15
CPU viết tắt của chữ C entral P rocessing U nit ( tiếng Anh ), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm . CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính . Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ làm tính. Máy in là một thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác nhau các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn. Mục lục [ẩn ] 1 Máy in văn phòng o 1.1 Máy in laser o 1.2 Máy in kim o 1.3 Máy in phun 2 Kết nối với thiết bị khác 3 Thiết bị đa năng 4 Máy in công nghiệp o 4.1 Máy in lụa o 4.2 Máy in typo 4.2.1 Máy in flexo o 4.3 Máy in offset o 4.4 Máy in ống đồng 5 Xem thêm 6 Liên kết ngoài [sửa ]Máy in văn phòng Máy in dùng trong văn phòng bao gồm nhiều thể loại và công nghệ khác nhau. Thông dụng nhất và chiếm phần nhiều nhất hiện nay trên thế giới là máy in ra giấy và sử dụng công nghệlade . Đa phần các máy in được sử dụng cho văn phòng, chúng được nối với một máy tính hoặc một máy chủ dùng in chung. Một phần khác máy in được nối với các thiết bị công nghiệp dùng để trang trí hoa văn sản phẩm, in nhãn mác trên các chất liệu riêng. [sửa ]Máy in laser Wikimedia Commons có thêm thể loại hình ảnh và tài liệu về:Máy in laser . Bài chi tiết: Máy in laser

Cpu

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Cpu

CPU viết tắt của chữ Central Processing Unit (tiếng Anh), tạm dịch là đơn vị xử lí trung tâm. CPU có thể được xem như não bộ, một trong những phần tử cốt lõi nhất của máy vi tính. Nhiệm vụ chính của CPU là xử lý các chương trình vi tính và dữ kiện. CPU có nhiều kiểu dáng khác nhau. Ở hình thức đơn giản nhất, CPU là một con chip với vài chục chân. Phức tạp hơn, CPU được ráp sẵn trong các bộ mạch với hàng trăm con chip khác. CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình được thiết lập trước. Nó là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Bộ xử lý trung tâm bao gồm Bộ điều khiển và Bộ làm tính.

Máy in là một thiết bị dùng để thể hiện ra các chất liệu khác nhau các nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn.

Mục lục

  [ẩn] 

1   Máy in văn phòng

o 1.1   Máy in laser

o 1.2   Máy in kim

o 1.3   Máy in phun

2   Kết nối với thiết bị khác

3   Thiết bị đa năng

4   Máy in công nghiệp

o 4.1   Máy in lụa

o 4.2   Máy in typo

4.2.1   Máy in flexo

o 4.3   Máy in offset

o 4.4   Máy in ống đồng

5   Xem thêm

6   Liên kết ngoài

[sửa]Máy in văn phòng

Máy in dùng trong văn phòng bao gồm nhiều thể loại và công nghệ khác nhau. Thông dụng nhất và chiếm phần nhiều nhất hiện nay trên thế giới là máy in ra

giấy và sử dụng công nghệlade.

Đa phần các máy in được sử dụng cho văn phòng, chúng được nối với một máy tính hoặc một máy chủ dùng in chung. Một phần khác máy in được nối với các

thiết bị công nghiệp dùng để trang trí hoa văn sản phẩm, in nhãn mác trên các chất liệu riêng.

[sửa]Máy in laser

Wikimedia Commons có

thêm thể loại hình ảnh

và tài liệu về:Máy in

laser.

Bài chi tiết: Máy in laser

Page 2: Cpu

Máy in laser HP

 

Quy trình hoạt động của in laser

 

Máy in laser màu

Máy in sử dụng công nghệ la de (Tiếng Anh: laser) là các máy in dùng in ra giấy, hoạt động dựa trên nguyên tắc dùng tia la de để chiếu lên một trống từ,

trống từ quay qua ống mực (có tính chất từ) để mực hút vào trống, giấy chuyển động qua trống và mực được bám vào giấy, công đoạn cuối cùng là sấy

khô mực để mực bám chặt vào giấy trước khi ra ngoài.

Máy in lade có tốc độ in thường cao hơn các loại máy in khác, chi phí cho mỗi bản in thường tương đối thấp.

Máy in lade có thể in đơn sắc (đen trắng) hoặc có màu sắc.

[sửa]Máy in kim

Wikimedia Commons có

thêm thể loại hình ảnh

và tài liệu về:Máy in

kim.

Bài chi tiết: Máy in kim

Hình ảnh chữ in kim

 

Máy in kim Tandy DMP-133 kết nối với máy tính

Page 3: Cpu

Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện mực lên trang giấy cần in.

Máy in kim đã trở thành lạc hậu do các nhược điểm: In rất chậm, độ phân giải của bản in rất thấp (chỉ in được thể loại chữ, không thể in được tranh

ảnh) và khi làm việc chúng rất ồn.

Ngày nay máy in kim chỉ còn xuất hiện tại các cửa hàng, siêu thị để in các hoá đơn như một thiết bị nhỏ gọn cho các bản in chi phí thấp.

[sửa]Máy in phun

Wikimedia Commons có

thêm thể loại hình ảnh

và tài liệu về:Máy in

phun.

Bài chi tiết: Máy in phun

Máy in phun Epson

 

Máy in phun Canon

 

Cartridge mực in phun HP

 

Page 4: Cpu

Bộ tiếp mực

Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in (theo đúng tên gọi của nó). Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo từng

giọt với một tốc độ lớn (khoảng 5000 lần/giây) tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét.

Đa số các máy in phun thường là các máy in màu (có kết hợp in được các bản đen trắng). Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Các màu

sắc được thể hiện bằng cách pha trộn ba màu cơ bản với nhau.

Trước đây các hộp mực màu của máy in phun thường được thiết kế cùng khối, tuy nhiên nếu in nhiều bản in thiên về một màu nào đó sẽ dẫn

đến hiện tượng có một màu hết trước, để tiếp tục in cần thay hộp mực mới nên gây lãng phí đối với các màu còn lại chưa hết. Ngày nay các

hộp màu được tách riêng biệt và tăng số lượng các loại màu để phối trộn (nhiều hơn 3 màu - không kể đến hộp màu đen) sẽ cho bản in đẹp

hơn, giảm chi phí hơn trước.

So sánh trong các thể loại máy in thì máy in phun thường có chi phí trên mỗi bản in lớn nhất. Các máy in phun thường có giá thành thấp (hơn

máy in la de) nhưng các hộp mực cho máy in phun lại có giá cao, số lượng bản in trên bộ hộp mực thấp.

Core i3

The Core i3 was intended to be the new low end of the performance processor line from Intel, following the retirement of the Core 2 brand.[18][19]

The first Core i3 processors were launched on January 7, 2010.[20]

The first Nehalem based Core i3 was Clarkdale-based, with an integrated GPU and two cores.[21] The same processor is also available as Core i5 and Pentium,

with slightly different configurations.

The Core i3-3xxM processors are based on Arrandale, the mobile version of the Clarkdale desktop processor. They are similar to the Core i5-4xx series but

running at lower clock speeds and without Turbo Boost.[22] According to an Intel FAQ they do not support Error Correction Code (ECC) memory.[23] According to

motherboard manufacturer Supermicro, if a Core i3 processor is used with a server chipset platform such as Intel 3400/3420/3450, the CPU will support ECC

with UDIMM.[24] When asked, Intel confirmed that, although the Intel 5 series chipset supports non-ECC memory only with the Core i5 or i3 processors, using

those processors on a motherboard with 3400 series chipsets it will support the ECC function of ECC memory.[25] A limited number of motherboards by other

companies also support ECC with Intel Core iX processors; the Asus P8B WS is an example, but it does not support ECC memory under Windows non-server

operating systems.[26]

Codename

(main article)Brand name (list) Cores L3 Cache Socket TDP I/O Bus

Clarkdale Core i3-5xx

2

4 MB LGA 1156 73 W

Direct Media Interface,

Integrated GPU

Arrandale

Core i3-3xxM 3 MB rPGA-988A 35 W

Core i3-3xxUM 3 MB BGA-1288 18 W

[edit]Core i5

The first Core i5[27] using the Nehalem microarchitecture was introduced on September 8, 2009, as a mainstream variant of the earlier Core i7,[28] the Lynnfield core. Lynnfield Core i5 processors have an 8 MB L3 cache, a DMI bus running at 2.5 GT/s and support for dual-channel DDR3-800/1066/1333

memory and have Hyper-threading disabled. The same processors with different sets of features (Hyper-Threading and other clock frequencies) enabled are

sold as Core i7-8xx and Xeon 3400-series processors, which should not be confused with high-end Core i7-9xx and Xeon 3500-series processors based

on Bloomfield.

The Core i5-5xx mobile processors are named Arrandale and based on the 32 nm Westmere shrink of the Nehalem microarchitecture. Arrandale processors

have integrated graphics capability but only two processor cores. They were released in January 2010, together with Core i7-6xx and Core i3-3xx processors

based on the same chip. The L3 cache in Core i5-5xx processors is reduced to 3 MB, while the Core i5-6xx will use the full cache and the Core i3-3xx will have

Page 5: Cpu

no support for Turbo Boost.[29] Clarkdale, the desktop version of Arrandale, is sold as Core i5-6xx, along with related Core i3 and Pentium brands. It has Hyper-

Threading enabled and the full 4 MB L3 cache.[30]

According to Intel "Core i5 desktop processors and desktop boards typically do not support ECC memory",[31] but information on limited ECC support in the Core

i3 section also applies to Core i5 and i7.[citation needed]

Codename

(main article)Brand name (list) Cores L3 Cache Socket TDP I/O Bus

Lynnfield

Core i5-7xx

4 8 MB

LGA 1156

95 W

Direct Media Interface

Core i5-7xxS 82 W

Clarkdale Core i5-6xx

2

4 MB 73–87 W

Direct Media Interface,

Integrated GPU

Arrandale

Core i5-5xxM

3 MB

rPGA-988A 35 W

Core i5-4xxM

Core i5-5xxUM

BGA-1288 18 W

Core i5-4xxUM [32]

[edit]Core i7

Intel Core i7 is an Intel brand name for several families of desktop and laptop 64-bit x86-64 processors using the Nehalem, Westmere, and Sandy

Bridge microarchitectures. The Core i7 brand is targeted at the business and high-end consumer markets for both desktop and laptop computers,[33] and is

distinguished from the Core i3 (entry-level consumer), Core i5 (mainstream consumer) and Xeon (server and workstation) brands.

The Core i7 name was introduced with the Bloomfield Quad-core processor in late 2008.[34][35][36][37] In 2009 new Core i7 models based on the Lynnfield desktop

quad-core processor and the Clarksfield quad-core mobile were added,[38] and models based on the Arrandale dual-core mobile processor were added in

January 2010. The first six-core processor in the Core lineup is the Gulftown, which was launched on March 16, 2010. Both the regular Core i7 and the Extreme

Edition are advertised as five stars in the Intel Processor Rating. In January 2011, Intel released the second generation of Core i7 processors. Both the first and

second generation of Intel Core i7 processors are rated as 5 stars in the Intel processor rating. The second generation of Intel core processors are based on the

"Sandy Bridge" core and are set to be updated in January1 2012 with "Ivy Bridge". 1Footnote: It has not yet been launched, as of 2012-03-31

In each of the first three microarchitecture generations of the brand, Core i7 has family members using two distinct system-level architectures, and therefore two

distinct sockets (for example, LGA 1156 and LGA 1366 with Nehalem). In each generation, the highest-performing Core i7 processors use the same socket

and QPI-based architecture as the low-end Xeon processors of that generation, while lower-performing Core i7 processors use the same socket and

PCIe/DMI/FDI architecture as the Core i5.

"Core i7" is a successor to the Intel Core 2 brand.[39][40][41][42] Intel representatives stated that the moniker Core i7 is meant to help consumers decide which

processor to purchase as the newer Nehalem-based products are released in the future.[43]

Code name Brand name Cores L3 Cache Socket TDP Process BussesRelease

Date

Gulftown Core i7-9xxX Extreme Edition 6 12 MB LGA 1366 130 W 32 nm QPI, Mar 2010

Page 6: Cpu

3 × DDR3

Core i7-9xx Jul 2010

Bloomfield

Core i7-9xx Extreme Edition

4

8 MB

45 nm

Nov 2008

Core i7-9xx

Lynnfield

Core i7-8xx

LGA 1156

95 W

DMI,

PCI-e,

2 × DDR3

Sep 2009

Core i7-8xxS 82 W Jan 2010

Clarksfield

Core i7-9xxXM Extreme Edition

rPGA-988A

55 W

Sep 2009Core i7-8xxQM

45 W

Core i7-7xxQM 6 MB

Arrandale

Core i7-6xxM

2 4 MB

35 W

32 nm

DMI,

PCI-e,

FDI,

2 × DDR3

Jan 2010Core i7-6xxLM

BGA-1288

25 W

Core i7-6xxUM 18 W

[edit]Sandy Bridge microarchitecture based

Main article: Sandy Bridge

In early 2011, a new microarchitecture named Sandy Bridge microarchitecture was introduced by Intel, which keeps all the existing brands from Nehalem

including Core i3/i5/i7, but introduces new model numbers. The initial set of Sandy Bridge processors includes dual- and quad-core variants, all of which use a

single 32 nm die for both the CPU and integrated GPU cores, unlike the earlier microarchitectures. All Core i3/i5/i7 processors with the Sandy Bridge

microarchitecture have a four-digit model number. With the mobile version, the thermal design power can no longer be determined from a one- or two-letter suffix

but is encoded into the CPU number. Starting with Sandy Bridge, Intel no longer distinguishes the code names of the processor based on number of cores,

socket or intended usage; they all use the same code name as the microarchitecture itself.

[edit]Core i3

Released on January 20, 2011, the Core i3-2xxx line of desktop and mobile processors is a direct replacement of the 2010 "Clarkdale" Core i3-5xx and

"Arrandale" Core i3-3xxM models, based on the new microarchitecture. While they require new sockets and chipsets, the user-visible features of the Core i3 are

largely unchanged, including the lack of support for Turbo Boost and AES-NI. Unlike the Sandy Bridge based Celeron and Pentium processors, the Core i3 line

does support the new Advanced Vector Extensions.

Codename

(main article)Brand name (list) Cores L3 Cache Socket TDP I/O Bus

Page 7: Cpu

Sandy Bridge (Desktop)

Core i3-21xx 2 3 MB LGA 1155 65 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

Core i3-21xxT 2 3 MB LGA 1155 35 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

Sandy Bridge (Mobile)

Core i3-2xx0M 2 3 MBrPGA-988B

BGA-102335 W

Direct Media Interface,

Integrated GPU

Core i3-2xx7M 2 3 MB BGA-1023 17 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

[edit]Core i5

January 2011, Intel released new quad-core Core i5 processors based on the "Sandy Bridge" microarchitecture at CES 2011. New dual-core mobile processors

and desktop processors arrived in February 2011.

The Core i5-2xxx line of desktop processors are mostly quad-core chips, with the exception of the dual-core Core i5-2390T, and include integrated graphics,

combining the key features of the earlier Core i5-6xx and Core i5-7xx lines. The suffix after the four-digit model number designates unlocked multiplier (K), low-

power (S) and ultra-low-power (T). The desktop CPUs now all have four non-SMT cores (like the i5-750), with the exception of the i5-2390T. The DMI bus is

running at 5 GT/s.

The mobile Core i5-2xxxM processors are all dual-core chips like the previous Core i5-5xxM series and share most the features with that product line.

Codename

(main article)Brand name (list) Cores L3 Cache Socket TDP I/O Bus

Sandy Bridge (Desktop)

Core i5-2xxx

Core i5-2xxxK

4

6 MB

LGA 1155 95 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

Core i5-2xxxS

LGA 1155

65 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

Core i5-2xxxT 2-4 35-45 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

Sandy Bridge (Mobile)

Core i5-2xxxM

2 3 MB

rPGA-988B

BGA-102335 W

Direct Media Interface,

Integrated GPU

Core i5-2xx7M BGA-1023 17 WDirect Media Interface,

Integrated GPU

[edit]Core i7

The Core i7 brand remains the high-end for Intel's desktop and mobile processors, featuring the Sandy Bridge models with the largest amount of L3 cache and the highest clock frequency.

Page 8: Cpu

Most of these models are very similar to their smaller Core i5 siblings. The quad-core mobile Core i7-2xxxQM/XM processors follow the previous "Clarksfield" Core i7-xxxQM/XM processors, but now also include integrated graphics.

Codename

(main article)Brand name (list) Cores L3 Cache Socket TDP Process I/O Bus

Release

Date

Sandy Bridge-E (Desktop)

Core i7-3960X

6

15 MB

LGA 2011 130 W

32 nm

Direct Media Interface

November 2011

Core i7-3930K 12 MB

Core i7-3820 4 10 MB November 2011

Sandy Bridge (Desktop)

Core i7-2600, 2600K, 2700K

4 8 MB LGA 1155

95 W

Direct Media Interface,

Integrated GPU

January 2011

Core i7-2xxxS 65 W

Sandy Bridge (Mobile)

Core i7-2xxxXM

4

8 MB

rPGA-988B

BGA-1023

55 W

January 2011Core i7-2xxxQM 6 or 8 MB 45 W

Core i7-2xxxQE 6 MB 45 W

Core i7-2xx0M

2 4 MB

rPGA-988B

BGA-102335 W

February 2011Core i7-2xx9M

BGA-1023

25 W

Core i7-2xx7M 17 W

Core i3

Core i3 đã được dự định là cuối thấp mới của dòng hiệu suất xử lý từ Intel , sau khi nghỉ hưu của nhãn hiệu Core 2 . [18] [19]

Các bộ xử lý Core i3 đã được ra mắt vào ngày 7 tháng 1 năm 2010. [20]

Nehalem Core i3 đầu tiên dựa trên Clarkdale , với một GPU tích hợp và hai lõi. [21] Các bộ xử lý tương tự cũng có sẵn như là Core i5 và Pentium, với cấu hình

hơi khác nhau.

Page 9: Cpu

Các Core i3-3xxM bộ vi xử lý dựa trên Arrandale , phiên bản di động của bộ vi xử lý máy tính để bàn Clarkdale. Họ là tương tự với các dòng core i5-4xx nhưng

chạy ở tốc độ đồng hồ thấp hơn và không có Turbo Boost . [22] Theo một Intel Hỏi đáp, họ không hỗ trợ Mã Error Correction (ECC) bộ nhớ . [23] Theo nhà sản

xuất bo mạch chủ Supermicro, nếu một bộ xử lý Core i3 được sử dụng với một máy chủ nền tảng chipset Intel 3400/3420/3450, CPU sẽ hỗ trợ ECC với

UDIMM. [24] Khi được hỏi, Intel đã xác nhận rằng, mặc dù Intel 5 series chipset hỗ trợ bộ nhớ ECC chỉ với Core bộ xử lý Core i5 hoặc i3, sử dụng những bộ vi xử

lý trên một bo mạch chủ với chipset dòng 3400 sẽ hỗ trợ chức năng ECC của bộ nhớ ECC. [25] Một số giới hạn các bo mạch chủ của các công ty khác cũng hỗ

trợ ECC iX bộ vi xử lý Intel Core; Asus P8B WS là một ví dụ, nhưng nó không hỗ trợ bộ nhớ ECC theo hệ điều hành Windows máy chủ. [26]

Codename 

(Bài chính)Nhãn hiệu (danh sách) Lõi L3 Cache Ổ cắm TDP I / O Bus

Clarkdale Core i3-5xx

2

4 MB LGA 1156 73 W

Giao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Arrandale

Core i3-3xxM 3 MB rPGA-988A 35 W

Core i3-3xxUM 3 MB BGA-1288 18 W

[ sửa ]Core i5

Core i5 [27] bằng cách sử dụng các Nehalem vi kiến trúc đã được giới thiệu vào ngày 08 tháng 9 năm 2009, như là một biến thể dòng chính của Core i7 trước

đó, [28] Lynnfield lõi. Lynnfield Core i5 có 8 MB L3 cache , bus DMI chạy ở 2,5 GT / s và hỗ trợ cho bộ nhớ kênh đôi DDR3-800/1066/1333 và có Hyper-

Threading tàn tật. Các bộ vi xử lý cùng với các bộ khác nhau của các tính năng ( Hyper-Threading tần số đồng hồ và khác) được bán như là Core i7-

8xx và Xeon 3400-series bộ vi xử lý, không nên nhầm lẫn với cao cấp Core i7-9xx và Xeon 3500-series bộ vi xử lý dựa trên Bloomfield .

Core i5-5xx bộ vi xử lý di động được đặt tên Arrandale và dựa trên Westmere nm 32 thu nhỏ của vi kiến trúc Nehalem . Bộ vi xử lý Arrandale tích hợp khả năng

đồ họa nhưng chỉ có hai lõi xử lý. Họ đã được phát hành vào tháng Giêng 2010, cùng với Core i7-6xx và Core i3-3xx bộ vi xử lý dựa trên cùng một chip. Các bộ

nhớ cache L3 trong các bộ vi xử lý Core i5-5xx được giảm xuống đến 3 MB, trong khi Core i5-6xx sẽ sử dụng bộ nhớ cache đầy đủ và Core i3-3xx sẽ không có

hỗ trợ Turbo Boost . [29] Clarkdale , phiên bản máy tính để bàn của Arrandale , được bán như là Core i5-6xx, cùng với Core i3 có liên quan và các thương hiệu

Pentium. Nó có Hyper-Threading cho phép và 4 MB bộ nhớ cache L3. [30]

Theo Intel "bộ xử lý Core máy tính để bàn i5 và bảng máy tính để bàn thông thường không hỗ trợ bộ nhớ ECC", [31] nhưng thông tin về hỗ trợ giới hạn ECC trong

phần Core i3 cũng áp dụng cho Core i5 và i7.[ cần dẫn nguồn ]

Codename 

(Bài chính)Nhãn hiệu (danh sách) Lõi L3 Cache Ổ cắm TDP I / O Bus

Lynnfield

Core i5-7XX

4 8 MB

LGA 1156

95 W

Trực tiếp Truyền thông Giao diện

Core i5-7xxS 82 W

Clarkdale Core i5-6xx 2 4 MB 73-87 W Giao diện trực tiếp truyền thông, 

Tích hợp GPU

Arrandale Core i5-5xxM 3 MB

rPGA-988A 35 W

Core i5-4xxM

Core i5-5xxUM BGA-1288 18 W

Page 10: Cpu

Core i5-4xxUM [32]

[ sửa ]Core i7.

Intel Core i7 là bộ xử lý Intel thương hiệu cho một số gia đình của máy tính để bàn và máy tính xách tay 64-bit x86-64 bộ vi xử lý sử

dụng Nehalem , Westmere và Sandy Bridge microarchitectures . Các thương hiệu Core i7 là mục tiêu của kinh doanh và thị trường tiêu dùng cao cấp dành cho

cả hai máy tính máy tính để bàn và máy tính xách tay, [33] và được phân biệt từ Core i3 (entry-level của người tiêu dùng), Core i5(người tiêu dùng chủ đạo)

và Xeon (máy chủ và máy trạm) thương hiệu.

Tên Core i7 đã được giới thiệu với Bloomfield bộ vi xử lý Quad-core vào cuối năm 2008 [34] [35] [36] [37] Trong năm 2009 mô hình i7 Core dựa trên các bộ vi xử

lý Lynnfield quad-core máy tính để bàn và Clarksfieldquad-core điện thoại di động đã được thêm vào, [38] và các mô hình dựa trên Arrandale bộ vi xử lý di động

lõi kép đã được thêm vào trong tháng 1 năm 2010. Bộ xử lý sáu lõi đầu tiên trong dòng sản phẩm Core làGulftown , được ra mắt vào ngày 16 tháng 3 2010. Cả

hai Core i7 thường xuyên Edition Extreme được quảng cáo là ngôi sao trong Rating Bộ xử lý Intel. Trong tháng 1 năm 2011, Intel phát hành thế hệ thứ hai của

các bộ vi xử lý Core i7. Cả hai thế hệ đầu tiên và thứ hai của bộ vi xử lý Intel Core i7 được đánh giá là 5 sao trong đánh giá bộ vi xử lý Intel. Thế hệ thứ hai của

bộ vi xử lý Intel lõi dựa trên lõi "Sandy Bridge" và được thiết lập để được cập nhật vào 01 tháng 1 năm 2012 với "Ivy Bridge" Chú thích 1: Nó đã không được đưa ra, như 2012/03/31

Trong mỗi của ba thế hệ vi kiến trúc đầu tiên của thương hiệu, Core i7 có các thành viên trong gia đình bằng cách sử dụng những khác biệt kiến trúc hệ thống

cấp, và do đó hai khe cắm riêng biệt (ví dụ, LGA 1156 và LGA 1366 với Nehalem). Trong mỗi thế hệ, hiệu suất cao nhất vi xử lý Core i7 sử dụng cùng một ổ

cắm và QPI kiến trúc dựa trên Xeon bộ vi xử lý cấp thấp của thế hệ đó, trong khi hiệu suất thấp hơn vi xử lý Core i7 sử dụng cùng một ổ cắm và kiến trúc PCIe /

DMI / FDI Core i5.

"Core i7" là một kế thừa thương hiệu Intel Core 2 . [39] [40] [41] [42] Intel đại diện nói rằng các biệt danh Core i7 có nghĩa là để giúp người tiêu dùng quyết định xử lý

để mua mới dựa trên Nehalem- sản phẩm được phát hành trong tương lai. [43]

Mã tên Nhãn hiệu Lõi L3 Cache Ổ cắm TDP Quy trình BusPhát hành 

Ngày

Gulftown

Core i7 Extreme Edition-9xxx

6 12 MB

LGA 1366 130 W

32 nm

QPI , 

3 × DDR3

Tháng 3 năm 2010

Core i7-9xx Tháng 7 năm 2010

Bloomfield

Extreme Edition Core i7-9xx 4

8 MB

45 nm

Nov 2008

Core i7-9xx

Lynnfield

Core i7-8xx

LGA 1156

95 W DMI , 

PCI-e , 

2 × DDR3

Tháng 9 năm 2009

Core i7-8xxS 82 W Tháng 1 năm 2010

Clarksfield Core i7 Extreme Edition 9xxXM rPGA-988A 55 W Tháng 9 năm 2009

Core i7-8xxQM 45 W

Core i7-7xxQM 6 MB

Page 11: Cpu

Arrandale

Core i7-6xxM

2 4 MB

35 W

32 nm

DMI , 

PCI-e , 

Vốn đầu tư nước ngoài , 

2 × DDR3

Tháng 1 năm 2010Core i7-6xxLM

BGA-1288

25 W

Core i7-6xxUM 18 W

Vi kiến trúc Sandy Bridge dựa

Bài: Sandy Bridge

Trong đầu năm 2011, một vi kiến trúc mới có tên là Sandy Bridge vi kiến trúc được giới thiệu bởi Intel, mà giữ tất cả các thương hiệu hiện có từ Nehalem, bao

gồm lõi i3/i5/i7, nhưng giới thiệu số mô hình mới.Các thiết lập ban đầu của bộ vi xử lý Sandy cầu bao gồm các biến thể kép và lõi tứ, trong đó sử dụng 32 nm

duy nhất chết cho cả CPU và GPU lõi tích hợp, không như microarchitectures trước đó. Tất cả i3/i5/i7 bộ vi xử lý Core với vi kiến trúc Sandy Bridge có một số

mô hình bốn chữ số. Với phiên bản điện thoại di động, thiết kế nhiệt điện không còn có thể được xác định từ một hậu tố một hoặc hai chữ cái nhưng được mã

hóa thành số lượng CPU. Bắt đầu với Sandy Bridge, Intel không còn phân biệt tên mã của bộ xử lý dựa trên số lượng socket, lõi hoặc sử dụng dự định, tất cả

họ đều sử dụng cùng một tên mã là vi kiến trúc riêng của mình.

[ sửa ]Core i3

Phát hành vào ngày 20 Tháng 1 2011, dòng Core i3-2xxx của máy tính để bàn và xử lý di động là một thay thế trực tiếp của năm 2010 "Clarkdale" Core i3-5xx

và "Arrandale" Core i3-3xxM mô hình, dựa trên vi kiến trúc mới. Trong khi họ yêu cầu các ổ cắm và chipset mới, tính năng người dùng có thể nhìn thấy của

Core i3 là phần lớn không thay đổi, bao gồm cả việc thiếu hỗ trợ Turbo Boost và AES-NI . Không giống như Sandy Bridge dựa trên bộ vi xử lý Celeron và

Pentium, dòng Core i3 không hỗ trợ mới Advanced Vector Extensions .

Codename 

(Bài chính)Nhãn hiệu (danh sách) Lõi L3 Cache Ổ cắm TDP I / O Bus

Sandy Bridge (Desktop)

Core i3-21xx 2 3 MB LGA 1155 65 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Core i3-21xxT 2 3 MB LGA 1155 35 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Sandy Bridge (Mobile)

Core i3-2xx0M 2 3 MBrPGA-988B 

BGA-102335 W

Giao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Core i3-2xx7M 2 3 MB BGA-1023 17 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

[ sửa ]Core i5

Tháng 1 năm 2011, Intel phát hành bộ vi xử lý mới Core quad-core i5 dựa trên vi kiến trúc Sandy Bridge "tại CES 2011. Mới xử lý di động lõi kép và bộ vi xử lý

máy tính để bàn đến tháng 2 năm 2011.

Dòng Core i5-2xxx của các bộ vi xử lý máy tính để bàn chủ yếu là chip quad-core, với ngoại lệ của Core dual-core i5-2390T, và bao gồm đồ họa tích hợp, kết

hợp các tính năng chính của Core trước đó i5-6xx và Core i5-7XX dòng. Các hậu tố sau khi số mô hình bốn chữ số chỉ số nhân mở khóa (K), năng lượng thấp

(S) và điện cực thấp (T). Các CPU máy tính để bàn bây giờ tất cả có bốn lõi không SMT (như i5-750), với ngoại lệ của i5-2390T. Bus DMI đang chạy ở 5 GT / s.

Core i5-2xxxM điện thoại di động xử lý tất cả các chip lõi kép như trước loạt-5xxM i5 Core và chia sẻ hầu hết các tính năng với dòng sản phẩm đó.

Page 12: Cpu

Codename 

(Bài chính)Nhãn hiệu (danh sách) Lõi L3 Cache Ổ cắm TDP I / O Bus

Sandy Bridge (Desktop)

Core i5-2xxx 

Core i5-2xxxK

4

6 MB

LGA 1155 95 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Core i5-2xxxS

LGA 1155

65 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Core i5-2xxxT 2-4 35-45 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Sandy Bridge (Mobile)

Core i5-2xxxM

2 3 MB

rPGA-988B 

BGA-102335 W

Giao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

Core i5-2xx7M BGA-1023 17 WGiao diện trực tiếp truyền thông , 

Tích hợp GPU

[ sửa ]Core i7

Các thương hiệu Core i7 vẫn còn cao cấp cho máy tính để bàn của Intel và bộ vi xử lý di động, với các mô hình Bridge Sandy với số lượng lớn nhất của bộ nhớ

cache L3 và đồng hồ tần số cao nhất. Hầu hết các mô hình này là rất tương tự như lõi nhỏ hơn anh, chị, em ruột i5 của họ. Các quad di động lõi vi xử lý Core i7-2xxxQM/XM theo trước đó "Clarksfield" Core i7-xxxQM/XM bộ vi xử lý, nhưng bây giờ cũng bao gồm đồ họa tích hợp.

Codename 

(Bài chính)Nhãn hiệu (danh sách) Lõi L3 Cache Ổ cắm TDP

Quy

trìnhI / O Bus

Phát hành 

Ngày

Sandy Bridge-E

(Desktop)

Core i7-3960X

6

15 MB

LGA 2011130

W

32 nm

Trực tiếp Truyền thông Giao

diện

Tháng 11 năm

2011

Core i7-3930K 12 MB

Core i7-3820 4 10 MBTháng 11 năm

2011

Sandy Bridge (Desktop)

Core i7-2600, 2600K,

2700K

4 8 MB LGA 1155

95 WGiao diện trực tiếp truyền

thông , 

Tích hợp GPUTháng 1 năm 2011

Core i7-2xxxS 65 W

Sandy Bridge (Mobile) Core i7-2xxxXM 4 8 MB rPGA-988B  55 W Tháng 1 năm 2011

Page 13: Cpu

BGA-1023Core i7-2xxxQM

6 hoặc 8

MB45 W

Core i7-2xxxQE 6 MB 45 W

Core i7-2xx0M

2 4 MB

rPGA-988B 

BGA-1023

35 W

Tháng 2 năm 2011

Core i7-2xx9M

BGA-1023

25 W

Core i7-2xx7M 17 W