết minh kết cấu Nhà kho Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A4

13.26 Bản vẽ TKTC Trạm bơm cấp I Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.27 Bản vẽ thiết kế thi công các tuyến ống cấp nước sạch Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.28 Bản vẽ thiết kế thi công san nền Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.29 Bản vẽ thiết kế thi công khu xử lý Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.30 Bản vẽ thiết kế thi công Nhà điều hành Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

Page 311: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-32

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

13.31 Bản vẽ thiết kế thi công bể chứa 3000m3 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.32 Bản vẽ thiết kế thi công bể chứa 2000m3 Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.33 Bản vẽ thiết kế thi công Nhà hóa chất Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.34 Hệ thống điện động lực và điều khiển Trạm xử lý và Nhà hóa chất Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.35 Bản vẽ TKTC Điện ánh ang sân vườn, Trạm bơm cấp I Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.36 Bản vẽ TKTC Điện động lực và điều khiển Trạm bơm cấp I Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

3.37 Bản vẽ TKTC Điện ánh ang sân vườn Trạm xử lý Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

13.38 Bản vẽ TKTC Sân phơi bùn Công ty TNHH NN 1 thành viên Xây dựng và cấp nước

Thưa Thiên – Huế Copy A3

PJ-14 UBND huyện Sơn Hà

14.1 Phụ lục tính toán các đặc trưng thủy văn cho 12 tháng UBND Huyện Sơn Hà Copy A4

14.2 Phiếu kết quả kiểm tra mẫu nước UBND Huyện Sơn Hà 6 papes A4

14.3 Biên bản thỏa thuận đấu nối điện UBND Huyện Sơn Hà Copy A4

14.4 Văn bản thẩm tra TKBVTC đường dây 22KV và trạm biến áp UBND Huyện Sơn Hà Copy A4

14.5 Văn bản thỏa thuận vị trí lấy nước UBND Huyện Sơn Hà

1 pape A4

Page 312: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-33

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

14.6 Biên bản họp dân UBND Huyện Sơn Hà

8 pape A4

14.7 Thuyết minh thiết kế cơ sở (eng/V) UBND Huyện Sơn Hà Copy & coppy

A4

14.8 Thuyết minh thiết kế và bản vẽ thiết kế thi công đường dây 22KV (phần điện)

UBND Huyện Sơn Hà Copy & coppy A4

14.9 Niên giám thống kê 2009 UBND Huyện Sơn Hà Coppy

A4

14.10 Thuyết minh thiết kế (giai đoạn TKTC) UBND Huyện Sơn Hà Copy

A4

14.11 Thuyết minh thiết kế thi công (bổ sung) UBND Huyện Sơn Hà 02 Copy

A4

14.12 Tổng dự toán UBND Huyện Sơn Hà Copy

A4

14.13 Thiết kế bản vẽ thiết kế thi công gói thầu 6 UBND Huyện Sơn Hà 02 Copy

A3

14.14 Thiết kế bản vẽ thiết kế thi công tuyến ống chính gói thầu 8 UBND Huyện Sơn Hà Copy &coppy

A3

14.15 Thiết kế bản vẽ thiết kế thi công tuyến ống nước sạch gói thầu 9 UBND Huyện Sơn Hà Copy &coppy

A3

PJ-15

15.1 Dự án đầu tư xây dựng UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.2 Báo cáo khảo sát địa hình địa chất công trình UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.3 Thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công UBND huyện Krong Pa Copy

A4

Page 313: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-34

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

15.4 Dự toán xây lắp tuyến ống nước thô (tập 1) UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.5 Dự toán xây lắp cải tạo nâng cấp khu xử lý (tập 2) UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.6 Dự toán xây lắp mạng lưới truyền tải va phân phối (tập 3) UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.7 Tổng hợp dư toán xây lắp UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.8 Niên giám thống kê 2009 UBND huyện Krong Pa Coppy

15.9 Báo cáo kết quả khảo sát địa hình địa chất công trình (bổ sung) UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.20 Thuyết minh thiết kế kỹ thuật thi công UBND huyện Krong Pa Copy

A4

15.21 Bản vẽ thiết kế thi công Hệ thống cấp nước UBND huyện Krong Pa Copy & coppy

A0

15.22 Bản vẽ thiết kế thi công Khảo sát hệ thống cấp nước sinh hoạt UBND huyện Krong Pa 02 Copy

A3

15.23 Bản vẽ TKTC tuyến ống nước thô UBND huyện Krong Pa 02Copy

A3

15.24 Bản vẽ TKTC hạng mục Khu xử lý UBND huyện Krong Pa Copy

A3

PJ-16

16.1 Báo cáo nghiên cứu khả thi Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4

16.2 Báo cáo khảo sát phục vụ thiết kế thi công Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4

Page 314: DỰ THẢO BÁO CÁO TỔNG KẾT

Ax-35

Mã dự án

Danh mục tài liệu Cơ quan phát hành Bản gốc

16.3 Niên giám thống kê 2009 Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang

Quyển

16.4 Dự toán mạng lưới truyền tải và phân phối Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4

16.5 Dự toán Trạm bơm tăng áp Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4

16.6 Tổng dư toán Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4

16.7 Hồ sơ thiết kế BVTC tuyến ống truyền tải và phân phối Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang 02Copy

A3

16.8 Bản vẽ khảo sát Mở rộng MLCN từ thị xã Ngã Bảy đến xã Tân Phú Thạnh

Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy A3

16.9 Hồ sơ thiết kế BVTC trạm bơm tăng áp Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A3

16.10 Hồ sơ thiết kế BVTC Tuyến ống truyền tải và phân phối (bổ sung) Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A3

16.11 Báo cáo nghiên cứu khả thi (bổ sung) Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4

16.12 Thuyết minh tính toán TKTC Cty cấp thoát nước-Công trình đô thị Hậu Giang Copy

A4