45
8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 1/45 MC LC 1. GII THIU CHUNG 1.1 Lch s phát trin 1.1.1 Công ngh sinh hc 1.1.2 Công ngh nano 1.1.3 Công ngh sinh hc nano 1.2. Hướng nghiên cu chính 1.3 Tim năng 2. KHI CU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ CH TO 2.1 Vt li u nano 2.1.1 Dng cu 2.1.2 Dng thanh 2.2 Các phn t sinh hc trong CNSH nano 2.2.1 Protein 2.2.2 DNA 2.2.3 Các cu trúc khác 2.3 Cu trúc nano tích hp 2.3.1 Microarray 2.3.2 Microfluidic 2.3.3 Đin cc nano (nanosensor) 2.3.4 Thiết b nano (nanodevice) 3. PHƯƠNG PHÁP CH TO VT LIU NANO 3.1 Phương pháp hóa hc 3.1.1 Micelle ngược 3.1.2 Kh 3.1.3 Tng hp đin hóa 3.2 Phương pháp vt lý 3.2.1 Các phương pháp cơ hc 3.2.2 Vi đị nh v không gian 3.2.3 Tng hp trong pha khí 3.2.4 H quang đi n 3.3 Các phương pháp sinh hc 3.3.1 T l p ráp phân t  3.3.2 Vi chế tác da trên khuôn sinh hc 3.3.3 Phng sinh hc 2.3.4 Sinh hc phân t 4. NG DNG 4.1 Khám phá, phân phi thuc và các phân t liu pháp 4.2 Chn đoán và đi u tr 

Công nghệ sinh học Nano

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 1/45

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 Lịch sử phát triển1.1.1 Công nghệ sinh học1.1.2 Công nghệ nano

1.1.3 Công nghệ sinh học nano

1.2. Hướng nghiên cứu chính1.3 Tiềm năng

2. KHỐI CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ CHẾ TẠO

2.1 Vật liệu nano2.1.1 Dạng cầu2.1.2 Dạng thanh

2.2 Các phần tử sinh học trong CNSH nano

2.2.1 Protein2.2.2 DNA2.2.3 Các cấu trúc khác

2.3 Cấu trúc nano tích hợp2.3.1 Microarray2.3.2 Microfluidic2.3.3 Điện cực nano (nanosensor)2.3.4 Thiết bị nano (nanodevice)

3. PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO

3.1 Phương pháp hóa học3.1.1 Micelle ngược3.1.2 Khử 3.1.3 Tổng hợp điện hóa

3.2 Phương pháp vật lý3.2.1 Các phương pháp cơ học3.2.2 Vi định vị không gian3.2.3 Tổng hợp trong pha khí3.2.4 Hồ quang điện

3.3 Các phương pháp sinh học3.3.1 Tự lắp ráp phân tử 3.3.2 Vi chế tác dựa trên khuôn sinh học3.3.3 Phỏng sinh học2.3.4 Sinh học phân tử 

4. ỨNG DỤNG

4.1 Khám phá, phân phối thuốc và các phân tử liệu pháp4.2 Chẩn đoán và điều trị 

Page 2: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 2/45

4.3 Kháng vi sinh vật4.4 Phát hiện-xác định cấu tử sinh học4.5 Phân tách các cấu tử sinh học4.6 Máy tính nano sinh học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GIỚI THIỆU CHUNG 

1.1 Lịch sử phát triển 1.1.1 Công ngh  sinh h c  

Công nghệ sinh học (CNSH) thực sự trở thành một ngành công nghiệp vào cuối nhữngnăm 1970 nhưng nó đã được đề cập và tiên đoán tiềm năng phát triển từ 60 năm trướcđó [1]. CNSH là tập hợp các khám phá khoa học và kỹ thuật thí nghiệm cho phép cácnhà khoa học thao tác và sử dụng các hệ thống sinh học trong nghiên cứu cơ bản vàphát triển các sản phẩm thương mại [2]. Với nền tảng là công nghệ tái tổ hợp, CNSHđã và đang có những bước tiến thần kỳ, với ngày càng nhiều ứng dụng mới.

CNSH hiện đại tập trung nghiên cứu các quá trình, cơ chế ở mức phân tử. Sinh họcphân tử càng phát triển, càng cần các công cụ, vật liệu mới nhằm thâm nhập sâu hơnvào thế giới hiển vi của những quá trình, cấu trúc sinh học.

1.1.2 Công ngh  nano  

Nano theo tiếng Latinh (νανοσ) ngh ĩ a là nhỏ xíu. Vào thế kỷ thứ VII trước Công nguyên,Mimnermus, thi gia HyLạp, đã sáng tác bài thơ có tên “nữ hoàng Ναννο”. Đến thế kỷ thứ II sau Công nguyên, ναννο là tên một loại bánh bơ có dầu ôliu, sang thế kỷ thứ IIIsau Công nguyên thì nó lại mang ngh ĩ a bồn rửa bát đĩ a lớn.Tiền tố nano xuất hiện trong tài liệu khoa học lần đầu tiên vào năm 1908, khi Lohmannsử dụng nó để chỉ  các sinh vật rất nhỏ với đường kính 200 nm [3]. Vào năm 1974,Tanigushi lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ công nghệ nano (nanotechnology) hàm ý sự liên kết các vật liệu cho kỹ thuật chính xác trong tương lai [3]. Hiện tại trong khoa học,tiền tố nano biểu thị con số 10-9 tức kích thước 1 phần tỷ m (hình 1).

Hình 1. Các phân tử DNA có kích thước khoảng 2,5 nm. 10 nguyên tử H xếp liền nhaudài 1nm (Theo www.cecs.ucf.edu).

Tổ chức Nanotechnology Initiative (NNI) trực thuộc chính phủ Mỹ định ngh ĩ a công nghệ nano (CNNN) là “bất cứ thứ gì liên quan đến các cấu trúc có kích thước nhỏ hơn

Page 3: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 3/45

100nm”. Định ngh ĩ a này đã loại bỏ một cách độc đoán chủ thể của các nghiên cứu liênquan khác tập trung vào các thiết bị vi lỏng (microfluidic) và các vật liệu đang được tiếnhành ở quy mô µm [4].

Trong cuốn “Bionanotechnology: lessons from nature”, Goodsell định ngh ĩ a CNNN là“thao tác và chế tạo ở quy mô nano với độ chính xác nguyên tử” [5].

Cụ thể hơn, CNNN là khoa học, kỹ thuật và thao thác liên quan tới các hệ thống có kíchthước nano, ở đó các hệ thống này thực hiện nhiệm vụ điện, cơ, sinh, hóa hoặc tínhtoán đặc biệt. Nền tảng của công nghệ này là hiện tượng “các cấu trúc, thiết bị và hệ thống có tính chất và chức năng mới khi ở kích thước siêu nhỏ”. Cấu trúc cơ bản củaCNNN bao gồm các hạt hay tinh thể nano, lớp nano và ống nano. Các cấu trúc nanonày khác nhau ở chỗ chúng được tạo thành như thế nào và các nguyên tử, phân tử củachúng được sắp xếp ra sao [6]

Hình 2. Mối tương quan giữa các thiết bị máy móc (đồng hồ) có kích thước µm đến mmvà cấu tử sinh học (ribosom, tiên mao) có kích thước nano [Theo 5].

1.1.3 Công nghệ sinh học nano

CNNN phát triển tất yếu dẫn tới nhu cầu tìm kiếm các mối liên kết giữa những vật cókích thước nano. Điều đó tự phát dẫn tới sinh học (l ĩ nh vực khoa học “nóng” nhất) (hình2). Các nhà khoa học mong muốn sự giao thoa giữa CNSH và CNNN bởi lẽ CNNNmang lại cho sinh học những công cụ mới trong khi sinh học cho phép CNNN đạt đượccác hệ thống có chức năng mới [7]. Công nghệ này tạo ra sự hợp tác chưa từng cógiữa các nhà khoa học vật liệu, vật lý học và sinh học [8]. CNSH nano là tập con củaCNNN, nó cũng gần với CNSH nhưng thêm khả năng thiết kế và biến đổi các chi tiết

Page 4: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 4/45

sinh học ở mức độ nguyên tử [5]. Hiện có nhiều cách định ngh ĩ a CNSH nano.

CNSH nano là bất cứ ứng dụng nào của CNNN trong nghiên cứu sinh học bao gồm:khám phá thuốc, thiết bị phân phối thuốc, công cụ chuẩn đoán, liệu pháp và vật liệusinh học mới [9].

Theo NIH, CNSH nano là: 1. Áp dụng công cụ ở kích thước nano vào hệ thống sinh học

và 2. Sử dụng hệ thống sinh học làm khuôn mẫu để phát triển các sản phẩm mới cỡ nano.

Ở đây, cần phân biệt giữa ‘Nano2Bio’ (sử dụng CNNN để phân tích và tạo ra các hệ thống sinh học), và ‘Bio2Nano’ (sử dụng vât liệu và cấu trúc sinh học để tạo các hệ thống kỹ thuật) [10]. Hình 3 thể hiện khái quát các định ngh ĩ a CNSH nano nêu trên.

Hình 3. Bức tranh toàn cảnh CNSH nano. Trong đó, các hệ thống, thiết bị riêng lẻ cũngnhư tích hợp được tạo ra từ nền tảng là sự giao thoa giữa CNSH và CNNN nhằm ứngdụng trong y học, sinh học… (Theo www.nano2life.org)

1.2. Hướng nghiên cứu chính Cùng với sự nở rộ của CNNN, CNSH nano cũng đang có những bước tiến thành kỳ.Một số ví dụ của CNSH nano trong nghiên cứu và phát triển [11]:

• Chụp ảnh và nghiên cứu tương tác giữa các đơn phân tử sinh học.

• Màng chức năng tự lắp ráp với các tính chất như xúc tác, quang hoạt, dẫn điện, điệnhóa và lọc nước, lọc khí, vi sinh vật.• Động cơ DNA (DNA motor) dựa trên lực tạo ra khi lai các trình tự bổ sung với nhau.• Chụp ảnh quá trình vận động của virus, protein, prion và thuốc trong tế bào sống.• Chuyển gene và đột biến điểm chính xác.• Các bộ phận phân tử mới hướng đích và tăng phản ứng miễn dịch• Công nghệ phân phối thuốc hướng đích• Khai thác các động cơ sinh học như cơ và các protein vận động khác, để tạo nănglượng điện hoặc cơ.

Page 5: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 5/45

Hiện tại trên thị trường đã có những sản phẩm thương mại của CNSH nano. Bảng 1 liệtkê một số công ty thành công trong l ĩ nh vực CNSH nano theo ba hướng nghiên cứuchính là (i) phân tích sinh học; (ii) phân phối thuốc và liệu pháp; (iii) thiết bị y học vàcảm biến sinh học. Rõ ràng, có sự chồng lấp giữa các l ĩ nh vực này, và một l ĩ nh vựcphát triển sẽ xúc tác sự phát triển của l ĩ nh vực khác [12]. Như một tất yếu trong các l ĩ nhvực công nghệ cao và mới, Mỹ luôn là nước dẫn đầu thể hiện ở số công ty vượt trội.Tuy nhiên, một số nước khác như Úc Nhật, Canada, Nhật, Anh cũng đã có những công

ty tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này.

Page 6: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 6/45

 

1.3 Tiềm năng 

Có thể nói, trong thời điểm hiện tại, có thể thấy tiềm năng phát triển của một công nghệ hay kỹ thuật mới rõ nhất qua nguồn ngân sách nghiên cứu hàng năm và doanh thu đemlại từ các sản phẩm thương mại của nó.

Được toàn thế giới nghiên cứu và đầu tư phát triển, ngân sách đầu tư cho CNNN củacác tổ chức thuộc chính phủ đã tăng khoảng 7 lần từ 430 triệu năm 1997 lên 3 tỉ  USDnăm 2003[13]. Tỷ lệ đầu tư cho nghiên cứu và đào tạo CNSH nano bằng khoảng 6%của công nghệ nano. Trong l ĩ nh vực tư nhân, các công ty lớn hiện tập trung ứng dụngCNNN cho vât liệu, hóa học, điện; đầu tư trong dược và các hệ thống sinh học nanokhác ước tính khoảng 10%. Tuy nhiên, các công ty nhỏ và quỹ đầu tư mạo hiểm chinhiều hơn trong l ĩ nh vực này (30-40%) [13]. Từ năm 1999, 52% trong số 900 triệu USDtrong quỹ đầu tư mạo hiểm chi cho CNNN tập trung vào thiết lập CNSH nano (hình 4a).Trên thực tế, trong khi trong khi vốn đầu tư mạo hiểm suy giảm từ năm 2001 đến 2002,đầu tư vào CNSH nano lại tăng 313% (hình 4b). Sự tăng trưởng này do hai yếu tố chủ chốt: các ưu đãi của chính phủ và sự khan hiếm các sáng chế y dược học [9]. Trên50% vốn đầu tư mạo hiểm trong 4 năm gần đây được chi cho các công ty hoạt độngtrong CNSH nano [8].

Page 7: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 7/45

 Hình 4. Sức cám dỗ ngày càng tăng của CNNN với các nhà đầu tư. (a) Vốn đầu tư mạohiểm chi cho CNSH nano so với các l ĩ nh vực CNNN khác. (b) Quỹ đầu tư mạo hiểmhàng năm chi cho CNNN [Theo 9].

Mặc dù Mỹ chiếm gần 1/3 tổng chi cho CNNN toàn cầu [9]. Các quốc gia khác cũngkhông đứng ngoài cuộc, sau 3 năm kể từ khi cựu tổng thống Mỹ Bill Clinton thành lậpNNI, 35 quốc gia khác đã xây dựng các chương trình trong công nghệ này [8]. Năm2004, chính phủ Mỹ chi 847 triệu USD cho CNNN trong khi đó Nhật và liên minh ChâuÂu cũng chi không kém. Thái Lan đang ở giai đoạn giữa của chương trình CNNN quốcgia 6 năm với tổng ngân sách 620 triệu USD [14]. Anh là quốc gia cuối cùng tăng chitiêu trong công nghệ nano, được giới thiệu vào tháng 6 một sự gần như gấp đôi camkết của nó với £90 ($141) triệu cho quỹ MicroNanoTechnology Network [8]. Ngân sáchđầu tư cho CNNN của chính phủ một số nước được thể hiện trong bảng 2.

Theo National Science Foundation, thị trường CNSH nano sẽ đạt xấp xỉ  36 tỷ USD vàonăm 2006 [15].

Không nằm ngoài vòng xoáy chung, Việt Nam cũng đã và đang chú trọng vào côngnghệ nano. Năm 2004, vốn đầu tư vào môi trường và CNNN đã tăng hơn 50% so vớinăm 2003 [16].

Trong l ĩ nh vực đào tạo, ĐHQG - TP.HCM [17], ĐHBK - TP.HCM [18], Trường ĐH-KHTN [19] và Đại học Công nghệ trực thuộc ĐHQG-HN [20], ĐHBK-HN đã và đangnghiên cứu, đào tạo về công nghệ nano.

Khu công nghệ cao TPHCM cũng tập trung đẩy mạnh CNNN [21]. Trong triển khai thựctiễn, thành công rực rỡ nhất của CNNN tại Việt Nam là chế tạo thành công than nano

Page 8: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 8/45

"lỏng" [22] ứng dụng làm pin nguyên liệu, chế tạo vi mạch [23]. Ngoài ra còn có cácnghiên cứu về cấu trúc nano đa lớp, vật liệu từ có cấu trúc nano [24] và đã chế tạothành công cảm biến nano dùng để xác định nồng độ khí gas hoá lỏng [25]. Khu côngnghệ cao TP.HCM cũng đang hợp tác với trung tâm nhiệt đới Việt Nga để chế tạo mặtnạ sinh học dùng than nano [26], giấy và mực nano [27].

Tuy nhiên, CNSH nano vẫn là một điều gì đó mới lạ ở Việt Nam. Trong l ĩ nh vực đào

tạo, trường ĐHBK-HN mới có dự thảo chương trình đào tạo thạc sỹ về CNSH nano. Tạiđây cũng bắt đầu triển khai ứng dụng CNNN trong chế tạo thuốc hướng đích. GS.Phạm Thị Trân Châu (Trung tâm CNSH - ĐHQG HN), PGS. Nông Văn Hải (Viện Khoahọc và công nghệ Việt Nam) và GS. Nguyễn Hữu Đức (Trường Đại học Công nghệ -ĐHQG - HN) đang thảo luận để khởi động kết hoạch nghiên cứu ứng dụng của các hạtnano trong y - sinh học để chẩn đoán và chữa bệnh [24].

Nói chung, CNSH nano tại Việt Nam hiện chỉ  mới đang đặt những viên gạch móng đầutiên.

2. KHỐI CẤU TRÚC VÀ NGUYÊN LÝ CHẾ TẠO

2.1 Vật liệu nano 

Vật liệu nano là vật liệu có ít nhất một chiều có kích thước nm. Hình 5 cho thấy một số vật liệu nano tiêu biểu và kích thước của chúng.

Đặc trưng của vật liệu nano

Các tính chất vật lý, hóa học của vật liệu đều bị giới hạn bởi kích thước, gọi là kíchthước tới hạn. Các tính chất như điện, từ, quang và hóa học đều có độ dài tới hạn cỡ nm. Nếu vật liệu nhỏ hơn kích thước này thì tính chất của nó hoàn toàn bị thay đổi.Tính chất đặc biệt của vật liệu nano được đem lại do kích thước của nó nhỏ hơn kíchthước tới hạn của vật liệu.

Bảng 3. Kích thước của một số cấu tử nano

Page 9: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 9/45

 

Hình 5. Kích thước vật liệu nano và tế bào (Theo http://dvworld.northwestern.edu/) 

Phân loại vật liệu nano

Theo trạng thái, người ta phân chia vật liệu nano thành trạng thái rắn, lỏng và khí. Vậtliệu nano được tập trung nghiên cứu hiện nay là vật liệu rắn, sau đó mới đến chất lỏngvà khí.Về hình dáng vật liệu, người ta chia vật liệu nano thành:• Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thước nano), ví dụ, đám nano,hạt nano...• Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thước nano, ví dụ, dâynano, ống nano (NT),...• Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thước nano, ví dụ,màng mỏng,...• Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó chỉ  có mộtphần của vật liệu có kích thước nm, hoặc cấu trúc của nó có nano không chiều, mộtchiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.

Trong khuôn khổ bài viết tập trung vào CNSH nano này, tôi chỉ  đề cập đến những vậtliệu nano đã và đang được ứng dụng trong ngành khoa học mới mẻ này. Do vậy, để tiện theo dõi tôi chia vật liệu nano dùng trong CNSH nano thành hai loại là dạng cầu(điểm lượng tử, dendrimer, lỗ nano, vỏ nano và hạt nano) và dạng thanh (ống nano,que nano, dây nano).

2.1.1 D ng c u  

Đi ểm l ượ ng t ử  (QD) 

QD là một hạt vật chất được tạo nên từ các vật liệu nhóm II–VI (CdSe) hoặc III-V (InP)trong bảng hệ thống tuần hoàn [28], có kích thuớc nhỏ (< 10 nm) [29] tới mức khi thêmhay lấy đi một điện tử sẽ làm thay đổi tính chất của nó. Khi ta kích thích một QD càngnhỏ thì năng luợng và cuờng độ phát sáng của nó càng tăng, mang lại bước sóng phátxạ khả điều hướng và đa hình phổ phát xạ của QD (hình 6). Vì vậy nó là cửa ngõ chohàng loạt những áp dụng kỹ thuật mới (wikipedia).

Page 10: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 10/45

 Hình 6. Vi hạt gắn với QD mang lại màu khác nhau các phân tử sinh học. Mười màukhác nhau phát ra từ QD (CdSe gắn với ZnS) dưới tia UV [Theo 30].

Trong số các vật liệu nano, QD hiện được nghiên cứu và ứng dụng nhiều nhất. Có thể nói, với những ưu điểm vượt trội của mình, QD sẽ dần thay thế các chất phát huỳnhquang trong những ứng dụng trước đây như lai in situ, FRET, xác định khả năng diđộng của tế bào….

Dendrimer  

Dendrimer là các phân tử được chế tạo bằng cách thêm liên tiếp các đơn vị nhánh tỏara ngoài từ điểm khởi đầu (hình 7) [31].

Hình 7. Cấu trúc hai và ba chiều của dendrimer. Ba thành phần cấu trúc: lõi (vàng),

vùng bên trong chứa các đơn vị nhánh lặp lại (xanh da trời) và bề mặt ngoài (đỏ) [Theo12].

Chất khơi mào (initiator): Có thể tạo dendrimer từ phân tử gốc là nguyên tố đa trị. Cóthể gắn thêm các nhóm chức để tạo dendrimer đa chức năng.

Đơn vị nhánh: đơn vị nhánh bên trong có thể toàn bộ là amin (DAB-Am = PPI =Astromol), hỗn hợp amine/amide (PAMAM), toàn bộ amide (L-lysine dendrimers),gallate hoặc resorcinolate. Nếu muốn dùng dendrimer làm thuốc, cần dùng đơn vị nhánh phù hợp với các ứng dụng dược học (không độc, hiệu quả cao, có khả nănggiám sát….).

Thể liên kết và bề mặt: Tính đa dạng của các cấu trúc dendrimer được tạo nên chủ yếunhất bởi nhóm bề mặt và loại thể liên kết được dùng [31].

Lỗ nano (nanopore) 

Lỗ nano được tạo nên từ các vật liệu rắn (như silicon nitride) bằng kỹ thuật khắc bởi tiaion (ion-beam sculpting technique) [32, 33] theo hai cách: tạo lỗ bằng cách khắc trênmàng, hoặc lấp các lỗ lớn hơn dưới những điều kiện ở đó quá trình chuyển khối biên làchủ đạo. Chiều sâu của lỗ nano trên màng là 5-10 nm và đường k ĩ nh lỗ là 3nm. Chúngnhỏ đến mức chỉ  cho một mạch đơn DNA đi qua (hình 8a).

Page 11: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 11/45

 Hình 8. Một số cấu trúc nano dạng cầu (a) Lỗ nano [Theo 34], (b) vỏ nano(http://planet.tvi.edu/) và (c) hạt nano có từ tính [Theo 35].

V ỏ nano (Nanoshell) 

Vỏ nano là khối cầu silica rỗng với các hạt vàng bao quanh (hình 8b). Có thể gắn khángthể lên bề mặt nhằm tạo ra khối cầu hướng đích [33, 36, 37].

H ạt nano (Nanoparticle) 

Hạt kim loại nano thường được định ngh ĩ a là các hạt tách biệt có kích thước 1 - 50 nmđược ngăn cản sự kết tụ bằng vỏ bảo vệ. Phụ thuộc vào vỏ bảo vệ được sử dụng,chúng được tái phân tán trong nước (“hydrosols”) hoặc dung môi hữu cơ (“organosols”)(hình 8c) [29, 38]. Lõi của hạt nano có thể là hạt C, hạt kim loại [39, 40], hạt từ, hạt hữucơ [41], hạt silica [42] …

2.1.2 D ng thanh  

Ống nano

Được khám phá lần đầu tiên bởi Dr. Sumio Lijima tại NEC, Nhật (1991), NT carbon làmạng lưới lục giác của các nguyên tử C thông qua liên kết C sp2 trên graphite, cóđường kính ~1nm và chiều dài 1-100 µm. NT carbon có các tính chất hết sức ưu việtnhư kích thước và khối lượng nhỏ, độ dẫn điện, dẫn nhiệt, độ bền cao… [38, 43]. Cóhai loại NT là NT một vách và NT đa vách (hình 9.1, 9.1) [43]…

Có thể gắn các cấu tử sinh học với NT carbon (hình 9.3), cho phép sử dụng hệ thốnglai như các thiết bị cảm biến sinh học hoặc transistor với phổ hoạt động rất hiệu quả,tạo ra các cấu trúc nano phức hợp và mạch nano (nanocircuit) với các tính chất vàchức năng được điều khiển [44].

Ngoài NT carbon, cùng với sự phát triển của công nghệ nano, ngày nay người ta còntạo ra NT peptide [45].

Page 12: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 12/45

 Hình 9. NT carbon nguyên chất và gắn với các cấu tử sinh học. (1) NT carbon 1 vách,(2) nhiều vách (Theo http://dvworld.northwestern.edu/).(3) Ống nano carbon gắn vớicác cấu tử khác nhau: a) gắn nucleotide; b) gắn đường; c) gắn chất hoạt động bề mặt;d) gắn peptide; e) gắn C60. [Theo 44]

Dây nano  

Các dây nano kim loại khác nhau gồm bạc [46], vàng [47], platinum [48], palladium [49],ZnS [50], đồng [51], silicon [52] được tạo ra nhờ khuôn DNA hoặc tổng hợp hóa học.Có thể tạo sợi vàng nano bằng cách sử dụng protein dẫn hướng (RecA) [53]. Patolskyvà cộng sự polymer từng bước các đơn vị monomer G-actin gắn hạt vàng nano và cácđơn vị G-actin không đánh dấu để tạo ra các sợi protein gắn kim loại sau khi xúc tác sự kim loại hóa các hạt nano (hình 10a) [54]. Hình 10b minh họa dây nano silica quấnquanh một sợi tóc, nó nhỏ bằng một phần năm virus, nhưng bền gấp 5 lần tơ nhện.

Hình 10. Cấu trúc sợi vàng trên lõi actin [Theo 54]. Dây nano quấn quanh sợi tóc (Theohttp://planet.tvi.edu/). 

Mã v ạch nano (Nanobarcode, NBC)

Mã vạch nano được hiểu là vật liệu nano có khả năng mã hóa khác nhau tương ứngvới từng loại phân tử đích. Chúng có thể là các hạt nano hình trụ có vạch phân bố tự do, rộng 12 - 15 µm và dài 1 - 50 µm. Các mô hình sọc làm chúng tách biệt (giống như mã vạch truyền thống) dưới ánh sáng, kính hiển vi huỳnh quang hoặc khối phổ (hình11) [29]. Nanobarcode tạo thành vừa có khả năng mã hóa vừa có khả năng dò.

Page 13: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 13/45

Gần đây, que nano đa kim loại với sọc barcode đã được chế tạo thành công. Người tacó thể nhận diện chúng bằng cách đo hệ số phản xạ [55].

Hình 11. Ảnh phát huỳnh quang của hai hạt barcode A và B (trong hình iii) sử dụng thínghiệm lai DNA đánh dấu Cy3. (i) Ảnh đen trắng; (ii) Ảnh kênh Cy3; (iii) hảnh đất hiếmthu được sử dụng bộ lọc ánh sáng dài 420 nm.

Ngoài ra người ta còn tạo ra các NBC có bản chất là phân tử DNA lai có nhiều đầu, mỗiđầu gắn với một loại mẫu dò và tín hiệu phát huỳnh quang màu khác nhau để tạo raphân tử có khả năng mã hóa [56].

Que nano (Nanorod) 

Trong CNNN, que nano được sử dụng khá phổ biến. Chúng được tạo thành từ kim loại,phi kim hoặc muối như Co, CuO, Au, CdSe, BaCrO4, BaWO4 [38], gắn với các nhómchức nhằm mang lại khả năng tự lắp ráp thành các cấu trúc hai hoặc ba chiều. Hiện tại,trong CNSH, các que nano đa thành phần như que nano Au/Ni [57] (phần vàng gắn vớiyếu tố hướng đích, phần Ni gắn với plasmid tạo ra một vector chuyển gene rất hiệuquả), Au-Ni-Au đã cho thấy các ứng dụng to lớn trong chuyển gene và phân tách chọnlọc các cấu tử sinh học.

Hình 12. Các loại que nano và cấu trúc nano được tạo nên từ chúng. (A) Que nano 3thành phần Au-Ni-Au [Theo 57]. (B) Que nano 2 thành phần Au-Ni [Theo 58]. (C) Quenano 2 thành phần Au-Ppy và các cấu trúc nano được tạo nên từ chúng [Theo 59].

Ngoài những vật liệu nano kể trên, với các phương pháp tổng hợp hóa học, người tacòn tạo ra các cấu trúc đĩ a nano (nanodisks), hạt nano đa vỏ, cách tử nano tam giác vàcác cấu trúc nano nhánh [41], mang lại những ứng dụng hết sức đa dạng trong CNSH

nano.Bên cạnh vật liệu nano, các phần tử sinh học đóng vai trò vô cùng quan trọng trongCHSH nano. Cho đến nay, người ta mới chỉ  lợi dụng được một phần rất nhỏ của cáccấu tử, cấu trúc và nguyên lý sinh học trong CNSH nano.

2.2 Các ph n t   sinh h c trong CNSH nano

Tế bào là tập hợp của hàng ngàn bộ máy nano (nanomachine, nanodevice), chúng cóthể được thu nhận và biến đổi để thực hiện các nhiệm vụ CNNN tùy theo chủ định củachúng ta. Hiện tại, trên 10.000 bộ máy nano đang làm việc trong cơ thể mỗi người.

Page 14: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 14/45

Đáng chú ý là sau khi tách và tinh chế, các bộ máy nano này vẫn giữ chức năng ở kíchthước phân tử. Chúng là những bộ máy phân tử độc lập, được lợi dụng để phục vụ conngười [5]. Các phân tử sinh học có thể đóng vai trò như các thành phần thu nhận, vậnchuyển ánh sáng, chuyển hóa tín hiệu, xúc tác, bơm hoặc đông cơ trong các bộ máynano để tạo ra năng lượng hoặc các sản phẩm đặc biệt, thực hiện các nhiệm vụ kiểmsoát hay lưu giữ dữ liệu [60]. Các cấu trúc thiết yếu trong trao đổi chất tế bào (ty thể, túivận chuyển, ribosome…) có thể trở thành các “bộ phận” của bộ máy sinh học-nano. Và

với các tiến bộ công nghệ, chúng ta có thể mở rộng chức năng của các bộ máy nàytheo mục đích của mình, biến đổi các bộ máy nano phân tử sinh học sẵn có hoặc thiếtkế những cái hoàn toàn mới [5, 61].

Theo xu thế hiện nay, người ta không ngừng tìm hiểu, khám phá các cơ chế sinh học,tận dụng tối đa mọi tiềm năng sẵn có trong các hệ thống sinh học để ứng dụng vàoCNSH nano. Bởi thế, có thể nọi mọi cấu tử sinh học đều đã và đang là đối tượngnghiên cứu của CNSH nano.

2.3.1 Protein  

Trong CNSH nano, protein được sử dụng rất phổ biến. Chúng có thể đóng vai trò mẫu

dò trong kỹ thuật protein chip [62], trợ giúp quá trình tự lắp ráp theo cơ chế khángnguyên-kháng thể [38], được bao gói trong các vật liệu nano khác như một phân tử liệupháp (kháng thể) [38] và đặc biệt nhất là vai trò động cơ nano.

Động cơ sinh học nano là protein và phức hệ protein thực hiện các chức năng khácnhau thiết yếu cho sự sống như tái bản và biệt hóa của tế bào. Chúng sử dụng nănglượng hóa học, điện hóa hoặc điện thế và chuyển năng lượng này thành lực cơ học[63]. Tự nhiên luôn cung cấp cho chúng ta một dải rộng các động cơ sinh học nano(hình 13), chúng được tiến hóa để thực hiện các chức năng đặc biệt với hiệu quả cao[64]. Các protein vận động như myosin và kinesin đóng vai trò vận chuyển và truyềnđộng, các động cơ có bản chất RNA làm virus dễ dàng bao gói axit nucleic [65], RNApolymerase chuyển động dọc theo DNA khi phiên mã, [66] và động cơ tiên mao đẩy vikhuẩn đi [67]. Một số enzyme như kinesin, RNA polymerase, myosin, và adenosinetriphosphate (ATP) synthase có chức năng như các động cơ sinh học quay hoặc tịnhtiến ở kích thước nano.

Page 15: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 15/45

Hình 13. Các protein vận động: kinesin chạy dọc theo microtubule, dynein chạy dọcmicrotubule theo chiều ngược lại với kinesin, myosin chạy dọc theo sợi filament, F1-ATPase là một động cơ quay, cuống trung tâm của nó quay khi các dưới đơn vị bênngoài thủy phân ATP.

Kết hợp các động cơ phân tử sinh học với các hệ thống được chế tạo ở kích thướcnano cho phép phát triển các thiết bị lai hữu cơ-vô cơ có khả năng sử dụng ATP như 

nguồn năng lượng. Cách tiếp cận này có thể cho phép tạo ra các cảm biến, biến năngcơ học và cơ cấu truyền động mới [68, 69]. Các cơ chế bởi đó các động cơ sinh họctạo ra lực là một l ĩ nh vực nghiên cứu thú vị trong đó các quá trình đáng kể được tạothành [70]

2.3.2 DNA Có thể nói, chưa một cấu tử sinh học nào được nghiên cứu kỹ như DNA. Tuy nhiên, cólẽ không ai có thể ngờ rằng DNA lại có thể có những ứng dụng bước ngoặt, đột pháđến như vậy khi CNSH nano ra đời.

Có thể sử dụng tính chất nhận biết phân tử kết hợp với các tính chất cơ học khác nhaucủa DNA mạch đơn và kép để tạo các thiết bị nano thực hiện nhiều nhiệm vụ hơn với

các ứng dụng từ chế tạo nano đến phân phối thuốc thông minh [71]. Có thể dùng DNAđể tạo ra các bộ máy với khả năng chuyển động quay, đẩy và giãn dài, hoặc thậm chívận động đẳng hướng [71-73]. Có thể phát minh các thiết bị nano tự sinh để bắt giữ vàgiải phóng các phân tử, thực hiện các nhiệm vụ xử lý thông tin đơn giản [71].

Một mảng ứng dụng rất lớn nữa của DNA là làm mẫu dò trong gene chip, một kỹ thuậtchỉ  mới được phát minh vào đầu những năm 1990 và tiềm năng phát triển có thể so vớiPCR [62]. Ngoài ra, với các tính chất tự lắp ráp (TLR), bắt cặp bổ sung…, với khả năngtổng hợp nhân tạo chính xác phân tử DNA đến từng base (cả mạch đơn lẫn mạch kép),khi gắn DNA với các cấu tử sinh học hoặc cấu trúc, phần tử nano khác sẽ cho ta nhữngứng dụng hết sức phong phú và đa dạng. Có thể nói, CNSH nano mới chỉ  lợi dụngđược một phần rất nhỏ bé so với tiềm năng vốn có của DNA.

2.3.3 Các c  u trúc khác  

Ngoài protein và DNA, một số cấu trúc sinh học khác cũng cho thấy tiềm năng ứngdụng to lớn trong CNSH nano. Các lớp bề mặt tế bào vi khuẩn gọi là S-layer, S-layerneoglycoprotein tích hợp có thể sử dụng trong thiết kế vaccine, phân phối thuốc sử dụng sự nhận biết carbohydrate. Ngoài ra, có thể sử dụng glycoprotein, polysaccharide,mono hay oligosaccharide làm mẫu dò trong glycan array [74] hoặc chính bản thân tế bào cũng được lợi dụng làm khuôn để chế tạo dây nano [50]. Với sự phát triển như vũ bão của công nghệ hiện nay, có thể nói, mọi cấu tử sinh học ở kích thước nano đều cótiềm năng ứng dụng trong CNSH nano.

2.3 Cấu trúc nano tích hợp 

Ngày nay, người ta thiết kế và chế tạo các bộ máy sinh học nano để thực hiện cácnhiệm vụ đặc biệt ở quy mô nano, như hướng đích tới các tế bào ung thư hoặc giảiquyết một một nhiệm vụ máy tính đơn giản. Khi CNSH nano phát triển, chúng ta sẽ táithiết kế các bộ máy phân tử của tế bào để thực hiện những nhiệm công nghệ và sứckhỏe con người ở quy mô lớn hơn. Các cấu trúc lớn sẽ được xây dựng với độ chínhxác nguyên tử với các máy lắp ghép phân tử sinh học hoặc bằng cách sử dụng các môhình sinh học để lắp ghép. Nhìn vào tế bào, chúng ta có thể tìm thấy các động cơ tự 

Page 16: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 16/45

động chính xác, bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên, cảm biến… tất cả chúng đều ở quy môphân tử, sẵn sàng để thu nhận bởi CNSH nano [5].

2.2.1 Microarray  

Trong kỹ thuật DNA array, người ta cố định axit nucleic có trình tự xác định (mẫu dò)trên giá thể (mảng) thích hợp theo thứ tự. Axit nucleic cần nghiên cứu (đích) được đánh

dấu sau đó lai với mẫu dò trên mảng. Ở những điều kiện lý tưởng, các axit nucleic cótrình tự bổ sung sẽ bắt cặp chính xác với nhau. Hơn nữa dưới các điều kiện này,cường độ phát hiện tín hiệu tỷ lệ trực tiếp với lượng mẫu dò nên có thể định lượng cácloại axit nucleic trong mẫu ban đầu [75]. Trên cơ sở DNA array, các mẫu dò các mẫudò có bản chất khác nhau đã được phát triển để tạo ra protein array [76, 77], PNA array[78], peptide array [79], glycan array [74], nanowire array [52, 54], cantilever array [80]… mang lại những ứng dụng hiệu năng cao hết sức đa dạng [62].

Hình 14. Một số loại microarray điển hình. (A) DNA array [Theo 62]. (B) Nanowire array[Theo 54]. (C) Cantilever array [Theo 80]. (D) Protein array [Theo 77].

2.2.2 Microfluidic  

Một số thiết bị điều khiển lợi dụng ưu thế của các thiết bị kích thước nhỏ (cỡ µm) so vớicác thiết bị lớn: giảm lượng mẫu và hóa chất tiêu tốn, thời gian phân tích ngắn hơn, độ 

nhạy cao hơn, mang lại các phân tích in situ thời gian thực và tiện lợi. Có thể hình dunglà tương tự với các vi mạch tích hợp sử dụng transitor thu nhỏ trong tính toán tự động,microfluidic chip có thể được tự động hóa quy mô lớn trong quá trình sinh học sử dụngcác thể tích nl. Ngày nay, chúng ta đang thấy các hệ thống microfluidic thật sự nổi lênđể điều khiển các vật liệu ở mức nl, chúng được gọi là các hệ thống nanofluidic [81].

Hình 15. Ảnh hệ thống nanofluidic thực hiện 3 quá trình song song đồng thời sử dụngcác thể tích mẫu 1,6 nl, 1,0 nl và 0,4 nl để tách DNA [Theo 81].

2.2.3 Đi n c  c nano (nanosensor)  

Page 17: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 17/45

 Điện cực sinh học là một thiết bị gồm thụ thể sinh học và một yếu tố chuyển đổi có khả năng chuyển hóa những thông tin đặc biệt thành các hiệu ứng có thể đo đạc (như tínhiệu điện). Vì tính đặc hiệu cao của các thụ thể sinh học (DNA, kháng thể), so với điệncực hóa học, điện cực sinh học nhạy hơn nhiều trong các đánh giá sinh học [82]. Dùngvật liệu nano trong điện cực sinh học cho phép sử dụng một số kỹ thuật truyền tín hiệumới. Vì m, các điện cực nano, mẫu dò nano và các hệ thống khác là nhữngµkích thước

dưới l ĩ nh vực cách mạng hóa trong phân tích sinh học và hóa học, cho phép phân tíchnhanh nhiều cơ chất cùng lúc in vivo [83].

Một trong các điện cực nano đang được ưu tiên phát triển hàng đầu là PEBBLE. Chúngcó kích thước 20-100nm, được thiết kế đặc biệt để sử dụng trong các môi trường sinhhọc [84]. Do có kích thước nhỏ nên điện cực này tối thiểu hóa các tác hại vật lý đối vớitế bào. Hơn nữa do thuốc nhuộm được nang hóa trong chất nền trơ nên PEBBLE tạora pha cảm biến tách biệt với tế bào, do đó tránh được khả năng gây nhiễu hóa học.

Các peptide vòng chứa một số axit amin thay thế dạng D- và L- được sử dụng trongmột loại cảm biến hóa sinh và hóa học mới do nhóm của Bayley tại Texas A&MUniversity phát triển [85]. Trong đó, họ đặt màng lipid kép chứa một kênh α-haemolysin

(αHL, hình 16) giữa hai dung dịch điện cực, cho điện thế chuyển màng không đổi chạyqua và đo dòng chuyển màng. Dòng này đi đôi với sự vận chuyển của các ion chạy quakên αHL vào lỗ trung tâm [85].

Hình 16. Cấu trúc của αHL

2.2.4 Thi  t b    nano (nanodevice)  

Thiết bị nano được định ngh ĩ a là tổ hợp lắp ráp của các phân tử đã được thiết kế từ trước để thực hiện chuyển động [86]. Hiện có khá nhiều thiết bị nano được tạo ra nhằmthực hiện các chuyển động tịnh tiến [87-89], quay [72], nâng lên hạ xuống [90], co bóp(hình 17) [73, 87, 91-93]. Phổ biến nhất là thiết bị nano dựa trên DNA, kế đó là các thiếtbị được thiết kế đặc biệt lợi dụng các động cơ phân tử, có bản chất là protein [68, 92].“Nhiên liệu” của các thiết bị này có thể là ATP, enzyme, các kích thích bên ngoài hoặcthậm chí là tự cấp nguyên liệu dựa trên các thay đổi môi trường in vivo (như pH) hoặcTLR thông qua các nguyên lý bổ sung.

Page 18: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 18/45

 Hình 17. Một số thiết bị nano. (A) Thang máy nano, di động từng bước từ trên xuốngdưới thông qua quá trình khử proton của ba trung tâm –NH2+– [Theo 90]. (B) Chuyểnđộng tịnh tiến nhờ enzyme [Theo 87]. (C) Chuyển động tịnh tiến nhờ phản ứng lai[Theo 89].

3. PHƯƠNG PHÁP CHẾ TẠO VẬT LIỆU NANO 

3.1 Phương pháp hóa học 

Tổng hợp hóa học giúp tạo ra lượng lớn vật liệu nano với giá thành hợp lý. Có thể bắtđầu với dung dịch muối và cho thêm hóa chất (như hydroxide). Sau khi sản phẩm ở trạng thái siêu bão hòa, quá trình kết tủa xảy ra do sự nhân hóa đồng hoặc dị hợp

(homogeneous or heterogeneous nucleation). Để tạo hạt với phân bố kích thước hẹp,toàn bộ quá trình kết tủa phải xảy ra cùng lúc và phải không có sự nhân hóa sau khi đãtạo thành hạt. Tính chất hạt phần lớn được xác định bởi tốc độ phản ứng, tốc độ phảnứng lại bị ảnh hưởng bởi nồng độ của các chất tham gia phản ứng, nhiệt độ, pH và thứ tự chất phản ứng cho vào dung dịch. Vật liệu nano đa pha (multiphase nanomaterial)khó tạo ra hơn bằng phương pháp hóa học vì mỗi pha cần các điều kiện kết tủa khácnhau. Có thể giới hạn kích thước hạt bằng cách tạo ra rất nhiều vị trí hạt nhân hóa(nucleation site) sử dụng micelle ngược (reverse micelle), hoặc bằng cách bao phủ bề mặt (capping the surface) [94].

3.1.1 Micelle ng ư c  

Một số chất hoạt động bề mặt là các nguyên tử dạng que với đầu ưa nước và kỵ nước.Khi trộn dầu, nước và chất hoạt động bề mặt với nhau theo tỷ lệ thích hợp, các phân tử hoạt động bề mặt tự sắp xếp tạo thành vỏ cầu (spherical shells) với nước choán đầykhông gian trong vỏ. Kiểu sắp xếp hình học của chất hoạt động bề mặt và nước như vậy gọi là micelle ngược (reverse micelle), xảy ra để tối thiểu hóa năng lượng.[94]

Có thể điều khiển được kích thước của micelle ngược vì kích thước của nó phụ thuộctuyến tính vào tỷ lệ của lượng nước trên lượng chất hoạt động bề mặt. Có thể thựchiện hầu hết các phản ứng trong nước cũng như trong nước chứa bên trong micelle.

Page 19: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 19/45

Do đó, có thể kết tủa các hạt nano bên trong micelle. Kích thước hạt nano bị giới hạnbởi kích thước của micelle ngược [94].

Hình 18. Sự tạo thành của các hạt keo kim loại có cấu trúc nano theo phương phápkhử muối (“salt reduction”) [Theo 38].

Có thể cho phân tử mũ (chất gắn cộng hóa trị với bề mặt của vật liệu) vào dung dịch để ngăn cản quá trình kết tụ của các hạt nano mới tạo thành (hình 18). Thiolate là các chấtcapping thường được sử dụng nhất. Capping cũng hạn chế kết tụ [94].

3.1.2 Kh   

Các hạt nano được kết tủa thường là oxit hoặc hydroxid. Nếu cần hạt nano kim loại, cóthể khử oxid hoặc hydroxid bằng hydro ở nhiệt độ cao. Cũng có thể khử bằng rượu đachức (như ethylene glycol) ở nhiệt độ cao [94]. Quá trình khử hóa học muối kim loại(hình 18) khi có chất ổn định để tạo hạt keo kim loại hóa trị không (zerovalent) trong

dung dịch lỏng hoặc dung môi hữu cơ được công bố lần đầu tiên vào năm 1857 bởiFaraday, và cách tiếp cận này đã trở thành một trong các phương pháp tổng hợp mạnhvà phổ biến nhất trong l ĩ nh vực này. Phương pháp chuẩn đầu tiên để tạo ra hạt keo kimloại (như hạt vàng 20nm bằng cách khử [AuCl4–] bằng sodium citrate) được thiết lậpbởi Turkevich [38].

Page 20: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 20/45

 Hình 19. (a) Ổn định hóa t ĩ nh điện của các hạt keo kim loại cấu trúc nano (b) Ổn địnhhóa không gian của các hạt keo kim loại cấu túc nano [Theo 38].

3.1.3 T ng h  p đ i n hóa  

Từ năm 1994, sự chế tạo rất linh hoạt các keo lưỡng và đơn kim loại cấu trúc nano đãđược Reetz và nhóm nghiên cứu của ông phát triển. Quá trình tổng hợp điện hóa tổngquát gồm 6 bước nhỏ (hình 20).

1. Sự phân rã do ôxy hóa của điện cực anode kim loại2. Các kim loại hóa trị n dịch chuyển đến cathode3. Tạo thành nguyên tử kim loại hóa trị 0 tại cathode4. Tạo thành các hạt kim loại bởi quá trình hạt nhân hóa và phát triển (nucleation andgrowth)5. Đ ình trệ quá trình phát triển và ổn định hóa các hạt bằng chất bảo vệ keo6. Kết tủa các hạt keo kim loại cấu trúc nano

Page 21: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 21/45

Hình 20. Tạo hạt nano kim loại NR4+Cl–- bằng phản ứng điện hóa [Theo 38]

Bằng cách sử dụng quá trình tổng hợp điện hóa, có thể tạo ra hạt cầu Pd(0) với kíchthước 1 - 6 nm. Phương pháp điện hóa đã được áp dụng thành công để chuẩn bị mộtsố organosol và hydrosol kim loại như Pd, Ni, Co, Fe, Ti, Ag, và Au ở quy mô hàng trămmg (hiệu suất >95%) [38].

3.2 Phương pháp vật lý

3.2.1 Các ph ươ ng pháp c ơ  h c  

Nghi ền tr ục cao n ăng  

Có thể sử dụng phương pháp nghiền trục cao năng (high-energy ball milling), còn gọi làbào mòn cơ học (mechanical attrition) để giảm kích thước vật liệu hạt từ vài µm xuốngcòn 2-20nm. Quá trình này chậm và cần nhiều thời gian để đạt được các kích thướcnhỏ nhất có thể. Ưu điểm của phương pháp này là tương đối rẻ và dễ tăng quy mô để 

sản xuất lượng lớn vật liệu. Thông thường, để tối đa hóa năng lượng bào mòn, ngườita sử dụng thép cứng cao phân tử (high-mass hard-steel). Ăn mòn có học cũng tạo racác vật liệu siêu ổn định (metastable). Nếu nghiền khi có O2 hoặc N2, có thể tạo thànhoxit hoặc nitrit [94].

C ắt b ằng laze  

Trong kỹ thuật cắt bằng laser (Hình 21(a)) ngưới ta đặt graphite trong lò và dùng xunglaser mạnh để cắt nó trong khí trơ. Đầu tiên, dùng điện cực carbon nguyên chất với

nhiệt độ khí argon xung quanh 1200oC. Khí mang argon tập hợp các sản phẩm và lắngchúng (deposit) khi phủ cơ chất làm lạnh. Lớp phủ gồm các ống nano 4-24 lớp (Hình

21(b)), chiều dài < 300 nm, cùng với một lượng nhỏ cơ chất như onion. SWNT chỉ  

được tạo ra sau đó, khi trộn một lượng nhỏ (<1 wt%) kim loại xúc tác (như bột Co-Ni).Dưới các điều kiện tối ưu, kỹ thuật này tạo ra các dây tinh thể SWNT tự lắp ráp lớn, với

lưới tam giác xấp xỉ  17 Ao. Ở quy mô lớn, việc tạo ra SWNT với tốc độ sản xuất cao(1,5 g/h), người ta sử dụng laser điện tự do cao năng (~200W) [38].

Mặc dù các nỗ lực thành công trong vài năm trước để tạo ra một lượng lớn các ốngnano bằng các phương pháp nhiệt độ cao ở trên, vẫn chưa thể sử dụng phương phápnày quy mô công nghiệp.

Hình 21. Thiết bị thí nghiệm tạo ống nano carbon đầu tiên bằng phương pháp cắt bằnglaser (a), và MWNT được tạo ra trong các thí nghiệm đầu tiên (b). [Theo 38]

Page 22: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 22/45

 3.2.2 Vi đ nh v    không gian  

Một số kỹ thuật điện và quang hóa đã được phát triển để tổ chức không gian các phântử sinh học trên bề mặt với các mục đích sàng lọc hiệu năng cao, kết hợp các mảngđiện cực và hóa học. Các kỹ thuật này bao gồm in kim, in vi tiếp xúc, in vi kênh, in mạ,in quang hoạt, in áp điện và in vi lỏng. Một số kỹ thuật đang được nghiên cứu cũng như 

một số đã có giá trị thương mại [62]. Dựa trên những nền tảng kỹ thuật này, người tacó thể chế tạo ra các vi mảng, trên đó các mẫu dò (DNA, protein, peptide, glycan…),mở ra các ứng dụng hết sức đa dạng với hiệu năng cao [62].

Định vị nhờ laser (LAD) là công cụ độc nhất vô nhị để tạo ra các vật liệu film mỏng vàđã được sử dụng thành công để chế tạo các cấu trúc nano [95]. Kỹ thuật này cho phépthực hiện các lắp ráp có thứ tự theo sơ đồ đinh trước bằng cách nâng lên một cách vậtlý và đặc các phân tử lắp ráp trên bề mặt rắn. Kỹ thuật LAD đã được sử dụng để đặtglucose oxidase trên SDS, riboflavin trên phospholipid và bacteriorhodopsin nhạy sáng(bR) trên chất nền của lipid L-α-distearoyl phosphatidylcholine [96].

3.2.3 T ng h  p trong pha khí  

Tổng hợp trong khí trơ là một trong các phương pháp được sử dụng đầu tiên để tạo vậtliệu nano. Khí trơ hạn chế nguyên tử khuếch tán ra khỏi vùng quanh cơ chất [94]. Cónhiều cách tạo vật liệu nano trong khí trơ. Có thể tập hợp hạt nano từ một vị trí trongbuồng gần nơi tạo ra chúng. Thiết bị sử dụng trong phương pháp này này gồm nguồnhơi trong buồng chứa khí trơ (argon hoặc heli). Trong đó xảy ra sự quá bão hòa trênnguồn hơi và các hạt nano được tạo thành. Bên trên nguồn hơi là bề mặt kết tụ đượclàm lạnh bằng Nitơ lỏng. Hình 22 là sơ đồ thiết bị dạng này [94], cho phép tạo ra vàigram vật liệu nano trong một lần chạy tùy thuộc năng suất. Có thể tạo hạt nano của rấtnhiều loại vật liệu khác nhau (bao gồm các oxit) với kích thước 1-100 nm bằng cáchnày, nhưng nhược điểm là biến thiên kích thước hạt lớn [38, 94].

Một cách khác là tạo ra chùm hạt nano nhờ dòng khí áp lực. Nếu có một dòng khí áplực, có thể tập hợp các hạt theo phương ngang một đoạn khá xa từ nơi xuất phát. Ưuđiểm của phương pháp này là có thể tạo ra một phổ lớn các hạt nano phân bố kíchthước hẹp [94].

Page 23: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 23/45

 Hình 22. Sơ đồ thiết bị tạo ra, tập hợp và nén các hạt nano trong khí trơ.

3.2.4 H  quang đ i n  

Hồ quang điện là phương pháp tạo ống nano carbon đầu tiên được công bố và cũng làphương pháp sản xuất ở quy mô công nghiệp đầu tiên [38]. Để sản xuất MWNT, sử dụng hai điện cực graphite siêu tinh sạch. Khi phun hồ quang điện giữa hai điện cựcchứa vật liệu trong khí trơ sẽ làm vật liệu chuyển sang trạng thái siêu bão hòa [94].

Trong quá trình phát triển, các ống nano được tạo thành và lắng trên cathode; anodexảy ra quá trình ăn mòn liên tục [38]. Phương pháp này thường được sử dụng để tạo rafullerene (C60) và ống nano carbon. Nhiệt độ cao trong hồ quang làm thăng hoa vật liệu[94].

Page 24: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 24/45

 Hình 23. (a) Thiết bị tạo ống nano carbon bằng phương pháp hồ quang điện. Mô hìnhnày tạo ra các ống nano carbon nhiều thành khi các que nano tinh sạch được sử dụngtại các điện cực và tạo ra các ống nano đơn thành khi chất xúc tác kim loại được trộnvới lõi của anode. (b) Ảnh định vị trên cathode; (c) Ảnh TEM của MWNT [Theo 38].

Phương pháp khác gắn các hạt kim loại xúc tác vào điện cực carbon tạo ra SWNT. Để thực hiện thí nghiệm này, sử dụng mô hình tương tự của MWNT nhưng lỗ đường kínhnhỏ hơn được khoan trong anode và bao gói với một hỗn hợp của chất xúc tác kim loạivà bột graphide (Hình 23). Sau thời gian tổng hợp ngắn (thường vài phút) có thể tậphợp một mạng lưới vật liệu giống như mạng chứa SWNT từ bề phản ứng [38].

Nhược điểm của phương pháp này là mẫu chứa một lượng đang kể tạp chất khôngphải ống nano và chất xúc tác; cần tiến hành tinh sạch sau tổng hợp để thu mẫu tinhsạch [38].

3.3 Các phương pháp sinh học 

3.3.1 T   l  p ráp phân t   

Tự lắp ráp (TLR) là quá trình tự tổ chức của 2 hay nhiều thành phần thành một khối lớnthông qua các liên kết đồng và/hoặc phi đồng hóa trị [97]. TLR phân tử (MSA) là mộtcách tiếp cận tuyệt vời để chế tạo các cấu trúc siêu phân tử. MSA được tạo thành bởicác liên kết phi đồng hóa trị yếu- đáng chú ý là liên kết H, liên kết ion, tương tác kỵ 

nước, van der Waals và liên kết H qua nước. Mặc dù khi đứng riêng, các liên kết nàytương đối yếu nhưng trong tổng thể chung, chúng chi phối quá trình hình thành cấu trúccủa tất cả các đại phân tử sinh học và ảnh hưởng đến tương tác của chúng với cácphân tử khác. Tất cả các phân tử sinh học, bao gồm peptide và protein, tương tác và tự tổ chức thành các cấu trúc xác định, có chức năng. Bằng cách quan sát quá trình cáccấu trúc siêu phân tử lắp ráp trong tự nhiên, chúng ta có thể bắt đầu khai thác sự TLRđể tạo ra những vật liệu tổng hợp hoàn toàn mới. DNA, peptide và protein là các khốicấu trúc đa tác dụng để lắp ráp các vật liệu. Tự nhiên luôn sử dụng chúng như các bộ khung để tạo ra rất nhiều loại vật liệu khác nhau (collagen, keratin… ) [98].

Page 25: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 25/45

Ch ế t ạo s ợ i nano

Một loại sợi nano được tạo thành từ các peptide ion hóa tự lắp ráp bổ sung [99], chúngtạo thành trong dung dịch lỏng với hai bề mặt: một ưa nước, một kỵ nước. Cácgốcβphiến kỵ nước tự bảo vệ chúng khỏi nước và TLR trong nước theo cách tương tự trong gấp nếp protein in vivo. Đặc trưng cấu trúc độc nhất vô nhị của các peptide “Legophân tử” này là chúng tạo thành các liên kết ion bổ sung với sự lặp lại đều đặn trên bề 

mặt ưa nước (hình 24a). Có thể định hướng điện tích theo chiều ngược lại, để tạo racác phân tử hoàn toàn khác. Trình tự được thiết kế tốt cho phép các peptide TLR theotrật tự, trong một quá trình giống như sự lắp ráp polymer đã được nghiên cứu kỹ [98].

Ch ế t ạo NT  

Phospholipid dễ dàng TLR trong dung dịch nước, tạo thành các cấu trúc khác nhau baogồm micelle, túi và ống. Schnur và cộng sự đi tiên phong trong công nghệ tự lắp ghépống lipid để tạo ra các vật liệu dùng trong l ĩ nh vực chế tạo vật liệu mới sử dụng cáckhối cấu trúc đơn giản [98] (hình 24b).

Bao gói các b ề m ặt v ớ i độ dày nm  

Zhang và cộng sự tập trung thiết kế các peptide TLR thành một lớp đơn trên các bề mặt, cho phép các phân tử dính với nhau để tương tác với tế bào và dính trên bề mặt[100]. Các peptide này có ba vùng chung dọc theo chiều dài của nó: một phối tử nhậnbiết và gắn tế bào đặc biệt, một thể liên kết để phân tách vật lý với bề mặt và neo để gắn cộng hóa trị với bề mặt [98].

Gần đây, Zang và đồng sự đã tiến một bước xa hơn: sử dụng các peptide và proteinnhư một loại mực, họ in trực tiếp các ký hiệu đặc biệt trên bề mặt polyethylene glycolkhông bám dính để nhanh chóng lắp ráp các mô hình tùy thích mà không cần mặt nạ hay con dấu (hình 24c).

B ộ khung s ợ i nano peptide và protein  

Có thể lắp ráp các bộ khung peptide ba chiều bằng cách nhúng peptide TLR vào dungdịch muối hoặc môi trường sinh lý để tạo ra các cấu trúc đại phân tử [101]. Nếu thayalanine bằng các gốc kỵ nước hơn như valine, leucine, isoleucine, phenylalanine haytyrosine, các phân tử có khuynh hướng TLR lớn hơn và tạo thành các chất nền peptide[102].

Ch ế t ạo các dây nano s ử  d ụng b ộ khung sinh h ọc

Có thể dùng NT peptide TLR làm khuôn cho quá trình kim loại hóa. Khi bộ khung hữu

cơ bị loại bỏ, lưu lại dây dẫn điện tinh sạch trên bề mặt. Có rất nhiều phương pháp gắntinh thể nano kim loại dẫn điện vào peptide [98]. Matsui và cộng sự đã chế tạo thànhcông NT peptide thành dây nano. Họ không chỉ  bao gói NT peptide với đồng và nikenmà còn bọc NT của họ trong avidin, làm chúng có thể gắn đặc hiệu với các bề mặt vàng[103].

Page 26: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 26/45

 Hình 25. Khám phá và chọn các vật liệu điện sử dụng hệ thống trình diệnbacteriophage. Một thư viện phage tái tổ hợp được sử dụng để gắn chọn lọc với vậtGaAs. Đường đỏ (đường kính 1 µm) tương ứng với GaAs và vùng đen (đường kính 4µm) là SiO2. Sự gắn đặc hiệu peptide này cũng có thể được sử dụng để phân phối cáctinh thể nano tới các vị trí đặc biệt [Theo 104].

Belcher và cộng sự tiến hành một cách tiếp cận rất khác để không chỉ  khám phá màcòn chế tạo các vật liệu điện và từ rất khác so với các vật liệu truyền thống. Họ tạo rabacteriophage TLR đã biến đổi di truyền sao cho có thể dùng chúng để chọn các vậtliệu từ, bán dẫn hoặc dẫn điện (hình 25) [104].

Hình 24. Lắp ráp các vật liệu peptide. (a) Peptide tự bổ sung ion hóa có 16 axit amin,kích thước ~5 nm. Chúng TLR tạo thành sợi nano với các gốc không phân cực nằm

trong (xanh lá cây), và các gốc tích điện – (đỏ) và + (xanh da trời) tạo thành các tươngtác ion bổ sung giống như bàn cờ vua. Các sợi nano này tạo thành các chất nền đanxen sau đó tạo thành scaffold hydrogel với trên 99.5% là nước. (b) Một loại peptidegiống chất hoạt động bề mặt, kích thước ~2nm, TLR thành NT hoặc túi nano(nanovesicle) với đường kính 30–50 nm. (c) Peptide bao gói nano bề mặt với ba phânđoạn riêng biệt, có thể sử dụng như mực để in trực tiếp trên bề mặt. (d) Peptide côngtắc phân tử, với tính lưỡng cực mạnh, biến đổi hình dạng mạnh giữa α-helix và β-strand hoặc β-sheet dưới kích thích ngoại lai. Các tinh thể nano có thể được gắn vớicác peptide lưỡng cực này để chế tạo chúng thành các công tắc nhỏ [Theo 98].

Page 27: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 27/45

Các hạt keo vàng có thể TLR thành một cấu trúc tập trung bằng cách gắn với các hạt13nm không bổ sung với các oligonucleotide DNA có hai đầu gắn với nhóm thiol và sauđó kết tụ với một phức hệ oligonucleotide với các đầu dính và bổ sung với hai trình tự ghép [105]. Quá trình lắp ráp hoàn toàn thuận nghịch thông qua các chu kỳ lai và biếntính bởi nhiệt thông thường.

3.3.2 Vi ch   tác d  a trên khuôn sinh h c  

Về mặt nguyên lý, các đặc trưng có tính lặp lại và các motif khả nhận diện của các đạiphân tử sinh học có thể được khai thác để chế tạo các cấu trúc và thiết bị nano [106].Một trong các ví dụ tiêu biểu là chế tạo tấm hoặc các dây nano dẫn điện. Dây nano bạcdẫn điện đã được chế tạo bằng cách lắp ráp trên khuôn DNA [107].

Nhiều motif DNA không thông dụng cũng có thể được sử dụng để tạo nên các khối cấutrúc phân tử bởi khả năng kết hợp của DNA thông qua đầu dính có tính đặc hiệu rấtcao. Các phân tử DNA phân nhánh có các đầu dính đầy hứa hẹn cho các cấu trúc tuầnhoàn.

Các phân tử DNA 8 µm, TLR trong dung dịch để tạo thành các tinh thể một miền có

kích thước 2 x với độ dày đồng nhất từ 1 đến 2 nm. Hơn nữa, sử dụng oligonucleotidetổng hợp mang các base biến đổi cho phép điều khiển cấu trúc của khối tuần hoànbằng cách gắn thêm các nhóm chức năng như chất xúc tác, enzyme, và protein, cáccụm kim loại hoặc các cấu trúc nano DNA khác như polyhedra [108] hoặc vòngBorromean [50].

Mao và cộng sự đã tạo ra các virus có khả năng kết tinh các hạt tinh thể nano ZnS hoặcCdS bằng kỹ thuật phage display. Các virus này được cho vào dung dịch chứa chấtbán dẫn và các hạt tinh thể nano tạo thành dọc theo khuôn virus tạo thành dây nano(hình 26) [50].

Hình 26. (A) Sơ đồ chế tạo dây nano trên nền tảng kỹ thuật phage display và (B) dâynano ZnS-virus [Theo 50].

3.3.3 Ph ng sinh h c  

Trong tương lai, các hệ thống vật liệu chức năng được phát triển cho công nghệ sinhhọc nano hoặc công nghệ nano có thể gồm protein (hình 27). Chúng tham gia vào quátrình lắp ráp, chế tác và chắc chắn, trong cấu trúc sản phẩm cuối cùng, mang lại cácchức năng đặc biệt, có thể điều khiển tương tự các cấu trúc trong mô xốp và rắn sinhhọc. Trong l ĩ nh vực phỏng sinh học phân tử (molecular biomimetic, MB)- trong đó kết

Page 28: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 28/45

hợp hài hòa các l ĩ nh vực sinh học và vật lý truyền thống- có thể tạo ra các vật liệu laiđược lắp ráp từ mức phân tử sử dụng các tính chất nhận biết và gắn đặc biệt củaprotein với các chất vô cơ. MB mang lại ba giải pháp giúp điều khiển và chế tác cấutrúc nano quy mô lớn cũng như lắp ráp các vật liệu hai, ba chiều một cách có trật tự (hình 27).

Giải pháp thứ nhất là chọn lọc là thiết kế ở mức phân tử và di truyền các peptide,

protein gắn chất vô cơ. Điều này cho phép đạt được khả năng điều khiển ở những môthức nhỏ nhất.

Thứ hai, có thể sử dụng các protein này làm chất kết nối hay các tập hợp lắp ráp phântử để liên kết thực thể phân tử, bao gồm hạt nano, polymer chức năng hoặc các cấutrúc khác trên khuôn phân tử.

Hình 27. Khả năng sử dụng của các protein gắn chất vô cơ: (a) thể liên kết để cố địnhhạt nano. (b) các phân tử chức năng lắp ráp trên cơ chất đặc biệt. (c) thể kết nối đanăng gồm 2 protein tiếp giáp với các đơn vị vô cơ nano. NSL, thể kết nối không đặchiệu [Theo 109].

Giải pháp thứ ba là tự lắp ráp và/hoặc đồng lắp ráp các phân tử sinh học thành cấu trúcnano có trật tự. Điều này đảm bảo một quá trình lắp ráp tinh vi để tạo ra các cấu trúc

nano phức tạp, và có thể là các cấu trúc có thứ bậc, tương tự trong tự nhiên.

Hình 28. Tiềm năng ứng dụng của MB trong công nghệ nano và công nghệ sinh họcnano sử dụng các polypeptide biến đổi di truyền gắn chất vô cơ [Theo 38].

Chỉ  một vài polypeptide đã được xác định là gắn đặc hiệu với các chất vô cơ. Chúnghầu hết là các protein khoáng hóa sinh học, tiết ra từ mô rắn (hard tissue) sau khi đượcphân tách, tinh chế và tách dòng. Mặc dù cách tiếp cận này khó, tốn thời gian và cónhiều giới hạn lớn, một số protein tách theo cách này đã được sử dụng như enzyme để tổng hợp các chất vô cơ nhất định. Cách tiếp cận phổ biến hơn là thu polypeptide gắnchất hữu cơ nhờ các kỹ thuật sinh học. Trong cách tiếp cận này, một lượng lớn, thư 

Page 29: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 29/45

viện ngẫu nhiên được sàng lọc để xác định các trình tự đặc hiệu gắn tốt với vật liệuhữu dùng trong thực nghiệm.

Đạt được điều này sẽ là một nhảy vọt phi thường, với khả năng tạo ra các khối cấu trúcnano trong đó protein và tính chất gắn của nó được tạo ra nhờ kỹ thuật DNA trong khithành phần vô cơ mang các chức năng đặc biệt (như điện, quang, từ). Các polypeptidegắn này (hay các protein nhỏ) được gọi là các protein kỹ thuật di truyền cho chất vô cơ 

[38].

3.3.4 Sinh h c phân t   

Một phần không thể thiếu trong CNSH nano là sinh học phân tử. Sinh học phân tử pháttriển mang lại một nền tảng công nghệ cho CNSH nano. Các kỹ thuật lai, dung hợpprotein, tạo đột biến… được dùng thường nhật trong CNSH nano để tạo ra các khốicấu trúc sinh học, các kỹ thuật nhạy mới.

Các hệ thống sinh học có khả năng độc nhất vô nhị trong việc điều khiển cấu trúc, pha,chiều hướng và topo học cấu trúc nano của các tinh thể vô cơ. Các nghiên cứu gần đây

đã lợi dụng các nguyên lý nhận biết sinh học để phát triển các kỹ thuật mới nhằm bố trícác vật liệu từ tính, bán dẫn và dẫn điện.

Các kỹ thuật trình diện phage (phage display) tái tổ hợp đã được sử dụng để xác địnhcác peptide gắn chất bán dẫn thuộc nhóm III–V và II–VI như ZnSe và GaAs, với các vậtliệu từ tính và với calcium carbonate, phosphate. Các peptide có tính đặc hiệu bề mặttinh thể, có thể phân biệt giữa các hợp kim bán dẫn tương tự như GaAs và AlGaAs, vàđược sử dụng để tạo ra các hạt nano và các dị cấu trúc. Các phương pháp tổ hợptương tự đã được sử dụng để tạo ra các cụm nano CdS gói peptide và các protein gắnvàng [96]. Hơn nữa, một số chủng vi khuẩn có khả năng kháng kim loại đáng ngạcnhiên, như bạc và một số thậm chí tích lũy bạc tại thành tế bào với một lượng lên đến25% trong lượng sinh khối khô. Chủng Pseudomonas stutzeri AG259, phân lập từ mỏ bạc tích lũy các tinh thể đơn bạc với hình dạng và thành phần xác định, như các hinhhftam giác và lục giác đều, với kích thước dưới 200nm trong không gian ngoại biên [110].

Như vậy, có thể nói, sinh học phân tử là một công cụ không thể thiếu, là kỹ thuật nềncủa công nghệ sinh học nano.

4. ỨNG DỤNG

CNSH nano phản ánh tầm quan trọng ngày càng tăng của khoa học nano và công cụ nano trong việc tạo ra các loại vật liệu sinh học mới để sử dụng trong kỹ thuật mô(tissue engineering) và sắp xếp tế bào (cell patterning), điện cực dùng trong chuẩnđoán, lỗ nano để giải trình tự DNA, vật liệu nano để hiện hình đơn phân tử hoặc tế bàovà các thiết bị /vật liệu/hạt nano sử dụng trong phân phối thuốc hoặc liệu pháp y học [4].Các sản phẩm CNSH nano đầu tiên là kính hiển vi và microfluidic để thao tác ở quy mônm. Sau đó thị trường đưa ra các hệ thống sử dụng vật liệu nano như điểm lượng tử,vật liệu composite (cơ cấu peptide-lipid) và cảm biến sinh học (mảng ống nano carbon).Mặc dù sau vài năm thương mại hóa, các sản phẩm sử dụng vật liệu cấu trúc nano để phân phối thuốc và kỹ thuật mô đang tiếp cận pha thử nghiệm y học. Xa nhất với khả năng thương mại hóa là các thiết bị điện nano tích hợp, đầy hứa hẹn với những ứngdụng chăm sóc sức khỏe như các điện cực cấy dưới da với khả năng quản lý và đápứng theo tình trạng sức khỏe [12]. Mihail Roco, chủ tịch của Nanoscale Science,

Page 30: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 30/45

Engineering and Technology Subcommittee tại NNI, tiên đoán vào năm 2015, ít nhất 1nửa các loại thuốc được tạo ra sẽ dựa trên CNNN [8].

Hình 29. Các ví dụ về các mức độ can thiệp của CNSH nano với con người [Theo 111]

4.1 Khám phá, phân phối thuốc và các phân tử liệu pháp 

Trong l ĩ nh vực CNSH nano, nghiên cứu cũng như ứng dụng nổi bật nhất thuộc l ĩ nh vựcchuẩn đoán và khám phá thuốc, điều này được thể hiện qua nguồn tài chính nổi trộidành cho hai l ĩ nh vực này (hình 30). Các hệ thống phân phối thuốc siêu nhỏ in vivo làđích đến quan trọng nhất trong nghiên cứu CNSH nano [9].

Hình 30. Nguồn tài chính. (a) Thống kê quỹ đầu tư mạo hiểm tập trung trong CNSHnano từ năm 1998 đến nay. (b) Phân bổ quỹ đầu tư mạo hiểm trong CNNN từ năm1998 tới nay [Theo 9].

Một trong các khối cấu trúc nano được sử dụng phổ biến nhất trong chiến lược phânphối thuốc là dendrimer (hình 7) bởi tính chất hướng đích và phát hiện của nó. Các thiếtbị nano dùng dendrimer PAMAM đa chức năng cung cấp một nền tảng nano để chụp

Page 31: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 31/45

ảnh, phân phối thuốc hướng đích và điều chị ung thư in vitro và in vivo [112-114], giúptăng hoạt lực của thuốc và tạo đáp ứng dược học nhanh chóng. Tháng 7 năm 2003,thuốc điều trị HIV có bản chất dendrimer đầu tiên do công ty StarPharma (Melbourne,Australia) phát triển cho thấy hiệu quả điều trị rõ rệt trong thử nghiệm pha I. Thuốc nàylà một loại gel chứa anionic polyamidoamine dendrimer có khả năng gây nhiễu quátrình xâm nhiễm và dung hợp của virus HIV [12]. Polymer dendrimer là thiết bị nano đanăng với khả năng hướng đích tới tế bào KB trong canh trường, phân phối chọn lọc

thuốc chống ung thư methotrexate nội bào và cung cấp tín hiệu hình ảnh quang họcthông qua chất phát huỳnh quang gắn với vector nano [115]. Một chiến lược hướngđích nữa sử dụng độ nhạy pH in vivo để giải phóng thuốc chống ung thư paclitaxel nằmtrong chất mang polymer nano phân hủy sinh học [116]. Chiến lược này có khả năngđáp ứng với điều kiện riêng biệt tại các vị trí khối u [117].

Các loại hạt nano khác cũng đang được phát triển để phân phối thuốc. Công ty C Sixty(Houston, TX, USA) đang nghiên cứu fullerene ứng dụng trong liệu pháp phân phối vàcông ty Nanospectra Biosciences (Houston, Texas, USA) đang phát triển vỏ nano (hình

cho phép phân phối đúng liều lượng, đúng vị trí hoặc cắt bỏ mô theo cơ chế thứ hai(như quang hoạt) [12]. Một số ứng dụng thú vị của các hạt nano trong khả năng loại bỏ cholesterol đang được các công ty BioSante Pharmaceuticals (Lincolnshire, IL, USA) vàNanoBio Corporation (Ann Arbor, MI, USA) theo đuổi [12]. Prasad và cộng sự đã dùnghạt nano từ tính gói trong silica để ly giải từ tính (magnetocytolysis) chọn lọc tế bào ungthư [118]. Nang nano sinh học (BNC) có kích thước trung bình 130nm, lớp ngoài làkháng nguyên bề mặt của vi khuẩn viêm gan B là một bộ máy nano hiệu quả với khả năng phân phối gene, thuốc và protein huỳnh quang đặc hiệu tới tế bào gan người[119]. Ủ hạt nano không có protein chứa aptamer gắn thụ thể hoặc phối tử tạo ra sự gắn và xâm nhập của các hạt liệu pháp hóa trị ba vào tế bào, sau đó điều biếnapoptosis của các tế bào ung thư và tế bào lympho trong bệnh bạch cầu [120].

Kam Leong và đồng sự tại Johns Hopkins University và School of Medicine đã sử dụngque nano (hình 12) kim loại chứa nhiều phân đoạn Au và Ni gắn với các phân tử sinh

học khác nhau để phân phối vật liệu di truyền vào tế bào [57]. Một nhóm nghiên cứugồm các nhà khoa học Ý, Pháp, Anh đã dùng NT carbon để chuyển thành công DNAvào tế bào động vật có vú [121].

Gần đây, Benenson và cộng sự cho thấy có thể sử dụng bộ máy tự động có bản chấtDNA trong các hệ thống chuẩn đoán và phân phối thuốc [122, 123]. Sự chuyển tiếpphân tử của một bộ máy tự động với nền tảng là enzyme giới hạn FokI được thiết kế để có hoạt tính khi có mRNA. Với các phân tử chuyển tiếp này, có thể chế tạo một máytính phân tử để xác định hàm lượng phân tử mRNA cao hay thấp. Qua đó, phân phối“thuốc” có bản chất là một đoạn DNA mạch đơn, ngắn, có khả năng gắn với mRNAthích hợp, giúp kìm hãm tổng hợp protein liên quan đến ung thư. Cách tiếp cận này cóthể dùng in vivo với các cảm biến hóa sinh hoặc trong chuẩn đoán và điều trị y học

[123].Các phương pháp hướng đích khác sử dụng năng lượng ngoài để hoạt hóa tại chỗ hoạt tính gây độc tế bào, đã được chứng minh trong các mô hình động vật. Các ví dụ làdùng siêu âm tập trung để phá vỡ lipid bao quanh các vi bong bóng (lipid encapsulated‘microbubbles’) [124]; liệu pháp quang động (photodynamic) với chất mang có bản chấtsilica [125, 126]; cắt bỏ đúng chỗ bởi nhiệt các tổn thương ung thư bằng cách sử dụngkết hợp vỏ nano và sự hoạt hóa quang học tại bước sóng gần hồng ngoại, để xâmnhập sâu vào mô [33, 36, 37].

Page 32: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 32/45

Các hệ thống trong tương lai có thể được lập trình trước để có tốc độ phân phối biếnđổi theo thời gian hoặc tự điều hòa đáp ứng với các kích thích môi trường (những kíchthích này có thể phát hiện bằng cảm biến sinh học tại vị trí cấy). Dựa trên công nghệ kênh nano, các hệ thống điều khiển hoạt hóa mới đang được phát triển cho các thiết bị cấy ghép để thực thi chương trình, điều khiển từ xa và tự điều hòa [117].

4.2 Chẩn đoán và điều trị 

Chẩn đoán là l ĩ nh vực được đầu tư kinh phí nhiều thứ hai sau phân phối thuốc (hình30). Hiện tại đa có khá nhiều thành công.

Các cảm biến sinh học nano được sử dụng thành công trong các đo đạc nội bào. Điệncực PEBBLE có thể xác định pH, Mg+, Cl-, K+, Ca2+, oxy và glucose nội bào khá chínhxác [84]. Các cảm biến nano sợi quang của Vo-Dinh và cộng sự [127] được chế tạothành công để đo nồng độ benzo-a-pyrenetetrol (BPT) trong bào tương của tế bào ungthư vú của người và tế bào biểu mô gan chuột. Điện cực sinh học nano dùng enzymeđể phát hiện gián tiếp glutamate (chất truyền dẫn nơron quan trọng trong hệ thần kinhtrung ương) một cách liên tục đã được chế tạo thành công, trong đó thụ thể sinh học làglutamate dehydrogenase [128].

Hình 31. Hướng đích và hiện ảnh in vivo dùng QD. (A) Thí nghiệm mô ex vivo của tế bào ung thư đánh dấu QD trong phổi chuột. (B) Hiện ảnh in vivo các vi hạt QD đa màu

trong chuột sống. (C) Hướng đích phân tử và hiện ảnh in vivo khối u tiền liệt tuyến ở chuột dùng kháng thể kết hợp với QD [Theo 129].

Thanh và Rosenzweig đã phát triển một thí nghiệm trong đó nồng độ kháng thể đượcxác định thông qua hàm kết tụ của các hạt vàng gói trong kháng nguyên [130]. Hirschvà đồng sự đã phát triển thí nghiệm kết tụ để phát hiện immunoglobin trong máu sử dụng vỏ nano [36].

Gần đây, Gao và cộng sự sử dụng thành công QD để chụp ảnh và hướng đích ung thư in vivo. Họ gắn QD với kháng thể đặc hiệu tế bào ung thư tiền liệt tuyến. Sau khi tiêmvào chuột (đã chuyển tế bào ung thư tiền liệt tuyến của người), có thể nhận biết vàchụp ảnh kháng thể PSMA đánh dấu QD gắn với vị trí khối u in vivo (hình 31) [129]. Wu

và đồng sự phát triển các mẫu dò QD đặc hiệu và đáng tin cậy để định vị chỉ  thị bề mặttế bào ung thư vú (Her2), sợi cytoskeleton, và kháng nguyên trong tế bào cố định, tế bào sống và phân đoạn mô [131].Công ty iMEDD (Columbus, OH, USA) tạo ra lỗ nano trên các thiết bị phân phối thuốccấy dưới da để điều khiển quá trình giải phóng thuốc. Các chương trình hợp tác giữaNational Aeronautics và Space Agency Ames Research Center (Moffet Field, CA, USA)và Stanford University (Stanford, CA, USA) đang cố gắn kết hợp các điện cực lỗ nanocấy vào võng mạc nhằm tạo ra giao tiếp chức năng giữa dây thần kinh và võng mạc(hình 32) [12].

Page 33: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 33/45

 Hình 32. Neurons (neurons) thâm nhập vào mạng lưới lập thể của các sợi nano tự lắpghép [Theo 12].

Weissleder và đồng sự gần đây đã chứng minh rằng các hạt nano có tính chât từ, ưabéo (lymphotropic paramagnetic nanoparticle) cho phép chụp ảnh cộng hưởng từ kích

thước nano (MRI) trong người bệnh ung thư tiền liệt tuyến, cái không thể phát hiệnbằng bất cứ cách không cấy ghép nào khác (non-invasive) [132]. Các hạt nano oxit sắttừ siêu nhỏ, gói trong dextran cho phép chụp ảnh và phát hiện trong phẫu thuật u nãotại từ lực thấp [40]. Đánh giá định lượng đáp ứng của tế bào với hợp chất m-dinitrobenzene, hạt nano phát huỳnh quang đã được sử dụng để xác định nồng độ Ca2+ nội bào, tiền chất gây chết tế bào trong các tế bào tu thần kinh đệm C6 vànguyên bào thần kinh (neuroblastoma) SY5Y của người [133, 134]. Các kênh nanocũng cho thấy khả năng cung cấp sự phát hiện miễn dịch của các mảnh ghép tế bào(cell xenograft) trong điều trị bệnh tiểu đường [135, 136].

Các vật liệu nano cũng đang tăng vai trò trong các vật liệu và thiết bị thao tác mô. Côngty AngstroMedica (Newton, MA, USA) đang sử dụng các vật liệu được cấu trúc ở quy

mô nano để ổn định và tái tạo xương từ canxi và phosphate. Công ty pSiMedica (TheMalverns, UK) đang sử dụng silicon phân hủy sinh học để cấy vào xương. Các loại kiếntrúc quy mô nano khác đang được phát triển để tái tạo thần kinh ở công ty NanoMateria(Chicago, IL, hình 3) [12].

Các nhà khoa học tại Northwestern University đã phát triển mã vạch nano (bio-barcode)siêu nhạy có bản chất là hạt vàng nano và DNA để phát hiện phân tử DNA đích (khángnguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến, PSA) ở nồng độ thấp trong máu [137]. PSA được sử dụng để phát hiện ung thư phổi và ung thư tiền liệt tuyến, hai trong số các loại ung thư thường thấy nhất. Cũng trên nguyên lý mã vạch nano, PSA được phát hiện thông quacác vi hạt có từ tính nằm trong kháng thể đơn dòng PSA. PSA bị bắt giữ bởi vi hạt có từ tính và phản ứng với vỏ của hạt vàng nano với một kháng thể PSA đa dòng và barcodeDNA hybrid. Phức hệ kẹp PSA bị bắt giữ bởi từ tính và giải phóng barcode DNA. Sauđó barcode DNA được phát hiện trên mảng sau khi gắn với các yếu tố gắn và phát hiệnsử dụng oligonucleotide bổ sung gắn với các hạt vàng nano [138].

Page 34: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 34/45

 Hình 33. Tái tạo ba chiều Pelvic Lymph Nodes dựa trên ảnh cộng hưởng từ dưới sự trợ giúp của các hạt nano từ tính [Theo 132].

Mới đây nhất, vào tháng 10 năm 2005, trên tờ Nature, Zheng và cộng sự đã công bố một nghiên cứu hết sức thú vị. Ở đó, họ sử dụng mảng dây nano silicon để phát hiệncác protein chỉ  thị ung thư (kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt tuyến) dựa trên tín hiệu điệnhóa với độ nhạy cao và không cần đánh dấu đích [52].

4.3 Kháng vi sinh vật 

Không chỉ  trợ giúp thêm cho các liệu pháp y học, vật liệu nano còn trực tiếp có khả năng kháng khuẩn. Fernadanez- Lopez và cộng sự tìm ra các peptide vòng chứa 6 và 8gốc axit amin tác động ưu tiên đến vi khuẩn Gram âm và dương so với tế bào động vật[139]. Bởi vậy, NT tạo ra từ các peptide này đi sẽ có khả năng đi vào thành tế bào vikhuẩn, làm chúng bị chết nhanh chóng [140]. Các nhà nghiên cứu thuộc McGowanInstitute for Regenerative Medicine và University of Pittsburgh đã tổng hợp được cácNT đồng nhất từ các phân tử muối amine HBr bậc hai, NT này có khả năng giết vikhuẩn và xác định các chất khác nhau qua chỉ  thị màu [141].

SPL7013, một dendrimer đặc biệt với lõi hóa trị hai, với liều lượng thích hợp trong âmđạo kìm hãm ngay lập tức sự nhiễm HIV mà không gây độc [31].

4.4 Phát hiện-xác định cấu tử sinh học 

Nhóm của Lee đã phát triển các tụ điện rỗng nano (nano-gap capacitors) (không gianđiện cực 50 nm) với mẫu dò ssDNA cố định trên bề mặt điện cực. Các tính chất điệnmôi của mẫu dò ssDNA và dsDNA tạo thành khi lai với đích là khác nhau và có thể đođược thông qua các đo đạch điện dung trong những tụ điện rỗng nano này [30].Brasuel và cộng sự đã phát triển các điện cực PEBBLE (Probes Encapsulated ByBiologically Localized Embedding) nhạy với O và dùng trong giám sát các tế bào sống[142].

Có thể xác định trình tự ssDNA căn cứ trên sự vận chuyển điện tích của các chuỗi DNAqua lỗ nano trên màng silicon nitride [143] hoặc qua lỗ α-hemolysis trên màng lipid kép(hình 34) [144]. Đường kính lỗ trong cả hai trường hợp <10nm. Hiện cũng đang có cácnghiên cứu dùng kênh nano để duỗi thẳng phân tử DNA, giúp đơn giản hóa quá trìnhgiải trình tự [34]. Tốc độ giải trình tự ước tính dùng lỗ nano là 1000 - 10.000 base/giây,lớn hơn rất nhiều so với con số ~30.000 base/ngày với các máy giải trình tự truyềnthống [145].

Page 35: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 35/45

 Hình 34. Kênh α-hemolysin được thể hiện mặt cắt ngang được gắn với một lớp lipidkép. Khi có điện áp, mạch đơn DNA poly(dC) được điều khiển đi qua lỗ bởi điện trường[Theo 145].

Xu cùng cộng sự đã phát triển một phương pháp mới dựa trên QD để xác định SNP vớihiệu năng cao [146]. Dubertret và cộng sự đã nang hóa từng tinh thể QD trong khốiphospholipid-micell đồng polymer và kết nối mixell-tinh thể này với DNA. Sau khi tiêmvào phôi của Xenopus, phức hệ này đóng vai trò như mẫu dò phát huỳnh quang và laivới các trình tự bổ sung đặc hiệu, cho phép theo dõi quá trình phát triển của phôi [147].

Maxwell cùng cộng sự [148] và Dubertret cùng cộng sự [39] đã khai thác tiềm năng củacác tinh thể chất keo nano vàng để làm tắt thuốc nhuộm phát huỳnh quang trong các thínghiệm phân biệt oligonucleotide với chỉ  một base khác biệt. Một ví dụ nữa là các mẫudò gắn hạt nano vàng kết hợp với vi chíp răng lược (mirocantilever) để phân biệt mộtnucleotide sai khác [149] và để chuyển đổi phân tử gắn nhằm phát hiện sự sai khác ở mức µm [150]. Arun Majumdar và đồng sự đã sử dụng vi chíp răng lược để phát hiện

SNP trong DNA đích dài 10 nucleotide, không cần đánh dấu huỳnh quang hoặc phóngxạ [151, 152].

McKnight và cộng sự đã chứng minh sự kết hợp chức năng của các mẫu dò sợi nanocarbon trong tế bào. Khả năng sống của các tế bào sau khi gắn mẫu dò được chứngminh bởi sự biểu hiện dài hạn của các gene mã hóa protein phát huỳnh quang xanhđược biểu hiện chủ yếu trên các plasmid liên kết cộng hóa trị với các sợi nano. Khi sợinano và các plasmid vẫn liên kết, sự điều khiển hướng đích và trực tiếp của sự biểuhiện của các gene được kết hợp dường như là khả thi [153].

Li và cộng sự đã tạo ra và dùng nanobarcode để phát hiện DNA của một số loại sinhvật gây bệnh dựa trên tín hiệu huỳnh quang với độ nhạy (attomole) và tốc độ phát hiện

rất cao [56]. Công nghệ phát hiện DNA đã được Chad Mirkin và đồng sự phát triển[154]. Dubbed ‘bio-barcode’ có độ nhạy 500 zeptomolar (zepto = 10–21) cạnh tranh vớiPCR. Hơn nữa, ưu điểm lớn so với PCR là không cần khuếch đại bởi enzyme và có thể áp dụng với protein, cũng như DNA.

Nhóm của Lieber đi tiên phong trong việc sử dụng NT carbon fullerene thành đơn như các đầu dò trong kính hiển vi điện tử (AFM) để chụp ảnh các đại phân tử sinh học như kháng thể, DNA, α-amyloid protofibril [155].Santra và cộng sự đã nang hóa các phức hệ ruthenium trong các lớp silica mỏng để nhận biết tế bào bạch cầu [156].

Page 36: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 36/45

 Điện cực sinh học nano cũng được dùng để phát hiện nitric oxide qua tín hiệu huỳnhquang của cytochrome c9 hoặc cytochrome c’ (biến thể của cytochrome c trong đónhóm heme được gắn với hai cysteine) đánh dấu huỳnh quang [157].

4.5 Phân tách các cấu tử sinh học 

Một ứng dụng của các NT là như thiết bị tách pha nano để loại bỏ các phân tử đặc hiệukhỏi dung dịch. Ví dụ, có thể sử dụng NT có mặt ngoài ưa nước và mặt trong ưa béo(lipophilic) để tách các hóa chất ưa béo và thuốc khỏi dung dịch lỏng [158]. Các NTsilica cũng có thể được sử dụng như các thiết bị phản ứng sinh học.

Martin và cộng sự kết hợp với Hans Soderlund thuộc VTT đã nghiên cứu một kháng thể gắn chọn lọc với một đồng phân lập thể (enantiomer) của thuốc diarylalkyltriazole (FTB)(hình 8a), một chất kìm hãm hoạt tính của enzyme aromatase [159].

Soderlund đã cung cấp cho Marin và cộng sự một đoạn Fab gắn chọn lọc với RS tươngquan với đồng phân lập thể SR. Sau đó nhúng NT silica có cả hai mặt gắn kháng thể này vào hỗn hợp theo tỷ lệ 1:1 của các đồng phân lập thể SR và RS của FTB. Các NT -

kháng thể tách đồng phân lập thể RS khỏi hỗn hợp đồng tỷ lệ [158]. Đây là một ví dụ trong đó đường kính trong cỡ nano của các NT silica là quyết định để đạt được sự phân tách chọn lọcKết hợp với các hạt từ nano, QD hữu dụng cho phát hiện và phân tách tế bào. Wang vàcộng sự đã tạo ra các hạt nanocomposite từ lõi siêu từ tính Fe2O3 và vỏ là CdSe/ZnSQD và sử dụng để phân tách các tế bào ung thư vú, sau đó phát hiện chúng bằnghuỳnh quang [160].

Tabuchi và cộng sự báo cáo một công nghệ thực hiện các phân tách các đoạn DNA vớimột dải rộng kích thước với tốc độ và độ phân giải cao. Họ dùng môi trường các hạtnano, các hạt cầu nano loại lõi-vỏ, kết hợp với kỹ thuật gây áp lực trong điện di vi chip.Các đoạn DNA dưới 15 kbp được phân tích thành công trong vòng 100s. Các đoạnDNA di động trong môi trường trong khi vẫn giữ lại đặc trưng cấu trúc phân tử củachúng [161].

Seo và cộng sự đã thiết kế mô hình nano của các miếng Ni trên chất nền là Si. Chứcnăng của mảng nano là tăng độ nhạy di động với các biến đổi trong hình dạng DNA, dođó cho phép phân tách một dải rộng các phân tử DNA như -phage DNA (48.5 kbp), T2-DNA (164 kbp), vàλ-HindIII digest (0.12–23.1 kbp), λ S. Pombe DNA (3.5, 4.7, và 5.7Mbp) [162]. Ngoài ra, khi phương pháp này phân biệt hình dạng của các chuỗi đượchấp phụ, về nguyên lý nó có thể được sử dụng để phân tách các đại phân tử có trọnglượng phân tử đồng nhất nhưng cấu trúc khác nhau như các phân tử DNA siêu xoắnhoặc vòng [162].

Mới đây (2005), Hellmich và đồng sự đã chế tạo thành công hệ thốngpoly(dimethylsiloxane) microfluidic tích hợp đồng thời các quá trình bắt giữ, điềuhướng, định vị tế bào sâu Sf9 (Spodoptera frugiperda), sau đó ly giải bằng SDS, phântách protein đích và cuối cùng phát hiện chúng với độ nhạy 100fM mà không cần đánhdấu [163].

4.6 Máy tính nano sinh học

Hiện tại, máy tính dùng silicon đã đạt tới tốc độ tính toán giới hạn. Bởi vậy, cần các giải

Page 37: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 37/45

pháp thay thế mới, điều đó tất yếu dẫn tới DNA [164]. Trong khi máy tính để bàn đượcthiết kế để thực hiện một phép tính thật nhanh thì máy tính DNA tạo ra hàng tỷ câu trả lời cùng một lúc. Điều này khiến thiết bị sinh học phù hợp với việc giải quyết các vấn đề logic mờ. Điện toán DNA trên thế giới vẫn đang ở giai đoạn sơ khai. Tuy nhiên, nó cóthể thay đổi tương lai của máy tính, đặc biệt là các ứng dụng về sinh y học và dượchọc.

Một bộ xử lý microfluidic tích hợp được phát triển để thực hiện các tính toán phân tử sử dụng SNP như các mã nhị phân. Mẫu tổng thể của các “giải đáp” DNA đánh dấu huỳnhquang được tổng hợp chứa ba base đa hình khác nhau; đa hình toàn A hoặc T đượcsử dụng để mã hóa giá trị của mã nhị phân (TRUE or FALSE). Một chương trình gồmmột chuỗi các bước bắt giữ /rửa/giải phóng được thực hiện và các phân tử DNA giữ lạitại đầu của máy tính cung cấp cho dung dịch một bài toán thống kê Boolean ba biến số bốn mệnh đề (hình 35) [165].

Các nhà khoa học Israel vừa chế tạo ra một máy tính có thể thực hiện 330.000 tỷ phéptính/giây, gấp 100.000 lần tốc độ của PC nhanh nhất hiện nay. Nếu nhìn bằng mắtthường, máy tính DNA trông giống dung dịch nước. 1.000 tỷ thiết bị có thể nằm gọntrong một giọt nước. Cấu trúc của máy tính sinh học gồm DNA đóng vai trò phần mềm

và enzyme giữ vai trò phần cứng. Phản ứng hoá học giữa các phân tử trong ốngnghiệm cho phép nhà khoa học thực hiện những phép tính đơn giản. Nhà khoa học ralệnh cho thiết bị làm việc bằng cách thay đổi thành phần phân tử DNA. Thay vì xuấthiện trên màn hình, kết quả được phân tích thông qua một kỹ thuật cho phép nhà khoahọc nhận biết chiều dài của phân tử DNA đầu ra [166].

Một cách tiếp cận khác trong tính toán tự động với DNA dựa trên các enzyme DNA(deoxyribozymes). Stojanovic và đồng sự [167] đã thiết kế các cổng logic khác nhaudựa trên hoạt động cắt RNA của deoxyribozyme E6 [168]. Cấu trúc lai DNA/RNA vớimột base RNA tại vị trí chính xác bị cắt bởi enzyme DNA khi gắn với các phân đoạnnhận biết cơ chất của chúng. Các trình tự nhận biết này có thể được bảo vệ bởi modulevòng-gốc tự lai. Bằng sự bắt cặp base với mạch DNA bổ sung với trình tự vòng,module vòng-gốc có thể đưộc mở ra. Điều này làm trình tự nhận biết cơ chất khả truy

Page 38: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 38/45

cập để cơ chất bị cắt. Bằng cách kết hợp các module điều khiển và xúc tác này, có thể tạo ra các cổng logic đơn giản như AND hoặc XOR [167], máy cộng DNA (DNA half-adder) [169] và máy tính phân tử có thể tự động chơi (và thắng) trò chơi “tic-tac-toe”[170].

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

1. Bud, R. 2001. History of Biotechnology. Encyclopedia of life sciences.www.els.net:1-6 2. Wilson, J. 2001. Biotechnology intellectual property - bioethical issues.Encyclopedia of life sciences www.els.net:1-4 3. Joachim, C. 2005. To be nano or not to be nano? Nature 4:107-1094. Editorial. 2003. Why small matters. Nat. Biotech. 21:11135. Goodsell, D. S. 2004. Bionanotechnology: lessons from nature. Hoboken, NewJersey: Wiley-Liss, Inc. 346 pp.6. Masciangioli, T., W.-X. Zhang. 2003. Environmental technologies at the nanoscale.Environ. Sci. Tech.:102A-108A7. Whitesides, G. M. 2003. The 'right' size in nanobiotechnology. Nat. Biotech.21:1161-1165

8. DeFrancesco, L. 2003. Little science, big bucks. Nat. Biotechnol. 21:1127-11299. Paull, R., J. Wolfe, P. Hébert, M. Sinkula. 2003. Investing in nanotechnology. Nat.Biotech. 21:1144-114710. Grunwald, A. 2004. The case of nanobiotechnology. EMBO rep. 5:S32-S3611. Moore, A. 2004. Waiter, there's a nanobot in my martini! EMBO reports 5:448-45012. Mazzola, L. 2003. Commercializing nanotechnology. Nature 21:1137-114313. Roco, M. C. 2003. Converging science and technology at the nanoscale:opportunities for education and training. Nat. Biotech. 21:1247-124914. Watanabe, M. 2003. Small world, big hopes. Nature 426:478-47915. Miller, S. E. 2003. The Convergence of N. New York Law Journal 23016. World, K. 2005. Chính phủ tập trung đầu tư cho dự án phát triển công nghệ mới.http://world.kbs.co.kr/vietnamese/news/news_detail.htm?No=674 17. Giám đốc ĐHQG-HCM. 2004. Quy định về quản lý và hoạt động khoa học vàcông nghệ tại ĐHQG-HCM. http://www.vnuhcm.edu.vn/khoahoc/quydinh/quydinh.htm 18. fas.hcmut.edu. 2005. Ngành đào tạo vật lý kỹ thuật.http://www.fas.hcmut.edu.vn/VLKT/VN/index1.html 19. Châu, N. 2005. Gắn chặt công tác nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ trẻ.http://bulletin.vnu.edu.vn/btdhqghn/Vietnamese/C1177/2005/03/N6842/?1  20. DHCN-HN. 2005. Giới thiệu. http://www.fotech.vnu.edu.vn/fotech_gioi_thieu.htm 21. Park, S. H.-T. 2004. Hoạt động của TT R&D về công nghệ nano tại khu côngnghệ cao TP HCM trong năm 2004.http://www.shtp.hochiminhcity.gov.vn/webshtp/tintuc/content.aspx?cat_id=490&news_id=159 22. VNN. 2005. ĐH Bách Khoa TP Hồ Chí Minh chế tạo thành công than nano "lỏng".http://www.tchdkh.org.vn/ttchitiet.asp?code=1040 23. Điêu, M. 2005. Than nano "lỏng" made in Viet Nam.http://nguoivienxu.vietnamnet.vn/doisongnvx/hdvktrongnuoc/2005/07/4716 71/  24. Diệp, Đ. N. 2005. Từ cơ duyên cuộc đời đến "Hữu duyên" với công nghệ Nano.http://irv.moi.gov.vn/KH-CN/dndnnkh/2005/3/14209.ttvn 25. Thi,d on a cyclic peptide. Nature 366:324-327A. 2005. Thiết bị đo nồng độ khí gas hoá lỏng.http://www.monre.gov.vn/monreNet/default.aspx?tabid=214&ItemID=7299 26. Park, S. H.-T. 2005. Hợp tác triển khai hoạt động nghiên cứu công nghệ nano

Page 39: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 39/45

trong nước. http://www.shtp.hochiminhcity.gov.vn/webshtp/tintuc/content.aspx?cat_id=490&news_id=151 27. Park, S. H.-T. 2005. Ứng dụng công nghệ nano vào vật liệu in.http://www.shtp.hochiminhcity.gov.vn/webshtp/tintuc/content.aspx?cat_id=490&news_id=164 27. Park, S. H.-T. 2005. Ứng dụng công nghệ nano vào vật liệu in.http://www.shtp.hochiminhcity.gov.vn/webshtp/tintuc/content.aspx?cat_i

d=490&news_id=164 28. Alivisatos, A. P., W. Gu, C. Larabell. 2005. Quantum dots as cellular probes.Annu. Rev. Biomed. Eng. 7:55-7629. Kubik, T., K. Bogunia-Kubik, M. Sugisaka. 2005. Nanotechnology on duty in medicalapplications. Curr. Pharm. Biotechnol. 6:1-1730. Fortina, P., L. J. Kricka, S. Surrey, P. Grodzinski. 2005. Nanobiotechnology: thepromise and reality of new approaches to molecular recognition. Trends Biotechnol.23:168-17331. McCarthy, T. D., P. Karellas, S. A. Henderson, M. Giannis, D. F. O'Keefe, et al.2005. Dendrimers as Drugs: Discovery and Preclinical and Clinical Development ofDendrimer-Based Microbicides for HIV and STI Prevention. Mol. Pharm. 2:312-31832. Storm, A. J., J. H. Chen, X. S. Ling, H. W. Zandbergen, C. Dekker. 2003.

Fabrication of solid-state nanopores with single-nanometre precision. Nat. Mater. 2:537-540.33. Hirsch, L. R., N. J. Halas, J. L. West. 2003. Nanoshell-mediated near-infraredthermal therapy of tumors under magnetic resonance guidance. Proc. Natl Acad. Sci.USA 100:13549-1355434. Austin, R. 2003. Nanopores: the art of sucking spaghetti. Nat. Mater. 2:567-56835. Gu, H., P.-L. Ho, K. W. T. Tsang, L. Wang, B. Xu. 2003. Using BiofunctionalMagnetic Nanoparticles to Capture Vancomycin-Resistant Enterococci and Other Gram-Positive Bacteria at Ultralow Concentration. J. Am. Chem. Soc. 125:15702-1570336. Hirsch, L. R., J. B. Jackson, A. Lee, N. J. Halas, J. L. West. 2003. A whole bloodimmunoassay using gold nanoshells. Anal. Chem. 75:2377-2381.37. O'Neal, D. P., N. J. Halas, J. L. West. 2004. Photo-thermal tumor ablation in miceusing near infrared-absorbing nanoparticles. Cancer Lett. 209:171-17638. Kumar, C. S. S. R., J. Hormes, C. Leuschner. 2005. Nanofabrication towardsbiomedical applications: Techniques, tools, applications, and impact. Freiburg,Germany: 2005WILEY -VCH Verlag GmbH & Co. KGaA, Weinheim. 431 pp.39. Dubertret, B., M. Calame, A. J. Libchaber. 2001. Single-mismatch detection usinggold-quenched fluorescent oligonucleotides. Nat. Biotechnol. 19:365-37040. Neuwelt, E. A., P. Varallyay, A. G. B. L. L. Muldoon, G. Nesbit, R. Nixon. 2004.Imaging of iron oxide nanoparticles with MR and light microscopy in patients withmalignant brain tumors. Neuropathol. Appl. Neurobiol. 5:456-471.41. Seydack, M. 2005. Nanoparticle labels in immunosensing using optical detectionmethods. Biosensors and Bioelectronics 20:2454-246942. Hilliard, L. R., X. Zhao, W. Tan. 2002. Anal. Chim. Acta. 470:51-56.43. Sinha, N., J. T.-W. Yeow. 2005. Carbon nanotubes for biomedical applications.IEEE Transactions on nanobioscience 4:180-19544. Katz, E., I. Willner. 2004. Biomolecule-Functionalized Carbon Nanotubes:Applications in Nanobioelectronics. Chem. Phys. Chem. 5:1084-110445. Ghadiri, M. R., J. R. Granja, R. A. Milligan, D. McRee, N. Khazanovich. 1993. Self-assembled organic nanotubes base Curr. Opin. Chem. Biol. 6:865-871.46. Braun, E., Y. Eichen, U. Sivan, G. Ben-Yoseph. 1998. DNA-templated assemblyand electrode attachment of a conducting silver wire. Nature 391:775-77847. Patolsky, F., Y. Weizmann, O. Lioubashevski, I. Willner. 2002. Au-nanoparticle

Page 40: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 40/45

nanowires based on DNA and polylysine templates. Angew. Chem. Int. Edn. 41:2323-232748. Richter, J., M. Mertig, W. Pompe, I. Monch, H. Schackert. 2001. Construction ofhighly conductive nanowires on a DNA template. Appl. Phys. Lett. 78:536-538.49. Mertig, M., L. C. Ciacchi, R. Seidel, W. Pompe, A. D. Vita. 2002. DNA as a selectivemetallization template. Nano Lett. 2:841-844.50. Mao, C., W. Sun, N. C. Seeman. 1997. Assembly of Borromean rings from DNA.

Nature. 386:137-138.51. Manson, C. F., A. T. Wooley. 2003. DNA-templated construction of coppernanowires. Nano Lett. 3:359-363.52. Zheng, G., F. Patolsky, Y. Cui, W. U. Wang, C. M. Lieber. 2005. Multiplexedelectrical detection of cancer markers with nanowire sensor arrays. Nat. Biotech.23:1294-130153. Reches, M., E. Gazit. 2003. Casting metal nanowires within discrete self-assembled peptide nanotubes. Science. 300:625-627.54. Patolsky, F., G. Zheng, O. Hayden, M. Lakadamyali, X. Zhuang, and C. M. Lieber.2004. Electrical detection of single viruses. Proc. Natl. Acad. Sci. USA. 101: 14017–14022.55. Nicewarner-Pena, S. R., R. G. Freeman, B. D. Reiss, L. He, D. J. Pena, et al. 2001.

Submicrometer metallic barcodes. Science. 294:137-141.56. Li, Y., Y. T. H. Cu, D. Luo. 2005. Multiplexed detection of pathogen DNA with DNA-based fluorescence nanobarcodes. Nat Biotechnol. 23:885-889.57. Salem, A. K., P. C. Searson, K. W. Leong. 2003. Multifunctional nanorods forgene delivery. Nat. Mater. 2:668-671.58. Lee, K.-B., S. Park, C. A. Mirkin. 2004. Multicomponent magnetic nanorods forbiomolecular separations. Angew. Chem. Int. Ed. 43:3048-3050.59. Park, S., J.-H. Lim, S.-W. Chung, C. A. Mirkin. 2004. Self-assembly of mesoscopicmetal-polymer amphiphiles. Science. 303:348-351.59. Park, S., J.-H. Lim, S.-W. Chung, C. A. Mirkin. 2004. Self-assembly of mesoscopicmetal-polymer amphiphiles. Science. 303:348-351.60. Gilardi, G., A. Fantuzzi. 2001. Manipulating redox systems: application tonanotechnology. TRENDS in Biotechnology 19:468-47661. Kralj, M., K. Pavelic. 2003. Medicine on a small scale. EMBO reports. 4:1008-1012.62. Hưng, N. X. 2004. Tìm hiểu khả năng phát triển kỹ thuật microarray trong l ĩ nh vựcmôi trường. Hanoi University of Technology. HaNoi. 41 pp.63. Vogel, P. D. 2005. Nature's design nanomotors. European Journal ofPharmaceutics and Biopharmaceutics 60:267-27764. Schliwa, M., G. Woehlke. 2003. Molecular motors. Nature. 422:759-765.65. Smith, D. E., S. J. Tans, S. B. Smith, S. Grimes, D. L. Anderson, C. Bustamante.2001. The bacteriophage phi29 portal motor can package DNA against a large internalforce. Nature. 413:748-752.66. Wang, M. D., M. J. Schnitzer, H. Yin, R. Landick, J. Gelles, S. M. Block. 1998. Forceand velocity measured for single molecules of RNA polymerase. Science 282:902-90767. Rosier, D. J. D. 1998. The turn of the screw: the bacterial flagellar motor. Cell93:17-2068. Soong, R. K., G. D. Bachand, H. P. Neves, A. G. Olkhovets, H. G. Craighead, C. D.Montemagno. 2000. Powering an inorganic nanodevice with a biomolecular motor.Science. 290:1555-1558.69. Tsiavaliaris, G., S. Fujita-Becker, D. J. Manstein. 2004. Molecular engineering of abackwards-moving myosin motor. Nature. 427:558-561.70. Hess, H., G. D. Bachand, V. Vogel. 2004. Powering Nanodevices with

Page 41: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 41/45

Biomolecular Motors. Chem. Eur. J. 10:2110-2116.71. Simmel, F. C., W. U. Dittmer. 2005. DNA Nanodevices. Small. 1:284-299.72. Chen, Y., S.-H. Lee, C. Mao. 2004. A DNA nanomachine based on a duplex-triplextransition. Angew. Chem. Int. Ed. 43:5335-533873. Liu, D., S. Balasubramanian. 2003. A proton-fuelled DNA nanomachine. Angew.Chem. Int. Ed. 42:5734-5736.74. Feizi, T., and W. Chai. 2004. Oligosaccharide microarrays to decipher the glyco

code. Nat. Rev. Mol. Cell Biol. 5:582-588.75. Lorkowski, S., P. Cullen. 2004. Analysing gene expression: A handbook of methods:possibilities and pitfalls. Weinheim: Wiley-VCH Verlag GmbH & Co. KgaA. 976 pp pp.76. Prasad, P. N. 2003. Introduction to biophotonics. Hoboken. New Jersey: JohnWiley & Sons, Inc. 636 pp.77. Stears, R. L., T. Martinsky, and M. Schena. 2003. Trends in microarray analysis.Nature medicine. 9:140-145.78. Brandt, O., J. Feldner, A. Stephan, M. Schoroder, M. Schnolzer, H. F. Arlinghaus, J.D. Hoheisel, and A. Jacob. 2003. PNA microarrays for hybridisation of unlabelled DNAsamples. Nucleic Acids Research. 31:e119.79. Panicker, R. C., X. Huang, and S. Q. Yao. 2004. Recent advances in peptide-basedmicroarray technologies. Combinatorial chemistry & high throughput screening. 7:547-

556.80. McKendry, R., J. Zhang, Y. Arntz, T. Strunz, M. Hegner, H. P. Lang, M. K. Baller, U.Certa, E. Meyer, H. J. Guntherodt, and C. Gerber. 2002. Multiple label-free biodetectionand quantitative DNA-binding assays on a nanomechanical cantilever array. Proc. Natl.Acad. Sci. USA. 99:9783-9788.81. Hong, J. W., S. R. Quake. 2003. Integrated nanoliter systems. Nat. Biotech.21:1179-118382. Cullum, B. M., T. Vo-Dinh. 2000. The development of optical nanosensors forbiological measurements. TIBTECH. 18:388-39.83. Jianrong, C., M. Yuqing, H. Nongyue, W. Xiaohua, L. Sijiao. 2004.Nanotechnology and biosensors. Biotech. Adv. 22:505-51884. Buck, S. M., Y.-E. L. Koo, E. Park, H. Xu, M. A. Philbert, et al. 2004. Optochemicalnanosensor PEBBLEs: photonic explorers for bioanalysis with biologically localizedembedding. Current Opinion in Chemical Biology. 8:540-546.85. Sanchez-Quesada, J., M. R. Ghadiri, H. Bayley, O. Braha. 2000. Cyclic peptides asmolecular adapters for a pore-forming protein. J. Am. Chem. Soc. 122:11757-11766.86. Balzani, V. V., A. Credi, F. Raymo, J. F. Stoddart. 2000. Artificial molecularmachines. Angew. Chem. Int. Ed. Engl. 39:3348-3391.87. Yin, P., H. Yan, X. G. Daniell, A. J. Turberfield, J. H. Reif. 2004. Angew. Chem.116:5014-501988. Yin, P., H. Yan, X. G. Daniell, A. J. Turberfield, J. H. Reif. 2004. An autonomousunidirectional DNA walker. Angew. Chem. Int. Ed. 43:4906-4911.89. Shin, J. S., N. A. Pierce. 2004. A synthetic DNA walker for molecular transport. J.Am. Chem. Soc. 126:10834-10835.90. Badjic, J. D., V. Balzani, A. Credi, S. Silvi, J. F. Stoddart. 2004. A molecularelevator. Science 303:1845-184991. Alberti, P., J.-L. Mergny. 2003. DNA duplexquadruplex exchange as the basis for ananomolecular machine. Proc. Natl Acad. Sci. USA. 100:1569-157392. Wolf, D. H., W. Hilt. 2004. The proteasome: a proteolytic nanomachine of cellregulation and waste disposal. Biochimica et Biophysica Acta. 1695:19-31.93. Yurke, B., A. J. Turberfield, A. P. Mills, F. C. Simmel, J. L. Neumann. 2000. A DNA-fuelled molecular machine made of DNA. Nature. 406:605-608.94. Edelstein, A. S. Encyclopedia of materials. 5916-5927 pp.

Page 42: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 42/45

95. Morales, P., A. Pavone, M. Sperandei, G. L. L. Mosiello, L. Nencini, S. C. Grifoni L.1995. A laser-assisted deposition technique suitable for the fabrication of biosensorsand molecular electronic devises. Mater. Sci. Eng. C. 2:173-179.96. Lowe, C. R. 2000. Nanobiotechnology: the fabrication and applications of chemicaland biological nanostructures. Curr. Opin. Struct. Biol. 10:428-43497. Gates, B. D., Q. Xu, M. Stewart, D. Ryan, C. G. Willson, G. M. Whitesides. 2005.New Approaches to Nanofabrication: Molding, Printing, and Other Techniques. Chem.

Rev. 105:1171-1196.98. Zhang, S. 2003. Fabrication of novel biomaterials through molecular self-assembly. Nat. Biotechnol. 21:1171-117899. Zhang, S., D. Marini, W. Hwang, S. Santoso. 2002. Designing nanobiologicalmaterials through self-assembly of peptide & proteins.otubes for plasmid DNA genedelivery. Angew. Chem. Int. Ed. 43:5242-5246.100. Mrksich, M., G. M. Whitesides. 1996. Using self-assembled monolayers tounderstand the interactions of man-made surfaces with proteins and cells. Annu. Rev.Biophys. Biomol. Struct. 25:55-78.101. Delacalle, T. H. S., X. Su, A. Rich, S. Zhang. 2000. Extensive neurite outgrowthand active neuronal synapses on peptide scaffolds. Proc. Natl. Acad. Sci. USA.97:6728-6733.

102. Caplan, M., E. Schwartzfarb, S. Zhang, R. Kamm, D. Lauffenburger. 2002. Controlof self-assembling oligopeptide matrix formation through systematic variation of aminoacid sequence. Biomaterials 23:219-227103. Djalali, R., Y. F. Chen, H. Matsui. 2002. Au nanowire fabrication from sequencedhistidine-rich peptide. J. Am. Chem. Soc. 124:13660-13661.104. Whaley, S. R., D. S. English, E. L. Hu, P. F. Barbara, A. M. Belcher. 2000.Selection of peptides with semiconductor binding specificity for directed nanocrystalassembly. Nature 405:665-668105. Mirkin, C. A., R. L. Letsinger, R. C. M. J. J. Storhoff. 1996. A DNA method forrationally assembling nanoparticles into macroscopic materials. Nature. 382:607-609.106. Seeman, N. C., H. Wang, X. Yang, F. Liu, C. Mao, et al. 1998. New motifs inDNA methodology. Nanotechnology. 9:257-273.107. Kratschmer, W., L. D. Lamb, K. Fostiropoulos, R. D. Huffman. 1990. Solid C60:a new form of carbon. Nature 347:354-358108. Zhang, Y., N. C. Seeman. 1994. The construction of a DNA truncatedoctahedron. J. Am. Chem. Soc. 116:1661-1669109. Sarikaya, M., C. Tamerler, D. T. Schwartz, F. Baneyx. 2004. Materials assemblyand formation using engineered polypeptides. Annu. Rev. Mater. Res. 34:373-408110. Klaus, T., R. Joerger, E. Olsson, C.-G. Granqvist. 1999. Silver-based crystallinenanoparticles, microbially fabricated. Proc. Natl. Acad. Sci. USA. 96:13611-13614.111. Roco, M. C., W. S. Bainbridge. 2002. Converging Technologies for ImprovingHuman Performance: nanotechnology, biotechnology, information technology andcognitive science. Arlington, Virginia: National Science Foundation and Department ofCommerce. 424 pp.112. Shi, X., I. J. Majoros, J. R. Baker. 2005. Capillary Electrophoresis ofPoly(amidoamine) Dendrimers: From Simple Derivatives to Complex MultifunctionalMedical Nanodevices. Mol. Pharm. 2:278 -294.113. Kolhe, P., J. Khandare, O. Pillai, S. Kannan, M. Lieh-Lai, R. M. Kannan. 2005.Preparation, cellular transport, and activity of polyamidoamine-based dendriticnanodevices with a high drug payload. Biomaterials. In press.114. Santhakumaran, L. M., T. J. Thomas. 2004. Enhanced cellular uptake of a triplex-forming oligonucleotide by nanoparticle formation in the presence of polypropyleniminedendrimers. Nucleic Acids Res. 32:2102-2112.

Page 43: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 43/45

115. Quintana, A., J. N. J. Baker. 2002. Design and function of a dendrimer-basedtherapeutic nanodevice targeted to tumor cells through the folate receptor. Pharm. Res.19:1310-1316.116. Potineni, A., R. Langer, M. M. Amiji. 2003. Poly(ethylene oxide)-modified poly(β-amino ester) nanoparticles as a pH-sensitive biodegradable system for paclitaxeldelivery. J. Control. Release. 86:223-234.117. Ferrari, M. 2005. Cancer nanotechnology: opportunities and challenges. Nat.

Rev. Cancer 5:161-171118. Bergey, E. J., L. Levy, X. Wang, L. J. Krebs, M. Lal, et al. 2002. DC magnetic fieldinduced magnetocytolysis of cancer cells targeted by LH-RH magnetic nanoparticles invitro. Biomedical Microdevices. 4:293-299.119. Yu, D., C. Amano, T. Fukuda, T. Yamada, S. Kuroda, et al. 2005. The specificdelivery of proteins to human liver cells by engineered bio-nanocapsules. FEBS Journal.272:3651-3660.120. Khaled, A., S. Guo, F. Li, P. Guo. 2005. Controllable self-assembly ofnanoparticles for specific delivery of multiple therapeutic molecules to cancer cells usingRNA nanotechnology. Nano Lett. 5:1797 -1808.121. Pantarotto, D., R. Singh, D. McCarthy, M. Erhardt, J.-P. Briand, et al. 2004.Functionalized carbon nan

122. Benenson, Y., R. Adar, T. Paz-Elizur, Z. Livneh, E. Shapiro. 2003. DNA moleculeprovides a computing machine with both data and fuel. Proc. Natl. Acad. Sci. USA.100:2191-2196.123. Benenson, Y., B. Gil, U. Ben-Dor, R. Adar, E. Shapiro. 2004. An autonomousmolecular computer for logical control of gene expression. Nature 429:423-429124. May, D. J., J. S. Allen, K. W. Ferrara. 2002. Dynamics and fragmentation of thick-shelled microbubbles. IEEE Trans. Ultrason. Ferroelectr. Freq. Control. 49:1400-1410.125. Yan, F., R. Kopelman. 2003. The embedding of metatetra(hydroxyphenyl)-chlorininto silica nanoparticle platforms for photodynamic therapy and their singlet oxygenproduction and pH-dependent optical properties. Photochem. Photobiol. 78:587-591.126. Roy, I., E. J. Bergey, P. N. Prasad. 2003. Ceramic-based nanoparticles entrappingwater-insoluble photosensitizing anticancer drugs: a novel drug-carrier system forphotodynamic therapy. J. Am. Chem. Soc. 125:7860-7865.127. Vo-Dinh, T., J. P. Alarie, B. M. Cullum, G. D. Griffin. 2000. Antibody basednanoprobe for measurement of a fluorescent analyte in a single cell. Nat. Biotechnol.18:764-767128. Cordek, J., X. W. Wang, W. H. Tan. 1999. Direct immobilization of glutamatedehydrogenase on optical fiber probes for ultrasensitive glutamate detection. Anal.Chem. 71:1529-1533.129. Gao, X., Y. Cui, R. M. Levenson, L. W. K. Chung, S. Nie. 2004. In vivo cancertargeting and imaging with semiconductor quantum dots. Nat. Biotechnol. 22:969-976.130. Thanh, N. T. K., Z. Rosenzweig. 2002. Development of an aggregationbasedimmunoassay for anti-protein A using gold nanoparticles. Anal. Chem. 74:1624-1628.131. Wu, X., H. Liu, J. Liu, K. N. Haley, J. A. Treadway, et al. 2003. Immunofluorescentlabeling of cancer marker Her2 and other cellular targets with semiconductor quantumdots. Nat Biotechnol. 21:41-46.132. Harisinghani, M. G., J. Barentsz, P. F. Hahn, W. M. Deserno, S. Tabatabaei, et al.2003. Noninvasive detection of clinically occult lymph-node metastases in prostatecancer. N. Engl. J. Med. 348:2491-2499.133. Clark, H. A., R. Kopelman, M. A. Philbert. 1999. Optical nanosensors for chemicalanalysis inside single living cells. 1. Fabrication, characterization, and methods forintracellular delivery of PEBBLE sensors. Anal. Chem. 71:4831-4836134. Clark, H. A., R. Kopelman, M. A. Philbert. 1999. Optical nanosensors for chemical

Page 44: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 44/45

analysis inside single living cells. 2. Sensors for pH and calcium and the intracellularapplication of PEBBLE sensors. Anal. Chem. 71:4837-4843135. Desai, T., D. Hansford, L. Kulinsky, A. H. Nashat, G. Rasi, et al. 1999. Nanoporetechnology for biomedical applications. Biomed. Microdevices. 2:1-40.136. Desai, T. A., M. Ferrari. 1998. Microfabricated immunoisolating biocapsules.Biotechnol. Bioeng. 57:118-120137. Nam, J.-M., C. S. Thaxton, C. A. Mirkin. 2003. Nanoparticle-Based Bio-Bar Codes

for the Ultrasensitive Detection of Proteins. Science 301:1884-1886138. Yang, J., M. Mayer, J. K. Kriebel, P. Garstecki, G. M. Whitesides. 2004. Self-assembled aggregates of IgGs as templates for the growth of clusters of goldnanoparticles. Angew. Chem. Int. Ed. Engl. 43:1555-1558.139. Fernandez-Lopez, S., H. S. Kim, E. C. Choi, M. Delgado, J. R. Granja, et al. 2001.Antibacterial agents based on the cyclic D,L-α-peptide architecture. Nature. 412:452-455.140. Ghadiri, M. R., J. R. Granja, L. K. Buehler. 1994. Artificial transmembrane ionchannels from self-assembling peptide nanotubes. Nature. 369:301-304.141. Lee, S. B., D. T. Mitchell, L. Trofin, T. K. Nevanen, H. Soderlund, C. R. Martin.2002. Antibody-based bio/nanotube membranes for enantiomeric drug separations.Science. 296:2198-2200.

142. Brasuel, M., R. Kopelman, J. W. Aylott, H. Clark, H. Xu, et al. 2002. Production,characteristics and applications of fluorescent PEBBLE nanosensors: potassium,oxygen, calcium and pH imaging inside live cells. Sensors and Materials. 14:309-338.143. Li, J., D. Stein, C. Qun, E. Brandin, H. Wang, et al. 2003. Solid state nanopore as asingle DNA molecule detector. Biophys. J. 84:134A-135A.144. Meller, A., L. Nivon, E. Brandin, J. Golovchenko, D. Branton. 2000. Rapidnanopore discrimination between single polynucleotide molecules. Proc. Natl. Acad.Sci. USA. 97:1079-1084.145. Deamer, D. W., M. Akeson. 2000. Nanopores and nucleic acids: prospects forultrarapid sequencing. TIBTECH. 18:147-151.146. Xu, H., M. Y. Sha, E. Y. Wong, J. Uphoff, Y. Xu, et al. 2003. Multiplexed SNPgenotyping using the QbeadTM system: a quantum dot-encoded microsphere-basedassay. Nucleic Acids Research. 31:e43.147. Dubertret, B., P. Skourides, D. J. Norris, V. Noireaux, A. H. Brivanlou, A.Libchaber. 2002. In vivo imaging of quantum dots encapsulated in phospholipidmicelles. Science. 298:1759-1762.148. Maxwell, D. J., J. R. Taylor, S. Nie. 2002. Self-assembled nanoparticles probes forrecognition and detection of biomolecules. J. Am. Chem. Soc. 124:9606-9612.149. Su, M., S. Li, V. Dravid. 2003. Microcantilever resonance-based DNA detectionwith nanoparticle probes. Appl. Phys. Lett. 82:3562-3562.150. Lavrik, N. V., C. A. Tipple, M. J. Sepaniak, P. G. Datskos. 2001. Gold nano-structures for transduction of bimolecular interactions into micrometer-scalemovements. Biomed. Microdevices. 3:35-41.151. Hansen, K. M., H. F. Ji, G. Wu, R. Datar, R. Cote, et al. 2001. Cantilever-basedoptical deflection assay for discrimination of DNA single-nucleotide mismatches. Anal.Chem. 73:1567-1571.152. Majumdar, A. 2002. Bioassays based on molecular nanomechanics. Dis.Markers 18:167-174153. McKnight, T. E., A. V. Melechko, G. D. Griffin, M. A. Guillorn, V. I. Merkulov, et al.2003. Intracellular integration of synthetic nanostructures with viable cells for controlledbiochemical manipulation. Nanotechnology. 14:551-556.154. Nam, J. M., C. A. Mirkin. 2004. Bio-barcode-based DNA detection with PCR-likesensitivity. J. Am. Chem. Soc. 126:5932-5933.

Page 45: Công nghệ sinh học Nano

8/13/2019 Công nghệ sinh học Nano

http://slidepdf.com/reader/full/cong-nghe-sinh-hoc-nano 45/45

155. Wong, S. S., E. Joselevich, A. T. Woolley, C. L. Cheung, C. M. Lieber. 1998.Covalently functionalized nanotubes as nanometer-size probes in chemistry andbiology. Nature. 394:52-55.156. Santra, S., P. Zhang, K. Wang, R. Tapec, W. Tan. 2001. Conjugation ofbiomolecules with luminophore-doped silica nanoparticles for photostable biomarkers.Anal. Chem. 73:4988-4993.157. Barker, S. L., R. Kopelman, T. E. Meyer, M. A. Cusanovich. 1998. Fiber-optic nitric

oxide-selective biosensors and nanosensors. Anal. Chem. 70:971-976.158. Mitchell, D. T., S. B. Lee, L. Trofin, N. Li, T. K. Nevanen, et al. 2002. Smartnanotubes for bioseparations and biocatalysis. J. Am. Chem. Soc. 124:11864-11865.159. Soderholm, T. K. N. L., K. Kukkonen, T. Suortti, T. Teerinen, M. Linder, et al. 2001.Efficient enantioselective separation of drug enantiomers by immobilized antibodyfragments. J. Chromatogr. A. 925:89-97.160. He, D. S. W. J. B., N. Rosenzweig, Z. Rosenzweig. 2004. SuperparamagneticFe2O3 beads-CdSe/ZnS quantum dots core-shell nanocomposite particles for cellseparation. Nano Lett. 4:409-413.161. Tabuchi, M., M. Ueda, N. Kaji, Y. Yamasaki, Y. Nagasaki, et al. 2004.Nanospheres for DNA separation chips. Nat Biotechnol. 22:337-340.162. Seo, Y.-S., H. Luo, V. A. Samuilov, M. H. Rafailovich, J. Sokolov, et al. 2004. DNA

electrophoresis on nanopatterned surfaces. Nano Lett. 4:659-664.163. Hellmich, W., C. Pelargus, K. Leffhalm, A. Ros, D. Anselmetti. 2005. Single cellmanipulation, analytics, and label-free protein detection in microfluidic devices forsystems nanobiology. Electrophoresis. 26:3689-3696.164. Ruben, A. J., L. F. Landweber. 2000. The past, present and future of molecularcomputing. Nat. Rev. Mol. Cell Biol. 1:69-72.165. Grover, W. H., R. A. Mathies. 2005. An integrated microfluidic processor for singlenucleotide polymorphismbased DNA computing. Lab. Chip. 5:1033-1040166. Long, M. 2003. Máy tính làm từ ADN và enzym.http://vietsciences.free.fr/timhieu/khoahoc/gene/maytinhbangadn.htm 167. Stojanovic, M. N., T. E. Mitchell, D. Stefanovic. 2002. Deoxyribozyme-basedlogic gates. J. Am. Chem. Soc. 124:3555-3561168. Breaker, R. R., G. F. Joyce. 1995. A DNA enzyme with Mg(2+)-dependent RNAphosphoesterase activity. Chem. Biol. 2:655-660.169. Stojanovic, M. N., D. Stefanovic. 2003. Deoxyribozyme-based half-adder. J. Am.Chem. Soc. 125:6673-6676.170. Stojanovic, M. N., D. Stefanovic. 2003. A deoxyribozyme-based molecularautomaton. Nat. Biotechnol. 21:1069-1074