12
***CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN Công ty cổ phần cao su Phước Hòa được thành lập ngày 25 tháng 2 năm 1982 với tên gọi là Công ty Cao su Phước Hòa, đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Ngày 28 tháng 2 năm 2008 chuyển thành Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, với quy mô đứng thứ 4 trong khu vực miền Đông Nam Bộ cả về diện tích và sản lượng. Trước năm 1975, diện tích ban đầu 678 ha với số lao động 250 người, đa phần đều có trình độ văn hóa thấp (cấp 1) và có hơn ¼ là mù chữ. Sau giải phóng, Quốc doanh Cao su Phước Hòa - tiền thân của Công ty Cao su Phước Hòa - tiếp nhận 678 ha vườn cây cao su già cỗi bị bỏ hoang, bom đạn tàn phá, cơ sở vật chất, máy móc, phương tiện kỹ thuật cũ kỹ, bị hư hỏng gần như không thể khắc phục. Hơn 30 năm xây dựng và phát triển (1975 – 2012), tập thể cán bộ, công nhân lao động của Công ty đã đồng lòng hợp lực, ngày đêm lao động sáng tạo, quyết tâm vượt khó vươn lên, không những đã làm hồi sinh và trả lại màu xanh cho vùng đất chết bạc màu năm xưa mà còn mở rộng vườn cây, thâm canh tăng năng suất, đem lại hiệu quả ngày càng cao. Đến năm 2012, Công ty có tổng diện tích hơn 16.000 ha cao su trải rộng trên địa bàn 3 huyện Phú Giáo, Bến Cát, Tân Uyên, với 6.054 lao động, trong đó: công nhân khai thác 4.070 người, công nhân chế biến mủ 350 người, công nhân kiến thiết cơ bản 697 người, lao động khác là 419 người. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ là 518 người, trong đó, trình độ cao học 10 người, đại học 259 người, cao đẳng 24 người, trung cấp 180 người, sơ cấp 5 người; về trình độ học vấn: THPT là 1.473 người, THCS là 4.081 người; trình độ tay nghề: bậc 1: 1.037 người, bậc 2: 566 người, bậc 3: 416 người, bậc 4: 662 người, bậc 5: 903 người, bậc 6: 1.258 người. Trong nhiều năm liền, sản lượng khai thác và tiêu thụ hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, đem lại lợi nhuận cao; đóng góp đáng kể cho ngân sách và cho công tác xã hội ở địa phương. Những năm gần đây, bình quân đóng góp cho ngân sách tỉnh của Công ty vào khoảng 250 tỷ đồng/năm. Từ chỗ cơ sở vật chất hầu như không đáng kể, đến nay Công ty đã có cơ ngơi khang trang, nhà máy chế biến với dây chuyền công nghệ tiên tiến, giải quyết cho hơn 6.000 lao động có việc làm ổn định, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện và

CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

***CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Công ty cổ phần cao su Phước Hòa được thành lập ngày 25 tháng 2 năm 1982 với tên gọi là Công ty Cao su Phước Hòa, đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Ngày 28 tháng 2 năm 2008 chuyển thành Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, với quy mô đứng thứ 4 trong khu vực miền Đông Nam Bộ cả về diện tích và sản lượng.

Trước năm 1975, diện tích ban đầu 678 ha với số lao động 250 người, đa phần đều có trình độ văn hóa thấp (cấp 1) và có hơn ¼ là mù chữ. Sau giải phóng, Quốc doanh Cao su Phước Hòa - tiền thân của Công ty Cao su Phước Hòa - tiếp nhận 678 ha vườn cây cao su già cỗi bị bỏ hoang, bom đạn tàn phá, cơ sở vật chất, máy móc, phương tiện kỹ thuật cũ kỹ, bị hư hỏng gần như không thể khắc phục.

Hơn 30 năm xây dựng và phát triển (1975 – 2012), tập thể cán bộ, công nhân lao động của Công ty đã đồng lòng hợp lực, ngày đêm lao động sáng tạo, quyết tâm vượt khó vươn lên, không những đã làm hồi sinh và trả lại màu xanh cho vùng đất chết bạc màu năm xưa mà còn mở rộng vườn cây, thâm canh tăng năng suất, đem lại hiệu quả ngày càng cao. Đến năm 2012, Công ty có tổng diện tích hơn 16.000 ha cao su trải rộng trên địa bàn 3 huyện Phú Giáo, Bến Cát, Tân Uyên, với 6.054 lao động, trong đó: công nhân khai thác 4.070 người, công nhân chế biến mủ 350 người, công nhân kiến thiết cơ bản 697 người, lao động khác là 419 người. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ là 518 người, trong đó, trình độ cao học 10 người, đại học 259 người, cao đẳng 24 người, trung cấp 180 người, sơ cấp 5 người; về trình độ học vấn: THPT là 1.473 người, THCS là 4.081 người; trình độ tay nghề: bậc 1: 1.037 người, bậc 2: 566 người, bậc 3: 416 người, bậc 4: 662 người, bậc 5: 903 người, bậc 6: 1.258 người.

Trong nhiều năm liền, sản lượng khai thác và tiêu thụ hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu, đem lại lợi nhuận cao; đóng góp đáng kể cho ngân sách và cho công tác xã hội ở địa phương. Những năm gần đây, bình quân đóng góp cho ngân sách tỉnh của Công ty vào khoảng 250 tỷ đồng/năm. Từ chỗ cơ sở vật chất hầu như không đáng kể, đến nay Công ty đã có cơ ngơi khang trang, nhà máy chế biến với dây chuyền công nghệ tiên tiến, giải quyết cho hơn 6.000 lao động có việc làm ổn định, có đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được cải thiện và nâng cao, điều kiện sản xuất, sinh hoạt thuận lợi, trình độ văn hóa, tay nghề thường xuyên được đào tạo...

Bên cạnh đó, việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho đội ngũ công nhân lao động Phước Hòa luôn được chăm lo và cải thiện, công tác an sinh xã hội cũng được quan tâm, chú trọng về mọi mặt, tạo mối quan hệ gắn bó với chính quyền địa phương, góp phần bảo đảm ổn định chính trị, giữ vững trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, phối hợp thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa; tích cực tham gia hỗ trợ và xây dựng các tuyến đường giao thông, lưới điện, bệnh xá, trường học..., góp phần không nhỏ trong việc xây dựng địa phương, làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, nông nghiệp và nông thôn ở các huyện Tân Uyên, Bến Cát, Phú Giáo nói riêng và của tỉnh Bình Dương nói chung.

Trước giải phóng, 100% gia đình công nhân cao su là hộ nghèo với mức thu nhập ở mức rất thấp, đa phần đều thiếu ăn, thiếu mặc nhà ở tranh tre hoặc mái tôn vách đất là chính (chiếm trên 98%) thì nay trong số 4.850 hộ gia đình công nhân đã có 4.729 hộ gia đình có mức sống khá và trên khá

Page 2: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

(chiếm 97,5%), số còn lại là hộ trung bình, không có hộ nghèo từ 5 năm trở lại đây. Về nhà ở, đã thực sự xóa nhà tranh tre, nhà mái tôn vách đất từ nhiều năm nay. Hiện có hơn 120 căn nhà lầu kiên cố mái bằng và 4.617 hộ đã xây nhà cấp 4, cấp 5 và bán kiên cố với nhiều tư liệu sinh hoạt có giá trị như xe ô tô (326 chiếc), xe máy (9.831 chiếc), máy vi tính (2.924 bộ), tủ lạnh, máy giặt (5.285 cái) và nhiều điện thoại, ti-vi, radio-cassette; 100% đều có điện sinh hoạt thắp sáng và hơn 1.000 hộ có sở hữu cao su tiểu điền với 3.407 ha, trong đó hơn 90% diện tích đã đưa vào khai thác.

Công ty đã mạnh dạn thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng lao động, sức khỏe và tay nghề công nhân như: tổ chức khám, chữa bệnh định kỳ; tổ chức tốt ăn giữa ca cho người lao động; tổ chức thi tay nghề hàng năm; trả lương theo sản phẩm gắn với đánh giá tay nghề... Kết quả, số công nhân có tay nghề khá, giỏi trở lên đã đạt trên 98%. Đồng thời thực hiện đồng bộ các cải tiến như làm máng chắn mưa, cạo miệng gốc đầu vụ, chuyển đổi mặt cạo đối với cây khô miệng cạo... Sản lượng mủ thu hoạch năm sau cao hơn năm trước. Dự kiến sản lượng chế biến năm 2012 - 2015 đạt 26.000 - 28.000 tấn/năm. Thu nhập và đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao. Năm 2011, tiền lương bình quân đạt 9,5 triệu đồng/người/tháng; năm 2012, tiền lương bình quân đạt 7,4 triệu đồng/người/tháng, chi trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 30% mệnh giá. Vì thế, cổ đông và người lao động rất phấn khởi và hết lòng gắn bó với Công ty.

Các chế độ chính sách của người lao động cũng được Công ty quan tâm thực hiện đầy đủ. Hàng năm, Công ty chi ra từ 22 - 35 tỷ đồng cho các công tác bảo hộ lao động, BHYT, BHXH; tổ chức khám sức khỏe hàng năm cùng với việc duy trì tốt chế độ ăn giữa ca và bồi dưỡng bằng hiện vật. Vào dịp nghỉ mùa hàng năm, Công ty và các đơn vị thành viên đã chi từ 10 đến 15 tỷ đồng để tổ chức cho cán bộ và công nhân lao động đi tham quan du lịch, nhất là những công nhân có thành tích trong lao động. Công ty rất quan tâm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho người lao động, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, không ngừng đề ra các biện pháp, giải pháp để nâng cao năng suất lao động, năng suất vườn cây để tăng tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động. Công ty luôn công khai đơn giá tiền lương và nghiệm thu, thanh quyết toán tiền lương kịp thời cho công nhân lao động. Ngoài ra, hàng năm Công ty cũng dành khoản tín dụng từ 1 đến 1,2 tỷ đồng hỗ trợ cho cán bộ, công nhân lao động trong Công ty vay vốn nâng cấp sửa chữa nhà ở, phát triển kinh tế gia đình.

Để nâng cao chất lượng vườn cây, nhiều năm liền Công ty đã đầu tư bón phân hữu cơ kết hợp vô cơ theo chẩn đoán dinh dưỡng và tiến hành các biện pháp diệt cỏ tranh, làm sạch vườn cây, tạo điều kiện cho cây hấp thu tốt phân bón... Thực hiện tốt công tác khoán chăm sóc vườn cây từng tháng trong năm và cả chu kỳ. Chuẩn bị tốt cây giống và chuẩn bị đất, đầu tư từ 15 - 25 tỷ đồng phân bón lót để trồng tái canh hàng năm, vì thế cây sống đạt tỷ lệ trên 99%. Lãnh đạo công ty quyết liệt chỉ đạo thâm canh chăm sóc vườn cây, qua kiểm tra, đánh giá nhiều vườn cây tăng trưởng vượt mức, đường vanh vượt từ 4 - 6 cm, đưa vào khai thác sớm hơn từ 1 năm. Vườn nhân giống và vườn ương bầu được quan tâm chăm sóc nhằm đảm bảo nguồn cây giống trồng tái canh hàng năm trong Công ty với các giống cao su mới có năng suất cao. Chất lượng vườn cây từng bước được cải thiện, năng suất vườn cây không ngừng được nâng cao, từ 0,57 tấn/ha lên 2 tấn/ha, và nhiều năm liền đạt bình quân trên 2 tấn/ha.

Công ty đã không ngừng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dây chuyền sản xuất, tạo môi trường lao động tốt nhất. Về đầu tư, Công ty chủ trương hết sức tiết kiệm trong điều kiện vốn chủ yếu là đi vay. Do đó, hàng năm chỉ đầu tư những công trình thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và nâng cao đời sống người lao động, trong đó tập trung đầu tư dây chuyền chế biến mới để mở

Page 3: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

rộng khả năng chế biến, đa dạng hóa chủng loại và nâng dần chất lượng sản phẩm. Công ty đã đầu tư xây dựng 3 nhà máy chế biến mủ cao su, tổng công suất thiết kế là 27.000 tấn/năm. Trong đó nhà máy chế biến Cua Paris công suất 18.000 tấn/năm với 2 dây chuyền chế biến mủ SVR 3L công suất 12.000 tấn/năm theo công nghệ hiện đại nhằm chế biến hết sản phẩm với chất lượng tốt, ổn định, từng bước xây dựng và khẳng định thương hiệu sản phẩm cao su Phước Hòa. Năm 2001, Công ty đầu tư xây dựng dây chuyền chế biến mủ SVR 10, 20 với công suất 6.000 tấn/năm. Năm 2003, đầu tư nhà máy chế biến mủ Latex với công suất 3.000 tấn/năm, đồng thời từ năm 2004, Công ty nghiên cứu chế biến mủ SVR CV 50, CV 60 từ nguyên liệu thu mua. Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9002 từ tháng 8 năm 2000, tiếp theo là hệ thống quản lý TCVN ISO 9001-2008 và hiện nay Công ty đang xây dựng để đưa vào áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 14001 - 2004. Các sản phẩm của Công ty (SVR CV 50, 60; SVR L, 3L; SVR 10, 20; latex) đạt chất lượng tốt, ổn định, được khách hàng trong nước và quốc tế đánh giá cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, góp phần giúp Công ty xây dựng thương hiệu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 98% sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và được khách hàng trên 30 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tín nhiệm. Đặc biệt là cơ cấu sản phẩm đã và đang được Công ty điều chỉnh theo hướng tăng dần SVR CV, giảm dần SVR 3L, tăng SVR 10, giảm SVR 20. Sản phẩm Cao su Phước Hòa được những khách hàng khó tính như Nhật Bản và Tây Âu tín nhiệm tin dùng. Nhờ vào sản phẩm chất lượng, thỏa mãn nhu cầu khách hàng, uy tín thương hiệu Phước Hòa không ngừng được khẳng định trên thị trường và lớn mạnh về thị phần.

Tám sản phẩm chính nhãn hiệu Cao su Phước Hòa đạt tiêu chuẩn “Hàng nông sản Việt Nam chất lượng cao và uy tín thương mại” năm 2007 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trao tặng; một số giải thưởng khác: Giải bạc Chất lượng quốc gia năm 2009, 2010; cúp vàng Chất lượng ISO 2007; bằng khen của Bộ Thương Mại và Bộ Công Thương về thành tích xuất khẩu các năm 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012; Bộ Công Thương bình chọn là “Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” từ năm 2005 đến năm 2012...

Công ty cũng chú trọng đầu tư và sửa chữa theo kế hoạch bao gồm các hạng mục: giao thông, kiến trúc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến, quản lý, kinh doanh... với số tiền hàng trăm tỷ đồng. Công ty không ngừng đầu tư hoàn thiện 2 hệ thống xử lý nước thải với hướng đảm bảo vệ sinh môi trường. Định kỳ đánh giá hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đề xuất các biện pháp cải tiến sau đánh giá. Chỉ đạo tổ chức hội thi An toàn vệ sinh viên giỏi ở các nông trường, xí nghiệp; làm tốt công tác tuyên truyền vệ sinh môi trường và phòng chống dịch bệnh trong cán bộ, công nhân.

Thực hiện chủ trương đầu tư ra bên ngoài của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, Công ty đã mạnh dạn tham gia đầu tư vào các dự án như: khu công nghiệp Nam Tân Uyên, chế biến gỗ Thuận An, thủy điện Sông Côn (Quảng Nam), khu dân cư Phước Hòa, đường BOT DT 741... Chấp hành chủ trương của Chính phủ và chỉ đạo của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam về việc đầu tư phát triển cao su tại Campuchia, từ năm 2007 Công ty đã tiến hành đàm phán, tìm kiếm quỹ đất trên địa bàn tỉnh Kampong Thom, Campuchia. Sau nhiều lần khảo sát và đàm phán, tháng 01 năm 2009 Công ty đã chính thức triển khai việc thực hiện dự án phát triển cao su tại huyện Santuk tỉnh Kampong Thom với tổng diện tích dự án là 10.000 ha. Tổng vốn đầu tư 1.130 tỷ đồng. Theo kế hoạch, Công ty sẽ trồng cao su tại Campuchia trong 5 năm, từ năm 2009 đến năm 2013 và từ giữa năm 2009 đến hết năm 2011 đã trồng 5.056 ha, đạt trên 50% tổng diện tích dự án, dự kiến đến năm 2015 sẽ đi vào khai thác; năng lực sản xuất bình quân cả chu kỳ 16.000 tấn/năm. Dự án khi đi vào hoạt động sẽ tạo

Page 4: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

việc làm ổn định cho khoảng 2.500 - 3.000 lao động Campuchia. Đây là một dự án được đánh giá cao và thành công về nhiều mặt đầu tư tại vương quốc Campuchia.

Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa nhiều năm qua là niềm tin, hy vọng của hàng ngàn công nhân, của hàng vạn nhân dân Phú Giáo, Bến Cát, Tân Uyên. Nơi nào có cao su của Phước Hòa, nơi ấy đường sá được đầu tư khang trang, sạch đẹp. Trạm, trường, đường, điện, đem lại bộ mặt nông thôn sạch đẹp hơn. Những năm qua, Công ty không ngừng đầu tư hàng trăm tỷ đồng nâng cấp, láng nhựa hàng trăm km đường; kéo đường điện, hỗ trợ xây trường học các cấp, hỗ trợ xây trạm xá, bệnh viện... Ngoài ra, Công ty còn phối hợp cùng các địa phương thực hiện công tác xã hội, công tác xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Công ty đã trao tặng và hỗ trợ địa phương xây dựng hàng trăm căn nhà tình thương, nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết; chi hàng chục tỷ đồng phụng dưỡng mẹ Việt Nam Anh Hùng, giúp các gia đình chính sách và ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thiên tai...

Công ty cổ phần cao su Phước Hòa luôn chủ động chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh đầu tư nhằm đa dạng hóa ngành nghề, đa dạng hóa sản phẩm, đa dạng hóa sở hữu chủ nhằm giữ bền vững tốc độ tăng trưởng kinh tế và xây dựng thương hiệu sản phẩm. Vị thế và uy tín Công ty được khẳng định trên thị trường trong và ngoài nước.

Để có được những thành quả như ngày nay, đó là công sức của các thế hệ lãnh đạo, cán bộ, công nhân của Công ty trong hơn 30 năm qua đã đồng tâm hiệp lực, lao động sáng tạo, bền bỉ vượt qua mọi khó khăn, thách thức, nắm bắt thời cơ, biến thời cơ thành thuận lợi để xây dựng Công ty phát triển. Để ghi nhận những thành tích của Công ty, Đảng và Nhà nước đã trao tặng nhiều huân chương và rất nhiều danh hiệu cao quý của Chính phủ và các Bộ, Ngành, địa phương, các tổ chức xã hội... cho các tập thể, cá nhân của Công ty. Đặc biệt, năm 2006 Công ty vinh dự đón nhận danh hiệu “Anh Hùng Lao Động thời kỳ đổi mới”do Chủ tịch nước phong tặng. Và năm 2012 được tặng thưởng Huân chương Độc Lập hạng nhì. Đó là niềm vinh dự cho toàn thể cán bộ, công nhân lao động của Công ty, đồng thời đó cũng là niềm vui và vinh dự chung cho tỉnh Bình Dương.

Bước vào giai đoạn mới, cán bộ, công nhân lao động Công ty cần tăng cường đoàn kết, tiếp tục phát huy những thành quả đạt được, biết nắm bắt thời cơ và vận hội mới, khai thác tốt các tiềm lực, vượt qua thử thách, đẩy nhanh tốc độ phát triển, vươn lên góp phần tích cực hơn nữa vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Tỉnh.

Ngày nay, cây cao su đã được công nhận là cây công nghiệp, là mặt hàng chiến lược trong cơ cấu kinh tế của cả nước, đội ngũ công nhân cao su Phước Hòa đã đóng góp tích cực vào định hướng cơ cấu kinh tế của tỉnh trong giai đoạn hiện nay là phát triển và chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP. Năm 2012 công ty khai thác được 19.953,73 tấn mủ qui khô, đạt 102,32% kế hoạch năm; năng suất vườn cây bình quân đạt 2 tấn/ha (đây là năm thứ 7 liên tục công ty đạt năng suất từ 2 tấn/ha). Bên cạnh đó, công ty đã tổ chức tốt việc thu mua 10.812,159 tấn mủ qui khô từ vườn cây khoán và vườn cây tư nhân trên địa bàn. Công ty đã tiêu thụ được 30.738,146 tấn thành phẩm các loại với giá bán bình quân 65,12 triệu đồng/tấn và 515,80 tấn mủ khác (skim block, skim,…) vượt tỷ lệ 13,65% kế hoạch năm với tổng doanh thu công ty năm 2012 là 2.314,74 tỷ đồng vượt 13,35% kế hoạch năm, trong đó doanh thu kinh doanh cao su là 2.016,48 tỷ đồng vượt 9,27% kế hoạch năm, doanh thu xuất khẩu đã đạt 50,97 triệu USD. Lợi nhuận sau thuế công ty mẹ đạt 594,93 tỷ đồng vượt 53,84% kế hoạch năm, lợi nhu n sau thuế hợp ânhất công ty đạt 601,59 tỷđồng. Từ hi u quảsản xuất kinh doanh, công ty đã chăm lo tốt đời ê

Page 5: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

sốngngười lao đ ngvới tiền lương bình quân 7,4 tri uđồng/người/tháng, đồngthời đã n p ngân ô ê ôsách cho Nhà nước 193 tỷđồng.

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản

của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa (2008 – 2012)

STTChỉ tiêu ĐVT

Năm 2008-2012

Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ

1 Sảnlượng khai thác Tấn 104.417 108.105 103,53%

2 Sảnlượng thu mua Tấn 22.417 41.277 184,14%

3 Sảnlượng tiêuthụ Tấn 131.833 145.802 110,60%

4 Tổng doanh thu Tỷđồng 6.507 9.608 147,67%

5 Lợi nhu n sauâ thuế Tỷđồng 1.267 2.453 193,64%

6 Cổ tức %/mệnhgiá 107% 132% 123,36%

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản

của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa năm 2012

STT Chỉ tiêu ĐVTNăm 2011

KH 2012Năm 2012

Tỷlê % 2012 sovơi 2011

Tỷlê % so vơiKH

01 Sảnlượngkhai thác Tấn 20.808 19.500 19.954 95,89 102,33

02 Sảnlượngthu mua Tấn 8.241 6.000 10.812 131,19 180,20

03 Sảnlượngtiêu thụ Tấn 25.734 27.500 31.254 121,45 113,65

04 Giábánbìnhquân tr.đ/ tấn 94,49 66,95 65,12 68,91 97,26

05 Tổngdoanh thu Tỷđồng 2.646 2.042 2.315 87,47 113,35

06Lợi nhu n âsau thuế

Tỷđồng 825,23 386,71 594,93 72,09 153,84

07Tỷ suất LNST trên doanh thu

% 33,54 20,93 29,42 87,69 140,31

Page 6: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

(nguồn: http://tdmu.edu.vn/nghien-cuu-khoa-hoc/cong-ty-co-phan-cao-su-phuoc-hoa-tren-duong-phat-trien)

II.Phân tích vĩ mô, nghành, vị trí cạnh tranh:

1.Phân tích vĩ mô:

-Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia (NFSC) vừa công bố báo cáo đánh giá tình hình kinh tế tháng 8/2013, theo đó dự báo rằng tăng trưởng GDP cả năm 2013 chỉ ở mức 5,3%.

Dự báo này được đưa ra trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế tính đến tháng 8/2013 và các dữ liệu hiện nay cho thấy “việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng 5,5% trong năm 2013 là một thách thức lớn và nhiều khả năng tăng trưởng GDP cả năm 2013 chỉ ở mức 5,3%”.

-Về lạm phát, cơ quan này cho rằng nếu không có những thay đổi về giá các mặt hàng cơ bản thì nhiều khả năng lạm phát cả năm 2013 sẽ vào khoảng 5%.

Do đó, để đạt mục tiêu CPI cả năm không vượt quá mức 7%, công tác điều hành giá cả trong những tháng cuối năm sẽ có tính quyết định. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự điều phối thống nhất, có bước đi và lộ trình thích hợp.

-Xu hướng lãi suất năm 2013, Mặt bằng lãi suất cao sẽ gây khó khăn cho công cuộc tái cơ cấu các kênh dẫn vốn và ách tắc sự lưu thông của các dòng chảy vốn trong nền kinh tế. Hạ thấp dần mặt bằng lãi suất nên được hoạch định phù hợp với lộ trình tái cơ cấu nền kinh tế.

Việc NHNN kéo giảm khá mạnh các loại lãi suất điều hành trong năm 2012 được cho là sự khởi đầu đúng hướng của quá trình đó. Tuy nhiên, mặt bằng lãi suất thị trường hiện vẫn đang ở mức cao. Và năm 2013 NHNN nên tiếp tục điều hành lãi suất thị trường ổn định theo hướng giảm.

Lãi suất trên thị trường tiếp tục xu hướng giảm, ổn định phù hợp với định hướng điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. Trong 6 tháng đầu năm 2013, NHNN đã 2 lần điều chỉnh các mức lãi suất điều hành theo các Quyết định số 643/QĐ-NHNN (ngày 25/3/2013) và Quyết định số 1073/QĐ-NHNN (ngày 10/5/2013). Theo đó, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức 8%/năm xuống còn 7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 6%/năm xuống còn 5%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các ngân hàng từ 9%/năm xuống còn 8%/năm, lãi suất trên thị trường mở cũng được điều chỉnh giảm liên). Diễn biến lãi suất trên thị trường liên ngân hàng theo sát với lãi suất chỉ đạo của NHNN và giảm mạnh. Qua đó cho thấy, tính thanh khoản của các TCTD ngày càng ổn định, vai trò của NHNN trong dẫn dắt thị trường ngày càng thể hiện rõ rệt.

Đối với các mức lãi suất trên thị trường cũng theo sát sự điều hành của NHNN. Ngay từ quý I/2013, NHNN đã ban hành Thông tư số 08/2013/TT-NHNN giảm 0,5% trần lãi suất tiền gửi VND kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 12 tháng (8%/năm xuống 7,5%/năm), lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên sẽ do các TCTD tự ấn định trên cơ sở cung cầu vốn trên thị trường. Bên cạnh việc giảm trần lãi suất huy động, trong 6 tháng đầu năm 2013, NHNN đã 2 lần điều chỉnh giảm lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa

Page 7: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

với một số lĩnh vực ưu tiên thông qua việc ban hành các Thông tư số 09/2013/ TT-NHNN ngày 25/3/2013 và Thông tư số 10/2013/ TT-NHNN ngày 10/5/2013.

-Biến động tỷ giá:

2.Phân tích nghành:

*Sản lượng chế biến hàng năm:

Nguồn nguyên liệu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Kế hoạch

Năm 2013

Kế hoạch

2014 - 2016 (tấn/năm)

1.vườn cây công ty

20.597 20.807 19.953 19.600 20.000 - 22.000

2.thu mua 10.844 8.241 10.812 7.000 6.000

TỔNG: 31.441 29.048 30.765 26.600 26.000 - 28.000

* Thị trường xuất khẩu:

+ Châu Á: Japan, China, Taiwan, Korea, India...

+ Châu Âu: Germany, Turkey, Italy, France, Belgium, Spain, Greece, Czech Republic ...

+ Châu Mỹ: United State, Brazil, Canada, Argentina, Mexico...

+ Australia.

* Công ty có 3 nhà máy chế biến mủ cao su, tổng công suất thiết kế: 27.000 tấn/năm, bao gồm:

- Nhà máy chế biến Bố Lá: 6.000 tấn/năm.

+ 1 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 6.000 tấn/năm.

-Nhà máy chế biến mủ ly tâm: 3.000 tấn/năm.

- Nhà máy chế biến Cua Paris: 18.000 tấn/năm.

+ 2 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 12.000 tấn/năm.

+ 1 dây chuyền sơ chế mủ tạp: 6.000 tấn/năm.

*Tình hình sản xuất kinh doanh:

Page 8: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

Công ty cổ phần Cao Su Phước Hòa (PHR) thông báo tình hình sản xuất - kinh doanh năm 2012 & phương hướng nhiệm vụ năm 2013. Theo đó, năm 2012, Cao su Phước Hòa khai thác được gần 19.954 tấn mủ quy khô, đạt 102,32% kế hoạch năm.

Doanh thu thành phẩm năm 2012 đạt gần 2.002 tỷ đồng với giá bán bình quân 65,12 triệu đồng mỗi tấn. Năm 2012 tổng lợi nhuận của công ty ước đạt 740 tỷ đồng trước thuế, đạt 145,1% so với kế hoạch năm. Trong đó có gần 500 tỷ đồng lợi nhuận từ kinh doanh cao su, 240 tỷ đồng từ thanh lý vườn cây cao su và hoạt động kinh doanh tài chính.

Năm 2013, Cao su Phước Hòa đề ra chỉ tiêu diện tích khai thác đạt hơn 10.636 ha, năng suất bình quân 1,84 tấn mỗi ha, sản lượng khai thác 19.600 tấn, sản lượng thu mua 7.000 tấn, tiêu thụ 26.600 tấn.

3.Đối thủ cạnh tranh :

*Việt Nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội cao su thế giới từ năm 2000. Đây là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp trồng và chế biến cao su Việt Nam, tuy rằng giá bán hiện nay của chúng ta thường thấp hơn giá SICOM của thị trường Singapore khoảng 3% - 5% do uy tín thương hiệu của chúng ta chưa cao. Trong nội bộ ngành, đối thủ cạnh tranh chính của Công ty cao su Phước Hòa là các công ty cao su ở Miền đông Nam bộ. Trong đó, chủ yếu là các công ty lớn nhưCông ty cao su Dầu Tiếng, Công ty cao su Đồng Nai, Công ty cao su Bình Long,… Tuy cùng là những đơn vị thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, nhưng những công ty này đều có những sản phẩm có thể cạnh tranh mạnh với Công ty cao su Phước Hòa. Các công ty cao su khác ở Tây nguyên và Duyên hải Miền trung thì quy mô sản xuất nhỏ, mới được thành lập sau này, và năng suất bình quân thấp hơn do điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng có nhiều khắc nghiệt, nên tính cạnh tranh thấp hơn nhiều so với các công ty Miền đông Nam bộ. Các doanh nghiệp, nhà máy chế biến cao su tư nhân, các hộ tiểu điền chủ yếu xoay quanh trục xương sống của các công ty cao su thuộc Tập đoàn. Bản thân họ không đủ năng lực cạnh tranh với các công ty này

* Ở đây, chúng ta so sánh với hai đối thủ cạnh tranh chính ở khu vực Miền đông Nam bộ là Công ty cao su Dầu Tiếng, Công ty cao su Đồng Nai

- Công ty cao su Dầu Tiếng: Diện tích vườn cây: 29.250 ha, nằm trên địa bàn hai huyện Bến Cát, Dầu Tiếng, thuộc tỉnh Bình Dương, được đánh giá là một trong những doanh nghiệp dẫn đầu của ngành cao su. Qua nhiều năm, Công ty cao su Dầu Tiếng đã khẳng định được thương hiệu của mình với chất lượng sản phẩm và thị trường ổn định, dịch vụ khách hàng tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.

- Công ty cao su Bình Long : có diện tích khoảng 12.627ha cao su khai thác và 2.310 ha cao su KTCB ở trên Thị Xã Bình Long và Huyện Chơn Thành thuộc Tỉnh Bình Phước, nằm trong vùng trung tâm nguyên liệu cao su thiên nhiên ở miền Đông Nam Bộ, cách thành phố Hồ Chí Minh 110km và có đường giao thông thuận lợi.

- Công ty cao su Đồng Nai: là đơn vị có diện tích lớn nhất trong ngành (36.247 ha), trải dài trên các huyện Xuân Lộc, Long Khánh, Thống Nhất, Định Quán, thuộc tỉnh Đồng Nai; Vườn cây già khá nhiều,

Page 9: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

nên năng suất không được cao lắm; Có vị trí thuận lợi do chạy dọc theo quốc lộ 1A và gần các cảng biển lớn. Tuy nhiên, địa bàn quá rộng cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả của công tác quản lý.

*Kết quả SXKD của CTCS Dầu Tiếng, Bình Long, Đồng Nai năm 2012

-Dầu Tiếng : Khai thác được 34.265 tấn mủ, đạt 103,83% kế hoạch. Chế biến được 38.069,88 tấn, đạt 105,75% kế hoạch. Giá bán bình quân 66,52 triệu đồng/tấn. Tổng doanh thu 2.995,50 tỷ đồng. Trong đó, doanh thu cao su 2.510,3 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.490,9 tỷ đồng. Do đạt hiệu quả SX-KD nên công ty đã chăm lo tốt đời sống người lao động (10.544 người) với tiền lương bình quân 7,78 triệu đồng/người/tháng (đạt 156% chỉ tiêu nghị quyết ĐHCNVC năm 2012: 5 triệu đồng/người/tháng). Thu nhập bình quân 8,40 triệu đồng/người/tháng.

-Bình Long :

-Đồng Nai : sản lượng khai thác đạt 33.500 tấn, bằng 109% kế hoạch, đem lại doanh thu gần 3 ngàn tỷ đồng